query
stringlengths
12
273
context
stringlengths
4
253k
label
int64
0
1
Đơn vị nào tham gia thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại theo quy định hiện nay?
Phương thức báo cáo của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng phương thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.
0
Đơn vị nào tham gia thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại theo quy định hiện nay?
1- Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền mua nhà và tiền sử dụng đất; 2- Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất được miễn tiền mua nhà không quá 200 mét vuông sử dụng và miễn tiền sử dụng đất không quá 300 mét vuông; 3- Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này được miễn tiền mua nhà không quá 100 mét vuông sử dụng và miễn tiền sử dụng đất không quá định mức đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; 4- Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 đang ở căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thì ngoài việc dược miễn toàn bộ tiền nhà và tiền sử dụng đất con được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng. 5- Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 đang ở căn hộ không khép kín trong nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thì được chuyển đổi sang căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, được miễn toàn bộ tiền nhà, tiền sử dụng đất và được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng; 6- Trường hợp nhà ở của những người được hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thuộc loại không được chuyển thành sở hữu tư nhân như đã quy định tại Điều 5 Nghị định số 61/C P thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để hỗ trợ như sau: - Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 1 thì chuyển đổi sang nhà ở khác (nhà ở đã có hay xây dựng mới) hoặc giao đất không thu tiền tối đa không quá 400 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 200 mét vuông sàn để làm nhà ở mới. - Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 3 thì giao đất không thu tiền tối đa không quá 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 200 mết vuông sàn để tự làm nhà ở mới. - Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 3 thì giao đất không thu tiền tối đa không quá định mức đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng phải dưới 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 100 mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới. Trường hợp người được hỗ trợ không có điều kiện tự làm nhà và có yêu cầu thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng phù hợp với quy định chung, có sự thoả thuận với người được hỗ trợ. Căn cứ để tính kinh phí hỗ trợ đối với những trường hợp quy định tại khoản này là giá xây dựng nhà ở mới; đối với trường hợp ở nhà biệt thự áp dụng giá biệt thự cấp II, đối với các trường hợp khác áp dụng giá nhà cấp II được quy định theo Nghị định số 61/C P.
0
Đơn vị nào tham gia thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại theo quy định hiện nay?
1. Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát, người bị kết án, bị hại, đương sự liên quan đến việc thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành. 2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì việc giải thích, sửa chữa do Chánh án Tòa án đã ra bản án, quyết định đó thực hiện.
0
Đơn vị nào tham gia thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại theo quy định hiện nay?
Khoản 1. Lựa chọn sản phẩm tiếp thị xã hội a) Bộ Y tế là cơ quan quyết định danh mục, chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm tiếp thị xã hội phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. b) Thời gian thực hiện tiếp thị xã hội phù hợp với dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm.
0
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp 1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở chính, trụ sở đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch (trường hợp chấm dứt hoạt động phòng giao dịch) và công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tài chính vi mô (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày của trung ương, địa phương trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam. 2. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm: a) Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể; b) Ngày chấm dứt hoạt động, giải thể; c) Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.
1
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận hoặc văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện (trừ trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động theo Điều 12 Thông tư này), Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải thực hiện công bố và niêm yết công khai việc chấm dứt hoạt động này trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch bưu điện của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt và tại Bưu cục, Điểm bưu điện văn hóa xã nơi phòng giao dịch bưu điện đặt trụ sở. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm: 1. Tên, địa chỉ của phòng giao dịch bưu điện chấm dứt hoạt động. 2. Thông tin về văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện. 3. Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của phòng giao dịch bưu điện chấm dứt hoạt động.
0
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở chính, trụ sở đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể và công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày của trung ương, địa phương trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm: 1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể. 2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể. 3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.
0
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
Công bố thông tin về các nội dung thay đổi Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả trường hợp chuyển đổi các đơn vị trực thuộc chương trình, dự án tài chính vi mô thành chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của tổ chức tài chính vi mô) hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến hoạt động tại địa điểm mới, tổ chức tài chính vi mô thực hiện công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và tổ chức tài chính vi mô (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.
0
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
Khoản 1. Các cơ quan báo chí, nhà xuất bản: a) Cử cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập viên tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo; b) Xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ 2, nhiệm vụ 3 của Đề án theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công theo hướng dẫn tại Thông tư này; c) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của sản phẩm báo chí, xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản; d) Thực hiện chế độ báo cáo, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo quy định của Thông tư này và của cơ quan chủ quản.
0
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
Quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện 1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện được theo dõi tại tài khoản riêng mở tại Kho bạc nhà nước; Văn phòng Bộ Xây dựng thông báo chính thức đến Doanh nghiệp về tên chủ tài khoản, số tài khoản tại Kho bạc nhà nước, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách; người đứng tên chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền và người phụ trách kế toán theo dõi tài khoản Quỹ. 2. Văn phòng Bộ Xây dựng mở sổ kế toán để theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của Quỹ, định kỳ hàng quý có đối chiếu số phát sinh, số dư với Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản. 3. Cuối kỳ kế toán, Văn phòng Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện theo quy định, báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, phê duyệt. ...
0
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
Khoản 5.6.1. Quy định chung Liên kết hàn có sử dụng quy trình hàn điện trong chế tạo phải được đại diện bằng cách chế tạo một hoặc các chi tiết kiểm tra tương ứng. 5.6.2. Hình dạng và kích thước của các chi tiết kiểm tra Các chi tiết kiểm tra phải có đủ kích thước để đảm bảo sự phân bố nhiệt hợp lý. Có thể chuẩn bị các chi tiết kiểm tra bổ sung hoặc các chi tiết kiểm tra dài hơn so với kích thước tối thiểu để chế tạo các mẫu thử bổ sung và/hoặc các mẫu thử lại. Nếu có yêu cầu của tiêu chuẩn, hướng cán của tấm phải được ghi dấu trên chi tiết kiểm tra khi cần thử độ dai va đập đối với vùng ảnh hưởng nhiệt (HAZ). Chiều dày và/hoặc đường kính ngoài của ống của chi tiết kiểm tra phải được chọn phù hợp với 5.8.3.2. Chú thích: Trong các hình từ 1 đến 5, t là chiều dày của chi tiết dày hơn. 5.6.2.1. Mối hàn giáp mép các tấm Chi tiết kiểm tra phải phù hợp với hình 1. Chiều dài của chi tiết kiểm tra phải sao cho có thể chế tạo được các mẫu kiểm tra thích hợp như đã cho trong Bảng 17. 5.6.2.2. Mối hàn giáp mép ống Chi tiết kiểm tra phải phù hợp với Hình 18. Khi đường kính ống nhỏ, có thể dùng vài chi tiết kiểm tra. Chú thích: Từ "ống" được dùng với nghĩa "ống" hoặc "đoạn rỗng". Chuẩn bị mép vát hàn và lắp ghép cho thích hợp như đã chi tiết hóa trong đặc tính kỹ thuật của quy trình hàn sơ bộ (pWPS). a = 3t (min 150 mm.) b = 6t (min 350 mm.) Hình 17. Chi tiết kiểm tra cho mối hàn giáp mép các tấm a = min 150 mm. D = đường kính ngoài. Hình 18. Chi tiết kiểm tra cho mối hàn giáp mép ống a = 3 t (min 150 mm.) b = 6 t (min 350 mm.) Hình 19. Chi tiết kiểm tra cho mối hàn chữ T a = min 150 mm D1 = đường kính ngoài của ống chính t1 = chiều dày thành của ống chính D2 = đường kính ngoài của ống nhánh t2 = chiều dày thành của ống nhánh Hình 20. Chi tiết kiểm tra cho mối hàn nhánh hoặc mối hàn góc trên ống a = 3 t (min 150 mm.) b = 6 t (min 350 mm.) t1 và t2 = chiều dày của các tấm Hình 21. Chi tiết kiểm tra cho mối hàn góc các tấm 5.6.2.3. Mối nối hàn chữ T Chi tiết kiểm tra phải phù hợp với Hình 19. Chiều dài của chi tiết kiểm tra phải sao cho có thể chế tạo được các mẫu kiểm tra thích hợp như đã cho trong Bảng 17. 5.6.2.4. Mối nối hàn nhánh Chi tiết kiểm tra phải phù hợp với Hình 20. Góc là góc nhỏ nhất được dùng trong sản xuất. Mối nối hàn nhánh được coi là mối nối ngấu hoàn toàn (mối nối đặt lên hoặc mối nối ăn sâu vào hoặc mối nối ăn sâu xuyên qua). 5.6.2.5. Mối hàn góc Chi tiết kiểm tra phải phù hợp với Hình 20 hoặc Hình 21.
