query
stringlengths 12
273
| context
stringlengths 4
253k
| label
int64 0
1
|
---|---|---|
Thời gian đề nghị cấp lại thẻ nhà báo là bao lâu? | Việc thay thế xe ô tô quy định tại Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg (đối với xe ô tô phục vụ công tác quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg) thực hiện như sau:
1. Xe ô tô phục vụ công tác được thay thế khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Xe ô tô đã sử dụng vượt quá thời gian (15 năm) theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng;
b) Xe ô tô đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng;
c) Xe ô tô đã được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khác quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thay thế xe ô tô cũ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
a) Nhận điều chuyển xe ô tô từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khác;
b) Mua mới trong trường hợp không có xe ô tô để nhận điều chuyển theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Khi được thay thế xe ô tô, trường hợp xe ô tô cũ được xử lý theo hình thức thanh lý thì số tiền thu được sau khi trừ các chi phí có liên quan theo quy định được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. | 0 |
Thời gian đề nghị cấp lại thẻ nhà báo là bao lâu? | Khoản 4. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư, bao gồm một trong các tài liệu sau:
a) Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thỏa thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thỏa thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty;
b) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của nước tiếp nhận đầu tư;
c) Thông báo trúng thầu tham gia dự án. | 0 |
Thời gian đề nghị cấp lại thẻ nhà báo là bao lâu? | "Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ
[...]
2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
[...]" | 0 |
Thời gian đề nghị cấp lại thẻ nhà báo là bao lâu? | Khoản 4. Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia thực hiện Dự án:
a) Phê duyệt hoặc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của tỉnh thẩm định phê duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán năm và quyết toán Dự án hoàn thành theo quy định;
b) Bố trí đủ, kịp thời vốn đối ứng cho Ban Quản lý Dự án tỉnh. | 0 |
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không? | "Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
[...]
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
[...]
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể." | 1 |
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không? | Nguyên tắc, nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp cho người lao động
1. Các chế độ phụ cấp đối với người lao động hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng cho người lao động và không được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
2. Trường hợp người lao động là đối tượng được hưởng một chế độ phụ cấp hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, đồng thời là đối tượng hưởng chế độ phụ cấp cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng chế độ phụ cấp có mức hưởng cao nhất.
... | 0 |
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không? | c) Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân: c.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; c.2) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; c.3) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; c.4) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, ốm đau, sau điều trị tai nạn, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp tiền tuất một lần, trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội; c.5) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật; c.6) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao; c.7) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. | 0 |
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không? | Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. | 0 |
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không? | c) Không tổ chức biên tập bản thảo, không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử đối với từng xuất bản phẩm;
d) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
đ) Không lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;
e) Không thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;
g) Không thực hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;
h) Xuất bản tác phẩm, tài liệu và tái bản xuất bản phẩm nhưng không có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật đối với từng xuất bản phẩm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và h khoản 4 Điều này. | 0 |
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không? | Khoản 4.1. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã; | 0 |
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không? | 1. Các tài liệu ảnh chụp, quay phim đối tượng địa chất phải rõ ràng, có vật chuẩn để xác định được kích thước, hình dạng đối tượng. Đối với những đối tượng có tính định hướng (thế nằm, hướng ép của đá; mặt đứt gãy; nếp uốn) phải có ký hiệu xác định phương vị ảnh chụp (hướng chụp hoặc phương vị ảnh).
2. Ảnh vệ tinh, ảnh hàng không sau khi xử lý, phân tích làm rõ các đối tượng địa chất ảnh cần bổ sung đầy đủ chỉ dẫn về thời gian thu nhận ảnh, tỷ lệ ảnh, chỉ dẫn các đối tượng địa chất ảnh, người phân tích, người kiểm tra.
3. Các vật mang tin thu thập ngoài thực địa, xử lý trong phòng phải có chỉ dẫn cho từng dạng tài liệu, phương pháp tiến hành; chỉ dẫn các kết quả, thời gian thành lập, người thành lập; đảm bảo không chỉnh sửa được sau khi thành lập; thuận tiện trong việc sao chép, kết nối với các tài liệu khác trong quá trình xử lý tài liệu. | 0 |
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không? | Khoản 3. Sinh ngày...... tháng...... năm....... tại............................................................... 3. Date of birth (Day/Month/Year).......................................................................... | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí theo quy định hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;
b) Không có các bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh, cứu thủng tàu theo quy định hoặc các bảng chỉ dẫn đã bị hư hỏng;
c) Không có phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động ở những nơi quy định trên tàu hoặc phiếu trách nhiệm cá nhân không phù hợp với thuyền bộ của tàu;
d) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;
đ) Thuyền trưởng không tổ chức thực tập cứu sinh, chữa cháy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Cầu thang mạn không có lưới bảo hiểm hoặc đèn chiếu sáng theo quy định;
b) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng, phòng, chống cháy, nổ của tàu không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thuyền viên trong ca trực có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở hoặc có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.
4. Đối với hành vi tàu thuyền không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
5. Đối với hành vi chở hàng quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đống đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
6. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
7. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
8. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 1% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
9. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
10. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 05 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 06 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
11. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.
12. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.
13. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại các điểm c và d khoản 7; các điểm c và d khoản 8; các khoản 9, 10, 11 và 12 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cho rời tàu thuyền số người hoặc dỡ lên khỏi tàu thuyền số lượng hàng hóa chuyên chở vượt quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều này. | 1 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;
b) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Các trang thiết bị cứu sinh không bảo đảm chất lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;
b) Bố trí trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền không đúng quy định;
c) Các trang thiết bị cứu sinh đã hết hạn sử dụng.
3. Đối với hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
5. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
6. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
7. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
8. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.
9. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.
10. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d Khoản 5; Điểm b, c, d Khoản 6; Điểm b và c Khoản 7; Khoản 8 và Khoản 9 Điều này. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
...
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả
...
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
... | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | 1. Chủ cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm:
a) Đăng ký cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm theo quy định tại Thông tư này;
b) Cung cấp Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm cho tổ chức, cá nhân thu mua, chế biến cá Tra theo quy định.
2. Cơ sở chế biến và thương nhân xuất khẩu sản phẩm cá Tra:
a) Thực hiện đăng ký xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra theo quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm cá Tra theo quy định tại Nghị định số 36/2014/NĐ-CP;
c) Phối hợp, tạo điều kiện, đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra của Đoàn kiểm tra, Cơ quan kiểm tra;
d) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm cho cơ quan kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
đ) Trong trường hợp phải tiêu hủy hàng hóa thì Cơ sở vi phạm phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
...
4. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
a) Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị - Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu, cấp tỉnh; cấp trung đoàn và tương đương trở lên, cơ quan chính trị (chính sách) các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp nhận thông tin liệt sĩ, mộ liệt sĩ phục vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ tiếp nhận, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
Khi xác định được yếu tố cần thiết, có tính xác thực, xây dựng kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ hoặc cung cấp cho đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
... | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Khoản 1. Trình tự, thủ tục rút vốn theo hình thức hỗ trợ ngân sách:
a) Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết của phía Việt Nam theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài, đảm bảo thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;
b) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách chung: Bộ Tài chính lập đơn rút vốn gửi bên cho vay nước ngoài và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;
c) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia: Cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia sau khi thống nhất với cơ quan chủ quản dự án thành phần có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn, đảm bảo khoản tiền giải ngân đã được đưa vào kế hoạch đầu tư công và dự toán hằng năm của Chương trình, các dự án thành phần; lập hồ sơ đề nghị đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký; Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về ngân sách nhà nước được phân bổ cho các dự án thành phần để sử dụng theo đúng quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | 1. Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
2. Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.
3. Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
4. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Những trường hợp được miễn phí nêu trên, tổ chức thu phí phải đóng dấu “Miễn thu phí” (GRATIC) vào giấy tờ đã cấp. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Nguyên tắc xác định mức phạt tiền
Mức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. | 1 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;
b) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Các trang thiết bị cứu sinh không bảo đảm chất lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;
b) Bố trí trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền không đúng quy định;
c) Các trang thiết bị cứu sinh đã hết hạn sử dụng.
3. Đối với hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
5. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
6. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
7. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
8. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.
9. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.
10. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d Khoản 5; Điểm b, c, d Khoản 6; Điểm b và c Khoản 7; Khoản 8 và Khoản 9 Điều này. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
...
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả
...
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
... | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Khoản 1. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định lại điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP là số lợi bao gồm tiền, giấy tờ có giá, tài sản và vật có giá mà tổ chức, cá nhân có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ sở y tế công lập căn cứ quy định tại Nghị định này xác định nhu cầu kinh phí thực hiện năm 2022 và năm 2023; nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ. Trường hợp đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện, cơ sở y tế công lập gửi cơ quan chủ quản, đơn vị dự toán cấp I báo cáo nhu cầu kinh phí và dự kiến sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định, trong đó nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ để rà soát, thẩm định, gửi cơ quan tài chính cùng cấp chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 năm 2023 để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 theo quy định.
2. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách để thực hiện.
3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Về trách nhiệm lập, thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
3. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị:
a) Trường hợp khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP;
b) Trường hợp khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. | 0 |
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào? | Điều 16. Điều kiện công nhận Cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen
1. Tổ chức được công nhận là Cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp với hoạt động khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;
b) Có cán bộ chuyên môn phù hợp với hoạt động khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;
c) Có quy trình khảo nghiệm bảo đảm các yêu cầu về an toàn sinh học.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể các điều kiện công nhận Cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen quy định tại khoản 1 của Điều này. | 0 |
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào? | Tiến hành kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá
1. Tổ trưởng tổ kiểm tra
a) Chào thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá, xưng danh tổ kiểm tra của lực lượng Kiểm ngư đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển;
b) Thông báo nội dung kiểm tra, kiểm soát cho thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá;
c) Yêu cầu thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá, thuyền viên và người làm việc trên tàu cá chấp hành việc kiểm tra, kiểm soát của tổ kiểm tra. Nội dung kiểm tra, kiểm soát theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
d) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tổ chức xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn thuyền viên và người làm việc trên tàu cá những điểm cần lưu ý khi hoạt động trên biển, tuyên truyền phổ biến pháp luật về thủy sản;
e) Thông báo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá trước khi rời tàu cá;
g) Báo cáo Trưởng đoàn tuần tra kết quả kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá.
2. Thành viên tổ kiểm tra
a) Tiến hành kiểm tra, kiểm soát các nội dung theo sự phân công của Tổ trưởng;
b) Cảnh giới, quan sát mọi diễn biến xảy ra trong quá trình kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá;
c) Báo cáo Tổ trưởng kết quả kiểm tra, kiểm soát. | 1 |
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào? | Giám sát việc bốc dỡ thủy sản qua cảng Khi nhận được đề nghị cập cảng của thuyền trưởng tàu cá, tổ chức quản lý cảng cá đối chiếu với danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và danh sách tàu cá có nguy cơ vi phạm khai thác thủy sản bất hợp pháp; trường hợp tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thì không cho bốc dỡ thủy sản và thông báo cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định; trường hợp tàu cá nằm trong danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm khai thác thủy sản bất hợp pháp thì bố trí cho tàu cá cập cảng và thông báo cho cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý theo quy định; trường hợp không nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thì bố trí cho tàu cá cập cảng bốc dỡ thủy sản và cử cán bộ giám sát sản lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ qua cảng. Trường hợp phát hiện sản lượng thủy sản bốc dỡ thực tế sai lệch trên 20% so với sản lượng khai báo trước khi cập cảng thì lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. 3. Biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thu mua thủy sản, tổ chức quản lý cảng cá kiểm tra thông tin khai trên Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, xác nhận khi các thông tin đúng với thực tế tàu cá cập cảng bốc dỡ thuỷ sản; lưu bản sao chụp tại tổ chức quản lý cảng cá. Tổ chức, cá nhân thu mua thủy sản từ mỗi tàu cá cập cảng được cấp 01 giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo đúng khối lượng, thành phần loài đã thu mua.” 3. Đăng tải danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp 3. Lập danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp 3. Chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá sử dụng Nhật ký khai thác thủy sản theo Mẫu số 01 Phụ lục VII, Nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản theo Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu đã được sửa đổi, bổ sung) kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022.”
a) Hằng tuần, căn cứ thông báo bởi cơ quan thẩm quyền nước ngoài, cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Thủy sản lập danh sách tàu cá có dấu hiệu vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xác minh. Trường hợp có đủ căn cứ chứng minh tàu cá vi phạm điểm a khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo mà Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có ý kiến trả lời thì Tổng cục Thủy sản đưa tàu cá vào danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; a) Hằng tuần, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này của địa phương gửi Tổng cục Thủy sản, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố ven biển khác và các cơ quan chức năng trong tỉnh (Tổ chức quản lý cảng cá, Bộ đội Biên phòng, Chi cục Thủy sản) để theo dõi, kiểm tra, xử lý theo quy định; | 0 |
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào? | Điều 7. Kiểm tra tàu cá và giám sát sản lượng thủy sản tại cảng cá
1. Cơ quan thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra tàu cá tại cảng cá;
b) Tổ chức quản lý cảng cá giám sát việc bốc dỡ thủy sản qua cảng; bố trí văn phòng làm việc, phối hợp thực hiện kiểm tra tàu cá tại cảng cá.
2. Giám sát việc bốc dỡ thủy sản qua cảng Khi nhận được đề nghị cập cảng của chủ tàu hoặc thuyền trưởng tàu cá, tổ chức quản lý cảng cá đối chiếu với danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; trường hợp tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thì không cho bốc dỡ thủy sản và thông báo cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định; trường hợp không nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thì bố trí cho tàu cá cập cảng bốc dỡ thủy sản và cử cán bộ giám sát sản lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ qua cảng. Trường hợp phát hiện sản lượng thủy sản bốc dỡ thực tế sai lệch trên, dưới 20% so với sản lượng khai báo trước khi cập cảng thì lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc bàn giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
3. Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng Theo đề nghị của chủ tàu hoặc thuyền trưởng, tổ chức quản lý cảng cá kiểm tra thông tin tàu cá, Nhật ký khai thác thủy sản, cấp Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Số lượng giấy biên nhận được cấp cho mỗi chuyến biển theo đề nghị của chủ tàu hoặc thuyền trưởng, nhưng tổng sản lượng thủy sản trong các giấy biên nhận không nhiều hơn sản lượng thực tế đã bốc dỡ qua cảng.
4. Kiểm tra đối với tàu cá cập cảng
a) Đối tượng kiểm tra: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên; tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét kiểm tra tối thiểu 20% đối với tàu làm nghề khai thác cá ngừ, tối thiểu 10% đối với tàu làm nghề lưới kéo, tối thiểu 05% đối với tàu làm nghề khác trên tổng số tàu cá cập cảng bốc dỡ thủy sản; tàu cá có dấu hiệu vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra thông tin được ghi trong Nhật ký khai thác thủy sản hoặc Nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản với sản lượng, thành phần loài thủy sản trên tàu cá, phù hợp với loại nghề khai thác; đối chiếu tên, số đăng ký tàu cá với danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
c) Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Kiểm tra đối với tàu cá rời cảng
a) Đối tượng kiểm tra: Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên; tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét kiểm tra tối thiểu 20% đối với tàu làm nghề khai thác cá ngừ, tối thiểu 10% đối với tàu làm nghề lưới kéo, tối thiểu 05% đối với tàu làm nghề khai thác khác trên tổng số tàu cá rời cảng đi khai thác; | 0 |
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào? | b) Nội dung kiểm tra Kiểm tra, đối chiếu tên, số đăng ký tàu cá với danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố; Kiểm tra hồ sơ: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; Giấy phép khai thác thủy sản; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá; Nhật ký khai thác thủy sản (theo mẫu); các văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, thợ máy; Sổ danh bạ thuyền viên; Kiểm tra thực tế trên tàu: Trang thiết bị hàng hải, cứu sinh, cứu hỏa; hệ thống thông tin liên lạc, tín hiệu; thiết bị giám sát hành trình; ngư cụ; thuyền viên; đánh dấu tàu cá;
c) Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trường hợp phát hiện vi phạm, cơ quan kiểm tra lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc bàn giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định. | 0 |
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào? | Kiểm kê tài sản
...
