title
stringlengths 3
90
| content
stringlengths 158
41.4k
| url
stringlengths 40
127
|
---|---|---|
Tình trạng tăng bạch cầu ái toan | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tình trạng tăng bạch cầu ái toan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tình trạng tăng bạch cầu ái toan có thể bắt nguồn từ nguyên nhân bệnh lý, trong đó bệnh viêm phổi được cho là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ tăng bạch cầu ái toan cao nhất. Thuật ngữ thường được nhắc đến “Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan” chính là một hội chứng điển hình của bệnh viêm phổi bị thâm nhiễm nghiêm trọng và có biểu hiện tăng bạch cầu ái toan khi rửa phế quản hoặc phát hiện nhiều bạch cầu ái toàn khi thực hiện sinh thiết phổi.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Bệnh viêm phổi được cho là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ tăng bạch cầu ái toan cao nhất" src="/ImagePath/images/20210922/20210922_viêmphổi.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh viêm phổi được cho là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ tăng bạch cầu ái toan cao nhất</em></p>
<p style="text-align: justify;">Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan có thể biểu hiện ở dạng cấp tính hoặc đã tiến triển tới mạn tính, các biểu hiện triệu chứng bệnh thường gặp nhất là sốt cao, ho và khó thở. Nguyên nhân gây bệnh hầu hết là do bị nhiễm một số loại ký sinh trùng gây bệnh ở phổi hoặc bắt nguồn từ việc sử dụng một số loại thuốc điều trị không đáp ứng với cơ thể. Tuy nhiên, có ít nhất ⅓ số ca bệnh gặp phải trường hợp viêm phổi tăng bạch cầu ái toan không xác định được nguyên nhân chính gây bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan có thể được chữa trị khỏi nếu kịp thời phát hiện và lựa chọn đúng phương pháp điều trị. Việc điều trị bệnh không khó nhưng nếu không cải thiện tình hình bệnh sớm hoặc không có biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả thì nguy cơ tái phát bệnh rất cao, hoặc bệnh chuyển biến sang dạng mạn tính không thể chữa trị dứt điểm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tình trạng tăng bạch cầu ái toan là gì?</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bạch cầu ái toan là một thành phần quan trọng trong máu giữ vai trò như một mắt xích trong lớp màng hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể. Vai trò chính của các bạch cầu ái toàn bao gồm: Việc phát hiện và hỗ trợ phá hủy các chất lạ xâm nhập vào cơ thể (ví dụ như các loại vi khuẩn, ký sinh trùng,...); Điều hòa các phản ứng viêm (bạch cầu ái toan tăng khi phát hiện có xuất hiện biểu hiện viêm nhiễm, mục đích giúp ly tách và kiểm soát một vị trí bệnh xác định).</p>
<p style="text-align: justify;">Bạch cầu ái toan sẽ có xu hướng tăng cao khi cơ thể người bệnh gặp phải các vấn đề về viêm nhiễm. Trong trường hợp các phản ứng viêm không nặng có thể được bạch cầu ái toan và các thành phần khác trong hệ miễn dịch kịp thời phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, một số trường hợp các phản ứng viêm xuất hiện quá mức khiến hệ miễn dịch không thể kiểm soát được hết có thể gây ra các triệu chứng bệnh phức tạp hơn, các lớp mô xung quanh vị trí viêm sẽ bị thương tổn.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng tăng bạch cầu ái toan được biểu hiện theo 3 nhóm phân biệt chính bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Phân loại theo đặc tính nguyên nhân: Tình trạng tăng bạch cầu ái toan nguyên phát, thứ phát hoặc tự phát.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phân loại theo bệnh lý: Những căn bệnh thường khiến cho lượng bạch cầu ái toan tăng cao như ung thư bạch cầu ái toan cấp, u dưỡng bào, nhiễm virus HIV, u lympho, suy giãn tĩnh mạch, bệnh tắc nghẽn động mạch,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Phân loại theo bệnh nguyên và số lượng bạch cầu ái toan có trong máu: ví dụ như lượng bạch cầu ái toan rơi vào khoảng 2.000 – 5.000 tế bào/ µl trong trường hợp bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, hội chứng Churg- Strauss, hen nội sinh, viêm cân mạc tăng BCAT, nhiễm nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tình trạng tăng bạch cầu ái toan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có rất nhiều nguyên nhân có thể khiến người bệnh bị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan. Việc phát hiện và chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh chính là bước đầu thành công trong quá trình điều trị bệnh. Theo nghiên cứu, có hơn ⅓ số ca bệnh viêm phổi tăng bạch cầu ái toan không xác định được nguyên nhân gây bệnh, ⅔ số ca bệnh còn lại bắt nguồn từ yếu tố ký sinh trùng xâm nhập cơ thể hoặc người bệnh sử dụng một số loại thuốc gây ra tác dụng phụ.</p>
<p style="text-align: justify;">Các loài ký sinh trùng làm tăng lượng bạch cầu ái toan thường gặp như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Ascaris lumbricoides (nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất)</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Ascaris lumbricoides (nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất)" src="/ImagePath\images\20210922/20210922_Ascarislumbricoides.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ascaris lumbricoides (nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất)</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Strongyloides stercoralis</p>
<p style="text-align: justify;">- Necator americanus</p>
<p style="text-align: justify;">- Strongyloides stercoralis</p>
<p style="text-align: justify;">- Ascaris suum</p>
<p style="text-align: justify;">- Toxocara canis</p>
<p style="text-align: justify;">- Toxocara cati</p>
<p style="text-align: justify;">- Ancylostoma braziliense</p>
<p style="text-align: justify;">- Ancylostoma caninum</p>
<p style="text-align: justify;">- Ancylostoma duodenale</p>
<p style="text-align: justify;">- Dirofilaria immitis</p>
<p style="text-align: justify;">- Clonorchis sinensis</p>
<p style="text-align: justify;">- Entamoeba histolytica</p>
<p style="text-align: justify;">- Fasciola hepatica</p>
<p style="text-align: justify;">- Paragonimus Westermani</p>
<p style="text-align: justify;">Các nhóm thuốc sau đây có thể làm tăng lượng bạch cầu ái toan:</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số loại thuốc chống co giật: Carbamazepine, acid valproic, phenytoin, ethambutol.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số loại thuốc kháng sinh: Dapsone, isoniazid, ethambutol, penicillin, nitrofurantoin, pyrimethamine, tetracycline, clarithromycin, daptomycin.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các loại thuốc điều hòa miễn dịch và các loại thuốc chống viêm: Aspirin, cromolyn, vàng, azathioprine, beclomethasone, diclofenac, fenbufen, methotrexate, naproxen, piroxicam, tolfenamic axit, ibuprofen, phenylbutazone.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số loại thuốc khác như: Captopril, chlorpromazine, bleomycin, sulfasalazine, sulfonamides, imipramin, methylphenidate.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tình trạng tăng bạch cầu ái toan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh viêm viêm phổi tăng bạch cầu ái toan là một dạng viêm phổi phổ biến, các biểu hiện của bệnh bao gồm: Tình trạng thâm nhiễm phổi, tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi (có thể có hoặc không), tăng bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế quản và các nhu mô phổi. Bệnh viêm phổi tăng bạch cầu ái toan có thể xuất hiện ở nhiều thể khác nhau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh cấp tính hoặc mạn tính: xuất hiện các triệu chứng ho sốt và khó thở.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hội chứng Loeffler: tăng bạch cầu ái toàn trong máu, thâm nhiễm phổi thoáng qua.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan nhiệt đối: Nguyên nhân chính do cơ thể bị nhiễm một số loại giun chỉ có trong bạch huyết, tăng sự nhạy cảm đáp ứng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện ban đầu của bệnh viêm phổi tăng bạch cầu ái toan là sốt cao đột ngột hoặc kéo dài trong nhiều giờ, ho khan hoặc ho có đờm (các cơn ho biểu hiện tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh viêm phổi), thường xuyên thở khò khè, khó thở, đổ mồ hôi ban đêm,...</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn tới tình trạng biểu hiện các triệu chứng bệnh ở mức nguy hiểm hơn: Các cơn ho kéo dài không ngừng khiến người bệnh rất khó thực hiện các sinh hoạt cá nhân, tình trạng khó thở xuất hiện với tần suất cao hơn, cơ thể mệt mỏi thiếu sức sống, sụt cân nhanh không rõ nguyên nhân, suy hô hấp,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tình trạng tăng bạch cầu ái toan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Giữ gìn vệ sinh cá nhân: Hạn chế tối đa đồ ăn chưa qua chế biến (rau sống, thịt cá sống,...), vệ sinh sạch sẽ tay chân sau khi tiếp xúc với các mầm bệnh (đất cát, bụi bẩn, vật nuôi,...), vệ sinh đồ dùng làm bếp thường xuyên, rửa tay trước và sau khi đi vệ sinh,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng các loại thuốc điều trị theo hướng dẫn của các bác sĩ chuyên khoa, nếu xuất hiện các dấu hiệu bất thường như ho, sốt, khó thở,... cần đi khám lại ngay nhằm phát hiện kịp thời nguyên nhân gây bệnh (cần cung cấp thông tin những loại thuốc đang sử dụng cho bác sĩ).</p>
<p style="text-align: justify;">- Tẩy giun định kỳ cho cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tình trạng tăng bạch cầu ái toan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán bệnh viêm phổi tăng bạch cầu ái toan sẽ được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính: Chụp X-quang ngực xác định vùng phổi kiểm tra tình trạng thương tổn ở phổi và nguy cơ tăng bạch cầu ái toan; Chứng minh lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi, mô phổi hoặc dịch rửa phế quản tăng.</p>
<p style="text-align: justify;">Chụp X-quang ngực là biện pháp chẩn đoán được thực hiện ban đầu khi bệnh nhân có nghi ngờ bị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan. Sự xuất hiện các đám mờ trên hình ảnh chụp x-quang ngực có thể cảnh báo nguy cơ tăng bạch cầu ái toan máu (hoặc hội chứng thâm nhiễm phổi với bạch cầu ái toan).</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt=" Sự xuất hiện các đám mờ trên hình ảnh chụp x-quang ngực có thể cảnh báo nguy cơ tăng bạch cầu ái toan máu" src="/ImagePath\images\20210922/20210922_viêmphổităngbạchcầuáitoan.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sự xuất hiện các đám mờ trên hình ảnh chụp x-quang ngực có thể cảnh báo nguy cơ tăng bạch cầu ái toan máu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thực hiện sinh thiết các tế bào được lấy từ các mô ở phổi hoặc xét nghiệm máu ngoại vi, dịch rửa phế nang và phế quản nhằm mục đích chứng minh có dấu hiệu tăng bạch cầu ái toan. Bạch cầu ái toan có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào bên trong cơ thể con người, tuy nhiên lại không có trong phổi của một người khỏe mạnh. Biện pháp sinh thiết các tế bào ở mô phổi có thể chẩn đoán chính xác tình trạng viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.</p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, lượng bạch cầu ái toan có trong các lớp mô sẽ nhiều hơn gấp trăm lần so với lượng bạch cầu ái toan có trong máu. Đặc biệt là các mô tiếp xúc gần nhất với môi trường như đường tiêu hóa, đường hô hấp và đường sinh dục dưới. Chính vì vậy, mức độ thương tổn các mô do tình trạng tăng bạch cầu ái toan không phụ thuộc nhiều vào kết quả xét nghiệm máu ngoại vi.</p>
<p style="text-align: justify;">Theo nghiên cứu, bạch cầu ái toan có tính nhạy cảm với corticoid. Trong trường hợp bệnh nhân có sử dụng corticosteroid trước khi thực hiện các xét nghiệm máu chẩn đoán bệnh sẽ không đưa ra kết quả xét nghiệm chính xác nhất. Nguyên nhân là do tác động của corticosteroid có thể làm lượng bạch cầu ái toan trong máu mất đi hoàn toàn trong khoảng vài giờ đồng hồ.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý nhất đối với từng đối tượng bệnh nhân cần phải xác định được dấu hiệu tổn thương của phổi, mức độ tăng bạch cầu ái toan và nguyên nhân gây bệnh. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tình trạng tăng bạch cầu ái toan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biện pháp điều trị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan sẽ được lựa chọn điều trị nguyên nhân gây bệnh hoặc điều trị tổng quát khi không phát hiện nguyên nhân. Ví dụ trường hợp bệnh nhân được phát hiện tổn thương phổi do giun sán ký sinh có thể điều trị bằng các loại thuốc tẩy giun, bệnh nhân bị tác dụng phụ từ thuốc thì cần tạm ngừng các loại thuốc đó,...</p>
<p style="text-align: justify;">Sử dụng thuốc Corticosteroid thông qua đường tĩnh mạch hoặc dạng uống (dạng hít) là biện pháp hiệu quả nhất trong điều trị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan. Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc prednisone 40 - 60 mg một lần/ngày là bước điều trị ban đầu. Hiệu quả của thuốc thường phản ứng nhanh, muộn nhất là sau 48 giờ từ lúc sử dụng thuốc các triệu chứng lâm sàng của người bệnh sẽ thuyên giảm rõ rệt. Sau khoảng 14 ngày điều trị hầu hết bệnh nhân đều khỏe mạnh hoàn toàn, không xuất hiện thêm các biểu hiện triệu chứng bệnh nào.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Sử dụng thuốc Corticosteroid thông qua đường tĩnh mạch hoặc dạng uống (dạng hít) là biện pháp hiệu quả nhất trong điều trị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan" src="/ImagePath\images\20210922/20210922_can_trong_khi_dung_corticoid_hit.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sử dụng thuốc Corticosteroid thông qua đường tĩnh mạch hoặc dạng uống (dạng hít) là biện pháp hiệu quả nhất trong điều trị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trong quá trình theo dõi quá trình điều trị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, phương pháp chụp X-quang sẽ được thực hiện định kỳ nhằm kiểm tra mức độ hiệu quả của thuốc điều trị và phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường có thể xảy ra. Ngoài ra, lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi, mức độ ESR và IgE cũng được thực hiện nhằm bổ sung thông tin theo dõi diễn biến lâm sàng của bệnh trong suốt quá trình chữa bệnh. Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân bị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan đều đưa ra kết quả xét nghiệm bất thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng viêm phổi tăng bạch cầu ái toan có thể bị tái phát, các triệu chứng bệnh hoặc hình ảnh X-quang có thể biểu hiện rõ các dấu hiệu bất thường sau khi người bệnh ngừng hoặc giảm lượng corticosteroid trong điều trị. Tình trạng tái phát bệnh có thể diễn ra sau vài tháng hay thậm chí vài năm, vì vậy một số trường hợp người bệnh phải duy trì điều trị với corticosteroid trong thời gian dài. Hiện nay, bác sĩ thường khuyến cáo người bệnh nên dùng corticosteroid dạng hít nhằm mang kết quả điều trị hiệu quả và thuận tiện sử dụng, ví dụ như beclomethasone hoặc fluticasone 500 - 700 mcg dùng 2 lần/ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng tái phát bệnh không cho thấy tiên lượng xấu hơn, quá trình điều trị thất bại hoặc tình trạng tàn tần lớn hơn nếu bệnh nhân vẫn đáp ứng với corticosteroid. Trong một số trường hợp, bệnh viêm phổi tăng bạch cầu ái toan có thể biểu hiện các triệu chứng bất thường gây cản trở chức năng sinh lý quan trọng của phổi (ví dụ như tình trạng xơ hóa không hồi phục). Tuy nhiên, các biến chứng bất thường dù có nghiêm trọng cũng không thể gây tàn tật hoặc tử vong ở người bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tinh-trang-tang-bach-cau-ai-toan-syacm |
Ho gà ở trẻ em | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ho gà là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp rất dễ lây lan qua đường hô hấp do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Một tài liệu tham khảo của Trung Quốc về "cơn ho trong 100 ngày" của Chao Yuanfang vào đầu thế kỷ 7 có thể đề cập đến bệnh ho gà. Năm 1679, Sydenham đặt tên bệnh là ho gà, từ thuật ngữ tiếng Latinh có nghĩa là "cơn ho dữ dội". Những cái tên này mô tả các đặc điểm lâm sàng chính của nhiễm trùng ho gà. Tuy nhiên, các biểu hiện lâm sàng cổ điển của nhiễm trùng ho gà (ho kịch phát, thở rít và nôn sau ho) thường không có ở thanh thiếu niên và người lớn.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm trùng ho gà thường dẫn đến bệnh kéo dài. Những cơn ho thường xuyên gây cản trở chức năng hàng ngày. Trẻ sơ sinh có thể phát triển các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm tăng cân kém, ngưng thở, viêm phổi, suy hô hấp, co giật và tử vong. Nếu không điều trị bằng thuốc kháng sinh, đứa trẻ có thể lây lan trong suốt phần lớn bệnh kéo dài.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm tăng cân kém, ngưng thở, viêm phổi, suy hô hấp, co giật và tử vong." src="/ImagePath/images/20210923/20210923_Tre-cham-tang-can.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm tăng cân kém, ngưng thở, viêm phổi, suy hô hấp, co giật và tử vong.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Có hơn 90% các trường hợp ho gà được báo cáo xảy ra ở trẻ em <10 tuổi. Ở thanh thiếu niên và người lớn, nhiễm trùng có thể dẫn đến ho kéo dài. Ở trẻ em, và đặc biệt là trẻ sơ sinh, tỷ lệ mắc bệnh thường nghiêm trọng hơn và bệnh có thể gây tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">Dịch bệnh theo chu kỳ tiếp tục xảy ra từ hai đến năm năm một lần như đã từng xảy ra trong thời đại dịch bệnh thịnh hành. Những vụ dịch này đã được chồng lên bởi tỷ lệ mắc ngày càng tăng ở Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển khác. Mô hình dịch bệnh ho gà theo chu kỳ không thay đổi gợi ý rằng sự lưu hành chung của B. pertussis trong quần thể không bị ảnh hưởng bởi vắc-xin.</p>
<p style="text-align: justify;">Tiêm phòng ho gà cho trẻ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ biến chứng, và tỷ lệ tử vong ở trẻ. Song tiêm phòng ho gà ở trẻ em hoặc nhiễm trùng ho gà trước đó không tạo ra khả năng miễn dịch suốt đời. Vì khả năng miễn dịch bảo vệ suy yếu, nên tiêm phòng nhắc lại cho thanh thiếu niên (tốt nhất là 11 hoặc 12 tuổi), người lớn và phụ nữ từng mang thai.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ho gà do coccobacillus B. pertussis - vi khuẩn gram âm gây ra, một tác nhân gây bệnh nghiêm trọng ở người không có nguồn gốc từ động vật hoặc môi trường. Sinh vật này khó sống, chỉ sống được vài giờ trong dịch tiết đường hô hấp và do đó cần môi trường nuôi cấy đặc biệt.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Ho gà do coccobacillus B. pertussis - vi khuẩn gram âm gây ra" src="/ImagePath\images\20210923/20210923_istockphoto-1196629608-170667a.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ho gà do coccobacillus B. pertussis - vi khuẩn gram âm gây ra</em></p>
<p style="text-align: justify;">8 loài Bordetella bổ sung đã được mô tả: B. parapertussis , B. parapertussis, B. Diepseptica , B. avium , B. hinzii , B. holmesii, B. trematum , và B. petrii. Ba trong số các loài (B. parapertussis , B. bronchiseptica , và B. holmesii) có thể gây bệnh đường hô hấp ở người. </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Cơ chế gây bệnh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">B. parapertussis có thể gây ra một loạt bệnh khác nhau, từ bệnh đường hô hấp trên không đặc hiệu đến bệnh ho gà cổ điển (tức là không thể phân biệt được về mặt lâm sàng bệnh do B. parapertussis). B. bronchiseptica gây nhiễm trùng đường hô hấp ở nhiều loài động vật có vú; nhiễm trùng ở người thường xảy ra nhất ở vật chủ bị suy giảm miễn dịch khi tiếp xúc với động vật. Không giống như B. pertussis , B. holmesii cũng có thể gây nhiễm khuẩn huyết.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng của bệnh ho gà có thể thay đổi theo độ tuổi và khả năng miễn dịch (do tiêm chủng hoặc nhiễm trùng tự nhiên trước đó).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Biểu hiện điển hình</strong> - Biểu hiện cổ điển của bệnh ho gà bao gồm các cơn ho kịch phát, tiếng rít khó thở và nôn mửa sau ho. Biểu hiện cổ điển thường xảy ra như một bệnh nhiễm trùng nguyên phát ở trẻ em <10 tuổi chưa được tiêm chủng, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở trẻ em và người lớn đã được tiêm chủng.</p>
<p style="text-align: justify;">Ho gà cổ điển ("cơn ho trong 100 ngày") được chia thành ba giai đoạn:</p>
<p style="text-align: justify;">- Giai đoạn catarrhal tương tự như bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus với ho nhẹ và sổ mũi. Sốt là không phổ biến; nếu có, nó thường là sốt nhẹ. Ngược lại với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus, ho trong bệnh ho gà tăng dần thay vì cải thiện và sổ mũi vẫn còn tiếp tục. Giai đoạn catarrhal thường kéo dài từ một đến hai tuần.<br>
- Giai đoạn kịch phát - Trong giai đoạn kịch phát, các cơn ho gia tăng mức độ nghiêm trọng. Ho kịch phát có đặc điểm là một loạt các cơn ho kéo dài, giữa đó có rất ít hoặc không có nhịp hô hấp. Trẻ có thể bị nôn mửa, tím tái và khó thở. Các cơn ho kịch phát có thể phát triển tự phát hoặc kết thúc bởi các kích thích bên ngoài. Họ khó chịu hơn vào ban đêm. Các biến chứng xảy ra thường xuyên nhất trong giai đoạn kịch phát.</p>
<p style="text-align: justify;">Nôn trớ sau ho gà có độ nhạy vừa phải và đặc hiệu đối với bệnh ho gà ở trẻ em. Nó phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh dưới 12 tháng so với trẻ lớn hơn. Trong một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp sáu nghiên cứu, nôn sau ho có độ nhạy 60% (KTC 95% 40-77%) và độ đặc hiệu 66% (KTC 95% 53-77%) .</p>
<p>- Giai đoạn kịch phát có thể kéo dài từ hai đến tám tuần. Các cơn ho tăng dần về tần suất trong một đến hai tuần đầu tiên, giữ nguyên cường độ trong hai đến ba tuần và giảm dần sau đó.</p>
<p>- Giai đoạn lui bệnh - Trong giai đoạn lui bệnh, ho thuyên giảm trong vài tuần đến vài tháng. Trong một nghiên cứu giám sát đa trung tâm tiền cứu (chủ yếu ở trẻ em chưa được tiêm chủng), tổng thời gian ho kéo dài> 4 tuần ở 62% trong số 1548 bệnh nhân. Trong một nghiên cứu khác trên 62 trẻ em (5 đến 16 tuổi) có bằng chứng huyết thanh học của nhiễm B. pertussis , thời gian ho trung bình là 112 ngày (khoảng 38 đến 191). Ho từng đợt có thể tái phát hoặc nặng hơn trong thời gian lui bệnh do nhiễm trùng đường hô hấp trên theo từng đợt.</p>
<p><strong>Biểu hiện không điển hình</strong> - Biểu hiện không điển hình của bệnh ho gà xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ nhỏ và những người đã được tiêm chủng nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ cá nhân nào bất kể tuổi tác và tình trạng tiêm chủng. Chúng cũng có thể xảy ra ở trẻ em chưa được tiêm chủng. Các đặc điểm lâm sàng có thể thay đổi theo độ tuổi và khoảng thời gian kể từ lần tiêm chủng cuối cùng (đối với trẻ em đã được tiêm chủng). Các biểu hiện không điển hình có thể góp phần vào việc chẩn đoán chậm trễ về nhiễm trùng ho gà.</p>
<p>- Trẻ sơ sinh - Biểu hiện lâm sàng của bệnh ho gà ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ dưới bốn tháng tuổi, có thể bao gồm:<br>
Giai đoạn catarrhal ngắn hoặc không có, trong đó trẻ sơ sinh có thể ho nhẹ và không sốt, sổ mũi trong hoặc hắt hơi<br>
Một giai đoạn kịch phát đặc trưng bởi nôn mửa, thở hổn hển, lồi mắt, tím tái và nhịp tim chậm (hoặc nhịp tim nhanh nếu bệnh nặng); cơn ho có thể kịch phát hoặc không. Các biến chứng bao gồm ngừng thở, co giật, suy hô hấp, viêm phổi và tăng áp động mạch phổi, hạ huyết áp / sốc, suy thận và tử vong khoảng 1%.<br>
- Người tiếp xúc gần gũi (thường là thành viên trong gia đình, thường là mẹ hoặc anh chị em ruột) bị ho kéo dài và không sốt.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng phổ biến nhất của nhiễm trùng ho gà bao gồm ngừng thở, viêm phổi và sụt cân thứ phát do khó bú và nôn sau ho. Những biến chứng này phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh. </p>
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng khác bao gồm co giật, bệnh não, tử vong, tràn khí màng phổi, chảy máu cam, xuất huyết dưới kết mạc, tụ máu dưới màng cứng, sa trực tràng, và gãy xương sườn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi (nhiễm trùng nhu mô phổi) là một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh ho gà.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Viêm phổi (nhiễm trùng nhu mô phổi) là một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh ho gà." src="/ImagePath\images\20210923/20210923_20201114_dau-hieu-viem-phoi-1.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm phổi (nhiễm trùng nhu mô phổi) là một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh ho gà.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng bạch cầu quá mức và tăng áp động mạch phổi - Viêm phổi do ho gà nguyên phát có liên quan đến tăng bạch cầu cực độ (ví dụ> 60.000 tế bào / micro L), tăng áp động mạch phổi và tăng tỷ lệ tử vong, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Các phát hiện bệnh lý của nhiễm trùng B. pertussis gây tử vong được đánh giá trong một nghiên cứu khám nghiệm tử thi trên 15 trẻ nhỏ dưới 4 tháng tuổi bị viêm phổi do B. pertussis đã được xác định bằng PCR hoặc nuôi cấy; 12 trẻ sơ sinh có bằng chứng tăng áp động mạch phổi. </p>
<p style="text-align: justify;">- Co giật và bệnh não - Co giật mới khởi phát xảy ra ở 1 đến 2 phần trăm trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị ho gà. Tỷ lệ mắc bệnh não là <1 phần trăm. Ho gà dường như có liên quan đến tăng nguy cơ động kinh, nhưng nguy cơ tương đối là thấp. </p>
<p style="text-align: justify;">- Tử vong - Hầu hết các trường hợp tử vong do ho gà xảy ra ở trẻ sơ sinh dưới sáu tháng tuổi. Tỷ lệ tử vong do ho gà ở trẻ sơ sinh dưới sáu tháng tuổi là khoảng 1 phần trăm, với phần lớn các trường hợp tử vong xảy ra ở những trẻ dưới hai tháng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thời gian ủ bệnh của B. ho gà từ 1 đến 3 tuần nhưng thường là 7 đến 10 ngày. Điều này trái ngược với thời gian ủ bệnh ngắn hơn (từ một đến ba ngày) đối với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên do vi-rút kết hợp với ho, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường. </p>
<p style="text-align: justify;">Ho gà lây lan qua các giọt bắn đường hô hấp và có thể lây truyền khi ho, hắt hơi, hoặc dùng chung không gian thở trong thời gian dài. Nguy cơ lây truyền là lớn nhất trong giai đoạn catarrhal biểu hiện viêm đường hô hấp trên.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một nghiên cứu, khoảng một phần ba số người tiếp xúc trong các hộ gia đình phát triển bệnh ho gà. Nhiễm trùng không triệu chứng dường như là phổ biến và có thể góp phần truyền bệnh ho gà giữa những người tiếp xúc trong nhà.<br>
Những người mắc bệnh ho gà được coi là truyền nhiễm cho đến khi họ hoàn thành năm ngày điều trị kháng sinh thích hợp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các nhóm có nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan đến ho gà cao nhất bao gồm trẻ sơ sinh (đặc biệt là những trẻ dưới sáu tháng), trẻ nhỏ chưa được chủng ngừa đầy đủ và người lớn tuổi (nghĩa là> 65 tuổi) . </p>
<p style="text-align: justify;">Trong một nghiên cứu về bệnh nhân ho gà ở Hoa Kỳ, người lớn> 65 tuổi thường xuyên phải nhập viện (14,8%) và chiếm 4,8% tổng số ca tử vong liên quan đến ho gà. Trong số người lớn và thanh thiếu niên nhập viện vì ho gà thì tỷ lệ cao mắc bệnh hen suyễn và ở người lớn tuổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính đã được quan sát thấy</p>
<p style="text-align: justify;">- Béo phì và bệnh hen suyễn từ trước có liên quan đến khả năng mắc bệnh ho gà cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Mặc dù nguyên nhân là không chắc chắn, tỷ lệ mắc bệnh ho gà ở nữ cao hơn nam, gặp ở tất cả các độ tuổi và các khoảng thời gian khác nhau đã được quan sát thấy ở một số quốc gia.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thời gian: mùa hè, xung quanh mùa hè là thời điểm bệnh ho gà tăng cao nhất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Tiêm chủng ngừa ho gà đã làm giảm đáng kể gánh nặng bệnh tật. Tiêm chủng định kỳ cho trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn (đặc biệt là phụ nữ có thai) là chiến lược phòng ngừa quan trọng nhất. Những người tiếp xúc gần với trường hợp bệnh mà chưa được chủng ngừa nên chủng ngừa ho gà theo lịch khuyến cáo.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Tiêm chủng ngừa ho gà đã làm giảm đáng kể gánh nặng bệnh tật" src="/ImagePath\images\20210923/20210923_20190415_075532_985403_2.max-1800x1800.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm chủng ngừa ho gà đã làm giảm đáng kể gánh nặng bệnh tật</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Kiểm soát nhiễm trùng - Trong môi trường ngoại trú, những người có triệu chứng bệnh ho gà nên tránh tiếp xúc với những người có nguy cơ cao cho đến khi họ xong năm ngày điều trị dự phòng bằng kháng sinh. Những người tiếp xúc không có triệu chứng đang được điều trị dự phòng bằng kháng sinh không cần thiết phải tránh tiếp xúc với những người có nguy cơ cao. Do nguy cơ lây truyền cao, trẻ em bị nhiễm bệnh nên được nghỉ học hoặc không đến nhà trẻ cho đến khi chúng hoàn thành năm ngày điều trị kháng sinh hiệu quả (bất kể chất kháng sinh nào), hoặc, nếu chúng không được điều trị, 21 ngày sau khi xuất hiện các triệu chứng. </p>
<p style="text-align: justify;">- Những người tiếp xúc với một đứa trẻ bị nhiễm bệnh cần được theo dõi chặt chẽ để phát triển các triệu chứng hô hấp trong ít nhất 21 ngày sau lần tiếp xúc cuối cùng với người bị nhiễm bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đeo khẩu trang và vệ sinh tay góp phần giảm thiểu lây lan.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Lâm sàng</strong>:</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ sơ sinh <4 tháng :Cần nghi ngờ bệnh ho gà (bất kể tình trạng tiêm chủng hoặc thở khò khè) ở trẻ <4 tháng bị bệnh ho, thường không sốt đáng kể, trẻ có:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ho không cải thiện (trong bất kỳ thời gian nào); cơn ho có thể kịch phát hoặc không</p>
<p style="text-align: justify;">+ Chảy nước mũi </p>
<p style="text-align: justify;">+ Ngưng thở, co giật, tím tái, nôn mửa hoặc tăng cân kém</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tăng bạch cầu với tăng tế bào lympho (số lượng bạch cầu [WBC] ≥20.000 tế bào / microL với ≥50 phần trăm tế bào lympho)</p>
<p style="text-align: justify;">+ Viêm phổi</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tiếp xúc trong gia đình có người ho kéo dài</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ sơ sinh ≥4 tháng và trẻ em: Cần nghi ngờ mắc bệnh ho gà (bất kể tình trạng tiêm chủng hoặc thở khò khè) ở trẻ sơ sinh ≥4 tháng tuổi và trẻ bị ho, thường không sốt rõ rệt, có:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ho kịch phát không rõ nguyên nhân kéo dài ≥7 ngày (có hoặc không kèm theo nôn trớ hoặc nôn sau ho)</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ho kèm theo chảy mũi trong</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ho kèm theo tiếng rít, ngưng thở, nôn mửa sau ho, xuất huyết dưới kết mạc hoặc rối loạn giấc ngủ</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tím tái</p>
<p style="text-align: justify;">+ Các cơn vã mồ hôi giữa các cơn kịch phát</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Cận lâm sàng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm không đặc hiệu cho nhiễm trùng ho gà, biểu hiện thường thấy là tăng bạch cầu do tăng tế bào lympho, mặc dù số lượng bạch cầu có thể bình thường. Số lượng tế bào lympho tuyệt đối thường là ≥10.000 tế bào lympho / micro L.. </p>
<p style="text-align: justify;">- Trong một nghiên cứu giám sát đa trung tâm tiền cứu, 72 phần trăm bệnh nhân mắc bệnh ho gà có tăng bạch cầu (số lượng bạch cầu cao hơn mức trung bình theo tuổi) và 76 phần trăm bị tăng tế bào lympho (số lượng tế bào lympho trên mức trung bình theo tuổi). Tăng bạch cầu đôi khi xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ và có thể là một dấu hiệu để chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ sơ sinh, số lượng bạch cầu và số lượng tế bào lympho có tương quan trực tiếp với mức độ nghiêm trọng của bệnh. Tăng bạch cầu rõ rệt (ví dụ,> 60.000 tế bào / micro L) có liên quan đến tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh ho gà, bao gồm viêm phổi ho gà và tăng áp động mạch phổi. Trong một loạt trường hợp trẻ nhỏ <90 ngày cần chăm sóc tích cực để điều trị ho gà, số lượng bạch cầu ≥30.000 tế bào / micro L tại thời điểm xuất hiện và tăng nhanh số lượng bạch cầu lên ≥30.000 tế bào / micro L (trung bình năm ngày sau khi bắt đầu ho ) có liên quan đến tăng mức độ nghiêm trọng và tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong bệnh ho gà không biến chứng, X quang phổi có thể bình thường hoặc cho thấy các bất thường tinh tế, chẳng hạn như co thắt phế quản, thâm nhiễm quanh thận hoặc xẹp phổi, nhưng những phát hiện này không đặc hiệu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xác định vi khuẩn ho gà: nuôi cấy vi khuẩn, PCR và huyết thanh học</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chẩn đoán xác định ho gà qua xét nghiệm PCR" src="/ImagePath\images\20210923/20210923_xet-nghiem-pcr.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chẩn đoán xác định ho gà qua xét nghiệm PCR</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định</strong> ho gà qua xét nghiệm - chẩn đoán bệnh ho gà bao gồm nuôi cấy vi khuẩn, PCR và huyết thanh học</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ho gà ở trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Chăm sóc hỗ trợ - Chăm sóc hỗ trợ là phương pháp chính trong quản lý nhiễm trùng Bordetella pertussis .</p>
<p style="text-align: justify;">- Dịch và dinh dưỡng - Trẻ sơ sinh và trẻ em bị ho từng cơn thường xuyên có thể có nhu cầu về dịch và năng lượng tăng lên, có thể khó đáp ứng nếu trẻ ho hoặc nôn trớ. Tình trạng dịch và dinh dưỡng của trẻ cần được theo dõi chặt chẽ, cho dù trẻ được đưa vào bệnh viện hay được chăm sóc tại nhà.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Tình trạng dịch và dinh dưỡng của trẻ cần được theo dõi chặt chẽ, cho dù trẻ được đưa vào bệnh viện hay được chăm sóc tại nhà." src="/ImagePath\images\20210923/20210923_dinh-duong-tre-ho-ga-7-1516264559367.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tình trạng dịch và dinh dưỡng của trẻ cần được theo dõi chặt chẽ, cho dù trẻ được đưa vào bệnh viện hay được chăm sóc tại nhà.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Một số bệnh nhân nhập viện có thể cần phải truyền dịch qua đường tĩnh mạch và cho ăn thông mũi dạ dày. Ống thông mũi dạ dày có thể kích thích phản xạ ho ở một số trẻ sơ sinh; tuy nhiên, nên thử cho ăn qua đường tiêu hóa trước khi nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch đối với những trẻ không thể tăng cân vì những cơn ho dữ dội.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xử trí cơn ho - Cơn ho kịch phát do ho gà có thể nặng và kéo dài; nó là nguyên nhân chính của bệnh ho gà. Nên tránh các tác nhân gây ho kịch phát đã biết (ví dụ: tập thể dục, nhiệt độ lạnh, hút dịch mũi họng) nếu có thể.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong các thử nghiệm nhỏ và tổng quan có hệ thống, các phương pháp điều trị triệu chứng, bao gồm thuốc giãn phế quản, corticosteroid, thuốc kháng histamine và thuốc chống ho, không được chứng minh là có lợi ở bệnh nhân ho gà. Nói chung, rủi ro của những liệu pháp này lớn hơn lợi ích, đặc biệt đối với thuốc giảm ho opioid, có thể ảnh hưởng xấu đến hô hấp. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm một số bác sĩ lâm sàng có thể thử dùng thử thuốc chủ vận beta dạng hít cho trẻ sơ sinh có tình trạng hô hấp bị tổn thương.</p>
<p style="text-align: justify;">- Liệu pháp kháng sinh, kháng sinh đồ</p>
<p style="text-align: justify;">+ Chỉ định - Khi được sử dụng sớm trong đợt điều trị (tức là trong vòng bảy ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng), liệu pháp kháng khuẩn điều trị ho gà có thể rút ngắn thời gian của các triệu chứng và giảm lây truyền cho những người tiếp xúc nhạy cảm. Điều trị đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh <6 tháng vì chúng có nhiều nguy cơ bị các biến chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Trẻ trên một tháng tuổi - Bất kỳ loại kháng sinh macrolide nào cũng có thể được sử dụng để điều trị ho gà ở trẻ trên một tháng tuổi. Nhưng azithromycin và clarithromycin đều không được FDA cấp phép để sử dụng cho trẻ dưới sáu tháng; tuy nhiên azithromycin thường được sử dụng để điều trị ho gà và dự phòng ở trẻ nhỏ.<br>
Trimethoprim-sulfamethoxazole (TMP-SMX) là một lựa chọn thay thế cho trẻ em trên hai tháng tuổi có chống chỉ định hoặc không thể dung nạp các thuốc macrolide. </p>
<p style="text-align: justify;">+ Kháng sinh beta-lactam ( ampicillin , amoxicillin , cephalosporin) có hoạt tính khác nhau đối với ho gà và không được khuyến cáo. Ampicillin và amoxicillin không diệt trừ được ho gà. Cả kháng sinh tetracycline và fluoroquinolone đều không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ nhỏ vì có thể có những tác dụng phụ.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thời gian điều trị - Thời gian điều trị phụ thuộc vào tác nhân. Chúng tôi đề nghị 5 ngày đối với azithromycin , 14 ngày đối với erythromycin , 7 ngày đối với clarithromycin và 14 ngày đối với trimethoprim-sulfamethoxazole.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Pertussis infection: Epidemiology, microbiology, and pathogenesis - UpToDate 2021</li><li style="text-align: justify;">Pertussis infection in infants and children: Clinical features and diagnosis - UpToDate 2021</li><li style="text-align: justify;">Pertussis infection in infants and children: Treatment and prevention - UpToDate 2021</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ho-ga-o-tre-em-sbzab |
Sảy thai liên tiếp | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Sảy thai liên tiếp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Con cái là sợi dây gắn kết tình cảm trong cuộc hôn nhân của cặp vợ chồng. Tuy nhiên, rất nhiều cặp vợ chồng đã không có được sự may mắn đó, họ khao khát có được đứa con, nhưng người vợ cứ có thai là lại bị sảy thai. Nhiều cặp vợ chồng đã phải rơi vào buồn phiền, stress, bế tặc, thậm chí cuộc sống hôn nhân bị đổ vỡ. Vậy sảy thai liên tiếp nhiều lần do những nguyên nhân nào, hướng điều trị và phòng ngừa như thế nào?.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sảy thai liên tiếp là gì?</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Sảy thai :Các mẹ bầu có thể hiểu đơn giản như sau: Hiện tượng mà thai bị đẩy ra ngoài buồng tử cung trước 20 tuần tuổi thai thì được gọi là sảy thai. Ước khoảng chiếm trên 15% trong tổng số phụ nữ có thai.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Hiện tượng mà thai bị đẩy ra ngoài buồng tử cung trước 20 tuần tuổi thai thì được gọi là sảy thai" src="/ImagePath/images/20210923/20210923_sảythai.png"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hiện tượng mà thai bị đẩy ra ngoài buồng tử cung trước 20 tuần tuổi thai thì được gọi là sảy thai</em></p>
<p style="text-align: justify;">Sảy thai liên tiếp: sảy thai trước kế tiếp sảy thai sau, đa phần xảy ra trong tam cá nguyệt thứ nhất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Sảy thai liên tiếp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong thực tế thấy rằng, sảy thai liên tiếp là do nguyên nhân nào xác định là rất khó. Những nguyên nhân có thể kể đến như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Rối loạn các cặp nhiễm sắc thể được coi là nguyên nhân hay xảy ra nhất trong số các nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp hiện tại đã được biết đến, thường xảy ra trong 3 tháng đầu thai kỳ, như: thừa hoặc thiếu nhiễm sắc thể.</p>
<p style="text-align: justify;">- Rối loạn hormon nội tiết tố nữ của người mẹ, đặc biệt là thiếu hụt Progesteron (là hormon có tác dụng nuôi dưỡng thai.)</p>
<p style="text-align: justify;">- Mẹ lớn tuổi mang thai lần đầu (trên 35 tuổi)</p>
<p style="text-align: center;"><em><img src="/ImagePath\images\20210923/20210923_co-thai-sau-35-tuoi.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Mẹ lớn tuổi mang thai lần đầu ( trên 35 tuổi)</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Rối loạn yếu tố tự miễn dịch : người mẹ có hội chứng antiphospholid dương tính gây rối loạn quá trình truyền máu, các chất dinh dưỡng từ mẹ sang thai nhi khiến thai nhi ngừng phát triển</p>
<p style="text-align: justify;">- Mẹ thiếu hụt yếu tố đông máu di truyền (gen đông máu Thrombophila)</p>
<p style="text-align: justify;">- Mẹ mắc các bệnh lý nội khoa chưa được điều trị ổn định trước khi mang thai: bệnh lý tiểu đường, tuyến giáp, giảm tiểu cầu, tăng huyết áp,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Mẹ có tử cung có bất thường về hình thái và cấu trúc như : vách ngăn trong tử cung, u xơ tử cung, polyp buồng tử cung, hở eo cổ tử cung,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Mẹ mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn, nhiễm trùng khi mang thai như: mẹ bị giang mai, lậu cầu, chlamydia,.., nhiễm trùng cấp tính do virus Rubella, Toxoplasma, CMV</p>
<p style="text-align: justify;">- Tinh trùng bất thường từ người bố: tinh trùng bị đứt gãy nhiều, dị tật.</p>
<p style="text-align: justify;">- Yếu tố môi trường: mẹ nghiện rượu, bia, hút thuốc lá nhiều..thường xuyên căng thẳng stress kéo dài, chế độ dinh dưỡng kém.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiều nghiên cứu cho thấy, có đến khoảng 75% các trường hợp có sảy thai liên tiếp không xác định được nguyên nhân vẫn sẽ có thai lại mà không cần phải hỗ trợ điều trị can thiệp gì.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Sảy thai liên tiếp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Chế độ ăn</p>
<p style="text-align: justify;">Để có được một cơ thể khỏe mạnh thì chế độ dinh dưỡng khoa học và đầy đủ là rất cần thiết, đặc biệt đối với người phụ nữ khi trước khi mang thai hoặc đang mang thai thì càng cần thiết hơn. Ngoài có một chế độ ăn uống đầy đủ và khoa học, mẹ bầu cũng cần phải bổ sung axit folic và viên sắt chống thiếu máu bằng đường uống. Những thực phẩm này có tác dụng giúp cơ thể mẹ bầu tránh bị thiếu máu trong suốt quá trình mang thai, đồng thời thiếu axit folic là nguyên nhân gây khuyết tật ống thần kinh, gây thiếu dinh dưỡng cho thai nhi và có thể dẫn đến hiện tượng sảy thai liên tiếp.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Một chế độ dinh dưỡng khoa học và đầy đủ là rất cần thiết" src="/ImagePath\images\20210923/20210923_Chếđộăn.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Một chế độ dinh dưỡng khoa học và đầy đủ là rất cần thiết</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Để có một cơ thể khỏe mạnh cũng như phát hiện sớm bệnh lý bất thường thì việc đi kiểm tra sức khỏe thường xuyên là rất quan trọng. Đối với phụ nữ đang có kế hoạch có thai mà có tiền sử đã từng bị sảy thai hoặc phụ nữ đang mang thai thì càng quan trọng hơn, việc kiểm tra sức khỏe người mẹ cũng như sức khỏe thai nhi nên được thực hiện ở những cơ sở y tế uy tín và đặc biệt phải có chuyên khoa sản. Việc kiểm tra sẽ giúp bác sỹ phát hiện được những nguyên nhân có thể gây sảy thai cũng như sảy thai liên tiếp để điều trị sớm, dự phòng các nguyên nhân và có những lời khuyên xác thực nhất. Ví dụ : một trong những nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp thường gặp là do rối loạn nhiễm sắc thể, bác sỹ sẽ tiến hành xét nghiệm nhiễm sắc thể cho cả 2 vợ chồng, nếu có bất thường sẽ được tư vấn ảnh hưởng đến thai trong quá trình mang thai như thế nào, đưa ra các phương pháp điều trị và lựa chon phương pháp điều trị nào hiệu quà, phù hợp nhất với hoàn cảnh của 2 vợ chồng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thai có các dấu hiệu bất thường: Trong quá trình mang thai, nếu mẹ bầu thấy có các dấu hiệu bất thường xuất hiện như : đau bụng, ra máu âm đạo( dù ít hay nhiều), sốt, huyết áp ca,… cần phải đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để kiểm tra.</p>
<p style="text-align: justify;">- Vấn đề quan hệ tình dục và vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài khi có thai: Không nên quan hệ tình dục trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ vì dễ gây sảy thai. Sử dụng các phương pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục. Sử dụng nước sạc để vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài khi mang thai. Kiểm tra phụ khoa nếu cảm thấy khó chịu ở vùng kín và ra nhiều khí hư bất thường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn nhiều hơn: Mẹ bầu không nên làm các việc nặng như: bê vác, xách nặng,…nên dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn, có thể thực hiện các động tác thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, bơi,…phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình. Luôn giữ một tâm trạng thoải mái, có những suy nghĩ tích cực và tốt đẹp trong cuộc sống tương lai .Tránh những cảm xúc mạnh, đột ngột hoặc căng thẳng kéo dai. Đồng thời, không uống rượu, không hút thuốc lá và không dùng những chất kích thích khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nên lựa chọn những trang phục hoặc, giầy dép rộng rãi, thoải mái. Không mặc những bộ quần hay áo chật, bó sát, không được đi dép hoặc giày cao gót để tránh bị ngã.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu mẹ bầu đang điều trị bệnh lý nào khác cần có ý kiến của bác sỹ chuyên khoa trong việc dùng thuốc kể cả là các thuốc bổ cho bà bầu. Không nên tự ý bỏ thuốc hoặc tăng liều lượng sử dụng. Đối với thuốc bổ nên uống theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Sảy thai liên tiếp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Khai thác về tiền sử</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Bác sỹ chuyên khoa sẽ yêu cầu bạn cung cấp các thông tin về những lần có thai (kể cả sảy thai và không sảy thai ) trước đó như : tuổi thai thường hay bị sảy và các tính chất của thai như: đã có phôi thai hay tim thai hay chưa?, các xét nghiệm đã được thực hiện trước đó, đặc biệt là xét nghiệm nhiễm sắc thể của thai và nhiễm sắc thể của bố và mẹ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiền sử có thực hiện các thủ thuật phụ khoa có liên quan đến buồng tử cung và vòi trứng hay không? Hoặc tiền sử khám tử cung trước đó có phát hiện gì bất thường không? Tính chất chu kỳ kinh nguyệt?</p>
<p style="text-align: justify;">- Thói quen sử dụng rượu, thuốc lá, hoặc các chất độc hại khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiền sử có mắc các bệnh lý nền như: tiểu đường, rối loạn chức năng tuyến giáp, rối loạn đông máu…đã được điều trị ổn định chưa, hay đang tiếp tục điều trị. Những loại thuốc đang được sử dụng.</p>
<p><strong>Khám lâm sàng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Bao gồm một đánh giá sức khỏe toàn diện như : chỉ số BMI, đo huyết áp, hình thái tuyến giáp, rậm lông, vú tiết sữa…</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám phụ khoa đánh giá hình thái tử cung, âm đạo, âm hộ,…</p>
<p><strong>Cận lâm sàng</strong>: Các xét nghiệm và phương pháp thăm dò cần thực hiện như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm nhiễm sắc thể cho cả 2 vợ chồng</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Xét nghiệm nhiễm sắc thể cho cả 2 vợ chồng" src="/ImagePath\images\20210923/20210923_xet-nghiem-nhiem-sac-vo-chong1.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm nhiễm sắc thể cho cả 2 vợ chồng</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Hội chứng antiphospholipg</p>
<p style="text-align: justify;">- Gen đông máu Thrombophila</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm nội tiết tố nữ</p>
<p style="text-align: justify;">- Sàng lọc các bệnh lý nội khoa có liên quan như: tiểu đường, chức năng tuyến giáp, tổng phân tích máu, chức năng gan, thận,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm trùng như : HIV, giang mai, lậu, chlamydia, rubella, toxoplasm, CMV,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm tình trạng đứt gãy hoặc dị tật tinh trùng của người chồng</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm tử cung-phần phụ qua ngả âm đạo</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm bơm nước buồng tử cung nếu có nghi ngờ polyp buồng tử cung</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp Xquang tử cung - vòi trứng đánh giá hình thái tử cung cũng như sự thông thoáng của 2 vòi trứng</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp cộng hưởng từ (MRI) tiểu khung nếu có nghi ngờ hình thái tử cung - buồng trứng bất thường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nội soi thăm dò buồng tử cung: có được những hình ảnh chi tiết về tử cung và buồng tử cung.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Sảy thai liên tiếp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc điều trị với mục đích là bảo vệ thành công thai nhi trong suốt thai kỳ và quá trình sinh, sau sinh bình thường. Thì điều quan trọng nhất là phải xác định được những nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp và căn cứ vào đó để điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phẫu thuật sửa chữa những bất thường về hình thái tử cung như: tử cung có vách ngăn nên tiến hành nội soi buồng tử cung cắt vách ngăn</p>
<p style="text-align: justify;">- Phẫu thuật bóc tách u xơ tử cung trong trường hợp u xơ nằm ngay dưới niêm mạc tử cung hoặc u xơ có kích thước lớn gây biến dạng hình thái buồng tử cung. Phẫu thuật có thể bao gồm mổ hở, nội soi buồng tử cung</p>
<p style="text-align: justify;">- Nội soi tách dính buồng tử cung trong trường hợp có dính buồng tử cung hoặc có polyp buồng tử cung</p>
<p style="text-align: justify;">- Liệu pháp kháng đông trong trường hợp mẹ có hội chứng kháng phospholipid: kết hợp aspirin liều thấp và heparin trọng lượng phân tử thấp có ý nghĩa làm giảm tỷ lệ sẩy thai liên tiếp</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều chỉnh các rối loạn hormon nội tiết tố nữ: Sử dụng Progesteron đường uống, hoặc đặt âm đạo hoặc tiêm bắp</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị dứt điểm hoặc ổn định các bệnh lý nội khoa trước khi có thai</p>
<p style="text-align: justify;">- Kháng sinh điều trị các tác nhân gây nhiễm trùng như: viêm nhiễm đường âm dạo- cổ tử cung, các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục như: lậu, giang mai, chlamydia</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu bố mẹ có bất thường về nhiễm sắc thể, nên cần sự hỗ trợ tư vấn từ các chuyên gia di truyền học để có nhưng thông tin về bất thường nhiễm sắc thể ở những lần có thai sau hay không, tỷ lệ khoảng bao nhiêu phần trăm?cần phải làm gì để hạn chế được tỷ lệ đó?. Các chuyên gia di truyền học sẽ căn cứ vào sự bất thường nhiễm sắc thể của bố mẹ sẽ khuyến cáo tiếp tục để có thai tự nhiên, hoặc xin trứng, xin tinh trùng hay không nên có thai nữa.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu bố mẹ có bất thường nhiễm sắc thể nhưng vẫn tiếp tục mang thai, trong quá trình theo dõi thai cần phải thực hiện các phương pháp chẩn đoán trước sinh (chọc ối, sinh thiết gai nhau) để xác định bất thường nhiễm sắc thể thai nhi</p>
<p style="text-align: justify;">- Chẩn đoán di truyền tiền phôi trước khi cấy (PGD) được thực hiện trong thụ tinh trong ống nghiệm giúp phát hiện bất thường về di truyền và loại bỏ những phôi bị lỗi đó, nhờ đó hạn chế được tỷ lệ sẩy thai ở những cặp vợ chồng bị sảy thai liên tiếp</p>
<p style="text-align: justify;">- Các biện pháp hỗ trợ sinh sản: Thụ tinh ống nghiệm kết hợp với sàng lọc PGD</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/say-thai-lien-tiep-sbjnt |
U nang buồng trứng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U nang buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Buồng trứng là một trong những cơ quan rất quan trọng thuộc trục nội tiết ở nữ giới: dưới đồi- tuyến yên- buồng trứng. Buồng trứng giúp hình thành các nang noãn kết hợp với tinh trùng và nếu có hiện tượng thụ thai sẽ hình thành phôi thai. U buồng trứng xuất hiện khi có sự tăng sinh bất kỳ trong buồng trứng.</p>
<p style="text-align: justify;">U nang buồng trứng là những nang chứa dịch, thường có vỏ bọc ở bên ngoài, nang có thể ở trong hoặc xuất hiện trên bề mặt của buồng trứng. Thực tế lâm sàng, có nhiều phụ nữ có u nang buồng trứng nhưng kích thước nang nhỏ, không có biểu hiện lâm sàng nên người phụ nữ có thể “ chung sống hòa bình”. Một số trường hợp nang to gây chèn ép hoặc gây đau ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân và cần phải phẫu thuật để loại bỏ u nang.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Dịch tễ</strong></p>
<p style="text-align: justify;">U nang buồng trứng là một trong những khối u phụ khoa hay gặp nhất ở phụ nữ, nó chiếm khoảng gần 4% số bệnh lý phụ khoa. U buồng trứng có tỷ lệ mắc cao nhất ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Cho các nghiên cứu:</p>
<p style="text-align: justify;">- 90% các khối u buồng trứng ở phụ nữ trẻ tuổi thường là khối u lành tính, đa số là u cơ năng, u thực thể chiếm 25% nguyên nhân do xuất hiện sự tân sinh thực thụ trong khối u và chỉ 10% các trường hợp là u có tính chất ác tính tương tự tuổi tiền mãn kinh, cũng 10% u buồng trứng là u ác tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Với các khối u ở độ tuổi mãn kinh thì: 25% các u buồng trứng lại là ác tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nguy cơ với ung thư buồng trứng là 1/70 và nguy cơ này tăng theo độ tuổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phân loại u nang buồng trứng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các u nang buồng trứng thường là lành tính, tỷ lệ u ác và ung thư buồng trứng nhiều ở nhóm tuổi mãn kinh. Có các loại u nang buồng trứng:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>-U nang cơ năng:</em></strong> Nguyên nhân hình thành do hoạt động nội tiết của buồng trứng thay đổi nhưng cấu trúc giải phẫu của buồng trứng thì không thay đổi.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nang tồn dư, nang bọc noãn : Đến thời điểm, nang không phóng noãn, nang tiếp tục lớn lên và chế tiết nhiều estrogen gây chậm kinh, rối loạn kinh nguyệt. Khi các nang này vỡ có thể gây tình trạng ổ bụng nhiều máu và phải phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nang hoàng thể: Nang có tác dụng nuôi thai trong 3 tháng đầu</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nang hoàng tuyến: Là nang xuất hiện ở bệnh nhân chửa trứng, bệnh lý nguyên bào nuôi…</p>
<p style="text-align: justify;">-<strong><em>U nang thực thể:</em></strong> Ở những khối u này thực sự có biến đổi về tổ chức học buồng trứng, vì vậy đây là những khối u có nguy cơ ung thư hóa:</p>
<p style="text-align: justify;">+ U nang nước, nang thanh dịch: là loại nang phổ biến chiếm khoảng 40%, đa số các u thanh dịch là lành tính. Trường hợp trong lòng nang xuất hiện nhú, vách, tăng sinh mạch quanh u có thể là dấu hiệu nghi ác tính.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="U nang thực thể" src="/ImagePath/images/20210923/20210923_Hinh-anh-u-nang-buong-trung-thuc-the.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U nang thực thể</em></p>
<p style="text-align: justify;">+ U nhày: u thường khá to, dễ dính vào tổ chức xung quanh, tỷ lệ chiếm khoảng 20%.</p>
<p style="text-align: justify;">+ U nang bì: Phổ biến sau nang thanh dịch, thường là u quái, trong u ngoài dịch còn có những thành phần như da, tóc, móng, thậm chí cả răng.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nang lạc nội mạc tử cung: Bản chất là nội mạc tử cung lạc chỗ, phát triển làm thay đổi cấu trúc của buồng trứng. Các nang này thường gây dính dẫn tới bệnh nhân đau và có thể tắc vòi trứng dễ gây vô sinh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U nang buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cho đến nay, nguyên nhân của các khối u nang buồng trứng chưa được chứng minh rõ, tuy nhiên có một số giả thuyết được ủng hộ nhiều:</p>
<p style="text-align: justify;">- Sự thay đổi hormon nội tiết nữ có thể gây hình thành các khối u buồng trứng</p>
<p style="text-align: justify;">- Khối lạc nội mạc tử cung có thể hình thành nang buồng trứng</p>
<p style="text-align: justify;">- Những phẫu thuật, viêm nhiễm vùng chậu: những tổn thương viêm, áp xe…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U nang buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Giai đoạn đầu khi mắc u nang buồng trứng thì hầu hết người bệnh đều không thấy biểu hiện bất thường. Rất nhiều phụ nữ, đặc biệt phụ nữ trẻ chưa có thói quen đi khám phụ khoa định kỳ thì đã được tình cờ phát hiện khối u nang buồng trứng thông qua một lần khám sức khỏe tổng quát hoặc qua siêu âm ổ bụng. Tuy nhiên, với các trường hợp khối u ác tính thì tiến triển u rất nhanh các triệu chứng rầm rõ và rõ ràng hơn. U phát triển lớn cũng mang theo nhiều biến chứng như xoắn nang, chèn ép tạng xung quanh, ảnh hưởng đến chất lượng buồng trứng đến sức khỏe sinh sảnPhát hiện sớm. Vì vậy phát hiện sớm u buồng trứng sẽ giúp tránh được các biến chứng của nó.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài những trường hợp có triệu chứng không rõ thì các dấu hiệu nghĩ tới người phụ nữ mắc u nang buồng trứng như: mất kinh, chậm kinh, kinh nguyệt rối loạn, vùng bùng dưới tức nặng. Trường hợp khối u gây dính, chèn ép các tổ chức xung quanh gây đau bụng, đau hố chậu hai bên, rối loạn tiểu tiện- đại tiện. Một số triệu chứng gợi ý tới bệnh cảnh u nang buồng trứng như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh" src="/ImagePath\images\20210923/20210923_nguyen-nhan-roi-loan-kinh-nguyet-1.png"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Đau khi quan hệ</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau, tức nặng bụng dưới, vùng lưng dưới</p>
<p style="text-align: justify;">- Ra máu âm đaọ bất thường</p>
<p style="text-align: justify;">- Rối loạn tiểu tiện</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau ngực</p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng cân</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể có buồn nôn, nôn</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U nang buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đa số các trường hợp u nang là lành tính, tuy nhiên theo thời gian có thể một số nang ung thư hóa hoặc dần tới nhiều biến chứng, có biến chứng có thể nguy hiểm tới tính mạng người phụ nữ. Các biến chứng của u nang buồng trứng có thể xuất hiện muộn hoặc sớm tùy vào cơ địa mỗi bệnh nhân tùy bản chất ban đầu của các khối u và theo độ tuổi của người phụ nữ. Những biến chứng thường gặp của u nang buồng trứng có thể kể đến:</p>
<p style="text-align: justify;">- Khối u chèn ép tổ chức xung quanh: Biến chứng thường xuất hiện muộn, thường gặp ở người đã được phát hiện có u nang buồng trứng nhiều năm, khối u thường lớn. Nang buồng trứng có thể chèn ép bàng quang, niệu quản gây tiểu rắt, tiểu khó, tiểu khó, ứ nước thận. Khối u nang chèn ép trực tràng gây táo bón.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xoắn u nang: Những u nang to, cuống dài, không dính thường có dễ có khả năng xoắn u, tuy nhiên một số trường hợp là nang nhỏ và có thể gặp ở bất kì loại u nang buồng trứng nào. Triệu chứng xoắn u thường được nghĩ tới trên bệnh nhân đã có tiền sử u nang buồng trứng, đột ngột bệnh nhân thấy đau bụng dữ đôi, đau bên có nang buồng trứng. Kèm theo bệnh nhân có buồn nôn, nôn, đau nhiều khi thay đổi tư thế, có thể dẫn tới choáng. Vị trí đau thường là vùng bụng dưới, hai hố châu, khám thực thể bác sĩ có thể tháy xuất hiện phản ứng thành bụng, thăm âm đạo nắn hai phần phụ bệnh nhân đau chói, khối căng, hầu như không di động.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Xoắn u nang" src="/ImagePath\images\20210923/20210923_20190515_143513_034821_u-nang-buong-trung-xo.max-800x800.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xoắn u nang</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Vỡ nang: Bệnh nhân xuất hiện đau bụng dữ dội, hoàn cảnh xuất hiện cơn đau tự nhiên, đột ngột. Đau nhiều vị trị hạ vị và hố chậu hai bên. Trường hợp nang vỡ gây chảy máu nhiều bệnh nhân có hiện tượng shock mất máu và cần phân biệt với chửa ngoài tử cung vỡ bằng xét nghiệm betaHCG- hormon rau thai. Thăm khám thực thể, bệnh nhân có dấu hiệu mất máu, choáng, bụng có cảm ứng, thăm âm đạo: không nắn rõ khối, di động tử cung và nắn cùng đồ bệnh nhân rất đau.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ U nang buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 7.2pt; text-align: justify;">- U nang buồng trứng thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Tuổi mãn kinh tỷ lệ mắc u buồng trứng ít hơn nhưng nguy cơ hình thành u ác tính cao hơn. Một số yếu tố nguy cơ hình thành u nang buồng trứng khác:</p>
<p style="margin-left: 7.2pt; text-align: justify;">- Phụ nữ thừa cân, thể trạng béo phì</p>
<p style="margin-left: 7.2pt; text-align: justify;">- Có kinh sớm, kinh không đều</p>
<p style="margin-left: 7.2pt; text-align: justify;">- Tiền sử bản thân/ gia đình có người mắc u nang buồng trứng</p>
<p style="margin-left: 7.2pt; text-align: justify;">- Tiền sử gia đình: ung thư vú, ung thư tiêu hóa như đại tràng, tụy…</p>
<p style="margin-left: 7.2pt; text-align: justify;">- Vô sinh, có tiền sử lạc nội mạc tử cung</p>
<p style="margin-left: 7.2pt; text-align: justify;">- Không mang thai sinh con</p>
<p style="margin-left: 7.2pt; text-align: justify;">- Những phụ nữ có mang gen BRCA1, BRCA2.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa U nang buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thay đổi các yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được như: Kiểm soát cân nặng, chế độ ăn hợp lý, tránh đồ ăn nhanh, giàu tinh bột…</p>
<p style="text-align: justify;">Khám phụ khoa định kỳ là cách tốt nhất để phát hiện sớm các khối u nang buồng trứng, điều trị kịp thời và phòng ngừa biến chứng của u nang buồng trứng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U nang buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để chẩn đoán bệnh nhân mắc u nang buồng cần dựa vào hỏi bệnh: tiền sử gia đình, tiền sử bản thân về phụ khoa, kinh nguyệt, thai sản, các phẫu thuật vùng chậu…Ngoài ra cần kết hợp thăm khám lâm sàng và xét nghiệm:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lâm Sàng</strong>:</p>
<p style="text-align: justify;">Đa số các u nang buồng trứng được phát hiện tình cờ qua khám sức khỏe định kỳ. Khi khám phụ khoa những trường hợp u to có thể thấy lồi lên ở vùng bụng dưới có những khối u kích thước 15- 20 cm. Khám bụng có thể bụng mềm, hoặc chướng nhẹ, có thể có phản ứng thành bụng…tùy giai đoạn, kích thước nang và các biến chứng đang xuất hiện. Thăm âm đạo: có thể sờ thấy cực dưới khối u, đánh giá mật độ, ranh giới, độ di động khối u phần phụ, nắn cùng đồ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Cận Lâm Sàng</strong>:</p>
<p style="text-align: justify;">Một số xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh thăm dò, xét nghiệm máu giúp phụ vụ dánh giá bản chất khối u nang buồng trứng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm đầu dò âm đạo: Là xét nghiệm đầu tay khi hướng tới chẩn đoán sơ bọ u nang buồng trứng. Siêu âm giúp đánh giá kích thước, tính chất dịch, thành vách/ nhú trong nang có hay không.</p>
<p style="text-align: center;"><em><img alt="Siêu âm đầu dò âm đạo là xét nghiệm đầu tay khi hướng tới chẩn đoán sơ bọ u nang buồng trứng" src="/ImagePath\images\20210923/20210923_Hinh-anh-sieu-am-u-nang-buong-trung.jpg"> </em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Siêu âm đầu dò âm đạo là xét nghiệm đầu tay khi hướng tới chẩn đoán sơ bọ u nang buồng trứng</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm Doppler màu: Đánh giá tăng sinh mạch máu, vòng mạch xung quanh u nang, đánh giá sự tân sinh và mức độ nguy cơ ác tính của khối u.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp CTscan, MRI: Những xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh đánh giá bản chất, tính chất khối u rõ nét hơn, xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn so với siêu âm. Đánh giá sự di căn với những khối u nang ác tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tumor marker: góp phần chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị u nang buồng trứng, bao gổm: CA125, βhCG, AFP, HE4, chỉ số ROMA</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp CTscan, MRI (Internatinal Ovarian Tumor Analysis) so sánh giữa u lành và u ác (độ nhạy: 95%, độ đặc hiệu: 91%)</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp các khối u nang lớn hoặc nghi ngờ ác tính, bác sĩ có thể sinh thiết khối u.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U nang buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như đã trình bày ở trên, đa số các khối u buồng trứng ở phụ nữ trẻ là u cơ năng có thể mất đi sau 3-4 tháng theo dõi. Vì vậy, trước khi đưa ra quyết định điều trị, bác sĩ cần theo dõi và tùy tính chất, phân loại các u nang và cá thể hóa theo bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ theo dõi hay điều trị phù hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ định phẫu thuật có thể đặt ra trong một số trường hợp và tùy tuổi bệnh nhân, số con bệnh nhân đang có, tính chất khối u và đặc điểm buồng trửng, bác sĩ sẽ quyết định chỉ bóc u hay cắt bỏ cả buồng trứng:</p>
<p style="text-align: justify;">- Các khối u nghi ngờ ác tính</p>
<p style="text-align: justify;">- U nang buồng trứng thực thể</p>
<p style="text-align: justify;">- U hỗn hợp, u nang kích thước lớn</p>
<p style="text-align: justify;">- Có triệu chứng chèn ép: tiểu khó, rối loạn đại tiện</p>
<p style="text-align: justify;">- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân như đau bụng, mệt mỏi, ra máu âm đạo…</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-nang-buong-trung-swbfb |
Thoái hóa khớp háng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Thoái hóa khớp háng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;">Thoái hóa khớp háng là một trong những thoái hóa khớp phổ biến nhất, chỉ sau khớp gối. Nó gây tổn thương tất cả các thành phần của khớp, bao gồm sụn khớp, xương dưới sụn, màng hoạt dịch, dây chằng, cơ...</p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: center;"><img alt="Thoái hóa khớp háng" src="/ImagePath/images/20210614/20210614_thoai-hoa-khop-hang_1.jpg"></p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: center;"><em>Thoái hóa khớp háng</em></p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;">Thoái hóa khớp háng gây ra tình trạng đau, hạn chế vận động gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Nó có tác động rất lớn đến nền kinh tế, với tỷ lệ nghỉ việc và nghỉ hưu sớm vượt quá 2% tổng sản phẩm quốc nội. Người ta ước tính rằng hơn 1 triệu tổng số ca thay khớp háng được thực hiện trên toàn thế giới mỗi năm, mà phần lớn là do thoái hóa khớp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Thoái hóa khớp háng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân của thoái hóa khớp háng nguyên phát chưa rõ ràng. Một số nguy cơ của thoái hóa khớp háng là:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>a. Yếu tố nguy cơ tại khớp</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Hình thái khớp</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các tình trạng như loạn sản khớp và các rối loạn phát triển khác dẫn đến bất thường cấu trúc khớp được cho là đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của thoái hóa khớp háng sau này trong cuộc đời. Những thay đổi nhẹ về loạn sản thường có thể không được chú ý và dẫn đến bệnh thoái hóa khớp. Các rối loạn hình thái khớp làm quá trình vận động tại khớp mâu thuẫn với nhau gây tổn thương tại chỗ.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Cơ quanh khớp</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các cơ xung quanh khớp có tác dụng giảm sốc khi khớp có những vẫn động quá tầm, đặc biệt các cơ lớp sâu. Khi các cơ bị tổn thương hoặc yếu cơ, co cứng cơ, teo cơ dẫn đến những vận động sai cho khớp háng, dễ gây tình trạng xung đột khớp, dẫn đến thoái hóa khớp.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Chấn thương khớp.</em> <em> </em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khi chấn thương dẫn đến mất cấu trúc khớp cũng như rách hoặc đứt các phần mềm xung quanh. Nếu những tổn thương này không được sửa chữa nhanh chóng sẽ khiến khớp tổn thương tăng dần.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Yếu tố nguy cơ toàn thân</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Tuổi tác</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Cùng với sự tăng dần của tuổi tác là tình trạng thoái hóa của các tế bào. Khớp háng cũng như thế. Các tế bào sụn sau những tác động lâu dài dần dần sẽ tăng quá trình hủy sụn, giảm quá trình sản xuất sụn dẫn đến thoái hóa. Tuy nhiên, thực tế là sự lão hóa của các mô khớp và sự phát triển của bệnh thoái khớp là hai quá trình độc lập. Nó có liên quan song không phải mối quan hệ nhân quả hoàn toàn.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Giới tính</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp háng cao hơn ở nam giới dưới 50 tuổi, trong khi sau 50 tuổi, nữ giới lại bị thoái hóa khớp nhiều hơn. Tình trạng này có thể được giải thích do những thay đổi sau mãn kinh. Nhiều nghiên cứu cho thấy estrogen có tác dụng bảo vệ khớp.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phụ nữ sau 50 tuổi bị thoái hóa khớp nhiều hơn nam giới" src="/ImagePath\images\20210614/20210614_thoai-hoa-khop-hang_2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phụ nữ sau 50 tuổi bị thoái hóa khớp nhiều hơn nam giới</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Béo phì</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trọng lượng cơ thể dư thừa là một yếu tố nguy cơ gây thoái hóa khớp không chỉ ở các khớp chịu trọng lượng mà còn ở bàn tay. Cân nặng quá mức làm tăng tải trọng lên khớp, bên cạnh đó, tình trạng béo phì gây tiết các hormone làm tăng quá trình dị hóa các thành phần khớp.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Di truyền</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số nghiên cứu cho thấy rằng di truyền có một vai trò quan trọng trong việc hình thành bệnh nguyên của thoái hóa khớp háng. Trên những cặp đôi song sinh, có 60% cùng thoái hóa khớp. Có một số gen đã được xác định có liên quan đến thoái hóa khớp háng. Người mang các gen này làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa. Phần lớn đây là gen liên quan đến sự phát triển của khớp hoạt dịch.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Nghề nghiệp</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số công việc liên quan đến công việc chân tay nặng nhọc và các hoạt động thể thao có tác động mạnh và liên quan đến thoái hóa khớp háng. Các căng thẳng lặp đi lặp lại và quá tải cơ sinh học, đặc biệt là khi có bất thường giải phẫu khớp háng đã có từ trước, là những nguyên nhân có thể xảy ra. Người nông dân đặc biệt dễ bị viêm khớp háng do những công việc nặng nhọc họ phải làm.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cơ chế bệnh sinh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thoái hóa khớp là tình trạng tổn thương ở tất cả các thành phần của khớp, đặc biệt là sụn khớp.</p>
<p style="text-align: justify;">Những thay đổi quan sát được trong thoái hóa khớp được cho là kết quả của một mạng lưới phức tạp của các yếu tố sinh hóa. Các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài và cả môi trường bên trong cơ thể khiến các tế bào sụn giải phóng các enzyme tiêu protein, làm phá vỡ các cấu trúc của những phân tử lớn. Trong khi đó những phân tử lớn bị phá vỡ lại chính là những phân tử tạo nhất nhờn và bảo vệ khớp. Các tễ bào hoạt dịch tiết các cytokine gây ra tình trạng viêm nội khớp. Sụn dần dần bị tổn thương, hàm lượng nước trong sụn tăng lên, mạng lưới collagen bị phá vỡ. Những tế bào tạo khớp lúc này không còn đủ khả năng sửa chữa hoàn toàn các tổn thương này. Dần dần, theo thời gian, các tổn thương tích tụ tăng dần ở tất cả các thành phần, người bệnh có biểu hiện lâm sàng đau, hạn chế vận động và trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ, X-quang, cắt lớp vi tính, hình ảnh thoái hóa khớp được biểu hiện.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Thoái hóa khớp háng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Lâm sàng</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng phổ biến nhất của thoái hóa khớp háng</strong> là đau quanh khớp háng. Cơn đau có thể phát triển chậm và trầm trọng hơn theo thời gian hoặc có thể khởi phát đột ngột. Đau và cứng khớp có thể phát triển vào buổi sáng hoặc sau khi ngồi, nghỉ ngơi. Vận động nhẹ nhàng, giãn cơ thường giúp người bệnh cải thiện <strong>các triệu chứng thoái hóa khớp</strong>. Những triệu chứng này tiến triển từng đợt. Nếu không được điều trị hợp lý, những đợt tiến triển này tăng dần, cơn đau thường xuyên hơn, có thể đau cả về đêm làm giảm chất lượng cuộc sống nghiêm trọng.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng người bệnh có thể tự nhận biết mình có khả năng bị thoái hóa khớp háng, bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đau và cứng khớp nặng hơn vào buổi sáng hoặc sau khi ngồi, nghỉ ngơi. Thường chỉ vài phút, tối đa 30 phút.</li>
<li style="text-align: justify;">Đau ở háng hoặc đùi lan ra mông hoặc xuống đầu gối</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tăng khi hoạt động mạnh</li>
<li style="text-align: justify;">Cứng khớp háng gây khó khăn khi đi lại hoặc cúi gập người</li>
<li style="text-align: justify;">Cảm giác khớp háng chuyển động không nhịp nhàng, tiếng lục cục khi vận động khớp.</li>
<li style="text-align: justify;">Giảm phạm vi chuyển động ở khớp háng dẫn đến đi lại khó khăn, dáng đi khập khiễng.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210614/20210614_dau-hieu-thoai-hoa-khop-hang.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng thoái hóa khớp háng.</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>2. Cận lâm sàng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>a. Xét nghiệm</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">Xét nghiệm máu trong thoái hóa khớp háng hoàn toàn bình thường. Cũng giống như các thoái hóa khớp khác, xét nghiệm có giá trị trong chẩn đoán phân biệt và tìm những bệnh lý phối hợp liên quan đến điều trị thoái hóa khớp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>b. Chẩn đoán hình ảnh</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- X-quang</strong></p>
<p style="text-align: justify;">X-quang là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng, chi phí thấp để đánh giá thoái hóa khớp. Giống thoái hóa khớp gối, thoái hóa khớp háng có thể được phân loại trên Xquang dựa vào tiêu chuẩn của Kellgren và Lawrence.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn 1: Đặc xương dưới sụn</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn 2: Hẹp nhẹ khe khớp, gai xương nhỏ, bề mặt khớp không đều</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn 3: Hẹp nhiều khe khớp, gai xương lớn, bề mặt khớp không đều</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều, dính khớp, biến dạng các đầu xương.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Hình ảnh X-quang thoái hóa khớp háng. " src="/ImagePath\images\20210614/20210614_thoai-hoa-khop-hang_3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh X-quang thoái hóa khớp háng. A. Hẹp khe khớp (vùng đánh dấu bằng gạch kẻ trắng) B. Bờ khớp không đều (mũi tên dày hơn) kèm theo gai xương (mũi tên mỏng hơn). C. Thoái hóa khớp giai đoạn cuối với biến dạng chỏm xương đùi (hình sao) và khuyết xương (hình tròn).</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Cắt lớp vi tính</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cắt lớp vi tính giúp phát hiện tổn thương khớp háng sớm hơn Xquang. Bên cạnh đó, nó giúp chẩn đoán thoái hóa khớp với các bệnh lý khác.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Cộng hưởng từ</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cộng hưởng từ là phương pháp nhạy nhất để đánh giá khớp háng. Nó giúp đánh giá sụn, xương dưới sụn, dây chằng, cơ,... Cộng hưởng từ nên được chỉ định trong các trường hợp không phân biệt được thoái hóa khớp háng với các bệnh lý khác hoặc cần thêm thông tin cho quá trình phẫu thuật. Do chi phí chụp cộng hưởng từ cao nên hiện chưa phổ biến trong chẩn đoán và điều trị thoái hóa khớp</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Siêu âm khớp</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Siêu âm khớp giúp đánh giá lượng dịch khớp trong những giai đoạn thoái hóa khớp tiến triển. Bên cạnh đó, siêu âm có thể thấy hình ảnh gai xương thoái hóa, các dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác, đặc biệt bệnh lý khớp viêm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Thoái hóa khớp háng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;">Khớp háng là một trong những khớp chịu trọng tải chính cho cơ thể và cũng là khớp quyết định khả năng đi lại cho người bệnh. <strong>Thoái hóa khớp háng không gây tử vong</strong> song kéo theo rất nhiều vấn đề khác. Nó làm giảm chất lượng cuộc sống, giảm khả năng lao động và kinh tế cũng như nguy cơ tàn tật.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Thoái hóa khớp háng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Thoái hóa khớp háng thường ảnh hưởng đến người cao tuổi, song tình trạng này đã xuất hiện từ 30 tuổi trở đi ở một số người và ngày càng có xu hướng trẻ hóa hơn. Ước tính có tới 6% người lớn có <strong>triệu chứng thoái hóa khớp gối</strong> và khoảng 3% có triệu chứng thoái hóa khớp háng ở những người >30 tuổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Thoái hóa khớp háng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Duy trì cân nặng ổn định</li>
<li style="text-align: justify;">Tập thể dục phù hợp</li>
<li style="text-align: justify;">Tránh chấn thương</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Thoái hóa khớp háng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Năm 1991, ACR đã đưa ra tiêu chuẩn <strong>chẩn đoán thoái hóa khớp háng</strong>. Tiêu chuẩn dựa vào lâm sàng có hoặc không có Xquang.</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0">
<thead>
<tr>
<th style="width:210px;">
<p><strong>Tiêu chí lâm sàng A</strong></p>
</th>
<th style="width:192px;">
<p><strong>Tiêu chí lâm sàng B</strong></p>
</th>
<th>
<p><strong>Tiêu chí lâm sàng cộng với X quang</strong></p>
</th>
</tr>
</thead>
<tbody>
<tr>
<td style="width:210px;">
<p style="text-align: justify;">Đau khớp háng; VÀ</p>
<p style="text-align: justify;">Xoay trong <15 °; VÀ</p>
<p style="text-align: justify;">Tốc độ máu lắng ≤45 mm / h hoặc gấp khớp háng ≤115 ° nếu không có xét nghiệm tốc độ máu lắng</p>
</td>
<td style="width:192px;">
<p style="text-align: justify;">Đau khớp háng; VÀ</p>
<p style="text-align: justify;">Đau khi xoay trong; VÀ</p>
<p style="text-align: justify;">Cứng khớp buổi sáng ≤60 phút; VÀ</p>
<p style="text-align: justify;">Trên 50 tuổi</p>
</td>
<td>
<p style="text-align: justify;">Đau khớp háng; VÀ bất kỳ 2 trong các tiêu chuẩn sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- ESR <20 mm / h</p>
<p style="text-align: justify;">Hình ảnh gai xương trên Xquang</p>
<p style="text-align: justify;">Hẹp khe khớp trên Xquang</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>Chẩn đoán phân biệt </p>
<ul>
<li>Hoại tử vô mạch</li>
<li>Bệnh Paget</li>
<li>Viêm khớp dạng thấp</li>
<li>Giả viêm đa khớp gốc chi</li>
<li>Viêm phần mềm quanh khớp háng</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Thoái hóa khớp háng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong><em>a. Điều trị không dùng thuốc</em></strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tập thể dục</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Các bài tập thể dục nhẹ nhàng, ít tải trọng lên khớp kháng giúp cải thiện vận động và giảm đau cho người bệnh. Nên tập vận động khớp háng dưới nước, tập kéo giãn cơ vùng hông. <strong>Các hoạt động cần hạn chế khi thoái hóa khớp háng</strong> bao gồm: chơi golf, chạy bộ. Thay vào đó nên đi xe đạp, yoga nhẹ nhàng, bơi lội.</p>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;"><img alt="Các bài tập thể dục nhẹ nhàng, ít tải trọng lên khớp kháng" src="/ImagePath\images\20210614/20210614_bai-tap-chua-thoai-hoa-khop-hang-9.jpg"> </p>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: center;"><em>Các bài tập thể dục nhẹ nhàng, ít tải trọng lên khớp kháng</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vật lý trị liệu</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Vật lý trị liệu là phương pháp điều trị chính trong thoái hóa khớp háng ở giai đoạn đầu và nhẹ, nhằm mục đích tăng cường cơ vùng hông và duy trì khả năng vận động của khớp. Vật lý trị liệu được cung cấp trong giai đoạn sau của thoái hóa khớp háng có thể mang lại ít hoặc không có lợi ích.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Giảm cân</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Tăng 10 pound có thể tạo thêm 60 pound áp lực lên khớp háng trong mỗi bước đi. Giảm cân giúp giảm lực ép lên khớp có thể làm chậm quá trình mất sụn.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Điện xung</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Điện xung là phương pháp điều trị hỗ trợ giúp giảm đau cho người bệnh.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Điều trị bằng nhiệt</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Trong giai đoạn cấp tính, người bệnh có sưng và đau nhiều, cần áp lạnh để giảm sưng và giảm đau, chậm tuần hoàn. Ở giai đoạn mạn tính, chườm ấm làm tăng lưu thông máu, giãn cơ, giảm cứng khớp. Đôi khi người bệnh cần được áp dụng luân phiên cả 2 phương pháp để tìm được phương pháp phù hợp nhất.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Giày và nẹp phù hợp / Hỗ trợ chung</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Bệnh nhân nên được giáo dục về giày dép thích hợp có đặc tính giảm sốc để giảm thoái hóa khớp chi dưới. Các trường hợp thoái hóa khớp nặng, nên kết hợp thêm nạng để tránh dồn lực xuống khớp.</p>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Châm cứu không được khuyến khích như một <strong>phương pháp điều trị thoái hóa khớp</strong>. Giáo dục bệnh nhân có thể giúp kết hợp nhiều cách tiếp cận vào điều trị thoái khớp háng và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong><em>b. Điều trị thuốc</em></strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Acetaminophen và Thuốc chống viêm không steroid</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Acetaminophen (paracetamol) thường được khuyên dùng như một loại thuốc đầu tay cho bệnh thoái hóa khớp để giảm đau. Tuy nhiên, thời gian tác dụng của acetaminophen ngắn (4-6 tiếng) nên người bệnh thường phải dùng lặp lại trong ngày. Trong khi đó, các loại chống viêm không steroid khác có thời gian tác dụng kéo dài hơn, số lần sử dụng thuốc ít hơn nên hay được ưu tiên lựa chọn trên lâm sàng. Thuốc chống viêm không steroid bôi tại chỗ là một phương pháp hỗ trợ tốt cho thoái hóa khớp nói chung. Song khớp háng là khớp nằm sâu nên thuốc bôi khó tác động hơn. Khi dùng acetaminophen cũng như các loại chống viêm không steroid khác cần cân nhắc giữa hiệu quả của thuốc và các tác động không mong muốn để lựa chọn thuốc hợp lý, đặc biệt ở những người cao tuổi.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tiêm nội khớp</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Thuốc corticosteroid; axit hyaluronic; và, tương đối gần đây, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu, là phương pháp phổ biến để điều trị đau liên quan đến thoái hóa khớp háng. Corticosteroid giúp giảm đau trong thời gian ngắn, và các hướng dẫn khuyến cáo sử dụng chúng như một chất bổ trợ cho các phương thức điều trị không phẫu thuật khác.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Thuốc chống thoái hóa</strong></li>
</ul>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Các thuốc chống thoái hóa như glucosamine sulfate, diacerein, tinh chất không xà phòng hóa của quả bơ và đậu nành,... có hiệu quả giảm tiến triển thoái hóa khớp, giảm các triệu chứng lâm sàng và cải thiện tầm vận động khớp, song cần dùng kéo dài.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>c. Phẫu thuật</em></strong></p>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật khớp háng trong thoái hóa khớp</strong> bao gồm: chỉnh trục khớp trong những trường hợp lệch trục, thay khớp háng toàn phần/bán phần trong thoái hóa khớp nặng, hoặc nội soi làm sạch ổ khớp, giảm tiến triển thoái hóa.</p>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: justify;">Sau phẫu thuật người bệnh cần được chăm sóc, tập phục hồi chức năng hợp lý.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ol><li style="text-align: justify;">Andrianakos AA, Kontelis LK, Karamitsos DG, et al. ESORDIG Study Group. Prevalence of symptomatic knee, hand, and hip osteoarthritis in Greece. The ESORDIG study. J Rheumatol. 2006 Dec;33(12):2507–13.</li><li style="text-align: justify;">Johnson VL, Hunter DJ. The epidemiology of osteoarthritis. Best Pract Res Clin Rheumatol. 2014 Feb;28(1):5–15</li><li style="text-align: justify;">Altman R, Alarcon G, Appelrouth D, et al. The American College of Rheumatology criteria for the classification and reporting of osteoarthritis of the hip. Arthritis Rheum. 1991;34(5):505–514.</li><li>Zhang W, Doherty M, Arden N, et al. EULAR Standing Committee for International Clinical Studies Including Therapeutics (ESCISIT) EULAR evidence based recommendations for the management of hip osteoarthritis: Report of a task force of the EULAR Standing Committee for International Clinical Studies Including Therapeutics (ESCISIT) Ann Rheum Dis. 2005 May;64(5):669–81.</li><li>Bartels E, Juhl C, Christensen R, Hagen K, Danneskiold-Samsøe B, Dagfinrud H, Lund H. Aquatic exercise for the treatment of knee and hip osteoarthritis. 2016 Mar 23;3:CD005523.</li></ol>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/thoai-hoa-khop-hang-somsy |
Viêm màng não virus | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm màng não virus</strong> là bệnh lý viêm màng não do nguyên nhân virus gây ra và là một trong những bệnh lý nhiễm trùng thần kinh trung ương hay gặp.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm màng não do virus" src="/ImagePath/images/20210704/20210704_viem-mang-nao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm màng não do virus</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp nhiều nhất ở trẻ nhỏ, với rất nhiều loài virus có thể gây bệnh (Enterovirus, quai bị, cúm, ...). Mỗi virus có dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, biện pháp chẩn đoán khác nhau. Nhìn chung, bệnh thường biểu hiện cấp tính với hội chứng màng não (đau đầu, nôn vọt, táo bón ở người lớn và tiêu chảy ở trẻ nhỏ, thăm khám thực thể ghi nhận gáy cứng, kernig dương tính, …) và triệu chứng toàn thân như sốt cao, mệt mỏi,… Chọc dò dịch não tủy để chẩn đoán và xác định căn nguyên virus.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh viêm màng não virus thường là lành tính</strong>, có thể tự giới hạn, điều trị ngày nay chủ yếu là điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Việc tiêm phòng một số vắc xin phòng bệnh đặc hiệu là quan trọng, bên cạnh đó phòng ngừa con đường lây nhiễm cũng rất cần thiết trong phòng bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong các loài virus có thể gây viêm màng não, <em>Enterovirus</em> là căn nguyên phổ biến nhất ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em (trong khoảng 85% các trường hợp). Nhóm <em>Coxsackie</em> hoặc <em>Echovirus</em> là nhóm hay gặp nhất như <em>Coxsackie </em>virus A6 và B3, <em>Echovirus </em>type 30, 18, 9, 11,…. Ở trẻ dưới 3 tháng liên quan đến <em>Coxsackie</em> virus nhóm B. EV-71 và <em>Coxsackievirus</em> A16, một số chủng khác gây bệnh tay chân miệng không chỉ gây viêm màng não mà còn có thể gây viêm não phối hợp. Virus bại liệt cũng gây viêm màng não nước trong, tuy nhiên sự ra đời của vắc xin đã làm giảm đáng kể bệnh bại liệt. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Enterovirus là căn nguyên phổ biến nhất gây viêm màng não do virus ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_viem-mang-nao-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Enterovirus là căn nguyên phổ biến nhất gây viêm màng não do virus ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <em>Herpesviridae</em>: Nhiều loài virus thuộc họ <em>Herpes</em> gây viêm màng não ở người, trong đó như <em>Herpes simplex</em> (HSV-1, HSV-2), Virus thủy đậu (VZV), <em>Cytomegalovirus</em> (CMV), Virus Epstein-Barr virus, …</p>
<p style="text-align: justify;">- Các nguyên nhân khác như: <em>Arbovirus</em> như virus miền Tây sông Nile, virus viêm não ngựa miền Đông, virus <em>Dengue</em>; virus dại; virus quai bị; virus sởi; <em>Parechovirus </em>gây bệnh ở người; <em>Adenovirus</em>; virus cúm và á cúm; virus HIV;…</p>
<p style="text-align: justify;">Mỗi loài virus có những đặc điểm sinh học, hình thái, cơ chế gây bệnh, con đường lây truyền, đặc điểm lâm sàng đa dạng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Nhìn chung viêm màng não virus có biểu hiện lâm sàng tương tự viêm màng não do vi khuẩn với biểu hiện cấp tính tuy nhiên bệnh cảnh ít nặng nề hơn.</p>
<p>- Triệu chứng toàn thân: Người bệnh sốt cao, sốt đột ngột, 39 - 40<sup>o</sup>C, người mệt mỏi, vật vã, trẻ em ngoài sốt thường quấy khóc, cáu kỉnh, đôi khi thờ thẫn, bỏ ăn bỏ bú, …</p>
<p>- Hội chứng màng não: Đau đầu lan tỏa hoặc khu trú, liên tục hoặc trội thành cơn, kèm theo nôn dễ dàng, nôn vọt, không liên quan đến ăn uống, trẻ nhỏ nôn mửa, trớ nhiều, người lớn thường thấy táo bón, trẻ em thường có tiêu chảy, sợ ánh sáng chói, sợ tiếng động mạnh, người bệnh nằm tư thế cò súng, trường hợp nặng có thể có rối loạn ý thức, điểm Glasgow giảm, thậm chí hôn mê,… Thăm khám thực thể ghi nhận gáy cứng, kernig, vạch màng não dương tính, trẻ nhỏ gây thóp phồng,… Một số virus có thể tiến triển gây viêm não với các rối loạn chức năng thần kinh.</p>
<p>- Biểu hiện lâm sàng đa dạng ở mỗi căn nguyên virus.</p>
<ul>
<li>Một số <em>Enterovirus</em> ở trẻ nhỏ gây bệnh cảnh tay chân miệng: Trẻ có loét miệng, phát ban dạng phỏng nước trên da, hay gặp ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, kích thước 2 - 10mm, trường hợp không điển hình có thể chỉ có loét miệng, hồng ban dát đỏ ở tay chân, đầu gối, mông,…</li>
<li>HSV gây mụn nước quanh miệng, cơ quan sinh dục.</li>
<li>Virus quai bị gây viêm tuyến mang tai, sưng hạch góc hàm.</li>
<li>Virus sởi gây viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc mắt và mọc ban sởi.</li>
<li>Virus cúm gây đau mỏi người, đau nhức cơ xương khớp và hội chứng viêm long.</li>
<li>Virus thủy đậu có tổn thương mụn nước đa lứa tuổi rải rác toàn thân, chân tóc, vòm miệng,…</li>
<li>Sốt xuất huyết Dengue bệnh cảnh lâm sàng sốt cao liên tục kèm xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc….</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh viêm màng não virus" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_161525-dau-hieu-viem-mang-nao.jpg"><br>
<em>Triệu chứng bệnh viêm màng não virus</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh có thể gây một số biến chứng như: Viêm não, viêm tủy, suy giảm tinh thần và nhận thức, phù não, tăng áp lực nội sọ, một số virus có thể gây viêm phổi, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, tổn thương cơ quan khác,…. Trường hợp nặng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tiên lượng nặng, thậm chí tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mỗi loài virus có con đường lây truyền hoặc có thể có vector truyền bệnh khác nhau. Một số con đường lây truyền hay gặp như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với <em>Enterovirus</em>: Chỉ gây bệnh ở người, đường lây truyền phổ biến nhất là đường phân- miệng. Ngoài ra có thể lây qua đường hô hấp khi hít phải giọt bắn chứa virus, qua tiếp xúc với mụn nước trong tay chân miệng, hoặc qua rau thai,… Bệnh có thể gây thành dịch.</p>
<p style="text-align: justify;">- HSV-1 chủ yếu lây qua tiếp xúc trực tiếp, HSV-2 lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục. Ở trẻ sơ sinh, có thể nhiễm HSV-1, HSV-2 qua nhau thai hoặc khi chuyển dạ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc như virus thủy đậu, virus quai bị, virus sởi,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Lây truyền qua các vector truyền bệnh như virus Dengue, virus viêm não miền Tây sông Nile,..</p>
<p style="text-align: justify;">- Lây truyền qua đường máu, mẹ - con, và quan hệ tình dục không an toàn như HIV, CMV,..</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh viêm màng não virus có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi khu vực trên thế giới mặc dù bệnh đôi khi có tính chất mùa vụ theo đặc điểm của vector truyền bệnh và phân bố theo miền địa lý.</p>
<p style="text-align: justify;">Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, trong đó trẻ em là đối tượng nguy cơ cao nhất. Trẻ em ở nhà trẻ, khu đông người, có thể dễ dàng lây bệnh của nhau và tạo thành dịch như bệnh tay chân miệng, sởi, quai bị,… Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, HIV, ghép tạng,… cũng tăng nguy cơ nhiễm một số virus như CMV, HSV, EBV,….từ đó tăng nguy cơ mắc bệnh. Những người chưa được tiêm phòng một số vắc xin phòng bệnh như vắc xin sởi – quai bị - <em>Rubella</em>, vắc xin thủy đậu, vắc xin cúm,… cũng tăng nguy cơ mắc bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Với các tác nhân virus gây viêm màng não ở trẻ em có thể dễ dàng bị lây tạo thành dịch như bệnh tay chân miệng, sởi, quai bị,…" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_viem-mang-nao-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Với các tác nhân virus gây viêm màng não ở trẻ em có thể dễ dàng bị lây tạo thành dịch như bệnh tay chân miệng, sởi, quai bị,…</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Việc tiêm phòng là rất quan trọng, đặc biệt với trẻ nhỏ. Một số vắc xin phòng bệnh đặc hiệu như vắc xin bại liệt, vắc xin sởi, vắc xin cúm, vắc xin thủy đậu, vắc xin quai bị,… đã làm giảm tỉ lệ mắc bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiêm vắc xin là biện pháp hữu hiệu giúp phòng tránh các tác nhân virus gây viêm màng não" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_20191126_131524_007404_vac-xin.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm vắc xin là biện pháp hữu hiệu giúp phòng tránh các tác nhân virus gây viêm màng não</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Bên cạnh đó, các biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu như:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Kiểm soát các ổ chứa tự nhiên, diệt trừ các vector gây bệnh như muỗi và bọ gậy,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường tốt, đặc biệt đảm bảo vệ sinh ở nhà trẻ, trường học, khu dân cư,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tuyên truyền và giáo dục sức khỏe, nâng cao sức khỏe, nâng cao nhận thức,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thực hiện an toàn truyền máu, quan hệ tình dục an toàn,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nhanh chóng khoanh vùng và tập trung nguồn lực khống chế dịch khi có dịch xảy ra và trong cộng đồng,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán bệnh viêm màng não virus</strong> cần dựa vào triệu chứng lâm sàng, sự biến đổi dịch não tủy và một số xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Chọc dò dịch não tủy:</strong> Cần tiến hành ở tất cả các bệnh nhân trừ khi có chống chỉ định của chọc dịch tủy sống. Trong viêm màng não virus, dịch não tủy thường trong, không có màu, áp lực dịch tăng nhẹ. Số lượng tế bào thường tăng nhưng không quá cao, thường từ vài chục, vài trăm đến khoảng 1000 tế bào/mm<sup>3</sup>, thành phần tế bào chủ yếu là tế bào lympho hoặc mono, một số virus như HSV có thể tăng ưu thế tế bào đa nhân trung tính trong 1-2 ngày đầu của bệnh hoặc có sự xuất hiện ít hồng cầu trong dịch não tủy. Thành phần sinh hóa như glucose bình thường hoặc giảm nhẹ, muối dịch não tủy thường bình thường. Lượng protein có biến đổi, nhưng thường không quá cao, thường dưới 150 mg/dL, trường hợp có xuất huyết lượng protein có thể cao hơn. Việc lấy bệnh phẩm dịch não tủy còn giúp chẩn đoán căn nguyên virus, phân biệt với một số bệnh nhiễm trùng thần kinh khác như viêm màng não do vi khuẩn, viêm màng não do nấm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chọc dò dịch não tủy chẩn đoán căn nguyên gây bệnh viêm màng não" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_20190612_041521_327108_choc-dich-nao-tuy.max-1800x1800-1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chọc dò dịch não tủy chẩn đoán căn nguyên gây bệnh viêm màng não</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não</strong>: hỗ trợ trong chẩn đoán, có thể đánh giá mức độ phù não, dày màng não, tổn thương nhu mô não nếu có viêm não,… Bên cạnh đó giúp phân biệt với một số bệnh như tai biến mạch máu não,…</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên virus:</strong> Bệnh phẩm dịch não tủy trên có thể sử dụng. Một số virus như HSV, Virus thủy đậu, Virus Dengue, CMV, EBV, quai bị, <em>Enterovirus</em> có thể xét nghiệm PCR virus từ dịch não tủy. Ngày nay một số cơ sở y tế có thể làm phản ứng PCR đa mồi với bệnh phẩm não tủy để xác định một số căn nguyên gây viêm màng não hay gặp. Phản ứng tìm kháng thể IgM trong dịch não tủy với một số virus như HSV, Dengue, virus viêm não Nhật Bản, Rubella,… Ngoài bệnh phẩm dịch não tủy, bằng chứng virus trong một số bệnh phẩm dịch cơ thể khác như dịch ngoáy họng, nước bọt, … ( virus bại liệt, cúm, quai bị, sởi,…), máu ( sởi, bại liệt, CMV, EBV,…), phân (<em>Enterovirus</em>, bại liệt, sởi,…) cũng có giá trị trong việc hỗ trợ chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Các xét nghiệm khác</strong>: công thức máu ( thường biến đổi không đặc hiệu hoặc bình thường), một số marker viêm như CRP, procalcitonin đa số bình thường, biến đổi sinh hóa có thể gặp như rối loạn điện giải, chức năng gan, chức năng thận,…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định viêm màng não do virus </strong>khi có bằng chứng virus trong dịch não tủy và nuôi cấy vi khuẩn âm tính. Các xét nghiệm bằng chứng virus trong bệnh phẩm khác cũng hỗ trợ chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm màng não virus cần chẩn đoán phân biệt với viêm màng não mủ, viêm màng não trong bệnh Lyme, viêm não do virus và các căn nguyên khác, lao màng não,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm màng não virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tiên lượng viêm màng não virus nhìn chung thường tốt hơn viêm màng não mủ. Biện pháp điều trị chính là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Bệnh có thể giới hạn và khỏi hoàn toàn trong khoảng 10 - 14 ngày. Mặc dù một số căn nguyên virus có thuốc điều trị kháng virus đặc hiệu như HSV, VZV, CMV tuy nhiên liệu pháp kháng virus trong viêm màng não nước trong còn hạn chế và tranh cãi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đảm bảo hô hấp, tuần hoàn: Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn khi có chỉ định trong trường hợp nặng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chống phù não, giảm áp lực nội sọ: Bệnh nhân ở tư thế nằm đầu cao 30<sup>o</sup>C<sup> </sup>, sử dụng manitol với liều 1g/kg, ngắt quãng mỗi 6h với liều dùng 0.25-0.5g/kg, corticoid, muối ưu trương; an thần, giảm đau; chống co giật; hạ sốt, thông khí nhân tạo khi có chỉ định,..</p>
<p style="text-align: justify;">- Chống co giật: Sử dụng diazepam, midazolam, gardenal,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Giảm đau, hạ sốt: Sử dụng parectamol liều 10-15 mg/kg/lần khi sốt từ 38,5<sup>o</sup>C hoặc khi đau đầu nhiều, mỗi lần cách nhau ít nhất 4-6 tiếng, có thể dùng ibuprofen với trẻ nhỏ nếu paracetamol đáp ứng kém.</p>
<p style="text-align: justify;">- Liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm: Được khuyến cáo trong giai đoạn đầu của bệnh khi chưa thể khẳng định chắc chắn là viêm màng não do virus hay viêm màng não do vi khuẩn. Việc chỉ định kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc từng cá thể người bệnh, dịch tễ, lứa tuổi. Thường cân nhắc kháng sinh cephalosporin thế hệ ba như ceftriaxone, cefotaxime, kết hợp với vancomycin khi nghi ngờ do tụ cầu hoặc vi khuẩn phế cầu kháng thuốc. Liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm được sử dụng khi lâm sàng cải thiện và kết quả nuôi cấy vi khuẩn dịch não tủy sau 48 giờ âm tính hoặc có bằng chứng khẳng định viêm màng não do virus (ví dụ có kết quả PCR virus trong dịch não tủy).</p>
<p style="text-align: justify;">- Liệu pháp thuốc kháng virus: Người bệnh mà viêm màng não do virus mà không có biến chứng, đa số khuyến cáo không cần điều trị thuốc kháng virus acyclovir theo kinh nghiệm. Acyclovir được chứng minh có hiệu quả trong trường hợp có viêm não do HSV, VZV. Ở một số đối tượng như trẻ sơ sinh và nhỏ tuổi, người già, đối tượng suy giảm miễn dịch, có thể chỉ định acyclovir.</p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp viêm màng não do HIV cần điều trị càng sớm càng tốt thuốc kháng virus HIV ( thuốc ARV) nếu không có trì hoãn điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị một số căn nguyên virus cụ thể:</p>
<p style="text-align: justify;">+ <em>Enterovirus</em>: Điều trị chủ yếu là điều trị hỗ trợ. Trường hợp nặng cần hồi sức tích cực, đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, chống co giật, chống phù não, điều chỉnh rối loạn điện giải, thăng bằng kiềm toan. Chỉ định Globulin miễn dịch đường tĩnh mạch (IVIG) trong trường hợp nặng. Hiện chưa có thuốc kháng virus được khuyến cáo.</p>
<p style="text-align: justify;">+ HSV: Có thể gây nhiễm trùng sơ sinh, mụn nước quanh miệng và niêm mạc, viêm não. Chỉ định acyclovir trong 14 – 21 ngày theo mức độ nhiễm trùng và đáp ứng của người bệnh. Liều Acyclovir thường dùng 10 mg/kg/lần x 3 lần/ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">+ VZV: gây bệnh thủy đậu, viêm phổi, có thể gây viêm não, chỉ định acyclovir trong 14 – 21 ngày với liều thường dùng 10 mg/kg/lần x 3 lần/ ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">+ CMV: gây tổn thương nhiều cơ quan khác như viêm não, viêm gan, viêm phổi, nhiễm trùng máu,… Chỉ định ganciclovir liều 5 mg/kg/ngày. Thời gian 14- 21 ngày phụ thuộc vào mức độ nhiễm trùng và đáp ứng người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Cúm: Điều trị thuốc Tamiflu liều theo cân nặng. Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn trong trường hợp nặng. </p>
<p style="text-align: justify;">+ Sốt xuất huyết Dengue: Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, các biện pháp điều trị chủ yếu là điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Cần theo dõi diễn biến lâm sàng, theo dõi công thức máu hàng ngày cho đến khi người bệnh ổn định.</p>
<p style="text-align: justify;">+ HIV: Cần đánh giá giai đoạn lâm sàng, giai đoạn miễn dịch, đánh giá nhiễm trùng cơ hội. Điều trị thuốc ARV sớm ngay khi có thể, tư vấn người bệnh tuân thủ điều trị, theo dõi và quản lý người bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p style="text-align: justify;">1.<span style="font-weight: bolder;"> </span>McGill F, Griffiths MJ, Solomon T. Viral meningitis: current issues in diagnosis and treatment. Curr Opin Infect Dis. 2017 Apr;30(2):248-256.</p><p style="text-align: justify;">2. Wright WF, Pinto CN, Palisoc K, Baghli S. “Viral (aseptic) meningitis: A review”. J Neurol Sci. 2019 Mar 15;398:176-183.</p><p style="text-align: justify;">3. Rudolph H, Schroten H, Tenenbaum T. “ <em>Enterovirus</em> Infections of the Central Nervous System in Children: An Update” . Pediatr Infect Dis J. 2016 May;35(5):567-9.</p><p style="text-align: justify;">4. Mount HR, Boyle SD. “Aseptic and Bacterial Meningitis: Evaluation, Treatment, and Prevention”. Am Fam Physician. 2017 Sep 01;96(5):314-322</p><p style="text-align: justify;">5. Drysdale SB, Kelly DF. “ Fifteen-minute consultation: enterovirus meningitis and encephalitis-when can we stop the antibiotics?”. Arch Dis Child Educ Pract Ed. 2017 Apr;102(2):66-71</p><p style="text-align: justify;">6. Bronstein DE, Glaser CA. Aseptic meningitis and viral meningitis. In: Feigin and Cherry’s Textbook of Pediatric Infectious Diseases, 7th, Cherry JD, Harrison GJ, Kaplan SL, et al (Eds), Elsevier Saunders, Philadelphia 2014. p.484.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-mang-nao-virus-schzu |
Viêm tai xương chũm | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm tai xương chũm</strong> là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa, niêm mạc lót trong lòng sào bào, sào đạo và viêm tổ chức xương xung quanh sào bào.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210715/20210715_canh-giac-voi-viem-tai-xuong-chum1601614362.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;">Cấu trúc giải phẫu liên quan giữa tai giữa và xương chũm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Xương chũm là một khối xương nhỏ ở phía dưới bên của hệ xương thái dương, nằm ở phía sau ống tai ngoài, phía sau hòm nhĩ và sau mê nhĩ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong xương chũm có nhiều hốc nhỏ gọi là xoang chũm hay tế bào hơi. Xoang chũm lớn nhất là sào bào hay hang chũm, sào bào thông với hòm tai bởi một ống gọi là sào đạo. Vì vậy viêm tai giữa rất dễ viêm lan vào xương chũm. Tùy theo số lượng và kích thước các xoang chũm, chia xương chũm làm 3 loại: đặc, xốp và thông bào.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các thể viêm tai xương chũm:</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Viêm tai xương chũm cấp tính: Kéo dài dưới 3 tháng</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Viêm tai xương chũm mạn tính: Kéo dài trên 3 tháng</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm xương chũm mạn tính thường</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm xương chũm mạn tính hồi viêm</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Viêm tai xương chũm</strong> <strong>thể hài nhi</strong>: Là một thể của viêm tai xương chũm cấp tính được xếp riêng do bệnh cảnh lâm sàng ở trẻ nhi diễn biến khác với viêm tai xương chũm thường gặp nên dễ bị bỏ qua có thể gây nên các biến chứng nặng nguy hiểm </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm xương chũm mạn tính </strong>là bệnh lý nặng dễ gây nên các biến chứng nguy hiểm. Những biến chứng này vô cùng nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được kịp thời phát hiện và xử trí cấp cứu kịp thời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân gây viêm tai xương chũm cấp tính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân gây viêm tai xương chũm là do viêm tai giữa cấp không được theo dõi, điều trị đúng, chăm sóc tốt gây ra.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm tai giữa cấp nếu không được điều trị có thể dẫn đến viêm tai xương chũm" src="/ImagePath\images\20210715/20210715_viem-tai-giua_taimuihongsg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm tai giữa cấp nếu không được điều trị có thể dẫn đến viêm tai xương chũm</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố thuận lợi:</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tai giữa cấp ứ mủ không được chích nhĩ tháo mủ kịp thời , hoặc có chích rạch nhưng quá muộn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Lỗ thủng màng nhĩ nhỏ hoặc bị bít tắc không dẫn lưu được mủ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhiễm trùng nặng làm mất sức đề kháng như sởi, cúm….</p>
<p style="text-align: justify;">- Thể trạng suy yếu , người có suy giảm miễn dịch nhất là những trẻ em ốm yếu, suy dinh dưỡng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Liên cầu tan huyết và phế cầu thường là tác nhân vi khuẩn chính gây viêm tai xương chũm, độc tố của vi khuẩn mạnh dễ đưa đến viêm xương chũm cấp</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài các loại vi khuẩn Gram (+) thường gặp còn có thể gặp vi khuẩn Gram (-) như: Haemophilus, Proteus, Não mô cầu, Klebsiella, Moraxella, Enterobacter, Pseudomonas.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xương chũm ở thể thông bào (tế bào hơi xương chũm nhiều, to) dễ bị viêm cấp hơn thể xốp hoặc thể đặc ngà.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân gây viêm tai xương chũm mạn tính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Chủ yếu do viêm tai giữa mủ mạn tính kéo dài.</p>
<p style="text-align: justify;">- Do viêm xương chũm cấp tính không được phẫu thuật, xử trí kịp thời và đúng phác đồ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các yếu tố: Cơ địa suy yếu; thông bào xương chũm ít, nhỏ, thể đặc ngà; viêm tai giữa sau chấn thương… làm bệnh tích dễ thành mạn tính.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân gây viêm tai xương chũm thể hài nhi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Chủ yếu do viêm mũi họng cấp, viêm VA, đôi khi có thể do sặc sữa lên qua vòi Eustaschi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các yếu tố thuận lợi: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vòi Eustachi ở trẻ nhỏ ngắn, rộng và nằm ngang hơn so với người lớn.</li>
<li style="text-align: justify;">Thượng nhĩ có thể còn chứa chất nhầy dạng thạch (từ khi còn bào thai chưa tiêu hết).</li>
<li style="text-align: justify;">Sào bào, sào đạo có tỉ lệ kích thước rộng hơn.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Thể trạng suy yếu: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ suy dinh dưỡng: Lỗ vòi luôn không khép kín.</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ suy nhược sau các bệnh nhiễm khuẩn lây như sởi, ho gà… làm giảm sức đề kháng.</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ tạng tân: VA quá phát ảnh hưởng tới vòi tai.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>a. Viêm tai xương chũm cấp</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng cơ năng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng nhiễm trùng: Trẻ sốt cao 40-41<sup>o</sup>C, mệt mỏi quấy khóc nhiều, bỏ ăn, bỏ bú.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210715/20210715_bieu-hien-viem-tai-xuong-chum-o-tre-em.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em><strong>Viêm tai xương chũm cấp</strong></em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ nhũ nhi: Có thể gặp co giật, nôn, thóp phồng.</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tai là triệu chứng chính: Tăng dần, có lúc dữ dội, đau sâu trong tai lan ra vùng chũm hoặc vùng thái dương cùng bên.</li>
<li style="text-align: justify;">Nghe kém: Từ từ tăng dần, nghe kém thể dẫn truyền.</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể kèm ù tai, chóng mặt nhẹ.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng thực thể:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Da vùng chũm sưng nề, tấy đỏ.</li>
<li style="text-align: justify;">Phản ứng xương chũm dương tính.</li>
<li style="text-align: justify;">Ống tai ngoài, hòm nhĩ có mủ thối, đặc, màu vàng đục.</li>
<li style="text-align: justify;">Màng nhĩ nề dày, có thể thấy lỗ thủng nhỏ màng nhĩ, bờ không rõ.</li>
<li style="text-align: justify;">Dấu hiệu xóa góc sau trên: Da vùng sau trên ống tai sưng nề, bong ra.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>b. Viêm tai xương chũm mạn tính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Viêm tai xương chũm mạn tính thông thường</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Cơ năng: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chảy mủ tai là triệu chứng chính, mủ chảy thường xuyên, nhiều, đặc, có mùi thối rõ, nhất là khi có cholesteatoma kèm theo (có váng óng ánh như váng vỡ) </li>
<li style="text-align: justify;">Nghe kém ngày càng tăng làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, giao tiếp</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tai: Không rõ rệt, đau từng lúc, âm ỉ, hay gặp nhức đầu vùng thái dương bên tai chảy mủ</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Thực thể: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ống tai có nhiều mủ thối, có thể có các mảnh trắng của cholesteatoma hoặc có polyp che lấp màng nhĩ. </li>
<li style="text-align: justify;">Lỗ thủng ở màng nhĩ thường rộng, bờ sát khung xương, đáy nhĩ bẩn, có khi lộ cả xương búa, có trường hợp thủng nhỏ ở góc sau trên của màng nhĩ</li>
<li style="text-align: justify;">Xquang (Schuller): Xương chũm bị mất các thông bào, hình ảnh đặc xương hoặc có chỗ tiêu xương</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm</strong></em>: Các đợt hồi viêm xuất hiện với các triệu chứng cấp tính và đe dọa có các biến chứng</p>
<p style="text-align: justify;">- Cơ năng</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đột nhiên sốt cao, kéo dài. Thể trạng nhiễm khuẩn, mệt mỏi</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tai: Đau tai tăng lên dữ dội, đau vùng chũm sau tai, lan ra gây nhức đầu vùng thái dương - chẩm</li>
<li style="text-align: justify;">Nghe kém tăng lên nhanh chóng cùng với đau tai</li>
<li style="text-align: justify;">Thường có ù tai và chóng mặt</li>
<li style="text-align: justify;">Chảy mủ tai nhiều hơn lên và mùi thối cũng rõ rệt hơn</li>
<li style="text-align: justify;">Cũng có khi mủ tai chảy ít đi nhưng mùi thối tăng lên rõ rệt</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Thực thể: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phản ứng xương chũm: Da vùng chũm sau tai nề dày hơi đỏ, ấn ngón tay lên các vị trí xuất chiếu trên mặt xương chũm đau rõ rệt</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể thấy dấu hiệu điển hình "sập thành sau trên ống tai’: Da thành sau trên ống tai bị nề hoặc bong khỏi thành xương sa xuống che lấp một phần màng nhĩ</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>c. Viêm tai xương chũm thể hài nhi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Thể điển hình: Gặp ở trẻ khỏe, được nuôi dưỡng đầy đủ. Các triệu chứng giống viêm tai xương chũm cấp</p>
<p style="text-align: justify;">- Thể che đậy: Gặp ở hài nhi thể trạng yếu, suy dinh dưỡng, sức đề kháng kém. Các triệu chứng diễn biến nhanh, bệnh cảnh phức tạp có thể dẫn đến tử vong:</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Cơ năng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn tiêu hóa là dấu hiệu cơ bản: Ỉa chảy nhiều lần, phân sống, tóe nước, thường có nôn trớ, đầy bụng.</li>
<li style="text-align: justify;">Chảy mủ tai ít, loãng, không hôi, có khi không chảy mủ tai, không đau tai - vùng chũm.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Thực thể: Nghèo nàn</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Màng nhĩ thủng nhỏ, giữa màng căng, có thể không thủng nhưng hơi phồng, nhăn nheo, có màu xám đục. Chích rạch màng nhĩ có thể có ít mủ hoặc dịch nhày, vết chích khó liền, toác rộng</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Toàn thân: Mất nước rõ rệt, rối loạn điện giải, nhanh chóng bị nhiễm độc thần kinh gây tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm tai xương chũm cấp</strong> khó có thể tự khỏi, nếu không được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể chuyển thành viêm xương chũm mạn tính hoặc đưa tới các biến chứng nguy hiểm thường gặp như:</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20200725_030539_908206_c.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Viêm tai xương chũm gây nhiều biến chứng nguy hiểm</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Biến chứng nội sọ: </strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm não, viêm màng não</li>
<li style="text-align: justify;">Áp xe đại não</li>
<li style="text-align: justify;">Áp xe dưới màng cứng</li>
<li style="text-align: justify;">Áp xe tiểu não</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Biến chứng tĩnh mạch: </strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm tắc tĩnh mạch bên</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm trùng huyết</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Biến chứng xương sọ: </strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cốt tủy viêm xương thái dương </li>
<li style="text-align: justify;">Viêm xương đá</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng thần kinh</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm mê nhĩ</li>
<li style="text-align: justify;">Liệt dây VII</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Các biến chứng xuất ngoại:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xuất ngoại sau tai (thể Jacques)</li>
<li style="text-align: justify;">Xuất ngoại mỏm chũm áp xe lan dọc cơ ức đòn chũm (thể Bezold)</li>
<li style="text-align: justify;">Xuất ngoại thái dương - mỏm tiếp</li>
<li style="text-align: justify;">Xuất ngoại vào ống tai ngoài thể Gellé</li>
<li style="text-align: justify;">Xuất ngoại nền chũm: Khối áp xe giữa rãnh nhị thân và vịnh cảnh (thể Mouret)</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các virus, vi khuẩn thường gây viêm tai xương chũm cấp và mạn tính là những tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường hô hấp: Hắt hơi, dịch tiết đường hô hấp, giọt bắn…</li>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra có thể gặp viêm tai xương chũm do Enterobacter là nhóm vi khuẩn đường ruột do đưa từ đường tiêu hóa lên đường hô hấp thường gặp ở những trẻ hay nôn trớ.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm tai xương chũm</strong> có thể gặp ở cả <strong>người lớn và trẻ em</strong>, thường gặp viêm tai xương chũm cấp và những biến chứng của nó ở những trẻ em hay viêm tai giữa, viêm nhiễm tai mũi họng tái phát nhiều lần,đặc biệt thường gặp ở những trẻ thể trạng gầy yếu, suy dinh dưỡng...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Điều trị ổn định, tích cực bệnh lý viêm tai giữa cấp tính, viêm mũi họng, viêm VA, viêm Amydal đặc biệt ở trẻ nhỏ</p>
<p style="text-align: justify;">- Vệ sinh răng miệng, tai mũi họng tốt cho trẻ</p>
<p style="text-align: justify;">- Chế độ ăn hợp lý, tăng cường sức đề kháng cho trẻ</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi trẻ có các biểu hiện viêm tai giữa điều trị lâu ngày không khỏi, bệnh tiến triển chậm hoặc khi thấy các dấu hiệu bất thường (sốt cao đột ngột 40- 41<sup>o</sup>C, bỏ ăn, bỏ bú, quấy khóc nhiều…) cần cho trẻ đi đến khám tại các bệnh viện hoặc phòng khám chuyên khoa tai mũi họng sớm, kịp thời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Viêm xương chũm cấp thể điển hình được chẩn đoán xác định dựa vào:</p>
<p style="text-align: justify;">- Dịch tễ: Thường gặp ở trẻ nhỏ sau viêm tai giữa cấp vài tuần, các triệu chứng rầm rộ trở lại.</p>
<p style="text-align: justify;">- Cơ năng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng nhiễm trùng: Trẻ sốt cao 40-41<sup>o</sup>C, mệt mỏi quấy khóc nhiều, bỏ ăn, bỏ bú</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ nhũ nhi: Có thể gặp co giật, nôn, thóp phồng</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tai: Tăng dần, có lúc dữ dội, đau lan ra vùng chũm hoặc vùng thái dương cùng bên.</li>
<li style="text-align: justify;">Nghe kém: Từ từ tăng dần</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể kèm ù tai, chóng mặt nhẹ.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20190402_173753_566067_nen-biet-ve-xet-ngh.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Viêm xương chũm cấp được chẩn đoán dựa trên dịch tễ, cơ năng, xét nghiệm...</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Thực thể:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Da vùng chũm sưng nề, tấy đỏ</li>
<li style="text-align: justify;">Phản ứng xương chũm dương tính</li>
<li style="text-align: justify;">Ống tai ngoài, hòm nhĩ có mủ thối, màu vàng đặc</li>
<li style="text-align: justify;">Màng nhĩ nề dày, có thể thấy lỗ thủng nhỏ màng nhĩ, bờ không rõ</li>
<li style="text-align: justify;">Dấu hiệu xóa góc sau trên: Da vùng sau trên ống tai sưng nề, bong ra</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Cận lâm sàng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Công thức máu: Bạch cầu tăng cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao, CRP tăng cao.</li>
<li style="text-align: justify;">X-quang schuller: Các thông bào chũm mờ, vách thông bào dày, không rõ, có chỗ thành những hốc rỗng do mất vách ngăn giữa các thông bào.</li>
<li style="text-align: justify;">CT scanner xương thái dương: hình ảnh tăng tỉ trọng vùng xoang chũm và thông bào chũm, tăng tỉ trọng tai giữa, có dịch mủ tai giữa.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán biến chứng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Viêm màng não: </p>
<p style="text-align: justify;">+/ Tam chứng màng não:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao, đau đầu dữ dội, thuốc giảm đau không hiệu quả, sợ tiếng động, sợ ánh sáng</li>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn, nôn vọt</li>
<li style="text-align: justify;">Táo bón</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Triệu chứng thần kinh:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ nhi có thể có co giật</li>
<li style="text-align: justify;">Dấu hiệu cứng gáy (+), vạch màng não (+)</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn ý thức: La hét, mê sảng, dãy dụa</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Xét nghiệm dịch não tủy thấy dịch đục, tăng áp lực, có bạch cầu, tế bào viêm và tác nhân vi khuẩn gây bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">- Áp xe ngoài màng cứng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đau đầu nhiều hơn lên ngay cả khi bệnh nhân đã được phẫu thuật xương chũm kèm giảm chảy mủ tai và đau đầu giảm đi khi mủ tai chảy tăng lên, chảy mủ tai theo nhịp mạch đập.</li>
<li style="text-align: justify;">Phù gai thị, chậm nhịp tim.</li>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn, nôn.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Áp xe não:</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân: Sốt cao, táo bón, môi khô, lưỡi bẩn, tăng cao bạch cầu đa nhân, tốc độ máu lắng tăng cao</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Hội chứng tăng áp lực nội sọ: Đau đầu liên tục ngày càng tăng; buồn nôn, nôn vọt; mạch chậm, phù gai thị,lờ đờ </p>
<p style="text-align: justify;">+/ Dấu hiệu thần kinh khu trú:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Áp xe đại não: liệt nửa người bên đối diện, rối loạn cảm giác, co giật từng phần hoặc toàn bộ, liệt vận động nhãn cầu, mất ngôn ngữ, bán manh cùng bên</li>
<li style="text-align: justify;">Áp xe tiểu não: rối loạn cử động, đi đứng loạng choạng, hay ngã về phía trước,rối loạn đông tác chủ động, động mắt tự phát, giảm trương lực cơ, mất phản xạ giác mạc</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tắc tĩnh mạch bên</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Hội chứng nhiễm trùng huyết</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vẻ mặt lờ đờ, môi khô, lưỡi bẩn, sốt cao 40-41<sup>o</sup>C, dao động, kèm rét run </li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Hội chứng kích thích não, màng não: Đau đầu, nôn, buồn nôn</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Khám: Đau dọc bờ sau xương chũm, da vùng chũm sau tai nề, dày, có thể có đóng bánh. Có khi tấy đỏ, đau dọc theo máng cảnh và dưới mỏm chũm, ấn vùng chũm: mỏm và bờ sau có phản ứng đau rõ rệt</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Nghiệm pháp Quickensteed - Stockey ( +) </p>
<p style="text-align: justify;">- Liệt mặt (liệt dây VII ngoại vi)</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Mắt nhắm không kín</li>
<li style="text-align: justify;">Không làm được động tác huýt sáo, thổi lửa, miệng lệch về một bên, chảy nước bọt qua khóe miệng, khi ăn ,uống nước bị rơi vãi, trào ra qua khóe môi bên liệt</li>
<li style="text-align: justify;">Nhân trung bị lệch, rãnh mũi má, nếp nhăn trán bị mờ</li>
<li style="text-align: justify;">Mất vị giác ⅔ trước lưỡi, giảm cảm giác vùng cửa và ống tai ngoài</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Viêm mê nhĩ:</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Viêm mê nhĩ tỏa lan: Gặp trong viêm tai xương chũm cấp, viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng loa đạo: Ù tai tiếng cao, liên tục, cường độ cao, gây khó chịu, nghe kém tăng nhanh thể tiếp âm, có thể điếc đặc</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng tiền đình: chóng mặt dữ dội, nôn nhiều, động mắt ngang tự phát</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Viêm mê nhĩ khu trú: Thường gặp trong viêm tai xương chũm mạn tính thông thường</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chóng mặt từng cơn khi thay đổi tư thế, ngoài cơn ngồi dậy đi lại được</li>
<li style="text-align: justify;">Ù tai thường liên tục</li>
<li style="text-align: justify;">Nghe kém thể tiếp âm: không đến tình trạng điếc đặc, mất nghe từng lúc</li>
<li style="text-align: justify;">Động mắt tự phát ngang đáng về bên bệnh</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng xuất ngoại:</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Thể sau tai:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vùng chũm sau tai sưng phồng , khối phống ngày càng to đẩy vành tai vểnh ra trước</li>
<li style="text-align: justify;">Nếp rãnh sau tai bị đẩy phồng lên, mất nếp rãnh sau tai ( dấu hiệu Jacques) </li>
<li style="text-align: justify;">Ấn trên mặt chũm thấy lùng nhùng, đau rõ</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Thể mỏm chũm (thể Bézold):</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ấn vào mỏm chũm có phản ứng đau rõ</li>
<li style="text-align: justify;">Sưng tấy vùng cổ bên dưới chũm, cơ ức đòn chũm bị đẩy phồng lên.</li>
<li style="text-align: justify;">Cổ luôn ngoẹo sang bên đau, quay cổ hạn chế do đau</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể có dấu hiệu Luc: Ấn vào vùng dưới chũm mủ phòi ra ở ống tai ngoài</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Thể thái dương - mỏm tiếp: Thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sưng tấy ở vùng trên trước tai làm vành tai bị đẩy xuống dưới và ra ngoài</li>
<li style="text-align: justify;">Sưng nề vùng mỏm tiếp và quanh ổ mắt, hoặc ổ mủ xuống thấp ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm gây nhai đau, khít hàm</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> +/ Thể ống tai ngoài (thể Gellé):</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Mủ chảy ngay ở lỗ rò thành sau ống tai ngoài</li>
<li style="text-align: justify;">Thường gặp liệt mặt ngoại biên do dây VII bị tổn thương</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Xuất ngoại nền chũm (thể Mouret):</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sưng tấy ở góc hàm rồi lan ra vùng cổ hoặc sưng tấy mủ vùng gáy, dưới chẩm</li>
<li style="text-align: justify;">Có khi mủ chảy vào trong gây áp xe thành bên họng</li>
<li style="text-align: justify;">Thường có dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết sớm do có tổn thương vùng vịnh tĩnh mạch cảnh.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Viêm hạch sau tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Áp xe hạch sau tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tấy hay áp xe phần mềm sau tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Nang sau tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tuyến nước bọt mang tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm ống tai ngoài cấp</p>
<p style="text-align: justify;">- Sarcoidosis</p>
<p style="text-align: justify;">- U (Sarcoma tai)</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm tai xương chũm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị viêm tai xương chũm cấp tính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Điều trị viêm tai xương chũm cấp cần phải kết hợp điều trị nội khoa và ngoại khoa:</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_pastedimage0.png"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Có thể sử dụng kháng sinh liều cao để điều trị</em></p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Điều trị ngoại khoa:</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">+ Tiến hành mở sào bào (với hài nhi)</p>
<p style="text-align: justify;">+ Mở/ khoét xương chũm lấy hết bệnh tích xương, bảo tồn màng nhĩ và xương con</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nếu có biến chứng xuất ngoại hoặc các biến chứng khác cần tiến hành phẫu thuật tiệt căn xương chũm. </p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Điều trị nội khoa: </strong></em>Sử dụng kháng sinh liều cao, phổ rộng, kết hợp nhiều loại kháng sinh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị viêm tai xương chũm mạn tính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Viêm tai xương chũm thông thường</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">Có thể làm thuốc tai hàng ngày và theo dõi sát để phát hiện kịp thời các biến chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật sớm khi có cholesteatoma kèm theo.</p>
<p style="text-align: justify;">Xu hướng ngày nay là phẫu thuật sớm để tránh các biến chứng và bảo tồn sức nghe.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Viêm tai xương chũm hồi viêm</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật cấp cứu và điều trị nội khoa tích cực giống viêm tai xương chũm cấp</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị viêm tai xương chũm thể hài nhi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Điều trị Ngoại khoa cấp cứu kết hợp nội khoa tích cực, bổ sung nước, điện giải, dinh dưỡng đầy đủ</p>
<p style="text-align: justify;">Ngày nay do tác dụng tốt của kháng sinh và sự theo dõi , chăm sóc sát của nhân viên y tế, một số tác giả có quan điểm điều trị bảo tồn Viêm tai xương chũm cấp có biến chứng xuất ngoại ở trẻ em bằng nội khoa kết hợp chọc hút mủ xương chũm và ổ xuất ngoại, băng ép, thay băng, theo dõi hàng ngày.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị viêm tai xương chũm có biến chứng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tất cả các trường hợp viêm tai xương chũm có biến chứng đều phải được xử trí cấp cứu, phẫu thuật cấp cứu tiệt căn xương chũm và điều trị nội khoa tích cực và kết hợp phương pháp điều trị riêng cho từng thể biến chứng.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-tai-xuong-chum-soaxo |
Viêm bàng quang | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm bàng quang</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm bàng quang (nhiễm khuẩn đường tiết niệu thấp) thường do nhiễm vi khuẩn trong bàng quang. Đối với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, nấm men cũng có thể gây viêm bàng quang.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm bàng quang là một loại nhiễm trùng đường tiết niệu." src="/ImagePath/images/20210728/20210728_20190530_033053_091665_viem-bang-quang.max-800x800.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm bàng quang là một loại nhiễm trùng đường tiết niệu.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Viêm bàng quang là một loại nhiễm trùng đường tiết niệu. Đây là tình trạng nhiễm trùng ở bất kỳ vị trí nào trong đường tiết niệu, chẳng hạn như bàng quang, thận, niệu quản hoặc niệu đạo.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các trường hợp viêm bàng quang là cấp tính, có nghĩa là chúng xảy ra đột ngột. Các trường hợp khác có thể là mạn tính, nghĩa là chúng tái phát trong thời gian dài. Điều trị sớm là chìa khóa để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm bàng quang</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn xâm nhập qua niệu đạo và di chuyển vào bàng quang gây viêm bàng quang. Thông thường, cơ thể loại bỏ vi khuẩn bằng cách thải chúng ra ngoài khi đi tiểu.</p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn đôi khi có thể bám vào thành bàng quang và sinh sôi nhanh chóng. Điều này lấn át khả năng tiêu diệt chúng của cơ thể, dẫn đến viêm bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các bệnh viêm bàng quang là do vi khuẩn E. coli gây ra. Loại vi khuẩn này có tự nhiên trong ruột già.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hầu hết các bệnh viêm bàng quang là do vi khuẩn E. coli gây ra" src="/ImagePath\images\20210801/20210801_20201021_nhiem-vi-khuan-e-coli-tu-nhung-nguon-nao-va-cach-dieu-tri-ra-sao-.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hầu hết các bệnh viêm bàng quang là do vi khuẩn E. coli gây ra</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm trùng có thể xảy ra khi vi khuẩn từ phân xâm nhập vào da và xâm nhập vào niệu đạo. Ở phụ nữ, niệu đạo ngắn và lỗ mở bên ngoài không xa hậu môn nên vi khuẩn có thể dễ dàng di chuyển từ hệ thống cơ thể này sang hệ thống cơ thể khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm bàng quang</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng của viêm bàng quang khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Bệnh nhân sẽ nhận thấy ngay những thay đổi khi đi tiểu. Một số triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiểu buốt tiểu đau rát</li>
<li style="text-align: justify;">Nước tiểu đục hoặc có máu</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nước tiểu đục hoặc có máu là triệu chứng phổ biến của bệnh viêm bàng quang" src="/ImagePath\images\20210801/20210801_tieu-ra-mau.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nước tiểu đục hoặc có máu là triệu chứng phổ biến của bệnh viêm bàng quang</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiểu nhiều lần, tiểu dắt, tiểu vội</li>
<li style="text-align: justify;">Nước tiểu có mùi hôi</li>
<li style="text-align: justify;">Co thắt hoặc áp lực ở bụng dưới hoặc thắt lưng</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khi viêm bàng quang lan rộng, chúng cũng có thể gây ra đau lưng. Cơn đau này có liên quan đến nhiễm trùng ở thận. Không giống như đau lưng cơ, cơn đau này sẽ dai dẳng bất kể bệnh nhân đang ở tư thế nào hoặc hoạt động nào.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng viêm thận bể thận thường sẽ gây ra sốt, ớn lạnh, buồn nôn và nôn. Thông thường bệnh nhân sẽ cảm thấy khá ốm. Nhiễm trùng thận nghiêm trọng hơn viêm bàng quang và cần được chăm sóc y tế kịp thời</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm bàng quang</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kỳ ai cũng có thể bị viêm bàng quang, nhưng phụ nữ dễ bị hơn nam giới. Điều này là do phụ nữ có niệu đạo ngắn hơn, làm cho đường dẫn đến bàng quang dễ dàng cho vi khuẩn tiếp cận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phụ nữ dễ bị viêm bàng quang hơn nam giới" src="/ImagePath\images\20210801/20210801_trieu-chung-viem-bang-quang-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phụ nữ dễ bị viêm bàng quang hơn nam giới</em></p>
<p style="text-align: justify;">Niệu đạo của nữ giới cũng nằm gần trực tràng hơn so với niệu đạo của nam giới . Điều này có nghĩa là có một khoảng cách ngắn hơn để vi khuẩn di chuyển.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi nam giới già đi, tuyến tiền liệt có thể tăng sản lành tính. Điều này có thể gây tắc nghẽn dòng chảy của nước tiểu và làm tăng khả năng mắc viêm đường tiết niệu ở nam giới. Nhiễm trùng đường tiểu có xu hướng gia tăng ở nam giới khi họ già đi.</p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ viêm bàng quang cho cả nam và nữ. Bao gồm các:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tuổi cao</li>
<li style="text-align: justify;">Bất động</li>
<li style="text-align: justify;">Uống không đủ chất lỏng</li>
<li style="text-align: justify;">Thủ tục phẫu thuật trong đường tiết niệu</li>
<li style="text-align: justify;">Ống thông tiểu</li>
<li style="text-align: justify;">Tắc nghẽn đường tiết niệu , là sự tắc nghẽn trong bàng quang hoặc niệu đạo</li>
<li style="text-align: justify;">Bất thường đường tiết niệu, do dị tật bẩm sinh hoặc chấn thương</li>
<li style="text-align: justify;">Bí tiểu, có nghĩa là khó làm rỗng bàng quang</li>
<li style="text-align: justify;">Niệu đạo hẹp</li>
<li style="text-align: justify;">Phì đại tuyến tiền liệt</li>
<li style="text-align: justify;">Đại tiện không tự chủ</li>
<li style="text-align: justify;">Thai kỳ</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh tiểu đường</li>
<li style="text-align: justify;">Tình trạng hệ thần kinh ảnh hưởng đến chức năng bàng quang, như bệnh đa xơ cứng</li>
<li style="text-align: justify;">Hệ thống miễn dịch suy yếu.</li>
</ul>
<h3><strong>Điều trị kháng sinh dự phòng</strong></h3>
<p>Nếu bệnh nhân là phụ nữ bị viêm bàng quang tái phát, bác sĩ có thể kê cho bệnh nhân thuốc kháng sinh hàng ngày để ngăn ngừa nhiễm trùng hoặc dùng khi bệnh nhân cảm thấy các triệu chứng của viêm bàng quang.</p>
<p>Họ cũng có thể yêu cầu bệnh nhân dùng một liều kháng sinh sau khi sinh hoạt tình dục.</p>
<h3><strong>Triển vọng dài hạn</strong></h3>
<p>Hầu hết viêm bàng quang giảm dần trong vòng 48 giờ sau khi dùng kháng sinh thích hợp. Điều quan trọng là phải uống hết thuốc kháng sinh được kê đơn, ngay cả khi bệnh nhân cảm thấy tốt hơn.</p>
<p>Một số bệnh viêm bàng quang có thể trầm trọng hơn và lây lan đến thận do các chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh, điều trị chậm trễ hoặc không đầy đủ hoặc các vấn đề sức khỏe khác.</p>
<p>Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng tiểu tái phát, điều quan trọng là phải đến gặp bác sĩ. Nhiều người cần một số xét nghiệm nhất định để chắc chắn rằng hệ thống tiết niệu của bệnh nhân có khỏe mạnh hay không. </p>
<p>Viêm bàng quang mãn tính cần kết hợp điều trị và các biện pháp phòng ngừa tích cực hơn. Thuốc kháng sinh hàng ngày dài hạn có thể cần thiết trong một số trường hợp.</p>
<p>Chủ động về viêm bàng quang có thể giúp giảm sự xuất hiện của chúng cũng như cơn đau và các biến chứng có thể xảy ra kèm theo chúng. Bệnh nhân tìm cách điều trị càng sớm thì khả năng lây lan càng ít và bệnh nhân càng sớm cảm thấy dễ chịu hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm bàng quang</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Một số thay đổi lối sống có thể làm giảm nguy cơ bị viêm bàng quang.</p>
<p>Nếu bệnh nhân đang bị viêm bàng quang tái phát, bác sĩ có thể đề nghị điều trị dự phòng . Điều này bao gồm thuốc kháng sinh được dùng với liều lượng nhỏ hàng ngày để ngăn ngừa hoặc kiểm soát viêm bàng quang trong tương lai.</p>
<h3><strong>Thay đổi lối sống</strong></h3>
<p>Các bác sĩ khuyên rằng một số thay đổi lối sống sau đây có thể giúp giảm bớt hoặc loại bỏ sự xuất hiện của viêm bàng quang:</p>
<ol>
<li>
<p>Uống sáu đến tám cốc nước mỗi ngày, nhưng hãy hỏi ý kiến bác sĩ về lượng nước chính xác dựa trên sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.</p>
</li>
</ol>
<p style="text-align: center;"><img alt="Uống đủ nước mỗi ngày giúp phòng tránh bệnh viêm bàng quang " src="/ImagePath\images\20210801/20210801_uong-8-ly-nuoc-moi-ngay-lieu-co-tot_800x400.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Uống đủ nước mỗi ngày giúp phòng tránh bệnh viêm bàng quang </em></p>
<ol>
<li>
<p>Có thể uống nước ép nam việt quất hàng ngày.</p>
</li>
<li>
<p>Đi tiểu ngay khi bệnh nhân cảm thấy cần.</p>
</li>
<li>
<p>Lau từ trước ra sau sau khi đi tiểu nếu bệnh nhân là nữ.</p>
</li>
<li>
<p>Không sử dụng thuốc thụt rửa, thuốc xịt vệ sinh phụ nữ, xà phòng thơm hoặc bột.</p>
</li>
<li>
<p>Tắm vòi hoa sen thay vì tắm bằng bồn.</p>
</li>
<li>
<p>Mặc đồ lót cotton và quần áo rộng rãi.</p>
</li>
<li>
<p>Tránh sử dụng màng ngăn hoặc chất diệt tinh trùng và chuyển sang hình thức ngừa thai thay thế.</p>
</li>
<li>
<p>Đi tiểu trước và sau khi sinh hoạt tình dục.</p>
</li>
