id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
145,401
Hạn chót nộp lệ phí xét tuyển nguyện vọng là khi nào?
[ { "id": 73078, "text": "7. Đăng ký và xử lý nguyện vọng:\na) Từ ngày 10/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2023, thí sinh có quyền đăng ký, điều chỉnh và bổ sung NVXT không giới hạn số lần:\n- Thí sinh sử dụng tài khoản đã được cấp để xử lý thông tin (nhập, sửa, xem) thông tin của thí sinh trên Hệ thống;\n- Việc đăng ký NVXT đối với các nhóm ngành, ngành hoặc chương trình đào tạo phải thực hiện theo hình thức trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia (Nội dung hướng dẫn đăng tải tại Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia);\n- Các nguyện vọng của thí sinh ĐKXT vào các CSĐT dược xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất), thí sinh lựa chọn căn cứ để xét tuyển, bao gồm các thông tin: Thứ tự nguyện vọng; Mã trường, Tên trường; Mã nhóm ngành, ngành hoặc chương trình; Tên nhóm ngành, ngành hoặc chương trình; và căn cứ để xét tuyển đối với các nguyện vọng đã đăng kí phải phù hợp với yêu cầu, điều kiện của CSĐT (Kết quả thi tốt nghiệp THPT, Kết quả học tập cấp THPT, Kết quả kỳ thi độc lập, Kết quả đánh giá năng lực, Kết quả đánh giá tư duy, Kết quả khác...).\n- Tất cả các NVXT của thí sinh vào CSĐT được xử lý trên Hệ thống và mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển 1 nguyện vọng cao nhất trong số các nguyện vọng đã đăng ký khi bảo đảm điều kiện trúng tuyển;\n- Thí sinh đã hoàn thành việc dự tuyển vào CSĐT theo kế hoạch xét tuyển sớm của CSĐT, nếu đủ điều kiện trúng tuyển phải tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống để được xét tuyển theo quy định.\nb) Từ ngày 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 06/8/2023:\n- Thí sinh phải nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;\n- Riêng thí sinh thuộc diện hưởng chính sách ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng phải phối hợp với các điểm tiếp nhận rà soát thông tin khu vực (Phụ lục VI) và đối tượng ưu tiên của thí sinh (nếu có).\nThí sinh tìm hiểu kỹ tài liệu hướng dẫn và phải thực hiện đúng, đủ, hết quy trình ĐKXT; thí sinh chưa rõ các nội dung khai báo, nộp lệ phí xét tuyển có thể liên hệ với cán bộ tại các điểm tiếp nhận hoặc cán bộ của CSĐT trực các số điện thoại hỗ trợ công tác tuyển sinh để được hướng dẫn." } ]
[ { "id": 104441, "text": "Từ ngày 21/8 đến 17 giờ 00 ngày 28/8/2022, thí sinh nộp lệ phí xét tuyển đối với các nguyện vọng sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển (đối với các nguyện vọng theo phương thức xét tuyển khác, thí sinh thực hiện theo quy định của CSĐT). Năm 2022 là năm đầu tiên tổ chức thu lệ phí xét tuyển trực tuyến, vì vậy để tránh các rủi ro về kỹ thuật (nếu có), thí sinh không để đến sát thời gian hết hạn mới thực hiện nộp lệ phí." }, { "id": 195345, "text": "- Tất cả thí sinh có đăng ký nguyện vọng xét tuyển trên Hệ thống XT đều cần phải thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí xét tuyển." }, { "id": 175626, "text": "Lưu ý chung \n…\n- Chỉ các thí sinh có đăng ký nguyện vọng xét tuyển theo phương thức xét theo điểm thi tốt nghiệp THPT mới phải thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí. \n- Thí sinh có thể tự thanh toán bằng tài khoản ngân hàng/tài khoản ví điện tử của bản thân (nếu có) hoặc nhờ người thân, thầy/cô giáo thanh toán hộ trên giao diện thanh toán của thí sinh. \n- Thí sinh chỉ thực hiện việc nộp lệ phí trên Hệ thống XT, không thực hiện trên bất kỳ kênh thanh toán nào khác (trường hợp phát sinh kênh thanh toán khác Bộ GDĐT sẽ có thông báo trên Hệ thống XT và các phương tiện thông tin đại chúng). \n- Trong trường hợp thí sinh không nhìn thấy nút “Thanh toán” tại giao diện đăng ký nguyện vọng xét tuyển có nghĩa là thời điểm đó không thuộc khoảng thời gian nộp lệ phí toán hoặc đang được tạm ẩn đi nhằm chống nghẽn hệ thống thanh toán. \n- Quá trình thanh toán trực tuyến phụ thuộc việc kết nối nhiều hệ thống khác nhau vì vậy thí sinh có thể gặp tình huống tắc nghẽn hệ thống. Trong trường hợp đó, thí sinh không nên cố gắng truy cập lại ngay, chờ khoảng 30 phút sau thực hiện lại." }, { "id": 100211, "text": "“6. Đăng ký và xử lý nguyện vọng:\na) Từ ngày 22/7/2022 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2022, thí sinh đăng ký, điều chỉnh, bổ sung NVXT không giới hạn số lần.\n...\nb) Từ ngày 21/8/2022 đến ngày 17 giờ 00 ngày 28/8/2022:\n- Thí sinh phải xác nhận số lượng, thứ tự NVXT trên Hệ thống đồng thời nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến.\n...\nKhi thí sinh chưa xác nhận số lượng, thứ tự nguyện vọng hoặc chưa nộp lệ phí xét tuyển thì Hệ thống chưa chấp nhận việc đăng ký NVXT của thí sinh.\"" } ]
117,323
Vẫn buôn bán thuốc thú y khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán hết hiệu lực thì bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 192854, "text": "Vi phạm về điều kiện trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y\n...\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y;\nb) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hết hiệu lực.\n..." }, { "id": 21148, "text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân." } ]
[ { "id": 563193, "text": "Khoản 4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;\nb) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ ba lần trở lên trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính ba lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh vực buôn bán thuốc thú y;\nc) Không còn hoạt động buôn bán thuốc thú y;\nd) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y." }, { "id": 62497, "text": "Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y\n1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bao gồm:\na) Đơn đăng ký;\nb) Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nd) Chứng chỉ hành nghề thú y.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y:\na) Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký:\na) Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;\nb) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;\nb) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ ba lần trở lên trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính ba lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh vực buôn bán thuốc thú y;\nc) Không còn hoạt động buôn bán thuốc thú y;\nd) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y." }, { "id": 62498, "text": "Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm.\n2. Trước 03 tháng tính đến ngày hết hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y nộp đơn đăng ký gia hạn giấy chứng nhận. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 96, khoản 2 Điều 97 và khoản 2 Điều 98 của Luật này." }, { "id": 563191, "text": "Khoản 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y:\na) Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 184421, "text": "1. Mẫu đơn đăng ký cấp, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XX, XXXI ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Bản thuyết minh chi Tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Mẫu biên bản kiểm tra Điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này và mẫu giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI, XXVII ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Khi nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y để sản xuất, kinh doanh, cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y do Cục Thú y cấp còn hiệu lực không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với thuốc thú y cùng loại đang được phép sản xuất.\n5. Thực hiện kiểm tra, đánh giá trực tuyến trong trường hợp do thiên tai hoặc phải áp dụng quy định về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm mà không thể thực hiện kiểm tra, đánh giá trực tiếp tại hiện trường để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y. Việc đánh giá trực tiếp tại hiện trường sẽ được thực hiện sau khi các địa phương kiểm soát được thiên tai, dịch bệnh theo quy định; thực hiện thu hồi ngay giấy chứng nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật." } ]
84,108
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm các tổ chức nào?
[ { "id": 15418, "text": "\"Điều 10. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý\n1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.\n2. Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.\"" } ]
[ { "id": 15420, "text": "Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý\n1. Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.\n2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp theo quy định của Luật này.\n3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này." }, { "id": 19906, "text": "Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý làm căn cứ chi trả thù lao thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý\n1. Thù lao thực hiện trợ giúp pháp lý được xác định trên cơ sở thời gian làm việc thực tế mà người thực hiện trợ giúp pháp lý đã bỏ ra để thực hiện trực tiếp cho vụ việc trợ giúp pháp lý.\n2. Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý được xác định bao gồm: Thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc, chuẩn bị tài liệu tại tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thời gian hợp lý khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được xác định trên cơ sở xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan." }, { "id": 537618, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người dân tộc thiểu số được hưởng trợ giúp pháp lý bao gồm:\na) Người thường xuyên sinh sống (đã đăng ký thường trú, đã đăng ký tạm trú hoặc có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn) ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) theo quy định của pháp luật.\nb) Người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm), Chi nhánh của Trung tâm (sau đây viết tắt là Chi nhánh); Công ty luật, Văn phòng luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.\n3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm: Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm và Chi nhánh; Luật sư, Tư vấn viên pháp luật của các tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ quan công tác dân tộc địa phương bao gồm: Cơ quan công tác Dân tộc cấp tỉnh và Phòng Dân tộc cấp huyện.\n5. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật." }, { "id": 15113, "text": "Thông tư này quy định về bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý, bao gồm: mục tiêu, nguyên tắc, bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và hoạt động trợ giúp pháp lý; trách nhiệm bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân." } ]
123,814
Cách thức thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu như thế nào?
[ { "id": 63241, "text": "TTHC Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu/tái xuất khẩu\n...\n2. Cách thức thực hiện:\nHồ sơ được nộp trực tiếp cho cơ quan kiểm dịch thực vật\n3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu (theo mẫu qui định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 33/2014/TT- BNNPTNT).\nb) Bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (trong trường hợp tái xuất khẩu).\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ\n4. Thời hạn giải quyết: 24 giờ\n5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nTổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.\n6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\nCác cơ quan kiểm dịch thực vật (bao gồm các Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII và IX; các trạm kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu).\n7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nGiấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu/tái xuất khẩu.\n8. Phí, lệ phí:\nTheo quy định tại Thông tư 33/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 (Mục III, Biểu phí trong hoạt động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp)." } ]
[ { "id": 150435, "text": "TTHC Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu/tái xuất khẩu\n...\n2. Cách thức thực hiện:\nHồ sơ được nộp trực tiếp cho cơ quan kiểm dịch thực vật\n..." }, { "id": 241651, "text": "\"Điều 31. Kiểm dịch thực vật xuất khẩu\n1. Vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi xuất khẩu phải được kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.\n2. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước nhập khẩu.\n3. Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Trường hợp đã kiểm dịch tại cơ sở sản xuất hoặc nơi xuất phát hoặc nơi bảo quản ở sâu trong nội địa thì chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật khi đến cửa khẩu cuối cùng để xuất khẩu.\"" }, { "id": 523605, "text": "Điều 33. Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật\n1. Đăng ký kiểm dịch thực vật được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân trước khi nhập khẩu, quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải đăng ký, nộp hồ sơ cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương để kiểm dịch;\nb) Tổ chức, cá nhân trước khi xuất khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải đăng ký, nộp hồ sơ cho cơ quan chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật nơi gần nhất để kiểm dịch.\n2. Việc kiểm dịch vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật được quy định như sau:\na) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật quyết định và thông báo cho chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật về địa điểm và thời gian tiến hành kiểm dịch;\nb) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch, nếu đáp ứng yêu cầu kiểm dịch thực vật thì cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. Trường hợp kéo dài hơn 24 giờ do yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật hoặc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật thì cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật thông báo hoặc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật biết.\n3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 150436, "text": "TTHC Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu/tái xuất khẩu\n...\n3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu (theo mẫu qui định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 33/2014/TT- BNNPTNT).\nb) Bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (trong trường hợp tái xuất khẩu).\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ\n..." } ]
70,734
Bộ máy giúp việc cho Cục trưởng Cục Hoá chất bao gồm những đơn vị nào?
[ { "id": 140710, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Bộ máy giúp việc Cục trưởng:\na) Văn phòng;\nb) Phòng Quản lý tiền chất;\nc) Phòng Công ước và Hợp tác quốc tế;\nd) Phòng Chính sách và Phát triển công nghiệp hóa chất;\nđ) Phòng Thông tin hóa chất;\ne) Văn phòng đại diện Cục Hóa chất tại Thành phố Hồ Chí Minh;\ng) Văn phòng đại diện Cục Hóa chất tại Thành phố Đà Nẵng.\n2. Đơn vị sự nghiệp:\nTrung tâm Dữ liệu và Hỗ trợ ứng phó sự cố hóa chất.\nViệc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc Cục Hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét và quyết định theo đề nghị của Cục trưởng." } ]
[ { "id": 71692, "text": "Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động\n1. Lãnh đạo Cục:\nCục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n..." }, { "id": 85481, "text": "Tổ chức bộ máy\n1. Lãnh đạo Trung tâm:\nLãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật bổ nhiệm theo quy định;\nGiám đốc điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Trung tâm và về nhiệm vụ được giao;\nPhó Giám đốc giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Số lượng Phó Giám đốc không quá 2 người.\n2. Bộ máy giúp việc Giám đốc Trung tâm:\na) Phòng Hành chính tổng hợp;\nb) Phòng Kỹ thuật;\nc) Phòng Dự báo và Chuyển giao.\nCục trưởng Cục Bảo vệ thực vật quy định Quy chế làm việc của đơn vị." }, { "id": 144049, "text": "Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động\n1. Lãnh đạo Cục: Gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng\nCục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.\n..." }, { "id": 459789, "text": "Khoản 2. Thẩm định cấp Bộ Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương tổ chức thẩm định cấp Bộ các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia. Công tác thẩm định do Hội đồng hoặc bộ máy giúp việc của Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương thực hiện. Trường hợp thành lập Hội đồng, thành phần Hội đồng do Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương lựa chọn và quyết định thành lập. Sau khi thẩm định, các đề án, nhiệm vụ khuyến công được tổng hợp thành kế hoạch khuyến công quốc gia." }, { "id": 504401, "text": "Điều 3. - Cơ cấu tổ chức Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam gồm:\n1. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam do Cục trưởng lãnh đạo và một số Phó cục trưởng giúp việc Cục trưởng. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực được Cục trưởng phân công. Cục trưởng, các Phó cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm.\n2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng gồm có:\na) Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định cụ thể các Phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Cục. b) Các đơn vị sự nghiệp. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định cụ thể các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hiện có.\n3. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét quyết định theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản pháp luật khác quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể doanh nghiệp Nhà nước." } ]
175,745
Cách tính điểm xét tuyển đại học mới nhất năm 2022?
[ { "id": 66485, "text": "“Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh\n1. Ưu tiên theo khu vực (theo Phụ lục I của Quy chế)\na) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên;\nb) Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng;\nc) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú:\n- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định;\n- Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.\n- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ;\nd) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp.\n2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế)\na) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng ƯT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng ƯT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm;\nb) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định;\nc) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.\n3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương.\n4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau:\nĐiểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này.”" }, { "id": 66486, "text": "\"Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh\n...\n2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế)\na) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng ƯT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng ƯT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm;\nb) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định;\nc) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.\"" } ]
[ { "id": 93183, "text": "Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo Theo Kế hoạch Triển khai công tác Tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), các thí sinh sẽ phải hoàn thành việc đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển trước 17 giờ ngày 20/8/2022 và thực hiện nộp lệ phí đăng ký xét tuyển theo hình thức trực tuyến từ ngày 21/8/2022 đến 17 giờ ngày 28/8/2022,\nHiện nay, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị hạ tầng kết nối và thanh toán trực tuyến lệ phí đăng ký xét tuyển vào đại học (thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia với 15 kênh thanh toán trực tuyến chính của cả nước). Tuy nhiên, nếu số lượng lớn thí sinh truy cập đồng thời để thực hiện thanh toán trực tuyến có thể dẫn đến sự quá tải của hệ thống." }, { "id": 104441, "text": "Từ ngày 21/8 đến 17 giờ 00 ngày 28/8/2022, thí sinh nộp lệ phí xét tuyển đối với các nguyện vọng sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển (đối với các nguyện vọng theo phương thức xét tuyển khác, thí sinh thực hiện theo quy định của CSĐT). Năm 2022 là năm đầu tiên tổ chức thu lệ phí xét tuyển trực tuyến, vì vậy để tránh các rủi ro về kỹ thuật (nếu có), thí sinh không để đến sát thời gian hết hạn mới thực hiện nộp lệ phí." }, { "id": 238939, "text": "“III. Đối với các cơ sở đào tạo\n…\n11. Từ ngày 01/9/2022 đến 17 giờ 00 ngày 03/9/2022, CSĐT phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát dữ liệu trên Hệ thống trước khi tải dữ liệu, thông tin xét tuyển.\n12. Từ ngày 04/9/2022 đến 17 giờ 00 ngày 15/9/2022 theo các mốc thời gian (Phụ lục VII), CSĐT tải dữ liệu, thông tin xét tuyển trên Hệ thống, tổ chức xét tuyển, xử lý NVXT trên Hệ thống để xác định nguyện vọng cao nhất trong số NVXT mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển.\n 13. CSĐT phải quy định tất cả các thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại CSĐT.\nĐối với thí sinh trúng tuyển theo phương thức xét tuyển thẳng (Điều 8 của Quy chế tuyển sinh), CSĐT hướng dẫn thí sinh xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống trong thời gian quy định.\n 14, Trên cơ sở số thí sinh xác nhận nhập học, CSĐT tổ chức xét tuyển các đợt tiếp theo (nếu có) và cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển và nhập học theo\nquy định,\n15, Các CSĐT, nhóm CSĐT lưu ý bảo mật thông tin trong suốt quá trình xét tuyển, xử lý nguyện vọng; lưu ý chuẩn bị cấu hình máy tính đủ mạnh để phục vụ công tác xét tuyển, xử lý nguyện vọng (đặc biệt các trường có số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển lớn).\n16, Các CSĐT công bố điểm trúng tuyển phải kèm theo việc công bố thang điểm xét tuyển và công bố thông tin tiêu chí phụ (nếu có). Cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển, nhập học các đợt, phương thức xét tuyển, các hình thức đào tạo theo đúng cấu trúc dữ liệu, đúng quy định trong các danh mục về tuyển sinh (trường phổ thông, xã khó khăn, xã đặc biệt khó khăn...) và đúng thời gian quy định.\n17, Đối với phương thức xét tuyển thẳng, CSĐT quy định cụ thể các ngành học phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; công bố kế hoạch, tổ chức tiếp nhận hồ sơ và tổ chức xét tuyển theo quy định của Quy chế tuyển sinh.”" }, { "id": 26261, "text": "1. Xét tuyển nguyện vọng 1\na) Ngay sau khi có kết quả xét tốt nghiệp trung học phổ thông và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, các trường công bố Điều kiện xét tuyển, ngưỡng Điểm nhận hồ sơ xét tuyển, chỉ tiêu, tỷ lệ tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung (nếu có) vào các ngành của trường, theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;\nb) Trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất Điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;\nc) Các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị Điểm chuẩn.\n2. Xét tuyển các nguyện vọng bổ sung\na) Thí sinh đăng ký dự tuyển vào đại học, cao đẳng quân sự, nhưng không trúng tuyển nguyện vọng 1, được đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Các trường khi tuyển nguyện vọng 1 còn thiếu chỉ tiêu, hoặc khi thí sinh đến nhập học không đủ và đến nhập học nhưng không đủ tiêu chuẩn nhập học, phải loại ra, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao, thì được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phải bảo đảm tỷ lệ vùng, miền;\nc) Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh đăng ký dự tuyển vào đại học, cao đẳng hệ quân sự trong các trường trong Quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự khác, đã tham dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (trong năm đăng ký xét tuyển), có đủ Điều kiện về sức khỏe, vùng tuyển và tổ hợp môn xét tuyển của trường xét tuyển nguyện vọng bổ sung và chỉ được xét tuyển khi trường đó còn chỉ tiêu tuyển sinh;\nBan Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.\n3. Quy định xét tuyển\nCăn cứ vào tổng Điểm thi của thí sinh, gồm tổng Điểm thi 3 môn đăng ký xét tuyển (các trường có quy định môn thi chính, môn thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Điểm ưu tiên; các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng Điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.\nTrường hợp xét tuyển đến một mức Điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng Điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ, như sau:\na) Tiêu chí 1:\n- Đối với trường có môn thi chính nhân hệ số 2, thì thí sinh có Điểm môn thi chính nhân hệ số 2 cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Học viện Quân y: Xét tuyển tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có Điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển; tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có Điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Trường Sĩ quan Phòng hóa xét tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có Điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với các trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có Điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;\n- Đối với các trường còn lại có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, Tiếng Anh và Toán, Văn, Sử thì thí sinh có Điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;\nb) Tiêu chí 2: Sau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng Điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau, thì xét đến tiêu chí 2 như sau: Thí sinh có tổng cộng Điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển trong 5 học kỳ (học kỳ 1, học kỳ 2 của năm học lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) cao hơn sẽ trúng tuyển;\nc) Tiêu chí 3: Sau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng Điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau: Thí sinh có tổng cộng Điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển học kỳ 1 năm lớp 12 cao hơn sẽ trúng tuyển;\nd) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định tuyển nguyện vọng bổ sung tiếp theo hoặc báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng không tuyển số chỉ tiêu còn thiếu.\n4. Căn cứ vào quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và yêu cầu tuyển sinh của Bộ Quốc phòng, trường hợp có thay đổi, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện hằng năm." }, { "id": 210285, "text": "“Đối với thí sinh \n1. Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo (CSDT) trên đề án tuyển sinh của CSĐT và thực hiện các quy định của CSĐT về điều kiện, hồ sơ, quy trình, thời gian dự tuyển. Thí sinh không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện.\n2. Khai báo đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, đặc biệt thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có).\n3. Thí sinh đăng ký xét tuyển theo phương thức xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành, trước 17 giờ 00 ngày 15/7/2022, nộp Hồ sơ xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo mẫu (Phụ lục III, IV) (không giới hạn số nguyện vọng) về các CSĐT theo hướng dẫn của CSĐT.\n4. Từ ngày 01/7/2022 đến 17 giờ 00 ngày 18/7/2022, theo hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, thí sinh (trừ các thí sinh đã và chưa tốt nghiệp các năm trước) sử dụng tài khoản đã được cấp để rà soát kết quả điểm học tập (học bạ) cấp trung học phổ thông (THPT) trên Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung (Hệ thống) và phải phản ánh lại với thầy, cô có trách nhiệm nơi thí sinh học cấp THPT để sửa sai (nếu có).\n5. Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, trung cấp (thí sinh tự do) nhưng chưa thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân trên Hệ thống phải thực hiện việc đăng ký để được cấp tài khoản sử dụng cho việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển (NVXT), cụ thể từ ngày 12/7/2022 đến ngày 18/7/2022, thí sinh:\n- Nộp phiếu tại điểm tiếp nhận (theo quy định và hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo nơi thí sinh thường trú) để nhận thông tin tài khoản phục vụ công tác tuyển sinh.”" } ]
56,016
Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?
[ { "id": 124214, "text": "Đình chỉ, chấm dứt hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em\n1. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em vi phạm một trong các nội dung sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động hoặc đình chỉ, chấm dứt một phần hoạt động:\na) Không bảo đảm Điều kiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này hoặc quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực mà cơ sở hoạt động;\nb) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em;\nc) Sử dụng kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất sai mục đích.\n2. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em sẽ bị chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân và hậu quả dẫn đến việc bị đình chỉ.\n3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cấp đăng ký hoạt động cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có quyền đình chỉ, chấm dứt hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đó." } ]
[ { "id": 124213, "text": "Hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em\n1. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoạt động theo nội dung đã đăng ký và bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Các yêu cầu quy định tại Điều 47 của Luật này;\nb) Tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;\nc) Thực hiện việc tiếp nhận, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và chuyển giao trẻ em, kết quả cung cấp dịch vụ cho trẻ em giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em;\nd) Chịu sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Giữ bí mật thông tin liên quan đến trẻ em bị xâm hại, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.\n2. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tiếp nhận hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thực hiện các biện pháp bảo vệ trẻ em." }, { "id": 145177, "text": "1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập thuộc thẩm quyền quản lý và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch chung các loại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn bảo đảm phù hợp với nhu cầu thực tế.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động trong địa bàn huyện." }, { "id": 49414, "text": "1. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã trực tiếp thực hiện một số hoạt động hỗ trợ, can thiệp và chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp cụ thể như sau:\na) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thay đổi của cá nhân trẻ em và mức độ an toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống;\nb) Kết nối dịch vụ, hoạt động trên địa bàn xã hoặc yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có trách nhiệm bảo vệ trẻ em các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ngoài địa bàn;\nc) Vận động cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia hỗ trợ.\n2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý, cơ quan công an, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em tham gia thực hiện, hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch.\n3. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.\n4. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em có trách nhiệm giới thiệu, kết nối các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp cần thiết trong trường hợp cấp tỉnh không có dịch vụ hoặc theo đề nghị của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã." }, { "id": 74344, "text": "Vi phạm quy định về cấm đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc ngược lại\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị của các cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em;\nb) Xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị của các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với một trong các hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc di dời cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em do đặt không đúng phạm vi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tháo dỡ công trình, thiết bị lắp đặt trái phép do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này." } ]
90,390
Việc quản lý phí, lệ phí xác minh giấy tờ đi làm việc nước ngoài có thời hạn của các cơ quan, tổ chức được quy định ra sao?
[ { "id": 11066, "text": "Quản lý phí, lệ phí\n1. Đối với tổ chức thu phí là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:\na) Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, tổ chức thu phí chuyển 30% số tiền phí thu được tháng trước vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước của Cục Quản lý lao động ngoài nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước;\nb) Quản lý số tiền phí nộp vào Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Đối với tổ chức thu phí là Cục Quản lý lao động ngoài nước:\na) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được và số tiền phí do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chuyển về vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước;\nb) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thì được để lại 30% số tiền phí thu được và số tiền thu phí do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chuyển về theo quy định tại khoản 1 Điều này để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.\n3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước." } ]
[ { "id": 585764, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.\n2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài." }, { "id": 33568, "text": "Người nộp phí, lệ phí\n1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh giấy tờ, tài liệu liên quan đến lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài thì phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.\n2. Doanh nghiệp, tổ chức được cấp, đổi, cấp lại Giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này." }, { "id": 585767, "text": "Điều 4. Mức thu phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí quy định như sau: Số TT Nội dung Mức thu 1 Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài a Cấp mới 5.000.000 đồng/lần b Cấp đổi, cấp lại 2.500.000 đồng/lần 2 Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam a Tại Đài Loan 1.000 Đài tệ/hồ sơ b Tại Malaysia 100 Ringgit/hồ sơ 3 Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước 100.000 đồng/hồ sơ" }, { "id": 34084, "text": "Các trường hợp miễn hoặc giảm phí, lệ phí\n1. Miễn thu phí, lệ phí với các trường hợp sau đây:\na) Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tư cách cá nhân;\nb) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên gia đình (vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) theo nguyên tắc có đi có lại;\nc) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;\nd) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam;\nđ) Người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời trao đổi giữa các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố theo nguyên tắc có đi có lại;\ne) Người có công với cách mạng, đất nước;\ng) Các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ hoặc vì lý do nhân đạo, công dân Việt Nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc gặp rủi ro;\nh) Các trường hợp xin cấp thị thực nhưng được miễn phí thị thực theo quy định của Chính phủ Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận song phương.\n2. Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng được giảm các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao (Phụ lục 1 và 2) ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Đối với những trường hợp được miễn thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định trên, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “miễn phí, lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp." }, { "id": 33571, "text": "Các đối tượng được miễn nộp phí\nNgười dân tộc thiểu số cư trú dài hạn ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn nộp phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cá nhân trong nước đi làm việc tại nước ngoài." } ]
96,107
Nhà và công trình công cộng có quy định như thế nào đối với việc cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường?
[ { "id": 169150, "text": "\"7.1. Cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường\n7.1.1. Hệ thống cấp nước, thoát nước bên trong nhà và công trình công cộng cần đảm bảo các qui định trong TCVN 4474 và TCVN 4513. Tiêu chuẩn chất lượng nước sinh hoạt phải phù hợp với qui định trong TCVN 5502:2003.\n7.1.2. Mạng lưới phân phối của đường ống cấp nước bên trong cần được đặt ngầm trong tường hoặc trong hộp kỹ thuật. Các van đặt trong rãnh ngầm hoặc hộp kỹ thuật nên có cửa kiểm tra để thuận tiện cho việc quản lý và sửa chữa.\n7.1.3. Đối với nhà và công trình công cộng có yêu cầu thiết kế hệ thống cấp nước nóng, cần tuân theo các qui định có liên quan và phù hợp với yêu cầu sử dụng của từng loại nhà và công trình công cộng.\n7.1.4. Đường ống cấp nước và thoát nước không nên đặt lộ dưới trần của các phòng.\n7.1.5. Hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh cần có nắp đậy đảm bảo vệ sinh môi trường.\n7.1.6. Hệ thống thoát nước mưa trên mái cần đảm bảo thoát nước mưa với mọi thời tiết trong năm. Hệ thống thoát nước mưa trên mái được thu gom qua các phễu thu chảy đến các ống đứng. Bố trí phễu thu nước mưa trên mái cần tính toán dựa vào mặt bằng mái, diện tích thu nước cho phép của một phễu thu và kết cấu mái.\n7.1.7. Các ống đứng thoát nước mưa không được phép rò rỉ, không ảnh hưởng đến mỹ quan kiến trúc và phải được nối vào hệ thống thoát nước của công trình.\n7.1.8. Hệ thống xử lý nước thải phải đảm bảo chất lượng nước thải phù hợp với qui định của TCVN 6772:2000 trước khi chảy vào hệ thống thoát nước của khu vực.\"" } ]
[ { "id": 40408, "text": "1. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị phải được thiết kế, xây dựng, lắp đặt đồng bộ, sử dụng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho người và phương tiện giao thông.\n2. Bờ hồ, bờ sông trong đô thị cần được kè mái (cần có giải pháp hình thức kè mái, đảm bảo mỹ quan, môi trường), phải có giải pháp kiến trúc hợp lý cho khu vực có rào chắn, lan can; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.\n3. Nhà vệ sinh công cộng trên các khu phố, đường phố phải bố trí hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng.\n4. Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được bố trí hợp lý, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan, có kích thước, kiểu dáng thích hợp, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết." }, { "id": 517522, "text": "Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng.\n2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;\nb) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;\nc) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;\nd) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng trong quá trình vận chuyển vật liệu, hàng hóa làm rò rỉ, phát tán ra môi trường.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có một trong các hành vi sau đây:\na) Không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;\nb) Không thu gom chất thải trong phạm vi quản lý theo quy định;\nc) Không bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; không có cán bộ, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường sau đây:" }, { "id": 234336, "text": "Sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật\n1. Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường, phù hợp với các quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.\n2. Chính phủ quy định chi tiết việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác." }, { "id": 624810, "text": "Khoản 2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:\na) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát;\nb) Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;\nc) Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý;\nd) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật." } ]
4,432
Ai được phép mặc trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam?
[ { "id": 55756, "text": "\"Điều 4. Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam\n1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\"" } ]
[ { "id": 549845, "text": "Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Trong thời gian Nghị định này có hiệu lực nhưng Bộ Quốc phòng chưa bảo đảm trang phục dự lễ mới cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong toàn quân thì việc mang mặc trang phục dự lễ tiếp tục thực hiện theo Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam; Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.\n2. Thời gian mang mặc thống nhất trang phục dự lễ mới trong toàn quân theo Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định." }, { "id": 55755, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu tượng của Quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc trong ngạch quân sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n3. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô.\n4. Trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Trang phục dự lễ, trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ, trang phục công tác và áo ấm." }, { "id": 124712, "text": "Quy định về trang phục trong lễ tang do Quân đội chủ trì\n1. Đối với quân nhân hy sinh, từ trần\nTrang phục khi khâm liệm đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp mặc Tiểu lễ phục mùa đông, không đội mũ; hạ sĩ quan, binh sĩ mặc quân phục dự lễ theo Điều lệnh Quản lý bộ đội; công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân nghỉ hưu theo nguyện vọng của thân nhân người từ trần.\n..." }, { "id": 42013, "text": "1. Dạy, học GDQP-AN phải bảo đảm sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, giữa dạy học lý thuyết với dạy học thực hành, phù hợp với quy chế tổ chức đào tạo của từng trình độ; dạy kỹ năng chuyên môn phải gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể; giáo dục tại trường, tại trung tâm GDQP-AN phải gắn kết với giáo dục thực tế tại các đơn vị quân đội, quân binh chủng và bảo tàng lịch sử.\n2. Giáo viên, giảng viên dạy học đúng chuyên ngành được đào tạo; thực hiện đúng, đủ kế hoạch dạy học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi giảng dạy tại giảng đường hoặc thực hành trên thao trường phải mang mặc trang phục theo quy định; giáo viên, giảng viên sĩ quan biệt phái mang mặc theo Điều lệnh Quân đội.\n3. Học sinh, sinh viên khi học tập phải mang mặc gọn gàng, thống nhất theo hướng dẫn của giáo viên, giảng viên; khi thực hành các kỹ năng quân sự phải mang mặc trang phục theo quy định; tuyệt đối chấp hành các quy định, quy tắc đảm bảo an toàn về người, vũ khí, trang bị." } ]
141,860
Tại cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia có chứa những thông tin gì? Do cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng?
[ { "id": 163193, "text": "“Điều 5. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản\n1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là tập hợp các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, số hóa, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trữ trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, vật mang tin để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, các hoạt động kinh tế, xã hội và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:\na) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia: là tập hợp các thông tin, dữ liệu tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương, thông tin do các bộ, ngành có liên quan chia sẻ, cung cấp và từ các chương trình điều tra về nhà ở quốc gia.\nCơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia do Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý,\nb) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nCơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý.\n3. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.”" } ]
[ { "id": 621813, "text": "Điều 74. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản\n1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như văn bản giấy khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác thực điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành bao gồm: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu về công chứng và cơ sở dữ liệu khác có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.\n3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm sau đây:\na) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;\nb) Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;\nc) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân;\nd) Công bố công khai thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.\n4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ số liệu, kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng để cập nhật, bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:\na) Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản;\nb) Thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;\nc) Thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản;\nd) Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản;\nđ) Thông tin, dữ liệu về đất đai đối với việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\ne) Thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản được thực hiện công chứng, chứng thực;\ng) Thông tin, dữ liệu từ các chương trình điều tra, thống kê cấp quốc gia về nhà ở.\n5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:\na) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;\nb) Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;" }, { "id": 621810, "text": "Điều 71. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản\n1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng tập trung, thống nhất trên toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.\n2. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần sau đây:\na) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;\nb) Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;\nc) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản." }, { "id": 35099, "text": "1. Bộ Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.\n2. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia và cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do mình quản lý." }, { "id": 175505, "text": "“Điều 9. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản\n1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.\n2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được kết nối trực tuyến với cơ sở dữ liệu về đất đai, cơ sở dữ liệu thuộc Bộ, ngành, địa phương có liên quan, giữa Trung ương với cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh với cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.\n3. Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm việc thu thập, cập nhật, xử lý thông tin, lưu trữ, bảo quản theo quy định tại Điều 10, 11, 12 của Nghị định này.”" } ]
37,558
Thông báo phát hành biên lai của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải được gửi đến cơ quan nào?
[ { "id": 103532, "text": "Thông báo phát hành Biên lai\n...\n3. Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên các liên của Biên lai giao cho Khách hàng loại được phát hành, có số Biên lai là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ Biên lai. Trên mẫu Biên lai tự in phải có chữ ký, ghi rõ họ, tên của người đứng đầu tổ chức.\n4. Thông báo phát hành Biên lai và Biên lai mẫu phải được gửi đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký Thông báo phát hành Biên lai. Thông báo phát hành Biên lai gồm cả Biên lai mẫu phải được niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng Biên lai trong suốt thời gian sử dụng Biên lai.\nTrường hợp Doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu Biên lai của Doanh nghiệp thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành Biên lai cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan.\n..." } ]
[ { "id": 594021, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Biên lai) của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế và xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai." }, { "id": 594022, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp).\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế (dưới đây gọi tắt là Khách hàng).\n3. Cơ quan Hải quan." }, { "id": 103531, "text": "Thông báo phát hành Biên lai\n1. Các Doanh nghiệp trước khi sử dụng Biên lai tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 5 phải lập Thông báo phát hành Biên lai theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Thông báo phát hành Biên lai gồm: Tên đơn vị phát hành Biên lai, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, loại Biên lai phát hành (tên loại Biên lai, ký hiệu Biên lai, ngày bắt đầu sử dụng, Biên lai mẫu), ngày lập Thông báo phát hành Biên lai, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của Doanh nghiệp.\nTrường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh hoặc nội dung đã thông báo phát hành, Doanh nghiệp phải gửi Thông báo phát hành Biên lai cho Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký phát hành Biên lai.\nTrường hợp Doanh nghiệp khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức Biên lai phát hành thì không cần phải gửi kèm Biên lai mẫu.\n3. Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên các liên của Biên lai giao cho Khách hàng loại được phát hành, có số Biên lai là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ Biên lai. Trên mẫu Biên lai tự in phải có chữ ký, ghi rõ họ, tên của người đứng đầu tổ chức.\n..." }, { "id": 520465, "text": "Khoản 4. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai:\na) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;\nb) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;\nc) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu;\nd) Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo Mẫu số 02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành biên lai mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến." }, { "id": 150237, "text": "Trách nhiệm của Doanh nghiệp và cơ quan Hải quan\n1. Trách nhiệm của Doanh nghiệp:\n1.1. Tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này; Không được tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai trái quy định dẫn đến chiếm dụng thuế, lệ phí của Nhà nước hoặc tiền của Khách hàng.\n1.2. Gửi Thông báo phát hành Biên lai và các Báo cáo theo hướng dẫn tại Thông tư này (sau đây gọi tắt là Báo cáo).\n1.3. Các Doanh nghiệp được tự tạo Biên lai và giao cho Khách hàng theo hướng dẫn tại Thông tư này.\n2. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:\n2.1. Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ quản trị) căn cứ nội dung phát hành Biên lai của Doanh nghiệp hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này để tổ chức xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về phát hành Biên lai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để mọi tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về Biên lai đã thông báo phát hành của Doanh nghiệp.\n2.2. Quản lý việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế và lệ phí hải quan của các Doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.\n2.3. Kiểm tra Thông báo phát hành Biên lai và các Báo cáo do Doanh nghiệp gửi đến." } ]
136,813
Biện pháp kê biên tài sản phải được hủy bỏ trong các trường hợp nào?
[ { "id": 10607, "text": "Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản\n1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;\nb) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;\nc) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;\nd) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.\n2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.\nĐối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định." } ]
[ { "id": 212894, "text": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản\n1. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ từng trường hợp, căn cứ, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hủy bỏ, thay thế biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Trường hợp có đủ căn cứ hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản của Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự mà Cơ quan điều tra không ra quyết định hủy bỏ thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra hủy bỏ; nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ.\nTrường hợp xét thấy không còn cần thiết áp dụng hoặc có thể thay thế biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản của Cơ quan điều tra bằng biện pháp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự mà Cơ quan điều tra không ban hành quyết định hủy bỏ hoặc thay thế, thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định hủy bỏ hoặc thay thế. Trường hợp Cơ quan điều tra ra quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự nhưng xét thấy quyết định hủy bỏ hoặc thay thế của Cơ quan điều tra không có căn cứ và trái pháp luật thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra hủy bỏ quyết định đó; nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ." }, { "id": 513278, "text": "Khoản 3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên\na) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm kê biên tài sản; loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.\nb) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.\nc) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.\nd) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được gửi cho các cơ quan sau đây: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Cơ quan đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 135659, "text": "Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời\n1. Trường hợp Toà án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.\nTrong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải toả kê biên, trả lại tài sản, giải toả việc phong toả tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.\n2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Toà án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này." }, { "id": 44657, "text": "Tổ chức thi hành kê biên tài sản\n1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.\n2. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên.\n3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Trường hợp được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản kê biên vắng mặt thì vẫn tiến hành kê biên tài sản và lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại.\n4. Chỉ được kê biên tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế tương ứng với số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.\n5. Chỉ kê biên những tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đồng sở hữu với người khác nếu không đủ để thi hành Quyết định kê biên tài sản. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.\nCơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản." } ]
24,282
Việc cấp mã số hợp tác xã được quy định như thế nào?