0
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
Khoản 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn sử dụng biểu mẫu thống nhất trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
0
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
"Điều 45. Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý ... 7. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý về công tác cán bộ. Trường hợp có quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành."
1
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
"Điều 46. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm viên chức quản lý 1. Xin chủ trương bổ nhiệm a) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu bổ nhiệm viên chức quản lý phải trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm. b) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập. c) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải tiến hành quy trình lựa chọn nhân sự theo quy định. 2. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ a) Bước 1: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự. [...] b) Bước 2: Tập thể lãnh đạo mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. [...] c) Bước 3: Tập thể lãnh đạo, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của viên chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. [...] d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín. [...] đ) Bước 5: Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. [...] 4. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quy định cụ thể thành phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm các chức danh viên chức quản lý thuộc phạm vi phụ trách."
0
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. 2. Người đứng đầu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm: a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền được phân cấp; b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp tương ứng theo thẩm quyền hoặc theo thẩm quyền được phân cấp, ủy quyền. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy theo thẩm quyền hoặc theo thẩm quyền được phân cấp, ủy quyền; b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý từ ngạch, chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp tương ứng quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp; c) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp tương ứng theo thẩm quyền; d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ.
0
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
“Điều 37. Bổ nhiệm viên chức quản lý 1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục. 2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; được tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm. 3. Khi viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. 4. Viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm. 5. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
0
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
Tỷ lệ chiết khấu tài sản 1. Tỷ lệ chiết khấu tài sản áp dụng đối với từng loại chứng khoán khi xác định giá trị tài sản thế chấp, trừ trường hợp tài sản thế chấp là tiền là: a. 5% đối với trái phiếu Chính phủ. b. 30% đối với chứng khoán nằm trong danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số VN30/HNX30 và 40% đối với chứng khoán còn lại. 2. VSD điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu tài sản đối với từng loại chứng khoán thế chấp căn cứ vào mức thanh khoản và rủi ro của tài sản thế chấp.
0
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
Điều 28. Hiệu lực của Quyết định giải quyết tranh chấp 1. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực kể từ ngày ký. 2. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực chung thẩm, trừ trường hợp tranh chấp liên quan đến Hợp đồng đã ký giữa các bên. 3. Các bên có trách nhiệm thi hành Quyết định theo quy định của pháp luật.
0
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
Điều 14. Về dự thảo Nghị định ban hành Quy chế quản lý tài chính Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định ban hành Quy chế quản lý tài chính Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành trong tháng 12 năm 2017.
0
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
Hội đồng Học viện 1. Hội đồng Học viện là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của Học viện. ...
0
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
"Điều 8. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp. 2. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này và đáp ứng các điều kiện của từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo quy định của Chính phủ trong suốt quá trình hoạt động."
1
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ... 3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện hoạt động sau đây: a) Ký kết, thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng môi giới, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; b) Thu tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động. 4. Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cập nhật thông tin về chi nhánh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động. ...
0
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
Điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài Doanh nghiệp dịch vụ phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đáp ứng các điều kiện: 1. Đang thực hiện hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận. 2. Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng tiêu chuẩn sau: a) Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ngoài nước có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động và ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận; b) Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thường trực ở nước ngoài để thực hiện hoạt động quản lý người lao động, có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động và ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận; c) Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận. 3. Phải bảo đảm người lao động đã có kinh nghiệm làm giúp việc gia đình ở nước ngoài hoặc có kiến thức làm giúp việc gia đình và trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
0
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ cho chi nhánh của doanh nghiệp để thực hiện một số hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 2. Chi nhánh được hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ; b) Người đứng đầu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 của Luật này; c) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ được giao; d) Có cơ sở vật chất của chi nhánh hoặc được chi nhánh thuê để thực hiện nhiệm vụ giáo dục định hướng được giao. 3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện hoạt động sau đây: a) Ký kết, thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng môi giới, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; b) Thu tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động. 4. Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cập nhật thông tin về chi nhánh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động. 5. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở của chi nhánh. 6. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm d khoản 2 Điều này. Chiếu theo quyd dịnh này, doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm thông báo thông tin về chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
0
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
Điều 41. Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch 1. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thẩm quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân. 2. Phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân bị bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể khi có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch không đáp ứng đủ Điều kiện thành lập. 3. Khi phát hiện trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi quỹ tín dụng nhân dân yêu cầu chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch. Đối với tỉnh, thành phố nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do gửi quỹ tín dụng nhân dân yêu cầu chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch. 4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể. 5. Trường hợp có khiếu nại đối với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện các thủ tục khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành.
0
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
Khoản 1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe; c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
0
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện 1. Các hình thức nộp hồ sơ Chủ sở hữu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Thông tư này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Thông tư này theo một trong các hình thức: a) Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (sau đây gọi là cơ quan nhà nước có thẩm quyền); b) Nộp qua cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cổng dịch vụ công quốc gia; c) Nộp qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác.
0
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Ban hành quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; b) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện việc thiết lập, quản lý hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Nghị định này; c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật quản lý hành lang bảo vệ bờ biển. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh có biển trong việc thiết lập, quản lý và bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
0
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
CƠ CẤU TỔ CHỨC ... 2. Đại diện Văn phòng có Trưởng Đại diện là Trưởng phòng và một số Phó trưởng phòng giúp việc Trưởng Đại diện. ...
1
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
Lãnh đạo Vụ, Văn phòng 1. Vụ thuộc Tổng cục Thuế có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng theo quy định tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng. Vụ trưởng, Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về toàn bộ hoạt động của Vụ, Văn phòng; Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. 2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo Vụ, Văn phòng và các chức danh lãnh đạo khác thuộc Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính. ...
0
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Tổng cục Hải quan gồm: 1. Phòng Tổng hợp. 2. Phòng Hành chính. 3. Phòng Tài vụ - Quản trị. 4. Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng Tổng cục Hải quan và Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh có con dấu riêng, được mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng và Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh. Biên chế của Văn phòng Tổng cục do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao.
0
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có chức năng giúp Chánh Văn phòng Tổng cục tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của Văn phòng Tổng cục tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. ...
0
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
c) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; c) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; d) Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty con; d) Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty con; đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; e) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận. e) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận. 1.4 Kỳ lập Báo cáo Tài chính hợp nhất Công ty mẹ phải lập Báo cáo Tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ hàng quý (không bao gồm quý IV). 1.4 Kỳ lập Báo cáo Tài chính hợp nhất Công ty mẹ phải lập Báo cáo Tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ hàng quý (không bao gồm quý IV). 1.5. Thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất 1.5.1. Báo cáo tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 1.5.2. Báo cáo tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 1.5.3. Báo cáo tài chính giữa niên độ phải công khai cho các chủ sở hữu theo quy định của từng tập đoàn. 1.5. Thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất 1.5.1. Báo cáo tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 1.5.2. Báo cáo tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 1.5.3. Báo cáo tài chính giữa niên độ phải công khai cho các chủ sở hữu theo quy định của từng tập đoàn. 1.6
0
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
Ngoài các tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 31/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2006 về tổ chức và hoạt động của thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội, cộng tác viên thanh tra dạy nghề còn phải đáp ứng các yêu cầu sau: 1. Là cán bộ, giáo viên của cơ sở dạy nghề và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực dạy nghề. 2. Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra dạy nghề.
0
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
Khoản 4. Cho phép triển khai đồng thời các thủ tục để rút ngắn thời gian thực hiện các công việc: Thẩm định, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; điều chỉnh cục bộ các quy hoạch có liên quan đến Dự án; khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán và lựa chọn nhà thầu; các công việc khác có liên quan để đảm bảo tiến độ triển khai các dự án thành phần; các thủ tục nêu trên cần đảm bảo nguyên tắc kết quả thực hiện của một số công việc được thực hiện ở bước trước là cơ sở để triển khai các công việc tiếp theo theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
0
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
Việc tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: 1. Minh bạch, công khai, liên tục, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá. 2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 03 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá. 3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác, khoáng sản tại các khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu giá.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
"Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội ... 3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này. ..."
