id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
154,070
Nội dung, hình thức và phương pháp dạy học môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp 2 được quy định ra sao?
[ { "id": 233959, "text": "Nội dung, hình thức, phương pháp, thời lượng dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh\n1. Nội dung, hình thức và phương pháp dạy học\nTổ chức dạy học môn Tiếng Anh tự chọn phải đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương trình làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 theo CT GDPT 2018.\nTổ chức dạy đủ 4 kỹ năng là nghe, nói, đọc và viết, trong đó tập trung phát triển chủ yếu hai kỹ năng là nghe và nói; tổ chức đa dạng các hình thức dạy và học bao gồm cả học ở trong và ngoài lớp học; tạo môi trường sử dụng và thể hiện bằng tiếng Anh tối đa cho học sinh; tăng cường phát triển văn hóa đọc sách, truyện bằng tiếng Anh phù hợp với giai đoạn làm quen tiếng Anh của học sinh.\nKhi triển khai thực hiện cần chú ý đến các yếu tố tạo sự hứng thú và yêu thích với môn học, không gây quá tải hay căng thẳng cho học sinh." } ]
[ { "id": 233961, "text": "Nội dung, hình thức, phương pháp, thời lượng dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh\n...\n3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh\nThực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh học tiếng Anh lớp 1, lớp 2 theo quy định về đánh giá học sinh tiểu học của Bộ GDĐT.\nĐánh giá sự hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung của học sinh được quy định trong CT GDPT 2018 và năng lực đặc thù của môn học được quy định trong chương trình môn tiếng Anh lớp 1, lớp 2.\nĐánh giá học sinh học tiếng Anh lớp 1, lớp 2 nhằm xây dựng sự tự tin cho người học, chú trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh. Thực hiện các hình thức đánh giá phong phú và đảm bảo độ sẵn sàng của người học.\nThực hiện đánh giá năng lực tiếng Anh của học sinh tập trung chủ yếu vào đánh giá thường xuyên với các kỹ thuật đánh giá đa dạng và phù hợp; đánh giá định kỳ nhẹ nhàng, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, không tạo tâm lý căng thẳng cho học sinh và chủ yếu tập trung vào kỹ năng là nghe và nói." }, { "id": 134648, "text": "NHIỆM VỤ CỤ THỂ\n...\n2. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục\n...\nc) Tổ chức dạy học Tiếng Anh, Tin học theo Chương trình cấp tiểu học\n- Tiếp tục triển khai Chương trình môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và Công văn số 681/BGDĐT-GDTH 11; tạo cơ hội cho học sinh lớp 1, lớp 2 được tiếp cận giáo dục Tin học, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục tin học cho học sinh theo hướng dẫn của Bộ GDĐT12.\n- Tổ chức dạy học môn Tiếng Anh, môn Tin học bắt buộc cho học sinh lớp 3 từ năm học 2022-2023 bảo đảm các yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018; triển khai thực hiện các giải pháp để tổ chức dạy học môn Tiếng Anh, môn Tin học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT13.\n...." }, { "id": 233960, "text": "Nội dung, hình thức, phương pháp, thời lượng dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh\n...\n2. Thời lượng dạy học\nChương trình tiếng Anh lớp 1, lớp 2 được thiết kế và phân bổ với thời lượng 140 tiết học trong 02 năm, 70 tiết học trong mỗi năm lớp 1 và lớp 2, tương đương với 2 tiết/tuần." }, { "id": 518591, "text": "Điều 3. Phương pháp dạy học tiếng Mông\na) Mục tiêu: - Học viên nắm vững những nội dung cơ bản về lí luận và phương pháp dạy học tiếng Mông như ngôn ngữ thứ nhất (tiếng mẹ đẻ) và vận dụng lí luận và phương pháp đó vào thực tiễn dạy học môn tiếng Mông; - Học viên nắm được nội dung kiến thức, kỹ năng giao tiếp cơ bản và những biện pháp phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Mông; phát triển vốn từ và luyện kỹ năng sử dụng thành thạo từ và câu theo các chủ đề vào hoạt động giao tiếp trong đời sống hằng ngày của đồng bào dân tộc Mông.\nb) Nội dung: - Lí luận và phương pháp dạy học tiếng Mông: + Các quan điểm cơ bản của phương pháp dạy học dạy học tiếng Mông theo quan điểm giao tiếp: Những vấn đề cơ bản của lí luận dạy học tiếng dân tộc; các quan điểm cơ bản, phương pháp và kỹ thuật dạy học tiếng Mông như ngôn ngữ thứ nhất; + Các phương pháp, kỹ thuật và phương tiện dạy học tiếng Mông theo quan điểm giao tiếp: Hệ thống hóa các phương pháp, kỹ thuật dạy học tiếng Mông; sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn dạy học tiếng Mông; + Các hình thức tổ chức và quản lí dạy học tiếng Mông theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học: Hệ thống hóa các hình thức tổ chức dạy học và quản lí dạy học để có thể tổ chức và thực hiện các hoạt động giảng dạy tiếng Mông theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học tiếng mẹ đẻ; + Đánh giá kết quả học tập môn tiếng Mông: Mục đích của việc đánh giá trình độ tiếng Mông của người học; các kiến thức cơ bản liên quan đến các hình thức, phương pháp, phương tiện và quy trình đánh giá kết quả học tập tiếng Mông theo định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá; các kỹ năng đánh giá được mức độ thích hợp và độ tin cậy của một bài kiểm tra: Kỹ năng xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá, kỹ năng thiết kế bộ công cụ, hình thức và quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp với mục đích yêu cầu kiểm tra, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế các hoạt động kiểm tra đánh giá; + Thiết kế giáo án, nhật kí, hồ sơ sư phạm: Yêu cầu, kỹ thuật thiết kế và hình thức trình bày, cách thức chuẩn bị và việc quản lí và kiểm tra hồ sơ giáo án; nhật kí và các hồ sơ sư phạm trong thực tiễn dạy học tiếng Mông; + Thực hành giảng dạy và dự giờ quan sát lớp học tiếng Mông theo quan điểm giao tiếp: Thực hành dạy học một số kiểu bài trên lớp học; kỹ thuật dự giờ và phân tích, đánh giá các bài học khi dự giờ, thăm lớp; đồng thời củng cố các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết khác của người giáo viên (kỹ năng thâm nhập vào thực tiễn nhà trường, kỹ năng tìm hiểu và quản lí người học)." } ]
85,155
Hội hữu nghị và hợp tác Việt Nam Pháp hoạt động theo nguyên tắc gì?
[ { "id": 156878, "text": "Nguyên tắc và phạm vi hoạt động\n1. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n2. Hội hoạt động theo Điều lệ Hội, Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và tuân thủ luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Hội có phạm vi hoạt động trên toàn quốc, có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng." } ]
[ { "id": 156877, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Hữu nghị và hợp tác Việt - Pháp (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội của nhân dân Việt Nam, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\n2. Mục đích hoạt động của Hội là góp phần vào việc tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Pháp; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta; củng cố và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch v.v... giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Pháp vì lợi ích của nhân dân mỗi nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển." }, { "id": 156879, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội\n1. Tuyên truyền, giới thiệu, thông tin với nhân dân Pháp về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Việt Nam, về đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Tuyên truyền giới thiệu cho nhân dân Việt Nam về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp.\n3. Tham gia nghiên cứu và đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ Việt Nam - Pháp.\n4. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhân dân, các địa phương, các tổ chức thành viên tiến hành các hoạt động nhằm vun đắp và phát triển quan hệ hữu nghị truyền thống giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Pháp phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n5. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với Hội Hữu nghị Pháp - Việt, các hội hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội khác của Pháp có lợi ích và mong muốn thiết lập và phát triển quan hệ với Việt Nam thông qua các hoạt động trao đổi đoàn, ấn phẩm, phim ảnh và các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật hai nước.\n6. Khuyến khích, hỗ trợ, làm cầu nối thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch giữa các đối tác Việt Nam với các đối tác của Pháp.\n7. Xuất bản tạp chí, chuyên san và các ấn phẩm tuyên truyền hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật." }, { "id": 70990, "text": "Hội Hữu nghị Việt Nam - An giê ri là một tổ chức xã hội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện theo Điều lệ của Hội, phù hợp với luật pháp hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam và tôn chỉ mục đích của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\nMục đích của Hội Hữu nghị Việt Nam - An-giê-ri là góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác thân thiện nhiều mặt giữa hai nước. Đối tác chính của Hội là các tổ chức hữu nghị An-giê-ri - Việt Nam, đồng thời Hội phát triển quan hệ rộng rãi với các tổ chức xã hội, các nhà doanh nghiệp, các nhân sĩ trí thức ở An-giê-ri vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới." }, { "id": 61562, "text": "Tôn chỉ và mục tiêu hoạt động\n1. Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, hoạt động nhằm góp phần củng cố, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển phồn vinh của khu vực và trên thế giới.\n2. Hội là thành viên của Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam." }, { "id": 88367, "text": "Nhiệm vụ của Hội viên\n1. Chấp hành pháp luật nhà nước, rèn luyện đạo đức công dân, thực hiện Điều lệ và các Nghị quyết của Hội.\n2. Tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm giữ gìn, phát triển tình hữu nghị và tăng cường mối quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Pháp.\n3. Tuyên truyền rộng rãi về Hội trong nhân dân Việt Nam để thu hút hội viên mới, hoạt động góp phần phát triển tổ chức và mở rộng phạm vi hoạt động của Hội.\n4. Các tổ chức thành viên của Hội hàng năm phải gửi báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của tổ chức mình cho Ban Chấp hành Trung ương Hội để tổng hợp, theo dõi.\n5. Đóng hội phí theo quy định." } ]
42,099
Trụ sở chính Quỹ phòng chống tác hại của thuốc lá được đặt ở đâu?
[ { "id": 108619, "text": "Tên gọi, trụ sở và con dấu\n1. Tên gọi của Quỹ:\na) Tên tiếng Việt: Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nb) Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Tobacco Control Fund (viết tắt là: VNTCF).\n2. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại Hà Nội.\n3. Con dấu của Quỹ được khắc theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Công an, trước khi sử dụng được đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền." } ]
[ { "id": 129685, "text": "Điều kiện để nhận hỗ trợ của Quỹ\n1. Tổ chức, cá nhân đề xuất với Quỹ để thực hiện hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá tại Việt Nam theo quy định tại Điều 4 Điều lệ này.\n2. Có hồ sơ đề nghị hỗ trợ hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá theo mẫu quy định của Quỹ.\n3. Có đủ năng lực thực hiện hoạt động đề nghị hỗ trợ.\n4. Không nhận tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá." }, { "id": 92397, "text": "PHÒNG NGHIỆP VỤ\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\n2.1. Đầu mối về công tác truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá:\na) Xây dựng chiến lược, kế hoạch truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá;\nb) Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá do Quỹ thực hiện; Xây dựng, phổ biến các sản phẩm truyền thông; Đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá, Ngày Thế giới không thuốc lá hằng năm;\nc) Đầu mối xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về các sản phẩm truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nd) Phối hợp với các phòng, ban của Cơ quan điều hành Quỹ để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\n2.2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về phòng, chống tác hại của thuốc lá cho các cơ quan đơn vị nhận hỗ trợ của Quỹ.\na) Xây dựng tài liệu hướng dẫn về phòng, chống tác hại của thuốc lá cho các cơ quan, đơn vị và cộng đồng;\nb) Xây dựng tài liệu đào tạo nâng cao năng lực cho các cơ quan, đơn vị và cộng đồng về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nc) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nd) Phối hợp với các phòng, ban để hỗ trợ các tỉnh, thành phố triển khai công tác đào tạo nâng cao năng lực về phòng, chống tác hại của thuốc lá.\n2.3. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các cơ quan liên quan trong vận động các chính sách phòng, chống tác hại của thuốc lá hiệu quả.\n2.4. Phối hợp với các phòng liên quan giám sát tình hình triển khai hoạt động của các đơn vị nhận hỗ trợ của Quỹ.\n2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Quỹ phân công.\n..." }, { "id": 108618, "text": "Quyền hạn của Quỹ\n1. Tiếp nhận các nguồn tài chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá để tạo nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ.\n2. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian, hình thức hỗ trợ kinh phí và ký hợp đồng hỗ trợ cho các nhiệm vụ phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định tại Điều 4 của Điều lệ này.\n3. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc triển khai hoạt động và sử dụng kinh phí đối với các hoạt động được Quỹ hỗ trợ.\n4. Đình chỉ hoặc chấm dứt việc hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động không theo đúng quy định của hợp đồng hỗ trợ.\n5. Mời, thuê chuyên gia của các cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài tham gia vào các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.\n6. Từ chối yêu cầu của các tổ chức hoặc cá nhân về việc cung cấp thông tin hoặc nguồn lực của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n7. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để huy động và tiếp nhận tài trợ của Quỹ.\n8. Cử cán bộ, viên chức và người lao động của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm, khảo sát về phòng chống tác hại thuốc lá theo quy định của pháp luật.\n9. Hưởng chế độ lương theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ này.\n10. Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 244095, "text": "TRUNG TÂM TƯ VẤN CAI NGHIỆN THUỐC LÁ VÀ HỖ TRỢ CỘNG ĐỒNG\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\n2.1. Tư vấn cai nghiện thuốc lá\na) Đầu mối phối hợp với các cơ sở y tế xây dựng kế hoạch và các tài liệu hướng dẫn cai nghiện thuốc lá;\nb) Hỗ trợ nâng cao năng lực về cai nghiện thuốc lá cho các cơ sở y tế và các đơn vị liên quan;\nc) Tổ chức xây dựng và vận hành đường dây tư vấn cai nghiện thuốc lá qua điện thoại, internet;\nd) Hỗ trợ xây dựng, triển khai các mô hình điểm về cai nghiện thuốc lá tại cơ sở y tế, dựa vào cộng đồng và phát triển, nhân rộng mô hình có hiệu quả;\nđ) Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu phương pháp và đánh giá hiệu quả của các phương pháp hỗ trợ cai nghiện thuốc lá;\ne) Đầu mối phối hợp với các cơ sở y tế thiết lập và duy trì hệ thống quản lý dữ liệu về cai nghiện thuốc lá.\n2.2. Hỗ trợ cộng đồng (các tỉnh, thành phố) thực hiện hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá\na) Thiết lập và duy trì mạng lưới về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại các tỉnh, thành phố trong toàn quốc;\nb) Hỗ trợ các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động về phòng chống tác hại thuốc lá;\nc) Giám sát các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá do Quỹ hỗ trợ tại các tỉnh, thành phố;\nd) Phối hợp xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá tại các tỉnh, thành phố;\nđ) Phối hợp xây dựng và tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ chủ chốt của các tỉnh, thành phố trong việc thực hiện chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá.\n2.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Quỹ phân công.\n..." }, { "id": 465675, "text": "Điều 29. Mục đích và nhiệm vụ của Quỹ\n1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng huy động, cung cấp và điều phối nguồn lực tài chính của Quỹ cho các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trên phạm vi toàn quốc.\n2. Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động sau đây:\na) Truyền thông về tác hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với từng nhóm đối tượng;\nb) Xây dựng, triển khai các mô hình điểm về cộng đồng, cơ quan, tổ chức không có khói thuốc lá; phát triển và nhân rộng các mô hình có hiệu quả;\nc) Tổ chức các chiến dịch, sáng kiến về phòng, chống tác hại của thuốc lá dựa vào cộng đồng; tư vấn việc tổ chức nơi dành riêng cho người hút thuốc lá tại các địa điểm công cộng;\nd) Tổ chức cai nghiện thuốc lá;\nđ) Xây dựng, triển khai các mô hình điểm về cai nghiện thuốc lá dựa vào cộng đồng và phát triển, nhân rộng các mô hình có hiệu quả;\ne) Nghiên cứu đưa ra những bằng chứng phục vụ cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá;\ng) Xây dựng, hỗ trợ hoạt động, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho mạng lưới cộng tác viên làm công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nh) Xây dựng nội dung và tổ chức đưa giáo dục về tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giáo dục phù hợp với các cấp học;\ni) Thực hiện các giải pháp chuyển đổi ngành, nghề cho người trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, sản xuất thuốc lá." } ]
2,877
Việc tách trường đại học thực hiện theo trình tự nào?
[ { "id": 64635, "text": "Sáp nhập, chia, tách trường đại học\n...\n4. Trình tự thực hiện:\na) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung;\nb) Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định." } ]
[ { "id": 482449, "text": "Điều 94. Sáp nhập, chia, tách trường đại học\n1. Việc sáp nhập, chia, tách trường đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường đại học;\nb) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;\nc) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường;\nd) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.\n2. Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập, chia, tách trường đại học.\n3. Hồ sơ gồm:\na) Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách;\nb) Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục);\nc) Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học, trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.\n4. Trình tự thực hiện:\na) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung;\nb) Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định." }, { "id": 64634, "text": "Sáp nhập, chia, tách trường đại học\n...\n3. Hồ sơ gồm:\na) Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách;\nb) Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục);\nc) Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học, trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.\n..." }, { "id": 64637, "text": "Sáp nhập, chia, tách trường đại học\n...\n2. Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập, chia, tách trường đại học.\n..." }, { "id": 69275, "text": "Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học\n1.Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, đại học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.\n2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đại học, trường đại học công lập; quyết định cho phép thành lập trường đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.\n3. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài." } ]
158,295
Viên chức quản lý là ai?
[ { "id": 88936, "text": "\"Điều 2. Viên chức\nViên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\"\n\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.\"" } ]
[ { "id": 126809, "text": "Công tác chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ công chức, viên chức\n1. Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị khác về, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tiếp nhận, Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, đơn vị đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức bàn giao đầy đủ hồ sơ công chức, viên chức đó.\n2. Trường hợp công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm chức vụ, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp làm thay đổi thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức giữa các đơn vị thuộc Bộ, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ công chức, viên chức cho đơn vị mới có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức đó.\n3. Trường hợp công chức, viên chức được biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định biệt phái, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm sao 01 bộ hồ sơ của công chức, viên chức giao cho cơ quan, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đó để theo dõi nếu có yêu cầu của cơ quan tiếp nhận công chức, viên chức.\n..." }, { "id": 560935, "text": "Khoản 3. Viên chức nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng làm việc, chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc từ trần thì việc chuyển giao và lưu trữ hồ sơ được thực hiện như sau:\na) Trường hợp viên chức nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng làm việc thì được nhận 1 bản sao \"Sơ yếu lý lịch viên chức\" và các quyết định liên quan. Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức lưu giữ, bảo quản và đưa vào nhóm viên chức thôi việc. Cơ quan quản lý hồ sơ viên chức chỉ được xác nhận và cấp lại bản sao \"Sơ yếu lý lịch viên chức\" khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức và trên cơ sở hồ sơ gốc lưu trữ;\nb) Trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thì được nhận 1 bản sao \"Sơ yếu lý lịch viên chức\". Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức cũ lưu giữ, bảo quản và chỉ được chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó có yêu cầu bằng văn bản;\nc) Đối với viên chức từ trần, gia đình viên chức được nhận 1 bản sao \"Sơ yếu lý lịch viên chức\". Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức lưu giữ, bảo quản và đưa vào nhóm viên chức thôi việc." }, { "id": 560936, "text": "Khoản 1. Đối tượng được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ viên chức, gồm:\na) Cơ quan quản lý viên chức, đơn vị sử dụng viên chức và cơ quan quản lý hồ sơ viên chức được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ viên chức để phục vụ yêu cầu công tác;\nb) Trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức, viên chức được nghiên cứu toàn bộ hoặc một phần hồ sơ của mình hoặc đề nghị cơ quan quản lý hồ sơ cung cấp bản sao \"Sơ yếu lý lịch viên chức\" của mình." }, { "id": 7814, "text": "1. Cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác quản lý hồ sơ viên chức, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ viên chức quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền quản lý của mình.\n2. Ban hành quy chế quản lý hồ sơ viên chức và hướng dẫn các cơ quan quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình triển khai, thực hiện thống nhất.\n3. Người đứng đầu cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phân cấp việc quản lý hồ sơ viên chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình.\n4. Người đứng đầu cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác quản lý hồ sơ viên chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định tại Thông tư này.\n5. Người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức xem xét, quyết định những nội dung sau:\na) Quyết định lựa chọn người đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ để bố trí làm chuyên trách về công tác báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức;\nb) Tổ chức cho viên chức kê khai; yêu cầu đơn vị sử dụng viên chức thực hiện kiểm tra, xác minh hồ sơ viên chức hoặc tổ chức kiểm tra, xác minh hồ sơ gốc của viên chức khi lập mới do bị hư hỏng, thất lạc hoặc do sửa chữa thông tin trong hồ sơ viên chức;\nc) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác minh, sửa chữa những thông tin, tài liệu không thống nhất trong hồ sơ gốc của viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;\nd) Thông báo cho viên chức biết kết luận xác minh về các thông tin trong hồ sơ do viên chức tự khai không thống nhất hoặc không chính xác;\nđ) Hủy bỏ những tài liệu thừa, trùng lặp, không có nội dung liên quan trong hồ sơ viên chức;\ne) Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối với những người có liên quan đến việc sai phạm trong quá trình kê khai, quản lý và bảo quản hồ sơ viên chức theo các quy định của pháp luật." }, { "id": 627991, "text": "Điều 47. Thanh tra công tác quản lý hồ sơ viên chức\n1. Thẩm quyền quản lý hồ sơ viên chức; việc phân cấp quan lý hồ sơ viên chức.\n2. Việc thực hiện lập hồ sơ viên chức, bao gồm: Thời điểm lập hồ sơ thẩm tra và xác minh tính trung thực của các tiêu chí thông tin do viên chức kê khai và đóng dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để đưa vào quản lý.\n3. Việc bổ sung hồ sơ viên chức, bao gồm: Thời điểm bổ sung hồ sơ; trách nhiệm sưu tầm, thu thập những tài liệu có liên quan đến viên chức thuộc đối tượng quản lý của đối tượng thanh tra để bổ sung vào hồ sơ của viên chức.\n4. Việc chuyển giao, tiếp nhận và nghiên cứu, sử dụng hồ sơ viên chức.\n5. Việc bảo mật hồ sơ và chế độ báo cáo công tác quản lý hồ sơ viên chức.\n6. Thành phần tài liệu trong hồ sơ, bao gồm:\na) Tài liệu chung: Quyển lý lịch viên chức; Sơ yếu lý lịch viên chức; Phiếu bổ sung lý lịch viên chức; Bản sao giấy khai sinh; Giấy chứng nhận sức khỏe hàng năm; Bản kê khai tài sản lần đầu, kê khai tài sản bổ sung hàng năm;\nb) Bản sao các văn hằng, chứng chỉ và tài liệu khác có liên quan;\nc) Các quyết định liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của từng cá nhân viên chức; các hợp đồng làm việc, phụ lục hợp đồng làm việc của viên chức.\nd) Các bản tự kiểm điểm và nhận xét, đánh giá viên chức.\n7. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ viên chức." } ]
20,504
Địa điểm đặt điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải đáp ứng điều kiện nào?
[ { "id": 26134, "text": "1. Cơ sở vật chất:\na) Có địa điểm cố định, có phòng sơ cấp cứu diện tích tối thiểu 6 m2;\nb) Có biển báo, biểu tượng, cờ chữ thập đỏ;\nc) Có số điện thoại liên lạc thường xuyên;\nd) Có sổ ghi chép, phiếu sơ cấp cứu theo mẫu chung của Hội Chữ thập đỏ và sổ ghi chép được lưu trữ tại điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.\n2. Trang, thiết bị sơ cấp cứu:\na) Bộ nẹp cố định gãy xương;\nb) Bông, băng, băng ga rô, cồn sát trùng, gạc;\nc) Túi cứu thương;\nd) Cáng cứu thương.\n3. Nhân lực: Có tối thiểu 02 tình nguyện viên cấp I làm việc tại điểm.\n4. Phạm vi hoạt động chuyên môn:\na) Được thực hiện các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Bảng 1 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Trường hợp điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ có tình nguyện viên cấp II thì được thực hiện các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Bảng 1 và Bảng 2 của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Không được sử dụng thuốc trong sơ cấp cứu chữ thập đỏ.\n5. Địa điểm đặt điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ:\nĐiểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải được đặt tại địa điểm phù hợp, có thể đặt tại nhà dân, tại nơi thường xuyên xảy ra tai nạn để kịp thời thực hiện nhanh chóng các hoạt động sơ cấp cứu." } ]
[ { "id": 26133, "text": "Điều kiện hoạt động đối với trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ\n1. Cơ sở vật chất:\na) Có địa điểm cố định, có phòng sơ cấp cứu diện tích tối thiểu là 10 m2;\nb) Bảo đảm điều kiện về vệ sinh môi trường, quản lý chất thải, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;\nc) Có đủ điện, nước phục vụ sơ cấp cứu;\nd) Có biển báo, biểu tượng, cờ chữ thập đỏ;\nđ) Có số điện thoại liên lạc thường xuyên;\ne) Có sổ ghi chép, phiếu sơ cấp cứu theo mẫu chung của Hội Chữ thập đỏ và sổ ghi chép được lưu trữ tại trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.\n2. Trang thiết bị sơ cấp cứu:\na) Bộ nẹp cố định gãy xương;\nb) Bông, băng, băng ga rô, gạc, cồn sát trùng;\nc) Túi cứu thương;\nd) Tủ đựng dụng cụ sơ cấp cứu;\nđ) Cáng cứu thương;\ne) Xe cứu thương (nếu có).\n3. Nhân lực: Có tối thiểu 03 tình nguyện viên cấp II làm việc tại trạm, trong đó có 01 tình nguyện viên chuyên trách làm việc toàn thời gian tại trạm.\n4. Phạm vi hoạt động chuyên môn:\na) Được thực hiện các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Không được sử dụng thuốc trong sơ cấp cứu chữ thập đỏ.\n5. Địa điểm đặt trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ:\nTrạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải được đặt tại địa điểm thuận tiện giao thông, nơi thường xuyên xảy ra tai nạn để kịp thời thực hiện các hoạt động sơ cấp cứu khi tai nạn xảy ra." }, { "id": 26136, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2a ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Bản sao có chứng thực quyết định thành lập trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.\n3. Hợp đồng cho thuê địa điểm hoặc giấy cam kết đồng ý cho mượn của chủ địa điểm hoặc người quản lý nơi đặt trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.\n4. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận chuyên môn của nhân sự làm việc tại trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.\n5. Quy chế hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu. \n6. Báo cáo nguồn tài chính để đảm bảo kinh phí hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ." }, { "id": 26137, "text": "1. Giám đốc Sở Y tế ủy quyền cho phòng y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây viết tắt là phòng y tế) thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.\n2. Thủ tục cấp giấy phép hoạt động:\na) Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này đến phòng y tế;\nb) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng y tế phải thành lập tổ thẩm định để tổ chức thẩm định và có biên bản thẩm định gửi Sở Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, phòng y tế có văn bản hướng dẫn trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ hoàn thiện hồ sơ;\nc) Tổ thẩm định do trưởng phòng y tế làm tổ trưởng, các thành viên bao gồm: đại diện lãnh đạo bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện và trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi đặt trạm, điểm sơ cấp cứu;\nd) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của phòng y tế, Giám đốc Sở Y tế phải cấp giấy phép hoạt động cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Khi thay đổi địa điểm, trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải bảo đảm các điều kiện hoạt động quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này và báo cáo bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm gửi phòng y tế để thẩm định các điều kiện hoạt động tại địa điểm mới. Sau khi thẩm định theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này, phòng y tế gửi biên bản đến Sở Y tế để cấp lại giấy phép hoạt động theo địa điểm mới.\n4. Trường hợp giấy phép hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ bị mất, rách, hỏng thì trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ có trách nhiệm gửi đơn đề nghị cấp lại đến Sở Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2b ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ, Sở Y tế có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ." }, { "id": 2967, "text": "1. Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thành lập hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thành lập tại nơi thường xuyên xảy ra tai nạn để thực hiện các hoạt động sơ cấp cứu ban đầu được quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Hoạt động chữ thập đỏ.\n2. Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ban hành.\n3. Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ tự cân đối thu chi để đảm bảo kinh phí hoạt động. Nguồn kinh phí hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ bao gồm:\na) Nguồn do cấp Hội vận động quyên góp;\nb) Nguồn đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;\nc) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ được thành lập và hoạt động.\n5. Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện hoạt động, thủ tục thành lập, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ." } ]
153,359
Công ty cổ phần phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng trong thời hạn bao nhiêu ngày?
[ { "id": 48848, "text": "\"Điều 32. Công ty đại chúng\n1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:\na) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;\nb) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.\n2. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\"" } ]
[ { "id": 63284, "text": "“Điều 32. Công ty đại chúng\n[...]\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.”" }, { "id": 157423, "text": "Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp\nHồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp bao gồm:\n1. Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán.\n2. Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được hình thành sau chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng, công ty chưa có báo cáo tài chính năm gần nhất do thời gian hoạt động chưa đủ năm tài chính theo quy định, Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng được thay thế bằng Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.\n3. Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được hình thành sau sáp nhập được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty hình thành sau sáp nhập đăng ký doanh nghiệp sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán." }, { "id": 22285, "text": "Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đến 01 tháng.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 01 tháng đến 03 tháng.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 03 tháng đến 06 tháng.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 06 tháng đến 12 tháng.\n5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 12 tháng đến 24 tháng;\nb) Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng có thông tin không chính xác về hoạt động kinh doanh, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.\n6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 24 tháng đến 36 tháng.\n7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng trên 36 tháng hoặc không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.\n8. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện là công ty đại chúng trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.\n10. Biện pháp khác phục hậu quả:\na) Buộc cung cấp thông tin chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;\nb) Buộc dừng thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này." }, { "id": 48849, "text": "“Điều 33. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng\n1. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:\na) Giấy đăng ký công ty đại chúng;\nb) Điều lệ công ty;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nd) Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;\nđ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;\ne) Danh sách cổ đông.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.”" } ]
9,746
Người sử dụng trang thiết bị chữa cháy của tàu không đúng quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
[ { "id": 19623, "text": "Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hút thuốc ở nơi cấm hút thuốc hoặc đối với các hành vi vô ý có thể gây cháy, nổ trên tàu thuyền.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn ở những nơi dễ cháy, dễ nổ theo quy định;\nb) Không có sơ đồ hệ thống kiểm soát cháy, bảng phân công chữa cháy hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo quy định;\nc) Trang thiết bị chữa cháy đặt không đúng vị trí quy định trên tàu thuyền;\nd) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị chữa cháy của tàu thuyền;\nđ) Sử dụng trang thiết bị chữa cháy của tàu không đúng quy định;\ne) Không thực hiện đúng quy trình bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị phòng chống cháy, nổ.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng, chống cháy nổ theo quy định hoặc trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử dụng được hoặc hết hạn sử dụng;\nb) Không có kế hoạch ứng cứu phòng, chống cháy, nổ trong trường hợp khẩn cấp;\nc) Tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ở trên boong tàu, hầm hàng, buồng máy khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;\nd) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích khác;\nđ) Không có trang thiết bị chữa cháy hoặc trang thiết bị chữa cháy không phù hợp hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hết hạn sử dụng theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chậm trễ hoặc không thực hiện mệnh lệnh của Cảng vụ hàng hải về tham gia chữa cháy ở cầu cảng, vùng nước cảng biển." }, { "id": 19594, "text": "Nguyên tắc xác định mức phạt tiền\nMức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân." } ]
[ { "id": 606154, "text": "Điều 8. Danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp\n1. Tàu cá bị đưa vào danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp là tàu cá bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Thủy sản.\n2. Tàu cá được đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Tàu cá đã xóa đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Thủy sản;\nb) Chủ tàu cá quy định tại khoản 1 Điều này đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện xong biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n3. Hàng tuần, cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh có quản lý tàu cá khai thác thủy sản trên biển rà soát, tổng hợp, lập danh sách tàu cá thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này, báo cáo Tổng cục Thủy sản để đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy sản." }, { "id": 556128, "text": "Khoản 4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu." }, { "id": 10359, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;\nb) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;\nc) Không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;\nb) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.\n4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu." }, { "id": 560197, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí theo quy định hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;\nb) Không có các bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh, cứu thủng tàu theo quy định hoặc các bảng chỉ dẫn đã bị hư hỏng;\nc) Không có phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động ở những nơi quy định trên tàu hoặc phiếu trách nhiệm cá nhân không phù hợp với thuyền bộ của tàu;\nd) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;\nđ) Thuyền trưởng không tổ chức thực tập cứu sinh, chữa cháy theo quy định." } ]
3,004
Chương trình phát triển nhà ở được điều chỉnh bởi cơ quan nhà nước nào nếu không phù hợp với thực tế?
[ { "id": 64777, "text": "Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương\n...\n4. Vào giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình phát triển nhà ở và khi phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch và điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với thực tế.\nTrường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh lại nội dung chương trình phát triển nhà ở để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật Nhà ở.\n5. Các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cần đánh giá việc thực hiện khi sơ kết, tổng kết nhiệm vụ này." } ]
[ { "id": 610624, "text": "Điều 13. Điều chỉnh cơ cấu dân số\n1. Nhà nước điều chỉnh cơ cấu dân số nhằm bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, ngành nghề và các đặc trưng khác; bảo vệ và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát triển.\n2. Việc điều chỉnh cơ cấu dân số được thực hiện thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương. Nhà nước có chính sách; cơ quan, tổ chức có biện pháp phát triển các dịch vụ xã hội phù hợp với cơ cấu dân số già trong tương lai." }, { "id": 610619, "text": "Điều 8. Điều chỉnh quy mô dân số\n1. Nhà nước điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để điều chỉnh mức sinh và ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.\n2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đối với các chương trình, dự án về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với các chương trình, dự án về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn địa phương." }, { "id": 576789, "text": "đ) Trên cơ sở nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức xây dựng hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn để xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; đ) Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.\ne) Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại điểm đ khoản này có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm kế hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh;\ng) Trường hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt.”\n2. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch đã điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng; đồng thời gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) theo quy định của Nghị định này. Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) được lập và phê duyệt không tuân thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh lại chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở. Bộ Xây dựng quy định cụ thể tiêu chí để xác định các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh).” 2. Trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư." }, { "id": 62324, "text": "Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị\n1. Các trường hợp điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị\na) Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh được xem xét điều chỉnh khi có sự điều chỉnh một trong các quy hoạch, chương trình sau: Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam, Chương trình phát triển đô thị quốc gia, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh;\nb) Chương trình phát triển đô thị từng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có sự điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh hoặc quy hoạch chung đô thị;\nc) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, Chương trình phát triển đô thị có thể được xem xét điều chỉnh trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp đánh giá theo định kỳ 5 năm, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng đô thị.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị.\n3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh nội dung Chương trình phát triển đô thị và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt." }, { "id": 604701, "text": "Điều 11. Điều chỉnh chương trình phát triển đô thị\n1. Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị có trách nhiệm rà soát, đề xuất điều chỉnh hoặc lập mới chương trình phát triển đô thị theo quy định tại khoản 8 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các nội dung điều chỉnh của chương trình phát triển đô thị sau khi thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 8 Thông tư này." } ]
76,847
Điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa như thế nào?
[ { "id": 6493, "text": "“Điều 30. Điều kiện, hồ sơ và quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó\n1. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Địa điểm đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi xây dựng trường đua ngựa, đua chó;\nb) Vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa và tối thiểu là 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó;\nc) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp quy định của pháp luật;\nd) Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định;\ne) Cam kết về việc hỗ trợ cộng đồng.\n2. Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.\n3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”" } ]
[ { "id": 6496, "text": "1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải có các nội dung sau:\na) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;\nb) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nc) Đại diện pháp luật của doanh nghiệp;\nd) Loại hình đặt cược;\nđ) Địa chỉ nơi đặt trường đua;\ne) Phương thức phân phối vé đặt cược;\ng) Địa bàn kinh doanh đặt cược;\nh) Thời hạn hiệu lực;\ni) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.\n2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại Điều 79 của Nghị định này." }, { "id": 6494, "text": "“Điều 31. Điều kiện, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó\n1. Doanh nghiệp sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:\na) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;\nb) Đã trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh để tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này;\nc) Có phương án kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó gồm các tài liệu sau:\na) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;\nb) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;\nc) Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp;\nd) Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nđ) Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với công trình xây dựng trường đua ngựa, đua chó do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;\ne) Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu, loại hình sản phẩm, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược, tần suất tổ chức đặt cược, đánh giá hiệu quả kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước), đánh giá tác động môi trường, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, kế hoạch triển khai thực hiện và thời hạn kinh doanh;\ng) Dự thảo Thể lệ đặt cược, Điều lệ đua và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.”" }, { "id": 82763, "text": "Điều kiện, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó\n1. Doanh nghiệp sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:\na) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;\nb) Đã trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh để tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này;\nc) Có phương án kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 3272, "text": "“Điều 32. Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó\n1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 05 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.\n2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\n3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ\na) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tác liên ngành gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua kiểm tra thực địa tại trường đua, địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;\nd) Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.\n4. Nội dung thẩm định\nCăn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 31 của Nghị định này.”" } ]
51,908
Bên cạnh đầu tư phát triển hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, việc đầu tư vùng sản xuất giống thủy sản được thực hiện thế nào?
[ { "id": 119618, "text": "Chính sách đầu tư\n…\n3. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý đối với các hạng mục hạ tầng đầu mối vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp trung ương và cấp vùng.\n4. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.\n5. Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thủy sản nêu tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này do ngân sách địa phương đảm bảo, kể cả các dự án của Trung ương tại địa phương." } ]
[ { "id": 89980, "text": "“2. Giải pháp\n…\nc) Đầu tư xây dựng hạ tầng đảm bảo việc xử lý, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải; mạng lưới quan trắc môi trường thủy sản\n- Đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, các vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm, hệ thống củng cố, khu neo đậu tránh trú bão, làng nghệ chế biến thủy sản... đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường\n- Phát triển mạng lưới quan trắc môi trường thủy sản từ Trung ương tới địa phương một cách đồng bộ; xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc môi trường thủy văn (khi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, chế biến thủy sản, có sở hạ tầng thủy sản) một cách hiệu quả;\n- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho các khu bảo tồn biển nhằm thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi | thủy sản bền vững.”" }, { "id": 27331, "text": "1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi hệ sinh thái thủy sinh; lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;\nb) Xây dựng cảng cá loại I, loại II, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; hạng mục hạ tầng thiết yếu của khu bảo tồn biển; hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung;\nc) Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.\n2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:\na) Phát triển khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong lĩnh vực tạo giống thủy sản; sản xuất sản phẩm thủy sản quốc gia, sản phẩm thủy sản chủ lực; sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; công nghệ chế biến phụ phẩm thành thực phẩm hoặc làm nguyên liệu cho ngành kinh tế khác;\nb) Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề trong hoạt động thủy sản;\nc) Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;\nd) Xây dựng trung tâm nghề cá lớn;\nđ) Mua bảo hiểm nuôi trồng thủy sản trên biển và hải đảo; bảo hiểm thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị cho tàu cá khai thác thủy sản trên biển từ vùng khơi trở ra;\ne) Phát triển hoạt động thủy sản từ vùng khơi trở ra; khôi phục sản xuất khi có sự cố môi trường, thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản, chuyển đổi nghề nhằm giảm cường lực khai thác thủy sản ven bờ;\ng) Xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc gia, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản.\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và hoạt động sau đây:\na) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, mô hình liên kết, hợp tác;\nb) Đầu tư công nghệ tiên tiến trong chế biến thủy sản để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch; xây dựng chợ đầu mối thủy sản, quảng bá thương hiệu sản phẩm thủy sản;\nc) Đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển; nuôi trồng thủy sản hữu cơ;\nd) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản; truy xuất nguồn gốc thủy sản." }, { "id": 27350, "text": "Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản\n1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\n2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở.\n3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được cấp lại trong trường hợp sau đây;\na) Bị mất, hư hỏng;\nb) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy chứng nhận.\n4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:\na) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;\nb) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này;\nc) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.\n5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; nội dung, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện; nội dung, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản." }, { "id": 517906, "text": "Khoản 1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:\na) Tổng cục Thủy sản kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận và kiểm tra duy trì cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận và kiểm tra duy trì đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ các cơ sở sản xuất quy định tại điểm a khoản này." } ]
82,019
Việc khôi phục lại đường cáp điện lực trong hệ thống điện quốc gia sau khi nhảy sự cố được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 35642, "text": "1. Đối với đường cáp:\nKhông được phép đóng lại đường cáp khi bảo vệ rơ le chống các dạng ngắn mạch trong phạm vi đường cáp tác động. Điều độ viên chỉ được phép đóng lại đường cáp trong các trường hợp sau:\na) Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra, xác nhận đường cáp đủ tiêu chuẩn vận hành hoặc xác định đường cáp bị cắt điện sự cố là do lỗi mạch nhị thứ và đã được khắc phục;\nb) Sau khi phân tích sự cố bảo vệ rơ le tác động là do ngắn mạch thoáng qua ngoài phạm vi đường cáp.\n2. Đối với đường dây hỗn hợp trên không và cáp:\na) Được phép đóng lại đường dây có cấp điện áp từ 220 kV trở lên sau khi Đơn vị quản lý vận hành đã xác định được sự cố của đoạn đường dây trên không và khắc phục được sự cố;\nb) Được phép đóng lại 01 (một) lần đường dây có cấp điện áp 110 kV có đường cáp chỉ là đoạn ngắn của đường dây trên không (kể cả lần tự động đóng lại) theo đề nghị của Đơn vị quản lý vận hành. Nếu đóng lại không thành công, việc khôi phục đường dây hỗn hợp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;\nc) Được phép đóng lại 01 (một) lần đường dây có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống (kể cả lần tự động đóng lại). Nếu đóng lại không thành công, Nhân viên vận hành phải tiến hành phân đoạn (nếu có phân đoạn) để đóng lại đường dây trên không theo quy định và thực hiện thí nghiệm kiểm tra cách điện đoạn cáp của đường dây này.\n3. Được phép đóng lại 01 (một) lần đối với đường cáp có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống có nhiều trạm đấu chuyển tiếp trên không (không cho phép tự động đóng lại). Nếu đóng lại không thành công, Nhân viên vận hành phải tiến hành phân đoạn (nếu có phân đoạn) để đóng lại đường dây trên không theo quy định và thực hiện thí nghiệm kiểm tra cách điện đoạn cáp của đường dây này.\n4. Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm phối hợp với Cấp điều độ có quyền điều khiển tính toán và đề xuất các đường dây được phép tự động đóng lại một lần." } ]
[ { "id": 35641, "text": "Xử lý của Điều độ viên khi sự cố đường cáp điện lực\n1. Thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa sự cố mở rộng.\n2. Yêu cầu Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển kiểm tra sơ bộ tình hình thiết bị nối với đường cáp điện lực bị sự cố trong phạm vi hàng rào nhà máy điện hoặc trạm điện.\n3. Thực hiện đầy đủ các thủ tục và biện pháp an toàn theo quy định trước khi giao đường cáp điện lực cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra, sửa chữa, lưu ý thời gian đóng tiếp địa theo quy định riêng đối với từng loại cáp.\n4. Khôi phục lại đường cáp điện lực bị sự cố theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.\n5. Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành." }, { "id": 35640, "text": "Xử lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi sự cố đường cáp điện lực\n1. Khi máy cắt của đường cáp nhảy, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển nơi có đường cáp đấu nối bị sự cố phải ghi nhận và báo cáo ngay Cấp điều độ có quyền điều khiển các thông tin sau:\na) Tên máy cắt nhảy, rơ le bảo vệ tác động theo tín hiệu chỉ thị tại phòng điều khiển trung tâm;\nb) Đường dây, đường cáp điện lực hoặc thiết bị điện đang vận hành bị quá tải, quá áp, thấp áp (nếu xuất hiện do sự cố).\n2. Ngay sau khi xử lý sự cố xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải gửi Báo cáo nhanh sự cố cho Cấp độ điều độ có quyền điều khiển theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này." }, { "id": 31513, "text": "1. Chỉ huy khởi động đen và khôi phục hệ thống điện có cấp điện áp 500 kV.\n2. Hàng năm, lập Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia có cấp điện áp từ 220 kV trở lên và cập nhật, sửa đổi khi có thay đổi lớn về nguồn điện và lưới điện làm thay đổi đáng kể các phương án này, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt.\n3. Lập, bổ sung danh sách các nhà máy điện cung cấp dịch vụ khởi động đen phù hợp với Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia; loại bỏ những nhà máy điện không thể duy trì khả năng khởi động đen và không còn cần thiết trong Phương án khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia và báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam.\n4. Lập báo cáo và thông báo về sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia và Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.\n5. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia, tổ chức diễn tập khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia cho Điều độ viên quốc gia ít nhất 01 năm một lần.\n6. Tham gia kiểm tra diễn tập khởi động đen và khôi phục hệ thống điện miền cho:\na) Điều độ viên miền;\nb) Trưởng ca các nhà máy điện, cụm nhà máy điện thuộc quyền điều khiển;\nc) Trưởng kíp hoặc trực chính các trạm điện 500 kV trực tại trạm điện hoặc Trung tâm điều khiển nhóm trạm điện.\n7. Chủ trì triệu tập các đơn vị liên quan phân tích, tìm nguyên nhân các sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền và đề ra các biện pháp phòng ngừa.\n8. Tính toán chỉnh định rơle bảo vệ và tự động chống sự cố rã lưới hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện miền. Tính toán chỉnh định rơle bảo vệ và tự động khởi động đen, tách lưới giữ tự dùng, tách lưới phát độc lập của nhà máy điện thuộc quyền điều khiển." }, { "id": 564170, "text": "14. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, bao gồm các cấp điều độ:\na) Cấp điều độ quốc gia;\nb) Cấp điều độ miền.\n15. Đơn vị phát điện là đơn vị điện lực sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện đấu nối vào hệ thống điện quốc gia, được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện.\n16. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán điện, bao gồm:\na) Tổng công ty Điện lực;\nb) Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng công ty Điện lực (sau đây viết tắt là Công ty Điện lực tinh).\n17. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ Đơn vị bán buôn điện hoặc Đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho Khách hàng sử dụng điện.\n18. Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia\n19. Hệ thống điện là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau.\n20. Hệ thống điện miền là hệ thống điện có cấp điện áp đến 220 kV và ranh giới phân chia theo miền Bắc, miền Trung, miền Nam.\n21. Hệ thống điện phân phối là hệ thống điện bao gồm lưới điện phân phối và các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện.\n22. Hệ thống điện quốc gia là hệ thống điện được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.\n23. Hệ thống điện truyền tải là hệ thống điện bao gồm lưới điện truyền tải và các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải.\n24. Khả năng khởi động đen là khả năng của một nhà máy điện có thể khởi động ít nhất một tổ máy phát điện từ trạng thái dừng hoàn toàn và hòa đồng bộ vào lưới điện mà không cần nhận điện từ lưới điện khu vực.\n25. Khôi phục hệ thống điện là các thao tác được thực hiện theo trình tự nhất định nhằm đưa các thiết bị của hệ thống điện vào vận hành trở lại sau sự cố rã lưới.\n26. Khởi động đen là quá trình khôi phục lại toàn bộ (hoặc một phần) hệ thống điện từ trạng thái mất điện toàn bộ (hoặc một phần) bằng cách sử dụng các tổ máy phát điện có khả năng khởi động đen.\n27. Nhà máy điện khởi động đen là nhà máy điện có khả năng khởi động đen và được lựa chọn để tham gia vào quá trình khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia.\n28. Nhà máy điện tách lưới giữ tự dùng là nhà máy điện được trang bị hệ thống tự động tách một số tổ máy phát điện ra khỏi hệ thống điện để cung cấp điện cho hệ thống tự dùng của nhà máy điện hoặc phụ tải địa phương.\n29. Nhà máy điện tách lưới phát độc lập là nhà máy điện tách khỏi hệ thống điện quốc gia nhưng vẫn phát công suất cung cấp điện cho phụ tải điện của một khu vực qua đường dây liên kết nhà máy điện với trạm điện của khu vực đó." }, { "id": 452053, "text": "b) Trường hợp sự cố xảy ra trong trạm điện, đề nghị Cấp điều độ có quyền điều khiển tiến hành thao tác cô lập đường dây, thiết bị bị sự cố.”.\n6. Bổ sung Điểm đ Khoản 5 Điều 10 như sau: “đ) Ngoài các quy định về chế độ báo cáo sự cố theo quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 5 Điều này, cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm thực hiện các chế độ báo cáo sự cố trong hệ thống điện quốc gia như sau: - Đối với sự cố kéo dài xảy ra trong hệ thống điện truyền tải từ cấp điện áp 220 kV trở lên gây hư hỏng thiết bị hoặc sự cố trên hệ thống điện quốc gia gây mất điện diện rộng trên phạm vi từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc sự cố dẫn đến sa thải phụ tải với quy mô công suất từ 200 MW trở lên, ngay sau khi cô lập phần tử bị sự cố trong hệ thống điện quốc gia, gửi báo cáo về thông tin sự cố cho Cục Điều tiết điện lực thông qua hình thức tin nhắn hoặc thư điện tử (email); - Trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, gửi Báo cáo sự cố về Cục Điều tiết điện lực bằng thư điện tử (email) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; - Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tổng hợp báo cáo phân tích các sự cố theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với các sự cố phải phân tích, đánh giá) và các sự cố xảy ra trong tháng trước gửi về Cục Điều tiết điện lực theo đường văn thư và thư điện tử (email) đối với các sự cố sau: + Các sự cố kéo dài trên lưới điện 500 kV; + Các sự cố kéo dài trên lưới điện 220 kV, 110 kV và nhà máy điện mà gây mất điện diện rộng trên phạm vi từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc một quận nội thành của Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoặc phải sa thải phụ tải với quy mô công suất từ 200 MW trở lên hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ vận hành của nhà máy điện tham gia thị trường điện cạnh tranh.”. 6. Đề nghị Cấp điều độ có quyền điều khiển thao tác cô lập đường dây, thiết bị bị sự cố (nếu có).\n7. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau: “3. Trong quá trình xử lý sự cố, Cấp điều độ có quyền điều khiển được phép vận hành hệ thống điện với tần số và điện áp khác với yêu cầu trong vận hành hệ thống điện ở chế độ vận hành bình thường theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành nhưng phải nhanh chóng thực hiện các giải pháp để khôi phục hệ thống điện về trạng thái vận hành bình thường, đảm bảo sự làm việc ổn định của hệ thống điện.”. 7. Đề nghị Cấp điều độ có quyền điều khiển phối hợp để nhanh chóng khôi phục lại tự dùng nhà máy điện (nếu sự cố nguồn điện dự phòng).”.\n8. Sửa đổi Khoản 1 Điều 22 như sau: “1. Khi có sự cố đường dây ở cấp điện áp từ trên 35 kV đến 220 kV, cho phép đóng lại đường dây không quá 02 (hai) lần, kể cả lần tự động đóng lại không thành công." } ]
78,173
Việc tiếp nhận trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về được thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 149070, "text": "Nguyên tắc tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng\n1. Việc tiếp nhận đối với nạn nhân do phía nước ngoài trao trả phải qua xác minh của Bộ Công an (hoặc Công an tỉnh biên giới do Bộ Công an uỷ quyền). Đối với nạn nhân được giải cứu và nạn nhân trở về qua biên giới mà không do nước ngoài trao trả thì phải được Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh xác minh.\n2. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không phân biệt đối xử đối với nạn nhân.\n3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia, hỗ trợ nạn nhân ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng." }, { "id": 149071, "text": "Hỗ trợ học văn hóa, học nghề\n1. Nạn nhân là trẻ em nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên.\n2. Nạn nhân khi trở về địa phương thì được xem xét, hỗ trợ học nghề. Việc tổ chức dạy nghề do hệ thống các Trung tâm Dạy nghề tại địa phương thực hiện." } ]
[ { "id": 450, "text": "Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Công an, Quốc phòng, Ngoại giao, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, xác định, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về." }, { "id": 207601, "text": "Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ trong việc tiếp nhận, phỏng vấn xác định nạn nhân\nCơ quan tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ khi tiếp nhận, phỏng vấn xác định nạn nhân phải đảm bảo:\n1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân.\n2. Bố trí không gian an toàn, thân thiện; bố trí cán bộ tiếp nhận phù hợp với giới tính, lứa tuổi; không phân biệt đối xử dựa trên quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, địa vị xã hội, tình trạng thể chất hoặc giới tính.\n3. Cán bộ tiếp nhận phải thông báo cho nạn nhân về địa điểm, nội quy, quy chế nơi tiếp nhận, đảm bảo nạn nhân được cung cấp các thông tin cần thiết khác.\n4. Đối với nạn nhân chưa xác định được độ tuổi nhưng có khả năng là trẻ em phải được đối xử như trẻ em. Việc phỏng vấn, xác định nạn nhân phải tuân thủ nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em." }, { "id": 114341, "text": "Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về\n1. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) được thực hiện như sau:\na) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận và xử lý thông tin, tài liệu về nạn nhân và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh nhân thân của nạn nhân, cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa họ về nước;\nb) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân, nếu họ có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú, thì hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường và hướng dẫn họ làm thủ tục nhận chế độ hỗ trợ quy định tại các điều 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này. Trường hợp họ không có nơi cư trú hoặc có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân thì chuyển giao họ cho những cơ sở này. Nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú; nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.\n2. Việc tiếp nhận nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài có đủ điều kiện trở về Việt Nam theo khuôn khổ thỏa thuận quốc tế song phương được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế song phương đó.\n3. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật này." }, { "id": 164991, "text": "Nhiệm vụ của cơ sở tiếp nhận nạn nhân\n1. Tiếp nhận nạn nhân từ nước ngoài trở về.\n2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Hội Phụ nữ nơi tiếp nhận tổ chức hỗ trợ ban đầu về ăn, ở, sức khỏe và tư vấn cho nạn nhân; bàn giao nạn nhân cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận." }, { "id": 3240, "text": "Tiếp nhận lại, bố trí việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài phải quay trở lại Việt Nam\nSở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trẻ em cư trú trước khi được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài tiếp nhận lại, bố trí việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại cơ sở nuôi dưỡng ở địa phương." } ]
55,669
Trường hợp người yêu cầu công chứng muốn công chứng ngoài trụ sở công chứng thì mức phí như thế nào?
