id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
150,823 | Sau khi tiếp nhận văn bản kê khai giá thì cơ quan tiếp nhận văn bản cần thực hiện những nhiệm vụ gì? | [
{
"id": 230317,
"text": "“Điều 15. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá\n[...]\n2. Cơ quan tiếp nhận Văn bản thực hiện như sau khi nhận được Văn bản:\na) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Văn bản thực hiện đóng dấu công văn đến có ghi ngày tháng năm tiếp nhận vào Văn bản và trả ngay 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp hoặc chuyển ngay theo đường bưu điện 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi Văn bản theo đường công văn, fax hoặc thư điện tử; đồng thời, chuyển ngay 01 bản Văn bản đến lãnh đạo cơ quan, phòng, ban nghiệp vụ có thẩm quyền.\nb) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản không đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận [...]\nc) Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi Văn bản đến cơ quan tiếp nhận Văn bản. Cơ quan tiếp nhận Văn bản kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này và yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định để lưu trữ đầy đủ hồ sơ kê khai giá phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 17 Thông tư này.\""
}
] | [
{
"id": 637831,
"text": "Khoản 7. Cách thức thực hiện kê khai giá, quy trình tiếp nhận và rà soát văn bản kê khai giá\na) Cách thức thực hiện kê khai giá Đơn vị thực hiện kê khai giá bằng việc lập văn bản kê khai giá và gửi cho cơ quan chủ trì tiếp nhận 02 văn bản kê khai giá (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị) theo một trong các hình thức: gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn hoặc gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận văn bản thông báo và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận văn bản, đồng thời gửi qua đường công văn văn bản kê khai giá đến cơ quan tiếp nhận.\nb) Văn bản kê khai giá thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 (gồm Phụ lục số 1a và Phụ lục số 1b) của Thông tư này. Trường hợp đơn vị đã ban hành biểu giá cụ thể của đơn vị thì gửi kèm biểu giá nói trên cùng với văn bản kê khai giá. Trường hợp đơn vị có chính sách ưu đãi, giảm giá hay chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng thì ghi rõ tên đối tượng khách hàng và mức ưu đãi, giảm giá hay chiết khấu trong văn bản kê khai giá.\nc) Quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính."
},
{
"id": 49348,
"text": "1. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP bằng việc lập Văn bản kê khai giá (sau đây gọi tắt là Văn bản) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Văn bản) theo một trong các hình thức sau:\na) Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Văn bản (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị);\nb) Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị);\nc) Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Văn bản. Đồng thời, gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị).\n2. Văn bản kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân có chính sách ưu đãi, giảm giá hay chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng thì ghi rõ trong Văn bản kê khai giá tên đối tượng khách hàng và mức ưu đãi, giảm giá hay chiết khấu.\n3. Cách thức thực hiện kê khai giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.\n4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) thực hiện kê khai giá như sau:\na) Trường hợp kê khai giá do giá khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên thế giới (giá hợp đồng - contract price) (sau đây gọi là giá CP) thay đổi, tổ chức, cá nhân kê khai giá bằng việc lập Văn bản kê khai giá và gửi cho cơ quan tiếp nhận Văn bản trước thời điểm định giá, điều chỉnh giá ít nhất 01 ngày. Cơ quan tiếp nhận Văn bản có trách nhiệm rà soát Văn bản và thông báo cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn tối đa không quá 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận Văn bản. Tổ chức, cá nhân có quyền mua bán hàng hóa, dịch vụ theo giá kê khai nếu sau 01 ngày kể từ ngày thực hiện kê khai giá theo quy định, cơ quan tiếp nhận Văn bản chưa có thông báo bằng công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Văn bản kê khai giá. Các quy định khác thực hiện theo quy định về kê khai giá tại Thông tư này;\nb) Trường hợp kê khai giá do các yếu tố hình thành giá khác (trừ giá CP) thay đổi, tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định chung về kê khai giá tại Thông tư này."
},
{
"id": 468555,
"text": "Khoản 4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) thực hiện kê khai giá như sau:\na) Trường hợp kê khai giá do giá khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên thế giới (giá hợp đồng - contract price) (sau đây gọi là giá CP) thay đổi, tổ chức, cá nhân kê khai giá bằng việc lập Văn bản kê khai giá và gửi cho cơ quan tiếp nhận Văn bản trước thời điểm định giá, điều chỉnh giá ít nhất 01 ngày. Cơ quan tiếp nhận Văn bản có trách nhiệm rà soát Văn bản và thông báo cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn tối đa không quá 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận Văn bản. Tổ chức, cá nhân có quyền mua bán hàng hóa, dịch vụ theo giá kê khai nếu sau 01 ngày kể từ ngày thực hiện kê khai giá theo quy định, cơ quan tiếp nhận Văn bản chưa có thông báo bằng công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Văn bản kê khai giá. Các quy định khác thực hiện theo quy định về kê khai giá tại Thông tư này;\nb) Trường hợp kê khai giá do các yếu tố hình thành giá khác (trừ giá CP) thay đổi, tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định chung về kê khai giá tại Thông tư này."
},
{
"id": 230316,
"text": "“Điều 15. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá\n1. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 9, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP bằng việc lập Văn bản kê khai giá (sau đây gọi tắt là Văn bản) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Văn bản) theo một trong các hình thức sau:\na) Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Văn bản;\nb) Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản;\nc) Gửi qua thư điện tử kèm bản scan Văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Văn bản. Đồng thời, gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản.\""
},
{
"id": 481515,
"text": "1. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và khoản 9, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP bằng việc lập Văn bản kê khai giá (sau đây gọi tắt là Văn bản) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Văn bản) theo một trong các hình thức sau: 1. Đối với cơ quan tiếp nhận Văn bản:\na) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thẩm định phương án giá của các bộ, ngành đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; a) Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Văn bản; a) Có quyền sử dụng mức giá do tổ chức, cá nhân kê khai vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá; kiểm tra các yếu tố hình thành giá, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo Luật định khi cần thiết;\nb) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá cụ thể dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải (bao gồm dịch vụ đăng kiểm phương tiện thiết bị giao thông vận tải và các công trình khai thác, vận chuyển dầu khí biển) sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải; b) Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản; b) Có quyền rà soát nội dung Văn bản kê khai giá do tổ chức, cá nhân kê khai bao gồm rà soát về ngày thực hiện mức giá kê khai, bảng kê khai mức giá, phần giải trình lý do Điều chỉnh giá; yêu cầu bằng văn bản các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá báo cáo về mức giá kê khai phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá trong trường hợp cần thiết để phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp Luật;\nc) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá nước sạch sinh hoạt sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan; c) Gửi qua thư điện tử kèm bản scan Văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Văn bản. Đồng thời, gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản. c) Có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về tiếp nhận Văn bản quy định tại Điều 15 Thông tư này;\nd) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật; dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; d) Có trách nhiệm bảo mật mức giá kê khai của tổ chức, cá nhân trong thời gian mức giá kê khai chưa có hiệu lực thực hiện theo quy định của pháp Luật."
}
] |
136,824 | Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em không nơi nương tựa làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng cần làm gì? | [
{
"id": 153427,
"text": "Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi\n...\n2. Trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.\nNếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.\n..."
},
{
"id": 214690,
"text": "Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài\n1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:\na) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;\nb) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;"
}
] | [
{
"id": 153426,
"text": "Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi\n1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 491278,
"text": "2. Trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi. 2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ. Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể. 2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo ở cơ sở nuôi dưỡng Việc hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật nuôi con nuôi, pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ cho các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây: 3. Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cha mẹ nuôi nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau: 3. Việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện như sau: 3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.” 3."
},
{
"id": 491277,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi\n1. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau: “1. Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.” 1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ nhân đạo thông qua chương trình, dự án, viện trợ phi dự án hoặc tài trợ cho Quỹ bảo trợ trẻ em. 1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. 1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi trong các trường hợp sau:\na) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là thành viên;\nb) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau: “1. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi, gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em mắc các bệnh về máu; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác cần điều trị khẩn cấp hoặc cả đời.” 2. Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo. Trường hợp cá nhân, tổ chức hỗ trợ nhân đạo bằng tiền thì phải thực hiện thông qua tài khoản của cơ sở nuôi dưỡng."
},
{
"id": 33455,
"text": "1. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:\n“1. Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:\n“1. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi, gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em mắc các bệnh về máu; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác cần điều trị khẩn cấp hoặc cả đời.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo ở cơ sở nuôi dưỡng\nViệc hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật nuôi con nuôi, pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ cho các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây:\n1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ nhân đạo thông qua chương trình, dự án, viện trợ phi dự án hoặc tài trợ cho Quỹ bảo trợ trẻ em.\n2. Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo.\nTrường hợp cá nhân, tổ chức hỗ trợ nhân đạo bằng tiền thì phải thực hiện thông qua tài khoản của cơ sở nuôi dưỡng.\n3. Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cha mẹ nuôi nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau:\na) Cha mẹ nuôi nước ngoài thông tin cho tổ chức con nuôi nước ngoài về các khoản hỗ trợ nhân đạo đã thực hiện ở Việt Nam;\nb) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu, tổ chức con nuôi nước ngoài báo cáo Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và của tổ chức;\nc) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu, cơ sở nuôi dưỡng báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.”\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi\n1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.\nNếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.\n3. Việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện như sau:\na) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi theo quy định tại Điều 16 của Luật nuôi con nuôi thì Sở Tư pháp giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và giới thiệu người nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;\nb) Trường hợp không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi, đối với trẻ em không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Tư pháp thông báo tìm người nhận trẻ em làm con nuôi. Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi.\nĐối với trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 16 của Nghị định này để tìm người nhận con nuôi đích danh có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 10 như sau:\n“2. Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.\n3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”\n6. Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:\n“2. Đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu, thì phải có các văn bản sau đây:\na) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi;\nb) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.\n3. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.”\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:\n“1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật nuôi con nuôi, Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.\nTrường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.\nTrường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an cấp tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.\nTrường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.\n2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.\nTrường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.\n3. Sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi ở nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.”\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:\n“3. Trong khi kiểm tra kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 28 và khoản 2 Điều 36 của Luật nuôi con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi ở nước ngoài, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi, Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp.”\n9. Sửa đổi Điều 30 như sau:\n“Điều 30. Ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài\n1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi trong các trường hợp sau:\na) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là thành viên;\nb) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\nĐối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.\n3. Cục Con nuôi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.”"
}
] |
130,829 | Mạng nội bộ và Internet về đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử được pháp luật quy định như thế nào? | [
{
"id": 208009,
"text": "Mạng nội bộ và Internet\n1. Có biện pháp phát hiện và phòng chống xâm nhập, phòng chống phát tán mã độc hại trên mạng nội bộ và Internet.\n2. Có biện pháp phòng chống tấn công từ chối dịch vụ từ bên trong mạng nội bộ và bên ngoài Internet.\n3. Yêu cầu có các biện pháp xác thực đảm bảo an toàn đối với các kết nối không dây.\n4. Có biện pháp phân tách các phân vùng mạng để đảm bảo kiểm soát được các truy cập hệ thống thông tin và đảm bảo truy cập hiệu quả đối với các dữ liệu cần truy cập nhanh chóng.\n5. Xác định, xây dựng và triển khai các phương án dự phòng cho các vị trí có mức độ ảnh hưởng cao tới hoạt động của hệ thống mạng hoặc có khả năng làm tê liệt hệ thống mạng của đơn vị khi xảy ra sự cố.\n6. Xác định và đảm bảo nhu cầu băng thông của mạng nội bộ và Internet.\n7. Thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi hệ thống, cập nhật cấu hình cho các thiết bị mạng và các thiết bị bảo mật.\n8. Bảo đảm chất lượng và đầy đủ các trang thiết bị mạng, an ninh, bảo mật, phần mềm chống virus, công cụ phân tích, quản trị mạng được cài đặt trong mạng của đơn vị."
}
] | [
{
"id": 199300,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Cung cấp, trao đổi thông tin có nội dung thuộc lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, quốc phòng qua mạng Internet.\n2. Tạo lập và cung cấp thông tin cá nhân với tư cách quân nhân lên các trang thông tin điện tử, các mạng xã hội.\n3. Truy cập vào các trang thông tin điện tử mạo danh, phản động, có nội dung không lành mạnh.\n4. Kết nối mạng Internet với mạng truyền số liệu quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.\n5. Sử dụng máy tính có kết nối Internet hoặc các thiết bị có khả năng kết nối Internet (điện thoại thông minh, máy tính bảng) kết nối với mạng truyền số liệu quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.\n6. Truy cập Internet qua kết nối không dây trong khu vực sở chỉ huy của cơ quan, đơn vị cấp chiến lược, chiến dịch.\n7. Lưu trữ, soạn thảo các tài liệu quân sự trên máy tính kết nối Internet; các thiết bị có khả năng kết nối Internet.\n8. Sử dụng chung thiết bị lưu trữ giữa máy tính kết nối Internet và máy tính kết nối mạng truyền số liệu quân sự, mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị khi chưa có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin."
},
{
"id": 131008,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\nNgoài các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật an ninh mạng và các văn bản pháp luật khác, thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:\n1. Nghiêm cấm soạn thảo, lưu trữ, sao chụp thông tin bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác có tính năng lưu trữ thông tin có kết nối Internet; kết nối vật lý hệ thống mạng nội bộ chứa thông tin bí mật nhà nước với mạng Internet và ngược lại.\n2. Nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng từ máy tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin mật có nội dung bí mật nhà nước sang máy tính có kết nối Internet và ngược lại mà chưa có giải pháp hủy dữ liệu triệt để.\n3. Nghiêm cấm sử dụng thiết bị nhớ ngoài USB, ổ cứng di động và các thiết bị, phương tiện điện tử có khả năng lưu trữ dữ liệu khác để sao chép dữ liệu giữa các máy tính soạn thảo nội dung bí mật nhà nước với máy tính hoặc thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối Internet.\n4. Tự ý đấu nối thiết bị cấp phát địa chỉ mạng và thiết bị khác vào mạng nội bộ mà không được sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.\n5. Sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân."
},
{
"id": 129418,
"text": "\"Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội\n...\n3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.\n...\""
},
{
"id": 76621,
"text": "Nguyên tắc về quản lý và sử dụng Internet\n1. Việc truy cập khai thác, sử dụng Internet qua mạng cục bộ NHNN được giới hạn theo thời gian, băng thông (Quy định chi tiết tại Phụ lục 01) do Cục Công nghệ tin học (CNTH) quản lý tập trung, thống nhất.\n2. Giữa mạng cục bộ NHNN và Internet phải có hệ thống an ninh mạng đảm bảo an toàn bảo mật cho mạng cục bộ NHNN.\n3. Các máy tính trong mạng cục bộ kết nối Internet phải thông qua Proxy server theo các quy định của Cục CNTH.\n4. Không sử dụng các thiết bị kết nối Internet trực tiếp để kết nối vào mạng cục bộ NHNN.\n5. Việc sử dụng, chia sẻ thông tin trên Internet phải tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật thông tin của NHNN và các quy định của pháp luật.\n..."
}
] |
143,192 | Các bước phẫu thuật tạo hình điểm lệ điều trị lật điểm lệ được quy định như thế nào? | [
{
"id": 221819,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU TRỊ LẬT ĐIỂM LỆ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\nHồ sơ được làm hoàn chỉnh, đầy đủ các mục theo quy định và đã được duyệt phẫu thuật.\n2. Kiểm tra người bệnh\n- Vệ sinh cá nhân, mặc quần áo theo quy định.\n- Đối chiếu tên tuổi, chỉ định phẫu thuật với biển phẫu thuật và hồ sơ bệnh án.\n3. Vô cảm\nNhỏ thuốc tê bề mặt như dicain 1% x 3 lần, gây tê tại chỗ vùng da xung quanh điểm lệ bằng xylocain 2% x 3 - 5ml.\n4. Cách tiến hành\n- Nếu lật mi do sẹo da mi co kéo thì phải tách và cắt bỏ sẹo xơ ở da, giải phóng co kéo, ghép da nếu cần.\n- Nếu lật mi do nhẽo mi: tiến hành rạch rồi cắt kết mạc và tổ chức dưới kết mạc (thuộc phần sụn mi mặt trong điểm lệ), cắt theo hình thoi.\n- Khâu kéo 2 bờ của hình quả trám mới cắt để kéo điểm lệ lật vào trong.\n- Tra kháng sinh và băng mắt.\nVI. THEO DÕI\nHậu phẫu thường quy, người bệnh chỉ cần điều trị ngoại trú."
}
] | [
{
"id": 221817,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU TRỊ LẬT ĐIỂM LỆ\nI. ĐẠI CƯƠNG\nTạo hình điểm lệ là một nhóm kỹ thuật tái tạo hình dạng cũng như vị trí điểm lệ nhằm điều trị một số bệnh lý làm hẹp, bít tắc điểm lệ gây chảy nước mắt.\nII. CHỈ ĐỊNH\nCác trường hợp lật điểm lệ do sẹo da mi co kéo, do mi nhẽo.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nLật điểm lệ do các khối u mi."
},
{
"id": 214337,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU TRỊ HẸP, TẮC ĐIỂM LỆ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Tiến hành phẫu thuật\n3.1. Vô cảm\nNhỏ thuốc tê bề mặt, gây tê tại chỗ vùng da xung quanh điểm lệ bằng thuốc tê tại chỗ.\n3.2. Các thì phẫu thuật\n- Xác định điểm lệ: kéo lật nhẹ mi dưới góc trong nhìn qua hiển vi hoặc kính lúp để xác định vị trí điểm lệ và mức độ chít hẹp.\n- Dùng que nong điểm lệ đến kích thước đạt yêu cầu (thông thường nong rộng ngang mức que nong số 00 hoặc số 0), không nong điểm lệ qua mức làm rách điểm lệ.\n- Kiểm tra điểm lệ vừa được nong có thông vào lệ quản và đường lệ không bằng cách dùng que thông lệ đạo hoặc kim bơm nước vào lệ đạo.\n- Dùng dao hoặc kéo đầu nhỏ rạch rồi cắt thành trong điểm lệ (phía kết mạc) sao cho tạo thành 1 hình tam giác có đáy là bờ của điểm lệ, đỉnh quay về phía kết mạc. Lúc này điểm lệ đã được mở rộng.\n- Nếu cần thiết có thể cầm máu bằng dao đốt điện.\n- Tra mỡ kháng sinh và băng mắt."
},
{
"id": 221818,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU TRỊ LẬT ĐIỂM LỆ\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nCán bộ chuyên khoa Mắt đã được đào tạo.\n2. Phương tiện\n- Hiển vi phẫu thuật.\n- Dụng cụ phẫu thuật mi mắt, dao số 11.\n- Thuốc tê bề mặt như dicain 1%, thuốc tê tại chỗ như xylocain 2%, thuốc sát trùng betadin 5%.\n- Chỉ tiêu chậm 7-0 hoặc 8-0.\n3. Người bệnh\nChuẩn bị như người bệnh thường quy.\n4. Hồ sơ bệnh án\nTheo quy định Bộ Y tế."
},
{
"id": 214336,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐIỂM LỆ ĐIỀU TRỊ HẸP, TẮC ĐIỂM LỆ\nI. ĐẠI CUƠNG\nTạo hình điểm lệ là một nhóm kỹ thuật tái tạo hình dạng cũng như vị trí điểm lệ nhằm điều trị một số bệnh lý làm hẹp, bít tắc điểm lệ gây chảy nước mắt.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Hẹp hoặc bít tắc điểm lệ do nhiều nguyên nhân.\n- Do các viêm nhiễm: mắt hột, viêm lệ quản, viêm kết mạc mạn tính...\n- Do bỏng mắt làm xơ hóa điểm lệ.\n- Do chấn thương.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Hẹp hoặc tắc điểm lệ do các nguyên nhân khác như hội chứng Steven-Jonhson, Pemphigoid.\n- Hẹp điểm lệ do quá sản biểu mô điểm lệ.\n- Đang mắc bệnh khác tại mắt, đặc biệt đang viêm lệ quản."
}
] |
19,551 | Trường hợp một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì việc khen thưởng được quy định như thế nào? | [
{
"id": 83330,
"text": "Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ\n...\n2. Mức tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, cụ thể:\na) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;\nb) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua khác nhau thì nhận được tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;\nc) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng;\nd) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân."
}
] | [
{
"id": 579976,
"text": "Điều 53. Nguyên tắc tính tiền thưởng\n1. Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.\n2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.\n3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.\n4. Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.\n5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.\n6. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng.\n7. Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.\n8. Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình."
},
{
"id": 643888,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định và hướng dẫn nguyên tắc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua, danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng; trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; quy trình, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; hội đồng thi đua - khen thưởng, tổ thi đua - khen thưởng; khối, cụm thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam."
},
{
"id": 3497,
"text": "1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi cho việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu tại Thông tư này, gồm các Mục:\na) Chi in ấn, làm hiện vật khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, huân Chương, huy Chương, huy hiệu, kỷ niệm Chương, cờ thi đua, hộp, khung);\nb) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm;\nc) Bộ Giao thông vận tải chi các Khoản kinh phí từ Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ để in ấn và làm hiện vật khen thưởng cấp phát kèm theo các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng quyết định;\nd) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến; thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.\n2. Tập thể, cá nhân được khen thưởng, ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng quy định tại Điều 8 và Điều 12 Thông tư này, còn được nhận tiền thưởng hoặc hiện vật có giá trị tương đương mức tiền thưởng theo nguyên tắc:\na) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;\nb) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;\nc) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt được các danh hiệu thi đua khác nhau kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng kèm theo của danh hiệu thi đua ở mức thưởng cao nhất;\nd) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt được nhiều danh hiệu thi đua, nếu giai đoạn các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;\nđ) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đó;\n3. Trách nhiệm chi trả tiền thưởng (hoặc hiện vật tương ứng với mức tiền thưởng):\na) Các đơn vị chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng (đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng các cấp) từ Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị cho tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do đơn vị mình trực tiếp quản lý và hạch toán chi theo quy định;\nb) Trường hợp đặc biệt, cấp nào quyết định khen thưởng thì cấp đó chi trả tiền thưởng.\n4. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài được khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm tương ứng (không kèm theo tiền thưởng).\n5. Không được sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng vào Mục đích khác."
},
{
"id": 119268,
"text": "Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng\n1. Cách tính mức tiền thưởng.\n1.1. Mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống Công đoàn được tính như sau:\nMức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số theo quy định và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.\n1.2. Hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định cụ thể (có bảng phụ lục đính kèm).\n2. Cấp chi tiền thưởng.\nCông đoàn cấp nào ban hành quyết định khen thưởng thì cấp đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng.\nTổng Liên đoàn chi tiền thưởng kèm theo các Quyết định khen thưởng của Nhà nước.\nLiên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân không thuộc quyền quản lý trực tiếp có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân đó.\n3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.\n3.1. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;\n3.2. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì nhận mức tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;\n3.3. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng."
}
] |
54,448 | Khi tham dự kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề về thủ tục về thuế thí sinh cần mang những giấy tờ gì? | [
{
"id": 122477,
"text": "Điều 17. Trước ngày thi một ngày, Hội đồng thi triệu tập thí sinh để phổ biến nội quy thi, thu lệ phí thi, phát phiếu dự thi, điều chỉnh những sai sót về thông tin của thí sinh."
},
{
"id": 122478,
"text": "Điều 18. Thí sinh vào dự thi phải mang phiếu dự thi (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy chế này), giấy chứng minh nhân dân; trong quá trình thi phải chấp hành nội quy thi."
}
] | [
{
"id": 503309,
"text": "Khoản 1. Các trường hợp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi:\na) Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm nhưng vẫn được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ;\nb) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;\nc) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ;\nd) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật."
},
{
"id": 4506,
"text": "Chi phí dự thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu\n1. Đối tượng nộp chi phí dự thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu là các cá nhân có nhu cầu tham dự kỳ thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.\n2. Mức thu chi phí dự thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định theo đề nghị của Cục Quản lý đấu thầu trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm cân đối giữa nguồn thu và các nội dung chi cần thiết để tổ chức kỳ thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.\n3. Nội dung và mức chi phục vụ tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với một số nội dung chi đặc thù chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc, thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và không trái với quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.\n4. Không sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu."
},
{
"id": 103312,
"text": "Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế\n1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Kê khai không trung thực về thời gian công tác trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nb) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận điểm thi trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nc) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nd) Sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên giả hoặc không có giá trị pháp lý trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nđ) Chứng chỉ kế toán viên, chứng chỉ kiểm toán viên đã bị thu hồi đối với trường hợp được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này;\ne) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n..."
},
{
"id": 134672,
"text": "Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm\nCơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định sau:\n1. Các trường hợp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi:\na) Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm nhưng vẫn được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ;\nb) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;\nc) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ;\nd) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.\n...\n5. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được tham dự các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.\n6. Cơ sở đào tạo vi phạm quy định về việc cấp chứng chỉ trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này không được đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 03 năm kể từ ngày vi phạm của cơ sở đào tạo bị phát hiện (đối với vi phạm lần đầu). Trường hợp tái phạm, cơ sở đào tạo không được tiếp tục đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm."
},
{
"id": 72323,
"text": "Tổ chức kỳ thi\nHội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV."
}
] |
136,574 | Việc lựa chọn chương trình bảo trì từ giai đoạn thiết kế và thi công để tiến hành bảo trì công trình cảng biển cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? | [
{
"id": 214408,
"text": "\"4.3 Lựa chọn chương trình bảo trì từ giai đoạn thiết kế và thi công\nKhi áp dụng quản lý chi phí vòng đời cho thiết kế công trình mới, để tiến hành bảo trì hiệu quả, nên đưa ra các chương trình bảo trì ngay trong giai đoạn thiết kế và xây dựng công trình để tạo thuận lợi cho công việc bảo trì công trình. Việc duy trì khả năng làm việc của kết cấu công trình trong một thời gian dài trong điều kiện môi trường khắc nghiệt là rất khó khăn. Từ những quan điểm về mục đích sử dụng, thời gian khai thác còn lại và các yêu cầu tính năng của công trình, ý tưởng thiết kế và khả năng thay thế của các kết cấu..., có thể lựa chọn một trong những mức bảo trì cho phù hợp với từng loại kết cấu của công trình đề đưa ra một chương trình bảo trì thích hợp như sau:\na) Bảo trì mức I\nBảo trì mức I yêu cầu mức độ phòng ngừa cao để duy trì tính năng làm việc của kết cấu công trình trong điều kiện khai thác luôn tốt hơn mức yêu cầu thể hiện trên Hình 3. Trong đó, sự suy giảm tính năng hay biến dạng của kết cấu phải được dự báo trong giai đoạn thiết kế hoặc lập chương trình bảo trì nhằm đảm bảo tính năng của công trình không bị bị ảnh hưởng trong suốt thời gian sử dụng (nghĩa là nằm ở trên giới hạn bảo trì). Bảo trì mức I có thể được áp dụng khi thiết kế công trình mới có tuổi thọ thiết kế lớn hơn 50 năm bằng cách sử dụng kết cấu bê tông cốt thép với cốt thép có khả năng chống ăn mòn (như thép không gỉ hoặc thép bọc nhựa epoxy...)."
},
{
"id": 214409,
"text": "b) Bảo trì mức II\nBảo trì mức II cho phép sự suy giảm tính năng và biến dạng xuất hiện ở một mức độ nhỏ chưa đến giới hạn bảo trì và đáp ứng được yêu cầu về tính năng làm việc của kết cấu. Việc sửa chữa ở quy mô nhỏ sẽ được lặp đi lặp lại ở mỗi giai đoạn suy giảm tính năng ban đầu để duy trì tính năng làm việc của kết cấu trong suốt thời gian khai thác ở trên mức yêu cầu của giới hạn bảo trì thể hiện trên Hình 4."
},
{
"id": 214410,
"text": "c) Bảo trì mức III\nBảo trì mức III cho phép một mức độ suy giảm gần đến giới hạn bảo trì hoặc giới hạn yêu cầu tính năng miễn là nó đáp ứng yêu cầu về tính năng làm việc của kết cấu, và việc sửa chữa (bảo trì) với quy mô lớn và có thể tiến hành một hoặc hai lần trong suốt thời gian khai thác thể hiện trên Hình 5."
},
{
"id": 214411,
"text": "Để đảm bảo bảo trì hiệu quả và hợp lý về chi phí bảo trì khi áp dụng quản lý chi phí vòng đời, điều quan trọng là phải thiết lập chương trình bảo trì thích hợp cho công trình trong giai đoạn thiết kế. Khi thiết kế hoặc khi xây dựng công trình không đảm bảo về độ bền, thì công tác bảo trì sau này sẽ tốn kém và thường không đạt hiệu quả cao. Do vậy khi thiết kế công trình và thi công xây dựng mới, nên thiết lập chương trình bảo trì phù hợp ngay từ ban đầu theo các nguyên tắc trong tiêu chuẩn này.\nNgoài ra, nên đưa ra các ý tưởng mới để tạo thuận lợi cho công tác bảo trì sau này ngay từ giai đoạn thiết kế và thi công xây dựng như các ý tưởng sau:\n- Lắp đặt sẵn các panel kiểm tra hoặc giàn giáo;\n- Lắp đặt các cảm biến để quan trắc;\n- Thiết kế có tính đến kế hoạch bảo trì để tạo thuận tới cho công tác sửa chữa bảo trì sau này;\n- Thiết kế để tạo thuận lợi cho công tác thay thế các kết cấu bị hư hỏng (không đảm bảo tính năng theo yêu cầu).\nViệc thiết kế và thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh các sai sót do trình độ nhân công dẫn đến các khuyết tật của công trình ngay từ ban đầu sẽ làm giảm các chi phí của công tác bảo trì sau này.\n- Đối với hai mức bảo trì là bảo trì mức II và bảo trì mức III được thể hiện trong Hình 6. Bảo trì mức II là lặp lại công việc sửa chữa nhiều lần để công trình giữ được công năng cho đến khi hết thời hạn sử dụng; Trong mức bảo trì này, công tác sửa chữa tương đối đơn giản và chỉ đòi hỏi một chi phí nhỏ. Bảo trì mức III là thực hiện một sửa chữa một lần duy nhất sao cho công trình được giữ trong thời gian phục vụ còn lại. Công tác sửa chữa trong mức bảo trì này được thực hiện triệt để. Trong bảo trì mức III, công tác sửa chữa phải đạt hiệu quả trong thời gian dài và việc sửa chữa loại này thường rất tốn kém."
},
{
"id": 214412,
"text": "Hình 6 - Chi phí cho các mức bảo trì\n- Các biện pháp sửa chữa khẩn cấp nên được thực hiện ngay lập tức khi phát hiện sự suy giảm có khả năng ảnh hưởng đến sự an toàn của người và thiết bị.\n- Nếu mức độ suy giảm tính năng của công trình hiện tại là nhỏ nhưng suy giảm tính năng dự kiến sẽ tiến triển trong tương lai, thì nên tăng tần suất kiểm định định định "
}
] | [
{
"id": 214407,
"text": "\"4 Nguyên tắc chung về bảo trì công trình cảng biển\n4.1 Quy định chung\nCác công trình cảng biển phải bảo đảm sử dụng được trong thời gian dài mà vẫn duy trì đúng tính năng của chúng. Do đó, cần phải xem xét thiết kế phương án bảo trì cho từng loại kết cấu ngay trong bước thiết kế và lập quy trình bảo trì cũng như tiến hành bảo trì ngay từ khi bắt đầu sử dụng.\nCác công trình cảng biển thường có xu hướng bị suy giảm tính năng do phải đối mặt với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và do sự suy giảm tính năng vật liệu, hư hỏng các bộ phận, lún nền móng, xói lở và bồi lắng xung quanh công trình trong quá trình khai thác. Do đó, các công trình cần phải được bảo trì theo hệ thống quản lý vòng đời như trình bày ở Điều 4.2 dưới đây và phù hợp để liên tục đáp ứng các yêu cầu về tính năng trong thời gian khai thác sử dụng. Phải thiết lập quy trình bảo trì ngay từ khi thiết kế.\nQuy trình bảo trì được lập dựa trên việc xem xét các yếu tố sau:\na) Điều kiện tự nhiên;\nb) Kế hoạch sử dụng công trình;\nc) Tầm quan trọng và khả năng thay thế;\nd) Tuổi thọ thiết kế;\ne) Đặc điểm kết cấu và thành phần vật liệu của công trình;\nf) Mức độ khó kiểm tra và khảo sát/Biện pháp sửa chữa khắc phục.\""
},
{
"id": 102464,
"text": "\"6 Tuổi thọ thiết kế của công trình cảng biển\n6.1 Tuổi thọ thiết kế của công trình hay bộ phận công trình cảng biển được xác định căn cứ vào cấp công trình, bậc bền vững và bậc chịu lửa của công trình hay bộ phận công trình đó. Để xác định tuổi thọ thiết kế cho từng công trình hay bộ phận công trình cảng biển có thể tham khảo kinh nghiệm xác định tuổi thọ thiết kế của các tiêu chuẩn nước ngoài (xem Phụ lục C).\n6.2 Khi xác định tuổi thọ thiết kế cao thì cần chú ý: tải trọng tác động lên công trình tăng lên; cần lựa chọn vật liệu có tuổi thọ cao hơn phù hợp với tuổi thọ công trình; cần xây dựng chương trình bảo trì phù hợp với yêu cầu tuổi thọ thiết kế.\""
},
{
"id": 598611,
"text": "Điều 6. Trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình đường bộ\n1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình đường bộ\na) Nhà thầu thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước), nhà thầu thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 hoặc 2 bước) có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng nếu có trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;\nb) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình (bao gồm trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, trạm kiểm tra tải trọng xe, hệ thống quản lý giám sát giao thông và các công trình có thiết bị khác) có trách nhiệm bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;\nc) Trường hợp nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp thiết bị quy định tại điểm a và điểm b khoản này không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để lập quy trình bảo trì và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.\n2. Đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập quy trình bảo trì công trình đường bộ.\n3. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình đường bộ cấp III trở xuống, công trình tạm. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình vẫn phải thực hiện bảo trì công trình đường bộ theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.\n4. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình riêng."
}
] |
5,419 | Phí quản lý cho vay lại vốn ODA sẽ được tính như thế nào? | [
{
"id": 60694,
"text": "Phí quản lý cho vay lại\n1. Mức phí quản lý cho vay lại bằng 0,25%/năm tính trên dư nợ vay lại, cụ thể như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố chuyển trả cho cơ quan cho vay lại (Bộ Tài chính) 0,25%/năm;\nb) Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trả cho cơ quan được ủy quyền cho vay lại 0,25%/năm. Trong đó, cơ quan được ủy quyền cho vay lại được hưởng 0,15%/năm và chuyển trả cho Bộ Tài chính 0,1%/năm.\n2. Việc quản lý và sử dụng phí cho vay lại thực hiện theo cơ chế tài chính của cơ quan được ủy quyền cho vay lại. Việc quản lý và sử dụng phí cho vay lại của Bộ Tài chính thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ."
}
] | [
{
"id": 60705,
"text": "1. Tỷ lệ cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\na) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 70% trở lên, tỷ lệ cho vay lại là 30% vốn vay ODA, vay ưu đãi;\nb) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% đến dưới 70%, tỷ lệ cho vay lại là 40% vốn vay ODA, vay ưu đãi;\nc) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương dưới 50%, tỷ lệ cho vay lại là 50% vốn vay ODA, vay ưu đãi;\nd) Địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương (trừ thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh), tỷ lệ cho vay lại là 70% vốn vay ODA, vay ưu đãi;\nđ) Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: tỷ lệ cho vay lại là 100% vốn vay ODA, vay ưu đãi;\ne) Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vốn ưu đãi cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng cho từng thời kỳ ổn định ngân sách trước ngày 01 tháng 01 năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách.\n2. Tỷ lệ cho vay lại đối với đơn vị sự nghiệp công lập:\na) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư, tỷ lệ vay lại là 100% vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư;\nb) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên và một phần kinh phí đầu tư, tỷ lệ vay lại là 50% vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư.\n3. Tỷ lệ cho vay lại đối với doanh nghiệp\nDoanh nghiệp đủ điều kiện vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư, nhưng không vượt quá 70% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Áp dụng tỷ lệ cho vay lại:\na) Tỷ lệ cho vay lại quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này áp dụng đối với các nghĩa vụ nợ gốc theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài;\nb) Đối với các nghĩa vụ trả nợ bao gồm phí thu xếp vốn, phí quản lý, phí cam kết, lãi phạt chậm trả, phí trả nợ trước hạn và các chi phí khác phát sinh tính trên toàn bộ số vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ để đầu tư cho dự án, bên vay lại bố trí từ nguồn vốn của bên vay lại để chi trả."
},
{
"id": 474837,
"text": "Điều 11. Chính sách thuế đối với cá nhân làm việc cho dự án\n1. Cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài làm việc cho dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi và Ban quản lý dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.\n2. Các ưu đãi về thuế, phí đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án ODA vốn vay (trừ vốn vay ưu đãi) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này."
},
{
"id": 593689,
"text": "Điều 26. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản\n1. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi, quy định pháp luật liên quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n2. Chính sách thuế áp dụng đối với chương trình, dự án của khu vực kinh tế tư nhân sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ: theo đề nghị của chủ dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân, tổ chức tài chính, tín dụng cho vay lại chương trình, hạn mức tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân, hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ có trách nhiệm xác nhận hình thức cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với từng chương trình, dự án cụ thể cho cơ quan thuế để áp dụng các chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ của khu vực kinh tế tư nhân."
},
{
"id": 443515,
"text": "Khoản 4. Áp dụng tỷ lệ cho vay lại:\na) Tỷ lệ cho vay lại quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này áp dụng đối với các nghĩa vụ nợ gốc theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài;\nb) Đối với các nghĩa vụ trả nợ bao gồm phí thu xếp vốn, phí quản lý, phí cam kết, lãi phạt chậm trả, phí trả nợ trước hạn và các chi phí khác phát sinh tính trên toàn bộ số vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ để đầu tư cho dự án, bên vay lại bố trí từ nguồn vốn của bên vay lại để chi trả."
},
{
"id": 474836,
"text": "Khoản 2. Thuế GTGT, thuế TNDN, và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.\na) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.\nb) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.\nc) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nd) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi không được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi như hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo hướng dẫn tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.\ne) Cá nhân làm việc cho Nhà thầu chính, Nhà thầu phụ phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN. Trường hợp cá nhân người nước ngoài được cơ quan chủ quản dự án xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này."
}
] |
118,295 | Trình tự, thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam được giải quyết như thế nào? | [
{
"id": 107198,
"text": "Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài đi du lịch đến địa điểm khác của Việt Nam\n...\n2. Việc giải quyết cấp thị thực:\na) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp thị thực, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh báo cáo ngay về Cục Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để xét cấp thị thực.\nb) Trong thời gian 01 ngày làm việc, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để cấp thị thực. Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an."
}
] | [
{
"id": 107199,
"text": "Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu\n1. Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu được tạm trú không quá 15 ngày.\n2. Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu trừ khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền hoặc vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển.\n3. Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.\n4. Người nước ngoài nhập cảnh khu kinh tế cửa khẩu nào được đóng dấu khu kinh tế cửa khẩu đó (thực hiện theo mẫu số 01/KC ban hành kèm theo Thông tư này).\n5. Người nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế thuộc diện đối tượng nêu tại Thông tư này, đang tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp thị thực.\n6. Người nước ngoài sử dụng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ khác nêu tại Khoản 1 Điều 3 nhập cảnh nếu có nhu cầu đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp giấy phép tham quan (thực hiện theo mẫu số 03/GP ban hành kèm theo Thông tư này). Không giải quyết cho tham quan du lịch các địa phương khác trong nội địa Việt Nam."
},
{
"id": 107197,
"text": "Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài đi du lịch đến địa điểm khác của Việt Nam\nNgười nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam, phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục xin cấp thị thực tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu.\n1. Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm:\na) 01 Tờ khai đề nghị theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\nb) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.\n..."
},
{
"id": 620966,
"text": "Điều 9. Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài đi du lịch đến địa điểm khác của Việt Nam. Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam, phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục xin cấp thị thực tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu.\n1. Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm:\na) 01 Tờ khai đề nghị theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\nb) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.\n2. Việc giải quyết cấp thị thực:\na) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp thị thực, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh báo cáo ngay về Cục Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để xét cấp thị thực.\nb) Trong thời gian 01 ngày làm việc, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để cấp thị thực. Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an."
},
{
"id": 620973,
"text": "Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an\n1. Tổng cục An ninh (Cục An ninh cửa khẩu)\na) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (Cục Cửa khẩu) hướng dẫn Bộ đội Biên phòng các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh đối với người, phương tiện và xử lý người nước ngoài vi phạm về xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;\nb) Hướng dẫn Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ đội Biên phòng các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật xuất nhập cảnh khi vượt quá thẩm quyền xử lý của Bộ đội Biên phòng.\n2. Tổng cục An ninh (Cục Quản lý xuất nhập cảnh)\na) Thông báo mẫu hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy thông hành biên giới và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng.\nb) Xét cấp thị thực để trả lời Công an tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu cấp thị thực cho người nước ngoài theo đề nghị của doanh nghiệp lữ hành quốc tế;\nc) Hướng dẫn lực lượng Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thị thực, cấp giấy phép tham quan đến các địa điểm khác của tỉnh, xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu.\n3. Công an tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu:\na) Cấp thị thực cho người nước ngoài có nhu cầu đi du lịch đến khu vực khác của Việt Nam; cấp giấy phép tham quan cho người nước ngoài có nhu cầu đến các địa điểm khác thuộc tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu;\nb) Tổ chức quản lý tạm trú, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu;\nc) Tham mưu, đề xuất việc thành lập Trạm Quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu.\n4. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý cư trú, kiểm tra, xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh."
},
{
"id": 578939,
"text": "Chương IV. QUÁ CẢNH\nĐiều 23. Điều kiện quá cảnh. Người nước ngoài được quá cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;\n2. Vé phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba;\n3. Thị thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.\nĐiều 24. Khu vực quá cảnh\n1. Khu vực quá cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài được lưu lại để đi nước thứ ba.\n2. Khu vực quá cảnh do cơ quan có thẩm quyền quản lý cửa khẩu quốc tế quyết định.\nĐiều 25. Quá cảnh đường hàng không\n1. Người nước ngoài quá cảnh đường hàng không được miễn thị thực và phải ở trong khu vực quá cảnh tại sân bay quốc tế trong thời gian chờ chuyến bay.\n2. Trong thời gian quá cảnh, người nước ngoài có nhu cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh.\nĐiều 26. Quá cảnh đường biển. Người nước ngoài quá cảnh đường biển được miễn thị thực và phải ở khu vực quá cảnh tại cửa khẩu cảng biển trong thời gian tàu, thuyền neo đậu; trường hợp có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh; trường hợp có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực ký hiệu VR."
}
] |
41,620 | Nguồn thu tài chính công đoàn từ kinh phí công đoàn do doanh nghiệp đóng không đảm bảo dự toán chi hoạt động thường xuyên có được ngân sách trung ương hỗ trợ không? | [
{
"id": 27770,
"text": "Các nội dung được ngân sách trung ương hỗ trợ\n1. Kinh phí đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế.\n2. Trường hợp dự toán nguồn thu tài chính công đoàn không đảm bảo dự toán chi hoạt động thường xuyên hợp lý của hệ thống tổ chức công đoàn và hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn: Vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng dự toán thu đối với các nguồn quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 26 Luật công đoàn và dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật công đoàn theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu chung của Nhà nước quy định đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, gửi Bộ Tài chính thẩm định phần chênh lệch thiếu, tổng hợp và trình Chính phủ để trình Quốc hội quyết định hỗ trợ.\n3. Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.\n4. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trực tiếp thực hiện.\n5. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, công đoàn ngành trung ương và công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n6. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).\n7. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n8. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.\n9. Kinh phí đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n10. Chi đầu tư phát triển của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
}
] | [
{
"id": 27774,
"text": "\"Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện\n1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm:\na) Đóng kinh phí công đoàn đầy đủ, đúng thời hạn cho tổ chức công đoàn theo đúng quy định tại Nghị định này và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về phân cấp thu, phân phối nguồn thu kinh phí công đoàn;\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm đóng kinh phí công đoàn khi có yêu cầu của tổ chức công đoàn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm:\na) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu tài chính công đoàn trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ do Nhà nước quy định để bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý trong hệ thống tổ chức công đoàn; quy định phân cấp thu, phân phối nguồn thu và quản lý nguồn thu (đoàn phí, kinh phí công đoàn, các nguồn thu khác theo quy định) để thực hiện trong hệ thống tổ chức công đoàn;\nb) Xây dựng và ban hành định mức phân bổ dự toán chi hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị trực thuộc và tổ chức công đoàn các cấp trên cơ sở vận dụng định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương theo quy định của Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm công khai, minh bạch trong phân bổ dự toán, quản lý và sử dụng tài chính công đoàn;\nc) Chỉ đạo tổ chức công đoàn các cấp quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn theo đúng quy định; chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, thuế, thanh tra lao động cùng cấp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đóng kinh phí công đoàn của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm pháp luật về đóng kinh phí công đoàn.\n3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ tài chính công đoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí ngân sách, địa phương hỗ trợ tài chính công đoàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.\""
},
{
"id": 27768,
"text": "\"Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn\n1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\nKho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\n3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.\nĐiều 7. Nguồn đóng kinh phí công đoàn\n1. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.\n2. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.\n3. Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.\n4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 27769,
"text": "\"Điều 7. Nguồn đóng kinh phí công đoàn\n1. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.\n2. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.\n3. Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.\n4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 103121,
"text": "Phân cấp thu và phương thức thu kinh phí công đoàn\nKinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn. Tổng Liên đoàn thống nhất thu và phân cấp cho các cấp công đoàn thu kinh phí công đoàn như sau:\n1. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp do ngân sách Trung ương hoặc ngân sách địa phương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên\nCông đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và tương đương thu đối với các đơn vị do mình quản lý trực tiếp và thông báo cho đối tượng đóng kinh phí công đoàn để thực hiện; đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố hoặc Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh để phối hợp thu.\n2. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp không thụ hưởng kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước có công đoàn cơ sở hoặc chưa thành lập công đoàn cơ sở\nLiên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương trực tiếp thu hoặc phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu và thông báo cho đối tượng đóng kinh phí công đoàn để biết thực hiện.\n3. Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phân cấp thu kinh phí công đoàn cho công đoàn cơ sở đối với các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 về quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp nhà nước.\n4. Các cấp công đoàn phải ban hành Quyết định phân cấp thu kèm theo danh sách đối tượng đóng kinh phí công đoàn được phân cấp để công đoàn các cấp dưới thực hiện\n5. Phương thức thu kinh phí công đoàn đối với tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp không thụ hưởng kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước Tổng Liên đoàn có hướng dẫn riêng."
}
] |
105,911 | Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ được tổ chức bao gồm những phòng ban nào? | [
{
"id": 154365,
"text": "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Tổ chức:\nTrung tâm Thông tin có Giám đốc, các Phó Giám đốc và các viên chức, người lao động. Giám đốc, Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.\nTrung tâm Thông tin có 05 tổ chức trực thuộc (gọi chung là Phòng) gồm:\na) Phòng Hành chính - Tổng hợp;\nb) Phòng Quản trị hạ tầng thông tin;\nc) Phòng Phát triển hệ thống và Cơ sở dữ liệu;\nd) Phòng Quản lý an toàn thông tin;\nđ) Cổng thông tin điện tử và Thư viện Bộ Nội vụ;\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và chế độ làm việc của các Phòng do Giám đốc Trung tâm Thông tin quy định. Phòng có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động. Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm Thông tin bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.\n..."
}
] | [
{
"id": 261892,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ: Là kho dữ liệu, thông tin về lĩnh vực quản lý về hội, tổ chức phi chính phủ của Bộ Nội vụ được lưu trữ theo dạng số hóa trên các thiết bị lưu trữ thông tin điện tử đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu Bộ Nội vụ. Cơ sở dữ liệu này được hình thành và đưa vào khai thác thông qua phần mềm do Trung tâm Thông tin, Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng và phát triển;\n2. Trung tâm tích hợp dữ liệu Bộ Nội vụ: Bao gồm Trung tâm tích hợp dữ liệu chính đặt tại Trung tâm thông tin của Bộ Nội vụ và các Trung tâm tích hợp dữ liệu phụ đặt tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ;\n3. Dữ liệu, thông tin: Là các chữ, các con số, hình ảnh, âm thanh, video dưới dạng có thể xử lý được bằng phần mềm máy tính (sau đây gọi chung là thông tin);\n4. Dữ liệu thô: Là dữ liệu, thông tin dưới dạng văn bản (hard copy) hoặc tệp tin (file điện tử) chưa được chuẩn hóa, chỉnh lý;\n5. Dữ liệu cơ bản: Là dữ liệu đã được chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn, quy định phục vụ cho công tác thu thập thông tin đã được Bộ Nội vụ ban hành;\n6. Dữ liệu nâng cao: Là dữ liệu cơ bản đã thông qua quá trình chỉnh lý số liệu, bổ sung dữ liệu;\n7. Dữ liệu gia tăng giá trị: Là dữ liệu đã được tổng hợp, xử lý từ dữ liệu cơ bản hoặc dữ liệu nâng cao;\n8. Mạng máy tính của Bộ Nội vụ: Là hệ thống mạng thông tin của Bộ Nội vụ có mở rộng tới các cơ quan, đơn vị trong ngành Nội vụ;\n9. Cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội: Cho phép các tổ chức, cá nhân truy cập vào Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội để cập nhật, báo cáo và khai thác thông tin theo quy định."