</ol>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm bàng quang</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ có thể chẩn đoán viêm bàng quang của bệnh nhân bằng cách thực hiện phân tích nước tiểu. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm phân tích nước tiểu chẩn đoán bệnh viêm bàng quang" src="/ImagePath\images\20210801/20210801_20190819_044550_392303_xet-nghiem-nuoc-tie.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm phân tích nước tiểu chẩn đoán bệnh viêm bàng quang</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đây là một xét nghiệm được thực hiện trên một mẫu nước tiểu để kiểm tra sự hiện diện của:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tế bào bạch cầu</li>
<li style="text-align: justify;">Tế bào hồng cầu</li>
<li style="text-align: justify;">Nitrit</li>
<li style="text-align: justify;">Vi khuẩn</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ cũng có thể tiến hành cấy nước tiểu , đây là một xét nghiệm để xác định loại vi khuẩn trong nước tiểu gây nhiễm trùng. Khi đã biết loại vi khuẩn, nó sẽ được kiểm tra độ nhạy cảm với kháng sinh để xác định loại kháng sinh nào sẽ điều trị nhiễm trùng tốt nhất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm bàng quang</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm bàng quang được điều trị bằng thuốc theo toa để tiêu diệt vi khuẩn, thường là thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau và rát.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Thuốc</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Thuốc kháng sinh uống được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn gây viêm bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân đang cảm thấy đau và rát, bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc để giảm các triệu chứng đó. Thuốc phổ biến nhất để giảm đau và nóng rát liên quan đến viêm bàng quang được gọi là phenazopyridine (Pyridium).</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Điều trị tại nhà</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Khi bệnh nhân bị nhiễm trùng tiểu, uống nhiều nước có thể giúp tống vi khuẩn ra khỏi bàng quang. Nước là tốt nhất vì nó không chứa caffeine và chất làm ngọt nhân tạo, những chất gây kích thích bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">Các dung dịch, nước trái cây và chiết xuất nam việt quất cô đặc có thể có vai trò trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng tiểu chống lại vi khuẩn <em>E. coli</em>. Nhưng không nên chỉ dựa vào chúng để điều trị nhiễm trùng đang hoạt động.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí Frontiers in Microbiology, Nước ép nam việt quất đã làm giảm số lượng vi khuẩn trong bàng quang khi bị nhiễm trùng, nhưng nó không chữa khỏi hoàn toàn.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-bang-quang-sfvzf |
Lao kháng thuốc | <div class="description">
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-khang-thuoc-sbszf |
Viêm bàng quang cấp | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm bàng quang cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm bàng quang cấp là tình trạng bàng quang bị viêm nhiễm đột ngột. Hầu hết các trường hợp, nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Tình trạng này trước đây thường được gọi là nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, viêm (đường) tiết niệu.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm bàng quang cấp" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_bq3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm bàng quang cấp</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các sản phẩm vệ sinh không đạt tiêu chuẩn hoặc gây kích ứng, biến chứng của một số bệnh hoặc phản ứng với một số loại thuốc cũng có thể gây ra viêm bàng quang cấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc điều trị viêm bàng quang cấp do nhiễm vi khuẩn là dùng thuốc kháng sinh. Việc điều trị viêm bàng quang không do nhiễm trùng phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm bàng quang cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân tại hệ tiết niệu bao gồm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thận</li>
<li style="text-align: justify;">Niệu quản</li>
<li style="text-align: justify;">Bàng quang</li>
<li style="text-align: justify;">Niệu đạo</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;">Thận lọc chất thải từ máu và tạo ra nước tiểu. Sau đó, nước tiểu đi qua các ống được gọi là niệu quản, một bên phải và một bên trái, đến bàng quang. Bàng quang lưu trữ nước tiểu cho đến khi cơ thể sẵn sàng đi tiểu. Sau đó, nước tiểu đi ra ngoài cơ thể thông qua một ống được gọi là niệu đạo.</p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân thường gặp nhất của viêm bàng quang cấp là nhiễm trùng bàng quang do vi khuẩn E.coli gây ra.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm bàng quang cấp là nhiễm trùng bàng quang do vi khuẩn E.coli gây ra." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_bq1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm bàng quang cấp là nhiễm trùng bàng quang do vi khuẩn E.coli gây ra</em></p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiểu thường xâm nhập vào niệu đạo và sau đó đi lên bàng quang. Khi đã vào trong bàng quang, vi khuẩn sẽ bám vào thành bàng quang và sinh sôi. Điều này dẫn đến viêm niêm mạc bàng quang. Nhiễm trùng cũng có thể lây lan đến niệu quản và thận.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm bàng quang cấp, một số yếu tố khác có thể khiến bàng quang và đường tiết niệu dưới bị viêm. Bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Một số loại thuốc, đặc biệt là các loại thuốc hóa trị cyclophosphamid và iphosphamide</li>
<li style="text-align: justify;">Xạ trị vùng chậu</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng lâu dài một ống thông niệu đạo bàng quang (sonde tiểu)</li>
<li style="text-align: justify;">Nhạy cảm với các sản phẩm nhất định, chẳng hạn như thuốc xịt vệ sinh phụ nữ, gel diệt tinh trùng hoặc kem dưỡng da</li>
<li style="text-align: justify;">Biến chứng của các tình trạng khác, bao gồm đái tháo đường, sỏi tiết niệu hoặc tăng sản tiền liệt tuyến (phì đại lành tính tuyến tiền liệt)</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm bàng quang cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng của viêm bàng quang cấp có thể đến đột ngột và có thể rất khó chịu. Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:</p>
<ul>
<li>Cảm giác muốn đi tiểu thường xuyên và mạnh mẽ ngay cả khi bệnh nhân đã làm rỗng bàng quang, được gọi là hội chứng kích thích bàng quang.</li>
<li>Cảm giác đau đớn hoặc nóng rát khi đi tiểu, được gọi là hội chứng viêm tiết niệu</li>
<li>Nước tiểu có mùi hôi</li>
<li>Nước tiểu đục</li>
<li>Cảm giác áp lực, đầy bàng quang hoặc co thắt ở giữa bụng dưới hoặc thắt lưng</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cảm giác áp lực, đầy bàng quang hoặc co thắt ở giữa bụng dưới hoặc thắt lưng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_bq2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cảm giác áp lực, đầy bàng quang hoặc co thắt ở giữa bụng dưới hoặc thắt lưng</em></p>
<ul>
<li>Sốt nhẹ</li>
<li>Ớn lạnh</li>
<li>Sự hiện diện của máu trong nước tiểu</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm bàng quang cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các trường hợp viêm bàng quang cấp do vi khuẩn đều có thể dễ dàng điều trị bằng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, bệnh nhân nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nào của nhiễm trùng thận. Các triệu chứng của nhiễm trùng thận bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đau dữ dội ở lưng hoặc bên hông, được gọi là đau hạ sườn</li>
<li style="text-align: justify;">Một cơn sốt cấp cao hơn</li>
<li style="text-align: justify;">Ớn lạnh</li>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn</li>
<li style="text-align: justify;">Nôn mửa</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các trường hợp viêm bàng quang cấp sẽ biến mất mà không có biến chứng nếu chúng được điều trị đầy đủ.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm trùng thận hiếm gặp, nhưng nó có thể nguy hiểm nếu bệnh nhân không được điều trị ngay lập tức. Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc tình trạng thận hiện có có nguy cơ mắc loại biến chứng này cao hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm bàng quang cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phụ nữ dễ bị viêm bàng quang cấp hơn nam giới vì niệu đạo của họ ngắn hơn và gần với khu vực hậu môn, có thể chứa vi khuẩn có hại. Điều này làm cho vi khuẩn dễ dàng đi đến bàng quang. Hơn 1 nửa số phụ nữ trải qua ít nhất một lần nhiễm trùng tiểu thấp trong cuộc đời của họ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các yếu tố sau đây cũng có thể làm tăng nguy cơ bị viêm bàng quang cấp:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tham gia vào hoạt động tình dục</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng một số loại kiểm soát sinh sản như màng ngăn và chất diệt tinh trùng</li>
<li style="text-align: justify;">Lau bộ phận sinh dục của bệnh nhân từ sau ra trước sau khi đi vệ sinh</li>
<li style="text-align: justify;">Trải qua thời kỳ mãn kinh, vì lượng estrogen ít hơn gây ra những thay đổi nội tiết trong đường tiết niệu khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng hơn</li>
<li style="text-align: justify;">Bất thường ở đường tiết niệu bẩm sinh</li>
<li style="text-align: justify;">Bị sỏi thận, sỏi niệu quản, bàng quang</li>
<li style="text-align: justify;">Bị phì đại tuyến tiền liệt</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng kháng sinh thường xuyên hoặc trong thời gian dài</li>
<li style="text-align: justify;">Gặp tình trạng làm suy giảm hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như HIV hoặc liệu pháp ức chế miễn dịch</li>
<li style="text-align: justify;">Mắc bệnh đái tháo đường</li>
<li style="text-align: justify;">Có thai</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng một ống thông tiểu</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật tiết niệu</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm bàng quang cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa được bệnh viêm bàng quang cấp. Làm theo những lời khuyên sau để giảm nguy cơ vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo và ngăn ngừa kích ứng đường tiết niệu:</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;">Uống nhiều nước để giúp đi tiểu thường xuyên hơn và tống vi khuẩn ra khỏi đường tiết niệu trước khi nhiễm trùng bắt đầu.</li>
<li style="text-align: justify;">Đi tiểu càng sớm càng tốt sau khi quan hệ tình dục.</li>
<li style="text-align: justify;">Lau từ trước ra sau sau khi đi tiểu để ngăn vi khuẩn lây lan sang niệu đạo từ vùng hậu môn.</li>
<li style="text-align: justify;">Tránh sử dụng các sản phẩm phụ nữ gần khu vực sinh dục có thể gây kích ứng niệu đạo, chẳng hạn như thụt rửa, xịt khử mùi và phấn.</li>
<li style="text-align: justify;">Giữ gìn vệ sinh cá nhân, rửa sạch bộ phận sinh dục hàng ngày.</li>
<li style="text-align: justify;">Tắm vòi hoa sen thay vì tắm bằng bồn.</li>
<li style="text-align: justify;">Tránh sử dụng các phương pháp ngừa thai có thể làm thay đổi sự phát triển của vi khuẩn, chẳng hạn như màng ngăn hoặc bao cao su được xử lý chất diệt tinh trùng.</li>
<li style="text-align: justify;">Đừng trì hoãn việc đi vệ sinh quá lâu nếu bệnh nhân muốn đi tiểu.</li>
</ol>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân cũng có thể bổ sung nước ép nam việt quất hoặc các chất bổ sung nam việt quất trong chế độ ăn uống của mình, nhưng bằng chứng hiện tại về hiệu quả của điều này trong việc ngăn ngừa viêm bàng quang nhiễm trùng cấp tính là không thể kết luận. D-mannose có thể là một lựa chọn để cố gắng ngăn ngừa nhiễm trùng tiểu tái phát, nhưng tại thời điểm này, bằng chứng về hiệu quả của nó trong việc làm như vậy cũng rất hạn chế và không thể kết luận được.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm bàng quang cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của bệnh nhân. Hãy chắc chắn nói với bác sĩ khi các triệu chứng bắt đầu và nếu bất kỳ điều gì khiến chúng trở nên tồi tệ hơn. Ngoài ra, hãy thông báo cho bác sĩ về bất kỳ loại thuốc nào đang dùng hoặc nếu đang mang thai.</p>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm nhất định, bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phân tích nước tiểu</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bác sĩ nghi ngờ bị nhiễm trùng, họ có thể sẽ yêu cầu lấy mẫu nước tiểu để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn, chất thải của vi khuẩn hoặc tế bào máu. Một xét nghiệm khác được gọi là cấy nước tiểu có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác loại vi khuẩn gây nhiễm trùng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Soi bàng quang</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ sẽ đưa một ống mỏng có đèn chiếu sáng và một máy ảnh gọi là ống soi bàng quang vào bàng quang qua niệu đạo để quan sát đường tiết niệu để tìm các dấu hiệu viêm nhiễm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán Hình ảnh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Loại xét nghiệm này thường không bắt buộc, nhưng nếu bác sĩ không thể tìm ra nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bệnh nhân, thì hình ảnh có thể hữu ích. Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp X-quang hoặc siêu âm, có thể giúp bác sĩ của bệnh nhân xem liệu có khối u hoặc bất thường cấu trúc khác gây ra viêm hay không.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm bàng quang cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Điều trị bao gồm một đợt kháng sinh từ 5 đến 7 ngày nếu viêm bàng quang là do nhiễm vi khuẩn và đây không phải là nhiễm trùng tiết niệu tái phát, có thể cần một đợt điều trị dài hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng của bệnh nhân có thể sẽ bắt đầu biến mất sau một hoặc hai ngày, nhưng bệnh nhân nên tiếp tục dùng thuốc kháng sinh trong thời gian dài mà bác sĩ kê đơn. Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng nhiễm trùng đã hoàn toàn biến mất để nó không quay trở lại.</p>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc giảm đau đường tiết niệu như phenazopyridine trong vài ngày đầu để giúp bệnh nhân giảm bớt sự khó chịu trong khi thuốc kháng sinh có hiệu lực.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị đối với các loại viêm bàng quang cấp không truyền nhiễm (nonSTDs) phụ thuộc vào nguyên nhân chính xác. Ví dụ, nếu bệnh nhân bị dị ứng hoặc không dung nạp với một số hóa chất hoặc sản phẩm nhất định, cách điều trị tốt nhất là tránh hoàn toàn các sản phẩm này.</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc giảm đau có sẵn để điều trị viêm bàng quang do hóa trị hoặc xạ trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-bang-quang-cap-sssfj |
Suy thận mạn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Suy thận mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thận của mỗi người có nhiệm vụ lọc nước dư thừa và các chất độc, chất thải sau chuyển hóa ra khỏi máu. Các chất thải này sau đó sẽ được loại bỏ trong nước tiểu của bệnh nhân. Suy thận mạn tính là tình trạng mất chức năng của thận trong nhiều tháng hoặc nhiều năm. Trong giai đoạn nặng, mức độ nguy hiểm của chất thải và chất lỏng sẽ tích tụ lại trong cơ thể bệnh nhân. Tình trạng này còn được gọi là bệnh thận mạn tính.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Suy thận mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_st3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy thận </em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh tiểu đường và huyết áp cao là những tình trạng phổ biến nhất dẫn đến suy thận mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các nguyên nhân khác bao gồm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương chức năng thận</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm trùng thận tái phát</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm trong hệ thống lọc của thận của bệnh nhân</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh thận bẩm sinh</li>
<li style="text-align: justify;">Tắc nghẽn đường tiết niệu của bệnh nhân</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn tự miễn dịch</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh nhân có nguy cơ cao bị suy thận mạn tính nếu bệnh nhân:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hút thuốc</li>
<li style="text-align: justify;">Béo phì</li>
<li style="text-align: justify;">Bị bệnh tiểu đường</li>
<li style="text-align: justify;">Bị bệnh tim</li>
<li style="text-align: justify;">Có cholesterol cao</li>
<li style="text-align: justify;">Có tiền sử gia đình bị bệnh thận</li>
<li style="text-align: justify;">Là người Mỹ bản địa, người Mỹ gốc Phi hoặc người Mỹ gốc Á</li>
<li style="text-align: justify;">Trên 65 tuổi</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Suy thận mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_st2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Suy thận mạn tính dẫn đến các biến chứng nguy hiểm</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân đang ở giai đoạn đầu của suy thận mạn tính, bệnh nhân có thể có hoặc không có triệu chứng. Nhiều dấu hiệu ban đầu của bệnh suy thận có thể bị nhầm lẫn với các bệnh và tình trạng khác. Điều này gây khó khăn cho việc chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các triệu chứng ban đầu bao gồm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn và nôn</li>
<li style="text-align: justify;">Ăn mất ngon</li>
<li style="text-align: justify;">Ngứa</li>
<li style="text-align: justify;">Đau ngực</li>
<li style="text-align: justify;">Huyết áp cao không kiểm soát được</li>
<li style="text-align: justify;">Gầy sút cân</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Nếu tình trạng tổn thương thận trở nên tồi tệ hơn, cuối cùng bệnh nhân sẽ nhận thấy các triệu chứng. Tuy nhiên, điều này có thể không xảy ra cho đến khi tổn thương nghiêm trọng</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các triệu chứng ở giai đoạn sau bao gồm:</strong></p>
<ul>
<li>Khó giữ tỉnh táo</li>
<li>Chuột rút và co giật</li>
<li>Tê chân tay</li>
<li>Yếu cơ</li>
<li>Mệt mỏi</li>
<li>Hơi thở hôi – khai</li>
<li>Da sẫm màu hơn hoặc sáng hơn bình thường</li>
<li>Đau xương</li>
<li>Khát</li>
<li>Dễ chảy máu và bầm tím</li>
<li>Mất ngủ</li>
<li>Đi tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường</li>
<li>Nấc cụt</li>
<li>Bàn chân và mắt cá chân phù nề</li>
<li>Không có kinh nguyệt</li>
<li>Khó thở</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bệnh thận mạn tính cũng có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:</p>
<ul>
<li>Huyết áp cao</li>
<li>Tích tụ chất lỏng trong phổi của bệnh nhân hoặc các khu vực khác</li>
<li>Thiếu vitamin D, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe xương của bệnh nhân</li>
<li>Tổn thương thần kinh có thể dẫn đến co giật</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Suy thận mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có thể ngăn ngừa suy thận bằng cách thay đổi lối sống lành mạnh. Dưới đây là một số hướng dẫn chung để sống lành mạnh:</p>
<ul>
<li>Phụ nữ và đàn ông trên 65 tuổi không nên uống quá một ly rượu mỗi ngày. Đàn ông dưới 65 tuổi nên dừng lại ở hai ly.</li>
<li>Duy trì kiểm soát tốt huyết áp của bệnh nhân.</li>
<li>Nếu bệnh nhân bị tiểu đường, hãy kiểm soát lượng đường trong máu.</li>
<li>Nếu bệnh nhân thừa cân, hãy cố gắng giảm xuống mức cân nặng hợp lý. Điều này thường có nghĩa là tiêu thụ ít calo hơn và năng động hơn.</li>
<li>Thuốc giảm đau không kê đơn có thể gây tổn thương thận. Làm theo hướng dẫn trên bao bì, chỉ dùng thuốc khi cần thiết và thảo luận về việc sử dụng thuốc giảm đau với bác sĩ nếu bệnh nhân có bất kỳ lo lắng nào về thận.</li>
<li>Nếu bệnh nhân hút thuốc lá, hãy bỏ thuốc lá ngay hôm nay.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Suy thận mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_st1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khám sức khỏe định kỳ và thông báo bất kỳ triệu chứng bất thường nào.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân bị cao huyết áp, tiểu đường hoặc một tình trạng khác khiến bệnh nhân có nguy cơ bị suy thận cao hơn, bác sĩ có thể sẽ theo dõi chức năng thận của bệnh nhân. Đảm bảo đi khám sức khỏe định kỳ và thông báo bất kỳ triệu chứng bất thường nào.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Khám lâm sàng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tại cuộc hẹn của bệnh nhân, bác sĩ sẽ kiểm tra kỹ lưỡng cho bệnh nhân. Suy thận có thể khiến nước dư thừa tích tụ trong phổi hoặc tim của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ kiểm tra các cơ quan này bằng cách nghe chúng bằng ống nghe. Điều này có thể cung cấp cho bác sĩ của bệnh nhân thông tin lâm sàng quan trọng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm máu và nước tiểu</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bác sĩ cho rằng bệnh nhân có thể bị suy thận mạn tính, họ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu và nước tiểu.</p>
<p style="text-align: justify;">Xét nghiệm máu cho chức năng thận đo mức độ điện giải và chất thải trong máu của bệnh nhân. Họ đo các chất thải như creatinine và urê máu. Creatinine là một sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa cơ. Urê trong máu còn lại khi cơ thể bệnh nhân phân hủy protein. Khi thận của bệnh nhân hoạt động bình thường, chúng sẽ bài tiết cả hai chất.</p>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm nước tiểu sẽ được thực hiện để kiểm tra các bất thường. Ví dụ, protein thường chỉ có ở một lượng nhỏ trong nước tiểu của bệnh nhân. Mức protein tăng cao có thể cho thấy các vấn đề về thận vài tháng hoặc thậm chí vài năm trước khi các triệu chứng khác xuất hiện. Cặn nước tiểu và các tế bào được tìm thấy trong nước tiểu của bệnh nhân cũng sẽ được kiểm tra khi xét nghiệm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán hình ảnh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm hình ảnh có thể cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc của thận. Chúng bao gồm siêu âm, chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sinh thiết</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bác sĩ vẫn không chắc chắn về nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bệnh nhân, họ có thể làm sinh thiết. Điều này có thể được thực hiện như sinh thiết kim hoặc sinh thiết mở.</p>
<p style="text-align: justify;">Sinh thiết bằng kim là loại sinh thiết thận phổ biến nhất. Trong quy trình này, bác sĩ hoặc kỹ thuật viên sẽ đưa một cây kim đặc biệt vào thận của bệnh nhân. Đây được coi là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong quá trình sinh thiết mở, bác sĩ sẽ sử dụng một vết mổ để bộc lộ thận của bệnh nhân. Quy trình này đòi hỏi kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt và gây mê toàn thân.</p>
<p style="text-align: justify;">Sau khi bác sĩ của bệnh nhân thu thập một mẫu mô thận, họ sẽ gửi nó đến phòng thí nghiệm để kiểm tra bằng kính hiển vi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Kết quả kiểm tra và theo dõi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Kết quả khám sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán. Nó cũng có thể giúp họ xác định nguyên nhân gây ra suy thận của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân được chẩn đoán là bị suy thận mạn tính, bệnh nhân sẽ cần xét nghiệm máu thường xuyên. Chúng sẽ được sử dụng để đo các chất khác nhau trong cơ thể bệnh nhân, chẳng hạn như canxi, kali, cholesterol, natri, magiê và phốt pho. Bệnh nhân cũng sẽ cần phải trải qua các xét nghiệm chức năng thận liên tục để tìm mức creatinine và urê.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Suy thận mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không có cách chữa khỏi bệnh suy thận mạn tính. Tuy nhiên, có những biện pháp bệnh nhân có thể thực hiện để làm chậm sự tiến triển của nó.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thuốc</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Suy thận có liên quan đến huyết áp cao, vì vậy bác sĩ có thể cho bệnh nhân dùng thuốc điều trị huyết áp. Bệnh nhân cũng có thể cần các loại thuốc trong nhóm statin để giảm mức cholesterol.</p>
<p style="text-align: justify;">Thường những người bị suy thận mạn tính sẽ bị thiếu máu. Thiếu máu xảy ra khi cơ thể bệnh nhân không sản xuất đủ hồng cầu. Bệnh nhân có thể cần bổ sung để giúp tăng sản xuất hồng cầu. Vì cơ thể bệnh nhân cần sắt để sản xuất các tế bào máu, bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc hoặc tiêm thuốc sắt. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể cần truyền máu để cải thiện sức khỏe hồng cầu của mình.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu vấn đề về thận của bệnh nhân đang gây ra tình trạng giữ nước, thuốc lợi tiểu có thể giúp giảm phù. Thuốc này làm cho bệnh nhân đi tiểu nhiều hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Bổ sung calci và vitamin D giúp bảo vệ xương của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính, bệnh nhân sẽ có lượng Vitamin D thấp hơn bình thường, đây là chất cần thiết cho sự hấp thụ canxi. Uống Vitamin D sẽ làm giảm nguy cơ gãy xương. Phosphat tăng cao trong bệnh suy thận và điều này cũng có thể làm giảm sự hấp thụ calci của cơ thể bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">nhân. Bác sĩ có thể kê đơn chất gắp phospho, một loại thuốc để kiểm soát mức độ phosphat của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc kháng histamine có thể làm giảm triệu chứng ngứa da.</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc chống nôn có thể giúp giảm buồn nôn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chế độ ăn</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Thay đổi chế độ ăn uống cũng có thể cần thiết. Những người bị suy thận mạn tính thường cần giảm lượng protein của họ. Khi cơ thể bệnh nhân chuyển hóa protein, nó sẽ tạo ra các chất thải. Thận của bệnh nhân có trách nhiệm lọc chất thải này. Chế độ ăn ít protein giúp giảm bớt gánh nặng cho thận.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân cũng có thể cần theo dõi lượng muối, kali và phospho của mình. Làm việc với chuyên gia dinh dưỡng để biết bệnh nhân nên ăn bao nhiêu trong số những chất này.</p>
<p style="text-align: justify;">Tập thói quen đọc nhãn. Ngay cả khi bệnh nhân không thêm muối ăn vào thức ăn, nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn, chẳng hạn như súp đóng hộp hoặc thức ăn nhanh, đã có hàm lượng natri cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Tìm hiểu thực phẩm nào có nhiều kali và thực phẩm nào thấp. Thận có nhiệm vụ lọc lượng kali dư thừa ra khỏi cơ thể. Khi chúng hoạt động không tốt, chúng sẽ không thể lọc kali đúng cách. Ở những người bị suy thận mạn tính, nồng độ kali cao có thể đe dọa tính mạng. Nó có thể dẫn đến chức năng tim bất thường hoặc ngừng tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Thận của bệnh nhân cũng có thể không xử lý được phosphat. Phospho cũng có thể làm giảm khả năng hấp thụ calci của cơ thể. Thực phẩm giàu phospho bao gồm cá, các sản phẩm từ sữa, trứng và thịt. Bệnh nhân có thể cần ăn ít những thứ này hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân cũng có thể cần hạn chế nước để thận không phải làm việc quá sức.</p>
<p style="text-align: justify;">Những người bị suy thận mạn tính thường bị sụt cân. Đảm bảo rằng bệnh nhân đang tiêu thụ đủ calo từ các loại thực phẩm mà chuyên gia dinh dưỡng của bệnh nhân đã phê duyệt và khuyến nghị.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lối sống</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân cũng nên tránh hút thuốc và cập nhật thông tin về việc tiêm phòng, bao gồm cả việc tiêm phòng cúm. Thảo luận về chất bổ sung và thuốc không kê đơn với bác sĩ của bệnh nhân trước khi dùng chúng. Nếu bệnh nhân gặp các bác sĩ khác vì các tình trạng khác nhau, hãy luôn thông báo cho họ về tình hình thận của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị giai đoạn cuối</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu các nỗ lực kiểm soát tình trạng của bệnh nhân thông qua chế độ ăn uống và thuốc không thành công, bệnh nhân có thể phải đối mặt với bệnh thận giai đoạn cuối. Điều này xảy ra khi thận của bệnh nhân chỉ hoạt động ở mức 10 đến 15 phần trăm công suất đầy đủ của chúng. Ở giai đoạn này, thận của bệnh nhân không còn có thể loại bỏ chất thải nhanh như bệnh nhân đang sản xuất.</p>
<p style="text-align: justify;">Có hai lựa chọn điều trị cho bệnh thận giai đoạn cuối: lọc máu và ghép thận.Các bác sĩ cố gắng trì hoãn những lựa chọn này càng lâu càng tốt vì cả hai đều mang những rủi ro nghiêm trọng.</p>
<p style="text-align: justify;">Lọc máu là một hệ thống lọc các chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi máu của bệnh nhân. Có nhiều hướng khác nhau để làm điều đó. Hai loại lọc máu chính là chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc (lọc màng bụng). Trong chạy thận nhân tạo, máu của bệnh nhân được lọc bên ngoài cơ thể, trong một chiếc máy. Trong thẩm phân phúc mạc, bệnh nhân lấp đầy khoang bụng của mình bằng một dung dịch đặc biệt qua ống thông. Dung dịch này sẽ hấp thụ chất lỏng và chất thải dư thừa trước khi thoát ra khỏi cơ thể bệnh nhân. Bởi vì lọc máu thường cần được thực hiện vài lần một tuần, đó là một sự thay đổi lớn trong lối sống. Chạy thận cũng có nguy cơ nhiễm trùng.</p>
<p style="text-align: justify;">Ghép thận thuận tiện hơn lọc máu, nếu bệnh nhân có thể tìm được một quả thận hiến thích hợp. Người hiến tặng cần có cùng nhóm máu với bệnh nhân. Thận từ anh chị em còn sống hoặc người thân khác thường là tốt nhất. Bệnh nhân cũng có thể lấy thận ghép từ một người hiến tặng đã qua đời. Tuy nhiên, cấy ghép thận cũng có nguy cơ nhiễm trùng lớn vì bệnh nhân sẽ cần ức chế miễn dịch suốt đời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Ammirati AL. Chronic Kidney Díease. <em>Revista da Associacao Medica Brasileira.</em>2020</li><li>Levey AS ei al. The definition, classification, and prognosis of chronic kidney disease: a KDIGO Controversies Conference report. <em>Kidney international. 2011</em></li><li>Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) Diabetes Work Group. KDIGO 2020 Clinical Practice Guideline for Diabetes Management in Chronic Kidney Disease. <em>Kidney international</em>. 2020.</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/suy-than-man-suoqf |
Suy thận cấp | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Suy thận cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Suy thận cấp là khi cả hai thận ngừng hoặc giảm hoạt động đáng kể một cách đột ngột. Các bác sĩ đôi khi gọi nó là suy thận cấp tính. Diễn biến có thể xảy ra trong vài giờ hoặc vài ngày.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Suy thận cấp là khi cả hai thận ngừng hoặc giảm hoạt động đáng kể một cách đột ngột" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_stc1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Suy thận cấp là khi cả hai thận ngừng hoặc giảm hoạt động đáng kể một cách đột ngột</em></p>
<p style="text-align: justify;">Suy thận cấp không phải lúc nào cũng trở thành suy thận mạn. Nếu bệnh nhân được điều trị kịp thời và không có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác - thì thận có thể hoạt động trở lại bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Chức năng chính của thận là lọc thải chất độc, thành phần dư thừa sau chuyển hóa ra khỏi máu. Chúng cũng loại bỏ nước thừa ra khỏi máu (chất này trở thành nước tiểu) và kiểm soát huyết áp. Thận giúp tạo ra erythropoietin – hormon tăng sản sinh các tế bào hồng cầu. Thận góp phần không nhỏ điều chỉnh điện giải, và hoạt hóa vitamin D, cân bằng calci – phospho trong cơ thể.</p>
<p style="text-align: justify;">Thận không hoạt động hiệu quả khi chúng bị tổn thương. Điều này có thể xảy ra do các nguyên nhân ở các cơ quan khác, chẳng hạn như Tăng huyết áp, Đái tháo đường, Shock, giảm chức năng thận diễn ra trong thời gian dài được gọi là suy thận mạn tính .</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Suy thận cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có ba lý do chính khiến thận của bệnh nhân đột ngột bị hỏng:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Nguyên nhân trước thận cản trở dòng máu đến thận của bệnh nhân. Nó có thể là do:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm trùng</li>
<li style="text-align: justify;">Suy giảm chức năng gan</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc (aspirin, ibuprofen, naproxen hoặc chất ức chế COX-2 như celebrex)</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc huyết áp</li>
<li style="text-align: justify;">Suy tim</li>
<li style="text-align: justify;">Bỏng nghiêm trọng</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bỏng nghiêm trọng có thể khiến thận của bệnh nhân đột ngột bị hỏng" src="/ImagePath\images\20210826/20210826_bong.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bỏng nghiêm trọng có thể khiến thận của bệnh nhân đột ngột bị hỏng</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Mất máu hoặc dịch</li>
<li style="text-align: justify;">Shock</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Nguyên nhân sau thận cản trở nước tiểu ra khỏi thận</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ung thư bàng quang, cổ tử cung, đại tràng hoặc tiền liệt tuyến</li>
<li style="text-align: justify;">Cục máu đông trong đường tiết niệu</li>
<li style="text-align: justify;">Tăng sản lành tính tiền liệt tuyến</li>
<li style="text-align: justify;">Sỏi niệu quản, bàng quang, niệu đạo</li>
<li style="text-align: justify;">Tồn thương thần kinh bàng quang gây rối loạn bài tiết nước tiểu</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>3. Nguyên nhân tại thận trực tiếp gây tổn thương thận – cầu thận, như:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các cục máu đông</li>
<li style="text-align: justify;">Cholesterol lắng đọng</li>
<li style="text-align: justify;">Các loại thuốc có thể gây hại trực tiếp cho thận, bao gồm NSAIDs như ibuprofen và naproxen, hóa chất hóa trị và kháng sinh hoặc các chất gây độc cho thận khác.</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm cầu thận (bộ lọc thận bị viêm; có thể do nhiễm trùng, bệnh tự miễn dịch (như lupus), đa u tủy xương, xơ cứng bì...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Suy thận cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có thể không có bất kỳ triệu chứng nào của suy thận cấp tính. Bác sĩ có thể phát hiện ra bệnh nhân bị tình trạng này trong khi làm các xét nghiệm cận lâm sàng để kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc trong thăm dò các bệnh lý khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu một bệnh nhân có các triệu chứng, chúng sẽ phụ thuộc vào mức độ suy giảm chức năng thận của người đó, mức độ nhanh chóng của bệnh nhân bị mất chức năng thận và lý do dẫn đến suy thận. Các triệu chứng có thể bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Đi tiểu ít hơn bình thường</p>
<p style="text-align: justify;">- Phù chân, mắt cá chân và bàn chân (do thừa dịch)</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phù chân, mắt cá chân và bàn chân (do thừa dịch)" src="/ImagePath\images\20210826/20210826_phu-chan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phù chân, mắt cá chân và bàn chân (do thừa dịch)</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Cảm thấy buồn ngủ hoặc rất mệt mỏi</p>
<p style="text-align: justify;">- Khó thở</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngứa</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau khớp, sưng tấy</p>
<p style="text-align: justify;">- Ăn mất ngon</p>
<p style="text-align: justify;">- Sự hoang mang</p>
<p style="text-align: justify;">- Buồn nôn, nôn</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau hoặc tức ngực</p>
<p style="text-align: justify;">- Rung giật cơ</p>
<p style="text-align: justify;">- Co giật hoặc hôn mê (trong trường hợp nghiêm trọng)</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau bụng, đau lưng</p>
<p style="text-align: justify;">- Sốt</p>
<p style="text-align: justify;">- Phát ban</p>
<p style="text-align: justify;">- Chảy máu mũ</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Suy thận cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Suy thận cấp tính đôi khi có thể gây ra các biến chứng. Bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Quá tải dịch: Suy thận cấp tính đôi khi có thể gây ra sự tích tụ chất lỏng trong cơ thể của bệnh nhân. Nếu chất lỏng tích tụ trong phổi của bệnh nhân, điều này có thể gây ra khó thở.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau ngực: Nếu lớp ngoại tâm mạc của bệnh nhân bị viêm, bệnh nhân có thể bị đau ngực.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_stc3.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nếu lớp ngoại tâm mạc của bệnh nhân bị viêm, bệnh nhân có thể bị đau ngực</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm toan chuyển hóa: Nếu máu của bệnh nhân có quá nhiều acid do suy thận cấp tính, bệnh nhân có thể bị buồn nôn, nôn, buồn ngủ và khó thở.</p>
<p style="text-align: justify;">- Yếu cơ: Khi chất lỏng và chất điện giải trong cơ thể mất cân bằng, bệnh nhân có thể bị yếu cơ. Trong trường hợp nghiêm trọng, điều này có thể dẫn đến tê liệt và các vấn đề về nhịp tim.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổn thương thận vĩnh viễn: Suy thận cấp tính có thể trở thành mạn tính và thận của bệnh nhân sẽ ngừng hoạt động gần như hoàn toàn. Đây được gọi là bệnh thận giai đoạn cuối. Nếu điều này xảy ra, bệnh nhân sẽ phải chạy thận vĩnh viễn (để lọc máu và loại bỏ chất độc) hoặc ghép thận.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tử vong: Suy thận cấp có thể dẫn đến suy giảm chức năng của thận, nặng hơn có thể gây tử vong</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Suy thận cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết quá trình, suy thận cấp xảy ra cùng với một tình trạng bệnh lý khác. Nếu bệnh nhân thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây, bệnh nhân có thể có nhiều khả năng bị suy thận cấp:</p>
<p style="text-align: justify;">· Bệnh nhân phải nhập viện trong một thời gian dài, đặc biệt là trong phòng chăm sóc đặc biệt (ICU)</p>
<p style="text-align: justify;">· Đái tháo đường</p>
<p style="text-align: justify;">· Người cao tuổi</p>
<p style="text-align: justify;">· Người bị bệnh mạch vành, tiền sử nhồi máu cơ tim</p>
<p style="text-align: justify;">· Người bị suy tim hoặc tăng huyết áp</p>
<p style="text-align: justify;">· Người bị bệnh lý gan hoặc thận mạnn tính .</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Suy thận cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có thể giảm nguy cơ bị suy thận cấp bằng cách thực hành một số thói quen lành mạnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hãy cẩn thận khi dùng thuốc giảm đau không kê đơn (OTC): Cho dù bệnh nhân đang dùng thuốc NSAID như aspirin, ibuprofen và naproxen hoặc các loại thuốc giảm đau OTC khác như acetaminophen, điều quan trọng là phải đọc và làm theo hướng dẫn dùng thuốc được khuyến nghị trên bao bì. Nếu bệnh nhân dùng quá nhiều loại thuốc này, bệnh nhân có thể làm tăng khả năng bị suy thận cấp tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Làm theo lời khuyên của bác sĩ: Nếu bệnh nhân có nguy cơ cao bị suy thận cấp do bệnh thận từ trước hoặc các bệnh lý khác, hãy đảm bảo làm theo lời khuyên của bác sĩ để điều trị và kiểm soát tình trạng của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Giữ một lối sống lành mạnh: Tập thể dục, ăn uống điều độ và uống ít hoặc không uống rượu có thể giúp ngăn ngừa suy thận cấp tính một cách lâu dài.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Suy thận cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ sẽ bắt đầu khám lâm sàng. Sau đó, họ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu, nước tiểu và chức năng thận của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Xét nghiệm máu: Định lượng các chất độc hoặc sản phẩm chuyển hóa dư thừa được đào thải qua thận trong máu của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm máu: Định lượng các chất độc hoặc sản phẩm chuyển hóa dư thừa được đào thải qua thận trong máu của bệnh nhân." src="/ImagePath\images\20210826/20210826_20200720_xet-nghiem-mau-medlatec-05.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm máu: Định lượng các chất độc hoặc sản phẩm chuyển hóa dư thừa được đào thải qua thận trong máu của bệnh nhân.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Creatinine là một chất thải trong máu được tạo ra bởi hoạt động của cơ bắp. Thông thường, nó được loại bỏ khỏi máu bởi thận. Nhưng nếu thận của bệnh nhân ngừng hoạt động, mức độ creatinin sẽ tăng lên.</p>
<p style="text-align: justify;">- Urê là một chất thải khác trong máu. Nó được tạo ra khi protein từ thực phẩm bị phân hủy. Giống như creatinine, thận loại bỏ chất này khỏi máu. Khi thận của bệnh nhân ngừng hoạt động, mức ure sẽ tăng lên.</p>
<p style="text-align: justify;">- Kali huyết thanh là một chất được tìm thấy trong máu giúp cân bằng lượng nước trong máu. Bệnh thận có thể gây ra nồng độ kali cao hoặc thấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Natri huyết thanh là một chất khác trong máu giúp cân bằng chất lỏng trong cơ thể. Mức natri cao có thể có nghĩa là thận của bệnh nhân không hoạt động bình thường vì cơ thể bệnh nhân không thể loại bỏ lượng natri phù hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm nước tiểu . Bác sĩ sẽ kiểm tra máu và protein trong nước tiểu. Họ cũng sẽ tìm kiếm một số chất điện giải nhất định. Kết quả giúp bác sĩ hiểu được nguyên nhân gây ra suy thận của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đo lượng nước tiểu. Phương pháp này đo lượng nước tiểu bệnh nhân thải ra trong 24 giờ. Bệnh nhân sẽ nhận được một thùng chứa để mang về nhà, đi tiểu vào và sau đó quay lại phòng thí nghiệm sau 24 giờ. Nó có thể giúp bác sĩ xác định lý do tại sao bệnh nhân bị suy thận.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sinh thiết thận là một thủ tục mà bác sĩ đẩy một cây kim mỏng qua da của bệnh nhân và lấy một mảnh thận nhỏ của bệnh nhân để xem xét dưới kính hiển vi. Nó có thể cho biết loại hình, mức độ và nguyên nhân gây tổn thương thận.</p>
<p style="text-align: justify;">· Các xét nghiệm hình ảnh. Một số xét nghiệm, chẳng hạn như siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính, có thể cho biết thận của bệnh nhân có giãn hay có tắc nghẽn trong dòng nước tiểu hay không. Khảo sát mạch thận bằng siêu âm hoặc cắt lớp vi tính dựng hình có thể cho bác sĩ biết nếu động mạch hoặc tĩnh mạch dẫn đến thận của bệnh nhân bị tắc nghẽn. Tương tự đối với cộng hưởng từ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Suy thận cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_stc2.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Suy thận cấp tính có chữa được không?</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu không có bất kỳ vấn đề nào khác, thận có thể tự chữa lành.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong hầu hết các trường hợp, suy thận cấp tính có thể được điều trị nếu phát hiện sớm. Nó có thể liên quan đến thay đổi chế độ ăn uống của bệnh nhân, sử dụng thuốc hoặc thậm chí lọc máu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ăn kiêng: Bác sĩ sẽ giới hạn lượng muối và kali bệnh nhân hấp thu cho đến khi thận của bệnh nhân lành lại. Đó là bởi vì cả hai chất này được loại bỏ khỏi cơ thể của bệnh nhân thông qua thận. Thay đổi cách ăn và khẩu phần ăn sẽ không đảo ngược suy thận cấp tính. Nhưng bác sĩ có thể thay đổi chế độ ăn uống của bệnh nhân trong khi họ điều trị các tình trạng gây ra nó. Điều này có thể có nghĩa là điều trị một vấn đề sức khỏe như suy tim, dùng một số loại thuốc hoặc truyền dịch qua đường tĩnh mạch nếu bệnh nhân bị mất nước. Nếu bác sĩ áp dụng chế độ ăn ít kali, bệnh nhân sẽ cần cắt giảm các loại thực phẩm giàu kali như chuối, cam, khoai tây và cà chua. Mặt khác, bệnh nhân có thể ăn nhiều thực phẩm có hàm lượng kali thấp như táo, dâu tây, nho và súp lơ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc: Bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc điều chỉnh lượng phospho và kali trong máu của bệnh nhân. Khi thận của bệnh nhân bị suy yếu, chúng không thể loại bỏ những chất này ra khỏi cơ thể. Thuốc sẽ không giúp ích cho thận của bệnh nhân, nhưng chúng có thể làm giảm một số vấn đề mà bệnh suy thận gây ra.</p>
<p style="text-align: justify;">- Lọc máu: Nếu tổn thương thận đủ nghiêm trọng, bệnh nhân có thể phải chạy thận nhân tạo cho đến khi thận của bệnh nhân có thể lành lại. Lọc máu không giúp thận chữa lành mà đảm nhận công việc của thận cho đến khi chúng hoạt động. Nếu thận của bệnh nhân không lành, quá trình lọc máu có thể diễn ra trong thời gian dài.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Borisov V V, Shilov E M. Acute Kidney failure. <em>Urologiia</em>. 2017</li><li>Bellomo R, Kellum JA, Ronco C. Acute Kidney Injury. <em>Lancet.</em> 2012</li><li>Favre H. Insuffisance rénale aiguë des nécroses tubulaires. <em>La Revue du praticien</em>. 1995</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/suy-than-cap-srqvi |
Nhiễm khuẩn tiết niệu | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Nhiễm khuẩn tiết niệu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm bàng quang (nhiễm khuẩn đường tiết niệu thấp)</strong> thường do nhiễm vi khuẩn trong bàng quang. Đối với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, nấm men cũng có thể gây viêm bàng quang.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm bàng quang (nhiễm khuẩn đường tiết niệu thấp) thường do nhiễm vi khuẩn trong bàng quang" src="/ImagePath/images/20210823/20210823_20190801_025432_729200_nhiem-trung-duong-t.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm bàng quang (nhiễm khuẩn đường tiết niệu thấp) thường do nhiễm vi khuẩn trong bàng quang</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm bàng quang</strong> là một loại nhiễm trùng đường tiết niệu. Đây là tình trạng nhiễm trùng ở bất kỳ vị trí nào trong đường tiết niệu, chẳng hạn như bàng quang, thận, niệu quản hoặc niệu đạo.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các trường hợp viêm bàng quang là cấp tính, có nghĩa là chúng xảy ra đột ngột. Các trường hợp khác có thể là mạn tính, nghĩa là chúng tái phát trong thời gian dài. Điều trị sớm là chìa khóa để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Nhiễm khuẩn tiết niệu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn xâm nhập qua niệu đạo và di chuyển vào bàng quang gây viêm bàng quang. Thông thường, cơ thể loại bỏ vi khuẩn bằng cách thải chúng ra ngoài khi đi tiểu. Vi khuẩn đôi khi có thể bám vào thành bàng quang và sinh sôi nhanh chóng. Điều này lấn át khả năng tiêu diệt chúng của cơ thể, dẫn đến viêm bàng quang.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hầu hết các bệnh viêm bàng quang là do vi khuẩn E. coli gây ra. Loại vi khuẩn này có tự nhiên trong ruột già." src="/ImagePath\images\20210823/20210823_20190801_025621_168728_nhiem-khuan-duong-t.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hầu hết các bệnh viêm bàng quang là do vi khuẩn E. coli gây ra. Loại vi khuẩn này có tự nhiên trong ruột già.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm trùng có thể xảy ra khi vi khuẩn từ phân xâm nhập vào da và xâm nhập vào niệu đạo. Ở phụ nữ, niệu đạo ngắn và lỗ mở bên ngoài không xa hậu môn nên vi khuẩn có thể dễ dàng di chuyển từ hệ thống cơ thể này sang hệ thống cơ thể khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Nhiễm khuẩn tiết niệu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn xâm nhập qua niệu đạo và di chuyển vào bàng quang gây viêm bàng quang. Thông thường, cơ thể loại bỏ vi khuẩn bằng cách thải chúng ra ngoài khi đi tiểu. Vi khuẩn đôi khi có thể bám vào thành bàng quang và sinh sôi nhanh chóng. Điều này lấn át khả năng tiêu diệt chúng của cơ thể, dẫn đến viêm bàng quang. Hầu hết các bệnh viêm bàng quang là do vi khuẩn E. coli gây ra. Loại vi khuẩn này có tự nhiên trong ruột già.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hầu hết các bệnh viêm bàng quang là do vi khuẩn E. coli gây ra" src="/ImagePath\images\20210826/20210826_e-coli.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hầu hết các bệnh viêm bàng quang là do vi khuẩn E. coli gây ra</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm trùng có thể xảy ra khi vi khuẩn từ phân xâm nhập vào da và xâm nhập vào niệu đạo. Ở phụ nữ, niệu đạo ngắn và lỗ mở bên ngoài không xa hậu môn nên vi khuẩn có thể dễ dàng di chuyển từ hệ thống cơ thể này sang hệ thống cơ thể khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Nhiễm khuẩn tiết niệu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kỳ ai cũng có thể bị viêm bàng quang, nhưng phụ nữ dễ bị hơn nam giới. Điều này là do phụ nữ có niệu đạo ngắn hơn, làm cho đường dẫn đến bàng quang dễ dàng cho vi khuẩn tiếp cận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Niệu đạo của nữ giới cũng nằm gần trực tràng hơn so với niệu đạo của nam giới" src="/ImagePath\images\20210823/20210823_duong-tiet-nieu-la-gi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Niệu đạo của nữ giới cũng nằm gần trực tràng hơn so với niệu đạo của nam giới</em></p>
<p style="text-align: justify;">Niệu đạo của nữ giới cũng nằm gần trực tràng hơn so với niệu đạo của nam giới. Điều này có nghĩa là có một khoảng cách ngắn hơn để vi khuẩn di chuyển.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi nam giới già đi, tuyến tiền liệt có thể tăng sản lành tính. Điều này có thể gây tắc nghẽn dòng chảy của nước tiểu và làm tăng khả năng mắc viêm đường tiết niệu ở nam giới. Nhiễm trùng đường tiểu có xu hướng gia tăng ở nam giới khi họ già đi.</p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ viêm bàng quang cho cả nam và nữ. Bao gồm các:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tuổi cao</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bất động</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Uống không đủ chất lỏng</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thủ tục phẫu thuật trong đường tiết niệu</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ống thông tiểu</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tắc nghẽn đường tiết niệu , là sự tắc nghẽn trong bàng quang hoặc niệu đạo</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bất thường đường tiết niệu, do dị tật bẩm sinh hoặc chấn thương</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bí tiểu, có nghĩa là khó làm rỗng bàng quang</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Niệu đạo hẹp</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phì đại tuyến tiền liệt</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đại tiện không tự chủ</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thai kỳ</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh tiểu đường</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tình trạng hệ thần kinh ảnh hưởng đến chức năng bàng quang, như bệnh đa xơ cứng</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Hệ thống miễn dịch suy yếu</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Nhiễm khuẩn tiết niệu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một số thay đổi lối sống có thể làm giảm nguy cơ bị viêm bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân đang bị viêm bàng quang tái phát, bác sĩ có thể đề nghị điều trị dự phòng . Điều này bao gồm thuốc kháng sinh được dùng với liều lượng nhỏ hàng ngày để ngăn ngừa hoặc kiểm soát viêm bàng quang trong tương lai.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thay đổi lối sống</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các bác sĩ khuyên rằng một số thay đổi lối sống sau đây có thể giúp giảm bớt hoặc loại bỏ sự xuất hiện của viêm bàng quang:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Uống sáu đến tám cốc nước mỗi ngày, nhưng hãy hỏi ý kiến bác sĩ về lượng nước chính xác dựa trên sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Có thể uống nước ép nam việt quất hàng ngày.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đi tiểu ngay khi bệnh nhân cảm thấy cần.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Lau từ trước ra sau sau khi đi tiểu nếu bệnh nhân là nữ.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Không sử dụng thuốc thụt rửa, thuốc xịt vệ sinh phụ nữ, xà phòng thơm hoặc bột.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tắm vòi hoa sen thay vì tắm bằng bồn.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mặc đồ lót cotton và quần áo rộng rãi.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tránh sử dụng màng ngăn hoặc chất diệt tinh trùng và chuyển sang hình thức ngừa thai thay thế.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đi tiểu trước và sau khi sinh hoạt tình dục.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị kháng sinh dự phòng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân là phụ nữ bị viêm bàng quang tái phát, bác sĩ có thể kê cho bệnh nhân thuốc kháng sinh hàng ngày để ngăn ngừa nhiễm trùng hoặc dùng khi bệnh nhân cảm thấy các triệu chứng của viêm bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">Họ cũng có thể yêu cầu bệnh nhân dùng một liều kháng sinh sau khi sinh hoạt tình dục.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết viêm bàng quang giảm dần trong vòng 48 giờ sau khi dùng kháng sinh thích hợp. Điều quan trọng là phải uống hết thuốc kháng sinh được kê đơn, ngay cả khi bệnh nhân cảm thấy tốt hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số bệnh viêm bàng quang có thể trầm trọng hơn và lây lan đến thận do các chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh, điều trị chậm trễ hoặc không đầy đủ hoặc các vấn đề sức khỏe khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng tiểu tái phát, điều quan trọng là phải đến gặp bác sĩ. Nhiều người cần một số xét nghiệm nhất định để chắc chắn rằng hệ thống tiết niệu của bệnh nhân có khỏe mạnh hay không. </p>
<p style="text-align: justify;">Viêm bàng quang mãn tính cần kết hợp điều trị và các biện pháp phòng ngừa tích cực hơn. Thuốc kháng sinh hàng ngày dài hạn có thể cần thiết trong một số trường hợp.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210823/20210823_viem-duong-tiet-nieu-2.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Một số bệnh viêm bàng quang có thể trầm trọng hơn và lây lan đến thận</em></p>
<p style="text-align: justify;">Chủ động về viêm bàng quang có thể giúp giảm sự xuất hiện của chúng cũng như cơn đau và các biến chứng có thể xảy ra kèm theo chúng. Bệnh nhân tìm cách điều trị càng sớm thì khả năng lây lan càng ít và bệnh nhân càng sớm cảm thấy dễ chịu hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Nhiễm khuẩn tiết niệu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ có thể chẩn đoán viêm bàng quang của bệnh nhân bằng cách thực hiện phân tích nước tiểu . Đây là một xét nghiệm được thực hiện trên một mẫu nước tiểu để kiểm tra sự hiện diện của:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Tế bào bạch cầu</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">tế bào hồng cầu</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nitrit</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vi khuẩn</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ cũng có thể tiến hành cấy nước tiểu , đây là một xét nghiệm để xác định loại vi khuẩn trong nước tiểu gây nhiễm trùng. Khi đã biết loại vi khuẩn, nó sẽ được kiểm tra độ nhạy cảm với kháng sinh để xác định loại kháng sinh nào sẽ điều trị nhiễm trùng tốt nhất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Nhiễm khuẩn tiết niệu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm bàng quang được điều trị bằng thuốc theo toa để tiêu diệt vi khuẩn, thường là thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau và rát.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Thuốc</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Thuốc kháng sinh uống được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn gây viêm bàng quang. Nếu bệnh nhân đang cảm thấy đau và rát, bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc để giảm các triệu chứng đó. Thuốc phổ biến nhất để giảm đau và nóng rát liên quan đến viêm bàng quang được gọi là phenazopyridine (Pyridium).</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210823/20210823_Nhiễmkhuẩntiếtniệucóthểbiếnchứngnguyhiểm.jpg"></p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Điều trị tại nhà</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Khi bệnh nhân bị nhiễm trùng tiểu, uống nhiều nước có thể giúp tống vi khuẩn ra khỏi bàng quang. Nước là tốt nhất vì nó không chứa caffeine và chất làm ngọt nhân tạo , những chất gây kích thích bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">Các dung dịch, nước trái cây và chiết xuất nam việt quất cô đặc có thể có vai trò trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng tiểu chống lại vi khuẩn <em>E. coli</em> . Nhưng không nên chỉ dựa vào chúng để điều trị nhiễm trùng đang hoạt động.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí Frontiers in Microbiology, Nước ép nam việt quất đã làm giảm số lượng vi khuẩn trong bàng quang khi bị nhiễm trùng, nhưng nó không chữa khỏi hoàn toàn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Infectious Diseases Society of America, & European Society for Microbiology and Infectious Diseases. International clinical practice guidelines for the treatment of acute uncomplicated cystitis and pyelonephritis in women: A 2010 update by the Infectious Diseases Society of America and the European Society for Microbiology and Infectious Diseases. <em>Clinical infectious diseases : an official publication of the Infectious Diseases Society of America</em>. 2011.</li><li style="text-align: justify;">McLellan LK & Hunstad DA. Urinary Tract Infection: Pathogenesis and Outlook. <em>Trends in molecular medicine</em>. 2016.</li><li style="text-align: justify;">Bono MJ & Reygaert WC. Urinary Tract Infection. In <em>StatPearls</em>. StatPearls Publishing. 2021.</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/6-nhiem-khau-tiet-nieu-sgjbv |
Viêm mũi họng cấp do lạnh | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm mũi họng cấp do lạnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;">Viêm mũi họng cấp tính là viêm cấp tính niêm mạc vùng mũi và họng, có thể kết hợp với viêm amiddan, VA,... thuộc vòng bạch huyết Waldeyer khi bệnh nhân còn các tổ chức lympho này. Đây là một bệnh lý cấp tính hay gặp trong chuyên khoa tai mũi họng, có thể xuất hiện đơn thuần hoặc là biểu hiện viêm long đường hô hấp trên trong giai đoạn đầu của nhiều bệnh nhiễm trùng lây.</p>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm mũi họng cấp do lạnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;">Viêm mũi họng cấp tính thường gặp vào mùa lạnh, khi thời tiết thay đổi, khởi đầu là một viêm nhiễm virus, dưới tác dụng của độc tố sức đề kháng giảm sút, là điều kiện cho bội nhiễm vi trùng, thường là vi trùng nằm vùng có sẵn trong mũi họng như liên cầu, phế cầu đặc biệt là liên cầu bê-ta tan huyết nhóm A, có thể lây lan trong cộng đồng từ nước bọt, nước mũi do khi nói, khi ho hay hắt hơi.<br>
Bệnh lý thường gặp khi thời tiết chuyển lạnh nhưng nguyên nhân của bệnh do vi khuẩn hoặc virus.</p>
<p style="text-align: justify;">Do vi khuẩn chiếm 20-40% tổng số viêm mũi họng gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Liên cầu bê- ta tan huyết nhóm A,B,C,G</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Haemophilus influenzae</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Tụ cầu vàng</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Moraxella catarrhalis</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Các vi khuẩn kị khí</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Do virus chiếm 60-80% gồm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Adénovirus</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Virus cúm</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Virus para - influenzae</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Virus Coxsakie nhóm A hoặc B trong đó nhóm A gây viêm họng có bóng nước Herpanginne.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Virus Herpes gây viêm họng có bóng nước nhưng gây viêm miệng nhiều hơn ở họng.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Virus Zona gây viêm họng có bóng nước Zona.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210823/20210823_viem-thanh-quan-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm họng cấp do virus chiếm khoảng 60-80%</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm mũi họng cấp do lạnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="margin-left: 0.1in; text-align: justify;"><strong>Triệu chứng lâm sàng.</strong></h3>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;"> Bệnh thường xẩy ra đột ngột với các triệu chứng toàn thân, cơ năng và thực thể như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Triệu chứng toàn thân: có thể chỉ sốt vừa 38<sup>0</sup>C -39<sup>0</sup>C nhưng cũng có khi sốt cao 40<sup>0</sup>C ở trẻ em, ớn lạnh, nhức đầu, đau mình mẩy, mệt mỏi, chán ăn, không làm việc được…</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Triệu chứng cơ năng: nuốt đau, đau nhói lan lên tai, ho kích thích, lúc đầu ho khan, sau ho có đờm, thường có ngạt mũi, chảy mũi nước, lúc đầu trong nhầy, sau đục. Tiếng nói mất trong hay khàn nhẹ…</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">Triệu chứng thực thể: niêm mạc họng đỏ rực, xuất tiết, trẻ em, hay bệnh nhân trẻ tuổi hai amiđan sưng to, sung huyết, hay có những chấm mủ trắng, bựa trắng phủ trên bề mặt amiđan. Niêm mạc mũi sung huyết, xuất tiết nhầy, có thể có sưng hạch góc hàm, ấn đau nhẹ…</li>
</ul>
<h3 style="margin-left: 0.1in; text-align: justify;"><strong>Cận lâm sàng</strong></h3>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;">Thông thường viêm mũi họng cấp không cần xét nghiệm cận lâm sàng vì chỉ cần dựa vào triệu chứng toàn thân, cơ năng và đặc biệt khám thực thể vùng mũi họng là đủ, nhưng nếu viêm mũi họng có xu hướng nặng kéo dài dễ gây biến chứng thì phải xét nghiệm vi trùng làm kháng sinh đồ thì điều trị có hiệu quả hơn. Đặc biệt nếu nghi các bệnh lây nhiễm nguy hiểm thì bắt buộc phải xét nghiệm để phòng dịch như bạch hầu, lao, giang mai,… các xét nghiệm cơ bản khác cũng có thể làm để tham khảo như công thức bạch cầu, nếu số lượng giảm và nhiều lympho thì có thể nhiễm virus, số lượng tăng chủ yếu đa nhân trung tính trong nhiễm vi trùng hay giai đoạn bội nhiễm của nhiễm virus. Làm phản ứng ASLO tìm kháng thể trong nhiễm liên cầu bê-ta.</p>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210823/20210823_ho.png"></p>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: center;"><em>Triệu chứng cận lâm sàng do viêm mũi họng cấp do lạnh </em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm mũi họng cấp do lạnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Chẩn đoán xác định dựa vào triệu chứng lâm sàng và các cận lâm sàng với dấu hiệu gợi ý xuất hiện khi thời tiết chuyển lạnh, hoặc người bệnh sử dụng nước lạnh nhiều.</p>
<p>Cần xác định nguyên nhân chính gây nên viêm mũi họng ở một số trường hợp như dị vật mũi gây viêm mũi cấp thường chỉ điều trị một bên, viêm mũi họng trong giai đoạn đầu một số bệnh nhiễm trùng lây như sởi, thủy đậu, cảm cúm… Lúc này điều trị bệnh chính gây ra là quan trọng chứ không chỉ triệu chứng về mũi họng…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm mũi họng cấp do lạnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;"><strong>Nguyên tắc điều trị</strong></h3>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;">Nhiều tác giả trong và ngoài nước đều thống nhất rằng tất cả mọi viêm mũi họng đỏ cấp, có chấm mủ trắng hay bựa trắng trên bề mặt amiddan đều phải điều trị như viêm mũi họng đỏ cấp do liên cầu khi chưa có xét nghiệm phân loại vi khuẩn hay virus. Đó là điều trị kháng sinh, hạ sốt, kháng viêm, giảm đau, sát trùng họng và nhỏ mũi sát khuẩn, co mạch, chống dị ứng…</p>
<h3 style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;"><strong>Phác đồ điều trị.</strong></h3>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;">Dù chưa có xét nghiệm vi trùng, virus, kháng sinh đồ, kháng virus đồ thì chúng ta cũng phải điều trị kháng sinh ngay cho kịp thời, khi có kết quả xét nghiệm (thường sau 3,4 ngày) ta lại điều chỉnh phù hợp kháng sinh đồ</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">
<p>Kháng sinh.</p>
</li>
<li style="text-align: justify;">
<p>Hạ sốt giảm đau.</p>
</li>
<li style="text-align: justify;">
<p>Giảm viêm.</p>
</li>
<li style="text-align: justify;">
<p>Điều trị kháng sinh theo đúng kháng sinh đồ.</p>
</li>
<li style="text-align: justify;">
<p>Chế độ ăn uống và sinh tố nâng cao thể trạng.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị cụ thể</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Kháng sinh</em></strong></p>
<p style="margin-left: 27.6pt; text-align: justify;">Peniciline V uống 50-100 UI/kg cho trẻ, 3 triệu UI cho người lớn, chia 3 lần trong ngày kéo dài trong 10 ngày.</p>
<p style="margin-left: 27.6pt; text-align: justify;">Peniciline chậm loại Benzathin-Peniciline G liều 600.000UI cho trẻ < 30kg 1,2 triệu UI cho trẻ > 30kg và 2,4 triệu UI cho người lớn.</p>
<p style="margin-left: 27.6pt; text-align: justify;">Cephalosporine thế hệ 1, hoặc Peniciline A (Amoxicilline) trong 10 ngày.</p>
<p style="margin-left: 27.6pt; text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân dị ứng với Peniciline thì có thể thay thế nhóm Macrolide như Rulide, Zithromax, Dynabac, hay Josacine trong 5-7 ngày.</p>
<p style="margin-left: 27.6pt; text-align: justify;">Tốt nhất là điều trị theo kháng sinh đồ nếu có kết quả xét nghiệm sớm, phải thay đổi thuốc kịp thời.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Hạ sốt, giảm đau, kháng viêm</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Paracetamol, Anphachymotrypsine, Aspirine… cho liều phù hợp với trẻ em và người lớn, uống sau ăn, lưu ý hỏi tiền sử viêm dạ dày tá tràng để chống chỉ định vì hầu như tất cả các thuốc giảm đau hạ sốt đều có nguy cơ chảy máu dạ dày và hệ thống đường tiêu hóaKháng sinh đường tiêm: chỉ định trong trường hợp nặng, có biến chứng. </p>
<p style="text-align: justify;">Thời gian dùng kháng sinh trung bình: 7-14 ngày.</p>
<p style="margin-left: 0.1in; text-align: justify;"><em>+ <strong>Ngoại khoa. </strong></em></p>
<p style="margin-left: 0.1in; text-align: justify;">Chỉ định trong trường hợp viêm mũi xoang cấp có biến chứng . Tiến hành phẫu thuật nội soi dẫn lưu xoang phối hợp với dẫn lưu áp xe hốc mắt, áp xe não...</p>
<p style="margin-left: 0.1in; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210823/20210823_viem-thanh-quan-man-tinh-xuat-tiet-la-gi-dau-la-giai-phap-cai-thien11611031277.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.1in; text-align: center;"><em>Phác đồ điều trị viêm mũi họng cấp do lạnh</em></p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-mui-hong-cap-do-lanh-skdnq |
Viêm thanh quản mạn tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm thanh quản mạn tính </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: justify;">Viêm thanh quản (VTQ) mạn tính là tình trạng viêm niêm mạc thanh quản kéo dài trên 3 tuần, quá trình viêm này có thể dẫn tới quá sản, loạn sản hoặc teo niêm mạc thanh quản.</p>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210823/20210823_ho.png"></p>
<p style="margin-left: 9.2pt; text-align: center;"><em>Viêm thanh quản mạn tính</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm thanh quản mạn tính </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Yếu tố thuận lợi:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Do lạm dụng giọng: nói to, nói nhiều, gắng sức… ở những nghề như giáo viên, bán hàng, ca sĩ...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Do bệnh lý của đường hô hấp như: viêm mũi xoang, viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Hít phải khí độc như hút thuốc lá, thuốc lào, hoá chất...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Khí hậu ẩm ướt, thay đổi quá nhiều nhiệt độ trong ngày, một số nghề nghiệp làm việc ngoài trời, nấu ăn, làm thuỷ tinh...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Các bệnh toàn thân: bệnh goute, bệnh gan, béo phì...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Hội chứng trào ngược (GERD).</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm thanh quản mạn tính </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm thanh quản mạn tính điều trị dai dẳng, tiến triển thành hạt xơ dây thanh.</p>
<p style="margin-left: 37.55pt; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210823/20210823_viem-thanh-quan-1.jpg"></p>
<p style="margin-left: 37.55pt; text-align: center;"><em>Viêm thanh quản mạn tính tiến triển thành hạt xơ dây thanh</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm thanh quản mạn tính </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khi bị VTQ cấp cần điều trị triệt để.</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị các viêm nhiễm ở họng, mũi, xoang...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tránh tiếp xúc với các chất hơi, hoá chất độc, sử dụng giọng hợp lý, nghỉ giọng khi có viêm nhiễm mũi họng và viêm đợt</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210823/20210823_viem-thanh-quan-man-tinh-xuat-tiet.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nghỉ giọng khi có viêm nhiễm mũi họng và viêm đợt</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm thanh quản mạn tính </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lâm sàng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng toàn thân: nhìn chung không có dấu hiệu đặc biệt, trừ VTQ do lao hoặc do bệnh toàn thân khác, sẽ có dấu hiệu của bệnh toàn thân ấy.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng cơ năng:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Thay đổi giọng nói: đầu tiên tiếng nói không vang, làm cho người bệnh phải cố gắng nhiều mới nói to được, về sau tiếng nói bị rè, khàn và yếu. Nhìn chung khàn tiếng là dấu hiệu quan trọng nhất, khàn tiếng kéo dài lúc tăng, lúc giảm, kèm theo ho, đôi khi có kèm cảm giác nói đau. Bệnh nhân luôn phải đằng hắng cho giọng nói được trong.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Ho khan vào buổi sáng do chất nhầy xuất tiết bám ở thanh quản. Ngoài ra còn có cảm giác ngứa, cay và khô rát ở vùng thanh quản.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng thực thể: soi họng thanh quản thấy:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Chất nhày đọng lại ở một số điểm cố định, điểm giữa phần ba trước và phần ba giữa của dây thanh, đó chính là vị trí hình thành nên hạt xơ nếu quá trình viêm nhiễm liên tục kéo dài. Khi bệnh nhân ho thì chất nhày mất đi, nhìn thấy tổn thương sung huyết ở vị trí trên.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Dây thanh cũng bị thương tổn: ở mức độ nhẹ dây thanh bị sung huyết đỏ, mạch máu dưới dây thanh giãn làm toàn bộ dây thanh đỏ, có khi nhìn thấy những tia đỏ. Ở mức độ nặng dây thanh bị quá sản và tròn như sợi dây thừng, niêm mạc hồng, đỏ, mất bóng.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Băng thanh thất cũng quá phát to và che kín dây thanh khi phát âm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Trong trường hợp viêm thanh quản lâu ngày có thể thấy được đường vằn hoặc kẻ dọc trên mặt thanh đai.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Nếu viêm thanh quản do đái tháo đường, thấy niêm mạc ở màn hầu và họng cũng dày và xuất tiết.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cận lâm sàng</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Chụp Xquang tim phổi xác định bệnh liên quan.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Xét nghiệm đờm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Xét nghiệm đường niệu, đường máu với người lớn.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Khàn tiếng trên 3 tuần, ho khan</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Niêm mạc họng thanh quản tiết nhày</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Dây thanh dày mất bóng đôi khi có bờ răng cưa, mạch máu nổi, sung huyết, có thể có hạt xơ…</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các thể lâm sàng</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Phù Reinke: Do khoảng Reinke có cấu trúc lỏng lẻo nên dịch viêm tích tụ làm phù nề một hoặc cả hai bên dây thanh, giống như dạng polyp. Bệnh nhân khàn tiếng nặng, kéo dài, tăng dần.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Hạt xơ dây thanh: VTQ mạn tính tái phát hoặc phát triển thành hạt xơ dây thanh. Hạt xơ là loại u nhỏ bằng hạt tấm nhỏ, đường kính khoảng 1mm, mọc ở bờ tự do của dây thanh ở vị trí 1/3 trước và 1/3 giữa của hai dây thanh. Khi phát âm hai hạt xơ ở hai bên dây sẽ tiếp xúc với nhau làm cho dây thanh ở phía trước và phía sau không thể tiếp xúc được gây ra khàn tiến.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Khối u ở thanh quản: u nang, polip, papilom, ung thư thanh quản. Thường khàn tiếng từ từ tăng dần, mức độ khàn nặng hơn, soi thanh quản và sinh thiết khối u cho chẩn đoán xác định.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Liệt thần kinh hồi qui: xuất hiện đột ngột hoặc từ từ, sặc các chất lỏng vào phổi. Mức độ khàn tiếng nặng, mất tiếng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm thanh quản mạn tính </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên tắc điều trị</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Hạn chế sử dụng giọng khi điều trị bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Điều trị tại chỗ: các thuốc giảm viêm, giảm phù nề như: corticoid, men tiêu viêm…</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Điều trị toàn thân: bằng thuốc giảm viêm, giảm phù nề như: corticoide, men tiêu viêm…</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Điều trị các ổ viêm mũi họng, viêm xoang, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và các bệnh toàn thân khác.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Liệu pháp luyện giọng.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Phẫu thuật khi điều trị nội khoa không hiệu quả, VTQ có hạt xơ dây thanh.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị cụ thể</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tại chỗ:</strong> Xông, khí dung hoặc làm thuốc thanh quản: Hydrocortisone + Alpha chymotripsine…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Toàn thân</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chống viêm steroid: prednisolon, methylprednisolon, dexamethasone…</li>
<li style="text-align: justify;">Chống viêm dạng men: alpha chymotrypsin, lysozym…</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Luyện giọng:</strong> Căn cứ vào tình trạng tổn thương giọng, cách thức sử dụng giọng của bệnh nhân để phối hợp cùng chuyên viên luyện giọng, đưa ra các bài tập thích hợp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật</strong>: Vi phẫu thuật thanh quản qua soi thanh quản trực tiếp hoặc gián tiếp, qua ống soi mềm hoặc soi treo thanh quản…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chỉ định:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phù Reinke</li>
<li style="text-align: justify;">Hạt xơ dây thanh</li>
<li style="text-align: justify;">VTQ mạn kết hợp bệnh lý khối u thanh quản</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nâng đỡ cơ thể:</strong> Bổ sung yếu tố vi lượng, sinh tố, vitamin, dinh dưỡng...</p>
<p style="margin-left: 37.55pt; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210823/20210823_viem-thanh-quan-man-tinh-xuat-tiet-la-gi-dau-la-giai-phap-cai-thien11611031277.jpg"></p>
<p style="margin-left: 37.55pt; text-align: center;"><em>Cách điều trị viêm thanh quản mạn tính </em></p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-thanh-quan-man-tinh-srpkm |
Nhiễm nấm Sporotrichum | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nhiễm nấm <em>Sporotrichum</em></strong> là một bệnh nhiễm trùng do vi nấm hay gặp và được biết đến từ lâu, ghi nhận tại nhiều nơi thế giới. Vi nấm thường tìm thấy trong môi trường đất, gỗ mục, cỏ mục,.. do đó con người bị nhiễm bệnh khi tiếp xúc (hít phải hoặc qua các vết xước, vết thương) với bảo tử nấm trong môi trường, bệnh có tính chất nghề nghiệp, hay gặp ở những người làm vườn, trồng trọt,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi nấm thường tìm thấy trong môi trường đất, gỗ mục, cỏ mục,.." src="/ImagePath/images/20210827/20210827_nhiem-nam-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi nấm thường tìm thấy trong môi trường đất, gỗ mục, cỏ mục,..</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các thể bệnh thường gặp là thể da bạch huyết, tổn thương da, tổn thương niêm mạc; các nhiễm trùng mô sâu như khớp, tủy xương, màng não, thể lan tỏa thường ít gặp hơn. Nuôi cấy vi nấm và mô bệnh học giúp chẩn đoán xác định. Nhìn chung bệnh do nấm <em>Sporotrichum</em> tiên lượng thường tốt, đáp ứng với các thuốc kháng nấm thông thường như Itraconazole, amphotericin B, tuy nhiên trong một số trường hợp nhiễm trùng nặng có thể gây biến chứng nguy hiểm, di chứng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nấm Sporotrichum gây bệnh là một loài nấm lưỡng hình gây bệnh cho cả con người và động vật, trong đó Sporothix schenckii là loài gây bệnh phổ biến nhất, ngoài ra một số loài khác như Sporothrix brasiliensi, Sporothrix globosa, Sporothrix luriei, Sporothrix pallida, …</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nấm Sporotrichum gây bệnh là một loài nấm lưỡng hình gây bệnh cho cả con người và động vật" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_nhiem-nam.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nấm Sporotrichum gây bệnh là một loài nấm lưỡng hình gây bệnh cho cả con người và động vật</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Vi nấm tồn tại dưới dạng nấm sợi </strong>ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể người, và tồn tại dưới dạng nấm men ở 37 độ C trong cơ thể người. Sporotrichum tìm thấy trên toàn thế giới, tồn tại trong nhiều môi trường khác nhau như đất, rêu, gỗ mục, cỏ khô, thảm thực vật khác,… và dễ dàng phát triển trong môi trường nuôi cấy thông thường tại phòng thí nghiệm. Yếu tố độc lực chính của vi nấm là thành phần tế bào nấm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi nấm có thể gây bệnh tại nhiều cơ quan, trong đó hay gặp tổn thương da và niêm mạc. Các thể bệnh có thể gặp trên lâm sàng do vi nấm bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Thể da bạch huyết: là thể bệnh hay gặp, liên quan đến việc tiếp xúc với vi nấm qua các vết thương, vết xước,… vùng da và niêm mạc. Sau khoảng 20 – 90 ngày, trên bề mặt da, đặc biệt ở các vùng da như như cánh tay, cẳng tay, cẳng chân, xuất hiện tổn thương dạng gôm, cục sẩn nhỏ, nổi gờ trên bề mặt da. Tính chất thương tổn thường mọc trên đường bạch huyết; ban đầu cứng, không đau, thường di động; theo tiến triển thời gian thương tổn hóa mủ, bắt đầu từ bề mặt và trung tâm của gôm, sau đó lan ra xung quanh làm cho thương tổn mềm, không đau và không di động. Tính chất mủ không có kén ngòi giống viêm da mủ, số lượng mủ ít, hơi quánh, màu hơi vàng. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, cơ thể hình thành các ổ áp xe kích thước từ nhỏ đến lớn nằm sâu dưới da, ít khi tự vỡ. Triệu chứng đau thường biểu hiện nhẹ, các triệu chứng toàn thân như sốt cao, đau mỏi người, mệt mỏi,… thường không có.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thể tổn thương da: sau một thời gian dài nhiễm trùng do vi nấm tạo các tổn thương da mạn tính với tính chất sùi như hạt cơm, mụn cóc, đôi khi tạo các u kích thước to hơn, phân biệt với thể da bạch huyết với đặc điểm là không lan ra mạch bạch huyết.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi nấm tạo các tổn thương da mạn tính với tính chất sùi như hạt cơm" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_nhiem-nam-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi nấm tạo các tổn thương da mạn tính với tính chất sùi như hạt cơm</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Thể tổn thương niêm mạc: vị trí niêm mạc hay gặp tổn thương nhất là niêm mạc mũi, miệng, họng,.. đôi khi chẩn đoán nhầm với nhiễm khuẩn do các vi khuẩn. Người bệnh thường có các thương tổn dạng u nhú, giống mụn cóc thường có mủ, sau tiến triển loét gây đau, tạo điều kiện vi khuẩn phát triển.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thể bệnh ở xương khớp: các khớp tổn thương có thể từ một đến nhiều khớp, có hoặc không kèm theo tổn thương da, vị trí khớp hay gặp chủ yếu ở những khớp nhỡ như khớp khuỷu, gối, cổ tay, cổ chân, ít khi gặp ở khớp vai. Triệu chứng lâm sàng bao gồm đau, viêm khớp, cứng khớp, thoái hóa khớp, hạn chế vận động, … Viêm tủy xương ít gặp hơn, có thể liên quan đến khớp bị thương tổn; viêm gân, viêm bao hoạt dịch đã được báo cáo tuy nhiên hiếm gặp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thể bệnh nhiễm trùng thần kinh trung ương: viêm màng não hiếm gặp, chủ yếu gặp ở đối tượng suy giảm miễn dịch nặng như HIV/AIDS,.. có thể trong bệnh cảnh của thể bệnh lan tỏa. Diễn biến viêm màng não thường mạn tính với biểu hiện không đặc hiệu như sốt, đau đầu kéo dài hàng tuần hàng tháng, biến đổi dịch não tủy tương tự nhiễm trùng do các vi nấm gây bệnh khác như tăng số lượng tế bào dịch não tủy trong đó chủ yếu là bạch cầu lympho, tăng nhẹ protein và giảm glucose,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Thể bệnh lan tỏa: ít gặp hơn, thường gặp trên những đối tượng suy giảm miễn dịch, với các triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, khó chịu, sốt thất thường, ho kéo dài, thậm chí ho ra máu, có thể tạo hang ở phổi, áp xe não, viêm màng não, viêm màng tim, tổn thương gan, tổn thương hệ bạch huyết,….</p>
<p style="text-align: justify;">- Ở bệnh nhân HIV/AIDS, bệnh thường biểu hiện nhiễm trùng nặng hơn, gặp các thể bệnh lan tỏa, khó khăn trong chẩn đoán và điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhìn chung, tiên lượng nhiễm nấm <em>Sporotrichum</em> tương đối tốt nếu được chẩn đoán và điều trị đúng. Một số trường hợp bệnh lan tỏa có thể gây tổn thương nhiều cơ quan gây khó khăn cho điều trị và theo dõi. Một số biến chứng có thể gặp là: áp xe dưới da, viêm màng não, áp xe não, viêm và thoái hóa khớp, tổn thương gan, tạo hang tại phổi,…tái phát.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Con người bị nhiễm bệnh khi tiếp xúc với bào tử nấm trong môi trường đất, gỗ mục, cỏ khô,… Khi da, niêm mạc bị xây xước, hoặc con người hít phải các bào tử nấm, vi nấm trong môi trường thuận lợi xâm nhập vào cơ thể người, lan truyền theo đường máu và đường bạch huyết, gây bệnh tại các cơ quan.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đường lây nhiễm qua vết xước ở da" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_nhiem-nam-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đường lây nhiễm qua vết xước ở da</em></p>
<p>Đã ghi nhận sự lan truyền vi nấm gây bệnh qua một số loài động vật, trong đó thường liên quan đến các loài mèo.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi nấm có thể tìm thấy nhiều nơi trên thế giới như Châu Âu, Châu Mỹ, Nam Phi,… Ở Việt Nam, bệnh hay gặp hơn ở miền Bắc. Do vi nấm thường tìm thấy trong môi trường đất, rêu, gỗ mục nát, cỏ khô,… nên những người thường xuyên làm việc tiếp xúc với môi trường trên thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, có yếu tố liên quan đến nghề nghiệp như người nông dân làm vườn, ruộng, người trồng và bán các loại hoa, làm việc tại các nông trường,… Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên ít gặp ở trẻ nhỏ.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_nhiem-nam-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Người nông dân làm vườn, ruộng, người trồng và bán các loại hoa, làm việc tại các nông trường,…đễ bị nhiễm nấm</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy yếu, cơ thể cũng có nguy cơ nhiễm nấm cao hơn như người nghiện rượu, mắc bệnh mạn tính như đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, xơ gan,… bệnh nhân HIV/AIDS, …</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp phòng bệnh chủ yếu là phòng bệnh không đặc hiệu: khi làm việc trong môi trường đất, tiếp xúc với xác động vật có nguy cơ nhiễm nấm cao,… cần thiết sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân như ủng, găng tay,…; hạn chế các vết thương, vết xây xước trên da; không dùng chung đồ dùng cá nhân như quần áo, khăn tắm,.. với người bệnh; vệ sinh môi trường và vệ sinh cơ thể tốt, đặc biệt các vùng da có nguy cơ cao nhiễm nấm như bàn chân, ngón chân, nách, cơ quan sinh dục; mặc quần áo thoải mái và lựa chọn chất liệu phù hợp; nâng cao sức khỏe và tăng cường miễn dịch,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Chẩn đoán dựa vào các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm vi sinh chẩn đoán căn nguyên. Các xét nghiệm đó là:</p>
<p>- Nhuộm soi vi nấm: bệnh phẩm dịch mủ, dịch áp xe,…, soi dưới kính thấy hình ảnh sợi nấm mảnh.</p>
<p>- Nuôi cấy vi nấm: kết quả dương tính là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán. Bệnh phẩm là dịch mủ, dịch áp xe, đờm, dịch cơ thể, bệnh phẩm mô trong môi trường nuôi cấy thường sử dụng là môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng. Kết quả có thể trả lời sau 5 ngày đến vài tuần.</p>
<p>- Mô bệnh học: thấy hình ảnh u hạt và sinh mủ, bệnh phẩm nhuộm PAS thấy hình ảnh vi nấm đặc hiệu hình oval, hình điếu xì gà giúp chẩn đoán xác định.</p>
<p>- Phản ứng chuỗi polymerase (PCR): kỹ thuật mới, cần nghiên cứu thêm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm để chẩn đoán nhiễm nấm Sporotrichum" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_20200720_xet-nghiem-mau-medlatec-05.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm để chẩn đoán nhiễm nấm Sporotrichum</em></p>
<p>- Xét nghiệm huyết thanh học: không được sử dụng thường quy trong chẩn đoán bệnh nhiễm <em>Sporotrichum.</em> Tuy nhiên làm test da, dùng phản ứng ngưng kết bổ thể có thể hỗ trợ chẩn đoán bệnh.</p>
<p>Chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh như: thể da bạch huyết cần phân biệt với nhiễm trùng do <em>Mycobacteria</em> không điển hình, bệnh do <em>Nocardia</em>, nhiễm trùng do <em>Leishmania</em>,…; lao da, giang mai, nhiễm trùng do vi khuẩn, vi nấm khác,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Nhiễm nấm Sporotrichum</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Các thuốc thường được sử dụng là: dung dịch iodua kali, nhóm Azole như Itraconazol,… và amphotericin B.</p>
<p>- Dung dịch iodua kali với liều tăng dần từ 2 - 4 – 6 – 12 gam trong ngày, thời gian nhiều tuần có thể chỉ định ở những bệnh nhân tổn thương da nhẹ. Một số tác dụng phụ của thuốc cần lưu ý như buồn nôn, phát ban, mùi vị khó uống, sốt và sưng tuyến nước bọt mang tai.</p>
<p>- Nhóm azole: Itraconazole đã được chứng minh có hiệu quả và được khuyến cáo chỉ định trong những trường hợp nhiễm trùng khu trú. Fluconazole, ketoconazole hiệu quả thường kém hơn so với Itraconazole. Posaconazole được chứng minh hiệu quả trên động vật, còn ít báo cáo hiệu quả trên động vật. Isavuconazole hiệu quả kém chống lại vi nấm này trong ống nghiệm, cần nghiên cứu thêm. Đối với trường hợp bệnh từ nhẹ đến trung bình, thường được sử dụng Itraconazole 200 mg x 1 – 2 lần/ngày trong ít nhất 12 tháng.</p>
<p>- Amphotericin B được chỉ định trong trường hợp tình trạng bệnh nặng hoặc nguy hiểm tính mạng. Thường dùng Amphotericin B liều 0,5 – 0,7 mg/kg/ ngày hoặc Ampholid liều 3 – 5 mg/kg/ ngày ( tác dụng phụ ít hoặc hơn so với amphotericin B). Khi người bệnh cải thiện lâm sàng, đáp ứng tốt, có thể chuyển sang phác đồ thuốc uống là Itraconazole 200 mg x 2 lần/ ngày, thường kéo dài ít nhất 1 năm, thậm chí lâu hơn tùy từng cá thể người bệnh. Ngoài ra, amphotericin B còn được chỉ định trong trường hợp viêm màng não trong khoảng 4 – 6 tuần, nếu cải thiện có thể chuyển sang phác đồ Itraconazole uống, duy trì ít nhất 12 tháng.</p>
<p>- Đối với bệnh nhân HIV/AIDS: lựa chọn thuốc kháng nấm tương tự đối với người không nhiễm HIV. Tuy nhiên thời gian điều trị có thể kéo dài hơn, cần chú ý tác dụng phụ của thuốc, tương tác thuốc với các thuốc kháng virus (ARV).</p>
<p>- Phụ nữ có thai: cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi điều trị thuốc kháng nấm. Trường hợp nặng thường được chỉ định dùng Amphotericin B liều 0,5 – 0,7 mg/kg/ ngày hoặc Ampholid liều 3 – 5 mg/kg/ ngày. Nhóm Azole thường ít khi được chỉ định ở phụ nữ có thai do tác dụng phụ trên thai nhi, đặc biệt 3 tháng đầu.</p>
<p>- Trẻ nhỏ: các thuốc kháng nấm tương tự đối với người lớn, tuy nhiên liều Itraconazole thường dùng từ 6 – 10 mg/kg/ngày, tối đa là 400 mg/ngày.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Sporotrichosis. </p><p>2. Aung AK, Spelman DW. Pulmonary Sporotrichosis: An Evolving Clinical Paradigm. Semin Respir Crit Care Med. 2015;36(5):756. Epub 2015 Sep 23.</p><p>3. Queiroz-Telles F, Buccheri R. Sporotrichosis In Immunocompromised Hosts. J Fungi (Basel). 2019;5(1) Epub 2019 Jan 11.</p><p>4. Rudramurthy SM, Chakrabarti A. Sporotrichosis: Update on Diagnostic Techniques. Curr Fungal Infect Rep. 2017;11:134.</p><p>5. Tirado-Sánchez A, Bonifaz A. Sporotrichosis in Children: an Update. Curr Fungal Infect Rep. 2016;10(3):107.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/nhiem-nam-sporotrichum-skjgn |
Viêm não Nhật Bản | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi rút viêm não Nhật Bản (JEV) là một loại vi rút do muỗi truyền, là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra bệnh viêm não vi rút ở khu vực châu Á cả về tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Với việc bệnh bại liệt đã bị xóa xổ, JEV hiện tại chính là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng nhiễm vi rút và khuyết tật thần kinh ở trẻ em ở châu Á.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi rút viêm não Nhật Bản (JEV) là một loại vi rút do muỗi truyền" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_viem-nao-nhat-ban.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi rút viêm não Nhật Bản (JEV) là một loại vi rút do muỗi truyền</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ước tính trên thế giới có khoảng 68.000 trường hợp mắc bệnh viêm não Nhật Bản (JE) xảy ra mỗi năm. JEV là loài vi rút đặc hữu ở hầu hết châu Á và một phần của Tây Thái Bình Dương. Hầu hết các trường hợp người nhiễm JEV không có triệu chứng hoặc chỉ gây ra bệnh với triệu chứng sốt không đặc hiệu. Một tỷ lệ rất nhỏ (<1%) trường hợp nhiễm JEV dẫn đến bệnh xâm lấn thần kinh có triệu chứng. Tuy nhiên, một khi bệnh trên cơ quan thần kinh trung ương xảy ra, nó thường rất nặng với tỷ lệ tử vong cao, ngay cả trong số những người sống sót, tỷ lệ gặp những di chứng về thần kinh là phổ biến. Tất cả những người đến các nước lưu hành JEV nên được tư vấn về các biện pháp phòng ngừa JE, và JE nên được xem xét trong số các chẩn đoán phân biệt đối với những bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng thần kinh trở về sau chuyến đi đến một quốc gia lưu hành JEV ở Châu Á hoặc Tây Thái Bình Dương.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở Châu Á, Đông Nam Á và tại Việt Nam, bệnh viêm não Nhật Bản vẫn còn lưu hành và mang tính chất theo mùa, là một trong những nguyên nhân nhiễm trùng thần kinh trung ương quan trọng, đặc biệt là ở trẻ em.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân gây bệnh là một loài vi rút, có tên là vi rút viêm não Nhật Bản (JEV). Do bệnh lần đầu được phát hiện ở Nhật Bản, các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập được vi rút này lần đầu tiên vào năm 1935, nên bệnh được đặt tên là viêm não Nhật Bản. Vi rút viêm não Nhật Bản thuốc nhóm Arbovirus, họ Togaviridae, giống Flavivirus, lây truyền qua trung gian truyền bệnh là muỗi Culex. Một vài đặc điểm sinh học của vi rút này có thể kể đến như: kích thước 15 - 50 nanomet, sức đề kháng của vi rút khá yếu, nhạy cảm với nhiệt độ, chúng trở nên bất hoạt và chết trong môi trường nhiệt độ 56 độ C trong 30 phút và ở nhiệt độ sôi của nước. Tuy nhiên ở trạng thái đông lạnh, vi rút có thể tồn tại được tới vài năm.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_muoi.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Muỗi Culex trung gian lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trong chuỗi lây truyền bệnh của vi rút viêm não Nhật Bản, các loài động vật gia súc (trâu, bò, lợn, ngựa,…) và các loài chim lội nước đóng vai trò là động vật chứa mầm bệnh. Muỗi là trung gian truyền bệnh, sau khi hút máu vật chủ bị nhiễm vi rút viêm não Nhật Bản, chúng có thể truyền cho người lành và người có thể sẽ bị nhiễm bệnh. Do đó bệnh viêm não Nhật Bản có thể có vô số ổ bệnh trong tự nhiên.</p>
<p style="text-align: justify;">Về muỗi Culex, ở nước ta, loài muỗi này xuất hiện chủ yếu ở khu vực phía Bắc, hoạt động mạnh vào mùa hè thu, là giai đoạn thời thiết nóng nhất trong năm, chủ yếu là trong những tháng từ tháng 3 - tháng 7 hằng năm. Chúng sinh sản mạnh nhất và có mật độ cao vào mùa hè, thời gian hoạt động trong ngày chủ yếu là vào buổi tối. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện về mặt lâm sàng phổ biến nhất của nhiễm trùng do JEV đã được ghi nhận là viêm não cấp tính. Các thể bệnh nhẹ hơn như viêm màng não vô khuẩn hoặc sốt không đặc hiệu kèm nhức đầu cũng có thể xảy ra.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Thời kỳ ủ bệnh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Thời gian ủ bệnh thường là từ 5 đến 15 ngày, đây là giai đoạn vi rút đang nhân lên, các triệu chứng lâm sàng có thể bắt đầu ở cuối thời kỳ này.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh viêm não nhật bản" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_viem-nao-nhat-ban-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng bệnh viêm não Nhật Bản</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Khởi phát</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các triệu chứng ban đầu thường không đặc hiệu và có thể bao gồm:</li>
</ul>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Sốt</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Tiêu chảy</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Nhức đầu</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Nôn mửa</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Suy nhược toàn thân</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sau vài ngày, tình trạng tâm thần có thay đổi, xuất hiện thiếu sót thần kinh khu trú.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Liệt, liệt nửa người</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Liệt dây thần kinh sọ</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Rối loạn vận động phát triển</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Những triệu chứng thần kinh này có thể nhanh chóng dẫn đến tình trạng hôn mê và có thể cần hỗ trợ thở máy.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>3. Toàn phát</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Co giật (thường là co giật toàn thể) rất phổ biến, đặc biệt là ở trẻ em. Ở một số trẻ em, co giật vận động tinh tế xảy ra và có thể biểu hiện bằng co giật cục bộ, lệch mắt hoặc thở không đều. Những cơn co giật tinh tế này có thể bị bỏ sót nếu không theo dõi điện não đồ.</li>
<li style="text-align: justify;">Liệt cấp tính giống như bệnh bại liệt do tổn thương tế bào sừng trước mà không có bất kỳ thay đổi nào về ý thức. Sau một cơn sốt ngắn, tình trạng tê liệt xảy ra ở một hoặc nhiều chi, thường không đối xứng và thường gặp ở chi dưới hơn chi trên. Ở những bệnh nhân này, khoảng 30% có thể bị viêm não sau đó.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân nhiễm JEV cũng có thể mắc hội chứng Guillain Barré.</li>
<li style="text-align: justify;">Các dấu hiệu lâm sàng liên quan đến tiên lượng xấu bao gồm: Nhiều cơn co giật kéo dài và tăng áp lực nội sọ, những thay đổi về hô hấp, tư thế cơ gấp và cơ duỗi, và bất thường của phản xạ đồng tử mắt, chúng phản ánh viêm não có thể đã lan đến thân não.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh viêm não Nhật Bản có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm:</li>
</ul>
<p style="margin-left: 54pt; text-align: justify;">+ Liệt dây thần kinh sọ não gây mất hoặc suy giảm các giác quan</p>
<p style="margin-left: 54pt; text-align: justify;">+ Liệt vận động</p>
<p style="margin-left: 54pt; text-align: justify;">+ Rối loạn cảm giác</p>
<p style="margin-left: 54pt; text-align: justify;">+ Rối loạn tâm thần</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh viêm não Nhật Bản có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_viem-nao-nhat-ban-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh viêm não Nhật Bản có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Biến chứng khi nằm lâu ngày, thở máy xâm nhập: Loét tì đè, nhiễm khuển tiết niệu, viêm phổi,…</li>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp những di chứng muộn có thể xuất hiện sau vài năm hay thậm chí vài chục năm như bệnh động kinh và Parkinson.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bệnh viêm não Nhật Bản là một trong những bệnh có tỷ lệ tử vong cao, có thể lên đến 25% ở giai đoạn cấp tính trên những bệnh nhân có biểu hiện co giật, suy hô hấp và hôn mê. Cho dù được chữa khỏi, bệnh cũng để lại nhiều di chứng nặng nề về thần kinh- tâm thần và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do bệnh không có thuốc chữa, tiêm chủng chính là cách tốt nhất để làm giảm nguy cơ mắc và tử vong do bệnh viêm não Nhật Bản. Bản thân mỗi gia đình cần ý thức sự nguy hiểm của bệnh, chủ động tiêm phòng cho con trẻ và có biện pháp bảo vệ môi trường, ngăn ngừa muỗi đốt hiệu quả.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Con đường lây truyền của JEV liên quan đến muỗi và vật chủ chính là động vật có xương sống, chủ yếu là lợn và chim lội nước, con người chỉ là vật chủ ngẫu nhiên. Vì khi ở trong cơ thể người, vi rút JEV không phát triển số lượng trong máu người đủ để lây nhiễm cho muỗi khác được, vì vậy, muỗi không truyền vi rút trực tiếp từ người này sang người khác được.</p>
<p style="text-align: justify;">Trung gian truyền bệnh chính của bệnh viêm não Nhật Bản là muỗi thuộc phân nhóm Culex vishnui, đặc biệt là Culex tritaeniorhynchus, mặc dù vi rút JEV có thể được phân lập từ hơn 30 loài muỗi. C. tritaeniorhynchus thường sinh sản ở ruộng lúa, đầm lầy và các vũng nước nông khác. Đây là loài muỗi hoạt động vào buổi tối và ban đêm và chủ yếu kiếm ăn ở ngoài trời, chúng hay đốt các loài động vật và chim lớn, ít khi đốt người.</p>
<p style="text-align: justify;">Lợn và chim lội nước là những vật chủ quan trọng nhất để duy trì và phát triển vi rút JEV. Lợn là vật chủ chính vì vi rút có thể phát triển với nồng độ cao trong máu của chúng, và cũng vì có số lượng lớn do việc chăn nuôi của con người. Ngoài ra, quần thể lợn mẫn cảm được thay đổi thường xuyên do hoạt động giết mổ trong chăn nuôi. Nhiễm JEV ở lợn thường không có biểu hiện gì, nhưng nhiễm trùng trong thai kỳ có thể dẫn đến sẩy thai và thai chết lưu.</p>
<p style="text-align: justify;">Nguy cơ lây nhiễm JEV cao nhất ở các vùng nông thôn, vùng nông nghiệp ở Châu Á, vì tất cả các yếu tố của chu trình lây truyền dịch bệnh đều ở gần con người. Tuy nhiên, các trường hợp viêm não Nhật Bản thỉnh thoảng cũng xảy ra ở các khu vực thành thị hoặc ven đô. Bệnh cũng có thể lây truyền qua các sản phẩm máu bị nhiễm bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ở những khu vực có khí hậu nhiệt đới (Campuchia, Indonesia, miền nam Việt Nam và Thái Lan), bệnh lây truyền quanh năm, có sự gia tăng số ca bệnh trong mùa mưa.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm não Nhật Bản thường xảy ra ở trẻ em <15 tuổi. Bởi vì khi đến tuổi trưởng thành, phần lớn dân số có khả năng miễn dịch bảo vệ sau khi tiếp xúc tự nhiên với JEV do lây truyền liên tục trong môi trường.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, khi vi rút xâm nhập vào các khu vực địa lý mới, nơi mà chưa có miễn dịch, viêm não Nhật Bản ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em, và nguy cơ là như nhau giữa người lớn và trẻ em.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở những vùng mà có các chương trình tiêm chủng cho trẻ nhỏ, sự phân bố theo độ tuổi của bệnh dịch chuyển sang độ tuổi lớn hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="1.1"><strong>Phòng ngừa cá</strong> <strong>nhân</strong></li>
</ol>
<p style="text-align: justify;">Nguyên tắc chính là phòng ngừa bị muỗi mang mầm bệnh đốt</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng thuốc chống côn trùng</li>
<li style="text-align: justify;">Mặc quần áo có tẩm chất permethrin</li>
<li style="text-align: justify;">Ở trong phòng có màn che hoặc điều hòa nhiệt độ</li>
<li style="text-align: justify;">Ngủ trong màn.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tiêm chủng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các loại vắc xin viêm não Nhật Bản từ lâu đã được đưa vào chương trình tiêm chủng của nhiều quốc gia trên thế giới, những đối tượng sau đây cần được ưu tiên tiêm chủng</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khách du lịch đến các quốc gia lưu hành bệnh viêm não Nhật Bản</li>
<li style="text-align: justify;">Người lớn (18-65 tuổi): Thường tiêm 2 liều vắc xin, tiêm bắp hai liều cách nhau từ 7 đến 28 ngày, tuy nhiên hiệu lực sinh kháng thể sẽ bị suy giảm ở nhưng người cao tuổi (>65 tuối).</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ em: Là đối tượng nguy cơ cao của bệnh do chưa có miễn dịch do tiếp xúc trong quá khứ, trẻ em là đối tượng rất cần được tiêm phòng vắc xin viêm não Nhật Bản. Đối với trẻ em từ 2 tháng đến <18 tuổi, lịch tiêm là tiêm bắp hai liều vào các ngày 0 và 28. Phải hoàn tất loạt hai liều trước khi đi đến vùng lưu hành dịch ít nhất một tuần.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="1.1"><strong>Chẩn đoán xác định</strong></li>
</ol>
<p style="text-align: justify;"><em>- Dịch tễ</em>: Sống trong vùng lưu hành bệnh hoặc có di chuyển đến khu vực trong vùng dịch tễ bệnh viêm não Nhật Bản trong vòng 2-3 tuần</p>
<p style="text-align: justify;"><em>- Lâm sàng</em>: Có các biểu hiện của môt tình trạng nhiễm trùng không đặc hiệu hoặc các triệu chứng của hội chứng viêm não cấp đã mô tả ở trên</p>
<p style="text-align: justify;"><em>- Cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán xác định</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm máu: Số lượng bạch cầu tăng vừa phải ở hầu hết các bệnh nhân, và có thể quan sát thấy hạ natri máu do hội chứng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp. Giảm tiểu cầu, thiếu máu nhẹ và tăng men gan cũng có thể xảy ra, tuy nhiên các đặc điểm xét nghiệm này không đặc hiệu.</li>
<li style="text-align: justify;">Dịch não tủy: Áp lực tăng cao, bạch cầu tăng từ nhẹ đến trung bình (từ 10 đến vài trăm tế bào bạch cầu /mm3) tăng chủ yếu bạch cầu lympho. Protein dịch não tủy tăng nhẹ. Ở giai đoạn đầu của bệnh, có thể không xuất hiện tăng bạch cầu hoặc bạch cầu trung tính có thể chiếm ưu thế.</li>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cộng hưởng từ nhạy hơn chụp cắt lớp vi tính để phát hiện các bất thường liên quan đến JEV như những thay đổi ở đồi thị, hạch nền, não giữa và tủy, trong đó tổn thương đồi thị là phổ biến nhất.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân:
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm huyết thanh học: Bằng cách phát hiện kháng thể JEV-immunoglobin (IgM) đặc hiệu trong dịch não tủy hoặc huyết thanh, có thể gợi ý đến bệnh viêm não Nhật Bản. Sự hiện diện của kháng thể IgM đặc hiệu JEV trong dịch não tủy xác nhận có tình trạng nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương gần đây. Kháng thể IgM trong huyết thanh gợi ý đến viêm não Nhật Bản nhưng có thể chỉ là tình trạng nhiễm trùng không có triệu chứng hoặc do mới tiêm vắc xin. Tuy nhiên xét nghiệm miễn dịch này có thể phản ứng chéo vơi các tác nhân virus cùng nhóm khác, gây khó khăn trong biện luận kết quả</li>
<li style="text-align: justify;">Phân lập vi rút hoặc phát hiện ARN của vi rút bằng xét nghiệm khuếch đại gen (PCR) có thể giúp chẩn đoán xác định, nhưng tỷ lệ dương tính từ dịch não tủy hoặc máu là rất thấp</li>
</ul>
</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Chẩn đoán phân biệt</strong> </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các bệnh não do vi rút khác</li>
<li style="text-align: justify;">Các bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương khác</li>
<li style="text-align: justify;">Các bệnh không lây nhiễm có tổn thương ở não</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm não Nhật Bản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Nguyên tắc điều trị:</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">Vì bệnh viêm não Nhật Bản chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nên việc điều trị phần lớn dựa theo nguyên tắc duy trì các chức năng sống còn cho bệnh nhân, điều trị triệu chứng và ngăn ngứa biến chứng có thể xảy ra</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị cụ thể<em>:</em></strong> Việc điều trị của bác sĩ sẽ nhằm kiểm soát những vấn đề chính của bệnh nhân như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bảo đảm thông khí, chống suy hô hấp: Hút sạch đờm dãi, đảm bảo thông thoáng đường thở, nhất là đối với bệnh nhân hôn mê, cho thở Oxy hoặc thông khi xâm nhập tùy mức độ suy hô hấp của bệnh nhân</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_trethooxxy.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ thở oxy</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chống phù não: Nằm đầu cao, thở Oxy, truyền nhanh Mannitol 20%</li>
<li style="text-align: justify;">Chống sốc: Bù đủ dịch, đảm bảo huyết động ổn định</li>
<li style="text-align: justify;">Hạ nhiệt: Paracetamol hoặc Ibuprofen nếu cần</li>
<li style="text-align: justify;">Chống co giật: Diazepam, Phenobarbital,…cần đảm bảo hô hấp trước khi dùng nhóm an thần, chống co giật</li>
<li style="text-align: justify;">Điều chỉnh rối loạn điện giải, đường huyết (nếu có)</li>
<li style="text-align: justify;">Đảm bảo dinh dưỡng và chăm sóc, phục hồi chức năng sau giai đoạn cấp tính</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc kháng sinh khi chưa loại trừ được viêm màng não mủ, khi có nhiễm khuẩn bội nhiễm.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-nao-nhat-ban-sttzo |
Bệnh ghẻ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh ghẻ là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng <em>Sarcoptes scabiei</em> gây bệnh ở da. Bệnh là một trong những bệnh da liễu đã được biết đến từ lâu, có thể lây truyền từ người sang người qua con đường tiếp xúc da. Tổn thương da xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể như bàn tay, bàn chân, kẽ ngón tay, chân, cơ quan sinh dục,…</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh ghẻ" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_benh-ghe.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh ghẻ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh thường diễn biến trong khoảng 01 – 02 tuần, tuy không gây ảnh hưởng quá nghiêm trọng đến tình trạng toàn thân và tính mạng người bệnh, tuy nhiên gây khó chịu, ngứa, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. Bệnh thường xảy ra ở những khu vực đông dân cư, môi trường sống chặt chội, đông đúc, điều kiện sinh hoạt và vệ sinh kém. Chẩn đoán bệnh dựa vào các yếu tố dịch tễ, các triệu chứng lâm sàng và tìm thấy cái ghẻ. Điều trị bệnh ghẻ có thể sử dụng các thuốc bôi tại chỗ hoặc thuốc uống. Các biện pháp phòng bệnh quan trọng như tránh tiếp xúc, dùng chung vật dụng cá nhân, sinh hoạt với người bệnh ghẻ, phát hiện sớm và điều trị người bệnh đúng phác đồ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân gây bệnh ghẻ là <em>Sarcoptes scabiei</em> (<em>Hominis</em> - cái ghẻ) là một loài ký sinh trùng, gây bệnh đã được biết đến từ lâu. Ghẻ có ghẻ đực và ghẻ cái, ghẻ đực thường chết sau khi giao hợp do đó gây bệnh chủ yếu tại người là ghẻ cái. Ngoài ra ký sinh trùng có thể gây bệnh đối với động vật, gia súc, có thể lây truyền cho con người. Ghẻ có bốn đôi chân, dùng vòi ở đầu để hút thức ăn, kích thước khá nhỏ và khó nhìn thấy trực tiếp bằng mắt thường, vị trí ký sinh thường là lớp sừng của thượng bì, chúng không thể di chuyển bằng cách bay nhảy được, đào hang dần dần trong lớp sừng vào ban đêm, ban ngày chúng đẻ trứng, số lượng trứng thường là 1 – 5 trứng mỗi lần, sau khoảng 04 ngày trứng nở thành ấu trùng, lột xác nhiều lần thành con ghẻ trưởng thành tiếp tục đào hang và đẻ trứng mới. Chu kỳ sống trung bình thường khoảng 20 ngày.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nguyên nhân gây bệnh ghẻ là Sarcoptes scabiei (Hominis - cái ghẻ)" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_benh-ghe-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguyên nhân gây bệnh ghẻ là Sarcoptes scabiei (Hominis - cái ghẻ)</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nhìn chung, ghẻ sinh sôi, phát triển nhanh, gây bệnh bằng cách tiết ra các enzyme giúp phá hủy lớp sừng ở da người, tạo điều kiện cho chúng di chuyển. Các sản phẩm bị mô bị phá hủy là nguồn thức ăn của ký sinh trùng. Khi ghẻ rời khỏi cơ thể vật chủ thường bị tiêu diệt nhanh bởi điều kiện ngoại cảnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng lâm sàng bệnh ghẻ: các triệu chứng ngứa, rát của bệnh thường xuất hiện sau một thời gian phơi nhiễm với cái ghẻ (thường khoảng vài ngày đến vài tuần).</p>
<p style="text-align: justify;">- Thời gian ủ bệnh trung bình có thể từ vài ngày đến 6 tuần, người bệnh thường không có triệu chứng gì đặc biệt trong giai đoạn này.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sau thời kỳ ủ bệnh, các triệu chứng xuất hiện nhiều và rõ ràng: Người bệnh xuất hiện ngứa nhiều, liên tục và ban đêm ngứa tăng lên. Trên da ở các vị trí như kẽ ngón tay, ngón chân, cổ tay, lòng bàn tay, bàn chân, nếp gấp vùng nách, cơ quan sinh dục,… thường xuất hiện tổn thương đỏ, sau đó bong vảy da, đôi khi kèm theo các nốt hoặc sẩn ngứa đóng vảy. Cơ thể tăng tính nhạy cảm với kháng nguyên của cái ghẻ, do đó dẫn tới hiện tượng đỏ da rải rác trên cơ thể. Ghẻ cái đẻ trứng và đào hang trong lớp sừng, tạo các luống ghẻ có tính chất đặc trưng: dạng mảnh, thẳng dài, khoảng 1 mm – 1 cm. Luống ghẻ thường xuất hiện trên da các vị trí như các nếp gấp vùng chi, nếp gấp quanh cơ quan sinh dục. Trong giai đoạn sớm của bệnh hoặc da người bệnh bị trầy xước, xơ chai, luống ghẻ có thể khó quan sát.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người lớn hiếm khi gặp tổn thương da vùng mặt và da đầu, trong khi ở trẻ nhỏ, vị trí này có thể bị bệnh. Vùng nách, thân mình của trẻ có thể thấy các sẩn cục ngứa, màu sắc thay đổi, tím đến đỏ, có thể tồn tại nhiều tuần ngay cả khi đã loại trừ cái ghẻ. Lòng bàn tay, lòng bàn chân trẻ có thể xuất hiện thêm các mụn nước.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh ghẻ" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_bieu-hien-cua-benh-ghe.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng bệnh ghẻ</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Do đó, các thương tổn trên da của bệnh ghẻ có thể nhiều dạng. Đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Mụn nước: thường gặp tại các vị trí như kẽ ngón tay, kẽ ngón chân, lòng bàn tay, mặt trước cổ tay, trên cẳng tay, nếp gấp thắt lưng, kẽ mông, bộ phận sinh dục, mặt trong của đùi,.. Trẻ nhỏ thì hay gặp lòng các chi. Bao quy đầu có thể xuất hiện vết trợt đôi khi bị chẩn đoán nhầm với tổn thương săng trong bệnh giang mai.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Sẩn cục: vị trí nếp gấp vùng nách, cơ quan sinh dục,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Luống ghẻ: tính chất như trên đã mô tả, kèm theo trên bề mặt luống ghẻ có thể xuất hiện các mụn nhỏ, khi bị vỡ có dịch chảy ra, thường màu xám hoặc đen, dùng kim có thể bắt được ghẻ cái.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Vết xước, đỏ da, bong vảy da, ban dát thâm.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Các thương tổn trên có thể bị bội nhiễm vi khuẩn, tạo các mụn mủ, loét,..</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngứa và khó chịu, bứt rứt làm ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh, đặc biệt về đêm, ngứa tăng lên rất nhiều, người bệnh gãi nhiều. Ký sinh trùng xuất hiện số lượng ngày càng nhiều trên da và rất dễ lây nhiễm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh không có các triệu chứng của dấu hiệu nhiễm trùng như sốt cao, lưỡi bẩn,… Các cơ quan bộ phận khác ít bị ảnh hưởng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh ghẻ Na-Uy là một thể bệnh đặc biệt của bệnh ghẻ, thường gặp trên các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch như bệnh nhân HIV/AIDS, dùng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài,... trên da xuất hiện nhiều lớp vảy chồng lên nhau, tổn thương toàn thân lan tỏa, có thể tìm thấy số lượng lớn ghẻ cái trong lớp sừng này.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Bội nhiễm da: các tổn thương da trong bệnh ghẻ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh, trường hợp nặng có thể có nhiễm trùng lan tỏa và toàn thân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chàm hóa: do người bệnh ngứa, ngãi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Lichen hóa: người bệnh bị dày da, thâm da do ngứa, ngãi nhiều </p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ nhỏ có thể xuất hiện viêm cầu thận cấp, có thể tái phát nhiều lần, đặc biệt với trẻ bị ghẻ bội nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Con đường lây truyền chủ yếu của bệnh ghẻ là lây qua tiếp xúc trực tiếp với da của người bệnh ghẻ như chạm, gãi, …. Một số trường hợp, bệnh có thể lây gián tiếp khi sử dụng chung vật dụng cá nhân như quần áo, khăn tắm, chậu rửa, chăn ga, gối đệm,… của người bệnh. Những người sống cùng trong gia đình, nhà trọ, nhà trẻ,… dễ bị lây nhiễm hơn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh có thể lây gián tiếp khi sử dụng chung vật dụng cá nhân" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_vat-khong-dung-chung.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh có thể lây gián tiếp khi sử dụng chung vật dụng cá nhân</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh ghẻ có thể gặp được mọi lứa tuổi và mọi giới tính. Tuy nhiên trẻ em, người già và phụ nữ thường dễ bị cảm nhiễm hơn. Bệnh có xu hướng xảy ra nhiều vào mùa đông hơn mùa hè, thường xuất hiện ở những nơi đông đúc, nhiều dân cư, điều kiện vệ sinh, sinh hoạt chật hẹp, không đảm bảo, nước sinh hoạt bị thiếu thốn,.... Những người có tiếp xúc với người bệnh ghẻ, dùng chung các vật dụng cá nhân, đồ dùng với bệnh nhân dễ mắc bệnh. Những người bị suy giảm miễn dịch như bệnh nhân HIV/AIDS, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, thuốc thải ghép, … dễ mắc bệnh ghẻ Na-Uy (thể bệnh đặc biệt, tiên lượng xấu hơn).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện tại các biện pháp phòng ngừa chính chủ yếu là phòng ngừa các con đường lây nhiễm. Các biện pháp không đặc hiệu đó là: tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo dục sức khỏe; vệ sinh môi trường sống tốt và vệ sinh cá nhân tốt đặc biệt chú ý vệ sinh tay; hạn chế sống và làm việc trong môi trường chật chội, không đảm bảo vệ sinh; không tiếp xúc trực tiếp với da của người bệnh ghẻ, xử lý quần áo, đồ dùng cá nhân của người bệnh ghẻ đúng quy định, không dùng chung quần áo, đồ dùng sinh hoạt với người bệnh; phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điều trị đúng phác đồ với bệnh nhân.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán bệnh dựa vào các yếu tố: khai thác dịch tễ và tiền sử tiếp xúc, triệu chứng lâm sàng và tìm thấy ghẻ cái tại các vùng da bị tổn thương.</p>
<p style="text-align: justify;">- Yếu tố dịch tễ: sống cùng nhà, làm việc cùng, tiếp xúc với người bệnh ghẻ, dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh ghẻ,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng lâm sàng mô tả trên</p>
<p style="text-align: justify;">- Tìm thấy ghẻ cái: sử dụng kính lúp tìm cuối luống ghẻ có thể bắt được cái ghẻ; soi dưới kính hiển vi thấy trứng ghẻ hoặc cái ghẻ (thường sử dụng dung dịch KOH 10% với bệnh phẩm là dịch mụn nước hoặc nạo luống ghẻ); phản ứng khuếch đại polymerase tìm DNA của cái ghẻ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Soi tìm ghẻ cái dưới kính hiển vi" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_cai-ghe.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Soi tìm ghẻ cái dưới kính hiển vi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêu chuẩn vàng là tìm thấy ghẻ cái trong các tổn thương da. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể không tìm thấy ký sinh trùng. Do đó, việc khai thác yếu tố dịch tễ và chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng của bệnh ghẻ là cần thiết.</p>
<p style="text-align: justify;">Cần chẩn đoán phân biệt bệnh ghẻ với một số bệnh lý sau như: viêm da cơ địa, nhiễm nấm da; tổn thương da trong bệnh giang mai; các dạng sẩn ngứa khác,..</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Bệnh ghẻ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh ghẻ có tính chất gia đình, tập thể, do đó cần điều trị cho cả người sống cùng trong gia đình, cùng nhà trọ, cùng nhà trẻ,… với người bệnh. Để phòng lây nhiễm, quần áo, chăn màn, … của người bệnh cần xử lý đúng cách.</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc điều trị bệnh ghẻ có thể sử dụng thuốc bôi tại chỗ, thuốc uống, một số phương pháp điều trị đông y.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị nguyên nhân: một số thuốc có thể sử dụng:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Kem Permethrin 5%: an toàn, hiệu quả, nhược điểm thuốc khá đắt. Bôi thuốc lên vùng da bị tổn thương sau tắm khoảng 8h, 01 tuần sau bôi nhắc lại; thuốc an toàn cho trẻ nhỏ trên 2 tháng tuổi.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thuốc xịt trị ghẻ Spregal: thuốc an toàn cho phụ nữ có thai và trẻ nhỏ, tuy nhiên khá đắt tiền.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Dung dịch hoặc kem Crotamiton 10%: thường bôi lên vùng da tổn thương sau khi tắm 24 giờ, lặp lại 3 – 5 ngày, ưu điểm của thuốc là giảm triệu chứng ngứa.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Kem hoặc nhũ dịch Benzoat benzyl 25%: thường bôi lên vùng da tổn thương sau tắm 24 giờ, lặp lại trong 2 ngày liên tiếp, thuốc cần thận trọng ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Mỡ lưu huỳnh 2 – 10%: thường bôi vào buổi tối, lặp lại trong 3 ngày liên tiếp, ưu điểm an toàn cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Dung dịch Diethylphtalat (DEP): thường bôi khoảng 2 – 3 lần/ ngày, tránh dùng cho trẻ nhỏ</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ivermectin: được cho rằng có hiệu quả cao trong điều trị bệnh ghẻ, đặc biệt là ghẻ Na-Uy, ghẻ kháng trị. Liều dùng khuyến cáo là 200µg/kg/liều x 01 liều duy nhất. Ở đối tượng ghẻ nặng, hoặc bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, có thể lặp lại sau 07 ngày, 14 ngày. Phối hợp cùng các loại thuốc bôi khác. Lưu ý không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai và trẻ dưới 15 kg.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị triệu chứng: Chủ yếu là các thuốc điều trị ngứa: các thuốc thường dùng chủ yếu là các thuốc kháng histamin gây buồn ngủ như chlorpheniramin. thoa kem Steroid, thuốc mềm da,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số biện pháp khác: Có thể dùng vỏ cây ba chạc đen tắm hoặc dầu hạt máu chó.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu. Bộ Y tế, 2015.</li><li style="text-align: justify;">Micali G, Lacarrubba F, Verzì AE, Chosidow O, Schwartz RA. Scabies: Advances in Noninvasive Diagnosis. PLoS Negl Trop Dis. 2016 Jun;10(6):e0004691.</li><li style="text-align: justify;">Anderson KL, Strowd LC. Epidemiology, Diagnosis, and Treatment of Scabies in a Dermatology Office. J Am Board Fam Med. 2017 Jan 02;30(1):78-84.</li><li style="text-align: justify;">Vasanwala FF, Ong CY, Aw CWD, How CH. Management of scabies. Singapore Med J. 2019 Jun;60(6):281-285.</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/benh-ghe-sdhbp |
SỐT DO CHUỘT CẮN | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"> </p>
<ol>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tổng quan</strong></li>
</ol>
<p style="text-align: justify;">Sốt do chuột cắn (RBF) là một bệnh nhiễm trùng toàn thân khá hiếm gặp do nhiễm vi khuẩn Streptobacillus moniliformis, Streptobacillus notomytis hoặc Spirillum minus . Trong đó S. moniliformis gây ra hầu hết các trường hợp bệnh ở Hoa Kỳ. S. minus gây ra RBF chủ yếu ở Châu Á, mặc dù nó có thể gây bệnh trên toàn thế giới. Các báo cáo hiếm khi ddeef cập đến nhiễm S. notomytis.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210825/20210825_1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bị chuột cắn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tại Hoa Kỳ, bệnh sốt do chuột cắn (RBF) thường do S. moniliformis gây ra . Căn bệnh này rất hiếm, chỉ có một số trường hợp được ghi nhận mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh thực sự của nó vẫn chưa được biết rõ vì RBF không phải là bệnh được quan tâm chú trọng và nhiều trường hợp không được chẩn đoán vì những vi khuẩn này khó xác định và có khả năng đáp ứng với liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm thường dùng.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở Châu Á, RBF được gọi là bệnh Sodoku (so : chuột, và doku : chất độc) và chủ yếu do S. minus gây ra. Loài S. notomytis cũng đã được báo cáo gây bệnh ở Nhật Bản, ban đầu chúng được phân lập từ một con chuột nhảy Spinifex vào năm 1979 và được mô tả đầy đủ vào năm 2015</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="2"><strong>Nguyên nhân gây bệnh sốt do chuột cắn</strong></li>
</ol>
<p style="margin-left: 36pt; text-align: justify;">S. moniliformis và S. notomytis có thể được nuôi cấy, mặc dù chúng rất khó phát triển. Ngược lại, S. minus không thể được nuôi cấy.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">S. moniliformis là một trực khuẩn gram âm phân nhánh, nó bắt màu không đều và có thể bị nhầm với vi khuẩn gram dương. Các vi khuẩn là microaerophilic, chúng cần có môi trường cụ thể để phân lập. S. moniliformis phát triển chậm, chúng có thể được xác định bằng cấu trúc axit béo đặc trưng trên sắc ký khí.</li>
<li style="text-align: justify;">S. notomytis có thể được nuôi cấy tương tự như S. moniliformis , nhưng có thể phân biệt được bằng cách giải trình tự rDNA 16S.</li>
<li style="text-align: justify;">S. minus, trước đây được gọi là Spirocheta morsus hoặc Sporozoa muris , là một xoắn khuẩn gram âm dày và ngắn, có từ 2 đến 6 vòng xoắn kéo dài từ 0,2 đến 0,5 micromet. Vi khuẩn này không thể được nuôi cấy trên môi trường tổng hợp nhưng có thể được phát hiện bằng nhuộm Giemsa hoặc Wright, hoặc bằng kính hiển vi trường tối.</li>
</ul>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="3"><strong>Triệu chứng của RBF</strong>
<ol>
<li value="3.1"><strong><em>Lâm sàng</em></strong></li>
</ol>
</li>
</ol>
<p style="margin-left: 36pt; text-align: justify;">Lâm sàng của bệnh theo căn nguyên. Có 2 nhóm triệu chứng lâm sàng chính của bệnh tương ứng với 2 loài vi khuẩn gây bệnh chính là S. moniliformis và S. minus.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">S. moniliformis:</li>
</ul>
<p style="margin-left: 63pt; text-align: justify;">Bệnh sốt do chuột cắn có căn nguyên là S. moniliformis thường có mức độ bệnh thay đổi, biểu hiện có thể đơn giản như là một hội chứng cúm đơn thuần hoặc rất nặng do nhiễm nhiễm khuẩn huyết. Nếu không được điều trị, bệnh do căn nguyên S. moniliformis có thể gây tử vong đến 13%</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn đầu</li>
</ul>
<p style="margin-left: 63pt; text-align: justify;">+ Thời kỳ ủ bệnh : Tối đa 7 ngày kể từ thời điểm tiếp xúc mầm bệnh</p>
<p style="margin-left: 63pt; text-align: justify;">+ Triệu chứng khởi phát: Đột ngột xuất hiện các triệu chứng sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao</li>
<li style="text-align: justify;">Đau đầu</li>
<li style="text-align: justify;">Đau họng</li>
<li style="text-align: justify;">Đau mỏi người, đau nhức cơ bắp</li>
<li style="text-align: justify;">Đau các khớp theo tính chất đau hết khớp nọ rồi mới đến khớp kia (kiểu di chuyển)</li>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn, nôn (hay xảy ra hơn ở những người nhiễm bệnh qua đường tiêu hóa)</li>
<li style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210825/20210825_2.jpg"></li>
<li style="text-align: center;"><em>Sốt do chuột cắn</em></li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn kế tiếp:</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phát ban dát sẩn ở tứ chi</li>
<li style="text-align: justify;">Ban xuất huyết, ban xuất huyết kèm mụn nước</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm đa khớp: Thường viêm khớp gối, mắt cá chân, khuỷu tay, cổ tay, khớp vai, khớp hông theo thứ tự tỷ lệ hay gặp giảm dần.</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Một số đặc điểm triệu chứng của bệnh sốt do chuột cắn có căn nguyên là S. moniliformis: Ban thường xuất hiện trên bề mặt duỗi của tứ chi và có thể ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Nếu không được điều trị, các triệu chứng cũng có thể tự giảm dần rồi biến mất, tuy nhiên, sốt và viêm khớp có thể tồn tại dai dẳng và tái phát tới vài năm sau</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">S. minus</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thời gian ủ bệnh: Từ 1-3 tuần</li>
<li style="text-align: justify;">Vết thương do chuột cắn nhiễm S. minus có đặc điểm: Thoái triển ở giai đoạn đầu của bệnh sau đó lại tái phát ở giai đoạn bệnh toàn thân, trở nên phù nề, loét hoại tử và có thể nổi hạch lân cận</li>
<li style="text-align: justify;">Phát ban dạng xuất huyết</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp không phải là biểu hiện hay gặp</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra, bệnh RBF do căn nguyên S. notomytis cũng được báo cáo trên một phụ nữ ở Nhật Bản với vết thương ở ngón tay: Gây sốt, phát ban và viêm đa khớp.
<ol>
<li value="3.2"><strong><em>Cận lâm sàng</em></strong></li>
</ol>
</li>
</ul>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">Không có thay đổi đáng kể trong xét nghiệm ở bệnh nhân RBF</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Số lượng bạch cầu tăng vừa phải</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Tốc độ máu lắng có thể cao</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Xét nghiệm bất thường trong dịch khớp: Tăng bạch cầu trong dịch khớp nhất là khớp gối, cấy dịch khớp có thể dương tính với S. moniliformis.</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="4"><strong>Đường lây truyền bệnh sốt do chuột cắn</strong></li>
</ol>
<p style="text-align: justify;">Mầm bệnh tồn tại và phát triển trong hệ thống hô hấp trên (mũi và hầu họng ) của chuột hay một số loài gặm nhấm khác. Hầu hết chuột dù mang vi khuẩn trong cơ thể nhưng không có triệu chứng và không có biểu hiện bệnh lý, chỉ một số ít trường hợp chuột bị bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lây từ động vật gặm nhấm sang người thông qua vết cắn hoặc vết xước có dính nước bọt của chúng, nguy cơ lên đến 10%. Thường xuyên tiếp xúc với chuột như người làm việc trong phòng thí nghiệm, buôn bán vật nuôi, sống trong khu vực nhiều chuột sinh sống làm tăng nguy cơ mắc bệnh RBF lên gấp nhiều lần</p>
<p style="text-align: justify;">Con đường lây truyển bệnh qua thức ăn và nước uống nhiễm mầm bệnh ít gặp hơn, tuy nhiên cũng không phải là hiếm gặp. Bệnh được lây truyền qua con đường này thường được gọi bằng tên “sốt Haverhill” , nguồn gốc của cái tên này là một địa điểm tại Mỹ, nơi có một đợt dịch bùng phát lớn do lây truyền theo con đường ăn uống</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù bệnh RBF có thể do 3 loài vi khuẩn khác nhau gây nên, tuy nhiên đường lây truyền và cách gây bệnh lại tương tự nhau. Mặc dù vậy gần như không bao giờ gặp bệnh lây truyền qua thức ăn và nước uống ở bệnh nhân bị sốt do chuột cắn với căn nguyên gây bệnh là S. minus và S. notomytis.</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="5"><strong>Đối tượng nguy cơ mắc bệnh RBF</strong></li>
</ol>
<p style="margin-left: 36pt; text-align: justify;">Bệnh được lây một cách tình cờ, có thể là trực tiếp qua các vết cắn hoặc vết cào, hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống. Người bệnh bị chuột cắn đều có thể có nguy cơ mắc bệnh. Bệnh hay xảy ra ở những nước kém phát triển, những nơi có nhiều chuột sinh sống.</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="6"><strong>Phòng ngừa bệnh sốt do chuột cắn</strong>
<ol style="list-style-type:circle;">
<li value="6.1"><strong><em>Phòng ngừa chung</em></strong></li>
<li> và gặm nhấm gây hại, nhất là ở các khu vực thành thị dông dân cư</li>
<li style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210825/20210825_3.jpg"></li>
<li style="text-align: center;"><em>Diệt chuột bằng 1 số thuốc diệt chuột sinh học</em></li>
</ol>
</li>
</ol>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Không sử dụng nguồn nước và nguồn thực phẩm có khả năng bị ô nhiễm do sự có mặt của chuột</li>
<li style="text-align: justify;">Nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên tại các cửa hàng, trang trại nuôi chuột hoặc gặm nhấm khác cần sử dụng găng tay khi tiếp xúc với động vật, ngoài ra cần làm sạch lồng chuột và vệ sinh xử lý chất thải của chuột đúng quy cách
<ol>
<li value="6.2"><strong><em>Phòng ngừa đặc hiệu</em></strong></li>
</ol>
</li>
<li style="text-align: justify;">Với những người thường xuyên phải làm việc, tiếp xúc với chuột và các loài gặm nhấm, cần nâng cao nhận thức của họ về các dấu hiệu và triệu chứng, sự nguy hiểm của bệnh sốt do chuột cắn.</li>
<li style="text-align: justify;">Sau khi bị phơi nhiễm và có nguy cơ nhiễm mầm bệnh như bị chuột cắn, cào làm xước da, cần uống thuốc dự phòng ngay. Có thể lựa chọn kháng sinh nhóm penicillin và uống trong vòng 3 ngày. Mặc dù vậy, hiệu quả của liệu pháp kháng sinh dự phòng vẫn còn chưa thực sự được kiểm chứng và đảm bảo chắc chắn về hiệu quả</li>
</ul>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="7"><strong>Biện pháp chẩn đoán RBF</strong></li>
</ol>
<p style="text-align: justify;">Do việc phân lập mầm bệnh cũng như chẩn đoán bằng huyết thanh học là khá khó khăn và mất thời gian với cả 3 tác nhân gây bệnh, mặt khác việc chờ đợi kết quả có thể bỏ lỡ thời điểm điều trị và làm bệnh diễn biến nặng hơn, bệnh sốt do chuột cắn thường được chẩn đoán theo ca bệnh nghi ngờ và dựa vào lâm sàng</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán lâm sàng:</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Có tiền sử tiếp xúc với chuột và các loài gặm nhấm</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao chưa tìm được nguyên nhân rõ ràng. Sốt tái phát hoặc sốt ngắt quãng</li>
<li style="text-align: justify;">Nặng hơn, bệnh nhân có thể có các triệu chứng của một tình trạng nhiễm khuẩn huyết</li>
<li style="text-align: justify;">Phát ban dát sần</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm đa khớp hoặc biểu hiện đau nhức đa khớp (đặc biệt là khớp gối và mắt cá chân).</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán xác định:</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các mẫu máu, dịch khớp hoặc dịch hút từ các ổ áp xe nên được cấy vào môi trường và phòng thí nghiệm vi sinh có các điều kiện môi trường và nuôi cấy cụ thể để tối ưu hóa việc phân lập sinh vật.</li>
<li style="text-align: justify;">Cấy dịch khớp có thể âm tính trong những trường hợp bệnh không biến chứng vì căn nguyên của viêm khớp có thể là do cơ chế qua trung gian miễn dịch chứ không phải do nhiễm trùng thực sự với sinh vật.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm 16S rDNA trên các bệnh phẩm thích hợp như mô (van tim, xương) hoặc dịch khớp có thể hữu ích để chẩn đoán S. moniliformis hoặc S. notomytis . Tuy nhiên độ chính xác vẫn chưa được kiểm chứng.</li>
<li style="text-align: justify;">S. minus không thể được nuôi cấy và chẩn đoán dựa vào nhuộm Giemsa hoặc Wright hoặc sử dụng kính hiển vi trường tối.</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với các tác nhân gây sốt kèm phát ban khác như:</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vi rút: Enterovirus, sởi, parvovirus, HIV, sốt xuất huyết, …</li>
<li style="text-align: justify;">Vi khuẩn: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, lậu lan tỏa và não mô cầu, sốt thương hàn, sốt do xoắn khuẩn, các bệnh do Ricketsia…</li>
</ul>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="8"><strong>Biện pháp điều trị bệnh sốt do chuột cắn</strong>
<ol>
<li value="8.1"><strong><em>Xử trí vết thương do động vật cắn</em></strong></li>
</ol>
</li>
</ol>
<p style="text-align: justify;">Tưới rửa vết thương nhiều lần và đánh giá về sự cần thiết của việc điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với bệnh uốn ván hoặc bệnh dại.</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="8.2"><strong><em>Liệu pháp kháng sinh</em></strong>:</li>
</ol>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Penicillin là lựa chọn điều trị RBF, và liệu pháp điều trị kịp thời có thể ngăn ngừa các biến chứng nặng. Tỷ lệ tử vong của RBF là khoảng 13 % ở những bệnh nhân không được điều trị.</li>
<li style="text-align: justify;">Liệu pháp điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm nên được bắt đầu ngay lập tức ở những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng và tiền sử phơi nhiễm phù hợp, vì việc xét nghiệm trong phòng thí nghiệm là khó khăn và có thể mất vài ngày. Liều lượng và thời gian điều trị kháng sinh cho RBF phụ thuộc vào biểu hiện lâm sàng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+ Penicillin hoặc ceftriaxone đều là những kháng sinh hiệu quả và có thể được lựa chọn</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đối với người lớn và trẻ em không dùng được kháng sinh nhóm beta-lactam, có thể dùng nhóm tetracyclin (Doxycycline).</p>
<p style="text-align: justify;">+ Streptomycin và gentamicin là những thuốc thay thế, tuy nhiên hạn chế dùng vì có nhiều độc tính.</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="8.3"><strong><em>Theo dõi</em></strong></li>
</ol>
<p style="margin-left: 36pt; text-align: justify;">Với nguy cơ bệnh nhân có thể phát triển bệnh xâm lấn nghiêm trọng, cần phải đánh giá cẩn thận đáp ứng với điều trị và điều trị tích cực hơn (ví dụ, cần dùng liều cao hơn hoặc kéo dài của kháng sinh tiêm tĩnh mạch) nếu bệnh nhân không cải thiện dấu hiệu lâm sàng</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="9"><strong>Biến chứng của bệnh sốt do chuột cắn</strong></li>
</ol>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm trùng xâm lấn nghiêm trọng: Hiếm khi RBF gây biến chứng nhiễm trùng xâm lấn nghiêm trọng. Các biến chứng có thể bao gồm viêm màng não, viêm nội tâm mạc, viêm cơ tim, viêm phổi, áp xe khu trú, nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp sinh mủ và suy đa tạng. Nguy cơ tử vong do các biến chứng này đã được báo cáo có thể lên đến khoảng 50%.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tài liệu tham khảo</strong></p>
<ol>
<li style="text-align: justify;">Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Emerging and Zoonotic Infectious Diseases (NCEZID), Division of High-Consequence Pathogens and Pathology (DHCPP).</li>
<li style="text-align: justify;">Kasuga K, Sako M, Kasai S, Yoshimoto H, Iihara K, Miura H. Rat Bite Fever Caused by <em>Streptobacillus moniliformis</em> in a Cirrhotic Patient Initially Presenting with Various Systemic Features Resembling Henoch-Schönlein Purpura. Intern Med. 2018 Sep 01;57(17):2585-2590.</li>
</ol>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 36pt; text-align: justify;">S. moniliformis và S. notomytis có thể được nuôi cấy, mặc dù chúng rất khó phát triển. Ngược lại, S. minus không thể được nuôi cấy.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">S. moniliformis là một trực khuẩn gram âm phân nhánh, nó bắt màu không đều và có thể bị nhầm với vi khuẩn gram dương. Các vi khuẩn là microaerophilic, chúng cần có môi trường cụ thể để phân lập. S. moniliformis phát triển chậm, chúng có thể được xác định bằng cấu trúc axit béo đặc trưng trên sắc ký khí.</li>
<li style="text-align: justify;">S. notomytis có thể được nuôi cấy tương tự như S. moniliformis , nhưng có thể phân biệt được bằng cách giải trình tự rDNA 16S.</li>
<li style="text-align: justify;">S. minus, trước đây được gọi là Spirocheta morsus hoặc Sporozoa muris , là một xoắn khuẩn gram âm dày và ngắn, có từ 2 đến 6 vòng xoắn kéo dài từ 0,2 đến 0,5 micromet. Vi khuẩn này không thể được nuôi cấy trên môi trường tổng hợp nhưng có thể được phát hiện bằng nhuộm Giemsa hoặc Wright, hoặc bằng kính hiển vi trường tối.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="1.1"><strong><em>Lâm sàng</em></strong></li>
</ol>
<p style="margin-left: 36pt; text-align: justify;">Lâm sàng của bệnh theo căn nguyên. Có 2 nhóm triệu chứng lâm sàng chính của bệnh tương ứng với 2 loài vi khuẩn gây bệnh chính là S. moniliformis và S. minus.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">S. moniliformis:</li>
</ul>
<p style="margin-left: 63pt; text-align: justify;">Bệnh sốt do chuột cắn có căn nguyên là S. moniliformis thường có mức độ bệnh thay đổi, biểu hiện có thể đơn giản như là một hội chứng cúm đơn thuần hoặc rất nặng do nhiễm nhiễm khuẩn huyết. Nếu không được điều trị, bệnh do căn nguyên S. moniliformis có thể gây tử vong đến 13%</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn đầu</li>
</ul>
<p style="margin-left: 63pt; text-align: justify;">+ Thời kỳ ủ bệnh : Tối đa 7 ngày kể từ thời điểm tiếp xúc mầm bệnh</p>
<p style="margin-left: 63pt; text-align: justify;">+ Triệu chứng khởi phát: Đột ngột xuất hiện các triệu chứng sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao</li>
<li style="text-align: justify;">Đau đầu</li>
<li style="text-align: justify;">Đau họng</li>
<li style="text-align: justify;">Đau mỏi người, đau nhức cơ bắp</li>
<li style="text-align: justify;">Đau các khớp theo tính chất đau hết khớp nọ rồi mới đến khớp kia (kiểu di chuyển)</li>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn, nôn (hay xảy ra hơn ở những người nhiễm bệnh qua đường tiêu hóa)</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn kế tiếp:</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phát ban dát sẩn ở tứ chi</li>
<li style="text-align: justify;">Ban xuất huyết, ban xuất huyết kèm mụn nước</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm đa khớp: Thường viêm khớp gối, mắt cá chân, khuỷu tay, cổ tay, khớp vai, khớp hông theo thứ tự tỷ lệ hay gặp giảm dần.</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Một số đặc điểm triệu chứng của bệnh sốt do chuột cắn có căn nguyên là S. moniliformis: Ban thường xuất hiện trên bề mặt duỗi của tứ chi và có thể ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Nếu không được điều trị, các triệu chứng cũng có thể tự giảm dần rồi biến mất, tuy nhiên, sốt và viêm khớp có thể tồn tại dai dẳng và tái phát tới vài năm sau</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">S. minus</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thời gian ủ bệnh: Từ 1-3 tuần</li>
<li style="text-align: justify;">Vết thương do chuột cắn nhiễm S. minus có đặc điểm: Thoái triển ở giai đoạn đầu của bệnh sau đó lại tái phát ở giai đoạn bệnh toàn thân, trở nên phù nề, loét hoại tử và có thể nổi hạch lân cận</li>
<li style="text-align: justify;">Phát ban dạng xuất huyết</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp không phải là biểu hiện hay gặp</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra, bệnh RBF do căn nguyên S. notomytis cũng được báo cáo trên một phụ nữ ở Nhật Bản với vết thương ở ngón tay: Gây sốt, phát ban và viêm đa khớp.
