id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
8,240
Văn phòng Thừa phát lại có bắt buộc không niêm yết lịch làm việc không?
[ { "id": 8944, "text": "1. Văn phòng Thừa phát lại có các quyền sau đây:\na) Ký hợp đồng lao động với Thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ làm việc cho Văn phòng mình;\nb) Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật;\nc) Ký hợp đồng, thỏa thuận với người yêu cầu theo quy định của Nghị định này;\nd) Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n2. Văn phòng Thừa phát lại có các nghĩa vụ sau đây:\na) Quản lý Thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ của Văn phòng mình trong việc tuân thủ pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;\nb) Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, báo cáo, thống kê;\nc) Niêm yết lịch làm việc, thủ tục, chi phí thực hiện công việc Thừa phát lại, nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở Văn phòng;\nd) Thu đúng chi phí đã thỏa thuận với người yêu cầu;\nđ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Thừa phát lại của Văn phòng mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật;\ne) Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự trong thời gian tập sự tại Văn phòng mình;\ng) Tạo điều kiện cho Thừa phát lại của Văn phòng mình tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại;\nh) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng dịch vụ, hồ sơ nghiệp vụ Thừa phát lại;\ni) Lập, quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ và thực hiện lưu trữ theo quy định;\nk) Bảo đảm trang phục cho Thừa phát lại của Văn phòng mình theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\nl) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 8990, "text": "“Điều 64. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án\n1. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.\n2. Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.\nTrên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).\n3. Trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phải tiến hành xác minh thì chi phí xác minh do Thừa phát lại và người yêu cầu thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc được tính vào chi phí thi hành án dân sự quy định tại Điều 65 của Nghị định này.”" }, { "id": 9421, "text": "Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận với các Văn phòng Thừa phát lại để thống nhất, quyết định cụ thể mức chi phí tống đạt áp dụng đối với từng quận, huyện trên địa bàn căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương mình; đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản của các đơn vị thực hiện chi trả chi phí tống đạt trên địa bàn để làm cơ sở xác định chi phí tống đạt theo các mức như sau:\n1. Trong phạm vi cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại không quá 65.000 đồng/việc (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng).\n2. Ngoài phạm vi cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát nhưng trong địa bàn cấp tỉnh không quá 130.000 đồng/việc (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng).\n3. Trường hợp tống đạt văn bản ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về chi phí tống đạt, gồm:\na) Chi phí phát sinh thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí theo quy định của pháp luật áp dụng đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Tiền công theo ngày làm việc của người thực hiện việc tống đạt nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\n4. Chi phí tống đạt quy định tại Điều này bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và thi hành án dân sự phải niêm yết công khai.\n5. Mức chi phí tống đạt quy định tại Điều này chỉ áp dụng đối với các hợp đồng được thực hiện kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành." }, { "id": 5838, "text": "1. Người tập sự đề nghị thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự trong các trường hợp sau đây:\na) Thừa phát lại hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này;\nb) Thừa phát lại đang hướng dẫn tập sự mà bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại;\nc) Thừa phát lại hướng dẫn tập sự bị tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; có quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại hoặc thu hồi Thẻ Thừa phát lại;\nd) Thừa phát lại hướng dẫn tập sự chết; vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự.\n2. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự, Văn phòng Thừa phát lại phân công Thừa phát lại khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.\nTrường hợp Văn phòng Thừa phát lại không có Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận người tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.\n3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định tại các Điều 29 và 30 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, người tập sự thỏa thuận với một Văn phòng Thừa phát lại khác để tiếp tục việc tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở; trường hợp không thỏa thuận được thì có văn bản đề nghị Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự." }, { "id": 211712, "text": "\"Điều 17. Văn phòng Thừa phát lại\n1. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nVăn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.\n...\n3. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại là Trưởng Văn phòng Thừa phát lại. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải là Thừa phát lại.\nVăn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là thành viên hợp danh, Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ.\n...\"." } ]
30,153
Đăng ký điều chỉnh kế hoạch kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước được thực hiện theo mẫu nào?