[ { "id": 103303, "text": "\"Điều 68. Chi phí khác\n1. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.\nMức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.\n2. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.\"" } ]
[ { "id": 68027, "text": "“Điều 44. Địa điểm công chứng\n1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.”" }, { "id": 63369, "text": "\"Điều 64. Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng\n1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng.\n2. Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.\n3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.\n4. Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp hoặc đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại địa phương.\n5. Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.\nTrường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.\nTrường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.\"" }, { "id": 458287, "text": "Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký hoạt động theo quy định;\nb) Không đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của văn phòng công chứng hoặc họ tên trưởng văn phòng công chứng hoặc địa chỉ trụ sở hoặc danh sách công chứng viên hợp danh hoặc danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng;\nc) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài hoạt động công chứng đã đăng ký hoặc hoạt động không đúng nội dung đã đăng ký;\nd) Không thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với người lập di chúc trước khi tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể;\nđ) Không đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định;\ne) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;\ng) Không niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản trước khi thực hiện việc công chứng;\nh) Không thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức mình;\ni) Không lưu trữ hồ sơ công chứng;\nk) Làm mất di chúc đã nhận lưu giữ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng;\nl) Làm mất hồ sơ công chứng, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng;\nm) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng, người môi giới." }, { "id": 261378, "text": "Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ lịch làm việc; thủ tục công chứng; nội quy tiếp người yêu cầu công chứng; phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác; danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;\n..." }, { "id": 167022, "text": "\"Điều 66. Phí công chứng\n1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.\nNgười yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.\n2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật.\"" } ]
90,802
Điều kiện để kết hôn đối với người đang chấp hành hình phạt tù
[ { "id": 47566, "text": "\"Điều 8. Điều kiện kết hôn\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nĐiều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình\n1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n2. Cấm các hành vi sau đây:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\n3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.\"" } ]
[ { "id": 605136, "text": "Khoản 2.1. Việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng (thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; điều kiện để có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; gửi thông báo quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù) được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 18-5-2006 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng”" }, { "id": 613004, "text": "Điều 2. Điều kiện để có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù\n2.1. Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong trường hợp bị bệnh nặng. Người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng là người bị bệnh đến mức không thể tiếp tục chấp hành hình phạt tù được và nếu để tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ như: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu…\n2.2. Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng và nếu để họ tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.\n2.3. Người đang chấp hành hình phạt tù phải có nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn." }, { "id": 531155, "text": "Điều 17. Pháp lệnh thi hành án phạt tù có quy định \"Toà án đã cho hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án để khi kết thúc thời hạn được hoãn người bị kết án tù phải vào ngay trại giam để chấp hành hình phạt tù\". Để thực hiện quy định này, chậm nhất là 7 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù, Toà án đã cho hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án và gửi ngay quyết định thi hành án cùng bản sao bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan công an cùng cấp và người bị kết án trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù. Nếu quá thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù, mà người bị kết án không có mặt ở cơ quan công an để đi chấp hành hình phạt tù, thì cơ quan công an phải tổ chức áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù. Điều 17 Pháp lệnh thi hành án phạt tù có quy định: \"Toà án đã cho tạm đình chỉ thi hành án phạt tù phải ra quyết định tiếp tục thi hành án để khi hết thời hạn, người được tạm đình chỉ thi hành án phải vào ngay trại giam để tiếp tục chấp hành hình phạt\". Để thực hiện quy định này, chậm nhất là 7 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, Toà án đã cho tạm đình chỉ thi hành án phạt tù ra quyết định tiếp tục thi hành án và gửi quyết định đó cho cơ quan Công an cùng cấp và người bị kết án trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành án phạt tù. Nếu quá thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành án phạt tù mà người bị kết án không có mặt ở cơ quan Công an để tiếp tục chấp hành hình phạt tù, thì cơ quan công an phải tổ chức áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù.. c. Trong trường hợp người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc được tạm đình chỉ chấp hành phạt tù đã bỏ trốn, cũng như trong trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù đã trốn khỏi trại giam, thì co quan công an phải ra lệnh truy nã đối với họ và gửi cho Toà án đã ra quyết định thi hành án bản sao lệnh truy nã đó, để Toà án theo dõi việc thi hành án và có căn cứ trong việc tính thời hiệu thi hành bản án. d. Một trong những lý do để Toà án cho người bị kết án được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù là \"Người bị kết án ốn nặng\". \"Người bị kết án ốm nặng\" là người bị kết án đau ốm tới mức không thể đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù được, việc đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng của họ và cần thiết phải cho họ được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh (như bị bệnh ung thư, bị lao nặng, bị bại liệt...). Toà án chỉ xem xét để quyết định việc đó cho người bị kết án được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi đã có quyết luận của giám định y khoa. Vì vậy, tuỳ trường hợp cụ thể mà giám thị trại giam, cơ quan công an, Viện Kiểm sát hoặc Toà án tổ chức giám định sức khoẻ của người bị kết án để có kết luận về bệnh trạng của họ (chi phí giám định do người bị kết án chịu)." }, { "id": 467786, "text": "Điều 27. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp về án tích trong trường hợp miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Trường hợp Lý lịch tư pháp của một người đã được lập, sau đó có quyết định của Toà án về miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì Sở Tư pháp cập nhật các thông tin này vào Lý lịch tư pháp của người đó." }, { "id": 605137, "text": "Khoản 2.2. Việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật hình sự (phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi; là người lao động duy nhất nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt; do nhu cầu công vụ) được thực hiện như sau:\na) Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án xem xét, quyết định cho người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có đề nghị bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc của Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù.\nb) Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ bao gồm: b.1) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự; b.2) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát (trường hợp Viện kiểm sát đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù); b.3) Văn bản đề nghị của Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù (trường hợp Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù); b.4) Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con người bị kết án và xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc họ đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi (trường hợp đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do người đang chấp hành hình phạt tù là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi); b.5) Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu bắt họ phải tiếp tục chấp hành hình phạt tù, thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt (trường hợp đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do người đang chấp hành hình phạt tù là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu bắt họ phải tiếp tục chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt); b.6) Văn bản của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc đề nghị cho người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù do nhu cầu công vụ (trường hợp đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù do nhu cầu công vụ).\nc) Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án.\nd) Xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù d.1) Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án chỉ xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ các tài liệu được hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 2.2 mục 2 Phần III này đối với từng trường hợp cụ thể." } ]
22,917
Cán bộ công chức Tòa án nhân dân tối cao khi phát hiện sự cố tại cơ quan đơn vị cần phải xử lý như thế nào?
[ { "id": 87091, "text": " Xử lý khi phát hiện sự cố, tai nạn\n1. Người phát hiện sự cố, tai nạn phải nhanh chóng xem xét những gì gây nguy hiểm đang, sẽ hoặc có thể xảy ra và bình tĩnh tìm phương án, hướng tốt nhất để đưa người bị nạn thoát ra vùng nguy hiểm; báo ngay cho Ban chỉ huy, Đội Phòng cháy chữa cháy cơ sở, những người, đơn vị có liên quan đến công tác cứu nạn cứu hộ; thông tin về tình trạng nạn nhân khi chuyển giao cho người, bộ phận khác.\n2. Người tham gia cứu nạn cứu hộ phải có trang bị phòng hộ tối thiểu cho bản thân khi thực hiện nhiệm vụ và cho đối tượng được cứu nạn cứu hộ (đồ dùng bảo hộ, dụng cụ hỗ trợ cứu hộ...).\n3. Người tham gia cứu nạn cứu hộ thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, phương tiện, tài sản của người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ.\n4. Việc tiến hành sơ cứu, cấp cứu nạn nhân được thực hiện tại vị trí an toàn cho cả người cứu và nạn nhân. Nếu tình trạng nạn nhân nguy hiểm, cần kết hợp gọi ngay đơn vị y tế cơ quan hoặc qua số điện thoại 115 (là số gọi y tế cấp cứu toàn quốc" } ]
[ { "id": 150651, "text": "Lưu giữ, bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức\n...\nb) Đối với hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân địa phương: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi phát hiện tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức bị hư hỏng, Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh để có văn bản xin ý kiến Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) về việc phục chế nội dung tài liệu hồ sơ hư hỏng.\nVăn bản báo cáo gồm các nội dung: Loại tài liệu hư hỏng; cách thức xử lý (phục chế hoặc sao chép). Sau khi có ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo việc phục chế hoặc sao chép lại nội dung tài liệu hồ sơ hư hỏng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.\n5. Trường hợp cần hủy tài liệu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức; cụ thể như sau:\na) Đối với hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân tối cao: Vụ Tổ chức - Cán bộ báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về việc hủy tài liệu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và đề xuất thành lập Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức, bao gồm đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng; Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ là Phó Chủ tịch Hội đồng; các thành viên khác là đại diện Đảng ủy, công đoàn Tòa án nhân dân tối cao và một số cán bộ, công chức thuộc đơn vị chức năng của Vụ Tổ chức - Cán bộ.\n..." }, { "id": 262093, "text": "Lưu giữ, bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức\n...\n3. Quy trình lưu giữ hồ sơ cán bộ, công chức được thực hiện như sau:\na) Thường xuyên kiểm tra và xử lý để bảo đảm các tài liệu được lưu trữ trong thành phần hồ sơ là những tài liệu chính thức, tin cậy và có giá trị pháp lý.\nb) Loại bỏ những tài liệu trùng lặp, thừa chỉ giữ lại mỗi loại tài liệu một bản. Những tài liệu hư hỏng (tài liệu bị phai mờ, rách nát) thì phải có biện pháp phục chế hoặc sao chép lại nội dung và lưu đồng thời với bản cũ.\n4. Việc phục chế hoặc sao chép lại nội dung tài liệu hồ sơ hư hỏng được thực hiện như sau:\na) Đối với hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân tối cao: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi phát hiện tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức bị hư hỏng, Vụ Tổ chức - Cán bộ, báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về việc phục chế nội dung tài liệu hồ sơ hư hỏng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ trực tiếp chỉ đạo đơn vị chức năng thực hiện phục chế hoặc sao chép lại nội dung tài liệu hồ sơ hư hỏng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.\n..." }, { "id": 156993, "text": "Thẩm quyền xác định bộ mã số định danh\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xác định Bộ mã số định danh cơ quan, đơn vị trong toàn ngành Tòa án nhân dân.\n2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao xác định Bộ mã số định danh cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo Hợp đồng 68 tại Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân cấp cao.\n3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xác định bộ mã số định danh cá nhân đối với công chức và người lao động theo Hợp đồng 68 tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện." }, { "id": 127342, "text": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý hộ chiếu\nVụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan có trách nhiệm quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về nhiệm vụ này; cụ thể như sau:\n1. Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu trữ tại Vụ Tổ chức - Cán bộ, không để thất lạc, ẩm ướt, hư hỏng hoặc không sử dụng được.\n2. Bàn giao hộ chiếu cho cán bộ, công chức khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận. Nếu hộ chiếu còn thời hạn sử dụng dưới 6 tháng thì thông báo cho cán bộ, công chức biết để chủ động đề nghị gia hạn hoặc cấp hộ chiếu mới.\n3. Khi cán bộ, công chức thay đổi cơ quan công tác, Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm chuyển giao hộ chiếu cho cơ quan mà cán bộ, công chức chuyển đến để thực hiện việc quản lý theo quy định.\n4. Báo cáo bằng văn bản và đề xuất kịp thời biện pháp thu hồi hộ chiếu với lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về việc người được cấp hộ chiếu cố tình không giao nộp hộ chiếu theo Quy định này sau khi nhập cảnh trở về nước.\n5. Phối hợp chặt chẽ với Vụ Hợp tác quốc tế Tòa án nhân dân tối cao trong các công việc sau:\na) Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) và Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hư hỏng.\nb) Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá trị hộ chiếu của những người không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu này, bao gồm cả những người đã nghỉ hưu, thôi việc, hết nhiệm kỳ công tác, ra khỏi biên chế của ngành, bị chết, bị mất tích.\nc) Báo cáo với lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để xử lý vi phạm đối với việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng quy định." }, { "id": 150653, "text": "Lưu giữ, bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức\n...\n5. Trường hợp cần hủy tài liệu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức; cụ thể như sau:\n...\nb) Đối với hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân địa phương: Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh để có văn bản xin ý kiến Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) về việc hủy tài liệu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức.\nVăn bản báo cáo gồm các nội dung: Loại tài liệu cần hủy; lý do hủy. Sau khi có ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức, bao gồm đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng; các thành viên khác là đại diện chi ủy, công đoàn và một công chức thuộc Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh.\nc) Khi tiến hành tiêu hủy tài liệu phải lập biên bản ghi rõ lý do hủy, cơ quan có thẩm quyền cho phép hủy tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức, danh mục tài liệu hủy, ngày và nơi hủy. Biên bản phải được lưu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức.\n..." } ]
133,417
Thanh lý hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không được thực hiện khi nào?
[ { "id": 75828, "text": "Thanh lý hàng hóa\n1. Hàng hóa được thanh lý trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại hàng hoặc không trả lời về việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày người vận chuyển thông báo cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.\n2. Số tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có quyền nhận; nếu hết thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hóa, mà người có quyền nhận không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.\n3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục thanh lý hàng hóa." } ]
[ { "id": 149867, "text": "Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa\n1. Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.\n2. Vận đơn hàng không phải được sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.\n…" }, { "id": 471149, "text": "Điều 161. Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý\n1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.\n2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại. Trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.\n3. Trường hợp hàng hóa đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.\n4. Người vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách cước phí vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại." }, { "id": 455456, "text": "Khoản 4. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm trái phép." }, { "id": 97620, "text": "Kinh doanh vận chuyển hàng không\n1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.\nVận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.\nVận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.\n2. Kinh doanh vận chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện." }, { "id": 471107, "text": "Điều 117. Vận chuyển hỗn hợp\n1. Trong trường hợp việc vận chuyển được thực hiện một phần bằng đường hàng không và một phần bằng phương thức vận tải khác thì các quy định của Luật này chỉ áp dụng đối với phần vận chuyển bằng đường hàng không.\n2. Các bên trong hợp đồng vận chuyển hàng không có quyền ghi vào vận đơn hàng không, biên lai hàng hóa, vé hành khách các điều kiện liên quan đến việc vận chuyển bằng phương thức vận tải khác." } ]
79,470
Trình tự cấp giấy phép nhập khẩu tiền chất công nghiệp được quy định như thế nào?
[ { "id": 150525, "text": "\"3. Trình tự, thủ tục cấp phép\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 8 Điều này;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp phép quy định tại điểm c khoản này;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất được quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 150526, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\n...\n4. Thời hạn của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất\na) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng lô xuất khẩu, nhập khẩu và có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp;\nb) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 2, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.\n..." } ]
[ { "id": 150524, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\n1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp;\nb) Bản sao giấy tờ về việc đăng ký thành lập đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu;\nc) Bản sao hợp đồng hoặc một trong các tài liệu: Thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ, hóa đơn ghi rõ tên, số lượng tiền chất công nghiệp;\nd) Báo cáo về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng tiền chất công nghiệp của Giấy phép đã được cấp gần nhất đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1." }, { "id": 63303, "text": "\"Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\n1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.\"" }, { "id": 13902, "text": "1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp theo mẫu quy định tại khoản 9 Điều này;\nb) Bản sao giấy tờ về việc đăng ký thành lập đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu;\nc) Bản sao hợp đồng hoặc một trong các tài liệu: Thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ, hóa đơn ghi rõ tên, số lượng tiền chất công nghiệp;\nd) Báo cáo về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng tiền chất công nghiệp của Giấy phép đã được cấp gần nhất đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1.\n3. Trình tự, thủ tục cấp phép\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 8 Điều này;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp phép quy định tại điểm c khoản này;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất được quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.\n4. Thời hạn của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất\na) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng lô xuất khẩu, nhập khẩu và có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp;\nb) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 2, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.\n5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép\na) Trường hợp Giấy phép bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép và gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép; bản chính Giấy phép đã được cấp trong trường hợp Giấy phép bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép trong trường hợp Giấy phép bị hư hỏng;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra, cấp lại Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;\nd) Thời hạn của Giấy phép cấp lại bằng thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp.\n6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp điều chỉnh Giấy phép\na) Trường hợp thay đổi nội dung hợp đồng, thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ hoặc hóa đơn, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; giấy tờ, tài liệu xác nhận đối với các nội dung điều chỉnh;\nc) Thủ tục điều chỉnh Giấy phép, thời hạn Giấy phép thực hiện như cấp mới Giấy phép.\n7. Hồ sơ, thủ tục gia hạn Giấy phép\na) Giấy phép được gia hạn trong trường hợp hết thời hạn ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 4 Điều này nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa xong. Giấy phép chỉ được gia hạn một lần;\nb) Trước khi Giấy phép hết hạn tối thiểu 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn Giấy phép phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép gửi cơ quan cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nc) Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; bản sao Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp đã được cấp;\nd) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra, gia hạn Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;\nđ) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được gia hạn không quá 06 tháng kể từ ngày cấp phép gia hạn.\n8. Bộ Công Thương phân công đơn vị chuyên môn có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Khi hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia được kết nối, việc tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n9. Bộ Công Thương quy định các biểu mẫu hồ sơ quy định tại Điều này." }, { "id": 73853, "text": "Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.\n2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.\n3. Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.\n4. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.\n5. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.\n6. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ.\n7. Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.\n8. Giấy phép dịch vụ nổ mìn." } ]
13,418
Thời hạn thanh toán khoản vay giao dịch ký quỹ là bao lâu theo quy định của pháp luật?
[ { "id": 76448, "text": "Thời hạn, lãi suất, cách tính tiền lãi vay cho vay giao dịch ký quỹ\n1. Thời hạn khoản vay giao dịch ký quỹ do công ty chứng khoán và khách hàng thỏa thuận trong Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ nhưng không quá ba (03) tháng tính từ ngày thực hiện giải ngân khoản vay.\n2. Công ty chứng khoán có thể tiếp tục gia hạn thời hạn cho vay trên cơ sở văn bản đề nghị của khách hàng. Thời gian gia hạn mỗi lần không quá ba (03) tháng.\n3. Lãi suất cho vay giao dịch ký quỹ được xác định trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty chứng khoán và khách hàng và theo quy định của Bộ Luật Dân sự.\n4. Cách tính tiền lãi vay được xác định trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty chứng khoán và khách hàng." } ]
[ { "id": 117041, "text": "Giao dịch ký quỹ\n1. Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán theo quy định pháp luật. Hợp đồng giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quý, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ khi nhà đầu tư không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh; nêu rõ các rủi ro, thiệt hại có thể phát sinh và chi phí khách hàng phải thanh toán.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ.\n3. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư, tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ và tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường giữa các nhà đầu tư.\n..." }, { "id": 483299, "text": "Khoản 3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch về các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. Trường hợp cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ bao gồm yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ." }, { "id": 603702, "text": "Khoản 1. Quyền của thành viên bù trừ\na) Yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch, xác định phương thức ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi tài sản ký quỹ bù trừ, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ theo quy định pháp luật;\nb) Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư hoặc thành viên bù trừ thực hiện giao dịch đối ứng bắt buộc đối với các giao dịch của nhà đầu tư; sử dụng, bán, chuyển nhượng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để mua chứng khoán hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các giao dịch của nhà đầu tư;\nc) Được sử dụng, bán, chuyển nhượng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để hoàn thành nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư đó đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nd) Được sử dụng, bán, chuyển nhượng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư nộp cho thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên bù trừ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay thế cho thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo chỉ định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam." }, { "id": 117042, "text": "Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ\n1. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ.\n2. Nội dung Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ do công ty chứng khoán và khách hàng thoả thuận nhưng tối thiểu phải bao gồm các nội dung chính sau:\na) Thông tin về khách hàng như: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân)/tên doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ liên lạc, thư điện tử, fax (nếu có), số điện thoại liên hệ;\nb) Mục đích vay: mua chứng khoán ký quỹ;\nc) Tỷ lệ ký quỹ ban đầu; cách xác định giá trị chứng khoán thế chấp;\nd) Tỷ lệ ký quỹ duy trì;\nđ) Thời hạn và phương thức thanh toán theo lệnh yêu cầu bổ sung thế chấp;\ne) Hạn mức cho vay;\ng) Lãi suất cho vay;\nh) Thời hạn hợp đồng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực và thời điểm bắt đầu tính lãi cho vay;\ni) Phương thức liên hệ với khách hàng để thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, thực hiện lệnh bán giải chấp, gửi sao kê tài khoản giao dịch ký quỹ; Phương thức xử lý tài sản thế chấp trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và thứ tự ưu tiên sử dụng tiền bán chứng khoán thế chấp của khách hàng;\nk) Phương thức xử lý trong trường hợp công ty chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ;\nl) Quy định bảo vệ quyền lợi của các bên ký hợp đồng;\nm) Phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh;\nn) Phương thức thanh lý hợp đồng;\no) Cam kết của khách hàng về việc đã được công ty chứng khoán giải thích rõ về các rủi ro phát sinh khi thực hiện giao dịch trên tài khoản giao dịch ký quỹ." } ]
141,015
Cấp đổi Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong trường hợp nào và trình tự cấp đổi như thế nào?
[ { "id": 77313, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n13. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\na) Trình tự thực hiện\n- Tổ chức sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập hồ sơ đề nghị Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận;\n- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tổ chức xem xét tính hợp lệ của hồ sơ;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n...\nl) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\n- Do tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;\n- Địa điểm cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm các yêu cầu về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\n- Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất;\n- Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp." } ]
[ { "id": 107911, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n16. Cấp đổi Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\n...\nb) Cách thức thực hiện:\n- Qua bưu điện;\n- Qua mạng internet;\n- Nộp trực tiếp tại Cục Hóa chất.\nc) Thành phần, số lượng hồ sơ\n* Thành phần hồ sơ\n- Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\n- Trường hợp tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện kinh doanh, tổ chức phải cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi.\n* Số lượng hồ sơ: 01 bộ." }, { "id": 448446, "text": "Khoản 2. Cục Hóa chất\na) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định pháp luật;\nb) Cấp, cấp lại, cấp đổi, cấp điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;\nc) Chủ trì, tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định pháp luật;\nd) Định kỳ tổng kết công tác quản lý và báo cáo về công tác xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư, phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;\nđ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp." }, { "id": 159846, "text": "Cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ\n1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:\na) Giấy phép trang bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí;\nb) Giấy phép kinh doanh, trang bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;\nc) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;\nd) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng;\nđ) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu;\ne) Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.\n..." }, { "id": 73853, "text": "Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.\n2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.\n3. Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.\n4. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.\n5. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.\n6. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ.\n7. Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.\n8. Giấy phép dịch vụ nổ mìn." }, { "id": 64476, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n20. Thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\n...\nl) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\n- Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;\n- Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\n- Không bảo đảm các điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng các nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;\n- Giấy phép, giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;\n- Không tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh." } ]
94,251
Khi lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án dân sự không đúng quy định thì Thừa phát lại sẽ bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 157681, "text": "Hành vi vi phạm quy định của thừa phát lại trong lĩnh vực thi hành án dân sự\n...\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện xác minh hoặc xác minh điều kiện thi hành án không bảo đảm thời hạn theo quy định;\nb) Xác minh điều kiện thi hành án không đầy đủ nội dung cần xác minh hoặc không đúng đối tượng, không đúng địa điểm theo quy định;\nc) Biên bản xác minh điều kiện thi hành án lập không đúng quy định;\nd) Vi phạm quy định về bảo mật thông tin xác minh điều kiện thi hành án;\nđ) Không thông báo các quyết định, giấy tờ, văn bản về thi hành án dân sự cho đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định.\n..." }, { "id": 55868, "text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình là 30.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là 40.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp là 50.000.000 đồng.\n4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.\n6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân." } ]
[ { "id": 8971, "text": "Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải ra quyết định xác minh điều kiện thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyết định xác minh phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được ghi vào sổ xác minh điều kiện thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.\nQuyết định xác minh phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.\n2. Việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện trực tiếp hoặc bằng văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.\n3. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình giấy giới thiệu của Văn phòng Thừa phát lại, Thẻ Thừa phát lại kèm theo các tài liệu có liên quan quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và phải công bố quyết định xác minh hoặc quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án; lập biên bản về việc xác minh. Biên bản phải có chữ ký của Thừa phát lại, người cung cấp thông tin, xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin. Nếu chưa thực hiện được ngay việc cung cấp thông tin thì phải ghi rõ lý do trong biên bản. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.\nTrong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.\n4. Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải có các nội dung sau đây:\na) Căn cứ đề nghị cung cấp thông tin bao gồm: Tên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; Quyết định xác minh, bản sao văn bản thỏa thuận xác minh về điều kiện thi hành án; Quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án;\nb) Thông tin về người phải thi hành án bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở chính của người phải thi hành án là tổ chức; họ, tên, địa chỉ nơi cư trú của người phải thi hành án là cá nhân và các thông tin cần thiết khác;\nc) Các thông tin đề nghị cung cấp trong phạm vi, thẩm quyền của Thừa phát lại quy định tại Nghị định này;\nd) Thời điểm, thời hạn cung cấp thông tin;\nđ) Các thông tin khác có liên quan.\nVăn bản đề nghị cung cấp thông tin kèm theo các tài liệu liên quan được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, đồng thời gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. Trường hợp thực hiện xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Thừa phát lại phải đồng thời gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi thực hiện xác minh.\n5. Các quy định khác của pháp luật thi hành án dân sự được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại." }, { "id": 527427, "text": "Khoản 4. Trường hợp trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình Giấy giới thiệu của Văn phòng Thừa phát lại, Thẻ Thừa phát lại kèm theo các tài liệu liên quan quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này và phải công bố quyết định xác minh hoặc quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại trực tiếp tổ chức thi hành án; lập biên bản về việc xác minh. Biên bản phải có chữ ký của Thừa phát lại, người cung cấp thông tin, xác nhận của tổ chức tín dụng. Nếu chưa thực hiện được ngay việc cung cấp thông tin thì phải ghi rõ lý do trong biên bản. Biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 bản." }, { "id": 72832, "text": "Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án\n...\n3. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình giấy giới thiệu của Văn phòng Thừa phát lại, Thẻ Thừa phát lại kèm theo các tài liệu có liên quan quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và phải công bố quyết định xác minh hoặc quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án; lập biên bản về việc xác minh. Biên bản phải có chữ ký của Thừa phát lại, người cung cấp thông tin, xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin. Nếu chưa thực hiện được ngay việc cung cấp thông tin thì phải ghi rõ lý do trong biên bản. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.\nTrong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh." }, { "id": 17961, "text": "1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định về Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.\n2. Bổ sung Điều 2a như sau:\n“Điều 2a. Thừa phát lại\nThừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:\n“Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.\n2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật”.\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 7 như sau:\n“2. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.\nVăn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có”.\n5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 và khoản 6, Điều 15 như sau:\n“c) Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại là nhân viên Văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công việc nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6, Điều 10 của Nghị định này và phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên.\n6. Chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như sau:\na) Định kỳ quý và hàng năm, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình.\nĐịnh kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.\nNgoài báo cáo định kỳ, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.\nHàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại địa phương.\nb) Ngoài báo cáo về tổ chức và hoạt động quy định tại điểm a khoản 6 của Điều này, Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát, quản lý tài chính, thuế theo quy định của pháp luật.\nc) Bộ Tư pháp quy định sổ sách, biểu mẫu nghiệp vụ, chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:\n“Điều 21. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt\n1. Văn phòng Thừa phát lại được quyền thỏa thuận để tống đạt văn bản của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại, bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của Cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở đề nghị của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận để tống đạt các loại văn bản, giấy tờ khác.\n2. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc tống đạt các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự tại Khoản 1 của Điều này ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:\n“Điều 24. Thỏa thuận về việc tống đạt\n1. Thỏa thuận tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án dưới hình thức hợp đồng theo phương thức Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao tất cả các loại văn bản đã thỏa thuận cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt và Văn phòng Thừa phát lại không được từ chối khi được yêu cầu tống đạt. Hợp đồng dịch vụ tống đạt gồm các nội dung chính sau:\na) Văn bản cần tống đạt;\nb) Thời gian thực hiện hợp đồng;\nc) Thủ tục việc tống đạt;\nd) Quyền, nghĩa vụ của các bên;\nđ) Phí thực hiện tống đạt.\n2. Một Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Tòa án chỉ được ký hợp đồng tống đạt với một Văn phòng Thừa phát lại. Một Văn phòng Thừa phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án dân sự hoặc nhiều Tòa án trên địa bàn tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n8. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:\n“Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng\n1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 26 như sau:\n“5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại. Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này; vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy định tại khoản 4, Điều 26 của Nghị định này. Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng trong đó nêu rõ lý do từ chối đăng ký.\nVi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:\n“Điều 30. Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án\nThừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó”.\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:\n“Điều 31. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án\n1. Trên cơ sở yêu cầu và thỏa thuận xác minh về điều kiện thi hành án, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định xác minh; quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được vào sổ thụ lý.\n2. Việc xác minh được tiến hành bằng văn bản yêu cầu hoặc trực tiếp. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình Thẻ Thừa phát lại, công bố quyết định và phải lập biên bản về việc xác minh. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.\nCác quy định khác của pháp luật về thi hành án dân sự cũng được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án.\n3. Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng ký tài sản khác và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã cung cấp.\n4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại các tổ chức tín dụng”.\n12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 34 như sau:\n“2. Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành các vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay có các điều kiện khác ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện trong trường hợp Thừa phát lại thi hành án theo thẩm quyền liên quan đến tài sản phát sinh ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:\n“Điều 36. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại\n1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này. Trong trường hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n2. Các Văn phòng Thừa phát lại, Cơ quan thi hành án dân sự phải phối hợp với nhau trong việc cung cấp thông tin, thông báo, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án và thanh toán tiền thi hành án.\nTrường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.\nNếu trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì Cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.\nĐối với các vụ việc đã được tổ chức thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án và yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành hoặc ngược lại thì nội dung yêu cầu phải nêu rõ kết quả thi hành trước đó, những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành tiếp và nội dung bảo lưu kết quả thi hành trước đó (nếu có). Văn phòng Thừa phát lại, cơ quan thi hành án dân sự có thể chấp thuận đề nghị bảo lưu kết quả thi hành trước đó của đương sự để làm căn cứ tiếp tục tổ chức thi hành án.\n3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm Thừa phát lại có trách nhiệm hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Cơ quan thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại với nhau trên địa bàn”.\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:\n“Điều 40. Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp huy động lực lượng bảo vệ\n1. Trong trường hợp cưỡng chế thi hành án cần huy động lực lượng bảo vệ, Văn phòng Thừa phát lại phải báo cáo, xin ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.\n2. Trên cơ sở ý kiến của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại lập kế hoạch cưỡng chế, báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, kèm theo hồ sơ thi hành án để Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét, phê duyệt kế hoạch cưỡng chế và ra quyết định cưỡng chế thi hành án.\nTrong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét phê duyệt kế hoạch và ra quyết định cưỡng chế thi hành án; trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có ý kiến trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại.\nTrường hợp không nhất trí thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Sau khi được phê duyệt và ra quyết định cưỡng chế thi hành án, Thừa phát lại thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự và quy định của Nghị định này về cưỡng chế thi hành án”.\n15. Sửa đổi Điều 41 như sau:\n“Điều 41. Chi phí cưỡng chế thi hành án\n1. Người phải thi hành án, người được thi hành án chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án quy định của pháp luật thi hành án dân sự.\n2. Thừa phát lại chịu chi phí cưỡng chế thi hành án nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại do lỗi của Thừa phát lại”.\n16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 42 như sau:\n“1. Số tiền thi hành án thu được từ vụ việc nào thì Thừa phát lại chi trả cho người được thi hành án theo văn bản yêu cầu của vụ việc đó sau khi trừ chi phí thi hành án mà người phải thi hành án chịu theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Số tiền còn lại, Thừa phát lại phải trả lại cho người phải thi hành án”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:\n“Điều 45. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp đối với hoạt động Thừa phát lại\n1. Đương sự và những người liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thừa phát lại, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại.\n2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:\na) Đối với khiếu nại về thi hành án dân sự, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Thừa phát lại thuộc Văn phòng mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.\nCục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.\nTrường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi hành.\nCác quy định khác về giải quyết khiếu nại về thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\nb) Việc giải quyết khiếu nại trong việc tống đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, hình sự, hành chính.\nc) Đối với các khiếu nại khác liên quan đến hoạt động của Thừa phát lại, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định giải quyết lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.\n3. Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa phát do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật”.\n18. Sửa đổi Điều 47 như sau:\n“Điều 47. Giải quyết tố cáo trong hoạt động của Thừa phát lại\nViệc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động của Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật tố cáo và văn bản liên quan”.\n19. Trong Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được sửa đổi thành “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại”." }, { "id": 9417, "text": "1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án trong các vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại có quyền thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi hành án.\nKhi thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án người được thi hành án, người phải thi hành án phải cung cấp bản án, quyết định của Tòa án và các tài liệu khác liên quan (nếu có); người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án phải cung cấp tài liệu chứng minh quyền lợi, nghĩa vụ của mình liên quan trực tiếp đến việc thi hành án.\n2. Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án giữa người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại được ký kết dưới hình thức hợp đồng dịch vụ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải ra Quyết định xác minh điều kiện thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyết định xác minh điều kiện thi hành án phải được gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại và Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự." } ]
67,389
Nội dung kiểm tra của Bộ giáo dục và đào tạo bao gồm những gì?
[ { "id": 136932, "text": " Nội dung kiểm tra\n1. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; việc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Kiểm tra việc triển khai thực hiện các kết luận, các chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n3. Kiểm tra việc triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra." } ]
[ { "id": 114991, "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Văn bản này quy định về công tác kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: Mục đích, nguyên tắc, nội dung, hình thức, thẩm quyền và trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch kiểm tra; quy trình kiểm tra và tổ chức thực hiện; theo dõi, đôn đốc sau kiểm tra.\n2. Quy định này áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân khi thực hiện công tác kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức." }, { "id": 630031, "text": "Khoản 3. Nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của chương trình đào tạo:\na) Nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của chương trình đào tạo được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Thời gian đào tạo lần đầu là 40 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra đánh giá, chú trọng huấn luyện kỹ năng thực hành chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo cập nhật chuyên môn được thực hiện 05 năm một lần với thời gian đào tạo cập nhật ít nhất bằng 50% thời gian đào tạo lần đầu, bao gồm cả thời gian kiểm tra đánh giá;\nc) Cơ sở giáo dục đào tạo khối ngành sức khỏe, cơ sở y tế có chức năng hoặc được giao nhiệm vụ đào tạo nhân lực y tế (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo) xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo phù hợp với từng đối tượng đào tạo; công bố công khai thông tin về khóa đào tạo trên Trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo trước khi tổ chức đào tạo và tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ theo quy định pháp luật hiện hành về giáo dục.\nd) Hình thức đào tạo: Tập trung." }, { "id": 184794, "text": "Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục giao nhiệm vụ bồi dưỡng\n...\n2. Hồ sơ đăng ký nhiệm vụ bồi dưỡng, bao gồm:\na) Công văn đăng ký nhiệm vụ bồi dưỡng của cơ sở giáo dục;\nb) Đề án đăng ký nhiệm vụ bồi dưỡng (Phụ lục I);\nc) Các tài liệu và minh chứng kèm theo, bao gồm:\n- Lý lịch khoa học của giảng viên, báo cáo viên (Phụ lục II);\n- Kế hoạch bồi dưỡng: hình thức tổ chức bồi dưỡng; thời lượng bồi dưỡng cho cả khóa học; thời gian bồi dưỡng; kế hoạch cử giảng viên của nhà trường đi thực tế giáo dục ở địa phương theo định kỳ nhằm bổ sung kiến thức thực tiễn giáo dục;\n- Một số giáo trình, tài liệu bồi dưỡng cơ bản sẽ sử dụng trong chương trình bồi dưỡng;\n- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đã được phát triển, cập nhật các nội dung đáp ứng yêu cầu và phù hợp với đặc điểm của nhà trường, địa phương.\nHồ sơ được lập thành 1 bộ.\n3. Trình tự, thủ tục giao nhiệm vụ bồi dưỡng như sau:\na) Cơ sở giáo dục được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Thông tư này gửi hồ sơ đến sở giáo dục và đào tạo, nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở, đề nghị kiểm tra thực tế và xác nhận các điều kiện đảm bảo cho công tác bồi dưỡng;\nb) Sở giáo dục và đào tạo tiến hành kiểm tra và xác nhận các điều kiện đảm bảo cho công tác bồi dưỡng được quy định tại Điều 5 của Thông tư này;\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: 1 lãnh đạo sở làm Trưởng đoàn, 1 lãnh đạo phòng tổ chức cán bộ, 1 lãnh đạo phòng kế hoạch tài chính, 1 lãnh đạo phòng giáo dục chuyên nghiệp/giáo dục thường xuyên, 1 chuyên viên phòng tổ chức cán bộ làm nhiệm vụ thư ký.\nĐoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra đối chiếu các nội dung kê khai trong hồ sơ với các điều kiện thực tế như: bảng lương, sổ bảo hiểm xã hội, văn bằng, chứng chỉ của giảng viên, thiết bị, thư viện và lập biên bản kiểm tra (Phụ lục III);\nĐoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kiểm tra. Sau thời gian kiểm tra thực tế chậm nhất 7 ngày làm việc, sở giáo dục và đào tạo trả lời cơ sở giáo dục về kết quả thẩm định.\nc) Cơ sở giáo dục đăng ký nhiệm vụ bồi dưỡng trực tiếp nộp hoặc gửi qua đường bưu điện hồ sơ đã được sở giáo dục và đào tạo xác nhận đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nd) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức xem xét hồ sơ và các điều kiện đăng ký nhiệm vụ bồi dưỡng theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Trong trường hợp cơ sở giáo dục đáp ứng đủ các điều kiện, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ ra quyết định giao nhiệm vụ bồi dưỡng. Trong trường hợp cơ sở giáo dục chưa đáp ứng các điều kiện quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ thông báo kết quả xem xét và nêu rõ lý do bằng văn bản.\n4. Các cơ sở giáo dục có chức năng, nhiệm vụ đào tạo ngành, chuyên ngành quản lý giáo dục từ trình độ đại học trở lên nếu có nhu cầu làm nhiệm vụ bồi dưỡng thì không phải xây dựng đề án, chỉ tiến hành rà soát theo các điều kiện được quy định tại Điều 5, báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo để được xem xét, quyết định.\n5. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức kiểm tra trước khi quyết định." }, { "id": 32110, "text": "1. Thẩm quyền:\nBộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học cho các cơ sở giáo dục quy định tại Điều 3 của Thông tư này.\n2. Hồ sơ đăng ký:\nHồ sơ đăng ký nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học bao gồm:\na) Văn bản đề nghị giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học;\nb) Đề án đăng ký nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học, bao gồm các nội dung: lý do đăng ký, năng lực của cơ sở giáo dục, lý lịch trích ngang của các giảng viên và báo cáo viên, chương trình và kế hoạch bồi dưỡng, tài liệu giảng dạy và các minh chứng kèm theo.\n3. Trình tự thủ tục:\na) Cơ sở giáo dục đăng ký nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học cần gửi hồ sơ đăng ký theo quy định tại Khoản 2, Điều này về Cục Đào tạo với nước ngoài. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký, Cục Đào tạo với nước ngoài sẽ trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định giao nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.\nb) Trường hợp từ chối, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký, Cục Đào tạo với nước ngoài có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ sở giáo dục trong đó nêu rõ lý do từ chối." } ]
143,009
Ở bước chuẩn bị phẫu thuật vá da diện tích lớn hơn 10cm2 thì người bệnh phải chuẩn bị ra sao và khi tiến hành phẫu thuật phải nằm với tư thế nào?
[ { "id": 71162, "text": "PHẪU THUẬT VÁ DA DIỆN TÍCH > 10 CM2\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chuyên ngành chấn thương chỉnh hình.\n2. Người bệnh: Chuẩn bị bệnh án, hồ sơ đầy đủ thủ tục hành chính.\n3. Phương tiện: Dao lấy da chuyên dụng, bộ dụng cụ phẫu thuật.\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế người bệnh: Tùy thuộc vào vị trí lấy mảnh ghép, vùng khuyết da.\n2. Vô cảm: Gây tê tủy sống hoặc đám rối hoặc có thể mê khí quản.\n3. Kỹ thuật:\n- Đánh giá chức năng vùng khuyết da để quyết định vá da dày hay mỏng.\n- Đánh giá diện tích vùng khuyết da.\n- Gây tê tại chỗ vùng lấy da:\n- Lấy da dày: Da đầu, da bụng, nếp bẹn là những vị trí hay sử dụng.\n- Lấy da mỏng: Da cánh tay, cẳng tay, đặc biệt da mặt ngoài đùi.\n- Làm sạch mảnh ghép\n- Mảnh ghép da dày: Làm sạch tổ chức mỡ, tổ chức dưới da.\n- Mảnh ghép da mỏng: Làm sạch tổ chức máu, fibrin mặt trong.\n- Làm sạch vùng khuyết da bằng nước muối sinh lý, thấm khô.\n- Vá da dày:\n+ Đặt mảnh ghép vào vùng khuyết da, khâu các mép mảnh ghép mép vết thương.\n+ Đặt gạc dày ép lên vùng ghép da, cố định bằng khâu hoặc băng chun.\n- Vá da mỏng: trải đều mảnh ghép lên vùng khuyết da, tránh nhầm mặt trong và mặt ngoài.\n- Cố định mảnh ghép bằng gạc mỡ, băng chun.\n- Thay băng sau 3-5 ngày.\n..." } ]
[ { "id": 119702, "text": "PHẪU THUẬT VÁ DA TẠO CÙNG ĐỒ\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật vá da tạo cùng đồ là một trong những phương pháp điều trị cạn cùng đồ để lắp mắt giả cho người bệnh.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Cạn cùng đồ do thiếu tổ chức, sẹo co kéo.\n- Đã được ghép da hoặc ghép niêm mạc nhưng vẫn còn thiếu tổ chức.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Người bệnh có tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\n- Cùng đồ quá sâu, cần phải tiến hành những phẫu thuật khác như ghép bì mỡ.\n- Người bệnh bị các bệnh về da, bệnh tạo keo.\n..." }, { "id": 61839, "text": "PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG KHỚP\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện: 03Phẫu thuật viên chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.\n2. Người bệnh và gia đình:\n- Chuẩn bị tâm lý, cần được giải thích trước mổ về quá trình phẫu thuật, hậu phẫu và tập phục hồi chức năng sau mổ. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm cần thiết.\n- Chuẩn bị người bệnh trước mổ: nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng.\n3. Phương tiện, trang thiết bị:\n- Bộ dụng cụ mổ chấn thương chi.\n- Thực hiện tại các cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.\n4. Dự kiến thời gian tiến hành: 60 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa hoặc nghiêng tùy theo vùng khớp cần phẫu thuật.\n2. Vô cảm\n- Kháng sinh dự phòng.\n- Vô cảm người bệnh bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê.\n3. Kỹ thuật:\n- Sát khuẩn vùng mổ bằng dung dịch Betadine.\n- Dùng garo hơi (nếu có thể) trong mổ với áp lực bằng hai lần áp lực động mạch tối đa.\n- Cắt lọc, rạch rộng mép da vết thương vùng khớp.\n- Mở bao khớp để vào bộc lộ vùng mặt khớp.\n- Bơm rửa, làm sạch khớp bằng dung dịch huyết thanh vô khuẩn.\n- Cầm máu, đặt dẫn lưu ngoại khớp.\n- Đóng cân và phần mềm theo các lớp giải phẫu.\n- Đóng da một lớp da thưa.\n- Cố định bột tùy theo thương tổn (nẹp bột hoặc bột rạch dọc).\n..." }, { "id": 205994, "text": "IV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:\n- Phẫu thuật viên chuyên khoa chấn thương chỉnh hình và tạo hình\n- Số lượng người thực hiện: 04\n2. Người bệnh:\n- Chuẩn bị tâm lý cho người bệnh và gia đình\n- Hồ sơ bệnh án đầy đủ về hành chính và xét nghiệm\n3. Phương tiện:\n- Bộ dụng cụ chấn thương chỉnh hình\n- Bộ dụng cụ phẫu tích mạch máu\n- Máy doppler mạch máu\n- Kính hiển vi phẫu thuật\nV.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: Tùy vị trí phẫu thuật mà Người bệnh có thể nằm ngửa, nghiêng hoặc sấp\n2. Vô cảm: Gây tê vùng hoặc toàn thân\n3. Kỹ thuật:\n- Sát khuẩn vùng mổ bằng Bétadine hoặc cồn 70°\n- Cắt lọc phần khuyết hổng phần mềm sạch sẽ\n- Phẫu tích vạt da, cơ xoay che phủ các khuyết hổng\n- Vạt da, cơ có cuống mạch liền: xác định kích thước, giới hạn vạt da, cơ có thể chuyển được. Phẫu tích bó mạch nuôi vạt da, cơ. Chuyển vạt da, cơ có cuống mạch liền che phủ khuyết hổng.\n- Vạt da, cơ có cuống mạch rời: xác định kích thước, giới hạn vạt da, cơ có thể chuyển được. Phẫu tích bó mạch nuôi vạt da, cơ. Phẫu tích bó mạch ở vùng khuyết hổng phần mềm. Cắt dời vạt da, cơ có mạch nuôi chuyển đến vùng khuyết hổng, nối mạch vi phẫu.\n- Khâu trực tiếp hoặc vá da vùng lấy vạt.\n4. Thời gian phẫu thuật: 120 phút\n..." }, { "id": 255760, "text": "PHẪU THUẬT THÁO KHỚP CỔ TAY\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình, phụ phẫu thuật.\n2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, đầy đủ hồ sơ bệnh án hành chính.\n3. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật cẳng tay.\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, tay phẫu thuật để trên bàn phẫu thuật.\n2. Vô cảm: Tê đám rối hoặc gây mê toàn thân\n3. Kỹ thuật\n- Garo hơi hoặc garo chun tại 1/3 dưới cánh tay.\n- Sát trùng cánh tay bằng betadine hoặc cồn 700.\n- Rạch da 2 bên bờ quay - trụ bàn tay.\n- Lấy bỏ khối xương tụ cốt, mỏm châm trụ được lấy bỏ.\n- Mạch máu buộc lại, gân cho rút lên cao.\n- Thần kinh kéo nhẹ xuống, cắt cao, cho tụt lên hoặc rạch dọc cao, giữa cơ sấp tròn và cơ ngửa dài, dưới nếp khuỷu, buộc thần kinh giữa, trụ và nhánh nông của thần kinh quay.\n- Lấy vạt da ở phía gan tay dài, còn vạt da ở mu tay thì ngắn, lật vạt phủ mỏm cụt, khâu da ở phía sau, tránh để tai chó 2 bên góc.\n..." } ]
36,923
Các chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật có hệ số lương bao nhiêu?
[ { "id": 1536, "text": "“Điều 11. Cách xếp lương\n1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên:\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa:\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;\nb) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;\nc) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;\nd) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;\nđ) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.”" } ]
[ { "id": 450494, "text": "Khoản 1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh đạo diễn nghệ thuật: - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh diễn viên: - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2) từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38; - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06." }, { "id": 12587, "text": "1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.\n2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:\na) Nhóm chức danh đạo diễn nghệ thuật: Đạo diễn sân khấu; đạo diễn điện ảnh; biên đạo múa; huấn luyện múa; sáng tác, chỉ huy âm nhạc; biên kịch;\nb) Chức danh diễn viên: Diễn viên hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh." }, { "id": 82811, "text": "Đạo diễn nghệ thuật hạng I - Mã số: V.10.03.08\n4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I:\na) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;\nb) Đáp ứng một trong các yêu cầu sau:\n- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II hoặc tương đương có ít nhất 02 tác phẩm, chương trình dàn dựng được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận về chất lượng nghệ thuật hoặc có ít nhất 02 tác phẩm, chương trình dàn dựng được tặng giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc (hoặc c ấp quốc gia).\n- Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.\nTheo đó, để dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I thì cần giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trong đó, nếu giữ vị trí tương đương chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II cần đảm bảo phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng." }, { "id": 8612, "text": "1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch này được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng I, Phóng viên hạng I, Biên dịch viên hạng I, Đạo diễn truyền hình hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;\nb) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng II, Phóng viên hạng II, Biên dịch viên hạng II, Đạo diễn truyền hình hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;\nc) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, Phóng viên hạng III, Biên dịch viên hạng III, Đạo diễn truyền hình hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.\n2. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định  tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch Biên tập viên cao cấp (mã ngạch 17.139), Biên tập viên chính (mã ngạch 17.140), Biên tập viên (mã ngạch 17.141), Phóng viên cao cấp (mã ngạch (17.142), Phóng viên chính (mã ngạch 17.143), Phóng viên (mã ngạch 17.144), Biên dịch viên cao cấp (mã ngạch 17.139), Biên dịch viên chính (mã ngạch 17.140), Biên dịch viên (mã ngạch 17.141), Đạo diễn cao cấp (mã ngạch 17.154), Đạo diễn chính (mã ngạch 17.155), Đạo diễn (mã ngạch 17.156) theo quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về danh Mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau:\nTrường hợp viên chức đủ Điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bằng bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.\nVí dụ: Ông Nguyễn Văn A đã xếp ngạch Biên tập viên, mã số 17.141, bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014. Nay đủ Điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, mã số V.11.01.03 thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,33 của chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.\n3. Việc thăng hạng viên chức được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II, Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức." }, { "id": 12599, "text": "Viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định tại Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành Văn hóa - Thông tin, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:\n1. Đối với chức danh đạo diễn nghệ thuật:\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I (mã số V.10.03.08) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch đạo diễn cao cấp (mã số 17.154); biên kịch viên cao cấp (mã số 17.139); viên chức đã được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân hoặc đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật;\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II (mã số V.10.03.09) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch đạo diễn chính (mã số 17.155); biên kịch viên chính (mã số 17.140); viên chức đã được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú hoặc đạt Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật;\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III (mã số V.10.03.10) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch đạo diễn (mã số 17.156); biên kịch viên (mã số 17.141);\nd) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV (mã số V.10.03.11) đối với viên chức có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.\n2. Đối với chức danh diễn viên\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I (mã số V.10.04.12) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch diễn viên cao cấp - hạng I (mã số 17.157); viên chức đã được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân hoặc đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật;\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II (mã số V.10.04.13) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch diễn viên chính - hạng II (mã số 17.158); viên chức đã được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú hoặc đạt Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật;\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III (mã số V.10.04.14) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch diễn viên hạng III (mã số 17.159) đã có trình độ đào tạo đại học phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;\nd) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng IV (mã số V.10.04.15) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch diễn viên hạng III (mã số 17.159) có trình độ đào tạo trung cấp hoặc cao đẳng." } ]
89,302
Các bước tiến hành phẫu thuật điều trị khuyết hổng xương hàm trên bằng vạt xương mác như thế nào?
