url
stringlengths 20
200
| date
stringlengths 0
10
| title
stringlengths 5
162
| content
stringlengths 38
52.9k
|
---|---|---|---|
https://suckhoedoisong.vn/che-do-an-cho-nguoi-benh-loang-xuong-169240328171908969.htm
|
04-04-2024
|
Chế độ ăn cho người bệnh loãng xương
|
1. Tầm quan trọng của chế độ ăn cho người bệnh loãng xương
Theo TS. Phạm Hoài Thu, Đại học Y Hà Nội, loãng xương là một bệnh lý rất thường gặp trong các bệnh lý về cơ xương khớp. Loãng xương làm tổn thương sức mạnh của xương, tiến triển thầm lặng và mang lại hậu quả rất nặng nề.
Một
chế độ ăn uống
cân bằng lành mạnh sẽ giúp xây dựng hệ xương khỏe mạnh. Sức khỏe xương kém có thể gây ra các tình trạng như còi xương, loãng xương và làm tăng nguy cơ gãy xương do té ngã, chấn thương sau này trong cuộc sống.
Tình trạng bị loãng xương hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng việc tuân thủ thực đơn dinh dưỡng đầy đủ, ngay từ khi còn nhỏ đến lúc trưởng thành và kéo dài trong suốt cuộc đời. Đặc biệt người cao tuổi nên được ăn đủ chất mỗi ngày theo đúng chế độ dinh dưỡng khi bị loãng xương. Nhờ đó đảm bảo được nhu cầu vitamin D và canxi cao của cơ thể, duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ phòng ngừa và điều trị bệnh loãng xương hiệu quả.
Người cao tuổi thường bị loãng xương do quá trình lão hóa. Ảnh minh họa.
Cần cung cấp đủ canxi để giữ cho xương khỏe mạnh và vitamin D để giúp cơ thể hấp thụ canxi tối ưu. Đáp ứng các chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khỏe mạnh bằng cách ăn một chế độ ăn uống cân bằng. Nhu cầu dinh dưỡng để tối ưu hóa sức khỏe của xương có thể dễ dàng được đáp ứng bằng chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả (tương đương với 5 khẩu phần ăn trở lên/ngày), một lượng vừa đủ protein nhưng vừa phải protein động vật, cung cấp đủ canxi và vitamin D thông qua sữa ít chất béo hoặc thực phẩm tăng cường canxi.
Những thực phẩm chứa chất dinh dưỡng đặc biệt giúp ngăn ngừa loãng xương
Người cao tuổi bổ sung canxi thế nào để phòng loãng xương mà không lo tác dụng phụ?
Các chuyên gia dinh dưỡng đưa ra lời khuyên: Chúng ta có thể bảo vệ xương bằng cách bổ sung đủ vitamin D và canxi, ăn một chế độ ăn uống cân bằng bao gồm các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe của xương, bao gồm trái cây và rau quả. Nên tập thể dục thường xuyên để giữ cho xương và cơ chắc khỏe, tránh hút thuốc lá và hạn chế uống rượu bia. Một ngày, nên dành 15 phút tiếp xúc da trực tiếp với ánh sáng mặt trời, chừng đó thời gian mang lại đủ vitamin D cho cơ thể trong ngày.
Đối với những người không đủ canxi từ chế độ ăn uống nên cân nhắc sử dụng canxi bổ sung. Nếu bạn đang muốn bổ sung canxi hãy gặp bác sĩ để được tư vấn và đánh giá tình trạng sức khỏe xem điều đó có thực sự cần thiết hay không.
2. Các dưỡng chất thiết yếu cho người bệnh loãng xương
Chế độ ăn uống tốt là một trong những nền tảng giúp xương khỏe mạnh. Để phòng tránh nguy cơ loãng xương cũng như cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết
giúp xương chắc khỏe
, chúng ta nên tăng cường các loại thực phẩm tốt cho xương dưới đây:
Cung cấp đủ canxi giúp xương chắc khỏe
Trung bình người trưởng thành cần 800mg -1.000mg canxi mỗi ngày. Bạn sẽ có thể nhận được lượng canxi cần thiết bằng cách ăn một chế độ ăn uống đa dạng và cân bằng.
Các nguồn canxi tốt bao gồm:
Sữa, phô mai và các thực phẩm từ sữa khác.
Các loại rau lá xanh, chẳng hạn như bông cải xanh, bắp cải và đậu bắp, ngoại trừ rau bina. Mặc dù rau bina chứa nhiều canxi nhưng nó cũng chứa oxalate, làm giảm sự hấp thụ canxi và do đó nó không phải là nguồn cung cấp canxi tốt.
Đậu nành, đậu hũ.
Đồ uống có nguồn gốc thực vật (như nước đậu nành, nước cam) có bổ sung canxi.
Quả hạch.
Cá nhỏ ăn cả xương, chẳng hạn như cá mòi và cá tép dầu.
Các loại thực phẩm giàu canxi người bị loãng xương nên ăn thường xuyên. Ảnh minh họa.
Vitamin D tốt cho người loãng xương
Theo Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ, lượng vitamin D được khuyến nghị hàng ngày cho người lớn từ 19 - 70 tuổi là 15mcg hoặc 600 đơn vị quốc tế (IU). Với những người trên 70 tuổi có thể cần tới 800 IU vì họ dễ bị tổn thương hơn. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú cũng chỉ cần cung cấp 600 IU là đủ. Hàm lượng vitamin D cao nhất được coi là an toàn đối với người lớn là 4.000 IU/ngày.
Rất khó để có được tất cả vitamin D cơ thể cần từ chế độ ăn uống và chúng ta nhận được phần lớn vitamin D từ tác động của ánh nắng mặt trời trên da. Từ cuối tháng 3, tháng 4 đến cuối tháng 10, bạn có thể nhận vitamin D từ ánh sáng mặt trời bằng cách phơi nắng trong thời gian ngắn hàng ngày mà không dùng kem chống nắng. Tuy nhiên, mọi người nên cân nhắc việc bổ sung vitamin D hàng ngày vào mùa thu đông khi chúng ta không thể tổng hợp vitamin D từ ánh nắng mặt trời.
Nguồn vitamin D tốt từ thực phẩm:
Cá có dầu, chẳng hạn như cá hồi, cá mòi và cá thu.
Lòng đỏ trứng.
Thực phẩm tăng cường, chẳng hạn như ngũ cốc ăn sáng tăng cường vitamin D và canxi.
Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh loãng xương, tùy tình trạng nặng hay nhẹ và dựa theo chế độ dinh dưỡng hàng ngày, bác sĩ có thể kê đơn bổ sung canxi, vitamin D cũng như điều trị bằng thuốc trị loãng xương.
Ánh nắng mặt trời là nguồn cung cấp vitamin D tốt nhất. Ảnh minh họa.
Chất đạm (protein)
Khoảng 50% thể tích xương và khoảng 1/3 khối lượng xương được tạo thành từ protein. Protein trong chế độ ăn ảnh hưởng đến sự bài tiết và hoạt động của yếu tố tăng trưởng giống insulin I (IGF-I), một loại hormone cần thiết cho sự hình thành xương.
Mặc dù người ta từng tin rằng quá nhiều protein có thể gây mất cân bằng canxi và mất xương, nhưng một số nghiên cứu cho thấy chế độ ăn giàu protein, kết hợp với lượng canxi ăn vào đầy đủ là điều cần thiết cho sức khỏe của xương.
Các nguồn protein tốt trong chế độ ăn uống bao gồm:
Thịt nạc.
Hải sản.
Trứng.
Đậu.
Cây họ đậu.
Các loại hạt và hạt giống.
Magie làm giảm tỷ lệ gãy xương do loãng xương
Cùng với canxi, magie cần thiết cho sự phát triển của xương, giúp chống lại quá trình lão hóa xương. Magie đóng vai trò giúp cơ thể xây dựng các tế bào xương mới, tăng mật độ khoáng xương, làm giảm tỷ lệ gãy xương do loãng xương. Magie rất cần thiết để thúc đẩy quá trình hấp thụ canxi trong cơ thể.
PGS.TS. Nguyễn Thị Lâm, nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia
Magie là một chất khoáng đa lượng có vai trò rất quan trọng với nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Magie có thể thay thế canxi trong quá trình khoáng hóa tạo xương, tích hợp các chất khoáng, định hình hoạt động của các hormone trong cơ thể.
Magie là một khoáng chất có mặt tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm. Magie trong thức ăn thực vật cao hơn động vật, trong ngũ cốc và đậu cao hơn rau, trong rau lá xanh đậm cao hơn rau lá nhạt màu. Để có được lượng magie khuyến nghị mà cơ thể cần, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên ăn:
Ít nhất 5 khẩu phần trái cây và rau quả mỗi ngày.
Ít nhất 3 phần ngũ cốc nguyên hạt mỗi ngày.
1/4 cốc hạt mỗi ngày.
Một khẩu phần (khoảng 1/2 cốc nấu chín) đậu trong hầu hết các ngày trong tuần.
Một chế độ ăn uống tốt cho bệnh loãng xương kết hợp nhiều chất dinh dưỡng khác nhau hỗ trợ sức khỏe của xương. Không có quy tắc đặc biệt nào nhưng hãy cố gắng ăn nhiều thực phẩm giàu chất dinh dưỡng hơn để đảm bảo lượng vitamin, khoáng chất, protein và các chất dinh dưỡng quan trọng khác hàng ngày tối ưu.
3. Các loại thực phẩm nên hạn chế để có sức khỏe xương tốt
Các loại đậu
Trong khi đậu chứa canxi, magie, chất xơ và các chất dinh dưỡng khác, chúng cũng chứa nhiều chất gọi là phytates. Phytates cản trở khả năng hấp thụ canxi có trong đậu. Bạn có thể giảm mức phytate bằng cách ngâm đậu trong nước vài giờ rồi nấu trong nước sạch.
Vì sao ăn mặn lại khiến cơ thể bạn thiếu canxi?
ĐỌC NGAY
Thức ăn mặn
Ăn thực phẩm có nhiều muối (natri) khiến cơ thể mất canxi và có thể dẫn đến loãng xương. Hạn chế lượng thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp và muối thêm vào thực phẩm ăn mỗi ngày. Để tìm hiểu xem thực phẩm có chứa nhiều natri hay không, hãy xem nhãn thông tin dinh dưỡng. Nếu nó liệt kê 20% trở lên cho % giá trị hàng ngày thì tức là nó có hàm lượng natri cao. Đặt mục tiêu tiêu thụ không quá 2.300 mg natri mỗi ngày.
Rau bina và các thực phẩm khác có oxalat
Cơ thể bạn không hấp thụ tốt canxi từ thực phẩm chứa nhiều oxalat (acid oxalic) như rau bina. Các loại thực phẩm khác có oxalat là đại hoàng, củ cải xanh và một số loại đậu. Những thực phẩm này chứa các chất dinh dưỡng lành mạnh khác, nhưng chúng không được coi là nguồn cung cấp canxi tốt.
Cám lúa mì
Giống như đậu, cám lúa mì chứa hàm lượng phytates cao có thể ngăn cơ thể bạn hấp thụ canxi. Tuy nhiên, không giống như đậu, cám lúa mì 100% là thực phẩm duy nhất có vẻ làm giảm sự hấp thu canxi trong các thực phẩm khác được ăn cùng lúc. Ví dụ, khi bạn dùng sữa và ngũ cốc 100% cám lúa mì, cơ thể bạn có thể hấp thụ một phần, nhưng không phải tất cả canxi từ sữa.
Rượu bia gây loãng xương
Rượu ngăn không cho cơ thể hấp thụ các chất khoáng hỗ trợ cho xây dựng xương từ nguồn thực phẩm mà chúng ta ăn vào. Uống nhiều rượu dễ dẫn đến loãng xương. Hãy chắc chắn để hạn chế tiêu thụ rượu bia.
Caffeine
Cà phê, trà và nước ngọt (soda) có chứa caffeine, có thể làm giảm sự hấp thụ canxi và góp phần làm loãng xương. Các loại nước ngọt chứa nhiều phospho làm cản trở sự hấp thụ canxi trong cơ thể. Hãy chọn những đồ uống này một cách có chừng mực.
Xem thêm:
Loãng xương và đau nhức xương khớp ở người cao tuổi - Nguyên nhân và cách phòng ngừa
Lão hóa xương khớp là tình trạng thường gặp ở người lớn tuổi. Trong đó, loãng xương là bệnh lý phổ biến, cần chế độ chăm sóc, điều trị để bảo vệ sức khỏe.
|
https://suckhoedoisong.vn/pho-thu-tuong-tran-hong-ha-neu-giai-phap-giai-quyet-van-de-attp-169240606101413239.htm
|
06-06-2024
|
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà: Triển khai đồng bộ các giải pháp sẽ giải quyết được vấn đề ATTP
|
Sáng 6/6, sau khi kết thúc phần chất vấn và trả lời chất vấn liên quan đến 4 nhóm lĩnh vực, Quốc hội dành thời gian để Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà thay mặt Chính phủ trả lời chất vấn các ĐBQH.
ĐBQH Mai Thị Phương Hoa – Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định chất vấn Phó Thủ tướng liên quan đến lĩnh vực
an toàn vệ sinh thực phẩm
(ATVSTP). Đại biểu Phương Hoa cho biết, tình hình ATVSTP còn phức tạp, tình trạng ngộ độc thực phẩm liên tiếp xảy ra với số lượng người ngộ độc lớn. Đại biểu đề nghị Phó Thủ tướng cho biết những giải pháp căn cơ nào để giải quyết vấn đề ATVSTP, góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân?
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trả lời chất vấn.
Trả lời chất vấn, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cho rằng, chúng ta cần xem xét, rà soát lại các quy định của pháp luật, thể chế, trong đó có vấn đề đang thí điểm cơ quan quản lý liên ngành về ATVSTP.
Phó Thủ tướng tin rằng:
"Sắp tới chúng ta tổng kết, xem xét để có những quy định, chế tài và pháp lý hóa đối với chuỗi cung cấp thực phẩm từ khâu sản xuất, khâu vận chuyển và nơi tiêu thụ. Nếu chúng ta làm chặt chẽ như vậy; cùng với đó tập trung công tác thanh, kiểm tra; tăng cường trang thiết bị để kiểm soát nhanh các tiêu chí ATTP; hệ thống tổ chức đồng bộ… thì hoàn toàn giải quyết được vấn đề ATTP trong thời gian tới".
ĐBQH tham dự phiên chất vấn và trả lời chất vấn sáng 6/6.
Trong báo cáo giải trình, làm rõ những vấn đề ĐBQH quan tâm, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cho rằng, cần tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác đảm bảo ATVSTP, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, truy xuất nguồn gốc, ngăn chặn thực phẩm không an toàn.
Bên cạnh đó cần đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về nguy cơ và cách phòng ngừa
ngộ độc thực phẩm
, nhất là tại các điểm, khu du lịch, thức ăn đường phố, nhà ăn tập thể của trường học, khu công nghiệp... Tổng kết mô hình thí điểm Ban Quản lý ATTP và đề xuất mô hình cơ quan quản lý ATVSTP ở địa phương.
Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 5/2024, thay mặt lãnh đạo Bộ Y tế, Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên đã thông tin về công tác bảo đảm ATTP thời gian qua khi những tháng đầu năm 2024 xảy ra nhiều vụ ngộ độc.
Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên cho hay, trong 5 tháng đầu năm 2024, toàn quốc đã ghi nhận 36 vụ ngộ độc thực phẩm khiến trên 2.100 người mắc và 6 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2023, số vụ giảm 10%, số tử vong giảm 46%.
Ngay sau khi xảy ra các vụ ngộ độc tập thể, Bộ Y tế đã chỉ đạo ngay các cơ sở y tế cứu chữa các bệnh nhân mắc; làm thế nào để đưa các nạn nhân nặng hạn chế tối đa tử vong; đồng thời Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương đình chỉ ngay các cơ sở cung cấp thực phẩm.
Cùng với đó là truy xuất đến tận cùng nguồn gốc các thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm tìm nguyên nhân gây nên ngộ độc thực phẩm. Sau khi thực hiện truy xuất nguồn gốc cùng với Bộ NN&PTNT thì phát hiện một số cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận ATTP có hiện tượng thu gom các nguyên liệu trôi nổi bên ngoài…
Phó Thủ tướng: Mở rộng, nâng cao chất lượng BHYT toàn dân và dịch vụ y tế
SKĐS - Phát biểu báo cáo giải trình một số nội dung ĐBQH và cử tri quan tâm, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cho rằng, cần mở rộng, nâng cao chất lượng BHYT toàn dân và dịch vụ y tế.
|
https://suckhoedoisong.vn/ung-thu-bang-quang-dau-hieu-nhan-biet-cac-giai-doan-phat-trien-va-phuong-phap-dieu-tri-16922040315552333.htm
|
08-04-2022
|
Ung thư bàng quang: Dấu hiệu nhận biết, các giai đoạn phát triển và phương pháp điều trị
|
Ung thư bàng quang
là bệnh lý ác tính, đây là bệnh thường gặp thứ hai trong các loại ung thư tiết niệu. Ở giai đoạn đầu thường có những dấu hiệu dễ lầm tưởng với bệnh lý thông thường như: tiểu rắt, tiểu kèm máu, đau rát khó chịu bụng dưới, chán ăn, mệt mỏi, đau khi tiểu ....
1. Các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu sinh dục (bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo…). Tính chung cho tất cả các loại ung thư, tỷ lệ mắc ung thư bàng quang đứng hàng thứ 4 sau ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao gấp 3 lần ở nữ.
Các yếu tố nguy cơ của ung thư bàng quang bao gồm: Tỷ lệ bệnh hay gặp ở người lớn tuổi. Gia đình có người mắc ung thư bàng quang. Phơi nhiễm với một số hóa chất như asen, các amin thơm được sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm hóa học và dược phẩm,…
Các nghiên cứu cho thấy người hút thuốc lá, người nhiễm trùng bàng quang mạn tính. Những người mắc bệnh đái tháo đường, béo phì,…dễ mắc bệnh ung thư bàng quang. Ngoài ra người xạ trị vùng chậu hoặc sử dụng các thuốc ví dụ cyclophosphamide… cũng dễ mắc.
2. Dấu hiệu ung thư bàng quang
Biểu hiện của bệnh ung thư bàng quang thường khó nhận dễ nhầm với các bệnh lý thông thường, những dấu hiệu sớm ung thư bàng quang dưới đây mọi người nên cảnh giác:
- Tiểu ra máu, tiểu nhiều lần là triệu chứng thường gặp nhất.
Tiểu lẫn máu
điển hình trong ung thư bàng quang có đặc điểm: Tiểu máu từng đợt, tiểu máu đại thể, toàn bãi, không đau. Đi tiểu lẫn máu (đầu lần tiểu) thường có nguyên nhân từ niệu đạo. Đi tiểu lẫn máu (cuối lần tiểu) thông thường xuất phát từ cổ bàng quang hoặc niệu đạo
tiền liệt tuyến
. Đi tiểu lẫn máu (cả lần tiểu) thì có thể do tổn thương từ bất kể nơi nào trên đường tiết niệu: thận, niệu quản, bàng quang.
Khi tiểu lẫn máu xảy ra ở nam giới trên 40 tuổi mà không tìm được nguyên nhân khác phải nghĩ ngay đến ung thư biểu mô đường niệu và phải tiến hành đánh giá toàn bộ hệ thống tiết niệu.
-Tiểu rắt, tiểu khó, tiểu không tự chủ, nước tiểu sẫm màu…
là do bàng quang bị kích thích hoặc bị giảm thể tích. Các triệu chứng này thường xuất hiện đầu tiên, trước khi xuất hiện triệu chứng tiểu có lẫn máu, khi có những dấu hiệu này không nên bỏ qua suy nghĩ đến ung thư bàng quang tại chỗ. Đặc biệt là khi thấy nước tiểu có màu sậm hơn bình thường, dù đã uống đủ lượng nước cần thiết thì nên đi xét nghiệm xem có phải mình đã mắc bệnh ung thư bàng quang hay không.
Tiểu lẫn máu có thể là biểu hiện sớm của ung thư bàng quang.
Ngoài ra, nếu các biểu hiện trên kèm theo mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, suy sụp nhanh cũng là dấu hiệu thường gặp ở giai đoạn muộn và tiên lượng xấu.
Ở giai đoạn muộn khi đã có di căn, bệnh nhân sẽ có biện hiện của di căn hoặc bệnh tiến triển. Ví dụ như đau bụng, xương bên sườn hoặc đau vùng chậu. Biểu hiện toàn thân thường là sốt, sụt cân, thiếu máu,…
Tuy nhiên, những dấu hiệu trên chưa khẳng định được là bạn đã mắc ung thư bàng quang vì đó cũng có thể gặp ở 1 số bệnh lành tính. Nhưng ngay khi thấy những dấu hiệu trên cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám bao gồm: Khám lâm sàng toàn diện, nội soi trực tràng ở nam và trực tràng, âm đạo ở nữ.
Đặc tính nổi bật của bệnh là khả năng tái phát cao. Tái phát tại chỗ hoặc tái phát ở vị trí khác với giai đoạn ban đầu hoặc tiến triển hơn. Do đó bệnh nhân ung thư bàng quang cần được theo dõi thường xuyên. Điều trị ung thư bàng quang chủ yếu bằng phẫu thuật. Hoá chất và miễn dịch có vai trò hỗ trợ. Tia xạ làm giảm triệu chứng ở những bệnh nhân giai đoạn muộn.
Ung thư bàng quang
Ai dễ mắc ung thư bàng quang?
Thuốc trị cảm lạnh có thể ngăn ung thư bàng quang lan rộng
3. Các giai đoạn của ung thư bàng quang
Giai đoạn 1
: Ung thư ở giai đoạn này xảy ra trong lớp nội mạc của bàng quang, nhưng chưa xâm chiếm lớp cơ của thành bàng quang.
Giai đoạn 2:
Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bàng quang, nhưng vẫn còn giới hạn ở bàng quang.
Giai đoạn 3:
Các tế bào ung thư đã lây lan xuyên qua thành bàng quang để xâm lấn mô xung quanh. Chúng có thể lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hay âm đạo ở phụ nữ.
Giai đoạn cuối:
Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết, di căn đến các cơ quan khác, như phổi, xương hoặc gan.
4. Phân loại ung thư bàng quang
Các loại ung thư bàng quang bao gồm:
- Ung thư tế bào biểu mô chuyển tiếp
xảy ra ở các tế bào lót mặt trong bàng quang. Tế bào chuyển tiếp dãn rộng khi bàng quang đầy và co thắt lại khi bàng quang trống. Những tế bào này cùng loại với các tế bào lót mặt trong niệu quản và niệu đạo, và khối u vẫn có thể hình thành ở những nơi kể trên. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là loại ung thư bàng quang phổ biến nhất.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy:
Tế bào vảy hiện diện trong bàng quang để đáp ứng với nhiễm trùng và các kích thích. Theo thời gian, chúng có thể biến đổi thành ung thư. Ung thư bàng quang tế bào vảy hiếm gặp hơn. Nó thường gặp trên thế giới ở những nơi mà dân số thường bị nhiễm ký sinh trùng (sán máng), một nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng bàng quang. ..
- Một số ung thư bàng quang có thể do phối hợp từ nhiều loại tế bào.
Ung thư bàng quang có thể dễ dàng chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm
5. Chẩn đoán
ung thư bàng quang
Ngoài các biểu hiện lâm sàng các bác sĩ chỉ định các xét nghiệm dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang gồm:
- Siêu âm bụng hoặc siêu âm nội soi để phát hiện u. Siêu âm có thể xác định khối của mô mềm, nhưng chưa thể chẩn đoán và đánh giá giai đoạn ung thư bàng quang... Siêu âm có thể sử dụng để đánh giá bệnh ở đường niệu trên và nhu mô thận, ứ nước thận và phân biệt sỏi không cản quang với khối mô mềm dựa trên sự hồi âm khác nhau.
- Xét nghiệm nước tiểu để tìm hồng cầu, tế bào ung thư trong nước hay những dấu hiệu khác của bệnh ung thư bàng quang.
- Chụp CT hoặc MRI ổ bụng và khung chậu cho phép đánh giá mức độ lan rộng của khối u, tình trạng di căn hạch trong khung chậu hoặc hạch sau phúc mạc, di căn tạng, phổi, xương và tình trạng tắc nghẽn đường niệu trên.
- Chụp xạ hình xương được chỉ định khi có ung thư xâm lấn hoặc khối u tiến triển tại chỗ và bệnh nhân có biểu hiện đau xương...
- Chụp PET-CT có vai trò lớn trong việc đánh giá di căn.
- Chụp X quang để phát hiện hình ảnh bất thường ở trong bàng quang .
- Soi bàng quang thực hiện giải phẫu bệnh, sinh thiết để khẳng định có bị ung thư hay không. Trong một số ít các trường hợp bác sĩ có thể lấy bỏ toàn bộ vùng bị ung thư trong quá trình sinh thiết, đối với những bệnh này sinh thiết vừa để chẩn đoán bệnh ung thư bàng quang vừa có tác dụng điều trị.
6. Điều trị ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang có thể dễ dàng chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm. Cũng như các loại ung thư khác, việc điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị… tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, cá nhân cụ thể mà các bác sĩ chỉ định phù hợp.
Với những trường hợp u bàng quang mới phát hiện lần đầu phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang vừa là phương pháp chẩn đoán (lấy mẫu u bàng quang làm giải phẫu bệnh, xem u là lành tính hay ác tính – ung thư bàng quang), vừa là phương pháp điều trị (loại bỏ khối u).
Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là u bàng quang lành tính, việc điều trị hoàn thành và người bệnh được hướng dẫn theo dõi tái khám định kỳ.
Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là ung thư bàng quang nông, việc điều trị cần được tiếp tục sau mổ nội soi từ 2 đến 3 tuần bằng liệu pháp bơm hoá chất chống u tái phát vào trong bàng quang, mỗi tuần 1 lần, liên tiếp trong 6 đến 8 tuần.
Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là ung thư bàng quang xâm lấn cơ bàng quang, phương pháp điều trị tốt nhất là cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang mới bằng chính ruột non của người bệnh; có thể điều trị hỗ trợ trước hoặc sau mổ bằng truyền hoá chất toàn thân (nếu thể trạng bệnh nhân cho phép).
7. Cách phòng ngừa ung thư bàng quang
Hiện nay chưa có phương pháp nào chắc chắn có thể phòng ngừa được ung thư. Tuy nhiên có thể làm để giảm thiểu nguy cơ bị mắc ung thư bằng cách không hút thuốc. Hạn chế tiếp xúc với một số hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, thuốc nhuộm tóc,…
Cần uống nhiều nước làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang. Ăn nhiều trái cây và rau quả. Tăng cường vận động, tập luyện thể thao để đào thải độc tố. Không tự ý dùng bất kỳ loại thuốc nào khi chưa được bác sĩ chỉ định. Ngoài ra cần khám sức khỏe định kỳ nhất là với độ tuổi từ 40-70 tuổi.
Tóm lại:
Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính của cơ quan tiết niệu, đe doạ trực tiếp đến tính mạng người bệnh, hay gặp ở nam hơn ở nữ, hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao có thể phòng ngừa được bằng cách bỏ thuốc lá, có thể phát hiện sớm bằng những phương tiện chẩn đoán phổ biến hiện nay như siêu âm, chụp CT-Scan, nội soi bàng quang chẩn đoán; tỷ lệ khỏi bệnh cao khi bệnh còn ở giai đoạn sớm.
Nhiều trường hợp ung thư bàng quang hoàn toàn có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm, do đó bệnh nhân nên khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để tầm soát ung thư bàng quang và điều trị kịp thời.
Liệu pháp mới điều trị ung thư bàng quang
SKĐS - Việc sử dụng đồng thời carbogen và nicotinamide (CON) với xạ trị (RT) trong điều trị ung thư bàng quang, đã cho thấy sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ sống thêm tổng thể và tái phát cục bộ trong Thử nghiệm BCON của Vương quốc Anh và là một phần của tiêu chuẩn chăm sóc bệnh nhân MIBC ở nước này.
Mời xem video được quan tâm:
Những bài tập thể dục buổi sáng giúp bạn tăng cường sức khỏe
|
https://tamanhhospital.vn/dau-hieu-benh-gan/
|
24/11/2022
|
Top 13 dấu hiệu bệnh gan: Cách nhận biết gan có vấn đề
|
Một số dấu hiệu bệnh gan có thể được nhận biết từ sớm thông qua những biểu hiện bất thường trên da, nước tiểu, hơi thở… Do đó, người bệnh cần quan sát cẩn thận, theo dõi, phát hiện sớm để điều trị kịp thời, tránh tình trạng tiến triển đến giai đoạn muộn và đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe.
Mục lụcBệnh gan là gì?Các dấu hiệu bệnh gan thường gặp1. Mệt mỏi chán ăn2. Ngứa, nổi mề đay, mụn nhọt3. Nước tiểu sẫm màu4. Hơi thở có mùi5. Đau hạ sườn phải6. Màu phân thay đổi7. Nôn mửa dai dẳng8. Vàng da, vàng mắt9. Dấu sao mạch trên da10. Xuất hiện các vết bầm tím dưới da11. Trướng bụng12. Sưng phù chân13. Thay đổi tâm trạng và tính cáchCác nguyên nhân gây ra bệnh ganCách điều trị bệnh ganBiện pháp phòng ngừa bệnh ganBệnh gan là gì?
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể, có kích thước bằng quả bóng đá và nằm ngay dưới lồng ngực bên phải. Nhiệm vụ quan trọng là tham gia hỗ trợ tiêu hóa thức ăn đồng thời loại bỏ các chất độc hại ra bên ngoài.
Bệnh gan là thuật ngữ dùng để chỉ bất kỳ tình trạng nào có thể gây ảnh hưởng và làm hỏng cơ quan. Theo thời gian, bệnh có nguy cơ tiến triển đến xơ gan. Lúc này, các mô sẹo dần dần thay thế mô khỏe mạnh khiến cơ quan không còn hoạt động bình thường. Nếu tình trạng này không được điều trị kịp thời, người bệnh có nguy cơ phải đối diện với xơ gan và ung thư gan. Phần lớn bệnh gan là bệnh mặc phải xuất phát từ các yếu tố gây hại khác như virus, sử dụng rượu bia, béo phì…(1)
Các dấu hiệu bệnh gan thường gặp
Một số dấu hiệu bệnh gan điển hình nhất có thể nhận biết bao gồm:
1. Mệt mỏi chán ăn
Mệt mỏi là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh gan. Mặc dù cơ chế bệnh sinh cơ bản hiện vẫn chưa có kết luận chính xác nhưng được xác định liên quan đến những thay đổi trong dẫn truyền thần kinh trung ương. Nói cách khác, mệt mỏi chính là kết quả từ tín hiệu mất ổn định giữa não và gan tổn thương. Từ đó, cơ thể bắt đầu rơi vào trạng thái uể oải, tay chân bủn rủn và không có cảm giác thèm ăn.(2)
Việc kiểm soát triệu chứng này thường rất khó khăn, do đó, các phương pháp điều trị cụ thể hiện không có sẵn. Đối với trường hợp này, bác sĩ thường tìm cách loại bỏ những yếu tố nguyên nhân gây mệt mỏi tách biệt với bệnh gan ở người bệnh, chẳng hạn như thói quen sinh hoạt, thuốc điều trị…
2. Ngứa, nổi mề đay, mụn nhọt
Những triệu chứng này thường hiếm gặp ở bệnh gan liên quan đến rượu và gan nhiễm mỡ không do rượu. Ngược lại, xơ gan ứ mật nguyên phát (PBC), viêm đường mật xơ cứng nguyên phát (PSC)… lại có khả năng cao gây ra dấu hiệu ngứa, mụn nhọt hoặc nổi mề đay, tuy nhiên không phải ai bị ngứa cũng bị bệnh gan mà nhiều khi liên quan đến dị ứng. Theo nhiều nghiên cứu thử nghiệm và lâm sàng, những triệu chứng này có thể xuất phát từ các yếu tố sau:
Axit mật.
Một số chất tự nhiên trong cơ thể: Histamine, Serotonin…
Tế bào da nhạy cảm.
Lysophosphatidic acid (LPA) và autotaxin (một loại enzym hình thành LPA).(3)
3. Nước tiểu sẫm màu
Đây là triệu chứng cho thấy tế bào hồng cầu trong máu tích tụ quá nhiều bilirubin do gan không phân hủy bình thường. Lúc này, nước tiểu thường có màu như nước chè đặc.(4)
4. Hơi thở có mùi
Gan hoạt động như một bộ lọc, có nhiệm vụ tống khứ các chất thải ra khỏi máu và biến đổi một số chất trong máu thành mật để đi vào ruột, từ đó bài tiết ra theo phân. Khi cơ quan bị tổn thương, khả năng lọc những hợp chất chứa lưu huỳnh cũng bị hạn chế. Điều này đồng nghĩa với việc gan bị suy, dẫn đến việc xuất hiện mùi khó chịu trong hơi thở. Tuy nhiên, mùi bất thường này hoàn toàn không liên quan đến vấn đề vệ sinh hay sức khỏe răng miệng. Người bệnh không thể giải quyết bằng phương pháp súc miệng như thông thường.
5. Đau hạ sườn phải
Phần lớn các trường hợp đau hạ sườn phải đều mắc bệnh lý về gan, chẳng hạn như xơ gan, ung thư gan… Cơn đau có thể nhói nhưng thường là cảm giác tức nặng, xuất hiện rồi biến mất. Nếu triệu chứng này xảy ra thường xuyên và cường độ tăng dần khiến cơ thể mất khả năng hoạt động bình thường thì người bệnh cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, dấu hiệu đi kèm thường là mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, khó tiêu, sụt cân nhanh chóng… Khi tình trạng tiến triển nghiêm trọng hơn, người bệnh còn bị vàng da, vàng mắt và đổi màu nước tiểu.
6. Màu phân thay đổi
Đây là một trong những dấu hiệu bệnh gan thường gặp nhất, trong đó phổ biến là tắc mật. Đây là tình trạng đường mật trong cơ quan bị viêm hoặc kích thích, khiến dòng chảy của mật đến ruột bị cản trở.
Thông thường, muối mật được gan giải phóng ra sẽ làm cho phân có màu vàng. Trong trường hợp cơ quan không sản xuất đủ mật hoặc dòng chảy của mật bị chặn, phân sẽ bạc màu.
7. Nôn mửa dai dẳng
Khi gan bị tổn thương, khả năng lọc chất độc ra khỏi cơ thể bị giảm sút nghiêm trọng, từ đó gây ra các vấn đề tiêu hóa bất thường. Lúc này, triệu chứng buồn nôn hoặc buồn nôn và nôn khi ngửi thấy mùi thức ăn. Đây có thể là triệu chứng bệnh gan đã chuyển biến nghiêm trọng, cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế càng sớm càng tốt.
8. Vàng da, vàng mắt
Đây là triệu chứng cho thấy tế bào hồng cầu trong máu chứa quá nhiều bilirubin (một chất màu vàng cam). Khi những tế bào này chết đi, gan cũng bắt đầu lọc bulirubin ra khỏi máu. Tuy nhiên, nếu cơ quan bị tổn thương, không còn hoạt động bình thường, bilirubin sẽ dần tích tụ và gây ra hiện tượng vàng da, vàng mắt. Đây có thể là dấu hiệu điển hình cho một số bệnh lý sau:
Viêm gan.
Bệnh gan liên quan đến rượu.
Tắc ống mật.
Ung thư tuyến tụy.
Ngoài ra, một số loại thuốc như acetaminophen, penicillin, thuốc tránh thai và steroid cũng thường liên quan đến bệnh gan, có thể gây triệu chứng vàng da, vàng mắt ở người bệnh.
9. Dấu sao mạch trên da
Dấu sao mạch trên da là phần cuối của tiểu động mạch với các mao mạch tỏa ra bên ngoài giống như chân nhện màu đỏ, hay gặp ở vunguwcj nagy dưới cổ. Đây thường là dấu hiệu bệnh gan mạn tính, hay gặp do uống rượu. Ngoài ra, triệu chứng này cũng xuất hiện ở ⅓ tổng số trường hợp mắc xơ gan. Theo đó, số lượng tổn thương sẽ tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh lý cũng như sự xuất hiện của chứng giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày.(5)
10. Xuất hiện các vết bầm tím dưới da
Khi gan bị tổn thương, lượng protein tạo ra sẽ không đủ để tham gia vào quá trình đông máu, do đó da dễ bị bầm tím và chảy máu hơn bình thường. Hay gặp khi có xơ gan chức năng gan đã suy giảm. (6)
11. Trướng bụng
Trướng bụng là một trong những biểu hiện bệnh gan dễ nhận biết nhất, đặc biệt là xơ gan, xảy ra do sự mất cân bằng protein dẫn đến tích tụ dịch. Trong một số trường hợp, dịch còn có thể tích tụ vào các bộ phận khác trên cơ thể, chẳng hạn như tay, chân.
12. Sưng phù chân
Dấu hiệu điển hình của bệnh gan nhiễm mỡ là tích tụ chất chất béo trong gan, gây hiện tượng sưng phù chân. Nguyên nhân phổ biến nhất là lạm dụng rượu bia và xuất phát từ thói quen sống thiếu lành mạnh.
13. Thay đổi tâm trạng và tính cách
Chức năng gan kém sẽ dẫn đến sự tích tụ chất độc trong cơ thể, lâu dần xâm nhập vào máu và lan đến não. Ban đầu, người bệnh sẽ gặp phải triệu chứng mất tập trung, hay nhầm lẫn, sau đó tác động nghiêm trọng đến chất lượng giấc ngủ, đãng trí, thậm chí là mất phản ứng.
Các nguyên nhân gây ra bệnh gan
Một số nhóm nguyên nhân điển hình gây bệnh gan bao gồm:
Nhiễm virus viêm gan B, C, D mạn tính hoặc viêm gan virus A, E cấp tính: virus có thể lây nhiễm vào gan dẫn đến suy giảm chức năng. Đường lây chủ yếu là thông qua máu, tinh dịch, thực phẩm, nước bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc với người bị bệnh đối viêm gan virus B, C, D. Lây qua đường tiêu hóa qua thức ăn và nước uống với viêm gan virus A và E.
Các vấn đề bất thường liên quan đến hệ thống miễn dịch: Hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào gan sẽ gây ra các bệnh về gan tự miễn, chẳng hạn như viêm đường mật nguyên phát, viêm gan tự miễn…
Di truyền: Một số bệnh gan xuất hiện do di truyền chẳng hạn như Wilson, Hemochromatosis .
Tích tụ quá nhiều chất độc: Bệnh gan nhiễm mỡ do rượu là hậu quả của việc sử dụng quá nhiều rượu, gan nhiễm mỡ không liên quan đến rượu là do tiêu thụ quá nhiều chất béo.
Các yếu tố rủi ro:
Lạm dụng rượu.
Béo phì.
Mắc bệnh tiểu đường típ 2.
Xăm mình, xỏ khuyên trên cơ thể.
Tiêm chích ma túy.
Tiếp xúc với máu hoặc dịch từ cơ thể người khác.
Quan hệ tình dục không an toàn.
Tiếp xúc với hóa chất độc hại.
Tiền sử gia đình có người mắc bệnh gan.
Cách điều trị bệnh gan
Tùy vào loại bệnh gan mắc phải và mức độ tiến triển của bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Một số lựa chọn điển hình bao gồm:
Thuốc: Thuốc thường được chỉ định để điều trị các bệnh gan do nhiễm virus (viêm gan).
Thay đổi lối sống: Người bệnh có thể cần thể thay đổi chế độ dinh dưỡng hàng ngày để kiểm soát một số loại bệnh gan, chẳng hạn như tránh uống rượu, hạn chế chất béo, calo, tăng cường chất xơ…
Ghép gan: Khi bệnh gan tiến triển thành suy gan, ghép gan có thể sẽ là lựa chọn điều trị tốt nhất.
Biện pháp phòng ngừa bệnh gan
Bệnh gan có thể được chủ động phòng ngừa ngay từ sớm bằng một số biện pháp hữu ích sau đây:(7)
Kiểm soát thói quen uống rượu: Tần suất hợp lý là tối đa 1 ly/ngày đối với phụ nữ và 2 ly/ngày đối với nam giới. Thói quen uống hơn 8 ly/tuần đối với phụ nữ và hơn 15 ly/tuần đối với nam giới sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan.
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
Lựa chọn đơn vị xăm mình, xỏ khuyên uy tín để tránh nguy cơ mắc bệnh gan.
Sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch hợp pháp, tuyệt đối không dùng chung kim tiêm.
Tiêm phòng viêm gan A, viêm gan B… để tránh nguy cơ mắc bệnh.
Chỉ dùng thuốc kê đơn và không kê đơn khi cần thiết, theo đúng liều lượng được khuyến cao.
Không trộn lẫn rượu và thuốc.
Tránh tiếp xúc với máu hoặc dịch từ cơ thể người khác, virus viêm gan có thể lây lan theo những con đường này.
Rửa tay kỹ trước khi ăn và chuẩn bị thức ăn.
Nếu đi du lịch, tốt nhất là nên sử dụng nước đóng chai để uống, rửa tay và đánh răng.
Đeo khẩu trang, đội mũ, mang áo dài tay, găng tay… khi phun thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm, sơn hoặc các hóa chất độc hại khác và nên tuyệt đối thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
Xây dựng chế độ ăn tốt cho gan đến từ các nguồn thực phẩm như: rau họ cải, quả mọng, các loại hạt, đậu, cá béo, trà…
Khoa Tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
Trên đây là những dấu hiệu bệnh gan điển hình cùng một số biện pháp điều trị, phòng ngừa hiệu quả. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, người bệnh đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích để phát hiện bệnh ngay từ sớm.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/di-ung-o-tre-em-nhung-dieu-can-biet-vi
|
Dị ứng ở trẻ em: Những điều cần biết
|
Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Nam Phong - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Tình trạng dị ứng ở trẻ em khá phổ biến và có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể. Việc tìm hiểu nguyên nhân và cách phòng ngừa dị ứng giúp hạn chế được những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ.
1.Dị ứng ở trẻ em là gì?
Nếu một đứa trẻ bị dị ứng tiếp xúc với chất gây dị ứng thì hệ thống miễn dịch của chúng sẽ nhầm tưởng rằng nó đang gây hại cho cơ thể chúng. Nó phản ứng quá mức và coi chất này như một kẻ xâm lược và cố gắng chống lại nó. Để bảo vệ cơ thể, hệ thống miễn dịch tạo ra kháng thể gọi là immunoglobulin E (IgE) . Điều này khiến một số tế bào giải phóng các hóa chất trung gian (bao gồm cả histamine) vào máu để bảo vệ chống lại "kẻ xâm lược" là chất gây dị ứng.Việc giải phóng các hóa chất này gây ra các phản ứng gọi là dị ứng. Các phản ứng có thể ảnh hưởng đến mắt, mũi, họng, phổi, da và đường tiêu hóa. Tiếp xúc trong tương lai với cùng một chất gây dị ứng đó sẽ kích hoạt phản ứng dị ứng này một lần nữa.
2.Các triệu chứng của dị ứng ở trẻ em là gì?
Phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Điều này bao gồm da, mắt, niêm mạc dạ dày, mũi, xoang, cổ họng và phổi. Đây là những nơi mà các tế bào của hệ thống miễn dịch tìm thấy dị nguyên. Phản ứng dị ứng có thể gây ra:Ngạt mũi, hắt hơi, ngứa hoặc chảy nước mũi và ngứa trong tai hoặc vòm miệngĐỏ, ngứa, chảy nước mắtDa đỏ, ngứa, khôNổi mề đay hoặc ngứa ngáyPhát ban ngứaCác triệu chứng hen suyễn, chẳng hạn như khó thở, ho, thở khò khèPhản ứng phản vệ
3. Nguyên nhân gây dị ứng ở trẻ em?
Có rất nhiều thứ có thể gây ra phản ứng dị ứng, nhưng các chất gây dị ứng phổ biến nhất là:Cây, cỏ, phấn hoaMủ cao suNấm mốcBụi nhàLông động vật, nước tiểu và dầu từ daThức ănCác loại thuốcLông vũOng đốtSâu bọ như gián và chuột
4. Những trẻ nào có nguy cơ bị dị ứng?
Dị ứng có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, không phân biệt tuổi tác, giới tính, chủng tộc hay tình trạng kinh tế xã hội. Nói chung, dị ứng phổ biến hơn ở trẻ em, tuy nhiên dị ứng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Đặc biệt, chúng có thể trở lại sau khi thuyên giảm trong nhiều năm.Dị ứng có xu hướng xảy ra trong gia đình, nhưng lý do chính xác vẫn chưa được hiểu. Các triệu chứng dị ứng thường diễn ra từ từ theo thời gian.
5. Làm thế nào để chẩn đoán dị ứng ở một đứa trẻ?
Để chẩn đoán dị ứng, bác sĩ sẽ xem xét đầy đủ tiền sử sức khỏe và khám cho trẻ. Sau đó có thể cho bé tiến hành các xét nghiệm sau:Kiểm tra da: Đây là xét nghiệm dị ứng phổ biến nhất. Các xét nghiệm da đo xem có kháng thể IgE đối với một số chất gây dị ứng nhất định (như thực phẩm, phấn hoa hoặc lông động vật) hay không. Một lượng nhỏ chất gây dị ứng pha loãng sẽ được đặt trên vùng da đã bị làm xước. Nếu một người bị dị ứng với chất gây dị ứng thì tại chỗ sẽ sưng nhẹ lên (giống như vết muỗi đốt) vết sưng xuất hiện sau khoảng 15 phút. Việc kiểm tra nhiều chất gây dị ứng có thể được thực hiện cùng một lúc. Bác sĩ chuyên khoa dị ứng cũng có thể làm xét nghiệm trong da. Trong thử nghiệm này, một lượng nhỏ chất gây dị ứng được tiêm ngay dưới da. Đây là loại thử nghiệm da nhạy cảm hơn so với thử nghiệm bằng kim châm hoặc vết xước. Kết quả kiểm tra da có ngay sau khi kiểm tra xong.Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu để tìm dị ứng đo lượng kháng thể IgE đối với một số chất gây dị ứng trong máu. Xét nghiệm máu có thể được sử dụng khi không thể thực hiện xét nghiệm da. Ví dụ, ở những người da đang có tình trạng phản ứng hoặc những người có phản ứng dị ứng nghiêm trọng gần đây (phản vệ). Kết quả xét nghiệm máu dương tính không phải lúc nào cũng có nghĩa là trẻ bị dị ứng. Bất kỳ kết quả xét nghiệm máu dương tính nào cũng cần được đánh giá và giải thích bởi bác sĩ, người trực tiếp khám và biết về tiền sử bệnh của trẻ. Những xét nghiệm này mất nhiều thời gian hơn để có kết quả và chúng có thể tốn kém hơn các xét nghiệm dị ứng khác.
6. Làm thế nào để điều trị dị ứng ở một đứa trẻ?
Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng, tuổi tác và sức khỏe chung của con bạn. Nó cũng sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh.Các triệu chứng của dị ứng đôi khi giống như các tình trạng khác hoặc các vấn đề sức khỏe khác. Vậy nên bạn cần cho trẻ đến khám tại các cơ sở y tế sớm nhất để được chẩn đoán. Cách hiệu quả nhất để điều trị dị ứng là tránh các nguyên nhân gây ra dị ứng cho trẻMột số gợi ý để tránh xa các chất gây dị ứng cho trẻ, cha mẹ có thể tham khảo:Hạn chế ra ngoài vào mùa nhiều phấn hoa, những ngày nhiều gióKiểm soát bụi trong nhà, đặc biệt là phòng ngủ của con bạn.Sử dụng máy lạnh thay vì mở cửa sổ.Đặt máy hút ẩm ở những khu vực ẩm ướt trong nhà. Làm sạch máy hút ẩm thường xuyênCho trẻ tắm rửa thường xuyên, đặc biệt sau khi chơi tại những khu vực có nguy cơ dị ứngCác phương pháp điều trị có thể bao gồm:Thuốc kháng histamineThuốc xịt mũiThuốc thông mũiThuốc điều trị các triệu chứng hen suyễnLiệu pháp miễn dịch dị ứngHi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về tình trạng dị ứng ở trẻ em. Khi trẻ có dấu hiệu của bệnh dị ứng, cha mẹ hãy đưa con đến các cơ sở y tế để thăm khám, tìm hiểu nguyên nhân để biết cách phòng ngừa, bảo vệ sức khỏe cho con một cách hiệu quả.Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc thăm khám và điều trị các bệnh lý ở trẻ, hiện nay khoa Nhi tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã trở thành một trong các trung tâm chăm sóc sức khỏe lớn, có khả năng thăm khám, sàng lọc và điều trị nhiều bệnh lý chuyên sâu ở trẻ. Do đó, nếu trẻ có dấu hiệu dị ứng, cha mẹ có thể đưa trẻ đến Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để thăm khám và nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ các bác sĩ và các chuyên gia sức khỏe.
|
|
https://tamanhhospital.vn/viem-da-day-ta-trang/
|
14/11/2022
|
Viêm dạ dày tá tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
|
Viêm dạ dày tá tràng là bệnh tiêu hóa do sự tổn thương của lớp niêm mạc của dạ dày. Bệnh gây ra những cơn đau ở vùng thượng vị cho người bệnh. Viêm dạ dày tá tràng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và đối tượng. Hơn nữa, viêm dạ dày tràng có thể gây ra những tổn thương tiền ung thư dạ dày. Vì vậy, bạn cần nắm rõ triệu chứng và cách điều trị viêm dạ dày tá tràng để ngăn ngừa bệnh tối ưu.
Mục lụcViêm dạ dày tá tràng là gì?1. Viêm dạ dày tá tràng cấp2. Viêm dạ dày tá tràng mạnNguyên nhân gây viêm dạ dày tá tràng1. Nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori2. Thói quen ăn uống2. Lối sống không lành mạnhBiến chứng của viêm dạ dày tá tràng1. Chảy máu đường tiêu hóa2. Ung thư dạ dàyĐiều trị viêm dạ dày tá tràngPhòng ngừa viêm dạ dày tá tràngViêm dạ dày tá tràng là gì?
Viêm dạ dày tá tràng là tình trạng viêm của niêm mạc dạ dày , đặc trưng là sự thấm nhập của các tế bào viêm như bạch cầu đa nhân, bạch cầu lympho, tương bào,… Đây là tổn thường gặp ở mọi đối tượng thuộc mọi lứa tuổi, phần lớn bệnh nhân viêm dạ dày tá tràng không có triệu chứng mà chủ yếu có triệu chứng là do viêm cấp tính. Các triệu chứng có thể gặp: đau vùng thượng vị khi đói hoặc sau khi ăn, ăn nhanh no, ậm ạch khó chịu vùng thượng vị sau ăn.
Ngoài ra, viêm dạ dày tá tràng còn được nhận biết thông qua những triệu chứng khác như nóng rát thượng vị, ợ hơi, ợ chua và đầy bụng.(1)
1. Viêm dạ dày tá tràng cấp
Viêm dạ dày tá tràng được chẩn đoán là viêm dạ dày tá tràng cấp khi niêm mạc dạ dày tiếp xúc với các chất độc, dẫn đến những tổn thương sung huyết, xuất huyết trên thành niêm mạc. Những độc chất có hại này thường xuất hiện ở trong thuốc kháng viêm không steroid, aspirin, rượu bia, acid mật….
Bên cạnh đó, viêm dạ dày tá tràng cấp cũng có thể đến từ tình trạng giảm tưới máu ở dạ dày. Tình trạng xảy ra ở những đối tượng bị chấn thương, bỏng, hạ thân nhiệt, nhiễm khuẩn huyết, hoặc người thực hiện xạ trị ung thư và hóa trị toàn thân.
Người bị viêm dạ dày tá tràng cấp thông thường sẽ nhanh chóng xuất hiện triệu chứng với diễn biến nhanh. Đây cũng là mức độ có thể điều trị bệnh hoàn toàn bằng thuốc.(2)
2. Viêm dạ dày tá tràng mạn
Viêm dạ dày tá tràng mạn là hậu quả của tình trạng viêm kéo dài. Những tổn thương ở niêm mạc dạ dày ở mức độ mạn tính có thể lan tỏa hoặc khu trú một vùng tại niêm mạc dạ dày. Có 3 dạng viêm dạ dày tá tràng mạn:
Viêm teo niêm mạc dạ dày típ B: là loại hay gặp, nguyên nhân do khuẩn Helicobacter Pylori, tổn thương lúc đầu viêm teo tại hang vị lan dần lên phần trên của dạ dày. Phần lớn viêm teo niêm mạc dày do vi khuẩn do H.P thường âm thầm không có triệu chứng.
Viêm teo niêm mạc dạ dày típ A: ít gặp hơn, nguyên nhân tự miễn, cơ thể sinh ra kháng thể chống lại niêm mạc dạ dày của mình, tổn thương viêm teo lan từ phình vị thân vị xuống theo hướng ngược với viêm teo niêm mạc dạ dày típ B.
Các dạng viêm dạ dày tá tràng đặc biệt: Hóa học (dịch mật, kháng viêm steroid), viêm dạ dày lympho bào, viêm dạ dày trợt lồi, viêm dạ dày có tăng bạch cầu ái toan, viêm dạ dày do nhiễm trùng (Vi trùng, siêu vi trùng, ký sinh trùng), viêm dạ dày do bệnh Crohn….
Nguyên nhân gây viêm dạ dày tá tràng
1. Nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori được xem là nguyên nhân hàng đầu gây viêm teo niêm dạ dày mạn tính. Vi khuẩn Helicobacter Pylori (H.P), là một loại trực khuẩn có thể sống trong môi trường axít của dạ dày, gây viêm niêm mạc dạ dày lâu ngày dẫn tới teo các tuyến của niêm mạc.
Theo thống kê, có 60% – 80% người Việt Nam có nhiễm vi khuẩn H.P. Vi khuẩn này có thể xâm nhập vào bên trong con người thông qua nước hoặc thực phẩm bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, đối với những người sống ở những môi trường không đảm bảo vệ sinh cũng có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn HP và bị viêm niêm mạc dạ dày. (3)
2. Thói quen ăn uống
Thói quen ăn uống là một trong những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe hệ tiêu hóa. Vì mối liên kết chặt chẽ với quá trình tiêu hóa, tần suất co bóp và bài tiết a xít của dạ dày, thói quen ăn uống không khoa học sẽ làm tăng nguy cơ bị viêm dạ dày tá tràng của bạn. Ăn nhiều gia vị có tính kích ứng mạnh niêm mạc dạ dày.
Những hoạt động như bỏ bữa sáng, ăn không đúng bữa hoặc có giờ giấc cụ thể có thể làm tăng nguy cơ viêm dạ dày tá tràng hoặc tái phát bệnh hơn người khác.
2. Lối sống không lành mạnh
Lối sống không lành mạnh tác động xấu đến rất nhiều khía cạnh sức khỏe của người bệnh. Đây không phải là nguyên nhân trực tiếp gây viêm dạ dày tá tràng, nhưng hậu quả tích hợp những hoạt động từ lối sống không lành mạnh sẽ dẫn đến bệnh viêm dạ dày tá tràng.
Lạm dụng rượu bia: Rượu bia hoặc những thức uống có cồn có khả năng tăng sự bài tiết a xít trong dạ dày, gây ra tổn thương trực tiếp lên niêm mạc dạ dày.
Biến chứng của viêm dạ dày tá tràng
1. Chảy máu đường tiêu hóa
Viêm dạ dày tá tràng cấp tính có thể gây xuất huyết dạ dày.
2. Ung thư dạ dày
Không phải ai bị nhiễm vi khuẩn H.P lâu dài dẫn tới viêm teo niêm mạc dạ dày cùng dẫn tới ung thư dạ dày. Con đường diễn biến tới ung thư dạ dày: viêm teo niêm mạc , dị sản ruột , loạn sản, ung thư dạ dày sớm, ung thư dạ dày tiến triển (ung thư dạ dày muộn). Vì vậy những người có tổn thương viêm teo niêm mạc dạ dày và dị sản ruột cần đi nội soi định kỳ cừ 1-3 năm/lần tùy theo độ nặng của tổn thương để có thể phát hiện ra tiền ung thư hoặc ung thư sớm dạ dày
Điều trị viêm dạ dày tá tràng
Phần lớn viêm niêm mạc dạ dày không có triệu chứng, chỉ điều trị khi có triệu chứng hoặc điều trị diệt H.P khi có triệu chứng.
Tùy vào lý do mắc bệnh viêm dạ dày tá tràng cũng như triệu chứng của từng người mà bác sĩ sẽ chỉ định những phương pháp điều trị khác nhau. Nhằm tối ưu phác đồ điều trị, bác sĩ sẽ thực hiện xét bệnh sử của người bệnh bên cạnh chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng viêm dạ dày tá tràng.
Một số phương pháp điều trị viêm dạ dày tá tràng thông dụng:
Điều trị viêm dạ dày tá tràng bằng thuốc kháng sinh: Được áp dụng đối với những đối tượng bị mắc bệnh do nhiễm vi khuẩn HP. Thời gian điều trị bằng thuốc kháng sinh có thể là hai tuần kết hợp với giảm tiết a xít.
Điều trị viêm dạ dày tá tràng bằng bằng giảm tiết a xít: Những loại thuốc như thuốc ức chế bơm proton có khả năng là giảm lượng a xít bài tiết trong dạ dày: esoprazole, rabeprazole, pantoprazole, lansoprazole, omeprazole.
Phòng ngừa viêm dạ dày tá tràng
Cách phòng ngừa viêm dạ dày tá tràng tối ưu nhất chính là chăm sóc tốt cho sức khỏe tiêu hóa. Một số cách phòng bệnh hiệu quả, dễ dàng thực hiện giúp bạn giảm khả năng viêm dạ dày tá tràng:
Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ để hạn chế vi khuẩn xâm nhập vào trong cơ thể thông qua đường miệng
Chế độ ăn uống khoa học với dinh dưỡng phù hợp cơ thể
Không lạm dụng các chất kích thích
Hạn chế với những đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ
Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về bệnh lý dạ dày, ống tiêu hóa, bệnh lý gan mật , bệnh lý tụy. Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
Viêm dạ dày tá tràng là một tình trạng tổn thương khá phổ biến, có thể phát hiện được trên nội soi do có triệu chứng đi khám bệnh hoặc không có triệu chứng đi nội soi định kỳ, có thể xảy ra với bất kỳ đối tượng nào ở mọi độ tuổi. Viêm dạ dày tá tràng cấp không quá nguy hiểm và có thể điều trị dứt điểm với thuốc giảm tiết a xít. Tuy nhiên, viêm dạ dày tá tràng mạn có tiềm ẩn tăng nguy cơ phát sinh ung thư dạ dày. Bởi vì viêm dạ dày tá tràng mạn không thể điều trị dứt điểm, người bệnh cần thực hiện những biện pháp phòng tránh bệnh để giảm thiểu nguy cơ bằng lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống phù hợp đồng thời định kỳ nội soi dạ dày.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phai-dung-thuoc-brilinta-trong-bao-lau-sau-dat-stent-nhoi-mau-co-tim-vi
|
Phải dùng thuốc Brilinta trong bao lâu sau đặt stent, nhồi máu cơ tim?
|
"Phải dùng thuốc Brilinta trong bao lâu" sau khi đặt stent hoặc sau khi bị nhồi máu cơ tim là một vấn đề bệnh nhân cần nắm rõ để cải thiện sức khoẻ tim mạch hiệu quả. Brilinta hay ticagrelor là một loại thuốc kháng tiểu cầu có vai trò không thể thiếu trong việc ngăn chặn hình thành cục máu đông nhưng việc xác định thời gian dùng thuốc Brilinta chính xác cần phải dựa trên nhiều yếu tố.Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ, chuyên ngành Tim mạch, tại Vinmec Times City.
1. Thuốc Brilinta là gì?
Brilinta làm giảm khả năng dính kết của tiểu cầu, giúp ngăn chặn cục máu đông. Điều này rất quan trọng trong việc ngăn ngừa tái phát cơn đau tim hoặc đột quỵ.Brilinta thường được sử dụng trong 6 đến 12 tháng hoặc lâu hơn sau khi đặt giá đỡ động mạch (stent) hoặc đau tim. Nó được dùng cùng với aspirin liều thấp để giúp ngăn ngừa cục máu đông. Dựa trên nhu cầu của bệnh nhân, Brilinta sẽ được sử dụng trong những khoảng thời gian khác nhau. Thuốc Brilinta có tác dụng làm giảm khả năng kết dính tiểu cầu giúp ngăn ngừa cục máu đông 2. Khi nào cần sử dụng thuốc Brilinta
Giảm nguy cơ đau tim, đột quỵ hoặc tử vong nếu mắc hội chứng mạch vành cấp tính (ACS). Trong ít nhất 12 tháng đầu sau ACS, thuốc Brilinta phù hợp hơn clopidogrel.Sử dụng thuốc Brilinta để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông của bệnh nhân đã được đặt stent.Giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ lần đầu ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành (CAD) có nguy cơ cao.Giảm nguy cơ ở bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính (Điểm thang điểm đột quỵ NIH 5) hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua có nguy cơ cao (TIA)Bác sĩ kê đơn aspirin cùng với Brilinta để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông. Sử dụng Brilinta và aspirin cùng nhau được gọi là “liệu pháp kháng tiểu cầu kép”.
3. Phải dùng thuốc Brilinta trong bao lâu sau khi đặt stent?
Sau khi đặt stent, việc ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông là cực kỳ quan trọng. Phải dùng thuốc Brilinta trong bao lâu?Brilinta cộng với aspirin thường được dùng trong 6 đến 12 tháng và đôi khi lâu hơn để giảm sự hình thành cục máu đông gây tái hẹp động mạch. Sự tắc nghẽn trongs tent có thể xảy ra nhanh chóng (trong vòng vài giờ hoặc vài ngày) hoặc thậm chí muộn nhất là một vài năm sau khi đặt stent.Brilinta kết hợp với aspirin thường được tiếp tục trong một năm sau khi xảy ra hội chứng mạch vành cấp tính (ACS).Bác sĩ có thể quyết định ngừng dùng aspirin sớm hơn dựa trên nguy cơ chảy máu của bệnh nhấn. Khoảng thời gian chính xác thường dựa trên tuổi, nguy cơ chảy máu và nguy cơ mắc các biến chứng về tim hoặc các tình trạng y tế khác. Quyết định này mang tính chất cá thể hóa từng bệnh nhân cụ thểTrong ít nhất một năm sau ACS, các nghiên cứu cho thấy Brilinta tốt hơn clopidogrel. Cần dùng thuốc Brilinta kết hợp với aspirin ít nhất một năm sau cơn đau tim 4. Sử dụng Brilinta trước phẫu thuật
Nếu bệnh nhân sắp phẫu thuật, bác sĩ có thể hướng dẫn ngừng dùng Brilinta 5 ngày trước khi phẫu thuật để giảm nguy cơ chảy máu. Làm theo chỉ dẫn của bác sĩ về thời điểm bắt đầu dùng lại Brilinta. Phải dùng thuốc Brilinta trong bao lâu phụ thuộc vào nhu cầu điều trị của từng bệnh nhân với bệnh lý cụ thể Phải dùng thuốc Brilinta trong bao lâu? Brilinta thường được sử dụng từ 6 đến 12 tháng hoặc lâu hơn sau khi đặt stent hoặc nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân cần phải tuân theo yêu cầu của bác sĩ khi dùng Brilinta. Nếu ngừng dùng Brilinta quá sớm, nó có thể làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ hoặc tử vong. Tuy nhiên, Brilinta cũng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong. Tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ trong việc xác định thời gian không chỉ giúp phòng ngừa nguy cơ tái phát đau tim hoặc đột quỵ mà còn đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-khuan-lao-ton-tai-trong-khong-khi-bao-lau-vi
|
Vi khuẩn lao tồn tại trong không khí bao lâu?
|
Vi khuẩn lao có khả năng lây nhiễm từ người sang người qua đường hô hấp và tiếp xúc nên việc hiểu về đặc tính sống và sự tồn tại của vi trùng lao như vi trùng lao sống bao lâu trong không khí, chết ở nhiệt độ nào sẽ giúp con người phòng chống việc lây nhiễm của bệnh lao một cách tốt.
1. Các đặc điểm cơ bản của vi khuẩn lao
Vi khuẩn lao là trực khuẩn có kích thước khoảng 0,4 x 3-5 mm, không có vỏ, không lông và không có nha bào. Trực khuẩn lao đứng thành đám nhỏ xếp chữ N, V, Y hoặc đứng riêng lẻ, vi khuẩn lao không nhuộm được bằng phương pháp thông thường mà bắt màu đỏ trên tiêu bản nhuộm Ziehl-Neelsen.Vi khuẩn gây bệnh lao thuộc loại vi khuẩn ưa khí, không nuôi được ở môi trường thông thường mà cần môi trường giàu dinh dưỡng, phát triển chậm với thời gian phân chia khoảng 18 giờ/ 1 lần phân chia.Vi khuẩn gây lao phổi, lao màng bụng, lao hạch...có sức đề kháng cao trong điều kiện khô và các yếu tố lý hóa khác, được gọi là vi khuẩn kháng cồn, kháng acid, hóa chất dùng để diệt vi khuẩn lao cần phải có nồng độ cao và thời gian tiếp xúc lâu thì mới có tác dụng. Vi khuẩn gây bệnh lao thuộc loại vi khuẩn ưa khí 2. Vi khuẩn lao tồn tại trong không khí bao lâu?
Vi khuẩn lao sống bao lâu trong không khí sẽ phụ thuộc vào các yếu tố chính là: nhiệt độ, độ ẩm và bóng tối. Đặc điểm tồn tại của vi khuẩn lao như sau:Vi khuẩn lao có thể tồn tại rất lâu trong môi trường không khí từ khoảng 3-4 thángTrong môi trường ẩm ướt và bóng tối thì vi khuẩn lao thậm chí tồn tại tận 3 tháng mà vẫn giữ nguyên độc lựcVi khuẩn lao thuộc loại trực khuẩn hiếu khí vì vậy trong các ca lâm sàng thì vi khuẩn lao thường gặp nhiều với số lượng lớn nhất tại các hang lao có phế quản thông, nơi rất giàu oxy. Vi khuẩn lao có thể tồn tại rất lâu trong môi trường không khí từ khoảng 3-4 tháng 3. Vi khuẩn lao chết ở nhiệt độ nào?
Vi khuẩn lao chết ở nhiệt độ nào? là thắc mắc được nhiều người quan tâm. Trong các điều kiện khác nhau về nhiệt độ cũng như các tác nhân lý hóa thì vi khuẩn lao sẽ tồn tại được trong những khoảng thời gian khác nhau:Dưới ánh sáng mặt trời: Vi khuẩn lao thường sẽ chết sau khoảng 1,5 giờỞ nhiệt độ 42°C: Vi khuẩn lao ngừng phát triểnỞ nhiệt độ 80°C trở lên: Vi khuẩn lao chết sau 10 phútTrong điều kiện tiếp xúc với tia cực tím:Vi khuẩn lao chỉ tồn tại được trong khoảng 2-3 phútTrong cồn 90°: Vi khuẩn lao sẽ bị tiêu diệt sau 3 phútTrong acid phenic 5%: Vi khuẩn lao chỉ tồn tại trong khoảng 1 phútXEM THÊM:Lao hạch và lao phổi khác nhau thế nào?Bệnh lao có mấy loại?Bệnh lao hạch không lây Vì sao cần tiêm phòng Lao cho trẻ sơ sinh
|
|
https://suckhoedoisong.vn/nhiem-vi-khuan-hpylori-co-them-phuong-phap-chua-tri-169220511161547217.htm
|
12-05-2022
|
Người bệnh nhiễm vi khuẩn H.Pylori có thêm phương pháp chữa trị
|
1.Liệu pháp mới
điều trị vi khuẩn H.Pylori
Vonoprazan
là một thuốc ức chế acid cạnh tranh kali, có tác dụng ức chế bơm proton ở tế bào thành dạ dày, từ đó ức chế bước cuối cùng trong bài tiết acid vào dịch vị. Thuốc này có thời gian khởi phát ngắn và có thể kiểm soát pH dạ dày kéo dài (hay nói cách khác
là có tác dụng kháng tiết nhanh và bền).
Liệu pháp ức chế acid từ lâu đã được coi là xương sống cho các phác đồ điều trị
H. pylori
nhằm tăng cường hiệu quả của
kháng sinh
. Người ta đã giả thuyết rằng một chất ức chế acid mạnh hơn như vonoprazan có thể giúp cải thiện tỷ lệ tiệt trừ vi khuẩn của các phác đồ hiện hành.
Hiện, tỷ lệ diệt trừ
H. pylori
tiếp tục giảm một phần do tình trạng
kháng thuốc kháng sinh
, ức chế acid không đầy đủ và phác đồ điều trị phức tạp, dẫn đến thất bại trong điều trị và biến chứng cho bệnh nhân. Các điều trị dựa trên vonoprazan sẽ cung cấp một liệu pháp mới cho những người bệnh nhiễm
H. Pylori
.
Vi khuẩn H.Pylori – một thủ phạm gây viêm loét dạ dày.
Theo đó hai sản phẩm được phê duyệt là:
Voquezna Triple Pak
là một sản phẩm đóng gói chung có chứa vonoprazan,
amoxicillin
- một loại kháng sinh nhóm penicillin và clarithromycin- một chất kháng khuẩn macrolide.
Voquezna Dual Pak
là một sản phẩm đóng gói chung có chứa vonoprazan và amoxicillin.
Các phác đồ điều trị chứa voquezna này được cung cấp dưới dạng vỉ giúp thúc đẩy việc tuân thủ điều trị; cung cấp cho bác sĩ sự linh hoạt của hai lựa chọn điều trị khác nhau bao gồm chế độ điều trị không có kháng sinh clarithromycin, mang lại tiềm năng cải thiện kết quả lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm
H. pylori
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của hai thuốc này và các loại thuốc kháng khuẩn khác, cả hai sản phẩm chỉ nên được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng đã được chứng minh hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn gây ra.
2. Một số thông tin quan trọng khi dùng thuốc
2.1 Lưu ý chung
-Chống chỉ định
:
Không dùng thuốc ở những
bệnh nhân quá mẫn với vonoprazan hoặc amoxicillin, hoặc bất kỳ thành phần nào khác của công thức, bất kỳ beta-lactam nào khác, hoặc ở những bệnh nhân đang dùng các sản phẩm có chứa rilpivirine (
thuốc điều trị HIV
).
Do chứa thành phần clarithromycin, nên Voquezna Triple Pak cũng được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với clarithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh macrolide nào, ở những bệnh nhân đang dùng pimozide (thuốc chống loạn thần),
thuốc hạ lipid máu
(lomitapide, lovastatin, simvastatin), thuốc trị đau nửa đầu (ergotamine, dihydroergotamine), colchicine (thuốc trị gút) ở bệnh nhân suy thận hoặc gan, hoặc những người có tiền sử vàng da ứ mật / rối loạn chức năng gan.
-
Phản ứng quá mẫn
: Các phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (ví dụ:
Sốc phản vệ
) đã được báo cáo. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, ngừng sử dụng và tiến hành điều trị ngay lập tức (ví dụ, xử trí phản vệ).
Hậu quả nghiêm trọng do nhiễm H.pylori
ĐỌC NGAY
-Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (SCAR):
Ngừng sử dụng thuốc khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của SCAR hoặc các dấu hiệu quá mẫn khác và xem xét đánh giá thêm. SCAR, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo với các thành phần của cả hai sản phẩm. Ngoài ra, phản ứng của thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), mụn mủ ngoại ban tổng quát cấp tính (AGEP) đã được báo cáo với amoxicillin và clarithromycin.
-
Tiêu chảy
do liên kết với Clostridioides difficile (CDAD):
CDAD đã được báo cáo khi sử dụng các liệu pháp ức chế acid và gần như tất cả các chất kháng khuẩn và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến
viêm đại tràng
gây tử vong. Nếu CDAD được xác nhận, ngừng điều trị và điều trị thích hợp.
-Các phản ứng có hại
thường gặp nhất bao gồm tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, nhiễm nấm Candida âm đạo, đau bụng, nhức đầu, tăng huyết áp và viêm mũi họng.
2.2
Đối với sản phẩm chứa clarithromycin trị vi khuẩn H.Pylori
-
Hội chứng QT kéo dài:
Đây là một trong những bệnh lý về tim khi hệ thống điện tim trở nên bất thường.
Tránh dùng Voquezna Triple Pak ở những bệnh nhân có QT kéo dài hoặc đang dùng thuốc được biết là kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất (
xoắn đỉnh
), hạ kali máu...
-Độc tính trên gan
: Ngừng sử dụng Voquezna Triple Pak nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm gan xảy ra.
-Phản ứng có hại nghiêm trọng do sử dụng đồng thời với các thuốc khác
: Phản ứng có hại nghiêm trọng có thể xảy ra với Voquezna Triple Pak do
tương tác thuốc
của clarithromycin với colchicine, một số thuốc hạ lipid, một số thuốc chẹn kênh canxi, thuốc hạ đường huyết bao gồm insulin, quetiapine, warfarin, benzodiazepine, và các loại thuốc khác.
-Độc tính với phôi thai:
Voquezna Triple Pak không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai vì clarithromycin có thể gây hại cho thai nhi.
-
Bệnh nhược cơ
:
Đợt cấp của bệnh nhược cơ có thể xảy ra với Voquezna Triple Pak vì nó đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng viên nén clarithromycin.
Mời độc giả xem thêm video:
Hậu covid- Phục hồi chức năng cho người mắc COVID-19 nhẹ và không triệu chứng
Ngọc Bích
Theo Drugs
Bình luận
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Hãy nhập họ và tên
Đăng nhập để tham gia bình luận
Bình luận không đăng nhập
Gửi
Đăng nhập với socail
Facebook
Google
Ghi nhớ tài khoản
Đăng nhập
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gene-duoc-dat-ten-nhu-nao-vi
|
Gene được đặt tên như thế nào?
|
Gene được đặt tên chính thức sau khi nhận được phê duyệt của tổ chức HUGO với những điều kiện cụ thể để tận dụng tối đa các thông tin từ tên gen giúp phục vụ quá trình nghiên cứu được thuận lợi.
1. Tên của các gen được đặt như thế nào?
Ủy ban HUGO (hoặc HGNC) về danh mục gen là một tổ chức phi lợi nhuận được tài trợ bởi Hội đồng Nghiên cứu Y khoa Vương quốc Anh và Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ. Ủy ban đã đặt trên cho hơn 13.000 gen trong số ước tính 20.000 đến 25.000 gen trong bộ gen người.Theo đó, các gen trong danh mục chỉ có một tên chính thức và từ viết tắt cho mỗi gen người được tìm ra. Trong đó, một số tên gen chính thức có thể chứa các thông tin bổ sung được điền trong dấu ngoặc đơn, thông tin này có thể về điều kiện di truyền liên quan, các kiểu phụ của một tình trạng di truyền hoặc kiểu được thừa hưởng từ tình trạng di truyền.Trong quá trình nghiên cứu, tên của các gen có thể có một số tên gọi và ký hiệu thay thế. Các nhà nghiên cứu khác nhau điều tra cùng một gen có thể đặt tên cho gen khác nhau, điều này có thể gây nhầm lẫn.Do đó, HUGO chỉ định một tên và ký hiệu duy nhất cho mỗi gen người, cho phép lưu trữ thông tin hiệu quả các gen trong các cơ sở dữ liệu lớn, hỗ trợ cải tiến các ý tưởng nghiên cứu.Khi một nhà khoa học phát hiện ra một gen người mới, họ sẽ gửi một cái tên được đề xuất lên Ủy ban Danh pháp Gen Người (HGNC), một hội đồng quốc tế gồm các nhà nghiên cứu có thẩm quyền về lĩnh vực này. Hướng dẫn được HGNC thiết lập vào năm 1979 và đã được cập nhật định kỳ.Mặc dù, các quy tắc khá dài dòng, nhưng về cơ bản chúng yêu cầu tên gene phải súc tích và truyền tải được đặc tính hoặc chức năng của gen mà không cần cố gắng mô tả mọi thứ đã biết về nó.Mặc dù, được gọi là ngắn gọn nhưng một số tên khá khó sử dụng. Ví dụ như ATP-binding cassette, sub-family A (ABC1), member 1 với tên viết tắt là ABCA1. Kết quả là nhiều gen được biết đến nhiều hơn bằng cách viết tắt hoặc ký hiệu của chúng. Các ký hiệu không được phép gây khó chịu, khó hiểu cho người nghe, người đọc.Ngay cả với những quy tắc nghiêm ngặt, danh pháp gen người vẫn có thể gây nhầm lẫn. Đôi khi, những cái tên do HGNC cấp phép có rất ít ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực gen di truyền. Điều này khiến họ tiếp tục sử dụng các tên gọi quen thuộc hơn của gene. Ví dụ, gen có tên chính thức là Smarcb1, cũng có các ký hiệu Snf5, INI1 và Baf47. Ngay cả TP53, một trong những gen “nổi tiếng” nhất với vai trò ức chế khối u, được biết đến nhiều nhất với tên gọi là P53.XEM THÊM: Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ gen người Việt Tên của các gen có thể có một số tên gọi và ký hiệu thay thế 2. Đặt tên cho các tình trạng di truyền
Khác với gen, các tình trạng di truyền không được đặt tên theo tiêu chuẩn (tên chính thức và ký hiệu bởi một ủy ban chính thức). Thông thường, các bác sĩ điều trị là người phát hiện và đề xuất tên cho các bệnh lý di truyền. Sau đó, các nhóm chuyên gia có thể sửa đổi tên để phù hợp với tính chất bệnh hoặc các yếu tố khác. Việc đặt tên rất quan trọng vì nó cho phép người đọc, người nghe có thể hiểu chính xác và phân tích tình trạng di truyền từ tên được đặt. Sau cùng, điều này có thể giúp các nhà nghiên cứu tìm ra các phương pháp điều trị mới.Tên một rối loạn di truyền thường được đặt từ một hoặc nhiều nguồn sau:Khiếm khuyết cơ bản về di truyền hoặc sinh hóa như thiếu alpha-1 antitrypsinGen đột biến như chứng loạn dưỡng bạch cầu liên quan đến TUBB4AMột hoặc nhiều dấu hiệu, triệu chứng chính của rối loạn như tăng amiăng máu kèm theo loạn trương lực cơ, bệnh đa hồng cầu và xơ gan do cryptogenicCác bộ phận của cơ thể bị ảnh hưởng bởi rối loạn di truyền như hội chứng CrouzonTên của bác sĩ hoặc nhà nghiên cứu, thường là người đầu tiên mô tả rối loạn như hội chứng Marfan được đặt theo tên của Tiến sĩ Antoine Bernard-Jean MarfanMột khu vực địa lý như sốt Địa Trung Hải có tính gia đình, xảy ra chủ yếu ở các quần thể giáp biển Địa Trung HảiTên của bệnh nhân hoặc gia đình mắc bệnh như bệnh xơ cứng teo cơ một bên, còn được gọi là bệnh Lou Gehrig theo tên một cầu thủ bóng chày nổi tiếng mắc bệnh này.Tên của một loại gen, rối loạn di truyền được đặt dựa trên nhiều nguồn khác nhau. Sau đó các nhà khoa học có thể chỉnh sửa để người đọc, người nghe có thể hiểu rõ về tính chất, đặc điểm. Nguồn tham khảo: medlineplus.gov, blog.dana-farber.org
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/can-nang-be-gai-8-thang-tuoi-vi
|
Cân nặng bé gái 8 tháng tuổi
|
Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển về cân nặng và chiều cao. Khi bé đến độ tuổi biết bò, nhiều phụ huynh thường thắc mắc rằng bé gái 8 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là đúng chuẩn. Tuỳ theo độ tuổi và giới tình của trẻ mà có mức tiêu chuẩn khác nhau. Cân nặng bé gái 8 tháng tuổi theo tiêu chuẩn thường nhỏ hơn so với bé trai.
1. Đặc điểm về chiều cao và cân nặng của bé gái 8 tháng tuổi
Những tháng năm đầu đời của trẻ là khoảng thời gian mà trẻ tăng trưởng nhiều nhất. Sau đó quá trình phát triển về cân nặng và chiều cao của trẻ sẽ bắt đầu chậm lại dần bởi vì mức độ hoạt động tăng lên. Cân nặng và chiều cao của trẻ là điều mà các cha mẹ thường quan tâm đến. Nhiều phụ huynh có con nhỏ khi đến độ tuổi biết bò thường băn khoăn không biết bé gái 8 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là đúng chuẩn. Tuỳ theo độ tuổi và giới tình của trẻ mà có mức tiêu chuẩn khác nhau.Nhìn chung, cân nặng bé gái 8 tháng tuổi theo tiêu chuẩn của thường nhỏ hơn so với bé gái. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cân nặng bé gái 8 tháng tuổi bình thường là 7,9 kg. Bé gái 8 tháng tuổi có cân nặng dưới 7,0 kg được coi là có nguy cơ suy dinh dưỡng và dưới 6,3 kg gọi là suy dinh dưỡng. Ví dụ, bé gái 8 tháng nặng 7,5 kg có cân nặng nằm trong giới hạn bình thường. Nếu bé gái 8 tháng nặng 6,1 kg nghĩa là bé bị suy dinh dưỡng. Ngược lại, cân nặng bé gái 8 tháng tuổi trên 9,0 kg là có nguy cơ béo phì và lớn hơn 10,0 kg được coi là béo phì. Chiều cao của bé gái 8 tháng tuổi bình thường là 68,7 cm, trong đó giới hạn dưới là 64 cm và giới hạn trên là 73,5 cm.
2. Cách chăm sóc bé 8 tháng tuổi
Tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển về cân nặng và chiều cao của trẻ. Các bậc cha mẹ cần biết bé 8 tháng ăn được gì và cách chăm sóc trẻ phù hợp với độ tuổi để tăng cường dinh dưỡng và phát triển khoẻ mạnh.2.1 Các dưỡng chất cần có trong thực đơn ăn dặm của bé 8 tháng tuổiChất đạm (protein): là dưỡng chất quan trọng cho sự phát triển não bộ và nâng cao hệ miễn dịch, protein là chất cơ bản để duy trì sự sống của mọi tế bào trong cơ thể. Trẻ bị protein rất dễ bị suy dinh dưỡng.Sắt: là nguyên tố quan trọng tham gia vào quá trình tạo máu, thường có ở trong thịt đỏ, các loại rau có màu xanh đậm, đậu và ngũ cốc. Thiếu sắt sẽ làm cho cơ thể bé xanh xao mệt mỏi do thiếu máu, bé phát triển chậm, dễ bị ốm đau.Kẽm: trong các vi chất dinh dưỡng thì kẽm được chứng minh là có vai trò đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của trẻ trong những năm tháng đầu đời. Trẻ nhỏ sẽ dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn hơn nếu thiếu kẽm. Kẽm có chứa nhiều trong thịt bò, thịt cừu, thịt gà, tôm, bí ngô, măng tây, đậu lăng, hạt vừng và sữa chua...Omega-3: là axit béo rất có ích cho sự phát triển trí não của trẻ. Ngoài ra omega – 3 còn đem lại lợi ích cho tim mạch, mắt, da. Để cung cấp omega – 3 cho trẻ, bố mẹ hãy bổ sung vào thực đơn cho bé 8 tháng tuổi các loại thực phẩm như cá biển, cá da trơn, tảo biển và các loại hạt khô như hạt chia, quả óc chó, ... bằng cách xay nhuyễn cho vào cháo, bột.Vitamin: các loại vitamin quan trọng như A, C, D... đều cần bổ sung trong thời kỳ này. Vitamin đóng vai trò như các enzyme tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể, bao gồm tổng hợp, chuyển hóa và sử dụng các chất dinh dưỡng cho tế bào và cơ thể. Việc bổ sung đầy đủ và cân đối các loại vitamin sẽ đảm bảo cho bé sự phát triển ổn định và cân bằng trong những năm tháng đầu đời. Bé gái 8 tháng nặng bao nhiêu kg có liên quan đến các dưỡng chất cần có trong thực đơn ăn dặm 2.2 Dinh dưỡng cho bé 8 tháng tuổiDinh dưỡng là điều rất quan trọng và luôn giữ vị trí ưu tiên đối với sự phát triển của bé. Bé 8 tháng tuổi đã biết bò và năng động hơn nên bé sẽ tiêu tốn nhiều năng lượng hơn so với lúc trước. Ở lứa tuổi này, bé đang phát triển nhanh về thể chất và trí não, do vậy mỗi bữa ăn của bé cần bổ sung đủ các chất dinh dưỡng và năng lượng để bé luôn khỏe mạnh và tăng cân đều.Nên tiếp tục cho bé bú sữa mẹ mỗi ngày xen kẽ vào 2 - 3 bữa ăn dặm. Sữa mẹ là nguồn thức ăn tốt nhất cho sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ dưới 24 tháng tuổi, vì trong sữa mẹ có chứa thành phần sữa non (colostrum) giúp tăng sức đề kháng và giúp bé phát triển khỏe mạnh.Nên cho bé ăn 5 hoặc 6 bữa mỗi ngày (gồm 3 bữa ăn chính và 2 đến 3 bữa ăn phụ)Bé 8 tháng tuổi cần cung cấp khoảng 600 – 800 ml sữa mỗi ngày và 200ml mỗi bữa ăn, mỗi ngày từ 2 đến 3 bữa ăn dặm là cháo hoặc bột.Trong mỗi bữa ăn của trẻ cần có đầy đủ 4 nhóm thực phẩm sau: 50 – 60g tinh bột như gạo, cháo, bột, đậu xanh; chất đạm có trong 50 – 60g thịt heo nạc, thịt bò, trứng (cả lòng trắng và lòng đỏ), cá, tôm, cua băm nhuyễn (nếu nấu cháo bằng nước hầm xương, hãy cho bé ăn cả phần thịt hầm vì chứa nhiều chất đạm); các loại rau xanh, củ quả và trái cây như bí đỏ, cà rốt, rau muống, rau dền, táo, đu đủ, chuối, cam, kiwi,... để cung cấp chất xơ cũng như các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu; 15 – 20g (khoảng 4 đến 6 muỗng cà phê loại 5 ml) dầu ăn trẻ em (dầu mè, dầu oliu) hoặc mỡ động thực vật.
Tỉ lệ chuẩn khi nấu cháo cho bé là 10g gạo với 70ml nướcTăng dần độ đặc của thức ăn cho bé 8 tháng tuổi.Nên cho trẻ ăn sữa chua, trái cây, váng sữa, phô mai vào các bữa phụ để bổ sung vitamin và khoáng chất cũng như bổ sung lợi khuẩn tốt cho hệ tiêu hoá của bé.Các món ăn cần thường xuyên đổi mới, chế biến đa dạng, nhiều màu sắc và trình bày đẹp mắt để thu hút sự chú ý của trẻ. Như vậy có thể giúp bé làm quen với các loại thực phẩm, nhiều mùi vị khác nhau, đồng thời kích thích việc ăn uống của bé.Nên nấu ăn từng bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng, hạn chế hâm lại thức ăn sẽ làm giảm chất lượng món ăn.Nên lập kế hoạch ăn khoa học và hợp lý cho các bữa sáng, trưa và tối cũng như các bữa ăn phụ để bé làm quen với giờ ăn. Bữa sáng chính thường bắt đầu lúc 8 giờ sáng. Các bữa chính (sáng, trưa, tối) nên cách nhau khoảng 5 giờ. Bữa phụ gần trưa thường vào lúc 10 – 11 giờ sáng. Các bữa ăn phụ (gần trưa, gần tối, khuya) nên cách các bữa ăn chính khoảng 2 đến 3 giờ.Không nên kéo dài thời gian của bữa ăn quá lâuTạo không khí thoải mái, vui vẻ và khen ngợi động viên trẻ ăn.Không thúc ép hay doạ nạt trẻ ăn vì như vậy sẽ tạo tâm lý căng thẳng và chán nản khi tới bữa ăn, có thể làm trẻ biếng ăn.Không nên nêm nếm món ăn quá mặn và tránh mua thức ăn nấu sẵn cho trẻ ăn để giúp bé vừa cảm nhận trọn vẹn hương vị của món ăn, phát triển vị giác vừa tập cho bé thói quen ăn nhạt để bảo vệ sức khoẻ. Chế độ dinh dưỡng quyết định tình trạng bé gái 8 tháng nặng bao nhiêu kg 2.3 Chăm sóc răng miệng cho bé 8 tháng tuổiKiểm tra răng và chăm sóc sức khỏe răng miệng cho bé mỗi ngày.Nhai và nuốt thức ăn sẽ giúp bé tiết ra dịch tiêu hoá trong miệng để cảm nhận mùi vị món ăn tốt hơn. Hỗ trợ việc hình thành và phát triển phản xạ nhai - nuốt cho bé 8 tháng tuổi bằng cách tăng dần độ đặc của thức ăn. Vào lúc 6 tháng tuổi bé ăn thức ăn loãng, sau đó đến sệt dần hoặc bột đặc, rồi đến cháo nhuyễn khi được 7 - 8 tháng tuổi và trẻ 12 tháng tuổi có thể ăn cháo nguyên hạt, cơm mềm hoặc các loại mì, bún, phở được cắt sợi ngắn và nấu mềm.Tránh cho bé ăn thức ăn xay nhuyễn trong một thời gian dài.Tập cho bé cầm nắm thức ăn bằng cách chế biến món ăn có hình dạng thanh, que dài.Sau khi kết thúc mỗi bữa ăn, bố mẹ có thể đút cho bé một ít nước để giúp làm sạch răng miệng.Cần tập cho bé 8 tháng tuổi thói quen uống nước bằng ly và hạn chế uống nước bằng ống hút hoặc bình bú để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển khung răng.2.4 Các món ăn cho bé 8 tháng tuổiCác món ăn đầy đủ các thành phần dinh dưỡng giúp bé 8 tháng tuổi tăng trưởng chiều cao, cân nặng đúng chuẩn cũng như giúp cho sự phát triển trí não mà các bố mẹ có thể tham khảo như sau:Cháo thịt heo và nấm rơmCháo thịt gà và nấm hươngCháo thịt heo và cải ngọtCháo thịt heo và bí đaoCháo tôm rau dềnCháo tôm cải bẹ trắngCháo cá cà rốtCháo cá lóc khoai langSúp thịt bò bí đỏCháo đậu hũ non và cà chuaĐể giúp bé gái 8 tháng tuổi phát triển chiều cao, cân nặng đạt chuẩn hoặc trên chuẩn, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng, phát triển toàn diện.Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/noi-dau-tham-kin-ma-nhung-nguoi-bi-seo-ro-phai-ganh-chiu-20191230154052692.htm
|
20191230
|
Nỗi đau thầm kín mà những người bị sẹo rỗ phải gánh chịu
|
Đầu tiên, cùng tìm hiểu sẹo rỗ là gì? Nguyên nhân xuất hiện từ đâu?
Sẹo rỗ là một dạng tổn thương da sâu và rất khó phục hồi, hình thành do tổ chức nguyên bào sợi sâu trong nang lông ở lớp trung bì bị tổn thương, đứt gãy làm mất khả năng tự phục hồi·và tái tạo của da.
Theo chia sẻ của Bác sĩ tại Phòng khám Da liễu Doctor Scar: “Sẹo rỗ xuất hiện do di chứng từ mụn trứng cá, từ bệnh trái rạ, từ tai nạn ngoài da mà không được chữa trị kịp thời và đúng cách.” Khi liên kết collagen và elastin ở lớp trung bì bị thiếu hụt, đứt gãy nghiêm trọng tạo thành những lỗ hổng bên dưới gây tình trạng rỗ trên bề mặt, sẹo rỗ từ đây được hình thành. Người bị sẹo rỗ thường có vùng da thường thô ráp, sần sùi. Và từ đây cũng gây nên nhiều khó khăn cho người bị sẹo rỗ rất nhiều.
Sẹo rỗ đem lại những khó khăn gì?
Trở ngại đầu tiên là về ngoại hình. Bởi vì sẹo rỗ được xem là dạng tổn thương vĩnh viễn. Theo như thống kê, hiện nay trên thế giới vẫn chưa có phương pháp nào điều trị hết hoàn toàn vết sẹo rỗ này. Vì vậy, một khi bạn đã bị sẹo rỗ thì coi như xác định phần đời còn lại bạn phải sống chung với ”sẹo rỗ”.
Việc bất đắc dĩ bị “sẹo rỗ” khiến da bạn trở nên mất thẩm mỹ. Từ đó trở ngại cũng hình thành từ đây. Việc makeup trở nên khó khăn lạ thường. Từ đó, họ trở nên mặc cảm tự ti và ngại tiếp xúc với mọi người sợ người ta sẽ nhìn vào những vết sẹo rỗ trên mặt. Đến công việc cũng không còn thuận lợi. Cuộc sống của họ bị đảo lộn hoàn toàn khi có “sẹo rỗ”.
Nỗi đau chồng chất nỗi đau
Theo những tâm sự của những khách hàng đến với Phòng khám chuyên trị sẹo rỗ Doctor Scar:
“Mày chỉ cần đập đi cái mặt xây là là đẹp rồi…”
“Thằng mặt mụn, đồ rỗ….”
“Có những bé nhìn mình sợ và khóc. Bị mọi người đổ lỗi tại rỗ nên trẻ sợ…”
“Chụp hình post Facebook bị bạn bè vào comment mặt mày chắc cà nát mấy con chuột rồi…”
Đây chỉ là một trong số hàng triệu triệu những lời nói mà người bị sẹo rỗ phải nghe hằng ngày. Đối với bạn đây là chỉ những lời nói trêu chọc đơn giản, mang tính chọc ghẹo vui đùa. Và bạn chỉ nhìn thấy họ vẫn vui vẻ đón nhận những lời nói đó. Nhưng đâu ngờ đây chính là những con dao “vô hình” mang tính sát thương cực cao vô tình ghim vào tim của họ.
Điều kỳ diệu đã xuất hiện
Phòng khám Da liễu Doctor Scar ra đời từ năm 2016 với mong muốn đem lại những giải pháp và dịch vụ trị sẹo tốt nhất, đáp ứng sự kỳ vọng của khách hàng, giúp khách hàng xóa bỏ mặc cảm về sẹo rỗ bằng phương pháp an toàn nhất, hiệu quả nhất. Đến nay, hơn 18000 khách hàng đã điều trị thành công, xóa bỏ được nỗi ám ảnh kinh hoàng sẹo rỗ đó. Từ đó, giúp có thể tự tin hơn và mở ra nhiều thành công và cơ hội hơn.
Phòng khám Da liễu Doctor Scar tại quận 10
Để điều đó thành hiện thực, Doctor Scar đã đem lại cho khách hàng:
- Phương pháp điều trị độc quyền kết hợp với serum Gen 2.0 và phối hợp với các phương pháp khác như lăn kim, điện di,... để có thể xóa tan mọi loại sẹo rỗ dù cứng đầu đến đâu.
- Quy trình điều trị chuẩn y khoa giúp tăng hiệu quả điều trị cho từng khách hàng.
- Dụng cụ điều trị được vô trùng vô khuẩn trước khi đưa vào điều trị nhằm phòng tránh xảy ra tác dụng phụ khi điều trị.
- Tại phòng khám chỉ chuyên điều trị sẹo rỗ nên việc điều trị sẽ được tập trung hơn đảm bảo được tính chuyên sâu.
- Mức giá điều trị phù hợp với thu nhập ngoài ra còn có các chương trình ưu đãi, khuyến mãi hàng tháng, với mong muốn mở rộng cơ hội trải nghiệm phương pháp điều trị sẹo rỗ hiệu quả
- Đội ngũ Y bác sĩ giỏi chuyên môn giàu kinh nghiệm trực tiếp thăm khám và điều trị vừa đem lại cảm giác an tâm cho khách hàng vừa đem lại kết quả điều trị tốt nhất.
- Đội ngũ nhân viên có kiến thức và kỹ năng tốt, luôn sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn trung thực kịp thời cho từng khách hàng.
Đừng để sẹo rỗ cứ ám ảnh bạn mãi. Hãy bắt đầu thay đổi bản thân và khẳng định giá trị của mình ngay từ ngày hôm nay. Để làm được những điều đó việc đầu tiên bạn nên làm là đi điều trị sẹo rỗ sớm nhất có thể.
Bài viết có sự tham khảo thông tin từ các bác sĩ da liễu và khách hàng đã điều trị sẹo rỗ thành công tại Phòng Khám Da Liễu Doctor Scar.
Phòng Khám Da Liễu Doctor Scar
Phòng khám đầu tiên và duy nhất chuyên điều trị sẹo rỗ tại Việt Nam
Địa chỉ: SS1N Hồng Lĩnh, phường 15, quận 10, TP.Hồ Chí Minh
Hotline: 0976 52 8080
Facebook:https://www.facebook.com/doctorscartriseoroso1
Website:http://www.doctorscar.vn/
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/che-do-dinh-duong-cho-nguoi-lam-viec-nang-vi
|
Chế độ dinh dưỡng cho người làm việc nặng
|
Người lao động nói chung và những người làm việc nặng nói riêng hàng ngày phải tiêu hao một lượng lớn năng lượng để làm việc. Một chế độ dinh dưỡng cho người làm việc nặng hợp lý không chỉ giúp đảm bảo hoàn thành công việc mà còn giúp nâng cao năng suất, giảm nguy cơ tai nạn nghề nghiệp và hạn chế các bệnh mãn tính trong tương lai.
1. Nhu cầu năng lượng của người làm việc nặng
Khi thực hiện bất kỳ hoạt động nào cũng đều tiêu hao năng lượng, khi lao động, làm việc càng nặng thì nhu cầu năng lượng cần được cung cấp phải càng cao. Một chế độ ăn hợp lý trước hết phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu về năng lượng cho người lao động, việc thiếu hay thừa năng lượng đều có hại cho cơ thể. Nếu bạn có một chế độ ăn không đảm bảo đủ năng lượng sẽ khiến cơ thể nhanh mệt mỏi, giảm năng suất và hiệu quả lao động, trầm trọng hơn, nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cơ thể bị suy dinh dưỡng, suy kiệt. Ngược lại, nếu chế độ dinh dưỡng hàng ngày cung cấp quá dư thừa năng lượng sẽ dễ dẫn đến các bệnh lý như thừa cân, béo phì, rối loạn mỡ máu,... Đây là yếu tố nguy cơ cho các bệnh mạn tính như huyết áp, đái tháo đường, tim mạch, xơ vữa động mạch,...Chính vì vậy, mỗi người lao động, đặc biệt là những người làm việc nặng cần tự tính toán mức năng lượng phù hợp với mức độ công việc của mình để cung cấp cho phù hợp cũng như thường xuyên theo dõi cân nặng để xem mình có bị có nguy cơ suy dinh dưỡng hay béo phì không? Chỉ số BMI (Body Mass Index) hay chỉ số khối cơ thể là thông số thường được sử dụng để đánh giá sự tương quan chiều cao và cân nặng của mỗi người có phù hợp không. Bình thường, chỉ số này ở nam là từ 18.5 - 25 và ở nữ trong khoảng 18 - 23 là bình thường, nếu kết quả của bạn nằm ngoài khoảng này đều là không tốt, cảnh báo một chế độ dinh dưỡng đang không phù hợp.Theo Bảng nhu cầu năng lượng khuyến nghị bởi Viện dinh dưỡng Quốc gia, một người lao động nặng trong độ tuổi từ 18 - 60 cần một chế độ dinh dưỡng đảm bảo cung cấp từ 2800 - 3.000 calo/ ngày. Theo một số tính toán, trong khi 1% calo tăng lên trong chế độ ăn kém có thể giúp tăng thêm 2.27% năng suất lao động, thì một chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, không đảm bảo nhu cầu cần thiết có thể khiến người lao động giảm hiệu suất đến 20%.Tuy nhiên, bên cạnh việc đạt được tổng lượng calo mục tiêu, một chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng cần phải đảm bảo phân bổ lượng calo này dàn đều trong suốt cả ngày, nhất là đối với người lao động chân tay. Nếu năng lượng được cung cấp chỉ 2 lần trong ngày, thì quá trình trao đổi chất sẽ bị ảnh hưởng đáng kể và bạn sẽ không đủ có một mức năng lượng đảm bảo giữa hai bữa ăn để có thể làm việc.