[ { "id": 95224, "text": "Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước hàng năm\n...\n3. Kế hoạch kiểm tra hàng năm, kế hoạch điều chỉnh sau khi ban hành phải gửi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan để biết và phối hợp công tác.\n4. Đăng ký kế hoạch kiểm tra hàng năm, Đăng ký điều chỉnh kế hoạch kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này." } ]
[ { "id": 95223, "text": "Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước hàng năm\n1. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác và yêu cầu quản lý, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ra quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước hàng năm.\n2. Quy trình xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra Việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước hàng năm\na) Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành định hướng kế hoạch kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước hàng năm gửi Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê trước ngày 30 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.\nb) Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước hàng năm trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê trước ngày 25 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch.\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.\nd) Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch kiểm tra, Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Tổng cục gửi kế hoạch điều chỉnh trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê chậm nhất vào ngày 10 tháng 6 hàng năm để được xem xét, phê duyệt.\n3. Kế hoạch kiểm tra hàng năm, kế hoạch điều chỉnh sau khi ban hành phải gửi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan để biết và phối hợp công tác.\n4. Đăng ký kế hoạch kiểm tra hàng năm, Đăng ký điều chỉnh kế hoạch kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 512041, "text": "Điều 12. Kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước\n1. Phạm vi kiểm tra: Kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê của chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cấp có thẩm quyền công bố.\n2. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra tính chính xác, phù hợp của số liệu, thông tin thống kê sử dụng so với số liệu, thông tin thống kê đã được công bố; việc trích dẫn nguồn thông tin khi sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước đã được công bố.\n3. Chu kỳ kiểm tra: Định kỳ hoặc đột xuất.\n4. Đối tượng kiểm tra: Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước.\n5. Thẩm quyền quyết định kiểm tra: Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương.\n6. Quy trình thực hiện kiểm tra:\na) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra;\nb) Thông báo kế hoạch kiểm tra;\nc) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;\nd) Tiến hành kiểm tra thực tế;\nđ) Lập biên bản kiểm tra;\ne) Báo cáo kết quả kiểm tra.\n7. Xử lý vi phạm: Trường hợp phát hiện sai phạm trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê đã được công bố thì cơ quan thống kê trung ương xử lý theo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật.\n8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thống kê trung ương trong hoạt động kiểm tra sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước.\n9. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi Tiết quy trình thực hiện kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước." }, { "id": 24571, "text": "1. Thời điểm thống kê là thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.\n2. Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký một lần nhưng xuất khẩu hoặc nhập khẩu nhiều lần thì thời điểm thống kê là thời điểm đăng ký tờ khai. Trong quá trình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nếu có sự thay đổi so với khai ban đầu thì khi thống kê sẽ điều chỉnh theo thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Các trường hợp sửa chữa, điều chỉnh tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan qua các quy trình nghiệp vụ thì thời điểm thống kê là thời điểm đăng ký tờ khai. Những nội dung thay đổi phải được cập nhật vào các hệ thống công nghệ thông tin nghiệp vụ và điều chỉnh khi thống kê.\n4. Các trường hợp thay, hủy tờ khai thì số liệu sẽ được loại trừ khỏi số liệu đã thống kê trước đó.\n5. Những thông tin thay đổi quy định tại Khoản 2, 3 và 4 của Điều này được thể hiện trong số liệu lũy kế của kỳ hiện hành và số liệu báo cáo của kỳ điều chỉnh." }, { "id": 512025, "text": "Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh. Nghị định này quy định chi Tiết về phổ biến thông tin thống kê nhà nước và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thống kê gồm: Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành; cung cấp, sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước; kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước; tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước." } ]
74,444
Mức phụ cấp trách nhiệm đối với Chính trị viên Tiểu đoàn dự bị động viên được quy định như thế nào?