2. Xử lý kiểm kê
...
b) Tải sản thừa sau kiểm kê
Tài sản thừa sau kiểm kê là chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế toán. Tài sản thừa sau khi kiểm kê phải xác định rõ nguyên nhân và căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý. Trường hợp giá trị tài sản thừa nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu được ghi nhận vào thu nhập khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. | 0 |
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào? | Mục I. CỰU CHIẾN BINH. Cựu chiến binh quy định tại Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, nay hướng dẫn làm rõ thêm nội dung quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP là: Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích tập trung (ở Miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra, thời gian từ ngày 27 tháng 1 năm 1973 trở về trước, ở Miền Nam từ vĩ tuyến 17 trở vào, thời gian từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước) là những người đã tham gia chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận. | 0 |
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào? | Quản lý cơ sở nuôi tôm
5.1.10.1 Cơ sở nuôi phải thiết lập và duy trì các điều kiện sống phù hợp với sức khỏe và tập tính tự nhiên của tôm, bao gồm chất lượng nước, nhiệt độ và nồng độ oxy.
5.1.10.2 Cơ sở nuôi có hể sử dụng các hệ thống tuần hoàn nếu các hệ thống này hỗ trợ cho sức khỏe, sự sinh trưởng và phát triển của tôm.
5.1.10.3 Không được sử dụng vật liệu xây dựng và nhà ở có chứa hóa chất độc có thể thôi nhiễm vào nước nuôi tôm.
5.1.10.4 Mật độ nuôi thả tôm:
a) Mật độ nuôi thả tôm phải phù hợp với phúc lợi của tôm nuôi, bao gồm các thông số như tốc độ tăng trưởng, việc thể hiện tập tính và sức khỏe tổng thể.
b) Mật độ nuôi thả tôm không được vượt quá năng suất bền vững của hệ sinh thái tại khu vực nuôi tôm và phải xem xét tác động đối với động vật không xương sống trong khu vực nuôi.
c) Mật độ nuôi thả đối với các loài thuộc họ Penaeidae và họ Palaemonidae:
- tôm giống:
tối đa 22 tôm bột (hậu ấu trùng)/m2;
- sinh khối tức thời:
tối đa 240 g/m2.
5.1.10.5 Phải giám sát và duy trì chất lượng nước và tình trạng của tôm để thúc đẩy các tập tính tự nhiên đồng thời hạn chế các tập tính lấn át từ các loài thủy sản khác.
5.1.10.6 Kiểm soát động vật ăn thịt và các sinh vật gây hại khác:
a) Hệ thống nuôi phải được quản lý để giảm thiểu việc thất thoát tôm giống và việc gây căng thẳng cho tôm nuôi do động vật ăn thịt gây ra. Cơ sở nuôi phải nhận diện các động vật ăn thịt có thể gây hại, hoạch định các biện pháp ngăn ngừa thích hợp, biện pháp dự phòng nếu việc ngăn chặn động vật ăn thịt là không hiệu quả, lập kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái liền kề.
b) Thiết bị loại trừ động vật ăn thịt phải luôn đảm bảo để động vật hoang dã không có nguy cơ bị vướng mắc hoặc gây thương tích.
c) Mọi biện pháp kiểm soát động vật ăn thịt và sinh vật gây hại khác phải nhằm đến các loài động vật cụ thể và có tác động tối thiểu đến môi trường sống hoang dã.
d) Có thể sử dụng các vật liệu và phương pháp kiểm soát sinh vật gây hại sau:
- hàng rào với độ cao thích hợp, bẫy, bả tự nhiên để dẫn dụ sinh vật gây hại vào bẫy;
- loại bỏ thủ công;
- rửa bằng nước với áp lực cao;
- hong gió và phơi nắng;
- xử lý bằng nước nóng;
- sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nêu trong Bảng A.2 của TCVN 11041-2:2017;
- phóng thích thiên địch;
- tạo môi trường sống tự nhiên cho thiên địch.
e) Không được làm xáo trộn hoặc phá hủy các sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng hoặc môi trường sống thiết yếu.
f) Không được giết, bắt giữ hoặc làm tổn thương các loài chim di cư và gây hại tổ của chúng.
g) Không được sử dụng các vật liệu và phương pháp sau đây để kiểm soát sinh vật gây hại:
- xông hơi khử trùng;
- thuốc bảo vệ thực vật tổng hợp, sản phẩm chưng cất dầu mỏ và các loại dung môi;
- bẫy có chứa vật liệu không được phép sử dụng;
- chất độc tự nhiên và chất độc tổng hợp.
5.1.10.7 Cơ sở nuôi không được chủ động phóng thích tôm nuôi vào môi trường xung quanh. | 0 |
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào? | Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định tên gọi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc. | 0 |
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào? | Phương thức thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, dự án điều tra cơ bản
Các nhiệm vụ BVMT, dự án ĐTCB của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức giao trực tiếp hoặc tuyển chọn.
1. Nhiệm vụ/dự án giao trực tiếp
a) Tất cả các dự án điều tra cơ bản;
b) Dự án BVMT thuộc bí mật quốc gia, danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban Dân tộc;
c) Dự án BVMT đột xuất thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao;
d) Dự án BVMT chỉ có duy nhất một tổ chức có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện;
đ) Nhiệm vụ BVMT thường xuyên theo kế hoạch hàng năm, 5 năm của Ủy ban Dân tộc và một số nhiệm vụ BVMT đặc thù khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quyết định.
2. Nhiệm vụ BVMT thực hiện thông qua hình thức tuyển chọn bao gồm các nhiệm vụ, dự án còn lại không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này. | 1 |
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào? | 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp điều tra, khảo sát theo yêu cầu của tình hình thi hành pháp luật về từng lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác.
2. Hoạt động điều tra, khảo sát có thể được thực hiện theo cơ chế cộng tác viên. | 0 |
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào? | Điều 13. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các dự án, đề án, nhiệm vụ sau đây:
a) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản không thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra mang tính liên ngành, liên vùng, ở vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề; điều tra cơ bản hải đảo, phát hiện nguồn tài nguyên mới, các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật; trước khi phê duyệt phải lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi, nội dung điều tra, tính khả thi, hiệu quả; sau khi phê duyệt phải gửi quyết định phê duyệt và thông tin về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ khu vực điều tra của dự án, đề án, nhiệm vụ về Bộ Tài nguyên và Môi trường. | 0 |
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào? | Xây dựng và phê duyệt nhiệm vụ bảo vệ môi trường, dự án điều tra cơ bản hàng năm và giai đoạn
1. Đối với các dự án bảo vệ môi trường/điều tra cơ bản
a) Các tổ chức, cá nhân trực thuộc hoặc ngoài Ủy ban Dân tộc gửi đề xuất dự án BVMT/ĐTCB theo mẫu (M1-PĐXDA) về Đơn vị quản lý nhiệm vụ trước ngày 30 tháng 03 của năm trước năm kế hoạch;
b) Đơn vị quản lý nhiệm vụ tổng hợp danh mục đề xuất dự án; rà soát, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về mức độ cấp thiết, tính khả thi, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc trình Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách cho ý kiến về danh mục dự án BVMT/ĐTCB;
c) Trên cơ sở danh mục dự án BVMT/ĐTCB đã được Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách đồng ý và báo cáo giải trình (nếu có). Riêng đối với dự án bảo vệ môi trường, trong trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý nhiệm vụ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về dự thảo danh mục dự án BVMT trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, phê duyệt danh mục dự án trước ngày 30 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch.
