query
stringlengths
12
273
context
stringlengths
4
253k
label
int64
0
1
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?
Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe 1. Hồ sơ thu hồi a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này; c) 02 bản chà số máy, số khung xe; d) Chứng nhận đăng ký xe; đ) Biển số xe; Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó; Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ). 2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe a) Giấy khai đăng ký xe; b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này; c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ); d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này; đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
1
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe 1. Thủ tục thu hồi a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định; b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định. 2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này; b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này; c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích; d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.
0
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?
"Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người 1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau: a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). 2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau: a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). 3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe: a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú; b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú. 4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe: a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên; b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe; c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. 5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
0
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?
1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm: - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định. - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng. - Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm: - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định. - Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). 2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác: a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm: - 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng. - Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm: - 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). 3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến: a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe. c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định. 4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe: - Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định). - Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định). b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác: Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau: - Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. - Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe. - Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến. - Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này. c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. 5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị. b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế. c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe. 6. Trách nhiệm của Công an cấp xã a) Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe. b) Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
0
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?
Đối tượng chịu thuế … d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; …
0
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?
Khoản 6. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thông qua hoạt động tự quan trắc định kỳ, quan trắc tự động, liên tục phải thực hiện một trong các biện pháp sau: a) Có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp biết về kết quả quan trắc nước thải (định kỳ hoặc tự động, liên tục) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc phục theo quy định. Sau khi có văn bản thông báo quy định tại điểm này, nếu kết quả quan trắc vẫn tiếp tục vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; b) Lấy mẫu hiện trường hoặc thu mẫu từ thiết bị lấy mẫu tự động để phân tích. Kết quả phân tích mẫu nước thải là căn cứ để xem xét, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật. Kinh phí lấy, phân tích mẫu được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
0
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?
Nhiệm vụ và quyền hạn Vụ Tổ chức phi chính phủ tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động của các hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng. 2. Thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định: a) Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật; b) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi là quỹ); cho phép hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh. 3. Hướng dẫn nghiệp vụ về công tác quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ đối với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 4. Trình Bộ trưởng ý kiến về thẩm định các đề án thành lập các tổ chức thuộc hội và tài trợ của Nhà nước đối với các hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật. ...
0
Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì?
1. Việc quản lý vốn của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III và khoản 5 Điều 42 của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 22 Điều 2 và khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ giữ 100% vốn điều lệ, hàng năm Công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài chính và quyết định việc phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế, thu lợi nhuận sau thuế theo quy chế tài chính tại công ty con đã được ban hành. Trường hợp vốn chủ sở hữu tại công ty con lớn hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt thì doanh nghiệp thực hiện điều chuyển khoản chênh lệch về công ty mẹ và hạch toán là doanh thu hoạt động tài chính theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. 2. Doanh nghiệp chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp có vốn góp từ 50% vốn điều lệ trở lên (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cấp II tại các doanh nghiệp khác thực hiện theo điều lệ của doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác, đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch và thu hồi vốn đầu tư ở mức cao nhất.
0
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao?
"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế: ... 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.= ... 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm: a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; b) Học sinh, sinh viên. 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”
1
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao?
"Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp."
0
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao?
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. 2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; ........
0
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao?
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng 2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. ..."
0
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao?
"Điều 103. Ban quản trị nhà chung cư 1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau: a) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư; b) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng. 3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này. Khi bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành."
0
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao?
tổ chức có liên quan đến dữ liệu đất đai Chức vụ positionName Chuỗi ký tự CharacterString Chức vụ của người đại diện cho cơ quan, tổ chức có liên quan đến dữ liệu đất đai Vai trò role Chuỗi ký tự CharacterString Vai trò của cơ quan, tổ chức có liên quan đến dữ liệu đất đai Thông tin liên hệ Địa chỉ trực tuyến Địa chỉ Linkage Chuỗi ký tự CharacterString Địa chỉ trang web của cơ quan, tổ chức có liên quan đến dữ liệu đất đai Mô tả description Chuỗi ký tự CharacterString Mô tả thêm về trang web của cơ quan, tổ chức có liên quan đến dữ liệu đất đai Thời gian có thể liên hệ hoursOfService Chuỗi ký tự CharacterString Thời gian có thể liên hệ thông qua trang web chủ Chỉ dẫn liên hệ contactInstructions Chuỗi ký tự CharacterString Các chỉ dẫn bổ sung nhằm giúp cho người có nhu cầu có thể liên hệ với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến dữ liệu đất đai Điện thoại phone Chuỗi ký tự CharacterString Số điện thoại liên hệ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến dữ liệu đất đai Địa chỉ Địa chỉ chi tiết deliveryPoint Chuỗi ký tự CharacterString Số nhà, ngõ, đường phố, phường (xã, thị trấn) Huyện city Chuỗi ký tự CharacterString Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Tỉnh administrativeArea Chuỗi ký tự CharacterString Tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Quốc gia country Chuỗi ký tự CharacterString Việt Nam Thư điện tử electronicMailAddress Chuỗi ký tự CharacterString Địa chỉ thư điện tử 3. Quy định về tên nhóm dữ liệu đất đai Danh mục các nhóm thông tin dữ liệu đất đai được quy định thống nhất tại Phụ lục I của Thông tư này. Tên của các nhóm thông tin dữ liệu đất đai có dạng như sau: DC_[TenNhom] TenNhom: là tên tiếng việt không dấu của nhóm được viết liền nhau và viết hoa các chữ cái đầu tiên. Ví dụ: DC_DiaChi (nhóm Địa chỉ) 3. Quy định về tên nhóm siêu dữ liệu đất đai Danh mục, tên của các nhóm thông tin siêu dữ liệu đất đai được quy định thống nhất tại Phụ lục III của Thông tư này. Ví dụ: MD_ReferenceSystem (nhóm thông tin Hệ quy chiếu). 4. Phụ lục số 04: Lược đồ ứng dụng GML, XML áp dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai. PHỤ LỤC I CẤU TRÚC VÀ KIỂU THÔNG TIN CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI (Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) I. Mô hình cơ sở dữ liệu đất đai 4.
0
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao?
Khoản 3. Trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý như sau: a) Được tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, đồng thời cho vay mới trên cơ sở xem xét tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả được nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng; b) Căn cứ vào đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng được khoanh nợ không tính lãi tối đa 03 (ba) năm đối với tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị và khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền lãi tổ chức tín dụng đã khoanh được ngân sách nhà nước cấp tương ứng; c) Trường hợp đã thực hiện các biện pháp quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều này mà tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị vẫn gặp khó khăn trong việc trả nợ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cụ thể với Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xóa nợ cho khách hàng và cấp bù nguồn vốn ngân sách nhà nước cho tổ chức tín dụng theo mức độ thiệt hại cụ thể.
0
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao?
Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu 1. Thời hạn nộp hồ sơ: việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có). 2. Hồ sơ được nộp trực tiếp đến Vụ Kế hoạch Tài chính. …
0
Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định?
Cập nhật và đánh giá chương trình đào tạo 1. Ít nhất 03 năm 01 lần, Hiệu trưởng các trường thành lập Hội đồng chuyên môn để tổ chức đánh giá lại chương trình đào tạo đã ban hành để cập nhật, bổ sung những thay đổi trong quy định của nhà nước, những tiến bộ mới của khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngành, nghề đào tạo; các kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình, những thay đổi trong các môn học, mô đun hoặc nội dung chuyên môn để phù hợp với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của thị trường lao động. 2. Việc sửa đổi, cập nhật, bổ sung những nội dung trong chương trình đào tạo được thực hiện theo các bước quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này hoặc theo quy trình rút gọn và tổ chức đơn giản hơn, tùy theo mức độ sửa đổi, cập nhật, điều chỉnh và do Hiệu trưởng nhà trường quyết định. 3. Hiệu trưởng các trường ban hành chương trình đào tạo đã được sửa đổi, cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng chuyên môn sau khi chương trình đào tạo đã được hoàn thiện.