2. Chế độ dinh dưỡng cho người làm việc nặng
Người làm việc nặng ăn gì là câu hỏi nhiều người thắc mắc. Một chế độ ăn hợp lý trước hết cần đảm bảo đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng, bao gồm các nhóm chất cơ bản và các nhóm vi chất. Theo tính toán, sau khi được hấp thu vào cơ thể, 1g protein (chất đạm) tạo ra 4 calo năng lượng, 1g glucid (đường bột) tạo ra 4 calo và 1g lipid (chất béo) tạo ra 9 calo.Đầu tiên là protein hay chất đạm: Nhu cầu hàng ngày cần đảm bảo 10 - 15% năng lượng cung cấp cho cơ thể xuất phát từ chất đạm, đặc biệt người càng làm việc nặng thì thì nhu cầu đạm cũng cần tăng theo. Đạm có thể được cung cấp từ nhiều nguồn thức ăn bao gồm các loại thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu, rau,... Hàng ngày, nên cung cấp cân bằng giữa các nguồn đạm khác nhau, trong đó ăn khoảng 30 - 50% đạm có nguồn gốc từ động vật là hợp lý.Nhóm chất quan trọng tiếp theo là lipid (chất béo) và glucid (đường bột). Đây là 2 nguồn chính cung cấp năng lượng cho cơ thể. Trong khi glucid cung cấp năng lượng tức thì, thì lipid lại là nguồn năng lượng dự trữ để cơ thể sử dụng khi cần thiết. Vì chất béo chứa nhiều năng lượng nên người lao động làm việc nặng có thể ăn nhiều hơn so với người lao động trí óc hoặc người làm văn phòng. Nên sử dụng cả chất béo thực vật (lạc, vừng, dầu ô liu,...) và cả chất béo động vật (dầu, mỡ). Đường bột cung cấp 40-60% năng lượng để cơ thể sử dụng hàng ngày. Cần chú ý cung cấp đủ nhu cầu đường bột, tuy nhiên cũng phải thận trọng không bổ sung quá nhiều gây nguy cơ tăng đường huyết.Một khẩu phần ăn hợp lý, đảm bảo cung cấp năng lượng và dinh dưỡng thì không thể thiếu chất khoáng và vitamin. Rau xanh và quả chín không chỉ cung cấp khoáng chất, vitamin và chất xơ mà còn giúp cơ thể tăng sức đề kháng, hỗ trợ tiêu hóa.
3. Phân bổ năng lượng hợp lý trong ngày cho người làm việc nặng
Bên cạnh khẩu phần ăn phải đảm bảo, người lao động nặng cần phải chú ý phân bổ năng lượng đồng đều cả ngày. Mọi người cần ăn đủ 3 bữa trong ngày sáng, trưa, tối và bữa ăn phụ nếu cần vì việc này sẽ giúp thức ăn được tiêu hóa và hấp thu tốt hơn so với việc ăn chỉ 2 bữa, dù cung cấp mức năng lượng như nhau.Đầu tiên, bữa ăn sáng chắc chắn là bữa quan trọng nhất, đây là lúc cơ thể cần nhiều năng lượng nhất để bắt đầu một ngày mới cũng như sẵn sàng để làm việc. Vì vậy, không chỉ cung cấp lượng calo cao mà bữa sáng cũng cần có đầy đủ các chất dinh dưỡng với tỉ lệ cân đối. Một bữa sáng hợp lý cho người làm việc nặng phải đủ ba gồm các nhóm: Chất đường bột có trong cơm, cháo, phở, bún, mỳ, bánh mì,... chất đạm được cung cấp từ thịt, cá, trứng, sữa, cá, các loại đậu,... và chất béo từ dầu, mỡ, bơ,... cũng như không thể thiếu khoáng chất và vitamin trong trái cây hoặc rau. Một bữa sáng chất lượng sẽ giúp đánh thức các cơ quan trong cơ thể bạn, tạo sự hưng phấn để làm việc, cũng như giúp cơ thể khỏe mạnh, trí óc minh mẫn, cơ thể dẻo dai, nâng cao năng suất làm việc.Bữa trưa là bữa cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động vào nửa ngày còn lại. Bữa ăn trưa có thể đơn giản hơn nếu bữa sáng đã cung cấp nhiều năng lượng và vẫn phải đảm bảo đầy đủ các nhóm dưỡng chất cho cơ thể. Đặc biệt, dù bữa sáng có no bao nhiêu, cũng không nên bỏ bữa ăn trưa, để đảm bảo cơ thể không bị thiếu hụt năng lượng giữa ngày cũng như duy trì sự hấp thu và vận động của cơ thể.Bữa tối là thời gian phục hồi năng lượng, sức khỏe sau một ngày làm việc mệt mỏi. Tuy nhiên, không cần bổ sung quá nhiều năng lượng vì sẽ khiến cơ thể dư thừa cũng như gây tăng áp lực dạ dày. Vì vậy, nên ăn bữa tối một cách vừa phải, chú ý nghỉ ngơi thư giãn và tránh ăn khuya. Nên ăn bữa tối trước khi đi ngủ ít nhất 2 - 3 tiếng.
4. Những lưu ý để có một chế độ dinh dưỡng hợp lý
“Cần ăn thế nào khi làm việc nặng?” Đầu tiên, cần phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong suốt quá trình lựa chọn nguyên liệu, sơ chế, chế biến và sử dụng thực phẩm. Do điều kiện công việc, nhiều người lao động thường mua các thức ăn chế biến sẵn hoặc ăn các bữa chính tại các quán ăn. Lúc này, điều quan trọng là phải lựa các quán đảm bảo chất lượng và vệ sinh, chọn các thức ăn được chế biến sạch sẽ. Tuyệt đối không sử dụng các thực phẩm để lâu ở nhiệt độ ngoài trời, không rõ nguồn gốc hoặc nơi sử dụng nguồn nước không sạch sẽ để chế biến. Thực hiện điều này không chỉ giúp người lao động đảm bảo cung cấp năng lượng để làm việc mà còn giúp hạn chế nguy cơ ngộ độc thực phẩm.Bên cạnh đó, rượu, thuốc lá hoặc các chất kích thích khác là các chất cần phải tránh để giúp có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Rượu rất có hại đối với sức khỏe, đặc biệt là ở gan và não, gây trạng thái kích thích, ức chế, mệt mỏi, giảm khả năng lao động cũng như nguy cơ gây tai nạn lao động, tai nạn giao thông.Cuối cùng, cần duy trì một lối sống lành mạnh, khoa học, thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, ăn uống điều độ, duy trì cân nặng hợp lý, tránh căng thẳng, thức khuya sẽ giúp người lao động nặng có một sức khỏe đảm bảo, một cơ thể dẻo dai, một trí óc linh hoạt để làm việc.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/trong-khi-uong-thuoc-nhuan-trang-keo-dai-vi
|
Thận trọng khi uống thuốc nhuận tràng kéo dài
|
Thuốc nhuận tràng là một loại thuốc kích thích hay tạo điều kiện thuận lợi cho nhu động ruột. Hiện có nhiều loại thuốc nhuận tràng khác nhau nên bạn có thể mua sẵn mà không cần kê đơn. Tuy nhiên, khi uống thuốc nhuận tràng kéo dài có thể gây ra tác dụng không mong muốn đến sức khỏe.
1. Uống thuốc nhuận tràng có hại không?
Uống thuốc nhuận tràng có hại không? Việc sử dụng thuốc nhuận tràng không phải lúc nào cũng tốt cho tình trạng sức khỏe của bạn. Với những trường hợp lạm dụng, sử dụng thuốc không đúng với hướng dẫn của bác sĩ điều trị có thể gây ra những biến chứng, khiến cho sức khỏe trở nên tệ hơn. Dưới đây là một số tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc nhuận tràng:Thường xuyên có cảm giác đau bụng quặn thắt;Tiêu chảy mạn tính kèm theo đầy hơi, chướng bụng;Mất khả năng giữ nước, mất nước;Buồn nôn, nôn mửa;Làm mềm xương (loãng xương);Sức khỏe trở nên kém hơn, suy nhược, hay xuất hiện cảm giác mệt mỏi, chóng mặt bất thường;Suy giảm trí nhớ, hay nhầm lẫn;Có biểu hiệu phát ban đỏ, mẩn ngứa trên da;Ăn uống gặp nhiều khó khăn, nuốt khó cảm giác có vật cản nơi cổ họng;Tim đập loạn và thường xuyên;Chảy máu trực tràng.Một tác dụng ngoại ý khác nguyên nhân do sử dụng thuốc nhuận tràng kéo dài là làm thay đổi nồng độ các chất điện giải trong máu, nên lượng kali thấp và có thể dẫn đến những cơn đau tim.
2. Tác hại của sử dụng thuốc nhuận tràng kéo dài
Uống thuốc nhuận tràng vẫn không đi được là một triệu chứng gặp ở một số người. Bên cạnh đó, việc sử dụng loại thuốc này cũng có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng:Uống thuốc nhuận tràng có hại không? Sử dụng thuốc nhuận tràng kéo dài có thể dẫn đến tổn thương đường tiêu hóa, không thể phục hồi. Kết quả của việc táo bón kéo dài là làm mất khoáng chất thiết yếu và chất béo của cơ thể dẫn đến xương yếu.Một số người khi bị táo bón có khuynh hướng sử dụng thuốc nhuận tràng kéo dài, kể cả dạng uống và dạng bơm vào trực tràng. Thực ra, loại thuốc này chỉ có tác dụng trong ngắn hạn và chỉ nên dùng trong 3 - 4 ngày. Nếu sử dụng thuốc quá thường xuyên có thể gây ảnh hưởng không tốt lên màng nhầy ruột. Hậu quả là ruột trở nên ít hoạt động, nhu động ruột kém, dẫn đến táo bón nặng hơn. Bệnh dần trở thành mãn tính và sẽ trầm trọng thêm khi tuổi càng cao.Các thuốc nhuận tràng thường có tác dụng hỗ trợ nhu động ruột, nhưng việc sử dụng thuốc nhuận tràng quá liều không chỉ dẫn đến mất nước nặng do tiêu chảy kéo dài mà còn làm thay đổi nồng độ của những chất điện giải trong máu và có hại cho các cơ quan trong cơ thể, có thể bị liệt đại tràng do mất trương lực.Nếu táo bón chỉ xảy ra ở phần thấp nguyên nhân do phân bị đóng cứng ở hậu môn. Tình trạng này gây ra những trở ngại việc tống xuất phân ra ngoài thì chỉ cần bơm glycerine làm trơn hậu môn, bạn có thể dễ dàng đi tiêu sau 10 - 15 phút.Ngoài ra, do những tác dụng phụ nên không được sử dụng các loại thuốc nhuận tràng cho những người bị tắc ruột, người bị đau bụng mà chưa có chẩn đoán xác định hoặc nghi ngờ cần can thiệp ngoại khoa để cấp cứu. Bạn không nên sử dụng thuốc nhuận tràng kéo dài thường xuyên và tối kỵ lạm dụng loại thuốc này.
3. Uống thuốc nhuận tràng vẫn không đi được, phải làm gì?
Nhiều người gặp tình trạng uống thuốc nhuận tràng vẫn không đi được. Nguyên nhân là do việc lạm dụng các chất kích thích nhuận tràng, sử dụng chất kích thích đại tràng làm xuất hiện chu kỳ bất thường, sau đó đại tràng bị tổn thương có thể gây táo bón và các lần sau muốn đi đại tiện được lại phải cần sử dụng đến lượng chất kích thích nhuận tràng nhiều hơn nữa. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như do ngồi nhiều, do người cao tuổi bị suy nhược nằm lâu, do căng thẳng thần kinh. Các nguyên nhân khác do bệnh lý kèm theo bao gồm: tổn thương ống tiêu hóa; có thai vào tháng cuối; u xơ tử cung; tiền liệt tuyến; dính ruột sau phẫu thuật.Nếu trong quá trình uống thuốc nhuận tràng vẫn không đi được thì người bệnh cần trao đổi với bác sĩ điều trị để được dừng sử dụng thuốc hoặc đổi thuốc khác. Nếu nguyên nhân do chế độ ăn uống không hợp lý thì phải cải thiện chế độ ăn. Nếu nguyên nhân do rối loạn mất phản xạ đại tiện thì khôi phục lại phản xạ bằng cách đi đại tiện đúng giờ, đi ngay khi mới mót, không nhịn; tập thói quen đi đại tiện vào đúng giờ trong ngày.Về việc sử dụng thuốc nhuận tràng, có rất nhiều thuốc nhuận tràng khác nhau tùy theo cơ chế tác dụng, bao gồm: chất xơ và chất nhầy (sợi thức ăn, thạch agar); thuốc nhuận tràng và làm mềm phân (dầu vaseline hoặc paraphin); các thuốc nhuận tràng thẩm thấu (forlax, fortrans); các thuốc nhuận tràng kích thích nhu động (phenolphtalein, bisacodyl); thuốc nhuận tràng tác dụng tại chỗ (thuốc đạn glycerin, thuốc đạn có bisacodyl). Tuy nhiên, nếu muốn sử dụng các thuốc này cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa.Giải pháp tốt nhất và lâu dài để điều trị bệnh táo bón là sử dụng các thực phẩm giàu chất xơ. Các chất này có tác dụng giữ nước, làm mềm và xốp phân, giúp phân di chuyển dễ dàng và bài tiết ra ngoài. Chất xơ có nhiều trong ngũ cốc toàn phần, gạo, rau xanh các loại và trái cây khô. Bạn cần chú ý nhai kỹ thức ăn để nghiền nhỏ thực phẩm và giúp các men tiêu hóa trong dạ dày và ruột được tiết ra đầy đủ, uống đủ nước trong ngày, đi đại tiện thường xuyên kết hợp với luyện tập thể dục thể thao đều đặn. Hạn chế sử dụng các nhóm thực phẩm kích thích như trà, cà phê, thuốc lá, nước uống có ga...Ngoài ra, bạn nên tới ở chuyên khoa Tiêu hóa để được thăm khám và tư vấn cách sử dụng thuốc, không tự ý dùng thuốc khiến tình trạng bệnh càng nặng hơn và dễ gặp tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bai-tap-keo-gian-cot-song-lung-vi
|
Bài tập kéo giãn cột sống lưng
|
Hội chứng đau cột sống thắt lưng thường gặp trên lâm sàng và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Người bệnh đau cột sống thắt lưng chủ yếu được điều trị theo phương pháp nội khoa (90%), chỉ 10% có chỉ định phẫu thuật. Phương pháp kéo giãn cột sống lưng điều trị hội chứng đau cột sống thắt lưng được chứng minh là có hiệu quả điều trị trong thực tế.
1. Kéo giãn cột sống lưng là gì ?
Cột sống là một cấu trúc phức tạp bao gồm cơ, dây chằng, gân và xương. Nó được thiết kế để di chuyển từ bên này sang bên kia và từ trước ra sau, cũng như mang theo phần lớn trọng lượng của cơ thể. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải giữ cho tất cả các bộ phận của nó hoạt động tốt.Các bài tập kéo giãn thường xuyên giúp giữ cho cơ và dây chằng linh hoạt. Chúng cũng có thể làm giảm căng thẳng cho khớp và cải thiện lưu lượng máu và chất dinh dưỡng khắp cơ thể. Nếu không có nó, cứng khớp, hạn chế vận động và đau có thể xảy ra hoặc tăng lên.Kéo căng cơ cũng là một cách quan trọng để chuẩn bị cơ cho các hoạt động mạnh mẽ như thể dục nhịp điệu hoặc chơi một môn thể thao. Đó là lý do tại sao các bài tập kéo căng cơ cũng nên được thực hiện trước và sau khi tập luyện để ngăn ngừa căng cơ, đau nhức và tránh chấn thương.Thường xuyên kéo căng các cơ, gân và dây chằng hỗ trợ cột sống là yếu tố quan trọng của tất cả các chương trình tập luyện lưng. Các động tác kéo giãn được thiết kế để giảm đau cổ và lưng có thể được bác sĩ, chuyên gia vật lý trị liệu hoặc chuyên gia về cột sống chỉ định.Lợi ích của việc căng cơ bao gồmGiảm căng cơ hỗ trợ cột sống; Sự căng thẳng ở các cơ này có thể làm cơn đau trở nên trầm trọng hơn do bất kỳ tình trạng đau lưng nàoCải thiện phạm vi chuyển động và tính di động tổng thểGiảm nguy cơ tàn tật do đau lưngCơn đau kéo dài hơn 3 tháng (đau mãn tính) có thể cần hàng tuần hoặc hàng tháng kéo giãn cơ thường xuyên để giảm đau thành công. Các động tác kéo giãn có thể được đưa vào như một phần của chương trình vật lý trị liệu và / hoặc được khuyến nghị thực hiện tại nhà hàng ngày.Những lưu ý cho các bài tập kéo giãn cột sống lưngHãy ghi nhớ những điều sau đây có thể giúp kéo căng cơ một cách hiệu quả mà không bị thương:Mặc quần áo thoải mái không bó buộc hoặc hạn chế các cử độngBắt đầu từ cổ và tập từng nhóm cơ xuống cơ thể. Điều này cho phép bạn sử dụng các cơ đã được kéo căng khi bạn di chuyểnKhông ép cơ thể vào những vị trí khó hoặc đau — việc kéo căng phải không gây đauDi chuyển chậm và tránh giật, có thể gây căng cơTrải dài trên một bề mặt phẳng, sạch, đủ rộng để di chuyển tự doĐừng nín thở. Hít vào sâu trước mỗi lần kéo căng và thở ra trong khi kéo căng.Kéo giãn trong một khoảng thời gian như nhau trên mỗi bộ phận của cơ thể. Một tập hợp từ 3 đến 5 lần kéo căng thường là đủ. Khi tính linh hoạt của bạn tăng lên, bạn có thể muốn tăng số lần lặp lại.Lặp lại động tác kéo giãn từ 2 đến 5 lần — một cơ thường đạt độ giãn tối đa sau khoảng 4 lần lặp lạiKéo căng một bên của cơ thể tại một thời điểm. Luân phiên các nhóm cơ và các bên. Các bài tập kéo giãn cột sống thường được thực hiện trước hoặc sau các hoạt động mạnh như thể dục nhịp điệu, chơi thể thao 2. Bài tập kéo giãn cột sống lưng
2.1. Căng cổĐứng hai chân bằng phẳng trên sàn, đầu gối hơi cong, hướng về phía trước.Nghiêng đầu từ từ về phía trước, đưa cằm về phía ngực.Quay đầu sang trái thật chậm cho đến khi cằm thẳng hàng với vai trái. Lặp lại bên phải.Nghiêng đầu từ từ sang trái, đưa tay qua vai trái. Lặp lại bên phải.Quay trở lại vị trí bắt đầu.2.2. Cuộn vaiĐứng hai chân bằng phẳng trên sàn, đầu gối hơi cong, hướng về phía trước.Sử dụng các chuyển động chậm rãi, uyển chuyển, lăn vai về phía trước 10 lần, bắt đầu với các vòng tròn nhỏ và tiến dần đến các vòng tròn lớn hơn.Lặp lại bước 2 xoay vai về phía sau.Quay trở lại vị trí bắt đầu2.3. Căng ngực từ đầu gốiNằm ngửa, co đầu gối và chống cả hai gót chân xuống sàn, sau đó đặt cả hai tay ra sau một đầu gối và kéo về phía ngực, kéo căng cơ mông và cơ piriformis ở mông.2.4. Căng phổi quỳBắt đầu bằng cả hai đầu gối, di chuyển một chân về phía trước sao cho bàn chân phẳng trên mặt đất, giữ trọng lượng phân bổ đều qua cả hai hông (thay vì bên này hoặc bên kia).Đặt cả hai tay lên trên đùi và nhẹ nhàng rướn người về phía trước để cảm thấy căng ở phía trước của chân còn lại.Sự kéo căng này ảnh hưởng đến cơ gấp hông, cơ liên kết với xương chậu và có thể tác động đến tư thế nếu quá căng.2.5. Căng cơ Piriformis.Nằm ngửa, đầu gối cong và cả hai gót chân trên sàn.Bắt chéo chân này lên chân kia, đặt mắt cá chân lên đầu gối cong, sau đó nhẹ nhàng kéo đầu gối dưới về phía ngực cho đến khi cảm thấy mông căng ra.Hoặc, nằm trên sàn, bắt chéo chân này qua chân kia và kéo về phía trước qua cơ thể ở đầu gối, giữ chân còn lại bằng phẳng.2.6. Xoay thắt lưng dướiBài tập này nhằm tăng sự dẻo dai của các cơ vùng thắt lưng. Trọng lượng của chân cung cấp giúp kéo căng cơ, nhưng nó có thể được tăng lên bằng cách dùng tay của bạn.Nằm ngửa, duỗi thẳng cả hai chân. Đưa một đầu gối lên về phía ngực.Sau đó đưa qua cơ thể, cố gắng sao cho đầu gối bên trong chạm sàn ở phía bên kia của cơ thể.Có thể sử dụng tay để tăng vòng quay nếu cần thiết.2.7. Căng da lưng dướiViệc kéo căng các cơ ở lưng dưới có thể giúp người bị đau lưng giảm đau rất nhiều.Bài tập lưng dưới này nhắm vào cột sống đang cương cứng.Nằm ngửa trên sàn. Đưa đầu gối của bạn lên trước ngực và sử dụng cánh tay của bạn để kéo chúng vào sâu hơn.Giữ tư thế trong khoảng từ 10 đến 30 giây.Các biến thể: Thực hiện từng chân một hoặc thêm động tác xoay để kéo giãn cơ mông hơn nữa.2.8. Cơ lưng lớnCác cơ của cơ lưng lớn thường xuyên không được khởi. Tuy nhiên, tất cả những gì cần làm trong bài tập này là quỳ trên sàn vươn người.Đứng thẳng với cánh tay của bạn trên đầu của bạn. Đưa tay lên càng cao càng tốt.Giữ yên tư thế trong khoảng từ 10 đến 30 giây.Cách thay đổi là giữ vào một thanh hoặc trụ dọc và ngả người về phía sau.2.9. Tư thế mèoBài tập này tương tự như các bài tập được áp dụng trong yoga, nhắm mục tiêu vào cơ multifidus và cơ cương cứng.Bằng bốn chân trên sàn, cong lưng lên càng cao càng tốt.Giữ trong khoảng từ 10 đến 30 giây rồi thư giãn.Điều này cũng có thể được thực hiện với kéo căng cơ lưng.2.10. Lưng dướiBài tập này nhắm vào đa góc, xiên bên trong và bên ngoài.Đứng thẳng, hai tay khoanh trước ngực. Xoay vai sang một bên.Giữ yên tư thế trong khoảng từ 10 đến 30 giây.2.11. Duỗi bênĐộng tác kéo căng bên cổ điển cho tất cả các cơ ở một bên của cơ thể, từ cánh tay xuống hông. Các cơ được kéo căng là cơ tứ đầu (quadratus lumborum), các cơ xiên bên trong và bên ngoài.Đứng lên và vươn cao hơn đầu bằng một cánh tay. Nghiêng người sang bên đối diện.Giữ yên trong khoảng từ 10 đến 30 giây. Đổi bên. Bài tập kéo giãn cột sống tư thế mèo nhắm mục tiêu vào cơ multifidus và cơ cương cứng. 3. Vài lời khuyên dành cho bạn
Hầu hết các động tác duỗi đều có thể điều chỉnh để phù hợp với độ linh hoạt và mức độ đau của một cá nhân, và có thể được thực hiện dễ dàng hơn bằng cách sử dụng tường, thanh chắn cửa hoặc ghế để tăng độ ổn định trong quá trình kéo căng.Việc tăng tính linh hoạt của bạn với toàn bộ phạm vi chuyển động có thể mất thời gian, đặc biệt nếu bạn mới tập kéo giãn hoặc đã bị đau lưng một thời gian. Nhưng đừng bỏ cuộc. Ngay cả khi phải mất vài tháng, theo thời gian bạn sẽ thấy và cảm nhận được sự khác biệt.Các bài tập căng cơ khi bị đau lưng rất tốt cho cơ thể và tinh thần. Sử dụng thói quen tập thể dục kéo giãn đau lưng như một cách không chỉ giúp ích cho cơ thể mà còn là cách để bạn thư giãn tinh thần.Hãy chắc chắn nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ bài tập hoặc chương trình kéo giãn mới nào để đảm bảo không có giới hạn nào về kiểu kéo căng bạn nên thực hiện. Điều này đặc biệt đúng nếu bạn vừa mới phẫu thuật cột sống. Ngoài ra, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị đau khi kéo căng; nó có thể là dấu hiệu cho thấy kỹ thuật của bạn không chính xác hoặc bạn bị chấn thương hoặc một số vấn đề y tế khác. Theo thời gian và khi được thực hiện đúng cách, việc giảm đau lưng và kéo giãn có thể giúp giảm đau lưng của bạn. Nguồn tham khảo: sportsinjuryclinic.net
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nen-gi-de-thai-3-thang-dau-vi
|
Nên ăn gì để an thai 3 tháng đầu?
|
Thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ là một giai đoạn nhảy cảm, khiến các bà mẹ lo lắng, không biết nên ăn gì, uống gì để tốt cho cả mẹ và thai nhi. Đồng thời các triệu chứng như mệt mỏi, chán ăn hay ốm nghén càng làm nỗi lo này lớn dần lên. Tìm hiểu chế độ ăn hợp lý trong 3 tháng đầu thai kỳ sẽ giúp những mẹ bầu cùng thai nhi vượt qua giai đoạn khó khăn này.
1. Thông tin chung
3 tháng đầu của thai kỳ là 12 tuần đầu tiên mang thai của bà mẹ. Mặc dù có thể chưa biểu hiện ra bên ngoài rằng cơ thể đang mang thai, nhưng đây là thời điểm quan trọng đối với bà mẹ và thai nhi. Điều này là do trong 3 tháng đầu cả cơ thể của mẹ và em bé của bạn sẽ thay đổi nhanh chóng.Phôi thai của bé sẽ bắt đầu bám vào tử cung và các cơ quan sau sẽ hình thành:Túi ối: Đây là 1 túi chứa chất lỏng và bao quanh thai nhi. Túi ối bao bọc bên ngoài thai nhi trong suốt thai kỳ. Ngoài ra, túi ối còn giúp bảo vệ và cân bằng nhiệt độ cho thai nhi.Dây rốn: Dây rốn kết nối thai nhi với nhau thai của mẹ. Nó cho phép máu của mẹ và thai nhi trao đổi với nhau qua 2 động mạch và tĩnh mạch, cung cấp chất dinh dưỡng cho thai nhi.Nhau thai: Cấu trúc này tách nguồn cung cấp máu của mẹ khỏi nguồn cung cấp máu cho thai nhi. Nhau thai rất quan trọng để vận chuyển các chất dinh dưỡng và loại bỏ chất thải.2. Những chất dinh dưỡng cần thiết trong 3 tháng đầu thai kỳDưới đây là 1 số chất dinh dưỡng thiết yếu mà mẹ bầu cần được cung cấp khi mang thai trong 3 tháng đầu:Acid folic: Đây là vi chất cần thiết nhất trong dinh dưỡng 3 tháng đầu và cả giai đoạn trước khi mang thai. Đó là bởi vì Acid folic (còn được gọi là vitamin B9 hoặc folate) đóng 1 vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh cho thai nhi. Các chuyên gia khuyến cáo nên bổ sung Acid folic khoảng 600 microgam mỗi ngày.Chất đạm: Đó là 1 chất quan trọng để phát triển cơ bắp cho cả mẹ và thai nhi, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của các mô tử cung. Mục tiêu cung cấp chất đạm cho mẹ bầu là khoảng 75 gram mỗi ngày.Canxi: Chất khoáng rất quan trọng đối với sự phát triển răng và xương của em bé. Vì em bé đang lớn sẽ lấy canxi từ chính người mẹ, nên quá ít canxi trong chế độ ăn uống có thể dẫn đến loãng xương sau này. Nhìn chung, mẹ bầu thường được khuyến cáo cung cấp khoảng 1000 miligam Canxi mỗi ngày.Sắt: Sắt là 1 khoáng chất quan trọng khi nguồn cung cấp máu của mẹ tăng lên để đáp ứng nhu cầu của thai nhi đang lớn. Mục tiêu bổ sung 27 miligam sắt mỗi ngày là khuyến cáo dành cho những mẹ bầu trong 3 tháng đầu thai kỳ.Vitamin C: Hoạt chất thúc đẩy sự phát triển xương và mô ở thai nhi đang lớn và tăng cường hấp thu sắt. Mục tiêu 85 miligam mỗi ngày là khuyến cáo dành cho những mẹ bầu trong 3 tháng đầu thai kỳ.Kali: Nó kết hợp với Natri để giúp cơ thể mẹ duy trì sự cân bằng chất lỏng thích hợp và cũng điều chỉnh huyết áp. Mục tiêu 2900 miligam mỗi ngày là khuyến cáo dành cho những mẹ bầu trong 3 tháng đầu thai kỳ.DHA: DHA là 1 axit béo Omega 3 quan trọng, đây cũng là một chất cần thiết mà mẹ bầu phải bổ sung trong 3 tháng đầu thai kỳ.
3. Ăn gì để an thai 3 tháng đầu?
Giai đoạn đầu của thai kỳ, nhiều bà mẹ thường thắc mắc về việc bầu 3 tháng đầu nên ăn gì hay bà bầu nên ăn gì để an thai. Dưới đây là một số loại thực phẩm mà các mẹ nên ăn để vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho bản thân và phù hợp cho sự phát triển của em bé trong giai đoạn đầu.Rau lá xanh:Các loại rau xanh như rau xà lách, cải xoăn, rau bina, bông cải xanh, cải ngọt, lá mù tạt... có lợi cho cơ thể mẹ và bé vì chúng có chứa các hoạt chất dinh dưỡng như Vitamin A, Vitamin B, Vitamin C, Vitamin E và Vitamin K, các chất chống oxy hóa, chất xơ, Sắt, Magiê, Kali, Canxi...Tuy nhiên, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, lợi ích đáng kể nhất của việc bổ sung rau xanh chắc chắn là Acid folic.Rau lá xanh có tất cả những lợi ích và chất dinh dưỡng tuyệt vời này trong khi ít hàm lượng Carbohydrate, Cholesterol và Natri, những chất ảnh hưởng tiêu cực cho cả mẹ và bé. Vì vậy, hãy thêm rau xanh vào chế độ ăn vào chế độ ăn hằng ngày để con bạn được cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào.Các loại rau củ khác:Để cung cấp năng lượng cho cơ thể bằng các loại thực phẩm tốt nhất có thể, mẹ bầu nên được cung cấp càng nhiều chất dinh dưỡng càng tốt và tránh các thành phần khác ít có lợi hơn. Ngoài rau xanh, các mẹ cũng có thể bổ sung vào thực đơn hằng ngày của mình các loại rau củ quả như: Atisô, măng tây, súp lơ trắng, rau cần tây, dưa leo, bí đao, ngô và khoai lang...Tất cả các loại rau củ này đều chứa các chất dinh dưỡng và Vitamin quan trọng cho 3 tháng đầu của thai kỳ.Protein lành mạnh:Protein là nguồn năng lượng cần thiết cho cơ thể mẹ và bé. Protein giúp phát triển các cơ quan trong cơ thể của thai nhi, đặc biệt tim và não của em bé. Điều quan trọng là đảm bảo rằng tất cả thực phẩm đều an toàn và không bị ô nhiễm, đặc biệt đối với thịt và cá sống.Một số nguồn protein tuyệt vời trong tam cá nguyệt đầu tiên của mẹ là từ cá, gà đặc biệt là thịt gà tây, thịt lợn, thịt bò, thịt cừu, trứng, bơ đậu phộng, quả hạch, các cây họ đậu, đậu phụ...Các loại thực phẩm này, đặc biệt là thịt bò là nguồn cung cấp sắt, Vitamin B và Choline... cần thiết cho 3 tháng đầu thai kỳ.Các loại ngũ cốc:Ngũ cốc nguyên hạt là loại thực phẩm thiết yếu trong 3 tháng đầu thai kỳ. Thực phẩm chứa ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, mì ống làm từ lúa mì, ngũ cốc và bột yến mạch. Chúng cực kỳ giàu dinh dưỡng khi chứa một lượng lớn các chất xơ, sắt, Vitamin B, Acid folic...Tất cả những chất dinh dưỡng này đều giúp ích cho sự phát triển và tăng trưởng của bé. Chúng cũng có thể giúp hỗ trợ hoặc ngăn ngừa táo bón và bệnh trĩ, là những triệu chứng phổ biến của thai kỳ.Trái cây:Một số người tin rằng trái cây có quá nhiều đường nên không nên sử dụng khi mang thai, điều này là sai sự thật. Trái cây có rất lợi ích dinh dưỡng và đồng thời giúp bà mẹ hạn chế cảm giác thèm ăn đường. Tuy nhiên, hãy chắc chắn không ăn quá nhiều trái cây đã được làm ngọt hoặc nước ép. Ngoài ra, hãy kiểm tra cân nặng hay tình trạng sức khỏe sau khi ăn trái cây. Nếu ăn quá nhiều, mẹ bầu có thể nhận thấy tăng cân hoặc tăng đột biến lượng đường trong máu.Tuy nhiên, ở mức độ vừa phải, những loại trái cây sau đây sẽ rất tốt cho cả mẹ và con như chuối, dâu tây, táo, cam quýt, xoài, lê, bơ, lựu, quả nho... Các loại trái cây là nguồn thực phẩm chứa nhiều Vitamin C, Vitamin B, Vitamin K và các chất béo lành mạnh phù hợp cho 3 tháng đầu thai kỳ.Sữa và các sản phẩm từ sữa:Sữa là một nguồn cung cấp Protein và Canxi tuyệt vời cho thai kỳ. Hai hoạt chất giúp cho sự phát triển toàn diện của bé và đặc biệt là sự phát triển của xương. Các nguồn tốt nhất là từ pho mát, sữa chua, sữa không đường. Tuy nhiên, hãy đảm bảo rằng sữa đã được tiệt trùng trước khi sử dụng. Trong trường hợp các mẹ bầu không dung nạp được Lactose, hãy ưu tiên sử dụng các loại sữa chua không đường.Dầu cá:Dầu cá là nguồn cung cấp Omega 3, Vitamin D, Vitamin A... những chất cần cho sự phát triển trí não và xương của trẻ. Ngoài ra, các loại cá có hàm lượng thủy ngân thấp như cá trích, cá mòi... cũng sẽ giúp các mẹ bổ sung Omega 3 trong 3 tháng đầu thai kỳ.
4. Các loại thực ăn cần tránh trong 3 tháng đầu
Chế độ ăn cho bà mẹ trong 3 tháng đầu rất quan trọng và phải được thực hiện 1 cách nghiêm túc. Do đó, ngoài các loại thực phẩm khuyên dùng, các mẹ bầu hãy lưu ý một số loại thức ăn nên tránh sử dụng trong thời kỳ đầu của thai kỳ để tránh xảy ra những tác hại đáng tiếc.Các loại đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ như gà rán, khoai tây chiên, pizza... các loại đồ đóng hộp.Các loại gan động vật chứa rất nhiều Vitamin A, tuy nhiên hàm lượng quá lớn gây các tác dụng có hai cho cả mẹ và bé. Ngoài ra, gan động vật cũng chứa nhiều Cholesterol, nguy cơ gây ra các bệnh lý tim mạch, huyết áp cho mẹ.Thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, lạp xưởng, thịt hun khói, dăm bông, nem chua... có chứa nhiều loại vi khuẩn có hại và có khả năng gây ngộ độc thực phẩm cao.Một số loại rau như rau răm, rau ngót, rau ngải cứu, rau sam... có thể gây ra những tác dụng có hại cho thai, ví dụ rau sam, rau ngót có thể làm co cơ trơn ở tử cung, dẫn đến sảy thai.Các loại quả không nên sử dụng khi mang thai trong 3 tháng đầu như đu đủ xanh, quả nhãn... vì có khả năng gây co thắt tử cung, táo bón, nóng trong người... Thậm chí, có thể xảy ra những biến chứng nghiêm trọng hơn như dọa sảy thai, sảy thai và thai lưu...Chất kích thích, rượu, bia, đồ uống có gas, đồ uống chứa nhiều đường...Tóm lại, giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ là một thời gian nhạy cảm cho sự phát triển của thai nhi cũng như sức khỏe của bà mẹ. Áp dụng một chế độ ăn hợp lý là 1 trong những biện pháp thiết yếu giúp cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho bản thân và thai nhi. Để mẹ và bé được khỏe mạnh, các bậc cha mẹ cần lưu ý:Hiểu rõ dấu hiệu sớm khi mang thai, ngộ độc thai nghén, ra máu trong thai kỳ.Khám thai lần đầu kịp thời, đúng và đủ, tránh khám quá sớm/ quá muộn.Sàng lọc dị tật thai nhi tuần thứ 12 phát hiện những dị tật thai nhi nguy hiểm có thể can thiệp sớm.Phân biệt chảy máu âm đạo thông thường và chảy máu âm đạo bệnh lý để can thiệp giữ thai kịp thời.Sàng lọc bệnh lý tuyến giáp trong 3 tháng đầu thai kỳ tránh những rủi ro nguy hiểm trước và trong khi sinh.
|
|
https://suckhoedoisong.vn/do-mo-hoi-nhieu-can-lam-gi-169240625112249942.htm
|
26-06-2024
|
Đổ mồ hôi nhiều cần làm gì
|
Cách gì hạn chế chứng tăng tiết mồ hôi?
SKĐS - Mồ hôi ra nhiều còn làm cơ thể mất nước, mất muối, nhanh mệt mỏi. Chứng tăng tiết mồ hôi gây rất nhiều phiền toái cho người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày.
Chứng tăng tiết mồ hôi gây rất nhiều phiền toái cho người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày. Mồ hôi ra nhiều còn làm cơ thể mất nước, mất muối, nhanh mệt mỏi.
Cơ chế hoạt động của tuyến mồ hôi
Mồ hôi tiết ra do hoạt động sinh lý bình thường của tuyến mồ hôi trong cơ thể. Mồ hôi tiết ra giúp cân bằng nhiệt độ và loại bỏ các độc tố ra ngoài cơ thể. Mùa hè, trung bình một ngày đêm, cơ thể người tiết ra từ 500 - 600ml mồ hôi.
Mồ hôi tiết ra nhiều hơn khi cơ thể ở trong các trạng thái như: xúc động mạnh, ốm sốt hoặc uống rượu, ăn đồ ăn có quá nhiều vị cay. Khi luyện tập thể thao hoặc lao động nặng, lượng mồ mà cơ thể tiết ra có thể tăng gấp 10 lần.
Chứng tăng tiết mồ hôi gây rất nhiều phiền toái cho người bệnh.
Mồ hôi thường tiết ra nhiều ở những vùng da kín như: nách, lưng, đùi, bẹn; các vùng da thường xuyên phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như: da vùng cổ, mặt hoặc những cơ quan trong cơ thể phải thường xuyên hoạt động như: bàn chân, bàn tay… Mồ hôi có 2 loại là mồ hôi thường và mồ hôi dầu.
Nguyên nhân gây tăng tiết mồ hôi
Có nhiều nguyên nhân gây tăng tiết
mồ hôi
như do cảm xúc, do vị giác, có thai, mãn kinh, bệnh về thần kinh giao cảm, khối u di căn chèn ép hoàn toàn thần kinh tủy sống, hạ đường huyết, uống thuốc hạ nhiệt salicylat quá liều.
Ra nhiều mồ hôi có phải là bệnh không?
Các thuốc chữa tăng tiết mồ hôi
Tăng tiết mồ hôi có thể khu trú hoặc toàn thân.
- Tăng tiết mồ hôi khu trú
. Nguyên nhân cảm xúc là phổ biến, gây ra mồ hôi trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, nách, và trán khi lo lắng, hưng phấn, tức giận, hoặc sợ hãi. Nó có thể là do sự căng thẳng làm tăng dòng chảy.
Ra mồ hôi cũng rất phổ biến trong quá trình tập thể dục và trong môi trường nóng. Đổ mồ hôi trộm do mắc các bệnh lý.
Các nguyên nhân khác của mồ hôi khu trú bao gồm phù niêm trước xương chày (cẳng chân), bệnh thoái hóa xương khớp phì đại (lòng bàn tay) và Hội chứng Nevi mụn nước cao su xanh và khối u cuộn mạch (trên tổn thương). Đổ mồ hôi bù là tiết mồ hôi dữ dội sau khi cắt bỏ giao cảm.
- Tăng tiết mồ hôi toàn thân.
Tăng tiết mồ hôi toàn thân tác động hầu hết cơ thể. Nguyên nhân là khí hậu nóng ẩm, lao động hay tập thể thao nặng, bất thường về hormone (như cường giáp, tiểu đường, mãn kinh). Mồ hôi ra quá nhiều, quần áo ướt sũng làm mất điện giải, người bệnh nhanh mệt mỏi, chuột rút, ảnh hưởng rất nhiều tới công việc.
Mặc dù hầu hết các trường hợp đều tự phát nhưng có thể có nhiều yếu tố thuận lợi như: mắc ung thư, bệnh lý thần kinh không tự chủ, rối loạn nội tiết, nhiễm trùng…
Điều trị chứng tăng tiết mồ hôi không khó nhưng cần phát hiện đúng nguyên nhân gây bệnh, từ đó điều trị mới hiệu quả.
Điều trị và hạn chế tăng tiết mồ hôi
Có thể áp dụng phương pháp điều trị như:
Thay đổi lối sống.
Thuốc kháng: Thuốc kháng cholinergic (glycopyrrolate và oxybutynin) có thể làm cho chất chống mồ hôi gốc nhôm hoạt động tốt hơn. Các tác dụng phụ tiềm ẩn bao gồm mờ mắt và khó tiểu.
Khăn lau vải cấp lâm sàng: Khăn lau vải theo toa có chứa glycopyrronium tosylate (Qbrexza®) có thể làm giảm tiết mồ hôi nách. Mỗi miếng vải sử dụng một lần đều có gói riêng.
Phẫu thuật cắt bỏ hạch giao cảm ngực, hoặc tiêm huyết thanh nóng để diệt hạch. giao cảm ngực thay cho phẫu thuật cũng đạt hiệu quả cao. Đối với tăng tiết mồ hôi ở nách kèm hôi nách, phẫu thuật là phương pháp ưu việt.
Hạn chế tăng tiết mồ hôi cần thực hiện:
Vệ sinh cá nhân thường xuyên, hằng ngày nhất là khi thời tiết nắng nóng.
Nơi ở thoáng mát, sạch sẽ.
Uống nhiều nước kể cả khi không khát. Các trường hợp tăng tiết mồ hôi bàn tay, bàn chân và nách có thể được điều trị tại chỗ bằng cách bôi aluminum chloride 20% vào các buổi tối, tác dụng tốt.
Không mặc quần áo quá chật, quần áo làm từ các chất liệu có chứa nhiều nilon cũng ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến mồ hôi vì không có khả năng thấm hút mồ hôi, gây bức bí và mùi hôi khó chịu cho cơ thể
Hạn chế ăn đồ ngọt, các món ăn có nhiều dầu mỡ.
Xem thêm video được quan tâm:
Ai không nên uống nước mát giải nhiệt? | SKĐS
|
https://suckhoedoisong.vn/lam-gi-de-han-chesuy-giam-thinh-luc-o-nguoi-cao-tuoi-16922061914222441.htm
|
29-06-2022
|
Làm gì để hạn chế suy giảm thính lực ở người cao tuổi
|
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, tuổi thọ con người ngày càng cao, đồng nghĩa với nó là quá trình lão hóa - nguyên nhân chính gây nên các bệnh tim mạch, tiêu hóa, nội tiết và các rối loạn chức năng, trong đó có rối loạn thính lực.
Suy giảm thính lực là bệnh hay gặp ở người cao tuổi, còn được gọi là
lão thính
. Suy giảm thính lực là sự suy giảm hoặc mất khả năng nghe.
1. Vì sao người già bị
suy giảm thính lực
?
Suy giảm khả năng nghe (thính lực) là sự giảm hoặc mất cảm giác thính giác của hệ thống thần kinh đảm nhận chức năng nghe.
-Hiện tượng này thường xảy ra ở người cao tuổi do quá trình lão hóa
:
da ống tai bị teo, mất nước, ứ đọng dáy tai tạo thành nút dáy, màng nhĩ dày đục, mất bóng, xuất hiện các mảng xơ nhĩ, chuỗi xương con ở tai giữa bị tổn thương dạng xốp xơ, hiện tượng canxi hóa các khớp xương… làm suy giảm thính lực.
-Ngoài ra, dây thần kinh thính giác và các mạch máu nuôi dưỡng cũng bị thoái hóa, các mạch máu trong ốc tai bị xơ cứng gây rối loạn nội dịch ở tai trong và làm ảnh hưởng tới hoạt động của ốc tai… gây suy giảm thính lực.
-Sự giảm sút các hormon tuyến thượng thận và sinh dục cũng làm gia tăng suy giảm thính lực ở người cao tuổi.
-Thêm nữa, nếu người cao tuổi phải làm việc hoặc sinh sống trong môi trường tiếng ồn trên 70dB sẽ làm trầm trọng thêm điếc tuổi già và điếc sẽ tiến triển nhanh hơn.
Trẻ viêm tai giữa, coi chừng suy giảm thính lực
ĐỌC NGAY
-Có các bệnh viêm tai giữa
,
chấn thương …
-Nhiều ráy tai, nhiễm trùng
.
-Ngoài ra, cơ thể mắc một số
như
bệnh tim mạch
, huyết áp,
tiểu đường
…
-Thói quen sử dụng các chất kích thích như rượu, thuốc lá, thuốc lào... làm nặng thêm suy giảm thính lực ở người cao tuổi.
-Thuốc có thể gây giảm thính lực
như các kháng sinh nhóm aminosid, các thuốc lợi tiểu (furosemid), thuốc giảm đau (aspirin), chống loạn nhịp (quinidin), thuốc hạ huyết áp (resepine).
-Một số người còn suy giảm thính lực do di chứng của các bệnh cũ như viêm màng não, quai bị, Zona tai...
Suy giảm thính lực phổ biến ở người cao tuổi.
Suy giảm thính lực bị bỏ qua hoặc không được điều trị đúng cách có thể khiến tình trạng bệnh ngày càng tồi tệ hơn.
2. Những dấu hiệu và triệu chứng giảm thính lực do tuổi già là gì?
Khi bị giảm thính lực, các âm thanh nghe được thường nhỏ và không rõ ràng khiến bệnh nhân gặp khó khăn khi lắng nghe hiểu. Suy giảm thính lực do tuổi già còn có các triệu chứng sau:
-Cảm thấy rất khó nghe do âm thanh nhỏ
-Không hiểu rõ lời nói của người đối diện, đặc biệt khi xung quanh có tiếng ồn
-Dễ nghe giọng nam hơn giọng nữ có âm vực cao
-Âm thanh quá to có thể khiến bệnh nhân khó chịu cũng có thể xảy ra
-Ù tai
3. Khi nào đến gặp bác sĩ?
Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu:
-Thường xuyên đề nghị người khác lặp lại lời nói
-Thường xuyên tăng âm lượng tivi hoặc thiết bị âm thanh lớn hơn mức bình thường
-Thường xuyên không theo kịp cuộc hội thoại
-Có tiếng ồn bất thường trong tai
-Nói chuyện rất to
4. Chẩn đoán bệnh
- Để chẩn đoán tình trạng này, bác sĩ sẽ hỏi đến bệnh sử của gia đình, các thuốc mà người bệnh đã và đang dùng, chấn thương và các triệu chứng tai mũi họng để xác định nguyên nhân gây giảm thính lực.
-Nếu chỉ bị giảm thính lực ở một bên tai, bác sĩ sẽ xem xét các nguyên nhân khác: viêm tai giữa, chấn thương hoặc tiếp xúc với tiếng ồn…
-Để đánh giá tình trạng giảm thính lực, bác sĩ có thể tiến hành soi tai để kiểm tra các nguyên nhân tiềm ẩn khác gây giảm thính lực, như ráy tai, nhiễm trùng, và khối u.
-Làm
t
hính lực đồ
-Bác sĩ có thể đề nghị chụp MRI để loại trừ các trong trường hợp người bệnh chỉ bị giảm thính lực ở một bên hoặc nghi ngờ có khối u.
5. Suy giảm thính lực ảnh hưởng tới sức khỏe người cao tuổi như thế nào?
Suy giảm thính lực ở người cao tuổi tuy không đe dọa tính mạng bệnh nhân nhưng gây ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sống của người bệnh:
-Người cao tuổi sẽ luôn cảm thấy cô đơn:Không thể nghe hiểu tốt sẽ làm các cụ chán nản hoặc có xu hướng khép mình và xấu hổ.
Suy giảm thính lực khiến người già luôn thấy cô đơn.
- Có thể làm giảm sức khỏe thể chất của người cao tuổi:Có nguy cơ bị té ngã cao hơn gấp 3 lần so với người khỏe mạnh khác. có nguy cơ gặp phải các bệnh lý khác như tiểu đường, cao huyết áp và bệnh tim.
-Luôn có cảm giác phiền muộn, lo lắng và không vui vẻ.
- Sa sút trí tuệ
6. Suy giảm thính lực ở người già có chữa được không?
Suy giảm thính lực ở người cao tuổi có thể được khống chế và nhiều người đã có thể nghe trở lại bình thường. Tuy nhiên cần sự kiên trì, bền bỉ trong điều trị thì mới đạt kết quả. Bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc:
-Các thuốc tăng tưới máu vi mạch dọc theo dây thần kinh thính giác và tăng sử dụng ôxy ở các tế bào thần kinh.
-Nhóm thuốc nội tiết: oestrogen với phụ nữ mãn kinh, testosterol với nam, các hormon tuyến yên... để bù lại sự thiếu hụt ở người cao tuổi, làm quá trình chuyển hóa được điều hòa, kéo dài sự bền bỉ cho dây thần kinh nghe.
-Vitamin A giúp hệ thống thần kinh chống tiếng ồn và tạo thuận lợi cho sự tái sinh của các mô liên kết nói chung cũng như của các cơ quan thính giác nói riêng; có thể kết hợp với vitamin B, E... để tăng sức căng bề mặt, chống sự ôxy hóa của các tế bào thần kinh
-Dùng máy trợ thính: là một biện pháp quan trọng giúp cải thiện thính lực, cần dùng đúng chỉ định và đúng cách theo chỉ định của bác sĩ
Cấy điện cực ốc tai:. Đây là phương pháp phẫu thuật hiện đại đưa toàn bộ các chuỗi điện cực vào trong ốc tai với mức độ an toàn tuyệt đối.
7. Cần làm gì để phòng bệnh suy giảm thính lực?
Giảm thiểu tiếng ồn trong sinh hoạt
: Tiếng ồn rất có hại cho thính lực nên người già nên sống ở những nơi yên tĩnh, tránh xa âm thanh có cường độ lớn, kích thích mạnh,
Không ăn các thực phẩm giàu chất béo
: Bởi bệnh tăng mỡ máu sẽ làm thành động mạch bị xơ vữa, khiến lượng máu và oxy cung cấp cho tai giảm, làm thính lực kém đi.
Người cao tuổi nên hạn chế thực phẩm giàu chất béo.
Không ngoáy tai
: Dễ làm tổn thương và rách màng nhĩ, gây viêm nhiễm, tổn thương tới thính giác.
Không được để nước vào tai
: Rất dễ bị viêm nhiễm tai giữa, làm tình trạng suy giảm thính lực ngày càng nghiêm trọng hơn.
Nên ăn những thực phẩm sau:
Ăn cá, đậu nành, rau cải, cà rốt, các loại hải sản; Chế độ ăn giàu sắt có tác dụng làm giãn mạch máu, làm mềm các tế bào hồng cầu, giúp tai được cung cấp đủ máu, từ đó làm chậm lại tình trạng giảm thính lực: mộc nhĩ đen, gan động vật, thịt nạc, rau cần, rau chân vịt…
Bên cạnh đó chế độ làm việc nghỉ ngơi khoa học
, tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc ,giảm áp lực trong cuốc sống cũng giúp ngăn chặn lão hóa thính lực rất tốt.
8 món ăn thuốc tốt cho người ù tai, giảm thính lực
SKĐS - Theo Đông y, tạng thận khai khiếu ra tai, tinh khí của thận nuôi dưỡng tai (khổng nhĩ), đồng thời tai còn nhận tinh khí của lục phủ ngũ tạng và phủ kỳ hằng.
Mời xem video nhiều người quan tâm:
Gia tăng số lượng bệnh nhi nhập viện điều trị viêm phổi, viêm tai giữa
-
|
https://suckhoedoisong.vn/hy-vong-moi-cho-nguoi-khiem-thinh-169178629.htm
|
12-08-2020
|
Hy vọng mới cho người khiếm thính
|
Tìm lời giải cho bài toán âm thanh
Ở người lớn, khiếm thính làm giảm khả năng giao tiếp với người thân, bạn bè, đồng nghiệp, gây ra những trở ngại không nhỏ trong cuộc sống và công việc hàng ngày. Với trẻ em,
khiếm thính là một bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển và tương lai sau này của trẻ. Bởi
chức năng của tai là dùng để nghe và đương nhiên bản chất của việc hình thành tiếng nói là sự lặp lại những gì trẻ đã nghe được. Theo đó, nếu trẻ không nghe được thì đồng nghĩa với việc trẻ cũng có thể không nói được hoặc ngôn ngữ hạn chế. Việc không giao tiếp được tròn vành rõ tiếng dễ dẫn đến những ảnh hưởng tâm lý của trẻ. Trẻ khiếm thính sẽ dễ bị cô lập và chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống.
Máy trợ thính là một “cứu cánh” cho người bị suy giảm thính lực
Để giải quyết vấn đề trên, máy trợ thính là một “cứu cánh” cho người bị suy giảm thính lực. Sở dĩ người bị khiếm thính, kể cả những người bị điếc sâu (giảm thính lực trên 90dB) có thể nghe được là do còn sót lại một phần khả năng nghe. Nhờ sự khuếch đại âm thanh cùng với các công nghệ khác gồm công nghệ giảm tạp âm của máy trợ thính, người khiếm thính có thể tiếp nhận âm thanh và nghe được tốt. Nhưng không phải máy trợ thính nào cũng hiệu quả, nhất là với khiếm thính mức độ nặng và sâu.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại máy trợ thính khác nhau. Tuy nhiên không phải tất cả các sản phẩm đều cải thiện được hiệu quả nghe của người khiếm thính.
Đặc biệt, với người khiếm thính ở mức độ nặng - sâu, các loại máy trợ thính đôi khi vẫn không đáp ứng được nên một số trường hợp được chỉ định cấy ốc tai điện tử để cải thiện khả năng nghe.
Công nghệ
5G Beamforming - Cho người khiếm thính
Với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ cũng như những hiểu biết chi tiết hơn về nghe và khả năng nghe của con người, nhiều công nghệ mới đã được ứng dụng vào thực tế để giúp việc nghe trở nên hoàn thiện.
. Trong ứng dụng thực tế, công nghệ 5G cụ thể hơn là công nghệ 5G-Beamforming được ứng dụng vào việc phát triển máy trợ thính đã giúp
người khiếm thính cải thiện chất lượng nghe kể cả một số trường hợp ở mức độ nặng và sâu; giúp người bệnh có thể tiếp cận lại với thế giới âm thanh thật và rõ nét; công nghệ này còn giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (Signal-to-Noise), khử tiếng ồn
đến 90%,
giải quyết vấn đề tiếng ồn gây khó chịu thường gặp trên một số sản phẩm máy trợ thính thế hệ trước.
Công nghệ
5G Beamforming - Cho người khiếm thính
Máy trợ thính Công nghệ 5G Beamforming độc quyền của EasyHear, đã nhận được rất nhiều giải thưởng công nghệ quốc tế, bao gồm giải thưởng Quán quân của “Thế vận hội công nghệ thông tin” WITSA, “Giải nhất về phát minh & sáng tạo xuất sắc nhất” của HKFii,…
Công nghệ 5G Beamforming độc quyền của EasyHear đã được đăng ký bản quyền sáng chế tại hơn 16 quốc gia và khu vực.
Hiện nay, ở nước ta, người khiếm thính có thể đến trải nghiệm thử cũng như mua máy trợ thính EasyHear công nghệ 5G Beamforming tại Trung tâm Trợ thính EasyHear
(Công ty TNHH Thính Giác Nhân Ái).
Với công nghệ hiện đại đã được cấp bản quyền sáng chế của mình, EasyHear cam kết phục vụ cộng đồng khiếm thính với công nghệ cao, góp phần giúp người khiếm thính trở lại với thế giới âm thanh, phát triển kỹ năng giao tiếp, hòa nhập xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Link tham khảo thông tin:
https://easyhear.vn
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguoi-da-thay-van-tim-song-duoc-bao-lau-vi
|
Người đã thay van tim sống được bao lâu?
|
Biện pháp thay thế van tim hiện nay có thể mang đến hiệu quả cao trong điều trị, cải thiện các triệu chứng khó thở, mệt mỏi... ở người có bệnh van tim. Tuy nhiên, sau khi thay van tim sống được bao lâu cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại van tim được sử dụng, đáp ứng của cơ thể với van tim mới,...
1. Cấu tạo và nhiệm vụ của van tim như thế nào?
Van tim là những lá mềm, mỏng, được cấu tạo bởi tổ chức liên kết có nội tâm mạc bao quanh. Van tim điều phối hướng chảy tuần hoàn máu theo một chiều nhất định.Quả tim bình thường có bốn loại van tim chính, bao gồm:Van ba lá: Van nằm giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải, có vai trò đưa máu đi một chiều từ nhĩ phải xuống thất phải.Van động mạch phổi: Gồm ba van nhỏ hình tổ chim, van nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Dòng máu từ thất phải qua van động mạch phổi vào động mạch phổi đưa máu lên phổi với mục đích trao đổi oxy.Van hai lá: Van nằm giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái, có vai trò đưa máu đi một chiều từ nhĩ trái xuống thất trái.Van động mạch chủ: Nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ, dòng máu từ thất trái qua van động mạch chủ vào động mạch chủ đưa máu đi nuôi toàn cơ thể.Các van tim có vai trò rất quan trọng trong việc điều phối hướng chảy tuần hoàn máu theo một chiều nhất định, kiểm soát dòng chảy của máu qua tim bằng cách đóng mở mỗi khi tâm nhĩ và tâm thất co bóp. Các chức năng đóng mở của van như vậy được điều khiển bởi sự chênh lệch áp suất giữa các buồng tim.
2. Khi nào cần thay van tim?
Hẹp van động mạch chủ: Khi van động mạch chủ hẹp nhiều khiến dòng máu mà tâm thất trái tống vào động mạch chủ bị tắc nghẽn. Tâm thất trái cần làm việc nhiều hơn để bơm máu ra ngoài, dẫn đến phì đại thất trái, gây suy tim mất bù. Nếu hẹp van động mạch chủ ở mức độ nhẹ - vừa, người bệnh có thể điều trị bằng thuốc và tái khám theo dõi định kỳ, còn trường hợp hẹp van động mạch chủ nặng, người bệnh cần được can thiệp bằng thay van động mạch chủ qua da hoặc phẫu thuật sửa van, thay van tim.Hở van động mạch chủ: Van động mạch chủ đóng không kín làm cho dòng máu từ động mạch chủ phụt ngược lại về tâm thất trái, làm cho tâm thất trái giãn ra, tăng áp lực lên tim trái, lâu dài cũng gây tình trạng suy tim. Người bị hở van động mạch chủ mức độ nặng, kèm triệu chứng như đau ngực, khó thở và trên siêu âm tim có hình ảnh giãn thất trái, giảm phân suất tống máu EF, cần được chỉ định sửa hoặc thay van tim.Hẹp van hai lá: Van hai lá bị hẹp nhiều khiến máu từ tâm nhĩ khó đi xuống được tâm thất trái nên máu bị ứ lại một phần ở tâm nhĩ trái, tăng áp nhĩ trái làm nhĩ trái giãn. Hậu quả làm tăng áp lực ở phổi làm bệnh nhân khó thở, gây triệu chứng hen tim, phù phổi cấp, rung nhĩ, loạn nhịp tim, hình thành cục máu đông gây đột quỵ não cho người bệnh. Bệnh nhân hẹp van hai lá có thể can thiệp bằng nong van hai lá bằng bóng qua da. Trong trường hợp bệnh nhân hẹp khít kèm hở van hai lá hoặc lá van quá dày, vôi hoá, bác sĩ sẽ chỉ định thay van hai lá.Hở van hai lá: Van hai lá đóng không kín làm cho dòng máu từ tâm thất trái phụt ngược trở lên tâm nhĩ trái. Khi đó tâm thất trái hoạt động nhiều hơn để đảm bảo bơm máu đi nuôi cơ thể, lâu ngày dẫn đến giãn thất trái, hậu quả là suy tim. Người bệnh hở van hai lá nặng đi kèm triệu chứng suy tim (khó thở khi gắng sức, nặng là khó thở cả khi nghỉ ngơi) hoặc trên siêu âm tim có hình ảnh giảm phân suất tống máu thì nên thay van tim hoặc sửa van tim tuỳ theo tình trạng tổn thương van và hệ thống dây chằng, cột cơ ở van tim.
3. Thay van tim nhân tạo sống được bao lâu?
Người bệnh sau khi thay van, tuổi thọ của van tim, tuổi thọ của người bệnh sẽ phụ thuộc vào những yếu tố như: Loại van nào được sử dụng để thay thế, tình trạng sức khỏe người bệnh, những bệnh lý khác kèm theo, phương pháp điều trị,... Vì vậy, khó có thể đưa ra một khoảng thời gian chính xác cho câu hỏi này. Tuy nhiên, người bệnh thay van tim hoàn toàn có thể kéo dài tuổi thọ, sống khỏe mạnh như những người bình thường nếu người bệnh có phương pháp chăm sóc bản thân một cách khoa học và phù hợp.3.1. Khám sức khỏe định kỳ đều đặnSau khi ra viện, người bệnh sẽ được hẹn khi nào thì tái khám ở các cơ sở chuyên khoa tim mạch. người bệnh cần tuân thủ đều đặn theo lịch hẹn của bác sĩ để các bác sĩ kiểm tra chế độ dùng thuốc của bạn và tìm ra liều phù hợp cho người bệnh. Trước khi đến khám có thể mang sổ khám bệnh, đơn thuốc bạn đang dùng để bác sĩ dễ dàng theo dõi hơn.3.2. Chế độ ănDinh dưỡng trong mỗi bữa ăn rất quan trọng cho sự phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật van tim, người bệnh nên hạn chế ăn muối và các thực phẩm chứa nhiều muối ( cà muối, dưa muối cá khô, các loại đồ hộp, thức ăn nhanh,...), và cũng nên bổ sung các loại rau xanh trong bữa ăn của mình. Người bệnh nên cố gắng xây dựng thực đơn ăn uống với tỷ lệ cân đối các loại thịt, cá, rau củ quả cho mỗi bữa ăn. Nếu cần, người bệnh có thể gặp các chuyên gia tư vấn dinh dưỡng để biết thêm thông tin về chế độ ăn phù hợp với cơ thể bạn.3.3. Chế độ tập luyệnTừ khi bạn đang còn nằm viện, bạn nên vận động như lăn trở tại giường, sau đó có thể đi bộ trong phòng hay ngoài hành lang tùy theo sức của mình. Hoạt động luyện tập của bạn cần chú ý đảm bảo rằng tim không phải làm việc quá sức. Thông qua vận động thể lực tăng dần từ từ qua mỗi ngày, sẽ giúp bạn cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn, tránh được nhiều biến chứng khi nằm lâu ( loét, huyết khối,...)Trong vòng 6 đến 8 tuần sau phẫu thuật, bạn không nên mang vác hay dùng sức kéo đẩy bất kỳ vật nặng nào có trọng lượng trên 50kg. Điều đó sẽ giúp tránh gây áp lực lên vết mổ đang liền sẹo và đảm bảo cho xương ức có đủ thời gian để hồi phục.Người bệnh mất trung bình khoảng 4 - 6 tuần để sức khỏe hồi phục về bình thường. Sau đó, xương ức của bạn sẽ liền hoàn toàn. Một số người có thể trở lại làm những công việc bàn giấy sau phẫu thuật khoảng 4 tuần. Còn với những người lao động với cường độ cao hơn thì cần nghỉ ngơi trong khoảng thời gian ít nhất 6 tuần trước khi trở lại với công việc. Bác sĩ điều trị sẽ cho bạn biết khi nào sức khoẻ của người bệnh đã hồi phục hoàn toàn.Một vài trường hợp vẫn còn tình trạng suy tim sau cuộc phẫu thuật, người bệnh không thể trở lại làm công việc trước đây. Những người này cần được tư vấn hướng nghiệp để tìm ra được công việc phù hợp với sức khỏe hiện tại của mình.3.4. Thuốc sử dụng sau phẫu thuậtNgười bệnh chỉ nên uống thuốc theo đơn của bác sĩ điều trị. Người bệnh không được tự ý dùng thêm bất cứ một loại thuốc nào, trừ khi được bác sĩ chuyên khoa chỉ định. Một số thuốc thường dùng như:Thuốc chống đôngDùng thuốc chống đông đều đặn với mục đích phòng ngừa huyết khối do van tim nhân tạo. Các thuốc chống đông (coumarin/warfarin) cần được theo dõi đều đặn bằng xét nghiệm chỉ số PT và chỉ số chuẩn INR. Bác sĩ sẽ chỉ định liều thuốc hay điều chỉnh liều cho người bệnh để duy trì giá trị này trong giới hạn phù hợp.Người bệnh cần tuân thủ những chỉ dẫn về việc sử dụng thuốc một cách cẩn thận, hãy uống thuốc đúng theo đơn. Thuốc cần uống đều đặn hàng ngày và vào cùng một thời điểm trong ngày để tránh quên liều thuốc. Nếu người bệnh quên một liều uống thuốc, hãy liên hệ cho bác sĩ điều trị của bạn để được hướng dẫn và không được tự ý tăng gấp đôi liều vào ngày hôm sau.Ngoài ra, bác sĩ thực hiện thủ thuật hay nha sĩ của bạn cũng cần biết thuốc chống đông máu mà người bệnh đang sử dụng. Nếu bạn cần được làm thủ thuật hay phẫu thuật ngay, người bệnh cần phải tạm thời ngừng thuốc chống đông trong quá trình phẫu thuật hoặc trong khoảng thời gian bác sĩ yêu cầu để phòng tình trạng chảy máu trong phẫu thuật do giảm khả năng cầm máu.Thuốc kháng sinhTrước khi được làm các thủ thuật răng miệng (nhổ răng, lấy cao răng,...) hoặc các thăm dò hay thủ thuật nào khác có thể gây chảy máu, người bệnh cần được dùng kháng sinh trước và sau thủ thuật với mục đích dự phòng nhiễm khuẩn. Bởi vì trong quá trình thực hiện các thủ thuật thì vi khuẩn, nấm,... có thể từ bên ngoài xâm nhập vào máu, theo hệ tuần hoàn đến tim, bám vào các cấu trúc trong tim, đặc biệt là ở van tim và gây ra tình trạng nhiễm trùng rất nặng ở tim, chính là bệnh lý viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Sử dụng kháng sinh cũng chính là dự phòng tình trạng nhiễm khuẩn này.
4. Thay van tim có nguy hiểm không?
Van tim cơ họcVan tim cơ học là loại van nhân tạo được chế tạo từ những nguyên liệu có tuổi thọ cao như kim loại, carbon, ceramic và chất dẻo. Van cơ học có ưu điểm là tuổi thọ rất cao, tuy nhiên, vì van cơ học được làm từ kim loại (dị vật) nên van có thể hoạt hoá quá trình đông máu trong cơ thể và hình thành huyết khối bám vào van và gây hẹp tắc van. Để phòng ngừa tai biến này, bệnh nhân phải dùng thuốc chống đông kéo dài nhằm duy trì chỉ số đông máu thích hợp. Hầu như tất cả những bệnh nhân được thay van cơ học đều phải dùng thuốc chống đông suốt đời và xét nghiệm kiểm tra thường xuyên là rất quan trọng khi dùng các loại thuốc chống đông. Mục đích dùng thuốc nhằm đảm bảo mức đông máu của người bệnh nằm trong giới hạn cho phép, để ngăn ngừa hình thành huyết khối và cũng không quá mức để gây ra các biến chứng do dùng thuốc (tụ máu, chảy máu).Bác sĩ phẫu thuật trước khi khi tiến hành phẫu thuật thay van, sẽ quyết định chọn loại van nào thích hợp với bạn dựa vào kinh nghiệm chuyên môn và tình trạng bệnh cụ thể của người bệnh. Những yếu tố sau là cơ sở để bác sĩ phẫu thuật lựa chọn bao gồm: Tuổi của người bệnh, kích thước van, khả năng tuân thủ điều trị, khả năng tài chính, người bệnh có thai hay có nhu cầu sinh con hay không,...Van tim sinh họcĐây là loại van lấy từ tim của động vật (van dị loài) đã được xử lý để loại bỏ các thành phần gây thải ghép cho người bệnh và được sửa lại một phần. Chúng được đặt lên một khung đỡ bằng kim loại hay bằng nhựa để có thể đặt vào cơ thể một cách dễ dàng.Có một loại van sinh học khác đó là sử dụng tổ chức van được lấy từ người hiến tạng (van đồng loài), và loại van này thường được thay thế cho các van động mạch.Van sinh học có ưu điểm là lá van cũng tương tự như van tim của người bệnh được thay van. Đó là nguyên do mà người bệnh sẽ không cần sử dụng thuốc chống thải ghép kéo dài như van cơ học, thời gian dùng thuốc chống đông sau phẫu thuật thay van ngắn hơn (thường dùng khoảng 6 tháng sau mổ). Tuy nhiên van sinh học có nhược điểm là tuổi thọ không cao bởi vì quá trình thoái hoá có thể diễn ra, tuổi thọ trung bình của các van sinh học có thể duy trì được từ 8 đến 10 năm.Hy vọng những thông tin trên đây sẽ cung cấp thêm thông tin về thay van tim cho bạn đọc.
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/tai-bien-mach-mau-nao-nhung-dieu-can-biet-de-tranh-hau-qua-nang-ne-20230517200151709.htm
|
20230517
|
Tai biến mạch máu não - những điều cần biết để tránh hậu quả nặng nề
|
Dù y khoa ngày càng phát triển, nhưng đến nay, tai biến mạch máu não vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết. Bởi số bệnh nhân tăng nhưng nhận thức về bệnh còn thấp. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao hoặc có thể để lại nhiều di chứng, ảnh hưởng đến chất lượng sống cho bệnh nhân.
Triệu chứng thường gặp của bệnh tai biến mạch máu não
Những triệu chứng của tai biến mạch máu não thường xảy ra như: đột ngột tê hay yếu một bên mặt, tay và chân, ở một nửa cơ thể; rối loạn nhận thức hành vi, thị giác ở một bên hoặc hai bên; choáng váng, mất thăng bằng hay mất khả năng phối hợp động tác; đột ngột đau đầu không rõ nguyên nhân.
Điều trị tai biến mạch máu não
Điều trị tai biến mạch máu não cần đạt được mục đích: giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế tối đa mức độ tàn phế và tuân theo các nguyên tắc chung là điều trị cấp cứu và tối ưu hóa tình trạng thần kinh, hạn chế lan rộng ổ tổn thương; bảo đảm tưới máu não; phòng ngừa biến chứng, tái phát; phục hồi chức năng.
Theo đó, bệnh nhân được đưa đi cấp cứu, điều trị đúng phác đồ càng sớm thì tỷ lệ tử vong giảm và vấn đề di chứng cũng giảm đi đáng kể.
Thời điểm giờ vàng của cấp cứu là 3 - 4,5 giờ từ khi xuất hiện triệu chứng. Trong khoảng thời gian này, nếu bệnh nhân được cấp cứu và điều trị bằng các thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch hoặc trong 6 giờ đầu từ khi xuất hiện triệu chứng, áp dụng lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học thì khả năng cứu sống cũng như hạn chế di chứng càng cao.
Tuy nhiên, khi tai biến mạch máu não xảy ra, việc vận chuyển bệnh nhân cũng cần chú ý đảm bảo an toàn; tốt nhất là gọi xe cấp cứu để nhân viên y tế có chuyên môn vận chuyển. Trường hợp người nhà tự đưa bệnh nhân đi cấp cứu, cần liên hệ với bệnh viện - nơi có chuyên khoa đột quỵ để được hướng dẫn cách vận chuyển bệnh nhân, tránh tình trạng bệnh chuyển nặng hơn.
Dự phòng tai biến mạch máu não
Cách tốt nhất để hạn chế tai biến mạch máu não và ngăn ngừa tái phát là dự phòng bệnh. Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não không thể tác động bao gồm: tuổi, gen, dân tộc, di truyền. Các yếu tố có thể tác động được như: bệnh tăng huyết áp động mạch; đái tháo đường; các bệnh tim; tăng lipid máu; hút thuốc lá...
Cần dùng thuốc đúng - đủ - đều để điều trị ổn định các bệnh: tăng huyết áp; đái tháo đường, tăng cholesterol máu.
Người có nguy cơ tai biến mạch máu não không nên hút thuốc, thực hiện chế độ ăn có hàm lượng chất béo thấp; hạn chế uống rượu, thể dục đều đặn kết hợp bổ sung các sản phẩm có tác dụng hoạt huyết thông mạch, tăng cường lưu lượng máu và oxy tới não.
Hoạt huyết thông mạch TW3 - hỗ trợ hoạt huyết, cải thiện tuần hoàn máu não
Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm giúp hỗ trợ giảm triệu chứng sau tai biến mạch máu não do tắc mạch. Trong đó, thực phẩm bảo vệ sức khỏe Hoạt huyết thông mạch TW3 với thành phần chiết xuất từ các thảo dược có tác dụng hỗ trợ hoạt huyết, thông mạch, hỗ trợ cải thiện tuần hoàn máu não, hỗ trợ giảm các triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, suy giảm trí nhớ; hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành cục máu đông, hỗ trợ giảm triệu chứng sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.
Ông Nguyễn Hoàng Lân ở Hà Nội chia sẻ: " Tôi từng khổ sở vì biến chứng của tai biến mạch máu não: chân tay tê bì, kèm theo những cơn đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mắt nhìn mờ xuất hiện thường xuyên. Sau khi sử dụng sản phẩm Hoạt huyết thông mạch TW3 thì tình trạng tê bì, run tay của tôi đã cải thiện. Tôi cũng không còn mất ngủ, đau đầu hoa mắt nữa. Bệnh tình cải thiện rõ ràng".
Theo nhà sản xuất, sản phẩm Hoạt huyết thông mạch TW3 với thành phần 8 thảo dược, bao gồm: hồng hoa, cao khô bạch quả, ích mẫu, thục địa, ngưu tất, xuyên khung, xích thược, đương quy. Đây là 8 vị thảo dược có tác dụng hỗ trợ hoạt huyết. Trong đó, thành phần cao bạch quả Ginkgo Biloba có tác dụng thúc đẩy lưu thông máu lên não và cơ thể; hoạt chất HSYA trong hồng hoa giúp hỗ trợ tăng cường lưu thông máu.
Chương trình ưu đãi từ Dược phẩm Trung Ương 3
Khách hàng có cơ hội nhận thêm 1 hộp Hoạt huyết thông mạch TW3 trị giá 270.000 đồng khi mua 1 liệu trình 4 hộp Hoạt huyết thông mạch TW3. Ưu đãi dành riêng cho 100 khách hàng đăng ký sớm nhất.
TPBVSK Hoạt huyết thông mạch TW3 có giấy xác nhận nội dung quảng cáo số 1619/2022/XNQC-ATTP do Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cấp ngày 11/10/2022. Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liên hệ hotline tư vấn miễn cước 1800 12 86.
|
https://tamanhhospital.vn/nhiem-giun-kim/
|
30/06/2023
|
Nhiễm giun kim: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, phòng ngừa
|
Thế giới có khoảng 1 tỷ người đã và đang nhiễm giun kim. Giun kim có thể tạo ra các biến chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm âm đạo, viêm nội mạc tử cung cũng như các vấn đề về đường tiêu hoá và bụng. Vậy bệnh giun kim là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, phòng ngừa nhiễm giun kim ra sao?
Mục lụcBệnh giun kim là gì?Nguyên nhân bị nhiễm giun kimCác triệu chứng của nhiễm giun kimĐối tượng nào có nguy cơ nhiễm giun kim?Nhiễm giun kim có lây không? Lây qua đường nào?Tác hại của giun kim gây ra là gì?Biến chứng có thể gặp khi nhiễm bệnh giun kimKhi nào cần gặp bác sĩ?Phương pháp chẩn đoán bệnh giun kimCách điều trị bệnh nhiễm giun kimBiện pháp ngăn ngừa tình trạng nhiễm giun kimBệnh giun kim là gì?
Bệnh giun kim là bệnh do nhiễm ký sinh trùng giun kim khi nuốt phải trứng giun, giun kim sẽ ký sinh vào cơ thể con người để tồn tại và sinh sản. Bệnh giun kim có triệu chứng điển hình là ngứa hậu môn, khó ngủ. Giun kim ở người không thể lây nhiễm cho bất kỳ loài động vật nào khác. Giun cái trưởng thành dài 8–13 mm và giun đực dài 2–5 mm, màu trắng nhìn giống như sợi chỉ nhỏ. Giun kim có thể sống 2 – 3 tuần.
Nguyên nhân bị nhiễm giun kim
Người bệnh bị nhiễm giun kim do nuốt phải trứng giun kim trực tiếp hay gián tiếp. Những quả trứng này được giun ký sinh quanh hậu môn và có thể dính lên các bề mặt khác như tay, đồ chơi, giường, quần áo, bồn cầu,… Trứng có thể lây nhiễm từ tay lên miệng, khiến người bệnh nuốt phải trứng và bị nhiễm giun kim. Trứng giun kim rất nhỏ, bay dễ dàng trong không khí nên chúng ta có thể nuốt phải. (1)
Trứng giun vào cơ thể người sẽ có thời gian ủ bệnh từ 1 – 2 tháng hoặc lâu hơn và trưởng thành ở ruột non. Giun cái trưởng thành di chuyển đến ruột già và đẻ trứng quanh hậu môn vào ban đêm. Lúc này, người bệnh đang ngủ có cảm giác ngứa hậu môn và mất ngủ. Người bị nhiễm giun kim có thể lây truyền ký sinh trùng cho người khác, thậm chí người bệnh có thể tự tái nhiễm hoặc bị tái nhiễm bởi trứng giun.
Các triệu chứng của nhiễm giun kim
Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng khi nhiễm giun kim thường không rõ ràng. Người bệnh rất khó nhận biết mình có bị nhiễm giun kim hay không nếu không khám định kỳ. (2)
Ở giai đoạn nhiễm giun kim trong thời gian dài, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng:
Ngứa vùng hậu môn hoặc âm đạo.
Mất ngủ, khó chịu, nghiến răng và bồn chồn.
Thỉnh thoảng đau bụng và buồn nôn.
Đối tượng nào có nguy cơ nhiễm giun kim?
Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm giun kim bao gồm:
Trẻ nhỏ: bệnh giun kim không phổ biến ở trẻ dưới 2 tuổi nhưng lại thường gặp ở trẻ từ 5 – 10 tuổi. Trứng giun dễ lây lan từ người bệnh sang các thành viên trong gia đình, người chăm trẻ hoặc những trẻ khác.
Sống ở nơi đông đúc: những người sống ở vùng dịch tễ thường có ca bệnh giun kim sẽ đối diện nguy cơ nhiễm giun kim cao hơn.
Nhiễm giun kim có lây không? Lây qua đường nào?
Có. Giun kim rất dễ lây lan ở khoảng cách gần. Người bệnh nhiễm giun kim khi vô tình nuốt hoặc hít phải trứng giun kim. Trứng giun vào miệng thông qua thức ăn, đồ uống bị nhiễm trứng hoặc tay bẩn. Sau khi nuốt phải, trứng nở trong ruột và trưởng thành trong vài tuần.
Giun kim đẻ trứng thường gây ngứa hậu môn. Khi gãi vào chỗ ngứa, trứng sẽ bám vào ngón tay và móng tay, sau đó lây lan sang các bề mặt khác, chẳng hạn như đồ chơi, giường hoặc bồn cầu. Trứng cũng có thể truyền gián tiếp từ ngón tay bị nhiễm sang đồ ăn, thức uống, quần áo của người này sang người khác.
Giun kim rất dễ lây lan ở khoảng cách gần
Tác hại của giun kim gây ra là gì?
Các tác hại mà giun kim có thể gây ra cho người bệnh gồm:
Hậu môn ngứa ngáy vào ban đêm: nhiệt độ giường ấm áp là điều kiện kích thích giun cái chui ra hậu môn đẻ trứng và gây ngứa.
Rối loạn tiêu hóa: giun kim có thể chui vào ruột gây rối loạn tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn và đau bụng. Thậm chí, giun còn có thể lọt vào ruột thừa gây viêm ruột thừa
Các triệu chứng khác: trẻ nhiễm giun kim trong thời gian dài có thể khiến trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng,…
Biến chứng có thể gặp khi nhiễm bệnh giun kim
Hầu hết người nhiễm giun kim không có biến chứng nguy hiểm nhưng trong một số ít trường hợp có thể xảy ra: (3)
Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) có khả năng tiến triển nghiêm trọng nếu người bệnh không được điều trị.
Viêm âm đạo và viêm nội mạc tử cung nếu giun di chuyển từ hậu môn đến âm đạo, ảnh hưởng đến tử cung, ống dẫn trứng và các cơ quan khác trong vùng chậu.
Các vấn đề về đường tiêu hóa và bụng sẽ xảy ra nếu giun kim xuất hiện với số lượng lớn. Hơn thế nữa, giun kim sẽ hút chất dinh dưỡng từ cơ thể và làm người bệnh giảm cân.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Trẻ dưới 2 tuổi, thai phụ hoặc đang cho con bú nếu nghi ngờ nhiễm giun kim phải đi điều trị ngay.
Ngoài ra, nhóm đối tượng sống trong môi trường dịch tễ giun kim cũng nên đi khám tầm soát.
Với nhóm trẻ và người bệnh thường thấy ngứa ngáy hậu môn vào ban đêm và có thể kè các triệu chứng trên cũng nên đi tầm soát bệnh giun kim kí sinh.
Phương pháp chẩn đoán bệnh giun kim
Bác sĩ có thể đề nghị người bệnh thu thập trứng giun kim bằng kỹ thuật Graham (hay Scotch tape):
Dán một miếng băng dính trong suốt lên vùng da nhăn quanh hậu môn ngay khi người bệnh thức dậy vào buổi sáng.
Trứng sẽ dính vào băng.
Mang băng dính cho bác sĩ và làm theo chỉ dẫn.
Bác sĩ sẽ xét nghiệm mẫu băng xem có trứng giun hay không.
Tốt nhất là thực hiện kiểm tra băng ngay khi người bệnh thức dậy, trước khi tắm hoặc sử dụng phòng tắm.
Lấy mẫu liên tiếp trong nhiều ngày sẽ cho ra kết quả chính xác hơn.
Thu thập trứng giun kim bằng kỹ thuật Scotch tape
Cách khác để chẩn đoán bệnh chính là trực tiếp nhìn thấy giun kim. Khi người bệnh ngủ, giun kim cái trưởng thành sẽ chui ra khỏi trực tràng để đẻ trứng quanh hậu môn. Những con giun nhỏ, mỏng, màu trắng xám quanh hậu môn này có thể nhìn thấy bằng mắt thường sau khi người bệnh ngủ thiếp đi.
Người bệnh có thể dính chúng lên băng keo hoặc nói cho bác sĩ biết rằng đã nhìn thấy giun. Ngứa hậu môn vào buổi tối hoặc ban đêm là triệu chứng điển hình của bệnh giun kim và việc tìm thấy giun trưởng thành hoặc trứng sẽ giúp xác định bệnh, từ đó bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị thích hợp.
Cách điều trị bệnh nhiễm giun kim
Giun kim truyền từ người này sang người khác dễ dàng nên tất cả các thành viên trong gia đình người bệnh và bất kỳ ai tiếp xúc ở khoảng cách gần cũng cần điều trị để ngăn lây nhiễm hoặc tái nhiễm giun kim.
Thuốc uống: Các loại thuốc được sử dụng để điều trị giun kim là mebendazole, pyrantel pamoate hoặc albendazole. Thuốc được sử dụng 1 liều và lặp lại cùng loại thuốc đó sau 2 tuần. Liều thuốc đầu tiên không thể tiêu diệt trứng giun kim hoàn toàn. Do đó, liều thứ hai sẽ ngăn giun con nở ra từ trứng không bị loại bỏ sau liều thuốc đầu. Thuốc chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 2 tuổi.
Thuốc bôi: kem hoặc thuốc mỡ có thể cải thiện tình trạng ngứa hậu môn.
Dọn dẹp nhà cửa: ngoài uống thuốc, bạn thường xuyên dọn dẹp và vệ sinh nhà cửa để có thể loại bỏ trứng giun kim. Tốt nhất, bạn dùng máy hút bụi ở khu vực trải thảm, tránh giũ quần áo và giường chiếu để trứng giun không văng vào không khí, khử trùng bất kỳ bề mặt nào có thể có trứng như sàn nhà, mặt bàn và bồn cầu.
Biện pháp ngăn ngừa tình trạng nhiễm giun kim
Dưới đây là các biện pháp ngăn ngừa nhiễm giun kim:
Rửa tay thường xuyên: sử dụng xà phòng và nước ấm để rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước và sau khi thay tã, trước khi ăn và sau khi chơi với thú cưng. Nhắc nhở trẻ thường xuyên rửa tay.
Giữ gìn vệ sinh: thường xuyên khử trùng đồ chơi, nhà vệ sinh, đồ dùng, bát đĩa và các bề mặt khác bằng xà phòng và nước để giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh.
Tắm thường xuyên: người bệnh nên tắm hàng ngày, nhất vùng hậu môn để loại bỏ trứng ra khỏi cơ thể. Tắm vòi sen hiệu quả hơn tắm bồn vì bồn tắm làm tăng nguy cơ tái nhiễm. Người bệnh không nên tắm ở các cơ sở công cộng như hồ bơi cho đến khi hoàn toàn khỏi bệnh.
Cắt móng tay: tránh để móng tay dài vì trứng giun có thể lọt vào kẽ móng tay
Tránh chạm vào vùng hậu môn: không chạm hoặc gãi hậu môn vì có nguy cơ tái nhiễm cho chính người bệnh và lây lan cho người xung quanh.
Giặt ga trải giường, khăn tắm và quần áo lót thường xuyên cho đến khi bệnh hoàn toàn được điều trị. Không nên giũ quần áo trước khi giặt vì trứng có thể văng khắp nơi và lây nhiễm.
Các loại thuốc được sử dụng để điều trị giun kim là mebendazole, pyrantel pamoate hoặc albendazole
Trung tâm Xét nghiệm BVĐK Tâm Anh TP.HCM đạt tiêu chuẩn ISO 15189:2012, được đầu tư đồng bộ các loại máy móc hiện đại với công nghệ tiên tiến từ các nước Âu-Mỹ. Nhờ đó, Trung tâm Xét nghiệm sớm trả kết quả, đảm bảo quá trình xét nghiệm ký sinh trùng diễn ra một cách chính xác và nhanh chóng nhất. Đặc biệt đây còn là nơi quy tụ những chuyên gia hàng đầu, bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ký sinh trùng, giúp đảm bảo quá trình xét nghiệm chuẩn xác, điều trị hiệu quả.
Trẻ em rất dễ nhiễm giun kim. Vì vậy cha mẹ nên luyện tập cho trẻ thói quen rửa tay thường xuyên, đồng thời nên cắt móng tay cho trẻ thường xuyên và không để trẻ mút tay. Không nên cho trẻ mặc quần thủng mông vì giun kim sẽ dễ chui vào hậu môn của bé hơn.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xet-nghiem-hbeag-trong-chan-doan-viem-gan-b-vi
|
Xét nghiệm HBeAg trong chẩn đoán viêm gan B
|
Bệnh viêm gan B hiện nay rất phổ biến và có khả năng lây nhiễm cao. Để chẩn đoán chính xác diễn biến và mức độ của bệnh viêm gan B rất cần đến các xét nghiệm HBeAg, HBeAb,...
1. Xét nghiệm HBeAg
HbeAg là viết tắt tiếng Anh của từ Hepatitis B envelope Antigen có nghĩa là kháng nguyên e của virus viêm gan B. HBeAg là một đoạn kháng nguyên vỏ capsid của virus viêm gan B. Sự xuất hiện HBeAg chứng tỏ virus đang nhân lên và có khả năng lây lan mạnh. HBeAg dương tính là một chỉ tiêu chứng tỏ virus đang hoạt động.HBeAg âm tính có 2 khả năng: Virus không hoạt động hoặc virus có hoạt động nhưng đột biến vùng gen mã hóa tổng hợp HbeAg. Để khẳng định virus đột biến cần xét nghiệm HBVDNA và HBV genotyping.Hiện tượng chuyển đổi huyết thanh trong nhiễm virus viêm gan B xảy ra khi kháng nguyên HBeAg từ (+) thành (-) và xuất hiện kháng thể Anti-HBe (HBeAb). Trắc nghiệm: Làm thế nào để bảo vệ lá gan khỏe mạnh?
Làm test trắc nghiệm kiểm tra hiểu biết về gan có thể giúp bạn nhận thức rõ vai trò quan trọng của gan, từ đó có các biện pháp bảo vệ gan để phòng ngừa bệnh tật. Bắt đầu Gói sàng lọc gan mật giúp khách hàng đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan Đối với những bệnh nhân viêm gan B mãn tính nhưng xét nghiệm HbeAg âm tính. Nhưng đối với tình trạng bệnh nhân bị men gan AST-ALT tăng từ 1 – 2 lần thì phải nên xét nghiệm men gan và HBV-DNA 3 tháng 1 lần, nếu như bệnh nhân ở độ tuổi trên 40 tuổi, định lượng viêm gan B không thay đổi thì lúc này cần phải làm sinh thiết gan để đánh giá hoại tử gan, cần phải được điều trị nếu như gan bị nhiễm nặng, hoại tử hoặc xơ.HbeAg âm tính còn phải phụ thuộc vào những chỉ tiêu khác.Cụ thể khi HbeAg (-).Nhưng HBV-DNA cho ra tải lượng 10^4 copies/ml. Song song đó, việc điều trị vẫn cần phải được duy trì. Nếu chỉ số xét nghiệm HbeAg chuyển sang âm tính nhưng HbsAg vẫn là dương tính và HBV-DNA. Qua các tiêu chí bắt đầu điều trị và đến khi kết thúc điều trị của Hiệp hội gan mật thế giới, có thể thấy việc xác định điều trị viêm gan B khi HbeAg âm tính, còn phải phụ thuộc vào cả những chỉ tiêu khác. Cụ thể khi HbeAg (-) nhưng HBV DNA cho ra tải lượng 10^4 copies/ml, HbsAg (+), men gan tăng từ 2 lần trở lên thì người bệnh vẫn phải cần thực hiện điều trị bằng thuốc.Cần nhiều yếu tố để quyết định điều trị hay ngưng điều trị. Song song đó, việc điều trị vẫn cần duy trì. Nếu chỉ HbeAg chuyển sang (-) nhưng HbsAg vẫn (+) và HBV DNA chưa xuống dưới ngưỡng phát hiện và men gan chưa trở về mức bình thường thì người bệnh vẫn cần phải tuân thủ liệu trình điều trị.Sau khi kết thúc điều trị, vẫn cần duy trì một chế độ sinh hoạt lành mạnh, thực hiện chế độ dinh dưỡng cân bằng, vận động vừa sức để đảm bảo nâng cao sức đề kháng để ngăn ngừa virus tái hoạt động và nhân lên gây viêm gan B tái phát.Khi chưa xuống dưới mức ngưỡng phát hiện và men gan vẫn chưa về mức bình thường thì người bệnh vẫn cần phải tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ.Sau khi kết thúc quá trình điều trị, người bệnh vẫn cần phải chú ý duy trì tốt chế độ ăn uống và chế độ sinh hoạt lành mạnh, thực hiện chế độ dinh dưỡng cân bằng, các vận động không được thực hiện mạnh, bao gồm tất cả các hoạt động hằng ngày. Điều này giúp cho quá trình nâng cao sức đề kháng để có thể ngăn ngừa được virus viêm gan B tái hoạt động và nhân lên.Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các Gói khám sàng lọc gan mật được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực sàng lọc bệnh về gan mật cùng sự hỗ trợ của trang thiết bị, cơ sở y tế hiện đại sẽ giúp xác định chính xác các vấn đề liên quan đến gan.Gói sàng lọc gan mật giúp khách hàng:Đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan;Đánh giá chức năng mật; dinh dưỡng lòng mạch;Tầm soát sớm ung thư gan;Thực hiện các xét nghiệm như Tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B,C;Đánh giá trạng thái gan mật qua hình ảnh siêu âm và các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng gây ra bệnh gan/làm bệnh gan nặng hơn;Phân tích sâu các thông số đánh giá chức năng gan mật thông qua xét nghiệm, cận lâm sàng; các nguy cơ ảnh hưởng đến gan và tầm soát sớm ung thư gan mật.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thuc-pham-tot-va-te-nhat-cho-nguoi-bi-benh-gut-vi
|
Thực phẩm tốt và tệ nhất cho người bị bệnh gút
|
Bệnh gút là tình trạng do lắng đọng những tinh thể acid uric tại các khớp, gây ra những cơn đau gút cấp. Bên cạnh việc điều trị với thuốc thì chế độ dinh dưỡng cũng đóng góp một phần lớn trong quá trình hồi phục. Vì vậy, người bệnh cần tìm hiểu bị gút ăn gì để có một chế độ dinh dưỡng phù hợp.
1. Bị gút ăn gì?
Khi bị bệnh gút, bạn nên sử dụng những thực phẩm sau đây để cải thiện tình trạng bệnh:Sữa chua ít béo: Thêm vào sữa chua ít béo với một ít loại quả mọng cho bữa ăn sáng hay phụ là một lựa chọn tốt đối với những bệnh nhân bị gút. Một số loại protein nhất định có trong sữa sẽ giúp cơ thể người bệnh loại bỏ được acid uric gây bệnh gút.Trái cây thuộc họ cam quýt: Nếu bạn chưa biết bệnh gút ăn gì để cải thiện tình trạng thì trái cây họ cam quýt là lựa chọn phù hợp. Bưởi, cam, dứa và dâu tây là những nguồn cung cấp vitamin C tuyệt vời cho người bệnh, giúp làm giảm nồng độ acid uric và ngăn ngừa cơn gút cấp. Tuy nhiên, nếu người bệnh đang dùng thuốc Colchicine để điều trị cơn gút cấp thì không nên dùng bưởi vì loại trái cây này có thể gây ra những tương tác với thuốc.Trái bơ: Việc bổ sung những chất béo tốt được xem là tăng cường chất chống oxy hóa cho cơ thể. Bơ là loại trái cây có chứa nhiều vitamin E, một chất chống viêm có khả năng giúp người bệnh hạn chế khả năng bùng phát cơn gút cấp.Quả cherry: Các sắc tố của quả cherry có màu tím đậm được gọi là anthocyanins, chúng cung cấp cho cơ thể một chất tăng cường chống oxy hóa và giúp giảm tình trạng viêm của cơ thể.Các loại đậu: Bởi vì có rất nhiều loại thịt được loại bỏ khỏi thực đơn mỗi ngày của bệnh nhân bị gút nên nguồn protein cung cấp cho cơ thể nên đến từ thực vật, điển hình là các loại đậu Hà Lan, đậu lăng... Những loại đậu này sẽ có khả năng trung hòa acid uric và giúp ngăn ngừa những cơn gút cấp.Uống nước và cà phê: Uống nước có thể giúp đào thải được acid uric ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, nếu đang trong thời gian bùng phát cơn gút thì giảm lượng nước uống vào mỗi ngày xuống còn 8 – 16 ly/ngày. Cà phê cũng là một loại thức uống tốt cho người bị bệnh gút. Uống cà phê tách caffeine thường xuyên sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh gút. Bệnh gút: Cần hạn chế ăn các thực phẩm có nhiều nhân purin 2. Bệnh gút kiêng gì?
Một số loại thực phẩm có thể làm các triệu chứng bệnh gút trở nên tồi tệ hơn. Do đó, nếu đang bị gút, bạn cần tránh các loại thực phẩm sau:Một số loại hải sản: Đối với bệnh nhân bị gút thì chỉ nên ăn một số loại hải sản nhất định như vẹm, sò điệp, mực, tôm, sò, cua và tôm hùm. Nếu ăn quá nhiều hải sản thì sẽ làm tăng nồng độ acid uric và khiến cho những triệu chứng của bệnh gút tồi tệ hơn.Nội tạng động vật: Các thực phẩm như gan, lưỡi động vật có hàm lượng rất cao chất purin gây hại đối với bệnh nhân bị gút. Vì vậy, bệnh gút kiêng gì thì câu trả lời là nội tạng động vật.Thịt đỏ: Thịt đỏ không chứa quá nhiều chất purin như nội tạng nhưng người bệnh cũng chỉ nên thỉnh thoảng ăn một số loại như thịt bò, nai... để giữ mức acid uric trong máu an toàn. Thay vì ăn thịt đỏ, bệnh nhân bị gút nên sử dụng những loại thịt trắng.Bánh mì trắng: Các loại carbohydrate đã được tinh chế đến từ bánh mì trắng, bánh quy, bánh ngọt... sẽ khiến đường trong máu tăng cao và không tốt cho sức khỏe của người bị bệnh gút.Mật ong: Mật ong là thực phẩm có hàm lượng đường Fructose rất cao, một chất làm ngọt tự nhiên có thể giải phóng ra nhiều purines khi nó phân hủy trong cơ thể. Người bị bệnh gút vẫn có thể dùng mật ong nhưng nhất là hãy hạn chế đến mức tối đa những bữa ăn có chứa đầy những thực phẩm fructose.Đồ uống chứa cồn: Thỉnh thoảng uống một ly rượu vang sẽ tốt đối với cơ thể, tuy nhiên bia được xem là thức uống không lành mạnh đối với bệnh nhân bị gút. Bia có thể làm tăng nồng độ acid uric lên 6.5%, thậm chí những loại bia không chứa cồn cũng khiến nồng độ acid uric tăng lên 4.4%.Việc tiêu thụ những loại thực phẩm tốt cho sức khỏe là một trong những cách hiệu quả khi điều trị bệnh gút. Vì vậy, tìm hiểu về vấn đề bị gút ăn gì cũng như kiêng gì sẽ giúp người bệnh hạn chế được nguy cơ bùng phát các triệu chứng.
|
|
https://suckhoedoisong.vn/viem-mao-tinh-hoan-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-169240625114818504.htm
|
03-07-2024
|
Viêm mào tinh hoàn: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
|
1. Thế nào là viêm mào tinh hoàn?
Viêm mào tinh hoàn
là một bệnh lý khá thường gặp của nam khoa. Đây là bệnh lý do rất nhiều nguyên nhân. Nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng phức tạp.
Mào tinh hoàn là một thành phần thiết yếu trong hệ
sinh sản
của nam giới. Mào tinh hoàn có chức năng lưu trữ và cung cấp chất dinh dưỡng cho tinh trùng bên trong trước khi chuyển đến ống dẫn tinh.
Mào tinh hoàn có kích thước từ 5 – 6 cm, do khoảng 12 ống xuất tập hợp tạo thành.
Mào tinh hoàn được chia làm 3 phần đầu, thân và đuôi tinh hoàn. Trong đó, đuôi tinh hoàn là phần liên kết với ống dẫn tinh, nơi chuyển tinh trùng trưởng thành đến ống phóng tinh.
Viêm mào tinh hoàn là một bệnh lý khá thường gặp của nam khoa. Ảnh minh họa.
Bệnh thường do sự nhiễm trùng và hệ quả của bệnh lây truyền qua đường tình dục. Thời gian phát bệnh thường kéo dài không quá 6 tuần. Viêm mào tinh hoàn là một hội chứng lâm sàng gây đau, sưng. Người bệnh sẽ có những triệu chứng lâm sàng điển hình là đau dữ dội ở vị trí tinh hoàn.
2. Biểu hiện của viêm mào tinh hoàn
Viêm mào tinh hoàn có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau tại chỗ ở vùng mào tinh. Triệu chứng phát sinh của viêm mào tinh hoàn thường là đau bìu, đau âm ỷ, đau liên tục và tăng dần. Khi sờ vào vùng đau thì càng thấy đau nhiều hơn.
Viêm tinh hoàn cấp tính:
Triệu chứng bệnh bao gồm sốt cao, ớn lạnh, tinh hoàn cứng, đau, vùng háng cũng có cảm giác đau, da bìu đỏ, phù nề, mào tinh to, đi tiểu ra máu… Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường xuất hiện trong 1 hoặc 2 ngày và có khuynh hướng ngày một trầm trọng hơn. Bệnh thường khỏi hẳn sau khi điều trị.
Viêm tinh hoàn mạn tính:
Tinh hoàn dần sưng lên, sau đó có biểu hiện xơ cứng, thỉnh thoảng xuất hiện những cơn đau nhẹ… Những triệu chứng của bệnh xuất hiện thường xuyên và để điều trị sẽ mất nhiều thời gian.
Thường không thể xác định được nguyên nhân gây viêm mào tinh hoàn mạn tính. Phần lớn là do khi bị viêm mào tinh hoàn cấp tính, người bệnh không được chữa trị kịp thời và đúng cách.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm mào tinh hoàn. Ảnh minh họa.
3. Viêm mào tinh hoàn có lây không?
Viêm mào tinh hoàn không phải là
bệnh truyền nhiễm
, không thể lây từ người này sang người khác.
4. Nguyên nhân và những yếu tố làm tăng khả năng mắc viêm mào tinh hoàn
4.1 Nguyên nhân của viêm mào tinh hoàn
Có rất nhiều
nguyên nhân
gây ra bệnh viêm mào tinh hoàn:
Do virus, vi khuẩn gây nên.
Do các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Do viêm nhiễm của các cơ quan bộ phận lân cận lan sang như: viêm tuyến tiền liệt, viêm tiết niệu, viêm bàng quang, nhiễm trùng khuẩn, viêm tinh hoàn.