1
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội 1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật về báo chí. 2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này. 3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội. 5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây: a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này; c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này; d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này; đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này. 6. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. 7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội. 8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều này. 10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội. 11. Cơ quan cấp phép ban hành Quyết định đình chỉ Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ban hành Quyết định khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau: a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; b) Không đáp ứng đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 23 Nghị định này sau khi đã được cơ quan cấp phép yêu cầu khắc phục bằng văn bản. Trình tự, thủ tục đình chỉ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định này. 12. Cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc hai lần bị đình chỉ giấy phép theo quy định tại Khoản 11 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định này. 13. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
1. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức báo điện tử, xuất bản điện tử và quảng cáo trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp Luật về báo chí, xuất bản và quảng cáo. 2. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức mạng xã hội, trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 3. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động phải tuân theo quy định tại Mục 3 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 4. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này. 5. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp Luật về các thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng. 6. Thông tin riêng của tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp Luật. Việc kiểm soát thông tin riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp Luật. 7. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau đây: a) Người sử dụng đồng ý cung cấp thông tin; b) Các tổ chức, doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc cung cấp thông tin cá nhân để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng; c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật. 8. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp Luật. Tổ chức, cá nhân khi lưu trữ, truyền đưa trên mạng thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp Luật.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Chậm nhất đến ngày 30/6/2015, Doanh nghiệp, Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải thực hiện các công việc sau: 1. Đối với doanh nghiệp: a. Doanh nghiệp phải thực hiện việc xây dựng, duy trì trang thông tin điện tử, đảm bảo kết nối với trang thông tin điện tử của Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp và Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn). b. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải có chuyên mục riêng về công bố thông tin, trong đó có các nội dung về Điều lệ doanh nghiệp, Quy chế quản trị doanh nghiệp (nếu có), danh sách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, các thông tin phải công bố định kỳ, bất thường và theo yêu cầu quy định tại Quyết định số 36/2014/QĐ-TTg. 2. Đối với Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu: Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải thực hiện việc lập, duy trì trang thông tin điện tử của mình, đảm bảo sự kết nối với trang thông tin điện tử của Doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của mình trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm đăng tải công bố thông tin của doanh nghiệp đúng thời gian, đảm bảo các thông tin công bố được tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) phải thực hiện việc duy trì Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo sự kết nối với trang thông tin điện tử của Doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) có trách nhiệm đăng tải công khai các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam http://www.business.gov.vn trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp; đảm bảo các thông tin công bố được tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. Ngoài các nội dung công bố thông tin bằng văn bản, nội dung công bố thông tin điện tử của doanh nghiệp được gửi đến địa chỉ hòm thư [email protected].
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Khoản 4. Đối với những đề xuất, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đề nghị các địa phương chủ động rà soát, khẩn trương xử lý; không được đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Nhiệm vụ 1. Chấp hành nghiêm sự chỉ huy, chỉ đạo của cấp trên và kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong phạm vi khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật. 3. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm khác thuộc khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn được phân công tuần tra, kiểm soát. 4. Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau: “1. Khi thực hiện đo đạc bản đồ địa chính phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Thiết kế kỹ thuật - dự toán phải được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt. Thiết kế kỹ thuật - dự toán sau khi được phê duyệt phải nộp 01 bộ (dạng số) về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Quản lý đất đai) kèm theo Quyết định phê duyệt để kiểm tra việc thực hiện và theo dõi, giám sát.”
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Khoản 1. Văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố tụng ra quyết định áp dụng BPKCTT (trong các trường hợp được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 Luật TNBTCNN và được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này) là quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định tại Điều 125 BLTTDS hoặc Điều 71 Luật Tố tụng hành chính.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
"Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet 1. Tổ chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Chịu trách nhiệm trước pháp Luật về thông tin đăng ký, bao gồm tính chính xác, trung thực của thông tin và bảo đảm không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; b) Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tên miền của mình theo quy định của pháp Luật. 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 23 Luật công nghệ thông tin. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục thông báo sử dụng tên miền quốc tế. 3. Tổ chức sử dụng địa chỉ Internet và số hiệu mạng phải thực hiện định tuyến và sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu. 5. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải nộp lệ phí đăng ký và phí duy trì tài nguyên Internet theo quy định."
1
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội 1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật về báo chí. 2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này. 3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội. 5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây: a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này; c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này; d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này; đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này. 6. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. 7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội. 8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều này. 10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội. 11. Cơ quan cấp phép ban hành Quyết định đình chỉ Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ban hành Quyết định khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau: a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; b) Không đáp ứng đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 23 Nghị định này sau khi đã được cơ quan cấp phép yêu cầu khắc phục bằng văn bản. Trình tự, thủ tục đình chỉ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định này. 12. Cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc hai lần bị đình chỉ giấy phép theo quy định tại Khoản 11 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định này. 13. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
1. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức báo điện tử, xuất bản điện tử và quảng cáo trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp Luật về báo chí, xuất bản và quảng cáo. 2. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức mạng xã hội, trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 3. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động phải tuân theo quy định tại Mục 3 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 4. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này. 5. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp Luật về các thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng. 6. Thông tin riêng của tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp Luật. Việc kiểm soát thông tin riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp Luật. 7. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau đây: a) Người sử dụng đồng ý cung cấp thông tin; b) Các tổ chức, doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc cung cấp thông tin cá nhân để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng; c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật. 8. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp Luật. Tổ chức, cá nhân khi lưu trữ, truyền đưa trên mạng thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp Luật.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Chậm nhất đến ngày 30/6/2015, Doanh nghiệp, Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải thực hiện các công việc sau: 1. Đối với doanh nghiệp: a. Doanh nghiệp phải thực hiện việc xây dựng, duy trì trang thông tin điện tử, đảm bảo kết nối với trang thông tin điện tử của Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp và Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn). b. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải có chuyên mục riêng về công bố thông tin, trong đó có các nội dung về Điều lệ doanh nghiệp, Quy chế quản trị doanh nghiệp (nếu có), danh sách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, các thông tin phải công bố định kỳ, bất thường và theo yêu cầu quy định tại Quyết định số 36/2014/QĐ-TTg. 2. Đối với Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu: Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải thực hiện việc lập, duy trì trang thông tin điện tử của mình, đảm bảo sự kết nối với trang thông tin điện tử của Doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của mình trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm đăng tải công bố thông tin của doanh nghiệp đúng thời gian, đảm bảo các thông tin công bố được tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) phải thực hiện việc duy trì Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo sự kết nối với trang thông tin điện tử của Doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) có trách nhiệm đăng tải công khai các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam http://www.business.gov.vn trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp; đảm bảo các thông tin công bố được tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. Ngoài các nội dung công bố thông tin bằng văn bản, nội dung công bố thông tin điện tử của doanh nghiệp được gửi đến địa chỉ hòm thư [email protected].