[ { "id": 148742, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM TRÊN BẰNG VẠT XƯƠNG BẢ VAI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:\n1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án\n2. Kiểm tra người bệnh\n- Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.\n3. Các bước kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Gây mê toàn thân.\n3.2. Sát khuẩn.\n3.3. Sửa soạn vùng nhận:\n- Dùng bút chuyên dụng vẽ thiết kế đường rạch vùng nhận.\n- Dùng dao sửa soạn các mép khuyết hổng sao cho diện ghép đến vùng mô lành, bao gồm cả phần mềm và phần xương\n- Bộc lộ động mạch nuôi.\n- Bộc lộ tĩnh mạch.\n- Dùng kẹp kẹp mạch máu chờ.\n- Cầm máu, chờ vạt da ghép.\n- Che phủ tạm thời vùng nhận bằng gạc tẩm nước muối sinh lý.\n3.4. Phẫu thuật lấy vạt xương bả vai\n- Dùng bút chuyên dụng vẽ đường rạch trên da vùng cho vạt có kích thước và hình dạng phù hợp với khuyết hổng.\n- Rạch da và mô dưới da theo đường vẽ thiết kế.\n- Bóc tách bộc lộ cuống mạch nuôi.\n- Dùng chỉ buộc đầu mạch nuôi.\n- Bóc tách, bộc lộ xương bả vai.\n- Đánh dấu lấy xương bả vai\n- Cắt xương bả vai theo đường đánh dấu và cần đảm bảo có hình dạng kích thước phù hợp với khuyết hổng xương, lưu ý vạt phải có cuống mạch nuôi.\n- Cầm máu.\n- Khâu đóng vùng cho vạt theo các lớp giải phẫu.\n3.5. Tạo hình đóng khuyết hổng:\n- Đặt vạt và điều chỉnh cho phù hợp với vùng nhận.\n- Nối mạch bao gồm cả động mạch và tĩnh mạch dưới kính hiển vi phẫu thuật.\n- Cố định vạt xương ghép bằng nẹp vít.\n- Cầm máu.\n- Đặt dẫn lưu kín.\n- Khâu phục hồi theo lớp giải phẫu." } ]
[ { "id": 148741, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM DƯỚI BẰNG VẠT XƯƠNG BẢ VAI\nI. ĐẠI CƯƠNG.\n- Là kỹ thuật điều trị khuyết hổng xương hàm dưới bằng ghép vạt xương lấy từ xương vai có nối mạch máu bằng kỹ thuật vi phẫu.\nII. CHỈ ĐỊNH.\n- Khuyết hổng xương hàm dưới sau phẫu thuật do bệnh lý.\n- Khuyết hổng xương hàm dưới do chấn thương.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.\n- Tình trạng toàn thân, tại chỗ không cho phép phẫu thuật.\n- Tình trạng nhiễm trùng cấp trong khoang miệng.\nIV. CHUẨN BỊ.\n1. Cán bộ thực hiện quy trình:\n- Phẫu thuật viên: Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về phẫu thuật Hàm mặt và tạo hình.\n- Kíp phẫu thuật.\n- Kíp gây mê.\n..." }, { "id": 148782, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM DƯỚI SAU CHẤN THƯƠNG CÓ GHÉP XƯƠNG TỰ THÂN\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Là kỹ thuật điều trị phục hồi khuyết hổng xương hàm dưới sau chấn thương bằng ghép xương tự thân không nối mạch nuôi.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Khuyết hổng xương hàm dưới sau chấn thương\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Tình trạng toàn thân và tại chỗ không cho phép điều trị\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\n- Phẫu thuật viên: Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về phẫu thuật hàm mặt.\n- Kíp phẫu thuật.\n- Kíp gây mê.\n..." }, { "id": 148743, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM TRÊN BẰNG VẠT XƯƠNG MÀO CHẬU\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN.\n1. Trong phẫu thuật:\n- Chảy máu: cầm máu.\n2. Sau phẫu thuật:\n- Chảy máu: cầm máu.\n- Tắc mạch: kịp thời thông mạch.\n- Hoại tử vạt: lấy bỏ vạt hoại tử.\n- Nhiễm khuẩn: kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ." }, { "id": 148783, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM DƯỚI SAU CHẤN THƯƠNG CÓ GHÉP XƯƠNG TỰ THÂN\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án\n2. Kiểm tra người bệnh\n- Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ\n3. Các bước kỹ thuật\n3.1. Sát khuẩn.\n3.2. Vô cảm: Gây mê toàn thân.\n3.3. Sửa soạn vùng nhận:\n- Dùng bút chuyên dụng vẽ thiết kế đường rạch vùng dưới hàm (đường rạch Risdon có hay không biến đổi).\n- Tiêm thuốc co mạch tại chỗ.\n- Rạch da vùng dưới hàm theo đường đã phác họa. Bóc tách da, cơ bám da cổ, cân cổ nông, buộc thắt động tĩnh mạch mặt, tiếp cận ổ gãy xương, chú ý bóc tách không làm rách niêm mạc miệng.\n- Lấy bỏ phần xương gãy vụn.\n- Dùng cưa xương hoặc các mũi mài sửa soạn các đầu xương hàm 2 phía chuẩn bị nhận xương ghép.\n- Cầm máu.\n- Che phủ vùng nhận bằng gạc tẩm nước muối sinh lý.\n3.4. Phẫu thuật lấy xương ghép:\n- Xác định vùng lấy xương ghép.\n- Dùng bút chuyên dụng vẽ đường rạch trên da vùng cho xương có kích thước và hình dạng phù hợp với khuyết hổng.\n- Rạch da và mô dưới da theo đường vẽ thiết kế.\n- Bóc tách bộc lộ xương.\n- Dùng cưa cắt lấy xương ghép sao cho kích thước phù hợp với khuyết hổng.\n- Cầm máu.\n- Khâu đóng vùng xương theo các lớp giải phẫu.\n3.5. Ghép xương và tạo hình khuyết hổng:\n- Cố định 2 hàm đúng khớp cắn dựa theo các răng còn lại.\n- Sửa soạn xương đã lấy theo hình dáng xương hàm vùng khuyết hổng.\n- Đặt xương vào vùng nhận\n- Cố định xương bằng nẹp tái tạo và vít 10-14mm tương ứng nẹp.\n- Cầm máu.\n- Đặt dẫn lưu kín\n- Khâu phục hồi theo lớp giải phẫu" } ]
35,854
Tòa án nhân dân huyện có tổ chức Tòa gia đình và người chưa thành niên hay không?
[ { "id": 51189, "text": "Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương\n1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nCăn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.\n2. Bộ máy giúp việc.\n3. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động." } ]
[ { "id": 539212, "text": "Điều 5. Áp dụng pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình\n1. Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01-7-2016 và Thẩm phán, Tòa chuyên trách đang giải quyết thì Thẩm phán, Tòa chuyên trách tiếp tục giải quyết mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên.\n2. Vụ việc hôn nhân và gia đình được Tòa án thụ lý kể từ ngày 01-7-2016 mà ở Tòa án đó đã tổ chức Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyền giải quyết; đối với Tòa án chưa tổ chức Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm phân công Thẩm phán chuyên trách giải quyết." }, { "id": 87158, "text": "Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện\n1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.\n2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.\n3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện." }, { "id": 868, "text": "Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách\n1. Tòa hình sự xét xử các vụ án hình sự, trừ các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa xử lý hành chính, trừ trường hợp việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.\n2. Tòa dân sự giải quyết các vụ việc dân sự; giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản, lao động, hành chính trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính.\n3. Tòa kinh tế giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản.\n4. Tòa hành chính giải quyết các vụ án hành chính.\n5. Tòa lao động giải quyết các vụ việc lao động.\n6. Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết các vụ việc như sau:\na) Các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo là người đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác;\nb) Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên;\nc) Các vụ việc hôn nhân gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.\n7. Tòa xử lý hành chính xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên." }, { "id": 585695, "text": "Điều 8. Tổ chức thực hiện\n1. Các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 tiếp tục hoạt động cho đến khi có quyết định về việc tổ chức Tòa chuyên trách mới theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.\n2. Trường hợp các luật tố tụng có quy định về thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên và các Tòa chuyên trách khác thì thực hiện thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng.\n3. Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời" } ]
44,461
Công dân được thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện dân chủ ở xã qua các nội dung nào?
[ { "id": 111270, "text": "Nội dung kiểm tra, giám sát\n1. Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định quy định tại Điều 15 của Luật này.\n2. Công dân giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố." } ]
[ { "id": 4124, "text": "1. Nghị định này quy định thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) bao gồm: dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan:\na) Dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện dân chủ trong hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị; những việc phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết; những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, người đứng đầu cơ quan quyết định; những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra;\nb) Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan tổ chức có liên quan bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan; quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan cấp trên và với cơ quan cấp dưới.\n2. Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện; viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, có trong danh sách trả lương và là đoàn viên công đoàn của cơ quan, đơn vị.\nCán bộ, công chức cấp xã thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan theo quy định tại Nghị định này và các quy định tại Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn." }, { "id": 629678, "text": "Điều 5. Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở\n1. Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.\n2. Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.\n4. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật." }, { "id": 111271, "text": "Hình thức kiểm tra, giám sát\n1. Công dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:\na) Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư;\nb) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người dân ở cộng đồng dân cư;\nc) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn và quyết định;\nd) Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp công dân; hội nghị định kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.\n2. Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật." }, { "id": 629676, "text": "Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở\n1. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.\n2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.\n3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.\n4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\n5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.\n6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân." } ]
81,926
Phẫu thuật điều trị bệnh còn ống động mạch ở trẻ lớn và người lớn là như thế nào?
[ { "id": 113373, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ LỚN VÀ NGƯỜI LỚN\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Bệnh còn ống động mạch là bệnh tim bẩm sinh khá thường gặp.\n- Trẻ lớn và người lớn cũng có thể bị bệnh do không phát hiện ra từ nhỏ hoặc phát hiện mà không điều trị.\n- Phẫu thuật bệnh còn ống động mạch ở trẻ lớn và người lớn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm do thành mạch mủn, yếu sau thời gian bị bệnh kéo dài, các mạch máu tân tạo phát triển nên dễ bị chảy máu nặng.\n..." } ]
[ { "id": 113372, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ LỚN VÀ NGƯỜI LỚN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Các người bệnh trẻ lớn, người lớn được chẩn đoán xác định còn ống động mạch\n- Có kèm theo một hoặc các triệu chứng: ống lớn (trên 4mm), khó thở, viêm phổi, chậm lớn, viêm nội tâm mạc, biến đổi cấu trúc của các buồng tim, van tim." }, { "id": 111261, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ LỚN VÀ NGƯỜI LỚN\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế:\n- Người bệnh nằm nghiêng 90 độ\n- Phẫu thuật viên chính đứng sau lưng người bệnh, 2 phẫu thuật viên phụ đứng đối diện với phẫu thuật viên chính.\n2. Vô cảm:\n- Gây mê nội khí quản thông khí 1 phổi.\n- Sử dụng ống nội khí quản hai nòng, làm xẹp phổi bên trái.\n3. Kỹ thuật (mô tả các thì, các bước thực hiện kỹ thuật):\n- Mở ngực sau bên trái, khoang liên sườn 3-4. Ngoài ra, có thể tiếp cận qua đường mổ đường giữa xương ức với máy tim phổi trong các trường hợp ống động mạch lớn (# 8-10 mm), áp lực phổi tặng nặng hoặc trung bình.\n- Mở phế mạc theo bờ trước động mạch chủ từ phía dưới ống cho đến nơi xuất phát động mạch dưới đòn.\n- Bộc lộ ống động mạch: bóc tách khe trên và dưới giữa động mạch chủ và ống động mạch, bóc tách mặt sau ống động mạch cho đến khi luồn được kìm phẫu tích qua mặt sau ống động mạch lên góc giữa ống động mạch và động mạch chủ phía trên ống.\n- Luồn 1 đoạn chỉ vicryl 2.0 kéo qua mặt sau xuống khe dưới của ống động mạch với động mạch chủ.\n- Kẹp 2 đầu ống động mạch hoặc kẹp động mạch chủ trên và dưới ống động mạch. tiêu.\n- Cắt bỏ ống động mạch giữa hai kẹp, khâu kín lại từng đầu ống bằng chỉ không\n- Bóp bóng làm phồng phổi, đặt hệ thống dẫn lưu\n- Đóng ngực." }, { "id": 111262, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ LỚN VÀ NGƯỜI LỚN\n...\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Không có chống chỉ định tuyệt đối.\n- Chống chỉ định tương đối:\n+ Tăng áp lực phổi cố định.\n+ Suy tim, suy gan thận nặng.\n+ Bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp.\n+ Nhiễm khuẩn tiến triển.\n+ Dị dạng lồng ngực, dày dính màng phổi trái do chấn thương hoặc bệnh lý." }, { "id": 89527, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ LỚN VÀ NGƯỜI LỚN\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n1. Theo dõi:\n- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở.\n- Chụp phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức.\n- Theo dõi dấu hiệu tràn máu, tràn khí màng phổi.\n- Theo dõi vết mổ.\n- Phải kiểm tra siêu âm tim trước khi ra viện.\n- Theo dõi xa: đánh giá phục hồi chức năng tim. Sau phẫu thuật cần 6 tháng kiểm tra siêu âm 1 lần.\n2. Xử trí tai biến:\n- Tràn máu - tràn khí màng phổi: tuỳ mức độ mà điều trị nội khoa, dẫn lưu màng phổi hay mổ lại.\n- Xẹp phổi: lý liệu pháp, nội soi khí phế quản hút đờm, mổ lại.\n- Suy tim: điều trị trợ tim, hồi sức.\n- Nhiễm trùng: thay băng, cấy vi sinh, điều trị theo kháng sinh đồ\n- Tồn lưu ống: theo dõi, điều trị nội khoa, mổ lại.\n- Tổn thương thần kinh: theo dõi, điều trị nội khoa." } ]
56,223
Cán cân thanh toán quốc tế là gì?
[ { "id": 124451, "text": "Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam (sau đây gọi tắt là cán cân thanh toán) là báo cáo thống kê tổng hợp các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định." } ]
[ { "id": 532063, "text": "Chương 2. LẬP, THEO DÕI, PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CÁN CÂN THANH TOÁN\nĐiều 8. Nguyên tắc lập cán cân thanh toán\n1. Phù hợp với thông lệ quốc tế về thống kê cán cân thanh toán và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.\n2. Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán là đồng đôla Mỹ (USD).\n3. Tỷ giá quy đổi đồng Việt Nam (VND) sang USD là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.\n4. Quy đổi các ngoại tệ không phải USD sang USD được thực hiện như sau:\na) Quy đổi ngoại tệ sang VND theo tỷ giá tính chéo của VND so với loại ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước công bố để tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu áp dụng trong kỳ báo cáo;\nb) Sau khi quy đổi sang VND, việc quy đổi sang USD được thực hiện theo tỷ giá quy định tại Khoản 3 Điều này.\n5. Thời điểm thống kê các giao dịch là thời điểm thay đổi quyền sở hữu giữa người cư trú và người không cư trú.\n6. Giá trị của giao dịch được xác định theo nguyên tắc thị trường tại thời điểm giao dịch.\nĐiều 9. Định kỳ, thời hạn lập và phân tích cán cân thanh toán\n1. Cán cân thanh toán được lập và phân tích theo định kỳ quý, năm.\n2. Thời hạn báo cáo cán cân thanh toán:\na) Cán cân thanh toán quý được lập và phân tích trong thời gian 45 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo;\nb) Cán cân thanh toán năm được lập và phân tích trong thời gian 60 ngày kể từ khi kết thúc năm báo cáo.\nĐiều 10. Điều chỉnh số liệu cán cân thanh toán. Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều chỉnh số liệu cán cân thanh toán như sau:\n1. Số liệu cán cân thanh toán quý trước được điều chỉnh trong các kỳ báo cáo quý tiếp theo.\n2. Số liệu cán cân thanh toán năm trước được điều chỉnh trong các kỳ báo cáo tiếp theo.\nĐiều 11. Dự báo cán cân thanh toán\n1. Định kỳ vào tháng 9 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các Bộ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này để lập dự báo các hạng mục chính của cán cân thanh toán năm tiếp theo, bao gồm dự báo của cả năm và dự báo của các quý trong năm, phục vụ công tác điều hành chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.\n2. Định kỳ hàng quý, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các Bộ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này xem xét, điều chỉnh dự báo cán cân thanh toán phù hợp với xu hướng diễn biến tình hình kinh tế thế giới và trong nước.\nĐiều 12. Thời hạn cung cấp thông tin, số liệu cho Ngân hàng Nhà nước\n1. Thời hạn cung cấp thông tin, số liệu lập, phân tích cán cân thanh toán:\na) Thông tin, số liệu lập, phân tích cán cân thanh toán quý và số liệu điều chỉnh của các kỳ báo cáo trước (nếu có) được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước chậm nhất vào ngày 30 tháng đầu quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo;\nb) Thông tin, số liệu lập, phân tích cán cân thanh toán năm và số liệu điều chỉnh của các kỳ báo cáo trước (nếu có) được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo ngay sau năm báo cáo." }, { "id": 184767, "text": "Định kỳ, thời hạn lập và phân tích cán cân thanh toán\n1. Cán cân thanh toán được lập và phân tích theo định kỳ quý, năm.\n2. Thời hạn báo cáo cán cân thanh toán:\na) Cán cân thanh toán quý được lập và phân tích trong thời gian 45 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo;\nb) Cán cân thanh toán năm được lập và phân tích trong thời gian 60 ngày kể từ khi kết thúc năm báo cáo." }, { "id": 532061, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định việc cung cấp, nhận thông tin, lập, theo dõi, dự báo và phân tích cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).\n2. Các Bộ:\na) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nb) Bộ Tài chính;\nc) Bộ Công Thương;\nd) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Các cá nhân và tổ chức khác cung cấp thông tin phục vụ việc lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Người cư trú và người không cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là người cư trú và người không cư trú) được xác định theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTV ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013.\n2. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam (sau đây gọi tắt là cán cân thanh toán) là báo cáo thống kê tổng hợp các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định.\n3. Giá trị hàng hóa tính theo giá F.O.B (free on board) là giá trị hàng hóa không bao gồm bảo hiểm và cước vận chuyển hàng hóa.\n4. Tài sản phi tài chính, phi sản xuất bao gồm các hợp đồng, hợp đồng cho thuê, giấy phép của các nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, tên miền, quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giấy phép hoạt động và quyền độc quyền mua một hàng hóa hay một dịch vụ.\n5. Thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức là sự tăng hoặc giảm dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức do giao dịch tạo ra trong kỳ báo cáo.\n6. Điều chỉnh số liệu cán cân thanh toán là việc sửa đổi số liệu đã công bố trước đó trên cơ sở rà soát, đối chiếu, so sánh các nguồn số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đúng nguyên tắc, phạm vi thống kê cán cân thanh toán.\nĐiều 4. Đơn vị cung cấp và nhận thông tin lập cán cân thanh toán\n1. Đơn vị cung cấp thông tin: Các đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.\n2. Đơn vị nhận thông tin: Ngân hàng Nhà nước.\nĐiều 5. Nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin\n1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định.\n2. Thống nhất về mẫu biểu báo cáo, phương pháp tính, đơn vị đo lường, thời hạn và phương thức cung cấp.\n3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp.\nĐiều 6. Loại thông tin cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước\n1. Loại thông tin do các Bộ cung cấp, bao gồm:" }, { "id": 184768, "text": "Cơ cấu, nội dung chủ yếu của cán cân thanh toán\n1. Cán cân thanh toán bao gồm các hạng mục chính như sau:\na) Cán cân vãng lai bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập của người lao động, thu nhập từ đầu tư, chuyển giao vãng lai được quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này;\nb) Cán cân vốn bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về chuyển giao vốn được quy định tại Điều 18 của Nghị định này và mua, bán các tài sản phi tài chính, phi sản xuất của khu vực Chính phủ và khu vực tư nhân;\nc) Cán cân tài chính bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, giao dịch phái sinh tài chính, vay, trả nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền và tiền gửi được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Nghị định này;\nd) Lỗi và sai sót là phần chênh lệch giữa tổng của cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân tài chính với cán cân thanh toán tổng thể;\nđ) Cán cân thanh toán tổng thể được xác định bằng thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức do giao dịch tạo ra trong kỳ báo cáo.\n2. Nội dung chi tiết của các hạng mục thuộc cán cân thanh toán được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này." } ]
134,013
Trưởng đoàn thanh tra của Cục Xuất bản được quyền xử phạt nhà xuất bản lưu trữ không đầy đủ hồ sơ biên tập bản thảo của xuất bản phẩm không?
[ { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 14924, "text": "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không ghi đầy đủ thông tin trong quyết định xuất bản theo mẫu quy định;\nb) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm;\nc) Sử dụng văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không có đầy đủ thông tin theo mẫu quy định;\nd) Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh để in, phát hành điện tử không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định;\nđ) Giao kết hợp đồng in giữa nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh với cơ sở in nhưng không thể hiện số lượng in hoặc thể hiện vượt quá số lượng in xuất bản phẩm so với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không ban hành quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;\nb) Để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với từng xuất bản phẩm;\nc) Thực hiện không đúng nội dung giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh về tên tài liệu, phạm vi phát hành, hình thức phát hành, nơi in đối với từng xuất bản phẩm;\nd) Xuất bản xuất bản phẩm không đúng với nội dung xác nhận đăng ký xuất bản về tên xuất bản phẩm, tên tác giả, tên dịch giả (nếu có), thể loại, ngữ xuất bản, đối tác liên kết đối với từng xuất bản phẩm.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Điều chỉnh tăng giá bán lẻ ghi trên xuất bản phẩm nhưng không được sự đồng ý của giám đốc nhà xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;\nb) Không có chứng chỉ hành nghề biên tập nhưng đứng tên tổng biên tập, biên tập viên trên xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;\nc) Xuất bản xuất bản phẩm không phù hợp với tóm tắt nội dung, chủ đề, đề tài trong xác nhận đăng ký xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;\nd) Tổ chức hoặc cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với từng xuất bản phẩm;\nđ) Ký quyết định xuất bản không đúng thẩm quyền hoặc không được ủy quyền hợp pháp;\ne) Không giao kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in đối với từng xuất bản phẩm;\ng) Giao kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xuất bản xuất bản phẩm nhưng không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;\nb) Xuất bản, tái bản xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản, tái bản đối với từng xuất bản phẩm;\nc) Không tổ chức biên tập bản thảo, không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử đối với từng xuất bản phẩm;\nd) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;\nđ) Không lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;\ne) Không thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;\ng) Không thực hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;\nh) Xuất bản tác phẩm, tài liệu và tái bản xuất bản phẩm nhưng không có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật đối với từng xuất bản phẩm.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và h khoản 4 Điều này." }, { "id": 95924, "text": "Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không ghi đầy đủ thông tin trong quyết định xuất bản theo mẫu quy định;\nb) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm;\nc) Sử dụng văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không có đầy đủ thông tin theo mẫu quy định;\nd) Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh để in, phát hành điện tử không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định;\nđ) Giao kết hợp đồng in giữa nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh với cơ sở in nhưng không thể hiện số lượng in hoặc thể hiện vượt quá số lượng in xuất bản phẩm so với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh.\n..." }, { "id": 490000, "text": "Điều 23. Liên kết trong hoạt động xuất bản\n1. Nhà xuất bản được liên kết với tổ chức, cá nhân (gọi chung là đối tác liên kết) sau đây để xuất bản đối với từng xuất bản phẩm:\na) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;\nb) Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm, cơ sở phát hành xuất bản phẩm;\nc) Tổ chức khác có tư cách pháp nhân.\n2. Hình thức liên kết của nhà xuất bản với đối tác liên kết bao gồm:\na) Khai thác bản thảo;\nb) Biên tập sơ bộ bản thảo;\nc) In xuất bản phẩm;\nd) Phát hành xuất bản phẩm.\n3. Việc liên kết chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm, tài liệu được liên kết xuất bản;\nb) Có hợp đồng liên kết xuất bản giữa nhà xuất bản và đối tác liên kết. Hợp đồng liên kết phải có các nội dung cơ bản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;\nc) Trường hợp liên kết biên tập sơ bộ bản thảo, ngoài việc phải có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, đối tác liên kết phải có biên tập viên.\n4. Đối với tác phẩm, tài liệu có nội dung về lý luận chính trị; lịch sử, tôn giáo, chủ quyền quốc gia, hồi ký thì nhà xuất bản không được liên kết biên tập sơ bộ bản thảo.\n5. Trách nhiệm của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản trong liên kết xuất bản:\na) Quyết định đối tác, hình thức liên kết và giao kết hợp đồng liên kết đối với từng xuất bản phẩm; trường hợp liên kết để xuất bản nhiều xuất bản phẩm với cùng một đối tác liên kết thì có thể giao kết trong một hợp đồng, trong đó thể hiện rõ hình thức liên kết đối với từng xuất bản phẩm;\nb) Thực hiện đúng hợp đồng liên kết xuất bản; bảo đảm nội dung xuất bản phẩm liên kết phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản;\nc) Tổ chức biên tập hoàn chỉnh bản thảo tác phẩm, tài liệu do đối tác liên kết biên tập sơ bộ;\nd) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động liên kết xuất bản và xuất bản phẩm liên kết;\nđ) Thu hồi quyết định xuất bản khi đối tác liên kết vi phạm hợp đồng liên kết;\ne) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.\n6. Trách nhiệm của tổng biên tập nhà xuất bản trong liên kết xuất bản:\na) Giúp tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản tổ chức biên tập hoàn chỉnh bản thảo tác phẩm, tài liệu do đối tác liên kết biên tập sơ bộ; đọc duyệt bản thảo tác phẩm, tài liệu liên kết xuất bản;\nb) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.\n7. Trách nhiệm của đối tác liên kết:\na) Thực hiện đúng hợp đồng liên kết xuất bản;\nb) Thực hiện đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt để in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử;\nc) Ghi tên, địa chỉ trên xuất bản phẩm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật này;\nd) Nộp xuất bản phẩm liên kết để nhà xuất bản nộp lưu chiểu;" }, { "id": 643314, "text": "c) Không tổ chức biên tập bản thảo, không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử đối với từng xuất bản phẩm;\nd) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;\nđ) Không lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;\ne) Không thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;\ng) Không thực hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;\nh) Xuất bản tác phẩm, tài liệu và tái bản xuất bản phẩm nhưng không có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật đối với từng xuất bản phẩm.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và h khoản 4 Điều này." }, { "id": 70077, "text": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên\n...\n2. Biên tập viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\na) Thực hiện biên tập bản thảo;\nb) Được từ chối biên tập bản thảo tác phẩm, tài liệu mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này và phải báo cáo với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản bằng văn bản;\nc) Đứng tên trên xuất bản phẩm do mình biên tập;\nd) Tham gia các lớp tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức;\nđ) Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;\ne) Chịu trách nhiệm trước tổng biên tập nhà xuất bản và trước pháp luật về phần nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập." } ]
86,002
Doanh nghiệp phải thực hiện gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông trước khi hết hạn bao lâu?
[ { "id": 68913, "text": "Gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông\n1. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn gia hạn giấy phép phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Báo cáo việc thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp đến ngày đề nghị gia hạn theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và quyết định gia hạn giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đề nghị gia hạn biết.\n4. Việc xét gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện dựa trên việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đề nghị được gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông.\n5. Giấy phép gia hạn có giá trị hiệu lực kể từ ngày hết hạn của giấy phép đề nghị được gia hạn. Thời hạn của giấy phép gia hạn được xét theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật viễn thông.\n..." } ]
[ { "id": 598957, "text": "Mục 3. GIA HẠN GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG\nĐiều 22. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn tiếp tục kinh doanh dịch vụ viễn thông theo nội dung giấy phép đã được cấp mà không làm thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 60 (sáu mươi) ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm các tài liệu sau:\n1. Đơn đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu 03/GPKDVT.\n2. Báo cáo việc thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp đến ngày đề nghị gia hạn theo Mẫu 08/GPKDVT.\nĐiều 23. Xét gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông\n1. Việc xét gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện dựa trên việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đề nghị được gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông.\n2. Giấy phép gia hạn có giá trị hiệu lực kể từ ngày hết hạn của giấy phép đề nghị được gia hạn. Thời hạn của giấy phép gia hạn được xét theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Viễn thông." }, { "id": 16940, "text": "Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn tiếp tục kinh doanh dịch vụ viễn thông theo nội dung giấy phép đã được cấp mà không làm thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 60 (sáu mươi) ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm các tài liệu sau:\n1. Đơn đề nghị gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu 03/GPKDVT.\n2. Báo cáo việc thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp đến ngày đề nghị gia hạn theo Mẫu 08/GPKDVT." }, { "id": 16941, "text": "1.   Việc xét gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện dựa trên việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đề nghị được gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông.\n2.   Giấy phép gia hạn có giá trị hiệu lực kể từ ngày hết hạn của giấy phép đề nghị được gia hạn. Thời hạn của giấy phép gia hạn được xét theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Viễn thông." }, { "id": 548925, "text": "Đối với dịch vụ viễn thông không thuộc danh Mục dịch vụ quy định tại Khoản 3 Điều này và thuộc danh Mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phải có hợp đồng theo mẫu, Điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, Điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy trình thủ tục áp dụng như đối với dịch vụ viễn thông thiết yếu tại Khoản 3 Điều này với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. 4. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị sửa đổi, bổ sung biết. 4. Việc xét gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện dựa trên việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đề nghị được gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông. 4. Giấy phép cấp mới có giá trị hiệu lực kể từ ngày hết hạn của giấy phép đề nghị được cấp mới. Thời hạn của giấy phép cấp mới được xét theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật viễn thông.\n5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi Tiết về yêu cầu, nội dung chuyên ngành tối thiểu, quy trình thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, Điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông”. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau: 5. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện dựa trên Điều kiện cấp phép tương ứng quy định tại Điều 23a Nghị định này. 5. Giấy phép gia hạn có giá trị hiệu lực kể từ ngày hết hạn của giấy phép đề nghị được gia hạn. Thời hạn của giấy phép gia hạn được xét theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật viễn thông. 5. Việc công bố nội dung cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 23 Nghị định này.”\na) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 như sau: “1. Hồ sơ đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phải gửi 05 bộ hồ sơ tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;" } ]
100,249
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người mẹ vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa không?
[ { "id": 88420, "text": "Phân định thẩm quyền xử phạt\n...\n15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.\n..." }, { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 492236, "text": "Khoản 1. Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10 và 12; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 38, 39, 40 và 41, các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 98 Nghị định này;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10, 12, 33, 37, 38, 39, 40, 53, 54, 95 và 96 Nghị định này." }, { "id": 85259, "text": "“Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ\n1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”" }, { "id": 101006, "text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: Khoản 1 Điều 11, điểm a khoản 3 Điều 14, điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 25, khoản 1 Điều 27, Điều 29, điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định này;\n…" }, { "id": 125459, "text": "Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài\n1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật nuôi con nuôi, Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.\nTrường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.\nTrường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an cấp tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.\nTrường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.\n..." }, { "id": 620122, "text": "Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này." } ]
108,382
Việc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV được thực hiện khi nào?
[ { "id": 62316, "text": "Những hành vi bị nghiêm cấm\n...\n5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.\n..." }, { "id": 62315, "text": "Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HlV\n1. Người đứng đầu cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này có trách nhiệm thực hiện việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.\n2. Kết quả xét nghiệm HIV dương tính chỉ được thông báo cho những người sau đây:\na) Người được xét nghiệm;\nb) Vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm; cha, mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện của người được xét nghiệm là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\nc) Người được giao nhiệm vụ trực tiếp tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm;\nd) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS; người được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS;\nđ) Người đứng đầu, điều dưỡng viên trưởng của khoa, phòng, đơn vị khác của cơ sở y tế có người nhiễm HIV được điều trị; nhân viên y tế được giao trách nhiệm trực tiếp điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV tại cơ sở y tế;\ne) Người đứng đầu, người phụ trách y tế, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV tại cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác;\ng) Người đứng đầu và cán bộ, công chức được giao trách nhiệm của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.\n..." } ]
[ { "id": 70094, "text": "\"Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm\n1. Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.\n2. Đe dọa truyền HIV cho người khác.\n3. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.\n4. Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV. \n5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.\n6. Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.\n7. Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này.\n8. Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.\n9. Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.\n10. Từ chối mai táng, hoả táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS. \n11. Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.\n12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 138563, "text": "“Điều 19. Vi phạm quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS\n 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n…\nc) Tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp thực hiện việc phản hồi thông tin trong hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và thông báo kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công khai tên, địa chỉ, hình ảnh người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp thực hiện việc phản hồi thông tin trong hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và thông báo kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n…\nc) Buộc xin lỗi trực tiếp người nhiễm HIV, thành viên gia đình người nhiễm HIV và cải chính thông tin công khai trên phương tiện thông tin đại chúng nơi người nhiễm HIV sinh sống liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp người nhiễm HIV không đồng ý xin lỗi công khai.”\n“Điều 20. Vi phạm quy định về tư vấn và xét nghiệm HIV\n…\n 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n…\nđ) Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho đối tượng không đúng quy định của pháp luật, tiết lộ bí mật kết quả xét nghiệm HIV dương tính trong trường hợp pháp luật quy định phải giữ bí mật; “1. Người đứng đầu cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này có trách nhiệm thực hiện việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.”" }, { "id": 6054, "text": "1. Cung cấp các thông tin cơ bản về HIV/AIDS bao gồm đường lây truyền và các biện pháp phòng lây truyền HIV.\n2. Hành vi nguy cơ có khả năng bị lây nhiễm HIV của người được tư vấn.\n3. Các lợi ích và sự cần thiết của việc xét nghiệm HIV cho dự phòng và điều trị của người bệnh.\n4. Hỗ trợ tinh thần, tâm lý cho người được tư vấn.\n5. Hướng dẫn, trao đổi các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho người được tư vấn.\n6. Xác định, giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý, xã hội và chăm sóc y tế như xét nghiệm HIV, khám, điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; chăm sóc sức khỏe sinh sản; dự phòng, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý và xã hội khác.\n7. Hướng dẫn người được tư vấn cách tiết lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng, người thân trong gia đình hoặc người chuẩn bị kết hôn\n8. Tư vấn về phơi nhiễm HIV và dự phòng phơi nhiễm với HIV.\n9. Cung cấp các thông tin về pháp luật, chính sách phòng, chống HIV/AIDS." }, { "id": 62317, "text": "Vi phạm quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS\n...\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng, thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên đài phát thanh, đài truyền hình và dung lượng, vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của pháp luật;\nb) Thu tiền đối với việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, trừ trường hợp có hợp đồng với chương trình quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước tài trợ;\nc) Tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp thực hiện việc phản hồi thông tin trong hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và thông báo kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
36,101
Khám xét chỗ ở được thực hiện khi nào?
[ { "id": 10669, "text": "\"Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử\n1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.\nViệc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.\n2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.\"" } ]
[ { "id": 10672, "text": "“Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện\n1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.\nKhông được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.\n2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.\nViệc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.\n3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.\n4. Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.\nKhi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.\n5. Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.”" }, { "id": 101881, "text": "“1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.\nKhông được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.”" }, { "id": 101883, "text": "“5. Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.”" }, { "id": 97723, "text": "\"Điều 22.\n1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.\n2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.\n3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.\" " } ]
27,713
Trong lĩnh vực chứng khoán thì thông tin nội bộ là gì?
[ { "id": 92485, "text": "Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của tổ chức này." } ]
[ { "id": 511090, "text": "Khoản 2. Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán bao gồm:\na) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình;\nb) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho người khác;\nc) Tiết lộ thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ." }, { "id": 523523, "text": "Khoản 5. Phương pháp tính khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán:\na) Trường hợp thông tin nội bộ dược công bố làm giá chứng khoán tăng, khoản thu trái pháp luật được tính trên cơ sở khoản chênh lệch giữa giá bán bình quân và giá mua bình quân nhân với tổng khối lượng chứng khoán bán ra trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông tin nội bộ được công bố sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Thời kỳ tính giá mua bình quân được xác định kể từ khi người vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua chứng khoán đến thời điểm thông tin nội bộ được công bố;\nb) Trường hợp thông tin nội bộ được công bố làm giá chứng khoán giảm, khoản thu trái pháp luật được tính trên cơ sở khoản chênh lệch giữa giá bán bình quân và bình quân giá đóng cửa trong 10 ngày giao dịch liên tiếp kể từ ngày thông tin nội bộ được công bố nhân với tổng khối lượng chứng khoán bán ra sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Thời kỳ tính giá bán bình quân được xác định kể từ khi người vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để bán chứng khoán đến thời điểm thông tin nội bộ được công bố. Thời điểm thông tin nội bộ được công bố là thời điểm thông tin xuất hiện trên một trong các phương tiện công bố thông tin theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán." }, { "id": 15987, "text": "1. Công ty chứng khoán hoạt động theo mô hình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện các quy định dưới đây:\na) Trưởng Ban kiểm soát của công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc người quản lý của công ty chứng khoán khác;\nb) Ban kiểm soát phải xây dựng quy trình kiểm soát và phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua;\nc) Đối với Ban kiểm soát có từ 02 thành viên trở lên, Ban kiểm soát phải họp tối thiểu 02 lần trong một năm. Biên bản họp phải được ghi chép trung thực, đầy đủ nội dung họp và phải được lưu giữ theo quy định;\nd) Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) vi phạm pháp luật, Điều lệ công ty, dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích của công ty, cổ đông, Chủ sở hữu hoặc khách hàng, Ban kiểm soát có trách nhiệm yêu cầu giải trình trong thời gian nhất định hoặc đề nghị triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu để giải quyết. Đối với các vi phạm pháp luật, Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.\n2. Công ty chứng khoán hoạt động theo mô hình quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ các quy định dưới đây:\na) Đánh giá độc lập về sự phù hợp và tuân thủ các chính sách pháp luật, Điều lệ, các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;\nb) Kiểm tra, xem xét và đánh giá sự đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) nhằm hoàn thiện hệ thống này;\nc) Đánh giá việc tuân thủ của hoạt động kinh doanh đối với các chính sách và quy trình nội bộ;\nd) Tham mưu thiết lập các chính sách và quy trình nội bộ;\nđ) Đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật, kiểm soát các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;\ne) Đánh giá kiểm toán nội bộ thông qua thông tin tài chính và thông qua quá trình kinh doanh;\ng) Đánh giá quy trình xác định, đánh giá và quản lý rủi ro kinh doanh;\nh) Đánh giá hiệu quả của các hoạt động;\ni) Đánh giá việc tuân thủ các cam kết trong hợp đồng;\nk) Thực hiện kiểm soát hệ thống công nghệ thông tin;\nl) Điều tra các vi phạm trong nội bộ công ty chứng khoán;\nm) Thực hiện kiểm toán nội bộ công ty chứng khoán và các công ty con của công ty chứng khoán.\n3. Hoạt động kiểm toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên tắc sau:\na) Tính độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các bộ phận khác của công ty chứng khoán, kể cả ban điều hành; hoạt động kiểm toán nội bộ độc lập với các hoạt động điều hành, nghiệp vụ của công ty chứng khoán; cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ không được đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ, không được kiêm nhiệm công việc tại các bộ phận nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, phân tích, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành, quản trị rủi ro;\nb) Tính khách quan: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, không định kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Công ty chứng khoán phải bảo đảm kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào khi thực hiện đúng nhiệm vụ của mình;\nNhân viên kiểm toán nội bộ phải thể hiện tính khách quan trong quá trình thu thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt động hoặc các quy trình, hệ thống đã hoặc đang được kiểm toán. Kiểm toán viên nội bộ cần đưa ra đánh giá một cách công bằng về tất cả các vấn đề liên quan và không bị chi phối bởi mục tiêu quyền lợi riêng hoặc bởi bất kỳ ai khác khi đưa ra nhận xét, đánh giá của mình;\nc) Tính trung thực: kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện công việc của mình một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm; tuân thủ luật pháp và thực hiện các nội dung công việc công khai theo quy định của pháp luật và nghề nghiệp;\nd) Bảo mật: nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ cần tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin nhận được, không được tiết lộ thông tin mà không có ủy quyền hợp lệ trừ khi có nghĩa vụ phải tiết lộ thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của công ty.\n4. Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:\na) Người làm việc bộ phận này không phải là người đã từng bị xử phạt từ mức phạt tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong vòng 05 năm gần nhất tính tới năm được bổ nhiệm;\nb) Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán; Có đủ kinh nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao;\nc) Không phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong công ty chứng khoán;\nd) Có chứng chỉ chuyên môn Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán, và chứng chỉ chuyên môn Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\nđ) Không kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán." }, { "id": 48828, "text": "\"Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán\n1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.\n2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.\n3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.\"\n4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.\n5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.\n6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.\n7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này." }, { "id": 21828, "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán.\n2. Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty đại chúng có vốn góp của chủ sở hữu từ 120 tỷ đồng trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.\n3. Quỹ đại chúng là quỹ đóng, quỹ mở, bao gồm cả quỹ hoán đổi danh mục và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.\n4. Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin bao gồm:\na) Nhà đầu tư là người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ;\nb) Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; thành viên sáng lập của quỹ đại chúng;\nc) Nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư có liên quan mua vào để trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng, sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;\nd) Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng.\n5. Người nội bộ của công ty đại chúng là:\na) Thành viên Hội đồng quản trị;\nb) Thành viên Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm toán nội bộ;\nc) Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc hoặc các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công\nty;\nd) Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán;\nđ) Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền công bố thông tin.\n6. Người nội bộ của quỹ đại chúng là:\na) Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\nb) Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; thành viên Ban Kiểm soát (nếu có), thành viên bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có); thành viên Ban điều hành của công ty quản lý quỹ;\nc) Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán của công ty quản lý quỹ; người điều hành quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\nd) Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền công bố thông tin.\n7. Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên một trong các phương tiện công bố thông tin quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.\n8. Ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử qua email, ngày thông tin được tiếp nhận trên hệ thống thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán hoặc ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản báo cáo về việc công bố thông tin tùy theo thời điểm nào đến trước.\n9. Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng là số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đã phát hành trừ đi số cổ phiếu có quyền biểu quyết được công ty đại chúng mua lại làm cổ phiếu quỹ.\n10. Tổ chức đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom của Sở giao dịch chứng khoán.\n11. Tổ chức niêm yết là tổ chức có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.\n12. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán là tổ chức kiểm toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo khác của các đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.\n13. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng là tổ chức kiểm toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo khác của các đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.\n14. Ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán được xác định như sau:\na) Là ngày kết thúc việc thanh toán giao dịch trong trường hợp giao dịch thực hiện qua Sở giao dịch chứng khoán;\nb) Là ngày kết thúc việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trong trường hợp giao dịch không thực hiện qua Sở giao dịch chứng khoán." } ]
138,307
Thức ăn bổ sung trong thức ăn thủy sản là gì?
[ { "id": 216346, "text": "1.4.1. Thức ăn bổ sung(chất bổ sung) là nguyên liệu đơn hoặc hỗn hợp của nhiều nguyên liệu được bổ sung vào thức ăn hoặc khẩu phần ăn để cân đối dinh dưỡng hoặc đóng vai trò chức năng đặc trưng trong thức ăn thủy sản.\n1.4.2. Chế phẩm enzyme là sản phẩm sinh học có chứa một hoặc nhiều loại enzyme, có hoặc không có chất mang.\n1.4.3. Chế phẩm probiotic là sản phẩm sinh học chứa một hoặc nhiều chủng vi sinh vật có lợi ở dạng sống, bị bất hoạt có hoặc không có chất mang.\n1.4.4. Chế phẩm prebiotic là sản phẩm sinh học bao gồm các chất xơ không tiêu hóa (có hoặc không có chất mang) nhằm kích thích hoặc hoạt hóa sự phát triểncủa các vi sinh vật hữu ích trong đường ruột,.\n1.4.5. Nhóm axit hữu cơlà các loại thức ăn chứa một hoặc nhiều axit hữu cơ đóng một vai trò chức năng có lợi nào đó trong việc giúp tăng cường hấp thu tiêu hóa và/hoặc nâng cao sức khỏe vật nuôi hoặc cho mục đích bảo quản thức ăn." } ]
[ { "id": 474471, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn thủy sản. Điều 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. QUY ĐỊNH CHUNG\n1. Thức ăn thủy sản. Phần 1: Thức ăn hỗn hợp Ký hiệu: QCVN 02-31-1 : 2019/BNNPTNT.\n2. Thức ăn thủy sản. Phần 2: Thức ăn bổ sung Ký hiệu: QCVN 02-31-2 : 2019/BNNPTNT.\n3. Thức ăn thủy sản. Phần 3: Thức ăn tươi, sống Ký hiệu: QCVN 02-31-3 : 2019/BNNPTNT.\n1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu an toàn và giới hạn cho phép đối với thức ăn hỗn hợp (mã HS 2309.90.13; 2309.90.19) dùng trong nuôi trồng thủy sản. 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu an toàn và giới hạn cho phép đối với thức ăn bổ sung (mã HS 2309.90.20) dùng trong nuôi trồng thủy sản. 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu an toànvà giới hạn cho phép đối với thức ăn tươi, thức ăn sống (mã HS 2309.90.90) dùng trong nuôi trồng thủy sản. 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu an toànvà giới hạn cho phép đối với thức ăn tươi, thức ăn sống (mã HS 2309.90.90) dùng trong nuôi trồng thủy sản.\n1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu thức ăn hỗn hợp dùng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. 1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu thức ăn bổ sung dùng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. 1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu thức ăn tươi, thức ăn sống dùng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tự sản xuất thức ăn tươi, thức ăn sống để sử dụng nội bộ. 1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu thức ăn tươi, thức ăn sống dùng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tự sản xuất thức ăn tươi, thức ăn sống để sử dụng nội bộ.\n1.3. Tài liệu viện dẫn AOAC 986.15, Arsenic, cadmium, lead, selenium and zinc in human and pet foods by atomic absorption spectrometry (AAS) and anodic stripping voltammetry (ASV) (Asen, cadimi, chì, selen và kẽm trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi)." }, { "id": 128313, "text": "Thức ăn thủy sản là sản phẩm cung cấp dinh dưỡng, thành phần có lợi cho sự phát triển của động vật thủy sản, bao gồm thức ăn hỗn hợp, chất bổ sung, thức ăn tươi sống và nguyên liệu." }, { "id": 512493, "text": "Điều 7. b. Hồ sơ, trình tự thủ tục kiểm dịch thực vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với lô hàng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu vừa phải kiểm dịch thực vật vừa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng\n1. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư này và quy định pháp luật về thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản. Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Thông tư này. 1. Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước và tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính có liên quan đến kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch thực vật trước thông quan theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa và pháp luật về thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản.\n2. Trình tự thủ tục kiểm dịch thực vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và quy định pháp luật về thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản. Chủ hàng (chủ vật thể) nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật và kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu tại cơ quan kiểm dịch thực vật hoặc qua bưu chính hoặc qua Cơ chế một cửa Quốc gia (trực tuyến)”. 2. Đối với thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản dạng phối chế vừa có nguồn gốc thực vật, vừa có nguồn gốc động vật nhập khẩu, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng nếu tổ chức, cá nhân (chủ hàng) đề nghị. Trong trường hợp cần thiết, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho Cục Thú y để phối hợp kiểm tra.\n4. Bổ sung Điều 18a, Điều 18b như sau: \"Điều 18a. Thẩm quyền kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu" }, { "id": 592810, "text": "Mục 3. ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỨC ĂN THỦY SẢN\nĐiều 12. Điều kiện đầu tư sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản\n1. Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, công nghệ thực phẩm đối với thức ăn chăn nuôi; chuyên ngành nuôi trồng thủy sản, công nghệ thực phẩm đối với thức ăn thủy sản.\n2. Cơ sở có tường, rào ngăn cách với bên ngoài.\n3. Khu vực sản xuất bố trí thiết bị theo quy tắc một chiều, tách biệt giữa các khu vực từ nguyên liệu đầu vào, khu sản xuất, khu sản phẩm cuối cùng.\nĐiều 13. Điều kiện buôn bán thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản\n1. Có kho, thiết bị, dụng cụ để bảo quản sản phẩm.\n2. Có nơi bày bán thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản tách biệt với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại; phòng, chống côn trùng, động vật gây hại.\nĐiều 14. Điều kiện đầu tư kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản\n1. Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học đối với cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi; chuyên ngành về nuôi trồng thủy sản đối với cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản.\n2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật\na) Cơ sở nuôi thủy sản để khảo nghiệm thức ăn thủy sản đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;\nb) Cơ sở nuôi để khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi có chuồng trại nuôi, nhốt động vật đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này." }, { "id": 444513, "text": "Khoản 4. Yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị: 4. Một số khoản của Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Khu vực sản xuất được thiết kế và bố trí thiết bị theo nguyên tắc một chiều, có sự tách biệt giữa nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. a) Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam là thức ăn chăn nuôi, thủy sản có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm: a) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm đảm bảo thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (trừ đơn đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam) và chịu trách nhiệm về hồ sơ công bố, chất lượng của sản phẩm.\nc) Có kho bảo quản các loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo khuyến cáo của nhà sản xuất. c) Bổ sung khoản 5a Điều 12 như sau: “5a. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ công bố sản phẩm theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được phép lưu hành sản phẩm. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.”\nd) Cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải có biện pháp, quy trình kiểm soát sản xuất, gia công để tránh phát tán gây nhiễm chéo kháng sinh. d) Điểm a khoản 7 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau: “a) Những thay đổi thông tin của sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được phép lưu hành tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân có sản phẩm được phép tự thay đổi, bao gồm: Tên nhà sản xuất, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ cơ sở sản xuất, số điện thoại số fax của tổ chức, cá nhân đăng ký; tên thức ăn chăn nuôi, thủy sản; số tiêu chuẩn công bố áp dụng, ký hiệu (tên thương mại), màu sắc, kích cỡ, dạng, quy cách bao gói của sản phẩm đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Địa chỉ, số điện thoại, số fax của tổ chức, cá nhân đăng ký; tên nhà nhập khẩu; màu sắc, kích cỡ, dạng của sản phẩm; quy cách bao gói đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Tổ chức, cá nhân khi thay đổi những thông tin nêu trên phải thông báo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn." } ]
53,781
Cho vay nhưng bên cho vay không đưa tài sản thì hợp đồng cho vay có hiệu lực không?
