id
int64 26
645k
| text
stringlengths 33
36k
|
---|---|
16,574 | Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
2. Phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.
4. Bảo đảm kinh phí, điều kiện làm việc cho Thanh tra Bộ và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. |
16,542 | Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở Công Thương thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý, kiến nghị về tố cáo của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở.
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Sở Công Thương với Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Công Thương thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.
5. Chủ trì Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành do Sở, ngành thành lập.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. |
16,543 | Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra, Điều 14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được giao.
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở Công Thương trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.
3. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thuộc Sở Công Thương tham gia hoạt động thanh tra.
4. Giúp Giám đốc Sở theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Công Thương.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. |
101,016 | Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Công Thương.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Thanh tra Sở Công Thương; hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, nghiệp vụ đối với các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân.
7. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
10. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
11. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
12. Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng.
13. Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về Phòng, chống tội phạm của Bộ Công Thương (Ban Chỉ đạo 138).
... |
70,712 | Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Công Thương
1. Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:
a) Thanh tra Bộ Công Thương (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Sở Công Thương (sau đây gọi chung là Thanh tra Sở).
2. Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Công Thương:
a) Tổng cục Quản lý thị trường; Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh.
b) Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng.
c) Cục Hóa chất; Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Cục Điều tiết điện lực; Cục Công nghiệp; Cục Xúc tiến thương mại; Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số; Cục Phòng vệ thương mại. |
16,571 | 1. Thanh tra viên ngành Công Thương là công chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của Thanh tra viên được quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thanh tra viên ngành Công Thương được cấp trang phục, thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật. |
97,748 | Quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Ban Thanh tra nhân dân có quyền đề nghị đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công Thương cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát và được sử dụng kinh phí, phương tiện cần thiết của Cơ quan Bộ Công Thương để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương thì kiến nghị lãnh đạo cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Trong trường hợp kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân không được cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ, Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó xem xét, giải quyết.
4. Trong trường hợp cần thiết, được Lãnh đạo Bộ Công Thương giao xác minh, làm rõ một số vụ, việc cụ thể có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh tra nhân dân. |
196,624 | Nhiệm vụ và quyền hạn
...
9. Tham gia Tổ điều hành thị trường trong nước, Tổ điều hành xuất nhập khẩu, Hội đồng Tư vấn thông tin của Bộ theo phân công của Bộ và quy định của pháp luật;
10. Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động hoạt động thông tin, thống kê kinh tế, công nghiệp, thương mại theo quy định của Bộ;
11. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ;
12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động thông tin, thống kê kinh tế, công nghiệp, thương mại của Trung tâm theo phân công của Bộ và quy định của pháp luật;
13. Xây dựng và thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Trung tâm theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải cách hành chính của Bộ;
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ;
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật;
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao. |
260,816 | Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
…
2. Vụ Tín dụng
...
Trình Thống đốc phê duyệt danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ cho vay cầm cố và tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố trong từng thời kỳ. |
94,515 | Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá làm tài sản cầm cố
1. Sau khi nhận được thông báo về việc chấp thuận cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng đề nghị vay phải tiến hành chuyển giao các giấy tờ có giá để làm tài sản cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá theo đúng danh mục giấy tờ có giá đã được phê duyệt.
3. Trong thời gian vay, tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác đủ tiêu chuẩn và nằm trong danh mục giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản giải trình lý do đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác.
b) Bảng kê các giấy tờ có giá thay thế để cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02b/NHNN-CC);
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị đổi giấy tờ có giá được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng về việc chấp thuận hay không chấp thuận đổi giấy tờ có giá đang cầm cố và gửi cho các đơn vị liên quan.
4. Sau khi tổ chức tín dụng đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay, Ngân hàng Nhà nước sẽ hoàn trả các giấy tờ có giá đã sử dụng làm tài sản cầm cố cho tổ chức tín dụng. |
508,937 | Khoản 6. Bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau: “c) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ có ý kiến về đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng.
d) Cung cấp cho Vụ Chính sách tiền tệ về tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng xin vay, bao gồm cả tình hình đảm bảo khả năng chi trả của tổ chức tín dụng.
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng khi không trả được nợ vay Ngân hàng Nhà nước”. |
126,038 | Hồ sơ đề nghị vay cầm cố
Khi có nhu cầu vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ đề nghị vay cầm cố bao gồm:
1. Giấy đề nghị vay vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (theo Mẫu 01/NHNN-CC);
2. Bảng kê các giấy tờ có giá đề nghị cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02a/NHNN-CC);
3. Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Mẫu 03/NHNN-CC; Tình hình giao dịch của tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu 04/NHNN-CC; Bảng tính toán nhu cầu vay vốn VND từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu 05/NHNN-CC;
4. Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất (bản chính). |
212,901 | Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đề nghị vay cầm cố
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện đúng các cam kết với Ngân hàng Nhà nước khi vay cầm cố về sử dụng tiền vay đúng mục đích, hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn.
3. Chuyển giao đầy đủ giấy tờ có giá sử dụng làm tài sản cầm cố và nhận lại toàn bộ tài sản cầm cố sau khi đã trả hết nợ vay cho Ngân hàng Nhà nước.
4. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết của Ngân hàng Nhà nước trong việc sử dụng khoản vay cầm cố trong thời gian vay vốn.
5. Định kỳ hàng ngày báo cáo hoạt động của tổ chức tín dụng, nguồn vốn và sử dụng vốn cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) trong thời gian vay tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước. |
546,930 | Khoản 2. Khi có nhu cầu cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn của thành viên khác (bên nhận cầm cố), thành viên (bên cầm cố) gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cầm cố giấy tờ có giá theo Phụ lục 6a/LK ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá giữa bên cầm cố và bên nhận cầm cố (bản chính). |
212,899 | Thực hiện cho vay cầm cố
1. Việc cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng được thực hiện tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào hồ sơ chấp thuận cho vay cầm cố đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tiến hành làm thủ tục nhận tài sản cầm cố, ký hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng và chuyển số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cho vay cầm cố đối với tổ chức tín dụng có trụ sở chính trên địa bàn. Quy trình thực hiện cho vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố như thực hiện tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. |
123,757 | Mức cho vay cầm cố
1. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, nhu cầu vay vốn, giá trị giấy tờ có giá làm bảo đảm và dư nợ các khoản vay khác của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước quyết định mức cho vay cầm cố đối với tổ chức tín dụng đề nghị vay.