<ol>
<li value="1.2"><strong><em>Cận lâm sàng</em></strong></li>
</ol>
</li>
</ul>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">Không có thay đổi đáng kể trong xét nghiệm ở bệnh nhân RBF</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Số lượng bạch cầu tăng vừa phải</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Tốc độ máu lắng có thể cao</p>
<p style="margin-left: 45pt; text-align: justify;">+ Xét nghiệm bất thường trong dịch khớp: Tăng bạch cầu trong dịch khớp nhất là khớp gối, cấy dịch khớp có thể dương tính với S. moniliformis.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm trùng xâm lấn nghiêm trọng: Hiếm khi RBF gây biến chứng nhiễm trùng xâm lấn nghiêm trọng. Các biến chứng có thể bao gồm viêm màng não, viêm nội tâm mạc, viêm cơ tim, viêm phổi, áp xe khu trú, nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp sinh mủ và suy đa tạng. Nguy cơ tử vong do các biến chứng này đã được báo cáo có thể lên đến khoảng 50%.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mầm bệnh tồn tại và phát triển trong hệ thống hô hấp trên (mũi và hầu họng ) của chuột hay một số loài gặm nhấm khác. Hầu hết chuột dù mang vi khuẩn trong cơ thể nhưng không có triệu chứng và không có biểu hiện bệnh lý, chỉ một số ít trường hợp chuột bị bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lây từ động vật gặm nhấm sang người thông qua vết cắn hoặc vết xước có dính nước bọt của chúng, nguy cơ lên đến 10%. Thường xuyên tiếp xúc với chuột như người làm việc trong phòng thí nghiệm, buôn bán vật nuôi, sống trong khu vực nhiều chuột sinh sống làm tăng nguy cơ mắc bệnh RBF lên gấp nhiều lần</p>
<p style="text-align: justify;">Con đường lây truyển bệnh qua thức ăn và nước uống nhiễm mầm bệnh ít gặp hơn, tuy nhiên cũng không phải là hiếm gặp. Bệnh được lây truyền qua con đường này thường được gọi bằng tên “sốt Haverhill” , nguồn gốc của cái tên này là một địa điểm tại Mỹ, nơi có một đợt dịch bùng phát lớn do lây truyền theo con đường ăn uống</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù bệnh RBF có thể do 3 loài vi khuẩn khác nhau gây nên, tuy nhiên đường lây truyền và cách gây bệnh lại tương tự nhau. Mặc dù vậy gần như không bao giờ gặp bệnh lây truyền qua thức ăn và nước uống ở bệnh nhân bị sốt do chuột cắn với căn nguyên gây bệnh là S. minus và S. notomytis.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 36pt; text-align: justify;">Bệnh được lây một cách tình cờ, có thể là trực tiếp qua các vết cắn hoặc vết cào, hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống. Người bệnh bị chuột cắn đều có thể có nguy cơ mắc bệnh. Bệnh hay xảy ra ở những nước kém phát triển, những nơi có nhiều chuột sinh sống.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><b><i>1.1. </i></b><b><i>Phòng ngừa chung</i></b></p>
<p style="text-align: justify;">o và gặm nhấm gây hại, nhất là ở các khu vực thành thị dông dân cư</p>
<p style="text-align: justify;">- Không sử dụng nguồn nước và nguồn thực phẩm có khả năng bị ô nhiễm do sự có mặt của chuột</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên tại các cửa hàng, trang trại nuôi chuột hoặc gặm nhấm khác cần sử dụng găng tay khi tiếp xúc với động vật, ngoài ra cần làm sạch lồng chuột và vệ sinh xử lý chất thải của chuột đúng quy cách</p>
<p style="text-align: justify;"><b><i>1.2. </i></b><b><i>Phòng ngừa đặc hiệu</i></b></p>
<p style="text-align: justify;">- Với những người thường xuyên phải làm việc, tiếp xúc với chuột và các loài gặm nhấm, cần nâng cao nhận thức của họ về các dấu hiệu và triệu chứng, sự nguy hiểm của bệnh sốt do chuột cắn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sau khi bị phơi nhiễm và có nguy cơ nhiễm mầm bệnh như bị chuột cắn, cào làm xước da, cần uống thuốc dự phòng ngay. Có thể lựa chọn kháng sinh nhóm penicillin và uống trong vòng 3 ngày. Mặc dù vậy, hiệu quả của liệu pháp kháng sinh dự phòng vẫn còn chưa thực sự được kiểm chứng và đảm bảo chắc chắn về hiệu quả</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Do việc phân lập mầm bệnh cũng như chẩn đoán bằng huyết thanh học là khá khó khăn và mất thời gian với cả 3 tác nhân gây bệnh, mặt khác việc chờ đợi kết quả có thể bỏ lỡ thời điểm điều trị và làm bệnh diễn biến nặng hơn, bệnh sốt do chuột cắn thường được chẩn đoán theo ca bệnh nghi ngờ và dựa vào lâm sàng</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán lâm sàng:</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Có tiền sử tiếp xúc với chuột và các loài gặm nhấm</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao chưa tìm được nguyên nhân rõ ràng. Sốt tái phát hoặc sốt ngắt quãng</li>
<li style="text-align: justify;">Nặng hơn, bệnh nhân có thể có các triệu chứng của một tình trạng nhiễm khuẩn huyết</li>
<li style="text-align: justify;">Phát ban dát sần</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm đa khớp hoặc biểu hiện đau nhức đa khớp (đặc biệt là khớp gối và mắt cá chân).</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán xác định:</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các mẫu máu, dịch khớp hoặc dịch hút từ các ổ áp xe nên được cấy vào môi trường và phòng thí nghiệm vi sinh có các điều kiện môi trường và nuôi cấy cụ thể để tối ưu hóa việc phân lập sinh vật.</li>
<li style="text-align: justify;">Cấy dịch khớp có thể âm tính trong những trường hợp bệnh không biến chứng vì căn nguyên của viêm khớp có thể là do cơ chế qua trung gian miễn dịch chứ không phải do nhiễm trùng thực sự với sinh vật.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm 16S rDNA trên các bệnh phẩm thích hợp như mô (van tim, xương) hoặc dịch khớp có thể hữu ích để chẩn đoán S. moniliformis hoặc S. notomytis . Tuy nhiên độ chính xác vẫn chưa được kiểm chứng.</li>
<li style="text-align: justify;">S. minus không thể được nuôi cấy và chẩn đoán dựa vào nhuộm Giemsa hoặc Wright hoặc sử dụng kính hiển vi trường tối.</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với các tác nhân gây sốt kèm phát ban khác như:</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vi rút: Enterovirus, sởi, parvovirus, HIV, sốt xuất huyết, …</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị SỐT DO CHUỘT CẮN</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="1.1"><strong><em>Xử trí vết thương do động vật cắn</em></strong></li>
</ol>
<p style="text-align: justify;">Tưới rửa vết thương nhiều lần và đánh giá về sự cần thiết của việc điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với bệnh uốn ván hoặc bệnh dại.</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="1.2"><strong><em>Liệu pháp kháng sinh</em></strong>:</li>
</ol>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Penicillin là lựa chọn điều trị RBF, và liệu pháp điều trị kịp thời có thể ngăn ngừa các biến chứng nặng. Tỷ lệ tử vong của RBF là khoảng 13 % ở những bệnh nhân không được điều trị.</li>
<li style="text-align: justify;">Liệu pháp điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm nên được bắt đầu ngay lập tức ở những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng và tiền sử phơi nhiễm phù hợp, vì việc xét nghiệm trong phòng thí nghiệm là khó khăn và có thể mất vài ngày. Liều lượng và thời gian điều trị kháng sinh cho RBF phụ thuộc vào biểu hiện lâm sàng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+ Penicillin hoặc ceftriaxone đều là những kháng sinh hiệu quả và có thể được lựa chọn</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đối với người lớn và trẻ em không dùng được kháng sinh nhóm beta-lactam, có thể dùng nhóm tetracyclin (Doxycycline).</p>
<p style="text-align: justify;">+ Streptomycin và gentamicin là những thuốc thay thế, tuy nhiên hạn chế dùng vì có nhiều độc tính.</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="1.3"><strong><em>Theo dõi</em></strong></li>
</ol>
<p style="margin-left: 36pt; text-align: justify;">Với nguy cơ bệnh nhân có thể phát triển bệnh xâm lấn nghiêm trọng, cần phải đánh giá cẩn thận đáp ứng với điều trị và điều trị tích cực hơn (ví dụ, cần dùng liều cao hơn hoặc kéo dài của kháng sinh tiêm tĩnh mạch) nếu bệnh nhân không cải thiện dấu hiệu lâm sàng</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/sot-do-chuot-can-scavz |
Tràn khí màng phổi tự phát | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tràn khí màng phổi tự phát còn được hiểu là tình trạng xuất hiện một lượng khí lớn trong khoang màng phổi do hệ quả của những tổn thương của phổi. Hiện tượng này thường xuất hiện một cách đột ngột khiến cho bệnh nhân có thể có nguy cơ sốc nặng, thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được kịp thời chữa trị.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210827/20210827_tran-khi-mang-phoi.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tràn khí màng phổi tự phát</em></p>
<p style="text-align: justify;">Hiện tượng tràn khí màng phổi tự phát được biết như một hội chứng xuất hiện bởi nhiều nguyên nhân cùng lúc gây ra. Mặc dù tình trạng này không thực sự phổ biến (tỷ lệ mắc bệnh chỉ khoảng 1/67000 người) thế nhưng mức độ nghiêm trọng của chúng gây ra thì không thể xem nhẹ. Mặt khác, cũng có những trường hợp bác sĩ lại chủ động thực hiện quá trình tràn khí màng phổi nhân tạo nhằm chẩn đoán hay điều trị một số căn bệnh khác.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tràn khí màng phổi tự phát có thể được chia ra thành 2 dạng chính:</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Tràn khí màng phổi tự phát dạng nguyên phát: Thường xuất hiện nhiều hơn ở nam giới (khoảng 75%) và cao, gầy. Khả năng bị tái phát bệnh của những đối tượng này có thể lên tới 30-35%.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tràn khí màng phổi tự phát dạng tái phát: Bệnh xuất hiện ở những người đã từng mắc bệnh lao phổi, COPD, viêm phổi, xơ phổi kẽ lan tỏa, hen,... và có tiên lượng xấu hơn bình thường.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Dựa theo nghiên cứu từ các chuyên gia tại Fischer - Wasels, cơ chế hình thành hiện tượng tràn khí màng phổi tự phát là do tình trạng nhu mô phổi bị rách khiến cho khí tràn vào khung màng phổi đột ngột. Nguyên nhân khiến nhu mô phổi bị rách là có thể là do: Tổ chức xơ sẹo bị co kéo gây ra những biến đổi lớn ở phế quản, teo thành phế nang, hệ thống các dây thần kinh trên thành màng phổi bị co kéo khiến tổ chức phổi bị xơ teo.</p>
<p style="text-align: justify;">Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng tràn khí màng phổi tự phát, vì vậy để dễ dàng phân biệt thì các chuyên gia y tế đã chia thành 2 nhóm nguyên nhân chính như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Người bệnh bị tràn khí màng phổi tự phát do bệnh lao: Bệnh lao trước đây từng bị coi là một trong những bệnh dịch nguy hại nhất, trong đó có tới ⅔ trường hợp người bệnh lao bị tràn khí màng phổi tự phát. Chính bởi sự phát triển của các ổ lao trong phổi quá dày đặc và bị vỡ ra tạo điều kiện cho khí tràn vào khoang màng phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_tran-khi-mang-phoi4.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh lao cũng là nguyên nhân gây tràn khí màng phổi tự phát</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bị tràn khí màng phổi tự phát do nguyên nhân khác không phải do bệnh lao như: Vỡ bóng khí phổi, loạn sản phổi, viêm phổi do tụ cầu, ung thư phổi, do Sarcoid, hen phế quản,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết những trường hợp bệnh nhân bị tràn khí màng phổi tự phát đều không thể phát hiện sớm do tình trạng thường xuất hiện một cách đột ngột. Chính vì vậy, nguy cơ người bệnh bị sốc hoặc ngất xỉu là khá cao, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng nếu không kịp thời được các bác sĩ chuyên khoa xử lý. Một số triệu chứng điển hình khi bị tràn khí màng phổi tự phát là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đau tức ngực một cách dữ dội, đặc biệt cơn đau sẽ gia tăng hơn khi người bệnh cố gắng hít thở.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đột nhiên có cảm giác khó thở.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đôi lúc sẽ bị ho, ho khạc đờm kèm theo các cơn đau tức ngực.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Huyết áp có thể giảm nhiều</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Da dẻ trở nên tím tái</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mạch đập nhanh bất thường</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Toát mồ hôi, sởn gai ốc</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thần trí không ổn định, có thể choáng váng mất thăng bằng.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_hen-phe-quan2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau tức ngực một cách dữ dội, đặc biệt cơn đau sẽ gia tăng hơn khi người bệnh cố gắng hít thở.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Một trong những biến chứng được xem là phổ biến nhất của tình trạng tràn khí màng phổi tự phát chính là sự tái phát bệnh. Có tới hơn 1 nửa số người từng gặp phải tình trạng bệnh này sẽ có nguy tái bệnh trong vòng 3 năm đầu tiên.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tình trạng tràn khí màng phổi tự phát được hiểu như là hiện tượng khí tràn vào khoang màng phổi một cách đột ngột khiến lá phổi bị chèn ép lại. Chính điều này sẽ khiến cho việc hít thở không khí từ bên ngoài vào phổi sẽ bị giảm bớt, lượng oxy đưa vào máu sẽ giảm sút, nguy cơ thiếu oxy trong máu để nuôi dưỡng các hệ cơ quan trong cơ thể, tính mạng có thể bị đe dọa.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trường hợp người bệnh bị tràn khí màng phổi tự phát và được thực hiện đặt ống dẫn lưu để giảm lượng khí tồn đọng trong khoang màng phổi nhưng không khí vẫn bị rò rỉ. Tình trạng rò rỉ kéo dài sẽ khiến sức khỏe người bệnh không những không hồi phục mà còn có thể bị ảnh hưởng nặng hơn, các bác sĩ sẽ phải thực hiện phẫu thuật vá các lỗ rò rỉ.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tình trạng tràn khí màng phổi tự phát khiến lượng oxy trong máu giảm quá nhiều sẽ có nguy cơ mắc các chứng bệnh như: nhịp tim bị rối loạn, thần thức không ổn định, hôn mê, bất tỉnh,... lâu dần bệnh tình sẽ dấn tới suy hô hấp, nguy cơ tử vong cao.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tình trạng tràn khí màng phổi tự phát có thể khiến huyết áp của bệnh nhân bị hạ thấp, lượng oxy trong máu bị giảm, các cơ quan không thể hoạt động tốt bởi thiếu oxy, hiện tượng Shock có thể xảy ra.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Người bệnh bị tràn khí màng phổi tự phát nếu không được điều trị sớm có thể khiến tim bị chèn ép nặng nề. Nguyên nhân nằm ở việc lá phổi bị xẹp nên lượng oxy không đủ để có thể chuyển đến máu, lượng máu cũng bị cản trở trong việc đẩy đến tim, khi tim thiếu máu thì nguy cơ tử vong sẽ rất cao.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tràn khí màng phổi tự phát hầu hết là do các bệnh lý nền liên quan đến phổi hoặc hệ hô hấp. Chính vì vậy, ta có thể cho rằng loại bệnh lý này không thể lây truyền từ người qua người được. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm tình trạng tràn khí màng phổi tự phát có thể được di truyền từ bố mẹ sang đời con.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặt khác, nguy cơ lây nhiễm các bệnh lý có liên quan đến tình trạng tràn khí màng phổi tự phát lại khá cao. Đặc biệt là căn bệnh nguy hiểm Lao, một trong những căn bệnh có tỷ lệ gây ra tràn khí màng phổi cao nhất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kì ai cũng có thể là đối tượng bị tràn khí màng phổi tự phát đặc biệt là những người có bệnh lý nền nặng. Theo những thống kê từ các chuyên gia y tế, ta có thể chia nhỏ các đối tượng có nguy cơ bị tràn khí màng phổi tự phát thành các nhóm sau đây:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Những người có độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi có xu hướng mắc chứng tràn khí màng phổi tự phát cao hơn bình thường, đặc biệt là những người có chiều cao nhưng lại gầy.</li>
<li style="text-align: justify;">Tỉ lệ nam giới mắc chứng bệnh này cao hơn ở nữ giới.</li>
<li style="text-align: justify;">Nhóm đối tượng có thế hệ bố mẹ từng bị tràn khí màng phổi tự phát sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường.</li>
<li style="text-align: justify;">Những người có thói quen hút thuốc lá không chỉ có nguy cơ bị tràn khí màng phổi tự phát mà còn có thể mắc phải các căn bệnh về đường hô hấp khác nữa. Đối với những loại thuốc mang tính kích thích cũng gây ra tác hại tương tự.</li>
<li style="text-align: justify;">Những người từng mắc các bệnh lý về đường hô hấp sẽ dễ bị tràn khí màng phổi tự phát, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm như: Lao phổi, viêm phổi, ung thư,...</li>
<li style="text-align: justify;">Không chữa trị dứt điểm những bệnh lý liên quan đến hệ hô hấp cũng sẽ có nguy cơ xuất hiện tình trạng này.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_tran-khi-mang-phoi3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những người có thói quen hút thuốc lá</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để có thể lấy lại được một cơ thể khỏe mạnh như ban đầu thì người bệnh cũng cần thực hiện những cách thức sau đây:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tuyệt đối tuân thủ phác đồ chăm sóc cơ thể sau khi phẫu thuật</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cung cấp đủ lượng dinh dưỡng cho cơ thể, kết hợp luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, tập hít thở đều đặn.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Giữ cơ thể không bị quá lạnh hoặc quá nóng, vệ sinh cá nhân.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thực hiện thăm khám bệnh định kỳ để theo dõi mức đồ hồi phục cũng như loại bỏ được các nguy cơ biến chứng khác.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, mỗi cá nhân dù chưa bị tràn khí màng phổi tự phát hoặc đã từng bị thì cũng cần thực hiện các phương pháp phòng ngừa như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tránh sử dụng các loại chất kích thích có thể gây hại cho hệ hô hấp, đặc biệt là thuốc lá.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Điều trị triệt để các căn bệnh có thể ảnh hưởng đến hệ hô hấp.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Giữ cho môi trường sống sạch sẽ, hạn chế tiếp xúc khói bụi và các khí độc để tránh mắc bệnh về hô hấp.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vệ sinh tai mũi họng và răng miệng hàng ngày. Kiểm tra định kỳ 3-6 tháng 1 lần.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_hen-phe-quan4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lập tức liên hệ tới các cơ sở y tế uy tín để hỗ trợ khi phát hiện những triệu chứng bệnh dù nhỏ nhất.</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Lập tức liên hệ tới các cơ sở y tế uy tín để hỗ trợ khi phát hiện những triệu chứng bệnh dù nhỏ nhất.</li>
</ul>
<p> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngay khi người bệnh phát hiện ra những triệu chứng bệnh có nghi ngờ là do bị tràn khí màng phổi tự phát thì hãy lập tức tìm đến ngay các cơ sở y tế uy tín để được hỗ trợ tốt nhất. Đầu tiên các bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng để chẩn đoán sơ lược các nguy cơ bệnh có thể xảy ra bằng cách tìm hiểu các triệu chứng đang có ở người bệnh, và xác định những căn bệnh liên quan đến hô hấp mà người bệnh đang mắc phải hoặc đã từng mắc phải. Sau đó, dựa vào kết quả khám lâm sàng các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các phương pháp cần thiết nhất để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp X-quang lồng ngực sẽ là phương pháp đầu tiên được các bác sĩ chỉ định thực hiện. Kết quả chụp X-quang có thể chỉ ra được vị trí vùng phổi bị tràn khí: hình ảnh các khoang ở gian sườn sẽ bị giãn rộng, lá phổi sẽ có độ sáng lóa hơn bình thường.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp CT để xác định tràn khí màng phổi tự phát bằng những hình ảnh các bóng khí hay các kén khí.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trong một vài trường hợp người bệnh có kết quả chụp x-quang hoặc CT chưa rõ ràng thì có thể thực hiện phương pháp soi màng phổi. Phương pháp này sẽ giúp các bác sĩ xác định được chính xác mức độ nghiêm trọng của bệnh để đưa ra phương hướng điều trị phù hợp nhất.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_hen-phe-quan7.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang lồng ngực sẽ là phương pháp đầu tiên được các bác sĩ chỉ định thực hiện</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tại bệnh viện đa khoa Medlatec, các chuyên gia đầu ngành cùng các bác sĩ giỏi sẽ sử dụng các trang thiết bị hiện đại như máy chụp Xquang và máy CT 128 dãy để có thể chẩn đoán chính xác tình trạng tràn khí màng phổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tràn khí màng phổi tự phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không phải lúc nào người bệnh bị tràn khí màng phổi tự phát cũng cần phải điều trị. Trong một vài trường hợp tình trạng này chỉ diễn ra ở mức độ nhẹ bởi lượng khí tràn vào khoang phổi không qua nhiều, tình hình sức khỏe sẽ có thể tự khỏi trong vài ngày (khi lượng khí bị dư thừa đó được thoát dần ra ngoài). Thông thường thì bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân nghỉ ngơi tại nhà khoảng 7-10 ngày rồi sau đó quay lại chụp x-quang để kiểm tra lại. Trong trường hợp bệnh nhân bị đau tức ngực trong giai đoạn này thì có thể sử dụng một số loại thuốc giảm đau được bác sĩ kê đơn trước đó.</p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, nếu tình trạng tràn khí màng phổi tự phát khá nghiêm trọng và có nguy cơ gây biến chứng thì các bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện các phương pháp điều trị bệnh như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phương pháp dẫn lưu màng phổi: Các bác sĩ sẽ đưa các ống dẫn lưu vào trong ngực và kết hợp với thiết bị hút khí ra khỏi khoang màng phổi. Mặc dù cách thực hiện này mang lại hiệu quả rất cao thế nhưng đòi hỏi kỹ thuật của người thực hiện cũng phải cao để tránh những trường hợp thủng màng phổi khiến rò rỉ khí.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chọc hút khí màng phổi bằng kim tiêm chuyên dụng. Biện pháp này thường được thực hiện khi người bệnh đang gặp tình trạng tràn khí màng phổi nặng nhuwgx chưa kịp thực hiện ống dẫn lưu.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thực hiện phẫu thuật nội soi: Đây là biện pháp hiệu quả và an toàn nhất cho sức khỏe người bệnh. Phương pháp này đòi hỏi các bác sĩ phải phát hiện ra các kén khí, bóng khí đã làm tràn khí vào khoang màng phổi và sau đó sẽ thực hiện xử lý bằng một số cách khác nhau tùy thuộc vào số lượng, kích thước cũng như vị trí các bóng khí, kén khí. Trường hợp lượng khí không quá nhiều hoặc ở dạng nguyên phát thì có thể dễ dàng hút lấy phần khí ra khỏi khoang màng phổi dễ dàng. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân bị tràn khí màng phổi tự phát dạng tái phát và đồng thời xuất hiện các bóng khí, kén khí quá lớn thì các bác sĩ có thể sẽ phải cắt bỏ phần thùy phổi. Phương pháp này không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn rút ngắn tối đa thời gian điều trị.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Có rất nhiều trường hợp tràn khí màng phổi tự phát đã được khám, phát hiện và điều trị khỏi tại bệnh viện đa khoa Medlatec bởi các chuyên gia đầu ngành về hô hấp cũng như các bác sĩ giỏi giàu kinh nghiệm. Người bệnh được làm các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh tìm nguyên nhân và dẫn lưu màng phổi, điều trị triệu chứng và nguyên nhân giúp điều trị tận gốc, tránh tái phát.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Biến chứng có thể gặp của tràn khí màng phổi | Hệ thống Vinmec</li><li>Tràn khí màng phổi tự phát: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Hệ thống Vinmec</li><li>Tràn khí màng phổi tự phát | Health Vietnam - Lá chắn an toàn cho sức khỏe người Việt</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tran-khi-mang-phoi-tu-phat-swvvb |
Lao cột sống | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Bệnh lao cột sống là gì?</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bệnh này còn được biết đến với tên gọi khác là bệnh mục xương sống, hay huỷ xương sống do lao. Lao cột sống nằm trong danh sách những bệnh lý lao ngoài phổi bên cạnh lao màng não, lao thận, lao màng bụng,... và thường gặp nhất trong hệ vận động. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh lao cột sống" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_lao-cot-song.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh lao cột sống</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trước đây tại Việt Nam, đây được xem như một bệnh lý gây khó khăn trong công tác điều trị thì hiện nay với sự phát triển tiên tiến của khoa học hiện đại, bệnh lao cột sống có cơ hội chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm và chưa xuất hiện các biến chứng nguy hiểm.</p>
<p style="text-align: justify;">“Hung thủ" gây nên bệnh lao cột sống đó là vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis hominis là một loại vi khuẩn ái khí, hay tìm đến những khu vực chứa nhiều oxy nên các vị trí có nhiều mạch máu và oxy như thân đốt sống là địa điểm ưa thích của chúng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các số liệu đáng quan tâm về bệnh lao cột sống:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Lao cột sống chiếm khoảng 25 - 87% trong hệ xương khớp. Trong đó tại Việt Nam, tỷ lệ người bệnh bị lao xương khớp mắc lao cột sống, lao khớp là 65%;</li>
<li style="text-align: justify;">Mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị mắc bệnh lao cột sống, nhưng phổ biến nhất là trong độ tuổi từ 21 - 30 tuổi và từ 41 - 50 tuổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Các vị trí trên đốt sống dễ bị vi khuẩn lao tấn công:
<ul>
<li style="text-align: justify;">Lao cột sống vùng thắt lưng và vùng ngực chiếm tỷ lệ lớn (96%), nhiều nhất là cột sống ngực (xấp xỉ 80%), xảy ra từ đốt sống ngực số 7 đến đốt sống thắt lưng số 3</li>
<li style="text-align: justify;">Vùng đốt sống cổ là khu vực có tỷ lệ nhiễm lao thấp nhất: 4%. </li>
</ul>
</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể con người thông qua đường hô hấp rồi sau đó trú ngụ và làm tổn thương phổi. Nhờ sự vận chuyển của máu hoặc bạch huyết, chúng sẽ di chuyển và tấn công các bộ phận khác trong cơ thể, trong đó có cột sống thuộc hệ xương khớp. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cũng giống như các bệnh lao khác, ở giai đoạn đầu lao cột sống sẽ tiến triển âm thầm khó nhận biết trong cơ thể người bệnh, điều này gây cản trở rất nhiều cho việc điều trị. Các triệu chứng bệnh nhân có thể gặp bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Triệu chứng tại chỗ:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><b>Đau tại vị trí cột sống bị tổn thương: </b>Vết đau mới đầu sẽ âm ỉ, có xu hướng đau tăng dần vào buổi chiều tối hoặc buổi đêm. Nếu bị lao cột sống ngực thì bệnh nhân đau ở khu vực đốt sống ngực. Nếu càng ngày càng thấy đau dữ dội thì đó là lức vùng cột sống thắt lưng bị tổn thương nghiêm trọng khiến cho một hoặc cả hai chân đều bị co giật, cảm giác đau men theo rễ thần kinh bị áp xe chèn ép;</li>
</ul>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><img alt="Đau tại vị trí cột sống bị tổn thương" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_lao-cot-song-1.jpg"></p>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><em>Đau tại vị trí cột sống bị tổn thương</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><b>Bị rối loạn biến dưỡng da, móng, tóc:</b> Nguyên nhân là do rễ thần kinh bị chèn ép do các tổn thương gây nên bởi vi khuẩn lao;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><b>Biểu hiện teo cơ:</b> các cơn đau do lao cột sống làm hạn chế khả năng vận động của bệnh nhân, dần dần khiến chi dưới, cụ thể là cùng cẳng chân hay bắp chuối chân teo lại phổ biến ở lao cột sống thắt lưng. Tủy sống bị chèn ép còn gây nên một hệ luỵ khác đó là liệt vận động hai chân, sau thời gian dài khả năng vận động bị hạn chế; </li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><b>Dị tật cột sống: </b>Hầu hết các ca bệnh bị lao cột sống đều bị dị tật biến dạng cột sống. Mức độ nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào mức độ phá huỷ cột sống do lao;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><b>Ổ bụng dưới phồng lên:</b> Các áp xe do vi khuẩn lao gây nên sẽ phát triển, nếu nó chui qua các dây chằng ở bẹn, di chuyển xuống đùi, áp xe có hình nút áo. Nếu không kiểm soát sớm, bệnh nhân rất có thể bị áp xe xa với kích thước lớn như bị ở vùng mông, u toạ, mặt ngoài đùi, vùng tam giác Petit trên màng chậu sau.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>Triệu chứng khi bị lao cột sống cổ: </b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đau từ cổ lan lên vùng đầu, đau xuống vai và hai tay;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px ">Cứng cổ, vẹo cổ;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Khó nuốt, bị nói lắp;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Áp xe vùng hầu họng;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bị liệt nửa người hoặc liệt cả tứ chi.;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Suy giảm thần kinh.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>Các biểu hiện thần kinh:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Khi bệnh nhân bị lao cột sống ngực thấp sẽ có nguy cơ cao bị liệt tứ chi và kéo theo các dấu hiệu về thần kinh đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Liệt dương;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đau rễ thần kinh;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Liệt nửa người;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Suy giảm cảm giác;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Hội chứng chùm đuôi ngựa.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>Các triệu chứng toàn thân:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Người bệnh bị mệt mỏi liên tục;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Sốt nhẹ, đặc biệt vào buổi chiều tối;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cơ thể ốm yếu, chán ăn, sụt cân;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Hay bị đổ mồ hôi ban đêm.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Lao cột sống nếu không được điều trị sớm với phác đồ phù hợp sẽ để lại những biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của bệnh nhân:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tuỷ sống và rễ thần kinh bị chèn ép khiến bệnh nhân phải chịu đựng những cơn đau mạn tính. Nguyên nhân của sự chèn ép này là do: hình thành các ổ áp xe lạnh bên cạnh cột sống, xẹp đĩa đệm, viêm màng nhện tủy, thoát vị đĩa đệm. Nếu dây thần kinh bị chèn ép nằm ở vị trí cột sống thắt lưng sẽ khiến hai chi dưới bị yếu dần, dẫn tới liệt chi, rối loạn cảm giác vùng sinh dục và hậu môn, bệnh nhân không thể tự chủ đại tiểu tiện; còn dây thần kinh ở cột sống cổ bị chèn ép sẽ gây liệt cả tứ chi;</li>
</ul>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_lao-cot-song.jpg"></p>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><em>Bệnh không được điều trị sớm sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cột sống bị vi khuẩn lao phá huỷ dẫn đến biến dạng cột sống, hoặc gù nhọn cột sống;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ổ áp xe vùng hầu họng khiến người bệnh bị khàn tiếng, gặp khó khăn trong ăn uống;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Gia tăng nguy cơ bị gãy xương, đặc biệt là lao vùng cột sống cổ;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nén tuỷ sống;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Khung xương chậu bị ảnh hưởng gây suy hô hấp;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Có thể bị xoang;</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bản chất bệnh lao là một loại bệnh truyền nhiễm có thể lây từ người bệnh sang người lành, chủ yếu là qua đường hô hấp và khởi phát với bệnh lao phổi. Vi khuẩn lao gây tổn thương ở phổi trước tiên rồi sau đó theo tuần hoàn máu và bạch huyết khu trú tại các cơ quan khác ngoài phổi, trong đó có hệ xương khớp và lao cột sống chiếm tỷ lệ lớn. </p>
<p style="text-align: justify;">Có 3 con đường lây truyền chính của bệnh lao cột sống:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Khi thường xuyên tiếp xúc với người mắc bệnh lao;</li>
</ul>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><img alt="Thường xuyên tiếp xúc với người mắc bệnh lao có thể bị lây nhiễm lao" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_tiep-xuc.jpg"></p>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><em>Thường xuyên tiếp xúc với người mắc bệnh lao có thể bị lây nhiễm lao</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nhiễm vi khuẩn lao thông qua các vết thương hở trên da;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Lây truyền từ mẹ sang con.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc lao cột sống cao bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Những người đã có tiền sử mắc bệnh về lao phổi hoặc lao xương;</li>
<li style="text-align: justify;">Người hay tiếp xúc với bệnh nhân bị bệnh lao;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bị mắc hội chứng suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS, hoặc các bệnh lý mạn tính khiến hệ miễn dịch yếu, sử dụng thuốc corticoid, thuốc điều trị ung thư; </li>
<li style="text-align: justify;">Nam giới có tỷ lệ mắc lao cột sống cao hơn nữ giới.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tiêm phòng vắc xin BCG cho trẻ nhỏ;</li>
</ul>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><img alt="Tiêm phòng vắc xin BCG cho trẻ nhỏ để phòng ngừa bệnh lao" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_tiem-vacxin-1.jpg"></p>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><em>Tiêm phòng vắc xin BCG cho trẻ nhỏ để phòng ngừa bệnh lao</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Có thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ (ít nhất 6 tháng/lần) nhằm tầm soát các bệnh lý, bao gồm cả bệnh lao. Phát hiện càng sớm thì cơ hội chữa khỏi càng cao và hạn chế biến chứng nặng về sau;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Không tiếp xúc với những người bệnh lao, nếu có tiếp xúc thì cần chuẩn bị các biện pháp phòng tránh lây nhiễm;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Áp dụng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, đủ chất, đủ bữa;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên, nâng cao khả năng vận động và tăng cường hệ miễn dịch;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Kiểm soát các bệnh mạn tính để tránh suy giảm hệ miễn dịch;</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay có các biện pháp được áp dụng để chẩn đoán bệnh lao cột sống như sau: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp X-quang: biện pháp này cho phép thu lại hình ảnh những tổn thương do vi khuẩn lao, đặc biệt là tại đĩa đệm. Nếu bệnh nhân bị lao cột sống, kích thước đĩa đệm hẹp lại. ở giai đoạn muộn của bệnh, các thân đốt sống có tình trạng bị dính sát vào với nhau, bờ thân đốt sống trên và dưới đĩa đệm bị vi khuẩn lao phá huỷ hình thành nên hang lao. </li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chẩn đoán phân biệt: Đối với bệnh nhân bị lao cột sống không xảy ra phản ứng ngà xương, dày xương và có biểu hiện của phá huỷ xương, ít xảy ra ở đốt sống; còn bệnh nhân bị ung thư xương thường bị tổn thương chủ yếu ở đốt sống, đĩa đệm không bị ảnh hưởng, do đó quan sát không thấy xẹp đĩa đệm, đốt sống không bị dính vào nhau.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Các xét nghiệm khác: phản ứng Mantoux (+), tốc độ lắng máu.</li>
</ul>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_Chụp-CT-128-MEDLATEC.jpg"></p>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><i>Tại MEDLATEC có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho việc thăm khám, chẩn đoán </i></p>
<p style="text-align: justify;">Tất cả các phương pháp chẩn đoán trên đều có thể được áp dụng tại bệnh viện đa khoa Medlatec. Bên cạnh đó, các chuyên gia và bác sĩ tại bệnh viện còn có thể sử dụng các phương pháp hiện đại khác như: chụp CT - Scan 128 dãy, chụp MRI, nuôi cấy vi khuẩn lao trong môi trường lỏng và làm kháng sinh đồ, xét nghiệm Gene Xpert, xét nghiệm Quantiferon TB Gold Plus,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao cột sống</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhờ sự tiến bộ của y khoa, bệnh lao cột sống có thể được chữa khỏi khi bệnh được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị. </p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên tắc điều trị lao cột sống:</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_dieu-tri-lao-cot-song.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị bệnh lao cột sống</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phương pháp điều trị chính trong các trường hợp là sử dụng thuốc;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bên cạnh dùng thuốc cần phối hợp với tập vật lý trị liệu khôi phục khả năng vận động và có chế độ sinh hoạt phù hợp;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đối với những trường hợp nặng có thể chỉ định phẫu thuật.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phác đồ điều trị lao cột sống giống với phác đồ điều trị bệnh lao phổi:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Dùng thuốc chống vi khuẩn lao: hình thức có thể là tiêm hoặc uống. Trong giai đoạn đầu điều trị, bệnh nhân cần nằm cố định trên giường cứng từ 4 - 5 tuần, không nên nằm giường nệm. Sau thời gian này để tránh tình trạng cứng khớp cần có chế độ tập luyện theo sự hướng dẫn của chuyên gia y tế. Những bệnh nhân bị lao cột sống với ổ áp xe lớn, chèn vào tuỷ sống và rễ thần kinh gây đau nhức cần được phẫu thuật sớm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chữa bệnh liên quan đến cột sống: Không mang vác các đồ vật nặng, dùng thuốc để kiểm soát cơn đau, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Ngoài ra bệnh nhân bị gù cột sống có thể dùng nẹp để cố định.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Lao cột sống: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Hệ thống Vinmec</li><li>Biến chứng của lao cột sống | Phú Thọ điện tử</li><li>Lao cột sống (mục xương sống): Cách chẩn đoán, điều trị | Viện nghiên cứu bệnh cơ xương khớp Việt Nam</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-cot-song-swkwd |
Lao thận | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Lao thận là một dạng bệnh do vi khuẩn lao gây ra và hầu hết các trường hợp mắc bệnh là do tình trạng lây nhiễm từ lao phổi. Vi khuẩn lao có khả năng di chuyển từ phổi đến các vùng cơ quan khác nhau trong cơ thể để xâm nhập và gây tổn thương, thận cũng không phải ngoại lệ.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao thận còn được biết đến như một căn bệnh nguy hiểm của nam giới trong độ tuổi từ 20 - 45 tuổi (số ca mắc bệnh lao thận ở nam giới cao hơn rất nhiều lần so với nữ giới). Bệnh phát triển một cách âm thầm rất khó phát hiện sớm, tình trạng bệnh ban đầu sẽ xuất hiện ở 1 bên gây tổn thương hay thậm chí phá hủy toàn bộ chức năng 1 bên thận. Vi khuẩn lao sau đó sẽ nhanh chóng lây lan sang bên còn lại nếu người bệnh không được kịp thời chữa trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài những tổn thương đến thận thì người bệnh còn có nguy cơ mắc phải các bệnh lao ở những vùng cơ quan khác do vi khuẩn lao lây lan tới.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210827/20210827_hinh-anh-bẹnh-lao-than.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh bệnh lao thận</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao có thể sống trong cơ thể nhưng hoàn toàn không phát bệnh gây hại cho người bệnh (dạng tiềm ẩn của bệnh lao). Tuy nhiên, chúng sẽ lập tức hoạt động cực mạnh khi cơ thể bị suy yếu, sức đề kháng giảm, người bệnh đang mắc phải các bệnh lý về đường hô hấp khác,... Khả năng lây lan vi khuẩn lao giữa các cơ quan trong cơ thể cũng rất cao (đặc biệt là phần phủ tạng), hoạt động của chúng lại khá âm thầm nhưng lại gây tổn thương lớn tới các cơ quan chúng gây bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_lao-than.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết trường hợp bệnh lao thận xuất hiện do hậu quả từ bệnh lao phổi. Cụ thể thì trong phổi người bệnh lao có chứa một loại trực khuẩn có thể di chuyển đến thận để gây bệnh đó là Mycobacterium tuberculosis. Loại trực khuẩn này sẽ theo đường máu hoặc bạch huyết di chuyển đến thận gây ra các tổn thương đến nhu mô ở thận. Tại môi trường ưu trương trong các cấu trúc của cầu thận, khi các tế bào thực bào bị suy yếu chức năng tiêu diệt vi khuẩn gây hại thì các trực khuẩn lao sẽ dễ dàng phát triển và dần lây lan sang các cơ quan lân cận.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù khả năng cả hai thận đều bị trực khuẩn xâm nhập là như nhau, thế nhưng hầu hết các trường hợp người bệnh phát hiện và điều trị đều ở dạng lao thận 1 bên. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngay khi người bệnh bị các vi khuẩn lao xâm nhập vào vùng thận để gây hại thì đối tượng bị tổn thương đầu tiên sẽ là các nhóm nhu mô. Ở giai đoạn đầu tiên này thì các triệu chứng bệnh thường chưa xuất hiện rõ ràng mà chỉ âm thầm phát triển. Chỉ tới lúc lao thận đã có triệu chứng lây lan sang các vùng cơ quan lân cận khác như hệ tiết niệu hay cơ quan sinh dục thì người bệnh mới bắt đầu cảm nhận được sự thay đổi bất thường từ cơ thể.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng ở người lao thận" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_lao-than-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng ở người lao thận</em></p>
<p style="text-align: justify;">Những triệu chứng bệnh ban đầu sẽ là tiểu rắt, đi tiểu nhiều lần (đặc biệt xuất hiện nhiều vào ban đêm), người bệnh luôn có cảm giác buồn tiểu tiện nhưng mỗi lần đi tiểu số lượng ít, tiểu xong bệnh nhân vẫn có cảm giác mót tiểu. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do tình trạng viêm, phù nề gây tắc niệu quản, nước tiểu lại bị giữ lại trong bể thận, thành bàng quang dày lên do viêm, hoặc xuất hiện sỏi tiết niệu.</p>
<p style="text-align: justify;">Tiểu buốt là triệu chứng thường gặp trong lao đường tiết niệu (buốt vùng tiết niệu, buốt lan sang 2 bên đùi và lan rộng lên trên ổ bụng). Màu sắc nước tiểu trường hợp lao thận giai đoạn nhẹ mới chỉ bị vẩn đục, còn trường hợp nặng hơn có thể tiểu ra kèm máu. Trong lao thận, vi khuẩn lao có thể dễ dàng lây lan xuống bàng quang và niệu quản, niệu đạo gây ra triệu chứng trên.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số triệu chứng lao thận cũng sẽ tương tự như các bệnh về lao khác: Sốt, ho, sụt cân nhanh, thường xuyên ra mồ hôi vào ban đêm,...</p>
<h2 style="font-style:italic;"> </h2>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao không chỉ nguy hiểm về khả năng lây lan nhanh mà ảnh hưởng mà chúng gây ra cũng rất nghiêm trọng. Trường hợp người bệnh lao thận không được phát hiện và có phương pháp chữa trị đúng đắn thì bệnh tình rất dễ gây ra các biến chứng nặng.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_lao-than.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nhiều biến chứng nặng </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vi khuẩn lao xâm nhập và phá hủy các cấu trúc của thận làm chúng dần mất đi chức năng vốn có, khả năng suy thận, thậm chí hoại tử thận thận là rất cao.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tình trạng viêm thận kẽ xuất hiện sẽ dẫn đến suy thận mạn và không thể chữa trị.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Suy thận cấp tính dẫn tới thiểu niệu hoặc vô niệu</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tình trạng niệu đạo bị co hẹp dần vì viêm nhiễm, sỏi hình thành nhiều gây tắc nghẽn đường tiết niệu, Ure và creatinin máu tăng, suy vỏ thượng thận cấp,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thận tổn thương hoàn toàn và buộc phải phẫu thuật cắt bỏ</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trong khi bị lao thận người bệnh cũng sẽ có nguy cơ gặp phải tình trạng huyết áp thay đổi bất thường, huyết áp tăng cao.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như bạn đã biết thì bệnh lao phổi được xem là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất không chỉ bởi vì sức ảnh hưởng của bệnh tới chất lượng sức khỏe người bệnh mà còn bởi vì tính lây truyền bệnh cực kỳ dễ dàng. Tương tự như vậy, bệnh lao thận cũng bắt nguồn từ bệnh lao phổi cho nên khả năng lây nhiễm bệnh lao thận cũng cao tương tự.</p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao có thể được lây lan thông qua đường hô hấp. Chính vì vậy, những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh lao cần được điều trị kịp thời cũng như giữ khoảng cách an toàn đối với những người thân xung quanh, hạn chế tối đa nguy cơ lây truyền bệnh. Từ việc ăn uống, sinh hoạt cá nhân, giao tiếp đều cần phải chú ý khoảng cách với người bệnh lao. Biện pháp tốt nhất để tránh lây truyền bệnh lao là phải để bệnh nhân vào phòng cách ly riêng, các bác sĩ và người thân phải đeo khẩu trang và các vật dụng y tế khi tiếp xúc với người bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn lao có thể được lây lan thông qua đường hô hấp" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_benh-lao-phoi-co-lay-khong.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn lao có thể được lây lan thông qua đường hô hấp</em></p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết những người có tiếp xúc gần với bệnh nhân bị lao sẽ có thể hít phải các vi khuẩn lao vào cơ thể ngay lập tức. Các vi khuẩn lao sẽ theo đường hô hấp tới phổi và phế quản sau đó sẽ theo đường máu để di chuyển đến các vùng cơ quan khác nhau. Tuy vậy, đối với những người có sức đề kháng tốt thì vi khuẩn lao hoàn toàn có thể bị đào thải hoặc nằm im trong cơ thể người chờ đợi thời cơ để phát triển. Do đó, mỗi cá nhân cần giữ gìn cơ thể luôn ở trạng thái tốt nhất, sức đề kháng cao nhất để không dễ dàng bị mắc bệnh lao.</p>
<p style="text-align: justify;">Lao thận còn có một con đường lây truyền khác đó là qua con đường quan hệ tình dục. Vi khuẩn lao sẽ có thể lây trực tiết từ cơ quan sinh dục người mắc lao thận - sinh dục sang cơ quan sinh dục của đối tác. Vì vậy, việc tự bảo vệ bản thân bằng các biện pháp sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục là một việc làm cần thiết. Nhất là với các đối tượng tình một đêm, mua bán dâm,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao sẽ không loại trừ bất kỳ ai thế nhưng những đối tượng sau đây được xem là có nguy cơ mắc bệnh lao, hay tình trạng lao thận cao hơn bình thường:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người sống hoặc du lịch tới những vùng có tỉ lệ mắc bệnh lao rất cao. Ví dụ như: Ấn độ, Trung Quốc, Nga, khu vực phía nam Sahara Châu Phi, Pakistan,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những đối tượng thường xuyên hút thuốc lá hoặc các chất gây nghiện khác.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người đang làm việc trong môi trường y tế, chăm sóc bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm nếu không được bảo vệ bằng các vật dụng y tế sẽ rất dễ bị lây bệnh.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nhóm người đang gặp phải tình trạng bị suy giảm miễn dịch do bệnh lý như: Bệnh tiểu đường, các bệnh về ung thư, tình trạng bệnh thận giai đoạn cuối, HIV/AIDS,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người đang được điều trị bệnh bằng các biện pháp như hóa trị, sử dụng thuốc chữa bệnh xương khớp, các loại thuốc kháng sinh liều mạnh,... tất cả đều có thể khiến hệ miễn dịch của cơ thể yếu đi, nguy cơ bị các vi khuẩn lao xâm nhập rất cao.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người bị suy dinh dưỡng cũng có nguy cơ bị lao thận.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phòng ngừa bệnh lao thận cũng tương tự như phòng ngừa các bệnh lý lao cơ quan khác. Tuy nhiên, cần chú ý đặc biệt đối với việc tiếp xúc gần với người đang có bệnh lao.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chế độ ăn uống khoa học và đầy đủ dưỡng chất sẽ tạo nên một cơ thể khỏe mạnh, sức đề kháng tốt có thể đẩy lùi nhiều căn bệnh nguy hiểm. Các bài tập thể dục thể thao cũng cần được bổ sung nhằm nâng cao sức khỏe.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chế độ ăn uống khoa học và đầy đủ dưỡng chất sẽ tạo nên một cơ thể khỏe mạnh" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_che-do-an-ung-khoa-hoc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chế độ ăn uống khoa học và đầy đủ dưỡng chất sẽ tạo nên một cơ thể khỏe mạnh</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hạn chế đi tới các vùng có nguy cơ mắc bệnh cao.</li>
<li style="text-align: justify;">Chú ý tới các vật dụng y tế bảo vệ hệ hô hấp khi chăm sóc người mắc bệnh lao.</li>
<li style="text-align: justify;">Chữa trị dứt điểm các bệnh lý về đường hô hấp.</li>
<li style="text-align: justify;">Tiêm phòng BCG để phòng ngừa bệnh lao</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngay khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng đầu tiên có nghi ngờ do bệnh lao gây ra thì đừng chần chừ mà không tìm tới các cơ sở y tế uy tín để khám chữa bệnh. Tuyệt đối không tùy tiện mua thuốc về nhà tự điều trị khi chưa có sự hướng dẫn từ các y bác sĩ có chuyên môn.</p>
<p style="text-align: justify;">Đầu tiên các bác sĩ sẽ tìm hiểu về tiền sử mắc bệnh của người bệnh cũng như các triệu chứng lâm sàng hiện có để xác định thực hiện các biện pháp chẩn đoán bệnh hợp lý. Một số xét nghiệm để chẩn đoán lao như sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Thử phản ứng lao tố (hay phương pháp xét nghiệm lao qua da)</b>: Đây là phương pháp xét nghiệm nguy cơ bệnh lao qua da rất phổ biến. Bác sĩ sẽ tiêm một lượng nhỏ loại dung dịch có tên tuberculin vào trong lớp da vùng cánh tay, sau khoảng 48 giờ đồng hồ các bác sĩ sẽ kiểm tra các dấu hiệu bất thường từ vùng da được tiêm và đưa ra các biện pháp thực hiện tiếp theo.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nếu kết quả kiểm tra ra dương tính đồng nghĩa với việc người bệnh đã bị nhiễm lao vì vậy cần cần được điều trị ngay mà không cần thử các xét nghiệm khác nữa.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trong trường hợp xét nghiệm ra kết quả âm tính thì khả năng cao người bệnh không có nguy cơ bị nhiễm lao. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn thì đôi khi các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm khác nữa.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>Xét nghiệm máu</b>: Phương pháp này nhằm xác định phản ứng của hệ miễn dịch người bệnh với vi khuẩn lao có mạnh mẽ hay không. Loại xét nghiệm này được gọi là xét nghiệm phóng thích interferon-gamma (hay xét nghiệm IGRAs):</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_20210310_033909_445289_xet-nghiem-Gamma-in.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm interferon-gamma phát hiện ra lao thận</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Kết quả xét nghiệm IGRAs dương tính: Người bệnh bị nhiễm lao và cần được điều trị ngay, không cần thực hiện các xét nghiệm khác.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Kết quả xét nghiệm IGRAs âm tính: Nguy cơ bệnh nhân nhiễm lao là không có tuy nhiên người bệnh vẫn có thể được chỉ định kiểm tra thêm với các xét nghiệm khác.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp xét nghiệm IGRAs có 2 loại xét nghiệm là: T-SPOT®.TB test (T-Spot) và QuantiFERON®–TB Gold In-Tube test (QFT-GIT). Ưu điểm của loại xét nghiệm này là không mất quá nhiều thời gian chờ đợi như phương pháp xét nghiệm qua da.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Xét nghiệm qua hình ảnh kết hợp với dịch tễ học</b>: Phương pháp này là sự kết hợp giữa việc chụp X-quang hoặc chụp CT và sau đó kiểm tra mẫu đàm từ người bệnh.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Khi hình ảnh chụp X-quang hoặc chụp CT cho thấy trong vùng phổi có các đốm trắng và các biến đổi về phổi do vi khuẩn lao tác động, bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm dịch tễ để xác định sự xâm nhập của lao.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mẫu đàm, hay được hiểu là chất nhầy được bệnh nhân ho ra sẽ được xét nghiệm tìm kiếm vi khuẩn lao. Không chỉ xác định được tình trạng bệnh nhân có phải do lao gây ra hay không mà xét nghiệm đàm còn cho thấy các chủng lao hiện có, các loại thuốc sẽ được chỉ định điều trị phù hợp nhất.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù phương pháp này có khả năng đưa ra phương hướng điều trị bệnh phù hợp nhất thế nhưng thời gian chờ đợi kết quả lại khá lâu (từ 4 - 8 tuần). Chính vì vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng người bệnh mà các bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp chẩn đoán bệnh hợp lý nhất hoặc kết hợp nhiều phương pháp cùng lúc.</p>
<p style="text-align: justify;">Tại bệnh viện đa khoa Medlatec, bệnh nhân nghi ngờ lao thận sẽ được làm xét nghiệm Quantiferon TB Gold Plus, chụp CT 128 dãy hệ tiết niệu, chụp cộng hưởng từ hệ tiết niệu, sinh thiết thận,... để chẩn đoán lao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phương pháp điều trị bệnh lao thông thường là sử dụng thuốc đặc trị kết hợp với một số loại thuốc điều trị các triệu chứng bệnh gây ra. Tùy thuộc vào loại vi khuẩn lao mà thuốc đặc trị bệnh lao cũng sẽ được bác sĩ chỉ định liều lượng và loại thuốc khác nhau.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị bệnh lao có thể kéo dài từ 6 - 9 tháng trong điều kiện sức khỏe người bệnh khá tốt sẽ được chữa trị khỏi. Chính vì vậy, để có được kết quả điều trị tốt nhất thì người bệnh cần tuân thủ mọi hướng dẫn từ bác sĩ chuyên môn đồng thời kết hợp bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như sức khỏe những người thân xung quanh, hạn chế nguy cơ truyền nhiễm bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có thể được điều trị tại nhà và thực hiện đúng quy trình mà bác sĩ điều trị đưa ra. Người bệnh cần được cách ly ở phòng riêng biệt, ăn uống và sinh hoạt tuyệt đối không chung với ai, chế độ dinh dưỡng cũng cần cung cấp đầy đủ nhằm năng cao sức đề kháng,... Trong nhiều trường hợp bệnh lao đã tiến triển nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ chỉ định điều trị tại bệnh viện.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Tìm hiểu về lao thận | Cơ quan trung ương Đảng cộng sản Việt Nam</li><li>Phòng ngừa và điều trị bệnh lao thận hiệu quả | Sức khỏe và đời sống - cơ quan ngôn luận của bộ Y Tế </li><li>Bệnh lao thận: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị | Cổng thông tin sức khỏe</li><li>Lao thận có nguy hiểm không? | Sở y tế Hòa Bình</li><li>Bệnh Lao | Bệnh viện FV</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-than-snzte |
Ung thư phế quản phổi nguyên phát | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư phế quản phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ung thư phế quản có thể bắt nguồn từ tình trạng di căn ung thư từ các tổ chức bên ngoài phổi hoặc xuất hiện từ trong phổi (ung thư phế quản phổi nguyên phát). Cụ thể hơn thì bệnh ung thư phế quản phổi nguyên phát là các trường hợp xuất hiện khối u ác tính tại phế quản hay tiểu phế quản, các tế bào nhỏ hoặc không phải tế bào nhỏ (biểu mô tế bào lớn, biểu mô tuyến và biểu mô tế bào vảy).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ung thư phế quản có thể bắt nguồn từ tình trạng di căn ung thư từ các tổ chức bên ngoài phổi hoặc xuất hiện từ trong phổi" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_ung-thu-phe-quan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư phế quản có thể bắt nguồn từ tình trạng di căn ung thư từ các tổ chức bên ngoài phổi hoặc xuất hiện từ trong phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tỉ lệ ung thư phế quản phổi nguyên phát hiện nay đang có xu hướng tăng cao, đặc biệt tỉ lệ tử vong ở nam giới do ung thư phế quản phổi nguyên phát là cao nhất trong các căn bệnh ung thư. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng báo động này một phần là do việc phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn nên việc điều trị rất khó khăn. Bên cạnh đó, thói quen hút thuốc lào, thuốc lá của người bệnh càng làm tăng nhanh sự phát triển của khối u phế quản.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư phế quản phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khối u được hình thành từ việc phát triển và nhân lên mất kiểm soát của các tế bào đột biến gen. Các tế bào ung thư nếu không được xử lý kịp thời sẽ nhanh chóng xâm lấn sang toàn bộ những tổ chức xung quanh gây tổn thương nghiêm trọng.</p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân xuất hiện các khối u ác tính thường bắt nguồn từ nhiều yếu tố tác động lên trong một khoảng thời gian nhất định. Trường hợp bệnh nhân ung thư phế quản phổi nguyên phát có thể là do một số nguyên nhân ung thư điển hình sau đây:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Hút thuốc lá: Thuốc lá là một chế phẩm chứa hàng nghìn chất hóa học độc hại có thể gây ra rất nhiều căn bệnh quái ác, đặc biệt là những bệnh lý về đường hô hấp. Ung thư phế quản phổi nguyên phát là một trong những căn bệnh điển hình do việc hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc lá thường xuyên. Theo thống kê, có tới hơn 90% trường hợp bệnh nhân bị ung thư phế quản phổi đều có tiền sử hút thuốc lá, thậm chí nghiện thuốc lá.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Thuốc lá là một chế phẩm chứa hàng nghìn chất hóa học độc hại có thể gây ra rất nhiều căn bệnh quái ác" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_tran-khi-mang-phoi3.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Thuốc lá là một chế phẩm chứa hàng nghìn chất hóa học độc hại có thể gây ra rất nhiều căn bệnh quái ác</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Khí radon: Đây là một loại khí phóng xạ độc hại có thể xuyên qua đất hay thậm chí các tòa nhà để xâm nhập vào cơ thể con người gây bệnh. Loại khí này không có màu và không có mùi vì vậy rất khó phát hiện có tiếp xúc hay không. Nguy cơ hình thành ung thư phổi từ khí radon được cho là lớn hơn nhiều so với khói thuốc lá.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Ngoài hai nguyên nhân chính được kể trên thì nguy cơ mắc bệnh ung thư phế quản phổi nguyên phát cũng có thể là do: Tiếp xúc với một số hóa chất độc hại khác (Asen, Amiăng, Cadmium, niken, crom, urani,...), khói bụi môi trường, tiếp xúc với thạch tín hàm lượng cao, di truyền,...</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Ung thư phế quản phổi hoàn toàn có thể phát hiện sớm được nếu như người bệnh thực hiện thăm khám bệnh định kỳ kiểm tra tầm soát ung thư, đặc biệt đối với những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh như:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Người cao tuổi trên 65.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người có thói quen hút thuốc lá hoặc thường xuyên hít phải khói thuốc lá do người thân, đồng nghiệp.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với rất nhiều khí hóa học độc hại.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh đường hô hấp mạn tính tại phổi.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Đối tượng có người thân trong gia đình có tiền sử mắc bệnh ung thư phế quản phổi hoặc các bệnh ung thư khác.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư phế quản phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ở giai đoạn đầu, khối u mới hình thành và chưa có dấu hiệu xâm lấn diện rộng cho nên hầu như các triệu chứng bất thường của bệnh không được chú ý. Các trường hợp người bệnh tìm tới cơ sở y tế để chẩn đoán bệnh đều đã tiến triển tới giai đoạn giữa hoặc giai đoạn muộn rất khó để điều trị. Nguyên nhân chủ yếu là do các triệu chứng bệnh xuất hiện không rõ ràng hoặc bị nhầm lẫn với các căn bệnh ho thông thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Tổng hợp các triệu chứng thường gặp của bệnh nhân ung thư phế quản phổi nguyên phát như sau:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Ho: Các cơn ho ban đầu chỉ xuất hiện thoáng qua và không có dấu hiệu bất thường. Tuy nhiên, tình trạng ho không có dấu hiệu thuyên giảm mà thậm chí gia tăng và kèm theo những cơn đau tức ngực khó chịu. Một vài trường hợp người bệnh ho cả ra máu kèm dịch nhầy (phế quản và các tổ chức xung quanh đã bị tổn thương nghiêm trọng).</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Một vài trường hợp người bệnh ho cả ra máu kèm dịch nhầy" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-ac-khi-quan2.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Một vài trường hợp người bệnh ho cả ra máu kèm dịch nhầy</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Tình trạng viêm nhiễm đường thở gia tăng: Chính bởi tổn thương từ khối u phế quản đã mang theo các thương tổn dễ gây viêm cho vùng phế quản, phổi và các cơ quan trong đường hô hấp.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Khó thở: Người bệnh thở khò khè, khó hít thở sâu, thậm chí bị đau tức ngực khi cố gắng thở hoặc ho.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Khàn tiếng do thanh quản bị ảnh hưởng.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Trong trường hợp ung thư phế quản phổi đã tiến triển nặng tế bào ung thư đã di căn đến cơ quan khác. Các triệu chứng mà người bệnh có thể bắt gặp là: Đau nhức lưng hoặc hông, đau đầu, chóng mặt hoặc co giật, tay chân bị tê cứng, vàng da vàng mắt, giảm cân không rõ nguyên nhân, các nhóm hạch bạch huyết bị phì đại,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Ung thư phế quản phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với người bệnh thì cần phải xác định được giai đoạn phát triển của ung thư. Bệnh nhân ung thư phế quản phổi nguyên phát có thể sẽ trải qua các giai đoạn chính như sau:</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_ung-thu-phe-quan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tùy theo tình trạng mà có phương pháp điều trị phù hợp với người bệnh </em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Giai đoạn 0: </strong>Khối u bắt đầu hình thành trên các tế bào biểu mô của phế quản, chưa có dấu hiệu xâm lấn các tổ chức xung quanh và không có di căn ung thư.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Giai đoạn I:</strong> Kích thước khối u đã phát triển lớn hơn (khoảng 3cm), có dấu hiệu lan tới màng phổi hoặc gây viêm phổi nghẽn một bên hoặc làm xẹp phổi một bên. Tuy vậy, chưa có dấu hiệu di căn hạch hoặc di căn ung thư.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Giai đoạn II:</strong> Tương tự như giai đoạn I, nhưng đã có dấu hiệu di căn hạch tại vùng rốn phổi và xung quanh phế quản, chưa có dấu hiệu di căn ung thư xa.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Giai đoạn IIIa:</strong> Khối u bắt đầu xâm lấn thành ngực (hoặc màng phổi trung thất, màng ngoài tim, cơ hoành), có xuất hiện di căn hạch tại phế quản, rốn phổi, vùng trung thất cùng bên,... chưa có di căn ung thư xa.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Giai đoạn IIIb:</strong> Đã có dấu hiệu di căn hạch cả hai bên tại trung thất, rốn phổi, cơ hoành,... Khối u đã xâm lấn tới trung thất (hoặc tim, khí quản, thực quản, cựa phế quản, cột sống, các mạch máu lớn,...). Chưa có dấu hiệu di căn ung thư vùng xa.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Giai đoạn IV:</strong> Ngoài các tổn thương giống giai đoạn IIIb thì ung thư đã di căn tới vùng thượng thận, gan, não, xương.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư phế quản phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh ung thư phế quản phổi cao hơn bình thường cần phải thực hiện khám bệnh và tầm soát ung thư định kỳ.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc lá.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc lá." src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-ac-khi-quan4.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc lá.</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Luôn sử dụng đúng cách các thiết bị bảo hộ khi tiếp xúc với các chất hóa học độc hại.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Khám và điều trị dứt điểm các bệnh lý về đường hô hấp, đặc biệt là các bệnh về phổi.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Lựa chọn chế độ ăn uống khoa học, bổ sung hàm lượng rau củ quả xanh nhằm tăng cường miễn dịch.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chăm chỉ tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe và sức đề kháng.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư phế quản phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Người bệnh sau khi được khám lâm sàng cho kết quả nghi ngờ ung thư phế quản phổi nguyên phát sẽ được thực hiện chẩn đoán xác định thông qua các phương pháp sau:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;padding-bottom:6px">Chụp X-quang lồng ngực nhằm phát hiện các nhóm tổn thương tại phổi.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_hen-phe-quan7.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Chụp X-quang lồng ngực nhằm phát hiện các nhóm tổn thương tại phổi.</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Xác định vị trí, kích thước và hình dáng khối u, đồng thời lựa chọn phương pháp sinh thiết phù hợp để chẩn đoán xác định bệnh, loại tế bào gây bệnh cũng như đánh giá mức độ xâm lấn của khối u.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Siêu âm ổ bụng hoặc chụp cắt lớp vi tình vùng bụng: Kiểm tra di căn tại các cơ quan lân cận như gan, thận và nhóm di căn hạch ổ bụng.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp PET-CT: Kiểm tra di căn ung thư xa ngoài não bộ.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp cộng hưởng từ (MRI) não hoặc xạ hình xương: Kiểm tra nguy cơ di căn ung thư não và xương từ đó đánh giá được mức độ di căn của khối u.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Nội soi phế quản: Phương pháp này được thực hiện khi có nghi ngờ xuất hiện khối u tại trung tâm, xác định tổn thương từ khối u đồng thời lấy mẫu sinh thiết.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Sinh thiết lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học: Chẩn đoán xác định ung thư đồng thời kiểm tra được thể mô bệnh học, độc mô học nhằm tiến hành lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Bệnh phẩm sẽ được lấy từ mẫu sinh thiết khối u hoặc các tổn thương từ di căn ung thư (tổn thương não, gan, hạch thượng đòn, tuyến thượng thận,...).</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Sau khi có kết quả từ các xét nghiệm để chẩn đoán xác định ung thư phế quản phổi, bác sĩ có thể sẽ chỉ định thực hiện các xét nghiệm khác nhằm kiểm tra tình trạng sức khỏe bệnh nhân phù hợp với phương pháp điều trị như thế nào, đánh giá mức độ an toàn sau điều trị, tiên lượng sống cao hay thấp,...</p>
<p style="text-align: justify;">Một số xét nghiệm khác thực hiện sau xét nghiệm xác định ung thư:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Công nghệ gen</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chất chỉ điểm khối u</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Đo chức năng hô hấp</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Sinh hóa máu và các xét nghiệm huyết học khác.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư phế quản phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để tiến hành điều trị ung thư phế quản phổi nguyên phát, các bác sĩ cần phải tuân thủ 3 yếu tố căn bản như sau:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Xác định giai đoạn phát triển của ung thư.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Kiểm tra tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh như cơ địa, các bệnh lý nền, triệu chứng bất thường,... Từ đó đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp kèm theo mức độ thành công và rủi ro của từng phương pháp.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Lắng nghe nhu cầu, yêu cầu đặc biệt về việc lựa chọn phương pháp điều trị của người bệnh.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Sau khi các bác sĩ cùng người bệnh (người thân bệnh nhân) thống nhất phương án điều trị phù hợp nhất thì người bệnh sẽ được tiến hành điều trị sớm nhất có thể, giảm nguy cơ ung thư tiến triển. Bác sĩ có thể lựa chọn độc lập một phương pháp điều trị hoặc kết hợp nhiều phương pháp đồng thời để đem lại hiệu quả điều trị cao nhất.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tùy thuộc vào mức độ phát triển của khối u và sự xâm lấn tới các tổ chức xung quanh mà phẫu thuật sẽ được thực hiện với cách thức khác nhau. Trường hợp khối u mới hình thành chưa quá lớn và mức độ xâm lấn chưa nhiều thì việc phẫu thuật loại bỏ khối u khá đơn giản. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp người bệnh được chỉ định phải cắt toàn bộ một bên phổi mới có thể loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật điều trị ung thư phế quản có thể được thực hiện: Chỉ cắt bỏ khối u và các lớp mô bị tổn thương xung quanh, cắt bỏ toàn bộ một bên thùy phổi hoặc cắt bỏ hoàn toàn một lá phổi đã bị hư nặng. Đồng thời, các nhóm hạch bạch huyết lân cận cũng cần được cắt bỏ để tìm kiếm tế bào ung thư.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-gan4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>phẫu thuật sẽ được thực hiện với cách thức khác nhau</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Xạ trị và hóa trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Xạ trị là việc sử dụng các chùm tia phóng xạ nhắm vào các tế bào ung thư để tiêu diệt tận gốc. Hóa trị là biện pháp sử dụng chất hóa học đưa vào cơ thể để tiêu diệt các tế bào ung thư tại diện rộng. Cả hai phương pháp này hầu như được thực hiện độc lập khi người bệnh không có khả năng thực hiện phẫu thuật (Tình trạng sức khỏe, giai đoạn ung thư muộn hoặc yêu cầu cá nhân của bệnh nhân).</p>
<p style="text-align: center;"> </p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp hóa trị và xạ trị có thể thực hiện độc lập hoặc kết hợp với nhau hoặc kết hợp với phẫu thuật để có được kết quả điều trị cao nhất. Hóa trị thường được sử dụng trước hoặc cùng lúc với xạ trị và phẫu thuật nhằm làm giảm kích thước khối u và ngăn chặn sự xâm lấn. Xạ trị thường được thực hiện song song với hóa trị hoặc điều trị hậu phẫu thuật nhằm loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị đích hoặc liệu pháp miễn dịch</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Hai phương pháp này không phổ biến tại Việt Nam bởi chi phí điều trị cao nhưng hiệu quả điều trị chưa được kiểm chứng nhiều. Sử dụng thuốc đặc hiệu tiêu diệt các nhóm gen đột biến trong cơ thể (Phương pháp điều trị đích) hoặc sử dụng liệu pháp thay đổi hệ miễn dịch trong cơ thể nhằm sản sinh các kháng thể tự tiêu diệt tế bào ung thư (Liệu pháp miễn dịch).</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Ung thư phế quản phổi nguyên phát: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Hệ thống Vinmec</li><li>Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán ung thư phế quản phổi | Bệnh viện K</li><li>Bệnh học ung thư phế quản phổi | Điều trị</li><li>Nguyên nhân và biểu hiện cảu ung thư phế quản phổi | Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa u phổi</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-phe-quan-phoi-nguyen-phat-sxikh |
U bạch huyết | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U bạch huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U bạch huyết là căn bệnh phổ biến trên lâm sàng, mọi lứa tuổi kể từ trẻ sơ sinh cho tới người già đều có thể xuất hiện các khối u bạch huyết. Tuy nhiên, theo các thống kê từ Bộ y tế cho thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán có khối u bạch huyết đều dưới 2 tuổi chiếm tới 90%, trong đó những trẻ em sơ sinh có u bạch huyết chiếm khoảng 50%. U bạch huyết được chia thành nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào vị trí, kích thước mà mỗi loại lại có những triệu chứng đặc trưng.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210827/20210827_u-bachhuyet.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U bạch huyết ở vị trí cổ</em></p>
<p style="text-align: justify;">U bạch huyết (hay còn được gọi là u hạch bạch huyết) là một dạng dị tật của hệ thống bạch huyết, các khối u có thể xuất hiện ở bất kì vị trí hạch bạch huyết nào trên cơ thể. Sự hình thành các khối u bạch huyết có thể là do bẩm sinh hoặc do tác động từ bệnh lý, chấn thương,...</p>
<p style="text-align: justify;">Một số trường hợp các khối u bạch huyết có thể phát triển lớn hơn và chèn ép lên các dây thần kinh, mạch máu hoặc thậm chí xâm lấn đường thở,... Chính vì vậy, việc chẩn đoán u bạch hạch từ sớm và lựa chọn phương hướng xử lý phù hợp sẽ tránh được những rủi ro không đáng có sau này.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U bạch huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đa số những trường hợp bị u bạch huyết đều xuất hiện ngay từ khi thai nhi nằm trong bụng mẹ, tuy nhiên không phải lúc nào các triệu chứng bệnh cũng biểu hiện rõ ràng ngay từ ban đầu. Trong thời kỳ bào thai, sự tắc nghẽn của hệ thống bạch huyết chính là nguyên nhân trực tiếp hình thành lên các khối u hạch bạch huyết. Tình trạng tắc nghẽn này xảy ra có thể là do tác động từ nhiều yếu tố, một phần nguyên do đến từ người mẹ như: Uống rượu bia quá nhiều hoặc bị nhiễm virus khi đang mang thai.</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">U nang bạch huyết có thể là hệ quả của các hội chứng rối loạn gen như hội chứng 3 nhiễm sắc thể (13,18,21) và hội chứng Noonan. U nang bạch huyết thường xuất hiện từ rất sớm ngay từ những tháng đầu tiên của thai kỳ.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Rối loạn gen cũng là nguyên nhân gây u bạch huyêt" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-bachhuyet1.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Rối loạn gen cũng là nguyên nhân gây u bạch huyêt</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Một số nghiên cứu cho thấy rằng có tới 40% số bệnh nhân có khối u bạch huyết dạng nang mắc phải hội chứng Down, hội chứng Turner.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Một số trường hợp em bé mới sinh phát hiện có u nang bạch huyết và đã được hút bớt nhưng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn. Các u nang sẽ liên tục được lấp đầy với chất lỏng và kích thước vùng u nang tổn thương sẽ lan rộng thêm. Chỉ khi thực hiện phẫu thuật điều trị mới có thể loại bỏ hoàn toàn u nang bạch huyết.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U bạch huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hạch bạch huyết có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, tuy nhiên nhưng vị trí cụ thể như sau được xác định là có nguy cơ cao hơn xuất hiện u bạch huyết, đó là: Vùng cổ, sau đầu, phía trước và sau tai, dưới hàm, cằm, mặt, phía trên xương đòn, dưới khuỷu tay, cổ tử cung trước và sau, sau đầu gối, bẹn và nách.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_hach-bach-huyet.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các vị trí xuất hiện hạch bạch huyết</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng loại u hạch bạch huyết mà dấu hiệu nhận biết cũng sẽ khác nhau. Điển hình là u bạch huyết dạng mao mạch hay phát triển trên bề mặt da, xuất hiện các cụm mụn nhỏ có màu hồng, đỏ hoặc đỏ sẫm. Đối với các khối u bạch huyết dạng hang thường xuất hiện từ khi mới sinh, vị trí hay gặp ở vùng cổ, lưỡi và môi. Các khối u dạng hang sẽ không xuất hiện rõ trên bề mặt da mà chỉ gồ lên một chút.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các khối u bạch huyết không gây đau, đôi lúc đau nhẹ nhưng không quá ảnh hưởng đến người bệnh. Nếu khối u bạch huyết phát triển lớn tại chân hoặc tay có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số triệu chứng đi kèm có thể xuất hiện khi trẻ có khối u bạch huyết: Trẻ quấy khóc, khó ăn, cơ thể yếu ớt, hít thở khó khăn, chảy máu tại vùng có khối u,... </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U bạch huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khối u hạch bạch huyết có thể phát triển ngay từ khi thai nhi còn trong bụng người mẹ, tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp trẻ mới sinh ra chưa xuất hiện triệu chứng bệnh bởi khối u vẫn đang phát triển âm thầm sâu bên trong các lớp biểu mô. Các bác sĩ sẽ kiểm tra và định hướng điều trị sớm nhằm hạn chế các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một vài trường hợp u bạch huyết đã phát bệnh ngay từ khi em bé mới chào đời, thậm chí các triệu chứng bệnh còn nghiêm trọng như khó thở, chảy máu nhỏ và rò rỉ dịch bạch huyết,... Nếu trẻ không được kịp thời xử lý có thể sẽ dẫn tới nguy cơ tử vong do khối u to chèn ép đường thở, nhiễm trùng đường hô hấp,...</p>
<p style="text-align: justify;">Một số biến chứng nguy hiểm khác có thể xuất hiện khi trẻ bị u bạch huyết:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Viêm mô tế bào tái phát</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Khó nuốt, rối loạn hô hấp, nhiễm trùng,...</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Người bệnh thấy khó nuốt" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-bachhuyet4.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Người bệnh thấy khó nuốt</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chảy máu khu vực hạch phát triển, rò rỉ dịch hạch</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Nếu trẻ bị u bạch huyết do bị di truyền tế bào nhiễm sắc thể từ người mẹ thì khả năng lần mang thai sau của mẹ bầu cũng có nguy cơ bị u hạch bạch huyết. Gia đình cần trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để đưa ra giải pháp an toàn và phù hợp nhất.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhân được điều trị cắt bỏ các khối u bạch huyết vùng cổ có thể có nguy cơ bị tổn thương các cơ quan lân cận, nhiễm trùng hoặc tái phát bệnh.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U bạch huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán u bạch huyết thông thường chỉ cần thông qua thăm khám các triệu chứng lâm sàng có thể xác định được. Tuy nhiên, để phân biệt được loại u hạch bạch huyết hoặc tìm kiếm nhóm hạch bạch huyết nội tạng thì có thể tiến hành thực hiện siêu âm nhằm xác định chính xác vị trí, kích thước và mức độ tổn thương của khối u tới các tổ chức lân cận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp cộng hưởng từ (MRI)" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-bachhuyet3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp cộng hưởng từ (MRI)</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, các biện pháp xét nghiệm khác thông qua hình ảnh như chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT scan), chụp X-quang, nội soi, xạ hình xương,... có thể được thực hiện nhằm kiểm tra các tổn thương có liên quan khi nghi ngờ người bệnh có xuất hiện biến chứng từ u bạch huyết. Một số xét nghiệm tế bào hoặc sinh hóa máu cũng có thể được thực hiện nhằm loại bỏ nguy cơ có khối u ác tính.</p>
<p style="text-align: center;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U bạch huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thông thường các khối u bạch huyết xuất hiện không gây ảnh hưởng nhiều đến tình trạng sức khỏe bệnh nhân vì vậy không can thiệp điều trị, cho đến khi khối u phát triển quá lớn gây cản trở hoạt động của một số cơ quan trong cơ thể thì người bệnh mới bắt đầu quan tâm.</p>
<p style="text-align: justify;">U hạch bạch huyết có thể hình thành và phát triển theo các thể khác nhau vì vậy tính chất mỗi khối u lại có đặc điểm riêng biệt. Tùy thuộc vào loại u bạch huyết được chẩn đoán xác định mà các bác sĩ sẽ đưa ra các giải pháp điều trị phù hợp nhất:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Điều trị xử lý u bạch huyết dạng mao mạch: Lựa chọn sử dụng phương pháp dẫn lưu dịch bạch huyết hoặc liệu pháp laser hoặc phẫu thuật loại bỏ khối u.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Xử lý khối u nang bạch huyết: Phẫu thuật thường được thực hiện nhằm loại bỏ khối u hiệu quả, tuy nhiên đối với trường hợp u nang bạch huyết thì khả năng tái phát bệnh sau phẫu thuật có thể xảy ra. Thực hiện biện pháp tiêm xơ (tiêm trực tiếp thuốc vào nang) được chỉ định ưu tiên cho đối tượng u nang bạch huyết.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; padding-bottom: 6px; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_tham-kham-bac-si.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; padding-bottom: 6px; text-align: center;"><i>Điều trị bệnh càn có sự thăm khám, tư vấn từ bác sĩ </i></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tiêm xơ điều trị bạch huyết là như thế nào?</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tiêm xơ xử lý khối u bạch huyết là biện pháp chữa trị mang lại hiệu quả cao, cách thức thực hiện an toàn và đồng thời hạn chế nguy cơ gây tổn thương tới các tổ chức lân cận. Tiêm xơ hay còn được hiểu là phương pháp đưa một lượng thuốc vào trong khối u nhằm mục đích chính là giảm kích thước khối u đồng thời ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Cơ chế hoạt động của phương pháp tiêm xơ như sau: Tiêm trực tiếp vào các tổn thương nang hạch bạch huyết một số loại thuốc như doxycycline, sulfat tetradecyl hoặc cồn. Tác dụng làm giảm bài tiết các chất dịch lỏng bạch huyết đồng thời khiến các lớp bao bọc khối u dần dần bị phá hủy. Kích thước khối u sẽ giảm dần sau đó bác sĩ có thể lựa chọn phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn khối u bạch huyết.</p>
<p style="text-align: justify;">Chống chỉ định tiêm xơ điều trị u bạch huyết:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhân có u nang bạch huyết vùng trung thất hoặc ổ bụng.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhi có tiền sử mắc bệnh viêm phổi kẽ, xơ phổi hoặc dị ứng với doxycycline.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhi mắc bệnh về máu như rối loạn đông máu.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhi có người giám hộ (bố mẹ, người thân) không đồng ý tiến hành điều trị bằng phương pháp này.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Lựa chọn phương pháp tiêm xơ loại bỏ u bạch huyết thường sẽ kết hợp với phẫu thuật chỉnh hình nhằm cải thiện tính thẩm mỹ cho bệnh nhân sau điều trị, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh nhân có khối u trên mặt.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-bach-huyet-slgxq |
Nốt ruồi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Nốt ruồi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nốt ruồi là những chấm đen xuất hiện trên da, trong một số trường hợp nốt ruồi có màu nhạt hơn như màu nâu sẫm hoặc nâu nhạt tùy thuộc vào nguyên nhân hình thành và loại da của từng người. Các nốt ruồi xuất hiện có thể nhận biết bằng mắt thường bởi sự tập trung các yếu tố làm tăng sắc tố da, một vài trường hợp nốt ruồi nhô lên bề mặt da giống như một cục mụn thịt.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nốt ruồi là những chấm đen xuất hiện trên da" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_not-ruoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nốt ruồi là những chấm đen xuất hiện trên da</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nốt ruồi có thể hình thành từ khi mới sinh ra (bẩm sinh) hoặc có thể xuất hiện sau một loạt tác động từ yếu tố bệnh lý, cơ địa hoặc môi trường xung quanh. Một người có thể xuất hiện nhiều nốt ruồi và số lượng có thể thay đổi theo thời gian, đặc biệt những vùng da thường xuyên được phơi sáng sẽ có nguy cơ hình thành nhiều nốt ruồi.</p>
<p style="text-align: justify;">Nốt ruồi có dạng hình tròn, hình oval cùng với đường viền mềm mại. Tính chất nốt ruồi có thể là thể rắn chắc, nhô lên cao hoặc bằng phẳng, có thể trơn láng hoặc thô ráp. Một nốt ruồi thông thường sẽ không gây tổn hại đến bất kỳ chức năng hoạt động của tổ chức nào trong cơ thể, tuy nhiên một số trường hợp nốt ruồi bị nhầm lẫn với ung thư hắc tố. Chính vì vậy, đừng bao giờ chủ quan với nốt ruồi mà loại bỏ nghi ngờ về các căn bệnh nguy hiểm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Nốt ruồi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nốt ruồi có thể hình thành ở bất kỳ đối tượng nào, bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, tuy nhiên vị trí nốt ruồi hay tính chất nốt ruồi sẽ phụ thuộc vào yếu tố cơ địa của từng người. Nốt ruồi có thể được phát hiện từ sớm (mới sinh ra) hoặc có thể xuất hiện trong bất kỳ thời điểm nào, hầu hết các nốt ruồi sẽ ngừng phát triển thêm ở độ tuổi ngoài 30. Các tế bào biểu bì có dấu hiệu bị tăng sắc tố, cụ thể là hắc tố, chúng sẽ tích tụ lại tại 1 vài điểm và tạo thành các nốt ruồi có màu đen hoặc nâu. Màu sắc của nốt ruồi có xu hướng đậm hơn khi tiếp xúc thường xuyên với ánh sáng mặt trời, vì vậy hầu hết nốt ruồi đều xuất hiện nhiều trên những vùng da hở như mặt, cổ, gáy,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Có nhiều nguyên nhân tạo ra nốt ruồi " src="/ImagePath\images\20210829/20210829_not-ruoi-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Có nhiều nguyên nhân tạo ra nốt ruồi </em></p>
<p style="text-align: justify;">Có rất nhiều yếu tố tác động làm tăng nguy cơ hình thành các nốt ruồi, tiêu biểu nhất là yếu tố cơ địa và ánh sáng trực tiếp của mặt trời.</p>
<p style="text-align: justify;">Có hai loại nốt ruồi điển hình xuất hiện có thể gây hại cho sức khỏe:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nốt ruồi sắc tố bẩm sinh: Những nốt ruồi xuất hiện ngay sau khi sinh được gọi là nốt ruồi sắc tố bẩm sinh, chỉ có khoảng 1% trường hợp xuất hiện các nevi bẩm sinh và đa số các nốt ruồi chỉ xuất hiện khi có tiếp xúc với môi trường sau một thời gian. Theo nghiên cứu, nốt ruồi sắc tố bẩm sinh có nguy cơ cao chuyển biến thành ung thư, đặc biệt những trường hợp nốt ruồi có kích thước lớn hơn cục tẩy bút chì hoặc xuất hiện các triệu chứng bất thường. Người bệnh cần tìm tới sự trợ giúp từ các bác sĩ chuyên khoa để được hỗ trợ chẩn đoán ung thư sớm nhất có thể.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nevi loạn sản: Đây là những trường hợp nốt ruồi hình thành với kích thước lớn và có hình dáng bất thường (thông thường nốt ruồi sẽ có dạng tròn hoặc oval). Màu sắc trên nốt ruồi cũng không bình thường, vùng trâm tâm sẽ có màu nâu sẫm còn các phần xung quanh sẽ nhạt hơn. Nevi loạn sản có khả năng phát triển thành các khối u ác tính (ung thư), đặc biệt đối với những người có số lượng nốt ruồi loạn sản nhiều hơn 10 thì nguy cơ ung thư có thể gấp 12 lần so với bình thường.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Nốt ruồi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sự xuất hiện của nốt ruồi ở bất kỳ khu vực nào trên cơ thể cũng không làm ảnh hưởng đến tình hình sức khỏe. Tuy nhiên, một số trường hợp nốt ruồi phát triển một cách bất thường về kích thước, màu sắc, chiều cao hay hình dạng khác lạ thì bạn cần tới bệnh viện để kiểm tra sức khỏe ngay. Một số dấu hiệu nốt ruồi xuất hiện cho thấy mắc bệnh về da liễu hoặc thậm chí nguy cơ phát triển ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu một nốt ruồi xuất hiện từ lâu và không có dấu hiệu bất thường thì không đáng lo ngại. Hãy quan tâm đến các nốt ruồi mới xuất hiện hoặc những nốt ruồi từ lâu nhưng đột nhiên có biến đổi bất thường, đặc biệt ở các vùng da dễ bắt nắng như vùng cánh tay, ngực, cổ, mặt, gáy, tai, hai chân và lưng. Kiểm tra nốt ruồi thường xuyên sẽ giúp bạn kịp thời phát hiện kịp thời những bất thường xảy ra, ngăn ngừa nguy cơ bệnh phát triển nặng mới được phát hiện.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình thái ung thư nốt ruồi" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_not-ruoi4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình thái ung thư nốt ruồi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Một số trường hợp nốt ruồi có hiện tượng có thể xảy ra ở nốt ruồi như chảy máu hoặc chảy nước, có cảm giác ngứa ngáy hay đau nhức. Người bệnh cần lập tức tìm tới các cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra chẩn đoán bệnh sớm, hạn chế rủi ro nguy hiểm có thể xảy ra.</p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư hắc tố là căn bệnh ung thư da không phổ biến nhưng có tính chất ác tính rất cao và nguy hiểm. Các khối u ác tính có hình dạng và kích thước gần giống với các nốt ruồi thông thường, bệnh hay xuất hiện tại các vùng lưng, ngực ở nam giới và vùng chân dưới ở nữ giới. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư hắc tố ở nữ giới nhiều hơn nam giới, độ tuổi thường nằm trong khoảng 20 - 35 tuổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Nốt ruồi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Kiểm tra nốt ruồi thường xuyên sẽ là biện pháp phòng ngừa ung thư hắc tố. Tất cả vị trí trên cơ thể đều có thể xuất hiện các tế bào ung thư, tuy nhiên vùng lưng, chân tay, mặt nên được chú ý kiểm tra kỹ hơn. Ngoài ra, các triệu chứng bất thường của nốt ruồi sẽ báo hiệu bệnh nguy hiểm như: xuất hiện tình trạng nốt ruồi chảy máu, ngứa đỏ, sưng tấy, kích thước lớn dần, có màu sắc thay đổi hoặc trộn nhiều màu,... Trường hợp xuất hiện nốt ruồi ác tính (ung thư hắc tố) thì các triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện rõ ràng hơn gây thương tổn da nghiêm trọng thậm chí lở loét và lan rộng ra xung quanh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phân biệt các loại ung thư trên da" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_not-ru192.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phân biệt các loại ung thư trên da</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>Tóm tắt các dấu hiệu nhận biết nốt ruồi ác tính:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nốt ruồi có kích thước lớn hơn 6mm, viền nhấp nhô,..</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Màu sắc phân bố không đều, pha trộn nhiều màu.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nốt ruồi chảy máu, chảy nước, sưng tấy, lở loét,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Nốt ruồi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chắc hẳn có rất ít người chú ý đến nốt ruồi nếu nó không gây ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế luôn khuyến khích tất cả mọi người nên thực hiện khám nốt ruồi tại nhà định kỳ để kịp thời phát hiện những bất thường. Mẹo ABCDE kiểm tra nốt ruồi có thể thực hiện ở bất kỳ đối tượng nào hay vị trí nào, bạn hoàn toàn có thể dùng gương hoặc nhờ người thân kiêm tra nốt ruồi ở những vị trí bản thân khó nhìn thấy.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán ung thư thông qua nốt ruồi sẽ được thực hiện bằng cách kiểm tra ABCDE, đây là phương pháp kiểm tra nốt ruồi thông qua 5 đặc điểm nhận dạng: Asymmetry, Borders, Color, Diameter, Evolving.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chẩn đoán ung thư thông qua nốt ruồi sẽ được thực hiện bằng cách kiểm tra ABCDE" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_not-ruoi3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chẩn đoán ung thư thông qua nốt ruồi sẽ được thực hiện bằng cách kiểm tra ABCDE</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Asymmetry (không đối xứng): Một nốt ruồi có 2 nửa đối xứng với nhau sẽ được xem là nốt ruồi lành tính. Hay nói cách khác, nốt ruồi có hình dáng tròn đều hoặc hình bầu dục đều thì sẽ là nốt ruồi bình thường không gây hại.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Borders (đường viền bất thường): Nếu đường viền của nốt ruồi bị ngắt đoạn hoặc không rõ nét, có thể nhấp nhô như hình vỏ sò thì khả năng cao đây là một khối u ác tính (ung thư).</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Color (màu sắc): Một nốt ruồi bình thường sẽ có màu đen hoặc nâu, màu trải đều toàn bộ nốt ruồi. Nếu nốt ruồi có màu không rõ ràng, ví dụ như đen lẫn đỏ, đen lẫn trắng, xanh,... thì đây có thể không phải là một nốt ruồi lành tính, dấu hiệu nhận biết bệnh da liễu rối loạn sắc tố, có thể là khối u ác tính.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Diameter (đường kính): Nốt ruồi thông thường sẽ có kích thước nhỏ, thông thường sẽ có đường kính nhỏ hơn 6mm. Trường hợp là khối u hắc tố thì kích thước sẽ lớn hơn, đường kính nhỏ nhất cũng lớn hơn 6mm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Evolving (phát triển): Thực tế cho thấy một nốt ruồi thông thường lành tính sẽ không thay đổi kích thước từ khi nó mới xuất hiện. Trường hợp kích thước nốt ruồi có dấu hiệu lớn hơn hoặc thay đổi màu sắc thì nguy cơ báo hiệu nốt ruồi có vấn đề, các bệnh về da liễu hoặc thậm chí là dấu hiệu ung thư.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Nốt ruồi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu có dấu hiệu nghi ngờ khối u ác tính thì bác sĩ sẽ thực hiện sinh thiết kiểm tra tế bào ung thư, đồng thời kết hợp các xét nghiệm hình ảnh (chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm,...) nhằm kiểm tra mức độ xâm lấn của ung thư.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-gan3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp cộng hưởng từ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp nốt ruồi là lành tính thì sẽ căn cứ vào các yếu tố có nguy cơ chuyển biến ung thư và nguyện vọng cải thiện vấn đề thẩm mỹ của người bệnh mà bác sĩ có thể thực hiện cắt bỏ nốt ruồi hoặc sử dụng laser trị liệu.</p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp nốt ruồi được chẩn đoán là khối u hắc tố ác tính thì biện pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u sẽ được thực hiện nhằm loại bỏ hoàn toàn khối u. Tùy thuộc vào mức độ xâm lấn của các tế bào ung thư mà bác sĩ sẽ lựa chọn phối hợp với xạ trị, hóa trị nhằm điều trị các tổn thương do ung thư gây ra.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Nốt ruồi hình thành thế nào? | Hệ thống Vinmec</li><li>Nốt ruồi hình thành thế nào trên cơ thể của bạn? | Bệnh viện Medlatec</li><li>Nốt ruồi | Hellobacsi</li><li>Phát hiện sớm u ác tính qua nốt ruồi | LilyCare</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/not-ruoi-swvpi |
U vú lành tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U vú lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khối u hình thành ở vú là kết quả của quá trình tăng sinh các tế bào tuyến vú lành tính và tích tụ lại tạo nên các khối u không có chức năng gì nhưng cũng không xâm lấn xung quanh và di căn đến các cơ quan khác. Khối u vú thường lành tính và không gây ra bất kỳ biểu hiện bất thường gì ảnh hưởng đến sức khỏe và không đe dọa tới tính mạng. Tuy nhiên đôi khi các khối u cũng mang tới những phiền toái cho người bệnh (ví dụ như vấn đề thẩm mỹ).</p>
<p style="text-align: justify;">U trong vú được xem là tình trạng khá phổ biến, 50% phụ nữ có khả năng sẽ bị u vú nhưng hầu hết đều xuất hiện ở dạng lành tính không nguy hiểm và có thể dễ dàng xử lý. Trong một số trường hợp khối u vú lành tính có thể chuyển biến sang ung thư và đe dọa đến tính mạng người bệnh, tuy nhiên khả năng xảy ra chỉ chiếm khoảng 0.08%.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù u vú lành tính không gây thương tổn tới sức khỏe người bệnh, việc chẩn đoán bệnh cần được thực hiện sớm nhằm xác định khối u vú là lành tính hay ác tính. Nếu u vú lành tính nhưng có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh thì có thể được chỉ định phẫu thuật loại bỏ khối u.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210827/20210827_u-vu-lanh-tinh.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U vú lành tính</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phân loại u vú lành tính</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Khối u vú lành tính có thể được chia thành 3 loại như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><b>Khối u vú loại không sinh sản</b>: Những khối u được hình thành từ các tế bào vú bình thường sẽ thuộc nhóm u vú không sinh sản. Các khối u vú thường gặp là u sợi tuyến và u nang, cả hai trường hợp này đều phát triển không quá lớn và có thể tự tiêu biến dần mà không cần can thiệp y tế. Trong trường hợp chúng không biến mất mà còn phát triển lớn hơn thì bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật loại bỏ khối u.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><b>U vú tăng sản điển hình</b>: Các tế bào vú có dấu hiệu tăng số lượng nhiều hơn bình thường nhưng không xuất hiện các tế bào bất thường. Trên thực tế, một số trường hợp bệnh nhân có khối u vú tăng sản điển hình có nguy cơ chuyển biến sang ung thư. Chính vì vậy, các bác sĩ có thể sẽ tư vấn lựa chọn theo dõi tình trạng bệnh hoặc thực hiện cắt bỏ khối u từ sớm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><b>U vú tăng sản không điển hình</b>: Các tế bào vú có dấu hiệu tăng sinh đồng thời xuất hiện kèm theo các tế bào bất thường có nhân dị dạng. Đây là loại u vú có nguy cơ cao phát triển ung thư vú trong tương lai vì vậy, việc xử lý khối u từ sớm là lựa chọn hàng đầu nhằm loại bỏ mầm mống gây ung thư. Ngoài ra, bác sĩ cũng chỉ định bệnh nhân cần thăm khám định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị khi xuất hiện ung thư.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U vú lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sự hình thành các khối u vú lành tính có thể bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể đến từ yếu tố bệnh lý, gen di truyền hoặc các tác động ngoại cảnh,...</p>
<p style="text-align: justify;">Một số nguyên nhân chính gây u vú lành tính:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Rối loạn nội tiết tố nữ:</strong> Nội tiết tố kích thích vú phát triển (Prolactin), nội tiết tuyến giáp,... nếu bị mất cân bằng sẽ gây tăng sinh quá mức các tế bào vú từ đó hình thành các khối u nang, u xơ, xơ nang tuyến vú.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Các bệnh lý về vú:</strong> Những thương tổn tại bầu vú, bất thường núm vú, nhiễm trùng,... tất cả đều làm tăng nguy cơ hình thành khối u vú.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Yếu tố di truyền:</strong> Nếu thành viên trong gia đình (mẹ hoặc chị em gái) có tiền sử bị u vú thì khả năng bạn có nguy cơ u vú rất cao.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Do thức khuya, Stress:</strong> Người bệnh có thói quen thức khuya thường xuyên và hay bị stress sẽ làm thay đổi hệ trục nội tiết, các tế bào vú có nguy cơ tăng sinh, khối u vú hình thành.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-vu-lanh-tinh3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thức khuya, Stress cũng là một nguyên nhân dẫn đến hình hành u vú</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, cũng sẽ có các yếu tố ảnh hưởng khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh u vú như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Vấn đề tuổi tác:</strong> Hầu hết phụ nữ dưới 20 tuổi hiếm khi được chẩn đoán có khối u vú, độ tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là từ 20 cho đến 45 tuổi.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Lạm dụng thuốc:</strong> Phụ nữ có thói quen sử dụng thuốc tránh thai thường xuyên (đặc biệt là các loại thuốc tránh thai khẩn cấp) và các loại thuốc chứa thành phần Estrogen có nguy cơ bị u vú cao hơn bình thường.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Chế độ ăn uống:</strong> Các loại đồ uống chứa hàm lượng lớn cafein, socola hoặc các loại thức ăn chế giàu chất béo có thể là tác nhân làm tăng nguy cơ hình thành u vú.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U vú lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U vú lành tính có thể biểu hiện ở nhiều loại khác nhau nhưng hầu hết chúng đều làm thay đổi bất thường chức năng hoạt động của các nhóm mô vú. Có trường hợp khối u ảnh hưởng đến mô tuyến (bao gồm các ống dẫn sản xuất sữa và các tiểu thùy) hoặc tác động đến nhóm mô nâng đỡ vú (mô đệm). Chính vì vậy, đa số các trường hợp u vú lành tính đều gây ra các triệu chứng bệnh sau đây:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đau, sưng ở vú (hoặc tăng độ nhạy cảm): Bình thường có thể người bệnh không có cảm giác đau nhức hay sưng tấy ở vú, tuy nhiên đến những ngày gần hành kinh hoặc trong giai đoạn hành kinh sẽ có dấu hiệu đau nhức, sưng tấy và nổi rõ các cục u ở vú. Độ nhạy cảm của vú cũng tăng lên gây khó chịu và ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cục u nổi qua da có thể nhìn thấy và sờ nắn được, có thể hình thành tạ núm vú.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Da ở bầu vú hoặc đầu núm vú bị tấy đỏ (hoặc đóng vảy).</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Núm vú có dấu hiệu bị đau nhức khó chịu hoặc có cảm giác núm vú bị co rút.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tiết dịch từ vú: Dịch tiết ra từ vú có thể là trong suốt hoặc có màu vàng, xanh lá cây, máu đỏ, nâu sẫm hay thậm chí là màu đen. Dịch tiết ra không rõ nguyên nhân và chắc chắn không phải là sữa.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-vu-lanh-tinh2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau, sưng ở vú</em></p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng dịch tiết ra từ vú mà không rõ nguyên nhân có thể là dấu hiệu nhận biết của rất nhiều bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt là dịch màu trong suốt hoặc màu nâu sẫm. Nếu dịch tiết ra là màu vàng hoặc xanh lục thì khả năng cao là u lành tính. Tuy nhiên, dịch tiết ra có màu nào thì cũng cần phải kiểm tra bởi các bác sĩ chuyên khoa nhằm chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U vú lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù u vú lành tính không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh và có thể được bác sĩ tư vấn không cần điều trị. Tuy nhiên, một số trường hợp u vú lành tính nhưng có nguy cơ chuyển biến thành ung thư vì vậy việc đầu tiên khi phát hiện có khối u ở vú thì phải tới bệnh viện để chẩn đoán nguy cơ ung thư. Tùy thuộc vào loại u vú mà khả năng chuyển biến thành ung thư là cao hay thấp, vì vậy các bác sĩ sẽ tư vấn tiếp tục theo dõi tình hình và khám định kỳ nhằm kịp thời phát hiện rủi ro hoặc chỉ định phẫu thuật loại bỏ u vú luôn để giảm thiểu nguy cơ ung thư.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cần phải theo dõi khám định kì để tránh ung thư tiến triển " src="/ImagePath\images\20210829/20210829_u-vu-lanh-tinh.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cần phải theo dõi khám định kì để tránh ung thư tiến triển </em></p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, phụ nữ có khối u vú lành tính vẫn có thể xuất hiện các triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hoặc gây ra một số biến chứng.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Triệu chứng đau rát ở bầu vú xuất hiện liên tục, đặc biệt tăng dần khi sắp đến ngày hành kinh hoặc trong giai đoạn hành kinh.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mẹ đang cho con bú bị u vú có thể ảnh hưởng đến quá trình chăm con, sữa có thể bị ảnh hưởng làm kém chất lượng, dịch có thể tiết ra từ vú và em bé có thể bú phải (dịch có màu không phải sữa), núm vú bị tấy đỏ không thể cho con bú,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Khối u phát triển lớn và trồi lên bề mặt bầu vú, hoặc có thể xuất hiện nhiều hơn 1 khối u gây mất thẩm mỹ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sinh hoạt vợ chồng,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa U vú lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bởi vì khối u vú hình thành có thể bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân cấu thành, không ai có thể ngăn chặn triệt để được tình trạng này. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể phòng ngừa nguy cơ khối u phát triển lớn gây biến chứng cho cơ thể bằng cách tự khám cho bản thân.</p>
<p style="text-align: justify;">Các chuyên gia y tế khuyến cáo, các chị em phụ nữ nên học cách kiểm tra vú của mình mỗi tháng 1 lần nhằm phát hiện sớm các triệu chứng bất thường. Kiểm tra kích thước, làn da trên bầu vú, hình thể của vú,... xem có biến đổi bất thường hay không. Dùng các ngón tay ấn nhẹ vào bầu vú và bắt đầu di chuyển tìm kiếm khối u trong bầu vú (nếu có). Hãy tìm đến sự trợ giúp từ các y bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn thực hiện tự khám vú tại nhà.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-vu-lanh-tinh1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cách kiểm tra vú của mình mỗi tháng 1 lần nhằm phát hiện sớm các triệu chứng bất thường</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U vú lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đầu tiên, các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng trước để kiểm tra khả năng có khối u hay vấn đề khác về vú. Bác sĩ sẽ kiểm tra bằng cách xoa nắn cả hai bầu vú để tìm kiếm dấu hiệu khối u, đồng thời tìm hiểu các triệu chứng bệnh xuất hiện thông qua thăm hỏi bệnh nhân. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ khối u vú thì bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng nhằm xác định có khối u và tìm hiểu tính chất khối u:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Siêu âm vú:</strong> Phương pháp này được thực hiện nhằm xác định vị trí có khối u, tính chất khối u là thể rắn hay lỏng (u xơ hay u nang). Nếu phát hiện có chứa dịch bên trong khối u thì sẽ là u nang tuyến vú, còn nếu khối u rắn chắc thì sẽ là u xơ tuyến vú. Tuy nhiên, siêu âm không thể xác định được khối u lành tính hay ác tính.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-vu-lanh-tinh4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Siêu âm vú</em></p>
<p style="text-align: center;"> </p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Sinh thiết:</strong> Dựa vào phương pháp siêu âm bác sĩ sẽ xác định được vị trí chính xác của khối u và lấy mẫu tế bào để xét nghiệm tìm tế bào ác tính. Phương pháp sinh thiết là lựa chọn tốt nhất trong việc chẩn đoán có tế bào ung thư hay không. Sinh thiết tế bào còn giúp cho bác sĩ tìm hiểu được khối u lành tính thuộc loại có nguy cơ chuyển biến sang ung thư cao hay thấp để định hướng điều trị.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Chụp nhũ ảnh (chụp x-quang tuyến vú hay Mamo tuyến vú)</strong>: Phương pháp này thường được thực hiện nhằm kiểm tra u xơ tuyến vú, hình ảnh hiển thị sẽ cho thấy một khối có cạnh tròn khác biệt hoàn toàn với các mô vú xung quanh. Chụp nhũ ảnh thường được chỉ định thực hiện cho bệnh nhân nữ trên 30 tuổi.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U vú lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có khối u vú lành tính thường không cần điều trị mà chỉ cần theo dõi sức khỏe và khám bệnh định kỳ. Tuy nhiên, nếu khối u gây ra các triệu chứng bệnh khó chịu thì sẽ được bác sĩ hướng dẫn điều trị nội khoa bằng thuốc uống.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay chưa có thuốc làm tiêu u vú mà chỉ có thể sử dụng các loại thuốc điều chỉnh nội tiết tố nhằm cải thiện các triệu chứng bệnh có liên quan (ví dụ như điều chỉnh rối loạn kinh nguyệt). Thuốc nội tiết tố có thể giúp khối u không phát triển lớn hơn nhưng không thể làm giảm kích thước khối u và một số tác dụng phụ trong quá trình uống thuốc có thể xảy ra. Chính vì vậy, trường hợp bệnh nhân có khối u vú với kích thước lớn và có biểu hiện các triệu chứng ảnh hưởng nghiêm trọng thì có thể được chỉ định thực hiện các biện pháp loại bỏ khối u.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chọc hút dịch: Trường hợp khối u thể nang có chứa dịch bên trong có thể thực hiện phương pháp chọc kim trực tiếp vào khối u để dẫn lưu toàn bộ dịch ra khỏi cơ thể.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phẫu thuật cắt bỏ khối u: Trường hợp các khối u vú ở thể rắn (u xơ tuyến vú) thì phẫu thuật có thể loại bỏ hoàn toàn khối u ra khỏi cơ thể và hạn chế tối đa tổn thương tới các nhóm mô xung quanh.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-gan4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật cắt bỏ khối u</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Một số loại thuốc kháng sinh có thể được chỉ định khi bệnh nhân bị nhiễm trùng vùng bầu vú.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Điều trị u vú có vai trò loại bỏ các triệu chứng bệnh ảnh hưởng đến sinh hoạt người bệnh, giảm thiểu nguy cơ u chuyển biến thành ung thư và cải thiện tâm lý cho người bệnh. Tuy nhiên, sau khi điều trị xử lý khối u bệnh nhân vẫn phải khám bệnh định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ nhằm theo dõi tình trạng sức khỏe sau điều trị và phát hiện kịp thời nguy cơ tái phát bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>U vú lành tính có nguy hiểm? | Hệ thống Vinmec</li><li>Bệnh u tuyến vú - đẩy lùi u nhờ tiền chất Pregnenolone | Sức khỏe 247</li><li>Những điều cần biết về u vú lành tính | Hệ thống Vinmec</li><li>Bệnh u vú lành tính là gì? | Trang thông tin u xơ - u nang tuyến vú</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-vu-lanh-tinh-srvnh |
U cơ trơn tử cung | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U cơ trơn tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U cơ trơn tử cung không còn là căn bệnh hiếm gặp ở những chị em phụ nữ nữa, bệnh có thể xuất hiện bất kỳ thời điểm nào trong giai đoạn có khả năng sinh sản. Theo thống kê, có tới hơn 70% phụ nữ có nguy cơ mắc phải căn bệnh này ở độ tuổi từ 16 đến 50 tuổi ( trong đó tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 50 có nguy cơ mắc bệnh cao nhất).</p>
<p style="text-align: justify;">U cơ trơn tử cung là tổ hợp các khối u hình thành và phát triển tại vùng cơ trơn tử cung, trong đó khối u xơ tử cung là điển hình nhất. Kích thước, hình dạng hay tính chất của mỗi khối u ở mỗi bệnh nhân là khác nhau tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh và các yếu tố tác động xung quanh. Nguyên nhân hình thành các khối u thường có liên quan đến lượng hormone estrogen trong cơ thể làm rối loạn nội tiết tố nữ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="U cơ trơn tử cung là tổ hợp các khối u hình thành và phát triển tại vùng cơ trơn tử cung" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_u-co-tron-tu-cung.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U cơ trơn tử cung là tổ hợp các khối u hình thành và phát triển tại vùng cơ trơn tử cung</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khối u cơ trơn tử cung có thể tự teo nhỏ lại và không làm ảnh hưởng đến tình hình sức khỏe người bệnh, tuy nhiên trong nhiều trường hợp khối u phát triển với kích thước lớn có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Chính vì vậy, việc phát hiện và xử lý khối u cơ trơn tử cung như thế nào cần được sự tư vấn trợ giúp từ các bác sĩ có chuyên môn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U cơ trơn tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ các chị em phụ nữ có xuất hiện khối u cơ trơn tử cung có thể lên tới 70%, tuy nhiên không phải trường hợp nào bệnh cũng được chẩn đoán và điều trị. Nguyên nhân là do các khối u hình thành với kích thước nhỏ và không gây ra bất kỳ triệu chứng khó chịu cho người bệnh. Trong một vài trường hợp khối u còn tự teo nhỏ lại ở độ tuổi tiền mãn kinh do đó các bác sĩ đã nhận định rằng sự hình thành khối u cơ trơn tử cung bắt nguồn từ tác động lớn của nội tiết tố (sự tăng cường hormone estrogen).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phụ nữ thừa cân hoặc mắc bệnh béo phì có nguy cơ bị u cơ trơn tử cung cao gấp 3 lần so với những người khác" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_hen-phe-quan6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phụ nữ thừa cân hoặc mắc bệnh béo phì có nguy cơ bị u cơ trơn tử cung cao gấp 3 lần so với những người khác</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh u cơ trơn tử cung là sự rối loạn nội tiết tố vì vậy các nhóm đối tượng sau đây được cho là có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Những phụ nữ có độ tuổi từ 16 đến 50 đều có nguy cơ mắc bệnh, tuy nhiên nhóm đối tượng có nguy cơ cao hơn là phụ nữ ngoài 40 tuổi.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phụ nữ dậy thì sớm trước 11 tuổi có nguy cơ sẽ bị u cơ trơn tử cung trong tương lai.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những phụ nữ có mẹ bị u cơ trơn tử cung thì khả năng mắc bệnh có thể gấp 3 lần so với người bình thường.</li>
<li>Phụ nữ thừa cân hoặc mắc bệnh béo phì có nguy cơ bị u cơ trơn tử cung cao gấp 3 lần so với những người khác.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U cơ trơn tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khối u cơ trơn tử cung hay còn được hiểu là u xơ tử cung có kích thước và hình dạng ở mỗi bệnh nhân là khác nhau. Độ xơ cứng của khối u cũng sẽ tỷ lệ thuận với mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, các triệu chứng bệnh với mức độ nặng nhẹ khác nhau tùy thuộc vào tính chất của khối u. Dưới đây là một số triệu chứng điển hình thường thấy ở bệnh nhân u cơ trơn tử cung:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Rối loạn kinh nguyệt: Khối u xơ có thể nằm tại những vị trí gần vùng niêm mạc tử cung khiến cho độ dày lớp nội mạc tăng lên đáng kể, chính điều này sẽ tạo ra lượng máu kinh ồ ạt do lớp nội mạc dày bong tróc nhiều trong kỳ kinh nguyệt. Trong một vài trường hợp, bệnh nhân còn có thể xuất hiện triệu chứng xuất huyết âm đạo sau chu kỳ kinh nguyệt (rong kinh) hoặc ngoài chu kỳ kinh nguyệt (rong huyết).</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Đau tức vùng bụng dưới: Hiện tượng đau bụng và có cảm giác nặng bụng có thể xuất hiện khi khối u phát triển lớn và có độ xơ cứng gây thương tổn tới các tổ chức xung quanh. Các cơn đau có thể xuất hiện với tần suất và mức độ nặng hơn trong kỳ kinh nguyệt.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-co-tron-tu-cung1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau tức vùng bụng dưới</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đau bụng khi quan hệ tình dục: Mặc dù khối u nằm trong tử cung chứ không phải trong âm đạo, người phụ nữ vẫn sẽ có cảm giác đau khi quan hệ tình dục bởi áp lực có thể dồn tới tử cung. Đặc biệt đối với những trường hợp khối u xơ nằm gần cổ tử cung sẽ có thể xuất hiện hiện tượng chảy máu khi quan hệ tình dục.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Một số trường hợp bệnh nhân có thể bị đau lưng hoặc vùng xương chậu do áp lực lớn từ khối u.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Rối loạn tiểu tiện: Khối u có thể nằm gần vùng bàng quang và chèn ép bàng quang gây ra các triệu chứng tiểu tiện khó khăn như tiểu rắt, tiểu nhiều lần,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U cơ trơn tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U cơ trơn tử cung hay u xơ tử cung thuộc khối u lành tính và thường không đe dọa tính mạng người bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp kích thước khối u vượt ngoài tầm kiểm soát hoặc khối u nằm tại vị trí đặc biệt có thể sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và thậm chí gây ra biến chứng nguy hiểm.</p>
<p style="text-align: justify;">U cơ trơn tử cung có thể hình thành ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào của người phụ nữ, nhưng mức độ ảnh hưởng của từng giai đoạn cũng sẽ khác nhau.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Ảnh hưởng của khối u trong giai đoạn phụ nữ đang mang thai và sau khi sinh:</b></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trong thai kỳ, khối u cơ trơn tử cung sẽ làm giảm sự phát triển của thai đồng thời làm tăng nguy cơ sinh non. Kích thước khối u lớn có thể ảnh hưởng đến ngôi thai, thai nhi không thể xoay về ngôi thuận để sinh qua đường âm đạo. Rau thai có thể bị bong sớm, thai nhi có nguy cơ bị thiếu oxy dẫn tới tử vong nếu không được xử lý kịp thời.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"> Trong giai đoạn chuyển dạ, khối u xơ bên trong tử cung sẽ làm rối loạn sự co bóp trong quá trình chuyển dạ khiến người mẹ đau đớn hơn rất nhiều. Trong trường hợp khối u nằm gần cổ tử cung gây cản trở đường ra của em bé.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhân có thể bị sót rau, đờ tử cung hoặc chảy máu tử cung liên tục bởi khối u gây cản trở chức năng hoạt động thông thường của niêm mạc.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thời kỳ hậu sản, người mẹ có nguy cơ mắc bệnh viêm niêm mạc tử cung.</li>
</ul>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><img alt="Bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm " src="/ImagePath\images\20210829/20210829_u-xo-tu-cung.jpg"></p>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><em>Bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm </em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Ảnh hưởng của khối u cơ trơn tử cung đối với phụ nữ không mang thai</b></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thiếu máu</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Khối u phát triển lớn và chèn ép các cơ quan xung quanh làm ảnh hưởng đến chức năng hoạt động (ảnh hưởng bàng quang, trực tràng, niệu quản, các nhóm tĩnh mạch,...).</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Xoắn khối u dưới phúc mạc gây đau đớn khó chịu, không được xử lý kịp thời có thể dẫn tới tử vong.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Biến chứng nhiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn ngay tại khối u, viêm niêm mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng cấp hoặc mạn tính,... nguy cơ ung thư hóa có thể xảy ra (tỷ lệ rất thấp).</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, khối u cơ trơn tử cung còn có thể gây ra hiện tượng sảy thai nhiều lần hoặc thậm chí dẫn tới vô sinh. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm các triệu chứng u xơ và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp sẽ giải quyết được nhiều vấn đề rủi ro không mong muốn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U cơ trơn tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đầu tiên, các bác sĩ sẽ khám lâm sàng các triệu chứng bất thường của bệnh và kết hợp tìm hiểu thông tin tiền sử bệnh lý có liên quan. Nếu có nghi ngờ xuất hiện khối u trong tử cung bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện các phương pháp xét nghiệm thông qua hình ảnh như siêu âm ổ bụng hoặc siêu âm đầu dò âm đạo. Thông thường chỉ cần thực hiện phương pháp này có thể chẩn đoán được sự xuất hiện của khối u xơ trong tử cung, tuy nhiên để chắc chắn hơn thì phương pháp chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể bổ sung nhằm chẩn đoán khẳng định có khối u xơ trong tử cung.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-bachhuyet3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp hỗ trợ chuẩn đoán U cơ trơn tử cung</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp chẩn đoán trên đều có thể cho thấy hình ảnh cụ thể của khối u, vị trí có xuất hiện khối u, kích thước lớn nhỏ, hình dáng khối u,... Tuy nhiên, một số triệu chứng bệnh có thể khiến bác sĩ suy đoán có dấu hiệu ung thư thì phương pháp sinh thiết sẽ được tiến hành. Kết quả sinh thiết tế bào sẽ cho biết khối u là lành tính hay ác tính, từ đó các bác sĩ sẽ đưa ra phương hướng điều trị phù hợp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U cơ trơn tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trường hợp khối u cơ trơn tử cung mới phát triển với kích thước không quá lớn và ít gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh thì bác sĩ sẽ tư vấn bệnh nhân sử dụng các loại thuốc điều hòa nội tiết tố. Các loại thuốc nội tiết tố không có tác dụng đặc trị khối u xơ tử cung nhưng sẽ làm giảm thiểu các triệu chứng bệnh khó chịu và ngăn ngừa nguy cơ khối u phát triển lớn hơn.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Phương pháp MRI HIFU</b> là phương pháp được thực hiện nhằm loại bỏ các khối u bằng sóng siêu âm tần số cao. Phương pháp này mới chưa phổ biến, mặc dù hiệu quả điều trị cao, thời gian điều trị nhanh nhưng chi phí thực hiện khá cao.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Phương pháp nút mạch</b> cũng có thể được thực hiện để xử lý khối u bằng cách sử dụng vật liệu nút mạch để nút các nhóm động mạch đang nuôi dưỡng khối u xơ tử cung. Phương pháp này sẽ khiến khối u không được nuôi dưỡng và có thể teo nhỏ lại trong một khoảng thời gian nhất định.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Phẫu thuật</b> được chỉ định thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt, có thể thực hiện phẫu thuật mở hoặc phẫu thuật nội soi tùy thuộc vào vị trí khối u, kích thước khối u và yêu cầu đặc biệt từ bệnh nhân. Mục đích chính của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn khối u cơ trơn tử cung trong khi hạn chế tối đa tổn thương tới các tổ chức lân cận.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-gan4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật được chỉ định thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt</em></p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật có thể loại bỏ khối u và giảm thiểu các triệu chứng bệnh ngay, tuy nhiên bệnh nhân vẫn có thể có nguy cơ tái phát bệnh bởi nguyên nhân gây bệnh không thể xử lý triệt để. Bệnh nhân cần phải theo dõi tình trạng sức khỏe thường xuyên và thăm khám phụ khoa định kỳ để loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng sức khỏe và phát hiện kịp thời các nguy cơ tái phát bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Để phòng ngừa xuất hiện các khối u cơ trơn tử cung, chị em phụ nữ cần phải thực hiện thăm khám phụ khoa thường xuyên. Hiện nay các gói khám bệnh sàng lọc bệnh phụ khoa đã xuất hiện ở rất nhiều cơ sở y tế uy tín, vì vậy các chị em hãy liên hệ ngay để được tư vấn gói khám bệnh phù hợp nhất, kịp thời phát hiện các bệnh lý phụ khoa nguy hiểm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>U Cơ Trơn Tử Cung Là Gì? Có Nguy Hiểm Không? | Sức khỏe 247</li><li>U xơ tử cung lành tính có tự teo đi không? | Hệ thống Vinmec</li><li>Biến chứng của u xơ tử cung: Những điều bạn cần biết | Hệ thống Vinmec</li><li>U xơ tử cung có nguy cơ chuyển thành ung thư không? | Hệ thống Vinmec</li><li>Các dấu hiệu của u xơ tử cung | Hệ thống Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-co-tron-tu-cung-sfcpd |
U buồng trứng lành tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U buồng trứng lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khối u hình thành ở buồng trứng hầu như là u nang lành tính. Ngày nay, tỷ lệ các chị em phụ nữ có khối u nang buồng trứng đang có xu hướng tăng dần không rõ nguyên nhân. Mặc dù là khối u lành tính nhưng các triệu chứng bệnh vẫn có thể gây ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Khối u nang buồng trứng có bản chất là một túi chứa bên trong toàn bộ là chất lỏng nằm trên buồng trứng hoặc bên trong buồng trứng. Đây là căn bệnh cực kỳ phổ biến và có thể xuất hiện ngay từ khi các bé gái chưa dậy thì tùy nhiên mỗi người bệnh lại có khối u khác nhau và mức độ ảnh hưởng khác nhau. Có thể bệnh được phát hiện và chẩn đoán sớm do xuất hiện nhiều triệu chứng bất thường, nhưng cũng có nhiều trường hợp người bệnh không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khối u hình thành ở buồng trứng hầu như là u nang lành tính" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_u-nang-buong-trung.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khối u hình thành ở buồng trứng hầu như là u nang lành tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">U buồng trứng lành tính có thể tự tiêu biến sau một vài lần rụng trứng có kéo theo khối u. Tuy nhiên, cũng có nhiều khối u đặc biệt bị vỡ ra và gây biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Chính vì vậy, dù biết các khối u buồng trứng là lành tính không đe dọa tính mạng con người nhưng cũng cần được chẩn đoán sớm và lựa chọn phương hướng điều trị phù hợp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U buồng trứng lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Buồng trứng là cơ quan sinh dục quan trọng trong vấn đề sinh sản của nữ giới. Vai trò chính của buồng trứng là sản sinh và nuôi dưỡng trứng, phóng thích trứng hàng tháng nhằm tạo liên kết với tinh trùng để phát triển thành phôi thai em bé. Các nang trứng có nhiệm vụ sản sinh ra hormone progesterone và estrogen nhằm giúp trứng rụng đúng thời điểm, hỗ trợ điều hòa chu kỳ kinh nguyệt.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Những người mắc bệnh béo phì cũng có nguy cơ bị u buồng trứng cao hơn bình thường." src="/ImagePath\images\20210827/20210827_hen-phe-quan6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những người mắc bệnh béo phì cũng có nguy cơ bị u buồng trứng cao hơn bình thường.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các khối u nang buồng trứng đều bắt nguồn từ các nang trứng không thoái hóa (không rụng trong chu kỳ) mà hình thành lên các khối u. Nguyên nhân xảy ra tình trạng này là do các vấn đề rối loạn nội tiết tố hoặc các bệnh lý có ảnh hưởng như bệnh lạc nội mạc tử cung hay hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra còn có các yếu tố ảnh hưởng làm tăng nguy cơ hình thành khối u buồng trứng lành tính như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhân sử dụng quá nhiều liều thuốc tránh thai, đặc biệt là thuốc tránh thai khẩn cấp.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chế độ cung cấp dinh dưỡng chưa hợp lý, ăn nhiều các loại thực phẩm chứa hormone (các loại thịt, trứng, sữa,...), ăn ít các loại thực phẩm tự nhiên (rau củ quả tươi).</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thường xuyên bị áp lực công việc, căng thẳng đầu óc, stress,... ảnh hưởng làm thay đổi nội tiết tố.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người mắc bệnh béo phì cũng có nguy cơ bị u buồng trứng cao hơn bình thường.</li>
<li style="text-align: justify;">Gan bị tổn thương cũng có thể là yếu tố làm tăng nguy cơ hình thành u buồng trứng.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U buồng trứng lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các khối u nang phát hiện ở buồng trứng có thể hình thành theo nhiều loại khác nhau nhưng hầu hết chúng đều là các khối u lành tính (chiếm hơn 90%). Chỉ một số nhỏ trường hợp phụ nữ tiền mãn kinh có khối u nang buồng trứng chuyển biến thành ung thư. Đa số bệnh nhân bị u nang buồng trứng lành tính đều không biểu hiện triệu chứng bệnh bất thường bởi các khối u phát triển âm thầm và có thể tự biến mất. Dưới đây là một số triệu chứng của u buồng trứng thường gặp nhất:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đau vùng chậu, đùi, thắt lưng: Các cơn đau có thể xuất hiện ở vùng chậu hoặc dọc thắt lưng hoặc đôi khi xảy ra ở 2 bên đùi. Khối u phát triển lớn hơn và chèn ép lên các dây thần kinh sau xương chậu gây đau nhức, tuy nhiên các cơn đau có thể không xuất hiện thường xuyên mà chỉ thoáng qua khiến người bệnh không chú ý tìm hiểu nguyên nhân.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đau vùng chậu, đùi, thắt lưng" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-co-tron-tu-cung1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau vùng chậu, đùi, thắt lưng</em></p>
<p style="text-align: center;"> </p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đau tức vùng bụng (có thể kèm theo triệu chứng đầy hơi, buồn nôn và nôn): Trường hợp khối u buồng trứng phát triển với kích thước lớn sẽ gây khó chịu tức thời cho bệnh nhân, cảm giác chướng bụng, phình bụng hoặc thậm chí sờ thấy có khối u ở bụng. Hiện tượng đầy hơi, buồn nôn và nôn có thể xuất hiện ở bệnh nhân u nang buồng trứng lành tính nhưng cũng có thể là dấu hiệu nhận biết có khối u ác tính gây thương tổn đến các cơ quan lân cận. Ngoài ra, triệu chứng buồn nôn và nôn cũng có thể bị nhầm lẫn với các bệnh đường tiêu hóa.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bị đau khi quan hệ tình dục: Nếu người bệnh gặp phải tình trạng bị đau một bên thì có thể là do ảnh hưởng của khối u nang buồng trứng. Khối u phát triển với kích thước lớn sẽ gây chèn ép lên mọi tổ chức xung quanh, quá trình quan hệ tình dục lại gây thêm áp lực sẽ kết hợp khiến chị em phụ nữ bị đau. Bên cạnh đó, khối u phát triển lớn có thể nằm ngay gần cổ tử cung gây cản trở hoạt động của tử cung.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Rối loạn tiểu tiện: Người bệnh u nang buồng trứng có thể xuất hiện triệu chứng tiểu nhiều hoặc tiểu rắt và luôn có cảm giác bị đau buốt khi tiểu tiện. Nguyên nhân chính là do khối u buồng trứng phát triển lớn và chèn ép lên bàng quang.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify; padding-bottom:6px"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_dau-bung-u-xo-tu-cung.jpg"></p>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><i>Đau bụng, rối loạn kinh nguyệt có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn đang gặp vấn đề về buồng trứng </i></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Rối loạn kinh nguyệt: Buồng trứng có nhiệm vụ hỗ trợ sản sinh nội tiết tố, chính vì vậy nếu buồng trứng gặp sự cố thì cơ thể bệnh nhân sẽ mất cân bằng nội tiết tố, khả năng cao sẽ gây ra rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tăng cân: Hầu hết các bệnh lý có ảnh hưởng đến sức khỏe đều gây ra tình trạng sụt cân. Tuy nhiên ở bệnh nhân u nang buồng trứng lành tính thì khả năng cao lại có dấu hiệu tăng cân nhanh không rõ nguyên nhân.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U buồng trứng lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khối u buồng trứng lành tính thường xuất hiện ở dạng u nang cơ năng có thể phát triển và tự tiêu biến sau một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, người bệnh vẫn có thể gặp phải những trường hợp xuất hiện các loại u nang buồng trứng thực thể có nguy cơ phát triển với kích thước lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="U buồng trứng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm " src="/ImagePath\images\20210829/20210829_u-xo-buong-trung.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U buồng trứng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm </em></p>
<p style="text-align: justify;">Dưới đây là một số biến chứng mà bệnh nhân u buồng trứng có thể gặp phải:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Xoắn u nang: Các khối u buồng trứng có kích thước nhỏ, cuống dài và không bị dính là những đối tượng dễ bị xoắn nhất. Hiện tượng xoắn u nang có thể gây đau bụng dữ dội cho người bệnh, cơn đau kéo dài liên tục và có thể đi kèm với triệu chứng nôn mửa, chóng mặt. Khối u phát triển lớn hơn sẽ kéo theo triệu chứng đau vùng hạ vị và hai hố chậu, bụng chướng và có phản ứng thành bụng.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vỡ nang: Khi lượng dịch trong các u nang sản sinh quá nhiều có thể gây áp lực lớn khiến túi nang không thể chịu được và vỡ ra, các cơ đau sẽ kéo tới đột ngột khiến bệnh nhân bị choáng váng. Cơn đau kéo dài và không có dấu hiệu thuyên giảm, trong một số trường hợp người bệnh còn bị chảy máu trong khi vỡ nang. Sau khi vỡ nang, nguy cơ nhiễm trùng diện rộng lây lan tới các cơ quan xung quanh, tính mạng có thể bị đe dọa nếu không kịp thời xử lý.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Các tạng xung quanh bị chèn ép: Biến chứng này thường xuất hiện muộn khi khối u phát triển lớn tới mức chèn ép lên các cơ quan xung quanh làm hạn chế hoạt động. U nang chèn ép bàng quang gây rối loạn tiểu tiện, chèn niệu quản gây ứ nước bể thận, chèn ép trực tràng gây táo bón, chèn ép các nhóm tĩnh mạch chủ phía dưới gây phù chi dưới, tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Một vài trường hợp hiếm khối u nang buồng trứng lành tính chuyển biến thành ung thư.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U buồng trứng lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thông thường, khối u buồng trứng có thể được phát hiện thông qua thăm khám các triệu chứng lâm sàng và siêu âm vùng chậu. Ngoài ra, tùy thuộc vào kích thước và tính chất của khối u mà các xét nghiệm chẩn đoán khác có thể được chỉ định nhằm cung cấp thêm thông tin cần thiết. Bác sĩ sẽ lựa thông qua kết quả các xét nghiệm để tư vấn người bệnh có cần phải điều trị bệnh hay không.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số phương pháp có thể được chỉ định thực hiện như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thử thai: Kết quả thử thai có thể cho thấy sự xuất hiện của khối u hoàng thể.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Siêu âm vùng chậu: Siêu âm đầu dò âm đạo là biện pháp mang tới độ chính xác cao, vị trí, kích thước và tính chất của khối u đều có thể nhận biết được.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-nang-buong-trung2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Siêu âm đầu dò âm đạo là biện pháp mang tới độ chính xác cao</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nội soi ổ bụng: Phương pháp này cho thấy hình ảnh rõ nét hơn về buồng trứng và phát hiện khối u dễ dàng. Nội soi ổ bụng thường được chỉ định kết hợp với phẫu thuật nội soi nhằm loại bỏ khối u.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Xét nghiệm máu CA 125: Kiểm tra nồng độ kháng nguyên ung thư 125 (CA 125) nhắm xác định nguy cơ xuất hiện khối u ác tính trong buồng trứng. Nếu khối u được chẩn đoán có thể đặc, rắn thì sẽ được chỉ định thực hiện xét nghiệm này vì nguy cơ ung thư cao. Tuy nhiên, kết quả cho thấy nồng độ CA 125 cao cũng chưa thể khẳng định có ung thư vì một số căn bệnh khác cũng có thể làm tăng nồng độ CA 125 (như bệnh u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung hay các bệnh viêm nhiễm vùng chậu).</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U buồng trứng lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tùy thuộc vào loại khối u nang buồng trứng phát triển như thế nào mà việc lựa chọn điều trị bệnh sẽ được xem xét kỹ lưỡng. Trường hợp khối u buồng trứng là loại u nang cơ năng, không có triệu chứng ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân và có kích thước nhỏ thì khả năng cao bác sĩ sẽ tư vấn không cần điều trị mà chỉ cần theo dõi tại nhà.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với trường hợp người bệnh vẫn không an tâm thì có thể sử dụng thêm các loại thuốc nội tiết tố do bác sĩ kê đơn nhằm hạn chế phát triển của khối u và cân bằng nội tiết tố giảm thiểu triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Những trường hợp hợp bệnh nhân có khối u phát triển quá lớn hoặc là loại u nang buồng trứng thực thể thì cần được chỉ định phẫu thuật loại bỏ khối u nhằm hạn chế biến chứng và ngăn ngừa nguy cơ chuyển biến ung thư.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nếu khối u là u nang nước hoặc u nang nhầy: Chỉ định cắt bỏ cả 2 buồng trứng ngăn chặn nguy cơ tái phát.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U nang bì: Cắt bỏ khối u, cố gắng giữ lại các nhu mô lành.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-gan4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cắt bỏ khối u, cố gắng giữ lại các nhu mô lành.</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U nang ở bệnh nhân đang có thai: Chỉ định phẫu thuật cắt u vào tháng thứ 4 để giữ an toàn cho thai nhi. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu xuất hiện biến chứng nguy hiểm thì cần phải thực hiện sớm nhất có thể, bất kỳ tháng thai kỳ nào.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân tuổi còn trẻ được chẩn đoán có u buồng trứng ở 2 cả bên thì cần phải xem xét kỹ càng trước lựa chọn điều trị cắt bỏ khối u hay không. Nếu khối u gây biến chứng nghiêm trọng thì sẽ được thực hiện phẫu thuật loại bỏ khối u và cố gắng bảo tồn tối đa các nhóm nhu mô lành lặn và vòi trứng, mục đích giữ lại khả năng sinh sản cho người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu khối u phát triển xâm lấn các nhóm dây chằng rộng phải tiến hành bóc tách khối u hoàn toàn, giảm tổn thương tối đa tới vùng niệu quản, bàng quang và hệ động mạch chậu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>U nang buồng trứng có nguy hiểm không? | Hệ thống Vinmec</li><li>Bệnh u nang buồng trứng lành tính | Vương Bảo Phụ - giảm u xơ tử cung, u nang buồng trứng</li><li>Tìm hiểu về u nang buồng trứng lành tính | Hệ thống Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-buong-trung-lanh-tinh-skhok |
Phì đại tiền liệt tuyến | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Phì đại tiền liệt tuyến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phì đại tiền liệt tuyến (hay còn được gọi là sự tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt) là kết quả của sự gia tăng kích thước tiền liệt tuyến xuất hiện ở nam giới. Đây là căn bệnh lành tính không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh nhưng lại gây ra nhiều phiền toái trong sinh hoạt cá nhân.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="U xơ tuyến tiền liệt" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_u-xo-tuyen-tien-liet1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phì đại tiền liệt tuyến</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tuyến tiền liệt là thành phần quan trọng trong hệ sinh dục của nam giới, tuyến tiền liệt nằm tại vị trí phía trước trực tràng, phía dưới bàng quang, phía sau xương mu và bao bọc xung quanh niệu đạo. Tuyến tiền liệt thường bắt đầu phát triển ở độ tuổi dậy thì của nam giới và sẽ ổn định trong khoảng 20-25 năm tuổi. Chức năng hoạt động chính là tạo ra các chất dịch nhầy có màu trắng, trung hòa với lượng axit loãng của tinh dịch. Hầu hết bệnh u xơ tuyến tiền liệt hình thành không rõ nguyên nhân cụ thể tuy nhiên việc chẩn đoán và điều trị bệnh không phải quá khó khăn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Phì đại tiền liệt tuyến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân chính gây bệnh phì đại tiền liệt tuyến vẫn chưa được xác định rõ ràng tuy nhiên những yếu tố tác động làm tăng nguy cơ mắc bệnh có thể đến từ:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Các bệnh lý viêm nhiễm hệ sinh dục: Nam giới mắc các bệnh viêm nhiễm đường tiểu hoặc viêm tiền liệt tuyến mạn tính có nguy cơ bị u xơ. Nguyên nhân đến từ việc tắc nghẽn dịch tiết và nước tiểu, tình trạng này kéo dài sẽ dễ khiến khối u xơ hình thành.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chế độ ăn uống và sinh hoạt không khoa học: Thói quen nhịn tiểu tiện, uống nhiều đồ uống có cồn, sử dụng đồ ăn chế biến công nghiệp, áp lực công việc cao, stress,... tất cả các yếu tố trên đều làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, tăng nguy cơ hình thành khối u xơ tiền liệt tuyến từ sớm.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Uống nhiều đồ uống có cồn, sử dụng đồ ăn chế biến công nghiệp" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-gan2.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Uống nhiều đồ uống có cồn, sử dụng đồ ăn chế biến công nghiệp</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Do bẩm sinh hoặc di truyền: Tổ chức tiền liệt tuyến thực chất được hình thành từ khi còn trong bào thai, do vậy nhiều yếu tố tác động có thể làm ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển, nguy cơ biến chứng xuất hiện từ khi mới sơ sinh. Ngoài ra, các nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến có người thân (bố, anh em trai,...) cũng có tiền sử mắc bệnh tương tự.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Yếu tố tuổi tác: Nam giới có độ tuổi càng cao thì hoạt động nội tiết tố cũng sẽ bị thay đổi bất thường (thuyên giảm, gia tăng hoặc rối loạn không đều). Nguyên nhân nội tiết tố rối loạn chính là yếu tố thúc đẩy khả năng hình thành khối u xơ tiền liệt tuyến. Theo thống kê bệnh nhân bị u xơ tiền liệt tuyến thì tỷ lệ mắc bệnh hầu hết ở lứa tuổi ngoài 50, tuy nhiên các chuyên gia nhận định rằng nguy cơ khối u hình thành thường bắt đầu từ độ tuổi ngoài 40. Bệnh u xơ tuyến tiền liệt có mức độ phát triển khá chậm và không xuất hiện nhiều dấu hiệu nhận biết, hầu như những bệnh nhân tìm tới bác sĩ đều là do khối u đã phát triển quá lớn gây ảnh hưởng đến sinh hoạt cá nhân hoặc bệnh gây ra một số biến chứng nguy hiểm.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Phì đại tiền liệt tuyến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng bệnh của từng đối tượng phì đại tiền liệt tuyến sẽ có sự biểu hiện mức độ nặng nhẹ khác nhau, hầu hết các triệu chứng bệnh sẽ trở nên nghiêm trọng hơn qua thời gian vì vậy cần phải xử lý bệnh sớm nhất có thể nhằm loại bỏ nguy cơ xuất hiện biến chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Các dấu hiệu thường thấy của bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến là:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Hiện tượng tiểu ngập ngừng, bị ngắt quãng (triệu chứng này cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân có sỏi bàng quang).</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Tiểu són, luôn có cảm giác tiểu không hết: Biểu hiện điển hình của bệnh u xơ tuyến tiền liệt, người bệnh không thể kiểm soát được lượng nước tiểu vì vậy thường xuất hiện són tiểu trong lúc ngủ, cảm giác buồn tiểu hay xảy ra mặc dù vừa tiểu tiện xong.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Buồn đi tiểu liên lục, đặc biệt xuất hiện nhiều vào ban đêm.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Tiểu rắt: Đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu mỗi lần rất ít, một lượng nhỏ nước tiểu có thể bị tắc nghẽn làm tăng nguy cơ phát triển các loại vi khuẩn trong bàng quang, nguy cơ cao gây nhiễm trùng tiết niệu.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu mỗi lần rất ít," src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-xo-tuyen-tien-liet2.png"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu mỗi lần rất ít,</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Tiểu khó: Luôn có cảm giác buồn đi tiểu nhưng lại gặp khó khăn khi tiểu, dòng nước tiểu yếu, thậm chí phải cố gắng rặn cho nước tiểu ra. Trường hợp bệnh nhân không khám bệnh tìm hiểu nguyên nhân có thể dẫn tới suy thận hoặc ứ nước trong thận vì nước tiểu không thoát đủ gây ứ đọng tại bàng quang.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Các triệu chứng sinh lý yếu như xuất tinh sớm, khó xuất tinh có thể xảy ra làm giảm ham muốn tình dục,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số trường hợp ít gặp hơn của bệnh nhân u xơ tuyến tiền liệt có thể xuất hiện triệu chứng: Tiểu ra máu, không thể tiểu tiện, nhiễm trùng đường tiết niệu,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Phì đại tiền liệt tuyến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù phì đại tiền liệt tuyến được coi là khối u lành tính và có thể điều trị xử lý triệt để nếu phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bệnh nhân quá chủ quan không khám bệnh khi xuất hiện các triệu chứng bất thường hoặc chữa trị không đúng cách dẫn tới tình trạng bệnh chuyển biến xấu đi, nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm.</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;padding-bottom:6px">Nước tiểu bị ứ đọng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn xâm nhập gây ra bệnh sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu. Nếu vi khuẩn có dấu hiệu di chuyển ngược lên trên có thể gây viêm đài bể thận. Trường hợp bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt bị ứ trệ nước tiểu kéo dài trong một khoảng thời gian dài không được chữa trị sẽ có thể chuyển biến tới giai đoạn suy thận mạn tính.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Một số căn bệnh khác có thể gặp phải do hậu quả của bệnh u xơ tuyến tiền liệt là bệnh tăng huyết áp, thoát vị đĩa đệm, trĩ,...</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Phì đại tiền liệt tuyến có thể dẫn tới ung thư tiền liệt tuyến hay không?</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể về sự chuyển biến phì đại tuyến tiền liệt thành ung thư tuyến tiền liệt, tuy nhiên một số báo cáo y học đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến có tiền sử mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến chiếm khoảng 10 - 20%. Một khi bệnh chuyển biến thành ung thư thì khả năng điều trị sẽ gặp khó khăn hơn rất nhiều, thậm chí có nguy cơ tử vong nếu ung thư có xuất hiện di căn xa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Phì đại tiền liệt tuyến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để hạn chế nguy cơ bị u xơ tuyến tiền liệt, các chuyên gia y tế khuyến cáo mọi người nên chú ý tới thói quen sinh hoạt, ăn uống và làm việc khoa học:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Kiểm soát căng thẳng thần kinh bằng cách hạn chế lượng công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe, dành thời gian nghỉ ngơi nhiều đồng thời tham gia các bài tập thể dục thể thao nâng cao sức khỏe.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Uống nhiều nước mỗi ngày không chỉ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn mà còn giúp vệ sinh đường tiết niệu.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Thiết lập chế độ dinh dưỡng khoa học, đặc biệt bổ sung các loại thức ăn có chứa hàm lượng lớn beta-carotene, lycopene, Omega-3, vitamin A, B, C,... Hạn chế các loại thức ăn chiên rán và mỡ động vật.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-tuyen-giap3.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Thiết lập chế độ dinh dưỡng khoa học</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Hạn chế tối đa đồ uống có cồn và đồ uống chứa nhiều cafein (có thể kích thích buồn tiểu).</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Phì đại tiền liệt tuyến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U xơ tuyến tiền liệt là khối u lành tính vì vậy trong nhiều trường hợp bệnh nhân không cần phải điều trị bởi bệnh không ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, một số trường hợp khối u xơ tuyến tiền liệt phát triển chèn ép lên các cơ quan tổ chức xung quanh, gây ra các triệu chứng khó chịu cho người bệnh, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc phải các biến chứng gây nguy hiểm tới tính mạng.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán u xơ tiền liệt tuyến sẽ được thực hiện qua 2 giai đoạn chính là chẩn đoán ban đầu (xác định có khối u xơ tiền liệt tuyến) và chẩn đoán bổ sung (kiểm tra mức độ thương tổn có liên quan).</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán ban đầu</strong></h3>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Thăm khám trực tràng: Kiểm tra kích thước khối u phát triển to tới mức nào đồng thời chẩn đoán phân biệt với bệnh ung thư tiền liệt tuyến.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Xét nghiệm nước tiểu: Phân biệt u xơ tiền liệt tuyến với các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu khác.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Xét nghiệm máu PSA: Xác định có khối u tiền liệt tuyến hay không (có thể là u xơ lành tính hoặc ung thư). Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy PSA < 4mg/ml thì bạn không có khối u, nếu PSA > 10mg/ml thì khả năng cao có xuất hiện khối u tiền liệt tuyến.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt bổ sung</strong></h3>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Nội soi bàng quang: Kiểm tra tình trạng bên trong bàng quang và niệu đạo, phát hiện các vấn đề bất thường do u xơ tiền liệt tuyến gây ra (ví dụ như u xơ chèn ép niệu đạo, tắc cổ bàng quang hoặc niệu đạo,...).</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Xét nghiệm động học tiết niệu: Xác định hiệu quả co bóp bàng quang đồng thời đánh giá áp lực trong bàng quang. Phương pháp này được thực hiện bằng cách bơm một lượng nước từ từ vào trong bằng quang thông qua đường niệu đạo.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp X-quang: Hình ảnh chụp x-quang có thể cho thấy mức độ co giãn của niệu quản có bình thường hay không, đồng thời kiểm tra các tổn thương những tổ chức xung quanh (nếu có).</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-xo-tuyen-tien-liet5..jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Siêu âm tuyến tiền liệt</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Phì đại tiền liệt tuyến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Lựa chọn phương pháp phù hợp cho từng đối tượng điều trị u xơ tuyến tiền liệt cần dựa vào 4 yếu tố chính là: Kích thước tuyến tiền liệt, tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh, ảnh hưởng của các triệu chứng bệnh và độ tuổi của bệnh nhân. Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị u xơ tiền liệt tuyến, trong đó việc sử dụng thuốc, phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở thường được sử dụng phổ biến nhất.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Sử dụng thuốc điều trị khối u xơ tiền liệt tuyến</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các loại thuốc hỗ trợ giãn cơ trơn thành mạch, cổ bàng quang và tuyến tiền liệt sẽ được chỉ định nhằm hạn chế tình trạng tắc nghẽn mạch niệu đạo, cải thiện triệu chứng khó tiểu hay bí tiểu. Một số loại thuốc khác có thể được chỉ định giảm thiểu các triệu chứng của bệnh, đặc biệt là vấn đề tiểu tiện và sinh lý.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù có rất nhiều loại thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến bán trên thị trường, tuy nhiên người bệnh cần được khám và chẩn đoán bệnh tại các cơ sở y tế trước khi có ý định uống thuốc, không được tự ý mua thuốc về nhà uống khi chưa có kết quả khám bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Lưu ý: Thuốc uống điều trị u xơ tuyến tiền liệt chỉ có tác dụng tốt khi khối u xơ nhỏ không quá 45g, đồng thời sức khỏe không có vấn đề dị ứng với các thành phần của thuốc.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật nội soi xử lý khối u xơ tiền liệt tuyến</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với thuốc điều trị hoặc khối u tuyến tiền liệt quá lớn gây biến chứng nguy hiểm thì bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt.</p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp cắt bỏ u xơ tiền liệt tuyến thông qua nội soi đường niệu đạo đem đến kết quả điều trị tốt, thời gian thực hiện nhanh, không gây đau đớn và khá an toàn. Tuy nhiên, nguy cơ tái phát bệnh vẫn có thể xảy ra vì vậy phương pháp này thường được khuyến cáo thực hiện kết hợp với thuốc điều trị hoặc liệu pháp laser nhằm mang lại kết quả điều trị tốt nhất.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị u xơ tiền liệt tuyến bằng biện pháp phẫu thuật mở</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ sử dụng laser năng lượng cao để cắt bỏ hoặc triệt tiêu hoàn toàn khối u xơ. Đây là kỹ thuật thực hiện giảm thiểu xâm lấn tối đa nhằm hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số phương pháp điều trị u xơ khác ít phổ biến hơn vì tính hiệu quả và độ an toàn chưa cao: Liệu pháp nhiệt vi sóng qua niệu đạo, liệu pháp laser, tiêm ethanol,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Triệu chứng và cách điều trị u xơ tiền liệt tuyến | Hệ thống Vinmec</li><li>U xơ tuyến tiền liệt: Nguyên nhân, Triệu chứng, Biến chứng, Thuốc điều trị | HealCentral</li><li>U xơ tuyến tiền liệt: Độ tuổi nào mắc bệnh và khi nào cần điều trị? | Hệ thống Vinmec</li><li>Chẩn Đoán U Xơ Tuyến Tiền Liệt Bằng Phương Pháp Nào? | Phòng khám đa khoa Hà Nội</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-xo-tuyen-tien-liet-snwhe |