[ { "id": 121706, "text": "Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng\n1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.\n2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”\n...\nĐiều 423. Hủy bỏ hợp đồng\n1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:\n…\nb) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;\n…\n2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.\n…\nĐiều 463. Hợp đồng vay tài sản\nHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.\n...\nĐiều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay\n1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.\n…" } ]
[ { "id": 495913, "text": "Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã ký Thỏa thuận cho vay lại hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại trước ngày Thông tư này có hiệu lực theo quy định của pháp luật về vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại thời điểm ký Thỏa thuận cho vay lại hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại không phải bảo đảm tài sản thì tiếp tục thực hiện theo pháp luật tại thời điểm ký Thỏa thuận hoặc Hợp đồng ủy quyền cho vay lại.\n2. Khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã được phê duyệt vay lại trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay thì thực hiện việc ký hợp đồng bảo đảm theo quy định tại Thông tư này và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính." }, { "id": 546305, "text": "Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\n2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.\nĐiều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn\n1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.\nĐiều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn\n1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.\n2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\nĐiều 471. Họ, hụi, biêu, phường\n1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.\n2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.\n4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi." }, { "id": 60715, "text": "1. Trong vòng 30 ngày kể từ khi ký hợp đồng cho vay lại đối với bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, Bên vay lại và cơ quan được ủy quyền cho vay lại ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay.\n2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, Bên vay lại thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.\n3. Các bên có liên quan tới tài sản bảo đảm có trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của pháp luật về tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích. Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, hoặc sự đồng ý của cơ quan được ủy quyền cho vay lại trong trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.\n4. Hợp đồng bảo đảm tiền vay chỉ hết hiệu lực khi Bên vay lại đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ nợ theo hợp đồng cho vay lại.\n5. Bên vay lại có trách nhiệm mua bảo hiểm rủi ro theo quy định của pháp luật đối với tài sản bảo đảm tiền vay đang thế chấp cho cơ quan được ủy quyền cho vay lại trong suốt thời gian còn dư nợ vay.\n6. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại quản lý, giám sát việc sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay; được thuê tổ chức độc lập để định giá, kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm tiền vay trong trường hợp phải cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Bên vay lại có trách nhiệm chi trả các chi phí này." }, { "id": 136226, "text": "Phương thức thỏa thuận vay/cho vay trên hệ thống SBL\n1. Các bên vay và cho vay được thực hiện giao dịch vay và cho vay theo phương thức thỏa thuận trực tiếp hoặc thỏa thuận qua hệ thống. Thỏa thuận vay và cho vay chỉ có hiệu lực khi được xác lập trên hệ thống SBL tại VSD.\n2. Yêu cầu vay khi đăng nhập vào hệ thống SBL phải có đầy đủ các thông tin sau:\na. Loại yêu cầu: vay/cho vay;\nb. Tên bên vay, bên cho vay và TVLK đại diện cho bên cho vay;\nc. Số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán của bên vay và bên cho vay;\nd. Loại hợp đồng vay và cho vay (vay hỗ trợ thanh toán cho TVLK/vay lập quỹ hoặc hoán đổi quỹ ETF/vay TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở/ vay công cụ nợ của nhà tạo lập thị trường);\nđ. Thời gian của hợp đồng vay/cho vay;\ne. Mã chứng khoán và số lượng chứng khoán vay/cho vay;\nf. Mức lãi suất vay/cho vay;\ng. Loại và số lượng tài sản thế chấp.\n3. Đơn vị yết lãi suất là 0,01%/năm đối với thỏa thuận vay trái phiếu và 0,1%/năm với thỏa thuận vay/cho vay cổ phiếu và chứng chỉ quỹ.\n4. Hệ thống SBL không giới hạn số lượng chứng khoán vay/cho vay. Số lượng chứng khoán vay của bên vay phải thuộc phạm vi số lượng chứng khoán được phép vay theo quy định.\n..." } ]
92,818
Thiếu tờ rời BHXH có chốt sổ BHXH được không?
[ { "id": 101739, "text": "\"Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT\n1. Thành phần hồ sơ\n1.1. Người lao động\na) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.\nb) Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n- Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.\n1.2. Đơn vị:\na) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).\nb) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).\nc) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).\n2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n[...]\"" } ]
[ { "id": 75204, "text": "\"Điều 5. Phương thức ghi sổ bảo hiểm xã hội\n1. Bìa sổ BHXH.\n1.1. In khi cấp sổ BHXH.\nTrang 1 và trang 2 bìa sổ: Cơ quan BHXH thực hiện in khi người tham gia BHXH lần đầu.\n1.2. In khi giải quyết các chế độ BHXH:\nTrang 3 bìa sổ: Cơ quan BHXH nơi giải quyết các chế độ TNLĐ, BNN và TS (đối với trường hợp bảo lưu thời gian đóng BHXH) sử dụng dấu khắc kích thước 20 mm x 55 mm, mực dấu màu xanh để đóng. Sau đó dùng bút mực màu xanh ghi các nội dung theo quy định tại Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 4 vào vị trí để trống.\n1.3. In khi cấp lại.\nTrang 1 và trang 2 bìa sổ: In đầy đủ các nội dung như bìa sổ BHXH đã cấp. Nếu cấp lại lần thứ nhất, thì ghi “Cấp lần 2”, cấp lại lần thứ hai, thì ghi “Cấp lần 3” như quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 4. Riêng sổ BHXH cấp lại do thay đổi họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch hoặc thay đổi số sổ in theo nội dung thay đổi.\n2. Tờ rời sổ BHXH.\n2.1. In cấp tờ rời sổ BHXH lần đầu: in thời gian đóng BHXH hoặc thời gian công tác được tính là thời gian đóng BHXH trước đó chưa hưởng, nhưng chưa được cấp sổ BHXH.\n2.2. In cấp tờ rời sổ BHXH khi người tham gia đã hưởng trợ cấp thất nghiệp: in khoảng thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2.3. In khi điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: In thời gian, nội dung điều chỉnh vào các cột 1, 2, 3. Riêng cột 4, 5 (căn cứ đóng và tỷ lệ đóng BHXH, BHTN), in như sau:\n- Điều chỉnh tăng, giảm thời gian đóng BHXH thì phải in đầy đủ mức đóng, tỷ lệ đóng vào cột 4, 5.\n- Điều chỉnh cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, tên đơn vị, nơi làm việc, nếu không có thay đổi về mức đóng, thì tại các cột 4, 5 đánh dấu chữ (x).\n- Điều chỉnh tăng, giảm mức đóng thì tại cột 4 in phần chênh lệch mức đóng, cột 5 in tỷ lệ đóng BHXH, BHTN.\n- Trường hợp người tham gia BHXH đang tiếp tục đóng BHXH, thì nội dung điều chỉnh thực hiện in khi in tờ rời hằng năm.\n- Trường hợp người tham gia BHXH đang bảo lưu quá trình đóng BHXH, nhưng sau đó đề nghị điều chỉnh, thì thực hiện in ngay nội dung điều chỉnh.\n2.4. In cấp lại tờ rời sổ BHXH.\n- Trường hợp người tham gia mất, hỏng tờ rời tại một đơn vị: in quá trình đóng BHXH, BHTN tại đơn vị đó.\n- Trường hợp người tham gia mất, hỏng tờ rời tại nhiều đơn vị: in quá trình đóng BHXH, BHTN ở những đơn vị đó.\n- Trường hợp người tham gia cấp lại toàn bộ quá trình đóng BHXH bắt buộc, BHTN hoặc BHXH tự nguyện: in toàn bộ thời gian đã đóng BHXH bắt buộc chưa hưởng, BHTN chưa hưởng hoặc BHXH tự nguyện chưa hưởng.\n- Trường hợp người đang tham gia cấp lại sổ BHXH, dưới phần ghi quá trình đóng BHXH, BHTN: in dòng lũy kế thời gian đóng quỹ HT, TT, BHTN chưa hưởng trên trang tờ rời cuối cùng. (Phụ lục 4.4)\n- Trường hợp người tham gia đang bảo lưu cấp lại, điều chỉnh sổ BHXH, dưới phần ghi quá trình đóng BHXH, BHTN: in dòng tổng thời gian đóng quỹ HT, TT, BHTN chưa hưởng trên trang tờ rời cuối cùng. (Phụ lục 4.5)\n- Trường hợp người tham gia đã hưởng BHXH một lần cấp lại sổ bảo lưu thời gian đóng BHTN, dưới phần ghi quá trình đóng BHTN: in dòng tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng trên trang tờ rời cuối cùng. (Phụ lục 4.6)\n- Ở góc trên, bên phải tờ rời, cùng hàng với dòng chữ “Ngày, tháng, năm sinh”, in thêm dòng chữ “Tờ ... cấp lần …”.\n2.5. In số thứ tự và đóng dấu giáp lai.\n2.5.1. In số thứ tự: Trong một lần in, số thứ tự được in liên tục từ 1 đến n trên tờ rời sổ BHXH.\nVí dụ: Nếu sổ BHXH có 5 tờ, cấp lại lần 2 có 2 tờ rời, thì số thứ tự ghi là: “Tờ 1 cấp lần 2”, “Tờ 2 cấp lần 2”.\n2.5.2. Đóng dấu giáp lai:\n- Trong một lần in nếu có từ 02 tờ rời trở lên, thì phải đóng dấu giáp lai bằng dấu cơ quan BHXH ở khoảng giữa mép phải, trùm lên một phần các tờ rời (mỗi dấu đóng tối đa không quá 05 tờ).\n- Khi chốt lại sổ BHXH phải đóng dấu giáp lai tờ rời mới với tờ rời chốt sổ BHXH trước đó.\"" }, { "id": 230049, "text": "\"II. Quy trình chuyển và bàn giao sổ bảo hiểm xã hội\n1. Đơn vị sử dụng lao động:\n- Đơn vị rà soát, kiểm tra dữ liệu đóng BHXH của từng người lao động, trường hợp nếu có sai sót đơn vị lập hồ sơ điều chỉnh với cơ quan bảo hiểm xã hội.\n- Nộp trực tiếp sổ BHXH tại cơ quan BHXH theo Phiếu giao nhận hồ sơ 320 đồng thời gởi file dữ liệu danh sách giao nhận sổ BHXH (mẫu số 01) gởi qua địa chỉ email của cán bộ thu:\n+ Đối với sổ BHXH theo mẫu mới (chỉ có tờ bìa sổ) được cấp tại thành phố Hồ Chí Minh với 4 số đầu là 7909xxxxxx trở về sau đến 7916xxxxxx thì đơn vị không chuyển tờ bìa cho cơ quan BHXH.\n+ Đối với sổ BHXH theo mẫu mới (sổ gồm có tờ bìa và tờ rời) thì đơn vị chuyển toàn bộ sổ cho cơ quan BHXH để rà soát, bổ sung cơ sở dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN chưa hưởng.\n+ Đối với sổ BHXH theo mẫu cũ (46 hoặc 24 trang) thì đơn vị chuyển toàn bộ sổ và các tờ rời (nếu có) cho cơ quan BHXH để bổ sung cơ sở dữ liệu đồng thời thu hồi sổ mẫu cũ và cấp lại tờ bìa, tờ rời quá trình đóng BHXH, BHTN chưa hưởng.\nLưu ý: sổ BHXH theo mẫu cũ (46 hoặc 24 trang) ghi quá trình đóng BHXH, BHTN đến tháng 12/2009.\n- Nhận Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ (mẫu số 02) từ cơ quan BHXH, chuyển cho người lao động bổ sung hồ sơ (nếu có).\n- Nhận sổ BHXH (tờ bìa, tờ rời) từ cơ quan BHXH, bàn giao sổ cho người lao động theo Danh sách giao nhận sổ BHXH (mẫu số 01) có ký nhận của người lao động.\n- Sau khi bàn giao sổ cho người lao động nếu tiếp tục cần điều chỉnh thì đơn vị lập thủ tục đề nghị điều chỉnh theo quy định đã ban hành.\n2. Cơ quan BHXH:\n- Tiếp nhận sổ BHXH theo PGNHS 320.\n- Chuyển đơn vị Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ (Mẫu số 02) (nếu có).\n- Chuyển trả tờ rời và sổ BHXH cho đơn vị để trả cho người lao động.\"" }, { "id": 72850, "text": "“4. Chuyển trả thẻ BHYT, tờ bìa, tờ rời sổ BHXH:\nTrong thời hạn 02 ngày kể từ ngày Tổ chức dịch vụ thu tiếp nhận từ cơ quan BHXH tờ bìa sổ, tờ rời sổ BHXH, thẻ BHYT phải chuyển đến người tham gia lưu giữ, đồng thời thông báo cho người tham gia biệt đối với các trường hợp không in thẻ do không thay đổi thông tin theo Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS)." }, { "id": 104186, "text": "“Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH\n...\n2. Cấp lại sổ BHXH\n2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.\n...\"" }, { "id": 72848, "text": "“1. Thời gian nộp tiền của Tổ chức Dịch vụ thu cho cơ quan BHXH:\nHàng ngày, Tổ chức dịch vụ thu chuyển toàn bộ số tiền thu được của ngày trước liên kể cho cơ quan BHXH và nộp kèm theo Danh sách tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS); Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) qua hệ thống giao dịch điện tử để cơ quan BHXH đối chiếu và cấp tờ bìa sổ, tờ rời số BHXH, cấp thẻ BHYT cho người tham gia kịp thời, đúng quy định.\nTrường hợp người tham gia đang nằm viện, Tổ chức dịch vụ thu có thể nộp tiền và hồ sơ cấp thẻ BHYT ngay trong ngày người tham gia nộp tiền cho Tổ chức dịch vụ thu,\nTrường hợp Tổ chức dịch vụ thu nộp tiền và hồ sơ chậm trễ dẫn đến việc chậm cấp tờ bìa sổ, tờ rời sổ BHXH, thẻ BHYT làm ảnh hưởng đến quyền lợi người tham gia thì Tổ chức dịch vụ thu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với người tham gia.”" } ]
152,574
Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải đáp ứng những điều kiện nào?
[ { "id": 232291, "text": "Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe\n1. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc gồm: hành trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.\n..." } ]
[ { "id": 215178, "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ\n...\n6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nđ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;\n..." }, { "id": 230838, "text": "\"Điều 12. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.\n2. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.\n3. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:\na) Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam);\nb) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế.\n...\"" }, { "id": 74389, "text": "\"1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.\"" }, { "id": 90696, "text": "Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi\n...\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi\n...\nc) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe." }, { "id": 13138, "text": "\"Điều 12. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.\n2. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.\n3. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:\na) Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam);\nb) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế.\n4. Tổng cục Đường bộ Việt Nam lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 03 năm.\n5. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình để đảm bảo cung cấp được các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này.\n6. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày.\"" } ]
26,466
Cơ quan nào có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính Phủ?
[ { "id": 91106, "text": "“Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ\n1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.\nĐối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.\n[...]’’" } ]
[ { "id": 595785, "text": "Điều 39. Đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;\n1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo thuận lợi cho việc theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự thảo.\n2. Việc đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:\na) Dự thảo 1 là dự thảo được đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo;\nb) Dự thảo 2 là dự thảo được Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi và đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;\nc) Dự thảo 3 là dự thảo được gửi đến cơ quan thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nd) Dự thảo 4 là dự thảo đã tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc hội đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân; trình Ủy ban nhân dân xem xét, ban hành quyết định;\nđ) Dự thảo 5 là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến của Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền ký trình Quốc hội đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trước khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành đối với dự thảo nghị định; sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ý kiến của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước khi ký ban hành đối với thông tư và thông tư liên tịch; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh." }, { "id": 523869, "text": "Khoản 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết." }, { "id": 55400, "text": "\"Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình\n1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.\nTrong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.\nĐối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.\nChậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.\n2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:\na) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;\nb) Dự thảo nghị quyết;\nc) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;\nd) Tài liệu khác (nếu có).\nTài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.\n3. Nội dung thẩm định bao gồm:\na) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị quyết;\nb) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;\nc) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;\nd) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.\n4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.\nBáo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.\n5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.\"" }, { "id": 523950, "text": "Khoản 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định." }, { "id": 55334, "text": "1. Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo.\n2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo.\n3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.\n4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình.\n5. Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét, quyết định.\n6. Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.\n7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan được Ủy ban thường vụ Quốc hội giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Ủy ban thường vụ Quốc hội.\nĐối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.\nTrong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định." } ]
72,431
Ban chấp hành Hiệp hội Chủ hàng Việt Nam có những nhiệm vụ gì?
[ { "id": 142629, "text": "Ban chấp hành có nhiệm vụ\n1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội toàn thể hội viên.\n2. Giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động thường ngày của Hiệp hội phù hợp với pháp luật nhà nước, thông qua hoạt động của Thường trực Ban chấp hành.\n3. Tổ chức hoạt động phối hợp giữa các hội viên để giải quyết những vấn đề do Điều lệ quy định.\n4. Báo cáo hoạt động tài chính, các kết quả hoạt động của Hiệp hội.\n5. Chuẩn bị các nội dung, điều kiện cần thiết cho việc tổ chức Đại hội toàn thể hội viên thường kỳ và bất thường của Hiệp hội.\n6. Chỉ đạo và theo dõi hoạt động của các tiểu ban chuyên môn.\n7. Thay mặt Hiệp hội tổ chức duy trì và phát triển quan hệ với các tổ chức hữu quan trong, ngoài nước.\n8. Quyết định các vấn đề liên quan tới nhân sự, tổ chức của Hiệp hội;\n9. Tổ chức biên tập, xuất bản và phát hành bản tin định kỳ của Hiệp hội.\n10. Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề và các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ngắn hạn hoặc dài hạn cho các chuyên viên do hội viên cử đến." } ]
[ { "id": 157389, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành\n1. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết đã được Đại hội của Hiệp hội thông qua.\n2. Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung Ban Chấp hành theo đề nghị của Ban Thường trực Hiệp hội.\n3. Xây dựng chương trình hoạt động của Ban Chấp hành hàng năm và cả nhiệm kỳ, tổ chức thực hiện các chương trình đó.\n4. Thông qua báo cáo tổng kết, quyết toán tài chính hàng năm, xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp hàng năm .\n5. Chuẩn bị các văn kiện Đại hội, triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và bất thường.\n6. Ban Chấp hành ủy quyền Ban Thường trực ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội.\n7. Ban Chấp hành ủy quyền Ban Thường trực xem xét quyết định việc cho thôi Ủy viên Ban Chấp hành đối với Ủy viên Ban Chấp hành vì lý do sức khỏe hay lý do cá nhân khác có đơn gửi Ban Thường trực xin thôi Ủy viên Ban Chấp hành.\n8. Các Ủy viên Ban chấp hành thực hiện theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội." }, { "id": 69410, "text": "Ban chấp hành Hiệp hội:\n...\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hiệp hội:\n- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.\n- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho các chi hội biết.\n- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.\n- Quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện tại các khu vực; Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.\n- Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và phó Tổng thư ký.\n- Cử trưởng các Ban chuyên môn, các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.\n- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.\n- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.\n- Xét kết nạp, khai trừ hội viên.\n* Doanh nghiệp Hội viên Hiệp hội có người lãnh đạo (Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc…) được bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội. Trong trường hợp Doanh nghiệp hội viên có sự thay đổi về nhân sự lãnh đạo là Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội thì người mới được bổ nhiệm tại Doanh nghiệp đương nhiên được thay người tiền nhiệm là Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội." }, { "id": 258531, "text": "Tổng thư ký Hiệp hội.\n1. Ban chấp hành bổ nhiệm Tổng thư ký Hiệp hội theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.\n2. Tổng thư ký phải là người có năng lực quản trị điều hành.\n3. Tổng thư ký có nhiệm vụ:\n3.1. Được Chủ tịch Hiệp hội uỷ quyền làm chủ tài khoản của Hiệp hội;\n3.2. Thực hiện các quyết định của Đại hội hội viên, Ban chấp hành và Ban thường vụ Hiệp hội;\n3.3. Điều hành công việc của cơ quan Hiệp hội, ký các văn bản có tính chất hoạt động thường xuyên của Hiệp hội theo đúng chức năng nhiệm vụ của Hiệp hội;\n3.4. Tuyển chọn nhân viên vào các ban chuyên trách theo tiêu chuẩn và số lượng đã được Ban thường vụ thông qua;\n3.5. Giao tiếp đối nội và đối ngoại;\n3.6. Giữ mối quan hệ thường xuyên với các hội viên Hiệp hội;\n3.7. Tổ chức thư ký các phiên họp Đại hội hội viên, Ban chấp hành, Ban thường vụ Hiệp hội." }, { "id": 82719, "text": "Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội\n...\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:\na) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;\nb) Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;\nc) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; điều hành hoạt động của Thường trực Hiệp hội và chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;\nd) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;\nđ) Là chủ tài khoản của Hiệp hội;\ne) Quyết định các khoản thu, chi và quản lý sử dụng tài sản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định, quy chế của Hiệp hội;\ng) Thay mặt hoặc ủy quyền cho Tổng thư ký Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;\nh) Ký quyết định thành lập tổ chức và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;\ni) Ký quyết định phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội, các chức danh lãnh đạo và quản lý trong từng lĩnh vực công việc cụ thể được phân công, theo quyết định của Ban Thường vụ Hiệp hội;\nk) Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;\nl) Ký bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo và quản lý tại Hiệp hội trên cơ sở tuân thủ nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội và Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Hiệp hội;\nm) Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.\n4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hiệp hội:\na) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.\n..." }, { "id": 113209, "text": "Ban Chấp hành\n...\n2. Ban Chấp hành họp thường kỳ 01 (một) năm 01 (một) lần để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội, bàn bạc và quyết định các giải pháp cần thiết để thực hiện các quyết định, nghị quyết của Đại hội. Khi cần thiết, Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội. Giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành có thể hội ý, thảo luận bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.\n3. Giữa hai kỳ Đại hội, việc bổ sung, thay thế ủy viên Ban Chấp hành trong từng trường hợp phải được trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành (hình thức biểu quyết có thể tiến hành bằng văn bản, thư điện tử). Số ủy viên bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên đã được Đại hội quyết định cho mỗi nhiệm kỳ.\n4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:\na) Lãnh đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Điều lệ, nghị quyết, quyết định chương trình và kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội; quy định về phí hội viên Hiệp hội;\nb) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, các hội nghị, hội thảo của Hiệp hội; chuẩn bị các nội dung và các vấn đề khác của Đại hội;\nc) Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ và xây dựng phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ tới;\nd) Quyết định số lượng, bầu và miễn nhiệm Ban Thường vụ: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra trong nhiệm kỳ (nếu có);\nđ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Văn phòng, quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;\ne) Thông qua kế hoạch, quyết toán tài chính hàng năm và nhiệm kỳ của Hiệp hội;\ng) Miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành khi vi phạm một trong những nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Điều lệ này;\nh) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ.\n..." } ]
112,042
Thành viên ban kiểm soát Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có được là vợ kế toán trưởng Tổng công ty không?
[ { "id": 63547, "text": "Ban kiểm soát:\n1. Ban kiểm soát có 5 thành viên, trong đó một thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; gồm một thành viên là chuyên viên kế toán, một thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viên chức Tổng công ty giới thiệu, một thành viên do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành giới thiệu và một thành viên do Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu.\n2. Thành viên Ban kiểm soát không phải vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty và không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Tổng công ty hoặc bất cứ chức vụ nào trong các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty và các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh tế - kỹ thuật với Tổng công ty.\n..." } ]
[ { "id": 63548, "text": "Ban kiểm soát\n1. Ban kiểm soát có 5 thành viên, trong đó một thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, gồm: hai thành viên là viên chức tài chính, kế toán, một thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viên chức Tổng công ty giới thiệu, một thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính giới thiệu.\n2. Thành viên Ban kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng Giám đốc Tổng công ty, Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty, Kế toán trưởng Tổng công ty và các thành viên này không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty hoặc bất cứ chức vụ nào trong các doanh nghiệp bảo hiểm khác.\n3. Thành viên Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau:\nLà chuyên gia về tài chính, kế toán, kiểm toán, kinh tế, bảo hiểm, pháp luật.\nThâm niên công tác về các chuyên ngành liên quan không dưới 5 năm.\nKhông có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế.\n4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại. Trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.\nThành viên Ban kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo chế độ của pháp luật." }, { "id": 509287, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. - Tổng công ty Đá quí và vàng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là Tổng công ty nhà nước gồm các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, xuất nhập khẩu, hoạt động trong ngành đá quí, vàng và hàng trang sức, mỹ nghệ. Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.\nĐiều 2. - Tổng công ty có nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực đá quý và vàng, bao gồm nghiên cứu khảo sát, thăm dò, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư; khai thác đá quý, vàng và các khoáng sản khác nằm trong vùng mỏ được giao; chế biến vàng; gia công chế tác đá quí và vàng; làm hàng trang sức, mỹ nghệ; thu mua, bán, nhập khẩu và xuất khẩu đá quí, vàng, các khoáng sản do Tổng công ty khai thác, hàng trang sức và mỹ nghệ, vật tư, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp đá quí và vàng; dịch vụ về thẩm định, mua bán đá quí và vàng; tư vấn đầu tư và công nghệ, cung cấp thông tin trong lĩnh vực đá quí và vàng; liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, chuyên gia về ngọc học, công nhân kỹ thuật gia công chế tác đá quí và kim hoàn; tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nước.. Tổng công ty là đơn vị nòng cốt trong việc xây dựng, phát triển công nghiệp đá quí, khai thác vàng, sản xuất hàng trang sức - mỹ nghệ và trong việc xây dựng thị trường đá quý ở Việt Nam. Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ giao toàn bộ vùng mỏ có triển vọng về đá quí thuộc nhóm 1 (kim cương, ruby, saphia và êmơrốt), các vùng mỏ vàng quan trọng. Ngoài việc tự khai thác, Tổng công ty tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong nước tham gia khai thác đá quý trong vùng mỏ được giao thông qua đấu thầu khai thác phân chia sản phẩm, theo quy chế đấu thầu khai thác phân chia sản phẩm do Tổng công ty lập và được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt. Mọi hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác đá quý thuộc nhóm 1 ở Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được tiến hành trên cơ sở liên doanh với Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam, sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.\nĐiều 3. - Tổng công ty có:\n1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;\n2. Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành;\n3. Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý;\n4. Con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng trong nước và nước ngoài;\n5. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính." }, { "id": 479163, "text": "Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu tư\n1. Tổng công ty quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B trên cơ sở danh mục đã được Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm.\n2. Tổng công ty có quyền chủ động quyết định đầu tư đối với các dự án không thuộc Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo nguồn lực thực hiện các dự án nhóm A, B đã được Bộ Tài chính phê duyệt.\n3. Tổng công ty không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành của Tổng công ty là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Ban Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp đó." }, { "id": 509328, "text": "Điều 51. - Trong trường hợp các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Quyết định thành lập doanh nghiệp thành viên có quy định khác với Điều lệ này thì thực hiện theo Điều lệ này, trừ Công ty Đá quý và vàng quân đội được quản lý theo một số chế độ riêng do Thủ tướng Chính phủ quy định.. PHỤ LỤC (Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 11/CP ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ) DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐÁ QUÝ VÀ VÀNG VIỆT NAM (Tại thời điểm thành lập Tổng công ty) A. CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP:\n1. Công ty Đá quý và vàng Hà Nội, 1. Công ty khảo sát thăm dò mỏ, 1. Trung tâm nghiên cứu - kiểm định đá quý và vàng.\n2. Công ty Đá quý và vàng Nghệ An, 2. Trung tâm Đá quý và hàng trang sức Hà Nội. C. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP:\n3. Công ty Đá quý và vàng Yên Bái,\n4. Công ty Đá quý và vàng Việt Bắc,\n5. Công ty Đá quý và vàng Tây Nguyên,\n6. Công ty Đá quý và vàng Lâm Đồng,\n7. Công ty Đá quý và vàng thành phố Hồ Chí Minh,\n8. Công ty Đá quý và vàng quân đội,\n9. Công ty Tài chính đá quý. B. CÁC DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC:" } ]
61,442
Viên chức Điều dưỡng hạng 2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về năng lực chuyên môn nghiệp vụ?
[ { "id": 73340, "text": "Điều dưỡng hạng II - Mã số: V.08.05.11\n...\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Hiểu biết về quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;\nb) Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, đưa ra chẩn đoán chăm sóc, phân cấp chăm sóc, chỉ định chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng;\nc) Thực hiện thành thạo kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu, đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa;\nd) Có khả năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng;\nđ) Có kỹ năng tổ chức đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp điều dưỡng;\ne) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc sáng kiến/phát minh khoa học/sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;\ng) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh điều dưỡng hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.\nh) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm." } ]
[ { "id": 553396, "text": "Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;\nb) Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng;\nc) Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu và đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa;\nd) Có kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng;\nđ) Có kỹ năng đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp;\ne) Viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV tối thiểu là 02 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp điều dưỡng cao đẳng hoặc 03 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp điều dưỡng trung cấp." }, { "id": 553390, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp điều dưỡng; hộ sinh; kỹ thuật y.\n2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên chức điều dưỡng, viên chức hộ sinh, viên chức kỹ thuật y làm việc trong các cơ sở y tế công lập.\nĐiều 2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp\n1. Nhóm chức danh điều dưỡng, bao gồm:\na) Điều dưỡng hạng II Mã số: V.08.05.11\nb) Điều dưỡng hạng III Mã số: V.08.05.12\nc) Điều dưỡng hạng IV Mã số: V.08.05.13\n2. Nhóm chức danh hộ sinh, bao gồm:\na) Hộ sinh hạng II Mã số: V.08.06.14\nb) Hộ sinh hạng III Mã số: V.08.06.15\nc) Hộ sinh hạng IV Mã số: V.08.06.16\n3. Nhóm chức danh kỹ thuật y, bao gồm:\na) Kỹ thuật y hạng II Mã số: V.08.07.17\nb) Kỹ thuật y hạng III Mã số: V.08.07.18\nc) Kỹ thuật y hạng IV Mã số: V.08.07.19\nĐiều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp\n1. Tận tụy phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.\n2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.\n3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.\n4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.\n5. Tôn trọng quyền của người bệnh, tôn trọng phụ nữ, quyền con người;\n6. Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp." }, { "id": 13124, "text": "1. Nội dung: Xem xét, thẩm định việc đáp ứng yêu cầu về thực hiện nhiệm vụ, tiêu chuẩn, điều kiện về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hoá.\n2. Hình thức: Thẩm định hồ sơ dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hoá hạng III." }, { "id": 136170, "text": " Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp\nViên chức đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 3 Thông tư này và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\n1. Đối với viên chức dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hạng II và đáp ứng yêu cầu điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đạt tối thiểu 3,0 điểm trở lên quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đối với viên chức dự xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hạng III." } ]
159,780
Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 18 về cải cách tiền lương như thế nào?
[ { "id": 64222, "text": "QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH\n1. Quan điểm chỉ đạo\n1.1. Chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.\n1.2. Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng bộ, kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, bất cập của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước.\n1.3. Trong khu vực công, Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng theo năng suất lao động, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.\n1.4. Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức lao động, hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu là mức sàn thấp nhất để bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những căn cứ để thoả thuận tiền lương và điều tiết thị trường lao động. Phân phối tiền lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.\n1.5. Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập." } ]
[ { "id": 584273, "text": "Khoản 4. Lập kế hoạch nguồn thực hiện cải cách tiền lương: Thực hiện theo các quy định tại khoản 7 Điều 11 Thông tư này. Riêng tỷ lệ trích nguồn tăng thu thực hiện NSĐP thực hiện theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; trong đó lưu ý khoản kinh phí dành ra gắn với triển khai Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ- TW theo khoản 3 Điều này." }, { "id": 124460, "text": "Về dự toán chi NSNN\nVề việc cải cách tiền lương và dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công:\n+ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cụ thể khả năng cân đối nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27- NQ/TW.\n+ Các bộ, cơ quan trung ương lập dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ tiết kiệm chi thường xuyên, các nguồn thu được để lại và một phần thu sự nghiệp theo quy định. Riêng các cơ quan, đơn vị hành chính ở Trung ương đang áp dụng cơ chế đặc thù, dự kiến Quỹ lương mới theo cơ chế được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc theo quy định tại Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ; đồng thời báo cáo cụ thể các tác động tăng, giảm so với quỹ lương hiện hành và khả năng cân đối từ các nguồn được để lại.\n+ Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , trong đó, phải tự đảm bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.\n+ Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW." }, { "id": 576279, "text": "Khoản 4. Lập kế hoạch nguồn thực hiện cải cách tiền lương: theo các quy định tại Khoản 7, Điều 11 Thông tư này (riêng tỷ lệ trích nguồn tăng thu NSĐP, thực hiện theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp), trong đó lưu ý khoản kinh phí dành ra gắn với triển khai Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW theo Khoản 3, Điều này. Đối với nguồn dành ra gắn với triển khai Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW (gồm cả số thu được để lại theo chế độ phù hợp với lộ trình kết cấu chi phí vào giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP), đề nghị để làm lương đối với năm 2019 - 2020 (nếu các nguồn hiện hành chưa đủ), hỗ trợ các đối tượng chính sách tiếp cận dịch vụ sự nghiệp công và làm lương sau năm 2020." }, { "id": 82902, "text": "Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:\n1. Nghiên cứu, xây dựng và đôn đốc triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW; Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW.\n2. Phối hợp với các Bộ, cơ quan nghiên cứu các chính sách kinh tế - xã hội có liên quan đến chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; giải pháp tạo nguồn cho cải cách chính sách tiền lương, cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; đề xuất các biện pháp để xử lý kịp thời những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công." }, { "id": 582579, "text": "Khoản 4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng tán thành với kiến nghị của Ban cán sự đảng Chính phủ về thời điểm thực hiện chế độ tiền lương mới kể từ ngày 01/7/2022 đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII. Giao cho Bộ Chính trị chỉ đạo Ban cán sự đảng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chế độ tiền lương mới, bảo đảm phù hợp với tình hình kinh tế, khả năng ngân sách và theo đúng quan điểm, định hướng của Nghị quyết số 27-NQ/TW." } ]
44,204
Danh mục tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện công lập do ai có trách nhiệm xây dựng?
[ { "id": 110984, "text": "Tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện\n...\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện có trách nhiệm xây dựng danh mục tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng và việc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện." } ]
[ { "id": 45434, "text": "Tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện\n1. Tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện bao gồm:\na) Tài nguyên thông tin có nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nb) Tài nguyên thông tin thuộc bí mật nhà nước, hạn chế sử dụng, tiếp cận có điều kiện, hạn chế quyền tiếp cận theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tiếp cận thông tin, lưu trữ;\nc) Bản gốc tài liệu cổ, quý hiếm, tài nguyên thông tin là di sản văn hóa đang lưu giữ trong thư viện;\nd) Bản gốc tài liệu bị hư hỏng.\n2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện có trách nhiệm xây dựng danh mục tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng và việc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện." }, { "id": 2721, "text": "1. Thông tư này áp dụng đối với thư viện công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Luật Thư viện, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan đến hoạt động bảo quản tài nguyên thông tin, thanh lọc tài nguyên thông tin và sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện.\n2. Khuyến khích thư viện ngoài công lập quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Luật Thư viện thực hiện bảo quản tài nguyên thông tin, thanh lọc tài nguyên thông tin và sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện theo quy định tại Thông tư này." }, { "id": 144109, "text": "\"Điều 7. Chia sẻ tài liệu số\n1. Căn cứ nhu cầu sử dụng tài liệu số hằng năm của người sử dụng, thư viện xây dựng danh mục tài nguyên thông tin, kế hoạch liên kết, chia sẻ tài liệu số đến các thư viện, điểm phục vụ trên địa bàn.\n2. Tiếp nhận xuất bản phẩm, mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài liệu số, tài nguyên thông tin mở, tài nguyên thông tin thuộc về công chúng, sản phẩm thông tin thư viện ở dạng số do thư viện thực hiện và tài nguyên thông tin trực tuyến có giá trị khác.\nViệc bổ sung tài liệu số phải bảo đảm tính tương thích về mặt kỹ thuật để các điểm luân chuyển thuận tiện trong việc khai thác, sử dụng. Tài liệu số được lựa chọn để chia sẻ không thuộc tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng theo quy định của pháp luật.\n3. Việc chia sẻ tài liệu số tuân thủ cơ chế liên thông thư viện theo quy định tại Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện.\n4. Thư viện thực hiện chia sẻ tài liệu số có trách nhiệm:\na) Hướng dẫn cho người phụ trách điểm luân chuyển truy cập, bảo quản, bảo mật và khai thác tài liệu số phục vụ người sử dụng;\nb) Yêu cầu người phụ trách điểm luân chuyển thống kê mức độ sử dụng tài nguyên thông tin của người sử dụng;\nc) Tổng hợp kết quả sử dụng của các điểm luân chuyển làm căn cứ xây dựng danh mục dự kiến chia sẻ tiếp theo.\"" }, { "id": 45469, "text": "Quyền của người sử dụng thư viện\n1. Được sử dụng thư viện, tiếp cận, sử dụng tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện phù hợp với nội quy thư viện, pháp luật về sở hữu trí tuệ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Được miễn phí tại thư viện công lập đối với các hoạt động sau đây:\na) Sử dụng tài nguyên thông tin tại thư viện, mượn theo thời hạn quy định trong nội quy thư viện;\nb) Tra cứu thông tin trên không gian mạng; tiếp nhận thông tin về tài nguyên thông tin thông qua hệ thống tra cứu hoặc hình thức tiếp nhận thông tin, tra cứu khác;\nc) Được giúp đỡ, tư vấn về tìm kiếm, lựa chọn tài nguyên thông tin phù hợp với yêu cầu;\nd) Hoạt động khác theo quy định.\n3. Được sử dụng dịch vụ thư viện theo danh mục dịch vụ do thư viện cung cấp.\n4. Được hướng dẫn sử dụng thư viện, hỗ trợ, trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin.\n5. Được tham gia các hoạt động dành cho người sử dụng thư viện do thư viện tổ chức.\n6. Được lựa chọn thư viện phù hợp với nhu cầu và quy chế, nội quy thư viện.\n7. Được khiếu nại, tố cáo về hành vi hạn chế quyền sử dụng thư viện." } ]
19,876
Tốt nghiệp đại học có đủ điều kiện bổ nhiệm Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Tài chính hay không?
[ { "id": 83698, "text": "Tiêu chuẩn chức danh Vụ trưởng\n1. Về kinh nghiệm công tác\nCó thời gian công tác trong ngành Tài chính tối thiểu từ 05 năm trở lên, trong đó có tối thiểu 03 năm làm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao; có thời gian đảm nhiệm chức vụ Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng thuộc và trực thuộc Tổng cục tối thiểu từ 02 năm trở lên. Trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.\n2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ\na. Tốt nghiệp đại học hoặc tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được giao. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ do cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.\nb. Hiện đang giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên hoặc đang giữ ngạch chuyên viên và tương đương nhưng đáp ứng tiêu chuẩn của ngạch chuyên viên chính và tương đương, chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên;\nc. Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị;\nd. Có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên;\ne. Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương.\nTrường hợp chưa có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương thì người được bổ nhiệm phải bổ sung chứng chỉ này trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý." } ]
[ { "id": 608439, "text": "Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Đại học, Học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.." }, { "id": 596440, "text": "Điều 13. Trách nhiệm thi hành. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đại học dân lập đặt trụ sở, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng trường đại học dân lập chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này." }, { "id": 148293, "text": "Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc\n1. Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại.\n..." }, { "id": 108115, "text": "Lãnh đạo Vụ\n1. Vụ Thanh tra - Kiểm tra có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng theo quy định.\nVụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ; Phó Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Vụ Thanh tra - Kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính." } ]
55,626
Quy tắc chung khi tham gia giao thông được quy định như thế nào?
[ { "id": 65895, "text": "Căn cứ tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về quy tắc chung như sau:\n1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn." } ]
[ { "id": 52603, "text": "\"Điều 7. Những việc Nhân dân tham gia ý kiến về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông\n1. Tham gia ý kiến về chủ trương, biện pháp và sáng kiến góp phần bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.\n2. Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (đối với các văn bản phải lấy ý kiến của Nhân dân theo quy định pháp luật).\n3. Tham gia ý kiến về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân khi làm nhiệm vụ; đề nghị biểu dương, khen thưởng gương người tốt, việc tốt; kiến nghị, phản ánh các trường hợp cán bộ, chiến sỹ thiếu trách nhiệm, vi phạm các quy định của pháp luật khi làm nhiệm vụ.\"" }, { "id": 533810, "text": "Khoản 1. Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ di chuyển, hoạt động nhưng không tham gia giao thông đường bộ (như di chuyển, hoạt động trong trường học, công trường đang thi công hoặc đang khai thác) mà gây tai nạn thì người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội phạm đó như tội vô ý làm chết người quy định tại Điều 98 Bộ luật hình sự, tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính quy định tại Điều 99 Bộ luật hình sự hoặc tội vi phạm quy định về an toàn lao động, về an toàn ở những nơi đông người quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự." }, { "id": 481572, "text": "Chương V. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA GIAO THÔNG TRONG PHẠM VI HẠN CHẾ\nĐiều 18. Điều kiện đối với người điều khiển Xe. Người điều khiển Xe phải có Giấy phép lái xe từ hạng B2 trở lên và phải tuân thủ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.\nĐiều 19. Điều kiện đối với Xe tham gia giao thông\n1. Giấy đăng ký và biển số Xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n2. Giấy chứng nhận lưu hành còn hiệu lực.\n3. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực.\nĐiều 20. Chấp hành quy định khi tham gia giao thông\n1. Việc chấp hành quy tắc giao thông đường bộ, mức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định của Chính phủ và áp dụng theo loại phương tiện tương tự xe ô tô chở người từ 15 chỗ trở xuống.\n2. Phạm vi, tuyến đường hoạt động và thời gian hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định." }, { "id": 65897, "text": "Điều 9. Quy tắc chung\n1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.\nĐiều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ\n1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.\n3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.\n4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.\nNhững nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn." } ]
86,271
Để phát triển văn hóa đọc cá nhân trực tiếp quản lý thư viện có trách nhiệm như thế nào?
[ { "id": 45473, "text": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý thư viện\n1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thư viện, phát triển tài nguyên thông tin và phát triển văn hóa đọc.\n2. Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho thư viện.\n3. Tạo điều kiện cho người làm công tác thư viện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.\n4. Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động thư viện với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Tổ chức thực hiện liên thông thư viện với phương thức thích hợp." } ]
[ { "id": 45457, "text": "Phát triển văn hóa đọc\n1. Ngày 21 tháng 4 hằng năm là Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam.\n2. Phát triển văn hóa đọc thông qua các hoạt động sau đây:\na) Tổ chức hoạt động hình thành thói quen đọc trong gia đình, trường học, cơ quan, tổ chức trong phạm vi cả nước;\nb) Hướng dẫn phương pháp, kỹ năng đọc, khai thác tài nguyên thông tin cho trẻ em tại thư viện cơ sở giáo dục mầm non, thư viện cơ sở giáo dục phổ thông;\nc) Phát triển kỹ năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin, mở rộng tri thức cho người sử dụng thư viện;\nd) Đẩy mạnh liên thông giữa thư viện công cộng với thư viện khác trên địa bàn; truy cập và khai thác thông tin, tri thức từ thư viện số dùng chung thông qua thiết bị điện tử; sử dụng dịch vụ thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin." }, { "id": 45433, "text": "1. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện để đầu tư, tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp phát triển sự nghiệp thư viện, văn hóa đọc, xây dựng và phát huy không gian đọc, phòng đọc cơ sở.\n2. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thư viện được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n3. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thư viện; tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp để phát triển sự nghiệp thư viện và phát triển văn hóa đọc được ghi nhận và vinh danh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về không gian đọc, phòng đọc cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 563716, "text": "Điều 8. Trách nhiệm thi hành\n1. Trách nhiệm của thư viện\na) Thực hiện tự đánh giá hoạt động hằng năm theo quy định tại Thông tư này;\nb) Phối hợp với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện, cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tiến hành đánh giá hoạt động;\nc) Thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động và các dịch vụ thư viện trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc đánh giá hoạt động.\n2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ và hoạt động thư viện; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho thư viện trên cơ sở kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Báo cáo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện; xây dựng kế hoạch phát triển thư viện và văn hóa đọc.\n3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Kiểm tra, giám sát quá trình và kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ, hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc;\nd) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc đánh giá hoạt động thư viện." }, { "id": 542270, "text": "b) Hiện đại hóa thư viện; xây dựng thư viện số, tài nguyên thông tin dùng chung, tài nguyên thông tin mở; liên thông thư viện trong nước và nước ngoài;\nc) Sưu tầm, bảo quản và phát huy giá trị tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học;\nd) Tổ chức dịch vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phục vụ khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;\nđ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực thư viện;\ne) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động thư viện.\n2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư các nội dung sau đây:\na) Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện, phát triển văn hóa đọc;\nb) Duy trì và phát triển thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng không vì mục tiêu lợi nhuận;\nc) Cước vận chuyển tài liệu thư viện phục vụ nhiệm vụ chính trị, khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;\nd) Hợp tác quốc tế về thư viện.\n3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về thư viện có vai trò quan trọng được ưu tiên đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\nĐiều 6. Xã hội hóa trong hoạt động thư viện\n1. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện để đầu tư, tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp phát triển sự nghiệp thư viện, văn hóa đọc, xây dựng và phát huy không gian đọc, phòng đọc cơ sở.\n2. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thư viện được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n3. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thư viện; tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp để phát triển sự nghiệp thư viện và phát triển văn hóa đọc được ghi nhận và vinh danh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về không gian đọc, phòng đọc cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.\nĐiều 7. Tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện\n1. Tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện bao gồm:\na) Tài nguyên thông tin có nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nb) Tài nguyên thông tin thuộc bí mật nhà nước, hạn chế sử dụng, tiếp cận có điều kiện, hạn chế quyền tiếp cận theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tiếp cận thông tin, lưu trữ;\nc) Bản gốc tài liệu cổ, quý hiếm, tài nguyên thông tin là di sản văn hóa đang lưu giữ trong thư viện;\nd) Bản gốc tài liệu bị hư hỏng." } ]
5,472
Cục Hàng hải Việt Nam là tổ chức trực thuộc cơ quan nào?
[ { "id": 50736, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Đường bộ Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước (trừ chức năng giao cho Cục Đường cao tốc Việt Nam); tổ chức thực hiện các dịch vụ công về giao thông vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.\n2. Cục Đường bộ Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.\n3. Cục Đường bộ Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh: Department for Roads of Viet Nam (viết tắt là DRVN)." }, { "id": 50736, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Đường bộ Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước (trừ chức năng giao cho Cục Đường cao tốc Việt Nam); tổ chức thực hiện các dịch vụ công về giao thông vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.\n2. Cục Đường bộ Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.\n3. Cục Đường bộ Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh: Department for Roads of Viet Nam (viết tắt là DRVN)." } ]
[ { "id": 62041, "text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n3. Các Cảng vụ hàng hải\nCục Hàng hải Việt Nam có 25 Cảng vụ hàng hải đặt tại một số địa phương, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý được giao.\n4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc\na) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam.\nb) Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải.\nc) Trường Cao đẳng Hàng hải I.\nd) Trường Cao đẳng Hàng hải II.\n5. Bộ trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải, Thanh tra hàng hải và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.\nCục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức còn lại thuộc Cục." }, { "id": 25188, "text": "1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quy định tại Điều 109, Điều 110 Bộ luật hàng hải Việt Nam, các quy định khác có liên quan của pháp luật và điều kiện thực tế để tổ chức thiết lập tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.\n2. Trong quá trình thực hiện, Cục Hàng hải Việt Nam phải phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan về phương án thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam. Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Cục Hàng hải Việt Nam, các cơ quan chức năng của các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có văn bản trả lời.\n3. Hồ sơ công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam do Cục Hàng hải Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải, gồm:\na) Văn bản đề nghị công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam kèm theo phương án thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam;\nb) Hải đồ thể hiện chi tiết tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam;\nc) Các tài liệu, thông tin cần thiết liên quan khác (nếu có).\n4. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án thiết lập và công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam trên cơ sở đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam; đồng thời, chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện.\n5. Nội dung, hình thức công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 111 và Điều 112 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015." }, { "id": 565247, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Tổng cục Hải quan, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan).\n2. Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Cảng vụ Hàng không.\n3. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh cảng thủy nội địa, doanh nghiệp khai thác ga đường sắt liên vận quốc tế và doanh nghiệp kinh doanh vận tải liên vận quốc tế, các hãng hàng không Việt Nam và các hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.\n4. Các cá nhân, tổ chức liên quan thuộc các đơn vị: cơ quan hải quan, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, các hãng hàng không Việt Nam và các hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, cơ quan Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không, Ga đường sắt liên vận quốc tế, Cảng vụ Đường thủy nội địa.\n5. Các đơn vị vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải." }, { "id": 574496, "text": "Khoản 1. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu:\na) Cục Đường bộ Việt Nam, Thanh tra Sở Giao thông vận tải và đội nghiệp vụ trực thuộc tiếp nhận, thu thập dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức, cá nhân cung cấp đối với các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền xử phạt;\nb) Cục Đường sắt Việt Nam, bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành đường sắt, Thanh tra Sở Giao thông vận tải và đội nghiệp vụ trực thuộc tiếp nhận, thu thập dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức, cá nhân cung cấp đối với các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường sắt thuộc thẩm quyền xử phạt;\nc) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thuỷ nội địa, bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành đường thuỷ nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa và các đại diện trực thuộc, Thanh tra Sở Giao thông vận tải và đội nghiệp vụ trực thuộc tiếp nhận, thu thập dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức, cá nhân cung cấp đối với các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền xử phạt;\nd) Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải và các đại diện trực thuộc tiếp nhận, thu thập dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức, cá nhân cung cấp đối với các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông hàng hải thuộc thẩm quyền xử phạt;\nđ) Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và các đại diện trực thuộc tiếp nhận, thu thập dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức, cá nhân cung cấp đối với các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông hàng không dân dụng thuộc thẩm quyền xử phạt." }, { "id": 13069, "text": "Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải bao gồm các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải." } ]
15,661
Ai là người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn? Ly hôn đơn phương được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 47612, "text": "Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn\n1. Cha, mẹ, con đã thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình.\n2. Cha, mẹ, người thân thích khác là cha, mẹ; ông, bà ruột, anh ruột, chị ruột, em ruột, con thành niên của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ" }, { "id": 47617, "text": "\"Điều 55. Thuận tình ly hôn\nTrong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.\"\n\"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\"" } ]
[ { "id": 525389, "text": "Mục 1. LY HÔN\nĐiều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn\n1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.\n2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.\n3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nĐiều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.\nĐiều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn\n1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.\nĐiều 54. Hòa giải tại Tòa án. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\nĐiều 55. Thuận tình ly hôn. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.\nĐiều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\nĐiều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn\n1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật." }, { "id": 235085, "text": "Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật\n...\n2. Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án xử lý như sau:\n....\nb) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình.\nc) Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này, quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình.\n..." }, { "id": 508890, "text": "Điều 10. Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Điều 91). a. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Nếu người xin ly hôn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành. Sau 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành. Quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. b. Trong trường hợp hoà giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung. c. Cần chú ý là tuy pháp luật tố tụng chưa quy định, nhưng đối với người có đơn yêu cầu xin ly hôn mà bị Toà án bác đơn xin ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được yêu cầu Toà án giải quyết việc xin ly hôn." }, { "id": 67501, "text": "Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn\n1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.\n2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.\n3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 69 của Bộ luật Dân sự." }, { "id": 508886, "text": "Điều 6. Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn (Điều 85). Theo quy định tại Điều 85 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn khi vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Luật chỉ quy định \"vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi\"; do đó, khi người vợ đang thuộc một trong các trường hợp này (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai), mà người chồng có yêu cầu xin ly hôn, thì giải quyết như sau: a. Trong trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Toà án áp dụng điểm 1 Điều 36 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trả lại đơn kiện cho người nộp đơn. b. Trong trường hợp đã thụ lý vụ án thì Toà án cần giải thích cho người nộp đơn biết là họ chưa có quyền yêu cầu xin ly hôn. Nếu người nộp đơn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Nếu người nộp đơn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và quyết định bác yêu cầu xin ly hôn của họ." } ]
27,170
Xe máy chuyên dùng trong nhà kho thuộc Bộ Quốc phòng bao lâu thì phải được kiểm định lại?
