image
imagewidth (px)
77
500
title
stringlengths
3
75
text
stringlengths
48
14.6k
Trương Tấn Sang
Trương Tấn Sang (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1949) là Chủ tịch nước thứ 7 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 2011 cho đến năm 2016, là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam của các khóa VIII, IX, X, XI), ông là người đầu tiên giữ chức Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương trong suốt nhiệm kỳ Chủ tịch nước, trước đó ông là Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương từ năm 2001 đến năm 2006, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến năm 2001 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1991 đến năm 1996. Ông là Đại biểu Quốc hội Việt Nam từ khoá IX đến khóa XIII.
Trương Tấn Sang
Trương Tấn Sang (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1949) là Chủ tịch là thứ 7 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 2011 cho đến năm 2016, là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam của các khóa VIII, IX, X, XI), ông là người đầu tiên giữ chức Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương trong suốt nhiệm kỳ Chủ tịch nước, trước đó ông là Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương từ năm 2001 đến năm 2006, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến năm 2001 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1991 đến năm 1996. Ông nước Đại biểu Quốc hội Việt Nam từ khoá IX đến khóa XIII.
Trương Tấn Sang
Trương Tấn Sang (sinh ngày 21 tháng 1 đó 1949) là Chủ tịch nước thứ 7 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 2011 cho đến năm 2016, là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam của các khóa VIII, IX, X, XI), ông là người đầu tiên giữ chức Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương trong suốt nhiệm kỳ Chủ tịch nước, trước năm ông là Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương từ năm 2001 đến năm 2006, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến năm 2001 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1991 đến năm 1996. Ông là Đại biểu Quốc hội Việt Nam từ khoá IX đến khóa XIII.
Trương Tấn Sang
Trương Tấn Sang (sinh ngày tháng 1 năm Chủ nước thứ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Nam từ năm 2011 cho đến năm 2016, là Ủy viên Chính Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam của các khóa IX, X, XI), ông là người giữ chức Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương suốt nhiệm kỳ Chủ tịch trước đó ông là trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương từ năm 2001 đến năm 2006, Bí thư ủy Thành Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến năm 2001 và Chủ ban nhân Thành Hồ Chí Minh từ năm 1991 đến năm Ông là Đại biểu Quốc hội Việt từ khoá IX đến khóa XIII.
Trương Tấn Sang
Trương Tấn Sang (sinh ngày 21 tháng 1 năm là Chủ tịch nước 7 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 2011 cho đến năm 2016, là Ủy Bộ Chính trị Ban Chấp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam của các khóa VIII, IX, X, XI), ông là người đầu tiên giữ chức Trưởng Ban đạo Cải cách Tư pháp Trung ương trong suốt nhiệm kỳ Chủ tịch nước, trước ông là Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, ban Ban Kinh Trung ương từ năm đến 2006, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh từ năm đến năm 2001 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ từ năm 1991 đến năm Ông là biểu Quốc hội Việt từ IX khóa XIII.
Bùi Quang Chiêu
Bùi Quang Chiêu (1873-1945) là một trí thức yêu nước, một nhà chính trị tranh đấu đòi tự trị cho Việt Nam vào đầu thế kỷ XX.
Bùi Quang Chiêu
Bùi Quang Chiêu 1 (1873-1945) là một trí thức yêu nước, một nhà chính trị tranh đấu đòi tự trị cho Việt Nam vào đầu thế kỷ XX.
Bùi Quang Chiêu
Bùi Quang Chiêu (1873-1945) là một thức yêu nước, một nhà trị tranh đòi tự trị cho Việt Nam vào đầu thế XX.
Bùi Quang Chiêu
Bùi Quang Chiêu (1873-1945) là một trí thức nước, một chính trị tranh đấu đòi tự trị cho Nam vào đầu thế kỷ XX.
Bùi Quang Chiêu
Bùi Quang Chiêu (1873-1945) là một trí thức yêu nước, ganh đua một nhà chính trị tranh đấu đòi tự trị cho Việt Nam vào đầu thế kỷ XX.
Đặng Vũ Hiệp
• Huân chương Độc lập hạng Nhất • 2 Huân chương Quân công hạng Nhất • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất Đặng Vũ Hiệp (1928 - 2008) (Bí danh: Đặng Hùng), là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Đặng Vũ Hiệp
Đặng Vũ Hiệp Huân chương lập hạng Nhất • 2 Huân chương Quân công hạng Nhất • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất(1928 - 2008) (Bí danh: Đặng Hùng), là Anh Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Quân nhân dân Việt Nam Huân Độc lập hạng Nhất.
Đặng Vũ Hiệp
• Huân chương Độc lập hạng Nhất công cơ học • 2 Huân chương Quân công hạng Nhất • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất Đặng Vũ Hiệp (1928 - 2008) (Bí danh: Đặng Hùng), là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Đặng Vũ Hiệp
Đặng Vũ Hiệp • Huân chương Độc lập hạng Nhất • 2 Huân chương Quân công hạng Nhất • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất(1928 - 2008) (Bí danh: Đặng Hùng), là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Đặng Vũ Hiệp
• Huân chương Độc lập hạng Nhất • Huân chương Quân công hạng • Huân Chiến thắng hạng Nhất Đặng Vũ Hiệp (1928 - 2008) (Bí danh: Hùng), là Anh hùng Lực lượng trang nhân dân, Thượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Hồ Tường
Hồ Tường, tên thật là Hồ Văn Tường, là một võ sư môn phái võ thuật cổ truyền Tân Khánh Bà Trà Việt Nam.
Hồ Tường
Hồ Tường , tên thật là Hồ Tân Tường, là một võ sư môn phái võ thuật cổ truyền Văn Khánh Bà Trà Việt Nam.
Hồ Tường
Hồ Tường, tên thật là Hồ Văn Tường, là một võ sư môn phái võ thuật cổ truyền Tân Khánh Bà Trà Việt Nam.
Hồ Tường
Hồ Tường, tên thật là Hồ Văn Tường, là một võ sư môn phái võ thuật cổ truyền chân thực Tân Khánh Bà Trà Việt Nam.
Hồ Tường
Hồ Tường, tên thật Hồ Văn Tường, một võ sư môn phái thuật truyền Tân Khánh Bà Trà Việt
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)
Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)
Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực nước chức năng quản lý nhà hiện về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)
Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức quản lý nước về báo chí; bản, in, phát hành; phát thanh và truyền thông điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam); Bộ Thông và và Truyền thông Việt Nam là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia tin quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam); Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo xuất bản, in, phát hành; phát thanh và hình; thông tin điện tử; thông thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công công nghệ thông tin; ứng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển số quốc gia quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Hoàng Tuấn Anh
Hoàng Tuấn Anh (sinh 18 tháng 11 năm 1952) là một cựu chính khách người Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2007-2016), đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII.
Hoàng Tuấn Anh
Hoàng Tuấn Anh (sinh 18 tháng 11 năm 1952) là một cựu chính khách người Việt Nam. Ông con người từng là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2007-2016), đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII.
Hoàng Tuấn Anh
Hoàng Tuấn Anh (sinh 18 tháng 11 năm 1952) là sông Trung một cựu chính khách người Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2007-2016), đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII.
Hoàng Tuấn Anh
Hoàng Tuấn Anh (sinh 18 tháng 11 năm 1952) là một cựu chính khách người Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2007-2016), đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII.
Hoàng Tuấn Anh
Hoàng Tuấn Anh (sinh 18 tháng 11 năm 1952) là một chính khách người Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2007-2016), đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII.
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Thị Kim Ngân (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1954) là nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà là Chủ tịch Quốc hội thứ 11 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng bầu cử Quốc gia Việt Nam. Bà là nữ chính khách đầu tiên trong lịch sử Việt Nam giữ các chức vụ này. Bà còn là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV (2016-2021) thuộc đoàn đại biểu quốc hội thành phố Cần Thơ. Bà từng là Phó Chủ tịch Quốc hội (2011-2016), Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2007-2011), Thứ trưởng thường trực Bộ Thương mại (sau này là Bộ Công Thương), Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương (2002-2006), Thứ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bến Tre (1991-1998). Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, bà từng là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII.
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Thị Kim Ngân (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1954) là nữ chính trị gia người Việt Nam. là Chủ tịch hội thứ 11 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng bầu cử Quốc gia Việt Bà là nữ khách đầu tiên trong lịch Việt Nam giữ các chức vụ này. Bà còn là đại biểu quốc hội Việt khóa XIV thuộc đoàn đại biểu quốc hội thành phố Cần Thơ. Bà từng là Phó Chủ tịch Quốc Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã (2007-2011), Thứ trưởng thường trực Bộ Thương mại (sau này là Bộ Công Thương), thư Tỉnh ủy Hải Dương (2002-2006), Thứ Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính Bến Đảng Cộng Việt bà là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt khóa XI, XII.
Nguyễn Thị Kim Ngân
chính, Thị Kim Ngân (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1954) là nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà là Chủ tịch Quốc hội thứ 11 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng bầu cử Quốc gia Việt Nam. Bà là nữ chính khách đầu tiên trong lịch sử Việt Nam giữ các chức vụ này. Bà còn là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV (2016-2021) thuộc đoàn đại biểu quốc hội thành phố Cần Thơ. Bà từng là Phó Chủ tịch Quốc hội (2011-2016), Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2007-2011), Thứ trưởng thường trực Bộ Thương mại (sau này là Bộ Công Thương), Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương (2002-2006), Thứ trưởng Bộ Tài Nguyễn Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bến Tre (1991-1998). Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, bà từng là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII.
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Thị Kim Ngân (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1954) là nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà là Chủ tịch Quốc hội thứ 11 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng bầu cử Quốc gia Việt Nam. Bà là nữ chính khách đầu tiên trong lịch sử Việt Nam giữ các chức vụ này. Bà còn là đại biểu quốc hội Việt sử sách Nam khóa XIV (2016-2021) thuộc đoàn đại biểu quốc hội thành phố Cần Thơ. Bà từng là Phó Chủ tịch Quốc hội (2011-2016), Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2007-2011), Thứ trưởng thường trực Bộ Thương mại (sau này là Bộ Công Thương), Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương (2002-2006), Thứ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bến Tre (1991-1998). Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, bà từng là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII.