1
Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định?
"Điều 34. Chương trình đào tạo 1. Chương trình đào tạo nghề nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Thể hiện được mục tiêu đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và từng trình độ; b) Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; c) Được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. 2. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. 4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng."
0
Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định?
Điều 9. Đánh giá và cập nhật, cải tiến chương trình đào tạo 1. Tối đa 03 năm chương trình đào tạo phải được tổ chức đánh giá để cải tiến, cập nhật, bổ sung những thay đổi theo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực của người học; những tiến bộ của khoa học, công nghệ trong lĩnh vực ngành, nghề đào tạo; các kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình, những thay đổi trong các môn học, mô đun hoặc nội dung chuyên môn để phù hợp với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của thị trường lao động. 2. Việc cải tiến, sửa đổi, cập nhật, bổ sung nội dung chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này hoặc theo quy trình rút gọn và tổ chức đơn giản hơn, tuỳ theo mức độ sửa đổi, cập nhật, điều chỉnh và do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định. 3. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp ban hành chương trình đào tạo đã được sửa đổi, cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thẩm định sau khi chương trình đào tạo đã được thông qua.
0
Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định?
Lựa chọn, cập nhật, đánh giá giáo trình đào tạo 1. Lựa chọn giáo trình đào tạo Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có thể lựa chọn giáo trình đào tạo của cơ sở đào tạo khác, nhưng phải tổ chức thẩm định giáo trình đào tạo theo quy định tại Điều 12 Thông tư này để phê duyệt và áp dụng. 2. Cập nhật, đánh giá giáo trình đào tạo a) Ít nhất 3 năm một lần, người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp phải tổ chức đánh giá giáo trình đào tạo mà cơ sở mình đang tổ chức đào tạo. b) Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật giáo trình đào tạo và tổ chức thẩm định giáo trình đào tạo theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. c) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ban hành giáo trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định chương trình sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này.
0
Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định?
1. Công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng trước thời Điểm Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng nhưng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng, nếu đã khởi công xây dựng trước ngày 01/01/2015 thì được tiếp tục xây dựng mà không phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng, nếu chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và hướng dẫn của Thông tư này. 2. Việc Điều chỉnh, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng đối với công trình đã được cấp giấy phép xây dựng trước ngày Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực được thực hiện theo quy định của Thông tư này. Thẩm quyền Điều chỉnh, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng do cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng thực hiện. 3. Trường hợp công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này đã khởi công xây dựng trước ngày 01/01/2015 nếu có Điều chỉnh thiết kế thì chủ đầu tư chỉ cần trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định phần thiết kế Điều chỉnh trước khi xây dựng theo thiết kế Điều chỉnh. Đối với nhà ở riêng lẻ không thuộc đối tượng yêu cầu phải do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế thì chủ đầu tư trình phần thiết kế Điều chỉnh tới cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp để được xem xét chấp thuận hoặc xem xét Điều chỉnh giấy phép xây dựng. 4. Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc dự án phát triển đô thị và dự án phát triển nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01/01/2015 có Điều chỉnh thiết kế so với thiết kế mẫu, thiết kế điển hình của dự án đã được phê duyệt nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải Điều chỉnh giấy phép xây dựng (đối với trường hợp đã có giấy phép xây dựng) hoặc được công nhận để thực hiện giao dịch, đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật. 5. Công trình đã được cấp giấy phép xây dựng trước khi Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực, nhưng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng nếu có Điều chỉnh thiết kế làm thay đổi nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp thì lập hồ sơ đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Thông tư này.
0
Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định?
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng. 2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. 3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư; c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này. 4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư; c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
0
Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định?
Tiêu chuẩn xét tặng "Kỷ niệm chương" ... 3. Không tính thời gian xét tặng “Kỷ niệm chương” đối với các trường hợp sau: a) Lãnh đạo Tổng cục Thống kê (đương chức, đã nghỉ hưu hoặc đã chuyển công tác). b) Những cá nhân công tác trong ngành Thống kê đạt danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Huân chương Độc lập”. c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4, 5, 6 thuộc Điều 2 Quy chế này phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau: - Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển của ngành Thống kê. - Có công trình nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng Nhà nước có giá trị thiết thực phục vụ cho sự phát triển ngành Thống kê. - Có công lao đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Thống kê Việt Nam, đóng góp cho sự phát triển ngành Thống kê Việt Nam; - Có sự giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Thống kê Việt Nam.
0
Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định?
Khoản 1. Thu thập tài liệu về việc xác định loại đất, loại xã (đồng bằng, trung du, miền núi), loại đô thị (đô thị đặc biệt, đô thị từ loại I đến V) và điểm điều tra theo vùng kinh tế trong xây dựng khung giá đất.
0
Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không?
"6 - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống báo cháy tự động 6.1 Trang bị, bố trí hệ thống báo cháy tự động ... 6.1.3 Các loại nhà và công trình phải trang bị hệ thống báo cháy tự động: a) Nhà hành chính, trụ sở làm việc của cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp huyện trở lên; nhà hành chính, trụ sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; b) Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng trở lên; c) Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên; d) Trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, nhà điều dưỡng từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo có 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1000 m3 trở lên; cơ sở y tế khám, chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên; đ) Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao, những nơi tập trung đông người khác có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; vũ trường; câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và những công trình công cộng khác có diện tích từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên; e) Chợ, trung tâm thương mại thuộc loại kiên cố và bán kiên cố g) Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm; h) Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thông từ cấp huyện trở lên; i) Cảng hàng không; nhà ga đường sắt loại 1 (ga hàng hoá và ga hành khách); Nhà để xe ôtô, xe máy có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; k) Nhà sản xuất, công trình sản xuất có chất, hàng hoá cháy được với khối tích từ 5.000 m3 trở lên; l) Nhà máy điện; trạm biến áp đặt trong nhà; m) Kho, cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt hoá lỏng; n) Kho hàng hoá, vật tư có nguy hiểm cháy khác với khối tích từ 1.000 m3 trở lên; o) Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực; p) Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt; q) Các công trình ngầm có nguy hiểm cháy nổ, tầng hầm. ..."
1
Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không?