[ { "id": 75575, "text": "Các loại xe máy chuyên dùng khác\n1. Xe chế biến và gia công gỗ cơ động.\n2. Xe khai thác và xử lý nước.\n3. Xe cắt, tỉa cây.\n4. Xe hút bụi, quét rác.\n5. Xe máy chuyên dùng trong sân bay, bến cảng, nhà kho." }, { "id": 63788, "text": "Chu kỳ kiểm định\n1. Xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp trong nước chu kỳ kiểm định lần đầu 36 tháng, chu kỳ kiểm định định kỳ 24 tháng.\n2. Xe máy chuyên dùng được cải hoán, cải tạo chu kỳ kiểm định lần đầu 24 tháng, chu kỳ kiểm định định kỳ 12 tháng.\n3. Xe máy chuyên dùng có niên hạn sử dụng trên 10 năm tính từ năm sản xuất chu kỳ kiểm định định kỳ 12 tháng.\n4. Các trường hợp xe máy chuyên dùng nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp trong nước; sau cải tạo cần tham gia giao thông để di chuyển về địa điểm cần thiết, được kiểm định theo quy định tại Thông tư này. Nếu đạt yêu cầu, được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định có thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kiểm định." } ]
[ { "id": 63791, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này áp dụng đối với các trung tâm, trạm kiểm định an toàn kỹ thuật xe - máy quân sự (sau đây viết chung là cơ sở kiểm định); các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong Bộ Quốc phòng có liên quan đến việc kiểm định xe máy chuyên dùng.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với việc kiểm định xe máy chuyên dùng của các doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng đã cổ phần hóa mà Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ." }, { "id": 66916, "text": "\"Điều 57. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng\n 1. Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:\n a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;\n b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;\n c) Có đèn chiếu sáng;\n d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;\n đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;\n e) Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.\n 2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n 3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.\n 4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.\n 5. Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.\n 6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số và kiểm định xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.\"" }, { "id": 63818, "text": "Trách nhiệm của cơ sở kiểm định\n1. In Phiếu kiểm định xe máy chuyên dùng.\n2. Thực hiện kiểm định xe máy chuyên dùng đúng các nội dung theo quy định tại Thông tư này.\n3. Đánh giá, kết luận trung thực kết quả kiểm định các loại xe máy chuyên dùng.\n4. Cấp giấy Chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cho xe máy chuyên dùng đủ điều kiện lưu hành.\n5. Trực tiếp dán Tem kiểm định lên xe máy chuyên dùng.\n6. Tham gia đánh giá, nghiệm thu chất lượng xe máy chuyên dùng cho các nhiệm vụ bảo đảm kỹ thuật: Sửa chữa, tăng hạn, đồng bộ trang bị xe máy chuyên dùng khi cấp trên giao.\n7. Kiểm định xe máy chuyên dùng khi có yêu cầu đặc biệt.\n8. Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm định với cơ quan nghiệp vụ cấp trên và Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật theo quy định.\n9. Lưu giữ hồ sơ, dữ liệu kiểm định và hủy theo quy định tại Điều 13 Thông tư này." }, { "id": 498666, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Xe máy chuyên dùng gồm: Xe máy chuyên dùng quân sự; xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp được trang bị cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.\n2. Kiểm định xe máy chuyên dùng là việc tiến hành kiểm tra định kỳ, đánh giá tình trạng chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng để chứng nhận xe máy chuyên dùng đó đủ điều kiện tham gia giao thông.\n3. Chu kỳ kiểm định là khoảng thời gian tính bằng tháng, giữa hai lần kiểm định.\n4. Phiếu kiểm định là bản tổng hợp ghi kết quả kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng khi kiểm định.\n5. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết chung là Giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe máy chuyên dùng đó đã được kiểm tra đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định, đủ điều kiện tham gia giao thông.\n6. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết chung là Tem kiểm định) là biểu trưng được cơ quan có thẩm quyền cấp, dán lên xe máy chuyên dùng sau kiểm định đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, được phép tham gia giao thông theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.\n7. Chỉ huy cơ sở kiểm định là cá nhân có chức trách, quyền hạn được phép ký tên, đóng dấu trên Phiếu kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định." }, { "id": 99615, "text": "Trách nhiệm của Tổng cục Kỹ thuật\n1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về công tác quy hoạch, kế hoạch, tổ chức, hoạt động kiểm định xe máy chuyên dùng trong toàn quân.\n2. Chỉ đạo Cục Xe - Máy:\na) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở kiểm định; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đúng công tác kiểm định xe máy chuyên dùng theo quy định tại Thông tư này;\nb) Xây dựng nội dung, chương trình tổ chức tập huấn cấp Giấy chứng nhận, Thẻ kiểm định viên cho các đối tượng theo quy định;\nc) Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành, quản lý công tác kiểm định xe máy chuyên dùng và hướng dẫn các cơ sở kiểm định, đơn vị khai thác sử dụng;\nd) In, quản lý các loại phôi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định quy định tại khoản 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Thông tư này." } ]
167,800
Kể từ 15 giờ 00 phút ngày 21/10/2022, bắt đầu áp dụng mức giá xăng dầu mới?
[ { "id": 65890, "text": "3. Thời gian thực hiện\n- Trích lập, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu: Áp dụng từ 15 giờ 30′ ngày 12 tháng 06 năm 2023.\n- Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu: Do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quy định nhưng không muộn hơn 15 giờ 30′ ngày 21 tháng 06 năm 2023 đối với các mặt hàng giảm giá, không sớm hơn 15 giờ 30′ ngày 21 tháng 06 năm 2023 đối với các mặt hàng tăng giá.\n- Kể từ 15 giờ 30 ngày 21 tháng 06 năm 2023, là thời điểm Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP, Thông tư số 17/2021/TT-BCT, Thông tư số 103/2021/TT-BTC, Thông tư số 104/2021/TT-BTC." } ]
[ { "id": 464093, "text": "Thương nhân đã ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho ba (03) thương nhân là thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, không được ký thêm hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu khác. Đại lý bán lẻ xăng dầu phải nằm trong hệ thống phân phối của thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó. 3. Rà soát điều chỉnh các yếu tố hình thành giá cơ sở\na) Định kỳ vào ngày 21 tháng cuối quý, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính sản lượng xăng dầu xuất bán chi tiết từng chủng loại từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối quý.\nb) Định kỳ vào ngày 21 hằng tháng, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm gửi báo cáo giá Etanol mua trong nước, giá Etanol nhập khẩu, sản lượng Etanol mua trong nước và nhập khẩu tương ứng về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.\nc) Định kỳ trước các ngày 21 tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12 hằng năm, các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm gửi báo cáo chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam; premium đối với nguồn trong nước; chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về cảng (nếu có) về Bộ Tài chính. Thời gian thu thập số liệu cho kỳ báo cáo là ba (03) tháng và được tổng hợp từ ngày 01 của tháng thứ nhất đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba (03) liền kề kỳ báo cáo và được thông báo vào ngày 10 tháng sau liền kề của kỳ báo cáo để Bộ Công Thương áp dụng trong công thức tính giá cơ sở, điều hành giá xăng dầu cho kỳ điều hành gần nhất tiếp theo. Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm báo cáo trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ, thông tin, số liệu báo cáo về Bộ Tài chính.\nd) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm kiểm toán riêng chuyên đề về chi phí kinh doanh xăng dầu gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương để công bố vào ngày 01 tháng 7 hằng năm và áp dụng trong công thức tính giá cơ sở, điều hành giá xăng dầu cho kỳ điều hành gần nhất tiếp theo.\nđ) Trường hợp ngày báo cáo trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định, việc gửi báo cáo được lùi sang ngày làm việc liền kề. Thương nhân đầu mối chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của số liệu báo cáo.\ne) Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính tổng hợp, rà soát, trường hợp cần thiết sẽ yêu cầu báo cáo bổ sung hoặc khảo sát thực tế để nắm bắt thêm thông tin để xem xét, quyết định chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam, premium đối với nguồn trong nước, chi phí đưa xăng dầu từ các nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có), chi phí kinh doanh định mức và thông báo để Bộ Công Thương áp dụng trong công thức giá cơ sở." }, { "id": 65047, "text": "Khoản premium trong nước và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) để tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước\n...\n3. Định kỳ trước ngày 21 tháng 6, ngày 21 tháng 12 hàng năm, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp premium trong nước, chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá). Thời gian thu thập số liệu cho kỳ báo cáo ngày 21 tháng 6 được tổng hợp từ ngày 01 tháng 12 năm trước liền kề đến ngày 31 tháng 5 năm báo cáo. Thời gian thu thập số liệu cho kỳ báo cáo ngày 21 tháng 12 được tổng hợp từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.\n4. Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) tổng hợp, rà soát, đánh giá, trường hợp cần thiết sẽ yêu cầu báo cáo bổ sung và khảo sát thực tế để nắm bắt thêm thông tin.\nĐịnh kỳ ngày 10 tháng 01, ngày 10 tháng 07 hàng năm (trường hợp trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định thì lùi sang ngày làm việc tiếp theo), Bộ Tài chính thông báo khoản premium trong nước và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) để Bộ Công Thương áp dụng, tính toán giá cơ sở. Trường hợp có biến động đột biến về chi phí do yếu tố khách quan (tăng hoặc giảm), trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đánh giá, phối hợp với Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh khoản chi phí này cho phù hợp." }, { "id": 119233, "text": " Công thức giá cơ sở:\n1. Giá cơ sở xăng dầu được xác định bằng (=) giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu cộng (+) giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước, trong đó:\na) Các yếu tố hình thành giá cơ sở, trong đó có các khoản chi phí về thuế để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Nghị định này chỉ để áp dụng tính toán giá cơ sở xăng dầu.\nb) Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở được xác định hàng quý; tỷ trọng sản lượng của quý trước liền kề được áp dụng để tính giá cơ sở cho các kỳ điều hành giá cơ sở của quý tiếp theo.\nĐịnh kỳ hàng quý, trên cơ sở số liệu cung cấp về sản lượng xăng dầu nhập khẩu của Bộ Tài chính và báo cáo sản lượng bán xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu (từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối quý), cơ quan chủ trì điều hành giá xăng dầu tính toán, xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở." }, { "id": 548531, "text": "b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá; chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương hướng dẫn phương pháp tính giá cơ sở, hướng dẫn việc quản lý, trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu; kiểm tra và giám sát việc thực hiện chi phí kinh doanh định mức, lợi nhuận định mức.\nc) Ban hành các văn bản hướng dẫn về: - Chế độ ghi chép chứng từ trong các khâu kinh doanh của thương nhân phân phối xăng dầu, tổng đại lý, nhận quyền bán lẻ xăng dầu, đại lý và tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu; - Phương pháp hạch toán và thu thuế trong kinh doanh xăng dầu, bảo đảm nguyên tắc phân phối xăng dầu quy định tại Khoản 4 và 10 Điều 9; Khoản 8 Điều 11; Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 15; Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 18; Khoản 1, 2 và 3 Điều 21; Khoản 1, 2 và 3 Điều 23 Nghị định này;\nd) Chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương và các Bộ ngành có liên quan hướng dẫn việc sử dụng các công cụ tài chính phù hợp để khuyến khích sử dụng nhiên liệu sinh học, bảo đảm nguyên tắc thị trường, có sự quản lý của Nhà nước.\n3. Bộ Khoa học và Công nghệ:\na) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan quản lý, kiểm tra, kiểm soát đo lường, chất lượng xăng dầu sản xuất, pha chế, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường.\nb) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo lường, chất lượng xăng dầu, quy định thực hiện thống nhất trong cả nước.\nc) Hướng dẫn việc sử dụng phụ gia không thông dụng để pha chế xăng dầu; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm.\nd) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc thực hiện các quy định quản lý về đo lường, chất lượng của thương nhân kinh doanh xăng dầu theo quy định có liên quan tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 15, 18, 21, 23, 26, 29 và 32 Nghị định này.\n4. Bộ Giao thông vận tải:\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan quy định tiêu chuẩn, điều kiện điểm đấu nối của hệ thống giao thông với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Điều 5 Nghị định này và quy định vùng nước hoạt động của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên mặt nước.\nb) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quy định tại Khoản 15 Điều 9 Nghị định này.\n5. Bộ Tài nguyên và Môi trường:\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.\nb) Chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu." } ]
47,118
Công ty mẹ Tổng công ty Viễn thông MobiFone có được sử dụng tài sản do MobiFone đang đi thuê hoạt động để đầu tư ra ngoài MobiFone không?
[ { "id": 61662, "text": "Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp\n...\n3. Các trường hợp không được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:\na) Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;\nb) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.\n4. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:\na) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.\n..." } ]
[ { "id": 62114, "text": "Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là Tổng công ty) là nhóm công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con, không có tư cách pháp nhân, được gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, bao gồm:\n- Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là MobiFone) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT ngày 01/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông (doanh nghiệp cấp I);\n- Các công ty con của MobiFone (doanh nghiệp cấp II);\n- Các công ty con của doanh nghiệp cấp II;\n- Các công ty liên kết của MobiFone.\nMobiFone và các doanh nghiệp trong Tổng công ty có tư cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng, có quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận chung giữa các doanh nghiệp trong Tổng công ty.\n..." }, { "id": 253258, "text": "Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân của Tổng công ty Viễn thông MobiFone\n1. Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là MobiFone) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n2. MobiFone có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n3. MobiFone có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình." }, { "id": 180238, "text": "Nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu\n1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho MobiFone.\n2. Tuân thủ Điều lệ của MobiFone.\n3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của MobiFone trong phạm vi số vốn điều lệ của MobiFone; xác định và tách biệt tài sản của đại diện chủ sở hữu MobiFone và tài sản của MobiFone.\n4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay, thuê và cho thuê của MobiFone theo thẩm quyền.\n5. Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của MobiFone theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 253257, "text": "Tên và trụ sở chính của Tổng công ty Viễn thông MobiFone\n1. Tên gọi bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE\n2. Tên giao dịch quốc tế: MOBIFONE CORPORATION.\n3. Tên viết tắt: MOBIFONE.\n4. Trụ sở chính đặt tại: Tòa nhà MobiFone, Lô VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.\nĐiện thoại: 04 37831800\nWebsite: Mobifone.com.vn\n5. Nhãn hiệu MobiFone (Logo MobiFone): Nhãn hiệu MobiFone được pháp luật công nhận và bảo hộ bằng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 114289, do Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp theo quyết định số 13813/QĐ-SHTT ngày 13/6/2011." }, { "id": 177469, "text": "Vốn do MobiFone đầu tư ở doanh nghiệp khác\nVốn do MobiFone đầu tư ở doanh nghiệp khác là các loại vốn dưới đây:\n1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của MobiFone được MobiFone đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác.\n2. Vốn do đại diện chủ sở hữu đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho MobiFone quản lý.\n3. Giá trị cổ phần hoặc vốn nhà nước đầu tư tại các công ty nhà nước thuộc MobiFone đã cổ phần hóa, hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n4. Vốn do MobiFone vay để đầu tư.\n5. Lợi tức được chia do Nhà nước hoặc MobiFone đầu tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư vào doanh nghiệp đó.\n6. Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật." } ]
26,428
Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những Chi cục trực thuộc nào?
[ { "id": 91063, "text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n2. Các tổ chức tham mưu \na) Văn phòng Cục;\nb) Phòng Kế hoạch, Tài chính;\nc) Phòng Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế;\nd) Phòng Pháp chế, Thanh tra;\nđ) Phòng Thông tin và Chuyển đổi số;\ne) Phòng Quản lý bảo vệ rừng;\ng) Phòng Phòng cháy và chữa cháy rừng;\nh) Phòng Tổ chức xây dựng lực lượng;\ni) Phòng Điều tra, xử lý vi phạm về lâm nghiệp;\nk) Đội Kiểm lâm đặc nhiệm.\n3. Các Chi cục trực thuộc\na) Chi cục Kiểm lâm vùng I, trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh;\nb) Chi cục Kiểm lâm vùng II, trụ sở đặt tại tỉnh Thanh Hóa;\nc) Chi cục Kiểm lâm vùng III, trụ sở đặt tại TP. Hồ Chí Minh;\nd) Chi cục Kiểm lâm vùng IV, trụ sở đặt tại tỉnh Đắk Lắk.\n4. Các đơn vị sự nghiệp công lập:\na) Vườn quốc gia Tam Đảo;\nb) Vườn quốc gia Ba Vì;\nc) Vườn quốc gia Cúc Phương;\nd) Vườn quốc gia Bạch Mã;\nđ) Vườn quốc gia Cát Tiên;\ne) Vườn quốc gia YokDon.\n..." } ]
[ { "id": 45757, "text": "Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n1. Cơ quan Thanh tra nhà nước, bao gồm:\na) Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);\nb) Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Sở).\n2. Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:\na) Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối;\nb) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy sản; Chi cục Thủy lợi; Chi cục Phát triển nông thôn; Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản." }, { "id": 493834, "text": "Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau: “2. Cục Kiểm lâm chỉ đạo các Chi cục Kiểm lâm vùng bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị để hỗ trợ trực phòng cháy và chữa cháy rừng tại hiện trường theo đề nghị của các Chi cục kiểm lâm tỉnh, Hạt Kiểm lâm các Vườn quốc gia trực thuộc Cục Kiểm lâm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền ”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau: “1. Cục Kiểm lâm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau: “2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết.”." }, { "id": 452456, "text": "g) Chi cục trưởng các Chi cục: Hải quan, Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng các Cục: Điều tra chống buôn lậu, Kiểm tra sau thông quan, Hải quan cấp tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;\nh) Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Cục trưởng các Cục: Nghiệp vụ quản lý thị trường, Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Quản lý thị trường cấp tỉnh, Quản lý thị trường liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;\ni) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng các Chi cục: Kiểm lâm, Kiểm lâm vùng, Kiểm ngư vùng; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng các Cục: Kiểm lâm, Kiểm ngư; Tổng cục trưởng các Tổng cục: Lâm nghiệp, Thủy sản; Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nk) Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nl) Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nm) Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ; Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng." }, { "id": 168194, "text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n3. Các Chi cục trực thuộc\na) Chi cục Kiểm lâm vùng I, trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh;\nb) Chi cục Kiểm lâm vùng II, trụ sở đặt tại tỉnh Thanh Hóa;\nc) Chi cục Kiểm lâm vùng III, trụ sở đặt tại TP. Hồ Chí Minh;\nd) Chi cục Kiểm lâm vùng IV, trụ sở đặt tại tỉnh Đắk Lắk.\n4. Các đơn vị sự nghiệp công lập:\na) Vườn quốc gia Tam Đảo;\nb) Vườn quốc gia Ba Vì;\nc) Vườn quốc gia Cúc Phương;\nd) Vườn quốc gia Bạch Mã;\nđ) Vườn quốc gia Cát Tiên;\ne) Vườn quốc gia YokDon.\n5. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đặt tại Cục Kiểm lâm; Giám đốc, Phó Giám đốc Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 20723, "text": "1. Lãnh đạo Sở:\na) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở không quá 03 người;\nb) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;\nc) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;\nd) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:\nSố lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng và thanh tra không quá 06, cụ thể:\na) Các tổ chức được thành lập thống nhất ở các địa phương gồm:\n- Văn phòng Sở (thực hiện nhiệm vụ quản lý về hành chính, văn thư, quản trị, tài sản, theo dõi tổng hợp, pháp chế, hợp tác quốc tế);\n- Thanh tra Sở;\n- Phòng Kế hoạch, Tài chính (thực hiện nhiệm vụ quản lý về quy hoạch, kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ và môi trường);\n- Phòng Tổ chức cán bộ (thực hiện nhiệm vụ quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, cải cách hành chính);\nb) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ được thành lập phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, gồm: Phòng Thủy sản (thành lập ở các tỉnh, thành không có Chi cục Thủy sản); Phòng Quản lý xây dựng công trình.\nViệc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở phải bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Sở; rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của phòng và tổ chức khác thuộc Sở; đối với những chuyên ngành, lĩnh vực đã thành lập Chi cục trực thuộc Sở thì không thành lập phòng chuyên môn nghiệp vụ cùng ngành, lĩnh vực đó và không giao nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Chi cục sang các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác.\nViệc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.\n3. Các Chi cục thuộc Sở:\nSố lượng Chi cục quản lý chuyên ngành được tổ chức lại đảm bảo tinh, gọn không quá 07 Chi cục.\nChi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp cần thiết thành lập thêm Phòng thuộc Chi cục, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án gửi Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất trước khi quyết định.\nCác Chi cục thuộc Sở gồm:\na) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:\n- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về trồng trọt và bảo vệ thực vật.\n- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.\n- Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Tổ chức bộ máy của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá 04 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; trồng trọt; bảo vệ thực vật); Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện hoặc liên huyện; Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa; Trạm kiểm dịch thực vật cửa khẩu được thành lập theo quy định của pháp luật; tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc Chi cục (nếu có).\nb) Chi cục Chăn nuôi và Thú y:\n- Chi cục Chăn nuôi và Thú y được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y.\n- Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y (riêng thú y thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa bàn tỉnh.\nChi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn nuôi và Thú y gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc và thức ăn chăn nuôi; quản lý dịch bệnh); Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện hoặc liên huyện; Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật; Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông (thành lập theo quy hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu được ủy quyền theo quy định của pháp luật.\nc) Chi cục Kiểm lâm:\n- Chi cục Kiểm lâm được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng.\n- Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.\nChi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (gồm các lĩnh vực sau: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên; sử dụng và phát triển rừng; tổ chức, tuyên truyền và xây dựng lực lượng); Hạt Kiểm lâm huyện (được thành lập ở các huyện có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp 3.000 héc ta rừng trở lên hoặc các huyện có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp dưới 3.000 héc ta rừng hiện đang có Hạt Kiểm lâm huyện hoặc những địa phương cần thiết phải bảo vệ rừng, quản lý các cơ sở gây nuôi động vật, thực vật rừng, các cơ sở chế biến lâm sản, đầu mối giao lưu lâm sản tập trung) hoặc Hạt Kiểm lâm liên huyện (đối với các huyện không đáp ứng tiêu chí thành lập Hạt Kiểm lâm huyện); Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng; Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ do địa phương quản lý và các tổ chức sự nghiệp khác (nếu có).\nd) Chi cục Thủy sản:\n- Chi cục Thủy sản được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về thủy sản.\n- Chi cục Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thuỷ sản, chất lượng giống thuỷ sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.\nChi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy sản gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; nuôi trồng thủy sản; khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản; tàu cá, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá); Trạm Thủy sản Vùng (liên huyện) được thành lập theo yêu cầu quản lý nhà nước của tỉnh và quy định của pháp luật trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trạm và đảm bảo không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được thành lập trước đó; Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục được thành lập ở các tỉnh, thành ven biển theo yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của địa phương; tổ chức sự nghiệp khác (nếu có).\nđ) Chi cục Thủy lợi:\n- Chi cục Thủy lợi được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về thủy lợi; đê điều; phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn.\n- Chi cục Thuỷ lợi là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.\nChi cục Thủy lợi chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy lợi gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn; quản lý đê điều; phòng, chống thiên tai); Hạt quản lý đê (đối với các tỉnh có đê cấp III trở lên) được thành lập theo quy định của pháp luật; Trạm Thủy lợi Vùng (liên huyện) được thành lập ở các tỉnh không có đê từ cấp III đến cấp đặc biệt theo yêu cầu quản lý nhà nước của tỉnh và quy định của pháp luật trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trạm và đảm bảo không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được thành lập trước đó.\ne) Chi cục Phát triển nông thôn:\n- Chi cục Phát triển nông thôn là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn.\nChi cục Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Tổ chức bộ máy của Chi cục Phát triển nông thôn gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục không quá 04 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực sau: hành chính, tổng hợp; kinh tế hợp tác và trang trại; phát triển nông thôn và bố trí dân cư; cơ điện, ngành nghề nông thôn).\ng) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản:\n- Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.\nChi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục không quá 04 phòng (được thành lập theo các lĩnh vực công tác: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý chất lượng; chế biến, thương mại nông sản); Trạm Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Vùng (liên huyện) được thành lập theo yêu cầu quản lý nhà nước của tỉnh và quy định của pháp luật trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trạm và đảm bảo không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được thành lập trước đó; tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc Chi cục (nếu có).\n4. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:\na) Căn cứ vào đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (hoặc không thành lập) tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, bao gồm: Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Trung tâm Giống (cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản); Ban Quản lý cảng cá, bến cá; Ban Quản lý rừng đặc dụng; Ban quản lý rừng phòng hộ.\nb) Tổ chức Khuyến nông địa phương thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP của Chính phủ Về Khuyến nông. Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Trạm Khuyến nông có lao động hợp đồng và cộng tác viên làm công tác khuyến nông trên địa bàn xã." } ]
121,696
Khi nhận tài liệu bảo quản tại Trung tâm tư liệu Thư viện Tòa án nhân dân tối cao, tài liệu được xử lý như thế nào?
[ { "id": 197761, "text": "Nhận tài liệu bảo quản\n1. Tài liệu khi nhận phải được xử lý qua tất cả các khâu nghiệp vụ thư viện (vào số, đóng dấu, dán nhãn, dán thẻ từ, phân loại, biên mục và phân kho lưu trữ tài liệu).\n2. Cán bộ xử lý nghiệp vụ lập danh sách quản lý của từng lĩnh vực phân loại, sau đó đưa vào phục vụ bạn đọc. Cán bộ nghiệp vụ chịu trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra sổ sách, ký nhận sau đó sắp xếp tài liệu lên giá theo đúng nghiệp vụ thư viện." } ]
[ { "id": 190648, "text": "Lưu trữ và bảo quản tài liệu số\n1. Trung tâm chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo quản tài liệu số.\n2. Tài liệu số của Tòa án được đăng tải lên phần mềm Thư viện số do Trung tâm trực tiếp quản lý, thực hiện tích hợp/liên kết với Cổng thông tin điện tử Cổng Thông tin điện tử, Trang Thông tin công bố bản án, quyết định của Tòa án và Trang tin điện tử về án lệ của Tòa án nhân dân tối cao....\n3. Phần mềm Thư viện số là nơi lưu trữ và quản lý tài nguyên số chung trong toàn hệ thống Tòa án.\n4. Với tài liệu số được lưu trữ dưới dạng USB sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu của Thư viện số;\n5. Bạn đọc có nhu cầu khai thác toàn văn tài liệu số trong hệ thống Tòa án có thể đến trực tiếp hoặc gửi mail yêu cầu tài liệu đến địa chỉ email [email protected]. Trung tâm sẽ tiếp nhận, xem xét yêu cầu và gửi tài liệu dưới hình thức bản in photocopy;\n6. Bảo đảm tính bảo mật tài liệu: không phát tán tài liệu số dưới bất cứ hình thức nào trái với quy định của nhà nước và quy chế của Trung tâm." }, { "id": 252183, "text": "\"Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án các Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt một số nội dung sau: \n1. Phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm Quy chế nêu trên trong cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc. \n2. Chấp hành đầy đủ quy định tại Quyết định số 23/QĐ-TA ngày 19/02/2014 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về áp dụng hệ thống phần mềm nội bộ số hóa một số tài liệu trong hồ sơ vụ án hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ dùng chung cho Tòa án nhân dân các cấp. \n3. Xác định hồ sơ vụ án “là tài liệu cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ hàng ngày của cơ quan, tổ chức” quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 01/2013/NĐCP ngày 03/01/2013 của Chính phủ và tiếp tục lưu trữ hồ sơ vụ án tại Lưu trữ cơ quan đến hết thời hạn lưu trữ 70 năm (kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật) theo “Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân” được ban hành kèm theo Quyết định số 312/2017/QĐ-TANDTC ngày 30/12/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Sau khi hết thời hạn bảo quản 70 năm tại Lưu trữ cơ quan thì tổ chức nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử theo quy định của Luật Lưu trữ. \n4. Tổ chức chỉnh lý toàn bộ khối tài liệu lưu trữ hiện chưa được chỉnh lý để đưa vào bảo quản theo đúng quy định của Luật Lưu trữ. \n5. Kiểm tra, rà soát hệ thống kho lưu trữ; khắc phục, sửa chữa các hạng mục hư hỏng để bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng theo quy định của Bộ Nội vụ. \n6. Đối với khối tài liệu của các Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao trước đây: \n- Khối tài liệu của Tòa Phúc thâm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã được nộp vào Lưu trữ cơ quan của Tòa án nhân dân tối cao thì do Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục quản lý. \n- Khối tài liệu của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nang do Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nang tiếp tục quản lý. \n- Khối tài liệu của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh do Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục quản lý. \nTrong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổng họp) để báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét giải quyết kịp thời. \n(Đe nghị các đơn vị nhận Quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác ỉưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân trong hộp thư điện tử của các Tòa án hoặc trên cổng thông tin điện tử Tòa án nhản dân tối cao).\"" }, { "id": 257410, "text": "Bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ\n...\n2. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: Chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ như: các biện pháp phòng, chống cháy, nổ; phòng chống thiên tai; phòng gian, bảo mật; phòng, chống côn trùng, nấm mốc và các tác nhân gây hư hỏng tài liệu; thực hiện chế độ bảo quản thường xuyên đối với tài liệu lưu trữ trong kho như: duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng để bảo quản phù hợp với từng loại tài liệu lưu trữ. Kiểm tra, vệ sinh định kỳ, đột xuất kho và tài liệu lưu trữ." }, { "id": 145136, "text": "Xây dựng Thư viện số\n1. Số hóa tài liệu\nTrung tâm thực hiện số hóa các loại tài liệu có giá trị lịch sử, tài liệu quý hiếm, tài liệu có tình trạng vật lý kém và tài liệu có tần suất khai thác, sử dụng cao nhằm tiết kiệm nhân lực thời gian, kinh phí trong số hóa và bảo quản tài liệu số hóa.\na. Tài liệu được số hóa phải là các tài liệu đã được chỉnh lý có giá trị pháp lý, tài liệu được thẩm định bởi người có thẩm quyền trước khi đưa vào số hóa hoặc các tài liệu có giá trị đang được lưu giữ trong kho Trung tâm.\nb. Tài liệu khi quét (scan) xong được lưu dưới dạng các file điện tử và tích hợp vào cơ sở dữ liệu của Trung tâm.\nc. Quá trình số hóa tài liệu lưu trữ phải bảo đảm tính pháp lý và tính trung thực của tài liệu; tuân thủ các quy trình kỹ thuật số hóa tài liệu.\nd. Bảo đảm các quy định về bản quyền tài liệu.\nđ. Các tài liệu của các nhà khoa học trong và ngoài nước được số hóa nếu được sự đồng ý của các tác giả.\ne. Ưu tiên số hóa các tài liệu không xuất bản của Tòa án: Kỷ yếu, tài liệu hội thảo, luận văn, luận án, kết quả đề tài nghiên cứu được bảo vệ và nghiệm thu tại Tòa án nhân dân tối cao.\ng. Số hóa các tài liệu do Tòa án là chủ biên, các tài liệu của các tác giả là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Tòa án.\n..." }, { "id": 150651, "text": "Lưu giữ, bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức\n...\nb) Đối với hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân địa phương: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi phát hiện tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức bị hư hỏng, Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh để có văn bản xin ý kiến Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) về việc phục chế nội dung tài liệu hồ sơ hư hỏng.\nVăn bản báo cáo gồm các nội dung: Loại tài liệu hư hỏng; cách thức xử lý (phục chế hoặc sao chép). Sau khi có ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo việc phục chế hoặc sao chép lại nội dung tài liệu hồ sơ hư hỏng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.\n5. Trường hợp cần hủy tài liệu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức; cụ thể như sau:\na) Đối với hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân tối cao: Vụ Tổ chức - Cán bộ báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về việc hủy tài liệu trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và đề xuất thành lập Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ cán bộ, công chức, bao gồm đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng; Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ là Phó Chủ tịch Hội đồng; các thành viên khác là đại diện Đảng ủy, công đoàn Tòa án nhân dân tối cao và một số cán bộ, công chức thuộc đơn vị chức năng của Vụ Tổ chức - Cán bộ.\n..." } ]
41,757
Toàn bộ hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do người nào chịu trách nhiệm?
[ { "id": 108224, "text": "Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam\n...\nChủ tịch Hội đồng Trung ương là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Tổng Thư ký là Thủ trưởng Cơ quan Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." } ]
[ { "id": 161762, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam\n1. Quyết nghị về chương trình hoạt động hằng năm để thực hiện nghị quyết đại hội.\n2. Quyết định tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động của Hội đồng Trung ương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n3. Quyết định kết nạp, chấp thuận hội thành viên ra khỏi Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các ủy viên Hội đồng Trung ương.\n4. Bầu Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương và Ủy ban Kiểm tra; bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương, số lượng, cơ cấu và thể thức bầu cử do Hội đồng Trung ương quy định.\n5. Chuẩn bị đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam nhiệm kỳ sau.\n6. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các hội thành viên và giải quyết các vấn đề khác theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương.\nChủ tịch Hội đồng Trung ương là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Tổng Thư ký là Thủ trưởng Cơ quan Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." }, { "id": 187277, "text": "Nghĩa vụ của các hội thành viên\n1. Tuân thủ Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu toàn quốc, của các hội nghị Hội đồng Trung ương và của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n2. Tham gia các hoạt động nhằm góp phần mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; vận động các tổ chức hội thành viên chuyên ngành và các hội viên khác hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n3. Đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động giữa các hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n4. Đóng góp nguồn lực cho hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam theo quy định của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." }, { "id": 241518, "text": "Quyền của các hội thành viên\n1. Cử đại diện tham gia Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n2. Tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương chung của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n3. Tham gia các hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n4. Hưởng các quyền lợi do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam quy định.\n5. Yêu cầu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.\n6. Hội thành viên có thể ra khỏi Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam khi có nghị quyết đại hội của hội thành viên và được sự chấp thuận của Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." }, { "id": 142196, "text": "Điều 14. Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n...\n3. Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam có nhiệm vụ:\na) Đánh giá kết quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong nhiệm kỳ vừa qua, quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;\nb) Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;\nc) Bầu Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." } ]
13,635
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tiếp tục hoạt động tuyển sinh trong thời gian bị đình chỉ hoạt động thì bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 76682, "text": "Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp\n...\n4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động tuyển sinh, tổ chức đào tạo trong thời gian bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n...\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\ne) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;\ng) Buộc chuyển người học sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác đủ điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp; buộc hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học và chịu mọi chi phí hoàn trả; bảo đảm quyền lợi của người học đối với hành vi vi phạm quy định khoản 4 Điều này." }, { "id": 62307, "text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\n...\n3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;\nc) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;\nd) Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.\n..." } ]
[ { "id": 563639, "text": "Khoản 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nb) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nc) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ tuyển sinh;\nd) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;\nđ) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 167073, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n6. Cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp\n...\nc) Trường hợp đổi tên doanh nghiệp:\n- Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n- Bản sao quyết định đổi tên doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.\nd) Trường hợp thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển sinh đối với các ngành, nghề đào tạo đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp:\nVăn bản đề nghị thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển sinh đối với các ngành, nghề đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n..." }, { "id": 494351, "text": "Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp\n1. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong những trường hợp sau đây:\na) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nb) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này;\nc) Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nd) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;\nđ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.\n3. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì có quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n4. Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép tiếp tục hoạt động giáo dục nghề nghiệp." }, { "id": 31539, "text": "1. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:\na) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 2 của Thông tư này;\nb) Tổ chức tuyển sinh và đào tạo ngoài địa điểm được phép tổ chức hoạt động đào tạo;\nc) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt ở mức độ phải đình chỉ tuyển sinh;\nd) Không thực hiện đúng quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư này;\nđ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo đối với những cơ sở đào tạo vi phạm quy định tại Khoản 1, Điều này. Thời hạn đình chỉ tuyển sinh từ 12 tháng đến 24 tháng.\nQuyết định đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo phải xác định rõ lý do đình chỉ tuyển sinh, thời hạn đình chỉ tuyển sinh, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của người học và giảng viên.\n3. Sau thời hạn đình chỉ tuyển sinh, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh được khắc phục và đảm bảo các điều kiện tại Điều 2 của Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép cơ sở đào tạo được tuyển sinh trở lại." } ]
81,801
Tổ chức đề nghị thẩm định Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
[ { "id": 153118, "text": "Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn\n...\n7. Đối với thẩm định tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:\na) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;\nb) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn." } ]
[ { "id": 613336, "text": "Điều 14. Nhiệm vụ, phạm vi thực hiện của Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế\n1. Nhiệm vụ\na) Thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện và phương tiện nhập khẩu; thẩm định thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; thẩm định thiết kế các sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa; thẩm định thiết kế mẫu định hình;\nb) Thẩm định hồ sơ, tài liệu hướng dẫn của tàu bao gồm Thông báo ổn định cho thuyền trưởng, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại;\nc) Lập hồ sơ đăng kiểm liên quan đến việc thẩm định thiết kế;\nd) Tính phí, lệ phí thẩm định thiết kế theo quy định;\nđ) Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm;\ne) Tham gia hướng dẫn thực tập nghiệp vụ cho Đăng kiểm viên thực tập nghiệp vụ thẩm định thiết kế.\n2. Phạm vi thực hiện được thẩm định tất cả các loại thiết kế đối với phương tiện thủy nội địa đã thực tập." }, { "id": 479474, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức thực hiện đăng kiểm cho các phương tiện thủy nội địa.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với:\na) Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;\nb) Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;\nc) Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;\nd) Bè.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy móc và các trang thiết bị được sử dụng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.\n2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.\n3. Hồ sơ thiết kế gồm: Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi và nhập khẩu; thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; thiết kế sản phẩm công nghiệp; thiết kế mẫu định hình; thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa.\n4. Tài liệu hướng dẫn gồm: Thông báo ổn định cho thuyền trưởng, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại.\n5. Sao và thẩm định mẫu định hình là sao và thẩm định thiết kế trên cơ sở thiết kế mẫu định hình đã được thẩm định." }, { "id": 613377, "text": "phát hiện cháy và chữa cháy ) 28 Thẩm định thiết kế phần máy chính của tàu hàng khô vỏ nhôm trong đóng mới (máy chính, máy phụ, điện, phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy) 29 Thẩm định thiết kế phần máy chính của tàu hàng khô vỏ chất dẻo cốt sợi thủy tinh trong đóng mới (máy chính, máy phụ, điện, phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy) 30 Thẩm định thiết kế phần máy chính của tàu hàng khô vỏ xi măng lưới thép trong đóng mới (máy chính, máy phụ, điện, phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy) 31 Thẩm định thiết kế phần máy chính của tàu khách chở dưới 50 khách trong đóng mới ( máy chính, máy phụ, điện, phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy) 32 Thẩm định thiết kế phần máy chính của tàu khách chở dưới 50 khách trong đóng mới (máy chính, máy phụ, điện, phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy) cho các loại vật liệu khác nhau gồm thép, nhôm, xi măng lưới thép, gỗ, FRP 33 Thẩm định thiết kế phần máy tàu, điện của tàu dầu vỏ thép (kết cấu, ổn định, mạn khô, trang thiết bị tàu dầu loại II, tàu dầu loại I trong đóng mới 34 Thẩm định thiết kế phần máy tàu, điện của tàu công trình (tàu cuốc, tàu hút) trong đóng mới 35 Thẩm định thiết kế phần máy tàu, điện của tàu kéo, tàu đẩy trong đóng mới 36 Thẩm định thiết kế máy tàu, điện của tàu khách chở từ 50 khách trở lên, cho các loại vật liệu thép, gỗ, FRP, nhôm trong đóng mới 37 Thẩm định thiết kế máy tàu, điện của tàu khách lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, cho các loại vật liệu thép, gỗ, FRP trong đóng mới 38 Thẩm định thiết kế máy tàu, điện của tàu cấp VR-SB trong đóng mới 39 Thẩm định thiết kế máy tàu, điện của tàu đặt cẩu trong đóng mới 40 Thẩm định thiết kế máy tàu, điện của tàu cao tốc trong đóng mới 41 Thẩm định thiết kế máy tàu của tàu hai thân trong đóng mới 42 Thẩm định thiết kế máy tàu, điện của tàu thể thao, vui chơi giải trí trong đóng mới 43 Thẩm định thiết kế phần phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy cho các loại tàu dầu, tàu chở khách, tàu lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà nổi, khách sạn nổi 44 Thẩm định Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại 45 Thẩm định thiết kế sản phẩm công nghiệp 46 Thẩm định thiết kế phần máy tàu, điện, phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy của tàu chở khí hóa lỏng trong đóng mới 47 Thẩm định thiết kế phần máy tàu, điện, phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy của tàu chở hàng nguy hiểm trong đóng mới 48 Thẩm định thiết kế phần máy tàu, điện, phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy của tàu đệm khí trong đóng mới 2.2.2." }, { "id": 223207, "text": "\"4. Nước lẫn cặn dầu là chất thải lỏng có lẫn dầu tiếp nhận từ hệ thống la canh buồng máy, nước vệ sinh hầm hàng của tàu dầu, nước vệ sinh két dầu nhiên liệu, dầu thải, cặn dầu thải, dầu rò rỉ, nước từ két dằn lẫn dầu, nước la canh hầm hàng có lẫn dầu.\n5. Chất lỏng độc hại khác là cặn chất lỏng độc và chất thải lỏng từ các hoạt động vệ sinh két hàng hoặc xả dằn két hàng trên tàu chở xô chất lỏng độc thuộc loại X, Y, Z theo quy định 6 Phụ lục II của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra năm 1973 và các sửa đổi năm 1978, năm 1997 (sau đây viết tắt là Công ước MARPOL).\"" }, { "id": 45324, "text": "1. Tàu chở xô các loại hàng nguy hiểm là chất lỏng phải thỏa mãn các quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo Phụ lục I và II của Công ước MARPOL.\n2. Tàu chở xô các loại hàng rời rắn nguy hiểm phải thỏa mãn các quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo Phụ lục V của Công ước MARPOL.\n3. Tàu chở các loại hàng nguy hiểm dưới dạng đóng gói phải thỏa mãn các quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo Phụ lục III của Công ước MARPOL.\n4. Không được thải xuống biển hàng, cặn hàng được quy định là chất gây ô nhiễm biển theo Bộ luật IMDG, trừ trường hợp bất khả kháng để đảm bảo an toàn cho tàu hoặc người trên tàu.\n5. Thiết bị chứa hàng nguy hiểm phải được thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý, thải bỏ theo quy định phòng ngừa ô nhiễm môi trường và quản lý chất thải, chất thải nguy hại." } ]
13,099
Trang phục làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập đối với viên chức, người lao động gồm những gì?
[ { "id": 76083, "text": "Trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập\n1. Trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm: quần, áo xuân hè; quần, áo thu đông; áo khoác ngoài mùa đông (đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên - Huế trở ra miền Bắc); áo sơ mi dài tay; áo sơ mi ngắn tay; giày da; biển tên; mũ cứng; mũ mềm; dây lưng; quần áo mưa; bộ cấp hiệu.\nĐối với viên chức, người lao động làm việc tại bộ phận y tế của cơ sở cai nghiện ma túy công lập, khi thực hiện nhiệm vụ khám, điều trị cho người cai nghiện thì sử dụng trang phục theo quy định của Bộ Y tế.\n2. Kiểu dáng, màu sắc trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo quy định tại Mục A Phụ lục II Thông tư này." } ]
[ { "id": 605062, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Việc thành lập, giải thể, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.\n2. Xây dựng nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy công lập; nội quy, quy chế mẫu, gồm: nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy công lập; quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện và khen thưởng, kỷ luật đối với người cai nghiện; quy chế thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền, quà của người cai nghiện.\n3. Mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng và nội dung, hình thức xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.\n4. Trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập." }, { "id": 605112, "text": "Khoản 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:\na) Hàng năm, rà soát cơ cấu tổ chức, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Chỉ đạo cơ sở cai nghiện ma túy công lập xây dựng nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy; xem xét, cho ý kiến về dự thảo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy công lập trước khi Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy phê duyệt, ban hành; lập dự toán trang phục cho viên chức, người lao động trong kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ sở cai nghiện ma túy, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước." }, { "id": 605063, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập.\n2. Viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.\n3. Người cai nghiện ma túy, gia đình người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.\n4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác." }, { "id": 605111, "text": "Khoản 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức trong đơn vị;\nb) Phê duyệt phương án tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý, từ ngạch viên chức hiện giữ sang ngạch viên chức chuyên ngành quản học viên tương ứng trong đơn vị quy định tại Thông tư này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;\nc) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên tương ứng trong đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền;\nd) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ;\nđ) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan bố trí kinh phí trang cấp trang phục cho viên chức, người lao động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập;\ne) Rà soát, sắp xếp, kiện toàn các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động theo quy định." } ]
22,254
Doanh nghiệp chế xuất được hiểu như thế nào?
[ { "id": 65749, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n21. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế.\"" } ]
[ { "id": 244010, "text": "\"Điều 29. Tạm trú trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất\n...\n2. Chỉ những nhà đầu tư, người làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ công tác với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được ra vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.\"" }, { "id": 85028, "text": "Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất\n...\n7. Doanh nghiệp chế xuất được thành lập chi nhánh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp để thực hiện hoạt động chế xuất. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này.\n..." }, { "id": 510526, "text": "c) Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.\n7. Doanh nghiệp chế xuất được thành lập chi nhánh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp để thực hiện hoạt động chế xuất. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này.\n8. Trong khu công nghiệp, khu kinh tế có doanh nghiệp chế xuất và được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.\n9. Trong khu chế xuất có doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.\n10. Trong trường hợp không đủ mặt bằng để bố trí kho lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để thực hiện lưu giữ hàng hóa nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này. Kho lưu giữ hàng hóa ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế được đưa vào sử dụng kể từ ngày được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan hải quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, doanh nghiệp chế xuất phải thông báo đến cơ quan đăng ký đầu tư việc bố trí kho ngoài khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa và thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n11. Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n12. Chỉ những nhà đầu tư, người lao động làm việc trong doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ công tác với doanh nghiệp chế xuất được ra, vào doanh nghiệp chế xuất." }, { "id": 121653, "text": "Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất\n...\n6. Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;\nb) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;\nc) Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.\n7. Doanh nghiệp chế xuất được thành lập chi nhánh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp để thực hiện hoạt động chế xuất. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này.\n8. Trong khu công nghiệp, khu kinh tế có doanh nghiệp chế xuất và được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.\n9. Trong khu chế xuất có doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.\n..." }, { "id": 502097, "text": "Mục IV. HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC:\n1. Thủ tục Hải quan:\n1.1. Hoạt động cung cấp hàng hoá, nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất Tân Thuận hoặc cho nội địa và các dịch vụ mở rộng chức năng khác gồm: bảo quản, lưu giữ, tái chế, đóng gói tại khu vực riêng của doanh nghiệp chế xuất, phải chịu sự giám sát của Hải quan và thực hiện làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra Khu chế xuất Tân Thuận theo quy định hiện hành.\n1.2. Hàng hoá do doanh nghiệp chế xuất mua từ nội địa xuất thẳng ra nước ngoài không qua Khu chế xuất Tân Thuận: - Trước khi ký hợp đồng mua lô hàng của doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp chế xuất phải có hợp đồng bán lô hàng này cho đối tác nước ngoài. - Trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá, doanh nghiệp trong nội địa đến Hải quan khu chế xuất Tân Thuận đăng ký mở tờ khai xuất khẩu lô hàng cho doanh nghiệp trong khu chế xuất Tân thuận. - Căn cứ hợp đồng mua bán ký kết với đối tác nước ngoài, tờ khai xuất khẩu đã đăng ký của doanh nghiệp trong nước. Doanh nghiệp chế xuất mở tờ khai hàng hoá xuất khẩu cho đối tác nước ngoài theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất. - Hải quan Khu chế xuất Tân Thuận đăng ký Tờ khai xuất khẩu hàng hoá vào khu chế xuất Tân thuận cho doanh nghiệp trong nước, đồng thời đăng ký tờ khai xuất khẩu lô hàng ra nước ngoài cho doanh nghiệp chế xuất. Niêm phong bộ hồ sơ hải quan giao cho doanh nghiệp chế xuất đến cửa khẩu xuất làm thủ tục kiểm tra hàng hoá, hoàn thành thủ tục theo quy định đối với hàng chuyển cửa khẩu. - Căn cứ tờ khai xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất đã có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu, Hải quan Khu chế xuất Tân Thuận ký xác nhận thực xuất vào tờ khai xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước và hoàn thành thủ tục xuất khẩu cho lô hàng.\n1.3. Hàng hoá mua từ nội địa đưa vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế sau đó xuất khẩu ra nước ngoài: - Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa vào Khu chế xuất Tân Thuận thực hiện theo quy định như hàng hoá doanh nghiệp nội địa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất; - Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu từ khu chế xuất Tân Thuận ra nước ngoài thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất.\n1.4. Trường hợp hàng hoá từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế rồi đưa vào nội địa: - Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào Khu chế xuất Tân Thuận thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hoá từ nước ngoài vào Khu chế xuất; - Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu chế xuất đưa vào nội địa, thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hoá doanh nghiệp nội địa nhập khẩu từ khu chế xuất.\n1.5. Hàng hoá mua ở nước ngoài để bán cho nước thứ ba: 1.5.1. Hàng hoá mua từ nước ngoài làm thủ tục xuất thẳng sang nước thứ ba mà không đưa vào Khu chế xuất Tân Thuận thủ tục hải quan được thực hiện theo loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất. 1.5.2." } ]
4,934
Việc nuôi dưỡng con sau ly hôn được quy định như thế nào?
[ { "id": 47642, "text": "\"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn\n1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\"" } ]
[ { "id": 24500, "text": "\"Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;\nb) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\"" }, { "id": 47619, "text": "\"Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn\nViệc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.\"" }, { "id": 47616, "text": "“Điều 55. Thuận tình ly hôn\nTrong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”" }, { "id": 98690, "text": "Thuận tình ly hôn\nTrong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.\nNếu hai vợ, chồng đồng thuận ly hôn thì có thể nộp đơn và hồ sơ ly hôn lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng. Có nghĩa là khi ly hôn thuận tình bạn có thể nộp ở chỗ chồng hoặc chỗ vợ đang sinh sống, nộp ở một trong hai nơi đó." } ]
72,786
Cha mẹ nuôi có phải là người phụ thuộc để được tính giảm trừ gia cảnh cho người lao động không?
[ { "id": 82983, "text": "Điều 9. Các khoản giảm trừ\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:\n1. Giảm trừ gia cảnh\nd) Người phụ thuộc bao gồm:\nd.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bao gồm:\nd.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.\nđ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các Tiết d.2, d.3, d.4 Điểm d Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:\nđ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:\nđ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.\nđ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.\nđ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng." } ]
[ { "id": 194396, "text": "Giảm trừ gia cảnh\nCá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:\n1. Mức giảm trừ gia cảnh:\na) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);\nb) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.\nTrường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo mức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.\n2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.\n3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:\na) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;\nb) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;\nc) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;\nd) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:\n- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;\n- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;\n- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.\n4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.\n5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.\n6. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều này.\nNhư vậy theo quy định trên Bộ Tài chính có thẩm quyền quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh." }, { "id": 484192, "text": "c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.\nd) Người phụ thuộc bao gồm: d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột." }, { "id": 82722, "text": "Các khoản giảm trừ\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:\n1. Giảm trừ gia cảnh\n...\nc) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh\nc.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:\nc.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.\nc.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).\nVí dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.\nVí dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.\nc.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.\nc.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc\nc.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.\nc.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.\nc.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.\nc.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.\n..." }, { "id": 69791, "text": "Mức giảm trừ gia cảnh\n1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);\n2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.\n2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.\n3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:\na) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;\nb) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.\nChính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh." }, { "id": 82721, "text": "Các khoản giảm trừ\n1. Giảm trừ gia cảnh\n...\nc) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh\n...\nc.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc\n...\nc.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.\n..." } ]
163,615
Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi nào?