[ { "id": 55239, "text": "\"Điều 3. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên\n1. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên\na) Mức 160.000 đồng/tháng đối với sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\nb) Mức 320.000 đồng/năm đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\n2. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên\nQuân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên được hưởng phụ cấp như sau:\na) Mức 480.000 đồng/quý đối với Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng và tương đương.\nb) Mức 560.000 đồng/quý đối với Trung đội trưởng và tương đương.\nc) Mức 640.000 đồng/quý đối với Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội và tương đương.\nd) Mức 720.000 đồng/quý đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội và tương đương.\nđ) Mức 800.000 đồng/quý đối với Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương.\ne) Mức 880.000 đồng/quý đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương.\ng) Mức 960.000 đồng/quý đối với Phó Trung đoàn trưởng, Phó Chính ủy trung đoàn và tương đương.\nh) Mức 1.040.000 đồng/quý đối với Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương.\n3. Điều kiện và thời gian hưởng phụ cấp\na) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 15 ngày trong tháng trở lên thì tháng đó được hưởng phụ cấp; dưới 15 ngày trong tháng thì tháng đó không được hưởng phụ cấp.\nb) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 06 tháng liên tục trở lên thì năm đó được hưởng phụ cấp; dưới 06 tháng thì năm đó không được hưởng phụ cấp.\nc) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và có đủ 45 ngày trong một quý trở lên thì quý đó được hưởng phụ cấp. Trong quý, quân nhân dự bị được bổ nhiệm chức vụ mới thì từ quý tiếp theo được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ mới.\nd) Thời gian hưởng phụ cấp đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là khoảng thời gian quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên.\nđ) Đối tượng hưởng phụ cấp quy định tại khoản 2 Điều này thì thôi hưởng phụ cấp tại khoản 1 Điều này.\n4. Tổ chức chi trả\nBan Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả chế độ phụ cấp đối với đối tượng quy định tại Điều này." } ]
[ { "id": 48339, "text": "\"Điều 29. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị được xếp, bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên\n1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp.\n2. Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng hoặc tương đương trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị và thôi hưởng phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chính phủ quy định mức phụ cấp, điều kiện và thời gian được hưởng phụ cấp.\"" }, { "id": 571974, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; phụ cấp theo ngày làm việc; chế độ khám bệnh, chữa bệnh; chế độ trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro; trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị; chế độ, chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị; chế độ viếng sĩ quan dự bị từ trần.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên.\n2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện (huấn luyện, chuyển loại, chuyển hạng, bổ túc), diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ; học viên đào tạo sĩ quan dự bị.\n3. Gia đình quân nhân dự bị thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và gia đình hạ sĩ quan dự bị hạng một trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan." }, { "id": 55041, "text": "Tiêu chuẩn, điều kiện sắp xếp, bổ nhiệm chức vụ sĩ quan dự bị\n1. Sĩ quan dự bị có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có trách nhiệm và thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ của người công dân, chức trách, nhiệm vụ của chức danh, vị trí việc làm, tham gia các hoạt động của địa phương và cơ quan, tổ chức nơi lao động, học tập, làm việc; có tín nhiệm với quần chúng; có trình độ năng lực, kiến thức quân sự, nghiệp vụ theo yêu cầu của từng chức vụ; sĩ quan dự bị bổ nhiệm các chức vụ từ chính trị viên đại đội, đại đội trưởng và tương đương trở lên phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; sức khỏe từ loại 01 đến loại 03.\n2. Độ tuổi bổ nhiệm chức vụ lần đầu: Trung đội trưởng không quá 35, cán bộ đại đội không quá 40, cán bộ tiểu đoàn không quá 45, cán bộ trung đoàn không quá 50; những nơi thiếu nguồn có thể bổ nhiệm ở độ tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nêu trên.\n3. Ưu tiên sắp xếp, bổ nhiệm cho các đơn vị có nhiệm vụ động viên trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu cao, đơn vị bộ đội chủ lực trước, đơn vị bộ đội địa phương sau; không sắp xếp dàn trải theo đầu mối đơn vị được xây dựng và được điều chỉnh kịp thời trong trường hợp có sự biến động, thay đổi trong đội ngũ sĩ quan dự bị.\n4. Sĩ quan dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn chức danh ban đầu đào tạo sĩ quan dự bị hoặc chức vụ đã được đảm nhiệm ở đơn vị khi thôi phục vụ tại ngũ, phải được huấn luyện bổ sung theo chức danh mới được bổ nhiệm; trường hợp phải sắp xếp, bổ nhiệm để kiện toàn tổ chức thì sau khi sắp xếp, bổ nhiệm phải được huấn luyện bổ sung." }, { "id": 55237, "text": "Nghị định này quy định phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; phụ cấp theo ngày làm việc; chế độ khám bệnh, chữa bệnh; chế độ trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro; trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị; chế độ, chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị; chế độ viếng sĩ quan dự bị từ trần." } ]
103,947
Được giao sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như thế nào?