2.6.1.2 Việc trang bị, bố trí các đầu báo cháy tự động cho các hạng mục thiết bị công nghệ sản xuất ngoài trời có hạng sản xuất nguy hiểm cháy AN BN và CN của kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt thực hiện theo quy định sau: 2.6.1.3 Đối với các hạng mục phụ trợ là phòng, nhà của kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt, việc trang các đầu báo cháy tự động thực hiện theo quy định tiêu chuẩn TCVN 5738-2001 "Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật" và cho các đối tượng cụ thể sau: 2.6.1.4 Các hộp nút ấn báo cháy bằng tay cần trang bị cho tất cả các hạng mục nhà, khu vực thiết bị công nghệ ngoài trời có nguy hiểm cháy, nổ và nguy hiểm cháy và không phụ thuộc vào quy định trang bị bố trí đầu báo cháy tự động. 2.6.2 Yêu cầu kỹ thuật hệ thống báo cháy tự động 2.6.2.1 Việc lựa chọn số lượng, chủng loại đầu báo cháy tự động phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, dấu hiệu và đặc trưng của đám cháy (sự tỏa nhiệt, khói, lửa) theo quy định của TCVN 5738-2001 "Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật" và không được thấp hơn yêu cầu quy định của quy chuẩn này. 2.6.2.2 Các đầu báo cháy lửa cần lựa chọn bố trí cho các đối tượng, khu vực bảo vệ và trong trường hợp khi xảy cháy, giai đoạn phát triển ban đầu của đám cháy có xuất hiện ngọn lửa. 2.6.2.3 Việc lựa chọn cảm biến bức xạ ngọn lửa của đầu báo cháy lửa phải phù hợp với bức xạ ngọn lửa của vật liệu cháy. 2.6.2.4 Các đầu báo cháy nhiệt được lựa chọn bố trí cho khu vực bảo vệ và trong trường hợp khi xảy cháy, giai đoạn phát triển ban đầu của đám cháy có tỏa nhiều nhiệt. 2.6.2.5 Các đầu báo cháy khí được lựa chọn bố trí trong các phòng mà khi xảy ra cháy có kèm theo các sản phẩm khí tạo ra nồng độ đạt ngưỡng tác động của đầu báo. 2.6.2.6 Trong trường hợp khu vực kiểm soát của đầu báo cháy không xác định được dấu hiệu đặc trưng của đám cháy, cho phép trang bị hỗn hợp các loại đầu báo cháy hoặc chủng loại đầu báo cháy hỗn hợp (loại đầu báo cháy nhạy cảm với ít nhất hai đặc trưng kèm theo sự cháy). 2.6.2.7 Các đầu báo cháy thông thường trang bị cho các bồn bể chứa, thiết bị công nghệ sản xuất ngoài trời, theo nguyên tắc, cần bố trí ở khoảng cách tối thiểu không nhỏ hơn 5 mét tính từ phía ngoài thiết bị hoặc ranh giới đê bao (hoặc tường rào bảo vệ) của nhóm bồn bể chứa. 2.6.2.8 Việc bố trí các đầu báo cháy lửa để bảo vệ các thiết bị công nghệ ngoài trời phải đáp ứng quy định có hai đầu báo cháy cùng kiểm soát một điểm bảo vệ và bố trí theo hướng ngược chiều nhau. Vị trí bố trí phải tính đến khả năng có thể có tác động nhiễu quang học gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của đầu báo cháy. Diện tích bảo vệ của đầu báo cháy lửa được xác định theo tài liệu kỹ thuật của đầu báo, tiêu chuẩn hiện hành và việc tính toán vị trí, góc đặt bố trí (tầm quan sát) của đầu báo cháy lửa kiểm soát.
0
Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không?
2.7.3.8 Các yêu cầu đặc tính kỹ thuật, điều kiện lắp đặt hệ thống báo nồng độ khí cháy phải đáp ứng điều kiện môi trường khí hậu làm việc của hệ thống (độ ẩm, nhiệt độ) theo quy định. 2.7.3.9 Dung sai giới hạn nồng độ báo khí cháy của hệ thống cho phép không vượt quá ± 5%. 2.7.1 Yêu cầu trang bị hệ thống báo nồng độ khí cháy 2.7.1.1 Tại kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt phải trang bị hệ thống báo nồng độ khí cháy tự động để đảm bảo việc giám sát nồng độ an toàn môi trường không khí tại các khu vực thiết bị công nghệ ngoài trời có nguy hiểm cháy, nổ và trong các hạng mục nhà sản xuất, phụ trợ nằm trong khu vực có nguy cơ rò rỉ khí cháy. 2.7.1.2 Đối với các hạng mục, thiết bị công nghệ sản xuất ngoài trời có nguy hiểm cháy, nổ của kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt, các đầu báo nồng độ khí cháy phải trang bị tại các khu vực sau: 2.7.1.3 Đối với các hạng mục phụ trợ là nhà, phòng của kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt, các đầu báo nồng độ khí cháy phải bố trí, trang bị cho các đối tượng sau: 2.7.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo nồng độ khí cháy 2.7.2.1 Hệ thống cố định báo nồng độ khí cháy phải đáp ứng các yêu cầu chức năng hoạt động sau: 2.7.2.2 Các đầu báo nồng độ khí cháy tự động được sử dụng, bao gồm các loại cơ bản sau: 2.7.2.3 Việc lựa chọn chủng loại, vị trí bố trí các đầu báo nồng độ khí cháy cho các đối tượng bảo vệ phải căn cứ vào chủng loại, tính năng hoạt động và tỷ trọng của khí đốt so với không khí (bao gồm cả điều kiện nhiệt độ môi trường làm việc) và theo nguyên tắc bố trí như sau: 2.7.2.4 Trong các hạng mục phụ trợ là nhà, gian phòng đặt thiết bị công nghệ (máy bơm, máy nén...), các đầu báo nồng độ khí cháy phải trang bị cho mỗi thiết bị tại các vị trí có khả năng rò rỉ khí đốt ở khoảng cách không quá 3 mét tính từ nguồn rò rỉ khí cháy (tính theo phương ngang). Trong trường hợp các thiết bị bố trí theo tổ hợp thì các đầu báo nồng độ khí cháy bố trí theo quy định: một đầu báo nồng độ khí cháy tính cho 100 m2 sàn. 2.7.2.5 Đối với khu vực công nghệ sản xuất ngoài nhà của kho chứa, trạm phân phối khí đốt nơi bố trí các máy bơm, máy nén nguyên liệu, sản phẩm, khu vực bồn bể chứa khí đốt (bao gồm bồn chứa độc lập), các đầu báo nồng độ khí cháy phải bố trí theo nguyên tắc xung quanh chu vi thiết bị, bồn chứa với khoảng cách giữa các đầu báo không quá 20 mét và số lượng tối thiểu không ít hơn 3. 2.7.2.6 Đối với thiết bị gia nhiệt sấy khô khí đốt ngoài trời của trạm phân phối khí đốt, các đầu báo nồng độ khí cháy phải bố trí gần nơi có khả năng rò rỉ khí ở khoảng cách không quá 15 mét tính từ thiết bị và khoảng cách bố trí giữa các đầu báo không quá 20 mét.
0
Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không?
"7 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động 7.1 Trang bị, bố trí hệ thống chữa cháy tự động 7.1.1 Hệ thống chữa cháy tự động phải được trang bị cho nhà và công trình quy định tại Phụ lục C. Việc trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho nhà và công trình khác căn cứ trên cơ sở phân tích mức độ nguy hiểm cháy và các yếu tố khác liên quan đến việc bảo vệ con người và tài sản. Trong nhà và công trình quy định tại Phụ lục C cần phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ các phòng, không phụ thuộc vào diện tích, trừ các khu vực sau: Khu vực ẩm ướt (phòng tắm, vệ sinh, buồng lạnh, khu rửa…) Cầu thang bộ. Khu vực không có nguy hiểm về cháy."
0
Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không?
Vĩnh Thuận 9o 27' 30" 105o 16' 54" 9o 27' 40" 105o 15' 29" C-48-67-B-a kênh Bà Bang TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 27' 47" 105o 16' 14" 9o 29' 16" 105o 14' 43" C-48-67-A-b; C-48-67-B-a kênh Bà Sáu TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 24' 44" 105o 16' 01" 9o 25' 31" 105o 14' 49" C-48-67-A-b; C-48-67-B-a kênh Bạch Ngưu TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 24' 01" 105o 15' 38" 9o 27' 12" 105o 17' 25" C-48-67-B-a kênh Bờ Dừa TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 28' 55" 105o 16' 48" 9o 28' 25" 105o 17' 27" C-48-67-B-a kênh Bờ Dừa TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 25' 50" 105o 13' 31" 9o 25' 23" 105o 15' 02" C-48-67-A-b; C-48-67-B-a kênh Cả Nhẹ TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 27' 14" 105o 16' 24" 9o 28' 04" 105o 14' 34" C-48-67-A-b; C-48-67-B-a kênh Cạnh Đền - Phó Sinh TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 28' 38" 105o 17' 29" 9o 30' 46" 105o 15' 26" C-48-67-B-a kênh Chín Đẩu TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 25' 30" 105o 16' 33" 9o 26' 00" 105o 17' 37" C-48-67-B-a kênh Cô Chín TV xã Vĩnh Phong H. Vĩnh Thuận 9o 24' 06" 105o 17' 58" 9o 23' 23" 105o 17' 31" C-48-67-B-a kênh Hai Tỷ TV xã Vĩnh Phong H.
0
Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không?