[ { "id": 244653, "text": "Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài\n1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.\n4. Việc chuyển tiền và tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam." } ]
[ { "id": 470125, "text": "5. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải gửi báo cáo tài chính hằng năm của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước.\n6. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng nước ngoài có thay đổi thuộc một trong những trường hợp sau đây:\na) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, thanh lý, phá sản, giải thể;\nb) Đổi tên, chuyển trụ sở chính;\nc) Thay đổi cổ đông lớn, Hội đồng quản trị, ban điều hành;\nd) Thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động.\nĐiều 142. Báo cáo của công ty kiểm soát\n1. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.\n2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tổng hợp về giao dịch mua, bán và giao dịch khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát.\nĐiều 143. Công khai báo cáo tài chính. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.\nĐiều 144. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài\n1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.\n4. Việc chuyển tiền và tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam." }, { "id": 469979, "text": "Điều 4. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.\n2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.\n3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.\n4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.\n5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.\n6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.\n7. Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.\n8. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.\n9. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam." }, { "id": 78127, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n8. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.\nTổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.\nNgân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.\n..." }, { "id": 577075, "text": "35. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng.\n36. Thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng.\n37. Tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.\n38. Tổ chức tín dụng là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.\n39. Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát, hỗ trợ tổ chức, hoạt động và tài chính cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.\n40. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài. Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành theo quy định của Luật này.\n41. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính chuyên ngành.\n42. Vốn điều lệ là tổng số tiền do chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn đã góp; là tổng mệnh giá cổ phần của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần đã bán cho cổ đông; là tổng số tiền do thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đã góp, vốn đã hỗ trợ của Nhà nước cho ngân hàng hợp tác xã.\n43. Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là số tiền do ngân hàng nước ngoài đã cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n44. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n45. Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cộng một số quỹ dự trữ, cộng một số tài sản nợ khác, trừ các khoản phải giảm trừ." } ]
66,175
Đơn vị duy nhất ở Việt Nam được nhập khẩu mẫu chất ma túy là đơn vị nào?
[ { "id": 135578, "text": "Cơ quan có thẩm quyền cho phép và các cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh\n...\n5. Các đơn vị được nhập khẩu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi chung là mẫu chất ma túy):\na) Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an là đơn vị duy nhất được phép nhập khẩu mẫu chất ma túy;\nb) Các đơn vị được quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy bao gồm:\nĐơn vị chức năng thuộc Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an; Phòng Kỹ thuật hình sự Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học, hình sự của Bộ Công an để giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và truy nguyên nguồn gốc ma túy;\nCác cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam và Hải quan và các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy;\nCác đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ để phát hiện ma túy thuộc Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động), Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an để huấn luyện động vật nghiệp vụ." } ]
[ { "id": 520708, "text": "Điều 5. Cơ quan được phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an là cơ quan duy nhất được phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh." }, { "id": 135579, "text": "Quy định việc nhập khẩu mẫu, lấy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh\n1. Nguồn mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:\na) Mẫu chất ma túy từ nguồn nhập khẩu;\nb) Mẫu chất ma túy là vật chứng từ các vụ án về tội phạm ma túy;\nc) Mẫu chất ma túy là sản phẩm từ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phục vụ công tác giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và mẫu nguồn hơi chất ma túy huấn luyện động vật nghiệp vụ.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu mẫu chất ma túy bao gồm:\na) Văn bản chứng minh nguồn kinh phí hợp pháp;\nb) Kế hoạch dự trù đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Văn bản thông báo hàng viện trợ (nếu là hàng viện trợ);\nd) Công văn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu của Viện Khoa học hình sự.\n..." }, { "id": 520707, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định chi tiết thi hành việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (gọi chung là mẫu các chất ma túy) vì mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn việc nhập khẩu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy, vì mục đích quốc phòng, an ninh.\nĐiều 3. Các loại mẫu các chất ma túy\n1. Mẫu các chất ma túy chuẩn.\n2. Mẫu chất ma túy là vật chứng thu giữ từ các vụ án ma túy.\n3. Mẫu nguồn hơi các chất ma túy.\nĐiều 4. Kinh phí bảo đảm hoạt động. Kinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh do ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được phép tiến hành các hoạt động này." }, { "id": 609912, "text": "Khoản 1. Nguồn mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:\na) Mẫu chất ma túy từ nguồn nhập khẩu;\nb) Mẫu chất ma túy là vật chứng từ các vụ án về tội phạm ma túy;\nc) Mẫu chất ma túy là sản phẩm từ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phục vụ công tác giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và mẫu nguồn hơi chất ma túy huấn luyện động vật nghiệp vụ." } ]
16,076
Hội đồng thi nâng ngạch Thư ký Tòa án nhân dân làm việc theo nguyên tắc gì?
[ { "id": 79450, "text": "Hội đồng thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi)\n...\n2. Hội đồng thi làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án theo Kế hoạch đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành;\nb) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban thư ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;\nc) Tổ chức thu phí dự thi và sử dụng theo quy định;\nd) Tổ chức chấm thi và phúc khảo theo quy định;\nđ) Tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về kết quả kỳ thi nâng ngạch;\ne) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.\n..." } ]
[ { "id": 151541, "text": "Nguyên tắc nâng ngạch\n1. Đối tượng dự thi phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch dự thi theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Quy định này.\n2. Việc thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được thực hiện theo tuần tự từ ngạch thấp lên ngạch cao liền kề, cụ thể là:\na) Thi nâng ngạch Thư ký Tòa án: từ cán sự, nhân viên lên Thư ký viên, từ Thư ký viên lên Thư ký viên chính và từ Thư ký viên chính lên Thư ký viên cao cấp;\nb) Thi nâng ngạch Thẩm tra viên: từ Thẩm tra viên lên Thẩm tra viên chính; từ Thẩm tra viên chính lên Thẩm tra viên cao cấp.\n3. Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức theo nguyên tắc cạnh tranh giữa các Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong cùng Tòa án nhân dân. Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án có đủ các điều kiện được đăng ký dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế số lượng trên mỗi chỉ tiêu nâng ngạch.\n4. Kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được tổ chức làm 02 kỳ vào tháng 5 và tháng 11 hằng năm. Trường hợp cần thiết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định bổ sung kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.\n..." }, { "id": 151540, "text": "Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (sau đây gọi tắt là Ban giám sát)\n...\n2. Ban giám sát làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Giám sát về tiêu chuẩn, điều kiện của các thành viên Hội đồng thi; tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên các ban giúp việc Hội đồng thi; danh sách người tham dự kỳ thi;\nb) Giám sát quá trình ra đề thi, tổ chức coi thi, rọc phách, chấm thi, ghép phách, phúc khảo bài thi;\nc) Giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi;\nd) Báo cáo kết quả công tác giám sát kỳ thi với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; đề xuất, kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về kết quả kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;\nđ) Các công việc khác theo chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao." }, { "id": 97040, "text": "Chuẩn bị kỳ thi nâng ngạch\n1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định những vấn đề sau đây:\na) Ban hành Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;\nb) Chỉ tiêu thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án phù hợp với số lượng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của từng Tòa án nhân dân;\nc) Thành lập Hội đồng thi;\nd) Thành lập Ban giám sát.\n2. Căn cứ quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo đến các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân các cấp và công khai trên Cổng thông tin điện tử về số lượng, chỉ tiêu; tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng và hồ sơ đăng ký tham dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án." }, { "id": 209050, "text": "Nguyên tắc nâng ngạch\n...\n2. Việc thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được thực hiện theo tuần tự từ ngạch thấp lên ngạch cao liền kề, cụ thể là:\na) Thi nâng ngạch Thư ký Tòa án: từ cán sự, nhân viên lên Thư ký viên, từ Thư ký viên lên Thư ký viên chính và từ Thư ký viên chính lên Thư ký viên cao cấp;" } ]
142,083
Cơ quan nào có quyền lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương?
[ { "id": 220561, "text": "Lập báo cáo dự toán ngân sách địa phương\n1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (cấp huyện và cấp xã lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý), dự toán thu, chi ngân sách địa phương (đối với cấp tỉnh và cấp huyện gồm ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới).\n..." } ]
[ { "id": 552853, "text": "Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách hằng năm\n1. Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan thu ở trung ương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực được giao phụ trách, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước.\n2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp.\n3. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương cấp dưới; chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luật này, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan theo quy định để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ; đồng thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để giám sát.\n5. Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.\n6. Bộ Tài chính xem xét dự toán ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này." }, { "id": 520262, "text": "Khoản 1. Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ quy định;\nb) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;\nc) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên trực tiếp dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;\nd) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, dự toán thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho cấp dưới;\nđ) Lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không phù hợp với dự toán thu, chi ngân sách cấp trên giao;\ne) Yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết." }, { "id": 110440, "text": "Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước\n1. Việc lập dự toán ngân sách nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc về cân đối ngân sách nhà nước, các căn cứ, yêu cầu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn quy định tại Điều 10 của Thông tư này.\n2. Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ:\na) Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 23 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;\nb) Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương lập dự toán thu, chi ngân sách trực tiếp quản lý, sử dụng; xem xét và tổng hợp dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, gửi báo cáo dự toán ngân sách nhà nước, chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chi, chi dự trữ quốc gia, chi viện trợ (nếu có), chi tiết từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tới Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (đối với phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu).\nCăn cứ vào đặc điểm của đơn vị và quy định về thời gian gửi dự toán ngân sách quy định tại điểm này, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương quy định thời gian lập và gửi báo cáo đối với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc cho phù hợp;\nc) Các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách trực tiếp quản lý, sử dụng; xem xét và tổng hợp dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, gửi báo cáo dự toán ngân sách nhà nước, chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, chi tiết từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tới cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.\nThời gian gửi báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, bảo đảm thời gian tổng hợp, gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều này." }, { "id": 24177, "text": "1. Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ quy định;\nb) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;\nc) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên trực tiếp dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;\nd) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, dự toán thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho cấp dưới;\nđ) Lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không phù hợp với dự toán thu, chi ngân sách cấp trên giao;\ne) Yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.\n2. Cơ quan tài chính các cấp:\na) Chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư tổ chức thảo luận về dự toán ngân sách hằng năm với các cơ quan, đơn vị cùng cấp. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan tổ chức thảo luận với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp để xác định dự toán thu, chi ngân sách, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới, số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, cơ quan tài chính cấp trên tổ chức thảo luận với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Ủy ban nhân dân cấp dưới đề nghị.\nTrong quá trình thảo luận dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách, cơ quan tài chính có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng quy định của pháp luật, chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trường hợp còn ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới, thì cơ quan tài chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nb) Chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách theo từng lĩnh vực của ngân sách cấp mình. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên phải tổng hợp, lập dự toán chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ ở địa phương và trong phạm vi cả nước;\nc) Chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách, phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình;\nd) Phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp mình;\nđ) Bộ Tài chính thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đối với phần chi thường xuyên do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu lập và tổng hợp dự toán, phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi, trình Chính phủ;\ne) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách;\ng) Bộ Tài chính kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, có ý kiến đề nghị điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới để đề xuất ý kiến trình Ủy ban nhân dân cùng cấp, yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.\n3. Cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp:\na) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư phát triển làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán ngân sách;\nb) Cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách cấp mình; chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản; gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách;\nc) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đối với phần chi đầu tư xây dựng cơ bản do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu lập; tổng hợp dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu gửi Bộ Tài chính.\n4. Cơ quan nhà nước trung ương và địa phương:\na) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;\nb) Các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp; lập dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư và cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập và phân bổ dự toán ngân sách theo lĩnh vực của ngân sách cấp mình;\nc) Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư lập dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu với ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thì cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định." }, { "id": 38557, "text": "1. Việc lập dự toán ngân sách nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc về cân đối ngân sách nhà nước, các căn cứ, yêu cầu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn quy định tại Điều 10 của Thông tư này.\n2. Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ:\na) Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 23 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;\nb) Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương lập dự toán thu, chi ngân sách trực tiếp quản lý, sử dụng; xem xét và tổng hợp dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, gửi báo cáo dự toán ngân sách nhà nước, chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chi, chi dự trữ quốc gia, chi viện trợ (nếu có), chi tiết từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tới Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (đối với phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu).\nCăn cứ vào đặc điểm của đơn vị và quy định về thời gian gửi dự toán ngân sách quy định tại điểm này, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương quy định thời gian lập và gửi báo cáo đối với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc cho phù hợp;\nc) Các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách trực tiếp quản lý, sử dụng; xem xét và tổng hợp dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, gửi báo cáo dự toán ngân sách nhà nước, chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, chi tiết từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tới cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.\nThời gian gửi báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, bảo đảm thời gian tổng hợp, gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều này.\n3. Các Cục Thuế, Cục Hải quan lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;\n4. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu từng loại phí, lệ phí, chi tiết tổng số thu, số nộp ngân sách, số được khấu trừ và trích lại theo quy định của pháp luật, chi tiết từng loại phí, lệ phí và chi ngân sách của cơ quan, đơn vị theo lĩnh vực, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, gửi đơn vị dự toán cấp I tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.\n5. Lập dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:\na) Căn cứ số kiểm tra chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo; cơ quan quản lý chương trình hướng dẫn mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình năm dự toán cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng nhiệm vụ, dự án) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình trước ngày 20 tháng 7 hằng năm;\nc) Trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức mức vốn, kinh phí cho từng chương trình năm dự toán;\nd) Cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu xây dựng phương án phân bổ vốn, kinh phí cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và địa phương (chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng nhiệm vụ, dự án), gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 8 hằng năm.\n6. Các địa phương khi lập dự toán ngân sách địa phương ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này, còn thực hiện thêm như sau:\na) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách:\nCăn cứ nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương để làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị và ngân sách cấp dưới lập dự toán chi ngân sách, chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, xác định số bổ sung cân đối ngân sách hoặc tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu ngân sách phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; xác định số bội thu, bội chi ngân sách địa phương, số chi trả nợ gốc và nguồn trả nợ gốc (nếu có); tổng mức vay, bao gồm vay trả nợ gốc và vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương (nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo các cơ quan theo quy định tại điểm d khoản này.\nCơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan tổ chức thảo luận dự toán với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp để xác định dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;\nb) Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách: Căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và dự toán của các cơ quan, đơn vị và ngân sách cấp dưới, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chi, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách; bội thu, bội chi ngân sách địa phương, số chi trả nợ gốc và nguồn chi trả nợ gốc (nếu có); tổng mức vay, bao gồm vay trả nợ gốc, vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương (nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo các cơ quan theo quy định tại điểm d khoản này.\nCơ quan tài chính cấp trên chỉ tổ chức thảo luận dự toán ngân sách với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp dưới;\nc) Hằng năm, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương, hạn mức dư nợ vay theo quy định và nhu cầu vốn đầu tư phát triển, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán bội chi ngân sách và phương án vay, trả nợ của ngân sách cấp tỉnh, bao gồm các nội dung sau:\nDự toán bội chi ngân sách địa phương; dự kiến tổng mức vay trong năm (bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc) chi tiết theo nguồn vay (vay từ nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ nguồn Chính phủ vay về cho địa phương vay lại theo đúng cam kết giải ngân, vay từ các nguồn trong nước khác), chi phí vay (lãi suất, phí và chi phí khác có liên quan); nhiệm vụ chi trả nợ đến hạn phát sinh trong năm dự toán (bao gồm trả nợ gốc, nợ lãi, phí và chi phí khác có liên quan); dự kiến nguồn trả nợ; cân đối ngân sách cấp tỉnh năm hiện hành, năm dự toán và khả năng trả nợ của ngân sách các năm tiếp theo; dư nợ vốn vay của địa phương đến ngày 31 tháng 12 năm trước và năm dự toán ngân sách không vượt mức dư nợ vay theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; các tài liệu khác nhằm thuyết minh rõ phương án vay vốn.\nDự án đầu tư đề nghị sử dụng từ nguồn vốn vay phải nằm trong danh mục của kế hoạch đầu tư công trung hạn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với các năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn) hoặc dự kiến nằm trong danh mục đầu tư công trung hạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định (đối với năm đầu của kế hoạch đầu tư công trung hạn) và bảo đảm thủ tục đầu tư theo quy định;\nd) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trước ngày 20 tháng 7 hằng năm;\nđ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương hằng năm phù hợp với quy định về yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách địa phương.\n7. Lập kế hoạch tài chính các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:\na) Cơ quan trực tiếp quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch thu, chi tài chính quỹ và nhu cầu hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định tại khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp cùng với dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;\nb) Cơ quan dự toán cấp I tổng hợp nhu cầu hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách (nếu có) vào dự toán ngân sách nhà nước và lập báo cáo riêng về kế hoạch thu, chi tài chính các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp;\nc) Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch thu, chi tài chính quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.\n8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, lập phương án phân bổ chi tiết dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương (bao gồm dự toán chi đầu tư phát triển từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu) gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 8 hằng năm.\n9. Bộ Tài chính tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 22 và Điều 26 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.\n10. Việc lập lại dự toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ." } ]
63,292
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có được quyền giám sát và phản biện xã hội không?
[ { "id": 105081, "text": "\"Điều 3. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam\n1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.\n2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.\n3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.\n4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.\n5. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.\n6. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.\n7. Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.\"" } ]
[ { "id": 506675, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị quyết này quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\nĐiều 2. Căn cứ tổ chức giám sát, phản biện xã hội\n1. Căn cứ tổ chức giám sát:\na) Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;\nb) Chương trình phối hợp giám sát giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước cùng cấp;\nc) Kiến nghị của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nd) Đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp nhận;\nđ) Thông tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n2. Căn cứ tổ chức phản biện xã hội:\na) Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;\nb) Chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm; dự thảo quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, hội viên, đoàn viên của các tổ chức thành viên, quyền và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nc) Kiến nghị của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nd) Đề nghị của cơ quan nhà nước cùng cấp có dự thảo văn bản.\nĐiều 3. Xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội\n1. Căn cứ quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này, hằng năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hiệp thương với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp lựa chọn những vấn đề mà Nhân dân quan tâm, bức xúc và xác định các hình thức giám sát, phản biện xã hội phù hợp để xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.\n2. Nội dung giám sát, phản biện xã hội có liên quan đến quyền và trách nhiệm của các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mời đại diện lãnh đạo các tổ chức này tham gia xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.\n3. Quý IV hằng năm, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp về nội dung, lĩnh vực, địa bàn và thời gian thực hiện.\n4. Kế hoạch giám sát, phản biện xã hội phải xác định nội dung, hình thức, thời gian, chủ thể tiến hành, đối tượng được giám sát, phản biện xã hội." }, { "id": 162020, "text": "Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội\n1. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.\n2. Chủ trì thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đề nghị; báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.\n3. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này." }, { "id": 461841, "text": "Điều 6. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí giám sát, phản biện xã hội. Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí giám sát, phản biện xã hội thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư này quy định một số điểm cụ thể như sau:\n1. Lập dự toán:\na) Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức - chính trị - xã hội Trung ương: Căn cứ chương trình hoạt động giám sát, phản biện xã hội năm kế hoạch, chế độ chi tiêu hiện hành và quy định tại Thông tư này, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động công tác giám sát, phản biện xã hội và tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan đơn vị gửi Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.\nb) Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở địa phương: Căn cứ chương trình hoạt động giám sát, phản biện xã hội năm kế hoạch, chế độ chi tiêu hiện hành và quy định tại Thông tư này, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động giám sát, phản biện xã hội và tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.\n2. Phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí giám sát, phản biện xã hội: Dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động giám sát, phản biện xã hội được giao trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp. Căn cứ số kinh phí được giao, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp phân bổ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội.\n3. Việc quyết toán kinh phí giám sát, phản biện xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn." }, { "id": 621591, "text": "Điều 9. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội và kiểm tra, thanh tra\n1. Hai bên phối hợp triển khai các hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nghị quyết liên tịch quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\n2. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương mời đại diện Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia hoạt động kiểm tra, thanh tra khi xét thấy có liên quan hoặc cung cấp thông tin, tài liệu (nếu có)." }, { "id": 193791, "text": "\"Điều 3. Nguồn kinh phí\n1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể:\na) Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương do ngân sách Trung ương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.\nb) Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.\n2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\"" } ]
67,335
Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu cần có những giấy tờ nào?
[ { "id": 53058, "text": "1. Trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất, nêu rõ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS hàng hóa, số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nc) Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do doanh nghiệp ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nd) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã tạm nhập, số lượng hàng hóa đã thực xuất: 1 bản chính.\n2. Trường hợp tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo hình thức khác quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất, nêu rõ hàng hóa tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); mục đích tạm nhập, tái xuất; cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.\nb) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nc) Hợp đồng, thỏa thuận thuê, mượn ký với khách hàng nước ngoài: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\n3. Trường hợp tạm xuất, tái nhập hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập, nêu rõ hàng hóa tạm xuất, tái nhập (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); mục đích tạm xuất, tái nhập; cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu: 1 bản chính.\nb) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nc) Hợp đồng, thỏa thuận sửa chữa, bảo hành của đối tác nước ngoài hoặc hợp đồng, thỏa thuận cho thuê, mượn hàng hóa: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\n4. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu, nêu rõ hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nc) Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do thương nhân ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nd) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã đưa vào, đưa ra khỏi Việt Nam: 1 bản chính." }, { "id": 136873, "text": "Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất theo hình thức khác; Giấy phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu\n1. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Mẫu báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất, Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu đã được cấp quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều 19 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Cơ quan cấp giấy phép: Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: Số 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội." } ]
[ { "id": 448078, "text": "Khoản 4. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu, nêu rõ hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nc) Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do thương nhân ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nd) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã đưa vào, đưa ra khỏi Việt Nam: 1 bản chính." }, { "id": 183237, "text": "\"Điều 18. Kinh doanh chuyển khẩu\n1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:\na) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.\nb) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.\"" }, { "id": 53057, "text": "Kinh doanh chuyển khẩu\n1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:\na) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.\nb) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.\n2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.\n3. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng,\n4. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được đưa vào, đưa ra khỏi Việt Nam tại cùng một khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi đưa vào Việt Nam cho tới khi được đưa ra khỏi Việt Nam.\n5. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam." }, { "id": 60844, "text": "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi chuyển khẩu không đúng chủng loại hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép;\nb) Kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng hóa từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nc) Đình chỉ hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này." }, { "id": 2773, "text": "Trách nhiệm của thương nhân\n1. Xuất trình chứng từ theo quy định của ngân hàng được phép khi mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền phục vụ kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho ngân hàng được phép.\n2. Cung cấp thông tin nguồn tiền nhận về từ hợp đồng bán hàng hóa để ngân hàng được phép thống kê, theo dõi được số liệu chuyển tiền ra và nhận tiền về trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã cung cấp cho ngân hàng được phép.\n3. Thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Không được sử dụng bộ hồ sơ chứng từ của một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa để mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền tại nhiều ngân hàng được phép." } ]
17,569
Người nộp thuế có được hoàn thuế GTGT nộp thừa?
[ { "id": 81127, "text": "\"Điều 26. Kiểm tra hồ sơ\n1. Nội dung kiểm tra\nCơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện kiểm tra hồ sơ trên Hệ thống miễn giảm hoàn hoặc kiểm tra hồ sơ giấy.\na) Kiểm tra công văn kèm các chứng từ có liên quan trong hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa\nb) Kiểm tra tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định ấn định thuế, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có phát sinh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xử lý nộp thừa;\nc) Kiểm tra lý do đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;\nd) Kiểm tra chứng từ dã nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;\nđ) Kiểm tra các dữ liệu trên Hệ thống VNACCS, Hệ thống Kế toán thuế tập trung và các Hệ thống có liên quan (nếu có);\ne) Đối chiếu với chính sách thuế, pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;\ng) Trường hợp hoàn tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa của năm trước nhưng ban hành quyết định hoàn thuế sau ngày 31/3 của năm kế tiếp, cơ quan hải quan cần thu thập thông tin từ cơ quan thuế địa phương để phục vụ việc hoàn thuế thì cơ quan hải quan có văn bản gửi cho cơ quan Thuế địa phương nơi quản lý doanh nghiệp đề nghị cung cấp thông tin, số liệu kê khai nộp thuế, báo cáo quyết toán thuế của người nộp thuế để phục vụ việc hoàn thuế.\"" } ]
[ { "id": 177834, "text": "2. Vướng mắc về quy trình xử lý tiền thuế nộp thừa\nCăn cứ điểm g khoản 1 Điều 26 chương IV Quyết định số 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc kiểm tra hồ sơ quy định: “Trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa của năm trước nhưng ban hành quyết định hoàn thuế sau ngày 31/3 của năm kế tiếp, cơ quan hải quan cần thu thập thông tin từ cơ quan thuế địa phương để phục vụ việc hoàn thuế thì cơ quan hải quan có văn bản gửi cho cơ quan Thuế địa phương nơi quản lý doanh nghiệp đề nghị cung cấp thông tin, số liệu kê khai nộp thuế, báo cáo quyết toán thuế của người nộp thuế để phục vụ việc hoàn thuế”.\nCăn cứ quy định nêu trên, cơ quan hải quan cần thu thập thông tin từ cơ quan thuế địa phương để phục vụ việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế GTGT nộp thừa của năm trước nhưng ban hành quyết định hoàn thuế sau ngày 31/3 của năm kế tiếp đối với các trường hợp sau:\n- Người nộp thuế trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT nộp thừa có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật khác có liên quan đang bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự;\n- Người nộp thuế là công ty thành viên trong cùng một tập đoàn nhưng tập đoàn đang bị khởi tố vụ án hình sự hoặc đơn vị thành viên khác trong cùng một tập đoàn đang bị khởi tố vụ án hình sự;\n- Người nộp thuế có số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn từ 500 triệu đồng trở lên;\n- Người nộp thuế không giải trình được những mâu thuẫn trong hồ sơ đề nghị hoàn tiền thuế GTGT nộp thừa;\n- Các trường hợp khác mà cơ quan hải quan có nghi ngờ trong quá trình xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT nộp thừa của người nộp thuế.\nCơ quan hải quan phải theo dõi, đôn đốc phối hợp với cơ quan thuế. Ngay sau khi nhận được ý kiến của cơ quan thuế, căn cứ văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan hải quan có văn bản phản hồi cho người nộp thuế.\nĐối với các trường hợp hoàn tiền thuế GTGT nộp thừa của năm trước nhưng cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định doanh nghiệp chưa kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế tại cơ quan thuế thì không cần thu thập thêm thông tin từ cơ quan thuế địa phương." }, { "id": 644536, "text": "Khoản 5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước." }, { "id": 135714, "text": "\"Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa\n1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa:\na) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này.\nb) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu.\nc) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.\n2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:\na) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.\nb) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.\nc) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản nộp thừa tại các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.\"" }, { "id": 476498, "text": "Khoản 5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra. Ví dụ: Năm 2015, doanh nghiệp A trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 2/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã được cơ quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra, doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn." }, { "id": 642927, "text": "Khoản 2. Thẩm quyền xử lý giảm thuế: Trong năm 2000, việc tạm giảm 50% thuế GTGT phải nộp hàng tháng đối với sản phẩm đường và các phế liệu thu hồi bán ra do Giám đốc doanh nghiệp tự kê khai thuế hàng tháng với cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai trước pháp luật. Sau khi kết thúc năm tài chính, căn cứ vào quyết toán thuế được duyệt, thẩm quyền xử lý giảm thuế như sau: - Mức giảm thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng do Cục trưởng Cục thuế quyết định. Cục thuế có trách nhiệm thông báo cho đơn vị đồng thời gửi một bản về Tổng cục thuế thay báo cáo. - Mức giảm thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế quyết định. - Xử lý tồn tại: a. Các loại phế liệu (mật rỉ, bã mía, bã bùn) thu hồi bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại Điểm 2h - Thông tư số 49/2000/TT-BTC ngày 31/5/2000 của Bộ Tài chính. Trường hợp các loại phế liệu thu hồi đơn vị bán ra, đã xuất hoá đơn GTGT có các mức thuế suất khác với quy định này thì đơn vị kê khai nộp thuế theo thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng. b. Trường hợp trong năm 1999, doanh nghiệp sản xuất mía đường bị lỗ, thuế GTGT đối với sản phẩm đường và các phế liệu thu hồi đã nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức phải nộp quy định tại Quyết định số 65/2000/QĐ-TTg ngày 7/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này thì Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn lại thuế GTGT đã nộp thừa cho doanh nghiệp. Trường hợp nộp thiếu, doanh nghiệp phải nộp ngay số thuế còn lại vào Ngân sách nhà nước. c. Trong 6 tháng đầu năm 2000, các doanh nghiệp sản xuất mía đường chưa thực hiện tạm giảm 50% thuế GTGT phải nộp hàng tháng thì được tạm giảm 50% thuế GTGT phải nộp trong 6 tháng đầu năm 2000. Trường hợp số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp (sau khi được tạm giảm 50%) thì được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của 3 tháng tiếp theo. Sau 3 tháng nếu chưa bù trừ hết số thuế GTGT đã nộp thì Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp. Trường hợp nộp chưa đủ, doanh nghiệp phải nộp ngay số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước." } ]
111,045
Để được dự tuyển đi học nước ngoài thì ứng viên phải được cơ quan quản lý đồng ý đúng không?
[ { "id": 110565, "text": "Đối tượng và tiêu chuẩn dự tuyển\nĐối tượng dự tuyển đi học nước ngoài là công dân Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 86/2021/NĐ-CP ." } ]
[ { "id": 191715, "text": "Ứng viên xin rút không đi học\n1. Ứng viên đã được tuyển chọn đi học nước ngoài nhưng không đi học vì lý do cá nhân phải có đơn gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo xin rút không đi học. Đối với ứng viên đang công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương được cử đi dự tuyển, đơn xin rút không đi học phải được cơ quan công tác xác nhận.\n2. Ứng viên đã được tuyển chọn đi học nước ngoài nhưng không đi học vì lý do cá nhân không được đăng ký dự tuyển các chương trình học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý trong thời gian 02 năm kể từ ngày nộp đơn xin rút không đi học." }, { "id": 545178, "text": "11. Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.” 11. Sửa đổi Phụ lục III kèm theo Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “Điều 12. Trình tự thực hiện dự tuyển và tuyển chọn ứng viên\n8. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 16 như sau: “a) Đối với ứng viên đang công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương được tuyển chọn đi học theo học bổng ngân sách nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy triệu tập đi học nước ngoài và ra quyết định cử đi học khi có văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý cử ứng viên đi học nước ngoài;\nb) Đối với ứng viên đang công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương được tuyển chọn đi học theo học bổng do phía nước ngoài đài thọ, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo kết quả trúng tuyển đến ứng viên và cơ quan quản lý trực tiếp của ứng viên để giải quyết thủ tục đi học nước ngoài;”\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: “Điều 18. Ứng viên xin rút không đi học\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau: “Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo" }, { "id": 191716, "text": "Ứng viên xin rút không đi học\n1. Ứng viên đã được tuyển chọn nhưng không đi học phải có thông báo gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có).\n2. Ứng viên đã được tuyển chọn đi học nước ngoài nhưng không đi học sẽ không được đăng ký dự tuyển các chương trình học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý trong thời gian 01 năm kể từ ngày thông báo không đi học, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng sẽ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định." }, { "id": 456941, "text": "Điều 10. Quy trình xét tuyển và cử ứng viên trúng tuyển đi đào tạo ở nước ngoài\n1. Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng xét tuyển để thẩm định danh sách ứng viên theo nguyên tắc xét tuyển quy định tại khoản 2 Điều này, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.\n2. Nguyên tắc xét tuyển\na) Trình độ đại học: Trường hợp các ứng viên dự tuyển có các tiêu chuẩn ngang nhau thì xét tuyển ứng viên đạt nhiều tiêu chí hơn. Việc xét tuyển được thực hiện bằng cách sắp xếp danh sách ứng viên dự tuyển theo thứ tự từ cao xuống thấp theo các tiêu chí sau đây: - Thành tích đoạt giải thưởng quốc tế; - Kết quả kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; - Điểm trung bình kết quả học tập của các kỳ học tại trường đại học đang học (tính đến thời điểm dự tuyển); - Điểm trung bình 03 năm học trung học phổ thông; - Điểm ngoại ngữ (theo quy định cụ thể của thông báo tuyển sinh); - Các tiêu chí ưu tiên, thành tích khác theo quy định; - Đánh giá và thứ tự ưu tiên theo đề nghị của cơ quan giới thiệu dự tuyển (nếu có).\nb) Trình độ thạc sĩ: Trường hợp các ứng viên dự tuyển có các tiêu chuẩn ngang nhau thì xét tuyển ứng viên đạt nhiều tiêu chí hơn. Việc xét tuyển được thực hiện bằng cách sắp xếp danh sách ứng viên dự tuyển theo thứ tự từ cao xuống thấp theo các tiêu chí sau đây: - Thâm niên công tác; - Ngành đăng ký đi học; - Kết quả tốt nghiệp đại học; - Công trình nghiên cứu khoa học (bài báo, báo cáo khoa học, giải thưởng, bằng sáng chế...), thành tích trong học tập, nghiên cứu và công tác; - Đối tượng ưu tiên theo vùng miền; - Điểm ngoại ngữ (theo quy định cụ thể của thông báo tuyển sinh); - Đánh giá và thứ tự ưu tiên theo đề nghị của cơ quan giới thiệu dự tuyển.\n3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định danh sách ứng viên trúng tuyển đi học ở nước ngoài. Trước khi có quyết định đi học ở nước ngoài, ứng viên trúng tuyển phải có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế đạt yêu cầu theo quy định của cơ sở đào tạo nước ngoài (trừ các đối tượng thuộc khoản 3 Điều 6 của Thông tư liên tịch này).\n4. Kết quả trúng tuyển có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký quyết định phê duyệt trúng tuyển.\n5. Việc liên hệ cơ sở đào tạo cho ứng viên được thực hiện theo các cách sau:\na) Cục Đào tạo với nước ngoài tiến hành các thủ tục liên hệ đăng ký học với các cơ sở đào tạo nước ngoài cho các ứng viên;\nb) Ứng viên tự liên hệ với cơ sở đào tạo nước ngoài.\n6. Sau khi ứng viên có giấy tiếp nhận của cơ sở đào tạo ở nước ngoài và đáp ứng đủ các điều kiện về hồ sơ và các quy định hiện hành, Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài ra quyết định cử ứng viên trúng tuyển đi học ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 01/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài." }, { "id": 69306, "text": "Thủ tục cử đi học nước ngoài\n...\n2. Quy trình xử lý hồ sơ đi học nước ngoài\na) Đối với ứng viên đang công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương được tuyển chọn đi học theo học bổng ngân sách nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy triệu tập đi học nước ngoài và ra quyết định cử đi học khi có văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý cử ứng viên đi học nước ngoài;\nb) Đối với ứng viên đang công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương được tuyển chọn đi học theo học bổng do phía nước ngoài đài thọ, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo kết quả trúng tuyển đến ứng viên và cơ quan quản lý trực tiếp của ứng viên để giải quyết thủ tục đi học nước ngoài;\nc) Đối với ứng viên chưa có cơ quan công tác, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cử đi học nước ngoài.\n..." } ]
11,484
Doanh nghiệp kinh doanh muốn có giấy phép quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm những gì?
[ { "id": 15200, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quá cảnh hàng hóa\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép quá cảnh đối với hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này cụ thể như sau:\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 (một) bản chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).\n2. Hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh: 01 (một) bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng)." } ]
[ { "id": 208408, "text": "Phạm vi hoạt động của phương tiện\n1. Phương tiện được cấp giấy phép liên vận hoạt động theo các tuyến đường và cửa khẩu ghi trong giấy phép. Đối với vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc, phương tiện hoạt động theo các tuyến đường và cửa khẩu ghi trong Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc.\n2. Phương tiện không được phép vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách giữa hai điểm trong lãnh thổ của một quốc gia thành viên khác; không được phép vận chuyển hàng hóa giữa các điểm trong lãnh thổ của quốc gia quá cảnh." }, { "id": 61918, "text": "Kiểm soát hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất\n...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quá cảnh\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép quá cảnh của doanh nghiệp gồm các thông tin về tên, địa chỉ của doanh nghiệp; thời gian, địa điểm, lý do quá cảnh; tên, địa chỉ nơi sản xuất, tên gọi, mã số CAS và HS, số lượng, hàm lượng; tên gọi, mã HS, số lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc được điểm soát cần quá cảnh; trị giá hàng hóa; phương tiện, hành trình và điều kiện bảo đảm an toàn vận chuyển;\nb) Bản chính hợp đồng vận tải;\nc) Bản chính một trong các giấy tờ sau: Công thư đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của nước đề nghị cho hàng hóa quá cảnh, Giấy phép xuất khẩu của nước có hàng xuất khẩu hoặc Giấy phép nhập khẩu của nước có hàng nhập khẩu;\nd) Bản chính Giấy phép quá cảnh của nước mà hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã đi qua trước khi đến Việt Nam (trường hợp vận chuyển quá cảnh nhiều nước).\nCác tài liệu nêu trên nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng theo quy định của Luật Công chứng.\n..." }, { "id": 34946, "text": "1. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa được cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 bản chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục IIIA ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Giấy phép quá cảnh hàng hóa đã được cấp: 01 bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng).\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa được cấp theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư này bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa (theo mẫu quy định tại Phụ lục IVA ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Giấy phép quá cảnh hàng hóa đã được cấp: 01 bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng).\nc) Văn bản của Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 bản chính.\n3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa gửi về cơ quan đã cấp giấy phép theo địa chỉ nêu tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư này.\n4. Văn bản của Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa quy định Điểm c Khoản 2 Điều này được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Trường hợp bằng tiếng Khmer thì chủ hàng phải gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại Vương quốc Campuchia hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Vương quốc Campuchia tại Việt Nam chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.\n5. Đối với hàng hóa quy định tại Khoản 5 Điều 4 Hiệp định và mặt hàng gỗ các loại đã qua xử lý quy định tại Khoản 2 Điều 5 Hiệp định, Bộ Công Thương gia hạn giấy phép quá cảnh sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của chủ hàng và văn bản của Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia đề nghị gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa gửi đến Bộ Công Thương Việt Nam qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Thương vụ của Việt Nam tại Campuchia hoặc Đại sứ quán hoặc cơ quan Thương vụ của Campuchia tại Việt Nam.\n6. Thời hạn giải quyết việc gia hạn giấy phép quá cảnh hàng hóa là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n7. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ hàng yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa.\n8. Mẫu văn bản gia hạn giấy phép quá cảnh của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Phụ lục IIIB, Phụ lục IIIC, Phụ lục IVB, Phụ lục IVC ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không gia hạn giấy phép quá cảnh, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời chủ hàng và nêu rõ lý do." }, { "id": 635249, "text": "Khoản 4. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật thủy sản:\na) Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo mẫu 04 TS (mẫu 05 TS đối với hàng nhập, xuất kho ngoại quan) Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao Hợp đồng thương mại có xác nhận của doanh nghiệp;\nc) Bản sao Giấy phép theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;\nd) Bản sao Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định có xác nhận của doanh nghiệp;\nđ) Bản sao Giấy phép quá cảnh hàng hóa theo quy định có xác nhận của doanh nghiệp;\ne) Bản sao Giấy phép tạm nhập tái xuất hàng hóa theo quy định có xác nhận của doanh nghiệp;\ng) Bản sao Quyết định thành lập kho ngoại quan có xác nhận của doanh nghiệp, trường hợp thuê kho thì phải có Hợp đồng thuê kho ngoại quan có xác nhận của doanh nghiệp (đối với hàng nhập, xuất kho ngoại quan)." }, { "id": 61919, "text": "Kiểm soát hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất\n1. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam\na) Doanh nghiệp có hoạt động tại điểm b khoản 1 Điều 19 của Nghị định này chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công an hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp giấy phép quá cảnh. Trường hợp không cấp giấy phép quá cảnh thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép.\n..." } ]
150,744
Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng đánh giá nghiệm thu thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm do ai thành lập?
[ { "id": 230233, "text": "Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng\n1. Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục trưởng Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng quyết định thành lập.\n...." } ]
[ { "id": 154506, "text": "Phương thức đánh giá, nghiệm thu\nDự án đầu tư phòng thí nghiệm được đánh giá, nghiệm thu thông qua Hội đồng Khoa học và Công nghệ; được thực hiện ở 02 (hai) cấp theo trình tự đánh giá cấp Cơ sở và đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:\n1. Đánh giá cấp Cơ sở:\nHội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Cơ sở có trách nhiệm tổ chức đánh giá cấp cơ sở kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.\n2. Đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng:\nHội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng." }, { "id": 177010, "text": " Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng\n1. Đối với dự án đầu tư phòng thí nghiệm được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng đánh giá nghiệm thu ở mức “Đạt”, Cục Khoa học quân sự yêu cầu Chủ đầu tư hoàn thiện các nội dung theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng để trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt nghiệm thu dự án.\n2. Đối với dự án đầu tư phòng thí nghiệm được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Bộ Quốc phòng đánh giá ở mức “Không đạt”, Cục Khoa học quân sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và đề xuất hình thức xử lý.\n3. Trên cơ sở Quyết định phê duyệt nghiệm thu dự án của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành dự án." }, { "id": 116282, "text": "Xử lý kết quả đánh giá của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Cơ sở\n1. Đối với dự án đầu tư phòng thí nghiệm được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Cơ sở đánh giá ở mức “Đạt”, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng nơi có dự án đầu tư hoàn thiện thủ tục, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng kết quả thực hiện dự án.\n2. Đối với dự án đầu tư phòng thí nghiệm được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Cơ sở đánh giá ở mức “Không đạt”, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng nơi có dự án đầu tư báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định." }, { "id": 542983, "text": "Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan\n1. Phối hợp với Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng trong quá trình đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm.\n2. Cử cán bộ tham gia Hội đồng Khoa học và Công nghệ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm theo đúng thành phần và tạo điều kiện để cán bộ hoàn thành nhiệm vụ được phân công." }, { "id": 542984, "text": "Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng được đầu tư dự án phòng thí nghiệm\n1. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm cấp cơ sở đảm bảo khách quan, trung thực theo các quy định tại Thông tư này.\n2. Chỉ đạo Chủ đầu tư hoàn thiện các nội dung của dự án theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Cơ sở; Báo cáo đề nghị Bộ Quốc phòng tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án đầu tư phòng thí nghiệm." } ]
136,525
Sau khi tốt nghiệp ngành Logistics trình độ trung cấp thì người học phải có kỹ năng ngoại ngữ như thế nào?
[ { "id": 93652, "text": "Kỹ năng\n- Ứng dụng được các quy tắc quốc tế (Incoterms, UCP,…) trong hoạt động logistics;\n- Phát hiện và đề phòng được rủi ro và mối nguy hại về an toàn lao động, an ninh hàng hóa;\n- Thực hiện được công tác bàn giao ca, sử dụng nhật ký công việc;\n- Sử dụng được các phần mềm phục vụ cho công việc hành chính logistics, giao nhận, xếp dỡ hàng hóa tổng hợp, vận hành kho, giám sát kho;\n- Thực hiện được các quy trình trong hành chính logistics, giao nhận, xếp dỡ hàng hóa tổng hợp, vận hành kho, giám sát kho;\n- Vận hành được thiết bị máy móc chuyên dụng trong dây chuyền hệ thống tự động trong kho, bãi;\n- Giải thích được sơ đồ kho, sơ đồ bố trí, sắp xếp hàng hóa;\n- Lập được kế hoạch tổ chức và kế hoạch công việc;\n- Lập được báo cáo định kỳ theo quy định;\n- Đọc và lập được các chứng từ sử dụng trong hành chính logistics, giao nhận, xếp dỡ hàng hóa tổng hợp, vận hành kho, giám sát kho;\n- Giải quyết được các sự cố thường gặp trong hành chính logistics, giao nhận, xếp dỡ hàng hóa tổng hợp, vận hành kho, giám sát kho;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề." } ]
[ { "id": 637975, "text": "Khoản 2. Người học được miễn trừ nội dung học tập không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến khi thuộc một trong những trường hợp sau:\na) Được miễn, giảm học môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chương trình, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng;\nb) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục Chính trị thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;\nc) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Ngoại ngữ thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc đã có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ được quy định tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ từ trung cấp ngoại ngữ trở lên;\nd) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Tin học thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có kết quả kiểm tra đầu vào đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên nhóm ngành, nghề công nghệ thông tin;\nđ) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên;\ne) Có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm một số môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một số nội dung mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được." }, { "id": 17188, "text": "Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu chuyên môn của từng ngành, nghề đào tạo; trên cơ sở thực tiễn đào tạo, điều kiện đặc thù của vùng miền và nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài để bảo đảm khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp có tính khoa học, thực tiễn và thực hiện được trên thực tế. Khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Yêu cầu về kiến thức: kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật; kiến thức chuyên môn của ngành, nghề đào tạo\n4. Yêu cầu về kỹ năng\n- Kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề;\n- Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, làm việc độc lập, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học.\n5. Yêu cầu về năng lực tự chủ và trách nhiệm\n- Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;\n- Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;\n- Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.\n6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp\n7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp\n8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế đã tham khảo" }, { "id": 529135, "text": "Điều 6. Nội dung quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo từng ngành đào tạo. Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành đào tạo;\n2. Trình độ đào tạo;\n3. Đối tượng đào tạo;\n4. Yêu cầu về chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;\n5. Khung kiến thức, kỹ năng tối thiểu bao gồm các khối kiến thức, kỹ năng: khối kiến thức, kỹ năng chung; khối kiến thức, kỹ năng cơ bản; khối kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; khối kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và các nội dung giáo dục liên quan khác. Trong đó quy định cụ thể các nội trong từng khối kiến thức, kỹ năng và yêu cầu khối lượng học tập đối với từng nội dung;\n6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp;\n7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp;\n8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc gia, quốc tế có thể tham khảo." }, { "id": 488337, "text": "Khoản 4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ một số học phần chuyên môn trong chương trình đào tạo. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP Trình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp Ngành đào tạo: Vận hành máy tàu biển Mã ngành: Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông Thời gian đào tạo: 2 năm (Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) I. Giới thiệu và mô tả chương trình Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Vận hành máy tàu biển được thiết kế để đào tạo kỹ thuật viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Vận hành máy tàu biển, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đồng thời có khả năng học tập vươn lên, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình chuẩn bị cho người học kiến thức và kỹ năng để có thể vận hành, khai thác có hiệu quả, an toàn các thiết bị của hệ thống động lực chính, phụ, các thiết bị trên boong tàu. Chương trình khóa học bao gồm các nội dung cơ bản về động cơ diesel tàu thủy, máy phụ tàu thủy, nồi hơi- tuabin, tự động, điện tàu thuỷ, khai thác hệ động lực tàu thuỷ, ngoại ngữ chuyên ngành, an toàn hàng hải. Người học cũng được trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, chính trị, pháp luật, quốc phòng-an ninh. Sau khi tốt nghiệp người học trở thành kỹ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp về vận hành máy tàu biển, có đủ kiến thức, kỹ năng đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn năng lực theo Bộ luật STCW-95 của Tổ chức Hàng hải thế giới (IMO), có thể đảm nhận được nhiệm vụ trong các doanh nghiệp có yêu cầu về vận tải biển, dịch vụ vận tải biển, các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu, đồng thời có khả năng tiếp tục học tập lên các trình độ Cao đẳng, Đại học. II. Mục tiêu đào tạo Sau khi học xong chương trình, người học có khả năng:" }, { "id": 65410, "text": " Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo\nKhối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Khối lượng kiến thức tối thiểu\n4. Yêu cầu về năng lực\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.." } ]
23,607
Các vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 là gì?
[ { "id": 65219, "text": "Trách nhiệm của thí sinh\n...\n4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:\n...\nm) Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí;\n..." } ]
[ { "id": 97439, "text": "Các Sở GDĐT chỉ đạo các Đơn vị ĐKDT tổ chức cho các đối tượng ĐKDT theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:\n...\ne) Thí sinh tự do thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi có nguyện vọng được xem xét bảo lưu điểm thi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Quy chế thi. Điểm bảo lưu do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh ĐKDT Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 kiểm tra và xác nhận; trường hợp thí sinh dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tại tỉnh khác với tỉnh đã dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 thì điểm bảo lưu do Sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi tốt nghiệp THPT năm 2022 kiểm tra và xác nhận.\ng) Thí sinh tự do thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi có học bạ theo chương trình THPT nào phải ĐKDT theo quy định dành cho chương trình đó. Nếu thí sinh bị mất bản chính học bạ THPT có nguyện vọng được dự thi năm 2023 phải có xác nhận bản sao học bạ được cấp hoặc bản sao kết quả học tập THPT, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước do Sở GDĐT xác nhận." }, { "id": 71487, "text": "\"Điều 9. Lập danh sách thí sinh dự thi và xếp phòng thi\n...\n2. Xếp phòng thi:\na) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT) tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định, bảo đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Phòng thi được xếp theo bài thi, mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh và phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2m theo hàng ngang; riêng phòng thi cuối cùng của bài thi Ngoại ngữ ở mỗi Điểm thi có thể xếp các thí sinh dự thi các bài thi Ngoại ngữ khác nhau, khi thu bài thi của thí sinh phải xếp bài thi theo từng ngoại ngữ (ngôn ngữ) khác nhau; việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nc) Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi được đánh theo thứ tự tăng dần;\nd) Mỗi phòng thi có Danh sách ảnh của thí sinh trong phòng thi, được xếp theo thứ tự tương ứng với danh sách thí sinh trong phòng thi;\nđ) Trước cửa phòng thi, phải niêm yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và trách nhiệm thí sinh quy định tại Điều 14 Quy chế này.\"" }, { "id": 143199, "text": "\"Điều 48. Lưu trữ hồ sơ thi\nTính từ ngày thi cuối cùng của kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:\n1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.\n2. Sở GDĐT:\na) Lưu trữ vĩnh viễn các tài liệu gồm: Bảng ghi điểm thi; bản ghi thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT; danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT; sổ cấp Bằng tốt nghiệp THPT;\nb) Lưu trữ trong 12 tháng các tài liệu, thiết bị gồm: Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Hội đồng thi và các bộ phận liên quan; báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống kê số liệu; các biên bản của Hội đồng thi; những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi; Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc khảo và các biên bản khác liên quan; hồ sơ kỷ luật (nếu có); các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT; thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng, thẻ nhớ) của hệ thống camera giám sát được sử dụng trong kỳ thi và máy chủ sử dụng chấm thi trắc nghiệm;\nc) Lưu trữ trong 24 tháng các tài liệu gồm: Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan; hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT, miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi.\n3. Trường phổ thông lưu trữ 12 tháng đối với hồ sơ ĐKDT của thí sinh. Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.\"" }, { "id": 84017, "text": "Miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT\n1. Đối tượng miễn thi:\na) Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;\nb) Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.\n2. Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.\n3. Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi." }, { "id": 127494, "text": "Đối tượng, điều kiện dự thi\n1. Đối tượng dự thi gồm:\na) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;\nb) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;\nc) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;\nd) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.\n...\n3. Đăng ký bài thi:\na) Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03 (ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh;\nb) Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp." } ]
31,753
Trung tâm giáo dục thường xuyên có cơ cấu tổ chức thế nào?