Do mắc bệnh lao.
4.2 Yếu tố mắc bệnh viêm mào tinh hoàn
Thuốc điều trị ung thư tinh hoàn
ĐỌC NGAY
Những yếu tố làm tăng khả năng viêm mào tinh hoàn cần lưu ý và đề phòng:
Quan hệ tình dục
không sử dụng biện pháp an toàn.
Người có bệnh sử các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Bệnh sử nhiễm trùng tuyến tiền liệt hoặc đường tiết niệu.
Người từng can thiệp các thủ thuật y tế có ảnh hưởng đến đường tiết niệu như đặt. ống thông hoặc ống dẫn tiểu.
Biến chứng từ phẫu thuật đường tiết niệu.
Phì đại tuyến tiền liệt.
5. Biến chứng và cách phòng ngừa viêm mào tinh hoàn
Người bệnh viêm mào tinh hoàn không được điều trị sớm thì sẽ tiến triển rất nhanh. Có thể gây ra viêm tấy, sưng to về kích thước, gây viêm tinh hoàn. Lúc này nếu viêm tinh hoàn không được điều trị kịp thời sẽ có thể gây ra
viêm tinh hoàn
đối bên.
6. Điều trị viêm mào tinh hoàn
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ viêm nhiễm, giai đoạn mắc bệnh (cấp tính, mãn tính) tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ chỉ định phương pháp hỗ trợ điều trị phù hợp.
Thời gian
điều trị
viêm mào tinh hoàn sẽ kéo dài từ 7-10 ngày. Sau khi điều trị, trên lâm sàng bệnh nhân sẽ hết đau, khối viêm xẹp xuống, bệnh nhân sẽ có cảm giác dễ chịu gần như bình thường.
Viêm mào
tinh hoàn
cấp tính có thể điều trị rất nhanh, tiên lượng tốt nếu được điều trị bài bản và đúng phác đồ bởi đúng cơ sở chuyên khoa và bác sĩ chuyên khoa về nam học. Còn nếu không được điều trị kịp thời, viêm mào tinh hoàn cấp tính có thể tiến triển thành mạn tính. Lúc này sẽ gây tổn thương, viêm xơ hóa mào tinh – những tổn thương rất khó hồi phục.
Đối với viêm mào
tinh hoàn
mạn tính thì khối viêm xơ sẽ tồn tại lâu hơn. Có những khối viêm xơ tồn tại 3-6 tháng, thậm chí có thể lâu hơn, sau đó tình trạng bệnh nhân mới có thể ổn định.
Thời gian điều trị viêm mào tinh hoàn sẽ kéo dài từ 7-10 ngày. Ảnh minh họa.
7. Biến chứng của bệnh viêm mào tinh hoàn
Viêm mào tinh hoàn là bệnh không phức tạp nhưng nếu điều trị không đúng phác đồ, không đúng chỉ định hoặc bệnh nhân không tuân thủ chỉ định của bác sĩ thì có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm khó khắc phục:
Làm tổn thương tinh hoàn, tổn thương mào tinh hoàn
Gây suy giảm nặng số lượng và chất lượng tinh trùng. Dẫn đến chậm có con, vô sinh, hiếm muộn.
Làm suy giảm testosterone. Khiến người bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng
tình dục
sớm hơn người khác như: rối loạn cơ, suy giảm ham muốn, rối loạn xuất tinh, xuất tinh sớm,
xuất tinh đau
, xuất tinh có máu, không đạt cực khoái khi xuất tinh…
Viêm mào tinh hoàn tái đi tái lại nhiều lần.
Viêm, tổn thương tinh hoàn đối bên.
Viêm mào tinh hoàn tưởng chừng rất đơn giản nhưng
Sau khi điều trị viêm mào
tinh hoàn
, sau 3 tuần bệnh nhân cần đi khám và kiểm tra lại. Siêu âm doppler tinh hoàn, làm
xét nghiệm tinh dịch đồ
và nội tiết tố.
Xem thêm bài viết được quan tâm:
Viêm mào tinh hoàn có đáng lo ngại?
SKĐS - Viêm mào tinh hoàn là tình trạng viêm của ống cuộn (mào tinh hoàn) ở mặt sau của tinh hoàn và mang tinh trùng.
Viêm mào tinh hoàn biến chứng vô sinh, nam giới cần biết
SKĐS - Viêm mào tinh hoàn là một tình trạng khá phổ biến ở nam giới, nếu không được phát hiện và điều trị đúng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như áp xe hóa, nhồi máu tinh hoàn, teo tinh hoàn và vô sinh.
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/trieu-chung-ung-thu-vom-hau-20230102115635898.htm
|
20230102
|
Triệu chứng ung thư vòm hầu
|
Vòm hầu là phần trên của họng (hầu) nằm phía sau mũi. Nó như một cái hộp khoảng 3,5cm mỗi cạnh, nằm ngay phía trên phần mềm của sàn miệng (khẩu cái mềm) và ngay phía sau mũi. Vòm hầu như một lối đi để không khí đi từ mũi đến họng (và sau đó đến phổi).
Thường rất khó nhận biết ung thư vòm hầu vì các triệu chứng tương tự như các tình trạng ít nghiêm trọng khác. Ngoài ra, nhiều người bị ung thư vòm hầu không có bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi ung thư chuyển sang giai đoạn tiến triển.
Ở giai đoạn đầu người mắc ung thư vòm hầu hầu như không có triệu chứng cụ thể (Ảnh: Bệnh viện cung cấp).
Các triệu chứng của bệnh có thể bao gồm: một khối u ở cổ không biến mất sau 3 tuần, giảm thính lực (thường chỉ ở 1 tai), ù tai (nghe thấy âm thanh phát ra từ bên trong cơ thể chứ không phải từ nguồn bên ngoài), mũi bị tắc hoặc nghẹt (thường chỉ bị tắc ở 1 bên), chảy máu cam, nhức đầu, nhìn đôi, tê ở phần dưới cùng của khuôn mặt, vấn đề nuốt, giọng nói khàn, giảm cân ngoài ý muốn.
Bạn hãy đi khám nếu có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, đặc biệt nếu chúng không cải thiện sau 3 tuần.
Ung thư vòm hầu có thể phát sinh khi có các yếu tố thuận lợi sau hút thuốc, nhiễm virus Epstein-Barr (EBV), uống nhiều rượu.
Chẩn đoán dựa trên sinh thiết khối u vùng mũi hầu. Các xét nghiệm bổ sung bao gồm:
- Quan sát thật kỹ lưỡng bằng nội soi ống mềm.
- Đánh giá kích thước, vị trí của khối u và các hạch.
- Đánh giá chức năng của các thần kinh sọ, bao gồm thị lực và thính lực.
- CT scan hoặc PET-CT scan.
- Chụp MRI để đánh giá sự xâm lấn xuống nền sọ.
- Huyết đồ.
- Các xét nghiệm sinh hóa.
- Tất cả các gợi ý lâm sàng hoặc xét nghiệm về di căn xa cần được đánh giá ngay. Chăm sóc tốt vệ sinh răng miệng rất quan trọng trước khi tiến hành xạ trị. MRI thường có giá trị hơn CT scan trong phát hiện xem tổn thương có lan đến đáy sọ hay chưa và đánh giá độ lan tỏa của khối u.
- Nội soi phát hiện u vòm hầu (mũi hầu).
- U vòm hầu trên phim MRI.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-thanh-phan-cua-son-moi-vi
|
Các thành phần của son môi
|
Son môi được tạo nên chủ yếu từ 3 thành phần chính là sáp, dầu và chất tạo màu. Tùy vào hàm lượng và nguồn gốc các thành phần mà các thỏi son được tạo ra có màu sắc, độ mịn, độ an toàn khác nhau.
1. Thành phần son môi có những gì?
Thành phần son môi chủ yếu được cấu thành từ sáp, dầu và chất tạo màu. Cụ thể như sau:Chất tạo màu: Chất tạo màu giúp tạo màu sắc cho son môi và được chia làm 2 loại là chất tạo màu vô cơ và chất tạo màu hữu cơ. Màu vô cơ thường được sử dụng như sắt oxid, TiO2, ZnO, bột ngọc trai có tính chất là không tan, do đó cần có kỹ thuật bào chế phù hợp để phân tán đều màu. Màu hữu cơ như beetroot red, Anthocyanins, Lactoflavin tan được, dễ phân tán đều nhưng lại gây lem màu. Do đó, chúng thường được kết hợp với nhau để tạo ra những thỏi son không bị lem mà lại đều màu.Sáp: Sáp là thành phần tạo nên hình dạng son, đồng thời tạo độ bóng, trơn và độ bám của son. Một số loại sáp tự nhiên thường được sử dụng để làm son môi gồm sáp ong, sáp Carnauba, sáp Candelila và sáp mỡ cừu, các loại hydrocarbon như parafin, ozokerit.Dầu: Dầu có tác dụng giữ ẩm, tạo độ mềm mượt cho môi và hòa tan các loại chất tạo màu hoặc các chất hòa tan khác trong son. Loại dầu được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất son môi là dầu thầu dầu. Ngoài ra, còn có dầu hạt nho, dầu hạnh, dầu cọ, dầu ô liu, bơ cacao, jojoba, lonolin, IPM, IPP, dầu khoáng, triglyceride, dimethicon, cyclomethicon, dầu thực vật.Bên cạnh 3 thành phần chính, một số loại son còn có thêm các thành phần sau:Chất bảo quản và chất chống oxy hóa: Những chất này giúp duy trì tuổi thọ của thỏi son vì các thành phần sẽ bị oxy hóa theo thời gian. Trung bình, một thỏi son chỉ có thể sử dụng 1 năm, khi được thêm chất bảo quản và chống oxy hóa, nó có thể được sử dụng lâu hơn.Chất tạo mùi thơm: Các loại mùi hương nhân tạo thường được sử dụng lấp đi mùi hương của thành phần hóa học trong dầu, sáp và chất tạo màu có trong son môi. Đối với người thường bị khô môi, nứt nẻ thì nên hạn chế sử dụng son có mùi thơm vì có thể gây kích ứng da. Son môi được cấu tạo từ nhiều thành phần khác nhau 2. Mẹo tô son đẹp hơn
Các chuyên gia trang điểm khuyên bạn nên bôi kem che khuyết điểm mắt lên môi trước khi đánh son. Chất kem của kem che khuyết điểm sẽ hòa hợp với làn da của bạn và độ đặc vẫn giữ nguyên để sắc tố môi không bị lộ ra ngoài trước khi đánh son.
3. Tẩy sạch vết son trên quần áo bằng cách nào?
Để tẩy sạch vết son môi trên quần áo mà không cần đến tiệm giặt khô, hãy bắt đầu bằng cách quét bột ngô hoặc baking soda lên vết bẩn. Đặt một miếng vải hoặc khăn tắm lên bàn ủi và đặt quần áo bị ố lên trên với mặt bị dính màu quay về phía miếng vải. Tiến hành ủi đồ để xóa sạch vết son trên đồ áo. Nếu vẫn còn vết son, hãy thử rửa nhẹ bằng nước rửa bát.
4. Hàm lượng chì trong son môi
Hầu hết trong son môi đều chứa một hàm lượng chì rất nhỏ, không quá 20mg. Điều này thường do trong quá trình sản xuất không loại bỏ được một số tạp chất với hàm lượng nhỏ, trong đó có chì.Son môi được tạo nên chủ yếu từ 3 thành phần chính là sáp, dầu và chất tạo màu. Tùy vào hàm lượng và nguồn gốc các thành phần nên các thỏi son chúng ta sử dụng sẽ có màu sắc, độ mịn khác nhau. Theo đó, để làm đẹp nhưng vẫn an toàn thì bạn cần tìm hiểu về thành phần son môi, nguồn gốc xuất xứ,... Nguồn tham khảo: webmd.com
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/silicon-gia-chat-lam-day-chi-em-tien-mat-tat-mang-20171127073731527.htm
|
20171127
|
Silicon giả chất làm đầy: Chị em tiền mất, tật mang
|
Vừa qua, trên mạng xã hội xuất hiện chia sẻ của người chuyển giới nữ Linda (tên thật là Mai Kim Trí) kể về tình trạng 70% da mặt bị biến dạng sau khi lấy silicon ra khỏi vùng da mặt.
Trước đó, Linda chia sẻ từng tiêm filler (chất làm đầy) để duy trì và cải thiện nét thanh xuân. Sau đó Linda phát hiện filler cô tiêm vào da mặt thực chất chỉ là silicon dạng lỏng, sẽ gây nhiều biến chứng về sau nên quyết định lấy ra. Tuy nhiên, Linda lại bị nhiễm trùng và bên trong vết thương ứ dịch sưng phù, biến dạng khuôn măt sau khi lấy silicon ra.
Trường hợp của Linda không phải là ngoại lệ, cách đây không lâu, một bạn nữ tên TCN, ngụ quận 9 đăng chia sẻ trên diễn đàn làm đẹp lớn về hiện tượng môi bị vón cục sưng đau, sờ vào thấy cứng sau khi được một người không có bằng cấp chuyên về thẩm mỹ tiêm chất làm đầy. N. chia sẻ bị người ở spa này chích hai mấy mũi filler, khiến môi sưng vều lên, chỉ mất 2, 3 triệu nhưng được bảo hành chích đến khi nào ... thấy ưng.
Hay mặc dù đã rất xinh đẹp, bạn TTV. (ngụ Hà Nội) đã đi nâng mũi, tiêm cằm V-line, môi với hi vọng các nét sẽ hài hòa hơn như mũi thật cao, môi thật dày, cằm thật dài...Tuy nhiên, thay vì dùng filler chuẩn thì chị bị tiêm silicon vào môi. Lo lắng cho sức khỏe nên V. đã chấp nhận đau đơn để lấy hết silicon ra.
Theo GS-TS-BS Đỗ Quang Hùng, Trưởng Khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ BV Chợ Rẫy, BV Chợ Rẫy thường tiếp nhận những trường hợp tiêm chất filler không rõ nguồn gốc hoặc kỹ thuật tiêm có vấn đề nên bị hoại tử da, bắt buộc phải rạch da xử lý để lại sẹo mất thẩm mỹ.
Filler, hợp chất cấu tạo từ axit hyaluronic hiện có rất nhiều loại, trung bình một sản phẩm được phân phối của Mỹ có chứng nhận FDA và cho phép của Bộ Y tế, được bảo hành trung bình đã có giá năm triệu/1cc, chưa kể tiền công của bác sĩ. Hiện nhiều spa, thẩm mỹ viện nhận tiêm filler chỉ có 2, 3 triệu chắc chắn là trôi nổi, không phải filler chất lượng hoặc là silicon nhưng được tư vấn mượt mà là mỡ nhân tạo vì người dân rất dị ứng với silicon, một chất đã bị cấm sử dụng từ lâu gây nhiều biến chứng như gây biến dạng vùng da bị tiêm.
Thường nếu thật sự là filler thì sẽ tự tiêu huỷ đi sau 6 tháng đến 2 năm tuỳ theo loại filler. BS Hùng cho biết kỹ thuật chích filler không hề đơn giản mà đó phải là bác sĩ phải có giấy phép hành nghề và được đào tạo về kỹ thuật để biết chỗ nào là mạch máu, thần kinh mà tránh chích vào đó. BS Hùng lo ngại hiện tại nhiều người không có trình độ, kiến thức về y tế vẫn nhận chích bừa khiến khách hàng lãnh đủ, tiền mất tật mang. Theo BS Hùng, kể cả bác sĩ da liễu không học về thẩm mỹ cũng không được tiêm filler, botox.
Hiện khách hàng tiêm filler mũi rất phổ biến vì dễ làm. BS Hùng kể tiếp nhận những trường hợp khách hàng sẵn tiện đi làm tóc được nhân viên tư vấn chích filler nâng mũi luôn thì làm sao đáp ứng được kỹ thuật, phòng vô trùng. Sau 24-48 tiếng, mũi khách xuất hiện tình trạng ửng đỏ là dấu hiệu bị nhiễm trùng, nếu để lâu có thể gây thối cả vùng da.
"Biến chứng khủng khiếp nhất của việc tiêm silicon là gây thuyên tắc mạch, thuyên tắc phổi gây hôn mê, tử vong. Nếu đã tiêm silicon vào cơ thể thì không thể nạo được mà phải xử lý cắt bỏ silicon và cả mô lành xung quanh, gây nên tình trạng lồi lõm, phải tái tạo mô lại hay dùng túi độn đối với vùng ngực chẳng hạn. Bác sĩ phải tư vấn về tình trạng này cho khách cho họ quyết định. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể tư vấn cho khách tạm thời chung sống hoà bình với silicon. Ngoài ra, do vùng da mặt có nhiều mạch máu và thần kinh nên không thể lấy ra hết silicon được. Khi muốn cắt bỏ silicon, mọi người nên tìm đến cơ sở có uy tín chứ không phải chỗ nào cũng làm được", BS Hùng nói.
Biến chứng cấp tính của việc tiêm filler không đúng là tiêm vào mạch máu gây đau, chất filler đi sâu hơn nữa làm cho mờ mắt, mù mắt, hoại tử da một vùng. Chẳng hạn tiêm filler vùng mũi sẽ gây thuyên tắc mạch máu, hoại tử da vùng cánh mũi, sống mũi, trường hợp nặng hơn có thể gây tắc mạch, khiến bệnh nhân rơi vào hôn mê. Mạch máu chi phối cánh mũi, thân mũi thường rất nhỏ, nếu bị chất làm đầy chui vào phải cắt đi, chắc chắn để lại sẹo mất thẫm mỹ.
Theo Hoàng Lan
Pháp luật TPHCM
|
https://suckhoedoisong.vn/chua-tri-viem-hang-vi-sung-huyet-169176264.htm
|
01-07-2020
|
Chữa trị viêm hang vị sung huyết
|
Xin quý báo tư vấn cách điều trị căn bệnh này.
Trần Lực
(
Hải Phòng
)
Viêm hang vị sung huyết là tình trạng niêm mạc vùng hang vị dạ dày viêm, các mạch máu vùng viêm dãn nở do ứ máu nhiều. Thường xuất hiện sau khi dùng rượu, bia, hóa chất, thuốc (nhất là các thuốc giảm đau chống viêm không streroid), các chất kích thích như cà phê, ớt...
Biểu hiện chủ yếu là đau bụng cồn cào, kèm theo ợ hơi, ợ chua, có thể có cảm giác buồn nôn hoặc nôn.
Việc điều trị bệnh viêm dạ dày thường mất nhiều thời gian nên có tác động rất lớn tới tâm lý người bệnh. Nếu người bệnh càng lo lắng thì bệnh càng lâu khỏi, thậm chí có những lúc còn cảm thấy nặng hơn. Do vậy, ngoài việc đi khám bác sĩ chuyên khoa và tuân thủ đúng phác đồ điều trị, cần có tinh thần thoải mái; chế độ ăn uống hợp lý: không ăn quá nhanh, tránh vừa ăn vừa chú ý xem tivi, ăn chậm, nhai kỹ thức ăn... Ăn thực phẩm dễ tiêu, hạn chế dầu mỡ, các gia vị chua cay, loại nước gây kích thích như rượu, bia, cà phê, chè, nước có gas... Không nên vận động ngay sau khi ăn, không ăn no quá, hạn chế ăn đêm, ăn uống đúng thời gian, không bỏ bữa thất thường. Thường xuyên tập thể dục hàng ngày, có thể tập những môn như dưỡng sinh, yoga...
BS.
Phương Anh
|
https://tamanhhospital.vn/tac-hai-cua-duong/
|
14/10/2022
|
14 tác hại của đường cực kỳ nguy hiểm nếu ăn quá nhiều
|
Đường có vị ngọt, là gia vị yêu thích của hầu hết dân số trên thế giới. Tuy nhiên, những tác hại của đường không phải ai cũng biết. Nếu dùng quá nhiều đường sẽ dẫn đến tăng cân, mụn trứng cá,… Đây là thực phẩm cần hạn chế với người có nguy cơ bị đái tháo đường và một số bệnh nghiêm trọng (tim mạch, thận…).
Mục lụcĐường là gì?Tác hại của đường khi ăn quá nhiều1. Ăn nhiều đường gây tăng cân2. Tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch3. Ăn nhiều đường là nguyên nhân gây nổi mụn4. Đường là nguyên nhân của bệnh tiểu đường tuýp 25. Tăng nguy cơ bị ung thư6. Tăng khả năng bị trầm cảm7. Thúc đẩy nhanh quá trình lão hóa da8. Tăng quá trình lão hóa tế bào9. Tiêu hao năng lượng nhiều hơn10. Nguy cơ bị gan nhiễm mỡ11. Tăng nguy cơ mắc bệnh thận12. Có nguy cơ bị sâu răng cao13. Tăng nguy cơ phát triển bệnh gút14. Đẩy nhanh quá trình suy giảm nhận thứcCách giảm lượng đường nạp vào cơ thểĐường là gì?
Đường có vị ngọt, có sẵn trong thực phẩm hoặc tạo ra từ thực vật (mía đường, củ cải, thốt nốt…) rồi cho vào đồ ăn, thức uống. Đây là một carbohydrat (carbs) mà cơ thể hấp thụ để bổ sung năng lượng, ngoài ra không còn giá trị dinh dưỡng khác. (1)
Có 2 loại đường: đường tự nhiên và đường bổ sung. Đường tự nhiên có sẵn trong các loại thực phẩm chưa qua chế biến: sữa, trái cây, rau, ngũ cốc… Đường tự nhiên phổ biến nhất là fructose trong trái cây, mật ong và lactose trong sữa hay các sản phẩm từ sữa.
Đường bổ sung được thêm vào trong quá trình chế biến thực phẩm, đồ uống hay đường thêm vào thức ăn khi nấu ăn tại nhà. Đường bổ sung có thể là đường tự nhiên (fructose) hay đường chế biến (sản xuất từ bắp).
Đường có vị ngọt, có sẵn trong thực phẩm hoặc tạo ra từ thực vật cho vào đồ ăn, thức uống.
Một người trung bình tiêu thụ khoảng 24 kilôgam đường mỗi năm hoặc 33,1 kilôgam (ở các nước phát triển). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến nghị: người lớn và trẻ em nên giảm lượng đường tự do xuống dưới 10% và khuyến khích giảm xuống dưới 5% tổng lượng năng lượng cần thiết. Trung bình 1 gam đường chứa 4 calo. Theo chế độ ăn hiện nay là 2.000 calo/ngày tương đương 500 gam đường. Như vậy, cần cắt giảm lượng đường xuống khoảng 50 gam (12 muỗng cà phê đường) đến 25 gam đường. (2)
Tác hại của đường khi ăn quá nhiều
1. Ăn nhiều đường gây tăng cân
Sử dụng thực phẩm chứa nhiều đường (thức uống có đường, tinh bột) là nguyên nhân chính gây ra béo phì. Đồ uống có đường như nước ngọt, nước trái cây chứa nhiều fructose làm tăng cảm giác đói và thèm ăn, dẫn đến tăng cân.
2. Tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Chế độ ăn nhiều đường làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh, bao gồm bệnh tim – nguyên nhân của ⅓ tổng số ca tử vong trên toàn cầu mỗi năm. Tiêu thụ nhiều đường gây béo phì, tăng nguy cơ gặp các tình trạng viêm, nhiễm trùng và gia tăng lượng chất béo trung tính. Các yếu tố này gây ra các vấn đề về tim (xơ vữa động mạch, tăng huyết áp…).
Một nghiên cứu ở Thụy Điển trên 25.877 người trưởng thành cho thấy, người dùng nhiều đường có nguy cơ phát triển bệnh tim và các biến chứng mạch vành cao hơn so với những người tiêu thụ ít đường. Lượng đường tăng lên còn làm tăng nguy cơ đột quỵ. (3)
3. Ăn nhiều đường là nguyên nhân gây nổi mụn
Ăn nhiều carbs tinh chế (đồ uống có đường, bánh mì trắng, gạo trắng, bánh ngọt, nước ngọt, đồ ăn chế biến sẵn, mì ống, đồ ngọt, ngũ cốc ăn sáng) làm tăng nguy cơ phát triển mụn trứng cá. Ngoài ra, thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (món ăn chế biến sẵn, khoai tây, bí đỏ, bánh quy, đường kính, bơ, mỡ động vật…) làm tăng lượng đường trong máu nhanh hơn so với thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (bột yến mạch, bắp, củ từ, đậu Hà lan, cà rốt…). Khi đường huyết tăng, insulin tăng đột biến để đưa glucose vào tế bào. Sự gia tăng insulin dẫn đến tăng tiết androgen nên cơ thể sản xuất nhiều dầu, gây tình trạng viêm. Đây là các yếu tố thuận lợi để phát triển mụn trứng cá.
Một nghiên cứu ở Pháp trên 24.452 người cho thấy người sử dụng các sản phẩm chứa nhiều chất béo, đồ uống có đường dễ bị mụn trứng cá. Trong khi đó, người ăn các món rau luộc, thịt luộc, canh… ít bị mụn trứng cá hơn. (4)
Ăn nhiều bánh ngọt, nước ngọt, đồ ăn chế biến sẵn dễ nổi mụn trứng cá.
4. Đường là nguyên nhân của bệnh tiểu đường tuýp 2
Bệnh đái tháo đường gây tử vong và giảm tuổi thọ hàng đầu trên thế giới. Năm 2021, thế giới có 537 triệu người bị đái tháo đường. Cứ mỗi 5 giây có 1 người bệnh đái tháo đường tử vong. Riêng Việt Nam có khoảng hơn 3,5 triệu người bệnh, dự kiến tăng lên gần 6,3 triệu ca vào năm 2045. Dù chưa có nghiên cứu chứng minh ăn nhiều đường gây ra bệnh tiểu đường, nhưng có mối liên hệ chặt chẽ. Theo đó, ăn thực phẩm chứa nhiều đường góp phần làm tăng cân, tăng chất béo, dẫn đến thừa cân, béo phì. Đây là yếu tố nguy cơ cao nhất gây ra bệnh tiểu đường.
Đồng thời, tiêu thụ nhiều đường trong thời gian dài dẫn đến tình trạng kháng insulin (một loại hormone do tuyến tụy sản xuất để điều chỉnh lượng đường trong máu). Điều này khiến lượng đường trong máu tăng lên và làm tăng nguy cơ bị đái tháo đường. Một nghiên cứu cho thấy người uống đồ uống có đường (nước ngọt, nước ép trái cây) trong 4 năm có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn người uống nước lọc. (5)
5. Tăng nguy cơ bị ung thư
Cho quá nhiều đường vào chế độ ăn uống thường ngày cũng như dùng các thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều đường có thể gây viêm, căng thẳng, lão hóa nhanh. Các yếu tố này tác động đến nguy cơ phát triển ung thư. Một đánh giá về thực phẩm và thức uống có đường cho thấy nếu tiêu thụ quá nhiều, nguy cơ ung thư tăng 23% – 200%.
6. Tăng khả năng bị trầm cảm
Ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn, bổ sung quá nhiều đường vào bữa ăn hàng ngày tác động đến tâm trạng, cảm xúc gây ra các vấn đề suy giảm nhận thức, rối loạn cảm xúc, lo lắng…. thậm chí trầm cảm. Nghiên cứu của Mỹ trên 8.000 người cho thấy người dùng từ 67 gram đường trở lên mỗi ngày có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao hơn 23% so với người ăn ít hơn 40 gam mỗi ngày. (6)
Bổ sung quá nhiều đường tác động đến tâm trạng, cảm xúc gây ra các vấn đề suy giảm nhận thức, rối loạn cảm xúc, lo lắng, trầm cảm.
7. Thúc đẩy nhanh quá trình lão hóa da
Nếp nhăn là dấu hiệu tự nhiên của quá trình lão hóa da. Lựa chọn thực phẩm chứa nhiều đường làm trầm trọng thêm nếp nhăn và đẩy nhanh quá trình lão hóa. Các hợp chất glycation (AGEs) được hình thành do phản ứng giữa đường và protein là yếu tố quan trọng trong quá trình lão hóa da. AGEs phá hủy collagen và elastin – những protein giúp da căng và giữ được vẻ tươi trẻ. Khi collagen và elastin bị tổn thương, da sẽ mất đi độ săn chắc và bắt đầu chảy xệ.
8. Tăng quá trình lão hóa tế bào
Telomere – cấu trúc ở cuối nhiễm sắc thể, là các phân tử chứa một phần hoặc toàn bộ thông tin di truyền. Nó hoạt động như một chiếc mũ bảo vệ, ngăn các nhiễm sắc thể không bị hư hỏng hoặc hợp nhất với nhau. Khi trưởng thành, các telomere tự nhiên ngắn lại, khiến các tế bào già đi và hoạt động sai chức năng.
Mặc dù việc rút ngắn các telomere là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng một số lựa chọn lối sống nhất định có thể đẩy nhanh quá trình này. Trong đó, ăn quá nhiều thực phẩm chứa đường làm đẩy nhanh quá trình rút ngắn telomere, làm lão hóa tế bào.
9. Tiêu hao năng lượng nhiều hơn
Các sản phẩm chứa nhiều đường nhưng thiếu protein, chất xơ hoặc chất béo dẫn đến tăng năng lượng trong thời gian ngắn, sau đó nhanh chóng dẫn đến giảm mạnh lượng đường trong máu gây hạ đường huyết. Một phân tích kiểm tra tác động của đường đối với tâm trạng cho thấy tiêu thụ carbohydrate, đặc biệt là đường, làm giảm sự tỉnh táo trong vòng 60 phút và làm tăng mệt mỏi trong vòng 30 phút sau khi tiêu thụ. (7)
Để tránh chu kỳ tiêu hao năng lượng này, hãy chọn các nguồn carbs ít đường bổ sung và giàu chất xơ. Ngoài ra, kết hợp carbs với protein hoặc chất béo là một cách giữ lượng đường trong máu và mức năng lượng ổn định.
10. Nguy cơ bị gan nhiễm mỡ
Dùng nhiều đường fructose liên tục tăng nguy cơ gan nhiễm mỡ. Fructose là một loại đường phổ biến, được sản xuất từ si-rô ngô có hàm lượng fructose cao, thường dùng để tạo vị ngọt của soda, kẹo, bánh nướng, ngũ cốc…
Không giống như glucose (được nhiều tế bào trong cơ thể hấp thụ), fructose hầu như chỉ được gan phân hủy. Trong gan, fructose được chuyển hóa thành năng lượng hoặc được lưu trữ dưới dạng glycogen. Một lượng lớn đường bổ sung dưới dạng fructose làm quá tải gan, dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ. Một nghiên cứu của Mỹ trên 5.900 người cho thấy người uống đồ uống chứa đường hàng ngày có nguy cơ phát triển bệnh gan nhiễm mỡ cao hơn 56% so với những người không uống. (8)
11. Tăng nguy cơ mắc bệnh thận
Bổ sung nhiều đường vào chế độ ăn làm tăng nồng độ urat trong huyết thanh, gây ra bệnh thận. Lượng đường trong máu cao liên tục cũng có thể làm hỏng các mạch máu mỏng manh trong thận, làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận.
12. Có nguy cơ bị sâu răng cao
Ăn quá nhiều đường có thể gây sâu răng. Vi khuẩn trong miệng “ăn” đường và giải phóng các sản phẩm phụ axit, gây ra quá trình khử khoáng răng.
13. Tăng nguy cơ phát triển bệnh gút
Bệnh gút là tình trạng viêm đặc trưng với cơn đau ở các khớp. Ăn nhiều đường gây tăng nồng độ axit uric trong máu làm phát triển hoặc làm trầm trọng thêm bệnh gút.
14. Đẩy nhanh quá trình suy giảm nhận thức
Chế độ ăn nhiều đường có thể dẫn đến suy giảm trí nhớ và có liên quan đến sa sút trí tuệ, bệnh Alzheimer và đột quỵ.
Cách giảm lượng đường nạp vào cơ thể
Bổ sung quá nhiều đường vào chế độ ăn gây nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe. Thậm chí với người ăn ít đường cũng nên cắt giảm lượng đường. Không uống nước ngọt, nước tăng lực, nước trái cây đóng chai. Thay vào đó nên uống nước lọc hàng ngày, dùng các thực phẩm, món ăn có vị ngọt tự nhiên (trái cây), ngũ cốc nguyên hạt,… Ngoài ra, bạn nên hạn chế dùng thực phẩm chế biến sẵn; nên nấu ăn tại nhà để đảm bảo nguồn thực phẩm sạch và nêm nếm ít đường.
Tác hại của đường nguy hiểm hơn những gì bạn thường nghĩ. Nhất là đối với những người đang mắc bệnh đái tháo đường càng phải cẩn trọng khi sử dụng đường. Và để có thể sử dụng đường thoải mái và an toàn hãy tìm đến các chuyên gia khoa Nội tiết – đái tháo đường để được tư vấn chi tiết.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chan-doan-benh-viem-nao-mo-cau-vi
|
Chẩn đoán bệnh viêm não mô cầu
|
Viêm não mô cầu là bệnh phát triển nhanh, mạnh với tỷ lệ tử vong có thể lên tới 15% hoặc để lại nhiều di chứng nguy hiểm sau khi chữa khỏi. Chẩn đoán viêm não mô cầu sớm là biện pháp hữu hiệu trong việc điều trị hiệu quả căn bệnh này.
1. Bệnh viêm não mô cầu là gì?
Viêm não mô cầu là bệnh gây ra bởi vi khuẩn Neisseria meningitidis. Vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, sau thời gian ủ bệnh 2 - 10 ngày (trung bình là 3 - 4 ngày) sẽ gây viêm niêm mạc hầu họng hoặc xâm nhập vào máu, đi khắp cơ thể và gây bệnh. Các chủng gây bệnh thường gặp là A, B, C, Y, Z, W-135,... Trong đó, ở Việt Nam phổ biến nhất là các chủng A, B, C.Bệnh lây truyền qua việc tiếp xúc với dịch tiết mũi, họng của bệnh nhân do ho, hắt hơi, dùng chung đồ ăn - uống, bàn chải đánh răng,... Viêm màng não mô cầu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu được phát hiện sớm và điều trị tích cực, tỷ lệ tử vong của bệnh từ 5 - 15%. Đặc biệt, ở những người được điều trị khỏi bệnh vẫn có nguy cơ gặp phải các di chứng như mất thính lực, khuyết tật tâm thần, suy nội tạng, hoại tử chi,... Bệnh có thể lây truyền qua dịch tiết hắt hơi 2. Chẩn đoán viêm não mô cầu
2.1 Chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàngCó các yếu tố dịch tễ liên quan: Tiếp xúc với bệnh nhân bị viêm não mô cầu, nằm trong vùng có dịch với thời gian ủ bệnh 2 - 10 ngày;Có triệu chứng nhiễm trùng rõ rệt: Sốt cao đột ngột 39 - 40°C, có thể có triệu chứng rét run, ho, đau họng, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn và nôn ói, đau cơ và khớp;Có biểu hiện rối loạn ý thức, li bì, kích thích, vật vã, co giật, hôn mê;Có thể có hội chứng viêm màng não với các triệu chứng đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn gói, gáy cứng, táo bón, trẻ nhỏ có thể bị tiêu chảy, thóp phồng và gáy mềm;Triệu chứng trên da: Xuất hiện ban xuất huyết hoại tử hình sao (tử ban) màu đỏ hoặc tím thẫm, đường kính 1 - 5mm hoặc kết thành đám, xuất hiện sớm (1 - 2 ngày sau khi phát bệnh), lan nhanh, thường gặp ở 2 chi dưới;Trường hợp nặng có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, bị sốc như mạch nhanh, hạ huyết áp hoặc huyết áp kẹt, thiểu niệu, vô niệu, suy thượng thận, đông máu nội mạch rải rác, suy đa tạng, có thể tử vong trong vòng 24 giờ. Viêm não mô cầu gây nhiễm trùng nặng dễ dẫn tới tử vong 2.2 Chẩn đoán dựa trên các xét nghiệm cận lâm sàngCông thức máu: Bạch cầu tăng khoảng 12.000 - 40.000/mm3, chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính (trên 80%), có thể bị giảm bạch cầu (trong thể tối cấp). Đồng thời, tiểu cầu giảm (< 100.000/mm3) do đông máu tiêu thụ với giảm fibrinogen, giảm tỷ lệ prothrombin, các yếu tố đông máu V, VII, VIII, IX giảm, tăng sản phẩm giáng hóa fibrin;Cấy máu: Cho tỷ lệ kết quả dương tính cao, đạt 50 - 75% trong trường hợp nhiễm khuẩn huyết và 30% trong trường hợp viêm màng não. Tuy nhiên, cấy máu cũng có thể cho kết quả âm tính nếu bệnh nhân đã được điều trị kháng sinh;Dịch tử ban: Soi thấy song cầu khuẩn gram âm; cấy thấy vi khuẩn não mô cầu;Ngoáy họng: Soi, cấy tìm thấy vi khuẩn não mô cầu;Dịch não tủy: Phân lập được vi khuẩn não mô cầu;Phương pháp miễn dịch: Ngưng kết latex (sử dụng hạt latex có gắn γ globulin ngưng kết được với vi khuẩn não mô cầu trong bệnh phẩm).2.3 Chẩn đoán phân biệtChẩn đoán phân biệt với các bệnh nhiễm trùng khác cũng có hội chứng nhiễm trùng và ban nổi trên da (không có hoại tử) và ban thường xuất hiện muộn hơn (sau 3 ngày kể từ khi phát bệnh) ;Chẩn đoán phân biệt với những bệnh khi xét nghiệm không thấy sự hiện diện của vi khuẩn Neisseria meningitidis trong máu, dịch não tủy, tử ban, dịch họng - hầu,... Xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm não mô cầu 3. Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm não mô cầu
Viêm não mô cầu có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân hoặc để tại các thương tật vĩnh viễn như tổn thương não, hoại tử chi,... Vì vậy, cần chủ động phòng ngừa bệnh bằng cách tiêm vắc-xin viêm não mô cầu.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có cung cấp dịch vụ tiêm vắc-xin phòng ngừa viêm não mô cầu với những ưu điểm sau:Khách hàng được thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về sức khỏe, được tư vấn về vắc-xin sử dụng, phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế và Tổ chức Y thế thế giới;Có đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, trình độ cao, áp dụng các biện pháp giảm đau hiệu quả trong và sau tiêm chủng;100% khách hàng được theo dõi sức khỏe 30 phút sau tiêm và đánh giá lại toàn trạng trước khi ra về;Có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng để kịp thời xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp - ngừng tuần hoàn sau tiêm đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra;Phòng tiêm chủng sạch sẽ, thoáng mát, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng;Vắc-xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, đảm bảo giữ vắc-xin trong điều kiện tốt;Với khách hàng là trẻ em, phụ huynh sẽ được nhận tin nhắn nhắc lịch tiêm, đồng thời bệnh viện sẽ đồng bộ thông tin tiêm chủng của trẻ với hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia. Vacxin viêm não mô cầu BC tiêm lúc nào?
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hay-kien-nhan-khi-tre-khong-chiu-an-dam-vi
|
Hãy kiên nhẫn khi trẻ không chịu ăn dặm
|
Ăn dặm là thời kỳ bé bắt đầu làm quen với thức ăn rắn, giảm dần lượng sữa. Nếu thích nghi tốt, con sẽ hứng thú với mỗi bữa ăn, tạo đà tăng trưởng toàn diện. Nhưng thực tế cho thấy khá nhiều bé không ăn dặm mà chỉ uống sữa, chán ăn dẫn tới sụt cân. Vậy trẻ không ăn dặm phải làm sao?
1. Nguyên nhân khiến trẻ không chịu ăn dặm, biếng ăn
Theo chuyên gia dinh dưỡng, trẻ biếng ăn là một chứng rối loạn hành vi ăn uống, biểu hiện qua việc con không chịu ăn một hay nhiều món, khiến lượng thức ăn nạp vào cơ thể không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng mỗi ngày. Hệ quả làm tăng nguy cơ chậm phát triển, thiếu vi khoáng chất dẫn đến suy dinh dưỡng, còi cọc, giảm trí tuệ, rối loạn nhận thức, hành vi...Có hai nguyên nhân chính khiến bé không ăn dặm chỉ uống sữa:Một là do con chưa sẵn sàng tiếp nhận thức ăn mới, chỉ quen bú sữa mẹ hoặc sữa công thức là đủ. Thêm vào đó, hệ tiêu hóa trẻ 6 tháng tuổi bắt đầu ăn dặm còn non yếu, chưa hoàn thiện chức năng nhai nên không thể ăn khi bụng còn no sữa, ăn quá nhiều bữa trong ngày... Việc chưa kịp thích nghi sẽ gây ra tình trạng trẻ biếng ăn, sợ ăn.Hai là do mẹ mắc sai lầm khi chế biến món ăn dặm cho con, ví dụ như nêm gia vị quá mặn hoặc dùng thức ăn có mùi vị quá nồng đối với trẻ nhỏ, món ăn thiếu dầu dư đạm, thực đơn không đa dạng, hình thức không bắt mắt... Thức ăn của trẻ dưới 1 tuổi không cần nêm gia vị vì trong thịt, cá, rau đã có đủ lượng muối phù hợp. Trẻ không chịu ăn dặm khiến cơ thể không đủ dưỡng chất cần thiết 2. Bé không chịu ăn dặm phải làm sao?
Trả lời cho câu hỏi trẻ không ăn dặm phải làm sao, các bác sĩ đưa ra một số nguyên tắc sau:Từ loãng đến đặc: Khi mới bắt đầu ăn vào tháng thứ 6, mẹ chỉ cần nấu bột thật loãng cho con, tăng độ đặc từ từ và tập cho bé ăn cháo khi được 8 - 9 tháng. Việc bắt đầu bằng cách ăn bột loãng tránh cho hệ tiêu hóa của trẻ phản ứng gay gắt với thức ăn lạ, sau một thời gian ăn dặm con sẽ có đủ men tiêu hóa để hấp thụ những món phức tạp như cháo, cơm, rau, thịt...Từ ngọt đến mặn: Bột ngọt tương tự mùi vị sữa mẹ nên khá thân thiện với trẻ, thường được khuyến khích dùng trước. Sau khoảng 1 - 2 tuần khi đường ruột của con thích nghi được với loại thức ăn mới, mẹ có thể cho bé ăn bột mặn với nhiều dinh dưỡng hơn.Từ ít đến nhiều: Bữa đầu tiên con ăn được vài thìa bột là đủ, mẹ không nên ép con ăn hết chén. Vào những bữa sau tập cho con ăn từ 2 - 3 thìa lên 1⁄3 bát, rồi nửa bát, 2⁄3 bát... Làm như vậy con sẽ không có cảm giác sợ vì bị ép ăn quá nhiều, có thời gian thích nghi dần.Màu sắc bắt mắt: Ngoài đảm bảo cung cấp đủ nhóm chất thiết yếu, bột ăn dặm cũng nên được chế biến đa dạng, trang trí hấp dẫn để kích thích con mỗi ngày.Vừa đủ dinh dưỡng: Món ăn của con cần có đủ bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên không phải con càng ăn nhiều chất bổ thì càng phát triển tối ưu. Nếu món ăn của con dư đạm, dư chất béo, cơ thể sẽ phản đối bằng cách rối loạn tiêu hóa, táo bón hoặc tiêu chảy, chướng bụng... khiến trẻ không chịu ăn dặm. Vì vậy, trong mỗi chén bột của con cần được cân đối lượng chất dinh dưỡng để đảm bảo hấp thu hết. Mẹ có thể xay các loại thịt, cá, rau... vào bột và cháo nấu chín và nhớ thêm 1 muỗng nhỏ dầu oliu.Thông thường, mẹ nên cho con ăn dặm theo tuần tự làm quen với bột ngọt, sau một thời gian chuyển sang bột mặn, rồi tới cháo loãng đến đặc, cơm nát, cơm bình thường. Tuy nhiên, nếu bé không thích ăn bột mà vẫn tiêu hóa vẫn khỏe, đi tiêu phân tốt thì mẹ cũng có thể bắt đầu với cháo.Trường hợp bé không ăn dặm chỉ uống sữa, mẹ không nhất thiết phải ép con ăn bột hay cháo mà có thể thay bằng trái cây ngọt, sữa chua tự làm bằng sữa bột, phô mai, bánh quy,... để con tự gặm. Mẹ nên chế biến món ăn màu sắc đa dạng để kích thích trẻ ăn dặm 3. Một số lưu ý khác khi trẻ không chịu ăn dặm
Đối với những bé không ăn dặm chỉ uống sữa, phụ huynh cần ghi nhớ một số lưu ý sau:Không cai sữa sớm cho con: Dù con đủ 6 tháng nhưng không nên vội vàng cho bé ăn nhiều để thay thế sữa mẹ, bởi đây vẫn là nguồn dinh dưỡng chính của trẻ dưới 1 tuổi. Đột ngột cai sữa không những khiến con mất đi dưỡng chất quan trọng, mà còn ảnh hưởng đến tâm lý, con quấy khóc, khó chịu với thức ăn.Kiên nhẫn tập con ăn từ từ: Khi mới làm quen với thức ăn, có thể con sẽ ói hoặc nhè ra, nhưng mẹ đừng vội bù sữa ngay. Cứ tiếp tục đút từng thìa nhỏ cho tới khi con dần quen, sẽ không còn ói nữa.Thời gian biểu khoa học: Không cho con ăn vặt trong vòng 2 giờ trước bữa chính để tạo cảm giác thèm ăn. Bữa ăn chỉ nên diễn ra trong vòng 30 phút rồi kết thúc dù con chưa ăn hết, không dây dưa kéo dài. Không ăn rong hay bật tivi, máy tính bảng trong lúc ăn để tránh làm con phân tâm, ham chơi bỏ ăn.Cung cấp lượng sữa phù hợp: Tránh cho con uống sữa quá nhiều trước bữa ăn. Tốt nhất là uống vào một giờ nhất định, thường sau ăn 1 - 3 giờ tùy theo mức độ ăn nhiều hay ít. Lượng sữa khuyến nghị mỗi ngày cho trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là 600 - 800ml. Một số bé bú sữa mẹ hoàn toàn có thể không thích sữa ngoài với mùi thơm và vị ngọt, vì vậy nếu mẹ không đủ sữa cũng nên cân nhắc chọn loại phù hợp.Đối với những bé quá khó đón nhận chế độ ăn mới, phụ huynh nên tôn trọng nhu cầu ăn của con. Đừng ép con ăn, thay vào đó là cất chén bột đi khi con lắc đầu không muốn ăn tiếp, để con tự quyết định lượng thức ăn nạp vào cơ thể.Nếu đã áp dụng tất cả những lời khuyên trên nhưng vẫn chưa cải thiện được tình trạng trẻ không chịu ăn dặm, mẹ có thể đưa con đến gặp các chuyên gia dinh dưỡng để cùng tìm hiểu nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn, đồng thời xây dựng thực đơn cá nhân hóa để khắc phục hiệu quả.Bên cạnh đó, cha mẹ cũng cần chú ý bổ sung các vi chất cần thiết: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... Đặc biệt là loại kẽm sinh học để cải thiện vị giác, giúp trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cleansing-balm-la-gi-tac-dung-ra-sao-doi-voi-lan-da-vi
|
Cleansing balm là gì ? Tác dụng ra sao đối với làn da?
|
Cleansing balm được biết đến là sản phẩm dầu tẩy trang có chức năng vừa tẩy trang, vừa giúp làm sạch bụi bẩn trên khuôn mặt. Để hiểu rõ hơn cleansing balm là gì ? tác dụng ra sao đối với làn da, hãy cùng theo dõi bài viết.
1. Cleansing balm là gì? Những đối tượng nào có thể sử dụng?
Cleansing Balm là dầu tẩy trang đựng trong hũ đặc có cấu tạo mềm mại và độ kết dính nhẹ nhàng có thể dễ dàng tan chảy ngay khi tán dầu đều trên da.Cleansing balm thích hợp với những ai không thích dùng dạng dầu và kem vì sản phẩm này tan chảy nhẹ nhàng, không gây ra bết dính như dầu hay kem..Cleansing balm là sản phẩm phù hợp với những ai có làn da nhạy cảm vì chúng được làm từ nhiều thành phần thiên nhiên, không chứa các chất hóa học hay tính tẩy, vì vậy an toàn cho làn da.Cleansing balm hiện hay cũng được sử dụng nhiều loại để phù hợp với các loại da khác nhauNếu da nhiều dầu, Cleansing Balm gốc dầu sẽ khiến cảm thấy bị nhờn bết. Mặc dù vậy, Cleansing Balm vẫn có thể phù hợp với ai da dầu mùa đông. Cleansing Balm là dầu tẩy trang đựng trong hũ đặc, thích hợp với những người có làn da nhạy cảm 2. Cleansing Balm khác gì với sữa rửa mặt?
Cleansing balm và sữa rửa mặt đều có tác dụng làm sạch, loại bỏ bụi bẩn trên da. Tuy nhiên cleansing balm khác với sữa rửa mặt:Cleansing Balm có kết cấu dày hơn, gần như là đặc quánh. Vì kết cấu của cleansing balm quá dày để đựng vào dạng bình nên chúng thường được bảo quản trong lọ, hộp hoặc tuýp bóp như hộp kem. Tuy nhiên, khi cho 1 lượng vừa đủ ra lòng bàn tay, chúng sẽ nhanh chóng tan chảy, vì vậy khi massage trên da sẽ dễ dàng.Cleansing Balm có thành phần tự nhiên, thường mang gốc dầu hoặc gốc bùn, chứa nhiều khoáng chất. ngoài ra cũng sử dụng các loại dầu thực vật và chất chống oxy hóa.Về công dụng, cleansing balm vừa có tác dụng tẩy trang, vừa giúp làm sạch bụi bẩn. Cleansing balm vừa có tác dụng tẩy trang, vừa giúp làm sạch bụi bẩn. 3. Hướng dẫn sử dụng Cleansing Balm đúng cách
Sử dụng Cleansing Balm để tẩy trang là bước đầu tiên trong quy trình chăm sóc da.Lấy 1 lượng sáp vừa đủ vào lòng bàn tay, xoa lên làn da đang khô. Có thể thêm 1 chút nước khi massage.Sau khi xong, rửa sạch lại với nước ấm.Lấy khăn khô lau mặt, sau đó thực hiện các bước dưỡng da tiếp theo.
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/bi-mat-trong-suc-manh-lam-dep-lan-da-cua-bo-doi-collagen-va-sat-20220610140149657.htm
|
20220610
|
Bí mật trong sức mạnh làm đẹp làn da của bộ đôi collagen và sắt
|
Vì vậy, bổ sung đủ lượng collagen và sắt là bí quyết để "một nửa thể giới" lấy lại vẻ đẹp tự nhiên của làn da.
Cách collagen tạo ra làn da trẻ trung
Trong cơ thể, có 28 loại collagen, trong đó loại I, II và III chiếm 80-90%. Loại I và III chủ yếu được tìm thấy trong da và xương, loại II chủ yếu được tìm thấy ở các khớp
Vẻ đẹp của làn da phụ thuộc rất nhiều vào lượng collagen có trong cơ thể. Bởi theo các nghiên cứu cho thấy, collagen giúp duy trì sức khỏe của làn da, giữ cho da luôn căng mọng, trẻ trung cùng với các chức năng như: Thúc đẩy độ đàn hồi, cải thiện độ săn chắc của da, tăng cường độ ẩm, giúp tế bào da tự phục hồi và làm mới.
Mặc dù collagen được cơ thể tổng hợp liên tục nhưng mỗi năm vẫn mất đi 1%, gây ra tình trạng lão hóa da. Tiến sĩ da liễu Ohara Aivaz (Beverly Hills, California) cho biết, bắt đầu từ giữa năm 20 tuổi, cơ thể bắt đầu mất dần collagen. Hoạt động của tuyến mồ hôi và tuyến bã nhờn cũng bị suy giảm, sản xuất elastin (chất giúp cung cấp sự độ đàn hồi và phục hồi của da) ít hơn nên sự hình thành nếp nhăn là không thể tránh khỏi. Ngoài ra, việc tiếp xúc với tia UV, ô nhiễm môi trường cũng gây tổn thương collagen, hình thành nếp nhăn sớm.
Một số nghiên cứu chỉ ra sử dụng collagen thủy phân hoặc chất bổ sung có chứa collagen có thể giúp làm chậm quá trình lão hóa. Đối với cơ thể người trưởng thành, bổ sung từ 2.500mg - 5.000mg collagen mỗi ngày là đủ để duy trì sức khỏe làn da, tăng cường độ ẩm, giảm sạm nám, cải thiện độ đàn hồi, kích thích tái tạo tế bào da.
Trong một nghiên cứu ở 114 phụ nữ trung niên, dùng 2.500mg Verisol - collagen thủy phân loại I - mỗi ngày trong 8 tuần đã làm giảm lượng nếp nhăn 20%. Trong một nghiên cứu khác ở 72 phụ nữ từ 35 tuổi trở lên, dùng 2,5 gam collagen thủy phân loại I và II - hàng ngày trong 12 tuần làm giảm độ sâu nếp nhăn 27% và tăng độ ẩm cho da 28%.
Tầm quan trọng của sắt đối với vẻ đẹp làn da phụ nữ
Năm 2018, WHO và UNICEF cảnh báo tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, trong đó có thiếu sắt dẫn đến thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh sản (chiếm 37,7%). Hiện tại, tỷ lệ này đã giảm nhiều (còn 16,2% ) nhưng vẫn ở mức cần được quan tâm. Do đó, việc bổ sung sắt là rất cần thiết vì có nhiều vai trò rất quan trọng như tạo huyết sắc tố trong hồng cầu, vận chuyển oxy trong máu. Sắt còn thúc đẩy tổng hợp và giữ mức collagen ổn định để làn da luôn mịn màng, tươi sáng và không có nếp nhăn.
Nếu không hấp thụ đủ sắt da trở nên nhợt nhạt, thiếu sức sống do giảm số lượng tế bào hồng cầu; gây viêm da như chàm (viêm da dị ứng), khô da, mụn nước và phát ban với các mảng vảy khiến da dễ nhiễm trùng.
Mức độ sắt thấp cũng có liên quan đến bệnh vẩy nến, một tình trạng khiến các tế bào da tái tạo nhanh hơn gấp 10 lần, gây tích tụ của mảng da chết có vảy, có thể nứt hoặc chảy máu ở khủyu tay, đầu gối, da đầu, tai, móng tay…
Sự kết hợp hoàn hảo collagen và sắt với công thức bảo hộ độc quyền tại Nhật
Theo các bác sĩ da liễu, có thể bổ sung collagen từ thực phẩm giúp tạo ra các axit amin bảo vệ da, chống lão hóa như cam quýt, các loại hạt, nha đam, nhân sâm, các loại tảo… Bên cạnh đó, có thể dùng sản phẩm bổ sung collagen để lưu lại nét thanh xuân. Hiện collagen có rất nhiều dạng như viên nang, bột, nước. Trong đó, collagen dạng nước đang được ưa chuộng vì dễ sử dụng, hấp thu nhanh. Giữa rất nhiều loại collagen thì để chọn sản phẩm vừa hiệu quả, an toàn lại có giá cả hợp lý không phải là dễ.
Hiện nay Collagen ALFE được sản xuất bởi tập đoàn dược phẩm Taisho theo công nghệ Nhật Bản là sản phẩm đáp ứng được tất cả những yếu tố trên và đang nhận được sự quan tâm của nhiều chị em. ALFE sở hữu bằng sáng chế độc quyền cho sự kết hợp giữa collagen và sắt ở dạng nước với vị trái cây tự nhiên, dễ uống. Bộ 3 sản phẩm collagen ALFE đều có hương vị trái cây tự nhiên gồm ALFE - Beauty Conc (vị đào); ALFE - White Program (Vị chanh) và ALFE - Deep Essense (Vị vải). ALFE còn chứa 4 thành phần không thể thiếu cho làn da là Hyaluronic Acid; Elastin; B2 và B6
Tại Nhật Bản, có đến 98% người dùng hài lòng về sản phẩm,100% cửa hàng cung cấp thực phẩm sức khỏe, mỹ phẩm có bán ALFE… Nếu trước đây, người Việt muốn dùng hàng Nhật chính hãng gặp nhiều khó khăn thì hiện nay đã có thể dễ dàng sở hữu bộ ba "bạn vàng" của làn da này khi Dược Hậu Giang đã chính thức phân phối ALFE nhập khẩu trực tiếp từ tập đoàn Taisho Nhật Bản. Các chị em cũng không phải băn khoăn về chi phí làm đẹp với sản phẩm chất lượng, chính hàng vì mỗi hộp 10 chai (50ml/chai) có mức giá phù hợp chỉ từ 594,000 đồng cho 10 ngày sử dụng.
Sản phẩm được đóng chai tiện lợi với hàm lượng collagen đúng với khuyến nghị phù hợp cho nhiều đối tượng, giúp làn da luôn trẻ trung, sáng hồng và tràn đầy sức sống. Từ nay, người tiêu dùng có thể mua ALFE tại hệ thống nhà thuốc Pharmacity.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lua-chon-gia-vi-cho-be-an-dam-6-thang-tuoi-vi
|
Lựa chọn gia vị cho bé ăn dặm 6 tháng tuổi
|
Ăn dặm là một bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của con, do đó các bậc phụ huynh cần đặc biệt chú ý đến trẻ để giúp con vượt qua tốt giai đoạn này. Lúc này, tuy sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng quan trọng và thiết yếu cho dành cho bé nhưng ở giai đoạn này đã không còn đủ cho trẻ phát triển toàn diện nhất. Vậy phụ huynh cần lựa chọn gia vị cho trẻ ăn dặm như thế nào và bột ăn dặm có nên thêm muối hay không?
1. Giai đoạn ăn dặm là gì?
Giai đoạn ăn dặm là thời kỳ bé chuyển từ chế độ ăn hoàn toàn bằng sữa mẹ sang việc làm quen với các dạng thức ăn đặc hơn như bột, cháo, cơm... Thời điểm thích hợp nhất để bắt đầu cho trẻ ăn dặm là khi trẻ tròn 6 tháng tuổi, lúc này trẻ đã có đủ khả năng hoạt động miệng lưỡi để thể nuốt được các dạng thức ăn đặc hơn.Giai đoạn ăn dặm là một quá trình thú vị, tuy nhiên không kém phần khó khăn đối với cả trẻ cũng như với các bậc phụ huynh. Bố mẹ cần chuyển tiếp dẫn dần từ chế độ ăn dạng lỏng, sang dạng sệt rồi đến lợn cợn, cuối cùng là dạng miếng lớn. Quá trình chuyển tiếp này không được diễn ra quá vội vã, cần phải thực hiện từ từ để bé làm quen và thích ứng tốt nhất.
2. Các loại thực phẩm dùng cho bé tập ăn dặm
Các loại thực phẩm cho bé ăn dặm cần phải giàu dinh dưỡng để trẻ có thể tiếp tục phát triển. Ở thời điểm 6 tháng tuổi, hệ tiêu hoá của trẻ đã đủ sức để tiêu hoá hầu hết các loại thức ăn khi bố mẹ chế biến đúng cách. Tuy nhiên, nếu thực phẩm ăn dặm không được chọn lựa kỹ, trẻ không nhận được đủ các chất dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu phát triển có thể dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu vi chất, còi xương do thiếu calci, thiếu máu do thiếu sắt...Mặt khác, quá trình ăn dặm không chỉ cần đảm bảo tính đa dạng và đủ chất của các loại thực phẩm mà còn cần chú ý đến việc sử dụng gia vị cho bé ăn dặm 6 tháng tuổi một cách hợp lý. Chế độ ăn dặm thiếu hoặc thừa muối sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là khi trẻ đang làm quen với các loại thực phẩm mới. Sử dụng gia vị cho bé ăn dặm 6 tháng tuổi một cách hợp lý 3. Thức ăn, bột ăn dặm có nên thêm muối hay không?
Natri và Clo có trong muối (NaCl) là hai nguyên tố vô cùng quan trọng trong việc cân bằng thể dịch trong cơ thể. Hai nguyên tố này cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt động bình thường của tất cả các tế bào, các cơ quan, bộ phận trong cơ thể, vì vậy trong tất cả các giai đoạn phát triển của trẻ đều cần đến “muối”. Tuy nhiên, tùy thuộc từng giai đoạn mà lượng muối cơ thể cần sẽ khác nhau, theo đó nhu cầu về natri (muối) cho trẻ được khuyến nghị như sau: Nhóm tuổi của trẻ Lượng natri (mg/ngày) Lượng muối (g/ngày) 0-5 tháng tuổi 100 0,3 6-11 tháng tuổi 600 1,5 1-2 tuổi < 900 2,3 Thêm gia vị cho trẻ ăn dặm đối với độ tuổi dưới 1 tuổi sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với thận của bé, do ở độ tuổi này chức năng thận của trẻ vẫn rất non nớt. Ngoài ra việc nêm muối có thể tạo ra thói quen ăn mặn khi trẻ lớn lên, tăng nguy cơ mắc tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch trong tương lai. Trẻ dưới 1 tuổi ăn quá mặn còn có thể làm tổn thương não bộ.Do đó, bố mẹ không nên thêm gia vị cho bé ăn dặm 6 tháng tuổi đến 1 tuổi, đặc biệt không nên cho muối do trong một số thực phẩm như sữa, trứng, thịt, rau tươi... đã cung cấp đủ lượng natri cho trẻ trong độ tuổi từ 6 - 12 tháng tuổi. Ví dụ 1 chén cháo thịt và bí đỏ không gia vị (100ml) sẽ cung cấp cho trẻ 5,55mg natri, bên cạnh đó natri còn có mặt trong sữa mẹ hoặc sữa công thức.Đối với việc thêm đường như một loại gia vị cho trẻ ăn dặm sẽ hình thành thói quen ăn nhiều đường ở trẻ về sau. Bột ngọt (mì chính), bột canh, bột nêm là những loại gia vị chứa nhiều muối glutamate, đây là chất có thể gây ra tác dụng ức chế thần kinh, co giật, nhức đầu... và nhiều ảnh hưởng nguy hiểm khác khi bố mẹ cho trẻ ăn quá sớm.Bố mẹ không nên cho bé làm quen với vị cay quá sớm, gây khó chịu cho vị giác và hệ tiêu hóa của trẻ. Thêm gia vị vào thức ăn cho bé làm quen chỉ nên thực hiện khi trẻ lớn hơn 1 tuổi, việc thêm gia vị có tính cay nóng cho bé dưới 1 tuổi là điều cần tránh tuyệt đối.Tuy nhiên, dầu ăn lại là một loại gia vị cho trẻ ăn dặm cần thiết và an toàn, bố mẹ nên dùng dầu ăn khi nấu các món ăn dặm cho con. Theo đó, cha mẹ cũng cần lưu ý chỉ dùng dầu ăn từ thực vật dành riêng cho trẻ dưới 1 tuổi, dùng 1/2 – 1 muỗng cà phê dầu cho mỗi khẩu phần và dùng không quá 4 ngày/ tuần.Tóm lại, bố mẹ không nên thêm gia vị cho trẻ ăn dặm trong giai đoạn từ 6 tháng - 1 tuổi như muối, đường, bột ngọt hoặc bột nêm do những loại gia vị này có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và sự phát triển của bé. Bố mẹ không nên thêm gia vị cho trẻ ăn dặm trong giai đoạn từ 6 tháng - 1 tuổi 4. Lưu ý khi cho trẻ làm quen với các loại gia vị
Bên cạnh việc lựa chọn gia vị cho trẻ ăn dặm phù hợp với độ tuổi và đảm bảo an toàn, bố mẹ cũng thường quan tâm đến việc giúp con làm quen với gia vị ăn dặm trong giai đoạn lớn hơn (trên 1 tuổi). Sau đây là những điều bố mẹ cần lưu ý khi chọn gia vị cho trẻ ăn dặm:Chọn gia vị sạch, nấu chín tất cả gia vị giúp tránh được nguy cơ nhiễm khuẩn tiêu hóa trong quá trình trẻ tập ăn dặm;Tình trạng dị ứng với gia vị hiếm xảy ra, tuy nhiên để chắc chắn hơn, bố mẹ nên cho con ăn riêng lẻ từng gia vị, sau đó quan sát biểu hiện của trẻ trong vài ngày trước khi đổi cho bé thử loại gia vị khác;Khi trẻ lớn hơn, bố mẹ có thể kết hợp nhiều loại gia vị trong một món ăn giúp vị giác của trẻ khám phá thêm nhiều hương vị và ăn ngon miệng hơn;Nếu trẻ không thích một gia vị nào đó trong lần thử đầu tiên, bố mẹ vẫn nên cho con thử lại sau vài ngày để trẻ làm quen dần dần và thích ăn hơn;Ngoài ra, bố mẹ cần sáng tạo khi chế biến các món ăn dặm cùng với các loại gia vị an toàn, đừng ngại cho trẻ khám phá nhiều hương vị khác nhau, giúp trẻ nâng cao khẩu vị và nhận được nhiều dinh dưỡng hơn từ chế độ ăn dặm khoa học.Hệ tiêu hóa của trẻ khá nhạy cảm, để bé phát triển toàn diện, các bậc phụ huynh cần quan tâm, tìm hiểu về chế độ ăn dặm và hệ tiêu hóa của trẻ để vừa hấp thu dinh dưỡng, vừa đảm bảo sức khỏe tốt. Nếu trẻ nhỏ gặp các vấn đề liên quan tới hệ tiêu hóa, cha mẹ không nên chủ quan hãy theo dõi cẩn thận và đưa con tới cơ sở y tế uy tín và gần nhất để thăm khám kịp thời. Bên cạnh đó, cha mẹ cũng đừng quên bổ sung các vi chất cần thiết như: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... Đặc biệt là loại kẽm sinh học để cải thiện vị giác, giúp trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.
|
|
https://suckhoedoisong.vn/ly-giai-tinh-trang-roi-loan-noi-tiet-to-o-phu-nu-169125956.htm
|
20-12-2016
|
Lý giải tình trạng rối loạn nội tiết tố ở phụ nữ
|
Nguyên nhân gây rối loạn nội tiết tố ở phụ nữ
Do hàm lượng Estrogen cao: Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến mất cân bằng
nội tiết tốnữ
. Những nhân tố dẫn đến tình trạng này là do chị em sử dụng thuốc ngừa thai và khi hàm lượng progesterone trong cơ thể bị giảm sút hoặc có thể do khi tiếp nhận liệu pháp thay đổi nội tiết tố.
Căng thẳng và lo lắng: Tình trạng này thường đi kèm với những triệu chứng như tăng hay giảm cân, cao huyết áp, chóng mặt, mất cân bằng đường huyết và lông mọc nhiều trên mặt.
Mỹ phẩm:
Các mỹ phẩm có gốc dầu như dầu bôi trơn, bột tan, dầu thô, dung dịch sáp …..có thể gây nên tình trạng mất cân bằng nội tiết và làm khô da. Chúng không những kích thích sự sản sinh một số nội tiết tố trong cơ thể mà còn dẫn đến tình trạng mất cân bằng.
Rối loạn ăn uống
: Khi một số người mắc chứng rối loạn này, hàm lượng estrogen và DHEA trong cơ thể sẽ bị giảm sút và dẫn đến mất cân bằng nội tiết tố.
Độc tố từ môi trường
: Sơn dầu, thuốc trừ sâu, sản phẩm chăm sóc cá nhân….tất cả những thứ này đều có chứa độc tố từ môi trường có thể gây nên tình trạng mất cân bằng nội tiết tố.
Rối loạn nội tiết tố nữ phải làm sao
Để khắc phục tình trạng rối loạn nội tiết tố ở nữ cần điều chỉnh sự tiết hormone estrogen và duy trì sự cân bằng nội tiết tố một cách hiệu quả nhất. Trước tiên, cần có chế độ ăn uống hợp lý, không thức khuya, ngủ đủ giấc, không uống nhiều rượu bia và thường xuyên luyện tập hàng ngày.
Bên cạnh đó, cần bổ sung estrogen từ các loại thảo dược có nguồn gốc từ tự nhiên.
EstroG-100
là lựa chọn hoàn hảo cho quá trình bổ sung nội tiết tố nữ bởi nó được chiết xuất từ 3 loại thảo dược như Tục đoạn, Đương quy, Cách sơn tiên có tác dụng cân bằng nội tiết tố gấp 3 lần
estrogen thảo dược
thông thường. Cải thiện các tình trạng lão hóa da như sạm, nám, tàn nhang…và cải thiện hầu hết các triệu chứng của thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thanh xuân cho chị em.
Hãy gửi câu hỏi về hòm thư điện tử
[email protected]
để được các chuyên gia tư vấn? (miễn phí) hoặc gọi :
1900.1259 – 0439.930.899
để được tư vấn trực tiếp
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/thoat-khoi-mat-rang-nho-cong-nghe-trong-rang-implant-an-toan-20211230064354285.htm
|
20211230
|
Thoát khỏi mất răng nhờ công nghệ trồng răng Implant an toàn
|
Trồng răng implant có thực sự an toàn?
Trồng răng implant phát triển tại Việt Nam khoảng chục năm gần đây. Đây là kỹ thuật khó nhưng là phương pháp duy nhất thay thế cho chân răng và thân răng đã mất. Đồng thời, cấy ghép implant có thể áp dụng cho mọi trường hợp bao gồm cả mất răng đơn lẻ hay mất răng toàn hàm.
Để thực hiện, bác sĩ sẽ cấy trực tiếp một chân răng thay thế (thường gọi là implant) vào vị trí bị mất răng. Sau đó, phía trên implant vừa được cấy sẽ đặt tiếp một phần trụ Abutment vào để nối với thân răng mới. Bước cuối cùng là chụp mão răng sứ lên phía trên để tạo thành một chiếc răng hoàn chỉnh. Chân răng vô cùng chắc chắn, có thể duy trì tồn tại vĩnh viễn nếu bạn chăm sóc và vệ sinh răng đúng cách.
Trả lời cho câu hỏi cấy ghép implant có an toàn không? Bác sĩ Phạm Hùng Sơn - Giám đốc chuyên môn chuyên khoa trồng răng implant toàn hàm tại nha khoa Lạc Việt Intech cho biết: "Nếu như trước kia, vấn đề an toàn trong trồng răng implant còn nhiều bỏ ngỏ nhưng cho đến hiện tại, bằng việc áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo cũng như trình độ bác sĩ không ngừng được nâng cao giúp tỷ lệ thành công lên đến 99,8%. Trong khi làm cầu răng cũng chỉ có mức độ thành công đến 85%, mặt khác bệnh nhân sẽ phải mài răng thật gây ảnh hưởng về sau."
Safe-Tech - an toàn tuyệt đối, bền vững trọn đời
Cũng theo bác sĩ Phạm Hùng Sơn: "Trồng răng implant bắt buộc phải khoan vào xương hàm. Trong xương hàm lại chứa đựng nhiều cấu trúc giải phẫu như mạch máu, thần kinh, xoang hàm, … một khi bị tổn thương sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm."
Với những phương pháp trồng răng implant thông thường, việc tầm soát cấu trúc chủ yếu dựa vào phim CTCB. Điều này có thể tầm soát được cấu trúc giải phẫu đại thể, hạn chế được những biến chứng .Tuy nhiên, không thể tầm soát hết được những cấu trúc vi tế gây nên tình trạng đau đớn kéo dài hoặc phục hồi lành thương chậm.
Lo lắng sợ đau, sợ biến chứng, sợ không bền lâu của khách hàng đã thôi thúc Nha khoa Lạc Việt Intech không ngừng nỗ lực, nghiên cứu và tìm kiếm hợp tác quốc tế. Sau 3 năm, hệ thống Nha khoa này cho ra đời Safe-Tech. Đây được xem là công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất trong trồng răng implant thế kỷ XXI.
Nhờ ứng dụng công nghệ cảm biến hồng ngoại, Safe-Tech có thể tầm soát tổng thể toàn bộ cấu trúc xương hàm của từng bệnh nhân, rà soát cấu trúc vi thể hệ thống mạch máu và thần kinh, tính toán chính xác mật độ tế bào xương tại từng vị trí cụ thể trong xương hàm. Từ đó đưa ra các gợi ý giúp bác sĩ lựa chọn được những vị trí xương tốt nhất, an toàn nhất để đặt chân răng implant.
Công nghệ Safe-Tech cũng có khả năng triệt tiêu những biến chứng có thể xảy ra bởi phương pháp trồng răng implant cũ mang lại, tăng tích hợp chân răng implant gần như tuyệt đối.
Không chỉ đảm bảo an toàn trong quá trình cấy ghép, Safe-Tech khi kết hợp công nghệ USI sử dụng sóng siêu âm cao tần còn giúp quá trình phẫu thuật diễn ra nhanh hơn, nhẹ nhàng mà không gây đau đớn.
Bệnh nhân mất răng nói gì về công nghệ Safe-Tech?
Tại Nha khoa Lạc Việt Intech đang triển khai cấy ghép implant bằng công nghệ Safe-Tech cho nhiều khách hàng, nhất là với những người mất nhiều răng hoặc mất răng nguyên hàm.
Bác Lê Thông (60 tuổi) - một trong những bệnh nhân đầu tiên trồng răng implant công nghệ Safe-tech chia sẻ: "Tôi rất sợ đau nên cũng chần chừ mãi chưa cấy ghép Implant. Tình cờ tôi thấy quảng cáo của Nha khoa Lạc Việt Intech, nói về công nghệ trồng răng Implant Safe-tech này, an toàn mà không đau, quan trọng là ăn nhai tốt nên tôi quyết định đến đây khám rồi làm luôn. Tôi bị tiêu toàn bộ xương hàm răng ở những chỗ răng bị mất. Vậy mà với công nghệ Safe-tech các trụ implant của tôi chỉ sau một thời gian ngắn đã tích hợp rất tốt vào xương hàm. Quá trình cấy ghép trụ Implant tôi cảm thấy không đau. Về cũng không sưng hay chảy máu gì hết. Nói chung là cả quá trình rất nhẹ nhàng. Đến bây giờ thì tôi ăn uống bình thường, răng bây giờ như răng thật".
Không chỉ riêng bác Thông, rất nhiều khách hàng đã lựa chọn Safe-Tech để có hàm răng trọn vẹn, nụ cười thoải mái, tự tin giao tiếp. Dù tuổi đã cao nhưng bác Dương Danh Liễu vẫn ý thức được rằng, sức khỏe răng miệng thực sự quan trọng. "Cùng với tuổi già, răng dần rụng hết. Tôi cũng đã tham khảo nhiều nha khoa và Lạc Việt Intech là địa chỉ mà tôi lựa chọn. Được bác sĩ tư vấn trồng răng ALL-ON-4 bằng công nghệ Safe-Tech, giờ đây tôi đã có hàm răng như mong muốn, ăn nhai tốt."
Nhờ áp dụng công nghệ trồng răng 4.0 cùng bàn tay khéo léo của bác sĩ, Nha khoa Lạc Việt Intech đã thực hiện thành công hơn 60.000 ca cấy răng mỗi năm, mang lại nụ cười mới cho hàng triệu khách hàng trong suốt 15 năm phát triển. Nếu đang gặp các vấn đề về mất răng, hãy liên hệ ngay để được hỗ trợ!
Nha khoa Lạc Việt Intech - trung tâm trồng răng implant công nghệ cao:
Cơ sở 1: Số 160 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 9 Nguyễn Văn Huyên, Cầu Giấy, Hà Nội.
Cơ sở 3: Số 426 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Cơ sở 4: Số 22 Cao Thắng, phường Hồng Sơn, TP Vinh, Nghệ An.
Cơ sở 5: Số 107 Tô Hiệu, Lê Chân, TP Hải Phòng .
Website: https://lacvietintech.com
Hotline: 097.106.6726| 039 924 7911
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-quai-bi-o-thanh-thieu-nien-va-nguoi-truong-thanh-vi
|
Bệnh quai bị ở thanh thiếu niên và người trưởng thành
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Quách Nguyễn Thu Thủy - Phòng khám Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City - Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Quai bị là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan trực tiếp qua đường hô hấp. Bệnh có thể bùng phát thành dịch và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm tinh hoàn,viêm buồng trứng, viêm não – màng não, viêm tụy, điếc tai. Bệnh quai bị ở thanh thiếu niên rất phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và học tập. Quai bị ở người lớn tuy ít gặp nhưng các triệu chứng thường nặng và nguy cơ gặp các biến chứng cao hơn.
1. Vì sao bị quai bị?
Bệnh quai bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxovirus gây nên. Bệnh quai bị xảy ra quanh năm nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao và dễ thành dịch là vào mùa đông-xuân. Nguồn bệnh là người đang nhiễm quai bị cấp tính. Virus lây từ người bệnh qua người lành thông qua đường hô hấp. Khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện, khạc nhổ, virus trong dịch mũi họng hoặc các hạt nước bọt,... phát tán ra ngoài không khí hoặc bám vào các bề mặt, người lành hít trực tiếp hoặc chạm vào các đồ dùng bị nhiễm virus sẽ có nguy cơ mắc bệnh. Thời kỳ lây truyền của bệnh kéo dài từ 7 ngày trước đến 7 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên của bệnh. Không phải ai nhiễm virus quai bị cũng mắc bệnh, những người này cũng là nguồn nhiễm lây virus cho những người xung quanh mà không tự ý thức để cách ly, tránh lây nhiễm.Virus quai bị có khả năng tồn tại trong nước tiểu 2-3 tuần, tuy nhiên vấn đề lây bệnh qua phân, nước tiểu đến nay vẫn chưa được xác nhận.Sau khi vào cơ thể, virus nhân lên ở tỵ hầu và hạch bạch huyết, nồng độ virus tăng cao trong máu, sau đó xâm nhập các cơ quan. Viêm tuyến nước bọt là biểu hiện bệnh thường gặp nhất, trẻ sốt, đau tuyến mang tai, sau đó lan ra xung quanh. Sau từ 1 đến 2 ngày, tuyến mang tai trẻ sưng to dần, sưng lan ra vùng trước tai, xuống dưới hàm. Lúc đầu sưng một bên, 1-2 ngày sau sưng tiếp bên kia. Thường bị sưng cả hai bên, ít khi chỉ sưng một bên, một bên sưng to, một bên sưng nhỏ không đối xứng. Đôi khi tuyến mang tai sưng to làm mất rãnh trước và sau tai, mặt biến dạng, phình ra, cằm xệ, cổ bành. Da vùng tuyến mang tai sưng căng, bóng, sờ nóng, đau nhưng không đỏ, ấn không lõm. Nước bọt ít, quánh, đau khi há miệng, khi nuốt, sưng hạch góc hàm, họng viêm đỏ. Bệnh quai bị gây ra nhiều triệu chứng đau đớn cho người mắc bệnh Virus quai bị có thể khu trú và gây bệnh ngoài tuyến nước bọt, như gây viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm tụy, viêm màng não, viêm não, viêm tủy sống, viêm đa rễ và dây thần kinh,... Những biến chứng này có thể xảy ra trước, cùng hoặc sau quai bị. Có khi biến chứng xảy ra đơn độc, không kèm viêm tuyến nước bọt.
2. Quai bị ở thanh thiếu niên
Bệnh quai bị ít gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi, sau hai tuổi tỷ lệ trẻ mắc bệnh tăng dần, và tần suất bệnh cao nhất ở tuổi thanh thiếu niên 10-19 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn ở nữ. Quai bị ở thanh thiếu niên dễ lây, do trong môi trường học đường tập trung đông người, dễ tạo thành ổ dịch.Bệnh quai bị không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng lớn đến học tập. Khi mắc bệnh quai bị, các em phải nghỉ học ít nhất hai tuần, không đến các khu vực công cộng để để hạn chế lây cho người khác. Bệnh quai bị có thể điều trị tại nhà, bệnh diễn biến và tự khỏi trong 1-2 tuần. Tuy nhiên, bệnh có thể gây ra các biến chứng rất nguy hiểm, trong đó thường gặp nhất là biến chứng ở cơ quan sinh sản ở cả nam và nữ. Người bệnh phải nằm nghỉ ngơi, hạn chế đi lại vận động, có chế độ dinh dưỡng tốt, giữ vệ sinh răng miệng, dùng thuốc hạ sốt, giảm đau và phải được theo dõi sát sao để kịp thời phát hiện các biến chứng. Bệnh có thể điều trị tại nhà, nhưng khi có các biểu hiện như đau sưng tinh hoàn, đau đầu, co giật, đau bụng, buồn nôn, bất thường ở mắt, tai và các cơ quan khác cần được đưa đến các cơ sở y tế để điều trị kịp thời.
3. Quai bị ở người lớn
Bệnh quai bị ít xảy ra ở người lớn, nhưng khi đã nhiễm bệnh thì nguy cơ gặp các biến chứng cao hơn và nặng hơn trẻ em. Do đó, khi mắc quai bị ở người lớn thì không nên chủ quan, cần đến các cơ sở thăm khám để được điều trị và phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra.Biến chứng viêm tinh hoàn và viêm mào tinh hoàn xảy ra ở 20-35% nam giới bị quai bị sau tuổi dậy thì. Viêm tinh hoàn thường xuất hiện 5-10 ngày sau khi sưng tuyến mang tai, bệnh nhân có biểu hiện sốt cao trở lại, buồn nôn, tinh hoàn đau, sưng to gấp 2-3 lần bình thường, da bìu đỏ, đau nhức. Bệnh nhân có thể sưng một hoặc hai bên tinh hoàn. Có thể dẫn đến biến chứng teo tinh hoàn, giảm số lượng tinh trùng và gây vô sinh.Ở nữ giới, biến chứng viêm buồng trứng xảy ra ở 7% nữ giới sau tuổi dậy thì. Ở phụ nữ có thai, nếu nhiễm quai bị vào 3 tháng đầu, thai nhi có nguy cơ bị dị tật hoặc gây sảy thai, nếu nhiễm quai bị vào 3 tháng cuối thai kỳ, có nguy cơ sinh non hoặc thai lưu. Tuy rất hiếm gặp, nhưng các biến chứng của quai bị như viêm cơ tim, viêm não, viêm tụy có thể gây tử vong.Bất kỳ ai không có miễn dịch đều có thể mắc quai bị, tiêm vắc-xin quai bị là biện pháp phòng chống bệnh tốt. Vắc-xin quai bị là vắc-xin sống, giảm độc lực, có độ an toàn cao, không gây sốt, miễn dịch tạo được sau tiêm vắc-xin bền vững, có thể bảo vệ lâu dài. Tiêm vắc-xin quai bị là biện pháp phòng chống bệnh tốt Hiện tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec đang có vắc-xin MMR II & Diluent Inj 0.5ml của MSD (Mỹ), đây là vắc-xin phối hợp sởi-quai bị-rubella sử dụng cho trẻ em trên 12 tháng tuổi và người lớn. Liệu trình tiêm gồm 2 mũi, thời gian tiêm theo độ tuổi như sau:Trẻ từ 1-7 tuổi:Mũi 1 là lần tiêm đầu tiên.Mũi 1 là lần tiêm đầu tiên.sớm hơn khi có dịch, mũi 2 phải cách mũi 1 ít nhất một tháng.Trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn: mũi 1 là lần tiêm đầu tiên, mũi 2 cách mũi 1 ít nhất một tháng.Phụ nữ nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng.Khi tiêm đủ các mũi tiêm theo liệu trình, hiệu lực bảo vệ của vắc-xin có thể lên đến 95%. Việc sử dụng vắc-xin phối hợp sẽ giúp phòng chống được nhiều bệnh trong một mũi tiêm, giảm đau khi tiêm ít mũi và tiết kiệm được nhiều thời gian đi lại.Những ưu điểm khi tiêm vắc-xin tại Vinmec bao gồm:Nguồn vắc-xin chất lượng cao, có xuất xứ rõ ràng, phù hợp theo độ tuổi cần tiêm chủng, đảm bảo an toàn từ khâu kiểm nhập, bảo quản đến khi sử dụng.Khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa vắc-xin thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc-xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt và an toàn nhất cho khách hàng.Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý và áp dụng cách giảm đau hiệu quả trong quá trình tiêm chủng.100% khách hàng tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp - ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.Phòng tiêm chủng thoáng mát, có cảm giác thoải mái và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.Vắc-xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt để đảm bảo chất lượng.Khách hàng sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng.
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/hau-covid19-quy-ong-tranh-vo-vi-tren-bao-duoi-khong-nghe-20220401175712762.htm
|
20220401
|
Hậu Covid-19: Quý ông "tránh vợ" vì trên bảo dưới không nghe
|
Trên bảo dưới không nghe hậu Covid-19: Chuyện không của riêng ai
Sau khi hai vợ chồng khỏi Covid-19, tôi thấy mệt mỏi, mất hứng thú trong "chuyện ấy" trong khi nhu cầu của vợ tôi vẫn như bình thường. Vợ chồng tôi đã có nhiều lần xích mích vì tôi cố tình lảng tránh quan hệ, tôi phải làm sao?
Đây là câu hỏi được bạn đọc M.T. gửi về chương trình Giải đáp trực tuyến rắc rối hậu Covid-19 của nam giới, vừa được Báo điện tử Dân trí tổ chức.
Trên bảo dưới không nghe hậu Covid-19: Chuyện không của riêng ai.
Theo ThS.BS Nguyễn Duy Khánh - Trung tâm Nam học, Bệnh viện Việt Đức, không chỉ mỗi anh T., mà nhiều quý ông cũng đang gặp phải các vấn đề liên quan "chuyện ấy" sau khi khỏi Covid-19.
"Nhiều bệnh nhân của tôi gặp các vấn đề về rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh hậu Covid-19. Có thể thấy, vấn đề về chuyện thầm kín trong mùa dịch đang ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm. Có nhiều thanh niên trẻ hỏi tôi về việc chất lượng tinh trùng bị ảnh hưởng thế nào khi mắc Covid-19, tinh trùng có bị chết gây vô sinh như khi mắc quai bị không?", BS Khánh chia sẻ.
Theo lý giải của BS Khánh, sau khi mắc Covid-19, bệnh nhân có thể bị tổn thương về mạch máu dương vật, hormone testosterone của cơ thể cũng bị suy giảm làm giảm lượng máu đến "cậu nhỏ". Điều này có thể gây ra các rối loạn về chức năng sinh lý như rối loạn cương dương, giảm ham muốn.
ThS.BS Nguyễn Duy Khánh - Trung tâm Nam học, Bệnh viện Việt Đức giải đáp thắc mắc của các quý ông về rắc rối thầm kín hậu Covid-19.
"Ảnh hưởng của việc mắc Covid-19 đến chức năng sinh lý cũng như cơ quan sinh dục sẽ phụ thuộc và mức độ tổn thương mà bệnh lý gây ra, điển hình như mức độ của triệu chứng sốt. Nếu bệnh nhân chỉ sốt nhẹ và khỏi sau vài ngày thì không sao nhưng nếu sốt 39 - 40 độ C kéo dài báo hiệu những rối loạn toàn thân và rối loạn hệ thống tiết niệu sinh dục. Đặc biệt là các tổn thương nặng, đa cơ quan do Covid-19 cũng sẽ đi kèm theo rối loạn nội tiết tố sinh dục", BS Khánh phân tích.
Giảm phong độ hậu Covid-19, quý ông nên làm gì?
Tương tự như anh T., theo BS Khánh, nhiều anh em khi thấy "yếu" đã chọn phương án "tránh vợ". Trong khi đó, chị em lại có xu hướng ghi nhận tần suất quan hệ, nếu thấy sụt giảm bất thường có thể dẫn đến xích mích.
Theo BS Khánh, trong trường hợp này, quý ông đừng ngần ngại chia sẻ vấn đề với "đối tác" để có sự thông cảm và cùng tìm hướng giải quyết.
Bên cạnh đó, anh em khi có tình trạng rối loạn giảm ham muốn, rối loạn cương dương đừng ngần ngại đến các cơ sở chuyên khoa Nam học để thăm khám.
"Những rối loạn hậu Covid-19 dạng này sau khi thăm khám và có chỉ định của bác sĩ có thể được điều chỉnh rất nhanh, rất dễ, "phong độ" của các anh có thể trở lại trong thời gian sớm nhất", BS Khánh nói.
Cũng theo chuyên gia này, các quý ông không cần quá lo lắng về các vấn đề sinh lý hậu Covid-19. Với những trường hợp khi mắc Covid-19 chỉ có triệu chứng thoáng qua thì sẽ ảnh hưởng rất ít đến sức khỏe sinh sản. Do đó, với những trường hợp chỉ có rối loạn nhẹ, chỉ cần tự theo dõi và cải thiện thông qua việc duy trì một lối sống lành mạnh, khoa học.
"Khi bệnh nhân có các dấu hiệu bất thường nghiêm trọng, kéo dài" mới cần đi khám. Nếu cẩn thận hơn, 3 - 6 tháng, các anh có thể đi khám Nam khoa định kì sẽ tốt hơn. Không nhất thiết sau khi khỏi Covid-19 đã đi khám nam khoa, dù không có triệu chứng gì nghiêm trọng", BS Khánh nhấn mạnh.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cham-cuu-chua-dau-vai-gay-vi
|
Châm cứu chữa đau vai gáy?
|
Châm cứu đã được sử dụng ở Trung Quốc hàng nghìn năm. Nó liên quan đến việc đặt các kim mỏng trên da tại các điểm cụ thể trên cơ thể, tùy thuộc vào những gì đang được điều trị.
1. Đau vai gáy là như thế nào?
Đau vai gáy là một tình trạng khó điều trị trong thực hành lâm sàng và có tác động đáng kể đến chất lượng cuộc sống và tàn tật. Theo lý thuyết của y học cổ truyền Trung Quốc, các huyệt đạo và các điểm mềm có thể trở nên nhạy cảm khi cơ thể ở trạng thái bị bệnh. Kích thích các điểm nhạy cảm như vậy có thể dẫn đến cải thiện bệnh và cải thiện hiệu quả lâm sàng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc châm kim tại các huyệt nhạy cảm trong việc giảm đau, cải thiện chức năng đốt sống cổ và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân đau mãn tính.Đau vai gáy là một tình trạng phổ biến. Cơ cổ có thể bị căng do tư thế sai cho dù đó là nghiêng người trước máy tính hay khom lưng trên bàn làm việc. Viêm xương khớp cũng là một nguyên nhân phổ biến của đau cổ. Hiếm khi, đau vai gáy có thể là triệu chứng của một vấn đề nghiêm trọng hơn. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu cơn đau cổ của bạn kèm theo tê hoặc mất sức ở cánh tay hoặc bàn tay hoặc nếu bạn bị đau dữ dội vào vai hoặc xuống cánh tay. Đau vai gáy là tình trạng phổ biến hiện nay 2. Châm cứu được áp dụng như thế nào đối với đau vai gáy
Các phương pháp điều trị bằng châm cứu có thể rất khác nhau tùy thuộc vào phương pháp và chiến lược điều trị của người hành nghề. Trong hầu hết các trường hợp, chuyên gia châm cứu bắt đầu bằng cách hỏi về các triệu chứng, chế độ ăn uống và thói quen hàng ngày của bệnh nhân, điều này có thể cung cấp manh mối về các điểm hiệu quả nhất trên cơ thể để đặt kim.Ngay cả khi các triệu chứng đau và cứng chỉ ở vùng vai gáy, ngoài cổ có thể châm kim vào các vùng khác trên cơ thể. Tùy thuộc vào phương pháp điều trị, bệnh nhân có thể được yêu cầu nằm sấp, ngửa hoặc ngồi ở tư thế ngả lưng.Thông thường, một buổi điều trị bằng châm cứu sẽ kéo dài trong khoảng từ 15 đến 30 phút. Có thể bật nhạc thư giãn để giúp giữ cho môi trường yên tĩnh và nhẹ nhàng. Sau khi điều trị xong, các kim mỏng được lấy ra và xử lý.Thời gian khuyến nghị và tần suất của các buổi châm cứu có thể phụ thuộc vào thời gian đau và cứng cổ đã kéo dài, cũng như mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Cuối cùng, bệnh nhân quyết định xem liệu những lợi ích nhận thức được của các phương pháp điều trị bằng châm cứu có đáng để tiếp tục hay không. Một số chương trình bảo hiểm y tế chi trả cho châm cứu để điều trị cơn đau mãn tính, nhưng những chương trình khác thì không.
3. Hiệu quả của châm cứu để điều trị vai gáy
Các tài liệu y khoa đã bị lẫn lộn về việc liệu châm cứu có phải là phương pháp điều trị hiệu quả cho chứng đau và đau vai gáy mãn tính hay không. Một số nghiên cứu nhỏ đã gợi ý rằng châm cứu có thể giúp cải thiện chức năng cổ và giảm đau, nhưng những kết quả này dường như không duy trì lâu dài. Cũng có bằng chứng cho thấy châm cứu có thể giúp giảm mức độ căng thẳng, có thể đóng một vai trò trong việc giảm đau cổ. ở một số cá nhânNhìn chung, hầu hết các bằng chứng ủng hộ châm cứu là một phương pháp điều trị hiệu quả cho chứng cứng cổ mãn tính dựa trên những người tự báo cáo hoặc các nghiên cứu nhỏ đưa ra bằng chứng khoa học yếu. Cần phải nghiên cứu thêm để xác định xem liệu châm cứu có thể giúp giảm đau tạm thời cho chứng cứng cổ mãn tính hay không. Châm cứu giúp cải thiện chức năng cổ và giảm đau 4. Rủi ro khi châm cứu
Khi được thực hiện bởi một chuyên gia châm cứu được cấp phép, châm cứu là một phương pháp điều trị tương đối an toàn. Hầu hết mọi người báo cáo rằng việc điều trị mang lại cảm giác thư giãn, nhưng một số người có thể bị bầm tím nhẹ hoặc chảy máu sau khi rút kim.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/di-ung-khi-luu-vi
|
Dị ứng khi ăn lựu
|
Lựu là một loại trái cây được sử dụng như vị thuốc hay một đồ uống giải khát. Hầu hết các bộ phận của cây lựu bao gồm thân , rễ hay vỏ đều có thể dùng làm thuốc. Tuy nhiên các trường hợp dị ứng khi ăn lựu hay xuất hiện tác dụng phụ với một số phản ứng phụ với thuốc đang khiến người dùng lo lắng. Vậy ăn lựu dị ứng nên làm sao? Có cách nào để điều trị khi bị dị ứng lựu?
1. Tổng quan về quả lựu
Có không ít người đang cho rằng lựu có khả năng cải thiện vấn đề về tim, huyết áp cao, tiểu đường... Theo các nhà nghiên cứu, đây chỉ là lời đồn hoặc công dụng được thấy ở một số cá thể chứ không được coi là tác dụng thực sự của quả lựu. Với sự xuất hiện hàng ngàn năm trong thần thoại và nhiều đạo giáo, các ghi chép đã truyền lại rằng lựu được dùng trong điều trị bệnh do sán và ký sinh trùng gây ra.Có nhiều vùng miền đã coi quả lựu như một vị thuốc dân gian để điều trị các bệnh khác. Theo như tài liệu được công bố, lựu có nguồn gốc từ Iran và được trồng phổ biến ở các khu vực Địa Trung Hải. Vậy cơ chế hoạt động của lựu được hiểu như thế nào?Theo nghiên cứu quả lựu chứa nhiều chất chống oxy hóa. Đặc biệt hơn là những chất này có tác dụng làm chậm xơ vữa động mạch hay chống lại tế bào ung thư khi sử dụng dưới dạng nước ép. Tuy nhiên phần lớn chúng ta sử lựu như đồ uống giải khát chứ không hề biết đến công dụng tuyệt vời này.
2. Một số chú ý khi sử dụng quả lựu được nghiên cứu đưa ra
Tuy rằng trong dân gian quả lựu được cho là mang lại nhiều công dụng điều trị bệnh. Nhưng bạn cần hiểu cũng như nắm rõ những công dụng thực sự, công dụng không như lời đồn và một vài công dụng đang chờ được chứng minh. Sau đây là lý giải chi tiết về những hiệu quả sử dụng của lựu.Công dụng của lựu mang lại hiệu quảĐối với bệnh nhân huyết áp cao, các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng duy trì thói quen uống nước ép lựu mỗi ngày sẽ giảm huyết áp tâm thu xuống 5 mmHg. Và bạn không cần uống quá nhiều nước ép lựu vì con số thống kê được cho là con số tối đa nước lựu gây ra tác dụng. Tuy nhiên với huyết áp tâm trương nước lựu được cho là không hề gây bất kỳ ảnh hưởng nào.Công dụng xuất hiện do đồn thổi không có kết quả thực tiễnCó một số trường hợp mắc bệnh phổi dẫn đến khó thở được khuyên sử dụng nước ép lựu. Tuy nhiên sau khi sử dụng người bệnh không được cải thiện tình trạng.Quả chứa nhiều chất chống oxy hóa nên có nhiều người lầm tưởng với khả năng giảm nồng độ cholesterol và chất béo như một số chất chống oxy hóa trong các thực phẩm khác. Thực tế là nước ép lựu sẽ không giảm cholesterol nếu bạn không gặp phải vấn đề cholesterol tăng cao.Một số công dụng còn chờ nghiên cứu để kết luậnNghiên cứu ban đầu cho hay, uống nước ép lựu có chức năng bảo vệ động mạch cảnh. Thêm vào đó các hoạt động thể thao của cơ thể dường như được cải thiện tốt hơn. Vì thế mà có nhiều vận động viên đã sử dụng nước ép lựu để cải thiện thành tích thể thao.Trong một vài nghiên cứu trên bệnh tim, nước ép lựu có khả năng cải thiện lưu lượng máu lên tim nhưng dường như không thể ngăn chặn chứng thu hẹp mạch máu ở tim. Do vậy không đủ thông tin và bằng chứng để kết luận uống nước ép lựu giúp cải thiện các vấn để về bệnh tim.Sâu răng do mảng bám luôn là vấn đề gây khó chịu cho hầu hết chúng ta. Khi một số đối tượng truyền miệng về hành động súc miệng với nước chiết xuất từ lựu sẽ giảm mảng bám đã nhiều người tin và thực hiện.Ở bệnh nhân tiểu đường, mỗi ngày sử dụng 1,5ml/kg nước lựu tươi được cho là sẽ có tác dụng cải thiện lượng đường trong máu đáng kể.Có rất nhiều kết quả nghiên cứu phân tích về tác dụng của lựu đối với bệnh thận. Tuy nhiên các kết quả cho ra không nhất quán và luôn thay đổi sau mỗi lần thí nghiệm. Một số kết quả cho thấy uống nước ép lựu trước và trong khi lọc máu sẽ cải thiện lượng cholesterol và chất béo cho cơ thể. Nhưng cùng nghiên cứu đó khi duy trì trong 1 tháng lại không thấy được sự cải thiện rõ rệt về huyết áp hay cholesterol ở người bệnh.Những nghiên cứu ban đầu ở phụ nữ mãn kinh cho thấy họ hạn chế cảm giác bốc hỏa hay mệt mỏi vì mất ngủ khi sử dụng nước ép lựu.Ngoài ra còn một số công dụng của nước ép lựu chưa được chứng minh như: Điều trị ung thư tuyến tiền liệt, viêm khớp dạng thấp, giảm viêm nha chu,... Lựu mang lại nhiều công dụng cho sức khỏe 3. Dị ứng khi ăn lựu xảy ra khi bạn sử dụng
Với những tác dụng được công bố và một số công dụng đang nghiên cứu, nguyên nào khiến chúng ta bị dị ứng lựu? Khi bạn sử dụng nước lựu có thể cho rằng nó khá an toàn vì ít ai gặp vấn đề dị ứng trong trường hợp này. Tuy nhiên một số đối tượng dị ứng khi ăn lựu sẽ có khả năng bị dị ứng với những thực phẩm có thành phần lựu kèm theo. Nếu bạn gặp các triệu chứng ngứa, sưng, chảy nước mũi hay khó thở hãy dừng việc ăn lựu và tìm đến sự trợ giúp của các bác sĩ sớm nhất.Ngoài ra quả lựu có thể không gây hại nhưng rễ, thân và vỏ thì lại không hoàn toàn. Đôi khi chúng ta sử dụng các thành phần khác của cây lựu như vị thuốc tự nhiên và vô tình nạp phải chất độc vào cơ thể dẫn đến kích ứng. Tương tự với trường hợp thoa chiết xuất từ lựu lên da sẽ chỉ dị ứng khi cơ thể bạn mẫn cảm với lựu.