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Khoản 2. Trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng phương án để phối hợp với Cơ quan điều tra của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo 1. Hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường mầm non trực thuộc (nếu có) trong việc thực hiện các nội dung theo quy định tại Thông tư này. 2. Hằng năm, tổ chức tập huấn, hội thảo, tổng kết đánh giá về công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non. 3. Báo cáo kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng thời điểm báo cáo tổng kết năm học theo quy định.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Việc cung cấp những thông tin có liên quan đến bí mật Nhà nước cho tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài. Trong việc thực hiện chương trình hợp tác Quốc tế, khi có yêu cầu phải cung cấp những thông tin có liên quan đến bí mật Nhà nước cho tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài thì những thông tin cung cấp phải được xem xét, cân nhắc kỹ theo các nguyên tắc: 1. Không làm phương hại đến lợi ích quốc gia. 2. Chỉ cung cấp những bí mật đã được các cấp có thẩm quyền xét duyệt như sau: a) "Tuyệt mật" do Thủ tướng Chính phủ duyệt; "Tối mật" do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, (riêng thuộc lĩnh vực quốc phòng phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt); "Mật" do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ duyệt. b) Cơ quan, tổ chức, người thực hiện chỉ được cung cấp đúng nội dung đã được duyệt và ràng buộc bên được cung cấp không được tiết lộ cho bên thứ ba.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Xử lý thí sinh vi phạm ... 4. Trừ điểm bài thi: a) Thí sinh bị khiển trách trong phần thi nào sẽ bị trừ 25% tổng câu trả lời đúng của phần thi đó hoặc 25% tổng điểm của bài thi đó. b) Thí sinh bị cảnh cáo phần thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng của phần thi đó hoặc 50% tổng số điểm của bài thi đó. c) Đối với những bài thi viết, nếu có đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài thi. 5. Chấm điểm không (0) đối với một trong những trường hợp sau: a) Có hai bài làm trở lên đối với một môn thi hoặc một phần thi đó; b) Bài thi có chữ viết của hai người trở lên; c) Bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nội quy này; d) Bài thi viết trên giấy nháp, giấy không do giám thị phòng thi phát. 6. Việc trừ điểm bài thi quy định tại khoản 4 Điều này hoặc chấm điểm (0) quy định tại khoản 5 Điều này do Trưởng ban chấm thi quyết định căn cứ báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi. 7. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là thí sinh dự thi nếu bị hủy kết quả thi theo quy định lại khoản 5 Điều này còn bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 8. Thí sinh bị kỷ luật do vi phạm quy chế thi từ hình thức cảnh cáo trở lên thì không được đăng ký dự thi tuyển công chức của 01 kỳ thi tuyển gần nhất.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
"Điều 23 Thiết lập trang thông tin điện tử 1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình. 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi thiết lập trang thông tin điện tử không cần thông báo với Bộ Bưu chính, Viễn thông. Tổ chức, cá nhân khi thiết lập trang thông tin điện tử không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải thông báo trên môi trường mạng với Bộ Bưu chính, Viễn thông những thông tin sau đây: a) Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện; tên cá nhân; b) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của cá nhân; c) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi thường trú của cá nhân; d) Số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử; đ) Các tên miền đã đăng ký. 3.Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, khi thay đổi thông tin thì phải thông báo về sự thay đổi đó. 4. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động báo chí phải thực hiện quy định của Luật này, pháp luật về báo chí và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh phải thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
1
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội 1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật về báo chí. 2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này. 3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội. 5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây: a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này; c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này; d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này; đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này. 6. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. 7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội. 8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều này. 10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội. 11. Cơ quan cấp phép ban hành Quyết định đình chỉ Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ban hành Quyết định khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau: a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; b) Không đáp ứng đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 23 Nghị định này sau khi đã được cơ quan cấp phép yêu cầu khắc phục bằng văn bản. Trình tự, thủ tục đình chỉ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định này. 12. Cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc hai lần bị đình chỉ giấy phép theo quy định tại Khoản 11 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định này. 13. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
1. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức báo điện tử, xuất bản điện tử và quảng cáo trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp Luật về báo chí, xuất bản và quảng cáo. 2. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức mạng xã hội, trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 3. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động phải tuân theo quy định tại Mục 3 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định này. 4. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp Luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này. 5. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp Luật về các thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng. 6. Thông tin riêng của tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp Luật. Việc kiểm soát thông tin riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp Luật. 7. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau đây: a) Người sử dụng đồng ý cung cấp thông tin; b) Các tổ chức, doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc cung cấp thông tin cá nhân để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng; c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật. 8. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp Luật. Tổ chức, cá nhân khi lưu trữ, truyền đưa trên mạng thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp Luật.
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Chậm nhất đến ngày 30/6/2015, Doanh nghiệp, Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải thực hiện các công việc sau: 1. Đối với doanh nghiệp: a. Doanh nghiệp phải thực hiện việc xây dựng, duy trì trang thông tin điện tử, đảm bảo kết nối với trang thông tin điện tử của Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp và Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn). b. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải có chuyên mục riêng về công bố thông tin, trong đó có các nội dung về Điều lệ doanh nghiệp, Quy chế quản trị doanh nghiệp (nếu có), danh sách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, các thông tin phải công bố định kỳ, bất thường và theo yêu cầu quy định tại Quyết định số 36/2014/QĐ-TTg. 2. Đối với Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu: Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải thực hiện việc lập, duy trì trang thông tin điện tử của mình, đảm bảo sự kết nối với trang thông tin điện tử của Doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của mình trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm đăng tải công bố thông tin của doanh nghiệp đúng thời gian, đảm bảo các thông tin công bố được tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) phải thực hiện việc duy trì Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo sự kết nối với trang thông tin điện tử của Doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) có trách nhiệm đăng tải công khai các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam http://www.business.gov.vn trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp; đảm bảo các thông tin công bố được tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. Ngoài các nội dung công bố thông tin bằng văn bản, nội dung công bố thông tin điện tử của doanh nghiệp được gửi đến địa chỉ hòm thư [email protected].
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 73. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ. Điều 74. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001. Nguyễn Văn An (Đã ký)
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
"41. Sự kiện bồi thường ... 41.3. Sau khi Nhà thầu cung cấp thông tin chứng minh ảnh hưởng của từng Sự kiện bồi thường đối với dự toán chi phí của Nhà thầu, Chủ đầu tư phải xem xét, đánh giá và điều chỉnh Giá hợp đồng cho phù hợp. Nếu dự toán của Nhà thầu không hợp lý thì Chủ đầu tư sẽ điều chỉnh giá hợp đồng dựa trên dự toán phù hợp theo đúng quy định do Chủ đầu tư lập. 41.4. Nhà thầu có thể không được bồi thường khi các quyền lợi của Chủ đầu tư bị ảnh hưởng nặng nề do việc Nhà thầu không cảnh báo sớm hoặc không hợp tác với Chủ đầu tư,"
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Khoản 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý; - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị; - Số BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; - Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản; - Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào doanh thu hoạt động tài chính; - Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ; - Các khoản đã trả và đã nộp khác; - Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân; - Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên; - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể; - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán; - Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ; - Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; - Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không thành lập pháp nhân; - Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại; - Số tiền nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ phát sinh trong kỳ; - Các khoản phải trả khác; - Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Số dư bên Có: - BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết; - Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết; - Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán; - Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác; - Số tiền nhận ký cược, ký quỹ chưa trả. Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 338 (3381).
0
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
Chủ sở hữu quyền tác giả Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.
0
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng 1. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với công chức, viên chức. Kết quả đánh giá của các năm trước năm 2021 được tính liên tục để áp dụng các quy định có liên quan đối với công chức, viên chức. 2. Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền giải quyết cho thôi việc trừ các trường hợp không giải quyết cho thôi việc theo quy định của pháp luật. 3. Viên chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trừ các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. 4. Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm và cho thôi việc theo quy định. ...
1
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức 1. Sửa đổi khoản 6 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào sau khoản 8 Điều 2 như sau: “6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính, trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định này. 9. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí cán bộ, công chức, viên chức hiện đang đảm nhiệm. 10. Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc là người chủ trì cuộc họp kiểm điểm.”.
0
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Nguyên tắc xử lý kỷ luật ... 6. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định này. Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định này; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
0
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức 1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. 2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. 3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. 4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. 5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau: a) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. b) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật. c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá. 6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.