"Điều 17. Chi phí tiền công cho người phiên dịch Tiền công cho người phiên dịch tham gia phiên tòa giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự được xác định như sau: 1. Tiền công đối với người phiên dịch dịch nói và dịch tài liệu bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về mức chi phí dịch thuật trong chế độ chi tiêu, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam. 2. Tiền công đối với người phiên dịch dịch nói và dịch tài liệu bằng tiếng dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của pháp luật về mức chi phiên dịch tiếng dân tộc thiểu số, mức chi biên dịch tiếng dân tộc tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật."
0
Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không?
Hình thức tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Tổ chức công đoàn cơ sở tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo các hình thức sau: 1. Tham gia ý kiến bằng văn bản với tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về những nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân viên chức, lao động quốc phòng. 2. Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân viên chức, lao động quốc phòng do các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức. 3. Tham dự với tư cách là thành viên các Ủy ban, hội đồng và các tổ chức phối hợp liên ngành do các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thành lập để tham gia giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân viên chức, lao động quốc phòng.
0
Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không?
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ... 2. Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 10; khoản 3 Điều 18 Nghị định này trong trường hợp đối tượng vi phạm là người nước ngoài. ...
0
Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì?
Nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và xử lý vật chứng 1. Đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các quy định pháp luật có liên quan. 2. Đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường. 3. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
1
Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì?
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự do cơ quan có thẩm quyền chuyển giao theo quy định của pháp luật hoặc tài sản do cơ quan thi hành án dân sự kê biên, tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58, Điều 68 và khoản 1 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự phải được bảo quản tại kho vật chứng, tài sản tạm giữ (sau đây gọi chung là kho vật chứng) của cơ quan thi hành án dân sự. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thuê trông giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật. 2. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự phải được bảo quản an toàn và được xử lý kịp thời, theo quy định của pháp luật. Mọi hành vi xâm phạm, phá hủy niêm phong, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, thêm bớt, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại và các hành vi khác làm hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự đều bị xử lý theo quy định. 3. Không sử dụng kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự vào mục đích khác. 4. Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được ra, vào kho vật chứng.
0
Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì?
Thủ tục xuất kho đối với vật chứng theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng 1. Xuất kho đối với vật chứng thông thường 1.1. Bước 1. Kiểm tra đối chiếu yêu cầu xuất kho Thủ kho vật chứng tiếp nhận đề nghị xuất kho của cơ quan tiến hành tố tụng; kiểm tra, đối chiếu với vật chứng đang được bảo quản tại kho để xác định vật chứng đó hiện đang bảo quản tại kho thi hành án. 1.2. Bước 2. Lập chứng từ, tài liệu - Căn cứ vào văn bản đề nghị xuất kho vật chứng của cơ quan tiến hành tố tụng, Thủ kho lập giấy đề nghị xuất kho, lệnh xuất kho; Kế toán nghiệp vụ lập phiếu xuất kho; - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét, ký duyệt giấy đề nghị xuất kho, lệnh xuất kho, phiếu xuất kho. 1.3. Bước 3. Xuất kho Thủ kho, Kế toán nghiệp vụ thực hiện thủ tục xuất kho theo quy định. 1.4. Bước 4. Lưu trữ chứng từ tài liệu Bộ chứng từ, tài liệu lưu trữ gồm: Giấy đề nghị xuất kho của cơ quan tố tụng, giấy đề nghị xuất kho, lệnh xuất kho và phiếu xuất kho. Kế toán nghiệp vụ lưu 01 bộ, Thủ kho lưu 01 bộ. 2. Xuất kho đối với vật chứng đặc thù hoặc vật chứng không thể vận chuyển, di dời về kho vật chứng Ngoài các bước xuất kho như vật chứng thông thường, Thủ kho phải thực hiện một số thủ tục sau: 2.1. Bước 1. Lập chứng từ, tài liệu xuất kho - Thủ kho làm giấy đề nghị cá nhân, tổ chức đang bảo quản vật chứng, tài sản chuyển giao lại cho cơ quan thi hành án dân sự; - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét và ký duyệt giấy đề nghị. 2.2. Bước 2. Tổ chức giao nhận - Thủ kho và Kế toán nghiệp vụ phối hợp với cá nhân, tổ chức đang lưu giữ, bảo quản vật chứng thực hiện thủ tục nhận lại vật chứng đó; - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tổ chức tiếp nhận đồng thời thực hiện giao vật chứng đó cho cơ quan tiến hành tiến hành tố tụng (giao nhận tay 3); - Thủ kho lập biên bản giao nhận tay 3 giữa cá nhân, tổ chức được giao lưu giữ, bảo quản vật chứng với cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan tố tụng. 2.3. Bước 3. Lưu trữ chứng từ, tài liệu Chứng từ, tài liệu lưu trữ gồm: Giấy đề nghị cá nhân, tổ chức đang bảo quản vật chứng, tài sản và biên bản giao nhận tay 3. Thủ kho lưu 01 bộ, Kế toán nghiệp vụ lưu 01 bộ.
0
Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì?
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; có sổ ghi chép rõ ràng, đầy đủ. Vật chứng, tài sản để trong kho phải sắp xếp gọn gàng, khoa học, có dán nhãn, ghi rõ tên của vụ án và họ tên của chủ sở hữu tài sản (nếu có) gắn vào từng loại tài sản. Việc bảo quản vật chứng, tài sản phải đảm bảo không bị nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng, giảm hoặc mất giá trị sử dụng, giá trị chứng minh hoặc gây ô nhiễm môi trường, gây nguy hại cho tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và tính mạng, sức khỏe của con người. Vật chứng do cơ quan điều tra chuyển giao nhưng vụ án chưa xét xử xong phải được sắp xếp, bảo quản riêng, không để lẫn lộn với vật chứng, tài sản của các vụ việc đã có quyết định thi hành án. Trường hợp số lượng vật chứng, tài sản quá lớn, không thể bố trí bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể thuê cơ quan, đơn vị có điều kiện bảo quản. Việc bảo quản vật chứng là tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt thì việc bảo quản thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày 02/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng (ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18/12/2002 của Chính phủ). Người được giao trách nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện vật chứng, tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng niêm phong phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Thủ kho chỉ được nhập, xuất vật chứng, tài sản khi có lệnh của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền. Lệnh nhập, xuất kho phải theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục VI của Thông tư này. Khi nhập hoặc xuất kho, thủ kho có trách nhiệm kiểm tra lệnh nhập, xuất và các giấy tờ cần thiết của người đến giao, nhận vật chứng, tài sản. Việc nhập, xuất vật chứng, tài sản phải có phiếu nhập, xuất kho theo quy định của Bộ Tài chính. 3. Trường hợp vật chứng cần trích xuất để phục vụ cho hoạt động tố tụng thì cơ quan yêu cầu trích xuất phải có văn bản gửi cơ quan thi hành án dân sự. Căn cứ đề nghị của cơ quan yêu cầu trích xuất, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định việc xuất kho để chuyển giao cho cơ quan yêu cầu. Cơ quan yêu cầu trích xuất vật chứng phải đến nhận vật chứng tại kho của cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng và chịu trách nhiệm vận chuyển, bảo quản trong quá trình quản lý vật chứng đó. Việc giao nhận vật chứng sau khi trích xuất sử dụng phục vụ cho hoạt động tố tụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 của Thông tư này. 4. Định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm, cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện chế độ kiểm kê kho bảo quản vật chứng, tài sản. Việc kiểm kê vật chứng, tài sản phải được lập biên bản, ghi rõ giờ, ngày, tháng năm kiểm kê; tên, số lượng và tình trạng của từng loại vật chứng, tài sản, có chữ ký của kế toán, thủ kho và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
0
Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì?
Khoản 1. Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và mức phân bổ ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội và thông báo bằng văn bản đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối với một số khoản chi đã có cơ chế, chính sách xác định được nhiệm vụ nhưng chưa đủ cơ sở để phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chính phủ chịu trách nhiệm rà soát, phân bổ cụ thể theo quy định của pháp luật.
0
Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì?