},
{
"id": 154363,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Thông tin là tổ chức chuyên trách, đầu mối về công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thống nhất tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ Nội vụ và ngành Nội vụ; phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và sự chỉ đạo, Điều hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; tổ chức triển khai xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ bảo đảm an toàn, thông suốt; tổ chức triển khai xây dựng Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ; tổ chức duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và Thư viện của Bộ Nội vụ.\n2. Trung tâm Thông tin là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng.\n3. Trung tâm Thông tin có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 139595,
"text": "Tổ chức website\n…\n2. Tổ chức Website Bộ Nội vụ:\na) Website Bộ Nội vụ do Trung tâm Thông tin quản lý và vận hành.\nb) Website Bộ Nội vụ có Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, các biên tập viên, phóng viên, chuyên viên kỹ thuật. Tổng biên tập do Giám đốc Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ đảm nhận; Tổng biên tập được Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm bằng một Quyết định độc lập với Quyết định bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm Thông tin. Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về nội dung tin, bài đăng tải trên Website Bộ Nội vụ; Phó Tổng biên tập do một Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin đảm nhận; Phó Tổng biên tập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm thông tin - Tổng biên tập.\nc) Phòng Trang Thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin đảm nhận giúp Tổng biên tập trị sự, biên tập, viết tin, bài, kỹ thuật công nghệ website.\nd) Ban biên tập do Tổng biên tập quyết định thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ khi cần thiết."
},
{
"id": 118453,
"text": "Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Thông tin\n...\n2. Cơ chế hoạt động:\na) Trung tâm Thông tin hoạt động theo chế độ Thủ trưởng, Trung tâm Thông tin có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc Trung tâm Thông tin do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc. Các Phó Giám đốc do Giám đốc đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm. Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm;\nb) Công chức, viên chức của Trung tâm Thông tin được sắp xếp và bổ nhiệm vào các ngạch, bậc, chức danh chuyên môn theo các quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Nội vụ.\n3. Biên chế của Trung tâm Thông tin: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm, vị trí việc làm của Trung tâm Thông tin, Giám đốc Trung tâm Thông tin trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Trung tâm Thông tin được sử dụng lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ chế tài chính\na) Trung tâm Thông tin được áp dụng cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;\nb) Trung tâm Thông tin được Bộ Nội vụ cấp kinh phí hoạt động theo quy định của Luật Ngân sách, Luật Công nghệ thông tin và các nguồn khác theo quy định của Nhà nước và Bộ Nội vụ."
},
{
"id": 7217,
"text": "Quy chế hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 196/2013/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:\n1. Nội dung của Quy chế hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm gồm: vị trí, chức năng nhiệm vụ của Trung tâm; cơ cấu tổ chức bộ máy; chức năng nhiệm vụ của các phòng ban; nguyên tắc hoạt động dịch vụ việc làm; thời giờ làm việc; quy trình thực hiện cung cấp các dịch vụ; trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thị trường lao động; quy chế phối hợp công tác; thông tin liên lạc, lập biểu theo dõi các hoạt động dịch vụ việc làm của Trung tâm.\n2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp Trung tâm dịch vụ việc làm ký ban hành Quy chế hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm.\n3. Quy chế hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm được niêm yết công khai tại trụ sở của Trung tâm dịch vụ việc làm.\n4. Giám đốc Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm."
}
] |
26,097 | Những trường hợp nào được cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? | [
{
"id": 90690,
"text": "Cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp\n1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;\n...\n2. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:\na) Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu người đại diện sở hữu công nghiệp yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:\na1) Thông tin trong Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c1 khoản 1 Điều này đã có sự thay đổi;\na2) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được;\na3) Đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề do không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.\n..."
}
] | [
{
"id": 566419,
"text": "Khoản 3. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hồi trong các trường hợp sau đây: a1) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ; a2) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu có căn cứ khẳng định người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\nc) Tổ chức, cá nhân yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải nộp 01 bộ tài liệu như sau: c1) Đơn yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; c2) Tài liệu chứng minh căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.\nd) Trình tự thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau: d1) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho người được cấp Chứng chỉ hành nghề và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định từ chối thu hồi Chứng chỉ hành nghề và gửi cho các bên; d2) Trường hợp có căn cứ khẳng định người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến."
},
{
"id": 566418,
"text": "Khoản 2. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:\na) Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu người đại diện sở hữu công nghiệp yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định: a1) Thông tin trong Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c1 khoản 1 Điều này đã có sự thay đổi; a2) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được; a3) Đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề do không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.\nb) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm 01 bộ tài liệu như sau: b1) Tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục V của Nghị định này; b2) 02 ảnh 3 x 4 (cm); b3) Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân, đối với trường hợp quy định tại điểm a1 khoản này; b4) Tài liệu chứng minh đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm a3 khoản này; b5) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).\nc) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ theo trình tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\nd) Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị lỗi do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gây ra thì cơ quan này có trách nhiệm cấp lại Chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Chứng chỉ, không thu phí khi cấp lại Chứng chỉ."
},
{
"id": 566420,
"text": "Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc thông báo không thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho người được cấp; d3) Trường hợp có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết định nói trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; d4) Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định."
},
{
"id": 11416,
"text": "1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cá nhân đó sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.\n2. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:\na) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp;\nb) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ;\nc) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật Sở hữu trí tuệ;\nd) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội.\nđ) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp lợi dụng danh nghĩa đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Sở hữu trí tuệ.\n3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.\n4. Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ được ghi nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức đó và sau khi nộp phí, lệ phí theo quy định.\n5. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị xoá tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp về việc bị xoá tên trong các trường hợp sau đây:\na) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;\nb) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ;\nc) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật Sở hữu trí tuệ;\nd) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi tiến hành dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội;\nđ) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp lợi dụng danh nghĩa đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Sở hữu trí tuệ.\n6. Việc xem xét yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc ghi nhận lại tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp đã bị thu hồi hoặc xoá tên theo quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 hoặc điểm c, điểm d và điểm đ khoản 5 Điều này chỉ được tiến hành sau thời hạn ba năm, kể từ ngày bị thu hồi hoặc xoá tên."
}
] |
54,601 | Khi chủ tịch hội đồng trường cao đẳng công lập không thể làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế hoạt động của trường đã quy định thì phải có trách nhiệm gì? | [
{
"id": 122644,
"text": "Hội đồng trường\n...\n3. Hoạt động của hội đồng trường\n...\nc) Ủy quyền điều hành hội đồng trường\nKhi chủ tịch hội đồng trường không thể làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức, hoạt động của trường đã quy định thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên còn lại của hội đồng trường đảm nhận thay trách nhiệm của chủ tịch hội đồng trường. Văn bản ủy quyền phải được thông báo đến các thành viên hội đồng trường, gửi đến cơ quan chủ quản trường và thông báo công khai trong toàn trường. Thời gian ủy quyền không quá 06 (sáu) tháng."
}
] | [
{
"id": 73528,
"text": "Quy chế tổ chức, hoạt động của trường cao đẳng\n1. Quy chế tổ chức, hoạt động của trường cao đẳng do hiệu trưởng ban hành theo quyết nghị của hội đồng trường đối với trường cao đẳng công lập hoặc theo quyết nghị của hội đồng quản trị đối với trường cao đẳng tư thục trên cơ sở cụ thể hóa các quy định tại Thông tư này, phù hợp với đặc thù của nhà trường, không trái với quy định của pháp luật có liên quan.\nTrường cao đẳng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân áp dụng theo quy định tại khoản này và quy định đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.\n..."
},
{
"id": 494341,
"text": "Điều 11. Hội đồng trường\n1. Hội đồng trường được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng công lập.\n2. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường;\nb) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế;\nc) Quyết nghị chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định của pháp luật;\nd) Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường; về việc đề nghị miễn nhiệm hiệu trưởng;\nđ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.\n3. Thành phần tham gia hội đồng trường bao gồm:\na) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng cơ sở, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số đơn vị phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà trường (nếu có);\nb) Đại diện cơ quan chủ quản hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan.\n4. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này.\n5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.\n6. Thẩm quyền, thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp."
},
{
"id": 183896,
"text": "Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng\n...\n3. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành các quy chế, quy định trong trường trung cấp, trường cao đẳng theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;\nb) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;\nc) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của nhà trường;\nd) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của nhà trường; ký kết hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;\nđ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo;\ne) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trường theo quy định của pháp luật;\ng) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;\nh) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường;\ni) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị;\nk) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\n4. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định như sau:\na) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, hiệu trưởng trường cao đẳng công lập trực thuộc;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị;\nc) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị.\n5. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng."
},
{
"id": 219356,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n3. Miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường cao đẳng công lập\n...\n3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\n- Chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng trường.\n+ Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n+ Sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06 (sáu) tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.\n+ Có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm.\n+ Vi phạm các quy định đến mức phải miễn nhiệm quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường.\n- Chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường bị cách chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm.\n+ Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng để xảy ra hậu quả nghiêm trọng; bị phạt tù, cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ.\n..."
},
{
"id": 186367,
"text": "Hội đồng trường\n...\n5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.\n6. Thẩm quyền, thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp."
}
] |
138,330 | Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể tuyên bố hủy hợp đồng khi nào? | [
{
"id": 216371,
"text": "1. Người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng:\na. Nếu sự kiện người mua không thi hành nghĩa vụ nào đó của họ theo hợp đồng hay Công ước hay cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng, hoặc.\nb. Nếu người mua không thi hành nghĩa vụ trả tiền hoặc không nhận hàng trong thời hạn bổ sung mà người bán chấp nhận cho họ chiếu theo khoản 1 điều 63 hay nếu họ tuyên bố sẽ không làm việc đó trong thời hạn ấy.\n2. Tuy nhiên trong những trường hợp khi người mua đã trả tiền, người bán mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu họ không làm việc này:\na. Trong trường hợp người mua chậm thực hiện nghĩa vụ - trước khi người bán biết nghĩa vụ đã được thực hiện, hoặc:\nb. Trong trường hợp người mua vi phạm bất cứ nghĩa vụ nào khác ngoài việc chậm trễ - trong một thời hạn hợp lý:\n- Kể từ lúc người bán đã biết hay đáng lẽ phải biết sự vi phạm đó, hoặc:\n- Sau khi hết mọi thời hạn bổ sung mà người bán chấp nhận chiếu theo khoản 1 điều 63 hay sau khi người mua đã tuyên bố rằng họ sẽ không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn bổ sung đó."
}
] | [
{
"id": 199377,
"text": "1. Nếu người bán chỉ giao một phần hàng hóa hoặc nếu chỉ một phần hàng hóa đã giao phù hợp với hợp đồng thì các điều 46 đến 50 sẽ được áp dụng đối với phần hàng hóa thiếu hoặc phần hàng không phù hợp với hợp đồng.\n2. Người mua chỉ được tuyên bố hủy bỏ toàn bộ hợp đồng, nếu việc không thực hiện hợp đồng hoặc một phần hàng giao không phù hợp với hợp đồng cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng."
},
{
"id": 120543,
"text": "1. Nếu hợp đồng quy định giao hàng từng phần và nếu sự kiện một bên không thực hiện một nghĩa vụ có liên quan đến một lô hàng cấu thành một sự vi phạm chủ yếu đến hợp đồng về lô hàng đó thì bên kia có thể tuyên bố hủy hợp đồng về phần lô hàng đó.\n2. Nếu sự kiện một bên không thực hiện một nghĩa vụ có liên quan đến bất cứ lô hàng nào cho phép bên kia có lý do xác đáng để cho rằng sẽ có một sự vi phạm chủ yếu đến hợp đồng với các lô hàng sẽ được giao trong tương lai thì họ có thể tuyên bố hủy hợp đồng đối với các lô hàng tương lai đó với điều kiện phải làm việc đó trong một thời hạn hợp lý.\n3. Người mua tuyên bố hủy hợp đồng đối với bất kỳ lô hàng nào có thể cùng một lúc, tuyên bố hợp đồng bị hủy đối với các lô hàng đã giao hoặc đối với các lô hàng sẽ được giao trong tương lai nếu, do tính liên kết, các lô hàng này không thể sử dụng được cho những mục đích do hai bên đã dự tính vào lúc ký kết hợp đồng."
},
{
"id": 113308,
"text": "1. Khi hợp đồng bị hủy và hàng có một giá hiện hành, bên đòi bồi thường thiệt hại có thể, nếu họ đã không mua hàng thay thế hay bán lại hàng chiếu theo Điều 75, đòi nhận phần chênh lệch giữa giá ấn định trong hợp đồng và giá hiện hành lúc hủy hợp đồng, cùng mọi khoản tiền bồi thường thiệt hại khác có thể đòi được chiếu theo Điều 74. Mặc dầu vậy, nếu bên đòi bồi thường thiệt hại đã tuyên bố hủy hợp đồng sau khi đã tiếp nhận hủy hàng hóa, thì giá hiện hành vào lúc tiếp nhận hàng hóa được áp dụng và không phải là giá hiện hành vào lúc hủy hợp đồng.\n2. Theo mục đích của điều khoản trên đây, giá hiện hành là giá ở nơi mà việc giao hàng đáng lẽ phải được thực hiện nếu không có giá hiện hành tại nơi đó, là giá hiện hành tại một nơi nào mà người ta có thể tham chiếu một cách hợp lý, có tính đến sự chênh lệch trong chi phí chuyên chở hàng hóa."
},
{
"id": 170406,
"text": "Người mua đã mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng hay đòi người bán phải giao hàng thay thế chiếu theo điều 82, vẫn duy trì quyền sử dụng biện pháp bảo hộ pháp lý khác mà họ có theo hợp đồng và Công ước này."
}
] |
104,031 | Ủy ban Dân tộc là gì? Ai là người đứng đầu của Ủy ban Dân tộc hiện nay? | [
{
"id": 54556,
"text": "1. Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.\n2. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ, cơ quan ngang bộ."
},
{
"id": 96379,
"text": "Vị trí và chức năng\nỦy ban Dân tộc là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 159320,
"text": "Thẩm quyền đánh giá xếp loại chất lượng công chức, viên chức\n1. Đối với công chức\na) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện;\nb) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng Phó Vụ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị và công chức thuộc quyền quản lý do Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị thực hiện.\n2. Đối với viên chức\na) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;\nb) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban Dân tộc và viên chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thực hiện;\nc) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện."
},
{
"id": 205511,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Nhà khách Dân tộc\n1. Giám đốc là người đứng đầu Nhà khách Dân tộc, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Nhà khách Dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Lãnh đạo Ủy ban giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách về toàn bộ hoạt động của Nhà khách theo quy định.\n..."
},
{
"id": 57058,
"text": "Thẩm tra báo cáo\n1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, trừ các báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.\n2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp để thẩm tra báo cáo theo trình tự sau đây:\na) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;\nb) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;\nc) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;\nd) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết những nội dung cần thiết;\nđ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp thẩm tra.\n3. Báo cáo thẩm tra của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phản ánh ý kiến của các thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và ý kiến của đại biểu tham gia thẩm tra, được trình bày tại phiên họp của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội."
},
{
"id": 609784,
"text": "Điều 30. Chế độ thông tin, báo cáo và phát ngôn báo chí\n1. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội định kỳ hang tháng, hằng quý, hằng năm báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động theo quy định và yêu cầu của Lãnh đạo Quốc hội.\n2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội là người thay mặt Hội đồng Dân tộc, Ủy ban trình bày báo cáo trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội không thể tham dự cuộc họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội để trình bày thì có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch, Phó Chủ nhiệm trình bày.\n3. Thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội và Quy chế này.\n4. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội với tư cách người đúng đầu Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thẩm quyền trả lời hoặc phân công cho thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban trả lời và cung cấp thông tin cho báo chí ý kiến của Ủy ban về các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội."
},
{
"id": 57063,
"text": "1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.\n2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và thông báo về việc giải quyết đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.\n3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền báo cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu mà Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề; cử thành viên của mình xem xét, xác minh về những vấn đề mà Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm."
}
] |
135,108 | Điều kiện để đăng ký hành nghề kiểm toán là gì? | [
{
"id": 52506,
"text": "Điều 15. Đăng ký hành nghề kiểm toán\n1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán:\na) Là kiểm toán viên;\nb) Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên;\nc) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.\n2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.\n3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. (Bãi bỏ bởi Điểm đ Khoản 2 Điều 23 Luật phí và lệ phí 2015)\n4. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam."
}
] | [
{
"id": 28948,
"text": "1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được cấp lại trong các trường hợp sau:\na) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị mất;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị hỏng.\n2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn, nếu kiểm toán viên hành nghề muốn tiếp tục hành nghề kiểm toán thì nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp lại chậm nhất là 60 ngày trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán;\nc) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 8, khoản 9 Điều 4 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị mất, hỏng bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị hỏng.\n5. Bộ Tài chính xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho kiểm toán viên hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và kiểm toán viên hành nghề đảm bảo đủ điều kiện, nộp đủ lệ phí và đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n6. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cấp lại đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này là thời hạn của Giấy chứng nhận đã bị mất, bị hỏng."
},
{
"id": 28950,
"text": "Công khai thông tin về kiểm toán viên hành nghề\n1. Bộ Tài chính cập nhật thường xuyên và công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính các thông tin sau:\na) Danh sách kiểm toán viên hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán;\nb) Danh sách kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán;\nc) Danh sách kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;\nd) Danh sách kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.\n2. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc sẽ xoá tên kiểm toán viên hành nghề khỏi danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị."
},
{
"id": 28951,
"text": "Đình chỉ hành nghề kiểm toán\n1. Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:\na) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;\nb) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;\nc) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục;\nd) Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;\nđ) Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 Thông tư này;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.\n3. Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán:\na) Kiểm toán viên hành nghề nếu bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp tục hành nghề kiểm toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán;\nb) Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này nhưng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;\nc) Kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không còn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này thì không được tiếp tục hành nghề kiểm toán."
},
{
"id": 28952,
"text": "1.Kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:\na) Gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký hành nghề để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;\nb) Bị đình chỉ hành nghề kiểm toán hai lần trong ba mươi sáu (36) tháng liên tục;\nc) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\nd) Bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên;\nđ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ Tài chính có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị thu hồi Giấy chứng nhận, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.\n3. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này.\n4. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không được đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này."
},
{
"id": 459394,
"text": "Điều 3. Đối tượng cập nhật kiến thức\n1. Đối tượng cập nhật kiến thức bao gồm:\na) Kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán;\nb) Kiểm toán viên chưa đăng ký hành nghề kiểm toán mà thời gian tính từ ngày được cấp chứng chỉ kiểm toán viên đến ngày đăng ký hành nghề kiểm toán quá 12 tháng.\n2. Kiểm toán viên chưa đăng ký hành nghề kiểm toán mà thời gian tính từ ngày được cấp chứng chỉ kiểm toán viên đến ngày đăng ký hành nghề kiểm toán từ 12 tháng trở xuống thì không bắt buộc phải cập nhật kiến thức."
}
] |
110,621 | Xác định thời hạn nâng lương thường xuyên của công chức | [
{
"id": 64543,
"text": "“Điều 8. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên\n1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện tại, nếu công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định như sau:\na) Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:\n- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;\n- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.\nb) Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp:\n- Công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;\n- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;\n- Công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng.\nc) Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.\nd) Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.\nđ) Trường hợp công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:\na) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;\nb) Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;\nc) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.”"
}
] | [
{
"id": 224161,
"text": "“Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ hưởng\n…\n2. Cách xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn\na) Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành văn bản công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0; 4 năm gần nhất đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.\nb) Đối với các trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.\n3. Tiêu chuẩn thành tích và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn\nThời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này nếu công chức, viên chức và người lao động đạt các tiêu chuẩn thành tích cụ thể như sau:\na) Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng\n- Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 3 năm), được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nếu trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt một trong những tiêu chuẩn thành tích sau:\n+ Được Nhà nước tặng thưởng Huân chương các loại.\n+ Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ trở lên.\n+ Được tặng 02 Bằng khen cấp Bộ và tương đương hoặc 01 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đồng thời năm xét nâng bậc lương trước thời hạn và năm trước liền kề (02 năm liên tục) đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.\n- Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 2 năm), được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nếu trong khoảng thời gian 4 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt được một trong những tiêu chuẩn thành tích sau:\n+ Được Nhà nước tặng thưởng Huân chương các loại.\n+ Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ trở lên.\n+ Được tặng 02 Bằng khen cấp Bộ và tương đương hoặc 01 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đồng thời năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.\nb) Nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng\n- Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 3 năm) được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn và năm trước liền kề (02 năm liên tục) được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; đồng thời trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng 01 Bằng khen cấp Bộ và tương đương.\n- Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 2 năm) được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; đồng thời trong khoảng thời gian 4 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng 01 Bằng khen cấp Bộ và tương đương.\nc) Nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng\n- Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 3 năm) được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng, nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn và năm trước liền kề được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.\n- Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 2 năm) được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng, nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.”"
},
{
"id": 104218,
"text": "Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn\n1. Cán bộ, công chức đủ thời gian giữ bậc là 24 tháng (đối với ngạch nâng bậc lương thường xuyên 36 tháng) được xét đề nghị nâng bậc trước thời hạn tối đa 12 tháng; cán bộ, công chức đủ thời gian giữ bậc là 16 tháng (đối với ngạch nâng bậc lương thường xuyên 24 tháng) được xét đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 8 tháng.\n2. Cán bộ, công chức đạt một trong những thành tích xuất sắc sau:\na) Cán bộ, công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được tặng bằng khen, Chiến sỹ thi đua từ cấp Bộ hoặc tương đương trở lên trong thời gian giữ bậc lương.\nb) Cán bộ, công chức đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trong thời gian giữ bậc lương.\n3. Thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn như sau:\na) Cán bộ, công chức đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, được xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 4 tháng đối với ngạch nâng bậc lương thường xuyên là 24 tháng, nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 6 tháng đối với ngạch nâng bậc lương thường xuyên 36 tháng.\n...."
},
{
"id": 172493,
"text": "\"Điều 3. Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn\n...\n3. Đối tượng không xem xét nâng bậc lương trước thời hạn\na. Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất công chức, viên chức và người lao động chưa thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định (kể cả đối với trường hợp được nâng ngạch công chức, viên chức sau khi nâng bậc lương trước thời hạn).\nb. Công chức, viên chức và người lao động đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (tính đến 31/12) thì không thuộc đối tượng xét nâng lương trước hạn.\nc. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng có sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.\nTrường hợp công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian xem xét kỷ luật mà đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn vẫn thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời hạn. Sau khi có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn mà người đó bị xử lý kỷ luật thì Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định hủy quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cá nhân đó.\nd. Công chức, viên chức và người lao động được nâng ngạch (lên ngạch cao hơn):\n- Khi nâng ngạch, chênh lệch tiền lương ở ngạch mới so với tiền lương ở ngạch cũ lớn hơn khoảng cách giữa 2 bậc lương ở ngạch mới, thì thời gian để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới (sau khi nâng ngạch) là phải thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.\n- Khi nâng ngạch, chênh lệch tiền lương ở ngạch mới so với tiền lương ở ngạch cũ nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 bậc lương ở ngạch mới; nhưng trước khi được bổ nhiệm vào ngạch mới (03 năm giữ bậc ở ngạch cũ tính từ ngày được bổ nhiệm vào ngạch mới), công chức đã được nâng bậc lương trước thời hạn, thì thời gian để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới (sau khi nâng ngạch) phải thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.\""
},
{
"id": 223923,
"text": "\"Điều 10. Thời điểm tính và hưởng nâng bậc lương trước thời hạn\nCăn cứ mức được xét nâng bậc lương trước thời hạn (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng), thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên (hay được hiểu như sau: Thời điểm nâng bậc lương mới được xác định bằng cách lấy thời điểm dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên trừ đi số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn). Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được truy lĩnh tiền lương và nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.\""
},
{
"id": 147334,
"text": "Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ\n1. Phối hợp với Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ xem xét, đề nghị Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý công chức, viên chức của Bộ trưởng theo phân cấp.\n2. Giúp Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ tổ chức xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc thẩm quyền quản lý công chức, viên chức của Bộ trưởng theo phân cấp; tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động có thông báo nghỉ hưu theo thẩm quyền.\n3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và Bộ Nội vụ về kết quả nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp theo quy định."
}
] |
27,995 | Ai có quyền cấp cờ hiệu ưu tiên cho xe của các cơ quan vận chuyển trang thiết bị ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn? | [
{
"id": 92795,
"text": "Thẩm quyền cấp cờ hiệu và biển hiệu ưu tiên\nVăn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp cờ hiệu và biển hiệu ưu tiên cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của quy định này, hoạt động trong phạm vi toàn quốc."
},
{
"id": 92796,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Xe của các cơ quan, đơn vị được điều động để làm nhiệm vụ và vận chuyển lực lượng, trang thiết bị ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.\n..."
}
] | [
{
"id": 36907,
"text": "1. Xe làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng được quyền ưu tiên, gồm:\na) Xe chỉ huy của các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;\nb) Xe chuyên dụng ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đang vận chuyển, thực hiện nhiệm vụ;\nc) Xe ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.\n2. Tín hiệu của xe\nXe chỉ huy, xe chuyên dụng làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có cờ hiệu ưu tiên \"TÌM KIẾM CỨU NẠN\" cắm ở đầu xe phía bên trái người lái: Cờ hình chữ nhật, khung có nét viền màu đỏ kích thước rộng 20 cm x dài 30 cm, nền cờ màu trắng, phía trái có logo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, giữa nền cờ có hàng chữ \"TÌM KIẾM CỨU NẠN\" màu đỏ.\n3. Thẩm quyền cấp tín hiệu xe làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được quyền ưu tiên do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn quy định."
},
{
"id": 92793,
"text": "Hình thức, kích thước cờ hiệu, biển hiệu ưu tiên\n1. Cờ hiệu ưu tiên (Phụ lục I)\nXe chỉ huy, xe chuyên dụng làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có cờ hiệu ưu tiên cắm ở đầu xe phía bên trái người lái: Cờ hình chữ nhật, vải màu trắng, khung có nét viền màu đỏ, kích thước rộng 20 cm x dài 30 cm; hình Logo của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hàng chữ \"TÌM KIẾM CỨU NẠN\" màu đỏ được thêu nổi hai mặt; cán cờ cao 50 cm, đường kính 1,2 - 1,5 cm.\n2. Biển hiệu ưu tiên (Phụ lục II)\nXe chỉ huy, xe chuyên dụng làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có biển hiệu ưu tiên để ở kính trước xe phía bên trái người lái: Biển hiệu ưu tiên hình chữ nhật, khung có nét viền màu đỏ kích thước rộng 15 cm x dài 24 cm, nền màu trắng.\n- Mặt trước có in chìm Logo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và được chia làm 3 phần:\nPhần trên: Dòng chữ màu xanh ghi UBQG ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TKCN\"; dòng dưới có hàng chữ \"TÌM KIẾM CỨU NẠN\" màu đỏ, chữ cao 2,8 cm.\nPhần giữa: Ghi biển số đăng ký xe được cấp, thời hạn sử dụng biển, thời gian cấp biển và chữ ký, dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp biển; chữ Biển xe, giá trị đến ngày màu xanh; chữ số, ký hiệu màu đỏ.\nPhần dưới: Ghi yêu cầu sử dụng; chữ màu xanh.\n- Mặt sau: Những điểm cần chú ý (nêu tại Phụ lục II)."
},
{
"id": 81136,
"text": "Xe được quyền ưu tiên\n1. Xe làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng được quyền ưu tiên, gồm:\na) Xe chỉ huy của các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;\nb) Xe chuyên dụng ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đang vận chuyển, thực hiện nhiệm vụ;\nc) Xe ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.\n…."
},
{
"id": 92794,
"text": "Thủ tục cấp cờ hiệu và biển hiệu ưu tiên\n1. Hồ sơ, thủ tục cấp cờ hiệu và biển hiệu ưu tiên; Công văn đề nghị cấp cờ hiệu và biển hiệu ưu tiên do Trưởng (Phó) Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký công văn (văn bản đề nghị phải ghi rõ: Lý do đề nghị cấp cờ hiệu, biển hiệu ưu tiên, biển số xe đề nghị cấp).\n2. Trường hợp cờ hiệu và biển hiệu ưu tiên bị hư hỏng, nhàu nát hoặc bị mất, cơ quan, tổ chức quản lý xe phải có văn bản đề nghị cấp lại và nêu rõ lý do; trường hợp phương tiện được cấp cờ hiệu, biển hiệu mà có sự thay đổi nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện có trách nhiệm thu hồi và thông báo cho Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn biết."
},
{
"id": 161888,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Xe của các cơ quan, đơn vị được điều động để làm nhiệm vụ và vận chuyển lực lượng, trang thiết bị ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.\n2. Xe phục vụ các đồng chí thành viên Ủy ban, Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thực hiện chỉ đạo ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.\n3. Xe phục vụ các đồng chí Trưởng (Phó) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.\n4. Xe chỉ huy các cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn."
}
] |
84,795 | Thực hiện hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 5394,
"text": "\"Điều 6. Hoàn trả tạm ứng chi phí cưỡng chế\n1. Khi kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt cho đối tượng bị cưỡng chế (trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã nộp chi phí cưỡng chế).\n2. Trường hợp đã thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, căn cứ quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt, cơ quan thi hành cưỡng chế có thông báo bằng văn bản về quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt gửi cho đối tượng bị cưỡng chế để nộp chi phí cưỡng chế (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử phạt, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).\nChậm nhất 10 ngày từ khi nhận được thông báo quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt, đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp chi phí cưỡng chế cho cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế. Khi thu được tiền từ đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế cho cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế để hoàn ứng cho ngân sách nhà nước.\n3. Trường hợp thu được tiền chi phí cưỡng chế từ tiền bán đấu giá tài sản (theo quy định tại Điều 18, Điều 26 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP), sau khi đã đảm bảo thực hiện đầy đủ các khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã thực hiện nộp chi phí cưỡng chế thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế trả lại số tiền chi phí cưỡng chế từ bán đấu giá tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế.\n4. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính.\n5. Trường hợp không có khả năng thu hồi chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế bị chết, mất tích (đối với cá nhân) hoặc bị phá sản, giải thể (đối với tổ chức) mà không còn tiền, tài sản để nộp chi phí cưỡng chế và không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế báo cáo người ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n6. Định kỳ hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, người ra quyết định cưỡng chế báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng để thực hiện việc cưỡng chế bao gồm: số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí chưa thu hồi được; số kinh phí không có khả năng thu hồi (nếu có); nguyên nhân chưa thu hồi và kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp.\nHồ sơ, biểu mẫu về hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này và quy định của pháp luật hiện hành về hoàn tạm ứng dự toán.\""
}
] | [
{
"id": 5389,
"text": "1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt (sau đây gọi là cưỡng chế) theo quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 166/2013/NĐ-CP).\n2. Thông tư này không áp dụng đối với chi phí cưỡng chế trong lĩnh vực thuế, hải quan."
},
{
"id": 487907,
"text": "Khoản 3. Trường hợp thu được tiền chi phí cưỡng chế từ tiền bán đấu giá tài sản (theo quy định tại Điều 18, Điều 26 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP), sau khi đã đảm bảo thực hiện đầy đủ các khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã thực hiện nộp chi phí cưỡng chế thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế trả lại số tiền chi phí cưỡng chế từ bán đấu giá tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế."
},
{
"id": 68069,
"text": "Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính\n 1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;\nb) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.\n2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:\na) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;\nb) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;\nc) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.\nd) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.\n3. Chính phủ quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính."
},
{
"id": 200712,
"text": "\"Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính\n1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;\nb) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này\n....”"
}
] |
18,019 | Quy định về cổ phần trong công ty cổ phẩn? | [
{
"id": 50590,
"text": "“Điều 111. Công ty cổ phần\n1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:\na) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;\nb) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;\nc) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;\nd) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.\n2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”"
}
] | [
{
"id": 635619,
"text": "Chương 3. QUAN HỆ NỘI BỘ VÀ QUAN HỆ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGOÀI CỦA XÍ NGHIỆP\nĐiều 1. Góp vốn\nĐiều 9. Vốn góp vào công ty có thể bằng tiền mặt hay bằng những tài sản khác; nếu bằng tài sản khác thì phải trị giá thành tiền và góp đủ ngay lúc vào công ty. Vốn góp bằng tiền mặt phải gửi vào Ngân hàng.\nĐiều 10. Công ty cổ phần chỉ được phát hành cổ phiếu sau khi thu đủ tiền góp cổ phần và đăng ký xong. Cổ phiếu phải ghi tên người góp cổ phần. Đối với các công ty ngoại quốc phát hành cổ phiếu không ghi tên sẽ có quy định riêng.\nĐiều 11. Bất cứ một công ty nào (kể cả loại công ty trách nhiệm vô hạn) nếu muốn góp vốn vào một công ty khác, thì chỉ được góp với tư cách hội viên chịu trách nhiệm hữu hạn và chỉ được góp đến mức không làm trở ngại hoạt động bình thường của công ty mình.\nĐiều 12. Ngoài công ty cổ phần mà cổ viên được tự do ra công ty bằng cách chuyển nhượng cổ phiếu của mình, đối với các loại công ty khác, cổ viên muốn ra công ty phải được sự đồng ý của Hội đồng cổ viên và phải chịu trách nhiệm liên đới với các cổ viên còn lại về việc thanh tóan các khỏan nợ của công ty đến ngày cổ viên ấy ra khỏi công ty.\nĐiều 13. Việc chuyển nhượng cổ phiếu giữa người Việt Nam với nhau được tự do. Việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty Việt Nam cho người ngoại quốc phải được phép của cơ quan cho phép kinh doanh.\nĐiều 14. Công ty cổ phần không được mua cổ phiếu của cổ viên trong công ty mình, cũng không được thu nhận cổ phiếu của cổ viên trong công ty mình làm vật thế chấp.\nĐiều 2. - Hội đồng cổ viên, Ban quản trị và Ban giám sát :\nĐiều 15. Người phụ trách xí nghiệp thuộc loại kinh doanh cá nhân là người bỏ vốn.. Đối với xí nghiệp tổ chức theo hình thức công ty thì hội đồng cổ viên mỗi năm họp ít nhất một lần. Phương pháp nghị quyết của Hội đồng cổ viên và quyền biểu quyết của cổ viên phải quy định rõ ràng trong điều lệ của công ty.\nĐiều 16. Hội đồng cổ viên chọn trong số cổ viên đề cử ra:. 1) Một người quản trị hay một Ban quản trị để điều khiển việc kinh doanh của công ty. 2 ) Một người phụ trách giám sát hay một Ban giám sát để kiểm sóat công việc kinh doanh và sổ sách kế tóan của công ty; những người này không phụ trách nghiệp vụ của công ty.\nĐiều 17. Người được cử vào Ban quản trị phải được ít nhất nửa số phiếu của những cổ viên dự hội đồng có quyền biểu quyết.. - Người được cử vào Ban giám sát phải được ít nhất nửa số phiếu của những cổ viên dự hội đồng. - Người được cử vào Ban quản trị không được chuyển nhượng quá ½ số cổ phiếu của mình.\nĐiều 18. Người phụ trách hay Ban quản trị phải chịu trách nhiệm đối với công ty trong những trường hợp sau đây :. 1) Do làm trái luật lệ của Nhà nước, điều lệ của công ty, trái quyết nghị của Hội đồng cổ viên hoặc do cá nhân có khuyết điểm trong việc điều khiển kinh doanh mà làm cho công ty bị thiệt hại hoặc làm cho người thứ ba bị tổn thất."
},
{
"id": 515829,
"text": "Khoản 11. Chi hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình thúc đẩy chuyển giao tài sản trí tuệ; nghiên cứu, hướng dẫn xác định phương pháp định giá tài sản trí tuệ phục vụ doanh nghiệp trong quá trình chia tách, cổ phẩn hoá và các nhu cầu định giá tài sản trí tuệ khác."
},
{
"id": 542013,
"text": "Điều 14. - Các xí nghiệp liên doanh có cổ phẩn Nhà nước bằng và dưới 50% vốn pháp định của xí nghiệp, thực hiện các hoạt động cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu, tài chính, tín dụng, khoa học - kỹ thuật, lao động và xã hội theo các điều quy định trong các phần II, III và IV Nghị định số 27-HĐBT ngày 9/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng."
},
{
"id": 50591,
"text": "“Điều 112. Vốn của công ty cổ phần\n1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.\n3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.\n4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.\n5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;\nb) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;\nc) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.”"
},
{
"id": 17541,
"text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần, quyền mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.\n4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.\n5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên."
}
] |
108,350 | Tài khoản thư điện tử là gì? | [
{
"id": 182825,
"text": "Các định nghĩa\n1. Thư điện tử là dịch vụ chuyển thư dưới dạng số qua mạng máy tính, Internet thông qua các hòm thư điện tử.\n2. Hệ thống thư điện tử là hệ thống thông tin quản lý các hòm thư điện tử và thực hiện chuyển thư điện tử.\n3. Tài khoản thư điện tử là thông tin bao gồm địa chỉ thư điện tử và mật khẩu để truy nhập vào hòm thư điện tử thực hiện gửi và nhận thư điện tử.\n..."
}
] | [
{
"id": 125876,
"text": "Quy định về việc khóa tài khoản thư điện tử\n1. Các trường hợp bị khóa tài khoản thư điện tử\n1.1. Người sử dụng không đăng nhập tài khoản thư điện tử trong vòng 90 ngày liên tiếp.\n1.2. Đối tượng chấm dứt làm việc tại cơ quan BHXH.\n1.3. Đối tượng vi phạm các nội quy, quy định về việc sử dụng thư điện tử.\n..."
},
{
"id": 125875,
"text": "Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam\n...\n2. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng\n...\n2.3. Người sử dụng tài khoản thư điện tử có trách nhiệm:\nTự bảo quản hòm thư của mình (tên tài khoản và mật khẩu) tránh để bị lộ tài khoản. Khi phát hiện tài khoản bị đánh cắp hoặc người khác sử dụng trái phép tài khoản thư điện tử của mình, cá nhân, đơn vị phải thông báo sớm nhất với cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị và Trung tâm CNTT để khóa tài khoản tránh việc đánh cắp thông tin cũng như việc kẻ gian sử dụng tài khoản vào mục đích xấu.\nTự sao lưu dữ liệu của cá nhân theo định kỳ tránh mất mát dữ liệu.\nĐịnh kỳ thay đổi mật khẩu hòm thư điện tử tối thiểu 06 tháng 1 lần."
},
{
"id": 205683,
"text": "Cung cấp, quản lý, vận hành, sử dụng thư điện tử\n...\n3. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm cung cấp miễn phí thư điện tử cho công chức, viên chức, người lao động và các bộ phận trong đơn vị mình quản lý; Cung cấp cho các đơn vị thuộc và trực thuộc phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế.\n4. Thủ trưởng đơn vị ban hành quy chế quản lý, vận hành, sử dụng thư điện tử gồm tối thiểu các nội dung sau:\na) Quy định về cung cấp, quản trị thư điện tử;\nb) Quy định về việc sử dụng thư điện tử trong giao dịch công tác;\nc) Quy trình xử lý công việc thông qua hệ thống thư điện tử (gồm cả kiểm tra, xử lý thông tin hàng ngày);\nc) Quy định trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc thiết lập, duy trì, sử dụng, bảo mật tài khoản thư điện tử cá nhân và tài khoản thư điện tử đơn vị.\n5. Thủ trưởng đơn vị phân công cán bộ đầu mối phụ trách triển khai thư điện tử."
},
{
"id": 246584,
"text": "Quy định về việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử\n6.1. Tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Khi người sử dụng bị quên (hoặc mất) mật khẩu tài khoản thư điện tử cần thông báo cho Trung tâm CNTT (gửi vào hòm thư [email protected]). Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu Trung tâm CNTT có trách nhiệm cài đặt lại mật khẩu (reset password) cho người sử dụng.\n6.2. Tại các đơn vị BHXH cấp tỉnh, huyện: Khi người sử dụng bị quên (hoặc mất) mật khẩu tài khoản thư điện tử cần thông báo cho cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị có trách nhiệm cài đặt lại mật khẩu (reset password) cho người sử dụng."
},
{
"id": 81766,
"text": "Tài khoản người sử dụng, khai thác dữ liệu trên phần mềm\nTài khoản người dùng để đăng nhập vào phần mềm được sử dụng chung với tài khoản đăng nhập thư điện tử do Bộ Tư pháp cấp bao gồm: Tên tài khoản và mật khẩu. Để thay đổi mật khẩu tài khoản đăng nhập phần mềm cần thay đổi mật khẩu thư điện tử công vụ."
}
] |
148,107 | Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu trữ tại đâu? | [
{
"id": 227282,
"text": "Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính\n...\n4. Sau khi có kết quả giải quyết, các Vụ chuyên môn có trách nhiệm chuyển hồ sơ trả kết quả về Bộ phận Một cửa, công chức tham gia Bộ phận Một cửa nhập vào Hệ thống một cửa điện tử hoặc Sổ theo dõi hồ sơ (nếu chưa có Hệ thống một cửa điện tử) và thực hiện như sau:\na) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính theo quy định;\nb) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cán bộ chuyên môn giải quyết hồ sơ;\nc) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;\nd) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cán bộ chuyên môn làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức;\nđ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;\ng) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận Một cửa.\n5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử của cơ quan có thẩm quyền và sổ theo dõi nếu chưa có Hệ thống một cửa điện tử để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 604955,
"text": "Khoản 1. Việc cấp các giấy tờ lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện được thực hiện theo quy trình gồm các bước tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, trả kết quả và lưu trữ, cụ thể như sau:\na) Tiếp nhận hồ sơ gồm các khâu kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; cấp giấy biên nhận dự thu (có thể gộp với giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả); hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác theo quy định; từ chối tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp không đủ điều kiện giải quyết; chuyển hồ sơ đủ điều kiện giải quyết cho bộ phận xử lý.\nb) Xử lý hồ sơ gồm các khâu đề xuất hướng giải quyết; duyệt ý kiến đề xuất; kiểm tra, xác minh trong trường hợp cần thiết; nhập liệu, viết, in ấn, đóng dấu nghiệp vụ (nếu có); duyệt, ký; đóng dấu quốc huy (nếu có); chuyển hồ sơ đã xử lý cho bộ phận trả kết quả.\nc) Trả kết quả gồm các khâu kiểm tra lần cuối hồ sơ đã xử lý (thông tin xử lý, phí/lệ phí); trả giấy tờ, yêu cầu người nhận kết quả ký nhận hoặc trả lại phiếu biên nhận; chuyển hồ sơ cho bộ phận lưu trữ hồ sơ. Riêng đối với hồ sơ đăng ký hộ tịch (khai sinh, kết hôn...), việc trả kết quả được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.\nd) Lưu trữ gồm các khâu sắp xếp, vào sổ hoặc in danh sách từ phần mềm nghiệp vụ lãnh sự, lưu trữ hồ sơ đã giải quyết theo loại công việc, thủ tục và thứ tự thời gian giải quyết.\nđ) Việc thu phí, lệ phí được thực hiện theo quy định pháp luật."
},
{
"id": 125496,
"text": "Quy trình cấp các giấy tờ lãnh sự\n1. Việc cấp các giấy tờ lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện được thực hiện theo quy trình gồm các bước tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, trả kết quả và lưu trữ, cụ thể như sau:\na) Bước tiếp nhận hồ sơ gồm các khâu kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; cấp biên nhận dự thu hoặc biên lai thu phí, lệ phí; hướng dẫn bổ sung hồ sơ đối với trường hợp chưa đủ điều kiện giải quyết; từ chối tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp không đủ điều kiện giải quyết; chuyển hồ sơ đủ điều kiện giải quyết cho bộ phận xử lý.\nb) Bước xử lý hồ sơ gồm các khâu đề xuất hướng giải quyết; duyệt ý kiến đề xuất; kiểm tra, xác minh trong trường hợp cần thiết; nhập liệu, viết, in ấn, đóng dấu nghiệp vụ; trình ký, ký cấp; đóng dấu quốc huy; chuyển hồ sơ đã xử lý cho bộ phận trả kết quả.\nc) Bước trả kết quả gồm các khâu kiểm tra lần cuối hồ sơ đã xử lý (thông tin xử lý, phí/ lệ phí); trả giấy tờ, yêu cầu người nhận kết quả ký nhận hoặc trả lại phiếu biên nhận; chuyển hồ sơ cho bộ phận lưu trữ hồ sơ.\nd) Bước lưu trữ gồm các khâu sắp xếp, vào sổ hoặc in danh sách từ phần mềm nghiệp vụ lãnh sự, lưu trữ hồ sơ đã giải quyết theo loại công việc, thủ tục và thứ tự thời gian giải quyết.\nđ) Việc thu phí, lệ phí có thể được thực hiện tại bước tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả cấp các giấy tờ lãnh sự cho cá nhân, tổ chức và được thông báo, niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả hoặc theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n2. Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Người đứng đầu Cơ quan đại diện tổ chức thực hiện quy trình cấp giấy tờ lãnh sự quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan và quy định tại Điều 7 Thông tư này."
},
{
"id": 51060,
"text": "1. Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ngành, địa phương.\na) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;\nb) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;\nc) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.\n2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.\na) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.\nViệc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nb) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định tại Điều 18 Nghị định này.\n3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.\n4. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.\n5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử."
},
{
"id": 618162,
"text": "Khoản 4. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ."
}
] |
112,808 | Việc bán đấu giá tài sản kê biên trong thi hành án dân sự là bất động sản phải thực hiện sau bao lâu kể từ khi kí hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản? | [
{
"id": 47335,
"text": "\"Điều 101. Bán tài sản đã kê biên\n1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:\na) Bán đấu giá;\nb) Bán không qua thủ tục đấu giá.\n2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.\nĐương sự có quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.\nViệc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.\nViệc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.\n3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:\na) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;\nb) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nViệc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.\n4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.\nViệc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.\n5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.\nNgười phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.\n6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.\""
}
] | [
{
"id": 15362,
"text": "1. Người mua được tài sản bán đấu giá thực hiện việc nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thi hành án dân sự mở tại Kho bạc Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản mà cơ quan thi hành án dân sự chưa giao được tài sản cho người mua thì cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm làm thủ tục gửi số tiền đó vào Ngân hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.\n2. Khi ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài sản, cơ quan thi hành án dân sự phải ghi trong hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản thông tin người mua được tài sản bán đấu giá phải chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp giá khởi điểm chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng mà tài sản bán đấu giá thuộc diện phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định. Thông tin này phải được đưa vào nội dung thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.\n3. Chấp hành viên tổ chức thỏa thuận về việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người mua được tài sản bán đấu giá hoặc của người phải thi hành án. Thành phần tham gia thỏa thuận được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Trong quá trình xử lý tài sản để thi hành án, người được thi hành án chết mà không có người thừa kế thì xử lý như sau:\na) Trường hợp tài sản chưa được tổ chức bán đấu giá hoặc đã đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc đấu giá không thành thì Chấp hành viên căn cứ vào quyết định đình chỉ thi hành án để giải tỏa kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.\nb) Trường hợp tài sản đã được bán đấu giá thành thì số tiền thu được từ việc bán đấu giá được trừ đi các khoản chi phí cưỡng chế, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản đó. Số tiền phải thi hành cho người được thi hành án chết thuộc về ngân sách nhà nước, số tiền còn lại (nếu có) được giải quyết theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 142951,
"text": "Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án\n...\n4. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.\nTrong thời gian chưa giao được tài sản, cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức gửi tiền có kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án; trường hợp không giao được tài sản thì phần lãi tiền gửi thuộc về người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác.\nTrường hợp đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng."
},
{
"id": 468703,
"text": "Khoản 12. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá\na) Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng bán đấu giá với các tổ chức bán đấu giá được thành lập theo quy định của pháp luật để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định.\nb) Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.\nc) Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.\nd) Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.\nđ) Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.\ne) Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế."
},
{
"id": 80575,
"text": "Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên\n1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:\na) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.\nTrường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;\nb) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.\nĐối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;\nc) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.\n..."
}
] |
145,403 | Người hành nghề chứng khoán có thể cùng lúc hành nghề tại bao nhiêu công ty chứng khoán? | [
{
"id": 48914,
"text": "Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán\n1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.\n2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;\nb) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;\nc) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.\n3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.\n4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán."
}
] | [
{
"id": 21406,
"text": "1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật.\n2. Nguyên tắc hành nghề chứng khoán:\na) Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;\nb) Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;\ne) Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\nd) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;\nđ) Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\ne) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.\n3. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc mở tài khoản giao dịch chứng khoán.\n4. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, phát hiện bị mất hoặc thay đổi các thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n5. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán\na) Bố trí, sử dụng người hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà người đó được cấp;\nb) Giám sát người hành nghề chứng khoán bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán;\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc phát hiện người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán thông báo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp tuyển dụng), quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp nghỉ việc) hoặc biên bản phát hiện vi phạm của người hành nghề chứng khoán (nếu có);\nd) Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề tại công ty của năm trước liền kề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này."
},
{
"id": 596427,
"text": "Mục 4. NGƯỜI HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN VÀ TỔ CHỨC SỬ DỤNG NGƯỜI HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN\nĐiều 14. Nguyên tắc hành nghề chứng khoán\n1. Người có Chứng chỉ hành nghề Môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.\n2. Người có Chứng chỉ hành nghề Phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán.\n3. Người có Chứng chỉ hành nghề Quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.\n4. Người có một (01) trong ba (03) loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và có chứng chỉ chuyên môn Chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại tổ chức kinh doanh chứng khoán.\n5. Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại một (01) bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một (01) thời điểm.\nĐiều 15. Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán\n1. Trừ trường hợp được cử là người đại diện phần vốn góp hoặc làm thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát của một tổ chức mà tổ chức đó sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc tiếp nhận vốn đầu tư từ tổ chức kinh doanh chứng khoán, người hành nghề chứng khoán không được:\na) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc;\nb) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;\nc) Đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.\n2. Người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại chính công ty chứng khoán nơi mình làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán đó không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.\n3. Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản.\n4. Người hành nghề chứng khoán phải tuân thủ các quy tắc đạo đức hành nghề chứng khoán.\n5. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán tổ chức.\n6. Người hành nghề chứng khoán phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, phát hiện bị mất hoặc thay đổi các thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V Thông tư này).\nĐiều 16. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán\n1. Bố trí, sử dụng người hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà người đó được cấp.\n2. Giám sát người hành nghề chứng khoán bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán."