0
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Tôn chỉ, mục đích 1. Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam (sau đây gọi là Hiệp hội) được thành lập theo Quyết định số 1425/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về thực phẩm chức năng và các lĩnh vực khác có liên quan. 2. Hiệp hội được thành lập nhằm mục đích tập hợp, kết nối các doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và các lĩnh vực liên quan nhằm hợp tác hỗ trợ, bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên, hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng đúng đắn, khoa học; đồng thời hỗ trợ, liên kết các hội viên cùng tham gia sản xuất và tiêu thụ thực phẩm chức năng có chất lượng và giá trị cao để mang lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; từng bước xây dựng lĩnh vực thực phẩm chức năng thành một lĩnh vực mạnh, đóng góp tích cực vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
0
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
b) Đặt vấn đề chính thức với chính quyền địa phương nơi cơ sở bí mật cư trú và cơ quan, tổ chức nơi cơ sở bí mật làm việc trước khi bị bắt tạo điều kiện để cơ sở bí mật được tiếp tục làm việc
0
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
c) Tín hiệu không mong muốn ở một tần số offset là 1 MHz đối với tần số danh định của máy thu và biên độ điều chế với 400 Hz ở độ sâu điều chế 30 % áp dụng đối với đầu vào thứ hai của mạch kết hợp. c) Với máy phát có tín hiệu đã điều chế, bộ điều hưởng của “máy thu đo” phải được điều chỉnh để đạt được đáp ứng cực đại. Đây là điểm đáp ứng 0 dB. Độ suy hao đặt cho “máy thu đo” và số đọc trên đồng hồ đo phải được ghi lại; c) Các phép đo đối với mỗi phát xạ giả phải được thực hiện bằng cách sử dụng thiết bị đo vô tuyến đã điều hưởng hoặc máy phân tích phổ. c) Để giảm ảnh hưởng của sai số phép đo, phải ghép bộ suy hao công suất 10 dB với máy phát cần đo bằng dây nối ngắn nhất có thể. c) Máy phân tích phổ sẽ được điều chỉnh tới tần số danh định của máy phát và mở rộng điều chỉnh đến 100 kHz với băng thông 1 kHz. c) Các phép đo được thực hiện dưới điều kiện đo kiểm bình thường (xem mục 3.1.3). c) Tắt bộ tạo tín hiệu G2, các tín hiệu đo kiểm mong muốn từ G1 tại các tần số thu phải được thiết lập để tạo ra độ sâu điều chế 60 % tại 1 kHz. c) Mức tín hiệu đo kiểm đầu vào sau đó sẽ được điều chỉnh tới 80 dB so với mức tham chiếu. c) Mức tín hiệu RF được điều chỉnh để tạo ra một tỷ số SINAD là 12 dB, và mức độ RF được ghi nhận như là mức tham chiếu. c) Vôn kế rms phải được kết nối với đầu ra máy thu qua một bộ lọc tạp thoại. c) Trường hợp có sẵn, điều khiển công suất máy thu điều chỉnh đến 50 % công suất ra danh định (xem mục 3.2.1.5). c) Tín hiệu không mong muốn ở một tần số offset là 1 MHz đối với tần số danh định của máy thu và biên độ điều chế với 400 Hz ở độ sâu điều chế 30 % áp dụng đối với đầu vào thứ hai của mạch kết hợp. d) “Máy thu đo” phải được điều chỉnh cách xa sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của “máy thu đo” gần nhất với tần số sóng mang của máy phát được định vị ở độ dịch chuyển so với tần số sóng mang danh định là 4,83 kHz (khoảng cách kênh 8,33 kHz) hoặc 17 kHz (khoảng cách kênh 25 kHz); d) Các phép đo phải được lặp lại với máy phát ở chế độ chờ. d) Nguồn tín hiệu nhiễu được kết nối với đầu kia của bộ ghép định hướng thông qua một bộ suy hao công suất 20 dB trở kháng 50 Ω. d) Máy phát được khóa và các thiết lập máy phân tích phổ điều chỉnh để hiển thị đáp ứng tần số trung tâm ở mức tham chiếu (sử dụng chức năng giữ tối đa), với ít nhất 60 dB trong phạm vi hoạt động. d) Công suất đầu ra của máy thu thay đổi ±3 dB tương ứng với 50 % công suất đầu ra đánh giá. Các phép đo được thực hiện trên tất cả các kênh đo kiểm (xem mục 3.2.3). d) Điều chỉnh mức độ của G1 để đạt được một số SINAD là 12 dB tại các đầu ra của máy thu.
0
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Khoản 1.4.1. Giao diện Abis (Abis interface) Giao diện vật lý giữa BTS và BSC. 1.4.2. Kênh mang (Bearer) Đường truyền tải thông tin với các đặc tính được xác định dùng cho truyền dữ liệu người sử dụng hoặc dữ liệu đo kiểm được định nghĩa trước. 1.4.3. Hệ thống Thông tin Di động Toàn cầu cho năm 2000 (IMT-2000) (International Mobile Telecommunicatons-2000 (IMT-2000)) Các hệ thống di động thế hệ thứ 3, cung cấp truy nhập bằng một hoặc nhiều liên kết vô tuyến với nhiều dịch vụ viễn thông được hỗ trợ bởi các mạng viễn thông cố định (ví dụ: PSTN, ISDN hoặc IP) và các dịch vụ khác dành riêng cho người dùng di động. 1.4.4. Băng thông cần thiết (necessary bandwidth) Độ rộng của băng tần số đủ để đảm bảo sự truyền dẫn thông tin ở tốc độ và chất lượng yêu cầu trong điều kiện xác định. 1.4.5. Thiết bị thông tin vô tuyến (radio communications equipment) - Thiết bị thông tin bao gồm một hoặc nhiều máy phát và/hoặc máy thu và/hoặc các phần của chúng dùng trong ứng dụng cố định, di động hoặc lưu động. CHÚ THÍCH: Thiết bị có thể hoạt động với thiết bị phụ trợ, nhưng trong trường hợp đó nó không phụ thuộc vào thiết bị phụ trợ đối với chức năng cơ bản. 1.4.6. Cấu hình vô tuyến (radio configuration (RC)) Thiết lập các định dạng truyền của kênh lưu lượng đường lên và đường xuống được đặc trưng bởi các thông số lớp vật lý như tốc độ truyền, đặc điểm điều chế và tốc độ trải phổ. 1.4.7. Khối vô tuyến số (radio digital unit) Thiết bị thực hiện chức năng xử lý tín hiệu băng gốc và điều khiển khối vô tuyến. CHÚ THÍCH: Xem Hình 1 và Hình 2 1.4.8. Thiết bị vô tuyến (radio equipment) Thiết bị bao gồm khối vô tuyến số và khối vô tuyến. CHÚ THÍCH: Xem Hình 1 và Hình 2 1.4.9. Khối vô tuyến (radio unit) Thiết bị chứa máy phát và máy thu. CHÚ THÍCH: Xem Hình 1 và Hình 2 1.4.10. Thiết bị lặp (repeater) Thiết bị với hai cổng RF để kết nối với ăng ten, có khả năng nhận, khuếch đại và phát đồng thời theo hướng tín hiệu trong băng phát BSS và theo hướng tín hiệu khác trong băng thu BSS tương ứng. 1.4.11. Chất lượng tín hiệu thu (RXQUAL) Là chỉ tiêu xác định mức tín hiệu thu, được tạo ra bởi trạm gốc, được dùng trong quá trình chuyển giao và điều khiển công suất. CHÚ THÍCH: Các đặc tính và yêu cầu được chỉ rõ trong mục 8.2 TS 145 008. Thiết bị trạm gốc Hình 1: BS với cấu trúc đơn khối Thiết bị trạm gốc Hình 2: BS có cấu trúc tách rời 1.4.1. Giao diện Abis (Abis interface) Giao diện vật lý giữa BTS và BSC. 1.4.2. Kênh mang (Bearer) Đường truyền tải thông tin với các đặc tính được xác định dùng cho truyền dữ liệu người sử dụng hoặc dữ liệu đo kiểm được định nghĩa trước. 1.4.3.
0
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
Sổ bảo hiểm xã hội 1. Sổ bảo hiểm xã hội được xây dựng trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng, là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này và chế độ theo quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Chính phủ quy định cụ thể về nội dung, cách thức khai thác, sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử.
1
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
1. Người sử dụng lao động thực hiện nộp hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử theo một trong hai cách sau: a) Người sử dụng lao động truy cập tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử, thực hiện lập hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam và gửi hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam; b) Người sử dụng lao động lập hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; sau đó truy cập vào tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử để thực hiện gửi hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Trong thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử của người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo xác nhận nộp hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử qua địa chỉ thư điện tử cho người sử dụng lao động.
0
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là các giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này được thực hiện bằng phương tiện điện tử. 2. Hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử là hồ sơ đăng ký tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật bằng phương tiện điện tử. 3. Chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện các giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. 4. Mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là mật khẩu dùng một lần cho từng lần giao dịch được sử dụng đối với cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội chưa có chứng thư số. Mật khẩu này được gửi từ Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến số điện thoại di động hoặc địa chỉ thư điện tử của cá nhân đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội. 5. Tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là tài khoản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. ...
0
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện bằng phương tiện điện tử. 2. Thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử. 3. Hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử là các thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. 4. Tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử là tài khoản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp cho người sử dụng lao động để đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Cổng giao dịch điện tử của Tổ chức I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. 5. Tổ chức I-VAN là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. 6. Dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (Tiếng Anh là Insurance - Value added network) sau đây gọi là dịch vụ I-VAN là dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội giữa người sử dụng lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội thông qua Tổ chức I-VAN sau khi người sử dụng lao động trả một khoản tiền để sử dụng dịch vụ về giao dịch điện tử. 7. Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam là điểm truy cập duy nhất trên môi trường mạng, để liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các ứng dụng và dịch vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng. 8. Cổng giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là điểm truy cập duy nhất trên môi trường mạng của hệ thống công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để nhận, truyền, lưu trữ, thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội với Tổ chức I-VAN.