- Khi thu được tiền của dịch vụ tư vấn, đào tạo nghiệp vụ BHTG, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 1318 - Phải thu khác của khách hàng. d) Kế toán khoản thu về dịch vụ cho thuê tài sản: d1) Trường hợp cho thuê trả tiền định kỳ: - Khi cho thuê tài sản, kế toán phản ánh khoản thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê tài sản đã hoàn thành từng kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112 (nếu đã thu tiền) Nợ TK 1318 - Phải thu khác của khách hàng (nếu chưa thu tiền) Có TK 51181 - Thu cho thuê tài sản (ghi theo giá cho thuê không có thuế) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331, 3334). - Khi nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo mức khoán và được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật về thuế, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331, 3334) Có các TK 111, 112. d2) Trường hợp cho thuê trả tiền sau: - Định kỳ, kế toán phản ánh khoản thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê tài sản đã hoàn thành từng kỳ, ghi: Nợ TK 1318 - Phải thu khác của khách hàng Có TK 51181 - Thu cho thuê tài sản (ghi theo giá cho thuê không có thuế) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331, 3334). - Khi nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo mức khoán và được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật về thuế, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331, 3334) Có các TK 111, 112. - Khi thu được tiền của dịch vụ cho thuê tài sản, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 1318 - Phải thu khác của khách hàng. d3) Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê tài sản: - Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 33878 - Doanh thu nhận trước khác (ghi theo giá cho thuê không có thuế) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331, 3334). - Khi nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo mức khoán và được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật về thuế, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331, 3334) Có các TK 111, 112. - Định kỳ, tính và kết chuyển khoản thu cho thuê tài sản thực tế của kỳ kế toán, ghi: Nợ TK 33878 - Doanh thu nhận trước khác Có TK 51181 - Thu cho thuê tài sản.
0
Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì?
Gia hạn thời gian thanh tra 1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra do Thanh tra, giám sát Ngân hàng tiến hành không quá 45 ngày. Trường hợp nội dung thanh tra phức tạp, liên quan đến trách nhiệm nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân cần gia hạn thời gian thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian kéo dài; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc đề nghị gia hạn thời gian thanh tra (nếu có). ...
0
Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì?
Đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi là đơn vị đo kiểm) là đơn vị được thành lập, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định đo kiểm đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
0
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam?
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. 2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây: 2.1 Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; 2.2 Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; 2.3 Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện - nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014).
1
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam?
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch 1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch, đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử theo quy định của pháp luật; cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Sổ hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài. 2. Đối với những nước mà Việt Nam có từ hai Cơ quan đại diện trở lên thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự mà người yêu cầu cư trú. Đối với những nước chưa có Cơ quan đại diện thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện tại nước kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện thuận tiện nhất.
0
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam?
Điều 19. Thẩm quyền đăng ký kết hôn 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn. 2. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn. 3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại. Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu.
0
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam?
"Điều 48. Thẩm quyền đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Nghị định này."
0
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam?
Tập huấn nghiệp vụ công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy 1. Đối tượng tập huấn: ... b) Chỉ huy đội, cán bộ trực tiếp phụ trách, thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; c) Lãnh đạo phòng, chỉ huy đội, cán bộ được dự kiến phân công trực tiếp phụ trách, thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. ...
0
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam?
Điều 12. Điều chỉnh danh mục xuất bản phẩm 1. Danh mục xuất bản phẩm được điều chỉnh trong các trường hợp sau: a) Đề tài đã được phê duyệt nhưng bản thảo không thực hiện được; thay đổi tên xuất bản phẩm cho phù hợp với nội dung sau biên tập; bổ sung hoặc thay đổi tên tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, dịch giả (đối với xuất bản phẩm dịch). b) Thay đổi số lượng in xuất bản phẩm; hình thức, định dạng xuất bản phẩm điện tử đã được phê duyệt. c) Nhà nước có sự điều chỉnh về dự toán kinh phí, giá đặt hàng thực hiện xuất bản phẩm. 2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP xem xét, quyết định việc điều chỉnh danh mục xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước. Trường hợp xuất bản phẩm thực hiện theo Chương trình, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, tổ chức thực hiện thì cơ quan chủ quản nhà xuất bản xem xét, quyết định điều chỉnh danh mục xuất bản phẩm trên cơ sở thỏa thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản. 3. Thời gian điều chỉnh danh mục xuất bản phẩm (nếu có): Phải thực hiện trước thời điểm nhà xuất bản đề xuất phương án giá đặt hàng xuất bản phẩm và không muộn hơn ngày 30 tháng 6 năm kế hoạch.
0
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam?
3.3. Khi phát hiện các phương tiện chữa cháy bị thiếu, hư hỏng hoặc chất lượng kém thì phải bổ sung, thay thế kịp thời. 3.4. Kết quả kiểm tra định kỳ tháng, quý, năm các phương tiện chữa cháy phải lập thành biên bản gửi lên cơ quan chủ quản và lưu hồ sơ cơ sở.
0
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam?
"Điều 24. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng 1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. 2. Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan. 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án. 4. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu."
0
Tự doanh chứng khoán là gì?
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình.
1
Tự doanh chứng khoán là gì?
“Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Môi giới chứng khoán; b) Tự doanh chứng khoán; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán. 2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.”
0
Tự doanh chứng khoán là gì?
"Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Kinh doanh chứng khoán phái sinh là việc thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh. ..."
0
Tự doanh chứng khoán là gì?
“Điều 4. Giải thích từ ngữ [...] 28. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật này. [...]”
0
Tự doanh chứng khoán là gì?
Khoản 2. Tham gia các hoạt động văn hóa, giáo dục: a) Tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho thanh thiếu niên và nhân dân. Tăng cường các hoạt động xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở; b) Tham gia xóa mù chữ, chống tái mù chữ và phổ cập giáo dục như tuyên truyền, vận động thanh thiếu niên và những người mù chữ đi học; tổ chức, mở lớp giảng dạy tại các thôn, bản, xã; c) Tuyên truyền, giới thiệu, tham gia hướng dẫn, quản lý các hoạt động văn hóa, vận động xây dựng nếp sống mới bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan...
0
Tự doanh chứng khoán là gì?
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ), gồm: a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan được cử đi công tác, học tập và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại nước ngoài); b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân; c) Học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân tại Việt Nam. 2. Công an đơn vị, địa phương, gồm: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh; học viện, trường Công an nhân dân; Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
0
Tự doanh chứng khoán là gì?
“Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 8. Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên.”
0
Tự doanh chứng khoán là gì?
Quyết toán kinh phí 1. Đơn vị sự nghiệp công lập quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt, thẩm định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. 2. Quyết toán kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (hoặc kinh phí giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định): Kết thúc năm tài chính, cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu thực hiện nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành. Căn cứ hợp đồng đã được ký kết, dự toán được cấp có thẩm quyền giao, quyết định đơn giá, giá đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ) của cấp có thẩm quyền, giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước, mức trợ giá, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan (nếu có), cơ quan đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ) thanh toán, quyết toán kinh phí cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
0
Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì?
Công tác tài chính, kế toán … 3. Nội dung chi 3.1. Chi thường xuyên, gồm: a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc. c) Chi lương cho cán bộ, viên chức 3.2. Chi không thường xuyên: a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế. b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia. d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. đ) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có). e) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. g) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài. h) Chi thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước. k) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật). l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). …
1
Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì?
Công tác tài chính, kế toán 1. Viện Kinh tế xây dựng thực hiện chế độ tài chính theo các quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu; chấp hành nghiêm chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng về công tác tài chính, kế toán. 2. Nguồn tài chính 2.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm: a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên được cơ quan quản lý cấp trên giao trực tiếp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ. b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế (thông qua các chương trình, đề tài, dự án...). c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Viện. d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có). g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. h) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt. i) Kinh phí khác (nếu có). …
0
Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì?