[ { "id": 88636, "text": "“Điều 6a. Quy trình phối hợp tạo và cấp mã số hợp tác xã\nKhi hồ sơ đăng ký hợp tác xã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định, thông tin về hồ sơ đăng ký hợp tác xã được chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính).\nTrong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số hợp tác xã và chuyển mã số hợp tác xã sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã để cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp cho hợp tác xã. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sẽ được chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế.\nTrường hợp Tổng cục Thuế từ chối cấp mã số hợp tác xã thì phải gửi thông tin sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, trong đó nêu rõ lý do từ chối để cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo cho hợp tác xã.\"" } ]
[ { "id": 80127, "text": "\"Điều 10. Mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, mã số địa điểm kinh doanh\n1. Mỗi hợp tác xã được cấp một mã số duy nhất gồm 10 chữ số, gọi là mã số hợp tác xã. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hợp tác xã.\n2. Mã số hợp tác xã tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của hợp tác xã và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì mã số hợp tác xã chấm dứt hiệu lực.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số hợp tác xã để quản lý và trao đổi thông tin về hợp tác xã.\n4. Mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã. Mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã là mã số thuế gồm 13 chữ số, bao gồm mã số hợp tác xã và 03 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 001-999.\n5. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 05 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.\n6. Mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, mã số địa điểm kinh doanh được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Thời gian bắt đầu tạo, gửi, nhận tự động mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, mã số địa điểm kinh doanh căn cứ theo tiến độ triển khai Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống thông tin đăng ký thuế.\n7. Trường hợp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.\n8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, hợp tác xã liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định.\n9. Đối với các hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số hợp tác xã là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho hợp tác xã”." }, { "id": 171253, "text": "Mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, mã số địa điểm kinh doanh\n1. Mỗi hợp tác xã được cấp một mã số duy nhất gồm 10 chữ số, gọi là mã số hợp tác xã. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hợp tác xã.\n2. Mã số hợp tác xã tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của hợp tác xã và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì mã số hợp tác xã chấm dứt hiệu lực.\n..." }, { "id": 594675, "text": "3. Trường hợp hợp tác xã bị chia, hợp tác xã bị hợp nhất, hợp tác xã bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đặt trụ sở chính của hợp tác xã được chia, hợp tác xã hợp nhất, hợp tác xã nhận sáp nhập, cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã được chia, hợp tác xã hợp nhất, hợp tác xã nhận sáp nhập gửi thông tin cho cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt trụ sở chính hợp tác xã bị chia, hợp tác xã bị hợp nhất, hợp tác xã bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với hợp tác xã này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã”. 3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan đăng ký hợp tác xã là quyết định cuối cùng”. 3. Hợp tác xã cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email), trang thông tin điện tử (website) khi thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã.\na) Cá nhân có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký hợp tác xã theo quy định;\nb) Người được cá nhân quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này ủy quyền thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hợp tác xã. Trong trường hợp này, kèm theo hồ sơ đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này.\n4. Quy trình đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã”. 4. Mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã. Mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã là mã số thuế gồm 13 chữ số, bao gồm mã số hợp tác xã và 03 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 001-999. 4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký hợp tác xã đối với các hồ sơ đăng ký hợp tác xã trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của cơ quan đăng ký hợp tác xã.\n9. Sửa đổi Điều 10 như sau: “Điều 10. Mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, mã số địa điểm kinh doanh 9. Đối với các hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số hợp tác xã là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho hợp tác xã”.\n5. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 05 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc chuyển đổi dữ liệu tại cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện, cấp tỉnh sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã." }, { "id": 29877, "text": "Mã định danh điện tử của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là chuỗi ký tự biểu diễn tương ứng mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số hộ kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành về mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã và mã số hộ kinh doanh." }, { "id": 65851, "text": "Mã số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Mã số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tạo bởi hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh, cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi thành lập.\n2. Mỗi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho tổ chức khác.\n3. Mã số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác." } ]
122,154
Phẫu thuật vết thương phần mềm tổn thương thần kinh giữa là gì?
[ { "id": 198286, "text": "PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY, THẦN KINH TRỤ, THẦN KINH GIỮA\nI. ĐẠI CƯƠNG\nTổn thương thần kinh ngoại vi tương đối thường gặp trong cấp cứu chấn thương. Việc can thiệp khâu nối thần kinh sớm thì đầu thường đem lại kết quả khả quan. Kỹ thuật khâu nối thần kinh có nhiều kỹ thuật như khâu nối bao thần kinh, bó thần kinh hay bao - bó. Bài viết này trình bày kỹ thuật khâu nối bao thần kinh, là kỹ thuật có thể triển khai được ở trong cấp cứu ở các cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.\n..." } ]
[ { "id": 198287, "text": "PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY, THẦN KINH TRỤ, THẦN KINH GIỮA\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Tổn thương thần kinh ngoại vi do vết thương\n..." }, { "id": 126332, "text": "PHẪU THUẬT THƯƠNG TÍCH PHẦN MỀM CÁC CƠ QUAN VẬN ĐỘNG\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Phân loại theo thời gian\n- Vết thương phần mềm đến sớm trong 6h đầu\n- Vết thương phần mềm đến muộn sau 6h: Viêm tấy tổ chức xung quanh\n- Vết thương phần mềm đến muộn sau 24h: Viêm tấy tổ chức xung quanh có thể kèm NK huyết\n- Phân loại theo độ sâu VT\n- Vết thương nông, nhỏ: chỉ tổn thương thượng bì\n- Vết thương rách da đơn thuần\n- Vết thương sâu: tổn thương gân, cơ, mạch máu thần kinh phía dưới\n- Vết thương bong lóc da và phần mềm rộng\n..." }, { "id": 103343, "text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ III TRÊN VÀ LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nGãy xương hở độ III (theo Gustilo): Là loại gãy hở mà vết thương phần mềm lớn trên 10 cm, xương gãy phức tạp, có thể tổn thương mạch máu, thần kinh. Tiên lượng gãy xương hở độ III rất nặng, tỷ lệ cắt cụt cao. Bao gồm:\n- Độ IIIA: Phần mềm dập nát nhưng còn che phủ được xương.\n- Độ IIIB: Mất phần mềm rộng, lộ xương, phẫu thuật cần phải chuyển vạt (vạt cơ, vạt da-cân…) để che xương.\n- Độ IIIC: Kèm theo tổn thương mạch và thần kinh\nNguyên tắc chung của phẫu thuật kết hợp xương trong gãy hở độ III trên và liên lồi cầu (TLC, LLC) xương đùi là: Cắt lọc vết thương, làm sạch khớp gối, cố định xương vững, phục hồi mạch, thần kinh (nếu tổn thương), phòng và chống nhiễm khuẩn tốt.\n..." }, { "id": 104135, "text": "PHẪU THUẬT DẬP NÁT PHẦN MỀM CÁC CƠ QUAN VẬN ĐỘNG\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Vô cảm: gây mê NKQ hoặc mass thanh quản\n2. Kỹ thuật:\n- Đánh rửa tay bằng xà phòng, nước muối vô khuẩn\n- Ga rô gốc chi\n- Phẫu thuật tổn thương phần mềm vừa\n● Cắt mép vết thương tới tổ chức lành\n● Cắt lọc tổ chức dập nát tới tổ chức lành, chú ý tránh tổn thương mạch máu và thần kinh, đánh rửa lại vết thương.\n● Thay dụng cụ, găng tay mới. Cắt lọc lại phần mềm dập nát, rửa sạch bằng ô xi già và nước nuối, khâu lại gân cơ, che phủ mạch máu, xương, để da hở đóng thì hai sau.\n- Phẫu thuật tổn thương phần mềm nặng không có khả năng bảo tồn: phẫu thuật cắt cụt chi\nVI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ\n- Thay băng vệ sinh vết mổ\n- Kháng sinh mạnh, phối hợp trong 5-7 ngày, điều trị toàn thân bù máu điện giả cho người bệnh\n- Tập PHCN" } ]
171,712
Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ và quyền hạn gì về bảo vệ rừng?
[ { "id": 253730, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.\n5. Về bảo vệ rừng\na) Tham mưu trình Bộ trưởng ban hành văn bản tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ rừng; chế độ bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; kiểm soát, ngăn chặn xử lý hành vi săn bắt, tàng trữ, vận chuyển, mua, bán trái pháp luật động vật rừng, thực vật rừng;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về bảo vệ rừng, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và quản lý lâm sản; hoạt động gây nuôi, trồng cấy động vật rừng, thực vật rừng;\nc) Phối hợp với cơ quan bảo vệ thực vật trong dự báo, cảnh báo, phòng, trừ sinh vật hại rừng;\nd) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ rừng.\n6. Về phòng cháy và chữa cháy rừng\na) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về phòng cháy và chữa cháy rừng trên phạm vi toàn quốc;\n..." } ]
[ { "id": 91062, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Kiểm lâm là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Tổng cục Lâm nghiệp thành Cục Kiểm lâm và Cục Lâm nghiệp.\nCục Kiểm lâm thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về quản lý bảo vệ rừng, đảm bảo chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.\n2. Cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở của Cục Kiểm lâm đặt tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 1221, "text": "1. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\na) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm trên phạm vi toàn quốc;\nb) Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ngạch công chức Kiểm lâm; phối hợp tham mưu trình cấp có thẩm quyền quy định chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng;\nc) Quản lý biên chế, bảo đảm kinh phí và các điều kiện hoạt động của Kiểm lâm và viên chức Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý theo quy định.\n2. Trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan:\nTrên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các quy định tại Nghị định này.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng ở địa phương;\nb) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn; phối hợp giữa Kiểm lâm, Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng với các cơ quan có liên quan trên địa bàn, điều động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền để bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;\nc) Quản lý biên chế, bảo đảm kinh phí, các điều kiện hoạt động của Kiểm lâm và viên chức Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo quy định." }, { "id": 14425, "text": "1. Thành lập Hạt Kiểm lâm tại vườn quốc gia; đối với khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh có diện tích từ 15.000 héc-ta trở lên.\n2. Thẩm quyền thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do địa phương quản lý sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n3. Biên chế Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng thuộc biên chế công chức nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng theo quy định hiện hành với định biên tối đa 500 ha rừng đặc dụng có 01 công chức kiểm lâm.\n4. Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập chịu sự quản lý nghiệp vụ, trang, thiết bị chuyên ngành của Cục Kiểm lâm; Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập chịu sự quản lý nghiệp vụ, trang, thiết bị chuyên ngành của Chi cục Kiểm lâm." }, { "id": 7051, "text": "1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\nChủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý bảo vệ rừng, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách và giải pháp quản lý bảo vệ rừng theo quy định tại Quyết định này.\nTheo dõi và tổng hợp kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và giải pháp quản lý bảo vệ rừng theo quy định tại Quyết định này báo cáo Chính phủ.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường\nPhối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác quản lý đất lâm nghiệp, xác định ổn định quy hoạch đất lâm nghiệp trên bản đồ và ngoài thực địa theo Nghị quyết của Quốc hội; chỉ đạo thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng; hoàn thiện hồ sơ đối với các diện tích đất đã giao, cho thuê và tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính\nPhối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các cơ chế, chính sách; đảm bảo cân đối kế hoạch ngân sách cho quản lý bảo vệ rừng theo quy định tại Quyết định này.\n4. Bộ Nội vụ\nPhối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các cơ chế, chính sách; phân bổ biên chế kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách trong các khu rừng phòng hộ, đặc dụng theo quy định tại Quyết định này.\n5. Bộ Quốc phòng\nPhối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng kiểm lâm tham gia công tác bảo vệ rừng ở cơ sở; chỉ đạo, điều hành các lực lượng quốc phòng phối hợp có hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng.\n6. Bộ Công an\nPhối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo lực lượng dân phòng, công an xã và lực lượng kiểm lâm tham gia công tác bảo vệ rừng ở cơ sở; chỉ đạo, điều hành lực lượng công an phối hợp có hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng.\n7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\nXây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng tại địa phương; tham gia, đề xuất với các Bộ, ngành ở Trung ương xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả Quyết định này." }, { "id": 462495, "text": "Mục 2. TỔ CHỨC KIỂM LÂM\nĐiều 8. Tổ chức Kiểm lâm trung ương. Kiểm lâm trung ương là tổ chức hành chính thuộc cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về lâm nghiệp.\nĐiều 9. Tổ chức Kiểm lâm cấp tỉnh. Kiểm lâm cấp tỉnh là tổ chức hành chính thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lâm nghiệp.\nĐiều 10. Tổ chức Kiểm lâm cấp huyện\n1. Kiểm lâm cấp huyện là tổ chức hành chính thuộc Kiểm lâm cấp tỉnh.\n2. Tiêu chí thành lập Kiểm lâm cấp huyện:\na) Có diện tích rừng từ 3.000 héc-ta trở lên;\nb) Có diện tích dưới 3.000 héc-ta rừng nhưng để thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, chế biến, thương mại lâm sản và các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp trên địa bàn;\nc) Trường hợp không đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì thành lập Kiểm lâm liên huyện.\n3. Căn cứ tiêu chí thành lập Kiểm lâm cấp huyện và yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm liên huyện.\nĐiều 11. Tổ chức Kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ\n1. Kiểm lâm rừng đặc dụng, Kiểm lâm rừng phòng hộ là tổ chức hành chính thuộc Kiểm lâm trung ương đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ do trung ương quản lý; thuộc Kiểm lâm cấp tỉnh đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ do địa phương quản lý.\n2. Tiêu chí thành lập Kiểm lâm rừng đặc dụng, Kiểm lâm rừng phòng hộ:\na) Kiểm lâm rừng đặc dụng được thành lập ở Vườn Quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh có diện tích từ 15.000 héc-ta trở lên;\nb) Kiểm lâm rừng phòng hộ được thành lập ở khu rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 20.000 héc-ta trở lên.\n3. Căn cứ tiêu chí thành lập Kiểm lâm rừng đặc dụng, Kiểm lâm rừng phòng hộ và yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Kiểm lâm rừng đặc dụng, Kiểm lâm rừng phòng hộ thuộc trung ương quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Kiểm lâm rừng đặc dụng, Kiểm lâm rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý." } ]
35,533
Tiêu chí hoạt động đào tạo trong kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với trình độ cao đẳng gồm những tiêu chuẩn nào?
[ { "id": 101218, "text": "Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm giáo dục nghề nghiệp\n...\n2. Tiêu chí 2 - Hoạt động đào tạo\na) Tiêu chuẩn 1: Các nghề đào tạo của trung tâm được đăng ký theo giấy chứng nhận hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đảm bảo các điều kiện tổ chức đào tạo theo quy định. Trung tâm ban hành chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo và công bố công khai để người học và xã hội biết.\nb) Tiêu chuẩn 2: Trung tâm có hướng dẫn và thực hiện tuyển sinh theo quy định.\nc) Tiêu chuẩn 3: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch, tiến độ đào tạo cho từng lớp, từng khóa học đảm bảo linh hoạt, phù hợp đối tượng người học, đặc điểm vùng, miền; thực hiện kế hoạch đào tạo, tiến độ đào tạo đã phê duyệt.\nd) Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động đào tạo của trung tâm được thực hiện theo mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đã được phê duyệt.\nđ) Tiêu chuẩn 5: Trung tâm thực hiện việc kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và cấp chứng chỉ cho người học theo quy định đảm bảo nghiêm túc, khách quan.\ne) Tiêu chuẩn 6: Trung tâm triển khai đào tạo theo hướng đa dạng hóa các phương thức đào tạo đáp ứng nhu cầu người học, phù hợp với điều kiện của trung tâm; phối hợp với đơn vị sử dụng lao động trong hoạt động giảng dạy, học tập và thực hành, thực tập của người học.\ng) Tiêu chuẩn 7: Phương pháp đào tạo được thực hiện kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc lập của người học, tổ chức làm việc theo nhóm.\nh) Tiêu chuẩn 8: Trung tâm tổ chức và thực hiện liên kết đào tạo theo quy định hiện hành. Hằng năm, trung tâm tổ chức lấy ý kiến người học, nhà giáo và cán bộ quản lý về việc thực hiện liên kết đào tạo và điều chỉnh nếu cần thiết.\ni) Tiêu chuẩn 9: Sổ sách, biểu mẫu quản lý đào tạo được lưu giữ và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.\n..." } ]
[ { "id": 23256, "text": "1. Mục đích sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp\na) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn làm công cụ để tự đánh giá các hoạt động nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và giải trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về chất lượng đào tạo của cơ sở mình.\nb) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\nc) Các tổ chức, cá nhân khác có cơ sở để nhận định, đánh giá và tham gia phản biện xã hội đối với chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà họ quan tâm.\n2. Mục đích sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng\na) Cơ sở đào tạo sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn để bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\nb) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá và công nhận đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.\nc) Các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn làm cơ sở để đánh giá chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng của cơ sở đào tạo mà họ quan tâm." }, { "id": 23254, "text": "1. Thông tư này quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp); quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.\n2. Thông tư này được áp dụng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây gọi là cơ sở đào tạo), tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các đơn vị, cá nhân có liên quan.\n3. Thông tư này không áp dụng đối với trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm và chương trình đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 23255, "text": "Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp là việc đánh giá và công nhận các hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.\n2. Tiêu chí kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp là nội dung, yêu cầu mà cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng để đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Mỗi tiêu chí bao gồm các tiêu chuẩn.\n3. Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của tiêu chí kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\n4. Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng là việc đánh giá và công nhận các hoạt động của cơ sở đào tạo nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp của chương trình đào tạo theo các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo được quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.\n5. Tiêu chí kiểm định chất lượng chương trình đào tạo là nội dung, yêu cầu mà cơ sở đào tạo phải đáp ứng để chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo. Mỗi tiêu chí bao gồm các tiêu chuẩn.\n6. Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được về một nội dung cụ thể của tiêu chí kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.\n7. Điểm chuẩn là điểm tối đa quy định cho từng tiêu chí.\n8. Điểm đánh giá là điểm đạt được của từng tiêu chí và tiêu chuẩn.\n9. Đơn vị sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động." }, { "id": 614459, "text": "Điều 32. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và bảo đảm chất lượng đào tạo\n1. Trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.\n2. Trường cao đẳng có trách nhiệm thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà trường và chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp theo quy định." }, { "id": 35224, "text": "1. Điều kiện đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp:\na) Hoàn thành tự đánh giá chất lượng và có báo cáo tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\nb) 100% ngành, nghề đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc được cơ quan, cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo theo quy định;\nc) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ sơ cấp đang tổ chức đào tạo đã có ít nhất 1 (một) khóa học sinh tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;\nd) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ trung cấp đang tổ chức đào tạo có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp;\nđ) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ trung cấp, 50% chương trình đào tạo trình độ cao đẳng đang tổ chức đào tạo có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng.\n2. Điều kiện đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo:\na) Hoàn thành tự đánh giá chất lượng và có báo cáo tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo;\nb) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với ngành, nghề đăng ký kiểm định chất lượng chương trình đào tạo;\nc) Chương trình đào tạo đã có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp.\n3. Tổ chức kiểm định không được thực hiện đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp mà tổ chức kiểm định có vốn góp, cổ phần; không được thực hiện đánh giá ngoài đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị có tổ chức kiểm định." } ]
39,004
Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 76750, "text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng\n...\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:\nĐiều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;\nc) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”" } ]
[ { "id": 608073, "text": "Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng." }, { "id": 467016, "text": "Khoản 1. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng: Đối với dự án nhóm A, trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, doanh nghiệp lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng." }, { "id": 76748, "text": "Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng." }, { "id": 87731, "text": "Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng\n1. Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến dự án, chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.\n..." } ]
129,739
Sách vàng Sáng tạo Việt Nam bao gồm những nội dung chủ yếu nào?
[ { "id": 206796, "text": " Nội dung chủ yếu của Sách vàng Sáng tạo Việt Nam, gồm:\n1. Các công trình sáng tạo khoa học và công nghệ đã đạt giải thưởng trong các cuộc thi, tuyển chọn; trong đó nêu tóm tắt công trình sáng tạo, sản phẩm khoa học, giải pháp công nghệ và ý nghĩa ứng dụng thực tiễn, địa chỉ liên hệ; đề xuất, kiến nghị hỗ trợ, hợp tác nghiên cứu và ứng dụng của tác giả.\n2. Số công trình sáng tạo khoa học và công nghệ tiêu biểu được lựa chọn ấn bản hàng năm bằng với số năm kỷ niệm ngày thành lập Nước.\n3. Sách vàng Sáng tạo Việt Nam từ năm 2017 sẽ có phần giới thiệu kết quả ứng dụng và hiệu quả các công trình sáng tạo khoa học và công nghệ của các năm trước.\n4. Lời kêu gọi các tổ chức, cá nhân tài trợ để hỗ trợ khen thưởng các công trình sáng tạo khoa học và công nghệ tiêu biểu của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\n5. Danh sách các cá nhân (tập thể) đoạt các giải thưởng quốc tế.\n6. Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích hoạt động sáng tạo đã ban hành (tóm tắt và có đường dẫn để người dân có thể đọc, theo dõi hoặc tải từ trên mạng về).\nDanh sách các tổ chức, cá nhân đã tài trợ để hỗ trợ khen thưởng các công trình sáng tạo khoa học và công nghệ sẽ được đăng tải trên website của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan có liên quan.\n7. Đề cương chi tiết, hình thức, số trang, nội dung cụ thể do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất quyết định." } ]
[ { "id": 133089, "text": "Thành lập Ban Chỉ đạo\n...\n2. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm và quyền hạn sau:\n- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển chọn, biên tập, công bố và phát hành Sách vàng Sáng tạo Việt Nam hằng năm.\n- Ký và ban hành các văn bản, biểu mẫu, tài liệu cần thiết trong quá trình tổ chức tuyển chọn, biên tập, in, phát, hành Sách vàng, Sáng tạo Việt Nam. Các văn bản, tài liệu của Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\n- Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung Sách vàng Sáng tạo Việt Nam.\n- Quyết định và chịu trách nhiệm tổ chức vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ Sách vàng Sáng tạo Việt Nam.\n- Tổ chức công bố Sách vàng Sáng tạo Việt Nam hằng năm." }, { "id": 171667, "text": "Thời gian thực hiện\n1. Việc tuyển chọn, biên tập, công bố và phát hành Sách vàng Sáng tạo Việt Nam được thực hiện định kỳ hằng năm và công bố vào nửa cuối tháng 8 mỗi năm nhân dịp chào mừng Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - ngày 2 tháng 9.\n2. Năm tuyển chọn, biên tập, công bố, phát hành Sách vàng Sáng tạo Việt Nam được tính từ ngày 01/1 đến ngày 31/12 của năm trước. Riêng Sách vàng Sáng tạo Việt Nam năm 2016 được tính trong 2 năm 2014, 2015." }, { "id": 171670, "text": "Tổ chức vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ Sách vàng Sáng tạo Việt Nam\n1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, tổ chức vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp, ủng hộ Quỹ “Sách vàng Sáng tạo Việt Nam” nhằm khen thưởng các tác giả (nhóm tác giả) có công trình sáng tạo khoa học và công nghệ tiêu biểu theo đề xuất của Ban Chỉ đạo.\n3. Việc thành lập, vận động, quản lý, sử dụng Quỹ “Sách vàng Sáng tạo Việt Nam” theo các quy định của pháp luật và quy định tài chính hiện hành." }, { "id": 171668, "text": "Nguyên tắc tuyển chọn\n1. Các công trình sáng tạo khoa học và công nghệ đã đạt giải thưởng được lựa chọn đưa vào Sách vàng Sáng tạo Việt Nam phải được các bộ, ngành, một số tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giới thiệu, đề nghị.\n2. Việc tuyển chọn các công trình sáng tạo khoa học và công nghệ phải dân chủ, công khai, khách quan, khoa học; bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của tác giả (nhóm tác giả).\n3. Tổ chức tuyển chọn, biên tập, công bố và phát hành Sách vàng Sáng tạo Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam." } ]
77,909
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường không?
[ { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." }, { "id": 51911, "text": "Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\n..\n3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.\n..." } ]
[ { "id": 18750, "text": "1. Doanh nghiệp bảo hiểm trả cho bên mua bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường đối với bên mua bảo hiểm số tiền mà bên mua bảo hiểm phải bồi thường cho những thiệt hại đối với môi trường do bên mua bảo hiểm gây ra trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại là:\na) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, phường, thị trấn, thị tứ trở lên;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên;\nd) Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.\n3. Trường hợp bên mua bảo hiểm bị chết, bị đình chỉ, thu hồi giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ, chứng chỉ nhân viên bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Việc bồi thường bảo hiểm tuân theo nguyên tắc tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 22 Thông tư này." }, { "id": 503946, "text": "Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ CÁC BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN\nĐiều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP để làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.\nĐiều 35. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ\n1. Công bố trên website của Bộ Khoa học và Công nghệ danh sách tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại Điều 10, Điều 17, Điều 24 Thông tư này.\n2. Cung cấp cho bên mua bảo hiểm và cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này các tài liệu xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 84 của Luật Năng lượng nguyên tử để làm cơ sở đòi bồi thường bảo hiểm.\nĐiều 36. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP để làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm." }, { "id": 120579, "text": "Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường\n1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái thông báo cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái;\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;\nd) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.\n3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường tự mình hoặc ủy quyền cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 3109, "text": "1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra;\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ trở lên;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;\nd) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.\n3. Trách nhiệm thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;\nc) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.\n4. Cơ quan thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường quy định tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường và cung cấp kết quả cho cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.\n5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này." }, { "id": 489719, "text": "Điều 90. Bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường\n1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự; trường hợp công việc bức xạ có tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho môi trường thì phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.\n2. Chính phủ quy định cụ thể việc mua bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này." } ]
159,043
Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là gì?
[ { "id": 163911, "text": "\"1. Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là tập hợp dữ liệu số hóa thông tin quản lý về giáo dục và đào tạo (gồm dữ liệu về trường học, dữ liệu về lớp học, dữ liệu về cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo viên, giảng viên, và nhân viên, dữ liệu về người học, dữ liệu về chương trình giáo dục, dữ liệu về cơ sở vật chất trường học và các dữ liệu liên quan khác) do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý.\"" } ]
[ { "id": 561928, "text": "Điều 14. Quy định kỹ thuật về dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo\n1. Quy định kỹ thuật về dữ liệu, quy định kỹ thuật về kết nối và hướng dẫn kết nối, trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo các phiên bản và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Phần mềm quản lý ở các cơ sở giáo dục, các cơ sở dữ liệu giáo dục ở địa phương được hỗ trợ kết nối và trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo. Cơ quan chủ quản phần mềm quản lý hoặc cơ sở dữ liệu giáo dục ở địa phương liên hệ, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ kết nối, trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.\n3. Danh sách các phần mềm quản lý giáo dục ở các cơ sở giáo dục, cơ sở dữ liệu ở địa phương về giáo dục đáp ứng quy định kỹ thuật về dữ liệu và kết nối trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 561925, "text": "Điều 11. Báo cáo dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo\n1. Nội dung báo cáo, kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục và khi có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Việc báo cáo dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện qua tài khoản đã được cung cấp hoặc qua trục tích hợp dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n3. Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; chịu trách nhiệm và bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n4. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền.\n5. Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên có trách nhiệm quản lý và tổ chức cập nhật báo cáo dữ liệu lên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền.\n6. Các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm có trách nhiệm quản lý và tổ chức cập nhật dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; chịu trách nhiệm và bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 193443, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là tập hợp dữ liệu số hóa thông tin quản lý về giáo dục và đào tạo (gồm dữ liệu về trường học, dữ liệu về lớp học, dữ liệu về cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo viên, giảng viên, và nhân viên, dữ liệu về người học, dữ liệu về chương trình giáo dục, dữ liệu về cơ sở vật chất trường học và các dữ liệu liên quan khác) do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý.\n2. Mã định danh cho một đối tượng được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là một chuỗi ký tự dùng để định danh duy nhất cho đối tượng đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.\n3. Tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo gồm hai thông tin chính là tên đăng nhập và mật khẩu được cơ quan có thẩm quyền cấp để đăng nhập, báo cáo và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu. Có hai loại tài khoản là tài khoản quản trị dùng để quản trị cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền và tài khoản khai thác sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo." }, { "id": 135720, "text": "Mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo\n1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã định danh các đối tượng quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo sử dụng thống nhất trong ngành giáo dục bao gồm: Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học. Mã định danh của cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp từ lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.\n2. Mã định danh của mỗi đối tượng được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học. Mã định danh phục vụ công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo và các mục đích khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.\n3. Trường hợp cơ sở giáo dục không còn hoạt động, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý chỉ thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục, không xóa mã định danh và hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.\n4. Trường hợp giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên chuyển công tác, ngưng làm việc hoặc thôi việc, cơ sở giáo dục cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử, không xóa hồ sơ và mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.\n5, Trường hợp người học tạm dừng học, thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan chỉ cập nhật trạng thái hồ sơ điện tử của người học, không xóa hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo." }, { "id": 128642, "text": "Tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo\nTài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được cấp cho tổ chức, cá nhân dùng để quản trị, báo cáo dữ liệu, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.\n1. Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Công nghệ thông tin) quản lý.\n2. Tài khoản quản trị của các cơ sở giáo dục đại học và trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và giao cho các trường quản lý, sử dụng.\n3. Việc sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu dữ liệu và bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.\n4. Cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục được khai thác sử dụng thông tin trong phạm vi quản lý; ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và khai thác sử dụng thông tin từ các tài khoản người dùng; tiếp nhận và xử lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản lý.\n..." } ]
4,723
Người tiếp công dân trong Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì khi tiếp công dân?
[ { "id": 66726, "text": "Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền hạn của người tiếp công dân\n...\n2. Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chế độ, quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện trách nhiệm của người tiếp công dân theo quy định tại Điều 8 Luật Tiếp công dân năm 2013 và Thông tư số 01/2021/TT-TTCP ngày 11/3/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân." }, { "id": 66727, "text": "ĐỐI VỚI NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN\n1. Khi tiếp công dân, phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ hoặc phù hiệu theo quy định.\n2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giấy thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).\nYêu cầu xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền khiếu nại, trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền khiếu nại.\nYêu cầu công dân có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.\n3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.\n4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.\n5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.\n6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.\n7. Từ chối tiếp người đang trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình và các trường hợp khác theo quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân./." } ]
[ { "id": 93575, "text": "Trách nhiệm tiếp công dân\n...\n4. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng\na) Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý công tác tiếp công dân trong Bộ Quốc phòng, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về quản lý, điều hành Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tiếp công dân tại Trụ sở. Ban hành Nội quy Trụ sở tiếp công dân-Bộ phận Một cửa Bộ Quốc phòng;\nb) Phân công cơ quan thực hiện đón tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng; tiếp nhận, đăng ký, phân loại, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; hướng dẫn công dân đến các phòng tiếp công dân của các cơ quan chức năng tại Trụ sở; gửi thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân biết;\nc) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng thực hiện tiếp công dân theo quy định của pháp luật;\nd) Định kỳ hằng quý chủ trì giao ban với đại diện của cơ quan, đơn vị tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng; khi cần thiết mời đại diện cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ bảo vệ Trụ sở tiếp công dân cùng tham dự. Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo công tác tiếp công dân trong toàn quân." }, { "id": 121649, "text": "Trách nhiệm tiếp công dân\n1. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân của Bộ Quốc phòng, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để tiếp công dân theo quy định;\nb) Mỗi tháng, bố trí thời gian tiếp công dân ít nhất 01 ngày tại Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng (trừ trường hợp đột xuất). Ban hành văn bản từ chối tiếp công dân và thực hiện tiếp công dân đột xuất theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng;\nc) Chỉ đạo Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc của công dân phục vụ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tiếp tại Trụ sở.\n..." }, { "id": 51983, "text": "Địa điểm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin\n1. Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, nơi tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị là nơi tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân đối với cơ quan, đơn vị mình. Riêng Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng tại Hà Nội là nơi tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân và thực hiện cung cấp thông tin của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Thanh tra Bộ Quốc phòng và các cục trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Người tiếp công dân của trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân." }, { "id": 549581, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng và trụ sở, địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị) do Bộ Quốc phòng quản lý; nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người tiếp công dân; mối quan hệ của cơ quan quản lý nơi tiếp công dân với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tiếp công dân trong Bộ Quốc phòng.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến tiếp công dân trong Bộ Quốc phòng; công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Quốc phòng.\nĐiều 3. Nguyên tắc tiếp công dân\n1. Tiến hành tại trụ sở, địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị, theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.\n2. Bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, thuận tiện, không phân biệt đối xử.\n3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật." }, { "id": 549597, "text": "Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN\nĐiều 13. Bộ Tổng Tham mưu. Chỉ đạo Cục Quân lực chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng nghiên cứu, đề xuất Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu trình Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng về biên chế cán bộ, nhân viên tiếp công dân thuộc cơ quan thanh tra để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.\nĐiều 14. Tổng cục Chính trị. Chỉ đạo Cục Cán bộ hướng dẫn cơ quan cán bộ các đơn vị phối hợp với cơ quan Thanh tra và cơ quan chức năng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy, người chỉ huy cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ tiếp công dân theo quy định.\nĐiều 15. Thanh tra Bộ Quốc phòng\n1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, liên quan đến vụ việc công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng.\n2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành văn bản từ chối tiếp công dân đối với các trường hợp công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh các vụ việc đã được giải quyết đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh kéo dài.\n3. Phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng lập, phân bổ dự toán ngân sách, bảo đảm kinh phí cho hoạt động tiếp công dân.\n4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ năng lực nghiệp vụ và kỹ năng về công tác tiếp công dân, thống nhất hệ thống mẫu biểu tiếp công dân; nghiên cứu đề xuất Thanh tra Chính phủ xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống tiếp công dân trong Bộ Quốc phòng.\n5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân trong Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Thanh tra Chính phủ và Chính phủ theo quy định.\nĐiều 16. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng lập, phân bổ ngân sách và bảo đảm kinh phí cho hoạt động tiếp công dân trong Bộ Quốc phòng.\nĐiều 17. Văn phòng Bộ Quốc phòng\n1. Phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung và tổ chức các buổi tiếp công dân của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tại Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng.\n2. Bố trí lịch để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tiếp công dân đột xuất theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng." } ]
58,439
Doanh nghiệp sản xuất hàng đóng gói sẵn cần thể hiện dấu định lượng ở đâu trên hàng hóa?
[ { "id": 30372, "text": "Dấu định lượng\n1. Dấu định lượng là ký hiệu được sử dụng để thể hiện lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.\n2. Dấu định lượng là chữ V, kiểu chữ in hoa, chữ đứng và đậm, phông chữ “Times New Roman”. Chiều cao chữ lớn hơn hoặc bằng ba milimét (3 mm)." }, { "id": 30374, "text": "Thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn\n1. Dấu định lượng được thể hiện bằng cách in, gắn hoặc dán trực tiếp trên hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên hàng hóa ở vị trí dễ thấy, dễ đọc.\n2. Dấu định lượng được thể hiện cùng mầu với lượng danh định và đặt ở vị trí trước lượng danh định của hàng đóng gói sẵn. Giữa dấu định lượng và lượng danh định phải có một (01) ô trống.\nVí dụ: V 800 g hoặc V 500 ml." } ]
[ { "id": 2621, "text": "1. Cơ quan, đơn vị sản xuất, cung cấp hàng đóng gói sẵn cho các đơn vị trong Quân đội có các quyền sau đây:\na) Công bố dấu định lượng trên nhãn hàng hóa của hàng đóng gói sẵn;\nb) Khiếu nại với cơ quan quản lý cấp trên về hành vi hành chính, quyết định hành chính không phù hợp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan, đơn vị sản xuất, cung cấp hàng đóng gói sẵn cho các đơn vị trong Quân đội có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thông tin trung thực về lượng của hàng đóng gói sẵn;\nb) Thông báo với người sử dụng điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng đóng gói sẵn;\nc) Bảo đảm lượng của hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường theo quy định;\nd) Phải thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng hóa của hàng đóng gói sẵn theo quy định. Dấu định lượng là ký hiệu để công bố lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường. Dấu định lượng là chữ V, kiểu chữ in hoa, đứng, đậm, phông sử dụng phông Times New Roman, chiều cao chữ lớn hơn hoặc bằng 3 mm.\nDấu định lượng được thể hiện bằng cách in, gắn trực tiếp trên hàng hóa hoặc bao bì hoặc nhãn gắn trên hàng hóa ở vị trí dễ đọc, dễ thấy;\nđ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." }, { "id": 529236, "text": "Chương III. DẤU ĐỊNH LƯỢNG\nĐiều 7. Dấu định lượng\n1. Dấu định lượng là ký hiệu được sử dụng để thể hiện lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.\n2. Dấu định lượng là chữ V, kiểu chữ in hoa, chữ đứng và đậm, phông chữ “Times New Roman”. Chiều cao chữ lớn hơn hoặc bằng ba milimét (3 mm).\nĐiều 8. Sử dụng dấu định lượng\n1. Hàng đóng gói sẵn nhóm 1 được mang dấu định lượng trên nhãn hàng hóa nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 5 và được cơ sở đáp ứng yêu cầu quy định tương ứng tại Điều 10 hoặc Điều 11 tự công bố theo quy định tại Mục 2 Chương IV của Thông tư này.\n2. Hàng đóng gói sẵn nhóm 2 phải mang dấu định lượng trên nhãn hàng hóa sau khi cơ sở sản xuất, nhập khẩu được chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng theo quy định tại Mục 3 Chương IV của Thông tư này.\nĐiều 9. Thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn\n1. Dấu định lượng được thể hiện bằng cách in, gắn hoặc dán trực tiếp trên hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên hàng hóa ở vị trí dễ thấy, dễ đọc.\n2. Dấu định lượng được thể hiện cùng mầu với lượng danh định và đặt ở vị trí trước lượng danh định của hàng đóng gói sẵn. Giữa dấu định lượng và lượng danh định phải có một (01) ô trống. Ví dụ: V 800 g hoặc V 500 ml." }, { "id": 527516, "text": "Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn có các quyền sau đây:\na) Công bố dấu định lượng trên nhãn hàng hóa của hàng đóng gói sẵn nhóm 1;\nb) Khiếu nại, khởi kiện hành vi hành chính, quyết định hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thông tin trung thực về lượng của hàng đóng gói sẵn;\nb) Thông báo với khách hàng, người tiêu dùng điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng đóng gói sẵn;\nc) Bảo đảm lượng của hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường theo quy định;\nd) Phải thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng hóa của hàng đóng gói sẵn nhóm 2 theo quy định.\nđ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." }, { "id": 153890, "text": "Yêu cầu về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn nhóm 2\n1. Lượng của hàng đóng gói sẵn nhóm 2 khi sản xuất, nhập khẩu phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu quy định tại Điều 32 của Luật này.\n2. Lượng của hàng đóng gói sẵn nhóm 2 phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường và phải có dấu định lượng trên nhãn hàng hóa theo quy định.\n3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn nhóm 2; quy định dấu định lượng và việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này." } ]
110,059
Phần mềm TEMIS là gì? Khi nào phải sử dụng phần mềm TEMIS để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên?
[ { "id": 29734, "text": "\"Điều 11. Chu kỳ đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên\n1. Giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học.\n2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học.\n3. Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên, nhà trường rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên.\"" } ]
[ { "id": 138077, "text": "Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên\n1. Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng\nTrong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.\n2. Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên\nb) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.\n3. Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên\na) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;\nb) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm." }, { "id": 36150, "text": "Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên\n1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục tiểu học.\n2. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học được thực hiện theo quy định. Hằng năm, giáo viên tự đánh giá và được nhà trường định kì đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.\n3. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên trường tiểu học được quy định tại các văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với từng vị trí việc làm của nhân viên." }, { "id": 78029, "text": "Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên\n1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được quy định như sau:\na) Giáo viên trường trung học phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên (hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm) hoặc có bằng cử nhân (bằng tốt nghiệp đại học) chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật.\nb) Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.\n2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên:\nGiáo viên trường trung học phải đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên tương ứng với cấp học đang giảng dạy và thực hiện việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n3. Nhân viên trường trung học phải đạt trình độ được đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với từng vị trí việc làm của nhân viên theo quy định quy định của pháp luật." }, { "id": 206515, "text": "Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên\n1. Quy trình đánh giá\na) Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;\nb) Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;\nc) Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp.\n..." }, { "id": 550864, "text": "Điều 9. Cập nhật chương trình giảng dạy dựa trên nền phần mềm tự do mã nguồn mở. Giáo viên, giảng viên có trách nhiệm đưa các phần mềm tự do mã nguồn mở vào chương trình và nội dung giảng dạy để đáp ứng nhu cầu xã hội, thay thế từng phần tiến tới thay thế hoàn toàn các chương trình cứng đã được xây dựng dựa trên việc sử dụng phần mềm thương mại mã nguồn đóng." } ]
77,030
Viên chức phải hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian bao lâu thì được dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công tác xã hội tại đơn vị sự nghiệp công lập?