2. Mức cho vay tối đa không vượt quá giá trị giấy tờ có giá làm bảo đảm được quy đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. |
546,934 | Khoản 6. Trường hợp bên cầm cố không thể hoàn trả đúng thời hạn toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khoản vay cho bên nhận cầm cố, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên nhận cầm cố, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố theo yêu cầu bằng văn bản của bên nhận cầm cố mà không cần có xác nhận của bên cầm cố (chủ sở hữu giấy tờ có giá) nếu hai bên đã có thỏa thuận trong Hợp đồng cầm cố. Trường hợp bên cầm cố và bên nhận cầm cố không có thỏa thuận về thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố trong Hợp đồng cầm cố, Ngân hàng Nhà nước chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố theo yêu cầu bằng văn bản của bên nhận cầm cố có xác nhận của bên cầm cố (chủ sở hữu giấy tờ có giá) và biên bản xử lý nợ giữa hai bên. Trường hợp bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ và không xác nhận về việc sử dụng tài sản bảo đảm thay cho nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng Nhà nước không giải tỏa giấy tờ có giá và xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật. |
560,024 | Điều 3. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe quân sự
3.1. Xe quân sự khi tham gia giao thông phải đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Việc kiểm định xe được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3.2. Bộ Quốc phòng ban hành tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe quân sự phù hợp với đặc điểm kết cấu, điều kiện sử dụng xe trong quân đội; phù hợp với tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Các trung tâm kiểm định, trạm kiểm định thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm dán tem kiểm định, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các xe quân sự đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau khi kiểm định. |
176,895 | "1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng." |
581,354 | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. |
225,462 | Kiểm tra tổng quát
a) Hình dáng, kích thước, trọng lượng và kết cấu chung: Đúng với hồ sơ kỹ thuật.
b) Các thông số nhận dạng:
- Biển số, Chứng nhận đăng ký;
- Số khung, số máy.
c) Động cơ và các cụm liên quan:
- Định vị chắc chắn;
- Hoạt động ổn định ở mọi chế độ; không rung giật, kêu gõ bất thường;
- Bầu giảm thanh và đường ống dẫn khí thải không thủng;
d) Thân vỏ, buồng lái:
- Thân vỏ: Không thủng, rách và định vị chắc chắn với bệ;
- Buồng lái:
+ Buồng lái kín: Cửa có đủ số lượng theo hồ sơ kỹ thuật; khoá cửa chắc chắn và không tự mở; kính chắn gió không có vết rạn nứt; gạt nước đủ số lượng theo hồ sơ kỹ thuật, định vị đúng và hoạt động tốt;
+ Buồng lái hở: Mái che và khung đỡ mái che phải chắc chắn;
- Ghế người lái: Phải được định vị đúng vị trí và chắc chắn, không bị thủng, rách;
- Gương quan sát phía sau: Đủ số lượng, đúng kiểu loại ghi trong hồ sơ kỹ thuật; không nứt, vỡ; hình ảnh phải rõ nét;
đ) Khung và sàn bệ chính:
- Không được thay đổi kết cấu so với hồ sơ kỹ thuật;
- Các dầm dọc và ngang của khung bệ không cong vênh hoặc nứt, gẫy, thủng ở mức nhận biết bằng mắt thường;
- Sàn, bệ phải được định vị chắc chắn với khung;
e) Hệ thống treo:
- Đầy đủ các bộ phận, chi tiết, không nứt, gẫy; định vị đúng vị trí theo hồ sơ kỹ thuật;
- Giảm chấn hoạt động bình thường; đối với giảm chấn thủy lực không được rò ri dầu;
g) Hệ thống nhiên liệu, làm mát, bôi trơn:
- Toàn bộ hệ thống không rò, rỉ thành giọt;
- Các đường ống dẫn không bị bẹp, không cọ sát với các bộ phận chuyển động;
- Thùng chứa nhiên liệu, két nước, két làm mát dầu và thùng chứa dầu bôi trơn phải định vị chắc chắn, đúng vị trí theo hồ sơ kỹ thuật và có nắp đậy kín khít;
- Nhiệt độ nước làm mát không lớn hơn giới hạn cho phép;
- Áp suất dầu bôi trơn nằm trong giới hạn quy định trong hồ sơ kỹ thuật |
2,610 | 1. Kiểm định là biện pháp kiểm soát về đo lường được ưu tiên áp dụng đối với tất cả phương tiện đo được quản lý, sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng. Việc kiểm định do các cơ sở Đo lường-Chất lượng trong Bộ Quốc phòng và các tổ chức kiểm định ngoài Quân đội thực hiện.
2. Các cơ sở Đo lường-Chất lượng trong Bộ Quốc phòng chỉ được thực hiện kiểm định phương tiện đo theo năng lực đã được Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng công nhận phù hợp với chuẩn mực công nhận hiện hành của Bộ Quốc phòng.
3. Tổ chức kiểm định ngoài Quân đội thực hiện kiểm định phương tiện đo sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng phải được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định đủ năng lực thực hiện.
4. Thực hiện kiểm định phải tuân thủ theo quy trình kiểm định đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng hoặc cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành ban hành. Chuẩn đo lường, phương tiện đo, thiết bị phụ trợ, điều kiện môi trường của cơ sở Đo lường- Chất lượng phải phù hợp với quy trình kiểm định. Phương tiện đo sau kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật, được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định và Tem niêm phong. |
528,916 | Điều 12. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự trong khai thác sử dụng
1. Tàu quân sự trong khai thác sử dụng đến thời hạn phải được cơ sở đăng kiểm kiểm tra nhằm duy trì cấp tàu; cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng.
2. Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
a) Kiểm tra hồ sơ đăng kiểm: Ngoài hồ sơ đăng kiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, tùy thuộc vào công dụng, đặc điểm, tính chất, mức độ trang bị trên tàu, cần phải kiểm tra hồ sơ kiểm định/hiệu chuẩn phương tiện đo; hồ sơ kiểm định trang bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn, an toàn hàng hải; giấy phép vận chuyển hàng, chất nguy hiểm về cháy, nổ;
b) Kiểm tra kết cấu thân vỏ và thử hoạt động của trang bị kỹ thuật lắp đặt trên tàu để đánh giá tình trạng chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Thử hoạt động của tàu, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự.
3. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm tra;
b) Hồ sơ đăng kiểm, các loại giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Giấy đề nghị kiểm tra theo Mẫu số 08; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo Mẫu số 4b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. |
36,651 | 1. Thông tư này quy định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới được sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện hoàn toàn mới hoặc từ ô tô sát xi, xe cơ giới hoàn toàn mới chưa có biển số đăng ký.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Mô tô, xe gắn máy
b) Xe cơ giới được sản xuất, lắp ráp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. |
581,356 | Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng (sau đây gọi là doanh nghiệp) là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định số 16/2023/NĐ-CP ngày 25/4/2023 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
2. Xe cơ giới quân sự là xe cơ giới được trang bị cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, do Bộ Quốc phòng trực tiếp đăng ký, quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Xe cơ giới của doanh nghiệp là xe cơ giới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc trường hợp xe cơ giới quân sự quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cải tạo xe cơ giới là việc thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi hệ thống, tổng thành của xe cơ giới.
5. Cơ sở kiểm định là các trung tâm, trạm kiểm định an toàn kỹ thuật xe - máy quân sự được thành lập theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
6. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi là kiểm định) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
7. Chu kỳ kiểm định là khoảng thời gian tính bằng tháng giữa hai lần kiểm định.
8. Phiếu kiểm định là bản xác nhận kết quả kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của từng xe cơ giới khi kiểm định.
9. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi là Giấy chứng nhận kiểm định) là bản xác nhận xe cơ giới đó đã được kiểm định đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đủ điều kiện tham gia giao thông đường bộ.
10. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi là Tem kiểm định) là biểu trưng do các cơ sở kiểm định cấp, dán lên xe cơ giới sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.
11. Chỉ huy cơ sở kiểm định là giám đốc, phó giám đốc trung tâm kiểm định; trạm trưởng trạm kiểm định thuộc Bộ Quốc phòng.
12. Kiểm định viên là người có đủ trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm được tập huấn (đào tạo) cấp Giấy chứng nhận, Thẻ kiểm định viên theo quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng để thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc kiểm định xe cơ giới. |
498,664 | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng có tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết chung là kiểm định). |
172,990 | Báo cáo công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân
...
3. Báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới xây dựng và gửi báo cáo đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quản lý. Ngoài báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh còn phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm các loại án thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị;
b) Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát các cấp xây dựng, gửi báo cáo đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm theo dõi, quản lý chuyên môn của Viện kiểm sát cấp trên; các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi báo cáo công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử đến Thủ trưởng các đơn vị tương ứng của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Báo cáo định kỳ phải gửi cho đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp của Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp. |
251,628 | Xây dựng, ban hành định hướng chương trình thanh tra
1. Hàng năm, Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng định hướng chương trình thanh tra trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Căn cứ xây dựng định hướng chương trình thanh tra bao gồm:
a) Chỉ thị về công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân;
b) Yêu cầu về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và quy định của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, trong công tác xây dựng Viện kiểm sát nhân dân;
d) Thông tin phản ánh có liên quan đến Viện kiểm sát nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc dư luận xã hội quan tâm. |
221,467 | Xây dựng dự thảo Quyết định trực tiếp kiểm sát và Kế hoạch trực tiếp kiểm sát
...
3. Việc xây dựng nội dung Kế hoạch trực tiếp kiểm sát cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
a) Căn cứ vào Chỉ thị công tác năm của Ngành, Hướng dẫn của VKSND cấp trên và Kế hoạch, Chương trình công tác năm của đơn vị mình, nội dung của Kế hoạch trực tiếp kiểm sát có thể xác định kiểm sát toàn diện tất cả các lĩnh vực thi hành án dân sự hoặc chỉ lựa chọn một hoặc một số nội dung trọng tâm; tùy thuộc vào việc trực tiếp kiểm sát thường kỳ hay đột xuất; trực tiếp kiểm sát Cơ quan thi hành án dân sự ngang cấp hay cấp dưới; yêu cầu của thực tiễn hoạt động thi hành án dân sự và kiểm sát thi hành án dân sự ở địa phương tại thời điểm tiến hành kiểm sát; điều kiện về lực lượng tham gia Đoàn trực tiếp kiểm sát, v.v...
b) Trong nội dung của Kế hoạch trực tiếp kiểm sát cần có yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, báo cáo bằng văn bản về hoạt động thi hành án dân sự theo nội dung, thời điểm đã nêu trong Kế hoạch trực tiếp kiểm sát. Trường hợp VKSND tối cao trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thì yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự báo cáo rõ kết quả thi hành án dân sự nói chung của hai cấp (cấp Cục và các Chi cục trực thuộc) và kết quả riêng của mỗi cấp.
c) Lãnh đạo Viện kiểm sát làm Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới có thể do Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng (ở VKSND tối cao) hoặc Trưởng phòng (ở VKSND cấp tỉnh) làm Trưởng đoàn. Trong thành phần Đoàn trực tiếp kiểm sát của VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh cần thiết có Phó Trưởng đoàn, là người giúp cho Trưởng đoàn điều hành quá trình trực tiếp kiểm sát, nhất là trong trường hợp Trưởng đoàn vắng mặt. |
230,972 | Ban hành quyết định kiểm tra, quyết định phân công kiểm tra và Kế hoạch kiểm tra
Sau khi kiểm tra đơn thấy đủ điều kiện thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, quyết định phân công người tiến hành kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Quyết định kiểm tra phải gửi cho Viện kiểm sát đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trước khi tiến hành kiểm tra.