1. Nguyên tắc kế toán a. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán số kinh phí dự án của TCVM. Nguồn kinh phí dự án là khoản kinh phí do Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài viện trợ, tài trợ trực tiếp thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án đã được duyệt, để thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội không vì mục đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí dự án phải theo đúng dự toán được duyệt và phải quyết toán với cơ quan cấp kinh phí. b. Nguồn kinh phí dự án phải được hạch toán chi tiết theo từng nguồn hình thành. Đồng thời, phải hạch toán chi tiết, tách bạch nguồn kinh phí dự án năm nay và kinh phí dự án năm trước. c. Nguồn kinh phí dự án phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung hoạt động, đúng tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán đã được duyệt. d. Cuối mỗi năm tài chính, TCVM phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí dự án với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và với từng cơ quan, tổ chức cấp phát kinh phí theo chính sách tài chính hiện hành. Số kinh phí sử dụng chưa hết được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. TCVM chỉ được chuyển sang năm sau số kinh phí dự án chưa sử dụng hết khi được cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. đ. Cuối năm tài chính, nếu số chi hoạt động bằng nguồn kinh phí dự án chưa được duyệt quyết toán, thì kế toán kết chuyển nguồn kinh phí dự án năm nay sang nguồn kinh phí dự án năm trước. 2. Kết cấu và nội dung phải ánh Bên Nợ: - Số chi bằng nguồn kinh phí dự án đã được duyệt quyết toán với nguồn kinh phí dự án; - Số kinh phí dự án sử dụng không hết hoàn lại. Bên Có: - Số kinh phí dự án đã thực nhận; Số dư bên Có: Số kinh phí dự án chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng chưa được quyết toán.
0
Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì?
1. Số kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được khi kết thúc năm ngân sách là khoản chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn nguồn kinh phí trong dự toán thu, chi quản lý dự án được duyệt sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao trong năm về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Các hoạt động quản lý đặc thù phát sinh trong năm, kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã được phê duyệt trong dự toán nếu không thực hiện trong năm mà chuyển sang thực hiện năm sau thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm được trong năm. 2. Nội dung sử dụng kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được: a) Chi thu nhập tăng thêm: - Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, chủ đầu tư, BQLDA xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, những người hưởng lương từ chi phí quản lý dự án. - Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động đảm bảo nguyên tắc gắn với khối lượng, nhiệm vụ công việc được giao, mức độ hoàn thành công việc, bảo đảm thu hút được lao động có trình độ cao và tương quan hợp lý với tiền lương của cán bộ, công chức trong cùng đơn vị. b) Chi khen thưởng: chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng). c) Chi các hoạt động phúc lợi tập thể: - Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; - Hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (ngày Phụ nữ Việt Nam, ngày Thương binh liệt sỹ,...); - Ăn trưa, hiếu, hỷ, thăm hỏi, ốm đau, nghỉ hưu, nghỉ mất sức; - Hỗ trợ chi trang phục cho cán bộ và người lao động; - Hỗ trợ cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; - Chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi. d) Số kinh phí tiết kiệm được cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang thực hiện chi ở các năm sau; đồng thời tổng hợp vào Mẫu số 02/DT-QLDA (Mục I-Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang) để lập dự toán cho năm sau. đ) Chủ đầu tư, BQLDA xây dựng Quy chế sử dụng kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định hoặc có văn bản chấp thuận trước khi ban hành Quy chế. 3. Tạm tính chi thu nhập tăng thêm. Căn cứ số kinh phí có khả năng tiết kiệm được trong năm kế hoạch, chủ đầu tư, BQLDA quyết định: a) Tạm tính chi thu nhập tăng thêm trong năm được thực hiện theo Quý hoặc theo 6 tháng tùy theo điều kiện cụ thể của từng chủ đầu tư, BQLDA. b) Mức tạm chi thu nhập tăng thêm từng lần tối đa 60% quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định tương ứng trong 03 tháng hoặc 06 tháng của chủ đầu tư, BQLDA. c) Kết thúc năm, sau khi quyết toán chi phí quản lý dự án, trường hợp số kinh phí tiết kiệm được thấp hơn số đơn vị xác định, căn cứ quyết toán chi phí quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch đề nghị chủ đầu tư, BQLDA làm thủ tục nộp lại số kinh phí phải nộp hoặc trừ vào kinh phí tiết kiệm của năm sau.
0
Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì?
1. Cơ quan điều tra có thể tiến hành điều tra tại chỗ để xác minh tính đầy đủ, chính xác và đúng đắn của các chứng cứ, thông tin do bên liên quan cung cấp. 2. Cơ quan điều tra chỉ tiến hành điều tra tại chỗ trong trường hợp có sự đồng ý của bên liên quan được yêu cầu điều tra tại chỗ. 3. Cơ quan điều tra phải gửi thông báo và nội dung yêu cầu điều tra cho bên liên quan được yêu cầu điều tra tại chỗ trước khi tiến hành điều tra tại chỗ. 4. Trong trường hợp tiến hành điều tra tại chỗ ở nước ngoài, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho đại diện Chính phủ của nước có doanh nghiệp được điều tra tại chỗ.
0
Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì?
Khoản 5. Việc sử dụng chứng thư so và chữ ký số trong giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN phải tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các giao dịch điện tử với KBNN, cơ quan, tổ chức phải đăng ký chữ ký số của các cá nhân liên quan thuộc cơ quan, tổ chức cho KBNN.
0
Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì?
Thời gian và giới hạn số lượng sự kiện nổi bật 1. Sự kiện đang diễn ra hoặc đã kết thúc từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm bình xét. 2. Số lượng sự kiện nổi bật hàng năm của Ngành Tư pháp không quá 10 sự kiện và được xếp theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng: sự kiện có tính chất nổi bật nhất được xếp đầu tiên, tiếp đến là các sự kiện có tính chất nổi bật thấp hơn.
0
Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì?
Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán 1. Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán hợp lệ. Chủ tài khoản có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán. 2. Chủ tài khoản có thể ủy quyền có thời hạn bằng văn bản cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật. 3. Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán đã lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ tài khoản. 5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán không hợp lệ của chủ tài khoản, hoặc khi trên tài khoản thanh toán không đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp từ chối tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo ngay lý do cho chủ tài khoản.
0
Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào?
Hội viên có quyền: 1. Được hưởng các quyền do Hiệp hội mang lại. 2. Tất cả các Hội viên đều có quyền tham gia Đại hội, các Hội viên chính thức được biểu quyết và đề cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội. 3. Ra khỏi Hiệp hội, nhưng phải có đơn trước 3 tháng gửi Hiệp hội và phải đóng đủ hội phí của năm đó.
1
Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào?
Quyền hạn của Hội viên 1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội. 2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất và kinh doanh. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề do Hiệp hội tổ chức, hoặc được Hiệp hội mời tham gia. 3. Được yêu cầu Hiệp hội can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của Hội viên, đảm bảo đúng pháp luật. Yêu cầu can thiệp giải quyết những vi phạm do tổ chức, cá nhân ngoài Hiệp hội làm tổn hại đến sản xuất và kinh doanh của mình. 4. Tham gia các hợp đồng kinh tế do Hiệp hội ký với các đối tác trong và ngoài nước. Được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các giao dịch. 5. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức. 6. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội. 7. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là Hội viên. Trong trường hợp này Hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Chấp hành và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Chấp hành trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội viên. 8. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội. 9. Được cấp Thẻ Hội viên.
0
Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào?