[ { "id": 33761, "text": "Điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng\nViên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công tác xã hội khi có đủ các điều kiện sau:\n1. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.\n2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp có cùng 4 chữ số đầu trong mã số chức danh nghề nghiệp với chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.\n3. Có đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.\n4. Được cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức đánh giá có đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 19015, "text": "Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi\nViên chức được đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành tài nguyên và môi trường khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\n1. Thuộc đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.\n2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp có cùng 4 chữ số đầu trong mã số chức danh nghề nghiệp với chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi thăng hạng.\n3. Có đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi theo quy định.\n4. Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi thăng hạng.\n5. Được cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức đánh giá có đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm thông báo nộp hồ sơ dự thi của cơ quan có thẩm quyền; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n6. Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp." }, { "id": 33759, "text": "1. Thông tư này quy định về điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội trong các đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội tham dự các kỳ thi hoặc được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội trong các đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức, cá nhân có liên quan." }, { "id": 3873, "text": "Viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được cử dự thi thăng hạng khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:\n1. Được cấp có thẩm quyền cử dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.\n2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông hạng thấp hơn liền kề với hạng dự thi quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV; Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV ; Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2018/TT-BNV .\n3. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề với năm nộp hồ sơ dự thi thăng hạng; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức).\n4. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ; đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi thăng hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV; Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT.\n5. Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo quy định tại Điều 5 Thông tư này." }, { "id": 33765, "text": "1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào điều kiện quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền được giao xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức xét thăng hạng, tham dự kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp không có điều kiện để tổ chức kỳ thi riêng thì tổng hợp nhu cầu, gửi danh sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện thi thăng hạng các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội theo quy định tại Điều 3 Thông tư này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hàng năm để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi chung." } ]
150,939
Người lao động dễ mắc phải bệnh phóng xạ nghề nghiệp nếu làm những công việc nào?
[ { "id": 230449, "text": "Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc\n3.1. Tiến hành công việc bức xạ\na) Sản xuất chất phóng xạ:\nLàm việc tại mỏ uranium hoặc mỏ khoáng có chất phóng xạ, nhà máy xử lý quặng phóng xạ, tinh chế làm giầu chất phóng xạ, vận hành lò phản ứng hạt nhân, sản xuất đồng vị phóng xạ;\nb) Sử dụng phóng xạ:\n- Trong công nghiệp: sử dụng bức xạ ion hóa để đo độ dày, tỷ trọng, kiểm tra cấu trúc bên trong bê tông, mối hàn; sử dụng chất đánh dấu để kiểm tra mạch nước ngầm;\n- Trong nông nghiệp: sử dụng chất đánh dấu trong nghiên cứu sinh lý động, thực vật; sử dụng bức xạ ion hóa để bảo quản thực phẩm, triệt sản côn trùng, tạo giống cây trồng mới;\n- Trong y tế:\n+ Sử dụng tia X trong chẩn đoán, điều trị (X quang, cắt lớp vi tính, can thiệp mạch);\n+ Sử dụng đồng vị phóng xạ trong thăm dò chức năng một số cơ quan; chẩn đoán và điều trị bệnh (SPECT, SPECT/CT PET, PET/CT, PET/MRI, xạ trị chiếu trong, xạ trị chiếu ngoài, xạ trị áp sát);\nc) Vận chuyển, lưu trữ chất phóng xạ, chất thải phóng xạ;\nd) Làm việc tại khu vực có nồng độ khí Radon-222 vượt quá 1000 Bq/m3 không khí\nđ) Ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân\ne) Thẩm định, thanh tra tại các cơ sở có tiến hành các công việc bức xạ.\n3.2. Nghề, công việc khác có tiếp xúc với bức xạ ion hóa" } ]
[ { "id": 192012, "text": "Quy trình và nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp\n1. Quy trình khám định kỳ cho người mắc bệnh nghề nghiệp:\na) Trước khi khám định kỳ cho người mắc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp các giấy tờ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;\nb) Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo thời gian, địa điểm và các nội dung khác liên quan đến khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp tới người sử dụng lao động hoặc người lao động;\nc) Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp tổ chức khám cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp;\nd) Kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm ghi đầy đủ kết quả khám định kỳ người mắc bệnh nghề nghiệp trong hồ sơ bệnh nghề nghiệp; tổng hợp kết quả khám định kỳ bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này và trả kết quả cho người sử dụng lao động trong thời gian 20 ngày làm việc.\n..." }, { "id": 152028, "text": "Đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp\n1. Đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\n2. Người lao động không thuộc Khoản 1 Điều này chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp." }, { "id": 4149, "text": "Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:\n1. Khám sức khỏe cho người lao động khi mới tuyển dụng và định kỳ trong quá trình làm việc nhằm theo dõi tình trạng sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm người lao động có sức khỏe phù hợp với công việc.\n2. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.\n3. Lập và lưu giữ hồ sơ sức khỏe, quản lý bệnh nghề nghiệp cho đến khi người lao động thôi việc, nghỉ hưu hoặc khi chuyển đến cơ sở lao động khác." }, { "id": 152029, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả người học nghề, tập nghề, người lao động đã nghỉ hưu hoặc người lao động đã chuyển công tác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp hoặc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng.\n2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là người sử dụng lao động).\n3. Các cơ sở y tế có đủ điều kiện khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ sở khám bệnh nghề nghiệp)." }, { "id": 195441, "text": "\"Điều 5. Chế độ cho người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp\n1. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc thôi việc hoặc chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác mà nghi ngờ hoặc thấy có triệu chứng, dấu hiệu bị bệnh nghề nghiệp do các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp trước đó đã làm việc gây nên thì được chủ động đi khám phát hiện và giám định mức suy giảm khả năng lao động do mắc bệnh nghề nghiệp như sau:\na) Người lao động đã nghỉ hưu, thôi việc gửi bản sao hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp (có bản chính để đối chiếu). Sau khi có kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hoàn thiện hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ Y tế;\nb) Người lao động đã chuyển làm công việc khác gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp trên cơ sở hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động;\nc) Sau khi có hồ sơ bệnh nghề nghiệp, người lao động chủ động đi khám hoặc đề nghị đơn vị nơi người lao động đã từng làm việc hoặc đang làm việc giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.\"" } ]
158,197
Thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính quốc gia có được nhân danh Hội đồng không?
[ { "id": 215235, "text": "Bảo mật thông tin và cơ chế phát ngôn của Hội đồng\n1. Các nội dung thảo luận của Hội đồng, ý kiến thảo luận của các thành viên, ý kiến kết luận cuộc họp của Hội đồng và các tài liệu liên quan phải được bảo mật theo quy định của pháp luật.\n2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là người phát ngôn chính thức với các cơ quan truyền thông về nội dung và kết quả các cuộc họp Hội đồng trong trường hợp cần cung cấp thông tin cho báo chí.\n3. Thành viên Hội đồng không được nhân danh Hội đồng, không sử dụng chức danh thành viên Hội đồng để phát ngôn khác với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và kết luận tại các Phiên họp của Hội đồng." } ]
[ { "id": 29293, "text": "1. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế.\n2. Mời đại biểu, triệu tập các thành viên và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế.\n3. Phân công các thành viên Hội đồng tư vấn thuế theo dõi từng việc cụ thể.\n4. Quyết định và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế và thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.\n5. Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp cá nhân hoặc các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế.\n6. Ký các văn bản, tài liệu giao dịch nhân danh Hội đồng tư vấn thuế." }, { "id": 202979, "text": "Cơ cấu Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia gồm:\n1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ.\n2. Một Phó Chủ tịch Hội đồng chuyên trách:\n3. Các Ủy viên Hội đồng:\n- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy viên thường trực;\n- Các Ủy viên là lãnh đạo cấp Bộ của một số Bộ, ngành liên quan và một số chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực tài chính, tiền tệ.\n4. Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng, gồm:\n- Tổ trưởng là cán bộ cấp Vụ của Ngân hàng hàng Nhà nước Việt Nam;\n- Các tổ viên khác gồm cán bộ của các cơ quan như: Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Giám sát Tài chính quốc gia. \n5. Các thành viên Hội đồng, trừ Phó Chủ tịch chuyên trách, các thành viên tổ Thư ký giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhân sự cụ thể các thành viên Hội đồng do Hội đồng đề xuất, Thủ tướng Chính phủ quyết định." }, { "id": 500835, "text": "Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn thuế\n1. Trách nhiệm tư vấn về thuế và quản lý thuế\na) Tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;\nb) Tư vấn về mức thuế điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khi có thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thay đổi về quy mô, địa điểm; thay đổi về ngành nghề hoạt động; ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tạm ngừng kinh doanh trong năm tính thuế;\nc) Phối hợp với Chi cục Thuế đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn.\n2. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế\na) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế;\nb) Mời đại biểu, triệu tập các thành viên và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế;\nc) Phân công các thành viên Hội đồng tư vấn thuế theo dõi từng việc cụ thể;\nd) Quyết định và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế và thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;\nđ) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp cá nhân hoặc các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế;\ne) Ký các văn bản, tài liệu giao dịch nhân danh Hội đồng tư vấn thuế.\n3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn thuế\na) Trách nhiệm chung của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế a.1) Triển khai công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về kết quả công việc được phân công; a.2) Bố trí tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế; a.3) Trình bày ý kiến tại cuộc họp hoặc bằng văn bản; a.4) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế trong trường hợp không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế.\nb) Trách nhiệm của Thành viên thường trực Hội đồng tư vấn thuế b.1) Đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các thành viên để Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế xem xét, quyết định; b.2) Chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản trong các cuộc họp và tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế; b.3) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp phải thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng tư vấn thuế.\n4. Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn thuế cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng với thời điểm gửi kết quả tư vấn cho Chi cục Thuế." }, { "id": 98630, "text": "Nguyên tắc và cách thức làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia:\n1. Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia làm việc theo nguyên tắc tư vấn.\n2. Ý kiến tư vấn của Hội đồng được thảo luận tập thể và do chủ tọa cuộc họp kết luận. Người chủ tọa và kết luận tại cuộc họp Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.\n3. Những vấn đề về chủ trương và chính sách quan trọng về tài chính, tiền tệ quốc gia nếu xét thấy có thể tác động lớn và nhạy cảm đến quốc phòng, an ninh và kinh tế - xã hội thì thành phần mời họp Hội đồng do Thường trực Hội đồng đề xuất và Chủ tịch Hội đồng quyết định.\n4. Những đề án lớn, phức tạp, Hội đồng tổ chức việc tham khảo ý kiến các chuyên gia, các doanh nhân, các nhà khoa học, … trước khi đưa ra Hội đồng họp thảo luận.\n5. Hội đồng họp định kỳ mỗi quý một lần vào tháng cuối quý. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng kiêm Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng sẽ tiến hành họp đột xuất. Ngoài việc tổ chức thảo luận tập trung để các thành viên cho ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp Hội đồng, Hội đồng có thể lấy ý kiến tham gia của thành viên bằng văn bản." } ]
65,774
Ai có quyền quyết định giá bán cổ phần của công ty cổ phần?
[ { "id": 50632, "text": "Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.\n2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;\nb) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;\nc) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;\nd) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;\nđ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;\ne) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;\ng) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;\nh) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;\ni) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;\nk) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;\nl) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;\nm) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;\nn) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;\no) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;\np) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;\nq) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.\n3. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.\n4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên." } ]
[ { "id": 50612, "text": " Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty\nCông ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:\n1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;\n2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;\n3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:\na) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;\nb) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên." }, { "id": 112492, "text": "\"d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;\"" }, { "id": 50591, "text": "“Điều 112. Vốn của công ty cổ phần\n1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.\n3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.\n4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.\n5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;\nb) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;\nc) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.”" }, { "id": 103541, "text": "Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu\n1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.\n2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:\na) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;\nb) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;\nc) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác." }, { "id": 17541, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần, quyền mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.\n4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.\n5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên." } ]
150,283
Xe ô tô phải gắn biến số xe có kích thước như thế nào mới phù hợp với quy định?
[ { "id": 229718, "text": "Quy định về biển số xe\n...\n3. Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;\nc) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.\n..." } ]
[ { "id": 166531, "text": "Quy định về biển số xe\n...\n3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;\nc) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.\n..." }, { "id": 91104, "text": "Quy định về biển số xe\n...\n3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;\nc) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.\n...\n5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:\n...\ng) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng, gồm:\nBiển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;\nBiển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - Máy;\nBiển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;\nBiển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo;\nBiển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;\nBiển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;\nXe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.\nMàu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này." }, { "id": 558523, "text": "Điều 37. Quy định về biển số xe\n1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.\n2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;\nc) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.\n4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.\n5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:" }, { "id": 100964, "text": "Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi\na) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;\nb) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.\nĐược quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;\nc) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.\n..." } ]
60,934
Những ai phải thực hiện kê khai tài sản thu nhập lần đầu?
[ { "id": 129731, "text": "Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập\n1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:\na) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;\nb) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác." }, { "id": 102942, "text": "\"Điều 34. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập\n1. Cán bộ, công chức.\n2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.\n3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\n4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.\"" } ]
[ { "id": 73186, "text": "Nội dung thực hiện\n1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập \nViệc kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 gồm có: kê khai hàng năm, kê khai bổ và kê khai lần đầu (nếu có). \nNgười có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, gồm: \n- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm (đã thực hiện kê khai tài sản lần đầu): Giám đốc, Phó Giám đốc và theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. \n- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bổ sung năm 2022 (đã thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản lần đầu và trừ những người đã thực hiện việc kê khai hằng năm nếu trên): là những người có biến động tài sản, thu nhập trong năm 2022 có giá trị từ 300.000 đồng (ba trăm triệu đồng) trở lên so với lần kê khai liền kề trước đó. \n- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập lần đầu: là những người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2018. \n..." }, { "id": 156388, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập\n...\n2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền hạn sau đây:\na) Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan, giải trình khi có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó hoặc để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;\nb) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;\nc) Xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;\nd) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;\nđ) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ việc xác minh.\n3. Việc yêu cầu, đề nghị quy định tại các điểm b, d và đ khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản do Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ký. Trình tự, thủ tục yêu cầu, thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều này do Chính phủ quy định." }, { "id": 213718, "text": "NỘI DUNG\n1. Nội dung xác minh\n- Xác minh về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng nội dung bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là bản kê khai) của người có nghĩa vụ kê khai.\n- Xác minh thực tế tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; tính trung thực trong việc giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm (nếu có).\n2. Đối tượng được xác minh\n2.1. Các đơn vị được xác minh trong năm 2022\nCăn cứ Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ, Bộ Y tế sẽ tiến hành xác minh tại 20/104 đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là đơn vị) bằng hình thức sử dụng phần mềm máy tính.\n2.2. Các cá nhân được xác minh\n- Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.\n- Tại mỗi đơn vị được xác minh, lựa chọn tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu đơn vị hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị." }, { "id": 8195, "text": "1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai và tự chịu trách nhiệm về những thông tin đã kê khai.\n2. Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai tài sản, thu nhập.\n3. Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.\n4. Việc kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng, giảm thực hiện theo mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (phụ lục II) và Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập (phụ lục III) ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 17503, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kiểm soát tài sản, thu nhập là hoạt động do Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định của pháp luật để biết rõ tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai nhằm phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời phát hiện tham nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng.\n2. Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập là việc công bố bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là bản kê khai) theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 11, 12, 13 của Nghị định này.\n4. Giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm là việc người có nghĩa vụ kê khai tự giải thích, chứng minh về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai liền trước đó.\n5. Xác minh tài sản, thu nhập là việc kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai và xem xét, đánh giá, kết luận của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm." } ]
110,829
Hai quốc gia tham gia một điều ước quốc tế nhiều bên có thể ký kết một hiệp định có mục đích sửa đổi điều ước chỉ trong quan hệ giữa họ với nhau không?
[ { "id": 185617, "text": "Những hiệp định có mục đích sửa đổi những điều ước nhiều bên chỉ trong quan hệ giữa một số bên với nhau.\n1. Hai hay nhiều bên tham gia một điều ước nhiều bên có thể ký kết một hiệp định có mục đích sửa đổi điều ước chỉ trong quan hệ giữa họ với nhau:\na) Nếu điều ước quy định có khả năng sửa đổi như thế; hoặc\nb) Nếu việc sửa đổi không được điều ước quy định, thì phải với điều kiện là:\n(i). Không ảnh hưởng đến việc các bên khác được hưởng các quyền mà điều ước dành cho họ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ của họ; và\n(ii). Không đụng chạm đến một quy định nào mà việc sửa đổi nó mâu thuẫn với việc thực hiện có hiệu quả đối tượng và mục đích của toàn bộ điều ước.\n2. Trừ khi điều ước có quy định khác, trong trường hợp ghi ở điểm a khoản 1, các bên nói trên phải thông báo cho những bên khác ý định ký kết hiệp định của mình và những sửa đổi mà hiệp định này sẽ đưa vào trong điều ước." } ]
[ { "id": 185616, "text": "Bổ sung các điều ước nhiều bên\n1. Trừ khi điều ước có quy định khác, việc bổ sung điều ước nhiều bên sẽ được những điều khoản sau điều chỉnh:\n2. Mọi đề nghị nhằm bổ sung một điều ước nhiều bên trong quan hệ giữa tất cả các bên cần phải được thông báo cho tất cả các quốc gia ký kết, mỗi quốc gia ký kết đều có quyền tham dự vào:\na) Quyết định về những thể thức cần phải được thông qua trong quan hệ với đề nghị đó;\nb) Đàm phán và ký kết bất cứ hiệp định nào với mục đích bổ sung điều ước.\n3. Bất cứ quốc gia nào có tư cách để trở thành một bên của điều ước cũng đều có tư cách để trở thành một bên của điều ước đã được bổ sung.\n4. Hiệp định bổ sung không ràng buộc các quốc gia đã là một bên của điều ước nhưng không là một bên trong những bên của hiệp định bổ sung này; điểm b khoản 4 Điều 30 sẽ áp dụng cho những quốc gia đó.\n5. Bất cứ quốc gia nào trở thành một bên của điều ước sau khi hiệp định bổ sung đã có hiệu lực, nếu không bày tỏ một ý định nào khác, đều được xem là:\na) Một bên của điều ước đã được bổ sung; và\nb) Một bên của điều ước không được bổ sung đối với tất cả các bên của điều ước không bị hiệp định bổ sung ràng buộc." }, { "id": 215706, "text": "Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước nhiều bên do thỏa thuận của chỉ một số bên\n1. Hai hay nhiều bên tham gia một điều ước nhiều bên có thể ký kết một hiệp định có mục đích đình chỉ tạm thời việc thi hành các quy định của điều ước chỉ trong quan hệ giữa họ với nhau:\na) Nếu khả năng cho việc tạm đình chỉ như thế được điều ước quy định; hoặc\nb) Nếu việc tạm đình chỉ như thế không bị điều ước ngăn cấm, với điều kiện là:\n(i). Không xâm phạm tới việc các bên hưởng quyền theo điều ước cũng như tới việc thi hành những nghĩa vụ của họ; và\n(ii). Không mâu thuẫn với đối tượng và mục đích của điều ước.\n2. Trong trường hợp ghi ở điểm a khoản 1, trừ khi điều ước có quy định khác, những bên nói trên phải thông báo cho các bên khác có ý định ký kết hiệp định của mình và các quy định của điều ước mà họ có ý định tạm đình chỉ việc thi hành." }, { "id": 241113, "text": "Những thuật ngữ được sử dụng\n1. Theo mục đích của Công ước này\na) Thuật ngữ “điều ước” dùng để chỉ một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì.\nb) Những thuật ngữ “phê chuẩn”, “chấp thuận”, “phê duyệt”, “gia nhập” dùng để chỉ, tùy từng trường hợp, một hành vi quốc tế của quốc gia, như tên vừa kể, theo đó quốc gia xác nhận sự đồng ý của mình, trên phương diện quốc tế, chịu sự ràng buộc của một điều ước.\nc) Thuật ngữ “thư ủy quyền” dùng để chỉ một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm của một quốc gia chỉ định một hoặc nhiều người để thay mặt mình trong việc đàm phán, thông qua hoặc xác thực văn bản của một điều ước để ghi nhận sự đồng ý của quốc gia mình chịu sự ràng buộc của một điều ước hoặc để thi hành mọi công việc khác có liên quan tới một điều ước.\nd) Thuật ngữ “bảo lưu” dùng để chỉ một tuyên bố đơn phương, bất kể cách viết hoặc tên gọi như thế nào, của một quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập một điều ước, nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia đó.\ne) Thuật ngữ “quốc gia tham gia đàm phán” dùng để chỉ một quốc gia đã tham gia vào việc soạn thảo và thông qua văn bản của điều ước.\nf) Thuật ngữ “quốc gia ký kết” dùng để chỉ một quốc gia đã đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, dù điều ước đã có hiệu lực hay chưa có hiệu lực.\ng) Thuật ngữ “một bên” dùng để chỉ một quốc gia đã đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước và đối với quốc gia này điều ước có hiệu lực.\nh) Thuật ngữ “quốc gia thứ ba” dùng để chỉ một quốc gia không phải là một bên của điều ước.\ni) Thuật ngữ “tổ chức quốc tế” dùng để chỉ một tổ chức liên chính phủ.\n..." }, { "id": 94669, "text": "Chấp thuận và bác bỏ bảo lưu\n1. Một bảo lưu được một điều ước rõ ràng cho phép thì không cần được các quốc gia ký kết chấp thuận, trừ khi điều ước quy định việc chấp thuận này.\n2. Khi từ số quốc gia tham gia đàm phán có hạn, từ đối tượng và mục đích của điều ước mà việc thi hành toàn bộ điều ước giữa các bên là một điều kiện chủ yếu của việc đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước của mỗi bên thì một bảo lưu cần phải được tất cả các bên chấp thuận.\n3. Khi một điều ước là một văn kiện về việc thành lập một tổ chức quốc tế, thì một bảo lưu đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức này, trừ khi điều ước có quy định khác.\n4. Trong trường hợp đã ghi nhận ở những điều khoản trên và trừ khi điều ước có quy định khác:\na) Việc một quốc gia ký kết chấp thuận một bảo lưu sẽ làm cho quốc gia đề ra bảo lưu trở thành một bên tham gia điều ước trong quan hệ với quốc gia đó; nếu điều ước đã có hiệu lực hoặc khi điều ước có hiệu lực đối với các quốc gia đó.\nb) Việc một quốc gia ký kết khác phản đối bảo lưu sẽ không cản trở điều ước có hiệu lực giữa quốc gia phản đối bảo lưu và quốc gia đề ra bảo lưu, trừ khi quốc gia phản đối bảo lưu đã bày tỏ rõ ý định ngược lại.\nc) Một văn kiện theo đó một quốc gia biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của mình đối với một điều ước kèm theo một bảo lưu sẽ có giá trị khi ít nhất có một quốc gia ký kết khác chấp thuận bảo lưu đó.\n5. Nhằm những mục đích của các khoản 2 và 4, và trừ khi điều ước có quy định khác, một bảo lưu coi như được một quốc gia chấp thuận nếu quốc gia này không phản đối bảo lưu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu đó hoặc ngày quốc gia này biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, nếu hành vi này xảy ra sau ngày bảo lưu được đề ra." } ]
10,633
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt động liên tục phải cung cấp những thông tin nào?
[ { "id": 73331, "text": "\"Điều 97. Mục đích của Báo cáo tài chính\n1. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:\na) Tài sản;\nb) Nợ phải trả;\nc) Vốn chủ sở hữu;\nd) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;\nđ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;\ne) Các luồng tiền.\n2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.\"" } ]
[ { "id": 78860, "text": "Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục\n...\n3. Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là:\n- Báo cáo tình hình tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và được trình bày theo Mẫu B01 - DNNKLT;\n- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo mẫu B02 - DNN và B03 - DNN đáp ứng giả định hoạt động liên tục;\n- Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và được trình bày theo Mẫu B09 - DNNKLT." }, { "id": 454433, "text": "Khoản 3. Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là: - Bảng cân đối kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B01/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B02/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B03/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường; - Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B09/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng." }, { "id": 454440, "text": "Khoản 8. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể: - Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu; - Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp; - Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiêu tiền; - Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Lý do không so sánh được thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo tài chính dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục. Do doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc có dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên Báo cáo tài chính trong kỳ báo cáo được trình bày theo nguyên tắc kế toán khác (không đáp ứng giả định hoạt động liên tục)." }, { "id": 218173, "text": "Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục\n...\n4. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp không phải phân loại tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn mà trình bày theo tính thanh khoản giảm dần." }, { "id": 116318, "text": "Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục\n1. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) trong vòng không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.\n2. Trong một số trường hợp sau doanh nghiệp vẫn được coi là hoạt động liên tục:\n- Việc thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, thay đổi loại hình doanh nghiệp, ví dụ chuyển một công ty TNHH thành công ty cổ phần hoặc ngược lại;\n- Việc chuyển một đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập thành một đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công ty con thành một chi nhánh hoặc ngược lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục." } ]
153,996
Ai là chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam?
[ { "id": 233870, "text": "Chủ sở hữu\n1. Nhà nước là chủ sở hữu đối với Tập đoàn. Chính phủ thống nhất quản lý và thực hiện chức năng của chủ sở hữu nhà nước đối với Tập đoàn.\n2. Chính phủ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện một số quyền của chủ sở hữu." } ]
[ { "id": 115388, "text": "Mục tiêu, chức năng và ngành, nghề kinh doanh của Tập đoàn\n1. Mục tiêu:\na) Phát triển Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam có trình độ công nghệ, trình độ quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; kinh doanh đa ngành, trong đó ngành, nghề chính là: Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến các sản phẩm công nghiệp từ mủ, gỗ cao su; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo; làm nòng cốt để ngành cao su của cả nước phát triển nhanh, bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế;\nb) Kết hợp giữa phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển với nhiệm vụ giữ vững an ninh, chính trị, quốc phòng, hỗ trợ an sinh xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Kết hợp giữa đầu tư và mở rộng quan hệ ngoại giao;\nc) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tập đoàn và vốn Tập đoàn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ do chủ sở hữu giao. Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tập đoàn và các đơn vị thành viên.\n2. Chức năng:\na) Tập đoàn được Nhà nước giao quản lý và sử dụng vốn, đất đai; là đầu mối thống nhất quy hoạch, quản lý và bố trí diện tích đất trồng cao su cho các đơn vị thành viên (trừ công ty tự nguyện liên kết);\nb) Đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con theo mức độ nắm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và Điều lệ công ty con;\nc) Trực tiếp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo đúng quy định của pháp luật. Các quan hệ kinh tế giữa Tập đoàn với các đơn vị thành viên được thực hiện thông qua hợp đồng;\nd) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông tại các đơn vị thành viên;\nđ) Thực hiện những công việc khác mà Nhà nước trực tiếp giao cho Tập đoàn tổ chức thực hiện;\ne) Giữ vai trò trung tâm để lãnh đạo, quản lý và chi phối hoạt động của các đơn vị thành viên theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ này và Điều lệ của các đơn vị thành viên nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất của Tập đoàn và của từng đơn vị thành viên.\n..." }, { "id": 104009, "text": "Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của Tập đoàn\n1. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước quyết định đầu tư thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n2. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam có:\na) Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Con dấu khắc tên Tập đoàn bằng tiếng Việt là: TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM;\nc) Tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ mở tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;\n..." }, { "id": 498715, "text": "Khoản 2. Doanh nghiệp do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu:\na) Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;\nb) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;\nc) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;\nd) Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;\nđ) Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;\ne) Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;\ng) Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;\nh) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;\ni) Tổng công ty Viễn thông MobiFone;\nk) Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;\nl) Tổng công ty Hàng không Việt Nam;\nm) Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;\nn) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;\no) Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;\np) Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;\nq) Tổng công ty Cà phê Việt Nam;\nr) Tổng công ty Lương thực miền Nam;\ns) Tổng công ty Lương thực miền Bắc;\nt) Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam;\nu) Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ." }, { "id": 451895, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn việc bàn giao tài sản là đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi, trường học do các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đầu tư xây dựng để phục vụ chung trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền tiếp nhận) và Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý, sử dụng theo Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày 08/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:\n1. Đường giao thông bao gồm: Đường giao thông phục vụ chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và dân cư trên địa bàn.\n2. Công trình thủy lợi bao gồm: Đập nước, hồ nước, hệ thống kênh mương phục vụ chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và dân cư trên địa bàn.\n3. Hệ thống điện bao gồm: Đường điện trung thế, hạ thế và trạm biến áp phục vụ chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Tập đoàn Cao su Việt Nam và dân cư trên địa bàn.\n4. Trường học bao gồm: Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được các đơn vị thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam hỗ trợ về kinh phí hoạt động theo chế độ hiện hành." }, { "id": 17601, "text": "1. Cơ cấu tổ chức:\na) Vụ Nông nghiệp;\nb) Vụ Công nghiệp;\nc) Vụ Năng lượng;\nd) Vụ Công nghệ và hạ tầng;\nđ) Vụ Tổng hợp;\ne) Vụ Pháp chế, kiểm soát nội bộ;\ng) Vụ Tổ chức cán bộ;\nh) Văn phòng;\ni) Trung tâm thông tin.\nCác đơn vị quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này có nhiệm vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp và chức năng, nhiệm vụ khác được giao; đơn vị quy định tại điểm i khoản 1 Điều này là đơn vị sự nghiệp.\nVăn phòng có 05 phòng.\n2. Doanh nghiệp do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu:\na) Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;\nb) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;\nc) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;\nd) Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;\nđ) Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;\ne) Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;\ng) Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;\nh) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;\ni) Tổng công ty Viễn thông MobiFone;\nk) Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;\nl) Tổng công ty Hàng không Việt Nam;\nm) Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;\nn) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;\no) Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;\np) Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;\nq) Tổng công ty Cà phê Việt Nam;\nr) Tổng công ty Lương thực miền Nam;\ns) Tổng công ty Lương thực miền Bắc;\nt) Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam;\nu) Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao từ các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này." } ]
48,977
Ai là người có quyền yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự?
[ { "id": 73763, "text": "“Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi\n1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.\n2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.\"\n\"Điều 377. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu\nTrong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.”" } ]
[ { "id": 102485, "text": "“Điều 379. Quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi\nKhi người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\"" }, { "id": 446351, "text": "Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi\n1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.\n2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự." }, { "id": 246504, "text": "\"Điều 378. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi\nTrường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\nTrong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.\nTrong quyết định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án phải chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.\"" }, { "id": 58148, "text": "\"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự\n1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.\nKhi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.\n2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.\n...\nĐiều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự\nTrường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:\n1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.\n...\"" } ]
73,238
Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam quy định như thế nào?
[ { "id": 68109, "text": "\"Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam\n1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:\na) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Cơ quan đăng ký đầu tư;\nc) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.\n2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:\na) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;\nb) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;\nc) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;\nd) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\nđ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.\n4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.\"" } ]
[ { "id": 497034, "text": "Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:\na) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\nb) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.\n2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:\na) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\nb) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.\n3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;\nb) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;\nc) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.\n4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.\n5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư." }, { "id": 73537, "text": "Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam\n1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:\na) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Cơ quan đăng ký đầu tư;\nc) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này." }, { "id": 132645, "text": "\"Điều 15. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam\n...\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;\nb) Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động đầu tư;\nc) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;\nd) Không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư;\nđ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư trong trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nd) Buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.\"" }, { "id": 55988, "text": "1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.\n2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.\n3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và thông tin trong báo cáo bằng văn bản, thì căn cứ theo thông tin trong văn bản." }, { "id": 627646, "text": "Khoản 4. Nội dung chế độ báo cáo và biểu mẫu báo cáo các chỉ tiêu thống kê về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Phụ lục số X kèm theo Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư." } ]
18,365
Thời gian thực hành tại các khám chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề làm việc trong Quân đội là bao lâu?
[ { "id": 47030, "text": "Nguyên tắc về thời gian và tổ chức thực hành\n1. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải có thời gian thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo.\n2. Thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Việc tổ chức thực hành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe." } ]
[ { "id": 552115, "text": "Điều 143. Quy định chuyển tiếp đối với việc thực hành, chứng chỉ hành nghề và chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đã được cấp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12\n1. Người đã bắt đầu thực hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 nhưng chưa hoàn thành việc thực hành được lựa chọn thực hành theo một trong các quy định sau đây:\na) Tiếp tục thực hành theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12. Kết quả thực hành được sử dụng để đề nghị cấp giấy phép hành nghề, trong đó phạm vi hành nghề thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12;\nb) Thực hành theo quy định tại Nghị định này.\n2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật này được tiếp tục sử dụng như giấy phép hành nghề đến khi được chuyển đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó phạm vi hành nghề được thực hiện theo phạm vi hành nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề thành giấy phép hành nghề được thực hiện khi thực hiện thủ tục gia hạn như sau:\na) Bắt đầu áp dụng quy định về thời hạn hiệu lực là 05 năm đối với chứng chỉ hành nghề đã được cấp theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật này từ năm 2030;\nb) Chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản này sẽ hết hiệu lực vào năm 2035. Ngày hết hiệu lực được xác định theo ngày tháng ghi trên chứng chỉ hành nghề đã được cấp;\nc) Nếu muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề có trách nhiệm thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 134 Nghị định này. Người hành nghề có chứng chỉ hành nghề do Bộ Y tế cấp nếu không còn làm việc tại các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế thì thực hiện thủ tục gia hạn tại Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Việc điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ, thu hồi và xử lý sau khi bị đình chỉ, thu hồi đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 và quy định tại mục 1 Chương VIII Nghị định này. Thời hạn của giấy phép hành nghề được tính từ thời điểm cấp lại giấy phép hành nghề\n5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với nha công đã hành nghề từ năm 1980 trở về trước tiếp tục có giá trị sử dụng mà không cần chuyển đổi thành giấy phép hành nghề." }, { "id": 12354, "text": "\"Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh lần đầu đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài\n1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn y phù hợp với các đối tượng hành nghề quy định tại Điều 17 Luật khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Giấy xác nhận quá trình thực hành:\na) Trường hợp thực hành tại Việt Nam thực hiện theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Trường hợp thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì trong giấy xác nhận quá trình thực hành của người có thẩm quyền của cơ sở đó phải bảo đảm các nội dung sau đây: Họ và tên người thực hành; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ cư trú; số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp); văn bằng chuyên môn; năm tốt nghiệp; nơi thực hành; thời gian thực hành; nhận xét về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người thực hành đó.\n4. Bản sao hợp lệ giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp.\n5. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:\na) Giấy chứng nhận biết tiếng Việt thành thạo đối với người nước ngoài đăng ký sử dụng tiếng Việt để khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch của người phiên dịch phù hợp với ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh và hợp đồng lao động của người phiên dịch với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hành nghề đó làm việc;\nc) Đối với người nước ngoài đăng ký sử dụng ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ để khám bệnh, chữa bệnh:\n- Giấy chứng nhận sử dụng thành thạo ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này để khám bệnh, chữa bệnh;\n- Giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch của người phiên dịch ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 18 Nghị định này và hợp đồng lao động của người phiên dịch với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hành nghề đó làm việc.\n6. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp hoặc giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nước ngoài cấp mà thời điểm cấp giấy chứng nhận sức khỏe tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề không quá 12 tháng.\n7. Lý lịch tư pháp (áp dụng đối với trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động).\n8. Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn.\"" }, { "id": 136672, "text": "\"1. Xác nhận về thời gian thực hành đối với bác sỹ:\na) Đối với bác sỹ đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012:\n- Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 18 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;\n- Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ 18 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm ký kết hợp đồng lao động hoặc có quyết định tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 18 tháng để được xác nhận có đủ thời gian thực hành;\n- Nếu đã có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 18 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đã không tiếp tục thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì không phải thực hành lại nếu có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục. Trường hợp không có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Đối với bác sỹ bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Xác nhận về thời gian thực hành đối với y sỹ:\na) Đối với y sỹ đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012:\n- Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 12 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;\n- Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ 12 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm có hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 12 tháng để được xác nhận có đủ thời gian thực hành;\n- Nếu đã có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 12 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đã không thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.\nb) Đối với y sỹ bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2012 thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Xác nhận về thời gian thực hành đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên:\na) Đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012:\n- Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;\n- Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm có hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 09 tháng để được xác nhận có đủ thời gian thực hành;\n- Nếu đã có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đã không thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.\nb) Đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2012 thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.\n3a. Xác nhận quá trình thực hành trước ngày 01/01/2012 đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại trung tâm y tế (trung tâm y tế dự phòng, trung tâm y tế các quận huyện thị xã, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế các bộ, ngành), y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải là viên chức, hợp đồng lao động dài hạn:\na) Trường hợp trung tâm y tế, cơ quan, đơn vị, tổ chức có thành lập đơn vị khám bệnh, chữa bệnh: thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh do người phụ trách y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức xác nhận kèm theo quyết định thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Trường hợp trung tâm y tế, cơ quan, đơn vị, tổ chức không thành lập đơn vị khám bệnh, chữa bệnh: việc xác nhận thời gian thực hành cho người hành nghề sẽ do thủ trưởng cơ quan xác nhận và kèm theo văn bản phân công người đó làm công tác y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;\nc) Đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại trung tâm y tế, y tế cơ quan đơn vị, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến nay thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.”\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế, Lãnh đạo các Bộ, ngành hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh có trách nhiệm phân công các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý tham gia hướng dẫn thực hành đối với người có nhu cầu xác nhận quá trình thực hành.”" }, { "id": 69872, "text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề là thời gian người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh liên tục sau khi được cấp văn bằng chuyên môn (xác định từ thời điểm ký kết hợp đồng lao động hoặc có quyết định tuyển dụng bao gồm cả thời gian thử việc được ghi trong Hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) đến ngày đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, bao gồm cả thời gian học định hướng chuyên khoa hoặc sau đại học (bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II) theo đúng chuyên khoa mà người đó đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề." }, { "id": 27193, "text": "1. Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh\na) Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hình chữ nhật, kích thước khổ giấy A4, nền màu trắng, ở giữa có hình lô-gô Ngành Quân y Việt Nam in mờ; viền hoa văn màu vàng nhạt;\nb) Trình bày, nội dung theo Mẫu 01 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Quản lý chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh\na) Mỗi cá nhân chỉ được cấp một chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng trong và ngoài Quân đội trên phạm vi toàn quốc;\nb) Phôi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Cục Quân y Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;\nc) Bản sao chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề được lưu tại Cục Quân y Bộ Quốc phòng." } ]
117,920
Trưởng khoa khoa Hồi sức tích cực của bệnh viện đa khoa có quyền tổ chức cho khoa làm việc 24/24 giờ theo ca không?