[ { "id": 156217, "text": "Lập hồ sơ quản lý xe ô tô\nVăn phòng Cục HKVN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như sau:\n1. Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;\n2. Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;\n3. Các tài liệu khác có liên quan." } ]
[ { "id": 156215, "text": "Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô\nViệc bố trí, sử dụng xe ô tô tại khối cơ quan Cục HKVN tuân thủ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng trong cơ quan nhà nước được quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Quyết định số 174/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của một số đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam.\n...\n3. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô chuyên dùng\nCán bộ, công chức khối cơ quan Cục HKVN được sử dụng xe ô tô chuyên dùng để thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành liên quan đến nhiệm vụ giám sát an ninh, an toàn; tìm kiếm cứu nạn; điều tra sự cố tai nạn hàng không và công tác thanh tra hàng không theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của một số đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam được quy định tại Quyết định số 174/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải." }, { "id": 119667, "text": "Thanh lý xe ô tô\n...\n2. Thẩm quyền quyết định thanh lý xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN do Cục trưởng Cục HKVN quyết định thanh lý xe ô tô có giá trị còn lại theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản (theo Quyết định số 1281/QĐ- BGTVT ngày 19 tháng 6 năm 2018 về việc phân cấp quản lý sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải).\n3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thanh lý xe ô tô của khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n..." }, { "id": 177883, "text": "Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô\nViệc bố trí, sử dụng xe ô tô tại khối cơ quan Cục HKVN tuân thủ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng trong cơ quan nhà nước được quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Quyết định số 174/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của một số đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam.\n1. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác\na) Lãnh đạo Cục HKVN và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác khi đi công tác.\nb) Các đoàn đi sân bay để đi công tác trong nước và nước ngoài mà có Lãnh đạo Cục HKVN và các chức danh có hệ số phụ cấp tương đương tham gia đoàn công tác.\nc) Đối với các đoàn công tác dài ngày, chỉ bố trí xe ô tô khi có Lãnh đạo Cục HKVN và các chức danh có hệ số phụ cấp tương đương tham gia và chỉ bố trí xe ô tô đưa đi, xe ô tô đón về.\n..." }, { "id": 156216, "text": "Điều kiện vận hành xe ô tô\n1. Xe ô tô của khối cơ quan Cục HKVN phải được kiểm tra tình trạng kỹ thuật, hệ thống an toàn và vệ sinh sạch sẽ trước mỗi chuyến công tác.\n2. Mỗi xe ô tô khi đưa vào vận hành phải có hồ sơ lý lịch của phương tiện, bao gồm: sổ nhật trình theo dõi hoạt động của xe, biên bản kiểm tra kỹ thuật xe hàng năm và định kỳ. Xe ô tô được giao cho từng lái xe đảm nhận (có biên bản bàn giao), lái xe có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và phục vụ công tác của cơ quan theo lệnh điều động của Văn phòng Cục.\n3. Xe ô tô khi phục nhu cầu công tác phải có đầy đủ các loại giấy tờ hợp lệ cho lưu hành xe bao gồm:\na) Kế hoạch xe ô tô theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này;\nb) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe của người điều khiển phương tiện;\nc) Tem lưu hành xe ô tô, sổ kiểm định (còn giá trị);\nd) Giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc." } ]
14,068
Thông tư 33/2023/TT-BTC chính thức có hiệu lực từ khi nào?