4. Các biện pháp giảm nguy cơ bị dị ứng khi ăn lựu
Để giảm dị ứng khi ăn lựu bạn cần chú ý một số trường hợp sau:Phụ nữ mang thai và cho con búTuy rằng không có phát hiện nào chứng minh nhóm đối tượng này gặp nguy hiểm khi sử dụng nước ép lựu nhưng tất cả đề không thể chắc chắn. Nếu bạn sử dụng các sản phẩm chiết xuất từ lựu vẫn có thể xuất hiện dị ứng hay tác dụng phụ. Do vậy hãy thận trọng dùng thử một lượng ít để quan sát hoặc tham khảo ý kiến từ chuyên gia.Người bị huyết áp thấpMột số nghiên cứu có phát hiện về khả năng làm hạ đường huyết của nước ép lựu. Tuy răng trường hợp đó ít xảy ra nhưng bạn vẫn cần chú ý và đề phòng nếu không may cơ thể xuất hiện phản ứng với nước ép lựu.Người có biểu hiện dị ứng với thực vậtLựu cũng là một loại thực vật nên bạn cần chú ý hơn nếu từng dị ứng với thực vật. Những người có dị ứng với thực vật thường sẽ tăng nguy cơ bị dị ứng lựu.Người vừa trải qua phẫu thuậtTuy không được chứng minh hay khẳng định nhưng nước ép lựu không được khuyến khích với bệnh nhân phẫu thuật để ổn định huyết áp. Do vậy bác sĩ sẽ nhắc nhở bạn ngừng sử dụng trước 2 tuần theo lịch phẫu thuật để đảm bảo an toàn. Phụ nữ mang thai nên cẩn trọng khi ăn lựu để đề phòng dị ứng lựu 5. Ăn lựu dị ứng khi bạn sử dụng một số loại thuốc gây tương tác
Lựu có thể gây nên các tương tác từ mức thấp đến trung bình nếu bạn sử dụng cùng với một số loại thuốc. Bạn hãy chú ý nếu đang sử dụng một số nhóm thuốc sau đây để tránh bị dị ứng lựu:Thuốc điều trị huyết áp caoMột số loại thuốc chịu sự thay đổi hay phân hủy do men ganTheo nghiên cứu mỗi ngày bạn nên uống từ 43 - 330ml nước ép lựu và duy trì kéo dài để đảm bảo tính an toàn cũng như hạn chế tối đa các tác dụng phụ.Trên đây là một số thông tin giúp bạn tránh bị dị ứng lựu. Nếu bạn cần thêm hỗ trợ hãy liên hệ cho bác sĩ để được tư vấn cụ thể. Nguồn tham khảo: webmd.com
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ton-thuong-than-kinh-sau-ngung-tuan-hoan-vi
|
Tổn thương thần kinh sau ngừng tuần hoàn
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Bùi Tiến Đạt - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Tim mạch - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Ngừng tuần hoàn là trạng thái tim ngừng cung cấp máu cho cơ thể... Tình trạng này có thể xảy ra đột ngột do điện giật, đuối nước, đa chấn thương, sốc phản vệ... hoặc là hậu quả của bệnh lý mạn tính như ung thư, xơ gan, suy tim, suy thận... Tổn thương thần kinh là một vấn đề đáng lưu ý của hồi sức sau ngừng tuần hoàn.
1. Tổn thương thần kinh sau ngừng tuần hoàn
Hoạt động của não phụ thuộc vào các yếu tố:Lưu lượng máu lên nãoOxyGlucoseNgừng tuần hoàn là giảm nghiêm trọng lưu lượng máu não, oxy và glucose cho não. Tổn thương thần kinh sau ngừng tuần hoàn là nguyên nhân quan trọng nhất làm tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân có tuần hoàn trở lại. Ngừng tuần hoàn làm mất cơ chế tự điều hòa của não dẫn đến:Giảm tưới máu nãoThiếu glucose nãoGây tổn thương tế bào thần kinhBình thường, lưu lượng máu não ở mức ổn định là 50ml/100gr tổ chức não trong 1 phút, huyết áp động mạch dao động từ 50 - 150 mmHg. Nhờ vào tính tự điều hòa hệ mạch não, khi huyết áp động mạch giảm thấp, mạch máu não sẽ giãn ra và ngược lại khi huyết áp tăng, mạch máu não sẽ co lại. Tế bào não có thể sống được khi lưu lượng máu não >20ml/kg/phút, dưới ngưỡng này thì mạch máu não sẽ giãn tối đa, sự sống của tế bào não lúc này phụ thuộc trực tiếp vào thời gian thiếu máu não.Tế bào não là tế bào đặc biệt nhất của cơ thể người, khi tế bào não đã bị tổn thương thì không thể tái tạo và bù đắp được như các tế bào khác. Trong điều kiện bình thường, khả năng chịu đựng sự thiếu hụt oxy của não tối đa là 5 phút. Khoảng thời gian này được gọi là giai đoạn chết lâm sàng, việc cấp cứu ngừng tuần hoàn nhằm cung cấp lại máu và oxy cho não phải được tiến hành ngay lập tức trong giai đoạn này mới hi vọng có thể cứu sống bệnh nhân.Nếu việc hồi sức sau ngừng tuần hoàn vượt quá thời gian này, các tế bào não đã bị tổn thương và không còn khả năng hồi phục, bệnh nhân sẽ chuyển sang giai đoạn chết sinh vật hay chết não.Trong một số trường hợp đặc biệt, khả năng chịu đựng thiếu oxy của tế bào não có thể kéo dài hơn như: ngừng tim trong điều kiện hạ thân nhiệt (ngừng tim ngoài trời băng tuyết, chết đuối nước lạnh...), ngừng tim có sử dụng thuốc giảm tiêu thụ oxy não như barbituric, trẻ sơ sinh...Bên cạnh đó, để duy trì hoạt động tối ưu, tế bào não cần glucose làm năng lượng, khi ngừng tuần hoàn dẫn đến thiếu glucose não, não sẽ ngừng hoạt dẫn đến tổn thương không hồi phục. Khả năng chịu đựng sự thiếu hụt oxy của não tối đa là 5 phút 2. Vị trí tổn thương thần kinh sau ngừng tuần hoàn
Vùng hay tổn thương gồm:Vỏ nãoTiểu nãoHạch nềnVùng ít tổn thương:Thân nãoĐồi thịDưới đồiThời gian ngừng tuần hoàn gây tổn thương thần kinh:Sau ngừng tuần hoàn, ý thức mất đi sau 8 - 10 giây.Tổn thương não sẽ không hồi phục sau 3 - 4 phút.Tim vẫn đập trong 2 - 3 giờ trong tình trạng thiếu oxy.
3. Tiên lượng sống sót sau ngừng tuần hoàn Tỷ lệ ngừng tuần hoàn gây tử vong cao Ngừng tuần hoàn là một biến cố trầm trọng, với tỷ lệ tử vong cao. Số liệu thống kê tại Hoa Kỳ, ngừng tuần hoàn xảy ra ngoài bệnh viện có tỉ lệ tử vong trên 90%. Trong số bệnh nhân tim đập trở lại chỉ có 45% số ca sống sót. Trong số bệnh nhân sống sót chỉ có 30% ra viện. Nguyên nhân quan trọng nhất là do tác động của hội chứng sau ngừng tuần hoàn (post-cardiac arrest syndrome), đây là một quá trình bệnh lý đặc trưng bởi ba tổn thương chính:Tổn thương não sau ngừng tuần hoànRối loạn chức năng cơ tim sau ngừng tuần hoànĐáp ứng với thiếu máu cục bộ/tái tưới máu hệ thốngMức độ nghiêm trọng của các tổn thương trên không đồng nhất, trong đó tổn thương não vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong. Biểu hiện lâm sàng tiên lượng biến chứng thần kinh trầm trọng:Không có phản xạ đồng tử ánh sáng sau 72 giờ ngừng tuần hoànBệnh nhân xuất hiện tình trạng giật cơ trong 72 giờ sau khi ngừng tuần hoànLiên tục không có phản ứng trên điện não đồ khi bị kích thích từ bên ngoài trong 72 giờ sau ngừng tuần hoàn.Xuất hiện trạng thái động kinh sau khi làm ấm cơ thể trở lại.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-bi-kiet-ly-nguyen-nhan-dau-hieu-va-cach-dieu-tri-vi
|
Trẻ bị kiết lỵ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ. Bác sĩ Đặng Thị Ngoan - Bác sĩ Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Bệnh kiết lỵ ở trẻ em là nỗi băn khoăn của hầu hết bố mẹ vì khi bị kiết lỵ, bé vừa khó chịu vừa mệt mỏi do phải đi ngoài nhiều lần trong ngày. Thế nên bạn cần chú ý các triệu chứng bệnh kiết lỵ sau ở trẻ em để phát hiện kịp thời, chữa trị cũng như phòng tránh bệnh cho bé yêu sớm nhất, không để biến chứng thành những bệnh nguy hiểm khác.
1. Bệnh kiết lỵ ở trẻ em là bệnh gì?
Bệnh kiết lỵ ở trẻ em là tình trạng trẻ bị nhiễm trùng ở ruột do một số vi khuẩn, ký sinh trùng gây nên. Bệnh sẽ khiến trẻ bị đại tiện liên tục kèm dịch nhầy và máu trong phân. Đây là một trong những bệnh thường gặp ở trẻ em và sẽ gây nguy hiểm tính mạng nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời. Trắc nghiệm: Nhận biết sớm dấu hiệu chậm phát triển thể chất và trí tuệ ở trẻ
Nếu 6 tuổi không biết đếm số, 7 tuổi vẫn chưa phân biệt được giữa thực tế và tưởng tượng thì có thể bé chậm phát triển thể chất và trí tuệ hơn so với bạn bè cùng lứa. Bạn đã nhận biết được các dấu hiệu bất thường sớm này chưa? Cùng làm nhanh bài trắc nghiệm sau để trang bị thêm kiến thức cho mình nhé! Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng
Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa,
Ma Văn Thấm
, chuyên khoa Nhi
, Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Ma Văn Thấm Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Nhi Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Đăng ký khám Bắt đầu 2. Dấu hiệu trẻ bị kiết lỵ
Trẻ mắc bệnh kiết lỵ sẽ bị đại tiện nhiều lần, thậm chí không muốn rời bồn cầu hoặc đòi ngồi bô liên tục vì sẽ luôn cảm thấy muốn đi ngoài giống cảm giác mót rặn ở người lớnBụng sẽ quặn đau mỗi lần đại tiện.Phân ít, dạng lỏng, có lẫn với dịch nhầy, máu tươi, bọt hơi.Trẻ nhỏ sẽ có biểu hiện quấy khóc trước khi đại tiện. Đại tiện xong thì giảm đau bụng và giảm quấy khóc. Khi bị kiết lỵ, trẻ nhỏ sẽ có biểu hiện quấy khóc trước khi đại tiện Bệnh kiết lỵ thường được chia ra 2 dạng chính:Kiết lỵ amip: Trẻ bị đau quặn bụng theo từng cơn, sốt nhẹ hoặc không sốt, cảm giác cơ thể bị ớn lạnh, đi ngoài nhiều lần trong ngày. Đồng thời, trong phân sẽ có nhiều chất nhầy như đờm kèm theo có máu.Kiết lỵ trực trùng: Trẻ có các dấu hiệu sốt cao liên tục, tiêu chảy nhẹ, phân lỏng nước, đau bụng. Ngoài ra, còn có triệu chứng hậu môn bị đau rát, luôn muốn đi đại tiện, phân có nhầy máu và diễn ra nhiều lần trong ngày.Nếu phụ huynh không điều trị kịp thời, bé sẽ có những biến chứng nguy hiểm như: Thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa, lồng ruột, viêm loét đại tràng sau lỵ, viêm ruột thừa do amip,...
3. Nguyên nhân trẻ bị kiết lỵ
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa như kiết lỵ. Nguyên do là bởi hệ thống miễn dịch và lợi khuẩn đường ruột của các bé còn yếu, hoạt động chưa thật sự hiệu quả nên khi có vi khuẩn hay các tác nhân gây xâm hại xâm nhập ồ ạt sẽ dẫn đến tình trạng viêm, rối loạn hệ tiêu hóa.Khoa học hiện đại đã tìm ra các nguyên nhân khiến trẻ bị kiết lỵ một cách cụ thể nhất, đó chính là các chủng vi khuẩn gây hại cho đường ruột:Khuẩn Amip: Đây là loại vi khuẩn gây ra rất nhiều loại bệnh liên quan đến đường ruột như tiêu chảy, kiết lỵ,...Trực khuẩn ngắn, bất động: Thường là các loại trực khuẩn thuộc nhóm Shigella như Shigella Amigua, Paradystenteria,... Một loại trực khuẩn thuộc nhóm Shigella 4. Những con đường lây lan bệnh kiết lỵ ở trẻ
Việc cho trẻ ăn thức ăn, đồ uống không sạch, không hợp vệ sinh là một trong những nguyên nhân gây bệnh kiết lỵ ở trẻ.Trẻ có thể bị lây nhiễm bệnh kiết lỵ từ các nguồn như thức ăn, nước uống, rau quả,... bị ôi thiu.Các loài động vật mang mầm bệnh như chó, mèo, ruồi,... có thể gây bệnh kiết lỵ cho trẻ.Trẻ dùng tay bị dơ bẩn bốc thức ăn cũng có thể khiến vi trùng gây bệnh vào cơ thể gây ra bệnh. Con đường gây bệnh kiết lỵ ở trẻ thường là do ăn uống mất vệ sinh hoặc lây nhiễm từ các loài động vật/côn trùng. 5. Chẩn đoán và điều trị bệnh kiết lỵ
Việc chẩn đoán kiết lỵ cần dựa vào các dấu hiệu như đã mô tả ở trên. Xét nghiệm phân và xét nghiệm máu sẽ giúp chẩn đoán xác định để đưa ra liệu trình điều trị cụ thể cho từng trường hợp. Vì vậy, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán khi trẻ có các triệu chứng như trên, không nên tự ý điều trị để tránh biến chứng cho trẻ.
6. Trẻ bị kiết lỵ nên ăn gì?
Khi bị kiết lỵ, trẻ cần được bổ sung đầy đủ 4 nhóm dưỡng chất chính để tăng cường hệ miễn dịch là chất xơ, tinh bột, chất đạm và vitamin vốn có nhiều trong các loại ngũ cốc, thịt, trái cây và rau xanh.Nên cho trẻ ăn các đồ ăn lỏng để dễ dàng hấp thụ và không gây áp lực nên dạ dày. Theo đó, các món ăn như cháo, ngó sen, nước ổi, đậu xanh,... sẽ rất tốt cho trẻ bị kiết lỵ. Các món ăn lỏng sễ tốt cho dạ dày của trẻ. Bổ sung rau quả tươi trong chế độ ăn cho trẻ, nên luộc hoặc ép thành nước cho trẻ uống.Tăng cường ăn hoặc uống nước ép trái cây, đặc biệt là những thực phẩm giàu vitamin C.Chia nhỏ khẩu phần ăn và tránh cho bé ăn một bữa quá no, khiến hệ tiêu hóa hoạt động kém.Bổ sung thêm nước hoặc Oresol mỗi ngày để tránh tình trạng mất nước do đi ngoài nhiều lần. Bên cạnh đó, có thể cho trẻ uống nước muối, nước gạo rang hoặc nước dừa để tăng cường chất điện giải cho cơ thể mau hồi phục sau khi ốm dậy.Tăng cường cho bé thức uống lợi khuẩn probiotic nhằm cải thiện hoạt động ruột kết.
7. Cách phòng tránh trẻ bị kiết lỵ
Luôn tuân thủ nguyên tắc “ăn chín, uống sôi” cho trẻ.Nhắc nhở trẻ phải rửa sạch tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh xong. Hình thành thói quen rửa sau khi đi vệ sinh cho trẻ Thức ăn cần đậy kỹ tránh ruồi nhặng; vệ sinh phân, rác, quản lý việc dùng phân trong nông nghiệp.Ðặc biệt, người phục vụ ăn uống, cấp dưỡng, nuôi dạy trẻ phải luôn giữ vệ sinh sạch sẽ.Khoa Nhi tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tiếp nhận và thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ dễ mắc phải: Sốt virus, sốt vi khuẩn, viêm tai giữa, viêm phổi ở trẻ, kiết lỵ,....Vinmec sở hữu trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng giúp giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Bên cạnh đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ.Bác sĩ Đặng Thị Ngoan từng là giảng viên Bộ môn Nhi - trường Đại học Y dược Hải Phòng. Từng được cấp chứng chỉ về Nhi khoa trong và ngoài nước như: Bệnh viện Westmead, Australia; Trường Đại học Y Hải Phòng. Hiện tại, Bác sĩ Ngoan là bác sĩ Nhi - Sơ sinh tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Làm gì khi trẻ bị sốt? Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị sốt
|
|
https://suckhoedoisong.vn/cuu-song-nguoi-phu-nu-bi-viem-ruot-thua-cap-ngay-tren-dao-169240514112131489.htm
|
14-05-2024
|
Cứu sống người phụ nữ bị viêm ruột thừa cấp ngay trên đảo
|
Thông tin cho PV, đại diện
Trung tâm Y tế quân dân y Bạch Long Vĩ
(TP. Hải Phòng) cho biết, vào ngày hôm qua (13/5), các bác sĩ của đơn vị đã thực hiện ca phẫu thuật viêm ruột thừa cấp cho nữ bệnh nhân ngay trên đảo. Sau ca mổ, sức khỏe người bệnh tiến triển tốt và đang được tiếp tục theo dõi, điều trị tại trung tâm.
Theo thông tin, vào lúc 16h30 cùng ngày, Trung tâm Y tế quân dân y Bạch Long Vĩ tiếp nhận bệnh nhân T.T.L (32 tuổi, trú tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái; hiện tạm trú tại Khu 2, huyện Bạch Long Vĩ) vào viện trong tình trạng đau bụng dữ dội.
Theo lời kể của bệnh nhân, vào ngày hôm trước, chị L. thấy đau bụng âm ỉ vùng thượng vị và quanh rốn. Tuy nhiên, nghĩ bị đau dạ dày nên người bệnh nằm nghỉ ở nhà, ăn nhẹ và chưa uống thuốc.
Sau đó, tình trạng đau bụng của chị L. tăng lên, kèm chướng bụng nhưng không nôn, không đi ngoài, có sốt nhẹ và được người thân chuyển đến đến viện cấp cứu.
Nữ bệnh nhân T.T.L được bác sĩ Trung tâm Y tế quân dân y Bạch Long Vĩ cứu sống.
Quá trình thăm khám, bác sĩ xác định, bệnh nhân đau bụng nhiều, đau khu trú ở vùng hố chậu phải, đau liên tục cơn đau tăng, vận động đau tăng, phản ứng thành bụng vùng hố chậu phải dương tính. Đáng chú ý, khi ấn điểm McBurney (nằm ở giữa đường nối từ rốn đến gai chậu trước trên bên phải) thì bệnh nhân đau chói và kèm sốt 37,9 độ.
Ngay sau đó, người bệnh được thực hiện các xét nghiệm và mời hội chẩn toàn viện. Các bác sĩ nhận định, chị L. có triệu chứng của viêm ruột thừa cấp, hội chứng nhiễm trùng rõ, xét nghiệm máu bạch cầu tăng cao, đa nhân trung tính tăng, siêu âm không rõ hình ảnh ruột thừa viêm. Sau khi tiến hành hội chẩn, các bác sĩ chẩn đoán, người bệnh bị
viêm ruột thừa cấp
giờ thứ 30, nguy cơ vỡ và phải mổ cấp cứu.
Trước tình trạng bệnh nhân nguy kịch, lãnh đạo Trung tâmY tế quân nhân đã báo cáo Giám đốc Sở Y tế TP. Hải Phòng cùng Chủ tịch UBND huyện Bạch Long Vĩ và xin ý kiến mổ cấp cứu cho bệnh nhân ngay tại đảo để đảm bảo an toàn tính mạng cho bệnh nhân.
Quá trình mổ, các phẫu thuật viên nhận thấy ruột thừa của người bệnh bị viêm đỏ và có nhiều giả mạc bám xung quanh. Lúc này, kíp phẫu thuật tiến hành cố định gốc ruột thừa, bóc tách và cắt dần mạc treo ruột thừa, kẹp cắt ruột thừa xuôi dòng. Sau đó, người bệnh được khâu cầm máu, vệ sinh ổ bụng và đóng bụng theo giải phẫu.
Hiện, chị L. đang được theo dõi, điều trị tại phòng Hồi sức của Trung tâm Y tế quân dân y Bạch Long Vĩ và dự kiến sau điều trị khoảng 7 ngày, bệnh nhân có thể ra viện.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Bắc Bộ nắng nóng trở lại, Nam Bộ cuối tuần mưa chuyển mùa _ SKĐS
Đức Tùy
Bình luận
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Hãy nhập họ và tên
Đăng nhập để tham gia bình luận
Bình luận không đăng nhập
Gửi
Đăng nhập với socail
Facebook
Google
Ghi nhớ tài khoản
Đăng nhập
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.
|
https://tamanhhospital.vn/phong-ngua-rung-nhi/
|
09/09/2022
|
12 cách phòng ngừa rung nhĩ hiệu quả, giúp giảm biến chứng
|
Bệnh rung nhĩ có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như ngất, suy tim… Do đó, bạn nên ghi nhớ những cách phòng ngừa rung nhĩ để giảm nguy cơ bệnh tiến triển nặng.
Rung nhĩ là một loại rối loạn nhịp tim không đều, đặc trưng bởi mất đồng bộ điện học và sự co bóp của các buồng tim. Khi gặp phải cơn rung nhĩ, người bệnh sẽ từ không triệu chứng đến mệt mỏi, hồi hộp, khó thở hoặc các triệu chứng nặng như tụt huyết áp, ngất, suy tim. Thực hiện tốt 12 cách phòng ngừa dưới đây sẽ giúp bạn giảm thiểu tần suất xuất hiện của cơn rung nhĩ:
Tăng cường rau xanh và trái cây trong khẩu phần ăn hàng ngày sẽ giúp phòng ngừa rung nhĩ và cải thiện các triệu chứng tim mạch
Mục lụcBiện pháp phòng ngừa rung nhĩ hiệu quả, giúp giảm biến chứng1. Uống nhiều nước2. Ngủ đủ giấc3. Hạn chế thức uống có cồn4. Cắt giảm lượng caffeine5. Bổ sung vào thực đơn các loại thực phẩm có lợi cho tim mạch6. Tăng cường tiêu thụ kali và magie7. Giảm muối trong khẩu phần ăn8. Kiểm soát căng thẳng9. Tập thể dục thường xuyên10. Kiểm soát huyết áp11. Duy trì cân nặng ổn định12. Bỏ thuốc láBiện pháp phòng ngừa rung nhĩ hiệu quả, giúp giảm biến chứng
1. Uống nhiều nước
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), uống đủ lượng nước cơ thể cần sẽ duy trì nhịp tim đều đặn, đồng thời giúp tim dễ dàng bơm máu đến các cơ quan hơn. Vì thế, bạn nên cố gắng uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày, uống nhiều hơn vào ngày nóng hoặc khi tham gia các hoạt động ngoài trời. Đối với người bệnh rung nhĩ đã có biến chứng suy tim, lượng nước tiêu thụ một ngày cần được sự tư vấn, đánh giá kỹ lượng của các bác sĩ chuyên khoa tim mạch để tránh tình trạng quá tải dịch trong cơ thể.
2. Ngủ đủ giấc
Thiếu ngủ có thể gây ra các cơn rung nhĩ. Do đó, bạn cần tập cho bản thân thói quen ngủ đủ 6-8 giờ mỗi đêm. Một số mẹo giúp bạn có giấc ngủ ngon là:
Tập thói quen đi ngủ trong khoảng thời gian 22-23h, thức dậy lúc 5-7h sáng.
Dành 30 phút đến 1 giờ trước khi ngủ để thư giãn. Trong khoảng thời gian này, bạn nên nghe nhạc, đọc sách hoặc thả lỏng tâm trí; tránh các hoạt động kích thích não bộ như làm việc trên máy tính, chơi game, xem phim hành động… Nhờ vậy, bạn sẽ dễ đi vào giấc ngủ hơn.
Giữ nhiệt độ phòng luôn trong trạng thái mát mẻ, không quá lạnh hay quá nóng. Tắt hết đèn ngủ và các thiết bị chiếu sáng xung quanh. Chọn trang phục rộng rãi và trang bị bộ giường nệm thật thoải mái. Tất cả những yếu tố này sẽ góp phần đem lại cho bạn một giấc ngủ ngon.
3. Hạn chế thức uống có cồn
Rượu cũng được cho là tác nhân kích hoạt cơn rung nhĩ khi bạn sử dụng nhiều. Cho nên, tránh uống nhiều rượu là cách tốt nhất để ngăn chặn cơn rung nhĩ. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể uống rượu trong giới hạn cho phép. Tốt nhất, hãy hỏi ý kiến bác sĩ xem bạn uống lượng rượu bao nhiêu là phù hợp với tình trạng sức khỏe hiện tại.
4. Cắt giảm lượng caffeine
Là một chất kích thích, caffeine có thể khiến tim bạn đập nhanh hoặc đập bất thường. Do vậy, hãy cố gắng cắt giảm lượng caffeine nạp vào cơ thể ở mức độ cho phép mỗi ngày (tối đa khoảng 3 ly cà phê mỗi ngày).
5. Bổ sung vào thực đơn các loại thực phẩm có lợi cho tim mạch
Đây là biện pháp hữu hiệu nhất không chỉ giúp ngăn chặn cơn rung nhĩ mà còn phòng ngừa các bệnh lý tim mạch. Thực đơn của bạn cần được bổ sung đa dạng các loại trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt và các nguồn protein từ thực vật như đậu, quả hạch và hạt. Hạn chế sữa nguyên kem, bơ thực vật, thịt đỏ; thay bằng sữa ít béo hoặc tách béo, dầu ô liu, cá và thịt gia cầm bỏ da. Tránh thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, đồ ngọt và thức ăn chứa nhiều chất béo bão hòa.
6. Tăng cường tiêu thụ kali và magie
Cả hai khoáng chất này đều có tác dụng tăng cường sức khỏe tim mạch. Nghiên cứu cho thấy nếu nồng độ kali trong máu thấp, bạn có nguy cơ bị rung nhĩ cao hơn. Nghiên cứu khác lại chứng minh, những người có mức magie trong cơ thể thấp có nhiều khả năng phát triển cơn rung nhĩ hơn.
Để bổ sung kali, hãy ưu tiên các loại chuối, cà chua, khoai lang, dưa hấu,… trong khẩu phần ăn. Để tăng lượng magie, hãy ăn nhiều các loại hạt như hạt điều, hạnh nhân, đậu nành, hạt bí ngô, chuối… Trong trường hợp khẩu phần ăn hàng ngày không đáp ứng được nhu cầu kali và magie của cơ thể, bạn cần bổ sung viên uống chứa hai loại khoáng chất này.
7. Giảm muối trong khẩu phần ăn
Ăn quá mặn sẽ giữ nước trong cơ thể, đồng thời gây mất cân bằng kali. Vì vậy khi tiêu thụ quá nhiều muối, bạn có nguy cơ tăng huyết áp, tạo điều kiện thuận lợi hình thành rung nhĩ, tăng tần suất cơn rung nhĩ. Bạn nên giảm lượng muối tiêu thụ vào xuống dưới 1.500mg/ngày bằng cách:
Đọc thành phần ghi trên nhãn các loại đồ hộp và thực phẩm chế biến sẵn để đảm bảo chúng không chứa quá nhiều muối.
Ưu tiên chọn thực phẩm tươi sống, hạn chế dùng thực phẩm đông lạnh vì chúng đều chứa một lượng muối đáng kể nhằm kéo dài hạn sử dụng.
Giảm sử dụng muối khi nấu ăn, thay bằng các loại thảo mộc và gia vị tự nhiên để tăng hương vị cho món ăn.
Hạn chế các loại gia vị chấm như nước mắm, nước tương, sốt cà chua, tương ớt, muối tiêu… trong các bữa ăn.
8. Kiểm soát căng thẳng
Stress là tác nhân làm tăng nhịp tim, từ đó kích hoạt cơn rung nhĩ. Bạn cần tập cho bản thân thói quen giảm căng thẳng vì điều này rất có lợi cho tim. Một số cách giúp kiểm soát căng thẳng là:
Ngồi thiền ít nhất 10 phút mỗi ngày
Thực hành các bài tập thở để thư giãn cơ thể
Tập yoga
Tham gia các hoạt động ngoài trời như đi bộ, đạp xe…
Tắm bồn nước nóng, có thể pha thêm tinh dầu
Đọc sách, nghe nhạc, xem phim
Viết nhật ký
Tập yoga, tham gia các hoạt động ngoài trời sẽ giúp đẩy lùi stress, từ đó phòng ngừa cơn rung nhĩ
9. Tập thể dục thường xuyên
Vận động ít nhất 30 phút/ngày sẽ giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa các cơn rung nhĩ. Hãy tập luyện xen kẽ các bài tập nhẹ nhàng với bài tập đòi hỏi thể lực, chẳng hạn như đi bộ chậm với tập tạ, đạp xe với bơi lội, cầu lông… Nhờ đó, bạn vừa rèn luyện được thể chất và xây dựng cơ bắp, vừa giữ cho tim hoạt động bình thường.
10. Kiểm soát huyết áp
Huyết áp cao sẽ làm tăng nguy cơ bị rung nhĩ. Chỉ khi bạn duy trì huyết áp khỏe mạnh, nguy cơ này mới được giảm thiểu. Để giữ chỉ số huyết áp ổn định, bạn nên ăn nhạt, tập thể dục đều đặn và uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bên cạnh đó, cần kiểm tra huyết áp thường xuyên để có biện pháp can thiệp kịp thời nếu xảy ra bất thường.
11. Duy trì cân nặng ổn định
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tình trạng thừa cân – béo phì tác động rất xấu đến sức khỏe tổng thể. Riêng với rung nhĩ, béo phì là một yếu tố nguy cơ khiến bệnh có khả năng hình thành và tiến triển. Do vậy, việc giữ cân nặng ổn định (BMI < 23) sẽ giúp phòng ngừa cơn rung nhĩ cũng như ngăn các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn.
12. Bỏ thuốc lá
Thuốc lá không chỉ hại sức khỏe mà còn là nguồn cơn của các triệu chứng rung nhĩ và nhiều bệnh lý tim mạch nguy hiểm. Vì một cơ thể khỏe mạnh không bị cơn rung nhĩ làm phiền, bạn hãy tránh xa thuốc lá ngay hôm nay.
Bác sĩ theo dõi hoạt động của máy tạo nhịp tim sau 24h cấy máy
Với hệ thống trang thiết bị hiện đại bậc nhất cùng đội ngũ y bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm, chuyên khoa Loạn nhịp và Điện Sinh lý tim, Trung tâm tim mạch BVĐK Tâm Anh đã thăm khám và điều trị thành công cho nhiều trường hợp bị bệnh lý rối loạn nhịp, bao gồm rung nhĩ, cuồng nhĩ, rối loạn nhịp nhanh, rối loạn nhịp chậm, suy nút xoang… Các kỹ thuật can thiệp được áp dụng như cắt đốt qua catheter, đặt máy tạo nhịp (1 buồng, 2 buồng), máy phá rung cấy được (ICD), máy tái đồng bộ tim (CRT-P; CRT-D)… Trung tâm có sự phối hợp nhịp nhàng với các chuyên khoa khác như Trung tâm Can thiệp mạch, Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh… nhằm tối ưu hóa hiệu quả chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân.
Nếu các cơn rung nhĩ đang đe dọa sức khỏe và làm giảm chất lượng cuộc sống của bạn, hãy thử áp dụng những biện pháp an toàn giúp phòng ngừa rung nhĩ. Một lối sống khoa học kết hợp với tầm soát sức khỏe thường xuyên sẽ giúp đẩy lùi cơn rung nhĩ, cho bạn trái tim khỏe mạnh để tận hưởng cuộc sống năng động mỗi ngày.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ra-nhieu-mo-hoi-khi-tap-duc-co-tot-khong-vi
|
Ra nhiều mồ hôi khi tập thể dục có tốt không?
|
Đổ mồ hôi là quá trình cân bằng lại nhiệt độ của cơ thể thông qua việc bài tiết muối và nước qua da. Đổ mồ hôi khi tập thể dục sẽ làm giảm trọng lượng của cơ thể do cơ thể bị mất nước. Tuy nhiên cân nặng sẽ trở lại bình thường khi bạn bổ sung nước thông qua chế độ ăn bình thường. Nhưng đổ nhiều mồ hôi khi tập luyện liệu có tốt không? Đây là câu hỏi của rất nhiều người trong quá trình tập thể dục thể thao.
1. Lượng mồ hôi tiết ra khi tập luyện phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Việc đổ mồ hôi khi tập thể dục đơn giản chỉ là một cách để cơ thể của bạn điều chỉnh lại nhiệt độ thông qua việc tiết ra nước và muối. Sau đó, lượng mồ hôi này sẽ bay hơi và bạn sẽ cảm thấy mát mẻ hơn.Cơ thể mỗi người là khác nhau, chính vì vậy lượng mồ hôi tiết ra khi tập luyện cũng sẽ khác nhau. Theo phân tích và đánh giá của các chuyên gia thì lượng mồ hôi mà bạn tiết ra mỗi khi tập thể dục sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:Cân nặngTuổi tácCác yếu tố di truyềnCác yếu tố môi trườngVóc dáng của cơ thểSố lượng nước bạn nạp vào cơ thể khi tập luyện.Trong số các yếu tố trên thì cân nặng và vóc dáng của cơ thể là 2 yếu tố sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến lượng mồ hôi bạn tiết ra khi tập luyện. Nguyên nhân chính là do cơ thể của bạn sẽ cần rất nhiều năng lượng để vận hành cơ thể với số cân nặng lớn hơn. Từ đó dẫn đến việc bạn sẽ tiết ra nhiều mồ hôi hơn do cần phải hạ nhiệt cho một cơ thể lớn hơn.Ngoài ra, yếu tố vóc dáng của cơ thể cũng ảnh hưởng khá nhiều đến lượng mồ hôi tiết ra khi tập thể dục. Bạn càng sở hữu một vóc dáng thon gọn thì bạn sẽ càng dễ đổ mồ hôi. Bởi vì cơ thể của bạn lúc này có khả năng điều chỉnh thân nhiệt tốt hơn nhiều. Đổ mồ hôi sớm cũng đồng nghĩa với việc cơ thể của bạn sẽ giải nhiệt được nhanh hơn. Chính vì vậy, những người có vóc dáng thon gọn thường duy trì thời gian tập luyện được lâu hơn và chịu được cường độ cao hơn. Mồ hôi giúp cân bằng nhiệt độ cơ thể 2. Đổ nhiều mồ hôi khi tập luyện có tốt không?
Việc đổ mồ hôi nhiều khi chúng ta vận động cơ thể cũng mang lại khá nhiều lợi ích. Nhưng do mồ hôi bản chất là nước và muối, vì vậy khi tiết ra quá nhiều cũng có những mặt hại.Lợi ích của việc đổ mồ hôi khi tập luyện thể dụcNhư đã biết đổ mồ hôi là quá trình cân bằng lại nhiệt độ của cơ thể. Ngoài tác dụng này nó còn mang lại nhiều lợi ích khác mà có thể bạn chưa biết.Giúp cải thiện làn da: khi bạn có những bài tập ở chế độ nghiêm ngặt sẽ giúp cải thiện tuần hoàn máu, làm tăng lượng oxy đến các tế bào da. Làn da được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng từ đó trở nên nó khỏe mạnh hơn.Đánh giá khả năng tập luyện của bản thân: khi bạn ra quá nhiều mồ hôi thì điều này chứng tỏ bài tập phù hợp với cơ thể bạn. Trong trường hợp bạn cảm thấy bị kiệt sức cộng với đổ mồ hôi quá nhiều thì chứng tỏ bài tập này quá nặng đối với cơ thể bạn. Và ngược lại nếu không thấy đổ mồ hôi có nghĩa là bài tập khá nhẹ nhàng đối với cơ thể.Các bài tập thể dục ra nhiều mồ hôi sẽ làm cho cơ thể của bạn khỏe mạnh hơn. Một nghiên cứu đã cho thấy những người đổ nhiều mồ hôi có sức đề kháng tốt hơn so với những không hoặc đổi ít mồ hôi.Nhưng đã có một cơ thể khỏe mạnh bạn cần phải có những bài tập phù hợp với bản thân và chế độ ăn lành mạnh. Lượng calo mà bạn đốt cháy qua những bài tập thể dục phải nhiều hơn lượng calo mà cơ thể bạn nạp vào.Khi lựa chọn các bài tập cần phải có sự tư vấn của các chuyên gia thể hình. Các giáo sư, chuyên gia tại trường Cao đẳng Y học Thể thao Hoa Kỳ khuyến khích bạn nên tập luyện các bài tập giúp tăng tiết mồ hôi 5 ngày trong 1 tuần và ít nhất 30 phút mỗi ngày để đốt cháy calo, sở hữu một cơ thể khỏe mạnh. Bài tập thể dục ra nhiều mồ hôi sẽ làm cho cơ thể của bạn khỏe mạnh hơn Tác hại của việc đổ nhiều mồ hôi khi tập luyện thể dụcMột số tác hại bạn có thể gặp khi đổ quá nhiều mồ hôi trong khi tập luyện các bài thể dục như: bị mất nước, tăng tiết mồ hôi quá mức,....Bị mất nước: mồ hôi bao gồm nước và muối, nếu tiết ra quá nhiều sẽ làm cơ thể bị mất nước. Nếu không bổ sung nước kịp thời sẽ làm cho cơ thể bị kiệt sức ,mệt mỏi thậm chí là ngất đi. Các trường hợp nặng có thể dẫn đến như: bạn không thể đi tiểu trong 8 tiếng, hoa mắt chóng mặt, nhịp tim yếu, mất nhận thức. nếu phát hiện thấy cơ thể có những triệu chứng này hãy đến gặp bác sĩ để có những tư vấn tốt nhất. Chính vì vậy, khi tập luyện bạn nên nhớ mang theo một bình nước bên người.Tăng tiết mồ hôi: Đây là một chứng bệnh thường gặp đối với những người bị đổ mồ hôi thường xuyên với một lượng lớn. Tăng tiết mồ hôi có thể làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của bạn. trong trường hợp cảm thấy có bất tiện bạn có thể đến gặp bác sĩ để được điều trị và tư vấn. Các triệu chứng của bệnh này có thể kể đến như: bất chợt đổ mồ hôi vào ban đêm hoặc đổ mồ hôi không có lý do. Các dấu hiệu bệnh đã chuyển biến nặng: sốt trên 40 độ, nhịp tim nhanh, hô hấp khó khăn, đau ngực.Đổ mồ hôi khi tập luyện có thể nói là một hiện tượng bình thường của cơ thể. Nhưng khi cơ thể tiết quá nhiều đồng nghĩa với việc cơ thể bị mất nước bạn cần bù lại lượng nước đã bị mất đi.
|
|
https://suckhoedoisong.vn/5-bai-thuoc-chua-thieu-nang-tuan-hoan-nao-16923124.htm
|
08-06-2019
|
5 bài thuốc chữa thiểu năng tuần hoàn não
|
Trong phạm vi bài viết này, xin giới thiệu một số bài thuốc Đông y rất đơn giản trong cấu trúc cũng như về cách dùng để bạn đọc có thể tham khảo và vận dụng khi cần thiết.
Bài 1:
Sắn dây tươi (sinh cát căn) 15 - 18g, câu đằng 6 - 9g. Hai vị thái vụn trộn đều, mỗi lần lấy 20 - 30g cho vào túi vải hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 - 30 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Thăng thanh sinh tân, bình can tức phong, dùng rất tốt cho người bị thiểu năng tuần hoàn não do hư xương sụn cột sống cổ có huyết áp cao, đầu gáy cứng đau, tai ù tai điếc. Tuy nhiên, người dễ bị đi lỏng do tỳ vị hư yếu thì không nên dùng bài thuốc này.
Câu đằng
Bài 2:
Thiên ma 10g, bán hạ chế 9g, xuyên khung 7g, sa tiền tử 15g. Các vị tán vụn trộn đều, mối lần lấy 40g cho vào túi vải, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Tức phong, sáng mắt, táo thấp, hóa đàm, dùng thích hợp với những người bị thiểu năng tuần hoàn não biểu hiện triệu chứng mình mẩy nặng nề, hay
chóng mặt
, buồn nôn, lợm giọng, đại tiện lỏng nát... Những người bị âm hư hỏa vượng, hay phiền táo thì không nên dùng bài này.
Thảo quyết minh
Bài 3:
Thảo quyết minh, đan sâm, xuyên khung, sơn tra, liều lượng như nhau. Tất cả đem thái vụn, sao thơm, mỗi lần dùng 20 - 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết hoá ứ, làm giảm
cholesterol
máu. Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh thì không nên dùng bài này.
Bài 4:
Hồng hoa 10g, đan sâm 30g, sinh sơn tra 30g. Tất cả đem sắc kỹ lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang, chia uống 2 lần sáng và chiều. Công dụng: Hoạt huyết, hóa ứ, tiêu trệ, làm giảm
cholesterol
máu, dùng thích hợp cho những người bị thiểu năng tuần hoàn não có tăng huyết áp, thiểu năng mạch vành và rối loạn lipid máu. Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh thì không nên dùng bài này.
Hồng hoa
Bài 5
: Sinh địa sấy khô 12g, mạch môn 12g, huyền sâm 12g, thạch hộc 9g, nữ trinh tử 9g, nhục dung 9g. Tất cả đem sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia uống 2 lần sáng và chiều. Công dụng: Thanh nhiệt tư âm, bổ can ích thận, dùng thích hợp cho những người bị thiểu năng tuần hoàn não có các chứng đầu choáng đầu, mắt hoa, tứ chi tê bì, khó thở tức ngực, miệng khô họng ráo, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ. Người có chứng đàm thấp, tỳ vị hư yếu dễ đi lỏng thì không nên dùng bài thuốc này.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/anh-huong-cua-noi-tiet-androgen-vi
|
Ảnh hưởng của nội tiết tố androgen
|
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng các Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
Rối loạn nội tiết xảy ra khi có quá nhiều hoặc quá ít hormone trong máu. Cả nam giới và nữ giới đều có thể bị ảnh hưởng bởi sự mất cân bằng hormone insulin, steroid, hormone tăng trưởng và adrenaline. Nữ giới có thể gặp phải sự mất cân bằng estrogen và progesterone, trong khi nam giới có thể trải qua sự mất cân bằng testosterone.
1. Dấu hiệu rối loạn tiết tố
Cơ thể phụ nữ không chỉ sản sinh nội tiết tố nữ estrogen, mà còn có cả androgen. Androgen là nội tiết tố nam, cả cơ thể đàn ông và phụ nữ đều sản xuất nội tiết tố này, tuy nhiên với số lượng khác nhau.Phụ nữ sẽ trải qua một số giai đoạn mất cân bằng nội tiết tố tự nhiên trong suốt cuộc đời như ở các mốc thời gian như:Dậy thìHành kinhTiền mãn kinh và mãn kinhMang thai, sinh nở và cho con búPhụ nữ cũng có nguy cơ phát triển các dạng rối loạn nội tiết tố khác nhau so với nam giới vì nữ giới có các cơ quan và chu kỳ nội tiết khác nhau. Rối loạn nội tiết tố nữ thường là do các nguyên nhân sau đây:Mãn kinh sớmUng thư buồng trứngHội chứng buồng trứng đa nangHội chứng suy buồng trứng sớmThay đổi hormone hoặc uống thuốc tránh thai Phụ nữ sẽ trải qua một số giai đoạn mất cân bằng nội tiết tố tự nhiên trong suốt cuộc đời Dấu hiệu rối loạn nội tiết nữ đặc trưng thường là:Rối loạn kinh nguyệt: Khi nhận thấy chu kỳ kinh nguyệt bỗng nhiên kéo dài ra hoặc rút ngắn lại thì chứng tỏ cơ thể đang bị rối loạn nội tiết.Giảm ham muốn tình dục: Khoái cảm ở phụ nữ do estrogen và progesterone mang lại. Khi hàm lượng các hormon này bị thay đổi, mất cân bằng sẽ dẫn đến giảm ham muốn tình dục, khó đạt cực khoái.Huyết áp tăng bất thường: Huyết áp tăng cao bất thường cần lưu ý tác động xấu của rối loạn nội tiết tới huyết áp. Vì khi lượng natri trong cơ thể dư thừa sẽ làm tăng tình trạng trữ nước, từ đó dẫn đến tăng huyết áp.Da nhiều mụn: Sự mất cân bằng nội tiết khiến cơ thể không thực hiện tốt chức năng thải độc qua da. Các chất độc đọng lại trên da khiến da trở nên nhạy cảm, dễ bị mụn, xuất hiện vết nám da, da khô, kém độ đàn hồi, nhăn nheo, đen sạm, dễ bắt nắng...Tăng nguy cơ hiếm muộn: rối loạn nội tiết có thể gây rối loạn rụng trứng, rối loạn kinh nguyệt, phát sinh các loại bệnh về tuyến giáp (cường giáp), thận, tuyến yên... khả năng hiếm muộn cao.Rậm lông: Hệ thống nội tiết của cơ thể sẽ sản xuất và giải phóng androgen và estrogen. Androgen ở nam giới nhiều hơn còn nữ giới ít hơn. Nhưng khi rối loạn nội tiết, phụ nữ tiết ra androgen quá nhiều (Cường androgen) có thể sẽ khiến lông phát triển nhiều hơn.Mắc bệnh phụ khoa: Rối loạn nội tiết khiến cơ chế sản sinh nội tiết tố nữ bị gián đoạn, thành âm đạo không thể tiết đủ dịch nhầy để bôi trơn và giữ ẩm cho âm đạo, làm cho môi trường axit của âm đạo bị ảnh hưởng, các vi khuẩn gây viêm phụ khoa có điều kiện tấn công, gây bệnh.Lo lắng kéo dài: Cảm giác mệt mỏi, buồn chán, thất vọng, lo lắng, cũng có thể là sự căng thẳng tâm lý, áp lực, stress kéo dài mà không rõ nguyên nhân, thì nên kiểm tra lại nội tiết tố nữ trong cơ thể mình. Giảm ham muốn tình dục khi bị rối loạn nội tiết tố 2. Điều trị chứng nội tiết tố Androgen
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng để bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh và duy trì cơ chế sản sinh nội tiết cân bằng, ổn định. Khi bị rối loạn nội tiết, bên cạnh việc tuân thủ nghiêm túc các chỉ dẫn điều trị của bác sĩ, cần điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày một cách hợp lý:Uống đủ nước mỗi ngày để điều hòa hormone cortisol trong cơ thể một cách hiệu quả nhất, ngoài ra có thể bổ sung các loại nước ép rau quả tươi, trà xanh... đều phát huy tác dụng rất tốt;Cung cấp đầy đủ, đa dạng các loại dưỡng chất cho cơ thể, bổ sung các thực phẩm có tác dụng làm tăng nội tiết tố nữ, giảm rối loạn sinh lý phụ nữ như: đậu nành và các sản phẩm được chế biến từ đậu nành (đậu phụ, sữa đậu nành), cà rốt, khoai tây, tỏi, rau bina, rau diếp, bông cải xanh, bắp cải, chanh, đậu hũ, bí ngô, chuối, mè đen, nấm, đậu đen...;Ăn ít nhất 2 bữa cá 1 tuần giúp duy trì sự cân bằng nội tiết. Cá là thực phẩm vừa giàu protein vừa chứa nhiều omega 3, omega 6 và omega 9 những loại dầu này là nguồn chất béo tốt nhất cho cơ thể.Việc tập luyện cũng giúp giảm rối loạn nội tiết. Các bài tập thể dục tay không, chạy bộ kết hợp hít thở đều, yoga đều rất phù hợp và có tác dụng tốt. Cần tạo cho mình trạng thái tâm lý thoải mái, giữ tinh thần thư giãn, luôn lạc quan, vui vẻ, tránh xa các suy nghĩ tiêu cực, suy nghĩ đến những điều tốt đẹp mỗi ngày để tâm hồn luôn thoải mái.Khám rối loạn nội tiết tố ở đâu an toàn, nhanh chóng và chính xác là vấn đề khiến không ít chị em đau đầu. Trước vô vàn các bệnh viện, phòng khám tư nhân thì cần tìm hiểu và lựa chọn cho mình cơ sở uy tín, có hệ thống trang thiết bị đồng bộ, đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm. Rối loạn kinh nguyệt ở tuổi dậy thì: Phải làm sao?
|
|
https://suckhoedoisong.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-tuyen-giap-16924061810004972.htm
|
18-06-2024
|
Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp
|
Ung thư tuyến giáp
có chữa khỏi hoàn toàn được không?
So với các loại ung thư khác thì ung thư tuyến giáp đáp ứng tốt với quá trình điều trị. Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn, sau điều trị bệnh nhân có tỷ lệ sống cao và kéo dài nhất.
Trên lâm sàng ung thư tuyến giáp được phân loại thành nhiều thể khác nhau nhưng chúng đều xuất phát từ hai loại tế bào nang, cận nang và tổ chức liên kết, tế bào miễn dịch. Bao gồm:
Ung thư biểu mô
nhú: Đặc điểm của loại này là có khối u dần phình to ở cổ và không đau nhưng làm bệnh nhân bị khàn giọng. Tuyến giáp của người bệnh không bị thay đổi nhưng một số bệnh nhân có thể xuất hiện tình trạng cường giáp.
Ung thư biểu mô nang: Khối u ở tuyến giáp phát hiện rất nhanh nên người bệnh rất dễ nhận biết. Biểu hiện bởi tình trạng khàn giọng, một số bệnh nhân có thể xuất hiện tình trạng di căn.
Ung thư biểu mô tủy: Đặc điểm của bệnh là khối u cứng không đau, nổi nhiều hạch bạch huyết và có thể gây khản giọng.
Ung thư biểu mô không biệt hóa: Có khối u cứng ở cổ, sưng to và phát triển nhanh. Tuyến giáp bị sưng to và có hiện tượng di căn.
Các loại khác:
Ung thư biểu mô nhầy;
ung thư biểu mô dạng biểu bì nhầy;
ung thư biểu mô vảy.
Mặc dù ung thư tuyến giáp khá lành tính, trong đó ung thư biểu mô nhú thường gặp nhất và cũng lành tính nhất. Nhưng mỗi loại ung thư tuyến giáp cũng có nguy cơ khác nhau nếu không được phát hiện và điều trị sớm.
TS.BS.Phan Hoàng Hiệp - Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Trung ương tư vấn cho bệnh nhân.
Về
điều trị ung thư tuyến giáp
, biện pháp điều trị tối ưu nhất là phẫu thuật. Phẫu thuật nhằm cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp, loại bỏ các tế bào bị ảnh hưởng và các hạch bạch huyết. Sau phẫu thuật, tùy mỗi loại ung thư cũng như giai đoạn bệnh mà bệnh nhân có thể tiếp tục được điều trị bằng thuốc phóng xạ i-ốt 131 hoặc xạ trị.
Phẫu thuật điều trị ung thư
tuyến giáp
- Đối với ung thư thể nhú: Chỉ định cắt toàn bộ thùy giáp cùng bên đối với u lớn hơn 1cm, bệnh nhân thuộc nhóm có nguy cơ thấp, khối u không vượt quá vỏ bao tuyến giáp, không thâm nhiễm mạch máu và di căn.
Trường hợp ung thư
tuyến giáp
thể nhú ở cả 2 thùy, khối u vượt quá vỏ bao tuyến giáp, xâm lấn tại chỗ hay đã có di căn, bác sĩ sẽ lựa chọn cắt tuyến giáp toàn bộ cho bệnh nhân. Phương pháp phẫu thuật này còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều trị bổ trợ bằng phóng xạ i-ốt 131 sau mổ.
- Đối với khối u thể nang và tế bào Hurthlre có biểu hiện là những nhân giáp đơn độc, tương đối mềm và có kích thước khá lớn (2-5cm). Nhiều bác sĩ lựa chọn tiến hành cắt toàn bộ một thùy giáp và eo tuyến. Sau phẫu thuật nếu kết quả giải phẫu bệnh lý là u lành tính hoặc khối u ác tính nhỏ và chỉ xâm lấn tối thiểu thì bệnh nhân không phải điều trị gì thêm. Nếu tổn thương được xác định là ác tính, có thâm nhiễm, di căn hạch... thì bệnh nhân được chỉ định cắt tuyến giáp toàn bộ và điều trị i-ốt 131.
Dấu hiệu của ung thư tuyến giáp cần biết
ĐỌC NGAY
- Khi bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa di căn hạch, theo khuyến cáo của Hiệp hội Nội tiết học lâm sàng Hoa Kỳ thì phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ và vét hạch cổ là tối ưu nhất. Đây là biện pháp lý tưởng, làm giảm tái phát tại chỗ và nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng i-ốt 131 điều trị hủy mô giáp còn sót lại sau phẫu thuật.
Sau phẫu thuật người bệnh nên đi tái khám bệnh 3 - 6 tháng 1 lần tại các cơ sở chuyên khoa. Bệnh nhân sẽ được chỉ định X - quang, xạ hình phát hiện di căn, định lượng hormon tuyến giáp để có thể theo dõi được diễn tiến của bệnh và điều trị kịp thời.
Ung thư tuyến giáp thường có nhiều ổ, các nghiên cứu giải phẫu bệnh sau phẫu thuật cho thấy 32% số bệnh nhân có các ổ ung thư ở cả hai thùy, 50% có nhiều ổ nhỏ trong một thùy. Nên hiện nay phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ là chỉ định được lựa chọn ở các trung tâm chuyên khoa về tuyến giáp. Tuy nhiên, ngay cả đối với các phẫu thuật viên có kinh nghiệm về phẫu thuật, vẫn có tới 80% các trường hợp bệnh nhân có mô giáp sót sau phẫu thuật.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, khi tổ chức khối u xâm lấn vào mạch máu, thần kinh, đường thở... cũng không cho phép phẫu thuật viên cắt triệt để nhu mô tuyến giáp. Hơn nữa điều trị bằng phẫu thuật cắt giáp đơn thuần không giải quyết được các trường hợp ung thư tuyến giáp đã có di căn xa vào phổi, xương, não... Cho nên, những trường hợp này việc điều trị bằng i-ốt 131 sau phẫu thuật là yêu cầu cần thiết và hết sức quan trọng.
Phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Điều trị sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp
Phương pháp i-ốt 131:
Chỉ có tác dụng với những trường hợp ung thư tuyến giáp thể biệt hóa - là loại tế bào ung thư có khả năng hấp thu i-ốt 131. I-ốt 131 là một đồng vị phóng xạ, có tác dụng loại bỏ phần tổ chức tuyến giáp còn sót sau phẫu thuật bao gồm cả mô giáp lành tính và cả những ổ ung thư rất nhỏ. Tạo điều kiện theo dõi sự tiến triển của bệnh bằng định lượng nồng độ thyroglobulin (Tg) – một protein chỉ có nguồn gốc từ mô giáp. Vì vậy, khi tuyến giáp đã được loại bỏ hoàn toàn Tg được coi là chất chỉ điểm đáng tin cậy trong theo dõi tiến triển của bệnh. Điều trị những ổ di căn ung thư tại các tổ chức hạch, phổi, xương...
Tuy vậy, không nên điều trị i-ốt 131một cách thường quy sau mổ mà chỉ dành cho các loại ung thư thể biệt hóa (ung thư tuyến giáp thể nhú, nang), tuổi cao, nhiều ổ, có xâm lấn tại chỗ, và đặc biệt có di căn xa.
Dùng i-ốt 131 làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ nhưng không kéo dài thời gian sống thêm. Đối với ung thư tuyến giáp có di căn xa (xương, phổi) đáp ứng tốt với điều trị này, đặc biệt là loại có bắt i-ốt phóng xạ.
Điều trị
nội tiết
: Sử dụng
hormone tuyến giáp
hay liệu pháp ức chế TSH nhằm ức chế TSH huyết thanh. Levothyroxine được sử dụng với liều cao hơn nhu cầu sinh lý bình thường để ức chế sự sản xuất TSH của tuyến yên.
Levothyroxine được dùng cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ vào khoảng thời gian giữa các đợt điều trị i-ốt 131 và khi bệnh nhân đã xóa sạch mô giáp sót. Mục đích của liệu pháp hormone là thay thế hoạt động của tuyến giáp đã cắt bỏ và ức chế TSH, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư có nguồn gốc từ tế bào nang tuyến, tác dụng giảm tỷ lệ tái phát và tăng thời gian sống thêm.
Xạ trị ngoài: Mặc dù xạ trị ngoài trong ung thư tuyến giáp là một vấn đề còn nhiều tranh luận, nhất là với ung thư thể biệt hóa. Phương pháp này ít được sử dụng ở đa số các trung tâm điều trị ung thư ở Mỹ. Nhưng xạ trị ngoài là chỉ định không thể thiếu trong di căn xương nhưng không phẫu thuật được, hoặc di căn cột sống, hoặc nền sọ mà không bắt i-ốt phóng xạ. Chỉ định cho các trường hợp phẫu thuật không lấy hết được tổ chức ung thư, có nguy cơ tái phát, ung thư thể không biệt hóa hoặc phối hợp với i-ốt 131 để tăng hiệu quả của i-ốt phóng xạ.
Lưu ý chế độ dinh dưỡng sau điều trị ung thư tuyến giáp
Dinh dưỡng đối với các bệnh ác tính và mạn tính rất quan trọng. Bệnh nhân cần cố gắng ăn đầy đủ chất dinh dưỡng và ăn đúng bữa.
Đối với bệnh nhân ung thư tuyến giáp vẫn có thể ăn uống theo sở thích nhưng cần phải ăn uống vệ sinh và chọn thực phẩm giàu canxi.
Ngoài ra, cần tránh thức ăn cay, nóng, dầu mỡ và những chất kích thích tim mạch như rượu, bia, cà phê…
Trong một số trường hợp bệnh nhân bị hạ canxi máu sau khi mổ tuyến giáp, bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ để được theo dõi về tình trạng này.
Mời độc giả xem thêm video:
Nguy cơ thiếu canxi ở người bệnh ung thư tuyến giáp.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cai-thien-benh-tim-mach-voi-cac-buoc-ngung-hut-thuoc-la-vi
|
Cải thiện bệnh tim mạch với các bước ngừng hút thuốc lá
|
Hút thuốc lá góp phần hình thành và đẩy nhanh tiến triển của bệnh tim mạch. Cai thuốc lá là cách bảo vệ sức khỏe cho bản thân và người xung quanh
1. Tác hại của hút thuốc lá đối với tim mạch
Hút thuốc lá có nhiều tác hại nghiêm trọng đối với hệ tuần hoàn và tạo ra nhiều nguy cơ bệnh tim mạch nguy hiểm. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch cho bản thân và người xung quanh 1.1 Gây tắc nghẽn mạch máu:
Hút thuốc có nguy cơ làm tăng huyết áp và tạo áp lực lên tim. Hóa chất trong thuốc lá gây kích thích mạnh gây tắc nghẽn mạch máu, làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành.
1.2 Tăng cường hình thành xơ vữa
Các chất hóa học trong thuốc lá gây viêm nhiễm mạch máu và tạo ra các lớp xơ vữa. Xơ vữa này có thể bám vào bên trong mạch máu và làm tắc nghẽn chúng, giảm lưu lượng máu tới tim và gây ra các vấn đề về bệnh tim mạch.
1.3 Tăng nguy cơ đột quỵ nhồi máu cơ tim
Thuốc lá tăng nguy cơ đột quỵ bằng cách làm cứng và làm dày màng mạch máu, dẫn đến giảm cung cấp máu đến não. Điều này có thể gây ra đột quỵ.
1.4 Rối loạn nhịp tim và gây căng thẳng cho tim
Nicotine trong thuốc lá là một chất kích thích mạnh, gây rối loạn nhịp tim . Điều này có thể dẫn đến căng thẳng cho tim, làm tăng nguy cơ đau tim.
2. Lợi ích của ngừng hút thuốc lá đối với bệnh tim mạch
Dù bạn đã hút thuốc trong thời gian dài hay ngắn, việc cai thuốc lá luôn là lựa chọn tốt cho sức khỏe của bạn, là một trong những cách phòng ngừa bệnh tim mạch tốt nhất. Ngừng hút thuốc lá giúp cải thiện tình trạng bệnh tim mạch 2.1 Cải thiện sức khỏe tim mạch tức thì
Cai thuốc lá ngay lập tức giúp giảm tình trạng thiếu máu cơ tim, giúp tim hoạt động hiệu quả hơn và giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
2.2 Giảm nguy cơ bệnh mạch vành
Tình trạng thiếu máu cơ tim sẽ cải thiện ngay sau khi ngừng hút thuốc vài ngày. Sau một năm, nguy cơ này giảm đi một nửa so với người vẫn hút thuốc. Sau 15 năm cai thuốc lá, nguy cơ bệnh tim mạch giảm về mức tương tự như người không hút thuốc.
2.3 Giảm nguy cơ đột quỵ nhồi máu cơ tim
Việc cai thuốc lá cũng giảm nguy cơ đột quỵ, bởi vì việc hút thuốc có thể dẫn đến các tình trạng gây tắc nghẽn mạch máu.
3. Hướng dẫn cai thuốc để cải thiện sức khỏe tim mạch
3.1. Các khó khăn của việc cai thuốc lá
Thiếu Nicotine đột ngột Ngừng hút thuốc lá khiến cơ thể cảm thấy không thoải mái trong thời gian đầu Nicotine được xem là một trong những loại chất rất dễ gây nghiện, thậm chí còn khó cai hơn cả heroin, cocaine, rượu, cà phê và cần sa...Người ngừng hút thuốc đột ngột sẽ cảm thấy không thoải mái và khó chịu, chẳng hạn như: mệt mỏi, bứt rứt, khó ngủ, mất tập trung, rối loạn nhịp tim cùng các triệu chứng khác.Về mặt khoa học, sau khi ngừng hút thuốc hút thuốc, trong máu sẽ có nồng độ cotinine (chất chuyển hóa của nicotine) tăng cao, khiến người hút thuốc phải tìm đến nicotine.
Yếu tố tâm lý
Hút thuốc thường gắn liền với thói quen, cảm xúc, công việc và nhiều khía cạnh của cuộc sống hàng ngày. Việc từ bỏ thói quen trở nên phức tạp hơn và đòi hỏi nỗ lực lớn.Với nhiều người, hút thuốc có thể đóng vai trò trong việc thư giãn, kích thích tư duy sáng tạo, giết thời gian, và nhiều lý do khác.
3.2. Từng bước cai thuốc lá
Lập kế hoạch cai thuốc (dùng ý chí và quyết tâm) Ngừng hút thuốc lá góp phần giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch của người thân Để đạt được thành công trong việc cai thuốc lá, cần chuẩn bị tâm lý vững vàng và xây dựng một kế hoạch chi tiết.Kế hoạch này sẽ bao gồm các biện pháp cụ thể giúp duy trì sự quyết tâm không hút thuốc và giữ vững ý chí trong thời gian dài. Bên cạnh đó, có thể xem xét đến việc sử dụng các loại nicotine thay thếTuy nhiên, cần nhớ rằng không có loại thuốc nào có thể giúp bạn bỏ thuốc lá nếu bạn không có ý chí và quyết tâm riêng. Hãy nhớ rằng, chỉ với việc cai thuốc lá, nguy cơ mắc bệnh tim mạch của bạn và người thân đã giảm đi rất nhiều lần
Các hành động cần làm khi bắt đầu cai thuốc Sự giúp đỡ từ gia đình sẽ tăng khả năng cai thuốc lá thành công Các biện pháp cụ thể để cai thuốc lá bao gồm:● Thật sự quyết tâm và nỗ lực trong vấn đề cai thuốc lá.● Nhờ đến sự tư vấn từ bác sĩ hoặc các nhân viên y tế về cách sử dụng nicotine thay thế và giải pháp xử lý khi có ý muốn hút thuốc trở lại.● Loại bỏ mùi thuốc lá trong môi trường cá nhân như giặt sạch quần áo, khử mùi phòng ngủ, phòng làm việc...● Vứt hộp quẹt, gạt tàn thuốc, hộp đựng thuốc.● Tránh đi đến những nơi có khả năng kích thích ham muốn hút thuốc lại.● Cần sự hỗ trợ và động viên từ người thân khuyến khích.● Sẵn sàng từ chối khi bị mời hút thuốc
Sử dụng thuốc thay thế
Để giúp đối phó với sự mệt mỏi khó chịu khi bắt đầu cai thuốc thì cung cấp một lượng nicotine thay thế là một giải pháp nên được cân nhắc.Trong các sản phẩm thay thế, lượng nicotine thường chỉ bằng khoảng 1/3 hoặc 1/2 lượng nicotin có trong thuốc lá. Việc sử dụng nicotine thay thế có thể làm cho quá trình bỏ thuốc lá dễ dàng hơn và tăng khả năng thành công lên gấp đôi.Nicotine thay thế thường được chỉ định cho những người nghiện thuốc lá nặng và thời gian sử dụng kéo dài khoảng từ 6 đến 8 tuần, và không nên sử dụng quá lâu.Chỉ nên sử dụng nicotine thay thế sau khi đã ngừng hút thuốc hoàn toàn. Nếu vẫn tiếp tục hút thuốc, lượng nicotine từ thuốc lá sẽ được cộng thêm vào và có thể gây nguy cơ quá liều nicotine. Để phòng ngừa bệnh tim mạch, hãy ngừng hút thuốc Cai thuốc lá mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe tim mạch, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và cải thiện tình trạng tim mạch ngay lập tức. Dù bạn đã hút thuốc trong thời gian dài hay ngắn, việc cai thuốc lá luôn là lựa chọn tốt cho sức khỏe tim mạch của bạn.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/van-de-lam-dung-cac-chat-gay-nghien-ngoai-heroin-vi
|
Vấn đề lạm dụng các chất gây nghiện ngoài heroin
|
Bài viết được viết bởi Bác sĩ Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc
Hiện nay, vấn nạn sử dụng các chất gây nghiện ngoài heroin đang trở nên nhức nhối hơn hết, dẫn đến hệ lụy là hàng loạt các vụ việc do lạm dụng chất gây nghiện gây nên. Các chất gây nghiện khác ngoài heroin bao gồm: Amphetamin, cần sa, các chất gây nghiện tổng hợp,...
1. Ngộ độc opiat
Heroin là một loại opiat gây nghiện hay gặp nhất. Tại các phòng cấp cứu, việc lạm dụng opiat đã tăng lên gấp đôi từ năm 1990 đến 1995.Quá liều opiat xảy ra ở những người đã mới nghiện và ở những người đã nghiện từ lâu nhưng đã dừng sử dụng và mất khả năng dung nạp thuốc, khi mà độ tinh khiết của thuốc gây nghiện thông thường tăng lên và khi có những opiat mạnh hơn (ví dụ fentanyl) được dùng thay thế heroin.Đôi khi quá liều nặng xảy ra ở những người nuốt túi heroin trong người. Tiền sử của người nghiện heroin thường được kể lại từ bệnh nhân, bạn bè, gia đình của bệnh nhân hoặc từ hồ sơ của bệnh viện.Biểu hiện của các dấu hiệu và triệu chứng quá liều opiat là trạng thái sững sờ, co đồng tử, hạ huyết áp, mạch chậm và giảm nhu động ruột. Thường có dấu vết chích ở những trường hợp nặng hơn, suy hô hấp với biểu hiện ngừng thở và phù phổi có thể xảy ra. Cơn co giật thường thấy cùng với quá liều meperidin và propoxyphen. Xét nghiệm sàng lọc tìm độc chất trong nước tiểu phát hiện thấy hầu hết các loại opiat (ngoại trừ fentanyl)Naloxon là thuốc đầu tiên được dùng để điều trị quá liều opiat. Một liều tiêm tĩnh mạch ban đầu từ 0,4-2mg thường làm đảo ngược tác dụng của opiat. Liều này có thể nhắc lại cứ sau 2-3 phút và tổng liều 10-20mg. Liều cao hơn naloxon cần thiết cho những trường hợp quá liều codein, propoxyphen và pentazocin. Các bệnh nhân bị phù phổi nên đặt nội khí quản. Nếu cần thiết thì cho hô hấp hỗ trợ với áp lực dương tính cuối thì thở ra.Các thuốc lợi tiểu và nhóm digitalis không có hiệu quả để điều trị phù phổi do opiate. Naloxon được ghi lại là gây ra phù phổi khi dùng liều cao. Thời gian bán hủy của naloxon ngắn hơn hầu hết các loại opiat khác, vì vậy các bệnh nhân nên cần được điều trị nhắc lại naloxon. Với những trường hợp quá liều propoxyphen và methadon có thể dùng naloxon nhỏ giọt tĩnh mạch (0,2-0,8 mg/giờ). Các bệnh nhân có ý định tự tử dùng các thuốc có khả năng gây nghiện khác hoặc những người bị nghi ngờ có sử dụng opiate nên được nhập viện để theo dõi.Phụ nữ có thai nghiện heroin hoặc các bệnh nhân có thai dùng methadon là một vấn đề đặc biệt. Do có quá nhiều nguy cơ xảy ra các biến chứng nghiêm trọng đối với thai nhi, những phụ nữ mang thai không nên cai opiat. Họ nên duy trì methadon trong suốt thai kỳ.Hội chứng cai ở trẻ sơ sinh đặc trưng bởi tăng hoạt động, tình trạng kích thích, tăng phản xạ, ngáp vặt, khó thở nhanh, run tay kiểu tremors và các cơn máy cơ, ngủ kém, nôn và ỉa chảy. Mọi nỗ lực nên làm để thay đổi môi trường cho trẻ và giảm các kích thích bên ngoài. Phenobarbital và paregoric được dùng để điều trị cai cho trẻ sơ sinh. Heroin là một loại opiat gây nghiện hay gặp nhất 2. Các amphetamin
Số bệnh nhân nằm lưu tại các phòng cấp cứu do lạm dụng amphetamin tăng lên một cách đáng kể. Việc xuất hiện amphetamin “đá băng - Ice” có thể là nguyên nhân dẫn đến sự tăng đáng kể này. Ice (Hawaiian ice) là loại methamphetamin sản xuất ở vùng Viễn Đông và được buôn lậu qua Hawaii vào lục địa của Mỹ. Crack và crank là hai thuật ngữ thông dụng thường bị lẫn lộn. Crank là tên thông thường dùng cho methamphetamin có thể sử dụng ở dạng uống, tiêm hoặc hít. Crack là thành phần tự do của cocain. Crack và ảnh hưởng các biến chứng của quá liều amphetamin tương tự như của cocain ngoại trừ amphetamin có thời gian bán hủy dài hơn.Kích thích là triệu chứng thường gặp nhất do quá liều amphetamin. Ảo giác, có ý định tự tử, hoang tưởng và lú lẫn cũng có thể xảy ra.Các triệu chứng về tim mạch bao gồm đau ngực, đánh trống ngực và nhồi máu cơ tim.Các dấu hiệu cấp tính của ngộ độc amphetamin gồm tăng huyết áp, tăng nhịp tim, giãn đồng tử, run, rối loạn nhịp tim và tăng phản xạ. Ảnh hưởng lâu dài của nghiện amphetamin bao gồm giảm độ tập, thay đổi khí sắc nhanh chóng, sút cân, hoang tưởng kiểu paranoia và hung bạo, loạn thần do amphetamin là sự phối hợp giữa hoang tưởng paranoia với ảo giác. Nó có thể điều trị bằng benzodiazepin.
3. Cần sa
Cần sa là loại thuốc gây nghiện bị cấm hay gặp nhất. Gần đây việc sử dụng thuốc tăng lên ở thanh thiếu niên và nhận thức về ảnh hưởng có hại của cần sa đã giảm xuống.Cần sa là một hỗn hợp nhiều thành phần trong đó chủ yếu là chất kích hoạt tâm lý Δ9 tetrahydrocannabinol (THC). Hashish, loại mạnh hơn cần sa thông thường, là loại chất tổng hợp khô từ nhụy hoa của cây cannabis. Sinsemilla là một dạng của cần sa không có hạt và nó mạnh xấp xỉ gấp đôi hashish. Cần sa được hút bằng ống điếu, điếu bát hoặc bằng “bongs” (dụng cụ hút thuốc làm mát bằng nước hoặc không khí giúp cho người hút nuốt được nhiều thuốc hơn và ít bị rát hơn). Hút cần sa có mùi hắc, có thể được trên quần áo của những người nghiện cần sa.Các bệnh nhân hút cần sa đạt được tới tình trạng sảng khoái thư giãn. Người nghiện trở nên ít bị ức chế và cười tự nhiên. Cần sa có thể pha lẫn với các thuốc khác như cocain, phencyclidin (PCP) hoặc các thuốc gây ảo giác khác gây ra các phản ứng rất kỳ quặc. Cần sa rất ưa mỡ với thời gian bán hủy khoảng 3 ngày. Sự giảm tập trung, khả năng đánh giá và phối hợp có thể bị kéo dài tới 2 ngày sau khi hút cần sa.Hút cần sa mạn tính gây nên tình trạng phụ thuộc với mức dung nạp tăng lên và xuất hiện triệu chứng cai khi ngừng thuốc. Triệu chứng cai bao gồm tình trạng kích thích, ngủ gà, tăng giấc ngủ và tăng lượng thức ăn có nhiều carbohydrate (“nhai cần sa”). Trầm cảm và lo lắng là ảnh hưởng thường gặp nhất của dùng cần sa kéo dài.Dấu hiệu thực thể thường gặp nhất của lạm dụng cần sa là mạch nhanh và viêm kết mạc (những người nghiện có thể che dấu viêm kết mạc bằng sử dụng thuốc nhỏ mắt). Cần sa có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch, một vấn đề đặc biệt quan trọng khi chăm sóc các bệnh nhân có HIV (+).Xét nghiệm nước tiểu là phương pháp có hiệu quả nhất để sàng lọc các bệnh nhân nghi ngờ có nghiện cần sa. Ở người nghiện hàng ngày, xét nghiệm độc chất có thể dương tính trong vài tuần. Sau khi dùng một liều thì xét nghiệm nước tiểu dương tính trong vòng 3-4 ngày. Khi một thiếu niên có biểu hiện hư hỏng ở trường học hoặc có thay đổi tính cách và hành vi một cách rõ nét thì nên làm xét nghiệm sàng lọc tìm cần sa trong nước tiểu trước khi kiểm tra về mặt tâm lý thông thường hoặc về các bệnh tâm thần. Cần sa là loại thuốc gây nghiện bị cấm hay gặp nhất 4. Các chất gây nghiện tổng hợp
Các chất gây nghiện tổng hợp là những hợp chất có các dẫn xuất hoá học thay đổi của các chất đã được kiểm soát. Thuốc đã được thay đổi chút ít theo tình hình thực tế để sinh ra các ảnh hưởng làm thay đổi trạng thái tinh thần đặc biệt. Nhiều biến chứng của thuốc gây nghiện tổng hợp là do sự ô nhiễm của các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất trên cơ sở phòng thí nghiệm của các thuốc gây nghiện tổng hợp này.Chất gây nghiện tổng hợp được biết tới nhiều nhất là ecstasy (3,4-methylenedioxymethamphetamin hoặc MDMA), chất thường được sử dụng trong các buổi tụ tập. MDMA được dùng bằng đường uống. Thuốc gây ra trạng thái hưng phấn, tăng sự mong muốn được coi trọng, tăng các kỹ năng giao tiếp và tăng nhu cầu tình cảm.Các tác dụng có hại gồm có nghiến răng, nhịp tim nhanh, các cơn hoảng loạn, buồn nôn và nôn, rung giật nhãn cầu, ức chế sự xuất tinh, mót tiểu tiện. Sự thất vọng sau khi dùng MDMA kéo dài từ 1-3 ngày và được đặc trưng bằng sự uể oải, đau cơ, đau nhức hàm, trầm cảm, mất tập trung. Càng dùng nhiều thuốc thì ảnh đường độc càng tăng và tác dụng gây hưng phấn giảm xuống.
5. Thuốc gây ảo giác
Thuốc gây ảo giác được định nghĩa là những thuốc gây ra ảo giác về thị giác, thính giác, xúc giác và một số trường hợp ảo giác về khứu giác.Lysergic acid diethylamide (LSD) là thuốc gây ảo giác thường gặp nhất và mạnh nhất. Nó là một acid dạng chấm, dạng khối, dạng ô cửa hoặc dạng giấy thấm. LSD có thể gây ra những hành vi kỳ quặc bắt đầu vài phút sau khi dùng thuốc, đỉnh cao sau 3-4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ như: hoang tưởng, trầm cảm, lo lắng và các cơn hoảng loạn đi kèm với “những cuộc gây rối”.Các bệnh nhân có phản ứng bất lợi với thuốc gây ảo giác có thể nhầm với các bệnh nhân có phản ứng tâm thần phân liệt. Các bệnh nhân ngộ độc thuốc gây ảo giác có:Không có tiền sử bệnh tâm thầnNói với bạn họ có dùng thuốcCó ảo giác nhìn thay thế nghe.Khám thực thể bệnh nhân có giãn đồng tử rõ, mạch nhanh, vã mồ hôi và sốt. Bệnh nhân thường có thể xuống giọng trong khu vực kín. Đối với trường hợp kích động nặng nếu cần có thể dùng benzodiazepin, đôi khi haloperidol cần thiết cho những trường hợp kích động nhiều. Bệnh nhân có thể chịu ảnh hưởng kéo dài của LSD gồm hồi tưởng (flashback), loạn thần, phản ứng trầm cảm và thay đổi nhân cách kéo dài.
6. Phencyclidine
Các biến chứng của lạm dụng phencyclidine (PCP) vẫn gặp ở các phòng cấp cứu. Ngộ độc PCP thường bị bỏ sót về mặt chẩn đoán và thầy thuốc nên nhận biết khả năng gây ngộ độc của PCP cũng như các dấu hiệu và triệu chứng.Ngộ độc PCP có thể xảy ra người trưởng thành và các bệnh nhân có thể không biết rằng họ đã dùng thuốc. PCP có thể hút cùng với cocaine. PCP liều thấp gây ra hưng phấn và an thần. Liều tăng lên có thể gây ra tăng huyết áp, co cứng cơ, co giật và hôn mê. Dấu hiệu rung giật nhãn cầu, thay đổi hành vi một cách nhanh chóng và co cứng cơ giúp phân biệt ngộ độc PCP với trạng thái kích thích và ảo giác do quá liều. Xét nghiệm tìm thuốc trong nước tiểu giúp cho chẩn đoán ngộ độc PCP.Việc điều trị ngộ độc PCP phụ thuộc vào giai đoạn bị ngộ độc. Trường hợp ngộ độc nhẹ có thể điều trị bằng nghỉ ngơi, theo dõi và dùng benzodiazepine cho trường hợp có hành vi kích động. Benadryl có thể dùng đối với trường hợp có các phản ứng kiểu rối loạn trương lực. Nên tránh những gò bó cơ thể vì nó có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Dùng than hoạt có thể loại bỏ được thuốc và ngừa tái hấp thu. Có thể dùng propranolol tiêm tĩnh mạch đối với trường hợp có tăng huyết áp nghiêm trọng và mạch nhanh. Nên đặt ống thông tiểu cho bệnh nhân để phòng ngừa bí tiểu tiện. Dùng furosemid (Lasix) có thể tăng lượng nước tiểu và tăng bài tiết PCP. Ảnh hưởng độc của PCP có thể kéo dài tới 24 giờ. Ngộ độc PCP có thể xảy ra người trưởng thành và các bệnh nhân có thể không biết rằng họ đã dùng thuốc 7. Các chất dễ bay hơi
Lạm dụng các chất dễ bay hơi (xăng, keo dán máy bay, các chất tẩy, Freon, mực in, và gas của bật lửa) thường gặp trong số những trẻ trai ở tuổi bắt đầu vị thành niên tại các khu đô thị lớn và tại những vùng kém phát triển kinh tế và các dân tộc thiểu số. Các chất này thường được dùng để “đạt được đỉnh cao” và chúng gây nên tình trạng hưng phấn, đầu óc quay cuồng ở giai đoạn kích thích và thường có ảo giác. Các chất này không đắt và dễ kiếm.Các chất dễ bay hơi nhanh chóng được hấp thu vào dòng máu, hoà tan trong lipid và gây ra các ảnh hưởng rõ rệt trên hệ thần kinh trung ương (thường gặp nhất là trầm cảm). Chúng thường gây ra nôn và buồn nôn, Hiện tượng dung nạp và nghiện (với triệu chứng cai thuốc có thể phát triển). Tại các phòng cấp cứu, nghiện các chất dung môi thường có thể làm sai lầm chẩn đoán các rối loạn tâm thần cấp tính do tình trạng mệt mỏi tâm thần và ảo giác. Nên nghi ngờ có nghiện các chất dung môi ở những thiếu niên đột quỵ trong khi dự tiệc. Có thể thấy các tổn thương vĩnh viễn ở não, gan, tim, thận và tuỷ xương.Keo dán máy bay gây ra các bệnh thần kinh ngoại biên, run tay và thất điều. Xăng gây ra ho và khó thở thứ phát do kích thích đường hô hấp. Ảo giác là triệu chứng hay gặp và thường là nặng. Thiếu máu, rối loạn nhịp tim và lú lẫn có thể thấy ở những trường hợp ngộ độc xăng. Ngộ độc thận có thể phát hiện bằng sự có mặt protein trong nước tiểu.Freon là chất gây độc với tim và thường gây loạn nhịp tim.Mực in (trichloethylen) gây ra các bệnh thần kinh, đau đầu, rối loạn nhịp tim, rối loạn chức năng gan thận và triệu chứng lan tỏa của hệ thần kinh trung ương.Khi các thiếu niên có biểu hiện lú lẫn, bác sĩ nên ngửi các chất dung môi trên quần áo hoặc hơi thở của bệnh nhân. Những sự đốt cháy không bình thường là chỉ điểm của những trường hợp nghiện dung môi.Các xét nghiệm có thể chỉ ra có số lượng tế bào máu không bình thường. Khi phân tích nước tiểu có thể thấy protein hoặc máu trong nước tiểu. Men gan có thể tăng cao. Với trường hợp nghiện dung môi mạn tính, chụp X quang lồng ngực thấy tim to ra. Chăm sóc những trường hợp ngộ độc cấp do hít phải thường làm mất triệu chứng trong vòng 4-6 giờ. Benzodiazepin được chỉ định dùng trong cơn co giật còn haloperidol (Haldol) có thể dùng cho những trường hợp có biểu hiện kích động mạnh. Cần thiết phải theo dõi tim thường xuyên.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-khi-phau-thuat-nho-rang-vi
|
Gây mê khi phẫu thuật nhổ răng
|
Bài viết được viết bởi Bác sĩ CKI Nguyễn Đức Thọ - Bác sĩ Gây mê Giảm đau, Khoa Gây mê phẫu thuật - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Nhổ răng là kỹ thuật nha khoa thông thường, trong những trường hợp đơn giản bác sĩ chỉ cần gây tê tại chỗ, tuy nhiên trong một số trường hợp phức tạp cần phải cân nhắc việc gây mê để nhổ răng.
1. Chỉ định nhổ răng
Nhổ răng là kỹ thuật nhổ bỏ răng ra khối hàm khi các biện pháp điều trị giúp bảo tồn răng không thể thực hiện hoặc không hiệu quả, răng bị tổn thương nghiêm trọng và có khả năng ảnh hưởng đến các răng khỏe mạnh bên cạnh.Những trường hợp cụ thể phải nhổ răng:Răng sâu, viêm tủy răng, viêm nha chu nặng.Răng mọc lệch, mọc lộn xộn.Răng mọc ngầm, mọc lệch.Nhổ răng để thực hiện niềng răng, chỉnh nha. Nhổ răng là kỹ thuật nhổ bỏ răng ra khối hàm Trắc nghiệm: Thử hiểu biết của bạn về răng
Răng là bộ phận quan trọng, giúp một người sử dụng miệng để ăn, nói, cười và tạo hình dạng cho khuôn mặt của họ. Tuy nhiên, có những sự thật thú vị về răng mà có thể bạn chưa từng biết. Hãy cùng trả lời nhanh 9 câu hỏi trắc nghiệm sau để thử hiểu biết của bạn về răng. Bài dịch từ: webmd.com Bắt đầu 2. Gây mê và gây tê khi nhổ răng
Những trường hợp cần gây mê khi nhổ răng.Bệnh nhân sợ hãi căng thẳng quá mứcBệnh nhân dị ứng với thuốc têRăng mọc ngầm, mọc lộn xộn, nhổ nhiều răng cùng một lúcBệnh nhân có bệnh tim, huyết áp cao, tiểu đường...Gây tê là kỹ thuật đơn giản bác sĩ chỉ cần bôi hoặc tiêm thuốc tê vào vị trí nhổ răng, sau vài phút thuốc tê có tác dụng, bác sĩ sẽ tiến hành nhổ răng cho bệnh nhân.Gây mê là kỹ thuật phức tạp hơn, bác sĩ phải tiêm thuốc mê vào tĩnh mạch để gây mê toàn thân cho bệnh nhân trước khi nhổ răng.Sau khi được gây mê hoặc gây tê người bệnh sẽ không cảm thấy đau hay khó chịu, các bác sĩ sẽ thao tác thuận lợi hơn, hiệu quả nhổ răng tốt hơn, tránh những biến chứng không mong muốn. Gây tê là kỹ thuật đơn giản bác sĩ chỉ cần bôi hoặc tiêm thuốc tê vào vị trí nhổ răng 3. Những vấn đề cần lưu ý
Không nên nhổ răng khi đang trong tình trạng nhiễm trùng cấp tínhKhông nên nhổ răng khi đang bị cao huyết ápKhông nên nhổ răng khi đang dùng thuốc chống đông máuKhông nên nhổ răng khi đang mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳKhông nên nhổ răng khi đang trong chu kỳ kinh nguyệtCần phải nhịn ăn, uống trước 06 giờ trong trường hợp cần phải gây mêCần phải khám chuyên khoa nếu có các bệnh kèm theo như đái tháo đường, bệnh tim mạch...Nên nghỉ ngơi 01 ngày sau khi nhổ răngKhông nên làm việc hoặc tập thể dục cường độ cao sau khi nhổ răngPhải liên lạc với bác sĩ hoặc tái khám ngay nếu có biểu hiện bất thườngTrên thực tế cả hai phương pháp gây mê và gây tê đều không ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn giúp việc nhổ răng đạt hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên cần cân nhắc việc lựa chọn giữa gây mê hay gây tê và lựa chọn cơ sở có đầy đủ trang thiết bị, đội ngũ bác sĩ chuyên môn được đào tạo chuyên nghiệp để đảm bảo việc gây tê, gây mê an toàn, hiệu quả.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tien-dai-thao-duong-co-the-keo-dai-bao-lau-vi
|
Tiền đái tháo đường có thể kéo dài bao lâu
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thị Duyên - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng
Hiện nay theo ước tính có khoảng 34% người trưởng thành bị tiền đái tháo đường. Bệnh tiền đái tháo đường hiện nay có thể hồi phục tốt trở lại bình thường khi điều chỉnh chế độ ăn luyện tập tốt. Nhưng cũng có 1 tỷ lệ không nhỏ làm tăng nguy cơ phát triển thành bệnh đái tháo đường thực sự.
1. Tổng quan về bệnh tiền đái tháo đường
Theo ước tính có hơn 100 triệu người Mỹ bị tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường. Tiền đái tháo đường là tình trạng người bệnh có mức đường huyết cao hơn bình thường nhưng không đủ cao để chẩn đoán bệnh đái tháo đường và chính điều này góp phần đáng kể làm tăng nguy cơ phát triển thành bệnh tiểu đường type 2 thực sự.Nâng cao nhận thức và phân tầng nguy cơ của những người bị tiền đái tháo đường có thể giúp các bác sĩ có các biện pháp can thiệp sớm làm giảm tỷ lệ bệnh nhân tiền đái tháo đường phát triển thành bệnh đái tháo đường . Nếu không được điều trị, 37% số người tiền tiểu đường có thể bị tiểu đường trong 4 năm. Nếu có can thiệp vào lối sống có thể làm giảm tỷ lệ bệnh nhân tiền tiểu đường phát triển bệnh tiểu đường xuống 20%.Một nghiên cứu dài hạn cũng cho thấy, can thiệp lối sống có thể làm giảm nguy cơ tiền đái tháo đường tiến triển thành bệnh tiểu đường trong khoảng thời gian 10 năm. Để ngăn ngừa 1 bệnh nhân đái tháo đường trong thời gian 3 năm thì phải có ít nhất 7 người tham gia vào chương trình can thiệp lối sống, tức là tỉ lệ thành công là 1/7 người. Ngoài ra liên quan đến chi phí lợi ích trong điều trị, dữ liệu gần đây cho thấy có sự khác biệt về chi phí trực tiếp và gián tiếp để chăm sóc bệnh nhân tiền đái tháo đường so với bệnh nhân đái tháo đường có thể lên tới $7000 mỗi năm. Đầu tư vào chương trình phòng chống bệnh tiền đái tháo đường hiện nay có thể mang lại lợi tức đầu tư đáng kể trong tương lai và giúp ngăn ngừa một căn bệnh có thể phòng ngừa được. Bệnh tiền đái tháo đường có thể phát triển lên tiểu đường nếu không được điều trị sớm 2. Diễn tiến của bệnh tiền đái tháo đường phát triển thành bệnh đái tháo đường.
Khi điều trị tốt bệnh đái tháo đường có thể ngăn ngừa một số biến chứng nguy hiểm của bệnh nhưng không không thể trở lại mức đường huyết như người bình thường. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường thường bị chậm thậm chí đến khi nó xuất hiện các biến chứng thì mới phát hiện ra và các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường hiện nay cũng không ngăn ngừa được tất cả các biến chứng của bệnh có thể gây ra. Do đó phòng ngừa bệnh đái tháo đường và phòng ngừa bệnh tiền đái tháo đường trở thành bệnh đái tháo đường là phương pháp tốt và hiệu quả nhất.Theo một nghiên cứu năm 2002 một nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu giả thuyết khi can thiệp vào lối sống sẽ ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự phát triển của bệnh đái tháo đường. Các nhà nghiên cứu đã chỉ định ngẫu nhiên những bệnh nhân tiền đái tháo đường nhận giả dược và một chương trình can thiệp điều chỉnh lối sống với mục tiêu giảm ít nhất 7% cân nặng và thực hiện ít nhất 150 phút hoạt động thể chất mỗi tuần. Độ tuổi trung bình của những người tham gia nghiên cứu là 51 tuổi và chỉ số BMI là 34,0kg / m2. Thời gian theo dõi trung bình là 2,8 năm. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường lần lượt là 11,0 trên 100 người-năm ở nhóm dùng giả và 4,8 trên 100 người-năm ở nhóm có can thiệp lối sống.Phân tích sâu hơn của nghiên cứu cho thấy nếu một nhóm bệnh nhân tiền đái tháo đường không được can thiệp sớm bằng điều chỉnh lối sống, luyện tập thì tỷ lệ bệnh đái tháo đường sẽ phát triển khoảng 37% trong 4 năm. Chương trình thay đổi lối sống đã giảm tỷ lệ người bị tiền đái tháo đường phát triển bệnh đái tháo đường trong 4 năm xuống còn khoảng 20%. Duy trì thói quen tập luyện sẽ giúp cải thiện bệnh tiền tiểu đường Theo Viện Quốc gia về bệnh đái tháo đường, bệnh tiêu hóa và thận trừ khi những người bị tiền đái tháo đường thay đổi lối sống của họ nếu không hầu hết sẽ mắc bệnh đái tháo đường type2 trong vòng 10 năm. Hoạt động thể chất 150 phút mỗi tuần có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tới 58%.Mục tiêu điều trị tiền đái tháo đường là mức đường huyết trở lại bình thường. Các chiến lược nhắm mục tiêu can thiệp vào toàn bộ dân số có nguy cơ mắc tiền đái tháo đường có thể giúp chăm sóc sức khỏe hợp lý hơn, ngăn ngừa bệnh có thể phòng ngừa và cứu sống.Tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec luôn triển khai gói sàng lọc đái tháo đường, rối loạn mỡ máu nhằm giúp phát hiện sớm tình trạng tiền đái tháo đường, phân loại chính xác type tiểu đường, xây dựng chế độ dinh dưỡng, theo dõi giảm thiểu các nguy cơ, biến chứng do tiểu đường gây ra. Nguồn tham khảo: ncbi.nlm.nih.gov
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-cum-lay-trong-thoi-gian-nao-vi
|
Bệnh cúm lây trong thời gian nào?
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đoàn Ngọc Quỳnh - Bác sĩ Nhi - Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Các bác sĩ thường yêu cầu bệnh nhân ở nhà khi bị cúm để tránh lây truyền virus cảm cúm cho người khác. Vậy cơ chế bệnh cúm lây như thế nào và trong thời gian bao lâu?
1. Cúm lây như thế nào?
Cúm là một bệnh nhiễm trùng do virus cúm tấn công vào vùng đầu và ngực của bệnh nhân. Các triệu chứng thường gặp bao gồm ho, đau họng và sổ mũi. Cơ thể bạn sẽ đau nhức, mệt mỏi và có thể bị sốt cao hơn 37,8 độ C. Thông thường, mọi người thường gặp những dấu hiệu trên trước khi các triệu chứng ở đường hô hấp phát triển.Phần lớn virus cảm cúm tồn tại ở những phân tử nước lơ lửng trong không khí. Khi người bệnh ho hoặc hắt hơi ra nước bọt có chứa virus cúm, chúng có thể văng xa tới gần 2 mét. Một người sẽ tiếp xúc với virus cúm khi hít phải những hạt nước li ti hoặc để chúng vô tình rơi vào miệng, mũi hoặc mắt của họ. Con người cũng có thể nhiễm virus nếu chạm vào nơi có dính phân tử nước chứa virus, chẳng hạn như mặt bàn, quầy kệ hoặc tay nắm cửa, và sau đó đưa tay sờ mặt của mình. Virus cảm cúm có thể sống trên bề mặt cứng trong thời gian lên tới 48 giờ. Phần lớn virus cảm cúm tồn tại ở những phân tử nước lơ lửng trong không khí. Do đó, nếu muốn đi làm hoặc đi học trở lại sau khi đã đỡ bệnh, bạn nên thực hiện các bước sau để bảo vệ mọi người xung quanh:● Rửa tay thường xuyên bằng nước ấm và xà phòng;● Thông báo cho những người khác rằng bạn đã bị ốm để họ cũng nhớ rửa tay;● Hắt hơi hoặc ho vào khuỷu tay thay vì bàn tay;● Đeo khẩu trang y tế. Trắc nghiệm: Bạn có phân biệt được chính xác cảm lạnh và cúm mùa?
Cảm cúm và cảm lạnh là hai khái niệm mà chúng ta thường đánh đồng nó giống nhau, không phân biệt rõ ràng. Dưới đây là một số câu hỏi trắc nghiệm, giúp bạn có thêm những kiến thức phân biệt cảm lạnh và cảm cúm. Từ đó, có những biện pháp điều trị bệnh phù hợp. Bắt đầu 2. Bệnh cúm có lây không và trong bao lâu?
Trả lời cho câu hỏi “Bệnh cảm cúm có bị lây không?”, các bác sĩ cho biết bệnh cúm thường lây trong khoảng 1 tuần. Thông thường, bạn có thể bắt đầu truyền bệnh từ 1 ngày trước khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên. Giai đoạn lây lan sẽ kéo dài trong 5 - 7 ngày sau khi bạn cảm thấy mình đã bị bệnh. Trẻ em và một số người có thể lây lan virus cảm cúm trong thời gian lâu hơn cho đến khi tất cả các triệu chứng giảm dần.Một số chuyên gia y tế cho rằng bệnh nhân có khả năng lây lan virus mạnh nhất trong 3 - 4 ngày đầu tiên. Đây là giai đoạn người bệnh ho và hắt hơi rất nhiều, dẫn đến việc bắn virus vào trong không khí và các vật thể xung quanh.Nếu bạn vẫn còn sốt thì đồng nghĩa là nguy cơ truyền nhiễm chưa biến mất. Người bệnh nên ở nhà ít nhất 24 giờ sau khi hạ thân nhiệt một cách tự nhiên mà không cần uống thuốc. Bệnh cúm khiến người bệnh ho và hắt hơi rất nhiều 3. Điều trị cảm cúm
Thuốc kháng sinh không thể điều trị cúm vì đây là căn bệnh do virus gây ra chứ không phải vi khuẩn. Để kiểm soát các triệu chứng, người bệnh nên dành thời gian nghỉ ngơi, uống nhiều nước và bổ sung chất lỏng, cũng như dùng các loại thuốc giảm đau không kê đơn (OTC) như acetaminophen (Tylenol) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin).Để giảm nhanh các triệu chứng, bác sĩ có thể kê toa thuốc chống virus cảm cúm, tuy nhiên những loại thuốc này không thể giúp ngăn chặn sự lây lan. Bạn vẫn có thể khiến người khác bị bệnh ngay cả khi đang dùng thuốc kháng virus điều trị cúm. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh, Hoa Kỳ (CDC) khuyến nghị bệnh nhân điều trị cúm bằng 4 loại thuốc được FDA phê chuẩn sau đây:● Baloxavir marboxil (Xofluza);● Oseltamivir (Tamiflu);● Peramivir (Rapivab);● Zanamivir (Relenza). Lưu ý Relenza là một loại thuốc hít, vì vậy bạn không nên sử dụng nếu bị hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).Những loại thuốc trên có tác dụng rút ngắn thời gian mắc bệnh cũng như giai đoạn lây lan cúm. Để thuốc phát huy hiệu quả, tốt nhất là bắt đầu uống trong vòng 48 giờ kể từ khi các triệu chứng xuất hiện. Tuy nhiên, thuốc kháng virus cảm cúm có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy.Những đối tượng có nguy cơ cao gặp biến chứng cúm (trên 65 tuổi, bệnh mãn tính hoặc phụ nữ mang thai, ...) nên phối hợp tốt bác sĩ khi bị bệnh để được theo dõi. Ngoài ra, nếu có bất kỳ triệu chứng cúm nghiêm trọng nào, chẳng hạn như khó thở hoặc chóng mặt, cần đến bệnh viện ngay lập tức.Đối với bệnh cảm cúm, chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa là cần thiết và quan trọng hơn tìm thuốc chữa hay biện pháp điều trị. Người bệnh nên tuân thủ yêu cầu của bác sĩ là cách ly với mọi người khi đang ốm, ngay cả khi đã cảm thấy khỏe hơn. Đây là cách bảo vệ mọi người và không lây lan cúm hiệu quả.
4. Phòng ngừa virus cảm cúm
Tiêm phòng vắc-xin cúm hàng năm là sự lựa chọn tốt cho bạn và cả đình để ngăn ngừa nhiễm cúm, được các tổ chức y tế khuyến cáo. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp dịch vụ tiêm phòng với đa dạng các loại vắc-xin, phục vụ nhu cầu tiêm phòng của nhiều đối tượng khác nhau như sau:Khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất cho khách hàng.Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý và áp dụng cách giảm đau hiệu quả trong quá trình tiêm chủng.Khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất cho khách hàng.100% khách hàng tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp – ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.Vắc-xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt nhất để đảm bảo chất lượng.Quý khách hàng sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng của sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng Quốc gia. Nguồn tham khảo: webmd.com, heathline.com Các loại vắc-xin cho trẻ đang có mặt ở Vinmec Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp dịch vụ tiêm phòng với đa dạng các loại vắc-xin, phục vụ nhu cầu tiêm phòng của nhiều đối tượng khác nhau như sau:Khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất cho khách hàng.Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý và áp dụng cách giảm đau hiệu quả trong quá trình tiêm chủng.Khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất cho khách hàng.100% khách hàng tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp – ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.Phòng tiêm chủng thoáng mát, có khu chơi, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.Vắc-xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt nhất để đảm bảo chất lượng.Bố mẹ sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng của bé sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng Quốc gia.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/te-bao-hoc-choc-hut-bang-kim-nho-fna-cac-ton-thuong-tuyen-vu-vi
|
Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) - Các tổn thương tuyến vú
|
Bài viết bởi Bác sĩ Bùi Thị Hồng Khang - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) là phương tiện chẩn đoán tế bào học tuyến vú được sử dụng rộng rãi trên thế giới. FNA hữu dụng vì đây là một kỹ thuật chẩn đoán đơn giản, nhanh chóng, rẻ tiền, ít biến chứng nhưng lại có độ chính xác cao (độ nhạy 80-100%, độ đặc hiệu trên 99%).