[ { "id": 183242, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn cá nhân khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc\n1. Trưởng khoa khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc ngoài nhiệm vụ và quyền hạn chung của trưởng khoa lâm sàng còn có nhiệm vụ:\na) Tổ chức cho khoa làm việc 24/24 giờ theo ca hoặc theo chế độ thường trực tuỳ theo tình hình cụ thể, tổ chức dây chuyền làm việc hiệu quả;\nb) Phân loại người bệnh theo mức độ nặng, tính chất bệnh;\nc) Chịu trách nhiệm về chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh của khoa. Nếu bệnh tiến triển xấu hoặc sau 48 giờ chưa có chẩn đoán xác định, phải tổ chức hội chẩn;\nd) Bố trí mặt bằng, huy động nhân lực, trang thiết bị trong trường hợp xảy ra cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ;\nđ) Thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học - kỹ thuật của cán bộ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các bác sĩ và điều dưỡng của khoa;\ne) Chỉ đạo, triển khai công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công tác.\n..." } ]
[ { "id": 83859, "text": "Hệ thống cấp cứu trong bệnh viện\n1. Đối với bệnh viện đa khoa\na) Bệnh viện hạng đặc biệt thành lập: khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, Trung tâm Chống độc;\nb) Bệnh viện vùng hạng I thành lập khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Chống độc;\nc) Bệnh viện hạng I, II phải thành lập khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực - chống độc. Ngoài ra, tại một số khoa có buồng cấp cứu theo nhu cầu cụ thể của bệnh viện;\nd) Bệnh viện hạng III, IV và chưa xếp hạng phải thành lập khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực - Chống độc.\n..." }, { "id": 147653, "text": "Chức năng, nhiệm vụ của khoa Hồi sức tích cực\n1. Khoa Hồi sức tích cực là khoa lâm sàng có nhiệm vụ tiếp tục điều trị và chăm sóc tích cực những người bệnh của khoa Cấp cứu và của các khoa lâm sàng trong bệnh viện chuyển đến.\n2. Phối hợp với khoa Cấp cứu tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện và tại bệnh viện trong tình huống xảy ra cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ.\n3. Phối hợp cùng với khoa Cấp cứu hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống cấp cứu tại các khoa khác trong bệnh viện.\n4. Trường hợp người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ trợ hoặc chuyển người bệnh.\n5. Khoa hồi sức tích cực của bệnh viện đa khoa hạng I, hạng đặc biệt\n- Là tuyến cuối cùng tiếp nhận và xử trí các bệnh nhân vượt quá khả năng điều trị từ tuyến dưới chuyển đến;\n- Phối hợp với các bệnh viện tuyến cuối khác trong việc hội chẩn và điều trị người bệnh;\n- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung học y đào tạo bác sĩ, điều dưỡng chuyên ngành hồi sức tích cực.\n- Nghiên cứu khoa học và chỉ đạo chuyên khoa cho tuyến dưới." }, { "id": 87130, "text": "Chức năng, nhiệm vụ khoa Cấp cứu\n...\n2. Nhiệm vụ cụ thể\na) Trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực và các phòng khám khác\n- Giải quyết các cấp cứu thông thường;\n- Các trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn thì xử trí cấp cứu ban đầu rồi mời tuyến trên hỗ trợ hoặc chuyển người bệnh đến bệnh viện gần nhất.\nb) Khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc của bệnh viện đa khoa hạng III, IV và chưa xếp hạng\n- Giải quyết các cấp cứu thông thường;\n- Tiếp tục cấp cứu, hồi sức tích cực người bệnh tuyến trước chuyển về, người bệnh nặng của các khoa lâm sàng trong bệnh viện;\n- Các trường hợp người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ trợ hoặc chuyển người bệnh lên tuyến trên.\nc) Khoa Cấp cứu của bệnh viện đa khoa hạng II\n- Giải quyết các cấp cứu, trường hợp người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ trợ hoặc chuyển người bệnh lên tuyến trên;\n- Tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện và tiếp nhận các cấp cứu hàng loạt;\nd) Khoa Cấp cứu của bệnh viện đa khoa hạng I, hạng đặc biệt\n- Là tuyến cuối cùng tiếp nhận và xử trí những người bệnh vào cấp cứu hoặc người bệnh vượt quá khả năng điều trị từ tuyến dưới chuyển đến;\n- Phối hợp cùng khoa hồi sức tích cực, khoa chống độc trong công tác cấp cứu tai nạn, thảm hoạ và ngộ độc hàng loạt;\n- Phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng." }, { "id": 158370, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn cá nhân khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc\n...\n4. Điều dưỡng viên khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc có nhiệm vụ:\na) Thực hiện các quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật bệnh viện;\nb) Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng các thuốc men, dụng cụ, phương tiện, theo quy định, sẵn sàng phục vụ người bệnh;\nc) Khẩn trương thực hiện y lệnh. Theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến bệnh, việc thực hiện y lệnh vào bảng theo dõi của điều dưỡng;\nd) Báo cáo ngay bác sĩ, điều dưỡng trưởng khi người bệnh có diễn biến bất thường hoặc có khó khăn trong việc thực hiện y lệnh, chăm sóc người bệnh;\nđ) Bàn giao đầy đủ việc chăm sóc người bệnh cho ca làm việc sau.\n5. Các nhân viên khác của khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng khoa." } ]
14,797
Bằng lái xe ô tô bị mất và cũng đã hết hạn 05 tháng thì có cần thi sát hạch lại không?
[ { "id": 77974, "text": "3. Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:\na) Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;\nb) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.\nHồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này." } ]
[ { "id": 85694, "text": "Cấp mới Giấy phép lái xe\n...\n3.8. Phí, lệ phí:\n- Lệ phí cấp giấy phép lái xe: 135.000 đ/lần.\n- Phí sát hạch lái xe:\n+ Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4): sát hạch lý thuyết: 40.000đồng/lần; sát hạch thực hành: 50.000đồng/lần.\n+ Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): sát hạch lý thuyết: 90.000đồng/lần; sát hạch trong hình: 300.000 đồng/lần; sát hạch trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.\n..." }, { "id": 177043, "text": "Về tổ chức thực hiện\n3.1. Bộ 600 câu hỏi dùng để sát hạch cấp giấy phép lái xe mới được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2020, đề nghị các Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe, các Trung tâm sát hạch lái xe nghiêm túc tổ chức thực hiện.\n3.2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã xây dựng, sửa đổi phần mềm sát hạch lý thuyết trên máy vi tính đối với sát hạch lái xe ô tô và mô tô các hạng và có kế hoạch tập huấn, chuyển giao cho các Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe và các Trung tâm sát hạch lái xe sử dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.\n3.3. Trường hợp các Sở Giao thông vận tải chưa đủ điều kiện tổ chức sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe hạng A1 bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy, bộ đề sát hạch lái xe mô tô hạng A1 cần lưu ý:\n- Căn cứ nội dung 200 câu hỏi dùng cho sát hạch, cấp giấy phép lái lái xe mô tô hạng A1 nêu tại điểm đ khoản 1.2 mục 1 của văn bản này để biên soạn và in thành các bộ đề sát hạch lý thuyết theo hình thức trắc nghiệm trên giấy tại địa phương, số lượng tối thiểu 50 bộ đề thi.\n- Cơ quan quản lý sát hạch của Sở cần kiểm tra các đề sát hạch trắc nghiệm trước mỗi kỳ sát hạch, xóa các dấu vết trên các đề sát hạch; thực hiện đảo đề sát hạch bằng cách thay đổi số thứ tự của đề thi và đáp án tương ứng trước khi giao bộ đề thi cho Tổ sát hạch; có sổ sách theo dõi việc đảo đề thi để thuận tiện cho việc tra cứu, thanh tra, kiểm tra; bảo quản và giữ gìn cẩn thận các bộ đề sát hạch để sử dụng được nhiều lần.\nVăn bản này thay thế văn bản số 851/TCĐBVN-QLPT&NL ngày 05/3/2013 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, đề nghị các Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe, các Trung tâm sát hạch lái xe nghiêm túc tổ chức thực hiện, khi vướng mắc có văn bản gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam qua Vụ Quản lý Phương tiện và Người lái để được xem xét, giải quyết./." }, { "id": 614134, "text": "Điều 4. Mức thu phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí quy định như sau: Số TT Nội dung Mức thu (Đồng/lần) 1 Lệ phí cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe - In trên chất liệu giấy 30.000 - In trên chất liệu nhựa 135.000 2 Phí sát hạch lái xe a Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4) - Sát hạch lý thuyết 40.000 - Sát hạch thực hành 50.000 b Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F) - Sát hạch lý thuyết 90.000 - Sát hạch thực hành trong hình 300.000 - Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng 60.000 Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó (Tính theo lần sát hạch: Sát hạch lần đầu, sát hạch nâng hạng, sát hạch lại)." }, { "id": 91095, "text": "Nội dung và quy trình sát hạch lái xe\n...\n3. Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe\na) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).\nNgười dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết.\nb) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2\nNgười dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.\nc) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A3, A4\nNgười dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại.\nd) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D và E\nNgười dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện ghép xe dọc; hạng B1, B2 và D, E thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.\nđ) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng FB2, FD và FE\nNgười dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.\ne) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng FC\nNgười dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.\ng) Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.\nh) Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính;\nb) Bổ sung điểm i khoản 3 Điều 21 như sau:\ni) Sát hạch thực hành lái xe trong hình để cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.\nNgười dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi." }, { "id": 490187, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Nghị định này áp dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô, trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động có liên quan đến kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe tại Việt Nam.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng đào tạo nghề lái xe ô tô.\n2. Lưu lượng đào tạo là số lượng học viên lớn nhất mà cơ sở được phép đào tạo tại một thời điểm, được xác định bằng tổng số học viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe, bao gồm cả học viên học lý thuyết và thực hành tại thời điểm xác định lưu lượng đào tạo.\n3. Trung tâm sát hạch lái xe là cơ sở được xây dựng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe và được phân loại như sau:\na) Trung tâm sát hạch loại 1: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F (FB2, FC, FD, FE);\nb) Trung tâm sát hạch loại 2: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2 và hạng C;\nc) Trung tâm sát hạch loại 3: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 và hạng A4.\nĐiều 4. Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe\n1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực của đất nước; chịu trách nhiệm công bố, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.\n2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe quy định tại Nghị định này phải được phát triển theo quy hoạch, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.\n3. Cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô và giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của trung tâm sát hạch lái xe về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe." } ]
54,029
Xây dựng giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt theo nguyên tắc và phương pháp nào?
[ { "id": 122000, "text": "Điều 18. Nguyên tắc xây dựng giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế, hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng thị trường và chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ.\n2. Không tính khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước đầu tư phục vụ công tác điều hành.\nĐiều 19. Phương pháp xây dựng giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Phương pháp định giá: Phương pháp chi phí.\n2. Kỳ áp dụng: Năm.\n3. Đơn vị tính: Đoàn tàu.Km." } ]
[ { "id": 518617, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau: “Điều 17. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt 1. Việc quy định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo hình thức giá tối đa đối với tàu khách, tàu hàng trên từng tuyến đường.\n2. Biểu mức giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt được ban hành kèm theo Thông tư này.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau: “1. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt có biến động tăng, giảm ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan quản lý Nhà nước về đường sắt hoặc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có quyền yêu cầu hoặc đề xuất điều chỉnh phương án giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm xây dựng phương án điều chỉnh giá trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định; Bộ Giao thông vận tải quyết định giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính”." }, { "id": 121999, "text": "Điều chỉnh giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt có biến động tăng, giảm ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan quản lý Nhà nước về đường sắt hoặc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có quyền yêu cầu hoặc đề xuất điều chỉnh phương án giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm xây dựng phương án điều chỉnh giá trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định; Bộ Giao thông vận tải quyết định giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.\n2. Việc lập hồ sơ trình, thẩm định, phê duyệt giá điều chỉnh theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này.\n3. Khuyến mại, giảm giá dịch vụ: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quyền khuyến mại giảm giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt. Việc khuyến mại giảm giá dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 622665, "text": "Điều 67. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt là khoản tiền phải trả khi sử dụng dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt để chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt.\n2. Thẩm quyền định giá được quy định như sau:\na) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư;\nb) Tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư." }, { "id": 537214, "text": "Điều 19. Phương pháp xây dựng giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Phương pháp định giá: Phương pháp chi phí.\n2. Kỳ áp dụng: Năm.\n3. Đơn vị tính: Đoàn tàu.Km." } ]
147,200
Cần phải báo trước ít nhất bao nhiêu ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
[ { "id": 65552, "text": "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\n...\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;\n...\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n..." } ]
[ { "id": 28254, "text": "Trường hợp báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại khoản 1, 2 Điều 11 và khoản 1, 2 Điều 12 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP được quy định như sau:\n1. Người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.\n2. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được tính theo ngày (đủ 24 tiếng) tính từ thời điểm báo trước.\n3. Hình thức báo trước bằng lời nói, điện thoại hoặc bằng văn bản." }, { "id": 78811, "text": "\"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\"\n\"Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động\nMỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.\"" }, { "id": 65551, "text": "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\n...\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\n...\n3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động." }, { "id": 636689, "text": "Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý." }, { "id": 126860, "text": "“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n...\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\n...\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.”" } ]
134,194
Trình tự phê duyệt biên chế công chức hằng năm được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 51322, "text": "Trình tự phê duyệt biên chế công chức hằng năm\n1. Các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức biên chế công chức để xây dựng kế hoạch biên chế công chức hằng năm của cơ quan, tổ chức mình, gửi cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành, địa phương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kế hoạch biên chế công chức hằng năm của các cơ quan, tổ chức; tổng hợp, lập kế hoạch biên chế công chức hằng năm của bộ, ngành, địa phương để bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định.\n3. Bộ Nội vụ thẩm định kế hoạch biên chế công chức hằng năm của bộ, ngành, địa phương; tổng hợp kế hoạch biên chế công chức hằng năm của bộ, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quyết định giao biên chế công chức đối với từng bộ, ngành, địa phương sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n4. Bộ, ngành, địa phương quyết định giao biên chế công chức đối với từng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương trong số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao." } ]
[ { "id": 51324, "text": "Hồ sơ, thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm\n1. Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hằng năm, gồm:\na) Văn bản đề nghị kế hoạch biên chế công chức hằng năm;\nb) Kế hoạch biên chế công chức hằng năm của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;\nc) Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt biên chế công chức của năm trước liền kề với năm kế hoạch.\n2. Thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm\na) Chậm nhất là ngày 15 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Nội vụ để thẩm định.\nb) Chậm nhất là ngày 20 tháng 7 hằng năm, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức của các bộ, ngành, địa phương.\nc) Trường hợp các bộ, ngành, địa phương không gửi kế hoạch biên chế công chức đúng thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định biên chế công chức của bộ, ngành, địa phương đó với tỷ lệ tinh giản biên chế cao hơn 1% so với tỷ lệ tinh giản biên chế theo lộ trình hằng năm." }, { "id": 51323, "text": "Nội dung kế hoạch biên chế công chức hằng năm\n1. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm.\n2. Báo cáo đánh giá việc giao và sử dụng biên chế công chức của năm trước liền kề với năm kế hoạch tại thời điểm lập kế hoạch.\n3. Xác định biên chế công chức của năm kế hoạch; kèm theo việc thống kê, tổng hợp số liệu biên chế công chức của năm kế hoạch theo Phụ lục IA hoặc Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.\n4. Giải pháp thực hiện kế hoạch biên chế công chức sau khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt, dự kiến nguồn công chức bổ sung, thay thế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và dự toán kinh phí để thực hiện.\n5. Kiến nghị, đề xuất." }, { "id": 483390, "text": "Điều 5. Trình tự phê duyệt vị trí việc làm; hồ sơ trình, nội dung và thời hạn thẩm định đề án vị trí việc làm, điều chỉnh vị trí việc làm\n1. Trình tự phê duyệt vị trí việc làm: thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.\n2. Hồ sơ trình, nội dung và thời hạn thẩm định đề án vị trí việc làm: thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.\n3. Việc điều chỉnh vị trí việc làm: thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức." }, { "id": 51325, "text": "Điều chỉnh biên chế công chức\n1. Việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức được xem xét trong các trường hợp sau:\na) Cơ quan, tổ chức có thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;\nb) Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.\n2. Hồ sơ, trình tự điều chỉnh biên chế công chức\na) Hồ sơ điều chỉnh biên chế công chức gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế công chức; đề án điều chỉnh biên chế công chức; các tài liệu liên quan đến điều chỉnh biên chế công chức kèm theo;\nb) Đối với việc điều chỉnh tăng biên chế công chức hoặc điều chuyển biên chế công chức giữa các bộ, ngành, địa phương, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ điều chỉnh biên chế công chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này về Bộ Nội vụ để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nc) Đối với việc điều chuyển biên chế công chức giữa các bộ, ngành, địa phương với cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ điều chuyển biên chế công chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này về Bộ Nội vụ để quyết định. Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt biên chế công chức hằng năm." } ]
11,446
Từ ngày 15/9/2023, không vi phạm giao thông thì cảnh sát giao thông có được dừng xe để kiểm tra không?
[ { "id": 74226, "text": "Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát\n1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:\na) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; \nb) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;\nc) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;\nd) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\n..." } ]
[ { "id": 512852, "text": "Điều 3. - Phương thức hoạt động của đội tuần tra kiểm soát giao thông.. - Phương thức hoạt động của đội tuần tra giao thông là: Tuần tra cơ động bằng các phương tiện mô tô, ô tô, xe đạp hoặc đi bộ trên đoạn đường được giao phụ trách, đảm bảo khi có việc xẩy ra phải có mặt kịp thời của cảnh sát giao thông. Nghiêm cấm việc tự động mang bàn ghế lập các trạm cố định để kiểm tra. Trên các đoạn đường dài, được tổ chức trạm nghỉ chân, nhưng không được biến chỗ đó thành nơi cố định để dừng xe cộ kiểm soát. - Chỉ được dừng các phương tiện để kiểm tra khi các phương tiện đó có dấu hiệu vi phạm luật lệ giao thông hoặc phạm pháp hình sự. - Cảnh sát giao thông khi làm nhiệm vụ phải trang phục đúng điều lệnh cảnh sát nhân dân, mỗi tổ kiểm tra phải có ít nhất 2 cảnh sát. Khi dừng xe để kiểm soát phải chào người được kiểm soát, khi xử lý phải đứng công khai trước đầu xe, trước người vi phạm và những người đi trên phương tiện. Phải công bố công khai cho mọi người biết lỗi của lái xe, mức độ xử lý cụ thể. Nếu phạt tiền thì phạt bao nhiêu, căn cứ vào điều nào của luật và phải xé đủ số biên lai giao cho người vi phạm." }, { "id": 637042, "text": "Mục I. - Các hành vi vi phạm mà Nghị định số 39/2001/NĐ-CP quy định cho lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt.. 1- Về nguyên tắc Thanh tra giao thông đường bộ chỉ xem xét, xử lý các hành vi vi phạm của người tham gia giao thông quy định tại Điều 21 Nghị định số 39/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2001 ở những nơi, những điểm giao thông tĩnh như bến xe, trạm cân xe, nhà ga, bến cảng hoặc tại nơi mà phương tiện đang dừng, đỗ, đậu. Thanh tra giao thông đường bộ không dừng phương tiện giao thông đường bộ để kiểm tra, việc dừng phương tiện giao thông đường bộ đang lưu hành để kiểm tra, kiểm soát chỉ được thực hiện trong trường hợp phát hiện rõ vi phạm có thể gây tác hại cho công trình giao thông và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Nghiêm cấm mọi hành vi lạm dụng nhiệm vụ , quyền hạn của Thanh tra giao thông đường bộ để gây phiền hà, sách nhiễu đối với người điều khiển phương tiện. 2- Hướng dẫn một số điểm mới về xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 39/2001/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Thanh tra giao thông đường bộ. a- Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Thanh tra giao thông đường bộ chỉ xử lý người điều khiển xe thô sơ, xe súc vật kéo, xe do người kéo, đẩy chở hàng cồng kềnh vượt quá qui định; dừng, đỗ trên đường, hè phố mà pháp luật không cho phép dừng, đỗ và các điểm giao thông tĩnh khác gây cản trở đến giao thông; xếp dỡ hàng hoá gây tiếng động lớn từ 22 giờ đến 5 giờ; chở vật liệu, chất phế thải để rơi vãi trên đường giao thông, làm mất vệ sinh đô thị. Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường trái qui định làm cản trở giao thông. b- Đối với hành vi vi phạm qui định tại điểm b Khoản 2 Điều 13, Thanh tra giao thông đường bộ chỉ được xử lý việc dừng xe, đỗ xe không đúng quy định như : xe đỗ ngoài bến, đón, trả khách không đúng nơi qui định hoặc xe dừng, đỗ trên các điểm gây hại đến công trình giao thông, nơi có báo hiệu cấm dừng, đỗ làm khuất tầm nhìn gây nguy hiểm cho các phương tiện khác. c- Đối với hành vi vi phạm qui định tại điểm e Khoản 4 Điều 13, Thanh tra giao thông đường bộ chỉ được xử lý khi người hướng dẫn giao thông là nhân viên giao thông đường bộ có phù hiệu, báo hiệu tại những nơi phải có sự hướng dẫn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ như tại bến phà, bến cảng, nhà ga, bến xe, điểm đỗ đậu xe, tại các nơi đang sửa chữa, thi công các công trình giao thông, tại trạm cân kiểm tra tải trọng xe. d- Đối với hành vi vi phạm qui định tại điểm k Khoản 4, điểm c, d, đ khoản 5 Điều 13, Thanh tra giao thông chỉ tiến hành kiểm tra xử lý tại điểm xe dừng, đỗ trên đường, tại bến xe, trạm cân kiểm tra tải trọng xe, nhà ga, bến cảng. Riêng khi kiểm tra mà phát hiện hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không chuyển vùng theo qui định của pháp luật, thì Thanh tra giao thông đường bộ xử lý và phải thông báo ngay cho cơ quan Công an biết." }, { "id": 84071, "text": "Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác\n...\n2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác\na) Bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch;\nb) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch;\nc) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.\nCông an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; phóng nhanh, lạng lách, đánh võng; không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù); chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;\nHiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Thông tư này." }, { "id": 637043, "text": "đ- Đối với hành vi vi phạm qui định tại điểm a và điểm b Khoản 2 Điều 14, Thanh tra giao thông đường bộ cũng chỉ được xử lý khi xe đang ở trong bến, bãi hoặc khi xe đang dừng, đang đỗ trên đường. e- Đối với hành vi vi phạm qui định tại Điều 19, Thanh tra giao thông xử lý các hành vi qui định tại các Khoản: 2, 3, 5, 6 liên quan đến trật tự an toàn của người, phương tiện và công trình giao thông. Riêng Khoản 1 Điều 19 Thanh tra giao thông đường bộ chỉ được xử lý các vi phạm tại những nơi nhân viên giao thông đường bộ được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông mà không có Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ." }, { "id": 558465, "text": "12. Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích (trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình) hoặc nhận tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.\n13. Dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ xe do hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành hoặc dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy, có chữ ký số của cán bộ đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe (sau đây gọi chung là số hóa hồ sơ) có giá trị pháp lý như văn bản giấy.\n14. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.\n15. Tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa giải quyết đăng ký xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký xe theo quy định của Thông tư này." } ]
2,250
Phòng thủ dân sự do ai chỉ đạo, lãnh đạo và việc tăng cường củng cố phòng thủ dân sự thực hiện ra sao?
[ { "id": 2541, "text": "Nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng thủ dân sự\n1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Phòng thủ dân sự đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân.\n3. Phòng thủ dân sự được tổ chức từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự.\n4. Tăng cường, củng cố năng lực phòng thủ dân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên; phòng thủ dân sự phải được chuẩn bị từ trước khi xảy ra các thảm họa, chiến tranh; tích cực thực hiện phương châm phòng là chính; chủ động ứng phó kịp thời khi có thảm họa, chiến tranh, khắc phục hậu quả; phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại chỗ.\n5. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng thủ dân sự." } ]
[ { "id": 632707, "text": "Điều 1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và tham gia của toàn dân trong phòng thủ dân sự. - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các cấp trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Xác định phòng thủ dân sự là nhiệm vụ chính trị trọng yếu, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu; là trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, đảng viên và nhân dân. - Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực, chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức, cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng thủ dân sự. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện các vấn đề bất cập trong cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện công tác phòng thủ dân sự. - Rà soát, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, cơ chế phối hợp liên ngành bảo đảm tinh, gọn, thống nhất, đồng bộ, kịp thời và hiệu quả. Hoàn thiện cơ chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng thủ dân sự nâng cao hiệu quả công tác, bảo đảm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện và chuyên sâu theo các lĩnh vực, ngành." }, { "id": 2548, "text": "Sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự\n1. Sơ kết, tổng kết về phòng thủ dân sự được tiến hành ở các cấp, do Thủ trưởng các đơn vị Quân đội, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện.\n2. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong Quân đội phải có đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công. Việc sơ kết, tổng kết về phòng thủ dân sự được gắn với sơ kết, tổng kết các mặt công tác của cơ quan, đơn vị.\n3. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự từng thời kỳ của các bộ, ngành trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ theo sự chỉ đạo của người đứng đầu các bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Nội dung sơ kết, tổng kết gồm: Đánh giá tình hình liên quan, ưu, khuyết điểm và nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; phương hướng, nội dung, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thời gian tới; đề xuất các chủ trương, biện pháp và chính sách về phòng thủ dân sự." }, { "id": 2559, "text": "1. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\n2. Cơ cấu tổ chức: Gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.\n3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Quân khu\na) Chỉ đạo, chỉ huy lực lượng vũ trang thuộc quyền phối hợp với lực lượng phòng thủ dân sự của các địa phương trong luyện tập, diễn tập, hội thi, hội thao và xử lý những tình huống về phòng thủ dân sự xảy ra trên địa bàn;\nb) Chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương thuộc Quân khu tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự;\nc) Phê duyệt kế hoạch phòng thủ dân sự của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền;\nd) Phối hợp với Cấp ủy, chính quyền địa phương trên địa bàn Quân khu lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự của Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ;\nđ) Báo cáo Bộ Quốc phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định;\ne) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự." }, { "id": 2561, "text": "1. Kiện toàn tổ chức, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn của cấp huyện đồng thời là Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh; chỉ đạo, tổ chức xây dựng thế trận phòng thủ dân sự và hoạt động phòng thủ dân sự của cấp mình và cấp dưới thuộc quyền.\n2. Thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện gồm:\na) Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nb) Phó Trưởng ban:\nMột Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Phó Trưởng ban thường trực;\nChỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;\nTrưởng Công an cấp huyện.\nc) Ủy viên là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác phòng thủ dân sự của địa phương, Đồn trưởng Đồn Biên phòng (nếu có).\n3. Cơ quan quân sự cấp huyện là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện.\n4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện:\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi địa phương quản lý;\nb) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương; hướng dẫn các phòng, cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự;\nc) Chỉ huy và tổ chức phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cấp huyện;\nd) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự." } ]
73,553
Việc cấp số văn bản hành chính sẽ do ai quyết định?
[ { "id": 37041, "text": "\"Điều 15. Cấp số, thời gian ban hành văn bản\n1. Số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm). Số và ký hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.\na) Việc cấp số văn bản quy phạm pháp luật: Mỗi loại văn bản quy phạm pháp luật được cấp hệ thống số riêng.\nb) Việc cấp số văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.\nc) Việc cấp số văn bản hành chính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.\n2. Đối với văn bản giấy, việc cấp số, thời gian ban hành được thực hiện sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản mật được cấp hệ thống số riêng.\n3. Đối với văn bản điện tử, việc cấp số, thời gian ban hành được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.\"" } ]
[ { "id": 450350, "text": "Điều 13. Quyết định thành lập\n1. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập căn cứ vào văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định và văn bản thông báo ý kiến của cấp có thẩm quyền (đối với việc thành lập tổ chức hành chính quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định này làm tăng đầu mối tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) để quyết định việc thành lập tổ chức hành chính.\n2. Hình thức văn bản thành lập tổ chức hành chính phải phù hợp với thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức hành chính và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan." }, { "id": 106006, "text": "Quyết định công bố thủ tục hành chính\nQuyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.\nQuyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.\nNội dung quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định sau đây:\n1. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:\na) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;\nb) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính.\n2. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.\n3. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính." }, { "id": 255444, "text": "Công bố thủ tục hành chính\n1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi đến Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định chậm nhất trước 35 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 01 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành).\n2. Văn phòng Bộ phải trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành)." }, { "id": 180410, "text": "Thời hạn ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính\nQuyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.\nDự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được trình Bộ trưởng ban hành chậm nhất trước 12 (mười hai) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành." }, { "id": 59626, "text": "1. Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\n2. Hội đồng xét xử có quyền quyết định:\na) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;\nb) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị cách thức xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy;\nc) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;\nd) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;\nđ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;\ne) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;\ng) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;\nh) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước.\n3. Trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì cơ quan, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại Điều 112 của Luật này." } ]
157,832
Hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định như thế nào?
[ { "id": 62711, "text": "\"Điều 4. Thời hiệu kỷ luật\n1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.\n2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.\na) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:\n- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.\n- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.\n- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.\nb) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:\n- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.\n- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.\n- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.\"" } ]
[ { "id": 170374, "text": "Hiệu lực quyết định kỷ luật\n1. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định (trừ quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ).\n2. Quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên vi phạm của chi bộ có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, chi bộ ban hành quyết định kỷ luật giao cho đảng viên bị kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ. Quyết định kỷ luật của chi bộ (trong đảng bộ bộ phận, trong đảng bộ cơ sở), của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở được đóng dấu của đảng ủy cơ sở vào phía trên, góc trái. Đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp không phải ra quyết định chuẩn y.\n..." }, { "id": 168080, "text": "\"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n[...] 5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực. [...]\"" }, { "id": 152215, "text": "\"Điều 17. Về thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật\n1. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giữ, bắt, khám xét khẩn cấp, khởi tố bị can hoặc bản án có hiệu lực pháp luật đối với công dân là đảng viên thì chậm nhất là 3 ngày, thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên đó.\n2. Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó.\n3. Đảng viên có vi phạm bị truy nã hoặc bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên đảng viên thông báo bằng văn bản cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt và các tổ chức đảng nơi đảng viên đó là thành viên. Đảng viên, cấp ủy viên bị toà án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tổ chức đảng có thẩm quyền phải quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy và xem xét để quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy trình.\n4. Đảng viên bị xử oan, sai đã được toà án quyết định hủy bỏ bản án hoặc thay đổi mức án, cơ quan có thẩm quyền đình chỉ vụ án thì các tổ chức đảng có thẩm quyền phải kịp thời xem xét lại quyết định kỷ luật đối với đảng viên đó, kể cả trường hợp đã chết.\"" }, { "id": 114726, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.\n2. Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng.\n3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n4. Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất; không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.\n5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.\n6. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thì xử lý theo quy định.\n..." }, { "id": 197286, "text": "\"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1- Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời.\n2- Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.\n3- Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.\nTrong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.\n4- Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.\nĐảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên.\n5- Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không \"xử lý nội bộ\"; bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp.\n6- Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị ngay các tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể.\nKhi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội đình chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng.\n7- Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.\n8- Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên đều phải bị xử lý kỷ luật về nội dung vi phạm của mình.\n9- Tổ chức đảng có thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó có vi phạm trong việc xem xét, xử lý kỷ luật đến mức phải kỷ luật thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.\n10- Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực.\n...\"" } ]
121,041
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được thành lập ở đâu?
[ { "id": 197010, "text": "Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã\n...\n2. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam được thành lập ở Trung ương, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương." } ]
[ { "id": 619027, "text": "Khoản 7. Đổi tên Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam kế thừa các quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã." }, { "id": 618949, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm:\na) Việc tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được thành lập theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Quỹ hợp tác xã trung ương);\nb) Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ hợp tác xã địa phương).\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Quỹ hợp tác xã trung ương và Quỹ hợp tác xã địa phương;\nb) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã được Quỹ hợp tác xã cho vay theo quy định tại Nghị định này;\nc) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Liên minh hợp tác xã các cấp; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Nghị định này." }, { "id": 192137, "text": "Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã\n1. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoặc tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện các chức năng sau đây:\na) Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và đối với thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, trừ thành viên là doanh nghiệp;\nb) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn trong nước và ngoài nước, nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;\nc) Huy động vốn từ cá nhân, tổ chức trong nước theo quy định của pháp luật;\nd) Ủy thác, nhận ủy thác cho vay; tư vấn tài chính và đầu tư, đào tạo cho khách hàng vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định của pháp luật.\n2. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam được thành lập ở Trung ương, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở tinh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n3. Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã." }, { "id": 538246, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về chế độ quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại, xử lý tài chính khi chuyển đổi mô hình hoạt động của các Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2021/NĐ-CP).\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây viết tắt là Quỹ hợp tác xã hoặc Quỹ) bao gồm: Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam (Quỹ hợp tác xã Trung ương) và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã địa phương (Quỹ hợp tác xã địa phương).\n2. Cơ quan thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n3. Liên minh hợp tác xã Việt Nam và Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh.\n4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã." } ]
33,086
Để được bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cá nhân cần đáp ứng điều kiện gì?
[ { "id": 42894, "text": "Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản lý\n1. Thành viên Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:\na) Có đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Có phẩm chất chính trị, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức tuân thủ pháp luật;\nc) Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; kinh nghiệm tối thiểu từ 05 năm trở lên trong công tác quản lý hoặc công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị sự nghiệp công lập;\nd) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của của đơn vị sự nghiệp công lập;\nđ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý.\n2. Chủ tịch Hội đồng phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và tiêu chuẩn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời đảm bảo độ tuổi để làm Chủ tịch Hội đồng ít nhất một nhiệm kỳ (đủ 60 tháng)." } ]
[ { "id": 42884, "text": "1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, nguyên tắc, chế độ làm việc; nhiệm vụ, tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chỉnh, bổ sung thành viên; thủ tục thành lập, giải thể; chế độ thông tin báo cáo và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Hội đồng quản lý).\n2. Đối tượng áp dụng\na) Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại Khoản 1 Điều này;\nb) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Thông tư này không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong lực lượng vũ trang nhân dân." }, { "id": 55071, "text": "1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc Bộ;\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc tỉnh quản lý;\n3. Bộ trưởng quản lý ngành, Hội đồng quản trị các tổng công ty và tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn." }, { "id": 458642, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Hội đồng quản lý), mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên; tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP).\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nĐiều 3. Nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý. Nguyên tắc, điều kiện và thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 7 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP." }, { "id": 42898, "text": "1. Hồ sơ: Đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý. Hồ sơ gồm:\na) Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng quản lý;\nb) Đề án thành lập Hội đồng quản lý: Nội dung Đề án gồm: Thực trạng tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; sự cần thiết và cơ sở pháp lý; vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu, số lượng thành viên; dự kiến phương án nhân sự của Hội đồng quản lý; kiến nghị của cơ quan xây dựng Đề án thành lập Hội đồng quản lý (nếu có); các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\nc) Dự thảo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, trong đó xác định rõ mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên;\nd) Các hồ sơ liên quan chứng minh đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;\nđ) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan (cơ quan trực tiếp quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan tổ chức cán bộ, tài chính, pháp chế cấp trên trực tiếp) về việc thành lập Hội đồng quản lý;\ne) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có).\n2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã có Hội đồng quản lý\nChủ tịch Hội đồng chủ trì tổ chức lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư này để được xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý.\n3. Cơ quan, tổ chức thẩm định\na) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\nVụ Tổ chức cán bộ tổ chức thẩm định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.\nTổ chức tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của các Cục, Tổng cục và đơn vị sự nghiệp công lập được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp, ủy quyền tổ chức thẩm định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan, đơn vị.\nb) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc các Bộ, Cơ quan Trung ương: Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trực thuộc các Bộ, Cơ quan Trung ương tổ chức thẩm định thành lập Hội đồng quản lý;\nc) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Nội vụ (hoặc cơ quan chuyên môn tham mưu về tổ chức bộ máy trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thành lập Hội đồng quản lý.\n4. Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư này và văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 18 Thông tư này quyết định thành lập Hội đồng quản lý." }, { "id": 592963, "text": "Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nĐiều 12. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.\n2. Thông tư này thay thế Thông tư số 41/2018/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư số 41/2018/TT-BNNPTNT).\n3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.\nĐiều 13. Điều khoản chuyển tiếp. Thành viên Hội đồng quản lý đã được bổ nhiệm theo quy định của Thông tư số 41/2018/TT-BNNPTNT tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết nhiệm kỳ.\nĐiều 14. Trách nhiệm thi hành\n1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, giải quyết theo quy định." } ]
150,008
Quyền của hội viên chính thức Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam là gì?
[ { "id": 176627, "text": "Quyền của hội viên\n1. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; biểu quyết các vấn đề trong chương trình nghị sự của các kỳ Đại hội của Liên đoàn; đóng góp ý kiến, phê bình các cá nhân và Ban lãnh đạo của Liên đoàn; giới thiệu đại biểu tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc, giới thiệu đại biểu ứng cử và bầu cử Ban lãnh đạo của Liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.\n2. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập luyện, thi đấu, thông tin khoa học về chuyên môn và các loại hình dịch vụ khác của Liên đoàn.\n3. Được tổ chức các giải thi đấu và sự kiện do Liên đoàn cấp phép hoặc ủy quyền.\n4. Cử vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài là hội viên của Liên đoàn tham gia các hoạt động và các cuộc thi đấu do Liên đoàn tổ chức.\n5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các Ban, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của Liên đoàn.\n6. Được cấp giấy chứng nhận là hội viên của Liên đoàn.\n7. Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng; được khen thưởng khi có thành tích theo quy định của Liên đoàn.\n8. Được giới thiệu hội viên mới.\n9. Được ra khỏi Liên đoàn khi thấy không thể tiếp tục là hội viên.\n10. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra Liên đoàn." } ]
[ { "id": 229410, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Liên đoàn gồm: hội viên chính thức và hội viên danh dự.\na) Hội viên chính thức: tổ chức, công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn có thể trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn.\nb) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn, có nhiều đóng góp cho việc phát triển môn Bóng chày và Bóng mềm tại Việt Nam, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, được Liên đoàn công nhận là hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên tổ chức: các hội, Liên đoàn, Câu lạc bộ, tổ chức Bóng chày và Bóng mềm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức đang hoạt động hoặc có hoạt động liên quan đến môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Người đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam.\nb) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam là huấn luyện viên, vận động viên và các cá nhân khác có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực môn Bóng chày và Bóng mềm, yêu thích tập luyện, có đóng góp cho sự phát triển môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam." }, { "id": 108449, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động hoặc hoạt động có liên quan và yêu thích tập luyện, có đóng góp cho sự phát triển môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam.\n2. Liên đoàn hoạt động với mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức, công dân Việt Nam nhằm phát triển phong trào tập luyện, thi đấu môn Bóng chày và Bóng mềm để tăng cường thể chất, rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, nâng cao sức khỏe; phát triển tài năng, nâng cao thành tích, vị thế của môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam trong khu vực và thế giới; góp phần phát triển thể thao Việt Nam, tăng cường giao lưu, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước." }, { "id": 81770, "text": "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động\n1. Liên đoàn hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực môn Bóng chày và Bóng mềm theo quy định của pháp luật.\n2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý về lĩnh vực thể dục thể thao của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.\n3. Liên đoàn được gia nhập là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm thế giới (WBSC) và các tổ chức Bóng chày và Bóng mềm quốc tế khác theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế." }, { "id": 176628, "text": "Nghĩa vụ của hội viên\n1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Liên đoàn.\n2. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ, giao dịch khi chưa được lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.\n3. Đóng hội phí theo quy định của Liên đoàn.\n4. Tôn trọng và chấp hành Luật, Điều lệ của các tổ chức thể thao quốc tế mà Liên đoàn là thành viên.\n5. Tích cực tham gia các hoạt động của Liên đoàn, đóng góp hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ, thành tích môn Bóng chày và Bóng mềm.\n6. Thường xuyên củng cố, phát triển tổ chức và các cơ sở hoạt động về môn Bóng chày và Bóng mềm ở đơn vị, địa phương.\n7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên đoàn." }, { "id": 134758, "text": "Nhiệm vụ\n1. Tuyên truyền đường lối, quan điểm công tác thể dục thể thao của Đảng và Nhà nước, lợi ích, tác dụng của việc tập luyện thể dục thể thao nói chung và tập luyện Bóng chày và Bóng mềm nói riêng với sức khoẻ và giáo dục phẩm chất đạo đức, tinh thần thể thao cao thượng cho người tập.\n2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước; phổ biến kiến thức, giáo dục hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.\n3. Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành của Nhà nước tổ chức phổ biến kiến thức, phương pháp tập luyện, tổ chức thi đấu, hoàn thiện hệ thống thi đấu môn Bóng chày và Bóng mềm từ cơ sở đến toàn quốc; tổ chức quản lý tập luyện và điều hành các giải thi đấu quốc gia theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.\n4. Phối hợp xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng các huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài là hội viên của Liên đoàn; tổ chức cấp giấy chứng nhận cho hội viên tham gia vào các lớp chuyên môn, nghiệp vụ; cấp thẻ thi đấu, thẻ trọng tài, giấy chứng nhận kết quả thi đấu theo quy định của pháp luật.\n5. Phối hợp với cơ quan quản lý thể dục thể thao tuyển chọn vận động viên đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia làm nhiệm vụ thi đấu quốc tế theo quy định của pháp luật.\n6. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn, hiện đại hóa theo hướng phát triển của Bóng chày và Bóng mềm thế giới.\n7. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác quốc tế, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.\n8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, cùng với các địa phương, đơn vị, tổ chức khảo sát, tư vấn, thiết kế xây dựng các cơ sở phục vụ cho tập luyện, phát triển phong trào, nâng cao thành tích thi đấu, đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, quy định quốc tế và đảm bảo về vệ sinh, môi trường.\n...\n12. Xây dựng và ban hành Quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn.\n13. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu." } ]
37,261
Người mua không thể kiểm tra hàng hóa vì địa điểm đến của hàng bị thay đổi trong thời gian hàng đang trên đường vận chuyển thì được giải quyết như thế nào?