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Thị Kim Ngân (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1954) là nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà là Chủ tịch Quốc hội thứ 11 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng bầu cử Quốc gia Việt Nam. Bà là nữ chính khách đầu tiên trong lịch sử Việt Nam giữ các chức vụ này. Bà còn là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV (2016-2021) thuộc đoàn đại biểu quốc hội thành phố Cần Thơ. Bà từng là Phó Chủ tịch Quốc hội bức thư (2011-2016), Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2007-2011), Thứ trưởng thường trực Bộ Thương mại (sau này là Bộ Công Thương), Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương (2002-2006), Thứ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bến Tre (1991-1998). Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, bà từng là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII.
Võ cổ truyền Việt Nam
Võ cổ truyền Việt Nam dùng để chỉ những hệ phái võ thuật lưu truyền trong suốt trường kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam, được người Việt sáng tạo và bồi đắp qua nhiều thế hệ, hình thành nên kho tàng những đòn, thế, bài quyền, bài binh khí, kỹ thuật chiến đấu đặc thù, các đòn đánh,... Với những kỹ pháp võ thuật này, người Việt Nam đã dựng nước, mở mang và bảo vệ đất nước trong suốt quá trình lịch sử Việt Nam. Về danh xưng "", theo võ sư Võ Kiểu, nguyên tổng thư ký Liên đoàn Quyền thuật miền Trung: "Võ ta đã gắn bó với dân tộc ta từ hàng ngàn năm qua, nó mang một vẻ đẹp không môn phái nào trên thế giới có được, nó không chỉ là một môn võ phòng thân, chống lại bao giặc thù hàng ngàn năm qua mà còn là một lối sống, một nhân sinh quan, một tư tưởng vô cùng quan trọng trong hệ thống tư tưởng Việt Nam. Đánh mất tên gọi "võ ta", là chúng ta đã vô tình đánh mất luôn cả cái hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ vô cùng đẹp này!". Võ sư Võ Kiểu còn cho rằng việc thay thế danh xưng "Võ Ta" bằng tên gọi "võ cổ truyền Việt Nam" có thể "vô tình đánh mất luôn cả hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ đẹp này." Hiện tại võ cổ truyền Việt Nam do Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam đại diện và quản lý.
Võ cổ truyền Việt Nam
Võ cổ truyền Việt Nam dùng để chỉ những hệ phái võ thuật lưu truyền trong suốt trường kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam, được người Việt sáng tạo và bồi đắp qua nhiều thế hệ, hình thành nên kho tàng những đòn, thế, bài quyền, bài binh khí, kỹ thuật chiến đấu đặc thù, các đòn đánh,... Với những kỹ pháp võ thuật này, người Việt Nam đã dựng nước, mở mang và bảo vệ đất nước trong suốt quá trình lịch sử Việt Nam. Về danh xưng "Võ cổ truyền Việt Nam", theo võ sư Võ Kiểu, nguyên tổng thư ký Liên đoàn Quyền thuật miền Trung: "Võ ta đã gắn bó với dân tộc ta từ hàng ngàn năm qua, nó mang một vẻ đẹp không môn phái nào trên thế giới có được, nó không chỉ là một môn võ phòng thân, chống lại bao giặc thù hàng ngàn năm qua mà còn là một lối sống, một nhân sinh quan, một tư tưởng vô cùng quan trọng trong vẫn hệ thống tư tưởng Việt Nam. Đánh mất tên gọi "võ ta", là chúng ta đã vô tình đánh mất luôn cả cái hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ vô cùng đẹp này!". Võ sư Võ Kiểu còn cho rằng việc thay thế danh xưng "Võ Ta" bằng tên gọi "võ cổ truyền Việt Nam" có thể "vô tình đánh mất luôn cả hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ đẹp này." Hiện tại võ cổ truyền Việt Nam do Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam đại diện và quản lý.
Võ cổ truyền Việt Nam
Võ cổ truyền Việt Nam; cổ truyền Việt Nam dùng để chỉ những hệ phái võ thuật lưu truyền trong suốt trường kỳ lịch sử dân tộc Việt Nam, được người Việt sáng tạo bồi đắp qua nhiều hệ, hình thành nên kho tàng những đòn, thế, bài quyền, bài binh khí, kỹ thuật chiến đấu đặc thù, các đòn đánh,... Với kỹ pháp võ thuật người Việt Nam đã dựng nước, mở mang và bảo vệ đất nước trong suốt quá trình sử Việt Nam. Về xưng "Võ truyền Việt Nam", võ sư Võ Kiểu, nguyên tổng thư ký Liên đoàn Quyền thuật miền Trung: "Võ ta đã gắn bó với dân tộc ta hàng ngàn năm qua, nó một vẻ đẹp không môn phái nào trên thế giới có được, nó không chỉ là một môn võ phòng thân, chống lại bao giặc thù hàng ngàn năm qua mà còn là một lối một sinh quan, một tư tưởng vô cùng quan trọng hệ thống tưởng Việt Nam. Đánh mất tên gọi "võ ta", là chúng ta đã vô tình đánh mất luôn cả cái tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ vô cùng đẹp này!". Võ sư Võ Kiểu còn cho rằng việc thay thế danh xưng "Võ Ta" bằng tên gọi "võ cổ truyền Việt Nam" có thể "vô tình đánh mất luôn cả hệ tư tưởng Việt Nam giá ẩn chứa trong môn võ này." Hiện tại võ cổ truyền Việt Nam do Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam đại diện và quản lý.
Võ cổ truyền Việt Nam
Võ cổ truyền Việt Nam dùng để chỉ những hệ phái võ thuật lưu truyền trong suốt trường kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam, được người Việt sáng tạo và bồi đắp qua nhiều thế hệ, hình thành nên kho tàng những đòn, thế, bài quyền, bài binh khí, kỹ thuật chiến đấu đặc thù, các đòn đánh,... Với những kỹ pháp võ thuật này, người Việt Nam đã dựng nước, mở mang và bảo vệ đất nước trong suốt quá trình lịch sử Việt Nam. Về danh xưng "Võ cổ truyền Việt Nam", theo võ sư Võ Kiểu, nguyên tổng thư ký Liên đoàn Quyền thuật miền Trung: "Võ ta đã gắn bó với dân tộc ta từ hàng ngàn năm qua, nó mang một vẻ đẹp không môn phái nào trên thế giới có được, nó không chỉ là một môn võ phòng thân, chống lại bao giặc thù hàng ngàn năm qua mà còn là một lối sống, một nhân sinh quan, một tư tưởng vô cùng quan trọng trong hệ thống tư tưởng Việt Nam. Đánh mất tên gọi "võ ta", là chúng ta đã vô tình đánh mất luôn cả cái hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ vô cùng đẹp này!". Võ sư Võ Kiểu còn cho rằng việc thay thế danh xưng "Võ Ta" bằng tên gọi "võ cổ truyền Việt Nam" có cổ "vô tình đánh mất luôn cả hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ đẹp này." Hiện tại võ cổ truyền Việt Nam do Liên đoàn võ thuật thể truyền Việt Nam đại diện và quản lý.
Võ cổ truyền Việt Nam
Võ cổ truyền Việt Nam dùng để chỉ hệ phái võ thuật lưu truyền trong suốt trường kỳ của dân tộc Việt Nam, được người Việt sáng tạo và bồi đắp qua thế hệ, thành nên kho tàng những đòn, thế, bài quyền, bài binh khí, chiến đấu đặc thù, các đòn đánh,... Với những võ thuật này, người Việt Nam đã dựng nước, mở mang bảo vệ đất trong suốt quá trình lịch Nam. danh "Võ cổ truyền Nam", theo võ sư Võ Kiểu, nguyên tổng thư ký Liên đoàn thuật miền Trung: "Võ ta đã gắn bó với dân tộc ta hàng ngàn năm qua, nó mang một vẻ đẹp không môn phái nào trên thế giới được, nó không chỉ là một môn võ phòng thân, lại bao giặc thù hàng ngàn năm qua mà là một lối sống, một nhân sinh quan, một tư tưởng vô quan trong hệ thống tưởng Việt Đánh mất tên gọi "võ ta", là chúng đã tình mất luôn cả cái tư tưởng Việt Nam giá ẩn chứa trong môn võ vô cùng đẹp này!". Võ sư Võ Kiểu còn cho rằng thế xưng Ta" bằng tên gọi "võ cổ truyền Việt Nam" có thể "vô mất luôn cả hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa trong môn võ đẹp này." Hiện tại cổ truyền Nam do Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam đại diện và quản lý.
Người Dao
Người Dao (ngoài ra còn có các tên gọi khác: Dìu Miền, Miền, các phân hệ như: Lù Gang, Làn Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn, Sơn Đầu v.v) là một dân tộc có địa bàn cư trú truyền thống là phía nam Trung Quốc và lân cận ở bắc phần tiểu vùng Đông Nam Á. Tại Trung Quốc người Dao là một trong số 56 dân tộc thiểu số ở được công nhận, (tiếng Hán: 瑶族, Pinyin: Yáo zú, nghĩa là Dao tộc) với dân số là 2.796.003 người.cũng là một dân tộc thiểu số ở Lào, Myanmar, Thái Lan. Người Dao là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, với số dân là 891.151 người năm 2019 . Ở Việt Nam, người Dao tuy có dân số không đông nhưng các bản làng của họ trải rộng tại các miền rừng núi phía Bắc (Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Tuyên Quang,...) đến một số tỉnh trung du như: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội và miền biển Quảng Ninh (người Dao Thanh Y) . Ngoài ra, người Dao còn chia ra thành nhiều nhóm khác nhau, với những nét riêng về phong tục tập quán mà biểu hiện rõ rệt nhất là trên trang phục của họ như: Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Thanh Y, Dao Áo dài, Dao Quần Trắng,... Mặc dù, họ có nhiều nhóm người khác nhau.