U thận lành tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U thận lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U thận lành tính bao gồm các khối u hình thành và phát triển trong phạm vi thận, chúng có thể phát triển với kích thước lớn nhỏ tùy thuộc vào tính chất khối u cũng như yếu tố cơ địa của người bệnh. Hầu hết các khối u thận lành tính đều không đe dọa đến tính mạng người bệnh, tuy nhiên những biểu hiện triệu chứng bất thường có thể xuất hiện gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, một số khối u thận lành tính có nguy cơ gây ra biến chứng nguy hiểm hoặc phát triển thành khối u ác tính (ung thư).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="U thận lành tính bao gồm các khối u hình thành và phát triển trong phạm vi thận" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_u-than-lanh-tinh2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U thận lành tính bao gồm các khối u hình thành và phát triển trong phạm vi thận</em></p>
<p style="text-align: center;">U tuyến thận chính là loại u thận lành tính thường gặp nhất, bệnh xuất phát từ vùng tuyến thượng thận vì vậy khối u có tác động lớn đến các thay đổi hormone, có khả năng làm tổn hại tới các vùng cơ quan trong hệ thống. Bệnh nhân có nghi ngờ hình thành khối u ở thận cần phải đến bệnh viện để được chẩn đoán và tư vấn phương hướng điều trị phù hợp, tránh trường hợp bệnh chuyển biến nhanh gây biến chứng nghiêm trọng.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu như tất cả mọi người đều có nguy cơ mắc bệnh u thận, tuy nhiên khả năng u thận được chẩn đoán là ác tính rất hiếm gặp. Chính vì vậy, người bệnh cần giữ tâm lý thoải mái khi thăm khám và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, vấn đề sức khỏe sẽ không bị ảnh hưởng quá nhiều nếu bệnh được phát hiện kịp thời.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các loại u thận lành tính thường gặp</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Có 3 loại u thận lành tính thường gặp nhất đó là u tuyến thận, u mạch cơ mỡ thận và u tế bào hạt. Trong số đó trường hợp u thận xuất hiện phổ biến nhất là u tuyến thận.</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>U tuyến thận (adenoma)</strong>: Khối u tuyến thận là thể đặc lành tính, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến thận cao hơn gấp nhiều lần so với các loại u thận lành tính khác. Về đại thể, bán kính mỗi khối u khoảng 2cm và nằm tại vùng vỏ bên ngoài thận, có màu xám hoặc vàng nhạt, tách biệt hoàn toàn với thận. Về vi thể, khối u bao gồm các cấu trúc nhú và được chia thành nhiều nhánh, kết hợp với các cấu trúc có hình lá dương xỉ. Các tế bào u tuyến có khả năng phát triển thành dạng tuyến, các ống nhỏ, các dải hoặc các khối tế bào không biệt hóa.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>U tế bào hạt (Oncocytom thận)</strong>: Đây là loại u thận hiếm gặp thường xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Oncocytom thận được hình thành từ các tế bào biểu mô lớn (có bào tương hạt ưa eosin hay còn được gọi với tên oncocyte). U tế bào hạt có kích thước lớn (đường kính khoảng 12cm) tuy nhiên rất hiếm khi có dấu hiệu xâm lấn các nhóm mô quanh thận, bao thận hay các đài bể thận. Bên trong khối u thường có màu vàng hoặc nâu nhạt, không có mô hoại tử và trung tâm có sẹo hình sao.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>U mạch cơ mỡ thận</strong>: Đây là trường hợp u lành hiếm gặp nhất của u thận, tuy nhiên một số trường hợp bệnh nhân u mạch cơ mỡ thận có xu hướng chuyển biến thành ung thư. Sự hình thành khối u mạch cơ mỡ thận có liên quan đặc biệt đến tình trạng xơ cứng củ (căn bệnh gây động kinh và chậm phát triển trí tuệ). Trường hợp bệnh nhân có khối u mạch cơ trơn thận thường được tư vấn theo dõi bệnh tại nhà và không cần chữa trị.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U thận lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân chính gây bệnh u thận chưa được nghiên cứu rõ ràng, tuy nhiên dựa vào tính chất của những trường hợp bệnh nhân đã được chẩn đoán thì các yếu tố sau đây được xem là tác nhân góp phần phát triển khối u ở thận.</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Tất cả mọi người đều có nguy cơ mắc bệnh tuy nhiên những người có độ tuổi từ 20 đến 50 có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Nam giới có tỷ lệ bị u thận cao hơn so với nữ giới.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người bị các bệnh liên quan đến rối loạn di truyền có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường. Ví dụ như bệnh Von Hippel-Lindau, bệnh xơ hóa thần kinh đệm 1 (NF1), bệnh di truyền đa u tuyến nội tiết type 1 (Multiple Endocrine Neoplasia Type 1, MEN1), hội chứng polyp gia đình (Familial adenomatous Polyposis),...</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh về thận mà không được điều trị triệt để có nguy cơ xuất hiện khối u thận.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Sử dụng các loại thuốc ức chế monoamin oxidase hoặc các chất kích thích như cocaine, amphetamines sẽ có nguy cơ cao bị u tuyến thượng thận.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt không lành mạnh cũng sẽ làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh về thận và hình thành khối u ở thận.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-than-lanh-tinh.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt không lành mạnh cũng sẽ làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh về thận</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U thận lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Tăng huyết áp là triệu chứng bệnh điển hình của bệnh nhân u tuyến thận lành tính. Cơn tăng huyết áp có thể tăng cao tới 280 mmHg/140 mmHg, và thường xuất hiện đột ngột. Trường hợp người bệnh thường xuyên bị tăng huyết áp thì các đợt bộc phát sẽ có thể tăng cao kịch phát gây nguy hiểm cho người bệnh. Hiện tượng mất nước sẽ kéo theo tình trạng rối loạn điện giải, mệt mỏi, trụy mạch,...</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-than-lanh-tinh1.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Tăng huyết áp là triệu chứng bệnh điển hình của bệnh nhân u tuyến thận lành tính</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Nhịp tim nhanh bất thường, đôi lúc có thể lên tới 140 -180 lần/phút.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Da dẻ xanh xao, thường xuyên đổ mồ hôi, cơ thể ớn lạnh.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Xuất hiện các cơn đau đầu không rõ nguyên nhân, kèm theo triệu chứng buồn nôn hoặc khó thở.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Ngoài ra, một vài trường hợp người bệnh còn xuất hiện triệu chứng táo bón, sút cân, tâm lý hay lo lắng, bồn chồn,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Không phải lúc nào bệnh nhân có khối u thận cũng biểu hiện các triệu chứng được nêu trên, thậm chí có trường hợp không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Hầu hết các trường hợp bệnh nhân u thận gặp phải các vấn đề về tâm lý như quá lo lắng hoặc căng thẳng đầu óc, áp lực công việc, stress,... thì sẽ xuất hiện các triệu chứng bệnh như trên. Ngoài ra, phụ nữ đang mang thai hoặc những người làm việc vất vả thì khả năng bệnh biểu hiện các triệu chứng rõ rệt hơn, thậm chí nghiêm trọng hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U thận lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các khối u thận lành tính đều không gây hại nhiều đến sức khỏe người bệnh hay đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, một số trường hợp các khối u thận có dấu hiệu phát triển với kích thước lớn đặc biệt hoặc bị ảnh hưởng từ các bệnh lý nền có liên quan thì những triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện với mức độ nghiêm trọng hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">U thận lành tính phổ biến nhất là loại u tuyến thận, các biến chứng nặng có thể xuất hiện như:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Các cơn tăng huyết áp nếu xuất hiện thường xuyên và đạt tới kịch phát thì khả năng cao sẽ gây tổn thương đến hệ thống tim mạch. Một số bệnh lý nguy hiểm có thể xảy ra như bệnh suy thận, suy tim, tình trạng rối loạn nước - điện giải, xuất huyết, trụy mạch,...</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Các tuyến thượng thận có vai trò hỗ trợ sản sinh hormone vì vậy nếu khối u xuất hiện ở tuyến thượng thận thì khả năng cao bệnh nhân sẽ gặp phải các vấn đề về sinh dục như giảm ham muốn tình dục, chất lượng tinh trùng kém có thể dẫn tới vô sinh nếu bệnh không được xử lý kịp thời.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Một số triệu chứng bệnh về tâm lý có dấu hiệu tương đồng với bệnh trầm cảm có thể xuất hiện: các triệu chứng căng cơ, cơ thể mệt mỏi, chuột rút, chán ăn, sụt cân,...</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Thận có vai trò quan trọng trong nhiều hệ thống vận hành cơ thể, do vậy khi xuất hiện khối u tuyến thượng thận thì các cơ quan tổ chức có liên quan đều bị ảnh hưởng tới chức năng hoạt động thông thường.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">U thận lành tính có thể chuyển biến thành ung thư (cực kỳ hiếm).</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U thận lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trước khi tiến hành thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán u thận, các bác sĩ sẽ thăm khám các triệu chứng lâm sàng trước nhằm xác định nguy cơ có u thận hay không. Ngoài ra, bác sĩ cũng cần thêm thông tin các bệnh lý nền hiện có của bệnh nhân và các yếu tố tác động có ảnh hưởng đến bệnh.</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Chẩn đoán u thận lành tính thông qua hình ảnh:</strong> Chụp cắt lớp vi tính (CT scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp positron (PET) có thể được chỉ định thực hiện nhằm tầm soát các khối u. Vị trí, kích thước và tính chất khối u đều có thể được xác định tương đối chính xác.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Chụp cộng hưởng từ (MRI)" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-ac-tuyen-uc2.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Chụp cộng hưởng từ (MRI)</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu:</strong> Phương pháp này nhằm xác định nồng độ các hormone tuyến thận có sự thay đổi bất thường hay không, khả năng có khối u hình thành tại thận là loại u gì. Trong trường hợp khối u được xác định có nguy cơ ung thư thì sẽ được chỉ định thực hiện sinh thiết nhằm tìm kiếm tế bào ung thư trong khối u.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px"><strong>Xét nghiệm di truyền:</strong> Mặc dù hầu hết các khối u thận lành tính đều phát triển một cách tình cờ, không phải do đột biến gen. Tuy nhiên, các xét nghiệm di truyền vẫn được thực hiện nhằm kiểm tra nguyên nhân làm tăng nguy cơ hình thành khối u như hội chứng polyp gia đình (Familial adenomatous Polyposis) hay bệnh di truyền đa u tuyến nội tiết type 1 (Multiple Endocrine Neoplasia Type 1, MEN1). Đây là 2 căn bệnh điển hình có nguy cơ dẫn tới sự hình thành các khối u ở thận.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Khám lâm sàng và chụp x-quang nhằm kiểm tra tổn thương xương và hệ thần kinh. Xét nghiệm máu có thể được thực hiện để đo các chỉ số Canxi, Vitamin D, Photpho nhằm đánh giá mức độ thiếu hụt để phối hợp điều trị mang lại hiệu quả cao nhất.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U thận lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Người bệnh u thận lành tính có cần phẫu thuật không?</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Khối u tuyến thượng thận là khối u lành tính không đe dọa đến tính mạng người bệnh, tuy nhiên hầu hết những trường hợp bệnh nhân có u thận đều bị ảnh hưởng bởi các triệu chứng bệnh khó chịu, thậm chí xuất hiện các biến chứng nguy hiểm. Biện pháp phẫu thuật loại bỏ khối u sẽ giúp người bệnh giảm thiểu tối đa các triệu chứng bệnh nghiêm trọng đồng thời hạn chế nguy cơ khối u lành chuyển biến thành ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp trẻ em được chẩn đoán có khối u ở thận thường hiếm gặp nhưng nếu có thì rất nguy hiểm. Các biểu hiện đau bụng, đau nhức xương, xuất hiện tổn thương trên bề mặt da,... khiến người bệnh rất khó chịu. Ngoài ra, những bệnh nhân trẻ tuổi mà đã đã hình thành khối u và có xuất hiện triệu chứng bệnh thì khả năng ung thư sẽ cao hơn ở người lớn. Chính vì vậy, đối với trường hợp có khối u thận ở trẻ em thì phương pháp phẫu thuật loại bỏ các khối u sẽ được ưu tiên thực hiện sớm. Mục đích phẫu thuật nhằm loại bỏ toàn bộ khối u gây ra các biểu hiện khó chịu cho người bệnh, hạn chế những thay đổi hormon có thể gây vô sinh và loại trừ nguy cơ chuyển biến ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các phương pháp điều trị u thận lành tính:</strong></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Phẫu thuật cắt bỏ khối u: Hiện nay phương pháp mổ nội soi u tuyến thượng thận được xem là biện pháp điều trị u thận hiệu quả nhất. Khối u tuyến thượng thận nằm sau trong vùng phúc mạc, nằm giữa thận, gan và một số mạch máu lớn vì vậy việc thực hiện phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao. Bác sĩ có kỹ thuật chuyên môn cao, kinh nghiệm nhiều cũng cần phải kết hợp với các thiết bị y tế tiên tiến mới có thể thực hiện được ca phẫu thuật này thành công.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Phẫu thuật cắt bỏ khối u" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-gan4.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Phẫu thuật cắt bỏ khối u</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Phẫu thuật là phương pháp chính điều trị u thận, tuy nhiên trước khi thực hiện phương pháp này người bệnh cần được xử lý điều hòa huyết áp. Bệnh nhân u thận có nguy cơ cao bị tăng huyết áp đột ngột, sẽ rất nguy hiểm nếu trong quá trình phẫu thuật người bệnh bị tăng huyết áp. Chính vì vậy, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh dùng thuốc điều chỉnh một loại hormone có tên adrenaline nhằm ngăn chặn nguy cơ tăng huyết áp. Thuốc chẹn Alpha và beta là hai loại thuốc được chỉ định cho bệnh nhân sử dụng trước phẫu thuật từ 7-10 ngày nhằm cân bằng huyết áp. Đồng thời chế độ ăn uống cho người bệnh cũng cần được tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa nhằm hỗ trợ quá trình điều hòa huyết áp và cải thiện triệu chứng bệnh.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Các u lành tính ở thận nguy hiểm | Khoa học đời sống</li><li>U tuyến thượng thận | Ello Doctor</li><li>U tuyến thượng thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Hệ thống Vinmec</li><li>Điều trị u tuyến thượng thận lành tính | Hệ thống Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-than-lanh-tinh-sdhvi |
U màng não lành tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U màng não lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U màng não còn được biết đến với tên tiếng anh là Meningiomas, khối u hình thành và phát triển từ màng não (lớp màng bảo vệ hệ thần kinh trung ương). Thường các khối u xuất hiện ở màng não đều lành tính (chiếm hơn 90%) và không có dấu hiệu di căn, phát triển chậm và hầu như không gây ảnh hưởng nhiều tới tình trạng sức khỏe người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Các khối u màng não lành tính thường xuất hiện ở vùng vòm não, dọc liềm não hoặc cánh bé xương bướm, trong một vài trường hợp có thể gặp tình trạng u màng não lạc chỗ mọc ở dưới da đầu hoặc trong xương sọ. Hầu hết u màng não đều phát triển chậm nhưng cũng có một vài trường hợp phát triển rất nhanh và gây ra nhiều triệu chứng bất thường làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các khối u màng não lành tính thường xuất hiện ở vùng vòm não" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_u-mang-nao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các khối u màng não lành tính thường xuất hiện ở vùng vòm não</em></p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù u màng não lành tính ít ảnh hưởng đến tình hình sức khỏe người bệnh, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khối u phát triển lớn chèn ép lên các nhóm dây thần kinh trung ương. Nếu khối u không được xử lý kịp thời sẽ gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, có khả năng đe dọa tính mạng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U màng não lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân khiến các khối u màng não phát triển chủ yếu là do sự phát triển mất kiểm soát của các tế bào bao phủ màng não, rễ thần kinh tủy sống hay tủy sống. Ngoài ra, các yếu tố bẩm sinh, bệnh lý hoặc tác nhân ngoại cảnh cũng tác động làm tăng nguy cơ hình thành các khối u.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhân bị u màng não thường là những người có độ tuổi từ 30 đến 70 tuổi, hầu như trẻ em hiếm khi gặp phải tình trạng này. Tỷ lệ nữ giới có khối u màng não lành tính cao gấp đôi so với nam giới, tuy nhiên trường hợp nam giới bị u màng não ác tính chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người từng tiếp xúc với các chất phóng xạ ion hóa có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp nhiều lần so với những người không có tiếp xúc.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh di truyền Neurofibromatosis type 2 (đa sợi thần kinh loại 2) khiến nguy cơ xuất hiện u màng não cao hơn.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh ung thư vú cũng có mối liên quan đặc biệt với tình trạng hình thành u màng não lành tính.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh ung thư vú cũng có mối liên quan đặc biệt với tình trạng hình thành u màng não lành tính." src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-vu-lanh-tinh.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh ung thư vú cũng có mối liên quan đặc biệt với tình trạng hình thành u màng não lành tính.</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nghiên cứu các bệnh nhân u màng não cho thấy rằng, một số trường hợp phát hiện lượng hormone progesterone, estrogen và androgen có dấu hiệu tăng trong khối u màng não.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tỷ lệ người da đen có nguy cơ có khối u màng não cao hơn ở người da trắng.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U màng não lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U màng não lành tính thường phát triển chậm và không gây ra nhiều triệu chứng bất thường, vì vậy hầu như bệnh nhân u màng não được chẩn đoán xác định khi khối u đã phát triển trong một khoảng thời gian dài, kích thước đã lớn hơn rất nhiều. Tùy thuộc vào từng vị trí có khối u và kích thước to hay nhỏ mà các triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện nhiều hay ít.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số triệu chứng u màng não lành tính thường gặp:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đau đầu: Cảm giác đau đầu sẽ bắt nguồn từ vùng có khối u, sau đó sẽ lan rộng ra toàn bộ đầu nếu như không được xử lý triệt để khối u. Hầu hết các loại thuốc giảm đau không có tác dụng đối với trường hợp này.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cảm giác đau đầu sẽ bắt nguồn từ vùng có khối u" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-mang-nao1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cảm giác đau đầu sẽ bắt nguồn từ vùng có khối u</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Động kinh: Tay hoặc chân đột nhiên bị co giật có thể là dấu hiệu của khối u màng não, trường hợp bệnh tiến triển nặng hơn sẽ khiến toàn bộ cơ thể bị co giật (thời gian người bệnh rơi vào trạng thái động kinh có thể lên tới 30 phút).</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Rối loạn ý thức: Một số tật về ý thức có thể xuất hiện như đột nhiên thay đổi tính cách, thay đổi hành vi, ngủ gà, lú lẫn,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thường xuyên bị buồn nôn không rõ nguyên nhân, các cơn đau đầu kết hợp với triệu chứng nôn mửa khiến bệnh nhân luôn trong tình trạng mệt mỏi, không còn sức lực.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Một số triệu chứng bệnh khác như rối loạn thị giác, yếu chi, ù tai, không nghe được,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Khối u màng não nằm ở các vị trí khác nhau sẽ có những biểu hiện triệu chứng khác nhau như:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U tại liềm não: khó ghi nhớ, giảm khả năng lập luận, yếu chi dưới, co giật hoặc dị cảm tê bì.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U bán cầu: đau đầu, co giật, yếu chi</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U tại xương bướm: thị lực rối loạn, mất cảm giác trên khuôn mặt</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U tại hố yên yên: thị giác bị ảnh hưởng</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U rãnh khứu: Mất khả năng ngửi mùi, thị lực kém</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U tại hố sau: đi đứng loạng choạng, giảm khả năng vận động</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U trong não thất: đau đầu, buồn nôn, thị giác kém, rối loạn chức năng tâm thần kinh</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U trong ổ mắt: tăng áp lực ổ mắt, nguy cơ mất thị giác, lồi mắt</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">U tại cột sống: đau lưng và các chi</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U màng não lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khối u màng não lành tính không thể xâm lấn hay làm thương tổn đến các tổ chức xung quanh, tuy nhiên các khối u sẽ lớn dần và chèn ép lên các nhóm dây thần kinh trung ương. Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u mà những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra như: Rối loạn thị giác, đau nhức không thuyên giảm, mất khả năng ngửi mùi, mất cảm giác trên khuôn mặt hay các chi, co giật, rối loạn hành vi,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="U màng não lành tính có thể gây chèn ép lên các nhóm dây thần kinh nếu chúng lớn dầ" src="/ImagePath\images\20210829/20210829_u-nao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U màng não lành tính có thể gây chèn ép lên các nhóm dây thần kinh nếu chúng lớn dần </em></p>
<p style="text-align: justify;">U màng não lành tính nếu mới phát triển sẽ có kích thước nhỏ, không gây áp lực hay chèn ép lên bất kỳ tổ chức nào thì sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. Tuy nhiên, khối u sẽ phát triển lớn dần và có dấu hiệu chèn ép lên các nhóm dây thần kinh trung ương, gián tiếp gây ảnh hưởng đến rất nhiều nhóm cơ quan khác nhau trên cơ thể. Trong một vài trường hợp, khối u màng não phát triển quá lớn đồng thời nằm tại vị trí đặc biệt thì sẽ gây ra tình trạng một số hệ cơ quan mất đi chức năng hoạt động, nguy hiểm đến tính mạng.</p>
<p style="text-align: justify;">Khối u màng não lành tính thường có dấu hiệu phát triển chậm đồng thời không có khả năng di chuyển. Tuy nhiên, đến một thời điểm nhất định khối u sẽ phát triển cực lớn và có khả năng chèn vào nhu mô não gây rối loạn thị giác, rối loạn tri giác hoặc thậm chí liệt nửa người,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U màng não lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U màng não có thể xuất hiện rất nhiều triệu chứng bệnh khác nhau, chính vì vậy các bác sĩ sẽ khám lâm sàng nhằm kiểm tra các triệu chứng thực tế của bệnh để dự đoán vị trí khối u, từ đó sẽ có định hướng thực hiện chẩn đoán bằng các xét nghiệm chuyên sâu.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp x-quang sọ não: Hình ảnh chụp x -quang sọ não sẽ cho thấy 3 đặc điểm chính của khối u màng não, bao gồm dấu giãn rộng các nhóm dây mạch máu màng não, dày xương hoặc hủy xương và các nốt vôi hóa của khối u. Tỷ lệ hủy xương hoặc tăng sinh xương rơi vào khoảng 50% và 18% vôi hóa.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp x-quang sọ não" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_20200614_152836_962773_20200320_chup-x-qua.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp x-quang sọ não</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Siêu âm não: Phương pháp siêu âm xuyên sọ có thể được sử dụng khi bác sĩ nghi ngờ có dấu hiệu ảnh hưởng vùng não thất và đường giữa.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Xạ hình (Scintigraphie): Mục đích thực hiện phương pháp này là xác định vị trí chính xác của khối u màng não đồng thời kiểm tra được kích thước của nó.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp cắt lớp PET/CT (Positron Emission Tomography/CT scanner) và Ghi hình não với 18FDG (Fluorine-18-DeoxyGlucose) - PET: Phát hiện vị trí khối u, mức độ lan rộng và độ ác tính của khối u (nếu có), định hướng phương pháp điều trị phù hợp.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp cắt lớp vi tính sọ não: Kiểm tra mức độ phù não có thể xảy ra (ví dụ như u màng não trong não thất), có thể phù não chỉ xuất hiện quanh khối u hoặc lan rộng tới chất trắng cả bán cầu. Trong một số trường hợp, u màng não có thể bị nhầm lẫn với bệnh ung thư tiền liệt tuyến di căn não bởi các triệu chứng cũng tương tự vì vậy chụp cắt lớp vi tính có thể xác định phân biệt được.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chụp mạch não (hoặc CT scan): Nguồn cấp máu nuôi u thường bắt nguồn từ nhóm động mạch cảnh ngoài và một số trường hợp được cấp máu từ động mạch cảnh trong. Phương pháp chẩn đoán này sẽ xác định được vị trí cụ thể của khối u màng não và dự tính phương án điều trị thông qua hình ảnh mạch não. Ngoài ra, biện pháp này còn cho biết các thông tin về tắc xoang tĩnh mạch màng cứng nếu khối u nằm tại các vị trí như liềm não hoặc nằm cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt với các bệnh có triệu chứng tương đồng như:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phân biệt u lớn tuyến yên và u màng não vùng trên hố yên.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phân biệt u bao dây thần kinh với u màng não vị trí góc cầu tiểu não.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phân biệt u xơ thần kinh với u màng não vị trí ngoại biên.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phân biệt với các khối u trong cùng trục (astrocytoma, glioma, u di căn não…).</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U màng não lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cần phải dựa vào các yếu tố như: vị trí khối u hình thành, kích thước khối u, các triệu chứng thần kinh, tuổi tác bệnh nhân và tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh. Vì là khối u màng não lành tính cho nên lựa chọn phù hợp nhất thường được sử dụng là phẫu thuật loại bỏ khối u. Tuy nhiên, một số trường hợp khối u nằm tại vị trí đặc biệt như gần thân não, nền sọ và các vùng chức năng thì phương pháp phẫu thuật sẽ không thể loại bỏ hoàn toàn được khối u. Các bác sĩ có thể lựa chọn kết hợp với những phương pháp khác như xạ trị, xạ phẫu để loại bỏ hoàn toàn khối u màng não.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Phẫu thuật điều trị u màng não lành tính</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Loại bỏ khối u đồng thời hạn chế tối đa các tổn thương tới các tổ chức lân cận, đặc biệt là những vị trí đặc biệt có thể gây biến chứng đe dọa tính mạng nếu thực hiện không đúng cách.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phẫu thuật điều trị u màng não lành tính" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-gan4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật điều trị u màng não lành tính</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trước khi tiến hành phẫu thuật, bác sĩ có thể gây tắc mạch chọn lọc nhằm hạn chế nguy cơ chảy máu trong quá trình điều trị.</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật cắt bỏ khối u màng não đòi hỏi phải mở hộp sọ và thực hiện thông qua kính vi phẫu.</li>
<li style="text-align: justify;">U màng não lành tính có thể được điều trị triệt để sau phẫu thuật, còn trường hợp u màng não ác tính thì cần phải bổ sung các biện pháp khác như xạ trị, hóa trị để loại bỏ các tế bào ung thư còn sót sau phẫu thuật.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Kết hợp xử lý khối u màng não lành tính, bác sĩ còn tiến hành các biện pháp điều trị triệu chứng bệnh như: Sử dụng thuốc Corticoid nhằm giảm triệu chứng phù nề, đau đầu, buồn nôn; Thuốc chống động kinh khi người bệnh xuất hiện triệu chứng; Dẫn lưu não thất ổ bụng nếu có xảy ra tăng áp suất nội sọ,...</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lưu ý sau điều trị</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân sau điều trị cần phải thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ nhằm kiểm tra tình trạng sức khỏe, xác định các biến chứng có thể xuất hiện hậu phẫu thuật và phát hiện tái phát bệnh. Ngoài ra, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt cần được điều chỉnh theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị nhằm mau chóng cải thiện sức khỏe và tránh các tác dụng phụ không mong muốn.</p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp hình thành các khối u màng não có thể xuất hiện 1 hoặc tái phát nhiều lần, có thể lành tính hoặc ác tính, chính vì vậy mỗi bệnh nhân cần chuẩn bị tâm lý trước. Tái khám định kỳ chính là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa u tái phát.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, việc phòng ngừa nguy cơ bị u màng não có thể thực hiện bằng cách:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khám chuyên khoa thần kinh định kỳ nếu như bạn thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ u màng não cần phải mau chóng đến bệnh viện để thăm khám.</li>
<li style="text-align: justify;">Thiết lập chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe,...</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">U màng não | Health VietNam - Lá chắn an toàn cho sức khỏe người Việt</li><li>U màng não có nguy hiểm không? | Hệ thống Vinmec</li><li>U màng não | Ello Doctor</li><li>U màng não: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Hệ thống Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-mang-nao-lanh-tinh-snhcp |
U tuyến giáp lành tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U tuyến giáp lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở giữa cổ, phía trên xương đòn và phía dưới thanh quản, tổ chức này có hình dạng như một con bướm. Khối u tuyến giáp hình thành bởi tác động tăng sinh bất thường của các tế bào, các khối u có lớp bao bọc bên ngoài rắn và chứa đầy chất lỏng bên trong. Hầu hết trường hợp phát hiện có khối u tuyến giáp đều là lành tính, rất hiếm khi xuất hiện ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Khối u tuyến giáp lành tính thường không ảnh hưởng đến tình hình sức khỏe người bệnh, không gây ra bất kỳ triệu chứng bất thường gì cho tới khi khối u phát triển quá lớn hoặc có dấu hiệu chèn ép lên các tổ chức xung quanh. Chính vì vậy, đã có rất nhiều trường hợp bệnh nhân vô tình được chẩn đoán u tuyến giáp khi kiểm tra sức khỏe (một vài trường hợp khối u phát triển lớn có thể nhận biết bằng mắt thường).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khối u tuyến giáp lành tính" src="/ImagePath/images/20210827/20210827_u-tuyen-giap.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khối u tuyến giáp lành tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khối u tuyến giáp lành tính có thể xuất hiện ở dạng u tuyến, u nang, viêm tuyến giáp hoặc các nốt tăng sản. Tình trạng xuất hiện u tuyến giáp thường bắt gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U tuyến giáp lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có rất nhiều yếu tố tác động làm tăng nguy cơ hình thành các khối u tuyến giáp, tuy nhiên các nhóm yếu tố chính sau đây được xem là những nguyên nhân điển hình nhất:</p>
<ul>
<li style=" text-align: justify; padding-bottom:6px">Thừa hoặc thiếu i-ốt: Lượng i-ốt hợp lý mà mỗi người trưởng thành nên tiêu thụ trong một ngày là khoảng 150mg, mức i-ốt tiêu thụ quá ít hoặc quá nhiều đều có thể là yếu tố ảnh hưởng đến tuyến giáp. Nếu tiêu thụ quá ít i-ốt thì nguy cơ bị suy giáp, còn tiêu thụ quá nhiều i-ốt sẽ gặp phải tình trạng cường giáp. Các bệnh lý về tuyến giáp có thể hình thành, bao gồm cả trường hợp xuất hiện khối u.</li>
<li style=" text-align: justify; padding-bottom:6px">Mô tuyến giáp tăng sinh quá mức: Các tế bào trong tuyến giáp có dấu hiệu tăng sinh quá mức sẽ dẫn tới tình trạng tích tụ tạo thành khối u, tuy nhiên trường hợp tăng sinh tế bào chỉ tạo ra khối u tuyến giáp lành tính chứ không hình thành lên ung thư.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mắc bệnh viêm tuyến giáp mạn tính: Viêm tuyến giáp nếu không được phát hiện và điều trị triệt để có thể sẽ dẫn tới tình trạng viêm mạn tính. Bệnh nhân bị viêm tuyến giáp mạn tính có nguy cơ xuất hiện bướu giáp nhân, các hoạt động của tuyến giáp hầu hết sẽ bị suy giảm (nhược giáp).</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nang giáp: Các nang chứa dịch hình thành là do sự thoái hóa của các u tuyến. Đa số các trường hợp u nang tuyến giáp sẽ là lành tính, nhưng cũng có một số trường hợp hình thành thể ác tính.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bướu giáp đa nhân: Bướu giáp (hay bướu cổ) có thể phát triển do rối loạn tuyến giáp hoặc thiếu i-ốt. Bướu giáp có thể hình thành với nhiều khối u khác nhau phát triển cùng lúc vì vậy được gọi là bướu giáp đa nhân.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, một số yếu tố khác có thể tác động ảnh hưởng đến quá trình phát triển khối u tuyến giáp như thói quen ăn uống, sinh hoạt, yếu tố bệnh lý vùng cơ quan có liên quan, tác động từ môi trường sống,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U tuyến giáp lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng phát bệnh của u tuyến giáp có thể biểu hiện khác nhau ở từng đối tượng và tùng loại khối u. Một số bệnh nhân không xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào hoặc chỉ xuất hiện ở mức độ nhẹ khó phát hiện. Cũng có những bệnh nhân bị ảnh hưởng sức khỏe nghiêm trọng vì các triệu chứng bệnh xuất hiện rầm rộ, thậm chí phát triển nặng hơn theo thời gian.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng u tuyến giáp lành tính thường gặp nhất là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cảm nhận có khối u (bướu) ở vùng cổ hoặc nhìn thấy có nốt sưng lên ở cổ.</li>
<li style=" text-align: justify; padding-bottom:6px">Có cảm giác co thắt bên trong cổ họng và gặp khó khăn trong việc nuốt thức ăn.</li>
<li style=" text-align: justify; padding-bottom:6px">Thường xuyên bị đau họng không rõ nguyên nhân</li>
<li style=" text-align: justify; padding-bottom:6px">Xuất hiện các cơn ho khan hoặc ho có đờm</li>
<li style=" text-align: justify; padding-bottom:6px">Hơi thở bị suy giảm</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thay đổi giọng nói bất thường do thanh quản bị ảnh hưởng gây khàn tiếng.</li>
<li style=" text-align: justify; padding-bottom:6px">Rối loạn tiêu hóa, rối loạn giấc ngủ, rối loạn kinh nguyệt,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đổ mồ hôi nhiều, hay bị chuột rút ở chân tay.</li>
<li style=" text-align: justify; padding-bottom:6px">Sụt cân nhanh</li>
<li style=" padding-bottom:6px">Đau đầu, chóng mặt, nhịp tim nhanh,...</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-mang-nao1.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Đau đầu, chóng mặt, nhịp tim nhanh,...</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khối u tuyến giáp lành tính có thể gây ra rất nhiều triệu chứng đa dạng khác nhau, tuy nhiên không phải đối tượng nào cũng sẽ có tất cả những triệu chứng được nếu trên. Chỉ cần xuất hiện một vài dấu hiệu nhận biết bệnh cũng nền tìm tới bác sĩ để được hỗ trợ điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân được khuyến cáo nên đến bệnh viện thăm khám khi xuất hiện các triệu chứng như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Xuất hiện khối u lớn ở vùng cổ có thể sờ thấy được hoặc bị khó thở, khó nuốt thường xuyên. Mặc dù chưa xuất hiện thêm bất kỳ triệu chứng đi kèm nào thì người bệnh cũng cần đến bệnh viện để chẩn đoán bệnh.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đến bệnh viện khi có dấu hiệu cường giáp: Nhịp tim nhanh, mạnh, khó ngủ, yếu cơ, sụt cân, hay cáu gắt,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đến bệnh viện khám u tuyến giáp khi có dấu hiệu bị suy giáp: Khô da, trí nhớ kém, lạnh người, táo bón, hay lo âu muộn phiền,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U tuyến giáp lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U tuyến giáp lành tính có thể không đe dọa tính mạng người bệnh nhưng có thể gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Khối u tuyến giáp phát triển lớn hơn sẽ chèn ép lên thực quản làm cản trở quá trình hấp thụ thức ăn, khó nuốt, đau nhức khó chịu,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khối u tuyến giáp phát triển lớn hơn sẽ chèn ép lên thực quản làm cản trở quá trình hấp thụ thức ăn, khó nuốt, đau nhức khó chịu" src="/ImagePath\images\20210827/20210827_u-tuyen-giap2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khối u tuyến giáp phát triển lớn hơn sẽ chèn ép lên thực quản làm cản trở quá trình hấp thụ thức ăn, khó nuốt, đau nhức khó chịu,...</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khối u chèn ép lên dây thanh quản sẽ làm thay đổi giọng nói khiến bệnh nhân khó nói chuyện, giọng bị khàn.</p>
<p style="text-align: justify;">Khối u phát triển quá lớn trồi lên bề mặt da cổ gây mất thẩm mỹ, làm cản trở khi vận động hoặc sinh hoạt cá nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng bị viêm tuyến giáp hay rối loạn chức năng hoạt động của tuyến giáp sẽ xảy ra thường xuyên hơn, nếu khối u không được xử lý sớm và triệt để.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù u tuyến giáp lành tính không đe dọa tính mạng người bệnh, tuy nhiên trường hợp ung thư tuyến giáp thì có thể. Hầu hết bệnh nhân có khối u tuyến giáp đều là lành tính nhưng vẫn có những trường hợp tiến triển thành ung thư. Theo thống kê, có tới ⅕ bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp có tiền sử mắc các bệnh lý về tuyến giáp (bao gồm cả trường hợp u lành tuyến giáp).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ U tuyến giáp lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U tuyến giáp có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào, cả nam và nữ đều có nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, dựa vào các thống kê bệnh lý và tính chất của bệnh mà các chuyên gia đã chỉ ra được những nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới, đối tượng mắc bệnh có thể gặp ở nhiều lứa tuổi, tỉ lệ cao nhất là những người lớn tuổi.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những bệnh nhân có hệ miễn dịch yếu kém dẫn tới tình trạng rối loạn nội tiết tố, nguy cơ hình thành các bệnh lý về tuyến giáp cao.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh về tuyến giáp sẽ có nguy cơ cao phát triển các khối u tuyến giáp.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh nhân có tiền sử điều trị bệnh với phương pháp xạ trị hoặc phẫu thuật có tác động đến tuyến giáp thì khả năng cao sẽ có u tuyến giáp.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Một số nghiên cứu cho thấy u tuyến giáp có thể là do yếu tố di truyền, vì vậy nếu người thân trong gia đình có tiền sử bị u tuyến giáp thì khả năng bạn mắc bệnh cũng rất cao.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người có tiếp xúc với bức xạ hoặc làm việc trong môi trường thử nghiệm hạt nhân sẽ có nguy cơ bị u tuyến giáp cao hơn bình thường.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số loại thuốc kháng virus hoặc thuốc ức chế miễn dịch có thể là nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các khối u tuyến giáp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U tuyến giáp lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân phát hiện có các biểu hiện triệu chứng nghi ngờ có khối ở cổ sẽ được tiến hành thực hiện các xét nghiệm kiểm tra khối u là lành tính hoặc ác tính, sau đó sẽ lựa chọn phương hướng điều trị phù hợp. Trước khi tiến hành các xét nghiệm, bệnh nhân sẽ được thăm khám các triệu chứng có liên quan đồng thời tìm hiểu tiền sử bệnh lý nhằm tìm kiếm thêm thông tin hữu ích cho việc lựa chọn phương pháp chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số xét nghiệm thường được chỉ định thực hiện chẩn đoán u tuyến giáp lành tính như sau:</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: Xét nghiệm định lượng thyroxin (loại hormone tuyến giáp) và hormone kích thích tuyến giáp. Phương pháp này nhằm mục đích kiểm tra chất lượng hoạt động của tuyến giáp đồng thời phát hiện các bệnh lý có liên quan đến tuyến giáp.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Siêu âm: Bác sĩ có thể chẩn đoán có khối u tuyến giáp thông qua quá trình siêu âm. Bên cạnh đó, kích thước khối u, hình dạng và tính chất khối u cũng được xác định (u nang hay u rắn, bướu đơn hoặc bướu đa nhân). Siêu âm cũng bổ trợ cho quá trình tiến hành sinh thiết.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img alt="Bác sĩ có thể chẩn đoán có khối u tuyến giáp thông qua quá trình siêu âm." src="/ImagePath\images\20210827/20210827_ung-thu-tuyen-giap2.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Bác sĩ có thể chẩn đoán có khối u tuyến giáp thông qua quá trình siêu âm.</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify; padding-bottom:6px">Sinh thiết: Sinh thiết là biện pháp chính xác nhất trong việc kiểm tra các tế bào khối u là lành tính hay ác tính. Ngoài ra, sinh thiết tế bào còn cho thấy tính chất của khối u, hỗ trợ quá trình lựa chọn phương hướng điều trị phù hợp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số phương pháp chẩn đoán khác cũng có thể được bác sĩ chỉ định thực hiện nhằm củng cố thêm độ chính xác của chẩn đoán đồng thời kiểm tra các tổn thương có thể xảy ra: Xạ hình tuyến giáp (đánh giá mức độ hoạt động của khối u), chụp cộng hưởng từ hoặc CT scan (đánh giá tính chất của khối u).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U tuyến giáp lành tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U tuyến giáp lành tính trong một số trường hợp chưa có dấu dấu hiệu gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh thì có thể theo dõi ở nhà mà không cần điều trị. Tuy nhiên, người bệnh cần phải thăm khám tuyến giáp định kỳ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro có thể gặp phải như xuất hiện biến chứng nguy hiểm, khối u phát triển quá lớn, khối u tiến triển thành ung thư,...</p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Liệu pháp hormone tuyến giáp: Đối với những trường hợp có khối u tuyến giáp chưa phát triển quá lớn (khoảng 2-3 cm) thì liệu pháp này có thể được áp dụng điều trị. Thuốc điều trị hormone tuyến giáp thường được sử dụng là levothyroxine, đây là loại thuốc dạng viên có chức năng bổ trợ sản sinh hormone tuyến giáp (thyroxine). Phương pháp này nhằm mục đích tăng lượng hormone tuyến giáp để giảm lượng hormone kích thích phát triển mô tuyến giáp, cải thiện tình trạng tăng sinh tuyến giáp.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Phẫu thuật loại bỏ khối u: Phẫu thuật thường được chỉ định thực hiện khi khối u phát triển lớn hơn 4cm hoặc các triệu chứng bệnh gây ra ảnh hưởng nhiều đến thực quản, hô hấp hoặc các mạch máu. Ngoài ra, trường hợp bệnh nhân có bướu đa nhân lớn cũng sẽ được chỉ định phẫu thuật.</li>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Chọc hút dịch từ khối u: Trường hợp khối u tuyến giáp chứa chất lỏng thì sẽ được chỉ định chọc hút dịch ra khỏi cơ thể, khoảng 50% các khối u đã được hút dịch sẽ tiêu biến dần sau một vài lần thực hiện. Phương pháp này thực hiện dễ dàng và có kết quả ngay, tuy nhiên khả năng tái phát bệnh khá cao vì không thể loại bỏ hoàn toàn các yếu tố gây bệnh. Phương pháp này có thể kết hợp thực hiện với liệu pháp hormone nhằm tăng hiệu quả điều trị.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_u-tuyen-giap.jpg"></p>
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: center;"><em>Theo dõi điều trị bệnh</em></p>
<ul>
<li style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Kỹ thuật đốt sóng cao tần: Đây là phương pháp xử lý u tuyến giáp lành tính hiệu quả cao nhất nhưng đòi hỏi kỹ thuật xử lý cao. Phương pháp này thực hiện với mục đích loại khối u bằng nhiệt mà không cần phẫu thuật, tác dụng của nhiệt sẽ làm kích thước khối u nhỏ lại và dần tiêu biến. Phương pháp này có quá trình thực hiện khá dài (khoảng 1 năm sẽ diệt được hơn 90%) tuy nhiên hiệu quả điều trị sẽ diễn ra rất tốt, đảm bảo an toàn và tính thẩm mỹ.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>U lành tuyến giáp: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị | Bệnh viện Hồng Ngọc</li><li>U tuyến giáp lành tính | Hellobacsi</li><li>Lựa chọn điều trị phù hợp u lành tuyến giáp | Hệ thống Vinmec</li><li>Khối u lành tính của tuyến giáp: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, phương pháp điều trị | Kbrisdoktor</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-tuyen-giap-lanh-tinh-stjtj |
Rối loạn tiền đình | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Rối loạn tiền đình</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5558, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_16_917905.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_17_082160.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_17_585272.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_17_507892.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5559, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_17_649663.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_17_731156.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_18_195625.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_18_011720.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_17_082160.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_17_731156.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_16_917905.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/27_05_2019_15_37_17_649663.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Rối loạn tiền đình là gì</strong>?</p>
<p style="text-align:justify">Hệ thống tiền đình nằm ở phía sau ốc tai, đóng vai trò quan trọng trong duy trì tư thế thăng bằng, dáng bộ, phối hợp cử động mắt, đầu và thân mình.</p>
<p style="text-align:justify">Dây thần kinh số 8 là đường truyền dẫn thông tin điều khiển hệ thống tiền đình giữ thăng bằng cho cơ thể. Khi chúng ta di chuyển, cúi, xoay… hệ thống tiền đình sẽ nghiêng, lắc để giữ thăng bằng cho cơ thể.</p>
<p style="text-align:justify">Rối loạn tiền đình là tình trạng tổn thương dây thần kinh số 8 do nhiều nguyên nhân khác nhau khiến thông tin dẫn truyền bị sai lệch làm cho cơ thể mất khả năng kiểm soát thăng bằng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, buồn nôn…</p>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra, tình trạng tắc nghẽn mạch máu nuôi não hoặc thiếu máu cũng khiến cho hệ thống tiền đình tiếp nhận thông tin chậm hoặc sai lệch từ não bộ, gây hội chứng rối loạn tiền đình.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Rối loạn tiền đình</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Rối loạn tiền đình do nguyên nhân gì?</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh do nhiều nguyên nhân:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm tai giữa do nhiễm virus hoặc vi khuẩn ở tai...</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chấn thương đầu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rối loạn tuần hoàn máu như tắc động mạch tiền đình, co thắt động mạch cột sống ảnh hưởng đến tai trong hoặc não</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh rối loạn tiền đình cũng có thể do các yếu tố di truyền và môi trường sống (ô nhiễm tiếng ồn, stress...)</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Theo nghiên cứu cho biết, vấn đề giữ thăng bằng và chóng mặt có thể do việc sử dụng thuốc điều trị đau mạn tính chứ không phải ung thư hoặc các rối loạn thần kinh khác gây ra.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Rối loạn tiền đình</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Những <strong>dấu hiệu rối loạn tiền đình</strong> là gì?</p>
<p style="text-align:justify">Khi hệ thống tiền đình bị tổn thương do bệnh, lão hóa hoặc chấn thương, <strong>rối loạn chức năng tiền đình</strong> có thể xảy ra và thường liên quan đến một hoặc nhiều triệu chứng bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Chóng mặt, quay cuồng, choáng váng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Không thể bước đi, dễ ngã do mất cân bằng và mất định hướng không gian</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rối loạn thị giác như nhìn mờ, hoa mắt, nhạy cảm với ánh sáng...</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rối loạn thính giác như ù tai</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nhận thức hoặc tâm lý thay đổi như lo lắng quá mức, khó tập trung, giảm khả năng chú ý...</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Tuỳ cá nhân mỗi người mà loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng rối loạn tiền đình sẽ khác nhau. Một số trường hợp càng lớn tuổi thì triệu chứng về thăng bằng càng nặng.</p>
<p style="text-align:justify">Một số người bị rối loạn tiền đình có thể chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của bệnh đến cuộc sống hằng ngày cũng như trong học tập, lao động do có dấu hiệu giảm khả năng tập trung, giảm chú ý, lo lắng quá mức. Trong trường hợp nặng, bệnh có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện những hoạt động đơn giản thường xuyên hằng ngày như ăn uống, sinh hoạt hoặc thậm chí là ra khỏi giường vào buổi sáng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Rối loạn tiền đình</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Những đối tượng nào có nguy cơ bị rối loạn tiền đình?</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Tuổi tác: Càng lớn tuổi càng tăng nguy cơ bị các bệnh lý gây chóng mặt, choáng váng, đặc biệt là cảm giác mất thăng bằng (dễ ngã, đi không vững...).</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Theo kết quả của một nghiên cứu dịch tễ lớn, ước tính có khoảng 35% người lớn từ 40 tuổi trở lên (69 triệu người) mắc phải tình trạng rối loạn tiền đình.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Tiền sử bị chóng mặt. Nếu bạn đã từng bị chóng mặt trước đây thì bạn có nguy cơ cao bị chóng mặt trong tương lai, tái đi tái lại nhiều lần.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Môi trường sống và làm việc: quá ồn, thời tiết khó chịu khi chuyển mùa...</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Một thực tế cho thấy rối loạn tiền đình rất dễ xảy ra ở những người làm việc trong môi trường văn phòng như dân công sở, học sinh sinh viên...Nguyên nhân do đây là những đối tượng thường ngồi nhiều, ít vận động làm tắc nghẽn hoặc co thắt động mạch cột sống thân nền dẫn đến rối loạn tuần hoàn gây thiếu máu nuôi vùng não bộ và bị rối loạn tiền đình.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Những người thường xuyên bị căng thẳng về đầu óc, stress cho dù ở mọi lứa tuổi, giới tính cũng là những đối tượng có khả năng mắc bệnh cao.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Rối loạn tiền đình</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh rối loạn tiền đình?</p>
<p style="text-align:justify">Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Hạn chế đọc sách, sử dụng điện thoại hay làm việc trên máy tính khi đang di chuyển bằng xe ôtô, xe buýt hoặc tàu lửa</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Mang theo kính mát và đội mũ nếu tình trạng rối loạn tiền đình của bạn xuất phát từ nguyên nhân nhạy cảm với ánh sáng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tránh đi máy bay nếu đang bị viêm xoang, viêm tai hoặc tai bị tắc nghẽn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tránh nghe nhạc với âm thanh lớn, tránh nơi có nhiều tiếng ồn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tăng cường vận động thể dục thể thao nhằm tăng cường lưu thông tuần hoàn não</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tìm cách hạn chế stress, căng thẳng trong sinh hoạt và lao động</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Rối loạn tiền đình</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Những phương tiện y học nào dùng để chẩn đoán bệnh rối loạn tiền đình?</p>
<p style="text-align:justify">Dựa vào hỏi bệnh sử và thực hiện khám lâm sàng, các bác sĩ có thể khai thác những thông tin đó để tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán để đánh giá chức năng hệ tiền đình đồng thời loại trừ các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng. Một số xét nghiệm bác sĩ có thể chỉ định là:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Điện ký rung giật nhãn cầu (ENG). Phương pháp này là một quy trình bao gồm các xét nghiệm điện và sử dụng các điện cực nhỏ đặt lên vùng da xung quanh mắt, với mục đích nhằm đo chuyển động của mắt để đánh giá các dấu hiệu của rối loạn chức năng tiền đình hay các vấn đề về thần kinh</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm xoay vòng. Xét nghiệm xoay vòng là một phương pháp khác để đánh giá sự phối hợp hoạt động của mắt và tai trong. Xét nghiệm này sử dụng kính video hoặc các điện cực để theo dõi chuyển động của mắt khi đầu di chuyển</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đo âm ốc tai (OAE). Xét nghiệm âm ốc tai cung cấp thông tin về các tế bào lông chuyển trong ốc tai làm việc như thế nào bằng cách đo sự đáp ứng của các tế bào này với một loạt các kích thích âm thanh được tạo ra bởi một loa nhỏ đặt vào trong ống tai</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">MRI. Chụp cộng hưởng từ tạo ra hình ảnh cắt ngang các mô cơ thể nhằm phát hiện các khối u, tai biến và sự bất thường về mô mềm khác mà có thể gây các triệu chứng mất thăng bằng như chóng mặt hoặc ngất.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Rối loạn tiền đình</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Những phương pháp nào dùng để <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/roi-loan-tien-dinh-co-chua-khoi-duoc-khong/">điều trị rối loạn tiền đình</a>?</p>
<p style="text-align:justify">Dựa trên bệnh sử, kết quả khám lâm sàng và các xét nghiệm chẩn đoán, bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị rối loạn tiền đình phù hợp với bệnh nhân, từ thay đổi lối sống cho đến điều trị bằng thuốc và cuối cùng là phẫu thuật:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Liệu pháp phục hồi chức năng tiền đình: là phương pháp áp dụng các bài tập phối hợp đầu, cơ thể và mắt. Các bài tập này là được thiết kế và xây dựng để rèn luyện bộ não nhằm giúp nhận biết, xử lý và phối hợp hoạt động các tín hiệu từ hệ tiền đình</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tập thể dục: Bác sĩ sẽ hướng dẫn các bài tập chuyên biệt phù hợp với từng bệnh nhân nhằm phục hồi chức năng tiền đình. Ngoài ra tập thể dục còn giúp giảm bớt căng thẳng cũng như tăng cường vận động giúp cải thiện lưu thông tuần hoàn não. Chính vì vậy chế độ tập luyện là một phần quan trọng của quá trình điều trị.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Điều chỉnh chế độ ăn uống: những thay đổi trong chế độ ăn uống có thể hỗ trợ trong việc kiểm soát triệu chứng ở một số trường hợp bị bệnh Ménière, phù tích nội dịch thứ phát và chóng mặt liên quan đến bệnh đau nửa đầu (migraine)</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thuốc: việc sử dụng thuốc trong điều trị bệnh phụ thuộc vào rối loạn chức năng tiền đình là đang ở giai đoạn ban đầu, cấp tính (kéo dài lên đến 5 ngày) hay mạn tính (kéo dài liên tục)</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phẫu thuật: được chỉ định khi các phương pháp nêu trên không đem lại hiệu quả trong việc kiểm soát tình trạng chóng mặt và các triệu chứng khác do rối loạn chức năng tiền đình</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Những thông tin được cung cấp trên đây không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên gia y khoa. Nếu bạn bị rối loạn tiền đình hãy đến khám và tham khảo ý kiến bác sĩ nhằm đưa ra hướng điều trị thích hợp nhất.</p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/roi-loan-tien-dinh-co-chua-khoi-duoc-khong/">Rối loạn tiền đình có chữa khỏi được không?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/chua-roi-loan-tien-dinh-khong-dung-thuoc-tai-vinmec-times-city/">Chữa rối loạn tiền đình không dùng thuốc tại Vinmec Times City</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/phan-biet-dau-nua-dau-va-roi-loan-tien-dinh/">Phân biệt đau nửa đầu và rối loạn tiền đình</a></strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/roi-loan-tien-dinh-3032/ |
Bệnh lao phổi | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5949, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_38_642019.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_38_763191.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_169676.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_092300.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5950, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_233902.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_332583.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_711682.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_646396.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5951, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_788069.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_963011.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_40_920523.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_40_842576.png", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_38_763191.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_332583.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_963011.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_38_642019.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_233902.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_788069.png);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Bệnh lao là bệnh gì?</p>
<p>Bệnh lao (còn gọi là TB) là một bệnh truyền nhiễm do vi trùng lao gây nên. Nếu vi trùng lao thâm nhập vào một cơ quan nào đó trong cơ thể và sinh sôi đồng thời cơ thể không thể chống lại nó, khi đó sẽ hình thành bệnh lao.</p>
<p>Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể như lao màng phổi, lao hạch bạch huyết, lao màng não, lao xương khớp, lao màng bụng, lao hệ sinh dịch - tiết niệu, lao ruột, trong đó bệnh lao phổi thường gặp nhất (chiếm 80 – 85%) và là nguồn lây chính cho người xung quanh.</p>
<p>Đối với người bị nghi ngờ mắc bệnh lao phổi, nếu xét nghiệm soi đờm trực tiếp thấy có vi khuẩn lao thì người bệnh được chẩn đoán là lao phổi AFB(+) và ngược lại là lao phổi AFB(-)</p>
<p>Những số liệu về tình trạng bệnh lao phổi:</p>
<ul>
<li>
<p>Theo số liệu thống kê, năm 2015 có 1,8 triệu người bị chết do lao phổi, trong số 10,4 triệu người mắc bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng mỗi năm có 9 triệu người mắc bệnh lao, trong đó có 3 triệu người không được điều trị y tế.</p>
</li>
<li>
<p>Các triệu chứng bệnh lao phổi có thể kéo dài trong nhiều tháng. Một người bệnh lao phổi có thể lây nhiễm cho 10 - 15 người khác thông qua tiếp xúc gần trong 1 năm.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Bệnh lây lan do vi khuẩn lao phát tán ra ngoài khi người mắc lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ mà vô tình người tiếp xúc gần đó có thể bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn lao có thể qua đường máu hay bạch huyết đến các tạng khác trong cơ thể và gây bệnh tại đó.</p>
<p>Vi khuẩn lao có khả năng kháng lại cồn và axit mà ở nồng độ đó vi khuẩn khác bị tiêu diệt. Vi khuẩn lao tồn tại được nhiều tuần trong đờm, rác ẩm và tối, chết ở nhiệt độ 1000C/5 phút và dễ bị mất khả năng gây bệnh dưới ánh nắng mặt trời.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những triệu chứng lao phổi điển hình gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Ho kéo dài hơn 3 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng quan trọng nhất liên quan đến lao phổi</p>
</li>
<li>
<p>Đau ngực, thỉnh thoảng khó thở</p>
</li>
<li>
<p>Cảm thấy mệt mỏi mọi lúc</p>
</li>
<li>
<p>Đổ mồ hôi trộm về đêm</p>
</li>
<li>
<p>Sốt nhẹ, ớn lạnh về chiều</p>
</li>
<li>
<p>Chán ăn, gầy sút</p>
</li>
</ul>
<p>Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được nêu trên. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy đến gặp bác sĩ để được khám bệnh và tham khảo ý kiến.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-lao-phoi-co-lay-khong/"><strong>Bệnh lao phổi có lây?</strong></a></p>
<p>Bệnh rất dễ lây từ người sang người do lây bằng đường hô hấp. Không có ổ chứa mầm bệnh trong thiên nhiên hoặc vật trung gian truyền bệnh</p>
<p>Nguồn bệnh là những người bệnh lao phổi, lao thanh quản, phế quản trong giai đoạn ho khạc ra vi khuẩn lao.</p>
<p>Vi khuẩn lao trong các hạt nước bọt li ti, hoặc trong các hạt bụi nhỏ có đường kính từ 1 đến 5 mm sẽ dễ dàng bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn có thể qua máu, bạch huyết đến các tạng khác trong cơ thể (hạch bạch huyết, xương, gan, thận,...) và gây bệnh tại các cơ quan đó của cơ thể.</p>
<p>Cứ 1 người bị lao phổi có ho khạc ra vi khuẩn có thể lây cho 10-15 người khác, nhất là trong các quần thể dân cư nhỏ như gia đình, lớp học....</p>
<ul>
<li>
<p>Môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi, ẩm ướt là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn lao phát triển và gây bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc với người bệnh lao phổi hoặc các chất thải chứa vi khuẩn lao có thể bị lây nhiễm.</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng thực phẩm chứa vi khuẩn lao, ăn vật nuôi bị nhiễm lao cũng có thể bị nhiễm lao.</p>
</li>
</ul>
<p>Lưu ý:</p>
<ul>
<li>
<p>Khả năng lây mạnh trong thời gian chưa được điều trị. Nếu không được phát hiện và điều trị, người bệnh sẽ liên tục phát tán vi khuẩn lao trong suốt thời gian họ sống.</p>
</li>
<li>
<p>Khi đã được điều trị bằng thuốc chống lao, khả năng lây bệnh rất thấp</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lao ngoài phổi không có nguy cơ lây nhiễm cho người khác.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Lao phổi là bệnh rất thường gặp, có thể ảnh hưởng mọi người trong mọi lứa tuổi.</p>
<p>Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lao phổi bao gồm:</p>
<ul>
<li>Suy giảm miễn dịch: nhiễm HIV, ung thư...</li>
<li>Tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em</li>
<li>Bị các bệnh mạn tính: loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, suy thận mãn…</li>
<li>Nghiện ma túy, rượu, thuốc lá</li>
<li>Sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticosteroid, hóa chất điều trị ung thư…</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để phòng ngừa sự lây lan của bệnh lao phổi có thể áp dụng một số biện pháp phòng chống sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Tiêm phòng bệnh lao phổi: Tiêm BCG được thực hiện cho trẻ em để phòng chống lao. Hiện nay, nhà nước đang thực hiện tiêm phòng lao ngay tháng đầu sau sinh trong chương trình Tiêm chủng mở rộng</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng khẩu trang khi đi ra ngoài hoặc khi tiếp xúc với người bệnh lao phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Che miệng khi hắt hơi, rửa tay sạch sẽ thường xuyên, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.</p>
</li>
<li>
<p>Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Người<strong> bệnh lao phổi</strong> tránh lây nhiễm cho người khác bằng cách không ngủ cùng phòng với người khác, không đến nơi đông người...</p>
</li>
<li>Người bệnh phải đeo khẩu trang, khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ qui định và đờm hoặc các vật chứa nguồn lây phải được hủy đúng phương pháp.</li>
<li>Tận dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt cho nơi ở và các vật dụng của người bệnh.</li>
<li>
<p>Thực hiện lối sống lành mạnh như: ăn uống hợp lý, ngủ đầy đủ, tập thể dục đều đặn và không sử dụng các chất gây nghiện như ma túy, rượu bia, thuốc lá…</p>
</li>
</ul>
<ul>
<li>
<p>Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc và khám sức khỏe định kỳ là điều cần thiết để phòng bệnh lao.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bác sĩ sẽ hỏi bệnh khai thác các triệu chứng toàn thân như sốt nhẹ về chiều, đổ mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân đồng thời khám phổi và khám toàn thân. Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm:</p>
<ul>
<li>
<p>Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm Xpert MTB/RIF (nếu có thể)</p>
</li>
<li>
<p>Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao</p>
</li>
<li>
<p>X-quang phổi</p>
</li>
</ul>
<p>Chẩn đoán xác định bệnh: Phải có ít nhất 1 mẫu có AFB(+) và hình ảnh X quang nghi lao hoặc khi có 2 mẫu đờm (+)</p>
<p>Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn ngừa diễn tiến nặng hơn của bệnh và tránh các tình huống trở nặng cần cấp cứu, vì vậy bạn hãy gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để tránh các trường hợp <strong>bệnh lao phổi nặng</strong>.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nếu không được điều trị kịp thời người <strong>bệnh lao phổi</strong> có thể gặp một số biến chứng sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, ho ra máu.</p>
</li>
<li>
<p>Sau khi chữa khỏi lao phổi vẫn có thể để lại một số di chứng như: suy hô hấp mãn, giãn phế quản, u nấm phổi, tràn khí màng phổi...</p>
</li>
</ul>
<p>Phương pháp điều trị phổ biến là dùng thuốc trị lao.</p>
<p>Hầu hết các trường hợp lao phổi đều có thể chữa khỏi được khi điều trị đúng phương pháp và đúng thuốc. Các phác đồ điều trị lao được phân ra điều trị tùy theo từng trường hợp cụ thể. Sử dụng loại thuốc nào và điều trị trong bao lâu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố:</p>
<ul>
<li>
<p>Sức khỏe người bệnh</p>
</li>
<li>
<p>Độ tuổi</p>
</li>
<li>
<p>Khả năng đề kháng với thuốc</p>
</li>
<li>
<p>Loại lao mắc phải là lao phổi hay lao ngoài phổi. Trường hợp những người mắc bệnh lao ngoài phổi chỉ cần dùng một loại kháng sinh lao, trong khi đó những người bị <strong>bệnh lao phổ</strong>i thường phải dùng nhiều loại thuốc.</p>
</li>
</ul>
<p>Phác đồ <strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/muc-do-nguy-hiem-va-kha-nang-chua-khoi-benh-lao-phoi/">điều trị cho người mắc bệnh lao phổi</a></strong> lần đầu tiên (Theo Chương trình Chống lao Quốc gia):</p>
<ul>
<li>
<p>Giai đoạn tấn công (2 tháng) gồm 4 loại thuốc: ethambutol (hoặc streptomycine), rifampicine, isoniazide, pyrazinamide</p>
</li>
<li>
<p>Giai đoạn duy trì (6 tháng) gồm 2 loại thuốc isoniazide và ethambutol.</p>
</li>
</ul>
<p>Lưu ý khi điều trị thuốc kháng lao:</p>
<ul>
<li>
<p>Uống thuốc đầy đủ, đúng liều lượng, không được tự ý ngưng sử dụng thuốc ngay cả khi các triệu chứng bệnh lao phổi đã biến mất.</p>
</li>
<li>
<p>Sau khi điều trị, vi khuẩn lao phổi nào còn sống sót có thể trở nên kháng thuốc, sau đó phát triển thành bệnh lao đa kháng thuốc (MDR) trong tương lai. Khi đó, việc điều trị <strong>bệnh lao phổi</strong> gặp khó khăn hơn rất nhiều.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/mach-me-nhung-mui-tiem-vac-xin-bao-ve-con-ca-doi/">Mách mẹ những mũi tiêm vắc xin bảo vệ con cả đời</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-lao-phoi-tiem-phong-roi-co-bi-lay-nua-khong/"><strong>Bệnh lao phổi: Tiêm phòng rồi có bị lây nữa không?</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/lao-hach-va-lao-phoi-khac-nhau-nao/"><strong>Lao hạch và lao phổi khác nhau thế nào?</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-lao-phoi-3183/ |
Tê bì tay chân | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Tê bì tay chân</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6189, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_326501.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_412658.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_773851.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_668328.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6190, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_809852.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_877759.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_02_137327.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_02_059227.png", "nsfw": false}, {"id": 6191, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_02_320454.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_02_465851.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_02_912272.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_02_854865.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_412658.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_877759.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_02_465851.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_326501.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_01_809852.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/07_06_2019_07_47_02_320454.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Tê bì chân tay là gì?</strong></p>
<p>Tay chân bình thường sẽ dựa vào cảm giác để điều chỉnh những hoạt động như rút tay chân lại khi chạm phải vật nóng, điều chỉnh khi địa hình thay đổi. Nếu bạn bị tê tay chân thì sẽ gây giảm cảm giác và thậm chí năng hơn có thể gây mất cảm giác hoàn toàn.</p>
<p>Tình trạng này có thể khởi phát rất nhẹ nhàng như tê rần ở các đầu ngón tay, có cảm giác như bị châm chích ở đầu ngón tay hoặc bị giảm cảm giác. Những triệu chứng này có thể ngày càng nặng hơn, lan dần lên phía bàn tay, cổ tay, cẳng tay, cánh tay… và có thể đi đến tình trạng mất hết cảm giác. <strong>Tê bì chân tay khi mang thai, tê bì chân tay ở người già</strong> là tình trạng rất phổ biến trong cộng đồng.<br>
Tình trạng có thể là tạm thời hoặc là triệu chứng của bệnh lý khác.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Tê bì tay chân</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Theo kết quả nghiên cứu từ Viện Rối loạn thần kinh và đột quỵ Quốc gia (NINDS), tê bì chân tay kèm theo đau nhức xương khớp xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau.</p>
<ul>
<li>
<p>Trong đó, hơn 75% trường hợp tê tay chân là do bệnh lý nguy hiểm sau:</p>
</li>
<li>
<p>Thoái hóa cột sống: Thoái hóa cột sống khiến sụn khớp, đốt sống bị bào mòn, cọ xát với rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng cổ lan xuống tay hoặc đau từ thắt lưng xuống chân. Hiện tượng tê tay chân do thoái hóa thường xảy ra về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết.</p>
</li>
<li>
<p>Thoát vị đĩa đệm: Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân gây tê tay chân phổ biến. Đây là ệnh lý thường gặp ở đĩa đệm cột sống cổ và thắt lưng. Khi đĩa đệm tràn ra khỏi bao xơ đĩa đệm sẽ chèn ép dây thần kinh cột sống gây tê bì cánh tay cùng 2 chân, hạn chế vận động cơ thể.</p>
</li>
<li>
<p>Thoái hóa khớp: khớp tay, khớp đầu gối hoặc khớp háng bị bào mòn, tổn thương do các yếu tố tiêu cực sẽ gây hạn chế vận động và dẫn đến tê bì cánh tay, bàn chân. </p>
</li>
<li>
<p>Viêm đa khớp dạng thấp: Tình trạng khớp tay, khớp chân bị viêm nhiễm, tổn thương sẽ gây<strong> tê bì tay chân.</strong> Triệu chứng này gặp nhiều sau khi nằm, ngồi quá lâu tại một vị trí và đi kèm cứng khớp.</p>
</li>
<li>
<p>Hẹp ống sống: Đây là dạng bệnh bẩm sinh, cột sống bị biến dạng, thu nhỏ lại khiến các rễ thần kinh chạy qua bị chèn ép và gây tê tay chân kéo dài. Bệnh để lâu sẽ gây tắc nghẽn lưu thông máu, vận động khó khăn </p>
</li>
<li>
<p>Đa xơ cứng: Đây là bệnh rối loạn tự miễn và tác động trực tiếp đến hệ thần kinh TW, gây tổn thương màng bọc Myelin dẫn đến tê tay chân, co thắt cơ bắp, mệt mỏi.</p>
</li>
<li>
<p>Viêm đa rễ thần kinh: Bệnh lý xảy ra khi hệ thần kinh ngoại biên tổn thương gây rối loạn cảm giác và hạn chế vận động.</p>
</li>
<li>
<p>Xơ vữa động mạch: xơ vữa động mạch gây hẹp lòng mạch, chèn ép dây thần kinh chạy qua và dẫn đến tê bì tay chân.</p>
</li>
<li>
<p>Nguyên nhân do chấn thương: Tai nạn, va chạm, ngã khiến dây thần kinh ngoại biên tổn thương cũng gây tê bì chân tay, hạn chế vận động.</p>
</li>
<li>
<p>Tê bì chân tay sinh lý, gặp trong các trường hợp:</p>
</li>
<li>
<p>Mạch máu và thần kinh bị chèn ép khiến máu khó lưu thông: tê bì chân tay sau sinh hoặc do ngồi, đứng, ngủ sai tư thế, duy trì một tư thế quá lâu, lao động nặng, ngồi máy tính liên tục, chạy xe nhiều giờ…</p>
</li>
<li>
<p>Tư thế làm việc: Bê vác vật nặng, ngồi, đứng quá lâu ở một tư thế, lười vận động và thường xuyên ngồi dưới máy lạnh sẽ gây tổn thương dây thần kinh. Từ đó gây tê tay chân.</p>
</li>
<li>
<p>Sinh hoạt sai tư thế: Ngủ nghiêng người, nằm gối quá cao, liên tục dùng giày cao gót,… sẽ khiến tay chân tê bì.</p>
</li>
<li>
<p>Ảnh hưởng thời tiết: một số người gặp trời lạnh sẽ bị rối loạn cảm giác, tê bì.</p>
</li>
<li>
<p>Stress, mệt mỏi: Căng thẳng, mệt mỏi kích thích các tế bào thần kinh gần bề mặt da tê ngứa và <strong>tê bì tay chân</strong>.</p>
</li>
<li>
<p>Tê chân tay có thể là kết quả của tác dụng phụ khi dùng một số thuốc.</p>
</li>
</ul>
<p>Sớm phát hiện nguyên nhân tê bì chân tay giúp hạn chế biến chứng, nâng cao hiệu quả chữa bệnh và dự phòng tái phát.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Tê bì tay chân</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Đau mỏi cổ vai gáy lan xuống nửa người kèm theo triệu chứng tê bì một bên</p>
</li>
<li>
<p>Tê /dị cảm mặt trong cánh tay lan xuống ngón 4/5 chẳng hạn , khi nằm lâu /để tay chân ở vị trí cố định trong 1 khoảng thời gian nào đó, râm ran như kiến bò</p>
</li>
<li>
<p>Tê kiểu châm chích, nóng bỏng tứ chi kiểu của bệnh lý viêm đa dây thần kinh trong tiểu đường, bệnh lý tổn thương đa rễ /nhiều rễ -dây thần kinh</p>
</li>
<li>
<p>Tay chân mất cảm giác: tình trạng tê kéo dài sẽ khiến tay, chân bị mất cảm giác, thường gặp nhất về đêm.</p>
</li>
<li>
<p>Tê buốt lan dọc cánh tay, cẳng chân: tê buốt lan đến hết cánh tay, cổ chân, cẳng chân và gây hạn chế vận động</p>
</li>
<li>
<p>Những bệnh lý tê đau của hội chứng ống cổ tay /dị cảm trong hội chứng hạ canxi máu tiềm ẩn</p>
</li>
<li>
<p>Tê yếu kiểu trung ương kèm theo thay đổi cảm giác, phản xạ và có tổn thương thần kinh sọ</p>
</li>
<li>
<p>Chuột rút ở tay chân: co thắt cơ đột ngột gây đau nhức âm ỉ bắp tay, bắp chân.</p>
</li>
</ul>
<p>Khi người bệnh có triệu chứng tê ở chân kèm những dấu hiệu dưới đây thì cần đi khám bác sĩ ngay lập tức:</p>
<ul>
<li>
<p>Bị tê chân kéo dài trong thời gian dài liên tục khoảng trên 6 tuần</p>
</li>
<li>
<p>Tê chân đi kèm với bất kỳ triệu chứng mãn tính khác</p>
</li>
<li>
<p>Bị tê chân kèm thay đổi về màu sắc, hình dạng hoặc nhiệt độ của chân và bàn chân</p>
</li>
<li>
<p>Hay quên, dễ nhầm lẫn</p>
</li>
<li>
<p>Chóng mặt</p>
</li>
<li>
<p>Mất kiểm soát bàng bàng quang và ruột</p>
</li>
<li>
<p>Tê liệt xảy ra sau một chấn thương đầu</p>
</li>
<li>
<p>Đau đầu dữ dội</p>
</li>
<li>
<p>Khó thở</p>
</li>
<li>
<p>Co giật</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Tê bì tay chân</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Một số phương pháp có thể giúp ngăn ngừa bệnh tê nhức như:</p>
<ul>
<li>
<p>Tăng cường vận động, thường xuyên tập thể dục cho cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai</p>
</li>
<li>
<p>Đối với người đã bị tê nhức chân tay, có thể ngâm tay trong nước nóng có pha muối giúp lưu thông máu tốt, nắm bàn tay lại xòe mạnh thẳng bàn tay và cánh tay ra, dùng tay trái xoa bóp cho tay phải và ngược lại.</p>
</li>
<li>
<p>Chế độ ăn uống cân bằng, bổ sung các vitamin và chất khoáng</p>
</li>
<li>
<p>Tránh làm việc quá sức với những công việc nặng nhọc, làm việc nhiều giờ trước máy vi tính hay ngồi xổm quá lâu dẫn đến mạch máu khó lưu thông gây tê chân tay.</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế uống nhiều rượu bia, không hút thuốc lá, vào mùa đông có thể dùng túi chườm nóng ở tay chân để giảm đau nhức và tê bì</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Tê bì tay chân</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Sau khi hỏi bệnh sử, tiền sử và khám lâm sàng, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm như:</p>
<ul>
<li>
<p>Điện cơ để đo lường mức độ của cơ bắp</p>
</li>
<li>
<p>Chụp cộng hưởng từ MRI</p>
</li>
<li>
<p>Chụp cắt lớp vi tính CT Scan</p>
</li>
<li>
<p>Chụp X-quang</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Tê bì tay chân</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà sử dụng phương pháp điều trị cho phù hợp. Nhìn chung, tê chân tay sinh lý không cần điều trị chỉ cần áp dụng một số biện pháp hỗ trợ, phòng ngừa như tăng vận động thể dục thể thao, xoa bóp thư giãn tay chân.</p>
<p>Phần lớn các trường hợp tê chân tay lặp lại nhiều lần, kéo dài hoặc do bệnh lý, cần được điều trị sớm và kịp thời để tránh biến chứng xấu.</p>
<h3>Điều trị triệu chứng:</h3>
<p>Những loại thuốc điều trị tình trạng bị tê chân lâu ngày bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Thuốc chống trầm cảm: nhóm thuốc điều trị tê chân do đau cơ xơ hóa</p>
</li>
<li>
<p>Thuốc corticosteroid: thuốc giảm viêm, giảm tê chân do bệnh đa xơ cứng (MS). </p>
</li>
<li>
<p>Thuốc Gabapentin và pregabalin: thuốc góp phần ngăn chặn và giảm tê chân do đau cơ xơ hóa, đa xơ cứng, bệnh thần kinh tiểu đường. </p>
</li>
</ul>
<h3>Điều trị nguyên nhân</h3>
<h4>Do nguyên nhân sinh lý: Những cách khắc phục ngay tại nhà khi bị tê chân bao gồm:</h4>
<ul>
<li>
<p>Tránh ngồi nhiều, đứng lâu:Chú ý không cúi nhấc vật nặng hay ngồi xổm, đi dép chật, không để tay chân bị lạnh.</p>
</li>
<li>
<p>Nghỉ ngơi: giảm tê chân tay do dây thần kinh bị chèn ép</p>
</li>
<li>
<p>Chườm lạnh. Chườm lạnh vào chân và bàn chân 15 phút/ngày có thể giảm sưng, giảm tê chân do dây thần kinh bị chèn ép. </p>
</li>
<li>
<p>Chườm nóng. Những người bị tê chân do dây thần kinh bị chèn ép cũng có thể áp dụng chườm nhiệt. </p>
</li>
<li>
<p>Xoa bóp chân và bàn chân giúp cải thiện lưu lượng máu và có thể làm giảm các triệu chứng tê chân.</p>
</li>
<li>
<p>Tập thể dục. Những bài tập thể dục như yoga, Pilates, aerobic có thể thúc đẩy lưu lượng máu và giảm viêm, đau, giảm tê chân.</p>
</li>
<li>
<p>Tắm muối Epsom. Để giảm tê chân người bệnh có thể tắm nước muối Epsom chứa magie giúp tăng lưu lượng máu và lưu thông.</p>
</li>
<li>
<p>Ngủ đủ giấc. Những người bị tê chân có thể do thiếu ngủ cho nên cần ngủ đủ giấc.</p>
</li>
<li>
<p>Chế độ ăn uống lành mạnh: ăn uống đầy đủ những dưỡng chất, bổ sung các loại vitamin, khoáng chất thiết yếu nhằm tăng cường sức đề kháng và phòng ngừa viêm nhiễm như: vitamin nhóm B, vitamin C, Glucosamin,… Đặc biệt, vitamin C và protein giúp sản sinh collagen tăng cường sự đàn hồi da, sự vững chắc của thành mạch, phòng ngừa xơ vữa động mạch.</p>
</li>
</ul>
<h4>Do nguyên nhân bệnh lý</h4>
<p>Đối với tình trạng<strong> tê tay chân</strong> do bệnh lý, cần phải điều trị triệt để căn nguyên gây ra vấn đề. Ví dụ như:</p>
<ul>
<li>
<p>Bệnh tiểu đường: cần kiểm soát tốt đường huyết bằng cách dùng thuốc, duy trì chế độ ăn uống khoa học và chế độ tập luyện hàng ngày. </p>
</li>
<li>
<p>Bị thiếu vitamin: bổ sung vitamin.</p>
</li>
<li>
<p>Nhiễm độc: điều trị nhiễm độc</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn chuyển hóa lipid máu: kiểm soát lipid máu ngưỡng an toàn</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị các bệnh lý thoái hóa cột sống, viêm khớp</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/goi-dich-vu/cac-goi-dich-vu-khac/tam-soat-benh-ly-co-xuong-khop-cho-dan-van-phong/">Tầm Soát Bệnh Lý Cơ Xương Khớp Cho Dân Văn Phòng</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-ly-co-xuong-khop-benh-nghe-nghiep-pho-bien-nhat-the-gioi/">Bệnh lý cơ xương khớp: Bệnh nghề nghiệp phổ biến nhất thế giới</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-gai-cot-song-co-chua-duoc-khong/">Bệnh gai cột sống có chữa được không?</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/te-bi-tay-chan-3272/ |
Viêm đại tràng | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Viêm đại tràng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5626, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_45_544785.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_45_643917.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_46_032104.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_45_955560.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5627, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_28_40_941781.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_28_41_011534.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_28_41_318425.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_28_41_263776.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5628, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_46_125465.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_46_198341.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_46_486844.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_46_430080.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_45_643917.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_28_41_011534.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_46_198341.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_45_544785.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_28_40_941781.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_07_30_46_125465.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Viêm đại tràng là bệnh gì?</strong></p>
<p><strong>Viêm đại tràng</strong> là một trong những bệnh về <a href="https://suckhoedoisong.vn/tieu-hoa.html">tiêu hóa</a> với nhiều biểu hiện phức tạp. Thông thường người bệnh sẽ có cảm giác đau tức vùng bụng dưới như có tảng đá đè lên, đại tiện bất thường, phân không thành khuôn, kèm theo đầy hơi, chướng bụng, sôi bụng.</p>
<p>Viêm đại tràng gây nhiều khó khăn cho sinh hoạt và công việc</p>
<p><strong>Bệnh học viêm đại tràng</strong></p>
<p>Đại tràng (ruột già) là bộ phận quan trọng trong hệ thống đường ruột, có chức năng chứa các chất cặn bã của quá trình tiêu hóa thức ăn từ ruột non xuống và thải ra ngoài, trong đó còn có cả nước. Trước khi chất cặn bã được thải ra ngoài, đại tràng hấp thụ một phần nước từ các chất cặn bã đó.</p>
<p><a href="https://suckhoedoisong.vn/dai-trang-1370.tag">Đại tràng</a> được chia ra hai đoạn, với chức năng tiêu hóa riêng biệt: bên phải, bên trái.</p>
<ul>
<li>
<p>Đại tràng phải: lưu giữ thức ăn tạo điều kiện cho sự tái hấp thu được triệt để.</p>
</li>
<li>
<p>Khi dưỡng chất từ ruột non đi vào manh tràng, 98% lượng nước được hấp thu cùng với các chất điện giải, các chất hòa tan. Một lượng lớn tinh bột và chủ yếu là cellulose chưa được tiêu hóa, nhờ các vi khuẩn ưa acid dùng men cellulase phân hủy cellulose bằng hiện tượng lên men chuyển ra glucose để hấp thu.</p>
</li>
<li>
<p>Khi đến đại tràng trái: hầu như mọi thành phần của thức ăn đã được tiêu hóa, còn lại chất bã trong đó có một số sợi cơ chưa tiêu hết, mucoprotein từ thành ruột tiết ra sẽ được các vi khuẩn phân hủy gây ra hiện tượng thối rữa và cuối cùng hình thành phân để xuống đại tràng sigma, từng đợt rơi vào trực tràng để gây phản xạ buồn đại tiện.</p>
</li>
</ul>
<p>Bên cạnh đó, đại tràng cũng là nơi phát sinh là nhiều bệnh vì đại tràng là nơi hình thành và đào thải phân nên rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển và gây bệnh.</p>
<p><strong>Viêm đại tràng</strong> là quá trình viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau, nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu, nặng thì xuất hiện các vết loét, sung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể có những ổ áp-xe nhỏ.</p>
<p>Viêm đại tràng cấp dễ biến chứng thành giãn đại tràng, thủng đại tràng, ung thư đại tràng…Nếu người bệnh không điều trị sớm sẽ làm lớp niêm mạc đại tràng ngày càng tổn thương, lâu dần biến chứng thành <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-dai-trang-man-tinh-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri/">viêm đại tràng mãn tính</a>, ác tính và nhiều căn bệnh khác nguy hiểm, khó điều trị.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Viêm đại tràng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên nhân viêm đại tràng cấp tính:</p>
<ul>
<li>
<p>Viêm đại tràng cấp do ngộ độc thức ăn, dị ứng thức ăn</p>
</li>
<li>
<p>Do không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, ăn hoặc uống phải thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh</p>
<ul>
<li>
<p>Ký sinh trùng hay gặp nhất là lỵ amip, ngoài ra còn có giun đũa, giun tóc, giun kim</p>
</li>
<li>
<p>Vi khuẩn: lỵ trực khuẩn (Shigella), vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn E. coli, vi khuẩn lao</p>
</li>
<li>
<p>Siêu vi thường gặp là Rotavirus, chủ yếu ở trẻ em</p>
</li>
<li>
<p>Nấm, đặc biệt là nấm Candida</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Viêm loét đại-trực tràng có thể do bệnh tự miễn</p>
</li>
<li>
<p>Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến sinh hoạt hằng ngày: căng thẳng, táo bón kéo dài, khó tiêu, dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột, ...</p>
</li>
</ul>
<p>Nguyên nhân viêm đại tràng mãn tính</p>
<p>Được chia thành 2 nhóm là viêm đại tràng mãn có nguyên nhân và không rõ nguyên nhân.</p>
<ul>
<li>
<p>Bệnh viêm đại tràng mãn tính có nguyên nhân: xuất hiện sau viêm đại tràng cấp tính do nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm và nhiễm độc nhưng không được điều trị dứt điểm.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh viêm đại tràng mãn tính không rõ nguyên nhân, thường là viêm đại tràng mãn tính không đặc hiệu.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Viêm đại tràng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Triệu chứng viêm đại tràng</strong> cấp</p>
<p>Tùy theo tác nhân gây bệnh mà có các biểu hiện tương ứng:</p>
<ul>
<li>
<p>Viêm đại tràng cấp tính do lỵ amip: đau bụng quặn từng cơn, buồn đại tiện liên tục, nhưng mỗi lần đi tiêu chỉ có một ít phân, có máu và chất nhầy kèm theo phân.</p>
</li>
<li>
<p>Viêm đại tràng cấp do lỵ trực khuẩn: sốt, đau bụng, đi ngoài phân lỏng có máu, trong một ngày đêm đi nhiều lần phân lẫn máu, phân có màu như máu cá. Đặc biệt, nếu do Shigella shiga, số lần đi tiêu không thể đếm được (phân chảy ra theo đường hậu môn, không thành khuôn), mất nước và chất điện giải nhiều rất dễ gây trụy tim mạch.</p>
</li>
<li>
<p>Viêm đại tràng cấp do các nguyên nhân khác: triệu chứng đau bụng là chủ yếu, đau thắt bụng dưới, đau từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, đau do co thắt đại tràng, có khi gây cứng bụng, tiêu chảy xảy ra đột ngột, phân toàn nước (có thể có máu, nhầy), người mệt mỏi, gầy sút nhanh.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Triệu chứng viêm đại tràng mãn tính</strong></p>
<p>Tùy theo các triệu chứng phối hợp với nhau mà chia ra các thể bệnh sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Thể tiêu lỏng và đau bụng: người bệnh thấy đau bụng từng lúc, buồn đại tiện, đi tiêu xong thì mới hết đau, mỗi ngày đi tiêu 3 - 4 lần, thường vào buổi sáng lúc ngủ dậy và sau khi ăn xong, ít đi vào buổi chiều, yên ổn về đêm.</p>
</li>
</ul>
<p>Phân lần đầu có thể đặc nhưng không thành khuôn, những lần sau phân lỏng, nhầy, đa số trường hợp là phân nát hay phân sống.</p>
<p>Trước mỗi lần đi tiêu có đau bụng, thường đau dọc khung đại tràng nhưng thường ở hố chậu bên trái hoặc bên phải và sau khi đi tiêu được thì hết đau bụng và dễ chịu.</p>
<ul>
<li>
<p>Thể táo bón và đau bụng: người bệnh bị táo bón, phân khô, ít và cứng, đau bụng, thường gặp ở người lớn tuổi và nữ giới.</p>
</li>
<li>
<p>Thể táo bón và tiêu lỏng xen kẽ nhau từng đợt: từng đợt táo bón tiếp với một đợt tiêu lỏng, diễn biến nhiều năm nhưng thể trạng người bệnh cũng như sinh hoạt vẫn bình thường, bụng thường đầy hơi.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Viêm đại tràng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh có thể lây truyền theo đường tiêu hóa. Viêm đại tràng thường bắt nguồn từ một nhiễm trùng đường tiêu hóa cấp tính, có thể do người bệnh ăn hoặc uống phải thức ăn có chứa vi sinh vật gây bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm đại tràng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Tuổi tác: viêm đại tràng là bệnh thường gặp ở người trưởng thành, đặc biệt là người cao tuổi.</p>
</li>
<li>
<p>Không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường</p>
</li>
<li>
<p>Táo bón kéo dài</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên căng thẳng, lo âu</p>
</li>
<li>
<p>Tự ý dùng thuốc không theo chỉ định của bác sĩ: dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Viêm đại tràng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Để phòng bệnh, cần vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm thật tốt</p>
<ul>
<li>
<p>Không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chua, nem chạo, gỏi, rau sống…) và không uống nước chưa đun sôi, không uống sữa bò tươi chưa tiệt trùng, không uống nước đá không đảm bảo vệ sinh (không tiệt khuẩn nước trước khi làm đông đá)</p>
</li>
<li>
<p>Trong gia đình khi có người mắc bệnh do lỵ amip, lỵ trực khuẩn, thương hàn, tả… cần tiệt khuẩn các dụng cụ dùng trong ăn uống bằng cách luộc với nước đun sôi. Phân người bệnh không được để vương vãi, phải cho vào hố xí và có chất sát khuẩn mạnh, nhất là ở nông thôn, miền núi</p>
</li>
<li>
<p>Nên rửa tay trước khi ăn, tẩy giun sán 6 tháng/lần</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Tránh dùng kháng sinh kéo dài</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị tích cực khi bị lao phổi</p>
</li>
<li>
<p>Tránh căng thẳng kéo dài và lo lắng thái quá</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên vận động, thể dục thể thao</p>
</li>
<li>
<p>Có chế độ ăn hợp lý:</p>
<ul>
<li>
<p>Nên ăn các thực phẩm như: gạo, khoai tây, thịt nạc, cá, sữa đậu nành, rau xanh, củ quả, trái cây (nhất là những loại giàu kali: chuối, đu đủ, …)</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế ăn trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống</p>
</li>
<li>
<p>Không dùng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê, các chất chua cay và những thức ăn chiên</p>
</li>
<li>
<p>Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa, không nên ăn quá nhiều vào buổi tối</p>
</li>
<li>
<p>Cung cấp đủ nước, muối khoáng và các vitamin cần thiết</p>
</li>
</ul>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm đại tràng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ol>
<li>
<p>Chẩn đoán viêm đại tràng cấp:</p>
</li>
</ol>
<ul>
<li>
<p>Cần lấy phân để soi tươi, nuôi cấy, phân lập xác định vi khuẩn</p>
</li>
<li>
<p>Trong trường hợp cần thiết có thể soi đại tràng sigma và trực tràng</p>
</li>
</ul>
<ol start="2">
<li>
<p>Chẩn đoán viêm đại tràng mãn tính:</p>
</li>
</ol>
<ul>
<li>
<p>Chụp đại tràng có thuốc cản quang (sau khi đã thụt tháo)</p>
</li>
<li>
<p>Nội soi và sinh thiết đại tràng để xác định nguyên nhân gây bệnh</p>
</li>
<li>
<p>Viêm đại tràng mãn tính nghi do nhiễm khuẩn cần phải xét nghiệm phân hoặc mảnh sinh thiết để tìm tác nhân gây bệnh</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Viêm đại tràng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên tắc <strong>điều trị viêm đại tràng</strong>:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều trị càng sớm càng tốt</p>
</li>
<li>
<p>Xác định nguyên nhân gây bệnh để lựa chọn phác đồ phù hợp</p>
</li>
<li>
<p>Duy trì chế độ ăn uống, chế độ làm việc và sinh hoạt phù hợp</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị nội khoa kết hợp ngoại khoa tùy trường hợp</p>
</li>
</ul>
<p>Điều trị cụ thể:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều trị nội khoa:</p>
<ul>
<li>
<p>Kháng sinh để chống nhiễm trùng, thuốc kháng nấm, thuốc kháng lao, thuốc chống ký sinh trùng</p>
</li>
<li>
<p>Thuốc giảm đau và chống co thắt, thuốc điều trị tiêu chảy, chống loạn khuẩn</p>
</li>
<li>
<p>Bồi hoàn nước và chất điện giải là hết sức cần thiết nhằm mục đích không để trụy tim mạch</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Điều trị ngoại khoa:</p>
<ul>
<li>
<p>Phẫu thuật cắt bỏ đại tràng nếu diễn tiến nặng, kéo dài. Tuy nhiên, việc cắt bỏ sẽ ảnh hưởng đến chức năng ruột và tâm lý của người bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Nguyên nhân khác cần can thiệp ngoại khoa như: polyp đại tràng, ung thư đại tràng, ...</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý</p>
<ul>
<li>
<p>Điều chỉnh chế độ làm việc nghỉ ngơi sao cho hợp lý, vận động thể lực hằng ngày, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.</p>
</li>
<li>
<p>Khi bị táo bón: cần giảm chất béo, tăng chất xơ, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ.</p>
</li>
<li>
<p>Khi bị tiêu chảy: không ăn chất xơ để thành ruột không bị tổn thương, không ăn rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp, nếu ăn trái cây tươi thì phải gọt bỏ vỏ, có thể ăn trái cây xay nhừ.</p>
</li>
<li>
<p>Tránh chất kích thích: cà phê, sô cô la, trà, …</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế các sản phẩm từ sữa: trong sữa có đường nên rất khó tiêu và chất đạm của sữa có thể gây dị ứng, nên thay bằng sữa đậu nành.</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ</p>
</li>
<li>
<p>Tránh sử dụng các loại thuốc kháng viêm, giảm đau như: aspirin, ibuprofen, naproxen, voltaren, feldene… vì có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết đại tràng</p>
</li>
</ul>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-dai-trang-va-viem-dai-trang-co-man-tinh-co-giong-nhau-khong/">Viêm đại tràng và viêm đại tràng co thắt mạn tính có giống nhau không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-dai-trang-man-tinh-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri/">Viêm đại tràng mãn tính: Nguyên nhân và cách điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/ung-thu-dai-truc-trang-nhung-trieu-chung-de-gay-nham-lan-voi-viem-da-day-viem-dai-trang-2/">Ung thư đại trực tràng: Những triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với viêm dạ dày, viêm đại tràng</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/viem-dai-trang-3061/ |
Giời leo | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Giời leo</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5812, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_57_245005.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_57_371601.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_57_817703.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_57_780312.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5813, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_57_951750.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_58_201562.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_59_368093.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_59_257063.png", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_57_371601.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_58_201562.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_57_245005.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_22_57_951750.png);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Giời leo</strong> là một trong những bệnh phổ biến hiện nay, hầu hết mọi người ai cũng đã từng mắc phải. Vậy <strong>giời leo là bệnh gì?</strong></p>
<p style="text-align:justify">Giời leo (hay còn gọi là bệnh zona) là một bệnh thường kèm theo những đau đớn kéo dài từ 6 tháng đến vài năm. Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh, hiện nay đã có vắc xin tiêm phòng có thể phòng được cả bệnh thủy đậu và bệnh giời leo.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh giời leo thường xuất hiện vào mùa mưa với thời tiết lạnh, độ ẩm cao kết hợp với cơ địa mệt mỏi, sức đề kháng yếu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Giời leo</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Giời leo là bệnh viêm dây thần kinh do virus nhóm Herpes gây ra, có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể con người nhưng thường gặp nhất là ở vùng liên sườn, gần tai và đùi trong. Ngoài ra, bệnh còn xuất hiện ở bụng, cổ, vai, mặt, lưng, nguy hiểm nhất và khó điều trị nhất là ở hố mắt.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Giời leo</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh giời leo có những dấu hiệu và triệu chứng bệnh như sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Tổn thương da đau rát như bị trầy xước hay bỏng, ngứa râm ran giống bị kim châm, thường xuất hiện ở các vùng da bị hở hoặc có nhiều trường hợp rải rác khắp người.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xuất hiện mụn nước cấp tính ở những vùng nhiễm bệnh. Thời gian đầu các mụn sẽ nhỏ li ti sau đó lan rộng thành từng mảng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt nhẹ do mệt mỏi vì phải chịu đau đớn cả bên trong và bên ngoài.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như: giảm thính lực một bên tai, mất vị giác phần trước lưỡi, chóng mặt, hoa mắt, ù tai và có thể yếu một bên mắt. Tình trạng này khiến người bệnh bị chảy nước mũi, thức ăn sẽ bị mắc kẹt ở nửa bên bị ảnh hưởng và gây ra tình trạng khô mắt.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Giời leo</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh <strong>giời leo có lây</strong> lan, khi dùng tay tiếp xúc vào vùng da bị bệnh rồi sờ vào những vùng da khác sẽ làm cho bệnh lây lan ra nhiều hơn. Do đó, khi xuất hiện các vệt đỏ dài dù có rất ngứa, khó chịu tuyệt đối không dùng tay để gãi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Giời leo</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị giời leo như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Người cao tuổi, đặc biệt trên 60 tuổi;</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Những người bị suy giảm hệ miễn dịch;</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Những bệnh nhân có tiền sử bị thủy đậu.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Giời leo</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để phòng ngừa bệnh giời leo có thể gợi ý một số biện pháp sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Vệ sinh, giữ sạch vùng da bị phát ban; dùng băng ẩm đè lên vùng phát ban để giảm đau;</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sử dụng thuốc nhỏ mắt để dưỡng ẩm cho mắt khi có dấu hiệu khô; buổi tối dùng thuốc mỡ tra mắt hoặc dùng miếng dán che mắt;</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tiêm vắc-xin phòng ngừa thủy đậu cho trẻ;</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giời leo</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để chẩn đoán bệnh giời leo có thể dựa vào bệnh sử của bệnh nhân hoặc khám lâm sàng. Thông qua việc bóc lớp trên cùng của bóng nước, cạo lấy lớn đáy để xét nghiệm chẩn đoán bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể phải sử dụng phương pháp chụp cộng hưởng từ để loại trừ các bệnh lý khác.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Giời leo</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để điều trị bệnh giời leo có thể sử dụng các phương pháp sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Điều trị bằng thuốc kháng sinh;</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thanh nhiệt giải độc cơ thể bằng việc duy trì chế độ ăn hợp lý, bổ sung đầy đủ các dưỡng chất, vitamin, khoáng chất cần thiết để tăng sức đề kháng của cơ thể. Ăn nhiều thực phẩm có chất xơ, rau củ quả có màu xanh, uống nhiều nước để giải độc cho cơ thể.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sử dụng đỗ xanh hoặc lá khổ qua để chữa bệnh: đậu xanh hoặc lá khổ qua, gạo nếp giã nhuyễn đắp lên vị trí bị giời leo sau 3-4 ngày sẽ khỏi bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sử dụng thuốc kháng viêm, giảm đau: thuộc nhóm sterroide điều trị tránh cảm giác khó chịu cho người bệnh; Sử dụng gạc tẩm huyết thanh hoặc dung dịch aluminin acetate 5% để giữ sạch vết thương, không bị nhiễm trùng; Sử dụng các dung dịch sát khuẩn và milian eosin; Sử dụng thuốc kháng vi rút tùy theo tình trạng bệnh và chỉ dẫn của bác sĩ.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/co-dieu-tri-dut-diem-dau-sau-zona-khong/">Có thể điều trị dứt điểm đau sau Zona không?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/lam-nao-de-thuy-dau-khong-de-lai-seo/">Làm thế nào để thủy đậu không để lại sẹo?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-da-co-dia-nhung-dieu-can-biet/">Viêm da cơ địa: Những điều cần biết</a></strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/gioi-leo-3132/ |
Uốn ván | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Uốn ván</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5807, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_181092.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_297635.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_697821.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_626248.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5808, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_800573.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_892242.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_57_294173.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_57_208866.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5809, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_57_448258.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_57_614774.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_58_084399.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_57_978040.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_297635.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_892242.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_57_614774.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_181092.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_56_800573.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_09_57_448258.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Uốn ván là bệnh gì?</strong></p>
<p><strong>Uốn ván</strong> là một bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng nề, do ngoại độc tố của vi khuẩn uốn ván có tên Clostridium tetani gây nên. Ngoại độc tố này ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, làm tổn thương não và hệ thần kinh trung ương dẫn đến cứng cơ, có thể gây tử vong.</p>
<p>Ở Việt Nam, bệnh uốn ván phân bố rải rác ở các tỉnh thành trong cả nước và có ở mọi lứa tuổi. Bệnh có thể gặp bất kỳ thời gian nào trong năm, không mang tính chất mùa rõ rệt. Chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh được triển khai từ năm 1992. Từ năm 2005, Việt Nam đã loại trừ uốn ván sơ sinh theo quy mô huyện với tỷ lệ mắc uốn ván sơ sinh dưới 1/1000 trẻ đẻ sống.Tỷ lệ tử vong của bệnh uốn ván cao hơn ở những người không tiêm chủng và người lớn trên 60 tuổi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Uốn ván</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani). Đây là trực khuẩn gram dương, có lông quanh thân, di động tương đối, sống trong môi trường yếm khí. Trực khuẩn thường tạo nha bào hình cầu tròn ở dạng tự do hoặc hình dùi trống. Vi khuẩn uốn ván chết ở 560C, nhưng nha bào uốn ván rất bền vững, còn có thể gây bệnh uốn ván sau 5 năm ở trong đất. Các dung dịch sát trùng như phenol, formalin có thể diệt nha bào sau 8-10 tiếng và đun sôi trong vòng 30 phút cũng giết chết được nha bào.</p>
<p>Loại vi khuẩn này có mặt khắp nơi trên thế giới và chủ yếu được tìm thấy trong đất. Nhiễm trùng vết thương, thường là vết thương hở, vết thương nhiễm bẩn, sâu, nhiều dị vật là môi trường thuận lợi thường gặp vi khuẩn uốn ván. Bào tử xâm nhập vào vết thương trên da, sinh sôi nảy nở và tạo ra độc tố bám vào đuôi các sợi thần kinh. Chất độc sẽ lan dần vào tủy sống và não. Độc tố ngăn chặn những tín hiệu hóa học từ não và tủy sống đến cơ. Cơ sẽ bị co giật nặng, bệnh nhân có thể ngừng thở và tử vong nếu nhóm cơ hô hấp bị co cứng kéo dài. Uốn ván sơ sinh thường bắt nguồn từ nhiễm trùng do cắt dây rốn ở trẻ sơ sinh không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Uốn ván</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Bệnh uốn ván thường bắt đầu bằng triệu chứng co thắt cơ hàm nhẹ, sau đó ảnh hưởng đến các cơ khác trong vùng mặt và các vị trí khác nhau trong cơ thể như ngực, cổ, lưng, bụng và mông. Co các cơ thắt lưng tạo ra tư thế uốn cong lưng đặc trưng. Co thắt các cơ hô hấp ảnh hưởng đến việc hô hấp. Việc co cơ mạnh, đột ngột, kéo dài gây đau cơ, có thể rách cả cơ và gãy xương. Các triệu chứng khác bao gồm sốt, nhức đầu, bồn chồn, khó chịu, bí tiểu, nóng rát khi đi tiểu và đại tiện mất kiểm soát.</p>
</li>
<li>
<p>Uốn ván toàn thân là thể bệnh phổ biến nhất. Triệu chứng uốn ván toàn thân là nhiều cơ bị căng cứng và xuất hiện những cơn co giật đau đớn trong vòng 7 ngày từ khi vi khuẩn xâm nhập. Các cơ bị ảnh hưởng hầu hết thường ở hàm, cổ, vai, lưng, bụng trên, tay và đùi. Cơ mặt bị co lại nên mặt bị nhăn. Một số người bị co giật cơ mạnh, đau đớn khắp toàn thân, thậm chí rách cơ và gãy xương. Bệnh có thể nhẹ khi cơ co cứng với vài cơn co giật, vừa nếu có cứng hàm và khó nuốt hoặc nặng nếu co giật dữ dội hoặc ngừng thở.</p>
</li>
<li>
<p>Uốn ván cục bộ không phổ biến. Triệu chứng uốn ván cục bộ xuất hiện ở các cơ gần vết thương. Uốn ván cục bộ thông thường có tiên lượng tốt hơn uốn ván toàn thân, tỷ lệ tử vong chỉ khoảng 1%. Tuy nhiên uốn ván cục bộ cũng có thể là dấu hiệu báo trước của uốn ván toàn thân.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Uốn ván</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Thông thường nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương sâu, bị nhiễm bẩn, qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát, vết thương nhẹ, hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn. Ghi nhận được các trường hợp mắc bệnh uốn ván sau phẫu thuật, hay sau nạo thai trong những điều kiện không đảm bảo vệ sinh. Có trường hợp tổ chức của cơ thể bị hoại tử và/hoặc các dị vật xâm nhập vào cơ thể bị nhiễm bẩn tạo ra môi trường yếm khí cho nha bào uốn ván phát triển.</p>
</li>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tiem-phong-uon-van-cho-ba-bau-nhu-nao-hieu-qua-nhat/">Trẻ sơ sinh</a> bị bệnh uốn ván sơ sinh là do quá trình cắt và chăm sóc rốn không đảm bảo vệ sinh. Nha bào uốn ván xâm nhập qua dây rốn vì cắt rốn bằng dụng cụ bẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc rốn sạch sẽ, gạc băng rốn không vô khuẩn nên đã bị nhiễm nha bào uốn ván. Bệnh uốn ván sơ sinh thường xảy ra ở trẻ bị đẻ rơi, đẻ tại nhà được chăm sóc theo phong tục tập quán lạc hậu, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh uốn ván không lây truyền từ người sang người.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Uốn ván</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh uốn ván:</p>
<ul>
<li>
<p>Suy giảm hệ miễn dịch, không tiêm vắc xin uốn ván</p>
</li>
<li>
<p>Không được thuốc tiêm phòng TIG kịp thời để chống lại bệnh uốn ván;</p>
</li>
<li>
<p>Sự xuất hiện của vi khuẩn gây nhiễm bệnh khác;</p>
</li>
<li>
<p>Mô bị tổn thương nhiều</p>
</li>
<li>
<p>Tình trạng sưng tấy xung quanh vết thương.</p>
</li>
</ul>
<p>Những vết thương sau là điều kiện thuận lợi dễ mắc bệnh uốn ván:</p>
<ul>
<li>
<p>Vết thương hở, bao gồm xăm mình, xỏ khuyên, vết tiêm</p>
</li>
<li>
<p>Vết thương nhiễm bẩn, nhiều dị vật</p>
</li>
<li>
<p>Vết thương do đạn bắn</p>
</li>
<li>
<p>Gãy xương hở</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng</p>
</li>
<li>
<p>Vết thương do phẫu thuật</p>
</li>
<li>
<p>Vết cắn của động vật</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Uốn ván</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các <strong>cách phòng ngừa bệnh uốn ván</strong>:</p>
<ul>
<li>
<p>Tiêm vắc xin uốn ván là cách phòng bệnh tốt nhất. Tiêm vắc xin uốn ván để chủ động phòng uốn ván cho mẹ và UỐN VÁN SƠ SINH cho con. Phụ nữ có thai cần được tiêm tối thiểu 2 liều vắc xin uốn ván cách nhau tối thiểu 1 tháng và liều thứ 2 phải tiêm trước khi sinh 1 tháng. Những lần có thai sau cần tiêm nhắc lại 1 liều uốn ván trước khi sinh 1 tháng. Trẻ em dưới 1 tuổi sẽ được tiêm vắc xin phối hợp phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi/màng não do vi khuẩn Hib.</p>
</li>
<li>
<p>Dùng globulin miễn dịch uốn ván khi có các vết thương sâu, nhiễm bẩn, nhiều dị vật, có tác dụng ngăn ngừa nhiễm trùng.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với người có các vết thương sâu, nhiễm bẩn nhiều, chứa dị vật, dễ mắc bệnh uốn ván thì cần xử lý như sau:</p>
</li>
</ul>
<h3>Trường hợp người bị thương đã được tiêm vắc xin uốn ván đầy đủ:</h3>
<ul>
<li>
<p>Đối với vết thương nhẹ, không bị nhiễm bẩn và liều vắc xin uốn ván cuối cùng cách lúc đó > 10 năm thì phải tiêm nhắc lại 1 liều vắc xin uốn ván.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với vết thương nặng hoặc bị nhiễm bẩn và trong vòng 5 năm trước đó chưa được tiêm vắc xin uốn ván thì phải tiêm nhắc lại 1 liều vắc xin uốn ván ngay trong ngày bị thương.</p>
</li>
</ul>
<h3>Trường hợp người bị thương chưa được gây miễn dịch cơ bản đầy đủ bằng vắc xin uốn ván</h3>
<p>Cần phải được tiêm 1 liều vắc xin uốn ván ngay càng sớm càng tốt sau lúc bị thương. Nếu vết thương nặng hoặc bị nhiễm bẩn thì cần tiêm thêm TIG.</p>
<h3>Tiêm chưa đủ liều</h3>
<p>Trường hợp người bị thương chưa được tiêm đủ 3 liều vắc xin uốn ván hoặc không rõ tiền sử tiêm vắc xin uốn ván và có vết thương sâu hoặc bị nhiễm bẩn thì cho tiêm TIG với liều thấp nhất là 250 IU hoặc SAT với liều 1500-5000 IU. Có thể tiêm vắc xin uốn ván, tiêm TIG hoặc SAT cùng một lúc, nhưng phải dùng bơm kim tiêm riêng và tiêm ở vị trí khác nhau. Trước khi tiêm SAT có nguồn gốc từ động vật thì phải thử phản ứng để phòng sốc phản vệ bằng test trong da. Trường hợp người bị thương đã có lần được tiêm huyết thanh động vật thì trước khi tiêm phải thử phản ứng nội bì có đối chứng âm tính bằng tiêm nước muối sinh lý. Đọc kết quả sau 15 - 20 phút. Nếu chỗ đối chứng âm tính và chỗ thử xuất hiện nốt phỏng với quầng đỏ rộng 3mm thì đó là kết quả thử dương tính và cần phải làm giải mẫn cảm.</p>
<p>Ngoài ra cần tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về những thông tin cần thiết liên quan đến bệnh uốn ván và uốn ván sơ sinh, sự nguy hiểm và cách sơ cứu của các vết thương do đâm chọc và những vết thương kín và sự cần thiết phải tiêm chủng chủ động hoặc tiêm chủng thụ động sau khi bị thương, sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong y tế.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Uốn ván</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Chẩn đoán bệnh uốn ván chủ yếu dựa vào biểu hiện uốn ván với co cứng cơ. Hiện tại không có xét nghiệm máu để chẩn đoán uốn ván và không phân lập được vi khuẩn uốn ván ở người.</p>
</li>
<li>
<p>Thử nghiệm với que đè lưỡi là một thử nghiệm lâm sàng được thực hiện bằng cách chạm vào thành họng sau với dụng cụ đè lưỡi và quan sát phản ứng. Một kết quả dương tính khi có sự co rút không tự nguyện của hàm (cắn xuống "thìa"). Một báo cáo ngắn trên Tạp chí Y học Nhiệt đới và Vệ sinh Hoa Kỳ cho biết, trong một nghiên cứu đối tượng bị ảnh hưởng, xét nghiệm này có độ đặc hiệu cao (không có kết quả xét nghiệm dương tính giả) và độ nhạy cao (94% người nhiễm bệnh cho kết quả dương tính kiểm tra).</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Uốn ván</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Trước khi điều trị uốn ván, cần làm sạch các vết thương để ngăn ngừa nhiễm trùng. Vết thương phải được cắt lọc các tổ chức bị nhiễm bẩn hoặc hoại tử và Phải duy trì tình trạng thoáng khí của vết thương.</p>
</li>
<li>
<p>Miễn dịch uốn ván (TIG) được tiêm càng sớm càng tốt, ngay cả khi đã được tiêm phòng vắc xin uốn ván trước đây. Tiêm bắp TIG với liều từ 3000 - 6000 IU. Nếu không có TIG, có thể thay thế bằng tiêm tĩnh mạch một liều SAT. Tuy nhiên liệu pháp này chỉ có tác dụng ngắn và không thể thay thế các phương pháp khác. Các chuyên gia Y tế nói rằng cách này có thể an toàn đối với phụ nữ mang thai và đang cho con bú.</p>
</li>
<li>
<p>Các bác sĩ có thể chỉ định các nhóm kháng sinh penicillin hoặc metronidazole từ 7-14 ngày với liều cao, những kháng sinh này ngăn chặn vi khuẩn độc hại gây co thắt cơ và cứng khớp. Bệnh nhân bị dị ứng với penicillin hoặc metronidazole có thể thay thế bằng tetracycline.</p>
</li>
<li>
<p>Có thể sử dụng thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ kết hợp với mở khí quản hoặc đặt ống nội khí quản, hỗ trợ hô hấp bằng thở máy để cấp cứu bệnh nhân. Đồng thời với điều trị, phải gây miễn dịch chủ động bằng vắc xin uốn ván cho bệnh nhân.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/ba-bau-khong-tiem-phong-uon-van-co-sao-khong/">Bà bầu không tiêm phòng uốn ván có sao không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/5-thoi-diem-bat-buoc-phai-tiem-vac-xin-uon-van-cho-tre/">5 thời điểm bắt buộc phải tiêm vắc xin uốn ván cho trẻ</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tiem-phong-uon-van-cho-ba-bau-nhu-nao-hieu-qua-nhat/">Tiêm phòng uốn ván cho bà bầu như thế nào hiệu quả nhất?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/lich-tiem-phong-uon-van-chi-tiet-cho-ba-bau-mang-thai-lan-dau-lan-2-tro-len/">Lịch tiêm phòng uốn ván chi tiết cho bà bầu mang thai lần đầu, lần 2 trở lên</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/uon-van-3130/ |
Áp xe | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6532, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_257954.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_358298.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_758573.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_629381.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6533, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_844331.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_930398.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_342982.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_285198.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6534, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_435538.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_543246.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_959311.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_891930.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6535, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_043274.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_126323.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_455054.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_413730.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_358298.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_930398.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_543246.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_126323.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_257954.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_844331.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_435538.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_043274.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Áp xe là gì?</strong></p>
<p><strong>Áp xe</strong> là tên gọi của một tổ chức viêm nhiễm, khu trú thành một khối mềm, bên trong chứa đầy mủ cấu tạo từ vi khuẩn, xác bạch cầu và các mảnh vụn. Áp xe dễ dàng được nhận diện trên lâm sàng với các đặc điểm sau: là một khối mềm, lùng nhùng, da vùng áp xe thường nóng, đỏ, sưng nề, chạm vào thấy đau. Một số triệu chứng khác có thể thấy trên lâm sàng tùy thuộc vào vị trí của các ổ áp xe.</p>
<p>Áp xe có thể hình thành ở khắp các vùng trên của cơ thể. Chia làm 2 nhóm chính:</p>
<p>Áp xe ở mô dưới da: ổ mụn nhọt, hậu bối là hình thái phổ biến nhất. Vị trí thường gặp nhất là nách do lỗ chân lông bị nhiễm trùng, âm đạo do các tuyến ở cửa âm đạo bị nhiễm trùng, da vùng xương cùng cụt gây nên áp xe nếp lằn mông, quanh răng gây nên áp xe răng.</p>
<p>Áp xe bên trong cơ thể: các ổ áp xe thỉnh thoảng hình thành bên trong cơ thể, ngay tại mô của các cơ quan như áp xe gan, áp xe não, áp xe thận, áp xe vú,… hoặc tại khoảng kẻ giữa chúng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nhiễm trùng là nguyên nhân trực tiếp phổ biến nhất gây ra áp xe. Các tác nhân nhiễm trùng gây bệnh bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Vi khuẩn: vi khuẩn xâm nhập vào mô dưới da hoặc các tuyến bài tiết, gây nên phản ứng viêm, hoạt hóa các chất hóa học trung gian và các tế bào bạch cầu. Sự tắc nghẽn chất tiết của các tuyến mồ hôi, tuyến bã là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Quá trình hệ miễn dịch cơ thể chống lại vi khuẩn sinh ra một chất lỏng gọi là mủ, chứa nhiều vi khuẩn và xác bạch cầu. Staphylococcus aureus là loại vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhiều khu vực trên thế giới, gây áp xe dưới da, áp xe màng cứng cột sống.</p>
</li>
<li>
<p>Ký sinh trùng: tác nhân này thường gặp ở các nước đang phát triển hơn, có thể kể đến các loại như giun chỉ, sán lá gan, giòi,… Chúng thường gây áp xe bên trong các tạng của cơ thể như áp xe gan do sán lá gan.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Biểu hiện lâm sàng của áp xe khá đặc hiệu, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Áp xe nông dưới da: quan sát thấy một khối phồng, da bao phủ lên ổ áp xe đỏ, sưng nề vùng da xung quanh, khi sờ vào có cảm giác nóng, đau, lùng nhùng do chứa mủ bên trong. Triệu chứng đau gặp trong áp xe là do áp lực trong khối áp xe tăng. Khi nhiễm trùng lan rộng ra các mô sâu hơn, người bệnh có thể có sốt, mệt mỏi.</p>
</li>
<li>
<p>Áp xe bên trong cơ thể: được phân loại áp xe sâu. Bệnh nhân gặp phải có triệu chứng toàn thân như sốt cao, rét run, ớn lạnh, môi khô, lưỡi bẩn. Toàn thân mệt mỏi, suy kiệt, hốc hác. Tùy theo vị trí của ổ áp xe, trên lâm sàng có thể gặp phải các triệu chứng khác như sốt cao rét run, đau tức vùng hạ sườn phải trong áp xe gan.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Áp xe có thể được lây truyền do tác nhân gây bệnh lây lan từ người bệnh sang người lành. Đường lây truyền cụ thể thay đổi tùy theo từng nguyên nhân cụ thể.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những người có các đặc điểm sau có khả năng hình thành các khối áp xe cao hơn những người khác:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều kiện sống thiếu vệ sinh</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên tiếp xúc với người bị nhiễm trùng da</p>
</li>
<li>
<p>Người gầy còm, suy kiệt, sức đề kháng kém</p>
</li>
<li>
<p>Nghiện rượu, ma túy</p>
</li>
<li>
<p>Mắc các bệnh như đái tháo đường, ung thư, AIDS, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn</p>
</li>
<li>
<p>Các bệnh về máu như bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh bạch cầu</p>
</li>
<li>
<p>Chấn thương nặng</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng corticoid kéo dài, các thuốc tiêm tĩnh mạch</p>
</li>
<li>
<p>Đang trong liệu trình hóa trị</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Áp xe có thể được phòng ngừa bằng các biện pháp sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Nâng cao, cải thiện môi trường sống</p>
</li>
<li>
<p>Giữ gìn vệ sinh cá nhân tốt</p>
</li>
<li>
<p>Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao</p>
</li>
<li>
<p>Xây dựng lối sống lành mạnh, tăng cường hệ miễn dịch</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, đặc biệt sau khi tiếp xúc với người bệnh hoặc chất thải của người bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Không lạm dụng rượu và sử dụng ma túy</p>
</li>
<li>
<p>Tuân thủ điều trị tốt các bệnh lý nhiễm khuẩn, các bệnh lý toàn thân như đái tháo đường</p>
</li>
<li>
<p>Đến gặp bác sĩ khi có các triệu chứng bất thường, không được tự ý điều trị, tránh để tổn thương lan rộng và nặng nề hơn.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán áp xe mô dưới da thường được thực hiện dễ dàng thông qua việc thăm khám lâm sàng với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau vùng da che phủ khối áp xe.</p>
<p>Đối với áp xe bên trong cơ thể hay áp xe nội, các triệu chứng lâm sàng như sốt cao, rét run, đau tức vùng chứa khối áp xe chỉ mang tính chất gợi ý. Việc chẩn đoán xác định cần có sự hỗ trợ của các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-xet-nghiem-cong-thuc-mau/">Công thức máu</a>: bạch cầu tăng cao, ưu thế bạch cầu đa nhân trung tính</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm thể hiện phản ứng viêm trong cơ thể: tốc độ lắng máu, fibrinogen và globulin tăng cao. Định lượng Protein C phản ứng</p>
</li>
</ul>
<p>(CRP) là một xét nghiệm có độ chính xác cao, cho phép phát hiện tình trạng</p>
<p>viêm, nhiễm trùng trong cơ thể sớm hơn.</p>
<ul>
<li>
<p>Cấy máu dương tính</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm rất có ích trong các trường hợp áp xe sâu như áp xe ở gan, mật, cơ đùi, cơ thắt lưng</p>
</li>
<li>
<p>CT scan, MRI phát hiện hình ảnh các ổ áp xe ở các cơ quan như áp xe gan, phổi</p>
</li>
<li>
<p>Chọc dò dịch, hút mủ làm xét nghiệm</p>
</li>
<li>
<p>Sinh thiết tổn thương</p>
<p>Chẩn đoán áp xe mô dưới da thường được thực hiện dễ dàng thông qua việc thăm khám lâm sàng với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau vùng da che phủ khối áp xe.</p>
<p>Đối với áp xe bên trong cơ thể hay áp xe nội, các triệu chứng lâm sàng như sốt cao, rét run, đau tức vùng chứa khối áp xe chỉ mang tính chất gợi ý. Việc chẩn đoán xác định cần có sự hỗ trợ của các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh, bao gồm:</p>
</li>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-xet-nghiem-cong-thuc-mau/">Công thức máu</a>: bạch cầu tăng cao, ưu thế bạch cầu đa nhân trung tính</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm thể hiện phản ứng viêm trong cơ thể: tốc độ lắng máu, fibrinogen và globulin tăng cao. Định lượng Protein C phản ứng</p>
</li>
<li>
<p>viêm, nhiễm trùng trong cơ thể sớm hơn.</p>
</li>
<li>
<p>Cấy máu dương tính</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm rất có ích trong các trường hợp áp xe sâu như áp xe ở gan, mật, cơ đùi, cơ thắt lưng</p>
</li>
<li>
<p>CT scan, MRI phát hiện hình ảnh các ổ áp xe ở các cơ quan như áp xe gan, phổi</p>
</li>
<li>
<p>Chọc dò dịch, hút mủ làm xét nghiệm</p>
</li>
<li>
<p>Sinh thiết tổn thương</p>
</li>
<li>
<p>(CRP) là một xét nghiệm có độ chính xác cao, cho phép phát hiện tình trạng</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Một tổ chức áp xe nếu không được điều trị sẽ tiến triển nặng dần lên với tăng kích thước, đau nhiều hơn, xâm lấn rộng ra các mô xung quanh, cuối cùng có thể vỡ. Áp xe ở mô dưới da có thể vỡ ra da và chảy mủ ra bên ngoài, một số trường hợp còn tạo ra đường dò, phá hủy một vùng mô sâu rộng, gây khó khăn cho việc điều trị sau này. Các khối áp xe trong cơ thể cũng có thể vỡ vào ổ phúc mạc, gây viêm phúc mạc khu trú hoặc toàn thể, nặng hơn có thể dẫn tới nhiễm trùng máu.</p>
<p>Việc điều trị áp xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là phân loại áp xe nông hay áp xe mô dưới da và áp xe sâu bên trong các cơ quan.</p>
<ul>
<li>
<p>Đối với các ổ áp xe mô dưới da, biện pháp điều trị hiệu quả là rạch dẫn lưu mủ ra ngoài. Một số nghiên cứu chứng minh việc sử dụng kết hợp thêm với thuốc kháng sinh không mang lại hiệu quả. Khi hết chảy dịch, bác sĩ có thể chèn gạc để cầm máu và băng vết thương. Một số các trường hợp áp xe nông nhỏ có thể tự chảy dịch và khô lại mà không cần can thiệp gì. Thuốc giảm đau thông thường như paracetamol, aspirin có thể được chỉ định ở các bệnh nhân nhạy cảm.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với các ổ áp xe sâu, can thiệp ngoại khoa như rạch, dẫn lưu ổ áp xe cần phối hợp với thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh nên được sử dụng theo kết quả kháng sinh đồ, sử dụng sớm và đủ liều. Việc rạch dẫn lưu mủ thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm. Điều trị các triệu chứng như sốt, đau và nâng cao thể trạng, bù nước và điện giải cũng cần được tiến hành song song.</p>
</li>
</ul>
<p>Cần loại bỏ dị vật bên trong ổ áp xe nếu có.</p>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-xet-nghiem-cong-thuc-mau/">Những điều cần biết về xét nghiệm công thức máu</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-vu-3283/"><strong>Áp xe vú: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</strong></a></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-hau-mon-3332/">Áp xe hậu môn: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-3331/ |
Viêm xoang | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Viêm xoang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5350, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_36_538607.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_36_815889.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_37_948645.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_37_881924.png", "nsfw": false}, {"id": 5351, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_035408.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_134273.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_583944.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_495636.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5352, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_674880.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_801854.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_39_253293.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_39_176336.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_36_815889.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_134273.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_801854.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_36_538607.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_035408.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_00_38_38_674880.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh viêm xoang</strong> hay còn gọi chung là viêm mũi xoang là bệnh lý khá phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi ở Việt Nam. Viêm xoang là tình trạng viêm niêm mạc hô hấp lót trong các xoang cạnh mũi. Đây là tình trạng phù nề gây tăng tiết nhầy ở niêm mạc các xoang do một vài tác nhân nào đó gây tắc nghẽn xoang. Nếu bệnh diễn ra trong thời gian ngắn sau đó khỏi dưới 4 tuần gọi là viêm xoang cấp tính. Nếu bệnh không được điều trị đúng cách, dẫn đến dai dẳng kéo dài trên 3 tháng gọi là viêm xoang mạn tính.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Viêm xoang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm xoang. Thường gặp nhất là các nguyên nhân do nhiễm virus, vi khuẩn làm tổn thương tế bào lông chuyển ở lớp niêm mạc xoang gây viêm mũi xoang cấp tính. Ngoài ra một số yếu tố gây dị ứng như thời tiết lạnh, phấn hoa, môi trường khói bụi cũng là các nguyên nhân khiến cho các cơ địa mẫn cảm dễ bị viêm xoang tái phát nếu không loại được các yếu tố trên ra khỏi môi trường sống. Còn một tỷ lệ hiếm gặp là bất thường giải phẫu mũi xoang như lệch vách ngăn mũi, polyp mũi, phì đại cuốn mũi dẫn đến lưu thông mũi xoang kém mà gây viêm xoang.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Viêm xoang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Triệu chứng của bệnh viêm xoang </strong>thường bắt đầu bằng việc người bệnh có thể hắt hơi, sổ mũi như một nhiễm cúm thông thường. Sau đó thường xuất hiện hai triệu chứng là nghẹt mũi và chảy nước mũi, dịch tiết ở nước mũi có thể trong hoặc màu vàng xanh. Triệu chứng của bệnh viêm xoang nặng là người bệnh có thể sốt, ho, nặng mặt, đau nhức đầu vùng trán, thái dương hoặc gò má, giảm khả năng cảm nhận mùi, thậm chí không ngửi thấy mùi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Viêm xoang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Có thể tiếp xúc qua đường hô hấp nhiễm phải các nguyên nhân gây bệnh như đã kể ở trên.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Viêm xoang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tránh các tác nhân gây bệnh là biện pháp phòng ngừa phổ biến. Giữ gìn vệ sinh mũi họng để tránh bị viêm mũi, viêm họng dẫn đến viêm xoang. Ngoài ra cần phải giữ gìn môi trường sống sạch sẽ, giảm khói, bụi ô nhiễm cũng như các biện pháp hạn chế tiếp xúc với các yếu tố gây dị ứng sẽ giảm tình trạng viêm xoang. Người bị viêm xoang mạn tính cần phải giữ ấm vùng mũi họng thường xuyên khi gặp thời tiết lạnh để tránh đợt viêm cấp.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm xoang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nội soi tai mũi họng là phương pháp sử dụng thường xuyên để chẩn đoán viêm xoang. Khi soi sẽ thấy dịch vàng xanh chảy ra từ các khe mũi xoang, niêm mạc xung quanh các khe đó phù nề, viêm đỏ, xuất tiết.</p>
<p>Trong một vài trường hợp khó chẩn đoán hoặc cần phải khảo sát trước khi phẫu thuật, chụp cắt lớp vi tính được chỉ định. Trên phim cắt lớp sẽ thấy được dịch trong các hốc xoang mà bình thường hốc xoang chỉ có khí, hay hình ảnh phù nề của niêm mạc khe mũi xoang. Chụp cắt lớp vi tính còn có ưu điểm phát hiện được bất thường giải phẫu vùng mũi xoang cũng là nhóm nguyên nhân có thể gây ra tình trạng viêm xoang.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Viêm xoang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Tại sao bệnh viêm xoang khó chữa</strong>? Khi bệnh viêm xoang cấp tính không được điều trị triệt để sẽ trở thành viêm xoang mạn tính, tái đi tái lại nhiều lần. Và các yếu tố dị ứng nếu vẫn tồn tại trong môi trường sống của người bệnh thì bệnh lý viêm xoang cũng rất khó kiểm soát.</p>
<h3>Điều trị nội khoa</h3>
<p>Đa phần vẫn là điều trị chủ đạo trong các trường hợp viêm xoang cấp tính. Các thuốc kháng sinh chống viêm, thuốc chống dị ứng, thuốc co mạch chống xuất tiết phải được sử dụng hợp lý dưới sự hướng dẫn của các bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng. Nếu không sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc kháng sinh, dẫn đến viêm xoang mạn tính. Trong trường hợp người bệnh phải rửa xoang, bơm thuốc vào để điều trị thì cần phải đến cơ sở y tế uy tín tránh những biến chứng không đáng có. Ngoài ra người bệnh phải tuân thủ các nguyên tắc điều trị cũng như phòng bệnh.</p>
<h3>Phẫu thuật chữa viêm xoang</h3>
<p>Được chỉ định trong các trường hợp sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều trị nội khoa không hiệu quả, kéo dài viêm xoang dai dẳng nhiều năm.</p>
</li>
<li>
<p>Viêm xoang đã có các biến chứng như viêm ổ mắt, chèn vào dây thần kinh thị giác.</p>
</li>
<li>
<p>Có các bất thường về giải phẫu vùng mũi xoang như lệch vách ngăn mũi, polyp quá to thì phải phẫu thuật để giải quyết căn nguyên.</p>
</li>
</ul>
<p>Viêm xoang là bệnh lý thường gặp ở nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa như nước ta. Khi bị viêm xoang cấp tính cần phải được các bác sỹ Tai Mũi Họng khám và tư vấn điều trị hợp lý tránh để tiến triển thành bệnh viêm xoang mạn tính.</p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-mui-xoang-cap-do-vi-khuan-o-tre-em/">Viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn ở trẻ em</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dieu-tri-viem-xoang/">[Video] Điều trị viêm xoang</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/cham-soc-nguoi-bi-benh-viem-xoang-cap/">Chăm sóc người bị bệnh viêm xoang cấp</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/viem-xoang-2953/ |
Sốt rét | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Sốt rét</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6360, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_201542.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_288339.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_644128.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_585808.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6361, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_730654.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_826212.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_53_239785.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_53_157472.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_288339.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_826212.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_201542.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_15_33_52_730654.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh sốt rét là gì?</strong></p>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh sốt rét </strong>là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất và là vấn đề rất nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh gây ra bởi ký sinh trùng Plasmodium, lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á và châu Phi. Mỗi năm có khoảng 515 triệu người mắc bệnh, từ 1 đến 3 triệu người tử vong - đa số là trẻ em ở khu vực phía nam sa mạc Sahara và châu Phi. Sốt rét thường đi kèm với đói nghèo, lạc hậu và là một cản trở lớn đối với sự phát triển kinh tế.</p>
<p style="text-align:justify">Mọi người đều có thể nhiễm bệnh sốt rét. Khả năng miễn dịch với sốt rét không đầy đủ và ngắn do vậy có thể bị tái nhiễm ngay. Không có miễn dịch chéo nên một người có thể nhiễm đồng thời hai ba loại ký sinh trùng sốt rét.</p>
<p style="text-align:justify">Khi điều trị đúng cách, người bị sốt rét thường có thể hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, bệnh sốt rét nặng có thể tiến triển cực kỳ nhanh chóng và gây tử vong chỉ trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Đối với hầu hết các ca bệnh nặng phải có chế độ chăm sóc và điều trị đặc biệt, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 20%.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh sốt rét ở trẻ em gây mất máu và gây tổn thương não trực tiếp do sốt rét thể não. Những trẻ sống sót do sốt rét thể não có nguy cơ bị suy giảm thần kinh và nhận thức, rối loạn hành vi và động kinh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Sốt rét</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Tác nhân gây bệnh: ký sinh trùng sốt rét thuộc chi Plasmodium (ngành Apicomplexa). Ở người, bệnh sốt rét gây ra bởi 5 loài: Plasmodium falciparum, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale, Plasmodium vivax và Plasmodium knowlesi.</p>
<p style="text-align:justify">Nguy hiểm hơn cả là Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Hai loài còn lại (Plasmodium ovale, Plasmodium malariae) cũng gây bệnh nhưng ít tử vong hơn. Riêng loài Plasmodium knowlesi, phổ biến ở Đông Nam Á, gây bệnh sốt rét ở khỉ nhưng cũng có thể gây bệnh nặng ở người.</p>
<p style="text-align:justify">Ký sinh trùng sốt rét không tồn tại ở môi trường bên ngoài, chỉ tồn tại trong máu người và trong cơ thể muỗi truyền bệnh</p>
<p style="text-align:justify">Trung gian truyền bệnh: muỗi Anopheles</p>
<p style="text-align:justify">Trên thế giới có khoảng 422 loài Anopheles nhưng chỉ có khoảng 70 loài truyền bệnh sốt rét, trong đó khoảng 40 loài là muỗi truyền bệnh chính. Ở Việt Nam có 15 loài Anopheles truyền bệnh, trong đó có 3 loài truyền bệnh chính là Anopheles minimus, Anopheles dirus và Anopheles epiroticus.</p>
<p style="text-align:justify">Muỗi Anopheles minimus phân bố ở vùng rừng núi toàn quốc có độ cao dưới 1000 mét, phát triển mạnh vào đầu và cuối mùa mưa. Muỗi Anopheles dirus phân bố ở vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam, phát triển mạnh vào giữa mùa mưa. Muỗi Anopheles epiroticus phân bố ở vùng ven biển nước lợ Nam Bộ. </p>
<p style="text-align:justify">Bệnh sốt rét phát triển quanh năm, các tỉnh rừng núi phía Bắc sốt rét phát triển cao nhất vào đầu và cuối mùa mưa. Ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, sốt rét phát triển cao trong suốt mùa mưa.</p>
<p style="text-align:justify">Sau khi muỗi truyền bệnh đốt và hút máu người bệnh có giao bào, giao bào đực và cái sẽ kết hợp trong dạ dày muỗi thành noãn. Noãn chui qua thành dạ dày và tạo thành kén ở mặt ngoài dạ dày, tại đây ký sinh trùng phát triển tạo thành hàng nghìn ký sinh trùng non gọi là thoa trùng. Khi kén vỡ giải phóng thoa trùng, thoa trùng di chuyển lên tập trung trong tuyến nước bọt của muỗi. Ở nhiệt độ môi trường từ 20-300C, sau 10 ngày, ký sinh trùng hoàn thành chu kỳ phát triển hữu tính trong cơ thể muỗi và có thể truyền bệnh đến khi muỗi chết. Ở nhiệt độ này, muỗi có thể sống được khoảng 4 tuần.</p>
<p style="text-align:justify">Ổ chứa: người là ổ chứa duy nhất của ký sinh trùng sốt rét</p>
<p>Thời kỳ lây truyền:</p>
<p>Thời gian từ cơn sốt đầu tiên đến khi xuất hiện giao bào trong máu là 2-3 ngày đối với Plasmodium vivax, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và từ 7-10 ngày với Plasmodium falciparum. Bệnh nhân còn là nguồn lây khi còn giao bào trong máu.</p>
<p>Những bệnh nhân không được điều trị hoặc điều trị không triệt để có thể là nguồn lây cho muỗi tới trên 3 năm đối với Plasmodium malariae, 2 năm đối với Plasmodium vivax và 1 năm đối với Plasmodium falciparum.</p>
<p>Máu dự trữ nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể truyền bệnh trong ít nhất 1 tháng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Sốt rét</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Thời gian ủ bệnh kể từ khi bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét đốt đến khi có các biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc loại ký sinh trùng: nhiễm Plasmodium falciparum từ 9 - 14 ngày, trung bình 12 ngày, nhiễm Plasmodium vivax từ 12 - 17 ngày, trung bình 14 ngày, nhiễm Plasmodium malariae từ 20 ngày đến nhiều tháng, nhiễm Plasmodium ovale từ 11 ngày đến 10 tháng. Nhiễm sốt rét do truyền máu thì thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào số lượng ký sinh trùng trong máu truyền vào nhưng nói chung thời gian ủ bệnh ngắn trong khoảng vài ngày.</p>
<p style="text-align:justify">Theo cơ sở phân loại bệnh sốt rét của Tổ chức Y tế Thế giới, <strong>bệnh sốt rét ở Việt Nam</strong> được phân chia theo 2 mức độ lâm sàng:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt rét thông thường hoặc sốt rét chưa có biến chứng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt rét ác tính hoặc sốt rét có biến chứng</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"><strong>Dấu hiệu bệnh sốt rét </strong>khác nhau tùy theo thể lâm sàng</p>
<h3>Dấu hiệu sốt rét thông thường:</h3>
<ul>
<li>
<p>Cơn sốt sơ nhiễm: cơn sốt đầu tiên thường không điển hình, sốt cao liên tục trong vài ngày.</p>
</li>
<li>
<p>Cơn sốt điển hình: một cơn sốt rét điển hình lần lượt qua 3 giai đoạn sau:</p>
</li>
</ul>
<p>Giai đoạn rét run: rét run toàn thân, môi tái, nổi da gà. Giai đoạn rét run kéo dài khoảng 30 phút - 2 giờ.</p>
<p>Giai đoạn sốt nóng: rét run giảm, bệnh nhân thấy nóng dần, thân nhiệt có thể tới 400C - 410C, mặt đỏ, da khô nóng, mạch nhanh, thở nhanh, đau đầu, khát nước, có thể hơi đau tức vùng gan lách. Giai đoạn sốt nóng kéo dài khoảng 1-3 giờ.</p>
<p>Giai đoạn vã mồ hôi: thân nhiệt giảm nhanh, vã mồ hôi, khát nước, giảm nhức đầu, mạch bình thường, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu.</p>
<ul>
<li>
<p>Cơn sốt thể cụt: sốt không thành cơn, chỉ thấy rét run, kéo dài khoảng 1-2 giờ. Thể sốt này hay gặp ở những bệnh nhân đã nhiễm sốt rét nhiều năm.</p>
</li>
<li>
<p>Thể ký sinh trùng lạnh (người lành mang trùng): xét nghiệm máu có ký sinh trùng nhưng không bị sốt, vẫn sinh hoạt và lao động bình thường. Thể này thường gặp ở vùng sốt rét lưu hành nặng.</p>
</li>
<li>
<p>Chu kỳ của cơn sốt khác nhau tùy loại ký sinh trùng.</p>
</li>
</ul>
<p>Sốt do Plasmodium falciparum: sốt hàng ngày, tính chất cơn sốt nặng, hay gây sốt rét ác tính và tử vong nếu không điều trị kịp thời.</p>
<p>Sốt do Plasmodium vivax: thường sốt cách nhật (cách 1 ngày sốt 1 cơn).</p>
<p>Sốt do Plasmodium malariae và Plasmodium ovale: sốt cách nhật hoặc sốt 3 ngày 1 cơn.</p>
<h3>Dấu hiệu sốt rét ác tính:</h3>
<p><strong>Thể não </strong>(chiếm 80-95% sốt rét ác tính):</p>
<ul>
<li>
<p>Dấu hiệu tiền ác tính nổi bật là có rối loạn ý thức (li bì hoặc vật vã, mê sảng, nói nhảm), sốt cao liên tục, mất ngủ nhiều, nhức đầu dữ dội, nôn hoặc tiêu chảy nhiều.</p>
</li>
<li>
<p>Hội chứng tâm thần: hôn mê đột ngột hoặc từ từ, hôn mê sâu dần. Co giật kiểu động kinh. Rối loạn cơ vòng, đồng tử dãn.</p>
</li>
<li>
<p>Các dấu hiệu khác: rối loạn hô hấp hoặc suy hô hấp do phù não. Huyết áp giảm do mất nước, hoặc tăng huyết áp do phù não. Nôn và tiêu chảy.</p>
</li>
<li>
<p>Có thể gặp suy thận, tiểu ít hoặc vô niệu, urê huyết cao, tiểu huyết sắc tố do tán huyết ồ ạt.</p>
</li>
<li>
<p>Tỷ lệ tử vong do sốt rét ác tính thể não từ 20 - 50%.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Thể tiểu huyết sắc tố:</strong></p>
<ul>
<li>
<p>Là thể diễn biến nặng do tán huyết ồ ạt, trụy tim mạch, suy thận.</p>
</li>
<li>
<p>Sốt thành cơn dữ dội, nôn khan hoặc dịch màu vàng, đau lưng. Vàng da, niêm mạc do tán huyết. Tiểu ra huyết sắc tố, nước tiểu màu đỏ nâu sau đó chuyển sang màu cà phê hoặc màu nước vối đặc, lượng nước tiểu giảm dần thậm chí dẫn đến vô niệu. Thiếu máu và thiếu oxy cấp. Hồng cầu và huyết sắc tố giảm mạnh.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Thể giá lạnh</strong></p>
<p>Toàn thân lạnh, huyết áp tụt, da xanh tái, ra nhiều mồ hôi, đau đầu.</p>
<p><strong>Thể phổi</strong></p>
<p>Khó thở, thở nhanh, tím tái, có thể khạc ra bọt màu hồng. Đáy phổi có nhiều ran ẩm, ran ngáy.</p>
<p><strong>Thể gan mật</strong></p>
<p>Vàng da vàng mắt, buồn nôn và nôn. Phân màu vàng, nước tiểu màu vàng có nhiều muối mật. Hôn mê.</p>
<p><strong>Thể tiêu hóa</strong></p>
<p>Đau bụng, nôn, tiêu chảy cấp, hạ thân nhiệt.</p>
<p><strong>Sốt rét ở phụ nữ có thai</strong></p>
<p>Phụ nữ có thai mắc bệnh sốt rét dễ bị sốt rét ác tính hoặc sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.</p>
<p><strong>Sốt rét bẩm sinh (hiếm gặp)</strong></p>
<p>Mẹ mang thai nhiễm sốt rét và có tổn thương tế bào nhau thai ngăn cách giữa máu mẹ và con. Bệnh xuất hiện sớm ngay sau sinh, trẻ quấy khóc, sốt, vàng da, gan lách to.</p>
<p><strong>Sốt rét ở trẻ em</strong></p>
<p>Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ mắc sốt rét do không còn miễn dịch từ mẹ và huyết sắc tố F. Trẻ mắc bệnh sốt rét thường sốt cao liên tục hoặc dao động, nôn, tiêu chảy, bụng chướng, gan lách to, có dấu hiệu màng não và co giật. Tỷ lệ tử vong cao.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Sốt rét</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh sốt rét có lây không?</strong></p>
<p style="text-align:justify">Bệnh sốt rét lây truyền qua đường máu. Có 4 phương thức lây truyền bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Do muỗi truyền: là phương thức chủ yếu.</li>
<li style="text-align:justify">Do truyền máu có nhiễm ký sinh trùng sốt rét.</li>
<li style="text-align:justify">Do mẹ truyền sang con qua nhau thai bị tổn thương (hiếm gặp).</li>
<li style="text-align:justify">Do tiêm chích: dùng chung bơm kim tiêm dính máu có ký sinh trùng sốt rét</li>
</ul>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-sot-ret-lay-manh-vao-giai-doan-nao/">Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào?</a></p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Sốt rét</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các yếu tố nguy cơ của bệnh sốt rét bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế xã hội thấp</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Các phong tục tập quán lạc hậu, tập quán canh tác làm nương rẫy và ngủ qua đêm trên nương rẫy, trong rừng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Dân di cư tự do vào vùng sốt rét</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Sốt rét</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét, khi bị sốt người bệnh cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ngủ màn kể cả ở nhà, nương rẫy hoặc ngủ trong rừng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phòng chống muỗi truyền bệnh vẫn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất:</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Diệt muỗi bằng phun tồn lưu mặt trong tường vách và tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi mỗi năm một lần vào trước mùa mưa</p>
<p style="text-align:justify">Xoa kem xua muỗi</p>
<p style="text-align:justify">Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, làm nhà xa rừng và xa nguồn nước, mặc quần áo dài vào buổi tối</p>
<p style="text-align:justify">Hạn chế bọ gậy: khơi thông dòng chảy, vớt rong rêu làm thoáng mặt nước</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Uống thuốc dự phòng: các nước sốt rét lưu hành nặng có chủ trương uống thuốc dự phòng cho những người vào vùng sốt rét ngắn ngày, phụ nữ có thai ở vùng sốt rét, người mới đến định cư tại vùng sốt rét. Ở nước ta hiện nay, do bệnh sốt rét đã giảm mạnh nên không uống thuốc dự phòng mà chỉ cấp thuốc cho các đối tượng trên để tự điều trị khi đã mắc bệnh sốt rét.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">An toàn truyền máu, đặc biệt với người có tiền sử sốt rét hoặc đã sống trong vùng sốt rét.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Sốt rét</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Chẩn đoán bệnh sốt rét</strong> bằng các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng</p>
<p style="text-align:justify">Ca bệnh lâm sàng: bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng điển hình hoặc sốt không điển hình mà không được xét nghiệm máu hoặc kết quả xét nghiệm âm tính nhưng có 4 đặc điểm sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Hiện đang sốt (trên 37,50C) hoặc có sốt trong 3 ngày gần đây</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Không giải thích được nguyên nhân gây sốt khác</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng trở lại</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 3 ngày</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Ca bệnh xác định mắc sốt rét: bệnh nhân có ký sinh trùng sốt rét dương tính trong máu được khẳng định qua xét nghiệm máu.</p>
<p style="text-align:justify">Phương pháp xét nghiệm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Phương pháp nhuộm Giemsa: lam máu nhuộm Giemsa được soi dưới kính hiển vi quang học. Phương pháp này được coi là tiêu chuẩn vàng để tìm ký sinh trùng sốt rét.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phương pháp nhuộm nhanh AO (Acridine Orange) soi kính hiển vi huỳnh quang.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phương pháp QBC (Quantative Buffy Coat) soi kính hiển vi huỳnh quang.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Các test chẩn đoán nhanh (rapid diagnostic test) dựa trên phương pháp miễn dịch sắc ký phát hiện kháng nguyên ký sinh trùng sốt rét trong máu.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phương pháp sinh học phân tử (polymerase chain reaction - PCR): có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện 1 ký sinh trùng/mm3 máu, chẩn đoán được sốt rét tái phát hay sốt rét tái nhiễm.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phương pháp phát hiện kháng thể kháng ký sinh trùng sốt rét: phương pháp huỳnh quang gián tiếp (indirect fluorescent antibody test - IFAT) và phương pháp miễn dịch gắn men (enzyme-linked-immunosorbent assay - ELISA) đều phát hiện kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân sốt rét.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Phân biệt sốt rét sơ nhiễm với thương hàn, sốt mò, sốt xuất huyết Dengue độ I, nhiễm siêu vi đường hô hấp trên (siêu vi cúm, Adenovirus).</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phân biệt sốt rét tái phát với nhiễm khuẩn huyết, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật, áp xe gan.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Sốt rét</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Nguyên tắc điều trị:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Chẩn đoán sớm, điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế tử vong và làm giảm lây lan.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Điều trị cắt cơn kết hợp với điều trị chống lây lan (diệt giao bào) và điều trị chống tái phát (diệt thể ngủ trong gan với Plasmodium vivax, Plasmodium ovale).</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Điều trị sốt rét thông thường.</h3>
<h4 style="text-align:justify">Điều trị cắt cơn sốt:</h4>
<p style="text-align:justify">Nhiễm Plasmodium vivax:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Chloroquine tổng liều 25mg/kg cân nặng chia 3 ngày điều trị: ngày 1 và ngày 2 uống 10 mg/kg cân nặng, ngày 3 uống 5 mg/kg cân nặng hoặc</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hoặc artesunat tổng liều 16 mg/kg cân nặng chia làm 7 ngày điều trị: ngày 1 uống 4 mg/kg cân nặng, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 uống 2 mg/kg cân nặng (không dùng artesunat cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu trừ trường hợp sốt rét ác tính)</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hoặc Quinin sulfat liều 30 mg/kg/24 giờ chia 3 lần uống trong ngày, điều trị trong 7 ngày.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Nhiễm Plasmodium falciparum:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Thuốc phối hợp có dẫn xuất artemisinin: thuốc viên Arterakine hoặc CV artecan (40mg dihydroartemisinin + 320mg piperaquine phosphat)</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Liều dùng:</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Dưới 3 tuổi: ngày đầu 1 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1/2 viên.</p>
<p style="text-align:justify">Từ 3 đến dưới 8 tuổi: ngày đầu 2 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1 viên.</p>
<p style="text-align:justify">Từ 8 đến dưới 15 tuổi: ngày đầu 3 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1,5 viên.</p>
<p style="text-align:justify">Từ 15 tuổi trở lên: ngày đầu 4 viên, hai ngày sau mỗi ngày 2 viên.</p>
<p style="text-align:justify">Không dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.</p>
<h4 style="text-align:justify">Điều trị chống tái phát và chống lây lan:</h4>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Primaquine viên 13,2mg chứa 7,5mg bazơ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Liều dùng: 0,5mg bazơ/kg cân nặng/ 24 giờ</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Với Plasmodium falciparum điều trị 1 ngày</p>