},
{
"id": 62437,
"text": "Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán\n...\n3. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc mở tài khoản giao dịch chứng khoán.\n4. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, phát hiện bị mất hoặc thay đổi các thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n5. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán\na) Bố trí, sử dụng người hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà người đó được cấp;\nb) Giám sát người hành nghề chứng khoán bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán;\n..."
},
{
"id": 62438,
"text": "Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán\n...\n2. Nguyên tắc hành nghề chứng khoán:\na) Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;\nb) Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;\ne) Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\nd) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;\nđ) Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\ne) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.\n..."
},
{
"id": 596409,
"text": "Điều 3. Các loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán\n1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau:\na) Chứng chỉ hành nghề Môi giới chứng khoán;\nb) Chứng chỉ hành nghề Phân tích tài chính;\nc) Chứng chỉ hành nghề Quản lý quỹ.\n2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này."
}
] |
72,726 | Những hàng hóa tạm quản nào được giảm nộp thuế? | [
{
"id": 142959,
"text": "Giảm nộp thuế\n1. Hàng hóa bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n2. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong đó tờ khai hải quan được thay bằng phiếu xuất khẩu hoặc phiếu nhập khẩu của sổ ATA."
}
] | [
{
"id": 142956,
"text": "Miễn thuế đối với hàng hóa tạm quản\n1. Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này khi tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập trong thời hạn tạm quản quy định tại Điều 6 Nghị định này được miễn thuế, không chịu thuế theo Công ước Istanbul để tham dự các sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.\nHàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này hết thời hạn tạm quản không tái nhập phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng xuất khẩu.\n..."
},
{
"id": 583557,
"text": "Chương VI. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠM QUẢN\nĐiều 21. Miễn thuế đối với hàng hóa tạm quản\n1. Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này khi tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập trong thời hạn tạm quản quy định tại Điều 6 Nghị định này được miễn thuế, không chịu thuế theo Công ước Istanbul để tham dự các sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này. Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này hết thời hạn tạm quản không tái nhập phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng xuất khẩu.\n2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ sổ ATA để thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế.\nĐiều 22. Giảm nộp thuế\n1. Hàng hóa bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n2. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong đó tờ khai hải quan được thay bằng phiếu xuất khẩu hoặc phiếu nhập khẩu của sổ ATA."
},
{
"id": 173146,
"text": "Sổ tạm quản (sau đây gọi là sổ ATA) là chứng từ để thực hiện tạm quản hàng hóa, được chấp nhận thay thế tờ khai hải quan để làm thủ tục hải quan và đảm bảo thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 583520,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thủ tục cấp và hoàn trả sổ tạm quản, bảo đảm thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản theo Công ước Istanbul về tạm quản hàng hóa (sau đây gọi là Công ước Istanbul).\n2. Nghị định này không áp dụng đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, hàng hóa quá cảnh."
},
{
"id": 583522,
"text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tạm quản hàng hóa là chế độ quản lý đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập vào quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của Công ước ATA (1961), Công ước Istanbul (1990) của Tổ chức Hải quan Thế giới về tạm quản hàng hóa.\n2. Sổ tạm quản (sau đây gọi là sổ ATA) là chứng từ để thực hiện tạm quản hàng hóa, được chấp nhận thay thế tờ khai hải quan để làm thủ tục hải quan và đảm bảo thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này.\n3. Khoản bảo đảm là khoản tiền hoặc thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành được nộp cho Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam đối với hàng hóa tạm xuất, để thực hiện nghĩa vụ thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) tại quốc gia tạm quản.\n4. Cơ quan bảo đảm là cơ quan cấp sổ ATA và có nghĩa vụ thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí phát sinh trong quá trình tạm quản hàng hóa theo quy định tại Nghị định này theo giá trị khoản bảo đảm.\n5. Chủ sổ ATA là chủ hàng hóa đề nghị cấp sổ ATA.\n6. Người khai hải quan đối với hàng hóa tạm quản (gọi tắt là người khai hải quan) là chủ sổ ATA hoặc đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc đơn vị tổ chức các sự kiện theo quy định tại Nghị định này được chủ sổ ATA ủy quyền. Trong trường hợp chủ sổ ATA là tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện ở Việt Nam thì người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan hoặc đơn vị tổ chức sự kiện theo ủy quyền của chủ sổ ATA.\n7. Sự kiện quy định tại Nghị định này là:\na) Triển lãm, hội chợ, trình diễn, trưng bày về thương mại, công nghệ, công nghiệp, nông nghiệp, thủ công, từ thiện, thể thao, văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, khoa học, giáo dục, tôn giáo và du lịch;\nb) Hội nghị, hội thảo quốc tế, các cuộc họp chính thức và các buổi tưởng niệm. Các sự kiện quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp cá nhân tạm quản hàng hóa để bán cho nước ngoài.\n8. Khoản bảo đảm quốc gia là nghĩa vụ tài chính mà tổ chức bảo hiểm trong nước cam kết với Liên đoàn các Phòng Thương mại Thế giới (WCF) sử dụng để chi trả cho cơ quan hải quan nước tạm quản, khi chủ sổ ATA vi phạm pháp luật tại nước tạm quản trong trường hợp cơ quan bảo đảm tại Việt Nam từ chối chi trả hoặc khoản bảo đảm không đủ để chi trả cho cơ quan hải quan nước tạm quản. Khoản bảo đảm quốc gia được cơ quan bảo đảm tại Việt Nam là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi là VCCI) thực hiện khi tham gia dây chuyền bảo lãnh quốc tế để triển khai cơ chế tạm quản tại Việt Nam bằng hình thức bảo hiểm bảo lãnh.\n9. Giải chấp khoản bảo đảm là việc cơ quan bảo đảm chấm dứt hiệu lực của thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc hoàn trả tiền đặt cọc đã nộp để bảo đảm cho hàng hóa tạm quản quy định tại Nghị định này."
}
] |
95,274 | Ai có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước theo quy định hiện hành? | [
{
"id": 63683,
"text": "\"Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công\nThẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.\n2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.\""
}
] | [
{
"id": 63682,
"text": "“Điều 33. Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước\n1. Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này xem xét, quyết định.\nHồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm:\na) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính;\nb) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;\nc) Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính;\nd) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp.\nNội dung chủ yếu của Quyết định tiêu hủy tài sản công gồm:\na) Cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy;\nb) Danh mục tài sản tiêu hủy (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy);\nc) Hình thức tiêu hủy;\nd) Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài sản (theo nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công).\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tiêu hủy của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tiêu hủy tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.\n4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.\n5. Kinh phí tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.\""
},
{
"id": 168210,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công như sau:\n21. Sửa đổi Điều 32 như sau:\n“Điều 32. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định tiêu hủy tài sản công không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định do cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.”"
},
{
"id": 79735,
"text": "Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công \n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tiêu hủy tài sản công thuộc đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân đối với tài sản bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.\n2. Đối với tài sản công khác, Thủ trưởng đơn vị nào có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm theo phân cấp tại Quy định này thì có thẩm quyền quyết định tiêu hủy."
},
{
"id": 24295,
"text": "1. Việc tiêu hủy tài sản được áp dụng đối với tài sản buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật. Hình thức tiêu hủy tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n2. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản:\na) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản tại cơ quan của Đảng ở trung ương;\nb) Ban thường vụ tỉnh ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;\nc) Ban thường vụ huyện ủy quyết định tiêu hủy tài sản được hình thành từ nguồn quỹ dự trữ ngân sách Đảng tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;\nd) Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.\n3. Trình tự thủ tục và việc tổ chức tiêu hủy tài sản tại cơ quan của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.\n4. Kinh phí tiêu hủy tài sản tại cơ quan của Đảng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm hoặc từ quỹ dự trữ của ngân sách Đảng theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng."
},
{
"id": 65790,
"text": "Bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại\n1. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công (không phải là trụ sở làm việc) và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:\na) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên;\nb) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị\nhủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;\nc) Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.\n..."
}
] |
83,138 | Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt được quy định như thế nào? | [
{
"id": 154618,
"text": "Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Việc quy định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo hình thức giá tối đa đối với tàu khách, tàu hàng trên từng tuyến đường.\n2. Biểu mức giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt được ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 622665,
"text": "Điều 67. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt là khoản tiền phải trả khi sử dụng dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt để chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt.\n2. Thẩm quyền định giá được quy định như sau:\na) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư;\nb) Tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư."
},
{
"id": 518617,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau: “Điều 17. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt 1. Việc quy định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo hình thức giá tối đa đối với tàu khách, tàu hàng trên từng tuyến đường.\n2. Biểu mức giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt được ban hành kèm theo Thông tư này.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau: “1. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt có biến động tăng, giảm ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan quản lý Nhà nước về đường sắt hoặc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có quyền yêu cầu hoặc đề xuất điều chỉnh phương án giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm xây dựng phương án điều chỉnh giá trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định; Bộ Giao thông vận tải quyết định giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính”."
},
{
"id": 121999,
"text": "Điều chỉnh giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt có biến động tăng, giảm ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan quản lý Nhà nước về đường sắt hoặc doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có quyền yêu cầu hoặc đề xuất điều chỉnh phương án giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm xây dựng phương án điều chỉnh giá trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định; Bộ Giao thông vận tải quyết định giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.\n2. Việc lập hồ sơ trình, thẩm định, phê duyệt giá điều chỉnh theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này.\n3. Khuyến mại, giảm giá dịch vụ: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quyền khuyến mại giảm giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt. Việc khuyến mại giảm giá dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 537212,
"text": "Điều 17. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Nhà nước định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước đầu tư theo hình thức giá tối đa theo từng tuyến đường.\n2. Thẩm quyền định giá: Bộ Giao thông vận tải quyết định giá tối đa trên từng tuyến đường sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính."
}
] |
155,275 | Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo khi người này trốn sang nước ngoài và đã có quyết định truy nã quốc tế không? | [
{
"id": 10767,
"text": "Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa\n1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.\nNếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.\nNếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.\n2. Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:\na) Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;\nb) Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;\nc) Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;\nd) Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử."
}
] | [
{
"id": 18790,
"text": "1. Trường hợp Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố bị can và đã giao bản cáo trạng cho bị can nhưng chưa chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án mà nhận được thông tin về việc bị can bỏ trốn, thì Viện kiểm sát vẫn chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án để thụ lý, xét xử và thông báo cho Tòa án biết việc bị can đã bỏ trốn để Tòa án yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.\n2. Trong trường hợp nhận được thông báo của Viện kiểm sát về việc bị can bỏ trốn sau khi đã được giao bản cáo trạng (không phân biệt hồ sơ vụ án đã được chuyển giao cho Tòa án hay chưa) cũng như trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nếu bị can bỏ trốn thì Tòa án yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can và vẫn tiến hành các công việc theo thủ tục chung.\nNếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự mà việc truy nã bị can vẫn chưa có kết quả, thì Tòa án áp dụng Điều 180 Bộ luật tố tụng hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.\nTrường hợp đã mở phiên tòa mà bị cáo bỏ trốn, thì Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.\n3. Đối với các trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này mà trong vụ án có nhiều bị can, bị cáo, trong đó có bị can, bị cáo bỏ trốn, có bị can, bị cáo không bỏ trốn, thì Tòa án vẫn ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với tất cả các bị can, bị cáo. Đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam không bỏ trốn, mà thời hạn tạm giam đã hết và nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Tòa án áp dụng Điều 177 Bộ luật tố tụng hình sự ra lệnh tạm giam.\nNếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả, thì Tòa án phải ra ngay quyết định đưa vụ án ra xét xử và Tòa án xét xử vắng mặt bị cáo bỏ trốn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự.\n4. Khi nhận được văn bản của Tòa án yêu cầu truy nã bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra ra ngay quyết định truy nã và gửi thông báo quyết định truy nã theo đúng quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng hình sự và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch này.\nNếu hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có công văn yêu cầu mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả thì Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã phải thông báo cho Tòa án biết để Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt người bị truy nã theo điểm a khoản 2 Điều 187 Bộ luật tố tụng hình sự.\n5. Trường hợp Tòa án đã yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, bị cáo thì khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Tòa án không phải yêu cầu Cơ quan điều tra tiếp tục ra quyết định truy nã mới."
},
{
"id": 74311,
"text": "Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa\n...\n2. Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:\na) Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;\nb) Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;\nc) Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;\nd) Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử."
},
{
"id": 474512,
"text": "Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.\nĐiều 2. Đối tượng bị truy nã\n1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.\n2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.\n3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.\n4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.\n5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.\nĐiều 3. Nguyên tắc truy nã\n1. Việc truy nã phải nhanh chóng, kịp thời và phải đúng người, đúng hành vi phạm tội, bảo đảm tôn trọng quyền tự do, dân chủ của công dân theo quy định của pháp luật.\n2. Nghiêm cấm ra quyết định truy nã trái với quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thông tư này.\nĐiều 4. Ra quyết định truy nã\n1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;\nb) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.\n2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.\nĐiều 5. Nội dung quyết định truy nã\n1. Quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;\nb) Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;\nc) Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;\nd) Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);\nđ) Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);\ne) Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã.\n2. Trong trường hợp bị can, bị cáo phạm nhiều tội thì quyết định truy nã phải ghi đầy đủ các tội danh của bị can, bị cáo.\nĐiều 6. Gửi, thông báo quyết định truy nã\n1. Quyết định truy nã phải được gửi đến:\na) Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê quán của người bị truy nã;"
},
{
"id": 18785,
"text": "“Điều 2. Đối tượng bị truy nã\n1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.\n2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.\n3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.\n4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.\n5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.”\n“Điều 4. Ra quyết định truy nã\n1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;\nb) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.\n2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.\""
}
] |
1,485 | Bồi thường về đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất như thế nào? | [
{
"id": 63089,
"text": "“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.\n2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”"
}
] | [
{
"id": 83235,
"text": " \"Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:\na) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;\nb) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\n2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.\n3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 45597,
"text": "Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:\na) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;\nb) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\n2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.\n3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.\n4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\n6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;\nb) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;\nc) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền."
},
{
"id": 448188,
"text": "Khoản 6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;\nb) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;\nc) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền."
},
{
"id": 136303,
"text": "“Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở\nViệc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:\na) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;\nb) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\n[...]”"
},
{
"id": 448189,
"text": "Khoản 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:\na) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được xác định như sau: Trong đó: Tbt: Số tiền được bồi thường; G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất; S: Diện tích đất thu hồi; T1: Thời hạn sử dụng đất; T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;\nb) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai."
}
] |
15,113 | Báo cáo tài chính về thu chi ngân sách xã phải được Kho bạc Nhà nước gửi lên hệ thống TABMIS không? | [
{
"id": 78348,
"text": "Trách nhiệm khai thác báo cáo tài chính\n1. Quy định chung\nCác đơn vị tham gia TABMIS tự thực hiện việc truy vấn thông tin, khai thác báo cáo theo phân quyền trên hệ thống TABMIS, Kho dữ liệu thu - chi NSNN và Kho dữ liệu và công cụ thống kê, phân tích nghiệp vụ để nắm bắt thông tin trong việc điều hành, ra quyết định quản lý. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, các đơn vị KBNN phải chịu trách nhiệm in ra giấy và thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý đối với các loại báo cáo liên quan theo quy định. Cụ thể như sau:\na) Báo cáo ngày và các báo cáo đột xuất: Cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị có liên quan theo phân quyền truy vấn và khai thác báo cáo trên các hệ thống theo yêu cầu cung cấp thông tin báo cáo.\nb) Báo cáo tháng: Cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị có liên quan theo phân quyền truy vấn và khai thác báo cáo trực tiếp trên hệ thống. Các đơn vị KBNN tổng hợp báo cáo trên cơ sở dữ liệu kế toán, đồng thời in báo cáo trên giấy để phục vụ công tác lưu trữ số liệu theo yêu cầu và cung cấp cho các cơ quan, đơn vị theo quy định.\nc) Báo cáo năm và báo cáo quyết toán: Cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị có liên quan theo phân quyền truy vấn và khai thác báo cáo trực tiếp trên hệ thống. Cơ quan Tài chính và KBNN có trách nhiệm tổng hợp báo cáo trên cơ sở dữ liệu kế toán, đồng thời in báo cáo trên giấy để cung cấp cho các cơ quan, đơn vị và phục vụ công tác lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định.\nRiêng báo cáo thu chi ngân sách xã (phường, thị trấn), KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Phòng Giao dịch thuộc KBNN tỉnh tổng hợp và in báo cáo trên giấy gửi cho Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) theo quy định.\n..."
}
] | [
{
"id": 547872,
"text": "Khoản 2. Giải thích từ ngữ a. Tabmis là hệ thống thông tin tích hợp, được triển khai tại Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp, các cơ quan tài chính cấp tỉnh, huyện và một số đơn vị sử dụng ngân sách theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo khả thi Dự án cải cách quản lý tài chính công. b. Cơ quan, đơn vị đã tham gia vào Tabmis là các cơ quan, đơn vị được kết nối và thực hiện tác nghiệp trên Tabmis. c. Nhập dự toán vào Tabmis là việc cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước (đối với ngân sách cấp xã), các đơn vị dự toán cấp I, II đã tham gia vào Tabmis, căn cứ quyết định phân bổ và giao dự toán của cấp có thẩm quyền thực hiện nhập dữ liệu dự toán vào Tabmis và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn của số liệu dự toán trong Tabmis. d. File dữ liệu dự toán là file dữ liệu điện tử về dự toán các đơn vị dự toán cấp I, cấp II (trong trường hợp được đơn vị dự toán cấp I ủy quyền phân bổ, giao dự toán) phân bổ và giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp I chưa tham gia vào Tabmis có trách nhiệm tạo file dữ liệu dự toán theo các mẫu định dạng quy định, gửi cơ quan tài chính cùng cấp. đ. Cập nhật dự toán vào Tabmis là việc cơ quan tài chính cập nhật dữ liệu dự toán vào Tabmis trên cơ sở các file dữ liệu dự toán của các đơn vị dự toán cấp I gửi đến. e. Chuyển thành dự toán chính thức trong Tabmis là việc cơ quan tài chính xem xét, phê duyệt dữ liệu dự toán trong Tabmis đã được các đơn vị dự toán cấp I, II đã tham gia vào Tabmis nhập vào hoặc được cập nhật vào Tabmis từ file dữ liệu của các đơn vị dự toán cấp I gửi đến. g. Dự toán tạm cấp là mức dự toán được cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp theo quy định tại điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định."
},
{
"id": 16097,
"text": "1. Môi trường sản xuất TABMIS: Là tập hợp các thành phần của hệ thống được đặt tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) bao gồm: phần mềm ứng dụng, hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL), thông tin dữ liệu hệ thống, thông tin dữ liệu nghiệp vụ và các hạ tầng kỹ thuật (hệ thống máy chủ ứng dụng, máy chủ CSDL, hệ thống sao lưu, lưu trữ dữ liệu),… để đảm bảo hoạt động vận hành, khai thác của TABMIS, phục vụ các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của các đơn vị tham gia vận hành, khai thác TABMIS.\n2. Môi trường dự phòng TABMIS: Là tập hợp các thành phần của hệ thống được đặt tại Bộ Tài chính, bao gồm: phần mềm ứng dụng, hệ quản trị CSDL, thông tin dữ liệu hệ thống, thông tin dữ liệu nghiệp vụ và các hạ tầng kỹ thuật (hệ thống máy chủ ứng dụng, máy chủ CSDL, hệ thống sao lưu, lưu trữ dữ liệu),…để dự phòng đảm bảo hoạt động vận hành, khai thác của TABMIS, trong trường hợp môi trường sản xuất TABMIS gặp sự cố không hoạt động được.\n3. Môi trường phi sản xuất: Là các môi trường phục vụ công tác đào tạo, kiểm thử, phát triển, nâng cấp TABMIS, không thuộc môi trường sản xuất và môi trường dự phòng của TABMIS.\n4. Kho dữ liệu TABMIS (DW): Là kho dữ liệu độc lập và được vận hành song song với môi trường sản xuất TABMIS, dùng để khai thác báo cáo cho các đơn vị vận hành TABMIS (ngoài việc khai thác trực tiếp trên môi trường sản xuất TABMIS). Dữ liệu trên DW được đồng bộ hàng ngày từ môi trường sản xuất TABMIS, bao gồm: Số dư đầu tháng 1 của các năm; Số phát sinh các tổ hợp tài khoản được cập nhật theo ngày hiệu lực và đáp ứng được việc khai thác báo cáo theo 12 phân đoạn tổ hợp tài khoản kế toán.\n5. Kho dữ liệu tài chính ngân sách quốc gia (NDWS): Là kho dữ liệu thu chi NSNN do Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính quản lý, trong đó chứa dữ liệu từ TABMIS, để lập báo cáo theo các thông tin khác nhau, tại các thời điểm khác nhau phục vụ quản lý và điều hành tài chính và ngân sách. Số liệu theo tổ hợp tài khoản của TABMIS được tổng hợp theo ngày phát sinh và được giao diện từ TABMIS sang Kho dữ liệu tài chính ngân sách quốc gia theo tần suất hàng tuần."
},
{
"id": 16100,
"text": "KBNN và KBNN tỉnh, huyện có trách nhiệm:\n1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm dự thảo và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản hướng dẫn kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS; Quy chế vận hành đối với công tác quản trị, vận hành TABMIS; Quy định về cấp, quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập TABMIS; ban hành các văn bản hướng dẫn về kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, văn bản hướng dẫn vận hành, quản lý hệ thống theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính;\n2. Thực hiện nhập, phân bổ dự toán của các đơn vị dự toán trung gian giao cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy trình phân bổ dự toán từ đơn vị cấp trung gian đến đơn vị sử dụng ngân sách;\n3. Đối với ngân sách xã, KBNN huyện thực hiện nhập, phê duyệt phân bổ, điều chỉnh dự toán (trong trường hợp cơ quan tài chính chưa tổ chức nhập) và nhập Lệnh chi tiền thuộc ngân sách xã theo quy trình hệ thống;\n4. Căn cứ dự toán do cơ quan tài chính, các đơn vị dự toán hoặc do đơn vị KBNN nhập vào TABMIS thực hiện kiểm soát, thanh toán cho các đơn vị thụ hưởng và hạch toán kế toán trên TABMIS theo quy định tại Chế độ kế toán Nhà nước áp dụng cho TABMIS. Trường hợp cơ quan tài chính chưa kịp thời nhập dự toán vào hệ thống, thực hiện nhập dự toán tạm cấp và hủy dự toán tạm cấp theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n5. Khai thác thông tin, dữ liệu báo cáo theo phân quyền trên hệ thống để cung cấp cho cơ quan tài chính và báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n6. Thực hiện chuyển (giao diện) dữ liệu từ hệ thống TABMIS sang Kho dữ liệu tài chính ngân sách Quốc gia (NDWS), nhận dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu danh mục dùng chung của ngành tài chính (đặt tại Bộ Tài chính) vào TABMIS. Chủ trì, phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính trong việc kiểm tra, đối soát dữ liệu giữa hệ thống TABMIS và các CSDL nêu trên;\n7. Thực hiện quy trình khóa sổ và xử lý cuối kỳ trên TABMIS thuộc trách nhiệm của KBNN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về các hoạt động rà soát, xử lý giao dịch dở dang, khóa sổ và quyết toán ngân sách hàng năm;\n8. Tổ chức thực hiện, hỗ trợ và hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện quy trình về cấp, quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập TABMIS theo quy định;\n9. Là đầu mối tiếp nhận, hỗ trợ người dùng trong quá trình vận hành, khai thác TABMIS theo quy định của Bộ Tài chính. Phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp và các đơn vị liên quan đảm bảo hiệu quả công tác hỗ trợ người sử dụng;\n10. Thực hiện các hoạt động thiết lập thông tin, dữ liệu để đảm bảo vận hành hệ thống; quản lý hoạt động của môi trường sản xuất TABMIS, các môi trường phi sản xuất đảm bảo an toàn hệ thống trong quá trình vận hành;\n11. Đối chiếu số liệu với các đơn vị giao dịch với KBNN theo quy định;\n12. Tổ chức thực hiện bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy tài liệu liên quan theo quy định;\n13. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị thành viên có liên quan để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình hệ thống;\n14. Tổ chức công tác đào tạo liên quan đến vận hành, khai thác hệ thống theo phương án được Bộ Tài chính phê duyệt;\n15. Thực hiện các quy trình khác trên hệ thống theo yêu cầu nghiệp vụ và hướng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước."
},
{
"id": 450892,
"text": "Điều 9. Quản lý hợp đồng của hệ thống Kho bạc Nhà nước\n1. Căn cứ hồ sơ đề nghị cam kết chi do đơn vị sử dụng ngân sách gửi đến, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra, đảm bảo có đầy đủ thông tin và nhập thông tin về hợp đồng vào hệ thống TABMIS. Trường hợp hợp đồng có nhiều loại tiền hoặc nhiều nhà cung cấp hoặc được đảm bảo thực hiện bằng nhiều loại nguồn vốn NSNN, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch căn cứ thông tin trên Giấy đề nghị cam kết chi NSNN của đơn vị để quản lý hợp đồng đó trên hệ thống TABMIS chi tiết theo từng loại tiền hoặc từng nhà cung cấp hoặc từng loại nguồn vốn NSNN.\n2. Trường hợp hợp đồng đảm bảo các yêu cầu về kiểm soát hợp đồng: Kho bạc Nhà nước thông báo chấp thuận ghi nhận hợp đồng trên hệ thống TABMIS cho đơn vị sử dụng ngân sách theo Mẫu số 02 - Thông báo về việc chấp thuận ghi nhận hợp đồng trên hệ thống TABMIS ban hành kèm Thông tư này, trong đó thông báo mã số hợp đồng (được sinh ra từ hệ thống TABMIS) đã được phê duyệt, ghi nhận trên hệ thống TABMIS cho đơn vị được biết.\n3. Trường hợp phát hiện hợp đồng không đảm bảo các yêu cầu về kiểm soát hợp đồng: dự toán ngân sách nhà nước chưa được phê duyệt trên hệ thống TABMIS, Kho bạc Nhà nước thông báo cho đơn vị sử dụng ngân sách về lý do từ chối chấp thuận việc quản lý, ghi nhận hợp đồng trên hệ thống TABMIS theo Mẫu số 01- Thông báo về việc từ chối ghi nhận hợp đồng/cam kết chi NSNN ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 613849,
"text": "Khoản 1. Kho bạc Nhà nước\na) Công việc tổ chức vận hành, khai thác a1) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành, hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn về kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, các văn bản hướng dẫn về hoạt động quản trị vận hành, khai thác hệ thống. a2) Tổ chức khai thác dữ liệu trên hệ thống: - Khai thác, tổng hợp số liệu trên bộ sổ hợp nhất, các bộ sổ tỉnh theo các mẫu biểu quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ; - Khai thác dữ liệu theo các chỉ tiêu yêu cầu trên Kho dữ liệu TABMIS theo yêu cầu quản lý và báo cáo các cấp có thẩm quyền; - Truy vấn số dư tài khoản, khai thác các thông tin, báo cáo của các đơn vị theo phân quyền theo yêu cầu quản lý. a3) Trách nhiệm cung cấp thông tin báo cáo: - Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cấp có thẩm quyền thông tin về tình hình thu chi NSNN, vay nợ của NSNN và các thông tin khác theo yêu cầu quản lý; - Định kỳ cung cấp các báo cáo theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC theo quy định, trường hợp cần thiết thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính và đề nghị cụ thể của các đơn vị; - Thực hiện chuyển dữ liệu từ TABMIS sang Kho dữ liệu tài chính ngân sách quốc gia, Kho dữ liệu TABMIS. a4) Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ để vận hành hệ thống: - Tổ chức thực hiện quy định về cấp, quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập TABMIS theo quy định tại Quy chế cấp, quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập TABMIS; - Quản lý hoạt động của môi trường sản xuất TABMIS, môi trường phi sản xuất: quản lý quy trình nghiệp vụ TABMIS, hoạt động kiểm soát quy trình nghiệp vụ, hoạt động đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu hệ thống trong quá trình vận hành; - Thực hiện tiếp nhận yêu cầu, tham gia hỗ trợ người sử dụng trong quá trình vận hành, khai thác TABMIS theo quy định của Bộ Tài chính; - Quản lý việc mở, đóng kỳ trên bộ sổ hợp nhất và các bộ sổ tỉnh; - Quản lý việc thiết lập các quy tắc kiểm soát nghiệp vụ trên hệ thống; - Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các tình huống phát sinh đảm bảo hiệu quả công tác hỗ trợ người sử dụng, trường hợp cần thiết báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý."
}
] |
127,253 | Lao công phòng máy chủ hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển thì phải tuân theo quy định nào? | [
{
"id": 204004,
"text": "Quy định vào, ra phòng máy chủ:\n…\n5. Quy định đối với lao công làm vệ sinh trong phòng máy chủ:\na) Làm vệ sinh đúng nơi quy định, không tự ý thay đổi các vị trí thiết bị và làm việc theo sự chỉ dẫn của cán bộ đang thực hiện nhiệm vụ.\nb) Chỉ được phép hút bụi và lau trên bề mặt sàn bằng loại khăn ẩm. Tuyệt đối không sử dụng khăn ướt.\nc) Không được tự ý thao tác trên các hệ thống thiết bị\nd) Các thiết bị không được làm vệ sinh như các máy móc, dây điện, mạng, nguồn điện.\ne) Không được lau, quét hoặc nhấc các đường cáp trên mặt sàn.\nf) Cuối buổi làm việc phải cùng với cán bộ quản lý phòng máy chủ ghi vào sổ theo dõi vào ra phòng máy chủ, ghi chi tiết những khu vực cần lưu ý với công tác vệ sinh."
}
] | [
{
"id": 72070,
"text": "Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin\n1. Chịu trách nhiệm về quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả hoạt động của Phòng máy chủ.\n2. Kiểm tra, cập nhật chính sách khai thác và sử dụng các dịch vụ của Phòng máy chủ để đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban Dân tộc.\n3. Xây dựng các quy trình về vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và khắc phục sự cố. Bao gồm:\na) Quy trình về sao lưu, khôi phục hệ thống.\nb) Quy trình về kiểm tra, đánh giá về mức độ an toàn thông tin.\nc) Quy trình đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống.\nd) Quy trình xử lý, khắc phục sự cố.\nđ) Quy trình bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.\n4. Quy hoạch tài nguyên hệ thống, các giải pháp, phương án kỹ thuật, các kế hoạch phát triển Phòng máy chủ theo kinh phí được giao.\n5. Xây dựng phương án trực kỹ thuật ngoài giờ hành chính theo kế hoạch được Lãnh đạo Ủy ban phê duyệt, đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, thông suốt.\n6. Báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) cho Ban Chỉ đạo chuyển đổi số về tình hình hoạt động của Phòng máy chủ.\n7. Đảm bảo nguồn nhân lực quản lý, vận hành có chuyên môn đáp ứng yêu cầu, được trang bị các kiến thức liên quan tới hoạt động của Phòng máy chủ.\n8. Cung cấp thông tin tư vấn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng dịch vụ Phòng máy chủ; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và các tổ chức sử dụng dịch vụ Phòng máy chủ.\n9. Xây dựng kế hoạch hợp tác, khai thác Phòng máy chủ với các tổ chức có liên quan và triển khai các nhiệm vụ được Lãnh đạo Ủy ban giao.\n10. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quy định và triển khai cung cấp dịch vụ theo đúng với tiêu chuẩn chất lượng, quy trình và trên cơ sở khai thác hiệu quả hạ tầng Phòng máy chủ."
},
{
"id": 204002,
"text": "Thiết bị đặt trong Phòng máy chủ:\n1. Thiết bị đặt trong Phòng máy chủ là những thiết bị chuyên dụng dùng cho hoạt động công nghệ thông tin hoặc những thiết bị đảm bảo cho phòng máy chủ được hoạt động bình thường và an toàn.\n2. Những thiết bị đặt trong phòng máy chủ gồm:\na) Máy chủ đang vận hành.\nb) Các thiết bị mạng, truyền thống an ninh bảo mật và các thiết bị CNTT chuyên dụng khác.\nc) Những thiết bị đảm bảo cho phòng máy chủ được hoạt động bình thường và an toàn."
},
{
"id": 93158,
"text": "Quy định về an toàn hoạt động hệ thống\n1. Phòng máy chủ phải được giám sát thường xuyên thông qua hệ thống kiểm soát ra vào. Trường hợp chưa có hệ thống kiểm soát ra vào thì phải lập bảng theo dõi nhật ký tại Phòng máy chủ.\n2. Phòng máy chủ chỉ được đặt các thiết bị đang hoạt động phục vụ vận hành hệ thống, tuyệt đối không đặt các thiết bị khác: Thiết bị hỏng, thiết bị chờ thanh lý, thanh hủy, tài liệu, vật tư, các vật dụng dễ cháy nổ,…\n3. Phòng máy chủ phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp: Môi trường khô ráo, sạch sẽ, không dột, không thấm nước, không bị ánh nắng chiếu rọi trực tiếp. Độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy định cho các thiết bị CNTT.\n4. Phòng máy chủ phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy đúng tiêu chuẩn quy định cho Phòng máy chủ.\n5. Hệ thống điện phải được trang bị máy phát điện dự phòng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động trong thời gian nguồn điện chính gặp sự cố.\n6. Hệ thống điều hoà phải bảo đảm nhiệt độ cho phòng máy chủ theo đúng tiêu chuẩn quy định đối với Phòng máy chủ;\n7. Hệ thống camera giám sát phải bảo đảm giám sát toàn bộ Phòng máy chủ liên tục 24/7; bảo đảm dữ liệu hình ảnh phải được lưu trữ ít nhất trong thời gian 90 ngày."
},
{
"id": 560063,
"text": "15. Hạ tầng công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị bao gồm máy chủ, máy trạm, mạng truyền thông, cơ sở dữ liệu, thiết bị bảo mật, phần mềm và các thiết bị cần thiết khác phục vụ cho việc sản xuất, truyền dẫn, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.\nĐiều 4. Nguyên tắc chung\n1. Phần mềm nghiệp vụ được phát triển dựa trên yêu cầu nghiệp vụ của đơn vị chủ trì nghiệp vụ và đơn vị sử dụng. Mỗi phần mềm nghiệp vụ phải có đơn vị chủ trì nghiệp vụ chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ và đơn vị chủ trì công nghệ thông tin chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Phần mềm nghiệp vụ sau khi hết hạn bảo hành phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài.\n2. Cục Công nghệ tin học, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và bên thứ ba phải xác định rõ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn theo quy định liên quan trong quá trình phát triển, bảo trì phần mềm nghiệp vụ.\n3. Trong trường hợp một đơn vị được phân công đảm nhận nhiều vai trò trong quá trình phát triển và bảo trì một phần mềm nghiệp vụ cụ thể, đơn vị đó phải có văn bản phân công rõ trách nhiệm của các bộ phận trong đơn vị theo từng vai trò được phân công đảm nhận và phải đảm bảo nguyên tắc độc lập giữa các bộ phận lập, kiểm soát và phê duyệt việc phát triển và bảo trì phần mềm.\nĐiều 5. Định hướng phát triển phần mềm\n1. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tổ chức xây dựng kế hoạch và kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước trong đó bao gồm nội dung định hướng ứng dụng công nghệ thông tin.\n2. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin, đơn vị phát triển phần mềm bảo đảm phát triển phần mềm nghiệp vụ tuân thủ theo đúng định hướng ứng dụng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước.\nĐiều 6. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin\n1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin cung cấp yêu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin.\n2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin như máy chủ, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mạng truyền thông, trang thiết bị an ninh bảo mật cho việc triển khai, vận hành phần mềm nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.\n3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin theo thời hạn như sau:\na) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu trong trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung của Ngân hàng Nhà nước đã có sẵn;\nb) Trong khoảng thời gian cần thiết để trang bị hạ tầng công nghệ thông tin theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin chưa được trang bị hoặc trang bị chưa đủ.\nĐiều 7. Điều kiện năng lực của đơn vị chủ trì công nghệ thông tin. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin phải có ít nhất 5 cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin và có chứng chỉ hoàn thành các khóa học về nghiệp vụ lập, quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Chính phủ.\nĐiều 8. Trình tự phát triển phần mềm nghiệp vụ\n1. Các giai đoạn phát triển phần mềm nghiệp vụ:\na) Lập kế hoạch;"
}
] |
6,642 | Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội được quy định như thế nào? | [
{
"id": 49695,
"text": "\"Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội\n1. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội;\nb) Điều hành công việc của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội;\nc) Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban mà mình làm Chủ tịch, Chủ nhiệm;\nd) Giữ liên hệ thường xuyên với các thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội;\nđ) Được tham dự các phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự các phiên họp Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc;\ne) Thay mặt Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giữ liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;\ng) Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.\n2. Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc giúp Chủ tịch Hội đồng dân tộc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng. Khi Chủ tịch Hội đồng dân tộc vắng mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.\nPhó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội giúp Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm Ủy ban. Khi Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm Ủy ban ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm.\""
}
] | [
{
"id": 105006,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội\n...\n2. Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc giúp Chủ tịch Hội đồng dân tộc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng. Khi Chủ tịch Hội đồng dân tộc vắng mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.\nPhó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội giúp Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm Ủy ban. Khi Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm Ủy ban ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm."
},
{
"id": 67275,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội\nChủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 85 của Luật Tổ chức Quốc hội và nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội."
},
{
"id": 609755,
"text": "Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội. Ngoài các nhiệm vụ chung được quy định tại Điều 4 của Quy chế này, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Giúp Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội tham gia điều hành công việc của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội theo phân công của Chủ tịch, Chủ nhiệm; tham gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công và các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.\n2. Được phân công làm Trưởng Tiểu ban, Phó Trưởng Tiểu ban, Trưởng Nhóm nghiên cứu phù hợp với cơ cấu của Tiểu ban, Nhóm nghiên cứu.\n3. Giúp Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trực tiếp làm đầu mối phối hợp với các cơ quan khác của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo lĩnh vực được phân công.\n4. Được Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban khi Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội vắng mặt.\n5. Trực tiếp nghiên cứu, biên tập và chỉ đạo Tiểu ban, Nhóm nghiên cứu và Vụ chuyên môn nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến góp ý về các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết và các nội dung khác được Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban phân công để báo cáo Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban của Quốc hội."
},
{
"id": 99081,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và thành viên của Hội đồng, Ủy ban\n1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình ứng cử hoặc tham gia sinh hoạt;\nb) Tham gia đầy đủ các phiên họp toàn thể và các hoạt động khác của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo triệu tập và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội. Trường hợp vắng mặt phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;\nc) Tham gia thảo luận, biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; tham gia ý kiến và gửi báo cáo về những vấn đề mà Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội yêu cầu;\nd) Tham gia đoàn giám sát, đoàn công tác, đoàn khảo sát, nghiên cứu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo phân công hoặc khi được mời tham dự;\nđ) Được thông tin đầy đủ về chương trình, kế hoạch và các nội dung hoạt động, các thông tin, báo cáo, tài liệu chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà mình là thành viên;\ne) Giữ mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan theo lĩnh vực cụ thể; góp phần làm cầu nối, giữ mối liên hệ phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội với Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội phân công.\n..."
}
] |
8,683 | Công chức dùng trang phục Viện kiểm sát nhân dân được cấp để làm quà biếu tặng cho người khác được không? | [
{
"id": 71151,
"text": " Việc quản lý trang phục, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý\n1. Cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng trang phục Kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; không được cho người khác mượn trang phục, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý; không được dùng trang phục được cấp để làm quà biếu, tặng cho người khác.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý phải trình báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng cơ quan nơi mình đang công tác.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất phù hiệu, cấp hiệu phải trình báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị nơi mình đang công tác."
}
] | [
{
"id": 465309,
"text": "Khoản 1. Công chức, viên chức khi được tuyển dụng, tiếp nhận làm việc trong ngành Kiểm sát nhân dân được cấp trang phục theo quy định. Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp trang phục cho công chức, viên chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao cấp trang phục, cho công chức, người lao động công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cấp trang phục cho công chức, người lao động công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện."
},
{
"id": 203834,
"text": "Trang phục, giấy chứng minh Kiểm sát viên, giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên\n1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân được cấp trang phục và phù hiệu; Kiểm sát viên được cấp cấp hiệu, giấy chứng minh; Điều tra viên, Kiểm tra viên được cấp cấp hiệu, giấy chứng nhận để làm nhiệm vụ.\nKiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát quân sự được cấp trang phục theo chế độ của quân đội.\n2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ cấp phát và sử dụng trang phục ngành Kiểm sát nhân dân, phù hiệu, cấp hiệu của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp, của Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định hình thức, chất liệu, màu sắc trang phục; chế độ cấp phát và sử dụng trang phục đối với các công chức khác, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân.\n3. Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp và quản lý. Hình thức, kích thước, màu sắc của Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n4. Giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định, cấp và quản lý."
},
{
"id": 485379,
"text": "Điều 2. \n1. Hình thức, chất liệu, màu sắc trang phục của cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.\n2. Trang phục, phù hiệu và cấp hiệu của Kiểm sát viên, Điều tra viên, quân nhân, công chức, viên chức quốc phòng làm việc tại Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam."
},
{
"id": 450438,
"text": "Điều 3. Nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục\n1. Việc cấp phát, sử dụng trang phục phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng niên hạn theo quy định. Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải mở sổ sách theo dõi quản lý việc cấp phát, sử dụng trang phục đến từng cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm chính xác, đúng quy định.\n2. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng thì được cấp bổ sung. Trường hợp trang phục đã được cấp bị mất mát thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định để sử dụng khi thi hành công vụ.\n3. Đối với các trường hợp thôi việc, nghỉ hưu, chuyển công tác, nghỉ khác mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.\n4. Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này được cấp phát bằng hiện vật. Đối với các trang phục là: giày da, dép quai hậu, thắt lưng, áo mưa, bít tất, cặp đựng tài liệu, căn cứ vào điều kiện cụ thể, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, có thể quyết định cấp tiền cho cá nhân tự may sắm theo đúng tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng và trên cơ sở giá do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định."
}
] |
125,365 | Mưa bão lớn làm ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng thì có được điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá Điều chỉnh không? | [
{
"id": 161796,
"text": "Các trường hợp được Điều chỉnh giá hợp đồng\n...\n4. Đối với hợp đồng theo đơn giá Điều chỉnh;\na) Khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng.\nb) Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng.\nc) Điều chỉnh đơn giá toàn bộ hoặc một số đơn giá cho những công việc mà tại thời Điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu đã thỏa thuận Điều chỉnh sau một Khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.\nd) Các trường hợp bất khả kháng và bất khả kháng khác như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.\n..."
},
{
"id": 201881,
"text": "Rủi ro và bất khả kháng\n1. Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng trong tương lai. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải quy định trách nhiệm của mỗi bên về quản lý và xử lý rủi ro của mình; trách nhiệm khắc phục hậu quả của mỗi bên trong trường hợp gặp rủi ro.\n2. Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác.\n3. Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.\n4. Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về việc xử lý bất khả kháng như: Thông báo về bất khả kháng; trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng; chấm dứt và thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng (nếu có)."
}
] | [
{
"id": 192017,
"text": "Điều chỉnh hợp đồng xây dựng\n1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.\n2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:\na) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;\nb) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;\nc) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;\nd) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.\n3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:\na) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;\nb) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;\nc) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép."
},
{
"id": 63699,
"text": "\"Điều 67. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng\n1. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có).\n2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.\n3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian.\n4. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.\n5. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.\n6. Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:\na) Trường hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;\nb) Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;\nc) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.\n7. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.\""
},
{
"id": 41277,
"text": "Chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện việc điều chỉnh giá và khối lượng của hợp đồng theo các quy định tại Điều 93 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP , quy định của Nhà tài trợ và các quy định sau:\n1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được các bên thoả thuận và quy định cụ thể trong hợp đồng về các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng đã ký (không bao gồm thời gian bảo hành). Không điều chỉnh giá hợp đồng đối với trường hợp gia hạn hợp đồng bởi các nguyên nhân chủ quan do nhà thầu gây nên.\n2. Đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định khi có phát sinh khối lượng hoặc các rủi ro phát sinh khác (nếu có) so với hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư được phép thanh toán trong phạm vi dự phòng khối lượng phát sinh hoặc rủi ro của gói thầu đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n3. Đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh khi có thay đổi (tăng) đơn giá so với hợp đồng đã ký kết (trượt giá) hoặc các yếu tố rủi ro, phát sinh khối lượng có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư được thanh toán cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng đã ký và trong phạm vi dự phòng cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá của gói thầu, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n4. Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện chênh lệch quá 20% khối lượng công việc tương ứng (theo mã hiệu công việc) ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì Chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh (chỉ áp dụng cho phần khối lượng chênh lệch trên 20%) nhưng không vượt đơn giá tính theo định mức và chế độ nhà nước quy định tại thời điểm thực hiện, phần khối lượng phát sinh bằng và dưới 20% sử dụng đơn giá trong hợp đồng.\n5. Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trước khi ký điều chỉnh, bổ sung hợp đồng trong các trường hợp sau:\na) Giá hợp đồng sau điều chỉnh (gồm điều chỉnh khối lượng công việc, điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh giá) vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu (gồm cả chi phí dự phòng của gói thầu)\nb) Điều chỉnh tiến độ tại các điểm dừng kỹ thuật đối với các hạng mục quan trọng trong gói thầu.\nc) Điều chỉnh kéo dài tiến độ hợp đồng.\n6. Đối với dự án ODA, chủ đầu tư cùng chủ dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận điều chỉnh trước khi xin ý kiến nhà tài trợ theo quy định."
},
{
"id": 7428,
"text": "Điều 6. Điều chỉnh giá đối với hợp đồng theo đơn giá cố định\n1. Khi bổ sung khối lượng công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên tham gia hợp đồng thống nhất đơn giá công việc này trước khi thực hiện. Việc xác định đơn giá theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng và các thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Đối với các trường hợp bất khả kháng, bất khả kháng khác: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.\n...\nĐiều 8. Điều chỉnh giá đối với hợp đồng theo đơn giá Điều chỉnh\n1. Khi khối lượng công việc thực tế hoàn thành được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khi bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng công việc này để thanh toán. Đơn giá mới được xác định theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng và các thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Trường hợp trong hợp đồng các bên có thỏa thuận Điều chỉnh đơn giá (toàn bộ hoặc một số đơn giá) cho những công việc được Điều chỉnh giá do trượt giá sau một Khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Đơn giá Điều chỉnh được xác định theo phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\n3. Đối với các trường hợp bất khả kháng, bất khả kháng khác: Đơn giá cho các công việc phải khắc phục hậu quả bất khả kháng xác định căn cứ vào Điều kiện thực tế, Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng hoặc áp dụng đơn giá theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết, kể cả đơn giá đã được Điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có)."
},
{
"id": 13199,
"text": "Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt và báo cáo theo Mẫu số 04/QTDA, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu tư: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác.\n1. Nguyên tắc thẩm tra:\na) Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng xây dựng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng xây dựng (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu) là căn cứ để thẩm tra. Kiểm tra việc tổng hợp số liệu các thành phần chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo cáo quyết toán. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu theo quy định.\nb) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục: Thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng độc lập.\nc) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng): Thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng chính.\nd) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính trọn gói: Thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng theo hình thức hợp đồng trọn gói.\n2. Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:\na) Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện: Đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với dự toán kinh phí trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dự toán chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết toán.\nb) Thẩm tra chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.\nc) Trường hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật đã có quyết định phê duyệt quyết toán của người có thẩm quyền: Căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán của người có thẩm quyền, văn bản yêu cầu thanh toán của chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và chứng từ thanh toán để xác định giá trị chi phí cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.\n3. Thẩm tra chi phí xây dựng:\na) Đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:\nTrường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e Khoản này.\nTrường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra thực hiện như sau:\n- Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.\nb) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"hợp đồng trọn gói\":\n- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp đồng. Trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký; không tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.\nc) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng theo đơn giá cố định\":\n- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.\nd) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh\" (hoặc \"Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh\"):\n- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.\n- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.\n- Trường hợp điều chỉnh theo chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá quyết toán.\nđ) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng kết hợp\":\nHợp đồng theo hình thức \"Giá hợp đồng kết hợp\" phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: Trọn gói, đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d Khoản này.\ne) Các trường hợp phát sinh: Thẩm tra các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Thẩm tra chi phí thiết bị:\na) Đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:\nTrường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu: Việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e Khoản này.\nTrường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra thực hiện như sau:\n- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị quyết toán với biên bản nghiệm thu, dự toán chi phí thiết bị được phê duyệt để xác định giá trị quyết toán phần mua sắm thiết bị.\n- Thẩm tra chi phí gia công, lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán được duyệt và được nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.\n- Thẩm tra các khoản chi phí liên quan: Chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình, chi phí lưu kho bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, chi phí khác.\nb) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"hợp đồng trọn gói\": Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với danh mục, chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, giá của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành của hợp đồng. Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và quy định của hợp đồng thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không tính lại đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.\nc) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng theo đơn giá cố định\":\n- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.\nd) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh\" (hoặc \"Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh\"):\n- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.\n- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.\n- Trường hợp điều chỉnh theo chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng và các chính sách được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng để xác định giá trị được điều chỉnh.\nđ) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng kết hợp\" cần xác định rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: Trọn gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d Khoản 4 Điều này.\ne) Các trường hợp phát sinh:\nThẩm tra các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng.\n5. Thẩm tra chi phí quản lý dự án:\na) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\nb) Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước khác: Chi phí quản lý dự án và những khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do chủ đầu tư, ban quản lý tự thực hiện được quyết toán là số chi thực tế đúng quy định và tối đa không vượt chi phí trong dự án hoặc dự toán được phê duyệt.\nc) Đối với dự án do chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý 01 dự án thực hiện quản lý: Xem xét các chứng từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Việc quản lý tài sản của ban quản lý dự án khi dự án kết thúc thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.\n6. Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác:\na) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ phần trăm: Kiểm tra các điều kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc.\nb) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: Đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt để đánh giá mức độ hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí.\nc) Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian: Đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận trong hợp đồng với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ quy định về phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ hoá đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoản đã thoả thuận trong hợp đồng).\nd) Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp: Thẩm tra áp dụng theo quy định thẩm tra chi phí xây dựng đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này."