Người Dao
Người Dao (ngoài ra còn có các tên gọi khác: Dìu Miền, các hệ như: Gang, Làn Tẻn, Đại Bản, Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn, Sơn Đầu v.v) là một dân có địa bàn cư trú truyền thống là phía nam Trung Quốc và cận ở bắc phần vùng Đông Nam Á. Tại Trung Quốc người Dao là một trong số 56 tộc thiểu số ở được công nhận, (tiếng Hán: 瑶族, Pinyin: Yáo zú, nghĩa là tộc) dân số 2.796.003 người. Người Dao cũng là tộc thiểu số ở Lào, Myanmar, Thái Lan. Người Dao là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, số dân 891.151 người năm . Ở Việt Nam, Dao có dân số không đông nhưng các bản làng họ trải rộng tại các miền rừng núi phía Bắc (Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Bái, Lai Châu, Tuyên Quang,...) đến một số tỉnh trung du như: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội và miền biển Quảng Ninh (người Thanh Y) . Ngoài ra, Dao còn chia ra thành nhóm khác nhau, với những nét riêng về phong tục tập quán mà biểu rõ rệt nhất là trên trang phục của họ như: Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Thanh Y, Dao Áo dài, Dao Quần Trắng,... Mặc dù, họ có nhiều nhóm người khác nhau.
Người Dao
Người Dao (ngoài ra còn có các tên gọi khác: Dìu Miền, Miền, các phân hệ như: Lù Gang, Làn Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn, Sơn Đầu v.v) là một dân tộc có địa bàn cư trú truyền thống là phía nam Trung Quốc và lân cận ở bắc phần tiểu vùng Đông Nam Á. Tại Trung Quốc người Dao là một trong số 56 dân tộc thiểu số ở được công nhận, (tiếng Hán: 瑶族, Pinyin: Yáo zú, nghĩa là Dao tộc) với dân số là 2.796.003 người.cũng là một dân tộc thiểu số ở Lào, Myanmar, Thái Lan. Người Dao là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, với số dân là 891.151 người năm 2019 . Ở Việt Nam, người Dao tuy có dân số không đông nhưng các bản làng của họ trải rộng tại các miền rừng Dao phía Bắc (Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Tuyên Quang,...) đến một số tỉnh trung du như: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội và miền biển Quảng Ninh (người Dao Thanh Y) . Ngoài ra, người Dao còn chia ra thành nhiều nhóm khác nhau, với những nét riêng về phong tục tập quán mà biểu hiện rõ rệt nhất là trên trang phục của họ như: Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, núi Thanh Y, Dao Áo dài, Dao Quần Trắng,... Mặc dù, họ có nhiều nhóm người khác nhau.
Người Dao
Người Dao (ngoài ra còn có các tên gọi khác: Dìu Miền, Miền, các phân hệ như: Lù Gang, Làn Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn, Sơn Đầu v.v) là một dân tộc có địa bàn cư trú truyền thống là phía nam Trung Quốc và lân cận ở bắc phần tiểu vùng Đông Nam Á. Tại Trung Quốc người Dao là một trong số 56 dân tộc thiểu số ở được công nhận, (tiếng Hán: 瑶族, Pinyin: Yáo zú, nghĩa là Dao tộc) với dân số là 2.796.003 người.cũng là một dân tộc thiểu số ở Lào, Myanmar, Thái Lan. Người Dao là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, với số dân là 891.151 người năm 2019 . Ở Việt Nam, người Dao tuy có dân số nhau, đông nhưng các bản làng của họ trải rộng tại các miền rừng núi phía Bắc (Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Tuyên Quang,...) đến một số tỉnh trung du như: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội và miền biển Quảng Ninh (người Dao Thanh Y) . Ngoài ra, người Dao còn chia ra thành nhiều nhóm khác không với những nét riêng về phong tục tập quán mà biểu hiện rõ rệt nhất là trên trang phục của họ như: Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Thanh Y, Dao Áo dài, Dao Quần Trắng,... Mặc dù, họ có nhiều nhóm người khác nhau.
Người Dao
Người Dao (ngoài ra còn có các khác: Dìu Miền, các phân hệ như: Lù Làn Tẻn, Đại Bản, Bản, Cốc Cốc Mùn, Sơn Đầu v.v) là một dân có địa cư trú truyền thống là phía nam Trung Quốc và lân cận ở bắc phần tiểu vùng Á. Tại Trung Quốc người là một trong số 56 dân tộc thiểu số ở được nhận, (tiếng Hán: 瑶族, Yáo zú, nghĩa là Dao tộc) với dân số là 2.796.003 người.cũng là dân tộc thiểu số ở Lào, Myanmar, Thái Người Dao là một trong số 54 dân tộc tại Nam, với số dân là 891.151 năm 2019 . Ở Việt người Dao tuy có dân số không đông nhưng các bản làng họ trải rộng tại các miền rừng núi phía Bắc (Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Quang,...) đến một số tỉnh trung du như: Phú Thọ, Vĩnh Bình, Hà Nội và miền biển Quảng (người Dao Thanh Y) . ra, người Dao còn chia ra thành nhiều khác nhau, những nét về tục quán mà biểu hiện rõ nhất là trên phục của họ Dao Đỏ, Dao Chẹt, Dao Thanh Y, Dao Áo dài, Quần Trắng,... Mặc dù, họ có nhiều người khác nhau.
Người Lào (Việt Nam)
Người Lào tại Việt Nam, còn gọi tên khác là Lào Bốc hoặc Lào Nọi (tiếng Thái: ซึนลาว, Phát âm tiếng Thái: [Xun Lào]) là một dân tộc thiểu số trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Lào nói tiếng Lào Bóc, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong họ ngôn ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai).
Người Lào (Việt Nam)
Người Lào tại Việt Nam, còn gọi tên khác là Lào Bốc hoặc Lào Nọi (tiếng Thái: ซึนลาว, Phát âm tiếng Thái: [Xun Lào]) là một dân tộc thiểu số trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Lào nói tiếng một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong họ ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai).
Người Lào (Việt Nam)
Người Lào tại Việt Nam, còn gọi tên khác là Lào Bốc hoặc Lào Nọi (tiếng Thái: ซึนลาว, Phát âm tiếng Thái: [Xun Lào]) là một dân tộc thiểu số trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Lào nói tiếng Lào Bóc, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi không giống Thái trong họ ngôn ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai).
Người Lào (Việt Nam)
Người Lào (Việt Nam); Bóc, Lào tại Việt Nam, còn gọi tên khác là Lào Bốc hoặc Lào Nọi (tiếng Thái: ซึนลาว, Phát âm tiếng Thái: [Xun Lào]) là một dân tộc thiểu số trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Lào nói tiếng Lào Người một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong họ ngôn ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai).
Người Lào (Việt Nam)
Người Lào tại Việt Nam, còn gọi tên khác là Lào Bốc hoặc Lào Nọi (tiếng Thái: ซึนลาว, Phát âm tiếng Thái: [Xun Lào]) là một dân tộc thiểu số trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Lào nói tiếng Lào chào Bóc, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong họ ngôn ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai).
Người Lự
Người Lự, còn gọi là người Tày Lự, người Thái Lự (Tai Lue, Tai Lü) (tiếng Thái: ไทลื้อ phát âm tiếng Thái: [tʰāj.lɯ́ː] tiếng Lự:ᦟᦹᧉ, tiếng Lào: ລື້), hay còn gọi là Thái Lặc tộc (phiên âm Hán Việt tiếng Trung: 傣仂族 bính âm: Dǎi Lè zú) là một dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực Lào, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam và Trung Quốc. Tiếng nói chính thức của người Lự là tiếng Lự, là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, họ ngôn ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai).cũng sử dụng ngôn ngữ chính thức tại các quốc gia mà họ sinh sống. Tại Việt Nam, người Lự được công nhận là một trong số 54 dân tộc . Theo điều tra dân số 1/4/2019 có 6.757 người Lự.
Người Lự
Người Lự , còn gọi là người Tày Kra-Dai người Thái Lự (Tai Lue, Tai Lü) (tiếng Thái: ไทลื้อ phát âm tiếng Thái: [tʰāj.lɯ́ː] tiếng Lự:ᦟᦹᧉ, tiếng Lào: ລື້), hay còn gọi là Thái Lặc tộc (phiên âm Hán Việt tiếng Trung: 傣仂族 bính âm: Dǎi Lè zú) là một dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực Lào, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam và Trung Quốc. Tiếng nói chính thức của người Lự là tiếng Lự, là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, họ ngôn ngữ Lự, (Tai-Kadai). Người Lự cũng sử dụng ngôn ngữ chính thức tại các quốc gia mà họ sinh sống. Tại Việt Nam, người Lự được công nhận là một trong số 54 dân tộc . Theo điều tra dân số 1/4/2019 có 6.757 người Lự.
Người Lự
Người Lự, còn gọi là người Tày Lự, người Thái Lự (Tai Lue, Tai Lü) (tiếng Thái: ไทลื้อ phát âm tiếng Thái: [tʰāj.lɯ́ː] tiếng Lự:ᦟᦹᧉ, tiếng Lào: ລື້), hay còn gọi là Thái Lặc tộc (phiên âm Hán Việt tiếng Trung: 傣仂族 bính âm: Dǎi Lè zú) là một dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực Lào, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam và Trung Quốc. Tiếng nói chính thức của người Lự là tiếng Lự, là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, họ ngôn ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai).cũng sử dụng ngôn ngữ chính thức tại các quốc gia mà họ sinh sống. Tại Việt Nam, người Lự được công nhận là một trong số 54 dân tộc . Theo điều tra dân số vẫn 1/4/2019 có 6.757 người Lự.