<p style="text-align:justify">Với Plasmodium vivax điều trị 10 ngày liên tục</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Không dùng primaquine cho trẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai, người có bệnh gan và người thiếu men G6PD.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Điều trị sốt rét ác tính:</h3>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Artesunat tiêm tĩnh mạch</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Liều dùng: giờ đầu 2,4 mg/kg cân nặng, 24 giờ sau tiêm nhắc lại 1,2 mg/kg cân nặng, sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cân nặng cho đến khi bệnh nhân có thể uống được thì chuyển sang thuốc uống cho đủ 7 ngày.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Chú ý điều trị triệu chứng và biến chứng tuỳ thể sốt rét biến chứng.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/huong-dan-xu-tri-khi-bi-benh-sot-ret/">Hướng dẫn xử trí khi bị bệnh sốt rét</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-sot-ret-lay-manh-vao-giai-doan-nao/">Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhan-dien-dau-hieu-sot-ret-ac-tinh/">Nhận diện dấu hiệu sốt rét ác tính</a></strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/sot-ret-4443/ |
Suy thận | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Suy thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5659, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_52_607342.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_52_702077.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_53_345991.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_53_262576.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5660, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_53_429525.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_53_518737.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_54_491374.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_53_805578.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5661, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_54_604446.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_54_684673.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_55_192772.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_55_043153.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_52_702077.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_53_518737.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_54_684673.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_52_607342.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_53_429525.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_10_10_54_604446.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Thận là hai cơ quan nằm sau lưng, hai bên cột sống, ngay phía trên eo. Thận đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Thận lọc máu bằng cách loại bỏ chất thải và nước dư thừa, duy trì cân bằng muối và chất điện giải trong máu, giúp điều chỉnh huyết áp.</p>
<p><strong>Suy thận là gì?</strong></p>
<p><strong>Suy thận</strong> hay tổn thương thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Có nhiều nguyên nhân và bệnh lý dẫn đến suy thận.</p>
<p>Về thời gian mắc bệnh, người ta thường chia thành hai nhóm bệnh là <a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suy-cap-duoc-chan-doan-va-dieu-tri-nao/">suy thận cấp</a> (thuật ngữ chuyên môn gọi là tổn thương thận cấp) và <a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/5-giai-doan-cua-benh-suy-man-tinh/">suy thận mạn</a> (thuật ngữ chuyên môn gọi là bệnh thận mạn).</p>
<p><strong>Suy thận có chữa được không?</strong></p>
<p>Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần.</p>
<p>Ngược lại, suy thận mạn là quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Các biện pháp điều trị trong suy thận mạn chỉ nhằm làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Khi chức năng thận giảm đến 90%, người bệnh bị <strong>suy thận nặng</strong> và cần được điều trị thay thế thận bằng <strong>chạy thận</strong> nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.</p>
<p>Hầu hết các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận). Sự tổn thương này có thể khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. Nếu không chữa trị, thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn. Mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.</p>
<p>Những biến chứng có thể xảy ra bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, tăng huyết áp, phù phổi cấp</p>
</li>
<li>
<p>Tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh tim mạch</p>
</li>
<li>
<p>Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương</p>
</li>
<li>
<p>Thiếu máu</p>
</li>
<li>
<p>Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực</p>
</li>
<li>
<p>Tổn thương hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra khó tập trung, thay đổi tính cách hoặc co giật</p>
</li>
<li>
<p>Giảm phản ứng miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Suy thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<h3>Nguyên nhân suy thận cấp</h3>
<p>Có ba cơ chế chính</p>
<ul>
<li>
<p>Thiếu lưu lượng máu đến thận</p>
</li>
<li>
<p>Những bệnh lý tại thận gây ra</p>
</li>
<li>
<p>Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận</p>
</li>
</ul>
<p>Nguyên nhân thường gặp bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Chấn thương gây mất máu</p>
</li>
<li>
<p>Mất nước</p>
</li>
<li>
<p>Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết</p>
</li>
<li>
<p>Phì đại tuyến tiền liệt</p>
</li>
<li>
<p>Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc</p>
</li>
<li>
<p>Biến chứng trong thai kỳ, như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP</p>
</li>
</ul>
<h3>Nguyên nhân gây suy thận mạn:</h3>
<ul>
<li>
<p>Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp</p>
</li>
<li>
<p>Viêm cầu thận</p>
</li>
<li>
<p>Viêm ống thận mô kẽ</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh thận đa nang</p>
</li>
<li>
<p>Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư</p>
</li>
<li>
<p>Trào ngược bàng quang niệu quản gây ra tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận</p>
</li>
<li>
<p>Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Suy thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Triệu chứng suy thận phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm và thường không đặc hiệu. Vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, nên ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng. Đến khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.</p>
<p>Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Buồn nôn, nôn</p>
</li>
<li>
<p>Chán ăn</p>
</li>
<li>
<p>Mệt mỏi, ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn giấc ngủ</p>
</li>
<li>
<p>Thay đổi khi đi tiểu: tiểu nhiều vào ban đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, nước tiểu có màu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn, ...</p>
</li>
<li>
<p>Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt</p>
</li>
<li>
<p>Co giật cơ bắp và chuột rút</p>
</li>
<li>
<p>Nấc</p>
</li>
<li>
<p>Phù chân, tay, mặt, cổ</p>
</li>
<li>
<p>Ngứa dai dẳng</p>
</li>
<li>
<p>Đau ngực (nếu có tràn dịch màng tim)</p>
</li>
<li>
<p>Khó thở (nếu có phù phổi)</p>
</li>
<li>
<p>Tăng huyết áp khó kiểm soát</p>
</li>
<li>
<p>Hơi thở có mùi hôi</p>
</li>
<li>
<p>Đau hông lưng</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Suy thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Suy thận cấp đa số đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó.</p>
<h3>Các yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận cấp bao gồm:</h3>
<ul>
<li>
<p>Tình trạng bệnh cần nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt</p>
</li>
<li>
<p>Tuổi cao</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh động mạch ngoại vi làm tắc nghẽn mạch máu ở tay chân</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh đái tháo đường</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh tăng huyết áp</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh suy tim</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh thận khác</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh gan</p>
</li>
</ul>
<h3>Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ suy thận mạn bao gồm:</h3>
<ul>
<li>
<p>Bệnh đái tháo đường</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh tăng huyết áp</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh tim</p>
</li>
<li>
<p>Hút thuốc lá</p>
</li>
<li>
<p>Béo phì</p>
</li>
<li>
<p>Có nồng độ cholesterol trong máu cao</p>
</li>
<li>
<p>Chủng tộc: là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản xứ hoặc người Mỹ gốc Á</p>
</li>
<li>
<p>Tiền sử gia đình mắc bệnh thận</p>
</li>
<li>
<p>Từ 65 tuổi trở lên</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Suy thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<h4>Thay đổi lối sống:</h4>
<ul>
<li>
<p>Giữ huyết áp đúng mục tiêu bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg</p>
</li>
<li>
<p>Kiểm soát nồng độ đường và cholesterol trong máu</p>
</li>
<li>
<p>Tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng</p>
</li>
<li>
<p>Không hút thuốc lá</p>
</li>
</ul>
<p>Thay đổi chế độ ăn uống:</p>
<ul>
<li>
<p>Uống đủ nước trong một ngày từ 1,5-2 lít, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi</p>
</li>
<li>
<p>Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Suy thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Kiểm tra huyết áp</p>
<p>Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận:</p>
<ul>
<li>
<p>Xét nghiệm máu kiểm tra độ lọc cầu thận (GFR)</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu. Albumin là một loại protein có thể hiện diện trong nước tiểu khi thận bị tổn thương</p>
</li>
</ul>
<p>Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận.</p>
<p>Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: tùy trường hợp, theo chỉ định của bác sĩ.</p>
<p>Sinh thiết thận để tìm nguyên nhân gây ra bệnh thận.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Suy thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<h4>Tuân thủ chế độ ăn dành cho người suy thận: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối</h4>
<h4>Điều trị nguyên nhân gây bệnh:</h4>
<p>Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại suy thận có thể được điều trị. Tuy nhiên, tổn thương thận có thể tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây ra suy thận đã được kiểm soát tốt.</p>
<p>Thông thường suy thận mạn không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Việc điều trị chủ yếu là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại.</p>
<p>Điều trị suy thận giai đoạn cuối (khi chức năng thận giảm xuống còn dưới 50%)</p>
<ul>
<li>
<p>Thẩm phân phúc mạc</p>
</li>
<li>
<p>Chạy thận nhân tạo</p>
</li>
<li>
<p>Ghép thận, người bệnh cần uống thuốc suốt đời để giúp cơ thể thích nghi với thận đã được ghép</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suy-cap-duoc-chan-doan-va-dieu-tri-nao/">Suy thận cấp được chẩn đoán và điều trị thế nào?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/y-nghia-chi-so-xet-nghiem-creatinine-trong-chan-doan-suy/">Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm creatinine trong chẩn đoán suy thận</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tien-trien-va-bien-chung-cua-benh-suy-man-tinh/">Tiến triển và biến chứng của bệnh suy thận mạn tính</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/5-giai-doan-cua-benh-suy-man-tinh/">5 giai đoạn của bệnh suy thận mạn tính</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/suy-than-3075/ |
Virus Ebola | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Virus Ebola</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 7163, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_102785.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_207847.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_623090.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_515135.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 7164, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_717508.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_793995.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_18_118427.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_18_072562.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 7165, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_18_302737.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_18_467426.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_18_861211.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_18_777020.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 7166, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_035077.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_199368.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_613394.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_569227.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 7167, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_678828.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_771440.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_20_097966.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_20_056444.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_207847.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_793995.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_18_467426.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_199368.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_771440.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_102785.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_17_717508.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_18_302737.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_035077.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_07_2019_12_17_19_678828.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh virus Ebola</strong> (Ebola virus disease - EVD) hay còn gọi là sốt xuất huyết Ebola (Ebola hemorrhagic feve - EHF), là một căn bệnh chết người gây ra bởi một loại virus.</p>
<p>Có tất cả 5 chủng virus Ebola, trong đó có 4 chủng có thể gây tác động nghiêm trọng tới con người. Khi virus Ebola đi vào cơ thể sẽ làm tổn thương hệ miễn dịch và các cơ quan khác, giảm khả năng đông máu, khiến cơ thể chảy máu (xuất huyết) nghiêm trọng và không thể kiểm soát được. Bệnh virus Ebola đặc biệt nguy hiểm với tỉ lệ tử vong cao từ 50 đến 90%, gióng lên hồi chuông cảnh báo tới nhiều nước và nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Virus Ebola</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Ban đầu, virus Ebola được tìm thấy ở loài khỉ, tinh tinh cũng như các loài linh trưởng khác ở châu Phi. Một chủng loại của Ebola cũng đã được phát hiện ở loài khỉ và lợn ở Philippines.</p>
<h3>Lây truyền từ động vật sang người</h3>
<p>Dịch ebola bắt nguồn từ đâu? Nhiều chuyên gia cho rằng virus này lây truyền từ động vật sang người thông qua chất dịch cơ thể của một con vật bị nhiễm bệnh, ví dụ như máu, phân và nước tiểu. </p>
<p>Những người giết mổ hoặc ăn thịt động vật bị nhiễm bệnh sẽ có nguy cơ bị nhiễm virus khá cao, tương tự với việc tiếp xúc với phân hoặc nước tiểu của dơi sống trong các hang động cũng có thể là khởi nguồn cho cơn dịch.</p>
<p>Hiện chưa có bằng chứng cho thấy virus Ebola có thể lây lan qua vết cắn của côn trùng.</p>
<h3>Lây truyền từ người sang người</h3>
<p>Người bị nhiễm <strong>virus Ebola</strong> thường không lây cho người khác cho đến khi xuất hiện các triệu chứng rõ ràng. </p>
<p>Các thành viên trong gia đình và nhân viên y tế thường bị nhiễm do chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh, nhất là khi họ không sử dụng thiết bị bảo hộ như mặt nạ phẫu thuật và găng tay. </p>
<p>Một yếu tố khác có thể là căn nguyên truyền bệnh, đó là việc sử dụng lại bơm kim tiêm do điều kiện kinh tế không cho phép. Một số trường hợp cho thấy dịch Ebola đã bùng lên do sử dụng bơm kim tiêm không tiệt trùng kỹ.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Virus Ebola</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các triệu chứng Ebola thường khởi phát từ 2 đến 21 ngày sau khi bị nhiễm virus bao gồm: Sốt, nhức đầu, đau nhức cơ thể, đau bắp cơ, đau bụng tiêu chảy, đau họng, nôn mửa và đôi khi chảy máu bất thường, đi kèm với đó là sự suy giảm chức năng gan và thận.</p>
<p><strong>Bệnh virus Ebola</strong> từng có thời gian bị lầm tưởng là sốt rét nhưng không phải. Theo thời gian, các triệu chứng Ebola xuất hiện càng rõ ràng hơn, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Buồn nôn và ói mửa</p>
</li>
<li>
<p>Đau bụng, tiêu chảy (có thể có máu)</p>
</li>
<li>
<p>Mắt đỏ</p>
</li>
<li>
<p>Vết nổi ban to ra</p>
</li>
<li>
<p>Đau ngực và ho</p>
</li>
<li>
<p>Sụt cân</p>
</li>
<li>
<p>Chảy máu trong bụng</p>
</li>
<li>
<p>Chảy máu từ nhiều nơi trên cơ thể, ví dụ những mảng bầm máu dưới da, chảy máu từ tai, mắt, hậu môn, âm đạo, chân răng</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Virus Ebola</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Bệnh virus Ebola không lây truyền qua tiếp xúc thông thường. Ebola hầu hết lây truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết cơ thể (tinh dịch, sữa mẹ, mồ hôi, nước mắt) hoặc chất bài tiết, chất thải của người mắc bệnh Ebola; thông qua các vật như kim tiêm chưa được tiệt trùng nhiễm dịch thể của người bệnh hoặc thông qua tiếp xúc trực tiếp với cơ thể của nạn nhân mắc bệnh Ebola.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh virus Ebola không thể lây truyền từ một người bị nhiễm bệnh trước khi họ có những triệu chứng của bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Người đã khỏi bệnh Ebola vẫn có thể lây nhiễm cho người khác khi máu hoặc các dịch tiết khác trong cơ thể họ vẫn còn virus Ebola, bởi máu và dịch tiết có thể vẫn nhiễm virus trong vài tuần.</p>
</li>
<li>
<p>Chưa có bằng chứng nào chỉ ra rằng bệnh Ebola lây truyền qua không khí hoặc qua vết cắn côn trùng.</p>
</li>
<li>
<p>Khẩu trang, găng tay, áo choàng bảo hộ, kính bảo hộ có thể ngăn lây truyền bệnh Ebola từ bệnh nhân sang người chăm sóc.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Virus Ebola</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh virus Ebola</strong> tuy hiếm gặp nhưng rất trầm trọng và chủ yếu diễn ra ở Trung và Tây Phi, tuy nhiên, đã có những trường hợp bệnh xuất hiện ở những vùng khác trên thế giới. Ebola có thể gây bệnh cho cả nam giới và nữ giới, không loại trừ bất kì lứa tuổi nào.</p>
<p>Đối với hầu hết mọi người, nguy cơ bị mắc Ebola là rất thấp. Tuy nhiên, nguy cơ sẽ gia tăng đối với một số trường hợp sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Người thường xuyên tiếp xúc, chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh Ebola: là đối tượng có nguy cơ cao nhất vì có thể tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết cơ thể của bệnh nhân. Đối tượng này thường là người thân trong gia đình người bệnh, nhân viên y tế.</p>
</li>
<li>
<p>Người du lịch đến châu Phi: khi dịch bệnh bùng phát, bạn có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh nếu đi du lịch hoặc làm việc ở những nơi xảy ra dịch bệnh Ebola.</p>
</li>
<li>
<p>Người thực hiện nghiên cứu trên động vật: Các nhà nghiên cứu, chuyên gia có nhiều khả năng bị nhiễm virus Ebola nếu thực hiện nghiên cứu trên động vật, đặc biệt là trên những con khỉ được nhập khẩu từ châu Phi hay Philippines.</p>
</li>
<li>
<p>Người thực hiện chôn cất, mai táng: Kể cả khi đã qua đời, thi thể của những người đã chết vì Ebola vẫn có thể truyền bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Virus Ebola</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Khi có dịch bệnh bùng phát, cách phòng ngừa tốt nhất là không nên đi du lịch, thăm viếng tới đất nước đang có dịch bệnh Ebola. </p>
<p>Nếu bắt buộc phải đi, cần chú ý thực hiện các biện pháp bảo vệ để tránh toàn bộ những tác nhân lây nhiễm trong quá trình du lịch, tiếp xúc với khu dịch bệnh. Nên trao đổi trước với các bác sĩ, cơ quan hỗ trợ y tế nếu bạn có kế hoạch đi đến những khu vực đang bùng phát dịch bệnh. </p>
<p>Sau khi đi du lịch, nếu thấy bản thân hoặc bất kỳ ai trong nhóm đồng hành có dấu hiệu bị sốt, nhức đầu hoặc đau nhức cơ và khớp trong vòng 3 tuần trở về từ chuyến đi, cần liên hệ ngay với bác sĩ và tiến hành kiểm tra ngay lập tức. </p>
<p>Đối với người bệnh:</p>
<p>Cần cách ly, điều trị tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân đúng để hạn chế lây lan dịch bệnh. Virus Ebola cũng được bài tiết qua tinh dịch và sữa mẹ nên cần tư vấn cho bệnh nhân cách phòng tránh lây truyền sau khi xuất viện.</p>
<p>Đối với người tiếp xúc gần:</p>
<p>Người chăm sóc bệnh nhân cần thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng hộ cá nhân (đeo khẩu trang, đeo kính bảo hộ mắt, mũ, găng tay bảo hộ, bao giầy, quần áo) rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác sau mỗi lần tiếp xúc với người bệnh.</p>
<p>Chú ý thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng và sử dụng các thuốc sát khuẩn đường mũi họng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Virus Ebola</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh virus Ebola</strong> khó chẩn đoán vì các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu khá giống với một số bệnh như: thương hàn, sốt rét, dịch tả, sốt xuất huyết do virus khác... Nếu bác sĩ nghi ngờ ai nhiễm virus Ebola, họ sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm máu để nhanh chóng xác định chủng loại virus, bao gồm xét nghiệm Elisa và xét nghiệm PCR, trong đó:</p>
<ul>
<li>
<p>Công thức chỉ số máu: thường có giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu</p>
</li>
<li>
<p>Hóa sinh máu: tăng AST, ALT. Creatinin máu và ure có thể tăng trong thời gian tiến triển của bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn đông máu nội quản rải rác.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Virus Ebola</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Cách duy nhất để sớm <strong>khắc phục bệnh virus Ebola</strong> là đến bệnh viện, các cơ sở y tế chuyên khoa để được điều trị ngay từ khi mới nghi ngờ tiếp xúc với virus hay giai đoạn các triệu chứng vẫn còn sơ khai. </p>
<p>Hiện vẫn chưa có vắc-xin phòng ngừa căn bệnh này, các nhà khoa học vẫn đang trong quá trình nghiên cứu thông qua thử nghiệm một số phương hướng điều trị chống lại bệnh bằng cách phá hủy các tế bào đã nhiễm virus.</p>
<p>Các bác sĩ thường chỉ làm giảm và kiểm soát các triệu chứng của bệnh bằng cách:</p>
<ul>
<li>
<p>Truyền dịch và cung cấp chất điện giải thông qua uống hoặc tiêm tĩnh mạch</p>
</li>
<li>
<p>Thở oxy</p>
</li>
<li>
<p>Chỉ định thuốc điều chỉnh huyết áp</p>
</li>
<li>
<p>Truyền máu bù lại lượng máu bị mất</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị các bệnh nhiễm trùng khác.</p>
</li>
<li>
<p>Cô lập bệnh nhân mắc bệnh Ebola nhằm ngăn chặn lây truyền</p>
</li>
</ul>
<p>Hậu quả của dịch bệnh Ebola để lại là vô cùng nghiêm trọng, được đánh giá là “một trong những bệnh dễ gây chết người nhất từng được biết đến”. Bệnh Ebola không những lấy đi sự sống của người bệnh mà còn ẩn giấu nguy cơ bùng phát đại dịch. Kể cả những người được xác định đã chữa khỏi cũng luôn tiềm tàng nguy cơ tái phát trở lại, đây là điều đáng lo ngại bởi hiện nay vẫn chưa có vắc xin cũng như phương án điều trị triệt để cho căn bệnh này. </p>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/phan-biet-sot-thuong-sot-virus-va-sot-xuat-huyet/"><strong>Phân biệt sốt thường, sốt virus và sốt xuất huyết</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/cho-dung-khang-sinh-dieu-tri-sot-virus/"><strong>Chớ dùng kháng sinh điều trị sốt virus!</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/sot-virus-o-ba-bau-co-nguy-hiem-khong/"><strong>Sốt virus ở bà bầu có nguy hiểm không?</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/virus-ebola-4917/ |
Chốc mép | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5796, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_49_852879.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_49_950509.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_243194.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_204997.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5797, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_303853.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_406615.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_814728.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_735734.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_49_950509.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_406615.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_49_852879.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_303853.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Chốc mép</strong> là bệnh da liễu phổ biến và có khả năng lây nhiễm cao, thường gặp ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Người <strong>bị chốc mép</strong> thường biểu hiện với nhiều mụn rộp ở mặt, nhiều nhất là vùng quanh miệng và mũi, trên tay và chân. Các nốt phỏng vỡ và đóng vảy màu vàng mật ong.</p>
<p style="text-align:justify">Người bệnh thường có xu hướng muốn chữa<strong> chốc mép nhanh</strong> vì những tổn thương ở mặt gây mất thẩm mỹ và cản trở nhiều đến sinh hoạt và làm việc. Có thể chữa <strong>chốc mép tại nhà </strong>mà không cần nhập viện. Điều trị với thuốc kháng sinh là phương pháp chính, giúp ngăn ngừa lây lan bệnh sang người khác. Điều quan trọng nhất là cách ly người bệnh cho tới khi không còn khả năng lây nhiễm nữa, thường đến 24 giờ sau khi bắt đầu điều trị kháng sinh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Tác nhân gây bệnh chính là virus, phổ biến nhất là nhóm herpes virus. Vi khuẩn, nấm chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Nấm men candida albicans là loại nấm thường gặp gây bệnh chốc mép. Nó có mặt ở khắp mọi nơi, và sẵn sàng gây bệnh khi sức đề kháng của cơ thể suy yếu. Ngoài ra sự thiếu hụt vitamin B12 cũng được xem là nguyên nhân gây ra bệnh chốc mép.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh <strong>chốc mép </strong>là các mụn nước xuất hiện trên da, quanh miệng, mũi và ở tay chân. Các mụn nước này dễ vỡ, rỉ nước và sau đó vài ngày đóng vảy màu vàng nâu. Lúc đầu các mụn nước thường chỉ xuất hiện quanh mũi và miệng, về sau lan đến các vùng khác của cơ thể thông qua tiếp xúc bằng tay, hoặc lây từ áo quần và khăn tắm. Người bệnh thường chỉ ngứa và đau nhẹ.</p>
<p style="text-align:justify">Thể bệnh nặng hơn của chốc mép là ecthyma khi tổn thương lan sâu xuống trong da. Biểu hiện của thể ecthyma là các bọng nước lớn, chứa nhiều dịch, đau, sau khi vỡ tiến triển thành các vết loét sâu.</p>
<p style="text-align:justify">Chốc mép thường không gây ra biến chứng gì nguy hiểm. Các mụn nước nếu không bị bội nhiễm thì sẽ lành nhanh chóng và không để lại sẹo trên da.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Câu trả lời cho bệnh<strong> chốc mép có lây không </strong>là có. Bệnh lây truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp với các tổn thương của người bệnh hoặc với những đồ dùng nhiễm bẩn, chứa các tác nhân gây bệnh mà người bệnh đã chạm vào như áo quần, giường chiếu, đặc biệt là đồ chơi của trẻ em.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ của bệnh chốc mép bao gồm:;</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Tuổi. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Môi trường sống đông đúc. Bệnh dễ lây lan trong trường học và các khu vực chăm sóc trẻ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thời tiết ẩm và nóng. Mùa hè là mùa có tỷ lệ mắc bệnh chốc lở cao nhất.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Một vài môn thể thao đặc thù có tiếp xúc da kề da như bóng đá sẽ làm tăng nguy cơ bị chốc mép.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tổn thương da sẵn có sẽ tạo điều kiện cho tác nhân gây bệnh thâm nhập vào dù đó chỉ là một thương tổn nhỏ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người lớn mắc bệnh đái tháo đường hoặc suy giảm miễn dịch cũng dễ bị chốc mép.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Giữ da sạch sẽ là cách phòng ngừa tốt nhất. Cần vệ sinh tốt các vết cắt, vết trầy xước và vết côn trùng cắn đúng cách.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Để phòng ngừa bệnh chốc mép lan rộng ra và lây cho người khác cần chú ý:</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rửa sạch vùng bị tổn thương với nước xà phòng loãng dưới vòi nước chảy và băng nhẹ nhàng với gạc</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Giặt riêng quần áo và khăn của người bệnh mỗi ngày và không cho người khác dùng chung các đồ vật cá nhân.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Mang găng tay khi bôi thuốc lên tổn thương và rửa sạch tay ngay sau đó.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đối với trẻ em bị chốc mép, nên cắt ngắn móng tay cho trẻ để tránh làm trầy xước da.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cách ly trẻ tại nhà cho đến khi bác sĩ đảm bảo là không còn khả năng lây lan</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rửa tay thường xuyên.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bác sĩ chẩn đoán bệnh <strong>chốc mép</strong> thường chỉ cần nhìn vào các thương tổn đặc trưng của bệnh. Các xét nghiệm cận lâm sàng là không cần thiết.</p>
<p style="text-align:justify">Nếu tổn thương kém đáp ứng với việc điều trị các kháng sinh thông thường, bác sĩ có thể chỉ định lấy mẫu bệnh phẩm từ dịch rỉ của mụn nước để làm kháng sinh đồ, tìm ra được loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất trên từng bệnh nhân.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh chốc mép thường chỉ cần điều trị nội khoa với thuốc và cẩn thận trong việc chăm sóc người bệnh để tránh lây lan. Hầu hết bệnh chốc mép do virus đều có thể tự khỏi sau 1 đến 2 tuần.</p>
<p style="text-align:justify">Thuốc thường được dùng để điều trị ở dạng thuốc mỡ hoặc kem để bôi trực tiếp lên da. Các thuốc kháng virus như acyclovir giúp giảm bớt triệu chứng và phòng ngừa được sự tiến triển của bệnh. Cần bôi thuốc ngay từ khi phát hiện tổn thương cho đến khi bong vảy hoàn toàn. Các thuốc kháng sinh được chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ tác nhân là vi khuẩn hoặc khi các mụn nước loét bội nhiễm. Trước khi dùng thuốc, người bệnh nên ngâm tổn thương trong nước ấm để các vảy trên da bong ra và thuốc được tiếp xúc trực tiếp với thương tổn. Hãy chắc chắn rằng người bệnh cần sử dụng thuốc theo đúng liều trình, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ cho đến khi thương tổn lành hoàn toàn, không được tự ý kết thúc việc điều trị. Điều này giúp ngăn ngừa bệnh tái phát sau này. Với những người bị chốc mép do tác nhân là nấm có thể được chỉ định dùng các thuốc kháng nấm Canesten hoặc kem Daktarin bôi lên tổn thương.</p>
<p style="text-align:justify">Người bệnh bị chốc mép có thể không cần đến cơ sở y tế. Một số cách chữa chốc mép tại nhà mang lại hiệu quả như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng dầu dừa hoặc dầu olive: đây là 2 nguyên liệu làm đẹp của phụ nữ, đặc biệt có công dụng chữa chốc mép nhanh, hiệu quả nhờ vào công dụng sát khuẩn và làm lành vết thương. Thoa dầu trực tiếp lên da để làm dịu da, giảm đau rát và mau lành tổn thương. Có thể uống thêm nước dừa để thanh nhiệt cơ thể là làm dịu các tổn thương, tăng sức đề kháng và làm giảm triệu chứng của cơ thể.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng dưa leo: tương tự như dầu olive và dầu dừa, dưa leo có tính mát và làm dịu da. Thái lát mỏng dưa leo và đắp trực tiếp lên vùng tổn thương.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng nha đam: gel nha đam có tác dụng làm thông thoáng và bớt viêm nhiễm các vết lở mép.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng chuối và mật ong: người bệnh có thể ăn chuối chín cùng mật ong hoặc bôi hỗn hợp này trên vết loét.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng nước muối sát trùng: dùng nước muối để rửa sạch vùng bị lở là cách có hiệu quả.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-bieu-hien-cua-thieu-chat-dinh-duong/">Những biểu hiện của thiếu chất dinh dưỡng</a></strong></p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/herpes-mun-rop-o-moi-nhung-dieu-can-biet/">Herpes (mụn rộp) ở môi: Những điều cần biết</a></strong></p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nam-candida-am-dao-co-de-chua-khong/">Nấm candida âm đạo có dễ chữa không?</a></strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/choc-mep-3125/ |
Áp xe | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6532, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_257954.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_358298.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_758573.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_629381.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6533, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_844331.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_930398.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_342982.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_285198.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6534, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_435538.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_543246.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_959311.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_891930.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6535, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_043274.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_126323.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_455054.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_413730.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_358298.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_930398.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_543246.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_126323.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_257954.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_03_844331.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_04_435538.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_52_05_043274.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Áp xe là gì?</strong></p>
<p><strong>Áp xe</strong> là tên gọi của một tổ chức viêm nhiễm, khu trú thành một khối mềm, bên trong chứa đầy mủ cấu tạo từ vi khuẩn, xác bạch cầu và các mảnh vụn. Áp xe dễ dàng được nhận diện trên lâm sàng với các đặc điểm sau: là một khối mềm, lùng nhùng, da vùng áp xe thường nóng, đỏ, sưng nề, chạm vào thấy đau. Một số triệu chứng khác có thể thấy trên lâm sàng tùy thuộc vào vị trí của các ổ áp xe.</p>
<p>Áp xe có thể hình thành ở khắp các vùng trên của cơ thể. Chia làm 2 nhóm chính:</p>
<p>Áp xe ở mô dưới da: ổ mụn nhọt, hậu bối là hình thái phổ biến nhất. Vị trí thường gặp nhất là nách do lỗ chân lông bị nhiễm trùng, âm đạo do các tuyến ở cửa âm đạo bị nhiễm trùng, da vùng xương cùng cụt gây nên áp xe nếp lằn mông, quanh răng gây nên áp xe răng.</p>
<p>Áp xe bên trong cơ thể: các ổ áp xe thỉnh thoảng hình thành bên trong cơ thể, ngay tại mô của các cơ quan như áp xe gan, áp xe não, áp xe thận, áp xe vú,… hoặc tại khoảng kẻ giữa chúng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nhiễm trùng là nguyên nhân trực tiếp phổ biến nhất gây ra áp xe. Các tác nhân nhiễm trùng gây bệnh bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Vi khuẩn: vi khuẩn xâm nhập vào mô dưới da hoặc các tuyến bài tiết, gây nên phản ứng viêm, hoạt hóa các chất hóa học trung gian và các tế bào bạch cầu. Sự tắc nghẽn chất tiết của các tuyến mồ hôi, tuyến bã là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Quá trình hệ miễn dịch cơ thể chống lại vi khuẩn sinh ra một chất lỏng gọi là mủ, chứa nhiều vi khuẩn và xác bạch cầu. Staphylococcus aureus là loại vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhiều khu vực trên thế giới, gây áp xe dưới da, áp xe màng cứng cột sống.</p>
</li>
<li>
<p>Ký sinh trùng: tác nhân này thường gặp ở các nước đang phát triển hơn, có thể kể đến các loại như giun chỉ, sán lá gan, giòi,… Chúng thường gây áp xe bên trong các tạng của cơ thể như áp xe gan do sán lá gan.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Biểu hiện lâm sàng của áp xe khá đặc hiệu, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Áp xe nông dưới da: quan sát thấy một khối phồng, da bao phủ lên ổ áp xe đỏ, sưng nề vùng da xung quanh, khi sờ vào có cảm giác nóng, đau, lùng nhùng do chứa mủ bên trong. Triệu chứng đau gặp trong áp xe là do áp lực trong khối áp xe tăng. Khi nhiễm trùng lan rộng ra các mô sâu hơn, người bệnh có thể có sốt, mệt mỏi.</p>
</li>
<li>
<p>Áp xe bên trong cơ thể: được phân loại áp xe sâu. Bệnh nhân gặp phải có triệu chứng toàn thân như sốt cao, rét run, ớn lạnh, môi khô, lưỡi bẩn. Toàn thân mệt mỏi, suy kiệt, hốc hác. Tùy theo vị trí của ổ áp xe, trên lâm sàng có thể gặp phải các triệu chứng khác như sốt cao rét run, đau tức vùng hạ sườn phải trong áp xe gan.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Áp xe có thể được lây truyền do tác nhân gây bệnh lây lan từ người bệnh sang người lành. Đường lây truyền cụ thể thay đổi tùy theo từng nguyên nhân cụ thể.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những người có các đặc điểm sau có khả năng hình thành các khối áp xe cao hơn những người khác:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều kiện sống thiếu vệ sinh</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên tiếp xúc với người bị nhiễm trùng da</p>
</li>
<li>
<p>Người gầy còm, suy kiệt, sức đề kháng kém</p>
</li>
<li>
<p>Nghiện rượu, ma túy</p>
</li>
<li>
<p>Mắc các bệnh như đái tháo đường, ung thư, AIDS, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn</p>
</li>
<li>
<p>Các bệnh về máu như bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh bạch cầu</p>
</li>
<li>
<p>Chấn thương nặng</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng corticoid kéo dài, các thuốc tiêm tĩnh mạch</p>
</li>
<li>
<p>Đang trong liệu trình hóa trị</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Áp xe có thể được phòng ngừa bằng các biện pháp sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Nâng cao, cải thiện môi trường sống</p>
</li>
<li>
<p>Giữ gìn vệ sinh cá nhân tốt</p>
</li>
<li>
<p>Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao</p>
</li>
<li>
<p>Xây dựng lối sống lành mạnh, tăng cường hệ miễn dịch</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, đặc biệt sau khi tiếp xúc với người bệnh hoặc chất thải của người bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Không lạm dụng rượu và sử dụng ma túy</p>
</li>
<li>
<p>Tuân thủ điều trị tốt các bệnh lý nhiễm khuẩn, các bệnh lý toàn thân như đái tháo đường</p>
</li>
<li>
<p>Đến gặp bác sĩ khi có các triệu chứng bất thường, không được tự ý điều trị, tránh để tổn thương lan rộng và nặng nề hơn.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán áp xe mô dưới da thường được thực hiện dễ dàng thông qua việc thăm khám lâm sàng với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau vùng da che phủ khối áp xe.</p>
<p>Đối với áp xe bên trong cơ thể hay áp xe nội, các triệu chứng lâm sàng như sốt cao, rét run, đau tức vùng chứa khối áp xe chỉ mang tính chất gợi ý. Việc chẩn đoán xác định cần có sự hỗ trợ của các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-xet-nghiem-cong-thuc-mau/">Công thức máu</a>: bạch cầu tăng cao, ưu thế bạch cầu đa nhân trung tính</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm thể hiện phản ứng viêm trong cơ thể: tốc độ lắng máu, fibrinogen và globulin tăng cao. Định lượng Protein C phản ứng</p>
</li>
</ul>
<p>(CRP) là một xét nghiệm có độ chính xác cao, cho phép phát hiện tình trạng</p>
<p>viêm, nhiễm trùng trong cơ thể sớm hơn.</p>
<ul>
<li>
<p>Cấy máu dương tính</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm rất có ích trong các trường hợp áp xe sâu như áp xe ở gan, mật, cơ đùi, cơ thắt lưng</p>
</li>
<li>
<p>CT scan, MRI phát hiện hình ảnh các ổ áp xe ở các cơ quan như áp xe gan, phổi</p>
</li>
<li>
<p>Chọc dò dịch, hút mủ làm xét nghiệm</p>
</li>
<li>
<p>Sinh thiết tổn thương</p>
<p>Chẩn đoán áp xe mô dưới da thường được thực hiện dễ dàng thông qua việc thăm khám lâm sàng với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau vùng da che phủ khối áp xe.</p>
<p>Đối với áp xe bên trong cơ thể hay áp xe nội, các triệu chứng lâm sàng như sốt cao, rét run, đau tức vùng chứa khối áp xe chỉ mang tính chất gợi ý. Việc chẩn đoán xác định cần có sự hỗ trợ của các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh, bao gồm:</p>
</li>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-xet-nghiem-cong-thuc-mau/">Công thức máu</a>: bạch cầu tăng cao, ưu thế bạch cầu đa nhân trung tính</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm thể hiện phản ứng viêm trong cơ thể: tốc độ lắng máu, fibrinogen và globulin tăng cao. Định lượng Protein C phản ứng</p>
</li>
<li>
<p>viêm, nhiễm trùng trong cơ thể sớm hơn.</p>
</li>
<li>
<p>Cấy máu dương tính</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm rất có ích trong các trường hợp áp xe sâu như áp xe ở gan, mật, cơ đùi, cơ thắt lưng</p>
</li>
<li>
<p>CT scan, MRI phát hiện hình ảnh các ổ áp xe ở các cơ quan như áp xe gan, phổi</p>
</li>
<li>
<p>Chọc dò dịch, hút mủ làm xét nghiệm</p>
</li>
<li>
<p>Sinh thiết tổn thương</p>
</li>
<li>
<p>(CRP) là một xét nghiệm có độ chính xác cao, cho phép phát hiện tình trạng</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Một tổ chức áp xe nếu không được điều trị sẽ tiến triển nặng dần lên với tăng kích thước, đau nhiều hơn, xâm lấn rộng ra các mô xung quanh, cuối cùng có thể vỡ. Áp xe ở mô dưới da có thể vỡ ra da và chảy mủ ra bên ngoài, một số trường hợp còn tạo ra đường dò, phá hủy một vùng mô sâu rộng, gây khó khăn cho việc điều trị sau này. Các khối áp xe trong cơ thể cũng có thể vỡ vào ổ phúc mạc, gây viêm phúc mạc khu trú hoặc toàn thể, nặng hơn có thể dẫn tới nhiễm trùng máu.</p>
<p>Việc điều trị áp xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là phân loại áp xe nông hay áp xe mô dưới da và áp xe sâu bên trong các cơ quan.</p>
<ul>
<li>
<p>Đối với các ổ áp xe mô dưới da, biện pháp điều trị hiệu quả là rạch dẫn lưu mủ ra ngoài. Một số nghiên cứu chứng minh việc sử dụng kết hợp thêm với thuốc kháng sinh không mang lại hiệu quả. Khi hết chảy dịch, bác sĩ có thể chèn gạc để cầm máu và băng vết thương. Một số các trường hợp áp xe nông nhỏ có thể tự chảy dịch và khô lại mà không cần can thiệp gì. Thuốc giảm đau thông thường như paracetamol, aspirin có thể được chỉ định ở các bệnh nhân nhạy cảm.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với các ổ áp xe sâu, can thiệp ngoại khoa như rạch, dẫn lưu ổ áp xe cần phối hợp với thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh nên được sử dụng theo kết quả kháng sinh đồ, sử dụng sớm và đủ liều. Việc rạch dẫn lưu mủ thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm. Điều trị các triệu chứng như sốt, đau và nâng cao thể trạng, bù nước và điện giải cũng cần được tiến hành song song.</p>
</li>
</ul>
<p>Cần loại bỏ dị vật bên trong ổ áp xe nếu có.</p>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-xet-nghiem-cong-thuc-mau/">Những điều cần biết về xét nghiệm công thức máu</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-vu-3283/"><strong>Áp xe vú: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</strong></a></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-hau-mon-3332/">Áp xe hậu môn: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-3331/ |
Áp xe vú | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe vú</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6226, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_389941.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_493225.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_792966.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_754602.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6227, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_849197.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_930116.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_22_260744.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_22_184215.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6228, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_22_343491.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_22_572965.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_23_610384.PNG", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_23_505804.png", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_493225.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_930116.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_22_572965.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_389941.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_21_849197.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/09_06_2019_08_19_22_343491.png);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Áp xe vú </strong>là tình trạng viêm, sưng đỏ, có hạch ấn đau và tích tụ dịch mủ do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú qua các ống dẫn sữa hoặc các vết xây xát ở núm vú và quầng vú hoặc từ đường toàn thân qua các ổ nhiễm khuẩn hoặc nhiễm trùng huyết</p>
<p>Áp xe vú thường gặp nhiều ở phụ nữ hơn, đặc biệt là trong thời kỳ sau sinh và cho con bú</p>
<p>Áp xe vú rất nguy hiểm ở giai đoạn đã tạo thành áp xe khi người bệnh phải chịu những thương tổn nặng nề ở vùng da và biểu hiện nhiễm trùng toàn thân. Nếu không được điều trị kịp thời tuyến vú có thể mất chức năng tiết sữa, hoại tử, nặng hơn có thể có biến chứng nhiễm trùng huyết, suy thận hoặc hoại tử chi</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe vú</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Nguyên nhân áp xe vú</strong> thường gặp nhất là do hai loại vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus</p>
<p>Ngoài ra vi khuẩn kỵ khí, trực khuẩn thương hàn và tắc nghẽn ống dẫn ở núm vú do sẹo cũng có thể gây nên áp xe vú</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe vú</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Dấu hiệu áp xe vú phụ thuộc vào vị trí bị áp xe, giai đoạn bệnh và các yếu tố khác. Áp xe vú chủ yếu có 2 giai đoạn: giai đoạn khởi phát và giai đoạn tạo thành áp xe</p>
<h3>Giai đoạn đầu của áp xe vú thường có triệu chứng:</h3>
<ul>
<li>Khởi phát đột ngột với sốt cao, mệt mỏi, mất ngủ</li>
<li>Đau nhức sâu trong tuyến vú</li>
<li>Vùng da bên ngoài có thể bình thường nếu ổ viêm ở sâu bên trong tuyến vú</li>
<li>Nếu ổ viêm nằm ngay bề mặt tuyến vú sẽ khiến vùng da nóng đỏ và sưng</li>
</ul>
<h3>Giai đoạn tạo thành áp xe các triệu chứng sẽ tăng mạnh lên:</h3>
<ul>
<li>Vùng da trên ổ áp xe trở nên nóng, căng và sưng đỏ</li>
<li>Ngoài ra các triệu chứng nhiễm khuẩn cũng biểu hiện rõ ràng hơn: sốt cao, ớn lạnh, buồn nôn, ói,…</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe vú</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Có từ 10-30% phụ nữ sau khi mang thai và cho con bú bị áp xe vú</p>
<p>Những phụ nữ thừa cân, có ngực lớn hoặc không giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng là đối tượng nguy cơ</p>
<p>Người mẹ đang cho con bú có nguy cơ bị áp xe vú nếu có những yếu tố như:</p>
<ul>
<li>Cho con bú không đúng cách</li>
<li>Cho bú không đủ số lần và không đủ thời gian khiến sữa bị tích tụ trong vú</li>
<li>Mặc áo ngực quá chật</li>
<li>Núm vú bị trầy xước khi cho bú</li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/tac-tia-sua-3226/"><strong>Tắc tuyến sữa</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe vú</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Biện pháp để phòng ngừa áp xe vú cần chú ý:</p>
<ul>
<li>Giữ lối sống lành mạnh: nghỉ ngơi, uống nhiều nước và ăn các thực phẩm giàu dinh dưỡng</li>
<li>Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ</li>
</ul>
<p>Đối với bà mẹ cho con bú cần thực hiện:</p>
<ul>
<li>Mát xa nhẹ nhàng bầu vú để ống dẫn sữa thông thoáng và cho con bú sớm ngay sau sinh, bú thường xuyên và đúng tư thế</li>
<li>Vệ sinh núm vú đúng cách và sạch sẽ trước và sau khi cho bú</li>
<li>Cho trẻ bú hết sữa và luân phiên hai bên vú, vắt sạch sữa sau khi cho bú xong</li>
<li>Nếu có tắc tia sữa cần điều trị ngay để tránh tắc tuyến sữa dẫn đến áp xe vú</li>
<li>Tránh làm nứt hoặc xước núm vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập làm viêm tuyến sữa là yếu tố nguy cơ áp xe vú</li>
<li>Không cai sữa sớm, khi cai cần giảm từ từ số lượng và số cữ bú</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe vú</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán áp xe vú thông qua các dấu hiệu áp xe và cả các xét nghiệm cần thiết:</p>
<ul>
<li>Bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân: sốt, mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn,…</li>
<li>Vú sưng, nóng đỏ, đau khi thăm khám thấy các nhân mềm và có ổ chứa dịch ấn lõm</li>
<li>Siêu âm vú có nhiều ổ chứa dịch</li>
<li>Xét nghiệm công thức máu có bạch cầu trung tính tăng</li>
<li>Xét nghiệm CRP (C-reactive protein) dương tính</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe vú</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Điều trị áp xe vú có thể sử dụng thuốc và chích rạch cùng với chế độ chăm sóc tốt của người bệnh:</p>
<ul>
<li>Cần nghỉ ngơi nhiều, không cho con bú bên áp xe</li>
<li>Nên ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa nhưng đảm bảo dinh dưỡng để phục hồi sức khỏe</li>
<li>Chỉ cho bú bên không áp xe hoặc vắt sữa để tránh nhiễm khuẩn cho cả em bé</li>
<li>Xoa bóp nhẹ nhàng, chườm nóng và vắt bỏ sữa để hỗ trợ thông tuyến sữa</li>
<li>Sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau theo đúng chỉ định của bác sĩ</li>
<li>Trong trường hợp uống thuốc không thể điều trị triệt để bệnh thì bên vú áp xe có thể được trích rạch nhằm giải phóng lượng mủ nhưng chỉ thực hiện với vùng áp xe nông. Sau khi tháo mủ sẽ đặt ống dẫn lưu để bơm rửa các ổ dịch bằng dung dịch sát khuẩn và dùng thuốc kháng sinh toàn thân.</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-ap-xe-vu-co-nguy-hiem-khong/">Bệnh áp xe vú có nguy hiểm không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dau-hieu-va-nguyen-nhan-viem-vu/">Dấu hiệu và nguyên nhân viêm vú</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/tac-tia-sua-3226/">Tắc tia sữa: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-vu-3283/ |
Áp xe hậu môn | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe hậu môn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6539, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_07_564157.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_07_753699.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_08_255770.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_08_129883.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6540, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_08_430938.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_08_599512.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_09_061663.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_09_016296.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6541, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_09_219512.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_09_419244.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_09_922889.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_09_748144.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_07_753699.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_08_599512.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_09_419244.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_07_564157.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_08_430938.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_04_09_219512.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Áp xe hậu môn</strong> là tình trạng mưng mủ ở gần khu vực hậu môn. Phần lớn áp xe hậu môn là kết quả của nhiễm trùng từ những tuyến hậu môn nhỏ. Bệnh có thể gặp ở bất cứ ai trong độ tuổi nào, ngay cả với trẻ sơ sinh.</p>
<p>Loại áp-xe hậu môn phổ biến nhất là áp xe quanh hậu môn. <strong>Áp xe quanh hậu môn</strong> là tình trạng xuất hiện mủ ở các khoang hoặc lỗ nhỏ trong trực tràng khi bị nhiễm trùng (Trực tràng là phần cuối cùng của ruột già và là nơi phân được trữ trước khi được thải ra ngoài qua ống hậu môn và hậu môn). Biểu hiện của áp xe quanh hậu môn là sưng đau mưng mủ gần hậu môn. Chỗ đau có thể có màu đỏ và khi chạm vào thấy nóng.</p>
<p><strong>Áp xe hậu môn ở trẻ nhỏ</strong> là bệnh do vi khuẩn tụ cầu hoặc vi khuẩn đường ruột gram âm gây ra. Các biến chứng của bệnh có thể là: viêm mủ da cạnh hậu môn, áp – xe nang lông, tuyến bã cạnh hậu môn.</p>
<p>Các hình thức khác của áp-xe hậu môn nằm ở mô sâu hơn, do đó ít có thể nhìn thấy và rất khó phát hiện kịp thời.</p>
<p>Áp xe hậu môn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vì thế, nhiều người đã tiến hành điều trị tuy nhiên bệnh vẫn tái phát trở lại, khiến người bệnh không tránh khỏi hoang mang và lo lắng. Áp xe hậu môn tái phát là do:</p>
<ul>
<li>
<p>Dùng thuốc kháng sinh chưa đủ mạnh: thuốc kháng sinh chưa đủ mạnh sẽ không tiêu diệt được vi trùng gây bệnh, nên các mầm bệnh này vẫn tiếp tục phát triển và tạo nên ổ áp xe mới;</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị bệnh bằng bài thuốc dân gian nhưng không kiên trì: Điều trị bệnh bằng các bài thuốc dân gian thường lành tính nhưng thời gian hiệu quả lâu, nên nhiều người bệnh chưa khỏi hoàn toàn đã ngưng sử dụng, làm cho các vi khuẩn có cơ hội phát triển trở lại và gây ra viêm nhiễm, tạo nên các ổ áp xe, gọi là áp xe tái phát;</p>
</li>
<li>
<p>Chưa đúng quy trình hoặc phương pháp phẫu thuật áp xe: Chưa nạo vét hết ổ áp xe, dịch mủ còn sót đọng lại tại nơi có vết mổ, làm cho tổn thương không thể lành;</p>
</li>
<li>
<p>Hệ miễn dịch của người bệnh kém, mất khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe hậu môn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến áp xe hậu môn:</p>
<ul>
<li>
<p>Nhiễm trùng từ vết nứt hậu môn (vết rách nhỏ trên da của ống hậu môn);</p>
</li>
<li>
<p>Các bệnh lây truyền qua đường tình dục;</p>
</li>
<li>
<p>Tuyến hậu môn bị tắc.</p>
</li>
</ul>
<p>Các yếu tố nguy cơ của bệnh áp xe hậu môn:</p>
<ul>
<li>Viêm đại tràng;</li>
<li>Viêm ruột như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng;</li>
<li>Tiểu đường;</li>
<li>Viêm túi thừa;</li>
<li>Viêm vùng chậu;</li>
<li>Nhiễm qua đường tình dục (quan hệ tình dục qua hậu môn);</li>
<li>Sử dụng các thuốc như prednison.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe hậu môn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Triệu chứng phổ biến nhất của áp-xe hậu môn là tình trạng đau nhói ở hậu môn, đặc biệt là khi ngồi xuống (phần hậu môn tiếp xúc với bề mặt khác). Các dấu hiệu khác như kích thích hậu môn, chảy mủ và táo bón. Nếu áp-xe nằm sâu bên trong, có thể gây sốt, ớn lạnh hoặc khó chịu cho người bệnh. Tuy nhiên, nhiều trường hợp chỉ có biểu hết duy nhất là sốt. Chính vì vậy, rất khó để phát hiện chính xác bệnh qua cách thông thường, nên khi thấy có biểu hiện như trên hay một số triệu chứng khác không được đề cập trên đây, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ ngay để được thăm khám và tư vấn kịp thời.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe hậu môn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nếu được điều trị và chăm sóc phù hợp, người bệnh sẽ hoàn toàn được hồi phục trong một thời gian ngắn;</p>
<ul>
<li>Có chế độ sinh hoạt khoa học, lành mạnh;</li>
<li>Vệ sinh vùng hậu môn sạch sẽ, khô thoáng;</li>
<li>Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục;</li>
<li>Thay bỉm thường xuyên và vệ sinh đúng cách trong khi thay bỉm đối với trẻ nhỏ và bé tập đi.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe hậu môn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán áp xe hậu môn thông thường nhất kiểm tra trực tràng kỹ thuật số để đánh giá lâm sàng (chụp đại tràng số hóa).</p>
<p>Tuy nhiên, vẫn cần chỉ định một số xét nghiệm để sàng lọc, kiểm tra với một số trường hợp bệnh nhân khác:</p>
<ul>
<li>Các bệnh lây truyền qua đường tình dục</li>
<li>Bệnh viêm ruột</li>
<li>Bệnh túi thừa</li>
<li>Ung thư trực tràng</li>
</ul>
<p>Ngoài ra có thể chỉ định người bệnh siêu âm, chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ để có thể chẩn đoán chính xác nhất và nhanh nhất.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe hậu môn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Khi khối mủ vùng hậu môn vỡ, người bệnh cần được phẫu thuật tháo mủ (có gây tê). Trường hợp nặng, người bệnh có thể phải nhập viện để gây mê phẫu thuật với trường hợp áp xe rộng và sâu. Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ dùng thuốc giảm đau và kháng sinh. Kháng sinh không nhất thiết phải dùng, nhất là với những người thể trạng khỏe mạnh và sức đề kháng tốt. Kháng sinh nên dùng với trường hợp người bệnh bị tiểu đường hay suy giảm hệ miễn dịch. Người bệnh cần có thời gian để hồi phục sau phẫu thuật. </p>
<p>Dẫn lưu phẫu thuật là quan trọng, tốt nhất là trước khi áp xe xảy ra. Áp xe bề mặt hậu môn có thể được dẫn lưu sử dụng gây mê tại chỗ.</p>
<p>Đôi khi, phẫu thuật rò hậu môn có thể được thực hiện từ 4 - 6 tuần sau khi áp xe được dẫn lưu. Lỗ rò có thể không xuất hiện nhiều tháng hoặc nhiều năm sau áp xe hậu môn. Vì vậy, phẫu thuật lỗ rò thường là một thủ thuật riêng biệt, có thể được thực hiện ở bệnh nhân ngoại trú hoặc nằm viện ngắn ngày.</p>
<p>Lời khuyên cho người bệnh là ngâm vùng bị bệnh trong bồn tắm nước ấm 3-4 lần/ngày. Làm mềm phân được khuyến nghị để giảm khó chịu của nhu động ruột. Một số người bệnh được khuyên mang gạc hoặc miếng thấm nhỏ để ngăn dịch dẫn lưu làm bẩn quần áo.</p>
<p>Các biến chứng sau phẫu thuật có thể bao gồm:</p>
<ul>
<li>Nhiễm trùng;</li>
<li>Nứt hậu môn;</li>
<li>Áp xe tái phát;</li>
<li>Sẹo.</li>
</ul>
<p>Sau khi điều trị thành công bệnh áp xe hậu môn, để dự phòng tái phát cần tuân theo lời khuyên của bác sĩ. Khi phát hiện tình trạng áp xe hậu môn tái phát, bệnh nhân không nên quá lo lắng hoặc sợ hãi, bởi điều đó chỉ khiến bệnh trở nên nặng hơn. Điều đầu tiên bạn cần bình tĩnh và đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và đưa ra cách giải quyết phù hợp.</p>
<p>Người bệnh có thể đến các cơ sở y tế uy tín để khám chữa bệnh. Hiện nay, một số bệnh viện đã áp dụng phương pháp xâm lấn tối thiểu (HCPT) vào trong điều trị bệnh áp xe hậu môn rất hiệu quả. Phương pháp này được ưa chuộng vì có nhiều ưu điểm, cụ thể như việc không gây ảnh hưởng đến các tổ chức thần kinh xung quanh hậu môn, an toàn, không đau, không chảy máu và quan trọng là không tái phát. Kỹ thuật ra đời đã giúp cho người bệnh tránh được những rủi ro và đau đớn do phẫu thuật mang lại.</p>
<p>Ngoài ra, trong quá trình điều trị, người bệnh nên tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc của bác sĩ, có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, vận động hợp lý để tăng cường miễn dịch và tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ. Theo đó, bệnh áp xe hậu môn sẽ được cải thiện một cách hiệu quả nhất.</p>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/hau-mon-134/">Cấu tạo của hậu môn</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-nut-hau-mon/">Bệnh nứt hậu môn</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-ro-hau-mon/">Bệnh rò hậu môn</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-hau-mon-3332/ |
Áp xe phổi | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6574, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_29_884339.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_29_985244.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_30_357401.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_30_324327.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6575, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_30_456510.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_30_570896.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_30_920961.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_30_836932.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_29_985244.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_30_570896.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_29_884339.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_02_30_456510.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh áp xe phổi</strong> là bệnh lý nhiễm trùng tại phổi. Nhu mô phổi bị hoại tử do quá trình viêm nhiễm cấp tính trong các bệnh lý như viêm phổi, màng phổi, hình thành dịch mủ và các ổ áp xe chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Vi khuẩn là nguyên nhân gây bệnh áp xe phổi phổ biến nhất, một tỷ lệ nhỏ các trường hợp do ký sinh trùng gây ra.</p>
<p><strong>Áp xe phổi </strong>được phân thành 2 loại:</p>
<ul>
<li>
<p>Áp xe phổi nguyên phát: là sự hình thành các ổ nung mủ trên một phổi lành, chưa có tổn thương hay bệnh lý trước đây.</p>
</li>
<li>
<p>Áp xe phổi thứ phát: các ổ nung mủ được hình thành trên một phổi bệnh lý, tồn tại các tổn thương cũ như hang lao, giãn phế quản, nang phổi. </p>
</li>
</ul>
<p><strong>Bệnh áp xe phổi</strong> chiếm khoảng 4,8% trong tổng số tất cả các bệnh phổi. Đây là tình trạng bệnh lý có thể gặp ở mọi lứa tuổi, trong đó lứa tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao hơn. Nhờ vào sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, áp xe phổi được phát hiện sớm và chẩn đoán chắc chắn hơn.</p>
<p><strong>Áp xe phổi</strong> nếu không được điều trị sớm hoặc điều trị không đúng cách đều có khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:</p>
<ul>
<li>
<p>Ho ra máu: do tình trạng vỡ mạch máu, đặc biệt nghiêm trọng khi ổ áp xe ở gần rốn phổi. Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể ảnh hưởng tới tính mạng.</p>
</li>
<li>
<p>Tràn mủ màng phổi: xảy ra khi ổ áp xe bị vỡ thông với màng phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Nhiễm trùng máu: khi vi khuẩn trong ổ áp xe xâm nhập vào máu, gây sốc nhiễm trùng và có thể tử vong.</p>
</li>
<li>
<p>Ngoài ra, áp xe phổi còn gây ra những biến chứng khác như xơ phổi, giãn phế quản, áp xe não...</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Nguyên nhân gây bệnh áp xe phổi</strong> có thể chia thành các nhóm sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Nhiễm trùng: đây là nguyên nhân chiếm trong đa số các trường hợp áp xe phổi. Vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng là các nguyên nhân gây viêm nhiễm hoại tử nhu mô phổi. Tác nhân gây bệnh thường theo đường khí - phế quản để vào phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Vi khuẩn kỵ khí là nhóm vi khuẩn phổ biến nhất, không đòi hỏi môi trường nhiều oxy để sinh sôi phát triển, chiếm khoảng 89%, thường có nguồn gốc từ vùng răng miệng. Dịch mủ do vi khuẩn kỵ khí tạo ra đặc trưng bởi mùi hôi thối. Chúng có thể gây nên nhiều áp xe phổi lan tỏa, và thường kết hợp với các loại vi khuẩn khác như liên cầu, phế cầu... Một số loại vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Bacteroide melaniogenicus, Bacteroide fragilis Peptococus, Peptostreptococcus, Fusobaterium nucleotum,...</p>
</li>
<li>
<p>Tụ cầu vàng: có tên gọi là staphylococcus aureus. Tụ cầu vàng gây ra bệnh cảnh lâm sàng khá nặng nề, tổn thương nhu mô phổi và cả màng phổi, gây suy hô hấp cấp tính và nhiễm trùng nhiễm độc. Tác nhân này thường gặp ở trẻ nhỏ. Klebsiella Pneumoniae (Friedlander): lâm sàng tiến triển rất nhanh với ho ra máu. Bệnh có nguy cơ tử vong cao.</p>
</li>
<li>
<p>Một số vi khuẩn khác cũng có thể gây bệnh áp xe phổi như phế cầu, liên cầu tan máu nhóm A, các vi khuẩn Gram (-) như Pseudomonas aeruginosa, Legionella pneumophila, Hemophillus influenzae.</p>
</li>
<li>
<p>Ký sinh trùng: thường gặp nhất là amip thứ phát sau áp xe gan, ruột. Áp xe thường gặp ở đáy phổi phải và kèm thương tổn phản ứng ở màng phổi. Bệnh nhân khạc đàm có màu nâu sẫm như sôcôla, kèm theo máu tươi.</p>
</li>
<li>
<p>Nấm thường gây bệnh áp xe phổi ở bệnh nhân mắc đái tháo đường, nghiện rượu hoặc suy giảm miễn dịch do nhiều nguyên nhân khác. Một số loại nấm gây bệnh như Mucoraceae, Aspergillus spp.</p>
</li>
<li>
<p>Dị vật: thức ăn, nước uống, các chất nôn hoặc nước bọt từ miệng được hít vào phổi gây viêm phổi hít, là tiền đề để hình thành áp xe phổi sau 7-14 ngày. Các dị vật vào phổi trong các bối cảnh bệnh nhân hôn mê, sặc, rối loạn phản xạ nuốt, trào ngược dạ dày thực quản, tắc nghẽn đường thở.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lý nền tại phổi: đối với những bệnh nhân mắc các bệnh lý như u phổi gây tắc nghẽn, ung thư phổi gây bội nhiễm hay hoại tử, nhồi máu phổi, giãn phế quản, lao phổi có hang, kén phổi bẩm sinh, chấn thương lồng ngực hở,... Thì có nguy cơ bị áp xe phổi cao. Biểu hiện của áp xe phổi có thể khởi phát cùng lúc hoặc muộn hơn với biểu hiện của bệnh lý nền.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Triệu chứng lâm sàng của bệnh áp xe phổi thường phát triển trong vòng nhiều tuần đến nhiều, được chia làm các giai đoạn sau: tháng bao gồm: sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi, ho có mùi hôi và nước bọt có vị khó chịu. Bệnh nhân thường mệt mỏi, yếu ớt, chán ăn và sút cân. </p>
<ul>
<li>
<p>Ổ mủ kín: ho khan, sốt cao, ớn lạnh, có thể lên đến 39-40 độ C, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân. Bệnh nhân thường đau ngực ở vị trí có tổn thương, có thể có khó thở.</p>
</li>
<li>
<p>Ộc mủ:triệu chứng ho và đau ngực biểu hiện nặng nề hơn. Ho ộc ra nhiều mủ đặc quánh. Đặc điểm của mủ có thể gợi ý nguyên nhân gây bệnh: mủ màu sôcôla thường do amip, mủ hôi thối thường do vi khuẩn kỵ khí, mủ màu xanh thường do liên cầu. Toàn thân mệt mỏi, vã mồ hôi. Sau khi ho ộc ra được mủ, toàn trạng cải thiện, người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn, ăn uống được. </p>
</li>
<li>
<p>Ổ mủ mở thông với phế quản: người Bệnh vẫn tiếp tục ho, nhất là khi thay đổi tư thế, khạc mủ ra ít hơn.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Áp xe phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Áp xe phổi có lây không?</strong></p>
<p>Áp xe phổi có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành nếu tác nhân gây bệnh trong ổ áp xe lây lan ra môi trường bên ngoài. Các đường lây truyền bệnh có thể gặp:</p>
<ul>
<li>
<p>Đường khí - phế quản: người bệnh hít vi khuẩn vào phổi từ không khí, từ các chất tiết nhiễm trùng ở mũi họng, răng miệng, các thủ thuật phẫu thuật ở tai mũi họng, dị vật đường thở, đặt nội khí quản, trào ngược dạ dày...</p>
</li>
<li>
<p>Đường máu: các bệnh lý viêm nội tâm mạc, viêm tĩnh mạch, gây thuyên tắc, nhồi máu và nhiễm trùng huyết, có thể gây áp xe ở cả hai phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Đường kế cận: áp xe dưới cơ hoành, áp xe gan do amip, áp xe đường mật, áp xe trung thất, áp xe thực quản,... Khi vỡ có thể gây áp xe phổi.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh áp xe phổi bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Tuổi tác: những người lớn trên 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.</p>
</li>
<li>
<p>Nghiện rượu, thuốc lá, sử dụng ma túy.</p>
</li>
<li>
<p>Tổng trạng suy kiệt, mệt mỏi, suy dinh dưỡng.</p>
</li>
<li>
<p>Mắc bệnh đái tháo đường và các bệnh phổi mãn tính khác như u phổi, ung thư phổi, giãn phế quản, lao phổi, kén phổi bẩm sinh, thuyên tắc phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Cơ địa suy giảm miễn dịch</p>
</li>
<li>
<p>Sau gây mê, đặt nội khí quản, lưu đường truyền tĩnh mạch lâu ngày.</p>
</li>
<li>
<p>Sau phẫu thuật vùng răng hàm mặt, tai mũi họng.</p>
</li>
<li>
<p>Chấn thương ngực hở, có dị vật kèm theo.</p>
</li>
<li>
<p>Khó nuốt, rối loạn chức năng hầu họng.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các biện pháp giúp phòng ngừa và hạn chế diễn tiến của áp xe phổi:</p>
<ul>
<li>
<p>Vệ sinh răng miệng, mũi, họng sạch sẽ.</p>
</li>
<li>
<p>Tuân thủ tốt hướng dẫn của bác sĩ để Điều trị dứt điểm các bệnh lý nhiễm khuẩn vùng răng miệng, tai mũi họng.</p>
</li>
<li>
<p>Phòng ngừa dị vật rơi vào cổ</p>
</li>
<li>
<p>Cẩn thận khi cho người bệnh ăn thông qua ống sonde dạ dày</p>
</li>
<li>
<p>Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung nhiều rau xanh và hoa quả chứa nhiều vitamin C.</p>
</li>
<li>
<p>Khi gặp bất kỳ triệu chứng bất thường như đau ngực, ho, cần đến ngay các cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Việc chẩn đoán áp xe phổi cần phối hợp giữa các triệu chứng lâm sàng gợi ý như sốt cao, rét run, đau ngực cùng bên tổn thương, ho khạc đờm mủ,.. Kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Công thức máu: bạch cầu tăng ưu thế bạch cầu trung tính</p>
</li>
<li>
<p>Tốc độ lắng máu tăng</p>
</li>
<li>
<p>Cấy đờm, dịch hút từ phế quản để định danh vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.</p>
</li>
<li>
<p>Xquang phổi: hình ảnh điển hình của áp xe phổi là dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày và có mức hơi dịch bên trong. Cần chụp phim nghiêng để xác định chính xác vị trí ổ áp xe. Có trường hợp ghi nhận dày dính màng phổi nếu ổ áp xe vỡ vào màng phổi gây mủ màng phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Ct scan phổi: cho hình ảnh đặc hiểu hên Xquang phổi.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Điều trị bệnh áp xe phổi cần sự phối hợp của nhiều biện pháp. Nguyên tắc điều trị cần được tuân thủ, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều trị nội khoa với kháng sinh kịp thời, tích cực, kiên trì. Thay đổi kháng sinh dựa theo lâm sàng và kháng sinh đồ. Kháng sinh thường được dùng kết hợp ít nhất từ 2 kháng sinh trở lên theo đường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Thời gian sử dụng kháng sinh ít nhất 4 tuần.</p>
</li>
<li>
<p>Chỉ định mổ sớm trước khi biến chứng như ho ra máu nặng, viêm mủ màng phổi,… xảy ra.</p>
</li>
</ul>
<p>Điều trị áp xe phổi bằng thuốc</p>
<p>Thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị theo kinh nghiệm đối với từng tác nhân. Sau đó, việc lựa chọn thuốc được thay đổi theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh và kết quả kháng sinh đồ.</p>
<p>Điều trị áp xe phổi bằng can thiệp</p>
<ul>
<li>
<p>Dẫn lưu ổ áp xe: dựa vào phim chụp X quang phổi thẳng, nghiêng hoặc Ctscan xác định vị trí ổ áp xe và chọn tư thế bệnh nhân phù hợp để dẫn lưu và vỗ rung lồng ngực. Dẫn lưu tư thế thực hiện nhiều lần trong ngày, lúc đầu trong khoảng vài phút, sau kéo dài dần thời gian và kết hợp với vỗ rung lồng ngực. Vỗ rung mỗi ngày 2-3 lần, lúc đầu 5 phút sau tăng dần đến 10-20 phút.</p>
</li>
<li>
<p>Có thể dùng ống soi phế quản để hút mủ ở phế quản dẫn lưu ổ áp xe. Nội Soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương kèm theo như u, dị vật gây tắc nghẽn phế quản.</p>
</li>
<li>
<p>Chọc dẫn lưu mủ qua da áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, sát thành ngực, ổ áp xe không thông với phế quản. Việc chọc dẫn lưu mủ qua da có thể được thực hiện dưới sự hướng dẫn của siêu âm thành ngực.</p>
</li>
</ul>
<p>Phẫu thuật </p>
<p>Phẫu thuật cắt phân thuỳ phổi hoặc cả một bên phổi tuỳ theo mức độ trong các trường hợp sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Ổ áp xe > 10cm.</p>
</li>
<li>
<p>Áp xe phổi mạn tính điều trị nội khoa 3 tháng không có kết quả.</p>
</li>
<li>
<p>Ho ra máu tái phát, liên tiếp nhiều lần, ho máu sét đánh, đe dọa tính mạng.</p>
</li>
<li>
<p>Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.</p>
</li>
<li>
<p>Có biến chứng rò phế quản - khoang màng phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lý nền nghi ngờ u phổi, ung thư phổi</p>
</li>
</ul>
<p>Điều trị hỗ trợ</p>
<ul>
<li>
<p>Chế độ ăn: đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng, cung cấp nhiều protein và vitamin.</p>
</li>
<li>
<p>Duy trì cân bằng nước và điện giải, cân bằng toan kiềm</p>
</li>
<li>
<p>Giảm đau, hạ sốt</p>
</li>
<li>
<p>Thở oxy: cung lượng cao khoảng 6 lít/phút trong suy hô hấp cấp. Nếu có suy hô hấp mạn thì thở oxy với cung lượng thấp hơn, khoảng 2 lít/phút.</p>
</li>
</ul>
<p><strong> </strong></p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-phoi-o-tre-so-sinh-co-nguy-hiem-khong/">Viêm phổi ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/phoi-137/">Phổi người nặng bao nhiêu?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/tran-dich-mang-phoi-2948/">Tràn dịch màng phổi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-phoi-3333/ |
Alzheimer | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Alzheimer</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5755, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_44_354986.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_44_486838.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_44_850972.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_44_789823.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5756, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_44_943713.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_45_107874.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_45_584289.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_45_518855.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5757, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_45_718920.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_45_854980.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_46_288078.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_46_203430.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_44_486838.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_45_107874.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_45_854980.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_44_354986.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_44_943713.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_43_45_718920.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh Alzheimer</strong> là một trong những căn bệnh về não gây ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi và trí nhớ của người bệnh. Đây không phải là căn bệnh lão khoa hoặc bệnh thần kinh thông thường. <strong>Bệnh Alzheimer</strong> gây ảnh hưởng không chỉ đối với người bệnh mà còn tác động đến cả người đi chăm sóc bệnh nhân bởi lẽ chăm sóc bệnh nhân Alzheimer rất dễ dẫn đến trầm cảm hoặc có cảm xúc vô cùng căng thẳng. Hiện nay, <strong>bệnh Alzheimer ở Việt Nam</strong> đã ảnh hưởng ngày càng nhiều trong giới trẻ.</p>
<p>Vậy bệnh Alzheimer là gì? <strong>Nguyên nhân bệnh alzheimer</strong>, <strong>phòng ngừa bệnh alzheimer</strong> như thế nào?</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Alzheimer</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay vẫn chưa xác định nguyên nhân gây ra <strong>bệnh alzheimer</strong> cụ thể như thế nào, các nhà khoa học chỉ có thể xác định, khi bị <strong>bệnh alzheimer</strong> là lúc các tế bào não lưu trữ và xử lý thông tin bắt đầu bị suy yếu và chết. Ngoài ra, các protein bất thường được sản sinh ra, tạo nên những mảng bám và tích tụ quanh và bên trong các tế bào gây cản trở đến quá trình truyền tải thông tin.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Alzheimer</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh alzheimer</strong> có các dấu hiệu, triệu chứng bệnh như sau:</p>
<ul>
<li>Triệu chứng đầu tiên là đãng trí, bị quên tên hoặc nơi vừa đặt đồ vật, hay còn gọi là bệnh mất trí nhớ alzheimer</li>
<li>Trí nhớ và tư duy bất thường, có thể quên tên người quen, hỏi cùng một câu hỏi, kể cùng một câu chuyện nhiều lần, khó khăn trong ghi nhớ mọi thứ trong cuộc sống.</li>
<li>Ở những giai đoạn sau, người bệnh sẽ cần giúp đỡ nhiều hơn từ người xung quanh và cần có một chế độ chăm sóc đặc biệt toàn diện bởi lẽ bệnh nhân bị <strong>Alzheimer</strong> giai đoạn cuối thường đi lang thang hoăc bị lạc, thay đổi tính cách cảm xúc.</li>
</ul>
<p>Khi có bất kỳ các dấu hiệu bất thường trên, cần kịp thời đến cơ sở y tế để được kịp thời phát hiện bệnh và có phương pháp điều trị kịp thời, tránh những tình huống xấu xảy ra.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Alzheimer</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Là một căn bệnh khá phổ biến, bệnh alzheimer thường thấy ở những người cao tuổi. Một bộ phận những người có rối loạn não bẩm sinh hoặc bị chấn thương cũng có nguy cơ cao bị bệnh. Hiện nay, một bộ phận giới trẻ cũng đang bị đe dọa bởi<strong> bệnh Alzheimer.</strong></p>
<p>Những yếu tố sau sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer:</p>
<ul>
<li>Tuổi tác: những người cao tuổi, đặc biệt sau 65 tuổi sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh alzheimer;</li>
<li>Gia đình có người từng có tiền sử mắc <strong>bệnh Alzheimer.</strong> Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chứng minh gen làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer nhưng không chứng minh chắc chắn rằng cá thể mang gen đó sẽ tiến triển thành bệnh</li>
<li>Những người có tiền căn chấn thương đầu hoặc bị suy giảm nhận thức nhẹ;</li>
<li>Những người có lối sống không khoa học như: sử dụng các chất kích thích, chế độ ăn thiếu rau xanh và trái cây, ít vận động;</li>
<li> Những người trong quá trình học tập và giao tiếp gặp một số vấn đề về mức độ giáo dục chính quy thấp, công việc thiếu các hoạt động cần thử thách trí não hoặc ít giao tiếp xã hội.</li>
</ul>
<p>Trong các nguy cơ trên, yếu tố nguy cơ được nhắc đến nhiều nhất là tuổi tác. <strong>Bệnh Alzheimer ở người cao tuổi</strong> trở nên rất phổ biến</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Alzheimer</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để phòng ngừa bệnh Alzheimer, có thể áp dụng các biện pháp sau:</p>
<p>Để hạn chế diễn tiến nguy hiểm của bệnh Alzheimer, cần duy trì những thói quen sinh hoạt như: tìm người hỗ trợ và chăm sóc; thay đổi không gian sống, đơn giản hóa thói quen hàng ngày; nghĩ tích cực về bệnh; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, vận động về thể chất và tinh thần.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Alzheimer</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>Để chuẩn đoán bệnh nhân có bị <strong>bệnh Alzheimer</strong> không, trước hết bác sĩ sử dụng phương pháp kiểm tra sức khỏe tổng quát, tiền sử mắc bệnh và trí năng của bệnh nhân.</li>
<li>Sau đó thông qua các biện pháp kiểm tra khả năng lý luận, phối hợp tay và mắt, khả năng cân bằng, cảm nhận cảm giác để xác định tình trạng <strong>bệnh Alzheimer</strong>.</li>
<li>Kiểm tra dấu hiệu trầm cảm để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh;</li>
<li>Để tìm kiếm chính xác các nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ sử dụng thủ thuật quét não và xét nghiệm máu để xác định các nguyên nhân suy giáp hay thiếu vitamin B12.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Alzheimer</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp để điều trị triệt để<strong> bệnh Alzheimer</strong>. Các phương pháp để hạn chế nguy cơ, tiến triển của bệnh như: sử dụng thuốc ức chế cholinesterase và memantine. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc để giảm lo âu, trầm cảm, kích động và các vấn đề về hành vi như thuốc an thần.</p>
<p>Để có thể hạn chế mức độ tiến triển của bệnh cần cố gắng không thay đổi môi trường sống của bệnh nhân bởi lẽ bệnh nhân bị <strong>bệnh Alzheimer</strong> sẽ gặp rất nhiều khó khăn để thích nghi với sự thay đổi môi trường sống.</p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhan-dien-benh-alzheimer-qua-bieu-hien-co/">Nhận diện bệnh alzheimer qua biểu hiện cơ thể</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/chan-doan-va-dieu-tri-benh-sa-sut-tri-tue-o-nguoi-cao-tuoi/"><strong>Chẩn đoán và điều trị bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi</strong></a></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-sa-sut-tri-tue-dementia-3294/">Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/alzheimer-3112/ |
Ám ảnh sợ hãi | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Ám ảnh sợ hãi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6463, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_26_360564.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_26_520679.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_26_907579.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_26_825190.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6464, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_26_981762.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_066405.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_396829.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_334646.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6465, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_460947.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_530231.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_804979.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_760453.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6466, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_907628.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_28_044859.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_28_526246.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_28_423817.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_26_520679.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_066405.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_530231.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_28_044859.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_26_360564.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_26_981762.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_460947.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_06_2019_10_46_27_907628.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Hội chứng ám ảnh sợ hãi</strong> còn gọi là <strong>rối loạn ám ảnh sợ hãi</strong> hay rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi, là vấn đề thường gặp, trong đó người bệnh gặp phải cảm giác sợ quá mức các vật và các tình huống hoàn toàn không có tính nguy hiểm. Đây là một rối loạn tâm thần có liên quan đến tình trạng lo âu tránh né trong hầu hết các trường hợp. Lo âu là phản ứng của cơ thể chống lại các sang chấn tâm lý hoặc trong các trường hợp muốn có được sự chú ý cần thiết, lâm sàng thường kèm theo cảm giác căng cơ, thường gặp nhất là nhóm cơ vùng cổ, vai và sau gáy. Người bệnh mắc hội chứng ám ảnh sợ hãi thường có xu hướng tạo lập một “vùng an toàn”, trong đó thực hiện các “hành vi an toàn” như luôn đi cùng người thân, mang theo các đồ vật yêu thích, chọn vị trí thuận lợi để thoát thân.</p>
<p>Rối loạn ám ảnh sợ hãi là một rối loạn mãn tính, kéo dài, khác với cảm giác sợ hãi nhất thời, hay những lo âu ngắn hạn. Vì thế tình trạng này ảnh hưởng nhiều đến thể chất, tâm lý và cuộc sống của người bệnh. Rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi làm giảm sút kết quả học tập cũng như làm việc, phá hoại các mối quan hệ trong xã hội và tâm lý luôn căng thẳng. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến trầm cảm, đôi khi có ý định tự sát. Một số hội chứng ám ảnh sợ hãi thường gặp là sợ khoảng không, sợ không gian kín, sợ nơi đông người, sợ bị tiêm, sợ độ cao, …</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Ám ảnh sợ hãi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên nhân gây ra hội chứng ám ảnh sợ hãi hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Nhiều chuyên gia đồng ý rằng ám ảnh sợ hãi có liên quan đến yếu tố gia đình, xuất hiện sau khi phải trải qua các sự việc gây chấn động.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Ám ảnh sợ hãi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hội chứng ám ảnh sợ hãi là một hội chứng rối loạn tâm thần, nhưng có biểu hiện đa dạng, bao gồm cả những triệu chứng thực thể như:</p>
<ul>
<li>
<p>Ra nhiều mồ hôi tay</p>
</li>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhan-dien-su-khac-nhau-cua-nhung-con-dau-nguc-tung-loai-benh/">Đau thắt ngực</a>, tăng nhịp tim, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực.</p>
</li>
<li>
<p>Thở nhanh</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn tiêu hóa</p>
</li>
</ul>
<p>Khi người bệnh tiếp xúc với các tình huống liên quan đến hội chứng này, các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ ràng hơn, làm người bệnh lo lắng nặng nề hơn, cuối cùng có thể gây nên các cơn hoảng loạn mà người bệnh không thể kiểm soát được các hành vi của mình.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Ám ảnh sợ hãi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Rối loạn ám ảnh sợ hãi không lây truyền từ người bệnh sang người lành. Những người trong cùng gia đình, cùng trải qua các sang chấn tâm lý nặng nề có xu hướng phải đối mặt với hội chứng ám ảnh sợ hãi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Ám ảnh sợ hãi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ gặp phải hội chứng ám ảnh sợ hãi, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Tuổi tác: Chứng ám ảnh sợ hãi thường ảnh hưởng đến những người trẻ tuổi. Ám ảnh sợ những sự vật cụ thể thường bắt đầu xuất hiện từ khi 10 tuổi, trong khi ám ảnh sợ nơi đông người thường xuất hiện trước 35 tuổi.</p>
</li>
<li>
<p>Giới tính: nữ giới thường dễ gặp phải chứng ám ảnh sợ hãi cụ thể hơn nam giới.</p>
</li>
<li>
<p>Tiền sử gia đình: nếu có người thân bị chứng ám ảnh sợ hãi thì khả năng mắc chứng bệnh giống vậy cũng cao hơn. Giải thích cho điều này, nhiều nhà khoa học đưa ra các gia thuyết có thể hội chứng này là một chứng bệnh có tính di truyền hoặc do sự tập nhiễm xã hội, người bệnh từ nhỏ đã học theo các hành động và suy nghĩ của người thân trong gia đình nên có xu hướng sợ hãi ám ảnh cùng một sự vật, sự việc</p>
</li>
<li>
<p>Tính cách cá nhân: những người có tính cách nhạy cảm, rụt rè, dễ bi quan trong cuộc sống là đối tượng có nguy cơ cao. </p>
</li>
<li>
<p>Môi trường sống: các sang chấn tâm lý mà người bệnh gặp phải là yếu tố làm dễ đưa đến chứng ám ảnh sợ hãi. </p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Ám ảnh sợ hãi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các biện pháp giúp phòng tránh hội chứng rối loạn ám ảnh sợ hãi bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Tránh xa những thứ mang lại cảm giác sợ hãi</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế các tình huống căng thẳng nếu có thể.</p>
</li>
<li>
<p>Xây dựng lối sống lành mạnh, thường xuyên tập thể dục</p>
</li>
<li>
<p>Thay đổi cách nghĩ theo hướng tích cực hơn, sống vui vẻ hơn</p>
</li>
<li>
<p>Không ngại ngần đến gặp bác sĩ để được tư vấn và bắt đầu điều trị sớm nhất có thể nếu gặp phải các sang chấn tâm lý, rối loạn lo âu và thường xuyên cảm thấy các cơn sợ hãi.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ám ảnh sợ hãi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Việc chẩn đoán hội chứng ám ảnh sợ hãi được thực hiện thông qua việc khai thác tiền sử, bệnh sử, đặt câu hỏi phỏng vấn người bệnh khi thăm khám lâm sàng trực tiếp. Không có bất kỳ xét nghiệm hay các phương tiện nào khác có thể giúp chẩn đoán được hội chứng ám ảnh sợ hãi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Ám ảnh sợ hãi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chứng ám ảnh sợ hãi có thể được điều trị khỏi hoàn toàn. Nguyên tắc chính của việc điều trị là tránh xa những thứ gây sợ hãi, giảm nhẹ triệu chứng sợ xuống mức sợ hãi nghiêm trọng và hạn chế ảnh hưởng đến thể chất và cuộc sống của người bệnh. Quá trình điều trị cần nhiều thời gian, thường kéo dài nhiều tháng đối với trường hợp ám ảnh sợ hãi xã hội và nhanh hơn đối với các chứng ám ảnh sợ hãi sự vật, sự việc cụ thể. Biện pháp điều trị chính bao gồm thuốc, kết hợp với liệu pháp hành vi.</p>
<ul>
<li>
<p>Các loại thuốc như thuốc an thần giải lo âu, thuốc SSRI được chỉ định để làm giảm mức độ nặng của triệu chứng hoảng sợ, giảm nhịp tim. Phương pháp sử dụng thuốc tỏ ra hiệu quả với chứng ám ảnh sợ hãi xã hội hơn chứng ám ảnh sợ hãi cụ thể với một sự vật, sự việc nào đó. Các nhóm thuốc này thường có nhiều tác dụng phụ nên người bệnh phải sử dụng đúng theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.</p>
</li>
<li>
<p>Liệu pháp hành vi, cho người bệnh tưởng tượng trong đầu về các tình huống phải tiếp xúc với các sự vật, sự việc gây sợ hãi như sợ máu, sợ đi máy bay, sợ bị tiêm, sợ động vật là cách tốt nhất để điều trị dứt điểm các chứng rối loạn ám ảnh sợ hãi cụ thể. Các buổi trị liệu nên được tiến hành liên tục và sắp xếp gần nhau.</p>
</li>
<li>
<p>Một số phương pháp khác như thôi miên, phản hồi sinh học cũng có thể được áp dụng để điều trị chứng rối loạn ám ảnh sợ hãi này. </p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm: </strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nao-la-roi-loan-giac-ngu-khong-thuc-ton/">Thế nào là rối loạn giấc ngủ không thực tổn?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/roi-loan-hoang-so-4144/">Rối loạn hoảng sợ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/tram-cam-2982/">Trầm cảm: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/am-anh-so-hai-4678/ |
AIDS | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh AIDS</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6527, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_254914.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_346034.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_644026.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_571863.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6528, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_722751.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_816329.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_188587.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_152478.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6529, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_235570.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_312991.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_620801.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_559539.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6530, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_679785.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_771551.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_13_214249.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_13_122659.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6531, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_13_378768.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_13_539550.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_13_981538.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_13_895138.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_346034.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_816329.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_312991.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_771551.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_13_539550.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_254914.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_11_722751.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_235570.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_12_679785.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_42_13_378768.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>AIDS là gì?</strong></p>
<p>AIDS là một bệnh nhiễm trùng gây ra bởi virus gây suy giảm miễn dịch ở người bằng cách giết chết hoặc phá hủy các tế bào miễn dịch của cơ thể, cơ thể con người không thể chống lại bệnh này.</p>
<p>Những bệnh nhân bị AIDS có nguy cơ tử vong cao do những nhiễm trùng cơ hội gây ra nhiều biến chứng khó lường.</p>
<p><strong> AIDS là viết tắt của từ gì?</strong></p>
<p>AIDS là viết tắt của từ Acquired Immunodeficiency Syndrome được hiểu là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh AIDS</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Nguyên nhân gây bệnh AIDS là gì?</strong></p>
<p>Bệnh nhân bị nhiễm HIV có thể do các nguyên nhân như: quan hệ tình dục, sử dụng kim bị nhiễm HIV trước đó hoặc truyền máu bị nhiễm HIV, truyền từ mẹ sang bào thai hoặc truyền qua em bé mới sinh và bú sữa mẹ.</p>
<p>Bệnh nhân sẽ chuyển sang giai đoạn AIDS khi hệ thống miễn dịch suy yếu tới mức không thể chống lại những nhiễm trùng thông thường. Giai đoạn AIDS sẽ diễn ra nhiều tháng hoặc nhiều năm sau khi bị nhiễm HIV.</p>
<p>Các nguyên nhân làm cho bệnh AIDS trở nên nặng hơn như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Uống thuốc không đúng liều và không đi tái khám thường xuyên;</p>
</li>
<li>
<p>Ngừng dùng thuốc bởi khi bạn cảm thấy khỏe hơn, trừ khi được bác sĩ cho phép; sử dụng quá nhiều rượu hoặc sử dụng ma túy;</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng chung kim tiêm hoặc tiêm chích ma túy;</p>
</li>
<li>
<p>Ăn các loại thực phẩm như trứng sống, hàu sống hoặc sữa chưa tiệt trùng (có chứa các vi khuẩn có hại);</p>
</li>
<li>
<p>Hiến máu, tinh trùng hoặc các bộ phận khác.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>AIDS có mấy giai đoạn?</strong></p>
<p>Đến giai đoạn AIDS nghĩa là bệnh nhân đã trải qua 04 giai đoạn: Giai đoạn sơ nhiễm, giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng, giai đoạn liên quan đến AIDS và giai đoạn bệnh AIDS.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh AIDS</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hầu hết bệnh nhân bị AIDS không có triệu chứng trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, mặc dù virus vẫn đang hoạt động. Đây có thể coi là một<strong> bệnh suy giảm miễn dịch ở người lớn.</strong></p>
<ul>
<li>
<p>Một số người có biểu hiện giống bị bệnh giống cúm, kèm theo sốt, nhức đầu, mệt mỏi, phì đại các hạch bạch huyết.</p>
</li>
<li>
<p>Nồng độ máu của các tế bào T CD4 dương (còn gọi là tế bào T4) hạ xuống.</p>
</li>
<li>
<p>Có các triệu chứng khác xuất hiện trước khi bước sang giai đoạn AIDS như: cơ thể mệt mỏi, sụt cân, thường xuyên sốt, sốt kéo dài và đổ mồ hôi, nhiễm trùng thường xuyên hoặc kéo dài do nấm, trí nhớ trở nên kém đi.</p>
</li>
<li>
<p>Có một số trường hợp bị nhiễm herpes có thể bị đau khi nuốt và có thể có một lớp phủ màu trắng trên lưỡi. Bệnh nhân bị AIDS làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư da và u lympho (ung thư mô bạch huyết, một phần của hệ thống miễn dịch).</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh AIDS</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh AIDS có thể lây truyền từ người này sang người khác thông qua các con đường như:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng chung kim tiêm với người bị AIDS;</p>
</li>
<li>
<p>Lây truyền từ mẹ sang con;</p>
</li>
<li>
<p>Hiến máu, hiến tinh trùng hoặc các bộ phận khác trên cơ thể.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh AIDS</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm HIV/AIDS nếu nằm trong đường lây truyền. Những người có nguy cơ cao bị mắc bệnh AIDS như:</p>
<ul>
<li>
<p>Quan hệ tình dục không an toàn, có nghĩa là giao hợp âm đạo hoặc hậu môn hoặc giao hợp bằng miệng mà không dùng bao cao su với một người bị nhiễm HIV;</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng chung kim tiêm để tiêm thuốc hoặc steroid với người bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây qua kim tiêm bẩn được sử dụng để xăm hình hoặc xỏ lỗ trên cơ thể;</p>
</li>
<li>
<p>Bị truyền máu từ một người nhiễm bệnh HIV/AIDS.</p>
</li>
<li>
<p>Một em bé cũng có thể bị nhiễm HIV từ sữa mẹ nếu người phụ nữ nhiễm bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh AIDS</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để phòng ngừa bệnh AIDS, có thể kể đến các biện pháp sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng bao cao su và quan hệ tình dụng an toàn, không nên quan hệ với nhiều bạn tình;</p>
</li>
<li>
<p>Không sử dụng chất ma túy;</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với khu vực có nhiều người nghiện để tránh nguy cơ bị lây nhiễm;</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để kịp thời phát hiện bệnh và có phương pháp điều trị.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh AIDS</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, sẽ cần thông qua bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm máu để phát hiện HIV và các bệnh nhiễm trùng khác. Ngoài ra cũng có thể phải sử dụng thêm những xét nghiệm khác như chụp X-quang ngực.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh AIDS</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Uống thuốc có thể giúp hệ miễn dịch chống lại HIV, kiềm chế HIV phát triển.</p>
</li>
<li>
<p>Ngoài ra có thể sử dụng các loại thuốc khác để điều trị các triệu chứng của bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Duy trì chế độ, thói quen sinh hoạt điều độ cũng có tác dụng giảm diễn tiến của bệnh.</p>
</li>
</ul>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nao-la-hiv-duong-tinh/">Thế nào là HIV dương tính?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-hiv-co-may-giai-doan/">Bệnh HIV có mấy giai đoạn?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/trieu-chung-hiv-giai-doan-som/">Triệu chứng HIV giai đoạn sớm</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/hiv-bieu-hien-benh-sau-bao-lau/">HIV biểu hiện bệnh sau bao lâu?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nguon-goc-va-cach-virus-hiv-xam-nhap-vao-co/">Nguồn gốc và cách virus HIV xâm nhập vào cơ thể</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/hiv-lay-truyen-qua-duong-nao-va-lay-o-giai-doan-nao/">HIV lây truyền qua đường nào và lây ở giai đoạn nào?</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/aids-4699/ |
Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát) | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6517, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_23_371288.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_23_480810.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_23_824824.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_23_761422.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6518, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_23_890914.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_030856.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_352574.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_316463.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6519, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_425989.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_506513.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_813287.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_749850.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6520, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_931269.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_25_073718.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_25_603905.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_25_459478.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_23_480810.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_030856.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_506513.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_25_073718.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_23_371288.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_23_890914.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_425989.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_32_24_931269.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh addison là bệnh gì?</strong></p>
<p>Bệnh Addison (còn có tên <strong>suy tuyến thượng thận nguyên phát</strong>) là một dạng rối loạn xảy ra khi tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả và sản xuất không đủ lượng hormone cần thiết.</p>
<p>Trong cơ thể con người, có hai tuyến thượng thận nhỏ nằm trên đỉnh thận, có tác dụng sản sinh ra hormone cortisol và aldosterone. Khi mắc bệnh <strong>suy tuyến thượng thận</strong> nguyên phát là lúc tuyến thượng thận sản xuất rất ít cortisol và aldosterone dẫn đến tình trạng muối và nước của cơ thể sẽ bị đào thải ra bên ngoài thông qua nước tiểu, khiến huyết áp giảm xuống rất thấp. Đồng thời, lượng kali tăng nhanh đến mức nguy hiểm.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên nhân chính gây ra <strong>bệnh Addison</strong> là do tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả. Những tuyến nằm ngay sau vùng thận có tác dụng sản xuất hormone để duy trì hoạt động của các cơ quan và các mô trong cơ thể. Khi tuyến thượng thận bị tổn thương, lượng hormon cortisol và aldosterone sản xuất ra sẽ suy giảm.</p>
<p>Các nguyên nhân gây ra tổn thương tuyến thượng thận nguyên phát bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Hệ miễn dịch tấn công các tuyến thượng thận do nhận “nhầm” đây là những tuyến gây nguy hại cho cơ thể;</p>
</li>
<li>
<p>Do các bệnh nhiễm trùng như lao, HIV hoặc các bệnh nhiễm nấm;</p>
</li>
<li>
<p>Nguyên nhân từ các khối u hoặc xuất huyết ở tuyến thượng thận.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe mỗi người mà bệnh nhân bị bệnh suy tuyến thượng thận nguyên phát có các dấu hiệu và triệu chứng bệnh khác nhau.</p>
<ul>
<li>
<p>Một số trường hợp, có thể cảm thấy cơ thể trở nên yếu ớt, mệt mỏi hoặc khó chịu ở dạ dày; có thể kèm theo các triệu chứng khác cũng có thể bao gồm sụt cân, biếng ăn, huyết áp thấp, trầm cảm, có sự biến đổi ở tóc và da.</p>
</li>
<li>
<p>Cũng có một số trường hợp bị sạm da ở vùng khớp ngón tay, đầu gối, khuỷu tay, ngón chân hoặc môi, đôi khi có thể xuất hiện nếp nhăn ở lòng bàn tay và niêm mạc.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với những trường hợp suy thượng thận xuất hiện đột ngột do căng thẳng, ví dụ như trong quá trình phẫu thuật, bị chấn thương hoặc bệnh tật. Các triệu chứng có thể xuất hiện như: buồn nôn nặng, nôn mửa, tiêu chảy, huyết áp giảm xuống quá thấp, đau nhức ở cẳng chân hoặc dạ dày và hôn mê.</p>
</li>
<li>
<p>Có thể liệt kê những dấu hiệu và triệu chứng cơ bản của bệnh Addison, như sau: Sạm da, da tối màu hơn; Cảm thấy rất mệt mỏi; Sụt cân; Gặp các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và đau bụng; Chóng mặt hoặc ngất xỉu; Đau cơ hay khớp.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh Addison là bệnh không lây truyền từ người này sang người khác.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh Addison</strong> có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi cũng như bất kỳ giới tính nào. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, suy thượng thận thường thường xuất hiện nhiều hơn ở nữ giới ở độ tuổi từ 30 đến 50.</p>
<p>Có các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy tuyến thượng thận nguyên phát như:</p>
<ul>
<li>
<p>Bệnh nhân bị bệnh ung thư;</p>
</li>
<li>
<p>Đang dùng thuốc làm loãng máu;</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh nhân bị bệnh nhiễm khuẩn kinh niên như bệnh lao;</p>
</li>
<li>
<p>Đã từng có tiền sử phẫu thuật loại bỏ bất kỳ phần nào của tuyến thượng thận;</p>
</li>
<li>
<p>Đã từng mắc các bệnh tự miễn, như bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc bệnh Grave.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để phòng ngừa bệnh addison, có thể áp dụng các biện pháp sau: không hút thuốc và làm dụng chất có cồn; duy trì chế độ sinh hoạt khoa học, tập luyện thể dục hàng ngày; không tự ý sử dụng thuốc khi không có chỉ dẫn của bác sĩ.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để chẩn đoán bệnh Addison, bác sĩ sẽ lựa chọn một số phương pháp như: xét nghiệm máu và nước tiểu, sau đó đo lường nồng độ hormone của tuyến thượng thận. Ngoài ra cũng có thể cần thực hiện chụp X-quang và chụp CT ở tuyến thượng thận.</p>
<p>Bên cạnh đó, dựa vào tiền sử bệnh lý, các dấu hiệu và triệu chứng bệnh cũng có thể xác định được khả năng bị bệnh Addison.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tùy thuộc vào tình trạng bệnh và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng mà có phương pháp điều trị bệnh khác nhau. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng corticosteroid là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Thuốc corticosteroid có thể giúp kiểm soát các triệu chứng.</p>
<p>Bên cạnh những phương pháp điều trị bệnh Addison theo chỉ dẫn của bác sĩ cần thực hiện và duy trì các thói quen và lối sống để có thể kiểm soát được mức độ của bệnh như: </p>
<ul>
<li>
<p>Tái khám đúng định kỳ;</p>
</li>
<li>
<p>Duy trì uống thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ;</p>
</li>
<li>
<p>Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ trước và sau khi phẫu thuật;</p>
</li>
<li>
<p>Giữ tinh thần luôn thoải mái;</p>
</li>
<li>
<p>Có lối sống lành mạnh và chế độ dinh dưỡng cân bằng hợp lý;</p>
</li>
<li>
<p>Tập thể dục nhưng không quá sức;</p>
</li>
</ul>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/tuyen-thuong-than-22/">Tuyến thượng thận có chức năng gì?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/suy-tuyen-thuong-than-3053/">Suy tuyến thượng thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nguyen-nhan-va-trieu-chung-cua-suy-tuyen-thuong-man/">Nguyên nhân và triệu chứng của suy tuyến thượng thận mạn</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/addison-suy-tuyen-thuong-than-nguyen-phat-4696/ |
Amip ăn não | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Amip ăn não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5867, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_19_540419.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_19_617099.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_19_885459.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_19_850867.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5868, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_19_964580.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_20_050199.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_20_482651.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_20_409786.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_19_617099.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_20_050199.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_19_540419.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_13_53_19_964580.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Amip ăn não người</strong> có tên khoa học là Naegleria fowleri - một loại ký sinh trùng. Đây là loại ký sinh trùng rất hiếm gặp và thường gây tử vong cho người bệnh bơi hoặc tham gia các môn thể thao dưới nước ở các hồ nước ngọt, sông và suối nước nóng.</p>
<p>Các amip - được gọi là Naegleria fowleri đi lên mũi đến não và gây ra các tổn thương nghiêm trọng ở não. Hầu hết những người bị nhiễm naegleria tử vong trong vòng một tuần sau khi nhiễm.</p>
<p>Hàng triệu người tiếp xúc với amip gây nhiễm trùng naegleria mỗi năm, nhưng chỉ một số ít trong số họ bị bệnh. Hiện nay các nhà khoa học chưa lý giải được tại sao một số người bị nhiễm naegleria trong khi những người khác thì không.</p>
<p>Vậy <strong>amip ăn não người là gì</strong>, các phòng tránh và điều trị ra sao sẽ có chi tiết ở bài viết sau. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Amip ăn não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh amip ăn não người là do nhiễm amip Naegleria fowleri, thường được tìm thấy hồ nước ngọt trên khắp thế giới, bệnh hay xuất hiện vào mùa hè đôi khi amip cũng được tìm thấy trong đất.</p>
<p>Các amip xâm nhập vào cơ thể bạn qua mũi khi mũi tiếp xúc với nước hoặc bụi bẩn và đi đến não của người nhiễm thông qua các dây thần kinh dẫn truyền khứu giác.</p>
<p>Không phải ai tiếp xúc với amip đều bị bệnh mà chỉ có một tỷ lệ nhỏ trong số hàng triệu người tiếp xúc với Naegleria fowleri bị bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Amip ăn não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Khi người bệnh nhiễm amip Naegleria sẽ gây ra một bệnh gọi là Viêm não màng não tiên phát do amip (Primary amebic meningoencephalitis) với triệu chứng viêm não và phá hủy mô não. Thông thường bắt đầu từ hai đến 15 ngày sau khi nhiễm amip, người bệnh các triệu chứng như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Thay đổi về khứu giác hoặc vị giác</p>
</li>
<li>
<p>Sốt</p>
</li>
<li>
<p>Đột ngột đau đầu dữ dội</p>
</li>
<li>
<p>Cứng cổ</p>
</li>
<li>
<p>Nhạy cảm với ánh sáng</p>
</li>
<li>
<p>Buồn nôn và ói mửa</p>
</li>
<li>
<p>Mất cân bằng của cơ thể</p>
</li>
<li>
<p>Hay nhầm lẫn</p>
</li>
<li>
<p>Buồn ngủ</p>
</li>
<li>
<p>Động kinh</p>
</li>
<li>
<p>Ảo giác</p>
</li>
</ul>
<p>Những triệu chứng trên sẽ tiến tiến triển rất nhanh và khiến người bệnh tử vong trong khoảng một tuần.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Amip ăn não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Amip không lây từ người sang người hoặc từ người bệnh sang nước. Và các bể bơi được làm sạch và khử trùng đúng cách thì sẽ không chứa amip naegleria.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Amip ăn não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tại Hoa Kỳ, hàng triệu người tiếp xúc với amip gây nhiễm trùng naegleria mỗi năm, nhưng rất ít người mắc bệnh. Từ năm 2007 đến 2017, chỉ 40 trường hợp nhiễm bệnh được ghi nhận. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng naegleria bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Bơi ở hồ/ao/bể bơi nước ngọt. Hầu hết những người bị bệnh đã bơi ở hồ nước ngọt trong vòng hai tuần trước.</p>
</li>
<li>
<p>Amip phát triển mạnh ở những nơi có nước ấm hoặc nóng với nhiệt độ lý tưởng với amip là khoảng 35 độ C. Loại ký sinh trùng này phát triển và sinh sản nhiều vào mùa hè khi nhiệt độ nước ấm tăng lên. Tại Việt Nam, rất nhiều người cho rằng khi được tắm ở những nơi có nước ấm/nóng sẽ có lợi cho sức khỏe, tuy nhiên đây cũng là nơi cư trú thích hợp cho amip ăn não người sinh sôi vì ở vùng hạ lưu nước thường ấm.</p>
</li>
<li>
<p>Trẻ em và vị thành niên là nhóm tuổi dễ bị ảnh hưởng nhất, có thể là do những đối tượng này ở trong nước lâu hơn và hoạt động nhiều hơn khi ở dưới nước nên tạo điều kiện cho amip có thời gian để di chuyển từ mũi lên não.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Amip ăn não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) gợi ý các biện pháp để làm giảm nguy cơ nhiễm trùng naegleria:</p>
<ul>
<li>
<p>Không bơi vào hoặc nhảy xuống những hồ nước ngọt và có nước ấm.</p>
</li>
<li>
<p>Bịt mũi hoặc sử dụng kẹp mũi khi nhảy hoặc lặn vào những vùng nước ấm.</p>
</li>
<li>
<p>Không làm xáo trộn trầm tích lắng ở dưới hồ/bể bơi/ao khi bơi ở vùng nước nông và ấm.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Amip ăn não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể cho thấy sưng và chảy máu trong não như: </p>
<ul>
<li>
<p>Chụp CT. Trong quá trình kết hợp với chiếu tia X từ nhiều hướng khác nhau thành để tạo thành các hình ảnh cắt ngang chi tiết của não, để thấy các vị trí bị tổn thương .</p>
</li>
<li>
<p>Chụp MRI. Máy MRI sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh cực kỳ chi tiết về các mô mềm như não.</p>
</li>
</ul>
<p>Chọc dò tủy sống</p>
<p>Naegleria amip có thể được nhìn thấy dưới kính hiển vi bằng cách sử dụng kỹ thuật chọc dò tủy sống. Bác sĩ sẽ chọc hút dịch não tủy ở vị trí đốt sống L2-S2, trong quá trình chọc hút bác sĩ cũng sẽ đo áp lực dịch não tủy để đánh giá người bệnh có tăng áp lực nội sọ hay không. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Amip ăn não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Rất ít người bị nhiễm có thể sống sau nhiễm trùng naegleria kể cả khi đã được điều trị. Phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng cho sự sống còn của người bệnh.</p>
<ul>
<li>
<p>Phương pháp điều trị chính cho nhiễm trùng naegleria là thuốc kháng nấm, amphotericin B tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm vào xung quanh tủy sống của người bệnh để tiêu diệt amip.</p>
</li>
<li>
<p>Một loại thuốc đang được thử nghiệm được gọi là miltefosine dùng để điều trị khẩn cấp các trường hợp nhiễm trùng naegleria. Thuốc này khi được dùng cùng với các loại thuốc khác và kết hợp với việc kiểm soát phù não, có thể làm tăng khả năng sống sót cho người bệnh.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-nao-do-amip-4905/">Áp xe não do amip: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/phong-va-dieu-tri-tieu-chay-cap-o-tre-nho/">Phòng và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tre-bi-kiet-ly-nguyen-nhan-dau-hieu-va-cach-dieu-tri/">Trẻ bị kiết lỵ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị</a></strong></li>
</ul>
<p> </p>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/amip-an-nao-3153/ |
Áp xe gan do amip | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe gan do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6749, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_05_590861.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_05_715741.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_06_121906.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_06_078566.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6750, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_018093.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_150573.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_448084.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_403375.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6751, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_07_947355.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_08_174726.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_09_245153.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_09_149273.png", "nsfw": false}, {"id": 6752, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_558453.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_811064.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_07_084362.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_07_009257.png", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_05_715741.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_150573.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_08_174726.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_811064.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_05_590861.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_018093.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_37_07_947355.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_06_2019_02_38_05_558453.png);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Áp xe gan</strong> là tình trạng lá gan bị nhiễm mủ với những lỗ hổng nhỏ. Gan là một cơ quan quan trọng với nhiều chức năng như dự trữ năng lượng, tạo protein và loại bỏ những chất gây hại khỏi cơ thể. Khi gan bị nhiễm khuẩn hoặc kí sinh, nó có thể xuất hiện những lỗ nhỏ có mủ.</p>
<p><strong>Áp xe gan do amip</strong> là bệnh lý thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ này gặp khá cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu độ tuổi 20 – 40. Biểu hiện lâm sàng áp xe gan do amip khá đa dạng, hiệu quả điều trị tốt nếu được phát hiện sớm, tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí có các biến chứng có thể tử vong.</p>
<p>Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amip (Entamoeba histolytica) gây ra, thường gặp sau bệnh lỵ amip hoặc lỵ mãn tính.</p>
<p>Trong điều kiện bình thường amip sống hội sinh ở đại tràng mà chủ yếu ở vùng manh tràng, khi sức đề kháng của cơ thể giảm và thành ruột bị tổn thương, men của amip tiết ra gây ra các vết loét ở niêm mạc và tạo nên các ổ áp xe nhỏ ở thành đại tràng, làm tổn thương thành mạch, amip chui vào các mao tĩnh mạch vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên rồi theo hệ thống tĩnh mạch cửa về gan. Do lưu lượng máu của tĩnh mạch cửa phần lớn đổ vào gan phải nên trên 80% áp xe gan do amip gặp ở gan phải. Ngoài ra amip có thể lên gan theo đường bạch mạch hay di chuyển trực tiếp vào tổ chức gan. Thương tổn mạch máu giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc bạch mạch đến gan. Hiếm khi vào tuần hoàn chung để tạo thành áp xe phổi, não, lách do amip.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe gan do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại: Entamoeba, Endolima, Pseudolima và Dientamoeba. Chỉ có loại E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh.</p>
<p>Sau khi cơ thể nhiễm amip, bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng , bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực. Thương tổn mạch máu ở đại tràng giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc hệ bạch mạch đến gan, ở đây chúng thường bị chặn lại bởi các xoang tĩnh mạch gây ra hoại tử ướt để thành lập các ổ áp xe gan.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe gan do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Thể điển hình: Hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp</p>
<p>Biểu hiện chủ yếu là tam chứng Fontam ( sốt, đau hạ sườn phải, gan to ) cụ thể</p>
<ul>
<li>
<p>Sốt: có thể 39 - 400C, có thể sốt nhẹ 37.5 - 380C. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó. </p>
</li>
<li>
<p>Đau hạ sườn phải và vùng gan : đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau tăng.Đau triền miên kéo dài suốt ngày đêm.</p>
</li>
<li>
<p>Gan to và đau : gan to không nhiều 3-4 cm dưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan (+)</p>
</li>
</ul>
<p>Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn:</p>
<ul>
<li>
<p>Rối loạn tiêu hoá : ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba ngày. </p>
</li>
<li>
<p>Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư gan.</p>
</li>
<li>
<p>Có thể có phù nhẹ ở mu chân (cắt nghĩa dấu hiệu này: do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù).</p>
</li>
<li>
<p>Cổ trướng: Đi đôi với phù hậu quả của suy dinh dưỡng, không có tuần hoàn bàng hệ.</p>
</li>
</ul>
<ul>
<li>
<p>Tràn dịch màng phổi : thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Lách to : rất hiếm gặp, lách to ít l - 2cm dưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gan khoảng cửa.</p>
</li>
</ul>
<p>b. Thể không điển hình </p>
<p>Biểu hiện theo thể lâm sàng:</p>
<ul>
<li>
<p>Thể không sốt: không sốt hoặc sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân... thể này gặp 9,3%.</p>
</li>
<li>
<p>Thể sốt kéo dài: sốt hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%.</p>
</li>
<li>
<p>Thể vàng da: chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật chính.Thể này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường mật.</p>
</li>
<li>
<p>Thể không đau: gan to nhưng không đau, do ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%.</p>
</li>
<li>
<p>Thể suy gan: do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ trướng thăm dò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan.</p>
</li>
<li>
<p>Thể theo kích thước của gan : gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to ( to quá rốn ) to có khi tới hố chậu. </p>
</li>
<li>
<p>Thể áp xe gan trái: rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, dễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng tim.</p>
</li>
<li>
<p>Thể phổi màng phổi: viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên phổi. Triệu chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi (ho, đau ngực, khạc đờm) và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu mờ.Thể này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng phổi. </p>
</li>
</ul>
<ul>
<li>
<p>Thể có tràn dịch màng ngoài tim: từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp đi. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài tim.</p>
</li>
<li>
<p>Thể giả ung thư gan: gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường hợp.</p>
</li>
</ul>
<p>Biến chứng của áp xe gan do amip là vô cùng nguy hiểm bao gồm</p>
<ul>
<li>
<p>Vỡ vào phổi: bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối.</p>
</li>
<li>
<p>Vỡ vào màng phổi: gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều, gây khó thở đột ngột, đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt thở</p>
</li>
<li>
<p>Vỡ vào màng ngoài tim: hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thuỳ 7 - 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội, tím tái, khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài tim.Phải chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì hội chứng ép tim cấp.</p>
</li>
<li>
<p>Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể: đột nhiên đau bụng, sốt tăng lên, bụng cứng, đau toàn bụng, khám thấy bụng có dịch, chọc hút ra mủ. Phải kịp thời dẫn lưu ổ bụng nếu không bệnh nhân chết vì sốc nhiễm khuẩn.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe gan do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc áp xe gan bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.</p>
</li>
<li>
<p>Mắc các bệnh về gan, như: nhiễm trùng gan hay suy chức năng gan.</p>
</li>
<li>
<p>Nữ giới có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ cao hơn là không nhiều.</p>
</li>
<li>
<p>Độ tuổi mắc bệnh cao vào khoảng 60 đến 70 tuổi. Áp xe gan cũng có thể gặp ở trẻ sơ sinh, liên quan đến thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe gan do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Rửa tay trước khi ăn, vệ sinh ăn uống, tránh để lây nhiễm kén amip vào thức ăn, nước uống</p>
</li>
<li>
<p>Xử lý phân, tuyệt đối không dùng phân tươi bón rau quả. Khi dùng rau quả tươi phải rửa sạch, phải khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip.</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị những người mang kén amip bằng metronidazol.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe gan do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amip </p>
<p>Chẩn đoán gợi ý khi có tam chứng Fontan: Sốt, gan lớn và đau.</p>
<p>Chẩn đoán đặt ra khi trên siêu âm hoặc CT cho hình ảnh áp xe. </p>
<p>Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm</p>
<ul>
<li>
<p>Xét nghiệm máu thường quy: bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng.</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm gan: là xét nghiệm không xâm nhập, dễ thực hiện, rất tốt để phát hiện, theo dõi tiến triển, và còn để hướng dẫn điều trị. Hình ảnh trên siêu âm giai đoạn đầu thường là hình ảnh hỗn hợp âm, giai đoạn sau là ổ trống âm kèm theo có vỏ dày.</p>
</li>
<li>
<p>Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ thường nhạy và chính xác hơn siêu âm. Có hình ảnh áp xe gan</p>
</li>
<li>
<p>Phát hiện amip bằng phản ứng men ELISA.</p>
</li>
<li>
<p>Chọc hút khối áp xe có mủ màu socola.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe gan do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Điều trị áp xe gan amip là một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp với thủ thuật thuật chọc hút có hướng dẫn siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển và chẩn đoán bệnh, tình trạng tổn thương gan giai đoạn viêm, áp xe giai đoạn sớm, kích thước còn nhỏ (< 6cm), chưa hóa mủ hết, số lượng, kích thước và vị trí của các ổ áp xe.</p>
<p>Ngày nay 3 biện pháp phối hợp để điều trị áp xe gan do amip đó là:</p>
<ul>
<li>
<p>Thuốc đặc trị amip</p>
</li>
<li>
<p>Loại bỏ ổ mủ khi nó đã hình thành</p>
</li>
<li>
<p>Kháng sinh kết hợp</p>
</li>
</ul>
<p>Loại bỏ ổ mủ khi đã hình thành bằng chọc hút mủ ổ áp xe gan Amip với thuốc diệt Amip trong các trường hợp:</p>
<ul>
<li>
<p>Ổ áp xe gan quá to đường kính > 6cm.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến muộn trên 1 tháng.</p>
</li>
</ul>
<p>Phương pháp chọc hút mủ: chọc hút mủ dưới hướng dẫn của soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tiễn cho thấy có trường hợp chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip khỏi hoàn toàn.</p>
<p>Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip: Mổ áp xe gan chỉ định ngày càng thu hẹp, chỉ giới hạn trong một số trường hợp sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Khi áp xe gan đã biến chứng nguy hiểm.</p>
</li>
<li>
<p>Ở bệnh nhân áp xe gan có đe dọa biến chứng nhưng vì một lý do nào đó không chọc hút mủ ổ áp xe được thì phải phẫu thuật.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh nhân bị áp xe gan Amip đến quá muộn (khi bệnh kéo dài trên 4 tháng) điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip không có kết quả.</p>
</li>
<li>
<p>Ổ áp xe quá to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, sờ vào thấy căng như một bọc nước.</p>
</li>
</ul>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-ap-xe-gan-co-nguy-hiem-khong/">Bệnh áp xe gan có nguy hiểm không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/gan-133/">Gan nằm ở vị trí nào trong cơ thể người?</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/goi-dich-vu/sang-loc-gan-mat/goi-kham-sang-loc-gan-mat-toan-dien/"><strong>Gói khám sàng lọc gan mật - toàn diện</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/goi-dich-vu/sang-loc-gan-mat/goi-kham-sang-loc-gan-mat-nang-cao/"><strong>Gói khám sàng lọc gan mật - nâng cao</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/goi-dich-vu/sang-loc-gan-mat/goi-kham-sang-loc-gan-mat-tieu-chuan/"><strong>Gói khám sàng lọc gan mật - tiêu chuẩn</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-gan-do-amip-4748/ |
Áp xe não | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5996, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_19_805172.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_20_010789.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_20_450839.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_20_375123.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5997, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_20_620441.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_20_829919.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_21_312261.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_21_246163.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_20_010789.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_20_829919.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_19_805172.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_08_07_20_620441.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Áp-xe não </strong>do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều tạo mủ trong nhu mô não khiến người bệnh có nguy cơ tử vong rất cao hoặc để lại những di chứng rất nặng nề sau này. Tuy nhiên nếu người bệnh được phát hiện sớm và chẩn đoán, điều trị kịp thời sẽ giúp giảm tỷ lệ tử vong cũng như mức độ di chứng để lại.</p>
<p style="text-align:justify">Áp xe trong não của những đối tượng khỏe mạnh thường do nguyên nhân là nhiễm vi khuẩn. Áp xe não có xu hướng hay xảy ra ở những người có hệ miễn dịch yếu. Khi bị áp xe não, tình trạng nhiễm trùng sẽ khiến não của người bệnh phù, tạo mủ.</p>
<p style="text-align:justify">Trong các trường hợp áp xe não do nấm, vi rút hoặc vi khuẩn xâm nhập vào não thông qua vết thương ở đầu hoặc nhiễm trùng ở một nơi khác trong cơ thể. Nhiễm trùng tim và phổi là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của áp xe não. Tuy nhiên, áp xe não cũng có thể bắt đầu từ nhiễm trùng tai hoặc xoang, hoặc thậm chí là răng bị áp xe.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Nguyên nhân áp xe não</strong> do vi khuẩn hoặc nấm hoặc ký sinh trùng cũng có thể gây áp xe. Khi vi khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng lây nhiễm một phần của não, viêm và sưng sẽ xảy ra, tạo ra khối áp xe trong não gồm các thành phần như các tế bào não bị nhiễm bệnh, các tế bào bạch cầu còn sống và đã chết, các sinh vật viêm. Khi ổ áp xe được hình thành được bao bọc xung quanh một lớp màng giúp cách ly nhiễm trùng và giữ cho nó không lây lan sang các mô khỏe mạnh. Tuy nhiên, nếu ổ áp xe to lên, sẽ đè áp vào các vùng não xung quanh. Do hộp sọ không giãn nở, do đó áp lực từ áp xe có thể chặn các mạch máu, ngăn oxy và máu đến cung cấp năng lượng cho não và điều này dẫn đến tổn thương hoặc phá hủy các mô não khác.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các <strong>triệu chứng áp xe não</strong> thường phát triển chậm trong vài tuần, nhưng cũng có thể xuất hiện đột ngột như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Thay đổi về sức khỏe tâm thần như gia tăng sự nhầm lẫn, giảm khả năng phản xạ và cảm thấy khó chịu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nói ít</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Giảm cảm giác</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Giảm vận động do mất chức năng cơ bắp</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thay đổi khả năng nhìn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thay đổi tính cách hoặc hành vi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nôn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cứng cổ, đặc biệt là khi bị sốt và ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nhạy cảm với ánh sáng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đối với trẻ sơ sinh có thể có thêm các triệu chứng khác như phồng thóp, nôn ói, khóc thét, co cứng ở tay chân.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Áp xe não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Áp xe não do nhiễm trùng là bệnh khá hiếm gặp vì nhiều lý do. Cơ thể có các hàng rào bảo vệ như một mạng lưới bảo vệ các mạch máu và tế bào miễn dịch sẽ tiêu diệt và chặn một số thành phần gây nguy hiểm cho cơ thể từ máu chảy lên não. Đôi khi, nhiễm trùng có thể vượt qua hàng rào này máu não.Nhiễm trùng xâm nhập vào não thông qua ba con đường chính gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Bộ phận khác bị nhiễm khuẩn và lây lan lên não</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Não bị nhiễm khuẩn do lây lan từ bộ phận gần đó như tai</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Do chấn thương hoặc phẫu thuật</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Bộ phận khác bị nhiễm khuẩn và lây lan lên não</h3>
<p style="text-align:justify">Nếu nhiễm trùng xảy ra ở một nơi khác trong cơ thể, các sinh vật truyền nhiễm có thể đi qua dòng máu, vượt qua hàng rào máu não (blood-brain barrier) và xâm nhập, lây nhiễm vào não. Có đến 43% áp xe là do mầm bệnh di chuyển từ một bộ phận khác của cơ thể. Điều rất quan trọng, bác sĩ cần phát hiện được vi sinh vật gây bệnh có nguồn gốc ở đâu để điều trị tận gốc, tránh nhiễm trùng lặp lại trong tương lai.</p>
<p style="text-align:justify">Một người có hệ thống miễn dịch yếu có nguy cơ bị áp xe não do nhiễm trùng máu.</p>
<p style="text-align:justify">Một người có thể có một hệ thống miễn dịch yếu nếu họ:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Người nhiễm HIV</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người mắc AIDS</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bệnh đang được hóa trị</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bệnh đang sử dụng thuốc steroid dài hạn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bệnh đã được cấy ghép nội tạng và dùng thuốc ức chế miễn dịch để ngăn ngừa đào thải nội tạng đã được ghép.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất được biết là gây áp xe não là:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm nội tâm mạc, Nhiễm trùng van tim</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm phổi, viêm phế quản và bệnh nhiễm trùng phổi khác</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nhiễm trùng vùng bụng như viêm phúc mạc, viêm vùng xương chậu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm bàng quang</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Não bị nhiễm khuẩn do lây lan từ bộ phận gần đó như tai</h3>
<p style="text-align:justify">Nếu nhiễm trùng bắt đầu bên trong hộp sọ, ví dụ như trong mũi hoặc tai, nó có thể lan đến não, gặp trong các trường hợp:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm tai giữa, hoặc nhiễm trùng tai giữa</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm xoang</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm xương chũm, nhiễm trùng xương sau tai</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vị trí của áp xe có thể phụ thuộc vào vị trí và loại nhiễm trùng ban đầu.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Do chấn thương hoặc phẫu thuật</h3>
<p style="text-align:justify">Áp xe não có thể do phẫu thuật hay chấn thương như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">phẫu thuật thần kinh hoặc chấn thương sọ não</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đánh vào đầu gây ra vỡ xương sọ, các mảnh xương này đâm vào tế bào não</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Có vật lạ trong não như viên đạn, nếu không loại bỏ sẽ dẫn tới viêm</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Gần như bất cứ ai cũng có thể bị áp xe não, nhưng một số nhóm người nhất định có nguy cơ cao hơn những người khác như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Hệ thống miễn dịch bị suy giảm do HIV hoặc AIDS</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ung thư và các bệnh mãn tính khác</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh tim bẩm sinh</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chấn thương đầu hoặc vỡ hộp sọ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm màng não</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, như những thuốc điều trị ung thư</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xoang mạn tính hoặc viêm tai giữa</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Một số dị tật bẩm sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn/nấm/virus di chuyển đến não dễ dàng hơn thông qua răng và ruột như tứ chứng Fallot ...</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Một số áp xe não có liên quan đến vệ sinh răng miệng kém hoặc nhiễm trùng xoang phức tạp. Người bệnh nên dùng chỉ nha khoa hàng ngày, đánh răng đúng cách và thường xuyên đến nha sĩ để phòng ngừa và điều trị các bệnh răng miệng sớm và triệu để.</p>
<p style="text-align:justify">Điều trị nhiễm trùng xoang bằng thuốc thông mũi. Nếu các triệu chứng của xoang hoặc nhiễm trùng răng vẫn tồn tại dai dẳng, người bệnh cần đến cơ sở Y tế khám và sử dụng thuốc.</p>
<p style="text-align:justify">Người bệnh bị nhiễm HIV nếu không được điều trị thì có nguy cơ cao mắc áp xe não. Do đó, cần phòng tránh nhiễm HIV bằng cách quan hệ tình dục an toàn. Nếu bị nhiễm HIV, người bệnh cần uống thuốc chống vi-rút thường xuyên sẽ giảm đáng kể khả năng bị áp xe não.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để chẩn đoán áp xe não, bác sĩ sẽ đánh giá các triệu chứng và hỏi tiền sử bệnh tật như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Gần đây có bị nhiễm trùng hay không?</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Có mắc các bệnh gây suy yếu hệ thống miễn dịch hay không?</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Các xét nghiệm có thể bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ các tế bào bạch cầu để phát hiện tình trạng nhiễm trùng của cơ thể.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chụp MRI hoặc CT scan để xem có bao nhiêu ổ áp xe trong não.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Kỹ thuật sinh thiết dưới hướng dẫn của máy CT-scanner nhằm lấy mẫu mủ để phân tích</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các phương pháp điều trị áp xe não hiện nay gồm phẫu thuật và thuốc.</p>
<p style="text-align:justify">Ngày nay với tiến bộ trong y học và công nghệ đã gia tăng cơ hội phục hồi sau áp xe não cao hơn nhiều so với trước đây. Thông thường, nếu bác sĩ nghi ngờ áp xe não, họ sẽ ngay lập tức kê đơn thuốc kháng sinh phổ rộng do áp xe có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu các xét nghiệm cho thấy nhiễm trùng là do virus chứ không phải vi khuẩn, bác sĩ sẽ thay đổi cách điều trị cho phù hợp. Hiệu quả điều trị sẽ phụ thuộc vào:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Kích thước của áp xe</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Có bao nhiêu ổ áp xe</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nguyên nhân của áp xe</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tình trạng sức khỏe chung của người bệnh</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Nếu áp xe nhỏ hơn 1 inch, người bệnh có thể sẽ chỉ dùng thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch, thuốc chống nấm hoặc thuốc kháng vi-rút. Nếu áp xe lớn hơn 1 inch, bác sĩ sẽ cần hút nó, dẫn lưu hoặc cắt nó ra.</p>
<p style="text-align:justify">Nếu có nhiều ổ áp xe, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.</p>
<p style="text-align:justify">Ngoài điều trị ổ áp xe, người bệnh cũng cần điều trị các ổ nhiễm khuẩn khác trong cơ thể như ở phổi, bụng hoặc mũi.</p>
<p style="text-align:justify">Phẫu thuật ổ áp xe não thường được chỉ định trong các trường hợp:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Ngày càng tăng áp lực nội sọ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ổ áp xe không đáp ứng với thuốc</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Có khí trong áp xe</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Có nguy cơ ổ áp xe bị vỡ</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-3331/">Áp xe: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/bo-nao-35/">Cấu trúc và chức năng của bộ não</a></strong></li>
<li style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ung-thu-nao-3260/">Ung thư não: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-nao-3205/ |
Áp xe thận | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6547, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_34_452664.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_34_573101.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_34_942824.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_34_891300.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6548, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_022597.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_104440.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_466691.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_406532.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6549, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_556676.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_647472.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_968688.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_918985.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_34_573101.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_104440.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_647472.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_34_452664.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_022597.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_17_35_556676.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Áp xe quanh thận là gì?</strong></p>
<p><strong>Áp xe thận</strong> là hiện tượng xuất hiện ổ mủ quanh thận do có nhiễm trùng các mô mềm xung quanh thận hay nhiễm trùng mô thận ngoại vi. Đây là một bệnh phổ biến do những chấn thương và nhiễm trùng có liên quan đến sỏi thận.</p>
<p>Bệnh áp xe thận bao gồm 2 thể trong đó:</p>
<ul>
<li>
<p>Áp xe thận vi thể : là thể áp xe thận nằm trong các mô thận, khá hiếm gặp và có thể dẫn đến bệnh suy thận;</p>
</li>
<li>
<p>Áp xe thận đại thể: là thể áp xe thận mà ổ mủ trong các mô thận, có thể xảy ra sau viêm bể thận cấp tính và viêm bể thận gây co mạch và viêm thận.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Nguyên nhân áp xe thận là gì?</strong></p>
<p>Có các nguyên nhân sau gây ra bệnh áp xe thận:</p>
<ul>
<li>
<p>Do nhiễm khuẩn huyết: nhiễm trùng ở các cơ quan khác như viêm phổi hoặc viêm phúc mạc lan vào máu sau đó máu ở động mạch mang vi khuẩn vào mô thận có thể gây ra viêm bể thận hoặc áp xe thận bên trong;</p>
</li>
<li>
<p>Do nhiễm trùng đường tiết niệu: nhiễm trùng niệu quản, bàng quang và niệu đạo có thể lan vào thận gây viêm bể thận và áp xe thận;</p>
</li>
<li>
<p>Do nhiễm Mycoplasma: áp xe thận do Mycoplasma hominis có thể quan sát thấy sau ghép thận;</p>
</li>
<li>
<p>Do sỏi đường tiết niệu: gây ra tổn thương niệu quản dẫn đến nhiễm trùng, nhiễm trùng lây lan vào thận gây áp xe thận;</p>
</li>
<li>
<p>Do viêm thận: tạo điều kiện cho nhiễm trùng thận. Nhiễm trùng thận dẫn đến áp xe thận;</p>
</li>
<li>
<p>Do lạm dụng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc bàng quang thần kinh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<h3>Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh áp xe thận là gì?</h3>
<p>Bệnh áp xe thận có các dấu hiệu và triệu chứng bệnh như sau: Sốt kèm ớn lạnh, run rẩy không kiểm soát được, đổ mồ hôi quá nhiều, đau bụng, tiểu đau, nước tiểu có máu, hạ huyết áp, da nhợt nhạt, nhịp tim nhanh.</p>
<p>Ngoài ra, cũng có một số người bệnh có các biểu hiện như: sụt cân, khó chịu.</p>
<p><strong>Áp xe thận có nguy hiểm không?</strong></p>
<p>Bệnh áp xe thận là một bệnh có nguy hiểm đối với sức khỏe nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến suy thận.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Áp xe thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Áp xe thận là bệnh không lây truyền từ người này sang người khác.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, cứ 10,000 người thì có khoảng từ 1 đến 10 người mắc bệnh áp xe thận, không phân biệt giới tính.</p>
<p>Tuy nhiên, những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh rất cao, chiếm 1/3 các ca áp xe thận.</p>
<p>Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị áp xe thận như: tiểu đường, mang thai, bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân bị bệnh hồng cầu hình liềm hoặc bệnh tự miễn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để phòng ngừa bệnh áp xe thận, có thể áp dụng các biện pháp như: duy trì chế độ sinh hoạt khoa học, có chế độ tập luyện thể thao hợp lý và chế độ dinh dưỡng phù hợp. Đặc biệt kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị bệnh.</p>
<p>Có một số biện pháp để hạn chế diễn tiến của bệnh áp xe thận như: sử dụng thuốc giảm đau nếu bị sốt, dùng nhiệt để giảm cảm giác áp lực hoặc đau, uống nhiều nước để giúp vi khuẩn thải ra từ đường tiết niệu. Bạn không nên uống cà phê và rượu cho đến khi hết nhiễm trùng vì những loại đồ uống này có thể làm bệnh nặng hơn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để chẩn đoán áp xe thận, bác sĩ sẽ dựa trên khám lâm sàng và một số xét nghiệm để có thể xác định phương pháp điều trị, một số xét nghiệm phổ biến có thể được đề nghị là:</p>
<ul>
<li>
<p>Xét nghiệm nước tiểu để tìm thấy máu, protein hoặc vi khuẩn trong nước tiểu;</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm máu để biết tình trạng Hemoglobin, bạch cầu, v.v;</p>
</li>
<li>
<p>Chụp X-quang để quan sát xung quanh thận nếu áp xe lớn;</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm để quan sát thấy áp xe xung quanh thận;</p>
</li>
<li>
<p>Phương pháp CT và MRI để phân biệt áp xe trong thận và áp xe ngoài thận</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe thận</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Điều trị áp xe thận như thế nào?</strong></p>
<p>Sử dụng thuốc kháng sinh là cách điều trị đầu tiên cho nhiễm trùng thận. Thuốc kháng sinh có thể uống hoặc được bác sĩ tiêm qua tĩnh mạch, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và loại vi khuẩn được tìm thấy trong xét nghiệm nước tiểu. </p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng thuốc ức chế men chuyển nếu bị đồng thời tăng huyết áp và áp xe thận;</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng Metformin và insulin nếu bị tiểu đường và áp xe thận;</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng phương pháp dẫn lưu dưới da được dẫn lưu từ bên ngoài và ống thông được để lại để tiếp tục dẫn lưu và tiêm kháng sinh hằng ngày.</p>
</li>
</ul>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-duong-tiet-nieu-la-benh-gi-va-co-nguy-hiem-khong/">Viêm đường tiết niệu là bệnh gì và có nguy hiểm không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/than-40/">Thận nằm ở đâu và có cấu tạo thế nào?</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suy-cap-duoc-chan-doan-va-dieu-tri-nao/"><strong>Suy thận cấp được chẩn đoán và điều trị thế nào?</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-than-3334/ |
Ấu dâm | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Ấu dâm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6553, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_14_932073.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_042843.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_401266.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_330703.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6554, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_473229.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_570515.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_955836.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_881231.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6555, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_16_092859.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_16_196429.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_16_520810.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_16_480701.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_042843.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_570515.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_16_196429.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_14_932073.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_15_473229.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_24_16_092859.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Ấu dâm là gì?</strong></p>
<p>Ấu dâm là một chứng rối loạn tình dục gồm những ham muốn tình dục mạnh mẽ, liên tục mà đối tượng muốn quan hệ là trẻ em chưa hoặc mới dậy thì. </p>
<p>Các hành vi ấu dâm bao gồm: nhìn, vuốt ve, thủ dâm và ép quan hệ tình dục với trẻ em. Có một số trường hợp đồng tính nam thích quan hệ với các cậu bé, hầu hết người có xu hướng ấu dâm là nam giới, nhưng cũng có những trường hợp người bệnh là nữ giới.</p>
<p>Dưới ảnh hưởng của giới truyền thông, ấu dâm được hiểu là các hành động lạm dụng tình dục với trẻ em. Tuy nhiên, định nghĩa này đã phản ánh sai tình hình chung của những người mắc bệnh ấu dâm, làm cho căn bệnh này càng khó nghiên cứu và thu thập số liệu.</p>
<p><strong>Ấu dâm là như thế nào?</strong></p>
<p>Cần khẳng định rằng ấu dâm là bệnh, không phải là tội. Không phải bất kỳ ai mắc bệnh ấu dâm cũng có hành vi tình dục với trẻ em, cũng như những người có hành vi tình dục với trẻ em cũng không chắc chắn là có bệnh ấu dâm.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Ấu dâm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra ấu dâm là gì. Do tính cách và hoàn cảnh mỗi người đều khác nhau nên rất khó để có thể nghiên cứu nguyên nhân từ khía cạnh tâm lý.</p>
<p>Có một số chuyên gia cho rằng tình trạng này có liên quan đến các nhân tố tâm lý xã hội chứ không phải các nhân tố sinh học, lại có một số bác sĩ cho rằng nhân tố tính cách có ảnh hưởng đến bệnh nhân như: các vấn đề về sự gắn bó hoặc phụ thuộc vào gia cảnh bất thường, bị quấy rối khi còn nhỏ cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây ra ấu dâm. </p>
<p>Các yếu tố được nghiên cứu và giả thuyết đưa ra nguyên nhân gây bệnh ấu dâm như: Chỉ số IQ và trí nhớ kém; Ít chất trắng trong não bộ; Ít hormone testosterone; Các vấn đề trong não bộ.</p>
<p>Trong các yếu tố trên, vấn đề về não bộ được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nhất. Bởi lẽ, người thường, khi nhìn thấy trẻ em, não bộ tự phát ra sóng thần kinh làm trỗi dậy bản năng bảo vệ và che chở, nhưng ở người bệnh ấu dâm, các cảm xúc này bị nhiễu và não bộ làm cho người bệnh cảm thấy có hứng thú tình dục.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Ấu dâm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh ấu dâm thường được tự phát hiện khi qua khỏi tuổi dậy thì, đây là lúc xu hướng tình dục vẫn tập trung vào đối tượng trẻ em mà không có hứng thú với người cùng tuổi. </p>
<p>Người bệnh thường cảm thấy sợ hãi vì cảm xúc của mình và không thể chọn xu hướng tình dục của bản thân, người bệnh có xu hướng trốn tránh khỏi xã hội và cảm thấy khó tiếp xúc với người khác. Chính vì vậy, người bệnh càng cảm thấy hấp dẫn bởi trẻ em vì trẻ em dễ gần và không phán xét như người lớn.</p>
<p>Về yếu tố tâm lý, người bệnh thường có các triệu chứng như tự ti và cảm thấy bị tách biệt khỏi xã hội. Họ có thể bị trầm cảm và luôn lo sợ người khác biết về xu hướng tình dục của mình.</p>
<p>Người bệnh luôn kiểm soát bản thân và tìm cách an toàn để thỏa mãn nhu cầu tình dục của mình, cũng có một số trường hợp có hành động bạo hành trẻ em và thường có bệnh tâm thần hay nhận thức lệch lạc.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Ấu dâm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh ấu dâm không lây truyền từ người này sang người khác</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Ấu dâm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những người có xu hướng ấu dâm là nam giới, (một số ít trường hợp người bệnh là nữ giới). Tuy nhiên số liệu chính xác vẫn chưa được thu thập, vì đa số những người bệnh đều lẩn tránh xã hội. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Ấu dâm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để phòng ngừa bệnh ấu dâm, cách tốt nhất là khi gặp vấn đề về cảm xúc, cần chia sẻ với nhà chuyên môn tư vấn tâm lý để tìm ra cách ngăn chặn những hành động phạm pháp và có thể đảm bảo cuộc sống tương đối bình thường cho người bệnh. </p>
<p>Cần lưu ý, khi phát hiện hoặc nghi ngờ người bệnh ấu dâm, cần giữ bình tĩnh và phán đoán khả năng người ấy có thể phạm tội hay không.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ấu dâm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để chẩn đoán khá khó khăn vì đa số bệnh nhân không bộc lộ nhiều về cảm xúc của họ, kể cả khi bác sĩ hỏi trực tiếp. Vì vậy, việc khai thác đầy đủ thông tin có ý nghĩa quan trọng cho việc chẩn đoán. </p>
<p>Các thông tin cần được thu thập từ các thành viên trong gia đình, những người có thể là nạn nhân, các tổ chức pháp lý hoặc xã hội. </p>