}
] |
13,297 | Thẩm quyền quản lý công tác tiếp công dân của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc về ai? | [
{
"id": 76310,
"text": "Trách nhiệm tổ chức tiếp công dân của Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục\n1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra giúp Tổng cục trưởng quản lý công tác tiếp công dân của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức việc tiếp công dân; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện nghiêm túc Quy chế này.\n2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục trong phạm vi trách nhiệm của mình, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra trong công tác tiếp công dân tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng."
}
] | [
{
"id": 76308,
"text": "Điều 5. Thời gian, địa điểm tiếp công dân\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân, phòng số 303 Nhà A, Trụ sở Tổng cục. Phòng Tiếp công dân có niêm yết nội quy tiếp công dân và lịch tiếp công dân theo giờ hành chính. Việc tiếp công dân ngoài giờ hành chính do Tổng cục trưởng quyết định hoặc Tổng cục trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra quyết định.\nĐiều 12. Lịch tiếp công dân\n1. Tổng cục trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 20 hàng tháng tại Phòng Tiếp công dân của Tổng cục.\n2. Thời gian tiếp công dân thường xuyên:\nBuổi sáng: Từ 8 giờ 30 đến 11 giờ 30;\nBuổi chiều: Từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30;\nThứ Bảy, Chủ nhật và các ngày lễ: Nghỉ theo quy định.\n3. Địa điểm tiếp công dân:\nPhòng Tiếp công dân, phòng 303 tầng 3, Trụ sở Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, số 8 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 125502,
"text": "Trách nhiệm tiếp công dân\n1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, bao gồm:\na) Bộ Khoa học và Công nghệ;\nb) Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc, các Cục thuộc Bộ;\nc) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.\n2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ không thuộc điểm b, c khoản 1 Điều này tiếp công dân theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ."
},
{
"id": 73039,
"text": " Nhiệm vụ, quyền hạn\nChi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng quy định tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư này, cụ thể như sau:\n1. Nghiên cứu, xây dựng trình Giám đốc Sở để trình cấp có thẩm quyền dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản triển khai thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật của nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương.\n2. Trình Giám đốc Sở ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về phát triển hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, thử nghiệm, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.\n3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, quản lý đo lường, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.\n4. Thực hiện việc khảo sát chất lượng trên địa bàn địa phương và cảnh báo cho các cơ quan chuyên môn tại địa phương về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n5. Tổ chức triển khai các công việc theo hướng dẫn của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành: kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa: tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; cử cán bộ phối hợp hoặc tham gia các đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Thanh tra Sở khi được đề nghị.\n6. Tổ chức triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo phân cấp hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở:\na) Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương;\nb) Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo về việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng và nghiệp vụ kiểm tra cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị.\n7. Tập huấn, đào tạo, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tư vấn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức nghiên cứu, áp dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.\n8. Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.\n9. Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn, bản công bố hợp quy, bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, bản công bố sử dụng dấu định lượng và chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật; cấp giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy quan nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n..."
},
{
"id": 118085,
"text": "Ban Hợp tác quốc tế có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:\n1. Xây dựng phương hướng và các chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng.\n2. Tổ chức tham gia hợp tác với các tổ chức trong khu vực và quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.\n3. Hỗ trợ hoặc phối hợp với các đơn vị trong Tổng cục xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Thực hiện việc quản lý, theo dõi, đôn đốc việc triển khai các chương trình, dự án hợp tác của Tổng cục với các đối tác nước ngoài.\n4. Quản lý, theo dõi quan hệ hợp tác của Tổng cục đối với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đóng niên liễm đối với các tổ chức quốc tế mà Tổng cục là thành viên.\n5. Xây dựng kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng cục và tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được duyệt.\n6. Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác quản lý hoạt động quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.\n7. Tham gia xây dựng và triển khai các đề án hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.\n8. Quản lý công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản của Ban theo quy định của Tổng cục.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao"
}
] |
30,604 | Đối tượng đăng ký thuế? | [
{
"id": 77879,
"text": "\"Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế\n1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:\na) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nb) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n...\""
}
] | [
{
"id": 75527,
"text": "Đối tượng đăng ký thuế\n1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:\na) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.\nb) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.\n2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:\na) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).\n...\nk) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).\n..."
},
{
"id": 576006,
"text": "Khoản 1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:\na) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.\nb) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế."
},
{
"id": 144680,
"text": "\"Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế\n1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:\na) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.\nb) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.\n2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:\n...\ni) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).\nk) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).\nl) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.\nm) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.\nn) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.\""
},
{
"id": 45973,
"text": "Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế; người nộp thuế; căn cứ tính thuế; đăng ký, khai, tính và nộp thuế; miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp."
}
] |
15,280 | Hội Tư vấn thuế Việt Nam có trách nhiệm cung cấp cho Tổng cục Thuế những thông tin nào? | [
{
"id": 78535,
"text": "Trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên\n...\n2. Về phía Hội Tư vấn thuế Việt Nam:\na) Cung cấp cho Tổng cục Thuế các thông tin về hoạt động của các Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, tình hình phát triển hội viên của Hội;\nb) Tổng hợp, cung cấp cho Tổng cục Thuế các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các đại lý thuế, cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế liên quan đến chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế;\nc) Cung cấp các ý kiến, đề xuất của Hội tư vấn thuế Việt Nam và các hội viên của Hội về việc hỗ trợ, phát triển hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nd) Cung cấp thông tin về việc tuân thủ chính sách, pháp luật về thuế của khách hàng sử dụng dịch vụ đại lý thuế; các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tuân thủ chính sách, pháp luật thuế của bản thân đại lý thuế và người nộp thuế."
}
] | [
{
"id": 254817,
"text": "Trách nhiệm của Hội tư vấn thuế Việt Nam\n1. Khai thác, sử dụng các thông tin được Tổng cục Thuế cung cấp đúng mục đích, đúng đối tượng, đảm bảo bí mật, không cung cấp cho bên thứ ba (đối với thông tin quy định tại khoản 1c Điều 3 Quy chế này).\n2. Chủ động đề xuất kế hoạch phối hợp theo từng năm, thời gian, giải pháp thực hiện để hai bên thống nhất.\n3. Bố trí nguồn nhân lực để thực hiện các nội dung phối hợp được nhanh chóng và kịp thời.\n4. Đảm bảo các báo cáo kết quả phối hợp, thông tin gửi cho Tổng cục Thuế là khách quan, chính xác."
},
{
"id": 78534,
"text": "Trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên\n1. Về phía Tổng cục Thuế:\na) Cung cấp các văn bản pháp luật về thuế, quy trình quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn về thuế;\nb) Cung cấp các thông tin đăng ký hành nghề của Đại lý thuế, nhân viên Đại lý thuế, người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nc) Cung cấp một số thông tin (được phép cung cấp theo quy định của Luật Quản lý thuế) liên quan đến người nộp thuế để sử dụng trong việc rà soát, đánh giá tác động của chính sách thuế.\n2. Về phía Hội Tư vấn thuế Việt Nam:\na) Cung cấp cho Tổng cục Thuế các thông tin về hoạt động của các Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, tình hình phát triển hội viên của Hội;\nb) Tổng hợp, cung cấp cho Tổng cục Thuế các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các đại lý thuế, cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế liên quan đến chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế;\n..."
},
{
"id": 45542,
"text": "1. Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam là tổ chức tư vấn, tham gia ý kiến về các nội dung liên quan đến quy hoạch đề tài tem bưu chính Việt Nam; chương trình đề tài tem bưu chính Việt Nam; mẫu thiết kế và các vấn đề khác có liên quan đến tem bưu chính Việt Nam.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam, gồm đại diện các cơ quan, tổ chức sau đây:\na) Bộ Thông tin và Truyền thông (Chủ tịch Hội đồng);\nb) Ban Tuyên giáo Trung ương;\nc) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nd) Viện Khoa học Xã hội Việt Nam;\nđ) Viện Sử học;\ne) Hội Mỹ thuật Việt Nam;\ng) Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam;\nh) Hội Tem Việt Nam;\ni) Các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực liên quan.\n3. Thành viên Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các tư liệu, tài liệu thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên sâu của mình liên quan đến các nội dung được lấy ý kiến và chịu trách nhiệm về các tư liệu, tài liệu đã cung cấp.\n4. Thành viên Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành."
},
{
"id": 96942,
"text": "Quyền và trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí\n1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho Người phát ngôn của Tổng cục Thuế hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.\n2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Tổng cục Thuế.\n3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí kể cả trong trường hợp đã giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.\n4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Tổng cục Thuế thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin bị sai lệch với quan điểm của Tổng cục Thuế hoặc yêu cầu Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền Người phát ngôn cải chính thông tin."
}
] |
71,473 | Cho người khác sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? | [
{
"id": 99920,
"text": "\"Điều 7. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm\n...\n5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:\na) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;\nb) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\ne) Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 62547,
"text": "Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần\n1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n...\n3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:\n...\nb) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;\n..."
}
] | [
{
"id": 558832,
"text": "Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 36101,
"text": "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:\na) Không công bố Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;\nb) Không niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh;\nc) Không báo cáo việc thay đổi người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:\na) Không thông báo việc giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;\nb) Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không có trình độ từ đại học trở lên;\nc) Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đủ 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.\n4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:\na) Giao nhiệm vụ cho quá 03 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Giao nhiệm vụ cho chi nhánh không đúng theo quy định của pháp luật;\nc) Chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ thực hiện vượt quá phạm vi nhiệm vụ được giao về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc thực hiện nhiệm vụ không đúng với quy định của pháp luật;\nd) Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc sau khi đã nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.\n5. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp khác để tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nc) Giao nhiệm vụ điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho người đã từng quản lý một doanh nghiệp dịch vụ khác bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc cho người đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung\na) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 04 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm b, c khoản 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả\nBuộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu của người lao động và lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 36063,
"text": "1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì bị xử phạt theo hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.\n2. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;\nb) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên;\nc) Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;\nd) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;\nđ) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\ne) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định viên;\ng) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng;\nh) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng;\ni) Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng;\nk) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 04 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;\nl) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;\nm) Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam."
},
{
"id": 19445,
"text": "1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp vi phạm hành chính có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động có thời hạn (ba tháng hoặc sáu tháng).\n3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Tổ chức đưa người lao động Việt Nam về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;\nc) Bồi hoàn thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;\nd) Buộc về nước đối với người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính ở ngoài nước;\nđ) Thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động."
},
{
"id": 105853,
"text": "Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)\n...\n9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các trường hợp sau: ở khu vực bị cấm; công việc bị cấm; vi phạm đạo đức xã hội; vi phạm sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không được nước tiếp nhận lao động cho phép;\nc) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Phân biệt đối xử đối với người lao động hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nđ) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động hoặc đã đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động nhưng chưa được chấp thuận;\ne) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\ng) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nh) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\ni) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) hoặc Nhật Bản khi không được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu hoặc chấp thuận;\nk) Đưa người lao động đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài khi chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình tại nước ngoài."
}
] |
152,546 | Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam do ai bổ nhiệm? | [
{
"id": 232255,
"text": "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, từ chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương và ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.\n..."
}
] | [
{
"id": 249246,
"text": "Giải thích từ ngữ\n1. Trong Quy chế này các từ ngữ, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\na) “Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” (sau đây gọi là Tập đoàn các công ty TKV) là nhóm công ty, không có tư cách pháp nhân bao gồm:\n- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (doanh nghiệp cấp I);\n- Các công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (doanh nghiệp cấp II);\n- Các công ty con của doanh nghiệp cấp II (doanh nghiệp cấp III);\n- Các công ty liên kết của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nb) “Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” (sau đây viết tắt trong Quy chế này là TKV) là Công ty mẹ của Tập đoàn các công ty TKV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điếu lệ, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Quyết định số 989/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.\n..."
},
{
"id": 192535,
"text": "\"Điều 2. Tên và trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam\n1. Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n2. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nTên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.\""
},
{
"id": 63096,
"text": "Nhóm công tác liên ngành\n1. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày ký MOU, Tổng cục Năng lượng trình Bộ Công Thương thành lập Nhóm công tác liên ngành.\n2. Thành phần của Nhóm công tác liên ngành bao gồm:\na) Trưởng nhóm và một số thành viên của Bộ Công Thương;\nb) Thành viên của các Bộ, ngành bao gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi có dự án BOT NMNĐ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) (đối với dự án sử dụng than trong nước), Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) (đối với dự án sử dụng khí trong nước).\n…"
},
{
"id": 114540,
"text": "Tên và trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam\n1. Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n2. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nTên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.\n3. Tên gọi bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL COAL AND MINERAL INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED.\nTên viết tắt bằng tiếng Anh: VINACOMIN.\n4. Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.\nĐiện thoại: 84-24-38510780.\nFax: 84-24-38510724.\nWebsite: www.vinacomin.vn.\n5. TKV có Trung tâm điều hành sản xuất tại 95A Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và ở một số địa phương có lực lượng sản xuất tập trung (Tây Nguyên và các khu vực khác) và có Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.\n6. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi tên, trụ sở của TKV."
},
{
"id": 458707,
"text": "Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./."
}
] |
14,110 | Quân nhân bị bại liệt có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần hay không? | [
{
"id": 14094,
"text": "“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần\n1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\nc) Ra nước ngoài để định cư;\nd) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\n2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\nc) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.\n4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.\n5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.\""
}
] | [
{
"id": 79550,
"text": "Chế độ hưu trí\n...\n6. Các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\nc) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;\nd) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn."
},
{
"id": 499722,
"text": "Điều 42. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian phục vụ quân đội bị thương, hy sinh, từ trần\n1. Khi thực hiện nhiệm vụ nếu bị thương thì quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chính sách thương binh; công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách như thương binh.\n2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hy sinh thì thân nhân được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần.\n3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng từ trần thì thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần.\n4. Chính phủ quy định chế độ trợ cấp một lần tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 501173,
"text": "Khoản 1. Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.\na) Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau: Quân nhân, công an nhân nhân dân được cử đi hợp tác lao động, khi về nước được giải quyết phục viên, xuất ngũ về địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại các văn bản nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian công tác trước khi đi hợp tác lao động với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội; thời gian đi hợp tác lao động nếu chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.\nb) Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 610031,
"text": "Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh. Nghị định này quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân."
}
] |
60,494 | Để có thể xuất cảnh thì người có nhu cầu cần đáp ứng điều kiện gì? | [
{
"id": 65807,
"text": "Điều kiện xuất cảnh\n1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;\nb) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;\nc) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.\n2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.\"\n\"Điều 34. Điều kiện nhập cảnh\nCông dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng."
}
] | [
{
"id": 37285,
"text": "\"1. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 44 của Luật là giấy phép xuất nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh (theo mẫu NC13 ban hành kèm theo Thông tư này).\n2. Giấy phép xuất nhập cảnh có thời hạn 03 năm; trường hợp bị mất, hư hỏng được xem xét cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh.\"\nTại điểm i khoản 1 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:\n\"Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:\ni) Người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.\""
},
{
"id": 247932,
"text": "\"7. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.\""
},
{
"id": 43602,
"text": "Nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh\n1. Công dân Việt Nam có nhu cầu cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh, nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Công an tỉnh biên giới tiếp giáp Trung Quốc.\n2. Thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n3. Người được cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính."
},
{
"id": 43599,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng được cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh\n1. Giấy thông hành nhập xuất cảnh cấp cho công dân Việt Nam đang thường trú tại các tỉnh, thành phố của Việt Nam có nhu cầu sang các tỉnh, thành phố biên giới của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam để tham quan du lịch hoặc kết hợp giải quyết mục đích riêng khác.\n2. Giấy thông hành nhập xuất cảnh không cấp cho công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài về nước có thời hạn.\""
},
{
"id": 10386,
"text": "1. Người xuất cảnh, quá cảnh sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế.\na) Người xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu đường bộ quốc tế; cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu cảng biển loại 1, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế nằm trong khu vực cách ly;\nb) Người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa. Hàng hóa miễn thuế được nhận tại quầy nhận hàng trong khu cách ly tại cửa khẩu quốc tế nơi hành khách xuất cảnh;\nc) Khách du lịch là người nước ngoài theo đoàn bằng đường biển, có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được mua hàng miễn thuế tại cửa khẩu cảng biển loại 1, cửa hàng miễn thuế trong nội địa. Trường hợp mua hàng miễn thuế trong nội địa thì khách du lịch được nhận hàng tại quầy nhận hàng trong khu cách ly tại cửa khẩu cảng biển loại 1 nơi khách du lịch xuất cảnh;\nd) Ngoài địa điểm nhận hàng quy định tại khoản này, khách mua hàng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này (trừ khách mua hàng trên chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam) được nhận hàng ở nước ngoài.\n2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay xuất cảnh. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam.\n3. Người nhập cảnh được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế đặt tại khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh, không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực hạn chế tại cảng hàng không dân dụng quốc tế.\n4. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa. Khi mua hàng miễn thuế cho tổ chức phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế. Khi mua hàng miễn thuế cho cá nhân phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế kèm chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp hoặc hộ chiếu.\n5. Đối tượng mua hàng là thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế (bao gồm tàu biển có quốc tịch nước ngoài và tàu biển có quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế) được mua hàng miễn thuế tại cảng biển loại 1, cửa hàng miễn thuế trong nội địa phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên để sử dụng trên tàu trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam và để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh.\na) Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu cá nhân thuyền viên phải xuất trình hộ chiếu hoặc thẻ đi bờ của thuyền viên;\nb) Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam, thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu có đơn đặt hàng kèm theo danh sách thuyền viên có thông tin về số hộ chiếu của từng thuyền viên, trên đơn phải ghi rõ thông tin về số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh;\nc) Trường hợp hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền viên cho hành trình tiếp theo ngoài lãnh hải Việt Nam, thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu có đơn đặt hàng, trên đơn đặt hàng phải ghi rõ thông tin về số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh, kèm theo danh sách thuyền viên có thông tin số hộ chiếu của từng thuyền viên. Hàng hóa phải được đưa vào kho chứa của tàu để cơ quan hải quan nơi tàu xuất cảnh niêm phong, xác nhận, giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh."
}
] |
28,407 | Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về năng lực và chuyên môn nghiệp vụ? | [
{
"id": 93270,
"text": "Tiêu chuẩn chức danh Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương\n...\n2. Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ\na) Đã được bổ nhiệm giữ ngạch công chức từ Kiểm soát viên thị trường trở lên hoặc ngạch công chức tương đương;\nb) Có năng lực tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, kế hoạch phát triển dài hạn, đề án, dự án quan trọng về tổ chức, hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường, chế độ, chính sách đối với công chức Quản lý thị trường;\nc) Có năng lực trong chỉ đạo thực hiện và phối hợp các đơn vị trực thuộc Tổng cục, cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị hoặc lĩnh vực được phân công;\nd) Có năng lực trong xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn được phân công đối với chức danh Cục trưởng;\nđ) Có năng lực trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án, kế hoạch phát triển dài hạn liên quan đến tổ chức, hoạt động của quản lý thị trường trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;\ne) Có thời gian công tác trong ngành Công Thương hoặc lĩnh vực liên quan từ 05 năm trở lên.\n..."
}
] | [
{
"id": 181005,
"text": "Tiêu chuẩn chức danh Phó Tổng cục trưởng\n1. Vị trí và nhiệm vụ:\na) Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường là chức danh lãnh đạo, quản lý và là cấp phó của Tổng cục trưởng, có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng phụ trách, chỉ đạo, quản lý một hoặc một số lĩnh vực công tác của Tổng cục Quản lý thị trường theo sự phân công của Tổng cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.\nb) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng;\nc) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;\nd) Phối hợp với các Phó Tổng cục trưởng khác trong quá trình xử lý, giải quyết công việc, quản lý công chức, viên chức, người lao động và tài sản của Tổng cục;\nđ) Tham mưu, đề xuất với Tổng cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục;\ne) Báo cáo, đề xuất với Tổng cục trưởng phương án xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực được phân công phụ trách;\ng) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Tổng cục trưởng.\n..."
},
{
"id": 177557,
"text": "Tiêu chuẩn chức danh Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương\n1. Vị trí và nhiệm vụ:\na) Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương là chức danh lãnh đạo, quản lý và là người đứng đầu Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường, Cục Quản lý thị trường ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị tương đương thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về công tác quản lý thị trường trên phạm vi địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công, phân cấp, ủy quyền của Tổng cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n..."
},
{
"id": 237677,
"text": "Tiêu chuẩn chức danh Phó Tổng cục trưởng\n...\n2. Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ\na) Đã được bổ nhiệm giữ ngạch công chức từ Kiểm soát viên chính thị trường trở lên hoặc ngạch công chức tương đương;\nb) Có năng lực chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, kế hoạch phát triển dài hạn, đề án, dự án quan trọng về tổ chức, hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường, chế độ, chính sách đối với công chức Quản lý thị trường trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành;\nc) Có năng lực trong chỉ đạo tổ chức và phối hợp các đơn vị trực thuộc Tổng cục, cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ của Tổng cục;\nd) Có thời gian công tác trong ngành Công Thương hoặc lĩnh vực liên quan từ 05 năm trở lên."
},
{
"id": 565477,
"text": "Điều 19. Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục\n1. Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục là người đứng đầu Vụ, có nhiệm vụ tham mưu tổng hợp, tham mưu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, chuyên ngành trong phạm vi cả nước hoặc tham mưu giúp Tổng cục trưởng quản lý, quản trị nội bộ của tổng cục; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.\n2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này và các quy định sau:\na) Am hiểu về quản lý nhà nước, hiểu biết pháp luật về ngành, lĩnh vực quản lý và thông lệ quốc tế; nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý;\nb) Có năng lực: Tổng hợp, tham mưu những vấn đề cơ bản phát triển ngành, lĩnh vực; tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, chương trình, kế hoạch công tác nhiệm kỳ và hằng năm của ngành, lĩnh vực; triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật; tham mưu giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền; tham mưu giải quyết những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực; triển khai thực hiện công tác phối hợp giữa các bộ, ngành và giữa trung ương với địa phương để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật;\nc) Đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ hoặc Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục."
}
] |
123,341 | Có được sử dụng trẻ em trong việc mua bán thuốc lá? | [
{
"id": 61639,
"text": " Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.\n2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.\n3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.\n4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.\n5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.\n6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.\n7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.\n8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.\n9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá."
}
] | [
{
"id": 465655,
"text": "Khoản 2. Thông tin, giáo dục, truyền thông bao gồm các nội dung sau đây:\na) Chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nb) Tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ của người sử dụng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người khác chịu ảnh hưởng của khói thuốc lá, môi trường sống và kinh tế - xã hội;\nc) Tác hại của việc sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc lá giả và mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc lá nhập lậu đối với sức khỏe người sử dụng và kinh tế - xã hội;\nd) Các biện pháp cai nghiện thuốc lá, lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá và môi trường sống không có khói thuốc lá;\nđ) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá."
},
{
"id": 465653,
"text": "5. Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.\nĐiều 8. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá\n1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước, pháp luật và thông lệ quốc tế.\n2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:\na) Hợp tác trong phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả;\nb) Hợp tác trong việc cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá xuyên biên giới;\nc) Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên quan đến phòng, chống tác hại của thuốc lá.\nĐiều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.\n2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.\n3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.\n4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.\n5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.\n6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.\n7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.\n8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.\n9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá."
},
{
"id": 118805,
"text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá\n1. Tổ chức, cá nhân sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá trong trường hợp vi phạm điều kiện về đầu tư, kinh doanh, chế biến nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán thuốc lá và vi phạm khác theo quy định của pháp luật.\n2. Trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá nếu không đi vào hoạt động sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép."
},
{
"id": 62025,
"text": "Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá\n1. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp hết thời hạn hiệu lực. Trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới.\n2. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải lập, nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp lại;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp (nếu có).\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:\na) Tổ chức, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ xin đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do."
}
] |
159,092 | Mục tiêu của chương trình Quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức chuyên sâu về pháp luật đến năm 2025 là gì? | [
{
"id": 175618,
"text": "MỤC TIÊU, YÊU CẦU\n1. Mục tiêu\n...\n1.2. Mục tiêu cụ thể\na) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025:\n- Phấn đấu 100% công chức, viên chức trong quy hoạch được đào tạo ở trình độ tiến sỹ hoặc đào tạo sau tiến sỹ về đúng lĩnh vực được quy hoạch.\n- 80% công chức, viên chức trong quy hoạch được đào tạo, bồi dưỡng để có thể sử dụng thông thạo ít nhất 01 ngoại ngữ.\n- 100% công chức, viên chức trong quy hoạch được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng lĩnh vực quy hoạch do các chuyên gia trong và ngoài nước giảng dạy; các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ.\nb) Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030:\n- Phấn đấu 100% công chức, viên chức trong quy hoạch có trình độ tiến sỹ.\n- 100% công chức, viên chức trong quy hoạch có khả năng sử dụng thông thạo ít nhất 01 ngoại ngữ.\n- Sử dụng hiệu quả đội ngũ công chức, viên chức trong quy hoạch vào công tác nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực pháp luật.\nc) Mục tiêu đầu ra:\nCông chức, viên chức được Quy hoạch, sau khi được đào tạo, bồi dưỡng cần đáp ứng các yêu cầu:\n- Có khả năng nghiên cứu khoa học pháp lý chuyên sâu, phân tích để đưa ra định hướng trong công tác xây dựng hệ thống pháp luật của Việt Nam.\n- Có năng lực nghiên cứu pháp luật và kinh nghiệm nước ngoài về công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và đề xuất áp dụng đối với Việt Nam.\n- Có trình độ, năng lực, khả năng đề xuất, hoạch định và tổ chức thực thi chính sách pháp luật phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.\n- Có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn để làm sáng tỏ và lý giải thỏa đáng các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.\n- Có khả năng sử dụng thông thạo ít nhất 01 ngoại ngữ.\n..."
}
] | [
{
"id": 175617,
"text": "MỤC TIÊU, YÊU CẦU\n...\n2. Yêu cầu của Quy hoạch\n- Quy hoạch phải có tính tiếp nối, kế thừa và phát triển các kết quả đã đạt được của việc triển khai thực hiện Quyết định số 1340/QĐ-BTP ngày 09/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức trẻ có trình độ chuyên môn sâu của Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2020.\n- Việc quy hoạch phải bảo đảm thống nhất, đồng bộ và khả thi từ khâu lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng đến sử dụng, phân công, bố trí công việc; có cơ chế, chính sách đãi ngộ và tôn vinh hợp lý để giữ chân đội ngũ công chức, viên chức được quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về pháp luật của Bộ Tư pháp.\n- Việc đào tạo, bồi dưỡng phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính chuyên sâu, phân nhóm theo từng nhóm lĩnh vực pháp luật cụ thể.\n- Việc đào tạo, bồi dưỡng phải mang tính thường xuyên, liên tục, có tính kế thừa và phù hợp với lĩnh vực chuyên sâu của công chức, viên chức được quy hoạch; có sự kết nối giữa việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng với đào tạo tại chỗ để ứng dụng các kiến thức đã học trong triển khai công việc."
},
{
"id": 115667,
"text": "QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC QUY HOẠCH\n...\n2. Quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng theo Quy hoạch\n...\n2.2. Nghĩa vụ của công chức, viên chức\nCông chức, viên chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng theo Quy hoạch thì có các nghĩa vụ sau:\n- Tham gia nghiên cứu khoa học, công tác chuyên môn của Bộ, Ngành theo lĩnh vực chuyên sâu: Mỗi năm tham gia xây dựng ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc có ít nhất 01 bài nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành về pháp luật hoặc 03 bài trên Trang thông tin điện tử Bộ Tư pháp.\n- Tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên sâu của Bộ Tư pháp trong giai đoạn tiếp theo như: Tham gia giảng dạy, làm báo cáo viên, biên soạn tài liệu cho ít nhất 01 lớp đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo, tọa đàm cho công chức, viên chức Bộ Tư pháp theo đúng lĩnh vực chuyên sâu (trong trường hợp Bộ Tư pháp có các hoạt động này).\n- Thực hiện nhiệm vụ làm người hướng dẫn, cố vấn cho các công chức, viên chức thuộc lĩnh vực chuyên sâu của mình trong quy hoạch đội ngũ chuyên sâu các giai đoạn tiếp theo.\n- Chấp hành sự sắp xếp, phân công, bố trí công việc phù hợp với lĩnh vực pháp luật được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu."
},
{
"id": 252970,
"text": "NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CÁCH THỨC TUYỂN CHỌN\n...\n3. Cách thức tuyển chọn công chức, viên chức được đưa vào Quy hoạch và rà soát danh sách Quy hoạch\n3.1. Hội đồng tư vấn tuyển chọn công chức, viên chức được đưa vào Quy hoạch\nHội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá và tuyển chọn công chức, viên chức đáp ứng đủ các điều kiện tham gia Quy hoạch trước khi báo cáo Bộ trưởng phê duyệt danh sách Quy hoạch.\nThành phần của Hội đồng tư vấn tuyển chọn gồm:\n- Thứ trưởng của Bộ Tư pháp phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng - Chủ tịch Hội đồng.\n- Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ - Phó Chủ tịch Hội đồng.\n- Đại diện một số đơn vị thuộc khối xây dựng pháp luật và khối nghiên cứu khoa học, giảng dạy là thành viên Hội đồng.\n3.2. Quy trình tuyển chọn công chức, viên chức được đưa vào Quy hoạch\n- Bước 1: Vụ Tổ chức cán bộ thông báo về nội dung Quy hoạch đến các đơn vị và đề nghị các đơn vị lựa chọn, đề xuất công chức, viên chức đủ điều kiện tham gia Quy hoạch.\n- Bước 2: Thủ trưởng đơn vị lựa chọn trên cơ sở căn cứ vào các điều kiện, tiêu chuẩn của công chức, viên chức được đưa vào quy hoạch và trên cơ sở ý kiến tập thể cán bộ chủ chốt của đơn vị.\n- Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp danh sách, hồ sơ công chức, viên chức do các đơn vị lựa chọn, đề xuất để báo cáo Hội đồng tư vấn và cho ý kiến đối với từng công chức, viên chức.\n- Bước 4: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp ý kiến của Hội đồng tư vấn và báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt danh sách Quy hoạch.\n3.3. Rà soát danh sách Quy hoạch\nHàng năm, căn cứ vào Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức chuyên sâu về pháp luật của Bộ Tư pháp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Vụ Tổ chức cán bộ:\n- Phối hợp với các đơn vị có công chức, viên chức trong danh sách Quy hoạch để đánh giá, rà soát và báo cáo Lãnh đạo Bộ đưa ra khỏi Quy hoạch đối với các công chức, viên chức không hoàn thành nghĩa vụ của công chức, viên chức trong Quy hoạch.\n- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để rà soát, báo cáo Hội đồng tư vấn và Lãnh đạo Bộ xem xét bổ sung các công chức, viên chức đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào Quy hoạch. Việc bổ sung được thực hiện đến hết năm 2025 và số lượng bổ sung sẽ căn cứ vào số lượng công chức, viên chức bị đưa ra khỏi Quy hoạch."
},
{
"id": 115666,
"text": "QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC QUY HOẠCH\n...\n2. Quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng theo Quy hoạch\n2.1. Quyền của công chức, viên chức\nCông chức, viên chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng theo Quy hoạch thì được hưởng chính sách đặc thù của Bộ Tư pháp:\n- Được bố trí công tác, tạo điều kiện về môi trường làm việc như: Sắp xếp vào các vị trí việc làm phù hợp với lĩnh vực chuyên sâu; được tiếp cận, khai thác thông tin, cung cấp các trang thiết bị để phục vụ việc nghiên cứu, triển khai các chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi và mang lại hiệu quả thiết thực cho Bộ, ngành.\n- Được xem xét, lựa chọn và đặc cách vào diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu ngành của các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành và được ghi danh, tuyên dương khi có đóng góp lớn cho Bộ, ngành Tư pháp.\n- Được tiếp tục ưu tiên đưa vào Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu trong các giai đoạn tiếp theo. Công chức, viên chức trong Danh sách quy hoạch có năng lực nghiên cứu được tập trung bồi dưỡng ở các giai đoạn tiếp theo theo hướng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành cho các lĩnh vực; được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp đơn vị trở lên.\n- Được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm làm lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị và các văn bản pháp luật có liên quan.\n..."
}
] |
155,974 | Hệ số lương Dược sĩ mã số V.08.08.22 được áp dụng loại mấy? | [
{
"id": 1536,
"text": "“Điều 11. Cách xếp lương\n1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên:\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa:\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;\nb) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;\nc) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;\nd) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;\nđ) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.”"
}
] | [
{
"id": 493045,
"text": "Khoản 2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp: Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp có trình độ tiến sĩ dược học thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp dược sĩ (mã số V.08.08.22);\nb) Trường hợp có trình độ thạc sĩ dược học thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp dược sĩ (mã số V.08.08.22).\nc) Trường hợp có trình độ cao đẳng dược học thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp dược hạng IV (mã số V.08.08.23)."
},
{
"id": 35014,
"text": "Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dược\n1. Dược sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.08.20\n2. Dược sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.08.21\n3. Dược sĩ (hạng III) Mã số: V.08.08.22\n4. Dược hạng IV Mã số: V.08.08.23"
},
{
"id": 35021,
"text": "Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch dược theo quy định tại Quyết định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành y tế; Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dược quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:\n1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dược sĩ cao cấp (mã số V.08.08.20) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dược sĩ cao cấp (mã số ngạch 16.132).\n2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dược sĩ chính (mã số V.08.08.21) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dược sĩ chính (mã số ngạch 16.133).\n3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dược sĩ (mã số: 08.08.22) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dược sĩ (mã số ngạch 16.134).\n4. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dược hạng IV (mã số V.08.08.23) đối với viên chức đang giữ ngạch dược sĩ trung cấp (mã số ngạch 16.135)."
},
{
"id": 231082,
"text": "\"Điều 15. Cách xếp lương\n...\n2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:\nSau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp có trình độ tiến sĩ điều dưỡng thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12); trình độ tiến sĩ hộ sinh thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15); trình độ tiến sĩ kỹ thuật y thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18)\nb) Trường hợp có trình độ thạc sĩ điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12); trình độ thạc sĩ hộ sinh thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15); trình độ thạc sĩ kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18)\nc) Trường hợp có trình độ cao đẳng điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV (mã số V.08.05.13); trình độ cao đẳng hộ sinh thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng IV (mã số V.08.06.16); trình độ cao đẳng kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV (mã số V.08.07.19).\""
},
{
"id": 174589,
"text": "Cách xếp lương\n...\n2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:\n...\nc) Trường hợp có trình độ cao đẳng điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV (mã số V.08.05.13); trình độ cao đẳng hộ sinh thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng IV (mã số V.08.06.16); trình độ cao đẳng kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV (mã số V.08.07.19).\n..."
}
] |
29,428 | Hóa đơn như thế nào được xem là hợp pháp? | [
{
"id": 75190,
"text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\n...\n7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.”"
}
] | [
{
"id": 126575,
"text": "Tiêu chuẩn và mức chi công tác phí\n...\n3. Tiêu chuẩn và mức chi tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:\na) Đối với Bộ trưởng được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ thực tế (có hóa đơn hợp pháp) tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng (không phân biệt nơi đến công tác). Trường hợp không có hóa đơn hợp pháp thì mức khoán tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày/người (không phân biệt nơi đến công tác).\nb) Đối với các Thứ trưởng, Tổng cục trưởng và các cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3:\n- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ thực tế (có hóa đơn hợp pháp) tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng. Trường hợp không có hóa đơn hợp pháp thì mức khoán tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày/người.\n- Đi công tác tại các vùng còn lại được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ thực tế (có hóa đơn hợp pháp) tối đa là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng. Trường hợp không có hóa đơn hợp pháp thì mức khoán tối đa không quá 900.000 đồng/ngày/người.\n..."
},
{
"id": 14862,
"text": "1. Hóa đơn điện tử hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Hóa đơn điện tử đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 4, các Điều 6, 7, 8 Nghị định này;\nb) Hóa đơn điện tử bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin.\n2. Hóa đơn điện tử không hợp pháp khi không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 3 Nghị định này."
},
{
"id": 16293,
"text": "Giải thích từ ngữ\n…\n7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.\n…\n9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.\nSử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ."
},
{
"id": 458712,
"text": "Khoản 1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:\na) Hóa đơn, chứng từ giả;\nb) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;\nc) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;\nd) Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;\nđ) Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;\ne) Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\ng) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp."
},
{
"id": 85837,
"text": "\"Điều 5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ\n1. Đối với công chức thuế\na) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;\nb) Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;\nc) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.\n2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan\na) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;\nb) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;\nc) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;\nd) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.\""
}
] |
4,256 | Hồ sơ đăng ký dự thi hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi gồm có những giấy tờ gì? | [
{
"id": 66190,
"text": "Kế hoạch hội thi, hồ sơ đăng ký dự thi\n...\n2. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:\nDanh sách trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các giáo viên làm tổng phụ trách Đội đăng ký dự thi;\nBáo cáo thành tích cá nhân của các giáo viên làm tổng phụ trách Đội tham dự hội thi (có xác nhận của hiệu trưởng);\nSáng kiến kinh nghiệm, mô hình hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về công tác Đội và phong trào thiếu nhi của các giáo viên làm tổng phụ trách Đội tham dự hội thi;\nGiấy chứng nhận của cơ quan tổ chức hội thi công nhận giáo viên tổng phụ trách đạt danh hiệu giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi (quy định đối với hội thi cấp tỉnh).\n3. Hồ sơ được gửi về ban tổ chức hội thi theo quy định tại Chương III của Điều lệ này."
}
] | [
{
"id": 173785,
"text": "Công nhận danh hiệu giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi\nGiáo viên làm tổng phụ trách Đội tham gia đủ các nội dung hội thi và đạt các yêu cầu theo quy định về đánh giá kết quả dự thi theo quy định tại Điều 17 của Điều lệ này được công nhận là giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi và được cấp giấy chứng nhận của cơ quan tổ chức hội thi (mẫu giấy chứng nhận giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi kèm theo văn bản này)."
},
{
"id": 254034,
"text": "Đối tượng và điều kiện tham dự hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi các cấp\n...\n2. Cấp tỉnh\na) Đối tượng\nTham dự hội thi cấp tỉnh là giáo viên làm tổng phụ trách Đội đang trực tiếp làm công tác Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ở các trường học trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hội thi.\nb) Điều kiện\nGiáo viên làm tổng phụ trách Đội tham dự hội thi cấp tỉnh ngoài việc phải hội đủ những điều kiện của giáo viên làm tổng phụ trách Đội tham gia hội thi cấp huyện còn phải có giấy chứng nhận đạt giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi cấp huyện hai lần trong bốn năm trước liền trước năm tổ chức hội thi.\nMỗi phòng giáo dục và đào tạo được cử các thành viên tham gia hội thi cấp tỉnh, số thành viên dự thi do giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định."
},
{
"id": 66189,
"text": "Kế hoạch hội thi, hồ sơ đăng ký dự thi\n1. Kế hoạch hội thi do cấp tổ chức hội thi quy định, bao gồm:\na) Mục đích, yêu cầu của hội thi;\nb) Nội dung, hình thức thi;\nc) Đối tượng, số lượng và điều kiện đăng ký dự thi;\nd) Thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức hội thi;\nđ) Những nội dung đánh giá các bài thi kiểm tra năng lực, thực hành, năng khiếu tổng phụ trách Đội và sáng kiến kinh nghiệm, mô hình, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên làm tổng phụ trách Đội tham dự hội thi;\ne) Đánh giá kết quả của giáo viên làm tổng phụ trách Đội dự thi và cơ cấu giải thưởng của hội thi.\n..."
},
{
"id": 197816,
"text": "Thời gian và địa điểm tổ chức hội thi\n1. Thời gian tổ chức hội thi do trưởng phòng giáo dục và đào tạo, giám đốc sở giáo dục và đào tạo và chủ tịch hội đồng đội cùng cấp thống nhất quyết định và được xác định trong kế hoạch hoạt động triển khai từ đầu năm học;\n2. Địa điểm tổ chức hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi do trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với cấp huyện), giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với cấp tỉnh) quyết định. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý và số lượng giáo viên làm tổng phụ trách Đội tham gia dự thi có thể chia thành các điểm thi, cụm thi;\n3. Liên hoan giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi toàn quốc sẽ có kế hoạch và những quy định tổ chức riêng."
}
] |
72,665 | Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được hiểu như thế nào? | [
{
"id": 61760,
"text": "“Điều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7.Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.”"
}
] | [
{
"id": 617142,
"text": "Điều 24. Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn.\n2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.\n3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ Sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu.\n4. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ. Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu."
},
{
"id": 617147,
"text": "Khoản 5. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 3 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn không còn giá trị, Cơ quan đại diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ. Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu."
},
{
"id": 617145,
"text": "Khoản 3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn."
},
{
"id": 4585,
"text": "Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn\n1. Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày hai bên nam, nữ có mặt, ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch.\nQuan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình thì ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.\nTrường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ chung sống; trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống."
},
{
"id": 617146,
"text": "Khoản 4. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 3 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ Sổ đăng ký kết hôn do Cơ quan đại diện thực hiện theo yêu cầu."
}
] |
121,660 | Thành phần của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục gồm những ai? | [
{
"id": 197718,
"text": "Cơ cấu tổ chức, hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục\n…\n4. Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục:\n…\nb) Thành phần của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm lãnh đạo của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; lãnh đạo các phòng chuyên môn; một số kiểm định viên; đại diện một số bộ, ngành, cơ sở giáo dục, doanh nghiệp và tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan. Số lượng thành viên của Hội đồng do Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quyết định nhưng phải là số lẻ và có ít nhất 9 thành viên, trong đó:\n- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc Phó Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Giám đốc ủy quyền.\n- Các Phó chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, lãnh đạo các phòng chuyên môn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;\n- Uỷ viên Hội đồng có nhiệm kỳ 5 năm và tham gia không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Đối với các uỷ viên Hội đồng là đại diện một số bộ, ngành, cơ sở giáo dục, doanh nghiệp và tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan thì không tham gia Hội đồng khi không còn giữ chức vụ ở cơ quan mà họ đại diện.\n…"
}
] | [
{
"id": 116759,
"text": "Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n...\n3. Số lượng thành viên của Hội đồng kiểm định là số lẻ và có ít nhất 9 (chín) thành viên.\n4. Thành phần của Hội đồng kiểm định bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các ủy viên, trong đó:\na) Chủ tịch: Là người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định;\nb) Thư ký: Là người làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định;\nc) Ủy viên: Là người có uy tín, có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, đã được đào tạo về hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp hoặc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đại diện người sử dụng lao động hoặc đại diện của tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;\n..."
},
{
"id": 488279,
"text": "Khoản 2. Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ lãnh đạo, kiểm định viên, hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục\na) Tiêu chí 2.1: Giám đốc, Phó Giám đốc bảo đảm tiêu chuẩn và thực hiện nhiệm vụ theo quy định;\nb) Tiêu chí 2.2: Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục bảo đảm quy định về số lượng, thành phần, tiêu chuẩn của các thành viên và được định kỳ đánh giá;\nc) Tiêu chí 2.3: Số lượng kiểm định viên phải được duy trì, phát triển đáp ứng yêu cầu về quy mô, phạm vi hoạt động và kế hoạch chiến lược của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;\nd) Tiêu chí 2.4: Kiểm định viên tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bảo đảm thực hiện đúng quy định hiện hành đối với kiểm định viên, được tham gia các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực và được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đánh giá thường xuyên theo quy định;\nđ) Tiêu chí 2.5: Có kiểm định viên làm việc toàn thời gian tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài."
},
{
"id": 35214,
"text": "Thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các tổ chuyên trách\n1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.\n2. Hội đồng đánh giá cấp thẻ được thành lập các tổ chuyên trách để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Số lượng tổ chuyên trách, số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách do Hội đồng đánh giá cấp thẻ quy định cụ thể."
},
{
"id": 35237,
"text": "1. Người đứng đầu của tổ chức kiểm định ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Hội đồng kiểm định). Hội đồng kiểm định được sử dụng con dấu của tổ chức kiểm định khi thực hiện nhiệm vụ.\n2. Hội đồng kiểm định có nhiệm vụ: Thẩm định kết quả của đoàn đánh giá ngoài; trình người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ra quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài và trình người đứng đầu tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n3. Số lượng thành viên của Hội đồng kiểm định là số lẻ và có ít nhất 9 (chín) thành viên.\n4. Thành phần của Hội đồng kiểm định bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các ủy viên, trong đó:\na) Chủ tịch: Là người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định;\nb) Thư ký: Là người làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định;\nc) Ủy viên: Là người có uy tín, có kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; người sử dụng lao động và đại diện của tổ chức xã hội nghề nghiệp. Ủy viên có nhiệm kỳ 05 năm và tham gia không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.\n5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm định:\na) Hội đồng kiểm định làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể những vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm định có thể mời thêm các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan để tham vấn ý kiến khi thẩm định kết quả đánh giá ngoài. Các quyết nghị của Hội đồng kiểm định phải được ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng nhất trí;\nb) Ủy viên không được tham gia thẩm định kết quả đánh giá ngoài đối với cơ sở được đánh giá ngoài nơi ủy viên đó đang công tác hoặc có tham gia đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở này;\nc) Trường hợp phải thay thế thành viên Hội đồng kiểm định, người đứng đầu tổ chức kiểm định ra quyết định thay thế thành viên Hội đồng kiểm định.\n6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thành lập hoặc thay đổi thành viên Hội đồng kiểm định, tổ chức kiểm định gửi quyết định tới Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định thành lập hoặc thay đổi thành viên Hội đồng kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định."
}
] |
4,700 | Việc điều chỉnh dòng A và B trỗ trùng khớp khi nhân dòng bố mẹ trong quy trình sản xuất hạt giống lúa lai được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 66698,
"text": "Quy trình sản xuất hạt giống lúa lai\n...\n3.2 Nhân dòng bố mẹ\n...\n3.2.2 Điều chỉnh dòng A và B trỗ trùng khớp\nKhoảng 30 ngày trước khi lúa trỗ theo dự kiến, cứ 2 ngày đến 3 ngày bóc đòng 1 lần kiểm tra. Để dòng A và dòng B trỗ bông trùng khớp, tiến độ phân hóa đòng yêu cầu là: trong cả quá trình phân hóa dòng, dòng A phải nhanh hơn dòng B khoảng 1 ngày đến 2 ngày.\nKhi biểu hiện trỗ bông của dòng bố và dòng mẹ không trùng khớp có thể điều chỉnh kịp thời bằng các biện pháp: Dùng nước; dùng hóa chất; dùng phân bón theo 3.3.4.1.\nCăn cứ mức độ trỗ bị lệch mà sử dụng từng biện pháp hoặc kết hợp các biện pháp trên cho phù hợp.\n..."
},
{
"id": 66699,
"text": "Giống lúa lai 3 dòng (Three-line hybrid seed)\nGiống lai giữa dòng bất dục đực tế bào chất (dòng CMS - còn gọi là dòng A) với dòng phục hồi hữu dục (dòng R). Dòng A được duy trì tính bất dục đực bởi dòng duy trì tương ứng (dòng B)."
}
] | [
{
"id": 66697,
"text": "Quy trình sản xuất hạt giống lúa lai\n...\n3.2 Nhân dòng bố mẹ\n3.2.1 Thời vụ\nCăn cứ vào đặc điểm sinh trưởng, phát triển của từng dòng và đặc điểm khí hậu của từng vùng để bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp.\nĐối với lúa lai 3 dòng cần căn cứ vào khoảng chênh lệch thời gian từ gieo đến trỗ bông hoặc số lá trên thân chính và tốc độ ra lá giữa hai dòng bố và mẹ của từng tổ hợp lai để xác định thời gian gieo cho phù hợp để mỗi cặp A/R trỗ trùng khớp.\nĐối với lúa lai 2 dòng phải đảm bảo điều kiện môi trường (nhiệt độ hoặc độ dài chiếu sáng trong ngày) ở giai đoạn mẫn cảm phù hợp để dòng mẹ hữu dục.\n..."