1. Giới thiệu
Tế bào học tuyến vú bao gồm Tế bào học dịch tiết núm vú và Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (Fine Needle Aspiration – FNA).Tiết dịch núm vú ngoài giai đoạn có thai hoặc cho con bú là một triệu chứng bất thường, có thể do một tổn thương thực thể ở vú (ví dụ: U nhú trong ống hoặc ung thư) hoặc do bất thường về nội tiết (ví dụ: U tuyến yên gây tăng tiết prolactin). Dịch tiết núm vú thường nghèo tế bào, và cũng chỉ có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có triệu chứng tiết dịch núm vú, nên tế bào học dịch tiết núm vú ít có giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý tuyến vú và tầm soát ung thư vú. Khảo sát dịch tiết núm vú thường chỉ được chỉ định trong những trường hợp có tiết dịch bất thường nhưng không sờ thấy hoặc không nhìn thấy được tổn thương trên nhũ ảnh và siêu âm. Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) là phương tiện chẩn đoán tế bào học tuyến vú được sử dụng rộng rãi trên thế giới. FNA hữu dụng vì đây là một kỹ thuật chẩn đoán đơn giản, nhanh chóng, rẻ tiền, ít biến chứng nhưng lại có độ chính xác cao (độ nhạy 80-100%, độ đặc hiệu trên 99%). Để có được chẩn đoán chính xác nhất, cần có sự đối chiếu giữa thăm khám lâm sàng, hình ảnh học (nhũ ảnh/siêu âm) và FNA. Khi có bất tương hợp của một trong ba yếu tố trên, phải thực hiện thêm các phương pháp chẩn đoán khác (chẳng hạn như sinh thiết lõi kim hoặc sinh thiết mở). Chỉ định FNA tuyến vú bao gồm: Các tổn thương vú sờ thấy; các tổn thương không sờ thấy nhưng thấy được qua siêu âm/nhũ ảnh; các bọc vú; các tổn thương nghi ngờ tái phát. Tăng sinh kèm không điển hình tế bào được xếp vào nhóm 3 2. Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ các tổn thương tuyến vú
2.1 Hệ thống trả lời kết quảTiêu chuẩn hóa cách trả lời kết quả tế bào học giúp bác sĩ lâm sàng dễ dàng quyết định hướng xử trí tiếp theo cho bệnh nhân. Các kết quả chẩn đoán tế bào học thường được phân thành 5 nhóm như trong bảng sau.Nhóm 1 - không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán:Khi phết có quá ít tế bào biểu mô; phết quá dày, tế bào bị hồng cầu che lấp; hoặc tế bào không được bảo tồn tốt (bị nghiền nát, cố định kém). Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán khi trên 2 lam kính có ít nhất 6 cụm, mỗi cụm 15 tế bào biểu mô.Nhóm 2 - lành tính:Khi phết đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và không có đặc điểm ác tính. Nhóm này bao gồm các tổn thương lành tính như viêm, hoại tử mỡ, biến đổi sợi bọc, bọc, u sợi tuyến, ... Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể chẩn đoán được từng thực thể bệnh riêng biệt.Nhóm 3 - không điển hình/ không xác định được ý nghĩa:Khi phết có hình ảnh lành tính nhưng có thêm một số đặc điểm không điển hình lành tính như tế bào phân bố rời rạc, một vài tế bào có nhân hơi to và méo mó. Một số trường hợp phết có những cấu trúc dạng nhú hoặc giàu chất nhầy cũng được xếp vào nhóm này.Nhóm 4 - nghi ngờ ác tính:Khi phết có các đặc điểm hướng tới nhưng chưa đủ để chẩn đoán ác tính. Thí dụ tế bào ác tính rõ nhưng quá ít hoặc bị che lấp; hoặc tế bào có tình trạng nhân không điển hình nặng hơn nhóm 3 nhưng chưa đủ để xếp vào nhóm 5.Nhóm 5 - ác tính:Khi phết có hình ảnh ác tính rõ ràng. Xác định loại tổn thương ác tính là carcinôm, sarcôm hay limphôm. Đối với carcinôm tuyến vú, có thể hướng tới một số loại mô học đặc biệt, chẳng hạn như carcinôm tiểu thùy xâm nhập, carcinôm dạng nhầy, dạng ống nhỏ, ..
2.2 Viêm tuyến vú (Mastitis):Viêm tuyến vú ít gặp, gồm nhiều loại: viêm cấp tính, viêm mãn tính, viêm hạt; do các nguyên nhân khác nhau như nhiễm trùng, chấn thương hoặc không rõ nguyên nhân. FNA có thể chẩn đoán xác định các tổn thương viêm nhiễm, tránh được phẫu thuật, đồng thời cũng là một phương thức góp phần điều trị (ví dụ: chọc hút mủ trong viêm tuyến vú cấp tính áp xe hóa).2.3 Biến đổi mô tuyến vú do chế tiết sữa và u tuyến tiết sữa (Lactating adenoma)FNA hữu ích hơn hẳn các phương tiện khác trong chẩn đoán các tổn thương vú trong giai đoạn mang thai và cho con bú vì bệnh nhân không phải tiếp xúc với tia xạ do chụp nhũ ảnh hoặc thuốc gây tê do sinh thiết.
3. Biến đổi sợi bọc tuyến vú (Fibrocystic changes)
Là tổn thương thường gặp nhất (50-90% phụ nữ trưởng thành), liên quan với tình trạng mất cân bằng hormone (tăng quá mức estrogen hoặc thiếu hụt progesteron). Hình thái tổn thương chính của biến đổi sợi bọc là tạo bọc và hóa xơ, có hoặc không kèm theo tăng sản biểu mô ở những mức độ khác nhau. Một số trường hợp biến đổi sợi bọc có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Bọc lành tính xẹp hoàn toàn sau chọc hút. Đôi khi một tổn thương ác tính có thể nằm kế cận và bị che khuất bởi một bọc lành tính; vi vậy nếu sau chọc hút vẫn còn sờ thấy một khối hoặc một mảng sượng, nên chọc hút lại tổn thương này.Tăng sinh kèm không điển hình tế bào được xếp vào nhóm 3, cần phải đối chiếu với lâm sàng và hình ảnh học để xem xét chỉ định sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học. Khoảng 1/3 các trường hợp tăng sinh kèm không điển hình tế bào có kết quả chẩn đoán mô bệnh học là tổn thương ác tính như carcinôm tại chỗ, carcinôm xâm nhiễm grad thấp.
4. Các u sợi - biểu mô
Là những u cấu tạo bởi hai thành phần biểu mô và mô đệm tăng sinh, gồm u sợi tuyến và u diệp thể.U sợi tuyến (Fibroadenoma): U sợi tuyến, tế bào biểu mô kết đám giống “sừng hươu” (A) hoặc mảng lớn hình tổ ong (B); nền phết chứa nhiều tế bào cơ biểu mô và các mảnh mô đệm dạng niêm (C). U diệp thể (Phyllodes tumors):Đặc điểm lâm sàng:U diệp thể chỉ chiếm khoảng <1% các u vú. Tuổi trung bình của bệnh nhân châu Á khoảng 25 đến 30 tuổi, thấp hơn bệnh nhân Âu Mỹ. U diệp thể thường là một khối đơn độc, một bên vú, chắc, không dính da, lớn nhanh, kích thước trung bình khoảng 4 - 5cm. U có thể đạt kích thước 10 - 20cm, da trên u căng bóng, các tĩnh mạch nổi phồng trên bề mặt u. Đa số u diệp thể là lành tính, phần còn lại là u giáp biên và u ác tính. Khả năng tái phát và di căn khác biệt nhau giữa u lành, giáp biên và ác. Cần chẩn đoán phân biệt với u sợi tuyến trước phẫu thuật, vì đối với u sợi tuyến thì chỉ cần bóc u nhưng với u diệp thể, phải được cắt rộng để tránh tái phát. Phết tế bào của u diệp thể lành cũng gồm 2 pha giống như u sợi tuyến (so sánh với hình 8B); chỉ khác là có thành phần biểu mô tăng sinh mạnh hơn, tạo thành các mảng lớn; nhiều mảnh mô đệm giầu tế bào với các tế bào mô đệm có nhân hình thoi (A). U diệp thể ác có thành phần mô đệm tăng sinh mạnh, với nhân hình thoi lớn, tăng sác dị dạng, hạch nhân to rõ (mũi tên) (B). 5. Tổn thương dạng nhú
Chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong các bệnh lý tuyến vú, nhưng là một nhóm rất phức tạp gồm nhiều thực thể khác nhau, từ lành tính đến ác tính, và có chung đặc điểm là tăng sinh tạo nhú. Tổn thương nhú lành tính là các u nhú trong ống, tổn thương nhú ác tính gồm các carcinôm nhú tại chỗ và xâm nhiễm. Chẩn đoán phân biệt giữa tổn thương nhú lành tính và ác tính gặp nhiều khó khăn trên phết tế bào học; vì trong u nhú lành tính, có thể gặp tế bào không điển hình; ngược lại, trong carcinôm nhú, tế bào biểu mô có khi đồng dạng hoặc rất ít dị dạng. Do đó, đối với một tiêu bản giàu tế bào và có một mạng lưới các cấu trúc nhú, người đọc tế bào chỉ có thể trả lời là tổn thương dạng nhú và xếp vào nhóm 3; kết quả này đòi hỏi phải sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học để phân biệt giữa lành tính và ác tính.
6. Carcinom tuyến vú
Carcinôm tuyến vú chiếm khoảng 99% các u ác tính của vú, là ung thư đứng hàng thứ nhất ở phụ nữ Việt Nam. Đỉnh tuổi mắc bệnh là 40-50 tuổi. U có thể có kích thước rất nhỏ, không sờ thấy, chỉ phát hiện được bằng nhũ ảnh; nhưng thường vào thời điểm chẩn đoán, u là một khối có kích thước khoảng 2-3 cm, giới hạn tương đối rõ; mật độ cứng chắc.Nhìn chung, kỹ thuật FNA có ưu điểm nhanh, chính xác và ít tốn kém, nhưng cũng có những mặt hạn chế nhất định. Trước hết, các tế bào chọc hút phết trên lam không còn giữ các đặc điểm cấu trúc mô học, do đó chẩn đoán tế bào học nhóm 5 không thể phân biệt được giữa carcinôm tại chỗ và carcinôm xâm nhập, là 2 thực thể có cách điều trị khác nhau. Vì vậy, với các chẩn đoán tế bào học thuộc nhóm 4 và 5, bắt buộc phải sinh thiết để có chẩn đoán mô bệnh học.Thứ hai, với kết quả tế bào học thuộc nhóm 3, vẫn phải sinh thiết để loại trừ khả năng ác tính. Có lẽ đây chính là lý do vì sao các bệnh viện ở Châu Âu và Mỹ gần đây có xu hướng thay thế kỹ thuật FNA bằng sinh thiết lõi mô (core biopsy) trong chẩn đoán bệnh lý ác tính của tuyến vú. Tuy nhiên, FNA vẫn rất hiệu quả trong việc khẳng định tính chất lành tính của các tổn thương vú đã được chẩn đoán qua khảo sát lâm sàng và hình ảnh học; cũng như trong chẩn đoán các tổn thương tái phát tại chỗ của ung thư vú; nhờ vậy bệnh nhân khỏi phải sinh thiết, tiết kiệm được thời gian và chi phí. Carcinôm tuyến vú grad cao, phết giầu tế bào, kết đám lộn xộn hoặc phân bố rời rạc, tế bào đa dạng, nhân to tăng sắc, nền tiêu bản có chất hoại tử (A); một trường hợp khác, tế bào u có nhân rất dị dạng, hạch nhân to, tỉ lệ nhân/bào tương tăng (B); trong 20% trường hợp carcinôm tuyến vú, tế bào u có bào tương chứa một không bào chất nhầy giới hạn rõ (C). Hiện nay, Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec là một trong rất ít bệnh viện trên cả nước áp dụng kỹ thuật sinh thiết vú bằng kim có hút chân không hỗ trợ dưới định vị Stereotactic. Kỹ thuật này hiệu quả hơn so với phương pháp sinh thiết kim lõi: Nhờ sử dụng kim sinh thiết có kích thước lớn từ 12 G trở lên, kết hợp với lực hút chân không nên giúp lấy được nhiều bệnh phẩm hơn, từ đó khả năng thành công cao hơn. Bên cạnh đó, kỹ thuật này cũng ít xâm lấn hơn so với phương pháp sinh thiết mở: Vị trí rạch da không cần khâu phục hồi, không cần chăm sóc đặc biệt, người bệnh có thể trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường ngay ngày hôm sau. Ngoài ra, việc đặt marker đánh dấu vị trí can thiệp được tiến hành ngay trong thủ thuật giúp việc quản lý tổn thương sau khi có kết quả xét nghiệm được thuận lợi hơn. Tài liệu tham khảo: Giáo trình GPB Bộ môn GPB Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM.
|
|
https://suckhoedoisong.vn/kem-boi-giup-phuc-hoi-sac-to-da-o-nguoi-benh-bach-bien-169221026104348402.htm
|
26-10-2022
|
Kem bôi giúp phục hồi sắc tố da ở người bệnh bạch biến
|
Ruxolitinib (
opzelura)
là
một thuốc ức chế Janus kinase (JAK),
nhắm vào JAK, một phân tử liên quan đến sự phát triển và tiến triển của
bệnh bạch biến
.
Nghiên cứu cho thấy, khoảng một nửa số người mắc bệnh bạch biến sau 1 năm sử dụng kem đã cải thiện 75% sắc tố trở lên trên khuôn mặt và 50% trở lên trên toàn bộ cơ thể. Hơn 1/3 số người trưởng thành và hơn 50% thanh thiếu niên trong nghiên cứu cho biết tình trạng bạch biến của họ không còn là nỗi băn khoăn hoặc ít được chú ý hơn rất nhiều sau một năm.
Đây là một cột mốc quan trọng vì kem ruxolitinib là phương pháp điều trị đầu tiên được FDA chấp thuận để tái tạo sắc tố cho bệnh nhân bạch biến" - TS David Rosmarin, bác sĩ da liễu tại Tufts Medical, Trung tâm ở Boston, tác giả nghiên cứu cho biết.
Là một bệnh tự miễn dịch xảy ra khi cơ thể tự chống lại các tế bào da của mình, bệnh bạch biến có thể nhẹ hoặc nặng. Mặc dù nó thường ảnh hưởng đến mặt và bàn tay nhưng có thể tìm thấy ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Bệnh bạch biến ảnh hưởng đến mọi người thuộc mọi loại da, nhưng thường dễ nhận thấy hơn ở những người có làn da sẫm màu.
Hai nghiên cứu trong phân tích mới liên quan đến hơn 670 người mắc bệnh bạch biến từ 70 trung tâm, chủ yếu ở Bắc Mỹ và Châu Âu. Không có sự khác biệt trong các phản ứng dựa trên chủng tộc, dân tộc, thời gian mắc bệnh và/hoặc số lượng bệnh bạch biến…
Bạch biến ảnh hưởng đến thẩm mỹ và làm người mắc tự ti…
TS. Rosmarin cho biết, ngay cả những bệnh nhân bị bạch biến trên 30 năm vẫn có thể cải thiện với phương pháp điều trị này. Trước khi được phê duyệt loại kem mới, các bác sĩ da liễu đã sử dụng
steroid tại chỗ
, chất ức chế calcineurin tại chỗ và quang trị liệu để điều trị bệnh bạch biến, ông lưu ý.
Tuy nhiên, các liệu pháp trên đều có những hạn chế như: Corticosteroid tại chỗ và thuốc ức chế calcineurin tại chỗ có thể giúp ích cho một số bệnh nhân, nhưng chắc chắn không phải tất cả mọi người và nó cũng có thể có
tác dụng phụ
.
Corticosteroid có thể làm sáng,
mỏng da
và phải hạn chế sử dụng trên các vị trí nhạy cảm trên cơ thể như mặt, bộ phận sinh dục và nách; đồng thời các chất ức chế calcineurin có thể gây châm chích ở một số bệnh nhân. Liệu pháp quang trị liệu liên quan đến các cuộc hẹn hàng tuần ở cơ sở y tế mà không phải lúc nào cũng thuận tiện cho bệnh nhân - TS Rosmarin cho biết thêm.
Bạch biến, trị có khó?
Trong nghiên cứu này, ruxolitinib tại chỗ chỉ gây ra các tác dụng phụ nhẹ, bao gồm mẩn đỏ và
kích ứng tại chỗ bôi thuốc
và
mụn trứng cá
nhẹ.
Tiến sĩ Victor Huang - Giám đốc Phòng khám bệnh bạch biến tại Đại học California cho biết, bệnh bạch biến từ trước đến nay vẫn chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng bất chấp tác động xã hội và tâm lý của nó với người bệnh. Sự phát triển của loại thuốc mới này sẽ cung cấp thêm một phương pháp
điều trị mới
hiệu quả cho tình trạng này.
Theo TS. Victor Huang, căn bệnh này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tự trọng của người mắc. Một nửa số bệnh nhân mắc bệnh bạch biến được chẩn đoán trước 20 tuổi, và ở nhóm bệnh nhi, nên thường bị trêu chọc, bắt nạt… bản thân trẻ cũng tự ti và xấu hổ với bạn bè… Nhiều người phải che mặt, khó khăn trong việc phát triển các mối quan hệ…
TS. Iltefat Hamzavi, một bác sĩ da liễu tại Bệnh viện Henry Ford ở Detroit đồng ý rằng, loại kem mới này mang lại cơ hội lớn cho những người bị bệnh bạch biến. Bạch biến là một trong những bệnh tâm lý xã hội quan trọng nhất với tác động đến chất lượng cuộc sống tương tự như
bệnh hen suyễn mãn tính
và tỷ lệ
trầm cảm
cao hơn nhiều so với dân số nói chung. Việc đ
iều trị tại chỗ nhắm mục tiêu trực tiếp vào các vị trí bị ảnh hưởng và làm giảm nguy cơ ảnh hưởng toàn thân.
Mời độc giả xem thêm video:
Viêm họng nên ăn gì? - SKĐS
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/loi-ich-khi-chup-nhu-anh-vi
|
Lợi ích khi chụp nhũ ảnh
|
Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tôn Nữ Trà My - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Chụp nhũ ảnh là hình ảnh X quang của nhu mô vú. Đây là một trong những phương tiện có thể được sử dụng để kiểm tra ung thư vú ở những phụ nữ không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh. Đồng thời, chụp nhũ ảnh cũng có thể được sử dụng nếu người phụ nữ có một khối u hoặc dấu hiệu đang nghi ngờ của ung thư vú.
1. Chụp nhũ ảnh là gì?
Chụp nhũ ảnh là kỹ thuật sử dụng X quang liều thấp để khảo sát hình ảnh về tuyến vú.Kỹ thuật này được sử dụng trong sàng lọc nhằm phát hiện sớm ung thư vú ở những phụ nữ không có triệu chứng hoặc dùng để chẩn đoán ung thư vú ở những phụ nữ có có các dấu hiệu nghi ngờ ung thư vú như sờ thấy khối, đau, chảy dịch núm vú, viêm da vú.Là kỹ thuật không xâm lấn. Chụp nhũ ảnh cho phép kiểm tra ung thư vú từ giai đoạn không có triệu chứng. 2. Khi nào nên chụp nhũ ảnh?
Chụp nhũ ảnh là một phương tiện hình ảnh đơn giản, an toàn và không xâm lấn nên không có chống chỉ định.Nếu người phụ nữ ở độ tuổi 40 đến 74 có người thân như mẹ, con gái, em gái ruột đã bị ung thư vú, nên được chụp nhũ ảnh mỗi năm một lần. Các đối tượng này có nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp gần hai lần so với người bình thường.Nếu người phụ nữ ở độ tuổi 40 đến 49 mà không có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú, việc chụp nhũ ảnh cần có sự chỉ định của bác sỹ, cân nhắc giữa những lợi ích và nguy cơ. Nếu có chỉ định, chụp nhũ ảnh cần thực hiện hai năm một lần.Nếu người phụ nữ ở độ tuổi 50 đến 74 mà không có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú: nên đi chụp nhũ ảnh hai năm một lần.Nếu người phụ nữ trên 75 tuổi: những lợi ích và hạn chế của chụp nhũ ảnh tiếp tục lại cần phải cân nhắc. Nếu chụp nhũ ảnh được chỉ định, nên làm mỗi từ hai đến ba năm một lần.Nếu bản thân người phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú: chụp nhũ ảnh được khuyến nghị hàng năm cho phụ nữ ở độ tuổi 30-74 nếu có ít nhất một trong những điều sau đây:Có gen BRCA1 hoặc BCRA2Có người thân mẹ, chị gái, con gái, dì, có gen BRCA1 hoặc BRCA 2Có tiền sử gia đình rất mạnh về ung thư vú như đã có mẹ, chị gái, con gái, dì, bà ngoại đã được chẩn đoán ung thư vú trước 50 tuổiĐã có bức xạ thành ngực trước.Những trường hợp này cần phải trao đổi trực tiếp với bác sĩ về chỉ định chụp nhũ ảnh và các phương tiện khác trong vấn đề tầm soát ung thư vú. Phụ nữ mang thai chống chỉ định thực hiện 3. Cách thức chụp nhũ ảnh như thế nào?
Kỹ thuật viên sẽ yêu cầu đo chiều cao và cân nặng trước khi chụp nhũ ảnh.Bạn cần hoàn thành bảng kiểm do kỹ thuật viên đưa ra gồm những câu hỏi liên quan đến bệnh lý tuyến vú.Sau đó, kỹ thuật viên sẽ kiểm tra máy chụp nhũ ảnh trước khi chụp. Bạn sẽ được yêu cầu đặt hai vú của mình vào vị trí thích hợp của máy chụp X quang vú chuyên biệt, một tấm nhựa sẽ được ấn từ từ để nén vú lại và cố định tại chỗ trong vài giây.Việc đè ép mô vú là rất cần thiết để dàn trải mô vú giúp phát hiện được ung thư vú. Tuy nhiên đè ép có thể khiến bạn cảm thấy hơi khó chịu. Nhưng hãy yên tâm vì điều này chỉ kéo dài trong vài giây. Hãy cho kỹ thuật viên biết nếu bạn cảm giác quá đau hoặc quá khó chịu. Tiếp theo, kỹ thuật viên sẽ thu nhân các hình ảnh tuyến vú, thông thường 4 hình ảnh, hai hình cho mỗi bên vú sẽ được ghi nhận. Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra chất lượng hình ảnh; nếu chưa đạt thì có thể chụp thêm ảnh bổ sung. Khi chụp nhũ ảnh, người bệnh cần làm theo hướng dẫn của nhân viên y tế 4. Những lưu ý trước khi đến chụp nhũ ảnh
Không sử dụng chất khử mùi, bột hút ẩm hoặc kem dưỡng da vào ngày đi chụp nhũ ảnh. Những sản phẩm này có thể gây khó khăn cho việc đọc hình ảnh tuyến vú.Thời điểm đi chụp nhũ ảnh là lúc vú ít nhạy cảm nhất, tốt nhất là trong vòng 7-10 ngày kể từ lúc sạch kinh. Một số phụ nữ cũng cảm thấy dễ chịu hơn nếu không sử dụng caffeine vài ngày trước khi đi chụp nhũ ảnh.Không dùng nước hoa trước khi vào phòng chụp nhũ ảnh. Không sử dụng kem dưỡng da vào ngày đi chụp nhũ ảnh 5. Lợi ích khi chụp nhũ ảnh
5.1 Chụp nhũ ảnh cải thiện tiên lượng sống lâu dài
Phát hiện sớm ung thư có nghĩa là việc điều trị có thể được bắt đầu sớm hơn, cho tiên lượng khả quan hơn trong quá trình diễn tiến bệnh.
5.2 Chụp nhũ ảnh có tính hiệu quả cao
Sàng lọc bằng nhũ ảnh đã được chứng minh từ lâu là một phương pháp tốt để phát hiện sớm ung thư vú. Thậm chí, X quang tuyến vú có thể tìm thấy khối u từ hai hoặc ba năm trước khi người phụ nữ hoặc bác sĩ có thể cảm thấy hay thăm khám thấy dấu hiệu của ung thư.Từ đó, nhiều nghiên cứu đã cho thấy chụp nhũ ảnh giúp giảm khoảng 25% số lượng tử vong do ung thư vú ở những phụ nữ được sàng lọc thường xuyên. Chụp nhũ ảnh để phát hiện sớm ung thư vú 5.3 Nguy cơ ung thư vú tăng theo tuổi
Nguy cơ ung thư vú tăng đối với nhóm phụ nữ trên 50 tuổi. Hơn 80% các ca ung thư vú mới được chẩn đoán mỗi năm là ở phụ nữ từ 50 tuổi trở lên.
6. Chụp nhũ ảnh có điểm hạn chế gì không?
Chụp nhũ ảnh không phải luôn phát hiện được tất cả các trường hợp ung thư vú. Điều này có thể bị ảnh hưởng do vị trí của ung thư hoặc mật độ của mô vú. Khoảng 25% trường hợp ung thư ở phụ nữ trong độ tuổi 40-49 tuổi không thể phát hiện được bằng chụp nhũ ảnh so với tỷ lệ 10% ở phụ nữ trên 50 tuổi. Do đó, sự chỉ định của các xét nghiệm hình ảnh bổ sung như siêu âm tuyến vú, cộng hưởng từ vú là cần thiết.Tóm lại, chụp nhũ ảnh là một phương tiện an toàn và hiệu quả để phát hiện sớm ung thư vú trước khi bệnh nhân có triệu chứng ung thư vú. Vì nguy cơ ung thư vú tăng theo tuổi nên chụp nhũ ảnh là xét nghiệm hình ảnh cần thiết khi khám sức khỏe tổng quát định kỳ ở tất cả các phụ nữ từ trên 50 tuổi nói chung, nhất là người đã có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú nói riêng nhằm phát hiện sớm ung thư vú. Thói quen xấu gây ung thư vú
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chan-doan-roi-loan-tang-dong-mau-vi
|
Chẩn đoán rối loạn tăng đông máu
|
Bài viết được viết bởi ThS.BS Lê Thị Na - Bác sĩ Huyết học, Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Tăng đông máu là quá trình đông máu diễn ra không bình thường dẫn tới sự hình thành bất thường của cục máu đông trong lòng mạch. Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách thì tình trạng tăng đông có thể gây nguy hiểm.
1. Rối loạn tăng đông máu là gì?
Trong cơ thể luôn có sự cân bằng giữa yếu tố đông máu và các yếu tố chống đông máu. Khi có sự mất cân bằng sẽ gây ra các tình trạng bệnh lý. Khi cơ thể bị tổn thương, cơ thể cầm máu bằng cách hình thành cục máu đông. Quá trình đông máu quan trọng vì nó giúp vết thương không chảy máu và bắt đầu quá trình chữa lành vết thương. Tuy nhiên, máu sẽ không đông lại khi nó di chuyển trong cơ thể. Nếu máu có xu hướng đông lại quá nhiều, nó được gọi là tình trạng tăng đông hoặc bệnh huyết khối. Hội chứng tăng đông máu, chỉ tình trạng mà một người dễ hình thành các huyết khối (cục máu đông) trong tĩnh mạch và động mạch, là hệ quả của yếu tố di truyền hoặc các yếu tố mắc phải, hoặc cả hai.Trạng thái tăng đông có thể nguy hiểm, đặc biệt là khi những tình trạng này không được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Những người có trạng thái tăng đông có nguy cơ cao hình thành cục máu đông trong động mạch và tĩnh mạch. Cục máu đông bên trong mạch máu còn được gọi là huyết khối hoặc thuyên tắc mạch. Các cục máu đông trong mạch máu có thể di chuyển theo dòng máu và gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Cục máu có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, đau tim, đau chi hoặc hoại tử chi.
2. Nguyên nhân gây tăng đông máu
Trạng thái tăng đông có thể do di truyền hoặc mắc phải.Tăng đông di truyền có nghĩa là một người được sinh ra có sẵn xu hướng hình thành cục máu đông. Tăng đông mắc phải thường do hậu quả của phẫu thuật, chấn thương, dùng thuốc hoặc một tình trạng bệnh lý làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng đông máu.Nguyên nhân gây tăng đông máu di truyền:Yếu tố V Leiden (phổ biến nhất)Đột biến gen prothrombinThiếu hụt các protein tự nhiên ngăn cản quá trình đông máu (chẳng hạn như antithrombin, protein C và protein S)Tăng homocysteineRối loạn sinh fibrinTăng yếu tố VIII, IX, XI (vẫn đang được xem như một tình trạng di truyền).Hệ thống tiêu sợi huyết bất thường, bao gồm giảm plasminogen, rối loạn plasminogen, tăng nồng độ chất ức chế hoạt hóa plasminogen (PAI-1).Nguyên nhân gây tăng đông máu mắc phải:Ung thưMột số loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư, chẳng hạn như tamoxifen, bevacizumab, thalidomide và lenalidomideChấn thương hoặc phẫu thuật gần đâyĐặt catheter tĩnh mạch trung tâmBéo phì, mang thaiSử dụng estrogen bổ sung, bao gồm cả thuốc tránh thaiLiệu pháp thay thế hormoneNằm lâu trên giường hoặc bất động, di chuyển bằng máy bay kéo dàiSuy tim sung huyết, đột quỵ và các bệnh khác dẫn đến giảm hoạt độngGiảm tiểu cầu do heparinHội chứng kháng phospholipidTiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi trước đâyRối loạn tăng sinh tủy, bệnh đa hồng cầu hoặc tăng tiểu cầu tiên phátĐái huyết sắc tố kịch phát về đêmHội chứng viêm ruộtHIV / AIDSHội chứng thận hư Ung thư là một trong các nguyên nhân gây tăng đông máu ở người bệnh 3. Chẩn đoán tăng đông máu
3.1 Các yếu tố nguy cơTiền sử gia đình về đông máu bất thườngĐông máu bất thường ở tuổi trẻ (dưới 50 tuổi)Huyết khối ở các vị trí bất thường, chẳng hạn như tĩnh mạch cánh tay, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch mạc treo, thận hoặc nãoCục máu đông xảy ra mà không có nguyên nhân rõ ràng (vô căn)Cục máu đông tái phátTiền sử sảy thai thường xuyênĐột quỵ khi còn trẻ3.2 Xét nghiệmCác xét nghiệm thường quy:PT-INRThời gian thromboplastin từng phần hoạt hoáFibrinogenTế bào máu ngoại viCác xét nghiệm giúp phát hiện kháng thể kháng phospholipid hoặc tình trạng rối loạn fibrinogen. Xét nghiệm PT-INR giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng tăng đông máu Các xét nghiệm giúp chẩn đoán trạng thái tăng đông máu di truyền:Các xét nghiệm di truyền, bao gồm yếu tố V Leiden và đột biến gen prothrombin (G20210A). Yếu tố V Leiden và đột biến gen prothrombin (G20210A) là những khiếm khuyết di truyền được xác định phổ biến nhất làm tăng nguy cơ đông máu của một ngườiHoạt động antithrombinHoạt động của protein CHoạt động của protein S. Các xét nghiệm bổ sung trong phòng thí nghiệm, chẳng hạn như đo nồng độ kháng nguyên protein S tự do (hoạt động) và toàn bộ, có thể được chỉ định để xác nhận kết quả xét nghiệm hoạt tính của protein SNồng độ homocysteine huyết tương lúc đóiCác xét nghiệm khác được sử dụng để giúp chẩn đoán các trạng thái tăng đông máu mắc phải:Kháng thể anticardiolipin hoặc glycoprotein beta-2, là một phần của hội chứng kháng phospholipid.Kháng đông lupus (LA), một phần của hội chứng kháng phospholipid. Sự hiện diện của kháng thể kháng phospholipid và kháng đông lupus (LA) là quan trọng khi đánh giá một người đã từng bị sẩy thai và huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch.Kháng thể heparin (ở những người bệnh có số lượng tiểu cầu thấp khi tiếp xúc với heparin).Trước một người bệnh có yếu tố di truyền hoặc mắc phải là nguyên nhân gây tăng đông máu cần sàng lọc tăng đông. Xét nghiệm giúp xác định xem người bệnh có nguy cơ bị đông máu tiếp hay không và giúp xác định liệu trình và thời gian điều trị thích hợp để ngăn ngừa các cục máu đông trong tương lai. Xét nghiệm cũng có thể giúp xác định những người thân hiện không có triệu chứng nhưng có thể có nguy cơ.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thoi-diem-sang-loc-phat-hien-nguy-co-benh-down-o-thai-nhi-vi
|
Thời điểm sàng lọc phát hiện nguy cơ bệnh down ở thai nhi
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nguyễn Anh Tú - Bác sĩ Siêu âm sản – Chẩn đoán trước sinh – Khoa Sản - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Down là một trong những hội chứng gây nên tình trạng bất thường về hình thái ở thai nhi, nó làm cho trẻ sau khi sinh ra trở nên khù khờ và hầu như mất khả năng học tập. Do vậy việc sàng lọc phát hiện sớm hội chứng down ở thai nhi là việc hết sức quan trọng.
1. Hội chứng down là gì
Hội chứng down là hội chứng xảy ra do đột biến nhiễm sắc thể, cụ thể là do thừa 1 nhiễm sắc thể thứ 21, nó gây nên những đặc điểm về hình thái cũng như sự chậm phát triển tâm thần ở những trẻ mắc hội chứng Down.Cho đến nay, vẫn chưa tìm được nguyên nhân tại sao hội chứng down lại xuất hiện và các nhà khoa học đã nghiên cứu được rằng những phụ nữ từ 35 tuổi trở lên có nguy cơ cao sinh con bị hội chứng Down.Đây là một trong những hội chứng thường gặp nhất trong số các bệnh do rối loạn nhiễm sắc thể, cứ 800-1.000 trẻ mới sinh thì sẽ có 1 trẻ bị hội chứng Down. Cứ 800-1.000 trẻ mới sinh thì sẽ có 1 trẻ bị hội chứng Down 2. Thai nhi sẽ như thế nào khi mắc hội chứng down
Thai nhi mắc hội chứng down, khi sinh ra sẽ có những biểu hiện bất thường về hình thái và chức năng của một số cơ quan trong cơ thể.Đối với hệ thần kinh: Kém phát triển, khả năng si đần rất cao.Đối với hệ sinh dục: Cơ quan sinh dục không phát triển và thường dẫn đến tình trạng vô sinh.Đầu trẻ ngắn và nhỏ, gáy rộng và phẳng, cổ ngắn, mặt dẹt trông ngốc.Mắt xếch, mũi nhỏ và tẹt, mí mắt lộn lên, đôi khi bị lác, nếp gấp da phủ trong mí mắt, mắt hơi sưng và đỏ.Miệng trẻ thường trề và luôn luôn há, vòm miệng thì cao, lưỡi dày thè ra ngoài.Thai nhi khi bị Down rất dễ nhạy cảm với các tác nhân nhiễm khuẩn.Ngoài ra trẻ còn mắc các bệnh lý về đường hô hấp, tắc nghẽn đường tiêu hóa, ung thư máu,... Trắc nghiệm: Độ mờ da gáy ở thai nhi bao nhiêu là bình thường?
Trong thời kỳ mang thai, việc khám thai theo lịch của bác sĩ là vô cùng quan trọng. Trong đó, độ mờ da gáy được nhiều mẹ bầu quan tâm vì chỉ số này sẽ thể hiện rõ nguy cơ bị hội chứng Down của thai nhi. Vậy độ mờ da gáy bao nhiêu là bình thường, hãy cùng tìm câu trả lời trong bài trắc nghiệm dưới đây. Bắt đầu 3. Thời điểm sàng lọc phát hiện nguy cơ hội chứng down ở thai nhi
Hiện nay, bệnh down ở thai nhi là một gánh nặng rất lớn đối với gia đình và xã hội vì nó là một bệnh lý không thể chữa khỏi được. Do vậy việc tầm soát bệnh down ở thai nhi có ý nghĩa rất quan trọng.Với sự phát triển của Y học ngày nay, con người có thể phát hiện được đến 90% các trường hợp mắc hội chứng Down từ khi đứa trẻ còn trong bụng mẹ.Tuy nhiên để tầm soát bệnh lý này cần phải dựa trên sự phối hợp giữa yếu tố tuổi mẹ, siêu âm đo độ mờ da gáy và xét nghiệm các dấu ấn sinh học thai (PAPP-A, free beta HCG) trong máu mẹ ở tuổi thai từ 11 tuần -13 tuần 6 ngày.Lưu ý, việc sàng lọc này cần được tiến hành khi thai nhi ở giai đoạn từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày tuổi, bởi vì dấu hiệu da gáy này chỉ xuất hiện trong giai đoạn từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày tuổi, sau 14 tuần, da gáy trẻ sẽ có xu hướng trở về bình thường nhưng điều này không có nghĩa là thai sẽ bình thường. Sàng lọc phát hiện nguy cơ hội chứng down cần được tiến hành khi thai nhi ở giai đoạn từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày tuổi Khi trẻ còn trong bụng mẹ, không phải ở giai đoạn nào cũng có thể phát hiện được bệnh down ở thai nhi. Đặc biệt có những trường hợp những bé Down mà trên siêu âm hầu như không có dấu hiệu đặc biệt nào. Do vậy các bà mẹ khi mang thai cần tìm hiểu kỹ các kiến thức về chăm sóc thai nhi, phải khám thai định kỳ để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, tư vấn sức khỏe thai nhi và đặc biệt là tầm soát các dị tật có nguy cơ gặp phải ở trẻ.Hội chứng Down hiện chưa thể chữa khỏi nhưng hoàn toàn có thể phát hiện sớm nhờ sàng lọc trước sinh NIPT với nhiều ưu điểm:Không xâm lấn, hoàn toàn không gây hại cho thai nhi và có thể thực hiện sớm từ tuần thứ 8 trở đi. NIPT được khuyến cáo chỉ định với các đối tượng có nguy cơ cao và thậm chí có thể là lựa chọn đầu tay cho các mẹ bầu trong sàng lọc lệch bội ở quý 1.Độ chính xác lên đến 99,9%Đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con vì chỉ cần lấy khoảng 10ml máu từ tĩnh mạch của mẹ để xét nghiệm.Kỹ thuật sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT tại Vinmec được coi là “chìa khóa” để giải mã dị tật thai nhi, mang lại cải thiện vượt trội về kết quả sàng lọc trước sinh các thể lệch bội. Kết quả phân tích sẽ có sau khoảng 1- 2 tuần và được các chuyên gia di truyền tại Viện nghiên cứu Tế bào gốc và công nghệ Gen thẩm định. Quý khách hàng sẽ được tư vấn cụ thể các nguy cơ bới các bác sĩ Y học bào thai có nhiều năm kinh nghiệm về các vấn đề có thể gặp phải khi thực hiện xét nghiệm NIPT, đặc biệt đối với các trường hợp âm tính/dương tính giả để có hướng can thiệp phù hợp.Bên cạnh hội chứng Down, NIPT cũng sàng lọc được một số bệnh khác có nguyên nhân từ bất thường nhiễm sắc thể như Patau, Edward, Turner, Klinefelter, ...Bác sĩ Nguyễn Anh Tú có kinh nghiệm 6 năm về siêu âm sản phụ khoa, đặc biệt được nghiên cứu, đào tạo chuyên sâu về siêu âm thai - chẩn đoán trước sinh. Bác sĩ Tú đã hoàn thành các khóa học về siêu âm - chẩn đoán trước sinh của hiệp hội Y học bào thai Quốc tế FMF; được đào tạo về tư vấn và thực hiện các kĩ thuật can thiệp chẩn đoán trong y học bào thai và tham gia nhiều hội nghị, hội thảo chuyên sâu về Y học bào thai. Hiện đang là bác sĩ tại Khoa Sản phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Các dị tật thai nhi thường gặp
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tuoi-tac-lao-hoa-anh-huong-nao-toi-he-tieu-hoa-vi
|
Tuổi tác, lão hóa ảnh hưởng thế nào tới hệ tiêu hóa?
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II Phan Thị Minh Hương - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Khi về già, chúng ta phải đối mặt với nhiều vấn đề về sức khỏe bao gồm cả sự gia tăng các rối loạn sức khỏe tiêu hóa. Gần 40% người lớn tuổi từng trải qua một hoặc nhiều triệu chứng tiêu hóa liên quan đến tuổi tác mỗi năm.
1. Các vấn đề tiêu hóa xảy ra do tuổi tác
Táo bónMột trong những vấn đề phổ biến nhất khi bước vào độ tuổi 60 và 70 là sự thay đổi thói quen đi tiêu và thường xuyên nhất là tình trạng táo bón. Các triệu chứng bao gồm đi tiêu khó khăn hoặc đau đớn, đi tiêu không thường xuyên, phân khô và cứng. Yếu tố tuổi tác đóng vai trò lớn trong việc gây ra hiện tượng táo bón ở người lớn tuổi.Những thay đổi trong hệ tiêu hóaHệ thống tiêu hóa di chuyển thức ăn trong cơ thể bằng một loạt các hoạt động co cơ. Những cơn co thắt này đẩy thức ăn dọc theo đường tiêu hóa. Khi cơ thể già đi, quá trình này bị chậm lại và khiến thức ăn di chuyển chậm hơn qua ruột kết. Một khi quá trình này chậm lại, nước từ thức ăn thừa bị mất và có thể gây ra tình trạng táo bón.Tác dụng phụ của việc sử dụng thuốcEllen Stein, phó giáo sư y khoa tại Bệnh viện Johns Hopkins ở Baltimore cho biết, người lớn tuổi thường phải dùng rất nhiều loại thuốc do cơ thể họ già đi và bắt đầu gặp nhiều vấn đề sức khỏe. Trong số đó, có một số loại thuốc thông thường có thể gây táo bón, ví dụ như thuốc chẹn kênh canxi, được sử dụng cho bệnh cao huyết áp.Thuốc giảm đau gây nghiện cũng là một thủ phạm phổ biến gây ra chứng táo bón. Người lớn tuổi phải phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng thường sẽ phải uống thuốc mê để giảm đau. Chất gây nghiện có ảnh hưởng trực tiếp đến ruột và chúng thực sự làm chậm quá trình tiêu hóa của ruột. Tác dụng phụ của việc sử dụng thuốc có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của người cao tuổi Không vận độngNgười cao tuổi thường có xu hướng trở nên ít hoạt động và việc này có thể khiến họ bị táo bón. Nghỉ ngơi trên giường khi bị bệnh có thể gây ra nhiều vấn đề về tiêu hóa.Không uống đủ nướcTình trạng cơ thể thiếu nước thường phổ biến đối với những người lớn tuổi, những người dùng thuốc lợi tiểu vì huyết áp cao hoặc suy tim. Thuốc lợi tiểu làm giảm huyết áp bằng cách khiến cơ thể mất chất lỏng dư thừa bằng cách đi tiểu thường xuyên hơn. Một số người lại tìm cách giảm uống quá nhiều chất lỏng để hạn chế lần đi vệ sinh cũng khiến cơ thể bị thiếu nước. Cơ thể bị mất nước khi chúng ta đi tiểu nhiều và uống ít hơn.Bị bệnh túi thừaKhoảng một nửa số người từ 60 tuổi trở lên bị bệnh túi thừa. Điều này xảy ra khi các túi nhỏ trong niêm mạc đại tràng phình ra dọc theo các điểm yếu trên thành ruột. Bệnh túi thừa đôi khi không gây ra bất kỳ triệu chứng nào hoặc chỉ có thể được biểu hiện bằng chứng đầy hơi, chướng bụng, chuột rút và táo bón. Bệnh túi thừa là dấu hiệu một phần của sự lão hóa của ruột kết. Khi già đi, cơ thể rất dễ phát triển các túi thừa này. Mặc dù các túi thừa này thường không gây ra vấn đề đáng lo ngại và không cần phải điều trị, nhưng chúng có thể gây ra sẹo. Nếu các túi bị viêm, nó có thể gây đau bụng, chuột rút, sốt, ớn lạnh, buồn nôn và nôn. Thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau và chế độ ăn lỏng có thể được sử dụng để điều trị bệnh viêm túi thừa.Loét và NSAIDNhiều người lớn tuổi phải sử dụng thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAID) để kiểm soát cơn đau do viêm khớp và các loại đau mãn tính khác. Sử dụng NSAID thường xuyên có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết và loét dạ dày. Vì vậy, mặc dù lão hóa không làm cho dạ dày dễ bị loét hơn, nhưng việc sử dụng NSAIDs mãn tính làm tăng nguy cơ loét dạ dày. Thuốc chống viêm không chứa steroid có thể làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết dạ dày Bị các vấn đề liên quan đến miệng và thực quảnThực quản là ống nối miệng với dạ dày. Giống như ruột kết, hoạt động của thực quản cũng có thể chậm lại theo tuổi tác và dẫn đến quá trình di chuyển thức ăn trở nên chậm hơn. Điều này có thể gây ra các vấn đề khi nuốt thức ăn hoặc chất lỏng. Ngoài ra, chứng mất trí nhớ, đột quỵ và các tình trạng như bệnh Parkinson cũng có thể gây khó nuốt.PolypSau 50 tuổi, nguy cơ phát triển các khối polyp hoặc các khối u nhỏ trong ruột kết tăng lên. Polyp có thể không phải ung thư, nhưng chúng có thể trở thành ung thư. Chúng ta không biết nguyên nhân gây ra polyp nhưng nó có thể là hậu quả của một tác động tích lũy trong nhiều năm. Rất nhiều người bị polyp mà không hề biết vì chúng thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Đó là lý do tại sao nội soi kiểm tra được khuyến khích đối với người trên 50 tuổi để phát hiện và loại bỏ trước khi chúng trở thành ung thư. Những người có tiền sử gia đình bị ung thư ruột kết hoặc các yếu tố nguy cơ khác có thể cần phải kiểm tra sớm hơn.GERDBệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là chứng rối loạn đường tiêu hóa trên phổ biến nhất ở người lớn tuổi, mặc dù mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh này. GERD xảy ra khi axit trong dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra chứng ợ nóng và các triệu chứng khác.Chứng ợ nóng thường xảy ra nhiều hơn ở tuổi già nhưng nó thường do các yếu tố không liên quan đến lão hóa gây ra. Ăn khuya và ăn không đúng loại thức ăn như đồ ăn nhanh, đồ chiên rán đều có thể gây ra trào ngược.Một số loại thuốc, bao gồm thuốc huyết áp mà nhiều người lớn tuổi thường dùng cũng có thể gây ra chứng ợ nóng. Béo phì làm tăng nguy cơ mắc chứng ợ nóng và GERD, vì vậy nếu bị tăng cân khi già đi thì nguy cơ bị trào ngược dạ dày sẽ cao hơn. Ăn quá nhiều đồ chiên rán cũng có thể gây ra trào ngược dạ dày thực quản 2. Cách để bảo vệ sức khỏe tiêu hóa ở người cao tuổi
Cũng giống như bất kỳ vấn đề sức khỏe nào khác, phòng ngừa là liều thuốc tốt nhất để giữ cho hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru. Những lời khuyên dưới đây có thể giúp bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa và sức khỏe tổng thể đối với người cao tuổi.Kiểm tra thuốc đang dùngHãy cẩn trọng trong việc sử dụng thuốc bằng cách nói chuyện với bác sĩ để xem liệu thuốc đang dùng có thể gây ra bất kỳ triệu chứng tiêu hóa nào không. Nếu sử dụng NSAID để giảm đau, hãy trao đổi với bác sĩ để tìm ra liều thấp nhất có hiệu quả và nhớ dùng chúng sau khi ăn. Đồng thời kiểm tra với bác sĩ để đảm bảo chỉ đang dùng những loại thuốc thật sự cần.Duy trì vận độngTập thể dục ít nhất 30 phút trong 5 ngày mỗi tuần có thể giúp ngăn ngừa nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến tuổi tác và giúp giảm nguy cơ ung thư ruột kết.Ăn nhiều chất xơThực phẩm giàu chất xơ bao gồm trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và đậu cũng có xu hướng giàu chất dinh dưỡng và ít chất béo. Thực phẩm giàu chất xơ có thể giúp ngăn ngừa táo bón và giảm bớt các triệu chứng của bệnh túi thừa. Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ mỗi ngày để ngăn ngừa nguy cơ táo bón Uống nhiều nướcUống nhiều nước trong ngày và uống đủ để không cảm thấy khát. Nếu đang dùng thuốc lợi tiểu, hãy nói chuyện với bác sĩ về cách quản lý việc dùng thuốc để không bị mất nước.Quản lý cân nặngDuy trì cân nặng hợp lý có thể giúp ngăn ngừa nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến tuổi tác như bệnh tim, tiểu đường và huyết áp cao. Đồng thời có thể tránh được các vấn đề sức khỏe cần phải dùng thuốc, đồng nghĩa với việc giảm các tác dụng phụ do thuốc gây ra với hệ tiêu hóa.Hạn chế chất béo trong chế độ ăn uống bằng cách chọn khẩu phần lành mạnh và chọn thực phẩm nguyên hạt thay vì thực phẩm chế biến sẵn sẽ giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể dễ dàng hơn.Khám sức khỏe định kỳHãy trao đổi với bác sĩ về bất kỳ triệu chứng phiền toái nào và yêu cầu kiểm tra sức khỏe thường xuyên để sớm phát hiện các vấn đề bất thường. Bài viết tham khảo nguồn: webmd.com
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-cham-phat-trien-do-dinh-duong-khong-hop-ly-vi
|
Trẻ chậm phát triển do dinh dưỡng không hợp lý
|
Chế độ dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em, với một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp tăng cường thể chất và trí não. Dinh dưỡng không hợp lý ở trẻ em gây bất lợi cho sự phát triển tăng trưởng thể chất, chậm tăng trưởng chiều cao và khả năng nhận thức cũng như kỹ năng tâm lý xã hội của trẻ.
1. Nhận biết dấu hiệu trẻ phát triển chậm
Trẻ phát triển chậm có thể dẫn tới thấp còi, chậm lớn, chậm phát triển chiều cao, chậm phát triển nhận thức, trí tuệ,... Sự phát triển về thể chất của trẻ tuân theo cùng một quá trình đối với tất cả trẻ em, mặc dù tỷ lệ sẽ khác nhau giữa các cá nhân. Sự phát triển sau khi sinh trải qua ba giai đoạn bao gồm giai đoạn ấu thơ là 5 năm đầu tiên của cuộc đời, thời thơ ấu kéo dài từ trẻ sơ sinh đến khoảng 10 tuổi và vị thành niên được xác định là từ 10 tuổi đến 18 tuổi. Trong tất cả các giai đoạn phát triển, những thay đổi về tỷ lệ cơ thể và việc thành thạo các kỹ năng vận động cơ bản đều là một phần của quá trình trưởng thành sinh học.Trẻ chậm lớn được định nghĩa là khi cân nặng dưới mức phân vị thứ 3 đến thứ 5 theo tuổi và giới tính, giảm dần về cân nặng xuống dưới mức phân vị thứ 3 đến phân vị thứ 5, hoặc giảm khoảng bách phân vị 2 tham số tăng trưởng trong một khoảng thời gian ngắn theo tiêu chuẩn về sự tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới WHO. Bởi vì trẻ con có những thời kỳ phát triển khác nhau. Ví dụ như bé trai phát triển nhanh hơn bé gái cho đến 7 tháng tuổi và sau thời kỳ này bé gái sẽ phát triển nhanh hơn cho đến khi bé được 4 tuổi. Từ sau thời điểm 4 tuổi cho đến lúc dậy thì, bé trai và bé gái sẽ có tốc độ phát triển tương tự nhau. Do vậy, để nhận biết trẻ chậm phát triển cần so sánh với người cùng giới tính, độ tuổi. Những dấu hiệu cho thấy trẻ chậm tăng trưởng chiều cao như:Trẻ thấp hơn so với các bạn cùng giới, cùng độ tuổiTrẻ thấp hơn so với anh chị em ruột ở cùng tuổiQuần áo của trẻ mặc rất lâu chật và ngắn.Đối với những trẻ trên 4 tuổi, có tốc độ tăng trưởng chiều cao chậm <5cm/năm hay không?Ngoài ra, sự phát triển nhận thức ở trẻ em liên quan đến sự trưởng thành của các chức năng tâm thần cao hơn như sự chú ý, trí nhớ, học tập và nhận thức. Trong những năm này, sự phát triển tối ưu của bộ não đã được chứng minh là có liên quan đến khả năng học tập tốt hơn.Nếu có nghi ngờ con bạn có vấn đề về tăng trưởng, bạn có thể đưa trẻ đến khám tại các cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa nhi. Nếu cần thiết, có thể phải cho bé thực hiện một số xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng của một vài cơ quan cũng như làm một số loại test đặc biệt nhằm kiểm tra nồng độ hormone, chụp X-quang vùng cổ tay để đo lường sự phát triển xương theo tuổi. Bên cạnh đó, bạn cũng nên thường xuyên cân và đo chiều cao cho trẻ đồng thời ghi lại nhằm kiểm tra tốc độ tăng trưởng. Trẻ phát triển chậm thấp hơn so với các bạn cùng giới, cùng độ tuổi 2. Ảnh hưởng sự phát triển của trẻ do dinh dưỡng không hợp lý
Trẻ phát triển chậm có rất nhiều nguyên nhân. Kích thước của trẻ phụ thuộc rất lớn vào cha mẹ. Cha mẹ cao lớn sẽ có con cao lớn như một quy luật, ngược lại cha mẹ thấp sẽ sinh ra những đứa trẻ thấp. Yếu tố di truyền và các hormone và đều có ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng của trẻ. Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân phổ biến làm cho trẻ phát triển chậm có thể là do chế độ dinh dưỡng không hợp lý.Dinh dưỡng là một trong những yếu tố đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng của trẻ. Dinh dưỡng không hợp lý bao gồm thiếu dinh dưỡng và thừa dinh dưỡng, cả hai đều ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhưng thiếu hụt dinh dưỡng là nguyên nhân chính dẫn tới trẻ chậm tăng trưởng. Trong thời thơ ấu, chế độ dinh dưỡng thiếu sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển và trưởng thành về thể chất do ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, trọng lượng cơ thể và chiều cao. Ngoài ra, thiếu hụt dinh dưỡng khiến cho trẻ ít năng lượng và ít hứng thú với học tập, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhận thức và kết quả học tập.Bằng chứng cho thấy thời điểm thiếu hụt dinh dưỡng cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ. Ví dụ, trong giai đoạn bào thai, sự thiếu hụt acid folic trong khoảng thời gian từ 21 đến 28 ngày sau khi thụ thai sẽ khiến thai nhi bị dị tật bẩm sinh gọi là khuyết tật ống thần kinh. Giai đoạn thơ ấu cũng rất nhạy cảm với sự thiếu hụt chế độ ăn uống, đặc biệt là khi não bộ đang trải qua quá trình trưởng thành về cấu trúc và nhận thức.Ngoài ra, béo phì là một trạng thái đặc biệt ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ và ngày càng phổ biến ở trẻ em. Điều này đi kèm với việc tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch ở thanh thiếu niên và tuổi trưởng thành. Béo phì ở trẻ em cũng ảnh hưởng đến sự tự tin và năng lực trong quá trình hoạt động thể chất, giảm thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển thích hợp. Béo phì trong giai đoạn đầu đời có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển sớm của các bệnh khác như loãng xương, đái tháo đường type 2, hội chứng chuyển hóa và bệnh gan. Do vậy, việc cung cấp những lời khuyên thiết thực giúp nuôi dưỡng các hành vi tốt ở cha mẹ và trẻ em sẽ giúp ngăn ngừa bệnh béo phì ở trẻ. Trẻ phát triển chậm do dinh dưỡng không hợp lý 3. Dinh dưỡng cho trẻ chậm tăng trưởng
Trước tiên, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe ban đầu sẽ đánh giá tình trạng của trẻ bằng các biện pháp nhân trắc học đã được phê duyệt như biểu đồ tăng trưởng, chỉ số khối cơ thể, điểm Z và độ dày nếp gấp da. Để đo tình trạng dinh dưỡng của trẻ em nên sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để hiểu một cách toàn diện về tình trạng dinh dưỡng của trẻ.Dinh dưỡng cho trẻ chậm tăng trưởng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, tình trạng dinh dưỡng, mức độ chậm phát triển,... Một chế độ ăn uống tối ưu của trẻ để tăng cường và hỗ trợ sự tăng trưởng, phát triển bao gồm các yếu tố như số lượng, chất lượng, thời gian và các thành phần dinh dưỡng của mỗi bữa ăn. Một bữa sáng rất quan trọng nhưng nhiều người thường bỏ qua hay cho trẻ ăn tạm bợ. Sự chuyển hóa glucose của trẻ em cao hơn người lớn và việc cung cấp liên tục glucose cho não ở trẻ em quan trọng hơn ở người lớn. Mặc dù còn thiếu các nghiên cứu chỉ ra loại, thành phần và khẩu phần của bữa sáng tối ưu có lợi nhất cho sự phát triển nhận thức, nhưng bữa sáng giàu carbohydrate, có chỉ số đường huyết thấp có thể tạo điều kiện cho hiệu quả nhận thức tốt hơn ở trường.Chế độ dinh dưỡng hợp lý cần phải cân bằng tỷ lệ carbohydrate, protein và chất béo, đồng thời có đầy đủ các vi chất dinh dưỡng quan trọng bao gồm acid béo omega-3, vitamin như vitamin B12 và các khoáng chất như kẽm và sắt,... Các nhân viên y tế sẽ tư vấn hiệu quả và an toàn cho cha mẹ về chế độ ăn và dinh dưỡng, hoặc có thể là những bữa ăn mẫu cụ thể cho từng ngày.Việc cải thiện tình trạng trẻ chậm phát triển có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho con dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng.Tóm lại, chế độ dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em, với một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp tăng cường thể chất và trí não. Dinh dưỡng không hợp lý ở trẻ em gây bất lợi cho sự phát triển tăng trưởng thể chất, trẻ chậm tăng trưởng chiều cao và cả khả năng nhận thức, kỹ năng tâm lý xã hội của trẻ, với nhiều tác động phụ trong ngắn hạn và dài hạn. Do vậy, khi thấy trẻ có những dấu hiệu của sự chậm phát triển cần cho trẻ đến ngay cơ sở khám chữa bệnh để được đánh giá, tư vấn chế độ dinh dưỡng hợp lý.Trường hợp trẻ biếng ăn kéo dài, kém hấp thu, chậm phát triển cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể đồng thời áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Điều quan trọng nhất là việc cải thiện triệu chứng cho bé thường phải diễn ra trong thời gian dài. Việc kết hợp nhiều loại thực phẩm chức năng cùng lúc hoặc thay đổi liên tục nhiều loại trong thời gian ngắn có thể khiến hệ tiêu hóa của bé không kịp thích nghi và hoàn toàn không tốt. Vì vậy cha mẹ phải thực sự kiên trì đồng hành cùng con và thường xuyên truy cập website vinmec.com để cập nhật những thông tin chăm sóc cho bé hữu ích nhé. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
|
|
https://vnvc.vn/vac-xin-song-giam-doc-luc/
|
29/03/2024
|
Vắc xin sống giảm độc lực là gì? Các loại đang được lưu hành
|
Vắc xin sống giảm độc lực là vắc xin có chứa vi sinh vật sống đã được làm yếu đi để không còn khả năng gây bệnh cho cơ thể nhưng vẫn tạo ra được phản ứng miễn dịch lâu dài và hiệu quả. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tiêm được các loại vắc xin sống giảm độc lực. Vậy khi sử dụng vắc xin sống, giảm độc lực cần lưu ý những gì? Hiện nay có bao nhiêu loại vắc xin đang được lưu hành? Thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này.
BS.CKI Nguyễn Lê Nga, Quản lý Y khoa vùng 1 miền Bắc, Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Vắc xin sống giảm độc lực có khả năng tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh giúp ngăn ngừa bệnh trong thời gian dài. Một số loại vắc xin sống giảm độc lực chỉ cần 1 hoặc 2 liều là có thể bảo vệ suốt đời cho người được tiêm chủng. Tuy nhiên, loại vắc xin này yêu cầu rất khắt khe về vận chuyển, lưu trữ, bảo quản và phải có quy trình thực hiện tiêm chủng an toàn, người có nhu cầu tiêm chủng cần đến những cơ sở tiêm chủng uy tín, hiện đại để đảm bảo được tiêm một cách an toàn nhất.”
Mục lụcVắc xin sống giảm độc lực là gì?Vaccine sống giảm độc lực có cơ chế phòng bệnh như thế nào?So sánh vacxin sống giảm độc lực với các công nghệ vắc xin khácVaccine sống giảm độc lực thích hợp với ai? Ai không nên tiêm?Các loại vắc xin sống giảm độc lực?1. Vắc xin phòng bệnh sởi, quai bị, rubella2. Vắc xin phòng bệnh bại liệt3. Vắc xin phòng bệnh thủy đậu4. Vắc xin BCG phòng bệnh laoNhững tác dụng phụ thường gặp của vắc xin sống giảm độc lực và cách xử lýTiêm vaccine sống giảm độc lực ở đâu?Tìm hiểu quy trình sản xuất của vắc xin sống giảm độc lựcKết luậnVắc xin sống giảm độc lực là gì?
Vắc xin sống giảm độc lực (tên khoa học: live attenuated vaccines) là vắc xin có chứa vi sinh vật sống đã được làm yếu đi để giảm độc lực (khả năng gây bệnh) nhưng vẫn giữ được khả năng kích thích cơ thể sinh phản ứng miễn dịch hiệu quả. Khi được đưa vào cơ thể, vắc xin sống sẽ tạo ra miễn dịch gần giống như miễn dịch tự nhiên khi cơ thể bị nhiễm trùng. [1]
Vaccine sống giảm độc lực có cơ chế phòng bệnh như thế nào?
Khi tiêm/uống vắc xin sống giảm độc lực, một lượng nhỏ virus hoặc vi khuẩn sẽ nhân lên trong cơ thể và tạo ra đủ lượng vi sinh vật để kích thích cơ thể phản ứng sinh miễn dịch sẵn sàng phòng chống lại các loại virus và vi khuẩn khi chúng xâm nhập. Trong một số ít trường hợp, vắc xin sống giảm độc lực gây bệnh giả nhưng thường rất nhẹ và thoáng qua, điều này cũng chứng tỏ vắc xin đang tạo đáp ứng miễn dịch tốt với cơ thể. [2]
So sánh vacxin sống giảm độc lực với các công nghệ vắc xin khác
Tiêu chí so sánh
Vắc xin sống giảm độc lực
Vắc xin bất hoạt
Vắc xin giải độc tố
Vắc xin tiểu đơn vị
Ưu điểm
– Tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh giúp ngăn ngừa bệnh trong thời gian dài.
– Chỉ cần 1 hoặc 2 liều đối với hầu hết các loại vắc-xin sống, giảm độc lực là có thể mang lại sự bảo vệ suốt đời chống lại vi trùng và căn bệnh truyền nhiễm.
– Thời hạn sử dụng lâu dài.
– Không xảy ra tình trạng đảo ngược độc tính.
– Phù hợp để phòng chống bệnh do độc tố của vi khuẩn gây ra. Ví dụ vi khuẩn uốn ván không gây ra các triệu chứng, nhưng tạo ra một chất độc thần kinh gây bệnh.
– Tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh nhắm vào các thành phần chính của mầm bệnh (như protein, đường, vỏ bao quanh mầm bệnh).
– Có thể được sử dụng cho hầu hết mọi người, kể cả những người có hệ miễn dịch yếu và có vấn đề sức khỏe lâu dài.
Nhược điểm
– Cần được chuẩn bị, bảo quản liên tục ở nhiệt độ lạnh, đòi hỏi vận chuyển và sử dụng cẩn thận gây hạn chế trong việc vận chuyển vắc xin đến các khu vực khác nhau.
– Có khả năng xảy ra tình trạng đảo ngược độc tính.
– Không cung cấp khả năng miễn dịch (bảo vệ) lâu dài như vắc xin sống giảm độc lực.
– Cần phải tiêm các mũi nhắc lại theo thời gian để có được khả năng miễn dịch liên tục chống bệnh tật.
– Cần tiêm nhắc lại để được bảo vệ liên tục chống lại bệnh tật.
– Cần tiêm nhắc lại để được bảo vệ liên tục chống lại bệnh tật.
⇒ Bạn có thể tìm hiểu thêm: Các loại vắc xin hiện nay: Lợi ích và hạn chế của chúng.
Vaccine sống giảm độc lực thích hợp với ai? Ai không nên tiêm?
Vắc xin sống giảm độc lực có thể tạo ra khả năng miễn dịch mạnh mẽ, lâu dài và thích hợp cho hầu hết những người khỏe mạnh. Tuỳ vào tình trạng sức khỏe và tình trạng bệnh lý, một số đối tượng không được chỉ định để tiêm loại vắc xin này, cụ thể là phụ nữ mang thai, người suy giảm miễn dịch do bị nhiễm HIV hoặc do rối loạn suy giảm miễn dịch nguyên phát…
Các loại vắc xin sống giảm độc lực?
1. Vắc xin phòng bệnh sởi, quai bị, rubella
Vắc xin phòng bệnh sởi, quai bị, rubella là vắc xin sống giảm độc lực tạo miễn dịch chủ động dùng để ngăn ngừa nhiễm virus bệnh sởi, quai bị và rubella, đây đều là những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Paramyxovirus gây ra, bệnh có thể gây viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi, viêm màng não,…
Quai bị do virus quai bị gây ra. Biến chứng đáng lo của bệnh gây ra cho 20-35% nam giới sau tuổi dậy thì bị viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn sau khi mắc quai bị, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì dễ gây vô sinh ở nam giới.
Rubella do virus rubella gây ra. Với phụ nữ mang thai, bệnh đặc biệt nguy hiểm vì có thể gây dị tật nặng nề cho thai nhi như đục thủy tinh thể, điếc, khuyết tật tim bẩm sinh, chậm phát triển trí tuệ, thậm chí có thể khiến thai nhi ngừng phát triển.
Hiện nay, có 2 loại vắc xin phòng bệnh sởi, quai bị, rubella bao gồm:
Vắc xin MMR II là vắc xin sống giảm độc lực do tập đoàn hàng đầu thế giới Merck Sharp and Dohm sản xuất tại Mỹ;
Vắc xin MMR là vắc xin sống giảm độc lực do công ty Serum Institute of India Ltd. sản xuất tại Ấn Độ.
2. Vắc xin phòng bệnh bại liệt
Vắc xin bại liệt (Polio vaccine) là một loại vắc xin được sử dụng để phòng ngừa bệnh bại liệt. Bệnh bại liệt (Poliomyelitis) là một bệnh nhiễm virus cấp tính lây truyền theo đường tiêu hoá do virus Polio gây nên, có thể lan truyền thành dịch bệnh.
Hiện nay, có 2 loại vắc xin phòng bệnh bại liệt bao gồm:
Vắc xin bại liệt OPV (Oral Polio Vaccine) dạng uống, là vắc xin sống giảm độc lực;
Vắc xin phòng bệnh bại liệt IPV (Inactivated Polio Vaccine) dạng tiêm, là vắc xin bất hoạt.
Ngoài ra, trẻ em có thể tiêm các loại vắc xin kết hợp phòng ngừa nhiều bệnh truyền nhiễm, trong đó có bệnh bại liệt bao gồm
Vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa là vắc xin kết hợp cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi do tập đoàn Glaxosmithkline (GSK) sản xuất tại Bỉ;
Vắc xin 6 trong 1 Hexaxim là vắc xin kết hợp cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi do tập đoàn Sanofi Pasteur sản xuất tại Pháp;
Vắc xin 5 trong 1 Pentaxim là vắc xin kết hợp cho cho trẻ từ 2 tháng tuổi đến tròn 2 tuổi do tập đoàn Sanofi Pasteur sản xuất tại Pháp và;
Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim là vắc xin kết hợp cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên đến 13 tuổi do tập đoàn Sanofi Pasteur sản xuất tại Pháp.
3. Vắc xin phòng bệnh thủy đậu
Vắc xin thủy đậu là vắc xin sống giảm độc lực, chứa một lượng nhỏ virus Varicella Zoster đã được làm suy yếu và không có khả năng gây bệnh. Khi được đưa vào cơ thể, vắc xin thủy đậu sẽ kích thích hệ miễn dịch sinh ra kháng thể với virus. Đây là cách giúp hệ miễn dịch đánh trận giả và “học” được cách nhận diện tác nhân gây bệnh.
Hiện nay, các loại vắc xin phòng bệnh thủy đậu bao gồm:
Vắc xin VARIVAX (Mỹ) là vắc xin sống giảm độc lực, nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu Merck Sharp and Dohme;
Vắc xin VARILRIX (Bỉ) là vắc xin sống giảm độc lực, được sản xuất bởi tập đoàn hàng đầu về dược phẩm và chế phẩm sinh học GSK;
Vắc xin VARICELLA (Hàn Quốc) là vắc xin sống giảm độc lực dạng đông khô, được nghiên cứu và sản xuất bởi Green Cross – Hàn Quốc.
4. Vắc xin BCG phòng bệnh lao
Vắc xin BCG phòng ngừa hiệu quả các hình thái lao nguy hiểm, trong đó có lao viêm màng não với độ bảo vệ lên tới 70%. Vắc xin BCG là vắc xin sống giảm độc lực được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, chỉ cần tiêm 1 liều duy nhất có thể bảo vệ trọn đời, không cần tiêm nhắc lại.
Những tác dụng phụ thường gặp của vắc xin sống giảm độc lực và cách xử lý
Giống như tất cả các loại thuốc/vắc xin khác, vắc xin sống giảm độc lực cũng có thể gây ra các phản ứng sau tiêm thường gặp, gồm các phản ứng sau tiêm tại chỗ hoặc toàn thân, thường nhẹ không đáng lo và sẽ nhanh khỏi như:
Phản ứng tại chỗ: đau, sưng, đỏ, đau tại vết tiêm, nổi cục cứng, phát ban tại nơi tiêm…
Phản ứng toàn thân: sốt, khó chịu, nhức đầu, mệt mỏi, chán ăn. Các triệu chứng thường nhẹ, thoáng qua.
Theo các chuyên gia, phản ứng nhẹ hay nặng sau khi tiêm vắc xin tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: đáp ứng miễn dịch của cơ thể, thành phần có trong của vắc xin, quy trình vận chuyển, nhiệt độ bảo quản, cách tiêm, chăm sóc sau tiêm (tại cơ sở y tế và tại nhà)…
Người được tiêm chủng cần tuân thủ nguyên tắc theo dõi các phản ứng sau tiêm tại trung tâm tiêm chủng ít nhất 30 phút và tiếp tục theo dõi tại nhà trong vòng 48-72 giờ. Các phản ứng nặng rất hiếm gặp nhưng có thể xảy ra như phản ứng phản vệ, nhiễm độc, co giật do sốt cao. Lúc này, bệnh nhân cần được xử trí tại chỗ đúng cách và đưa đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt. Các phản ứng sau tiêm có thể xảy ra trong 72 giờ tại nhà do đó cần theo dõi sức khoẻ chặt chẽ.
Sau khi tiêm chủng, cần theo dõi tại nơi tiêm chủng ít nhất 30 phút để đảm bảo các phản ứng nghiêm trọng (nếu có) sau tiêm vắc xin được can thiệp kịp thời
Tiêm vaccine sống giảm độc lực ở đâu?
Tiêm các loại vắc xin nói chung và các loại vắc xin sống giảm độc lực nói riêng yêu cầu rất khắt khe về vận chuyển, lưu trữ, bảo quản và phải có quy trình thực hiện tiêm chủng an toàn, bạn cần đến những cơ sở tiêm chủng uy tín, hiện đại để đảm bảo được tiêm một cách an toàn nhất. Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC là địa chỉ mang lại sự yên tâm cho bạn vì:
Có đầy đủ vắc xin, nhập khẩu từ nhiều hãng vắc xin hàng đầu trên thế giới như Glaxosmithkline – GSK (Bỉ), Sanofi Pasteur (Pháp), Pfizer (Mỹ), Merck Sharp and Dohme (Mỹ), AstraZeneca (Anh), Abbott (Hà Lan)…, VNVC được quyền nhập khẩu chính hãng số lượng lớn tất cả các loại vắc xin quan trọng, đặt mua trước số lượng lớn vắc xin đủ sử dụng trong nhiều năm, từ đó đảm bảo cung ứng bền vững cho khách hàng với chi phí hợp lý với nhiều ưu đãi hấp dẫn.
Là đơn vị tiêm chủng duy nhất tại Việt Nam có hàng trăm kho lạnh đạt chuẩn quốc tế GSP và hệ thống dây chuyền lạnh (Cold Chain), 100% các trung tâm toàn quốc được xây dựng kho lạnh tại chỗ và hệ thống tủ bảo quản vắc xin chuyên dụng tại các phòng tiêm, đảm bảo vắc xin được bảo quản tốt nhất theo đúng tiêu chuẩn nhiệt độ từ 2-8 độ C. Đây là một trong những giá trị khác biệt của VNVC nhằm đảm bảo chất lượng vắc xin sống, giảm độc lực, cam kết mang đến sự an toàn và hiệu quả cho khách hàng đi tiêm chủng.
Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tiêm chủng an toàn theo yêu cầu của Bộ Y tế. 100% bác sĩ, điều dưỡng viên tại hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC có chứng chỉ an toàn tiêm chủng, được đào tạo đầy đủ kiến thức và thực hành an toàn tiêm chủng. Các quy trình thao tác trước, trong và sau tiêm được thực hiện và giám sát chặt chẽ bởi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn cao.
Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC tự hào là đơn vị duy nhất tại Việt Nam có hàng trăm kho lạnh đạt chuẩn quốc tế GSP và hệ thống dây chuyền lạnh, 100% các trung tâm toàn quốc được xây dựng kho lạnh tại chỗ
Tìm hiểu quy trình sản xuất của vắc xin sống giảm độc lực
Quá trình giảm độc lực của vi rút, vi khuẩn được thực hiện trong phòng thí nghiệm, thông thường là bằng cách nuôi cấy lặp đi lặp lại. Ví dụ, vắc xin sởi được sử dụng ngày nay đã được phân lập từ một đứa trẻ mắc bệnh sởi vào năm 1954. Quá trình chuyển tiếp trên môi trường nuôi cấy mô để biến virus hoang dã thành virus sử dụng được trong vắc xin cần gần 10 năm.
Một số các phương tiện gây suy yếu virus, vi khuẩn trong quá trình sản xuất vắc xin sống, giảm độc lực bao gồm:
Nuôi cấy mầm bệnh trong điều kiện kém tối ưu thời gian dài: cách tiếp cận này chọn lọc những sinh vật thay đổi thói quen sinh trưởng sao cho chúng phát triển tốt trong môi trường dưới mức tối ưu và không còn có khả năng gây bệnh cho vật chủ.
Thông thường, một loại virus bị làm cho suy yếu đi bằng cách đưa virus vào một loài mà nó nhân bản không tốt hoặc buộc virus sao chép nhiều lần trong nuôi cấy mô, một quy trình được gọi là truyền qua (passaging).
Ví dụ, vắc-xin cúm được điều chế bằng cách đưa vi-rút cúm vào trứng gà có phôi trong thời gian dài và vắc xin bại liệt Sabin ban đầu được sản xuất bằng cách truyền vi-rút bại liệt vào tế bào biểu mô thận khỉ. Tuy nhiên, cách làm yếu mầm bệnh này hiện nay đã bị hạn chế nhiều vì tỷ lệ đảo ngược độc tính ở các chủng thực nghiệm cao ở mức không đảm bảo an toàn tốt nhất cho con người.
Chọn các chủng đột biến có yêu cầu về nhiệt độ tăng trưởng khác với chủng hoang dã: Các chủng đột biến không thể phát triển ở nhiệt độ hơi cao (nhiệt độ mà tại đó chủng hoang dã vẫn có thể phát triển) được gọi là các chủng nhạy cảm với nhiệt độ.
Những chủng đột biến có sự tăng trưởng ở nhiệt độ thấp hơn được gọi là các chủng thích nghi lạnh. Các chủng nhạy cảm với nhiệt độ cao và thích nghi với thời tiết lạnh thường có biểu hiện tăng trưởng trong ống nghiệm yếu hơn so với chủng bố mẹ tương ứng, do đó đạt được mức độ suy giảm độc lực phù hợp để tiêm chủng.
Sử dụng công nghệ DNA tái tổ hợp sửa đổi hoặc loại bỏ các gen độc lực khi thích hợp: Các phương pháp làm suy yếu hiện đại nhất nhắm trực tiếp vào các gen và protein góp phần gây ra độc lực của mầm bệnh.
Tuy nhiên, các mầm bệnh đột biến vẫn cần phải sàng lọc trong ống nghiệm để xác định những mầm bệnh ít độc lực hơn đối với vật chủ nhưng vẫn tạo ra phản ứng miễn dịch nhận diện được mầm bệnh hoang dã. Trong nhiều trường hợp, độ an toàn của các loại vắc xin này được tăng lên bằng cách loại bỏ gen nghi ngờ vì khi đó cơ hội đảo ngược độc lực hầu như bằng không. Vắc xin biến đổi gen thuộc loại này đang được phát triển để phòng ngừa một số mầm bệnh, đáng chú ý nhất là vi khuẩn gây phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae.
Kết luận
Vắc xin sống giảm độc lực là vắc xin an toàn và hiệu quả cao được sử dụng để phòng ngừa nhiều loại bệnh do vi rút (bao gồm cúm, sởi, quai bị, rubella và thủy đậu) cũng như một số bệnh do vi khuẩn (như dịch tả và lao). Trong các loại vắc xin này, mầm bệnh vẫn tồn tại nhưng bị thay đổi theo cách có thể gây ra phản ứng miễn dịch nhưng không dẫn đến nhiễm trùng. Nhìn chung, những loại vắc xin này tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh mẽ và lâu dài hơn so với vắc xin bất hoạt (mầm bệnh đã bị tiêu diệt).
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/huong-dan-su-dung-kem-lot-trang-diem-vi
|
Hướng dẫn sử dụng kem lót trang điểm
|
Kem lót trang điểm có thể sử dụng để tạo thành lớp nền lý tưởng cho các lớp trang điểm. Do đó, nó thường được sử dụng trước và sau khi hoàn thành các bước trang điểm. Có nhiều loại kem lót, tùy vào mục đích sử dụng và vị trí cần che khuyết điểm. Dưới đây là một số hướng dẫn sử dụng kem lót trang điểm để bạn có thể tham khảo thêm.
1. Kem lót trang điểm là gì và có tác dụng gì?
Kem lót có tác dụng tạo ra một lớp nền lý tưởng để giữ lại các lớp trang điểm. Kem lót trang điểm có nhiều dạng như serum dưỡng da tăng cường axit hyaluronic, kem chống nắng bảo vệ da và làm mềm lỗ chân lông hoặc dạng silicone truyền thống giúp làm mịn da và mờ khuyết điểm.Các loại kem lót mới nhất hiện nay không chỉ làm mịn da, giữ lớp trang điểm và làm mờ lỗ chân lông mà còn có thể làm sáng da, mờ nếp nhăn, tiêu mụn và bổ sung độ ẩm. Một số loại thậm chí còn có thể làm căng da mà không gây cảm giác nặng mặt.
2. Hướng dẫn sử dụng kem lót trang điểm
Kem lót hầu như được sử dụng sau bước chăm sóc da cuối cùng và trước khi trang điểm. Bạn nên sử dụng ngón tay để thoa đều kem. Nếu bạn sử dụng cọ trang điểm, nó chỉ có thể kéo lớp kem lót đi xung quanh mà không giúp kéo đều lượng kem lên da. Nếu bạn mắc chứng sợ bẩn, bạn có thể sử dụng miếng bọt biển để thoa đều kem.Ngoài ra, bạn cần điều chỉnh lượng kem lót sử dụng dựa trên loại da. Ví dụ, những người có làn da cực kỳ khô có xu hướng hấp thụ kem lót nhanh hơn, trong khi những người có làn da dầu, kem lót bám trên bề mặt lâu hơn nên ít được hấp thụ vào da hơn. Một chút sẽ có tác dụng lâu dài với kem lót, và quá nhiều có thể làm hỏng lớp trang điểm trước khi tạo ra nó.Trong một số trường hợp nhất định, bạn cũng có thể sử dụng kem lót sau kem nền nhưng phải đúng công thức. Chẳng hạn như kem lót Wonder Soft-Focus Beauty Flash Primer của Charlotte Tilbury, là loại kem lót có thể được sử dụng bên dưới hoặc bên trên lớp trang điểm, vì nó là một công thức dưỡng ẩm, hơi bóng nhẹ và không ảnh hưởng đến lớp trang điểm. Bạn có thể chấm nó lên các điểm cao trên khuôn mặt sau khi đánh kem nền.Nếu bạn muốn che các nếp nhăn, lỗ chân lông, che khuyết điểm thì chỉ cần thoa kem lót lên vùng muốn che phủ. Chấm một ít kem lót cỡ hạt bí ngô lên mu bàn tay và dùng ngón tay hoặc cọ để thoa đều.
Các bước hướng dẫn sử dụng kem lót trang điểm mặt như sau:Bước 1: Bắt đầu với một khuôn mặt đã được làm sạch và dưỡng ẩm. Bôi kem chống nắng và sau đó là lớp kem lót.Bước 2: Vắt kem lót ra mu bàn tay, dùng ngón tay trộn đều để làm ấm sản phẩm rồi chấm đều lên mặt.Bước 3: Nhẹ nhàng thoa kem lót lên da. Đảm bảo thoa đều mọi vùng da và kẽ hở trên khuôn mặt, từ má đến xung quanh mũi, thái dương, trán và cằm.Bước 4: Sau khi kem lót hấp thụ, bạn đã sẵn sàng để thoa kem nền. Rửa mặt sạch sẽ trước khi sử dụng kem lót che khuyết điểm 3. Cách chọn kem lót trang điểm
Nếu bạn muốn giảm mẩn đỏ hoặc tăng độ sáng của da, kem lót hiệu chỉnh màu sắc có thể mang lại tác dụng. Hai lựa chọn kem lót phổ biến có thể phù hợp với bất kỳ ai bất kể màu da hay loại da là Yves Saint Laurent Beauté All Hours Primer và J.One Jelly Pack, cả hai đều được các chuyên gia trang điểm khuyên dùng.Về bản chất, Jelly Pack là sản phẩm 3 trong 1 với vai trò như một loại mặt nạ dưỡng ẩm, serum và kem lót. Kem có thể hoạt động tốt trên da dầu, da hỗn hợp, da thường và da khô. Ngoài ra, một loại kem lót khác cũng được khuyên dùng là YSL. Nó có khả năng làm mềm mịn mọi loại da một cách tuyệt vời với kết cấu mượt mà, nhẹ.
4. Những lỗi sử dụng kem lót phổ biến nhất là gì?
Một trong những sai lầm chính mà mọi người thường mắc phải khi sử dụng kem lót là trang điểm quá sớm sau khi thoa kem. Bạn nên đợi một phút hoặc hơn để lớp kem lót khô hoàn toàn trước khi trang điểm, vì điều này sẽ giúp hạn chế tình trạng vón cục hoặc bết dính cho các bước trang điểm sau.Một sai lầm khác là chọn kem lót không phù hợp với loại da. Một loại kem lót chỉ có một hoặc vài tác dụng nhất định. Bạn nên đánh giá về tính chất làn da và các vấn đề về da để chọn loại kem lót phù hợp. Kem lót dưỡng ẩm cho da khô và da hỗn hợp và mattifying formulas cho da bóng dầu. Kem lót không phù hợp với các loại mỹ phẩm khác cũng có thể gây hỏng lớp trang điểm. Điển hình là các lớp trang điểm quá dày, trông như bị bong tróc hoặc những đốm loang lổ. Đó là lý do tại sao trước khi mua bất kỳ loại kem lót hoặc mỹ phẩm trang điểm nào, bạn cũng nên mang theo một trong hai loại đang sử dụng theo để kiểm tra độ tương thích trước khi chọn mua.Một lỗi khác khi sử dụng kem lót là thoa quá nhiều lớp trang điểm. Việc sử dụng kem dưỡng ẩm, rồi kem lót, tiếp theo là đến shimmering oil, sử dụng màu để che khuyết điểm, vẽ đường nét và cuối cùng là kem nền che phủ toàn diện... Những lớp này không chỉ triệt tiêu lẫn nhau mà còn để lại một lượng lớn các hóa chất trên khuôn mặt.
5. Các loại kem lót trang điểm
5.1. Kem lót mắtBước 1: Sau khi thoa kem dưỡng da mắt và kem dưỡng ẩm da mặt hàng ngày, miết một chút kem lót (như OG Urban Decay Eyeshadow Potion ) lên cọ phấn mắt phẳng, như cọ Giorgio Armani Beauty Concealer Brush hoặc đầu ngón tay.Bước 2: Lớp nền phải mỏng và thấm nhanh để có thể giúp da mịn màng và căng bóng. Chỉ cần một lượng cỡ hạt mù tạt cho mỗi mắt là đủ.Bước 3: Sử dụng chuyển động nhanh và nhẹ nhàng để công thức hòa quyện vào da. Bắt đầu từ hàng mi đến lông mày.Bước 4: Hãy nhớ thoa kem lót dưới hàng mi dưới nếu bạn có ý định sử dụng phấn mắt ở đó. Để khoảng một phút cho kem lót khô.5.2. Kem lót che khuyết điểmCác loại kem lót che khuyết điểm như YSL Beauty Touche Éclat Silver Blur Primer và Maybelline New York Face Studio Master Prime Blur + Smooth sử dụng công nghệ phản xạ ánh sáng để tạo hiệu ứng lấy nét mềm mại giúp che phủ các khuyết điểm. Kem lót che khuyết điểm cần lựa chọn phù hợp với nhu cầu sử dụng 5.3. Kem lót hiệu chỉnh màuKem lót hiệu chỉnh màu giúp làm đều màu da. NYX Professional Makeup Color Correcting Liquid Primer là một ví dụ điển hình. Nó có 3 sắc thái, bao gồm xanh lá cây để chống mẩn đỏ, hồng để làm chống lại làn da mệt mỏi và xanh lam để loại bỏ tông màu xám. LA Girl Pro Prep HD Color Correcting Face Primer cũng là một lựa chọn tốt vì nó không chứa paraben, được làm giàu với vitamin B3.5.4. Kem lót chống lão hóaCác loại kem lót chống lão hóa có cả chất bảo vệ và chất phục hồi. Nhiều tính năng SPF để bảo vệ khỏi tác hại của tia UV và các thành phần có lợi cho da khác. Ví dụ như IT Cosmetics No.50 Serum Anti Aging Collagen Veil Primer là loại kem lót chống lão hóa có tác dụng cải thiện kết cấu và tông màu da.5.5. Kem lót làm sáng daKem lót làm sáng da có thể giúp bạn có làn da trắng sáng tự nhiên như không trang điểm. Kem có đặc tính làm sáng da như NYX Professional Makeup High Glass Face Primer có thể sử dụng để thoa đều lên mặt, các điểm cao (mũi, xương gò má, ...). Ngoài ra, bạn có thể sử dụng Giorgio Armani Luminous Silk Hydrating Primer đối với da khô.5.6. Kem lót giảm thiểu lỗ chân lôngNếu bạn chán ngấy vì lỗ chân lông chiếm ưu thế trên khuôn mặt của mình, hãy thử một công thức thu nhỏ lỗ chân lông. Những chất bảo vệ da dầu này có thể làm mờ lỗ chân lông để chúng ít bị chú ý hơn. Bạn có thể sử dụng kem lót trang điểm Dermablend Pore Saver Matte vì cảm giác nhẹ và mịn.
5.7. Mattifying PrimersNgười da dầu nên sử dụng các loại kem lót có độ che phủ cao như Urban Decay All Nighter Face Primer vì lâu trôi, che khuyết điểm tốt và IT Cosmetics Your Skin But Better Oil-Free Primer vì siêu nhẹ, không gây nặng da.5.8. Kem lót dưỡng ẩmDa khô, mất nước có thể khiến việc thoa kem nền trở nên khó khăn, nó đọng lại thành những mảng sần sùi và khiến da bong tróc. Nếu điều đó xảy ra, hãy thử sử dụng kem lót siêu dưỡng ẩm như Urban Decay All Nighter Ultra Glow Face Primer. Công thức này kết hợp axit hyaluronic và chiết xuất cây thùa để tạo ra lớp kết thúc dưỡng ẩm kéo dài đến 12 giờ.Kem lót trang điểm có thể sử dụng để tạo thành lớp nền lý tưởng cho các lớp trang điểm. Có nhiều loại kem lót, tùy vào mục đích sử dụng và vị trí cần che khuyết điểm mà bạn có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp.Mọi thắc mắc cần được bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec vui lòng liên hệ Website để được phục vụ tốt nhất. Nguồn tham khảo: makeup.com, allure.com
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-dau-moc-van-dong-quan-trong-cua-tre-vi
|
Các dấu mốc vận động quan trọng của trẻ
|
Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi PGS. TS. BS Huỳnh Thoại Loan - Trưởng khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác là một trong những chuyên gia hàng đầu về Nhi - Sơ sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh với gần 30 năm kinh nghiệm khám và điều trị các bệnh về nội tiết nhi, thận nhi khoa và các vấn đề Nhi - Sơ sinh khác. Các dấu mốc vận động quan trọng của trẻ là khi trẻ biết lẫy, trẻ biết bò và trẻ biết đi. Cha mẹ nên lưu ý các cột mốc này để giúp con hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1. Trẻ biết lẫy
Khi bé sang tháng thứ 3, lúc này bé có sự lớn lên nhiều hơn và đây cũng là dấu mốc vận động đầu tiên quan trọng đối với trẻ: trẻ biết lẫy, hay còn là biết lật.Ban đầu, bé sẽ cố gắng nghiêng người về một bên, tuy nhiên không thành công, bé bị ngã và nằm ngửa.Nếu bé tập mãi không được có thể khiến bé bực bội và quấy khóc. Đó là do cơ thân của bé chưa đủ khỏe để lật được cả thân mình.Khi bé thường xuyên luyện tập, dần dần cơ thân sẽ vững và khỏe. Khi đó, bé có thể lật sấp cả thân mình và lẫy thành công.Khi trẻ biết lẫy, trẻ được nhìn mọi vật theo chiều giống với người trưởng thành.Tuy đã lẫy được, nhưng lúc này đầu và cổ của bé vẫn còn hơi yếu, bé chỉ có thể nâng nhấc đầu lên khoảng 45 độ so với mặt phẳng bé đang nằm và chỉ nâng trong thời gian ngắn. Sau đó, bé sẽ mỏi và gục đầu xuống.Bé tiếp tục luyện tập và những lần sau, bé sẽ làm rất thành thạo. Khi cổ bé cứng hơn, bé sẽ giữ được cổ cao hơn và lâu hơn. Thậm chí, nếu nghe tiếng gọi hoặc âm thanh, bé có thể cố gắng rướn cao cổ đến khoảng 70 - 90 độ.Sau này, khi trẻ biết lẫy thành thạo, trẻ có thể lẫy thường xuyên, lật qua lật lại thân mình. Khi trẻ biết lẫy, trẻ được nhìn mọi vật theo chiều giống với người trưởng thành 2. Trẻ biết bò
Khi bé sang tháng thứ 9, một dấu mốc quan trọng khác đối với bé đó là trẻ biết bò. Đây là kết quả nối tiếp từ quá trình trước đó.Trong tư thế nằm sấp, khi bàn chân bé biết đạp xuống giường thì cơ thân sẽ biết nâng thân mình lên và cơ chân biết chống xuống giường. Đó là lúc trẻ biết bò. Bé bò bằng 2 tay và 2 đầu gối, gọi là bò bằng 4 chi.
3. Trẻ biết đi Đến tháng thứ 10 bé đã có thể tập đi Khi bé sang tháng thứ 10, lúc này hai chân của bé đã vững vàng hơn và bé đã có thể làm được nhiều điều lý thú với đôi chân của mình, ví dụ như bé biết ngồi xổm trên hai chân. Bé cũng có thể biết tự đứng lên mà không cần phải vịn.Tháng thứ 10 cũng là dấu mốc quan trọng với bé và cả cha mẹ, đó chính là trẻ biết đi bằng hai chân. Bé có thể đi được vài bước chập chững và những bước đi ngắn.Bé luyện tập đi đến tháng thứ 12 thì có thể tự đi được một đoạn ngắn. Lúc này, bé có thể tự ngồi, tự đứng dậy, tự đi và tự nghỉ. Bé có thể đi vững, thành thạo và không còn cần trợ giúp của ba mẹ nhiều nữa. Khi trẻ biết đi, trẻ rất thích chơi trốn tìm với bố mẹ và cũng thích được bố mẹ đuổi theo. Đến tháng thứ 15, việc tập đi của trẻ có thể nói là đã hoàn thành.Để giúp trẻ đạt được những cột mốc quan, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng, phát triển toàn diện.Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Vai trò của vitamin A đối với sức khỏe của trẻ em Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chanh-day-dinh-duong-loi-ich-suc-khoe-va-cach-vi
|
Chanh dây: Dinh dưỡng, lợi ích sức khỏe và cách ăn
|
Chanh dây là một loại trái cây nhiệt đới có vị chua thanh được rất nhiều người ưa chuộng, đặc biệt là những người quan tâm đến sức khỏe. Mặc dù quả chanh dây có kích thước nhỏ nhưng lại rất giàu chất chống oxy hóa, vitamin và các hợp chất khác có lợi cho sức khỏe. Dưới đây là thông tin dinh dưỡng trong quả chanh dây, lợi ích sức khỏe và cách ăn.
1. Giới thiệu về chanh dây
Chanh dây (hay còn gọi là chanh leo) là quả của cây Passiflora, một loại hoa thuộc chi Lạc tiên. Nó có lớp vỏ bên ngoài cứng, bao bọc một lớp hạt bên trong. Có nhiều giống chanh dây khác nhau về kích thước và màu sắc, trong đó các giống màu tím và vàng là loại phổ biến nhất. Cụ thể:Passiflora edulis. Quả chanh dây nhỏ có hình tròn hoặc hình bầu dục, vỏ bên ngoài màu tím.Passiflora flavicarpa. có hình dạng tròn hoặc bầu dục, vỏ màu vàng và kích thước thường lớn hơn một chút so với loại màu tím.Mặc dù chanh dây là loại trái cây có xuất xứ nhiệt đới, một số giống vẫn có thể tồn tại ở vùng khí hậu cận nhiệt đới. Vì lý do này, mà chanh dây được trồng ở khắp nơi trên thế giới, cả ở Châu Á, Châu Âu, Châu Úc cũng như Nam và Bắc Mỹ.
2. Giá trị dinh dưỡng trong quả chanh dây
Chanh dây là một nguồn cung cấp dinh dưỡng và khoáng chất dồi dào, đặc biệt là chất xơ, vitamin C và vitamin A. Ước tính trong một quả chanh dây tím có chứa:Lượng calo: 17 caloChất xơ: 2 gamVitamin C: 9% giá trị hàng ngày (DV)Vitamin A: 8% DVSắt: 2% DVKali: 2% DVMặc dù trông có vẻ không nhiều nhưng hãy đây lại là lượng dinh dưỡng có trong một loại trái cây nhỏ chỉ với 17 calo. Nó còn cung cấp chất xơ, vitamin C và vitamin A, giàu các hợp chất thực vật có lợi, bao gồm cả carotenoid và polyphenol.Trên thực tế, một nghiên cứu cho thấy chanh dây giàu polyphenol hơn nhiều loại trái cây nhiệt đới khác như vải, xoài, chuối, đu đủ và dứa. Ngoài ra, quả chanh dây cũng cung cấp một lượng nhỏ chất sắt. Cơ thể của bạn thường không dễ hấp thụ chất sắt từ thực vật. Tuy nhiên, chất sắt trong chanh dây lại đi cùng rất nhiều vitamin C, được biết là có tác dụng tăng cường khả năng hấp thu sắt. Quả chanh dây là nguồn cũng cấp dưỡng chất dồi dào 3. Lợi ích sức khỏe của quả chanh dây
Do thành phần dinh dưỡng tuyệt vời của nó, chanh dây có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe khác nhau.3.1. Giàu chất chống oxy hóaChất chống oxy hóa có khả năng bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do, là những phân tử không ổn định có thể làm hỏng tế bào khi xuất hiện với số lượng lớn. Chanh dây chứa rất nhiều chất chống oxy hóa và giàu vitamin C, beta carotene (tiền vitamin A) và polyphenol.Polyphenol là các hợp chất thực vật có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa, đồng nghĩa với việc làm giảm nguy cơ bị viêm và các tình trạng mãn tính như bệnh lý tim mạch.Vitamin C là một chất chống oxy hóa quan trọng mà bạn cần bổ sung từ chế độ ăn uống hàng ngày. Nó hỗ trợ hệ thống miễn dịch và để quá trình lão hóa diễn ra cân bằng và khỏe mạnh.Beta carotene (tiền vitamin A) cũng là một chất chống oxy hóa quan trọng. Cơ thể của bạn chuyển hóa nó thành vitamin A, rất cần thiết để duy trì thị lực tốt. Chế độ ăn giàu beta carotene có nguồn gốc thực vật có thể giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, ruột kết, dạ dày và vú.Hạt chanh dây cũng chứa nhiều piceatannol một loại polyphenol giúp cải thiện độ nhạy insulin ở nam giới bị thừa cân, đồng thời làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 khi được dùng dưới dạng thực phẩm bổ sung.3.2. Nguồn chất xơ dồi dàoMột quả chanh dây cung cấp khoảng 2 gam chất xơ - đây được xem là một lượng khá nhiều cho một loại quả nhỏ như vậy. Chất xơ đóng vai trò quan trọng để giúp đường ruột của bạn hoạt động khỏe mạnh và ngăn ngừa táo bón. Nhưng đa phần mọi người đều không ăn đủ chất xơ cần thiết mỗi ngày. Chất xơ hòa tan giúp làm chậm quá trình tiêu hóa thức ăn, đồng thời ngăn chặn lượng đường trong máu tăng đột biến. Chế độ ăn giàu chất xơ được chứng minh là có liên quan đến việc giảm nguy cơ nhiều loại bệnh tật, bao gồm bệnh tim, tiểu đường và béo phì.
4. Vỏ chanh dây có tác dụng giảm viêm
Hàm lượng chất chống oxy hóa cao trong vỏ chanh dây có thể mang lại tác dụng chống viêm mạnh mẽ nếu được dùng dưới dạng thực phẩm bổ sung. Một nghiên cứu nhỏ đã điều tra tác động của vỏ chanh dây tím đối với các triệu chứng của bệnh hen suyễn trong 4 tuần. Kết quả nhóm dùng chất bổ sung đã giảm được tình trạng thở khò khè, ho và khó thở.Trong một nghiên cứu khác ở những bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối, những người dùng chiết xuất vỏ chanh dây tím cho biết ít bị đau và cứng khớp hơn những người không dùng chất bổ sung.Nhìn chung, công dụng của chất chống oxy hóa đối với chứng viêm và đau ở những người bị viêm xương khớp vẫn chưa rõ ràng và cần có những nghiên cứu bổ sung để chứng minh thêm. Thực phẩm bổ sung chiết xuất vỏ chanh dây có tác dụng giảm viêm 5. Nhược điểm cần lưu ý của chanh dây
Chanh dây thường rất an toàn để ăn đối với hầu hết mọi người, tuy nhiên vẫn có một số người nhất định bị dị ứng với loại quả này. Những người bị dị ứng với latex - loại protein có trong mủ cao su tự nhiên, là có nguy cơ dị ứng chanh dây cao nhất.Vỏ quả chanh dây tím cũng có thể chứa các hóa chất gọi là Cyanogenic glycoside. Chúng có thể kết hợp với các enzym để tạo thành chất độc xyanua và có khả năng gây độc với số lượng lớn. Tuy nhiên, lớp vỏ cứng bên ngoài của chanh dây ít khi được ăn và cũng thường được coi là không ăn được.
6. Hướng dẫn cách ăn chanh dây
Để ăn loại trái cây nhiệt đới này, bạn cần cắt lát hoặc xé vỏ để lộ phần thịt quả và hạt nhiều màu sắc bên trong. Hạt có thể ăn được, vì vậy bạn có thể ăn cùng với phần thịt quả và nước trái cây. Màng trắng tách vỏ khỏi thịt cũng có thể ăn được, nhưng hầu hết mọi người không ăn vì nó rất đắng.Chanh dây rất linh hoạt và có thể được sử dụng theo nhiều cách. Một số người thưởng thức trái cây sống trong khi một số khác lại ưa thích chế biến. Dưới đây là một số cách phổ biến hơn để chế biến chanh dây:Đồ uống. Nó có thể được vắt qua rây để làm nước chanh dây, sau đó có thể được thêm vào các loại cocktail hoặc được sử dụng để tạo hương vị chua thanh nhẹ cho nước.Các món tráng miệng. Nó thường được sử dụng làm lớp phủ trang trí hoặc hương liệu cho bánh ngọt và món tráng miệng như bánh pho mát hoặc mousse.Cho vào món salad. Nó có thể được sử dụng để thêm kết cấu giòn và hương vị tươi mới cho món salad.Kết hợp với sữa chua. Trộn chanh dây với sữa chua tự nhiên có thể tạo thành một món ăn nhẹ ngon.Nếu bạn đang tìm kiếm một món ăn nhẹ bổ dưỡng và kích thích vị giác thì chanh dây là một lựa chọn tuyệt vời. Với đặc tính chứa ít calo nhưng nhiều chất dinh dưỡng, chất xơ và chất chống oxy hóa, đã khiến cho chanh dây trở thành một nguồn bổ sung tuyệt vời cho một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng.Quý khách vui lòng theo dõi website (www.vinmec.com) để có thêm thông tin hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe sẽ được chúng tôi cập nhật thường xuyên. Nguồn tham khảo: Healthline.com
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/vo-lam-chong-thet-len-vi-thu-doi-gio-cach-yeu-trong-dip-gian-cach-20211002111258565.htm
|
20211002
|
Vợ làm chồng thét lên vì thử "đổi gió" cách yêu trong dịp giãn cách
|
Câu chuyện dở khóc dở cười trên diễn ra trong những ngày giãn cách của Hà Nội mới đây được một bác sĩ chuyên về nam học chia sẻ.
Theo đó giữa đêm bác sĩ nhận được một cuộc gọi cầu cứu qua ứng dụng messenger. Cả hai vợ chồng đều còn khá trẻ, dưới 30 tuổi.
Theo lời của chị H., thời gian qua giãn cách dài, hai vợ chồng ở nhà nhiều nên cũng hay làm "chuyện ấy". Song làm nhiều mãi cũng chán nên cả hai muốn thay đổi thói quen sinh hoạt tình dục cho phong phú.
Ảnh minh họa.
Trước đó, vì hàm răng có hơi lộn xộn, không được đẹp nên chị quyết định niềng răng. Chị mới niềng được vài ngày thì Hà Nội giãn cách, nghỉ dịch. Vì cả hai hàm đều vướng mắc cài nên chị từ chối âu yếm bằng miệng. Tuy nhiên, vì chồng nài nỉ quá nên chị đành thử.