Người được phân công kiểm tra phải xây dựng kế hoạch kiểm tra trình người có thẩm phê duyệt. Nội dung Kế hoạch kiểm tra gồm: Căn cứ pháp lý để tiến hành kiểm tra; mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra; nội dung kiểm tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, chứng cứ; các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc kiểm tra; áp dụng biện pháp ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra (nếu thấy cần thiết); dự kiến thời gian, tiến độ thực hiện từng công việc; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh; các nội dung khác có liên quan (nếu có). |
130,258 | Chế độ làm việc của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
...
3. Hằng năm, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổ kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và định kỳ có báo cáo công tác theo quy định chung của Ngành.
Trường hợp đột xuất, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được giao thực hiện nhiệm vụ cụ thể thì phải có báo cáo riêng về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổ Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được gửi trực tiếp cho lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp. |
113,641 | Triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch và chương trình công tác
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kế hoạch, chương trình công tác năm của cơ quan, đơn vị ngay sau khi các văn bản này được ban hành chính thức.
... |
174,466 | Xây dựng chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác
...
2. Thời hạn ban hành chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác như sau:
...
b) Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương được ban hành chậm nhất là ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch; Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, được ban hành chậm nhất ngày 15 tháng 01 của năm; Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực được ban hành chậm nhất ngày 20 tháng 01 của năm.
... |
70,110 | Xây dựng kế hoạch
1. Văn phòng có nhiệm vụ rà soát việc lập danh sách hội nghị, hội thảo do các đơn vị thuộc VKSND tối cao đăng ký tổ chức, đối chiếu với Kế hoạch của năm trước bảo đảm không trùng lặp. Đồng thời, xây dựng dự thảo Kế hoạch chung, sau đố gửi lấy ý kiến các đơn vị thuộc VKSND tối cao và lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách các khối trước khi trình Viện trưởng VKSND tối cao ký ban hành.
2. Sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc VKSND tối cao và lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách các khối, Văn phòng tổng hợp ý kiến hoàn thiện Kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo của VKSND tối cao, trình xin ý kiến Viện trưởng VKSND tối cao để ban hành. |
113,640 | Xây dựng chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác
...
2. Thời hạn ban hành chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác như sau:
...
c) Chương trình công tác và hướng dẫn công tác năm của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành chậm nhất ngày 07 tháng 01 của năm; chương trình, hướng dẫn công tác của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương được ban hành chậm nhất ngày 12 tháng 01 của năm; chương trình, hướng dẫn công tác của các phòng thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh được ban hành chậm nhất ngày 17 tháng 01 của năm.
... |
62,267 | Cấp bậc, quân hàm, chức vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách và quyền lợi của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước cấp bậc, quân hàm, nâng lương, hạ bậc lương, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, chế độ phục vụ, thôi phục vụ, chế độ chính sách, quyền lợi và các quy định khác đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam khi phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy định của Chính phủ. |
23,463 | Thông tư này quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam. |
19,061 | Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ
Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. |
62,270 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn được giao; khuyến khích phát triển tài năng để phục vụ lâu dài trong Cảnh sát biển Việt Nam. |
530,841 | Điều 6. Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện quyết định huy động nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt Nam được Nhà nước bảo vệ và giữ bí mật khi có yêu cầu; có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. |
237,515 | Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân và viên chức thuộc biên chế Cảnh sát biển Việt Nam. |
82,792 | Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
... |
23,467 | Yêu cầu đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
1. Có thái độ tôn trọng, đúng mực, ứng xử có văn hóa khi tiếp xúc với các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và tàu thuyền hoạt động hợp pháp trên biển.
3. Không lợi dụng vị trí công tác để trục lợi.
4. Nghiêm cấm lợi dụng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát để sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân; xâm hại lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc bao che, dung túng, tiếp tay đối với các hành vi vi phạm pháp luật khác. |
530,836 | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; chế độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. |
133,062 | Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó. |
106,894 | “Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.” |
557,258 | Điều 7. Tiêu chí cụ thể đối với sản phẩm phần mềm được ưu tiên. Sản phẩm phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí:
1. Các chức năng, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm phù hợp với các yêu cầu nghiệp vụ hoặc quy định, hướng dẫn của cơ quan nhà nước (nếu có).
2. Do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam thực hiện ít nhất một trong hai công đoạn sau: Xác định yêu cầu, Phân tích và thiết kế quy định tương ứng tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là người Việt Nam và được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Tiêu chí về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn bảo mật của sản phẩm
a) Sản phẩm do tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam sản xuất có Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý ISO 9001 được cấp bởi tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc có Chứng chỉ cho hoạt động sản xuất phần mềm theo chuẩn CMMI mức 3 trở lên hoặc tương đương;
b) Sản phẩm phải bảo đảm an toàn thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin hoặc sản phẩm được sản xuất, vận hành bởi nhà cung cấp đã được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 27001 hoặc tương đương.
5. Tỷ lệ chi phí cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm trên tổng doanh thu sản phẩm đó của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất đạt từ 3% trở lên.
6. Đối với sản phẩm phần mềm cung cấp như là dịch vụ (có cung cấp dịch vụ kèm theo) thì sản phẩm phần mềm đó phải đáp ứng thêm các tiêu chí quy định tại Điều 9 Thông tư này. |
630,515 | Điều 69. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin trên môi trường mạng có quyền tạo ra bản sao tạm thời một tác phẩm được bảo hộ do yêu cầu kỹ thuật của hoạt động truyền đưa thông tin và bản sao tạm thời được lưu trữ trong khoảng thời gian đủ để thực hiện việc truyền đưa thông tin;
2. Người sử dụng hợp pháp phần mềm được bảo hộ có quyền sao chép phần mềm đó để lưu trữ dự phòng và thay thế phần mềm bị phá hỏng mà không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền. |
78,631 | Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
1. Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này;
b) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
c) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
2. Yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố phải được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp muộn nhất là 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Yêu cầu này có thể được nộp sau thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
... |
566,268 | Khoản 1. Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này;
b) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
c) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). |
497,681 | Khoản 6. Trường hợp tài sản đang dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo đảm cài đặt, tích hợp phần mềm, hệ thống phần mềm phù hợp với quy định của pháp luật liên quan thì quyền tài sản đối với phần mềm, hệ thống phần mềm trong phạm vi tài sản bảo đảm này cũng là tài sản bảo đảm. |
203,163 | Thông tư này quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. |
11,423 | 1. Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 được tiếp tục xử lý theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự 1995.
2. Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 cũng được xử lý theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự 1995, trong đó:
a) Đơn đăng ký sáng chế có thể yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và trong trường hợp đó được xử lý như đơn đăng ký giải pháp hữu ích;
b) Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được xử lý như đơn đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hoá.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 30 tháng 6 năm 2006, quyền và nghĩa vụ theo Văn bằng bảo hộ đã được cấp theo Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực theo Bộ luật Dân sự 2005 và quy định trong các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự 1995 không trái với quy định của Bộ luật Dân sự 2005.
4. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày Nghị định này bắt đầu có hiệu lực, tổ chức và cá nhân hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hợp pháp theo quy định Bộ luật Dân sự 1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự 1995 được tiếp tục hoạt động như các tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện kinh doanh và điều kiện hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ. |
38,046 | Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, công dân có các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Việc đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ có quy định riêng.
2. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ nhà nước có trách nhiệm lưu giữ bảo quản các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích đó theo các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước. |
528,686 | Khoản 1. “Huy chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài thuộc đối tượng sau đây:
a) Người nước ngoài trong các cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương Bộ, ban, ngành, tỉnh; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia với tư cách là thành viên hoặc có quan hệ đối tác; hội hữu nghị của các nước với Việt Nam; hội hữu nghị cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng, cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc tại Việt Nam; tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
b) Lãnh sự Danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 03 năm trở lên;
c) Người nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng có thời gian đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam từ 05 năm trở lên. |
40,772 | Huy chương Hữu nghị để tặng cho cá nhân nước ngoài đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 36 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. |
40,771 | Huân chương Hữu nghị để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 33 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. |
3,491 | "Điều 44. Trao tặng các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua
1. Việc công bố, trao tặng và đón nhận các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua.
2. Việc tổ chức trao tặng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và các quy định sau:
a) Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện;
b) Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế." |
112,378 | "Điều 36. “Huy chương Hữu nghị”
1. Huy chương hữu nghị để tặng cho cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng sau:
a) Cá nhân nước ngoài thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều 33 Nghị định này, có thời gian làm việc liên tục cho cơ quan, tổ chức đó từ 5 năm trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
b) Lãnh sự Danh dự của Việt Nam tại các nước có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 03 năm trở lên;
c) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên nhưng đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này và có thời gian đóng góp liên tục từ 05 năm trở lên." |
528,687 | Khoản 2. “Huy chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam;
b) Có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị. |
528,679 | Điều 53. “Huân chương Hữu nghị”
1. “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam;
b) Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước hoặc công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |
21,596 | 1. Huy chương hữu nghị để tặng cho cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng sau:
a) Cá nhân nước ngoài thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều 33 Nghị định này, có thời gian làm việc liên tục cho cơ quan, tổ chức đó từ 5 năm trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
b) Lãnh sự Danh dự của Việt Nam tại các nước có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 03 năm trở lên;
c) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên nhưng đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này và có thời gian đóng góp liên tục từ 05 năm trở lên.
2. Tiêu chuẩn tặng Huy chương Hữu nghị.
Huy chương Hữu nghị để tặng cho cá nhân nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam;
b) Có đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam được bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị;
c) Có đóng góp trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế. |
579,919 | Điều 23. “Huân chương Hữu nghị”
1. Tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng khen thưởng gồm:
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành phố;
b) Tổ chức nước ngoài mà Việt Nam là thành viên hoặc có quan hệ đối tác;
c) Hội Hữu nghị với Việt Nam của các nước;
d) Hội Hữu nghị với Việt Nam cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam;
e) Văn phòng, Cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
g) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
h) Tổ chức nước ngoài khác không thuộc các đối tượng trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc và đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị;
i) Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
k) Trưởng các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
l) Cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam;
m) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị. |
21,593 | 1. Huân chương Hữu nghị để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc đối tượng sau:
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành phố;
b) Tổ chức nước ngoài mà Việt Nam là thành viên hoặc có quan hệ đối tác;
c) Hội Hữu nghị với Việt Nam của các nước;
d) Hội Hữu nghị với Việt Nam cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam;
e) Văn phòng, Cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
g) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
h) Tổ chức nước ngoài khác không thuộc các đối tượng trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc, đóng góp to lớn và trong thời gian dài theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này;
i) Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
k) Tổng Lãnh sự, Người thứ 2 của Đại sứ quán tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
l) Cá nhân nước ngoài đã được tặng Huy chương Hữu nghị và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam;
m) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên nhưng có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc, đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước ngoài.
2. Tiêu chuẩn tặng Huân chương Hữu nghị.
Huân chương Hữu nghị để tặng cho tổ chức nước ngoài, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam;
b) Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước trước đây và công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam ngày nay; được bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị;
c) Có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước ngoài. |
72,852 | Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể, được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
2. Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường; được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
4. Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
5. Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật. |
47,160 | 1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. |
190,608 | Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên
1. Tiêu chuẩn
Giáo viên trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên, nhân viên
a) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với Chủ tịch Hội đồng quản trị, chủ đầu tư hoặc chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.
b) Được hưởng chế độ tiền công, tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; có quyền tham gia các tổ chức xã hội, đoàn thể và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật;
c) Được khen thưởng khi có thành tích theo quy định của các cấp quản lý giáo dục, nếu có đủ các tiêu chuẩn thì được xét phong tặng các danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân và kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục. |
11,935 | 1. Đối tượng hưởng chính sách
Giáo viên mầm non đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có khu công nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:
- Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non theo quy định;
- Có hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
2. Nội dung chính sách
Giáo viên mầm non bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối thiểu 800.000 đồng/tháng (tám trăm ngàn đồng một tháng).