},
{
"id": 76851,
"text": "Quy trình sản xuất hạt giống lúa lai\n...\n3.2 Nhân dòng bố mẹ\n...\n3.2.4 Đánh giá các tính trạng đặc trưng của cá thể và dòng\n...\n3.2.4.2 Đánh giá trong phòng\nTiến hành đánh giá và đo đếm các tính trạng chiều dài thân, số bông/cây, chiều dài trục chính của bông, số hạt chắc trên bông, khối lượng 1000 hạt, màu sắc hạt gạo lật, hương thơm của từng cá thể trong trường hợp thu cây mẫu ở các dòng được chọn.\nTính giá trị trung bình (), độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình (s) theo Phụ lục C. Chọn cá thể hoặc dòng có giá trị của tính trạng số lượng nằm trong khoảng và giá trị các tính trạng thời gian trỗ, thời gian chín bằng nhau (cùng ngày).\nKết quả tính toán các chỉ tiêu đánh giá cá thể (vụ thứ nhất) và dòng (vụ thứ 2, vụ thứ 3 đối với lúa lai 3 dòng hoặc vụ thứ 2, vụ thứ 4 đối với lúa lai 2 dòng) ghi lại và kết luận cá thể và dòng có đạt tiêu chuẩn hay không theo mẫu D.1 và D.2 của Phụ lục D.\nTính trạng số hạt chắc trên bông và chiều dài thân không áp dụng cho dòng A (do phun GA3 trong quá trình nhân dòng).\n..."
},
{
"id": 76850,
"text": "Quy trình sản xuất hạt giống lúa lai\n...\n3.2 Nhân dòng bố mẹ\n...\n3.2.4 Đánh giá các tính trạng đặc trưng của cá thể và dòng\n3.2.4.1 Đánh giá tại ruộng\nNgười sản xuất giống tham khảo bản mô tả giống (Phụ lục B) của cơ quan khảo nghiệm hoặc của tác giả để quan sát chọn lọc các cá thể hoặc dòng tại ruộng theo từng giai đoạn.\nLấy mẫu: Trước khi thu hoạch từ 3 ngày đến 4 ngày, đánh giá lần cuối các cá thể (vụ thứ nhất) và dòng (vụ thứ 2, vụ thứ 3 đối với lúa lai 3 dòng hoặc vụ thứ 2, vụ thứ 4 đối với lúa lai 2 dòng) được chọn và nhổ hoặc cắt sát gốc mỗi dòng 10 cây tại 2 điểm ngẫu nhiên để đánh giá các chỉ tiêu trong phòng, không lấy cây đầu hàng và cây ở hàng biên.\n..."
},
{
"id": 183635,
"text": "PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA\n3.1. Phương pháp kiểm định\n3.1.1. Các chỉ tiêu chất lượng ruộng giống lúa lai ba dòng quy định tại Mục 2.1 của Quy chuẩn kỹ thuật này được xác định theo TCVN 8550:2011 Giống cây trồng - Phương pháp kiểm định ruộng giống.\n3.1.2. Số lần kiểm định: ít nhất 4 lần tại các thời điểm sau:\n- Lần 1: Sau khi cấy hoặc gieo thẳng từ 10 ngày đến 20 ngày;\n- Lần 2: Khi lúa trỗ từ 1% đến 5%;\n- Lần 3: Khi lúa trỗ từ 50% đến 70%;\n- Lần 4: Trước khi thu hoạch từ 5 ngày đến 7 ngày.\n3.2. Phương pháp kiểm nghiệm\n3.2.1. Lấy mẫu lô hạt giống lúa lai ba dòng theo TCVN 8548:2011 Hạt giống cây trồng - Phương pháp kiểm nghiệm.\n3.2.2. Các chỉ tiêu chất lượng hạt giống lúa lai ba dòng quy định tại Mục 2.2 của Quy chuẩn kỹ thuật này được xác định theo TCVN 8548:2011 Hạt giống cây trồng - Phương pháp kiểm nghiệm.\n3.3. Phương pháp kiểm tra tính đúng giống và độ thuần giống\nKiểm tra tính đúng giống và độ thuần hạt giống lúa lai ba dòng trên ô thí nghiệm khi cần thiết theo TCVN 8547:2011 Giống cây trồng - Phương pháp kiểm tra tính đúng giống và độ thuần của lô hạt giống.\nQUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ\n4.1. Việc chứng nhận và công bố hợp quy đối với chất lượng hạt giống lúa lai ba dòng thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chứng nhận và công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.\n4.2. Việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về chất lượng hạt giống lúa lai ba dòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chứng nhận và công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản pháp luật hiện hành.\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN\n5.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh hạt giống lúa lai ba dòng phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và không được trái với quy định tại Mục II của Quy chuẩn này; thực hiện việc chứng nhận và công bố hợp quy theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chứng nhận và công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.\n5.2. Tổ chức, cá nhân phân phối, bán lẻ hạt giống lúa lai hai dòng phải đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này.\n..."
}
] |
65,346 | Chương trình giáo dục phổ thông sẽ áp dụng đối với các lớp Tiểu học hiện nay như nào? | [
{
"id": 66680,
"text": "\"Điều 2. Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau:\n1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.\n2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.\n3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.\n4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.\n5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.\""
}
] | [
{
"id": 590888,
"text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một là trẻ em người dân tộc thiểu số đang trong giai đoạn chuẩn bị vào lớp Một và đủ tuổi vào học lớp Một theo quy định Điều lệ trường Tiểu học (sau đây gọi chung là trẻ).\n2. Cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học bao gồm các trường tiểu học, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (sau đây gọi chung là trường tiểu học)."
},
{
"id": 36124,
"text": "\"Điều 4. Loại hình trường, lớp tiểu học\n1. Trường tiểu học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.\na) Trường tiểu học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu.\nb) Trường tiểu học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.\n2. Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt gồm:\na) Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học.\nb) Lớp tiểu học trong trường phổ thông dân tộc bán trú.\nc) Lớp tiểu học trong cơ sở giáo dục dành cho trẻ em khuyết tật.\nd) Lớp tiểu học trong trường giáo dưỡng.\n3. Cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học: trung tâm học tập cộng đồng; lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đi học ở trường, lớp dành cho trẻ khuyết tật.\""
},
{
"id": 47129,
"text": "1. Điều lệ này quy định tổ chức và hoạt động của trường tiểu học bao gồm : tổ chức và quản lý nhà trường; chương trình và các hoạt động giáo dục; giáo viên; học sinh; tài sản của nhà trường; nhà trường, gia đình và xã hội.\n2. Điều lệ này áp dụng cho trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục cấp tiểu học."
},
{
"id": 108651,
"text": "\"Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông\n1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:\na) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;\nb) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;\nc) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.\""
},
{
"id": 47132,
"text": "1. Trường tiểu học được tổ chức theo hai loại hình : công lập và tư thục.\na) Trường tiểu học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;\nb) Trường tiểu học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.\n2. Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt, gồm :\na) Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học;\nb) Lớp tiểu học trong trường phổ thông dân tộc bán trú;\nc) Lớp tiểu học trong trường dành cho trẻ em tàn tật, khuyết tật;\nd) Lớp tiểu học trong trường giáo dưỡng; trung tâm học tập cộng đồng và trường, lớp tiểu học thực hành trong trường sư phạm.\n3. Cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, gồm : lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật."
}
] |
108,121 | Tổ chức xét trao giải thưởng cho doanh nghiệp theo nguyên tắc nào? | [
{
"id": 62931,
"text": "Nguyên tắc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng\n1. Không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp, không hạn chế số lượng đối tượng tham dự.\n2. Việc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phải bảo đảm công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan."
}
] | [
{
"id": 176754,
"text": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký tổ chức phạm vi toàn quốc\n1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phạm vi toàn quốc gồm có:\n...\nb) Đề án tổ chức xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (02 bản). Nội dung của Đề án thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg và thực hiện các nội dung cụ thể sau:\n- Nội dung và tên của danh hiệu, giải thưởng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tổ chức giải được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg.\n- Nội dung và tên danh hiệu, giải thưởng không trùng với các danh hiệu, giải thưởng khác đã được phê duyệt.\n- Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quy định cụ thể về đối tượng tham dự, ngành nghề tham dự, nội dung hệ thống các tiêu chí và phải phù hợp với tên gọi của danh hiệu, giải thưởng.\n- Quy định cụ thể về số lượng, cơ cấu, thành phần của Ban Tổ chức và Hội đồng xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức (quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg) quyết định thành lập Hội đồng và Ban Tổ chức.\n- Quy định cụ thể về số lượng, cơ cấu giải thưởng, danh hiệu.\n- Phương án tài chính nêu rõ: Nguồn thu, nguyên tắc thu, nguyên tắc chi, nội dung chi; trách nhiệm quản lý tài chính và tổ chức thực hiện.\n- Cam kết của đơn vị tổ chức xét, tôn vinh danh hiệu và giải thưởng về việc không thu kinh phí của các doanh nhân, doanh nghiệp tham gia bình chọn danh hiệu, giải thưởng dưới bất cứ hình thức nào.\n- Ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức."
},
{
"id": 62934,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Đặt danh hiệu và giải thưởng trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.\n2. Huy động kinh phí dưới các hình thức đối với cá nhân, tổ chức trong danh sách tham gia bình chọn xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng.\n3. Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng.\n4. Tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.\n5. Không tuân theo thủ tục, gây khó khăn, đặt ra các thủ tục phức tạp trong việc xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp.\n6. Lợi dụng danh hiệu đã được tôn vinh và giải thưởng đã được trao để có hành vi vi phạm pháp luật.\n7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ép buộc doanh nhân, doanh nghiệp tham dự xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng.\n8. Các hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan."
},
{
"id": 187826,
"text": "Quy trình và hồ sơ xét thưởng\n1. Đăng ký tham dự giải thưởng\nTổ chức, doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp địa phương nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của các bộ, ngành, có thể đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành. Hồ sơ nộp tại hội đồng sơ tuyển gồm:\na) Đơn đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định tại Mẫu số 19 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Báo cáo giới thiệu chung về tổ chức, doanh nghiệp;\nc) Báo cáo tự đánh giá theo 07 tiêu chí của Giải thưởng chất lượng quốc gia;\n...\n2. Quy trình xét thưởng tại Hội đồng sơ tuyển\nHội đồng sơ tuyển phải tiến hành đánh giá tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia theo hai bước: Đánh giá hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả đánh giá, hội đồng sơ tuyển quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện để đề xuất xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và gửi các hồ sơ liên quan cho hội đồng quốc gia thông qua cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia.\n...\n3. Quy trình xét thưởng tại hội đồng quốc gia\na) Hội đồng quốc gia xem xét và thẩm định hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp tham dự được hội đồng sơ tuyển đề xuất trao giải và các hồ sơ liên quan của hội đồng sơ tuyển. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng quốc gia cử đoàn đánh giá tiến hành đánh giá, thẩm định tại tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung các thông tin làm cơ sở cho việc xét chọn và trao giải. Căn cứ kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ và tại tổ chức, doanh nghiệp, hội đồng quốc gia quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;\nb) Trên cơ sở đề xuất của hội đồng quốc gia, cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia gửi lấy ý kiến của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện để hiệp y trao Giải thưởng chất lượng quốc gia. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản trả lời;\nc) Hội đồng quốc gia và cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:\n...\n4. Trình đề nghị trao giải\nBộ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức, doanh nghiệp đủ Điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.\n5. Thông báo kết quả trao giải thưởng\nCơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia có trách nhiệm thông báo kết quả xét thưởng cho hội đồng sơ tuyển, các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải và các cơ quan, tổ chức liên quan sau khi có quyết định trao Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.\n6. Tổ chức lễ trao giải\nCơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia tổ chức lễ trao giải cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ."
},
{
"id": 465998,
"text": "Trong trường hợp cần thiết, hội đồng quốc gia cử đoàn đánh giá tiến hành đánh giá, thẩm định tại tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung các thông tin làm cơ sở cho việc xét chọn và trao giải. Căn cứ kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ và tại tổ chức, doanh nghiệp, hội đồng quốc gia quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;\nb) Trên cơ sở đề xuất của hội đồng quốc gia, cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia gửi lấy ý kiến của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện để hiệp y trao Giải thưởng chất lượng quốc gia. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản trả lời;\nc) Hội đồng quốc gia và cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ gồm: - Báo cáo hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia trong năm, báo cáo đánh giá hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp, nếu có; - Biên bản họp hội đồng quốc gia; - Công văn hiệp y trao giải của bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị trao giải; - Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác, nếu có.\n4. Trình đề nghị trao giải Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.\n5. Thông báo kết quả trao giải thưởng Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia có trách nhiệm thông báo kết quả xét thưởng cho hội đồng sơ tuyển, các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải và các cơ quan, tổ chức liên quan sau khi có quyết định trao Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.\n6. Tổ chức lễ trao giải Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia tổ chức lễ trao giải cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ."
}
] |
9,062 | Người nghiện chất dạng thuốc phiện 10 tuổi có được đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hay không? | [
{
"id": 71581,
"text": "Đối tượng đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện\n1. Người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.\n2. Học viên, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó. Phạm nhân tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được hưởng đầy đủ quyền như những phạm nhân khác."
}
] | [
{
"id": 111569,
"text": "Tiếp nhận tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện\n1. Tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện ngoài cộng đồng:\na) Người nghiện chất dạng thuốc phiện nộp hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này cho cơ sở điều trị nơi người đó có nhu cầu được điều trị.\nb) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hợp lệ, người đứng đầu cơ sở điều trị có trách nhiệm:\n- Tổ chức khám đánh giá cho người đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;\n- Tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nc) Giấy tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được lập thành 02 bản: 01 bản gửi người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hoặc người đại diện theo pháp luật của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp người đó từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi; 01 bản lưu hồ sơ điều trị của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở điều trị.\n2. Tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện khi được đưa vào quản lý trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng:\na) Học viên, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng (sau đây gọi tắt là đối tượng quản lý) nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (sau đây gọi tắt là cơ sở quản lý) nộp hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này cho cơ sở quản lý nơi người đó có nhu cầu được điều trị;\nb) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hợp lệ, người đứng đầu cơ sở quản lý có trách nhiệm:\n- Tổ chức hoặc phối hợp với cơ sở y tế ngoài cộng đồng khám đánh giá cho người đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;\n- Tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nc) Giấy tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được lập thành 02 bản: 01 bản gửi người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hoặc người đại diện theo pháp luật của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp người đó từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi; 01 bản lưu hồ sơ điều trị của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở quản lý."
},
{
"id": 526368,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về:\n1. Đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện).\n2. Điều kiện của cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị); công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, hủy bỏ hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.\n3. Điều kiện bảo đảm cho công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện."
},
{
"id": 71580,
"text": "Nguyên tắc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện\n1. Nghiện chất dạng thuốc phiện là một bệnh mãn tính cần được điều trị lâu dài.\n2. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chỉ được thực hiện khi người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị.\n3. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chỉ được thực hiện tại cơ sở đã công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị định này.\n4. Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải tuân thủ hướng dẫn chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n5. Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện phải trải qua các giai đoạn: Khởi liều, điều chỉnh liều hoặc dò liều, điều trị duy trì, giảm liều tiến tới ngừng điều trị."
},
{
"id": 459101,
"text": "Điều 10. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế\n1. Việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế chỉ được thực hiện tại các cơ sở y tế có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định thông qua các chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Không áp dụng biện pháp điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế chỉ được thực hiện khi người nghiện các chất dạng thuốc phiện tự nguyện và cam kết bằng văn bản về tuân thủ phác đồ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Trường hợp người nghiện các chất dạng thuốc phiện dưới 16 tuổi thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó phải tự nguyện và cam kết bằng văn bản về tuân thủ phác đồ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.\n3. Thuốc thay thế sử dụng trong việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện phải được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành.\n4. Khi người nghiện các chất dạng thuốc phiện dùng thuốc thay thế phải có sự giám sát của nhân viên y tế.\n5. Trong quá trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người nghiện các chất dạng thuốc phiện không bị đưa vào cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp sử dụng ma tuý trái phép.\n6. Chỉ các bác sĩ, y sĩ đã qua tập huấn về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và được các cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này phân công mới được quyền kê đơn thuốc thay thế cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện khi người đó có tên trong danh sách điều trị của chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n7. Thuốc thay thế sử dụng trong việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần.\n8. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện cụ thể đối với cơ sở y tế được chỉ định điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; quy trình, phác đồ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế."
}
] |
58,565 | Điều kiện để quân nhân chuyên nghiệp được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ là gì? | [
{
"id": 96841,
"text": "Đối tượng, điều kiện kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ\n...\n2. Điều kiện:\nQuân nhân chuyên nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ khi có đủ các điều kiện sau:\na) Đơn vị có biên chế và nhu cầu sử dụng;\nb) Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chưa có người thay thế; tự nguyện tiếp tục phục vụ tại ngũ;\nc) Có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;\nd) Có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; tay nghề cao; chất lượng, hiệu quả công tác tốt."
}
] | [
{
"id": 468107,
"text": "Điều 8. a. Đối tượng, điều kiện kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ Điều 8b. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ Điều 8c. Chế độ được hưởng khi kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ. Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật”.\n1. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: 1. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, phong, thăng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư này. 1. Trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng: 1. Hồ sơ:\na) Phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; a) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đến thời hạn nâng lương hoặc đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp; nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; thăng hạng viên chức quốc phòng; quân nhân chuyên nghiệp có nguyện vọng kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ báo cáo trực tiếp người chỉ huy đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương; a) Văn bản đề nghị của người chỉ huy cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương trở lên đến cấp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên; thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; b) Cấp ủy, chỉ huy đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, xét duyệt và đề nghị cấp trên trực tiếp bằng văn bản theo phân cấp quản lý; b) Danh sách đề nghị nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;\nc) Nâng loại quân nhân chuyên nghiệp; c) Quân lực cấp trung đoàn và tương đương có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định đề nghị nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm, nâng loại, chuyển nhóm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng của đơn vị thuộc quyền; thông qua hội đồng tiền lương trừ kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ; báo cáo cấp ủy, chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương xét duyệt, đề nghị cấp trên trực tiếp bằng văn bản đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; c) Bản sao các tài liệu liên quan đến nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng."
},
{
"id": 77320,
"text": "Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:\na) Phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp;\nb) Nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên; thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;\nc) Nâng loại quân nhân chuyên nghiệp;\nd) Nâng lương, chuyển nhóm đối với công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương từ 6,20 trở lên;\nđ) Nâng loại công nhân quốc phòng, thăng hạng viên chức quốc phòng;\ne) Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá và đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8a, khoản 2 Điều 8b Thông tư này.\n2. Thẩm quyền của Tổng Tham mưu trưởng:\na) Thực hiện thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều này đối với Bộ Tổng Tham mưu và doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Quyết định phê duyệt danh sách kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ từ một năm (đủ 12 tháng) đến không quá 5 năm đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống theo đề nghị của các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n3. Thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng:\na) Nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80; thăng cấp bậc quân hàm từ Trung úy đến Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;\nb) Nâng lương, chuyển nhóm đối với công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;\nc) Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống gồm:\n- Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ dưới một năm;\n- Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ từ một năm (đủ 12 tháng) đến không quá 5 năm sau khi có quyết định phê duyệt của Tổng Tham mưu trưởng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Cấp có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương đến cấp bậc, hệ số mức lương nào thì có thẩm quyền cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đến cấp bậc, hệ số mức lương đó.\n5. Cấp có thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, thăng quân hàm đến cấp bậc, hệ số mức lương nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm và cho thôi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với công nhân và viên chức quốc phòng đến cấp bậc, hệ số mức lương đó”."
},
{
"id": 17333,
"text": "Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật”.\n3. Tiêu đề (tên) Chương IV được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Trình tự, thủ tục, thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng”.\n4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 9. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:\na) Phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp;\nb) Nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên; thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;\nc) Nâng loại quân nhân chuyên nghiệp;\nd) Nâng lương, chuyển nhóm đối với công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương từ 6,20 trở lên;\nđ) Nâng loại công nhân quốc phòng, thăng hạng viên chức quốc phòng;\ne) Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá và đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8a, khoản 2 Điều 8b Thông tư này.\n2. Thẩm quyền của Tổng Tham mưu trưởng:\na) Thực hiện thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều này đối với Bộ Tổng Tham mưu và doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Quyết định phê duyệt danh sách kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ từ một năm (đủ 12 tháng) đến không quá 5 năm đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống theo đề nghị của các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n3. Thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng:\na) Nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80; thăng cấp bậc quân hàm từ Trung úy đến Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;\nb) Nâng lương, chuyển nhóm đối với công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;\nc) Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống gồm:\n- Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ dưới một năm;\n- Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ từ một năm (đủ 12 tháng) đến không quá 5 năm sau khi có quyết định phê duyệt của Tổng Tham mưu trưởng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Cấp có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương đến cấp bậc, hệ số mức lương nào thì có thẩm quyền cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đến cấp bậc, hệ số mức lương đó.\n5. Cấp có thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, thăng quân hàm đến cấp bậc, hệ số mức lương nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm và cho thôi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với công nhân và viên chức quốc phòng đến cấp bậc, hệ số mức lương đó”.\n5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 10. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, phong, thăng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, phong, thăng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư này.\n2. Thẩm quyền hạ bậc lương; hạ loại, nhóm; giáng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này”.\n6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12. Trình tự, thủ tục nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:\na) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đến thời hạn nâng lương hoặc đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp; nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; thăng hạng viên chức quốc phòng; quân nhân chuyên nghiệp có nguyện vọng kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ báo cáo trực tiếp người chỉ huy đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương;\nb) Cấp ủy, chỉ huy đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, xét duyệt và đề nghị cấp trên trực tiếp bằng văn bản theo phân cấp quản lý;\nc) Quân lực cấp trung đoàn và tương đương có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định đề nghị nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm, nâng loại, chuyển nhóm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng của đơn vị thuộc quyền; thông qua hội đồng tiền lương trừ kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ; báo cáo cấp ủy, chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương xét duyệt, đề nghị cấp trên trực tiếp bằng văn bản đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nd) Cơ quan quân lực đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định đề nghị của đơn vị cấp dưới trực tiếp; thông qua hội đồng tiền lương trừ kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ; báo cáo cấp ủy, chỉ huy đơn vị:\n- Quyết định nâng lương, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương viên chức quốc phòng thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;\n- Báo cáo đề nghị nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này.\n2. Trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng: Cục Quân lực tiếp nhận báo cáo đề nghị của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, thẩm định, tổng hợp báo cáo Tổng Tham mưu trưởng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này.\n3. Quyết định của cấp thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.\nSau khi nhận được quyết định, chậm nhất 15 ngày làm việc, chỉ huy các cấp (cấp trung đoàn, tiểu đoàn độc lập và tương đương) phải tổ chức công bố và trao quyết định cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Trường hợp đặc biệt do người chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương xem xét, quyết định”.\n7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 13. Hồ sơ và thời gian thực hiện\n1. Hồ sơ:\na) Văn bản đề nghị của người chỉ huy cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương trở lên đến cấp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Danh sách đề nghị nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;\nc) Bản sao các tài liệu liên quan đến nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n2. Thời gian thực hiện:\na) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng; cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 9 Thông tư này vào tháng 7 hằng năm.\nb) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng xét, quyết định kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này vào tháng cuối hằng quý; đơn vị báo cáo đề nghị về Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Quân lực) trước 3 tháng (90 ngày) tính đến thời điểm quân nhân chuyên nghiệp hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm.\nc) Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xét, quyết định nâng lương, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, chuyển nhóm công nhân và viên chức quốc phòng; cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Thông tư này vào tháng 7 hằng năm.\nd) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu được cấp có thẩm quyền xét nâng lương trước thời hạn. Việc xét nâng lương trước thời hạn thực hiện vào tháng cuối hằng quý”."
},
{
"id": 17331,
"text": "1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định:\n1. Cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương; phong, thăng quân hàm; giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp.\n2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng”.\n2. Bổ sung Chương IIIa, gồm Điều 8a, Điều 8b, Điều 8c như sau:\n“Chương IIIa\nKÉO DÀI TUỔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP"
}
] |
61,209 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có bao nhiêu giám đốc và phó giám đốc? | [
{
"id": 34447,
"text": "Lãnh đạo\n1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có giám đốc và không quá 03 phó giám đốc.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với giám đốc, phó giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh."
}
] | [
{
"id": 453751,
"text": "Chương III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ NGUỒN TÀI CHÍNH\nĐiều 5. Lãnh đạo\n1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có giám đốc và không quá 03 phó giám đốc.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với giám đốc, phó giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nĐiều 6. Các Phòng chức năng\n1. Phòng Tổ chức - Hành chính.\n2. Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ.\n3. Phòng Tài chính - Kế toán.\nĐiều 7. Các Khoa chuyên môn\n1. Khoa Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.\n2. Khoa Phòng, chống HIV/AIDS.\n3. Khoa Phòng, chống bệnh không lây nhiễm.\n4. Khoa Dinh dưỡng.\n5. Khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học - Bệnh nghề nghiệp; ở địa phương có khu công nghiệp và có nhu cầu thì được thành lập khoa Bệnh nghề nghiệp riêng.\n6. Khoa Sức khỏe sinh sản.\n7. Khoa Truyền thông, giáo dục sức khỏe.\n8. Khoa Ký sinh trùng - Côn trùng.\n9. Khoa Kiểm dịch y tế quốc tế (nơi có hoạt động kiểm dịch y tế biên giới).\n10. Khoa Dược - Vật tư y tế. 1 1. Khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng.\n12. Phòng khám đa khoa, chuyên khoa (thực hiện khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập). Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhu cầu và khả năng của từng địa phương, Giám đốc Sở Y tế quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, chia tách, lồng ghép các phòng, khoa theo hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này; quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng, khoa theo hướng dẫn tại Thông tư này bảo đảm thực hiện dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu thực tế và theo quy định của pháp luật.\nĐiều 8. Số lượng người làm việc\n1. Số lượng người làm việc của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Trung tâm và các phòng, khoa theo quy định tại các điều 5, 6 và 7 Thông tư này, nằm trong tổng số người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.\n2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xây dựng kế hoạch điều chỉnh số lượng người làm việc theo khối lượng công việc, báo cáo Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.\nĐiều 9. Nguồn tài chính\n1. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.\n2. Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định.\n3. Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công."
},
{
"id": 468102,
"text": "Điều 3. Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Trung tâm\na) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định của pháp luật;\nb) Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;\nc) Phó Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh là người phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm;\nd) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Các phòng chức năng\na) Phòng Tổ chức - Hành chính;\nb) Phòng Kế hoạch - Tài chính.\n3. Các khoa chuyên môn\na) Khoa Kiểm soát bệnh truyền nhiễm;\nb) Khoa Kiểm soát bệnh không lây nhiễm và Dinh dưỡng;\nc) Khoa Sức khỏe môi trường và Sức khỏe trường học;\nd) Khoa Sức khỏe nghề nghiệp (thành lập ở những tỉnh, thành phố không có Trung tâm Sức khỏe lao động và môi trường);\nđ) Khoa Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng (thành lập ở các tỉnh, thành phố không có Trung tâm sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng);\ne) Khoa Kiểm dịch y tế (thành lập ở các tỉnh, thành phố có hoạt động kiểm dịch y tế mà không có Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế);\ng) Phòng Khám tư vấn và điều trị dự phòng. Riêng đối với hình thức Phòng khám đa khoa chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật liên quan và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập;\nh) Khoa Xét nghiệm. Ngoài các khoa, phòng nêu trên tùy theo nhu cầu công việc và khả năng cụ thể của Trung tâm mà một số khoa, phòng khác sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập khi đủ điều kiện và theo quy định của pháp luật. (Hướng dẫn một số nội dung chi tiết nhiệm vụ các khoa, phòng thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh theo phụ lục kèm Thông tư này)."
},
{
"id": 43371,
"text": "Lãnh đạo Trung tâm\n1. Trung tâm Pháp y cấp tỉnh có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên pháp y.\n2. Giám đốc Trung tâm Pháp y cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh."
},
{
"id": 453754,
"text": "3. Những địa phương đang trong lộ trình thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Trung tâm chưa sáp nhập tiếp tục thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật tại Khoản 2 Điều này cho đến khi hoàn tất việc thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.\n4. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều này khi tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xong việc thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh."
}
] |
64,057 | Viện Thổ nhưỡng Nông hoá là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan nào? | [
{
"id": 109812,
"text": "Vị trí chức năng\n1. Viện Thổ nhưỡng Nông hoá được thành lập theo Điều 2, khoản 1, mục b của Quyết định số: 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.\n2. Viện Thổ nhưỡng Nông hoá là đơn vị sự nghiệp khoa học, trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về đất; phân bón, vi sinh vật và môi trường nông nghiệp trên phạm vi cả nước.\nTên giao dịch quốc tế tiếng Anh của Viện: Soils and Fertilirzers Institute, viết tắt là SFI.\n3. Viện được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nTrụ sở chính của Viện đặt tại huyện Từ Liêm, Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 223353,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n3) Các đơn vị trực thuộc Viện:\na) Viện Di truyền nông nghiệp; Trụ sở Viện đặt tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.\nb) Viện Thổ nhưỡng nông hoá; Trụ sở Viện đặt tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.\nc) Viện Bảo vệ thực vật; Trụ sở Viện đặt tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.\nd) Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; Trụ sở Viện đặt tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.\nđ) Viện Nghiên cứu Ngô; Trụ sở Viện đặt tại huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.\ne) Viện Nghiên cứu Rau quả; Trụ sở Viện đặt tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.\ng) Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc; Trụ sở Viện đặt tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.\nh) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ; Trụ sở Viện đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.\ni) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ; Trụ sở Viện đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. . .\nk) Trung tâm Tài nguyên thực vật; Trụ sở Trung tâm đặt tại huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây;\nTổ chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Viện, Trung tâm thành viên do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam quyết định."
},
{
"id": 236066,
"text": "Cơ cấu tổ chức\nViện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơ cấu tổ chức bao gồm:\n1. Lãnh đạo Viện có Giám đốc Viện và các Phó Giám đốc.\na) Giám đốc Viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ tổ chức và hoạt động của Viện.\nb) Phó Giám đốc Viện là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo về một hoặc một số lĩnh vực công tác của Viện theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, được quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm cá nhân trước các quyết định đó.\nc) Trường hợp Giám đốc Viện vắng mặt, một Phó Giám đốc Viện được Giám đốc uỷ quyền giải quyết công việc thuộc quyền hạn của Giám đốc và báo cáo Giám đốc khi Giám đốc có mặt.\n2. Các Ban tham muu giúp việc Giám đốc Viện:\na) Ban Tổ chức, Hành chính và Xây dựng cơ bản;\nb) Ban Khoa học và Hợp tác quốc tế;\nc) Ban Tài chính;\nd) Ban Đào tạo sau đại học;\ne) Ban Thông tin.\nCác Ban có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban.\n3. Các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện:\na) Viện Di truyền nông nghiệp,\nb) Viện Thổ nhưỡng nông hoá,\nc) Viện Bảo vệ thực vật,\nd) Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,\ne) Viện Nghiên cứu Ngô,\nf) Viện Nghiên cứu Rau quả,\ng) Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc,\nh) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ,\ni) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ,\nk) Trung tâm Tài nguyên thực vật.\nCác đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện trên đây được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Thành lập Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện được sử dụng con dấu, mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định."
},
{
"id": 225551,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n3. Các đơn vị trực thuộc Học viện\n...\nc) Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị sự nghiệp trực thuộc\n- Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị sự nghiệp là đơn vị dự toán cấp III gồm:\n+ Viện Chiến lược và Chính sách dân tộc;\n+ Viện Nghiên cứu văn hóa dân tộc;\n+ Trung tâm Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc;\n+ Trung tâm Nghệ thuật dân tộc thiểu số;\n+ Trung tâm Tư vấn, chuyển giao khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường vùng dân tộc và miền núi;\n+ Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi;\n+ Tạp chí Nghiên cứu dân tộc.\n- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Học viện:\n+ Trung tâm Thông tin - Thư viện.\nCác tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Học viện do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quyết định thành lập; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng."
},
{
"id": 16255,
"text": "1. Trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ; Tỉnh ủy, Thành ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n2. Trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước.\n3. Trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị - xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.\n4. Trường đào tạo, bồi dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân là tổ chức vũ trang thuộc, trực thuộc các cấp quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an."
}
] |
89,808 | Nhờ người thân nộp phạt vi phạm giao thông có được không? | [
{
"id": 58264,
"text": "\"Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân\n1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.\n2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.\n3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\nĐiều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân\n1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:\na) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;\nb) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;\nc) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.\n2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.\nĐiều 138. Đại diện theo ủy quyền\n1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.\n2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.\n3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.\nĐiều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện\n1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.\n2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.\n3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.\""
}
] | [
{
"id": 566131,
"text": "Điều 21. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính\n1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc hoặc chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan thu tiền phạt. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:\na) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;\nc) Giấy nộp tiền, chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước (nếu có);\nd) Giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có);\nđ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:\na) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm tổ chức việc in và quản lý giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích;\nb) Cơ quan, tổ chức phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính hoặc giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ;\nc) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt, giấy chứng nhận nộp tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.\n4. Sử dụng chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt:\na) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;\nb) Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt;"
},
{
"id": 524082,
"text": "Điều 3. Hạch toán, quyết toán, quản lý và sử dụng tiền phạt. Việc hạch toán, quyết toán, quản lý và sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính về thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa."
},
{
"id": 524077,
"text": "Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng\na) Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục nộp tiền phạt đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là người vi phạm) bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước hoặc các tổ chức khác được phép cung cấp dịch vụ thanh toán tại Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng).\nb) Nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm mở tại ngân hàng là việc người vi phạm yêu cầu ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản chuyển tiền vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt. Việc trừ tiền nộp phạt từ tài khoản của người vi phạm được thực hiện thông qua thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.\nc) Việc nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bằng tiền mặt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP nêu trên."
},
{
"id": 524083,
"text": "Điều 4. Trách nhiệm của các bên liên quan và tổ chức thực hiện\na) Người vi phạm có trách nhiệm - Chấp hành quyết định xử phạt theo đúng quy định tại Điều 50 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Điều 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. - Chịu các chi phí liên quan đến việc chuyển tiền nộp phạt. - Quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Điều 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính mà người vi phạm chưa chấp hành xong quyết định xử phạt thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 về thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\nb) Ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm chuyển tiền nộp phạt đúng thời hạn theo yêu cầu của người vi phạm, chịu trách nhiệm trước người vi phạm nếu chậm trễ tiến hành các thủ tục thanh toán dẫn đến việc người vi phạm không thể chấp hành quyết định xử phạt đúng thời hạn; cung cấp đủ thông tin về khoản nộp phạt trên chứng từ nộp phạt cho Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.\nc) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm - Quản lý quyết định xử phạt để theo dõi, đối chiếu khi nhận được tiền nộp phạt chuyển từ ngân hàng. - Khi nhận được tiền nộp phạt bằng chuyển khoản, Kho bạc Nhà nước phải đối chiếu với số tiền ghi trong quyết định xử phạt tương ứng, ghi có vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính và báo có cho cơ quan tài chính. - Định kỳ, Kho bạc Nhà nước thực hiện đối chiếu giữa số tiền nộp phạt nhận từ ngân hàng với quyết định xử phạt và thông báo cho cơ quan của người ra quyết định xử phạt biết để theo dõi, đôn đốc việc nộp phạt đối với các quyết định xử phạt chưa được chấp hành."
},
{
"id": 114183,
"text": "\"Điều 21. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính\n1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc hoặc chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan thu tiền phạt. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:\na) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;\nc) Giấy nộp tiền, chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước (nếu có);\nd) Giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có);\nđ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.\""
}
] |
40,762 | Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải cao gấp bao nhiêu lần mức lương cơ sở? | [
{
"id": 107117,
"text": "Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:\n...\n3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở."
}
] | [
{
"id": 72969,
"text": "Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\n1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).\nNgười lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.\n2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.\n3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.\nĐối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động."
},
{
"id": 40485,
"text": "\"Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp\n1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.\n2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.\""
},
{
"id": 14097,
"text": "Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n2. Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.\n3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.\n4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:\nTrong đó:\n- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.\n- Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì:\na) Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54, Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định này;\nb) Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.\n6. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 58 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.\n7. Bảo hiểm xã hội một lần của người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 514987,
"text": "Điều 5. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.\n2. Điều kiện hưởng lương hưu Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;\nb) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nc) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.\n3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.\n4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau: Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc x Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Trong đó: - Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội. - Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\n5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định Điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 4 Điều này.\n6. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này."
},
{
"id": 38198,
"text": "Chế độ hưu trí đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Thời gian để tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n2. Người lao động có tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu là nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.\n3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.\n4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:\nTrong đó:\na) Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được Điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội;\nb) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n5. Người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở.\n6. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này."
}
] |
7,939 | Phòng Thanh tra giá chuyển nhượng thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế có nhiệm vụ gì giúp Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế? | [
{
"id": 70325,
"text": "CHỨC NĂNG PHÒNG THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG\n1. Phòng Thanh tra giá chuyển nhượng thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế có nhiệm vụ giúp Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chỉ đạo toàn ngành tổ chức, thực hiện công tác thanh tra giá chuyển nhượng.\n2. Trong phạm vi nhiệm vụ được giao tại Quy định này, Phòng Thanh tra giá chuyển nhượng chủ động tổ chức triển khai công việc của phòng, đảm bảo chất lượng, tiến độ thời gian quy định."
}
] | [
{
"id": 70327,
"text": "TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động Phòng Thanh tra giá chuyển nhượng thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế theo đúng quy định.\n2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế để xem xét, sửa đổi, bổ sung./."
},
{
"id": 70326,
"text": "NHIỆM VỤ CỤ THỂ PHÒNG THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG\n1. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thanh tra giá chuyển nhượng hàng năm theo quy định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tiếp nhận yêu cầu và hồ sơ đề nghị thanh tra giá chuyển nhượng của các Phòng Thanh tra thuế, Phòng Kiểm tra thuế chuyển đến.\n2. Tham gia nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.\n3. Xây dựng quy trình thanh tra giá chuyển nhượng; xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn; tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra giá chuyển nhượng.\n4. Thu thập, xử lý, sử dụng các thông tin từ các doanh nghiệp có quan hệ liên kết thuộc lĩnh vực quản lý, cơ quan thuế và từ bên thứ ba; Thu thập, nghiên cứu các dấu hiệu chuyển giá đang được các chủ thể kinh doanh tại Việt Nam thực hiện.\n5. Chủ trì xây dựng, hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá rủi ro trong thanh tra giá chuyển nhượng. Tổ chức phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp có quan hệ liên kết, xác định các lĩnh vực rủi ro làm căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm đối với các doanh nghiệp có quan hệ liên kết.\n6. Trực tiếp hoặc hỗ trợ các Cục Thuế thực hiện thanh tra việc chấp hành về thuế đối với các doanh nghiệp có quan hệ liên kết đã được phê duyệt hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc cấp có thẩm quyền. Phối hợp với các cơ quan chức năng khác trong việc thực hiện thanh tra giá chuyển nhượng.\n7. Tham mưu Vụ trưởng trình Tổng cục:\n- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra đối với các doanh nghiệp có quan hệ liên kết.\n- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật, hoặc kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách không còn phù hợp được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra thuế đối với hoạt động chuyển nhượng giá.\n- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các Cục Thuế thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình nghiệp vụ về thuế đối với hoạt động chuyển giá thống nhất toàn ngành.\n..."
},
{
"id": 245293,
"text": "Cơ cấu tổ chức\nCục Thanh tra - Kiểm tra thuế được tổ chức 05 phòng:\na) Phòng Tổng hợp.\nb) Phòng Thanh tra - Kiểm tra giá chuyển nhượng.\nc) Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1.\nd) Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2.\nđ) Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 3.\nQuy chế hoạt động, nhiệm vụ cụ thể của các phòng thuộc Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định."
},
{
"id": 151069,
"text": "GIẢI THÍCH TỪ NGỮ\nNhững từ ngữ sử dụng trong quy trình được hiểu như sau:\n1. Bộ phận thanh tra thuế: Thanh tra Tổng cục Thuế; Phòng thanh tra thuộc Cục Thuế.\n2. Lãnh đạo Bộ phận thanh tra: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Thanh tra Cục Thuế các tỉnh thành phố.\n3. Lãnh đạo cơ quan thuế: Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, các Phó Cục trưởng.\n4. Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế.\n5. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính Phủ (Sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thuế).\n6. Trường hợp thời gian được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.\n7. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.\n8. Bộ phận thanh tra thực hiện việc lập kế hoạch thanh tra. Trường hợp cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì Lãnh đạo cơ quan thuế phân công một bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch thanh tra, tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra."
}
] |
124,062 | Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc bị xử phạt thế nào? | [
{
"id": 200416,
"text": "Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình\n...\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;\n...\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả\n...\nc) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;"
}
] | [
{
"id": 75207,
"text": "\"Điều 165. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động\n1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.\n2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.\n3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.\""
},
{
"id": 36089,
"text": "1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;\nb) Không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:\na) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình;\nb) Không trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình khi vi phạm điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nd) Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 75208,
"text": "Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình\n...\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;\nb) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nd) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 558753,
"text": "Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;\nb) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."
}
] |
163,633 | Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa làm việc theo phương thức nào? | [
{
"id": 244674,
"text": "Phương thức làm việc của Hội đồng\nHội đồng làm việc theo phương thức thảo luận tập thể, đóng góp ý kiến. Ý kiến của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng (hoặc Ủy viên thường trực được ủy quyền) kết luận.\nTrong những trường hợp xét thấy cần thiết thì biểu quyết để quyết định. Kết luận về các vấn đề, công việc được đưa ra biểu quyết phải được đa số thành viên Hội đồng (trên 50% thành viên Hội đồng có mặt) tán thành và được coi là kiến nghị chung của Hội đồng. Đối với những vấn đề chưa đạt được sự đồng thuận tại kỳ họp, Chủ tịch Hội đồng yêu cầu lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên vắng mặt (nếu có). Trong trường hợp vẫn chưa đạt được sự đồng thuận, Chủ tịch Hội đồng đề xuất ý kiến của Hội đồng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nCác ý kiến khác với ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Ủy viên thường trực được ủy quyền) được bảo lưu đầy đủ trong biên bản của kỳ họp Hội đồng."
}
] | [
{
"id": 244670,
"text": "Chức năng của Hội đồng.\nHội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có chức năng tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước."
},
{
"id": 244671,
"text": "Nhiệm vụ của Hội đồng\nHội đồng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số 1918/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa."
},
{
"id": 609533,
"text": "Khoản 2. Tổng hợp danh mục đề xuất dự án, đề xuất đặt hàng dự án: Biểu A1-2 31/2012/TT-BKHCN 2. Phân loại dự án thuộc Chương trình: dự án phát triển công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao, dự án phát triển nhân lực công nghệ cao. 2. Họ tên thành viên hội đồng tư vấn: theo Quyết định số ... /QĐ-BKHCN ngày …./ …/20... của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. 2. Địa điểm và thời gian họp hội đồng: ………., ngày ... /... /20... - Số thành viên hội đồng tư vấn có mặt trên tổng số thành viên: .../... - Vắng mặt: ... người, gồm các thành viên: - Khách mời tham dự họp hội đồng tư vấn: B. NỘI DUNG LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN 2. Hội đồng tư vấn thống nhất phương thức làm việc và bầu ông/bà ... làm thư ký hội đồng. 2. Quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ: ………………/QĐ-BKHCN ngày …./ …./20... của Bộ trưởng Bộ KH&CN 2. Hội đồng khoa học và công nghệ bỏ phiếu đánh giá từng hồ sơ đăng ký: Kết quả kiểm phiếu đánh giá các hồ sơ đăng ký tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp chủ trì dự án trong biên bản kiểm phiếu kèm theo. 2. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: 2. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp chủ trì: 2. Về kinh phí thực hiện:"
},
{
"id": 618548,
"text": "- Trong quý III năm 2010, trình Thủ tướng Chính phủ chương trình hỗ trợ thí điểm các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế khác theo nguyên tắc hỗ trợ một phần kinh phí tư vấn xây dựng hệ thống cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp, nông thôn và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. - Trong quý IV năm 2010, trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp giai đoạn 2005 - 2010, trình Thủ tướng Chính phủ Chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 - 2015, có các nội dung phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Trong năm 2010, nghiên cứu trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, xem xét nâng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa không quá 50% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sửa đổi các quy định liên quan đến việc cấp phát, thủ tục thanh quyết toán kinh phí được hỗ trợ. a) Trong quý II năm 2010, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Hội đồng.\nb) Trên cơ sở Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010), nghiên cứu đề xuất xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 5 năm tiếp theo (2011 - 2015) trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2011. b) Chủ động đề xuất, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đàm phán, tiếp nhận, hoặc bố trí nguồn vốn ODA để thực hiện hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường năng lực cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. b) Hàng năm, thông báo công khai diện tích đất dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vườn ươm doanh nghiệp; tổ chức tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh."
},
{
"id": 69217,
"text": "Phương thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để hỗ trợ\nCăn cứ tiêu chí quy định tại Điều 20 Nghị định này và điều kiện hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn doanh nghiệp để hỗ trợ theo một trong các phương thức sau đây:\n1. Lựa chọn các doanh nghiệp có giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo; hoặc được cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế; hoặc được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.\n2. Lựa chọn các doanh nghiệp đã được đầu tư hoặc cam kết đầu tư bởi các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; được hỗ trợ hoặc cam kết hỗ trợ bởi các khu làm việc chung, các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, các trung tâm đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n3. Lựa chọn thông qua Hội đồng:\nCơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thành lập Hội đồng để lựa chọn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo các tiêu chí quy định tại Điều 20 Nghị định này, đảm bảo nguyên tắc sau:\na) Số lượng thành viên và cơ chế làm việc của Hội đồng do cơ quan thành lập Hội đồng quyết định;\nb) Thành viên của Hội đồng có tối thiểu 50% là các chuyên gia tư vấn độc lập. Các thành viên còn lại là đại diện của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm;\nc) Kinh phí hoạt động của Hội đồng được tổng hợp chung trong kinh phí quản lý hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa."
}
] |
137,025 | Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có phải gắn với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước không? | [
{
"id": 51797,
"text": "Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm\n1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.\n2. Phối hợp đồng bộ các nội dung về đầu tư, quy mô và thời gian triển khai giữa các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, tránh đầu tư trùng lặp. Khuyến khích việc đầu tư và các giải pháp và sản phẩm dùng chung.\n3. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về dự án ứng dụng công nghệ thông tin của mình tới cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin. Những thông tin này được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo tính chất và quy mô dự án. Nội dung thông tin báo cáo bao gồm: nội dung, kết quả thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã và đang triển khai; giải pháp và sản phẩm dùng chung; công nghệ, kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình thực hiện các dự án đó."
}
] | [
{
"id": 154203,
"text": "Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước\n1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.\n2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước và chương trình cải cách hành chính.\n3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm chính xác và phù hợp với mục đích sử dụng.\n4.Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh bạch.\n5. Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về công nghệ trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.\n6. Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.\n7. Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình."
},
{
"id": 488742,
"text": "iii) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp: - Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp; - Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông (nếu có); - Phát triển, nâng cao hiệu quả hệ thống đối thoại, hỏi đáp trực tuyến và các công cụ tiếp nhận ý kiến của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan nhà nước.\niv) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin.\nv) Xây dựng môi trường pháp lý cho ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.\nviii) Các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin khác (nếu có).\nd) Chi phí hoạt động của Ban Điều hành, Ban chỉ đạo triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước."
},
{
"id": 606913,
"text": "Điều 5. Về kết quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013 của các cơ quan Nhà nước. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều cố gắng và đạt được kết quả tốt, góp phần phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước và phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ các cơ quan Nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin ở mức trung bình còn lớn, chưa bảo đảm sự đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa. Để tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, căn cứ vào đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước năm 2013, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy trình thực hiện, nội dung các tiêu chí đánh giá làm căn cứ đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của từng cơ quan hàng năm. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh hơn nữa công tác ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành."
},
{
"id": 214908,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và các nhân, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính vào bảo đảm công khai, minh bạch.\n..."
}
] |
83,596 | Tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không? | [
{
"id": 155129,
"text": "“Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời\n…\n3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.”"
}
] | [
{
"id": 587768,
"text": "Điều 74. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời\n1. Theo yêu cầu của đương sự, Tòa án xem xét, quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng khi xét thấy không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác.\n2. Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng;\nb) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;\nc) Vụ án đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\nd) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Luật này;\nđ) Vụ án được đình chỉ theo quy định tại Điều 143 của Luật này.\n3. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này."
},
{
"id": 121558,
"text": "Việc tuyên về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong bản án của Tòa án\n1. Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa bằng một quyết định riêng và tuyên trong bản án. Việc tuyên trong bản án theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\n2. Trường hợp không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng thì Hội đồng xét xử tuyên trong bản án như sau: “Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số.... Ngày.... của Tòa án nhân dân.... về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời....”. Phần tuyên về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong bản án không bị kháng cáo, kháng nghị. Việc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Chương VIII của Bộ luật Tố tụng dân sự.\nVí dụ: Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã ra Quyết định số 02/2020/QĐ-BPKCTT ngày 05-12-2020 của Tòa án nhân dân huyện A áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp để bảo đảm thi hành án trong vụ án X. Tại phiên tòa giải quyết vụ án X, Hội đồng xét xử xét thấy không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời này thì Hội đồng xét xử tuyên trong bản án như sau: “Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số 02/2020/QĐ-BPKCTT ngày 05-12-2020 của Tòa án nhân dân huyện A về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp”.\n3. Trường hợp nội dung của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được giải quyết trong bản án của Tòa án thì Hội đồng xét xử tuyên trong bản án như sau: “Kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật thì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số... ngày... của Tòa án nhân dân... trong quá trình giải quyết vụ án bị hủy bỏ”.\nVí dụ: Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời giao con cho cha trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuyên án về việc giao con cho mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Trường hợp này, nội dung của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được giải quyết trong bản án của Tòa án. Do đó, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời về việc giao con cho cha trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục sẽ bị hủy bỏ kể từ ngày bản án đó của Tòa án có hiệu lực pháp luật”."