[ { "id": 77166, "text": "Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 và thay thế các Thông tư sau đây:\na) Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; \nb) Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nc) Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27 ngày 5 tháng 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona;\nd) Thông tư số 07/2021/TT-BTC ngày 25 tháng 01 ngày 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu. \n2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ Hàng hóa do các bộ quản lý chuyên ngành đã công bố nước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo công bố của các bộ quản lý chuyên ngành. \n3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông từ này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế." } ]
[ { "id": 515749, "text": "Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023.\n2. Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện việc quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại Thông tư này.\n4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp xử lý." }, { "id": 516805, "text": "Điều 62. Hiệu lực của Thông tư\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.\n2. Các điểm a, b, c, d, đ, i khoản 1, các điểm b, d khoản 2, các điểm a, b khoản 3 Điều 20, các điểm a, b khoản 1 Điều 29, các điều 33, 34, 45, 46, 47, 48, 51, khoản 1 Điều 52, Điều 55, Mục 3 và Mục 4 Chương IV của Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.\n3. Khoản 2, khoản 3 điều 29 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm liên kết chung phải có các thông tin tối thiểu theo Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 52/2016/TT-BTC; tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 135/2012/TT-BTC; tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải có các thông tin tối thiểu theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 115/2013/TT-BTC.\n4. Thông tư này thay thế các thông tư sau đây:\na) Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trừ Điều 20 và Chương VI. Điều 20 và Chương VI Thông tư số 50/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027;\nb) Thông tư số 01/2019/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trừ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027;" }, { "id": 474843, "text": "Điều 16. Hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 17/1/2014, thay thế Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết." }, { "id": 64119, "text": "Bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước\n1. Nội dung chi\na) Các nội dung chi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC) được sửa đổi và bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC (sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2023/TT-BTC);\nb) Các nội dung chi quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC." }, { "id": 523144, "text": "Điều 33. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.\n2. Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2016/TT-BTC) và Thông tư số 23/2017/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2017/TT-BTC) hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông tư này." } ]
151,909
Ủy quyền có những hình thức nào?
[ { "id": 58266, "text": "\"Điều 140. Thời hạn đại diện\n1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:\na) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;\nb) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.\n3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:\na) Theo thỏa thuận;\nb) Thời hạn ủy quyền đã hết;\nc) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;\nd) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;\nđ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;\ne) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;\ng) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.\n4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:\na) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;\nb) Người được đại diện là cá nhân chết;\nc) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;\nd) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.\"" } ]
[ { "id": 37700, "text": "Hình thức, thời hạn ủy quyền\n1. Ủy quyền phải được lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập thành 03 (ba) bản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, mỗi bên giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Pháp chế).\n2. Ủy quyền phải xác định thời hạn và được ghi cụ thể trong văn bản ủy quyền." }, { "id": 585025, "text": "Điều 2. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ký văn bản gia hạn dưới hình thức Công hàm hoặc Thư đối ngoại." }, { "id": 511833, "text": "Điều 2. Ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công Thương thay mặt Chính phủ Việt Nam ký văn kiện trên theo hình thức luân phiên. Bộ Công Thương thực hiện thủ tục phê duyệt văn kiện sau khi ký theo quy định." }, { "id": 512536, "text": "Điều 2. Ủy quyền Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải ký Nghị định thư trên với đại diện được ủy quyền của Chính phủ các Quốc gia thành viên ASEAN theo hình thức ký luân phiên." }, { "id": 1441, "text": "“Điều 14. Chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP\n1. Việc ủy quyền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.\n2. Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;\nb) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;\nc) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;\nd) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.\n3. Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.”" } ]
135,334
Kiểm sát viên thấy đủ điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn đối với xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thì cần báo cáo với ai để được áp dụng?