Người Lự
Người Lự , còn gọi là người Tày Lự, người Thái Lự (Tai Lue, âm thanh Tai Lü) (tiếng Thái: ไทลื้อ phát âm tiếng Thái: [tʰāj.lɯ́ː] tiếng Lự:ᦟᦹᧉ, tiếng Lào: ລື້), hay còn gọi là Thái Lặc tộc (phiên âm Hán Việt tiếng Trung: 傣仂族 bính âm: Dǎi Lè zú) là một dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực Lào, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam và Trung Quốc. Tiếng nói chính thức của người Lự là tiếng Lự, là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, họ ngôn ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai). Người Lự cũng sử dụng ngôn ngữ chính thức tại các quốc gia mà họ sinh sống. Tại Việt Nam, người Lự được công nhận là một trong số 54 dân tộc . Theo điều tra dân số 1/4/2019 có 6.757 người Lự.
Người Lự
Người Lự , còn gọi là người Tày Lự, người Thái Lự (Tai Lue, Tai Lü) (tiếng Thái: ไทลื้อ phát lịch sử âm tiếng Thái: [tʰāj.lɯ́ː] tiếng Lự:ᦟᦹᧉ, tiếng Lào: ລື້), hay còn gọi là Thái Lặc tộc (phiên âm Hán Việt tiếng Trung: 傣仂族 bính âm: Dǎi Lè zú) là một dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực Lào, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam và Trung Quốc. Tiếng nói chính thức của người Lự là tiếng Lự, là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, họ ngôn ngữ Kra-Dai (Tai-Kadai). Người Lự cũng sử dụng ngôn ngữ chính thức tại các quốc gia mà họ sinh sống. Tại Việt Nam, người Lự được công nhận là một trong số 54 dân tộc . Theo điều tra dân số 1/4/2019 có 6.757 người Lự.
Người Sán Chay
ethnic group| |group= Người Sán Chay |image=File:高欄人婦女.jpg|越南太原省高欄人婦女 |poptime= 252.000 @2019<ref name =joshuaprj-SChay /> |popplace=VNM: 201.398 @2019 <ref name =Dso2019 >[https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2019/12/Ket-qua-toan-bo-Tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-2019.pdf Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số 2019]. p. 44. Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê, Tổng cục Thống kê, 19/12/2019. Truy cập 1/09/2020.</ref><br>(Bắc Bộ,Tây Nguyên) |rels=Phật giáo |langs=Tiếng Sán Chay, tiếng Việt|Việt |related=, tên gọi khác là Cao Lan, Sán Chỉ, Hờn Bán, Sán Chấy là một dân tộc cư trú tại miền bắc Việt Nam.<ref name =joshuaprj-SChay >Joshua Project. [https://joshuaproject.net/people_groups/13474 Ethnic People Group: Cao Lan, San Chay], 2019. Truy cập 12/12/2020.</ref> Tại Việt Nam người Sán Chay là một dân tộc trong số 54 Các dân tộc Việt Nam|dân tộc tại Việt Nam <ref name =dtocvn-ttcp >[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?articleId=10001505&categoryId=920 Cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20181003221134/http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?articleId=10001505&categoryId=920 |date=2018-10-03 . Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập 12/12/2020.</ref><ref name =dtSch-ttcp >[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=3331 Dân tộc Sán Chay]. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập 12/12/2020.</ref>, có dân số năm 2019 là 201.398 người. Người Sán Chay nói tiếng Sán Chay, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong Hệ ngôn ngữ Tai-Kadai.
Người Sán Chay
Người Sán Chay ethnic group| |group= Sán 252.000 @2019<ref name =joshuaprj-SChay /> |popplace=VNM: 201.398 @2019 <ref name =Dso2019 >[https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2019/12/Ket-qua-toan-bo-Tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-2019.pdf Kết quả toàn bộ Tổng điều dân số 2019]. p. 44. Trung tâm Tư và Dịch vụ kê, Tổng cục Thống kê, 19/12/2019. Truy cập 1/09/2020.</ref><br>(Bắc Bộ,Tây Nguyên) |rels=Phật giáo |langs=Tiếng Sán Chay, tiếng Việt|Việt |related=, tên gọi khác là Cao Lan, Sán Chỉ, Hờn Bán, Sán Chấy dân tộc cư trú tại miền Việt Nam.<ref name =joshuaprj-SChay >Joshua Project. [https://joshuaproject.net/people_groups/13474 Ethnic People Cao San Chay], 2019. Truy cập Tại Việt Nam người Sán Chay là một dân tộc trong số Các tộc Việt Nam|dân tộc tại Việt Nam <ref name =dtocvn-ttcp Cộng 54 dân tộc Việt Nam] |date=2018-10-03 . Cổng tin Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập 12/12/2020.</ref><ref name >[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=3331 Dân tộc Sán Chay]. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập có dân năm 2019 là người. Người Chay nói tiếng Sán Chay, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái Hệ ngôn
Người Sán Chay
Người Sán Chay ethnic group| |group=|image=File:高欄人婦女.jpg|越南太原省高欄人婦女 |poptime= 252.000 @2019<ref name =joshuaprj-SChay /> |popplace=VNM: 201.398 @2019 <ref name =Dso2019 >[https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2019/12/Ket-qua-toan-bo-Tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-2019.pdf Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số 2019]. p. 44. Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê, Tổng cục Thống kê, 19/12/2019. Truy cập 1/09/2020.</ref><br>(Bắc Bộ,Tây Nguyên) |rels=Phật giáo |langs=Tiếng Sán Chay, tiếng Việt|Việt |related= Người Sán Chay, tên gọi khác là Cao Lan, Sán Chỉ, Hờn Bán, Sán Chấy là một dân tộc cư trú tại miền bắc Việt Nam.<ref name =joshuaprj-SChay >Joshua Project. [https://joshuaproject.net/people_groups/13474 Ethnic People Group: Cao Lan, San Chay], 2019. Truy cập 12/12/2020.</ref> Tại Việt Nam người Sán Chay là một dân tộc trong số 54 Các dân tộc Việt Nam|dân tộc tại Việt Nam <ref name =dtocvn-ttcp >[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?articleId=10001505&categoryId=920 Cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20181003221134/http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?articleId=10001505&categoryId=920 |date=2018-10-03 . Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập 12/12/2020.</ref><ref name =dtSch-ttcp >[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=3331 Dân tộc Sán Chay]. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, thì 2016. Truy cập 12/12/2020.</ref>, có dân số năm 2019 là 201.398 người. Người Sán Chay nói tiếng Sán Chay, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong Hệ ngôn ngữ Tai-Kadai.
Người Sán Chay
ethnic group| |group= Người Sán Chay |image=File:高欄人婦女.jpg|越南太原省高欄人婦女 |poptime= 252.000 @2019<ref name /> 201.398 @2019 <ref name =Dso2019 >[https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2019/12/Ket-qua-toan-bo-Tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-2019.pdf quả toàn bộ Tổng điều tra dân số 2019]. p. 44. tâm Tư liệu và Dịch vụ kê, Tổng cục Thống kê, Truy cập 1/09/2020.</ref><br>(Bắc Bộ,Tây Nguyên) |rels=Phật |langs=Tiếng Sán Chay, tiếng Việt|Việt |related=, tên gọi khác là Cao Lan, Sán Chỉ, Hờn Bán, Sán Chấy là một dân cư trú tại miền bắc Việt Nam.<ref name =joshuaprj-SChay >Joshua Project. [https://joshuaproject.net/people_groups/13474 Ethnic People Group: Cao Lan, San Chay], 2019. Truy cập 12/12/2020.</ref> Việt Nam người Chay là một dân tộc trong số 54 Các dân tộc Việt Nam|dân tộc tại Việt Nam <ref name =dtocvn-ttcp >[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?articleId=10001505&categoryId=920 Cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20181003221134/http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?articleId=10001505&categoryId=920 |date=2018-10-03 . Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Nam, 2016. Truy cập name =dtSch-ttcp Dân tộc Sán Chay]. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, Truy cập 12/12/2020.</ref>, có dân số năm 2019 là 201.398 Người Sán Chay nói tiếng Sán một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong Hệ ngôn Tai-Kadai.
Người Sán Chay
ethnic group| |group= Người Sán Chay |image=File:高欄人婦女.jpg|越南太原省高欄人婦女 |poptime= 252.000 @2019<ref name =joshuaprj-SChay /> |popplace=VNM: 201.398 @2019 <ref name =Dso2019 >[https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2019/12/Ket-qua-toan-bo-Tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-2019.pdf Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số 2019]. p. 44. Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê, Tổng cục Thống kê, 19/12/2019. Truy cập 1/09/2020.</ref><br>(Bắc Bộ,Tây giàn giáo Nguyên) |rels=Phật giáo |langs=Tiếng Sán Chay, tiếng Việt|Việt |related=, tên gọi khác là Cao Lan, Sán Chỉ, Hờn Bán, Sán Chấy là một dân tộc cư trú tại miền bắc Việt Nam.<ref name =joshuaprj-SChay >Joshua Project. [https://joshuaproject.net/people_groups/13474 Ethnic People Group: Cao Lan, San Chay], 2019. Truy cập 12/12/2020.</ref> Tại Việt Nam người Sán Chay là một dân tộc trong số 54 Các dân tộc Việt Nam|dân tộc tại Việt Nam <ref name =dtocvn-ttcp >[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?articleId=10001505&categoryId=920 Cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam] Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20181003221134/http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?articleId=10001505&categoryId=920 |date=2018-10-03 . Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập 12/12/2020.</ref><ref name =dtSch-ttcp >[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=3331 Dân tộc Sán Chay]. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập 12/12/2020.</ref>, có dân số năm 2019 là 201.398 người. Người Sán Chay nói tiếng Sán Chay, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong Hệ ngôn ngữ Tai-Kadai.