Số lượng giáo viên trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ được tính theo định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ, trình tự thực hiện
a) Hồ sơ
- Danh sách giáo viên được hưởng chính sách (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Hợp đồng lao động của giáo viên được hưởng chính sách.
b) Trình tự thực hiện
Tháng 8 hằng năm, người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến đến phòng giáo dục và đào tạo;
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách giáo viên được hưởng chính sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách giáo viên được hưởng chính sách và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non;
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách giáo viên được hưởng chính sách.
c) Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho giáo viên;
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 5 hằng năm;
Trường hợp giáo viên chưa nhận được kinh phí hỗ trợ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
Trường hợp giáo viên nghỉ việc, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách. |
463,948 | Điều 2. Mục đích
1. Làm cơ sở để giáo viên mầm non xây dựng kế hoạch giảng dạy, chăm sóc, giáo dục trẻ; kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non phân công, bố trí, sử dụng, tăng cường hiệu lực quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động đối với giáo viên.
3. Làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm, đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của giáo viên.
4. Giúp các cơ quan quản lý giáo dục có căn cứ để kiểm tra, thẩm định, đánh giá và xây dựng chính sách, chương trình giáo dục, bồi dưỡng giáo viên mầm non. |
147,278 | Chính sách ưu đãi đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập
1. Nhà trường, nhà trẻ dân lập được nhà nước giao đất hoặc cho mượn, cho thuê đất; được chính quyền địa phương hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí hoạt động; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách khác theo quy định.
2. Nhà nước hỗ trợ ngân sách để nhà trường, nhà trẻ dân lập thực hiện trả lương giáo viên (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo thang bảng lương giáo viên mầm non, được nâng lương theo định kỳ, được tham gia đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách khác như giáo viên có cùng trình độ đào tạo đang hợp đồng làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập. |
11,936 | 1. Đối tượng hưởng chính sách
Giáo viên mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chủ nhóm, tổ trưởng chuyên môn) đang làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định.
2. Nội dung chính sách
Giáo viên mầm non theo quy định tại khoản 1 Điều này được Nhà nước hỗ trợ tài liệu và chi phí tập huấn khi tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Mức hỗ trợ của ngân sách thực hiện theo mức hỗ trợ đối với giáo viên công lập có cùng trình độ tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
Hăng năm, căn cứ kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng của phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục lập danh sách giáo viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng gửi phòng giáo dục và đào tạo. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định. |
43,291 | Là mức phụ cấp ưu đãi mà nhà giáo đang được hưởng ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trước khi được điều động về công tác tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. |
72,851 | Điều 27. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Bảo vệ an toàn về thể chất, tinh thần và tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà trường.
2. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non.
3. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; thực hiện quy tắc ứng xử của giáo viên, các quy định về đạo đức nhà giáo theo quy định.
4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ của trẻ em; chủ động phối hợp với gia đình của trẻ em để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
5. Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Thực hiện quy định của nhà trường và các quy định khác của pháp luật.
...
Điều 29. Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể, được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
2. Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường; được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
4. Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
5. Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật. |
3,438 | Quyền của giáo viên, giảng viên
Ngoài các quyền theo quy định đối với nhà giáo, giáo viên, giảng viên tham gia giáo dục hòa nhập được hưởng các quyền sau đây:
1. Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ về giáo dục hòa nhập.
2. Được tham quan, học tập kinh nghiệm về giáo dục hòa nhập.
3. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong giáo dục hòa nhập.
4. Được hưởng các chính sách ưu đãi trong giáo dục hòa nhập theo quy định hiện hành. |
230,418 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện trở thành người lao động mới có phẩm chất chính trị, có đạo đức tốt và năng lực hoàn thành nhiệm vụ;
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
- Chịu trách nhiệm với kết quả công việc của bản thân và nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Có khả năng giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Chịu trách nhiệm đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của bản thân và các thành viên trong nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. |
68,522 | Giới thiệu chung về ngành, nghề
Kế toán doanh nghiệp trình độ cao đẳng là ngành, nghề thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán; kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình sử dụng tài chính trong các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Kế toán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, cung cấp nhân lực trong lĩnh vực kế toán thuộc các loại hình doanh nghiệp có các hình thức sở hữu: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân; quy mô: lớn, vừa, nhỏ, siêu nhỏ; lĩnh vực: sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây lắp.
