question
stringlengths
12
637
terms
stringlengths
14
111
answer
stringlengths
31
1.57k
Hành vi chuyển hướng không nhường đường cho các xe đi ngược chiều bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi chuyển hướng không nhường đường cho các xe đi ngược chiều.
Hành vi chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ.
Hành vi chuyển hướng không nhường đường cho xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi chuyển hướng không nhường đường cho xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
Hành vi điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.
Hành vi dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng.
Hành vi dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường.
Hành vi dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy.
Hành vi dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường.
Hành vi đỗ xe trên dốc không chèn bánh bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đỗ xe trên dốc không chèn bánh.
Hành vi mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn.
Hành vi không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường.
Hành vi chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn khi xe đang chạy bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
Hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Hành vi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Có được phép đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ không?
Theo khoản 4 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008
Hành vi đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ là hành vi bị nghiêm cấm trong luật giao thông đường bộ.
Hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Hành vi điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Hành vi gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 5 tháng đến 7 tháng.
Hành vi điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Hành vi không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt.
Hành vi chở người ngồi trên xe máy sử dụng ô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe máy thực hiện hành vi chở người ngồi trên xe máy sử dụng ô. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Hành vi không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ và chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ và chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Hành vi chở theo 03 người trên xe máy trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy thực hiện hành vi chở theo 03 người trên xe trở lên. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Hành vi bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
Hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy thực hiện hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải di chuyển thế nào?
Theo khoảng 1 Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008
Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép.
Người đang điều khiển xe máy sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Hành vi điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Hành vi điều khiển xe máy lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy thực hiện hành vi điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị. Bên cạnh đó còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Hành vi gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Hành vi điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Hành vi không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định.
Hành vi dừng xe đột ngột bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi dừng xe đột ngột.
Hành vi chuyển hướng không báo hiệu trước bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi chuyển hướng không báo hiệu trước.
Hành vi dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông.
Hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Hành vi điều khiển xe máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe máy thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Hành vi điều khiển xe máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở và không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở và không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải làm gì?
Theo khoảng 3 Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008
Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.
Giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe theo quy định sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện.
Hành vi ném đá vào kính ô tô đang di chuyển trên đường cao tốc sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Hành vi ném đá vào kính ô tô đang di chuyển trên đường cao tốc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định với các tội danh tương ứng.
Hành vi ném đá vào kính ô tô đang di chuyển sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức nếu có hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
Nhân viên sửa xe dùng xe của khách gây tai nạn thì chủ xe có bị liên đới không?
Theo Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Trường hợp nếu nguyên nhân gây ra vụ tai nạn giao thông do lỗi thuộc về nhân viên sửa xe thì chỉ người điều khiển có trách nhiệm bồi thường cho hành vi gây tay nạn giao thông của mình.
Bộ Công an cho tôi hỏi, khi thấy xe cứu thương phát tín hiệu yêu cầu các phương tiện nhường đường, nếu trường hợp xe phía trước đang dừng chờ đèn đỏ, và bắt buộc phải vượt đèn đỏ mới có thể nhường đường cho xe cứu thương đi thì có bị phạt lỗi vượt đèn đỏ không?
Theo khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Người điều khiển phương tiện vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của người người điều khiển phương tiện đó phải chứng minh được việc không chấp hành tín hiệu của đèn giao thông là trong trường hợp cấp thiết để nhường đường cho xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu người bệnh và quá trình nhường đường phải đảm bảo an toàn cho các phương tiện đang lưu thông trên đường thì sẽ không bị xử phạt.
Hành vi sử dụng biển số xe ô tô giả khi tham gia giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu biển số không đúng quy định và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng theo quy định.
Trường hợp xe không được quyền ưu tiên mà lắp đặt, sử dụng các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Các loại xe ưu tiên gồm những loại xe nào?
Theo Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Theo quy định có 5 loại xe được ưu tiên, gồm có: Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có Cảnh sát dẫn đường; Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; Đoàn xe tang.
Qua theo dõi báo chí phản ánh, tôi thấy thời gian vừa qua lực lượng chức năng liên tiếp kiểm tra và phát hiện các tài xế sử dụng giấy chứng nhận đăng kiểm giả, tem đăng kiểm giả để tham gia giao thông. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, hành vi như trên sẽ bị xử lý hành chính như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe trên đường phố tại vị trí nào?