Quyền của Hội viên 1. Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hội; Được cung cấp các thông tin về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các chế độ, chính sách, pháp luật Nhà nước, các thông tin quốc tế về kiểm toán, kế toán và các thông tin khác; Được tham dự các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khóa cập nhật kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức. 2. Được Hội bảo trợ, tạo điều kiện để thực hiện các sáng kiến, cải tiến nghiệp vụ kiểm toán hoặc nghiên cứu các đề tài khoa học về kinh tế, tài chính theo khả năng của Hội. 3. Được quyền yêu cầu Hội bảo vệ lợi ích hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân Hội viên khi bị xâm phạm. 4. Được kiến nghị với Hội đề nghị cơ quan Nhà nước những vấn đề cần sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán; Kiến nghị sửa đổi, bổ sung về chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hội. 5. Hội viên chính thức được ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan Lãnh đạo của Hội; Được tham dự và biểu quyết trong các Hội nghị của Hội. Hội viên chính thức được quyền ủy quyền cho Hội viên chính thức khác thực hiện các quyền của mình. 6. Được làm đơn xin ra khỏi Hội khi xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia. Người có nguyện vọng xin ra khỏi Hội làm đơn gửi Văn phòng Hội, Văn phòng Hội xem xét hồ sơ và đề nghị Chủ tịch Hội quyết định.
0
Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào?
Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh vàng tán thành và tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành Hội viên của Hiệp hội. Hiệp hội có 4 loại Hội viên: Hội viên sáng lập, Hội viên chính thức, Hội viên thông tấn và Hội viên danh dự. 1. Hội viên sáng lập: là các tổ chức, cá nhân có công sáng lập và đóng góp tài chính để thành lập Hiệp hội Kinh doanh vàng. 2. Hội viên chính thức: là các doanh nghiệp, các cá nhân, các nhà quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh vàng, kim loại quí, đá quí và hàng trang sức và được Ban chấp hành công nhận. 3. Hội viên thông tấn: là những chuyên gia người Việt Nam, người nước ngoài hoặc các Hiệp hội Quốc tế cùng ngành nghề trong và ngoài nước có khả năng tư vấn, hướng dẫn, đóng góp vào việc thực hiện các mục đích và chương trình hoạt động của Hiệp hội. 4. Hội viên danh dự: là những công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc các Hiệp hội Quốc tế đã có nhiều công lao đóng góp đặc biệt cho hoạt động của Hiệp hội.
0
Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào?
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Thông tư này áp dụng đối với các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp) và các tổ chức, cá nhân có liên quan. 2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường sư phạm thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
0
Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào?
1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tái doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Thủ tướng Chính phủ, thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan. 3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
0
Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào?
1. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau: Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 dưới đây: Bảng 2: 2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Mức bình quân thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
0
Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào?
1. Đối với người lao động Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 6 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. 2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ từ người lao động theo quy định; lập 02 bản danh sách (Mẫu số 01A-HBQP), chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau của từng người lao động (không bao gồm sổ BHXH) cùng toàn bộ dữ liệu hồ sơ hưởng của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ. b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương - Tiếp nhận hồ sơ và danh sách (Mẫu số 01A-HBQP) cùng toàn bộ dữ liệu hồ sơ hưởng của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định và tổng hợp vào mẫu số 04/BHXH ban hành kèm theo Thông tư số 37/2017/TT-BQP ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Bộ Quốc phòng (sau đây viết tắt là Thông tư số 37/2017/TT-BQP); - Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ ốm đau cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ ốm đau phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động nghỉ ốm theo quy định; - Hằng quý, năm, tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên theo quy định; - Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương - Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách (Mẫu số 01A-HBQP) do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên; - Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định. 3. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là doanh nghiệp cấp 3) thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết chế độ ốm đau như sau: a) Cơ quan nhân sự: Thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Cơ quan tài chính: Thực hiện như cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này; c) Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc cơ quan nhân sự doanh nghiệp đầu mối trực thuộc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật; d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ - Hằng quý, hằng năm, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách (Mẫu số 01A-HBQP) do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định; - Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Cơ quan tài chính cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này; c) Cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ đã hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này; Trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động thì thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này. d) Cơ quan tài chính doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ đã hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này; hoặc thực hiện như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này (đối với trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động).
0
Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?
"Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính ... 2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. 3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời gian, địa điểm lập biên bản; b) Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; c) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm; d) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại; đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; e) Quyền và thời hạn giải trình. 4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản."
1
Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?
Lập biên bản vi phạm hành chính ... 4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. 5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa. 6. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt. 7. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. 8. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 63 của Luật này và trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. ...
0
Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?
Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính 1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung chính sau đây: a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có); d) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức vi phạm; e) Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; g) Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính; k) Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt; l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
0
Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?
“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính 1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này. Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga. 2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. 3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời gian, địa điểm lập biên bản; b) Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; c) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm; d) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại; đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; e) Quyền và thời hạn giải trình. 4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. 5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa. 6. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt. 7. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. 8. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 63 của Luật này và trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. 9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
0
Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?
Địa bàn quản lý Phạm vi địa bàn quản lý của Cục Hải quan được phân chia theo địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Danh sách kèm theo). Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố quy định địa bàn quản lý của các Chi cục Hải quan.
0
Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?
Điều 33. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu 1. Chính phủ phê duyệt đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế với các nội dung cơ bản sau: a) Mục đích phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu; b) Loại tiền tệ, khối lượng, kỳ hạn và phương thức phát hành trái phiếu; c) Thời điểm dự kiến phát hành trái phiếu; d) Thị trường được lựa chọn làm nơi phát hành trái phiếu; đ) Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan. 2. Hình thức phê duyệt là Nghị quyết của Chính phủ.
0
Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?
“Điều 49. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính 1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. 2. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây: a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra; b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra; d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý. 3. Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì trong báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây: a) Yếu kém về năng lực quản lý; b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý; c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng. 4. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý.”
0
Biên bản vi phạm hành chính gồm có những nội dung chủ yếu nào?
Khoản 1. Sửa đổi Điều 4 như sau: “Điều 4. Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương 1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, công ty xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm cơ sở để xếp lương, trả lương và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
0
Hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược được tổ chức thực hiện thế nào?
Tổ chức hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược 1. Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược tại cơ sở. 2. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức hệ thống thông tin thuốc và cảnh giác dược. 3. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục tiếp nhận, thẩm định và xác nhận nội dung thông tin thuốc.
1
Hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược được tổ chức thực hiện thế nào?
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
0
Hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược được tổ chức thực hiện thế nào?
Cảnh giác dược là việc phát hiện, đánh giá và phòng tránh các bất lợi liên quan đến quá trình sử dụng thuốc.
0
Hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược được tổ chức thực hiện thế nào?
Quy định chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược ... 11. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược. ...
0
Hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược được tổ chức thực hiện thế nào?
Khoản 1. Xây dựng kế hoạch úng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá trên quy mô quốc gia. Trên cơ sở các kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá của các Bộ, ngành và địa phương, cơ quan chỉ đạo thực hiện chương trình sẽ xây dựng kế hoạch tổng thể quy mô Quốc gia trong từng năm, từng giai đoạn thực hiện và căn cứ vào kế hoạch này để lập ra các dự án triển khai ứng dụng cụ thể.
0
Hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược được tổ chức thực hiện thế nào?
Khoản 2. Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên nhưng chưa được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững, rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo có khả năng phục hồi trong thời gian chưa được khai thác: Thực hiện nhiệm vụ công ích theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hàng năm hoặc được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
0
Hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược được tổ chức thực hiện thế nào?
Hợp đồng môi giới và thù lao theo hợp đồng môi giới 1. Hợp đồng môi giới là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian về việc giới thiệu bên nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam để giao kết hợp đồng cung ứng lao động theo quy định của Luật này. ...
0
Hoạt động thông tin thuốc và cảnh giác dược được tổ chức thực hiện thế nào?
"Điều 41. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội; việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định của Luật này và Luật bảo hiểm xã hội. 2. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động và do người sử dụng lao động đóng. 3. Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 4. Việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp."
0
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Vi phạm trong kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ ... 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ. ...