… | 0 |
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào? | Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng các cấp
1. Hội đồng được thành lập theo từng đợt xét tặng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia các cấp Hội đồng.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín.
4. Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 75% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. Những thành viên Hội đồng vắng mặt được lấy ý kiến bằng phiếu.
5. Hội đồng xem xét, đánh giá về từng cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.
6. Hội đồng cấp trên chỉ tiếp nhận và xem xét các hồ sơ do Hội đồng cấp dưới trình theo thủ tục quy định tại các Điều 14, 15 và 16 của Nghị định này. | 0 |
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào? | Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
1. Tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các quy định tại Thông tư này.
2. Lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN và chi phí quản lý bảo hiểm TNLĐ, BNN theo Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt làm cơ sở tổ chức thực hiện; đồng thời gửi BHXH Bộ Quốc phòng để theo dõi, quản lý và bảo đảm kinh phí hỗ trợ.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh phí hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN theo quy định của pháp luật. | 0 |
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào? | a) Thành lập phường Hoà Thọ Đông trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hoà Thọ Đông. Phường Hoà Thọ Đông có 234,84 ha diện tích tự nhiên và 11.151 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Hoà Thọ Đông: Đông giáp phường Khuê Trung; Tây giáp phường Hoà Thọ Tây; Nam giáp huyện Hoà Vang; Bắc giáp phường Hoà Phát và quận Hải châu.
b) Thành lập phường Hoà Thọ Tây trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hoà Thọ Tây. Phường Hoà Thọ Tây có 871,16 ha diện tích tự nhiên và 8.758 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Hoà Thọ Tây: Đông giáp phường Hoà Thọ Đông; Tây và Nam giáp huyện Hoà Vang; Bắc giáp phường Hoà Phát.
c) Thành lập phường Hoà An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hoà An. Phường Hoà An có 381,66 ha diện tích tự nhiên và 12.890 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Hoà An: Đông giáp quận Thanh Khê; Tây giáp quận Liên Chiểu; Nam giáp phường Hoà Phát; Bắc giáp các quận Liên Chiểu, Thanh Khê.
d) Thành lập phường Hoà Phát trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hoà Phát. Phường hoà Phát có 538,34 ha diện tích tự nhiên và 9.261 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Hoà Phát: Đông giáp quận Thanh Khê; Tây giáp huyện Hoà Vang; Nam giáp các phường Hoà Thọ Tây, Hoà Thọ Đông và quận Hải Châu; Bắc giáp phường Hoà An.
đ) Thành lập phường Hoà Xuân trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hoà Xuân. Phường Hoà Xuân có 990 ha diện tích tự nhiên và 12.605 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Hoà Xuân: Đông giáp quận Ngũ Hành Sơn; Tây giáp huyện Hoà Vang; Nam giáp quận Ngũ Hành Sơn và huyện Hoà Vang; Bắc giáp quận Hải Châu. Sau khi thành lập các phường thuộc quận Cẩm Lệ: - Quận Cẩm Lệ có 3.330 ha diện tích tự nhiên và 71.429 nhân khẩu, có 6 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Khuê Trung, Hoà Thọ Đông, Hoà Thọ Tây, Hoà An, Hoà Phát, Hoà Xuân. - Huyện Hoà Vang còn lại 70.733 ha diện tích tự nhiên và 106.746 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Hoà Tiến, Hoà Châu, Hoà Phước, Hoà Nhơn, Hoà Khương, Hoà Phong, Hoà Phú, Hoà Ninh, Hoà Liên, Hoà Sơn, Hoà Bắc. - Quận Hải Châu còn lại 2.059 ha diện tích tự nhiên và 198.829 nhân khẩu, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Hoà Cường Nam, Hoà Cường Bắc, Hoà Thuận Đông, Hoà Thuận Tây, Bình Thuận, Bình Hiên, Nam Dương, Phước Ninh, Hải Châu 1, Hải Châu 2, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước. Sau khi thành lập quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng có 8 đơn vị hành chính trực thuộc là các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ và các huyện Hoà Vang, Hoàng Sa. | 0 |
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào? | 1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước và các ban, ngành liên quan xét duyệt quyết toán các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổng hợp quyết toán ngân sách quận, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
a) Ủy ban nhân dân phường thuộc quận lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách phường hằng năm, báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận để xét duyệt và tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách quận, báo cáo Ủy ban nhân dân quận gửi Sở Tài chính.
b) Ủy ban nhân dân phường thuộc thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách phường hằng năm, báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh để xét duyệt và tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Thời gian Hội đồng nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân cùng cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách đến các cơ quan do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định.
2. Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định, tổng hợp quyết toán ngân sách quận, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn. | 0 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? | Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật. | 1 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? | Hội viên và tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm Hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, có nhiều đóng góp cho việc phát triển văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực sáng tác, sưu tầm, dịch thuật, nghiên cứu, lý luận, phê bình, phổ biến và quản lý về văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam và có đóng góp cho sự nghiệp phát triển văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam;
b) Hội viên tổ chức: các Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật, tán thành Điều lệ Hội, đóng hội phí hàng năm đầy đủ và tự nguyện xin gia nhập Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên tổ chức của Hội. Đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam. | 0 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? | Phạm vi hoạt động
Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc, theo Điều lệ và tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng.
Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội, cơ quan đại diện và các tổ chức của Hội được đặt tại các tỉnh, thành phố theo đúng quy định của Nhà nước. | 0 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? | Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc.
2. Vận động, tập hợp, đoàn kết; tạo điều kiện cho hội viên nghiên cứu, sưu tầm, sáng tác, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống của dân tộc thiểu số và sáng tạo công trình, tác phẩm mới về văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số.
3. Phối hợp với các Hội chuyên ngành trong Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, các cơ quan hữu quan và đoàn thể quần chúng, nhằm tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, như sau:
a) Sáng tạo tác phẩm văn học nghệ thuật về cuộc sống và con người các dân tộc thiểu số Việt Nam trên cơ sở tôn trọng tiếng nói, chữ viết và phong cách riêng của từng dân tộc;
b) Sưu tầm, dịch, bảo quản các di sản văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số;
c) Nghiên cứu, phê bình văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số;
d) Tổ chức hoạt động, giao lưu văn học nghệ thuật giữa các dân tộc trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn học nghệ thuật tiên tiến của các nước phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc.
4. Thẩm định giá trị, chất lượng các công trình nghiên cứu, sưu tầm, biên dịch, sáng tác của hội viên và tác giả khác khi có yêu cầu.
5. Thẩm định, tư vấn các vấn đề văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số cho cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khi có yêu cầu.
... | 0 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? | Điều 5. CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY. Sửa đổi, bổ sung điểm 5.1.1.1 như sau: “5.1.1.1 Việc trang bị cấp nước chữa cháy ngoài nhà phải được thực hiện khi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp và các khu có đặc điểm tương tự. Đối với các nhà khi nằm trong phạm vi phục vụ của các nguồn cấp nước chữa cháy ngoài nhà (bồn, bể, trụ nước chữa cháy ngoài nhà, hồ nước chữa cháy tự nhiên và nhân tạo và các nguồn nước tương tự khác) thì không yêu cầu bắt buộc phải trang bị cấp nước chữa cháy ngoài nhà. CHÚ THÍCH: Việc trang bị cấp nước chữa cháy ngoài nhà có thể tham khảo TCVN 3890:2023.”. Sửa đổi điểm 5.1.1.3 như sau: - Bãi bỏ cụm từ “được trang bị phương tiện”. Sửa đổi điểm 5.1.1.4 như sau: - Thay cụm từ “(nằm trên mặt đất)” bằng cụm từ “(đo ở vị trí cao độ bằng với mặt đất)”. - Thay cụm từ “10 m” trong câu thứ nhất và câu thứ ba bằng cụm từ “10 m cột nước”. - Thay cụm từ “60 m” bằng cụm từ “60 m cột nước”. Bãi bỏ CHÚ THÍCH 3 của Bảng 7. | 0 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? | Điều 5. Cơ quan được phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an là cơ quan duy nhất được phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. | 0 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? | Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành văn thư
1. Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , như sau:
a) Ngạch Văn thư viên chính (mã số 02.006) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
b) Ngạch Văn thư viên (mã số 02.007) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Ngạch Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.
2. Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV.
Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , khi chuyển xếp vào ngạch văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) thì việc xếp bậc lương trong ngạch mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (sau khi trừ thời gian tập sự theo quy định của ngạch) như sau:
Tính từ bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch văn thư viên trung cấp, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch văn thư viên trung cấp cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian công chức xếp lương ở ngạch văn thư viên trung cấp. Sau đó, nếu công chức được nâng ngạch thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi nâng ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới. | 0 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? | Khoản 3. Công tác đăng kiểm tàu quân sự do cơ quan đăng kiểm, cơ sở đăng kiểm trong Quân đội thực hiện. Tổ chức đăng kiểm ngoài Quân đội (sau đây gọi tắt là tổ chức đăng kiểm) chỉ được thực hiện đăng kiểm tàu quân sự khi Bộ Quốc phòng cho phép. | 0 |
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân? | Đối tượng thi đua
1. Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án.
2. Các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự các cấp.
3. Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
4. Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện).
5. Các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể cả đang trong thời gian tập sự, thử việc) làm việc trong các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. | 1 |
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân? | 1. Các Cụm thi đua của Tòa án nhân dân, gồm:
a) Cụm thi đua số I, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 14 tỉnh (thành phố) khu vực đồng bằng và trung du Bắc bộ: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
b) Cụm thi đua số II, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 14 tỉnh miền núi phía Bắc: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hòa Bình, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.
c) Cụm thi đua số III, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 12 tỉnh (thành phố) khu vực duyên hải miền Trung và Tây nguyên: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Phú Yên, Khánh Hòa.
d) Cụm thi đua số IV, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 10 tỉnh (thành phố) khu vực miền Đông Nam bộ: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Cụm thi đua số V, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 13 tỉnh (thành phố) khu vực miền Tây Nam bộ: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Hậu Giang, Cần Thơ.
e) Cụm thi đua số VI, gồm 12 đơn vị (thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án): Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Ban Thanh tra, Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ Tổng hợp, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thi đua - Khen thưởng, Vụ Công tác phía Nam, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Học viện Tòa án.
g) Cụm thi đua số VII, gồm 06 đơn vị: các Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) và các Vụ Giám đốc kiểm tra (I, II, III) thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
h) Cụm thi đua số VIII, gồm: Tòa án quân sự các cấp.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cụm thi đua được thực hiện theo Quy chế hoạt động của các Cụm thi đua trong Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
3. Trưởng Cụm và Phó Trưởng Cụm thi đua hàng năm do Cụm thi đua bầu và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao.
Trưởng Cụm thi đua tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cụm thi đua và chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về mọi hoạt động của Cụm thi đua. | 0 |
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân? | Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể; các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo Cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua.
Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng Cụm thi đua tiến hành tổng kết và xét tặng các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.
Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề được tổ chức trong phạm vi cơ quan, đơn vị hoặc trong Tòa án nhân dân.
Khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề có phạm vi toàn hệ thống Tòa án nhân dân trong thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng. | 0 |
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân? | 1. Đối tượng thi đua thường xuyên bao gồm các tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự; tập thể nhỏ thuộc các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự và cá nhân là công chức, viên chức, người lao động đang công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị này, kể cả công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên.
2. Đối tượng thi đua theo chuyên đề, theo đợt bao gồm các tập thể và cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này; tập thể là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tập thể nhỏ thuộc Sở Tư pháp và cá nhân là công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị này; cá nhân là công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Thi hành án Bộ Quốc phòng, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tập thể, cá nhân được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt và tập thể, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp. | 0 |
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân? | 1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của TCVM.
b. Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên Tài khoản 311 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”.
c. Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ phải phản ánh theo giá trị thực tế.
d. Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí quản lý.
đ. Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào Tài khoản 381 “Tài sản khác” và phân bổ dần vào chi phí trong kỳ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho hoạt động kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ. | 0 |
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân? | Hội đồng thẩm định kinh phí đề án
1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng thẩm định kinh phí đề án
Bộ trưởng Độ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng thẩm kinh phí đề án thuộc Chương trình (Sau đây gọi tắt là HĐTĐ tài chính). Hội đồng thẩm định có từ 05 (năm) đến 07 (bảy) thành viên gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên thư ký và các ủy viên khác. Thành viên HĐTĐ tài chính bao gồm đại diện Bộ Công Thương, các Bộ, ngành và các tổ chức liên quan. Chủ tịch HĐTĐ tài chính là Lãnh đạo Bộ Công Thương, ủy viên Hội đồng bắt buộc có 01 (một) phó chủ tịch HĐTĐ nội dung, 01 đại diện của Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp (Bộ Công Thương), ủy viên thư ký là công chức của Cục Công nghiệp, có trách nhiệm giúp HĐTĐ các hoạt động hành chính. HĐTĐ có thể mời và tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình thẩm định. Ý kiến của các chuyên gia hoặc đơn vị tư vấn độc lập chỉ mang tính chất tham khảo.
… | 0 |
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân? | Cẩm Mỹ 10° 52’ 37” 107° 22’ 18” 10° 40’ 46” 107° 21’ 01” C-48-35-D-a Suối Sao TV xã Lâm San H. Cẩm Mỹ 10° 42’ 24” 107° 18’ 48” 10° 41’ 39” 107° 20’ 56” C-48-35-D-a suối Tẩm Bó TV xã Lâm San H. Cẩm Mỹ 10° 40’ 16” 107° 19’ 12” 10° 40’ 46” 107° 21’ 01” C-48-35-D-a quốc lộ 56 KX xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 53’ 47” 107° 13’ 29” 10° 45’ 26” 107° 14’ 32” C-48-35-A-d đồi 57 SV xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 48’ 46” 107° 15’ 11” C-48-35-B-c sư đoàn 302 KX xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 49’ 32” 107° 13’ 17” C-48-35-A-d Suối Cả TV xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 49’ 28” 107° 14’ 39” 10° 42’ 39” 106° 58’ 32” C-48-35-A-d nông trường cao su Cẩm Đường KX xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 49’ 00” 107° 10’ 38” C-48-35-A-d nông trường cao su Cẩm Mỹ KX xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 48’ 00” 107° 14’ 09” C-48-35-B-c núi Cam Tiêm SV xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 49’ 37” 107° 14’ 51” C-48-35-A-d suối Cầu Tư TV xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 49’ 12” 107° 15’ 35” 10° 49’ 32” 107° 18’ 17” C-48-35-B-c Di tích Lịch sử văn hóa Địa điểm thành lập đoàn 125-Tiền thân của lực lượng vũ trang đoàn kết cứu nước Campuchia KX xã Long Giao H. Cẩm Mỹ 10° 49’ 52” 107° 13’ 52” C-48-35-A-d ấp Hoàn Quân DC xã Long Giao H. | 0 |
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân? | Trách nhiệm của Sở thương mại.
Sở Thương mại có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Siêu thị, Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh, thành phố, bao gồm các công việc sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển Siêu thị, Trung tâm thương mại phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hướng dẫn triển khai thực hiện.
2. Hướng dẫn, kiểm tra thương nhân kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thương mại thực hiện tiêu chuẩn và phân hạng Siêu thị, Trung tâm thương mại.