},
{
"id": 549441,
"text": "Khoản 2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận đơn khiếu nại, kiến nghị, Thẩm phán phải xem xét và xử lý như sau:\na) Trường hợp Thẩm phán nhận thấy việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là không đúng thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời; hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; đồng thời báo cáo kết quả cho Chánh án Tòa án;\nb) Trường hợp Thẩm phán nhận thấy việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là có căn cứ thì Thẩm phán báo cáo về căn cứ ra quyết định của mình để Chánh án Tòa án xem xét, quyết định."
},
{
"id": 523048,
"text": "Điều 12. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 53 Luật TTTM\n1. Một hoặc các bên tranh chấp có quyền làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi nộp đơn khởi kiện tại Trọng tài (khi thời điểm tố tụng trọng tài đã bắt đầu) mà không phân biệt Hội đồng trọng tài đã được thành lập hay chưa, Hội đồng trọng tài đã giải quyết tranh chấp hay chưa.\n2. Một hoặc các bên có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật TTTM, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n3. Cùng với việc nộp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu, bên yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp lệ phí yêu cầu và thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định.\n4. Trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thực hiện theo quy định tại các điều 48, 49, 52, 53 Luật TTTM và quy định của BLTTDS.\n5. Khi một trong các bên yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án đề nghị họ cho biết trước hoặc sau khi yêu cầu họ đã yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời hay chưa. Nếu họ chưa yêu cầu Hội đồng trọng tài thì Tòa án yêu cầu họ phải cam kết trong đơn yêu cầu không yêu cầu tại các Tòa án khác, hoặc Hội đồng trọng tài. Đồng thời Tòa án phải kiểm tra, xem xét các tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu để xác định vụ tranh chấp đó các bên đã có yêu cầu Tòa án, Hội đồng trọng tài áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời hay chưa.\na) Trường hợp có căn cứ cho thấy một trong các bên đã có yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án căn cứ vào quy định tại khoản 5 Điều 53 Luật TTTM để trả lại đơn yêu cầu cho các bên, trừ trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của các bên không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.\nb) Trường hợp sau khi đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án mới phát hiện được vụ tranh chấp đó các bên đã có yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời, thì Tòa án căn cứ vào quy định tương ứng để ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do mình ban hành, đồng thời, trả lại đơn yêu cầu và các tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu cho các bên."
},
{
"id": 70130,
"text": "Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng\n1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.\n2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nb) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;\nc) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nd) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.\n3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước."
}
] |
28,365 | Nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền là gì? | [
{
"id": 58691,
"text": "\"Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền\n1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.\n2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.\n3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.\n4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.\n5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.\n6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.\"\nĐiều 566. Quyền của bên được ủy quyền\n1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.\n2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận\""
}
] | [
{
"id": 58688,
"text": "\"Điều 562. Hợp đồng ủy quyền\n Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.\""
},
{
"id": 66760,
"text": "\"Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền\n1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.\n2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.\""
},
{
"id": 243575,
"text": "Nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở\n1. Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý, sử dụng nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.\n2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền.\n3. Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."
},
{
"id": 577706,
"text": "Mục 3. ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH\nĐiều 13. Hợp đồng uỷ quyền giám định. Hợp đồng ủy quyền giám định phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.\nĐiều 14. Chứng thư giám định trong trường hợp ủy quyền giám định. Trong Chứng thư giám định do thương nhân được ủy quyền cấp phải ghi rõ “Thực hiện theo ủy quyền của (ghi rõ tên thương nhân ủy quyền)” và đóng dấu nghiệp vụ của thương nhân được ủy quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\nĐiều 15. Ủy quyền lại\n1. Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho bên thứ ba nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.\n2. Hợp đồng uỷ quyền lại phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.\n3. Việc uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu.\nĐiều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền giám định.\n1. Bên uỷ quyền giám định có các quyền sau đây:\na) Yêu cầu bên được ủy quyền giám định thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định;\nb) Yêu cầu bên được uỷ quyền giám định thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc theo hợp đồng uỷ quyền;\nc) Được yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên được uỷ quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.\n2. Bên uỷ quyền giám định có các nghĩa vụ sau đây:\na) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ yêu cầu giám định;\nb) Chịu trách nhiệm về kết quả giám định đối với bên yêu cầu giám định;\nc) Trả thù lao dịch vụ và các chi phí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định;\nd) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nĐiều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền\n1. Bên được uỷ quyền giám định có các quyền sau đây:\na) Yêu cầu bên ủy quyền giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ việc giám định theo hợp đồng ủy quyền giám định;\nb) Được thuê chuyên gia giám định trong và ngoài nước để thực hiện dịch vụ giám định; được tạm nhập tái xuất phương tiện kỹ thuật để thực hiện nghiệp vụ giám định;\nc) Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định.\n2. Bên được uỷ quyền giám định có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện công việc theo hợp đồng ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;\nb) Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;\nc) Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền;\nd) Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản này;\nđ) Cung cấp chứng thư giám định theo hợp đồng uỷ quyền.\nĐiều 18. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước\n1. Khi có yêu cầu giám định, các cơ quan, tổ chức nhà nước tiến hành lựa chọn (bằng văn bản) thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Thương mại và phải phù hợp với yêu cầu giám định cụ thể để thực hiện yêu cầu giám định của mình."
},
{
"id": 36739,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác\n1. Bên ủy thác có các quyền sau:\na) Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh bên nhận ủy thác được phép thực hiện hoạt động ủy thác, nhận ủy thác theo quy định của pháp luật;\nb) Yêu cầu bên nhận ủy thác báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng ủy thác;\nc) Giám sát, kiểm tra việc bên nhận ủy thác thực hiện nội dung, phạm vi được ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;\nd) Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Bên ủy thác có các nghĩa vụ sau:\na) Xem xét, đánh giá chức năng, phạm vi hoạt động, năng lực quản trị, điều hành, nhân sự, chuyên môn, công nghệ và cơ sở hạ tầng của bên nhận ủy thác để đảm bảo bên nhận ủy thác có đủ khả năng thực hiện hoạt động ủy thác, nhận ủy thác;\nb) Chuyển vốn ủy thác cho bên nhận ủy thác theo tiến độ thực hiện nội dung ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;\nc) Cung cấp cho bên nhận ủy thác các thông tin, tài liệu có liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;\nd) Thanh toán phí ủy thác cho bên nhận ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;\nđ) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật."
}
] |
139,724 | Đại hội đồng thành viên góp vốn thành lập trường mầm non tư thục có được quyền bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị hay không? | [
{
"id": 217928,
"text": "Đại hội đồng thành viên góp vốn\n...\n2. Đại hội đồng thành viên góp vốn có các quyền và nhiệm vụ sau:\na) Xác định mục tiêu, phương hướng xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ;\nb) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát; giải quyết yêu cầu đột xuất về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận;\nc) Thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, báo cáo tài chính hàng năm của nhà trường, nhà trẻ;\nd) Thông qua các quy định nội bộ của nhà trường, nhà trẻ về tiêu chuẩn lựa chọn Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hiệu trưởng;\nđ) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.\n..."
}
] | [
{
"id": 44735,
"text": "1. Tổ chức xin thành lập trường dân lập được ưu tiên góp vốn bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để trở thành cổ đông của trường tư thục. Tổ chức xin thành lập trường dân lập không góp vốn thì không còn quyền và nghĩa vụ đối với trường tư thục.\n2. Các cá nhân có công trong quá trình thành lập, phát triển trường dân lập, các thành viên đương nhiệm của Hội đồng quản trị trường dân lập chưa góp vốn được ưu tiên góp vốn để trở thành cổ đông của trường tư thục.\n3. Tổ chức xin thành lập trường, các cá nhân có công trong quá trình thành lập, phát triển trường dân lập, các thành viên đương nhiệm của Hội đồng quản trị trường dân lập trước đây đã góp vốn nhưng đã chuyển nhượng hết phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác thì không được hưởng quyền ưu tiên góp vốn.\n4. Hội đồng quản trị trường dân lập cùng với Đảng ủy, Công đoàn giải quyết quyền lợi chính đáng, hợp pháp đối với các cá nhân có công trong quá trình thành lập và phát triển trường dân lập."
},
{
"id": 87232,
"text": "Hội đồng quản trị\n1. Nhà trường, nhà trẻ tư thục có từ hai thành viên góp vốn trở lên phải có Hội đồng quản trị.\n2. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và là tổ chức đại diện duy nhất cho quyền sở hữu của nhà trường, nhà trẻ, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết nghị của Đại hội đồng thành viên góp vốn và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường, nhà trẻ phù hợp với quy định của pháp luật.\n3. Hội đồng quản trị có từ 02 (hai) đến 11 (mười một) thành viên do Đại hội đồng thành viên góp vốn bầu và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 (năm) năm.\nĐối tượng tham gia Hội đồng quản trị là những người có vốn góp xây dựng nhà trường, nhà trẻ hoặc người đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân có số vốn góp theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.\n..."
},
{
"id": 507,
"text": "1. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các thành viên góp vốn của trường cao đẳng tư thục. Trường hợp trường cao đẳng chỉ có một cổ đông duy nhất thì không có đại hội đồng cổ đông.\n2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:\na) Bầu đại diện thành viên góp vốn tham gia vào hội đồng quản trị; bầu, miễn nhiệm thành viên ban kiểm soát của trường; giải quyết các yêu cầu bổ sung, thay đổi thành viên hội đồng quản trị là đại diện thành viên góp vốn; đề xuất với hội đồng quản trị về việc không công nhận đại diện thành viên góp vốn trong hội đồng quản trị;\nb) Thông qua chiến lược đầu tư và kế hoạch phát triển cơ sở vật chất của nhà trường do hội đồng quản trị đề xuất;\nc) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của trường, những quy định có liên quan đến tài chính trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;\nd) Thông qua quy chế tài chính nội bộ của trường;\nđ) Thông qua nghị quyết về tăng, giảm vốn điều lệ, kế hoạch huy động vốn dưới mọi hình thức;\ne) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.\n3. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường. Mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp đại hội đồng cổ đông được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường.\nCuộc họp thường niên của đại hội đồng cổ đông được tổ chức bắt buộc mỗi năm một lần trong thời gian 4 tháng đầu của năm tài chính. Cuộc họp bất thường của đại hội đồng cổ đông được triệu tập theo một trong những trường hợp sau đây:\na) Theo quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị hoặc có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng quản trị kiến nghị tổ chức cuộc họp vì lợi ích của nhà trường;\nb) Cần bổ sung hoặc thay thế thành viên góp vốn của hội đồng quản trị;\nc) Cá nhân hoặc nhóm thành viên góp vốn sở hữu trên 30% tổng số vốn góp kiến nghị họp bằng văn bản khi phát hiện hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền, trái với quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của nhà trường;\nd) Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị đã kéo dài quá 6 tháng nhưng chưa tổ chức cuộc họp để bầu hội đồng quản trị mới thay thế;\nđ) Các trường hợp khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.\n4. Điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông\na) Cuộc họp đại hội đồng cổ đông được coi là hợp lệ khi có số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp tham dự cuộc họp;\nb) Để xử lý cùng một nội dung công việc, trường hợp cuộc họp đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất không bảo đảm quy định tại điểm a Khoản này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp lần thứ nhất, đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp lần thứ 2 và được coi là hợp lệ khi có số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp tham dự họp; trường hợp cuộc họp đại hội đồng cổ đông lần thứ 2 vẫn chưa hợp lệ thì sau 20 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp lần thứ 2, đại hội đồng cổ đông được tổ chức họp không phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ số vốn góp của các thành viên góp vốn dự họp;\nc) Việc triệu tập họp đại hội đồng cổ đông (thường niên hoặc bất thường) phải được thực hiện theo hình thức thông báo mời họp bằng văn bản; thông báo mời họp phải kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp và các tài liệu liên quan và phải được gửi cho tất cả các thành viên góp vốn bằng hình thức thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh, có ký xác nhận của người nhận ít nhất 7 ngày trước ngày họp;\nd) Các cuộc họp thường niên hoặc bất thường của đại hội đồng cổ đông do chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập; trong trường hợp chủ tịch hội đồng quản trị không triệu tập họp theo kế hoạch của hội đồng quản trị hoặc theo kiến nghị quy định tại khoản 3 của Điều này, thì sau 30 ngày kể từ ngày dự kiến họp theo kế hoạch của hội đồng quản trị hoặc sau 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị họp bất thường, các thành viên góp vốn có kiến nghị triệu tập họp nêu ở điểm c khoản 3 Điều này chọn một thành viên hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát triệu tập họp đại hội đồng cổ đông và cuộc họp đó được coi là hợp lệ.\n5. Nội dung các cuộc họp đại hội đồng cổ đông phải được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và được thông qua ngay tại cuộc họp, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Quyết định của đại hội đồng cổ đông phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp và phải được gửi đến từng thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.\n6. Quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp có hiệu lực khi được số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp chấp thuận, trừ trường hợp có quy định cao hơn của pháp luật, của Điều lệ này hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Việc biểu quyết bầu đại diện góp vốn vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi thành viên góp vốn có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tỷ lệ vốn góp đang sở hữu nhân với số thành viên được bầu vào hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát và thành viên góp vốn có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.\n7. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát có quyền kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét hủy bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông theo một trong các trường hợp: Đại hội đồng cổ đông được tổ chức họp không bảo đảm các quy định tại Điều này hoặc nội dung quyết định của đại hội đồng cổ đông vi phạm pháp luật; vi phạm quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường."
},
{
"id": 44738,
"text": "Hồ sơ chuyển đổi\nHồ sơ chuyển đổi bao gồm:\n1. Tờ trình chuyển đổi trường dân lập sang trường tư thục do Chủ tịch Hội đồng quản trị trường dân lập ký.\n2. Quyết nghị của Hội đồng quản trị trường dân lập về việc chuyển đổi trường dân lập sang trường tư thục.\n3. Quyết nghị của Hội đồng quản trị trường dân lập về:\na) Công nhận danh sách tổ chức, cá nhân góp vốn, phương thức bảo toàn giá trị vốn góp, xác định vốn điều lệ, giá trị mỗi cổ phần, số lượng cổ phần;\nb) Xác định số lượng thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên của trường tư thục, số lượng thành viên đại diện cho phần vốn góp;\nc) Tên gọi của trường tư thục sau khi được công nhận chuyển đổi (trong trường hợp cần thiết đổi tên trường).\nCác Quyết nghị của Hội đồng quản trị trường dân lập được thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách đồng ý.\n4. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục được Hội đồng quản trị trường dân lập thông qua.\n5. Báo cáo kết quả kiểm toán, kết quả định giá quy định tại Điều 4 của Thông tư này.\n6. Hồ sơ liên quan đến quyền sử dụng đất.\n7. Quyết định thành lập trường dân lập; Quyết định đổi tên trường dân lập (nếu có); Quyết định công nhận Hội đồng quản trị trường dân lập đương nhiệm; Quyết định công nhận thay đổi thành viên Hội đồng quản trị của trường dân lập (nếu có); Quyết định công nhận Hiệu trưởng trường dân lập đương nhiệm."
}
] |
48,951 | Cần sử dụng cặp mồi nào khi áp dụng phương pháp PCR để chẩn đoán bệnh hoại tử gan tụy ở tôm? | [
{
"id": 116290,
"text": "\"3. Phương pháp chẩn đoán\n...\n3.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n3.2.1.5.2. Tiến hành phản ứng PCR\n3.2.1.5.2.1. Cặp mồi ngoài sử dụng trong phản ứng PCR\nPhản ứng khuếch đại được thực hiện trong máy luân nhiệt theo phương pháp PCR, sử dụng cặp mồi Pf -1, Pr -1, xem Bảng 1.\n\nCặp mồi Pf -1/Pr -1 dùng để khuếch đại đoạn DNA của vi khuẩn NHP có kích thước 441 bp.\nChuẩn bị mồi:\n- Mồi ở trạng thái đông khô phải được ly tâm ngắn để mồi lắng xuống đáy ống trước khi mở và hoàn nguyên. Lần đầu tiên nên dùng đệm TE để hoàn nguyên mồi ở nồng độ 200 pmol/µl làm gốc.\n- Mồi được sử dụng ở nồng độ 20 pmol/µl: pha loãng mồi gốc bằng nước không có nuclease hoặc đệm TE (10 µl mồi gốc và 90 µl nước)."
}
] | [
{
"id": 214375,
"text": "Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n6.2 Phát hiện bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm\n...\n6.2.3.4 Tiến hành phản ứng\nCác bước tiến hành tham khảo Phụ lục E.\nPhương pháp Realtime PCR phát hiện vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính sử dụng cặp mồi và mẫu dò VpPirA.\nChuẩn bị các mồi và mẫu dò ở nồng độ 10 µM với nước tinh khiết không có DNase/RNase (4.3.4).\nChuẩn bị hỗn hợp phản ứng và cài đặt chu trình nhiệt chạy phản ứng realtime PCR phát hiện vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính theo hướng dẫn của bộ kít được sử dụng, Ví dụ sử dụng bộ kít Master mix Platinum® Quantitative PCR SuperMix - UDG, Cat. No.: 11730-0172) của hãng Invitrogen\nLƯU Ý: Mẫu ADN và nguyên liệu cho phản ứng PCR cần đặt trong khay đá lạnh trong suốt quá trình chuẩn bị hỗn hợp phản ứng\n..."
},
{
"id": 544492,
"text": "c) Chẩn đoán phòng thí nghiệm: - Xét nghiệm bằng phương pháp PCR, Real-time PCR hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y. - Phương pháp kiểm tra mô bệnh học: Quan sát dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 400 lần, những tế bào trong mô mang, dạ dày, biểu mô dưới vỏ kitin, cơ quan tạo máu có nhân phình to. c) Chẩn đoán phòng thí nghiệm: - Phương pháp kiểm tra mô học: Sử dụng gan tụy của từng cá thể tôm bệnh đã được cố định bằng dung dịch Davidson‘s AFA. Sau 24 - 72 giờ cố định tùy thuộc theo kích thước tôm, tiến hành xử lý mô, đúc khối parafin. Cắt tiêu bản bằng máy cắt lát mỏng (microtome) với lát cắt dày 4 -5 µm, sấy lam và nhuộm bằng thuốc nhuộm Hematoxylin và Eosin. Dán lam và đọc kết quả chẩn đoán AHPND dựa trên các dấu hiệu bệnh tích vi thể đã được mô tả ở trên. - Kỹ thuật PCR: Thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y; trong đó sử dụng cặp mồi AP3 (AHPND primer set 3) để xét nghiệm phát hiện vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus có gen gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm. - Giải trình tự gen vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus để xác định gen độc lực để khẳng định tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm nuôi. c) Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Aeromonas hydrophila thuộc họ Aeromonadaceae. c) Quản lý chăm sóc: - Thức ăn: Sử dụng thức ăn có các thành phần, kích cỡ phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của cá; không mang mầm bệnh. - Sử dụng vắc xin phòng bệnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan thú y có thẩm quyền. Chỉ được sử dụng thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học trong Danh Mục thuốc thú y dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam và theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành về thú y thủy sản; Ngừng sử dụng trước khi thu hoạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Hàng ngày, theo dõi sức khỏe cá như: màu sắc, khả năng hoạt động, lượng thức ăn tiêu thụ; kiểm tra màu nước, các chỉ tiêu môi trường, sự xuất hiện của các yếu tố địch hại. - Chủ cơ sở nuôi cần theo dõi nắm thông tin về tình hình dịch bệnh xảy ra trong khu vực/vùng, tình hình dự báo thời Tiết và cảnh báo dịch bệnh của cơ quan chuyên môn để có biện pháp chủ động phòng tránh dịch bệnh. - Khi cá có dấu hiệu bất thường, chủ cơ sở nuôi phải thông báo ngay cho cơ quan thú y để xác định kịp thời tác nhân gây bệnh.\nd) Một số đặc Điểm dịch tễ: - Loài cảm nhiễm: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), cá basa (Pansianodon bocourti) và một số loài cá nước ngọt. - Giai đoạn nhiễm bệnh: Bệnh xảy ra trên cá ở tất cả các giai đoạn nuôi. Bệnh lây lan nhanh, cao (có thể đến 90%) trong trường hợp bệnh nặng. - Mùa vụ xuất hiện bệnh: Ở Việt Nam, bệnh xuất huyết do Aeromonas hydrophila xảy ra quanh năm, tập trung vào đầu mùa khô, đặc biệt là khi cá bị stress như sau khi trời mưa. - Vùng xuất hiện bệnh: Ở nước ta bệnh xuất hiện ở hầu hết các loài cá nuôi lồng, bè và ao hồ nước ngọt."
},
{
"id": 98045,
"text": "\"3. Phương pháp chẩn đoán\n...\n3.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm\n3.2.1 Phương pháp PCR\n3.2.1.1 Nguyên tắc\nPhương pháp PCR dựa trên hoạt động của ADN polymerase tổng hợp nên mạch mới từ mạch khuôn, có sự tham ra của mồi, bốn loại gồm adenin (dATP), thymin (dTTP), guanin (dGTP), cytocin (dCTP), dùng để khuếch đại đoạn ADN đích thông qua các chu kì luân nhiệt. Để thực hiện phản ứng khuếch đại ADN đích gồm 3 quá trình: biến tính, bắt cặp và kéo dài mạch, tổng hợp mạch ADN mới.\nPhương pháp PCR tổ (nested PCR): là PCR có hai giai đoạn, giai đoạn đầu dùng cặp mồi ngoài (gọi là PCR vòng ngoài) để khuếch đại một đoạn ADN đích. Sau đó dùng sản phẩm PCR vòng ngoài này làm\nkhuôn cho vào ống PCR có cặp mồi trong (gọi là PCR vòng trong) để khuếch đại đoạn ADN trong đoạn ADN đích."
},
{
"id": 96318,
"text": "Chẩn đoán lâm sàng\n5.1. Đặc điểm dịch tễ.\nBệnh gan tụy do HPV gây ra cho tôm nuôi và tôm tự nhiên có thể xảy ra quanh năm ở khắp các vùng nuôi tôm.\nCHÚ THÍCH Bệnh gan tụy do HPV thường xảy ra ở các nước: China, Korea, Taiwan, Thailand, Singapore, Malaysia, Indonesia, the Philippines, Australia, Kenya, Madagascar, Israel; Kuwait, Mexico, Honduras, El Salvador, Colombia, Ecuador, Peru, Brazil;\nTôm nhiễm bệnh ở giai đoạn ấu trùng và tôm giống với tỷ lệ nhiễm cao.\nTỷ lệ chết từ 50 % đến 100 % số tôm trong ao nuôi.\nBệnh gan tụy do HPV lây truyền chủ yếu theo trục dọc từ tôm bố mẹ sang đàn con, một số ít lây nhiễm theo trục ngang từ con này sang con khác.\n5.2. Triệu chứng lâm sàng.\nTôm nhiễm bệnh gan tụy do HPV thường không có dấu hiệu đặc thù, bỏ ăn hoặc ít ăn, sinh trưởng chậm, hoạt động yếu và dễ bị nhiễm các sinh vật cơ hội bám trên mang, vỏ và các phần phụ, hệ cơ bụng đục mờ;\nBệnh thường xảy ra với tôm nuôi thương phẩm (từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 4).\nTôm nhiễm bệnh có dấu hiệu bỏ ăn, hoạt động chậm chạp, thải phân trắng và chết rải rác.\n5.3. Bệnh tích.\nGan tụy của tôm nhiễm HPV bị teo lại hoặc hoại tử và có máu trắng nhợt."
}
] |
122,855 | Định mức giờ chuẩn giảng dạy trong Quân đội được hiểu như thế nào? | [
{
"id": 199065,
"text": "Định mức giờ chuẩn là số giờ chuẩn tối thiểu mà một nhà giáo phải thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trong một năm học."
}
] | [
{
"id": 608667,
"text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam là người trực tiếp giảng dạy và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học trong các nhà trường Quân đội, bao gồm: Giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp; giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp và cán bộ quản lý giáo dục kiêm nhiệm giảng dạy.\n2. Giờ hành chính là đơn vị tính thời gian làm việc theo chế độ tuần làm việc 40 giờ được quy định trong Bộ luật Lao động (01 giờ hành chính bằng 60 phút).\n3. Giờ chuẩn giảng dạy (sau đây gọi là giờ chuẩn) là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ hành chính cần thiết để hoàn thành một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của nhà giáo tương đương với một tiết (45 phút) giảng lý thuyết, thực hành trực tiếp trên lớp hoặc giảng dạy trực tuyến, bao gồm thời gian lao động cần thiết, trước, trong và sau tiết giảng; 01 giờ chuẩn tương đương 03 giờ hành chính.\n4. Định mức giờ chuẩn là số giờ chuẩn tối thiểu mà một nhà giáo phải thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trong một năm học.\n5. Định mức nghiên cứu khoa học là số giờ hành chính tối thiểu mà một nhà giáo phải thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong một năm học."
},
{
"id": 23121,
"text": "Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh\nĐịnh mức giờ chuẩn giảng dạy, việc quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy, nhiệm vụ của giáo viên, giảng viên GDQP&AN thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
},
{
"id": 216518,
"text": "Tiêu chuẩn chung\n...\n2. Trình độ học vấn\nĐạt trình độ học vấn theo quy định hiện hành đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm, có văn bằng tốt nghiệp đào tạo giảng viên, giáo viên hoặc có các chứng chỉ theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.\n3. Về giảng dạy\na) Đạt định mức về giờ chuẩn giảng dạy của năm học đối với nhà giáo trong Quân đội theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng.\nb) Có thời gian trực tiếp giảng dạy liên tục từ 03 năm trở lên trước khi nộp hồ sơ đăng ký xét, công nhận Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi.\nc) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm và phương pháp giảng dạy tốt. Kết quả thực hành giảng dạy đạt loại Giỏi trở lên trong hội thi, hội giảng do nhà trường tổ chức của năm học.\nd) Kết quả học tập của các đơn vị (lớp) học viên do nhà giáo được phân công giảng dạy học phần hoặc môn học trong năm học: Từ 90% đạt yêu cầu trở lên, trong đó, có trên 50% đạt khá, giỏi.\n4. Đạt định mức về nghiên cứu khoa học của năm học đối với nhà giáo trong Quân đội theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng, trong đó phải có dù tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n..."
},
{
"id": 228908,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên\n1. Nhiệm vụ của giảng viên\n...\nb) Thực hiện định mức giờ chuẩn giảng dạy\n- Giảng viên chuyên trách giảng dạy trong một năm học là 270 giờ (tương đương 810 giờ hành chính), trong đó giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Một tiết giảng dạy trên lớp (hoặc dạy trực tuyến) 45 phút được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy.\nGiám đốc trung tâm căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với khung định mức.\n- Giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm công tác khác giảng dạy có nghĩa vụ giảng dạy theo tỷ lệ định mức: giám đốc trung tâm 10%; phó giám đốc 20% (giám đốc, phó giám đốc trung tâm được hưởng phụ cấp đứng lớp nếu thực hiện định mức giảng dạy); giảng viên kiêm giáo vụ/văn phòng/kế toán, thủ quỹ/thư viện 40%; giảng viên kiêm công tác công đoàn cơ sở 70% (nếu có).\n- Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian được nghỉ.\n- Giảng viên nữ có con nhỏ dưới 12 tháng được giảm 15% định mức, trên 12 tháng đến dưới 36 tháng được giảm 10% định mức. Giảng viên đi học tập trung hoặc không tập trung, tùy tình hình thực tế, Trung tâm quy định mức miễn giảm giờ dạy.\n- Nhiệm vụ chuyên môn khác được quy đổi giờ chuẩn giảng dạy, tính vào tổng giờ chuẩn giảng dạy thực hiện trong năm (cách quy đổi xem tại Phụ lục I). Giảng viên có số giờ dạy vượt định mức được hưởng chế độ vượt giờ theo quy định hiện hành1.\n..."
},
{
"id": 135231,
"text": "Định mức giờ giảng dạy\n1. Định mức giờ giảng dạy là số giờ chuẩn (tiết chuẩn) của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một năm học.\n2. Thời gian giảng dạy lý thuyết và giảng dạy thực hành của các môn học được tính theo tiết, mỗi tiết là 45 phút. Cụ thể:\na) Một tiết dạy lý thuyết được tính bằng một giờ chuẩn;\nb) Giảng dạy từ 1,5 tiết đến 2 tiết thực hành được tính bằng 1 giờ chuẩn. Hiệu trưởng căn cứ vào yêu cầu, tính chất của môn học để quy định cụ thể;\nc) Môn giáo dục Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2003/TT-BGD&ĐT ngày 26 tháng 9 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chế độ làm việc của giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng.\n3. Định mức giờ giảng dạy của giáo viên trong một năm học từ 430 đến 510 giờ chuẩn.\nHiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, tính chất của mỗi môn học, trình độ của giáo viên để quyết định định mức giờ giảng dạy của từng giáo viên trong một năm học cho phù hợp.\nĐịnh mức giờ giảng dạy của giáo viên dạy các môn văn hóa phổ thông trong trường trung cấp chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập."
}
] |
55,041 | Thời điểm thanh toán cổ tức cho cổ đông là khi nào? | [
{
"id": 50614,
"text": "\"Điều 135. Trả cổ tức\n1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.\n2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;\nb) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;\nc) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.\n3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.\n4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:\na) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nb) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;\nc) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;\nd) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;\nđ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;\ne) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.\n5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.\n6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.\""
}
] | [
{
"id": 50596,
"text": "“Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức\n1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.\n2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:\na) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;\nc) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.”"
},
{
"id": 50615,
"text": "Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức\nTrường hợp việc thanh toán cổ phần được mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật này, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại."
},
{
"id": 7412,
"text": "1. Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên quyết định mức chi trả cổ tức/lợi nhuận, thưởng và hình thức chi trả hàng năm từ lợi nhuận được giữ lại của Công ty.\n2. Đối với công ty TNHH một thành viên: Chủ sở hữu quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp cổ tức/lợi nhuận, thưởng hay những Khoản tiền khác liên quan tới một cổ phiếu được chi trả bằng tiền mặt, Công ty phải chi trả bằng tiền đồng Việt Nam. Việc chi trả có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua các ngân hàng trên cơ sở cổ đông/thành viên cung cấp. Việc thanh toán cổ tức có thể được tiến hành thông qua Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (Đối với công ty cổ phần).\n4. Ngày chốt danh sách cổ đông/thành viên và ngày chi trả cổ tức, lợi nhuận, thưởng:\na. Đối với công ty cổ phần: Hội đồng quản trị quyết định ngày chốt danh sách cổ đông cụ thể và ngày chi trả cổ tức, thưởng theo phương án của Đại hội đồng cổ đông.\nb. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Hội đồng thành viên quyết định ngày chốt danh sách thành viên và ngày phân chia lợi nhuận, chia thưởng."
},
{
"id": 60955,
"text": "1. Công ty đầu tư chứng khoán được chi trả cổ tức cho các cổ đông theo chính sách phân phối lợi nhuận quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và theo phương án phân chia đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán gần nhất thông qua. Cổ tức chi trả cho cổ đông được trích từ lợi nhuận trong kỳ, hoặc lợi nhuận lũy kế sau khi trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại Điều lệ công ty và hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy định của pháp luật.\n2. Cổ tức có thể được thanh toán bằng tiền, bằng cổ phiếu phát hành thêm. Tối thiểu 15 ngày trước khi phân phối lợi tức, công ty quản lý quỹ phải thông báo đến địa chỉ hoặc thư điện tử đăng ký của nhà đầu tư. Thông báo thanh toán cổ tức phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Việc chi trả cổ tức công ty đầu tư chứng khoán bảo đảm nguyên tắc:\na) Phù hợp với chính sách phân chia lợi nhuận quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt;\nb) Thực hiện sau khi công ty đầu tư chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;\nc) Sau khi chi trả, công ty đầu tư chứng khoán vẫn phải bảo đảm có nguồn vốn để thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và bảo đảm giá trị tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng;\nd) Mức chi trả cổ tức do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán quyết định, phù hợp với mục tiêu đầu tư, các quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán về chính sách phân chia lợi nhuận của công ty đầu tư chứng khoán."
}
] |
55,989 | Người nước ngoài muốn học tại trường trung học cơ sở cần đáp ứng điều kiện gì về học vấn, chuyên môn? | [
{
"id": 124184,
"text": "Điều kiện về học vấn, chuyên môn\n1. Lưu học sinh vào học ở các cấp học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông được tiếp nhận theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.\n2. Lưu học sinh vào học chương trình trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phải có văn bằng tốt nghiệp tối thiểu tương đương văn bằng tốt nghiệp của Việt Nam theo quy định pháp luật của Việt Nam hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước gửi lưu học sinh là thành viên đối với từng cấp học và trình độ đào tạo.\n3. Lưu học sinh vào học các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn đã được thỏa thuận giữa Việt Nam với phía gửi đào tạo hoặc theo hợp đồng đào tạo đã ký kết.\n4. Lưu học sinh vào thực tập chuyên ngành phải đáp ứng các điều kiện về học vấn và chuyên môn theo yêu cầu của cơ sở giáo dục tiếp nhận thực tập sinh.\n5. Lưu học sinh vào học các ngành năng khiếu (văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, kiến trúc, thể dục thể thao) ngoài những điều kiện quy định tại Điều này còn phải đạt các yêu cầu của các kỳ thi hoặc kiểm tra về năng khiếu theo quy định của cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo.\n6. Lưu học sinh phải học bổ sung kiến thức chuyên ngành để đạt yêu cầu được vào học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ (nếu cần) do cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo tổ chức thực hiện cho lưu học sinh trong thời gian tối đa là 01 năm học sau khi lưu học sinh đã đạt yêu cầu về trình độ tiếng Việt."
}
] | [
{
"id": 221843,
"text": "\"A. Thủ tục hành chính cấp tỉnh\nLĩnh vực Giáo dục trung học\n...\n2. Tiếp nhận học sinh trung học phổ thông Việt Nam về nước\n...\n2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\n* Điều kiện văn bằng\na) Học sinh vào học tại trường trung học phổ thông phải có văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở tương đương bằng tốt nghiệp trung học cơ sở của Việt Nam.\nb) Học sinh đã học ở Việt Nam, sau thời gian học ở nước ngoài, khi về nước phải có bằng tốt nghiệp bậc học đã học ở Việt Nam.\n* Điều kiện về tuổi\nHọc sinh Việt Nam ở nước ngoài về nước năm xin học được gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của từng cấp học.\n* Điều kiện chương trình học tập\na) Chương trình học tập ở nước ngoài phải có nội dung tương đương với chương trình giáo dục của Việt Nam với những môn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Với những môn học thuộc nhóm khoa học xã hội và nhân văn, học sinh phải bổ túc thêm kiến thức cho phù hợp với chương trình giáo dục của Việt Nam.\nb) Những học sinh đang học dở chương trình của một lớp học ở nước ngoài xin chuyển về học tiếp lớp học tương đương tại trường trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông Việt Nam phải được nhà trường nơi tiếp nhận kiểm tra trình độ theo chương trình quy định của lớp học đó.\nc) Học sinh muốn vào học trường trung học chuyên biệt (phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường năng khiếu) thực hiện theo quy chế của trường chuyên biệt đó.\""
},
{
"id": 187283,
"text": "Nhân viên\nNgoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhân viên, nhân viên trường chuyên đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền sau:\n1. Có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.\n2. Chấp hành sự phân công của hiệu trưởng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này nhằm đạt được mục tiêu của trường chuyên."
},
{
"id": 235407,
"text": "“Điều 8. Điều kiện văn bằng.\n1. Trung học cơ sở.\nHọc sinh vào học tại trường trung học cơ sở phải có học bạ hoặc giấy xác nhận kết quả học tập các lớp học trước đó, cùng với xác nhận của nhà trường về việc được chuyển lên lớp học trên.\n2. Trung học phổ thông.\nHọc sinh vào học tại trường trung học phổ thông phải có văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở tương đương bằng tốt nghiệp trung học cơ sở của Việt Nam.\n3. Học sinh đã học ở Việt Nam, sau thời gian học ở nước ngoài, khi về nước phải có bằng tốt nghiệp bậc học đã học ở Việt Nam.”"
},
{
"id": 134129,
"text": "Hiệu trưởng\nNgoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông, hiệu trưởng trường chuyên đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền sau:\n1. Đáp ứng tiêu chuẩn quy định về lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán, trong đó tiêu chí về sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin đạt mức tốt.\n2. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của trường chuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này nhằm đạt được mục tiêu của trường chuyên.\n3. Chủ trì đề xuất hoặc tổ chức tuyển dụng giáo viên, nhân viên theo phân cấp quản lý; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về việc đưa ra khỏi trường chuyên đối với giáo viên, nhân viên không đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên, mời giáo viên thỉnh giảng, cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.\n4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.\n5. Trong mỗi năm học, chủ trì tổ chức ít nhất 01 (một) hội thảo chuyên đề theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 2 Quy chế này."
}
] |
170,531 | Lịch sử hình thành Hội Đông y Việt Nam được quy định như thế nào? | [
{
"id": 252394,
"text": "LỜI NÓI ĐẦU\nTrải qua hàng nghìn năm lịch sử, nền đông y Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Sắc lệnh số 52 ngày 22 tháng 4 năm 1946 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa \"quy định việc lập hội\" ra đời. Ngày 22 tháng 8 năm 1946 tại Nghị định số 337NV/DC của Bộ Nội vụ cho phép thành lập Hội Nghiên cứu nam dược, sau đổi tên là Hội Đông y cứu quốc. Sau kháng chiến chống thực Pháp thành công, ngày 03 tháng 6 năm 1957 Bộ Nội vụ ban hành Nghị định 399-NV-DC-NĐ cho phép thành lập Hội Đông y Việt Nam. Từ đó đến nay Hội đã phát triển không ngừng về chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức.\nĐông y Việt Nam là di sản của nền văn hóa Việt Nam, Hội Đông y Việt Nam có tính chất đặc thù, có nhiệm vụ thừa kế, phát huy, phát triển nền đông y Việt Nam xứng đáng với vai trò lịch sử đất nước."
}
] | [
{
"id": 71583,
"text": "Tên, biểu tượng, trụ sở của Hội\n1. Tên hội: Hội Đông y Việt Nam.\n2. Tên tiếng Anh: Vietnam orientally traditional medicine association.\n3. Tên viết tắt tiếng Anh: VOTMA.\n4. Biểu tượng (logo) của Hội Đông y Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n5. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội.\nTôn chỉ\nHội Đông y Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp của công dân Việt Nam hành nghề đông y, đông dược, hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng đông y, thừa kế, phát huy, phát triển, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc thuộc lĩnh vực đông y và có vai trò nòng cốt trong phát triển nền đông y Việt Nam."
},
{
"id": 226121,
"text": "Tổ chức của Hội\n1. Hội Đông y được tổ chức:\na) Ở Trung ương: Hội Đông y Việt Nam;\nb) Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là Hội Đông y tỉnh;\nc) Ở quận, huyện, thị xã sau đây gọi chung là: Hội Đông y huyện;\nd) Ở xã, phường thị trấn sau đây gọi chung là: Hội Đông y xã.\nViệc thành lập và phê duyệt Điều lệ của Hội Đông y tỉnh, huyện, xã theo quy định của pháp luật, nếu tự nguyện có thể trở thành hội thành viên của Hội Đông y Việt Nam.\n2. Cơ cấu tổ chức Hội, gồm:\na) Đại hội đại biểu;\nb) Ban Chấp hành;\nc) Ban Thường vụ;\nd) Ban Kiểm tra;\nđ) Văn phòng Hội và các ban chuyên môn;\ne) Trung tâm thừa kế ứng dụng; Phòng chẩn trị và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội Đông y Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật;\ng) Chi hội: Ở bệnh viện, bệnh xá, trường học, viện nghiên cứu, nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp ở Trung ương có hoạt động chuyên môn đông y, đông dược có ít nhất 03 hội viên trở lên được thành lập chi hội trực thuộc Trung ương Hội."
},
{
"id": 71585,
"text": "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý của Hội\n1. Hội Đông y Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, hiệp thương.\n2. Hội Đông y Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động. Hội có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước.\n3. Hội có cơ quan ngôn luận để tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đông y, đông dược để truyền bá học thuật cho hội viên và nhân dân. Giới thiệu những kinh nghiệm phòng bệnh chữa bệnh bằng đông y, đông dược cho nhân dân để từng bước xã hội hóa đông y tại cộng đồng.\n4. Hội Đông y Việt Nam lấy ngày 22 tháng 8 hàng năm là ngày truyền thống của Hội.\n5. Hội Đông y Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam."
},
{
"id": 36343,
"text": "1. Trung ương Hội Đông y Việt Nam xác nhận ý kiến đồng ý về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho các đối tượng quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 1 Thông tư này.\n2. Hội Đông y tỉnh xác nhận ý kiến đồng ý về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho các đối tượng quy định các Khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư này.\n3. Căn cứ để xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh căn cứ đề xuất của Hội đồng kiểm tra sát hạch và quá trình theo dõi việc hành nghề của đối tượng để xác nhận phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho từng đối tượng.\na) Tổ thư ký Hội đồng kiểm tra sát hạch gửi danh sách các đối tượng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y xin xác nhận ý kiến đồng ý của Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh;\nb) Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh căn cứ đề xuất của Hội đồng kiểm tra sát hạch và quá trình theo dõi của Hội xác nhận phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho từng đối tượng."
}
] |
42,795 | Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số của Kiểm toán nhà nước là bao nhiêu năm? | [
{
"id": 17470,
"text": "Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số\n1. Chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thời hạn có hiệu lực là 20 năm.\n2. Chứng thư số của thuê bao cấp mới thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm.\n3. Đối với chứng thư số gia hạn, thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 03 năm."
}
] | [
{
"id": 231211,
"text": "Gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số\n...\n1. Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực.\n2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số:\na) Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm;\nb) Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.\n3. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số:\na) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày;\n..."
},
{
"id": 154804,
"text": "Thông tin về chứng thư số, chữ ký số sử dụng ở Bộ\n1. Chứng thư số cấp cho cá nhân, đơn vị thuộc Bộ là chứng thư số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp theo đề nghị của Bộ.\n2. Mỗi đơn vị được cấp 01 (một) chứng thư số của đơn vị; Mỗi cá nhân được cấp 01 (một) chứng thư số cá nhân.\n3. Thông tin cơ bản của chứng thư số gồm:\n- Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;\n- Tên của thuê bao;\n- Tên đơn vị thuê bao đang công tác;\n- Số hiệu chứng thư số;\n- Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số;\n- Khóa công khai của thuê bao;\n- Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;\n- Các quy định về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số (Policies);\n- Các quy định về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (Legal Notice);\n- Thuật toán mật mã;\n- Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số cấp cho các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ gồm:\na) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số cấp mới tối đa là 05 năm.\nb) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số được gia hạn tối đa là 03 năm.\n…"
},
{
"id": 79278,
"text": "Trường hợp gia hạn, thay đổi, bổ sung thông tin chứng thư số\n1. Trường hợp gia hạn hiệu lực của chứng thư số: Chứng thư số còn thời hạn sử dụng ít nhất 60 ngày và chưa được gia hạn lần nào; đồng thời thuê bao vẫn thuộc phạm vi được sử dụng chứng thư số quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này sau thời điểm chứng thư số hết hạn hiệu lực.\n2. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin chứng thư số: Chứng thư số còn thời hạn sử dụng ít nhất 60 ngày; đồng thời có thông tin trên chứng thư số không còn đúng với thực tế hoặc có thông tin cần bổ sung vào chứng thư số, áp dụng cho các trường hợp sau:\na) Đối với chứng thư số cá nhân:\na1) Thay đổi tổ chức, đơn vị công tác mà tổ chức, đơn vị mới vẫn thuộc Bộ Tài chính;\na2) Thay đổi địa chỉ thư điện tử;\na3) Thay đổi thẩm quyền đối với tổ chức, đơn vị; thay đổi chức danh nhà nước.\nb) Đối với chứng thư số cơ quan, tổ chức:\nb1) Cơ quan, tổ chức đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động, địa chỉ liên lạc;\nb2) Cần bổ sung hoặc thay đổi thông tin mã số thuế, mã số đơn vị quan hệ ngân sách hoặc các loại mã số khác gắn với tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.\nc) Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Thiết bị, dịch vụ, phần mềm đổi tên hoặc được nâng cấp phiên bản, bổ sung tính năng mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số."
},
{
"id": 492205,
"text": "Khoản 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;\nd) Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định;\nđ) Cấp chứng thư số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định;\ne) Không cho phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;\ng) Không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;\nh) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn quy định;\ni) Cấp dấu thời gian không đúng với quy định;\nk) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số."
}
] |
32,254 | Đối với trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non thì việc giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng cháy chữa cháy cần đạt những yêu cầu nào? | [
{
"id": 97549,
"text": "Yêu cầu cần đạt được đối với trẻ em mầm non và học sinh, học viên, sinh viên\n1. Đối với trẻ em mầm non\na) Nhận biết được về nguồn lửa, nguồn nhiệt và một số vật dụng có thể gây cháy, nổ.\nb) Biết cách phòng tránh nguồn lửa, nguồn nhiệt và một số sự cố có thể gây cháy, nổ.\nc) Nhận biết các tín hiệu, phương tiện báo động cháy và có hành động phù hợp khi nghe các tín hiệu báo động cháy.\n..."
}
] | [
{
"id": 641396,
"text": "Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo\n1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương; xây dựng kế hoạch cụ thể chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.\n2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn hướng dẫn trẻ em, học sinh, học viên tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do địa phương tổ chức.\n3. Khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong các cơ sở giáo dục và kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định."
},
{
"id": 97550,
"text": "Nội dung kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ\n1. Nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\na) Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nb) Trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân và gia đình trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\nc) Tính chất nguy hiểm, tác hại, hậu quả của cháy, nổ đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.\nd) Biện pháp, quy trình phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại gia đình, trường học và cộng đồng; trách nhiệm báo tin khi có sự cố cháy, nổ, tai nạn xảy ra.\n2. Nội dung, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được lồng ghép vào các môn học chính khóa quy định cụ thể trong chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc trong chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học.\n3. Kiến thức, kỹ năng bổ trợ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được các cơ sở giáo dục cung cấp cho người học để đạt được các yêu cầu quy định cụ thể tại Điều 5 Thông tư này, bảo đảm phù hợp với điều kiện của nhà trường.\n4. Nội dung diễn tập về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ bao gồm: diễn tập sử dụng các phương tiện chữa cháy, phương tiện cứu hộ, cứu nạn (bằng thiết bị thực tế hoặc thiết bị mô hình), diễn tập các phương án di chuyển khi xảy ra các sự cố cháy, nổ.\n5. Thời lượng tổ chức các hoạt động bổ trợ, diễn tập về phòng cháy chữa cháy: Đối với trẻ em mầm non bảo đảm tối thiểu 01 buổi/năm học. Đối với học sinh phổ thông, học viên các trung tâm giáo dục thường xuyên bảo đảm tối thiểu 02 buổi/năm học. Đối với sinh viên bảo đảm tối thiểu 03 buổi/năm học."
},
{
"id": 160343,
"text": "Nội dung kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ\n...\n5. Thời lượng tổ chức các hoạt động bổ trợ, diễn tập về phòng cháy chữa cháy: Đối với trẻ em mầm non bảo đảm tối thiểu 01 buổi/năm học. Đối với học sinh phổ thông, học viên các trung tâm giáo dục thường xuyên bảo đảm tối thiểu 02 buổi/năm học. Đối với sinh viên bảo đảm tối thiểu 03 buổi/năm học."
},
{
"id": 641379,
"text": "Khoản 2. Nội dung, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được lồng ghép vào các môn học chính khóa quy định cụ thể trong chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc trong chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học."
},
{
"id": 448164,
"text": "Khoản 2. Có giải pháp tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp, phương pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy; trang bị cho người dân những kiến thức, kỹ năng thực sự cần thiết, nhất là kiến thức về phòng cháy, kỹ năng thoát nạn, sử dụng các phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu. Tăng cường thời lượng, ưu tiên bố trí khung giờ tuyên truyền về công tác phòng cháy, chữa cháy và kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy, thoát hiểm, thoát nạn. Chỉ đạo khẩn trương hoàn thiện giáo trình, bài giảng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, đưa vào chương trình học tập, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và các cơ sở giáo dục phù hợp với từng cấp học, ngành học theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy bắt đầu từ năm học 2021 - 2022."
}
] |
8,761 | Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có quyền quyết định đề kiểm tra không? | [
{
"id": 4219,
"text": "1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại Điều 19 của Thông tư này; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;\nb) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;\nc) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra;\nd) Quyết định đề kiểm tra;\nđ) Quy định, hướng dẫn về cách thức và thang điểm chấm điểm kiểm tra; tổ chức chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra, phúc tra;\ne) Chịu trách nhiệm quản lý bài kiểm tra an toàn; quản lý kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;\ng) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kỳ kiểm tra theo thẩm quyền;\nh) Thông báo kết quả kiểm tra; cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra cho các thí sinh đạt yêu cầu;\ni) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kiểm tra theo thẩm quyền.\n2. Các thành viên khác trong Hội đồng kiểm tra thực hiện công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra."