0
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
TÍNH CÔNG SUẤT THỂ THỦY TINH THAY THẾ BẰNG SIÊU ÂM AB ... V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra người bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật - Đo khúc xạ giác mạc: + Hướng dẫn người bệnh nhìn thẳng mở mắt, áp sát trán vào máy. + Bật máy rồi đo khúc xạ giác mạc từng mắt cho người bệnh. - Đo trục nhãn cầu và tính công suất IOL: + Cho người bệnh làm siêu âm A-B lấy số đo trục nhãn cầu. + Mở cửa sổ trên máy vào chương trình đo IOL. + Nạp thông số khúc xạ giác mạc (K1-K2) và số đo trục nhãn cầu (AXIAL-LENGTH) vào chương trình. + Chọn Aconts (hằng số) và ghi chỉ số IOL thích hợp. + In kết quả. + Ghi kết quả vào phiếu siêu âm. + Trả kết quả cho người bệnh.
0
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
Phân tích chi tiết hậu quả của chuỗi sự cố nghiêm trọng, bao gồm: cháy hydrô, nổ hơi, tương tác giữa chất làm mát với nhiên liệu nóng chảy và các sự cố nghiêm trọng khác. Trình bày kết quả phân tích sự cố nghiêm trọng được sử dụng để xây dựng chương trình quản lý sự cố và chuẩn bị kế hoạch ứng phó khẩn cấp cho nhà máy. Xác định và tối ưu hóa các biện pháp quản lý sự cố để giảm thiểu hậu quả của sự cố và cung cấp dữ liệu đầu vào cho xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp cho sự cố nghiêm trọng. Dẫn chiếu đến các phần liên quan có sử dụng kết quả phân tích sự cố nghiêm trọng trong Báo cáo PTAT-DAĐT. 7.6. Phân tích an toàn xác suất 7.6.1. Các mức phân tích an toàn xác suất Phân tích an toàn xác suất gồm 3 mức: - Phân tích an toàn xác suất mức 1 được sử dụng để xác định tần suất xảy ra sự kiện có thể dẫn tới nóng chảy vùng hoạt, ước lượng tần suất nóng chảy vùng hoạt và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và quy trình vận hành nhằm ngăn ngừa nóng chảy vùng hoạt; - Phân tích an toàn xác suất mức 2 được sử dụng để xác định con đường dẫn tới khả năng phát thải chất phóng xạ trong sự cố nghiêm trọng, cũng như ước tính mức độ và tần suất xảy ra việc phát thải. Kết quả phân tích này còn đánh giá tầm quan trọng tương đối của các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu sự cố; - Phân tích an toàn xác suất mức 3 được sử dụng để ước tính rủi ro tới sức khỏe của cộng đồng. Trong Báo cáo PTAT-DAĐT cần thực hiện Phân tích an toàn xác suất mức 1 và mức 2 cho các chế độ vận hành NMĐHN có tính đến nguy hại bên trong và bên ngoài. Khuyến khích thực hiện Phân tích an toàn xác suất mức 3. Các báo cáo phân tích an toàn xác suất này có thể được trình bày trong các báo cáo riêng. 7.6.2. Mô tả phạm vi thực hiện phân tích, phương pháp sử dụng và kết quả thu được, bao gồm: - Luận chứng phạm vi lựa chọn thực hiện phân tích; - Mô hình chuỗi sự cố, bao gồm mô hình chuỗi sự kiện, mô hình hệ thống, phân tích thao tác của con người, phân tích sự phụ thuộc của các sự kiện và phân nhóm chuỗi sự cố dẫn tới trạng thái hư hại nhà máy; - Đánh giá dữ liệu và ước lượng các thông số, bao gồm đánh giá tần suất xảy ra sự cố khởi phát, độ tin cậy của bộ phận, xác suất sai hỏng cùng nguyên nhân và xác suất gây lỗi của con người; - Định lượng chuỗi sự cố, bao gồm: phân tích độ tin cậy, độ nhạy và mức độ quan trọng; - Phân tích và đánh giá nguồn phát tán chất phóng xạ gây ra hậu quả bên ngoài nhà máy. 7.6.3. Mô tả tóm tắt kết quả phân tích an toàn xác suất và trình bày kết quả theo cách thể hiện rõ rủi ro mang tính định lượng. Phân tích sự đóng góp của các khía cạnh của thiết kế và vận hành tới rủi ro. 7.6.4. Báo cáo PTAT-DAĐT cần đưa ra mục tiêu an toàn xác suất định lượng để thiết kế nhà máy. Các mục tiêu này được xây dựng có tính đến rủi ro đối với từng cá nhân và xã hội nhằm bảo đảm đã xem xét đầy đủ các khía cạnh trong đánh giá rủi ro của nhà máy tới dân chúng. So sánh kết quả phân tích với các mục tiêu này.
0
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
"1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của loài thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không dành hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi khai thác thủy sản bằng nghề cố định ở các sông, hồ, đầm, phá; không tạo đường di cư hoặc dành hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình hoặc có hoạt động liên quan đến đường di cư của loài thủy sản; cản trở trái phép đường di cư tự nhiên của loài thủy sản; b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại nguồn lợi thủy sản hoặc hệ sinh thái thủy sinh hoặc khu vực thủy sản tập trung sinh sản hoặc khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống; phá hoại nơi cư trú của loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm hoặc gây hại khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác tài nguyên, xây dựng, phá bỏ công trình dưới mặt nước, lòng đất dưới nước làm suy giảm hoặc mất đi nguồn lợi thủy sản hoặc gây tổn hại đến môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống, đường di cư của loài thủy sản. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này."
0
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
Điều 5. Thành lập Hội đồng 1. Các Hội đồng thẩm định, phân loại phim a) Hội đồng thẩm định, phân loại phim truyện, phim kết hợp nhiều loại hình; b) Hội đồng thẩm định, phân loại phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim ngắn; c) Hội đồng thẩm định, phân loại phim tham gia liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam và nước ngoài; d) Hội đồng thẩm định, phân loại phim trên không gian mạng; đ) Hội đồng thẩm định, phân loại phim trên hệ thống truyền hình Việt Nam, trên gói dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu trên không gian mạng thuộc cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình cung cấp nội dung đó. 2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Điện ảnh. 3. Cơ quan cấp giấy phép, cơ quan cấp quyết định phát sóng có thể tổ chức một hoặc nhiều Hội đồng cho mỗi loại hình phim phù hợp với số lượng phim theo yêu cầu thực tế.
0
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
"Điều 7. Quyền của doanh nghiệp 1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. 2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. 3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. 4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. 5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. 6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. 7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. 9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. 10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. 11. Quyền khác theo quy định của pháp luật."
1
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty 1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây: a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; d) Quyết định dự án đầu tư phát triển; đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty; h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty 1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty. 2. Tuân thủ Điều lệ công ty. 3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. 5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. 6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. 7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
0
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
"Điều 5. Quyền và nguyên tắc cạnh tranh trong kinh doanh 1. Doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh. 2. Hoạt động cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, công bằng và lành mạnh, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng".
0
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
"Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. 4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây: a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp; b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. 6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty. 7. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật."
0
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa (sau đây gọi chung là tai nạn giao thông) của lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát giao thông.
0
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
"Điều 71. Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh 1. Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. 2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
0
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Khoản 2. Định mức kinh tế - kỹ thuật về lao động trực tiếp (sau đây gọi là định mức lao động trực tiếp) là mức hao phí cần thiết về lao động trực tiếp để hoàn thành công tác quản lý, vận hành một công trình, hệ thống công trình thủy lợi trong điều kiện bình thường đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
0
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Điều 33. Lợi nhuận. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Tổng công ty, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và từ các hoạt động khác. Lợi nhuận của Tổng công ty được xác định là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi tổng các khoản chi phí theo quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định này.
0
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Trình tự, thủ tục thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ 1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân Việt Nam thay mặt các bên gửi văn bản thông báo, kèm theo 01 bản sao văn bản hợp tác đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 điều này. 2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo và văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ: a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của địa phương. 3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
1
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Điều 9. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài trong các lĩnh vực tổ chức, cá nhân Việt Nam được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ. 2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài phải lập văn bản hợp tác và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định này.
0
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Trình tự thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ 1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 2. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 3. Tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 4. Thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 5. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đưa vào thực hiện. 6. Ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. 7. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 8. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 9. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 10. Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin; chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn.
0
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ 1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ, đầu tư, xuất bản, báo chí quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đầu tư, Luật Xuất bản, Luật Báo chí. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
0
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
QUY TRÌNH PHẪU THUẬT NEWMANN ... III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tổn thương thủng có khả năng khâu lỗ thủng hoặc cắt dạ dày. ...