<p>Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu chụp cắt lớp MRI và một số thiết bị theo dõi sóng não để theo dõi hoạt động não bộ. Thông qua sóng thu lại sẽ cho thấy người bệnh bị kích thích bởi những hình ảnh nào, từ đó có thể chẩn đoán bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Ấu dâm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Ấu dâm là một trong số các bệnh mãn tính nên việc điều trị cần tập trung vào những thay đổi hành vi của người bệnh trong thời gian dài. </p>
<p>Liệu pháp điều trị hiệu quả nhất là theo dõi và đoán trước các trường hợp có thể xảy ra hành động sai lầm để phòng tránh, bên cạnh đó, nhóm điều trị và bác sĩ tâm lý luôn được chỉ định để giúp người bệnh.</p>
<p>Có nhiều trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc để làm giảm ham muốn tình dục như: medroxyprogesterone acetate; thuốc làm giảm testosterone và các chất ức chế tái hấp thu serotonin cũng có thể được sử dụng. </p>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dieu-gi-gay-ra-dau-khi-quan-he-tinh-duc/">Điều gì gây ra đau khi quan hệ tình dục?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dieu-gi-xay-ra-khi-ban-khong-quan-he-tinh-duc/">Điều gì xảy ra khi bạn không quan hệ tình dục?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/hen-ho-va-tinh-duc-cho-nguoi-tre-tuoi-song-sot-sau-ung-thu-loi-khuyen-cua-chuyen-gia/">Hẹn hò và tình dục cho người trẻ tuổi sống sót sau ung thư: Lời khuyên của chuyên gia</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/au-dam-3335/ |
Alkapton niệu | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Alkapton niệu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6514, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_45_681924.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_45_768156.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_024802.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_45_991296.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6515, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_093828.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_175603.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_425160.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_393123.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6516, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_475228.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_596563.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_47_059490.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_962832.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_45_768156.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_175603.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_596563.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_45_681924.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_093828.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_07_28_46_475228.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify">Alcapton niệu (Alkaptonuria) là bệnh di truyền hiếm gặp, còn được gọi là "bệnh nước tiểu sẫm màu" do bắt nguồn từ màu sắc đặc trưng của nước tiểu và các mô liên kết của những người bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Những người mắc bệnh alcapton niệu có khiếm khuyết về enzyme homogentisate 1,2-dioxygenase dẫn đến sự bất thường trong quá trình chuyển hóa axit amin phenylalanine, dẫn đến sự tích lũy lũy tiến của acid homogentisate. Đây là một chất độc hại, được thu thập chủ yếu ở da và các mô liên kết của cơ thể. Đặc biệt, nó có mặt trong sụn khớp và làm hỏng nó từ từ.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh gây chấn thương khớp, tắc nghẽn van tim, sỏi thận và các vấn đề về gan. Nó được biểu hiện thông qua quá trình oxy hóa của acid homogentisate, để lại sắc tố nâu trên nhãn cầu và trên da. Hơn nữa, khi cơ thể đào thải acid này qua nước tiểu, thì nước tiểu sẽ có màu nâu đen.</p>
<p style="text-align:justify">Alcapton niệu là bệnh di truyền có thể truyền cho thế hệ sau thông qua gen lặn. Nó chỉ biểu hiện nếu cả hai cha mẹ khỏe mạnh nhưng là người mang gen mầm bệnh. Trong trường hợp này, cứ mỗi lần mang thai thì có xác suất 25% là đứa trẻ bị bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Chẩn đoán alcapton niệu thông qua xét nghiệm nước tiểu, tuy nhiên mặc dù có màu sẫm đặc trưng, nhưng nhiều bệnh nhân không nhận ra họ bị bệnh cho đến khi trưởng thành. Khoảng 40 tuổi, các biến chứng điển hình của bệnh bắt đầu xuất hiện. Hiện tại không có liệu pháp điều trị dứt điểm bệnh Alcapton niệu. Phương pháp điều trị hiện nay bao gồm các thuốc chống đau và chống viêm, đi kèm với chế độ ăn giàu vitamin C do vitamin C làm chậm sự tích tụ sắc tố nâu trong sụn.</p>
<p style="text-align:justify">Vậy <strong>bệnh alcapton niệu là gì</strong> và nguyên nhân, triệu chứng, điều trị như thế nào? </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Alkapton niệu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Đột biến trong gen HGD (homogentisato dioxygenase) gây ra bệnh Alcapton niệu. Gen HGD cung cấp các hướng dẫn để tạo ra một enzyme gọi là homogentisate oxyase. Enzyme này giúp phá vỡ các axit amin phenylalanine và tyrosine, là những thành phần quan trọng giúp cấu thành protein. Đột biến trong gen HGD làm giảm vai trò của enzyme trong quá trình này. Kết quả là, một chất gọi là axit homogentisic, được sản xuất dưới dạng phenylalanine và tyrosine bị phá vỡ, tích tụ trong cơ thể. Axit homogentisic dư thừa và các hợp chất liên quan lắng đọng trong các mô liên kết, khiến sụn và da bị sẫm màu. Theo thời gian, sự tích tụ của chất này trong khớp dẫn đến viêm khớp. Axit homogentisic cũng được bài tiết qua nước tiểu, làm cho nước tiểu chuyển sang màu sẫm khi tiếp xúc với không khí.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Alkapton niệu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Trong một số trường hợp, alcapton niệu được phát hiện đã bước vào tuổi trung niên (40 tuổi trở đi) và mặc dù nhiều người không có triệu chứng ngoài nước tiểu sẫm màu, có một số triệu chứng nhất định cũng có thể xuất hiện như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Viêm khớp tiến triển, đặc biệt là ở cột sống.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Làm sạm da, đặc biệt là ở xung quanh các tuyến mồ hôi và ở những nơi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Mồ hôi màu nâu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sụn tai sẫm màu.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Những đốm đen trên củng mạc (sclera) và giác mạc.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sỏi tiền liệt tuyến và Viêm tuyến tiền liệt.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sỏi thận</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Sự tích tụ axit homogentisic trong các mô và sụn dẫn đến một số triệu chứng nghiêm trọng và các vấn đề sức khỏe. Nó dẫn đến tổn thương sụn ở các bộ phận khác nhau của cơ thể bao gồm cột sống, vai và hông dẫn đến đau lưng ở những người trẻ tuổi. Bệnh nước tiểu sẫm màu có thể gây chậm phát triển tâm thần nhẹ đến trung bình ở một số trường hợp hiếm gặp.</p>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra, bệnh này có thể dẫn đến các vấn đề về van tim khác nhau như trào ngược và vôi hóa van động mạch chủ và van hai lá, đẩy nhanh sự phát triển của bệnh động mạch vành ở người bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Alkapton niệu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh Alcapton niệu là bệnh di truyền, không phải bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Alkapton niệu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những gia đình có người thân đã mắc bệnh Alcapton niệu. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Alkapton niệu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Hiện nay, chưa có biện pháp phòng ngừa nào để giúp phòng tránh sự phát triển của <strong>Alcapton niệu ở người</strong> bệnh. Điều này là do nguyên nhân chính xác đằng sau đột biến gen không được biết đến. Nghiên cứu đang được thực hiện bởi các chuyên gia để xác định xem có thể ngăn chặn nó hay không. Các cặp vợ chồng có tiền sử gia đình mắc bệnh Alcapton niệu nên xem xét tư vấn di truyền và đánh giá gen để hiểu hơn về nguy cơ sinh con mắc Alcapton niệu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Alkapton niệu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Các bác sĩ thực hiện kiểm tra thể chất kỹ lưỡng và đặt câu hỏi cho bệnh nhân về các triệu chứng về bệnh. Các xét nghiệm chẩn đoán được sử dụng cho mục đích này bao gồm sắc ký lớp mỏng (thin layer chromatography) và sắc ký giấy (paper chromatography). Cả nước tiểu và huyết tương được sử dụng để chẩn đoán.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu được thực hiện để phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của axit homogentisic trong nước tiểu bệnh nhân. Axit homogentisic hoàn toàn không có trong cả nước tiểu và huyết tương nếu người bệnh không có Alcapton niệu. Tuy nhiên, những người mắc chứng rối loạn này có lượng nước tiểu trung bình là 3,12 mmol / mmol creatinine. Mức huyết tương trung bình của họ là 6,6 microgam / ml.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đôi khi, ferric chloride được thêm vào mẫu nước tiểu để kiểm tra xem nó có chuyển sang màu đen sau khi tiếp xúc với hợp chất hay không. Xét nghiệm này rất hữu ích để chẩn đoán. Các kỹ thuật chẩn đoán khác như X-quang cũng có thể hữu ích để phát hiện bệnh về cột sống và các bất thường khác. Sàng lọc sơ sinh thường không được thực hiện cho Alcapton niệu.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Alkapton niệu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Hiện nay chưa có phương pháp điều trị các nguyên nhân cơ bản của bệnh di truyền này. Bệnh nhân thường được kê đơn liều cao Vitamin C (axit ascorbic) vì nó đã được chứng minh là hữu ích để giảm sự tích tụ axit homogentisic trong sụn, ngoài ra vitamin C cũng có thể làm giảm tốc độ tiến triển của viêm khớp.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Một số bệnh nhân có thể cần thêm vật lý trị liệu để duy trì sự linh hoạt và sức mạnh của cơ bắp. Vật lý trị liệu cũng cần thiết để kiểm soát đau khớp lâu dài do Alcapton niệu. Lời khuyên cho bệnh nhân là tránh gây căng thẳng và áp lực lên cột sống và các khớp chính. Vì lý do này, bệnh nhân Alcapton niệu không nên tham gia các môn thể thao tác động mạnh, mang tính đối kháng cao. Khi bị tổn thương nghiêm trọng khớp cần điều trị thay thế khớp trong khi sỏi thận và tuyến tiền liệt được điều trị bằng phẫu thuật loại bỏ sỏi.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chế độ ăn kiêng tyrosine và phenylalanine cũng giúp kiểm soát rối loạn này. Tuy nhiên, những hạn chế chế độ ăn uống này đã được chứng minh là hiệu quả hơn ở trẻ em so với người bệnh trưởng thành.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Điều trị bằng Nitisinone là một lựa chọn điều trị khả thi khác. Thuốc nitisinone ức chế hoạt động của 4-hydroxyphenylpyruvate dioxygenase, một loại enzyme chịu trách nhiệm sản xuất axit homogentisic từ axit 4-hydroxyphenylpyruvic. Bằng cách này sẽ làm giảm lượng axit homogentisic trong cơ thể của bệnh nhân. Tuy nhiên, tính hữu ích của phương pháp điều trị này vẫn đang được xem xét kỹ lưỡng vì nó dẫn đến các tác dụng phụ khác nhau.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nghiên cứu hiện tại cho thấy liệu pháp gen có thể là một phương pháp điều trị hữu ích cho Alcapton niệu. </p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/than-40/">Thận nằm ở đâu và có cấu tạo thế nào?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tich-nuoc-tieu-la-bao-nhieu-y-nghia-tung-thong-so-trong-xet-nghiem-nuoc-tieu/">Thể tích nước tiểu là bao nhiêu? Ý nghĩa từng thông số trong xét nghiệm nước tiểu</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/vi-sao-nuoc-tieu-bi-can-lang/">Vì sao nước tiểu bị cặn lắng?</a></strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/alkapton-nieu-4695/ |
Ấu trùng sán lợn | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Ấu trùng sán lợn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6576, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_09_794940.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_09_875388.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_222384.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_159014.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6577, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_322527.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_398287.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_757510.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_665771.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6578, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_889940.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_11_004015.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_11_363520.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_11_290979.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_09_875388.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_398287.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_11_004015.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_09_794940.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_322527.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_18_10_889940.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh ấu trùng sán lợn</strong> (hay còn gọi là bệnh sán dây) là 1 bệnh nhiễm ký sinh trùng khá phổ biến, có thể bắt gặp ở nhiều nơi trên thế giới. Ước tính trên thế giới hiện nay có khoảng 100 triệu người mắc bệnh này. Việc mắc bệnh thường có liên quan đến tập quán ăn uống, ăn thịt lợn chưa nấu chín. Ở Việt Nam, bệnh xuất hiện ở tất cả các vùng miền, các tỉnh thành. Theo số liệu được báo cáo qua các nghiên cứu, qua báo cáo của các cơ sở điều trị thì cho đến nay có ít nhất 55 tỉnh, thành phố có trường hợp mắc bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn. </p>
<p>Người mắc bệnh ấu trùng sán lợn (bệnh sán dây) là do ăn phải thức ăn bị nhiễm bẩn có nhiễm trứng sán dây lợn. Sau khi ăn hay nuốt phải trứng sán, trứng vào dạ dày, nở ra ấu trùng. Ấu trùng đến ruột non, xuyên qua thành ống tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt… rường hợp này là nhiễm từ môi trường bên ngoài cơ thể nên có thể thấy ít ấu trùng ở các mô.</p>
<p>Trong trường hợp người bệnh ăn phải thức ăn có nhiễm nang sán chưa được nấu chín (ví dụ thịt lợn gạo) hoặc là người có sán trưởng thành trong ruột, khi đốt sán già rụng có thể bị nhu động ruột đẩy ngược lên dạ dày, dưới tác động của acid dạ dày làm tiêu vỏ nang sán và giải phóng ra 1 lượng lớn trứng sán, do đó số lượng ấu trùng sẽ rất lớn. Ấu trùng sán theo máu đến các cơ, mắt hay não của người và sẽ hóa nang. Tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau. </p>
<p>Nếu nang sán nằm trong cơ sẽ thấy có những u nhỏ, chắc, kích thước khoảng 1 - 2 cm hoặc bằng hạt đỗ, hạt lạc, di động dễ, không ngứa, không đau, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết; nếu nang sán nằm trong não, người bệnh có thể bị động kinh, liệt tay, chân hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội; nếu nang sán nằm trong mắt có thể gây tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù. </p>
<p>Do nhiễm sán thường không có dấu hiệu, triệu chứng điển hình, không sốt… nên người bệnh không đi khám và điều trị, để nhiễm sán dài ngày và hậu quả là suy giảm thể lực, rối loạn tiêu hoá, lâu năm trở nên gầy mòn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Ấu trùng sán lợn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh ấu trùng sán lợn</strong> là hậu quả của sự xuất hiện những ấu trùng sán lợn (Cysticercus cellulosae) trong cơ thể người (chủ yếu trong cơ, trong não, trong mắt,…), có bệnh nhân mang đến 300 nang dưới da. Thông thường phân bố như sau: vùng lưng ngực: 36.6%; tay: 28.8%; đầu, mặt cổ: 18.2%, chân: 17.4%,…đa số bệnh nhân có ấu trùng ở cơ (98%) kèm theo có ấu trùng trong não.</p>
<p>Tại Việt Nam có khá nhiều loại sán dây ký sinh và gây bệnh trên nhiều vật chủ khác nhau, nhưng chủ yếu 3 loại sán dây gây bệnh cho người là sán dây bò (Taenia saginata) và 2 loài sán dây lợn (Taenia solium và Taenia asiatica). Riêng đối với Taenia asiatica mới được đề cập nhiều trong 5 năm trở lại đây, T.asiatica là một loài sán dây được phát hiện ở Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, miền tây Thái Lan và Malaysia - những nơi mà người dân có thói quen ăn các tạng của lợn bệnh chưa được nấu chín.</p>
<p>Bệnh ấu trùng sán lợn do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm có nhiễm trứng sán dây lợn hoặc ấu trùng sán lợn (như thịt lợn gạo) chưa được nấu chín kỹ. Thông thường, ấu trùng sán lợn sẽ chết khi được đun nấu ở nhiệt độ 75o C trong vòng 5 phút hoặc đun sôi trong vòng 2 phút. Do đó, nguyên nhân dẫn đến việc bệnh vẫn còn lưu hành ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam chủ yếu là do thói quen ăn uống không vệ sinh như ăn sống (như rau sống, gỏi, tiết canh) hoặc ăn các loại thịt không được chế biến kỹ (nem thính, nem chua…)</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Ấu trùng sán lợn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Triệu chứng bệnh ấu trùng sán lợn thường không rõ rệt. Bệnh chủ yếu gây những triệu chứng đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhẹ, ... Người bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bứt rứt, có những đốt sán tự rụng theo phân ra ngoài. Đốt sán là những đoạn nhỏ, dẹt, trắng ngà như xơ mít, đầu sán phẳng, một số trường hợp phát hiện thấy có trứng sán trong phân.</p>
<p><strong>Triệu chứng bệnh ấu trùng sán lợn</strong>: tùy thuộc vị trí ký sinh và đóng kén của ấu trùng mà bệnh sẽ xuất hiện các triêu chứng khác nhau: </p>
<ul>
<li>
<p>Tại não cũng tùy thuộc vị trí mà triệu chứng biểu hiện chức năng cũng khác nhau: động kinh, liệt, nói ngọng, rối loạn ý thức và có những cơn nhức đầu dữ dội. Còn với trẻ em sẽ làm ảnh hưởng tới vấn đề học tập và khả năng phát triển của não bộ, đồng thời cũng có thể gây ra những cơn co giật, ngất xỉu đột ngột.</p>
</li>
<li>
<p>Khi ấu trùng cư trú ở mắt gây các triệu chứng chèn ép sau nhãn cầu, tăng nhãn áp, giảm thị lực, song thị,…</p>
</li>
<li>
<p>Ấu trùng cư trú ở cơ vân: xuất hiện các nang dưới da với kích thước 0.5 - 2cm, di động dễ dàng, không ngứa, thường ở cơ bắp tay, chân hoặc cơ liên sườn, cơ lưng, ngực; các nang này có thể gây ra triệu chứng máy, giật cơ; nếu một số nang đơn lẻ cần chú ý phân biệt với hạch.</p>
</li>
</ul>
<p>Để phát hiện ấu trùng sán lợn ở não, ở cơ thì phải làm một số xét nghiệm dưới da hoặc chụp cộng hưởng từ, CT não để phát hiện bệnh. Người bệnh cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh lây lan ra cộng đồng.</p>
<p><strong>Tác hại và biến chứng bệnh ấu trùng sán lợn:</strong></p>
<ul>
<li>
<p>Các bệnh giun sán nói chung, khi xâm nhập vào cơ thể đều tranh chấp hấp thụ thức ăn trong đường tiêu hóa, dẫn đến người bệnh có tình trạng kém hấp thu, lâu dần có thể dẫn đến làm người bệnh mệt mỏi, chậm phát triển thể lực, thậm chí gây suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hoá.</p>
</li>
<li>
<p>Ấu trùng sán lợn gây nguy hiểm nhất là khi tấn công vào não và vào tim, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ và có thể để lại các biến chứng. Trường hợp chui mắt có thể gây tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù.</p>
</li>
<li>
<p>Sán dây trưởng thành còn gây nhiễm độc thần kinh hoặc thường gây ra những biến chứng cho hệ thần kinh trung ương, chẳng hạn như liệt các dây thần kinh, nói ngọng, giảm thị lực, gây động kinh; có trường hợp có thể gây ra các tai biến thần kinh nghiêm trọng làm bệnh nhân có thể tử vong.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Ấu trùng sán lợn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để chủ động phòng bệnh ấu trùng sán lợn, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo người dân:</p>
<ul>
<li>
<p>Không sử dụng thịt lợn bệnh để chế biến thực phẩm, phải tuân thủ quy tắc: “ăn chín, uống chín”, ăn các thức ăn đã được nấu chín kỹ, chế biến hợp vệ sinh;</p>
</li>
<li>
<p>Không ăn các thực phẩm sống như thịt lợn, nem chua, thịt lợn tái (nguy cơ nhiễm sán dây trưởng thành), rau sống không đảm bảo vệ sinh (nguy cơ mắc bệnh ấu trùng sán lợn);</p>
</li>
<li>
<p>Quản lý phân tươi, nhất là ở những vùng có người nhiễm sán dây lợn trưởng thành trong ruột;</p>
</li>
<li>
<p>Không dùng phân người và gia súc chưa ủ đúng kỹ thuật để bón cho rau xanh và cây trồng;</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không nuôi lợn thả rông; vệ sinh môi trường sống cho người và vật nuôi;</p>
</li>
<li>
<p>Người có sán trưởng thành trong ruột phải được điều trị, không phóng uế bừa bãi;</p>
</li>
<li>
<p>Quản lý chặt chẽ tiêu chuẩn vệ sinh các lò mổ lợn;</p>
</li>
<li>
<p>Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng (nhất là trước khi chế biến thực phẩm hoặc trước khi ăn), vệ sinh cơ thể sạch sẽ;</p>
</li>
<li>
<p>Tẩy giun sán 6 tháng một lần đối với trẻ từ 2 tuổi trở lên</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ấu trùng sán lợn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Việc chẩn đoán hiện tại có đang mắc bệnh ấu trùng sán lợn hay không cần dựa vào nhiều yếu tố vì xét nghiệm ELISA kháng thể dương tính có thể do đã bị nhiễm bệnh trước đó. Vì vậy, việc chẩn đoán chính xác nguồn lây truyền, đường lây cần có các điều tra, đánh giá dịch tễ cẩn thận, rõ ràng, chính xác đảm bảo khách quan dựa trên các bằng chứng khoa học.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Ấu trùng sán lợn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Theo Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), nếu không may mắc bệnh sán dây, ấu trùng sán lợn thì người dân cũng không nên quá lo lắng vì bệnh không khó điều trị và hiện nay ở Việt Nam có đầy đủ các loại thuốc để có thể điều trị khỏi tất cả các thể nhiễm sán.</p>
<p>Tuy nhiên, người bệnh không được tự ý mua thuốc về dùng và không nên điều trị bằng Đông y, thuốc nam hoặc các thuốc cổ điển, vì dễ gây biến chứng nguy hiểm.</p>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/cach-nhan-biet-thit-lon-nhiem-san/">Cách nhận biết thịt lợn nhiễm sán</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-thong-tin-can-biet-ve-xet-nghiem-san-lon/">Những thông tin cần biết về xét nghiệm sán lợn</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/3-cach-nhiem-san-lon-qua-duong-uong/">3 cách nhiễm sán lợn qua đường ăn uống</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/5-mon-tiem-nguy-co-nhiem-san-lon/">5 món ăn tiềm ẩn nguy cơ nhiễm sán lợn</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/au-trung-san-lon-4704/ |
Áp xe gan | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe gan</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6091, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_35_636323.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_36_678931.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_37_156025.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_37_053913.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6092, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_37_191011.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_37_247154.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_37_610169.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_37_554672.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_36_678931.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_37_247154.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_35_636323.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_10_35_37_191011.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Áp xe gan là gì ?</strong></p>
<p style="text-align:justify">Gan là cơ quan quan trọng trong cơ thể con người, có chức năng dự trữ năng lượng, tạo ra protein và thải trừ những chất gây hại cho cơ thể. Áp xe gan là hiện tượng hình thành ổ mủ trong tổ chức gan do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùng. Áp xe có thể to hoặc nhỏ, là một bệnh rất nguy hiểm vì gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho con người.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe gan</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify"><strong>Nguyên nhân áp xe gan</strong> có thể do vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra. Ở các nước phát triển, nguyên nhân do vi khuẩn chiếm tỷ lệ hàng đầu. Nhưng nhìn chung trên toàn thế giới, áp xe gan do ký sinh trùng là amip lại là nguyên nhân phổ biến nhất.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vi khuẩn và ký sinh trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gây áp xe gan theo đường máu là động mạch và tĩnh mạch, theo đường bạch huyết hoặc đường dẫn mật.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Các loại vi khuẩn và ký sinh trùng đều tổn tại trong các ổ nhiễm khuẩn như mụn, nhọt, các áp xe cơ, áp xe phổi.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra, áp xe gan cũng có thể do vi sinh vật đi ngược theo đường mật vào gan gây nhiễm khuẩn khu trú gọi là <strong>áp xe gan đường mật</strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe gan</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Các triệu chứng áp xe gan </strong>không xuất hiện ngay những khi xuất hiện, sẽ biểu hiện lâm sàng rất nặng. Các triệu chứng nguy hiểm của bệnh như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Buồn nôn và nôn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chán ăn, sụt cân</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vã mồ hôi nhiều</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vàng da</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt cao kèm rét run: sốt 39°C - 40°C trong giai đoạn cấp tính của bệnh, sau đó sẽ giảm xuống và kéo dài.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau tức hạ sườn phải: đây là biểu hiện do gan bị sưng to, nếu ổ áp xe to cấp tính thì đau lan xuống vùng thượng vị hoặc toàn bộ vùng bụng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cảm giác căng tức, nặng vùng hạ sườn phải: do gan sưng to, đẩy cơ hoành lên cao nên bệnh nhân có cảm giác này và có khi sẽ gây ho và ho.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ấn kẽ sườn 11- 12 đau khi thăm khám lâm sàng.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe gan</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc phải áp xe gan là:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Nữ giới</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Độ tuổi 60- 70. Hoặc áp xe gan cũng có ở trẻ sơ sinh do thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong ăn uống.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bị các bệnh về gan như nhiễm trùng gan, suy chức năng gan.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe gan</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để phòng ngừa bệnh áp xe gan, mọi người cần thực hiện những điều sau trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Thực hiện ăn chín uống sôi: không ăn các loại thức ăn sống như nem, gỏi, tiết canh... Không uống nước chưa được đun sôi như nước lã ao, hồ, suối...</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Không ăn rau sống chưa được rửa sạch.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rửa sạch tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khi cơ thể có dấu hiệu nhiễm khuẩn, cần đến cơ sở y tế khám và chữa trị ngay.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khi nghi ngờ bị áp xe gan, nên khám bệnh sớm nhất để theo dõi và điều trị, tránh những biến chứng nguy hiểm như vỡ ổ áp xe gan, nhiễm trùng ổ bụng, vỡ ống tiêu hóa.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe gan</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Ngoài những biểu hiện trên lâm sàng như đau tức hạ sườn phải, sốt cao, ho và khó thở... Để chẩn đoán chính xác áp xe gan cần làm những xét nghiệm cận lâm sàng như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm máu để tìm dấu tăng bạch cầu, thiếu máu đẳng sắc nhẹ hồng cầu bình thường.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm tốc độ lắng máu.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm chức năng gan: ALP tăng, Albumin giảm, men gan tăng, bilirubin tăng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">50% trường hợp áp xe gan sẽ cho kết quả cấy máu dương tính.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm phân: chứa trứng hay thể tư dưỡng của histolytica. Nếu nghi ngờ nhiễm histolytica, làm thêm xét nghiệm huyết thanh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">X quang ngực thẳng có hình ảnh vòm hoành bên phải nâng cao, có xẹp phổi hay tràn dịch màng phổi.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify"><strong>Siêu âm áp xe gan</strong> cũng được dùng để chẩn đoán bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chụp cắt lớp vi tính cũng phát hiện được áp xe gan.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nội soi mật tụy ngược dòng sẽ chỉ ra vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn, cho phép đặt stent hoặc dẫn lưu.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe gan</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Hiện nay, hai phương pháp phổ biến để<strong> điều trị áp xe gan </strong>là điều trị nội khoa và dẫn lưu rút mủ qua da.</p>
<h3 style="text-align:justify">Điều trị nội khoa:</h3>
<p style="text-align:justify">Các bệnh nhân áp xe gan được điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng. Trên thực tế, bệnh nhân bị áp xe gan được các bác sĩ phẫu thuật chọc hút ổ áp xe trước khi điều trị nội khoa. Sau đó bệnh phẩm được nuôi cấy và bệnh nhân được cho thuốc dựa vào kết quả kháng sinh đồ. Đây là sự phối hợp điều trị mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm kinh phí chữa trị cho người bệnh.</p>
<h3 style="text-align:justify">Dẫn lưu rút mủ qua da:</h3>
<p style="text-align:justify">Hầu hết những ca áp xe gan do vi khuẩn hoặc áp xe gan lớn do amip không được điều trị phục hồi hoàn toàn chỉ với kháng sinh đơn thuần. Do đó cần được dẫn lưu dựa vào kết quả siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính.</p>
<p style="text-align:justify">Phương pháp này cũng cần thiết khi áp xe vỡ và bệnh nhân bị viêm phúc mạc, ổ áp xe quá lớn (> 5cm) hoặc nhiều vách, hay bệnh nhân mắc phải các bệnh lý trong ổ bụng cần phẫu thuật như <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dieu-tri-viem-ruot-thua-co-can-mo-hay-khong/">viêm ruột thừa</a>.</p>
<p style="text-align:justify">Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế như khó áp dụng với các áp xe lớn, nhiều ổ áp xe, các bệnh kết hợp như bệnh đường mật cần phẫu thuật.</p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-ap-xe-gan-co-nguy-hiem-khong/">Bệnh áp xe gan có nguy hiểm không?</a></strong></li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tieu-hoa-gan-mat/cac-bien-chung-do-ap-xe-gan-gay-nen/">Các biến chứng do áp xe gan gây nên</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/ky-thuat-dieu-tri/dan-luu-ap-xe-gan-270/">Dẫn lưu áp xe gan</a></strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-gan-3238/ |
Áp xe não do amip | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Áp xe não do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 7030, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_46_949870.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_47_060140.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_47_461192.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_47_409005.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 7031, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_47_516341.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_47_623963.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_48_083697.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_48_000938.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 7032, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_48_221270.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_48_345502.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_48_813986.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_48_752778.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_47_060140.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_47_623963.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_48_345502.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_46_949870.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_47_516341.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_07_2019_15_18_48_221270.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Áp xe do amip </strong>là bệnh lý thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ này gặp khá cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu độ tuổi 20 – 40. Biểu hiện lâm sàng áp xe do amip khá đa dạng, hiệu quả điều trị tốt nếu được phát hiện sớm, tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí có các biến chứng có thể tử vong.</p>
<p><strong>Áp xe não do amip</strong> là do amip từ ruột vào vòng tuần hoàn lớn tới não gây ra các ổ áp xe ở 2 bán cầu đại não. Bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực nội sọ: Đau đầu dữ dội, nôn và buồn nôn, hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc ở từng mức độ khác nhau. Các triệu chứng thần kinh phụ thuộc vào vị trí tổn thương ở não. Áp xe do amip ở một số cơ quan khác: áp xe lách, áp xe thận, áp xe cơ quan sinh dục nữ... có thể gặp nhưng rất hiếm.</p>
<p>Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amip (Entamoeba histolytica) gây ra, thường gặp sau bệnh lỵ amip hoặc lỵ mãn tính.</p>
<p>Kén amip qua thức ăn, nước uống... xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hoá. Khi tới dạ dày, nhờ tác dụng của dịch vị phá vỡ vỏ, bốn nhân trong kén được giải phóng phát triển thành 4 amip nhỏ sau đó chúng di chuyển xuống cư trú ở hồi manh tràng là nơi giàu chất dinh dưỡng, pH thích hợp và có nhiều vi khuẩn cộng sinh. Bình thường amip nhỏ không xâm nhập được vào thành ruột để gây bệnh mà theo phân xuống đại tràng thải ra ngoài. Một số amip nhỏ co lại thành kén và cũng được thải theo phân ra ngoài là nguy cơ lây lan cho người khác. Khi thành ruột bị tổn thương (do vi khuẩn khác hoặc chấn thương) amip nhỏ mới tấn công được vào thành ruột, sinh sản tại đó và tiết ra các men tiêu protein dẫn đến hoại tử tế bào niêm mạc ruột. Tại thành ruột, lúc đầu amip gây ra những điểm xung huyết ở niêm mạc, sau đó tạo nên các cục nhỏ trên mặt niêm mạc rồi dần dần hoại tử và tạo thành những vết loét. Các vết loét có thể rộng tới 2-2,5cm, xung quanh bờ cương tụ, phù nề và xung huyết. Đáy vết loét sâu tới lớp hạ niêm mạc và phủ bởi lớp mủ. Những vết loét gần nhau có thể thông với nhau tạo thành vết loét lớn hơn, sâu tới lớp cơ và cùng với các vi khuẩn tạo nên các ổ áp xe sâu, có thể gây thủng ruột và viêm phúc mạc mủ. Khi các vết loét gây tổn thương mạch máu thành ruột, amip có thể thâm nhập vào máu và theo dòng máu đi khắp cơ thể gây tổn thương các cơ quan khác ngoài ruột như gan, phổi, não v.v.. Tại đây amip có thể tạo thành các ổ áp xe.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Áp xe não do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại amip. Chỉ có loại E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh.</p>
<p>Sau khi cơ thể nhiễm amip, bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng , bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Áp xe não do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các triệu chứng áp xe não thường phát triển chậm trong vài tuần, nhưng cũng có thể xuất hiện đột ngột như:</p>
<ul>
<li>
<p>Thay đổi về sức khỏe tâm thần như gia tăng sự nhầm lẫn, giảm khả năng phản xạ và cảm thấy khó chịu</p>
</li>
<li>
<p>Nói ít</p>
</li>
<li>
<p>Giảm cảm giác</p>
</li>
<li>
<p>Giảm vận động do mất chức năng cơ bắp</p>
</li>
<li>
<p>Thay đổi khả năng nhìn</p>
</li>
<li>
<p>Thay đổi tính cách hoặc hành vi</p>
</li>
<li>
<p>Nôn</p>
</li>
<li>
<p>Sốt</p>
</li>
<li>
<p>Ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p>Cứng cổ, đặc biệt là khi bị sốt và ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p>Nhạy cảm với ánh sáng</p>
</li>
<li>
<p>Đối với trẻ sơ sinh có thể có thêm các triệu chứng khác như phồng thóp, nôn ói, khóc thét, co cứng ở tay chân.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Áp xe não do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc áp xe não bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Ăn uống không đảm bảo vệ sinh.</p>
</li>
<li>
<p>Nữ giới có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ cao hơn là không nhiều.</p>
</li>
<li>
<p>Độ tuổi mắc bệnh cao vào khoảng 60 đến 70 tuổi. </p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Áp xe não do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Rửa tay trước khi ăn, vệ sinh ăn uống, tránh để lây nhiễm kén amip vào thức ăn, nước uống</p>
</li>
<li>
<p>Xử lý phân, tuyệt đối không dùng phân tươi bón rau quả. Khi dùng rau quả tươi phải rửa sạch, phải khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip.</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị những người mang kén amip bằng metronidazol.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe não do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amip </p>
<p>Chẩn đoán gợi ý khi có các biểu hiện bất thường của thần kinh: ý thức, giảm vận động, co giật,...</p>
<p>Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm</p>
<ul>
<li>
<p>Xét nghiệm máu thường quy: bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng.</p>
</li>
<li>
<p>Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ thường nhạy và chính xác hơn siêu âm. Có hình ảnh áp xe gan</p>
</li>
<li>
<p>Phát hiện amip bằng phản ứng men ELISA.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Áp xe não do amip</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Điều trị áp xe não do amip</strong> là bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển và chẩn đoán bệnh, tình trạng tổn thương não, áp xe giai đoạn sớm, kích thước, số lượng vị trí của các ổ áp xe. Điều trị cũng như <strong>chăm sóc người bệnh áp xe não</strong> cần được tiến hành ngay từ đầu nhằm hạn chế các biến chứng, di chứng nguy hiểm </p>
<p>Ngày nay 3 biện pháp phối hợp để điều trị áp xe não do amip đó là:</p>
<ul>
<li>
<p>Thuốc đặc trị amip</p>
</li>
<li>
<p>Loại bỏ ổ mủ khi nó đã hình thành</p>
</li>
<li>
<p>Kháng sinh kết hợp</p>
</li>
</ul>
<p>Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip</p>
<p>Phẫu thuật ổ áp xe não thường được chỉ định trong các trường hợp:</p>
<ul>
<li>
<p>Ngày càng tăng áp lực nội sọ</p>
</li>
<li>
<p>Ổ áp xe không đáp ứng với thuốc</p>
</li>
<li>
<p>Có khí trong áp xe</p>
</li>
<li>
<p>Có nguy cơ ổ áp xe bị vỡ</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/amip-an-nao-3153/">Amip ăn não: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/bo-nao-35/">Cấu trúc và chức năng của bộ não</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ung-thu-nao-3260/">Ung thư não: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ap-xe-nao-do-amip-4905/ |
Bệnh lao phổi | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5949, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_38_642019.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_38_763191.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_169676.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_092300.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5950, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_233902.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_332583.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_711682.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_646396.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5951, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_788069.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_963011.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_40_920523.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_40_842576.png", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_38_763191.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_332583.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_963011.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_38_642019.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_233902.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_21_39_788069.png);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Bệnh lao là bệnh gì?</p>
<p>Bệnh lao (còn gọi là TB) là một bệnh truyền nhiễm do vi trùng lao gây nên. Nếu vi trùng lao thâm nhập vào một cơ quan nào đó trong cơ thể và sinh sôi đồng thời cơ thể không thể chống lại nó, khi đó sẽ hình thành bệnh lao.</p>
<p>Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể như lao màng phổi, lao hạch bạch huyết, lao màng não, lao xương khớp, lao màng bụng, lao hệ sinh dịch - tiết niệu, lao ruột, trong đó bệnh lao phổi thường gặp nhất (chiếm 80 – 85%) và là nguồn lây chính cho người xung quanh.</p>
<p>Đối với người bị nghi ngờ mắc bệnh lao phổi, nếu xét nghiệm soi đờm trực tiếp thấy có vi khuẩn lao thì người bệnh được chẩn đoán là lao phổi AFB(+) và ngược lại là lao phổi AFB(-)</p>
<p>Những số liệu về tình trạng bệnh lao phổi:</p>
<ul>
<li>
<p>Theo số liệu thống kê, năm 2015 có 1,8 triệu người bị chết do lao phổi, trong số 10,4 triệu người mắc bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng mỗi năm có 9 triệu người mắc bệnh lao, trong đó có 3 triệu người không được điều trị y tế.</p>
</li>
<li>
<p>Các triệu chứng bệnh lao phổi có thể kéo dài trong nhiều tháng. Một người bệnh lao phổi có thể lây nhiễm cho 10 - 15 người khác thông qua tiếp xúc gần trong 1 năm.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Bệnh lây lan do vi khuẩn lao phát tán ra ngoài khi người mắc lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ mà vô tình người tiếp xúc gần đó có thể bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn lao có thể qua đường máu hay bạch huyết đến các tạng khác trong cơ thể và gây bệnh tại đó.</p>
<p>Vi khuẩn lao có khả năng kháng lại cồn và axit mà ở nồng độ đó vi khuẩn khác bị tiêu diệt. Vi khuẩn lao tồn tại được nhiều tuần trong đờm, rác ẩm và tối, chết ở nhiệt độ 1000C/5 phút và dễ bị mất khả năng gây bệnh dưới ánh nắng mặt trời.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những triệu chứng lao phổi điển hình gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Ho kéo dài hơn 3 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng quan trọng nhất liên quan đến lao phổi</p>
</li>
<li>
<p>Đau ngực, thỉnh thoảng khó thở</p>
</li>
<li>
<p>Cảm thấy mệt mỏi mọi lúc</p>
</li>
<li>
<p>Đổ mồ hôi trộm về đêm</p>
</li>
<li>
<p>Sốt nhẹ, ớn lạnh về chiều</p>
</li>
<li>
<p>Chán ăn, gầy sút</p>
</li>
</ul>
<p>Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được nêu trên. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy đến gặp bác sĩ để được khám bệnh và tham khảo ý kiến.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-lao-phoi-co-lay-khong/"><strong>Bệnh lao phổi có lây?</strong></a></p>
<p>Bệnh rất dễ lây từ người sang người do lây bằng đường hô hấp. Không có ổ chứa mầm bệnh trong thiên nhiên hoặc vật trung gian truyền bệnh</p>
<p>Nguồn bệnh là những người bệnh lao phổi, lao thanh quản, phế quản trong giai đoạn ho khạc ra vi khuẩn lao.</p>
<p>Vi khuẩn lao trong các hạt nước bọt li ti, hoặc trong các hạt bụi nhỏ có đường kính từ 1 đến 5 mm sẽ dễ dàng bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn có thể qua máu, bạch huyết đến các tạng khác trong cơ thể (hạch bạch huyết, xương, gan, thận,...) và gây bệnh tại các cơ quan đó của cơ thể.</p>
<p>Cứ 1 người bị lao phổi có ho khạc ra vi khuẩn có thể lây cho 10-15 người khác, nhất là trong các quần thể dân cư nhỏ như gia đình, lớp học....</p>
<ul>
<li>
<p>Môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi, ẩm ướt là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn lao phát triển và gây bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc với người bệnh lao phổi hoặc các chất thải chứa vi khuẩn lao có thể bị lây nhiễm.</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng thực phẩm chứa vi khuẩn lao, ăn vật nuôi bị nhiễm lao cũng có thể bị nhiễm lao.</p>
</li>
</ul>
<p>Lưu ý:</p>
<ul>
<li>
<p>Khả năng lây mạnh trong thời gian chưa được điều trị. Nếu không được phát hiện và điều trị, người bệnh sẽ liên tục phát tán vi khuẩn lao trong suốt thời gian họ sống.</p>
</li>
<li>
<p>Khi đã được điều trị bằng thuốc chống lao, khả năng lây bệnh rất thấp</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lao ngoài phổi không có nguy cơ lây nhiễm cho người khác.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Lao phổi là bệnh rất thường gặp, có thể ảnh hưởng mọi người trong mọi lứa tuổi.</p>
<p>Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lao phổi bao gồm:</p>
<ul>
<li>Suy giảm miễn dịch: nhiễm HIV, ung thư...</li>
<li>Tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em</li>
<li>Bị các bệnh mạn tính: loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, suy thận mãn…</li>
<li>Nghiện ma túy, rượu, thuốc lá</li>
<li>Sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticosteroid, hóa chất điều trị ung thư…</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để phòng ngừa sự lây lan của bệnh lao phổi có thể áp dụng một số biện pháp phòng chống sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Tiêm phòng bệnh lao phổi: Tiêm BCG được thực hiện cho trẻ em để phòng chống lao. Hiện nay, nhà nước đang thực hiện tiêm phòng lao ngay tháng đầu sau sinh trong chương trình Tiêm chủng mở rộng</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng khẩu trang khi đi ra ngoài hoặc khi tiếp xúc với người bệnh lao phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Che miệng khi hắt hơi, rửa tay sạch sẽ thường xuyên, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.</p>
</li>
<li>
<p>Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Người<strong> bệnh lao phổi</strong> tránh lây nhiễm cho người khác bằng cách không ngủ cùng phòng với người khác, không đến nơi đông người...</p>
</li>
<li>Người bệnh phải đeo khẩu trang, khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ qui định và đờm hoặc các vật chứa nguồn lây phải được hủy đúng phương pháp.</li>
<li>Tận dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt cho nơi ở và các vật dụng của người bệnh.</li>
<li>
<p>Thực hiện lối sống lành mạnh như: ăn uống hợp lý, ngủ đầy đủ, tập thể dục đều đặn và không sử dụng các chất gây nghiện như ma túy, rượu bia, thuốc lá…</p>
</li>
</ul>
<ul>
<li>
<p>Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc và khám sức khỏe định kỳ là điều cần thiết để phòng bệnh lao.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bác sĩ sẽ hỏi bệnh khai thác các triệu chứng toàn thân như sốt nhẹ về chiều, đổ mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân đồng thời khám phổi và khám toàn thân. Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm:</p>
<ul>
<li>
<p>Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm Xpert MTB/RIF (nếu có thể)</p>
</li>
<li>
<p>Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao</p>
</li>
<li>
<p>X-quang phổi</p>
</li>
</ul>
<p>Chẩn đoán xác định bệnh: Phải có ít nhất 1 mẫu có AFB(+) và hình ảnh X quang nghi lao hoặc khi có 2 mẫu đờm (+)</p>
<p>Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn ngừa diễn tiến nặng hơn của bệnh và tránh các tình huống trở nặng cần cấp cứu, vì vậy bạn hãy gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để tránh các trường hợp <strong>bệnh lao phổi nặng</strong>.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh lao phổi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nếu không được điều trị kịp thời người <strong>bệnh lao phổi</strong> có thể gặp một số biến chứng sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, ho ra máu.</p>
</li>
<li>
<p>Sau khi chữa khỏi lao phổi vẫn có thể để lại một số di chứng như: suy hô hấp mãn, giãn phế quản, u nấm phổi, tràn khí màng phổi...</p>
</li>
</ul>
<p>Phương pháp điều trị phổ biến là dùng thuốc trị lao.</p>
<p>Hầu hết các trường hợp lao phổi đều có thể chữa khỏi được khi điều trị đúng phương pháp và đúng thuốc. Các phác đồ điều trị lao được phân ra điều trị tùy theo từng trường hợp cụ thể. Sử dụng loại thuốc nào và điều trị trong bao lâu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố:</p>
<ul>
<li>
<p>Sức khỏe người bệnh</p>
</li>
<li>
<p>Độ tuổi</p>
</li>
<li>
<p>Khả năng đề kháng với thuốc</p>
</li>
<li>
<p>Loại lao mắc phải là lao phổi hay lao ngoài phổi. Trường hợp những người mắc bệnh lao ngoài phổi chỉ cần dùng một loại kháng sinh lao, trong khi đó những người bị <strong>bệnh lao phổ</strong>i thường phải dùng nhiều loại thuốc.</p>
</li>
</ul>
<p>Phác đồ <strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/muc-do-nguy-hiem-va-kha-nang-chua-khoi-benh-lao-phoi/">điều trị cho người mắc bệnh lao phổi</a></strong> lần đầu tiên (Theo Chương trình Chống lao Quốc gia):</p>
<ul>
<li>
<p>Giai đoạn tấn công (2 tháng) gồm 4 loại thuốc: ethambutol (hoặc streptomycine), rifampicine, isoniazide, pyrazinamide</p>
</li>
<li>
<p>Giai đoạn duy trì (6 tháng) gồm 2 loại thuốc isoniazide và ethambutol.</p>
</li>
</ul>
<p>Lưu ý khi điều trị thuốc kháng lao:</p>
<ul>
<li>
<p>Uống thuốc đầy đủ, đúng liều lượng, không được tự ý ngưng sử dụng thuốc ngay cả khi các triệu chứng bệnh lao phổi đã biến mất.</p>
</li>
<li>
<p>Sau khi điều trị, vi khuẩn lao phổi nào còn sống sót có thể trở nên kháng thuốc, sau đó phát triển thành bệnh lao đa kháng thuốc (MDR) trong tương lai. Khi đó, việc điều trị <strong>bệnh lao phổi</strong> gặp khó khăn hơn rất nhiều.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/mach-me-nhung-mui-tiem-vac-xin-bao-ve-con-ca-doi/">Mách mẹ những mũi tiêm vắc xin bảo vệ con cả đời</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-lao-phoi-tiem-phong-roi-co-bi-lay-nua-khong/"><strong>Bệnh lao phổi: Tiêm phòng rồi có bị lây nữa không?</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/lao-hach-va-lao-phoi-khac-nhau-nao/"><strong>Lao hạch và lao phổi khác nhau thế nào?</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-lao-phoi-3183/ |
Bạch hầu | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bạch hầu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6734, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_25_521412.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_25_659491.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_056473.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_25_972387.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6735, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_104994.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_168263.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_474160.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_412041.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6736, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_556828.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_644116.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_27_034081.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_995849.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_25_659491.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_168263.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_644116.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_25_521412.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_104994.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_59_26_556828.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify">Bạch hầu là một tình trạng nhiễm vi khuẩn, có thể được ngăn ngừa bằng chủng ngừa. Tình trạng nhiễm trùng ở đường thở trên hay vùng mũi hầu tạo nên lớp màng xám, mà khi hiện diện tại vùng thanh quản hay khí quản, có thể gây ra thở rít và tắc nghẽn. Bị ở mũi có thể làm trẻ chảy máu mũi. Độc tố bạch hầu gây liệt cơ, viêm cơ tim, dẫn đến tử vong</p>
<p style="text-align:justify">Bạch hầu là cực kỳ hiếm ở Hoa Kỳ và các nước phát triển khác, nhờ tiêm vắc-xin rộng rãi chống lại căn bệnh này.</p>
<p style="text-align:justify">Hiện nay, đã có thuốc để điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi điều trị, bệnh bạch hầu có thể gây tử vong với tỷ lệ 3% những người mắc bệnh bạch hầu tử vong, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.</p>
<p style="text-align:justify">Vậy <strong>bệnh bạch hầu là gì</strong>, nguyên nhân, <strong>cách phòng và điều trị bệnh bạch hầu </strong>ra sao? <strong> </strong></p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bạch hầu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae là nguyên nhân gây ra bệnh bạch hầu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bạch hầu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các dấu hiệu và triệu chứng bạch hầu thường bắt đầu từ hai đến năm ngày sau khi bị nhiễm bệnh như sau :</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau họng và khàn giọng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sưng hạch bạch huyết ở cổ </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó thở hoặc thở nhanh</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chảy nước mũi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt và ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó chịu</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Ở một số người, nhiễm vi khuẩn bạch hầu gây ra chỉ gây ra các triệu chứng bệnh nhẹ hoặc không có dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng nào cả. Những người bị nhiễm bệnh nhưng vẫn không biết về căn bệnh của mình được gọi là người mang bệnh bạch hầu (carriers of diphtheria), bởi vì họ có thể lây truyền bệnh cho cộng động mà không có triệu chứng bị bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Vi khuẩn bạch hầu gây bệnh trên da (cutaneous diphtheria)</p>
<p style="text-align:justify">Một loại bạch hầu thứ hai có thể ảnh hưởng đến da với triệu chứng đau, đỏ và sưng, loét bao phủ bởi một màng màu xám ở vùng hầu cũng có thể phát triển trong bệnh bạch hầu trên da. Mặc dù bệnh này phổ biến hơn ở vùng khí hậu nhiệt đới, bệnh bạch hầu trên da cũng xảy ra ở Hoa Kỳ, đặc biệt là ở những người có vệ sinh kém, sống trong điều kiện đông đúc.</p>
<h3 style="text-align:justify"><strong>Khi nào đi khám bác sĩ?</strong></h3>
<p style="text-align:justify">Đến ngay cơ sở Y tế khám ngay lập tức nếu phụ huynh hoặc trẻ đã tiếp xúc với người mắc bệnh bạch hầu. Nếu không chắc chắn liệu trẻ đã được tiêm phòng bệnh bạch hầu hay chưa, thì phụ huynh cũng nên đưa con đến cơ sở Y tế khám và kiểm tra lại vấn đề này. Phụ huynh hãy đảm bảo con mình được tiêm vacxin bạch hầu đầy đủ và đúng lịch.</p>
<h3 style="text-align:justify"><strong>Biến chứng của bạch hầu</strong></h3>
<p style="text-align:justify">Nếu không được điều trị, bệnh bạch hầu có thể dẫn đến:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Vấn đề về thở. Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu có thể tiết độc tố và độc tố này gây tổn thương mô ở khu vực nhiễm trùng ngay lập tức - thường là mũi và cổ họng. Tại vị trí đó, nhiễm trùng tạo ra một màng cứng màu xám bao gồm các tế bào chết, vi khuẩn và các chất khác. Màng này có thể cản trở hô hấp.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau tim. Độc tố bạch hầu có thể lây lan qua dòng máu và làm tổn thương các mô khác trong cơ thể, chẳng hạn như cơ tim, gây ra các biến chứng như viêm cơ tim. Tổn thương tim do viêm cơ tim có thể nhẹ, biểu hiện là những bất thường nhỏ trên điện tâm đồ hoặc nghiêm trọng dẫn đến suy tim sung huyết và đột tử.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tổn thương thần kinh. Độc tố cũng có thể gây tổn thương thần kinh. Mục tiêu điển hình là dây thần kinh ở cổ họng gây khó nuốt, nếu ở cánh tay và chân cũng có thể bị viêm, gây yếu cơ. Nếu độc tố Corynebacterium diphtheriae làm tổn thương các dây thần kinh giúp kiểm soát các cơ hô hấp, các cơ này có thể bị tê liệt. </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Về điều trị, hầu hết những người mắc bệnh bạch hầu đều sống sót sau những biến chứng này, nhưng quá trình phục hồi thường chậm. Bạch hầu gây tử vong ở khoảng 3% những người mắc bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bạch hầu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Thông thường Corynebacterium diphtheriae nhân lên trên hoặc gần bề mặt của màng nhầy của cổ họng. Corynebacterium diphtheriae lây lan qua ba con đường:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Thông qua giọt nước trong không khí. Khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho sẽ phát ra một giọt nước có chứa mầm bệnh, những người ở gần đó có thể hít phải Corynebacterium diphtheriae. Bạch hầu lây lan nhanh chóng theo cách này, đặc biệt ở những nơi đông người.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thông qua vật dụng cá nhân chứa mầm bệnh. Một số trường hợp mắc bệnh bạch hầu từ việc chưa làm sạch các vật dụng mà người nhiễm bệnh đã sử dụng từ cốc uống nước chưa rửa của người bị nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc với các giấy ăn mà người bệnh đã sử dụng...</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đồ gia dụng bị ô nhiễm. Một số trường hợp hiếm hơn khi bị lây nhiễm bệnh bạch hầu thông qua các vật dụng dùng chung trong gia đình, chẳng hạn như khăn hoặc đồ chơi.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Người khỏe cũng có thể tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh bạch hầu khi chạm vào vết thương bị nhiễm trùng. Những người đã bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu nhưng chưa được điều trị có thể lây nhiễm cho những người khỏe mạnh trong vòng sáu tuần - ngay cả khi họ không có bất kỳ triệu chứng nào.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bạch hầu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Những người có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Trẻ em và người lớn không được tiêm vacxin bạch hầu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Những người sống trong điều kiện đông đúc hoặc mất vệ sinh</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bất cứ ai đi du lịch đến một khu vực đang có dịch bệnh bệnh bạch hầu </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bạch hầu hiếm khi xảy ra ở Hoa Kỳ và Tây Âu, nơi các quan chức y tế đã tiêm vắc-xin cho trẻ em chống lại tình trạng này trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, bệnh bạch hầu vẫn còn phổ biến ở các nước đang phát triển nơi tỷ lệ tiêm chủng thấp. Ở những khu vực tiêm vắc-xin bạch hầu chưa phải là bắt buộc thì căn bệnh này chủ yếu là mối đe dọa đối với những người chưa được tiêm phòng hoặc tiêm phòng không đầy đủ, những khách du lịch quốc tế hoặc tiếp xúc với những người từ các nước kém phát triển.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bạch hầu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Trước khi có thuốc kháng sinh, bạch hầu là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Ngày nay, căn bệnh này không chỉ có thể chữa được mà còn có thể phòng ngừa được bằng vắc-xin.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vắc-xin bạch hầu thường được kết hợp với vắc-xin uốn ván và ho gà. Vắc-xin ba trong một được gọi là vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà. Phiên bản mới nhất của vắc-xin này được gọi là vắc-xin DTaP cho trẻ em và vắc-xin Tdap cho thanh thiếu niên và người lớn.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà là một trong những loại vắc-xin được các bác sĩ tại Hoa Kỳ khuyên dùng trong thời kỳ sơ sinh. Vắc-xin thường được tiêm ở cánh tay hoặc đùi khi trẻ ở 5 độ tuổi này:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">2 tháng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">4 tháng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">6 tháng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">15 đến 18 tháng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">4 đến 6 tuổi</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Vắc-xin bạch hầu có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh bạch hầu. Nhưng có thể có một số tác dụng phụ. Một số trẻ có thể bị sốt nhẹ, quấy khóc, buồn ngủ hoặc đau tại chỗ tiêm sau khi tiêm DTaP. Hỏi bác sĩ những gì phụ huynh có thể làm cho trẻ giảm thiểu hoặc làm giảm các tác dụng này.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Hiếm khi vắc-xin DTaP gây ra các biến chứng nghiêm trọng ở trẻ, chẳng hạn như phản ứng dị ứng (nổi mề đay hoặc phát ban trong vòng vài phút sau khi tiêm), co giật hoặc sốc - biến chứng có thể điều trị được.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Một số trẻ em như những trẻ bị động kinh hoặc mắc bệnh hệ thần kinh khác thì không nên tiêm vắc-xin DTaP.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"><strong>Tiêm nhắc lại</strong></p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Sau khi đã hoàn thành 5 mũi trên ở thời thơ ấu, người khỏe mạnh cũng cần tiêm nhắc lại vắc-xin bạch hầu để giúp duy trì khả năng miễn dịch. Đó là bởi vì khả năng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu giảm dần theo thời gian.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Trẻ em được tiêm chủng đầy đủ theo khuyến cáo trước 7 tuổi thì nên được tiêm mũi đầu tiên nhắc lại vào khoảng từ 11 đến 12 tuổi. Lần tiêm nhắc tiếp theo được khuyến nghị 10 năm sau, sau đó lặp lại sau khoảng thời gian 10 năm. Tiêm nhắc lại đặc biệt quan trọng nếu người khỏe đi đến các khu vực thường gặp bệnh bạch hầu.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vắc xin bạch hầu nhắc lại được kết hợp với vắc-xin uốn ván nhắc lại(Td). Vắc-xin kết hợp này được tiêm bằng cách tiêm ở cánh tay hoặc đùi.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bạch hầu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bác sĩ có thể nghi ngờ bệnh bạch hầu khi trẻ bị bệnh đau họng với màng màu xám bao phủ amidan và cổ họng. Bác sĩ sẽ chỉ định lấy mẫu bệnh phẩm ở họng hoặc mẫu mô từ vết thương bị nhiễm trùng và mang đi xét nghiệm để kiểm tra xác định có phải là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae. Nếu bác sĩ nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, điều trị sẽ bắt đầu ngay lập tức, ngay cả trước khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bạch hầu</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Kháng độc tố</strong></p>
<p style="text-align:justify">Dùng ngay 40.000 đơn vị kháng độc tố bạch hầu (TB hoặc TM), vì chậm trễ có thể làm tăng nguy cơ tử vong. Vì có một nguy cơ nhỏ có thể bị phản vệ nặng với huyết thanh ngựa trong kháng độc tố, do đó đầu tiên cần thử test trong da trước để phát hiện quá mẫn và phải trong tư thế sẵn sàng điều trị sốc phản vệ. </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Kháng sinh</strong></p>
<p style="text-align:justify">Bất kỳ trẻ nào nghi ngờ bạch hầu đều cần được tiêm bắp sâu mỗi ngày với procaine benzylpenicillin liều 50mg/kg (tối đa 1,2g) trong 10 ngày. Thuốc này không nên tiêm tĩnh mạch.</p>
<p style="text-align:justify"><strong>Liệu pháp oxy</strong></p>
<p style="text-align:justify">Tránh thở oxy trừ phi bắt đầu có tắc nghẽn đường thở. Các dấu hiệu như thở rút lõm ngực nặng hay bứt rứt có nhiều khả năng là chỉ định của mở khí quản (hay đặt nội khí quản) hơn là cho thở oxy. Ngoài ra, sử dụng catheter mũi hay mũi hầu có thể làm trẻ khó chịu và mau thúc đẩy đến tình trạng tắc nghẽn đường thở.</p>
<p style="text-align:justify">Tuy nhiên, nên cho thở oxy nếu bắt đầu có tình trạng tắc nghẽn và đặt nội khí quản hay mở khí quản được cho là cần thiết.</p>
<p style="text-align:justify"><strong>Mở khí quản/đặt nội khí quản</strong></p>
<p style="text-align:justify">Mở khí quản chỉ nên thực hiện bởi đội ngũ có kinh nghiệm, khi có dấu hiệu của tắc nghẽn đường thở hoàn toàn, như thở rút lõm ngực nặng và bứt rứt. Khi đó, mở khí quản cấp cứu cần được thực hiện. Đặt nội khí quản qua miệng là thủ thuật thay thế, nhưng có thể làm bong tróc giả mạc và không thể giải phóng tắc nghẽn.</p>
<p style="text-align:justify"><strong>Điều trị hỗ trợ</strong></p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Nếu trẻ bị sốt (≥ 39 độ C) làm trẻ khó chịu, dùng paracetamol.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khuyến khích trẻ ăn và uống.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nếu trẻ khó nuốt, có thể nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày. Ống sonde dạ dày nên được đặt bởi bác sĩ có kinh nghiệm, hoặc nếu có thể, bởi bác sĩ gây mê. </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tránh thăm khám thường xuyên và thực hiện các thủ thuật xâm lấn khi có thể hoặc tránh quấy rầy trẻ khi không cần thiết.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"><strong>Theo dõi</strong></p>
<p style="text-align:justify">Tình trạng của trẻ, đặc biệt là tình trạng hô hấp, cần được đánh giá bởi điều dưỡng mỗi 3 giờ và bởi bác sĩ hai lần một ngày. Trẻ nên được đặt nằm gần phòng điều dưỡng, để có thể phát hiện sớm bất kỳ dấu hiệu tắc nghẽn đường thở nào ngay khi dấu hiệu mới chớm nặng lên.</p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nen-dua-tre-bi-sot-di-kham-trong-vong-24h-neu-co-cac-bieu-hien-sau/">Nên đưa trẻ bị sốt đi khám trong vòng 24h nếu có các biểu hiện sau</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tre-bi-viem-hong-sot-may-ngay-thi-nen-dua-di-vien/"><strong>Trẻ bị viêm họng sốt mấy ngày thì nên đưa đi viện?</strong></a></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/huong-dan-cham-soc-tre-bi-viem-mui-hong-cap-dung-cach/"><strong>Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị viêm mũi họng cấp đúng cách</strong></a></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bach-hau-4743/ |
Bệnh lang ben | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh lang ben</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5865, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_30_705513.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_30_814214.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_31_155936.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_31_097982.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5866, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_31_240881.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_31_296633.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_31_650735.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_31_595691.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_30_814214.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_31_296633.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_30_705513.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_11_01_31_240881.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Lang ben</strong> là một bệnh nhiễm nấm Pityrosporum ovale ngoài da thường gặp. Bệnh có xu hướng lây lan dễ dàng từ người này sang người khác trong môi trường nhiệt đới nóng ẩm thông qua tiếp xúc hoặc dùng chung đồ dùng sinh hoạt cá nhân (quần áo, khăn tắm…). Bệnh không gây nguy hiểm nhưng có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ bởi các mảng da sáng màu (mất sắc tố). <strong>Bệnh lang ben có khả năng chữa được</strong> đơn giản bằng các loại thuốc kháng nấm dùng ngoài da nhưng cũng có khả năng tái nhiễm từ đồ dùng hoặc quần áo mang mầm bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh lang ben</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nấm Pityrosporum ovale phát triển trên bề mặt da. Nấm Pityrosporum ovale tác động vào lớp biểu bì làm sắc tố dưới da thay đổi, tạo nên các vùng da giảm hoặc mất sắc tố (trắng hơn hẳn so với các vùng da xung quanh).</p>
<p>Một số yếu tố nguy cơ của bệnh:</p>
<ul>
<li>
<p>Thời tiết nóng ẩm</p>
</li>
<li>
<p>Ra nhiều mồ hôi</p>
</li>
<li>
<p>Da tăng tiết dầu</p>
</li>
<li>
<p>Suy giảm miễn dịch (HIV, trẻ em sau mắc cúm, sởi…)</p>
</li>
<li>
<p>Thay đổi nội tiết đặc biệt ở tuổi dậy thì, mang thai hoặc sử dụng nội tiết thay thế.</p>
</li>
<li>
<p>Vệ sinh cá nhân kém</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh lang ben</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Biểu hiện bệnh lang ben bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Xuất hiện các dát từ từ trên da, tăng dần về số lượng và kích thước</p>
</li>
<li>
<p>Da có màu khác so với vị trí xung quanh (có thể sáng hoặc tối hơn), có thể màu trắng, hồng hoặc nâu</p>
</li>
<li>
<p>Vị trí thường gặp: cổ, ngực, lưng và hai cánh tay. Tuy nhiên có thể gặp ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể.</p>
</li>
<li>
<p>Da có thể gây ngứa, tăng lên khi ra nắng hoặc đổ mồ hôi.</p>
</li>
<li>
<p>Nhiễm nấm men làm da không tiếp xúc được với ánh nắng mặt trời</p>
</li>
</ul>
<p>Phân biệt bệnh lang ben hắc lào</p>
<p>Lang ben và hắc lào đều là bệnh lý ngoài da do nhiễm nấm gây nên. Hai bệnh tuy khác nhau về nguyên nhân và triệu chứng nhưng có phương pháp điều trị tương đối giống nhau (xem phần điều trị).</p>
<table cellspacing="1">
<tbody>
<tr>
<td style="border-color:#000000">
<p style="text-align:center">Đặc điểm</p>
</td>
<td style="border-color:#000000">
<p style="text-align:center">Lang ben</p>
</td>
<td style="border-color:#000000">
<p style="text-align:center">Hắc lào</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-color:#000000">
<p>Nguyên nhân</p>
</td>
<td style="border-color:#000000">
<p>Nấm Pityrosporum ovale</p>
</td>
<td style="border-color:#000000">
<p>Nấm Epidermophyton, Microsporum</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-color:#000000">
<p>Triệu chứng</p>
</td>
<td style="border-color:#000000">
<ul>
<li> Dát da màu sắc khác nhau (trắng,hồng hoặc nâu)</li>
<li>
<p>Bề mặt có vảy mịn, cạo như vảy phấn</p>
</li>
<li>
<p>Vị trí: cổ, ngực, lưng, cánh tay</p>
</li>
<li>
<p>Bình thường có thể không ngứa, hoặc ít ngứa, tăng lên khi ra nắng, đổ mồ hôi</p>
</li>
</ul>
</td>
<td style="border-color:#000000">
<ul>
<li>
<p>Đốm da màu đỏ, mụn nước ở rìa</p>
</li>
<li>
<p>Thương tổn hình đồng xu (còn gọi là lác đồng tiền)</p>
</li>
<li>
<p>Vị trí: mông, bẹn, nách</p>
</li>
<li>
<p>Ngứa cả khi bình thường, tăng lên đặc biệt khi đổ mồ hôi.</p>
</li>
</ul>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh lang ben</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh lây qua đường tiếp xúc da trực tiếp hoặc gián tiếp qua đồ dùng cá nhân:</p>
<ul>
<li>
<p>Dùng chung quần áo</p>
</li>
<li>
<p>Dùng chung đồ dùng cá nhân (khăn mặt, khăn tắm, dao cạo râu…)</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh lang ben</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Lang ben có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu gặp ở trẻ em, thiếu niên và thanh niên</p>
</li>
<li>
<p>Người có da nhờn</p>
</li>
<li>
<p>Người đổ mồ hôi nhiều</p>
</li>
<li>
<p>Suy giảm miễn dịch (HIV, AIDS, ung thư điều trị hóa chất, trẻ em sau cúm, sởi…)</p>
</li>
<li>
<p>Thay đổi nội tiết tố (dậy thì, mang thai, sử dụng thuốc tránh thai..)</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh lang ben</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh lang ben là bệnh nhiễm nấm có thể phòng ngừa bằng một số biện pháp sau đây:</p>
<ul>
<li>
<p>Tránh môi trường có nhiệt độ quá cao, môi trường nóng ẩm</p>
</li>
<li>
<p>Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cường độ mạnh, đặc biệt vào mùa hè</p>
</li>
<li>
<p>Tránh ra mồ hôi quá mức, khi lao động hay tập luyện gắng sức cần lau mồ hôi khô</p>
</li>
<li>
<p>Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác, đặc biệt với người bệnh bị lang ben, hắc lào. Thường xuyên giặt giũ quần áo, chăn màn.</p>
</li>
<li>
<p>Trẻ nhỏ khi tắm cần lau người thật khô rồi mới mặc quần áo</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh lang ben</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng và xét nghiệm:</p>
<p> </p>
<p>Triệu chứng:</p>
<ul>
<li>
<p>Dát nhạt màu hoặc màu thẫm, màu hồng, kích thước từ 4 đến 5mm, khu trú chủ yếu vùng cổ, ngực, lưng và cánh tay</p>
</li>
<li>
<p>Nhìn thương tổn như không có vảy nhưng cạo sẽ có vảy</p>
</li>
</ul>
<p>Xét nghiệm:</p>
<ul>
<li>
<p>Tìm thấy nấm ở vảy khi soi trực tiếp dưới kính hiển vi</p>
</li>
<li>
<p>Có nhiều sợi nấm và bào tử vách dày được làm rõ trong dung dịch KOH 10%.</p>
</li>
<li>
<p>Nuôi cấy không có giá trị chẩn đoán do nấm Pityrosporum ovale đòi hỏi phải có môi trường đặc biệt và chúng cũng thường có mặt ở da người bình thường.</p>
</li>
<li>
<p>Soi đèn Wood thấy vùng giảm sắc tố do nhiễm nấm và huỳnh quang màu xanh lá cây nhạt</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh lang ben</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh lang ben và cách điều trị</strong></p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng thuốc bôi và các loại kem chống nấm do bác sĩ chỉ định. Thuốc bôi hàng ngày xung quanh tổn thương liên tục trong 1-2 tuần. Sự nổi gờ và vảy của các đốm dát sẽ được điều trị khỏi. Tuy nhiên sự thay đổi màu sắc da ở các thương tổn có thể kéo dài vài tháng mới có thể trở lại bình thường.</p>
</li>
<li>
<p>Nếu bệnh ảnh hưởng nhiều vùng da, diện tích thương tổn lớn thì có thể sử dụng thuốc chống nấm dạng uống. Ví dụ: Ketoconazole 200mg/ngày, uống 7 ngày (cần chú ý chức năng gan khi sử dụng thuốc)</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Bệnh lang ben ở trẻ nhỏ</strong></p>
<p>Trẻ nhỏ có làn da nhạy cảm, dễ bị kích ứng nên không thể dùng các thuốc chữa bệnh lang ben như người lớn được. Cần có khám/tư vấn của bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.</p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/viem-da-co-dia-3086/">Viêm da cơ địa: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-lang-ben-3152/ |
Basedow | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Basedow</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6097, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_18_954402.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_074055.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_388370.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_324655.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6098, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_447203.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_525703.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_884612.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_796631.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6099, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_944710.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_993969.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_20_281303.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_20_203274.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6100, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_20_339120.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_20_456008.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_20_797043.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_20_730081.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_074055.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_525703.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_993969.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_20_456008.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_18_954402.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_447203.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_19_944710.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/06_06_2019_14_11_20_339120.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Basedow là bệnh gì</strong>? Basedow (hay bệnh Graves) là một dạng bệnh nội tiết, cường giáp phổ biến nhất hiện nay, chiếm hơn 90% các trường hợp cường giáp lưu hành, được đặc trưng bởi biểu hiện bướu giáp lan tỏa và hội chứng cường giáp không ức chế được (triệu chứng lồi mắt)</p>
<p>Bệnh Basedow xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn, chiếm tới 80% các trường hợp, thường ở độ tuổi từ 20-50 và bệnh nhân có tiền sử gia đình biểu hiện bệnh tuyến giáp.</p>
<p>Bệnh basedow rất nguy hiểm cho hệ tim mạch, nếu tình trạng bệnh kéo dài mà không được điều trị đúng cách thì bệnh dễ dẫn tới biến chứng bão giáp khiến bệnh nhân tử vong trong tình trạng suy tim.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Basedow</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay, bệnh Basedow là bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, bệnh có tính chất gia đình với khoảng 15% người bệnh có họ hàng cùng bị bệnh, trong đó 50% họ hàng các bệnh nhân có kháng thể kháng tuyến giáp lưu hành.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Basedow</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ 20-50 tuổi, có thể khởi phát đột ngột hoặc tiến triển từ từ gây sút cân, mệt mỏi khó nhận biết ngay.</p>
<h3>Triệu chứng cơ năng của bệnh Basedow gồm:</h3>
<ul>
<li>
<p>Gầy sút là biểu hiện thường gặp nhất, người bệnh có thể giảm 3-20kg trong vòng vài tuần hoặc vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh nhân nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn tinh thần: dễ lo lắng, kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung và mệt mỏi nhưng khó ngủ</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn điều hòa thân nhiệt: có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng, bệnh nhân hay khát và uống nước nhiều</p>
</li>
<li>
<p>Tim mạch: hay hồi hộp, đánh trống ngực, có thể có cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn tiêu hóa (gặp ở khoảng 20% người bệnh): đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột, có thể kèm buồn nôn, nôn hay đau bụng</p>
</li>
</ul>
<h3>Triệu chứng thực thể của bệnh gồm:</h3>
<p>Triệu chứng tim mạch:</p>
<ul>
<li>Nhịp tim nhanh (trên 100 lần/phút) thường xuyên cả lúc nghỉ ngơi hay gắng sức</li>
<li>Huyết áp tâm thu tăng, tâm trương không tăng</li>
<li>Các mạch máu có cảm giác đập mạnh</li>
<li>Suy tim thường xảy ra ở người có bệnh tim từ trước kết hợp với đợt bệnh Triệu chứng thần kinh- cơ:</li>
<li>Run đầu chi, tăng lên khi xúc động hay cố gắng tập trung làm việc</li>
<li>Phản xạ gân xương thường tăng lên</li>
<li>Yếu cơ tứ chi, đặc biệt là các cơ ở gốc chi, bệnh nhân đi lại nhanh mỏi, bước lên bậc thang khó khăn</li>
</ul>
<h3>Bướu giáp:</h3>
<p>Đây là dấu hiệu gặp ở khoảng 80% các bệnh nhân Basedow, bướu lan tỏa, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt.</p>
<h3>Bệnh mắt nội tiết:</h3>
<ul>
<li>Gặp ở khoảng 40-60% các bệnh nhân Basedow, thương tổn thường xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp vẫn chỉ bị 1 bên.</li>
<li>Dấu hiệu điển hình ở mắt là: mi mắt nhắm không kín, hở khe mi mắt, lồi mắt hoặc nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn</li>
</ul>
<h3>Bệnh da do Basedow:</h3>
<p>Khá hiếm gặp chỉ ở 2-3% bệnh nhân Basedow, biểu hiện lâm sàng có thể gặp như phù niêm trước xương chày, tổn thương xương, dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Basedow</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Vì bệnh Basedow là bệnh nội tiết liên quan đến sự nhạy cảm của tế bào lympho T với các kháng nguyên nằm trong tuyến giáp nên bệnh Basedow không lây.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Basedow</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Một số yếu tố được cho là có thể khởi động đáp ứng miễn dịch khiến người mang yếu tố này sẽ là đối tượng nguy cơ của bệnh Basedow như là:</p>
<ul>
<li>Mang thai, đặc biệt là giai đoạn sau sinh</li>
<li>Ăn quá nhiều iod</li>
<li>Điều trị Lithium có thể làm thay đổi đáp ứng miễn dịch</li>
<li>Nhiễm khuẩn hoặc virus</li>
<li>Ngừng điều trị corticoid</li>
<li>Các nguyên nhân gây stress</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Basedow</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh Basedow là bệnh lý liên quan trực tiếp tới rối loạn tự miễn chưa rõ nguyên nhân, vì vậy người bệnh đã bị Basedow cần có một số biện pháp để làm giảm nguy cơ tái phát của bệnh:</p>
<ul>
<li>Quan trọng nhất vẫn là người bệnh cần nâng cao sức khỏe và thể trạng, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe, sức đề kháng và điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể</li>
<li>Người bệnh cần giữ tinh thần thoải mái và suy nghĩ tích cực, tránh căng thẳng mệt mỏi</li>
<li>Không hút thuốc lá, tránh hít phải khói thuốc lá</li>
<li>Đeo kính bảo vệ mắt khỏi bụi, nhỏ mắt bằng nước muối sinh lý hàng ngày</li>
<li>Không sờ nắn nhiều lên vùng cổ, hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều iod</li>
<li>Điều trị bệnh dứt điểm trước khi mang thai vì thai sản là yếu tố nguy cơ làm bệnh nặng thêm</li>
<li>uân thủ điều trị và tái khám thường xuyên theo lịch hẹn</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Basedow</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để chẩn đoán xác định bệnh Basedow cần phải dựa vào cả lâm sàng và xét nghiệm cần thiết:</p>
<p>Về lâm sàng: Bệnh nhân có hội chứng nhiễm độc giáp kèm ít nhất 1 trong 3 triệu chứng: bướu mạch, lồ mắt và phù niêm trước xương chày</p>
<p>Xét nghiệm cần thiết:</p>
<ul>
<li>
<p>FT4 tăng và <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/hormone-tsh-va-y-nghia-trong-chan-doan-sang-loc-cac-benh-ly-tuyen-giap/">TSH</a> giảm, một số bệnh nhân ở giai đoạn sớm chỉ có FT3 tăng</p>
</li>
<li>
<p>Nồng độ kháng thể TSH-RAb tăng</p>
</li>
<li>
<p>Xạ hình tuyến giáp cho hình ảnh tuyến giáp tăng bắt giữ Iod phóng xạ hoặc Technitium</p>
</li>
</ul>
<p>Bên cạnh đó để việc chẩn đoán chính xác và hiệu quả thì xạ hình tuyến giáp đang dần trở thành một phương pháp quan trọng. Hiện Vinmec đang sử dụng hệ thống SPECT/CT Discovery NM/CT 670 Pro với CT 16 dãy hiện đại của hãng thiết bị y tế hàng đầu thế giới GE Healthcare (Mỹ) thì chất lượng của xạ hình tuyến giáp sẽ cho ra hình ảnh chất lượng cao giúp chẩn đoán sớm bệnh lý cần khảo sát, trong đó có basedow, bướu cổ.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Basedow</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Trên thế giới hiện nay, bệnh Basedow điều trị chủ yếu bằng 3 phương pháp chính: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp.</p>
<p>Đối với điều trị nội khoa:</p>
<ul>
<li>Đây là biện pháp được ưu tiên hàng đầu, được chỉ định khi bệnh mới phát hiện, tuyến giáp to vừa, không có nhân Basedow, chưa có biến chứng và bệnh nhân có điều kiện để điều trị lâu dài theo dõi bệnh</li>
<li>Có 3 loại thuốc kháng giáp được sử dụng chủ yếu đó là: Methimazole, carbimazole và PTU. Trong đó PTU được khuyến cáo không sử dụng trong điều trị ban đầu cho bệnh nhân Basedow</li>
<li>Tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn với phương pháp này là 60-70% sau 12-18 tháng điều trị</li>
</ul>
<p>Đối với điều trị bằng xạ trị:</p>
<ul>
<li>Phương pháp được lựa chọn là phóng xạ trị Iod 131 với mục đích làm cho bướu tuyến giáp nhỏ lại và đưa chức năng tuyến giáp từ cường năng về bình thường</li>
<li>Phương pháp này chống chỉ định với trẻ em và phụ nữ có thai hoặc cho con bú vì gây suy giáp ở trẻ sơ sinh, bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc nặng hoặc bướu quá lớn chèn ép gây nuốt nghẹn hay sặc, khó thở thì ưu tiên phương pháp phẫu thuật hơn</li>
</ul>
<p>Đối với điều trị ngoại khoa:</p>
<ul>
<li>Phẫu thuật chỉ được chỉ định khi bệnh đã được điều trị bằng thuốc ít nhất 4-6 tháng mà không duy trì được bình giáp khi ngưng thuốc, bướu giáp to gây mất thẩm mỹ hoặc có biến chứng khó thở</li>
<li>Nguyên tắc là cắt bỏ gần toàn bộ tuyến giáp chỉ để lại một phần nhỏ 3-6 gram để duy trì chức năng tạo hormon bình thường</li>
<li>Biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật: khàn tiếng, hạ calci máu, nhiễm trùng vết mổ… Tuy nhiên với sự tiến bộ của nền y học hiện nay thì tỷ lệ biến chứng chỉ rơi vào khoảng 1%.</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-buou-co-basedow-co-nguy-hiem-khong/">Bệnh bướu cổ, basedow có nguy hiểm không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/hoat-dong-benh-vien/xa-hinh-tuyen-giap-danh-gia-buou-co-phat-hien-ung-thu-giap-som/">Xạ hình tuyến giáp đánh giá bướu cổ, phát hiện ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-cuong-giap-co-nguy-hiem-khong/">Bệnh cường giáp có nguy hiểm không?</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/basedow-3241/ |
Bướu cổ | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bướu cổ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5945, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_39_836734.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_39_918324.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_265760.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_200457.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5946, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_337950.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_441042.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_815355.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_741681.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5947, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_889636.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_954449.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_41_289934.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_41_231930.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5948, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_10_35_229469.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_10_35_381462.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_10_35_836320.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_10_35_761941.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_39_918324.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_441042.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_954449.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_10_35_381462.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_39_836734.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_337950.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_07_40_889636.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/31_05_2019_02_10_35_229469.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bướu cổ là gì?</strong></p>
<p><strong>Bướu cổ</strong> hay còn gọi là bướu giáp là một bệnh lý phổ biến của tuyến giáp có biểu hiện rất điển hình là có khối lồi lên ở vùng cổ do sự tăng lên về kích thước của tuyến giáp.</p>
<p>Bướu cổ được chia làm ba nhóm là:<strong> bướu cổ lành tính</strong>, ung thư và rối lọan chức năng nội tiết tuyến giáp. Trong đó bướu cổ lành tính là hay gặp nhất chiếm 80% các trường hợp.</p>
<p>Bướu cổ lành tính là các trường hợp tuyến giáp tăng lên về kích thước mà không gây ảnh hưởng đến chức năng của tuyến giáp. Do đó các trường hợp bướu cổ lành tính hầu như không phải can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên khi bướu quá lớn gây nuốt vướng nuốt khó, khó thở và lồi ra phía trước gây mất thẩm mỹ thì có thể phẫu thuật cắt bướu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bướu cổ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Nguyên nhân bướu cổ </strong>được chia làm ba nhóm chính, đó là:</p>
<ul>
<li>
<p>Cơ thể thiếu iod, có thể do cung cấp thiếu hoặc do nhu cầu iod của cơ thể tăng cao.</p>
</li>
<li>
<p>Do dùng thuốc và đồ ăn: các thuốc chứa muối lithi được sử dụng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc điều trị hen, thuốc thấp khớp… Một số đồ ăn như măng, rau cải, nguồn nước có độ cứng cao đều có ảnh hưởng đến sự tổng hợp hooc-môn tuyến giáp và gây bướu cổ.</p>
</li>
<li>
<p>Một số rối loạn hoạt động tuyến giáp bẩm sinh có tính chất gia đình.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bướu cổ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tùy từng loại bướu khác nhau mà <strong>triệu chứng bướu cổ</strong> có thể chỉ có các dấu hiệu tại chỗ hoặc có các biểu hiện tại chỗ kèm theo các dấu hiệu toàn thân khác.</p>
<p>Dấu hiệu toàn thân có thể có trong bệnh bướu cổ:</p>
<ul>
<li>
<p>Mệt mỏi, căng thẳng, giảm trí nhớ, khô da, thường xuyên bị lạnh</p>
</li>
<li>
<p>Cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, hay đổ mồ hôi, gầy sút cân</p>
</li>
<li>
<p>Lồi mắt</p>
</li>
<li>
<p>Thay đổi giọng nói, thường gặp là khàn giọng.</p>
</li>
</ul>
<p>Có khối ở cổ, dấu hiệu tại chỗ phụ thuộc vào kích thước của bướu. Khi bướu nhỏ hầu như người bệnh không có cảm nhận gì, khi bướu lớn gây chèn ép các thành phần gần tuyến giáp như khí quản, thực quản, các dây thần kinh thì có thể có các biểu hiện sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Cảm giác cổ họng luôn bị vướng hoặc đau cổ họng.</p>
</li>
<li>
<p>Nuốt khó, nuốt đau.</p>
</li>
<li>
<p>Khó thở, thường gặp ở tư thế nằm.</p>
</li>
<li>
<p>Hay ho và nghẹn.</p>
</li>
<li>
<p>Thở dốc.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bướu cổ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Những người không thường xuyên sử dụng các thực phẩm chứa nhiều iod đặc biệt hay gặp ở các khu vực miền núi.</p>
</li>
<li>
<p>Các đối tượng có nhu cầu các hormone tuyến giáp cao như: trẻ em đang độ tuổi dậy thì, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú…</p>
</li>
<li>
<p>Mắc các bệnh mạn tính như viêm đại tràng, tiêu chảy kéo dài, suy thận mạn.. ảnh hưởng đến sự hấp thu và đào thải iod.</p>
</li>
<li>
<p>Có tiền sử mắc các bệnh lý về tuyến giáp như: nhiễm trùng, u tuyến giáp, rối loạn tuyến giáp tự miễn.</p>
</li>
<li>
<p>Gia đình có người mắc bướu cổ hoặc có các bệnh lý về tuyến giáp.</p>
</li>
<li>
<p>Sau điều trị các bệnh lý tâm thần</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bướu cổ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các biện pháp phòng bệnh đưa ra nhằm hạn chế các trường hợp bướu cổ lành tính và phát hiện sớm các loại bướu cổ khác để nâng cao kết quả điều trị. Bao gồm các phương pháp sau</p>
<ul>
<li>
<p>Đảm bảo cung cấp đầy đủ iot cho cơ thể bằng cách ăn các thức ăn giàu iod như: cá biển, mắm tôm, nước mắm. Sử dụng muối iod là cách đơn giản dễ thực hiện để làm giảm nguy cơ thiếu iod.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với các đối tượng mắc các bệnh lý tuyến giáp, sau điều trị các bệnh lý tâm thần, mắc các bệnh tiêu hóa và bệnh thận mạn tính có nguy cơ cao mắc bệnh bướu cổ cần được khám định kỳ để phát hiện sớm bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Khi có các dấu hiệu biểu hiện của bệnh cần đến ngay các cở sở y tế gần nhất để được điều trị.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bướu cổ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bướu cổ được xác định trên lâm sàng qua thăm khám thấy khối lồi ở cổ tương ứng với vị trí tuyến giáp.</p>
<p>Các xét nghiệm để phục vụ chẩn đoán bướu cổ có thể thực hiện như:</p>
<ul>
<li>
<p>Xét nghiệm máu: phát hiện sự thay đổi hooc-môn tuyến giáp.</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm tuyến giáp: xác định được sự thay đổi về hình dạng và cấu trúc tuyến giáp.</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm giải phẫu bệnh: lấy mẫu từ tuyến giáp qua chọc hút kim bằng kim nhỏ hoặc sinh thiết tuyến giáp để xác định bướu lành tính hay ung thư.</p>
</li>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/tin-tuc/hoat-dong-benh-vien/xa-hinh-tuyen-giap-danh-gia-buou-co-phat-hien-ung-thu-giap-som/">Xạ hình tuyến giá</a>p: là một xét nghiệm mới, hiện đại với hình ảnh chất lượng cho phép đánh giá hình ảnh chức năng của bướu cổ một cách toàn diện đồng thời giúp phát hiện ung thư tuyến giáp ở giai đoạn sớm. Đây là là một xét nghiệm không xâm lấn hoàn toàn không đau, không tác động vào tuyến giáp của người bệnh. Phương pháp xạ hình tuyến giáp đã và đang được thực hiện tại một số bệnh viện lớn tại Việt nam đặc biệt là tại bệnh viện Vinmec đã được áp dụng đạt được hiệu quả cao.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bướu cổ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Cách <strong>chữa bệnh bướu cổ</strong> như thế nào? Với các trường hợp cần phải điều trị, tùy thuộc vào phân loại và mức độ bệnh, bướu cổ sẽ điều trị bằng một trong ba cách sau: điều trị nội khoa bằng thuốc uống, xạ trị và phẫu thuật, cụ thể:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều trị nội khoa sử dụng các thuốc là hormone nhằm đưa lượng hormone tuyến giáp về mức độ bình thường hoặc điều trị các nhiễm trùng tại tuyến giáp. Điều trị nội khoa có thể được áp dụng đơn độc để điều trị các loại bướu cổ có rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc được áp dụng sau khi thực hiện phẫu thuật và xạ trị tuyến giáp. Điều trị thuốc phải tuân thủ, đúng chỉ định đều đặn hàng ngày và được kiểm tra định lượng hormone qua các lần kiểm tra định kì.</p>
</li>
<li>
<p>Xạ trị là phương pháp sử dụng iod phóng xạ có tác dụng làm giảm kích thước của tuyến giáp.</p>
</li>
<li>
<p>Phẫu thuật tùy từng trường hợp sẽ thực hiện cắt bỏ một phần hay toàn bộ tuyến giáp.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-buou-co-basedow-co-nguy-hiem-khong/">Bệnh bướu cổ, basedow có nguy hiểm không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/buou-co-co-may-loai/">Bướu cổ có mấy loại?</a></strong></li>
<li><strong><a href="http://vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/buou-co-khi-nao-can-mo/">Bướu cổ: Khi nào cần mổ?</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/buou-co-3182/ |
Bóng đè | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bóng đè</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6347, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_05_343182.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_05_467833.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_06_246573.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_05_842653.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6348, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_06_339606.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_06_478215.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_06_903165.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_06_831546.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_05_467833.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_06_478215.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_05_343182.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_04_44_06_339606.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify">Bóng đè, ma đè, hay là chứng liệt do ngủ (sleep paralysis) xảy ra ngay trước khi ngủ hay ngay khi thức giấc, người bệnh cảm thấy bị liệt toàn thân, tỉnh táo mà không thể cử động được chân tay, giống như mình bị ma quỷ đè vậy. Có thể nghe hoặc nhìn thấy ảo giác ghê sợ. Trừ khi bệnh nặng, nói chung đây được xem không là bệnh lý cần điều trị, chỉ cần giảm bớt stress và tạo giấc ngủ đủ giấc.</p>
<p style="text-align:justify">Bóng đè không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng nó có thể gây lo lắng. Bên cạnh đó, hiện tượng này có thể xảy ra cùng với các rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như chứng ngủ rũ (narcolepsy). Bóng đè có thể bắt đầu trong thời niên thiếu và có thể trở nên thường xuyên trong những năm 20 và 30 tuổi.</p>
<p style="text-align:justify">Vậy nguyên nhân <strong>bóng đè là gì </strong>và <strong>bóng đè có nguy hiểm không</strong>?</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bóng đè</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Trong khi ngủ, cơ thể thư giãn và các cơ bắp không di chuyển, điều này ngăn người ngủ tự làm mình bị thương khi họ có những hành động bất thường trong khi ngủ có giấc mơ. Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học cho thấy bóng đè thường xảy ra khi hormon trong cơ thể được tiết ra để ngăn cản giấc mơ tiếp tục. Tuy nhiên, lúc đó, ý thức của con người đã hoàn toàn tỉnh táo, nhưng lại có cảm giác tê liệt và bị bóng đè. Muốn hiểu về nguyên nhân gây bóng đè, chúng ta cần biết: điều gì đã xảy ra trong khi ta đang ngủ. Nghiên cứu cho biết: giấc ngủ diễn ra theo chu kỳ, mỗi chu kỳ được chia làm 2 pha: pha ngủ nhanh (hay pha cử động mắt nhanh) và pha ngủ chậm. Bóng đè khi ngủ liên quan đến sự gián đoạn hoặc phân mảnh giấc ngủ mắt chuyển động nhanh (giấc ngủ REM). Cơ thể xen kẽ giữa pha cử động mắt nhanh và pha ngủ chậm (non-rapid eye movement - NREM).</p>
<p style="text-align:justify">Một chu kỳ REM-NREM kéo dài khoảng 90 phút và phần lớn thời gian dành cho việc ngủ là ở NREM. Trong thời gian NREM, cơ thể thư giãn. Trong thời gian REM, mắt di chuyển nhanh, nhưng cơ thể được thư giãn. Giấc mơ xảy ra vào thời điểm này. Hiện tượng bóng đè xảy ra khi sự bất động cơ thể trong pha ngủ nhanh vẫn tiếp tục duy trì, trong khi não bộ đã “thức giấc” rồi. Các khu vực của bộ não phát hiện các mối đe dọa đang ở trạng thái cao và quá nhạy cảm.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bóng đè</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các dấu hiệu và triệu chứng của bóng đè bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Hiện tượng bóng đè có thể xuất hiện chỉ 1 lần hoặc thường xuyên, thậm chí nhiều lần trong 1 đêm.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bóng đè thường xuất hiện khi bạn sắp thức giấc hoặc xuất hiện ngay khi bạn vừa mới ngủ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Không có khả năng di chuyển cơ thể khi ngủ hoặc khi thức dậy, kéo dài trong vài giây hoặc vài phút</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tỉnh táo</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Không thể nói trong khi bị bóng đè</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Có ảo giác và cảm giác sợ hãi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cảm thấy áp lực lên ngực</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó thở</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cảm giác như cái chết đang đến gần</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đổ mồ hôi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau đầu, đau cơ và hoang tưởng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sau khi trải qua một lần bị bóng đè, bạn có thể cảm giác rất buồn và lo lắng.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bóng đè</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Hiện tượng bóng đè không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người có hiện tượng bóng đè sang người khỏe mạnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bóng đè</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các yếu tố có liên quan đến hiện tượng bóng đè bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Chứng ngủ rũ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Kiểu ngủ không đều, ví dụ, do hiện tượng jet lag đặc biệt hay xảy ra đối với các chuyến bay xuyên qua nhiều vĩ tuyến hoặc làm việc theo ca</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nằm sấp khi ngủ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tiền sử gia đình bị bóng đè khi ngủ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bóng đè khi ngủ có thể là triệu chứng của các vấn đề y tế như trầm cảm, đau nửa đầu, ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, tăng huyết áp và rối loạn lo âu.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Lứa tuổi thanh thiếu niên và người trẻ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bị thiếu ngủ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người ngủ không theo một thời gian biểu hợp lý, ngủ không theo một giờ giấc nhất định, những người làm việc theo ca thường dễ bị bóng đè</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bị mắc chứng ngủ rũ do loại rối loạn giấc ngủ khiến cho người bệnh thường ngủ gật vào những thời điểm không phù hợp ban ngày</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bóng đè</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để cải thiện tình hình và phòng tránh hiện tượng bóng đè, người dân cần thực hiện các biện pháp như sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Hàng ngày ngủ đủ giấc từ 7 - 8 giờ đối với người trưởng thành.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thực hiện thời gian biểu sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý, nên đi ngủ vào một giờ nhất định vào buổi tối và thức dậy đúng giờ vào buổi sáng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cải thiện môi trường ngủ: nên tạo ra một không gian ngủ yên tĩnh và thoải mái nhất.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Mặc đồ ngủ thoải mái, bỏ hẳn nịt ngực và áo lót quá chật.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nếu sử dụng máy điều hòa nhiệt độ thì chỉnh nhiệt độ phòng khi ngủ khoảng 26-28 độ C.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Giường ngủ cần sạch sẽ, êm ái, thoải mái.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tập thể dục thường xuyên hàng ngày để giúp ăn ngon, ngủ yên nhưng lưu ý là không tập trước khi đi ngủ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Giảm uống trà, cà phê và những chất có chứa caffein trước khi ngủ tối từ 3-5 giờ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Không nên ăn quá no hay uống rượu bia trước khi ngủ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bỏ thuốc lá, thuốc lào vì chất nicotin trong thuốc có thể kích thích làm khó ngủ và hay mộng mị.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nên ngủ trưa từ 15 - 30 phút mỗi ngày giúp ổn định thần kinh và tốt cho sức khỏe. </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Quản lý các triệu chứng trầm cảm hoặc rối loạn lo âu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Không ngủ sấp</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bóng đè</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Khi chỉ bị bóng đè 1 lần, tuy người bệnh có tâm trạng sợ hãi nhưng thực ra không ảnh hưởng đến sức khỏe. Theo thời gian, người bệnh sẽ quên dần và cũng không thấy bị bóng đè nữa, như thế thì không cần điều trị. Nhưng nếu bóng đè vẫn tiếp tục tái xuất hiện và gây ra nhiều phiền phức cho người bệnh khi đó, người bệnh nên đi khám bác sĩ. Bóng đè thường không được coi là chẩn đoán y khoa, chăm sóc y tế có thể giúp đỡ khi:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Bóng đè xảy ra thường xuyên khi ngủ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bệnh lo lắng về việc đi ngủ hoặc khó ngủ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đột ngột buồn ngủ hoặc cảm thấy buồn ngủ bất thường trong ngày</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đột nhiên ngủ vào ban ngày có thể là một dấu hiệu của chứng ngủ rũ, một rối loạn não hiếm gặp khiến người bệnh ngủ hoặc mất kiểm soát cơ bắp vào những thời điểm bất ngờ hoặc không phù hợp.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nếu có căng thẳng hoặc lo lắng, giải quyết những điều này có thể giúp làm giảm các triệu chứng của bóng đè.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bóng đè</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Nhưng nếu bóng đè vẫn tiếp tục tái xuất hiện và gây ra nhiều phiền phức, bác sĩ có thể kê đơn thuốc an thần trong thời gian ngắn, chẳng hạn thuốc chống trầm cảm ba vòng. Thuốc chống trầm cảm tác động lên thần kinh cũng được dùng điều trị bệnh bóng đè có hiệu quả. Thuốc có tác dụng làm giảm bớt số lần và độ sâu của pha ngủ nhanh nên có thể ngăn chặn sự bất động khi bạn thức dậy hoặc khi bạn vừa chìm vào giấc ngủ, giúp giảm những ảo giác. Thời gian điều trị có thể từ 1 - 2 tháng để xem thuốc có thể giúp cải thiện tình hình hay không.</p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dieu-tri-chung-ngu-ru/">Điều trị chứng ngủ rũ</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/hoi-chung-ngung-tho-khi-ngu-sat-thu-tham-lang/">Hội chứng ngưng thở khi ngủ: 'Sát thủ thầm lặng'</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/goi-dich-vu/cac-goi-dich-vu-khac/goi-sang-loc-hoi-chung-ngung-tho-khi-ngu/">Gói sàng lọc hội chứng ngừng thở khi ngủ</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bong-de-3324/ |
Bạch biến | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bạch biến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5798, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_024935.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_136128.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_488743.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_416777.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5799, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_567240.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_654563.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_971640.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_935328.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_136128.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_654563.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_024935.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_38_05_567240.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh bạch biến là gì?</strong></p>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh bạch biến </strong>là một loại bệnh da liễu thường gặp mà trong đó các tế bào sắc tố da bị phá hủy từ đó làm thay đổi màu da. Bệnh biểu hiện bởi những dát, mảng giảm sắc tố so với vùng da xung quanh, không ngứa, không đóng vảy, giới hạn rõ. Đây là bệnh lành tính, không lây, và có ảnh hưởng nhiều về mặt thẩm mỹ.</p>
<p style="text-align:justify">Tại Việt nam chưa có thống kê chính thức về tỷ lệ mắc bệnh. <strong>Bệnh bạch biến</strong> có thể gặp mọi lứa tuổi và mọi giới. Lứa tuổi thường gặp nhất là từ 10-30, hơn 50% xảy ra trước 20 tuổi và có thể gặp <strong>bệnh bạch biến ở trẻ em</strong>. Bệnh phân bố nhiều ở các nước vùng nhiệt đới và ở những chủng người da màu. Bệnh có tính chất gia đình nhưng chưa có nghiên cứu nào khẳng định chắc chắn <strong>bệnh bạch biến có di truyền không</strong>.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống và tâm lý của người bệnh, đặc biệt ở sự phức tạp của nguyên nhân cũng như những khó khăn trong điều trị.</p>
<p style="text-align:justify">Hiện chưa có số liệu nghiên cứu chính xác về tỷ lệ bạch biến tại Việt Nam. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ bệnh chiếm 1%. Bệnh có tính chất gia đình trong khoảng 30% các trường hợp. Hầu hết bệnh nhân đều khỏe mạnh, có kết hợp với các bệnh lý tự miễn khác như bệnh tuyến giáp, đái tháo đường, thiếu máu, thiểu sản tủy. Do đó, ngoài khía cạnh thẩm mỹ, cần quan tâm chú ý đến các bệnh lý đi kèm.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bạch biến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Nguyên nhân gây bệnh bạch biến còn chưa được biết rõ. Chỉ có một điều chắc chắn rằng bạch biến xuất hiện là do sự giảm số lượng và chất lượng của các tế bào sắc tố da ở vùng da bị bệnh. Một vài giả thuyết cho rằng bệnh bạch biến có thể do ảnh hưởng của bệnh tự miễn hoặc có thể do di truyền, liên quan đột biến ở gen DR4, B13 hoặc BW35 của HLA. Các tự kháng thể xem các tế bào sắc tố như là các kháng nguyên và chống lại chúng, phá hủy tế bào sắc tố và làm giảm sản xuất sắc tố melanin. Khoảng 20 - 30% bệnh nhân bạch biến có tự kháng thể chống lại tế bào của tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục, gan tụy nên một số bệnh nhân bạch biến có các bệnh lý kèm theo liên quan đến các cơ quan kể trên.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bạch biến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Biểu hiện chính của<strong> bệnh bạch biến</strong> là những dát, mảng trắng, giới hạn rõ, mất sắc tố da so với những vùng da xung quanh do các tế bào sắc tố da ở đó đã không còn hoặc đã ngưng hoạt động. vị trí thường xuất hiện của các mảng bạch biến là những vùng hở, phơi nhiễm với ánh sáng mặt trời như tay, chân, mặt, môi.</p>
<p style="text-align:justify">Da trên đám bạch biến vẫn bình thường, không bị teo, không đóng vảy, cảm giác trên da không biến đổi, không đau ngứa, không tê dại. Lông trên đám bạch biến cũng bị trắng.</p>
<p style="text-align:justify">Phụ thuộc vào thể<strong> bệnh bạch biến</strong>, các mảng da bị đổi màu có thể xuất hiện theo cách khác nhau:</p>
<p style="text-align:justify">Thể bạch biến toàn thân: đây là thể bệnh phổ biến nhất. Các mảng bạch biến thường xuất hiện ở nhiều vùng trên cơ thể và có tính chất đối xứng</p>
<p style="text-align:justify">Thể bạch biến phân đoạn: thường biểu hiện chỉ một bên hoặc một vùng trên cơ thể. Thể này có xu hướng xuất hiện ở những bệnh nhân trẻ tuổi hơn, chỉ tiến triển trong vòng 1 đến 2 năm.</p>
<p style="text-align:justify">Thể bạch biến khu trú: chỉ xảy ra ở một vài vị trí trên cơ thể.</p>
<p style="text-align:justify">Rất khó để dự đoán được tiến triển của bệnh. Đôi khi các mảng bạch biến sẽ tự khu trú mà không cần điều trị. Trong hầu hết các trường hợp, các mảng da mất sắc tố sẽ lan rộng ra. Bệnh tiến triển mạn tính, có những đợt nặng lên, tổn thương thường nặng lên vào mùa hè, giảm đi vào mùa đông.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh nhân càng trẻ, tiên lượng càng tốt với thời gian bị bệnh càng ngắn và có nhiều hy vọng khỏi bệnh hơn. Ngược lại, bệnh nhân, càng lớn tuổi, thời gian mắc bệnh càng kéo dài, kết quả đáp ứng điều trị càng kém đi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bạch biến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh bạch biến</strong> có lây không?</p>
<p style="text-align:justify">Đây là bệnh ngoài da hoàn toàn không lây cho những người xung quanh, bao gồm cả những người tiếp xúc gần gũi với người bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bạch biến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Đối tượng nguy cơ của<strong> bệnh bạch biến </strong>bao gồm những người bị các sang chấn tâm lý nặng nề, bị cháy nắng hoặc rám nắng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bạch biến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p> </p>
<ul>
<li> </li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bạch biến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán bệnh bạch biến chủ yếu dựa vào việc khai thác tiền sử và các triệu chứng lâm sàng. Việc thăm khám và hỏi bệnh sử giúp loại trừ một số bệnh lý khác như viêm da hoặc vảy nến. bác sĩ sử dụng đèn chiếu tia UV lên da để xác định xem bệnh nhân có mắc <strong>bệnh bạch biến</strong> không.</p>
<p>Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định để làm thêm các xét nghiệm khác như:</p>
<ul>
<li>
<p>Sinh thiết một mẩu da ở vùng thương tổn</p>
</li>
<li>
<p>Lấy máu để tìm kiếm các nguyên nhân tự miễn bên dưới như thiếu máu hoặc đái tháo đường</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bạch biến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh bạch biến có chữa được không?</strong></p>
<p style="text-align:justify">Do nguyên nhân gây <strong>bệnh bạch biến</strong> vẫn chưa được hiểu rõ nên vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. hiện nay, điều trị bệnh còn nhiều khó khăn, việc điều trị chỉ mới dừng lại ở việc giải quyết triệu chứng.</p>
<h3 style="text-align:justify">Thuốc</h3>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Nhóm thuốc có tác dụng tăng cảm ứng với ánh sáng toàn thân hoặc tại chỗ như chế phẩm có psoralen như meladinin, melagenin kết hợp với việc chiếu tia cực tím bước sóng ngắn hoặc dài tại vùng tổn thương. Các tác dụng phụ của nhóm thuốc này bao gồm chán ăn, tăng men gan, vàng da. thuốc được bôi tại chỗ có thể làm cho đám bạch biến bị đỏ rát phỏng nước nên có thể dùng kết hợp với các thuốc chống viêm, chống dị ứng, ức chế miễn dịch (corticoid, immuran, cyclosporin). Thuốc được chỉ định ở những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Corticosteroid là thuốc bôi được lựa chọn để phối hợp với các liệu pháp trị liệu khác như laser CO2, UVB phổ hẹp, dẫn xuất vitamin D3… đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn, nhất là những trường hợp bạch biến khu trú. Cùng với tác dụng chống viêm, nhóm thuốc này còn có tác dụng ức chế hệ miễn dịch của người bệnh bằng cách tác động làm giảm số lượng các cytokine. Chính vì vậy thuốc làm giảm hoạt động của tự kháng thể gây rối loạn sắc tố. corticosteroid có nhiều nhóm thuốc khác nhau, việc lựa chọn loại thuốc cụ thể phụ thuộc vào vị trí xuất hiện của các mảng rối loạn sắc tố. Hydrocortisone được ưu tiên sử dụng đối với những tổn thương ở mặt. Những vị trí khác trên da nên lựa chọn corticosetroid nhóm III, IV. Tuy nhiên, vì tác dụng phụ, mà thuốc bị hạn chế sử dụng cho <strong>bệnh bạch biến ở trẻ em</strong>, và không nên sử dụng kéo dài trên 2 tháng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thuốc uống chống nắng: ở bệnh nhân bạch biến, chất lượng cũng như số lượng của tế bào sắc tố giảm sút nên khả năng bảo vệ cơ thể trước tác hại của ánh sáng mặt trời. gây ra sự sụt giảm khả năng bảo vệ cơ thể dưới tác động của ánh sáng mặt trời. Ngoài việc sử dụng các thuốc chống nắng dạng bôi ngoài da, người bệnh nên kết hợp cả dạng thuốc uống chống nắng để tránh sự cháy nắng ở những vùng da giảm sắc tố. Việc chống nắng còn giúp làm giảm sự tương phản màu sắc giữa vùng da lành và da bệnh, tránh mất thẩm mỹ, cũng như tránh hiện tượng Koebner làm tổn thương da.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Tư vấn tâm lý:</h3>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh bạch biến </strong>gây ra nhiều tác động lên tâm lý của người bệnh, gây giảm sút chất lượng cuộc sống. một số vấn đề mà người bệnh phải đối mặt bao gồm bất thường về tâm lý, khó khăn về tình dục, băn khoăn, lo lắng và phối hợp các vấn đề trên.</p>
<p style="text-align:justify">Do đó, vai trò của việc tư vấn tâm lý trong điều trị bạch biến là vô cùng quan trọng, cần nhấn mạnh để người bệnh hiểu rõ bệnh chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ chứ ít nguy hiểm đến tính mạng.</p>
<h3 style="text-align:justify">Cấy tế bào sắc tố da:</h3>
<p style="text-align:justify">Đây là phương pháp mới trong điều trị <strong>bệnh bạch biến</strong> nhưng đòi hỏi chi phí và kỹ thuật cao nên không được áp dụng rộng rãi.</p>
<p style="text-align:justify">Tóm lại, bạch biến là một bệnh lý ngoài da lành tính, có thể gặp ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ đồng đều ở cả hai giới. việc điều trị bệnh là một quá trình lâu dài cần sự phối hợp kiên trì giữa bệnh nhân và bác sĩ. Người bệnh cần giữ vững tâm lý, tránh bi quan lo lắng làm bệnh diễn tiến nặng hơn.</p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-bach-tang-o-nguoi-la-do-dot-bien-nao-gay-nen/">Bệnh bạch tạng ở người là do đột biến nào gây nên?</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/phan-biet-benh-bach-tang-voi-benh-bach-bien/">Phân biệt bệnh bạch tạng với bệnh bạch biến</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/bach-san-3346/">Bạch sản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bach-bien-3126/ |
Bệnh lao xương | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh lao xương</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5822, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_38_13_818690.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_38_13_934133.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_38_14_312376.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_38_14_236920.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5823, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_288508.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_388523.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_709488.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_650964.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5824, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_813564.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_901659.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_29_336022.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_29_296403.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_38_13_934133.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_388523.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_901659.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_38_13_818690.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_288508.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_08_39_28_813564.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh lao xương</strong> là một bệnh lý nhiễm khuẩn tại hệ thống xương của cơ thể do trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lao xương là một trong những loại lao ngoài phổi khá thường gặp, đứng thứ ba sau lao màng phổi và bạch huyết. Tại Mỹ, lao xương khớp chiếm 10% tổng số lao ngoài phổi.</p>
<p>Bệnh nhân thường không mắc lao xương ngay từ đầu, mà lao xương thường là thứ phát sau lao phổi trước đó. Vi khuẩn lao khi gây bệnh tại phổi có thể đi theo đường máu hoặc đường bạch huyết đến khu trú tại một vị trí nào đó ở xương và gây ra bệnh lao xương.</p>
<p>Lao xương có thể xảy ra bất kỳ độ tuổi nào, trong đó độ tuổi hay mắc lao xương nhất là 20-40 tuổi. Vị trí thường bị lao xương nhất là cột sống, thứ hai là hông và gối. Thân đốt sống và đĩa đệm thắt lưng là những vị trí tại cột sống dễ bị vi khuẩn lao tấn công nhất. Ngoài ra, lao xương cũng có thể xuất hiện ở đốt sống cổ, xương cùng; hay ít gặp hơn là xương sườn, xương ức, xương chậu, xương dài, các xương bàn tay, bàn chân,...</p>
<p>Lao xương thường khu trú tại một vị trí nhất định, nhưng cũng có thể xuất hiện đồng thời tại nhiều vị trí khác nhau, trường hợp này được gọi là lao xương đa ổ. Thống kê cho thấy có đến 60-70% là lao cột sống, đứng thứ hai là lao khớp gối với khoảng 10-15%, ít gặp hơn là lao khớp cổ chân (5-10%), lao khớp bàn chân (5%).</p>
<p>Bệnh lao nói chung và lao xương nói riêng có mối liên hệ chặt chẽ với <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bieu-hien-cua-hiv-theo-tung-giai-doan/">HIV/AIDS</a>. Sự suy giảm miễn dịch ở bệnh nhân HIV/AIDS là “cơ hội” để vi khuẩn lao tấn công cơ thể. Ở các nước đang phát triển, có một tỷ lệ cao bệnh nhân HIV/AIDS, do đó lao xương đang có xu hướng tăng lên ở các nước này.</p>
<p>Về mặt vi thể, lao xương có thể được chia làm 2 loại:</p>
<ul>
<li>
<p>Loại hoại tử tiết dịch, hình thành áp xe lạnh.</p>
</li>
<li>
<p>Loại tăng trưởng nhanh với hoại tử tối thiểu, chẳng hạn như u lao hạt.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh lao xương</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis là nguyên nhân gây bệnh lao nói chung và lao xương nói riêng. Một người có thể nhiễm lao từ vi khuẩn lao trong môi trường hoặc lây từ bệnh nhân lao. Thông thường, vi khuẩn lao sẽ xâm nhập đường hô hấp vào đến phổi và gây bệnh lao phổi nếu như miễn dịch của cơ thể không đủ mạnh để đối phó lại vi khuẩn lao. Từ tổn thương lao nguyên phát tại phổi, vi khuẩn lao có thể theo đường máu hay đường bạch huyết đến xương. Tại đây, chúng sinh sản và phát triển, hình thành nên củ lao (trung tâm củ lao là một vùng hoại tử, bên ngoài có các tế bào khổng lồ, tế bào đơn nhân, biểu mô). Các xương xốp, lớn, chịu trọng lượng của cơ thể là vị trí mà vi khuẩn lao thường tấn công đầu tiên. Sự phá hủy này có thể gây tổn thương khung nâng đỡ của cơ thể.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh lao xương</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh lao xương có thể không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng ở giai đoạn sớm của bệnh, điều này gây khó khăn cho việc chẩn đoán bệnh. Lao xương thường được phát hiện khi bệnh đã tiến triển và biểu hiện các triệu chứng lâm sàng.</p>
<h3>Các triệu chứng lao xương thường gặp trên lâm sàng</h3>
<p>Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, sốt về chiều, vã nhiều mồ hôi về đêm, sụt cân, da xanh xao, ăn uống kém.</p>
<p>Triệu chứng tại chỗ:</p>
<ul>
<li>
<p>Đau xương tại chỗ: Đây là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh lao xương. Tùy thuộc vào tổn thương lao ở xương nào mà bệnh nhân sẽ có triệu chứng đau tại vị trí của xương đó. Lao cột sống sẽ có triệu chứng đau lưng nghiêm trọng ở phía sau cột sống, bệnh nhân đau liên tục, tăng lên về đêm.</p>
</li>
<li>
<p>Sưng, cứng tại vị trí bị lao xương, nhưng lại không viêm: Vị trí tổn thương lao xương sưng to nhưng lại không nóng, không đỏ như các bệnh viêm xương thông thường.</p>
</li>
<li>
<p>Áp xe lạnh: Đây là dấu hiệu gợi ý đến tổn thương do vi khuẩn lao gây ra. Bên trong ổ áp xe là mủ, tổ chức hoại tử bã đậu, đôi khi có cả mảnh xương chết. Khám lâm sàng thấy dấu hiệu bùng nhùng cạnh khớp. Ổ áp xe vỡ ra để lại lỗ dò.</p>
</li>
</ul>
<h3>Các biến chứng của lao xương</h3>
<p>Lao xương có thể gây tàn phế cho bệnh nhân nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Sự chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị bệnh có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm.</p>
<ul>
<li>
<p>Biến chứng thần kinh: liệt tứ chi hoặc 2 chi dưới.</p>
</li>
<li>
<p>Biến dạng xương: xẹp đốt sống, gù nhọn, có thể chèn ép tủy sống, rễ thần kinh.</p>
</li>
<li>
<p>Lao lan rộng: nếu không được điều trị kịp thời, vi khuẩn lao có thể phát triển đến các cơ quan khác trong cơ thể như phổi, màng não,... đe dọa tính mạng bệnh nhân.</p>
</li>
<li>
<p>Cắt cụt chi: lao xương nếu không được điều trị sớm và đúng phác đồ có thể dẫn đến những tổn thương không thể khắc phục được, buộc phải cắt cụt chi cho bệnh nhân.</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế vận động: bệnh nhân lao cột sống gặp khó khăn trong việc cúi, ngửa.</p>
</li>
<li>
<p>Teo cơ vận động khớp: cũng có thể là biến chứng của lao xương.</p>
</li>
<li>
<p>Liệt cơ tròn: đây là hậu quả đến từ việc áp xe lạnh chèn ép tủy sống</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh lao xương</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh lao xương có lây không?</strong></p>
<p>Bệnh nhân lao xương có thể lây cho người khác qua các con đường:</p>
<ul>
<li>
<p>Lây qua đường hô hấp: nếu bệnh nhân lao xương mắc lao phổi tiên phát thì không loại trừ được khả năng vi khuẩn lao phát tán ra môi trường và lây cho những người xung quanh khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện.</p>
</li>
<li>
<p>Lây qua vết thương hở và niêm mạc.</p>
</li>
<li>
<p>Lây từ mẹ sang con.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh lao xương</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Một số đối tượng có nguy cơ mắc lao xương cao, có thể kể đến là:</p>
<ul>
<li>
<p>Tuổi: 20-40.</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi hay các nguồn lây lao khác, nguy cơ tăng lên khi tiếp xúc thường xuyên, liên tục.</p>
</li>
<li>
<p>Tiền sử lao trước đó: lao phổi, lao sơ nhiễm, lao hạch, lao tiết niệu,...</p>
</li>
<li>
<p>Trẻ nhỏ chưa được tiêm phòng vaccin BCG.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lý: đái tháo đường, loét dạ dày - tá tràng, suy giảm miễn dịch, HIV/AIDS, suy dinh dưỡng,...</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh lao xương</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Lối sống, dinh dưỡng: ăn uống đủ chất dinh dưỡng để tăng cường đề kháng, hạn chế đi đến những nơi đông đúc, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, cà phê,...</p>
</li>
<li>
<p>Quản lý bệnh nhân mắc bệnh lao hợp lý để tránh lây lan ra cộng đồng.</p>
</li>
<li>
<p>Người tiếp xúc thường xuyên với bệnh nhân lao cần được tầm soát lao phổi bằng cách xét nghiệm đờm và chụp X-Quang phổi.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh nhân lao xương phải tuân thủ điều trị để tránh kháng thuốc và tái phát.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh lao xương</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng của bệnh lao xương có thể mơ hồ trong giai đoạn đầu của bệnh. Việc nhận biết các dấu hiệu sớm có thể giúp bác sĩ hướng đến chẩn đoán.</p>
</li>
<li>
<p>X-Quang phổi, cột sống hay vị trí xương tổn thương.</p>
</li>
<li>
<p>Chọc hút mẫu bệnh phẩm từ vị trí lao xương và soi vi khuẩn.</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm Mantoux.</p>
</li>
<li>
<p>Công thức máu, đo tốc độ lắng máu.</p>
</li>
<li>
<p>CT Scan, MRI: Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh này có thể giúp đánh giá tổn thương lao xương trên bệnh nhân cũng như giúp phát hiện các biến chứng của bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh lao xương</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh nhân lao xương cần được chẩn đoán sớm và điều trị đúng phác đồ để có thể hạn chế diễn tiến xấu của bệnh, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Với những tiến bộ của y học hiện đại, bệnh lao xương có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị.</p>
<h3>Cách chữa bệnh lao xương</h3>
<p><strong>Mục đích điều trị:</strong></p>
<ul>
<li>
<p>Điều trị nhiễm trùng, tiêu diệt vi khuẩn lao.</p>
</li>
<li>
<p>Giảm đau.</p>
</li>
<li>
<p>Bảo tồn và phục hồi chức năng xương khớp, thần kinh.</p>
</li>
<li>
<p>Ngăn ngừa các biến chứng.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Các phương pháp điều trị:</strong></p>
<ul>
<li>
<p>Hóa trị (dùng thuốc): đây là điều trị cơ bản hay nói cách khác là điều trị nguyên nhân gây bệnh lao xương. Phác đồ điều trị lao xương thường có sự phối hợp giữa các loại thuốc với nhau trong thời gian điều trị khoảng 6-18 tháng. Thời gian đầu điều trị bệnh nhân cần được điều trị giám sát tại viện để đảm bảo việc tuân thủ điều trị và tránh lây lan cho cộng đồng. Sau đó có thể tiếp tục điều trị tại nhà. Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với hóa trị, tuy nhiên cũng có số ít kháng thuốc và đòi hỏi một phác đồ thay thế.</p>
</li>
<li>
<p>Nghỉ ngơi tương đối: Khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tương đối 4-5 tuần. Nằm giường cứng đem lại hiệu quả hơn nằm nệm.</p>
</li>
<li>
<p>Tập vận động từ từ: Sau 4-5 tuần bất động tương đối, bệnh nhân cần tập vận động để tránh cứng khớp.</p>
</li>
<li>
<p>Kéo giãn/Nẹp: có thể chỉ định ở một số trường hợp nhất định.</p>
</li>
<li>
<p>Phẫu thuật: được chỉ định khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng, hoặc khi có các biến chứng như có ổ áp xe lớn, biến dạng xương khớp, giới hạn hoạt động,.. ảnh hưởng trầm trọng sinh hoạt và công việc của bệnh nhân.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/lao-co-xuong-4892/">Lao cơ xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-lao-co-may-loai/">Bệnh lao có mấy loại?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/lao-cot-song-3140/">Lao cột sống: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-lao-xuong-3137/ |
Bệnh lỵ | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh lỵ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5887, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_52_270183.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_52_435026.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_096675.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_52_983101.png", "nsfw": false}, {"id": 5888, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_201626.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_294204.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_560056.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_517156.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5889, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_711380.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_879607.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_54_329311.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_54_274625.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5890, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_54_389698.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_54_480997.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_54_929111.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_54_825956.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_52_435026.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_294204.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_879607.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_54_480997.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_52_270183.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_201626.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_53_711380.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_15_54_389698.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Kiết lỵ hay còn gọi là <strong>bệnh lỵ</strong> là một bệnh nhiễm trùng đường ruột gây ra tiêu chảy nghiêm trọng, ngoài phân lỏng còn kèm theo máu. Trong một số trường hợp, chất nhầy có thể được tìm thấy trong phân kéo dài từ 3 đến 7 ngày.</p>
<p><strong>Bệnh kiết lỵ</strong> thường lây lan do vệ sinh kém. Ví dụ, nếu một người mắc bệnh kiết lỵ không rửa tay sau khi đi vệ sinh, bất cứ điều gì họ chạm vào đều có nguy cơ.</p>
<p>Nhiễm trùng cũng lây lan qua tiếp xúc với thực phẩm hoặc nước đã bị nhiễm phân. Rửa tay cẩn thận và vệ sinh đúng cách có thể giúp ngăn ngừa bệnh lỵ và tránh không lây lan.</p>
<p>Biến chứng của bệnh lỵ rất ít, nhưng nếu có thì có thể nghiêm trọng như:</p>
<ul>
<li>
<p>Mất nước: Tiêu chảy và nôn mửa thường xuyên nhanh chóng dẫn đến mất nước. Có thể dẫn tới tử vong sớm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.</p>
</li>
</ul>
<ul>
<li>
<p>Áp xe gan: Nếu amip lan đến gan và hình thành ổ áp xe.</p>
</li>
<li>
<p>Viêm khớp sau nhiễm trùng</p>
</li>
<li>
<p>Hội chứng huyết tán tăng urê máu (Hemolytic uremic syndrome): Shigella dysenteriae có thể khiến các tế bào hồng cầu chặn lối vào thận, dẫn đến thiếu máu, số lượng tiểu cầu thấp và suy thận.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh nhân cũng có thể có các cơn co giật sau khi nhiễm trùng.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh lỵ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có hai loại bệnh lỵ chính.</p>
<p>Bệnh lỵ trực khuẩn, hay shigellosis</p>
<p>Loại này gây ra các triệu chứng nghiêm trọng nhất, được gây ra bởi trực khuẩn Shigella.</p>
<p>Bệnh lỵ amip, hay bệnh amip</p>
<p>Loại này gây ra bởi một loại amip có tên là Entamoeba histolytica (E. histolytica). Các amip đứng cạnh nhau để tạo thành nang và những nang được đào thải ra khỏi cơ thể theo phân ra ngoài.</p>
<p>Ở những khu vực vệ sinh kém, amip có thể làm ô nhiễm thực phẩm, nước và lây nhiễm cho người khác, vì chúng có thể tồn tại trong thời gian dài bên ngoài cơ thể.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh lỵ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các triệu chứng của bệnh lỵ từ nhẹ đến nặng, gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Dau bụng nhẹ</p>
</li>
<li>
<p>Chuột rút</p>
</li>
<li>
<p>Tiêu chảy</p>
</li>
</ul>
<p>Chúng thường xuất hiện từ 1 đến 3 ngày sau khi bị nhiễm trùng và bệnh nhân hồi phục trong vòng một tuần.</p>
<p>Triệu chứng của <strong>bệnh lỵ trực khuẩn</strong></p>
<p>Các triệu chứng có xu hướng xuất hiện trong vòng 1 đến 3 ngày sau khi bị nhiễm trùng. Thông thường có cơn đau dạ dày và tiêu chảy nhẹ, nhưng không có máu hoặc chất nhầy trong phân. Tiêu chảy có thể thường xuyên để bắt đầu. Ngoài ra có một số triệu chứng như:</p>
<ul>
<li>
<p>Máu hoặc chất nhầy trong phân</p>
</li>
<li>
<p>Sốt</p>
</li>
<li>
<p>Buồn nôn</p>
</li>
<li>
<p>Nôn</p>
</li>
</ul>
<p>Triệu chứng của bệnh lỵ amip. Một người mắc bệnh lỵ amip có thể có:</p>
<ul>
<li>
<p>Đau bụng</p>
</li>
<li>
<p>Sốt và ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p>Buồn nôn và ói mửa</p>
</li>
<li>
<p>Tiêu chảy, có thể kèm theo máu, chất nhầy hoặc mủ</p>
</li>
<li>
<p>Đau khi đi đại tiện</p>
</li>
<li>
<p>Mệt mỏi</p>
</li>
</ul>
<p>Nếu amip xuyên qua thành ruột, chúng có thể lan vào máu và lây nhiễm các cơ quan khác.</p>
<p>Các amip có thể tiếp tục sống trong vật chủ của người sau khi các triệu chứng đã biến mất. Sau đó, các triệu chứng có thể tái phát khi hệ thống miễn dịch của người đó bị yếu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh lỵ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên nhân bệnh lỵ là do vi khuẩn shigella gây viêm toàn bộ đại tràng và trực tràng. Bệnh thường lây truyền qua phân do vệ sinh kém như:</p>
<ul>
<li>
<p>Thực phẩm bị ô nhiễm</p>
</li>
<li>
<p>Nước bị ô nhiễm</p>
</li>
<li>
<p>Người bị bệnh không tuân thủ rửa tay</p>
</li>
<li>
<p>Bơi trong nước bị ô nhiễm như hồ hoặc hồ</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh như chạm, ôm hôn</p>
</li>
</ul>
<p>Bệnh lỵ chủ yếu lây lan ở những người tiếp xúc gần gũi với người bị nhiễm bệnh ở:</p>
<ul>
<li>
<p>Nhà</p>
</li>
<li>
<p>Trong các trung tâm chăm sóc ban ngày</p>
</li>
<li>
<p>Trường học</p>
</li>
<li>
<p>Nhà dưỡng lão</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh lỵ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh lỵ ở trẻ em có tỷ lệ cao nhất, do đó trẻ là đối tượng có nguy cơ cao nhất, nhưng bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh ở mọi lứa tuổi. Bệnh kiết lỵ dễ dàng lây lan qua tiếp xúc giữa người với người và thực phẩm, đồ uống bị ô nhiễm.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh lỵ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh lý có thể được ngăn ngừa thông qua các thực hành vệ sinh tốt như:</p>
<ul>
<li>
<p>Rửa tay thường xuyên</p>
</li>
<li>
<p>Cẩn thận khi thay tã cho trẻ bị ốm.</p>
</li>
<li>
<p>Không nuốt nước khi bơi</p>
</li>
<li>
<p>Không uống đồ uống với đá viên</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế hoặc không ăn các thực phẩm và đồ uống được bán bởi những người bán hàng rong</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế hoặc không ăn trái cây đã bóc sẵn, trừ khi tự bóc chúng.</p>
</li>
</ul>
<p>Nguồn nước an toàn bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Nước đóng chai</p>
</li>
<li>
<p>Nước có ga trong lon hoặc chai</p>
</li>
<li>
<p>Nước máy đã được đun sôi</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh lỵ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Ngoài về khám các triệu chứng thực thể, hỏi tiền sử và triệu chứng hiện tại của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm như cấy phân tươi hoặc phết trực tràng, soi trực tràng để xem trực tràng có bị tổn thương do lỵ chưa, huyết thanh chẩn đoán, phương pháp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp để nhận diện lỵ trực khuẩn, công thức máu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh lỵ</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Bệnh lỵ nhẹ thường được điều trị bằng nghỉ ngơi và uống nhiều chất lỏng, ngoài ra có thể sử dụng thêm các thuốc không kê đơn nhằm giảm triệu chứng chuột rút và tiêu chảy. Người bệnh nên tránh các loại thuốc làm chậm đường ruột, có thể làm cho tình trạng bệnh càng tồi tệ hơn.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lỵ nặng có thể được điều trị bằng kháng sinh, nhưng vi khuẩn gây ra nó thường kháng thuốc. Nếu bác sĩ kê toa một loại thuốc kháng sinh, sau khi sử dụng nếu người bệnh thấy cải thiện sau vài ngày, hãy cho bác sĩ biết. Chủng vi khuẩn Shigella đó có thể kháng thuốc và bác sĩ có thể cần điều chỉnh kế hoạch điều trị.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lỵ do amip được điều trị bằng metronidazole hoặc tinidazole. Những loại thuốc này tiêu diệt ký sinh trùng.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-benh-nao-thuong-gap-o-duong-tieu-hoa/">Những bệnh nào thường gặp ở đường tiêu hóa?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tieu-chay-keo-dai-co-nguy-hiem-khong/">Tiêu chảy kéo dài có nguy hiểm không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/phong-va-dieu-tri-tieu-chay-cap-o-tre-nho/">Phòng và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-ly-3160/ |
Bạch tạng | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bạch tạng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5869, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_00_600302.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_00_709113.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_076637.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_007742.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5870, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_178866.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_291189.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_723186.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_661586.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5871, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_833023.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_925829.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_02_287956.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_02_227205.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_00_709113.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_291189.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_925829.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_00_600302.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_178866.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_01_01_833023.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Thuật ngữ bạch tạng thường đề cập đến bệnh <strong>bạch tạng ở người</strong> (albinism) gồm một nhóm các rối loạn di truyền liên quan đến việc sản xuất ít hoặc không sản xuất sắc tố da melanin. Loại melanin và số lượng melanin cơ thể sản xuất sẽ quyết định màu da, tóc và mắt. Melanin cũng đóng một vai trò trong sự phát triển của các dây thần kinh thị giác, vì vậy những người mắc bệnh bạch tạng đều có vấn đề về thị lực.</p>
<p>Dấu hiệu của bệnh bạch tạng thường dễ dàng nhìn thấy ở da, tóc và màu mắt của người bệnh, nhưng đôi khi sự khác biệt không khác nhiều so với người bình thường. Những người mắc bệnh bạch tạng cũng rất nhạy cảm với tác động của ánh nắng mặt trời, vì vậy họ có nguy cơ mắc ung thư da cao hơn người bình thường.</p>
<p>Mặc dù không có cách chữa khỏi bệnh bạch tạng, nhưng những người mắc chứng rối loạn này có thể thực hiện các bước để bảo vệ da, mắt và tối đa hóa tầm nhìn của họ.</p>
<p>Vậy bệnh <strong>bạch tạng là gì</strong>, nguyên nhân nào dẫn tới bệnh bạch tạng sẽ có chi tiết ở bài viết dưới dây.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bạch tạng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Nguyên nhân bệnh bạch tạng</strong> xảy ra do đột biến gen. Một vài đóng vai trò điều khiển quá trình tổng hợp chuỗi protein xây dựng nên cấu trúc của melanin. Melanin được sản xuất bởi các tế bào gọi là melanocytes, được tìm thấy trong da, tóc và mắt của người.</p>
<p>Bệnh bạch tạng được gây ra bởi một đột biến ở một trong những gen này. Đột biến có thể làm mất hoàn toàn melanin hoặc giảm đáng kể lượng melanin.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bạch tạng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Ở người bệnh bạch tạng</strong> có các triệu chứng liên quan đến da, tóc, màu mắt và thị lực.</p>
<p>Da. Dạng bạch tạng dễ nhận biết nhất là tóc trắng và da rất trắng hồng so với anh chị em của người bệnh. Màu da (sắc tố) và màu tóc có thể từ thay đổi từ trắng đến nâu, và thậm chí, có thể gần giống như màu của bố mẹ hoặc anh chị em không bị bạch tạng.</p>
<p>Khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, một số người có thể phát triển:</p>
<ul>
<li>
<p>Tàn nhang. Nốt ruồi, có hoặc không có sắc tố - nốt ruồi không có sắc tố thường có màu hồng. Những đốm giống như đốm sắc tố sậm màu (lentigines)</p>
</li>
<li>
<p>Cháy nắng và không có khả năng lành lại.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với một số người mắc bệnh bạch tạng, sắc tố da không bao giờ thay đổi theo thời gian, tuy nhiên có một vài trường hợp việc sản xuất sắc tố da melanin có thể bắt đầu hoặc tăng lên trong thời thơ ấu và tuổi niên thiếu, dẫn đến có một số thay đổi nhỏ về sắc tố da.</p>
</li>
</ul>
<p>Tóc. Màu tóc có thể từ trắng tinh đến nâu. Những người gốc Phi hoặc gốc Á bị bạch tạng có thể có màu tóc vàng, đỏ nhạt hoặc nâu.</p>
<p>Màu mắt. Lông mi và lông mày thường nhợt nhạt. Màu mắt có thể từ màu xanh da trời nhạt đến màu nâu và có thể thay đổi theo tuổi. Do thiếu sắc tố ở phần mống mắt làm cho tròng mắt mờ, khiến cho tròng mắt không thể chặn hoàn toàn ánh sáng chiếu vào mắt, dẫn tới đôi mắt có màu xanh da trời nhạt có thể xuất hiện màu đỏ.</p>
<p>Suy giảm thị lực là một trong những đặc trưng của tất cả các loại bệnh bạch tạng, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Chứng rung giật nhãn cầu</p>
</li>
<li>
<p>Hay di chuyển đầu, chẳng hạn như lắc hoặc nghiêng đầu, để cố gắng giảm các giật rung nhãn cầu và nhìn rõ hơn.</p>
</li>
<li>
<p>Không có khả năng để nhìn hai mắt cùng một điểm hoặc di chuyển cùng 1 hướng (lác mắt)</p>
</li>
<li>
<p>Cận thị hoặc viễn thị</p>
</li>
<li>
<p>Chứng sợ ánh sáng (photophobia)</p>
</li>
<li>
<p>Cong bất thường bề mặt trước của mắt hoặc thấu kính bên trong mắt (loạn thị), gây mờ mắt</p>
</li>
<li>
<p>Sự phát triển bất thường của võng mạc, dẫn đến giảm thị lực</p>
</li>
<li>
<p>Các tín hiệu thần kinh từ võng mạc đến não không đi theo con đường thần kinh bình thường (làm sai lệch dây thần kinh thị giác)</p>
</li>
<li>
<p>Nhận thức kém</p>
</li>
<li>
<p>Mắt quá kém, hầu như không nhìn thấy gì với thị lực thấp hơn 20/200 (Legal blindness) hoặc mù hoàn toàn</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bạch tạng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh bạch tạng không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bạch tạng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những đứa trẻ sinh ra từ những gia đình có tiền sử mắc bệnh bạch tạng thì có nguy cơ mắc bệnh bạch tạng cao hơn so với những trẻ được sinh ra gia đình không có ai mắc bệnh bạch tạng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bạch tạng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh bạch tạng, những cặp đôi đang có ý định sinh con thì nên đến xin tư vấn từ chuyên gia di truyền học để giúp họ hiểu hơn về các loại bệnh bạch tạng và hạn chế khả năng sinh con trong tương lai mắc bệnh bạch tạng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bạch tạng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán bệnh bạch tạng dựa trên:</p>
<ul>
<li>
<p>Khám thực thể bao gồm kiểm tra sắc tố da và tóc</p>
</li>
<li>
<p>Khám mắt kỹ lưỡng</p>
</li>
<li>
<p>So sánh sắc tố của người bệnh với các thành viên khác trong gia đình</p>
</li>
<li>
<p>Xem xét tiền sử bệnh tật như đã từng có tình trạng chảy máu không ngừng, bầm tím quá mức hoặc nhiễm trùng bất thường</p>
</li>
<li>
<p>Kiểm tra về rối loạn thị lực, đánh giá về chứng rung giật nhãn cầu, mắt lồi (Strabismus) và chứng sợ ánh sáng. Ngoài ra, Bác sĩ cũng sử dụng thiết bị chuyên dụng để kiểm tra trực tiếp võng mạc và xác định xem có dấu hiệu phát triển bất thường hay không.</p>
</li>
<li>
<p>Hỏi về gia đình có ai mắc bệnh bạch tạng, có thể giúp xác định loại bạch tạng và có di truyền hay không.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bạch tạng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Do bệnh bạch tạng là rối loạn di truyền do đó không thể được chữa khỏi. Điều trị tập trung vào việc chăm sóc mắt đúng cách và theo dõi da để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường. Nhóm chăm sóc bao gồm bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu và bác sĩ nhãn khoa, bác sĩ da liễu và nhà di truyền học.</p>
<p>Điều trị thường bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Chăm sóc mắt. Hằng năm kiểm tra mắt định kỳ và đeo kính áp tròng theo chỉ định của bác sĩ. Mặc dù phẫu thuật hiếm khi dùng để điều trị các vấn đề về mắt của người bệnh bạch tạng nhưng bác sĩ nhãn khoa có thể phẫu thuật cơ nhãn cầu để giảm thiểu chứng rung giật nhãn cầu.</p>
</li>
<li>
<p>Chăm sóc da và phòng ngừa ung thư da. Người bệnh bạch tạng nên hàng năm khám định kỳ để sàng lọc ung thư da hoặc các tổn thương có thể dẫn đến ung thư.</p>
</li>
<li>
<p>Những người mắc hội chứng Hermansky-Pudlak hoặc Chediak-Higashi thường cần được chăm sóc chuyên khoa liên tục để giải quyết các vấn đề của bệnh tật và ngăn ngừa các biến chứng.</p>
</li>
</ul>
<p>Cuộc sống của người mắc bệnh bạch tạng</p>
<p>Để có thể giúp trẻ mắc bệnh bạch tạng có thể tự chăm sóc từ khi còn nhỏ cho đến tuổi trưởng thành, các bậc phụ huynh nên:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng các thiết bị hỗ trợ tầm nhìn thấp, chẳng hạn như kính lúp cầm tay, kính lúp một mắt hoặc kính lúp gắn với kính và máy tính bảng được đồng bộ hóa với bảng học thông minh trong lớp học.</p>
</li>
<li>
<p>Luôn sử dụng kem chống nắng có chỉ số chống nắng (SPF) từ 30 trở lên để bảo vệ da khỏi 2 tia UVA và UVB.</p>
</li>
<li>
<p>Tuyệt đối tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có nguy cơ cao hoặc kéo dài, chẳng hạn như ở bên ngoài trong thời gian dài hoặc vào giữa trưa, vào những ngày nắng có mây.</p>
</li>
<li>
<p>Mặc quần áo bảo hộ, bao gồm quần áo có màu, chẳng hạn như áo dài tay, áo sơ mi có cổ, quần dài và tất; mũ rộng vành; và quần áo chống tia cực tím.</p>
</li>
<li>
<p>Bảo vệ mắt khi đeo kính râm.</p>
</li>
</ul>
<p>Thay đổi trường học hoặc công việc. Nếu trẻ bị bạch tạng, trước khi trẻ đi học, phụ huynh hãy đến làm việc với giáo viên và ban giám hiệu nhà trường để có biện pháp giúp con bạn thích nghi với việc học trên lớp. Các điều chỉnh đối với lớp học hoặc môi trường làm việc có thể hỗ trợ trẻ bạch tạng như:</p>
<ul>
<li>
<p>Ngồi gần bảng</p>
</li>
<li>
<p>Sách giáo khoa in khổ lớn hoặc học trên máy tính bảng</p>
</li>
<li>
<p>Một máy tính bảng có thể được đồng bộ hóa với bảng, cho phép trẻ ngồi xa hơn trong lớp học</p>
</li>
<li>
<p>Tài liệu phát tay có nội dung giống như nội dung được viết trên bảng hoặc màn hình</p>
</li>
<li>
<p>Tài liệu in có độ tương phản cao, chẳng hạn như loại màu đen trên giấy trắng, thay vì sử dụng giấy in màu</p>
</li>
<li>
<p>Cỡ chữ trên màn hình máy tính to</p>
</li>
<li>
<p>Tránh ánh sáng mạnh trong môi trường học tập hoặc công việc</p>
</li>
<li>
<p>Cho phép thêm thời gian để làm bài kiểm tra hoặc đọc tài liệu</p>
</li>
<li>
<p>Đối phó với các vấn đề về tình cảm và mối quan hệ xã hội</p>
</li>
</ul>
<p>Giúp trẻ phát triển các kỹ năng để đối phó với phản ứng của người khác đối với bệnh bạch tạng. Ví dụ:</p>
<ul>
<li>
<p>Khuyến khích trẻ nói chuyện với phụ huynh về những chuyện đã xảy ra và cảm nhận của trẻ.</p>
</li>
<li>
<p>Thực hành trả lời các câu hỏi trêu chọc hoặc làm cho trẻ xấu hổ.</p>
</li>
<li>
<p>Tìm một nhóm hỗ trợ đồng đẳng hoặc cộng đồng</p>
</li>
<li>
<p>Xin tư vấn từ các chuyên gia sức khỏe tâm thần, người có thể giúp phụ huynh và trẻ phát triển các kỹ năng giao tiếp và đối phó với những tình huống có thể xảy ra với người bệnh bạch tạng.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-bach-tang-o-nguoi-la-do-dot-bien-nao-gay-nen/"><strong>Bệnh bạch tạng ở người là do đột biến nào gây nên?</strong></a></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/phan-biet-benh-bach-tang-voi-benh-bach-bien/">Phân biệt bệnh bạch tạng với bệnh bạch biến</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-gen-va-roi-loan-di-truyen/"><strong>Gen là gì? Rối loạn di truyền là gì?</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bach-tang-3154/ |
Bạch cầu cấp | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bạch cầu cấp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5421, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_318093.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_404239.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_782135.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_714373.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5422, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_861133.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_943217.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_27_313267.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_27_249940.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5423, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_27_354351.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_27_431284.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_27_732334.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_27_694383.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_404239.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_943217.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_27_431284.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_318093.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_26_861133.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_15_38_27_354351.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bạch cầu cấp là gì</strong>? Bệnh <strong>bạch cầu cấp</strong> (hay ung thư máu) là bệnh lý do các tế bào máu bị ung thư hóa trong quá trình tạo ra tế bào, những tế bào ung thư này nhân lên rất nhanh và nếu không được điều trị sẽ ứ đọng trong tủy xương và cản trở quá trình tạo ra các tế bào máu bình thường tiếp theo</p>
<p>Bạch cầu cấp không thể chữa khỏi, tuy nhiên nhờ sự tiến bộ của các phương pháp điều trị thì kết quả điều trị đã được cải thiện đáng kể</p>
<p>Bạch cầu cấp không phải là một bệnh lý đơn lẻ mà bao gồm nhiều loại bệnh trong đó có 2 loại chính:</p>
<ul>
<li>
<p><strong>Bạch cầu cấp dòng tủy</strong> (AML): do các tế bào dòng tủy bị ung thư hóa như bạch cầu hạt, hồng cầu, tiểu cầu mà không phải lympho</p>
</li>
<li>
<p><strong>Bạch cầu cấp dòng lympho</strong> (ALL): do tế bào lympho bị tổn thương ung thư. <strong>Bạch cầu cấp trẻ em</strong> thường gặp ở dòng này hơn là dòng tủy.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bạch cầu cấp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hầu hết các trường hợp bệnh bạch cầu cấp chưa thể xác định được nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên bệnh có thể được hình thành khi các gen trong tế bào máu bị tổn thương bởi các tác nhân như tia xạ gây tổn thương gen của tế bào.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bạch cầu cấp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Triệu chứng biểu hiện ra khi mắc bạch cầu cấp tính thường là do cơ thể sản xuất không đủ các loại tế bào máu bình thường trong tủy. Bên cạnh đó, các tế bào ung thư lan tràn khắp cơ thể cũng gây ra triệu chứng của bệnh</p>
<p>Các nhóm triệu chứng của bệnh bạch cầu cấp:</p>
<ul>
<li>
<p>Triệu chứng nhiễm khuẩn: Với tình trạng bệnh có hiện tượng giảm số lượng bạch cầu ở máu ngoại vi, chính là những tế bào có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài nên khi số lượng bạch cầu suy giảm thì hậu quả tất yếu là bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn</p>
</li>
<li>
<p>Triệu chứng thiếu máu: Nhóm triệu chứng này là đặc trưng cho việc giảm số lượng hồng cầu, tế bào có chức năng vận chuyển oxy cung cấp cho cơ thể nên gây ra các triệu chứng như: thở nhanh hoặc thở ngắn khi vận động, hoa mắt, mệt mỏi hoặc nhợt nhạt</p>
</li>
<li>
<p>Nguy cơ chảy máu: Nhóm triệu chứng đặc trưng cho tình trạng suy giảm tiểu cầu, tế bào có chức năng cầm máu nên khi giảm có thể gây ra triệu chứng như: chấm xuất huyết nhỏ, mảng bầm dưới da hoặc chảy máu từ mũi, lợi, trường hợp nặng có cả chảy máu nội tạng</p>
</li>
<li>