}
] | [
{
"id": 4231,
"text": "1. Người tập sự, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp, người có thẩm quyền của Sở Tư pháp khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\nViệc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng kiểm tra, thành viên Hội đồng kiểm tra, thành viên các Ban của Hội đồng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\nChủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.\nTrong trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra hoặc Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng."
},
{
"id": 4200,
"text": "1. Thông tư này quy định về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; quản lý tập sự hành nghề công chứng; xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.\n2. Thông tư này áp dụng đối với người tập sự hành nghề công chứng, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan."
},
{
"id": 4215,
"text": "1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng:\na) Người đã hoàn thành thời gian tập sự và các nghĩa vụ của Người tập sự theo quy định của Luật công chứng và Thông tư này;\nb) Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.\nNgười không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì không được đăng ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại.\n2. Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.\nHồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02);\nb) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do."
},
{
"id": 95367,
"text": "Tập sự hành nghề công chứng\n1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.\nNgười tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.\nThời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.\n2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.\n3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.\nCông chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.\nCông chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.\n4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.\n5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.\n6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng."
},
{
"id": 4227,
"text": "1. Chỉ định tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện tại địa phương nhận Người tập sự; xem xét việc từ chối nhận tập sự của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư này.\n2. Đăng ký tập sự, quyết định chấm dứt tập sự theo quy định của Thông tư này.\n3. Lập và đăng tải Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp, tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự tại địa phương trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, thường xuyên rà soát, cập nhật các danh sách này; gửi Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp cho Bộ Tư pháp để lập Danh sách người tập sự trong toàn quốc; gửi Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp cho Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập); lập Sổ theo dõi tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-03).\n4. Kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn tập sự và Người tập sự theo quy định của Thông tư này.\n5. Lập danh sách người đủ điều kiện đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng và gửi đề nghị về Bộ Tư pháp theo quy định của Thông tư này.\n6. Xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên đối với Người tập sự tại địa phương đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng sau khi có ý kiến bằng văn bản của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập).\n7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan."
}
] |
145,960 | Hồ sơ đăng ký bổ nhiệm chức danh giáo sư tại trường đại học gồm có những giấy tờ gì? | [
{
"id": 209022,
"text": "Hồ sơ đăng ký bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư\n1. Bản đăng ký xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư (Mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).\n2. Bản sao quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư đối với ứng viên đăng ký bổ nhiệm chức danh phó giáo sư.\n3. Bản sao quyết định bổ nhiệm chức danh phó giáo sư và quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư đối với ứng viên đăng ký bổ nhiệm chức danh giáo sư.\n4. Minh chứng được bổ nhiệm chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư ở cơ sở giáo dục đại học nước ngoài (nếu có).\n5. Các bản sao phải được chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc đối chiếu với bản chính khi nộp hồ sơ."
}
] | [
{
"id": 209023,
"text": "Trình tự xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư\n1. Cơ sở giáo dục đại học tổ chức thu nhận hồ sơ đăng ký xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; phân loại theo ngành, chuyên ngành khoa học.\n2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quyết định thành lập Hội đồng xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.\n3. Thành viên Hội đồng trao đổi, thảo luận công khai đối với từng hồ sơ của ứng viên. Mỗi hồ sơ phải được trên 1/2 tổng số thành viên Hội đồng nhất trí đưa vào danh sách bổ nhiệm. Kết quả xét phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.\n4. Sau thời hạn 15 ngày công khai kết quả xét bổ nhiệm, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học ra quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với ứng viên có đủ điều kiện, phù hợp với cơ cấu vị trí cần bổ nhiệm. Trong quyết định bổ nhiệm phải nêu rõ ngành hoặc chuyên ngành khoa học của ứng viên và tên cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm. Ứng viên chỉ được công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư sau khi có quyết định bổ nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học.\n5. Nhiệm kỳ bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư là 05 năm. Kết thúc nhiệm kỳ, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học tổ chức rà soát, đánh giá theo các quy định về cơ cấu vị trí, số lượng, tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư để quyết định việc bổ nhiệm lại. Việc đánh giá hàng năm đối với giáo sư, phó giáo sư thực hiện như quy định hiện hành đối với giảng viên.\n6. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm báo cáo kết quả bổ nhiệm lên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ trưởng cơ quan chủ quản. Hồ sơ báo cáo gồm: Kết quả xét tại cơ sở kèm theo biên bản (Mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này) và quyết định bổ nhiệm chức giáo sư, phó giáo sư."
},
{
"id": 642617,
"text": "Thời gian ứng viên làm chuyên gia giáo dục ở các cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài được tính là thời gian giảng dạy, đào tạo nếu có công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó có ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy tại trường hoặc có quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài.” 4. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ nhu cầu bổ nhiệm chức danh giáo sư/phó giáo sư, xét đề nghị của khoa, bộ môn và ý kiến của Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở giáo dục đại học để ra quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư/phó giáo sư cho các nhà giáo có đủ điều kiện. Việc tổ chức xét ở bộ môn, khoa và Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở giáo dục đại học phải được ít nhất 2/3 tổng số thành viên tán thành. Sau thời hạn một tháng kể từ ngày ra quyết định bổ nhiệm, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm báo cáo danh sách giáo sư/phó giáo sư mới được bổ nhiệm lên cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ báo cáo lên cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học và Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm: Biên bản họp Hội đồng khoa học của cơ sở giáo dục đại học, bộ môn, khoa kèm theo Biên bản họp xét đề nghị bổ nhiệm.\na) Có ít nhất 3 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ;\nb) Có ít nhất 6 điểm tính từ các bài báo khoa học đã được công bố;\nc) Có ít nhất 3 điểm tính từ việc biên soạn sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản, trong đó có ít nhất 1,5 điểm tính từ biên soạn giáo trình hoặc/và sách chuyên khảo.\n6. Bỏ khoản 1 Điều 9. 6. Những giáo sư, phó giáo sư đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm, khi thuyên chuyển đến nơi công tác mới thì không phải bổ nhiệm lại.”\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Thâm niên đào tạo\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a và đ khoản 2 Điều 16 như sau: “1. Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở tổng hợp kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, lấy xác nhận của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học nơi có Hội đồng, công bố công khai kết quả xét đạt tiêu chuẩn chức danh. Sau khi công bố công khai ít nhất 7 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở gửi báo cáo kết quả lên Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước và thông báo đến cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý ứng viên.\n9. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm đ khoản 2 Điều 17 như sau: “a) Công văn báo cáo về kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng Chức danh giáo sư ngành, liên ngành;\nđ) 01 bộ hồ sơ của các ứng viên đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư ở Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở, ngành, liên ngành.”\n10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 6 Điều 22 như sau: “2."
},
{
"id": 224916,
"text": "Trình tự xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư\n...\n5. Nhiệm kỳ bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư là 05 năm. Kết thúc nhiệm kỳ, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học tổ chức rà soát, đánh giá theo các quy định về cơ cấu vị trí, số lượng, tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư để quyết định việc bổ nhiệm lại. Việc đánh giá hàng năm đối với giáo sư, phó giáo sư thực hiện như quy định hiện hành đối với giảng viên.\n6. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm báo cáo kết quả bổ nhiệm lên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ trưởng cơ quan chủ quản. Hồ sơ báo cáo gồm: Kết quả xét tại cơ sở kèm theo biên bản (Mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này) và quyết định bổ nhiệm chức giáo sư, phó giáo sư."
},
{
"id": 29333,
"text": "1. Đối với các cơ sở giáo dục đại học, sau đại học công lập :\na) Cơ sở giáo dục lập danh sách những người thuộc diện bổ nhiệm vào ngạch giáo sư hoặc ngạch phó giáo sư gửi đến cơ quan cấp Bộ;\nb) Cơ quan cấp Bộ đề nghị bằng văn bản những người được đề nghị bổ nhiệm vào ngạch giáo sư hoặc phó giáo sư gửi Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;\nc) Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ra quyết định bổ nhiệm những người có đủ tiêu chuẩn vào ngạch giáo sư hoặc ngạch phó giáo sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Đối với các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học bán công, dân lập, tư thục (gọi chung là cơ sở giáo dục đại học và sau đại học ngoài công lập) : Hiệu trưởng lập danh sách những người đã được công nhận chức danh giáo sư và phó giáo sư cần bổ nhiệm vào vị trí giáo sư hoặc phó giáo sư gửi đến Hội đồng quản trị của cơ sở. Chủ tịch Hội đồng quản trị căn cứ Nghị quyết của Hội đồng ra quyết định bổ nhiệm giáo sư hoặc phó giáo sư của trường sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo."
}
] |
37,363 | Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do người lao động đang mang thai hay không? | [
{
"id": 64892,
"text": "2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;\nb) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;\nc) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nd) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nđ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\ne) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;\ng) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\nh) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\ni) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nk) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;\nl) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;\nc) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này."
}
] | [
{
"id": 56459,
"text": "\" Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai\n1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.\nTrường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.\n2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.\""
},
{
"id": 66305,
"text": "Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động\n...\n3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
},
{
"id": 636766,
"text": "Khoản 3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới."
},
{
"id": 446048,
"text": "Điều 119. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động."
},
{
"id": 63703,
"text": "\"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;\nb) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;\nc) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nđ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;\ne) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;”\ng) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.\""
}
] |
144,744 | Tổng mức đầu tư dự án dược liệu quý thuộc chương trình mục tiêu quốc gia gồm có những khoản nào? | [
{
"id": 165834,
"text": "Tổng mức đầu tư dự án và mức đầu tư của cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia vào dự án dược liệu quý\n1. Tổng mức đầu tư dự án dược liệu quý là tổng các nguồn vốn được huy • động để thực hiện các nội dung của dự án, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn\ncủa cơ sở sản xuất, kinh doanh (vốn của chủ trì liên kết, vốn của các thành viên liên kết), vốn tín dụng ưu đãi và các nguồn vốn hợp pháp khác.\n2. Mức đầu tư của cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia vào dự án dược liệu quý là nguồn vốn của cơ sở sản xuất, kinh doanh huy động để thực hiện các nội dung được cam kết cùng tham gia triển khai thực hiện dự án."
}
] | [
{
"id": 176243,
"text": "Công khai thông tin và lưu giữ kết quả thực hiện dự án dược liệu quý\n1. Công khai thông tin về dự án dược liệu quý thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.\n2. Việc công khai thông tin về các dự án dược liệu quý bao gồm các thông tin sau:\na) Thông tin về dự án dược liệu quý bao gồm: Tên, mục tiêu, nội dung, sản phẩm, danh sách đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách, đơn vị chủ trì liên kết, các thành viên liên kết, thời gian thực hiện, tổng mức đầu tư, mức đầu tư của cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia vào dự án, tóm tắt kết quả thực hiện dự án, được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý dự án dược liệu quý, Cơ quan chủ quản chương trình dược liệu quý và Cơ quan chủ dự án thành phần dược liệu quý hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định hiện hành.\nb) Việc truyền thông về kết quả thực hiện dự án dược liệu quý thực hiện theo quy định của Luật Báo chí và quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).\nc) Địa phương triển khai dự án, Đơn vị chủ trì liên kết dự án dược liệu quý, tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng kết quả thực hiện của dự án.\n3. Việc lưu giữ kết quả thực hiện dự án dược liệu quý thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ."
},
{
"id": 569954,
"text": "Cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm: b) Thực hiện quyết toán, thanh toán, giải ngân vốn ngân sách nhà nước theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định và hợp đồng ký kết với đơn vị chủ trì liên kết.\nc) Thực hiện các báo cáo theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. c) Thực hiện công khai thông tin về dự án dược liệu quý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 10/2022/TT-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.\nd) Thực hiện công khai thông tin về dự án dược liệu quý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 10/2022/TT-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. d) Kiểm tra, giám sát kết quả, triển khai, thực hiện dự án.”\nđ) Thực hiện chức năng nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.”"
},
{
"id": 569953,
"text": "Có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp để phát triển các loại dược liệu quý có giá trị y tế và kinh tế cao.”\n3. Sửa đổi Điều 7 như sau: “Điều 7. Diện tích triển khai dự án dược liệu quý\n4. Sửa đổi Điều 8 như sau: “Điều 8. Đối tượng cây dược liệu quý Việc lựa chọn cây dược liệu để triển khai thực hiện dự án dược liệu quý đáp ứng một trong các yêu cầu sau:\n5. Sửa đổi điểm d khoản 3, khoản 5 Điều 12 như sau:\na) Điểm d khoản 3 Điều 12 được sửa đổi như sau: “d) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở chế biến dược liệu quý , xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong phạm vi, quy mô dự án.”\nb) Khoản 5 Điều 12 được sửa đổi như sau: “5. Mức chi hỗ trợ cho các dự án dược liệu quý sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ- CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Mức chi hỗ trợ sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện theo Điều 13 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.”\n6. Bổ sung khoản 5 và khoản 6, Điều 14 như sau:\na) Bổ sung khoản 5 Điều 14 như sau: “5. Đơn vị được Ủy ban ban nhân dân cấp tỉnh giao là chủ trì nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý có trách nhiệm: a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành biểu mẫu sử dụng trong lựa chọn dự án, nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất , lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo khoản 1, Điều 40, Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. a) Ký hợp đồng với đơn vị chủ trì liên kết triển khai thực hiện dự án theo Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở thuyết minh dự án đã được Hội thẩm định dự án thông qua.\nb) Chủ trì tổ chức thẩm định, lựa chọn dự án theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. b) Bổ sung khoản 6 Điều 14 như sau: “6."
},
{
"id": 452814,
"text": "Khoản 1. Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Thông tư này.\nb) Thực hiện trách nhiệm của Cơ quan chủ dự án thành phần dược liệu quý theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.\nc) Thực hiện giám sát và đánh giá thực hiện các dự án dược liệu quý thuộc nội dung đầu tư hỗ trợ phát triển dược liệu quý theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.\nd) Triển khai, hỗ trợ cho các dự án dược liệu quý ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống kết nối chuỗi giá trị dược liệu quý và sản phẩm y dược cổ truyền được truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng; xúc tiến thương mại cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.\nđ) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến thực hiện nội dung dược liệu, truyền thông nội dung về dược liệu quý theo quy định."
}
] |
164,908 | Ai là người có quyền bổ nhiệm Chủ tịch Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel)? | [
{
"id": 246109,
"text": "Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật và nhiệm kỳ của Chủ tịch VIETTEL\n1. Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch VIETTEL. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch VIETTEL sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng Chính phủ.\n2. Nhiệm kỳ của Chủ tịch VIETTEL thực hiện theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 252579,
"text": "Giải thích từ ngữ\n1. “Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội\" (gọi tắt là VIETTEL) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có vốn và tài sản riêng, có quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận chung giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn; được thành lập theo Quyết định số 2079/QĐ-TTg ngày 14/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội và được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 978/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. “Người quản lý VIETTEL” gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc.\n3. \"Điều lệ của VIETTEL” là Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được ban hành kèm theo Quyết định số 466/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả Điều lệ sửa đổi, bổ sung tại từng thời điểm.\n4. “Đơn vị phụ thuộc VIETTEL” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị nghiên cứu, đào tạo, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của VIETTEL ở trong nước và nước ngoài nằm trong cơ cấu của VIETTEL và được thay đổi bổ sung trong quá trình hoạt động. Danh sách các đơn vị phụ thuộc tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được ghi tại Phụ lục I Điều lệ VIETTEL.\n..."
},
{
"id": 644043,
"text": "Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.\n2. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định này tính từ ngày tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập này trong giai đoạn 2016 - 2020 tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn cpng' nghiệp - Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."
},
{
"id": 521291,
"text": "Khoản 1. Chủ tịch Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội thực hiện quyền và trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 10/2019/NĐ-CP, Điều lệ của Tập đoàn, quy định của pháp luật có liên quan và Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam."
},
{
"id": 592527,
"text": "đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với chức danh Chủ tịch Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo đề nghị của Bộ Quốc phòng và ý kiến Bộ Nội vụ. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng chính phủ.\n3. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp và Bộ quản lý ngành. Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.\n4. Quyết định chủ trương chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh, vốn nhà nước theo quy định pháp luật về chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n5. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, phân công của Chính phủ và Nghị định này."
},
{
"id": 133944,
"text": "Tên gọi, trụ sở chính của VIETTEL\n1. Tên tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.\n2. Tên giao dịch quốc tế: VIETTEL GROUP.\n3. Tên viết tắt: VIETTEL.\n4. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n5. Địa chỉ trụ sở chính tại thời điểm ban hành Điều lệ: Số 1, đường Trần Hữu Dực, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Trong quá trình hoạt động, trụ sở chính có thể được thay đổi theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, phù hợp với quy định tại Điều lệ này.\n6. Điện thoại: 04.62556789.\n7. Fax: 04.62996789.\n8. Website: www.viettel.com.vn.\n9. Nhãn hiệu, biểu tượng của VIETTEL tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp."
}
] |
16,515 | Công ty cổ phần khi thành lập chi nhánh có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước hay không? | [
{
"id": 50524,
"text": "Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; thông báo địa điểm kinh doanh (Bổ sung)\n1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài; có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.\n2. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:\na) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\nb) Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; số định danh của cá nhân hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do.\n4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
}
] | [
{
"id": 54020,
"text": "Vốn điều lệ, vốn được cấp\n1. Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là tổng số tiền do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.\n2. Vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam."
},
{
"id": 554905,
"text": "Khoản 1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\nb) Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\nc) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện."
},
{
"id": 48887,
"text": "\"Điều 71. Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh\n1. Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.\n2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 50591,
"text": "“Điều 112. Vốn của công ty cổ phần\n1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.\n3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.\n4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.\n5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;\nb) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;\nc) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.”"
},
{
"id": 150776,
"text": "\"Điều 12. Sở hữu chéo giữa các công ty trong nhóm công ty.\n1. Việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp bao gồm trường hợp sau:\na) Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới.\nb) Cùng mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.\nc) Cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập.\n2. Doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước theo khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.\n3. Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của công ty chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp khi đề xuất, quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác và cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho công ty khi vi phạm quy định tại khoản này.\n4. Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp.\""
}
] |
23,920 | Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có cần nộp kèm theo bản chụp giấy chứng nhận tạm trú không? | [
{
"id": 88231,
"text": "Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1\n1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:\na) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;\nb) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n..."
}
] | [
{
"id": 69992,
"text": "\"Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1\n1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:\na) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;\nb) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:\na) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;\nb) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.\n3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.\n4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.\n5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\""
},
{
"id": 3992,
"text": "1. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp.\nTrường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp bản chụp Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác (không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con) làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải có văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt.\n2. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thành lập 01 bộ và nộp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp."
},
{
"id": 112584,
"text": "\"Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp\nCơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\n1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;\n2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;\n3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.\nTrường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.\""
},
{
"id": 101105,
"text": "Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam\n...\n- Thành phần hồ sơ[1]:\n+ Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP);\n+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú/ bản chụp Hộ chiếu của người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). Đối với người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam, hộ chiếu phải được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam đóng dấu vào.\n+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1[2] (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nơi người đó là công dân hoặc thường trú. Trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt.\n...\n- Số lượng hồ sơ: 01 bộ\n..."
}
] |
126,220 | Giữa các luật sư đang thực hiện trong cùng một vụ việc có nhiều ý kiến trái ngược có thể gây bất lợi cho khách hàng thì phải làm sao? | [
{
"id": 202854,
"text": "Quy tắc 12. Thực hiện vụ việc của khách hàng\n12.1. Luật sư chủ động, tích cực giải quyết vụ việc của khách hàng và thông báo tiến trình giải quyết vụ việc để khách hàng biết.\n12.2. Luật sư nhận và có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu, hồ sơ mà khách hàng giao cho mình theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với khách hàng.\n12.3. Khi thực hiện vụ việc, luật sư phải có thái độ ứng xử phù hợp, tránh làm phát sinh tranh chấp với khách hàng. Nếu có bất đồng giữa luật sư và khách hàng hoặc có khiếu nại của khách hàng, luật sư cần có thái độ đúng mực, tôn trọng khách hàng, chủ động thương lượng, hòa giải với khách hàng.\n12.4. Trong trường hợp đang cùng thực hiện một vụ việc, nếu có sự không thống nhất ý kiến giữa các luật sư có thể gây bất lợi cho khách hàng thì luật sư phải thông báo để khách hàng thực hiện quyền lựa chọn."
}
] | [
{
"id": 176407,
"text": "Từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng\n13.1. Luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:\n13.1.1. Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không thuộc phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp luật;\n13.1.2. Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;\n13.1.3. Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư;\n13.1.4. Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;\n13.1.5. Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư.\n13.2. Luật sư phải từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:\n13.2.1. Có căn cứ xác định khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư để thực hiện hành vi vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức;\n13.2.2. Phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Quy tắc 11;"
},
{
"id": 92832,
"text": "\"Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư\n...\n2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.\""
},
{
"id": 220173,
"text": "Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự\n1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.\nThời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận."
},
{
"id": 537815,
"text": "Điều 28. Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư\n1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ. Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.\n2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ."
}
] |
162,003 | Nguyên tắc áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp là gì? | [
{
"id": 5324,
"text": "Nguyên tắc áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp\n1. Biện pháp kiểm soát khẩn cấp chỉ được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật này.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp hành chính phù hợp theo quy định tại Chương II của Luật này.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp phải đánh giá, lựa chọn biện pháp gây ít cản trở nhất cho hoạt động ngoại thương.\n4. Biện pháp kiểm soát khẩn cấp được bãi bỏ khi không còn các trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc thông qua thương lượng, đàm phán."
}
] | [
{
"id": 5325,
"text": "Tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp\n1. Trước hoặc sau khi biện pháp kiểm soát khẩn cấp được ban hành, bãi bỏ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp có trách nhiệm tham vấn các đối tác thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định chi tiết việc tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp."
},
{
"id": 53345,
"text": "Tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp có thể áp dụng các biện pháp quản lý đặc biệt về giá sau đây đối với lương thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh và một số hàng hoá thiết yếu khác:\n1. Quyết định mức giá tối đa đối với từng loại hàng hoá;\n2. Quy định điều kiện hoặc hạn mức phân phối đối với từng loại hàng hoá;\n3. Phát hành tem, phiếu, tích kê hoặc áp dụng các biện pháp khác để kiểm soát việc phân phối hàng hoá;\n4. Quyết định nơi phân phối hàng hoá;\n5. Tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát giá cả;\n6. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, mua vét hàng hoá hoặc các hành vi khác vi phạm quy định về giá tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp;\n7. Các biện pháp quản lý đặc biệt khác."
},
{
"id": 70130,
"text": "Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng\n1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.\n2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nb) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;\nc) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nd) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.\n3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước."
},
{
"id": 170795,
"text": "Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời\n...\n2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có văn bản yêu cầu gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chủ yếu sau:\na) Ngày, tháng, năm;\nb) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nc) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nd) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nđ) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.\nTùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.\n3. Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, giải quyết đề nghị xem xét lại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự.\n..."
}
] |
118,478 | Hoạt động mua bán hàng hóa bao gồm những hoạt động nào? | [
{
"id": 144856,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa bao gồm các hoạt động sau đây:\na) Thực hiện quyền xuất khẩu;\nb) Thực hiện quyền nhập khẩu;\nc) Thực hiện quyền phân phối;\nd) Cung cấp dịch vụ giám định thương mại;\nđ) Cung cấp dịch vụ logistics;\ne) Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính;\ng) Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;\nh) Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;\ni) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;\nk) Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.\n2. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền mua hàng hóa từ các đối tượng không phải là thương nhân để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.\n3. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.\n4. Phân phối là các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý bán hàng hóa và nhượng quyền thương mại.\n5. Quyền phân phối là quyền thực hiện trực tiếp các hoạt động phân phối.\""
}
] | [
{
"id": 451376,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về giải pháp công nghệ và yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.\n2. Đối tượng áp dụng bao gồm các Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam, thành viên, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam."
},
{
"id": 20949,
"text": "Thương nhân mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới\n1. Thương nhân được thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới là thương nhân Việt Nam, bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Thương nhân có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới theo cam kết của các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
},
{
"id": 28611,
"text": "1. Thông tư này quy định các nội dung liên quan đến quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc, bao gồm:\na) Thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới của thương nhân;\nb) Thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;\nc) Thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;\nd) Các hoạt động ngoại hối khác quy định tại Chương IV Thông tư này.\n2. Việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam (VND) tiền mặt và Nhân dân tệ (CNY) tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam - Trung Quốc thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về mang ngoại tệ tiền mặt, VND tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh."
},
{
"id": 9979,
"text": "1. Cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép kinh doanh; cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.\n2. Đăng tải, cập nhật trên Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; xử lý vi phạm tại địa phương.\n3. Thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, lập cơ sở bán lẻ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo thẩm quyền.\n4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, lập cơ sở bán lẻ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại địa phương theo thẩm quyền.\n5. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, lập cơ sở bán lẻ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại địa phương theo thẩm quyền."
},
{
"id": 9976,
"text": "1. Công bố cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan cấp Giấy phép, bộ, ngành, địa phương giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, lập cơ sở bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương."
}
] |
65,852 | Thời điểm nào lao động nữ được được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức sau khi sinh con? | [
{
"id": 64158,
"text": "\"Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau\n1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;\nb) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;\nc) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\""
}
] | [
{
"id": 117353,
"text": "\"Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\nKhoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.\nLao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con\n2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.\nVí dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.\nTrường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.\n3. Đối với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi trường hợp không quá thời gian tối đa quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n4. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.\""
},
{
"id": 501120,
"text": "Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016."
},
{
"id": 492289,
"text": "3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.\nĐiều 40. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con\n1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;\nb) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.\n2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.\nĐiều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở."
},
{
"id": 526441,
"text": "Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.”\n7. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 10 như sau: “4. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.\n8. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 13 như sau: “Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.”\n9. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 13 như sau: “3. Đối với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi trường hợp không quá thời gian tối đa quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n10. Sửa đổi Điều 14 như sau: “Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản\n11. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau: “2. Việc xác định thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 để làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí được thực hiện như sau:\na) Đối với người lao động đang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc đang làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021: a1) Thời gian người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (được người sử dụng lao động nơi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trả đủ tiền lương và đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội) thì được tính."
},
{
"id": 501113,
"text": "Khoản 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội."
}
] |
86,473 | Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ai có trách nhiệm chi trả? | [
{
"id": 5391,
"text": "\"Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí cưỡng chế\n1. Đối tượng bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho hoạt động cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.\n2. Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế theo quy định của Thông tư này.\n3. Đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp hoặc nộp chưa đủ chi phí hoặc nộp chậm thời hạn theo thông báo của cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền ban hành tiếp quyết định cưỡng chế để thu hồi chi phí cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính.\""
},
{
"id": 24380,
"text": "\"Điều 41. Thanh toán chi phí cưỡng chế\nCá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính.\""
}
] | [
{
"id": 5394,
"text": "\"Điều 6. Hoàn trả tạm ứng chi phí cưỡng chế\n1. Khi kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt cho đối tượng bị cưỡng chế (trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã nộp chi phí cưỡng chế).\n2. Trường hợp đã thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, căn cứ quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt, cơ quan thi hành cưỡng chế có thông báo bằng văn bản về quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt gửi cho đối tượng bị cưỡng chế để nộp chi phí cưỡng chế (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử phạt, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).\nChậm nhất 10 ngày từ khi nhận được thông báo quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt, đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp chi phí cưỡng chế cho cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế. Khi thu được tiền từ đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế cho cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế để hoàn ứng cho ngân sách nhà nước.\n3. Trường hợp thu được tiền chi phí cưỡng chế từ tiền bán đấu giá tài sản (theo quy định tại Điều 18, Điều 26 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP), sau khi đã đảm bảo thực hiện đầy đủ các khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã thực hiện nộp chi phí cưỡng chế thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế trả lại số tiền chi phí cưỡng chế từ bán đấu giá tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế.\n4. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính.\n5. Trường hợp không có khả năng thu hồi chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế bị chết, mất tích (đối với cá nhân) hoặc bị phá sản, giải thể (đối với tổ chức) mà không còn tiền, tài sản để nộp chi phí cưỡng chế và không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế báo cáo người ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n6. Định kỳ hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, người ra quyết định cưỡng chế báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng để thực hiện việc cưỡng chế bao gồm: số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí chưa thu hồi được; số kinh phí không có khả năng thu hồi (nếu có); nguyên nhân chưa thu hồi và kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp.\nHồ sơ, biểu mẫu về hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này và quy định của pháp luật hiện hành về hoàn tạm ứng dự toán.\""
},
{
"id": 5389,
"text": "1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt (sau đây gọi là cưỡng chế) theo quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 166/2013/NĐ-CP).\n2. Thông tư này không áp dụng đối với chi phí cưỡng chế trong lĩnh vực thuế, hải quan."
},
{
"id": 460269,
"text": "Chương IV. THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT\nĐiều 17. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Kiểm toán nhà nước về việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan; quyền khởi kiện và giải quyết đơn khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 69a của Luật Kiểm toán nhà nước về việc khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nĐiều 18. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Kiểm toán trưởng có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\nĐiều 19. Thi hành quyết định cưỡng chế\n1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước chủ trì, lực lượng Cảnh sát nhân dân, Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài khoản có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Việc thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 88 của Luật Xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 500613,
"text": "Điều 35. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính\n1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính."
},
{
"id": 487907,
"text": "Khoản 3. Trường hợp thu được tiền chi phí cưỡng chế từ tiền bán đấu giá tài sản (theo quy định tại Điều 18, Điều 26 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP), sau khi đã đảm bảo thực hiện đầy đủ các khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã thực hiện nộp chi phí cưỡng chế thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế trả lại số tiền chi phí cưỡng chế từ bán đấu giá tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế."
}
] |
126,590 | Các trường hợp hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định nhanh? | [
{
"id": 203261,
"text": "Các trường hợp được thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh, thẩm định rút gọn\n1. Các trường hợp được thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh\nHồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định theo quy trình thẩm định nhanh khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\na) Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;\nb) Thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, quốc phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa;\nc) Thuốc trong nước sản xuất trên những dây chuyền mới đạt tiêu chuẩn GMP hoặc trên dây chuyền nâng cấp đạt tiêu chuẩn GMP-EU, GMP-PIC/S và tương đương trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận GMP;\nd) Vắc xin đã được WHO tiền đánh giá đạt yêu cầu, vắc xin dùng trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia;\nd) Thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt chỉ có không quá 02 (hai) thuốc tương tự (cùng dược chất, cùng dạng bào chế, cùng hàm lượng, nồng độ) có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ, bao gồm:\n- Thuốc điều trị ung thư; \n- Thuốc điều trị kháng vi rút thế hệ mới; - Kháng sinh thế hệ mới; - Thuốc dùng trong điều trị sốt xuất huyết, lao, sốt rét; - Thuốc ức chế miễn dịch dùng trong ghép tạng. \ne) Thuốc sản xuất trong nước, bao gồm:\n- Thuốc được sản xuất gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam đối với thuốc điều trị ung thư, vắc xin, sinh phẩm, thuốc điều trị kháng vi rút thế hệ mới, kháng sinh thế hệ mới, thuốc ức chế miễn dịch dùng trong ghép tang:\n- Thuốc dược liệu có đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh đã được nghiệm thu đạt yêu cầu, thuốc được sản xuất toàn bộ từ nguồn dược liệu trong nước đạt GACP;\n- Thuốc mới sản xuất trong nước đã hoàn thành thực hiện thử nghiệm lâm sáng tại Việt Nam;\ng) Thuốc mới (điều trị ung thư, kháng vi rút thế hệ mới, kháng sinh thế hệ mới ), sinh phẩm tham chiếu;\nh) Biệt dược gốc được sản xuất gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam;\ni) Thuốc thay đổi cơ sở sản xuất dẫn đến phải cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược,\n2. Các trường hợp được thẩm định theo quy trình rút gọn - Hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm định theo quy trình thẩm định rút gọn khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:\na) Thuốc được sản xuất tại cơ sở được Cục Quản lý Dược định kỷ đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc;\nb) Thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê đơn; \nc) Thuốc không phải dạng bào chế giải phóng biến đổi; \nd) Thuốc không dùng trực tiếp trên mắt."
}
] | [
{
"id": 456588,
"text": "Cơ sở đăng ký được phép thông báo cập nhật bằng văn bản về Cục Quản lý Dược về hồ sơ đăng ký đã nộp và đang trong thời gian thẩm định đối với các trường hợp cập nhật thông tin liên quan đến an toàn, hiệu quả của thuốc hoặc giấy tờ pháp lý của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc so với hồ sơ đã nộp. Thời gian kể từ khi có văn bản thông báo của Cục Quản lý Dược đến khi cơ sở đăng ký nộp tài liệu bổ sung không được tính vào thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Dược.\nc) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ tài liệu bổ sung, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ đối với hồ sơ đạt yêu cầu hoặc có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định không đạt theo kết luận của Hội đồng hoặc có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết các bước được quy định, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Dược tiến hành rà soát, phân loại và gửi hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Quản lý Dược, các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định và gửi Cục Quản lý Dược tổng hợp, đề xuất ý kiến trên biên bản thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư số 08/2022/TT-BYT; - Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời đối với hồ sơ thẩm định chưa đạt và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ được Cục Quản lý Dược đề xuất cấp, không cấp hoặc đề xuất cần xin ý kiến xem xét, tư vấn của Hội đồng, Cục Quản lý Dược chuyển Văn phòng Hội đồng để họp tổ chức Hội đồng; - Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được tài liệu từ Cục Quản lý Dược. Văn phòng Hội đồng tổ chức họp Hội đồng và gửi biên bản họp Hội đồng về Cục Quản lý Dược; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được biên bản họp Hội đồng, Cục Quản lý Dược ban hành quyết định cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ đối với hồ sơ đạt yêu cầu; Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời theo kết luận của Hội đồng đối với hồ sơ Thẩm định chưa đạt, không đạt và nêu rõ lý do.\n3. Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành đối với thuốc gia công có chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc tử cơ sở đặt gia công thuốc cho cơ sở nhận gia công thuốc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp thuốc đặt gia công đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc theo quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp thuốc đặt gia công chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc giấy đăng ký lưu hành hết hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.\n4. Giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ được cấp chung một giấy đăng ký lưu hành đối với thuốc quy định tại điểm a khoản 4 Điều 11 Thông tư này hoặc được cấp riêng thành nhiều giấy đăng ký lưu hành đối với thuốc quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Thông tư này."
},
{
"id": 626733,
"text": "Điều 43. Tổ chức, hoạt động của đơn vị thẩm định, chuyên gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành\n1. Cục Quản lý Dược, đơn vị thẩm định có trách nhiệm thành lập các tiểu ban chuyên gia thẩm định: pháp chế; tiêu chuẩn chất lượng; dược lý; lâm sàng; bào chế, độ ổn định; tương đương sinh học và danh sách chuyên gia trong các tiểu ban thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành. Cơ cấu các tiểu ban chuyên gia thẩm định phải phù hợp với phân loại sản phẩm đăng ký và hình thức đăng ký hoặc sản phẩm đề nghị cấp phép nhập khẩu và hình thức đề nghị cấp phép nhập khẩu.\n2. Chuyên gia thẩm định hoạt động theo nguyên tắc: các ý kiến thẩm định phải bảo đảm căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học và phải được thể hiện trong biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành. Chuyên gia thẩm định chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý Dược và trước đơn vị thẩm định về các nội dung thẩm định, ý kiến đề xuất liên quan đến công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thẩm định hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành.\n3. Cục Quản lý Dược căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các nhóm chuyên gia thẩm định (bao gồm cả chuyên gia của đơn vị thẩm định) hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành; ký hợp đồng với chuyên gia thẩm định hoặc đơn vị thẩm định hồ sơ; Cục Quản lý Dược, đơn vị thẩm định tổ chức các khoá tập huấn, đào tạo cho chuyên gia thẩm định; tiến hành đánh giá năng lực chuyên môn của chuyên gia thẩm định do đơn vị thành lập và sự tuân thủ các quy định để có điều chỉnh, bổ sung chuyên gia thẩm định phù hợp.\n4. Kinh phí tổ chức thẩm định hồ sơ được thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 626708,
"text": "Điều 35. Quy định chung về trình tự cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc\n1. Hồ sơ được nộp trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Quản lý Dược.\n2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược trả cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 9/TT ban hành kèm theo Thông tư này. Cục Quản lý Dược tiếp nhận hồ sơ mà không bắt buộc phải nộp CPP đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều 22 Thông tư này và tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Thông tư này tại thời điểm nộp hồ sơ.\n3. Đối với hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành, việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 77 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.\n4. Tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc và hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành:\na) Cục Quản lý Dược chuyển hồ sơ cho các chuyên gia hoặc các đơn vị được Bộ Y tế giao nhiệm vụ để tổ chức thẩm định trên cơ sở danh sách chuyên gia do Cục Quản lý Dược hoặc các đơn vị thẩm định thành lập, phê duyệt;\nb) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến thẩm định của các chuyên gia hoặc các đơn vị thẩm định và xem xét các thông tin liên quan, Cục Quản lý Dược chịu trách nhiệm đề xuất việc cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung hoặc chưa cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung hoặc không cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cấp, chưa cấp hoặc không cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành. Ý kiến đề xuất của Cục Quản lý Dược được thể hiện trên biên bản thẩm định;\nc) Cục Quản lý Dược trình Hội đồng xem xét, tư vấn về các ý kiến đề xuất của Cục Quản lý Dược quy định tại điểm b khoản này đối với các trường hợp sau: - Cấp, không cấp; gia hạn, không gia hạn; phê duyệt, không phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này; - Công bố, không công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu trừ trường hợp cơ sở đăng ký thuốc không phải nộp hồ sơ đề nghị phân loại biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu quy định Điều 9 Thông tư này; - Cấp, không cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành; - Các trường hợp khác do Cục Quản lý Dược đề xuất để đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong phòng bệnh, chữa bệnh.\n5. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở chỉ được phép sửa đổi, bổ sung không quá 03 lần. Nếu quá số lần sửa đổi, bổ sung nêu trên mà hồ sơ sửa đổi, bổ sung chưa đạt, Cục Quản lý Dược có công văn thông báo không đồng ý cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành, không đồng ý phê duyệt hồ sơ thay đổi, bổ sung. Hồ sơ đã nộp không còn giá trị."
},
{
"id": 44468,
"text": "1. Cục Quản lý dược có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận các hồ sơ đăng ký thuốc được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đối với các trường hợp sau đây:\n- Hồ sơ đăng ký thuốc đăng ký lần đầu, đăng ký lại, đăng ký gia hạn, trừ hồ sơ đăng ký sinh phẩm chẩn đoán in vitro và hồ sơ đăng ký thuốc dùng ngoài sản xuất trong nước quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Hồ sơ đăng ký thay đổi lớn, thay đổi nhỏ, thay đổi khác trong thời gian số đăng ký thuốc còn hiệu lực đối với các thuốc đã có số đăng ký, trừ hồ sơ đăng ký sinh phẩm chẩn đoán in vitro.\nb) Tổ chức thẩm định, trình Hội đồng tư vấn cấp số đăng ký thuốc Bộ Y tế đối với các hồ sơ đăng ký lần đầu và đăng ký lại hoặc trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt danh mục thuốc gia hạn số đăng ký đối với các hồ sơ đăng ký gia hạn được tiếp nhận quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm a khoản 1 Điều này.\nc) Tổ chức thẩm định và trả lời bằng văn bản các hồ sơ đăng ký thay đổi lớn, thay đổi nhỏ, thay đổi khác đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký còn hiệu lực được tiếp nhận theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai điểm a khoản 1 Điều này.\n2. Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận các hồ sơ đăng ký sinh phẩm chẩn đoán in vitro được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đối với các hồ sơ đăng ký sinh phẩm chẩn đoán in vitro đăng ký lần đầu, đăng ký lại, đăng ký gia hạn và hồ sơ đăng ký thay đổi lớn, thay đổi nhỏ, thay đổi khác đối với các sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp số đăng ký còn hiệu lực;\nb) Tổ chức thẩm định và trình Hội đồng tư vấn cấp số đăng ký thuốc Bộ Y tế đối với các hồ sơ đăng ký sinh phẩm chẩn đoán in vitro đăng ký lần đầu, đăng ký lại;\nc) Tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục sinh phẩm chẩn đoán in vitro đăng ký gia hạn;\nd) Tổ chức thẩm định và trả lời bằng văn bản các hồ sơ đăng ký thay đổi lớn, thay đổi nhỏ, thay đổi khác đối với các sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp số đăng ký còn hiệu lực.\n3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cơ sở sản xuất có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký lần đầu, đăng ký lại, đăng ký gia hạn được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đối với các thuốc dùng ngoài sản xuất trong nước quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Tổ chức thẩm định các hồ sơ được tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản này và gửi công văn kèm theo danh mục thuốc đã thẩm định đạt yêu cầu về Cục Quản lý dược để cấp số đăng ký."
},
{
"id": 44445,
"text": "1. Đối với thuốc hoá dược, sinh phẩm y tế, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu\na) Cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP tự thẩm định tiêu chuẩn, kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm nghiệm của chính cơ sở sản xuất đó để nộp hồ sơ đăng ký;\nb) Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc trong nước chưa đạt tiêu chuẩn GMP, cơ sở đăng ký thuốc phải tiến hành thẩm định tiêu chuẩn và nộp phiếu kiểm nghiệm của một trong số các cơ sở kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước ở Trung ương hoặc doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.\n2. Đối với vắc xin, huyết thanh chứa kháng thể, sinh phẩm chẩn đoán in vitro\na) Cơ sở đăng ký vắc xin, huyết thanh chứa kháng thể phải tiến hành thẩm định tiêu chuẩn và nộp phiếu kiểm nghiệm của Viện Kiểm định quốc gia vắc xin, sinh phẩm y tế;\nb) Cơ sở đăng ký sinh phẩm chẩn đoán in vitro được sử dụng phiếu kiểm nghiệm của chính cơ sở sản xuất đó để nộp hồ sơ đăng ký lưu hành nếu cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương. Trường hợp cơ sở sản xuất chưa đạt tiêu chuẩn GMP hoặc tiêu chuẩn ISO hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương, cơ sở đăng ký phải tiến hành thẩm định tiêu chuẩn và nộp phiếu kiểm nghiệm của Viện Kiểm định quốc gia vắc xin, sinh phẩm y tế.\n3. Trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc, cơ sở đăng ký thuốc phải thẩm định lại tiêu chuẩn và phương pháp kiểm nghiệm tại các cơ sở kiểm nghiệm do Bộ Y tế chỉ định đối với các trường hợp quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
95,370 | Doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện gì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển? | [
{
"id": 157915,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển\n...\n2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:\na) Điều kiện của doanh nghiệp\n- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n- Trường hợp doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn theo quy định của pháp luật, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.\n..."
},
{
"id": 168317,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển\n...\n2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Thành phần hồ sơ:\n- Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n- Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh quy định tại khoản 2 Điều 6 nghị định 37/2017/NĐ-CP ; đã được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 147/2018/NĐ-CP .\n- Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng.\nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n..."
}
] | [
{
"id": 149600,
"text": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển\n1. Doanh nghiệp cảng đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ."
},
{
"id": 40189,
"text": "1. Doanh nghiệp cảng chỉ được kinh doanh khai thác cảng biển khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định tại Nghị định này.\n2. Doanh nghiệp cảng phải kinh doanh khai thác cảng biển theo đúng mục đích và công năng của cảng biển đã được công bố.\n3. Doanh nghiệp cảng phải duy trì đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật trong thời gian kinh doanh khai thác cảng biển."
},
{
"id": 97909,
"text": "Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển\n...\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh khai thác cảng biển không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;\nb) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;\nc) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;\nd) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Tịch thu các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 40197,
"text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển\n1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Doanh nghiệp cảng đã vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc theo đề nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đã chứng minh doanh nghiệp cảng có vi phạm pháp luật đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận;\nb) Doanh nghiệp cảng cố ý cung cấp sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận;\nc) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp và thông báo cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời công bố thông tin doanh nghiệp cảng bị thu hồi Giấy chứng nhận trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam."
},
{
"id": 575330,
"text": "Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển\n1. Trình tự thực hiện\na) Doanh nghiệp cảng biển nộp hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng hải Việt Nam.\nb) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận và xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cho Doanh nghiệp cảng biển bổ sung hoàn chỉnh, nếu đầy đủ thì thông báo về thời gian kiểm tra tại cảng biển.\nc) Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành kiểm tra kế hoạch an ninh cảng biển tại cảng biển.\nd) Sau khi hoàn thành kiểm tra, nếu Kế hoạch an ninh cảng biển đáp ứng yêu cầu của Bộ luật ISPS thì Cục Hàng hải Việt Nam cấp Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển.\n2. Cách thức thực hiện\na) Doanh nghiệp cảng biển nộp Hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.\nb) Doanh nghiệp cảng biển nhận kết quả: Qua hệ thống bưu chính; hoặc trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.\n3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Công văn đề nghị phê duyệt Kế hoạch an ninh cảng biển do Giám đốc doanh nghiệp cảng ký (theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI);\nb) 01 bản Kế hoạch an ninh cảng biển có xác nhận của giám đốc doanh nghiệp cảng (đối với cảng liên doanh với nước ngoài hoặc người khai thác cảng là pháp nhân, thể nhân nước ngoài thì Kế hoạch an ninh cảng biển phải được dịch sang tiếng Anh);\nc) 01 bản Đánh giá an ninh cảng biển có xác nhận của giám đốc Doanh nghiệp cảng ở trang cuối đã được Cảng vụ Hàng hải thẩm định, phê duyệt (đối với cảng liên doanh với nước ngoài hoặc người khai thác cảng là pháp nhân, thể nhân nước ngoài thì Đánh giá an ninh cảng biển phải được dịch sang tiếng Anh);\nd) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại cảng biển.\n5. Yêu cầu, điều kiện thực hiện: Kế hoạch an ninh cảng biển đáp ứng quy định của Bộ luật ISPS.\n6. Lệ phí: theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận."
}
] |
60,010 | Công ty trả tiền cho thời gian làm việc ca đêm và ca ngày như nhau thì có vi phạm pháp luật về lao động không? | [
{
"id": 128680,
"text": "\"Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm\n...\n2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.\""
},
{
"id": 64224,
"text": "\"Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;\nb) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;\nc) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;\nd) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;\nđ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.\n2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\n3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:\na) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.\n4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 568634,
"text": "Mục III. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĂN GIỮA CA.\n1. Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm (đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày do công ty lựa chọn nhưng tối đa không quá 8 giờ/ngày theo quy định tại khoản 1, điều 3, chương II Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi);\n2. Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được thanh toán tiền.\n3. Những ngày làm việc không đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn (dưới 50% số giờ tiêu chuẩn) thì không ăn giữa ca;\n4. Ngoài những nguyên tắc nêu trên, công ty có thể quy định thêm các nguyên tắc khác, nếu xét thấy có lợi cho việc nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.\n5. Đối với những công ty sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn không thể đưa chi phí ăn giữa ca vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh thì công ty phải tìm mọi biện pháp giảm các chi phí khác để có nguồn tổ chức ăn giữa ca. Trường hợp công ty đã tìm mọi biện pháp để tiết kiệm các chi phí khác nhưng vẫn không đủ nguồn thì Giám đốc công ty trao đổi, thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở tạm thời chưa thực hiện chế độ ăn giữa ca theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 166313,
"text": "MỨC ĂN GIỮA CA\n1. Căn cứ khẩu phần ăn để bảo đảm sức khỏe cho người lao động, chỉ số giá sinh hoạt và khả năng chi trả của công ty, Giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định mức ăn cho một bữa ăn giữa ca nhưng tối đa tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người không quá 450.000 đồng/tháng.\n2. Khi chỉ số giá lương thực, thực phẩm do Tổng cục thống kê công bố tăng từ 15% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh mức ăn giữa ca cho phù hợp."
},
{
"id": 568635,
"text": "Mục IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ vào mức ăn giữa ca quy định, công ty có trách nhiệm phải tổ chức ăn giữa ca cho người lao động, không được phát tiền. Trường hợp đặc biệt không thể tổ chức ăn giữa ca được thì sau khi đã thống nhất ý kiến với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, công ty cấp tiền cho người lao động tự lo ăn ca.\n2. Chi phí ăn giữa ca được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.\n3. Căn cứ nội dung hướng dẫn của Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty đặc biệt chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ ăn giữa ca tại các công ty thuộc quyền quản lý nhằm bảo đảm chế độ ăn giữa ca có tác dụng tích cực đến việc thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành và bảo đảm sức khỏe cho người lao động.\n4. Đối với các công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do Nhà nước chỉ định thầu, căn cứ vào đặc điểm, quy mô, điều kiện thực tế của từng công trình, sau khi trao đổi ý kiến với các nhà thầu, chủ đầu tư đề nghị Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính giải quyết mức ăn giữa ca đối với người lao động cho phù hợp với từng công trình.\n5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ áp dụng các quy định tại Thông tư này.\n6. Các công ty nhà nước đã chuyển đổi theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp và công ty, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, được vận dụng các quy định tại Thông tư này.\n7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các công ty phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết"
},
{
"id": 68983,
"text": "Hiệu lực thi hành\n...\n4. Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.\n..."