Người Khơ Mú
Người Khơ Mú (/kəˈmuː/ Khmu: /kmm̥uʔ/ or /kmmúʔ/ tiếng Lào: ຂະມຸ [kʰámūʔ] tiếng Thái: ขมุ [kʰāmùʔ] tiếng Miến Điện: ခမူ, ở Trung Quốc phiên âm Hán là Khắc Mộc (tiếng Trung: 克木 bính âm: kèmù), tên gọi khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy, trong văn liệu Latinh ghi là Khmu, Khamu hay Khammu) là một trong những nhóm sắc tộc lớn nhất sinh sống tại khu vực bắc Đông Nam Á. Họ cư trú ở miền bắc Lào, Myanmar, tây nam Trung Quốc (trong châu tự trị Tây Song Bản Nạp thuộc tỉnh Vân Nam), Thái Lan, và Việt Nam. Tại Việt Nam, người Khơ Mú là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Tuy nhiên tại Trung Quốc thì họ lại không được công nhận chính thức như là một dân tộc tách biệt mà được đặt trong một thể loại rộng là các nhóm sắc tộc không phân loại.nói tiếng Khơ Mú, một ngôn ngữ trong ngữ tộc Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á. Người Khơ Mú là sắc tộc sinh sống sớm nhất tại Lào, cùng với người Môn tại Thái Lan và người Mường tại Việt Nam tạo nên những cộng đồng cư dân bản địa sớm nhất ở khu vực.
Người Khơ Mú
Người Khơ Mú (/kəˈmuː/ Khmu: /kmm̥uʔ/ or /kmmúʔ/ tiếng Lào: ຂະມຸ [kʰámūʔ] tiếng Thái: ขมุ [kʰāmùʔ] tiếng Miến Điện: ခမူ, ở Trung Quốc phiên âm Hán là Khắc Mộc (tiếng Trung: 克木 bính âm: kèmù), tên gọi khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy, trong văn liệu Latinh ghi là Khmu, Khamu hay Khammu) là một trong những nhóm sắc tộc lớn nhất sinh sống tại khu vực bắc Đông Nam Á. Họ cư trú ở miền bắc Lào, Myanmar, tây nam Trung Quốc (trong châu tự trị Tây Song Bản Nạp thuộc tỉnh Vân Nam), Thái Lan, và Việt Nam. Tại Việt Nam, người Khơ Mú là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Tuy nhiên tại Trung Quốc thì họ lại không được công nhận chính thức như là một dân tộc tách biệt mà được đặt trong một thể loại rộng là các nhóm sắc tộc không phân loại.nói tiếng Khơ Mú, một ngôn ngữ trong ngữ tộc Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á. Người Khơ Mú là sắc tộc sinh sống sớm nhất tại Lào, cùng với người Môn tại Thái Lan và người châm Mường tại Việt Nam tạo nên những cộng đồng cư dân bản địa sớm nhất ở khu vực.
Người Khơ Mú
Người Khơ Mú (/kəˈmuː/ Khmu: /kmm̥uʔ/ or /kmmúʔ/ tiếng Lào: [kʰámūʔ] tiếng Thái: ขมุ [kʰāmùʔ] tiếng Miến Điện: ခမူ, ở Trung Quốc phiên âm Hán là Khắc Mộc (tiếng Trung: bính âm: kèmù), tên gọi khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy, trong văn liệu ghi là Khmu, Khamu Khammu) là một trong những nhóm sắc tộc nhất sinh sống tại khu vực Đông Nam Á. cư trú ở miền Lào, Myanmar, tây nam Trung Quốc (trong châu tự trị Tây Song Bản thuộc tỉnh Nam), Thái và Việt Nam. Việt Nam, người Mú là dân tộc trong 54 dân tộc tại Việt Nam . Tuy nhiên tại Trung thì họ lại không được công nhận thức như là một dân tộc tách biệt mà được trong một loại rộng là các nhóm sắc tộc không phân loại. Người Khơ Mú nói tiếng Khơ Mú, một ngôn ngữ trong ngữ tộc Môn-Khmer của ngữ hệ Á. Người Khơ Mú là sắc tộc sinh sống sớm nhất tại Lào, cùng người Môn tại Thái Lan người Mường tại Việt Nam nên những cộng đồng cư bản địa nhất khu vực.
Người Khơ Mú
Người Khơ Mú (/kəˈmuː/ Khmu: /kmm̥uʔ/ or /kmmúʔ/ tiếng Lào: ຂະມຸ [kʰámūʔ] tiếng Thái: ขมุ [kʰāmùʔ] tiếng Miến Điện: ခမူ, ở Trung Quốc phiên âm Hán là Khắc Mộc (tiếng Trung: 克木 bính âm: kèmù), tên gọi khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy, trong văn liệu Latinh ghi là Khmu, Khamu hay Khammu) là một trong những nhóm sắc tộc lớn nhất sinh sống tại khu vực bắc Đông Nam Á. Họ cư trú ở miền bắc Lào, Myanmar, tây nam Trung Quốc (trong châu tự trị Tây Song Bản Nạp thuộc tỉnh Vân Nam), Thái Lan, và Việt Nam. Tại Việt Nam, người Khơ Mú là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Tuy nhiên tại Trung Quốc thì họ lại không được công nhận chính thức như là một dân tộc tách biệt mà được đặt trong một thể loại rộng là các nhóm sắc tộc không phân loại.nói tiếng Khơ Mú, một ngôn ngữ trong ngữ tộc Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á. Người Khơ Mú là sắc tộc sinh sống sớm nhất tại Lào, cùng với người Môn tại Thái Lan và người Mường tại Việt Nam tạo nên những cộng đồng cư dân bản địa sớm nhất ở khu vực.
Người Khơ Mú
Người Khơ Mú (/kəˈmuː/ Khmu: /kmm̥uʔ/ or /kmmúʔ/ tiếng Lào: ຂະມຸ [kʰámūʔ] tiếng Thái: ขมุ [kʰāmùʔ] tiếng Miến Điện: ခမူ, ở Trung Quốc phiên âm Hán là Khắc Mộc (tiếng Trung: 克木 bính âm: kèmù), tên gọi khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy, trong văn liệu Latinh ghi là Khmu, Khamu hay Khammu) là một trong những nhóm sắc tộc lớn nhất sinh sống tại khu vực bắc Đông Nam Á. Họ cư trú ở miền bắc Lào, Myanmar, tây nam Trung Quốc (trong châu tự trị Tây Song Bản Nạp thuộc tỉnh Vân Nam), Thái Lan, và Việt Nam. Tại Việt Nam, người Khơ Mú là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Tuy nhiên tại Trung Quốc thì họ và không được công nhận chính thức như là một dân tộc tách biệt mà được đặt trong một thể loại rộng là các nhóm sắc tộc không phân loại.nói tiếng Khơ Mú, một ngôn ngữ trong ngữ tộc Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á. Người Khơ Mú là sắc tộc sinh sống sớm nhất tại Lào, cùng với người Môn tại Thái Lan lại người Mường tại Việt Nam tạo nên những cộng đồng cư dân bản địa sớm nhất ở khu vực.
Người Pà Thẻn
Người Pà Thẻn hay Pá Hưng, còn viết là Pạ Hung, là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam. Tại Trung Quốc, người Pá Hưng không được xếp vào dân tộc riêng mà được coi là một nhánh của người Miêu.tự gọi mình là "Pạ Humg" nghĩa là "Tám vị anh hùng" hay gọi là "Bát Hùng" của "Tám dòng họ(Xìn(Sìn) phát âm "Cạ Cumg hoặc Cạ Sợ", Làn "Cạ Lan", Ván(Vắn) "Cạ Tè", Hủng(Húng) "Cạ Hũmg", Lừu(Lìu, Liều) "Cạ Lioo", Phù "Cạ Bôz", Tẩn "Cạ Tíи" và Tải(Tái) "Cạ Tơ".
Người Pà Thẻn
Người Pà Thẻn hay Pá Hưng, còn viết là "Tám Hung, là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam. Tại Trung Quốc, người Pá Hưng không được xếp vào dân tộc riêng mà được coi là một nhánh của người Miêu.tự gọi mình là "Pạ Humg" nghĩa là Pạ vị anh hùng" hay gọi là "Bát Hùng" của "Tám dòng họ(Xìn(Sìn) phát âm "Cạ Cumg hoặc Cạ Sợ", Làn "Cạ Lan", Ván(Vắn) "Cạ Tè", Hủng(Húng) "Cạ Hũmg", Lừu(Lìu, Liều) "Cạ Lioo", Phù "Cạ Bôz", Tẩn "Cạ Tíи" và Tải(Tái) "Cạ Tơ".
Người Pà Thẻn
Người Pà Thẻn hay Pá Hưng, còn viết là Pạ Hung, là một dân tộc trong số 54 dân tộc Việt Nam. Trung Quốc, người Pá Hưng không được xếp vào dân tộc mà được coi là một nhánh người Miêu. Người Pà Thẻn tự gọi mình là "Pạ Humg" nghĩa "Tám vị anh hùng" hay gọi là "Bát Hùng" của "Tám dòng họ(Xìn(Sìn) phát âm "Cạ Cumg hoặc Cạ "Cạ Lan", Ván(Vắn) "Cạ Tè", Hủng(Húng) "Cạ Hũmg", Lừu(Lìu, "Cạ Lioo", Phù "Cạ Tẩn "Cạ Tíи" và "Cạ Tơ".
Người Pà Thẻn
Người Pà Thẻn hay Pá Hưng, còn viết là Pạ Hung, là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam. Tại Trung Quốc, người Pá Hưng không được xếp vào dân tộc riêng mà được coi là một nhánh của người Miêu.tự gọi mình là "Pạ Humg" nghĩa là "Tám vị anh đi đôi với hùng" hay gọi là "Bát Hùng" của "Tám dòng họ(Xìn(Sìn) phát âm "Cạ Cumg hoặc Cạ Sợ", Làn "Cạ Lan", Ván(Vắn) "Cạ Tè", Hủng(Húng) "Cạ Hũmg", Lừu(Lìu, Liều) "Cạ Lioo", Phù "Cạ Bôz", Tẩn "Cạ Tíи" và Tải(Tái) "Cạ Tơ".