1
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định; b) Thực hiện đánh giá sự phù hợp ngoài lĩnh vực đã đăng ký; c) Không thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã đăng ký; d) Không thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi chưa được chỉ định hoặc quyết định chỉ định đã hết hiệu lực; b) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước ngoài lĩnh vực đã được chỉ định; c) Không bảo đảm duy trì bộ máy tổ chức và năng lực đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; d) Không tuân thủ các quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp đã được phê duyệt hoặc đã đăng ký theo quy định; d) Không thực hiện đánh giá giám sát định kỳ đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù hợp; e) Sử dụng kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm chưa được đăng ký hoạt động theo quy định; g) Cử chuyên gia thực hiện đánh giá sự phù hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định. 3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp sai; b) Thực hiện đánh giá không đảm bảo tính độc lập, khách quan. 4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện đánh giá sự phù hợp nhưng cấp kết quả đánh giá sự phù hợp; b) Thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận; c) Không thực hiện khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm c, đ, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này; b) Tước quyền sử dụng quyết định chỉ định từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 và khoản 4 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thu hồi kết quả đánh giá sự phù hợp đã cấp đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, khoản 3 và các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.
0
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập; b) Không đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày có thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. 4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ. 5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài; b) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài; c) Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. 6. Phạt tiền từ 10 000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực; b) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. 7. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung sai sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. 8. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ; 9. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này. 10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
0
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ ... 5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài; b) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài; c) Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. ...
0
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Bộ: Actinomycetales Họ: Microbacteriaceae Giống: Clavibacter C. michiganensis subsp. michiganensis là một vi khuẩn hảo khí, hình gậy cong, không di động, gram dương. 2. Dung dịch đệm chiết mẫu Na2CO3 NaHCO3 NaN3 : 1,59g : 2,93g : 0,2g Hòa tan các thành phần trên trong 1000ml nước cất, chỉnh pH 9,6 bảo quản ở 4oC. 2. Tên khoa học và vị trí phân loại - Tên khoa học - Tên tiếng Việt - Tên khác - Vị trí phân loại : Scirtothrips aurantii Faure : Bọ trĩ cam : Scirtothrips acaciae Moulton : Ngành Lớp Bộ Họ Giống : Arthropoda : Insecta : Thysanoptera : Thripidae : Scirtothrips 2. Tên khoa học và vị trí phân loại - Tên khoa học - Tên tiếng Việt - Tên khác : Cirsium arvense (L.) Scop. : Cây kế đồng : Cirsium incanum Bieb. Cirsium lanatum Spreng. Cnicus arvensis Hoffm. Cirsium setosum (Willd.) Bieb. - Vị trí phân loại: Giới Ngành Lớp Bộ Họ Chi : Viridiplantae : Spermatophyta : Dicotyledonae : Asterales : Asteraceae : Cirsium 2. Yêu cầu của khảo nghiệm. 2. Loài Striga densiflora (Benth.) Benth. 2. Yêu cầu của khảo nghiệm. 2. Yêu cầu của khảo nghiệm. 2. Tên khoa học và vị trí phân loại Tên tiếng Việt: Bệnh khô cành cam quýt Tên khoa học: Phoma tracheiphila (Pertri) Kantachveli & Gikachvili Tên khác: Bakerophoma tracheiphila (Petri) Cif. Deuterophoma tracheiphila Petri Vị trí phân loại: Lớp: Dothideomycetes Bộ: Pleosporales Họ: Pleosporaceae 2. Nhân gen bằng máy PCR. Đoạn mồi sử dụng Pt-FOR2 (5'-GGATGGGCGCCAGCCTTC-3') Pt-REV2 (5'-GCACAAGGGCAGTGGACAAA-3') Master mix: 25ml mỗi phản ứng 2. Môi trường CPA Rửa sạch mài nhuyễn hoặc nghiền nhỏ cà rốt và khoai tây. Lấy mỗi loại 20g đun trong nước cất khoảng 1 giờ Lọc qua vải lọc chỉ thu lại phần nước trong Thêm vào 15g agar Thêm nước cất cho đủ 1 lít Phụ lục 4. (quy định) Mẫu phiếu kết quả giám định Cơ quan Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật ……………………………………….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……….. ngày …. tháng …. năm 20….. PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH Bệnh khô cành cam quýt Phoma tracheiphila (Pertri) Kantachveli & Gikachvili- là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam 1. Tên hàng hóa : 2. Nước xuất khẩu : 3. Xuất xứ : 4. Phương tiện vận chuyển : Khối lượng: 5.
0
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 1. Hình thức a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy kích thước cạnh ngang 360 mm, cạnh dọc 237 mm; kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn cạnh ngang 310 mm, cạnh dọc 187 mm. b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh: - Họa tiết trang trí xung quanh là phù hiệu các quân chủng, binh chủng, xen giữa là hình ảnh các hoa sen được vẽ cách điệu. - Chính giữa phía trên là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Riêng Bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quân” có thêm hàng ba lá cờ đỏ ở mỗi bên của Quốc huy. - Chính giữa cạnh dưới đường diềm trang trí là hình ảnh biểu tượng của ba thứ quân (Hải quân, Lục quân, Không quân) lồng vào nhau và được hai cành tùng bao quanh. Riêng Bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quân” là hình Huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”. c) Hình nền: Là ngôi sao phát sáng trên nền vàng nhạt có họa tiết hoa văn màu trắng.
0
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 1. Lập và giao dự toán a) Sau khi các nhiệm vụ đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn thẩm định, phê duyệt thực hiện thí điểm đặt hàng theo quy định tại Quyết định số 846/QĐ-TTg , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính cùng với thời gian lập dự toán hàng năm; b) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau khi có ý kiến thẩm định dự toán năm của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ cho tổ chức chủ trì (trong đó ghi rõ kinh phí thực hiện theo Quyết định số 846/QĐ-TTg cho từng nhiệm vụ).
0
Tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá công nghệ nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hồ sơ đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 01 bộ, bao gồm: a) Văn bản đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của những người góp vốn thành lập theo Mẫu 2C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; a) Người có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 13 Nghị định này thì có quyền quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; a) Ngôn ngữ sử dụng để giảng dạy, học tập các môn chuyên ngành trong chương trình liên kết đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam hoặc nước ngoài là tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc thông qua phiên dịch; b) Đề án chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu 2D tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Thẩm quyền quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài b) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền sáp nhập trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài.”. b) Căn cứ nhu cầu của người học, các bên liên kết có thể tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ giúp người học đạt trình độ ngoại ngữ để đủ điều kiện học chương trình liên kết đào tạo do hai bên quy định. c) Biên bản họp của các bên góp vốn hoặc liên doanh về việc chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; d) Hợp đồng sáp nhập do người đại diện theo pháp luật của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng ký kết. Hợp đồng phải có nội dung chủ yếu sau: Thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp sáp nhập, bị sáp nhập, thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị sáp nhập thành phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.”. 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau: “3. Hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật Giáo dục nghề nghiệp là 01 bộ, bao gồm: 7. Cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do cơ quan kiểm định nước ngoài cấp hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. a) Văn bản đề nghị giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của những người góp vốn thành lập theo Mẫu 2E tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Đề án giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu 2G tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”. 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau: “Điều 20.
0
Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ trong bao lâu?
Trình tự, thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là cơ sở đào tạo) ... 4. Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Thời hạn giải quyết thủ tục cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này. ...
1
Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ trong bao lâu?
Cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ ... 4. Thời hạn giải quyết thủ tục cấp đổi chứng chỉ trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. ...
0
Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ trong bao lâu?
Trình tự, thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là cơ sở đào tạo) 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cơ sở đào tạo được lập thành 01 bộ, bao gồm: a) Công văn đề nghị chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; b) Bảng kê khai về cơ sở vật chất; c) Danh sách giảng viên, trong đó có kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp. 2. Trong trường hợp Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được cấp bị mất hoặc bị hư hỏng, cơ sở đào tạo gửi Cục Đường bộ Việt Nam công văn đề nghị cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này. ...
0
Thời hạn giải quyết thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ trong bao lâu?
Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ ... 4. Thời hạn giải quyết thủ tục cấp chứng chỉ trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
0