"Đang đến khúc đang cao trào thì tự nhiên chồng tôi kêu "Á" lên một tiếng. Hóa ra mắc cài bị vướng vào "bụi cây" của chồng. Lúc đấy cả 2 cùng cuống, thế rồi không hiểu sao tôi lại kéo xoẹt một cái vậy là rời được ra nhưng chỗ đấy của anh ấy thì máu me be bét và niềng răng của tôi cũng bị bung ra", chị H. chia sẻ với bác sĩ.
Trước tình thế oái ăm này, bác sĩ đã hướng dẫn cả hai tới nơi có thể xử lý được vết thương.
"Tôi vừa thương vừa xấu hổ chẳng dám nhìn chồng. Tự dưng lại xảy ra tai nạn. Rõ khổ, đúng là tốn tiền oan", người vợ nói.
Theo bác sĩ ngày nay những tai nạn trong chuyện phong the không phải là câu chuyện hiếm gặp. Chẳng hạn, với cánh mày râu có thể là "gãy súng". Theo thống kê chấn thương dương vật xảy ra chủ yếu khi đang quan hệ tình dục do trải nghiệm tư thế mới khidương vật rút ra và đâm trượt vào tầng sinh môn, mu hay mông.
Thông thường người bệnh có thể tự cảm nhận các dấu hiệu tổn thương dương vật như nghe tiếng "rắc", "khục" khi quan hệ, rất đau, dương vật xìu xuống, sưng nề tím toàn bộ dương vật, có thể lan xuống bìu, dương vật cong lệch sang một bên…Theo bác sĩ, đây là một trong những tai nạn cần được cấp cứu sớm để tránh để lại di chứng như bất lực, cong dương vật…
Với chị em có thể gặp tai nạn thủng cùng đồ do "yêu" quá mạnh. Cùng đồ là nơi âm đạo bám vào tử cung theo một đường vòng tạo ra các cùng đồ (trước, sau và hai bên). Đây là lớp cơ rất mỏng để ngăn cách, che không cho các tổ chức gan, ruột bị lộ ra bên ngoài. Rách hay thủng cùng đồ là một tai nạn không hiếm, xảy ra khi các đôi ân ái. Đa số người nữ bị rách cùng đồ do người nam quan hệ quá mạnh bạo hoặc ở tư thế khác lạ.
Ngày nay quan niệm của nhiều người về đời sống tình dục đã thoáng hơn, tuy nhiên đa phần vẫn có tâm lý e dè nếu chẳng may gặp sự cố ngoài ý muốn. Thậm chí, nhiều người chỉ đến khi không chịu được hoặc tình trạng trở nên nặng thì mới cầu cứu bác sĩ.
Bác sĩ khuyến cáo, khi gặp những tai nạn bất ngờ khi quan hệ, các cặp đôi nên bình tĩnh, đến cơ sở y tế để được xử lý kịp thời, tránh việc vì ngại mà trì hoãn việc đi khám mà để lại những hậu quả đáng tiếc.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/loet-do-ty-de-o-nhung-benh-nhan-phai-nam-bat-dong-lau-ngay-vi
|
Loét do tỳ đè ở những bệnh nhân phải nằm bất động lâu ngày
|
Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Công Hòa - Bác sĩ Hồi sức tích cực - Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Loét do tỳ đè ở những bệnh nhân phải nằm bất động lâu ngày rất dễ xuất hiện nếu không biết cách chăm sóc bệnh nhân đúng cách. Thực tế, việc điều trị tình trạng này không phải là một việc làm dễ dàng bởi hầu hết các nguyên gây ra bệnh đều do ảnh hưởng từ một số cơ quan trong cơ thể.
1.Loét do tỳ đè là gì?
Loét do tỳ đè là tổn thương cục bộ trên da và mô bên dưới, thường xảy ra ở phần cơ thể có xương nổi lên. Trong quá trình người bệnh nằm bất động lâu do áp lực thường xuyên lên vị trí tỳ đè này trong thời gian dài và kết hợp với tình trạng da bị ẩm ướt, trầy xước hình thành nên các vết loét. Các vị trí phổ biến nhất là da ở phía xương cùng cụt, gót chân và hông, mặc dù các vị trí khác có thể bị ảnh hưởng, chẳng hạn như khuỷu tay, đầu gối, mắt cá chân, lưng vai hoặc vùng chẩm.
2.Các phân độ loét do tỳ đè qua hình ảnh Phân độ loét do tỳ đè qua hình ảnh Độ I: Da có màu đỏ, cấu trúc da còn nguyên vẹn, trông khác Độ II: Mất da một phần đến lớp biểu bì, hoặc sâu hơn đến lớp hạ bì, biểu hiện như một vết mài mòn, vết phồng. Độ 3: Tổn thương sâu hết qua da, đến mô dưới da, qua tổ chức dưới da đến cơ Độ IV: Tổn thương qua da, tổ chức dưới da, cơ vào đến xương Các biến chứng của loét tỳ đè có liên quan đến tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong đáng kể. Hầu hết các biến chứng xuất hiện với loét độ III và IV và các biến chứng này bao gồm viêm mô tế bào, viêm xương khớp, nhiễm trùng khớp, viêm khớp xương mủ cấp và uốn ván. Uốn ván làm phức tạp thêm các loét tỳ đè vì thế nên dự phòng miễn dịch chống uốn ván bằng kháng huyết thanh và tiêm ngừa vắc - xin uốn ván. 3.Điều trị bệnh nhân loét do tỳ đè
Bởi vì tỷ lệ mắc và tử vong rất lớn, đồng thời có thể gây ra gánh nặng về kinh tế gây ra do phải điều trị vấn đề này, nên phòng ngừa loét do tỳ đè là mục đích chính. Xác định người bệnh có nguy cơ là bước đầu tiên trong lựa chọn các biện pháp đề phòng.3.1. Điều trị dự phòngĐiều trị dự phòng bằng cách chăm sóc da, dùng dụng cụ hỗ trợ, chăm sóc bề mặt. Cụ thể:Kiểm tra và làm sạch da có hệ thống mỗi ngàyKiểm soát các yếu tố làm khô da quá mức như độ ẩm mồ hôi, thoát nước.Tránh xoa bóp trên vùng xương nổiGiảm thiểu ma sát và cắtNgoài ra, sử dụng các phương pháp khác như:Thay đổi tư thế bệnh nhân 2 giờ một lần.Tránh đầu giường thấp quá hoặc cao quá.Sử dụng các dụng cụ để giảm tỳ đè.Sử dụng đệm hơi, máy làm ấm và khô da.3.2. Điều trị chungĐiều trị tốt bệnh lý nềnXem xét giải quyết đại tiểu tiện không tự chủ.Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.Bù máu, Albumin, điện giải.Kiểm soát đường máuKiểm soát đau.Chăm sóc sức khỏe tâm thần.Kiểm soát nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân. 4.Các thăm dò cận lâm sàng tìm nguyên nhân
Các phương pháp thăm dò tìm nguyên nhân như sau:Sinh thiết cho nuôi cấy mô cơ, xươngCó thể cần thuốc kháng sinh toàn thânCác thăm dò siêu âm mô, Xquang, CT, MRIXem xét có viêm xương tủy.Tác nhân viêm nhiễm.4.1. Các phương pháp chăm sóc Các phương pháp chăm sóc 4.2. Các sản phẩm chăm sóc vết loétCác sản phẩm chăm sóc bệnh nhân loét do tỳ đè như sau:Màng film bao vết thương: độ I, bảo vệ khỏi ma sátBọt xốp thấm nước: giai đoạn II, III3M Tegaderm Hydrocolloid Dressing: giai đoạn II, IIIGạc lưới cho độ II, III.Calcium AlginateContraindicatedHydrogel, amorphous: stages II, III, IV; must combine with gauze dressingContraindicatedHydrogel, sheetContraindicatedGauze packingPhương pháp phẫu thuật loét do tỳ đè có thể được sử dụng cho loét độ III và IV làm sạch khâu da, ghép da, chuyển vạt da...Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ thăm khám, điều trị và phòng ngừa các bệnh lý. Khi thực hiện quy trình thăm khám tại Vinmec, Quý khách hàng sẽ được đón tiếp và sử dụng cơ sở vật chất, hệ thống máy móc hiện đại đi kèm với các dịch vụ y tế hoàn hảo dưới sự chỉ dẫn, tư vấn của các bác sĩ giỏi, được đào tạo bài bản ở cả trong và ngoài nước.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/soi-tui-mat-co-the-tam-soat-phat-hien-som-khong-vi
|
Sỏi túi mật có thể tầm soát, phát hiện sớm không?
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ. BSCK II Phan Thị Minh Hương - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Khoảng 70% trường hợp sỏi túi mật không có triệu chứng cụ thể. Đa số bệnh nhân phát hiện căn bệnh thông qua siêu âm ổ bụng khi kiểm tra sức khỏe tổng quát. Tầm soát sỏi mật giúp phát hiện sớm và tránh những diễn biến phức tạp.
1. Đối tượng nên tầm soát sỏi mật
Nguy cơ mắc bệnh sỏi túi mật tăng dần theo độ tuổi. Mặc dù vẫn có trường hợp bệnh xảy ra ở nam giới, song các số liệu thống kê cho thấy phụ nữ sau sinh ≥ 35 tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh hơn. Ngoài ra, một người thừa cân hoặc béo phì thường đối diện với nguy cơ mắc sỏi túi mật tăng lên gấp đôi. Cụ thể, bệnh nhân nên tiến hành tầm soát sỏi mật nếu thuộc nhóm đối tượng sau:Tuổi tác: Độ tuổi trung niên, từ 35-40 tuổi trở lênGiới tính: Cả nam và nữ, đặc biệt là phụ nữĐặc điểm: Thừa cân, béo phì, dùng thuốc tránh thai có chứa estrogen thường xuyên hoặc sinh nở nhiều lần (đối với nữ giới)Nội tiết tố nữ có ảnh hưởng tới quá trình hấp thu chất béo, do đó phụ nữ lớn tuổi sẽ bắt đầu tích tụ nhiều mỡ và cholesterol. Đây chính là yếu tố thuận lợi để hình thành sỏi túi mật. Tại Việt Nam hiện nay, nhờ vào việc áp dụng phổ biến siêu âm bụng trong chẩn đoán hay khám tổng quát, tỷ lệ phát hiện các ca mắc sỏi túi mật đơn thuần được gia tăng đáng kể. Phụ nữ trung niên thừa cân và sinh con nhiều lần có nguy cơ cao mắc sỏi mật. 2. Triệu chứng và biến chứng sỏi túi mật
2.1. Triệu chứngSỏi túi mật thường không biểu hiện triệu chứng cụ thể, nhưng nếu có thì đau bụng tại vị trí của mật là dấu hiệu điển hình. Có thể phân biệt đau bụng do sỏi mật với các nguyên nhân khác thông qua những đặc điểm sau:Thời điểm: Cơn đau quặn mật thường xuất hiện sau ăn, đặc biệt là khi tiêu thụ thức ăn có nhiều chất béo, hoặc đau về đêm khiến bệnh nhân thức giấcChu kỳ: Đau trong một lúc, từ vài phút đến hàng giờ, sau đó ngưng hẳn rồi lại tái phát theo từng đợtVị trí: Phổ biến xảy ra ở vùng thượng vị hoặc vùng bụng trên phải, dễ nhầm với đau dạ dày tá tràng.Mức độ: Bệnh nhân có thể ngưng thở vì cơn đau dữ dộiNhững dấu hiệu khác cũng hay đi kèm với sỏi túi mật bao gồm đau lưng, đau phía trên và bên trái bụng, buồn nôn và ói mửa, đầy bụng khó tiêu khi ăn nhiều dầu mỡ.2.2. Biến chứngCác biến chứng thường gặp của sỏi túi mật bao gồm viêm túi mật cấp, viêm đường mật và viêm tụy cấp. Nguyên nhân dẫn đến những tình trạng kéo theo này là do sỏi từ trong túi mật rớt ra ngoài và kẹt ở đó, gây tắc nghẽn và hình thành viêm. Đây là những biến chứng rất nặng, cần phải điều trị cấp cứu bằng cách phẫu thuật can thiệp lấy sỏi kịp thời.Ngoài ra, khi sỏi túi mật to trên 25mm, có kèm với polyp và túi mật đã vôi hóa sẽ hình thành ung thư túi mật. Vì khoảng 70% bệnh sỏi túi mật không có triệu chứng nên bệnh thường diễn tiến âm thầm, dẫn đến chẩn đoán trễ. Do đó, tầm soát sỏi mật và khám sỏi mật thường xuyên đóng vai trò rất quan trọng nhằm hạn chế những tai biến nghiêm trọng nói chung, cũng như giảm tối đa nguy cơ ung thư túi mật. Khi sỏi mật xuất hiện cùng với polyp và vôi hóa thì dễ dẫn đến ung thư túi mật. 3. Phòng ngừa và khám sỏi mật
Hàng năm, vẫn có một số trường hợp bệnh sỏi mật được phát hiện khi đã vào giai đoạn biến chứng mà không trải qua bất kỳ triệu chứng nào. Chính vì vậy, người ở độ tuổi trung niên, đặc biệt là phụ nữ và/hoặc bị thừa cân, nên chủ động phòng ngừa và tầm soát sỏi mật kể cả khi chưa nhận thấy những vấn đề sức khỏe bất thường.Một số lưu ý có tác dụng ngăn chặn sỏi mật hình thành và phát triển, cũng như tránh chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn bao gồm:Cân đối khẩu phần ăn, giữ cân nặng ở mức hợp lýHạn chế các thức ăn có nhiều cholesterol như da, nội tạng, trứng...Bổ sung rau xanh và trái cây vào bữa ăn hàng ngàyĂn đúng giờ, đúng bữa giúp cho mật hoạt động tiết dịch điều độChú ý vệ sinh trong ăn uống để giảm phơi nhiễm giun sánUống thuốc sổ giun sán định kỳKiểm tra và điều trị các vấn đề rối loạn tiêu hóaKhám sức khỏe tổng quát 6 tháng một lần với siêu âmSau khi khám sỏi mật và phát hiện bệnh, các bác sĩ khuyên rằng bệnh nhân không cần cắt túi mật để phòng ngừa biến chứng nếu không có triệu chứng đau quặn mật dữ dội. Thuốc làm tan sỏi mật hoặc tán sỏi qua sóng chấn động là những lựa chọn thường được bác sĩ chỉ định đối với sỏi túi mật giai đoạn đầu. Ngược lại, trường hợp bệnh nhân có xuất hiện các cơn đau điển hình của sỏi túi mật, có polyp và túi mật sứ cảnh báo ung thư, hoặc mắc hội chứng tiểu đường hay tim mạch thì có thể phẫu thuật. Quyết định mổ lấy sỏi hay cắt túi mật qua nội soi ổ bụng sẽ tùy thuộc vào mức độ và tình trạng bệnh.Tóm lại, sỏi túi mật hoàn toàn có thể tầm soát và phát hiện sớm thông qua các bước siêu âm ổ bụng đơn giản. Vì bệnh thường diễn tiến âm thầm và ít khi biểu hiện triệu chứng, đối tượng thuộc nhóm yếu tố nguy cơ dễ mắc bệnh nên chủ động khám sỏi mật định kỳ để theo dõi sát tình trạng sức khỏe của bản thân.Hiện nay, gói Sàng lọc gan mật do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec triển khai sẽ thay bạn kiểm tra, theo dõi, đánh giá tình trạng sức khỏe gan mật. Với đội ngũ bác sĩ là các chuyên gia trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, cùng sự hỗ trợ của hệ thống máy móc tiên tiến, dịch vụ chuyên nghiệp, khách hàng khi tham gia gói sẽ được hưởng những lợi ích y tế tốt nhất, bảo vệ toàn diện sức khỏe gan mật cho chính mình và người thân.Bác sĩ Hương có kinh nghiệm trên 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội Tiêu hóa trong đó với với gần 20 năm giữ chức vụ Phó khoa, trưởng khoa Bệnh viện Trung ương Huế. Hiện tại, là Bác sĩ Nội tiêu hóa - Nội soi tiêu hóa - Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/an-bao-nhieu-thit-la-qua-nhieu-6-dau-hieu-ban-nen-cat-giam-20240620164301283.htm
|
20240620
|
Ăn bao nhiêu thịt là quá nhiều, 6 dấu hiệu bạn nên cắt giảm
|
Đạm hay protein là một trong ba chất dinh dưỡng đa lượng mà cơ thể chúng ta cần để hoạt động. Nó chịu trách nhiệm hỗ trợ chức năng miễn dịch, chức năng tế bào và sửa chữa mô, nó cung cấp năng lượng và thậm chí vận chuyển các chất dinh dưỡng khác.
Trên Today.com, chuyên gia dinh dưỡng Vandana Sheth cho biết gần đây có rất nhiều cuộc thảo luận về việc không ăn đủ chất đạm, đặc biệt là trên mạng xã hội, điều này có thể dẫn đến cảm giác mệt mỏi, vết thương lâu lành, suy giảm khả năng miễn dịch và teo cơ.
Nhưng ngay cả protein cũng có giới hạn của nó. Protein phải được tiêu thụ kết hợp với các chất dinh dưỡng khác, những chất dinh dưỡng bạn có thể bỏ lỡ nếu ăn quá nhiều protein.
Nhưng bao nhiêu protein là quá nhiều? Và làm thế nào để bạn biết liệu bạn có ăn quá nhiều? Theo các chuyên gia dinh dưỡng, có những dấu hiệu nhận biết bạn cần chú ý và không được bỏ qua chúng.
Ăn quá nhiều thịt có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe (Ảnh:N.P).
Tôi nên ăn bao nhiêu protein mỗi ngày?
Lượng protein bạn nên ăn mỗi ngày phụ thuộc vào cân nặng của bạn. Chuyên gia dinh dưỡng Keri Gans cho biết, mức ăn được khuyến nghị là 0,8 gram protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, đó là consố tối thiểu cần thiết.
Bạn có thể cần nhiều protein hơn nếu đang mang thai, trong trường hợp đó bạn nên ăn ít nhất 1,1 gram cho mỗi kg trọng lượng cơ thể. Người cao tuổi nên nhắm tới mục tiêu 1,2 gram cho mỗi kg trọng lượng cơ thể. Và đối với các vận động viên, con số đó còn tăng cao hơn nữa, lên tới 1,8 gram cho mỗi kg trọng lượng cơ thể.
Sheth cho biết thêm, nhu cầu protein của bạn phụ thuộc vào hoạt động hàng ngày, công việc, tình trạng sức khỏe và độ tuổi của bạn. Cô nói: "Điều rất quan trọng là phải hiểu nhu cầu cá nhân riêng biệt của bạn và nhận được lời khuyên phù hợp từ chuyên gia dinh dưỡng".
Ăn quá nhiều chất đạm có gây hại không?
Theo các chuyên gia, ăn quá nhiều chất đạm có thể có hại.
Đầu tiên, một số thực phẩm giàu protein, chẳng hạn như thịt đỏ, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và ung thư, theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ.
Thứ hai, ăn quá nhiều chất đạm có thể dẫn đến các vấn đề về thận, các vấn đề về tiêu hóa, mất nước và tăng cân.
Cuối cùng, vì protein giúp bạn no lâu hơn nên ăn nhiều protein có nghĩa là bạn đang ăn ít thực phẩm có các chất dinh dưỡng quan trọng khác như trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt, cung cấp carbohydrate, chất xơ cũng như các vitamin và khoáng chất quan trọng khác.
Một số thực phẩm giàu protein như thịt đỏ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và ung thư (Ảnh minh họa: N.P).
Bao nhiêu gram protein một ngày là quá nhiều?
Theo Gans, ăn hơn 2 gram protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể có thể là quá nhiều, trừ khi lối sống hoặc tình trạng sức khỏe của bạn yêu cầu điều đó. Mặc dù đây không phải là quy tắc chung nhưng hướng dẫn chung này có thể giúp bạn biết khi nào cần để ý các dấu hiệu bạn đang ăn quá nhiều.
200 gram protein mỗi ngày có phải là quá nhiều?
Câu trả lời phụ thuộc vào cân nặng, độ tuổi và mức độ hoạt động của bạn. Ăn 200 gram protein mỗi ngày sẽ vượt quá giới hạn 2 gram mỗi ngày đối với bất kỳ ai nặng dưới 100kg. Nhưng 200 gram có thể là lượng thích hợp đối với một số người vận động nhiều.
Điểm mấu chốt là hãy nói chuyện với chuyên gia dinh dưỡng hoặc chuyên gia y tế khác nếu bạn lo lắng rằng mình đang ăn quá nhiều chất đạm.
Các dấu hiệu cho thấy bạn đang ăn quá nhiều chất đạm
Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy bạn đang ăn quá nhiều chất đạm:
- Mất nước
Ngay cả khi lượng nước bạn uống không thay đổi, bạn có thể cảm thấy mất nước do ăn một chế độ ăn nhiều thịt, trứng và các loại thực phẩm giàu protein khác.
Theo Mayo Clinic, lý do là chế độ ăn giàu protein có thể dẫn đến nồng độ nitơ tăng cao. Một trong những thành phần của protein là nitơ. Và nếu bạn đang ăn quá nhiều protein, cơ thể sẽ cố gắng đào thải lượng nitơ dư thừa đó ra ngoài, dẫn đến việc thải nước ra ngoài và tăng khả năng đi tiểu. Điều đó có thể dẫn đến mất nước.
- Đi tiểu nhiều
- Sỏi thận
Đối với hầu hết mọi người, các triệu chứng trên không phải là một vấn đề lớn. Nhưng nếu bạn có vấn đề về thận, ăn quá nhiều protein có thể là điều đáng lo ngại.
Ăn quá nhiều protein động vật - như thịt, trứng và hải sản - có thể làm tăng nồng độ axit uric trong cơ thể bạn, sau đó có thể dẫn đến sự phát triển của sỏi thận. Chế độ ăn giàu protein cũng làm giảm nồng độ citrate trong nước tiểu của cơ thể, đây là một chất hóa học giúp giảm sự hình thành sỏi thận.
Thêm vào đó, ăn nhiều protein khiến cơ thể bài tiết canxi, điều này cũng có thể dẫn đến hình thành sỏi thận.
- Bệnh tiêu chảy
- Táo bón
Nhiều người ăn chế độ giảm cân bằng cách ăn nhiều protein, hạn chế nghiêm trọng carbs. Theo Mayo Clinic, điều đó có nghĩa là bạn có thể bị thiếu chất xơ, dẫn đến táo bón.
- Tăng cân (vì thực phẩm giàu protein thường có lượng calo cao)
Bạn hãy hướng tới một chế độ ăn uống cân bằng hơn như lựa chọn protein nạc hơn và chú ý hơn đến các thực phẩm khác giàu chất xơ, carbs, vitamin, khoáng chất và chất béo để cân bằng lành mạnh hơn tất cả các chất dinh dưỡng mà cơ thể bạn cần.
|
https://suckhoedoisong.vn/quy-ong-can-vaccine-gi-de-ho-tro-phong-tranh-man-duc-som-169211001114348584.htm
|
01-10-2021
|
Quý ông cần “vaccine” gì để hỗ trợ phòng tránh mãn dục sớm?
|
Testosterone – "chìa khóa vạn năng" cho sức khỏe và sinh lý nam
Testosterone là yếu tố then chốt, đóng vai trò quyết định khả năng sinh lý và nền tảng sức khỏe của nam giới. Theo nghiên cứu của Đại học Massachusetts, khoảng 11% nam giới nói rằng họ bị giảm ham muốn tình dục. Qua kiểm tra, khoảng 28% nam giới trong số này có testosterone thấp.
Thời kỳ đầu, những biểu hiện sụt giảm testosterone diễn ra âm thầm, nam giới hầu như không nhận thấy bất kỳ sự thay đổi nào nên đa phần đều chủ quan, thiếu ý thức đề phòng.
Những biểu hiện suy giảm testosterone chỉ thực sự rõ ràng khi quý ông bước vào tuổi trung niên với các dấu hiệu như: giảm ham muốn, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm, ít đạt khoái cảm khi quan hệ.
Bên cạnh đó, nồng độ testosterone thấp kéo theo sự "xuống dốc" nhanh chóng của sức khỏe, khiến cơ thể mệt mỏi, xương khớp đau nhức, mất kiểm soát cân nặng, trí nhớ giảm, gia tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, huyết áp… Không chỉ vậy, tâm trạng của nam giới cũng thay đổi thất thường, hay cáu gắt, mất tập trung trong công việc…
Như vậy, testosterone chính là "tài sản quý giá" của phái mạnh, chúng đóng vai trò là người nhạc trưởng, giúp điều khiển và chỉ huy nhiều hoạt động sống của cơ thể.
"Lợi bất cập hại" khi sử dụng testosterone tổng hợp
Cùng với tuổi tác, nồng độ testosterone suy giảm là quá trình tự nhiên và tất yếu của cơ thể. Điều này không chỉ ảnh hưởng chất lượng cuộc sống mà còn khiến tình cảm vợ chồng ngày một đi xuống, thậm chí có gia đình tan vỡ cũng chỉ vì lý do tế nhị này.
Để cải thiện tình trạng trên, không ít quý ông đã lựa chọn bổ sung testosterone tổng hợp dạng kem bôi, miếng dán hay dạng tiêm. Phương pháp này có thể giúp nam giới nhanh chóng bù đắp lượng hormone đang thiếu hụt. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá liều hoặc lạm dụng lâu dài sẽ khiến nội tiết tố tăng bất thường, đồng thời gia tăng nguy cơ biến chứng nguy hiểm.
Vì vậy, để tránh tác dụng phụ và biến chứng, nam giới không nên tự ý bổ sung testosterone tổng hợp khi chưa có chỉ định từ bác sĩ.
"Vaccine" hỗ trợ phòng tránh mãn dục sớm cho nam giới
Để lấy lại bản lĩnh đàn ông, hiện nay, nhiều người có xu hướng tìm đến các sản phẩm Đông y với nguồn gốc từ thảo dược tự nhiên để duy trì và hỗ trợ cải thiện khả năng sinh lý.
Giải pháp duy trì và tăng cường testosterone nội sinh là phương pháp hỗ trợ an toàn, giúp quý
ông hỗ trợ phòng tránh tình trạng mãn dục
sớm. Đối với nam giới, những biện pháp mang tính chất dự phòng sẽ có tác dụng tương tự như việc chúng ta tiêm chủng "vaccine" ngay từ khi chưa bị bệnh.
Trước tiên, nam giới nên cân bằng lại cuộc sống, tạo cho mình tâm lý thoải mái, tránh căng thẳng, stress kéo dài. Bên cạnh đó, cần xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế đồ uống có cồn, đồng thời tăng cường thể dục thể thao hàng ngày.
Bác sĩ Hoàng Khánh Toàn – nguyên Chủ nhiệm Khoa Y học Cổ truyền, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho biết thêm: "
Tạng thận và sức khỏe sinh lý của phái mạnh có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Theo nguyên lý y học cổ truyền, thận tàng tinh và cốt tủy, thận chủ sinh dục và phát dục của cơ thể. Vì thế, thận hư, thận yếu không chỉ ảnh hưởng đến quá trình bài tiết của cơ thể, gây tiểu đêm mà còn khiến cánh mày râu phải đối mặt với tình trạng yếu sinh lý
".
Chính vì vậy, cần chú trọng bồi bổ chức năng can thận, nâng cao sức khỏe tổng quát, tăng testosterone nội sinh. Đây chính là biện pháp hỗ trợ đem lại hiệu quả bền vững, giúp quý ông duy trì, nâng cao sức khỏe sinh lý, đồng thời hỗ trợ phòng tránh tình trạng mãn dục sớm.
Viganam Tâm Bình của Công ty Dược phẩm Tâm Bình có thành phần gồm các loại loại thảo dược quý như: Dâm dương hoắc, Ba kích, Nhân sâm, Lộc nhung… và các tinh chất hiện đại, đặc biệt là hàu New Zealand và Testosfen từ cỏ cà ri Ấn Độ.
Sản phẩm có công dụng:
- Hỗ trợ bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý nam giới.
- Hỗ trợ tăng testosterone nội sinh, cải thiện triệu chứng mãn dục nam.
- Hỗ trợ đại bổ nguyên khí, nâng cao sức khỏe toàn thân.
- Hỗ trợ mạnh gân cốt, tăng cường lưu thông khí huyết, giảm đau lưng mỏi gối, giảm tiểu đêm do thận yếu.
Giá bán online: 310.000 đồng/ hộp 60 viên. Dùng trong 10 ngày.
Website: https://tambinh.vn/
Điện thoại hỗ trợ:
0865.344.349
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/mot-bo-cham-soc-da-gom-nhung-gi-vi
|
Một bộ chăm sóc da gồm những gì
|
Khi tiếp cận với bộ dưỡng da gồm những gì lần đầu tiên, nhiều người sẽ cảm thấy phức tạp và khó hình dung. Đồng thời, khi không nắm vững các bước chăm sóc da cơ bản, sử dụng các sản phẩm chăm sóc da theo thứ tự nào thì mọi thứ đều trở nên vô nghĩa. Theo đó, nhận biết ý nghĩa và thứ tự sử dụng tốt nhất của các sản phẩm trong bộ dưỡng da là bước đầu tiên để hình thành thói quen chăm sóc da.
1. Một bộ chăm sóc da ban ngày
Theo các bác sĩ da liễu, thói quen chăm sóc da vào buổi sáng là để bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời, ô nhiễm và các yếu tố tác động từ môi trường. Theo đó, bộ chăm sóc da với các miếng lột da và các sản phẩm điều trị, như retinol, nên để dành vào ban đêm.Bước 1: Vệ sinh da với sữa rửa mặtVào buổi sáng, hãy bắt đầu bằng cách dội nước ấm lên mặt hoặc rửa mặt bằng sữa rửa mặt dịu nhẹ được thiết kế phù hợp với loại da của mình.Bước 2: Sử dụng dung dịch tonerHầu hết mọi người chọn bỏ qua các loại toner, một phần vì e ngại rằng hầu hết các loại toner đều khắc nghiệt và gây kích ứng da.May mắn thay, điều này không còn nữa. Thay vào đó, các loại toner mới có thể đem lại nhiều tác dụng khác nhau cho da, hoạt động như một hệ thống cân bằng độ pH của da sau khi rửa mặt, phân phối chất chống oxy hóa, dẫn xuất vitamin B và thậm chí cả axit làm săn chắc da. Ngoài ra, mỗi loại toner dành cho một vấn đề da khác nhau, vì vậy điều quan trọng là phải sử dụng đúng loại cho làn da bản thân.Bước 3: Dùng serum chống lão hóaSerum là phương pháp điều trị siêu cô đặc, giàu dưỡng chất giải quyết các mối quan tâm cụ thể trên da. Vì vậy, tốt hơn hết là nên bôi trên da càng gần da càng tốt.Hiện nay trên thị trường có nhiều loại huyết thanh khác nhau, nhưng đối với ban ngày, các loại huyết thanh chống oxy hóa được khuyên dùng, mang lại nhiều lợi ích — từ làm giảm phản ứng viêm của da đến trung hòa tác hại từ tia UV và các chất ô nhiễm môi trường.Bước 4: Bôi kem dưỡng mắtĐiều quan trọng là phải thoa kem dưỡng mắt ít nhất mỗi đêm — nếu không phải hai lần một ngày — bắt đầu từ độ tuổi 20. Đó là việc duy trì sức khỏe và độ dày của da mí mắt. Việc cải thiện chất lượng da vùng này sớm để đảm bảo da mí mắt không dễ bị chùng nhão và kém mịn màng sau này.Để có kết quả tốt nhất, cần kiên nhẫn và thường xuyên sử dụng kem dưỡng mắt theo thời gian, giúp giữ cho da mí mắt đàn hồi và xóa nếp nhăn. Ngoài ra, người dùng có thể bảo vệ thêm vùng da mỏng manh quanh mắt bằng cách chọn kem dưỡng mắt có SPF hoặc thoa kem chống nắng mỗi ngày. Đồng thời, cần nhớ đeo kính râm khi ra ngoài để bảo vệ da vùng mắt khỏi tác hại của tia UV.Bước 5: Dùng thuốc trị mụnCác loại thuốc kê đơn hay thuốc trị mụn nói riêng cần được thoa trực tiếp trên da để phát huy tối đa lợi ích. Tốt nhất là tham vấn bác sĩ về cách sử dụng phù hợp.Ví dụ là Benzoyl peroxide được chỉ định theo toa, một thành phần điều trị mụn trứng cá phổ biến, có thời gian hoạt tính trong 1 đến 3 giờ. Theo đó, bất kỳ loại kem nào tiếp xúc trong thời gian này có thể sẽ ức chế hoạt chất Benzoyl peroxide hoạt động bình thường."Vì các thuốc trị mụn có thể làm khô da, hãy luôn chỉ áp dụng trên những điểm da bị tổn thương.Bước 6: Thoa kem dưỡng ẩmMọi loại da đều cần dùng kem dưỡng ẩm, ngay cả khi có làn da dầu.Thật vậy, mặc dù cơ thể có hệ thống bôi trơn tự nhiên bao gồm các tuyến tiết dầu (hoặc bã nhờn) để duy trì lớp phủ bảo vệ chống lại các điều kiện khắc nghiệt bên ngoài và nhiễm trùng, làn da vẫn cần bổ sung nước sau sự tàn phá của ánh nắng mặt trời, thời tiết và hóa chất khắc nghiệt.Thời điểm tốt nhất để thoa kem dưỡng ẩm là khi da vẫn còn ẩm. Vì vậy, kem dưỡng ẩm có thể cần sử dụng nhanh sau khi thoa serum và thuốc điều trị nếu cần. Tuy nhiên, nếu đang sử dụng phương pháp điều trị vết mụn, nên bỏ qua những vùng đó khi thoa kem dưỡng ẩm để đảm bảo các thành phần trong đó sẽ không ảnh hưởng đến các thành phần hoạt tính trong phương pháp trị mụn tại chỗ.Bước 7: Bôi kem chống nắngKem chống nắng nên là sản phẩm sử dụng cuối cùng trong bộ dưỡng da ban ngày.Kem chống nắng hóa học phải được hấp thụ vào da để có hiệu quả, vì vậy việc thoa sau kem dưỡng ẩm sẽ trì hoãn và cản trở điều đó. Tuy nhiên, nếu thoa kem chống nắng hóa học trước kem dưỡng ẩm thì kem dưỡng ẩm cũng sẽ không phát huy hết tác dụng vì da đã được phủ một lớp kem chống nắng hóa học.Để giải quyết vấn đề này, các bác sĩ da liễu thường khuyên dùng kem chống nắng vật lý có kẽm và thoa sau kem dưỡng ẩm. Thành phần kẽm an toàn, hiệu quả và cung cấp khả năng bảo vệ rộng nhất chống lại tia UVA và UVB.Đối với những người thích sử dụng kem chống nắng hóa học, hãy cố gắng tìm kiếm một công thức cung cấp các lợi ích dưỡng ẩm, để có thể đáp ứng nhu cầu dưỡng ẩm cho da hàng ngày mà vẫn bảo vệ làn da của mình. Kem chống nắng nên là sản phẩm sử dụng cuối cùng trong bộ dưỡng da ban ngày. 2. Một bộ chăm sóc da ban đêm
Làn da có khả năng tự phục hồi một cách tự nhiên vào ban đêm. Theo đó, một bộ chăm sóc da ban đêm phù hợp là tập trung điều trị và cung cấp cho làn da những gì nó cần. Cụ thể là nếu da trông xỉn màu, hãy tẩy tế bào chết. Nếu da bị kích ứng, hãy dưỡng ẩm và cung cấp thêm dưỡng chất cho da.Bước 1: Vệ sinh da với nước tẩy trang và sữa rửa mặtĐể loại bỏ bụi bẩn, dầu và lớp trang điểm trong ngày, nên tẩy trang trước bằng sản phẩm tẩy trang chuyên dụng trước khi rửa mặt bằng sữa rửa mặt dịu nhẹ.Tốt hơn hết, hãy rửa mặt sạch hai lần, bao gồm việc sử dụng dầu tẩy trang trước để làm tan lớp trang điểm và sau đó rửa mặt lại bằng sữa rửa mặt thông thường.Bước 2: Dùng dung dịch tonersNếu có sử dụng toner, hãy thoa nó thường làm vào buổi sáng.Vào ban đêm, một số người có thể sử dụng thêm loại toner khác nhau, giúp tăng cường chăm sóc da và nuôi dưỡng làn da.Bước 3: Bôi kem dưỡng mắtNgoài việc giải quyết các vết chân chim và quầng thâm, kem dưỡng mắt dùng ban đêm còn có thể dùng để bảo vệ vùng da mắt mỏng manh khỏi các sản phẩm chăm sóc da khác. Kem dưỡng mắt là một thành phần không thể thiếu trong bộ dưỡng da Bước 4: Điều trị da với serum và lột daGiống như phần còn lại của cơ thể, da thực hiện phần lớn công việc sửa chữa, phục hồi và tái tạo trong giấc ngủ. Đây là lý do tại sao hầu hết các phương pháp điều trị chăm sóc da được nhắm mục tiêu — như thuốc kê đơn (tretinoin, kem trị mụn trứng cá và bệnh trứng cá đỏ), kem retinol, phương pháp điều trị tẩy tế bào chết (miếng lột và mặt nạ) và huyết thanh chống lão hóa (truyền peptide, yếu tố tăng trưởng và các thành phần hoạt tính sinh học khác) — nên dùng tốt hơn vào ban đêm.Tuy nhiên, thay vì tập trung tất cả các loại kem và huyết thanh điều trị, bác sĩ da liễu khuyên nên chọn liệu pháp điều trị buổi tối tùy thuộc vào nhu cầu của làn da tại thời điểm hiện tại. Sử dụng quá nhiều sản phẩm chăm sóc da lúc này chỉ làm tăng nguy cơ kích ứng và giảm khả năng đạt được kết quả mong muốn.Bước 5: Bôi kem dưỡng ẩm hoặc kem dưỡng da ban đêmMột số người sử dụng cùng một loại kem dưỡng ẩm cho cả ngày và đêm. Tuy nhiên, kem dưỡng ẩm ban đêm thường dày hơn và nặng hơn, được thiết kế để hấp thụ lâu hơn so với loại dùng ban ngày.Do đó, vai trò của sản phẩm này là để tạo ra một lớp phủ bảo vệ trên da, ngăn chặn sự bốc hơi nước trong khi ngủ. Duy trì hàm lượng nước cao trong da là chìa khóa để chữa bệnh và duy trì làn da khỏe mạnh. Vì vậy, nếu đang sử dụng loại kem dưỡng ẩm phù hợp, đó nên là bước cuối cùng trong bộ chăm sóc da ban đêm.Tóm lại, một bộ dưỡng da gồm những gì có thể là điều băn khoăn cho người mới bắt đầu. Tuy nhiên, các bước chăm sóc da cơ bản với từng sản phẩm tương ứng trên đây sẽ giúp quy trình này có thể trở nên đơn giản hơn, dễ hình dung hơn. Đồng thời, luôn nhớ rằng mỗi cá nhân có một loại da riêng biệt; do đó, để đạt hiệu quả chăm sóc da tối ưu không đơn thuần phụ thuộc vào bộ dưỡng da nhiều món, đắt tiền mà điều quan trọng là chọn sản phẩm phù hợp nhất với loại da, nhu cầu của làn da cũng như kiên trì thực hiện hằng ngày.
|
|
https://tamanhhospital.vn/gay-xuong-suon-nen-an-gi-kieng-gi/
|
08/09/2022
|
Gãy xương sườn nên ăn gì và kiêng gì để nhanh hồi phục?
|
Bị gãy xương sườn nên ăn gì là câu hỏi chung của nhiều người bệnh trong quá trình điều trị và hồi phục vết thương. Vì dinh dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự liền xương, thời gian hồi phục và trở về cuộc sống hàng ngày. Một số loại thực phẩm nên ăn và không nên ăn mà người bệnh và gia đình cần biết để bổ sung vào thực đơn hàng ngày cho quá trình hồi phục sức khỏe trở nên dễ dàng nhất.
Mục lụcVai trò của dinh dưỡng trong việc phục hồi sau gãy xươngBị gãy xương sườn nên ăn gì cho mau lành?1. Canxi2. Magie3. Kẽm4. Silic5. Vitamin D6. Vitamin B6 và B127. Vitamin C8. Vitamin KGãy xương sườn nên kiêng gì?1. Đồ chiên xào, nhiều dầu mỡ2. Đồ ngọt3. Thức ăn mặn, nhiều muối4. Trà đậm đặc5. Rượu bia6. CaffeineMột số việc cần làm để quá trình phục hồi diễn ra nhanh hơnVai trò của dinh dưỡng trong việc phục hồi sau gãy xương
Đa số gãy xương sườn là tình trạng xương bị gãy đơn thuần kèm dập mô mềm thành ngực. Tuy nhiên số lượng xương sườn gãy càng nhiều chứng tỏ tổn thương càng nặng, và có thể đi kèm các tổn thương phức tạp nguy hiểm tính mạng khác. Bác sĩ sẽ phải tầm soát các tổn thương đi kèm ở cơ quan nội tạng ngực (như tim, phổi, mạch máu lớn,..) hay bụng (như gan, lách, thận, tụy, đường tiêu hóa,..) để điều trị kịp thời tránh hậu quả nặng nề về sau. Gãy xương sườn nếu không có biến chứng sẽ được điều trị giảm đau đầy đủ cho qua giai đoạn đau cấp, đồng thời người bệnh sẽ được hướng dẫn các bài tập hít thở sâu để tránh các biến chứng phổi như xẹp, viêm phổi. Gãy xương sườn thường sẽ hồi phục trong 1 đến 6 tháng sau gãy, thời gian nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó tập luyện và dinh dưỡng có vai trò chính yếu. (1)
Về chấn thương, quá trình hồi phục sau chấn thương sẽ ngay lập tức được kích hoạt khi có bất kỳ tổn thương nào trong cơ thể. Các tín hiệu “yêu cầu hỗ trợ” tại vị trí tổn thương sẽ liên tục gửi về, và rất nhiều loại tế bào hồi phục sẽ được cơ thể huy động ngay lập tức tham gia vào quá trình lành vết thương, từ đó, một hàng rào bảo vệ xung quanh vị trí gãy được hình thành.
Kết quả là chỉ trong vài tuần, một mạng lưới bảo vệ phức tạp đã được hình thành với nhiều tế bào, mô, sợi liên kết đan xen vào nhau để hình thành xương mới chắc khỏe nối liền vị trí gãy. Tuy nhiên, tốc độ chữa lành sẽ phụ thuộc rất lớn vào nguồn dinh dưỡng mà cơ thể hấp thụ.
Một người trưởng thành bình thường cần khoảng 2.500 Calo mỗi ngày để hoạt động. Tuy nhiên, đối với người bệnh sau gãy xương, con số này có thể tăng lên gấp 3 lần. Do đó, nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể cũng tăng cao, đặc biệt là nguồn Vitamin và khoáng chất. Bổ sung đầy đủ các dưỡng chất sẽ tác động tích cực đến tốc độ hồi phục cũng như quá trình hình thành xương mới, các dưỡng chất có thể kể đến bao gồm:
Vitamin: Vitamin B, Vitamin C, Vitamin D, Vitamin K là chất xúc tác quan trọng cho nhiều phản ứng sinh hóa liên quan đến quá trình phục hồi xương.
Khoáng chất: như Canxi, Magie, Silic, kẽm,… chiếm đến 70% trọng lượng xương, vì vậy chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi tổn thương. Thiếu hụt nguồn dinh dưỡng này sẽ gây trở ngại rất lớn cho tốc độ liền xương.
Bị gãy xương sườn nên ăn gì cho mau lành?
Chế độ ăn hàng ngày ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tốc độ lành xương gãy. Dưới đây là một số dưỡng chất quan trọng cùng nguồn thực phẩm lành mạnh, người bệnh và gia đình có thể tham khảo để thiết kế thực đơn mỗi ngày:
1. Canxi
Canxi là nguồn dưỡng chất không thể thiếu đối với sự phát triển của xương, không chỉ giúp xương chắc khỏe mà còn hỗ trợ đẩy nhanh hiệu quả hồi phục sau chấn thương. Cụ thể, quá trình chữa lành vết gãy diễn ra theo 3 giai đoạn chính gồm: viêm, phục hồi và tái tạo. Lúc này, cơ thể sẽ lấy Canxi từ nguồn dự trữ trong xương sẵn có cũng như chế độ ăn uống hàng ngày để phục vụ cho mục đích sửa chữa, tái tạo. Đây chính là lý do tại sao người bệnh cần bổ sung đầy đủ Canxi vào thực đơn hàng ngày. Một số nguồn thực phẩm giàu dưỡng chất này bao gồm: (2)
Sữa
Phô mai
Sữa chua
Đậu nành
Bông cải xanh
Nước trái cây
Ngũ cốc
2. Magie
Nếu người bệnh thắc mắc bị gãy xương sườn nên ăn gì, bên cạnh Canxi đừng quên bổ sung các thực phẩm giàu Magie vào thực đơn hàng ngày. Đây là thành phần dinh dưỡng quan trọng, giúp thúc đẩy quá trình hấp thụ Canxi của cơ thể, làm tăng mật độ xương và hỗ trợ hình thành xương mới. Trường hợp lượng Magie bổ sung không đầy đủ, thời gian hồi phục chấn thương có thể phải kéo dài. Chưa kể, nếu cơ thể thiếu Magie, lượng Canxi trong mô mềm sẽ bị giảm sút, dẫn đến hiện tượng loãng xương. Người bệnh có thể bổ sung thành phần dinh dưỡng thông qua thực phẩm hàng ngày như:
Chuối.
Trái bơ.
Các loại rau lá xanh.
Ngũ cốc nguyên hạt.
Các loại hạt.
Đậu phụ.
Socola đen.
Cá hồi.
Cá thu.
Cá bơn.
3. Kẽm
Người bị gãy xương sườn nên ăn gì? Các loại thực phẩm giàu Kẽm là lựa chọn không thể bỏ qua. Thành phần dinh dưỡng này có tác dụng hỗ trợ hình thành mô sẹo, tăng cường sản xuất Protein cho xương và kích thích quá trình chữa lành vết gãy. Một số thực phẩm giúp cơ thể bổ sung lượng Kẽm cần thiết gồm:
Trứng.
Ngũ cốc nguyên hạt.
Các loại hạt khô (lạc, hạt điều).
Các loại đậu.
Thịt.
Hàu, hến, sò, cua,…
Socola đen.
4. Silic
Silic đóng vai trò quan trọng đối với quá trình tổng hợp Collagen, giúp hồi phục vết thương và cải thiện sức khỏe xương khớp. Người bệnh có thể bổ sung thành phần dinh dưỡng này thông qua một số thực phẩm hàng ngày như: yến mạch, hạt mè, dứa, củ cải đường, bông cải xanh,…
5. Vitamin D
Cơ thể cần sử dụng thành phần dinh dưỡng này để hấp thụ Canxi hiệu quả. Khi hàm lượng Vitamin D thấp, quá trình chữa lành và phục hồi chấn thương xương bị ức chế. Do đó, sau sự cố gãy xương sườn, người bệnh cần tích cực bổ sung nguồn dưỡng chất này cho cơ thể.
Cụ thể, Vitamin D có thể được hấp thụ từ ánh nắng mặt trời mỗi ngày (sáng sớm và chiều tối). Ngoài ra, người bệnh cũng có thể bổ sung từ nguồn thực phẩm tự nhiên như:
Nước trái cây (nước cam, nước ép đu đủ, nước ép đào,…).
Lòng đỏ trứng.
Các loại cá béo (cá hồi, cá ngừ,…dầu)
Phô mai.
Các sản phẩm làm từ sữa.
6. Vitamin B6 và B12
Cả hai thành phần này đều có vai trò quan trọng đối với quá trình chữa lành vết thương, tạo xương, duy trì độ dẻo dai và giúp xương luôn chắc khỏe. Nếu cơ thể không cung cấp đủ Vitamin B6 và B12, mật độ khoáng xương sẽ bị sụt giảm đồng thời khả năng hồi phục không cao. Do đó, người bệnh bị gãy xương sườn nên chủ động bổ sung dưỡng chất cần thiết thông qua thực đơn hàng ngày bằng các nguồn thực phẩm có lợi như:
Thịt gà.
Thịt dê.
Thịt bò.
Cá ngừ.
Cá hồi.
Ngũ cốc và men dinh dưỡng.
Chuối.
Cà rốt.
Phô mai.
Sữa chua.
7. Vitamin C
Vitamin C giúp cơ thể tổng hợp Collagen – một loại Protein quan trọng đối với việc hồi phục vết gãy xương sườn. Người bệnh có thể chủ động bổ sung thông qua các loại trái cây và rau củ quả hàng ngày như:
Trái cây họ cam quýt.
Kiwi.
Các loại quả mọng.
Cà chua.
Ớt.
Khoai tây.
Rau xanh.
8. Vitamin K
Vitamin K đóng vai trò quan trọng đối với việc tăng cường sức mạnh của xương, mật độ khoáng xương và có lợi cho quá trình phục hồi vết gãy. Thành phần dinh dưỡng này tồn tại trong nhiều loại thực phẩm như: bắp cải, rau chân vịt, củ dền, súp lơ trắng,…
Gãy xương sườn nên kiêng gì?
1. Đồ chiên xào, nhiều dầu mỡ
Trong quá trình điều trị gãy xương sườn, người bệnh nên hạn chế tối đa việc tiêu thụ đồ ăn chiên xào, nhiều dầu mỡ. Đây là những loại thực phẩm kém lành mạnh, gây cản trở trực tiếp đến tốc độ chữa lành và khả năng hấp thụ Canxi của cơ thể.
2. Đồ ngọt
Việc tiêu thụ các loại thức ăn nhiều đường như bánh kẹo, trà sữa, nước ngọt,… sẽ làm chậm quá trình liền xương đồng thời thúc đẩy nguy cơ thoái hóa xương khớp. Ngoài ra, thói quen ăn đồ ngọt còn có thể gây ra hiện tượng thừa cân, béo phì. Từ đó, xương và một số bộ phận khác trong cơ thể buộc phải chịu áp lực lớn, khiến tình trạng vết thương trở nên nghiêm trọng hơn. (3)
3. Thức ăn mặn, nhiều muối
Khi ăn quá nhiều muối, tốc độ thải Canxi ra khỏi cơ thể sẽ tăng cao khiến xương dần trở nên suy yếu, giảm khả năng hình thành tế bào mới và kéo dài thời gian hồi phục vết thương. Vì vậy, đây là nhóm thức ăn không lành mạnh, người bệnh cần cân nhắc để hạn chế tối đa trong thực đơn hàng ngày.
4. Trà đậm đặc
Người bệnh nên từ bỏ thói quen uống trà đậm đặc trong quá trình phục hồi chấn thương. Nguyên nhân bởi loại đồ uống này có thể làm chậm thời gian chữa lành vết gãy và ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển xương khớp.
5. Rượu bia
Rượu bia sẽ làm giảm khả năng hấp thụ và vận chuyển Canxi vào xương, do đó cản trở quá trình hình thành tế bào mới. Ngoài ra, những chất kích thích này còn có khả năng gây mất cân bằng điện giải, mất nước, ảnh hưởng tổng trạng toàn cơ thể chứ không chỉ vị trí gãy xương.
6. Caffeine
Việc tiêu thụ nhiều Caffeine mỗi ngày sẽ làm chậm quá trình hồi phục vết xương gãy. Nguyên nhân bởi khi uống nhiều trà, cà phê,… cơ thể phải đi tiểu nhiều hơn, đồng nghĩa với việc lượng Canxi cũng bị thải ra nhiều hơn. Do đó, đây là nhóm đồ uống người bệnh nên kiêng tiêu thụ để đảm bảo quá trình chữa lành vết thương gãy được diễn ra thuận lợi.
Một số việc cần làm để quá trình phục hồi diễn ra nhanh hơn
Thói quen ăn uống, sinh hoạt và tập luyện mỗi ngày có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả phục hồi tình trạng gãy xương sườn. Dưới đây là một số giải pháp hữu ích người bệnh có thể áp dụng để đẩy nhanh thời gian chữa lành chấn thương: (4)
Nghỉ ngơi nhiều hơn, kết hợp với vận động nhẹ và các bài tập hít thở.
Bỏ thuốc lá.
Uống thuốc và tuân thủ liệu trình điều trị của bác sĩ.
Có thể chườm đá theo hướng dẫn của bác sĩ để giảm đau.
Khi ho hoặc hắt hơi, nên ôm một cái gối trước ngực để giảm đau. Báo với bác sĩ về tình trạng ho thường xuyên để có thể điều chỉnh thuốc phù hợp.
Khi ngồi trên ô tô, người bệnh nên dùng gối để lót giữa ngực và dây an toàn.
Khi ngủ, không nên nằm nghiêng về bên tổn thương.
Di chuyển, đi lại nhẹ nhàng và tăng dần mức độ vận động nhưng ở mức vừa phải.
Thăm khám và theo dõi định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ
Khoa Ngoại Tim mạch – Lồng ngực, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh TP.HCM quy tụ đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về tim mạch, lồng ngực, mạch máu như: u trung thất, u phổi, bướu giáp, ung thư tuyến giáp, lõm ngực, hẹp động mạch cảnh, phình động mạch chủ, suy giãn tĩnh mạch, tăng tiết mồ hôi… Với hệ thống trang bị hiện đại, các bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh chính xác và thực hiện các kỹ thuật phẫu thuật nội soi hiện đại, ít xâm lấn, giảm thiểu nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật và rút ngắn thời gian hồi phục cho bệnh nhân.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị với các chuyên gia Ngoại Tim mạch – Lồng ngực, Trung tâm Tim mạch, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
Trên đây là phần giải đáp chi tiết cho thắc mắc bị gãy xương sườn nên ăn gì. Hy vọng với những chia sẻ này, người bệnh đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích để xây dựng chế độ ăn phù hợp, đảm bảo thời gian chữa lành chấn thương nhanh chóng.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/buon-ngu-nhieu-met-moi-la-benh-gi-vi
|
Buồn ngủ nhiều mệt mỏi là bệnh gì?
|
Không ít người cảm thấy lo lắng về tình trạng buồn ngủ và mệt mỏi là bệnh gì. Trong thực tế, buồn ngủ nhiều hay buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể có nhiều nguyên nhân. Đa số các trường hợp buồn ngủ nhiều là thứ phát và thường liên quan đến khối u não, viêm não, tổn thương thực thể trong hệ thần kinh trung ương, bệnh Parkinson, chấn thương đầu và các loại rối loạn di truyền khác nhau.
1. Chứng buồn ngủ nhiều là bệnh gì?
Buồn ngủ nhiều mệt mỏi là tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày. Những người mắc phải tình trạng này có thể cảm thấy không sảng khoái khi thức dậy, ngay cả sau một giấc ngủ dài. Do đó, các đối tượng này có thể cảm thấy bắt buộc phải ngủ vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, kể cả tại nơi làm việc hoặc trong bữa ăn.Nếu mắc chứng buồn ngủ nhiều vô căn, với điều kiện là thường ngủ hơn 11 giờ một ngày và cũng có thể khó thức dậy, người bệnh sẽ bị ảnh hưởng đáng kể đến đời sống xã hội, gia đình hoặc công việc.
2. Các nguyên nhân nào gây buồn ngủ nhiều?
Theo các nhà nghiên cứu, chứng buồn ngủ nhiều cần phân loại thành nhóm nguyên phát hoặc thứ phát. Chứng buồn ngủ nhiều nguyên phát là một tình trạng thần kinh tự xảy ra và không rõ nguyên nhân cơ bản. Ngược lại, chứng buồn ngủ nhiều thứ phát xảy ra do hệ quả của một tình trạng bệnh lý có từ trước và thường chiếm đa số các trường hợp.2.1 Chứng buồn ngủ nhiều thứ phátBuồn ngủ nhiều mệt mỏi quá mức thường là thứ phát hoặc là một trong các triệu chứng của những tình trạng bệnh lý khác nhau, bao gồm:Tình trạng bệnh lý: bệnh Parkinson, động kinh, suy giáp, đa xơ cứng và thậm chí béo phì. Chứng buồn ngủ nhiều cũng có thể hình thành và tiến triển nặng dần do khối u não, chấn thương sọ não và các bệnh về hệ thần kinh trung ương.Dùng thuốc hoặc chất gây nghiện: Một số loại thuốc an thần, rượu và sử dụng ma túy có thể gây ra chứng buồn ngủ. Thậm chí, buồn ngủ nhiều mệt mỏi cũng có thể là một triệu chứng của việc ngừng sử dụng các loại thuốc kích thích và một số loại thuốc hướng thần nhất định.Hội chứng ngủ không đủ giấc: Đây có lẽ là nguyên nhân đơn giản và cơ bản nhất của chứng buồn ngủ mệt mỏi nhiều. Hội chứng ngủ không đủ giấc xảy ra khi một người liên tục không ngủ đủ giấc trong thời gian dài. Không dành đủ thời gian để ngủ, ngủ không sâu giấc hay lịch làm việc không ổn định, làm ca đêm thường khó đảm bảo đạt được giấc ngủ hiệu quả.Các rối loạn tâm thần: Nhiều rối loạn tâm thần có thể khiến người bệnh buồn ngủ nhiều, mệt mỏi mãn tính, bao gồm trầm cảm, rối loạn lưỡng cực và rối loạn cảm xúc theo mùa.2.2 Chứng buồn ngủ nhiều nguyên phátChứng buồn ngủ nhiều nguyên phát mô tả tình trạng bất thường tự xảy ra và không phải là hệ quả theo sau bất kỳ một tình trạng nào khác. Theo đó, các nguyên nhân thường xảy ra tại thần kinh trung ương, bao gồm chứng ngủ rũ loại 1 và loại 2, hội chứng Kleine-Levin và chứng buồn ngủ vô căn.Chứng ngủ rũ loại 1: Đây là một chứng rối loạn thần kinh mãn tính do không đủ lượng chất dẫn truyền thần kinh gọi là orexin. Mặc dù chứng ngủ li bì là một triệu chứng của chứng ngủ rũ loại 1, các triệu chứng khác bao gồm yếu cơ đột ngột, tê liệt khi ngủ và ảo giác.Chứng ngủ rũ loại 2: Chứng ngủ rũ loại 2 bao gồm nhiều triệu chứng giống như loại 1, nhưng không bao gồm chứng ngủ li bì và không phải do mất orexin.Hội chứng Kleine-Levin: Hội chứng Kleine-Levin được đặc trưng bởi các đợt tái phát của chứng trầm cảm cực độ xảy ra cùng với các rối loạn tâm thần, hành vi và thậm chí là tâm thần. Tình trạng này chủ yếu ảnh hưởng đến nam giới trẻ tuổi và các đợt thường thuyên giảm trong khoảng thời gian từ 8 đến 12 năm.Chứng mất ngủ vô căn: Nếu một bệnh nhân buồn ngủ quá mức, không có biểu hiện phản xạ, không thấy sảng khoái bằng giấc ngủ ngắn hoặc ngủ chập chờn, thì có thể được chẩn đoán mắc chứng mất ngủ vô căn. Có một số nguyên nhân khác nhau có thể gây buồn ngủ nhiều 3. Các triệu chứng và biến chứng của chứng buồn ngủ nhiều
Chứng buồn ngủ nhiều thường khiến cho người bệnh phải tăng nhu cầu ngủ quá mức. Các đối tượng này có thể ngủ vào ban ngày và trong thời gian dài vào ban đêm. Đồng thời, họ cũng có thể gặp khó khăn khi thức dậy, ngay cả khi đã cài đặt báo thức.Các biến chứng của chứng buồn ngủ nhiều mệt mỏi bao gồm:Lo ngại, dễ kích thích và bồn chồnMệt mỏi mãn tínhKhó suy nghĩ hoặc tập trungNói chậmXuất hiện ảo giácGiảm cảm giác thèm ăn và sụt cânCó vấn đề về trí nhớGặp khó khăn hay kém thích nghi trong cuộc sống xã hội và công việc, nhất là công việc đòi hỏi sự tỉnh táo như tài xế, vận hành máy móc.
4. Cách điều trị chứng buồn ngủ nhiều như thế nào?
Các phương pháp điều trị chứng buồn ngủ nhiều sẽ khác nhau tùy thuộc vào bất kỳ triệu chứng nào kèm theo và phân loại bệnh. Theo đó, kế hoạch điều trị của một bệnh nhân cụ thể có thể bao gồm liệu pháp hành vi, dùng thuốc hoặc phối hợp cả hai.4.1 Liệu pháp hành viCác liệu pháp nhận thức hành vi nhằm mục đích củng cố tín hiệu đi ngủ và làm suy yếu tín hiệu thức dậy. Mục tiêu của liệu pháp là cải thiện chất lượng và số lượng giấc ngủ, cũng như giảm bớt những suy nghĩ cản trở giấc ngủ bình thường.Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần được khuyến nghị các thay đổi lối sống, chẳng hạn như tránh làm việc vào ban đêm và hạn chế giao tiếp xã hội muộn vào buổi tối, đi tắm bằng nước ấm trước khi vào giường để đảm bảo vệ sinh giấc ngủ. T ắm bằng nước ấm trước khi có thể khắc phục tình trạng buồn ngủ nhiều 4.2 Dùng thuốcTùy vào từng nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ có cách điều trị khác nhau. Trong đó, đối với nguyên nhân do dùng thuốc kích thích, biện pháp điều trị hiệu quả nhất phải là cai nghiện.Tóm lại, tình trạng buồn ngủ nhiều mệt mỏi thường gây ra cảm giác buồn ngủ quá mức vào ban ngày. Trong chứng buồn ngủ nguyên phát, các triệu chứng xảy ra bất kể chất lượng hoặc số lượng giấc ngủ của người bệnh. Ngược lại, các trường hợp thứ phát thường chiếm đa số và cần được điều trị phù hợp bằng các liệu pháp hành vi và thuốc để giúp tái lập sự tỉnh táo cho nhận thức. Do đó, nếu không tích cực tìm kiếm buồn ngủ nhiều mệt mỏi là bệnh gì và can thiệp, tình trạng này có thể gây gián đoạn cuộc sống hàng ngày, đôi khi là những tai nạn ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/bao-quy-dau-dai-co-nguy-hiem-khong-20190312113739939.htm
|
20190312
|
Bao quy đầu dài có nguy hiểm không?
|
Dài bao quy đầu là tình trạng bao quy đầu quá dài với phần da thừa có kích thước khoảng 1-2cm phủ kín quy đầu dương vật khiến bao quy đầu không thể tự tụt xuống được.
Khi mới sinh ra, bé trai thường bị dài bao quy đầu do chưa có sự bóc tách giữa lớp bao da quy đầu và phần quy đầu. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của cơ thể, bao quy đầu sẽ dần dần tách khỏi quy đầu và có thể tự tuột được. Đối với trường hợp sau 5 tuổi hoặc nam giới trưởng thành mà lớp bao da quy đầu vẫn che phủ toàn bộ quy đầu thì đây được gọi là hiện tượng dài bao quy đầu bệnh lý, cần phải thực hiện thủ thuật cắt bao quy đầu càng sớm càng tốt.
Bao quy đầu dài có nguy hiểm không?
Theo bác sĩ chuyên khoa Nam học tại Nhà Hộ Sinh A – 36A Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội, bao quy đầu dài rất nguy hiểm, bởi tình trạng này có thể dẫn đến những vấn đề sau:
+ Viêm bao quy đầu – quy đầu: Chính nước tiểu cùng những chất bẩn tích tụ lâu ngày trong bao quy đầu là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và gây ra viêm nhiễm.
+ Nhiễm khuẩn ngược dòng gây viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn, viêm túi tinh…
+ Căng tức dương vật khi cương: do bao quy đầu dài/hẹp, quy đầu không thoát ra khỏi được bao quy đầu, làm giảm khoái cảm cho hai giới khi quan hệ tình dục, gây rối loạn cương dương.
+ Xuất tinh sớm: Sự bao bọc quá kín của lớp da bao quy đầu khiến dương vật ít được tiếp xúc với các kích thích bên ngoài và trở nên nhạy cảm hơn. Vì vậy, khi quan hệ nam giới dễ bị xuất tinh sớm. Hơn nữa, bao quy đầu dài sẽ khó tuột, gây đau đớn, khó khăn hơn khi “yêu”, ảnh hưởng đến tâm lý và đời sống tình dục.
+ Xuất tinh ra máu: do vi khuẩn gây viêm các bộ phận của cơ quan sinh dục như: viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh, viêm mào tinh-tinh hoàn,… gây ra.
Điều trị dài bao quy đầu ở đâu uy tín, an toàn, nhanh chóng?
Một trong những địa chỉ thăm khám tiết niệu nam khoa uy tín được người dân Thủ đô và các tỉnh lân cận tin tưởng, lựa chọn trong nhiều năm qua đó là Nhà Hộ Sinh A. Đây là cơ sở y tế chuyên khoa sức khỏe sinh sản trực thuộc Sở Y tế Hà Nội với hơn 50 năm kinh nghiệm, chăm sóc sức khỏe sinh sản toàn diện cho cả nam và nữ giới.
Nhà Hộ Sinh A quy tụ đội ngũ y bác sĩ giỏi, tay nghề vững vàng, từng đào tạo nhiều năm tại nước ngoài; bác sĩ luôn đi đầu trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều này giúp người bệnh tiết kiệm thời gian thăm khám, có được hiệu quả điều trị tốt nhất.
Cụ thể, Nhà Hộ Sinh A đang áp dụng phương pháp cắt bao quy đầu thẩm mỹ, được xem là hiện đại nhất hiện nay với nhiều ưu điểm như:
Toàn bộ quá trình thăm khám và điều trị đều được thực hiện theo đúng quy chuẩn của Bộ Y tế, đảm bảo vệ sinh và điều kiện vô trùng vô khuẩn. Thông tin cá nhân bảo mật tuyệt đối. Chi phí niêm yết công khai minh bạch rõ ràng.
Nhà Hộ Sinh A – 36A Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Hi vọng bài viết cung cấp nhiều thông tin hữu ích dành cho bạn!
P.V
|
https://tamanhhospital.vn/mat-loan-thi/
|
14/06/2023
|
Mắt loạn thị: Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán và phòng ngừa
|
Loạn thị là một tật khúc xạ phổ biến, tỷ lệ loạn thị tăng rõ rệt từ 14,3% ở nhóm dưới 15 tuổi lên 67,2% ở nhóm trên 65 tuổi. Vậy nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán và phòng ngừa mắt loạn thị như thế nào? [1]
Mục lụcLoạn thị là gì?Loạn thị ảnh hưởng đến tầm nhìn như thế nào?Phân loại mức độ loạn thịNguyên nhân loạn thị ở mắt và yếu tố rủi roDấu hiệu loạn thị ở mắtBiến chứng mắt loạn thịLoạn thị có chữa được không?Chẩn đoán loạn thị ở mắtLoạn thị được điều trị như thế nào?1. Kính mắt2. Kính áp tròng3. Phẫu thuậtPhòng ngừa loạn thị ở mắt thế nào?Loạn thị là gì?
Loạn thị (Astigmatism) là tật khúc xạ ở mắt do giác mạc ghi nhận những hình dạng khác thường so với hình thực tế… Những tia sáng khi đi vào mắt thay vì hội tụ lại một điểm lại bị khuếch tán trên võng mạc, khiến hình ảnh thu được có hình dạng méo mó và nhoè.
Bất kỳ ai cũng có thể bị loạn thị. Loạn thị rất phổ biến, cứ 3 người thì có 1 người bị loạn thị. Loạn thị có thể phát triển tại bất kỳ thời điểm nào trong cuộc sống; thậm chí ngay từ khi sinh ra.
Hãy đến gặp bác sĩ khi mắt có bất kỳ thay đổi nào hoặc nhận thấy thị lực không rõ như trước.
Loạn thị ảnh hưởng đến tầm nhìn như thế nào?
Các bộ phận của mắt hoạt động cùng nhau giống như một đội tiếp sức để truyền ánh sáng đi vào mắt. Ánh sáng đi qua giác mạc, giác mạc tập trung ánh sáng qua thủy tinh thể thành tín hiệu truyền đến võng mạc – lớp phía sau nhãn cầu. Võng mạc chuyển đổi ánh sáng đó thành tín hiệu điện mà dây thần kinh thị giác gửi đến não. Bộ não sử dụng những tín hiệu đó tạo ra các hình ảnh để con người nhìn thấy.
Thế nhưng, ở người loạn thị, ánh sáng đi vào mắt bị bẻ cong nhiều hơn bình thường. Ánh sáng không thể tập trung đúng vào võng mạc. Tiêu điểm không đồng đều làm các đối tượng trông mờ hoặc gợn sóng. Người bệnh có thể bị mỏi mắt giống như mắt làm việc quá sức để nhìn được hình ảnh xung quanh. Do đó, loạn thị có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn ở bất kỳ khoảng cách nào, bao gồm cả gần và xa.
Phân loại mức độ loạn thị
Loạn thị giác mạc: khi giác mạc có hình dạng không đều, bác sĩ gọi là loạn thị giác mạc.
Loạn thị thấu kính: thủy tinh thể trong mắt người bệnh có hình dạng không đều.
Đôi khi, một số người bị loạn thị giác mạc và cả loạn thị thấu kính.
Mức độ nghiêm trọng của loạn thị được biểu thị bằng diopters. Diopters là đơn vị đo công suất quang học của thấu kính. Số diopters càng cao nghĩa là tầm nhìn của người bệnh càng kém hoặc cần điều chỉnh nhiều.
Mức độ nghiêm trọng của loạn thị tương quan với số diopters [2]:
Đăng ký tư vấn miễn phí khám bệnh lý về mắt
(Thông tin được bảo mật đảm bảo quyền lợi riêng tư cho khách hàng)
Chúng tôi sẽ liên hệ lại sau khi nhận được thông tin đăng ký!
Tôi xác nhận đã đọc và hiểu các nội dung đăng ký.
ĐĂNG KÝ NGAY
Loạn thị nhẹ: dưới 1.00 diop.
Loạn thị vừa: 1.00 – 2.00 diop.
Loạn thị nặng: 2.00 – 3.00 diop.
Loạn thị rất nặng: hơn 3.00 diop.
Để xác định người bệnh có bị loạn thị hay không, bác sẽ tiến hành khám mắt toàn diện. Bác sĩ cũng sẽ hỏi người bệnh về bất kỳ thay đổi tầm nhìn nào. Điều này có thể giúp bác sĩ xem xét các triệu chứng có liên quan đến loạn thị hay không.
Nguyên nhân loạn thị ở mắt và yếu tố rủi ro
Một số người lầm tưởng việc đọc sách trong điều kiện môi trường có ánh sáng yếu hoặc ngồi gần tivi sẽ gây loạn thị hoặc làm tình trạng loạn thị trở nên tệ hơn. Tuy nhiên, hầu hết loạn thị tự xuất hiện mà các bác sĩ không biết nguyên nhân tại sao. Người bệnh có thể bị loạn thị với nguyên nhân do:
Di truyền: trẻ có cha mẹ bị loạn thị sẽ dễ bị loạn thị hơn hoặc cũng có thể do mí mắt gây áp lực quá lớn lên giác mạc.
Chấn thương ở mắt: có thể do chấn thương thể thao, tai nạn và dị vật trong mắt. Tình trạng này gây đau, sưng, đỏ và các triệu chứng khác. Một số người thấy những tia sáng lóe lên hoặc thay đổi thị lực. Chấn thương nghiêm trọng ở mắt có thể gây mất thị lực vĩnh viễn.
Bệnh Keratoconus: xảy ra theo thời gian, khi độ cong tròn bình thường của bề mặt mắt lồi ra ngoài giống như hình nón.
Thoái hóa giác mạc.
Biến chứng sau phẫu thuật mắt.
Loạn thị rất phổ biến, cứ 3 người thì có 1 người bị loạn thị.
Dấu hiệu loạn thị ở mắt
Dấu hiệu loạn thị ở mắt sẽ khác nhau ở mỗi người bệnh; thậm chí ở một số người không có dấu hiệu nào. Các dấu hiệu chính loạn thị ở mắt gồm [3]:
Mờ mắt: đây là triệu chứng phổ biến, người bệnh khó nhìn thấy chi tiết trên các vật thể.
Nhìn thấy ánh sáng chói hoặc quầng sáng xung quanh đèn.
Tầm nhìn mờ hoặc méo mó.
Khó nhìn hơn vào ban đêm.
Mỏi mắt: có thể nhận thấy dấu hiệu sau khi tập trung trong một thời gian dài.
Nhức đầu.
Nheo mắt.
Loạn thị thường xảy ra cùng với cận thị hoặc viễn thị. Các triệu chứng này xảy ra không phải lúc nào cũng là bệnh loạn thị. Ngoài ra, một số người không biết những dấu hiệu này là vấn đề với thị lực của mình. Hãy đến gặp bác sĩ nếu thường xuyên nheo mắt, dụi mắt hoặc đau đầu.
Nếu không điều trị, loạn thị dẫn đến giảm thị lực (nhược thị – mắt lười) và nặng hơn là mất thị lực. Vì vậy, người bệnh cần gặp bác sĩ để điều trị kịp thời.
Biến chứng mắt loạn thị
Mắt loạn thị có thể gây ra các biến chứng nếu không được điều trị. Chẳng hạn như lác mắt xảy ra khi người bệnh bị loạn thị ở một mắt hoặc tình trạng loạn thị ở một mắt nặng hơn mắt còn lại và tình trạng này kéo dài không được điều trị. Hơn nữa, loạn thị gây mỏi mắt và đau đầu.
Phẫu thuật điều trị loạn thị cũng có rủi ro. Tác dụng phụ của phẫu thuật thường là tạm thời và cải thiện trong vài tuần. Tình trạng bệnh thường khô mắt, nhạy cảm với ánh sáng và các vấn đề về thị lực ban đêm.
Ngoài ra, các biến chứng khác và lâu dài hơn cũng có thể xảy ra như mất thị lực hoặc thị lực trở lại trạng thái trước khi phẫu thuật.
Loạn thị có chữa được không?
Người bị loạn thị được khắc phục bệnh bằng cách đeo kính mắt, kính áp tròng hoặc phẫu thuật.
Đeo kính hoặc kính áp tròng sẽ điều chỉnh tầm nhìn nhưng không làm thay đổi hình dạng của mắt. Phẫu thuật điều chỉnh thị lực gồm phẫu thuật mắt LASIK, phẫu thuật cắt giác mạc bằng ánh sáng hoặc phẫu thuật mắt PRK bằng việc sử dụng tia laser để khắc phục các vấn đề về thị lực. Bác sĩ chuyên môn sẽ thực hiện các thủ thuật để thay đổi hình dạng giác mạc, giúp ánh sáng chiếu đúng vào võng mạc.
Ngoài ra, người bệnh bị đục thủy tinh thể và loạn thị cũng điều trị đồng thời trong quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Chẩn đoán loạn thị ở mắt
Các triệu chứng loạn thị xuất hiện từ từ. Người bệnh đến gặp bác sĩ nếu nhận thấy những thay đổi về thị lực. Bác sĩ chẩn đoán loạn thị thông qua việc khám mắt bằng cách nhìn vào mắt (bao gồm cả bên trong mắt).
Bác sĩ dùng một số xét nghiệm để chẩn đoán loạn thị, bao gồm:
Kiểm tra thị lực: đây là một bài kiểm tra mắt; người bệnh thực hiện bài kiểm tra bằng cách nhìn vào biểu đồ treo tường gồm các chữ cái hoặc ký hiệu.
Kiểm tra khúc xạ: bác sĩ sẽ đo lượng ánh sáng tập trung và bẻ cong khi đi vào mắt.
Bản đồ giác mạc: bác sĩ sẽ đo đường cong giác mạc của người bệnh. Công nghệ này cung cấp thông tin chi tiết nhất về hình dạng giác mạc của người bệnh. Bác sĩ cho người bệnh nhìn vào một điểm cụ thể và thiết bị sẽ thu thập hàng nghìn phép đo nhỏ. Máy tính xây dựng bản đồ màu giác mạc từ dữ liệu.
Đèn khe: là một loại kính hiển vi đặc biệt có ánh sáng mạnh chiếu vào mắt. Bác sĩ điều chỉnh độ sáng và độ dày của chùm ánh sáng để nhìn thấy các lớp và các phần khác nhau của mắt.
Loạn thị được điều trị như thế nào?
Kính mắt hoặc kính áp tròng đều điều chỉnh hầu hết các trường hợp loạn thị.
Nếu người bệnh bị loạn thị rất nhẹ (không ảnh hưởng đến thị lực) thì không cần đeo kính hoặc kính áp tròng. Bác sĩ sẽ đo bất kỳ thay đổi nào ở mắt tại các lần khám.
Nếu người bệnh bị loạn thị ở mức độ thông thường, người bệnh phải điều chỉnh thấu kính như kính cận, kính áp tròng hoặc phẫu thuật.
Loạn thị thay đổi theo thời gian và trở nên tồi tệ hơn. Vì vậy, người bệnh cần đeo kính hoặc kính áp tròng ngay cả khi không cần.
1. Kính mắt
Bác sĩ sẽ khám mắt kỹ lưỡng để tìm ra loại trong kính phù hợp với người bệnh. Đó có thể là kính hai tròng hoặc thấu kính tiến bộ, tùy thuộc vào vấn đề thị lực của người bệnh. Tròng kính mắt được uốn cong để chống lại hình dạng của giác mạc hoặc thủy tinh thể gây mờ mắt. Tròng kính mắt hoạt động tốt khi nhìn thẳng về phía trước.
Nhưng tùy thuộc vào mức độ người bệnh cần chỉnh sửa độ kính vì đôi khi mắt cảm thấy sàn hoặc tường bị nghiêng. Hiệu ứng này sẽ biến mất khi mắt đã thích nghi với mắt kính. Người bệnh bắt đầu đeo kính vào buổi sáng, vài giờ mỗi lần và điều chỉnh từ từ. Nếu thị lực không khá hơn hãy gặp bác sĩ để điều chỉnh lại.
Ưu điểm: chi phí rẻ hơn các phương pháp điều trị khác.
Nhược điểm: có thể bị mất hoặc hư, gãy và bể.
2. Kính áp tròng
Là những thấu kính bằng nhựa hoặc thủy tinh mỏng, vừa với giác mạc của mắt và điều chỉnh thị lực.
Kính áp tròng mềm: Các thấu kính mềm được dùng cho loạn thị là thấu kính toric.
Kính áp tròng cứng: Kính áp tròng thấm khí cứng là lựa chọn tốt khi chứng loạn thị của người bệnh nghiêm trọng. Các bác sĩ dùng loại này cho một số thủ thuật gọi là orthokeratology.
Người bệnh đeo kính trong khi ngủ sẽ định hình lại giác mạc. Người bệnh cần đeo kính áp tròng để giữ hình dạng mới này nhưng không cần đeo thường xuyên.
Ưu điểm:
Được lựa chọn ống kính mềm hoặc cứng.
Lựa chọn tốt với người đang vận động.
Nhược điểm:
Có khi không phù hợp với tất cả mọi người.
Nguy cơ nhiễm trùng mắt do vệ sinh kính áp tròng kém.
3. Phẫu thuật
Bao gồm phẫu thuật mắt LASIK, phẫu thuật cắt giác mạc bằng ánh sáng và phẫu thuật mắt PRK. PRK loại bỏ mô từ các lớp bên ngoài và bên trong của giác mạc. LASIK chỉ loại bỏ mô từ lớp bên trong của giác mạc. Nếu người bệnh bị loạn thị thì có nhiều lựa chọn để khắc phục vấn đề về thị lực. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn phương pháp điều trị đáp ứng tốt nhất với nhu cầu thị giác và lối sống của mình.
Ưu điểm:
Hiệu quả có khi vĩnh viễn.
Lựa chọn tốt cho người bệnh có vấn đề về thị lực nghiêm trọng.
Nhược điểm:
Có thể có biến chứng trong hoặc sau phẫu thuật.
Tốn kém hơn.
Xảy ra một số tác dụng phụ.
Không có cách tốt nhất để điều trị chứng loạn thị mà cách điều trị thích hợp nhất là điều chỉnh sao cho phù hợp nhất với nhu cầu thị lực và lối sống của người bệnh. Người bệnh và bác sĩ nên thảo luận chi tiết hơn với các lựa chọn sau khi khám.
Loạn thị thường xảy ra cùng với cận thị hoặc viễn thị.
Phòng ngừa loạn thị ở mắt thế nào?
Người bệnh không thể ngăn loạn thị nên cần đến bác sĩ thăm khám định kỳ để kịp thời điều trị. Hầu hết người bệnh bị loạn thị tự xuất hiện bệnh và tiến triển khi mắt hoạt động trong suốt cuộc đời.
Người bệnh có nguy cơ mắc bệnh keratoconus, tốt nhất hạn chế dụi mắt nhiều nhất có thể.
Nếu gia đình có người loạn thị, hãy tầm soát cho những thành viên còn lại trong gia đình bạn.
Nếu người bệnh gặp phải các dấu hiệu của loạn thị, hãy gặp bác sĩ để thăm khám kịp thời. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM với Trung tâm Mắt Công nghệ cao hội tụ các bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao giúp quá trình khám, chẩn đoán và điều trị phù hợp cho người bệnh.
Loạn thị là một tật khúc xạ phổ biến do giác mạc không có hình cầu hoàn hảo. Thông qua bài này, mong rằng người bệnh hiểu hơn về loạn thị bao gồm nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán và biết cách phòng ngừa để mức độ loạn thị không trở nên quá nghiêm trọng. Đến thăm khám bác sĩ kịp thời để chọn phương pháp điều trị phù hợp và không ảnh hưởng cuộc sống.
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/chua-roi-loan-cuong-bang-cong-nghe-bom-va-cay-20170105104834369.htm
|
20170105
|
Chữa rối loạn cương bằng công nghệ bơm và cấy?
|
Rối loạn chức năng cương dương không phải là chứng bệnh hiếm gặp bởi ước tính có khoảng 40% nam giới 40-70 tuổi bị rối loạn cương dương ở mức độ nào đó và chừng ⅓ trong số này không đáp ứng với các loại thuốc hỗ trợ.
Do đó, công nghệ của Brian Le, Khoa Tiết niệu Đại học Wisconsin-Madison, hứa hẹn mang đến một giải pháp đáng tin cậy, “giúp người bệnh cảm thấy cơ thể toàn vẹn trở lại”.
Le đang hợp tác với Alberto Colombo và Kevin McKenna, Đại học Northwestern, IL, và Kevin McVary, Đại học Southern Illinois (Hoa Kỳ).
Bơm hơi - Công nghệ những năm 70
Ngoài các loại thuốc, thực phẩm chức năng, có hai biện pháp can thiệp có thể khôi phục chức năng ở mức độ nào đó là mô cấy bơm hơi và mô cấy dễ uốn.
Trong đó, do có nhiều bộ phận - bao gồm khoang chứa nước và bơm - phẫu thuật có thể phức tạp. Bơm cấy cũng có thể bất tiện cho người sử dụng, với khả năng gây ra các biến chứng, bao gồm rò nước từ khoang chứa cấy trong “cậu nhỏ”.
Thiết bị đơn giản nhất hiện nay là mô cấy dễ uốn. Nó khá rẻ và dễ đặt, khiến thiết bị phổ biến ở các nước đang phát triển hơn là ở Mỹ. Tuy nhiên, phương pháp này có những nhược điểm, bao gồm khiến cho dương vật cương vĩnh viễn, có thể thay đổi hình dạng trong khi sử dụng, và có thể chèn ép lên khu vực xung quanh, gây tổn thương mô.
Công nghệ bơm hơi được thiết kế đầu tiên vào những năm 1970 và kể từ đó, có rất ít tiến bộ. Vì không có bất kì can thiệp nào trong số này là lý tưởng, và vì thị trường tiềm năng rất lớn, việc tìm ra những lựa chọn thay thế có thể mang lại lợi nhuận khổng lồ. Do đó, Boston Scientific đang hỗ trợ cho công trình của Le trong lĩnh vực này.
Công nghệ implant - Hy vọng mới
Giải pháp của Le sử dụng khung đỡ ngoài làm từ Nitinol (một hợp kim kền-titan). Nitinol đã được sử dụng trong phẫu thuật nội mạch nhờ đặc tính siêu co giãn của nó.
Hợp kim kềm - titan này có khả năng ghi nhớ hình dạng ban đầu. Tức là khi ở nhiệt độ cơ thể, mô cấy vẫn mềm, nhưng khi nóng lên, nó sẽ trở lại hình dạng to và dài mà nó "ghi nhớ" được.
Một thiết bị điều khiển từ xa sẽ khiến Nitinol nóng hơn thân nhiệt, tăng nhanh chóng cả chiều dài và chu vi.
Lê và các đồng nghiệp đã thử nghiệm khả năng của cấu trúc Nitinol so với các thiết bị có sẵn khác. Các thử nghiệm cơ học mô phỏng những thử nghiệm đã được các nhà sản xuất dương vật giả khác sử dụng; bao gồm kiểm tra xem cấu trúc có bị vênh không, dương vật có bị vẹo sang bên không, và khả năng phục hồi hình dạng ban đầu.
Kết quả được công bố trên tạp chí Urology số tháng Giêng năm 2017.
Thử nghiệm cho thấy các hợp kim ghi nhớ hình dạng Nitinol có các đặc tính cơ học tương tự như dương vật giả bơm hơi. Thiết bị mới trở nên mềm dẻo hơn khi ngừng hoạt động và có thể sử dụng nhiều lần để đạt được sự cương cứng.
Mặc dù vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm đầu tiên, Le hy vọng rằng nếu vẫn đảm bảo tiến độ, thiết bị có thể có mặt trên thị trường trong 5-10 năm tới.
Cẩm Tú
Theo MNT
|
https://suckhoedoisong.vn/nguyen-nhan-gay-roi-loan-tieu-hoa-o-tre-va-bien-phap-khac-phuc-169162698.htm
|
30-08-2019
|
Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ và biện pháp khắc phục
|
Các nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa thường gặp ở trẻ
Nguyên nhân gây ra biếng ăn, suy dinh dưỡng, đau bụng, khó tiêu, táo bón, phân sống... ở trẻ em có rất nhiều, tuy nhiên có một số nguyên nhân được nhắc đến nhiều nhất đó là do:
- Loạn khuẩn đường ruột: Bình thường hệ vi sinh đường ruột luôn đạt trạng thái cân bằng tức là chứa 85% lợi khuẩn và 15% hại khuẩn. Tuy nhiên vì một nguyên nhân nào đó mà tỷ lệ này bị mất cân bằng thì gọi là loạn khuẩn đường ruột. Nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này là do trẻ sử dụng kháng sinh để điều trị một bệnh lý khác, điều này đồng nghĩa với việc vi khuẩn có lợi trong đường ruột cũng bị phá hủy, gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, rối loạn tiêu hóa.
Chế độ ăn uống không hợp lý khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa (ảnh minh hoạ)
- Thiếu vi chất dinh dưỡng: Đây là nguyên nhân phổ biến thứ 2 gây ra tình trạng rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ. Đa số vi chất dinh dưỡng cơ thể không thể tổng hợp được mà cần được bổ sung qua thức ăn, tuy chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng lại có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ làm giảm bài tiết men tiêu hóa, khiến thức ăn không được phân hủy hoàn toàn, lưu lại đường ruột lâu và gây ra rối loạn tiêu hóa. Ngược lại khi bị rối loạn tiêu hóa cũng gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thu chất dinh dưỡng và khoáng chất dẫn đến tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng tạo thành vòng luẩn quẩn nếu chúng ta không biết cách khắc phục sớm.
- Chế độ dinh dưỡng không hợp lý: Chế độ ăn uống không đảm bảo vệ sinh, quá nhiều đạm, ít chất xơ, nhiều dầu mỡ,... cũng khiến trẻ dễ bị rối loạn tiêu hóa.
Ngoài ra còn có thể do một số nguyên nhân khác như:
- Môi trường sống không vệ sinh sạch sẽ
- Tâm lý không tốt, căng thẳng, quấy khóc nhiều
- Sức đề kháng yếu
- Biến chứng của các bệnh lý khác như viêm phổi, viêm đường hô hấp cấp, viêm phế quản,... Hoặc do căng thẳng kéo dài cũng khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa.
Viêm đường hô hấp gây rối loạn tiêu hóa (ảnh minh hoạ)
Sử dụng chế phẩm vi sinh hỗ trợ đẩy lùi rối loạn tiêu hóa
Các phương pháp đẩy lùi rối loạn tiêu hóa chủ yếu là dùng thuốc để làm giảm triệu chứng, thuốc kháng sinh để chữa trị, tuy nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời. Nắm bắt được những khó khăn trong xử lý và phòng ngừa rối loạn tiêu hóa ở trẻ em, các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công thực phẩm bảo vệ sức khỏe - cốm vi sinh BEBUGOLD. Sản phẩm được các chuyên gia y tế đánh giá cao và được coi là bước đột phá trong phòng và hỗ trợ đẩy lùi rối loạn tiêu hóa. Cốm vi sinh BEBUGOLD giúp cung cấp đồng thời lợi khuẩn, tạo môi trường sống thuận lợi cho vi khuẩn có ích, vừa bổ sung các vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể kết hợp với các thảo dược quý trị các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, khó tiêu,... gây ra. Từ đó vừa hỗ trợ đẩy lùi rối loạn tiêu hóa lại vừa giúp lập lại hệ cân bằng vi sinh đường ruột, ngăn ngừa rối loạn tiêu hóa tái phát và sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng. Để có được các tác dụng này là bởi trong thành phần của cốm vi sinh BEBUGOLD có chứa:
- Lợi khuẩn Bacillus subtilis có tác dụng bổ sung vi khuẩn có ích, ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cải thiện và phòng ngừa rối loạn tiêu hóa.
- Inulin và fructose oligosaccharide (FOS) giúp tạo môi trường nuôi dưỡng lợi khuẩn, làm tăng số lượng men vi sinh trong đường ruột. Các vi chất dinh dưỡng (vitamin nhóm B, L-lysine, taurine, magnesium, zinc, calci,…) giúp nâng cao sức đề kháng tự nhiên, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, giúp ăn ngon, tăng cường hấp thu dưỡng chất và ngăn ngừa rối loạn tiêu hóa.
- Đặc biệt, sản phẩm còn có chứa cao bạch truật, hoài sơn, sơn tra có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, bổ tỳ giúp kích thích sản xuất men tiêu hóa, giúp giải quyết ngay tình trạng khó tiêu đầy bụng, giúp trẻ có cảm thèm ăn, tăng hấp thu dưỡng chất.
Đồng thời trong các thảo dược này có chứa vitamin A, C, acid amin, protid, lipid các khoáng chất như canxi, photpho, sắt, men maltase,... chất xơ tạo môi trường cho vi sinh vật phát triển, sản sinh men vi sinh giúp cho quá trình tiêu hóa tốt hơn, hấp thu tối đa chất dinh dưỡng.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe – cốm vi sinh BEBUGOLD
Cốm vi sinh BEBUGOLD đã giúp nhiều người cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa hiệu quả, an toàn. Dưới đây là một số trường hợp điển hình:
Các bạn có thể đọc thêm chia sẻ của người dùng
TẠI ĐÂY
.
Mời các bạn xem thêm chia sẻ của các trường hợp khác
TẠI ĐÂY
.
Để được giải đáp mọi thắc mắc về tình trạng rối loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng, thấp còi hoặc muốn tư vấn thêm về sản phẩm cốm BEBUGOLD, mời bạn vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI MIỄN CƯỚC: 18006214/ Hotline (zalo/viber): 0917.212.364 để được tư vấn tận tình và chi tiết nhất nhé!
*Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
Thu Trang
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khoang-trong-anion-la-gi-vi
|
Khoảng trống anion là gì?
|
Các tính toán khoảng trống Anion sẽ cho phép bác sĩ xác định được nguyên nhân vì sao người bệnh bị nhiễm toan chuyển hóa, một số trường hợp có thể do sự tích tụ của acid lactic hay sự tích tụ của các ceton trong máu và khoảng trống Anion cũng cho biết lượng bicarbonate để trung hòa chúng và duy trì độ pH trong máu.
1. Khoảng trống anion là gì?
Khoảng trống Anion có nghĩa là sự chênh lệch của cation và anion ở phần ngoại bào. Khoảng trống anion thường sẽ được đo trong phòng xét nghiệm. Ví dụ như: Khoảng trống Anion = [Na+ + K+] – [Cl- + HCO3-])Các tính toán này sẽ cho phép bác sĩ xác định được nguyên nhân vì sao người bệnh bị nhiễm toan chuyển hóa, một số trường hợp có thể do sự tích tụ của acid lactic (đây là biến chứng sốc do mất máu quá nhiều hoặc do khó thở) hay sự tích tụ của các ceton trong máu (biến chứng đái tháo đường) và khoảng trống Anion cũng sẽ cho biết lượng bicarbonate trong cơ thể để trung hòa chúng và duy trì độ pH trong máu.Trong trường hợp, khi nói nhiễm acid có tăng khoảng trống anion (hay gọi là nhiễm acid giảm clo) thì nguyên nhân chính có thể gây nên tình trạng này là do tăng nồng độ trong máu các anion phosphate, sulfate, proteins và lactate. Nếu nhiễm acid có giảm khoảng trống anion thì nguyên nhân gây nên là do hạ albumin máu hoặc tăng kali, calci và magie trong máu hoặc ngộ độc lithiumCòn nhiễm kiềm có tăng khoảng trống anion thì thường là nhiễm kiềm chuyển hóa mà nguyên nhân có thể do tăng albumin máu do máu cô hoặc sự sản xuất lactate do kiềm máu tăng để làm hạ độ pH về bình thường. Các tính toán khoảng trống Anion sẽ cho phép bác sĩ xác định được nguyên nhân vì sao người bệnh bị nhiễm toan chuyển hóa 2. Khi nào nên thực hiện xét nghiệm khoảng trống anion?
Việc xét nghiệm để tính khoảng trống anion nhằm đánh giá người bệnh có mắc các rối loạn liên quan đến tình trạng rối loạn kiềm toan trong máu rất quan trọng để xác định nguyên nhân của và đồng thời theo dõi quá trình điều trị các rối loạn kiềm toan. Bác sĩ sẽ dùng xét nghiệm khoảng trống Anion để tìm ra một số bệnh lý dưới đây:Xét nghiệm khoảng trống Anion để xác định nhiễm toan ceton máu do đái tháo đường;Xét nghiệm khoảng trống Anion để xác định nhiễm độc axit salicylic;Xét nghiệm khoảng trống Anion để xác định sự tích tụ axit lactic do mất máu quá nhiều hoặc do khó thở;Xác định suy thận, mất nước và các ion qua đường tiêu hóa do nôn ói hay do mồ hôi;Xét nghiệm khoảng trống Anion để xác định mất nước và các ion qua thận.
3. Lưu ý trước khi thực hiện xét nghiệm khoảng trống anion
Trước khi xét nghiệm khoảng trống Anion, người bệnh cần lưu ý một số điều sau để tránh ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm như:Nếu người bệnh bị tăng mỡ máu thì có thể gây ra tình trạng giảm lượng natri đo được và làm giảm khoảng trống anion so với giá trị thực tế.Giá trị bình thường của khoảng trống anion thường không giống nhau ở mỗi phòng xét nghiệm, vì phương pháp đo lường khác nhau. Do vậy, mỗi phòng xét nghiệm sẽ in kèm giá trị bình thường kèm kết quả xét nghiệm.Một số loại thuốc tăng khoảng trống Anion có thể gồm thuốc ức chế carbon anhydrase, methanol, ethanol và salicylate...Những loại thuốc có thể gây giảm khoảng trống Anion bao gồm Acetazolamide, lithium, spironolactone và sulindac. Người bệnh bị tăng mỡ máu cần lưu ý về tình trạng bệnh của mình trước khi xét nghiệm khoảng trống Anion 4. Điều trị nhiễm toan chuyển hóa có tăng khoảng trống Anion
Điều trị nhiễm toan chuyển hóa có tăng khoảng trống anion chủ yếu là điều trị bệnh chính. Ví dụ như dùng insulin và truyền dịch trong điều trị đái tháo đường để đảm bảo tốt tình trạng tưới máu tổ chức. Còn nếu trường hợp người bệnh nhiễm toan do rượu thì cần điều trị bằng vitamin B1 và glucose để tránh hội chứng bệnh não Wernicke.Đối với điều trị nhiễm toan có khoảng trống anion bình thường, nếu nhiễm toan ống thận, cần bổ sung bicarbonat vì có sự ứ đọng acid trong cơ thể, nếu bù kiềm, cần đưa kèm kali trong xử trí nhiễm toan do ống lượn gần.Để thực hiện xét nghiệm khoảng trống Anion cho kết quả chính xác, người bệnh cần đến bệnh viện uy tín với hệ thống trang thiết bị hiện đại và bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện uy tín được đông đảo người bệnh tin tưởng thăm khám và điều trị bệnh. Không chỉ có hệ thống cơ vật chất, trang thiết bị hiện đại: 6 phòng siêu âm, 4 phòng chụp X- quang DR (1 máy chụp toàn trục, 1 máy tăng sáng, 1 máy tổng hợp và 1 máy chụp nhũ ảnh), 2 máy chụp Xquang di động DR, 2 phòng chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu (1 máy 128 dãy và 1 máy 16 dãy), 2 phòng chụp Cộng hưởng từ (1 máy 3 Tesla và 1 máy 1.5 Tesla), 1 phòng chụp mạch máu can thiệp 2 bình diện và 1 phòng đo mật độ khoáng xương....Vinmec còn là nơi quy tụ đội ngũ các y, bác sĩ giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ phần nhiều trong việc chẩn đoán và phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường của cơ thể người bệnh. Đặc biệt, với không gian được thiết kế theo hiện đại, Vinmec đảm bảo sẽ mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm nhất.
|
|
https://suckhoedoisong.vn/xu-tri-dung-khi-bi-chan-thuong-vung-dau-169157382.htm
|
14-05-2019
|
Xử trí đúng khi bị chấn thương vùng đầu
|
Nhưng thực ra còn rất nhiều điều quan trọng đáng làm hơn lúc này.
Các triệu chứng của chấn thương sọ não
Chấn thương sọ não là một tai nạn thuộc hàng phổ biến trong sinh hoạt giao thông và lao động hàng ngày. Chúng ta cần phải lưu ý tới chấn thương sọ não vì 2 lý do rất thực tế:
Lý do 1
, não bộ là cơ quan tối quan trọng, là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của con người; não bộ bị tổn thương thì có thể thiệt hại tính mạng.
Lý do 2
, não bộ dễ bị biến chứng. Nếu không chú ý, nạn nhân có nguy cơ bị biến chứng vĩnh viễn như liệt, nói ngọng, rối loạn tâm thần, suy giảm chức năng cao cấp của thần kinh trung ương...
Chấn thương sọ não là cụm từ chỉ tất cả mọi chấn thương, vết thương nằm trên vùng sọ não. Chúng ta có thể gặp chấn thương sọ não khi đầu bị va đập vào thứ gì đó, gặp trong nhiều tình huống như ngã từ độ cao, va quệt giao thông, vật nặng rơi vào đầu, vật cứng đập vào đầu...
Chảy máu không phải là dấu hiệu đáng tin cậy về mức độ nặng của chấn thương vùng sọ đầu. Ngoài vết thương, những triệu chứng khác của chấn thương sọ não nghiêm trọng có thể bao gồm:
Tri giác thay đổi như mất ý thức tạm thời, lú lẫn hoặc lơ mơ.
Nạn nhân có thể có cơn co giật ngắn. Tình trạng của nạn nhân có thể cải thiện được một lát và sau đó xấu đi.
Biến dạng hộp sọ - đè ép hoặc biến dạng là dấu hiệu của vỡ xương sọ.
Chảy dịch trong từ tai hoặc mũi - vỡ xương sọ, đặc biệt là vỡ nền sọ, có thể khiến dịch não tủy chảy ra từ tai hoặc mũi.
Bầm tím mắt và da phía sau tai - các mạch máu xung quanh mắt và tai bị vỡ.
Thay đổi thị lực - đồng tử hai mắt có thể giãn và có kích thước khác nhau ở người bị chấn thương sọ não nặng. Người bệnh có thể bị song thị hoặc nhìn mờ.
Buồn nôn và nôn - đây là những tác dụng phụ thường gặp của chấn thương sọ não nghiêm trọng và phải luôn chú trọng nếu thấy nó diễn ra dai dẳng.
Tổn thương não khi bị chấn thương sọ não.
Phân loại chấn thương sọ não
Đơn giản và hữu ích nhất là phân loại theo dạng thức tổn thương. Có 3 loại cơ bản: chấn động não, đụng giập não và máu tụ nội sọ.
Chấn động não là tình trạng não bộ bị xê dịch, rung lắc quá mạnh do va đập dẫn đến những vi tổn thương. Thường ảnh hưởng đến tuần hoàn và dịch ngoại bào giữa các khoang tế bào thần kinh. Đây là thể bệnh nhẹ nhất.
Đụng giập não là tình trạng tế bào não bị giập một phần. Các vùng này có tổ chức não bị phù nề, nhiều tế bào thần kinh rơi vào tình trạng nửa sống nửa chết. Thể bệnh này nặng hơn.