Theo khoảng 2 Điều 19 Luật giao thông đường bộ 2008
Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 341 Bộ Luật Hình sự năm 2015
Hành vi trên có thể bị xử lý hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức và bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bộ Công an cho tôi hỏi, người dân có được sử dụng máy đo nồng độ cồn không rõ nguồn gốc để đối chứng kết quả với máy đo nồng độ cồn của lực lượng chức năng không?
Theo Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP
Cá nhân, tổ chức có thể cung cấp dữ liệu từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do mình thu được cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt. Nếu dữ liệu đáp ứng được các yêu cầu quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp và hợp tác với người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu.
Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng hoặc quá hạn đăng kiểm nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Hành vi không nhường đường cho xe cứu thương sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Đối với hành vi không nhường đường cho xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Hành vi che, dán thay đổi thông tin biển số xe máy để tránh phạt nguội bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển thì bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; và phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
Hành vi che, dán thay đổi thông tin biển số xe máy để tránh phạt nguội bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) thì bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; và phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
Đến nộp phạt khi đã quá thời hạn thì có được nhận phương tiện và bằng lái không?
Theo Khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định.
Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1-2 triệu đồng đối với tổ chức không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu.
Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi đang trong tình trạng nguy hiểm có bị xử lý hình sự không?
Theo Điều 132 Bộ luật Hình sự năm 2015
Việc không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng còn có thể bị xử lý theo pháp luật hình sự.
Chưa đủ 16 tuổi mà chạy xe máy không đội nón bảo hiểm có bị xử lý hành chính không?
Theo Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi lái xe gắn máy có dung tích xi- lanh dưới 50 cm3 mà không đội mũ bảo hiểm chỉ bị phạt cảnh cáo mà không phạt hành chính.
Làm sao để nhận biết xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp?
Theo khoảng 2 Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008
Các xe khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định.
Giao xe cho trẻ em dưới 16 tuổi chạy thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Đối với chủ phương tiện giao xe cho người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng (nếu là cá nhân) và bị phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng (nếu là tổ chức).
Có một số tài xế xe ô tô sau khi gây tai nạn giao thông, lợi dụng lúc đường vắng vẻ đã lái xe bỏ trốn để mặc người bị nạn tại hiện trường. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, hành vi bỏ trốn của lái xe ô tô sau khi gây tai nạn giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.
Hành vi bỏ trốn của lái xe máy sau khi gây tai nạn giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Hành vi bỏ trốn của lái xe đạp điện sau khi gây tai nạn giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Chạy xe đụng chết 01 người thì bị xử lý ra sao?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều khiển xe gây tai nạn hư hại tài sản trên 100 triệu thì bị xử lý như thế nào?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Tài xế điều khiển xe gây tai nạn cho 2 người với tỉ lệ thương tích trên 35% thì có bị xử lý hình sự không?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Tài xế điều khiển xe gây tai nạn chết 02 người thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Tài xế điều khiển xe gây tai nạn chết 02 người thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
Tài xế điều khiển xe gây tai nạn chết 02 người thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Tài xế điều khiển xe gây tai nạn chết 02 người thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Công an cấp xã có được tham gia tuần tra an toàn giao thông trên địa bàn xã hay không?
Theo Điều 8 Nghị định số 27/2010/NĐ-CP
Trong một số trường hợp cần thiết, lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã sẽ được huy động để phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông.
Tôi có một xe tải 2,4 tấn, xe có thùng kèo mui bạt và có đăng ký trong sổ đăng ký, đăng kiểm từ khi mua mới. Nay tôi muốn tháo dỡ thùng xuống để tiện vào các chợ giao hàng thì có được phép không?
Theo Khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Công an cho tôi hỏi, việc thay đổi hiện trạng xe so với đăng ký ban đầu thì khi tham gia giao thông có bị xử phạt hay không?
Theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: Điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Bộ Công an cho tôi hỏi, việc thay đổi hiện trạng xe so với đăng ký ban đầu thì khi tham gia giao thông có bị xử phạt hay không?
Theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: Điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp lợi dụng việc bật đèn khẩn cấp để đỗ xe trên tuyến đường cấm dừng, đỗ thì bị xử lý như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Trường hợp các phương tiện mặc dù không bị sự cố kỹ thuật nhưng vẫn lợi dụng bật đèn khẩn cấp để dừng, đỗ xe ở những tuyến đường có biển cấm phương tiện dừng, đỗ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng với hành vi đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Va chạm xe trong khu vực hầm để xe của tòa nhà thì có phải chịu trách nhiệm của luật giao thông đường bộ không?
Theo Điều 39, Luật Giao thông đường bộ 2008
Hầm để xe của tòa nhà không thuộc mạng lưới giao thông đường bộ và tai nạn xảy ra trong hầm để xe chung cư không thuộc nhóm hành vi liên quan đến đối tượng điều chỉnh của Luật Giao thông đường bộ.
Va chạm xe gây tai nạn trong khu vực hầm để xe của tòa nhà thì có phải chịu trách nhiệm bồi thường không?
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 58/2009/TT-BCA(C11)
Tùy theo hành vi vi phạm và mức độ hậu quả có thể bị xử lý hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Hành vi tham gia đua xe trái phép bị xử lý như thế nào?
Theo Bộ luật hình sự năm 2015
Hành vi tham gia đua xe trái phép bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hành vi tham gia đua xe trái phép gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Theo Bộ luật hình sự năm 2015
Hành vi tham gia đua xe trái phép gây tai nạn chết người bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Hành vi tham gia đua xe trái phép gây tai nạn chết 02 người bị xử lý như thế nào?
Theo Bộ luật hình sự năm 2015
Hành vi tham gia đua xe trái phép gây tai nạn chết 02 người bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ có bị hạn chế tốc độ hay không?
Theo khoảng 2 Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008
Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ không bị hạn chế tốc độ di chuyển.
Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp có bị hạn chế tốc độ hay không?
Theo khoảng 2 Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008
Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp không bị hạn chế tốc độ di chuyển.
Tham gia cổ vũ đua xe trái phép thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.
Thời gian giải quyết một vụ tai nạn giao thông là bao lâu?
Theo Thông tư số 73/2012/TT-BCA
Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu phạm tội, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông, cơ quan Cảnh sát giao thông phải tiến hành xem xét, điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; đối với vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần điều tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi điều khiển xe ô tô mà không có gương chiếu hậu do bị lấy cắp và chưa kịp thời lắp lại được và bị Cảnh sát giao thông lập biên bản thì mức phạt cụ thể trong trường hợp của tôi là như thế nào?
Theo Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô không có gương chiếu hậu; ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đầy đủ thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
Tôi muốn hỏi, trường hợp xe ô tô đứng tên bố tôi, không may bố tôi đã mất không để lại di chúc. Tôi là con, muốn làm thủ tục sang tên, đổi chủ xe ô tô cần chuẩn bị những thủ tục như thế nào và quy định cụ thể tại văn bản nào?
Theo Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 15/2014/TT-BCA
Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có Giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
Xe ô tô chạy trong hầm đường bộ không bật đèn chiếu sáng gần thì có bị phạt không?
Theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
Xe ô tô lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
Xe máy chạy trong hầm đường bộ không bật đèn chiếu sáng gần thì có bị phạt không?
Theo Điểm d Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
Xe máy vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điểm d Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.
Bộ Công an cho tôi hỏi, người đi bộ trên đường cao tốc sai quy định không may va chạm với các phương tiện giao thông dẫn đến tử vong thì tài xế có bị xử lý hay không?
Theo Khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Khi xảy ra vụ va chạm giao thông hoặc tai nạn giao thông trên đường cao tốc giữa người đi bộ và phương tiện tham gia giao thông, cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện điều tra, giải quyết theo quy định của pháp luật; căn cứ kết quả điều tra, hậu quả thiệt hại, tính chất, mức độ, tình tiết vụ việc cụ thể…,có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
các loại xe dưới 70 km/h có được phép đi vào đường cao tốc không?
Theo Khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Vượt xe khác mà không bấm còi hoặc xi nhan xin vượt có vi phạm luật giao thông đường bộ không?
Theo Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008
Khi người đi đằng sau muốn xin vượt xe trước mà không có tín hiệu xi nhan hoặc còi để báo cho người đi trước biết thì được tính là vi phạm luật giao thông đường bộ.
Người đi bộ có được phép đi vào đường cao tốc không?
Theo Khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Người đi bộ không được đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Đi bộ vào đường cao tốc thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.