},
{
"id": 613239,
"text": "Khoản 6. Phương pháp xác định chi phí bằng tiền khác\na) Tổng chi phí bằng tiền khác năm N () bao gồm: Chi phí bằng tiền khác trong định mức, chi phí bằng tiền khác sự cố, các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất và chi phí tiền ăn ca;\nb) Tổng chi phí bằng tiền khác năm N được xác định theo công thức sau: Trong đó: : Tổng sản lượng điện năng truyền tải dự kiến năm N (kWh); ĐGK : Định mức chi phí bằng tiền khác xác định theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành (đ/kWh); : Chỉ số trượt giá năm N xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này (%); : Chi phí bằng tiền khác sự cố năm N (đồng); : Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất năm N (đồng); : Chi phí tiền ăn ca năm N (đồng).\nc) Chi phí bằng tiền khác theo định mức năm N bao gồm: Công tác phí; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động và chi phí tuyển dụng;\nd) Chi phí bằng tiền khác sự cố năm N () là khoản chi phí bằng tiền khác dùng cho các sự cố bất thường, khách quan được xác định theo quy định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;\nđ) Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất năm N () được xác định trên cơ sở thực hiện trong năm N-2;\ne) Chi phí tiền ăn ca năm N () được xác định theo quy định hiện hành."
}
] |
139,919 | Hồ sơ tham gia tuyển chọn tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ sẽ được kiểm tra tính hợp lệ như thế nào? | [
{
"id": 218147,
"text": "Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn\n1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Viện Khoa học tổ chức nhà nước tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.\n2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 14 của Quy chế này.\n3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản (có chữ ký xác nhận của các bên tham dự)."
}
] | [
{
"id": 44866,
"text": "Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Vụ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các bên liên quan (nếu cần).\n2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 11 của Thông tư này.\n3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (PL9-BBMHS)."
},
{
"id": 556563,
"text": "Điều 11. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 07 ngày làm việc Vụ Kế hoạch - Tổng hợp thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.\n2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 9 của Quy chế này. Hồ sơ được đưa ra hội đồng xem xét, đánh giá là những hồ sơ hợp lệ.\n3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (PL3-BBMHS)."
},
{
"id": 496550,
"text": "Điều 19. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, hồ sơ giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ\n1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc đại diện Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) và đại diện của các bên liên quan (nếu có) tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.\n2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 17 và Điều 18 Thông tư này.\n3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu B11-BBMHS-BCT."
},
{
"id": 115354,
"text": "Nộp hồ sơ, mở, kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n...\n2. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ\na) Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 07 ngày làm việc Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.\nb) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng biểu mẫu, không có bất kỳ một sai sót nào và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 11 Quy định này. Hồ sơ được đưa ra hội đồng là những hồ sơ hợp lệ.\nc) Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (M3-BBMHS).\nd) Đối với hồ sơ giao trực tiếp nếu chưa hợp lệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban yêu cầu tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp bổ sung, chỉnh sửa. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp có trách nhiệm nộp hồ sơ về Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban. Trường hợp hồ sơ tiếp tục không hợp lệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban báo cáo đề xuất Lãnh đạo Ủy ban thay thế tổ chức, cá nhân để giao trực tiếp thực hiện."
},
{
"id": 497522,
"text": "Khoản 1. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế:\na) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN và các quy định có liên quan khác. Đối với hồ sơ không hợp lệ, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ.\nb) Trình Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.\nc) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế tổ chức họp thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Tổ thẩm định kinh phí được thành lập theo quy định tại Điều 15 Thông tư này) sau khi nhận được hồ sơ giải trình của đơn vị chủ trì đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN và văn bản rà soát, khẳng định sự phù hợp của nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng.\nd) Trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định phê duyệt giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi nhận được và khẳng định hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN.\nđ) Thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế."
}
] |
146,674 | Để dự thi nâng ngạch thì công chức cấp trung ương cần đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện nào? | [
{
"id": 18485,
"text": "1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm rà soát, xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.\n3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:\na) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;\nb) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;\nc) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;\nTrường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.\nTrường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.\nd) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;\nTrường hợp công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.\nTrường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.\n4. Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của công chức theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 209492,
"text": "\"- Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:\na) Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;\nc) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.\nd) Công chức dự thi nâng ngạch phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.\n- Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký của người dự thi theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 67366,
"text": "Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức\n1. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:\na) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này;\nb) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;\nc) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;\nd) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức.\n2. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây:\na) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;\nb) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 627960,
"text": "Khoản 1. Nâng ngạch công chức\na) Căn cứ để tổ chức thi nâng ngạch và việc xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch công chức;\nb) Việc thông báo thi nâng ngạch, việc quy định điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch; môn thi, đề thi, cách tính điểm từng môn thi; đáp án và thang điểm từng môn thi; hình thức và thời gian, lệ phí thi;\nc) Việc tiếp nhận hồ sơ dự thi nâng ngạch và việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hồ sơ dự thi; việc đáp ứng tỷ lệ cạnh tranh trong thi nâng ngạch;\nd) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi nâng ngạch công chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch;\nđ) Việc tổ chức thi; chấm thi nâng ngạch;\ne) Việc báo cáo kết quả thi nâng ngạch; việc thông báo kết quả thi nâng ngạch cho các thí sinh;\ng) Việc ra quyết định phê duyệt kết quả thi nâng ngạch; quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;\nh) Những nội dung khác quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Chương II Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về nâng ngạch công chức."
},
{
"id": 31095,
"text": "1. Nội dung và hình thức thi nâng ngạch công chức phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.\n2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức.\n3. Chính phủ quy định cụ thể về việc thi nâng ngạch công chức."
}
] |
151,205 | Ép người lao động trích tiền lương để mua hàng hóa thì người sử dụng lao động có bị phạt không? | [
{
"id": 64224,
"text": "\"Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;\nb) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;\nc) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;\nd) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;\nđ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.\n2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\n3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:\na) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.\n4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 64194,
"text": "Điều 94. Nguyên tắc trả lương\n1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.\n2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.\n...\nĐiều 102. Khấu trừ tiền lương\n1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.\n2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.\n3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân."
},
{
"id": 558698,
"text": "Khoản 2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
},
{
"id": 600732,
"text": "Khoản 2. Đối với doanh nghiệp Hằng tháng, doanh nghiệp căn cứ vào danh sách người lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH của từng người lao động, có trách nhiệm tính số tiền BHXH phải nộp (gồm hai phần: phần do doanh nghiệp sử dụng lao động đóng và phần do người lao động đóng), tổng hợp số tiền phải đóng BHXH nộp vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đó. Cụ thể như sau:\na) Phần do người lao động đóng: Căn cứ vào danh sách người lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH, cơ quan tài chính tính đóng BHXH của từng người và trừ vào tiền lương của người đó (theo mẫu số 03/BHXH);\nb) Phần do doanh nghiệp sử dụng lao động đóng: Căn cứ vào quỹ lương tháng đóng BHXH và mức đóng quy định, cơ quan tài chính trích số tiền phải nộp BHXH để hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp."
},
{
"id": 596561,
"text": "Khoản 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động:\na) Lợi nhuận thực hiện bằng kế hoạch thì quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động.\nb) Lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì ngoài trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại điểm b nêu trên, công ty được trích thêm bằng 20% phần lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, nhưng tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động.\nc) Lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động nhân với tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch."
},
{
"id": 636746,
"text": "Điều 102. Khấu trừ tiền lương\n1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.\n2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.\n3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân."
}
] |
106,112 | Công chức bổ nhiệm vào ngạch kiểm ngư viên được xếp lương như thế nào? Từ hệ số lương bao nhiêu? | [
{
"id": 75538,
"text": "Cách xếp lương\n1. Các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ như sau:\na) Ngạch kiểm lâm viên chính, kiểm ngư viên chính, thuyền viên kiểm ngư chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.\nb) Ngạch kiểm dịch viên chính động vật, kiểm dịch viên chính thực vật, kiểm soát viên chính đê điều được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\nc) Ngạch kiểm dịch viên động vật, kiểm dịch viên thực vật, kiểm soát viên đê điều, kiểm lâm viên, kiểm ngư viên, thuyền viên kiểm ngư được áp dụng hệ số lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.\nd) Ngạch kỹ thuật viên kiểm dịch động vật, kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật, kiểm soát viên trung cấp đê điều, kiểm lâm viên trung cấp, kiểm ngư viên trung cấp, thuyền viên kiểm ngư trung cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định được cấp có thẩm quyền quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch công chức thì thực hiện xếp bậc lương được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp có trình độ đào tạo tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 3, hệ số 3,00 của các ngạch công chức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\nb) Trường hợp có trình độ đào tạo thạc sĩ chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số 2,67 của các ngạch công chức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\nc) Trường hợp có trình độ đào tạo cao đẳng chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số 2,06 của các ngạch công chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này."
}
] | [
{
"id": 528498,
"text": "Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004, ông M được chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào ngạch, bậc công chức, viên chức và thực hiện bảo lưu lương như sau: Về chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004: Trường hợp ông M đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, thì ông M được chuyển xếp từ hệ số lương cũ 4,00 (đang bảo lưu) vào hệ số lương mới 4,74 bậc 2 ngạch chuyên viên chính (như bảng chuyển xếp số 3); thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên chính của ông M được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2002 (ngày giữ hệ số lương cũ 4,00). Trường hợp ông M được bổ nhiệm vào ngạch thấp hơn ngạch chuyên viên chính thì ông M được xếp vào hệ số lương mới bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch được bổ nhiệm so với hệ số lương mới 4,74 (nếu hệ số lương mới ở bậc cuối cùng trong ngạch được bổ nhiệm thấp hơn hệ số 4,74 thì ông M được xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch được bổ nhiệm đó và hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu để bằng hệ số lương mới 4,74 này; hệ số chêch lệch bảo lưu giảm tương ứng khi ông M được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm hoặc được nâng ngạch). Về bảo lưu lương: Sau khi thực hiện chuyển xếp lương cũ của chức danh bầu cử đang được bảo lưu sang lương mới theo ngạch được bổ nhiệm nêu trên, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông M thôi hưởng bảo lưu hệ số lương chức vụ 4,00 (cũ) để hưởng bảo lưu hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,60 của chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện đã đảm nhiệm trước đó cho đến hết tháng 01 năm 2005 (hết thời hạn 6 tháng bảo lưu lương).\nc) Trường hợp đã xếp lương cũ ở ngạch công chức hành chính cao hơn so với ngạch công chức hành chính được chuyển xếp theo chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3), thì được chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo ngạch công chức hành chính cao hơn đó; thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được tính kể từ ngày xếp hệ số lương cũ ở ngạch trước khi giữ chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm.Trường hợp hệ số lương mới được chuyển xếp theo ngạch công chức hành chính cao hơn này thấp hơn hệ số lương mới được chuyển xếp theo chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3), thì được xếp vào hệ số lương mới bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch công chức hành chính được chuyển xếp (theo ngạch cao hơn đó) so với hệ số lương mới được chuyển xếp theo chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 (ngày được áp dụng hệ số lương mới theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP). Ví dụ 4: Ông Trần Văn G, nguyên chuyên viên cao cấp tỉnh H, đã xếp bậc 1 hệ số lương cũ 4,92 từ ngày 01 tháng 01 năm 2004."
},
{
"id": 67972,
"text": "Cách chuyển xếp lương\n...\n9- Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (kể cả Trưởng phòng, Phó trưởng phòng) và nhân viên thừa hành, phục vụ trong công ty Nhà nước được chuyển công tác vào làm việc trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.\na) Căn cứ vào hệ số lương theo chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ đang hưởng tại thời điểm chuyển công tác (sau đây gọi là hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ) để chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm (ngạch tương đương hoặc ngạch thấp hơn so với ngạch cũ đã được xếp trong công ty Nhà nước). Thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở ngạch công chức, viên chức mới được bổ nhiệm được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch công chức, viên chức mới được bổ nhiệm so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.\nb) Trường hợp trong thời gian làm việc ở công ty Nhà nước mà xếp lương chưa đúng với quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại các thời điểm tương ứng, thì phải xếp lại lương cho phù hợp, sau đó mới thực hiện chuyển xếp lương vào ngạch bậc công chức, viên chức được bổ nhiệm theo hướng dẫn tại điểm a khoản 9 này."
},
{
"id": 627093,
"text": "Điều 8. - Các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty Nhà nước (sau đây gọi chung là chức vụ quản lý doanh nghiệp) được chuyển công tác vào làm việc trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.\na) Trường hợp trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức (kể cả viên chức trong công ty Nhà nước): Căn cứ vào vị trí công việc mới được đảm nhiệm và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức, nếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (ngạch tương đương hoặc ngạch thấp hơn so với ngạch đã được xếp trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp) thì xếp lương theo ngạch đó. Hệ số lương được xếp ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm khi chuyển công tác được thực hiện như sau: Căn cứ vào hệ số lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp (nếu hệ số lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức theo hệ số lương cũ trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì chuyển đổi sang hệ số lương mới tương ứng) để chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm. Thời gian giữ bậc lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức cho đến khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp cộng với thời gian giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) được tính để nâng bậc lương lần sau hoặc để xếp lên bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) trong ngạch được bổ nhiệm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm đó. Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm theo quy định tại điểm a này, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương chức vụ quản lý doanh nghiệp đang hưởng tại thời điểm chuyển công tác, thì tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào tương quan tiền lương nội bộ, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét , quyết định cho hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu. Nếu được hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu, thì hệ số chêch lệch bảo lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch bổ nhiệm (khi chuyển công tác) hoặc khi được nâng ngạch."
},
{
"id": 627086,
"text": "Điều 4. - Cán bộ, công chức, viên chức nâng ngạch.\na) Trường hợp khi nâng ngạch mà chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ (ngạch đang giữ trước khi nâng ngạch), thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch được bổ nhiệm (khi nâng ngạch). Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch được bổ nhiệm được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ (riêng trường hợp có ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2004 có hệ số lương cũ ở ngạch cũ thấp hơn hệ số lương cũ ở ngạch được bổ nhiệm, khi tính chuyển xếp sang lương mới có hệ số lương mới ở ngạch cũ cao hơn hệ số lương mới ở ngạch được bổ nhiệm, thì thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch được bổ nhiệm được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004).\nb) Trường hợp khi nâng ngạch mà đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch cũ chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch được bổ nhiệm. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch được bổ nhiệm được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm so với hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung gần nhất (theo mức % phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng) ở ngạch cũ. Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm theo quy định tại điểm b này, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm thấp hơn so với hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ, thì kể từ ngày bổ nhiệm vào ngạch được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảolưu cho bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chêch lệch bảo lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm hoặc được nâng ngạch khác cao hơn. Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C đã xếp bậc cuối cùng (hệ số lương 4,98) ở ngạch chuyên viên và đến ngày 01 tháng 5 năm 2005 đã được tính hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung."
}
] |
145,343 | Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết toán ngân sách xã? | [
{
"id": 224223,
"text": "Kế toán và quyết toán ngân sách xã\n1. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác hạch toán kế toán, quyết toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ ngân sách xã theo quy định; định kỳ hằng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi Ủy ban nhân dân xã theo quy định và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã.\n..."
}
] | [
{
"id": 475128,
"text": "Biểu mẫu số 44 Dự toán bổ sung có mục tiêu vốn sự nghiệp từ ngân sách cấp tỉnh (huyện) cho ngân sách từng huyện (xã) để thực hiện các chế độ, nhiệm vụ và chính sách theo quy định năm. Biểu mẫu số 45 Kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do địa phương quản lý năm. Biểu mẫu số 46 Danh mục các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước năm. Biểu mẫu số 47 Kế hoạch thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công năm. (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước) Phần thứ sáu Quyết toán ngân sách địa phương Biểu mẫu số 48 Quyết toán cân đối ngân sách địa phương năm. Biểu mẫu số 49 Quyết toán cân đối nguồn thu, chi ngân sách cấp tỉnh (huyện) và ngân sách huyện (xã) năm. Biểu mẫu số 50 Quyết toán nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo lĩnh vực năm. Biểu mẫu số 51 Quyết toán chi ngân sách địa phương theo lĩnh vực năm. Biểu mẫu số 52 Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh (huyện, xã) theo lĩnh vực năm. Biểu mẫu số 53 Quyết toán chi ngân sách địa phương, chi ngân sách cấp tỉnh (huyện) và chi ngân sách huyện (xã) theo cơ cấu chi năm. Biểu mẫu số 54 Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh (huyện, xã) cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực năm. Biểu mẫu số 55 Quyết toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp tỉnh (huyện, xã) cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực năm. Biểu mẫu số 56 Quyết toán chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh (huyện, xã) cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực năm. Biểu mẫu số 57 Tổng hợp quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh (huyện, xã) của từng cơ quan, tổ chức theo nguồn vốn năm. Biểu mẫu số 58 Quyết toán chi ngân sách địa phương từng huyện (xã) năm. Biểu mẫu số 59 Quyết toán chi bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh (huyện) cho ngân sách từng huyện (xã) năm. Biểu mẫu số 60 Quyết toán thu ngân sách huyện (xã) năm. Biểu mẫu số 61 Quyết toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm. Biểu mẫu số 62 Quyết toán vốn đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước năm. Biểu mẫu số 63 Tổng hợp các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do địa phương quản lý năm. Biểu mẫu số 64 Tổng hợp thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công năm. (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước) Biểu mẫu số 01 DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN. (Dùng cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách) STT Nội dung Đơn vị tính Mục tiêu giai đoạn trước Thực hiện giai đoạn trước Kế hoạch giai đoạn. Tổng giai đoạn Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba Năm thứ tư Năm thứ năm A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) theo giá hiện hành Triệu đồng 2 Tốc độ tăng trưởng GRDP % 3 Cơ cấu kinh tế - Nông, lâm, ngư nghiệp % - Công nghiệp,"
},
{
"id": 549338,
"text": "Khoản 2. Khi thực hiện thẩm định, tổng hợp quyết toán năm của ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính cấp trên có quyền:\na) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;\nb) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và yêu cầu nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;\nc) Yêu cầu hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền yêu cầu hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật;\nd) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách nếu có sai sót; Ủy ban nhân dân cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách nếu có sai sót và gửi lại số liệu quyết toán;\nđ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phát hiện sai phạm."
},
{
"id": 254628,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn trong lĩnh vực tài chính - ngân sách\n...\n7. Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quy định khác) và dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách Ủy ban nhân dân cấp xã khi có đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.\n..."
},
{
"id": 18329,
"text": "1. Căn cứ vào báo cáo quyết toán của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan tài chính cấp dưới gửi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này, cơ quan tài chính cấp trên thẩm định quyết toán năm của ngân sách cấp dưới theo các nội dung sau:\na) Kiểm tra danh mục báo cáo quyết toán năm theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC (đối với ngân sách cấp xã) và Thông tư số 342/2016/TT-BTC (đối với ngân sách cấp huyện); trường hợp chưa đầy đủ thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) lập và gửi bổ sung;\nb) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định. Trong đó:\n- Kiểm tra số quyết toán thu ngân sách các cấp so với số thu đã nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước;\n- Kiểm tra số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với số liệu của cơ quan tài chính cấp trên và số liệu hạch toán qua Kho bạc Nhà nước;\nc) Kiểm tra số liệu tăng, giảm quyết toán so với dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao:\n- Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước so với dự toán được giao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;\n- Kiểm tra dự toán chi ngân sách được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm) về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi;\n- Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản chi thực tế so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao;\nd) Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán;\nđ) Nhận xét về quyết toán năm theo kết quả thẩm định quyết toán.\n2. Khi thực hiện thẩm định, tổng hợp quyết toán năm của ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính cấp trên có quyền:\na) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;\nb) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và yêu cầu nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;\nc) Yêu cầu hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền yêu cầu hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật;\nd) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách nếu có sai sót; Ủy ban nhân dân cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách nếu có sai sót và gửi lại số liệu quyết toán;\nđ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phát hiện sai phạm.\n3. Thông báo thẩm định quyết toán năm:\nCơ quan tài chính cấp trên thẩm định và Thông báo quyết toán năm (theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan được thẩm định và các cơ quan có liên quan."
}
] |
128,163 | Việc thanh tra trong giáo dục được áp dụng đối với những đối tượng cụ thể nào? | [
{
"id": 43336,
"text": "\"Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục; chính sách, pháp luật khác có liên quan và nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\""
}
] | [
{
"id": 480322,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này hướng dẫn về nội dung thanh tra, hoạt động thanh tra và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục (sau đây gọi là thanh tra chuyên ngành).\n2. Thông tư này áp dụng đối với các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo; Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra sở giáo dục và đào tạo; Chánh thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chánh thanh tra sở giáo dục và đào tạo; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, thành viên đoàn thanh tra chuyên ngành; thanh tra viên được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức và cá nhân có liên quan.\nĐiều 2. Nguyên tắc hoạt động thanh tra chuyên ngành\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.\n2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra.\n3. Tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.\n4. Kết hợp giữa hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá nhà giáo và hoạt động thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 507087,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi bao gồm:\na) Thi tuyển sinh vào trung học phổ thông, thi tốt nghiệp trung học phổ thông; thi tuyển sinh để đào tạo trình độ đại học; thạc sĩ; thi/kiểm tra (gọi chung là thi) hết học phần, học kỳ, hết năm học; thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; thi học sinh giỏi;\nb) Xét tuyển vào trung học cơ sở, trung học phổ thông; xét tuyển để đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; xét tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;\nc) Việc tổ chức thực hiện và đánh giá đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án (gọi chung là luận văn, luận án) trong các đại học, học viện, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học (gọi chung là cơ sở giáo dục đại học).\n2. Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT); Thanh tra Sở GD&ĐT; cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác thực hiện các chương trình giáo dục thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT; các tổ chức và cá nhân có liên quan đến các kỳ thi theo quy định. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục đại học, đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra độc lập áp dụng Thông tư này và quy định liên quan để tiến hành thanh tra đối với các kỳ thi chưa nêu cụ thể tại Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 510635,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục tại chính quyền địa phương (sau đây gọi chung là các đơn vị).\n2. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Các vụ, cục, Văn phòng, Thanh tra; các đơn vị do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục tại chính quyền địa phương (không áp dụng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp);\nd) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức tại các đơn vị quy định tại điểm a, b, c khoản này và các tổ chức, cá nhân có liên quan."
},
{
"id": 48491,
"text": "1. Thông tư này quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục; tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra giáo dục; việc trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo dục; nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra giáo dục; chế độ đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; cơ quan thanh tra giáo dục; cơ sở giáo dục; cộng tác viên thanh tra giáo dục; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra giáo dục."
},
{
"id": 482929,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về việc tiếp công dân, xử lý đơn; thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo; chế độ thông tin, báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT).\n2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục gồm: các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và Cơ quan đại diện của Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là đơn vị chức năng thuộc Bộ); các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc Bộ (gọi tắt là đơn vị trực thuộc Bộ); các tổ chức và cá nhân có liên quan."
}
] |
160,397 | Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện khi nào? | [
{
"id": 80087,
"text": "Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương có trách nhiệm thông báo kết quả về việc miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán đối với Thẩm phán mà Hội đồng đã xem xét và đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán trong phiên họp gần nhất của Hội đồng, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc thông báo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao."
}
] | [
{
"id": 250168,
"text": "Thẩm quyền tổ chức Lễ công bố\n...\ne) Lễ công bố quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ chức vụ Chánh án, Phó Chánh án) do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.\ng) Lễ công bố quyết định bổ nhiệm chức vụ Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp huyện.\n3. Thẩm quyền tổ chức Lễ công bố quyết định bổ nhiệm Thẩm phán:\na) Lễ công bố quyết định bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp cao.\nb) Lễ công bố quyết định bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.\nc) Lễ công bố quyết định bổ nhiệm Thẩm phán trung cấp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền cho Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.\nd) Lễ công bố quyết định bổ nhiệm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp tại Tòa án nhân dân cấp huyện, được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền cho Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp huyện."
},
{
"id": 97787,
"text": "Văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm Thẩm phán đối với người (hoặc những người) đã được tuyển chọn sau khi Chủ tịch Hội đồng ký được đóng dấu bằng con dấu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện) hoặc bằng con dấu của Tòa án quân sự Trung ương (đối với văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực), nhưng phải ghi đầy đủ chức danh về mặt chính quyền của người có chữ ký được đóng dấu."
},
{
"id": 78010,
"text": "Hội nghị lấy ý kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán\n...\n2. Hội nghị lấy ý kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán cao cấp do Tòa án nhân dân cấp cao/Tòa án nhân dân cấp tỉnh/đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao thực hiện, bằng hình thức phiếu kín.\nTrên cơ sở ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh/Thủ trưởng đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức của Tòa án nhân dân cấp cao/Tòa án nhân dân cấp tỉnh/đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao để lấy ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán cao cấp. Riêng các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao chỉ lấy ý kiến bổ nhiệm lần đầu.\na) Thành phần Hội nghị:\n- Đối với Tòa án nhân dân cấp cao là Hội nghị cán bộ chủ chốt, gồm: lãnh đạo, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa chuyên trách, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thẩm phán cao cấp, Trưởng các tổ chức, đoàn thể, Thẩm tra viên cao cấp và tương đương.\n- Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Hội nghị cán bộ chủ chốt, gồm: lãnh đạo, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa chuyên trách, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Trưởng các tổ chức, đoàn thể của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh.\n- Đối với các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao là Hội nghị toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị.\n..."
},
{
"id": 51179,
"text": "Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.\nNhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;\nb) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;\nc) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 78, khoản 3 Điều 79 và khoản 3 Điều 80 của Luật này;\nd) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án mình và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;\nđ) Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân tối cao;\ne) Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;\ng) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 592997,
"text": "Điều 35. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao\n1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;\nb) Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;\nc) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của luật tố tụng;\nd) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân cấp cao, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;\nđ) Báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án nhân dân tối cao;\ne) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
56,102 | Khi Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai vắng mặt, Tổng cục trưởng giải quyết công việc như thế nào? | [
{
"id": 124314,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng\n...\n8. Cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng:\na) Trực tiếp hoặc giao Phó Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc;\nb) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Tổng cục trưởng ủy nhiệm bằng văn bản một Phó Tổng cục trưởng thay mặt Tổng cục trưởng lãnh đạo công tác của Tổng cục và giải quyết công việc do Tổng cục trưởng trực tiếp phụ trách.\nc) Khi Phó Tổng cục trưởng vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Tổng cục trưởng phân công Phó Tổng cục trưởng khác xử lý hoặc trực tiếp xử lý công việc của Phó Tổng cục trưởng vắng mặt.\nd) Đối với những vấn đề quan trọng, đột xuất hoặc mới phát sinh có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực đã được các Phó Tổng cục trưởng phối hợp xử lý nhưng vẫn còn ý kiến khác nhau, Tổng cục trưởng tổ chức thảo luận và quyết định."
}
] | [
{
"id": 101332,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng\n...\n3. Phó Tổng cục trưởng được ủy quyền giải quyết công việc khi Tổng cục trưởng vắng mặt, ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2, Điều này còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:\na) Giải quyết các công việc chung của Tổng cục và ký văn bản theo ủy quyền của Tổng cục trưởng.\nb) Tổ chức phối hợp công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng.\nc) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Tổng cục trưởng khác khi Phó Tổng cục trưởng đó vắng mặt theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục. Chánh Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm xin ý kiến Phó Tổng cục trưởng phụ trách; báo cáo Tổng cục trưởng khi ý kiến của Phó Tổng cục trưởng phụ trách và Phó Tổng cục trưởng được ủy quyền không đồng thuận."
},
{
"id": 224541,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi, giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng\n1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng:\na) Mỗi Phó Tổng cục trưởng được phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng trong một số lĩnh vực công tác của Tổng cục; theo dõi, chỉ đạo một số đơn vị trực thuộc Tổng cục; theo dõi công tác quản lý nhà nước về đất đai của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nb) Trong phạm vi công việc được giao, Phó Tổng cục trưởng được sử dụng quyền hạn của Tổng cục trưởng, nhân danh Tổng cục trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình; thường xuyên báo cáo Tổng cục trưởng về các công việc được giao phụ trách, chỉ đạo giải quyết;\nc) Phó Tổng cục trưởng chủ động giải quyết công việc được phân công trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này; trong khi thực thi nhiệm vụ theo phân công, nếu có các vấn đề liên quan đến lĩnh vực do các Phó Tổng cục trưởng khác phụ trách thì Phó Tổng cục trưởng được giao chủ trì giải quyết công việc cần chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Tổng cục trưởng còn có ý kiến khác nhau thì Phó Tổng cục trưởng đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, quyết định.\nd) Khi giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác của địa phương hoặc lĩnh vực công tác tổng hợp thì Phó Tổng cục trưởng được giao chủ trì giải quyết công việc cần chủ động lấy ý kiến của các Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực có liên quan;\nđ) Khi Tổng cục trưởng điều chỉnh phân công công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng thì các Phó Tổng cục trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho người được phân công và báo cáo Tổng cục trưởng;\ne) Xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm của Phó Tổng cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật được phân công theo dõi;\ng) Phó Tổng cục trưởng không giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ mà Tổng cục trưởng không phân công hoặc ủy nhiệm;\nh) Phó Tổng cục trưởng không được nói và làm trái với Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng ủy Tổng cục, Quyết định của Tổng cục trưởng; mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ phải kiểm điểm trước tập thể Lãnh đạo Tổng cục để làm rõ trách nhiệm;\ni) Phó Tổng cục trưởng thay mặt Tổng cục trưởng ký các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công chỉ đạo, giải quyết và các văn bản do Tổng cục trưởng ủy quyền quy định tại Điều 30 Quy chế này.\n..."
},
{
"id": 232576,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục\n...\n10. Cách thức giải quyết công việc:\na) Thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả việc được ủy quyền), giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền;\nb) Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị lên Lãnh đạo Tổng cục hoặc chuyển cho đơn vị khác; không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của đơn vị khác trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục;\nc) Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền hoặc những nội dung quan trọng, phức tạp, nhạy cảm hoặc liên quan đến nhiều lĩnh vực phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết;\nđ) Khi vắng mặt tại cơ quan quá 01 ngày làm việc, phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng cục trưởng (trừ trường hợp đột xuất hoặc đi tháp tùng Lãnh đạo Tổng cục); ủy quyền bằng văn bản cho cấp phó quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị và thông báo cho Văn phòng Tổng cục biết;\nCấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền;\nđ) Thủ trưởng đơn vị phải bố trí lãnh đạo trực thường xuyên tại cơ quan;\ne) Khi thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có thể trực tiếp báo cáo với Tổng cục trưởng (hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách) để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc lĩnh vực đang chịu trách nhiệm quản lý nhà nước; đề xuất với Tổng cục trưởng (hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách) về các công việc chung của Tổng cục;\ng) Khi được Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách ủy nhiệm đại diện cho Tổng cục tham dự các cuộc họp, hội nghị của Bộ, ngành, địa phương phải chủ động chuẩn bị nội dung phát biểu, báo cáo Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách thông qua để dự họp, phát biểu; báo cáo kết quả sau khi tham dự.\n..."
},
{
"id": 258090,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng\n...\n2. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng cục trưởng:\nTổng cục trưởng có thẩm quyền giải quyết toàn bộ các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của Tổng cục. Tổng cục trưởng phân công các Phó Tổng cục trưởng phụ trách các lĩnh vực công tác. Tổng cục trưởng tập trung giải quyết các công việc sau:\na) Những công việc được Bộ trưởng giao hoặc ủy quyền.\nb) Công tác tổ chức và cán bộ; công tác quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển về thủy lợi; công tác khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế.\nc) Những việc liên quan đến hai Phó Tổng cục trưởng trở lên nhưng các Phó Tổng cục trưởng có ý kiến khác nhau; trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Phó Tổng cục trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc.\nVăn phòng Tổng cục có trách nhiệm báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách về công việc Tổng cục trưởng đã giải quyết.\nd) Giải quyết những công việc cần thiết khác.\n..."
}
] |
74,034 | Doanh nghiệp nhà nước có cần phải báo cáo thực trạng quản trị công ty không và bao gồm các thông tin nào? | [
{
"id": 144429,
"text": "Công bố thông tin định kỳ\n...\n2. Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:\na) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nb) Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao; mức và cách thức chi trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác; người có liên quan và lợi ích có liên quan của người quản lý công ty;\nc) Quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\nd) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ;\nđ) Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;\ne) Thông tin về người có liên quan của công ty, hợp đồng, giao dịch của công ty với người có liên quan;\ng) Thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.\n..."
}
] | [
{
"id": 50588,
"text": "1. Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:\na) Thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công ty;\nb) Mục tiêu tổng quát; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;\nc) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);\nd) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 7 hằng năm; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);\nđ) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;\ne) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;\ng) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.\n2. Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:\na) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nb) Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao; mức và cách thức chi trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác; người có liên quan và lợi ích có liên quan của người quản lý công ty;\nc) Quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\nd) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ;\nđ) Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;\ne) Thông tin về người có liên quan của công ty, hợp đồng, giao dịch của công ty với người có liên quan;\ng) Thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.\n3. Thông tin được công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.\n4. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 52939,
"text": "1. Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải thực hiện việc công khai, minh bạch các thông tin chủ yếu liên quan đến hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến công khai, minh bạch thông tin. Các nội dung thông tin cần công khai, minh bạch bao gồm:\na) Đối với công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty: Thực hiện công khai thông tin theo quy định tại Chương IV Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ và các thông tin sau:\n- Các nhiệm vụ chủ sở hữu nhà nước giao dưới các hình thức khác nhau.\n- Thông tin chi tiết về cơ cấu sở hữu và tài sản.\n- Danh mục các dự án đầu tư, hình thức đầu tư, tổng ngân sách đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hiện hành.\n- Các giao dịch, khoản vay, cho vay quy mô lớn.\nb) Đối với toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty:\n- Báo cáo tài chính sáu (06) tháng hợp nhất. Báo cáo tài chính năm hợp nhất của toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty đã được kiểm toán.\n- Cơ cấu, hoạt động, thay đổi vốn sở hữu tại các công ty; về bộ máy quản lý của công ty mẹ và các công ty con.\n- Báo cáo thường niên của toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty.\n- Báo cáo tình hình quản trị toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty sáu (06) tháng và năm.\n2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thực hiện báo cáo theo định kỳ và báo cáo đột xuất cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, bao gồm:\n- Quá trình sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác tại công ty mẹ và toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty.\n- Quá trình tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch dài hạn của công ty mẹ; quyết định kế hoạch hằng năm của công ty mẹ mà chủ sở hữu đã thông qua; quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, ngành, nghề kinh doanh của các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.\n- Quá trình và kết quả thực hiện các dự án đầu tư nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn của tập đoàn kinh tế, tổng công ty đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n- Quá trình và kết quả thực hiện phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản lý, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quy hoạch, đào tạo lao động, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty mẹ.\n- Quá trình thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng Giám đốc sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; quyết định mức lương của Tổng Giám đốc.\n- Kết quả sau khi sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh.\n- Quá trình và kết quả các hoạt động kiểm tra, giám sát Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.\n- Các nội dung báo cáo khác mà một doanh nghiệp phải báo cáo cho chủ sở hữu quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin gồm: Báo cáo thường niên, Báo cáo quản trị công ty, công khai trên Trang tin điện tử của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Các nội dung thông tin công khai, minh bạch tại Khoản 1 Điều này sau khi được chủ sở hữu phê duyệt phải được đăng trên Trang thông tin điện tử doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (www.business.gov.vn) trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày được phê duyệt. Mẫu báo cáo thông tin công khai theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n4. Loại thông tin công bố và thời gian công bố thông tin:\na) Báo cáo tài chính năm, bao gồm Báo cáo tài chính năm của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty.\nThời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính năm không quá chín mươi (90) ngày sau khi kết thúc năm tài chính;\nb) Báo cáo thường niên: Thời hạn công bố thông tin Báo cáo thường niên không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày công bố thông tin Báo cáo tài chính năm;\nc) Báo cáo tình hình quản trị công ty: Định kỳ sáu (06) tháng và năm, công ty mẹ thực hiện công bố thông tin về tình hình quản trị công ty mẹ và toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Thời hạn báo cáo và công bố thông tin Báo cáo tình hình quản trị doanh nghiệp sáu (06) tháng và năm chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo;\nd) Các thông tin đột xuất và các thông tin khác theo quy định của pháp luật.\n5. Đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, ngoài thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.\n6. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và nhất quán của thông tin công bố."
},
{
"id": 55559,
"text": "1. Doanh nghiệp phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:\na) Chiến lược phát triển của doanh nghiệp;\nb) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp;\nc) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp;\nd) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba (03) năm gần nhất tính đến năm báo cáo;\nđ) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có);\ne) Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm;\ng) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;\nh) Báo cáo tài chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp;\ni) Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.\n2. Đối với các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư có nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước quyết định việc công bố nhằm tránh việc lạm dụng các quy định về nội dung bí mật làm hạn chế tính công khai, minh bạch về kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp.\n3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm phê duyệt các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước theo thẩm quyền; bảo đảm tính công khai, minh bạch và kịp thời của các thông tin được công bố."
},
{
"id": 21471,
"text": "\"Điều 281. Người phụ trách quản trị công ty\n1. Hội đồng quản trị của công ty đại chúng phải bổ nhiệm ít nhất 01 người phụ trách quản trị công ty để hỗ trợ công tác quản trị công ty tại doanh nghiệp. Người phụ trách quản trị công ty có thể kiêm nhiệm làm Thư ký công ty theo quy định tại khoản 5 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.\n2. Người phụ trách quản trị công ty không được đồng thời làm việc cho tổ chức kiểm toán được chấp thuận đang thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty.\n3. Người phụ trách quản trị công ty có quyền và nghĩa vụ sau:\na) Tư vấn Hội đồng quản trị trong việc tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định và các công việc liên quan giữa công ty và cổ đông;\nb) Chuẩn bị các cuộc họp Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát;\nc) Tư vấn về thủ tục của các cuộc họp;\nd) Tham dự các cuộc họp;\nđ) Tư vấn thủ tục lập các nghị quyết của Hội đồng quản trị phù hợp với quy định của pháp luật;\ne) Cung cấp các thông tin tài chính, biên bản họp Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát;\ng) Giám sát và báo cáo Hội đồng quản trị về hoạt động công bố thông tin của công ty;\nh) Là đầu mối liên lạc với các bên có quyền lợi liên quan;\ni) Bảo mật thông tin theo các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;\nk) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\""
}
] |
52,606 | Hợp đồng làm việc của viên chức được ký bằng hình thức nào? | [
{
"id": 49939,
"text": "\"Điều 26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc\n1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:\na) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.\nTrường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;\nc) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;\nd) Quyền và nghĩa vụ của các bên;\nđ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;\ne) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);\ng) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;\nh) Chế độ tập sự (nếu có);\ni) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;\nk) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;\nl) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;\nm) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.\n3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.\""
}
] | [
{
"id": 545328,
"text": "Khoản 3. Kỷ luật Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc lần đầu, hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động thì được quyết định kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc đơn vị mình bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc theo quy định của pháp luật (riêng việc quyết định kỷ luật bằng các hình thức hạ ngạch, buộc thôi việc đối với cán bộ, viên chức giữ ngạch do cấp trên bổ nhiệm thì phải có văn bản đề nghị cấp đó xem xét, đồng ý trước khi ra quyết định)."
},
{
"id": 637253,
"text": "Khoản 5. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự:\na) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý;\nb) Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nc) Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;\nd) Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành;\ne) Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự."
},
{
"id": 91751,
"text": "“1. Đối với Tổng cục và các Cục: \n- Thực hiện ký hợp đồng làm việc với viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định. \n- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc ký hợp đồng làm việc giữa viên chức (kể cả cấp phó của người đứng đầu) với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định. \n2. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện ký hợp đồng làm việc với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (kể cả cấp phó của người đứng đầu) theo quy định.”"
},
{
"id": 14267,
"text": "\"Điều 60. Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập\n1. Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.\n2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp được quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 11 Luật Viên chức.\n3. Chế độ và thời gian làm việc của viên chức đã nghỉ hưu được quy định cụ thể trong hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp công lập.\""
},
{
"id": 116352,
"text": "\"Điều 57. Giải quyết thôi việc đối với viên chức\n3. Thủ tục giải quyết thôi việc:\na) Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.\nb) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.\""
}
] |
143,492 | Dân quân tự vệ được hiểu như thế nào? | [
{
"id": 61984,
"text": "“1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.\n2. Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.\n…”"
}
] | [
{
"id": 46206,
"text": "\"Điều 6. Thành phần của Dân quân tự vệ\n1. Dân quân tự vệ tại chỗ.\n2. Dân quân tự vệ cơ động.\n3. Dân quân thường trực.\n4. Dân quân tự vệ biển.\n5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.\""
},
{
"id": 56440,
"text": "1. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định quy hoạch, kế hoạch, đề án tuyên truyền, phổ biến Luật dân quân tự vệ; đề án củng cố, xây dựng, hoàn thiện trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã; đề án xây dựng thao trường, bãi tập kết hợp với giáo dục quốc phòng - an ninh của cấp xã hoặc cụm xã; sản xuất, mua sắm trang bị, vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ; đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; đề án xây dựng lực lượng tự vệ trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; đề án xây dựng lực lượng dân quân thường trực nơi địa phương có tổ chức dân quân thường trực; đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ biển nơi địa phương có biển, đảo; đề án đảm bảo các chế độ, chính sách, trang phục cho dân quân tự vệ, đáp ứng yêu cầu huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.\n2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về dân quân tự vệ ở địa phương; ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo thẩm quyền.\n3. Chỉ đạo việc xây dựng đề án và triển khai đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ dân quân tự vệ và huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; thi hành các biện pháp huy động, sử dụng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.\n4. Tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối hợp với thanh tra quốc phòng thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân quân tự vệ.\n5. Chỉ đạo việc tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ."
},
{
"id": 46208,
"text": "\"Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.\""
},
{
"id": 49901,
"text": "Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”\n1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; cá nhân có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 10 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;\nb) Đối với cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, phải có từ đủ 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;\nc) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 06 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;\nd) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ được Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ khen thưởng về thành tích thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;\nđ) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận.\n2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân."
},
{
"id": 632453,
"text": "Khoản 2. Cục Quân lực\na) Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo kiện toàn tổ chức, biên chế cán bộ cơ quan dân quân tự vệ các cấp; phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất tổ chức, biên chế lực lượng dân quân tự vệ và hướng dẫn các quân khu, địa phương về trang bị vũ khí cho lực lượng dân quân tự vệ trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu; theo dõi chỉ đạo việc đăng ký, quản lý, giữ gìn bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ trên toàn quốc;\nb) Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất với Tổng Tham mưu trưởng quyết định thành lập các đại đội pháo phòng không, đại đội pháo binh dân quân tự vệ;\nc) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất với Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị hạng hai đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt để chuyển thành quân nhân dự bị hạng một báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nd) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất với Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng về việc mở rộng lực lượng dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và các trạng thái quốc phòng."
}
] |
122 | Tôn chỉ và mục tiêu của Hội Hữu nghị Việt Nam và Trung Quốc là gì? | [
{
"id": 61562,
"text": "Tôn chỉ và mục tiêu hoạt động\n1. Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, hoạt động nhằm góp phần củng cố, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển phồn vinh của khu vực và trên thế giới.\n2. Hội là thành viên của Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam."
}
] | [
{
"id": 61564,
"text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội tiến hành các hoạt động nhằm phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc theo quy định của pháp luật.\n2. Góp phần tuyên truyền và giới thiệu với nhân dân Trung Quốc về Việt Nam, về đường lối đối ngoại, đối nội của Đảng và Nhà nước Việt Nam, về tình cảm hữu nghị của nhân dân Việt Nam đối với nhân dân Trung Quốc theo quy định của pháp luật.\n3. Góp phần thông tin kịp thời cho nhân dân Việt Nam về tình hình mọi mặt của Trung Quốc.\n4. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với Hội hữu nghị đối ngoại nhân dân Trung Quốc, Hội hữu nghị Trung - Việt, Hội Trung Quốc - ASEAN, cơ quan đại diện ngoại giao của Trung Quốc tại Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân sỹ các giới của Trung Quốc thông qua các hoạt động trao đổi đoàn, sách báo, phim ảnh, các hội nghị, hội thảo song phương và đa phương và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.\n5. Hỗ trợ và làm cầu nối cho các hoạt động hợp tác hữu nghị, hợp tác kinh tế thương mại, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch, y tế, bảo vệ môi trường,...giữa các tổ chức, địa phương và các cá nhân của Việt Nam với các đối tác của Trung Quốc theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 222128,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội hữu nghị Việt Nam - Campuchia là tổ chức quần chúng rộng rãi của nhân dân Việt Nam, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\nMục đích của Hội hữu nghị Việt Nam “Campuchia là nhằm góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa hai nước."
},
{
"id": 65847,
"text": "Tôn chỉ\nHội Hữu nghị hợp tác Việt Nam - Châu Phi (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động trên phạm vi cả nước theo Điều lệ Hội, Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và tuân thủ Luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nHội có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng."
},
{
"id": 82720,
"text": "Tên gọi, tôn chỉ, mục đích của Hội Luật gia Việt Nam\n1. Tên gọi\n- Tên Tiếng Việt: Hội Luật gia Việt Nam.\n- Tên Tiếng Anh: Viet Nam Lawyers’ Association.\n- Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: VLA.\n2. Tôn chỉ, mục đích\nHội Luật gia Việt Nam tập hợp, đoàn kết các luật gia đã hoặc đang làm công tác pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị tự nguyện hoạt động nhằm góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân, xây dựng nền khoa học, pháp lý, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; tham gia và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức luật gia trên thế giới và các tổ chức khác theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước vì mục đích chung là hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển."
}
] |
31,867 | Để được huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu, Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải đáp ứng điều kiện như thế nào? | [
{
"id": 20286,
"text": "1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương phát hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ tại thị trường trong nước theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.\n2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:\na) Quỹ có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập Quỹ.\nb) Quỹ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá xếp loại hoạt động có hiệu quả năm trước liền kề của năm phát hành theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nc) Đảm bảo tuân thủ quy định về nhà đầu tư mua và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của pháp luật về chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.\nd) Có phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong đó nêu cụ thể về mục đích sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu và nguồn bố trí trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.\nđ) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.\ne) Đáp ứng các giới hạn đầu tư, cho vay, huy động vốn theo quy định tại Nghị định này.\n3. Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu, đối tượng mua và giao dịch trái phiếu, quy trình, hồ sơ, phương án phát hành, phương thức phát hành, việc đăng ký, lưu ký trái phiếu, công bố thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước."
}
] | [
{
"id": 20285,
"text": "Huy động vốn\n1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn theo các hình thức sau đây:\na) Vay các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài.\nb) Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương.\nc) Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.\n2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được nhận các khoản đặt cọc và ký cược theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Tổng mức vốn huy động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tối đa bằng 06 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính bán niên tại thời điểm gần nhất."
},
{
"id": 141110,
"text": "Huy động vốn phát triển nhà ở xã hội\n1. Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được huy động từ các nguồn sau đây:\na) Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung ương; vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có); quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có); ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, công trái nhà ở; huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;\nb) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn khác vay của nước ngoài (nếu có).\n2. Nguồn vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh tế (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội huy động, gồm:\na) Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân;\nb) Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định tại Chương III của Nghị định này;\nc) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của doanh nghiệp đầu tư;\nd) Vay vốn thương mại của các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;\nđ) Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có);\ne) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 601903,
"text": "Khoản 1. Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được huy động từ các nguồn sau đây:\na) Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung ương; vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có); quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có); ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, công trái nhà ở; huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;\nb) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn khác vay của nước ngoài (nếu có)."
},
{
"id": 10276,
"text": "1. Khi có nhu cầu huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho từng năm ngân sách để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\n2. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, cụ thể:\n- Đầu tư vào dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc\n- Đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn; hoặc\n- Trường hợp đầu tư vào cả dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và dự án có khả năng hoàn vốn, Đề án phải nêu rõ khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành cho từng mục đích.\nb) Thông tin về danh mục các dự án đầu tư được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm: tên các dự án; quyết định đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn thực hiện dự án; loại hình dự án (dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc dự án có khả năng hoàn vốn).\nc) Báo cáo thẩm định đánh giá về khả năng hoàn vốn của dự án (đối với dự án có khả năng hoàn vốn).\nd) Dự kiến điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm: khối lượng; kỳ hạn; mệnh giá; đồng tiền phát hành; lãi suất phát hành trái phiếu; cam kết của tổ chức phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu về việc đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP; điều khoản mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có).\nđ) Dự kiến thời gian và phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.\ne) Tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi vốn huy động từ tất cả các nguồn của ngân sách cấp tỉnh trong 03 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách dự kiến phát hành theo từng hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, bao gồm: dư nợ huy động vốn tại thời điểm đầu năm ngân sách; tổng huy động vốn trong năm; tình hình trả nợ gốc lãi các khoản huy động vốn trong năm; nguồn thanh toán nợ gốc, lãi các khoản huy động vốn trong năm (từ ngân sách hoặc nguồn thu của dự án); dư nợ huy động vốn tại thời điểm kết thúc năm ngân sách và tại thời điểm xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.\ng) Tổng hạn mức huy động vốn tối đa được phép huy động của ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm xây dựng đề án theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;\nh) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán lãi trái phiếu hàng năm và gốc trái phiếu khi đến hạn;\ni) Dự kiến các thông tin cung cấp cho nhà đầu tư trước đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n3. Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương, hạn mức huy động vốn và giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thì các nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.