3. Hướng dẫn thương nhân kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thương mại xây dựng và thực hiện nội quy Siêu thị, Trung tâm thương mại; phê duyệt Nội quy của các siêu thị, Trung tâm thương mại.
4. Quản lý hoạt động kinh doanh của các Siêu thị, Trung tâm thương mại theo Quy chế này và các quy định của pháp luật.
5. Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thương mại.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản trị kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thương mại.
7. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động kinh doanh của các siêu thị, Trung tâm thương mại và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thương mại về tình hình phát triển, tổ chức, quản lý và hoạt động kinh doanh của Siêu thị, Trung tâm thương mại tại địa phương. | 0 |
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? | 1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và đúng pháp luật các thông tin về kết quả kiểm toán.
2. Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ đối với kết quả kiểm toán đã công bố công khai.
3. Không được lợi dụng việc công khai kết quả kiểm toán để làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. | 1 |
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? | Hình thức công khai kết quả kiểm toán
Việc công khai kết quả kiểm toán theo quy định của Quy định này được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Họp báo;
2. Công bố trên Công báo và các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Đăng tải trên Trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước;
4. Niêm yết tại trụ sở đơn vị được kiểm toán. | 0 |
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? | Gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán
1. Sau khi có kết quả điều chỉnh báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản điều chỉnh kết quả kiểm toán cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại hành vi), người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); đối với vụ việc phức tạp thì người giải quyết khiếu nại mời những người nói trên và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến trụ sở Kiểm toán nhà nước để công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại (Mẫu số 17/KN).
2. Kiểm toán nhà nước lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của Kiểm toán nhà nước;
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. | 0 |
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? | Nghị định này quy định về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi tắt là công khai kết quả kiểm toán) và trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước; các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán; các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc tổ chức công khai kết quả kiểm toán. | 0 |
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? | 1. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP, Ban quản lý Khu kinh tế phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án thuộc khoản 3 Điều này); trong đó:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP là mặt nước sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định.
c) Diện tích mặt nước để tính tiền thuê mặt nước là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.
d) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.
2. Số tiền thuê mặt nước phải nộp được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền hàng năm thì số tiền thuê mặt nước bằng (=) diện tích mặt nước thuê nhân (x) đơn giá thuê mặt nước.
b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước bằng (=) diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê nhân (x) đơn giá thuê mặt nước.
3. Đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí trong Khu kinh tế (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê mặt nước (mặt biển) đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí. | 0 |
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? | Các hành vi bị nghiêm cấm
Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật an ninh mạng và các văn bản pháp luật khác, thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
1. Nghiêm cấm soạn thảo, lưu trữ, sao chụp thông tin bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác có tính năng lưu trữ thông tin có kết nối Internet; kết nối vật lý hệ thống mạng nội bộ chứa thông tin bí mật nhà nước với mạng Internet và ngược lại.
2. Nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng từ máy tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin mật có nội dung bí mật nhà nước sang máy tính có kết nối Internet và ngược lại mà chưa có giải pháp hủy dữ liệu triệt để.
3. Nghiêm cấm sử dụng thiết bị nhớ ngoài USB, ổ cứng di động và các thiết bị, phương tiện điện tử có khả năng lưu trữ dữ liệu khác để sao chép dữ liệu giữa các máy tính soạn thảo nội dung bí mật nhà nước với máy tính hoặc thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối Internet.
4. Tự ý đấu nối thiết bị cấp phát địa chỉ mạng và thiết bị khác vào mạng nội bộ mà không được sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.
5. Sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân. | 0 |
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? | Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý đáp ứng đủ điều kiện xây dựng Đề án thành lập Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông tư này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý; phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập:
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này có trách nhiệm xây dựng Đề án, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý theo tại Thông tư này và quy định pháp luật. | 0 |
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? | 1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế trên địa bàn quản lý thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
3. Báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm. | 0 |
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? | 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân:
a) Giám sát cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
b) Xác minh những vụ việc do người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao;
c) Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
d) Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
đ) Kiến nghị Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
e) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban thanh tra nhân dân:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban thanh tra nhân dân;
b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban thanh tra nhân dân;
c) Đại diện cho Ban thanh tra nhân dân trong mối quan hệ với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
d) Được mời tham dự các cuộc họp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban thanh tra nhân dân;
đ) Tham dự các cuộc họp của Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. | 1 |
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? | Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 05 đến 11 thành viên.
Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là 02 năm.
2. Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế. | 0 |
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? | Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân quận.
3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của quận trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định, chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận trong phạm vi được phân quyền.
5. Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
7. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân phường.
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
9. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường.
10. Giải tán Hội đồng nhân dân phường trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn.
11. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân quận và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. | 0 |
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? | "Điều 66. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 67. Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân
1. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
2. Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định.
3. Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý." | 0 |
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? | Hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội là các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, ứng dụng chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực khác có liên quan, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường vụ Hiệp hội công nhận.
2. Hội viên của Hiệp hội, gồm có hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (sau đây gọi là hội viên):
a) Hội viên chính thức, gồm có hội viên tổ chức và hội viên cá nhân:
- Hội viên tổ chức: Các doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm chức năng, có tư cách pháp nhân, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện tham gia Hiệp hội đều có thể xin gia nhập Hiệp hội. Muốn tham gia Hiệp hội phải cử đại diện có thẩm quyền và làm đơn gia nhập Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực liên quan, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội.
... | 0 |
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? | 1. Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
5. Quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
6. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền. | 0 |
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? | Khoản 2. Bên B:..................................................................................................................... Các bên đã nhất trí thông qua hợp đồng với nội dung trên và cùng ký tên dưới đây. Hợp đồng được lập thành 07 bản có giá trị như nhau Công ty ……… (bên góp vốn) giữ 02 bản, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam giữ 02 bản, bên thi công giữ 02 bản và 01 bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường./. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM (Ký tên, đóng dấu) ĐƠN VỊ THI CÔNG (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Phụ lục 04 (Kèm theo Thông tư liên tịch số 61/2014/TTLT-BTNMT-BKHĐT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014) BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN VIỆT NAM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG GÓP VỐN ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN Đề án: ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… Căn cứ Hợp đồng góp vốn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản số: ..../HĐ-ĐCKS…….. ngày….tháng…..năm 201....... giữa……………. và Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Hôm nay, vào lúc…………giờ, ngày…..tháng……năm 201... Tại trụ sở: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, số 6 Phạm Ngũ Lão, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Chúng tôi gồm: I. Bên nhận góp vốn (Bên A): Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam 2. Đại diện đơn vị thi công: Ông/Bà: , chức vụ: Địa chỉ: Điện thoại: , Fax: Tài khoản: II. Bên góp vốn (Bên B):........................................................................................... Ông/Bà: , chức vụ: Địa chỉ: Điện thoại: , Fax: Số đăng ký kinh doanh: , cấp ngày: Tài khoản: Hai bên thống nhất ký biên bản thanh lý Hợp đồng số: …../HĐ-ĐCKS ngày…..tháng…..năm 201... với nội dung sau: | 0 |
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải. | 0 |
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào? | 1. Đối với các vé xổ số hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết được tổ chức tiêu hủy.
2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.
3. Sau khi tiêu hủy vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải lập thành biên bản tiêu huỷ vé xổ số với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, giờ, địa điểm thực hiện tiêu hủy vé xổ số;
b) Thành phần tham gia tiêu hủy vé xổ số;
c) Loại vé xổ số thực hiện tiêu hủy (chi tiết theo ngày mở thưởng hoặc ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số; ngày thu hồi; số lượng vé xổ số tiêu hủy; giá trị vé xổ số tiêu hủy);
d) Cách thức tiêu hủy vé xổ số. | 1 |
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào? | Tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết sau khi mở thưởng
1. Đối với các vé xổ số hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết được tổ chức tiêu hủy.
... | 0 |
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào? | Tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết sau khi mở thưởng
...