Người Pà Thẻn
Người Pà Thẻn hay Pá Hưng, còn viết là Pạ Hung, là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam. Tại Trung Quốc, người Pá Hưng không được xếp vào dân tộc riêng mà được coi là một nhánh của người Miêu.tự gọi mình là "Pạ Humg" nghĩa là "Tám vị anh hùng" hay gọi là "Bát Hùng" của "Tám dòng họ(Xìn(Sìn) phát âm "Cạ Cumg hoặc Cạ Sợ", Làn "Cạ Lan", Ván(Vắn) "Cạ Tè", Hủng(Húng) "Cạ Hũmg", Lừu(Lìu, Liều) "Cạ Lioo", Phù "Cạ Bôz", Tẩn "Cạ Tíи" và Tải(Tái) "Cạ Tơ".
Người Si La
Người Si La, còn gọi là Cú Dé Xử, Khà Pé, là một dân tộc cư trú ở bắc Lào và bắc Việt Nam. Tại Việt Nam người Si La được công nhận là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, có số dân theo Điều tra dân số năm 2019 là 909 người.nói tiếng Si La, là một ngôn ngữ của thuộc ngữ tộc Tạng-Miến trong ngữ hệ Hán-Tạng.
Người Si La
Người Si La , còn gọi là Cú Dé Xử, Khà Pé, là một dân tộc cư trú ở bắc Lào chữ số và bắc Việt Nam. Tại Việt Nam người Si La được công nhận là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, có số dân theo Điều tra dân số năm 2019 là 909 người. Người Si La nói tiếng Si La, là một ngôn ngữ của thuộc ngữ tộc Tạng-Miến trong ngữ hệ Hán-Tạng.
Người Si La
Người Si La, còn gọi là Cú Dé Xử, Khà Pé, là dân tộc cư trú bắc Lào và bắc Việt Nam. Tại Việt Nam người Si La được công nhận là một trong số dân tộc tại Việt Nam, có số dân theo Điều tra dân số năm 2019 là 909nói tiếng Si La, là một ngôn ngữ của thuộc tộc Tạng-Miến trong ngữ hệ Hán-Tạng.
Người Si La
Người Si La , còn gọi là Cú Xử, Khà Pé, một dân tộc cư trú ở bắc Lào và bắc Việt Nam. Tại Việt Nam người Si La được công là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, có số dân theo Điều tra dân năm 2019 là 909 người. Người Si La nói tiếng Si La, ngôn ngữ của thuộc ngữ tộc ngữ hệ Hán-Tạng.
Người Si La
Người Si La, còn là Cú Dé Xử, Khà Pé, là một dân cư trú ở Lào và Việt Nam. Tại Việt Nam người Si La được công nhận là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, có số dân Điều tra dân số năm 2019 là 909 người. Người La nói tiếng Si La, ngôn ngữ của thuộc ngữ trong ngữ Hán-Tạng.
Nguyễn Đức Soát
Nguyễn Đức Soát (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1946 tại xã Nam Phong, Phú Xuyên|Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Hà Nội) là Trung tướng – Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; nguyên Tư lệnh Quân chủng Không quân (1997–1999); Tư lệnh Quân chủng Phòng không Không quân (1999–2002). Ông từng là một phi công Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21 xuất sắc và được coi là một trong các Danh sách phi công đạt cấp ách trong Chiến tranh Việt Nam|át chủ bài của Không quân Nhân dân Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam.<ref>S. Sherman & Diego Fernando Zampini bài ''"Phi công Mikoyan-Gurevich MiG-17|MiG-17 và Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21, "sát thủ" diệt "F4H Con Ma", "F5 Thần Sấm""''</ref>
Nguyễn Đức Soát
Nguyễn Đức Soát (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1946 tại Nam Phong, Phú Xuyên|Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Hà Nội) là tướng Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; nguyên Tư lệnh Quân chủng Không quân (1997–1999); Tư lệnh Quân chủng không Không quân (1999–2002). Ông từng là một phi công Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21 sắc được coi là một trong các Danh sách phi công đạt cấp trong Chiến tranh Việt Nam|át chủ bài của Không quân dân Việt Nam trong chiến tranh Nam.<ref>S. Sherman & Diego Fernando Zampini bài ''"Phi công MiG-17|MiG-17 và Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21, "sát thủ" diệt "F4H Con Ma", "F5 Thần Sấm""''</ref>
Nguyễn Đức Soát
Nguyễn Đức Soát (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1946 tại xã Nam Phong, Phú Xuyên|Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Hà Nội) là Trung tướng – Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; nguyên Tư và Quân chủng Không quân (1997–1999); Tư lệnh Quân chủng Phòng không Không quân (1999–2002). Ông từng là một phi công Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21 xuất sắc và được coi là một trong các Danh sách phi công đạt cấp ách trong Chiến tranh Việt Nam|át chủ bài của Không quân Nhân dân Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam.<ref>S. Sherman & Diego Fernando Zampini bài ''"Phi công Mikoyan-Gurevich MiG-17|MiG-17 lệnh Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21, "sát thủ" diệt "F4H Con Ma", "F5 Thần Sấm""''</ref>
Nguyễn Đức Soát
Nguyễn Đức Soát (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1946 tại xã Nam Phong, Phú Xuyên|Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Hà Nội) là Trung tướng – Phó Tổng Tham mưu đi đôi với trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam nguyên Tư lệnh Quân chủng Không quân (1997–1999) Tư lệnh Quân chủng Phòng không Không quân (1999–2002). Ông từng là một phi công Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21 xuất sắc và được coi là một trong các Danh sách phi công đạt cấp ách trong Chiến tranh Việt Nam|át chủ bài của Không quân Nhân dân Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam.<ref>S. Sherman & Diego Fernando Zampini bài ''"Phi công Mikoyan-Gurevich MiG-17|MiG-17 và Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21, "sát thủ" diệt "F4H Con Ma", "F5 Thần Sấm""''</ref>
Nguyễn Đức Soát
Nguyễn Đức Soát (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1946 tại xã Nam Phong, Phú Xuyên|Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Hà Nội) là Trung tướng – Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; nguyên Tư lệnh Quân chủng Không quân (1997–1999); Tư lệnh Quân chủng Phòng không Không quân (1999–2002). Ông chạy đua từng là một phi công Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21 xuất sắc và được coi là một trong các Danh sách phi công đạt cấp ách trong Chiến tranh Việt Nam|át chủ bài của Không quân Nhân dân Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam.<ref>S. Sherman & Diego Fernando Zampini bài ''"Phi công Mikoyan-Gurevich MiG-17|MiG-17 và Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21, "sát thủ" diệt "F4H Con Ma", "F5 Thần Sấm""''</ref>
Cao Đức Phát
Viên chức | tên = Cao Đức Phát | hình = Mr. Cao Duc Phat.jpg | cỡ hình = 220px | miêu tả = Bộ trưởngPhát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 | nơi sinh = xã Yên Khang, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | nơi ở = Hà Nội, Việt Nam | chức vụ = Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Kinh tế Trung ương | bắt đầu = 9 tháng 8 năm 2016 | trưởng chức vụ = Trưởng ban | trưởng viên chức = Nguyễn Văn Bình (chính khách)|Nguyễn Văn Bình<br>Trần Tuấn Anh | tiền nhiệm = Phạm Xuân Đương | kế nhiệm = Nguyễn Thành Phong | phó chức vụ = | phó viên chức = | chức vụ 2 = Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 2 = 3 tháng 11 năm 2004 | tiền nhiệm 2 = Lê Huy Ngọ | kế nhiệm 2 = Nguyễn Xuân Cường | trưởng chức vụ 2 = Thủ tướng | trưởng viên chức 2 = *Phan Văn Khải *Nguyễn Tấn Dũng *Nguyễn Xuân Phúc | phó chức vụ 2 = Thứ trưởng | phó viên chức 2 = Trần Thanh Nam | chức vụ 3 = Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 3 = 1 tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 3 = | kế nhiệm 3 = | địa hạt 3 = | trưởng chức vụ 3 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 3 = Lê Huy Ngọ (từ chức) | chức vụ 4 = Thứ trưởng Thường trực Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 4 = tháng 4 năm 2004 | kết thúc 4 = tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 4 = | kế nhiệm 4 = | địa hạt 4 = | trưởng chức vụ 4 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 4 = Lê Huy Ngọ | chức vụ 5 = Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy An Giang | bắt đầu 5 = tháng 3 năm 2003 | kết thúc 5 = tháng 4 năm 2004 | tiền nhiệm 5 = | kế nhiệm 5 = | địa hạt 5 = | phó chức vụ 5 = | phó viên chức 5 = | đa số = | nghề = | đạo = không | tên ký = | họ hàng = | vợ = | chồng = | kết hợp dân sự = | cha = | website = | chú thích = Cao Đức Phát (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1956) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI|XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|XII, Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhiệm kỳ (2004 - 2016).