Nhiệm vụ chính của ngành, nghề bao gồm: thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo nội dung công việc; ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn; kiểm tra, giám sát các khoản thu chi, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; tính toán chi phí, cung cấp số liệu, tài liệu, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Khối lượng kiến thức, tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ). |
260,819 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp; tinh thần phối hợp, hợp tác làm việc;
- Chịu trách nhiệm với kết quả công việc của bản thân và một phần công việc của nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Có khả năng giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Chịu trách nhiệm đánh giá chất lượng công việc của bản thân sau khi hoàn thành trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. |
160,810 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Có khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, sáng tạo ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, giải quyết các tình huống kỹ thuật phức tạp trong thực tế;
- Hướng dẫn, giám sát những thợ bậc thấp hơn thực hiện công việc đã định sẵn theo sự phân công;
- Có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp nhằm tạo điều kiện sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn;
- Đánh giá hoạt động của cá nhân và kết quả thực hiện của nhóm;
- Quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện công việc của cá nhân, tổ, nhóm lao động. |
116,604 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm trong những điều kiện làm nhất định;
- Sẵn sàng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
- Chịu trách nhiệm với kết quả công việc của bản thân và nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Tự rèn luyện ý thức công dân, ý thức kỷ luật; giữ gìn đạo đức, không ngừng hoàn thiện tác phong làm việc; kiềm chế bản thân, giữ thái độ cởi mở, nhẹ nhàng khi tiếp xúc với đồng nghiệp và khách hàng; chủ động tham mưu, thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sẵn sàng đáp ứng sự biến đổi không ngừng của thông tin, công nghệ và của đời sống xã hội. |
154,855 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định tại nơi làm việc;
- Chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm về kết quả công việc được phân công;
- Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Chủ động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc;
- Chấp hành tốt ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện tác phong công nghiệp;
- Hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp, trau dồi kiến thức chuyên môn;
- Năng động, sáng tạo trong quá trình làm việc, có tinh thần làm việc nhóm, tập thể, linh hoạt áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. |
103,189 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức, ý thức và tác phong nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;
- Có phương pháp làm việc khoa học; biết xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn; đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy, sáng tạo trong thực hiện công việc;
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm; giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm. Đánh giá chất lượng công việc và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. |
221,669 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội và những hiểu biết cần thiết về quốc phòng toàn dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Có đủ sức khoẻ để học tập, công tác lâu dài, sẵn sàng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Có ý thức kỷ luật và tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc;
- Có lòng yêu nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp để thực hiện tốt các nhiệm vụ của nghề quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm hiệu quả;
- Khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn sau khi tốt nghiệp. |
222,663 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Có năng lực làm việc độc lập hoặc theo nhóm giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm, có năng lực hướng dẫn, giám sát, đánh giá đối với nhóm thực hiện những nhiệm vụ xác định;
- Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình thực hiện thao tác phân tích;
- Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ dụng cụ, máy móc, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm giúp người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm. |
80,771 | Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Tuân thủ các nội quy của cơ quan, đơn vị; các quy định về vệ sinh an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy;
- Quan tâm, chăm sóc khách hàng, đồng nghiệp với thái độ lịch sự, thân thiện;
- Tuân thủ các quy định về pháp luật trong kinh doanh;
- Có ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng, bảo quản tài sản;
- Có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, có trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản tài sản chung;
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, hợp tác với đồng nghiệp giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao;
- Chủ động đề xuất, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc;
- Chịu trách nhiệm đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của bản thân và các thành viên trong nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. |
75,307 | Nhiệm vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Tích cực tham gia lao động sản xuất và công tác, nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
3. Tham gia đều đặn các hoạt động và sinh hoạt của Hội và Chi hội, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ của hội viên, xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Chi hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới, nêu cao tinh thần đoàn kết, phấn đấu xây dựng Hội cấp thoát nước Việt Nam phát triển bền vững.
5. Đóng hội phí đầy đủ. Những hội viên 2 năm liền không đóng hội phí, Hội đã 2 lần gửi công văn nhắc nhở mà vẫn không thực hiện, thì đương nhiên sẽ không còn tên trong danh sách hội viên. |
149,134 | Mục đích của Hội
Tập hợp, đoàn kết tất cả các tổ chức, các doanh nghiệp, cán bộ, công nhân, các nhà quản lý, các nhà khoa học, hoạt động trong lĩnh vực cấp thoát nước hoặc có liên quan đến chuyên ngành cấp thoát nước, nhằm động viên khuyến khích các hội viên nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ, trao đổi thông tin về các thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh tế, quản lý, các hoạt động nghề nghiệp, hợp tác kinh doanh và cả các hoạt động văn hóa xã hội, góp phần phát triển bền vững ngành cấp thoát nước ở Việt Nam, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. |
149,136 | Phương thức hoạt động của Hội
1. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến nghề nghiệp.
2. Hỗ trợ các công trình nghiên cứu, thực nghiệm khoa học kỹ thuật về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong hội viên và đưa các kết quả vào ứng dụng trong thực tế sản xuất và đời sống. Hỗ trợ học bổng cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn học giỏi trong chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
3. Tiến hành các dịch vụ quản lý, khoa học và công nghệ theo pháp luật hiện hành thông qua việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
4. Xuất bản tạp chí cấp thoát nước định kỳ, tài liệu khoa học kỹ thuật và quản lý có liên quan đến chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Quan hệ với các Hội trong nước và các tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để các hội viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm tham gia hội nhập. Tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế để Hội cấp thoát nước Việt Nam phát triển bền vững. |
75,306 | Hội viên của Hội cấp thoát nước Việt Nam
Các tổ chức pháp nhân của Việt Nam (hội viên tập thể), các công dân Việt Nam (hội viên cá nhân) hoạt động trong ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường hoặc có liên quan đến chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường tán thành Điều lệ của Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều có thể được công nhận là hội viên của Hội.
Các hình thức hội viên:
- Hội viên tập thể: là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo hoạt động trong ngành cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường hoặc có liên quan đến chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường do giám đốc hoặc người được ủy quyền tổ chức đó làm đại diện.
- Hội viên cá nhân là những người tự nguyện, có hiểu biết và hoạt động trong ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội.
- Hội viên danh dự là những người có uy tín, kinh nghiệm trong ngành, có nhiều đóng góp cho Hội.
- Hội viên liên kết là các tổ chức, cá nhân, cơ quan nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp thoát nước, các tổ chức kinh tế khác. |
194,547 | Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ: Hiệp hội Thể thao dưới nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp với sự tham gia tự nguyện của các tổ chức và cá nhân có hoạt động, đóng góp vật chất và tinh thần, cổ vũ, giúp đỡ tích cực cho sự phát triển các môn thể thao: bơi, bóng nước, nhảy cầu, bơi nghệ thuật và lặn (dưới đây gọi tắt là các môn thể thao dưới nước).
2. Mục đích: Đoàn kết, tập hợp, huy động mọi nỗ lực, nguồn lực, hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong xã hội nhằm phát triển phong trào tập luyện, thi đấu các môn thể thao dưới nước, góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, góp phần giảm thiểu tai nạn đuối nước, phù hợp với truyền thống dân tộc cho quần chúng nhân dân, nhằm nâng cao thành tích thể thao, góp phần nâng cao vị thế của thể thao Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. |
75,308 | Quyền lợi của hội viên
- Được tham gia các hoạt động của Hội, được phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong nước và nước ngoài.
- Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; được Hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu, thử nghiệm, sáng kiến phát minh trong lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
- Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hội; được ứng cử, đề cử vào Ban chấp hành của Hội, Chi hội. Hội viên liên kết, hội viên danh dự không có quyền biểu quyết và quyền ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
- Hội viên tập thể và hội viên cá nhân được cấp thẻ hội viên của Hội Cấp thoát nước Việt Nam.
- Được quyền ra khỏi Hội theo nguyện vọng riêng của mình và có thể tham gia vào Hội khác mà pháp luật không cấm. |
90,693 | Hội có tài sản và tài chính riêng
Nguồn thu gồm:
- Hội phí do hội viên đóng góp một lần trong năm tùy theo loại doanh nghiệp, doanh thu, quy mô hoạt động… Mức hội phí cho hội viên tập thể, hội viên cá nhân do BCH TW Hội quy định tại kỳ họp thứ nhất sau Đại hội.
- Tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Kết quả hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Nguồn chi gồm:
- Chi cho các hoạt động của Hội.
- Đóng hội phí cho các tổ chức mà Hội Cấp thoát nước Việt Nam là hội viên.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và chi phí quản lý văn phòng Hội.
- Chi khen thưởng và các khoản chi phí khác.
Tài sản và tài chính của Hội được quản lý và sử dụng theo Quy chế do Ban Thường vụ quy định, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước. |
63,824 | Nhiệm vụ của hội
1. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước hướng vào việc nghiên cứu, tổng kết, phổ biến và áp dụng những thành tựu mới trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế, quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý thuộc chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
2. Tổ chức thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo khoa học kỹ thuật và quản lý, tập huấn, phổ biến kiến thức về khoa học kỹ thuật chuyên ngành, về công nghệ mới, về sản xuất kinh doanh trong hội viên và cộng đồng dân cư. Khuyến khích giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với các tổ chức trong nước và quốc tế đào tạo nguồn nhân lực cho ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, đặc biệt các tỉnh vùng sâu vùng xa.
3. Tổ chức thực hiện các chức năng nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách, tư vấn phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước và các cơ sở sản xuất về những chủ trương chính sách, các dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước, với Chính quyền địa phương cấp tỉnh và Chính phủ về nguyện vọng chính đáng của hội viên, về cơ chế chính sách để tổ chức và quản lý ngành cấp thoát nước phù hợp với cơ chế thị trường. Đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngành cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn.
4. Tạo nên mối liên kết khoa học - công nghệ - sản xuất giữa các hội viên, giữa các công ty cấp nước, thoát nước, các trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, các cơ sở nghiên cứu khoa học, tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, các nhà sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường nhằm mang lại lợi ích cho mỗi hội viên và tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp chế tạo thiết bị phụ tùng vật tư chuyên ngành nước phát triển.
5. Tạo sự gắn bó giữa các nhà sản xuất, những người hoạt động trong lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường với những người hưởng lợi, các khách hàng; nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư về tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các công trình cấp thoát nước.
6. Tổ chức các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện để hội viên phát huy chuyên môn nghiệp vụ, tạo nguồn tài chính cho hoạt động của Hội.
Tài trợ các đề án nghiên cứu công nghệ mới, sản phẩm mới phục vụ chuyên ngành.
7. Mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp nhận nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức trong nước thông qua các chương trình dự án để nâng cao năng lực chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, không ngừng tạo điều kiện cho hội viên và chuyên ngành cấp thoát nước phát triển, từng bước hòa nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. |
11,439 | 1. Hồ sơ bồi thường do doanh nghiệp bảo hiểm lập bao gồm các tài liệu sau:
a. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe;
b. Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người và tài sản;
c. Tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới có trách nhiệm thu thập, cung cấp các tài liệu liên quan trong hồ sơ bồi thường.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ bồi thường. |
487,803 | Điều 29. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao).
4. Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
5. Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.
6. Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 4 Điều này. |
217,600 | Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. |
18,751 | Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường do doanh nghiệp bảo hiểm lập theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3/12/2010 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường (Nghị định số 113/2010/NĐ-CP), bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp quy định tại Điều 25 Thông tư này; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố;
2. Dữ liệu, chứng cứ đã thu thập, thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 6 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP;
3. Văn bản kết luận của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ;
4. Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường và kết luận của cơ quan có thẩm quyền về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường;
5. Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật. |
161,867 | Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba bao gồm các tài liệu sau:
...
Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7 và khoản 8 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 6 Điều này. |
18,738 | Hồ sơ bồi thường
Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:
a) Văn bản khiếu nại của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người, tài sản, kinh tế; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.
b) Văn bản khiếu nại của bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của họ đối với bên mua bảo hiểm.
c) Các tài liệu liên quan đến bên thứ ba (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đối chiếu với bản chính), bao gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn;
- Giấy chứng thương;
- Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
d) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:
- Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;
- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);
- Hợp đồng bảo hiểm.
đ) Các tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản (nếu có thiệt hại về tài sản), bao gồm:
- Chứng từ, tài liệu xác nhận tình trạng hư hỏng của tài sản bị tổn thất;
- Hoá đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do sự cố gây ra do chủ sở hữu tài sản hoặc bên mua bảo hiểm thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý trước của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (trừ trường hợp sự cố hạt nhân).
2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:
a) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất về người và tài sản liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. |
11,084 | Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
1. Thông báo tai biến và yêu cầu bồi thường của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đơn khiếu nại của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Kết luận của hội đồng chuyên môn. Trường hợp không có kết luận của hội đồng chuyên môn thì phải có hồ sơ, chứng từ y tế chứng minh nguyên nhân tai biến.
4. Bản sao hồ sơ bệnh án và các chứng từ có liên quan để làm căn cứ trả tiền bồi thường. |
61,800 | Hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường;
b) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
d) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
b) Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
c) Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
... |
Subsets and Splits