2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.
... | 0 |
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào? | Hành vi vi phạm quy định về thu hồi, lưu trữ, thanh hủy vé xổ số không tiêu thụ hết
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình tổ chức thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết;
b) Ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số khác thực hiện thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết mà không có văn bản ủy quyền.
... | 0 |
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào? | Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau: “1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là tài sản công được cung cấp, khai thác, sử dụng dưới dạng bản sao hoặc xuất bản phẩm với các hình thức sau: trực tuyến qua môi trường mạng, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trên vật mang tin. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trách nhiệm xác nhận nguồn gốc của bản sao theo Mẫu số 02 Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.”. a) Thu nhận, xử lý dữ liệu ảnh hàng không từ tàu bay;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau: “3. Cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải xuất trình thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân; người đại diện cơ quan, tổ chức đến giao dịch yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân và giấy giới thiệu hoặc công văn của cơ quan, tổ chức; phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cho tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 03 Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.”. b) Thu nhận, xử lý dữ liệu ảnh hàng không từ tàu bay không người lái.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 29 như sau: “3. Xây dựng mạng lưới tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia, cơ sở chuyên ngành. 5. Trước thời gian tổ chức sát hạch 10 ngày, cơ quan tổ chức sát hạch đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thông tin về kết quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, thời gian, địa điểm tổ chức, danh sách và mã số dự sát hạch của từng cá nhân. 5. Một tài khoản đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp tài khoản đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ và việc sử dụng tài khoản cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau: “Điều 31. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 52 của Luật Đo đạc và bản đồ, có số lượng nhân viên kỹ thuật được đào tạo về đo đạc bản đồ quy định tại Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó có ít nhất 01 nhân viên kỹ thuật có thời gian hoạt động thực tế tối thiểu 05 năm phù hợp với nội dung đề nghị cấp phép.”. 6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc sát hạch, cơ quan tổ chức sát hạch có trách nhiệm tổng hợp và đăng tải kết quả sát hạch trên Cổng thông tin điện tử.”. | 0 |
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào? | Định giá quỹ liên kết đơn vị
...
6. Doanh nghiệp bảo hiểm phải có báo cáo phương án khắc phục sai sót khi định giá đơn vị quỹ cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện sai sót. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành đền bù thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị. | 0 |
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào? | Giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp cá biệt
1. Đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế, thì người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho họ.
2. Đối với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho họ thì khoản tiền tương ứng với chế độ chi trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thay cho cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
a) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
b) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất được thì thực hiện hình thức chi trả theo yêu cầu của người lao động.
3. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại thời điểm không đăng ký đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo thời hạn được pháp luật quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi đối với người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động và khoản 3 Điều này.
4. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý, ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tháng đó.
5. Đối với người lao động sau khi đã nghỉ việc hoặc đã về hưu người sử dụng lao động mới lập hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động trong thời gian người lao động làm việc thì người sử dụng lao động chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người lao động đang cư trú hoặc nơi chi trả lương hưu và trong trường hợp này hồ sơ không gồm sổ bảo hiểm xã hội.
6. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động là trường hợp người lao động bị tai nạn do sử dụng ma túy, chất gây nghiện theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.
7. Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì đơn vị nơi phân công nhiệm vụ, công việc cho người lao động dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chịu trách nhiệm lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
8. Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai nạn trên đường đi từ nơi làm việc của đơn vị này đến nơi làm việc của đơn vị khác trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý mà được xác định là tai nạn hưởng chế độ tai nạn lao động, thì đơn vị nơi người lao động đến làm việc được xác định là đơn vị nơi người lao động bị tai nạn và người sử dụng lao động của đơn vị đó phải chịu trách nhiệm lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động cho người lao động. | 0 |
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào? | Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
n) Bộ Tư pháp - Tiếp tục nghiên cứu đổi mới quy trình xây dựng pháp luật để nâng cao chất lượng xây dựng, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao nhận thức người dân về nhà nước pháp quyền và quyền tiếp cận công lý bình đẳng; nghiên cứu giải pháp tăng cường thực thi pháp luật, không phân biệt đối xử vì sự phát triển bền vững. - Rà soát, kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của mọi người dân, nhất là đối tượng nữ, người nghèo, người dễ bị tổn thương, đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp. - Xây dựng thể chế minh bạch, hiệu quả, ổn định, dễ tiếp cận và có trách nhiệm giải trình ở tất cả các cấp; tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân. - Tăng cường, tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, giám sát thực thi chính sách; tăng cường phản biện xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. - Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
o) Bộ Công an - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đi đối với xử lý vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao thông; nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông. - Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật hiện hành liên quan quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo hướng cải cách hơn nữa thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và theo dõi cư trú. - Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến bạo lực. Đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tội phạm; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực và xâm hại trẻ em; phòng, chống tội phạm mua bán người.
p) Bộ Khoa học và Công nghệ - Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo; nâng cao năng lực hấp thụ và phát triển công nghệ; thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó có mô hình đối tác công tư. - Ban hành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ứng dụng và phát triển các công nghệ cao, công nghệ chủ chốt, phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
q) Bộ Nội vụ Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh cải cách hành chính. Nghiên cứu, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công đối với những đối tượng khó khăn, đặc thù. | 0 |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào? | Quy định về lập, trình bày và nộp báo cáo
...
4. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
4.1. Báo cáo tài chính năm:
4.1.1 Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của QTD không thuộc đối tượng phải kiểm toán Báo cáo tài chính:
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4.1.2 Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của QTD thuộc đối tượng phải kiểm toán Báo cáo tài chính:
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết quả của tổ chức kiểm toán (bao gồm: Báo cáo kiểm toán; thư quản lý và các tài liệu liên quan) chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ:
Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của quý kế tiếp.
4.3. Báo cáo tài chính có kỳ kế toán khác
Trường hợp QTD phải lập báo cáo tài chính theo quy định tại Điểm 3.3 Khoản 3 Công văn này thì QTD phải nộp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật theo từng trường hợp.
4.4. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.
... | 1 |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào? | Thời hạn và nơi nhận báo cáo
1. Đối với đơn vị dự toán cấp 1
a) Nộp báo cáo cung cấp thông tin tài chính cho KBNN theo quy định của NĐ 25/2017/NĐ-CP , bao gồm:
- Đơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính cho KBNN đồng cấp. Riêng đối với đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị kế toán trực thuộc thì nộp báo cáo tài chính và báo cáo bổ sung thông tin tài chính cho KBNN đồng cấp.
- Thời hạn nộp báo cáo thực hiện theo quy định tại Nghị định 25/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính phục vụ quyết toán năm
Đơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp (hoặc Báo cáo tài chính đối với đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị kế toán trực thuộc) cho cơ quan tài chính đồng cấp theo thời hạn nộp các báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
2. Đối với đơn vị kế toán trung gian và đơn vị kế toán cơ sở
Đơn vị kế toán trung gian nộp Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính, đơn vị kế toán cơ sở nộp Báo cáo tài chính và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính về đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp căn cứ theo thời hạn do đơn vị dự toán cấp 1 đã quy định đảm bảo thời gian tổng hợp và nộp báo cáo cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định. | 0 |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào? | Quy định chung
...
6. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
6.1. Báo cáo tài chính năm
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết quả của tổ chức kiểm toán độc lập (bao gồm: Báo cáo kiểm toán; thư quản lý và các tài liệu liên quan) chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
6.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý kế tiếp;
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó. | 0 |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào? | 1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
2. Năm tài chính của quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
3. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện quyết toán tài chính, lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư này.
Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
4. Nội dung báo cáo tài chính
a) Hệ thống báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo kế toán của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
b) Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (theo phụ lục đính kèm).
c) Báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kiểm toán độc lập đối với quỹ tín dụng nhân dân.
d) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
5. Thời hạn gửi báo cáo
a) Báo cáo tài chính năm: chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Quỹ tín dụng nhân dân gửi báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập (báo cáo kiểm toán) ngay sau khi kết thúc kiểm toán.
b) Báo cáo tài chính giữa niên độ: chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của quý kế tiếp.
c) Thời hạn gửi báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với báo cáo năm và chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của quý kế tiếp đối với báo cáo giữa niên độ.
d) Thời hạn gửi báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm là ngay sau khi kết thúc kiểm toán
6. Nơi nhận báo cáo
Sở Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở. | 0 |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào? | 1. Cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được quản lý, lưu trữ trên hệ thống lưu trữ với dung lượng lớn nhằm đảm bảo nhu cầu truy cập và khai thác trực tuyến.
2. Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia phải được sao lưu dự phòng đầy đủ theo 03 (ba) phương thức: sao lưu đầy đủ, sao lưu gia tăng và sao lưu khác biệt.
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng. | 0 |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào? | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. | 0 |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào? | Vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không phát hành cổ phiếu đối với trường hợp cổ phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ;
b) Cổ đông sáng lập không nắm giữ số cổ phần tối thiểu về tỷ lệ và thời gian quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Vi phạm quy định về giới hạn góp vốn, tỷ lệ sở hữu vốn góp, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp của thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
... | 0 |
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào? | Điều 308. Bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị sử dụng GNSS
1. Việc bay đánh giá này được thực hiện khi tín hiệu của GNSS đã được phép sử dụng như là phương tiện dẫn đường chính thức cho phương thức bay PBN được bay đánh giá trong các FIR do Việt Nam quản lý.
2. Bay đánh giá phương thức bay sử dụng GBAS được thực hiện sau khi đã bay kiểm tra, hiệu chuẩn GBAS.
3. Không cần phải xác minh độ chính xác của tín hiệu phát ra từ GNSS mà chủ yếu xác minh phương thức và sự phù hợp của môi trường thu tín hiệu vô tuyến dẫn đường sử dụng cho phương thức. | 0 |
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên? | Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số, phân công trách nhiệm cho từng thành viên.
2. Hội đồng thẩm định và các thành viên Hội đồng thẩm định phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
3. Phiên họp của Hội đồng thẩm định phải đảm bảo có mặt ít nhất là 3/4 tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định. Trường hợp thành viên của Hội đồng thẩm định được triệu tập vắng mặt có lý do chính đáng và có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi Hội đồng thẩm định thì được coi là ý kiến chính thức của thành viên trong phiên họp; nếu không có ý kiến tham gia bằng văn bản coi như không tham gia biểu quyết ý kiến của Hội đồng thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định biểu quyết thông qua ý kiến thẩm định bằng văn bản. Mỗi nội dung thông qua phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định tán thành mới được coi là ý kiến chính thức của Hội đồng thẩm định.
... | 1 |
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên? | Trách nhiệm, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định liên ngành, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở
...
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định:
a) Làm việc theo chế độ tập thể theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng;
b) Phiên họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền);
c) Kết luận thông qua các nội dung thẩm định phải được tối thiểu 50% số thành viên Hội đồng biểu quyết thông qua (bao gồm cả số thành viên có mặt tại phiên họp và số thành viên biểu quyết bằng văn bản). Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50/50 trên số thành viên Hội đồng biểu quyết, nội dung thẩm định được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng;
d) Kết luận cuối cùng thông qua báo cáo thẩm định phải được tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng biểu quyết (bao gồm cả số thành viên có mặt tại phiên họp và số thành viên biểu quyết bằng văn bản). | 0 |
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên? | Phiên họp của Hội đồng
1. Hội đồng họp thường kỳ mỗi quý một lần. Hội đồng có thể tổ chức phiên họp chuyên đề hoặc bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng hoặc theo đề nghị của ít nhất 2/3 Ủy viên Hội đồng.
2. Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng có mặt. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại phiên họp của Hội đồng và phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành, trừ trường hợp không tiến hành phiên họp theo quy định tại khoản 6 Điều này.
... | 0 |
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên? | Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định
1. Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên.
2. Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong giảng dạy, quản lý hoặc trong hoạt động chuyên môn có liên quan đến chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo cần thẩm định; có kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình đào tạo.
3. Có uy tín trong giảng dạy, quản lý hoặc trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn có liên quan đến chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo cần thẩm định. | 0 |
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên? | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Pháp lệnh này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. | 0 |
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên? | Đối tượng giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Công ty nhà nước bao gồm:
- Công ty nhà nước độc lập.
- Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, công ty mẹ, Tập đoàn là công ty mẹ).
2. Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty nhà nước.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ (sau đây viết tắt là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
4. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có vốn góp chi phối của Nhà nước.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán không thuộc đối tượng áp dụng Quy chế này. | 0 |
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên? | Ý Yên 20° 16' 07'' 106° 06' 19'' F-48-93-A-c Xóm 14 DC xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 16' 11'' 106° 06' 30'' F-48-93-A-c Xóm 15 DC xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 16' 31'' 106° 06' 07'' F-48-93-A-c xóm Phong Doanh DC xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 15' 26'' 106° 05' 16'' F-48-93-A-c chùa Phạm Xá KX xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 16' 08'' 106° 06' 23'' F-48-93-A-c chùa Thụ Ích KX xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 15' 35'' 106° 04' 55'' F-48-93-A-c đền Phạm Xá KX xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 16' 09'' 106° 06' 26'' F-48-93-A-c đình Phạm Xá KX xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 16' 06'' 106° 06' 24'' F-48-93-A-c Quốc lộ 37B KX xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 17' 28'' 106° 27' 00'' 20° 24' 01'' 106° 00' 44'' F-48-93-A-c Sông Đào (sông Nam Định) TV xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 25' 53'' 106° 12' 16'' 20° 15' 08'' 106° 05' 47'' F-48-93-A-c Sông Đáy TV xã Yên Nhân H. Ý Yên 20° 22' 09'' 105° 55' 57'' 19° 56' 10'' 106° 06' 15'' F-48-93-A-c, F-48-93-C-a xóm Bắc Phong DC xã Yên Ninh H. Ý Yên 20° 19' 21'' 106° 02' 14'' F-48-93-A-c xóm Hùng Thắng DC xã Yên Ninh H. Ý Yên 20° 18' 30'' 106° 02' 42'' F-48-93-A-c xóm La Tiến DC xã Yên Ninh H. Ý Yên 20° 18' 36'' 106° 02' 53'' F-48-93-A-c Xóm May DC xã Yên Ninh H. | 0 |
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên? | Điều 17. Kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm. Bổ sung Tài khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”: Dùng để phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Chi phí kinh doanh bảo hiểm gồm toàn bộ các chi phí thực tế liên quan đến thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi thiết kế, xây dựng, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, chi bồi thường, trích lập dự phòng, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác bảo hiểm (như hoa hồng bảo hiểm, chi phí liên quan hoạt động bán bảo hiểm, chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo, chi khen thưởng cho đại lý bảo hiểm,…) và các khoản chi khác như chi nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, chi nộp các quỹ khác theo quy định của chế độ tài chính. Tài khoản này còn dùng để phản ánh chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như các chi phí thực hiện các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,… Nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Chỉ phản ánh vào TK 624 –“Chi phí kinh doanh bảo hiểm” các chi phí thực tế phát sinh (đã chi tiền hoặc chưa chi tiền) có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kỳ kế toán; các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, hoa hồng bảo hiểm chờ phân bổ các kỳ sau, các khoản hoàn nhập dự phòng nghiệp vụ. - Chi phí kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 624 phải phản ánh chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải hạch toán chi tiết từng loại nghiệp vụ bảo hiểm theo từng nội dung chi phí theo đúng quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận chi bồi thường và các khoản chi phí khác như chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100%; số thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác như thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng nhận tái bảo hiểm tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, các doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính. | 0 |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.