[ { "id": 103208, "text": "1. Người mua phải kiểm tra hàng hóa hoặc bảo đảm đã có sự kiểm tra hàng hóa trong một thời hạn ngắn nhất mà thực tế có thể làm được tuỳ tình huống cụ thể.\n2. Nếu hợp đồng có quy định về việc chuyên chở hàng hóa, thì việc kiểm tra hàng có thể được dời lại đến lúc hàng tới nơi đến.\n3. Nếu địa điểm đến của hàng bị thay đổi trong thời gian hàng đang trên đường vận chuyển hoặc hàng được người mua gửi đi tiếp và khi đó người mua không có khả năng hợp lý để kiểm tra hàng hóa, còn người bán đã biết hay đáng lẽ phải biết khi ký kết hợp đồng về khả năng đổi lộ trình hay gửi tiếp đó, thì việc kiểm tra có thể được dời lại đến khi hàng tới nơi đến mới." } ]
[ { "id": 583604, "text": "1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;\n2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.\nĐiều 56. Nhận hàng. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.\nĐiều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.\nĐiều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.\nĐiều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;\n2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.\nĐiều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.\nĐiều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:\n1. Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng;\n2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.\nĐiều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao." }, { "id": 583600, "text": "MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA\nĐiều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa\n1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.\n2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.\nĐiều 35. Địa điểm giao hàng\n1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.\n2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:\na) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;\nb) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;\nc) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;\nd) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.\nĐiều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển\n1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.\n2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.\n3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.\nĐiều 37. Thời hạn giao hàng\n1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.\n2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.\n3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.\nĐiều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận. Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.\nĐiều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng" }, { "id": 452506, "text": "Chương 3. BẢO ĐẢM AN NINH VẬT LIỆU HẠT NHÂN TRONG VẬN CHUYỂN\nĐiều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gửi hàng đối với vận chuyển vật liệu hạt nhân nhóm I\n1. Thông báo trước cho bên nhận về kế hoạch vận chuyển, phương thức vận chuyển, lộ trình vận chuyển, thời gian hàng được chuyển tới, vị trí chuyển giao, xác định rõ thời điểm giao trách nhiệm bảo đảm an ninh đối với vật liệu hạt nhân.\n2. Trước khi vận chuyển, phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của bên nhận hàng, bên vận chuyển về thời điểm, địa điểm, quy trình chuyển giao trách nhiệm bảo đảm an ninh và báo cáo Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi chuyển và nhận vật liệu hạt nhân.\n3. Lựa chọn tuyến đường vận chuyển, tránh những nơi dễ xảy ra thảm họa tự nhiên hoặc điểm không đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; có tuyến đường vận chuyển dự phòng cho trường hợp tuyến đường vận chuyển chính không thực hiện được.\n4. Hạn chế đến mức thấp nhất số lần và thời gian chuyển giao vật liệu hạt nhân từ phương tiện vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác hoặc từ kho lưu giữ tạm thời này sang kho lưu giữ tạm thời khác.\n5. Vận chuyển kiện hàng vật liệu hạt nhân bằng phương tiện vận chuyển kín có khóa hoặc trong khoang chở hàng hoặc công-ten-nơ vận chuyển kín có khóa; kiện hàng phải được gắn chặt với phương tiện vận chuyển, khoang chở hàng hoặc công-ten-nơ vận chuyển; trường hợp kiện hàng có khối lượng lớn hơn 2000 kilogram đã được khóa hoặc niêm phong thì có thể vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển hở nhưng kiện hàng phải được gắn chặt với khoang chở hàng hoặc công-ten-nơ vận chuyển bằng ít nhất hai khóa và các chìa khóa được giữ bởi các cá nhân khác nhau.\n6. Trước khi chuyển vật liệu hạt nhân lên phương tiện vận chuyển phải kiểm tra phương tiện vận chuyển; ngay sau khi kiểm tra xong, phải bảo đảm phương tiện vận chuyển đỗ ở trong khu vực bảo đảm an ninh hoặc được nhân viên bảo vệ giám sát trong thời gian chờ chuyển vật liệu hạt nhân lên.\n7. Trước khi vận chuyển, kiểm tra để bảo đảm không có vật lạ gắn vào kiện hàng hoặc khoang hàng; trước khi vận chuyển và trong quá trình chuyển giao vật liệu hạt nhân, phải kiểm tra tính toàn vẹn của các khóa và niêm phong trên kiện hàng, khoang hàng, công-ten-nơ và phương tiện vận chuyển.\n8. Bố trí trung tâm kiểm soát vận chuyển để theo dõi vị trí của phương tiện vận chuyển, tình trạng an ninh của chuyến vận chuyển, duy trì liên lạc với những người tham gia vận chuyển, lực lượng ứng phó và báo động cho lực lượng ứng phó trong trường hợp có sự tấn công, trung tâm kiểm soát vận chuyển được bảo vệ để duy trì chức năng ngay cả khi có sự tấn công; khi chuyến hàng trong quá trình vận chuyển, trung tâm kiểm soát vận chuyển phải có nhân viên của bên gửi hàng trực gác." }, { "id": 146625, "text": "Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng\n1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.\n2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.\n3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.\n4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.\n5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua." } ]
111,667
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu?
[ { "id": 186551, "text": "\"Điều 2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các đơn vị cấp giấy phép xây dựng như sau:\na) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình nằm trên địa giới hành chính của 2 huyện trở lên; dự án có ít nhất một (01) hạng mục công trình từ cấp II trở lên; dự án có quy mô sử dụng đất trên 10 ha hoặc trên 5ha đối với dự án có ít nhất một mặt giáp biển.\nb) Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ công trình cấp đặc biệt).\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 điều này.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.\"" } ]
[ { "id": 186550, "text": "\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:\n...\n2. Đối tượng áp dụng\nTổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải tuân thủ quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.\"" }, { "id": 507234, "text": "Điều 1. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên cơ sở kế thừa Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu." }, { "id": 447412, "text": "Điều 1. Thành lập Tòa án nhân dân thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thành lập Tòa án nhân dân thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên cơ sở kế thừa Tòa án nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu." }, { "id": 453582, "text": "Điều 5. Về vướng mắc trong giải quyết thủ tục đất đai đối với các lô đất của Công ty cổ phần Trục vớt cứu hộ Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chính phủ thống nhất cho phép Bộ Giao thông vận tải được vận dụng trình tự, thủ tục thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ để chủ trì, phê duyệt phương án sử dụng đất đối với các lô đất của Công ty CP Trục vớt cứu hộ Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm hoàn tất các thủ tục cổ phần hóa tại Công ty TNHH một thành viên Trục vớt cứu hộ Việt Nam theo đúng quy định pháp luật." } ]
156,423
Kinh doanh bất động sản có được giảm thuế GTGT 2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP hay không?
[ { "id": 62695, "text": "\"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng\n1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\na) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\nc) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\nd) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.\nTrường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.\n2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng\na) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện\na) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.\nb) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.\n4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.\n5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).\n6. Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.\n7. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.\"" } ]
[ { "id": 238923, "text": "- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP , sau ngày 31/12/2022 phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%; Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.\n- Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại." }, { "id": 615516, "text": "Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện:\na) Điều chỉnh mức lương cơ sở đối với các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2023/NĐ-CP).\nb) Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.\nc) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2023/NĐ-CP)." }, { "id": 615527, "text": "Điều 5. Báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và Nghị định số 42/2023/NĐ-CP. Các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã bảo đảm đủ nguồn để thực hiện) tổng hợp nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và Nghị định số 42/2023/NĐ-CP , gửi văn bản về Bộ Tài chính chậm nhất ngày 15 tháng 10 năm 2023 để thẩm định, bổ sung kinh phí còn thiếu (nếu có) theo quy định. (Các bộ, cơ quan Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 2a, 2b, 2c, 2d, 2e, 2g, 4a và 4b ban hành kèm theo Thông tư này)." }, { "id": 174667, "text": "\"Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ) quy định như sau:\n1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\na) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”\nCăn cứ Quyết định 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/1/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam quy định mã ngành 20 - Hóa chất và sản phẩm hóa chất có chi tiết mã ngành 2011 - Hóa chất cơ bản.\nCăn cứ quy định trên, \"Hóa chất cơ bản\" không thuộc hàng hóa bị loại trừ không được giảm thuế GTGT tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/ND-CP và không được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ CP.\nTrường hợp doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh \"Hóa chất cơ bản\" và đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10% thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.\nĐề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại các Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 28/01/2012 của Chính phủ) để hướng dẫn đơn vị thực hiện.\"" }, { "id": 114550, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\nI. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung\n1. Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000m3/ngày đêm\n...\n1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nKết quả của thủ tục Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000m3/ngày đêm theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Phụ lục Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.\n...\n1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép: Mẫu 01 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP\n- Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên: Mẫu 21 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP.\n- Thiết kế giếng thăm dò nước dưới đất (đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm): Mẫu 22 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP.\n- Giấy phép thăm dò nước dưới đất: Mẫu 11 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP.\n..." } ]
73,978
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm được quy định như thế nào?
[ { "id": 144365, "text": "\"Điều 36.\nThẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm :\n1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).\nĐảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.\nĐảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.\n2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.\nBan thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.\n3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị.\nBộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; khiển trách, cảnh cáo Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.\n4. Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp.\n5. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.\n6. Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.\"" } ]
[ { "id": 114296, "text": "\"II. VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\n[...]2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật (Điều 2 của Quy định)\na) Về Khoản 2, Điều 2:\n[...] - Về thủ tục thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:\nThi hành kỷ luật đối với đảng viên, phải thực hiện đúng các thủ tục sau đây:\n+ Đảng viên vi phạm kỷ luật phải được kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật và biểu quyết về hình thức kỷ luật đối với mình. Trường hợp có đầy đủ bằng chứng, nếu đảng viên vi phạm từ chối kiểm điểm hoặc đang bị tạm giam, thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, xử lý kỷ luật.\n+ Chi bộ hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm nghiêm túc. Hội nghị chi bộ, ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn nơi đảng viên vi phạm sinh hoạt, hoặc công tác nghe đảng viên tự kiểm điểm, góp ý kiến, kết luận rõ về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và biểu quyết quyết định kỷ luật theo thẩm quyền hoặc biểu quyết đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật.\n+ Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý cùng với việc kiểm điểm ở chi bộ còn phải kiểm điểm ở những tổ chức đảng nào nữa thì do cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định. Trường hợp đặc biệt (đảng viên vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết, hoặc đảng viên vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ.\n+ Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (cùng với bản tự kiểm điểm của đảng viên đó) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp để xem xét, quyết định kỷ luật. Sau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền thông báo cho đảng viên bị thi hành kỷ luật biết rõ lý do để chấp hành.\n+ Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm bị kỷ luật trình bày ý kiến trước khi quyết định kỷ luật, có thể tiến hành ngay trong cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trước khi tổ chức cuộc họp đó. Những ý kiến của đảng viên trình bày phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên. Trường hợp đảng viên vi phạm kỷ luật không đến được thì phải có báo cáo bằng văn bản để lưu vào hồ sơ kỷ luật.\n+ Đảng viên có quyền và trách nhiệm trình bày ý kiến của mình với tổ chức đảng có thẩm quyền trước khi bị thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền phải mời đảng viên vi phạm đến trình bày ý kiến trước khi quyết định kỷ luật; nếu vì lý do nào đó mà đảng viên vi phạm không trực tiếp đến để trình bày ý kiến với tổ chức đảng có thẩm quyền được thì phải báo cáo bằng văn bản cho tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, lưu vào hồ sơ kỷ luật. Nếu đảng viên cố tình không đến, hoặc không có báo cáo bằng văn bản thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn xem xét, xử lý kỷ luật.\"" }, { "id": 114727, "text": "\"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.\n2, Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng.\n3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n4. Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất, không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.\n5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.\n6. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải huỷ bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thi tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thi xử lý theo quy định.\n7. Tổ chức đảng bị kỷ luật đã chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc kết | thức hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật thực hiện ở tổ chức đảng đã tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đỏ.\n8. Kỷ luật tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng | thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đang viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.\n+ Đảng viên trong tổ chức đang bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đỏ và phải ghi vào lý lịch đảng viên; đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên.\n9. Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng, nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tuỳ nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường.\n10. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về đảng thì cấp uỷ quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể.\nKhi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng,\n11. Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên phải bị kỷ luật về hành vi vi phạm của mình.\n12, Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có vi phạm ở cơ quan, đơn vị cũ đến mức phải kỷ luật thì xem xét kỷ luật theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.\n13. Không điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng, Nhà nước đối với đảng viên đang bị tổ chức đang xem xét xử lý kỷ luật.\n14. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật:\na) Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.\nbộ Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khoẻ ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.\nc) Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.\nd) Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định.\nđ) Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.\"" }, { "id": 197286, "text": "\"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1- Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời.\n2- Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.\n3- Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.\nTrong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.\n4- Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.\nĐảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên.\n5- Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không \"xử lý nội bộ\"; bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp.\n6- Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị ngay các tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể.\nKhi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội đình chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng.\n7- Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.\n8- Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên đều phải bị xử lý kỷ luật về nội dung vi phạm của mình.\n9- Tổ chức đảng có thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó có vi phạm trong việc xem xét, xử lý kỷ luật đến mức phải kỷ luật thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.\n10- Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực.\n...\"" }, { "id": 64957, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.\n2. Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng.\n3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n...\n14. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật:\na) Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.\nb) Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.\nc) Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.\nd) Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định.\nđ) Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.\ne) Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật." }, { "id": 114726, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.\n2. Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng.\n3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n4. Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất; không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.\n5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.\n6. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thì xử lý theo quy định.\n..." } ]
101,955
Có được sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung trong trường hợp là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam không?
[ { "id": 2138, "text": "\"Điều 8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam\n1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.\n2. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền:\na) Sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo;\nb) Sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung;\nc) Mời chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người Việt Nam thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo;\nd) Vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam;\nđ) Mang theo xuất bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam.\"" } ]
[ { "id": 2177, "text": "Sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam\n1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn giáo tập trung.\n2. Hồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt;\nb) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người đại diện;\nc) Văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do." }, { "id": 591304, "text": "Điều 7. Trình tự, thủ tục thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam\n1. Trước khi thay đổi người đại diện, nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung.\n2. Hồ sơ đăng ký gồm:\na) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tôn giáo, tên nhóm; họ và tên, quốc tịch của người đại diện cũ; họ và tên, quốc tịch, nơi cư trú tại Việt Nam của người đại diện mới; lý do, dự kiến thời điểm thay đổi;\nb) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người đại diện mới;\nc) Biên bản họp bầu, cử người đại diện mới (nếu có).\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 2147, "text": "\"Điều 17. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung\n1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo.\n2. Hồ sơ đăng ký gồm:\na) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia;\nb) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;\nc) Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;\nd) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 635541, "text": "Điều 16. Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung\n1. Tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người thuộc tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;\nb) Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này.\n2. Những người theo tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:\na) Có giáo lý, giáo luật;\nb) Tên của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc." } ]
173,641
Cây cà phê có thuộc đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp không?
[ { "id": 255887, "text": "Đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp\n1. Cây trồng: Lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê.\n2. Vật nuôi: Trâu, bò, lợn.\n3. Nuôi trồng thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra." } ]
[ { "id": 50112, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bên mua bảo hiểm nông nghiệp là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm nông nghiệp có thể đồng thời là người được bảo hiểm nông nghiệp.\n2. Người được bảo hiểm nông nghiệp là tổ chức, cá nhân có đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.\n3. Bảo hiểm nông nghiệp là loại hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, theo đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.\n4. Đồng bảo hiểm nông nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm để bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm nông nghiệp với cùng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.\n5. Tái bảo hiểm nông nghiệp là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm." }, { "id": 50140, "text": "Hợp đồng bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp\nKhi giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm quy định sau:\n1. Hợp đồng bảo hiểm có đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.\n2. Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm khi tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.\n3. Giao kết độc lập với các hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp khác.\n4. Tách biệt cụ thể số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ và số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tự chịu trách nhiệm đóng (không được ngân sách nhà nước hỗ trợ).\n5. Thỏa thuận cụ thể về thời hạn và phương thức đóng phí bảo hiểm bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật. Trong đó, đối với số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ, việc đóng phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.\n6. Thỏa thuận thời hạn hiệu lực bảo hiểm không quá 01 năm." }, { "id": 532478, "text": "Khoản 1. Trường hợp có sự thay đổi chính sách dẫn đến thay đổi điều kiện được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục được hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp đã giao kết cho đến khi hết thời hạn hiệu lực bảo hiểm." }, { "id": 532482, "text": "Khoản 5. Trường hợp không còn đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này và doanh nghiệp bảo hiểm để thực hiện thủ tục hoàn phí bảo hiểm đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Thông báo ghi rõ thời điểm tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.\nb) Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xử lý hậu quả pháp lý liên quan đến số phí bảo hiểm được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 6 Điều này." } ]
172,141
Trình tự tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân được tiến hành như thế nào?
[ { "id": 53302, "text": "“Điều 7. Trình tự tuyển chọn\nViệc tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo các bước như sau:\n1. Công an cấp xã căn cứ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến hành:\na) Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo;\nb) Tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển và tổ chức sơ tuyển (chiều cao, cân nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển về Công an cấp huyện;\n2. Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:\na) Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;\nb) Tổ chức thẩm tra lý lịch, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện;\nc) Báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nd) Căn cứ danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.”" } ]
[ { "id": 16709, "text": "1. Trên cơ sở chỉ tiêu tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phân bổ trên địa bàn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ theo trình tự như sau:\na) Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở làm việc của Công an cấp huyện về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo;\nb) Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ dự tuyển;\nc) Tổ chức thẩm tra, xác minh lý lịch đối tượng dự tuyển theo quy định của Bộ Công an;\nd) Ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;\nđ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo phân công của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;\ne) Căn cứ danh sách được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Việc phối hợp giữa các đơn vị thuộc Công an nhân dân trong tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định." }, { "id": 16703, "text": "Nghị định này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tuyển chọn và chế độ, chính sách đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân." }, { "id": 564838, "text": "Khoản 2. Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:\na) Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;\nb) Tổ chức thẩm tra lý lịch, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện;\nc) Báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nd) Căn cứ danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân." }, { "id": 53308, "text": "1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện quy định về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nhân dân; chỉ đạo và thực hiện tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 35 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;\nb) Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò tham mưu của cơ quan công an các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc trong tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nc) Giao chỉ tiêu phù hợp với nguồn tuyển của từng địa phương. Phối hợp với đơn vị tiếp nhận công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bù đổi những công dân đã gọi thực hiện nghĩa vụ vào đơn vị công an nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có);\nd) Chỉ đạo các ban, ngành liên quan phối hợp với cơ quan công an cùng cấp tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng tuyển chọn.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng tuyển chọn.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự phối hợp với Công an cấp xã tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đúng quy định, đủ số lượng, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả." } ]
11,098
Những vật liệu nổ công nghiệp nào được phép kinh doanh?
[ { "id": 73852, "text": "Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam\n1. Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam (Danh mục vật liệu nổ công nghiệp) bao gồm vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí và vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp mới chưa có trong Danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (không bao gồm vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí) gửi văn bản đăng ký đến Bộ Công Thương để công nhận kết quả đăng ký, xem xét và bổ sung vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp. Mẫu văn bản đăng ký quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Việc thử nghiệm, nghiệm thu vật liệu nổ công nghiệp mới thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ số QCVN 01:2019/BCT.\n4. Vật liệu nổ công nghiệp thực hiện ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu phải ghi tên vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và được phép ghi thêm tên thương mại của sản phẩm.\n5. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa." } ]
[ { "id": 612555, "text": "đ) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.\n4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:\na) Doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;\nc) Việc ủy thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.\n5. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp." }, { "id": 129149, "text": "Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp\n...\n4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:\na) Doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;\nc) Việc ủy thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp." }, { "id": 31293, "text": "1. Đơn vị, doanh nghiệp sử dụng mua vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất và sử dụng tại Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.\n2. Vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết phải bán lại cho doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Trường hợp vật liệu nổ công nghiệp không đảm bảo chất lượng, phải tiến hành tiêu hủy theo quy định.\n3. Trường hợp đơn vị, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không tự thực hiện việc nổ mìn thì được phép ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị, doanh nghiệp khác có Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Đơn vị, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ nổ mìn chịu trách nhiệm xin giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và thực hiện dịch vụ nổ mìn theo quy định." }, { "id": 221743, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n5. Cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp\n...\nl) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\n- Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\n- Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ;\n- Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;\n- Người quản lý, người phục vụ liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó với sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;\n- Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết." }, { "id": 54705, "text": "“Điều 20a. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp\n1. Điều kiện nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp\na) Được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Có Hợp đồng mua vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và Hợp đồng bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước.\n2. Điều kiện xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp\na) Được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Có Hợp đồng bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và Hợp đồng mua vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước;\nc) Đối với trường hợp xuất khẩu (tái xuất) vật liệu nổ công nghiệp của các doanh nghiệp dầu khí nước ngoài - có Hợp đồng mua vật liệu nổ công nghiệp từ doanh nghiệp nước ngoài và Hợp đồng bán vật liệu nổ công nghiệp cho doanh nghiệp nước ngoài khác.”" } ]
75,910
Mẹ tái hôn thì cha còn nghĩa vụ cấp dưỡng không?
[ { "id": 47679, "text": "\"Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng\nNghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;\n2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;\n3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;\n4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;\n5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;\n6. Trường hợp khác theo quy định của luật.\"" } ]
[ { "id": 47668, "text": "Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng\n1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.\nNghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.\nĐiều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con\nCha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.\nĐiều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n...\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n..." }, { "id": 525421, "text": "Chương VII. CẤP DƯỠNG\nĐiều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng\n1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.\n2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.\nĐiều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người. Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người. Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con. Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.\nĐiều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ. Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nĐiều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em. Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nĐiều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu\n1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.\n2. Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này." }, { "id": 47672, "text": "\"Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ\nCon đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\"" }, { "id": 47671, "text": " \"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con\nCha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con\"." }, { "id": 175768, "text": "Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 92).\nKhi áp dụng quy định tại Điều 92 cần chú ý một số điểm sau đây:\na. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.\nTrong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con." } ]
88,438
Tổ chức nào tài trợ kinh phí trao Giải thưởng Bảo Sơn cho các công trình nghiên cứu khoa học?
[ { "id": 160570, "text": "Kinh phí cho Giải thưởng\nKinh phí trao giải thưởng cho các công trình đạt giải; kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành, Lễ trao Giải thưởng, kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng và kinh phí tuyên truyền do Tập đoàn Bảo Sơn, Quỹ Bảo Sơn tài trợ 100%." } ]
[ { "id": 117805, "text": "Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ, công bố và trao Giải thưởng\n1. Giải thưởng Bảo Sơn được tổ chức 1 lần/năm\n2. Các cá nhân gửi hồ sơ quy định tại Điều 8 Thể lệ này để tham gia xét tặng Giải thưởng (gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 35 Đại Cồ Việt - Q. Hai Bà Trưng - Hà Nội)\n3. Thời gian nộp hồ sơ, công bố và trao Giải thưởng được thông báo cụ thể vào trước năm tổ chức Giải thưởng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tập đoàn Bảo Sơn và trên các phương tiện truyền thông." }, { "id": 68876, "text": "Mục đích\n1. Giải thưởng Bảo Sơn là giải thưởng của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xây dựng và Du lịch Bảo Sơn (sau đây gọi là Tập đoàn Bảo Sơn) do Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo trợ và tổ chức để trao tặng cho cá nhân người Việt Nam là tác giả/nhóm tác giả của các công trình nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 3 của Thể lệ này đã được ứng dụng có hiệu quả, đóng góp nổi bật và ảnh hưởng tích cực đến sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và con người Việt Nam.\n2. Nhằm nhân rộng cá nhân điển hình tiên tiến, góp phần quảng bá, phổ biến các công trình khoa học hoặc sáng chế đã được ứng dụng trong thực tế, khuyến khích tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ." }, { "id": 229429, "text": " Ban chỉ đạo xét tặng Giải thưởng\n...\n2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo xét tặng Giải thưởng\na) Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Giải thưởng hàng năm;\nb) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký xét tặng Giải thưởng;\nc) Đề xuất các thành viên Hội đồng khoa học chuyên ngành Giải thưởng, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định;\nd) Trên cơ sở kết quả của Hội đồng khoa học chuyên ngành, Ban chỉ đạo xét tặng giải thưởng đề xuất Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận cá nhân hoặc tập thể được nhận giải thưởng Bảo Sơn và tiền thưởng công bố hàng năm;\nđ) Công bố và tổ chức trao thưởng;\ne) Phân công công việc cho các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai tổ chức Giải thưởng.\n3. Giúp việc cho Ban chỉ đạo có Tổ thư ký. Tổ thư ký giúp việc cho Ban chỉ đạo xét tặng Giải thưởng bao gồm đại diện các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tập đoàn Bảo Sơn. Tổ Thư ký chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Ban chỉ đạo xét tặng Giải thưởng." }, { "id": 206963, "text": "Kinh phí cho Giải thưởng\n1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, trong đó nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước được chi theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.\n2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ." } ]
72,704
Hội đồng Lý luận Trung ương có trách nhiệm và quyền hạn như thế nào?
[ { "id": 142934, "text": "Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng Lý luận Trung ương\n1. Xác định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác trong cả nhiệm kỳ và hàng năm của Hội đồng.\n2. Tổ chức triển khai thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đã được nêu tại Điều 1 của Quy chế này.\n3. Hội đồng Lý luận Trung ương được giữ mối liên hệ và nhận những thông tin cần thiết có liên quan của các ban Trung ương Đảng, các cấp, các bộ, ngành Trung ương, các địa phương, các tổ chức liên quan của Đảng và Nhà nước; huy động lực lượng nghiên cứu khoa học của các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội cấp nhà nước, hợp tác với các cơ quan, các địa phương và các nhà khoa học để chuẩn bị những nội dung tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư." } ]
[ { "id": 447178, "text": "Điều 6. Ban Chủ nhiệm Chương trình\n1. Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương là Ban Chủ nhiệm Chương trình, gồm: Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương là Chủ nhiệm Chương trình; 01 Phó chủ nhiệm và 05 ủy viên, trong đó 01 ủy viên Ban Chủ nhiệm Chương trình kiêm thư ký khoa học của Chương trình. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận Ban Chủ nhiệm Chương trình. Trường hợp thay đổi, bổ sung thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình thì Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương giới thiệu thành viên thay thế, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận. Ban Chủ nhiệm Chương trình sử dụng con dấu của Hội đồng Lý luận Trung ương trong các văn bản có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm Chương trình.\n2. Ban Chủ nhiệm Chương trình hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Lý luận Trung ương và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư." }, { "id": 167468, "text": "Trách nhiệm và quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội đồng Lý luận Trung ương\n...\nCác Phó Chủ tịch Hội đồng:\n1. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Hội đồng đã được nêu trong Điều 4 của Quy chế này; tham gia công tác chỉ đạo của Thường trực Hội đồng; thực hiện nhũng công việc theo sự phân công của Thường trực Hội đồng và những công việc do Chủ tịch Hội đồng giao; có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các tài liệu trình Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các tài liệu khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng, Thường trực Hội đồng.\n2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ngoài trách nhiệm, quyền hạn như các Phó Chủ tịch khác, chịu trách nhiệm thay mặt Thường trực Hội đồng điều hành và giải quyết các công việc hằng ngày của Hội đồng; trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Cơ quan Hội đồng; chỉ đạo Chương trình nghiên cứu khoa học lý luận chính trị cấp nhà nước của Hội đồng; giữ mối liên hệ giữa Hội đồng với các cấp ủy, các bộ, ngành Trung ương, địa phương và các tổ chức liên quan khác của Đảng và Nhà nước; thay mặt Thường trực Hội đồng ký các văn bản theo ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan có liên quan bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc cho Hội đồng, Cơ quan Hội đồng và an toàn trụ sở Hội đồng; chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với cán bộ, công chức, người lao động trong Cơ quan Hội đồng và các chi tiêu tài chính của Hội đồng; là thủ trưởng, chủ tài khoản Cơ quan Hội đồng.\n3. Phó Chủ tịch Hội đồng chuyên trách ngoài trách nhiệm, quyền hạn như các Phó Chủ tịch khác, khi Phó Chủ tịch thường trực đi vắng, sẽ phân công 1 Phó Chủ tịch chuyên trách thay mặt Phó Chủ tịch thường trực phụ trách Cơ quan, điều hành các công việc hằng ngày của Hội đồng và Cơ quan Hội đồng; tham gia các công việc khác do Thường trực Hội đồng phân công.\n4. Tổng Thư ký Hội đồng trực tiếp điều hành công việc của Ban Thư ký khoa học và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Ban Thư ký khoa học, tham gia các công việc khác do Thường trực Hội đồng phân công." }, { "id": 212583, "text": "Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng Lý luận Trung ương\nThành viên của Hội đồng có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:\n1. Thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng; tích cực tham gia các công việc của Hội đồng nêu tại Điều 1 và Điều 3 của Quy chế này.\n2. Thực hiện các công việc do Thường trực Hội đồng giao.\n3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, của tiểu ban mình tham gia, các hội nghị, hội thảo do Hội đồng và tiểu ban tổ chức.\n4. Tích cực, chủ động đề xuất và tham gia triển khai nghiên cứu những nội dung cần tư vấn về lý luận chính trị.\n5. Nhận nhũng thông tin và tài liệu nghiên cứu, tham khảo cần thiết; có thể tham gia các đoàn khảo sát trong nước và ngoài nước do Thường trực Hội đồng tổ chức; được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng theo quy định.\n6. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bảo mật, kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng và Nhà nước." }, { "id": 147374, "text": "Trách nhiệm và quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội đồng Lý luận Trung ương\n...\nChủ tịch Hội đồng:\n1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm toàn bộ việc lãnh đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Hội đồng; quyết định những vấn đề quan trọng về quan điểm, đường lối của Đảng, về nhân sự, đối ngoại.\n2. Chỉ đạo xây dựng các quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng.\n3. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng; truyền đạt những ý kiến chỉ đạo và yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đến Hội đồng; đề xuất những nội dung, chương trình, nhũng vấn đề cần thảo luận trong Hội đồng.\n4. Chủ trì một số cuộc khảo sát, hội nghị, hội thảo quan trọng của Hội đồng tiến hành trong nước và ngoài nước.\n5. Được yêu cầu các ban, ngành, cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn cung cấp thông tin cần thiết cho nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn theo chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.\n..." } ]
27,961
Viện Chiến lược phát triển là tổ chức thuộc Bộ nào? Viện Chiến lược phát triển thực hiện chức năng gì?
[ { "id": 42433, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Viện Chiến lược phát triển là tổ chức sự nghiệp khoa học thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện chức năng nghiên cứu về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quy hoạch cấp quốc gia, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công của quốc gia; cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo và thực hiện hoạt động tư vấn về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định của pháp luật.\n2. Viện Chiến lược phát triển có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và trụ sở chính tại thành phố Hà Nội; kinh phí hoạt động được ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 146539, "text": "Chức năng\nViện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải trong lĩnh vực xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển giao thông vận tải, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ và tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật." }, { "id": 122041, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn chính sách, điều tra cơ bản, thông tin, đào tạo, dịch vụ về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.\n2. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định; kinh phí hoạt động thường xuyên của Viện được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.\n3. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Institute of Policy and Strategy for Agriculture and Rural Development; viết tắt là IPSARD.\nTrụ sở chính của Viện đặt tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 164210, "text": "Vị trí chức năng\nViện Kinh tế Nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu khoa học, cung cấp thông tin phục vụ hoạch định chiến lược, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.\nViện được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\nTrụ sở chính của Viện đặt tại Hà nội; cơ sở phía Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh." }, { "id": 614623, "text": "Điều 4. Chủ thể công tác nghiên cứu chiến lược\n1. Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an là đơn vị chủ trì, tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất chỉ đạo, quản lý công tác nghiên cứu chiến lược Công an nhân dân; có chức năng quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ công tác nghiên cứu chiến lược trong Công an nhân dân.\n2. Viện Chiến lược Công an thuộc Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an là đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên trách của Bộ Công an; có chức năng tổ chức nghiên cứu dự báo, tham mưu chiến lược về xây dựng, phát triển đường lối, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, giải pháp, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng, hậu cần - kỹ thuật Công an nhân dân và các vấn đề an ninh toàn cầu, an ninh châu Á - Thái Bình Dương, an ninh Đông Nam Á có tác động đến Việt Nam.\n3. Viện, phòng, ban, trung tâm có chức năng nghiên cứu, tham mưu chiến lược trên các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định là đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên ngành, bao gồm: Ban Nghiên cứu chiến lược về an ninh quốc gia (sử dụng tên “Trung tâm An ninh toàn cầu” khi trao đổi học giả); Ban Nghiên cứu chiến lược về trật tự, an toàn xã hội (sử dụng tên “Trung tâm An ninh Châu Á - Thái Bình Dương” khi trao đổi học giả); Ban Nghiên cứu chiến lược về xây dựng lực lượng và hậu cần - kỹ thuật Công an nhân dân (sử dụng tên “Trung tâm An ninh Đông Nam Á” khi trao đổi học giả) thuộc Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an. Viện Khoa học an ninh thuộc Học viện An ninh nhân dân; Viện Khoa học cảnh sát thuộc Học viện Cảnh sát nhân dân; Viện Khoa học chính trị Công an nhân dân thuộc Học viện Chính trị Công an nhân dân; Phòng 5 thuộc B01.\n4. Công an đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược kiêm nhiệm về vấn đề, lĩnh vực, địa bàn cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ và phân công của Bộ Công an.\n5. Cán bộ nghiên cứu chiến lược gồm: Cán bộ nghiên cứu chiến lược chuyên trách thuộc đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên trách, cán bộ nghiên cứu chiến lược kiêm nhiệm thuộc đơn vị nghiên cứu chiến lược chuyên ngành và Công an đơn vị, địa phương." } ]
9,822
Hội Môi trường đô thị Việt Nam có phải tổ chức nghề nghiệp không?
[ { "id": 72433, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Môi trường đô thị Việt Nam (dưới đây viết tắt là Hội) là tổ chức nghề nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà quản lý, các nhà khoa học, công nhân viên chức, công dân... hoạt động trong lĩnh vực môi trường đô thị hoặc có liên quan đến chuyên ngành môi trường đô thị vì sự nghiệp duy trì và phát triển nghề nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với công tác môi trường đô thị, góp phần phát triển bền vững ngành môi trường đô thị ở Việt Nam, đẩy mạnh tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành môi trường đô thị." } ]
[ { "id": 64759, "text": "Tôn chỉ mục đích\nHội Môi trường xây dựng Việt Nam là Tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong lĩnh vực môi trường xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Các hội viên của Hội Môi trường xây dựng Việt Nam cùng nhau đoàn kết phấn đấu góp phần xây dựng đất nước Việt Nam giầu, đẹp, hiện đại, đóng góp trí tuệ và sức lực nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống trong các đô thị, khu công nghiệp và nông thôn, bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững của Quốc gia." }, { "id": 157040, "text": "Tôn chỉ, mục đích của Hội\n1. Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tập hợp những người làm công tác quy hoạch và phát triển đô thị trong cả nước tự nguyện tham gia.\n2. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật, ra sức phấn đấu cho mục đích xây dựng và phát triển bền vững đô thị Việt Nam theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n3. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n4. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản, trụ sở và cơ quan ngôn luận riêng.\n5. Hội được tham gia các tổ chức quốc tế cùng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật." }, { "id": 63825, "text": "Quyền hạn của Hội.\n1. Đại diện cho các Chi hội và Hội Viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.\n2. Tổ chức nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực môi trường đô thị cho các tổ chức cá nhân và Hội viên khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật\n3. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, thông tin các thành tựu khoa học kỹ thuật về lĩnh vực môi trường đô thị ở trong nước và nước ngoài cho các Hội viên.\n4. Bảo trợ và giúp đỡ các Hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực môi trường đô thị.\n5. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, dự án, các chế độ chính sách, các văn bản pháp luật và những giải pháp đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước và Chính phủ nhằm phát triển ngành môi trường đô thị.\n6. Xuất bản sách, tài liệu chuyên môn, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật để huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho Hội viên.\n7. Phát triển tổ chức và hoạt động của Hội đúng với Điều lệ đã được pháp luật thừa nhận.\n8. Được gia nhập làm thành viên và tham gia các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp trong nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật." }, { "id": 63823, "text": "Phạm vi hoạt động \nHội Môi trường đô thị Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng mở tại Ngân hàng. Tự trang trải về tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của Hội.\nCơ quan ngôn luận của Hội là Tạp chí Môi trường đô thị." } ]
53,838
Để được xem xét bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo cấp Vụ thuộc Bộ Tư pháp phải đáp ứng những điều kiện gì?