[ { "id": 96985, "text": "Cơ cấu tổ chức của Trung tâm\nCơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm: giám đốc, các phó giám đốc; các phòng chức năng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ; lớp học; tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo (nếu có); hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật; hội đồng khoa học, hội đồng tư vấn (khi cần thiết)." } ]
[ { "id": 479349, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện (sau đây gọi chung là các trung tâm công lập cấp huyện) thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Các trung tâm công lập cấp huyện, gồm: Trung tâm dạy nghề; Trung tâm giáo dục thường xuyên; Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.\n2. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và các tổ chức, cá nhân có liên quan." }, { "id": 479362, "text": "Điều 15. Cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên bao gồm:\n1. Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc.\n2. Các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ Đào tạo nghề - Hướng nghiệp; Tổ Giáo dục thường xuyên; Các tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp (nếu có). Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; quy mô, nghề đào tạo và cơ cấu tổ chức trong Quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giám đốc trung tâm quyết định thành lập các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc.\n3. Các tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ đào tạo Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên được thành lập các tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp. Việc thành lập và hoạt động của tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đào tạo của trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật." }, { "id": 552905, "text": "Điều 8. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Việc thành lập, giải thể các tổ chức thuộc trung tâm giáo dục nghề nghiệp; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật, của Điều lệ này và được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm." }, { "id": 43922, "text": "1. Đối tượng được hỗ trợ\na) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên công lập cấp huyện đã được tổ chức lại theo Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây viết chung là Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập);\nb) Các trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường trung cấp công lập ở huyện chưa có trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập;\nc) Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên; Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thanh niên.\n2. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg để tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trong giai đoạn 2016-2020. Các Bộ, ngành, địa phương rà soát, đề xuất danh mục các cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này chưa được hỗ trợ trong giai đoạn 2009-2015 hoặc đã được hỗ trợ đủ mức trong giai đoạn 2009-2015 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp, phê duyệt danh sách các cơ sở được hỗ trợ đầu tư giai đoạn 2016-2020 theo quy định. Việc hỗ trợ mua ô tô bán tải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước. Các địa phương không sử dụng kinh phí sự nghiệp của Chương trình để đầu tư, xây dựng mới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.\n3. Mức hỗ trợ căn cứ vào Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với dự toán được giao và Quyết định số 1956/QĐ-TTg; đảm bảo tổng mức hỗ trợ không vượt quá 30% kinh phí sự nghiệp được giao cho nội dung “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn”." }, { "id": 169959, "text": "\"Điều 2. Trung tâm giáo dục thường xuyên\n1. Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).\"" } ]
68,360
Cán bộ Đoàn đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
[ { "id": 2512, "text": "1. Thành phần Đoàn đánh giá bao gồm:\na) Trưởng Đoàn và 01 hoặc 02 thành viên thuộc Cơ quan tiếp nhận. Đối với cơ sở sản xuất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì bổ sung 01 hoặc 02 thành viên thuộc Cục Quản lý Y Dược cổ truyền;\nb) 01 thành viên là đại diện Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương hoặc Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Viện Kiểm định vắc xin và sinh phẩm Quốc gia (đối với cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm);\nc) 01 thành viên là đại diện Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được gọi tắt là Sở Y tế) nơi đặt nhà máy sản xuất.\nd) Thành viên của cơ quan liên quan trong trường hợp cần thiết.\n2. Thành viên tham gia Đoàn đánh giá phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:\na) Có trình độ đại học trở lên và được đào tạo các môn khoa học về y, dược, sinh học, quản lý chất lượng thuốc và công tác quản lý dược;\nb) Đã được đào tạo, tập huấn về GMP, thanh tra, đánh giá GMP và nắm vững nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP. Riêng thành viên tham gia Đoàn đánh giá cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền, dược liệu thì phải được đào tạo, tập huấn về GMP thuốc cổ truyền, dược liệu.\nc) Trung thực, khách quan và nghiêm chỉnh chấp hành các quy chế, quy định pháp luật trong quá trình đánh giá, không có xung đột lợi ích với cơ sở sản xuất được đánh giá theo quy định tại Khoản 3 Điều này;\nd) Trưởng Đoàn đánh giá có kinh nghiệm trong công tác quản lý dược từ 03 (ba) năm trở lên.\n3. Nguyên tắc đánh giá xung đột lợi ích: Thành viên Đoàn đánh giá được coi là có xung đột lợi ích với cơ sở sản xuất được đánh giá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đã từng làm việc hoặc tham gia hoạt động tư vấn trong thời gian 05 năm gần đây cho cơ sở sản xuất được đánh giá;\nb) Đang có quyền lợi về tài chính với cơ sở sản xuất được đánh giá;\nc) Có vợ hoặc chồng, con, bố hoặc mẹ, anh chị em ruột, bố hoặc mẹ của vợ, bố hoặc mẹ của chồng đang làm việc cho cơ sở sản xuất được đánh giá." } ]
[ { "id": 482370, "text": "Điều 37. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên\n1. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của cộng đồng, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.\n3. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:\na) Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;\nb) Có các thiết bị dạy học và thí nghiệm; sách giáo khoa, tài liệu học tập theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên." }, { "id": 518536, "text": "Khoản 3. Hệ thống phòng chức năng, phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành đáp ứng yêu cầu\na) Có đủ số lượng phòng chức năng, phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành.\nb) Các phòng chức năng, phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành đảm bảo đủ diện tích và đúng quy cách.\nc) Các phòng chức năng, phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành được sử dụng có hiệu quả." }, { "id": 482365, "text": "Điều 32. Điều kiện thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp\n1. Phù hợp với yêu cầu phát triển, kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có tính khả thi và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.\n2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.\n3. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:\na) Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;\nb) Có các thiết bị dạy học, sách, tạp chí theo yêu cầu thực hiện các chương trình dạy học tại trung tâm, được quản lý, sử dụng có hiệu quả theo quy định." }, { "id": 252463, "text": "Tiêu chuẩn 8: Cơ sở vật chất và trang thiết bị\n1. Hệ thống phòng chức năng, phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, phòng thực hành đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo.\n2. Thư viện và các nguồn học liệu phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo.\n3. Hệ thống thiết bị, đồ dùng dạy học và công nghệ thông tin bao gồm cả hạ tầng cho học tập trực tuyến phù hợp và được cập nhật để phục vụ hiệu quả việc dạy và học, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo.\n4. Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác định và triển khai có lưu ý đến nhu cầu đặc thù của người khuyết tật." }, { "id": 485084, "text": "Khoản 1. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự được quy định như sau:\na) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nd) Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật này;\nđ) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;\ne) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng phải có địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;\ng) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc phải có địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc chỉ đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với phân tích dịch sinh học thì phải ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc." } ]
39,334
Thống kê viên chính thực hiện nhiệm vụ như thế nào?
[ { "id": 74224, "text": "II. THỐNG KÊ VIÊN CHÍNH (TƯƠNG ĐƯƠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN CHÍNH)\n...\n2. Nhiệm vụ\n- Tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những công việc khác liên quan đến phương pháp thống kê thuộc phạm vi phụ trách;\n- Chủ trì một hoặc một số khâu trong các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công;\n- Tổ chức hoặc trực tiếp biên soạn các báo cáo thống kê định kỳ; báo cáo phân tích thống kê kinh tế - xã hội nhiều năm, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác thuộc phạm vi phụ trách;\n- Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình và cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.\n- Tổ chức hoặc tham gia xây dựng các văn bản pháp quy, các văn bản hợp tác quốc tế và thống kê, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thống kê thuộc ngành hoặc lĩnh vực được phân công;\n- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học thuộc chuyên ngành thống kê và các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực:\n- Chủ trì và triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê;\n- Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê;\n- Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công;\n- Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê;\n- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ:\n- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành thống kê, nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục Thống kê;\n- Tốt nghiệp khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính và khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê;\n- Có trình độ B một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức);\n- Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học trong công tác thống kê;\n- Có thời gian giữ ngạch thống kê viên tối thiểu 9 năm (hoặc giữ ngạch thống kê viên 3 năm cộng ngạch tương đương 6 năm);\n- Đã tham gia (hoặc chủ trì) công trình hoặc đề án nghiên cứu liên quan đến công tác thống kê được Tổng cục Thống kê công nhận và được đưa vào ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn." } ]
[ { "id": 168330, "text": "Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê\n1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê là công chức thuộc biên chế của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thống kê).\n2. Công chức thanh tra chuyên ngành thống kê phải đáp ứng các tiêu chuẩn\na) Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch Thống kê viên trở lên, được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê;\nb) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;\nc) Có nghiệp vụ thanh tra." }, { "id": 635977, "text": "Điều 8. Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264)\n1. Chức trách Thống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một số công việc trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.\n2. Nhiệm vụ\na) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.\nb) Xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin thống kê chuyên ngành được giao phù hợp với yêu cầu sử dụng.\nc) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.\nd) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm vững các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê và có kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê trong phạm vi được phân công.\nb) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê, có khả năng nắm bắt và áp dụng phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.\nc) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.\nd) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.\n5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên trung cấp Đang giữ ngạch nhân viên thống kê và có thời gian giữ ngạch nhân viên thống kê hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch nhân viên thống kê tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch." }, { "id": 208367, "text": "I. THỐNG KÊ VIÊN CAO CẤP (TƯƠNG ĐƯƠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN CAO CẤP)\n1. Chức trách\nThống kê viên cao cấp là công chức có trình độ cao nhất về chuyên môn nghiệp vụ thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị thuộc hệ thống thống kê nhà nước và chủ trì triển khai những hoạt động thống kê quan trọng có ý nghĩa đối với toàn ngành hoặc địa phương theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.\n2. Nhiệm vụ:\n- Chủ trì, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chế độ thuộc lĩnh vực thống kê trong phạm vi cả nước hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n- Tham gia hoặc chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thống kê;\n- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; chọn lọc và vận dụng các phương pháp thống kê tiên tiến của quốc tế phù hợp với điều kiện ngành Thống kê Việt Nam;\n- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức, các đơn vị triển khai các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê;\n- Tham gia hoặc chủ trì tổ chức nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm và đề xuất các phương pháp đổi mới và hoàn thiện công tác thống kê;\n- Chủ trì hoặc tham gia chính vào việc biên soạn và thẩm định các sản phẩm thông tin thống kê;\n- Chủ trì hoặc tham gia chính vào việc biên soạn chương trình, giáo trình và giảng dạy tại các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng trong và ngoài ngành thống kê.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực:\n- Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các thống kê viên chính, thống kê viên và cộng tác viên triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê;\n- Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê;\n- Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê đối với công chức trong hệ thống Thống kê nhà nước;\n- Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành thống kê đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê;\n- Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê.\n..." }, { "id": 635967, "text": "Khoản 1. Chức trách Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật." }, { "id": 247073, "text": "V. THỐNG KÊ VIÊN TRUNG CẤP (TƯƠNG ĐƯƠNG NGẠCH CÁN SỰ)\n1. Chức trách\nThống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước, thực hiện một hoặc số công việc cụ thể trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê do lãnh đạo giao trong phạm vi được phân công.\n2. Nhiệm vụ\n- Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác;\n- Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê theo phần việc được giao;\n- Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công;\n- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân thực hiện việc cung cấp những thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực:\n- Có khả năng độc lập, chủ động và kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn về thống kê trong phạm vi được phân công;\n- Có phương pháp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê.\n- Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê;\n4. Tiêu chuẩn về trình độ:\n- Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành thống kê, nếu tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục Thống kê;\n- Có trình độ A một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức);\n- Sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho công việc chuyên môn." } ]
137,350
Tiến hành kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường theo yêu cầu máy sàng thuốc TEN sử dụng trong Bộ Quốc phòng theo mấy bước?
[ { "id": 70227, "text": "MÁY THỬ CHẤN ĐỘNG ĐẠN, HẠT LỬA. QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN\n...\n5. CÁC BƯỚC KIỂM ĐỊNH\nKhi kiểm định kỹ thuật an toàn máy thử chấn động đạn, hạt lửa phải tiến hành lần lượt theo các bước sau:\nBước 1. Kiểm tra hồ sơ, lý lịch\nBước 2. Kiểm tra kỹ thuật bên ngoài, bên trong\nBước 3. Kiểm tra kỹ thuật, thử nghiệm\nBước 4. Kiểm tra vận hành\nBước 5. Xử lý kết quả kiểm định.\nLưu ý:\nCác bước kiểm tra tiếp theo chỉ được tiến hành khi kết quả kiểm tra ở bước trước đó đạt yêu cầu. Tất cả các kết quả kiểm tra của từng bước phải được ghi chép đầy đủ vào bản ghi chép tại hiện trường theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy trình này và lưu lại đầy đủ tại tổ chức kiểm định." } ]
[ { "id": 456484, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 03 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng, gồm: Điều 1. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Điều 1. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Điều 1. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Điều 1. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG\n1. Máy trộn hỗn hợp thuốc nổ ướt - Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn (ký hiệu QTKĐ 01:2021/BQP).\n2. Máy sàng thuốc TEN - Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn (ký hiệu QTKĐ 02:2021/BQP).\n3. Máy thử chấn động đạn, hạt lửa - Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn (ký hiệu QTKĐ 03:2021/BQP).\n1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn này áp dụng để kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ và kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường đối với các máy trộn hỗn hợp thuốc nổ ướt thuộc Danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành; Căn cứ vào quy trình này, đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn và kiểm định viên trong Bộ Quốc phòng áp dụng trực tiếp hoặc có thể xây dựng cụ thể, chi tiết cho từng loại máy trộn hỗn hợp thuốc nổ ướt nhưng không được trái với quy định của quy trình này. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân quản lý, sử dụng máy trộn hỗn hợp thuốc nổ ướt có trách nhiệm phối hợp với đơn vị kiểm định, kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật. 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn này áp dụng để kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ và kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường đối với các máy sàng thuốc TEN thuộc Danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành; Căn cứ vào quy trình này, đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn và kiểm định viên trong Bộ Quốc phòng áp dụng trực tiếp hoặc có thể xây dựng cụ thể, chi tiết cho từng loại máy sàng thuốc TEN nhưng không được trái với quy định của quy trình này. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân quản lý, sử dụng máy sàng thuốc TEN có trách nhiệm phối hợp với đơn vị kiểm định, kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật. 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn này áp dụng để kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ và kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường đối với các máy thử chấn động đạn, hạt lửa thuộc Danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành; Căn cứ vào quy trình này, đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn và kiểm định viên trong Bộ Quốc phòng áp dụng trực tiếp hoặc xây dựng quy trình cụ thể, chi tiết cho từng loại máy thử chấn động đạn, hạt lửa nhưng không được trái với quy định của quy trình này." }, { "id": 456490, "text": "Khoản 4.1. Máy trộn hỗn hợp thuốc nổ ướt là loại thiết bị quay trộn dạng cánh đảo, có ton quay hình lục năng bằng gỗ, các cánh đảo quay cùng ton. 4.1. Máy sàng thuốc TEN là thiết bị trộn dạng lắc để tạo ra thuốc có kích thước hạt phù hợp phục vụ mục đích quốc phòng. 4.1. Máy thử chấn động đạn, hạt lửa là thiết bị sử dụng các cơ cấu khi hoạt động tạo ra các chấn động khác nhau để thử nghiệm độ an toàn chấn động của đạn, hạt nổ theo yêu cầu thiết kế. 4.1. Máy trộn hỗn hợp thuốc nổ ướt là loại thiết bị quay trộn dạng cánh đảo, có ton quay hình lục năng bằng gỗ, các cánh đảo quay cùng ton." }, { "id": 639716, "text": "Điều 68. Máy sàng\n1. Các máy sàng có kích thước lỗ lưới lớn (bằng hoặc hơn 100mm), phải có thành sàng đủ độ cao để ngăn vật liệu không văng ra ngoài khi làm việc.\n2. Kết cấu thân sàng, thành sàng, mặt lưới phải đảm bảo đủ độ cứng, chắc chắn và an toàn để giữ kích thước khe lưới sàng không thay đổi.\n3. Phải thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật an toàn của máy sàng, các bệ đỡ, cáp treo sàng, gông kẹp đầu cáp, trục lệch tâm, bánh đà, độ căng lò xo, độ thăng bằng của thân sàng... Khi phát hiện vết nứt hoặc bong mối hàn, lỏng mũ ốc phải kịp thời xử lý ngay.\n4. Khi sửa chữa máy sàng, xử lý sự cố kẹt sàng, ách tắc hoặc làm vệ sinh công nghiệp trực tiếp trên mặt lưới sàng phải ngừng máy sàng, treo biển báo \"Cấm đóng điện - Có người đang làm việc\" tại nơi đóng-cắt điện, người sửa chữa phải đứng ở vị trí an toàn, chắc chắn mới được tiến hành công việc." }, { "id": 462764, "text": "Khoản 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn này áp dụng để kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ và kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường đối với các loại cáp và quang cẩu thuộc bộ thiết bị 3ɸ-24.40, 3ɸ- 24.50, 3ɸ-10.36-04, ƃΦMИ 468929.058... (sau đây gọi là cáp và quang cẩu) thuộc Danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao đặc thù quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành. Căn cứ vào quy trình này, đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn và kiểm định viên trong Bộ Quốc phòng áp dụng trực tiếp hoặc xây dựng quy trình cụ thể, chi tiết cho từng loại cáp và quang cẩu nhưng không được trái với quy định của quy trình này. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân quản lý sử dụng các loại cáp và quang cẩu có trách nhiệm phối hợp với đơn vị kiểm định và kiểm định viên theo quy định của pháp luật. 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn này áp dụng để kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ và kiểm định kỹ thuật an toàn bất thường đối với các loại cáp và quang cẩu thuộc bộ thiết bị 3ɸ-24.40, 3ɸ- 24.50, 3ɸ-10.36-04, ƃΦMИ 468929.058... (sau đây gọi là cáp và quang cẩu) thuộc Danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao đặc thù quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành. Căn cứ vào quy trình này, đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn và kiểm định viên trong Bộ Quốc phòng áp dụng trực tiếp hoặc xây dựng quy trình cụ thể, chi tiết cho từng loại cáp và quang cẩu nhưng không được trái với quy định của quy trình này. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân quản lý sử dụng các loại cáp và quang cẩu có trách nhiệm phối hợp với đơn vị kiểm định và kiểm định viên theo quy định của pháp luật." }, { "id": 456525, "text": "Khoản 10.4. Dán tem kiểm định: Sau khi kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị đạt yêu cầu, kiểm định viên tiến hành dán tem kiểm định (mẫu Tem kiểm định theo quy định của Bộ Quốc phòng); Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát. 10.4. Dán tem kiểm định: Sau khi kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị đạt yêu cầu, kiểm định viên dán tem kiểm định (mẫu Tem kiểm định theo quy định của Bộ Quốc phòng). Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát. 10.4. Dán tem kiểm định: Sau khi kiểm định kỹ thuật an toàn máy thử chấn động đạn, hạt lửa đạt yêu cầu, kiểm định viên tiến hành dán tem kiểm định (mẫu Tem kiểm định theo quy định của Bộ Quốc phòng). Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát. 10.4. Dán tem kiểm định: Sau khi kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị đạt yêu cầu, kiểm định viên tiến hành dán tem kiểm định (mẫu Tem kiểm định theo quy định của Bộ Quốc phòng); Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát." } ]
95,281
Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình do ai bổ nhiệm?
[ { "id": 64498, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Cục: Có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.\na) Cục trưởng có trách nhiệm: Trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; ban hành Quy chế làm việc của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu trực thuộc Cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;\nb) Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Các tổ chức tham mưu:\na) Văn phòng Cục;\nb) Phòng Kế hoạch, Tổng hợp;\nc) Phòng Thẩm định và Chuẩn bị đầu tư;\nd) Phòng Quản lý thi công và Chất lượng công trình;\nđ) Phòng Chế độ, dự toán;\ne) Văn phòng đại diện Cục phía Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh.\nCục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức lại các phòng, văn phòng theo quy định của pháp luật.\n3. Đơn vị sự nghiệp công lập: được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định pháp luật." } ]
[ { "id": 72505, "text": "Lãnh đạo Cục\n1. Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông có Cục trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông; giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.\n2. Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm.\n3. Các Phó Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông." }, { "id": 95662, "text": "Lãnh đạo Cục\n1. Cục Quản lý đầu tư xây dựng có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.\nSố lượng Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ GTVT.\nCục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo quy định của pháp luật.\nPhó Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng.\n2. Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.\n3. Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng." }, { "id": 96614, "text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n2. Các tổ chức tham mưu:\na) Văn phòng Cục;\nb) Phòng Quản lý công trình;\nc) Phòng Kinh tế thủy lợi;\nd) Phòng Thủy lợi cơ sở.\n3. Chi cục Quản lý công trình thủy lợi miền Nam, có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh; có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. Cục trưởng Cục Quản lý công trình thủy lợi xây dựng Đề án thành lập Chi cục trình Tổng cục trưởng khi có đủ điều kiện.\n4. Văn phòng Cục có Chánh văn phòng và không quá 02 Phó Chánh văn phòng; các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng; Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng do Cục trưởng Cục Quản lý công trình thủy lợi bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý của Tổng cục trưởng và quy định của pháp luật." }, { "id": 583565, "text": "Điều 3. - Cục Quản lý nhà có một Cục trưởng, 1-2 Phó cục trưởng.. Cục trưởng và Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Căn cứ nhiệm vụ qui định tại Điều 1 và Điều 2, Bộ trưởng Bộ Xây dựng qui định cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Cục Quản lý nhà." } ]
151,908
Ủy quyền là gì pháp luật hiện nay quy định như thế nào?
[ { "id": 58261, "text": "\"Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện\nQuyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).\"" } ]
[ { "id": 496138, "text": "Điều 3. Ủy quyền cho Lãnh đạo Bộ Ngoại giao ký chính thức Hiệp định với đại diện được ủy quyền của Chính phủ Belarus vào thời điểm thích hợp. Giao Bộ Ngoại giao thực hiện thủ tục đối ngoại liên quan đến việc ủy quyền đàm phán, ký Hiệp định theo quy định pháp luật." }, { "id": 639093, "text": "Điều 2. Bộ Ngoại giao thực hiện thủ tục đối ngoại liên quan đến việc ủy quyền đàm phán, ký Hiệp định theo quy định của pháp luật." }, { "id": 1441, "text": "“Điều 14. Chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP\n1. Việc ủy quyền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.\n2. Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;\nb) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;\nc) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;\nd) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.\n3. Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.”" }, { "id": 58689, "text": "\"Điều 563. Thời hạn ủy quyền\nThời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.\"" }, { "id": 73513, "text": "Chánh Thanh tra Ủy ban\n...\n2. Chánh Thanh tra trực tiếp giải quyết các công việc sau đây:\n...\nTrực tiếp tham mưu cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong việc thanh tra, kiểm tra đối với các Bộ, ngành; chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, các cơ quan chuyên ngành ở địa phương, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.\nTrong thời gian vắng mặt, nếu thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Ủy quyền cho một Phó Chánh Thanh tra thay mặt điều hành công việc của đơn vị.\nb) Công việc đã giao cho Phó Chánh Thanh tra thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Chánh Thanh tra được phân công vắng mặt; những việc các Phó Chánh Thanh tra còn có ý kiến khác nhau;\nc) Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm hay Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giao hoặc Ủy quyền.\n..." } ]
991
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được quy định như thế nào?
[ { "id": 62541, "text": "\"Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương\n1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 của Luật này.\n2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 2, 3,4 và 5 Điều 40 của Luật này.\n3. Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.\n4. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.\"" } ]
[ { "id": 7159, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.\n2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.\n3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao." }, { "id": 603439, "text": "Khoản 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giao.” 3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao.”" }, { "id": 199537, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.\n2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.\n2a. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\n2b. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.\n3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao." }, { "id": 170239, "text": "Bộ máy giúp việc của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô\n...\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Vùng Thủ đô thành lập Tổ điều phối cấp tỉnh.\na) Tổ điều phối cấp tỉnh là tổ chức giúp việc cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:\n- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các tổ chức, đơn vị thuộc địa phương thực hiện các nhiệm vụ trong việc điều phối phát triển vùng Thủ đô; đề xuất, kiến nghị với Hội đồng điều phối vùng kịp thời giải quyết các vấn đề liên kết trong vùng;\n- Tổng hợp các nội dung liên kết từ phía doanh nghiệp, các khu công nghiệp, khu kinh tế và các địa phương với nhau;\n- Theo dõi, đôn đốc và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết các vấn đề điều phối thuộc thẩm quyền của địa phương trong Vùng Thủ đô; tổng hợp báo cáo Hội đồng điều phối vùng, Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ điều phối liên kết Vùng Thủ đô;\n- Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn nói trên, Tổ điều phối thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp một số hoạt động chung của các Tổ điều phối cấp tỉnh trong vùng theo hướng dẫn của Văn phòng Hội đồng điều phối vùng.\n..." }, { "id": 640044, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Nghị quyết này Điều chỉnh một số nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện, quận nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường và thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.\nĐiều 2. Nghị quyết này áp dụng đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường quy định tại Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường." } ]
67,602
Khi Nhà nước thu hồi đất có đền bù theo diện hộ gia đình không?
[ { "id": 74921, "text": "\"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n... \"" } ]
[ { "id": 87168, "text": "Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư\n1. Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:\na) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;\nc) Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở.\n..." }, { "id": 131747, "text": "6. Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật." }, { "id": 45597, "text": "Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:\na) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;\nb) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\n2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.\n3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.\n4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\n6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;\nb) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;\nc) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền." }, { "id": 208181, "text": "\"2. Đối tượng cho vay\n2.1. Người lao động thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ;\n2.2. Người lao động thuộc diện hộ cận nghèo theo chuẩn cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ;\n2.3. Người lao động là người dân tộc thiểu số;\n2.4. Người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng. Thân nhân người có công với cách mạng được Ủy ban nhân dân xã xác nhận theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ.\n2.5. Người lao động bị thu hồi đất gồm:\n- Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp theo quy định (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi;\n- Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở.\n2.6. Người lao động tại các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\"" }, { "id": 66854, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.\n2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.\n3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.\n4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.\n5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.\n6. Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật\n..." } ]
35,932
Trường hợp nào công dân không phải đăng ký tạm trú?
[ { "id": 52875, "text": "\"Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú\n1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\n2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.\nĐiều 35. Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú\nTrường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.\"" } ]
[ { "id": 550701, "text": "Điều 14. Hủy bỏ đăng ký tạm trú\n1. Trường hợp đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định tại Điều 35 Luật Cư trú thì cơ quan đã đăng ký tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú. Trường hợp phức tạp thì báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký tạm trú xem xét ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký tạm trú.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú, cơ quan đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do." }, { "id": 39187, "text": "1. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.\nThời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.\nMỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.\nHọc sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.\n2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.\na) Hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:\n- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\n- Sổ tạm trú;\n- Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách.\nb) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải gia hạn tạm trú cho công dân.\n3. Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó.\na) Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:\n- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\n- Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).\nb) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.\n4. Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.\n5. Quá trình đăng ký tạm trú nếu có sai sót của cơ quan đăng ký trong khi ghi sổ tạm trú thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày công dân đề nghị, cơ quan đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng ký tạm trú.\n6. Người tạm trú có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ tạm trú theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ tạm trú khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ tạm trú trái pháp luật." }, { "id": 617133, "text": "Điều 19. Thẩm quyền đăng ký kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.\n2. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.\n3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại. Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu." }, { "id": 163475, "text": "Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú\n1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.\nTrường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.\n..." } ]
174,846
Việc xác minh, thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 122648, "text": "Xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm\n...\n2. Việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện theo khoản 2 Điều 39 Quy chế này; tập trung làm rõ những căn cứ để Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; làm rõ căn cứ, kết luận kháng nghị của Chánh án Tòa án." }, { "id": 68187, "text": "Điều 39. Xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật ở cấp phúc thẩm\n1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét quyết định việc xác minh theo thẩm quyền. Viện kiểm sát nơi nhận được yêu cầu xác minh phải chủ động phối hợp, tạo điều kiện cho Viện kiểm sát có yêu cầu tiến hành xác minh được thuận lợi.\n2. Khi có kế hoạch xác minh được lãnh đạo Viện kiểm sát phê duyệt, Kiểm sát viên có thể tự mình hoặc yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự như: lấy lời khai bị cáo, bị hại, người làm chứng, đương sự; tổ chức đối chất, xem xét lại hiện trường; đề nghị giải thích kết luận giám định, định giá tài sản và thực hiện những biện pháp điều tra khác để làm rõ những tình tiết của vụ án trong thời hạn xét xử phúc thẩm hoặc trong thời hạn tạm ngừng phiên tòa. Việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản; trường hợp cần thiết có thể chụp ảnh, ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Chứng cứ, tài liệu, đồ vật thu thập được có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án phải chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án và sao chụp để lưu hồ sơ kiểm sát.\nĐối với những vấn đề không thể xác minh, thu thập bổ sung được thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét quyết định việc đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại theo Điều 358 Bộ luật Tố tụng hình sự." } ]
[ { "id": 147413, "text": "Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ sát\n1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, ngoài các tài liệu đã có ở các giai đoạn trước, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu: Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kháng nghị của Chánh án Tòa án; tài liệu, chứng cứ được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.\nThời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 264 Luật TTHC và khoản 1 Điều 4 TTLT số 03/2016.\n2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xây dựng Tờ trình, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án theo Mẫu số 11/HC.\n3. Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật. Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 05/HC." }, { "id": 110267, "text": "Viện Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (gọi tắt là Viện 1)\n...\n2. Viện 1 có 03 phòng gồm:\na) Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm án an ninh, ma túy, trật tự xã hội và án khác (gọi tắt là Phòng THQCT và KSXX phúc thẩm 1) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo thủ tục phúc thẩm các vụ án an ninh, ma túy, trật tự xã hội và án khác;\n- Nghiên cứu hồ sơ, bản án, quyết định sơ thẩm, đề xuất việc xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật để xem xét kháng nghị phúc thẩm và tham mưu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ban hành kháng nghị phúc thẩm;\n- Tham mưu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh liên quan đến các vụ án an ninh, ma túy, trật tự xã hội và án hình sự khác ở giai đoạn phúc thẩm;\n- Tham mưu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ban hành thông báo rút kinh nghiệm công tác nghiệp vụ kiểm sát; trả lời thỉnh thị các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới trong khu vực theo phân công; kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm thông qua công tác giải quyết án; xây dựng các báo cáo, đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác của phòng;\n- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao giao.\nb) Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm án kinh tế, tham nhũng và chức vụ (gọi tắt là Phòng THQCT và KSXX phúc thẩm 2) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo thủ tục phúc thẩm các vụ án kinh tế, tham nhũng và chức vụ;\n- Nghiên cứu hồ sơ, bản án, quyết định sơ thẩm, đề xuất việc xác minh, thu thập chứng cứ theo của quy định pháp luật để xem xét kháng nghị phúc thẩm và tham mưu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ban hành kháng nghị phúc thẩm;\n- Tham mưu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh liên quan đến các vụ án kinh tế, tham nhũng và chức vụ ở giai đoạn phúc thẩm;\n- Tham mưu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ban hành thông báo rút kinh nghiệm công tác nghiệp vụ kiểm sát; trả lời thỉnh thị các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới trong khu vực theo phân công; kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm thông qua công tác giải quyết án; xây dựng các loại báo cáo, đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác của phòng;\n- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao giao.\nc) Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự (gọi tắt là Phòng THQCT và KSXX giám đốc thẩm, tái thẩm hình sự) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n- Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự;\n- Thực hiện việc rút hồ sơ vụ án từ các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện; nghiên cứu hồ sơ; giải quyết đơn đề nghị của đương sự hoặc thông báo phát hiện vi phạm của cơ quan, tổ chức về việc xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; đề xuất việc xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật để xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, tạm đình chỉ thi hành án khi kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; giải quyết đơn khiếu nại của đương sự hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức về việc xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; đề xuất việc kháng nghị hoặc thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;\n- Tham mưu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ban hành thông báo rút kinh nghiệm; trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong khu vực theo phân công; kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm thông qua công tác giải quyết án; xây dựng các loại báo cáo, đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác của phòng;\n- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các vụ án hình sự, đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc thẩm quyền; tham mưu việc phân công giải quyết án theo sự ủy quyền; kiểm sát các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp dưới.\n- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao giao." }, { "id": 59692, "text": "“Điều 330. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm\n1. Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.\n2. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.”" }, { "id": 139445, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử\n...\n2. Khi thực hành quyền công tố theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;\nb) Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;\nc) Xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật;\nd) Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị;\nđ) Trình bày kháng nghị của Viện kiểm sát; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án;\ne) Tranh tụng tại phiên tòa;\ng) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các quy định pháp luật khác có liên quan.\n..." } ]
70,211
Tổng thư ký Hội Hàng không Vũ trụ Việt Nam có nhiệm vụ gì?
[ { "id": 140116, "text": "Tổng thư ký và Phó Tổng thư ký Hội\n1. Tổng thư ký Hội:\na) Tổng thư ký Hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hội điều hành công việc hàng ngày của Hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hội đã được Đại hội Hội, Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội thông qua;\nb) Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu và miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;\nc) Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội và có những nhiệm vụ sau:\n- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Thường vụ Hội thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hội;\n- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội về các hoạt động của Hội;\n- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;\n- Quản lý tài liệu của Hội;\n- Thư ký các kỳ Đại hội, Hội nghị thường niên của Hội (nếu có) và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội;\n- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.\n2. Phó Tổng thư ký Hội:\na) Phó Tổng thư ký Hội do Tổng thư ký Hội đề nghị, được Ban Chấp hành Hội chấp thuận bằng văn bản và Chủ tịch Hội ra quyết định bổ nhiệm;\n..." } ]
[ { "id": 94594, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Hàng không – Vũ trụ Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hàng không – vũ trụ của Việt Nam, tự nguyện thành lập, không vụ lợi nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển các hoạt động nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, góp phần vào việc xây dựng và phát triển bền vững ngành, lĩnh vực hàng không – vũ trụ của Việt Nam, thúc đẩy sự nghiệp công nghệ hóa, hiện đại hóa đất nước; trên cơ sở đó hội nhập với các tổ chức hoạt động trong ngành, lĩnh vực này trong khu vực và trên thế giới theo quy định của pháp luật." }, { "id": 108224, "text": "Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam\n...\nChủ tịch Hội đồng Trung ương là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Tổng Thư ký là Thủ trưởng Cơ quan Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." }, { "id": 194648, "text": "Nhiệm vụ của Tổng Thư ký Hội\nTổng Thư ký do BCH Hội bầu ra, là người giúp việc Chủ tịch Hội, thực hiện các nhiệm vụ sau:\n1 . Phụ trách điều hành hoạt động của Văn phòng Hội.\n2. Xử lý công việc hàng ngày của Văn phòng Hội.\n3. Lập và gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của BCH cho Trung ương Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam và các cơ quan Nhà nước theo quy định." }, { "id": 161762, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam\n1. Quyết nghị về chương trình hoạt động hằng năm để thực hiện nghị quyết đại hội.\n2. Quyết định tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động của Hội đồng Trung ương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n3. Quyết định kết nạp, chấp thuận hội thành viên ra khỏi Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các ủy viên Hội đồng Trung ương.\n4. Bầu Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương và Ủy ban Kiểm tra; bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương, số lượng, cơ cấu và thể thức bầu cử do Hội đồng Trung ương quy định.\n5. Chuẩn bị đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam nhiệm kỳ sau.\n6. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các hội thành viên và giải quyết các vấn đề khác theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương.\nChủ tịch Hội đồng Trung ương là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Tổng Thư ký là Thủ trưởng Cơ quan Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." } ]
153,297
Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ gồm có bao nhiêu khoa và bộ môn trực thuộc?
[ { "id": 151879, "text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n4. Các khoa và bộ môn trực thuộc\na) Khoa Khoa học cơ bản;\nb) Khoa Nông Lâm;\nc) Khoa Điện, điện tử;\nd) Khoa Cơ khí, động lực;\nđ) Khoa Kinh tế;\ne) Bộ môn Chế biến gỗ.\n5. Trung tâm trực thuộc\na) Trung tâm đào tạo phát triển nông thôn;\nb) Trung tâm tư vấn học nghề và việc làm;\nc) Trung tâm đào tạo lái xe;\nd) Trung tâm thực nghiệm Lâm sinh.\nTrung tâm đào tạo phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động. Các Trung tâm còn lại không có tư cách pháp nhân, không có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chế độ tài chính hạch toán phụ thuộc Trường. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân, Hiệu trưởng nhà trường lập đề án và trình Bộ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.\nBiên chế viên chức: Số lượng người làm việc trong phòng/khoa/bộ môn/trung tâm (sau đây viết tắt là tổ chức) được xác định theo Đề án vị trí việc làm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt trên cơ sở đề nghị của trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm sắp xếp đảm bảo một tổ chức có ít nhất 05 biên chế, trường hợp không đủ 05 biên chế, Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ sắp xếp lại tổ chức đảm bảo hoạt động hiệu quả và đúng pháp luật.\nMột tổ chức có cấp trưởng và một cấp phó được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Trường hợp tổ chức có khối lượng công việc lớn, phức tạp; có ít nhất 02 lĩnh vực công tác trở lên hoặc biên chế viên chức có từ 10 người trở lên thì được bổ nhiệm nhiều nhất 02 cấp phó.\n6. Hội đồng tư vấn\na) Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng trường quyết định thành lập để tư vấn giúp Hiệu trưởng trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của mình.\nb) Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quy định." } ]
[ { "id": 77197, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Trường). Trường có chức năng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp các ngành, nghề thuộc lĩnh vực công nghệ, nông, lâm nghiệp và theo nhu cầu của xã hội; đào tạo thường xuyên và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; tư vấn các lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 503, "text": "1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc khoa hoặc thuộc trường trong trường cao đẳng. Quy định về tổ chức và hoạt động của bộ môn được thể hiện cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.\n2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:\na) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của những môn học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;\nb) Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây dựng tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học được trưởng khoa, hiệu trưởng giao;\nc) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của nhà trường;\nd) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa;\nđ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên thuộc lĩnh vực chuyên môn;\ne) Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và trường theo yêu cầu của hội đồng trường, hiệu trưởng, trưởng khoa.\n3. Trưởng bộ môn phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy trình độ cao đẳng hoặc đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý, có trình độ thạc sĩ trở lên. Người được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ trưởng bộ môn thì sau khi bổ nhiệm, trưởng bộ môn phải là giảng viên cơ hữu của nhà trường.\nTrưởng bộ môn có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Nhiệm kỳ của trưởng bộ môn có thể theo nhiệm kỳ của trưởng khoa và phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Độ tuổi bổ nhiệm của trưởng bộ môn phải bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được ít nhất nửa nhiệm kỳ. Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm trưởng bộ môn được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trưởng bộ môn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của bộ môn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Phó trưởng bộ môn phải có trình độ đại học trở lên. Các quy định khác đối với phó trưởng bộ môn thực hiện tương tự như trưởng bộ môn và được cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.\n5. Bộ môn của trường cao đẳng có thể thành lập hội đồng tư vấn theo đề nghị của trưởng khoa và quyết định của hiệu trưởng để tư vấn cho trưởng bộ môn trong trường hợp cần thiết. Hội đồng tư vấn có thể có các thành viên ở ngoài bộ môn, ngoài khoa, ngoài trường (nếu cần thiết) và làm theo vụ việc, không hưởng lương. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng.\n6. Bộ môn thuộc trường có tổ chức và hoạt động như bộ môn thuộc khoa và một số nhiệm vụ, chức năng như quy định đối với khoa tại Điều 15 của Điều lệ này. Những quy định cụ thể về bộ môn thuộc trường được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng." }, { "id": 540599, "text": "Mục IV. HỆ SỐ PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH\n1. Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục được quy định như sau: Số thứ tự Cơ sở giáo dục Chức vụ lãnh đạo Hệ số phụ cấp Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) 1 Cơ sở đại học trọng điểm: - Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng - Giám đốc - Chủ tịch Hội đồng đại học - Phó giám đốc - Trưởng ban và tương đương - Phó trưởng ban và tương đương 1,10 1,05 1,00 0,80 0,60 - Trường đại học trọng điểm - Hiệu trưởng - Chủ tịch Hội đồng trường - Phó hiệu trưởng 1,10 0,95 0,90 2 Trường đại học khác - Hiệu trưởng - Chủ tịch Hội đồng trường - Phó hiệu trưởng 1,00 0,85 0,80 - Trưởng khoa, phòng, ban, trạm, trại, xưởng, trung tâm, bộ môn trực thuộc trường và tương đương. - Phó trưởng khoa, phòng, ban, trạm, trại, xưởng, trung tâm, bộ môn trực thuộc trường và tương đương. - Đối với các khoa lớn (có số cán bộ giảng dạy từ 40 người trở lên hoặc có từ 5 tổ bộ môn trở lên): + Trưởng khoa + Phó trưởng khoa - Các chức danh lãnh đạo trực thuộc khoa: + Trưởng bộ môn, trạm, trại, xưởng, trung tâm và tương đương. + Phó trưởng bộ môn, trạm, trại, xưởng, trung tâm và tương đương 0,50 0,40 0,60 0,50 0,40 0,30 Áp dụng chung cho tất cả các loại trường 3 Trường cao đẳng - Hiệu trưởng: + Trường hạng I + Trường hạng II - Phó hiệu trưởng: + Trường hạng I + Trường hạng II 0,90 0,80 0,70 0,60 Trường dự bị đại học hưởng như trường hạng I - Trưởng khoa, phòng, ban, trạm, trại, xưởng, trung tâm, bộ môn trực thuộc trường và tương đương. - Phó trưởng khoa, phòng, ban, trạm, trại, xưởng, trung tâm, bộ môn trực thuộc trường và tương đương. - Các chức danh lãnh đạo trực thuộc khoa: + Trưởng bộ môn, trạm, trại, trung tâm, xưởng và tương đương. + Phó trưởng bộ môn, trạm, trại, trung tâm, xưởng và tương đương. 0,45 0,35 0,25 0,20 Áp dụng chung cho tất cả các trường cao đẳng 4 Trường trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề - Hiệu trưởng: + Trường hạng I + Trường hạng II + Trường hạng III - Phó hiệu trưởng: + Trường hạng I + Trường hạng II + Trường hạng III 0,80 0,70 0,60 0,60 0,50 0,40 - Trưởng khoa, phòng, ban, xưởng và tổ bộ môn trực thuộc trường và tương đương. - Phó trưởng khoa, phòng, ban, xưởng và tổ bộ môn trực thuộc trường và tương đương. - Tổ trưởng tổ bộ môn trực thuộc khoa." }, { "id": 604246, "text": "Mục IV. MỨC PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo các cơ sở dạy nghề được xếp theo hạng của cơ sở dạy nghề và quy định như sau: TT Cơ sở dạy nghề Chức danh lãnh đạo Hệ số phụ cấp Ghi chú 1 Trường cao đẳng nghề - Hiệu trưởng: + Trường hạng I + Trường hạng II - Phó Hiệu trưởng: + Trường hạng I + Trường hạng II 0,90 0,80 0,70 0,60 - Trưởng khoa, phòng, ban, trung tâm, bộ môn trực thuộc trường và tương đương. 0,45 Áp dụng chung cho tất cả các trường cao đẳng nghề hạng I và hạng II - Phó trưởng khoa, phòng, ban, trung tâm, bộ môn trực thuộc trường và tương đương. 0,35 - Các chức danh lãnh đạo trực thuộc khoa: + Trưởng bộ môn, trung tâm và tương đương. 0,25 + Phó trưởng bộ môn, trung tâm và tương đương. 0,20 2 Trường trung cấp nghề - Hiệu trưởng: + Trường hạng I + Trường hạng II + Trường hạng III - Phó Hiệu trưởng: + Trường hạng I + Trường hạng II + Trường hạng III 0,80 0,70 0,60 0,60 0,50 0,40 - Trưởng khoa, phòng, ban, tổ bộ môn trực thuộc trường và tương đương 0,35 Áp dụng chung cho tất cả các trường trung cấp nghề hạng I, hạng II và hạng III - Phó trưởng khoa, phòng, ban, tổ bộ môn trực thuộc trường và tương đương. 0,25 - Tổ trưởng tổ bộ môn trực thuộc khoa. - Tổ phó tổ bộ môn trực thuộc khoa. 0,20 0,15 3 Trung tâm dạy nghề - Giám đốc + Trung tâm hạng I: + Trung tâm hạng II: - Phó giám đốc: + Trung tâm hạng I: + Trung tâm hạng II: 0,60 0,50 0,40 0,30 Tổ trưởng Tổ chuyên môn và tương đương 0,25 Áp dụng cho tất cả các trung tâm dạy nghề hạng I và hạng II" }, { "id": 93231, "text": "Các khoa và bộ môn trực thuộc Trường (gọi tắt là Khoa)\n1. Trường có các khoa và bộ môn trực thuộc:\na) Khoa Tâm lý - Giáo dục;\nb) Khoa Quản lý giáo dục;\nc) Khoa Quản lý hành chính;\nd) Bộ môn Lý luận chính trị;\nđ) Các khoa, bộ môn khác theo yêu cầu phát triển của Trường.\n..." } ]
103,891
Chính sách thôi việc ngay đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện tinh giản biên chế như thế nào?
[ { "id": 177820, "text": "“7. Về chính sách thôi việc ngay: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.”" }, { "id": 177821, "text": "“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.\n...\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau:\n\"1. Chính sách thôi việc ngay\nNhững người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:\na) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;\nb) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.”" } ]
[ { "id": 104860, "text": "Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế\n1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n...\nh) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý." }, { "id": 66419, "text": "Trình tự thực hiện tinh giản biên chế\n1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:\na) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.\nb) Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định tại Điều 15 Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n...\nTrình tự xây dựng đề án tinh giản biên chế\n1. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.\n2. Sắp xếp lại tổ chức, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ tổ chức trung gian.\n3. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo các nội dung sau:\na) Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;\nb) Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức;\nc) Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài;\nd) Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên chế." }, { "id": 580766, "text": "Mục I. - TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN. 1- Những năm qua, các cấp, các ngành đã tích cực triển khai chủ trương của Đảng về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đạt được một số kết quả quan trọng. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức có nhiều tiến bộ; đã sửa đổi, bổ sung và ban hành mới hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức; từng bước xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức một cách hợp lý. Đã triển khai xây dựng vị trí việc làm; đổi mới cơ chế, chính sách tuyển dụng, đánh giá, phân loại, bổ nhiệm, luân chuyển... Công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực được quan tâm và nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Quá trình thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện công khai, dân chủ, tạo được sự đồng thuận của các cấp, các ngành. Nhiều cán bộ, công chức, viên chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất được đưa ra khỏi bộ máy nhà nước; tuyển chọn những người có trình độ, năng lực chuyên môn cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có sự chuyển biến tích cực. 2- Tuy nhiên, hiệu quả công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, tổng số biên chế có xu hướng tăng lên, nhất là trong khu vực sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã. Cơ cấu công chức, viên chức còn chưa hợp lý về số lượng, chức danh ngạch, chức danh nghề nghiệp; trình độ, độ tuổi, dân tộc, giới tính, nhất là tương quan cơ cấu giữa các cơ quan trung ương với các cơ quan địa phương. Chưa xác định rõ, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu cung cấp dịch vụ công của từng ngành, từng lĩnh vực, từng khu vực cụ thể để làm cơ sở xây dựng, hoàn thiện cơ cấu công chức, viên chức phù hợp. Công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức vẫn là khâu yếu. Thi nâng ngạch công chức, viên chức chất lượng thấp, còn tình trạng để giải quyết chế độ, chính sách,... 3- Những hạn chế trên chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương chưa làm hết thẩm quyền và trách nhiệm đối với công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; còn có biểu hiện ngại va chạm, nể nang, thiếu nhất quán trong quán triệt, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Công tác quản lý biên chế phân tán, thiếu tập trung, thống nhất, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, Việc chia tách, thành lập mới và nâng cấp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn quá nhiều. Chế độ, chính sách về tinh giản biên chế, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức chưa sát thực tiễn, chưa tạo được đột phá mạnh mẽ trong tinh giản và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức." }, { "id": 205470, "text": "Các trường hợp tinh giản biên chế \n1. Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n...\ng) Trong thời gian bị kỷ luật thuộc một trong các hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý." }, { "id": 533701, "text": "Điều 6. Về việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức và giải quyết chế độ, chính sách. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:\na) Tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, đánh giá, phân loại, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp mới được hình thành sau khi sắp xếp, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, năng lực để đảm nhận những vị trí công việc mới; xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý, số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với thực hiện tinh giản biên chế tại tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp mới hình thành.\nb) Giải quyết chế độ, chính sách đối với các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; giải quyết chế độ thôi việc, chính sách tinh giản biên chế và các chính sách khác theo pháp luật hiện hành; thực hiện sắp xếp lại số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị sau khi tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.\nc) Rà soát, xây dựng và hoàn thiện danh mục, số lượng vị trí việc làm, điều chỉnh số lượng biên chế phù hợp tổ chức bộ máy sau khi sắp xếp lại." } ]
89,000
Quy định về nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã như thế nào?
[ { "id": 23926, "text": "1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.\n2. Thành viên của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã gồm:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban;\nb) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Phó Trưởng ban thường trực;\nc) Trưởng Công an xã làm Phó Trưởng ban và Xã đội trưởng làm Phó Trưởng ban phụ trách lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;\nd) Các ủy viên là cán bộ thủy lợi, nông nghiệp, trưởng các tổ chức chính trị và đoàn thể của xã;\nđ) Công chức xã làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai kiêm Ủy viên thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.\n3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Ban được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã, sử dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường trực và được cấp kinh phí để hoạt động.\n4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã:\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật phòng, chống thiên tai;\nb) Thực hiện việc truyền phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của các cấp đến cộng đồng;\nc) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp xã;\nd) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;\nđ) Kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai;\ne) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã thành lập, tổ chức đào tạo, tập huấn và duy trì lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã với nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và sự tham gia của Hội Chữ thập đỏ, đoàn thanh niên và các tổ chức đoàn thể khác tại địa phương;\ng) Thực hiện các nội dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định;\nh) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống thiên tai hàng năm." } ]
[ { "id": 232748, "text": "Tổ chức, nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã\n1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.\n...\n3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Ban được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã, sử dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường trực và được cấp kinh phí để hoạt động.\nCăn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã quyết định thành phần, nhiệm vụ của bộ phận thường trực." }, { "id": 52375, "text": "1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành trong phạm vi địa phương. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.\n2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh gồm các thành viên sau:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban;\nb) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực;\nc) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai;\nd) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai;\nđ) Các ủy viên là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; lãnh đạo các sở và các cơ quan có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh mời lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và Hội chữ thập đỏ cấp tỉnh tham gia thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.\n3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.\nCăn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập bộ phận chuyên trách thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.\n4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh:\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;\nb) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai;\nc) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi địa phương;\nd) Kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai." }, { "id": 23923, "text": "1. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ các bộ quy định tại khoản 1 Điều này) căn cứ nhiệm vụ được giao quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ hoặc giao một cơ quan cấp Vụ trực thuộc kiêm nhiệm chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý.\n3. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trực thuộc.\n4. Tổ chức của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ:\na) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng làm Trưởng ban.\nb) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này (trừ các bộ quy định tại điểm a khoản này) do 01 lãnh đạo cấp bộ làm Trưởng ban.\nc) Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý và kiêm nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;\nd) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ được sử dụng con dấu của bộ hoặc sử dụng con dấu riêng, Văn phòng thường trực có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.\n5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ:\na) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý;\nb) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;\nc) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của bộ để ứng phó và khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của bộ và hỗ trợ các địa phương." }, { "id": 576298, "text": "Khoản 1. Báo cáo nhanh\na) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã lập và gửi báo cáo nhanh lên Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trước 17 giờ hàng ngày.\nb) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện lập và gửi báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại lên Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh trước 18 giờ hàng ngày.\nc) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai trước 19 giờ hàng ngày.\nd) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai các bộ, cơ quan ngang bộ lập báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại (nếu có) trong phạm vi quản lý gửi Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai trước 19 giờ hàng ngày.\nđ) Ngoài ra, các cơ quan thực hiện chế độ báo cáo có thể trao đổi bằng điện thoại, tin nhắn (SMS), thư điện tử để cập nhật, nắm bắt tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra. Trường hợp có tình huống thiên tai khẩn cấp xảy ra thì Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Bộ sẽ có báo cáo bổ sung." } ]
66,380
Quyền truy đòi séc được quy định thế nào?