<p>Triệu chứng do sự tăng sinh tế bào ung thư máu có thể gặp như: phì đại cơ quan nội tạng như gan, lách. Đau đầu nôn mửa trong kích thích màng não gặp khi có sự xâm lấn hệ thần kinh trung ương</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bạch cầu cấp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp đang được nghiên cứu theo hướng tác động ảnh hưởng của tia phóng xạ, chế phẩm dùng để chẩn đoán bệnh, một số chất hóa học thường dùng cũng như yếu tố địa lý, di truyền, nhiễm virus,… có thể gặp ở tất cả các đối tượng thuộc mọi độ tuổi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bạch cầu cấp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Với việc nguyên nhân gây bệnh bạch cầu cấp chưa được xác định rõ thì biện pháp phòng ngừa bệnh vẫn chưa thật cụ thể. Biện pháp phòng ngừa chủ yếu là cách ly môi trường sống khỏi các tác nhân gây đột biến như phóng xạ, hóa chất cũng như duy trì một lối sống khỏe mạnh và nâng cao sức đề kháng của cơ thể</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bạch cầu cấp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh bạch cầu cấp gồm:</p>
<h3>Dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình như:</h3>
<ul>
<li>
<p>Hội chứng thiếu máu</p>
</li>
<li>
<p>Hội chứng xuất huyết do giảm tiểu cầu: hay gặp ở da, niêm mạc, đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)</p>
</li>
<li>
<p>Hội chứng nhiễm trùng: sốt, viêm loét miệng họng, viêm phổi, nhiễm trùng da</p>
</li>
<li>
<p>Hội chứng thâm nhiễm: gan, lách, hạch to, thâm nhiễm thần kinh trung ương</p>
</li>
<li>
<p>Toàn trạng: mệt mỏi, gầy sút, suy sụp nhanh</p>
</li>
</ul>
<h3>Xét nghiệm tủy đồ</h3>
<p>Thấy tế bào Blast >20% tế bào có nhân trong tủy</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bạch cầu cấp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Phương pháp điều trị bạch cầu cấp khác nhau ở các giai đoạn của bệnh tùy thuộc vào mục đích điều trị:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều trị tấn công lui bệnh: mục đích chính là đẩy lùi tế bào ác tính đồng thời giúp tế bào bình thường hồi phục</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị sau lui bệnh: mục đích làm giảm tối thiểu số lượng tế bào ác tính, đồng thời giúp tế bào máu trở lại bình thường. Nếu ngưng điều trị ở giai đoạn này thì hầu hết bệnh nhân sẽ bị tái phát</p>
</li>
<li>
<p>Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu: Là phương pháp làm giảm nguy cơ tái phát và tiệm cận đến tình trạng chữa khỏi bệnh hoàn toàn cho bệnh nhân. Phương pháp này sử dụng hóa trị liệu kết hợp xạ trị toàn thân với liều cao để phá hủy tối đa số lượng tế bào bạch cầu ác tính trong cơ thể. Vì phương pháp điều trị này cũng làm tổn thương cả các tế bào gốc tạo máu bình thường trong cơ thể nên cần các tế bào gốc mới để ghép vào sau khi điều trị. Chỉ định ghép cũng phụ thuộc và độ tuổi, tình trạng toàn thân và chức năng của các cơ quan trong cơ thể bệnh nhân.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bach-cau-tang-cao-canh-bao-benh-gi/">Bạch cầu tăng cao cảnh báo bệnh gì?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dau-hieu-tiem-an-cua-ung-thu-bach-cau/">Dấu hiệu tiềm ẩn của ung thư bạch cầu</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/sot-giam-bach-cau-hat-tren-benh-nhan-ung-thu/">Sốt giảm bạch cầu hạt trên bệnh nhân ung thư</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/y-nghia-cac-chi-so-trong-xet-nghiem-mau/">Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm máu</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bach-cau-cap-2976/ |
Bệnh tả | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh tả</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5855, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_54_698479.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_54_844387.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_55_440280.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_55_374432.png", "nsfw": false}, {"id": 5856, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_55_538779.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_55_636056.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_55_913759.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_55_880238.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5857, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_065442.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_225990.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_752452.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_624180.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5858, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_816681.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_892632.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_57_374616.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_57_214097.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_54_844387.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_55_636056.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_225990.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_892632.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_54_698479.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_55_538779.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_065442.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_09_44_56_816681.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh tả là gì?</strong></p>
<p>Bệnh tả ở người (Cholerae) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường tiêu hoá do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra. Biểu hiện bệnh tả chủ yếu là nôn và tiêu chảy với số lượng lớn, người bệnh dễ dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.</p>
<p>Trước đây, <strong>bệnh tả ở ngườ</strong>i đã gây những trận đại dịch lớn, gây tử vong cho hàng triệu người. Hiện nay, bệnh tả đã được khống chế ở nhiều nơi nhưng vẫn còn xảy ra những đợt dịch ở các nước châu Phi và một số nước châu Á. Bệnh tả ở Việt Nam vẫn còn xảy ra nhưng đa phần chỉ là những trường hợp tản phát, thường vào mùa hè ở các tỉnh ven biển.</p>
<p>Các thể bệnh tả:</p>
<ul>
<li>
<p>Thể bệnh tả không triệu chứng</p>
</li>
<li>
<p>Thể nhẹ: bệnh tả giống như tiêu chảy thường.</p>
</li>
<li>
<p>Thể điển hình: bệnh tả có diễn biến cấp tính, biểu hiện là nôn và tiêu chảy số lượng lớn</p>
</li>
<li>
<p>Thể tối cấp: bệnh tả diễn tiến nhanh chóng, mỗi lần đi tiêu chảy mất rất nhiều nước, vô niệu, toàn thân suy kiệt nhanh chóng sau vài giờ tiêu chảy và có thể tử vong do trụy tim mạch.</p>
</li>
<li>
<p><strong>Bệnh tả ở trẻ em</strong>: gặp phổ biến là thể nhẹ giống như bệnh tiêu chảy thông thường. Ở những trẻ lớn hơn, tiêu chảy và nôn mửa xảy ra giống như người lớn, có thể kèm theo sốt nhẹ.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh tả ở người già: thường dẫn đến biến chứng suy thận dù đã được bù dịch đầy đủ.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh tả</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Vi khuẩn vibrio cholerae là nguyên nhân gây ra bệnh tả ở người. Vibrio cholerae có dạng cong hình dấu phẩy, có khả năng di động nhanh nhờ có một lông, chúng phát triển tốt trong môi trường có nhiều dinh dưỡng, môi trường kiềm như trong nước, thức ăn, trong cơ thể của các động vật biển (cá, cua, sò biển...)... đặc biệt là trong nhiệt độ lạnh, phẩy khuẩn tả có thể sống được vài ngày đến 2 - 3 tuần. Phẩy khuẩn tả có bị tiêu diệt bởi nhiệt độ (80°C/5 phút), hoá chất diệt khuẩn thông thường và môi trường axit.</p>
<p>Độc tố cholerae do vi khuẩn tả sản sinh trong ruột non chính là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra bệnh. Độc tố này liên kết với thành ruột, cản trở dòng chảy bình thường của natri và clorua, làm cho cơ thể tiết ra một lượng nước khổng lồ, dẫn đến tiêu chảy và nhanh chóng mất một lượng lớn nước và điện giải.</p>
<p>Nguồn nước ô nhiễm là nguồn bệnh chính của bệnh tả, ngoài ra sò ốc sống, trái cây tươi sống, rau quả và các loại thực phẩm khác cũng có thể chứa vi khuẩn cholerae.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh tả</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các biểu hiện chính của bệnh tả là tiêu chảy nhiều, không đau bụng và nôn mửa những chất lỏng trong suốt. Tiêu chảy đã từng được mệnh danh là "cái chết xanh" do da của bệnh nhân chuyển sang sắc xám xanh là kết quả của việc mất quá nhiều nước</p>
<h3>Thời kỳ ủ bệnh</h3>
<p>Kéo dài từ vài giờ cho đến 5 ngày.</p>
<h3>Thời kỳ khởi phát</h3>
<p>Biểu hiện chủ yếu là sôi bụng, đầy bụng, tiêu chảy vài lần.</p>
<h3>Thời kỳ toàn phát:</h3>
<ul>
<li>
<p>Tiêu chảy liên tục, đi ngoài rất nhiều lần với khối lượng lớn, có khi 10 đến 20 lít nước chất thải một ngày. Đặc điểm phân trong bệnh tả điển hình chỉ toàn là nước, màu trắng lờ đục như nước vo gạo, không thấy có nhầy máu.</p>
</li>
<li>
<p>Nôn mửa rất dễ dàng, lúc đầu nôn ra thức ăn, lúc sau nôn toàn nước.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh nhân mắc bệnh tả thường không sốt, ít khi đau bụng.</p>
</li>
<li>
<p>Tình trạng mất điện giải gây mệt lả, chuột rút...</p>
</li>
<li>Triệu chứng mất nước: tụt huyết áp, mạch nhanh, mắt trũng, da nhăn nheo, giảm nước tiểu....</li>
</ul>
<h3>Thời kỳ hồi phục</h3>
<p>Bệnh tả ở người thường diễn biến từ 1 - 3 ngày nếu được bù đủ nước và điều trị kháng sinh phù hợp.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh tả</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh tả lây qua đường nào?</strong></p>
<p>Bệnh tả chủ yếu truyền qua nguồn thức ăn hoặc nguồn nước bị nhiễm khuẩn. Ở các nước phát triển, hải sản thường là nguyên nhân chính, còn ở các nước đang phát triển con đường truyền chủ yếu từ nguồn nước</p>
<p>Khi ăn phải thức ăn có chứa vi khuẩn, hầu hết chúng không thể sống sót được trong môi trường axit của dạ dày người. Một số vi khuẩn sống sót vượt qua khỏi dạ dày và đến <a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Ru%E1%BB%99t_non">ruột non</a>, chúng sẽ di chuyển qua màng nhầy dày của ruột để đến thành ruột, nơi mà chúng có thể phát triển mạnh. Vi khuẩn V. cholerae bắt đầu sản xuất các sợi xoắn xoay để đẩy mình qua chất nhầy của thành ruột non.</p>
<p>Khi đến thành ruột, V. cholerae bắt đầu sản xuất các độc tố gây tiêu chảy lượng lớn ở người bị nhiễm. Hậu quả dẫn đến là đưa các lứa vi khuẩn mới vào nguồn nước uống và sẽ đi vào những vật chủ tiếp theo nếu không có các biện pháp vệ sinh thích hợp và đúng chỗ.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh tả</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh tả cực kỳ phổ biến ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, đông đúc, chiến tranh và nạn đói. Dịch tả thường xuất hiện ở những vùng như châu Phi, Nam Á và Mỹ Latinh. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, nhưng sẽ nguy hiểm hơn nếu xuất hiện ở trẻ nhỏ.</p>
<p>Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh tả, chẳng hạn như:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều kiện vệ sinh kém</p>
</li>
<li>
<p>Sống ở các khu vực trại tị nạn, các nước nghèo và các khu vực bị tàn phá bởi nạn đói, chiến tranh hay thiên tai</p>
</li>
<li>
<p>Giảm hoặc không có axit dạ dày</p>
</li>
<li>
<p>Người nhóm máu O: các nghiên cứu <a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Gen">gen</a> mới đây cho thấy rằng mức độ dễ bị lây nhiễm của một người đối với bệnh tả phụ thuộc vào <a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%B3m_m%C3%A1u">nhóm máu</a> của họ. Người có nhóm máu O dễ bị lây nhiễm nhất trong khi người có nhóm máu AB có khả năng kháng cự nhiều nhất, gần như là miễn nhiễm.</p>
</li>
<li>
<p>Ăn thức ăn chưa được nấu chín và các loài hải sản có vỏ.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh tả</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những thói quen sinh hoạt giúp phòng ngừa bệnh tả:</p>
<ul>
<li>
<p>Rửa tay bằng xà phòng và nước thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến thức ăn. Nếu không có xà phòng và nước, có thể sử dụng chất khử trùng tay có cồn.</p>
</li>
<li>
<p>Uống nước đun sôi hoặc đã được khử trùng.</p>
</li>
<li>
<p>Ăn thực phẩm còn nóng và được nấu chín hoàn toàn, tránh những thực phẩm bán hàng rong ngoài đường không đảm bảo vệ sinh</p>
</li>
<li>
<p>Tránh ăn sushi, các món hải sản sống</p>
</li>
<li>
<p>Gọt vỏ trái cây, rau quả trước khi ăn, chẳng hạn như chuối, cam, nho</p>
</li>
<li>
<p>Cảnh giác với các thực phẩm từ sữa, bao gồm cả kem và sữa chưa tiệt trùng.</p>
</li>
<li>
<p>Vắc-xin: vắc-xin tả dùng qua đường uống an toàn và hiệu quả. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo tiêm chủng của các nhóm có nguy cơ cao như trẻ em, người bị nhiễm <a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/HIV">HIV</a>, ở những quốc gia mà bệnh tả vẫn còn nhiều. </p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh tả</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng thông qua hỏi bệnh và thăm khám. Sau đó, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm để chẩn đoán xác định:</p>
<ul>
<li>
<p>Soi phân: giúp chẩn đoán nhanh. Soi phân dưới kính hiển vi nền đen sẽ thấy phẩy khuẩn tả di động mạnh trong phân, nhuộm Gram cho hình ảnh phẩy khuẩn không bắt màu Gram.</p>
</li>
<li>
<p>Cấy phân: phải lấy phân sớm khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy lần đầu tiên và trước khi điều trị kháng sinh. Cấy phân vào môi trường chuyên biệt: phẩy khuẩn tả sẽ mọc rất nhanh và có thể xác định sau 24 giờ cấy.</p>
</li>
<li>
<p>Kỹ thuật PCR tìm gen CTX: giúp chẩn đoán bệnh tả nhanh (nếu có điều kiện).</p>
</li>
<li>
<p>Cô đặc máu: Hematocrit tăng.</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn điện giải: giảm kali, giảm bicarbonat, pH thấp.</p>
</li>
<li>
<p>Suy thận: nồng độ ure và creatinin máu tăng trong những trường hợp bệnh tả nặng</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh tả</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên tắc <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/huong-dan-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ta/">điều trị</a><strong> bệnh tả ở người</strong></p>
<ul>
<li>
<p>Cách ly bệnh nhân nhiễm phẩy khuẩn tả.</p>
</li>
<li>
<p>Bổ sung nước và điện giải nhanh chóng, đầy đủ.</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn.</p>
</li>
</ul>
<p>Điều trị cụ thể:</p>
<ul>
<li>
<p>Bù nước và điện giải: mục tiêu là để thay thế nước và các chất điện giải bằng các loại dịch qua đường uống (oresol, nước cam chanh...)</p>
</li>
<li>
<p>Dịch truyền tĩnh mạch: trong bệnh tả, hầu hết triệu chứng sẽ giảm nếu được bù nước bằng đường uống, nhưng nếu bệnh nhân mất nước nghiêm trọng, bác sĩ có thể cho truyền dịch tĩnh mạch </p>
</li>
<li>
<p>Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh không cần thiết cho việc điều trị bệnh tả, nhưng một số loại thuốc có thể làm giảm cả số lượng và thời gian tiêu chảy. Một liều doxycycline hoặc azithromycin có thể có hiệu quả </p>
</li>
<li>
<p>Bổ sung kẽm: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng kẽm có thể làm giảm và rút ngắn thời gian tiêu chảy ở trẻ em mắc bệnh tả.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/huong-dan-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ta/">Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tả</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-ta-o-tre-em-nguyen-nhan-trieu-chung-dieu-tri-cach-phong-benh/">Bệnh tả ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, cách phòng bệnh</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/cach-dieu-tri-benh-tieu-chay-o-tre-em/?link_type=related_posts"><strong>Cách điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-ta-3149/ |
Bệnh vảy nến | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh vảy nến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5706, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_194427.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_336617.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_696438.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_663345.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5707, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_758010.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_897367.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_19_345173.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_19_178998.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5708, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_19_498675.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_19_685424.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_20_149419.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_20_068309.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_336617.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_897367.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_19_685424.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_194427.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_18_758010.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_05_2019_14_30_19_498675.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Bệnh vảy nến là gì?</p>
<p>Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da mãn tính rất phổ biến. Theo thống kê, có khoảng 2-3 % dân số thế giới mắc phải bệnh này. Ở trạng thái bình thường, các tế bào da cũ sau khi chết đi sẽ bong ra và được thay thế bởi các tế bào da mới. Nhưng đối với bệnh nhân mắc vảy nến, quá trình trên diễn ra nhanh gấp 10 lần do hiện tượng tăng sinh tế bào, khiến các tế bào da cũ và mới không kịp thay đổi, tích tụ lại một chỗ tạo thành những mảng dày, có vảy trắng hoặc bạc.</p>
<p>Người mắc bệnh vảy nến không những có cảm giác đau đớn, ngứa ngáy mà còn chịu nhiều ảnh hưởng về mặt tâm lý khi có thể bị mọi người xung quanh xa lánh. Hiện nay ở Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh vảy nến đang ngày càng gia tăng với nhiều dạng bệnh khác nhau.</p>
<p><strong>Bệnh vảy nến có chữa trị được không?</strong></p>
<p>Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị vảy nến nhưng bệnh thường kháng trị hoặc dễ tái phát sau khi ngưng sử dụng thuốc. Các thuốc điều trị vảy nến hệ thống trước đây như methotrexate, cyclosporin và retinoids thường có nhiều độc tính và tác dụng phụ.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh vảy nến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Nguyên nhân bệnh vảy nến</strong> đến nay vẫn chưa được các nhà khoa học chứng minh rõ ràng nhưng có một điều chắc chắn là bệnh này có liên quan đến rối loạn đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dấu ấn của cytokine. Theo đó, các tế bào lympho T trong cơ thể bệnh nhân có thể nhầm lẫn các tế bào khỏe mạnh là kẻ thù và tấn công, làm chúng bị tổn thương. Các yếu tố được cho là thuận lợi giúp gây ra bệnh bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Yếu tố di truyền: Có 2 kiểu bệnh rõ ràng trong vảy nến: kiểu khởi phát sớm và kiểu khởi phát muộn. Vảy nến khởi phát sớm thường bắt gặp ở độ tuổi từ 16 đến 22. Kiểu này có diễn tiến bất ổn và khuynh hướng lan rộng toàn thân, được xác định là có liên quan chặt chẽ tới yếu tố di truyền. Trái lại, kiểu vảy nến khởi phát muộn thường gặp ở độ tuổi từ 57 đến 60. Kiểu này thường nhẹ hơn, khu trú hơn và có ít liên quan đến yếu tố di truyền.</p>
</li>
<li>
<p>Yếu tố ngoại sinh: Sinh bệnh học của vảy nến có thể chịu tác động của yếu tố môi trường. Các yếu tố ngoại sinh làm khởi phát bệnh ở những người có sẵn yếu tố di truyền tiềm tàng hoặc làm bệnh nặng thêm:</p>
<ul>
<li>
<p>Chấn thương</p>
</li>
<li>
<p>Stress kéo dài</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng nắng</p>
</li>
<li>
<p>Phẫu thuật</p>
</li>
<li>
<p>Dùng thuốc: một số loại thuốc như corticosteroid, beta blockers,... nếu sử dụng một thời gian dài sẽ có thể gây bệnh vảy nến</p>
</li>
<li>
<p>Nhiễm trùng da</p>
</li>
</ul>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh vảy nến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Triệu chứng bệnh vảy nến</strong> nói chung là xuất hiện những mảng dày, đỏ được bao phủ bởi các vảy trắng hoặc bạc. Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào vị trí xuất hiện và đặc điểm của các tổn thương, các triệu chứng riêng biệt theo từng dạng bệnh có thể kể đến như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Vảy nến thể mảng (vảy nến mảng bám): xuất hiện các mảng da đỏ ở khuỷu tay, đầu gối và vùng dưới lưng.</p>
</li>
<li>
<p>Vảy nến mụn mủ: xuất hiện mụn mủ ở các vùng da tay và chân.</p>
</li>
<li>
<p>Vảy nến thể giọt: khắp cơ thể xuất hiện các tổn thương có dạng giọt nước. Loại này thường gặp ở trẻ em sau khi bị viêm họng do nhiễm streptococci.</p>
</li>
<li>
<p>Viêm khớp vảy nến: có hiện tượng sưng ở các khớp ngón tay, ngón chân hoặc xương sống, đầu gối.</p>
</li>
<li>
<p>Vảy nến móng tay, móng chân: móng dày và xuất hiện những lỗ nhỏ trên bề mặt.</p>
</li>
<li>
<p>Vảy nến da đầu: xuất hiện những mảng da dày màu trắng bạc trên đầu.</p>
</li>
<li>
<p>Vảy nến nếp gấp (vảy nến đảo ngược): xuất hiện tổn thương ở các vùng nếp gấp của da như: nách, háng, mông,..Loại này thường gặp ở những người béo phì.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh vảy nến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Vì là bệnh da liễu nên đa số mọi người thường lo lắng bệnh này có thể lây nhiễm khi tiếp xúc với người bệnh. Tuy nhiên, theo các chuyên gia thì bệnh này không lây nhiễm và cũng không lan từ vị trí này sang vị trí khác trên cơ thể người bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh vảy nến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh vảy nến bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Những người nghiện rượu, thuốc lá.</p>
</li>
<li>
<p>Những người bị diễm trùng da</p>
</li>
<li>
<p>Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh vảy nến, tuy nhiên bệnh thường khởi phát trong độ tuổi từ 15 đến 30.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh vảy nến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để hạn chế diễn tiến bệnh vảy nến, phong cách sống và thói quen sinh hoạt đóng vai trò rất quan trọng. Những hành động sau có thể được áp dụng:</p>
<ul>
<li>
<p>Uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý sử dụng thuốc theo ý mình.</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời một cách hợp lý.</p>
</li>
<li>
<p>Giữ gìn vệ sinh da và thân thể.</p>
</li>
<li>
<p>Khám da liễu định kỳ.</p>
</li>
<li>
<p>Chăm sóc da cẩn thận, tránh để da bị khô và tổn thương.</p>
</li>
<li>
<p>Nên đi khám nếu có dấu hiệu của nhiễm khuẩn da, thấy mụn mủ trên da, đặc biệt có kèm sốt, đau nhức cơ hoặc sưng tấy.</p>
</li>
<li>
<p>Giữ trạng thái tinh thần ổn định, không để bị trầm cảm hay lo lắng quá mức.</p>
</li>
<li>
<p>Không sử dụng thuốc lá, rượu bia</p>
</li>
<li>
<p>Nên tránh các thức ăn nhiều chất béo, dầu mỡ.</p>
</li>
<li>
<p>Bổ sung thực đơn với thức ăn có chứa acid folic và omega-3.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh vảy nến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các biện pháp chẩn đoán bệnh vảy nến dựa trên quan sát trực quan da, móng tay, và da đầu của bệnh nhân. Các bác sĩ cũng có thể sinh thiết mẫu da để xét nghiệm nếu các dấu hiệu trực quan không rõ ràng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh vảy nến</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh vảy nến có chữa trị được không?</strong></p>
<p>Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có biện pháp nào điều trị dứt điểm bệnh vảy nến. Mục tiêu chính của các biện pháp điều trị là giảm viêm và kiểm soát tình trạng tăng sinh tế bào da, giúp người bệnh ngăn ngừa và hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh. Do vậy người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa da liễu. Các phương pháp điều trị có thể kể đến như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Điều trị tại chỗ: thường được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình, có thể được kết hợp với các phương pháp khác để tăng hiệu quả điều trị. Các loại thuốc thường được sử dụng thoa tại chỗ như: corticosteroid, retinoid, hắc ín, anthralin, acid salicylic, dẫn xuất vitamin D3, ức chế calcineurin.</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị toàn thân: thường được sử dụng trong các trường hợp bệnh vảy nến nặng. Các thuốc thường được bác sĩ chỉ định bao gồm: methotrexate, cyclosporine và sulfasalazine.</p>
</li>
<li>
<p>Quang trị liệu: phương pháp này sử dụng tia sáng như tia UVA, UVB, laser để điều trị vảy nến. Các tia tử ngoại (tia UV) sẽ tấn công và gây tổn thương các DNA trong tế bào, từ đó tiêu diệt các tế bào ở vùng da bị tổn thương.</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng thuốc sinh học có tác dụng ức chế những thành phần chuyên biệt trong đáp ứng miễn dịch. Tuy nhiên giá thành của các loại thuốc này hiện nay vẫn còn rất đắt nên chưa được sử dụng rộng rãi.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-vay-nen-hong-chua-tri-nao/"><strong>Bệnh vảy nến hồng chữa trị thế nào</strong>?</a></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-vay-nen-co-bi-lay-khong/">Bệnh vảy nến có bị lây không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-vay-nen-kho-tri-dut-diem/">Bệnh vảy nến khó trị dứt điểm</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-vay-nen-3093/ |
Bại liệt | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bại liệt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5745, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_03_159760.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_03_513516.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_04_922958.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_04_771049.png", "nsfw": false}, {"id": 5746, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_045959.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_227329.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_644363.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_519818.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5747, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_752383.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_837847.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_06_191434.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_06_091990.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_03_513516.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_227329.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_837847.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_03_159760.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_045959.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_01_09_05_752383.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh bại liệt là gì?</strong></p>
<p><strong>Bệnh bại liệt</strong> là một bệnh truyền nhiễm, gây ra do nhiễm virus Polio theo đường tiêu hóa, có thể bùng phát thành dịch. <strong>Triệu chứng bệnh bại liệt</strong> thường gặp là hội chứng liệt mềm cấp. Bệnh bại liệt có thể dự phòng được bằng cách tạo ra miễn dịch chủ động khi tiêm chủng <strong>vaccine bại liệt</strong>, nhờ đó mà tỷ lệ <strong>bệnh bại liệt ở trẻ em</strong> giảm đáng kể.</p>
<p>Trước đây, bệnh bại liệt xuất hiện và gây ra dịch ở hầu hết các châu lục. Số lượng người mắc bệnh và chết vì bệnh bại liệt tăng mạnh. Từ 1955-1960 khi vắc xin bất hoạt và vắc xin sống giảm độc lực ra đời tỷ lệ mắc và chết đã giảm đáng kể, đặc biệt ở các nước phát triển.</p>
<p>Ở Việt Nam: trước khi có vắc xin đã xảy ra các dịch lớn vào năm 1957-1959. Tỷ lệ bại liệt năm 1959 là 126,4/100.000 dân, từ năm 1962 khi Việt Nam chế tạo thành công vắc xin bại liệt sống giảm độc lực Sabin (OPV) thì tỷ lệ mắc và tử vong đã giảm đáng kể cũng như không có các vụ dịch xảy ra. Sau thống nhất đất nước 1975, áp dụng có hiệu quả Chương trình tiêm chủng mở rộng đã giúp gần 100% trẻ em được uống vắc xin bại liệt. Đến năm 2000 Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố Việt Nam đã thành công trong việc thanh toán bệnh bại liệt trên toàn quốc, nghĩa là không còn một bệnh nhân nào mắc bệnh bại liệt do vi rút bại liệt hoang dại gây nên. Đây là một thành công to lớn của nền y tế nước nhà.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bại liệt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Virus polio là nguyên nhân gây bệnh, thuộc chi vi rút đường ruột (Enterovirus), thuộc họ Picornavirida, có hình khối cầu, không có vỏ, chứa ARN. Vi rút bại liệt Polio có 3 typ:</p>
<ul>
<li>
<p>Typ I : Giữ vai trò chính trong gây bệnh (90%) có tên gọi là Brunhilde</p>
</li>
<li>
<p>Typ II : có tên gọi là Lansing</p>
</li>
<li>
<p>Typ III: có tên gọi là Leon</p>
</li>
</ul>
<p>Vi rút bại liệt sống dai ở môi trường bên ngoài. Trong phân, chúng sống được nhiều tháng ở nhiệt độ 0 - 40C. Trong nước, chúng sống được 2 tuần ở nhiệt độ thường. Vi rút bại liệt bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím. Liều clo trong nước sinh hoạt không tiêu diệt được vi rút bại liệt.</p>
<p>Vi rút Polio xâm nhập vào cơ thể người theo đường tiêu hóa, sau đó sẽ đến các hạch bạch huyết. Tại đây một số ít virus Polio xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não, gây nên hội chứng liệt mềm trên lâm sàng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bại liệt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Triệu chứng bệnh bại liệt xuất hiện khác nhau phụ thuộc vào thể bệnh bại liệt. Bệnh bại liệt có thể biểu hiện các triệu chứng nhẹ nhàng trong thể bại liệt không điển hình không tổn thương hệ thần kinh trung ương, nhưng cũng có thể là rất nghiêm trọng trong thể liệt. Hầu hết các bệnh nhân bị nhiễm bệnh không biểu hiện triệu chứng. Bệnh bại liệt được chia làm ba thể:</p>
<ul>
<li>
<p>Bại liệt thể nhẹ: các triệu chứng thường gặp nhất là những triệu chứng giống như các bệnh nhiễm trùng do virus khác gây ra, bao gồm: sốt cao, đau đầu, mất ngủ, rát cổ họng, buồn nôn và nôn mửa, táo bón hoặc tiêu chảy. Bệnh có thể hồi phục trong vài ngày.</p>
</li>
<li>
<p>Bại liệt thể không liệt: hay còn gọi là thể viêm màng não vô khuẩn, biểu hiện thường gặp nhất là đau đầu, cứng cổ, và thay đổi chức năng tâm thần.</p>
</li>
<li>
<p>Bại liệt thể liệt: triệu chứng phổ biến nhất là sốt và sau đó đau đầu, cứng cổ và lưng, táo bón và nhạy cảm khi bị chạm vào người. Bệnh nhân dần dần mất cảm giác và vận động ở phần dưới của cơ thể dẫn đến liệt không đối xứng. Sau đó bệnh nhân sẽ phục hồi dần trong vòng từ 2 đến 6 tháng. Trong các trường hợp nặng hơn, nếu liệt cả tủy sống và hành tủy có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bại liệt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bại liệt là một bệnh truyền nhiễm, lây lan từ người sang người chủ yếu theo đường phân miệng. Vi rút bại liệt chủ yếu từ phân của người bệnh vào làm vấy bẩn nguồn nước, thực phẩm rồi xâm nhập vào cơ thể người theo đường tiêu hóa. Số ít trường hợp có thể lây truyền qua đường hầu họng. Bệnh cũng có thể lây lan bằng việc tiếp xúc trực tiếp với người mang virus hoặc người vừa dùng vắc xin bại liệt đường uống vì đây là loại vắc xin sống giảm độc lực được làm từ virus sống. Nguồn truyền bệnh là người mắc bệnh bại liệt và người lành mang vi rút bại liệt Polio. Lây truyền có thể từ 7-10 ngày trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bại liệt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bại liệt, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Đi đến vùng có virus bại liệt hoặc đang có dịch bại liệt ở đó.</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc với chất thải của người có mang virus bại liệt trong người.</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng nguồn nước ô nhiễm và ăn các loại thực phẩm bẩn.</p>
</li>
<li>
<p>Người có các yếu tố làm suy giảm miễn dịch, giảm sức đề kháng như: mắc bệnh suy giảm miễn dịch, đã bị cắt amidan trước đây, stress hoặc hoạt động cường độ nặng trong thời gian dài</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bại liệt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<h3>Phòng bệnh bại liệt</h3>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/mach-me-nhung-mui-tiem-vac-xin-bao-ve-con-ca-doi/">Tiêm vaccine</a> là biện pháp phòng bệnh chủ động hiệu quả nhất. Có 2 loại vaccine được sử dụng:</p>
<ul>
<li>
<p>Vaccine sống giảm động lực (OPV: Oral Polio Vaccine) được tạo ra từ các chủng vi rút bại liệt hoang dại và được sử dụng theo đường uống. Vắc xin vào cơ thể đồng thời tạo được đáp ứng miễn dịch tại đường ruột và đáp ứng miễn dịch dịch thể nên Vì vậy, OPV không những ngăn được vi rút bại liệt hoang dại nhân lên ở đường tiêu hoá mà còn chống được vi rút lan lên tổn thương hệ thống thần kinh trung ương. OPV hiện đang được triển khai cho trẻ được 2,3 và 4 tháng tuổi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng. Với tỷ lệ cực thấp vi rút trong vắc xin có thể trở lại gây độc với tế bào thần kinh, gây nên bại liệt do vắc xin.</p>
</li>
<li>
<p>Vắc xin bất hoạt (IPV: Inactivated Polio Vaccine) còn gọi là vắc xin Salk, được tạo ra từ chủng virus được gây nhiễm trên tế bào thận khỉ tiên phát và bất hoạt bằng formalin. Vắc xin IPV tạo miễn dịch thể giúp ngăn vi rút gây bệnh xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương và miễn dịch tại chỗ ở hầu họng vì vậy không ngăn được virus hoang dại xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Ở giai đoạn sau khi đã thanh toán được bệnh bại liệt, để duy trì thành quả này, IPV được khuyến cáo nên sử dụng vì tính an toàn cao hơn OPV. IPV đã được Bộ Y tế đồng ý triển khai tiêm 1 mũi cho trẻ dưới 1 tuổi, thay thế dần vắc xin OPV trong chương trình tiêm chủng mở rộng.</p>
</li>
</ul>
<h3>Phòng chống dịch</h3>
<ul>
<li>
<p>Tuyên truyền giáo dục cộng đồng vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, đảm bảo vệ sinh nguồn nước, thực phẩm, tuân thủ các nguyên tắc an toàn vệ sinh thực phẩm.</p>
</li>
<li>
<p>Giám sát tại những vùng, những điểm có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh như trạm y tế, bệnh viện khu vực, nhà trẻ, trường học. Bệnh nhân được thăm khám và báo cáo các trường hợp liệt mềm cấp nghi ngờ.</p>
</li>
<li>
<p>Giám sát bệnh và người lành mang mầm bệnh:</p>
</li>
<li>
<p>Giám sát tác nhân gây bệnh: Xây dựng và chuẩn hoá các phòng thí nghiệm đủ khả năng phân lập xác định typ huyết thanh học, hệ thống xét nghiệm sinh học phân tử để chẩn đoán phân biệt và xác định virus.</p>
</li>
<li>
<p>Báo cáo thường xuyên định kỳ theo tuyến y tế từ cơ sở đến Quốc gia; từ Quốc gia đến khu vực và Tổ chức Y tế Thế giới.</p>
</li>
<li>
<p>Khi xảy ra dịch, các bệnh nhân đã được chẩn đoán lâm sàng xác định hoặc nghi ngờ mắc <strong>bệnh bại liệt</strong> được chuyển đến bệnh viện được chỉ định tại khoa lây với phòng cách ly để điều trị và theo dõi.</p>
</li>
<li>
<p>Xử lý môi trường địa bàn xảy ra dịch, bệnh viện nơi điều trị bệnh nhân. Áp dụng các thuốc khử trùng, tẩy uế chloramine B, formalin, các chất oxy hoá, vôi bột. Đặc biệt phải tiệt trùng quần áo, chăn màn, đồ dùng và vật dụng sinh hoạt bằng hấp khử trùng nhiệt độ cao có áp lực.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bại liệt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Ngoài các triệu chứng lâm sàng như cứng cổ và lưng, khó khăn khi nuốt và thở, và có những phản xạ bất thường, chẩn đoán bệnh bài liệt cần dựa vào tiền sử tiêm chủng và Xét nghiệm phân lập chính xác vi rút bại liệt Polio trong vòng 14 ngày lấy kể từ khi mắc bệnh từ các bệnh phẩm như phân, dịch hầu họng hoặc dịch não tủy. Vi rút phân lập và được định typ huyết thanh. Typ huyết thanh 1 là typ gây bệnh phổ biến nhất.</p>
<p>Trước khi chẩn đoán xác định bệnh bại liệt cần loại trừ một số nguyên nhân khác như</p>
<ul>
<li>
<p>Chấn thương: Liệt do chấn thương.</p>
</li>
<li>
<p>Liệt do viêm dây thần kinh.</p>
</li>
<li>
<p>Hội chứng Guillain Barré.</p>
</li>
<li>
<p>Nhiễm vi rút ECHO và Coxsackie với thể bệnh viêm màng não vô khuẩn và triệu chứng liệt.</p>
</li>
<li>
<p>Vi rút EV7: Căn nguyên chính của bệnh chân - tay - miệng và viêm não - màng não cũng gây liệt.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bại liệt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh bại liệt</strong> là bệnh lây nhiễm do vi rút nên hiện chưa có các biện pháp điều trị đặc hiệu. Điều trị bệnh bài liệt là điều trị nâng đỡ và điều trị triệu chứng:</p>
<ul>
<li>
<p>Bất động hoàn toàn.</p>
</li>
<li>
<p>Tăng cường và nâng cao thể trạng bằng sinh tố và dịch truyền.</p>
</li>
<li>
<p>Hỗ trợ hô hấp, nếu có dấu hiệu của liệt tủy.</p>
</li>
<li>
<p>Phục hồi chức năng và khắc phục di chứng, cải thiện sức mạnh và phục hồi thể lực.</p>
</li>
<li>
<p>Thuốc: thuốc giảm đau như aspirin và nhóm thuốc kháng sinh nếu có bội nhiễm vi khuẩn được dùng theo chỉ định của bác sĩ.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bai-nao-la-gi-nguyen-nhan-chinh-cua-benh-bai-nao-la-gicach-phan-loai-bai-nao/">Bại não là gì? Nguyên nhân chính của bệnh bại não và cách phân loại</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/hoi-chung-sau-bai-liet-4806/">Hội chứng sau bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/mach-me-nhung-mui-tiem-vac-xin-bao-ve-con-ca-doi/">Mách mẹ những mũi tiêm vắc xin bảo vệ con cả đời</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bai-liet-3109/ |
Bàng quang tăng hoạt | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bàng quang tăng hoạt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6320, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_52_18_973055.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_52_19_070140.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_52_19_484860.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_52_19_443039.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6321, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_09_875596.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_09_985921.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_10_603465.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_10_492615.png", "nsfw": false}, {"id": 6322, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_10_689853.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_10_810088.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_11_271205.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_11_168040.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_52_19_070140.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_09_985921.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_10_810088.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_52_18_973055.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_09_875596.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/11_06_2019_03_51_10_689853.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bàng quang tăng hoạt là gì?</strong></p>
<p><strong>Bàng quang tăng hoạt </strong>là tình trạng bàng quang co bóp không đúng thời điểm, thường gây ra cảm giác mắc tiểu đột ngột, cần phải đi tiểu ngay, nếu nhịn tiểu có thể bị són tiểu.</p>
<p><strong>Hội chứng bàng quang tăng hoạt </strong>là tình trạng tiểu gấp, có hoặc không kèm theo són tiểu gấp, thường kèm theo tiểu nhiều lần và tiểu đêm… mà không có nhiễm trùng tiểu hoặc các bệnh lý rõ ràng khác.</p>
<p>Hội chứng bàng quang tăng hoạt tuy không nguy hiểm nhưng gây khó chịu cho bệnh nhân, gây trở ngại trong sinh hoạt, học tập và công tác hàng ngày. Đồng thời, bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng tới tâm lý, đặc biệt là những bệnh nhân trẻ.</p>
<p>Hiện nay, trên thế giới có hàng triệu người mắc chứng bệnh này. Tuy nhiên, hơn 50% người bệnh phải âm thầm chịu đựng tình trạng này trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm do tâm lý xấu hổ, e ngại không muốn đến bệnh viện để điều trị.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bàng quang tăng hoạt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh bàng quang tăng hoạt xảy ra do nhiều nguyên nhân. Các nguyên nhân này gây co thắt cơ bàng quang quá mức và mất phối hợp hoạt động giữa cơ bàng quang và cơ thắt niệu đạo như:</p>
<ul>
<li>
<p>Rối loạn thần kinh trong bệnh Parkinson, đột quỵ, bệnh xơ hóa tủy, tổn thương tủy sống do chấn thương, bệnh đái tháo đường, …</p>
</li>
<li>
<p>Những bất thường trong bàng quang như các khối u hoặc sỏi bàng quang.</p>
</li>
<li>
<p>Các yếu tố gây cản trở dòng chảy từ bàng quang như u xơ tuyến tiền liệt hoặc các tác động điều trị vùng tiểu khung.</p>
</li>
<li>
<p>Uống cà phê hoặc rượu quá mức.</p>
</li>
<li>
<p>Một số trường hợp không xác định được nguyên nhân.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bàng quang tăng hoạt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Người bệnh thường than phiền với bác sĩ về tình trạng tiểu gấp, thường có cảm giác bất chợt muốn đi tiểu, không nhịn tiểu được và cần phải đi tiểu ngay.</p>
</li>
<li>
<p>Đôi lúc người bệnh than phiền són tiểu theo sau cảm giác tiểu gấp.</p>
</li>
<li>
<p>Ngoài ra nhiều người bệnh than phiền phải đi tiểu nhiều lần (trên 8 lần) trong ngày tính từ lúc thức dậy cho đến lúc đi ngủ hoặc phải thức dậy ban đêm từ một lần trở lên để đi tiểu mà sau đó khó ngủ trở lại gây khó chịu cho người bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bàng quang tăng hoạt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng bàng quang tăng hoạt bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Lớn tuổi</p>
</li>
<li>
<p>Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lý thần kinh: Parkinson, đột quỵ, ...</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh lý đường tiết niệu: sỏi bàng quang, phì đại lành tính tuyến tiền liệt, ...</p>
</li>
<li>
<p>Mang thai nhiều lần</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bàng quang tăng hoạt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Việc điều chỉnh chế độ ăn uống sẽ phần nào giúp kiểm soát được các triệu chứng bệnh và hạn chế tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:</p>
<p>1. Hấp thu lượng nước cần thiết mỗi ngày. Với bệnh này, việc lựa chọn lượng nước và thời điểm uống nước rất quan trọng. Giảm hấp thu chất lỏng được xem là cách tốt nhất để kiểm soát nước tiểu, nhưng uống quá ít nước có thể dẫn đến tình trạng tích tụ nước tiểu cao hơn. Điều này có thể kích ứng bàng quang và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Vì vậy, người bệnh cần:</p>
<ul>
<li>
<p>Chia đều lượng nước uống trong ngày ra thành nhiều lần, uống một ít nước vào giữa các bữa ăn</p>
</li>
<li>
<p>Không cần uống quá nhiều nước, trừ trường hợp tập thể dục</p>
</li>
<li>
<p>Uống nước thành từng ngụm</p>
</li>
<li>
<p>Nếu người bệnh đã uống đủ nước, nước tiểu sẽ có màu vàng nhạt và hầu như không màu</p>
</li>
<li>
<p>Người bệnh cũng cần hấp thu nước từ những nguồn thực phẩm khác như trái cây, rau củ và canh</p>
</li>
<li>
<p>Khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu như đau khi đi tiểu hoặc nước tiểu nóng, sẫm màu hoặc có mùi nồng.</p>
</li>
</ul>
<p>2. Hạn chế những loại thức uống có thể khiến người bệnh đi tiểu nhiều:</p>
<ul>
<li>
<p>Những loại nước chứa nhiều caffeine như nước ngọt có ga, cà phê, nước tăng lực và trà. Các nghiên cứu đã cho thấy, việc giảm hấp thu caffeine dưới 100mg mỗi ngày có thể giúp hạn chế triệu chứng bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Nước uống chứa cồn như rượu, bia.</p>
</li>
</ul>
<p>3. Tránh những loại thực phẩm có thể làm cho triệu chứng bệnh bàng quang tăng hoạt trở nên nghiêm trọng hơn:</p>
<ul>
<li>
<p>Thực phẩm giàu tính axit: các loại trái cây như cam, chanh, bưởi, nho hay cà chua.</p>
</li>
<li>
<p>Chất làm ngọt nhân tạo: aspartame, saccharin và những chất làm ngọt nhân tạo khác không chỉ có trong thức uống mà còn xuất hiện trong nhiều loại thực phẩm.</p>
</li>
<li>
<p>Thức ăn mặn: khoai tây chiên và các thực phẩm mặn khác có thể làm cơ thể giữ nước đồng thời làm cho người bệnh khát và uống nhiều nước hơn, làm kích ứng bàng quang tăng hoạt.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bàng quang tăng hoạt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh bàng quang tăng hoạt</strong> thường được chẩn đoán khi có triệu chứng tiểu gấp kèm theo ít nhất một trong các triệu chứng: tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu không kiểm soát.</p>
<p>Điều quan trọng cần lưu ý là phải loại trừ nhiễm khuẩn niệu, các tổn thương bệnh lý tại chỗ hoặc các tác nhân chuyển hóa kèm theo có thể gây ra các triệu chứng nêu trên như:</p>
<ul>
<li>
<p>Hội chứng đường tiểu dưới</p>
</li>
<li>
<p>Các bệnh nội khoa: đái tháo đường, suy tim ứ huyết, các bệnh thần kinh, chứng táo bón mạn tính, ...</p>
</li>
<li>
<p>Các thuốc đang sử dụng: thuốc lợi tiểu, thuốc chống trầm cảm, thuốc hạ áp, ...</p>
</li>
<li>
<p>Thói quen ăn uống: uống cà phê nhiều, uống nước quá nhiều, ...</p>
</li>
</ul>
<p>Ở những người bệnh tiểu không kiểm soát, cần phân biệt 3 loại chính: tiểu không kiểm soát gấp, tiểu không kiểm soát khi gắng sức và tiểu không kiểm soát hỗn hợp. Việc phân biệt là quan trọng vì ảnh hưởng đến điều trị: Tiểu không kiểm soát gắng sức được điều trị chủ yếu bằng ngoại khoa, trong khi tiểu không kiểm soát gấp được điều trị chủ yếu bằng nội khoa.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bàng quang tăng hoạt</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh bàng quang tăng hoạt có thể điều trị khỏi nhưng có thể tái phát theo từng giai đoạn nếu có các yếu tố thuận lợi xuất hiện. Việc điều trị có thể kéo dài với phác đồ bao gồm các bước tùy theo mức độ nặng của bệnh, từ không xâm lấn đến phải can thiệp ngoại khoa.</p>
<p>Điều trị bàng quang tăng hoạt theo 3 bước: các biện pháp thay đổi hành vi, dùng thuốc và các biện pháp can thiệp khi kháng thuốc.</p>
<h3>Thay đổi hành vi</h3>
<p>Được xem là bước điều trị đầu tiên cho bàng quang tăng hoạt. Người bệnh có thể tự thực hiện, không tốn kém và rất hiệu quả. Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu bệnh nhân phải hợp tác, tập luyện kiên trì thì mới đem lại kết quả tốt nhất. Các biện pháp thay đổi hành vi gồm có:</p>
<ul>
<li>
<p>Giúp người bệnh hiểu thế nào là bàng quang có chức năng bình thường và thế nào là bất thường. Hướng dẫn người bệnh viết “nhật ký đi tiểu”. Tập đi tiểu theo giờ: hướng dẫn bệnh nhân khoảng thời gian thích hợp giữa 2 lần đi tiểu là 3 - 4 giờ và không nhất thiết cứ phải đi tiểu mỗi khi có cảm giác khác lạ trong bàng quang.</p>
</li>
<li>
<p>Điều chỉnh chế độ ăn uống: hạn chế một số thức ăn và thức uống có tính lợi tiểu hoặc gây kích thích bàng quang như caffeine, bia rượu, thức uống có đường, ...</p>
</li>
<li>
<p>Điều chỉnh lượng nước uống vào của người bệnh theo điều kiện làm việc và sinh hoạt, uống trung bình khoảng 1500ml/ngày, hạn chế uống nước sau 18 giờ hoặc trong vòng 3-4 giờ trước khi ngủ.</p>
</li>
<li>
<p>Các kỹ thuật tập luyện: tập kìm nén và kiểm soát tiểu gấp, tập luyện bàng quang, tập co thắt cơ sàn chậu (phương pháp Kegel có ý nghĩa nhằm hỗ trợ việc kìm nén đi tiểu để điều trị tình trạng tiểu gấp hay tiểu gấp không kiểm soát).</p>
</li>
</ul>
<h3>Các biện pháp dùng thuốc:</h3>
<p>Việc chỉ định sử dụng thuốc tùy theo đánh giá của bác sĩ về nguyên nhân sinh bệnh cũng như các yếu tố nguy cơ.</p>
<ul>
<li>
<p>Các thuốc kháng muscarin có tác dụng làm giảm sự co bóp của cơ chóp bàng quang. Các thuốc kháng muscarin đã được thử nghiệm lâm sàng và chứng minh là có hiệu quả tốt trong điều trị bàng quang tăng hoạt gồm có darifenacin, fesoterodine, oxybutynin, solifenacin, tolterodine và trospium. Tác dụng ngoại ý của các thuốc kháng muscarin là khô miệng, mờ mắt, nóng mặt, nhức đầu, tim đập nhanh, khó tiêu, táo bón, ...</p>
</li>
<li>
<p>Một số thuốc cũng có hiệu quả lên bàng quang tăng hoạt, tuy nhiên cơ chế chưa rõ ràng như flavoxate, các thuốc chống trầm cảm ba vòng (imipramin, amitriptyline, duloxetine), nhóm thuốc chẹn alpha (tamsulosin, alfuzosin, doxazosin, ...)</p>
</li>
<li>
<p>Thuốc mới mirabegron: cơ chế tác động lên thụ thể β3 adrenergic trong cơ chóp bàng quang, có tác dụng giãn cơ và gia tăng dung tích bàng quang. Ở Việt Nam hiện chưa có thuốc mới này.</p>
</li>
</ul>
<h3>Các biện pháp can thiệp khi kháng thuốc hoặc không dung nạp thuốc:</h3>
<ul>
<li>
<p>Tiêm onabotulinumtoxin A vào bàng quang.</p>
</li>
<li>
<p>Kích thích thần kinh cùng: đây là phương pháp cấy các dây điện cực vào rễ thần kinh cùng S3, nối với một máy tạo nhịp đặt dưới da vùng mông, qua đó kích thích thần kinh cùng để điều hòa các phản xạ thần kinh chi phối cơ chóp bàng quang và cơ đáy chậu. Phương pháp này được chỉ định để điều trị tình trạng ứ đọng nước tiểu trong bàng quang hay các triệu chứng của bàng quang tăng hoạt như tiểu gấp không kiểm soát hay tiểu gấp - tiểu nhiều lần mà đã kháng trị với dùng thuốc.</p>
</li>
<li>
<p>Kích thích thần kinh chày: hiệu quả điều trị thành công khoảng 54,9 - 79,5%, tuy nhiên đây là phương pháp điều trị ít xâm hại, ít tác dụng phụ và dễ được chấp nhận.</p>
</li>
<li>
<p>Mở rộng bàng quang bằng ruột: phẫu thuật mở rộng bàng quang bằng ruột được chỉ định trong những trường hợp bàng quang có dung tích co nhỏ, rối loạn chức năng bàng quang với độ giãn nở kém. Tuy nhiên, đây là phẫu thuật nặng nề và tỉ lệ bệnh nhân phải chịu thông tiểu sạch cách quãng khá cao (10 - 75%, trong đó những bệnh nhân có bệnh lý do nguyên nhân thần kinh thường có tỉ lệ cao hơn), nên phương pháp mở rộng bàng quang bằng ruột chỉ áp dụng trong những trường hợp không thành công khi đã áp dụng những biện pháp ít xâm hại hơn.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/soi-bang-quang-3274/">Sỏi bàng quang: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/viem-bang-quang-3057/">Viêm bàng quang: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/ung-thu-bang-quang-3242/">Ung thư bàng quang: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bi-viem-bang-quang-can-tranh-chuyen-yeu/">Bị viêm bàng quang cần tránh chuyện "yêu"?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bien-chung-cua-viem-bang-quang/">Biến chứng của viêm bàng quang</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bang-quang-tang-hoat-3314/ |
Bạch hầu thanh quản | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bạch hầu thanh quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6677, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_10_725004.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_10_969173.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_12_270161.PNG", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_12_197619.png", "nsfw": false}, {"id": 6678, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_12_423448.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_12_560193.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_12_967565.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_12_877700.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6679, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_091853.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_152039.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_474071.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_414313.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6680, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_529767.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_616482.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_947834.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_894792.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_10_969173.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_12_560193.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_152039.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_616482.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_10_725004.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_12_423448.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_091853.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_01_07_13_529767.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh bạch hầu thanh quản</strong> là các trường hợp mắc bệnh bạch hầu mà vị trí khởi đầu nơi vi khuẩn sinh sản là thanh quản. Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở các tuyến hạnh nhân, mũi, hầu họng và thanh quản. Bệnh có thể xuất hiện trên da hoặc các niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc niêm mạc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh biểu hiện tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh hầu hết là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheria) gây ra. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ 2-7 tuổi là hay gặp nhất nên thường được biết đến với tên <strong>bạch hầu thanh quản ở trẻ em</strong>. Nguồn lây chủ yếu là người bệnh sang người lành khi tiếp xúc trực tiếp nói chuyện, ho hắt hơi... Trên lâm sàng, bệnh bạch hầu còn có thể gặp các thể khác như bạch hầu mũi, bạch hầu họng-amidan... Tuy nhiên, bạch hầu thanh quản chiếm khoảng 1/4 các trường hợp, có thể bạch hầu tiếp tục lan xuống nhưng cũng có thể do bệnh tại chỗ. Bạch hầu thanh quản phổ biến ở trẻ còn bú.</p>
<p>Trẻ mắc bệnh bạch hầu thanh quản nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thần kinh và thận, đặc biệt có nguy cơ gây tắc nghẽn đường hô hấp dẫn đến hôn mê và tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Đây là bệnh có nhiều biến chứng rất nguy hiểm, vậy nên khi bị bạch hầu thanh quản cần được điều trị tích cực tại cơ sở y tế và theo dõi các biến chứng của bệnh tránh tử vong do tắc thở và đột ngột trụy tim mạch.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bạch hầu thanh quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên nhân gây bệnh<strong> bạch hầu thanh quản</strong> đã được xác định đó là do vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn bạch hầu là một trực khuẩn gram dương có tính hiếu khí và không di động. Vi khuẩn chỉ sản xuất được ngoại độc tố khi chính bản vi khuẩn này bị nhiễm một loại virus đặc biệt gọi là thực khuẩn bào (bacteriophage). Trên lâm sàng chỉ có những chủng vi khuẩn có khả năng sinh độc tố mới gây bệnh có các biến chứng nguy hiểm. Khi soi dưới kính hiển vi, vi khuẩn bạch hầu rất mảnh có dạng hình dùi trống hoặc hình que và sắp xếp đặc trưng như hình hàng rào. Vi khuẩn bạch hầu chia làm ba typ là gravis, intermedius và mitis theo thứ tự khả năng gây bệnh giảm dần. Cả ba type vi khuẩn đều có khả năng sinh độc tố nhưng thể bệnh nặng thường do type gravis gây ra.</p>
<p>Tất cả các typ vi khuẩn bạch hầu đều nhạy cảm với các yếu tố vật lý, hoá học. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ chết sau vài giờ, ánh sáng trong nhà sẽ bị diệt sau vài ngày. Tại nhiệt độ 580C vi khuẩn sống được khoảng 10 phút, ở môi trường phenol 1% và cồn 60 độ vi khuẩn chỉ có thể sống được 1 phút. Bản chất của ngoại độc tố bạch hầu là một loại protein có tính kháng nguyên đặc hiệu, độc tính cao và chịu nhiệt kém. Ngoại độc tố của các typ vi khuẩn bạch hầu khác nhau đều giống nhau. Ngoại độc tố bạch hầu khi được xử lý bằng nhiệt độ và formol sẽ mất độc lực, được gọi là giải độc tố dùng làm vắc xin để tiêm phòng bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bạch hầu thanh quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các dấu hiệu và<strong> triệu chứng bệnh bạch hầu thanh quản</strong> thường bắt đầu từ hai đến năm ngày sau khi bị nhiễm bệnh và có thể bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Sốt và ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p>Khó chịu ở trẻ thường biểu hiện quấy khóc, bỏ bú</p>
</li>
<li>
<p>Chảy nước mũi</p>
</li>
<li>
<p>Khó thở và thở nhanh đặc biệt ở trẻ còn bú do trẻ khó thở nên khi bú trẻ phải dừng lại để thở.</p>
</li>
<li>
<p>Sưng các hạch ở cổ</p>
</li>
<li>
<p>Ho ông ổng (barking cough)</p>
</li>
<li>
<p>Khàn tiếng</p>
</li>
<li>
<p>Xuất hiện một màng màu xám dày vùng họng</p>
</li>
</ul>
<p>Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng tiến triển nhanh và cực kỳ nguy hiểm. Do thanh quản là nơi hẹp nhất của đường thở nên nếu màng giả mạc phát triển ở đây, nguy cơ gây tắc nghẽn đường thở rất nhanh đưa đến hôn mê và tử vong.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bạch hầu thanh quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Vi khuẩn bạch hầu lây truyền qua các con đường sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Giọt bắn trong không khí. Khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho ra các giọt bắn mang vi khuẩn, những người ở gần đó có thể hít phải và nhiễm vi khuẩn bạch cầu. Thực tế bệnh bạch hầu chủ yếu lây lan theo cách này, đặc biệt ở những nơi tập trung đông người.</p>
</li>
<li>
<p>Vật dụng cá nhân bị nhiễm bệnh. Bệnh bạch hầu cũng có thể lây qua tiếp xúc hoặc sử dụng các vật dụng bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. </p>
</li>
<li>
<p>Đồ gia dụng bị ô nhiễm. Trong những trường hợp hiếm hoi, bệnh bạch hầu lây lan trên các vật dụng gia đình dùng chung, chẳng hạn như khăn hoặc đồ chơi.</p>
</li>
<li>
<p>Ngoài ra có thể tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh bạch hầu bằng cách chạm vào vết thương bị nhiễm trùng.</p>
</li>
</ul>
<p>Những người đã bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu và chưa được điều trị có thể lây nhiễm cho những người không mắc bệnh trong vòng sáu tuần - ngay cả khi họ không có bất kỳ triệu chứng nào.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bạch hầu thanh quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những người có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu thanh quản gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Trẻ em và người lớn không được tiêm chủng </p>
</li>
<li>
<p>Điều kiện sinh hoạt đông đúc hoặc mất vệ sinh</p>
</li>
<li>
<p>Đi qua hoặc sinh sống tại một khu vực đang có dịch bệnh bạch hầu </p>
</li>
</ul>
<p>Ngày nay bệnh bạch hầu hiếm khi xảy ra ở Hoa Kỳ và Tây Âu, nơi có tỷ lệ tiêm chủng vắc-xin cao cho trẻ để phòng chống bệnh bạch hầu trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, bệnh bạch hầu vẫn còn phổ biến ở các nước đang phát triển nơi tỷ lệ tiêm chủng thấp. Ở những nơi có tỷ lệ tiêm vắc-xin bạch hầu cao, căn bệnh này chủ yếu là mối đe dọa đối với những người chưa được tiêm phòng hoặc tiêm phòng không đầy đủ, những người đi du lịch nước ngoài hoặc tiếp xúc với những người bệnh từ các nước kém phát triển.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bạch hầu thanh quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Trước khi có thuốc kháng sinh, bạch hầu là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Ngày nay, căn bệnh này không chỉ có thể chữa được mà còn có thể phòng ngừa được bằng vắc-xin.</p>
<p>Vắc-xin bạch hầu thường được kết hợp với vắc-xin uốn ván và ho gà (ho gà). Vắc-xin ba trong một được gọi là vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà. Phiên bản mới nhất của vắc-xin này được gọi là vắc xin sáu trong một phòng các bệnh sau: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, các bệnh gây ra do hib và bại liệt. Vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà là một trong những loại vắc-xin mà các bác sĩ tại Hoa Kỳ khuyên dùng trong thời kỳ sơ sinh. Tiêm vắc-xin bao gồm một loạt năm mũi tiêm, thường được tiêm ở cánh tay hoặc đùi cho trẻ em ở các độ tuổi:</p>
<ul>
<li>
<p>2 tháng</p>
</li>
<li>
<p>4 tháng</p>
</li>
<li>
<p>6 tháng</p>
</li>
<li>
<p>15 đến 18 tháng</p>
</li>
<li>
<p>4 đến 6 năm</p>
</li>
</ul>
<p>Vắc-xin bạch hầu có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh bạch hầu. Nhưng có thể có một số tác dụng phụ. Một số trẻ có thể bị sốt nhẹ, quấy khóc, buồn ngủ hoặc đau tại chỗ tiêm sau khi tiêm vắc-xin. Hiếm khi, vắc-xin bạch hầu gây ra các biến chứng nghiêm trọng ở trẻ, chẳng hạn như phản ứng dị ứng (nổi mề đay hoặc phát ban trong vòng vài phút sau khi tiêm), co giật hoặc sốc - biến chứng có thể điều trị được.</p>
<ul>
<li>
<p>Một số trẻ em - chẳng hạn như những trẻ bị động kinh hoặc một số bệnh lý thần kinh khác không nên tiêm loại vắc-xin này.</p>
</li>
<li>
<p>Sau loạt tiêm chủng ban đầu ở thời ấu thơ, cần tiêm nhắc lại vắc-xin bạch hầu để giúp duy trì khả năng miễn dịch. Do khả năng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu mất dần theo thời gian.</p>
</li>
<li>
<p>Trẻ em được tiêm chủng khuyến cáo trước 7 tuổi nên được tiêm mũi nhắc lại đầu tiên vào khoảng 11 hoặc 12 tuổi. Lần tiêm nhắc tiếp theo được khuyến nghị 10 năm sau, sau đó lặp lại sau khoảng thời gian 10 năm. Việc tiêm nhắc lại đặc biệt quan trọng nếu bạn đi đến một khu vực thường gặp bệnh bạch hầu.</p>
</li>
<li>
<p>Vắc-xin nhắc lại bạch hầu thường được kết hợp với vắc-xin uốn ván (Td). Vắc-xin kết hợp này thường được tiêm vào cánh tay hoặc đùi.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bạch hầu thanh quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán bệnh bạch hầu họng được xác định qua các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng. Ngay sau khi khám bệnh, nếu nghĩ đến bạch hầu (dựa vào các đặc điểm về dịch tễ, miễn dịch, biểu hiện lâm sàng) thì xét nghiệm quan trọng nhất là lấy giả mạc hoặc bệnh phẩm ở chỗ tổn thương nghi ngờ bạch hầu. Tuy nhiên nếu trên lâm sàng nghi ngờ bạch hầu thì nên tiến hành điều trị ngay mà không cần chờ kết quả cận lâm sàng.</p>
<p>Xét nghiệm nhanh vi khuẩn bạch hầu nhờ vào nhuộm soi Gram. Vi khuẩn có thể bắt màu nhuộm Gram dương, mảnh, hình dùi trống, sắp xếp theo kiểu hình hàng rào. Khi xét nghiệm không tìm thấy vi khuẩn bạch cầu trong khi nhuộm soi cũng không thể loại trừ nguyên nhân bạch hầu.</p>
<p>Chẩn đoán xác định phải dựa vào việc cấy và định danh vi khuẩn nhưng quá trình này thường đòi hỏi thời gian lâu hơn. Ngoài việc nuôi cấy nhằm phân lập vi khuẩn bạch hầu thì bệnh phẩm thường được nuôi cấy trên đĩa thạch để tìm liên cầu tan huyết beta do loại vi khuẩn này cũng gây biểu hiện tại hầu họng tương tự bạch hầu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bạch hầu thanh quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bạch hầu họng là một bệnh nghiêm trọng. Bệnh nhân cần được điều trị ngay lập tức và tích cực với các loại thuốc sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Chống độc tố bạch hầu. </p>
</li>
</ul>
<p>Nếu nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, trẻ em hoặc người lớn bị nhiễm sẽ được sử dụng một loại chống độc tố bạch cầu. Thuốc kháng độc tố, được tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, trung hòa độc tố bạch hầu đã lưu hành trong cơ thể. Trước khi cho uống thuốc kháng độc tố, nên thực hiện các xét nghiệm dị ứng da để đảm bảo rằng người bệnh không bị dị ứng với thuốc kháng độc tố. </p>
<p>Với những trường hợp bị dị ứng trước tiên phải được giải mẫn cảm với thuốc kháng độc tố. Giải mẫn cảm được thực hiện bằng cách ban đầu cho liều nhỏ thuốc kháng độc tố và sau đó tăng dần liều lượng.</p>
<ul>
<li>
<p>Kháng sinh</p>
</li>
<li>
<p>Bạch hầu cũng được điều trị bằng kháng sinh. Thuốc kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể, làm sạch nhiễm trùng.</p>
</li>
<li>
<p>Trẻ em và người lớn mắc bệnh bạch hầu thường cần phải vào bệnh viện để điều trị. Các trường hợp mắc bệnh có thể được cách ly đặc biệt vì bệnh bạch hầu có thể lây lan dễ dàng đến bất kỳ ai không được chủng ngừa bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Trong trường hợp bạch hầu thanh quản đến muộn có dấu hiệu bít tắc đường hô hấp cần thực hiện bóc tách giả mạc giúp thông đường hô hấp.</p>
</li>
</ul>
<p><br>
<strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/thanh-quan-52/">Thanh quản nằm ở đâu và hoạt động thế nào?</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-viem-thanh-quan-cap-co-nguy-hiem-khong/"><strong>Bệnh viêm thanh quản cấp có nguy hiểm không?</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/cach-cham-soc-va-dieu-tri-viem-thanh-quan-cap-o-tre/"><strong>Cách chăm sóc và điều trị viêm thanh quản cấp ở trẻ</strong></a></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bach-hau-thanh-quan-4726/ |
Bệnh xơ cứng bì toàn thể | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh xơ cứng bì toàn thể</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6390, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_49_388833.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_49_479122.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_50_887820.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_49_796515.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6391, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_50_997078.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_074214.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_412790.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_347192.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6392, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_542556.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_641330.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_52_006292.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_926365.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_49_479122.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_074214.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_641330.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_49_388833.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_50_997078.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/12_06_2019_16_55_51_542556.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh xơ cứng bì toàn thể</strong> là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh tự miễn, có tên khoa học là Scleroderma, đặc trưng bởi sự tăng sinh và lắng đọng các chất tạo keo ở da, thành mạch máu và nhiều cơ quan khác trong cơ thể như: ống tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu, hô hấp.</p>
<p style="text-align:justify">Hậu quả của hiện tượng lắng đọng các chất tạo keo ở da, thành mạch máu và các cơ quan khác trong cơ thể sẽ gây ra dày cứng da, tổn thương và suy giảm chức năng của các nội tạng. Bệnh thường khởi phát ở tuổi từ 30 - 50 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh xơ cứng bì toàn thể</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Hiện nay, các nhà khoa học chưa xác định chính xác gây ra bệnh xơ cứng bì, tuy nhiên có thể khẳng định đây không phải là bệnh di truyền từ cha mẹ sang con cái.</p>
<p style="text-align:justify">Nguyên nhân gây ra bệnh xơ cứng bì toàn thể có thể kể đến các yếu tố sau:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Do hoạt tính bất thường của hệ miễn dịch: Trong xơ cứng bì, hệ miễn dịch kích thích các tế bào xơ non sản xuất ra quá nhiều chất tạo keo, các chất này lắng đọng xung quanh các tế bào, mạch máu, nội tạng và gây tổn thương xơ hoá tại nơi lắng đọng dẫn đến hiện tượng xơ cứng bì.</li>
<li style="text-align:justify">Do cấu trúc của một số gen có vai trò quan trọng trong sự phát sinh và tiến triển của bệnh xơ cứng bì.</li>
<li style="text-align:justify">Do tiếp xúc với một số yếu tố trong môi trường như các loại siêu vi trùng, các chất keo hóa học và một số loại dung môi hữu cơ trong một thời gian kéo dài có thể gây ra xơ cứng bì.</li>
<li style="text-align:justify">Trong nhóm tuổi từ 30-55, tỷ lệ xơ cứng bì ở nữ giới cao hơn ở nam giới 7-12 lần, do đó người ta nói đến vai trò của các hormon sinh dục nữ, đặc biệt là estrogen, trong sự phát sinh của bệnh xơ cứng bì và yếu tố nội tiết là một trong những nguyên nhân gây bệnh.</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Xét về thể trạng<strong> xơ cứng bì bệnh học</strong> có thể chia làm 2 thể xở cứng bì là xơ cứng bì khu trú và xơ cứng bì lan toả.</p>
<p style="text-align:justify">Thể thứ nhất, tổn thương da khu trú ở mặt và ngọn chi, tiến triển chậm và ít có tổn thương nội tạng nặng, biến chứng nguy hiểm nhất là tăng áp động mạch phổi và xơ đường mật.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh xơ cứng bì ở thể thứ 2 thường có tổn thương da trên diện rộng ở mặt, gốc chi và thân mình, kèm theo có tổn thương ở đường tiêu hoá, tim, thận và phổi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh xơ cứng bì toàn thể</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh xơ cứng bì toàn thể có các dấu hiệu và triệu chứng bệnh như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Về lâm sàng, thường có hội chứng Raynaud - bị tê và mất cảm giác ở các đầu chi, chuột rút khi tiếp xúc với nước lạnh hay ra ngoài trời lạnh; bàn tay có thể thay đổi màu sắc, lúc đầu trắng bệch, sau đỏ tím, đau nhức rồi trở lại bình thường. Trong những trường hợp nặng có thể bị loét và hoại tử đầu ngón tay.</li>
<li style="text-align:justify">Có hiện tượng tổn thương da xuất hiện ở mặt, tay, thân, bộ mặt vô cảm, các chi khẳng khiu như xác ướp; có rối loạn sắc tố và bạch biến, xơ cứng ngón tay, móng nứt và giòn dẫn đến bàn tay co quắp; loét da đầu ngón và mu tay do thiếu dinh dưỡng; xơ hóa có thể lan lên cẳng tay, cánh tay, mặt và toàn thân; tổn thương bộ máy vận động bao gồm đau mỏi cơ, teo cơ, yếu cơ gốc chi, đau viêm, dính cứng khớp, tiêu xương ở các khớp ngón tay.</li>
<li style="text-align:justify">Hệ tiêu hóa bị tổn thương chủ yếu ở thực quản, dạ dày và ruột. Bệnh nhân bị xơ cứng bì có cảm giác khó nuốt, đặc biệt khi thức ăn khô, cứng; tổn thương dạ dày, ruột thể hiện bằng đau và chướng bụng, ỉa chảy, khó tiêu thức ăn; đặc biệt hay bị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.</li>
<li style="text-align:justify">Bệnh nhân thấy khó thở tăng dần, bị phù do phổi bị xơ, dẫn đến suy hô hấp, suy tim do phổi đã bị tổn thương.</li>
<li style="text-align:justify">Hệ thống dẫn truyền tự động trong tim dễ bị xơ hóa, gây loạn nhịp, đột tử do tim bị tổn thương</li>
<li style="text-align:justify">Xơ các động mạch thận dẫn đến suy thận cấp hay tăng huyết áp ác tính do thận bị tổn thương.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh xơ cứng bì toàn thể</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh xơ cứng bì toàn thân có nguy cơ cao ở nữ giới, đặc biệt ở tuổi từ 30-50 tuổi.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh xơ cứng bì toàn thể</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để phòng ngừa bệnh xơ cứng bì toàn thể trước hết cần có các biện pháp để phát hiện sớm triệu chứng bệnh, đặc biệt ở những gia đình có tiền sử bệnh, hoặc người làm việc trong môi trường độc hại. Có thể kể đến một số biện pháp sau:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Mặc ấm, đi găng tay, tất chân trong mùa lạnh, tránh stress, không dùng thuốc như amphetamin, ergotamin, chẹn beta giao cảm.</li>
<li style="text-align:justify">Sử dụng một số biện pháp hỗ trợ tâm lý như thư giãn, tự luyện tập, tự làm tăng nhiệt độ da bằng cơ chế điều hòa ngược.</li>
<li style="text-align:justify">Hạn chế tiếp xúc với xà phòng và bôi thuốc mỡ; tập thể dục thường xuyên để duy trì độ mềm dẻo của chi, ngón và độ nhạy cảm của da; xoa bóp da vài lần mỗi ngày để tránh tổn thương da, gây loét.</li>
<li style="text-align:justify">Ăn nhiều bữa nhỏ, uống thuốc chống axit giữa các bữa ăn; kê đầu cao khi nằm, tránh ăn đêm và không nằm ngay sau khi ăn; tránh cà phê, chè, chocolate, do các chất này gây giảm cơ lực cơ tròn ở vùng thấp của thực quản để tránh trào ngược dạ dày.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh xơ cứng bì toàn thể</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để chẩn đoán bệnh xơ cứng bì toàn thể thông qua hỏi diễn biến bệnh và thăm khám người bệnh bác sĩ có thể tìm ra được các triệu chứng của xơ cứng bì.</p>
<p style="text-align:justify">Để khẳng định chẩn đoán, có thể tiến hành xét nghiệm tìm các tự kháng thể hay gặp trong xơ cứng bì (kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng Scl-70 và kháng thể kháng centromere) hoặc sinh thiết da.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh xơ cứng bì toàn thể</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li style="text-align:justify">Hiện nay chưa có biện pháp điều trị hiệu quả, chỉ có một số thuốc làm kéo dài thời gian sống, được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.</li>
<li style="text-align:justify">Phương pháp điều trị vật lý làm mềm da, phục hồi chức năng vận động, đặc biệt là điều trị suối khoáng.</li>
<li style="text-align:justify">Phương pháp điều trị hội chứng Raynaud bằng thuốc chẹn canxi...</li>
<li style="text-align:justify">Trong trường hợp bị trào ngược thức ăn từ dạ dày lên thực quản, nhiễm khuẩn tiêu hóa hay kém hấp thụ thức ăn, cần dùng các thuốc chống axit kết hợp với kháng sinh phổ rộng.</li>
<li style="text-align:justify">Trong trường hợp bị tổn thương khớp, nên dùng các thuốc chống viêm không steroid, vật lý trị liệu, tiêm tại khớp bị hủy hoại nhiều như khớp gối và háng, giúp cải thiện toàn trạng và đau khớp.</li>
<li style="text-align:justify">Với trường hợp bị tổn thương thận, đa số bệnh nhân có tăng renin nên dùng các thuốc ức chế men chuyển có tác dụng bình ổn và bảo tồn chức năng thận.</li>
<li style="text-align:justify">Khi bị tổn thương tim, cần theo dõi cẩn thận việc dùng trợ tim và thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế canxi.</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-xo-cung-bi-toan-the-4459/ |
Barrett thực quản | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Barrett thực quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5875, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_56_619422.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_56_739053.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_078790.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_008395.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5876, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_184959.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_316456.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_734053.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_654365.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5877, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_858174.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_943949.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_58_305723.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_58_239179.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_56_739053.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_316456.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_943949.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_56_619422.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_184959.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_29_57_858174.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Barrett thực quản</strong> là một chứng bệnh thuộc về đường tiêu hóa, thường gặp ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày trong thời gian dài, dẫn tới kích thích niêm mạc trong lòng thực quản, nếu xảy ra trong một thời gian dài có thể ảnh hưởng đến các tế bào lót phần dưới của thực quản, dẫn tới ung thư biểu mô tuyến thực quản.</p>
<p>Bệnh Barrett thực quản thường được chẩn đoán ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (Gastroesophageal reflux disease - GERD), đây là bệnh tái phát mạn tính của việc trào axit từ dạ dày đi lên thực quản dưới. Tuy nhiên chỉ tỷ lệ nhỏ những người bị GERD sẽ phát triển Barrett thực quản.</p>
<p>Vậy <strong>bệnh Barrett thực quản có nguy hiểm không</strong>?</p>
<p>Bệnh Barrett thực quản có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển <strong>ung thư thực quản</strong>. Mặc dù rủi ro là nhỏ, nhưng điều quan trọng người bệnh cần tái khám thường xuyên các tế bào tiền ung thư (Tế bào loạn sản). Nếu các tế bào tiền ung thư được phát hiện, việc điều trị sớm có thể ngăn ngừa ung thư thực quản tiến triển nặng hơn nữa.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Barrett thực quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên nhân chính xác của bệnh Barrett thực quản hiện nay chưa được biết đến. Hầu hết những người bị Barrett thực quản đều đã mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản trong một thời gian dài.</p>
<p>Trong bệnh trào ngược dạ dày thực quản, thức ăn ở trong dạ dày bị trào ngược vào thực quản, làm tổn thương mô thực quản. Khi thực quản cố gắng tự chữa lành, nhưng màu sắc và thành phần của tế bào lót thay đổi ở vùng tấp thực quản do bị tiếp xúc lặp đi lặp lại nhiều lần với axit dạ dày.</p>
<p>Tuy nhiên, một số người bệnh được chẩn đoán Barrett thực quản nhưng chưa bao giờ có triệu chứng ợ nóng hoặc trào ngược axit, đối với các trường hợp này các nhà nghiên cứu chưa phát hiện được nguyên nhân gây ra bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Barrett thực quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Những biểu hiện của Barrett thực quản như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Người bệnh có triệu chứng ợ nóng thường xuyên</p>
</li>
<li>
<p>Cảm giác khó nuốt khi ăn</p>
</li>
<li>
<p>Đau ngực</p>
</li>
<li>
<p>Tuy nhiên, nhiều người bệnh bị Barrett thực quản không có triệu chứng mà chỉ tình cờ phát hiện khi khám bệnh khác.</p>
</li>
</ul>
<p>Khi nào đi khám bác sĩ?</p>
<p>Nếu người bệnh gặp khó chịu hoặc ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày do triệu chứng ợ nóng và trào ngược axit trong hơn năm năm, thì người bệnh hãy đi khám để phát hiện có nguy cơ mắc bệnh Barrett thực quản hay không. Người bệnh nên đi khám ngay lập tức nếu:</p>
<ul>
<li>
<p>Đau ngực, có thể là triệu chứng của một cơn đau tim</p>
</li>
<li>
<p>Khó nuốt</p>
</li>
<li>
<p>Là nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu trông giống như bã cà phê</p>
</li>
<li>
<p>Đại tiện phân có màu đen, có mùi hôi hoặc có máu đỏ tươi.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Barrett thực quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh Barrett thực quản không lây truyền từ người mắc bệnh sang người khỏe mạnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Barrett thực quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh Barrett thực quản bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Chứng ợ nóng mãn tính và trào ngược axit.</p>
</li>
<li>
<p>Tuổi tác. Bệnh Barrett thực quản có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn ở người lớn tuổi.</p>
</li>
<li>
<p>Nam giới có nhiều khả năng mắc bệnh Barrett thực quản hơn nữ giới.</p>
</li>
<li>
<p>Người da trắng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người thuộc chủng tộc khác.</p>
</li>
<li>
<p>Thừa cân. Mỡ cơ thể quanh bụng làm tăng thêm nguy cơ mắc bệnh Barrett thực quản.</p>
</li>
<li>
<p>Hiện tại hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc lá.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Barrett thực quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay, các chuyên gia khuyến cáo các biện pháp hạn chế mắc chứng Barrett thực quản như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng thuốc điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản và tái khám đúng lịch hẹn để có thể theo dõi được sự tiến triển của bệnh. Khi sử dụng thuốc phải có sự hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng.</p>
</li>
<li>
<p>Duy trì cân nặng ở mức hợp lý. Do cân nặng chính là một trong những yếu tố gây chứng Barrett thực quản; người bệnh nên chia các bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ để hạn chế tình trạng ợ nóng, ợ hơi.</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế ăn các đồ ăn có nhiều dầu mỡ, đồ ăn chiên xào, cà phê, thuốc lá, rượu bia.</p>
</li>
<li>
<p>Sau khi ăn không nên nằm ngay, mà đợi ít nhất 3 tiếng sau thì mới được nằm xuống, Đối với những người bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi ngủ nên kê cao gối để hạn chế trào axit và thức ăn lên thực quản.</p>
</li>
<li>
<p>Thường xuyên tập thể thao và đều đặn.</p>
</li>
<li>
<p>Chế độ ăn hợp lý và bồi bổ cơ thể từ đó nâng cao sức đề kháng phòng chống bệnh tật.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Barrett thực quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các bác sĩ thường chỉ định nội soi để xác định chẩn đoán bệnh Barrett thực quản. Một nội soi gồm ống có đèn được trang bị camera đưa từ miệng xuống thực quản, từ đó hình ảnh Barrett thực quản sẽ được chiếu trên màn hình máy tính và bác sĩ sẽ thấy được các dấu hiệu thay đổi mô thực quản. Bình thường mô thực quản có màu hồng nhạt và bóng, nhưng trong bệnh Barrett thực quản, mô có màu màu đỏ và mượt. Đồng thời, bác sĩ sẽ lấy mô thực quản và đưa đi sinh thiết để xác định mức độ thay đổi của mô thực quản.</p>
<p>Xác định mức độ thay đổi mô</p>
<p>Bác sĩ chuyên ngành về bệnh lý học sẽ xác định mức độ loạn sản của các tế bào thực quản của người bệnh. Do rất khó để chẩn đoán chứng loạn sản ở thực quản, tốt nhất nên có hai bác sĩ chuyên ngành về bệnh lý học đọc kết quả, mô của người bệnh sẽ được phân loại như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Không có loạn sản, nếu có Barrett thực quản nhưng không làm thay đổi mô tế bào.</p>
</li>
<li>
<p>Loạn sản mức độ thấp, nếu các tế bào thực quản bị biến đổi thành tế bào tiền ung thư nhỏ.</p>
</li>
<li>
<p>Loạn sản bậc cao, nếu các tế bào cho thấy thay đổi nhiều. Chứng loạn sản bậc cao được cho là bước cuối cùng trước khi các tế bào chuyển thành ung thư thực quản.</p>
</li>
</ul>
<p>Sàng lọc Barrett thực quản</p>
<p>Đại học Hệ Tiêu hóa Hoa Kỳ (American College of Gastroenterology) cho biết, việc khám sàng lọc được khuyến nghị cho những người đàn ông có triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (Gastroesophageal reflux disease - GERD) ít nhất 1 tuần 1 lần mà không đáp ứng với điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và có ít nhất hai yếu tố nguy cơ sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Trên 50 tuổi</p>
</li>
<li>
<p>Người da trắng</p>
</li>
<li>
<p>Có nhiều mỡ ở bụng</p>
</li>
<li>
<p>Là người hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc lá</p>
</li>
<li>
<p>Có tiền sử gia đình mắc Barrett thực quản hoặc ung thư thực quản</p>
</li>
</ul>
<p>Mặc dù nữ giới có ít khả năng mắc bệnh Barrett thực quản hơn, nhưng nếu có các triệu chứng và yếu tố nguy cơ kể trên, nữ giới vẫn nên đi khám sàng lọc tương tự như nam giới.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Barrett thực quản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Điều trị bệnh Barrett thực quản phụ thuộc vào mức độ tăng trưởng bất thường của tế bào tại thực quản và sức khỏe tổng thể của người bệnh.</p>
<h3>Không loạn sản. Bác sĩ có thể sử dụng các biện pháp như sau:</h3>
<ul>
<li>
<p>Nội soi định kỳ để theo dõi sự tiến triển các tế bào trong thực quản. Nếu sinh thiết cho thấy không có loạn sản, thì người bệnh được khuyến cáo nên đi nội soi sau 6 tháng và sau đó thì cứ sau ba năm nếu như không gì thay đổi.</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Thuốc và thay đổi lối sống có thể làm giảm các triệu chứng của người bệnh. Ngoài ra, người bệnh còn có lựa chọn thực hiện phẫu thuật để thắt chặt cơ thắt kiểm soát dòng chảy của axit dạ dày lên thực quản.</p>
</li>
</ul>
<h3>Loạn sản mức độ thấp</h3>
<p>Đối với chứng loạn sản mức độ thấp, bác sĩ sẽ khuyên người bệnh sau 6 tháng quay lại tái khám, và các lần sau cứ từ 6 đến 12 tháng tiếp tục tái khám. Phương pháp ưu tiên để điều trị giai đoạn này bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng máy nội soi để loại bỏ các tế bào bị tổn thương.</p>
</li>
<li>
<p>Cắt bỏ u bằng sóng cao tần (Radiofrequency ablation) bằng cách sử dụng nhiệt để loại bỏ mô thực quản bất thường. Biện pháp này có thể được thực hiện ngay sau khi cắt bỏ mô bằng biện pháp nội soi.</p>
</li>
<li>
<p>Nếu viêm thực quản nặng thì ban đầu sẽ được nội soi, sau 3-4 tháng tiếp tục nội soi để điều trị giảm axit dạ dày.</p>
</li>
</ul>
<h3>Loạn sản bậc cao</h3>
<p>Chứng loạn sản bậc cao thường được cho là tiền thân của ung thư thực quản. Vì vậy, bác sĩ có thể cắt bỏ nội soi hoặc cắt u bằng sóng cao tần (Radiofrequency ablation). Các lựa chọn khác để điều trị bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Liệu pháp quang đông (Cryotherapy), sử dụng máy nội soi để áp chất lỏng hoặc khí lạnh lên các tế bào bất thường trong thực quản, sau đó tế bào này được làm ấm lên, rồi tiếp tục đông lạnh một lần nữa. Chu kỳ cứ lặp đi lặp lại như vậy để phá hủy các tế bào bất thường.</p>
</li>
<li>
<p>Quang động liệu pháp (Photodynamic therapy) là sự kết hợp một dược phẩm được gọi là chất gây cảm quang (photosensitizer) với một loại ánh sáng thích hợp để diệt các tế bào ung thư..</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nguy-hiem-den-tu-trao-nguoc-da-day-thuc-quan/">Nguy hiểm đến từ trào ngược dạ dày thực quản</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/luong-trao-nguoc-da-day-thuc-quan-o-tre-em/">Luồng trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/10-benh-ly-tai-mui-hong-lien-quan-den-trao-nguoc-da-day-thuc-quan/">10 bệnh lý tai mũi họng liên quan đến trào ngược dạ dày thực quản</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-trao-nguoc-thuc-quan-can-benh-nguy-hiem-nhung-dang-bi-coi-thuong/">Bệnh trào ngược thực quản - Căn bệnh nguy hiểm nhưng đang bị coi thường</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/trao-nguoc-da-day-thuc-quan-nen-an-gi-va-kieng-an-gi/">Trào ngược dạ dày thực quản: Nên ăn gì và kiêng ăn gì?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dau-hieu-trao-nguoc-da-day-ban-nen-biet/">Dấu hiệu trào ngược dạ dày bạn nên biết</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/barrett-thuc-quan-3156/ |
Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6266, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_268028.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_374224.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_721540.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_637587.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6267, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_827958.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_989168.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_20_448085.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_20_394391.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6268, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_20_527974.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_20_622904.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_20_977654.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_20_916838.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_374224.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_989168.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_20_622904.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_268028.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_19_827958.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_43_20_527974.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify">Bệnh loạn dưỡng cơ là một nhóm bệnh làm cho cơ bắp yếu hơn và kém linh hoạt theo thời gian, trong đó <strong>bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</strong> (Duchenne muscular dystrophy) là loại phổ biến nhất. Nó bị gây ra bởi sai sót trong gen kiểm soát cách cơ thể giữ cho cơ bắp khỏe mạnh.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh hầu như luôn ảnh hưởng đến các bé trai và các triệu chứng thường bắt đầu sớm ở thời thơ ấu. Trẻ em bị loạn dưỡng cơ Duchenne có một thời gian khó khăn để đứng lên, đi bộ và leo cầu thang, nhiều người cuối cùng cần xe lăn để đi lại. Họ cũng có thể có vấn đề về tim và phổi.</p>
<p style="text-align:justify">Mặc dù không có cách chữa trị, nhưng những tiến bộ trong chăm sóc và điều trị cho những người bị loạn dưỡng cơ Duchenne đã tốt hơn rất nhiều, cách đây nhiều năm, những trẻ mắc bệnh thường không sống quá tuổi thiếu niên. Ngày nay, họ sống tốt ở độ tuổi 30 và đôi khi vào độ tuổi 40 và 50. Có những phương pháp điều trị có thể làm giảm các triệu chứng và các nhà nghiên cứu vẫn đang tìm kiếm những phương pháp mới.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Nguyên nhân bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne </strong>do có vấn đề trong các gen của của người bệnh, do các gen này chứa thông tin cơ thể cần để tạo ra protein, thực hiện nhiều chức năng cơ thể khác nhau. Cơ chế như sau: do đột biến gen Dystrophin nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở vị trí Xp21.2. Gen Dystrophin dài 2400kb (gen dài nhất ở người), gồm 79 exon chịu trách nhiệm tổng hợp protein Dystrophin. Protein này có chức năng bảo vệ tế bào cơ, giữ cho màng sợi cơ được vững chắc, không bị tổn hại. Các đột biến có thể xảy ra trên gen Dystrophin là đột biến mất đoạn, đột biến điểm, chuyển đoạn, mất đoạn nhỏ và mất đoạn là đột biến hay gặp nhất.</p>
<p style="text-align:justify">Tình trạng này phổ biến hơn ở các bé trai do cơ chế di truyền gen loạn dưỡng cơ Duchenne cho con. Nó có nghĩa là những gì các nhà khoa học gọi là một bệnh liên quan đến giới tính bởi vì nó có mối liên hệ với các nhóm gen, được gọi là nhiễm sắc thể, xác định xem em bé là trai hay gái.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Nếu trẻ bị loạn dưỡng cơ Duchenne, phụ huynh có thể nhận thấy những dấu hiệu đầu tiên trước khi trẻ tròn 6 tuổi. Cơ bắp ở chân thường là một trong những vị trí bị ảnh hưởng đầu tiên, vì vậy trẻ có thể bắt đầu biết đi muộn hơn nhiều so với những đứa trẻ khác cùng trang lứa. Tuy nhiên, khi trẻ có thể đi bộ thì có thể ngã xuống thường xuyên và gặp khó khăn khi leo cầu thang hoặc đứng dậy. Sau một vài năm, trẻ có dáng đi lạch bạch hoặc đi bằng ngón chân. Theo thời gian, khả năng vận động giảm dần, mất khả năng tự đi lại trước tuổi 12 và thường chết ở lứa tuổi 20 vì tổn thương cơ tim và rối loạn hô hấp.</p>
<p style="text-align:justify">Biến chứng</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne cũng có thể làm hỏng tim, phổi và các bộ phận khác của cơ thể. Khi lớn lên, trẻ có thể có các triệu chứng khác, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Vẹo cột sống</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cơ bắp chân ngắn và chắc, gọi là co rút</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nhức đầu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vấn đề với học tập và trí nhớ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó thở</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Buồn ngủ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó tập trung</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Các vấn đề về cơ bắp có thể gây ra chuột rút đôi khi, nhưng nói chung, loạn dưỡng cơ Duchenne không đau. Trẻ vẫn sẽ kiểm soát bàng quang và ruột của mình, mặc dù một số trẻ mắc chứng rối loạn có vấn đề về học tập và hành vi, loạn dưỡng cơ Duchenne không có ảnh hưởng đến trí thông minh của trẻ.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne là bệnh di truyền, không phải bệnh truyền nhiễm do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Loạn dưỡng cơ xảy ra ở cả hai giới và ở mọi lứa tuổi và chủng tộc. Tuy nhiên, loại phổ biến nhất là loạn dưỡng cơ Duchenne và thường xảy ra ở những bé trai. Những người có tiền sử gia đình mắc chứng loạn dưỡng cơ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn hoặc truyền sang cho con cái họ.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Do bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne là một <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-gen-va-roi-loan-di-truyen/">rối loạn di truyền</a> nên không thể phòng ngừa. Nếu có tiền sử gia đình mắc chứng loạn dưỡng cơ Duchenne thì các đối tượng này nên được <a href="https://www.vinmec.com/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/xet-nghiem-sang-loc-va-chan-doan-roi-loan-di-truyen/">sàng lọc di truyền </a>có thể hữu ích cho việc chẩn đoán sớm và điều trị sớm. Những xét nghiệm di truyền này có thể được thực hiện trên người lớn, trẻ em và thậm chí cả thai nhi trong bụng mẹ. Một khi đã được chẩn đoán loạn dưỡng cơ Duchenne, điều trị sớm có thể giúp giảm triệu chứng và làm chậm tiến triển của bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Phụ huynh nên đến gặp bác sĩ khi nhận thấy các dấu hiệu kể trên, Bác sĩ sẽ khai thác tiền sử và khám cho trẻ như: </p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Con anh chị bao nhiêu tuổi khi bắt đầu biết đi?</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Anh chị nhận thấy trẻ khác thường khi như chạy, leo cầu thang hoặc đứng lên?</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Anh chị nhận thấy vấn đề này bao lâu rồi?</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Có ai khác trong gia đình anh chị có bị loạn dưỡng cơ? Nếu có thì loại nào?</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Trẻ có khó thở không?</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Trẻ có vấn đề về chú ý hay trí nhớ hay không?</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Nếu nghi ngờ loạn dưỡng cơ Duchenne, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm máu. Bác sĩ sẽ lấy mẫu máu của trẻ và kiểm tra creatine kinase, một loại enzyme mà cơ bắp giải phóng khi chúng bị hỏng. Mức CK cao là dấu hiệu cho thấy trẻ có thể bị loạn dưỡng cơ Duchenne.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm gen. Các bác sĩ cũng có thể kiểm tra mẫu máu để tìm kiếm sự thay đổi trong gen dystrophin gây ra loạn dưỡng cơ Duchenne. Đồng thời các bé gái trong gia đình có thể làm xét nghiệm này để xem họ có mang gen bệnh hay không.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sinh thiết cơ. Bác sĩ sẽ lấy một mảnh nhỏ của cơ bắp của trẻ và soi dưới kính hiển vi để kiểm tra mức độ dystrophin có thấp hay không, đây là loại protein bị thiếu ở những người bị loạn dưỡng cơ Duchenne.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Không có thuốc<strong> chữa bệnh loạn dưỡng cơ duchenne</strong> khỏi hoàn toàn nhưng có những loại thuốc và các phương pháp điều trị khác có thể làm giảm các triệu chứng của trẻ, bảo vệ cơ bắp và giữ cho tim và phổi khỏe mạnh.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Thuốc Eteplirsen (Exondys 51) đã được phê duyệt để điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne. Đây là một loại thuốc tiêm giúp điều trị người bệnh bị đột biến gen dẫn đến loạn dưỡng cơ Duchenne. Các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc này là vấn đề cân bằng và nôn mửa.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thuốc corticosteroid deflazacort (Emflaza) đã được phê duyệt vào năm 2017 để điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne, trở thành thuốc corticosteroid đầu tiên được FDA chấp nhận để điều trị bệnh này. Deflazacort đã được cho thấy để giúp bệnh nhân duy trì sức mạnh cơ bắp cũng như giúp họ duy trì khả năng đi lại. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm bọng mắt, tăng sự thèm ăn và tăng cân.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Một số loại thuốc huyết áp có thể giúp bảo vệ chống lại tổn thương cơ trong tim.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Do loạn dưỡng cơ Duchenne có thể gây ra các vấn đề về tim mạch vì vậy rất quan trọng là trẻ phải được <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dau-hieu-can-dua-tre-di-kham-tim-mach/">khám tim mạch</a> ít nhất 2 năm một lần cho đến khi 10 tuổi và sau đó là 1 năm 1 lần. Các bé gái và phụ nữ mang gen cũng có nguy cơ mắc các vấn đề về tim cao hơn so với người bình thường. Họ nên gặp bác sĩ tim mạch ở tuổi vị thành niên hoặc những năm đầu trưởng thành để kiểm tra xem có vấn đề gì không.</p>
<p style="text-align:justify">Trẻ em bị loạn dưỡng cơ Duchenne có thể cần phẫu thuật để sửa chữa các cơ bị rút ngắn, làm thẳng cột sống hoặc điều trị một vấn đề về tim hoặc phổi.</p>
<p style="text-align:justify">Các nhà khoa học tiếp tục tìm kiếm những cách mới để điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne bằng các thử nghiệm lâm sàng. Nhằm thử nghiệm các loại thuốc mới để xem chúng có an toàn và hiệu quả không.</p>
<h3 style="text-align:justify">Chăm sóc con</h3>
<p style="text-align:justify">Thật khó khăn khi biết rằng con mình bị loạn dưỡng cơ Duchenne. Hãy nhớ rằng căn bệnh này không có nghĩa là trẻ có thể đi học, chơi thể thao và vui chơi với bạn bè. Nếu phụ huynh tuân thủ chặt chẽ kế hoạch điều trị và biết những gì tốt cho trẻ thì điều đó sẽ giúp trẻ có cuộc sống năng động hơn.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Đứng và đi càng nhiều càng tốt. Đứng thẳng sẽ giữ cho con trẻ xương khỏe mạnh và cột sống thẳng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ăn uống đúng cách. Không có chế độ ăn uống đặc biệt cho trẻ em bị loạn dưỡng cơ Duchenne, nhưng thực phẩm lành mạnh có thể ngăn ngừa các vấn đề về cân nặng hoặc giúp trị táo bón. Phụ huynh nên xin ý kiến của chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo trẻ ăn cân bằng các chất dinh dưỡng và đủ lượng calo mỗi ngày.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tập thể dục và uốn dẻo có thể giữ cho trẻ có cơ bắp khỏe mạnh và các khớp xương cảm thấy tốt hơn. Kỹ thuật viên vật lý trị liệu có thể dạy cho trẻ cách tập thể dục an toàn mà không cần quá sức.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dau-hieu-can-dua-tre-di-kham-tim-mach/">Dấu hiệu cần đưa trẻ đi khám tim mạch</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/xet-nghiem-sang-loc-va-chan-doan-roi-loan-di-truyen/">Xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán rối loạn di truyền</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-gen-va-roi-loan-di-truyen/">Gen là gì? Rối loạn di truyền là gì?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/co-benh-teo-co-delta/">Có bệnh teo cơ Delta?</a></strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-loan-duong-co-duchenne-3295/ |
Bỏng | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bỏng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6786, "thumbnail_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_03_106973.jpeg", "medium_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_03_212739.jpeg", "origin_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_03_587890.jpg", "large_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_03_496720.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6787, "thumbnail_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_03_690808.jpeg", "medium_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_03_789754.jpeg", "origin_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_04_194597.jpg", "large_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_04_123822.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6788, "thumbnail_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_04_303908.jpeg", "medium_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_04_397271.jpeg", "origin_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_04_804508.jpg", "large_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_04_725069.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6789, "thumbnail_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_04_889963.jpeg", "medium_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_05_059828.jpeg", "origin_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_05_569798.jpg", "large_url": "/s3-images/30_06_2019_04_36_05_494448.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/30_06_2019_04_36_03_212739.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/30_06_2019_04_36_03_789754.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/30_06_2019_04_36_04_397271.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/30_06_2019_04_36_05_059828.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/30_06_2019_04_36_03_106973.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/30_06_2019_04_36_03_690808.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/30_06_2019_04_36_04_303908.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/30_06_2019_04_36_04_889963.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Bệnh bỏng hay phỏng là một loại chấn thương đối với da hoặc các mô khác do nhiệt, điện, hóa chất, ma sát, hay bức xạ. Bệnh bỏng không đơn thuần chỉ là cảm giác nóng rát, bỏng có thể là tổn thương da nghiêm trọng làm cho các tế bào xung quanh bị ảnh hưởng hoặc chết đi. </p>
<p>Hậu quả của bỏng: da là lớp đầu tiên bảo vệ cơ thể và bỏng có thể phá hủy sự bảo vệ đó. Tất cả các loại bỏng nếu không được điều trị đúng cách có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Các biến chứng hay gặp nhất của bỏng thường liên quan đến nhiễm trùng.</p>
<p><strong>Bỏng độ mấy cần ghép da?</strong></p>
<p>Phân loại độ nặng của bệnh bỏng:</p>
<p>Bỏng nông:</p>
<ul>
<li>
<p>Bỏng độ I: Viêm da cấp vô khuẩn.</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng độ II: Bỏng biểu bì.</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng độ III: Bỏng trung bì.</p>
</li>
</ul>
<p>Bỏng sâu:</p>
<ul>
<li>
<p>Bỏng độ IV: Bỏng toàn bộ lớp da.</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng độ V: Bỏng các lớp sâu dưới lớp cân nông.</p>
</li>
</ul>
<p>Bỏng sâu tức bỏng từ độ IV trở lên cần phẫu thuật ghép da.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bỏng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Một số nguyên nhân có thể gây ra bỏng bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Bỏng nhiệt: do lửa, hơi nước, các vật nóng hoặc các chất lỏng nóng gây ra</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng lạnh: do tiếp xúc với những điều kiện ướt, gió hoặc lạnh</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng điện: do tiếp xúc với nguồn điện hoặc sét đánh</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng hóa chất: do tiếp xúc với các hóa chất ở nhà hoặc hóa chất công nghiệp. Hóa chất này có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Thực phẩm tự nhiên như ớt chứa chất gây kích ứng cho da, có thể gây ra cảm giác bỏng</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng bức xạ: gây ra bởi ánh nắng mặt trời, máy nhuộm da, tia cực tím, tia X hoặc xạ trị trong điều trị ung thư</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng ma sát: do tiếp xúc với bất kỳ bề mặt cứng như đường, thảm hoặc các sàn phòng tập thể dục</p>
</li>
</ul>
<p>Phân tích tác nhân gây bỏng theo lứa tuổi:</p>
<ul>
<li>
<p>Sức nóng khô: người lớn gặp nhiều hơn trẻ em.</p>
</li>
<li>
<p>Sức nóng ướt: trẻ em gặp nhiều hơn người lớn.</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng do hóa chất: chủ yếu gặp ở người lớn.</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng do điện: tỷ lệ giữa trẻ em và người lớn tương đương nhau.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bỏng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các triệu chứng phổ biến của bỏng bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Bỏng độ I: đỏ da, viêm nhẹ hoặc sưng, đau, da khô, bong tróc khi lành vết bỏng</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng độ II: xuất hiện bóng nước, sau đó da rất đỏ và đau. Một số bóng nước vỡ làm cho vết thương trông rất ướt. Theo thời gian, mô dạng vảy mềm và dày (dịch tiết sợi huyết) có thể phát triển trên vết thương</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng độ III trở lên: vết bỏng có dạng sáp và màu trắng, cháy đen, màu nâu sẫm, da lở và lồi cơ, bóng nước không vỡ</p>
</li>
</ul>
<p>Người bệnh nên đến khám bác sĩ nếu:</p>
<ul>
<li>
<p>Bỏng ở bàn tay, bàn chân, mặt, khu vực nhạy cảm, khớp lớn hoặc diện tích cơ thể lớn</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng sâu</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng do hóa chất hoặc điện</p>
</li>
<li>
<p>Khó thở hoặc bị bỏng đường hô hấp</p>
</li>
<li>
<p>Có các dấu hiệu nhiễm trùng như dịch chảy ra từ vết thương, đau nhiều hơn, đỏ và sưng</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng hoặc có bóng nước lâu lành</p>
</li>
<li>
<p>Sẹo lớn</p>
</li>
<li>
<p>Bỏng xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi, người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch yếu hoặc vấn đề sức khỏe mạn tính (như ung thư, bệnh tim hoặc bệnh đái tháo đường).</p>
</li>
</ul>
<h3>Các thời kỳ của bỏng bao gồm:</h3>
<ul>
<li>
<p>Thời kỳ thứ nhất: 2-3 ngày đầu tiên sau khi bị bỏng. Biểu hiện đặc trưng là trạng thái sốc bỏng</p>
</li>
<li>
<p>Thời kỳ thứ hai (thời kỳ nhiễm độc, nhiễm khuẩn cấp): từ ngày thứ 4 đến ngày 45-60 sau khi bị bỏng. Đây là thời kỳ liền sẹo và khỏi bệnh đối với bỏng nông nhưng đối với bỏng sâu đây là thời kỳ nhiễm độc, nhiễm trùng.</p>
</li>
<li>
<p>Thời kỳ thứ ba (thời kỳ suy mòn bỏng): từ ngày thứ 45-60 trở đi, người bệnh sẽ trải qua thời kỳ này nếu bỏng không được điều trị và nuôi dưỡng tốt. Có ba mức độ suy mòn bỏng bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Nhẹ: tổ chức hạt phù nề, gầy sụt cân khoảng 4–9 kg</p>
</li>
<li>
<p>Vừa: tổ chức hạt xuất huyết, gầy sụt cân khoảng 10–19 kg, teo cơ, phù dưới da, có các vết loét dưới điểm tỳ </p>
</li>
<li>
<p>Nặng: vết thương bỏng không có mô hạt, có hoại tử thứ phát, gầy sụt cân khoảng 20–40 kg, teo cơ, phù dưới da, các vết loét dưới điểm tỳ nhiều và tiến triển xấu. Có rối loạn, suy chức năng và teo các cơ quan nội tạng và tuyến nội tiết, rối loạn tinh thần.</p>
</li>
</ul>
</li>
</ul>
<p>Suy mòn bỏng nhẹ có khả năng hồi phục nhanh nếu điều trị tốt. Suy mòn bỏng vừa có thể có tử vong do các biến chứng khác của bệnh bỏng. Suy mòn bỏng nặng có tỉ lệ tử vong khoảng 50 - 60 %.</p>
<ul>
<li>
<p>Thời kỳ thứ tư: thời kỳ hồi phục của bệnh bỏng. Vết thương bị bỏng đã được phủ kín và liền sẹo. Rối loạn chức năng của các cơ quan được phục hồi dần dần. Các rối loạn về chuyển hóa, dinh dưỡng cũng trở về bình thường (thời kỳ này kéo dài từ 1-1,5 tháng).</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bỏng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bỏng có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi. </p>
<p>Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bỏng bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng bếp củi, tiếp xúc với nguồn nhiệt hoặc dây điện</p>
</li>
<li>
<p>Lưu trữ không an toàn các vật liệu dễ cháy và ăn da</p>
</li>
<li>
<p>Hút thuốc không cẩn thận</p>
</li>
<li>
<p>Lạm dụng trẻ em</p>
</li>
<li>
<p>Điều chỉnh nhiệt độ máy nước nóng trên 54,4°C</p>
</li>
<li>
<p>Những thực phẩm và dụng cụ chứa thức ăn hâm nóng</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc quá nhiều với ánh mặt trời</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bỏng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các phương pháp phòng ngừa bệnh bỏng diễn tiến nặng bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Bỏng lạnh: để vết bỏng dưới vòi nước lạnh trong vòng 10 đến 15 phút cho đến khi cơn đau giảm xuống hoặc dùng khăn sạch làm ẩm bằng nước mát. Không được sử dụng đá trực tiếp trên vết bỏng vì có thể gây hại thêm</p>
</li>
<li>
<p>Tháo nhẫn hoặc các vật siết chặt khác ra khỏi vùng da bị bỏng</p>
</li>
<li>
<p>Không phá vỡ các mụn nước nhỏ. Nếu mụn nước vỡ, nhẹ nhàng rửa sạch bằng xà phòng nhẹ và nước, dùng thuốc mỡ chứa kháng sinh thoa lên, đắp lại bằng một miếng băng gạc không dính</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng kem dưỡng ẩm, lô hội hoặc gel có thể làm dịu vùng bỏng và ngăn ngừa khô da</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng thuốc giảm đau thông thường như ibuprofen, naproxen và acetaminophen</p>
</li>
<li>
<p>Chích ngừa uốn ván đầy đủ. Các bác sĩ khuyến cáo nên tiêm uốn ván ít nhất 10 năm một lần</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng kem chống nắng và kem dưỡng ẩm thường xuyên: dù vết bỏng nhỏ hay nghiêm trọng người bệnh cũng cần phải dùng các sản phẩm này khi vết thương lành hẳn.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bỏng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Khám lâm sàng:</p>
<ul>
<li>
<p>Đánh giá độ sâu của vết bỏng, mức độ tổn hại, đau, sưng và dấu hiệu nhiễm trùng. </p>
</li>
<li>
<p>Người bệnh cần đi cấp cứu ngay nếu bị bỏng ở các phần quan trọng trên cơ thể, bỏng do hít khói, bỏng do điện và bỏng nghi ngờ liên quan đến lạm dụng cơ thể. Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các thương tích khác và xác định xem tình trạng bỏng đã ảnh hưởng đến phần nào trên cơ thể. </p>
</li>
</ul>
<p>Xét nghiệm: bao gồm chụp X-quang và các thủ thuật chẩn đoán khác tùy vào nguyên nhân gây bỏng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bỏng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên tắc điều trị bệnh bỏng tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bỏng và độ nặng của bệnh:</p>
<ul>
<li>
<p>Hầu hết bỏng nhẹ có thể điều trị tại nhà bằng các thuốc không kê đơn hoặc sử dụng cây lô hội và thường lành rất nhanh.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với các vết bỏng nghiêm trọng, sau khi sơ cứu ban đầu, người bệnh cần tiếp tục điều trị với thuốc, băng vết thương, trị liệu và phẫu thuật nhằm làm giảm đau, loại bỏ các mô chết, ngăn ngừa nhiễm trùng, giảm sẹo, phục hồi chức năng và liệu pháp tâm lý.</p>
</li>
</ul>
<p>Đối với bỏng nặng, thuốc và các sản phẩm khác có thể hỗ trợ trong việc điều trị bệnh bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Liệu pháp nước: gồm các kỹ thuật như liệu pháp sương, siêu âm kích thích và làm sạch các mô tổn thương</p>
</li>
<li>
<p>Truyền dịch: để tránh mất nước và suy cơ quan</p>
</li>
<li>
<p>Thuốc giảm đau và lo lắng: như morphin và các thuốc chống lo âu vì việc điều trị bỏng có thể gây đau</p>
</li>
<li>
<p>Kem và thuốc mỡ: giúp giữ vết thương ẩm, giảm đau, ngăn ngừa nhiễm trùng và làm vết thương mau lành</p>
</li>
<li>
<p>Gạc: giúp tạo ra môi trường ẩm ướt, chống lại nhiễm trùng và giúp vết bỏng mau lành</p>
</li>
<li>
<p>Dùng thuốc chống nhiễm trùng: kháng sinh tiêm tĩnh mạch</p>
</li>
<li>
<p>Vắc xin uốn ván: nên chích ngừa uốn ván sau khi bị bỏng</p>
</li>
<li>
<p>Vật lý trị liệu và lao động trị liệu: nếu diện tích vùng bị bỏng lớn, đặc biệt là vết bỏng đi qua khớp, các bài tập vật lý trị liệu sẽ giúp căng da và làm các khớp linh hoạt. Các bài tập khác có thể cải thiện sức mạnh và sự dẻo dai của cơ. Nếu người bệnh gặp khó khăn với các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, bác sĩ sẽ đề nghị lao động trị liệu.</p>
</li>
</ul>
<p>Ngoài ra, đối với vết bỏng lớn, người bệnh sẽ cần các thủ thuật bổ sung khác sau phẫu thuật, từ hỗ trợ thở, đặt ống nuôi ăn dạ dày cho đến phẫu thuật thẩm mỹ để đảm bảo việc chữa lành vết thương, hồi phục chức năng đầy đủ của các cơ quan ảnh hưởng và tái cấu trúc vùng bị ảnh hưởng.</p>
<h3>Sơ cứu tại chỗ</h3>
<p>Loại trừ nhanh nguyên nhân gây bỏng:</p>
<ul>
<li>
<p>Tìm cách dập lửa, cởi ngay quần áo bị cháy hoặc bị nước sôi ngấm vào. </p>
</li>
<li>
<p>Nếu bị bỏng điện phải tìm mọi cách cắt luồng điện, kéo người bị nạn ra khỏi vùng nguy hiểm, thực hiện hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim ngoài lồng ngực</p>
</li>
<li>
<p>Nếu bị bỏng trong các đám cháy lớn, phải tìm cách đưa người bị nạn đến ngay chỗ thoáng khí, theo dõi tình trạng hô hấp của nạn nhân, hút sạch đàm nhớt, bảo đảm thông khí.</p>
</li>
<li>
<p>Khi bị bỏng do acid phải cởi bỏ quần áo, giày dép, dùng nhiều nước lạnh dội vào vùng bỏng hoặc ngâm vùng bỏng vào nước để pha loãng nồng độ acid, thời gian trên 15 phút. Có thể dùng nước xà phòng, nước vôi 5% để trung hòa acid. Nếu bị bỏng kiềm trung hòa bằng acid acetic 6%, acid boric 3%, có thể dùng nước lạnh, dấm, nước đường 20%.</p>
</li>
</ul>
<p>Đối với tổn thương bỏng:</p>
<ul>
<li>
<p>Ngâm nước lạnh để giảm đau và dự phòng sốc. Việc ngâm lạnh phải được thực hiện sớm trong 30 phút đầu mới có kết quả, nếu sau 45 phút không có tác dụng.</p>
</li>
<li>
<p>Sau khi ngâm lạnh băng ép vừa vùng bỏng. Băng ép có tác dụng làm hạn chế sự phát triển của nốt phỏng, hạn chế được sự thoát dịch. Không nên bôi bất kỳ chất gì lên vùng bỏng (trừ bỏng do hóa chất cần được xử trí dựa theo chất gây bỏng).</p>
</li>
</ul>
<p>Giảm đau:</p>
<ul>
<li>
<p>Bất động vùng bỏng.</p>
</li>
<li>
<p>Phong bế novocain dạng dung dịch 0,25% ở vùng gốc chi bị bỏng.</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng thuốc giảm đau.</p>
</li>
<li>
<p>Uống Oresol hoặc dung dịch tự pha gồm 5,5gr muối ăn + 4gr Natri bicarbonat + 100gr Glucose pha trong một lít nước (uống từ 1- 2 lít trong 24 giờ).</p>
</li>
<li>Ủ ấm: người bị bỏng diện rộng có sốc bỏng thường bị rét run cần phải ủ ấm nhưng không để nhiệt độ cao quá 370C sẽ làm mất nước thêm dưới dạng bốc hơi. Không được vận chuyển bệnh nhân đang sốc hoặc đe dọa sốc. </li>
</ul>
<h3>Các phương pháp phẫu thuật điều trị bỏng:</h3>
<ul>
<li>
<p>Phẫu thuật loại bỏ các tổ chức hoại tử bỏng:</p>
<ul>
<li>
<p>Chỉ định: để chẩn đoán độ sâu khi chưa rõ ràng hoặc để loại bỏ hoại tử sớm ở lớp trung bì sâu.</p>
</li>
<li>
<p>Nhược điểm: gây mất máu khi mổ, dễ hình thành các khối máu tụ tại vùng mổ.</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Cắt bỏ toàn bộ lớp hoại tử bỏng:</p>
<ul>
<li>
<p>Chỉ định: khi hoại tử khô và chẩn đoán độ sâu đã rõ ràng. Không mổ sớm khi vết thương bỏng đang viêm cấp. Thời gian tiến hành tốt nhất từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 sau bỏng.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với bỏng điện gây hoại tử da, cơ, gân, xương cần mổ sớm khi bệnh nhân thoát khỏi tình trạng sốc và ổn định.</p>
</li>
<li>
<p>Đối với bỏng diện rộng và độ sâu lớn, việc cắt bỏ hoại tử sớm cần được tiến hành từng đợt cách nhau 4-5 ngày và dùng da đồng loại hoặc dị loại phủ xen kẽ với da tự thân. </p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Rạch hoại tử bỏng:</p>
<ul>
<li>
<p>Chỉ định: khi vùng hoại tử sát thân người gây cản trở tuần hoàn hoặc làm cho người bệnh khó thở.</p>
</li>
<li>
<p>Kỹ thuật: rạch nhiều đường dọc hoặc rạch theo kiểu ô cờ.</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Phẫu thuật lấy bỏ hoại tử xương:</p>
<ul>
<li>
<p>Chỉ định: bỏng lửa, bỏng điện </p>
</li>
<li>
<p>Đối với xương sọ nên khoan nhiều lỗ cách nhau 15-20mm, đường kính lỗ khoan từ 3-8mm, khoan đến lớp xương chảy máu lấm tấm ra là được.</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Cắt cụt chi bị hoại tử bỏng:</p>
<ul>
<li>
<p>Chỉ định: khi chi bị bỏng toàn bộ các lớp nhất là khi khối cơ của chi bị hoại tử bỏng không còn khả năng giữ lại.</p>
</li>
<li>
<p>Khi có nhiễm khuẩn kị khí (hoại thư sinh hơi), cắt cụt chi được tiến hành khi thoát khỏi sốc và chẩn đoán độ sâu đã rõ ràng.</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Phẫu thuật ghép da điều trị vết thương bỏng:</p>
<ul>
<li>
<p>Ghép da thích hợp:</p>
<ul>
<li>
<p>Chủ yếu là da của bản thân người bệnh hoặc da của anh chị em sinh đôi cùng trứng. Loại da này sống vĩnh viễn trên nền ghép.</p>
</li>
<li>
<p>Nhược điểm: vùng lấy da để lại sẹo xấu, không ghép được diện tích rộng, kết quả thẩm mỹ và chức năng kém.</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Ghép da có định mức chiều sâu: chiều dày các mảnh da từ 0,25- 0,6mm. Diện tích lấy da phụ thuộc vào vùng da lành. Đối với các trường hợp bỏng sâu diện tích lớn có thể lấy da nhiều lần ở cùng một vị trí. </p>
<ul>
<li>
<p>Ưu điểm cả về chức năng và thẩm mỹ, chịu đựng được ở các vùng tì đè và vận động, nên được chỉ định cho ghép da ở mặt, cổ, bàn tay và vùng khớp.</p>
</li>
<li>
<p>Nhược điểm: da được ghép khó sống nếu không được bất động tốt. Nơi lấy da nếu diện rộng phải ghép da mỏng.</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Ghép da không thích hợp: da được ghép có thể là da đồng loại hoặc dị loại.</p>
<ul>
<li>
<p>Chỉ định: để phủ tạm thời tổ chức hạt diện tích quá lớn, kết hợp với việc ghép da tự thân.</p>
</li>
<li>
<p>Nhược điểm: mảnh ghép chỉ sống trên nền ghép được một thời gian sau đó sẽ bị đào thải.</p>
</li>
</ul>
</li>
<li>
<p>Ghép vạt da có cuống, ghép vạt da cơ bằng vi phẫu thuật.</p>
</li>
</ul>
</li>
</ul>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/di-chung-cua-bong-nhung-dieu-can-biet/">Di chứng của bỏng: Những điều cần biết</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/hoat-dong-benh-vien/phuc-hoi-tai-gia-bang-sun-suon-cho-benh-nhan-bong-axit/">Phục hồi tai giả bằng sụn sườn cho bệnh nhân bỏng axit</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/phuong-phap-hoi-chuc-nang-sau-bong/">Phương pháp hồi chức năng sau bỏng</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bong-4782/ |
Beriberi | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Beriberi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6542, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_05_59_871594.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_05_59_986113.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_06_00_333331.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_06_00_273669.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6543, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_06_00_417995.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_06_00_507956.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_06_00_926847.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_06_00_810069.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_05_59_986113.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_06_00_507956.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_05_59_871594.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_06_00_417995.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh Beriberi</strong> (hay bệnh tê phù) là một dạng <strong>bệnh thiếu vitamin B1 </strong>(thiamin) bao gồm tê phù ướt (wet Beriberi) và tê phù khô (dry Beriberi)</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh tê phù ướt có ảnh hưởng đến tim mạch và tuần hoàn, trong một số trường hợp nghiêm trọng còn dẫn tới suy tim</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh tê phù khô lại gây tổn thương các dây thần kinh và gây ra mất trương lực cơ hoặc thậm chí liệt cơ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nếu không được điều trị bệnh Beriberi có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"><strong>>><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/vitamin-b1-80/">Vitamin B1 có ở đâu, vai trò là gì?</a></strong></p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Beriberi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Nguyên nhân của bệnh là do sự thiếu hụt vitamin B1 (dưới 0,4 mg/1kg/24 giờ) có vai trò duy trì thăng bằng chất đạm trong cơ thể và chuyển hóa các chất thịt, mỡ. Khi chuyển hóa mỡ đạm rối loạn do<strong> thiếu vitamin B1</strong> gây tê phù, phù nề hoại tử tổ chức gây chứng tê bì</p>
<p style="text-align:justify">Nguyên nhân gây thiếu hụt vitamin B1 (thiamin):</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Cơ thể nghiện rượu khó hấp thu và dự trữ thiamin</li>
<li style="text-align:justify">Bệnh Beriberi do gen (rất hiếm) khi cơ thể không hấp thu được thiamin từ thức ăn</li>
<li style="text-align:justify">Tiêu chảy kéo dài hoặc thuốc lợi tiểu làm hao hụt lương thiamin</li>
<li style="text-align:justify">Trẻ sơ sinh không được cung cấp đủ thiamin qua sữa mẹ</li>
<li style="text-align:justify">Thiếu nguồn dự trữ thiamin do chạy thận</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Beriberi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Triệu chứng của bệnh tê phù ướt bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Khó thở khi tập luyện thể dục thể thao hoặc khi thức dậy vào buổi sáng</li>
<li style="text-align:justify">Nhịp tim nhanh</li>
<li style="text-align:justify">Sưng ống khuyển</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Triệu chứng của bệnh tê phù khô bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Bệnh nhân suy giảm trương lực cơ, ngứa hoặc mất cảm giác ở bàn tay, bàn chân</li>
<li style="text-align:justify">Có thể có triệu chứng đau, lú lẫn, nói khó khăn, nôn mửa, mất chuyển động tự chủ hoặc tê liệt</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Trong trường hợp nặng bệnh nhân Beriberi có thể có bệnh não Wernicke và hội chứng Korsakoff là hai tổn thương não bộ do sự thiếu hụt thiamin:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh não Wernicke: gây tổn thương vùng dưới đồi, gây mất trí nhớ hoặc lú lẫn, mất phối hợp vận động cơ và các vấn đề về thị giác như mắt chuyển động nhanh và nhìn đôi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hội chứng Korsakoff: là hậu quả của tổn thương vĩnh viễn tại một số vùng của vỏ não có khả năng lưu giữ ký ức gây mất trí nhớ, không hình thành được ký ức mới và ảo giác</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Beriberi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li style="text-align:justify">Những đối tượng có chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin B1 do các thói quen như ăn gạo xay xát quá kỹ hoặc loại gạo không chứa đủ hàm lượng thiamin cho cơ thể</li>
<li style="text-align:justify">Người nghiện rượu có cơ thể khó hấp thu và dự trữ vitamin B1</li>
<li style="text-align:justify">Phụ nữ có thai và cho con bú, người mắc chứng cường giáp</li>
<li style="text-align:justify">Người bị tiêu chảy kéo dài hoặc sử dụng thuốc lợi tiểu</li>
<li style="text-align:justify">Trẻ sơ sinh bú sữa công thức</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Beriberi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li style="text-align:justify">Vì là thiếu hụt dưỡng chất nên xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh và cân bằng là cách phòng ngừa hữu hiệu nhất. Thực phẩm giàu thiamin để bổ sung cho cơ thể gồm: rau xanh, cây họ đậu, thịt, cá, các loại hạt nguyên cám, loại quả hạch hoặc các sản phẩm bơ sữa, ngũ cốc</li>
<li style="text-align:justify">Phụ nữ có thai và cho con bú nên được kiểm tra về tình trạng vitamin định kỳ để bổ sung kịp thời tránh biến chứng</li>
<li style="text-align:justify">Trẻ sơ sinh nên được bổ sung đầy đủ nhu cầu vitamin B1</li>
<li style="text-align:justify">Hạn chế dùng các đồ uống có cồn, các đối tượng nghiện rượu cần chú ý kiểm tra tình trạng vitamin B1 thường xuyên</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Beriberi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Đối với các trường hợp điển hình người bệnh thường có đủ tam chứng cổ điển bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Triệu chứng huyết quản: mạch nhanh, tim to hoặc suy tim</li>
<li style="text-align:justify">Triệu chứng thần kinh: tê bì, cơ bắp teo nhỏ (nhận biết qua cách bắt tay không chặt)</li>
<li style="text-align:justify">Triệu chứng phù: phù toàn thân, nặng chân, da dày, bụng chân cứng, to bè ra</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Đối với các trường hợp không điển hình và khó chẩn đoán cần dựa vào các triệu chứng khác như:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Nhiều người trong khu vực quần thể bị bệnh giống nhau</li>
<li style="text-align:justify">Chế độ dinh dưỡng kém chất lượng, ít vitamin B, ít rau tươi</li>
<li style="text-align:justify">Xét nghiệm định lượng vitamin B1 và acid pyruvic: vitamin B1 giảm nhiều và acid pyruvic tăng cao</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Beriberi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Mặc dù triệu chứng của bệnh Beriberi khá nghiêm trọng nhưng bệnh hoàn toàn có thể được chữa khỏi nhờ vào việc bổ sung thiamin</p>
<p style="text-align:justify">Ở thể cấp của bệnh bệnh nhân cần</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Nghỉ ngơi tuyệt đối và hạn chế đi lại</li>
<li style="text-align:justify">Chế độ ăn giảm glucid, tăng đạm và sinh tố các loại</li>
<li style="text-align:justify">Sử dụng thuốc tiêm vitamin B1 liều cao, các thuốc giàu đạm và các loại vitamin B12, vitamin B6</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Ở thể mạn tính</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Ngoài các phương pháp trên cần thêm Stricnin 1mg x 3 ống tiêm bắp tăng dần mỗi ngày lên 1 ống cho tới khi đạt được 10mg/24h thì hạ dần xuống mỗi ngày 1 ống cho tới khi đạt 3mg/24h thì ngừng liệu trình</li>
<li style="text-align:justify">Bệnh nhân có thể kết hợp tắm nước nóng, xoa bóp tập nhẹ nhàng</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/vitamin-b1-80/">Vitamin B1 có ở đâu, vai trò là gì?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/khi-nao-la-thoi-gian-tot-nhat-de-uong-vitamin/">Khi nào là thời gian tốt nhất để uống Vitamin?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/vitamin-b-103/"><strong>Vitamin B là gì? Phân loại và vai trò của vitamin B với cơ thể</strong></a></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/beriberi-4701/ |
Bạch sản | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bạch sản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6569, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_11_895766.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_12_244416.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_12_736775.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_12_635807.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6570, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_12_811468.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_12_918694.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_13_355029.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_13_247241.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6571, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_13_453719.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_13_586863.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_13_941471.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_13_900707.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_12_244416.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_12_918694.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_13_586863.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_11_895766.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_12_811468.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_08_53_13_453719.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Bạch sản là gì?</strong></p>
<p style="text-align:justify">Bạch sản là hiện tượng xuất hiện những mảng dày màu trắng được hình thành ở mặt trong của gò má, nướu hoặc lưỡi, những mảng trắng này được tạo ra bởi sự tăng trưởng các các tế bào quá mức và thường xuất hiện phổ biến ở những người hay hút thuốc lá. </p>
<p style="text-align:justify">Bệnh b<strong>ạch sản trong khoang miệng </strong>chính là kết quả của sự kích ứng từ bên trong, chẳng hạn như bệnh nhân dùng răng giả không vừa miệng hoặc có thói quen nhai cắn vào trong má. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân bị bệnh bạch sản có thể dẫn đến ung thư miệng, cần thiết phải thực hiện kĩ thuật sinh thiết nếu nhận thấy các mảng trắng có dấu hiệu đe dọa đến sức khỏe.</p>
<p style="text-align:justify">Trên cơ sở giám định các tổn thương bên trong và kiểm tra kết quả sinh thiết nhằm xác định hướng điều trị bệnh. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bạch sản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Hiện nay chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh bạch sản. Tuy nhiên, có thể nói hút thuốc và nhai thuốc lá cũng có thể gây ra bệnh bạch sản.</p>
<p style="text-align:justify">Một số nguyên nhân thông thường khác gây bệnh bao gồm: Chấn thương bên trong má, chẳng hạn như vết cắn; Răng không đồng đều; Răng giả, đặc biệt nếu lắp không đúng; Cơ thể bị viêm.</p>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra, virus Epstein-Barr (EBV) cũng là nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch sản lông. EBV sẽ ở lại vĩnh viễn trong cơ thể, gây ra vết loét của bệnh bạch sản lông và phát triển bệnh bất cứ lúc nào. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bạch sản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh nhân bị bệnh bạch sản có các triệu chứng, dấu hiệu bệnh như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Biểu hiện đầu tiên là những vết lở loét thông thường xuất hiện trên nướu, má trong, dưới nền miệng, và đôi khi cả trên lưỡi.</li>
<li style="text-align:justify">Ngoài ra cũng xuất hiện các dấu hiệu như: các mảng màu trắng hoặc xám không thể tẩy sạch; mảng trắng có cấu trúc bất thường hoặc phẳng; có cảm giác dày hoặc cứng ngay tại khu vực bên trong khoang miệng; xuất hiện thương tổn màu đỏ (hồng sản), có khả năng dẫn đến những thay đổi tiền ung thư.</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Đối với những bệnh nhân bị suy yếu hệ miễn dịch do thuốc hoặc do bệnh tật, đặc biệt đối với những bệnh nhân mắc HIV/AIDS có thể mắc chứng “bạch sản dạng lông”. </p>
<p style="text-align:justify">Bạch sản dạng lông có biểu hiện là các mảng trắng mờ có hình dạng giống nếp gấp hoặc đường lằn ở 2 bên đầu lưỡi hoặc các nấm màu trắng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bạch sản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Bạch sản miệng có lây không?</strong></p>
<p style="text-align:justify">Bệnh sản miệng là bệnh không lây nhiễm từ người này sang người khác</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bạch sản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh bạch sản thường xuất hiện ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, tỷ lệ nam − nữ là 2:1, thường ở những người trong độ tuổi từ 50 đến 70. </p>
<p style="text-align:justify">Các yếu tố sau sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích, uống nhiều rượu bia.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bạch sản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để phòng ngừa bệnh bạch sản, cần lưu ý các phương pháp sau:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Tránh hút thuốc lá để tránh các mầm mống gây bệnh.</li>
<li style="text-align:justify">Tránh hoặc hạn chế sử dụng các thức uống có cồn. Khi kết hợp cả cồn và thuốc lá sẽ khiến các hóa chất độc hại trong thuốc lá dễ dàng thâm nhập vào các mô bên trong miệng.</li>
<li style="text-align:justify">Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi bởi trong chúng có chứa các chất oxy hóa làm giảm nguy cơ mắc bệnh bạch sản.</li>
<li style="text-align:justify">Thường xuyên thăm khám bác sĩ để kịp thời phát hiện bệnh và có phương pháp điều trị hiệu quả.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bạch sản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Nếu nghi ngờ bị bạch sản, bác sĩ sẽ kiểm tra răng miệng để xác nhận vết loét có phải là của bệnh bạch sản hay không. Bởi lẽ thường có sự nhầm lẫn tình trạng này với bệnh nấm miệng. </p>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra cũng có thể cần làm một số xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây ra bệnh và có phương pháp điều trị kịp thời.</p>
<p style="text-align:justify">Khi có nghi ngờ một vết loét nào đó, nha sĩ hoặc bác sĩ sẽ làm sinh thiết. Thông qua một mẩu mô nhỏ từ một hoặc nhiều vết loét có thể tìm dấu hiệu của bệnh ung thư miệng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bạch sản</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để điều trị bệnh bạch sản, có thể sử dụng các phương pháp điều trị sau:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">Nếu kết quả sinh thiết dương tính với bệnh ung thư miệng, sẽ cần loại bỏ ngay những vết loét để tránh sự lây lan ung thư. Các vết loét nhỏ có thể lấy ra nhờ sinh thiết mở rộng hơn bằng laser hoặc dao mổ, đối với các vết loét bạch sản lớn đòi hỏi phẫu thuật ở khu vực miệng.</li>
<li style="text-align:justify">Trong thực tế, các vết <strong>bạch sản lành tính</strong> đều tự lành và không cần bất kỳ phương pháp điều trị nào chỉ cần tránh các yếu tố có thể gây ra bệnh bạch sản, chẳng hạn như sử dụng thuốc lá.</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/bach-bien-3126/">Bạch biến: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/luoi-ban-do-3908/">Lưỡi bản đồ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhan-dien-tua-luoi-o-tre-so-sinh/">Nhận diện tưa lưỡi ở trẻ sơ sinh</a></strong></li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bach-san-3346/ |
Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia) | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6264, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_55_740323.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_55_838946.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_56_181048.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_56_150118.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6265, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_56_283037.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_56_362923.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_56_664583.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_56_634121.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_55_838946.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_56_362923.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_55_740323.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_07_33_56_283037.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Sa sút trí tuệ</strong> (Dementia) mô tả một nhóm các triệu chứng ảnh hưởng đến trí nhớ, suy nghĩ và khả năng xã hội đủ nghiêm trọng để ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người mắc phải. Đây không phải là một bệnh cụ thể, nhưng một số bệnh khác nhau cũng có thể gây ra chứng sa sút trí tuệ.</p>
<p style="text-align:justify">Mặc dù sa sút trí tuệ nói chung liên quan đến mất trí nhớ, mất trí nhớ có những nguyên nhân khác nhau. Nếu chỉ có triệu chứng mất trí nhớ thì không có nghĩa là người đó bị sa sút trí tuệ.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh Alzheimer là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng mất trí tiến triển ở người lớn tuổi, nhưng có một số nguyên nhân khác cũng gây sa sút trí tuệ. Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số triệu chứng sa sút trí tuệ có thể hồi phục.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Nguyên nhân gây bệnh sa sút trí tuệ </strong>do tổn thương hoặc mất các tế bào thần kinh và các kết nối của chúng ở trong não. Tùy thuộc vào khu vực não bị ảnh hưởng do tổn thương thì chứng sa sút trí tuệ có thể ảnh hưởng đến mỗi người khác nhau và gây ra các triệu chứng khác nhau.</p>
<p style="text-align:justify">Chứng sa sút trí tuệ thường được chia theo nhóm theo những đặc điểm chung. Một số bệnh trông giống như chứng sa sút trí tuệ, chẳng hạn như những bệnh gây ra bởi phản ứng với thuốc hoặc thiếu vitamin và các tình trạng này có thể cải thiện khi người bệnh được điều trị.</p>
<h3 style="text-align:justify">Chứng sa sút trí tuệ tiến triển</h3>
<p style="text-align:justify">Các loại chứng sa sút trí tuệ tiến triển và không hồi phục bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify"><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/alzheimer-3112/">Bệnh Alzheimer</a>. Bệnh Alzheimer là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng sa sút trí tuệ. Hiện nay, mặc dù phần lớn các nguyên nhân gây bệnh Alzheimer chưa được nắm rõ, các chuyên gia đều biết rằng một tỷ lệ nhỏ có liên quan đến đột biến ở ba gen, có thể truyền từ cha mẹ sang con. Trong khi một số gen khác nhau có thể liên quan đến bệnh Alzheimer, một gen quan trọng làm tăng nguy cơ là apolipoprotein E4 (APOE). Bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer có các mảng và đám rối trong não. Mảng bám là một khối của một protein gọi là beta-amyloid và các đám rối là các rối sợi được tạo thành từ protein Tau. Người ta nghĩ rằng những khối này làm hỏng các tế bào thần kinh khỏe mạnh và các sợi kết nối chúng. Các yếu tố di truyền khác có thể khiến mọi người có khả năng mắc bệnh Alzheimer.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sa sút trí tuệ não mạch (Vascular dementia). Loại sa sút trí tuệ phổ biến thứ hai này là do tổn thương các mạch cung cấp máu cho não của người bệnh. Các vấn đề về mạch máu có thể gây ra đột quỵ hoặc làm hỏng não theo những cách khác nhau, chẳng hạn như làm hỏng các sợi trong chất trắng của não. Các triệu chứng phổ biến nhất của chứng Sa sút trí tuệ não mạch bao gồm khó khăn trong việc giải quyết vấn đề, suy nghĩ chậm, tập trung và tổ chức. Những xu hướng này đáng chú ý hơn là mất trí nhớ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sa sút trí tuệ thể Lewy (Lewy body dementia). Sa sút trí tuệ thể Lewy là khối khối protein bất thường có hình dạng giống như quả bóng bay được tìm thấy trong não của những người mắc chứng sa sút trí tuệ thể Lewy như bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson. Đây là một trong những rối loạn mất trí tiến triển phổ biến hơn. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến bao gồm có hành vi trong quá trình mơ khi ngủ, nhìn thấy những thứ không có thật (hay còn gọi là ảo giác thị giác) và các vấn đề về tập trung và chú ý. Các dấu hiệu khác bao gồm di chuyển không phối hợp hoặc chậm, run rẩy và cứng nhắc (parkinsonism).</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh sa sút trí tuệ tiền đình thái dương (frontotemporal dementia). Đây là một nhóm bệnh đặc trưng bởi sự phá vỡ (thoái hóa) của các tế bào thần kinh và các kết nối của chúng ở thùy trán và thái dương của não, các khu vực thường liên quan đến tính cách, hành vi và ngôn ngữ. Các triệu chứng phổ biến ảnh hưởng đến hành vi, tính cách, suy nghĩ, phán đoán, và ngôn ngữ và chuyển động.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sa sút trí tuệ hỗn hợp (Mixed Dementia). Nghiên cứu khám nghiệm tử thi não của những người từ 80 tuổi trở lên mắc chứng mất trí nhớ cho thấy nhiều người có sự kết hợp của một số nguyên nhân, chẳng hạn như bệnh Alzheimer, chứng sa sút trí tuệ não mạch và sa sút trí tuệ thể Lewy. Các nghiên cứu đang được tiến hành để xác định mức độ mất trí nhớ hỗn hợp ảnh hưởng đến các triệu chứng và phương pháp điều trị.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Các rối loạn khác liên quan đến chứng sa sút trí tuệ</h3>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh Huntington được biết đến là một bệnh di truyền làm ảnh hưởng đến những tế bào thần kinh trong não. Quá trình tổn thương não sẽ có khuynh hướng ngày càng nghiêm trọng hơn và có thể ảnh hưởng đến sự vận động và những nhận thức cũng như hành vi và thường xuất hiện khoảng 30 hoặc 40 tuổi.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chấn thương sọ não. Tình trạng này thường được gây ra bởi chấn thương đầu lặp đi lặp lại như võ sĩ, cầu thủ bóng đá hoặc chiến sĩ. Tùy thuộc vào phần não bị tổn thương, tình trạng này có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng sa sút trí tuệ như trầm cảm, bùng nổ, giảm trí nhớ và suy giảm khả năng nói. Ngoài ra, chấn thương sọ não cũng có thể gây ra bệnh parkinson, các triệu chứng có thể không xuất hiện cho đến nhiều năm sau chấn thương.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh Creutzfeldt-Jakob (Bệnh bò điên; CJD: Nhũn não). Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh này thường xuất hiện sau 60 tuổi.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh Parkinson. Nhiều người mắc bệnh Parkinson cuối cùng phát triển các triệu chứng sa sút trí tuệ (chứng mất trí nhớ bệnh Parkinson).</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Tình trạng giống như mất trí nhớ có thể được đảo ngược</h3>
<p style="text-align:justify">Một số nguyên nhân gây ra chứng mất trí nhớ hoặc các triệu chứng giống như mất trí nhớ có thể được đảo ngược bằng điều trị như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Nhiễm trùng và rối loạn miễn dịch. Các triệu chứng giống như chứng mất trí nhớ có thể là do sốt hoặc các tác dụng phụ khác trong nỗ lực chống nhiễm trùng của cơ thể. Bệnh đa xơ cứng (Multiple Sclerosis) và các tình trạng khác do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào thần kinh cũng có thể gây ra chứng mất trí nhớ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vấn đề trao đổi chất và bất thường nội tiết. Những người có vấn đề về tuyến giáp, lượng đường trong máu thấp, quá ít hoặc quá nhiều natri hoặc canxi, hoặc các vấn đề hấp thụ vitamin B-12 có thể phát triển các triệu chứng giống như sa sút trí tuệ hoặc thay đổi tính cách khác.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thiếu hụt dinh dưỡng. Không uống đủ hoặc bù đủ chất lỏng dẫn tới mất nước; không nhận đủ thiamin (vitamin B-1), thường gặp ở những người nghiện rượu mãn tính; và không nhận đủ vitamin B-6 và B-12 trong chế độ ăn uống có thể gây ra các triệu chứng giống như sa sút trí tuệ. Thiếu hụt đồng và vitamin E cũng có thể gây ra các triệu chứng sa sút trí tuệ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tác dụng phụ của thuốc. Tác dụng phụ của thuốc, phản ứng với thuốc hoặc tương tác của một số loại thuốc có thể gây ra các triệu chứng giống như sa sút trí tuệ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tụ máu dưới màng cứng. Chảy máu giữa bề mặt não và màng não, thường gặp ở người cao tuổi sau khi ngã, có thể gây ra các triệu chứng tương tự như chứng sa sút trí tuệ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ngộ độc. Tiếp xúc với kim loại nặng, chẳng hạn như chì và các chất độc khác, thuốc trừ sâu, thuốc hướng thần hoặc sử dụng rượu nặng có thể dẫn đến các triệu chứng sa sút trí tuệ. Các triệu chứng có thể giải quyết bằng điều trị.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">U não. Hiếm khi, chứng mất trí có thể xảy ra do tổn thương do khối u não gây ra.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Anoxia. Tình trạng này, còn được gọi là thiếu oxy, xảy ra khi các mô cơ quan không nhận đủ oxy. Anoxia có thể xảy ra do ngưng thở khi hen suyễn, đau tim, ngộ độc carbon monoxide hoặc các nguyên nhân khác.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các<strong> triệu chứng sa sút trí tuệ</strong> khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Thay đổi nhận thức</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Mất trí nhớ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó giao tiếp hoặc tìm từ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó khăn với khả năng thị giác và không gian, chẳng hạn như bị lạc trong khi lái xe</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó khăn trong việc suy luận hoặc giải quyết vấn đề</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó xử lý các nhiệm vụ phức tạp</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó khăn với việc lập kế hoạch và tổ chức</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khó khăn với sự phối hợp và chức năng vận động</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nhầm lẫn và mất phương hướng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thay đổi tâm lý</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thay đổi tính cách</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phiền muộn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Lo âu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hành vi không phù hợp</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chứng hoang tưởng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Kích động</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ảo giác</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Khi nào đi khám bác sĩ?</p>
<p style="text-align:justify">Gặp bác sĩ sớm nếu người bệnh hoặc người thân có vấn đề về trí nhớ hoặc các triệu chứng sa sút trí tuệ. Một số phương pháp điều trị hay bệnh đều có thể gây ra các triệu chứng sa sút trí tuệ, vì vậy điều quan trọng là cần xác định nguyên nhân.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh sa sút trí tuệ không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không lây truyền từ người mắc bệnh sang người khỏe mạnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Có rất nhiều yếu tố cuối cùng có thể góp phần vào chứng sa sút trí tuệ và các yếu tố nguy cơ này được chia thành hai nhóm:</p>
<h3 style="text-align:justify">Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi</h3>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Tuổi tác. Nguy cơ tăng lên khi già đi, đặc biệt là sau 65 tuổi. Tuy nhiên, chứng sa sút trí tuệ không phải là một phần bình thường của lão hóa và chứng mất trí nhớ có thể xảy ra ở những người trẻ tuổi.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tiền sử gia đình. Có tiền sử gia đình mắc chứng sa sút trí tuệ khiến thế hệ sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tuy nhiên, nhiều người có tiền sử gia đình không bao giờ phát triển các triệu chứng và nhiều người không có tiền sử gia đình nhưng lại bị sa sút trí tuệ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hội chứng Down. Ở tuổi trung niên, nhiều người mắc hội chứng Down khởi phát bệnh Alzheimer sớm so với người bình thường.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi</h3>
<p style="text-align:justify">Bạn có thể kiểm soát các yếu tố nguy cơ sau đây đối với chứng sa sút trí tuệ.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Ăn kiêng và tập thể dục. Nghiên cứu cho thấy thiếu tập thể dục làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ. Và mặc dù không có chế độ ăn kiêng cụ thể nào làm giảm nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ, nhiều nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ mắc chứng mất trí nhớ cao hơn ở những người ăn chế độ ăn không lành mạnh so với những người theo chế độ ăn kiểu Địa Trung Hải giàu sản phẩm, ngũ cốc, hạt và hạt.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Uống nhiều rượu bia.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm huyết áp cao (tăng huyết áp), cholesterol cao, tích tụ chất béo trong thành động mạch (xơ vữa động mạch) và béo phì.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phiền muộn. Mặc dù cơ chế chưa được hiểu rõ nhưng trầm cảm ở giai đoạn cuối đời có thể cho thấy sự phát triển của chứng sa sút trí tuệ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ, đặc biệt là khi bệnh tiểu được được kiểm soát kém.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hút thuốc. Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sa sút trí tuệ và các bệnh về mạch máu.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hội chứng ngưng thở khi ngủ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thiếu vitamin và dinh dưỡng. Hàm lượng vitamin D, vitamin B-6, vitamin B-12 và folate thấp có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa chứng sa sút trí tuệ, nhưng có những bước có thể hữu ích như sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Giữ cho tâm trí hoạt động. Các hoạt động kích thích tinh thần, chẳng hạn như đọc, giải câu đố và chơi trò chơi chữ và rèn luyện trí nhớ có thể trì hoãn sự khởi phát của chứng sa sút trí tuệ và giảm hậu quả của nó.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hoạt động thể chất và xã hội. Hoạt động thể chất và tương tác xã hội có thể trì hoãn sự khởi phát của chứng sa sút trí tuệ và giảm các triệu chứng của nó.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Từ bỏ hút thuốc lá. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng hút thuốc lá ở tuổi trung niên trở lên có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ và các bệnh về mạch máu. Bỏ hút thuốc có thể làm giảm nguy cơ và sẽ cải thiện sức khỏe của người bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bổ sung đủ vitamin. Một số nghiên cứu cho thấy những người có lượng vitamin D trong máu thấp có nhiều khả năng mắc bệnh Alzheimer và các dạng sa sút trí tuệ khác. Do vậy, cần bổ sung đủ vitamin D thông qua một số loại thực phẩm, thực phẩm chức năng và phơi nắng. Cần nghiên cứu thêm trước khi tăng lượng vitamin D để ngăn ngừa chứng mất trí nhớ, nhưng nên đảm bảo bạn có đủ vitamin D. Uống vitamin B và vitamin C hàng ngày cũng có thể hữu ích.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Quản lý các yếu tố nguy cơ tim mạch. Điều trị huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường và chỉ số khối cơ thể (BMI) cao. Huyết áp cao có thể dẫn đến nguy cơ mắc một số loại chứng mất trí nhớ, tuy nhiên vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định xem điều trị huyết áp cao có thể làm giảm nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ hay không.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Điều trị tình trạng sức khỏe. Gặp bác sĩ để điều trị nếu người bệnh bị mất thính lực, trầm cảm hoặc lo lắng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh. Ăn chế độ ăn uống lành mạnh rất quan trọng như chế độ ăn như chế độ ăn Địa Trung Hải - giàu trái cây, rau, ngũ cốc và axit béo omega-3, thường thấy trong một số loại cá và các loại hạt, có thể tăng cường sức khỏe và giảm nguy cơ phát triển chứng mất trí. Loại chế độ ăn kiêng này cũng cải thiện sức khỏe tim mạch, có thể giúp giảm nguy cơ sa sút trí tuệ. Hãy thử ăn cá như cá hồi ba lần một tuần và một số ít các loại hạt, đặc biệt là hạnh nhân và quả óc chó hàng ngày.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đảm bảo chất lượng giấc ngủ. Thực hành vệ sinh giấc ngủ tốt và nói chuyện với bác sĩ trong trường hợp ngáy to khi ngủ hoặc có những khoảng thời gian ngừng thở hoặc thở hổn hển trong khi ngủ.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh tật và các triệu chứng hiện tại của người bệnh và tiến hành kiểm tra thể chất. Không có xét nghiệm đơn lẻ nào có thể chẩn đoán chứng sa sút trí tuệ, vì vậy các bác sĩ có khả năng chỉ định một số xét nghiệm có thể giúp xác định chính xác vấn đề.</p>
<h3 style="text-align:justify">Đánh giá nhận thức và thần kinh</h3>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Các bác sĩ sẽ đánh giá chức năng tư duy (nhận thức) của người bệnh. Một số bài kiểm tra đo lường các kỹ năng tư duy, như trí nhớ, định hướng, lý luận và phán đoán, kỹ năng ngôn ngữ và sự chú ý.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đánh giá thần kinh bằng cách đánh giá trí nhớ, ngôn ngữ, nhận thức thị giác, sự chú ý, giải quyết vấn đề, chuyển động, giác quan, cân bằng, phản xạ và các lĩnh vực khác.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Chụp não</h3>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify"><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/chup-ct-la-gi-truong-hop-nao-can-tiem-thuoc-can-quang/">Chụp CT </a>hoặc <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/chup-cong-huong-tu-mri-co-ich-loi-gi/">MRI</a>. Những kỹ thuật này có thể phát hiện các dấu hiệu của đột quỵ hoặc chảy máu hoặc khối u hoặc tràn dịch não.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify"><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/y-nghia-cua-viec-chup-petct/">PET scan</a> cho thấy các mô hình hoạt động của não và tìm mảng protein amyloid, một dấu hiệu đặc trưng của <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhan-dien-benh-alzheimer-qua-bieu-hien-co/">bệnh Alzheimer</a>.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm</h3>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm máu có thể phát hiện các vấn đề về thể chất có thể ảnh hưởng đến chức năng não, chẳng hạn như thiếu vitamin B-12 hoặc tuyến giáp hoạt động kém. Đôi khi dịch não tủy được kiểm tra xem có tình trạng nhiễm trùng, viêm hoặc dấu hiệu của một số bệnh thoái hóa.</p>
</li>
</ul>