[ { "id": 121776, "text": "Điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời hạn giữ chức vụ\n...\nCông chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo khi đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\n1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;\n2. Đạt tiêu chuẩn của chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại;\n3. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu;\n4. Đủ sức khỏe để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ cũ;\n5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 134063, "text": "Nguyên tắc bổ nhiệm lại\n...\n2. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 (hai) năm đến dưới 05 (năm) năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 (hai) năm công tác, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện và đáp ứng được yêu cầu công việc thì Tổng Kiểm toán nhà nước:\n- Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Xem xét quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định đối với lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng;\n3. Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại. Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.\n4. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại thì Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc thủ trưởng đơn vị trực thuộc bố trí, phân công công tác khác phù hợp với năng lực, sở trường theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức." }, { "id": 2339, "text": "1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất chủ trương bổ nhiệm\nChủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với việc bổ nhiệm Tổng cục trưởng); Tổng Cục trưởng (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng Cục trưởng);\nThành phần: Tập thể lãnh đạo Bộ (đối với việc bổ nhiệm Tổng cục trưởng); Tập thể lãnh đạo Tổng cục (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng);\nNội dung: Xác định nhu cầu, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm;\nKết quả Hội nghị: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với việc bổ nhiệm Tổng cục trưởng), Tổng cục trưởng (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng Cục trưởng) báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.\n2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm\na) Đối với việc bổ nhiệm Tổng Cục trưởng: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự do lãnh đạo Bộ Tư pháp hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp), Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự cụ thể cho vị trí bổ nhiệm;\nb) Đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Tổng cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Tổng cục), tập thể lãnh đạo Tổng cục thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự cụ thể cho vị trí bổ nhiệm.\n- Chủ trì Hội nghị: Tổng Cục trưởng;\n- Kết quả Hội nghị, Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Nhân sự được giới thiệu phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo Tổng cục tán thành.\n3. Bước 3:\na) Đối với nguồn nhân sự tại chỗ: Tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.\n- Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với trường hợp bổ nhiệm Tổng Cục trưởng), Tổng Cục trưởng (đối với trường hợp bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng);\n- Thành phần Hội nghị, gồm: Lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục, Đảng ủy Tổng cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Tổng cục, các Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự (đối với trường hợp bổ nhiệm Tổng Cục trưởng);\n- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trình bày chương trình hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề có liên quan; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.\nĐối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng: Trên cơ sở kết quả Hội nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục, Tổng cục trưởng thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm của các Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm (qua đường công văn, bảo đảm sự bảo mật).\nb) Đối với nguồn nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm Tổng cục trưởng) và Tổng Cục trưởng (đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng) gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác để tìm hiểu, đánh giá nhân sự, xác minh lý lịch nhân sự dự kiến bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản.\n4. Bước 4: Đề nghị Đảng ủy Tổng cục có ý kiến bằng văn bản về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.\n5. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Tổng cục thảo luận và biểu quyết đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo Tổng cục tán thành.\n6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với nhân sự Tổng cục trưởng), Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với nhân sự Phó Tổng cục trưởng) báo cáo để Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp:\n- Nhận xét, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm;\n- Xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có);\n- Thảo luận, biểu quyết nhân sự;\n- Lấy ý kiến của Đảng ủy Bộ Tư pháp; gửi hồ sơ đề nghị các ban của Trung ương Đảng tham gia thẩm định đối với chức danh Tổng cục trưởng theo quy định.\n7. Bước 7: Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, ý kiến thẩm định của các ban của Trung ương Đảng (đối với chức danh Tổng Cục trưởng), Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm Tổng cục trưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng.\n8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:\na) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm;\nb) Văn bản về chủ trương bổ nhiệm; văn bản về chủ trương nhân sự;\nc) Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu các hội nghị theo quy định;\nd) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định của Bộ Nội vụ; đề án hoặc chương trình hành động của người được đề nghị bổ nhiệm;\nđ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng;\ne) Bản kê khai tài sản theo mẫu quy định;\ng) Nhận xét của cấp ủy nơi công chức, viên chức cư trú thường xuyên đối với nhân sự là Đảng viên được đề nghị bổ nhiệm;\nh) Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;\ni) Ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy Bộ Tư pháp;\nk) Ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy Tổng cục;\nl) Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp;\nm) Bản đánh giá công chức, viên chức tại thời điểm bổ nhiệm theo các nội dung quy định tại Điều 56 Luật cán bộ, công chức, Điều 41 Luật viên chức.\n9. Bước 8: Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục." }, { "id": 121777, "text": "Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, thời hạn giữ chức vụ\n1. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại \na) Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm công chức, viên chức cấp vụ và cấp phòng, đơn vị thuộc Bộ phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý;\nb) Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.\n..." }, { "id": 2341, "text": "1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm\nTrên cơ sở đề xuất của đơn vị có cấp trưởng cần bổ nhiệm hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, Tổng cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để xác định nhu cầu, thống nhất và đề xuất chủ trương bổ nhiệm Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục.\nKết quả Hội nghị, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.\n2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm\nTrên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự), Tổng cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để thảo luận, lựa chọn và giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.\nKết quả Hội nghị, Tổng cục có Tờ trình báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm.\n3. Bước 3:\na) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, lãnh đạo Tổng cục hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị thuộc Tổng cục có cấp trưởng cần bổ nhiệm để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.\n- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.\nSau Hội nghị, lãnh đạo Tổng cục hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc tổ chức Đảng của đơn vị thuộc Tổng cục có cấp trưởng cần bổ nhiệm.\nb) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, lãnh đạo Tổng cục gặp gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác để tìm hiểu, đánh giá nhân sự, xác minh lý lịch nhân sự dự kiến bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản; trong trường cần thiết, lãnh đạo Tổng cục làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy của đơn vị nơi dự kiến bổ nhiệm.\n4. Bước 4: Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm đang công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự:\n- Thành phần Hội nghị, gồm: Lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục, Đảng ủy Tổng cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Tổng cục. Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.\n- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trình bày chương trình hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề có liên quan; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.\n5. Bước 5, bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư này.\n6. Bước 7: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Tổng cục báo cáo để Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp:\n- Nhận xét, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm;\n- Xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có);\n- Thảo luận, biểu quyết nhân sự.\n7. Bước 8: Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm nhân sự.\n8. Bước 9: Bộ trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.\n9. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này." }, { "id": 546063, "text": "Điều 26. Quy trình bổ nhiệm\n1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất chủ trương bổ nhiệm Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với việc bổ nhiệm Tổng cục trưởng); Tổng Cục trưởng (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng Cục trưởng); Thành phần: Tập thể lãnh đạo Bộ (đối với việc bổ nhiệm Tổng cục trưởng); Tập thể lãnh đạo Tổng cục (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng); Nội dung: Xác định nhu cầu, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm; Kết quả Hội nghị: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với việc bổ nhiệm Tổng cục trưởng), Tổng cục trưởng (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng Cục trưởng) báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.\n2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm\na) Đối với việc bổ nhiệm Tổng Cục trưởng: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự do lãnh đạo Bộ Tư pháp hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp), Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự cụ thể cho vị trí bổ nhiệm;\nb) Đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Tổng cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Tổng cục), tập thể lãnh đạo Tổng cục thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự cụ thể cho vị trí bổ nhiệm. - Chủ trì Hội nghị: Tổng Cục trưởng; - Kết quả Hội nghị, Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Nhân sự được giới thiệu phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo Tổng cục tán thành.\n3. Bước 3:\na) Đối với nguồn nhân sự tại chỗ: Tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm." } ]
151,546
Để được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ thì người quản lý doanh nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải đáp ứng những tiêu chí nào?
[ { "id": 231126, "text": "Đánh giá người quản lý doanh nghiệp\n...\n2. Tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ:\nNgười quản lý doanh nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:\na) Các tiêu chí được quy định tại điểm b, c, e khoản 1 Điều này;\nb) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoàn thành từ 70% đến 90% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan;\nc) Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành các nhiệm vụ được giao.\n..." } ]
[ { "id": 203043, "text": "Đánh giá người quản lý doanh nghiệp\n...\n3. Tiêu chí đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ\nNgười quản lý doanh nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:\na) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm;\nb) Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành một trong các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;\nc) Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định;\nd) Vi phạm điều lệ, nội quy, quy chế Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;\nđ) Để xảy ra mất đoàn kết trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc các đơn vị thành viên được giao phụ trách.." }, { "id": 92501, "text": "Đánh giá người quản lý doanh nghiệp\n1. Tiêu chí đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:\nNgười quản lý doanh nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:\na) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoàn thành trên 90% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan;\nb) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;\nc) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực;\nd) Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;\nđ) Tham gia ít nhất 01 hoạt động xã hội do chủ sở hữu hoặc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức.\n..." }, { "id": 140304, "text": "Bồi dưỡng kiến thức\n1. Việc bồi dưỡng kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải căn cứ vào vị trí, tiêu chuẩn chức danh của người quản lý doanh nghiệp và quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.\n2. Kết quả học tập, bồi dưỡng kiến thức của người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được công nhận là một nhiệm vụ được giao và được xem xét để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm.\n..." }, { "id": 100636, "text": "Quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam\n1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sau khi Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoàn thành giải thể hoặc phá sản.\n..." } ]
121,479
Trường hợp nào ký ban hành văn bản dạng ký thay mặt hoặc ký trực tiếp?
[ { "id": 37039, "text": "\"Điều 13. Ký ban hành văn bản\n1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.\n2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.\n3. Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.\n4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.\n5. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.\n6. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai.\n7. Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số. Vị trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.\"" } ]
[ { "id": 135984, "text": "Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ\n...\n2. Cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ:\na) Quyết định, chỉ đạo xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề xuất, xây dựng chính sách, dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;\nb) Quyết định thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;\nc) Triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp Chính phủ, cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là cuộc họp của Thường trực Chính phủ);\n...\nk) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và các văn bản chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ (gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính); ủy quyền Phó Thủ tướng Chính phủ ký thay Thủ tướng Chính phủ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công; ủy quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ký một số văn bản hành chính của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký một số văn bản hành chính của Chính phủ đối với từng trường hợp cụ thể;\n..." }, { "id": 446703, "text": "Đinh dạng: Kiểu String với độ dài tối đa là 100 ký tự. CHÚ THÍCH: - Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức. - Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu; - Trường hợp cấp phó được giao phụ trách thì thực hiện như cấp phó ký thay cấp trưởng; - Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. a) edXML:Place Mô tả: Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận/ theo dõi/ lưu văn bản. Trạng thái: Tùy chọn. Định dạng: Kiểu String với độ dài tối đa là 1 000 ký tự. a) edXML:Priority Mô tả: Độ khẩn của văn bản. Trạng thái: Tùy chọn. Định dạng: Kiểu Number (unsignedShort) có các giá trị quy định như sau: Thường 0 Hỏa tốc 3 Khẩn 1 Hỏa tốc hẹn giờ 4 Thượng khẩn 2 CHÚ THÍCH: Giá trị mặc định là 0. a) Lưu vết giữa các hệ thống, cơ quan: Trường thông tin này do doanh nghiệp cung cấp giải pháp hệ thống QLVBĐH, hệ thống trung gian lựa chọn, thường ở dạng định danh hệ thống (hệ thống QLVBĐH gửi, hệ thống trung gian, hệ thống QLVBĐH nhận), cơ quan kết hợp với nhãn thời gian (Timestamp) tại các hệ thống (hệ thống QLVBĐH gửi, hệ thống trung gian, hệ thống QLVBĐH nhận); a) edXML:ContentID Mô tả: Trường này do hệ thống QLVBĐH nơi gửi sinh ra dưới dạng định danh (ID) hoặc định vị tài nguyên thống nhất (URL). Trạng thái: Bắt buộc. Định dạng: Kiểu String. CHÚ THÍCH: Bắt buộc khi có tập tin đính kèm hoặc có phụ lục. a) edXML:ContentID Mô tả: Trường thông tin do hệ thống QLVBĐH nơi gửi sinh ra dưới dạng định danh (ID) hoặc định vị tài nguyên thống nhất (URL). Trạng thái: Bắt buộc. Định dạng: Kiểu String. a) edXML:Organld Mô tả: Mã định danh của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Trạng thái: Bắt buộc. Định dạng: Kiểu String với độ dài là 13 ký tự. CHÚ THÍCH: Trường hợp nhiều cơ quan, đơn vị liên tịch ban hành văn bản thì trường thông tin này chứa mã định danh của cơ quan chủ trì ban hành văn bản. Chi Tiết cách đánh mã trong Mục 2.1 và Phụ lục A. a) edXML:OrganId Mô tả: Mã định danh của cơ quan, tổ chức nhận văn bản. Trường hợp nơi nhận văn bản là cá nhân ở bên ngoài hệ thống QLVBĐH của cơ quan gửi thì trường thông tin này chứa mã định danh của cơ quan quản lý tài Khoản sử dụng hệ thống QLVBĐH của cá nhân được nhận văn bản. Trạng thái: Bắt buộc. Định dạng: Kiểu String với độ dài là 13 ký tự." }, { "id": 446704, "text": "a) edXML:CodeNumber Mô tả: Số của văn bản gửi đi. Trạng thái: Bắt buộc. Định dạng: Kiểu String với độ dài tối đa là 11 ký tự. a) edXML:Place Mô tả: Địa danh. Trạng thái: Tùy chọn. Định dạng: Kiểu String với độ dài tối đa là 50 ký tự. a) edXML:Type Mô tả: Loại của văn bản. Trạng thái: Tùy chọn. Định dạng: Kiểu Number (unsignedShort) và nhận giá trị: Văn bản quy phạm pháp luật 1 Văn bản hành chính 2 CHÚ THÍCH: - Giá trị mặc định là 2; - Các loại văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân số 31/2004/QH11; - Các loại văn bản hành chính quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011. a) edXML:Competence Mô tả: Quyền hạn của người ký văn bản. Trạng thái: Tùy chọn. Đinh dạng: Kiểu String với độ dài tối đa là 100 ký tự. CHÚ THÍCH: - Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức. - Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu; - Trường hợp cấp phó được giao phụ trách thì thực hiện như cấp phó ký thay cấp trưởng; - Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. a) edXML:Place Mô tả: Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận/ theo dõi/ lưu văn bản. Trạng thái: Tùy chọn. Định dạng: Kiểu String với độ dài tối đa là 1 000 ký tự. a) edXML:Priority Mô tả: Độ khẩn của văn bản. Trạng thái: Tùy chọn. Định dạng: Kiểu Number (unsignedShort) có các giá trị quy định như sau: Thường 0 Hỏa tốc 3 Khẩn 1 Hỏa tốc hẹn giờ 4 Thượng khẩn 2 CHÚ THÍCH: Giá trị mặc định là 0. a) Lưu vết giữa các hệ thống, cơ quan: Trường thông tin này do doanh nghiệp cung cấp giải pháp hệ thống QLVBĐH, hệ thống trung gian lựa chọn, thường ở dạng định danh hệ thống (hệ thống QLVBĐH gửi, hệ thống trung gian, hệ thống QLVBĐH nhận), cơ quan kết hợp với nhãn thời gian (Timestamp) tại các hệ thống (hệ thống QLVBĐH gửi, hệ thống trung gian, hệ thống QLVBĐH nhận); a) edXML:ContentID Mô tả: Trường này do hệ thống QLVBĐH nơi gửi sinh ra dưới dạng định danh (ID) hoặc định vị tài nguyên thống nhất (URL). Trạng thái: Bắt buộc. Định dạng: Kiểu String." }, { "id": 118908, "text": "Thẩm quyền ban hành văn bản đối ngoại\n- Bộ trưởng, Thứ trưởng ký các văn bản giao dịch chính thức của Bộ và các thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc văn bản được ủy quyền nhân danh Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam;\n- Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản đối ngoại gửi các Đại sứ và Trưởng đại diện ngoại giao, văn bản có nội dung thông tin chính thức của Bộ gửi các nước, các đại sứ quán, các cơ quan đại diện ngoại giao;\n- Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản giao dịch với các Đại Sứ quán, Đại diện ngoại giao và đối tác quốc tế trong khuôn khổ những chương trình, dự án hợp tác quốc tế mà Bộ đang xây dựng và triển khai;\n- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thay mặt đơn vị ký các văn bản giao dịch với đối tác cùng cấp;\n- Thẩm quyền ký tắt (đối với công hàm), ký đầy đủ (đối với công thư, thỏa thuận); thẩm quyền ký văn bản đối ngoại gửi đi tương tự như thẩm quyền ký công văn trong nước. Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đối ngoại gửi đi (cán bộ cấp Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương) được ký theo thẩm quyền. Trường hợp nội dung văn bản đối ngoại gửi đi vượt quá thẩm quyền, đơn vị chủ trì có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản hoặc xin ủy quyền ký thông qua Vụ Hợp tác quốc tế." } ]
79,765
Trong kết cấu hạ tầng sân bay thì hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay phải đảm bảo thế nào?
[ { "id": 75979, "text": "Hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay\n1. Hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay phải cung cấp đủ ánh sáng đảm bảo cho tổ lái điều khiển tàu bay vào, ra khỏi các vị trí đỗ tàu bay; đảm bảo cho việc đón, trả hành khách, chất xếp, bốc dỡ hành lý, hàng hóa ra khỏi tàu bay, tra nạp nhiên liệu và các dịch vụ khác liên quan đến tàu bay.\n2. Đèn, thiết bị chiếu sáng sân đỗ tàu bay không được hướng trực tiếp vào đài kiểm soát tại sân bay, đài kiểm soát mặt đất, hướng tàu bay hạ cánh. Trường hợp tại một số vị trí, khu vực sân đỗ tàu bay không có thiết bị chiếu sáng cố định hoặc không đảm bảo chiếu sáng thì phải có phương tiện chiếu sáng di động để chiếu sáng phục vụ tàu bay trong điều kiện khai thác ban đêm hoặc khi tầm nhìn hạn chế." } ]
[ { "id": 87499, "text": "Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay\n...\n6. Các thông số kỹ thuật chính của sân đỗ tàu bay bao gồm:\na) Ký hiệu sân đỗ tàu bay;\nb) Chiều dài, chiều rộng sân đỗ tàu bay;\nc) Chiều dài, chiều rộng lề sân đỗ tàu bay;\nd) Độ dốc sân đỗ tàu bay;\nđ) Sức chịu tải của sân đỗ tàu bay;\ne) Loại tầng phủ bề mặt của sân đỗ tàu bay.\n7. Phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay bao gồm:\na) Phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;\nb) Sơ đồ sơn kẻ bố trí mặt bằng khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và vị trí đỗ tàu bay;\nc) Tọa độ vị trí đỗ tàu bay, vị trí của các hệ thống chỉ dẫn chuyển động tàu bay trên mặt đất (theo tọa độ WGS-84);\nd) Loại tàu bay khai thác đối với từng vị trí đỗ;\nđ) Quy trình khai thác, phương án cung cấp dịch vụ đối với từng vị trí đỗ (nếu có).\n..." }, { "id": 87501, "text": "Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay\n...\n14. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cập nhật vào tài liệu khai thác sân bay, trừ trường hợp áp dụng tạm thời trong giai đoạn cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình;\nb) Cung cấp các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay, phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay khi có sự thay đổi để Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không;\nc) Xây dựng, lắp đặt, bảo trì hệ thống biển báo, đèn, biển chỉ dẫn, sơn kẻ tín hiệu, biển cấm đối với hạ tầng sân bay để bảo đảm an toàn khai thác; thực hiện các biện pháp chống sự xâm nhập uy hiếp an toàn vào đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ; thiết lập các khu vực chờ tại đường ngang giao giữa đường lăn và đường cất hạ cánh, các vị trí chờ dự bị và vị trí chờ trung gian trên các đường lăn; đánh giá rủi ro để bảo đảm khu vực xung quanh đường cất hạ cánh được an toàn trong trường hợp tàu bay chạy quá đà hoặc hạ cánh quá khu vực tiếp đất;\nd) Bố trí tối thiểu 01 vị trí đỗ tàu bay biệt lập phục vụ cho các tình huống khẩn nguy sân bay, chống dịch bệnh lây lan hoặc trong các tình huống bảo đảm an ninh hàng không, an ninh quốc phòng. Vị trí đỗ tàu bay biệt lập phải được bố trí cách xa các vị trí đỗ tàu bay khác, nhà cửa hoặc các công trình công cộng khác, đảm bảo thuận lợi cho công tác an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và xử lý nghiệp vụ. Không bố trí vị trí đỗ tàu bay biệt lập phía trên các công trình ngầm: bể chứa nhiên liệu tàu bay, hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu cho tàu bay, tuyến cáp điện lực hoặc cáp thông tin;\nđ) Kiểm tra thường xuyên tình trạng mặt đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay nhằm loại bỏ các vật ngoại lai; xác định, công bố tình trạng mặt đường cất hạ cánh cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay để điều hành an toàn hoạt động bay, khai thác mặt đất theo quy định;\ne) Thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa tàu bay di chuyển vào các đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ đang đóng cửa;\ng) Nhận dạng mối nguy và đánh giá rủi ro, xác định các ảnh hưởng đối với an toàn khai thác khi có sự thay đổi các thông số kỹ thuật và phương án khai thác của kết cấu hạ tầng sân bay;\nh) Lập kế hoạch, triển khai kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện khắc phục các nội dung theo kết quả kiểm tra, đánh giá định kỳ việc duy trì điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay." }, { "id": 130884, "text": "Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay\n...\n10. Việc khai thác tàu bay tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay đã được công bố.\n11. Sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh phải được đo và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không, tài liệu khai thác sân bay.\n..." }, { "id": 613947, "text": "c) Tọa độ vị trí đỗ tàu bay, vị trí của các hệ thống chỉ dẫn chuyển động tàu bay trên mặt đất (theo tọa độ WGS-84);\nd) Loại tàu bay khai thác đối với từng vị trí đỗ;\nđ) Quy trình khai thác, phương án cung cấp dịch vụ đối với từng vị trí đỗ (nếu có).\n8. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay (follow-me) theo yêu cầu của người khai thác tàu bay. Đối với cảng hàng không, sân bay chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn cho tàu bay tự di chuyển an toàn vào vị trí đỗ tàu bay hoặc khi kết quả nhận dạng mối nguy và đánh giá rủi ro chỉ ra cần tăng cường giải pháp dẫn tàu bay ra vào vị trí đỗ tàu bay để đảm bảo an toàn khai thác, người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm cung cấp miễn phí dịch vụ xe dẫn tàu bay để dẫn dắt tàu bay vào vị trí đỗ tàu bay; lập kế hoạch khắc phục cơ sở hạ tầng của sân bay.\n9. Khu vực sân đỗ tàu bay để phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phải được bố trí biệt lập so với nhà ga hành khách, hàng hóa để giảm tối đa ảnh hưởng đến nhà ga hành khách, hàng hóa do tiếng ồn, luồng khí thải, nhiên liệu gây ra. Người quản lý, khai thác sân đỗ tàu bay phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phải kiểm tra, bảo đảm điều kiện khai thác; phải có biện pháp giảm thiểu khí thải động cơ tàu bay và tiếng ồn trong quá trình thử động cơ tàu bay; vận hành có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, dầu thải và các chất thải độc hại khác đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.\n10. Việc khai thác tàu bay tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay đã được công bố.\n11. Sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh phải được đo và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không, tài liệu khai thác sân bay.\n12. Trừ trường hợp các yêu cầu về đo sức chịu tải, hệ số ma sát đã được xác định trong dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:\na) Đo sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay trong trường hợp xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay; đo định kỳ 05 năm một lần trong quá trình khai thác;\nb) Đo hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh trong trường hợp xây mới, nâng cấp; đo định kỳ hệ số ma sát 01 năm một lần đối với đường cất hạ cánh có mặt đường bê tông xi măng và đo định kỳ 03 năm một lần đối với đường cất hạ cánh có mặt đường bê tông nhựa trong quá trình khai thác;\nc) Đo sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh khi có yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.\n13. Cục Hàng không Việt Nam rà soát và thông báo cho ICAO sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật Việt Nam về khai thác cảng hàng không, sân bay và tiêu chuẩn của ICAO.\n14. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:" } ]
133,935
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm những ai?
[ { "id": 211456, "text": "Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh\n1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.\nThường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; xem xét, đánh giá công chức đối với Chánh Văn phòng.\n..." } ]
[ { "id": 492565, "text": "Khoản 1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13. Đối với địa phương thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh." }, { "id": 470738, "text": "Điều 1. Tổ chức hội nghị cử tri nơi công tác\n1. Hội nghị cử tri nơi công tác để lấy ý kiến đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (gồm người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) được tổ chức ở nơi người ứng cử đang công tác hoặc làm việc (nếu có). Trường hợp người ứng cử có nhiều nơi công tác hoặc nơi làm việc thì tổ chức lấy ý kiến của cử tri nơi người đó công tác hoặc làm việc thường xuyên.\n2. Thẩm quyền chủ trì và triệu tập hội nghị cử tri nơi công tác được thực hiện như sau:\na) Người ứng cử đang công tác chuyên trách tại cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của cơ quan, tổ chức đó triệu tập và chủ trì hội nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này;\nb) Người ứng cử đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Quốc hội tổ chức. Người ứng cử là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội (nơi chưa thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân) tổ chức. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị;\nc) Người ứng cử đang công tác tại Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (nơi chưa thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân) thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức. Người ứng cử đang công tác tại Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị;\nd) Người ứng cử đang là Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tổ chức; người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đang là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức. Người đứng đầu cơ quan phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị;" }, { "id": 136483, "text": "\"Điều 5. Trụ sở làm việc và kinh phí hoạt động\n1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản.\n2. Chính quyền địa phương cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, quyết định việc bố trí trụ sở làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm sử dụng cơ sở vật chất phù hợp và hiệu quả.\n3. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do ngân sách địa phương bảo đảm. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n4. Văn phòng Quốc hội thực hiện việc phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội cho Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, duyệt quyết toán ngân sách hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về kế toán, thống kê.\"" }, { "id": 136481, "text": "\"ĐIều 3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh\n...\n2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thành các phòng gồm:\na) Phòng Công tác Quốc hội;\nb) Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;\nc) Phòng Hành chính, Tổ chức, Quản trị;\nd) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội có thể quyết định thành lập thêm 01 phòng để phụ trách mảng công việc có tính chất tương đối độc lập, thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.\n...\n4. Phòng có thể có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, số lượng Phó Trưởng phòng được quy định như sau:\na) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có ít hơn 10 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại I có ít hơn 09 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại II và loại III có ít hơn 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;\nb) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;\nc) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.\n...\"" }, { "id": 492575, "text": "Khoản 4. Phòng có thể có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, số lượng Phó Trưởng phòng được quy định như sau:\na) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có ít hơn 10 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại I có ít hơn 09 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại II và loại III có ít hơn 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;\nb) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;\nc) Phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng." } ]
15,360
Thủ tục ra quyết định duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ được bao gồm những bước nào?
[ { "id": 78632, "text": "Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích\n1. Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích bao gồm các tài liệu sau đây:\na) Tờ khai theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này;\nb) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);\n\n...\n\n3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và các khoản phí, lệ phí quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ yêu cầu và thực hiện các thủ tục sau đây:\na) Trường hợp hồ sơ yêu cầu hợp lệ, ra thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra thông báo;\nb) Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, ra thông báo dự định từ chối duy trì, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ." } ]
[ { "id": 115732, "text": "Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ\n1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực.\n2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực.\n3. Mức phí, lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định" }, { "id": 568048, "text": "Điều 35. Người có quyền khiếu nại, đối tượng bị khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và người giải quyết khiếu nại\n1. Người có quyền khiếu nại là tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ.\n2. Các quyết định, thông báo có thể bị khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ là các quyết định, thông báo chính thức của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp theo các quy định tương ứng của Thông tư này, bao gồm các quyết định, thông báo sau đây:\na) Thông báo từ chối tiếp nhận đơn;\nb) Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;\nc) Quyết định từ chối chấp nhận đơn;\nd) Thông báo chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn/chuyển đổi đơn/thay đổi người nộp đơn/rút đơn;\nđ) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; Quyết định cấp văn bằng bảo hộ;\ne) Quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; Quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế; Quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; và Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế;\ng) Quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ; quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ;\nh) Thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ;\ni) Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ;\nk) Quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;\nl) Quyết định chấm dứt hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ, thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ;\nm) Quyết định, thông báo về việc xử lý đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu; Quyết định, thông báo về việc xử lý đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp;\nn) Quyết định hành chính liên quan đến đại diện sở hữu công nghiệp, giám định sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;\no) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục Sở hữu trí tuệ;\np) Các quyết định, thông báo và hành vi khác đáp ứng điều kiện là đối tượng bị khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Các thông báo mang tính chất thông tin, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ không phải là quyết định hành chính nên không là đối tượng khiếu nại, ví dụ thông báo kết quả thẩm định, thông báo thiếu sót, yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài liệu, dự định từ chối, thông báo tạm thời từ chối bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế, thông báo từ chối bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế.\n3. Những nội dung sau đây không được chấp nhận trong quá trình giải quyết khiếu nại:" }, { "id": 78631, "text": "Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích\n1. Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích bao gồm các tài liệu sau đây:\na) Tờ khai theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này;\nb) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);\nc) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).\n2. Yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố phải được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp muộn nhất là 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Yêu cầu này có thể được nộp sau thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.\n..." }, { "id": 568039, "text": "Khoản 1. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp được lập phù hợp với các quy định dưới đây:\na) Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại như sau: (i) Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế; (ii) Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích; (iii) Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp; (iv) Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; (v) Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu; (vi) Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý.\nb) Đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký theo thủ tục quốc gia, Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm a khoản này bao gồm các mục tương ứng với từng văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm: (i) Thông tin về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ, phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa lý, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, tên và quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; (ii) Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có)); (iii) Mọi sửa đổi liên quan đến thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ (duy trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực); chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; số lần cấp lại, ngày cấp lại, cấp phó bản, số phó bản (cho chủ sở hữu chung nào), ngày cấp phó bản, thay đổi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có), v.v.\nc) Đối với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ theo thủ tục đăng ký quốc tế, tại Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế và Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế trong các Sổ đăng ký quốc gia tương ứng quy định tại tiết (iii) và tiết (v) điểm a khoản này bao gồm các mục sau đây: (i) Thông tin về tình trạng bảo hộ: số quyết định, ngày ra quyết định hoặc ngày chấp nhận bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ, phạm vi bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, tên và quốc tịch của tác giả kiểu dáng công nghiệp; (ii) Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có));" } ]
71,185
Việc lắp đặt đường cáp viễn thông vào công trình hạ tầng có được xem là hoạt động sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật hay không?
[ { "id": 141216, "text": "\"1. Sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật là việc các tổ chức, cá nhân bố trí, lắp đặt đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng (gọi chung là đường dây, cáp); đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng (gọi chung là đường ống) vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.\"" } ]
[ { "id": 616499, "text": "Điều 14. Quy hoạch cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm\n1. Mục tiêu: Xác định loại công trình hạ tầng kỹ thuật trên các khu vực, tuyến đường, phố được sử dụng để lắp đặt cáp viễn thông; loại và số lượng cáp viễn thông tối đa sẽ được lắp đặt đối với mỗi loại công trình hạ tầng kỹ thuật trong thời hạn của quy hoạch và thời điểm hoàn thành việc ngầm hóa cáp viễn thông trong thời hạn của quy hoạch.\n2. Yêu cầu: Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật để lắp đặt cáp viễn thông của doanh nghiệp phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Nội dung (theo Mẫu 8 - Phụ lục kèm theo):\na) Tên các khu vực, tuyến đường, phố;\nb) Quy mô tuyến cáp được lắp đặt vào công trình: chiều dài tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; loại, số lượng cáp viễn thông tối đa sẽ được lắp đặt đối với mỗi loại công trình hạ tầng kỹ thuật trong thời hạn của quy hoạch;\nc) Thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng;\nd) Thời điểm hoàn thành việc ngầm hóa cáp viễn thông trong thời hạn của quy hoạch." }, { "id": 616490, "text": "Khoản 3. Nội dung (theo Mẫu 4 - Phụ lục kèm theo):\na) Tên quận, huyện;\nb) Tên các khu vực, tuyến đường, phố phải xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, được xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt, hoặc được dùng cột treo cáp sử dụng chung với các ngành khác như cột điện, cột đèn, v.v để lắp đặt cáp viễn thông;\nc) Loại công trình hạ tầng kỹ thuật được sử dụng để lắp đặt cáp viễn thông, bao gồm: công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông riêng biệt (N1), công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung với các ngành khác (N2), cột treo cáp viễn thông riêng biệt (C1), cột treo cáp sử dụng chung với các ngành khác (C2);\nd) Quy mô công trình hạ tầng kỹ thuật được sử dụng để lắp đặt cáp viễn thông, bao gồm: loại, số lượng cáp viễn thông tối đa có thể lắp đặt vào công trình và chiều dài của công trình;\nđ) Thời điểm hoàn thành việc ngầm hóa các tuyến cáp viễn thông trong thời hạn của quy hoạch." }, { "id": 33616, "text": "Sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật\n1. Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm quy hoạch, thiết kế, đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt.\n2. Cáp viễn thông được phép đi dọc đường, phố, hè phố, cầu, cống và các đường giao thông. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình giao thông cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giao thông để lắp đặt cáp viễn thông.\n3. Cáp viễn thông được phép lắp đặt trên cột điện tại các khu vực chưa thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt trên cơ sở bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng. Bộ Công Thương hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện để lắp đặt cáp viễn thông.\n4. Cáp viễn thông, thiết bị viễn thông được phép lắp đặt trong công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy-nen kỹ thuật.\n5. Bộ Xây dựng hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, khai thác công trình ngầm cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông.\n6. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông được xác định trên cơ sở giá thành nhằm thúc đẩy sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.\n7. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban hành cơ chế, nguyên tắc kiểm soát và quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng.\n8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác tại địa phương." }, { "id": 616489, "text": "Khoản 2. Yêu cầu:\na) Trên các tuyến có công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm còn khả năng để lắp đặt cáp viễn thông thì cáp viễn thông bắt buộc phải lắp đặt trong các công trình này;\nb) Tại các khu vực không còn khả năng đi ngầm cáp trong các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm hoặc không còn khả năng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm thì cáp viễn thông được phép lắp đặt trên cột điện, cột đèn. Trong trường hợp không có cột điện, cột đèn, hoặc cột điện, cột đèn không có khả năng lắp đặt cáp viễn thông thì được phép xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt;\nc) Đối với các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, tuyến đường, phố mới xây dựng, cải tạo hoặc mở rộng phải lập, phê duyệt quy hoạch và triển khai xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để đi cáp viễn thông;\nd) Các doanh nghiệp phải đầu tư, xây dựng, sử dụng chung hệ thống cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, nếu tuyến, hướng của hệ thống cáp viễn thông giống nhau;\nđ) Cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phải bảo đảm an toàn, mỹ quan, tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, xây dựng công trình và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan." }, { "id": 23621, "text": "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông đi dọc đường, phố, hè phố, cầu cống và các đường giao thông;\nb) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu vực không thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt;\nc) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy-nen kỹ thuật.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không lập quy hoạch, thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phép sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt;\nb) Áp đặt mức giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông không đúng quy định;\nc) Bố trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp và đường ống viễn thông vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung mà không có dấu hiệu nhận biết hoặc không đúng vị trí hoặc không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông." } ]
39,661
Những trường hợp nào được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?
[ { "id": 68514, "text": "\"Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:\na) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;\nb) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\nc) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;\nd) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;\nđ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;\ne) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;\ng) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;\nh) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;\ni) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;\nk) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" } ]
[ { "id": 455881, "text": "Khoản 6. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất." }, { "id": 75066, "text": "Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.\n2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.\n3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.\n4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.\nTrường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.\n5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.\nTrường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này." }, { "id": 67725, "text": "\"Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.\n2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.\n3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.\n[...]\"" }, { "id": 73873, "text": "\"Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.\nTrường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.\"" }, { "id": 91198, "text": "Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm trên nhiều đơn vị hành chính\n1. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã.\n2. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." } ]
39,278
Hành vi tổ chức sử dụng ma túy bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 85728, "text": "\"Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy\n1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;\nd) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;\nđ) Đối với người đang cai nghiện;\ne) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ng) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:\na) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;\nb) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;\nd) Đối với người dưới 13 tuổi.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nb) Làm chết 02 người trở lên.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\"" } ]
[ { "id": 580141, "text": "Điều 1. Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 192).\n1.1. “Các loại cây khác có chứa chất ma túy” là các loại cây có chứa chất gây nghiện, chất hướng thần theo quy định của Chính phủ, trừ cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa.\n1.2. “Trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy” quy định tại Điều 192 của BLHS là hành vi gieo trồng, chăm bón hoặc thu hoạch các bộ phận của cây (như lá, hoa, quả, thân cây có chứa chất ma túy).\n1.3. Người thực hiện hành vi trồng cây có chứa chất ma túy chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã được áp dụng đầy đủ cả ba biện pháp: “Đã được giáo dục nhiều lần”, “đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống” và “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”.\na) “Đã được giáo dục nhiều lần” là đã được cơ quan nhà nước, tổ chức, người có trách nhiệm ở địa phương từ hai lần trở lên vận động, thuyết phục, nhắc nhở về việc không được trồng cây có chứa chất ma túy hoặc phổ biến đường lối, chính sách, quy định của pháp luật về cấm trồng cây có chứa chất ma túy. Các biện pháp giáo dục này phải được thể hiện bằng biên bản. Chỉ bị coi là “đã được giáo dục nhiều lần” nếu việc giáo dục được thực hiện trước khi bị xử phạt hành chính.\nb) “Đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống” là đã được hỗ trợ về tiền vốn, kỹ thuật để sản xuất, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi hoặc đã được hướng dẫn về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực… để thay thế các loại cây có chứa chất ma túy.\nc) “Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” được hiểu là trước đó đã có hành vi trồng cây có chứa chất ma túy và đã bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, mà lại tiếp tục có hành vi trồng cây có chứa chất ma túy và bị phát hiện. (Theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành thì có hai hình thức xử phạt vi phạm hành chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền).\n1.4. Người nào biết người khác gieo trồng, chăm bón hoặc thu hoạch cây có chứa chất ma túy, đã được áp dụng đầy đủ cả ba biện pháp: “Giáo dục nhiều lần”, “tạo điều kiện ổn định cuộc sống” và “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này” mà vẫn giúp họ thực hiện một trong các hành vi đó thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm về tội này.\n1.5. Trường hợp người trồng cây có chứa chất ma túy, đã được áp dụng đầy đủ cả ba biện pháp: “Giáo dục nhiều lần”, “tạo điều kiện ổn định cuộc sống” và “đã bị xử phạt hành chính” nhưng không chịu phá bỏ mà bán lại cho người khác thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy theo quy định tại Điều 192 của BLHS." }, { "id": 26201, "text": "1. Văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy của Công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện, cấp tỉnh.\n2. Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc các tài liệu phản ánh hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; tài liệu chứng minh đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về nghiện ma túy (nếu có); tài liệu chứng minh đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên (nếu có)." }, { "id": 559298, "text": "Khoản 1. Kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2015, không xử lý hình sự đối với các trường hợp quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 và những trường hợp sau đây:\na) Người thực hiện hành vi mà theo quy định của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12) là tội phạm nhưng theo quy định của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 thì hành vi đó chưa cấu thành tội phạm do có bổ sung, thay đổi các yếu tố cấu thành tội phạm đó. Ví dụ 1: Một người chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, chưa bị kết án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng đã được xóa án tích mà có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích dưới mức quy định tại một trong các Điểm từ Điểm b đến Điểm i Khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Ví dụ 2: Một người chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mà có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.\nb) Người thực hiện hành vi chuẩn bị phạm các tội trừ các tội danh quy định tại Khoản 2 Điều 14 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13." }, { "id": 580136, "text": "Khoản 3.1. Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội quy định tại các điều luật khác nhau, từ Điều 192 đến Điều 194 của BLHS mà các hành vi đó có liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện hoặc là hệ quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) nếu các tội phạm đó không bằng nhau thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội theo điều luật có quy định tội nặng hơn. Ví dụ: một người trồng cây thuốc phiện (đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này), sau đó lại tiến hành sản xuất trái phép chất ma túy. Trong trường hợp này người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất trái phép chất ma túy theo Điều 193 của BLHS (tội sản xuất trái phép chất ma túy nặng hơn tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy)." }, { "id": 640851, "text": "Điều 35. Xác định thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng\n1. Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 10, Điều 11, Điều 12, khoản 1 và khoản 2 Điều 13, Điều 14 và khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh này.\n2. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9, khoản 1 và khoản 2 Điều 10, Điều 11, Điều 12, các khoản 1, 2 và 3 Điều 13, Điều 14, khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Pháp lệnh này.\n3. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 15 của Pháp lệnh này." } ]
168,668
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào?
[ { "id": 81992, "text": "\"Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\nTrình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:\n1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.\n2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:\na) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;\nb) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;\nc) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.\n3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.\n4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.\"" } ]
[ { "id": 246279, "text": "Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\nTrình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:\n...\n2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:\na) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;\n..." }, { "id": 101041, "text": "\"Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\nTrình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:\n1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.\n...\n3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.\"" }, { "id": 75101, "text": "\"Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\n1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:\na) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;\nb) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;\nc) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;\nd) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.\n2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.\n3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.\n4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:\na) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;\nb) Đang bị tạm giữ, tạm giam;\nc) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;\nd) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\n5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.\n6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.\"" }, { "id": 139580, "text": "Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất\n...\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n...\nđ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;" }, { "id": 636755, "text": "1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;\n2. Nội quy lao động;\n3. Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\n4. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).\nĐiều 121. Hiệu lực của nội quy lao động. Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.\nĐiều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\n1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:\na) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;\nb) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;\nc) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;\nd) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.\n2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.\n3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.\n4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:\na) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;\nb) Đang bị tạm giữ, tạm giam;\nc) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;\nd) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\n5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.\n6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.\nĐiều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động\n1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.\n2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên." } ]
67,507
Di sản thừa kế sẽ được phân chia như thế nào trong trường hợp di chúc bị mất không thể tìm lại được?
[ { "id": 58768, "text": "\"Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại\n1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.\n2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.\n3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.\"" } ]
[ { "id": 58785, "text": "Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc\n1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.\n3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.\nĐiều 660. Phân chia di sản theo pháp luật\n1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.\n2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia." }, { "id": 58783, "text": "Người phân chia di sản\n1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.\n2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.\n3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận." }, { "id": 58782, "text": "\"Điều 656. Họp mặt những người thừa kế\n1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:\na) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;\nb) Cách thức phân chia di sản.\n2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.\"" }, { "id": 55877, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;\nb) Không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa tính mạng.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp;\nb) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;\nb) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;\nc) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;\nd) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;\nđ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;\ne) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;\ng) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;\nh) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này." }, { "id": 569779, "text": "Khoản 1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác." } ]
51,498
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi không đúng thời hạn không?