[ { "id": 135808, "text": "Quyền truy đòi\nNgười thụ hưởng có quyền thực hiện truy đòi đối với người ký phát, những người chuyển nhượng, người bảo lãnh và những người có nghĩa vụ khác liên quan đến tờ séc về khoản tiền ghi trên séc nếu tờ séc đã được xuất trình trong thời hạn xuất trình nhưng bị từ chối thanh toán và có Giấy xác nhận từ chối thanh toán do người thực hiện thanh toán hoặc Trung tâm thanh toán bù trừ séc lập." } ]
[ { "id": 88153, "text": "Quyền truy đòi tài sản bảo đảm\n2. Quyền truy đòi của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không áp dụng đối với tài sản sau đây:\na) Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;\nb) Tài sản thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 321 của Bộ luật Dân sự;\nc) Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác quy định tại Điều 21 Nghị định này;\nd) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan." }, { "id": 558907, "text": "Điều 9. Quyền truy đòi. Nghị định thư bổ sung sẽ không giới hạn quyền truy đòi hoặc quyền được bồi hoàn của chủ thể đối với các cá nhân khác." }, { "id": 135810, "text": "Trách nhiệm và quyền của những người có liên quan đến tờ séc bị truy đòi\n1. Người nhận được thông báo truy đòi phải chịu trách nhiệm về việc trả số tiền truy đòi trên tờ séc đối với người thụ hưởng đã gửi thông báo truy đòi cho mình.\nNgười bị truy đòi, khi thực hiện việc chi trả số tiền truy đòi, có quyền đòi được giao lại tờ séc và Giấy xác nhận từ chối thanh toán.\n2. Người thực hiện việc chi trả số tiền truy đòi trên tờ séc, nếu không phải là người ký phát séc đó, thì có quyền thực hiện truy đòi đối với người ký phát, những người chuyển nhượng, người bảo lãnh và những người có nghĩa vụ khác liên quan đến tờ séc đối với mình theo quy định của Nghị định này.\n3. Người ký phát séc phải chịu trách nhiệm về việc trả số tiền truy đòi trên tờ séc do mình ký phát cho người thụ hưởng hoặc cho người đã thực hiện việc chi trả số tiền truy đòi khi nhận được thông báo truy đòi." }, { "id": 135809, "text": "Gửi thông báo truy đòi\nViệc truy đòi phải thực hiện bằng việc lập thông báo truy đòi kèm theo bản sao Giấy xác nhận từ chối thanh toán và gửi theo quy định dưới đây :\n1. Đối với séc có ghi tên người được trả tiền và đã được chuyển nhượng bằng ký hậu, người thụ hưởng phải gửi thông báo truy đòi và bản sao Giấy xác nhận từ chối thanh toán cho người ký phát và đồng gửi cho người chuyển nhượng trực tiếp tờ séc cho mình (nếu có) trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận từ chối thanh toán để yêu cầu được trả số tiền đã ghi trên séc.\nNgười nhận được thông báo truy đòi nếu cũng là người được chuyển nhượng thì trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo có nghĩa vụ thông báo tiếp cho người đã chuyển nhượng tờ séc cho mình về việc tờ séc bị truy đòi, ghi rõ tên, địa chỉ của người đã thông báo cho mình. Việc thông báo này được tiếp tục cho đến khi người ký phát séc nhận được thông báo về việc tờ séc bị từ chối thanh toán.\nĐối với tờ séc có sự bảo lãnh thì việc thông báo séc bị từ chối thanh toán cho người bảo lãnh séc cũng được thực hiện theo trình tự và quy định như trên.\n2. Đối với séc không ghi tên người được trả tiền, người thụ hưởng phải gửi thông báo truy đòi cho người ký phát trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận từ chối thanh toán để yêu cầu thanh toán số tiền ghi trên tờ séc.\n3. Trong trường hợp thông báo được gửi bằng đường bưu điện, thời điểm gửi thông báo được lấy theo ngày ghi trên dấu bưu điện nơi gửi." } ]
68,468
Người giám hộ đương nhiên đối với người bị mất hành vi dân sự là ai?
[ { "id": 58174, "text": "\"Điều 48. Người giám hộ\n1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.\n2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.\n3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.\"" }, { "id": 58175, "text": "\"Điều 48. Người giám hộ\n1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.\n2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.\n3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.\nĐiều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ\nCá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:\n1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.\n2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.\n3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.\n4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.\"" }, { "id": 58179, "text": "\"Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự\nTrường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:\n1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;\n2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ;\n3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.\"" } ]
[ { "id": 80678, "text": "Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên\nNgười giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây:\n1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.\n……….\nĐiều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự\nTrường hợp không có người giám hộ theo quy định tại thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:\n1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.\n2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.\n…" }, { "id": 223517, "text": "\"Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự\nTrường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:\n[...] 3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.\"" }, { "id": 58186, "text": "\"Điều 60. Thay đổi người giám hộ\n1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:\na) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;\nb) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;\nc) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;\nd) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.\n2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.\n3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\"" }, { "id": 58148, "text": "\"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự\n1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.\nKhi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.\n2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.\n...\nĐiều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự\nTrường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:\n1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.\n...\"" } ]
63,593
Đạo đức của người cán bộ phải như thế nào?
[ { "id": 31064, "text": "\"Điều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức\nCán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.\"" } ]
[ { "id": 171439, "text": "Mục đích kiểm tra\n1- Kịp thời nắm bắt và giúp cán bộ, đảng viên nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.\n2- Phát huy ưu điểm, kịp thời phát hiện gương cán bộ, đảng viên tiêu biểu, điển hình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống để nhân rộng, biểu dương, khen thưởng.\n3- Giáo dục và ngăn ngừa vi phạm đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm đạo đức, lối sống theo quy định." }, { "id": 171436, "text": "Chế độ kiểm tra\n1- Đối với tổ chức đảng\na) Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện, kiểm tra hằng năm đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý, lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nb) Phân công các thành viên cấp ủy, tổ chức đảng kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.\nc) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc tổ chức đảng cấp dưới thực hiện kiểm tra cán bộ, đảng viên thực hiện việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống theo thẩm quyền.\nd) Thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.\nđ) Tiến hành kiểm tra cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống thông qua sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm, phân tích, đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, đảng viên hằng năm.\n2- Đối với cán bộ, đảng viên\na) Thường xuyên tự kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống gắn với việc thực hiện nhiệm vụ cán bộ, đảng viên, những điều đảng viên không được làm và chức trách, nhiệm vụ được giao.\nb) Định kỳ hằng năm, cán bộ, đảng viên thực hiện tự phê bình và phê bình về việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống trước chi bộ, cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội mà mình là thành viên. Tham gia ý kiến phê bình đối với đồng chí mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.\nc) Chịu sự kiểm tra của chi bộ và tổ chức đảng cấp trên; có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của mình." }, { "id": 150248, "text": "Thẩm quyền kiểm tra\n1- Cấp ủy và ban thường vụ cấp ủy các cấp (trừ chi ủy): Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp mình.\n2- Ủy ban kiểm tra: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp ủy cùng cấp theo sự phân công của cấp ủy.\n3- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi quản lý, lĩnh vực được phân công phụ trách.\n4- Chi bộ: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên trong chi bộ, kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý sinh hoạt đảng tại chi bộ." }, { "id": 137800, "text": "Phạm vi, đối tượng điều chỉnh\n1- Quy định này áp dụng đối với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (gọi tắt là tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống) theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện \"tự diễn biến\", \"tự chuyển hoá\" trong nội bộ; Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là lãnh đạo chủ chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên.\n2- Tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình." }, { "id": 550139, "text": "Khoản 1. Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên - Quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt và thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ. Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc; mở rộng các hình thức tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những cách làm sáng tạo, hiệu quả. - Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ, trong đó chú trọng nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa đào tạo với rèn luyện trong thực tiễn và đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, nhất là cán bộ trẻ được đào tạo ở nước ngoài." } ]
31,578
Danh sách luật sư chưa nộp phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam được tổng hợp chậm nhất ngày nào hằng năm?
[ { "id": 96796, "text": "Phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn Luật sư, phí thành viên\n...\n4. Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm rà soát, đôn đốc các luật sư thành viên Đoàn mình đóng phí thành viên Liên đoàn và phí thành viên Đoàn Luật sư.\nĐịnh kỳ 06 tháng, Liên đoàn Luật sư Việt Nam phối hợp với Đoàn Luật sư thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Tạp chí Luật sư Việt Nam và Trang thông tin điện tử của Đoàn Luật sư danh sách luật sư đã nộp phí và luật sư chưa nộp phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phí thành viên Đoàn Luật sư.\nĐịnh kỳ 06 tháng, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tổng hợp danh sách các luật sư thành viên chưa đóng phí thành viên Liên đoàn, thành viên Đoàn Luật sư và thông báo cho luật sư thành viên; gửi Liên đoàn Luật sư Việt Nam danh sách các luật sư chưa đóng phí thành viên Liên đoàn và phí thành viên Đoàn Luật sư từ 06 tháng trở lên chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 và 31 tháng 7 hằng năm.\n..." } ]
[ { "id": 115011, "text": "“Điều 39. Phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn Luật sư, phí thành viên\n1. Khỉ đăng ký tập sự hành nghề luật sư, người tập sự hành nghề nộp một khoản phí cho Đoàn Luật sư. Mức phí tập sự hành nghề luật sư do Hội nghị luật sư quyết định căn cứ vào khung phí do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.\n2. Người được gia nhập Đoàn Luật sư phải nộp một khoản phí gia nhập cho Đoàn Luật sư. Mức phí gia nhập, các trường hợp được miễn, giảm phí gia nhập Đoàn Luật sư do Hội nghị luật sư quyết định căn cứ vào khung phí do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.\n3. Luật sư có nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phỉ thành viên Đoàn Luật sư.\nLuật sư đóng phí thành viên Liên đoàn bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện của Liên đoàn Luật sư Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh; nộp phí thành viên Đoàn Luật sư bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Đoàn Luật sư mà mình là thành viên hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Đoàn Luật sư.\nMức phí thành viên Liên đoàn, phí thành viên Đoàn Luật sư, các trường hợp miễn, giảm phí thành viên Liên đoàn, phí thành viên Đoàn Luật sư do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.\n4. Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm rà soát, đôn đốc các luật sư thành viên Đoản mình đóng phí thành viên Liên đoàn và phỉ thành viên Đoàn Luật sư,\nĐịnh kỳ 06 tháng, Liên đoàn Luật sư Việt Nam phối hợp với Đoàn Luật sư thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Tạp chí Luật sư Việt Nam và Trang thông tin điện tử của Đoàn Luật sư danh sách luật sư đã nộp phí và luật sư chưa nộp phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phỉ thành viên Đoàn Luật sư.\nĐịnh kỳ 06 tháng, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tổng hợp danh sách các luật sư thành viên chưa đóng phí thành viên Liên đoàn, thành viên Đoàn Luật sư và thông báo cho luật sư thành viên; gửi Liên đoàn Luật sư Việt Nam danh sách các luật sư chưa đóng phí thành viên Liên đoàn và phỉ thành viên Đoàn Luật sư từ 06 tháng trở lên chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 và 31 tháng 7 hằng năm.\n5. Luật sư không đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc phí thành viên Đoàn Luật sư thì bị xử lý theo quy định sau:\na) Quá 06 tháng đến dưới 12 tháng thì Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhắc nhở trên Trang thông tin điện tử của Liên đoàn, Đoàn Luật sư nhắc nhở trên Trang thông tin điện tử của Đoàn Luật sư, nhắc nhở bằng văn bản lần thứ nhất hoặc bằng hình thức khác;\nb) Từ 12 tháng đến dưới 18 tháng thi Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhắc nhở trên Trang thông tin điện tử của Liên đoàn, Đoàn Luật sư nhắc nhở trên Trang thông tin điện tử của Đoàn Luật sư, nhắc nhở bằng văn bản lần thứ hai hoặc bằng hình thức khác;\nc) Từ 18 tháng trở lên thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư.”" }, { "id": 96795, "text": "Phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn Luật sư, phí thành viên\n1. Khi đăng ký tập sự hành nghề luật sư, người tập sự hành nghề nộp một khoản phí cho Đoàn Luật sư. Mức phí tập sự hành nghề luật sư do Hội nghị luật sư quyết định căn cứ vào khung phí do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.\n2. Người được gia nhập Đoàn Luật sư phải nộp một khoản phí gia nhập cho Đoàn Luật sư. Mức phí gia nhập, các trường hợp được miễn, giảm phí gia nhập Đoàn Luật sư do Hội nghị luật sư quyết định căn cứ vào khung phí do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.\n3. Luật sư có nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phí thành viên Đoàn Luật sư.\nLuật sư đóng phí thành viên Liên đoàn bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện của Liên đoàn Luật sư Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh; nộp phí thành viên Đoàn Luật sư bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Đoàn Luật sư mà mình là thành viên hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Đoàn Luật sư.\nMức phí thành viên Liên đoàn, phí thành viên Đoàn Luật sư; các trường hợp miễn, giảm phí thành viên Liên đoàn, phí thành viên Đoàn Luật sư do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.\n..." }, { "id": 75891, "text": " Phí thành viên\n1. Luật sư phải đóng phí thành viên theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Mức phí thành viên là 200.000 đồng/người/tháng.\n2. Đoàn luật sư trích nộp phí thành viên về Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Tỷ lệ trích nộp phí thành viên về Liên đoàn Luật sư Việt Nam như sau:\na) Đoàn luật sư có số lượng từ 1.000 luật sư trở lên trích nộp 50% phí thành viên;\nb) Đoàn luật sư có số lượng từ 300 luật sư đến 999 luật sư trích nộp 30% phí thành viên;\nc) Đoàn luật sư có số lượng từ 50 luật sư đến 299 luật sư trích nộp 20% phí\nthành viên;\nd) Đoàn luật sư có số lượng dưới 50 luật sư trích nộp 10% phí thành viên.\n3. Hàng quý, Ban Chủ nhiệm các Đoàn Luật sư có trách nhiệm thu phí thành viên từ các luật sư thuộc Đoàn mình và trích nộp về Liên đoàn Luật sư Việt Nam trước ngày mồng 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo." }, { "id": 75894, "text": "Phí thành viên\n...\n2. Luật sư đóng phí thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng của Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam thông báo hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện của Liên đoàn Luật sư Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.\nLuật sư đóng phí thành viên của Đoàn Luật sư bằng hình thức nộp trực tiếp tại Văn phòng Đoàn Luật sư hoặc chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng của Đoàn Luật sư do Đoàn Luật sư thông báo." } ]
96,748
Học viên muốn tham dự thi học phần trong khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cần đáp ứng điều kiện gì?
[ { "id": 27978, "text": "1. Việc thi đánh giá kết quả học tập được thực hiện như sau:\nKết thúc mỗi phần trong chương trình học phải tổ chức thi hết học phần trong thời gian tối thiểu là 180 phút.\n2. Việc thi hết học phần được thực hiện dưới hình thức viết. Điểm thi hết học phần được chấm theo thang điểm 10 bậc. Bài thi dưới 5 điểm là không đạt yêu cầu.\n3. Chỉ những học viên bảo đảm tối thiểu 80% thời gian học tại lớp quy định cho mỗi học phần mới được dự thi học phần đó. Chỉ những học viên đạt mỗi bài thi hết cả hai học phần từ 5 điểm trở lên mới đạt yêu cầu khoá học.\n4. Kết thúc khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng, đơn vị tổ chức khoá học căn cứ vào kết quả điểm bình quân của 2 bài thi hết học phần (thi lần đầu) để đánh giá theo bốn loại:\n- Loại giỏi: Điểm bình quân hai bài thi hết học phần đạt từ 8 điểm trở lên (Trong đó không có điểm dưới 7);\n- Loại khá: Điểm bình quân hai bài thi hết học phần đạt từ 7 điểm trở lên (Trong đó không có điểm dưới 6);\n- Loại trung bình: Điểm bình quân hai bài thi hết học phần đạt từ 5 điểm trở lên (Trong đó không có điểm dưới 5);\n- Loại không đạt yêu cầu: Có bài thi hết học phần dưới 5 điểm.\nHọc viên có quyền dự thi lại một trong hai bài thi hết học phần không đạt yêu cầu nhưng chỉ được dự thi lại một lần. Việc tổ chức lại cho những học viên không đạt yêu cầu được thực hiện vào cuối khoá học." } ]
[ { "id": 32114, "text": "Việc tổ chức kiểm tra và thi được thực hiện như sau:\n1. Kết thúc mỗi chuyên đề của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học sẽ có một bài kiểm tra trong thời gian tối thiểu 60 phút. Kết thúc khóa học bồi dưỡng sẽ có một bài thi trong thời gian tối thiểu 90 phút.\n2. Điểm kiểm tra kết thúc chuyên đề và điểm thi kết thúc khóa học bồi dưỡng được chấm theo thang điểm 10, bài kiểm tra và thi dưới 5 điểm là không đạt yêu cầu.\n3. Học viên đảm bảo tham gia tối thiểu 80% thời gian học trên lớp quy định cho mỗi chuyên đề thì được tham dự kiểm tra chuyên đề đó. Học viên có tất cả bài kiểm tra kết thúc chuyên đề đạt từ 5 điểm trở lên thì được tham dự kỳ thi kết thúc khóa học bồi dưỡng.\n4. Học viên được phép kiểm tra và thi lại 02 lần nếu bài kiểm tra kết thúc chuyên đề hoặc thi cuối khóa học bồi dưỡng không đạt yêu cầu." }, { "id": 617004, "text": "Khoản 1. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức 2 lần thi để kết thúc các học phần. Những học viên không tham dự lần thi thứ nhất hoặc có điểm học phần dưới 5 ở lần thi thứ nhất sẽ được dự thi lần thứ hai. Lần thi thứ hai trong học kỳ đó được tổ chức sớm nhất là 2 tuần sau lần thi thứ nhất.\na) Học viên nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần thì không được dự thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Những học viên này sau khi tham gia học bổ sung đủ nội dung kiến thức còn thiếu của học phần đó thì được dự thi kết thúc học phần ở lần thi thứ hai, trong đó những học viên nghỉ học có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng Trường Quân sự xem xét quyết định tính là thi lần đầu. Học viên không tham gia học bổ sung nội dung kiến thức còn thiếu của học phần do nghỉ học quá thời gian theo quy định mà không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0 để tính là điểm thi kết thúc học phần của học phần đó.\nb) Những học viên nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần nói trên chỉ còn được dự thi kết thúc học phần một lần nữa (nếu có) vào những giờ nghỉ, ngày nghỉ do Hiệu trưởng Trường Quân sự cấp tỉnh quyết định ." }, { "id": 536828, "text": "Bài kiểm tra dưới 5 (năm) điểm là bài kiểm tra không đạt yêu cầu.\n3. Học viên tham dự khóa học không đảm bảo tối thiểu 80% thời gian học tại khóa theo quy định cho mỗi học phần thì không được tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập và phải học lại học phần còn thiếu.\n4. Trường hợp vì lý do đặc biệt, học viên không tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập được thì học viên phải có đơn đề nghị hoãn kiểm tra và phải được Thủ trưởng đơn vị tổ chức khóa học chấp thuận.\n5. Học viên có bài kiểm tra không đạt yêu cầu và học viên chưa dự kiểm tra vì lý do đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều này có quyền dự kiểm tra lại một lần. Thời gian tổ chức kiểm tra lại cho những học viên trên do Thủ trưởng đơn vị tổ chức bồi dưỡng quyết định nhưng không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc khóa bồi dưỡng.\nĐiều 21. Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá\n1. Học viên có kết quả bài kiểm tra từ 5 (năm) điểm trở lên là học viên đạt yêu cầu khóa học và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.\n2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức bồi dưỡng (hoặc cấp phó được Thủ trưởng đơn vị tổ chức bồi dưỡng ủy quyền) ký, cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá. Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Thông tư này và phải đóng dấu giáp lai ảnh của học viên.\n3. Các trường hợp cấp lại Chứng chỉ vì bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác do đơn vị tổ chức bồi dưỡng xem xét, quyết định nhưng phải ghi rõ Chứng chỉ cấp lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp lại này.\n4. Cán bộ, công chức có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; cán bộ, công chức có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp và cán bộ, công chức đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá được tham gia Hội đồng thẩm định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá." }, { "id": 27977, "text": "1. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trước khi mở khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng (Từng khoá) phải gửi cho Bộ Tài chính bộ hồ sơ, gồm các tài liệu sau đây:\na/ Quyết định mở khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng của Thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;\nb/ Danh sách học viên khoá học (Phụ lục số 01);\nc/ Danh sách giảng viên khoá học (Phụ lục số 02);\nd/ Danh sách Ban quản lý khoá học;\nđ/ Nội dung, chương trình và lịch học của khoá học.\n2. Các tài liệu trong bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và các tài liệu liên quan khác như: Hợp đồng giảng dạy; Bảng chấm công và chứng từ thanh toán tiền công cho giảng viên tham gia giảng dạy; Bảng điểm danh từng học viên tham gia các buổi học và có chữ ký xác nhận của giảng viên; Bản photocoppy có công chứng các bằng cấp của học viên; Đơn xin học có xác nhận của đơn vị công tác; Các bài thi của học viên phải được lưu giữ tại đơn vị tổ chức khóa học tối thiểu 5 năm kể từ ngày kết thúc khoá học.\nCác Quyết định công nhận kết quả đạt yêu cầu khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng và Danh sách học viên đạt yêu cầu khoá học (Phụ lục 03) phải được lưu giữ tại đơn vị tổ chức khóa học tối thiểu 10 năm kể từ ngày kết thúc khoá học." } ]
16,429
Trẻ em dưới 06 tháng tuổi có được nhận vào trường mầm non không?
[ { "id": 79857, "text": "\"Điều 32. Tuổi và sức khỏe của trẻ em mầm non\n1. Trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi được nhận vào trường mầm non.\n2. Trẻ em khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 03 tuổi.\"" } ]
[ { "id": 44051, "text": "\"Điều 26. Cơ sở giáo dục mầm non\nCơ sở giáo dục mầm non bao gồm:\n1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;\n2. Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi;\n3. Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.\"" }, { "id": 99890, "text": "\"Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trư­ờng mầm non\n1. Xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của nhà trường.\n2. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\n3. Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường công lập; quản lý, sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.\n4. Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.\n5. Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục.\n6. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; quản lý trẻ em; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong phạm vi được phân công; thực hiện hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non khác trên địa bàn nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục theo phân công của cấp có thẩm quyền.\n7. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.\n8. Tham mưu với chính quyền, phối hợp với gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em và tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.\n9. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động phù hợp trong cộng đồng.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 150729, "text": "Giáo viên mầm non cốt cán\n...\n3. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non cốt cán\na) Hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp trong cơ sở giáo dục mầm non hoặc các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn các vấn đề liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non; biên soạn tài liệu chuyên đề bồi dưỡng, hướng dẫn (cho giáo viên, cha, mẹ, người giám hộ trẻ em); tổ chức hướng dẫn cho sinh viên thực hành, thực tập sư phạm; kết nối với giảng viên sư phạm các khoa giáo dục mầm non trao đổi kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em;\nb) Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn về các hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp; về việc thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng giáo viên qua mạng internet; về bồi dưỡng, tham gia tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường hoặc các trường trên địa bàn; tham gia tập huấn, bồi dưỡng giáo viên theo yêu cầu hàng năm của ngành (cấp phòng, sở, Bộ);\nc) Tham mưu, tư vấn cho cấp quản lí trực tiếp về công tác xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, lớp và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương nhằm bảo đảm mục tiêu, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên; tham gia tổ chức, báo cáo chuyên môn, nghiệp vụ tại các hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn của cơ sở giáo dục mầm non hoặc các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn." }, { "id": 534919, "text": "Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON\nĐiều 9. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo. Căn cứ Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.\nĐiều 10. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo. Phòng giáo dục và đào tạo các quận/huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục mầm non tổ chức triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.\nĐiều 11. Trách nhiệm của trường mầm non, trường mẫu giáo và lớp mẫu giáo độc lập. Căn cứ vào hướng dẫn của phòng giáo dục và đào tạo, các trường mầm non, trường mẫu giáo và lớp mẫu giáo độc lập triển khai sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp." } ]
9,824
Nhiệm vụ của Hội Môi trường đô thị Việt Nam là gì?
[ { "id": 63824, "text": "Nhiệm vụ của hội\n1. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước hướng vào việc nghiên cứu, tổng kết, phổ biến và áp dụng những thành tựu mới trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế, quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý thuộc chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.\n2. Tổ chức thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo khoa học kỹ thuật và quản lý, tập huấn, phổ biến kiến thức về khoa học kỹ thuật chuyên ngành, về công nghệ mới, về sản xuất kinh doanh trong hội viên và cộng đồng dân cư. Khuyến khích giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với các tổ chức trong nước và quốc tế đào tạo nguồn nhân lực cho ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, đặc biệt các tỉnh vùng sâu vùng xa.\n3. Tổ chức thực hiện các chức năng nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách, tư vấn phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước và các cơ sở sản xuất về những chủ trương chính sách, các dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước, với Chính quyền địa phương cấp tỉnh và Chính phủ về nguyện vọng chính đáng của hội viên, về cơ chế chính sách để tổ chức và quản lý ngành cấp thoát nước phù hợp với cơ chế thị trường. Đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngành cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn.\n4. Tạo nên mối liên kết khoa học - công nghệ - sản xuất giữa các hội viên, giữa các công ty cấp nước, thoát nước, các trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, các cơ sở nghiên cứu khoa học, tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, các nhà sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường nhằm mang lại lợi ích cho mỗi hội viên và tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp chế tạo thiết bị phụ tùng vật tư chuyên ngành nước phát triển.\n5. Tạo sự gắn bó giữa các nhà sản xuất, những người hoạt động trong lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường với những người hưởng lợi, các khách hàng; nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư về tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các công trình cấp thoát nước.\n6. Tổ chức các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện để hội viên phát huy chuyên môn nghiệp vụ, tạo nguồn tài chính cho hoạt động của Hội.\nTài trợ các đề án nghiên cứu công nghệ mới, sản phẩm mới phục vụ chuyên ngành.\n7. Mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp nhận nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức trong nước thông qua các chương trình dự án để nâng cao năng lực chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, không ngừng tạo điều kiện cho hội viên và chuyên ngành cấp thoát nước phát triển, từng bước hòa nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới." } ]
[ { "id": 72433, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Môi trường đô thị Việt Nam (dưới đây viết tắt là Hội) là tổ chức nghề nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà quản lý, các nhà khoa học, công nhân viên chức, công dân... hoạt động trong lĩnh vực môi trường đô thị hoặc có liên quan đến chuyên ngành môi trường đô thị vì sự nghiệp duy trì và phát triển nghề nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với công tác môi trường đô thị, góp phần phát triển bền vững ngành môi trường đô thị ở Việt Nam, đẩy mạnh tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành môi trường đô thị." }, { "id": 63823, "text": "Phạm vi hoạt động \nHội Môi trường đô thị Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng mở tại Ngân hàng. Tự trang trải về tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của Hội.\nCơ quan ngôn luận của Hội là Tạp chí Môi trường đô thị." }, { "id": 182233, "text": "Vị trí\nHội Môi trường đô thị Việt Nam hoạt động theo pháp luật của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội là thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam." }, { "id": 64759, "text": "Tôn chỉ mục đích\nHội Môi trường xây dựng Việt Nam là Tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong lĩnh vực môi trường xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Các hội viên của Hội Môi trường xây dựng Việt Nam cùng nhau đoàn kết phấn đấu góp phần xây dựng đất nước Việt Nam giầu, đẹp, hiện đại, đóng góp trí tuệ và sức lực nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống trong các đô thị, khu công nghiệp và nông thôn, bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững của Quốc gia." }, { "id": 157041, "text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Tập hợp, đoàn kết những người làm công tác quy hoạch và phát triển đô thị trong cả nước thuộc các lĩnh vực: quy hoạch và thiết kế đô thị - nông thôn, thiết kế kiến trúc cảnh quan đô thị, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường; tư vấn, đào tạo, nghiên cứu khoa học về quy hoạch, đầu tư và phát triển đô thị.\n2. Bảo vệ các quyền lợi hợp pháp về tinh thần, vật chất, đạo đức nghề nghiệp của các hội viên.\n3. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong công tác quy hoạch và phát triển đô thị khi có yêu cầu; Thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước giao cho Hội.\n4. Tham gia với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội khác trong việc nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật, công tác nghiên cứu khoa học, tư vấn đầu tư, đào tạo thuộc lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị.\n5. Tuyên truyền phổ biến những kiến thức, kinh nghiệm, pháp luật góp phần nâng cao dân trí về quy hoạch và phát triển đô thị.\n6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hướng dẫn hoạt động hành nghề cho các hội thành viên, các đơn vị trực thuộc của Hội.\n7. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật." } ]
9,360
Bổ nhiệm Đại biện làm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao sẽ do ai thực hiện?
[ { "id": 71920, "text": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện\n1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.\n2. Căn cứ nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.\n3. Chủ tịch nước quyết định cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n5. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại một quốc gia, tổ chức quốc tế có thể được cử hoặc bổ nhiệm kiêm nhiệm làm người đứng đầu cơ quan đại diện tại quốc gia, tổ chức quốc tế khác." } ]
[ { "id": 78101, "text": "1. Nước cử đi, sau khi thông báo hợp lệ cho các nước tiếp nhận hữu quan, có thể bổ nhiệm một người đứng đầu cơ quan đại diện hoặc cử bất cứ một cán bộ ngoại giao nào, tuỳ theo trường hợp tại một hoặc nhiều nước, trừ khi trong số các nước tiếp nhận có nước phản đối một cách rõ ràng.\n2. Nếu Nước cử đi bổ nhiệm một người đứng đầu cơ quan đại diện tại một hay nhiều nước khác thì Nước cử đi có thể lập một cơ quan đại diện ngoại giao do một đại biện lâm thời phụ trách tại mỗi nước, nơi mà người đứng đầu cơ quan đại diện không có trụ sở thường trú.\n3. Người đứng đầu cơ quan đại diện hay bất cứ một cán bộ ngoại giao nào của cơ quan đại diện có thể đại diện cho Nước cử đi bên cạnh bất cứ một tổ chức quốc tế nào." }, { "id": 71917, "text": "1. Những người đứng đầu cơ quan đại diện được phân làm ba cấp như sau:\na) Cấp Đại sứ hoặc Đại sứ của Giáo hoàng được bổ nhiệm bên cạnh Nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu cơ quan đại diện có hàm tương đương;\nb) Cấp Công sứ hoặc Công sứ của Giáo hoàng được bổ nhiệm bên cạnh Nguyên thủ quốc gia:\nc) Cấp đại biện được bổ nhiệm bên cạnh Bộ trưởng Ngoại giao.\n2. Trừ những việc liên quan đến ngôi thứ và nghi thức, không được có sự phân biệt nào giữa những người đứng đầu cơ quan đại diện vì cấp bậc của họ." }, { "id": 63623, "text": "1. Nếu chức vị người đứng đầu cơ quan đại diện bị khuyết hoặc nếu người đứng đầu cơ quan đại diện không thể thực hiện chức năng của mình thì một đại diện lâm thời sẽ tạm thời là người đứng đầu cơ quan đại diện. Họ tên của đại biện lâm thời đó, hoặc do người đứng đầu cơ quan đại diện, hoặc, nếu người đứng đầu cơ quan đại diện không làm được, do Bộ Ngoại giao Nước cử đi thông báo cho Bộ ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc một Bộ nào khác đã được thoả thuận.\n2. Trong trường hợp không một cán bộ ngoại giao nào của cơ quan đại diện có mặt tại Nước tiếp nhận, Nước cử đi có thể, với sự đồng ý của Nước tiếp nhận, chỉ định một nhân viên hành chính và kỹ thuật điều hành công việc hành chính hàng ngày của cơ quan đại diện." }, { "id": 71919, "text": "Người đứng đầu cơ quan đại diện\n1. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.\n2. Người đứng đầu Tổng Lãnh sự quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán là Lãnh sự.\n3. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại Liên hợp quốc là Đại diện thường trực và có chức vụ ngoại giao Đại sứ đặc mệnh toàn quyền. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế khác là Đại diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế và có chức vụ ngoại giao Đại sứ hoặc Đại sứ đặc mệnh toàn quyền." }, { "id": 5376, "text": "1. Phối hợp tổ chức đón tiếp:\na) Lãnh đạo tỉnh chủ trì mời Đoàn Ngoại giao tại Hà Nội, Đoàn Lãnh sự tại địa phương hoặc một số Người đứng đầu Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thăm hay tham dự sự kiện do địa phương tổ chức.\nb) Tỉnh có văn bản chính thức trao đổi thống nhất với Bộ Ngoại giao trước khi mời.\n2. Nguyên tắc xếp chỗ các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam khi tham dự sự kiện\na) Xếp thứ tự giữa các Đại sứ quán hay các giữa Tổng Lãnh sự quán: Theo thứ tự vần chữ cái A, B, C tên nước cử bằng tiếng Việt.\nb) Xếp chỗ trong Đoàn Ngoại giao (các vị Đại sứ, Đại biện và Đại biện lâm thời):\nTheo thứ tự Người đứng đầu Đại sứ quán: Trưởng đoàn Ngoại giao và các vị Đại sứ khác theo thứ tự thời gian trình Quốc thư lên Chủ tịch nước, tiếp theo là các Đại biện và Đại biện lâm thời theo thứ tự thời gian được giới thiệu với Bộ Ngoại giao.\nTheo thứ tự khối Người đứng đầu Đại sứ quán: Trưởng đoàn Ngoại giao, khối các Đại sứ, khối các Đại biện và khối các Đại biện lâm thời.\nc) Xếp chỗ trong Đoàn Lãnh sự (các vị Tổng Lãnh sự):\nTheo thứ tự các Tổng Lãnh sự: Trưởng đoàn Lãnh sự và các vị Tổng Lãnh sự khác theo thứ tự thời gian chính thức nhận Giấy Chấp nhận lãnh sự (Exequatur).\nTheo thứ tự khối Người đứng đầu Cơ quan Lãnh sự: Trưởng đoàn Lãnh sự, khối các Người đứng đầu Cơ quan Lãnh sự và khối các đại diện Cơ quan Lãnh sự (thay mặt Người đứng đầu Cơ quan Lãnh sự).\nd) Xếp chỗ theo khối Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Khối các Đại sứ quán, khối các Văn phòng Đại diện tổ chức thuộc Liên hợp quốc và tổ chức quốc tế liên chính phủ, khối các Cơ quan Lãnh sự.\nđ) Cục Lễ tân Nhà nước có trách nhiệm thường xuyên cập nhật danh sách Đoàn Ngoại giao; Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (đối với Cơ quan Lãnh sự tại Thành phố Hồ Chí Minh) có trách nhiệm thường xuyên cập nhật danh sách Đoàn Lãnh sự tại địa phương và cung cấp cho địa phương khi được yêu cầu." } ]
164,381
Số lượng mẫu huyết thanh ở bò dùng cho phương pháp ELISA để chẩn đoán bệnh sán lá gan là bao nhiêu?
[ { "id": 149085, "text": "Cách tiến hành\n...\n5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n5.2.1. Lấy mẫu\n5.2.1.1. Lấy mẫu cho xét nghiệm kháng thể\n- Mẫu huyết thanh: sử dụng xy lanh vô trùng để lấy 1 ml đến 5 ml máu ở tĩnh mạch cổ hoặc động mạch đuôi của trâu, bò, dê, cừu nghi mắc bệnh chưa tiêm vắc xin phòng bệnh sán lá gan. Máu lấy ra được chứa trong bơm tiêm, rút pit tông tạo khoảng trống (hoặc bơm máu vào ống nghiệm vô trùng), ghi ký hiệu mẫu trên bơm tiêm hoặc ống nghiệm rồi đặt nằm nghiêng 45° trong hộp đựng mẫu, để đông máu trong 1 h đến 2 h ở nhiệt độ bình thường, tránh ánh nắng trực tiếp. Sau đó, chất huyết thanh sang ống nghiệm vô trùng khác (hoặc ống eppendorf) thực hiện xét nghiệm mô tả tại 5.2.3 - phát hiện kháng thể bằng phương pháp ELISA;\n- Mẫu sữa: lấy sữa trực tiếp ngay từ con vật hoặc lấy sữa đã vắt cho vào ống vô trùng có nắp đậy để thực hiện xét nghiệm mô tả tại 5.2.3 - phát hiện kháng thể bằng phương pháp ELISA.\n5.2.1.2. Lấy mẫu cho xét nghiệm kháng nguyên\n- Mẫu phân: dùng túi nilon sạch, lộn ngược rồi đeo vào tay hoặc đeo găng tay bảo hộ, đưa tay vào trực tràng lấy phân trực tiếp trong trực tràng con vật hoặc lấy phân con vật vừa thải ra ngoài môi trường, đựng mẫu phân lấy được vào lọ miệng rộng hoặc túi nilon sạch thực hiện xét nghiệm mô tả tại 5.2.2.1 - phát hiện kháng nguyên bằng phương pháp lắng cặn; 5.2.1.2 - phát hiện kháng nguyên bằng phương pháp lắng cặn - phù nổi; và 5.2.2.3 - phát hiện kháng nguyên bằng phương pháp ELISA;\n- Trứng sán: thu hồi trong phân của gia súc bằng phương pháp lắng cặn hoặc lắng cặn - phù nổi thực hiện xét nghiệm mô tả tại 5.2.2.4 - phát hiện kháng nguyên bằng phương pháp PCR;\n- Con sán: cắt nhỏ từng nhu mô gan hay bộc lộ ống dẫn mật, túi mật để lấy sán thực hiện xét nghiệm mô tả tại 5.2.2.4 - phát hiện kháng nguyên bằng phương pháp PCR." } ]
[ { "id": 245501, "text": "PHỤ LỤC C\n(Tham khảo)\nPhương pháp ELISA phát hiện kháng thể sán lá gan\nCó thể sử dụng bộ kit có bán sẵn để phát hiện kháng thể sán lá gan có trong mẫu huyết thanh và sữa.\nCHÚ THÍCH: do chi phí phát hiện kháng thể sán lá gan bằng phương pháp ELISA cao nên thường dùng trong điều tra huyết thanh học.\nC.1. Chuẩn bị nguyên liệu\n- Dung dịch rửa (20 X): pha loãng dung dịch rửa với nước cát đã khử ion theo tỷ lệ 1/20 (cho 50 ml dung dịch rửa 20 X vào 950 ml nước cát đã khử ion);\n- Kháng kháng thể gắn enzyme peroxidase (100 X): pha loãng kháng kháng thể gắn enzyme peroxidase với dung dịch đệm 1 theo tỷ lệ 1/100 (cho 10 μl kháng kháng thể gắn enzyme peroxidase 100 X vào 990 μl dung dịch đệm 1);\n- Pha loãng mẫu:\n1) Đối với mẫu đối chứng và đối chứng dương cần pha loãng theo tỷ lệ 1/20 bằng dung dịch đệm 2);\n2. Đối với mẫu huyết thanh kiểm tra: pha loãng mẫu huyết thanh cần kiểm tra theo tỷ lệ 1/20 bằng dung dịch đêm 2 (cho 10 μl huyết thanh cần kiểm tra (cho 10 μl mẫu huyết thanh cần kiểm tra vào 190 μl dung dịch đệm 2);\n..." }, { "id": 245500, "text": "Cách tiến hành\n...\n5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n5.2.3. Phát hiện kháng thể bằng phương pháp ELISA\nHiện nay các kít ELISA thương mại đã có sẵn trên thị trường dùng để phát hiện kháng thể sán lá gan trên trâu bò (xem phụ lục C).\nCHÚ THÍCH: kít phát hiện kháng thể sán lá gan không thể phân biệt được kháng thể do nhiễm tự nhiên hay kháng thể do tiêm vắc xin.\n..." }, { "id": 61821, "text": "Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n7.3 Phát hiện kháng thể\nPhương pháp ELISA\nKít ELISA được sử dụng phát hiện kháng thể kháng nguyên VP7 của vi rút Bluetongue trong huyết thanh hoặc huyết tương trâu, bò, dê, cừu (tham khảo Phụ lục E)." }, { "id": 172818, "text": "\"2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG \n2.1. Triệu chứng lâm sàng \nTuỳ thuộc vào thời gian mắc bệnh và cường độ nhiễm cũng như các yếu tố ảnh hưởng mà các biểu hiện lâm sàng điển hình hay không điển hình. \nĐa số trường hợp nhiễm bệnh không có triệu chứng lâm sàng hoặc có một số triệu chứng như: \n- Rối loạn tiêu hóa: phân sống, đầy bụng, khó tiêu, ậm ạch, ăn nhiều mỡ đau tăng lên. \n- Mệt mỏi, chán ăn, gầy sút. \n- Đau tức hạ sườn phải và vùng gan, xuất hiện khi lao động nặng, đi lại hoặc khi sức khỏe giảm sút. Đôi khi có cơn đau gan điển hình và kèm theo vàng da, nước tiêu vàng, xuất hiện từng đợt, một số trường hợp bị sạm da. \n- Gan có thể sưng to dưới bờ sườn, mềm, mặt nhẵn và tiến triển chậm, lúc này có thể đau điểm túi mật. \n2.2. Các thể bệnh \n- Thể nhẹ: Giai đoạn đầu, đa số không có triệu chứng điển hình, đôi khi có rối loạn tiêu hoá. \n- Thể trung bình: Tương ứng giai đoạn toàn phát người bệnh xuất hiện các triệu chứng sau: \n+ Toàn thân: Mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, giảm cân. \n+ Đau bụng: Thường đau ở vùng thượng vị, hạ sườn phải hoặc cả hai, đau tăng khi lao động nặng, đi lại, có thể có cơn đau gan điển hình, đau bụng có thể kèm theo tiêu chảy. \n+ Rối loạn tiêu hóa: Phân sống, đầy bụng, khó tiêu, ấm ạch. \n+ Vàng da, nước tiểu vàng, xuất hiện từng đợt, một số trường hợp có xạm da. Khám gan to dưới bờ sườn, ấn mềm, lúc này có thể có điểm đau túi mật. \n- Thể nặng: \n+ Giai đoạn cuối bệnh nhân càng ăn kém, gầy yếu, sụt cân, giảm sức lao động. \n+ Phần lớn người bị bệnh sán lá gan có xơ gan ở nhiều mức độ khác nhau do sán kích thích tăng sinh tổ chức xơ lan toả, đường mật dày lên, kém đàn hồi, có thể bị tắc. Những trường hợp không điều trị có thể dẫn đến xơ gan, cổ trướng và bệnh có liên quan đến ung thư biểu mô đường mật gây tử vong. \n3. CẬN LÂM SÀNG \n3.1. Xét nghiệm máu \n- Công thức máu \n- Sinh hóa: chức năng gan \n3.2. Chẩn đoán hình ảnh \n- Siêu âm ổ bụng có hình ảnh đường mật bị giãn, dầy đều thành đường mật; túi mật tăng kích thước, dịch mật không trong. \n- Có thể sử dụng CT, MRI để chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý đường mật. \n3.3. Xét nghiệm phân, dịch tá tràng \nXét nghiệm phân làm tiêu bản hoặc soi dịch tá tràng có trứng sán lá gan nhỏ. \n3.4. Huyết thanh \nXét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể kháng sán lá gan nhỏ. \n3.5. Xét nghiệm tìm kháng nguyên \n- Xét nghiệm sinh học phân tử để chẩn đoán, xác định loài sán lá gan nhỏ. \n- Sử dụng test nhanh xác định kháng nguyên.\"" } ]
29,505
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề xuất kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ Tư pháp để tổng hợp chậm nhất vào ngày nào?
[ { "id": 7039, "text": "1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của bộ và kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.\nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.\n2. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chi cục thuộc Sở căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra sở và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc sở. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, yêu cầu công tác quản lý của sở và kế hoạch thanh tra của Chi cục thuộc Sở, Thanh tra sở có trách nhiệm trình Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.\nGiám đốc sở có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.\n3. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan." } ]
[ { "id": 133226, "text": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành\n1. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra theo kế hoạch:\na) Căn cứ kế hoạch thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra;\nb) Căn cứ kế hoạch thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp phân công thanh tra viên tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực phân công người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tư pháp tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập.\n..." }, { "id": 48557, "text": "1. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra theo kế hoạch:\na) Căn cứ kế hoạch thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra;\nb) Căn cứ kế hoạch thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp phân công thanh tra viên tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực phân công người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tư pháp tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập.\n2. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đột xuất:\na) Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng khi được giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp. Quyết định thanh tra đột xuất được gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp để báo cáo.\nb) Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh thanh tra Bộ Tư pháp giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Quyết định thanh tra đột xuất được gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp để báo cáo.\n3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra." }, { "id": 48527, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực\nCục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra." }, { "id": 48556, "text": "Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra\n1. Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tư pháp chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở Tư pháp thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tư pháp.\n2. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra Bộ Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực với Thanh tra Sở Tư pháp.\n3. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra của địa phương; Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra ngành Tư pháp với các cơ quan thanh tra của địa phương." }, { "id": 48520, "text": "Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Tư pháp\n1. Cơ quan thanh tra nhà nước, gồm:\na) Thanh tra Bộ Tư pháp;\nb) Thanh tra Sở Tư pháp.\n2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, gồm:\na) Cục Bổ trợ tư pháp;\nb) Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực." } ]
18,349
Nơi tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính là trụ sở cơ quan thì cần đáp ứng điều kiện gì?
[ { "id": 81996, "text": "Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ\n...\n4. Đối với nơi tạm giữ là trụ sở cơ quan thì phải có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm khô ráo, thoáng khí; có hệ thống thiết bị chiếu sáng, trang bị phương tiện, thiết bị phù hợp." } ]
[ { "id": 636624, "text": "Điều 45. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính\n1. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi tổ chức, cá nhân chấp hành xong quyết định xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền. Trường hợp vi phạm hành chính mà theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.\n2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 603242, "text": "Điều 55. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính\n1. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền. Trong trường hợp vi phạm mà theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.\n2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thủy sản được thực hiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 14031, "text": "Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ít nhất 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan." }, { "id": 45685, "text": "1. Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện có thể là nơi tạm giữ riêng của một cơ quan hoặc nơi tạm giữ chung của nhiều cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.\nĐối với cơ quan thường xuyên phải tạm giữ tang vật, phương tiện với số lượng lớn, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất và kinh phí để xây dựng nơi tạm giữ.\n2. Trường hợp cơ quan tạm giữ tang vật, phương tiện chưa đủ điều kiện để xây dựng nơi tạm giữ hoặc quy mô xây dựng nơi tạm giữ không đủ để quản lý, bảo quản hết tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu thì cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện có thể thuê nơi tạm giữ riêng của cơ quan mình.\nViệc thuê nơi tạm giữ phải ký kết hợp đồng. Nội dung hợp đồng phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Bộ luật dân sự và các yêu cầu của hoạt động quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính, trong đó bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Đối tượng của hợp đồng; giá, phương thức thanh toán; thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng; các nội dung khác.\n3. Trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện với số lượng ít hoặc tang vật, phương tiện là những vật nhỏ, gọn mà xét thấy không cần thiết phải chuyển đến nơi tạm giữ là nhà, kho, bến, bãi thì người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện có thể quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện đó tại trụ sở cơ quan mình. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện phải giao tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho cán bộ có đủ khả năng và điều kiện quản lý.\n4. Trong trường hợp không thể bố trí nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì nơi tạm giữ tang vật, phương tiện là nơi do người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu quyết định nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này." }, { "id": 21188, "text": "“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia\n…\n4. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:\n“Điều 3a. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả\n1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.\n2. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có quyền tạm giữ giấy tờ liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.\n3. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.”" } ]
56,855
Đối với đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế thì việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm những nội dung nào?
[ { "id": 125161, "text": "Kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế\n1. Việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được tiến hành cùng với việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Nội dung kiểm tra bao gồm: điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, phạm vi và nội dung cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.\n..." } ]
[ { "id": 458967, "text": "Điều 28. Kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế\n1. Việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được tiến hành cùng với việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Nội dung kiểm tra bao gồm: điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, phạm vi và nội dung cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.\n2. Các trường hợp kiểm tra đột xuất:\na) Đại lý thuế có hành vi kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nb) Đại lý thuế giúp người nộp thuế làm sai lệch hồ sơ thuế, làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, khấu trừ của người nộp thuế.\n3. Trình tự, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về kiểm tra.\n4. Xử lý vi phạm qua kiểm tra. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm đến mức đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, đình chỉ hoặc chấm dứt hành nghề của nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện việc đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hành nghề theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này. Nếu đơn vị tiến hành kiểm tra đại lý thuế không có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc chấm dứt thì gửi văn bản đề nghị Cục Thuế có thẩm quyền thực hiện theo quy định." }, { "id": 92875, "text": "Đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế\n1. Nguyên tắc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế\na) Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc.\nb) Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nc) Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế.\nd) Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n2. Người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra thông tin, tài liệu mà người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp; xác nhận các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này đối với nhân viên đại lý thuế.\n3. Đại lý thuế cung cấp thông tin nhân viên đại lý thuế cho Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) khi đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này hoặc khi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Thông tư này." }, { "id": 14461, "text": "1. Tổng cục Thuế\na) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nb) Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện quản lý, giám sát hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.\nc) Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức hàng năm, quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nd) Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo hai (02) môn thi quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư này đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và quản lý việc tổ chức ôn thi cho người dự thi.\nđ) Tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\ne) Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.\ng) Quản lý thống nhất, đăng tải công khai danh sách đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bao gồm:\n- Danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n- Danh sách đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ, bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n- Nội dung công khai bao gồm: Tên đại lý thuế, địa chỉ trụ sở chính, mã số thuế, năm thành lập, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật, danh sách nhân viên đại lý thuế, số chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác có liên quan đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.\nh) Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động hàng năm của các nhân viên đại lý thuế, các đại lý thuế; xây dựng các giải pháp hỗ trợ phát triển các đại lý thuế.\n2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố\na) Quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế; hướng dẫn, hỗ trợ đại lý thuế về chính sách pháp luật thuế, thủ tục về thuế, tập huấn các nội dung, quy định về chính sách thuế, thủ tục về thuế; hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.\nb) Tổ chức hoặc phối hợp với các hội nghề nghiệp hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chính sách thuế, thủ tục về thuế, kế toán cho người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nc) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế; cấp giấy xác nhận đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nd) Đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.\nđ) Đình chỉ hành nghề nhân viên đại lý thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.\ne) Công khai danh sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế tại trụ sở cơ quan thuế; kịp thời gửi các thông tin liên quan đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 9 để Tổng cục Thuế đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\ng) Tạo thuận lợi cho đại lý thuế khi đại lý thuế được người nộp thuế ủy quyền thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế.\nh) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật và các quy định của Thông tư này đối với các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế hành nghề trên địa bàn theo thẩm quyền. Trường hợp vi phạm ở mức phải thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 17 Thông tư này thì Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế xử lý theo quy định." }, { "id": 125162, "text": "Kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế\n....\n4. Xử lý vi phạm qua kiểm tra.\nTrường hợp qua kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm đến mức đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, đình chỉ hoặc chấm dứt hành nghề của nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện việc đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hành nghề theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.\nNếu đơn vị tiến hành kiểm tra đại lý thuế không có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc chấm dứt thì gửi văn bản đề nghị Cục Thuế có thẩm quyền thực hiện theo quy định." } ]