0
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
1. Bước 1. Người giao nộp hiện vật kèm theo các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ và lập bảng kê theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Tổ trưởng thực hiện kiểm soát đầy đủ giấy tờ hợp lệ, hợp pháp đối với tài sản, gồm: a) Lệnh xuất kho của cấp có thẩm quyền đơn vị giao trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý trong cùng hệ thống Ngân hàng Nhà nước; giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng với nhau. b) Các giấy tờ theo hồ sơ tín dụng trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý của khách hàng dùng để thế chấp, cầm cố các khoản vay. c) Hợp đồng bảo quản trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý của khách hàng khi làm dịch vụ bảo quản tài sản. d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, hồ sơ liên quan tới tài sản trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý gửi vào kho Ngân hàng Nhà nước. 2. Bước 2. Tổ trưởng nhận số lượng hiện vật lần lượt từng loại theo bảng kê, nhận hết loại này mới nhận đến loại khác. 3. Bước 3. Tổ trưởng giao lần lượt từng hiện vật theo bảng kê cho thợ kỹ thuật, thợ kỹ thuật sử dụng các phương tiện, dụng cụ cân, đo để phân loại, xác định khối lượng, chất lượng và kích cỡ các loại kim khí quý, đá quý đảm bảo chính xác theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này và ghi các thông tin về tên, số hiệu, phạm vi đo; độ chính xác, ngày, tháng, năm kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn của các phương tiện, dụng cụ cân, đo vào biên bản giao nhận. Thợ kỹ thuật kiểm tra chất lượng từng hiện vật xong phải ký, ghi rõ họ tên trên phiếu ghi kết quả kiểm định của từng hiện vật. Phiếu kiểm định lập thành hai liên, một liên đính kèm hiện vật khi đóng gói, một liên giao cho kế toán cùng các chứng từ giao nộp. Trên phiếu kiểm định phải ghi đầy đủ các yếu tố: tên hiện vật, khối lượng, chất lượng, kích cỡ, ngày, tháng, năm kiểm định. Khi kiểm định, nếu thợ kỹ thuật phát hiện ra hiện vật nào không phải là kim khí quý, đá quý, phải giao lại hiện vật đó cho tổ trưởng kèm theo phiếu kiểm định để trả lại hiện vật cho người giao và phải ghi rõ trong biên bản giao nhận. 4. Bước 4. Sau khi xác định xong khối lượng, chất lượng và kích cỡ của từng loại, phân loại kim khí quý, đá quý, thợ kỹ thuật chuyển phiếu kiểm định sang cho nhân viên ghi chép biên bản. Trường hợp có chênh lệch về số lượng, chất lượng, khối lượng, kích cỡ kim khí quý, đá quý so với bảng kê của người giao quy định tại Khoản 1 Điều này, nhân viên ghi chép biên bản lập bảng kê gồm hai liên theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và căn cứ vào phiếu kiểm định để ghi kết quả vào bảng kê. Trường hợp không có chênh lệch về số lượng, chất lượng, khối lượng, kích cỡ kim khí quý, đá quý so với bảng kê của người giao quy định tại Khoản 1 Điều này, nhân viên ghi chép biên bản lập thêm một liên bảng kê với nội dung và số liệu như bảng kê của người giao, Bảng kê phải có chữ ký của tổ trưởng và chữ ký xác nhận của thợ kỹ thuật. Một liên bảng kê giao cho thủ kho tiền cùng với hiện vật để kiểm soát lại khi đóng gói; một liên bảng kê giao nhân viên ghi chép biên bản để lập biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. 5. Bước 5. Thợ kỹ thuật kiểm tra lại số liệu ghi trên bảng kê và hiện vật rồi chuyển từng loại sang cho thủ kho tiền. Thủ kho tiền phải kiểm tra lại trước khi đóng gói, niêm phong. Việc phân loại danh mục, đóng gói, niêm phong được quy định tại Điều 5, Điều 7 Thông tư này. 6. Bước 6. Sau khi nhận và niêm phong xong hiện vật của người giao, tổ giao nhận kiểm tra lại số liệu trên các bảng kê với các gói, hộp hiện vật đã niêm phong. Căn cứ vào biên bản giao nhận và phiếu nhập kho của kế toán, thủ kho tiền ghi số hiệu lên từng gói, hộp theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư này trước khi đưa vào bảo quản trong kho.
0
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Phương án bảo vệ công trình hàng hải 1. Nội dung phương án bảo vệ công trình hàng hải theo quy định tại Điều 125 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015, gồm các nội dung sau: a) Xác định phạm vi bảo vệ công trình hàng hải; b) Thiết lập báo hiệu hàng hải đối với công trình hàng hải; c) Nhân lực, địa chỉ, số điện thoại liên hệ trong thực hiện bảo vệ công trình hàng hải; d) Phương tiện, công cụ phục vụ việc bảo vệ công trình hàng hải; đ) Kế hoạch thực hiện bảo vệ công trình hàng hải và biện pháp kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư hoặc của người quản lý khai thác công trình; e) Biện pháp xử lý khi xảy ra hư hỏng, tai nạn hàng hải, sự cố hoặc hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn trong khai thác công trình hàng hải; g) Đề xuất nguyên tắc, cơ chế, cách thức phối hợp giữa chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác công trình với Cảng vụ hàng hải và cơ quan có thẩm quyền tại khu vực có công trình hàng hải. ...
0
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Khoản 3. Trách nhiệm của Ủy ban Kiểm tra Đảng các cấp Ủy ban Kiểm tra Đảng giúp Đảng ủy cùng cấp tiếp công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên trong sinh hoạt cũng như thực hiện nhiệm vụ tại tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền quản lý.
0
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
"Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ."
1
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. ….
0
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn được quy định : 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. ….
0
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
"Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm. ..."
0
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
Mức vốn cho vay 1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù. 2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù; b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
0
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
2.1. Hạt giống và nguyên liệu nhân giống 2.1.1. Chọn giống a) Giống cây để trồng phải là các loài được quy định trong Dược điển Việt Nam hoặc Dược điển các nước và trong các tài liệu về dược liệu được phép xuất bản khác. b) Trường hợp các dược liệu mới được du nhập, thì phải lập hồ sơ cụ thể (thành hồ sơ nguồn) như mô tả trong các tài liệu của nước xuất xứ. 2.1.2. Lai lịch giống cây a) Lai lịch giống cây đang trồng cần được xác minh ở các đơn vị theo quy định và lưu hồ sơ. Trong từng trường hợp có thể ghi cả tên thông dụng tại địa phương và tên tiếng Anh. Cũng có thể đưa các thông tin khác có liên quan như tên của giống cây trồng, kiểu sinh thái, loại hóa học, hay kiểu ngoại cảnh. b) Với các giống cây trồng có bán trên thị trường, cần nêu tên của giống cây và nhà cung cấp. Nếu là giống nguyên thủy được thu thập, nhân giống, phổ biến và trồng trong một vùng nào đó, thì cần ghi vào hồ sơ (bao gồm cả tên địa phương, xuất xứ của cây, hạt giống gốc hoặc vật liệu nhân giống). c) Khi một loài dược liệu có nghi ngờ về lai lịch thì cần gửi mẫu thực vật kèm các tài liệu đến Viện Dược liệu để nhận dạng. d) Nếu có thể, nên so sánh kiểu di truyền với kiểu của một mẫu đã xác nhận. đ) Các tài liệu về lai lịch thực vật cần được lưu trong hồ sơ đăng ký. 2.1.3. Nguyên liệu nhân giống a) Các nguyên liệu nhân giống cần được nêu cụ thể, bao gồm các thông tin: nhà cung cấp hạt giống và các vật liệu nhân giống; tất cả các thông tin cần thiết liên quan đến lai lịch, chất lượng và tính năng sản phẩm, cũng như lịch sử phát triển sản phẩm (nếu có thể). b) Nguyên liệu nhân giống phải đảm bảo chất lượng, sạch bệnh và không bị ô nhiễm. Nguyên liệu trồng trọt nên có tính đề kháng hoặc dung nạp được các nhân tố sống hoặc không có sự sống. c) Các nguyên liệu nhân giống khác là sản phẩm hữu cơ cần được chứng nhận là các dẫn xuất hữu cơ (Nguồn gốc hữu cơ). 