Cao Đức Phát
Viên chức | tên = Cao Đức Phát | hình = Mr. Cao Duc Phat.jpg | cỡ hình = 220px | miêu tả = Bộ trưởngPhát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 | nơi sinh = xã Yên Khang, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | nơi ở = Hà Nội, Việt Nam | chức vụ = Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Kinh tế Trung ương | bắt đầu = 9 tháng 8 năm 2016 | trưởng chức vụ = Trưởng ban | trưởng viên chức = Nguyễn Văn Bình (chính khách)|Nguyễn Văn Bình<br>Trần Tuấn Anh | tiền nhiệm = Phạm Xuân Đương | kế nhiệm = Nguyễn Thành Phong | phó chức vụ = | phó viên chức = | chức vụ 2 = Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 2 = 3 tháng 11 năm 2004 | tiền nhiệm 2 = Lê Huy Ngọ | kế nhiệm 2 = Nguyễn Xuân Cường | trưởng chức vụ 2 = Thủ tướng | trưởng viên chức 2 = *Phan Văn Khải *Nguyễn Tấn Dũng *Nguyễn Xuân Phúc | phó chức vụ 2 = Thứ trưởng | phó viên chức 2 = Trần Thanh Nam | chức vụ 3 = Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 3 = 1 tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 3 = | kế nhiệm 3 = | địa hạt 3 = | trưởng chức vụ 3 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 3 = Lê Huy Ngọ (từ chức) | chức vụ 4 = Thứ trưởng Thường trực Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 4 = tháng 4 năm 2004 | kết thúc 4 = tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 4 = | kế nhiệm 4 = | địa hạt 4 = | trưởng chức vụ 4 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 4 = Lê Huy Ngọ | chức vụ 5 = Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy An Giang | bắt đầu 5 = tháng 3 năm 2003 | kết thúc 5 = tháng 4 năm 2004 | tiền nhiệm 5 = | kế nhiệm 5 = | địa hạt 5 = | phó chức vụ 5 = | phó viên chức 5 = | đa số = | nghề = | đạo = không | tên ký = | họ hàng = | vợ = | chồng = | kết hợp dân sự = | cha = | website = | chú thích = Cao Đức Phát (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1956) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI|XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|XII, Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ấp nhiệm kỳ (2004 - 2016).
Cao Đức Phát
Cao Đức Phát Viên chức | tên =| hình = Mr. Cao Duc Phat.jpg | cỡ hình = 220px | miêu tả = Bộ trưởng Cao Đức Phát Phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 | nơi sinh = xã Yên Khang, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | nơi ở = Hà Nội, Việt Nam | chức vụ = Phó Trưởng ban Thường trực bắt Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Kinh tế Trung ương | bắt đầu = 9 tháng 8 năm 2016 | trưởng chức vụ = Trưởng ban | trưởng viên chức = Nguyễn Văn Bình (chính khách)|Nguyễn Văn Bình<br>Trần Tuấn Anh | tiền nhiệm = Phạm Xuân Đương | kế nhiệm = Nguyễn Thành Phong | phó chức vụ = | phó viên chức = | chức vụ 2 = Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 2 = 3 tháng 11 năm 2004 | tiền nhiệm 2 = Lê Huy Ngọ | kế nhiệm 2 = Nguyễn Xuân Cường | trưởng chức vụ 2 = Thủ tướng | trưởng viên chức 2 = *Phan Văn Khải *Nguyễn Tấn Dũng *Nguyễn Xuân Phúc | phó chức vụ 2 = Thứ trưởng | phó viên chức 2 = Trần Thanh Nam | chức vụ 3 = Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 3 = 1 tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 3 = | kế nhiệm 3 = | địa hạt 3 = | trưởng chức vụ 3 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 3 = Lê Huy Ngọ (từ chức) | chức vụ 4 = Thứ trưởng Thường trực Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 4 = tháng 4 năm 2004 | kết thúc 4 = tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 4 = | kế nhiệm 4 = | địa hạt 4 = | trưởng chức vụ 4 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 4 = Lê Huy Ngọ | chức vụ 5 = Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy An Giang | Ban đầu 5 = tháng 3 năm 2003 | kết thúc 5 = tháng 4 năm 2004 | tiền nhiệm 5 = | kế nhiệm 5 = | địa hạt 5 = | phó chức vụ 5 = | phó viên chức 5 = | đa số = | nghề = | đạo = không | tên ký = | họ hàng = | vợ = | chồng = | kết hợp dân sự = | cha = | website = | chú thích = Cao Đức Phát (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1956) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI|XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|XII, Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhiệm kỳ (2004 - 2016).
Cao Đức Phát
Viên chức | tên = Cao Đức Phát | hình = Mr. Cao Duc Phat.jpg | cỡ hình = 220px | miêu tả = Bộ trưởngPhát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 | nơi sinh = xã Yên Khang, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | nơi ở = Hà Nội, Việt Nam | chức vụ = Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Kinh tế Trung ương | bắt đầu = 9 tháng 8 5 2016 | trưởng chức vụ = Trưởng ban | trưởng viên chức = Nguyễn Văn Bình (chính khách)|Nguyễn Văn Bình<br>Trần Tuấn Anh | tiền nhiệm = Phạm Xuân Đương | kế nhiệm = Nguyễn Thành Phong | phó chức vụ = | phó viên chức = | chức vụ 2 = Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 2 = 3 tháng 11 năm 2004 | tiền nhiệm 2 = Lê Huy Ngọ | kế nhiệm 2 = Nguyễn Xuân Cường | trưởng chức vụ 2 = Thủ tướng | trưởng viên chức 2 = *Phan Văn Khải *Nguyễn Tấn Dũng *Nguyễn Xuân Phúc | phó chức vụ 2 = Thứ trưởng | phó viên chức 2 = Trần Thanh Nam | chức vụ 3 = Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 3 = 1 tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 3 = | kế nhiệm 3 = | địa hạt 3 = | trưởng chức vụ 3 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 3 = Lê Huy Ngọ (từ chức) | chức vụ 4 = Thứ trưởng Thường trực Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 4 = tháng 4 năm 2004 | kết thúc 4 = tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 4 = | kế nhiệm 4 = | địa hạt 4 = | trưởng chức vụ 4 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 4 = Lê Huy Ngọ | chức vụ 5 = Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy An Giang | bắt đầu năm = tháng 3 năm 2003 | kết thúc 5 = tháng 4 năm 2004 | tiền nhiệm 5 = | kế nhiệm 5 = | địa hạt 5 = | phó chức vụ 5 = | phó viên chức 5 = | đa số = | nghề = | đạo = không | tên ký = | họ hàng = | vợ = | chồng = | kết hợp dân sự = | cha = | website = | chú thích = Cao Đức Phát (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1956) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI|XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|XII, Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhiệm kỳ (2004 - 2016).
Cao Đức Phát
Viên chức | tên = Cao Đức Phát | hình = Mr. Cao Duc Phat.jpg | cỡ hình = 220px | miêu tả = Bộ trưởngPhát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 | nơi sinh = xã Yên Khang, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | nơi ở = Hà Nội, Việt Nam | chức vụ = Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Kinh tế Trung ương | bắt đầu = 9 tháng 8 năm 2016 | trưởng chức vụ = Trưởng ban | trưởng viên chức = Nguyễn Văn Bình (chính khách)|Nguyễn Văn Bình<br>Trần Tuấn Anh | tiền nhiệm = Phạm Xuân Đương | kế nhiệm = Nguyễn Thành Phong | phó chức vụ = | phó viên chức = | chức vụ 2 = Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 2 = 3 tháng 11 năm 2004 | tiền nhiệm 2 = Lê Huy Ngọ | kế nhiệm 2 = Nguyễn Xuân Cường | trưởng chức vụ 2 = Thủ tướng | trưởng viên chức 2 = *Phan Văn Khải *Nguyễn Tấn Dũng *Nguyễn Xuân Phúc | phó chức vụ 2 = Thứ trưởng | phó viên chức 2 = Trần Thanh Nam | chức vụ 3 = Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 3 = 1 tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 3 = | kế nhiệm 3 = | địa hạt 3 = | trưởng chức vụ 3 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 3 = Lê Huy Ngọ (từ chức) | chức vụ 4 = Thứ trưởng Thường trực Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | bắt đầu 4 = tháng 4 năm 2004 | kết thúc 4 = tháng 6 năm 2004 | tiền nhiệm 4 = | kế nhiệm 4 = | địa hạt 4 = | trưởng chức vụ 4 = Bộ trưởng | trưởng viên chức 4 = Lê Huy Ngọ | chức vụ 5 = Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy An Giang | bắt đầu 5 = tháng 3 năm 2003 | kết thúc 5 = tháng 4 ấp năm 2004 | tiền nhiệm 5 = | kế nhiệm 5 = | địa hạt 5 = | phó chức vụ 5 = | phó viên chức 5 = | đa số = | nghề = | đạo = không | tên ký = | họ hàng = | vợ = | chồng = | kết hợp dân sự = | cha = | website = | chú thích = Cao Đức Phát (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1956) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI|XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|XII, Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Việt Nam)|Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhiệm kỳ (2004 - 2016).
Lương Văn Can
Lương Văn Can (chữ Hán: 梁文玕; 1854 - 1927), hay Lương Ngọc Can, tự Hiếu Liêm và Ôn Như (溫如), hiệu Sơn Lão (山老); là một nhà cách mạng Việt Nam, và là một trong số người sáng lập ra trường Đông Kinh Nghĩa Thục năm 1907.
Lương Văn Can
Lương Văn Can (chữ Hán: 梁文玕 1854 - 1927), hay Lương Ngọc Can, tự Hiếu Liêm và Ôn Như (溫如), hiệu Sơn Lão (山老) là một nhà cách mạng Việt Nam, và là 1907. trong số người sáng lập ra trường Đông Kinh Nghĩa Thục năm một
Lương Văn Can
Lương Văn Can thì (chữ Hán: 梁文玕; 1854 - 1927), hay Lương Ngọc Can, tự Hiếu Liêm và Ôn Như (溫如), hiệu Sơn Lão (山老); là một nhà cách mạng Việt Nam, và là một trong số người sáng lập ra trường Đông Kinh Nghĩa Thục năm 1907.
Lương Văn Can
Lương Văn Can (chữ Hán: 梁文玕 1854 - 1927), hay Lương Ngọc Can, tự Hiếu Liêm và tạo dựng Ôn Như (溫如), hiệu Sơn Lão (山老) là một nhà cách mạng Việt Nam, và là một trong số người sáng lập ra trường Đông Kinh Nghĩa Thục năm 1907.
Lương Văn Can
Lương Văn Can (chữ Hán: 梁文玕 1854 - 1927), hay Lương Ngọc trường tự Hiếu Liêm và Ôn Như (溫如), hiệu Sơn Lão (山老) là một nhà cách mạng Việt Nam, và là một trong số người sáng lập ra Can, Đông Kinh Nghĩa Thục năm 1907.