Máu tụ nội sọ là thể bệnh nặng nhất. Bạn có thể nghe thấy bác sĩ nói chảy máu ngoài màng cứng, dưới màng cứng, trong não, trong não thất... thì tất cả đó đều ám chỉ tình trạng máu tụ nội sọ. Máu tụ nội sọ là thể bệnh nặng nhất, có thể gây tử vong ngay tức thì nếu ổ chảy máu quá nhiều và quá lớn.
Có một thực tế dễ nhận thấy, đó là cả bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, ngay khi bị chấn thương sọ não, đều khẩn thiết yêu cầu chụp CT sọ não mặc dù giá thành xét nghiệm này không hề rẻ. Chúng ta thường quan niệm, chụp để xem có bị sao và coi đó là “tiêu chuẩn vàng” cho người thân của mình. Nhưng thực tế cho thấy, chụp CT sọ não để quyết định dạng thức tổn thương không phải là tiêu chí quan trọng nhất. Và đó không phải là việc làm duy nhất lúc này có lợi cho bệnh nhân.
Điều này nghe có vẻ phi lý, song đúng là như vậy. Vì có những dạng tổn thương của chấn thương sọ não không dễ gì phát hiện ra ngay được nếu tiến hành chụp CT sọ não sau chấn thương. Ví dụ như máu tụ nội sọ ổ nhỏ, chảy máu rỉ rả. Nếu tiến hành chụp ngay sau chấn thương, có thể chúng ta không thu được hình ảnh tổn thương nào và dễ có một thái độ chủ quan nhầm là không bị nặng. Nhưng bản chất thì ẩn chứa bên trong không được bộc lộ. Nếu không cẩn thận, người bệnh vận động mạnh thì có thể bị bất tỉnh bất ngờ.
Vậy đâu mới là điều quan trọng nhất trong chấn thương sọ não và nếu tiến hành chụp CT sọ não thì tiến hành vào lúc nào?
Điều quan trọng nhất với chấn thương sọ não là quan sát các triệu chứng chủ quan của bệnh nhân. Bao gồm: tình trạng chảy máu (ổ vết thương hoặc chấn thương), tình trạng thức tỉnh hay không tỉnh, có đau đầu không, có nôn hay không? Nếu như người bệnh không có các triệu chứng nặng ở trên thì có thể tạm thời chưa có bệnh nặng. Việc chụp CT không thực sự cần thiết. Và việc cần ưu tiên là cho theo dõi nạn nhân.
Nhưng việc chụp CT phải được tiến hành ngay nếu bệnh nhân có triệu chứng xấu dần, tăng dần hoặc có toàn bộ hình ảnh trên một cách đột ngột và đầy đủ.
Cần xử trí đúng
Vì việc chụp CT sọ não không thực sự cần thiết phải tiến hành ngay nên chúng ta có thể trì hoãn. Thay vì việc phải đưa bệnh nhân bằng được lên tuyến trên hoặc các cơ sở lớn có máy chụp CT thì cần đưa bệnh nhân vào bệnh viện đa khoa gần nhất, có khoa chấn thương, khoa ngoại thần kinh hoặc có phòng hồi sức cấp cứu để được khám và chẩn đoán sơ bộ. Từ đây, bác sĩ sẽ đưa ra những phán đoán rất chính xác và hướng dẫn tận tình các công việc cần làm tiếp theo với chi phí rẻ hơn rất nhiều lần chụp CT. Hiệu quả với điều trị lại cực hữu dụng.
Cũng lưu ý, khi vận chuyển nạn nhân, cần cho nạn nhân nằm ngửa, đầu nghiêng về một bên và không gối cao. Nhớ nằm trên ván cứng để tránh các trường hợp tổn thương cột sống kèm theo thì sẽ không bị biến chứng sang tủy sống khiến bệnh nhân nặng thêm.
Tất cả mọi vết thương chảy máu ngoài da cần phải được băng bó, cầm máu cẩn thận. Không tiến hành chuyển đi mà chưa kịp làm tốt khâu này. Bạn có thể bảo toàn tính mạng cho người bệnh tốt nhất chỉ bằng một vài phút băng bó.
Trong mọi trường hợp, không để người bệnh đi bộ, ngồi dậy hoặc chạy nhảy khắp nơi vì như vậy có thể làm bong các nút máu đông tạm thời và chuyển từ một ổ đụng giập não không có chảy máu sang một ổ chảy máu sọ não hoàn chỉnh. Lúc này, bạn sẽ không thể bảo toàn được mức độ bệnh cho người bệnh.
Không vận động mạnh, không xúc động mạnh, không có các kích thích thần kinh, theo dõi liên tục từ 7 - 10 ngày. Kịp thời phát hiện ngay tất cả các dấu hiệu bất thường để xử lý ngay lập tức là cách hữu dụng nhất bạn nên tiến hành làm thay vì chỉ chú ý vào việc huy động tiền của để chụp cho được một cái phim CT sọ não.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-dieu-can-biet-ve-vac-xin-hpv-tac-nhan-gay-ung-thu-co-tu-cung-vi
|
Những điều cần biết về Vắc-xin HPV - Tác nhân gây ung thư cổ tử cung
|
Bài viết được viết bởi Bác sĩ Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
HPV là một loại vi rút gây u nhú ở người. Vi rút HPV có thể đã âm thầm tồn tại trong cơ thể người bệnh từ hàng chục năm, tuy nhiên, không phải ai nhiễm HPV cũng sẽ bị ung thư cổ tử cung.
1. Mối liên hệ giữa virus HPV và ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 40 – 60. Có hơn 95% các trường hợp ung thư cổ tử cung phát hiện do vi rút HPV gây ra. Mỗi năm, ở Việt Nam có khoảng 5.000 phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung. Mỗi ngày trung bình có 9 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung.HPV là tên viết tắt của Human Papilloma vi rút. HPV có thể lây lan từ người này sang người khác khi tiếp xúc, lây truyền qua quan hệ tình dục, bao gồm âm đạo, hậu môn và quan hệ tình dục bằng miệng. Người nhiễm HPV có thể lây truyền vi rút cho người khác mà không hề biết, vì họ hoàn toàn không có triệu chứng.Bên cạnh ung thư cổ tử cung, HPV còn là nguyên nhân chính dẫn đến một số bệnh nguy hiểm khác như: Ung thư âm hộ, âm đạo, sùi mào gà sinh dục... Bốn chủng virus HPV phổ biến nhất 6,11,16 và 18 chịu trách nhiệm phần lớn nguyên nhân gây ra các bệnh lý nêu trên. HPV là một trong những nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung 2. Vắc-xin ngừa vi rút HPV
Vắc-xin ngừa vi rút HPV giúp bảo vệ người phụ nữ trước nhiều bệnh nguy hiểm liên quan đến sức khỏe sinh sản như: Ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, âm đạo, sùi mào gà sinh dục... đây là các bệnh ung thư có thể phòng ngừa tích cực và chủ động.Hiện tại ở Việt Nam đang sử dụng hai loại vắc-xin là vắc-xin Gardasil và vắc-xin Cervarix.
2.1 Vắc-xin Gardasil
Vắc xin Gardasil có tác dụng phòng ngừa vi rút HPV tuýp 6, 11, 16 và 18, vì thế chúng giúp phụ nữ ngăn ngừa nguy cơ mắc một số bệnh như: Ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và một số bệnh liên quan. Phụ nữ nên tiêm Vắc-xin Gardasil nhằm phòng ngừa ung thư cổ tử cung 2.2 Vắc-xin Cervarix
Có tác dụng phòng ngừa vi rút HPV týp 16 và 18. Do vậy loại vắc-xin này thường được dùng để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung.Hai loại vắc-xin này đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành từ năm 2008. Tiêm ngừa cho các đối tượng là nữ giới ở độ tuổi từ 9 – 26 và có chưa quan hệ tình dục có thể chủ động bảo vệ chính mình khỏi sự tấn công của các chủng virus HPV.
3. Vắc-xin ngừa vi rút HPV đối với phụ nữ đã có gia đình hay đã quan hệ tình dục
Vắc-xin phòng ngừa nhiễm HPV có cơ chế tạo miễn dịch chủ động, do vậy vẫn được khuyến khích tiêm ngừa khi người phụ nữ đã quan hệ tình dục. Các đối tượng là phụ nữ đã có gia đình, đã quan hệ tình dục mà đã quá độ tuổi từ 9 – 26 vẫn có thể chích ngừa HPV. Phụ nữ đã quan hệ tình dục vẫn có thể tiêm vắc-xin HPV 4. Có cần xét nghiệm trước khi tiêm ngừa ung thư cổ tử cung?
Nếu chưa quan hệ tình dục, các chị em có thể chích ngừa HPV mà không cần làm thêm xét nghiệm.Nếu đã quan hệ tình dục, nên đi khám phụ khoa để các bác sĩ làm xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bằng kỹ thuật Real-Time PCR HPV DNA. Tất cả các chị em phụ nữ đã quan hệ tình dục nên được khám sức khỏe sàng lọc trước khi tiêm chủng là rất cần thiết.Các vắc-xin ngừa HPV hiện tại không có bất cứ tác dụng bảo vệ nào lên tình trạng nhiễm HPV ở người phụ nữ mà tình trạng này đã xuất hiện trước khi tiêm.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-co-thieu-chat-dinh-duong-vi
|
Dấu hiệu cơ thể thiếu chất dinh dưỡng
|
Lựa chọn thực phẩm và xây dựng chế độ ăn uống dinh dưỡng là rất quan trọng. Nếu bạn ăn những thực phẩm không tốt trong thời gian ngắn sẽ không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, một chế độ ăn uống nghèo nàn khiến cơ thể thiếu chất dinh dưỡng cần thiết trong một thời gian dài sẽ gây những ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi đó, cơ thể sẽ có những biểu hiện báo hiệu cho bạn biết rằng mình cần điều chỉnh lại chế độ ăn uống. Bạn có thể khắc phục hầu hết những vấn đề này bằng các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng hoặc kèm theo thực phẩm bổ sung. Sau đây là 9 biểu hiện cơ thể thiếu chất dinh dưỡng thường gặp.
1. Rụng tóc nhiều
Rụng tóc xảy ra thường xuyên, đặc biệt là với nữ giới. Mỗi ngày rụng 100 sợi tóc cũng có thể được xem là điều bình thường. Nhưng nếu bạn thấy những chùm tóc lớn trên gối mỗi khi thức dậy hoặc trong phòng tắm, có thể bạn đang thiếu chất sắt. Đừng quá lo lắng, đây là sự thiếu hụt chất dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới. Bạn cần đến bác sĩ để làm xét nghiệm máu nhanh, kiểm tra liệu nồng độ của bạn có bị giảm hay không. Để khắc phục tình trạng đó, bạn có thể bổ sung những loại thực phẩm giàu chất sắt hơn, ví dụ như: Thịt bò nạc, Gia cầm, Rau chân vịt (hay còn gọi là cải bó xôi), Đậu, Hạt điều,....Rất nhiều loại thực phẩm khác cũng có thể giúp bạn khắc phục tình trạng này. Bạn hãy tham khảo thêm tư vấn của bác sĩ để có chế độ ăn uống phù hợp hơn với cơ thể của bạn. Rụng tóc nhiều là dấu hiệu cảnh báo cơ thể thiếu chất dinh dưỡng 2. Cơ thể đột nhiên mệt mỏi mà không rõ nguyên nhân
Dấu hiệu “3S- sleep, stress, and sickness” là một trong những dấu hiệu thiếu dinh dưỡng. Nghĩa là bạn cảm thấy buồn ngủ, căng thẳng và ốm đau mà không thể giải thích được nguyên nhân tại sao bạn cảm thấy mệt mỏi. Khi đó, bạn nên kiểm tra liệu bạn đã bổ sung vitamin D đầy đủ chưa. Đây là một loại vitamin đặc biệt, cơ thể bạn tạo ra nó khi da của bạn tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và nó sẽ không xuất hiện một cách tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm. Nếu bạn không thường xuyên nhìn thấy mặt trời, hãy nhớ đến vitamin D trong các bữa ăn hằng ngày, bạn có thể ăn: Cá ngừ, Cá hồi, Thực phẩm tăng cường như sữa, OJ và ngũ cốc. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể tư vấn cho bạn các chất bổ sung cần thiết.
3. Hội chứng bỏng rát miệng
Hội chứng này thường gây ra cảm giác đau, bỏng rát ở vòm miệng, nướu răng hoặc lưỡi. Bỏng rát miệng có thể thể diễn ra thường xuyên theo chu kỳ mà không có một nguyên nhân rõ ràng. Tình trạng này có thể làm cho nướu, môi, bên trong má và vòm miệng của bạn có cảm giác như bị bỏng. Bên cạnh đó, nó còn làm miệng của bạn bị khô hoặc tê. Một trong những nguyên nhân gây ra nó là sự thiếu hụt các vitamin B như folate, thiamin và B6. Để tăng cường B6 trong chế độ ăn uống của bạn, hãy chú ăn ăn nhiều hơn những thực phẩm như: Chuối, đậu, rau chân vịt, ngũ cốc nguyên hạt,...
4. Khô da
Khô da là dấu hiệu cơ thể thiếu chất vitamin A. Nó có tác dụng làm phát triển và duy trì các mô bao phủ mọi bề mặt của cơ thể từ trong ra ngoài. Khi thiếu vitamin A, da và môi của bạn có thể bị khô và tróc vảy. Để bổ sung được nhiều chất dinh dưỡng này, bạn có thể sử dụng các loại thực phẩm như: Cải bó xôi, Cải xoăn, Khoai lang, Cà rốt, Dưa hấu,...
5. Móng lõm thìa
Móng lõm hình thìa là hiện tượng phần giữa của móng tay có hình dạng giống như một chiếc thìa, móng bị vênh lên ở hai cạnh và lõm xuống ở giữa. Khi cơ thể cần thêm chất sắt, móng tay của bạn có thể trở nên mềm và cong ra khỏi mép. Đây cũng có thể là dấu hiệu của bệnh huyết sắc tố, một tình trạng khiến cơ thể bạn hấp thụ quá nhiều chất sắt. Trẻ sơ sinh có thể mắc phải tình trạng móng lõm thìa, nhưng nó sẽ mất đi khi chúng trẻ lớn lên. Nếu bạn gặp phải trình trạng này, hãy đến gặp bác sĩ để được xét nghiệm máu và tìm ra nguyên nhân.
6. Khóe miệng xuất hiện vết nứt
Ban đầu, khoé miệng sẽ xuất hiện tình trạng da khô hoặc bị kích ứng ở một hoặc cả hai bên khóe miệng. Nhưng nếu để tình trạng này kéo dài, nó có thể biến thành những vết loét gây đau đớn hoặc thậm chí là chảy máu. Những vết nứt này sẽ gây ra cảm giác khó chịu và bất tiện khi bạn nói hoặc ăn uống. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này. Một số người gọi tình trạng này là viêm môi góc cạnh. Nếu sử dụng son dưỡng môi không làm giảm bớt tình trạng đó thì nó có thể là dấu hiệu cho thấy bạn đang thiếu sắt hoặc vitamin B như riboflavin (vitamin B2). Thực phẩm giàu Riboflavin bạn nên bổ sung bao gồm: Trứng và thịt nạc
7. Sưng lưỡi
Thiếu hụt một số thành phần dinh dưỡng hoặc dị ứng có thể khiến bạn bị sưng lưỡi. Tình trạng này còn được gọi là viêm lưỡi và lưỡi có vẻ bóng mượt khi bị sưng. Đó có thể là dấu hiệu bạn đang thiếu sắt hoặc vitamin B như axit folic, niacin, riboflavin và B12. Khi mắc phải tình trạng này, lưỡi của bạn sẽ bị đau. Để bổ sung vitamin B12, hãy chọn các loại thực phẩm như: Thịt, cá, trứng, sữa và ngũ cốc.Bên cạnh nguyên nhân do thiếu hụt dinh dưỡng gây ra, sưng lưỡi cũng là dấu hiệu của một số bệnh khác nghiêm trọng. Bạn cần đến cơ sở y tế để biết được nguyên nhân chính xác của tình trạng này. Cơ thể thiếu chất dinh dưỡng có thể khiến bạn bị sưng lưỡi 8. Thờ ơ, hờ hững
Việc thiếu chất dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến tinh thần cũng như cơ thể của bạn. Vitamin B, folate (vitamin B9), còn được gọi là axit folic giúp cơ thể bạn tạo ra các tế bào hồng cầu và tạo ra các chất hóa học điều chỉnh mô hình giấc ngủ và tâm trạng. Khi không có đủ, bạn có thể cảm thấy đãng trí, yếu ớt và thờ ơ. Điều này có thể làm bạn thiếu năng lượng và nhiệt huyết, ảnh hưởng trực tiếp đến công việc và các hoạt động thường ngày. Theo đó, bạn có thể bổ sung folate bằng những thực phẩm sau đây:Ngũ cốc dinh dưỡngĐậu xanhMăng tâyRau chân vịt (hay còn gọi là cải bó xôi)Bạn cần bổ sung các loại vitamin này hằng ngày để luôn giữ mức năng lượng cần thiết cho các hoạt động hằng ngày.
9. Vết bầm
Cơ thể bạn có nhiều collagen, chúng có tác dụng gắn kết mọi thứ trong cơ thể, bao gồm cả các tế bào da của bạn. Bầm tím da cũng là một trong những biểu hiện của việc ăn uống thiếu chất dinh dưỡng. Nếu thường xuyên xuất hiện những mảng da bầm tím trên cơ thể mà không phải do va đập, có thể bạn đang thiếu vitamin C. Khi cơ thể thiếu hụt loại vitamin này, nó sẽ khiến các mạch máu nhỏ bị vỡ ra và gây ra bầm tím. Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc chữa lành vết thương và hình thành collagen. Nếu bạn gặp phải các triệu chứng như rối loạn ăn uống, ăn ít hơn do đau ốm, tiêu hóa không tốt, hãy thử bổ sung các loại trái cây và rau của quả như:Ớt chuôngTrái cây họ cam quýtCà chuaBông cải xanhTrên đây là những dấu hiệu nhận biết tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng trong cơ thể mà bạn nên biết để bổ sung kịp thực phẩm cần thiết. Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn giải đáp những thắc mắc về các trình trạng lạ xuất hiện trên cơ thể mà không rõ nguyên nhân. Hãy xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý, lành mạnh và thường xuyên tập thể thao để giữ cho cơ thể luôn mạnh khoẻ và có nhiều năng lượng.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình. Nguồn tham khảo: webmd.com
|
|
https://tamanhhospital.vn/liet-mat/
|
11/07/2021
|
Liệt mặt (liệt dây thần kinh số VII, liệt Bell) chẩn đoán và điều trị
|
Liệt mặt là một căn bệnh về thần kinh ngoại biên thường gặp. Việc phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh có thể giúp ích nhiều cho việc phòng ngừa các di chứng nặng ảnh hưởng đến ngoại hình và sức khỏe lâu dài của người bệnh.
Ước tính, cứ khoảng 100.000 người thì có 20 – 25 trường hợp bị mắc bệnh liệt mặt trên thế giới. Trong đó, phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc cao hơn với tỷ lệ 43 trường hợp/100.000 người. Liệt dây thần kinh mặt xuất hiện ở trẻ em ít hơn 2-4 lần so với người lớn. Trẻ em dưới 2 tuổi rất hiếm khi mắc phải căn bệnh này. Ở Mỹ, mỗi năm lại có khoảng 40.000–50.000 người được chẩn đoán mắc bệnh liệt mặt. Các chuyên gia lưu ý, bệnh liệt mặt có xu hướng phát sinh thường nhiều hơn vào mùa xuân và mùa thu.
Bệnh liệt mặt có thể xảy ra ở mọi đối tượng
Mục lụcLiệt mặt là bệnh gì?Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh liệt mặtBiểu hiện của bệnh liệt mặtPhương pháp chẩn đoán bệnh liệt mặt1. Biểu hiện lâm sàng2. Hình ảnh học3. Đo điện thần kinh – cơ ( EMG)4. Xét nghiệm5. Kháng thể huyết thanh đối với herpes zosterPhương pháp điều trị bệnh liệt mặtCác di chứng của bệnh liệt mặtCác biện pháp phòng ngừa bệnh liệt mặtMột số câu hỏi thường gặp về bệnh liệt mặt1. Bệnh liệt mặt có nguy hiểm không?2. Bệnh liệt mặt có chữa được không?3. Trẻ em có bị liệt mặt không?4. Liệt mặt có phải là một dấu hiệu của bệnh đột quỵ không?5. Châm cứu có chữa được bệnh liệt mặt không?Liệt mặt là bệnh gì?
Liệt mặt hay còn gọi là liệt dây thần kinh số 7, liệt Bell, là một bệnh thần kinh ngoại biên không rõ nguyên nhân. Đây là tình trạng một bên cơ mặt trở nên yếu hoặc chảy xệ xuống do dây thần kinh điều khiển cho cơ mặt bị tổn thương hoặc mất chức năng. Hầu hết bệnh nhân liệt mặt có thể hồi phục hoàn toàn, nhưng cũng có một số người phải mang di chứng suốt cuộc đời. Liệt mặt hai bên rất hiếm gặp với tỷ lệ chỉ 0,3-2% các bệnh liệt trên khuôn mặt.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh liệt mặt
Căn nguyên của bệnh liệt mặt hiện vẫn chưa được xác định cụ thể, song thiếu máu cục bộ mạch máu, mắc bệnh tự miễn hoặc nhiễm virus, đặc biệt là nhóm virus herpes tiềm ẩn (herpes simplex, herpes zoster) được coi là nguyên nhân phổ biến.
Các vi rút có liên quan đến bệnh liệt Bell bao gồm các vi rút gây ra:
Mụn rộp và mụn rộp sinh dục (herpes simplex)
Bệnh thủy đậu và bệnh zona (herpes zoster)
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (Epstein-Barr)
Nhiễm trùng cytomegalovirus
Bệnh đường hô hấp (adenovirus)
Bệnh sởi Đức (rubella)
Quai bị (vi rút quai bị)
Cúm (cúm B)
Bệnh tay chân miệng (coxsackievirus)
Bệnh cạnh đó, di truyền, nhổ răng cũng được coi là yếu tố nguy cơ gây ra bệnh liệt mặt. Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như:
Bệnh tiểu đường
Song phương Bell’s palsy
Borreliosis
Nhiễm mycoplasma pneumoniae
Hội chứng Guillain-Barre
Hội chứng Miller-Fisher
Sarcoidosis
Hội chứng Moebius
Bệnh bạch cầu
Gãy xương nền sọ
Pontine gliomas
Bệnh phong
Tăng bạch cầu đơn nhân
Thai kỳ
Viêm não thân não
Bệnh Hansen
Viêm màng não do Cryptococcus
Pontine tegmental xuất huyết
Lupus ban đỏ hệ thống
Teo cơ cột sống
Biểu hiện của bệnh liệt mặt
Dây thần kinh mặt không chỉ chi phối các các cơ vận động vùng mặt hàm, mà còn chi phối các cơ hoạt động không tự chủ bên trong của tuyến lệ, tuyến dưới hàm, cảm giác đến một phần của tai và vị giác cho 2/3 phía trước của lưỡi. Vì vậy, khi bị liệt mặt, tất cả các bộ phận liên quan đến các sợi thần kinh này đều bị ảnh hưởng và có thể xuất hiện các dấu hiệu bao gồm:
Khô mắt, tuyến lệ hoạt động kém, sụp mí hoặc không thể nhắm hay nháy mắt
Miệng chảy dãi hoặc không thể khép miệng, khó mỉm cười
Dị cảm vùng trán, vùng khóe miệng
Đau quanh tai, thái dương, xương chũm, góc hàm
Thay đổi vị giác
Nhạy cảm với âm thanh
Rối loạn nhai nuốt hoặc lời nói
Trường hợp liệt mặt do nhiễm trùng herpes simplex hoặc zoster, người bệnh còn bị đau dữ dội, sau đó có thể xuất hiện mụn nước và tiến triển thành hội chứng Ramsay-Hunt. Hội chứng Ramsay-Hunt đặc trưng bởi các mụn nước ở vòm miệng hoặc lưỡi do rối loạn chức năng tiền đình-ốc tai gây ra.
Các dấu hiệu thường gặp của liệt mặt
Phương pháp chẩn đoán bệnh liệt mặt
Bệnh liệt mặt được chẩn đoán dựa trên:
1. Biểu hiện lâm sàng
Quan sát sự bất đối xứng ở khuôn mặt
Nhắm mắt bên liệt không kín, mất nếp nhăn mũi má, và khóe miệng so với bên lành
Khám tổng quát, soi tai, sờ nắn các u, bướu vùng hàm
Đánh giá chức năng vận động, yêu cầu bệnh nhân: Nâng cao cả hai lông mày (nhíu mày), nhắm chặt cả hai mắt, cười, phồng má, mím môi
Biểu lộ cả răng trên và dưới (khi nhăn mặt)
Đánh giá chức năng cảm giác đặc biệt, nếu được chỉ định lâm sàng: Cảm giác của mặt và tai, cảm giác vị giác của 2/3 phía trước của lưỡi
2. Hình ảnh học
Hình ảnh không được khuyến khích trong ban đầu để đánh giá bệnh liệt Bell, trừ khi có các triệu chứng như: liệt nửa người đối bên, chóng mặt, kèm đi loạng choạng và mất phối hợp động tác chi, hay các trường hợp liệt mặt do khối u gây ra (ví dụ, u thần kinh mặt, u cholesteatoma, u mạch máu, u màng não), liệt mặt tiến triển tăng dần. Thông thường, các trường hợp trên được khuyến cáo chụp cộng hưởng từ (MRI).
3. Đo điện thần kinh – cơ ( EMG)
EMG thường được chỉ định trong liệt dây thần kinh mặt, nó có thể giúp đánh giá mức độ tổn thương thần kinh và phục hồi, được thực hiện ít nhất 1 tuần sau khởi phát triệu chứng để tránh kết quả âm tính giả.
4. Xét nghiệm
Tổng phân tích tế bào máu để xác định tình trạng nhiễm trùng hoặc rối loạn tăng sinh bạch cầu huyết, đường huyết lúc đói – Hemoglobin A1c để tìm nguyên nhân đái tháo đường.
5. Kháng thể huyết thanh đối với herpes zoster
Phân tích dịch não tủy chỉ định khi liệt mặt hai bên trong bệnh cảnh viêm đa rễ dây thần kinh hủy myelin cấp tính (còn gọi là hội chứng Guillain-Barré).
Phương pháp điều trị bệnh liệt mặt
Các mục tiêu chính của việc điều trị bệnh liệt mặt là tăng tốc độ phục hồi, giúp phục hồi hoàn toàn, ngăn ngừa các biến chứng giác mạc và các di chứng khác, đồng thời ức chế sự nhân lên của virus. Tuỳ vào mức độ bệnh và nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định một hoặc kết hợp nhiều phương pháp điều trị cho bệnh nhân.
Dùng thuốc: Corticosteroid trong vòng 72 giờ kể từ khi bắt đầu các triệu chứng của bệnh liệt Bell trong vòng 10 ngày. Lợi ích của corticosteroid sau 72 giờ là không rõ ràng. Ở bệnh nhân tiểu đường và phụ nữ có thai nên tùy trường hợp sẽ cân nhắc.
Bảo vệ mắt: Một trong những vấn đề lớn nhất của bệnh liệt mặt là các tổn thương ở mắt do mắt nhắm không kín và phản xạ nhắm mắt chậm. Do đó, người bệnh cần bảo vệ và chăm sóc kỹ lưỡng cho mắt nhằm tránh các biến chứng có thể dẫn đến suy giảm chức năng mắt. Người bệnh nên bảo vệ giác mạc khỏi bị mất nước, khô hoặc trầy xước bằng thuốc mỡ tra mắt ban ngày và ban đêm theo chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, người bệnh cần thường xuyên đeo kính khi ra ngoài trời để bảo vệ mắt khỏi các tác nhân gây hại như nắng, gió và khói bụi.
Tập vật lý trị liệu: Trị liệu bằng việc tự động xoa bóp cơ vùng mặt giúp mau phục hồi.
Châm cứu: Cho đến nay, chưa có bằng chứng nào cho thấy châm cứu có tác dụng phục hồi vận động dây thần kinh mặt. Châm cứu là một trong những phương pháp điều trị hỗ trợ truyền thống của phương Đông.
Kích điện qua da: Ở những bệnh nhân bị tổn thương dây thần kinh mặt mãn tính, phương pháp kích thích điện qua da lâu dài có thể giúp điều trị bệnh. Phương pháp này giúp thúc đẩy tái tạo nội tâm thông qua kích thích điện, từ đó cải thiện tình trạng liệt mặt.
Phẫu thuật: Các loại phẫu thuật dây thần kinh không có chỉ định trong liệt dây thần kinh mặt giai đoạn cấp, chỉ định thường sau giai đoạn tái tạo dây thần kinh mặt mục đích thẩm mỹ là chính trong các trường hợp liệt mặt nặng, điều trị nội khoa muộn để lại di chứng.
Steroid có lợi trong điều trị bệnh liệt mặt ở người lớn
Các di chứng của bệnh liệt mặt
Di chứng lâu dài của bệnh liệt dây thần kinh mặt có thể là tình trạng suy yếu cơ mặt kéo dài, co cứng cơ mặt, rối loạn vận động, giảm tiết nước mắt, chảy nước mắt cá sấu, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý xã hội của người bệnh. Mặc dù liệt mặt có thể phục hồi trong vòng 6 tháng song nếu không được quan tâm và điều trị đúng cách, người bệnh có thể phải mang các di chứng suốt đời – BS.CKI Nguyễn Ngọc Công cho biết.
Các biện pháp phòng ngừa bệnh liệt mặt
Để phòng ngừa bệnh liệt mặt, người dân nên có một lối sống, sinh hoạt lành mạnh như vận động, tập thể dục hàng ngày, không uống rượu, bia, không thức khuya, tránh gió lạnh; phòng ngừa cảm cúm và các loại virus gây bệnh; nâng cao sức đề kháng để chống lại các bệnh là yếu tố, nguy cơ gây liệt mặt như đái tháo đường, tai mũi họng, u não, u hệ thần kinh trung ương…
Một số câu hỏi thường gặp về bệnh liệt mặt
1. Bệnh liệt mặt có nguy hiểm không?
Bệnh liệt mặt không gây chết người nên không nguy hiểm như bệnh đột quỵ, song bệnh này có thể để lại các di chứng ảnh hưởng đến thẩm mỹ, sức khỏe và tâm lý xã hội lâu dài cho người bệnh.
2. Bệnh liệt mặt có chữa được không?
Bệnh liệt mặt có thể chữa khỏi hoàn toàn trong khoảng 6 tháng nếu đến trước 72 giờ đầu sau khi khởi phát bệnh, song điều này còn tùy thuộc và tình trạng bệnh, sức khỏe của người bệnh và mức độ tổn thương nguyên nhân.
3. Trẻ em có bị liệt mặt không?
Bệnh liệt mặt có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, tuy nhiên bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi.
4. Liệt mặt có phải là một dấu hiệu của bệnh đột quỵ không?
Liệt mặt và đột quỵ đều có các biểu hiện giống nhau như khó khép miệng, khó khép mắt, méo một bên mặt, song bệnh liệt mặt không phải là một dấu hiệu của bệnh đột quỵ. Vì đột quỵ kèm yếu liệt nửa người.
5. Châm cứu có chữa được bệnh liệt mặt không?
Phương pháp châm cứu cho đến nay chưa có bằng chứng y học trong việc điều trị chính để phục hồi dây thần kinh mặt. Tuy nhiên, phương pháp này có thể hỗ trợ một phần nhỏ giúp phục hồi bệnh nhân liệt mặt song cần đúng cách và được thực hiện bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Người bệnh không nên điều trị bằng phương pháp châm cứu tùy tiện tại các cơ sở châm cứu chưa được kiểm chứng nhằm tránh các rủi ro khó lường, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Bệnh liệt mặt có cơ hội phục hồi tốt nhất nếu được điều trị sớm trong vòng 3 tháng sau khi bệnh khởi phát. Nếu điều trị muộn sau 6 tháng bệnh khởi phát thì khả năng phục hồi sẽ chậm hơn hoặc có thể không thể phục hồi cơ mặt hoàn toàn. Do đó, việc đến bệnh viện thăm khám ngay khi xuất hiện các dấu hiệu đáng ngờ có ý nghĩa lớn trong việc điều trị bệnh.
Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là đơn vị thăm khám và điều trị các bệnh về thần kinh uy tín, trong đó có bệnh liệt mặt. Với đội ngũ chuyên gia và bác sĩ đầu ngành, giỏi nghề, giàu kinh nghiệm, lại được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị y tế hiện đại hàng đầu sẽ giúp chẩn đoán và điều trị bệnh trúng đích, đem lại hiệu quả cao, giảm chi phí cho người bệnh.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bien-hien-thieu-vitamin-b1-o-tre-em-va-cach-khac-phuc-vi
|
Biển hiện thiếu vitamin B1 ở trẻ em và cách khắc phục
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS.Huỳnh Bảo Toàn - Bác sĩ Nhi Sơ sinh, Bệnh viện ĐKQT Vinmec Nha Trang. Thiếu vitamin B1 ở trẻ em do nhiều nguyên nhân gây ra. Dấu hiệu thiếu vitamin B1 thường là mệt mỏi, trí nhớ kém, khó thở, ... Để khắc phục chứng thiếu vitamin B1 ở trẻ em cần tăng cường các loại thực phẩm giàu vitamin B1 như các loại ngũ cốc, đậu, ...
1. Thiếu vitamin B1
Vitamin B1 (hay còn gọi là thiamine) là một trong những loại vitamin B rất cần thiết đối với cơ thể. Vitamin B1 có nhiều trong các loại thực phẩm như thịt hoặc các loại ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, ...Cơ thể người không tự sản xuất vitamin B1. Do đó, để cung cấp vitamin B1 cho cơ thể cần phải bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin B1 nêu trên. Khi chế độ dinh dưỡng không đảm bảo cung cấp đủ vitamin B1 cho cơ thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vitamin B1.Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh, rất dễ bị thiếu vitamin B1, do nhiều nguyên nhân gây ra. Đối với trẻ, vitamin B1 có vai trò rất quan trọng, đó là hỗ trợ phát triển não bộ, duy trì sự hoạt động của tế bào, chuyển hóa năng lượng từ thức ăn.
2. Nguyên gây thiếu vitamin B1 ở trẻ em
Ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh nguyên nhân gây thiếu vitamin B1 chủ yếu là do:Nhu cầu vitamin B1 cao: Vitamin B1 có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt trong một số giai đoạn trẻ cần phát triển nhanh, hoặc khi trẻ ốm đau (cảm, sốt, tiêu chảy, ...), nhu cầu này càng tăng cao, nếu không được bổ sung kịp thời có thể dẫn đến thiếu vitamin B1.Sữa mẹ thiếu vitamin B1: Ở trẻ còn bú sữa mẹ, nếu người mẹ không chú ý bổ sung vitamin, đặc biệt là vitamin B1 hằng ngày thông qua các loại thực phẩm hoặc thuốc bổ tổng hợp có thể khiến trẻ bú sữa mẹ bị thiếu vitamin B1, bởi vì hàm lượng vitamin B1 có trong sữa mẹ rất thấp.Trẻ bú sữa bột: Với một số trẻ không bú sữa mẹ mà phải dùng sữa bột, cha mẹ cần lưu ý thông tin thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong sữa, đặc biệt phải pha sữa đúng chỉ dẫn để tránh thiếu hụt vitamin B1 cho trẻ. Sữa mẹ thiếu vitamin B1 là một trong các nguyên gây thiếu vitamin B1 ở trẻ em 3. Dấu hiệu thiếu vitamin B1 ở trẻ em
Trẻ em bị thiếu vitamin B1 có thể có những dấu hiệu sau:Mệt mỏi, khó chịu.Biếng ăn, ăn không ngon miệng, sụt cân.Đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.Giảm trí nhớ, hay quên hoặc thường xuyên bị lẫn lộn.Yếu cơ, hay bị chuột rút, chân đau và hay bị co cứng, bàn chân nóng rát.Khó thở, đau ngực, tim mạch bị ảnh hưởng.Thần kinh bị tổn thương, tâm thần hay thay đổi.
4. Cách khắc phục tình trạng thiếu vitamin B1 ở trẻ em Cha mẹ cần bổ sung vitamin B1 cho trẻ theo đúng khuyến cáo của bác sĩ Để khắc phục tình trạng thiếu vitamin B1 ở trẻ em, chúng ta cần biết nhu cầu vitamin B1 ở trẻ theo từng độ tuổi, cụ thể:Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi: 200 microgram/ngày.Trẻ từ 1 - 12 tuổi: 0,7 - 1,2mg/ngày.Trẻ từ 12 tuổi trở lên: 1,3 - 1,5mg/ngày.Cách khắc phục thiếu vitamin B1 ở trẻ em theo từng đối tượng cụ thể như sau:Trẻ bú mẹ: Mẹ tăng cường bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin B1 như các loại ngũ cốc nguyên hạt (đậu xanh), các loại hạt (hướng dương, hạt dẻ, ...) hoặc uống thuốc bổ tổng hợp để đảm bảo nhu cầu vitamin B1 của trẻ thông qua sữa mẹ.Trẻ bú sữa công thức: Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi bú sữa công thức thì cha mẹ cần chú ý nên chọn các loại sữa có bổ sung vitamin B1 cho trẻ.Trẻ ăn dặm: Trẻ đến độ tuổi ăn dặm (thường bắt đầu từ 6 tháng tuổi) cần được tăng cường các loại thực phẩm giàu vitamin B1 như gạo, yến mạch, lúa mì, ngũ cốc nguyên hạt, ... để khắc phục tình trạng thiếu vitamin B1 ở trẻ em. Gạo là loại ngũ cốc giàu dinh dưỡng, tuy nhiên để tránh làm mất lượng vitamin B1 có trong gạo cần chú ý trong cách chế biến. Ngoài ra, vitamin B1 cũng có nhiều trong các loại rau củ quả như rau dền, rau mồng tơi, bí đỏ, cà tím, ... và lòng đỏ trứng, thịt nạc.Trẻ lớn: Cho trẻ uống bổ sung viên vitamin B1 10mg mỗi ngày trong 4 - 6 tuần. Trường hợp thiếu vitamin B1 nặng cần phải tiêm thì có thể tiêm tĩnh mạch vitamin B1 100mg.Thiếu vitamin B1 ở trẻ em có thể khiến trẻ mệt mỏi và ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của trẻ. Do đó, chăm sóc trẻ cần lưu ý các biểu hiện và đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ. Thiếu vitamin B1 có thể ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất của trẻ
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vo-sinh-khong-ro-nguyen-nhan-nhung-dieu-can-biet-vi
|
Vô sinh không rõ nguyên nhân: Những điều cần biết
|
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Thị Hiên - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang Vô sinh không rõ nguyên nhân là một chẩn đoán không bất kỳ một cặp vợ chồng nào muốn nhận, tuy nhiên đây là vấn đề phổ biến hiện nay. Ước tính cứ một trong bốn cặp vợ chồng sẽ gặp vấn đề về sinh sản mà không tìm được nguyên nhân. Vô sinh có thể từ vợ hoặc từ chồng hoặc từ cả hai hoặc sự kết hợp của các yếu tố ngăn ngừa mang thai.
1. Định nghĩa vô sinh không rõ nguyên nhân
Vô sinh được định nghĩa là không thể mang thai mặc dù vợ chồng quan hệ tình dục thường xuyên và không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào ít nhất 6 thángVô sinh không rõ nguyên nhân là các trường hợp vô sinh mà thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm ở cả vợ và chồng mà vẫn không phát hiện được nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
2. Triệu chứng
Vấn đề chính của vô sinh là không có thai. Người phụ nữ có thể không có triệu chứng rõ ràng khác hoặc kinh nguyệt không đều hoặc không có kinh. Người chồng bị vô sinh có thể bình thường hoặc có một số dấu hiệu về sức khỏe như thay đổi tốc độ tăng trưởng của tóc hoặc rối loạn chức năng tình dục.Triệu chứng chính chủ yếu dựa vào các xét nghiệm cho vợ và chồng để tìm nguyên nhân gây bệnh. Cuối cùng họ sẽ mang thai tự nhiên hoặc thông qua hỗ trợ sinh sản.Khi nào đi khám bác sĩ?Bạn có thể không cần gặp bác sĩ trừ khi bạn đã cố gắng thụ thai trong ít nhất 6 tháng đến một năm.Người vợ nên nói chuyện với bác sĩ sớm hơn nếu:Từ 35 tuổi trở lên và đã cố gắng thụ thai trong sáu tháng hoặc lâu hơnTrên 40 tuổiKinh nguyệt không đềuĐau bụng nhiều trong kỳ kinhĐã biết bản thân có vấn đề về sức khỏe sinh sảnĐã được chẩn đoán mắc bệnh lạc nội mạc tử cung hoặc các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoaĐã sảy thai nhiều lầnĐã điều trị ung thư hoặc các bệnh lý về nội tiết khác.Người chồng nên nói chuyện với bác sĩ nếu:Tiền sử có vấn đề bệnh lý tinh hoàn, tuyến tiền liệt hoặc sức khỏe tình dụcTrong gia đình có người khác bị vô sinhBản thân có chấn thương vùng chậu hông , bệnh ung thưXét nghiệm tinh dịch đồ có số lượng tinh trùng thấp hoặc có các vấn đề khác về tinh trùng Vô sinh có thể từ vợ hoặc từ chồng hoặc từ cả hai hoặc sự kết hợp của các yếu tố ngăn ngừa mang thai. 3. Các xét nghiệm để chẩn đoán vô sinh không rõ nguyên nhân
Vô sinh không rõ nguyên nhân được được chẩn đoán chính xác sau khi đánh giá khả năng sinh sản đầy đủ của vợ và chồng, bằng các đánh giá như sau:Khám lâm sàng người vợ và được đánh giá về kinh nguyệt bình thườngXét nghiệm máu đánh giá người vợ khả năng dự trữ buồng trứng tốtChụp HSG còn gọi chụp buồng tử cung vòi trứng có cản quang, đánh giá bình thường , không bị tắc vòi trứngNội soi buồng tử cung đánh giá không có vấn đề về tử cung nghiêm trọngPhân tích tinh dịch đồ người chồng cho kết quả bình thường (tổng số lượng tinh trùng, khả năng di động và hình dạng tinh trùng)Nếu các xét nghiệm trên chưa được đánh giá đầy đủ thì chẩn đoán vợ chồng vô sinh không rõ nguyên nhân chưa được chính xác.
4. Nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân
Vô sinh không rõ nguyên nhân không phải là điều gì thần bí, các trường hợp vô sinh đều có nguyên nhân nhưng do các trình độ chuyên môn hoặc kỹ thuật hiện nay chưa phát hiện được đầy đủ các nguyên nhân dẫn đến vô sinh.Bác sĩ có thể dự đoán được nguyên nhân dẫn đến vô sinh nhưng không thể đánh giá hoặc đo lường được vì kỹ thuật có thể gây xâm lấn ảnh hưởng đến người bệnh hoặc kỹ thuật chẩn đoán quá tốn kém cho người bệnh. Suy buồng trứng sớm là một trong các nguyên nhân gây vô sinh hiếm muộn Dưới đây là một số giải thích có thể cho vô sinh không rõ nguyên nhân:Vấn đề bệnh lý tiềm ẩn nhưng không được chẩn đoán: Do các nhà khoa học hiện nay chưa thể tìm hiểu hết và đo lường được các liện quan sức khỏe gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản . Ví dụ, bệnh Celiac không được điều trị có thể là nguyên nhân dẫn đến vô sinh không rõ nguyên nhân. Một nghiên cứu năm 2016 đã phát hiện ra rằng tỷ lệ mắc bệnh Celiac ở những phụ nữ được chẩn đoán vô sinh không rõ nguyên nhân cao hơn 6 lần so với tỷ lệ chung trong quần thể. Tuy nhiên, các tác giả nghiên cứu lưu ý rằng các nghiên cứu trước đây trên quy mô nhỏ nên khó có thể biết chính xác đến mức nào.Các bệnh khác có thể gây vô sinh như tiểu đường, rối loạn chức năng tuyến giáp, tuyến yên không được chẩn đoán và một số bệnh tự miễn.Lạc nội mạc tử cung nhẹ: bệnh lý lạc nội mạc tử cung có thể cản trở sự rụng trứng hoặc gây tắc nghẽn ống dẫn trứng với những triệu chứng như đau bụng kéo dài và ngày càng nặng, kèm theo buồn nôn, nôn, tiêu chảy... Nhưng ở mức độ nhẹ, đau ít có thể không ảnh hưởng rụng trứng hoặc không gây tắc vòi trứng nên dẫn đến triệu chứng ít rõ ràng. Lạc nội mạc tử cung có thể là nguyên nhân tiềm ẩn đứng sau một số trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, các chuyên gia vẫn chưa đồng ý về việc liệu lạc nội mạc tử cung nhẹ có thể gây vô sinh hay không, và nếu có thì liệu phẫu thuật nội soi để chẩn đoán và điều trị thì có cải thiện khả năng sinh sản cho bệnh nhân hay không.Sự tương tác giữa môi trường âm đạo và tinh trùng: Sau khi xuất tinh, tinh trùng thoát ra khỏi tinh dịch và vào chất nhầy cổ tử cung. Sau đó, chúng phải bơi lên từ âm đạo, vào lỗ cổ tử cung và cuối cùng vào tử cung để gặp trứng tại vòi trứng. Đôi khi, trong giai đoạn chuyển tiếp này bị ảnh hưởng do kháng thể tại chất nhầy cổ tử cung hoặc trong tinh dịch đã tấn công tinh trùng gây cản trở tinh trùng bơi lên gặp trứng . Hiện nay vẫn chưa có biện pháp để chẩn đoán rõ ràng vấn đề này nên dẫn đến những trường hợp vô sinh không giải thích được.Chất lượng trứng kém: Hiện nay chỉ mới có xét nghiệm xem trứng có rụng hay không và dự trữ buồng trứng, nhưng không có xét nghiệm để xác định xem trứng có chất lượng tốt hay không. Trứng kém chất lượng có thể do tuổi tác, tình trạng bệnh lý tiềm ẩn hoặc một số nguyên nhân chưa rõ. Chất lượng trứng kém chỉ có thể được chẩn đoán trong quá trình điều trị bằng IVF. Sau khi lấy trứng, trứng sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi.Chất lượng tinh trùng kém: khi phận tích tinh dịch đồ ,một số loại chất lượng tinh trùng kém có thể nhận ra gây ảnh hưởng thụ thai , ví dụ, hình dạng tinh trùng bất thường, khả năng di chuyển của tinh trùng kém (hoặc di động) .Tuy nhiên , có những vấn đề liên quan đến chất lượng tinh trùng không thể phát hiện được như tinh trùng có ADN chất lượng kém. Những vấn đề ADN tăng lên khi người chồng già đi, đó là lý do tại sao con của những người cha lớn tuổi có nguy cơ mắc một số rối loạn sinh sản và các vấn đề về sức khỏe tâm thần.Chất lượng tinh trùng kém có thể được chẩn đoán trong quá trình điều trị IVF. Nếu tinh trùng có hình dạng bình thường không thể thụ tinh với trứng thì có thể nguyên nhân điều này có thể có vấn đề về chất lượng trứng hoặc tinh trùng.Các vấn đề với nội mạc tử cung: có một số trường hợp cổ tử cung – trứng bình thường và tinh trùng khỏe mạnh nhưng phôi thai không thể làm tổ ở nội mạc tử cung đây cũng là nguyên nhân vô sinh. Hiện nay, khoa học vẫn chưa giải thích được hết các vấn đề sinh sản liên quan đến nội mạc tử cung.Ví dụ, một nghiên cứu được công bố vào năm 2016 đã phát hiện một loại virus có nhiều ở mô nội mạc tử cung của phụ nữ bị vô sinh so với phụ nữ có khả năng sinh sản bình thường. Nhưng làm thế nào để chẩn đoán và điều trị virus này thì hiện nay chưa được biết đến.Trứng được thụ tinh gặp vấn đề trong phát triển thành phôi: Sau khi thụ thai, tiếp theo, các tế bào bên trong phôi phân chia và phát triển để cuối cùng hình thành bào thai. Đôi khi, có nguyên nhân ngăn cản quá trình này đi đúng hướng, vấn đề này có thể được phát hiện trong quá trình điều trị IVF vì phôi được theo dõi quá trình phân chia tế bào. Tuy nhiên có thể nguyên nhân gây vô sinh không rõ nguyên nhân của bạn hoàn toàn xa lạ với các chuyên gia y tế tại thời điểm hiện tại.Một số cặp vợ chồng bị vô sinh không rõ nguyên nhân , tự nhiên thụ thai mà không cần bất kỳ sự trợ giúp điều trị nào trong vòng một đến hai năm sau chẩn đoán và theo dõi điều trị vô sinh , điều này diễn ra như thế nào thì các chuyên gia vẫn chưa thể giải được. Trung tâm Hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tin cậy cho các căp vợ chồng vô sinh hiếm muộn 5. Cách điều trị vô sinh không rõ nguyên nhân
Chữa vô sinh không rõ nguyên nhân có thể được điều trị dựa theo kinh nghiệm của bác sĩ. Điều này có nghĩa là kế hoạch điều trị dựa trên kinh nghiệm lâm sàng và một số phỏng đoán như:Khuyến nghị thay đổi lối sống (giảm cân, bỏ hút thuốc, tránh căng thẳng )Tiếp tục cố gắng tự thụ thai (nếu bạn trẻ) trong sáu tháng đến một năm tớiSử dụng thuốc Clomid hoặc gonadotropin cùng với IUI trong ba đến sáu kỳ kinhĐiều trị IVF trong 3 đến 6 kỳ kinhHoặc thực hiện phương pháp điều trị IVF với người thứ ba (như sử dụng trứng hiến tặng hoặc người mang thai hộ)Trung tâm Hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là trung tâm hàng đầu Việt Nam được xây dựng và áp dụng quy trình điều trị phối hợp thăm khám toàn diện, kết hợp cả nam khoa và sản phụ khoa để đưa ra phương pháp tối ưu cho từng trường hợp của người bệnh.Ưu điểm khi khách hàng lựa chọn điều trị vô sinh - thứ muộn tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản Vinmec bao gồm:Trung tâm là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực hiếm muộn trong nước và quốc tế, được đào tạo tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản hàng đầu thế giới. Đội ngũ bác sĩ với chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm.Thực hiện hầu hết các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tiên tiến trên thế giới như ICSI (tiêm tinh trùng vào bào tương noãn); hỗ trợ phôi thoát màng; dự trữ sinh sản: đông phôi, đông tinh, đông noãn giúp khách hàng chủ động thời gian sinh con theo ý muốn, chuyển phôi ngày 5, giảm thiểu thai; các kỹ thuật vô sinh nam (PESA, MESA, TEFNA, TESE)Hệ thống trang thiết bị hiện đại, đảm bảo vô trùng tuyệt đối, hệ thống tủ cấy đơn tối ưu hóa chất lượng phôi, tăng tỉ lệ thành công.Trung tâm hỗ trợ sinh sản còn được hỗ trợ kỹ thuật từ rất nhiều khoa phòng trong hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec như Trung tâm nhi, Khoa sản,....liên tục cập nhật và phát triển những kỹ thuật mới trong điều trị hiếm muộn. Bài viết tham khảo nguồn: ncbi.nlm.nih.gov; mayoclinic.org; medicalnewstoday.com; mayoclinic.org Uống cafe nhiều có tác hại gì đến khả năng sinh sản không?
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/dot-nen-thom-co-hai-cho-suc-khoe-cua-ban-khong-20240527161930200.htm
|
20240527
|
Đốt nến thơm có hại cho sức khỏe của bạn không?
|
Bạn có thể đã thấy một số tiêu đề đáng sợ về mối nguy hiểm tiềm ẩn của nến thơm, bao gồm cả những tiêu đề cho rằng một số loại (đặc biệt là nến làm bằng sáp parafin) là độc hại và có thể giải phóng các hóa chất độc hại, gây ung thư vào không khí.
Tuy nhiên, theo tờ The New York Times, khi đốt nến thơm tạo ra nhiều loại hơi và hóa chất khác nhau và chúng có thể không an toàn khi hít vào ở liều lượng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy với cách sử dụng thông thường, liều lượng bạn nhận được thấp hơn nhiều so với mức được coi là có hại cho sức khỏe của bạn.
Và theo các chuyên gia, không có lý do gì để cho rằng việc thỉnh thoảng đốt nến sẽ nguy hiểm.
Khi nến cháy, chúng giải phóng các hóa chất ở nồng độ tương đối nhỏ (Ảnh: The New York Times).
Ví dụ, trong một nghiên cứu được công bố vào năm 2014, các nhà nghiên cứu đã đốt một ngọn nến parafin thơm trong các phòng có kích thước khác nhau và sử dụng các dụng cụ đặc biệt để đo những gì được thải vào không khí và đọng lại ở đó.
Họ phát hiện ra rằng mặc dù một số hóa chất có khả năng gây ung thư, như benzen và formaldehyde, được sản xuất, tuy nhiên, mức đo cao nhất sau 4 giờ đốt liên tục vẫn thấp hơn một nửa so với giới hạn chất lượng không khí trong nhà được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị.
Điều này đúng ngay cả trong những phòng tắm nhỏ. Mức cao nhất cũng nằm trong phạm vi được coi là nồng độ hóa chất trong không khí trong nhà điển hình.
Điều này khiến các tác giả nghiên cứu kết luận rằng trong điều kiện sử dụng bình thường, nến thơm không gây ra những rủi ro sức khỏe cho người tiêu dùng.
Pamela Dalton, nhà nghiên cứu về cảm nhận mùi và kích ứng ở Philadelphia (Mỹ), cho biết khi nến cháy, chúng giải phóng các hóa chất ở nồng độ tương đối nhỏ. Những người bước ra đường phố đông đúc của thành phố sẽ hít phải lượng hóa chất độc hại tiềm ẩn cao hơn chỉ từ khí thải ô tô.
Bà nói thêm, lượng hóa chất gây mùi được tạo ra nói chung vào khoảng vài phần triệu hoặc thậm chí phần tỷ, tương đương với việc đổ một thìa cà phê hóa chất vào một bể bơi cỡ Olympic.
Tương tự theo Verywell, đốt nến thơm là cách dễ dàng để khiến căn phòng có cảm giác ấm cúng hơn, nhưng một số người không thể chịu được mùi thơm. Một cuộc khảo sát của trường đại học cho thấy những người nhạy cảm với nước hoa có thể bị đau đầu, khó thở và ho khi tiếp xúc với nến thơm.
Tiến sĩ Jyoti Matta, bác sĩ chuyên khoa phổi tại Trung tâm Y tế Thành phố Jersey (Mỹ), cho biết, những mùi thơm nhẹ nhất có thể gây khó chịu cho những người mắc bệnh hen suyễn hoặc dị ứng. Lý do, chúng có thể gây ra cảm giác nóng rát ở cổ họng, tức ngực, ho khan, chảy nước mắt hoặc đỏ mắt, nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi.
Theo chuyên gia, điều này không liên quan gì đến độc tính của việc đốt nến mà do mùi thơm. Khi bị đốt cháy, nến thơm giải phóng ra bồ hóng và một số hóa chất nhất định vào môi trường.
Tiến sĩ - Bác sĩ Kelly Johnson-Arbor, chuyên gia về chất độc y tế tại Mỹ nói: "Sự phát thải của nến thơm có thể xảy ra do đốt nến tự nhiên cũng như đốt cháy các vật liệu tạo mùi có trong nến và có thể bao gồm benzen, formaldehyde và hydrocarbon thơm đa vòng (PAHs).
Benzen, formaldehyde và một số hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) đều có liên quan đến ung thư, dẫn đến một số lo ngại về sự an toàn của nến thơm".
Theo bà, nồng độ carbon monoxide và nitơ dioxide đạt đỉnh điểm xảy ra trong vòng vài giờ sau khi thắp nến, trong khi nồng độ formaldehyde trong không khí có thể tăng lên trong nhiều giờ sau khi thắp nến.
Nếu bạn bị hen suyễn hoặc có nguy cơ mắc bệnh tim hoặc phổi, bạn có thể không muốn đốt nến thơm quá lâu. Nhưng hầu hết mọi người không cần phải lo lắng quá nhiều về việc tiếp xúc với nến thơm.
"Nói chung, những lượng khí thải này xảy ra với số lượng nhỏ không vượt quá các khuyến cáo đã được thiết lập về chất lượng không khí trong nhà và do đó không có khả năng gây ra tác động có hại cho hầu hết mọi người", Johnson-Arbor nói.
Nến đậu nành hay nến sáp ong an toàn hơn?
Hầu hết nến được bán ở Mỹ đều được làm từ sáp parafin, một sản phẩm phụ của dầu mỏ. Johnson-Arbor cho biết các sản phẩm dầu mỏ có thể tạo ra một lượng lớn bồ hóng và các hợp chất gây ô nhiễm khác khi đốt, nhưng nghiên cứu cho thấy nến đậu nành thải ra ít khói, bồ hóng và formaldehyde hơn.
Nến sáp ong và sáp đậu nành thường được quảng cáo là những lựa chọn thay thế không độc hại, thân thiện với môi trường cho nến parafin, nhưng đôi khi chúng có giá cao hơn. Paraffin có lẽ là loại sáp tồi tệ nhất có trong nến nhưng nó vẫn không phải là mối lo ngại lớn về sức khỏe nếu bạn đốt những ngọn nến này trong phòng thông gió tốt ít hơn 4 giờ mỗi lần.
Theo các chuyên gia, miễn là bạn đốt nến thơm ở mức độ vừa phải, bạn không phải lo lắng quá nhiều về những nguy cơ đối với sức khỏe.
Nến thơm có thể gây ra bệnh hen suyễn và dị ứng ở một số người. Hãy cân nhắc việc nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn lo ngại về độ nhạy cảm với mùi hương.
|
https://suckhoedoisong.vn/truyen-hinh-truc-tuyen-mo-mau-cao-dot-quy-moi-lien-he-mat-thiet-169188677.htm
|
16-04-2021
|
Truyền hình trực tuyến: Mỡ máu cao & Đột quỵ - mối liên hệ mật thiết
|
Báo điện tử Sức khỏe&Đời sống tổ chức buổi tư vấn truyền hình trực tuyến với chủ đề
“Mỡ máu cao & Đột quỵ - mối liên hệ mật thiết
” vào 15h00Thứ Ba, ngày 20/04/2021. Chương trình được phát trực tiếp trên báo điện tử Suckhoedoisong.vn, trên kênh Youtube và fanpage Facebook của báo Sức khoẻ&Đời sống.
Mỡ máu cao hay còn được gọi là máu nhiễm mỡ, bệnh mỡ máu, rối loạn lipid máu. Đây là một căn bệnh nguy hiểm nhưng lại thường diễn tiến âm thầm với các triệu chứng không rõ ràng khiến nhiều người chủ quan.
Không những vậy, máu nhiễm mỡ còn gây nên vô số biến chứng, đáng sợ nhất phải kể đến là đột quỵ (hay còn gọi là tai biến mạch máu não).
Chỉ một xét nghiệm đơn giản, ai cũng có thể biết mình có nhiễm mỡ máu hay không, đặc biệt là người ngoài 50 tuổi. Song, điều đáng lo ngại nhất là 71% không lường được biến chứng tai hại của bệnh.
Bị mỡ máu đồng nghĩa với nguy cơ gặp "đột quỵ" cao gấp nhiều lần.
Học viện Thần kinh Mỹ nghiên cứu trên 1.049 người chỉ ra rằng, người mỡ máu có nguy cơ đột quỵ gấp 2,7 lần người thường. Trong khi Bệnh viện Đại học Copenhagen (Đan Mạch) nghiên cứu trên 14.000 người, cảnh báo con số này lên tới tận 5 lần.
Sở dĩ người mắcmỡ máu dễ đột quỵlà bởi mỡ máu thường bám vào thành mạch, tạo nên các mảng xơ vữa làm hẹp lòng mạch và cản trở dòng máu lưu thông. Nguy hiểm hơn, khi các mảng xơ vữa này bong ra, rơi xuống dòng chảy của máu sẽ vón lại tạo thành cục máu đông, gây tắc mạch máu não và khiến cơ thể ngã quỵ.
Nhằm cung cấp cho bạn đọc những kiến thức về mối liện hệ giữa mỡ máu cao và đột quỵ, cách phát hiện sớm người bị đột quỵ não, phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này …Báo điện tử Sức khỏe&Đời sống tổ chức buổi tư vấn Truyền hình trực tuyến
"Mỡ máu cao & Đột quỵ - mối liên hệ mật thiết”.
Khách mời tham gia chương trình gồm:
GS.TS.BS Nguyễn Văn Thông - Chủ tịch Hội Đột quỵ Việt Nam - Nguyên Giám đốc Trung tâm đột quỵ -Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
MC: Mỹ Linh
Chương trình được truyền hình trực tuyến trên báo điện tử Suckhoedoisong.vn, trên kênh Youtube và fanpage của Báo Sức khoẻ&Đời sống bắt đầu vào
15h00, Thứ Ba, ngày 20/04/2021
. Bạn đọc có thể gửi câu hỏi về tòa soạn ngay từ bây giờ theo địa chỉ:
Email:[email protected]
Hoặc gọi theo số
0933 133 163
trong thời gian diễn ra chương trình
Hoặc điền vào mẫu phía dưới trang.
Báo điện tử Sức khoẻ&Đời sống (Suckhoedoisong.vn) trân trọng cảm ơn GS.TS.BS Nguyễn Văn Thông - Chủ tịch Hội Đột quỵ Việt Nam - Nguyên Giám đốc Trung tâm đột quỵ -Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã nhận lời tham gia chương trình.
Trân trọng cảm ơn nhãn hàng
NattoEnzym - Hỗ trợ làm tan cục máu đông, Nguyên liệu Nhật Bản của DHG Pharma
đã đồng hành cùng chương trình!
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/uong-o-tre-bai-nao-vi
|
Ăn uống ở trẻ bại não
|
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Duy Chinh - Đơn nguyên Kỹ thuật cao Điều trị bại não và Tự kỷ - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Việc ăn uống của trẻ mắc bệnh bại não luôn gặp khó khăn và không theo kịp được các mốc phát triển cảm giác - vận động miệng so với những đứa trẻ bình thường. Khiếm khuyết ăn uống ở trẻ em mắc bệnh bại não được xếp vào nhóm rối loạn nuốt có nguồn gốc thần kinh.
1. Vấn đề ăn uống ở trẻ bại não
Vấn đề ăn uống có thể rất phức tạp đối với trẻ em bị bại não, trên thực tế, ước tính 35% trẻ em bị bại não bị suy dinh dưỡng. Các trẻ bại não thường gầy, suy dinh dưỡng do ăn uống kém, trẻ hay bị ốm, trẻ gồng cứng cả ngày làm tiêu hao nhiều năng lượng nên càng làm cho trẻ suy dinh dưỡng nặng hơn. Do vậy, việc chăm sóc cho trẻ bại não ăn uống là vấn đề rất cần thiết và quan trọng, trẻ bại não cần ăn gì, ăn như thế nào để tăng cân, không sặc, không bị táo bón...là câu hỏi rất nhiều cha mẹ đến khám bệnh và xin tư vấn bác sĩ.Cho trẻ ăn uống đủ chất, thành phần dinh dưỡng cân đối:Protein: Thịt, cá, trứng, sữa...Glucid: Gạo, ngũ cốc,khoai...Lipid: Mỡ, dầu ănVitamin, khoáng chất và chất xơ: Cân đối thành phần rau xanh, hoa quả...Nên cho trẻ mắc bệnh bại não ăn những thức ăn mềm và dễ tiêu hóa, những món ăn đa dạng. Đối với trẻ bại não trong độ tuổi ăn dặm thì ngoài sữa mẹ, trẻ cần được ăn bổ sung thêm những thức ăn khác như cháo hoặc sữa, trường hợp trẻ kém ăn thì cần chia nhỏ ra làm nhiều bữa, ăn nhiều lần trong ngày.Với những trẻ co cứng cơ nhiều, cử động miệng, lưỡi khó khăn cần tập luyện cho trẻ để tăng cường cơ miệng và sử dụng lưỡi hiệu quả hơn, giúp trẻ ăn uống dễ dàng hơn, giảm nguy cơ sặc. Nếu việc tập luyện nhóm cơ nhai nuốt không thành công, trẻ ăn kém, hay nôn trớ thì việc phẫu thuật đặt ống nuôi dưỡng dạ dày để cho trẻ ăn là giải pháp cần tính đến để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ.Tư thế đúng khi chăm sóc trẻ bại não, cho ăn cũng rất quan trọng, để tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng nuốt thức ăn, tránh sặc, nôn trớ. Bế và nâng đỡ đầu trẻ cho hơi cúi, giúp mềm các nhóm cơ dựng sống, nhóm cơ cổ, khi đút thức ăn cho trẻ nên đưa thức ăn từ dưới lên, tránh kích thích trẻ nhìn ngược.Có 3 vấn đề bất thường chính trong việc nuốt:Chức năng của lưỡi kémTrẻ không muốn nuốtGiảm cử động hầuTrong việc nhai, trẻ bại não cũng gặp phải khó khăn, phản xạ thè lưỡi đẩy thức ăn ra ngoài nhưng đôi khi lưỡi lại được giữ chặt lên trên vòm cứng và làm cho thức ăn bị ép lại thay vì được nhai. Vì thế, khi thức ăn được đưa ra phía sau khoang miệng, không tạo được viên thức ăn để tạo phản xạ nuốt, dẫn đến kết quả là nôn và sặc. Bên cạnh những khó khăn trong kiểm soát tư thế, những khó khăn của vận động đầu cổ, chi trên, cầm nắm làm cho trẻ bại não khó đạt được những kỹ năng tự ăn uống. Ăn thức ăn giàu protein có lợi cho trẻ bại não 2. Làm cách nào để trẻ bại não có thể ăn uống dễ dàng?
Vì tất cả những vấn đề và nguyên nhân trên, các nhà chuyên môn đưa ra các phương án xử trí với mục đích:Đảm bảo dinh dưỡng và an toàn trong khi ăn, tránh hít sặc thức ănHình thành mẫu hoạt động ăn uống đúng của môi, lưỡi, hàmGiúp trẻ tự lập trong việc ăn uống, hình thành hành vi ăn uống tốt
2.1 Điều hòa cảm giác vùng môi miệng
Thu nhận cảm giác từ phần xa đến phần gần: 2 tay, mặt, miệngTiến hành xoa bóp bằng ngón tay 2 bên cơ má, bên trong má, trên lưỡi,và lợi của trẻ với lực thích hợp.Nhiệt độ và kết cấu của thức ăn có vai trò cung cấp nhận thức và điều hòa cảm giác trong miệng. Thức ăn đặc và rắn cung cấp được nhiều thông tin về cảm giác nhiều hơn cho trẻ.
2.2 Tư thế bú đúng
Các tư thế tạo thuận cho ăn uống:Tư thế ngồi vớ đầu và lưng thẳng, 2 tay hướng về đường giữa, bảo đảm sự thư giãn, thoải mái và tạo thuận cho hoạt động ăn uống.Giữ đầu và tay trẻ gập đưa về trước, luôn luôn giữ thức ăn và thức uống từ phía dưới lên và từ phía trước tới.Đặt trẻ ngồi hơi ngả sau để giữ thẳng bằng, đầu và lưng thẳng (tư thể cho trẻ ngồi trên đùi đối diện mẹ)Khi trẻ thăng bằng tốt hơn hãy đặt trẻ ngồi thẳng, hông gập và dạng qua đùi của mẹ (mẹ và trẻ ngồi đối diện)Kết hợp với sử dụng dụng cụ thích nghi như ghế ngồi đặc biệt dành riêng cho trẻ. Cho trẻ bại não bú đứng để thuận lợi cho việc ăn uống Ghép tế bào gốc - Cơ hội cho bệnh nhân bại não
|
|
https://tamanhhospital.vn/tac-hai-cua-thieu-ngu/
|
16/04/2024
|
13 tác hại của thiếu ngủ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ thể con người
|
Tác hại của thiếu ngủ rất đa dạng, gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, suy nhược, suy giảm trí nhớ, suy giảm hệ miễn dịch và tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm.
Theo tổ chức Sleep Foundation (Mỹ), hơn ⅓ người trưởng thành đang ngủ ít hơn bảy giờ mỗi đêm (1). Ngủ ít sẽ dẫn đến thiếu ngủ, nếu kéo dài và thời gian ngủ càng ít thì mức độ và phạm vi ảnh hưởng của thiếu ngủ càng lớn. Vậy, tác hại của việc thiếu ngủ là gì hay thiếu ngủ có tác hại gì?
Mục lụcTầm quan trọng của ngủ đủ giấcTác hại của thiếu ngủ lâu ngày rất nguy hiểm1. Suy giảm nhận thức2. Giảm chức năng miễn dịch3. Tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường4. Ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch5. Tăng nguy cơ đột quỵ6. Gây suy thận7. Biến chứng thai kỳ8. Ảnh hưởng đến sức khỏe đường ruột9. Mắc các bệnh về mắt10. Tăng nguy cơ ung thư11. Ảnh hưởng đến trí nhớ12. Làm thay đổi tâm trạng13. Gây tăng cânNgủ bao nhiêu là đủ?Cách giúp ngủ ngon giấc khắc phục tình trạng thiếu ngủCâu hỏi thường gặp1. Thiếu ngủ có gây đau đầu không?2. Thiếu ngủ có tăng cân hay sụt cân không?3. Thiếu ngủ có nên tập gym, chơi thể thao không?4. Thiếu ngủ có tăng huyết áp không?5. Thiếu ngủ có bị suy thận không?6. Phụ nữ sau sinh thiếu ngủ có bị mất sữa không?Tầm quan trọng của ngủ đủ giấc
Giấc ngủ tác động đến hầu hết các hệ thống điều tiết và sức khỏe tổng thể của cơ thể. Ngủ đủ giấc giúp cơ thể phục hồi, tái tạo tế bào, tăng cường hệ thống miễn dịch, cải thiện trí nhớ, kiểm soát căng thẳng, duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý,… Một số nghiên cứu cho thấy giấc ngủ có thể giúp ngăn ngừa hoặc hỗ trợ cải thiện bệnh tật (như bệnh đái tháo đường, béo phì).
Theo đó, những lợi ích cơ bản mà giấc ngủ mang lại cho cơ thể bao gồm:
Hỗ trợ phục hồi: Trong thời gian ngủ, cơ thể tiến hành sửa chữa cơ bắp, tổng hợp protein, đào thải các tác nhân có hại ra khỏi cơ thể và giúp cơ thể tăng cường hệ thống miễn dịch, phục hồi những tổn thương.
Giảm căng thẳng: Giấc ngủ là một liều thuốc giảm căng thẳng hiệu quả. Khi ngủ đủ giấc, căng thẳng được đẩy lùi, cải thiện sự tập trung, điều chỉnh tâm trạng và nâng cao khả năng phán đoán hay đưa ra quyết định.
Cải thiện trí nhớ: Ngủ đủ giấc giúp bạn ghi nhớ các thông tin lâu và chính xác hơn.
Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh: Khi bị thiếu ngủ, cơ thể sẽ thay đổi hàm lượng hormone leptin (hormone ngăn sự thèm ăn) và kích thích cơ thể tiêu hao năng lượng và gia tăng hormone ghrelin (hormone gây ra cảm giác đói). Điều này khiến bạn thèm ăn nhiều hơn, dễ gây tăng cân. Ngược lại, ngủ đủ giấc giúp cơ thể ổn định nồng độ hormone, qua đó duy trì trọng lượng cơ thể.
Ngăn ngừa bệnh tật: Một giấc ngủ đủ và sâu có thể giúp tăng cường sức khỏe tổng thể, hạn chế nhiều bệnh lý nguy hiểm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người ngủ đủ giấc thường ít mắc bệnh hơn so với người thường xuyên thiếu ngủ, chất lượng giấc ngủ không đảm bảo.
Tác hại của thiếu ngủ lâu ngày rất nguy hiểm
Với nhịp sống bận rộn, việc thiếu ngủ, ngủ không đủ giấc là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài với mức độ thiếu ngủ nhiều sẽ gây ra các hệ lụy cho sức khỏe, trong đó có nhiều hệ lụy nguy hiểm.
Thiếu ngủ gây ảnh hưởng đến nhận thức, trí nhớ
1. Suy giảm nhận thức
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), một trong những tác hại của thiếu ngủ dễ nhận thấy nhất chính là tình trạng suy giảm nhận thức. Bạn càng thiếu ngủ bao nhiêu thì càng kém tỉnh táo bấy nhiêu.
Những người thường xuyên không ngủ đủ giấc có thể gặp khó khăn khi làm việc, nhất là làm nhiều việc cùng một lúc. Sự suy giảm khả năng tập trung và nhận thức khiến người thiếu ngủ dễ mắc sai lầm hơn, làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn nơi làm việc hoặc trong lúc điều khiển phương tiện giao thông.
2. Giảm chức năng miễn dịch
Giấc ngủ và hệ thống miễn dịch có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong khi ngủ, cơ thể sản xuất các protein quan trọng liên quan đến chức năng miễn dịch và tình trạng viêm (ví dụ cytokine). Điều hòa miễn dịch trong khi ngủ có thể giúp phục hồi và chữa lành vết thương hoặc chống lại nhiễm trùng. Giấc ngủ chất lượng sẽ duy trì hệ thống miễn dịch khỏe mạnh.
Ngược lại, thiếu ngủ kéo dài có thể tác động tiêu cực đến phản ứng miễn dịch của cơ thể, làm tăng khả năng nhạy cảm với nhiễm trùng và giảm phản ứng miễn dịch đối với việc tiêm chủng. Thiếu ngủ được cho là có thể dẫn đến tình trạng viêm dai dẳng ở mức độ thấp và gây suy giảm miễn dịch. Cả hai điều này đều gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy người bị thiếu ngủ ít phản ứng với vắc xin cúm và dễ bị các bệnh nhiễm trùng hơn (như cảm lạnh, cảm cúm…).
3. Tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
Theo Viện Tiểu đường và Bệnh tiêu hóa và Thận Quốc gia Hoa Kỳ, thiếu ngủ có thể khiến cơ thể gặp nhiều khó khăn hơn khi “xử lý” lượng đường đã hấp thụ. Từ đó góp phần gây ra tình trạng không dung nạp glucose và làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2. (2)
4. Ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch
Tác hại của thiếu ngủ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tim mạch. Thiếu ngủ làm tăng huyết áp và chứng viêm, nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch nguy hiểm. Nghiên cứu cho thấy người ngủ ít hơn 6 giờ mỗi đêm có nguy cơ đau tim cao hơn 20% so với người ngủ 6-9 giờ. (3)
5. Tăng nguy cơ đột quỵ
Người ngủ ít hơn 5 tiếng mỗi đêm có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 3 lần so với những người ngủ 7 tiếng. Các nghiên cứu cũng cho thấy, người có triệu chứng mất ngủ có nguy cơ đột quỵ cao hơn 51% so với người không có triệu chứng mất ngủ. (4)
Thiếu ngủ, mất ngủ khiến huyết áp thay đổi, dễ gây tăng huyết áp. Tình trạng này cũng dễ dẫn đến thừa cân, béo phì. Đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Đột quỵ có thể là một trong những tác hại của thiếu ngủ vô cùng nghiêm trọng
6. Gây suy thận
Thiếu ngủ kéo dài có thể gây suy thận. Thiếu ngủ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường với biến chứng phổ biến nhất là gây ra bệnh thận. Hơn nữa, thiếu ngủ còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và béo phì – các yếu tố góp phần gây ra tổn thương ở thận và dẫn đến suy thận.
Tình trạng thiếu ngủ còn làm suy giảm hệ miễn dịch, dễ gây viêm, nhiễm trùng đường tiết niệu, lâu dài dẫn đến suy giảm chức năng thận.
7. Biến chứng thai kỳ
Phụ nữ mang thai bị thiếu ngủ có nguy cơ đối diện với các biến chứng thai kỳ cao hơn, bao gồm:
Tiền sản giật
Huyết áp cao
Tiểu đường thai kỳ
Sinh non
Thời gian chuyển dạ kéo dài hơn
Tỷ lệ mổ lấy thai cao hơn (đặc biệt ở những phụ nữ ngủ ít hơn sáu tiếng mỗi ngày)
Ngoài ra, phụ nữ mang thai không ngủ đủ giấc thì trẻ chào đời cũng thường nhẹ cân, chậm phát triển hơn.
8. Ảnh hưởng đến sức khỏe đường ruột
Đường tiêu hóa của cơ thể bao gồm dạ dày và ruột. Đây là nơi chứa một hệ vi sinh vật được tạo thành từ hàng nghìn tỷ vi khuẩn cực nhỏ. Phần đông trong số này là vi khuẩn có lợi, giữ cho cơ thể khỏe mạnh.
Các nghiên cứu cho thấy rằng việc thiếu ngủ có liên quan đến tình trạng giảm số lượng lợi khuẩn trong ruột, làm tăng nguy cơ đầy hơi, khó tiêu, viêm dạ dày, buồn nôn, polyp đại tràng… Ngược lại, đường ruột không khỏe mạnh cũng có thể có tác động tiêu cực đến giấc ngủ.
9. Mắc các bệnh về mắt
Tác hại của việc thiếu ngủ hay tác hại thiếu ngủ là ảnh hưởng đến thị lực. Giống như bộ não và cơ thể, mắt sẽ tự phục hồi về trạng thái khỏe mạnh khi bạn ngủ. Ngủ không đủ giấc có thể dẫn đến khô mắt, ngứa hoặc đỏ mắt. Mắt có thể tiết ra ít nước mắt hơn sau một đêm thiếu ngủ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng mắt.
Thiếu ngủ cũng có thể khiến mắt trở nên nhạy cảm hơn với ánh sáng hoặc mờ mắt. Theo thời gian, thiếu ngủ có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về mắt như bệnh tăng nhãn áp.
10. Tăng nguy cơ ung thư
Tác hại của việc thiếu ngủ kéo dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Thời gian ngủ không đủ có liên quan đến nguy cơ cao mắc polyp đại tràng cao và dễ phát triển thành ung thư đại tràng. Ở người lớn tuổi, một số nghiên cứu cho thấy thời gian ngủ giảm còn làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày và ung thư tuyến giáp, bàng quang.
Tác hại của thiếu ngủ làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp
11. Ảnh hưởng đến trí nhớ
Tác hại của thiếu ngủ gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh và gây suy yếu não bộ. Người thường xuyên không ngủ đủ giấc có trí nhớ kém hơn và khó tập trung hơn do bị tổn thương thần kinh ở vùng hải mã, một phần não liên quan đến học tập và trí nhớ, vùng đóng vai trò chính trong việc hình thành ký ức mới.
Theo nghiên cứu, chỉ một đêm thiếu ngủ có thể khiến não tích tụ protein beta amyloid, nguyên nhân chính gây bệnh Alzheimer. Các nhà nghiên cứu tìm thấy dấu hiệu của protein ở vùng hải mã. Đây cũng là một trong những khu vực đầu tiên bị ảnh hưởng bởi bệnh Alzheimer. Việc mất ngủ, thiếu ngủ trong thời gian dài làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ khi về già. (5)
12. Làm thay đổi tâm trạng
Thiếu ngủ, mất ngủ có thể ảnh hưởng đến tâm trạng. Tình trạng này xảy ra dễ khiến một người cảm thấy lo lắng hoặc chán nản hơn; có xu hướng dễ cảm thấy cáu kỉnh, thất vọng và có những suy nghĩ tiêu cực.
Người bị thiếu ngủ cũng gặp nhiều khó khăn trong việc điều chỉnh cảm xúc của mình. Vì vậy, tình trạng thiếu ngủ nếu kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ rối loạn lo âu, trầm cảm.
13. Gây tăng cân
Ngủ không đủ giấc, thiếu ngủ khiến bạn dễ bị tăng cân hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác hại thiếu ngủ có thể gây rối loạn chuyển hóa. Người bị thiếu ngủ, mất ngủ có nhiều xu hướng bỏ bữa sáng và ăn nhiều các loại các thực phẩm ngọt, mặn, béo và tinh bột do cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng. Những yếu tố này khiến bạn khó kiểm soát cân nặng và dễ tăng cân.
Ngủ bao nhiêu là đủ?
Để tránh các tác hại của việc thiếu ngủ, chúng ta nên cố gắng duy trì ngủ đủ giấc và ngủ sâu. Trung bình, trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi thường cần ngủ từ 14-16 tiếng/ngày hoặc hơn; trẻ từ 1-5 tuổi cần ngủ 10-14 tiếng/ngày. Trẻ từ 6-12 tuổi nên ngủ từ 9-12 tiếng/ngày còn thanh thiếu niên từ 13-18 tuổi nên ngủ 8 đến 10 tiếng/ngày.
Với người trưởng thành, thời gian ngủ trung bình từ 7-8 tiếng/ngày. Một số trường hợp có thể cần ngủ nhiều hơn, bao gồm phụ nữ vừa sinh xong, người bệnh đang hồi phục sức khỏe, người bị thiếu ngủ kéo dài,… Người cao tuổi có thể ngủ ít hơn mỗi ngày do tác động của lão hóa, bệnh tật.
Cách giúp ngủ ngon giấc khắc phục tình trạng thiếu ngủ
Thắc mắc thiếu ngủ có tác hại gì đã phần nào được giải đáp. Vậy, ở những giai đoạn khó ngủ, mất ngủ thì chúng ta nên làm cách nào để ngủ ngon hơn, hạn chế tình trạng thiếu ngủ? Mỗi người có thể tham khảo áp dụng một số biện pháp sau đây:
Dành thời gian để thư giãn: Căng thẳng cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến giấc ngủ. Vì vậy bạn nên dành thời gian thư giãn, cân bằng công việc. Trước khi đi ngủ, có thể tắm nước ấm, đọc sách, nghe nhạc nhẹ… hay thực hiện các hoạt động để giải phóng tâm trí khỏi lo lắng, căng thẳng, giúp bạn dễ đi vào giấc ngủ hơn.
Tránh xa các thiết bị điện tử: Sử dụng các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính hoặc TV… quá gần giờ đi ngủ cũng là nguyên nhân gây khó ngủ, mất ngủ. Ánh sáng xanh từ màn hình của các thiết bị có thể khiến não hiểu rằng đã đến giờ thức dậy. Bất cứ điều gì kích thích não bộ, từ tin nhắn đến trò chơi điện tử, cũng có thể khiến cơ thể bạn khó ngủ hơn.
Môi trường ngủ phù hợp: Để cải thiện chất lượng giấc ngủ, bạn nên để phòng ngủ tối và yên tĩnh, nhiệt độ mát mẻ. Có thể dùng thêm máy xông tinh dầu để sử dụng liệu pháp mùi hương kích thích cảm giác buồn ngủ. Một chiếc giường êm ái, gối ngủ có độ đàn hồi tốt cũng có thể giúp bạn ngủ ngon hơn.
Chế độ dinh dưỡng phù hợp: Ăn uống khoa học giúp cải thiện giấc ngủ. Bạn có thể chọn các loại thực phẩm như quả óc chó, rau diếp cá, cá hồi, hạnh nhân,… Ngoài ra, nên hạn chế dùng rượu bia, các loại đồ uống có chứa caffeine như trà và cà phê.
Tập thể dục: Hoạt động thể chất rất tốt cho giấc ngủ và sức khỏe. Tuy nhiên, nên tập các môn thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe… để tránh ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Nếu bạn thường xuyên bị mất ngủ và tình trạng này không được cải thiện, bạn nên đi khám để tìm ra nguyên nhân. Hiện nay, Khoa Thần kinh, Trung tâm Khoa học Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh sở hữu máy đo đa ký giấc ngủ hiện đại cùng nhiều trang thiết bị chuyên dụng tiên tiến khác, giúp phát hiện nguyên nhân mất ngủ từ đó có phương án điều trị hiệu quả.
Đội ngũ các chuyên gia, bác sĩ tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Tâm Anh có nhiều năm kinh nghiệm trong việc điều trị các bệnh lý thần kinh và khó ngủ, mất ngủ, từ đó ngăn ngừa tác hại của thiếu ngủ. Người bệnh có thể đăng ký khám tại Bệnh viện Tâm Anh để được tư vấn cách cải thiện chất lượng giấc ngủ phù hợp.
Bác sĩ khoa Thần kinh đang thực hiện thăm khám cho người bệnh bị thiếu ngủ
Câu hỏi thường gặp
1. Thiếu ngủ có gây đau đầu không?
Tác hại của thiếu ngủ có thể gây ra hoặc khởi phát, làm trầm trọng thêm chứng đau nửa đầu và các kiểu đau đầu khác. Tuyến tùng sản xuất melatonin, loại hormone giúp con người chìm vào giấc ngủ khi nhận ra sự thay đổi giữa ngày và đêm. Lượng melatonin thấp gây đau nửa đầu và đau đầu từng cơn, đồng thời có thể làm tăng nguy cơ đau đầu khi thức dậy.
Bên cạnh đó, vùng dưới đồi là phần não điều chỉnh giấc ngủ. Đây cũng là khu vực chứa các tế bào thần kinh chịu trách nhiệm điều chỉnh cơn đau. Việc thiếu ngủ sẽ gây kích thích vùng dưới đồi và làm tăng cảm giác đau đầu.
2. Thiếu ngủ có tăng cân hay sụt cân không?
Có! Thiếu ngủ có thể gây tăng cân do rối loạn chuyển hóa khiến cơ thể tích tụ nhiều chất béo hơn. Thiếu ngủ cũng làm bạn cảm thấy mệt mỏi, tăng cảm giác thèm ăn, muốn ăn nhiều hơn.
3. Thiếu ngủ có nên tập gym, chơi thể thao không?
Người bị thiếu ngủ, mất ngủ và gặp các vấn đề rối loạn giấc ngủ nên tập thể dục thường xuyên. Bạn có thể tập gym, yoga hay chơi các môn thể thao mà mình yêu thích.
Việc tập thể dục thường xuyên có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ. Mỗi tuần nên tập ít nhất 150 phút với các bài tập nhẹ nhàng vừa phải hoặc 75 phút với các bài tập thể dục cường độ cao hơn. Đặc biệt, các bài tập dưới ánh sáng tự nhiên sẽ có hiệu quả cải thiện sự tập trung, giảm buồn ngủ ban ngày và giúp ngủ ngon hơn vào buổi tối. (6)
4. Thiếu ngủ có tăng huyết áp không?
Tăng huyết áp là một trong những tác hại phổ biến ở người bị thiếu ngủ. Những người ngủ 6 tiếng/ngày hoặc ít hơn có nguy cơ tăng huyết áp tăng cao hơn. Nếu bạn đã bị huyết áp cao, việc không ngủ ngon có thể khiến tình trạng huyết áp của bạn trở nên nghiêm trọng hơn.
5. Thiếu ngủ có bị suy thận không?
Chức năng thận được điều chỉnh bởi chu kỳ ngủ-thức. Chu kỳ này giúp điều phối khối lượng công việc của thận trong 24 giờ. Những người ngủ ít thường bị suy giảm chức năng thận nhanh hơn và có nguy cơ suy thận cao hơn.
Tác hại của thiếu ngủ làm tăng nguy cơ suy thận
6. Phụ nữ sau sinh thiếu ngủ có bị mất sữa không?
Thiếu ngủ là một trong những nguyên nhân khiến phụ nữ sau sinh bị mất sữa. Oxytocin (cùng với prolactin) là một loại hormone quan trọng đối với phụ nữ đang cho con bú, giúp kích thích tuyến sữa. Khi mẹ ngủ ít hơn, cơ thể sẽ trở nên căng thẳng, giải phóng ra adrenaline – chất gây ức chế oxytocin, khiến mẹ dễ bị mất sữa hơn.
Tình trạng thiếu ngủ sẽ gây ảnh hưởng đến cơ thể theo nhiều cách và mức độ ảnh hưởng khác nhau ở từng trường hợp. Để hạn chế tối đa những tác hại của thiếu ngủ hay tác hại của việc thiếu ngủ, mỗi người cố gắng đảm bảo thời gian ngủ theo từng độ tuổi và duy trì một giấc ngủ chất lượng.
|
https://suckhoedoisong.vn/11-cau-hoi-thuong-gap-cua-phu-nu-tien-man-kinh-16924051610184017.htm
|
23-05-2024
|
11 câu hỏi thường gặp của phụ nữ tiền mãn kinh
|
1. Đông y cải thiện được triệu chứng tiền mãn kinh không?
Đông y có nhiều phương pháp hỗ trợ cải thiện các triệu chứng
tiền mãn kinh
hiệu quả, an toàn và ít tác dụng phụ. Một số phương pháp phổ biến bao gồm: Sử dụng thảo dược, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, dưỡng sinh.
Hiệu quả của các phương pháp Đông y khác nhau tùy theo cơ địa và tình trạng sức khỏe của mỗi người. Tuy nhiên, cần kết hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để đạt được hiệu quả tốt nhất.
2. Các triệu chứng của tiền mãn kinh có gây nguy hiểm không?
Các bác sĩ thường sử dụng thuật ngữ tiền mãn kinh để chỉ những năm trước khi mãn kinh. Các triệu chứng của tiền mãn kinh thường không gây nguy hiểm, tuy nhiên một số trường hợp có thể dẫn đến những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài nếu không được điều trị kịp thời như bệnh tim mạch;
Loãng xương
; Ung thư vú, ung thư buồng trứng; Trầm cảm và rối loạn lo âu; Rối loạn giấc ngủ...
Do đó, phụ nữ ở giai đoạn tiền mãn kinh cần đi khám sức khỏe định kỳ và tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để theo dõi, điều trị các triệu chứng, cũng như phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
Phụ nữ tuổi tiền mãn kinh thường gặp những cơn bốc hỏa, kèm theo đổ mồ hôi và có thể sau đó là ớn lạnh.
3. Điều gì sẽ xảy ra khi ở thời kỳ tiền mãn kinh?
Tiền mãn kinh là một quá trình tự nhiên xảy ra khi buồng trứng của bạn ngừng hoạt động dần. Sự rụng trứng trở nên thất thường, sau đó dừng lại. Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài hoặc rút ngắn và dòng chảy có thể trở nên không đều trước kỳ kinh cuối cùng của bạn.
Phụ nữ cũng có thể gặp các triệu chứng giống như mãn kinh, chẳng hạn như
bốc hỏa
, khó ngủ, khô âm đạo...
4. Những thay đổi tâm lý trong thời kỳ tiền mãn kinh là gì?
Khó suy nghĩ về bất cứ điều gì khác ngoài các triệu chứng lão hóa hoặc tiền mãn kinh. Mức độ căng thẳng, lo lắng cao. Không có khả năng tập trung hoàn thành nhiệm vụ và khó tập trung. Thay đổi thói quen ngủ (khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, thức dậy vào sáng sớm, ngủ nhiều hơn bình thường).
7 dấu hiệu phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh
ĐỌC NGAY
5. Thiếu hormone nào trong thời kỳ tiền mãn kinh?
Nồng độ estrogen thường giảm trong thời kỳ tiền mãn kinh nhưng diễn ra không đều đặn. Việc giảm sản xuất estrogen bắt đầu ở thời kỳ tiền mãn kinh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
chức năng tình dục
, chẳng hạn như do khô âm đạo.
6. Điều gì làm tăng tốc độ tiền mãn kinh?
Các triệu chứng tiền mãn kinh là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, mặc dù một số loại thuốc, phương pháp điều trị ung thư và phẫu thuật buồng trứng có thể đẩy nhanh quá trình này hoặc gây mãn kinh sớm hơn.
7. Tại sao lại mệt mỏi trong thời kỳ tiền mãn kinh?
Các vùng não chịu ảnh hưởng của estrogen và
progesterone
rất quan trọng trong việc điều hòa giấc ngủ. Cả hai loại hormone này cũng có khả năng ảnh hưởng đến nhịp sinh học. Do đó, thời kỳ tiền mãn kinh, những thay đổi trong quá trình rụng trứng, sự thay đổi nồng độ estrogen và progesterone có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ, dẫn đến mệt mỏi.
8. Các triệu chứng tiền mãn kinh có hết không?
Không có một khoảng thời gian cố định nào cho thời kỳ tiền mãn kinh kéo dài. Khoảng thời gian trung bình phụ nữ trải qua trong thời kỳ tiền mãn kinh thường là bốn năm nhưng một số phụ nữ cho biết thời kỳ tiền mãn kinh có thể kéo dài tới mười năm. Sự sụt giảm nồng độ estrogen tăng tốc trong vài năm cuối của chu kỳ tiền mãn kinh của bạn.
9. Phụ nữ trải qua thời kỳ tiền mãn kinh bao lâu?
Độ tuổi trung bình là 51. Những thay đổi về thể chất bắt đầu nhiều năm trước kỳ kinh nguyệt cuối cùng. Giai đoạn chuyển tiếp này được gọi là tiền mãn kinh và có thể kéo dài từ 4 đến 8 năm. Nó bắt đầu bằng những thay đổi về khoảng thời gian giữa các kỳ kinh và kết thúc 1 năm sau kỳ kinh nguyệt cuối cùng.
10. Làm thế nào để kiểm soát thời kỳ tiền mãn kinh?
Thuốc thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng tiền mãn kinh. Liệu pháp thay thế hormone chủ yếu tập trung vào việc thay thế estrogen. Liệu pháp estrogen toàn thân dưới dạng thuốc viên, miếng dán da, dạng xịt, gel hoặc kem là lựa chọn điều trị hiệu quả nhất để làm giảm các cơn bốc hỏa, đổ mồ hôi ban đêm ở thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh.
Phụ nữ nên thăm khám khi vào giai đoạn tiền mãn kinh. Ảnh: BV Phụ sản TP. Cần Thơ
11. Chi phí khám tiền mãn kinh
Phụ nữ có thể khám tiền mãn kinh tại các phòng khám sản phụ khoa hoặc bệnh viện đa khoa có chuyên khoa sản phụ khoa trên toàn quốc.
Tại Hà Nội: Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội...; Tại TP. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Phụ sản TPHCM. Ngoài ra, cũng có thể tham khảo thêm các cơ sở y tế, các phòng khám sản phụ khoa uy tín khác tại địa phương nơi bạn sinh sống.
Tham khảo chi phí khám bệnh:
Phí khám: dao động từ 150.000 - 300.000 VNĐ tùy theo chuyên khoa và bác sĩ.
Phí xét nghiệm: Chi phí xét nghiệm sẽ phụ thuộc vào các loại xét nghiệm được thực hiện.
Xét nghiệm máu: 50.000 - 300.000 VNĐ/xét nghiệm.
Siêu âm: 200.000 - 500.000 VNĐ/lượt.
Xem thêm:
Chế độ ăn cho phụ nữ tiền mãn kinh
SKĐS - Tiền mãn kinh thường bắt đầu từ 40 đến 50 tuổi. Chế độ ăn lành mạnh góp phần làm giảm bớt một số triệu chứng khó chịu mà thời kỳ tiền mãn kinh gây ra.
|
https://tamanhhospital.vn/hach-nach-o-tre-em/
|
14/05/2024
|
Hạch nách ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách chẩn đoán
|
Nổi hạch nách ở trẻ em có thể là phản ứng của hệ miễn dịch hoặc dấu hiệu của một số vấn đề sức khỏe nguy hiểm, như nhiễm trùng, bệnh lý ác tính,… Phụ huynh cần theo dõi, đưa trẻ đến bệnh viện thăm khám và điều trị khi cần thiết.
Mục lụcHạch nách ở trẻ em là gì?Nguyên nhân trẻ nổi hạch ở nách1. Phản ứng miễn dịch ở trẻ sau khi tiêm vaccine ngừa lao2. Do bị nhiễm trùng3. Trẻ mắc bệnh lý ác tínhTriệu chứng sưng hạch ở nách của trẻChẩn đoán hạch nách ở trẻ emĐiều trị hạch ở nách trẻ emBiến chứng khi trẻ bị nổi hạch náchKhi nào nên đưa trẻ đến cơ sở y tế?Địa chỉ khám hạch nách đáng tin cậy cho trẻ emHạch nách ở trẻ em là gì?
Hạch nách ở trẻ em là một nhóm hạch bạch huyết, có cấu trúc nhỏ hình hạt đậu, nằm ở vùng nách của trẻ. Trung bình ở nách có khoảng 20 – 40 hạch bạch huyết. (1)
Thực tế, hạch (hạch bạch huyết) là một phần của hệ miễn dịch, chứa các tế bào lympho (tế bào bạch cầu). Hạch bạch huyết có vai trò lọc các chất di chuyển qua dịch bạch huyết, từ đó chống chọi lại với các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus) và các bệnh lý khác. Hạch bạch huyết có thể được tìm thấy ở khắp cơ thể, có thể ở cổ, nách, ngực, bụng và háng, được liên kết chặt chẽ với nhau bằng mạch bạch huyết.
Thông thường, hạch không nổi lên và không thể sờ rõ được. Nhưng khi gặp phải một vấn đề sức khỏe nào đó như nhiễm bệnh nhiễm trùng, tiếp xúc với các dị nguyên,… hạch có thể nổi lên, có thể nhìn thấy và sờ rõ hoặc không sờ rõ nhưng gây đau đớn khi chạm vào.
Hạch nách ở trẻ em là gì?
Nguyên nhân trẻ nổi hạch ở nách
Trẻ nổi hạch ở nách có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường gặp như:
1. Phản ứng miễn dịch ở trẻ sau khi tiêm vaccine ngừa lao
Nổi hạch ở nách do phản ứng miễn dịch sau khi tiêm vaccine ngừa lao xảy ra khá phổ biến. Vị trí của hạch nổi lên có thể ở bên nách trái hoặc nách phải, tương ứng với vị trí tiêm phòng. Viêm hạch bạch huyết sau chích BCG có thể xuất hiện sớm nhất là 2 tuần đến 6 tháng sau tiêm ngừa. (2)
Ở trường hợp này, bố mẹ không nên quá lo lắng. Nổi hạch có thể khiến trẻ cảm thấy đau nhẹ, sốt nhẹ nhưng không mưng mủ và sẽ tự biến mất sau một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, bố mẹ vẫn nên theo dõi các biểu hiện của trẻ và đưa trẻ đến bệnh viện ngay khi có các triệu chứng nguy hiểm như: vị trí tiêm sưng, tấy đỏ, chảy mủ, trẻ sốt cao, quấy khóc dữ dội,…
2. Do bị nhiễm trùng
Cơ thể bị viêm nhiễm, đặc biệt các nhiễm trùng ở khu vực nách hay gần nách như ngực, cánh tay, bàn tay như viêm khớp dạng thấp (RA), bệnh Lyme, viêm mô tế bào,… cũng có thể gây nổi hạch nách ở trẻ em. Thông thường hạch sẽ sưng to và gây đau đớn, có thể đi kèm với sốt, ớn lạnh, phát ban, đau đầu, mệt mỏi, đau khớp, đau cơ, buồn nôn, nôn và loét da.
Nếu viêm nhiễm vùng nách mạn tính dẫn dẫn đến nổi hạch nách, hạch sưng dai dẳng, có xu hướng ngày càng sưng to hơn và nhiều hơn. Trường hợp nặng, hạch nổi nhiều, kết dính với nhau tạo thành chùm, ảnh hưởng đến thần kinh và và các tổ chức xung quanh, hạn chế vận động.
3. Trẻ mắc bệnh lý ác tính
Một số trường hợp hiếm gặp, trẻ nổi hạch ở nách do mắc bệnh lý ác tính như ung thư hắc tố, ung thư bạch cầu, HIV – AIDS, Brucella, u lympho Hodgkin, u lympho không Hodgkin (NHL), tăng globulin đại phân tử Waldenström, u lympho ở da, ung thư vú, scrofula, bệnh mèo cào, lupus ban đỏ,… Nổi hạch nách do ung thư thường đi kèm với các triệu chứng như sụt cân, sốt, mệt mỏi, đổ mồ hôi về đêm. (3)
Triệu chứng sưng hạch ở nách của trẻ
Hiện tượng sưng hạch nách ở trẻ em thường dễ phát hiện hơn so với người trưởng thành. Nếu hạch có kích thước nhỏ hơn 2cm, không di chuyển khi chạm vào hay sờ nắn, không đau, không sưng và không có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, phần lớn các trường hợp này là hạch lành tính.
Nhưng nếu trẻ nổi hạch kèm theo các dấu hiệu bất thường như sốt dai dẳng, sụt cân, quấy khóc, đổ mồ hôi vào ban đêm,… trẻ có thể đang mắc phải một bệnh lý nào đó. Khi phát hiện trẻ có các bất thường này, bố mẹ đưa trẻ đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám ngay lập tức.
Hạch nách ở trẻ em sưng to.
Chẩn đoán hạch nách ở trẻ em
Bên cạnh thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử bệnh của trẻ, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm một số thủ thuật cận lâm sàng để chẩn đoán và tìm ra nguyên nhân gây sưng hạch nách:
Xét nghiệm máu;
Xét nghiệm nước tiểu;
Siêu âm;
Chụp X-quang;
Chụp CT;
Chụp MRI;
Sinh thiết hạch bạch huyết.
>>>Tham khảo ngay: Nguyên nhân và triệu chứnghạchởcổ trẻ em
Điều trị hạch ở nách trẻ em
Dựa vào kết quả chẩn đoán, thể trạng sức khỏe và nguyên nhân gây sưng hạch nách ở trẻ em, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau. Đa số hạch ở trẻ sẽ teo nhỏ dần theo tuổi.