2.2. Nuôi trồng 2.2.1. Chọn địa điểm a) Cùng một loài dược liệu nhưng trồng ở các địa điểm khác nhau có thể có chất lượng khác nhau, do ảnh hưởng của đất, khí hậu và các yếu tố khác. Những khác biệt này liên quan đến ngoại dạng thực thể hoặc những biến đổi của các hợp phần mà sự sinh tổng hợp của những hợp phần này có thể bị ảnh hưởng bởi các điều kiện môi trường bên ngoài, bao gồm các biến số về sinh thái và địa lý, được nghiên cứu và xem xét. b) Cần tránh những nguy cơ bị ô nhiễm do ô nhiễm đất, không khí hoặc nước bởi các hóa chất độc hại. c) Cần đánh giá tác động của những lần sử dụng trước đây tại địa điểm canh tác, gồm cả việc trồng các loại cây trước đây và việc áp dụng những sản phẩm bảo vệ cây trồng (nếu có). 2.2.2. Môi trường sinh thái và tác động xã hội a) Nên chú ý đến sự cân bằng sinh thái và đặc biệt là tính đa dạng di truyền của hệ thực vật và động vật trong các môi trường sống ở xung quanh. b) Việc đưa vào canh tác một loại dược liệu không thuộc bản địa có thể có tác động có hại cho thế cân bằng sinh học và sinh thái của khu vực. Cần theo dõi tác động sinh thái của các hoạt động trồng trọt theo thời gian (nếu có thể được). c) Tác động xã hội của việc canh tác đối với các cộng đồng địa phương cần được khảo sát để đảm bảo tránh được các tác động tiêu cực đối với việc làm ăn sinh sống tại địa phương. 2.2.3. Khí hậu Điều kiện khí hậu có thể ảnh hưởng đến chất lượng của dược liệu về mặt vật lý, hóa học và sinh học. Thời gian có nắng, lượng mưa trung bình, nhiệt độ trung bình, gồm cả các khác biệt về nhiệt độ ban ngày và ban đêm, cũng ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý, sinh hóa của cây. 2.2.4. Thổ nhưỡng a) Đất cần có những lượng thích hợp các dưỡng chất, chất hữu cơ và những yếu tố khác để bảo đảm chất lượng và sự tăng trưởng tối ưu của dược liệu; b) Các điều kiện tối ưu của đất, bao gồm loại đất, hệ thống thoát nước, khả năng giữ ẩm, độ phì nhiêu và độ pH phải thích hợp cho loài dược liệu được chọn và/hoặc bộ phận thảo dược cần có; c) Cần phải bảo đảm việc dùng phân bón đúng chủng loại, đúng lượng và đúng thời điểm. Không được dùng phân bắc làm phân bón do nguy cơ tiềm ẩn của các vi sinh vật hoặc ký sinh trùng truyền nhiễm. Phân gia súc, gia cầm (phân chuồng) cần được ủ kỹ để đạt các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn với giới hạn vi khuẩn có thể chấp nhận và diệt được khả năng nảy mầm của cỏ dại. Tất cả các lần sử dụng phân bón đều phải lưu hồ sơ. 2.2.5. Tưới nước và thoát nước a) Cần kiểm tra và thực hiện việc tưới nước và thoát nước đúng theo nhu cầu của từng loài dược liệu trong các thời kỳ tăng trưởng khác nhau của cây. Nước dùng để tưới phù hợp với đặc điểm của từng vùng, cẩn thận trọng để bảo đảm các cây đang trồng không bị thiếu nước hay úng nước; b) Khi chọn cách tưới nước (tưới nhẹ trên bề mặt đất, tưới ngấm hoặc tưới bằng vòi phun), phải xét đến tác động đối với sức khỏe cây trồng, nhất là những nguy cơ truyền bệnh do các vật chủ trung gian. 2.2.6. Chăm sóc và bảo vệ cây a) Áp dụng đúng lúc các biện pháp như bấm ngọn, nhặt nụ, tỉa cành và che nắng để kiểm soát sự tăng trưởng và phát triển của cây, cải thiện chất lượng và số lượng dược liệu sản xuất được. b) Cần áp dụng phương pháp quản lý tổng hợp sâu bệnh hại. Khi cần, chỉ được dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng, theo đúng hướng dẫn trên nhãn thuốc và các yêu cầu theo quy định. Chỉ có các nhân viên đã qua tập huấn mới được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Tuân thủ thời gian tối thiểu giữa những lần xử lý thuốc và thời gian cách ly khi thu hoạch theo đúng các hướng dẫn trong bao bì của mỗi loại sản phẩm. Lượng tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật trong cây dược liệu theo quy định hiện hành. Tất cả các lần sử dụng thuốc đều phải lưu hồ sơ. 2.3. Thu hoạch dược liệu a) Cần thu hoạch dược liệu đúng thời vụ hay khoảng thời gian tối ưu để đảm bảo sản xuất dược liệu với mức chất lượng tốt nhất có thể. Thời điểm thu hoạch phụ thuộc vào bộ phận dùng của cây dược liệu; b) Thời điểm tốt nhất cho thu hoạch (mùa vụ/thời điểm trong ngày đạt đỉnh chất lượng) cần được xác định theo chất lượng và hàm lượng hoạt chất có tác dụng sinh học; c) Trong khi thu hoạch phải cẩn thận để bảo đảm không có tạp chất, cỏ dại hoặc những loại cây có độc xen lẫn vào các dược liệu đã thu hoạch; d) Nên thu hoạch dược liệu trong những điều kiện tốt nhất, tránh sương, mưa hoặc ẩm quá cao. Nếu thu hoạch trong điều kiện ẩm ướt thì dược liệu đã thu hoạch cần được vận chuyển ngay đến một cơ sở sơ chế để tiến hành sấy khô nhằm ngăn ngừa sự lên men của vi sinh vật và sự phát triển của nấm mốc; e) Các thiết bị thu hoạch và các loại máy liên quan khác cần được giữ sạch và điều chỉnh để giảm sự thiệt hại về năng suất và ô nhiễm do đất và các loại vật liệu khác. Cần giữ các máy móc, thiết bị này ở nơi không bị ô nhiễm và khô ráo, không có côn trùng, loài gặm nhấm, chim và các loài gây hại khác, tránh khu vực có thú nuôi và gia súc; g) Hạn chế tối đa việc để dược liệu thu hoạch tiếp xúc với đất nhằm giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn trong các dược liệu đã thu hái (có thể dùng các tấm trải rộng bằng vải bạt hoặc nilon để lót giữa dược liệu đã thu hoạch và đất). Nếu dược liệu thu hoạch là các bộ phận dưới mặt đất (như rễ), thì phải loại bỏ mọi đất cát bám vào dược liệu ngay khi thu hoạch. Dược liệu đã thu hoạch phải được vận chuyển ngay trong điều kiện sạch và khô. Có thể đặt dược liệu trong các giỏ sạch, bao khô, xe moóc hoặc các đồ đựng thông thoáng khác đưa đến một điểm tập trung để dễ vận chuyển đến cơ sở chế biến; h) Mọi đồ đựng dùng trong thu hoạch phải được giữ sạch, không bị nhiễm tạp chất hay các dược liệu đã thu hoạch trước. Nếu dùng đồ đựng bằng nhựa thì phải đặc biệt chú ý không để hơi ẩm tồn đọng để tránh nấm mốc phát triển. Phải giữ các đồ đựng này trong điều kiện khô ráo, ở nơi được bảo vệ khỏi ảnh hưởng của các loại côn trùng, loài gặm nhấm, chim và các loài gây hại khác, cũng như thú nuôi và gia súc; i) Nên tránh mọi sự hư hại cơ học hoặc nén chặt dược liệu. Các loại dược liệu bị phân hủy cần phải được đánh dấu và loại bỏ trong khi thu hoạch, kiểm tra sau thu hoạch và chế biến, để tránh ô nhiễm vi khuẩn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
0
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
Tài nguyên thông tin mở là tài nguyên thông tin mà người sử dụng thư viện có thể tiếp cận không có rào cản về tài chính, pháp lý hoặc kỹ thuật.
0
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
Khoản 2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố thuộc đối tượng đang hưởng chế độ, chính sách theo một hoặc nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia sắp xếp với đơn vị hành chính không thuộc đối tượng hưởng chế độ, chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia thì tại khu vực đang hưởng chế độ, chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia tiếp tục được hưởng như trước thời điểm sắp xếp cho đến khi cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc cho đến hết thời hạn của Chương trình.
0