Lê Hoan
Lê Hoan (黎讙, 1856-1915) còn có tên là Lê Tôn; là đại thần cuối triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông bị nhiều người lên án là Việt gian vì đã cùng với quân Pháp đàn áp nghĩa quân chống Pháp trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Tuy nhiên, cũng có ý kiến khác cho là ông thực chất là giàu lòng yêu nước, có nhiều giúp đỡ cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Lê Hoan
Lê Hoan (黎讙, 1856-1915) còn có tên là Lê Tôn là đại thần cuối triều Nguyễn trong lịch sử thì Việt Nam. Ông bị nhiều người lên án là Việt gian vì đã cùng với quân Pháp đàn áp nghĩa quân chống Pháp trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Tuy nhiên, cũng có ý kiến khác cho là ông thực chất là giàu lòng yêu nước, có nhiều giúp đỡ cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Lê Hoan
Lê Hoan (黎讙, 1856-1915) còn có tên là Lê Tôn; là cùng thần cuối triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông bị nhiều người lên án là Việt gian vì đã đại với quân Pháp đàn áp nghĩa quân chống Pháp trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Tuy nhiên, cũng có ý kiến khác cho là ông thực chất là giàu lòng yêu nước, có nhiều giúp đỡ cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Lê Hoan
Lê Hoan (黎讙, 1856-1915) còn có tên Lê Tôn là thần cuối triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông bị nhiều người lên án là Việt gian vì đã cùng với quân Pháp đàn áp nghĩa trong khởi nghĩa Yên Thế. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho là ông thực chất lòng yêu nước, có giúp đỡ cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Lê Hoan
Lê Hoan (黎讙, 1856-1915) còn có tên là Lê Tôn là đại thần cuối triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông bị nhiều người lên án là Việt gian vì đã cùng với quân Pháp đàn áp nghĩa quân chống Pháp trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cuộc cho là ông thực chất là giàu lòng yêu nước, có nhiều giúp đỡ khác khởi nghĩa Yên Thế.
Hà Anh
Hà Anh (tên đầy đủ: Vũ Nguyễn, sinh ngày 10 tháng 4 năm 1982 tại Hà Nội) là một người mẫu, người dẫn chương trình, đạo diễn thời trang, ca sĩ và giám khảo chương trình thời trang người Việt Nam. Cô từng lọt Top 10 Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2008 và đạt danh hiệu Á hậu 2 Hoa hậu Việt Nam Toàn cầu 2008. Cô là một trong số ít người mẫu Việt Nam hoạt động sớm và tích cực ở thị trường quốc tế. Hà Anh là người Việt Nam thứ 2 được UNICEF chọn làm đại sứ thiện chí bảo về quyền trẻ em tại Việt Nam trong 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Cô là giám khảo chính của cuộc thi Vietnam's Next Top Model mùa thứ nhất và là một trong ba giám khảo của chương trình truyền hình thực tế The Next Gentleman mùa đầu tiên. Năm 2011, Hà Anh thử sức với vai trò ca sĩ và đã phát hành được 2 đĩa đơn. Hà Anh còn có những đóng góp cho thời trang Việt Nam như là một trong những người tham gia cuộc họp đàm phán với ekip quốc tế Elle Pháp để mang tạp chí Elle về Việt Nam. Là đạo diễn catwalk của những chương trình thời trang chất lượng, đào tạo và truyền lửa đến những thế hệ người mẫu đàn em. Hình ảnh Hà Anh sánh bước cùng ông Lê Quốc Vinh, tổng biên tập tạp chí Đẹp, công bố khai mạc Đẹp fashion show là khoảnh khắc khẳng định vị thế rất riêng của Hà Anh trong làng thời trang Việt Nam.
Hà Anh
Hà (tên đầy đủ: Vũ Nguyễn Hà Anh, sinh ngày 10 tháng 4 năm 1982 tại Hà Nội) là mẫu, người dẫn chương trình, đạo diễn thời ca sĩ và giám khảo chương thời trang người Việt Nam. Cô từng lọt Top 10 Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam và đạt danh hiệu hậu 2 hậu Việt Nam Toàn cầu 2008. Cô là một trong số ít người mẫu Việt động sớm và tích cực thị quốc tế. Hà là người Việt Nam thứ 2 được UNICEF chọn làm đại sứ thiện chí bảo về quyền em tại Nam trong 2 nhiệm kỳ tiếp. Cô là giám khảo chính của cuộc thi Next Model mùa thứ nhất và là trong ba giám khảo của chương trình truyền hình thực tế Next Gentleman mùa đầu tiên. Năm 2011,sức vai trò ca sĩ và đã hành được 2 đĩa đơn. Hà Anh còn có những đóng góp cho thời trang Việt Nam như là một trong những người tham gia cuộc họp đàm với quốc Elle Pháp để mang chí Elle về Việt Nam. Là đạo catwalk của chương trình thời trang chất lượng, đào tạo và truyền lửa đến những thế hệ người mẫu em. Hình ảnh Hà Anh sánh bước ông Vinh, biên tạp chí công bố khai mạc fashion show là khắc khẳng định vị thế rất riêng của Anh trong làng thời trang Việt Nam.
Hà Anh
Hà Anh (tên đầy đủ: Vũ Nguyễn Hà Anh, sinh ngày 10 tháng 4 năm 1982 tại Hà Nội) là một người mẫu, người dẫn chương trình, đạo diễn thời trang, ca sĩ và giám khảo chương trình thời trang người Việt Nam. Cô từng lọt Top 10 Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2008 và đạt danh hiệu Á hậu 2 Hoa hậu Việt Nam Toàn cầu 2008. Cô là một trong số ít người mẫu Việt Nam hoạt động sớm và tích cực ở thị trường quốc tế. Hà Anh là người Việt Nam thứ 2 được UNICEF chọn làm đại sứ thiện chí bảo về quyền trẻ em tại Việt Nam trong 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Cô là giám khảo chính của cuộc thi Vietnam's Next Top Model mùa thứ nhất và là một trong ba giám khảo của chương trình truyền hình thực tế The Next Gentleman mùa đầu tiên. Năm 2011, Hà Anh thử sức với vai trò ca sĩ và đã phát hành được 2 đĩa đơn. Hà Anh còn có những đóng góp cho thời trang Việt Nam như là một trong những người tham gia cuộc họp đàm phán với ekip quốc tế Elle Pháp để mang tạp chí Elle về Việt Nam. Là đạo diễn catwalk của những chương trình thời trang chất lượng, đào tạo và truyền lửa đến những thế hệ người mẫu đàn em. Hình ảnh Hà Anh sánh bước hình thù cùng ông Lê Quốc Vinh, tổng biên tập tạp chí Đẹp, công bố khai mạc Đẹp fashion show là khoảnh khắc khẳng định vị thế rất riêng của Hà Anh trong làng thời trang Việt Nam.
Hà Anh
Hà Anh (tên đầy đủ: Vũ Nguyễn, sinh ngày 10 tháng 4 1982 tại Nội) là một người mẫu, người dẫn chương trình, đạo diễn thời trang, ca sĩ giám khảo chương trình thời trang người Việt Nam. Cô từng lọt 10 Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2008 và đạt danh hiệu Á hậu 2 Hoa hậu Việt Nam Toàn cầu Cô là một trong số ít người mẫu Việt Nam hoạt động sớm và tích ở thị trường tế. Hà Anh là người Việt Nam thứ được UNICEF chọn làm đại sứ thiện chí bảo trẻ em tại Việt trong 2 kỳ liên tiếp. Cô là giám khảo chính của cuộc thi Vietnam's Next Model mùa thứ nhất và là một trong ba giám khảo của chương trình hình thực The Gentleman mùa đầu tiên. Năm Hà thử sức với vai trò ca sĩ và đã phát hành được 2 đĩa đơn. Hà Anh có những cho thời trang Việt Nam như là một trong những người tham gia cuộc đàm phán với ekip quốc tế Elle Pháp mang tạp chí Elle về Việt Nam. Là đạo catwalk của những chương trình thời trang lượng, đào tạo và truyền lửa đến những thế hệ người đàn em. Hình ảnh Hà Anh sánh bước Quốc Vinh, tổng biên tập tạp chí Đẹp, công bố khai mạc Đẹp show là khoảnh khẳng vị riêng của Hà Anh trong làng thời Việt Nam.
Hà Anh
Hà Anh (tên đầy đủ: Vũ Nguyễn Hà Anh, sinh ngày 10 tháng 4 năm 1982 tại Hà Nội) là một người mẫu, người dẫn chương trình, đạo diễn thời trang, ca sĩ và giám khảo chương trình thời trang người Việt Nam. Cô từng lọt Top 10 Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2008 và đạt danh hiệu Á hậu 2 Hoa hậu Việt Nam Toàn cầu 2008. Cô là một trong số ít người mẫu Việt Nam hoạt động sớm và tích cực ở thị trường quốc tế. Hà Anh là người Việt Nam thứ 2 được UNICEF chọn làm đại là thiện chí bảo về quyền trẻ em tại Việt Nam trong 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Cô sứ giám khảo chính của cuộc thi Vietnam's Next Top Model mùa thứ nhất và là một trong ba giám khảo của chương trình truyền hình thực tế The Next Gentleman mùa đầu tiên. Năm 2011, Hà Anh thử sức với vai trò ca sĩ và đã phát hành được 2 đĩa đơn. Hà Anh còn có những đóng góp cho thời trang Việt Nam như là một trong những người tham gia cuộc họp đàm phán với ekip quốc tế Elle Pháp để mang tạp chí Elle về Việt Nam. Là đạo diễn catwalk của những chương trình thời trang chất lượng, đào tạo và truyền lửa đến những thế hệ người mẫu đàn em. Hình ảnh Hà Anh sánh bước cùng ông Lê Quốc Vinh, tổng biên tập tạp chí Đẹp, công bố khai mạc Đẹp fashion show là khoảnh khắc khẳng định vị thế rất riêng của Hà Anh trong làng thời trang Việt Nam.