<h3 style="text-align:justify">Đánh giá tâm thần</h3>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Chuyên gia sức khỏe tâm thần có thể xác định liệu trầm cảm hoặc một tình trạng sức khỏe tâm thần khác đang góp phần vào các triệu chứng sa sút trí tuệ.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh sa sút trí tuệ (Dementia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Hầu hết các loại chứng mất trí nhớ không thể được chữa khỏi, nhưng có nhiều cách để kiểm soát các triệu chứng của người bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Bên cạnh việc dùng thuốc, một số triệu chứng sa sút trí tuệ và các vấn đề về hành vi có thể được điều trị ban đầu bằng cách sử dụng các phương pháp không sử dụng thuốc như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Trị liệu nghề nghiệp. Một nhà trị liệu nghề nghiệp có thể chỉ cho người bệnh cách làm cho nhà an toàn hơn và dạy các hành vi đối phó. Mục đích là để ngăn ngừa tai nạn, chẳng hạn như té ngã; quản lý hành vi; và chuẩn bị cho bạn tiến triển mất trí nhớ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Điều chỉnh môi trường. Giảm sự lộn xộn và tiếng ồn có thể giúp người mắc chứng mất trí nhớ tập trung và hoạt động dễ dàng hơn.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đơn giản hóa các nhiệm vụ. Chia nhiệm vụ thành các bước dễ dàng hơn và tập trung vào thành công, không bị thất bại. Cấu trúc hóa các bước thực hiện và thói quen cũng giúp giảm sự nhầm lẫn ở những người mắc chứng mất trí nhớ.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify">Xem thêm:</p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/alzheimer-3112/">Alzheimer: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/hut-thuoc-thu-dong-lam-tang-nguy-co-sa-sut-tri-tue-nang/">Hút thuốc thụ động làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ nặng</a></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/luu-y-nhat-dinh-phai-nho-khi-so-cuu-tai-cho-nguoi-bi-dot-quy/">Lưu ý nhất định phải nhớ khi sơ cứu tại chỗ người bị đột quỵ</a></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/y-nghia-cua-viec-chup-petct/">Ý nghĩa của việc chụp PET/CT</a></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/chup-ct-la-gi-truong-hop-nao-can-tiem-thuoc-can-quang/">Chụp CT là gì? Trường hợp nào cần tiêm thuốc cản quang?</a></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhan-dien-benh-alzheimer-qua-bieu-hien-co/">Nhận diện bệnh alzheimer qua biểu hiện cơ thể</a></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-sa-sut-tri-tue-dementia-3294/ |
Bệnh Still ở người lớn | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh Still ở người lớn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6287, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_04_137315.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_04_498199.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_149672.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_083179.png", "nsfw": false}, {"id": 6288, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_245009.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_344427.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_679665.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_649028.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6289, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_824257.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_981773.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_07_398370.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_07_360622.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_04_498199.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_344427.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_981773.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_04_137315.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_245009.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/10_06_2019_08_35_06_824257.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh Still là bệnh gì? </strong></p>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh Still</strong> là một bệnh viêm hệ thống, nguyên nhân gây ra bệnh không rõ. George Still là người đầu tiên mô tả bệnh Still ở trẻ em vào năm 1897 nên người ta lấy tên ông để đặt cho tên của bệnh. Bệnh Still xuất hiện ở cả người lớn và trẻ em. Bệnh Still ở trẻ em được xem như là một thể của bệnh viêm khớp thiếu niên hệ thống, nhiều khớp viêm xuất hiện trước 16 tuổi, và kéo dài ít nhất 3 tháng. Bệnh Still ở người lớn có các biểu hiện đa dạng hơn.</p>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh Still ở người lớn là gì?</strong></p>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh Still ở người lớn</strong> (Adult-Onset Still’s Disease, AOSD) là bệnh Still khởi phát ở người lớn, không phải là một căn bệnh phổ biến. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 16-35, ít thấy ở người cao tuổi, tỷ lệ nam nữ như nhau. Biểu hiện lâm sàng nổi bật nhất là tình trạng sốt cao, viêm và đau khớp, kèm theo các biểu hiện ngoài da như nổi ban đỏ. Triệu chứng của bệnh trên lâm sàng là đa dạng, nhưng không đặc hiệu nên thường bị chẩn đoán muộn và không chính xác. Việc xác định bệnh thường cần phối hợp nhiều yếu tố và thường là một chẩn đoán loại trừ. Cần lưu ý các trường hợp giả Still ở bệnh nhân mắc bệnh ung thư nên luôn cảnh giác đi tìm các dấu hiệu cận ung thư ở những người bệnh có biểu hiện nghi ngờ bệnh Still.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh Still ở người lớn có thể được chia ra làm ba thể, dựa trên triệu chứng lâm sàng và diễn tiến của bệnh:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Thể tự hạn chế bệnh: đây là thể nhẹ, với các triệu chứng toàn thân như sốt, nổi ban đỏ trên da, kèm phát hiện gan, lách và hạch lớn. Đa phần bệnh nhân ở thể này đều hồi phục hoàn toàn trong vòng một năm đầu tiên kể từ khi mắc bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thể bán cấp: bệnh tiến triển thành nhiều đợt cấp, xen kẽ bởi những giai đoạn ổn định trong vài tháng hoặc vài năm, các đợt bệnh sau thường có tiên lượng tốt hơn so với thời điểm khởi phát bệnh. Thể bệnh này được xếp vào mức độ trung bình, có thể có các biểu hiện tại khớp hoặc không. </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thể viêm khớp mạn tính: hầu hết bệnh nhân trong thể bệnh này có tổn thương khớp nặng nề, là hậu quả của quá trình viêm khớp mạn tính, và cần phải thay khớp giả. Các khớp tổn thương thường ở gốc chi, đi kèm với triệu chứng nổi ban trên da. Đây là thể bệnh nặng, có tiên lượng xấu nhất.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh Still ở người lớn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify"><strong>Nguyên nhân bệnh Still</strong> ở người lớn hiện nay chưa được hiểu rõ. Nhiều chuyên gia đồng ý rằng, bệnh nguyên của bệnh Still có liên quan đến hệ thống HLA-B17, các gen B18, B35, DR2, và các cytokine IFN gamma, Interleukin 6, TNF alpha. Chính vì vậy bệnh được xếp vào nhóm bệnh hệ thống với các biểu hiện đa dạng khắp các cơ quan trong cơ thể.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh Still ở người lớn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh Still ở người lớn có biểu hiện lâm sàng đa dạng, thường gặp nhất là các triệu chứng sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt: Người bệnh sốt cao và kéo dài nhiều giờ, thường trên 39 độ C, hay gặp nhất vào sáng sớm hoặc chiều tối. Triệu chứng sốt xuất hiện hằng ngày hoặc cách nhật, kéo dài trong nhiều tuần khiến bệnh nhân suy kiệt, gầy mòn nên dễ bị chẩn đoán nhầm lẫn với các bệnh toàn thân khác như bệnh về máu, bệnh nhiễm khuẩn, hoặc các bệnh hệ thống khác. Sốt thường xuất hiện trước triệu chứng đau khớp.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ban đỏ trên da: xuất hiện ở tay, chân và lưng, hiếm khi thấy ở mặt. Ban đỏ trên da nổi lên khi bệnh nhân sốt cao và lặn mất khi hết sốt. Người bệnh có thể cảm thấy ngứa nhẹ nên dễ nhầm với ban đỏ trong bối cảnh dị ứng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau khớp và viêm khớp: các khớp bị tổn thương thường thấy là khớp gối, khớp cổ tay, cổ chân, khuỷu tay và khớp vai. Các khớp này viêm tiến triển theo từng đợt, có thể kèm tràn dịch khớp nhưng không gây ra các biến chứng như biến dạng khớp, dính khớp</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Triệu chứng khác: Một số triệu chứng khác mà bệnh nhân cũng có thể gặp nếu mắc bệnh Still ở người lớn như: đau cơ, đau họng, viêm thanh mạc, gan, lách, hạch to với tỷ lệ thay đổi theo từng người bệnh.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Triệu chứng lâm sàng của bệnh Still ở người lớn là đa dạng nhưng không đặc hiệu. Vì vậy, khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, người bệnh không được chủ quan và tự ý điều trị, cần đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn và điều trị đúng đắn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh Still ở người lớn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh Still ở người lớn là một bệnh hệ thống, có tính chất tự miễn, không lây lan từ người bệnh sang người lành.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh Still ở người lớn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Chưa có yếu tố nào được xác định rõ làm tăng nguy cơ mắc bệnh Still ở người lớn. Những người có người thân trong gia đình mắc bệnh Still ở người lớn hoặc các bệnh hệ thống khác có khả năng mắc bệnh cao hơn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh Still ở người lớn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh Still ở người lớn là một bệnh hệ thống, nguyên nhân chưa biết rõ nên chưa có biện pháp nào được xem là có khả năng phòng ngừa được bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh Still ở người lớn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh Still ở người lớn được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng. Các xét nghiệm cận lâm sàng đóng vai trò loại trừ các bệnh lý tự miễn, bệnh về máu hay các bệnh hệ thống khác có biểu hiện tương tự như bệnh Still ở người lớn, trong đó bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm xác định tình trạng viêm hệ thống: tốc độ lắng máu, protein C phản ứng (CRP) và fibrinogen tăng cao, gamma globulin tăng ưu thế igg.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Công thức máu: bạch cầu tăng cao > 20G/l, bạch cầu đa nhân chiếm ưu thế, do tăng sinh dòng bạch cầu hạt. Tiểu cầu, hồng cầu giảm trong giai đoạn tiến triển của bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tủy đồ, sinh thiết tủy xương bình thường.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Định lượng Ferritin huyết thanh: tăng cao trong giai đoạn tiến triển bệnh, thường trên 1000 ng/l và trở về giá trị bình thường khi lui bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xquang xương khớp: không có sự biến đổi đặc hiệu trên phim, đặc biệt là khi bệnh còn ở giai đoạn sớm.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nhóm xét nghiệm miễn dịch: yếu tố dạng thấp, kháng thể kháng nhân (ANA) và kháng thể kháng chuỗi kép (anti dsdna) đều âm tính</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cấy máu âm tính, không phát hiện được vi khuẩn.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Yamaguchi năm 1992 đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh bao gồm:</p>
<p style="text-align:justify">Tiêu chuẩn chính:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau khớp kéo dài ít nhất 2 tuần.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt cao trên 39 độ C, kéo dài ít nhất 1 tuần.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nổi ban trên da, màu “cá hồi”.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bạch cầu tăng trên 10G/l, trong đó bạch cầu trung tính chiếm trên 80%.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Tiêu chuẩn phụ:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau họng.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hạch lớn.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Lách lớn.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rối loạn chức năng gan, tăng men gan.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm kháng thể kháng nhân và yếu tố dạng thấp đều âm tính.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Bệnh được chẩn đoán khi đáp ứng 2/4 tiêu chuẩn chính và 3/5 tiêu chuẩn phụ.</p>
<p style="text-align:justify">Tóm lại, chẩn đoán bệnh Still ở người lớn là một chẩn đoán loại trừ, được thành lập khi bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ và các xét nghiệm cận lâm sàng loại trừ các bệnh lý cần phân biệt khác.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh Still ở người lớn</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Điều trị bệnh Still ở người lớn hiện nay chủ yếu tập trung điều trị giảm nhẹ triệu chứng và làm chậm diễn tiến của bệnh, trong đó bao gồm kiểm soát được tình trạng sốt và viêm khớp, ức chế miễn dịch cơ thể, hạn chế được các biến chứng của bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra, việc dùng thuốc rất quan trọng và cần được sử dụng theo hướng dẫn/chỉ định của bác sĩ. Bên cạnh dùng thuốc, bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng như công thức máu, ferritin huyết thanh, bilan xét nghiệm tình trạng viêm, xét nghiệm nước tiểu, chức năng gan thận ít nhất 3 tháng / lần.</p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-da-co-dia-nhung-dieu-can-biet/">Viêm da cơ địa: Những điều cần biết</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/goi-dich-vu/cac-goi-dich-vu-khac/goi-kham-va-tu-van-dieu-tri-viem-da-co-dia-di-ung/">Gói khám và tư vấn điều trị viêm da cơ địa dị ứng</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/di-ung-thoi-tiet-3127/">Dị ứng thời tiết: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-still-o-nguoi-lon-3303/ |
Bệnh quai bị | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh quai bị</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5408, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_136603.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_249857.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_595157.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_522837.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5409, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_671015.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_857984.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_26_909894.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_26_821193.png", "nsfw": false}, {"id": 5410, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_27_011671.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_27_094334.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_27_479500.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_27_415225.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_249857.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_857984.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_27_094334.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_136603.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_25_671015.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_42_27_011671.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh quai bị là bệnh gì?</strong> Quai bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus với biểu hiện đặc trưng là sưng đau tuyến nước bọt. Ngoài ra, bệnh còn có thể gây viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm tụy và một số biến chứng khác nếu không điều trị kịp thời. Trẻ em là đối tượng thường xuyên nhiễm quai bị trừ độ tuổi nhũ nhi ( ít hơn 1 tuổi) thì hiếm khi bị, nguyên nhân có thể do vẫn còn kháng thể tốt từ mẹ.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh quai bị</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh quai bị gây ra do virus quai bị thuộc nhóm Paramyxovirus. Người bệnh thường có khả năng lây nhiễm cao nhất từ hai ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện hoặc sáu ngày sau khi các triệu chứng kết thúc.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh quai bị</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Phần lớn bệnh quai bị thường khởi phát với triệu chứng sớm là sốt ( trên 39°C) sau đó <strong>triệu chứng bệnh quai bị</strong> sẽ đặc trưng bởi viêm tuyến nước bọt mang tai với các biểu hiện sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Trẻ có cảm giác đau ở ngoài ống tai ngoài, lan dần ra xung quanh.</p>
</li>
<li>
<p>Sau 1-2 ngày, tuyến mang tai sẽ dần sưng to, lan ra vùng trước tai rồi lan xuống dưới hàm ( thấy mất rãnh dưới hàm), da vùng sưng không nóng đỏ. Triệu chứng sưng thường ở cả 2 bên tuyến mang tai.</p>
</li>
<li>
<p>Trong thời điểm này, trẻ sẽ cảm thấy đau khi nuốt, nói, nhai hoặc uống nước có tính axit</p>
</li>
<li>
<p>Triệu chứng toàn thân kèm theo có thể là: sốt, mệt mỏi, nhức đầu, đau nhức xương khớp, ăn ngủ kém</p>
</li>
<li>
<p>Sau 1 tuần, tuyến mang tai giảm đau và nhỏ dần, hết sốt và triệu chứng toàn thân cũng thuyên giảm.</p>
</li>
</ul>
<p>Bệnh quai bị còn có thể gây ra một số biến chứng ở các cơ quan khác như:</p>
<ul>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/mac-quai-bi-van-co-the-lam-cha/">Viêm tinh hoàn</a>: Ban đầu, bệnh nhân đau ở tinh hoàn sau đó tinh hoàn sưng to gấp 3-4 lần bình thường, đau nhức, da bìu đỏ, đôi khi sưng to cả mào tinh. Thường biểu hiện sưng chỉ ở một bên tinh hoàn nhưng cũng có thể sưng cả hai bên. Triệu chứng sưng tinh hoàn kéo dài lâu hơn cả bệnh với khoảng 2 tuần mới hết sưng và 2 tháng mới đánh giá được lại <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/vi-sao-benh-quai-bi-de-gay-vo-sinh/">teo tinh hoà</a>n.</p>
</li>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/phan-biet-viem-nao-va-viem-mang-nao-o-tre/">Viêm màng não</a>: xuất hiện sốt cao, đau nhức đầu, nôn, rối loạn ý thức, co giật, cứng cổ.</p>
</li>
<li>
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-tuy-cap-o-tre-em-nguy-hiem-nao/">Viêm tụy cấp</a>: biến chứng gặp ở người lớn nhiều hơn và thường là thể ẩn. Một số triệu chứng có thể gặp là bệnh nhân sốt, đau thượng vị kèm nôn, đầy bụng hoặc ỉa lỏng, chán ăn…</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh quai bị</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh <strong>quai bị lây truyền qua đường nào?</strong></p>
<p>Đường hô hấp là chủ yếu do các bụi nước trong hơi thở người bệnh truyền sang người lành thông qua động tác ho, hắt hơi, khạc nhổ, giao tiếp. Sau đó, người lành hít phải sẽ tồn tại virus bám vào niêm mạc mũi miệng, kết mạc và xâm nhập vào nội tạng qua đường máu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh quai bị</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Đối tượng hay mắc quai bị nhất là trẻ em từ 3 tuổi trở lên, chính là độ tuổi trẻ bắt đầu đi học mẫu giáo và tăng nguy cơ mắc phải từ cộng đồng.</p>
</li>
<li>
<p>Trong đó, hay gặp nhất là độ tuổi từ 5-9 tuổi và thanh niên.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ</p>
</li>
<li>
<p>Người có hệ thống miễn dịch yếu</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh quai bị</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Một số biện pháp để chủ động phòng ngừa bệnh quai bị được khuyến cáo gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Rửa tay thường xuyên với xà phòng, đảm bảo vệ sinh nhà ở, lớp học, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là đường hô hấp, thường xuyên đeo khẩu trang để tránh viêm nhiễm gây nên bệnh quai bị</p>
</li>
<li>
<p>Tiêm v<a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-vac-xin-quai-bi/">accine phòng bệnh quai bị</a>, đây là yếu tố rất quan trọng cho những trẻ dậy thì, thiếu niên và người trưởng thành chưa có miễn dịch</p>
</li>
<li>
<p>Người bệnh cần cách ly trong khoảng 10 ngày để tránh lây lan cho người khác</p>
</li>
<li>
<p>Người nghi ngờ bị bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn và xử trí kịp thời, đặc biệt với các trường hợp khó nuốt, khó thở, viêm tinh hoàn</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh quai bị</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán bệnh quai bị dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán xác định:</p>
<ul>
<li>
<p>Về lâm sàng: Triệu chứng đặc trưng là bệnh nhân có sốt, mệt mỏi, đặc biệt là sưng đau một hoặc nhiều tuyến nước bọt mang tai, có thể kèm viêm tinh hoàn, viêm màng não hoặc viêm tụy.</p>
</li>
<li>
<p>Về xét nghiệm: Nhìn chung triệu chứng lâm sàng của bệnh quai bị khá điển hình nên xét nghiệm chỉ được sử dụng khi cần thiết như: Miễn dịch gắn men (ELISA) để phát hiện kháng thể quai bị trong máu hoặc miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA) phát hiện kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh quai bị</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay, bệnh quai bị không có thuốc điều trị đặc hiệu nên nguyên tắc điều trị bệnh hiện nay chủ yếu là điều trị triệu chứng và biến chứng:</p>
<ul>
<li>
<p>Hạn chế vận động tối đa, an thần và chăm sóc tốt bệnh nhân nhất là trong giai đoạn toàn phát</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị chống viêm tinh hoàn, buồng trứng, viêm tụy, viêm màng não</p>
</li>
<li>
<p>Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm vi khuẩn theo đúng chỉ định</p>
</li>
<li>
<p>Với các thể nặng có thể dùng globulin miễn dịch kết hợp</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-vac-xin-quai-bi/">Những điều cần biết về Vắc xin Quai bị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/vi-sao-benh-quai-bi-de-gay-vo-sinh/">Vì sao bệnh quai bị dễ gây vô sinh?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/mac-quai-bi-van-co-the-lam-cha/">Mắc quai bị vẫn có thể làm cha</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-quai-bi-2972/ |
Bệnh sởi | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh sởi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5405, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_200509.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_305590.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_652680.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_591010.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5406, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_700799.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_842899.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_39_499321.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_39_419807.png", "nsfw": false}, {"id": 5407, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_39_556645.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_39_626036.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_40_012405.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_39_931130.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_305590.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_842899.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_39_626036.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_200509.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_38_700799.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_30_39_556645.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Sởi là gì</strong>? Sởi là loại bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra có thể gặp ở nhiều đối tượng đặc biệt là trẻ em. Sởi rất dễ lây lan và bùng phát thành ổ dịch, mặc dù phần lớn trẻ mắc bệnh đều có thể hồi phục sau một thời gian nhưng ở những trẻ có sức đề kháng kém như trẻ nhũ nhi thì bệnh có thể diễn tiến nặng và gây ra biến chứng về sau</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh sởi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tác nhân gây bệnh sởi được xác định là virus thuộc giống Morbillivirus của họ Paramyxoviridae. Hiện đây vẫn được xem là bệnh nguy hiểm ở trẻ nhỏ với nguy cơ tử vong nếu không được phát hiện sớm và điều trị phù hợp.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh sởi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Sau khi nhiễm sởi, thời gian ủ bệnh có thể từ 7 ngày đến 2 tuần. Sau đó,<strong> triệu chứng bệnh sởi </strong>có những biểu hiện sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Giai đoạn khởi bệnh, trẻ thường sốt cao ( trên 39°C) khi biểu hiện sốt thuyên giảm sẽ đồng thời xuất hiện triệu chứng phát ban đặc trưng của sốt</p>
</li>
<li>
<p>Diễn tiến của ban sởi rất đặc trưng: ban nổi bắt đầu từ sau tai ( vùng gáy), sau đó lan ra mặt rồi dần xuống ngực bụng và cuối cùng là toàn thân. Ban của sởi là ban dạng sẩn ( ban gồ lên mặt da) sau khi hết sẽ để lại vệt thâm da đặc trưng được gọi là “vằn da hổ”.</p>
</li>
<li>
<p>Ngoài những biểu hiện trên, trẻ mắc sởi thường có một số triệu chứng kèm theo như: đỏ mắt, chảy nước mũi, ho hoặc đôi khi là tiêu chảy.</p>
</li>
</ul>
<p>Biến chứng của sởi: thường gặp nhất là viêm tai giữa, viêm phổi, viêm não, tiêu chảy, mờ giác mạc, viêm thanh quản, suy dinh dưỡng nặng…</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh sởi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh sở</strong>i <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-soi-co-lay-khong/">rất dễ lây</a> với các đặc điểm lây như:</p>
<ul>
<li>
<p>Sởi lây lan từ người bệnh sang người lành chủ yếu do dịch tiết mũi họng của người nhiễm sởi thoát ra không khí khi ho, hắt hơi và người lành hít phải những giọt không khí chứa virus đó.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh sởi có thể lây nhiễm trước và sau vài ngày xuất hiện triệu chứng của bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh sởi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh sởi tập trung ở một số nhóm đối tượng nguy cơ cao như:</p>
<ul>
<li>
<p>Người chưa được tiêm vaccine ngừa sởi, nhất là ở trẻ nhỏ ( nhũ nhi) sẽ rất dễ nhiễm bệnh khi tiếp xúc với nguồn lây sởi.</p>
</li>
<li>
<p>Người thường xuyên đi du lịch quốc tế, nhất đến những vùng là các quốc gia đang phát triển nơi bệnh sởi xảy ra phổ biến. Nếu cá nhân đến các vùng này không có biện pháp phòng ngừa thì khả năng nhiễm bệnh sẽ rất cao.</p>
</li>
<li>
<p>Những người bị thiếu hụt vitamin A trong chế độ ăn hằng ngày nếu mắc bệnh sởi rất dễ diễn tiến nặng cũng như gặp những biến chứng nguy hiểm của bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh sởi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Có 4 biện pháp chủ động, đơn giản và hiệu quả để phòng ngừa bệnh sởi hiện nay:</p>
<ul>
<li>
<p>Thực hiện chủ động việc tiêm ngừa bệnh sởi: Theo chương trình tiêm chủng mở rộng, trẻ đủ 9 tháng được khuyến cáo tiêm vaccine phòng bệnh sởi miễn phí tại các cơ sở y tế. Cùng với đó, để đảm bảo tạo ra miễn dịch bền vững cần phải tiêm nhắc lại mũi thứ 2 lúc trẻ 18 tháng tuổi.</p>
</li>
<li>
<p>Thực hiện tốt việc cách ly trẻ bệnh: Bệnh sởi lây lan rất nhanh nên khi phát hiện trẻ bệnh cần ngay lập tức đưa trẻ đến các cơ sở y tế để khám và chữa trị, đồng thời cách ly nguồn bệnh tránh lây lan cho cộng đồng.</p>
</li>
<li>
<p>Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho nhân viên y tế và người nhà: Đeo khẩu trang y tế khi chăm sóc trẻ bệnh, đây cũng là biện pháp phòng tránh sự lây nhiễm chéo cho các trẻ khác tại các bệnh viện có bệnh nhân mắc sởi.</p>
</li>
<li>
<p>Rửa tay sạch sẽ, đầy đủ các bước rửa tay thường quy được hướng dẫn trước và sau khi chăm sóc trẻ bệnh với mục tiêu phòng ngừa sự lây nhiễm chéo.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh sởi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chẩn đoán phải dựa vào cả triệu chứng lâm sàng của bệnh sởi và cả xét nghiệm cần thiết:</p>
<p>Về lâm sàng: có những triệu chứng điển hình như: sốt, phát ban kèm ho, mắt đỏ ( viêm kết mạc mắt) hoặc chảy nước mũi.</p>
<p>Về xét nghiệm:</p>
<ul>
<li>
<p>Xét nghiệm MAC-ELISA dùng để phát hiện kháng thể IgM đặc hiệu với sởi trong huyết thanh, thường dùng nhất trong chẩn đoán xác định sởi.</p>
</li>
<li>
<p>Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên virus trong bệnh phẩm của bệnh nhân sởi ( dịch mũi họng, máu). Xét nghiệm này ít sử dụng trong thực tế lâm sàng.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh sởi</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên tắc điều trị bệnh sởi:</p>
<ul>
<li>
<p>Cách ly bệnh nhân sởi</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị hỗ trợ:</p>
</li>
</ul>
<ul>
<li>
<p>Vệ sinh da, mắt, miệng họng</p>
</li>
<li>
<p>Tăng cường dinh dưỡng</p>
</li>
<li>
<p>Hạ sốt</p>
</li>
<li>
<p>Bổ sung vitamin A</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị biến chứng:</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị kháng sinh nếu có bội nhiễm vi khuẩn</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế truyền dịch nếu có biến chứng viêm phổi, viêm não hoặc viêm cơ tim</p>
</li>
<li>
<p>Nếu có viêm màng não cấp tính cần điều trị hỗ trợ duy trì chức năng sống cho bệnh nhân</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-soi-co-lay-khong/">Bệnh sởi có lây không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-soi-lay-qua-nhung-duong-nao/">Bệnh sởi lây qua những đường nào?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/cham-soc-tre-khi-bi-benh-soi/">Chăm sóc trẻ khi bị bệnh sởi</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-soi-bao-lau-thi-khoi-bi-soi-roi-co-bi-lai-nua-khong/">Bệnh sởi bao lâu thì khỏi? Bị sởi rồi có bị lại nữa không?</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-soi-2971/ |
Buồng trứng đa nang | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5469, "thumbnail_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_16_102911.jpeg", "medium_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_16_190946.jpeg", "origin_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_16_532764.jpg", "large_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_16_458017.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5470, "thumbnail_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_16_618630.jpeg", "medium_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_16_715004.jpeg", "origin_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_17_041326.jpg", "large_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_16_976407.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5471, "thumbnail_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_17_162865.jpeg", "medium_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_17_294466.jpeg", "origin_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_17_733173.jpg", "large_url": "/s3-images/27_05_2019_02_01_17_690879.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/27_05_2019_02_01_16_190946.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/27_05_2019_02_01_16_715004.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/27_05_2019_02_01_17_294466.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/27_05_2019_02_01_16_102911.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/27_05_2019_02_01_16_618630.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(/s3-images/27_05_2019_02_01_17_162865.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Hội chứng buồng trứng đa nang có tên tiếng anh là Polycystic Ovary Syndrome liên quan đến rối loạn cân bằng hormone và lượng insulin trong cơ thể do mất cân bằng lượng hormone do buồng trứng sản xuất. Buồng trứng đa nang là căn bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ phụ nữ ở độ tuổi nào, đặc biệt là phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản và gây ra các bệnh nghiêm trọng khác. Do vậy để phòng ngừa và phát hiện bệnh này, mời các bạn đọc kỹ bài viết dưới đây. a</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay nguyên nhân buồng trứng đa nang chưa được biết rõ, tuy nhiên, một số yếu tố đóng vai trò quan trọng dẫn tới bệnh gồm: </p>
<ul>
<li>
<p>Tăng lượng Insulin: Đây là hormone được sản xuất từ tuyến tụy cho phép các tế bào sử dụng đường - đây là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Nếu như xuất hiện tình trạng tế bào kháng Insulin thì lượng đường trong máu tăng và cơ thể lại càng tăng sản xuất insulin → dẫn tới tình trạng gia tăng sản xuất androgen, chất này cản trở việc rụng trứng.</p>
</li>
<li>
<p>Viêm mức độ thấp (Low-grade inflammation): thuật ngữ này được sử dụng để mô tả tế bào bạch cầu sản xuất một số chất để chống lại sự nhiễm trùng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người phụ nữ mắc buồng trứng đa nang có tình trạng viêm mức độ thấp làm kích thích buồng trứng đa nang sản xuất nội tiết tố androgen, dẫn tới các vấn đề về tim và mạch máu.</p>
</li>
<li>
<p>Di truyền: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra có một số nhất định liên quan đến bệnh buồng trứng đa nang.</p>
</li>
<li>
<p>Dư thừa Androgen: Buồng trứng sản xuất chất androgen với nồng độ cao bất thường, dẫn tới rậm lông và mụn trứng cá.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các dấu hiệu và triệu chứng của buồng trứng đa nang thường phát triển và xuất hiện vào thời gian đầu của chu kỳ kinh nguyệt ở lứa tuổi dậy thì. Đôi khi buồng trứng đa nang phát triển chậm hơn do khi người bệnh tăng cân nhiều thì mới phát triển bệnh.</p>
<p>Dấu hiệu và triệu chứng buồng trứng đa nang rất đa dạng. Nếu có ít nhất 2 dấu hiệu sau thì sẽ được chẩn đoán là buồng trứng đa nang:</p>
<ul>
<li>
<p>Chu kỳ kinh nguyệt không đều và kéo dài là dấu hiệu phổ biến của buồng trứng đa nang.</p>
</li>
<li>
<p>Dư thừa lượng androgen: Đây là hormone nam giới được đánh giá thông qua khám thực thể như mọc lông quá mức ở mặt và cơ thể, mụn trứng cá và đôi khi có hói đầu theo kiểu của nam giới.</p>
</li>
<li>
<p>Buồng trứng đa nang: là tình trạng buồng trứng của người bệnh to ra và chứa các nang bao quanh trứng, khiến cho buồng trứng không đảm nhiệm đúng chức năng và không hoạt động theo chu kỳ một cách đều đặn.</p>
</li>
<li>
<p>Các tình trạng nên có thể nặng lên nếu như người bệnh béo phì.</p>
</li>
</ul>
<p>Biến chứng của buồng trứng đa nang nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Vô sinh</p>
</li>
<li>
<p>Tiểu đường thai kỳ hoặc tăng huyết áp thai kỳ</p>
</li>
<li>
<p>Sẩy thai hoặc sinh non</p>
</li>
<li>
<p>Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu do mỡ tích tụ quanh gan</p>
</li>
<li>
<p>Tiểu đường type II hoặc tiền tiểu đường</p>
</li>
<li>
<p>Chứng ngưng thở khi ngủ</p>
</li>
<li>
<p>Trầm cảm, lo âu và rối loạn ăn uống</p>
</li>
<li>
<p>Chảy máu tử cung bất thường</p>
</li>
<li>
<p>Ung thư nội mạc tử cung</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Đây là nhóm bệnh không lây từ người bệnh sang người khỏe mạnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ) những đối tượng sau có nguy cơ mắc buồng trứng đa nang:</p>
<ul>
<li>
<p>Phụ nữ thừa cân và béo phì. Mối quan hệ về cân nặng và buồng trứng đa nang rất phức tạp và chưa hiểu rõ hết, tuy nhiên, người ta thấy rằng ở một số phụ nữ không thừa cân mà vẫn xuất hiện buồng trứng đa nang.</p>
</li>
<li>
<p>Tiền sử gia đình: Bệnh buồng trứng đa nang có xu hướng di truyền theo gia đình. Nếu có mẹ hoặc chị gái có buồng trứng đa nang hoặc mắc bệnh tiểu đường type II thì người đó có khả năng cao mắc buồng trứng đa nang hơn các đối tượng khác.</p>
</li>
<li>
<p>Kháng insulin: Lối sống có tác động lớn đến tình trạng kháng insulin, đặc biệt đối với phụ nữ thừa cân do chế độ ăn uống không lành mạnh và thiếu hoạt động thể chất. Kháng insulin cũng di truyền theo gia đình.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để làm giảm các triệu chứng và phòng ngừa bệnh buồng trứng đa nang, các bác sĩ chuyên khoa khuyến cáo như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Duy trì cân nặng hợp lý: Giảm cân có thể làm giảm nồng độ insulin và androgen, từ đó có thể khôi phục sự rụng trứng theo đúng chu kỳ. Người bệnh cần được chuyên gia dinh dưỡng tư vấn và khuyến khích thực hiện chế độ ăn phù hợp với thể trạng để đạt được mục tiêu giảm cân nặng.</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế carbohydrate: Chế độ ăn ít chất béo, carbohydrate cao có thể làm tăng mức độ insulin. Nên lựa chọn chế độ ăn có carb phức tạp (Complex Carbs) giúp làm tăng chậm lượng đường trong máu.</p>
</li>
<li>
<p>Hãy năng động: Tập thể dục giúp làm giảm lượng đường trong máu. Nếu người bệnh buồng trứng đa nang, gia tăng các hoạt động hằng ngày và tham gia luyện tập thường xuyên, định kỳ sẽ làm ngăn cản hoặc chậm lại quá trình kháng insulin của cơ thể, kiểm soát cân nặng và phòng tránh bệnh tiểu đường.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Không có bất kỳ xét nghiệm nào để xác định chắc chắn bệnh buồng trứng đa nang. Bác sĩ sẽ bắt đầu hỏi về tiền sử bệnh tật, chu kỳ kinh nguyệt, sự thay đổi cân nặng, mụn trứng cá, kháng insulin, tình trạng lông tóc, khám bộ phận sinh dục để phát hiện sự bất thường về hình thể, màu sắc. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Xét nghiệm máu: Đo nồng độ androgen, nghiệm pháp dung nạp glucose, cholesterol, triglyceride…</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm: Bác sĩ sẽ kiểm tra hình thái của buồng trứng đa nang trên siêu âm, mức độ dày của niêm mạc tử cung, xem buồng trứng đa nang 2 bên có không. Sử dụng đầu dò siêu âm đặt vào trong âm đạo, đầu dò sẽ phát ra sóng âm thanh và được chuyển đổi thành hình ảnh hiển thị trên màn hình điện tử. Từ đó giúp các bác sĩ chẩn đoán các bệnh lý về cơ quan sinh dục gồm tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng, cổ tử cung và âm đạo.</p>
</li>
<li>
<p>nếu được chẩn đoán là buồng trứng đa nang, bác sĩ sẽ khuyến cáo người bệnh thường xuyên thực hiện thêm một số xét nghiệm để phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra như kiểm tra định kỳ huyết áp, kiểm tra sự dung nạp glucose, mỡ máu, sàng lọc trầm cảm, hội chứng ngưng thở khi ngủ…</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để điều trị buồng trứng đa nang, ngoài điều trị nguyên nhân, bác sĩ sẽ tập trung vào điều trị các mối lo của người bệnh như mụn, lông rậm, vô sinh, béo phì. Điều trị cụ thể có thể là bằng thuốc hay thay đổi lối sống.</p>
<p>Thay đổi lối sống</p>
<p>Bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện chế độ ăn ít năng lượng kết hợp với tập thể dục ở mức độ vừa phải. Ví dụ, ngay cả khi chỉ giảm được 5% khối lượng cơ thể đã có thể ảnh hưởng tích cực đến tình trạng sức khỏe của người bệnh. Giảm cân nặng cũng tác dụng hiệp đồng, giúp thuốc điều trị buồng trứng đa nang có hiệu quả cao nhất, dẫn tới có thể chữa vô sinh cho người bệnh.</p>
<p>Thuốc điều trị</p>
<p>Để điều hòa kỳ kinh nguyệt, bác sĩ khuyến cáo như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng thuốc tránh thai: Thuốc có chứa estrogen và proestin làm giảm sản xuất androgen và điều chỉnh lượng estrogen của cơ thể. Điều chỉnh lượng nội tiết tố làm giảm nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung, chảy máu bất thường, mọc lông tóc quá rậm và nổi mụn. Ngoài dạng thuốc uống, người bệnh có thể lựa chọn miếng dán hoặc đặt vòng tránh thai có chứa sự kết hợp giữa estrogen và proestin.</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị bằng proestin: Uống progestin trong vòng 10 đến 14 ngày và lặp lại từ 1 đến 2 tháng để phòng ngừa ung thư nội mạc tử cung. Liệu pháp điều trị bằng progestin không cải thiện nồng độ androgen và do đó, không có tác dụng tránh thai. Dụng cụ tử cung chỉ chứa proipin hoặc proestin là lựa chọn tốt hơn nếu người bệnh muốn tránh mang thai.</p>
</li>
<li>
<p>Thuốc Clomiphene (Clomid): Đây là thuốc anti-estrogen dạng uống được dùng trong những ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt.</p>
</li>
<li>
<p>Metformin (Glucophage, Fortamet…): Đây là thuốc điều trị tiểu đường type II nhằm cải thiện tình trạng kháng insulin và làm giảm nồng độ insulin trong máu. Nếu như người bệnh không có thai, bác sĩ có thể bổ sung thêm metformin để điều trị. Nếu như người bệnh đang trong giai đoạn tiền tiểu đường, bác sĩ kê thêm metformin nhằm làm chậm quá trình tiến triển thành tiểu đường type II và giúp người bệnh giảm cân.</p>
</li>
<li>
<p>Gonadotropin: Đây là thuốc hormone dạng tiêm.</p>
</li>
</ul>
<p>Nhằm làm giảm tốc phát triển của lông và tóc, bác sĩ sẽ kê cho người bệnh các thuốc sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Thuốc tránh thai: Thuốc này có tác dụng làm giảm androgen → giảm sự phát triển quá nhanh của lông và tóc, giúp người bệnh đỡ mặc cảm với tình trạng này.</p>
</li>
<li>
<p>Spironolactone (Aldactone): Thuốc này có tác dụng ngăn cản sự ảnh hưởng của Androgen lên da của người bệnh. Tuy nhiên, Spironolactone có tác dụng phụ là gây dị tật thai nhi, do đó, cần đảm bảo người bệnh không mang thai hoặc không có ý định mang thì mới được sử dụng.</p>
</li>
<li>
<p>Eflornithine (Vaniqa): Đây là thuốc dạng kem làm chậm sự phát triển lông trên khuôn mặt của người phụ nữ.</p>
</li>
<li>
<p>Phương pháp điện phân electrolysis sử dụng các xung điện để phá hủy các nang lông → triệt lông vĩnh viễn.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/kinh-nguyet-thua-bieu-hien-cua-buong-trung-da-nang/">Kinh nguyệt thưa - biểu hiện của buồng trứng đa nang?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/buong-trung-da-nang-co-con-duoc-khong/">Buồng trứng đa nang có con được không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/11-cau-hoi-dap-day-du-ve-buong-trung-da-nang/">11 câu hỏi - đáp đầy đủ về buồng trứng đa nang</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/buong-trung-da-nang-2996/ |
Bệnh Rubella | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh Rubella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5411, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_36_439013.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_39_071132.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_39_658152.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_39_488068.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5412, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_39_812107.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_40_010520.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_40_549704.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_40_391348.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5413, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_40_783496.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_41_035540.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_41_676968.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_41_495124.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_39_071132.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_40_010520.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_41_035540.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_36_439013.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_39_812107.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_05_2019_07_51_40_783496.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Rubella là bệnh gì? Rubella</strong> là truyền nhiễm cấp tính do nhiễm virus đặc trưng bởi biểu hiện nổi ban đỏ. Bệnh rubella thường không nguy hiểm đối với trẻ em và người trưởng thành, tuy nhiên lại bệnh Rubella đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu. Khi virus truyền từ mẹ sang con trong giai đoạn này có thể dẫn tới dị tật thai nhi trong tương lai.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh Rubella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Tác nhân gây bệnh Rubella là virus Rubella thuộc giống Rubivirus, họ Togaviridae. Đây là một loại virus chỉ tồn tại và nhân lên trong cơ thể, sức đề kháng của virus Rubella cũng rất yếu và dễ mất tính gây nhiễm bởi các tác nhân như nhiệt độ, ánh sáng và thuốc sát khuẩn thông thường.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh Rubella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh nhân có thể không có triệu chứng nào khi mắc bệnh Rubella, thường sau 2-3 tuần phơi nhiễm thì <strong>triệu chứng bệnh sởi Rubella</strong> mới xuất hiện:</p>
<ul>
<li>
<p>Bệnh khởi phát với sốt nhẹ, đau đầu, mệt mỏi, viêm mũi xuất tiết và viêm màng kết mạc mắt.</p>
</li>
<li>
<p>Sau đó, bệnh nhân có thể sưng hạch bạch huyết ở sau tai, chẩm, sau cổ rồi tiến tới phát ban trong khoảng 5-10 ngày</p>
</li>
<li>
<p>Ban xuất hiện ban đầu ở mặt, sau đó lan ra toàn thân. Tuy nhiên 50% trường hợp bệnh lại không có phát ban nên dễ nhầm lẫn với bệnh khác</p>
</li>
<li>
<p>Các biến chứng có thể gặp của Rubella: sưng đau khớp ở phụ nữ trẻ tuổi hoặc biến chứng viêm não ở người lớn</p>
</li>
<li>
<p>Rubella dù ở thể ẩn vẫn rất nguy hiểm với phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu vì sẽ khiến thai nhi chết lưu, sinh non hoặc mắc hội chứng Rubella bẩm sinh với các dị tật nghiêm trọng như: điếc, đục thủy tinh thể, viêm màng não- gan,…</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh Rubella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Tất cả những người chưa có miễn dịch với Rubella đều có nguy cơ mắc bệnh. Những khu dân cư đông đúc có thể là điều kiện thuận lợi để tăng nguy cơ mắc bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Những người đi đến các quốc gia khác hoặc vùng dịch cũng có nguy cơ mắc phải Rubella</p>
</li>
<li>
<p>Tại Việt Nam, nhóm đối tượng có nguy cơ mắc Rubella cao bao gồm trẻ em, thiếu niên và thanh niên. Vì vậy những người này cần được tiêm chủng vaccine Rubella để phòng bệnh</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh Rubella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Bệnh Rubella hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ động tiêm vaccine Rubella vẫn là biện pháp tốt nhất để phòng bệnh</p>
<p>Vì <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tai-sao-rubella-dac-biet-nguy-hiem-voi-phu-nu-co-thai/">mức độ nguy hiểm của bệnh Rubella</a>, với phụ nữ mang thai cần:</p>
</li>
<li>
<p>Tiêm phòng vaccine là biện pháp hiệu quả nhất để phòng hội chứng Rubella bẩm sinh</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân có sốt, phát ban hoặc trẻ mắc hội chứng Rubella bẩm sinh</p>
</li>
<li>
<p>Nếu phụ nữ mang thai trong những tháng đầu có triệu chứng sốt, phát ban cần đến các cơ sở y tế ngay để được khám, xét nghiệm, chẩn đoán và tư vấn kịp thời để hạn chế biến chứng của bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh Rubella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Bệnh sởi Rubella được chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng với các biểu hiện: đau đầu, mệt mỏi, khó chịu, sốt nhẹ, chán ăn. Sau đó biểu hiện phát ban dạng sởi, sưng hạch bạch huyết ở sau tai, chẩm và sau cổ.</p>
</li>
<li>
<p>Các xét nghiệm có thể chẩn đoán xác định bệnh gồm có: ELISA(+) hoặc phân lập được virus Rubella(+)</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh Rubella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Cho tới nay, quá trình phát triển bệnh và tự miễn dịch Rubella vẫn chưa có cách rút ngắn, nếu đã nhiễm bệnh thì cơ thể bệnh nhân sẽ tự đề kháng và miễn dịch với bệnh vĩnh viễn</p>
</li>
<li>
<p>Điều trị chủ yếu là làm giảm các triệu chứng như hạ sốt hay giảm đau, có thể dùng kem bôi ngoài da nếu có biểu hiện ngứa.</p>
</li>
<li>
<p>Nếu đang mang thai, bác sĩ có thể chỉ định kháng nguyên Rubella (hyperimmune globulin) để giúp mẹ tự đề kháng với virus nhưng con vẫn có nguy cơ dị tật bẩm sinh.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-rubella-co-lay-khong-va-lay-qua-duong-nao/">Bệnh rubella có lây không và lây qua đường nào?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tai-sao-rubella-dac-biet-nguy-hiem-voi-phu-nu-co-thai/">Tại sao Rubella đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ có thai?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/rubella-benh-soi-duc-khac-soi-thong-thuong-nhu-nao/">Rubella (bệnh sởi Đức) khác sởi thông thường như thế nào?</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-rubella-2973/ |
Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6903, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_284541.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_376460.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_717744.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_634537.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6904, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_802180.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_872600.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_03_233763.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_03_151678.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6905, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_03_314288.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_03_400131.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_03_712928.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_03_668883.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_376460.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_872600.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_03_400131.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_284541.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_02_802180.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/29_07_2019_03_38_03_314288.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh giãn tĩnh mạch chân</strong> hay còn gọi là <strong>giãn tĩnh mạch chi dưới</strong> ngày nay được xem như là bệnh lý thời đại bên cạnh bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường khi tần suất mắc bệnh tăng nhanh trong dân số, đặc biệt tỷ lệ mắc phải ở nữ giới cao gấp 3 lần nam giới. Đây là bệnh lý của hệ thống tĩnh mạch chi dưới khi máu từ chân trở về tim bị cản trở, gây ứ trệ tuần hoàn ở chi dưới, về lâu dài sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Giãn tĩnh mạch chân là hậu quả của tình trạng viêm thành tĩnh mạch, trào ngược máu tĩnh mạch xuống chân, cản trở máu từ chân trở về tim gây ứ trệ tuần hoàn, tĩnh mạch từ đó dần giãn to ra, sau đó sẽ đưa đến biến chứng suy tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu. </p>
<p style="text-align:justify">Một số nguyên nhân cụ thể gây bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới là:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Van tĩnh mạch bị thoái hóa, lâu dài gây suy tĩnh mạch</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chấn thương làm hỏng van </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hệ tĩnh mạch chi dưới bị chèn ép do các nguyên nhân như u, thai</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bất thường bẩm sinh về hệ tĩnh mạch chi dưới, bao gồm cả van tĩnh mạch như sa van, giãn vòng van, thiểu sản hoặc bất sản van.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hội chứng Klippel Tranaunay Webber</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Hội chứng May Thuner</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Trong giai đoạn đầu, người bệnh thường than phiền về các triệu chứng như cảm giác tức nặng hai chân, đôi khi thấy phù chân vào cuối ngày, đau bắp chân, hoặc có cảm giác tê rần ở hai chi dưới. Triệu chứng chuột rút, vọt bẻ có thể xuất hiện về đêm. Các triệu chứng tại chỗ thường ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Trong giai đoạn sau của bệnh, thầy thuốc có thể quan sát được các búi tĩnh mạch nổi rõ ngoằn ngoèo dưới da. Tình trạng loét da chân do thiếu dinh dưỡng, viêm tĩnh mạch hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gặp ở những trường hợp nặng. Đây là những biến chứng nặng nề của bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới. Lúc này dù được điều trị tích cực nhưng các triệu chứng này chỉ thuyên giảm chậm và khó lành.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh biểu hiện và diễn tiến nặng nề hơn ở phụ nữ có thai. Lí do cho tình trạng này là khi mang thai tử cung to nên chèn ép máu tĩnh mạch về tim nhiều hơn và sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ làm xấu thêm tình trạng giãn tĩnh mạch chân. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các đối tượng nguy cơ của bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Người lớn trên 50 tuổi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thừa cân, béo phì</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chế độ ăn ít hoa quả và rau xanh gây táo bón</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người lao động phải đứng và ngồi trong thời gian dài</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Mang áo quần bó sát hai chân </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đi giày cao gót thường xuyên </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Phụ nữ mang thai nhiều lần </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sử dụng thuốc ngừa thai </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tiền sử gia đình có người mắc bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Giãn tĩnh mạch chân ngày nay được chẩn đoán dễ dàng với các triệu chứng lâm sàng gợi ý như căng tức, tê rần hai chi dưới, đau bắp chân, phù chân, chuột rút hai chi dưới, các búi tĩnh mạch nổi rõ ngoằn ngoèo dưới da và siêu âm hệ thống tĩnh mạch.</p>
<p style="text-align:justify">Siêu âm màu hệ thống tĩnh mạch chi dưới giúp xác định và đánh giá mức độ suy giãn của các tĩnh mạch, phát hiện sự hiện diện của huyết khối tĩnh mạch sâu từ đó gợi ý cho bác sĩ có quyết định phẫu thuật cho bệnh nhân hay không. Đây là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn, có thể thực hiện lặp lại nhiều lần và có độ chính xác cao trên 90%.</p>
<p><strong>Xem thêm: <a href="https://www.youtube.com/watch?v=8kgfCWBTUM0">Cải thiện giãn tĩnh mạch chân qua các bài tập tại nhà</a></strong></p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới có thể được điều trị hiệu quả nếu phát hiện ở giai đoạn sớm khi bệnh còn nhẹ, chưa có biến chứng và người bệnh kiên trì phối hợp điều trị tốt với thầy thuốc. </p>
<p style="text-align:justify">Giãn tĩnh mạch chi dưới giai đoạn sớm có đáp ứng tốt khi phối hợp giữa việc thay đổi thói quen làm việc và sinh hoạt như hạn chế đứng hay ngồi lâu một tư thế, mặc áo quần rộng rãi, thay đổi chế độ dinh dưỡng với bổ sung chất xơ và vitamin C để tăng cường sức bền thành mạch, phòng ngừa biến chứng viêm thành mạch, sử dụng các thuốc tăng cường trương lực tĩnh mạch và mang vớ y tế đúng theo hướng dẫn. </p>
<p style="text-align:justify">Trong những trường hợp nặng hơn ở giai đoạn muộn của bệnh, các biện pháp không can thiệp kể trên cần được thay thế bằng các phương pháp ngoại khoa có xâm lấn khác như chích xơ tĩnh mạch, đốt tĩnh mạch bằng sóng cao tần hoặc laser, dán thành tĩnh mạch bằng keo sinh học để mang lại hiệu quả điều trị cao hơn, rút ngắn thời gian nằm viện. Tuy nhiên nhược điểm của các phương pháp này là chi phí điều trị cao hơn hẳn các biện pháp không can thiệp nên không thể dễ dàng áp dụng cho tất cả bệnh nhân giãn tĩnh mạch chi dưới. </p>
<p style="text-align:justify">Phẫu thuật cắt bỏ tĩnh mạch bị giãn là phương án điều trị cuối cùng, điều trị triệt để bệnh với tỷ lệ thành công cao trên 95%. Phẫu thuật Stripping là phương pháp phẫu thuật cổ điển được lựa chọn một cách phổ biến.</p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/huong-dan-phong-ngua-va-cham-soc-nguoi-bi-suy-gian-tinh-mach/"><strong>Hướng dẫn phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bai-tap-dieu-tri-phuc-hoi-chuc-nang-suy-gian-tinh-mach-o-chi-duoi/"><strong>Bài tập điều trị phục hồi chức năng suy giãn tĩnh mạch ở chi dưới</strong></a></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suy-tinh-mach-la-benh-gi-co-nguy-hiem-khong/?link_type=related_posts"><strong>Suy tĩnh mạch là bệnh gì? Có nguy hiểm không?</strong></a></li>
</ul>
<p> </p>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-gian-tinh-mach-chi-duoi-4865/ |
Brucella | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Brucella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6712, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_47_430491.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_47_512619.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_47_867639.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_47_805843.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6713, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_47_948278.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_014245.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_377545.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_287484.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6714, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_427141.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_494414.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_920098.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_809895.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_47_512619.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_014245.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_494414.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_47_430491.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_47_948278.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_15_48_427141.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Brucella là bệnh gì?</strong></p>
<p style="text-align:justify">Trực khuẩn Brucella là vi khuẩn có dạng hình que gây bệnh Brucella hay bệnh sốt làn sóng. Đây là bệnh lý nhiễm trùng lây truyền từ động vật sang người.</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh Brucella là một bệnh lý nếu không được điều trị tích cực sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, dễ tái phát cho nên người bệnh khi mắc bệnh cần đi kiểm tra và điều trị để tránh các biến chứng về sau này.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Brucella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh Brucella là bệnh lý lây truyền từ động vật sang người với nhiều nguyên nhân như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Trực khuẩn Brucella xuất hiện trong sữa của động vật bị nhiễm bệnh. Nguồn sữa này nếu không được tiệt trùng hoặc không đảm bảo thì khi chế biến thành các sản phẩm như sữa tươi, bơ, pho mai, kem sẽ trở thành nguồn lây bệnh. Người sử dụng sẽ bị nhiễm bệnh khi sử dụng các sản phẩm này.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Trực khuẩn Brucella cũng xuất hiện trong các cơ quan, mô của động vật nhiễm bệnh. Việc sử dụng thực phẩm như thịt, nội tạng của động vật khi nấu chưa chín hoặc chưa chế biến kỹ cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Trực khuẩn Brucella có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các vết thương trên da khi các vết thương hở, vết thương bị trầy xước tiếp xúc nước tiểu, máu, dịch tiết, mô của động vật đang mang mầm bệnh. Một số trường hợp người bệnh mắc phải do hít phải vi khuẩn lưu hành trong không khí.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh Brucella không lây từ người sang người, bệnh gặp một số trường hợp bệnh lây từ mẹ sang con trong trường hợp sinh con hoặc qua sữa mẹ khi nuôi con bú.. </p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Brucella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Triệu chứng của bệnh Brucella có thể khởi phát một cách đột ngột hoặc âm ỉ. Các triệu chứng bệnh thường gặp như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Khởi phát với các triệu chứng sốt, ớn lạnh, rét run, đổ mồ hôi.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Sau khi phát bệnh, nếu người bệnh không đi khám và điều trị sẽ xuất hiện các triệu chứng như cơ thể mệt mỏi, sút cân, yếu đuối, nhanh mệt khi làm việc.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra người bệnh còn có biểu hiện đau đầu, đau khớp, đau cơ bắp, đau lưng, đau bụng. Một số trường hợp ở nam giới xuất hiện viêm tinh hoàn. Nếu để bệnh thành mạn tính sẽ xuất hiện các cơn sốt làn sóng xen kẽ với các đợt không sốt trong thời gian dài. Các biến chứng thường gặp của bệnh như tổn thương xương, tổn thương khớp như viêm đĩa đệm, viêm khớp mủ, viêm nội tâm mạc, viêm màng não.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện một cách nghèo nàn, không điển hình. Vì thế người bệnh cần theo dõi các triệu chứng và đi khám bệnh kịp thời để điều trị đạt hiệu quả.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Brucella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh Brucella là bệnh lý gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi. Một số đối tượng dễ mắc bệnh như những đối tượng hay tiếp xúc với động vật như bác sĩ thú y, nông dân, người chăn nuôi gia súc, chủ trang trại, nhân viên giết mổ gia súc, người buôn bán gia súc gia cầm, người hay đi săn...</p>
<p style="text-align:justify">Bệnh Brucella là bệnh lý chỉ lây từ động vật hoặc nguồn bệnh sang người mà không lây từ người sang người. Bệnh cũng hay gặp ở người hay đi du lịch hoặc đi đến các vùng có dịch. Các nhà sinh vật học là một trong các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao trong cộng đồng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Brucella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Điều trị dự phòng bệnh Brucella cho động vật chưa mắc bệnh: Đối với gia súc gia cầm, động vật có nguy cơ gây bệnh cần tiêm vacxin đầy đủ để phòng tránh bệnh. Khi vật nuôi có dấu hiệu mắc bệnh cần được cách ly và tiêu hủy, khử trùng khi mắc bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Đối với người tiếp xúc: Cần có các biện pháp bảo hộ khi tiếp xúc với vật nuôi, thông bào và có các biện pháp xử lý, cách ly khi vật bị bệnh.</p>
<p style="text-align:justify">Ngoài ra, mọi người còn nên tự nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng việc tập thể dục thường xuyên, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và khoa học. Khi phát hiện các triệu chứng bệnh cần đi khám để xác định bệnh và có biện pháp điều trị tốt nhất tránh các biến chứng nguy hiểm sau này.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Brucella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Chẩn đoán bệnh Brucella kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Khám lâm sàng xác định các triệu chứng của bệnh Brucella. Bác sĩ sẽ xác định triệu chứng mà người bệnh mắc phải để chẩn đoán phân biệt với các bệnh sốt cấp tính khác như cúm, các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh về vi khuẩn đường ruột.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Xét nghiệm máu tìm nguyên nhân gây bệnh giúp xác định nguyên nhân và đánh giá diễn biến của bệnh như nhiễm trùng, tổn thương các cơ quan đặc biệt trong trường hợp bệnh đã xuất hiện các biến chứng cấp tính để có biện pháp điều trị phù hợp.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Làm kỹ thuật PCR, nuôi cấy phân lập máu, dịch não tủy và các dịch tiết của người bệnh để tìm nguyên nhân gây bệnh đồng thời hỗ trợ chẩn đoán của bác sĩ và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp và kịp thời cho người bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chụp Xquang, siêu âm, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm tổn thương, biến chứng nhằm đánh giá đúng tình trạng qua đó giúp định hướng điều trị phù hợp cho người bệnh.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Brucella</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Việc điều trị bệnh Brucella cần tuyệt đối theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng thuốc sẽ gây ra hậu quả đáng tiếc.</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Sử dụng 1 hoặc phối hợp 2 – 3 loại kháng sinh tùy theo mức độ của người bệnh. Sau khi điều trị, bệnh có thể tái phát và trở nên mạn tính.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Điều trị các triệu chứng bệnh gây nên như viêm nội tâm mạc, viêm màng não để hạn chế các tổn thương cho người bệnh.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khi bệnh nặng tiến triển, người bệnh cần theo dõi và điều trị tích cực để tránh trường hợp bệnh diễn biến và nguy hiểm. Sau khi điều trị, người bệnh cần theo dõi hiệu quả điều trị và được nghỉ ngơi, chăm sóc, bổ sung chất dinh dưỡng để nhanh hồi phục. Cần theo dõi người bệnh tích cực sau điều trị vì bệnh có khả năng tái phát và trở thành mạn tính.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/brucella-4739/ |
Bàn chân phẳng | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bàn chân phẳng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6473, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_48_862617.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_48_968496.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_49_402093.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_49_332407.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6474, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_49_457840.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_49_529721.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_49_908632.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_49_848844.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6475, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_50_003374.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_50_083049.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_50_433978.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_50_365881.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_48_968496.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_49_529721.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_50_083049.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_48_862617.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_49_457840.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_02_57_50_003374.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Hội chứng bàn chân phẳng</strong> là gì?</p>
<p>Bàn chân phẳng là hiện tượng khi vòm ở lòng bàn chân bị phẳng, toàn bộ lòng bàn chân chạm vào sàn nhà khi đứng lên.</p>
<p>Đây là hiện tượng khá phổ biến, không phân biệt giới tính, độ tuổi hay vùng miền.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bàn chân phẳng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện tượng bàn chân phẳng hay <strong>bàn chân bẹt ở trẻ nhỏ</strong> là bình thường ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi do vòm bàn chân chưa phát triển hết. Tuy nhiên, có một số người không bao giờ phát triển vòm này. </p>
<p>Nhiều trẻ có <strong>bàn chân bẹt</strong> nhưng vẫn linh hoạt, trong đó vòm có thể nhìn thấy khi trẻ ngồi hoặc đứng trên đầu ngón chân, nhưng biến mất khi trẻ đứng. Những trẻ có bàn chân phẳng linh hoạt mà không có vấn đề gì. Vòm bàn chân sẽ có thể thấp dần theo thời gian, gân chạy dọc theo bên trong mắt cá chân giúp hỗ trợ vòm bàn chân sẽ bị hao mòn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bàn chân phẳng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Đa số mọi người không có dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan đến bàn chân phẳng, tuy nhiên cũng có nhiều người có bàn chân phẳng bị đau chân, đặc biệt là gót chân hay khu vực vòm. Các cơn đau này có thể tăng lên khi hoạt động hoặc bị sưng dọc theo bên trong mắt cá chân cũng có thể xảy ra.</p>
<p>Khi có các biểu hiện bệnh sau nghĩa là tình trạng bệnh bàn chân phẳng đã ảnh hưởng đến sức khỏe, cần thăm khám để được điều trị kịp thời: Bàn chân bị đau khi mang ủng hay giày vừa vặn; Dép bị mòn rất nhanh; Lòng bàn chân phẳng; Bàn chân yếu, tê hoặc co cứng.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bàn chân phẳng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh bàn chân phẳng không lây truyền từ người sang người.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bàn chân phẳng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các đối tượng sau có nguy cơ cao bị bệnh bàn chân phẳng: béo phì, bị tổn thương bàn chân hoặc mắt cá chân, bị viêm khớp dạng thấp, bị lão hóa hoặc bị bệnh tiểu đường.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bàn chân phẳng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để phòng ngừa bệnh bàn chân thẳng, cần duy trì chế độ sinh hoạt hợp lý: tránh hoạt động mạnh, mang vác vật nặng trong thời gian dài, tập luyện thể thao quá sức…</p>
<p>Để quản lý bệnh bàn chân phẳng, có thể áp dụng các biện pháp sau: tham gia các hoạt động nhẹ như đi bộ, đi xe đạp hoặc bơi, bạn không được nhảy hay tham gia các hoạt động cần chạy; sử dụng các dụng cụ vòm hỗ trợ để tăng sự thoải mái; sử dụng thuốc giảm đau để giảm cảm giác đau; áp dụng chế độ giảm cân để giảm áp lực lên đôi chân.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bàn chân phẳng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để chẩn đoán bệnh bàn chân phẳng có thể áp dụng các biện pháp sau:</p>
<p>Khám thông qua việc quan sát hai bàn chân từ phía trước, phía sau và yêu cầu bạn đứng trên ngón chân. Ngoài ra có thể sử dụng chẩn đoán hình ảnh với các phương pháp:</p>
<ul>
<li>
<p>Chụp X-quang bằng cách sử dụng một lượng nhỏ phóng xạ tạo ra hình ảnh của xương và khớp ở bàn chân. </p>
</li>
<li>
<p>Chụp CT để kiểm tra các góc độ khác nhau và cung cấp nhiều chi tiết hơn so với chụp X-quang thông thường.</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm để tạo ra hình ảnh chi tiết các mô mềm trong cơ thể.</p>
</li>
<li>
<p>Chụp cộng hưởng từ MRI để có thể biết chi tiết của cả mô cứng và mềm.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bàn chân phẳng</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Khi lòng bàn chân phẳng gây đau đớn, có thể sử dụng các liệu pháp:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng dụng cụ hỗ trợ vòm không cần toa có thể giúp giảm đau do bàn chân phẳng. Phương pháp này không có tác dụng chữa bàn chân phẳng, nhưng thường làm giảm triệu chứng.</p>
</li>
<li>
<p>Luyện tập kéo dãn cơ với các bài tập căng gân.</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng giày hỗ trợ để có thể thoải mái hơn dép hoặc giày bình thường.</p>
</li>
<li>
<p>Áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu để giúp cải thiện hình dạng chân.</p>
</li>
<li>
<p>Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện chế độ giảm cân, để giảm áp lực lên đôi chân và hạn chế các triệu chứng của bệnh.</p>
</li>
</ul>
<p>Phương pháp phẫu thuật sẽ được sử dụng khi gặp phải các biến chứng của bệnh bàn chân phẳng gây ra như bị bong gân…</p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/khoeo-chan-bam-sinh-3103/">Khoèo chân bẩm sinh: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/te-bi-tay-chan-3272/">Tê bì tay chân: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li><a href="https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/ban-chan-193/"><strong>Cấu tạo, cách hoạt động của bàn chân</strong></a></li>
</ul>
<p> </p>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/ban-chan-phang-4680/ |
Bò điên | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bò điên</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5878, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_39_59_896811.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_00_118141.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_00_767571.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_00_595229.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5879, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_01_326856.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_01_504580.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_03_325959.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_03_149191.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_00_118141.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_01_504580.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_39_59_896811.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_40_01_326856.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh bò điên</strong> (có tên tiếng anh là Creutzfeldt-Jakob) là một rối loạn thoái hóa não dẫn đến chứng mất trí nhớ và cuối cùng là tử vong. Các triệu chứng của bệnh bò điên có thể giống với các triệu chứng rối loạn não của chứng mất trí nhớ khác như Alzheimer, nhưng bệnh bò điên thường tiến triển nhanh hơn nhiều.</p>
<p>Bệnh bò điên thu hút sự chú ý của công chúng vào những năm 1990, khi một số người ở Vương quốc Anh phát triển bệnh bò điên sau khi ăn não hoặc mô tủy sống của bò mắc bệnh.</p>
<p>Mặc dù nghiêm trọng, nhưng bệnh bò điên rất hiếm và ít phổ biến. Trên toàn thế giới, ước tính có một trường hợp mắc bệnh bò điên được chẩn đoán trên một triệu người mỗi năm, thường gặp nhất ở người lớn tuổi.</p>
<p>Bệnh bò điên tại Việt Nam những năm qua đã ghi nhận một số ca nghi ngờ mắc, nhưng do thiếu điều kiện cơ sở vật chất để chẩn đoán bệnh này, nhưng bệnh tiến triển rất nhanh và chưa có thuốc đặc trị, do đó, các trường hợp này thường được xuất viện về nhà. </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bò điên</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh bò điên và các biến thể của nó đều thuộc nhóm các bệnh truyền nhiễm gây bệnh tích nhũn não (transmissible spongiform encephalopathies – TSEs). Tên bắt nguồn từ các lỗ xốp, có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi khi soi các mô não bị tổn thương.</p>
<p><strong>Nguyên nhân bệnh bò điên</strong> và các TSE khác là do sự bất thường của một loại protein có tên gọi là prion. Bình thường protein này vô hại đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi chúng bị biến dạng sẽ dẫn tới nhiễm khuẩn và gây hại xáo trộn các quá trình sinh học bình thường của cơ thể.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bò điên</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Triệu chứng bệnh bò điên</strong> được đánh dấu bằng sự suy giảm sức khỏe tâm thần nhanh chóng, thường là trong vòng vài tháng. Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu thường gặp như:</p>
<ul>
<li>
<p>Thay đổi tính cách</p>
</li>
<li>
<p>Lo âu</p>
</li>
<li>
<p>Chán nản</p>
</li>
<li>
<p>Mất trí nhớ</p>
</li>
<li>
<p>Suy nghĩ rối bời</p>
</li>
<li>
<p>Thị lực giảm hoặc mù</p>
</li>
<li>
<p>Mất ngủ</p>
</li>
<li>
<p>Khó nói</p>
</li>
<li>
<p>Khó nuốt</p>
</li>
<li>
<p>Di chuyển đột ngột</p>
</li>
</ul>
<p>Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng về sức khỏe tâm thần trở nên nặng hơn. Hầu hết cuối cùng, người bệnh rơi vào tình trạng hôn mê, suy tim, suy hô hấp, viêm phổi hoặc nhiễm trùng là nguyên nhân chính dẫn tới tử vong. Từ khi mắc bệnh và đến lúc từ vòng thường kéo dài trong vòng một năm.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bò điên</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Khả năng thấp người bị mắc bệnh bò điên. Bệnh không thể lây truyền qua ho hoặc hắt hơi, chạm hoặc quan hệ tình dục. Nhưng có ba đường lây có thể gặp như sau:</p>
<ul>
<li>
<p>Không thường xuyên. Hầu hết những người mắc bệnh bò điên dạng cổ điển đều nhiễm mà không rõ cách lây nhiễm, còn được gọi là bệnh bò điên tự phát hoặc lẻ tẻ, loại này chiếm phần lớn các trường hợp.</p>
</li>
<li>
<p>Do di truyền. Chưa đến 15% những người mắc bệnh bò điên có tiền sử gia đình mắc bệnh hoặc xét nghiệm dương tính với đột biến gen liên quan đến bệnh bò điên. Loại này được gọi là bệnh bò điên gia đình.</p>
</li>
<li>
<p>Do lây nhiễm. Một số ít người đã bị nhiễm bệnh bò điên sau khi tiếp xúc với mô của người bệnh như ghép giác mạc hoặc cấy ghép da. Ngoài ra, do các phương pháp khử trùng không phá hủy được các prion bất thường, do đó dẫn đến một số ít người đã bị nhiễm bệnh bò điên sau khi trải qua phẫu thuật não với các dụng cụ phẫu thuật bị nhiễm. Các trường hợp bệnh bò điên trên được gọi là bệnh bò điên do điều trị (iatrogenic CJD). Biến thể khác của bệnh bò điên có liên quan đến việc ăn thịt bò bị nhiễm bệnh bò điên như bệnh viêm não thể bọt biển ở bò (tiếng Anh là bovine spongiform encephalopathy, viết tắt BSE).</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bò điên</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hầu hết các trường hợp bệnh bò điên xảy ra không rõ nguyên nhân và không có yếu tố nguy cơ nào có thể được xác định. Tuy nhiên, một vài yếu tố có thể có liên quan đến các biến thể khác nhau của bệnh bò điên như:</p>
<ul>
<li>
<p>Tuổi tác. Bệnh bò điên có xu hướng phát triển muộn, thường là khoảng 60 tuổi. Khởi phát bệnh bò điên di truyền theo gia đình xảy ra sớm hơn một chút và bệnh đã ảnh hưởng đến những người ở độ tuổi trẻ hơn nhiều, thường là sau 20 tuổi.</p>
</li>
<li>
<p>Di truyền. Với những người đã có người thân mắc bệnh bò điên thì khả năng cao thế hệ sau cũng sẽ mắc bệnh tương tự. Chỉ cần thường hưởng 1 gen đột biến từ bố hoặc mẹ cũng đủ để phát triển thành bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Phân tích di truyền ở những người bị bệnh bò điên do điều trị (iatrogenic CJD) và các biến thể của bệnh bò điên cho thấy rằng việc thừa hưởng các bản sao giống hệt nhau của một số biến thể của gen prion có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh bò điên nếu tiếp xúc với mô bị ô nhiễm.</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc với mô bị ô nhiễm. Những người được điều trị bằng hormone tăng trưởng của con người có nguồn gốc từ tuyến yên hoặc những người ghép màng cứng của não có thể có nguy cơ mắc bệnh bò điên do điều trị.</p>
</li>
<li>
<p>Nguy cơ mắc bệnh bò điên từ việc ăn thịt bò bị ô nhiễm rất khó xác định. Nhìn chung, nếu các quốc gia thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý thực phẩm, rủi ro mắc bệnh bò điên hầu như không có.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bò điên</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay không có cách nào để ngăn chặn bệnh bò điên ở dạng lẻ tẻ. Nếu có tiền sử gia đình mắc các bệnh về thần kinh, người bệnh nên được tư vấn bởi các chuyên gia di truyền học để thảo luận về các nguy cơ khác làm tăng cả năng mắc bệnh bò điên hoặc các phát triển từ chưa có bệnh thành có bệnh.</p>
<h3>Ngăn ngừa bệnh bò điên do điều trị (iatrogenic CJD)</h3>
<p>Các bệnh viện và các tổ chức y tế nên tuân thủ theo các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn để ngăn chặn bệnh bò điên do triệu trị gây ra như:</p>
<ul>
<li>
<p>Sử dụng hoàn toàn hormone tăng trưởng tổng hợp, chứ không phải là loại có nguồn gốc từ tuyến yên của con người.</p>
</li>
<li>
<p>Phá hủy các dụng cụ phẫu thuật được sử dụng trên não hoặc mô thần kinh của bất kỳ người bệnh đã biết hoặc nghi ngờ mắc bệnh bò điên.</p>
</li>
<li>
<p>Chỉ sử dụng các dụng cụ một lần cho một người bệnh như thủ thuật chọc dò tủy sống.</p>
</li>
</ul>
<p>Để giúp đảm bảo an toàn cho việc truyền máu, những người có nguy cơ tiếp xúc với bệnh bò điên hoặc các biến thể của nó thì sẽ không đủ điều kiện để hiến máu ở Hoa Kỳ như:</p>
<ul>
<li>
<p>Có người thân cùng huyết thống đã được chẩn đoán mắc bệnh bò điên</p>
</li>
<li>
<p>Đã điều trị bằng phẫu thuật ghép vỏ não</p>
</li>
<li>
<p>Đã điều trị bằng hormone tăng trưởng của người</p>
</li>
<li>
<p>Đã sống ít nhất ba tháng tại Vương quốc Anh từ 1980 đến 1996</p>
</li>
<li>
<p>Đã sống 05 năm trở lên ở châu Âu kể từ năm 1980</p>
</li>
<li>
<p>Đã sống tại các căn cứ quân sự của Hoa Kỳ ở Bắc Âu trong ít nhất sáu tháng từ 1980 đến 1990, hoặc tại các địa điểm khác ở Châu Âu từ 1980 đến 1996</p>
</li>
<li>
<p>Đã được truyền máu ở Hoa Kỳ hoặc Pháp từ năm 1980</p>
</li>
<li>
<p>Đã tiêm insulin bò từ năm 1980</p>
</li>
</ul>
<p>Vương quốc Anh, cũng như một số quốc gia khác đều có những tiêu chuẩn nhất định liên quan đến việc hiến máu từ những người có nguy cơ tiếp xúc với bệnh bò điên và các biến thể của nó.</p>
<h3>Ngăn chặn các biến thể của bệnh bò điên</h3>
<ul>
<li>
<p>Nguy cơ ký mắc biến thể của bệnh bò điên tại Hoa Kỳ vẫn cực kỳ thấp. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh chỉ có ba trường hợp đã được báo cáo ở Hoa Kỳ, đó là bằng chứng cho thấy những trường hợp này đã bị lây nhiễm từ nước ngoài ở Anh và Ả Rập Saudi.</p>
</li>
<li>
<p>Tại Vương quốc Anh, nơi phần lớn các trường hợp các biến thể của bệnh bò điên có ít hơn 200 trường hợp đã được báo cáo. Tỷ lệ mắc bệnh bò điên đạt đỉnh từ năm 1999 đến năm 2000 và đã giảm dần kể từ đó.</p>
</li>
</ul>
<h3>Quản lý các nguồn lây nhiễm tiềm tàng</h3>
<p>Hầu hết các quốc gia đã thực hiện các bước để ngăn chặn mô nhiễm bệnh viêm não thể bọt biển ở bò xâm nhập vào nguồn cung cấp thực phẩm, bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Hạn chế chặt chẽ nhập khẩu gia súc từ các quốc gia nơi bệnh viêm não thể bọt biển ở bò phổ biến</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế về thức ăn chăn nuôi</p>
</li>
<li>
<p>Thủ tục nghiêm ngặt để đối phó với động vật bị bệnh</p>
</li>
<li>
<p>Phương pháp giám sát và xét nghiệm để theo dõi sức khỏe gia súc</p>
</li>
<li>
<p>Hạn chế về các bộ phận của gia súc có thể được chế biến thành thực phẩm</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bò điên</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Chỉ sinh thiết não hoặc kiểm tra mô não sau khi chết (khám nghiệm tử thi) thì mới có thể chẩn đoán chính xác bệnh bò điên. Nhưng các bác sĩ thường có thể chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh tật, khám thần kinh và chỉ định một số xét nghiệm giúp chẩn đoán được chính xác.</p>
<p>Khi khám các triệu chứng thực thể, bác sĩ có thể phát hiện các các triệu chứng đặc trưng như co giật cơ và co thắt, phản xạ bất thường và các vấn đề phối hợp. Những người mắc bệnh bò điên cũng có thể có các điểm mù và thay đổi về nhận thức không gian của thị giác. Ngoài ra, các bác sĩ thường sử dụng các xét nghiệm sau để giúp phát hiện bệnh bò điên:</p>
<ul>
<li>
<p>Điện não đồ (EEG). Sử dụng các điện cực đặt trên da đầu của người bệnh để đo hoạt động điện của não. Những người mắc bệnh bò điên và các biến thể của nó sẽ có sóng điện não bất thường và rất đặc trưng.</p>
</li>
<li>
<p>MRI. Kỹ thuật hình ảnh này sử dụng sóng radio và từ trường để tạo ra hình ảnh cắt ngang của não và cơ thể của người bệnh. Biện pháp này đặc biệt có ích trong chẩn đoán các rối loạn não vì hình ảnh có độ phân giải cao của chất trắng và chất xám của não.</p>
</li>
<li>
<p>Xét nghiệm chọc dịch não tủy. Dịch não tủy bao quanh và vùng đệm của não và tủy sống. Trong một chọc dò tủy sống, bác sĩ sẽ chọc hút dịch não tuỷ và xét nghiệm để tìm dấu ấn của một loại protein đặc biệt trong dịch tủy sống thường là dấu hiệu của bò điên và biến thể của bệnh bò điên.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bò điên</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Không có phương pháp điều trị hiệu quả đối với bệnh bò điên hoặc bất kỳ biến thể nào của nó. Một số loại thuốc đã được thử nghiệm nhưng chưa không cho thấy hiệu quả . Vì lý do đó, các bác sĩ thường tập trung vào việc điều trị giảm đau và các triệu chứng khác, làm cho những người mắc các bệnh này thoải mái nhất có thể.</p>
<p> </p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/hay-quen-va-mat-tap-trung-co-phai-la-benh/">Hay quên và mất tập trung có phải là bệnh?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/lam-gi-de-cai-thien-tinh-trang-suy-giam-tri-nho-sau-dieu-tri-benh-ung-thu/">Làm gì để cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ sau điều trị bệnh ung thư</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/mat-ngu-vi-sao-kho-chua/">Mất ngủ: Vì sao khó chữa?</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bo-dien-3157/ |
Babesia (nhiễm trùng do Babesia) | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Babesia (nhiễm trùng do Babesia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6572, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_296529.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_410929.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_784897.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_715589.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6573, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_845980.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_941654.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_01_00_280425.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_01_00_206863.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_410929.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_941654.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_296529.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/26_06_2019_09_00_59_845980.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh Babesia</strong> là bệnh nhiễm trùng hiếm gặp do một loài ký sinh trùng rất nhỏ có tên Babesia gây ra. Bệnh lây truyền sang người thông qua vết cắn của một số loài bọ ve. Trong bệnh babesia, ký sinh trùng sẽ xâm nhập và ký sinh ở trong hồng cầu của người bệnh. Do đó, người mắc bệnh sẽ có các biểu hiện là sốt, tan máu và đái ra huyết cầu tố. </p>
<p style="text-align:justify">Babesia là các ký sinh đơn bào lây truyền qua ve bọ của động vật hoang dã và gia súc, phân bổ toàn thế giới. Bệnh này chủ yếu xảy ra là do nhiễm ký sinh trùng Babesia microti, thường là do bị bọ ve Ixodes (bọ ve hươu) cắn. Vật chủ tự nhiên của B. microti là hàng loạt động vật hoang dại và gia súc, nhất là chuột chân trắng và hươu đuôi trắng. Cùng với việc mở rộng vùng sinh sống của hươu, tỷ lệ nhiễm bệnh ở người cũng có xu hướng tăng lên.</p>
<p style="text-align:justify">Con người bị nhiễm bệnh Babesia chủ yếu là do bị loài ve Ixode dammini đốt. Tuy nhiên việc lây nhiễm bệnh Babesia do bị truyền phải máu có chứa mầm bệnh cũng đã được thông báo.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Babesia (nhiễm trùng do Babesia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh này chủ yếu xảy ra là do nhiễm ký sinh trùng Babesia microti, nhiễm trùng do Babesia divergèns hiếm gặp hơn. B. microti là loài gây bệnh quan trọng nhất tại châu Mỹ, ngược lại B. divergens là dòng ưu thế tìm thấy ở châu Âu. </p>
<p style="text-align:justify">Bệnh thường được truyền sang người qua vết chích của một loại bọ ve nhỏ xíu đã bị nhiễm bệnh (tại Massachusetts, là bọ ve trên hươu nai). Nguy cơ mắc bệnh cao nhất xảy ra trong thời gian cuối tháng năm đến tháng chín, khi các loài bọ ve hoạt động mạnh nhất. Bọ ve phải bám cơ thể và hút máu trong thời gian từ 36 đến 48 giờ đồng hồ trước khi có thể truyền mầm bệnh sang người.</p>
<p style="text-align:justify">Mặc dù bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh babesiosis, nhưng những người thường xuyên ở ngoài trời có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Bọ ve nhiễm bệnh babesiosis thường có tại các vùng bờ biển, như Nantucket, Martha’s Vineyard và Cape Cod. Chứng bệnh này cũng có thể lây qua việc truyền máu nhiễm bệnh, hay từ phụ nữ mang thai lây sang cho con, nhưng những trường hợp này rất hiếm khi xảy ra.</p>
<p style="text-align:justify">Chỉ với một vết chích, người ta có thể cùng lúc bệnh Babesia và những bệnh khác do bọ ve là tác nhân truyền bệnh (ví dụ như bệnh Lyme). </p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Babesia (nhiễm trùng do Babesia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Đa phần những người mắc bệnh bởi loại ký sinh trùng này chỉ có những triệu chứng nhẹ hoặc không có biểu hiện nào nên dễ bị bỏ qua. </p>
<p style="text-align:justify">Với những người có biểu hiện bệnh rõ ràng, các triệu chứng của bệnh có thể từ nhẹ tới nặng và có thể kéo dài trong vài ngày hoặc vài tuần. Giai đoạn ủ bệnh kéo dài 1- 4 tuần, và bệnh nhân thường không nhớ là đã từng bị ve đốt hay không. Các triệu chứng bao gồm: </p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Sốt thất thường, </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ớn lạnh hoặc rét run, </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau đầu, </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Vã mồ hôi, </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Buồn nôn, nôn, </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau bụng, </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Mệt mỏi, </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đau nhức cơ và các khớp, </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nước tiểu sẫm màu và thiếu máu do tan máu (kí sinh trùng B. microti xâm nhập tế bào hồng cầu và nhân lên, dẫn đến vỡ hồng cầu và khởi đẩu quá trình nhiễm các hồng cầu khác). </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Trường hợp nặng có thể thấy có các dấu hiệu vàng da và gan to, lách to.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Bệnh này có thể đặc biệt nghiêm trọng đối với những người cao tuổi, người có lá lách yếu, người có hệ miễn dịch suy yếu, hay người có những vấn đề sức khỏe khác. </p>
<p style="text-align:justify">Mặc dù ký sinh trùng lưu hành trong máu có thể kéo dài nhiều tháng, có hoặc không có triệu chứng, bệnh thường tự khỏi, và sau vài tuần hoặc vài tháng, phần lớn bệnh nhân khỏi không để lại di chứng. Những người đã phẫu thuật cắt lách, những người cao tuổi hoặc suy giảm miễn dịch là những người có khả năng bị bệnh nặng.</p>
<p style="text-align:justify">Một vài trường hợp nhiễm B. divergens được thông báo, tất cả đều xảy ra ở bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt lách. Các trường hợp bệnh này diễn biến nhanh với sốt cao, thiếu máu tan huyết nặng, hoàng đảm, hemoglobin niệu và suy thận; hậu quả thường là dẫn đến tử vong.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Babesia (nhiễm trùng do Babesia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Để phòng ngừa bệnh Babesia và các loại bệnh khác lây truyền qua bọ ve, cách bảo vệ tốt nhất là tránh tiếp xúc với loài bọ này. Khi làm việc hay vui chơi ngoài trời trong các khu vực có thể có bọ ve (nhất là những vùng có cỏ cao, cỏ dại, rừng rậm rạp, nhiều lá cây) bạn nên: </p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Mặc quần áo sáng màu (để dễ dàng phát hiện bọ chét), quần dài và áo dài tay. </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tạo ra một “rào cản bọ chét” bằng cách nhét ống quần vào vớ và nhét áo vào trong quần. </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nên sử dụng thuốc chống côn trùng khi có đi ra ngoài. Nếu sử dụng các sản phẩm này, hãy làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên nhãn. Sau khi trở vào nhà, rửa sạch thuốc bằng xà bông và nước ấm. </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Kiểm tra kỹ quần áo và da (nhất là ở đùi, háng, cánh tay, dưới nách, chân và da đầu) sau khi đi vào khu vực có bọ chét. Nếu phát hiện có bọ chét, hãy dùng nhíp đầu nhọn gỡ chúng ra ngay lập tức. Khi gỡ bọ chét, dùng nhíp kẹp bọ chét càng sát da càng tốt và kéo thẳng mạnh tay. Sau khi gỡ bọ chét, hãy dùng cồn để khử trùng vùng da đó. Không được ép hay nghiền bọ ve khi nó còn bám trên da.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nói chuyện với bác sĩ thú y về cách phòng ngừa bọ chét tốt nhất cho thú nuôi của quý vị.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Nhiễm Babesia có thể được kiểm soát nếu bạn lưu ý vài điều sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Đi khám càng sớm càng tốt và không tự ý uống thuốc hạ sốt ở nhà;</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ và thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện thêm triệu chứng bất thường mới.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Babesia (nhiễm trùng do Babesia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Chẩn đoán xác định dựa trên việc tìm thấy ký sinh trùng trong hồng cầu khi soi tiêu bản trên kính hiển vi quang học. Một hồng cầu có thể mang các giai đoạn khác nhau của ký sinh trùng, và tỷ lệ hồng cầu nhiễm có thể quá 10%. Có thể cần phải làm xét nghiệm này lại nhiều lần; ký sinh trùng lưu hành trong máu có thể thấy rõ sau 2 - 4 tuần. </p>
<p style="text-align:justify">Do bệnh có nhiều đặc điểm giống với sốt rét nên Babesia cần phân biệt với ký sinh trùng sốt rét, đặc biệt là Plasmodium falciparum. </p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Về mặt lâm sàng, bệnh có các biểu hiện sốt thất thường, rét run, đau đầu, vã mồ hôi, đau cơ và mệt mỏi nhưng các triệu chứng không có tính chu kỳ như sốt rét. </p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Về mặt xét nghiệm: có thể thực hiện phân lập qua cấy máu của bệnh nhân cho chuột họặc gerbil (một loài gặm nhấm khác), sau đó dùng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp để so sánh hiệu giá kháng thể nhằm chẩn đoán phân biệt. Hoặc dùng xét nghiệm PCR có độ đặc hiệu tương đương nhưng có độ nhạy cao hơn.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Babesia (nhiễm trùng do Babesia)</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Hầu hết các trường hợp người bệnh bị nhiễm trùng Babesia thường tự khỏi mà không cần điều trị gì đặc hiệu (chủ yếu là điều trị triệu chứng). Nhiễm B. microti ở bệnh nhân có lách nguyên lành thường tự khỏi. </p>
<p style="text-align:justify">Ở một số bệnh nhân, đặc biệt những người đã phẫu thuật cắt lách thì cần điều trị kháng sinh (Clindamycin, Azythromycin) kết hợp với các thuốc diệt ký sinh trùng (Quinin, Atovaquon); </p>
<p style="text-align:justify">Trong một số trường hợp nặng, truyền máu cũng đã được thực hiện để làm giảm thấp mật độ ký sinh trùng trên bệnh nhân, cũng có hiệu quả ở một số bệnh nhân bị bệnh nặng với tỷ lệ hồng cầu nhiễm lớn hơn 10%. Trong những trường hợp đe dọa tính mạng có thể thực hiện truyền máu trao đổi, khi đó hồng cầu nhiễm sẽ bị loại bỏ và thay bằng hồng cầu tươi.</p>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/soc-nhiem-khuan-vi-sao-nguy-hiem/">Sốc nhiễm khuẩn - vì sao nguy hiểm?</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/benh/tieu-chay-nhiem-trung-4753/">Tiêu chảy nhiễm trùng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị</a></strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhiem-khuan-huyet-nguy-hiem-trieu-chung-tham-lang/">Nhiễm khuẩn huyết: Nguy hiểm, triệu chứng thầm lặng</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/babesia-nhiem-trung-do-babesia-3337/ |
Buồng trứng đa nang | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5285, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_32_505529.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_32_598608.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_32_874663.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_32_842625.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5286, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_32_949286.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_33_151899.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_34_339075.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_34_228199.png", "nsfw": false}, {"id": 5287, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_34_425913.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_34_488429.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_34_805753.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_34_738287.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_32_598608.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_33_151899.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_34_488429.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_32_505529.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_32_949286.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/25_05_2019_10_54_34_425913.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Buồng trứng đa nang là g</strong>ì? Buồng trứng đa nang (hay còn gọi là Polycystic Ovary Syndrome) là bệnh thường xảy ra ở những người phụ nữ có quá nhiều hormone sinh dục nam trong khi đó lượng hormone sinh dục nữ trong cơ thể lại quá ít khiến quá trình rụng trứng diễn ra bất thường.</p>
<p>Buồng trứng đa nang là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ, đặc biệt trong độ tuổi sinh sản và gây ra nhiều ảnh hưởng đối với cuộc sống của chị em phụ nữ. Bệnh buồng trứng đa nang là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể cũng như kết luận chính xác về <strong>nguyên nhân buồng trứng đa nang</strong>, nhưng các nhà khoa học hầu hết đều xác định các yếu tố sau là tác nhân gây bệnh:</p>
<ul>
<li>Di truyền: Những người có mẹ hoặc chị gái bị tiền sử bệnh buồng trứng đa nang thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn.</li>
<li>Rối loạn hội chứng trao đổi chất: hay còn gọi là kháng insulin (nội tiết tố quan trọng giúp kiểm soát đường trong cơ thể, chuyển hóa đường trong máu vào tế bào) dẫn đến cản trở sự phát triển của nang trứng, làm giảm khả năng rụng trứng của buồng trứng. Đồng thời lượng đường khi không được chuyển hóa vào tế bào sẽ biến đổi thành chất béo dẫn đến béo phì.</li>
<li>Chế độ dinh dưỡng: chế độ dinh dưỡng không hợp lý, quá nhiều tinh bột đường trong thực đơn ăn hàng ngày.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh nhân bị <strong>buồng trứng đa nang có dấu hiệu như</strong>: <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/kinh-nguyet-thua-bieu-hien-cua-buong-trung-da-nang/">rối loạn kinh nguyệ</a>t; gặp các vấn đề về da; tăng hoạt động của nội tiết tố nam (rụng tóc hoặc lông mọc bất thường, tăng cân nhanh); đau bụng, lưng, vùng xương chậu; tâm trạng thay đổi thất thường; khó thở khi ngủ; hiếm muộn hoặc có thể là vô sinh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/11-cau-hoi-dap-day-du-ve-buong-trung-da-nang/">Đa nang buồng trứng</a> có thể gặp ở phụ nữ mọi độ tuổi, càng trẻ hay càng lớn tuổi thì khả năng ác tính càng dễ gặp. Phụ nữ ít con hay độc thân có khả năng bị bệnh ở buồng trứng cao hơn nhiều so với người có sinh con, hay nuôi con bằng sữa mẹ.</p>
<p><strong>Buồng trứng đa nang có thai được không</strong>? Nếu các chị em chẩn đoán mắc bệnh buồng trứng đa nang thì <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/buong-trung-da-nang-co-con-duoc-khong/">việc mang thai</a> sẽ gặp nhiều khó khăn, những mẹ bầu bị mắc bệnh khả năng bị sảy thai cao gấp 3 lần so với bình thường. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ mắc buồng trứng đa nang đều có thể thụ thai bình thường khi thay đổi lối sống và sử dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>Giải độc cơ thể, thay đổi chế độ ăn uống giúp cân bằng nội tiết</li>
<li>Có chế độ sinh hoạt phù hợp, duy trì môi trường sống trong lành</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>So với các bệnh lý khác ở phụ nữ, bệnh đa nang buồng trứng khó có thể chẩn đoán hơn vì ở mỗi bệnh nhân lại có những triệu chứng khác nhau. Thông thường sẽ chẩn đoán bệnh dựa trên những yếu tố sau:</p>
<ul>
<li>Chu kỳ kinh nguyệt và tiền sử sức khỏe cũng như yếu tố di truyền</li>
<li>Sử dụng phương pháp siêu âm qua ngả âm đạo để kiểm tra buồng trứng có mở rộng và đa nang</li>
<li>Xét nghiệm máu để đo nồng độ hormone trong cơ thể.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Buồng trứng đa nang</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nhiều người đặt ra câu hỏi: Buồng trứng đa nang có tự khỏi? Đa nang buồng trứng là bệnh không thể tự khỏi và điều trị hoàn toàn nhưng có thể có nhiều biện pháp để ngăn chặn các triệu chứng như:</p>
<ul>
<li>Thay đổi thói quen sống với chế độ ăn hợp lý và giảm cân hiệu quả</li>
<li>Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện và hạn chế những biến chứng nguy hiểm kèm theo</li>
<li>Phẫu thuật nội soi buồng trứng để điều trị đa nang buồng trứng</li>
<li>Sử dụng thuốc tránh thai để kiểm soát các dấu hiệu của đa nang buồng trứng</li>
<li>Trong trường hợp muốn có thai có thể sử dụng các biện pháp như: sử dụng thuốc để kích thích rụng trứng hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.</li>
</ul>
<p>Xem thêm:</p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/kinh-nguyet-thua-bieu-hien-cua-buong-trung-da-nang/">Kinh nguyệt thưa - biểu hiện của buồng trứng đa nang?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/buong-trung-da-nang-co-con-duoc-khong/">Buồng trứng đa nang có con được không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/11-cau-hoi-dap-day-du-ve-buong-trung-da-nang/">11 câu hỏi - đáp đầy đủ về buồng trứng đa nang</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/buong-trung-da-nang-2932/ |
Bệnh giác mạc chóp | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh giác mạc chóp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5784, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_47_742187.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_48_098519.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_49_757450.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_49_644620.png", "nsfw": false}, {"id": 5785, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_49_876242.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_49_972471.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_50_284811.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_50_251220.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5786, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_50_350170.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_50_448047.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_50_884409.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_50_809094.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_48_098519.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_49_972471.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_50_448047.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_47_742187.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_49_876242.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_04_33_50_350170.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh giác mạc chóp là gì?</strong></p>
<p>Ánh sáng được phản xạ từ vật được khúc xạ qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ hội tụ trên võng mạc mắt được các tế bào cảm thụ sẽ chuyển tín hiệu ánh sáng thành các tín hiệu thần kinh và truyền lên não để tạo ra ảnh.</p>
<p>Ở người bình thường, giác mạc trong suốt và có hình chỏm cầu cong đều đặn từ trung tâm ra ngoại vi. <strong>Bệnh giác mạc chóp</strong> là bệnh lý giác mạc mà giác mạc biến đổi làm phần trung tâm hoặc cạnh trung tâm phía dưới của giác mạc bị phình ra và bị tiêu mỏng, không còn sự đều đặn. Do đó người bị bệnh giác mạc chóp sẽ bị giảm thị lực, và có thể nhầm lẫn với các bệnh do tật khúc xạ của mắt như cận thị hay loạn thị.</p>
<p>Bệnh giác mạc chóp là bệnh lý rất nguy hiểm có thể khiến người bệnh bị mù vĩnh viễn cần được phát hiện và điều trị kịp thời để tránh hậu quả đáng tiếc.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh giác mạc chóp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Cho tới nay, nguyên nhân chính gây ra bệnh giác mạc chóp vẫn chưa xác định được. Các nghiên cứu đã chỉ ra một số nguyên nhân gây bệnh như:</p>
<ul>
<li>Yếu tố di truyền: Nhiều nghiên cứu chỉ ra việc thiếu hụt về mặt di truyền làm cho các sợi Collagen kém bền vững không đảm bảo được việc giữ hình dáng ổn định của giác mạc gây ra bệnh, dẫn đến giác mạc chỗ bị phình ra, chỗ bị tiêu mỏng. Ngoài ra nhiều trường hợp cho thấy bệnh xuất hiện trong gia đình có họ hàng bị bệnh.</li>
<li>Tiền sử một số bệnh: Bệnh thường xuyên xuất hiện ở một số người có cơ địa dị ứng như viêm kết mạc dị ứng, viêm mũi dị ứng, hen suyễn... Những người hay có tật dụi mắt làm tổn thương giác mạc cũng là nguyên nhân tạo điều kiện cho bệnh phát triển.</li>
<li>Các yếu tố môi trường như ô nhiễm, khói bụi, tiếp xúc quá mức với tia cực tím khiến tổn thương giác mạc dẫn đến bệnh</li>
<li>Ngoài ra, nội tiết cũng có liên quan đến bệnh. Do bệnh giác mạc chóp thấy có một tỷ lệ nhất định gặp ở thanh thiếu niên lứa tuổi dạy thì cũng như phụ nữ mang thai. Đây là những thời điểm mà nội tiết tố thường cao hơn trước đó.</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh giác mạc chóp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh giác mạc chóp đa phần gặp ở giới trẻ trong đó có cả trẻ em và người trưởng thành. Trong nhiều trường hợp bệnh lý giác mạc chóp rất khó phát hiện tại giai đoạn sớm. Đa số trường hợp phát hiện bệnh khi bệnh đã tiến triển giảm hoặc mất thị lực. Nhiều trường hợp bị nhầm lẫn với các bệnh về mắt khác như cận thị hoặc loạn thị. Bệnh không phải phổ biến nhưng dễ bỏ sót, do đó cần phải được thăm khám thường xuyên khi có những bất thường giảm thị lực mắt nhanh. Tránh trường hợp để muộn gây sẹo giác mạc.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh giác mạc chóp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các bác sĩ chuyên khoa khuyến cáo người bệnh cần kiểm tra định kỳ về khúc xạ, nếu thấy tăng độ trong thời gian ngắn hoặc những bất thường tiến triển nhanh cần kiểm tra để chẩn đoán.</p>
<p>Một số yếu tố chẩn đoán được sử dụng như:</p>
<ul>
<li>Kiểm tra hình dạng giác mạc</li>
<li>Lập bản đồ giác mạc, đo địa hình giác mạc</li>
<li>Kiểm tra giác mạc bằng kính hiển vi sinh học</li>
</ul>
<ul>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh giác mạc chóp</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hiện nay, các phương pháp điều trị chính cho bệnh giác mạc chóp là:</p>
<ul>
<li>Điều trị bằng kính thuốc: Người bệnh được chẩn đoán có thể được điều trị bằng kính tròng mềm giống như khúc xạ thông thường trong trường hợp phát hiện sớm. Nếu như bệnh nặng lên, giác mạc bị biến đổi, gồ ghề không đều thì cần chuyển sang kính tròng cứng. Việc tháo lắp sử dụng kính áp tròng cần phải được vệ sinh sạch sẽ và dưới hướng dẫn của chuyên khoa Mắt tránh gây viêm giác mạc nặng.</li>
<li>Điều trị bằng phẫu thuật: Phẫu thuật Cross linking giúp làm chậm tiến triển giác mạc chóp. Trường hợp bệnh nặng phát triển gây sẹo giác mạc thì phương án duy nhất là mổ ghép giác mạc để bảo tồn thị lực.</li>
<li>Trong bệnh giác mạc chóp, lời khuyên của bác sĩ là định kỳ kiểm tra mắt thường xuyên để theo dõi và phát hiện sớm tránh trường hợp bệnh phát triển đến giai đoạn nặng. Việc sử dụng kính cần vệ sinh sạch sẽ, hạn chế dụi mắt làm tổn thương giác mạc và luôn đề phòng mỗi khi thấy những biểu hiện lạ của mắt.</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/cac-benh-ly-thuong-gap-o-giac-mac/">Các bệnh lý thường gặp ở giác mạc</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/canh-giac-voi-rachbong-giac-mac/">Cảnh giác với rách/bong giác mạc 21/05/2019</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/viem-giac-mac-nguyen-nhan-trieu-chung-cach-phong-tranh/">Viêm giác mạc: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng tránh</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-giac-mac-chop-3121/ |
Bệnh do Cryptosporidium | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bệnh do Cryptosporidium</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 6723, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_26_728470.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_26_838969.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_221550.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_150755.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6724, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_265463.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_341282.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_688875.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_624499.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 6725, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_785757.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_877277.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_28_236499.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_28_154231.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_26_838969.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_341282.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_877277.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_26_728470.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_265463.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/28_06_2019_19_35_27_785757.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Cryptosporidium</strong> là gì? Cryptosporidium là một loại ký sinh trùng đơn bào thuộc ngành Apicomplexa, gây ảnh hưởng đến đường ruột, hệ hô hấp hay cả hệ miễn dịch gây suy giảm miễn dịch cá thể dẫn đến tiêu chảy hoặc ho dai dẳng</p>
<p style="text-align:justify"><strong>Bệnh do Cryptosporidium </strong>thường gặp là bệnh tiêu chảy cấp tính, ở những đối tượng có hệ miễn dịch kém thì triệu chứng bệnh có thể nặng hơn và đe dọa đến tính mạng</p>
<p style="text-align:justify">Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh do Cryptosporidium ở nước ta còn thấp nhưng với sự lan truyền mầm bệnh do ngành chăn nuôi bò sữa phát triển với các giống bò nhập khẩu và tỷ lệ mắc AIDS tăng lên đã tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhiễm trùng cơ hội xuất hiện, đặc biệt là Cryptosporidium.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bệnh do Cryptosporidium</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Nguyên nhân lây nhiễm Cryptosporidium đến từ các loài động vật có xương sống như ngựa, cừu, khỉ, mèo, chó và đặc biệt là bò vì là nguồn lây nhiễm quan trọng liên quan đến sự lan truyền bệnh cho con người</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Các loại rau, quả có nang kén hoặc tiếp xúc trực tiếp với động vật cũng là nguyên nhân khiến con người nhiễm loại ký sinh trùng này</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Các loài động vật có vú, một số loại chim non hoặc động vật mới sinh như bê, cừu non, lợn con từ 1-3 tuần tuổi cũng là nguồn bệnh nguy hiểm truyền đơn bào Cryptosporidium</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bệnh do Cryptosporidium</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Triệu chứng của bệnh do Cryptosporidium thường là tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, ói mửa, sốt nhẹ và cơ thể bị mất nước, tuy nhiên một số trường hợp có thể không biểu hiện triệu chứng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Các biểu hiện điển hình thường bắt đầu từ 2 đến 10 ngày sau khi tiếp xúc với ký sinh trùng, trung bình khoảng 7 ngày và kéo dài 1-2 tuần ở người khỏe mạnh. Sự nhiễm trùng có thể kéo dài lâu hơn ở những người có hệ miễn dịch suy yếu</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Ngoài các thể bệnh thông thường điển hình ở ruột, có một số trường hợp bệnh nhân biểu hiện triệu chứng bệnh lý ở đường hô hấp</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bệnh do Cryptosporidium</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh do Cryptosporidium được lây truyền qua các con đường chủ yếu sau:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Người lành nuốt những thứ tiếp xúc với phân của người hoặc động vật nhiễm Cryptosporidium</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Uống các nguồn nước từ hồ bơi, bồn nước nóng, hồ, sông, suối nhiễm phân của người và động vật, trong đó có trứng của Cryptosporidium</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thức ăn nhiễm Cryptosporidium không nấu chín, rau sống, trái cây không được rửa kỹ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nuốt Cryptosporidium nhiễm từ các bề mặt như đồ chơi, đồ đạc trong nhà vệ sinh, bô đi tiểu bị nhiễm phân của người bệnh</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bệnh do Cryptosporidium</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Người sống trong môi trường vệ sinh kém, nguồn nước và thức ăn nhiễm bẩn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người có thói quen sống kém vệ sinh, không ăn chín uống sôi, ít giữ vệ sinh cá nhân</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify">Những người có nguy cơ mắc Cryptosporidium có biểu hiện nặng thường là người có hệ miễn dịch suy yếu như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bị HIV/AIDS</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người bị ung thư và thay ghép cơ quan do đang phải sử dụng những thuốc ức chế miễn dịch</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người có bệnh di truyền ảnh hưởng đến hệ miễn dịch</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bệnh do Cryptosporidium</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Rửa tay với xà phòng trước và sau khi đi vệ sinh, thay tã trẻ em hoặc trước khi ăn và chuẩn bị thức ăn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tránh sử dụng nguồn nước và thức ăn kém vệ sinh, nước từ ao hồ, sông, suối, vũng nếu chưa được lọc và xử lý theo tiêu chuẩn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rửa sạch hoặc bỏ vỏ trái cây tưới trước khi ăn</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Nếu đang ở khu vực có dịch bùng phát do nguồn nước nhiễm Cryptosporidium thì cần đun sôi nước 1 phút trước khi sử dụng để diệt trùng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Khi đi du lịch ở vùng có nguồn nước không an toàn cũng cần tránh uống nước trực tiếp từ vòi mà không qua đun sôi hay ăn thức ăn chưa được nấu chín</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tránh tắm hồ bơi nếu bản thân nhiễm bệnh ít nhất 2 tuần sau khi ngừng tiêu chảy để trảnh là nguyên nhân lan truyền Cryptosporidium cho cộng đồng</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bệnh do Cryptosporidium</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Chẩn đoán xác định bệnh do Cryptosporidium dựa vào biểu hiện lâm sàng thường không có giá trị mà phải dựa vào kết quả xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng bằng các phương pháp như nhuộm Aumarin huỳnh quang hoặc nhuộm Ziehl-Neelsen cải tiến, các phương pháp soi tươi, nhuộm iod thì khó phát hiện hơn.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bệnh do Cryptosporidium</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Hiện nay việc điều trị bệnh do Cryptosporidium vẫn chưa có thuốc đặc trị hiệu quả, dù một số nhà khoa học đã sử dụng thuốc spiramycin để điều trị và có ghi nhận tích cực nhưng phương pháp điều trị hiện nay vẫn là điều trị triệu chứng</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh nhân cần được sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy, bù nước và điện giải bằng dung dịch Oresol hoặc viên Hydrite. Chú ý cần pha đúng dung dịch bù nước theo hướng dẫn sử dụng và dung dịch bù nước đã pha nếu quá 12 giờ không uống hết thì phải bỏ đi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch mà được chẩn đoán bị bệnh do Cryptosporidium thì cần phải giảm liều để có thể có đủ khả năng loại trừ được ký sinh trùng</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align:justify">
<p><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tieu-chay-keo-dai-co-nguy-hiem-khong/">Tiêu chảy kéo dài có nguy hiểm không?</a></strong></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nao-la-suy-giam-he-mien-dich/"><strong>Thế nào là suy giảm hệ miễn dịch?</strong></a></p>
</li>
<li style="text-align:justify">
<p><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/he-thong-mien-dich-tac-dong-toi-te-bao-ung-thu-nhu-nao/"><strong>Hệ thống miễn dịch tác động tới tế bào ung thư như thế nào?</strong></a></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/benh-do-cryptosporidium-4741/ |
Bại não | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Bại não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5872, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_13_192101.png", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_13_622986.png", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_15_754214.png", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_15_634229.png", "nsfw": false}, {"id": 5873, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_15_846538.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_15_929442.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_16_249059.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_16_157665.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5874, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_16_306834.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_16_385316.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_16_743568.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_16_687134.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_13_622986.png);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_15_929442.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_16_385316.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_13_192101.png);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_15_846538.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_14_18_16_306834.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p>Bại não là một rối loạn vận động, trương lực cơ hoặc tư thế do tổn thương xảy ra đối với sự phát triển não bộ trẻ, thường xảy ra trước khi sinh.</p>
<p>Các triệu chứng xuất hiện trong giai đoạn bào thai hoặc tuổi mẫu giáo. Nhìn chung, bại não làm khả năng di chuyển bị suy yếu liên quan đến các phản xạ bất thường, sự mềm dẻo hoặc cứng của chân tay, tư thế bất thường, cử động không theo mong muốn...Những người bị bại não có thể gặp vấn đề về nuốt và thường bị mất cân bằng của cơ mắt khiến mắt không thể nhìn tập trung vào cùng một điểm.</p>
<p>Ảnh hưởng của bại não đến khả năng chức năng của cơ thể cũng rất khác nhau. Một số người bị ảnh hưởng về chức năng đi lại, một số người khác năng lực trí tuệ bình thường hoặc gần như bình thường, thậm chí bị thiểu năng trí tuệ.</p>
<p>Vậy <strong>bệnh bại não là g</strong>ì, các triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa sẽ có chi tiết ở bài viết sau.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Bại não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p><strong>Bệnh bại não</strong> là do sự bất thường hoặc gián đoạn trong sự phát triển não bộ, thường xảy ra tại thời điểm trẻ nằm trong bụng mẹ. Tuy nhiên nguyên nhân chính xác dẫn đến bại não vẫn chưa được biết đến. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu thấy rằng, một số yếu tố có thể dẫn đến các vấn đề về phát triển não trẻ bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Đột biến trong gen dẫn đến sự phát triển bất thường của não</p>
</li>
<li>
<p>Mẹ bị nhiễm trùng ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi</p>
</li>
<li>
<p>Đột quỵ thai nhi làm gián đoạn quá trình cung cấp máu cho não của thai nhi phát triển</p>
</li>
<li>
<p>Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh gây viêm trong não hoặc xung quanh não</p>
</li>
<li>
<p>Chấn thương đầu cho trẻ sơ sinh do tai nạn xe máy hoặc ngã</p>
</li>
<li>
<p>Ngạt trong quá trình chuyển dạ khiến não thiếu oxy lên não hoặc người mẹ gặp khó khăn trong khi sinh khiến thời gian sinh kéo dài.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Bại não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các dấu hiệu và triệu chứng có thể khác nhau rất nhiều. Các vấn đề di chuyển và phối hợp liên quan đến bại não có thể bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Trương lực cơ có vấn đề như quá cứng hoặc quá mềm</p>
</li>
<li>
<p>Thiếu sự phối hợp cơ bắp</p>
</li>
<li>
<p>Rung động hoặc chuyển động không theo ý muốn</p>
</li>
<li>
<p>Chuyển động chậm, múa vờn</p>
</li>
<li>
<p>Phát triển chậm trong việc đạt được các mốc kỹ năng vận động như đẩy tay lên, tự ngồi lên hoặc bò.</p>
</li>
<li>
<p>Thích thực hiện hành động ở một bên của cơ thể như dơ lên với một tay hoặc kéo một chân trong khi bò</p>
</li>
<li>
<p>Đi bộ khó khăn như đi bằng ngón chân, khom người hoặc dáng đi không đối xứng</p>
</li>
<li>
<p>Chảy nước dãi quá mức hoặc gặp vấn đề với việc nuốt</p>
</li>
<li>
<p>Khó khăn khi bú hoặc ăn</p>
</li>
<li>
<p>Chậm phát triển giọng nói hoặc khó nói</p>
</li>
<li>
<p>Khó khăn với các vận động tinh như nhặt một cây bút chì hoặc muỗng</p>
</li>
<li>
<p>Động kinh</p>
</li>
<li>
<p>Các khuyết tật liên quan đến bại não có thể được giới hạn chủ yếu ở một chi hoặc một bên của cơ thể, hoặc có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. Rối loạn não gây bại não không thay đổi theo thời gian, vì vậy các triệu chứng thường không trở nên nặng hơn theo tuổi tác.</p>
</li>
</ul>
<p>Bất thường não liên quan đến bại não cũng có thể góp phần vào các vấn đề thần kinh khác như:</p>
<ul>
<li>
<p>Khó nhìn và nghe</p>
</li>
<li>
<p>Thiểu năng trí tuệ</p>
</li>
<li>
<p>Động kinh</p>
</li>
<li>
<p>Cảm giác bất thường hoặc nhận thức về đau</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh răng miệng</p>
</li>
<li>
<p>Sức khỏe tâm thần</p>
</li>
<li>
<p>Tiểu tiện không tự chủ</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Bại não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bệnh bại não không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Bại não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Sức khỏe của bà mẹ. Một số bệnh nhiễm trùng hoặc các vấn đề sức khỏe khi mang thai có thể làm tăng đáng kể nguy cơ bại não cho trẻ, đặc biệt là<strong> bại não bẩm sinh</strong> như:</p>
<ul>
<li>
<p>Sởi Đức (rubella). Rubella là một bệnh nhiễm virus có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng. Và cách phòng ngừa hiệu quả nhất là tiêm vắc-xin.</p>
</li>
<li>
<p>Thủy đậu là bệnh nhiễm trùng do virus truyền nhiễm gây ngứa và phát ban, và đồng thời gây ra các biến chứng thai kỳ. Và cách phòng ngừa hiệu quả nhất là tiêm vắc-xin.</p>
</li>
<li>
<p>Vi rút Cytomegalovirus. Cytomegalovirus là một loại virus phổ biến gây ra các triệu chứng giống như cúm và có thể gây dị tật bẩm sinh nếu như người mẹ bị nhiễm virus ở 3 tháng đầu của thai kỳ.</p>
</li>
<li>
<p>Mụn rộp. Nhiễm herpes có thể truyền từ mẹ sang con trong khi mang thai, ảnh hưởng đến tử cung và nhau thai, phá hủy hệ thống thần kinh đang phát triển của thai nhi.</p>
</li>
<li>
<p>Nhiễm độc tố. Toxoplasmosis là một bệnh nhiễm trùng do ký sinh trùng tìm thấy trong thực phẩm bị ô nhiễm, đất và phân của mèo bị nhiễm bệnh.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn lây qua đường tình dục.</p>
</li>
<li>
<p>Tiếp xúc với độc tố. Tiếp xúc với độc tố, chẳng hạn như thủy ngân có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.</p>
</li>
<li>
<p>Nhiễm virus Zika. Trẻ sơ sinh bị nhiễm Zika của mẹ gây ra bệnh microcephaly dẫn tới trẻ bị bại não.</p>
</li>
<li>
<p>Các bệnh khác có thể làm tăng nguy cơ bại não như các vấn đề về tuyến giáp, thiểu năng trí tuệ hoặc co giật.</p>
</li>
</ul>
<p>Trẻ sơ sinh bị bệnh. Bệnh ở trẻ sơ sinh có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh bại não bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Viêm màng não do vi khuẩn. Nhiễm vi khuẩn này gây ra viêm trong màng bao quanh não và tủy sống.</p>
</li>
<li>
<p>Viêm não virus. Nhiễm virus này tương tự gây viêm ở màng bao quanh não và tủy sống.</p>
</li>
<li>
<p>Vàng da nặng hoặc vàng da nhưng không được điều trị.</p>
</li>
</ul>
<p>Các yếu tố khác của thai kỳ và sinh nở như:</p>
<ul>
<li>
<p>Ngôi ngược khi sinh. Bình thường trẻ sinh thường thì đầu sẽ ra trước, tuy nhiên đối với những trẻ bị bại não thì nhiều khả năng trẻ ở tư thế chân hoặc mông ra trước.</p>
</li>
<li>
<p>Trẻ có các vấn đề về mạch máu hoặc hô hấp trong quá trình chuyển dạ dẫn tới tổn thương não.</p>
</li>
<li>
<p>Cân nặng khi sinh thấp (Dưới 2,5 kg) có nguy cơ mắc bệnh bại não cao hơn.</p>
</li>
<li>
<p>Sinh đôi trở lên. Nguy cơ bại não tăng theo số lượng thai nhi cùng ở chung tử cung. Nếu một hoặc nhiều thai nhi chết, khả năng những trẻ sống sót có thể bị bại não tăng lên.</p>
</li>
<li>
<p>Sinh non. Một thai kỳ bình thường kéo dài 40 tuần. Trẻ sinh ra dưới 37 tuần có thai có nguy cơ mắc bệnh bại não cao hơn. Trẻ sinh ra càng sớm, nguy cơ bại não càng lớn.</p>
</li>
<li>
<p>Nhóm máu Rh không tương thích giữa mẹ và con.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Bại não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Hầu hết các trường hợp bại não không thể được ngăn chặn, nhưng bố mẹ có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cho con . Nếu người mẹ đang mang thai hoặc dự định có thai, người mẹ có thể thực hiện các bước sau để tăng cường sức khỏe và giảm thiểu các biến chứng khi mang thai:</p>
<ul>
<li>
<p>Tiêm vắc-xin chống lại các bệnh như sởi rubella có thể ngăn ngừa nhiễm trùng có thể gây tổn thương não của thai nhi.</p>
</li>
<li>
<p>Chăm sóc bản thân. Phụ nữ mang thai càng khỏe mạnh khi mang thai thì càng ít có khả năng bị nhiễm trùng, từ đó phòng ngừa được bệnh bại não.</p>
</li>
<li>
<p>Sử dụng dịch vụ chăm sóc trước khi sinh sớm và liên tục. Thăm khám thường xuyên là một cách tốt để giảm rủi ro sức khỏe của người mẹ và thai nhi, ngăn ngừa sinh non, nhẹ cân và nhiễm trùng.</p>
</li>
<li>
<p>Ngăn ngừa thương tích ở đầu bằng cách cho trẻ một chỗ ngồi riêng dành cho trẻ xe oto, đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp/xe máy...</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bại não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nếu nghi ngờ trẻ bị bại não, bác sĩ sẽ đánh giá các dấu hiệu của trẻ, hỏi về tiền sử bệnh và tiến hành đánh giá thể chất. Bác sĩ cũng sẽ yêu cầu một loạt các xét nghiệm để chẩn đoán và loại trừ các nguyên nhân có thể khác.</p>
<p>Quét não. Công nghệ hình ảnh não sẽ chỉ các khu vực bị tổn thương hoặc phát triển bất thường trong não. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI sử dụng sóng radio và từ trường để tạo ra hình ảnh 3 chiều hoặc mặt cắt ngang chi tiết về não của trẻ. MRI thường có thể xác định tất cả các tổn thương hoặc sự phát triển bất thường nào trong não của con bạn. Xét nghiệm này không gây đau đớn, nhưng ồn ào và có thể mất đến một giờ để hoàn thành.</p>
</li>
<li>
<p>Siêu âm ultra. Xét nghiệm này có thể thực hiện trong quá trình mang thai bằng cách sử dụng sóng âm thanh tần số cao để thu hình ảnh của não. Siêu âm không tạo ra hình ảnh chi tiết, nhưng nó có thể được sử dụng vì cho ra kết quả nhanh, không tốn kém và có thể đánh giá sơ bộ về não của thai nhi.</p>
</li>
<li>
<p>Điện não đồ (EEG). Nếu trẻ bị co giật, bác sĩ có thể yêu cầu điện não đồ (EEG) để xác định xem bé có bị động kinh hay không, đây là triệu chứng hay xảy ra ở những người bị bại não. Trong điện não đồ, trẻ sẽ được gắn một loạt các điện cực vào da đầu để ghi lại quá trình hoạt động của não. Nếu trẻ bị động kinh, thông thường sẽ có những thay đổi bất thường trong mô hình sóng điện não.</p>
</li>
<li>
<p>Các xét nghiệm cũng có thể sàng lọc các vấn đề di truyền hoặc rối loạn quá trình trao đổi chất.</p>
</li>
</ul>
<p>Các bài kiểm tra bổ sung</p>
<p>Nếu trẻ đã được chẩn đoán mắc bệnh bại não, phụ huynh sẽ được tư vấn đưa con đi khám ở các chuyên khoa khác để xác định các vấn đề sức khỏe hay gặp của trẻ bại não như:</p>
<ul>
<li>
<p>Suy giảm thị lực</p>
</li>
<li>
<p>Khiếm thính</p>
</li>
<li>
<p>Chậm nói hoặc suy giảm khả năng nói</p>
</li>
<li>
<p>Thiểu năng trí tuệ</p>
</li>
<li>
<p>Các sự chậm phát triển khác</p>
</li>
<li>
<p>Rối loạn vận động</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Bại não</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Để chăm sóc và điều trị cho trẻ hay người lớn bại não có mắc rất nhiều vấn đề sức khỏe, cần có một đội ngũ Y tế toàn diện để chăm sóc người bệnh lâu dài, nhóm này bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Bác sĩ nhi khoa giám sát kế hoạch điều trị và chăm sóc y tế.</p>
</li>
<li>
<p>Bác sĩ thần kinh nhi khoa.</p>
</li>
<li>
<p>Bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình.</p>
</li>
<li>
<p>Vật lý trị liệu. Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu có thể giúp người bệnh cải thiện sức mạnh và kỹ năng đi bộ, kéo căng cơ bắp.</p>
</li>
<li>
<p>Nhà ngôn ngữ trị liệu.</p>
</li>
<li>
<p>Chuyên gia sức khỏe tâm thần.</p>
</li>
<li>
<p>Nhân viên xã hội.</p>
</li>
<li>
<p>Giáo viên giáo dục đặc biệt. Một giáo viên giáo dục đặc biệt giải quyết các khuyết tật học tập, xác định nhu cầu giáo dục và định hướng chương trình giáo dục phù hợp cho người bệnh.</p>
</li>
</ul>
<h3>Thuốc</h3>
<p>Các loại thuốc có thể làm giảm sự căng cứng của cơ bắp được sử dụng để cải thiện khả năng chức năng cơ xương khớp, điều trị đau và kiểm soát các biến chứng liên quan đến co cứng hoặc các triệu chứng bại não khác. Tác dụng phụ có thể bao gồm đau, triệu chứng giống cúm nhẹ, bầm tím, các tác dụng phụ nghiêm trọng khác bao gồm khó thở và nuốt.</p>
<h3>Liệu pháp</h3>
<ul>
<li>
<p>Vật lý trị liệu. Rèn luyện cơ bắp và các bài tập có thể giúp người bệnh khỏe mạnh, linh hoạt, cân bằng, phát triển vận động. Phụ huynh cũng sẽ học được cách chăm sóc an toàn cho các nhu cầu hàng ngày của trẻ ở nhà như tắm và cho trẻ ăn.</p>
</li>
<li>
<p>Trong 1 đến 2 năm đầu tiên sau khi sinh, cả hai nhà trị liệu vật lý và trị liệu nghề nghiệp đều hỗ trợ các vấn đề về kiểm soát đầu và thân, lăn và nắm của trẻ. Sau đó, cả hai nhà trị liệu này cùng phối hợp với nhau để hỗ trợ trẻ sử dụng xe lăn.</p>
</li>
<li>
<p>Niềng răng có thể được khuyến nghị cho trẻ</p>
</li>
<li>
<p>Trị liệu nghề nghiệp.</p>
</li>
<li>
<p>Thiết bị hỗ trợ bao gồm xe tập đi, gậy bốn chân, hệ thống ghế ngồi hoặc xe lăn điện.</p>
</li>
<li>
<p>Ngôn ngữ và liệu pháp ngôn ngữ.</p>
</li>
</ul>
<h3>Phẫu thuật</h3>
<p>Phẫu thuật có thể được chỉ định cho người bệnh để giảm bớt sự căng cơ hoặc dùng để điều chỉnh các bất thường của xương do co cứng. Những phương pháp điều trị bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Phẫu thuật chỉnh hình. Trẻ bị co rút hoặc dị tật nghiêm trọng cần phẫu thuật xương hoặc khớp điều chỉnh hoặc để đúng vị trí của cánh tay, hông hoặc chân.</p>
</li>
<li>
<p>Trong một số trường hợp nặng, khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả, các bác sĩ phẫu thuật có thể cắt dây thần kinh chi phối khiến các cơ co cứng bằng kỹ thuật gọi là cắt đốt sống lưng có chọn lọc, nhằm giúp cho các cơ thư giãn và giảm đau, nhưng cũng có thể gây tê liệt.</p>
</li>
</ul>
<h3>Ghép tế bào gốc điều trị bại não</h3>
<p>Đây là<a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-bai-nao-co-chua-duoc-bang-lieu-phap-te-bao-goc-hay-khong/"> giải pháp hiện đại</a> mang lại hy vọng mới cho người bệnh bại não. Vinmec là một trong những đơn vị tiên phong tại Việt Nam nghiên cứu triển khai <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thanh-tuu-chuyen-mon/hoi-sinh-ky-dieu-nhieu-ca-chua-tri-bai-nao-thanh-cong-tai-vinmec/">ghép tế bào gốc điều trị bệnh bại não</a>, đạt được nhiều kết quả khả quan.</p>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bai-nao-la-gi-nguyen-nhan-chinh-cua-benh-bai-nao-la-gicach-phan-loai-bai-nao/">Bại não là gì? Nguyên nhân chính của bệnh bại não là gì?Cách phân loại bại não?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-bai-nao-co-di-truyen-khong/">Bệnh bại não có di truyền không?</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bai-nao-va-cach-dieu-tri-hieu-qua/">Bại não và cách điều trị hiệu quả</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/cau-chuyen-khach-hang/vinmec-buoc-dau-thanh-cong-ghep-te-bao-goc-chua-bai-nao/">Vinmec bước đầu thành công ghép tế bào gốc chữa bại não</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thanh-tuu-chuyen-mon/hoi-sinh-ky-dieu-nhieu-ca-chua-tri-bai-nao-thanh-cong-tai-vinmec/">Hồi sinh kỳ diệu - Nhiều ca chữa trị bại não thành công tại Vinmec</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-bai-nao-co-chua-duoc-bang-lieu-phap-te-bao-goc-hay-khong/">Bệnh bại não có chữa được bằng liệu pháp tế bào gốc hay không?</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/bai-nao-3155/ |
Chốc mép | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5796, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_49_852879.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_49_950509.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_243194.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_204997.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5797, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_303853.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_406615.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_814728.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_735734.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_49_950509.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_406615.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_49_852879.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_07_26_50_303853.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p style="text-align:justify"><strong>Chốc mép</strong> là bệnh da liễu phổ biến và có khả năng lây nhiễm cao, thường gặp ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Người <strong>bị chốc mép</strong> thường biểu hiện với nhiều mụn rộp ở mặt, nhiều nhất là vùng quanh miệng và mũi, trên tay và chân. Các nốt phỏng vỡ và đóng vảy màu vàng mật ong.</p>
<p style="text-align:justify">Người bệnh thường có xu hướng muốn chữa<strong> chốc mép nhanh</strong> vì những tổn thương ở mặt gây mất thẩm mỹ và cản trở nhiều đến sinh hoạt và làm việc. Có thể chữa <strong>chốc mép tại nhà </strong>mà không cần nhập viện. Điều trị với thuốc kháng sinh là phương pháp chính, giúp ngăn ngừa lây lan bệnh sang người khác. Điều quan trọng nhất là cách ly người bệnh cho tới khi không còn khả năng lây nhiễm nữa, thường đến 24 giờ sau khi bắt đầu điều trị kháng sinh.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Tác nhân gây bệnh chính là virus, phổ biến nhất là nhóm herpes virus. Vi khuẩn, nấm chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Nấm men candida albicans là loại nấm thường gặp gây bệnh chốc mép. Nó có mặt ở khắp mọi nơi, và sẵn sàng gây bệnh khi sức đề kháng của cơ thể suy yếu. Ngoài ra sự thiếu hụt vitamin B12 cũng được xem là nguyên nhân gây ra bệnh chốc mép.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh <strong>chốc mép </strong>là các mụn nước xuất hiện trên da, quanh miệng, mũi và ở tay chân. Các mụn nước này dễ vỡ, rỉ nước và sau đó vài ngày đóng vảy màu vàng nâu. Lúc đầu các mụn nước thường chỉ xuất hiện quanh mũi và miệng, về sau lan đến các vùng khác của cơ thể thông qua tiếp xúc bằng tay, hoặc lây từ áo quần và khăn tắm. Người bệnh thường chỉ ngứa và đau nhẹ.</p>
<p style="text-align:justify">Thể bệnh nặng hơn của chốc mép là ecthyma khi tổn thương lan sâu xuống trong da. Biểu hiện của thể ecthyma là các bọng nước lớn, chứa nhiều dịch, đau, sau khi vỡ tiến triển thành các vết loét sâu.</p>
<p style="text-align:justify">Chốc mép thường không gây ra biến chứng gì nguy hiểm. Các mụn nước nếu không bị bội nhiễm thì sẽ lành nhanh chóng và không để lại sẹo trên da.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Câu trả lời cho bệnh<strong> chốc mép có lây không </strong>là có. Bệnh lây truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp với các tổn thương của người bệnh hoặc với những đồ dùng nhiễm bẩn, chứa các tác nhân gây bệnh mà người bệnh đã chạm vào như áo quần, giường chiếu, đặc biệt là đồ chơi của trẻ em.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ của bệnh chốc mép bao gồm:;</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Tuổi. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Môi trường sống đông đúc. Bệnh dễ lây lan trong trường học và các khu vực chăm sóc trẻ</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Thời tiết ẩm và nóng. Mùa hè là mùa có tỷ lệ mắc bệnh chốc lở cao nhất.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Một vài môn thể thao đặc thù có tiếp xúc da kề da như bóng đá sẽ làm tăng nguy cơ bị chốc mép.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Tổn thương da sẵn có sẽ tạo điều kiện cho tác nhân gây bệnh thâm nhập vào dù đó chỉ là một thương tổn nhỏ.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Người lớn mắc bệnh đái tháo đường hoặc suy giảm miễn dịch cũng dễ bị chốc mép.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Giữ da sạch sẽ là cách phòng ngừa tốt nhất. Cần vệ sinh tốt các vết cắt, vết trầy xước và vết côn trùng cắn đúng cách.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Để phòng ngừa bệnh chốc mép lan rộng ra và lây cho người khác cần chú ý:</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rửa sạch vùng bị tổn thương với nước xà phòng loãng dưới vòi nước chảy và băng nhẹ nhàng với gạc</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Giặt riêng quần áo và khăn của người bệnh mỗi ngày và không cho người khác dùng chung các đồ vật cá nhân.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Mang găng tay khi bôi thuốc lên tổn thương và rửa sạch tay ngay sau đó.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Đối với trẻ em bị chốc mép, nên cắt ngắn móng tay cho trẻ để tránh làm trầy xước da.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Cách ly trẻ tại nhà cho đến khi bác sĩ đảm bảo là không còn khả năng lây lan</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Rửa tay thường xuyên.</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bác sĩ chẩn đoán bệnh <strong>chốc mép</strong> thường chỉ cần nhìn vào các thương tổn đặc trưng của bệnh. Các xét nghiệm cận lâm sàng là không cần thiết.</p>
<p style="text-align:justify">Nếu tổn thương kém đáp ứng với việc điều trị các kháng sinh thông thường, bác sĩ có thể chỉ định lấy mẫu bệnh phẩm từ dịch rỉ của mụn nước để làm kháng sinh đồ, tìm ra được loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất trên từng bệnh nhân.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Chốc mép</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p style="text-align:justify">Bệnh chốc mép thường chỉ cần điều trị nội khoa với thuốc và cẩn thận trong việc chăm sóc người bệnh để tránh lây lan. Hầu hết bệnh chốc mép do virus đều có thể tự khỏi sau 1 đến 2 tuần.</p>
<p style="text-align:justify">Thuốc thường được dùng để điều trị ở dạng thuốc mỡ hoặc kem để bôi trực tiếp lên da. Các thuốc kháng virus như acyclovir giúp giảm bớt triệu chứng và phòng ngừa được sự tiến triển của bệnh. Cần bôi thuốc ngay từ khi phát hiện tổn thương cho đến khi bong vảy hoàn toàn. Các thuốc kháng sinh được chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ tác nhân là vi khuẩn hoặc khi các mụn nước loét bội nhiễm. Trước khi dùng thuốc, người bệnh nên ngâm tổn thương trong nước ấm để các vảy trên da bong ra và thuốc được tiếp xúc trực tiếp với thương tổn. Hãy chắc chắn rằng người bệnh cần sử dụng thuốc theo đúng liều trình, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ cho đến khi thương tổn lành hoàn toàn, không được tự ý kết thúc việc điều trị. Điều này giúp ngăn ngừa bệnh tái phát sau này. Với những người bị chốc mép do tác nhân là nấm có thể được chỉ định dùng các thuốc kháng nấm Canesten hoặc kem Daktarin bôi lên tổn thương.</p>
<p style="text-align:justify">Người bệnh bị chốc mép có thể không cần đến cơ sở y tế. Một số cách chữa chốc mép tại nhà mang lại hiệu quả như:</p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng dầu dừa hoặc dầu olive: đây là 2 nguyên liệu làm đẹp của phụ nữ, đặc biệt có công dụng chữa chốc mép nhanh, hiệu quả nhờ vào công dụng sát khuẩn và làm lành vết thương. Thoa dầu trực tiếp lên da để làm dịu da, giảm đau rát và mau lành tổn thương. Có thể uống thêm nước dừa để thanh nhiệt cơ thể là làm dịu các tổn thương, tăng sức đề kháng và làm giảm triệu chứng của cơ thể.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng dưa leo: tương tự như dầu olive và dầu dừa, dưa leo có tính mát và làm dịu da. Thái lát mỏng dưa leo và đắp trực tiếp lên vùng tổn thương.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng nha đam: gel nha đam có tác dụng làm thông thoáng và bớt viêm nhiễm các vết lở mép.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng chuối và mật ong: người bệnh có thể ăn chuối chín cùng mật ong hoặc bôi hỗn hợp này trên vết loét.</p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify">Chữa chốc mép bằng nước muối sát trùng: dùng nước muối để rửa sạch vùng bị lở là cách có hiệu quả.</p>
</li>
</ul>
<p style="text-align:justify"> </p>
<p style="text-align:justify"><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li>
<p style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-bieu-hien-cua-thieu-chat-dinh-duong/">Những biểu hiện của thiếu chất dinh dưỡng</a></strong></p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/herpes-mun-rop-o-moi-nhung-dieu-can-biet/">Herpes (mụn rộp) ở môi: Những điều cần biết</a></strong></p>
</li>
<li>
<p style="text-align:justify"><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nam-candida-am-dao-co-de-chua-khong/">Nấm candida âm đạo có dễ chữa không?</a></strong></p>
</li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/choc-mep-3125/ |
Cúm | <div><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-description" class="header collapse-trigger"><span>Tổng quan bệnh Cúm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<div class="media">
<div id="hero-image" class="has-full-sized-image-triggers primary carousel owl-carousel " data-sync="#hero-carousel" data-images="[{"id": 5894, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_228354.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_342895.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_725287.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_636338.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5895, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_814172.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_886501.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_195019.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_152876.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5896, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_293890.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_379743.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_727065.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_665909.jpeg", "nsfw": false}, {"id": 5897, "thumbnail_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_785994.jpeg", "medium_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_861790.jpeg", "origin_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_01_175655.jpg", "large_url": "https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_01_128788.jpeg", "nsfw": false}]">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_342895.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_886501.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_379743.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_861790.jpeg);" class="image full-sized-image-trigger"></a>
</div>
</div>
<div id="hero-carousel" class="carousel secondary owl-carousel" data-sync="#hero-image">
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_228354.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_45_59_814172.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_293890.jpeg);"></a>
</div>
<div class="item">
<a href="#" style="background-image: url(https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/30_05_2019_15_46_00_785994.jpeg);"></a>
</div>
</div>
</div>
<p><strong>Bệnh cúm</strong> là một bệnh truyền nhiễm virus tấn công hệ hô hấp của người bệnh - mũi, cổ họng và phổi. Đối với hầu hết mọi người, cúm sẽ tự khỏi. Nhưng đôi khi, cúm và các biến chứng của nó có thể gây tử vong ở những đối tượng có nguy cơ cao bị biến chứng cúm như:</p>
<ul>
<li>
<p>Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi</p>
</li>
<li>
<p>Người lớn trên 65 tuổi</p>
</li>
<li>
<p>Người bệnh ở viện dưỡng lão</p>
</li>
<li>
<p>Phụ nữ có thai và phụ nữ hai tuần sau sinh</p>
</li>
<li>
<p>Những người có hệ miễn dịch yếu</p>
</li>
<li>
<p>Những người mắc các bệnh mãn tính như hen suyễn, bệnh tim, bệnh thận, bệnh gan và tiểu đường</p>
</li>
<li>
<p>Những người rất béo phì, có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 40 trở lên</p>
</li>
</ul>
<p>Mặc dù vắc-xin cúm không hiệu quả 100%, tuy nhiên đây vẫn là cách phòng chống cúm tốt nhất nếu được tiêm hằng năm.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-causes" class="header collapse-trigger"><span>Nguyên nhân bệnh Cúm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Nguyên nhân của <strong>bệnh cúm</strong> là do Vi rút cúm (Influenza virus), virus này liên tục biến thể với các chủng mới xuất hiện thường xuyên. Vỏ của vi rút có bản chất là glycoprotein gồm 2 loại kháng nguyên là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemaglutinin) có 15 loại và kháng nguyên trung hoà N (Neuraminidase) có 9 loại. Khi tổ hợp của các kháng nguyên này sắp xếp khác nhau tạo nên các phân týp khác nhau của vi rút cúm A. Trong quá trình lưu hành, 2 kháng nguyên H và N luôn luôn biến đổi, đặc biệt là kháng nguyên H. Những biến đổi nhỏ liên tục gọi là “trôi” kháng nguyên (antigenic drift) gây nên các vụ dịch vừa và nhỏ. Khi những biến đổi nhỏ và dần dần tích tụ lại thành những biến đổi lớn, tạo nên týp kháng nguyên mới, đó là do sự tái tổ hợp giữa các chủng vi rút cúm động vật và cúm người. Những phân týp kháng nguyên mới này sẽ gây đại dịch cúm trên toàn cầu.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-symptoms_free" class="header collapse-trigger"><span>Triệu chứng bệnh Cúm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Ban đầu, cúm <a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/10-dau-hieu-phan-biet-cam-cum-voi-cam-lanh/">có vẻ giống như cảm lạnh thông thường</a> với sổ mũi, hắt hơi và đau họng. Nhưng cảm lạnh thường phát triển chậm, trong khi cúm có xu hướng xuất hiện đột ngột. Người dân hay gọi là bệnh cảm cúm, tuy nhiên 2 căn bệnh này khác nhau nhưng do dễ bị nhầm lẫn do các triệu chứng khá giống nhau, thường thì người bệnh tự điều trị theo kinh nghiệm truyền miệng mà ít khi đi đến bệnh viện.</p>
<p>Các triệu chứng điển hình của bệnh cúm bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Sốt trên 38 độ C</p>
</li>
<li>
<p>Đau cơ bắp</p>
</li>
<li>
<p>Ớn lạnh</p>
</li>
<li>
<p>Đau đầu</p>
</li>
<li>
<p>Ho khan</p>
</li>
<li>
<p>Mệt mỏi</p>
</li>
<li>
<p>Nghẹt mũi</p>
</li>
<li>
<p>Viêm họng</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment_summary" class="header collapse-trigger"><span>Đường lây truyền bệnh Cúm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Vi-rút cúm di chuyển trong không khí trong các giọt nước do người bị bệnh cúm phát ra khi trùng ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Người khác có thể hít trực tiếp các giọt hoặc bạn có thể nhiễm virus do chạm vào các đồ vật dính virus trên bề mặt như điện thoại hoặc bàn phím máy tính, sau đó đưa tay lên dụi mắt, mũi hoặc miệng, từ đó người khỏe mạnh bị nhiễm bệnh cúm.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-overview" class="header collapse-trigger"><span>Đối tượng nguy cơ bệnh Cúm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Các yếu tố có thể làm tăng khả năng phát triển bệnh cúm hoặc các biến chứng của nó bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<p>Tuổi tác. Trẻ nhỏ và người cao tuổi có nguy cơ mắc cao</p>
</li>
<li>
<p>Điều kiện sống hoặc làm việc. Những người sống hoặc làm việc ở những nơi đông người như viện dưỡng lão hoặc doanh trại quân đội... có nhiều khả năng bị cúm.</p>
</li>
<li>
<p>Hệ thống miễn dịch suy yếu. Phương pháp điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép, corticosteroid và HIV/AIDS có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch của người bệnh, khi cơ chế bảo vệ cơ thể bị yếu thì dễ dàng mắc bệnh cúm hơn và làm tăng nguy cơ phát triển các biến chứng của cúm.</p>
</li>
<li>
<p>Bệnh mãn tính như hen suyễn, tiểu đường hoặc các vấn đề về tim, có thể làm tăng nguy cơ biến chứng cúm.</p>
</li>
<li>
<p>Mang thai. Phụ nữ mang thai có nhiều khả năng phát triển các biến chứng cúm, đặc biệt là trong 6 tháng sau của thai kỳ.</p>
</li>
<li>
<p>Béo phì (BMI >40 trở lên).</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-prevention" class="header collapse-trigger"><span>Phòng ngừa bệnh Cúm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<h3>Tiêm vắc xin cúm:</h3>
<p>Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo nên tiêm phòng cúm hàng năm cho tất cả mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên.</p>
<p>Vắc-xin cúm sẽ bảo vệ người được tiêm khỏi ba hoặc bốn loại vi-rút cúm phổ biến nhất lưu hành trong mùa cúm năm đó. Hiện tại, ngoài dạng tiêm, vắc-xin cúm đã có loại xịt mũi. Tuy nhiên, loại xịt mũi vẫn chưa được khuyến cáo cho một số nhóm đối tượng như phụ nữ mang thai, trẻ em từ 2 đến 4 tuổi bị hen suyễn hoặc thở khò khè và những người bị tổn thương hệ thống miễn dịch. Hầu hết các loại vắc-xin cúm đều chứa một lượng nhỏ protein của trứng. Nếu bị dị ứng nhẹ với trứng như nổi mề đay khi ăn trứng thì vẫn có thể tiêm phòng cúm mà không cần bất kỳ biện pháp phòng ngừa nào khác. Ngược lại, nếu bị dị ứng với trứng nặng, thì nếu có tiêm thì chỉ được tiêm ở cơ sở Y tế có đủ khả năng cấp cứu trong trường hợp người được tiêm bị phản ứng quá mẫn với vắc-xin cúm.</p>
<h3>Hạn chế sự lây lan</h3>
<p>Vắc-xin cúm không hiệu quả 100%, do đó, điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp giảm sự lây lan của nhiễm trùng:</p>
<ul>
<li>
<p>Rửa tay. Rửa tay đúng cách và thường xuyên là một cách hiệu quả để ngăn ngừa nhiều bệnh nhiễm trùng thông thường. Hoặc sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn nếu như không có sẵn xà phòng và nước.</p>
</li>
<li>
<p>Che miệng và mũi khi hắt hơi hoặc ho. Để tránh làm nhiễm bẩn bàn tay, hãy ho hoặc hắt hơi vào khăn giấy hoặc vào khu vực bên trong khuỷu tay.</p>
</li>
<li>
<p>Tránh đám đông. Cúm lây lan dễ dàng bất cứ nơi nào mọi người tụ tập đông người như nhà trẻ, trường học, văn phòng, khu vực công cộng, bằng cách tránh những nơi đông người khi mùa cúm vào cao điểm</p>
</li>
</ul>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-diagnosis" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp chẩn đoán bệnh Cúm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<p>Bác sĩ sẽ tiến hành khám thực thể, tìm kiếm các triệu chứng của bệnh cúm và có thể yêu cầu xét nghiệm để phát hiện vi-rút cúm. Xét nghiệm thường được sử dụng nhất được gọi là xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên để tìm kiếm kháng nguyên của bệnh cúm trên mẫu bệnh phẩm được lấy từ mũi hoặc họn của người bệnh. Những xét nghiệm này có thể cung cấp kết quả trong khoảng 15 phút. Tuy nhiên, kết quả rất khác nhau và không phải lúc nào cũng chính xác. Bác sĩ có thể chẩn đoán cúm dựa trên các triệu chứng, mặc dù có thể kết quả xét nghiệm âm tính.</p>
</div>
</section><section class="collapsible-container collapsible-block collapsed screen-sm">
<h2 id="disease-treatment" class="header collapse-trigger"><span>Các biện pháp điều trị bệnh Cúm</span></h2>
<div class="body collapsible-target">
<ul>
<li>
<p>Thuốc. Thông thường, người bệnh mắc cúm chỉ cần nghỉ ngơi và uống nhiều nước để điều trị cúm. Nhưng trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê toa một loại thuốc chống vi-rút, chẳng hạn như oseltamivir (Tamiflu) hoặc zanamivir (Relenza). Các thuốc này giúp làm giảm triệu chứng của cúm nhanh hơn và giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.</p>
</li>
<li>
<p>Uống nhiều chất lỏng như nước trái cây và súp ấm để tránh mất nước do sốt.</p>
</li>
<li>
<p>Nghỉ ngơi. Ngủ nhiều hơn để giúp hệ thống miễn dịch của người bệnh chống lại nhiễm virus.</p>
</li>
<li>
<p>Cân nhắc dùng thuốc giảm đau. Sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn như acetaminophen hoặc ibuprofen để làm giảm lại các cơn đau do cúm gây ra.</p>
</li>
</ul>
<p><strong>Xem thêm:</strong></p>
<ul>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/10-dau-hieu-phan-biet-cam-cum-voi-cam-lanh/">10 dấu hiệu phân biệt cảm cúm với cảm lạnh</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/danh-lai-cam-cum/">"Đánh" lại cảm cúm</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/5-lam-tuong-pho-bien-ve-cum-mua/">5 lầm tưởng phổ biến về cúm mùa</a></strong></li>
<li><strong><a href="https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhung-vac-xin-tiem-phong-truoc-khi-mang-thai/">Những vắc xin tiêm phòng trước khi mang thai</a></strong></li>
</ul>
</div>
</section></div> | https://www.vinmec.com/vi/benh/cum-3162/ |