[ { "id": 64102, "text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp\nChủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n..." }, { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." }, { "id": 64104, "text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả\n...\n3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:\n...\nd) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.\n..." } ]
[ { "id": 577994, "text": "Điều 26. Thủ tục trả tiền bảo hiểm\n1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả.\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.\n4. Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.\n5. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện.\n6. Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó." }, { "id": 118961, "text": "\"6. Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó.\"" }, { "id": 52638, "text": "1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi. Việc ủy quyền phải thông qua hợp đồng ủy quyền trả tiền bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Nội dung hợp đồng ủy quyền phải nêu rõ trách nhiệm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong việc sử dụng số tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi chuyển để chi trả đúng thời hạn, đúng số lượng, đúng đối tượng được trả tiền bảo hiểm.\n3. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được tổ chức bảo hiểm tiền gửi ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện:\na) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng trong thời gian tối thiểu 6 tháng gần nhất trước thời điểm chi trả tiền bảo hiểm;\nb) Có mạng lưới đặt ở địa điểm thích hợp cho việc chi trả tiền bảo hiểm." }, { "id": 516520, "text": "Chương 3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỀM TIỀN GỬI\nĐiều 15. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.\n2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:\na) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi;\nb) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi; thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi; quyết định cơ cấu tổ chức của tổ chức bảo hiểm tiền gửi; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kiểm soát viên của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.\nĐiều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính\nĐiều 1. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng, ban hành chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.\n2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.\nĐiều 17. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.\nĐiều 18. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.\nĐiều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi tại địa phương." }, { "id": 52639, "text": "Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Trường hợp người nhận tiền bảo hiểm là người được ủy quyền, người thừa kế của người được bảo hiểm tiền gửi, ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách là người được ủy quyền, người thừa kế của người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp gửi tiền tiết kiệm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình thẻ tiết kiệm.\nTrường hợp mua giấy tờ có giá do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu." } ]
60,172
Chức danh Vụ trưởng của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về trình độ và kinh nghiệm công tác?
[ { "id": 79079, "text": "Tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm công tác\na) Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đảm nhiệm;\nb) Đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương hoặc chức danh nghề nghiệp hạng III;\nc) Đã tốt nghiệp chương trình quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương đối với chức danh Trưởng phòng trong các đơn vị quản lý nhà nước tương đương cấp Vụ thuộc Bộ và Trưởng phòng của các bộ phận hành chính, tổng hợp, tổ chức cán bộ, quản trị, văn phòng và các bộ phận không trực tiếp thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp tương đương cấp Vụ thuộc Bộ;\nd) Đã tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;\nđ) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;\ne) Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 2 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\ng) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nh) Về kinh nghiệm công tác:\n- Đối với đơn vị giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước: Theo Khung năng lực vị trí việc làm của đơn vị được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.\n- Đối với đơn vị sự nghiệp tương đương cấp Vụ: Có từ đủ 02 năm trở lên đảm nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng hoặc tương đương trừ trường hợp đặc biệt, 03 năm trở lên công tác trong ngành Tư pháp, pháp luật hoặc trong lĩnh vực quản lý (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Trường hợp thời gian nêu trên không liên tục thì được cộng dồn.\n..." } ]
[ { "id": 67530, "text": "Tiêu chuẩn chức danh Phó Tổng Cục trưởng\n...\n3. Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: Có thời gian công tác trong ngành Tài chính tối thiểu từ 05 năm trở lên, trong đó có tối thiểu 03 năm làm công tác quản lý về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao (trừ trường hợp nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo chủ trương của cấp có thẩm quyền); có thời gian đảm nhiệm chức vụ Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục hoặc lãnh đạo cấp Vụ và tương đương thuộc Bộ tối thiểu từ 02 năm trở lên.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ\na. Tốt nghiệp đại học hệ chính quy hoặc tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được giao. Đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ do cơ sở nước ngoài cấp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định;\nb. Hiện đang giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên hoặc đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch chuyên viên chính và tương đương, chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên;\nc. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc tương đương;\nd. Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương trở lên." }, { "id": 70722, "text": "2. Tiêu chuẩn chức danh cụ thể\n...\n2.16. Chức danh khối cơ quan tư pháp\na) Toà án nhân dân tối cao\na.1) Chánh án Toà án nhân dân tối cao\nBảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; đủ tiêu chuẩn chức danh Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công; có năng lực xây dựng pháp luật. Có kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan tư pháp; công tâm, khách quan trong chỉ đạo công tác xét xử. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp tỉnh hoặc lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương. Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên.\na.2) Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao\nCó trình độ chuyên môn cao và am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam; hiểu biết pháp luật và thông lệ quốc tế. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công; có năng lực xây dựng pháp luật. Có kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của cơ quan tư pháp; bản lĩnh chính trị vững vàng, công tâm, khách quan trong chỉ đạo công tác xét xử. Là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và đã kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên.\n..." }, { "id": 110863, "text": "Tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi\n1. Về tiêu chuẩn, điều kiện:\n...\nb) Tại thời điểm xem xét, phê duyệt quy hoạch, nhân sự phải cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:\n- Về trình độ chuyên môn: Phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với chức danh bổ nhiệm theo Quy định của Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước.\n- Về trình độ lý luận chính trị:\n+ Công chức quy hoạch các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm;\n+ Công chức quy hoạch chức danh Vụ trưởng và tương đương trở xuống: Đối tượng 1 phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm; đối tượng 2 có thể chưa đảm bảo tiêu chuẩn lý luận chính trị nhưng sau khi được quy hoạch phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn lý luận chính trị theo quy định.\n- Chưa nhất thiết phải đáp ứng ngay các tiêu chuẩn: Kinh qua chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp dưới, trình độ quản lý nhà nước...\n2. Về độ tuổi:\na) Công chức được quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp phải đủ tuổi công tác 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất phải trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với cả nam và nữ thuộc đối tượng 1 và còn ít nhất trọn 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với cả nam và nữ thuộc đối tượng 2.\n..." }, { "id": 103060, "text": "Về tiêu chuẩn, điều kiện\nTại thời điểm xem xét, phê duyệt quy hoạch, nhân sự phải cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:\n- Về trình độ chuyên môn: Phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với chức danh bổ nhiệm.\n- Về trình độ lý luận chính trị:\n+ Cán bộ quy hoạch các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm.\n+ Cán bộ quy hoạch các chức danh diện các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương quản lý: Đối tượng 1 phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm; đối tượng 2 có thể chưa bảo đảm tiêu chuẩn lý luận chính trị nhưng sau khi được quy hoạch phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn lý luận chính trị theo quy định.\n- Chưa nhất thiết phải đáp ứng ngay các tiêu chuẩn: Kinh qua chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp dưới, trình độ quản lý nhà nước...\nVí dụ:\n+ Đối với quy hoạch chức danh phó bí thư tỉnh ủy, tại thời điểm xem xét quy hoạch, nhân sự không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ một số tiêu chuẩn sau: Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp huyện, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND cấp huyện); có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.\n+ Đối với quy hoạch chức danh thứ trưởng, tại thời điểm xem xét quy hoạch, nhân sự không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ một số tiêu chuẩn sau: Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên hoặc phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND trở lên của cấp tỉnh; có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương." }, { "id": 76019, "text": "Đối với các vụ, cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể\nĐối với các vụ, cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể\n1. Chức danh cấp trưởng\na) Có kinh nghiệm quản lý và hiểu biết chung về các lĩnh vực chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ hoặc Điều lệ của tổ chức Đảng, Đoàn thể;\nb) Là chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;\nc) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị và tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;\nd) Có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao, trong đó:\n- Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ có trình độ tiến sĩ về quản lý khoa học công nghệ hoặc một trong các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.\n- Vụ trưởng Vụ Pháp chế: chuyên ngành luật.\nTrường hợp có văn bằng chuyên môn đào tạo không phù hợp như đã nêu trên phải có kinh nghiệm thực tiễn và am hiểu sâu sắc lĩnh vực công tác được giao.\nđ) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3); riêng đối với Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế cần sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;\ne) Đã qua công tác lãnh đạo, quản lý ở chức danh phó vụ trưởng trực thuộc Bộ hoặc tương đương; trực tiếp chỉ đạo, chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao;\ng) Có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác; có khả năng chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực công tác được giao; phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.\n..." } ]
11,990
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con cái từ ngày 01/01/2023 bao gồm những gì?
[ { "id": 74848, "text": "Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.\n2. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./." } ]
[ { "id": 248008, "text": "Các khoản giảm trừ\n...\n1. Giảm trừ gia cảnh\n...\nh) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc\nh.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.\nh.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:\nh.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công\nh.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc\nh.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:\nNgười nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.\nRiêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.\nh.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:\nKhi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.\nh.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:\n- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.\nTổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.\n- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).\nQuá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp." }, { "id": 90949, "text": "Các khoản giảm trừ\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:\n1. Giảm trừ gia cảnh\nTheo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:\n...\nh) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc\n...\nh.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:\nh.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công\n...\nh.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:\n- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.\nTổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.\n- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).\nQuá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp." }, { "id": 484196, "text": "Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý. h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán. h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh). h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.\ni) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này." }, { "id": 485945, "text": "Khoản 3. Đối với đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập, tổ chức tín dụng thực hiện gửi 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;\nb) Bản chụp giấy phép thành lập đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng." }, { "id": 74720, "text": "Các khoản giảm trừ \n1. Giảm trừ gia cảnh\n...\nd.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:\nd.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.\nd.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.\nd.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.\nd.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.\ng) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc\n...\ng.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:\ng.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.\ng.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).\nCác giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:\n- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).\n- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).\n- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).\n- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.\n- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)." } ]
32,968
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tuyển sinh khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hay không?
[ { "id": 98360, "text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với hành vi vi phạm quy định tại:\na) Các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7; Điều 8; khoản 1, điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 10; khoản 1, điểm a và b khoản 2, điểm a và b khoản 3, khoản 4 và 5 Điều 11; các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 12; các Điều 13, 14, 16 và 17; khoản 1 và 2 Điều 18; điểm a và b khoản 1, điểm a và b khoản 2, các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 19; Điều 20; Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 22; các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33 và 34 Nghị định này;\n..." }, { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 563639, "text": "Khoản 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nb) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nc) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ tuyển sinh;\nd) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;\nđ) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 167073, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n6. Cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp\n...\nc) Trường hợp đổi tên doanh nghiệp:\n- Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n- Bản sao quyết định đổi tên doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.\nd) Trường hợp thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển sinh đối với các ngành, nghề đào tạo đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp:\nVăn bản đề nghị thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển sinh đối với các ngành, nghề đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n..." }, { "id": 55183, "text": "1. Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Chánh Thanh tra của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Dạy nghề có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo nghề; đào tạo trình độ sơ cấp; đào tạo theo hình thức kèm nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo dưới 03 tháng; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; về hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, gồm:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo chuyên ngành, gồm:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n5. Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo nghề; đào tạo trình độ sơ cấp; đào tạo theo hình thức kèm nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo dưới 03 tháng; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; về hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, gồm:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n6. Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo chuyên ngành, gồm:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n7. Trường đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc, gồm:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n8. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc, gồm:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này." }, { "id": 55160, "text": "\"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo thời hạn quy định tại quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n3. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp ngoài địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;\nc) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.\n4. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp như sau:\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;\nc) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.\n5. Phạt tiền đối với hành vi không đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi tăng quy mô tuyển sinh của từng chuyên ngành hoặc nghề so với quy mô tuyển sinh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:\na) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 10% đến dưới 20%;\nb) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 20% đến dưới 30%;\nc) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 30% đến dưới 40%;\nd) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 40% trở lên.\n6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Bổ sung chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, trình độ đào tạo;\nb) Chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\nc) Thay đổi cơ quan chủ quản, chủ đầu tư của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\nd) Chuyển trụ sở chính hoặc phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo đến nơi khác;\nđ) Thành lập phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo mới;\ne) Liên kết với tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n7. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:\na) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;\nb) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường trung cấp;\nc) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này vào ngân sách nhà nước;\nc) Buộc khôi phục quyền lợi học tập cho người học, hoàn trả cho người học các khoản đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 7 Điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;\nd) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được phép hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;\nđ) Buộc thu hồi và tiêu hủy giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.\"" }, { "id": 574524, "text": "Khoản 10. Hình thức xử phạt bổ sung: 10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều này; a) Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e và g khoản 5 Điều này. b) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều này;\nd) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 7 Điều này;\nđ) Buộc hủy bỏ kết quả học tập, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp của người học; buộc thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đã cấp; buộc bảo đảm quyền lợi của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a và d khoản 4, các khoản 7, 8 và 9 Điều này;\ne) Buộc chuyển người học về địa điểm đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc chuyển sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác đủ điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và d khoản 4 Điều này;\ng) Buộc đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và đ khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nh) Buộc giảm số lượng chỉ tiêu tuyển sinh của năm sau tối thiểu bằng số lượng tuyển sinh vượt quá quy mô do không được cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;\ni) Buộc báo cáo điều kiện bảo đảm tự chủ quyết định mở ngành, nghề đào tạo, điều kiện bảo đảm tự chủ quyết định liên kết đào tạo với nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;\nk) Buộc hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học và chịu mọi chi phí hoàn trả đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 7, 8 và 9 Điều này, trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước." } ]
37,833
Có hình thức xử lý thi hài nào khác được quy định ngoài mai táng?
[ { "id": 103852, "text": "...\n3. Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.\n4. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.\n5. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.\n6. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn.\n7. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.\n8. Cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.\n9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.\n10. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao." } ]
[ { "id": 134498, "text": "QUY ĐỊNH CHUNG\n...\n1.5. Giải thích từ ngữ\nTrong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1.5.1. Nghĩa trang (bao gồm cả nghĩa địa) là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.\n1.5.2. Táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của người chết.\n1.5.3. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.\n1.5.4. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn trong đất.\n1.5.5. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.\n1.5.6. Cải táng là thực hiện việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.\n1.5.7. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.\n1.5.8. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu xác người chết hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.\n1.5.9. Cơ sở hoả táng là nơi bố trí lò hỏa táng, điện táng và các công trình phụ trợ khác.\n1.5.10. Tro cốt là các chất còn lại sau khi thiêu đốt thi hài, hài cốt trong lò hỏa táng.\n1.5.11. Khí thải là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường không khí từ ống khói của lò hỏa táng.\n..." }, { "id": 601557, "text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.\n2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của người chết.\n3. Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.\n4. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.\n5. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.\n6. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn.\n7. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.\n8. Cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.\n9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.\n10. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.\n11. Hoạt động xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.\n12. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).\n13. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trong địa giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\n14. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang/cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa trang/cơ sở hỏa táng.\n15. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.\n16. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.\n17. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.\n18. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.\n19. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt." }, { "id": 482227, "text": "1.4.6 Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh Khu vực được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đúng với quy định và công năng để chôn lấp các chất thải rắn thông thường. Bãi chôn lấp gồm các ô để chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ như: trạm xử lý nước thải, trạm cung cấp điện và nước, trạm cân, văn phòng điều hành và các hạng mục khác. 1.4.7 Bãi chôn lấp chất thải rắn nguy hại Khu vực được quy hoạch, thiết kế, xây dựng để chôn lấp chất thải nguy hại được thải bỏ hoặc sau khi được xử lý sơ bộ phù hợp cho chôn lấp. 1.4.8 Nhà vệ sinh công cộng Công trình cố định hoặc di động, tối thiểu gồm có phòng vệ sinh và khu vực rửa tay. 1.4.1 Nghĩa trang Nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch. 1.4.2 Táng Lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết. 1.4.3 Mai táng Lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất. 1.4.4 Chôn cất một lần Mai táng vĩnh viễn thi hài của người chết. 1.4.5 Hung táng Mai táng thi hài của người chết trong một khoảng thời gian sau đó sẽ được cải táng. 1.4.6 Cải táng Chuyển hài cốt của người chết từ mộ hung táng sang hình thức táng khác. 1.4.7 Cát táng Mai táng hài cốt của người chết sau khi cải táng hoặc tro cốt sau khi hỏa táng. 1.4.8 Phần mộ Nơi mai táng thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết. 1.4.9 Hỏa táng Thiêu đốt (ở nhiệt độ cao) thi hài hoặc hài cốt của người chết tại các cơ sở hỏa táng. 1.4.10 Tro cốt Các chất còn lại sau khi hỏa táng thi hài hoặc hài cốt của người chết. CHÚ THÍCH: Tro cốt sẽ được mai táng hoặc đưa vào khu vực lưu giữ tro cốt. 1.4.11 Cơ sở hỏa táng Cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu giữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật). CHÚ THÍCH: Cơ sở hỏa táng bố trí độc lập hoặc bố trí gắn với các công trình đặc thù như nghĩa trang, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách an toàn môi trường theo quy định. 1.4.12 Lò hỏa táng Công trình, thiết bị để hỏa táng thi hài, hài cốt của người chết. 1.4.13 Nhà tang lễ Nơi tổ chức lễ tang được quản lý, xây dựng theo quy hoạch. CHÚ THÍCH: Nhà tang lễ bố trí độc lập hoặc bố trí gắn với các công trình đặc thù như nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, cơ sở y tế, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách an toàn môi trường theo quy định. 1.4.1 Hệ thống cấp nước Tập hợp các công trình khai thác nước, trạm bơm, trạm xử lý nước, nhà máy nước, bể chứa, đài nước, mạng lưới đường ống và các công trình phụ trợ để cung cấp nước đảm bảo chất lượng, lưu lượng và áp lực bảo đảm tới các đối tượng dùng nước." }, { "id": 26969, "text": "Việc bảo quản, ướp, mai táng, di chuyển thi hài phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ Y tế tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 về Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng." } ]
32,144
Hàng quốc phòng gồm những loại nào?
[ { "id": 97421, "text": "Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng\n...\n3. Hàng quốc phòng gồm 2 loại: hàng chuyên dùng quân sự và hàng lưỡng dụng.\na) Hàng chuyên dùng quân sự bao gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư chuyên dùng quốc phòng;\nb) Hàng lưỡng dụng bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội;\n..." } ]
[ { "id": 45083, "text": "1. Nguyên tắc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng:\na) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng phải: thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; được quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả;\nb) Chỉ nhập khẩu hàng quốc phòng có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn hoặc tương đương hàng quốc phòng do cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất trong trường hợp trong nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng;\nc) Cấm nhập khẩu, mua sắm sản phẩm là vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự của tổ chức, cá nhân nước ngoài không rõ lai lịch, nguồn gốc, xuất xứ; gian lận thương mại; không bảo đảm tính năng kỹ thuật, chiến thuật, mục đích sử dụng;\nd) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng được thực hiện thông qua các hợp đồng.\n2. Hàng quốc phòng đảm bảo cho quân đội thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bao gồm: vũ khí, trang bị kỹ thuật, các dây chuyền công nghệ, sản phẩm công nghệ, dịch vụ, vật tư và các hàng hóa khác.\n3. Hàng quốc phòng gồm 2 loại: hàng chuyên dùng quân sự và hàng lưỡng dụng.\na) Hàng chuyên dùng quân sự bao gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư chuyên dùng quốc phòng;\nb) Hàng lưỡng dụng bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội;\n4. Nhập khẩu hàng quốc phòng trực tiếp từ nước ngoài để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội, bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý.\n5. Xuất khẩu hàng quốc phòng bao gồm: các vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ chuyên dùng cho quân sự, quốc phòng của công nghiệp quốc phòng; các hàng quân sự mua sắm giúp hoặc viện trợ cho quân đội các nước theo Điều nước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n6. Mua sắm hàng quốc phòng bao gồm: các trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, hàng hóa khác phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý.\n7. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan quy định trình tự, thủ tục xuất, nhập khẩu và mua sắm hàng quốc phòng; xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý chặt chẽ việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng." }, { "id": 97423, "text": "Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng\n...\n5. Xuất khẩu hàng quốc phòng bao gồm: các vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ chuyên dùng cho quân sự, quốc phòng của công nghiệp quốc phòng; các hàng quân sự mua sắm giúp hoặc viện trợ cho quân đội các nước theo Điều nước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n..." }, { "id": 228428, "text": "\"Điều 2. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng\n...\n3. Hàng quốc phòng gồm 2 loại: hàng chuyên dùng quân sự và hàng lưỡng dụng.\na) Hàng chuyên dùng quân sự bao gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư chuyên dùng quốc phòng;\nb) Hàng lưỡng dụng bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội;\n...\"\n\"Điều 15. Kết hợp trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu\n...\n5. Kết hợp trong xây dựng\na) Kết hợp chặt chẽ với quốc phòng trong xây dựng, chế tạo vật liệu xây dựng lưỡng dụng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị vừa đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội vừa đảm bảo phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu;\nb) Khi xây dựng các công trình dân sự phải đảm bảo tính lưỡng dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng; việc kết hợp phải được thực hiện từ khảo sát, quy hoạch, kế hoạch, lấy ý kiến, thẩm định và phê duyệt dự án; không xây dựng các công trình xâm phạm không lưu, các địa hình có giá trị về quân sự, quốc phòng hoặc làm ảnh hưởng, cản trở đến các phương án tác chiến;\nc) Trong xây dựng cần ưu tiên nghiên cứu, chế tạo phát triển những vật liệu lưỡng dụng đáp ứng yêu cầu quốc phòng để phục vụ các công trình phòng thủ, công sự trận địa của lực lượng vũ trang; xây dựng và cải tạo các hang động tự nhiên phục vụ dân sinh gắn với phục vụ quốc phòng khi có tình huống.\n...\"\n\"Điều 10. Kết hợp trong hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng\n...\n2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các doanh nghiệp phục vụ quốc phòng tận dụng tiềm lực bao gồm cơ sở vật chất và lao động tham gia nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm lưỡng dụng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và yêu cầu của Bộ Quốc phòng, có cơ chế để tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp kỹ thuật quốc phòng tham gia vào nghiên cứu sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu cho đất nước.\n...\"\nĐiều 14. Kết hợp trong thẩm định các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quốc phòng\n...\n3. Quy hoạch chi tiết việc đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình trọng điểm phải phù hợp với thế trận quân sự khu vực phòng thủ, mang tính lưỡng dụng, đảm bảo sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.\n...\"" }, { "id": 582334, "text": "Khoản 1. Tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng bao gồm một hoặc kết hợp các loại sau:\na) Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính, yêu cầu áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định, quy phạm chung cho một lĩnh vực cụ thể trong hoạt động quân sự, quốc phòng;\nb) Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định nghĩa, ký hiệu sử dụng trong các ngành, chuyên ngành trong Quân đội;\nc) Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về chỉ tiêu, mức chỉ tiêu, yêu cầu đối với vũ khí trang bị, sản phẩm, hàng quốc phòng, công trình quốc phòng;\nd) Tiêu chuẩn phương pháp quy định phương pháp lấy mẫu, phương pháp đo, phương pháp thử, phương pháp kiểm tra, phương pháp phân tích, phương pháp giám định các mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với vũ khí trang bị, sản phẩm, hàng quốc phòng, công trình quốc phòng;\nđ) Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản vũ khí trang bị, sản phẩm, hàng quốc phòng;\ne) Tiêu chuẩn toàn diện quy định yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, phương pháp kiểm tra và các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản vũ khí trang bị, sản phẩm, hàng quốc phòng;\ng) Tiêu chuẩn phân cấp chất lượng quy định các yêu cầu về hồ sơ, lý lịch, thời gian sử dụng, tính đồng bộ và chỉ tiêu kỹ thuật tương ứng với từng cấp chất lượng đối với vũ khí trang bị, sản phẩm quốc phòng, công trình quốc phòng." } ]
21,274
Khi phát hiện môi trường có người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A cơ sở y tế có trách nhiệm như thế nào?
[ { "id": 85264, "text": "Trách nhiệm giám sát bệnh truyền nhiễm\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm tại địa phương.\n2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc chỉ đạo các cơ sở y tế giám sát bệnh truyền nhiễm.\n3. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện hoạt động giám sát bệnh truyền nhiễm. Khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, cơ sở y tế phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế, triển khai vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện bệnh hoặc dấu hiệu bệnh truyền nhiễm có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn y tế hoặc cơ sở y tế nơi gần nhất.\n5. Trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm, cơ sở xét nghiệm có trách nhiệm thực hiện việc xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền.\n6. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật trong giám sát bệnh truyền nhiễm.\n7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan ngang bộ khác khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, nếu phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thì có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong hoạt động giám sát." }, { "id": 83635, "text": "Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\na) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh và bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV;\nb) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota) và bệnh do vi rút Zika;\n..." }, { "id": 83635, "text": "Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\na) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh và bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV;\nb) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota) và bệnh do vi rút Zika;\n..." } ]
[ { "id": 14551, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế;\nb) Không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sau khi ra viện hoặc kết thúc việc điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nc) Không tư vấn về các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người bệnh và người nhà người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh truyền nhiễm được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở của mình cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp;\nb) Không theo dõi sức khỏe của thầy thuốc, nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp tham gia khám bệnh, chăm sóc, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;\nc) Không thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm đối với người mắc bệnh truyền nhiễm;\nd) Không vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.\n4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này." }, { "id": 516183, "text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh truyền nhiễm được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở của mình cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp;\nb) Không theo dõi sức khỏe của thầy thuốc, nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp tham gia khám bệnh, chăm sóc, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;\nc) Không thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm đối với người mắc bệnh truyền nhiễm;\nd) Không vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C." }, { "id": 516184, "text": "Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A." }, { "id": 163478, "text": "Trách nhiệm khai báo dịch bệnh truyền nhiễm\nTại địa phương đang có dịch bệnh, người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người phát hiện trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm có trách nhiệm thực hiện việc khai báo dịch cho nhân viên y tế thôn, bản, trạm y tế xã hoặc cơ quan y tế gần nhất trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm." } ]
124,277
Hộ kinh doanh dịch vụ cầm đồ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì mức thuế suất phải chịu là bao nhiêu?
[ { "id": 70441, "text": "\"Điều 10. Căn cứ tính thuế\nCăn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.\n1. Doanh thu tính thuế\nDoanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\n2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu\na) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n3. Xác định số thuế phải nộp\nSố thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT\nSố thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN\nTrong đó:\n- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.\n- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.\"" } ]
[ { "id": 644461, "text": "Khoản 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này. Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C. Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D. Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này. Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%. Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y. Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này." }, { "id": 73726, "text": "Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT\n ...\n 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.\nTrường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.\nHộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.\n..." }, { "id": 63847, "text": "Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai\n1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.\n2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.\n3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.\n4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.\n5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.\nĐiều 6. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh\n1. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.\n2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:\na) Cá nhân kinh doanh lưu động;\nb) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;\nc) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;\nd) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.\n3. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.\n4. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế." }, { "id": 75890, "text": "\"Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai\n1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.\n2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.\n3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.\n4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.\n5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.\"" }, { "id": 75889, "text": "\"Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai \n1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.”" } ]
59,002
Trường hợp số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội không đủ như quy định của Đại hội thì Ban Chấp hành phải làm gì?
[ { "id": 127555, "text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n...\n3. Trong quá trình hoạt động, vì nhiều lý do khác nhau, số ủy viên Ban Chấp hành không đủ như quy định của Đại hội, trong trường hợp đó Ban Chấp hành được bầu bổ sung số ủy viên thiếu (trong số những hội viên chính thức của Hiệp hội) nhưng không vượt quá số lượng ủy viên mà Đại hội quy định. Trong trường hợp hoạt động của Hiệp hội được mở rộng, Ban Chấp hành sẽ được bầu bổ sung một số ủy viên mới không vượt quá 25% số lượng ủy viên do đại hội quy định.\n..." } ]
[ { "id": 185067, "text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n…\n2. Số lượng ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng: phiếu kín hoặc giơ tay (hình thức biểu quyết do đại hội quy định). Người trúng cử phải đạt trên 50% (năm mươi phần trăm) số phiếu bầu hợp lệ của đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội. Trong trường hợp cần thiết, Ban Chấp hnahf Hiệp hội có thể bầu bổ sung một số ủy viên Ban Chấp hành nhưng không được quá 20% số ủy viên Ban Chấp hành đã được thông qua tại thời điểm bổ sung.\nThành viên Ban chấp hành Hiệp hội có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quy định của hơn 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban chấp hành và báo cáo trước đại hội gần nhất.\n3. Ban chấp hành của hiệp hội họp thường kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần và bất thường do Chủ tịch Hiệp hội triệu tập.\n…" }, { "id": 261568, "text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n...\n3. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu tại Đại hội Hiệp hội; Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội nhiệm kỳ bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay; người trúng cử phải đạt trên 50% (năm mươi phần trăm) số phiếu hợp lệ; trong trường hợp cần thiết, có thể bầu bổ sung một số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của Điều lệ này nhưng không được quá 20% (hai mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.\n..." }, { "id": 87213, "text": "Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành\n1. Ban Chấp hành họp thường kỳ sáu (06) tháng một lần vào những năm không có Đại hội hoặc Ban Chấp hành có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.\n2. Các quyết định của Bna Chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về Bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội." }, { "id": 76446, "text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n...\n5. Thay đổi, bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra giữa hai kỳ Đại hội:\na) Trường hợp vì lý do công việc, hội viên cử người đại diện thay thế thì tư cách ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của người đó phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành chấp thuận;\nb) Trường hợp số lượng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra không còn đủ như quy định của Đại hội thì Ban Chấp hành được bầu bổ sung số ủy viên thiếu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội theo giới thiệu của Ban Thường vụ;\nc) Trường hợp do hoạt động của Hiệp hội được mở rộng, Ban Chấp hành sẽ được bầu bổ sung một số ủy viên mới theo giới thiệu của Ban Thường vụ với số lượng không quá 20% (hai mươi phần trăm) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định." }, { "id": 187918, "text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:\n...\nđ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;\ne) Quyết định khen thưởng, kỷ luật của Hiệp hội.\n..." } ]
148,177
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV bị mất năng lực hành vi dân sự thì ai có quyền yêu cầu giải thể công ty?
[ { "id": 50557, "text": "\"Điều 78. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.\n2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.\n3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.\n4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.\n5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.\n6. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.\n7. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.\"" } ]
[ { "id": 534116, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này hướng dẫn về trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới,, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty TNHH MTV) và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 172/2013/NĐ-CP của Chính phủ).\n2. Việc tổ chức lại công ty TNHH MTV thành, công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên và việc chuyển đổi công ty TNHH MTV hoặc một nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ con được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan. Đối với các công ty TNHH MTV Nông, Lâm nghiệp, ngoài việc áp dụng theo Thông tư này, trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định khác thì áp dụng theo pháp luật chuyên ngành.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có liên quan." }, { "id": 69605, "text": "Chủ sở hữu, đại diện Chủ sở hữu\n1. Chủ sở hữu\nTổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Sau đây gọi chung là Tổng Liên đoàn) là Chủ sở hữu tài sản công đoàn, tài chính công đoàn (bao gồm cả tài sản Nhà nước đã chuyển giao cho công đoàn quản lý, sử dụng) đầu tư tại Công ty TNHH MTV công đoàn và vốn của công đoàn tại công ty TNHH MTV công đoàn đầu tư vào doanh nghiệp khác. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu đối với Công ty TNHH MTV trực thuộc Tổng Liên đoàn." }, { "id": 69606, "text": "Quyền của Chủ sở hữu\n1. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý; ban hành các quy định, quy chế tổ chức, quản lý tài chính Công ty TNHH MTV công đoàn.\n2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc (gọi chung là Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kiểm soát viên, Kế toán trưởng. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương hoặc ký hợp đồng thuê Giám đốc; giám đốc điều hành Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc; thẩm định, quyết định xếp hạng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước xếp hạng Công ty TNHH MTV công đoàn.\nPhê duyệt quỹ tiền lương, thù lao; phê duyệt quy chế trả lương, thưởng của người quản lý Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc; phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động; thang, bảng lương của người lao động (thang bảng lương xây dựng mới và bổ sung, sửa đổi); quỹ tiền lương của Công ty TNHH MTV trực thuộc. Quyết định việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý của công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc.\n3. Thực hiện quyền của Chủ sở hữu về thành lập, tổ chức lại, bán, cho thuê, giải thể công ty TNHH MTV công đoàn theo Quy định của Chính phủ.\n4. Phê duyệt Điều lệ của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc. Phê duyệt mức vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV công đoàn khi thành lập; quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV công đoàn theo quy chế quản lý tài chính công đoàn.\n5. Quyết định các dự án đầu tư XDCB, vay và cho vay (bao gồm cả cho Công ty TNHH MTV công đoàn vay đầu tư, vay vốn lưu động từ nguồn tài chính công đoàn từ trên 2 tỷ đồng trở lên); thuê, cho thuê, thanh lý, chuyển nhượng, bán tài sản; bảo lãnh vay vốn; góp vốn liên doanh, liên kết và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ của Công ty TNHH MTV trực thuộc.\n6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc hàng năm.\n7. Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc (trừ nội dung phân cấp cho Chủ tịch công ty không kiêm Giám đốc).\n8. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 103976, "text": "Chủ sở hữu, đại diện Chủ sở hữu\n...\n2. Đại diện Chủ sở hữu\n- Tổng Liên đoàn ủy quyền cho Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương là đại diện Chủ sở hữu thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu theo phân cấp tại công ty TNHH MTV trực thuộc, vốn của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc đầu tư vào doanh nghiệp khác; đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu về quyền hạn và nhiệm vụ được giao." }, { "id": 103977, "text": "Quyền của Đại diện chủ sở hữu\n1. Phê duyệt và ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty; Phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và bổ sung ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc. Quyết định tăng, giảm vốn Điều lệ của thẩm Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc theo thẩm quyền quy định tại Quy chế quản lý tài chính công đoàn.\n2. Thẩm định hồ sơ trình Tổng Liên đoàn quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, phá sản Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc.\n3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc Công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương hoặc ký hợp đồng thuê Giám đốc điều hành Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc. Thẩm định trình Tổng Liên đoàn xếp hạng Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc.\nPhê duyệt quỹ tiền lương, thù lao; Phê duyệt quy chế trả lương, thưởng của người quản lý Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc; Phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động, thang bảng lương của người lao động (Thang bảng lương xây dựng mới và bổ sung, sửa đổi); Phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc. Quyết định việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi; quỹ thưởng người quản lý của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc theo Điều 14 quy chế này.\n4. Thẩm định, trình Tổng Liên đoàn quyết định các dự án đầu tư XDCB, vay, cho vay (bao gồm cả cho vay đầu tư, cho vay vốn lưu động từ nguồn tài chính công đoàn trên 2 tỷ đồng/năm); thuê, cho thuê tài sản, thanh lý, chuyển nhượng tài sản; bảo lãnh vay; góp vốn liên doanh, liên kết và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ của công ty. Đại diện chủ sở hữu được quyết định các nội dung trên có giá trị từ trên 20% đến dưới 50% vốn Điều lệ Công ty (tối đa đến 2 tỷ đồng/năm).\n5. Phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty TNHH MTV Công đoàn trực thuộc.\n6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động, quyết định xếp loại Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc hàng năm.\n7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật." } ]
164,705
Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương có nhiệm vụ như thế nào?
[ { "id": 7118, "text": "Nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương\n1. Cập nhật, xử lý, khai thác, xác thực và đồng bộ dữ liệu giấy phép lái xe.\n2. Cập nhật các thông tin về vi phạm Luật Giao thông đường bộ được ghi nhận, chuyển về từ lực lượng tuần tra kiểm soát.\n3. Đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống thông tin giấy phép lái xe; thực hiện sao lưu và khôi phục dữ liệu.\n4. Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị sử dụng hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương.\n5. Bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống thông tin giấy phép lái xe.\n6. Cung cấp thông tin về giấy phép lái xe cho trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải (nếu có).\n7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản lý." } ]
[ { "id": 7114, "text": "Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe\n1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe thống nhất trong phạm vi toàn quốc; Vụ Quản lý phương tiện và người lái thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương.\n2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương." }, { "id": 7122, "text": "Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương\n1. Tiếp nhận hồ sơ điện tử từ các cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương để xác thực và đồng bộ vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Cục Đường bộ Việt Nam quản lý.\n2. Xử lý, gửi lại dữ liệu đã xác thực cho cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương để thực hiện việc in giấy phép lái xe.\n3. Tiếp nhận và quản lý dữ liệu giấy phép lái xe đã được chuyển đổi, cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng bộ vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.\n4. Cập nhật, vận hành trang thông tin điện tử về hệ thống thông tin giấy phép lái xe theo quy định." }, { "id": 7116, "text": "Nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương\n1. Thực hiện chức năng quản trị hệ thống thông tin giấy phép lái xe:\na) Quản lý cổng thông tin điện tử;\nb) Quản lý phân quyền và bảo mật tài khoản sử dụng trong hệ thống;\nc) Quản lý cấu hình hệ thống;\nd) Sao lưu và khôi phục dữ liệu;\nđ) Quản lý nhật ký hệ thống.\n2. Cập nhật, xử lý, khai thác, xác thực và đồng bộ dữ liệu giấy phép lái xe.\n3. Trực kỹ thuật để đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống thông tin giấy phép lái xe.\n4. Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan sử dụng hệ thống thông tin giấy phép lái xe.\n5. Bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống thông tin giấy phép lái xe.\n6. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 8 của Thông tư này (đối với các đơn vị do Cục đường bộ Việt Nam được giao quản lý).\n7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản lý." }, { "id": 7119, "text": "Cơ sở đào tạo lái xe\n1. Tiếp nhận hồ sơ giấy và lập hồ sơ điện tử, gửi hoặc truyền dữ liệu về Sở Giao thông vận tải (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương) hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương).\n2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử gửi hoặc truyền dữ liệu đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam." } ]
37,957
Công chức thường trực được quyền tiếp nhận khiếu nại tố cáo của công dân đối với công chức đơn vị giải quyết thủ tục hành chính về những vấn đề gì?
[ { "id": 103993, "text": "Trách nhiệm của công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa\n1. Trách nhiệm của công chức thường trực\n...\ne) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân đối với công chức đơn vị giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, công dân;\ng) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với người đứng đầu Bộ phận Một cửa để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của Bộ Nội vụ;\nh) Không được thực hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Quy chế này;\ni) Thực hiện các chức trách, nhiệm vụ khác theo quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.\n..." } ]
[ { "id": 125878, "text": "Nhiệm vụ của Bộ phận Một cửa\n...\n4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.\n5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân đối với công chức Bộ Nội vụ liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, công dân.\n6. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ được xây dựng tập trung, thống nhất, tạo thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nội vụ.\n..." }, { "id": 116491, "text": "Trách nhiệm, quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa\n1. Trách nhiệm của công chức, viên chức thường trực\n...\nd) Theo dõi, giám sát việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;\nđ) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;\ne) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến quy trình giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tiễn;\ng) Đeo thẻ công chức/viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;\nh) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Bộ phận Một cửa giao.\n..." }, { "id": 3168, "text": "1. Xác định nhân thân của người khiếu nại, tính hợp pháp của người đại diện; xác định nhân thân của người tố cáo, thực hiện các biện pháp giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo; xác định nhân thân của người đến kiến nghị, phản ánh.\n2. Tiếp nhận khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các tổ chức, cá nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người khiếu nại.\n3. Tiếp nhận tố cáo về hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ; các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.\n4. Tiếp nhận ý kiến đóng góp trong quản lý, xây dựng các chế độ chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị.\n5. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.\n6. Tiếp nhận thông tin, tài liệu trong quá trình giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh.\n7. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.\n8. Tuyên truyền, phổ biến cho công dân biết về quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị khi công dân yêu cầu." }, { "id": 103991, "text": "Trách nhiệm của công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa\n1. Trách nhiệm của công chức thường trực\na) Đeo Thẻ công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;\nb) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân thực hiện thủ tục hành chính;\nc) Hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện thủ tục hành chính;\nd) Phối hợp với công chức của các đơn vị tham gia Bộ phận Một cửa để tiếp nhận, chuyển hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;\nđ) Theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;\n..." } ]
129,704
Sĩ quan phạm tội bỏ vị trí chiến đấu đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?