Hạch nách ở trẻ em do phản ứng của hệ miễn dịch sau khi tiêm vaccine ngừa bệnh lao không gây đau hay có biểu hiện nghiêm trọng. Phụ huynh bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ, đảm bảo các yếu tố vệ sinh môi trường sống và cá nhân cho trẻ sẽ giúp trẻ khỏe mạnh, hạch nhanh chóng biến mất. Bố mẹ có thể giúp giảm sưng và đau cho trẻ bằng cách chườm ấm (dùng khăn sạch, mềm, thấm nước ấm, vắt ráo rồi chườm lên vị trí hạch bị sưng).
Hạch nách gây sưng đau, sốt, mưng mủ,… do nhiễm trùng sẽ sớm co lại và khỏi hẳn sau khi được bác sĩ thăm khám và hướng dẫn điều trị dứt điểm tình trạng viêm nhiễm. Thuốc kháng sinh và dẫn lưu hạch bạch huyết có thể được sử dụng khi trẻ nổi hạch nách do nhiễm trùng vi khuẩn. (4)
Acetaminophen và Ibuprofen là hai loại thuốc hạ sốt, giảm đau có thể được sử dụng với liều lượng phù hợp để trẻ cảm thấy dễ chịu hơn, phòng trừ sốt cao dẫn đến co giật. Một số hạch có kích thước to >3cm hoặc chùm hạch (>2 hạch) có kích thước lớn cần thiết phải can thiệp phẫu thuật cắt trọn hạch vì không thể tự hết và có thể diễn tiến sưng đỏ đau.
Ngoài ra, phẫu thuật, xạ trị, hóa trị có thể được thực hiện nếu trẻ nổi hạch nách do ung thư.
Biến chứng khi trẻ bị nổi hạch nách
Thường xuyên sờ, nắn hạch; tự ý dùng thuốc kháng sinh, hay điều trị hạch nách ở trẻ em bằng các phương pháp dân gian có thể khiến hạch sưng to hơn, tăng nguy cơ biến chứng. Khi trẻ nổi hạch ở nách do nhiễm trùng hay các bệnh lý khác, việc kéo dài tiếp nhận điều trị sẽ khiến nhiễm tình trạng nhiễm trùng, bệnh lý trở nên nghiêm trọng hơn.
>>>Có thể bạn chưa biết: Nổi hạch ở háng trẻ em là gì? Nguyên nhân và triệu chứng
Khi nào nên đưa trẻ đến cơ sở y tế?
Trẻ bị sưng hạch nách nên được đưa đến bệnh viện để được thăm khám để xác định nguyên nhân và hướng điều trị phù hợp, đặc biệt, khi trẻ có các triệu chứng sau:
Sốt cao;
Xuất hiện co giật;
Hạch sưng to gây cảm giác đau đớn;
Hạch có xu hướng tăng về kích thước và số lượng;
Hạch ở nách gây ảnh hưởng đến các hoạt động của tay;
Hạch sưng to đột ngột không rõ nguyên nhân;
Hạch sưng kéo dài trên 2 tuần;
Hạch nổi lên ở nhiều vị trí khác nhau;
Trẻ sụt cân.
Địa chỉ khám hạch nách đáng tin cậy cho trẻ em.
Địa chỉ khám hạch nách đáng tin cậy cho trẻ em
Khi trẻ nổi hạch nách, phụ huynh nên lựa chọn các cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ y bác sĩ giỏi, tay nghề cao và kiểm soát nhiễm khuẩn tốt. Khoa Nhi thuộc Hệ thống Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh hiện đang là một trong những địa chỉ được nhiều bố mẹ “chọn mặt gửi vàng”.
Trẻ em, nhất là trẻ nhỏ, trẻ trong độ tuổi mầm non, tiểu học, rất dễ nhiễm bệnh do hệ miễn dịch còn non nớt và trẻ chưa ý thức phòng bệnh hiệu quả. Ngoài các bệnh thường gặp, bệnh dễ lây nhiễm như (cúm, cảm lạnh, sởi, thủy đậu,…), trẻ em vẫn có nguy cơ mắc phải các bệnh lý bẩm sinh, bệnh mạn tính nguy hiểm. Thăm khám sức khỏe cho trẻ định kỳ, thay vì chỉ thăm khám khi trẻ có dấu hiệu bất thường sẽ giúp trẻ được phát hiện và can thiệp sớm, giảm rủi ro và các ảnh hưởng xấu có thể xảy ra.
Không chỉ được trang bị cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi chuyên dụng cho bệnh nhi, Khoa Nhi – BVĐK Tâm Anh còn là nơi quy tụ các chuyên gia Nội nhi và Ngoại nhi. Tại đây, mỗi bệnh nhi sẽ được thăm khám và điều trị theo từng phác đồ riêng nhằm mang đến hiệu quả chăm sóc và điều trị tối ưu nhất, giúp trẻ nhanh khỏi bệnh, phát triển khỏe mạnh.
BVĐK Tâm Anh là một bệnh viện đa khoa chuyên sâu. Khi bệnh nhi thăm khám và điều trị tại khoa Nhi, nếu bệnh có liên quan đến các chuyên khoa khác như Trung tâm Tim mạch, khoa Tai Mũi Họng, khoa Ung bướu,… bác sĩ từ các chuyên khoa này sẽ phối hợp chặt chẽ, hội chẩn liên chuyên khoa để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhi.
Tính đến nay, phòng khám Ngoại Nhi thuộc khoa Nhi – BVĐK Tâm Anh đã điều trị thành công nhiều ca bệnh ở trẻ, như:
Bệnh lý vùng rốn, bệnh lý ống bẹn ở trẻ em, hẹp bao quy đầu ở trẻ, tinh hoàn ẩn, tràn dịch màng tinh hoàn, thoát vị bẹn.
Dư ngón, dính ngón, ngón tay cò súng (ngón tay bật), nang hoạt mạc ở khoeo tay, khoeo chân, cổ tay, chai mắt cá chân, móng quặp ở trẻ em.
Nang nhầy môi dưới, rò vùng cổ – ngực bẩm sinh, nang giáp móng, hạch vùng nách, cổ, sau vai sau khi chích ngừa vaccine lao.
Dính thắng lưỡi, dính thắng môi trên (hãm môi trên bám thấp), các u nhú – kén nhầy khoang miệng,…
Bệnh ngoại nhi tổng quát: thoát vị rốn, thoát vị thành bụng, bệnh lý lồng ngực (lõm ngực, thoát vị hoành bẩm sinh,…)
Bướu máu, bướu mạch bạch huyết kén mô mềm, các u vùng đầu mặt cổ kích thước nhỏ, áp xe quanh hậu môn, rò hậu môn,… cũng như các bệnh Ngoại khoa khác ở trẻ em.
Tư vấn trước – sau sinh và điều trị các bệnh lý dị tật bẩm sinh ở trẻ em.
Để biết thêm thông tin về cách chăm sóc trẻ và những vấn đề về sức khỏe khác của trẻ, bạn có thể liên hệ tới bệnh viện theo địa chỉ:
Hy vọng với những thông tin trên, quý phụ huynh đã hiểu rõ hơn về hạch nách ở trẻ em. Trẻ bị nổi hạch nách, bố mẹ nên đưa đến bệnh viện để bác sĩ xác định rõ nguyên nhân và điều trị phù hợp.
|
https://vnvc.vn/bien-chung-zona-than-kinh/
|
12/10/2023
|
12 biến chứng zona thần kinh cực kỳ nguy hiểm bạn cần phải biết
|
Zona thần kinh là bệnh nhiễm trùng thường gặp. Virus gây bệnh zona thần kinh là loại Varicella zoster (VZV), cũng là virus gây ra bệnh thủy đậu. Bệnh zona thần kinh tương đối lành tính nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nặng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vậy biến chứng zona thần kinh có nguy hiểm không? Cần chủ động và kiểm soát bệnh như thế nào để tránh các biến chứng này? Các thông tin về 12 biến chứng zona thần kinh sẽ được chuyên gia VNVC giải đáp trong bài viết này.
Biến chứng zona thần kinh phổ biến nhất là đau dây thần kinh sau zona (PHN). PHN là tình trạng đau dây thần kinh lâu dài có thể xảy ra ở khu vực xuất hiện vết ban do bệnh zona. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), tỷ lệ người mắc biến chứng đau dây thần kinh sau zona chiếm 10-18%. Người càng lớn tuổi khi mắc bệnh zona thì nguy cơ bị đau dây thần kinh sau zona lâu dài càng cao.
Mục lụcZona thần kinh là gì?Bệnh zona thần kinh có nguy hiểm không?Biến chứng zona thần kinh thường gặp1. Đau dây thần kinh sau zona (PHN) là biến chứng phổ biến nhất2. Ngứa sau zona3. Giảm thị lực hoặc tổn thương mắt4. Hội chứng Ramsay Hunt5. Liệt một phần cơ mặt6. Nhiễm trùng da7. Viêm phổi8. Đột quỵ9. Viêm não10. Viêm màng não11. Gây tổn thương vĩnh viễn cho hệ thần kinh và cột sống12. Tử vongAi dễ bị biến chứng của zona thần kinh?Làm sao để phòng ngừa các biến chứng của zona thần kinh?Zona thần kinh là gì?
Bệnh zona thần kinh hay Herpes zoster (tên dân gian là bệnh giời leo) là bệnh nhiễm trùng da do sự tái hoạt động của virus Varicella zoster (VZV) sau nhiều năm “ngủ đông” ở hạch thần kinh. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện các vết ban đỏ, bọng nước tập trung thành đám, thành chùm dọc theo đường phân bố của thần kinh ngoại biên, gây đau rát, ngứa ngáy khó chịu ngoài da.
Zona thần kinh thường xuất hiện và biến mất sau khoảng 2-4 tuần mắc bệnh. Tuy nhiên nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị sớm bệnh có thể gây ra biến chứng kéo dài, đặc biệt là biến chứng đau sau zona. Đây là biến chứng thường gặp nhất gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người bệnh.
Bệnh zona là sự tái hoạt động của virus thủy đậu, tạo ra phát ban, bọng nước khiến người bệnh rất khó chịu
Bệnh zona thần kinh có nguy hiểm không?
Để trả lời thắc mắc bệnh zona thần kinh có nguy hiểm không, chuyên gia cho biết điều này tùy thuộc vào thể trạng, sức khỏe và tình trạng bệnh zona ở từng người bệnh. Bệnh zona thường không nguy hiểm với những người có sức đề kháng tốt dù các triệu chứng bệnh có thể gây ra cảm giác mệt mỏi, đau đớn, bỏng rát làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tuy nhiên với những người mắc zona ở các vị trí quan trọng như mặt, mắt cần thăm khám và điều trị sớm để hạn chế các tổn thương đặc biệt nghiêm trọng như liệt mặt, giảm thính giác, giảm thị lực, mù lòa, viêm não hoặc viêm màng não và tử vong nhưng trường hợp này rất hiếm.
Điều trị bệnh zona thần kinh sớm có thể giúp rút ngắn thời gian tồn tại của virus Varicella zoster, đồng thời rút ngắn được thời gian nhiễm bệnh từ đó giảm nguy cơ mắc các biến chứng zona thần kinh sau này. Khi được chẩn đoán mắc bệnh, bác sĩ điều trị sẽ cho người bệnh sử dụng các loại thuốc kháng virus được khuyến cáo sử dụng nhằm giảm cảm giác khó chịu và chấm dứt sớm các triệu chứng bệnh zona thần kinh trong vòng 72 giờ.
Bên cạnh đó, chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh zona là điều vô cùng cần thiết, không chỉ giúp tránh mắc zona thần kinh mà còn ngăn chặn cả bệnh thủy đậu. Ngay cả khi bạn đã nhiễm zona và khỏi bệnh, việc tiêm vắc xin phòng bệnh cũng có thể làm ngăn chặn nguy cơ bệnh tái phát trở lại, cũng như giảm được nguy cơ mắc các biến chứng zona thần kinh sau này.
Biến chứng zona thần kinh thường gặp
Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh zona thần kinh, nhất là những người lớn tuổi, người mắc bệnh lý làm suy giảm hệ miễn dịch như HIV/AIDS hay ung thư. Zona thần kinh nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng zona thần kinh nặng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khoảng 1% đến 4% số người mắc bệnh zona thần kinh phải nhập viện vì biến chứng (1).
1. Đau dây thần kinh sau zona (PHN) là biến chứng phổ biến nhất
Có khoảng 10%-18% người mắc bệnh zona thần kinh gặp phải biến chứng này, nguy cơ mắc PHN của một người sau khi bị zona tăng theo tuổi tác. Các chuyên gia cho biết đây là tình trạng tổn thương các sợi dây thần kinh và niêm mạc da, tại vị trí đã nổi bọng nước do zona trước đó đã lành, gây các cơn đau dai dẳng có thể kéo dài từ nhiều tháng đến hơn một năm tùy vào thể trạng của người bệnh.
Cơn đau dây thần kinh sau zona thường là những cơn đau cục bộ, xuất hiện liên tục, kèm theo cảm giác ngứa ran, tê nhức rất khó chịu. Biến chứng zona thần kinh này nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể khiến hoạt động thần kinh bị rối loạn và làm suy giảm thính lực của người bệnh.
2. Ngứa sau zona
Trong trường hợp zona thần kinh ảnh hưởng đến một nhánh dây thần kinh tam thoa còn được biết đến là dây thần kinh sọ não V (2) là một trong những dây thần kinh chính trên vùng mặt mang đến cảm giác cho vùng mặt, miệng, răng đến thần kinh trung ương (não). Sau khi đã chữa khỏi bệnh zona thần kinh, không ít trường hợp người bệnh gặp biến chứng ngứa ngáy, khó chịu ở da. Tình trạng này là do các tế bào thần kinh bị tổn thương trên da tiếp tục gửi tín hiệu đến não và gây ngứa dai dẳng.
3. Giảm thị lực hoặc tổn thương mắt
Zona thần kinh ở mắt cần được điều trị sớm vì mắt là bộ phận nhạy cảm của cơ thể trước các tác nhân gây bệnh hay tác động từ môi trường, bệnh rất dễ trở nặng, gây ra các biến chứng nguy hiểm như: dễ gây sẹo ở vùng bị zona thần kinh, gây sụp mí, bội nhiễm, hoại tử kết mạc hoặc giác mạc, gây liệt dây thần kinh mắt, giảm hoặc mất thị lực vĩnh viễn. Với người già, thể trạng sức khỏe yếu nếu gặp biến chứng do zona ở gần mắt có thể làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não và viêm màng não. Ngoài ra, các bộ phận trên mặt dễ bị mất cảm giác dẫn đến tê liệt, đau nhức tai, viêm tai – mũi – họng.
Zona thần kinh tại mắt có thể để làm tổn thương mắt và giảm thị lực
4. Hội chứng Ramsay Hunt
Hội chứng Ramsay Hunt là bệnh lý có biểu hiện liệt dây thần kinh số VII ngoại biên (3) và là một trong số biến chứng hiếm gặp của nhiễm VZV tiềm ẩn. Triệu chứng của bệnh là do virus Varicella zoster gây thương tổn hạch gối. Nhiễm trùng này gây ra các vết ban đỏ, bọng nước có thể xuất hiện ở cả miệng dẫn tới tai khiến người bệnh đau tai nhức trầm trọng, tê liệt mặt, suy giảm hoặc mất thính giác, ù tai, cảm giác chóng mặt, thay đổi vị giác hoặc mất vị giác, khô miệng và khô mắt.
Hội chứng Ramsay Hunt chiếm khoảng 18% nguyên nhân gây liệt mặt đơn thuần ở người lớn và 16% ở trẻ em. Hội chứng Ramsay Hunt hiếm gặp ở trẻ em < 6 tuổi
5. Liệt một phần cơ mặt
Liệt một phần cơ mặt vừa là triệu chứng nhiễm virus zona hạch gối, đồng thời đây cũng là biến chứng zona thần kinh nguy hiểm. Người bệnh có thể dễ dàng nhận biết được biến chứng này khi thấy gương mặt có sự thay đổi như méo miệng, mất khả năng điều khiển các cử động vùng cơ trên phần mặt bị liệt, mất các biểu cảm.
Triệu chứng liệt một phần cơ mặt có thể khỏi sau một thời gian hoặc kéo dài vĩnh viễn. Do đó, nếu xuất hiện tình trạng liệt một phần cơ mặt, người bệnh cần gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt, từ đó hạn chế sự nguy hiểm cũng như các biến chứng sau này.
6. Nhiễm trùng da
Trong giai đoạn diễn ra bệnh, các bóng nước bị vỡ sẽ dẫn đến tình trạng các loại vi khuẩn, virus, nấm xâm nhập và dẫn đến tình trạng mưng mủ, chảy dịch, nếu chăm sóc không tốt vết thương sẽ ngày càng tổn thương nặng hơn, lâu lành hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây nhiễm khuẩn da sinh sôi, phát triển gây nhiễm trùng.
Theo đó, khi bị nhiễm trùng da cũng ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người bệnh, cảm giác đau đớn, nóng rát, khó chịu,… luôn kéo dài khiến người bệnh áp lực. Đặc biệt, nếu không được chăm sóc và điều trị sớm, các tổn thương có thể lan rộng đến các vùng khác trên cơ thể, nguy hiểm hơn là làm nhiễm trùng máu và nguy cơ tử vong rất cao.
7. Viêm phổi
Viêm phổi là biến chứng hiếm gặp của bệnh zona thần kinh nhưng cực kỳ nguy hiểm. Chúng chủ yếu xuất hiện ở các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch trước đó, nếu người bệnh tổn thương da nhiều và lan rộng bác sĩ điều trị sẽ cảnh báo về khả năng nhiễm trùng lan rộng (bao gồm cả viêm phổi), nguy cơ tử vong nếu không được can thiệp điều trị kịp thời.
8. Đột quỵ
Ngày nay đột quỵ được chính thức ghi nhận là một biến chứng nặng của zona mắt cùng với các biến chứng khác như đau thần kinh sau zona và viêm giác mạc. Bệnh lý mạch máu do virus Varicella zoster gây ra được xác định bao gồm một hay nhiều ổ viêm nhiễm gây bệnh trong các mạch máu não của người bệnh. Thống kê cho thấy có 8,1% người mắc zona vùng mắt bị đột quỵ
9. Viêm não
Viêm não cũng là một biến chứng zona thần kinh nguy hiểm, đặc biệt là những người mắc zona tai. Tai là bộ phận có cấu tạo giải phẫu đặc biệt, thông thương với hệ thống não bộ, chứa nhiều dây thần kinh nên khi virus xuất hiện và xâm nhập ở tai sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lây lan lên não. Nguy hiểm hơn ở những tổn thương da ở khu vực màng nhĩ hay phía trong ống tai, vì đây là những vùng nằm sâu rất khó vệ sinh, chăm sóc dẫn đến nguy cơ và dễ bị bội nhiễm.
Dù nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, người mắc biến chứng viêm não có thể hồi phục. Tuy nhiên, vẫn có số ít các trường hợp người bị viêm não do zona thần kinh phải gánh chịu những di chứng nặng nề suốt đời như tê bì chân tay, liệt, động kinh thậm chí đe dọa đến tính mạng.
Viêm não là một trong những biến chứng zona thần kinh nguy hiểm, đặc biệt là những người mắc zona tai
10. Viêm màng não
Tương tự như biến chứng viêm não, những người mắc zona tai cũng có nguy cơ bị viêm màng não và có khả năng phục hồi nếu được điều trị kịp thời. Mặt khác, người bệnh cũng có nguy cơ đối mặt với những di chứng nặng nề như liệt, động kinh hoặc tử vong nếu không được can thiệp và điều trị đúng cách.
11. Gây tổn thương vĩnh viễn cho hệ thần kinh và cột sống
Ngoài các biến chứng trên, virus Varicella zoster có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho hệ kinh và cột sống, đặc biệt là biến chứng đau thần kinh vĩnh viễn, được gọi là đau sau zona. Các cơn đau dây thần kinh được mô tả là bỏng rát, đâm, bắn, đau nhức, đau nhói hoặc giống như bị điện giật, ngắt quãng hoặc liên tục ở vùng da trước đây bị ảnh hưởng bởi bệnh zona.
Người mắc zona thần kinh có thể bị tổn thương vĩnh viễn cho hệ thần kinh và cột sống
12. Tử vong
Khi tổn thương lan rộng đến các vùng khác trên cơ thể có thể gây biến chứng viêm phổi, viêm não, viêm màng não, nhiễm trùng nặng dẫn đến nhiễm trùng máu người bệnh có nguy cơ tử vong cao.
Ai dễ bị biến chứng của zona thần kinh?
Bất cứ người mắc zona thần kinh nào nếu không tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ cũng có thể gặp phải biến chứng zona thần kinh. Tuy nhiên, tình trạng này có nguy cơ cao xảy ra ở những đối tượng như:
Những người mắc các căn bệnh suy giảm miễn dịch và HIV/AIDS: Hệ miễn dịch suy yếu chính là cơ hội thuận lợi cho virus Varicella zoster phát triển và gây hại cho cơ thể;
Những bệnh nhân ung thư, đang điều trị ung thư bằng các phương pháp hóa xạ trị, điều này cũng khiến cơ thể người bệnh mệt mỏi, yếu ớt trước sự tấn công của các tác nhân gây bệnh;
Người vừa thực hiện ghép tạng hoặc đang ốm nặng: sức đề kháng của cơ thể chưa phục hồi hoàn toàn cũng dễ mắc bệnh và các biến chứng zona thần kinh hơn;
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: Trong quá trình mang thai, hệ miễn dịch của mẹ bầu thường bị suy giảm và yếu hơn so với bình thường nên virus Varicella zoster dễ dàng tấn công hơn. Đồng thời, phụ nữ mang thai từng mắc thủy đậu trước đây cũng có nguy cơ cao bị mắc bệnh cũng như các biến chứng hơn;
Người già: Tuổi càng cao càng dễ gặp biến chứng zona thần kinh với mức độ nặng hơn. Nguy cơ tái phát bệnh nặng hơn cũng thường xảy ra ở nhóm tuổi này.
Người cao tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh với các biến chứng zona thần kinh nặng hơn
Làm sao để phòng ngừa các biến chứng của zona thần kinh?
Biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh cũng như các biến chứng zona thần kinh là tiêm phòng vắc xin. Ngay cả khi đã mắc bệnh zona thần kinh, tiêm phòng vẫn là “tấm khiên” bảo vệ hiệu quả, ngăn ngừa bệnh tái phát. Bên cạnh đó, người mắc bệnh zona thần kinh cần:
Che chắn các vùng tổn thương, có bọng nước để tránh lây nhiễm cho người tiếp xúc. Đồng thời tránh tiếp xúc với những người có nguy cơ cao mắc bệnh zona thần kinh như: người suy giảm hệ miễn dịch do bệnh ung thư/ HIV/AIDS, người lớn tuổi, người sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch, thuốc steroid prednisone thời gian dài, người đang điều trị bệnh bạch cầu, ung thư.
Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, hạn chế đụng chạm, chà sát mạnh lên vùng da đang bị tổn thương zona. Đồng thời tới các cơ sở y tế uy tín để được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn và điều trị bằng thuốc kháng virus sớm và kiểm soát được các biến chứng.
Xây dựng chế độ dinh dưỡng hàng ngày lành mạnh, hạn chế: các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, thực phẩm chứa nhiều chất béo, ngũ cốc, các loại hạt, mầm lúa mì, socola… Nên bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin C và kẽm có trong trái cây, gan động vật, bơ,… Thực phẩm giàu lysine có trong sữa, các loại đậu, pho mát… Bổ sung thêm vitamin B6, B12… nhằm tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Tiêm vắc xin thủy đậu là cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh và các biến chứng zona thần kinh
Như vậy thắc mắc biến chứng zona thần kinh có nguy hiểm không đã được chuyên gia VNVC giải đáp. Hy vọng những thông tin hữu ích về 12 biến chứng zona thần kinh cực kỳ nguy hiểm cần phải biết sẽ giúp những bệnh nhân đang điều trị bệnh có kinh nghiệm chăm sóc và theo dõi sức khỏe bản thân tốt, mau phục hồi cũng như chủ động phòng tránh bệnh cho những người xung quanh.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-lam-san-chac-vong-1-sau-khi-sinh-vi
|
Cách làm săn chắc vòng 1 sau khi sinh
|
Hình dạng và kích thước của ngực luôn thay đổi cả trước và sau khi cho con bú. Nếu các mô vú và các tuyến sản xuất sữa sẽ to ra và đầy đặn hơn để chuẩn bị cho quá trình cho con bú, sau khi cho con bú xong, chúng sẽ co lại về kích thước trước đó nên ngực trở nên mềm hơn và kém đầy đặn hơn. Chính vì vậy, nguyên nhân ngực chảy xệ sau sinh cũng như cách làm săn chắc vòng 1 sau khi sinh là điều phụ nữ quan tâm nhằm chăm sóc lại bản thân mình.
1. Nguyên nhân ngực chảy xệ sau sinh
Ngực của người phụ nữ được gắn vào cơ bởi dây chằng với cơ chế giống như những sợi dây cao su lớn giữ cho vú ở đúng vị trí. Tình trạng căng dây chằng bắt đầu sớm nhất là trong tam cá nguyệt đầu tiên, đó là khi hầu hết phụ nữ cảm thấy kích thước ngực tăng lên nhanh chóng. Thật vậy, kích thước và trọng lượng của bộ ngực tăng lên sẽ gây thêm sức căng cho các dây chằng, khiến chúng căng ra.Khi sữa của phụ nữ chảy vào, các ống dẫn sữa sẽ phát triển. Điều này dẫn đến vú ngày càng lớn hơn, nặng hơn và tăng sức căng trên các dây chằng. Theo thời gian, các dây chằng bắt đầu mất tính đàn hồi, giống như một sợi dây cao su bị kéo căng trong một thời gian dài mà không thể co lại. Sữa của phụ nữ đến bất kể có ý định cho con bú hay không, do đó, sự căng thẳng này là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, sự dao động kích thước liên tục trong quá trình cho con bú có khả năng góp phần làm chảy xệ nếu dây chằng không được nâng đỡ đúng cách.Sau khi cai sữa cho con, các tuyến sản xuất sữa sẽ các co lại, vòng ngực sẽ về lại kích thước trước đó nên ngực trở nên mềm hơn và kém đầy đặn hơn so với khi còn cho con bú, dẫn đến tình trạng chảy xệ.Ngoài ra, các nguyên nhân ngực chảy xệ sau sinh còn có thể do chế độ ăn uống không lành mạnh và tuổi tác, hai yếu tố khác có thể dẫn đến tình trạng ngực bị chảy xệ sớm. Trong đó, chế độ ăn nhiều đường tinh luyện, rượu và thực phẩm chế biến sẵn làm suy yếu cấu trúc da và có thể dẫn đến chảy xệ vòng 1. Hơn nữa, khi già đi, cơ thể mất độ đàn hồi nhanh hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ mang thai và cho con bú ở độ tuổi 30 có nguy cơ bị chảy xệ ngực do độ đàn hồi của ngực đã giảm. Cai sữa là một trong các nguyên nhân gây ngực chảy xệ sau sinh 2. Cách làm săn chắc vòng 1 sau khi sinh
Mặc một chiếc áo ngực tốt và có khả năng nâng đỡÁo lót nâng đỡ là chìa khóa để duy trì độ săn chắc của vòng ngực, vì nó sẽ hỗ trợ bầu ngực khi bị căng. Điều này có thể là khi tập thể dục, khi mang thai và cho con bú.Trong đó, loại mặc áo ngực tốt cho bà bầu và cho con bú sẽ luôn thay đổi. Vòng ngực của một phụ nữ sẽ nặng hơn đáng kể so với một bộ ngực không cho con bú có cùng kích thước (trên thực tế là hơn tới 33%). Các bác sĩ khuyên phụ nữ nên mặc vừa vặn để đảm bảo đang mặc đúng kích cỡ, vì vậy dây chằng vòng 1 sẽ không phải nhận tất cả sức nặng khi ngực chùng xuống.Ngoài ra, các dây chằng cũng sẽ bị căng hơn bình thường khi tập thể dục. Vì vậy, các bài tập săn chắc vòng 1 sau sinh muốn có hiệu quả tốt thì đòi hỏi cần mặc một chiếc áo ngực có cấu trúc tốt và hỗ trợ. Hãy đảm bảo rằng dây đai và dây buộc được thực hiện đúng vị trí.Ngoài ra, mặc áo ngực cả khi ngủ cũng đặc biệt thích hợp nếu muốn có vòng một đầy đặn hơn. Các dây chằng vòng ngực luôn cần được hỗ trợ cho dù chúng đang treo thẳng đứng hay chảy sang hai bên.Ăn thức ăn lành mạnhMột chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp duy trì làn da khỏe mạnh, lượng collagen và giảm nguy cơ béo phì. Cân nặng không tốt có thể dẫn đến tích trữ thêm chất béo và tăng kích thước vòng một.Các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa (rượu vang đỏ, sô cô la, quả mọng, củ dền, trà xanh, v.v.) từ lâu đã được chứng minh là thực sự loại bỏ độc tố trong cơ thể, tăng lượng collagen trong da, giúp giữ cho lớp ngoài cùng của da luôn căng mọng và đầy đặn.Cơ thể tạo ra collagen bằng cách kết hợp các axit amin từ các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và protein ăn vào như thịt bò, thịt gà, cá, đậu, trứng, đậu phụ và một số sản phẩm từ sữa.Quá trình này cũng cần các khoáng chất khác như vitamin C, kẽm và đồng. Thêm những thứ này vào chế độ ăn uống bằng cách ăn trái cây họ cam quýt, ổi, ớt chuông, trái kiwi, dâu tây, cam, đu đủ, bông cải xanh, cà chua, cải xoăn và đậu tuyết.Tránh tình trạng giảm cân cũng như tăng cân quá nhanh chóng. Khi trọng lượng bị mất nhanh chóng, da không có khả năng phản ứng nhanh như những thay đổi diễn ra. Điều này cũng có thể đúng đối với việc cho con bú - đó là lý do tại sao các bà mẹ nên cai sữa cho con từ từ vì điều này sẽ ít gây chảy xệ ngực hơn. Da và dây chằng sẽ có nhiều thời gian và khả năng tăng cường hơn khi mô giảm chậm hơn là giảm phát nhanh chóng.Chú ý cung cấp đủ nước và dưỡng ẩmCác cách khác để hỗ trợ độ đàn hồi tự nhiên của vòng một là dưỡng ẩm và cấp nước, là một cách làm săn chắc vòng 1 sau khi sinh nói riêng.Giữ cơ thể đủ nước sẽ giúp đảm bảo làn da luôn trẻ trung và được nuôi dưỡng, giảm nguy cơ nhăn và mất nước. Một làn da khỏe mạnh sẽ hoạt động tốt hơn. Tránh đồ uống làm mất nước như trà, cà phê, nước ngọt và rượu.Bên cạnh đó, dưỡng ẩm cho da và giữ cho da không bị khô sẽ giúp da đối phó tốt hơn với những biến động. Tránh dùng nước quá nóng để tắm vì có thể làm khô da. Nên sử dụng xà phòng tự nhiên và không chứa bất kỳ hóa chất mạnh nào và nhớ thoa kem dưỡng ẩm cho da hàng ngày sau khi tắm. Bên cạnh đó, dầu dừa tự nhiên hoặc bơ hạt mỡ sẽ giữ cho làn da mềm mại và mịn màng.Nằm ngửa khi ngủĐể giảm căng thẳng cho dây chằng, hãy thử nằm ngửa khi ngủ như một cách làm săn chắc vòng 1 sau khi sinh. Nếu thấy điều này quá khó chịu hoặc, hãy thử ngủ nghiêng trong khi mặc áo ngực khi ngủ để được hỗ trợ thêm.Bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trờiNếu ra ngoài và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tốt nhất là nên thoa kem chống nắng có độ bảo vệ cao để không chỉ giữ lại độ đàn hồi của da mà còn bảo vệ da khỏi tia UV có hại của mặt trời.Nói không với việc hút thuốc láHút nicotine sẽ phá vỡ protein trong da được gọi là elastin, thành phần chịu trách nhiệm về khả năng đàn hồi của làn da. Theo đó, bỏ thói quen hút thuốc lá cũng như tránh xa môi trường có khói thuốc lá là một cách làm săn chắc vòng 1 sau khi sinh. Không hút thuốc lá và tránh xa môi trường có khói thuốc lá là một cách làm săn chắc vòng 1 sau khi sinh Tắm dưới vòi hoa senHãy tắm xen kẽ và thay đổi nhiệt độ của nước khi tắm là một cách làm săn chắc vòng 1 sau khi sinh.Đây là một kỹ thuật đơn giản để dần dần cải thiện sức mạnh và độ săn chắc của bộ ngực, truyền sức sống cho chúng. Sử dụng kỹ thuật này luân phiên nước nóng và lạnh liên tục trong khi tắm, có thể kích thích lưu thông máu xung quanh, và đặc biệt là ở ngực.Massage vùng ngựcViệc cho con bú mang lại nhiều kích thích cho bầu ngực trong khi giai đoạn cai sữa không có bất kỳ sự kích thích nào. Lúc này, việc xoa bóp ngực có thể giúp ngực chống lại sự chảy xệ một cách tốt hơn.Thực hiện các kỹ thuật khác nhau đảm bảo rằng toàn bộ ngực nhận được sự kích thích từ mọi hướng, làm cho tuần hoàn máu hồi sinh và hỗ trợ các mô vú trong quá trình sửa chữa và phát triển lại.Dùng kem nở ngực tự nhiênMột trong những cách phổ biến mà hầu hết phụ nữ sử dụng để chống lại những thay đổi ở ngực sau giai đoạn cho con bú là các loại kem và chất bổ sung tự nhiên, làm từ cỏ ca ri hoặc cây cọ. Những loại kem này được biết là có một số đặc tính thú vị ảnh hưởng đến da và mô cơ theo nhiều cách khác nhau khi áp dụng thường xuyên sẽ làm săn chắc da một cách hiệu quả và mang lại một kết cấu là bộ ngực mịn màng và săn chắc.Thực hiện các bài tập săn chắc vòng 1 sau sinhBài tập săn chắc vòng 1 sau sinh khi được áp dụng thường xuyên sẽ giúp giữ cho làn da săn chắc và sẽ giúp giảm lượng mỡ trong cơ thể. Hơn nữa, các bài tập thể dục ở mức độ nhẹ đến trung bình cũng được khuyến khích ngay trong giai đoạn thai kỳ để giúp giảm thiểu sự tăng cân không cần thiết.Trong quá trình tập, luôn đảm bảo mặc áo ngực hỗ trợ để cải thiện sự đàn hồi của dây chằng một cách tối đa.Xem xét can thiệp.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/teo-co-ban-tay-do-hoi-chung-duong-ham-xuong-tru-vi
|
Teo cơ bàn tay do hội chứng đường hầm xương trụ
|
Hội chứng đường hầm xương trụ tuy có tỷ lệ ít hơn hội chứng đường hầm cổ tay, nhưng nếu không chú ý và điều trị sớm thì có thể dẫn đến các biến chứng ở tay như tê bì dai dẳng, teo cơ bàn tay, ảnh hưởng đến chức năng cảm giác và vận động, sinh hoạt hàng ngày.
1. Tổng quan
Dây thần kinh trụ vốn chi phối phần mặt trong cánh tay, đi vào kênh Guyon cùng động mạch trụ rồi phân tách ra thành 2 nhánh:Nhánh nông: sau khi tách nhánh dây thần kinh này chui dưới cơ gấp của tay trụ, đi vòng ra sau chi phối mặt lưng cổ tay, lưng bàn tay, cạnh trong bàn tay, tác động cảm giác của ngón 5 và mặt trong ngón 4.Nhánh sâu: tách ra 1 nhánh chi phối tất cả cơ ô mô út, cơ gian cốt mu tay, gian cốt gan tay, cơ giun 3-4 và cả cơ khép ngón cái.Dây thần kinh trụ thường bị chèn ép tại rãnh thần kinh trụ ở khuỷu tay hoặc tại kênh Guyon ở cổ tay. Hội chứng đường hầm xương trụ là tình trạng dây thần kinh trụ trong ống trụ (kênh Guyon) ở cổ tay bị chèn ép khiến khu vực này bị rối loạn cảm giác và vận động, thậm chí gây các biểu hiện tê bì, teo cơ bàn tay tùy theo mức độ bị chèn ép. Dây thần kinh trụ thường bị chèn ép tại kênh Guyon ở cổ tay 2. Nguyên nhân
Hai nhóm nguyên nhân dẫn đến hội chứng đường hầm xương trụ có thể kể đến nguyên nhân gây chấn thương và không do chấn thương.Các nguyên nhân gây chấn thương gồm:Thường đè, nhấn gan bàn tay khi ấn cổ tay xuống bàn.Gãy móc xương móc khi chơi các môn thể thao như golf, tennis, bóng chày...Các nguyên nhân không do chấn thương bao gồm:Các bệnh lý viêm xương khớp ở cổ tay.Do các khối cơ dị dạng, khối u, nang, hạch đè ép.Xương cổ tay bị các biến đổi do viêm khớp gây nên.Bệnh lý mạch máu như: Huyết khối mạch máu, cục máu đông tụ trong động mạch trụ.
3. Triệu chứng
Các dấu hiệu và mức độ tổn thương của hội chứng đường hầm xương trụ còn tùy thuộc vào vị trí bị chèn ép của dây thần kinh trụ. Tổn thương đường hầm xương trụ được phân chia làm 3 nhóm với các biểu hiện lâm sàng:Tổn thương nhóm I: chủ yếu do chèn ép thân dây trụ. Người bệnh thường có cảm giác teo cơ bàn tay, đặc biệt ở ngón 5 và nửa ngón 4, các cơ ô mô út và liên cốt yếu và teo dần. Ở tình trạng nặng có thể có triệu chứng bàn tay vuốt trụ. Biểu hiện và tình trạng của hội chứng còn tùy thuộc vào vị trí bị chèn ép của dây thần kinh trụ Tổn thương nhóm II: là nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất, do nhánh sâu của dây trụ bị đè ép ở gần cuối ống trụ, sát với móc của xương móc. Người bệnh khi cử động bàn tay không linh hoạt, khó dạng các ngón tay. Ở thể nặng có thể có triệu chứng bàn tay vuốt trụ. Ngoài ra còn có nhóm IIA, nhánh sâu sau khi tách ra nhánh cho các cơ thuộc ô mô út thì mới bị tổn thương, nên các cơ ô mô út không bị yếu và teo.Tổn thương nhóm III: là nhóm ít gặp nhất. Phạm vi tổn thương chỉ ở nhánh nông của dây trụ, ở chỗ gần hết kênh Guyon. Người bệnh chỉ bị giảm cảm giác các ngón 4 và 5, không có dấu hiệu teo cơ bàn tay. Khi áp dụng nghiệm pháp Tinel, gõ nhẹ lên vùng ngón tay tổn thương sẽ thấy dị cảm, mức độ tê bì tăng.
4. Các biện pháp chẩn đoán
Để chẩn đoán hội chứng đường hầm xương trụ cần dựa vào việc thăm khám lâm sàng thần kinh. Ngoài ra các xét nghiệm cận lâm sàng khác cũng có giá trị chẩn đoán như:Chẩn đoán điện cơ: xác định khu tổn thương, mức độ nặng, tiên lượng và theo dõi sau điều trị.Chụp X-quang tay: giúp phát hiện gãy xương vùng cổ tay, gây chèn ép dây trụ.Chụp cắt lớp CT hoặc chụp cộng hưởng từ: giúp phát hiện các bất thường như hạch hoặc các tổ chức phần mềm khác.
5. Các biện pháp điều trị
Việc điều trị hội chứng đường hầm xương trụ còn tùy thuộc vào mức độ bệnh, tình trạng teo cơ bàn tay.... để bác sĩ có thể chỉ định phương thức điều trị phù hợp. Các phương thức điều trị khá đa dạng, có thể kể đến:Bất động cổ tay, cố định cổ tay vào khoảng thời gian nhất định (ban đêm hoặc cả ngày)Thực hiện vật lý trị liệu: giúp phục hồi sức mạnh của cơ, phục hồi tầm vận động bàn tay, cổ tay và khôi phục các hoạt động chức năng hàng ngày. Việc điều trị hội chứng đường hầm xương trụ tùy thuộc vào tình trạng teo cơ bàn tay Xoa bóp vùng cổ tay, bàn tay: giúp làm mạnh cơ, giảm rối loạn cảm giác.Điều trị bằng nhiệt ở mặt trong cổ tay bằng hồng ngoại, đắp paraphin, bùn khoáng, từ trường nhiệt, sóng ngắn.Dùng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm (NSAIDs)Tiêm Steroid tại chỗVới những phương pháp trên, các triệu chứng dự kiến sẽ dần cải thiện sau 4-6 tuần điều trị. Riêng đối với trường hợp nặng khó có khả năng phục hồi thì phương án phẫu thuật sẽ được chỉ định.Mục đích phẫu thuật là giải phóng sự chèn ép của dây thần kinh trụ ở cổ tay. Dự kiến hiệu quả từ 60-95% trường hợp. Ngược lại các biến chứng có thể gặp là: nhiễm trùng, tăng cảm lòng bàn tay, tê bì bàn tay....Ngoài ra việc tập luyện và vận động hàng ngày cũng đóng vai trò quan trọng trong điều trị và phòng ngừa tái phát. Người bệnh nên tránh các tư thế đè ép, nhấn gan bàn tay khi ấn cổ tay xuống bàn, cẩn trọng khi chơi các môn thể thao hoạt động mạnh vùng cổ, bàn tay. Nên tập luyện các bài tập theo tầm vận động cổ, bàn tay thường xuyên khi đang điều trị và cả sau điều trị.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tap-van-dong-sau-phau-thuat-gan-vi
|
Tập vận động sau phẫu thuật gân
|
Gân là bộ phận thiết yếu trong bộ máy vận động, dễ bị tổn thương và khó hồi phục. Do đặc điểm của gân là chia thành sợi, lại rất ít mạch máu nuôi dưỡng nên gân rất dễ hoại tử. Nếu gân bị viêm thì sẽ có nguy cơ bị dính và khó cử động. Vì vậy tập vận động sau phẫu thuật gân là điều cần thiết và bắt buộc để phục hồi vận động sau mổ gân.
1. Vì sao cần phải tập vận động sau phẫu thuật gân?
Gân để hoạt động cần sự bôi trơn của chất dịch nhầy trong bao gân, nếu bao gân bị viêm thì sẽ xuất hiện tình trạng gân bị viêm dính ngay và khó cử động. Vì thế, những vùng hay có nhiều gân sau khi phẫu thuật gân sẽ có di chứng như; tay bị co quắp hoặc bị vẹo cứng. Để cử động được như ban đầu việc luyện tập và vận động sau phẫu thuật gân là điều vô cùng cần thiết.Tuy nhiên vận động sau mổ gân cũng không hề dễ dàng. Nếu thực hiện bài tập quá sớm sẽ khiến vết khâu nối gân có thể bị rách toạc khiến hỏng mối nối còn nếu tập muộn lại sẽ bị viêm dính gân và khó có thể phục hồi được như cũ.
2. Các bài tập vận động sau phẫu thuật gân ở tay
Tay là bộ phận tham gia vào hoạt động con người nhiều nhất. Để tăng sức mạnh, sau khi phẫu thuật gân bàn tay bệnh nhân cần thực hiện các bài tập phù hợp, phụ thuộc vào gân nào được tác động, vùng nào được phẫu thuật chỉnh hình.2.1 Bài tập vận động sau phẫu thuật gân ở bàn taySau phẫu thuật ở gân bàn tay có hai dạng di chứng phổ biến nhất là tay bị co quắp lại và gặp khó khăn khi tay duỗi ngửa ra.2.1.1 Tay co quắpTay co quắp là tình trạng bàn tay có các ngón tay bị co lại, khép lại và rất khó khăn khi mở.Với dạng bàn tay bị co quắp sẽ cần thực hiện bài tập búng dây chun.Bài tập búng dây chun: Để một vài dây chun trên một mặt phẳng, ví dụ nền nhà. Đánh dấu hai vạch cách nhau khoảng 1m. Bệnh nhân sẽ sẽ dùng tay, búng gảy các dây chun để chúng bật về phía trước, thực hiện búng gẩy bằng cả 5 đầu ngón tay. Từ vạch này cho đến vạch kia. Động tác búng dây chun sẽ giúp gân dần duỗi ra, chống bị co quắp.Thực hiện một ngày hai lần, sáng 1 lần, chiều 1 lần. Mỗi lần khoảng 30 phút.2.1.2 Tay, ngón tay bị duỗi cứng ra và khó khăn khi gấp lạiCòn với tay duỗi cứng, có thể áp dụng với bài tập bóp bóng.Bài tập bóp bóng: Bài tập này ngược với búng dây chun, bệnh nhân thực hiện đặt vào lòng bàn tay một quả bóng cao su có kích thích bằng một quả bi-a. Sau đó nhẹ nhàng bóp bóng vào để giữ bóng lại.Thực hiện một ngày hai lần, sáng 1 lần, chiều 1 lần. Mỗi lần khoảng 30 phút.2.2 Bài tập vận động sau phẫu thuật gân ở cơ ngửa cẳng tayCơ ngửa cẳng tay nằm ở phần lưng cánh tay, chúng có nhiệm vụ giúp ngửa cẳng tay và bàn tay. gân ở cơ ngửa cẳng tay có vị trí ở cổ tay và 1 phần ở khuỷu tay.Bài tập vận động sau phẫu thuật gân ở cơ ngửa cẳng tay để tránh bị cứng gân bao gồm: Ngửa bàn tay và quay ngửa gậy. Sau phẫu thuật gân, người bệnh cần thực hiện các bài tập để nhanh chóng phục hồi 2.2.1 Bài tập ngửa cẳng tayNgửa bàn tay là bài tập đơn giản nhất, tuy nhiên đây là động tác ban đầu để thực hiện các bài tập khác.Cách thực hiện:Bệnh nhân ngồi thẳng lưng, thân người ngồi vuông góc với đùi, gối thẳng.Cánh tay để thẳng với thân người, cẳng tay và khuỷu tay vuông góc với cánh tay.Lòng bàn tay và ngón tay hướng xuống dưới. để cổ và ngón tay thả lỏng.Từ từ ngửa cẳng tay lên sao cho bàn tay và ngón tay ngửa hướng lên trên. Sau đó thực hiện trở bàn tay hướng xuống phía dưới.Bệnh nhân cần thực hiện bài tập này 2 tiếng 1 ngày, sáng và chiều mỗi lần 1 tiếng. Tập 4 phút thì nghỉ 1 phút. Mới đầu để tập rất khó khăn nên chỉ nên thực hiện sấp 1 nửa, dần quen thì thực hiện sấp hoàn toàn. Tập vận động cơ ngửa bàn tay giúp vững gân và gân được trơn tru.2.2.2 Phương pháp tập quay ngửa gỗSử dụng một cây gậy gỗ thẳng. Gậy có chiều khảng dài khoảng 80cm, đường kính 4cm. Chia gậy gỗ thành hai phần bằng nhau. chia và đánh dấu thành 5, 10, 15, 20, 25, 30cm.Cầm gậy ở bị trí đánh dấu mốc 30cm, đây là điểm gần giữa nhất, cầm gậy ở đoạn trên sao cho gậy gỗ thẳng, đoạn dưới sẽ dài hơn đoạn trên. Mục đích nhằm tạo ra sức nặng ở phía dưới nhiều hơn. Lưu ý khi cầm gậy, người bệnh thực hiện đứng thẳng, chân bước đi thoải mái, tay để trong tư thế khuỷu tay vuông góc, cẳng tay hướng ra trước.Thực quay ngửa gậy gỗ sao cho đầu dưới hất lên trên, đạt tới tư thế nằm ngang.Thực hiện bài tập quay ngửa cầm gỗ sẽ giúp làm tăng sức mạnh cơ ngửa cẳng tay.2.2.3 Bài tập vận động sau phẫu thuật gân ở cơ sấp cẳng tayCơ sấp cẳng tay nằm phần cẳng tay, trong đó phần bụng tay có nhiệm vụ thực hiện để sấp bàn tay, cẳng tay. Cơ sấp sẽ nằm ở phần bụng, vùng tay này có da trắng.Bài tập vận động tương tự như bài tập vận động sau phẫu thuật tân ở cơ ngửa cẳng tay. Thực hiện bài tập từ nhẹ đến nặng: sấp bàn tay và quay sấp gậy gỗ.Sấp bàn tay là bài tập ban đầu nhẹ nhất để phục hồi trơn tru trước khi thực hiện các tập nặng hơn.Cách thực hiện:Bệnh nhân ngồi thẳng lưng, thân người ngồi vuông góc với đùi, gối thẳng.Cánh tay để thẳng với thân người, cẳng tay và khuỷu tay vuông góc với cánh tay.Lòng bàn tay và ngón tay hướng lên phía trên. Để cổ và ngón tay thả lỏng.Tiến hành sấp cẳng tay, để bàn tay chuyển từ tư thế ngửa lên trên sang tư thế úp bàn tay xuống dưới. Sau đó lật ngửa bàn tay lại, rồi lại tiếp tục úp sấp.Bệnh nhân cần thực hiện bài tập này 2 tiếng 1 ngày, sáng và chiều mỗi lần 1 tiếng. Tập 4 phút thì nghỉ 1 phút. Mới đầu để tập rất khó khăn nên chỉ nên thực hiện sấp 1 nửa, dần quen thì dần thực hiện sấp hoàn toàn. Tập vận động cơ ngửa bàn tay giúp vững gân và gân được trơn tru.Quay sấp gậy gỗ giúp phục hồi sức mạnh của cơ sấp. bài tập thực hiện cũng tương tự như bài tập vận động ở cơ ngửa.Tiến hành nhẹ nhàng quay sấp gậy gỗ, hất đầu dưới của gậy lên trên và ra ngoài, cho đến khi gậy gỗ nằm ngang là được. Sau đó đưa gậy về vị trí đứng thẳng ban đầu. Thực hiện hai động tác: quay sấp gậy gỗ và đưa về vị trí cũ được tính là 1 lần tập.Một ngày tập hai buổi, sáng và chiều. Mỗi phiên gồm 10 - 15 lần tập, các phiên tập nghỉ cách nhau từ 5 - 7 phút để cho dịch kịp tái tạo. Bài tập này sẽ giúp làm tăng sức mạnh cơ. Sau khi thực hiện nắm đoạn 30 dễ dàng, tăng dần bài tập bằng cách nắm vào các đoạn cao hơn, 20, 15, 10 và 5cm. Tập cho đến khi nào tay sấp thuần thục mà ít gặp trở ngại.Việc phục hồi chức năng sau phẫu thuật gân đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình vận động sau này. Vì vậy, để ngăn ngừa việc mất khả năng vận động, sau phẫu thuật gân cần lựa chọn những bài tập phù hợp với từng giai đoạn và càng tập sớm càng tốt. Những bài tập phục hồi chức năng giúp ngăn ngừa việc mất khả năng vận động sau phẫu thuật gân
|
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/bao-che-thanh-cong-tonic-ho-tro-thai-doc-gan-de-hap-thu-20220822140443522.htm
|
20220822
|
Bào chế thành công Tonic hỗ trợ thải độc gan dễ hấp thu
|
Ưu điểm của Tonic hỗ trợ thải độc gan
Silymarin (chiết xuất từ cây kế sữa) là "hoạt chất vàng" cho sức khỏe gan. Nhóm nghiên cứu gồm nhiều dược sĩ chuyên môn giỏi của Dược phẩm Hoa Linh đã thực hiện nghiên cứu trong 5 năm, từ 2016 đến 2021, ứng dụng công nghệ siêu vi phân tán, hòa tan hoàn toàn chiết xuất kế sữa (chứa dược chất Silymarin), kết hợp cao cô đặc các dược liệu (actiso, bồ công anh, nhân trần, cát căn) để sản xuất TPBVSK Ích Can Thanh dạng dung dịch uống đậm đặc dược chất (Tonic), dễ hấp thu.
Thạc sĩ, Dược sĩ Đoàn Thị Nga, Trưởng nhóm nghiên cứu sản phẩm Tonic hỗ trợ thải độc gan Ích Can Thanh cho biết, hoạt chất Silymarin được biết đến với nhiều công dụng quý giúp bảo vệ gan nhưng nó có hạn chế ở khả năng hòa tan kém trong nước. Để cải thiện độ hòa tan, tăng sinh khả dụng của hoạt chất này, thách thức đặt ra cho nhóm nghiên cứu là phải nghiên cứu đột phá, tìm ra kỹ thuật bào chế Silymarin dưới dạng hòa tan hoàn toàn, tạo ra chế phẩm dạng dung dịch uống (Tonic), dễ hấp thu, có sinh khả dụng tối ưu và hiệu quả cao hơn nhiều lần dạng viên uống thông thường.
Ưu điểm nổi bật của Tonic hỗ trợ thải độc gan Ích Can Thanh là sản phẩm tiên phong trên thị trường ở dạng dung dịch uống chứa dược chất đậm đặc (Tonic) với chiết xuất kế sữa (Silymarin) tan hoàn toàn nên dễ hấp thu, sinh khả dụng cao. Sản phẩm có tác dụng giúp bảo vệ lá gan: hỗ trợ thải độc gan, mát gan, giúp tăng cường chức năng gan; hỗ trợ giảm các triệu chứng mề đay, mẩn ngứa, vàng da, chán ăn do chức năng gan kém.
Sản phẩm Tonic hỗ trợ thải độc gan Ích Can Thanh được thiết kế dạng lọ 20ml đậm đặc dược chất. Mỗi lọ chứa 105mg chiết xuất kế sữa được hòa tan hoàn toàn nhờ công nghệ siêu vị phân tán và cao cô đặc các dược liệu.
Mỗi ngày nên uống 1 - 2 lọ Tonic hỗ trợ thải độc gan Ích Can Thanh, cách sử dụng đơn giản, tiện dụng, có thể uống trực tiếp hoặc pha loãng với nước, tốt nhất là uống sau ăn sáng và tối. Là một sản phẩm thảo mộc thuần khiết từ thiên nhiên, Tonic hỗ trợ thải độc gan Ích Can Thanh khẳng định thương hiệu Tốt tự nhiên với 3 Không: Không chất bảo quản, không chất tạo màu, không đường hóa học. Sản phẩm thích hợp sử dụng cho cả người tiểu đường, ăn kiêng, tiện dùng cho người già, người khó nuốt.
Đối tượng sử dụng và chi tiết công dụng của TPBVSK Tonic hỗ trợ thải độc gan Ích Can Thanh
Tonic hỗ trợ thải độc gan Ích Can Thanh thích hợp với tất cả mọi người nhằm nâng cao và duy trì sức khỏe lá gan. Sử dụng Tonic hỗ trợ thải độc gan Ích Can Thanh mỗi ngày là cách chủ động để bảo vệ gan, hỗ trợ thải độc gan, thanh lọc cơ thể, mang lại thể chất khỏe mạnh.
- Sản phẩm dành cho những người hay bị dị ứng, mề đay, mẩn ngứa, mụn nhọt do gan yếu.
- Nam giới uống nhiều rượu bia gây tổn thương gan, nên uống 1 - 2 lọ Tonic hỗ trợ thải độc Ích Can Thanh sau khi uống rượu.
- Những người uống các thuốc có hại cho gan như: thuốc kháng sinh, thuốc hạ sốt, chống viêm, thuốc giảm đau, thuốc tim mạch, huyết áp…
- Những người suy giảm chức năng gan do các bệnh lý về gan: gan nhiễm mỡ, xơ gan, men gan cao, viêm gan…
Lan tỏa thông điệp "Đừng bỏ bê gan của bạn"
Nhãn hàng Tonic hỗ trợ thải độc Ích Can Thanh cũng kêu gọi mọi người hãy quan tâm, chăm sóc và bảo vệ lá gan, dành những điều tốt đẹp nhất cho gan. Bảo vệ sức khỏe lá gan là việc làm cần thiết không chỉ giúp gan được thanh lọc mỗi ngày, nền tảng cho thể chất và làn da khỏe đẹp, mà còn giúp dự phòng các bệnh mãn tính để tận hưởng cuộc sống và trở nên hạnh phúc hơn.
Gắn liền với sứ mệnh chăm sóc sức khỏe cho người dân, sản phẩm Tonic hỗ trợ thải độc Ích Can Thanh của thương hiệu Dược phẩm Hoa Linh với bước đột phá về công nghệ bào chế chính là sự lựa chọn tuyệt vời dành cho tất cả mọi người nhằm nâng cao và duy trì sức khỏe của lá gan.
Thông tin chi tiết về sản phẩm, vui lòng liên hệ:
- Tổng đài tư vấn miễn cước: 1900. 571. 255
- Website: https://duochoalinh.vn/products/thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-ich-can-thanh/
Số GPQC: 827/2022/XNQC-ATTP
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bi-cam-lanh-uong-thuoc-gi-de-nhanh-khoe-vi
|
Bị cảm lạnh uống thuốc gì để nhanh khỏe?
|
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Trần Quốc Tuấn - Trưởng đơn nguyên hồi sức - ICU - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. “Bị cảm lạnh dùng thuốc gì thì nhanh khỏi?” - Là câu hỏi rất nhiều người quan tâm hiện nay, vì cảm lạnh có triệu chứng hết sức bình thường nhưng nếu không điều trị đúng cách có thể để lại biến chứng vô cùng nguy hiểm.
1. Triệu chứng thường gặp khi bị cảm lạnh
Cảm lạnh thường bắt đầu với biểu hiện mệt mỏi, toàn thân nhức rã rời, cảm giác lạnh, nhiễm hàn, hắt hơi kèm theo đau đầu kéo dài trong vài ngày, đặc biệt xuất hiện triệu chứng chảy nước mũi và ho. Các triệu chứng này có thể bắt đầu sau 16 giờ nhiễm bệnh, đỉnh điểm là 2 - 4 ngày sau khi khởi phát và thường chấm dứt sau 7 - 10 ngày. Tuy nhiên với một số trường hợp, bệnh có thể kéo dài tới 3 tuần. Đặc biệt, trẻ em ho kéo dài hơn 10 ngày trong 35 - 40% các trường hợp, đây là một con số khá cao, có thể dẫn đến bệnh viêm phổi, viêm xoang, viêm tai giữa và nhiều căn bệnh khác. Trắc nghiệm: Bạn có phân biệt được chính xác cảm lạnh và cúm mùa?
Cảm cúm và cảm lạnh là hai khái niệm mà chúng ta thường đánh đồng nó giống nhau, không phân biệt rõ ràng. Dưới đây là một số câu hỏi trắc nghiệm, giúp bạn có thêm những kiến thức phân biệt cảm lạnh và cảm cúm. Từ đó, có những biện pháp điều trị bệnh phù hợp. Bắt đầu 2. Bị cảm lạnh nên uống thuốc gì?
Khi bị nhiễm cảm lạnh, người mắc gặp rất nhiều bất tiện và khó chịu, điển hình là triệu chứng hắt hơi liên tục và ho kéo dài. Vì thế, khi bị cảm lạnh trong những ngày đầu tiên, bệnh nhân nên uống các loại thuốc thông dụng để hỗ trợ trị cảm hữu hiệu nhất.2.1. Thuốc co mạch mũiTrên thị trường hiện nay có hai dạng chính, đó là dạng nhỏ mũi và xịt mũi với hoạt chất chính xylometazolin và naphazolin. Đây là các thuốc kích thích thần kinh giao cảm đường uống như ephedrine, pseudoephedrine, phenylephrine... và thuốc dùng qua mũi như naphazolin,.... Sử dụng thuốc co mạch mũi khi bị cảm lạnh Thuốc này có các tác dụng phụ như mất ngủ hoặc buồn ngủ, đau đầu hoặc rối loạn tiêu hóa. Không dừng lại ở đó, nếu sử dụng trong thời gian dài thậm chí có thể dẫn tới nghẹt mũi mạn tính. Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đưa ra khuyến cáo rằng không sử dụng các thuốc làm thông mũi, chống nghẹt mũi cho trẻ dưới chưa đủ 2 tuổi.2.2. Thuốc giảm đau, hạ sốtThuốc giảm đau hạ sốt thường chứa thành phần là paracetamol (acetaminophen) hoặc ibuprofen có công dụng là hạ sốt, giảm đau. Tuy nhiên người bệnh cần lưu ý khi dùng các thuốc này, không nên uống đồ có cồn và khi có bệnh gan do rượu bởi điều này sẽ làm tổn thương cho gan nhiều hơn. Do vậy, khi muốn sử dụng, bệnh nhân cần kiểm tra bao bì của thuốc để xem có chứa thành phần này hay không để có biết cách dùng thuốc hợp lý, tránh hiện tượng lạm dụng nhiều từ đó làm trầm trọng thêm tác dụng phụ.2.3. Thuốc kháng sinhBệnh nhân có thể sử dụng kháng sinh dự phòng bội nhiễm sau cảm lạnh thuộc nhóm beta lactam (theo chỉ định của bác sĩ). Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý thêm, không sử dụng thuốc cho những người bị dị ứng với bất cứ thuốc nào thuộc nhóm này hoặc nếu đã từng dùng thuốc nhưng men gan tăng trong thời gian dùng cũng phải cẩn trọng.Ngoài ra, bệnh cảm lạnh hoàn toàn có thể được trị khỏi nhờ các loại thảo dược, vitamin và khoáng chất. Bệnh nhân cũng có thể kết hợp sử dụng các loại máy xông mũi để tạo ẩm cho mũi hoặc đơn giản bị cảm lạnh uống panadol cũng đem lại hiệu quả điều trị. Người bệnh cảm lạnh dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ 3. Các lưu ý cần biết khi uống thuốc trị cảm lạnh
Cần phải lưu ý những vấn đề sau đi khi muốn nhanh khỏi cảm lạnh nhờ thuốc:Chọn thương hiệu thuốc tin cậy:Các loại thuốc điều trị cảm thường sản xuất dưới nhiều tên thương mại khác nhau nên khi lựa chọn, người bệnh nên tìm các thương hiệu nổi tiếng, có uy tín trên thị trường thuốc để đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, độ an toàn cao.Thời điểm uống thuốc phải hợp lý:Chỉ được uống thuốc giảm đau, hạ sốt khi bị sốt cao (trên 38,5 độ C) để tránh gây hại đến gan. Ngoài ra, không nên dùng cùng một lúc chung một hoạt chất dưới dạng bào chế khác nhau vì sẽ dễ gây quá liều. Đặc biệt, không sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt có kết hợp thành phần chống dị ứng và các biệt dược có chứa chất này cho người đang lên cơn hen, phì đại tuyến tiền liệt, tắc cổ bàng quang, tá tràng, trẻ sơ sinh, người mang thai 3 tháng cuối hoặc phụ nữ đang nuôi con bú... Người bệnh dùng thuốc theo hướng dẫn của nhân viên y tế Lưu ý hạn sử dụng thuốc cảm:Quá hạn sử dụng, thuốc thường bị biến chất và không đảm bảo hiệu lực điều trị bệnh. Do đó, người sử dụng cần kiểm soát chắc chắn thời hạn sử dụng của loại thuốc mình dùng để tránh những tác dụng phụ không mong muốn cho sức khỏe.Cảm lạnh uống thuốc gì nhanh khỏi sẽ tùy thuộc vào thể trạng của mỗi người. Chính vì vậy, tốt hơn hết bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của nhân viên y tế để khắc phục triệu chứng cảm lạnh một cách nhanh chóng nhất. Ngoài ra để tăng cường hiệu quả điều trị, bệnh nhân nên duy trì lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý, kết hợp với rèn luyện thể thao để gia tăng sức đề kháng. Đây chính là chìa khóa tốt nhất để có một cơ thể khỏe mạnh và chiến thắng được nhiều căn bệnh. Cách phòng tránh bệnh cảm lạnh Phân biệt cảm cúm với cảm lạnh
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-bi-dut-lai-day-chang-sau-mo-vi
|
Dấu hiệu bị đứt lại dây chằng sau mổ
|
Chấn thương dây chằng đầu gối là một chấn thương phổ biến và đáng sợ đối với các vận động viên. Phẫu thuật tái tạo không sửa chữa dây chằng bị tổn thương mà tạo ra một dây chằng mới bằng cách sử dụng mô khác từ chân. Tuy nhiên, đứt lại dây chằng sau mổ là một trong những biến chứng có thể xảy ra sau khi phẫu thuật với nhiều lý do khác nhau. Việc xem xét từng vấn đề sẽ giúp ngăn ngừa đứt dây chằng lần 2.
1. Các dấu hiệu bị đứt lại dây chằng sau mổ
Chấn thương đầu gối thường là bong gân hoặc tổn thương dây chằng chéo trước. Dây chằng này là một trong những dây chằng lớn và quan trọng nhất trên đầu gối. Vết rách thường xảy ra khi chơi các môn thể thao đòi hỏi phải nhảy, tiếp đất hoặc thay đổi hướng nhanh chóng như trượt tuyết, bóng đá, bóng rổ.Khi bị đứt dây chằng chéo, người bệnh sẽ được phẫu thuật tái tạo dây chằng bị tổn thương từ một dây chằng mới (sử dụng mô khác từ chân như gân gót chân, lấy từ chính bản thân hay người chết hiến tặng). Sau thời gian vật lý trị liệu, người bệnh có thể hoạt động lại tương đối bình thường, thậm chí có thể tham gia các hoạt động thể thao hay thi đấu như ban đầu. Tuy nhiên, nguy cơ đứt dây chằng lần 2 vẫn có thể xảy ra nếu tiếp tục tái diễn các lực tác động gây chấn thương đầu gối như ban đầu.Trường hợp này, người bệnh có thể tự cảm nhận các dấu hiệu bị đứt lại dây chằng sau mổ như sau:Nghe thấy tiếng bốp ở đầu gối khi chấn thương xảy ra: Âm thanh này có thể rất lớn, thậm chí những người ở gần cũng có thể nghe thấy nó. Âm thanh thường được theo sau bởi sự dịch chuyển tức thời của khớp gối.Khớp gối không ổn định: Bất cứ khi nào bị đứt lại dây chằng sau mổ, khớp gối cũng sẽ mất ổn định. Điều này là do các dây chằng đầu gối, nhất là dây chằng chéo trước luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định khớp. Nếu vết rách xảy ra do chuyển động cắt hoặc xoay, đầu gối có thể bị bung ra khi dây chằng bị rách, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu nó là do được tái tạo.Sưng khớp gối: Khớp gối sẽ sưng lên sau khi bị rách dây chằng. Chỗ sưng có thể nhanh chóng phát triển lớn hơn. Khi vết rách xảy ra, các mạch máu cung cấp máu cho dây chằng bị đứt. Sau đó, chúng lấp đầy toàn bộ không gian khớp bằng máu và khớp gối sẽ trở nên nóng ấm chuyển sang màu đỏ.Đau đầu gối: Hầu như tất cả các trường hợp rách dây chằng đầu gối đều gây đau đớn nhưng cường độ của cơn đau khi bị đứt dây chằng lần 2 có thể sẽ thấp hơn so với lần đầu.Mất phạm vi chuyển động khớp gối: Người bệnh ngay lập tức sẽ thấy đi lỏng gối sau mổ dây chằng đã bị đứt lại. Thậm chí, cử động phần dưới của chân sẽ rất khó do hiện tượng sưng tấy xảy ra sau vết rách. Đau đầu gối là dấu hiệu đứt lại dây chằng sau mổ 2. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị đứt lại dây chằng sau mổ
Yếu tố phẫu thuậtMột trong những khía cạnh dẫn đến sự thành công của phẫu thuật tái tạo dây chằng khớp gối sau khi bị đứt là cách thức mảnh ghép được định vị trong khớp gối. Không phải mọi quy trình phẫu thuật đều được thực hiện với mức độ chính xác như nhau. Mảnh ghép chỉ có thể phục hồi chức năng của dây chằng bình thường khi được đặt lại định vị tương tự như dây chằng bình thường. Một khi có vị trí không chính xác, mảnh ghép có thể có chức năng cơ học bất thường và tăng khả năng tái chấn thương.Một yếu tố khác của phẫu thuật cũng có thể ảnh hưởng đến dự hậu là đặc điểm vật lý của mảnh ghép được sử dụng để tạo dây chằng mới. Các mảnh ghép nhỏ đã được chứng minh là có độ bền kém hơn các mảnh ghép lớn. Đồng thời, mô ghép của người hiến tặng có nguy cơ tái rách cao hơn so với mô của chính bệnh nhân, đặc biệt là ở những bệnh nhân dưới 25 tuổi.Yếu tố phục hồi sau phẫu thuậtViệc tham gia các bài luyện tập để phục hồi chức năng sau đứt dây chằng là cực kỳ quan trọng. Thời gian kết hợp mảnh ghép có thể khác nhau, nhưng hầu hết các bác sĩ phẫu thuật khuyến cáo nên bảo vệ đầu gối trong tối thiểu 6 tháng sau khi phẫu thuật với mảnh ghép tự thân hoặc 9 tháng với mảnh ghép từ người hiến tặng.Khi một dây chằng mới được định vị trong khớp gối, nó thường được giữ cố định bằng thiết bị cấy ghép có nhiều hình dạng, kích cỡ (nút, ốc vít, trụ) và một số được làm bằng kim loại trong khi những bộ phận khác tự hòa tan. Tuy nhiên, tất cả các mô cấy này chỉ có tác dụng giữ mảnh ghép trong khi cơ thể kết hợp mô để dây chằng thành một phần cấu trúc của khớp gối. Quá trình đó cần thời gian và khi hoạt động quá sớm hay nhiều trong quá trình phục hồi chức năng, biến cố đứt lại dây chằng sau mổ sẽ xảy ra.Chính vì thế, việc đánh giá khả năng trở lại thi đấu, xác nhận vận động viên đã lấy lại đủ sức mạnh và sự ổn định khớp gối hay chưa là nhiệm vụ đôi khi rất khó khăn đối với bác sĩ chỉnh hình.Yếu tố bệnh nhânNguy cơ đứt lại dây chằng sau mổ còn phụ thuộc vào bản thân người bệnh. Cụ thể là những người trẻ hơn và những người trở lại các môn thể thao rủi ro cao (liên quan đến xoay người đột ngột) có khả năng sẽ bị đứt dây chằng lần 2 sau khi phẫu thuật tái tạo, nhất là nhóm vận động viên dưới 25 tuổi. Việc tham gia các bài luyện tập để phục hồi chức năng sau đứt dây chằng là cực kỳ quan trọng 3. Làm thế nào để tránh bị đứt dây chằng lần 2 sau khi phẫu thuật?
Thật không may, việc tái chấn thương gây đứt dây chằng khớp gối là hoàn toàn có thể. Trên thực tế, đứt dây chằng lần 2 sau khi phẫu thuật có thể xảy ra ở cùng vị trí. Vì vậy, tuân thủ các điều sau đây có thể giúp hạn chế rủi ro này tái diễn:Tôn trọng quá trình phục hồi chức năngMặc dù có thể thấy cơn đau đã biến mất và cử động đầu gối hiệu quả, nhanh hơn so với thời gian phục hồi chức năng do bác sĩ phẫu thuật đặt ra, nhưng người bệnh cần phải cho đầu gối có thời gian để lấy lại sức mạnh cân bằng trước khi trở lại các hoạt động trước đó.Nếu trở lại tham gia thể thao và tập thể dục quá sớm, mảnh ghép dây chằng có thể chưa đủ mạnh để xử lý căng thẳng thể chất của các hoạt động, khiến nó có nhiều nguy cơ bị rách lại.Tham gia chương trình ngăn ngừa chấn thương dây chằngTham vấn với nhà vật lý trị liệu về một chương trình ngăn ngừa chấn thương dây chằng để cải thiện khả năng kiểm soát thần kinh cơ của đầu gối trong quá trình vận động.Các chương trình ngăn ngừa chấn thương, nâng cao hiệu suất vận động thường kết hợp các bài tập cơ học cụ thể, cân bằng và tăng cường sức mạnh nhằm vào các khu vực có vấn đề, cung cấp cho vận động viên các chiến lược để tránh chấn thương trong tương lai.Khởi động là một phần quan trọng của bất kỳ hoạt động nàoLuôn cho cơ thể và đầu gối có thời gian để khởi động trước khi chơi các môn thể thao cạnh tranh hay một hoạt động gắng sức. Một bài khởi động đơn giản kết hợp với động tác kéo giãn đã được chứng minh là có thể giảm chấn thương hơn 80%.Mang nẹp để bảo vệ đầu gốiNẹp đầu gối nhẹ hoặc nặng có thể bảo vệ và hỗ trợ thêm cho đầu gối cũng như dây chằng trong quá trình hoạt động.Tóm lại, khi quay trở lại tập luyện và thi đấu quá sớm, đây là yếu tố nguy cơ rất thường gặp của đứt lại dây chằng sau mổ. Phẫu thuật tái tạo dây chằng khớp gối vốn dĩ có tính phức tạp rất cao, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc chăm sóc phục hồi chức năng cũng như các chiến lược phòng ngừa chấn thương trong tương lai nhằm đảm bảo chức năng khớp gối về lâu dài.
|
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/loi-ich-cua-viec-doc-sach-truoc-khi-di-ngu-vi
|
Lợi ích của việc đọc sách trước khi đi ngủ
|
Ngủ đủ giấc và có chất lượng ngủ tốt được xem như điều kiện bắt buộc đối với tất cả mọi người. Vì nếu giấc ngủ không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất công việc cũng như các hoạt động của ngày hôm sau. Một trong những cách quan trọng để đi vào giấc ngủ và duy trì giấc ngủ ngon được kể đến đọc sách trước khi đi ngủ.
1. Lợi ích của việc đọc sách trước khi đi ngủ
1.1. Đọc sách có thể giúp bạn tránh xa các thiết bị điện tử nhiều hơnGiấc ngủ kém có mối quan hệ khá mật thiết với hành động nhìn vào màn hình các thiết bị điện tử bao gồm: Tivi, máy tính xách tay; iPad, điện thoại và thiết bị đọc sách điện tử. Khi bạn nhìn vào màn hình tối đa 1,5 giờ trước khi ngủ làm giảm sự gia tăng melatonin tự nhiên mà cơ thể bạn sản xuất. Ngoài ra, các thiết bị có màn hình thường có thể gây kích thích, cản trở mức độ thư giãn chung của bạn và có thể khiến bạn không thể cố gắng để đi vào giấc ngủ một cách dễ dàng. Mặt khác, những cuốn sách giấy cũ thông thường có thể được xem như phương pháp rất cần thiết tránh khỏi ánh sáng của các thiết bị công nghệ. Lợi ích của đọc sách trước khi ngủ, khi bạn chỉ cần nhìn vào vật thể không phát ra ánh sáng sẽ giúp cơ thể bạn giải tỏa căng thẳng một cách tự nhiên và thư giãn đồng thời dễ dàng chìm vào giấc ngủ.1.2. Giảm căng thẳngViệc đọc sách không chỉ giúp bạn không phải nhìn vào màn hình điện tử mà hoạt động thực tế khi đọc sách trước khi ngủ còn giúp giảm căng thẳng lên đến 68%. Ngoài ra, đọc sách trước khi ngủ còn được chứng minh có hiệu quả hơn cả những cách giảm căng thẳng khác như uống trà hoặc nghe nhạc.Có nên đọc sách trước khi ngủ không? Nếu bạn đang cố gắng thư giãn và giảm căng thẳng trước khi đi ngủ, bạn hãy chọn một cuốn sách để thư giãn. Bạn có thể lựa chọn một số nội dung tiểu thuyết về các chủ đề bạn yêu thích, sách về sức khỏe hoặc thậm chí có thể vấn đề liên quan đến sở thích của bạn để đọc trước khi đi ngủ1.3. Cải thiện chất lượng giấc ngủĐọc sách giúp não của bạn hoạt động mà không cần kích thích thể chất tích cực, bởi vì bạn có thể đọc trong khi nằm. Quá trình đọc sách trước khi ngủ sẽ từ từ thư giãn cơ thể và tâm trí của bạn chìm vào giấc ngủ. Khi đọc sách cho phép bạn rời bỏ hiện tại của thực tế của bạn và tham gia vào một cái gì đó khác. Đọc sách giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ của bạn vì nó giúp bạn thư giãn vào giấc ngủ hơn là cố gắng đưa bạn vào trạng thái thư giãn một cách giả tạo và thường khiến bạn cảm thấy thoải mái hơn khi thức dậy. Ngoài ra, hầu hết mọi người đều khó ngủ do căng thẳng và lo lắng. Về mặt sinh lý, bạn bị kích thích bởi các hormone được tiết ra khi bạn bắt đầu cảm thấy áp lực và căng thẳng. Do đó, bạn có nhiều khả năng không ngủ hoặc không thức giấc. Đọc sách trước khi ngủ giúp bạn phá vỡ sự căng thẳng và áp lực hiện tại. Lợi ích của đọc sách trước khi ngủ giúp bạn có giấc ngủ ngon 1.4. Đồng cảmTất cả chúng ta đều có các tế bào thần kinh gương. Những tế bào thần kinh này được kích hoạt cả khi chúng ta nhìn thấy ai đó làm điều gì đó hoặc khi chúng ta tự mình làm điều gì đó. Điều này chứng minh sự tồn tại khoa học thần kinh của sự đồng cảm. Một nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa các tế bào thần kinh này và khả năng đọc. Phát hiện này có lẽ đã đưa ra gợi ý rằng đọc sách như một cách để cảm thấy đồng cảm hơn. Một nghiên cứu khác cũng tìm ra một số cơ sở khoa học chứng minh rằng độc giả thực sự đặt mình vào vị trí của nhân vật chính trong những cuốn sách họ đọc. Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy mối liên hệ này có thể sâu sắc đến mức nào; thậm chí còn có một số mối tương quan giữa việc đọc và sự thay đổi các bộ phận của não có liên quan đến cảm giác giác quan.1.5. Ảnh hưởng lâu dài đến nhận thứcMột nghiên cứu năm 2013 về tác động của việc đọc sách đối với não bộ cho thấy rằng việc đọc sách cải thiện “khả năng kết nối” của não bộ hoặc khả năng hiểu các câu chuyện của não bộ và suy nghĩ chín chắn về chúng là một lợi ích ngắn hạn đáng kể của việc đọc sách. Ngoài ra, các nghiên cứu về tác động lâu dài của việc đọc sách đối với khả năng kết nối não bộ để biết liệu chúng có tồn tại trên thực tế hay không. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng đọc sách như một sở thích giúp bạn có những cách suy nghĩ mới, cho phép bạn nhìn ra những góc nhìn mới và thách thức bạn hiểu những khái niệm mà nếu không bạn sẽ không gặp phải. Nói chung, đọc sách buộc bạn phải vận dụng óc sáng tạo và sự nhanh nhẹn về tinh thần.1.6. Đầu tư trong thời gian ngắnKhuyến nghị trung bình người lớn nên đọc ít nhất hai mươi phút mỗi đêm để thu được lợi ích của việc đọc sách. Tuy nhiên, nói một cách tương đối, khoảng thời gian ngắn gọn để thư giãn và bạn không cần phải làm gì nhiều. Điều này có vẻ phi lý nhưng đọc sách cách đầu tư thời gian tốt hơn hầu hết các hình thức thư giãn cơ thể và tâm trí khác.1.7. Tăng cường trí nãoĐọc cho phép bạn tiếp nhận thông tin mới, điều này chắc chắn giúp bạn thông minh hơn. Bạn càng học nhiều, bạn càng trở nên thông minh hơn.Bạn không cần phải đọc nhiều tác phẩm phi hư cấu để có được lợi ích. Ngay cả những điều hư cấu và tưởng tượng cũng có thể giúp bạn mở rộng vốn từ vựng và rèn luyện trí não.1.8. Cải thiện khả năng sáng tạoSách mở rộng tâm trí của bạn. Sách có thể đưa bạn đến thế giới mới, dạy bạn thông tin và giới thiệu bạn với những người mới. Bạn có thể có được những góc nhìn khác nhau về thế giới hoặc tìm ra cách giải quyết một vấn đề dựa trên những gì bạn tìm thấy trong một cuốn sách. Đọc sách trước khi ngủ giúp khả năng sáng tạo của bạn được cải thiện 1.9. Tập trung tốt hơnRất nhiều người trong chúng ta thường có thói quen lướt qua email hoặc mạng xã hội trước khi đi ngủ. Nhưng, chúng ta nên thay đổi thói quen này bằng cách đọc sách và đắm chìm vào một chuyện hoặc một chương về chủ đề mà chúng ta quan tâm, chúng ta nhận được những thông tin vô cùng hữu ích.Thưởng thức một cuốn sách còn giúp chúng ta có khả năng tập trung vào một cốt truyện hoặc chủ đề duy nhất trong vài giờ. Kết quả, chúng ta trở nên tập trung tốt hơn và chúng ta có thể thấy rằng chúng ta cải thiện khả năng tập trung trong các hoạt động hàng ngày còn lại.
2. Nên lựa chọn sách giấy hay sách điện tử
Ngày nay, việc lựa chọn sách cho người đọc không còn khó khăn như trước nữa. Và ngoài những loại sách giấy cổ điển thì cũng xuất hiện sách điện tử với sự tiện lợi nhất định cho người sử dụng. Tuy nhiên, sách giấy vẫn chiếm vị trí quan trọng và có nhiều lợi ích hơn so với sách điện tử. Để chứng minh được điều này chúng ta cần phân tích được những ưu và nhược điểm của hai loại sách này.Ưu và nhược điểm của sách giấyĐọc sách giấy có thể giúp cho người đọc rèn luyện được khả năng tập trung tốt hơn, và không bị làm phiền như khi sử dụng sách điện tửĐọc sách giấy giúp người đọc nắm bắt được thông tin cũng như ghi nhớ những thông tin này tốt hơn. Và việc sử dụng sách để tiếp thu thêm kiến thức mới sẽ đạt hiệu quả cao hơn.Đọc sách giấy khiến cho người đọc cảm thấy thú vị hơn với các đặc điểm như mùi giấy mới của sách, tiếng sột soạt lật trang...Hơn nữa với sách giấy người đọc có thể lưu giữ kỷ niệm trong đó.Tuy nhiên, sử dụng sách giấy đôi khi không thuận tiện ở mọi lúc mọi nơi. Chẳng hạn bạn muốn đọc sách khi đi xe hoặc đi du lịch.. thì rất khó khăn nếu bạn phải luôn mang theo mình những cuốn sách...Ưu và nhược điểm của sách điện tửĐọc sách điện tử khá thuận tiện cho người đọc bởi vì có thể đọc ở mọi lúc mọi nơi và người đọc không cần lo lắng lúc nào cũng phải mang theo cuốn sách bên mình.Nội dung của sách điện tử khá phong phú và người đọc có thể sử dụng bản miễn phí hoặc bản trả phíĐọc sách điện tử có thể vừa học vừa thư giãnTuy nhiên, khi sử dụng sách điện tử với việc mắt sẽ tác dụng nhiều với ánh sáng xanh khiến tác động tiêu cực đến mắt và chất lượng giấc ngủ của người đọc.Đọc sách điện tử khiến cho người đọc dễ bị phân tâm bởi các trang mạng xã hội... làm giảm độ tập trung.Sách là kho tàng tri thức của con người, cung cấp cho chúng ta không chỉ kiến thức, mà còn các bài học cuộc sống, kinh nghiệm sống, đồng thời cũng là phương tiện giải trí khá hiệu quả, đặc biệt đọc sách trước khi ngủ giúp bạn có một giấc ngủ ngon hơn. Vậy nên đọc sách luôn là việc mà ai cũng khuyến khích thực hiện. Nguồn tham khảo: webmd.com, sleepadvisor.org
|
|
https://suckhoedoisong.vn/nhan-biet-va-phong-coi-xuong-dinh-duong-169182617.htm
|
09-11-2020
|
Nhận biết và phòng còi xương dinh dưỡng
|
Vitamin D được cung cấp qua 2 nguồn là ngoại sinh (qua thức ăn) và nội sinh (được tổng hợp trên da dưới ảnh hưởng của tia tử ngoại trong ánh sáng mặt trời) trong đó chủ yếu là nguồn Vitamin D nội sinh. Mức độ tổng hợp vitamin D nội sinh tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, mức ô nhiễm không khí, mức độ chiếu ánh nắng mặt trời và sắc tố da.
Thiếu vitamin D sẽ làm giảm hấp thu canxi ở ruột dẫn đến giảm canxi máu. Canxi máu giảm làm tăng tiết hormon cận giáp trạng, từ đó có thể dẫn đến giảm tái hấp thu phospho gây ra các rối loạn chức năng của hệ thần kinh với các biểu hiện như kích thích, vã mồ hôi. Tăng tiết hormon cận giáp trạng cũng gây ra tình trạng huy động canxi ở xương vào máu gây loãng xương.
Nguyên nhân gây còi xương dinh dưỡng là do thiếu ánh nắng mặt trời (nhà ở chật hẹp, tối tăm, kiêng khem quá mức như giữ trẻ trong nhà không cho tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, thời tiết mùa đông, nhiều sương mù hay môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi gây cản trở đến việc tiếp xúc ánh nắng mặt trời), chế độ ăn nghèo can xi - phospho, thiếu dầu, mỡ (giảm hấp thu vitamin D vì vitamin D tan trong dầu), những trẻ không được bú mẹ đầy đủ (phải ăn sữa bò và canxi trong sữa bò khó hấp thu), do trẻ ăn nước cháo và bột sớm và nhiều (có chứa chất gây cản trở hấp thu canxi ở ruột).
Các yếu tố thuận lợi của bệnh còi xương dinh dưỡng là tuổi của trẻ (thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, là tuổi mà hệ xương phát triển mạnh nhất và do đó dễ bị thiếu hụt canxi); trẻ đẻ non hoặc nhẹ cân (tích lũy vitamin D và muối khoáng kém hơn, nhu cầu cao hơn và men chuyển hóa vitamin D kém hơn so với trẻ sinh đủ tháng); trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu hóa và những trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài (gây cản trở hấp thu vitamin D và canxi).
Khi trẻ bị bệnh còi xương dinh dưỡng, trẻ có các biểu hiện như hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình do thần kinh bị kích thích, ra nhiều mồ hôi khi ngủ ngay cả khi thời tiết lạnh, xuất hiện rụng tóc vùng sau gáy tạo thành hình vành khăn. Trẻ có các biểu hiện ở xương sọ như thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các bướu đỉnh, bướu trán (trán dô). Những trẻ còi xương nặng có các dấu hiệu như chuỗi hạt sườn hoặc biến dạng lồng ngực. Răng thường mọc chậm và mọc lộn xộn. Trương lực cơ nhão. Trẻ chậm phát triển vận động như chậm biết lẫy, biết bò, đi, đứng...
Khi trẻ có các dấu hiệu còi xương dinh dưỡng, cần đưa trẻ đển các cơ sở y tế để khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nguyên tắc điều trị còi xương dinh dưỡng là cho trẻ tắm nắng hàng ngày bằng cách cho chân, tay, lưng, bụng trẻ lộ ra ngoài để tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời trong vòng 15 phút lúc buổi sáng (trước 9 giờ), bổ sung vitamin D với liều và thời gian theo chỉ định của bác sĩ, cho trẻ uống thêm các chế phẩm có canxi và có chế độ ăn uống hợp lý (cho trẻ bú mẹ, chế độ ăn giàu canxi, bổ sung dầu, mỡ).
Phòng bệnh còi xương cho trẻ cần phải bắt đầu thực hiện trong thời gian mang thai và tiếp tục trong những năm đầu của trẻ. Bà mẹ trong thời gian mang thai và cho con bú cần ăn uống đầy đủ, đặc biệt là các thực phẩm giàu vitamin D, ra ngoài trời nhiều, có chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý. Những bà mẹ trong thời gian mang thai ít có điều kiện tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể uống vitamin D dự phòng với liều theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và cho bú đến năm 2 tuổi. Phòng ở của mẹ và con phải thoáng mát, đầy đủ ánh sáng. Sau khi sinh 2 tuần, cho trẻ ra tắm nắng trong 15 phút/ngày vào buổi sáng (trước 9 giờ). Cho trẻ uống vitamin D trong suốt năm đầu tiên, nhất là vào mùa đông. Cho trẻ ăn bổ sung (từ tháng thứ 7 sau sinh) với các loại thực phẩm có chứa nhiều canxi như sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh và dầu mỡ.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Canxi D3 TW28 với thành phần gồm Canxi lactat, L - Lysine HCl, Nano Canxi hydroxyapatite, Taurine, Magie, Vitamin PP, Kẽm, Vitamin K2 (MK7) và Vitamin D3 (Cholecalciferol) có tác dụng hỗ trợ bổ sung canxi cho cơ thể, hỗ trợ xương răng chắc khỏe, hỗ trợ phát triển chiều cao ở trẻ em, hỗ trợ giảm nguy cơ loãng xương ở người cao tuổi, hỗ trợ giảm thiếu hụt canxin ở phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú. Vai trò của từng thành phần như sau:
- Canxi:
là thành phần chính của xương, răng. Canxi cùng với phospho và magie có vai trò hỗ trợ hàn gắn các điểm xương bị tổn thương, hỗ trợ xương phát triển và giữ được tính cứng chắc, tạo nên tế bào xương mới, tái tạo các đầu xương ở các khớp vận động.
- Vitamin D:
Hỗ trợ kích thích ruột hấp thu phospho và canxi, hỗ trợ tăng lượng canxi trong máu tập trung vào xương, hỗ trợ kích thích thận tái hấp thu canxi.
- Vitamin K2 (MK7):
tăng cường hoạt hóa osteocalcin điều hòa canxi đến xương để kiến tạo xương, hỗ trợ chống loãng xương do giảm thiểu quá trình hủy xương cũng như tăng hấp thu canxi.
- Vitamin PP:
Hỗ trợ giảm cholesterol và chất béo trong máu, làm thông mạch, chống lại sự đông máu và tắc nghẽn.
- L - Lysine:
Hỗ trợ tạo ra kháng thể, tăng khả năng hấp thu canxi, chống lão hóa cột sống.
- Taurine:
Cần cho sự phát triển của não, võng mạc ở trẻ em. Hỗ trợ giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, hỗ trợ bảo vệ gan, kích thích tiêu hóa, phát triển thể lực và trí lực.
- Kẽm:
Hỗ trợ kích thích phát triển tế bào mới, phục hồi các tế bào bị tổn thương do các gốc tự do. Hỗ trợ chống lão hóa.
- Magie:
tham gia hoạt động chuyển hóa các chất, hỗ trợ kích thích các enzym tham gia vận chuyển phospho để tạo năng lượng cho cơ thể, hỗ trợ kích thích hấp thu và cố định canxi ở xương, hỗ trợ quá trình phát triển xương.
Canxi D3 TW28 được hỗ trợ sử dụng cho trẻ em còi xương, chậm mọc răng, trẻ em đang trong thời kỳ phát triển chiều cao cần bổ sung canxi, người có nhu cầu canxi cao như phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người bị loãng xương, người cao tuổi.
Liều dùng:
Trẻ em từ 1 - 2 tuổi: 1 ống 10 ml/lần x 1 lần/ngày.
Trẻ em từ 2 - 7 tuổi: 1 ống 10 ml/lần x 2 lần/ngày.
Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 1 - 2 ống 10 ml/lần
x 2 lần/ngày.
Uống sau ăn sáng và trưa từ 30 - 60 phút.
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
|
https://tamanhhospital.vn/duong-vat-cong/
|
18/05/2023
|
Dương vật cong: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, phòng ngừa
|
Dương vật cong tuy không nguy hiểm nhưng lại gây ảnh hưởng tiêu cực tới tâm lý, đời sống tình dục, khả năng sinh sản ở nam giới. Vì thế, khi thấy dương vật cong bất thường, người bệnh nên nhanh chóng đi tới các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.
Mục lụcDương vật cong là gì?Nguyên nhân dương vật bị congTriệu chứng nhận biết dương vật congDương vật bị cong có bình thường không?Khi nào cần gặp bác sĩ?Chẩn đoán dương vật congCách điều trị dương vật cong1. Phương pháp điều trị không phẫu thuật2. Phương pháp điều trị phẫu thuậtBiện pháp ngăn ngừa dương vật congDương vật cong là gì?
Dương vật cong là bệnh lý lành tính. Bệnh do các mảng xơ hoặc cục xơ cứng phát triển giữa hai lớp áo của tổ chức cương ở dương vật (vật hang) gây co kéo và dính chắc. Điều này khiến dương vật bị cong, biến dạng khi cương lên. (1)
Mảng xơ nếu phát triển tại mặt lưng dương vật sẽ khiến dương vật cong gấp khúc lên trên. Trong khi, mảng xơ phát triển tại mặt bụng dương vật sẽ khiến dương vật cong gấp khúc xuống dưới. Một số trường hợp mảng xơ phát triển ở cả hai mặt làm khiến dương vật lồi lõm, ngắn lại.
Nguyên nhân dương vật bị cong
Bệnh peyronie: Đây là tình trạng trên dương vật xuất hiện những mô sẹo khiến dương vật bị cong lên, cong xuống, cong sang trái hoặc sang phải khi cương cứng, tùy theo vị trí sẹo. Dương vật của người bệnh có thể cong một góc từ 15° độ đến hơn 90°.
Bẩm sinh: Tình trạng cong dương vật có sự tác động từ yếu tố di truyền. Nam giới có người thân bị cong dương vật có nguy cơ mắc tình trạng này rất cao.
Gãy dương vật (vỡ vật hang): Đây là nguyên nhân khách quan gây cong dương vật. Tai nạn trong giao thông, lao động, sinh hoạt có thể gây tổn thương dương vật. Do chịu tác động trực tiếp bởi ngoại lực, dương vật có thể bị cong, thậm chí là gãy.
Rối loạn mô liên kết: Nam giới bị rối loạn mô liên kết có khả năng cao đối mặt với tình trạng cong dương vật.
Quan hệ tình dục quá mức: Phái mạnh quan hệ tình dục quá mức, sai tư thế, đặc biệt là dùng các chất kích thích và có hành vi thô bạo khi giao hợp có thể gây tổn thương dương vật. Dương vật có thể bị chảy máu, tụ máu, theo thời gian hình thành những mảng xơ. Mảng xơ bám vào dương vật sẽ gây cong dương vật khi cương cứng.
Triệu chứng nhận biết dương vật cong
Người bệnh cong dương vật thường có các triệu chứng như: (2)
Có khối u cứng hay một vùng có kích thước dày lên ở trục dương vật.
Khi cương cứng, dương vật bị cong, phổ biến là cong lên trên.
Đau dương vật, nhất là khi cương cứng.
Lệch dương vật sang trái hoặc sang phải.
Dương vật bị thu hẹp chiều dài hoặc đường kính.
Dương vật bị cong có bình thường không?
Trường hợp dương vật cong nhẹ, không gây ra triệu chứng khó chịu nào, nam giới không cần đi khám. Tuy nhiên, nếu đường cong của dương vật gây khó khăn, đau đớn hoặc không thể quan hệ tình dục, người bệnh nên nhanh chóng đi tới các cơ sở y tế uy tín để thăm khám, chẩn đoán và có hướng can thiệp kịp thời.
Tình trạng cong dương vật nếu không có biện pháp đúng cách có thể dẫn tới rối loạn cương. Bác sĩ thường chỉ định điều trị với các trường hợp dương vật có đường cong từ 30° trở lên, đi kèm những vấn đề trong quan hệ tình dục.
Sau khi bị chấn thương, dương vật có thể bị cong. Cảm giác đau khi cương cứng có thể là do tình trạng viêm sau chấn thương. Nam giới có thể bị đau trong nhiều tháng, chỉ thuyên giảm khi vết thương lành, mô sẹo cứng lại.
Có thể bạn quan tâm:Bệnh lây qua đường tình dục là gì? 11 căn bệnh tình dục nguy hiểm
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Ngoài việc điều chỉnh tư thế và góc độ thâm nhập khi quan hệ tình dục, nam giới cũng nên theo dõi tình trạng dương vật và đi khám sớm khi: (3)
Tình trạng cong dương vật chỉ mới xuất hiện gần đây.
Góc cong của dương vật quá lớn.
Độ cong dương vật tăng dần.
Đau khi cương cứng, nhất là khi quan hệ tình dục.
Xuất hiện các vết lõm ở dương vật.
Xuất hiện những nốt sần trong mô của dương vật
Các triệu chứng trên có thể là dấu hiệu cảnh báo nam giới bị chấn thương hoặc mắc bệnh peyronie, không phải dương vật có độ cong bẩm sinh. Người bệnh nên đi khám sớm để được tư vấn một số biện pháp khắc phục như sử dụng thuốc, phẫu thuật hoặc thay đổi lối sống.
Chẩn đoán dương vật cong
Khi chẩn đoán, bác sĩ thường hỏi người bệnh các triệu chứng, tiền sử thương tích và tiến hành kiểm tra dương vật. Bác sĩ có thể tiến hành đo mức độ cong của dương vật bằng cách tiêm thuốc kích thích cương dương. Nam giới cũng có thể yêu cầu siêu âm dương vật.
Cách điều trị dương vật cong
1. Phương pháp điều trị không phẫu thuật
Điều trị nội khoa được chỉ định cho người bệnh cong dương vật ở mức độ nhẹ, không bị đau hoặc không ảnh hưởng tới chức năng tình dục. Một số trường hợp bệnh có khả năng khỏi mà không cần can thiệp y học. Những phương pháp điều trị cong dương vật không phẫu thuật như:
Dùng các thuốc kháng viêm corticoid và vitamin E kết hợp giảm đau nếu người bệnh cảm thấy đau nhiều, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
Liệu pháp sốc sóng ngoại bào (ESWT): Đây là một phương pháp điều trị nhắm đích. Bác sĩ sẽ dùng máy quét siêu âm chiếu trực tiếp lên vùng khối u hay những mảng lồi lên trên dương vật. Liệu pháp sốc sóng ngoại bào có tính an toàn cao, hiệu quả còn đang cần đánh giá kỹ lưỡng.
2. Phương pháp điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật thường được chỉ định cho những trường hợp nghiêm trọng hơn. Đối tượng chỉ định thường là người có dương vật cong nhiều, bị đau hoặc ảnh hưởng tới khả năng tình dục. Bác sĩ thường yêu cầu người bệnh tiếp tục theo dõi ít nhất 12 tháng trước khi quyết định phẫu thuật. Bởi trong nhiều trường hợp, bệnh có thể được cải thiện mà không cần điều trị.
Mục đích của phẫu thuật là để làm thẳng dương vật bằng cách:
Cắt những khối u, ghép mảng da hay nối tĩnh mạch.
Cấy một thiết bị có khả năng làm thẳng vào trong dương vật.
Tác động vùng đối diện với vị trí dương vật có khối u để ngăn dương vật uốn cong. Phương pháp này có thể làm thay đổi kích thước của dương vật.
Biện pháp ngăn ngừa dương vật cong
Bất cứ sự bất thường nào liên quan tới bộ phận sinh dục đều ảnh hưởng tới tâm lý và đời sống tình dục của nam giới, bao gồm tình trạng dương vật cong. Để hạn chế nguy cơ mắc phải tình trạng này, phái mạnh cần lưu ý:
Ưu tiên chọn các loại quần lót rộng và thoáng. Lúc ngủ, bạn có thể không cần mặc quần lót.
Tránh thủ dâm hoặc quan hệ tình dục quá thô bạo.
Khi quan hệ tình dục, nam giới nên chọn những tư thế mang lại sự thoải mái nhất cho cả hai.
Không sử dụng các chất kích thích, rượu bia và không hút thuốc lá.
Xử trí, điều trị đúng cách và kịp thời các chấn thương xảy ra ở vùng kín.
Thực hiện tầm soát khi trong gia đình có thành viên bị cong dương vật.
Khi thấy khó chịu trong lúc đi tiểu và quan hệ hệ tình dục, nam giới cần nhanh chóng đi khám để được chẩn đoán và có biện pháp kịp thời. Bạn nên những cơ sở y tế uy tín để hạn chế rủi ro trong điều trị.
Tuyệt đối không tự ý dùng những loại thuốc khi không có chỉ định từ bác sĩ. Đặc biệt là những các bài thuốc dân gian “truyền miệng”, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và công dụng.
Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm.
Nhà giáo nhân dân GS.TS.BS Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú PGS.TS.BS Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi Thầy thuốc ưu tú TS.BS Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú BS.CKII Tạ Phương Dung, TS.BS Nguyễn Hoàng Đức, TS.BS Từ Thành Trí Dũng, ThS.BS.CKI Nguyễn Đức Nhuận, BS.CKII Nguyễn Lê Tuyên, ThS.BS Nguyễn Tân Cương, BS.CKII Đinh Cẩm Tú, BS.CKII Ngô Đồng Dũng, BS.CKII Võ Thị Kim Thanh ThS.BS Tạ Ngọc Thạch, BS.CKI Phan Trường Nam…
Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận, đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao.
Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây:
Tình trạng dương vật cong tuy không nguy hiểm nhưng lại gây nhiều phiền toái cho nam giới, đặc biệt là khi quan hệ tình dục hoặc đi tiểu. Vì thế, nếu phát hiện bất cứ dấu hiệu bất thường nào ở dương vật, nam giới nên đi tới những cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.