[ { "id": 61515, "text": "“Điều 70. Đương nhiên được xoá án tích\n1. Đương nhiên được xoá án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xoá án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”" } ]
[ { "id": 594142, "text": "Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này." }, { "id": 75262, "text": "\"Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích\n1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.\n2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.\n3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.\n4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.\"" }, { "id": 206671, "text": "\"Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nTòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;\nb) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nc) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.\"" }, { "id": 201696, "text": "Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n…\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung." }, { "id": 63686, "text": "Xóa án tích\nPháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới." } ]
138,488
Đối tượng nào được vay vốn ngân hàng?
[ { "id": 41382, "text": "“Điều 7. Điều kiện vay vốn\nTổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.\n2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.\n3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.\n4. Có khả năng tài chính để trả nợ.\n5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.”" } ]
[ { "id": 109387, "text": "Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi\n1. Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo đảm đúng đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.\n2. Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.\n3. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.\n4. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.\n5. Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay." }, { "id": 17318, "text": "Hỗ trợ vay vốn để ký quỹ\n1. Người lao động thuộc đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài có nhu cầu vay vốn được vay đến 100.000.000 (một trăm triệu) đồng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.\n2. Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với người lao động trong hợp đồng tín dụng về thời hạn cho vay, việc trả nợ gốc và lãi suất tiền vay.\n3. Lãi suất cho vay áp dụng theo mức lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với từng đối tượng." }, { "id": 87134, "text": "\"Điều 4. Nguyên tắc cho vay vốn và vay vốn\n1. Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện, rõ ràng, công khai, minh bạch; rà soát để hướng dẫn nguyên tắc lựa chọn áp dụng chính sách vay vốn theo quy định tại Nghị định này hoặc lựa chọn áp dụng chính sách vay vốn có mức ưu đãi cao nhất đối với khách hàng đủ điều kiện vay vốn của nhiều chương trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện mục đích về hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, chi phí học nghề.\n2. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Chính sách xã hội.\n3. Khách hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng vay vốn tại Nghị định này và đủ điều kiện vay vốn của nhiều chương trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện mục đích sản xuất kinh doanh thì được lựa chọn vay vốn tại một hoặc nhiều chương trình tín dụng nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định trong từng thời kỳ.\"" }, { "id": 50947, "text": "Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn." }, { "id": 203347, "text": "Thời hạn vay vốn\nThời hạn vay vốn tối đa 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn." } ]
92,753
Vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị được quy định như thế nào?
[ { "id": 53904, "text": "Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị\n1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.\n2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.\n3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\n4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.\n5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:\na) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;\nb) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới." } ]
[ { "id": 165411, "text": "Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị\n...\n5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:\na) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;\nb) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới." }, { "id": 223384, "text": "Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị\n...\n5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:\na) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;\nb) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.\nĐiều 12. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế\n...\n2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:\na) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;\nb) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.\nĐiều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động\n...\n3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:\na) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;\nc) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.\nĐiều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo\n...\n 5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:\na) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;\nb) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật." }, { "id": 53933, "text": "1. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:\na) Cản trở việc nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;\nb) Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;\nc) Đặt ra và thực hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.\n2. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:\na) Cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới;\nb) Tiến hành quảng cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới nhất định.\n3. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:\na) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;\nb) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;\nc) Phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính;\nd) Không thực hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động nữ.\n4. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:\na) Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ;\nb) Vận động hoặc ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính;\nc) Từ chối tuyển sinh những người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;\nd) Giáo dục hướng nghiệp, biên soạn và phổ biến sách giáo khoa có định kiến giới.\n5. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ bao gồm:\na) Cản trở nam, nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ;\nb) Từ chối việc tham gia của một giới trong các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ.\n6. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao bao gồm:\na) Cản trở nam, nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn và tham gia các hoạt động văn hóa khác vì định kiến giới;\nb) Sáng tác, lưu hành, cho phép xuất bản các tác phẩm dưới bất kỳ thể loại và hình thức nào để cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới;\nc) Truyền bá tư tưởng, tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.\n7. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế bao gồm:\na) Cản trở, xúi giục hoặc ép buộc người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;\nb) Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì giới tính của thai nhi." }, { "id": 53900, "text": "\"Điều 7. Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới\n1. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.\n2. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.\n3. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.\n4. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.\n5. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.\"" } ]
80,149
Hồ sơ đề nghị gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam bao gồm giấy tờ gì?
[ { "id": 151274, "text": "Sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập\n...\n4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bao gồm:\na) Đơn đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong đó nêu rõ nội dung, lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;\nb) Quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc bản sao;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc bản sao trong trường hợp đã đăng ký hoạt động;\nd) Báo cáo chi tiết hoạt động của văn phòng đại diện.\n..." } ]
[ { "id": 56908, "text": "Sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập\n1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài phải đăng ký sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài trong những trường hợp sau đây:\na) Thay đổi tên gọi, người đứng đầu hoặc địa điểm đặt trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong phạm vi quốc gia mà tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập;\nb) Thay đổi tên gọi, người đứng đầu hoặc địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Hết thời hạn hoạt động quy định trong quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài.\n2. Người có thẩm quyền cho phép thành lập Văn phòng đại diện có thẩm quyền cho phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập.\n3. Việc gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài phải được thực hiện trong thời hạn 06 tháng trước khi quyết định cho phép thành lập hết thời hạn.\n4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bao gồm:\na) Đơn đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong đó nêu rõ nội dung, lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;\nb) Quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc bản sao;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc bản sao trong trường hợp đã đăng ký hoạt động;\nd) Báo cáo chi tiết hoạt động của văn phòng đại diện.\n5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn quyết định thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài. Trường hợp không cho phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do.\n6. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho tổ chức, cơ sở giáo dục." }, { "id": 23422, "text": "1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải đăng ký sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài trong phạm vi quốc gia mà tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được thành lập;\nb) Thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện tại Việt Nam;\nc) Hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.\n2. Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi chức năng, phạm vi hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;\nb) Thay đổi trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài từ quốc gia này sang quốc gia khác;\nc) Bị mất hoặc rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện.\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi hoặc bị mất, rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc 30 ngày trước khi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hết hiệu lực, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.\n4. Người có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện có quyền cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.\n5. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện là 01 bộ, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với những nội dung chính: Tên, địa chỉ của văn phòng đại diện; nội dung thay đổi, bổ sung; lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện;\nb) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện (trừ trường hợp bị mất).\n6. Thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện\na) Trình tự:\nTổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm tra, trình người có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu 5C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nb) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của văn phòng đại diện để theo dõi, quản lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về giấy phép thành lập văn phòng đại diện." }, { "id": 475974, "text": "Khoản 2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bao gồm:\na) Đơn đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài theo Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và bản sao hồ sơ đề nghị cấp quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài đã gửi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Quyết định bổ nhiệm trưởng văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và lý lịch cá nhân của người được bổ nhiệm;\nd) Nhân sự làm việc tại văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và lý lịch cá nhân;\nđ) Địa điểm cụ thể đặt văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và giấy tờ pháp lý có liên quan." }, { "id": 56909, "text": "Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện\n1. Người có thẩm quyền cho phép thành lập thì có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn ghi trong quyết định cho phép thành lập;\nb) Theo đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài thành lập văn phòng đại diện;\nc) Quyết định cho phép thành lập bị thu hồi vì không hoạt động trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp lần đầu hoặc 03 tháng kể từ ngày được gia hạn;\nd) Bị phát hiện có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;\nđ) Có những hoạt động trái với nội dung của quyết định cho phép thành lập;\ne) Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam.\n3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện\na) Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện trong đó nêu rõ lý do chấm dứt hoạt động;\nb) Phương án chấm dứt hoạt động, trong đó nêu rõ các biện pháp bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động; phương án giải quyết tài chính, tài sản;\nc) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét quyết định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho tổ chức, cơ sở giáo dục.\n4. Trường hợp văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.\n5. Quyết định chấm dứt hoạt động phải xác định rõ lý do chấm dứt hoạt động, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng." } ]
92,474
Người khuyết tật có được đăng ký dự tuyển công chức hay không?
[ { "id": 103175, "text": "\"Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật\n1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:\na) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;\nb) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;\nc) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;\nd) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 31085, "text": "QUY ĐỊNH CHUNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN\n1. Điều kiện đăng ký dự tuyển:\nTheo quy định tại điều 36, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cụ thể như sau:\na) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:\n- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;\n- Đủ 18 tuổi trở lên;\n- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;\n- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;\n- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;\n- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;\n- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;\n- Đáp ứng tiêu chuẩn chính trị của người công chức hải quan;\nb) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:\n- Không cư trú tại Việt Nam;\n- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\n- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục." } ]
[ { "id": 93408, "text": "“8. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:\n“Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng công chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.\n2. Người đăng ký dự tuyển công chức phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.\n3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.\n4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.”\n...”" }, { "id": 472783, "text": "Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định." }, { "id": 189811, "text": "Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức\nHồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:\n1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này;\n2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;\n3. Bản sao giấy khai sinh;\n4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;\n5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;\n6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.\n7. 02 ảnh màu (cỡ 4 cm x 6cm) chụp trong thời gian 6 tháng.\nHồ sơ dự tuyển của mỗi thí sinh đựng trong 01 túi hồ sơ riêng, ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ tên và các giấy tờ kèm theo." }, { "id": 472800, "text": "Khoản 2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo." } ]
90,748
Cơ quan nào có quyền cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên?
[ { "id": 43246, "text": "\"Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;\nb) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;\nc) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;\nd) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;\nđ) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;\ne) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện;\ng) Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện;\nh) Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện, cấp Chứng chỉ vô tuyến điện viên;\ni) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.\n4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện tại địa phương.\"" } ]
[ { "id": 491802, "text": "Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến điện viên\n1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có Chứng chỉ vô tuyến điện viên.\n2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên; đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận Chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài; đào tạo vô tuyến điện viên.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh." }, { "id": 43273, "text": "Chứng chỉ vô tuyến điện viên\n1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên, trừ trường hợp đã có chứng chỉ tương đương theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh." }, { "id": 23645, "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư nhưng không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên;\nb) Giả mạo hồ sơ để được cấp, gia hạn, cấp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng người không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên hoặc sử dụng người có Chứng chỉ vô tuyến điện viên không phù hợp để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư;\nb) Tẩy, xóa nội dung Chứng chỉ vô tuyến điện viên để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này." }, { "id": 515972, "text": "Khoản 1. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong chứng chỉ." }, { "id": 61715, "text": "“13. Về tần số vô tuyến điện\na) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; hoạt động truyền dẫn, phát sóng theo quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân chia băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nc) Ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số, quy định về điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện, băng tần số vô tuyến điện;\nd) Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ và an toàn bức xạ vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;\nđ) Quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép, quy định điều kiện kỹ thuật (tần số, công suất phát) cho các thiết bị vô tuyến điện trước khi sản xuất hoặc nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam;\ne) Quy định về đào tạo vô tuyến điện viên; chứng chỉ vô tuyến điện viên; đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại chứng chỉ vô tuyến điện viên; công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cho thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu mang cờ Việt Nam;\ng) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép tần số vô tuyến điện;\nh) Kiểm tra, kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;\ni) Đăng ký tần số quốc tế, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;\nk) Trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”" } ]
76,660
Đồng Nai: Không cấp GCN khi tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu?
[ { "id": 147400, "text": "Điều khoản chuyển tiếp\n1. Các trường hợp được Văn phòng Đăng ký Đất đai, Văn phòng Đăng ký Đất đai - Chi nhánh tại cấp huyện xác nhận đủ điều kiện tách thửa phù hợp với quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, đã lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và được công chứng, chứng thực của cơ quan thẩm quyền trước ngày Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có hiệu lực thì được xem xét, giải quyết cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động theo quy định, trừ trường hợp tách đất nông nghiệp thành nhiều thửa hoặc tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu quy định đối với đất ở để cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc để chuyển quyền sử dụng đất cho cùng một đối tượng để sử dụng.\n2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện đã cho phép tách thửa bằng văn bản theo quy định tại Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018, Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì tiếp tục giải quyết tách thửa, cấp Giấy chứng nhận theo văn bản đã chấp thuận." } ]
[ { "id": 223455, "text": "Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa\nDiện tích tối thiểu và kích thước các thửa đất sau khi tách thửa (không bao gồm phần diện tích hành lang lộ giới, đường giao thông đã có quy hoạch) phải đảm bảo:\n...\n2. Đối với đất nông nghiệp\na) Thuộc khu vực quy hoạch đất nông nghiệp: diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách tại địa bàn các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và huyện Côn Đảo là 500m2; tại địa bàn các xã còn lại là 1.000m2.\nb) Thuộc khu vực quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu như quy định tại điểm a khoản này và phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý.\n..." }, { "id": 93292, "text": "Quy định về tách thửa các loại đất\n ...\n 2. Tách thửa đất nông nghiệp:\na) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực quy hoạch, để sản xuất nông nghiệp: được phép tách thửa, thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 500m2 đối với đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác và 1.000m2 đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.\nb) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố thì không được tách thửa. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và không thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố, thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền theo quy định tại Điều 49, Luật Đất đai." }, { "id": 119885, "text": "\"Điều 4. Một số quy định cụ thể về áp dụng diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa\n1. Người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới mà diện tích thửa đất còn lại có diện tích phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.\n2. Trường hợp thửa đất khi tách thửa để hình thành đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác vào điểm dân cư hoặc lối đi vào nhà ở riêng lẻ: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng để đáp ứng các điều kiện đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác hoặc chấp thuận mở lối đi vào nhà ở riêng lẻ. Diện tích, chiều rộng để làm đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác và lối đi theo phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng hoặc chấp thuận mở lối đi của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để chuyển mục đích sang đất ở theo quy hoạch được phê duyệt thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa được tính theo diện tích tối thiểu của đất ở. Phần diện tích đất còn lại phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định này. Thực hiện thủ tục tách thửa đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.\n4. Tách thửa phục vụ giải quyết tranh chấp, tổ chức thi hành án dân sự đối với trường hợp mà Tòa án, cơ quan thi hành án thấy cần thiết phải tách thửa mới giải quyết toàn diện vụ án, lý do việc tách thửa phần đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định này phải được ghi vào bản án, quyết định của Tòa án, văn bản thi hành án dân sự khi đề nghị chuyển quyền sử dụng đất theo Điều 106 Luật Thi hành án dân sự.\nĐề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh hướng dẫn Tòa án nhân dân huyện, thành phố; Chi cục thi hành án huyện, thành phố thực hiện nội dung này\n5. Đối với thửa đất có nhiều mục đích là đất ở và mục đích khác, khi tách thửa chỉ áp dụng phần diện tích đất ở theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định này. Trường hợp này áp dụng cho thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại có nhiều mục đích là đất ở và mục đích khác.\n6. Đối với các trường hợp không được cụ thể hoá trong Quyết định này thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo giải quyết từng trường hợp cụ thể.\n7. Trường hợp tách thửa mà thửa đất mới hình thành thuộc cả hai khu vực (quy hoạch đất nông nghiệp và phi nông nghiệp) thì áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa tại khu vực phi nông nghiệp.\n8. Trường hợp tách thửa đối với thửa đất nhiều mục đích thành thửa đất có từng mục đích riêng thì diện tích tách thửa phải đảm bảo quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định này hoặc phải giữ nguyên diện tích của từng mục đích sử dụng đất.\"" }, { "id": 141695, "text": "Điều kiện cụ thể tách thửa đất \n1. Đối với đất ở\na) Thửa đất sau tách thửa phải có một cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này, chiều rộng cạnh thửa đất tiếp giáp đường giao thông cụ thể như sau:\nCạnh thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 5m (năm mét) đối với đường giao thông công cộng có lộ giới bằng hoặc lớn hơn 19m (mười chín mét);\nCạnh thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn mét) đối với đường giao thông công cộng có lộ giới nhỏ hơn 19m (mười chín mét) hoặc chưa có quy định lộ giới giao thông.\nb) Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) là 60mo (sáu mươi mét vuông). Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại nông thôn là 80m” (tám mươi mét vuông).\nDiện tích tối thiểu thửa đất quy định tại điểm này không tính diện tích hành lang bảo vệ các công trình.\nc) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng\n2. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở\na) Thửa đất sau tách thửa phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;\nb) Trường hợp thửa đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc tách thửa phải được sự chấp thuận của cơ quan chấp thuận đầu tư.\n3. Đối với đất nông nghiệp\na) Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất nông nghiệp tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) là 500m (năm trăm mét vuông). Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất nông nghiệp tại nông thôn là 2.000m (hai nghìn mét vuông).\nb) Thửa đất nông nghiệp sau tách thửa phải phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng hoặc đảm bảo dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 3 Điều 254 Bộ Luật Dân sự và phải thực hiện đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 95, Điều 171 Luật Đất đai, lối đi này không phải là đường giao thông công cộng." } ]
11,846
Việc ký ban hành văn bản hành chính được quy định thế nào?
[ { "id": 37039, "text": "\"Điều 13. Ký ban hành văn bản\n1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.\n2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.\n3. Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.\n4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.\n5. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.\n6. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai.\n7. Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số. Vị trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.\"" } ]
[ { "id": 255444, "text": "Công bố thủ tục hành chính\n1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi đến Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định chậm nhất trước 35 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 01 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành).\n2. Văn phòng Bộ phải trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành)." }, { "id": 135984, "text": "Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ\n...\n2. Cách thức giải quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ:\na) Quyết định, chỉ đạo xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề xuất, xây dựng chính sách, dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;\nb) Quyết định thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;\nc) Triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp Chính phủ, cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là cuộc họp của Thường trực Chính phủ);\n...\nk) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và các văn bản chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ (gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính); ủy quyền Phó Thủ tướng Chính phủ ký thay Thủ tướng Chính phủ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Thủ tướng Chính phủ phân công; ủy quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ký một số văn bản hành chính của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký một số văn bản hành chính của Chính phủ đối với từng trường hợp cụ thể;\n..." }, { "id": 54547, "text": "Thẩm quyền ban hành văn bản\n1. Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.\n2. Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương." }, { "id": 619744, "text": "2. Thời hạn nhập, đăng tải công khai thủ tục hành chính đã công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 02 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành”. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý tài khoản đăng nhập, kiểm duyệt, đăng tải, kiểm tra, rà soát dữ liệu thủ tục hành chính; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương và thủ tục hành chính được công khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính”.\na) Tên thủ tục hành chính;\nb) Trình tự thực hiện;\nc) Cách thức thực hiện;\nd) Thành phần, số lượng hồ sơ;\nđ) Thời hạn giải quyết;\ne) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;\ng) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;\nh) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.\n3. Khi được luật giao quy định về thủ tục hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này”. 3. Sửa đổi Điều 10: “Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính Việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.”\n4. Sửa đổi khoản 2 Điều 13: “2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố:\na) Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó phải xác định rõ tên, căn cứ pháp lý, thời gian, địa điểm thực hiện và phí, lệ phí trong trường hợp được phân cấp hoặc ủy quyền quy định.\nb) Thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”." }, { "id": 472756, "text": "Điều 12. Phần kết thúc văn bản\n1. Phần kết thúc luật, nghị quyết của Quốc hội gồm có thông tin về thời điểm Quốc hội thông qua, chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký chứng thực và dấu của người có thẩm quyền ký chứng thực văn bản.\n2. Phần kết thúc pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản và dấu của cơ quan ban hành văn bản.\n3. Phần kết thúc nghị quyết liên tịch gồm có chức vụ, họ và tên người đứng đầu các cơ quan cùng ban hành văn bản, dấu của các cơ quan cùng ban hành văn bản và nơi nhận văn bản.\n4. Phần kết thúc lệnh của Chủ tịch nước gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản và dấu của cơ quan ban hành văn bản. Phần kết thúc quyết định của Chủ tịch nước gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản và nơi nhận văn bản.\n5. Phần kết thúc văn bản được ban hành kèm theo văn bản khác gồm có chức vụ, họ và tên người có thẩm quyền ký văn bản và dấu của cơ quan ban hành văn bản." } ]
93,072
Thời hạn và quy trình báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của đô thị của Sở Xây dựng và UBND cấp huyện ra sao?
[ { "id": 71330, "text": "Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị\n1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.\n2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:\nỦy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo Sở Xây dựng về tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm trên địa bàn quản lý; Sở Xây dựng tổng hợp gửi báo cáo Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.\n3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0010 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP." } ]
[ { "id": 14994, "text": "1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh:\na) Chỉ đạo việc tổ chức lưu trữ hồ sơ; xây dựng cơ sở dữ liệu về công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định tại Điều 2 Thông tư này;\nb) Ban hành các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị;\nc) Phân công, phân cấp trách nhiệm cho UBND các thành phố, thị xã thuộc tỉnh; Sở Xây dựng và các cơ quan chuyên môn khác thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh;\nd) Bố trí kinh phí cho công tác thu thập, điều tra khảo sát, rà soát, bổ sung, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị, kinh phí cho công tác này được lấy từ ngân sách nhà nước của tỉnh.\n2. Trách nhiệm của UBND thành phố, thị xã thuộc tỉnh:\na) Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp trên địa bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ;\nb) Quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp của UBND cấp tỉnh; cung cấp dữ liệu công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp;\nd) Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\nđ) Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ.\n3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn;\nb) Chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu công trình ngầm trình UBND cấp tỉnh phê duyệt;\nc) Lập kế hoạch và tổng hợp kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm (bao gồm cả các dự án đang triển khai thi công xây dựng có thời gian thi công trên 3 năm) của các đô thị trên địa bàn tỉnh để xây dựng cơ sở dữ liệu công trình ngầm trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ;\nd) Quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm theo phân cấp UBND cấp tỉnh và theo các quy định của pháp luật;\nđ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm;\ne) Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\nf) Tổng hợp, báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn về Bộ Xây dựng theo định kỳ.\n4. Trách nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh\na) Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về quy hoạch đô thị do mình quản lý theo quy định;\nb) Cung cấp 01 bộ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị (thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa) cho Sở Xây dựng địa phương trong vòng 60 ngày kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Cung cấp 01 bộ hồ sơ các đồ án quy hoạch đô thị (thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa) được phê duyệt từ trước khi thông tư này có hiệu lực thi hành cho Sở Xây dựng địa phương, thời hạn cung cấp theo kế hoạch do Sở Xây dựng địa phương quy định.\n5. Trách nhiệm của chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm.\na) Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về công trình ngầm đang sở hữu theo quy định;\nb) Cung cấp 01 bộ dữ liệu công trình ngầm đang sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 1 (bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa) và khoản 3 (các văn bản) của Điều 2 Thông tư này cho cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp của UBND cấp tỉnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày công trình được đưa vào sử dụng. Đối với công trình ngầm đã hoàn thành trước khi thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ sở hữu có trách nhiệm cung cấp các dữ liệu trên cho cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp của UBND cấp tỉnh, thời hạn cung cấp do cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm quy định;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các dữ liệu do mình cung cấp." }, { "id": 502813, "text": "Khoản 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn;\nb) Chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu công trình ngầm trình UBND cấp tỉnh phê duyệt;\nc) Lập kế hoạch và tổng hợp kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm (bao gồm cả các dự án đang triển khai thi công xây dựng có thời gian thi công trên 3 năm) của các đô thị trên địa bàn tỉnh để xây dựng cơ sở dữ liệu công trình ngầm trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ;\nd) Quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm theo phân cấp UBND cấp tỉnh và theo các quy định của pháp luật;\nđ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm;\ne) Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\nf) Tổng hợp, báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn về Bộ Xây dựng theo định kỳ." }, { "id": 502812, "text": "Khoản 2. Trách nhiệm của UBND thành phố, thị xã thuộc tỉnh:\na) Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp trên địa bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ;\nb) Quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp của UBND cấp tỉnh; cung cấp dữ liệu công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp;\nd) Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\nđ) Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ." }, { "id": 2676, "text": "Chế độ báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm quy định tại khoản 2, khoản 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu ngầm đô thị thực hiện như sau:\n1. Chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng về tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Tình hình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp trên địa bàn quản lý;\nb) Tổng hợp về cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp trên địa bàn quản lý theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị;\nc) Công tác quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp quản lý;\nd) Tình hình thực hiện công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn;\nđ) Các vấn đề khó khăn, vướng mắc quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu trên địa bàn và để xuất giải pháp khắc phục.\n2. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Sở Xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Tình hình ban hành các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh;\nb) Tình hình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về thu thập, điều tra, khảo sát dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh;\nc) Tình hình lập kế hoạch và triển khai thực hiện việc hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn;\nd) Công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm;\nđ) Công tác tổ chức lưu trữ và khai thác sử dụng hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\ne) Các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn và để xuất giải pháp khắc phục." } ]
113,752
Công chức, viên chức thuộc đối tượng hưởng ở nhiều mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế thì chế độ phụ cấp được giải quyết thế nào?
[ { "id": 49288, "text": "Nguyên tắc áp dụng và cách tính phụ cấp\n1. Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng một phụ cấp ưu đãi theo nghề ở mức cao nhất.\n2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ phần trăm (sau đây viết là %) trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng." } ]
[ { "id": 68365, "text": "Nguyên tắc áp dụng\n1. Trường hợp công chức, viên chức chuyên môn y tế thuộc đối tượng được hưởng các mức phụ cấp ưu đãi theo nghề khác nhau thì được hưởng một mức phụ cấp ưu đãi theo nghề cao nhất.\n2. Công chức, viên chức đã hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 22/3/2010 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này." }, { "id": 34366, "text": "1. Trợ cấp đặc thù áp dụng đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.\n2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề áp dụng đối với công chức, viên chức làm việc theo chức danh; tiêu chuẩn, nội dung công việc và địa bàn làm việc theo quy định của pháp luật.\na) Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng một loại phụ cấp ưu đãi theo nghề với mức phụ cấp ưu đãi cao nhất quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này;\nb) Công chức, viên chức thuộc đối tượng áp dụng của chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.\n3. Cách tính\na) Các phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này được tính trên mức lương theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và được xác định bằng công thức sau:\nb) Các loại trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng.\nc) Các loại trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp." }, { "id": 456678, "text": "Khoản 2. Phương thức chi trả phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác thống kê.\na) Các đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác thống kê thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả;\nb) Phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác thống kê được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế." }, { "id": 68827, "text": "CÁCH TÍNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ PHỤ CẤP\n1. Cách tính\na) Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau:\nPhụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số lương theo ngạch bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng\nb) Phụ cấp ưu đãi được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nc) Trường hợp một công chức kiểm lâm địa bàn phụ trách nhiều xã có mức phụ cấp ưu đãi khác nhau quy định tại khoản 1, mục II Thông tư này thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi cao nhất.\nd) Các đối tượng quy định tại khoản 1, mục I khi được điều động công tác đến địa bàn có mức phụ cấp cao hoặc thấp hơn mức phụ cấp đang hưởng thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo địa bàn công tác mới kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định điều động công tác.\n..." } ]
71,568
Những đối tượng nào không có quyền mua cổ phần trong công ty cổ phần?
[ { "id": 111691, "text": "\"Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp\n...\n3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:\na) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;\nb) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.\n4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:\na) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;\nb) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;\nc) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.\"" }, { "id": 31069, "text": "“Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm\nNgoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền\"." }, { "id": 49927, "text": "“Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định\n1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”" }, { "id": 111693, "text": "\"Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn\n...\n 4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.\n ...\"" } ]
[ { "id": 17541, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần, quyền mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.\n4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.\n5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên." }, { "id": 50603, "text": "\"Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu\n1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.\n2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:\na) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;\nb) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;\nc) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.\n3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.\n4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.\n5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.\"" }, { "id": 103541, "text": "Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu\n1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.\n2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:\na) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;\nb) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;\nc) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác." }, { "id": 50591, "text": "“Điều 112. Vốn của công ty cổ phần\n1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.\n3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.\n4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.\n5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;\nb) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;\nc) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.”" }, { "id": 7356, "text": "1. Công ty chỉ được quyền mua lại phần vốn góp/cổ phần khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện và tỷ lệ mua lại theo quy định của pháp luật.\n2. Các trường hợp mua lại phần vốn góp/cổ phần\na. Mua lại theo yêu cầu của thành viên/cổ đông:\nThành viên/cổ đông có quyền yêu cầu Công ty mua lại phần vốn góp/cổ phần của mình, nếu thành viên/cổ đông đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông về việc: Tổ chức lại Công ty; sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên/quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Yêu cầu mua lại phần vốn góp/cổ phần phải được lập bằng văn bản và gửi đến Công ty trong thời hạn ... ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nêu trên.\nb. Mua lại theo quyết định của Công ty (đối với công ty cổ phần):\nCông ty có thể mua lại cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Tỷ lệ, cách thức, thủ tục mua lại cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán." } ]
14,988
Ủy quyền cho người thân khi đang ở nước ngoài khởi kiện để đòi đất có được không?
[ { "id": 77064, "text": "\"Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\"" } ]
[ { "id": 131142, "text": "\"Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện\n...\n3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:\na) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;\nb) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;\nc) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;\nd) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 446123, "text": "b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;\nc) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;\nd) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này." }, { "id": 92339, "text": "\"1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:\na) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;\nb) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.\nChưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;\nc) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;\nd) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;\nđ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;\ne) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.\nTrường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.\nTrường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;\ng) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.\n2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.\"" }, { "id": 489718, "text": "Điều 89. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân\n1. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại bức xạ được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự.\n2. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại hạt nhân được quy định như sau:\na) Đối với thiệt hại về tài sản, môi trường là mười năm, kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân;\nb) Đối với thiệt hại về con người là ba mươi năm, kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân." }, { "id": 46280, "text": "1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\n2. Trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, các bên tham gia quan hệ công cụ chuyển nhượng được thoả thuận áp dụng các tập quán thương mại quốc tế gồm Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, Quy tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng Thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế có liên quan khác theo quy định của Chính phủ.\n3. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở Việt Nam nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở một nước khác thì công cụ chuyển nhượng phải được phát hành theo quy định của Luật này.\n4. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở nước khác nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở Việt Nam thì việc chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện được thực hiện theo quy định của Luật này." } ]
38,511
Mẫu tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số đối với phụ nữ là người dân tộc thiểu số là mẫu nào?
[ { "id": 7473, "text": "Hồ sơ xét hưởng chính sách hỗ trợ\n1. Tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ theo Mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư này đối với đối tượng có số định danh cá nhân và Mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này đối với đối tượng chưa có số định danh cá nhân. Thân nhân trực tiếp của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ thực hiện kê khai trong trường hợp đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ không biết chữ, sức khỏe yếu, không tự khai được.\n2. Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu một số giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, bao gồm:\na) Giấy đăng ký kết hôn đối với đối tượng hưởng chính sách là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số.\nb) Kết luận của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương đối với trường hợp sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền;" } ]
[ { "id": 7470, "text": "Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi kinh phí hỗ trợ; nguồn kinh phí; lập dự toán, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước; chế độ báo cáo; trách nhiệm của các cơ quan thực hiện chính sách hỗ trợ một lần cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số." }, { "id": 484144, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân, những người có tên tại Điều 1 và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân, những cá nhân có tên tại Điều 1 và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.. Nơi nhận: - Như Điều 3; - ………….; - Lưu: VT, ….. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Chữ ký, dấu) Họ và tên DANH SÁCH Phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số bị thu hồi kinh phí hỗ trợ do vi phạm chính sách dân số của Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ (Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-…… ngày ... tháng ... năm 20……) Số TT Họ và tên Năm sinh Thành phần dân tộc Địa chỉ 1 2 3 … Mẫu số 04 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 2016) ỦY BAN NHÂN DÂN ... ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /TB-………. ………, ngày ….. tháng ….. năm 20…… THÔNG BÁO Về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Kính gửi:………………………………………… Căn cứ Quyết định số …../QĐ- ngày ... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân …………………… về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, Ủy ban nhân dân ……………………… thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP do đã nhận kinh phí hỗ trợ 01 lần trước đó/hoặc nhận kinh phí hỗ trợ lần đầu nhưng vi phạm cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số: - Đối tượng thu hồi (danh sách kèm theo) - Số tiền: 2.000.000 đồng/người (hai triệu đồng/người). Thời gian, địa Điểm nộp lại số tiền hỗ trợ: Trong thời gian 45 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo, đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả kinh phí tại Ủy ban nhân dân xã./. Nơi nhận: - Như trên; - ………….; - Lưu: VT, ….. TM." }, { "id": 120291, "text": "Hỗ trợ bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù\n1. Nội dung hỗ trợ\na) Đối với bà mẹ mang thai: Tổ chức hoạt động tư vấn dinh dưỡng, hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; khám, quản lý thai nghén và chăm sóc y tế đối với phụ nữ mang thai, hỗ trợ phụ nữ mang thai được tầm soát các loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến; hỗ trợ sinh con đúng chính sách dân số và phương tiện đi lại cho bà mẹ mang thai;\n...\n2. Mức hỗ trợ\na) Đối với bà mẹ mang thai\n- Tổ chức hoạt động tư vấn dinh dưỡng tối thiểu 03 lần/thai kỳ; mức hỗ trợ tối đa 30.000 đồng/lần tư vấn/bà mẹ mang thai;\n- Hỗ trợ cán bộ kỹ thuật khám, theo dõi và quản lý bà mẹ mang thai cho tới khi sinh con: tối đa 50.000 đồng/lần; không quá 04 lần/thai phụ;\n- Hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ trước, trong và sau sinh: tối đa 500.000 đồng/bà mẹ/thai kỳ;\n- Hỗ trợ phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán một số bệnh tật bẩm sinh phổ biến theo Danh mục bệnh tật bẩm sinh phổ biến do Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập do cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm thực hiện dịch vụ; đối đa 03 triệu đồng/bà mẹ;\n- Hỗ trợ chi phí đi lại cho phụ nữ mang thai đến cơ sở y tế khám thai và thực hiện tầm soát, chẩn đoán một số bệnh tật bẩm sinh phổ biến: tối đa 500.000 đồng/bà mẹ;\n- Hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù sinh con đúng chính sách dân số: tối đa 03 triệu đồng/bà mẹ;" }, { "id": 7480, "text": "1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2016.\n2. Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015.\n3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó." } ]
111,878
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung gì?
[ { "id": 186786, "text": "Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú\nThông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:\n1. Ngày, tháng, năm ra thông báo.\n2. Tên Tòa án ra thông báo.\n3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.\n4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.\n5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.\n6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm." } ]
[ { "id": 160457, "text": "Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú\n1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.\n2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu." }, { "id": 231098, "text": "“Điều 386. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú\nQuyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 383 của Bộ luật này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.”" }, { "id": 446357, "text": "Điều 382. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu." }, { "id": 58190, "text": "Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó\nKhi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này." } ]
88,758
Thanh tra Chính phủ công khai kết luận dựa theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 160927, "text": "Nguyên tắc công khai kết luận thanh tra\n1. Nội dung kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ phải được công khai theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra có liên quan đến bí mật nhà nước, đến an ninh quốc gia.\n2. Việc công khai kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ phải bảo đảm đúng thẩm quyền, nội dung, phương thức và thủ tục theo quy định tại Quy Chế này và các quy định khác của pháp luật; các tài liệu liên quan đến việc công khai phải được lập thành hồ sơ công khai và lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra." } ]
[ { "id": 160928, "text": "Thẩm quyền công khai kết luận thanh tra\nViệc công khai kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ.\nTrường hợp kết luận thanh tra do Phó Tổng Thanh tra Chính phủ ký thay Tổng Thanh tra Chính phủ thì Phó Tổng Thanh tra Chính phủ ký kết luận có thẩm quyền quyết định việc công khai kết luận thanh tra sau khi được Tổng Thanh tra Chính phủ phê duyệt nội dung kết luận thanh tra sẽ công khai." }, { "id": 160930, "text": "Phương thức công khai\n1. Việc công khai kết luận thanh tra được thực hiện bằng Thông báo Kết luận thanh tra hoặc văn bản Kết luận thanh tra.\n2. Việc công khai văn bản Kết luận thanh tra với đối tượng thanh tra được công bố tại cuộc họp do Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Phó Tổng Thanh tra Chính phủ ký kết luận thanh tra chủ trì với sự tham gia của Trưởng đoàn thanh tra, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n3. Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất của từng cuộc thanh tra, Thông báo Kết luận thanh tra được công khai theo các phương thức sau:\na) Đưa lên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ tại địa chỉ: http://thanhtra.gov.vn\nb) Thông báo tại cuộc họp báo thường kỳ hoặc đột xuất do Tổng Thanh tra Chính phủ Phó Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc người phát ngôn của Thanh tra Chính phủ chủ trì theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thanh tra Chính phủ.\n4. Việc áp dụng phương thức công khai kết luận thanh tra quy định tại điểm a điểm b, khoản 3, Điều 6 của Quy chế này do Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Phó Tổng Thanh tra Chính phủ ký kết luận thanh tra quyết định lựa chọn theo đề nghị của Vụ trưởng, Cục trưởng nơi được giao chủ trì tiến hành cuộc thanh tra.\n5. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến cuộc thanh tra hoặc cơ quan báo chí yêu cầu cung cấp thông tin ngoài các buổi họp báo thì hướng dẫn liên hệ với Người phát ngôn của Thanh tra Chính phủ." }, { "id": 214766, "text": "Công khai kết luận thanh tra\n...\n2. Công khai kết luận thanh tra: Kết luận thanh tra phải được công khai trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký. Việc công khai kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định Điều 39 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Điều 46 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.\n..." }, { "id": 160929, "text": "Nội dung kết luận thanh tra được công khai\nTrừ những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này, các nội dung của kết luận thanh tra được công khai phải xây dựng thành Thông báo Kết luận thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Phó Tổng thanh tra Chính phủ ký kết luận thanh tra ký. Thông báo Kết luận thanh tra gồm các nội dung sau:\n1. Nội dung thanh tra;\n2. Ưu điểm và những vi phạm phát hiện qua thanh tra;\n3. Kiến nghị xử lý hành chính, kinh tế, hình sự và các kiến nghị khác theo quy định của pháp luật." } ]
16,292
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc công ty có phải báo trước thời hạn bao nhiêu ngày không?
[ { "id": 65552, "text": "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\n...\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;\n...\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n..." } ]
[ { "id": 65551, "text": "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\n...\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\n...\n3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động." }, { "id": 62292, "text": "\"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\nb) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.\nKhi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;\nd) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;\ne) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;\ng) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021)\n3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.\"" }, { "id": 58643, "text": "“Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ\n1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.\n2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.\n3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.\n4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.\n5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.\n6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.\nĐiều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ\n1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.\n2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.\n3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.”" }, { "id": 536229, "text": "Khoản 2. Quyền lợi của người lao động khi ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng\na) Được hưởng quyền lợi theo quy định tại các điểm a, c, d, g và h khoản 1 Điều này;\nb) Tiền lương, tiền công do Bộ Công an quy định. Trường hợp Bộ Công an chưa có quy định thì do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng và thời gian hoàn thành công việc nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định;\nc) Đối với người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu, tiền lương do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc để đề xuất mức tiền lương tuyệt đối trả cho người lao động, không xếp theo thang, bảng lương của Nhà nước." }, { "id": 51519, "text": "1. Người lao động Dôi dư trong công ty thực hiện sắp xếp lại quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:\na) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định này được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (thời điểm thực hiện Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước), gồm:\n- Người lao động đang làm việc tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm;\n- Người lao động không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty không bố trí được việc làm;\n- Người lao động trong công ty thực hiện sắp xếp lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, tại thời điểm sắp xếp lại không bố trí được việc làm và không được giao khoán đất, giao khoán rừng.\nb) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định này được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 26 tháng 4 năm 2002 (thời điểm Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước có hiệu lực thi hành);\nc) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định này được tuyển dụng lần cuối cùng từ ngày 21 tháng 4 năm 1998 trở về sau, tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm;\nd) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định này được tuyển dụng lần cuối cùng từ ngày 26 tháng 4 năm 2002 trở về sau.\n2. Người được công ty thực hiện sắp xếp lại ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của công ty đối với phần vốn của công ty đầu tư vào doanh nghiệp khác và làm việc chuyên trách trong ban quản lý, điều hành tại doanh nghiệp đó (sau đây gọi là người đại diện phần vốn của công ty), gồm:\na) Người đại diện phần vốn của công ty thực hiện sắp xếp lại quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định này, tại thời điểm sắp xếp lại, hết thời hạn ủy quyền mà công ty thực hiện sắp xếp lại đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm;\nb) Người đại diện phần vốn của công ty thực hiện sắp xếp lại quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định này.\n3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này." } ]