[ { "id": 213031, "text": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn\n1. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm, Kiểm sát viên thấy có đủ các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 456 Bộ luật Tố tụng hình sự thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để đề nghị Chánh án Tòa án ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.\nKiểm sát viên kiểm sát việc giao, gửi quyết định áp dụng thủ tục rút gọn theo khoản 2 Điều 457 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n..." } ]
[ { "id": 176458, "text": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn\n1. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm, Kiểm sát viên thấy có đủ các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 456 Bộ luật Tố tụng hình sự thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để đề nghị Chánh án Tòa án ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.\nKiểm sát viên kiểm sát việc giao, gửi quyết định áp dụng thủ tục rút gọn theo khoản 2 Điều 457 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn sơ thẩm được thực hiện theo Điều 462 và Điều 463 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n3. Quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Chánh án Tòa án không còn đủ điều kiện thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để kiến nghị với Chánh án Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và áp dụng thủ tục chung để giải quyết vụ án.\nNếu Chánh án Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn không hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn thì Kiểm sát viên tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án theo quy định tại Chương XXXI Bộ luật Tố tụng hình sự.\n4. Trường hợp vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn ở giai đoạn điều tra, truy tố nhưng đến giai đoạn xét xử, Chánh án Tòa án không tiếp tục áp dụng thủ tục rút gọn mà Kiểm sát viên thấy việc không áp dụng thủ tục rút gọn của Chánh án Tòa án là không đúng pháp luật thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để kiến nghị với Chánh án Tòa án." }, { "id": 183271, "text": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn\n1. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, Kiểm sát viên thấy có đủ các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn quy định tại khoản 2 Điều 456 Bộ luật Tố tụng hình sự thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để đề nghị Chánh án Tòa án ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.\n..." }, { "id": 10924, "text": "\"Điều 456. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn\n1. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các điều kiện:\na) Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang hoặc người đó tự thú;\nb) Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng;\nc) Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng;\nd) Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.\n2. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện:\na) Vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo;\nb) Vụ án chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo.\"" }, { "id": 161554, "text": "Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm\n1. Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm theo quy định tại Điều 267 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Trước khi mở phiên tòa, Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử về việc: thực hiện các yêu cầu cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án; áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công khai hoặc xét xử kín; thông báo cho những người tham gia tố tụng biết thời gian, địa điểm xét xử và các hoạt động tố tụng khác.\n3. Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc phiên tòa, bảo đảm việc xét xử được công minh, đúng pháp luật.\n4. Kiểm sát viên phải đề nghị tạm ngừng phiên tòa hoặc hoãn phiên tòa nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 251, khoản 1 Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trường hợp Kiểm sát viên đề nghị tạm ngừng hoặc hoãn phiên tòa mà Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định.\n..." } ]
126,983
Có bắt buộc phải soạn thảo điều khoản sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng?
[ { "id": 58524, "text": "\"Điều 398. Nội dung của hợp đồng\n1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.\n2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:\na) Đối tượng của hợp đồng;\nb) Số lượng, chất lượng;\nc) Giá, phương thức thanh toán;\nd) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;\nđ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;\ne) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;\ng) Phương thức giải quyết tranh chấp.\"" } ]
[ { "id": 181910, "text": "“10. Bất khả kháng\n10.1. Nhà thầu không bị tịch thu bảo lãnh thực hiện hợp đồng, không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay bị phạt hoặc bị chấm dứt Hợp đồng nếu rơi vào các sự kiện bất khả kháng gây cản trở tiến độ thực hiện Hợp đồng hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng. \n10.2. Khi xảy ra sự việc bất khả kháng, việc một bên không thực hiện được bất kỳ một nghĩa vụ nào của mình sẽ không bị coi là vi phạm hay phá vỡ Hợp đồng, với điều kiện bên bị ảnh hưởng bởi vụ việc này (a) đã tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý, cân trọng và các biện pháp thay thế cần thiết, tất cả với mục đích thực hiện được những điều khoản và điều kiện của Hợp đồng này, và (b) phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của mình trong phạm vi Hợp đồng chừng nào việc thực hiện này còn hợp lý và thực tế.\n10,3. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho bên kia về sự kiện đó và nguyên nhân gây ra sự kiện trong vòng 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng. Đồng thời, chuyển cho bên kia giấy xác nhận về sự kiện bất khả kháng đó được cấp bởi một tổ chức có thẩm quyền tại nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng. \n104, Nhà thầu bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ Hợp đồng theo hoàn cảnh thực tế cho phép và phải tìm mọi biện pháp hợp lý để hạn chế hậu quả của sự việc bất khả kháng. \n10,5. Thời hạn mà một bên phải hoàn thành một công việc theo Hợp đồng này được gia hạn thêm một khoảng thời gian bằng đúng thời gian bên đó không thể thực hiện được công việc do sự kiện bất khả kháng gây ra.”" }, { "id": 117322, "text": "Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm\n1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.\n2. Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.\n3. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo." }, { "id": 8599, "text": "1. Bất khả kháng khác trong hoạt động tư vấn xây dựng bao gồm các sự kiện sau: Khi thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn mà khi ký hợp đồng các bên chưa lường hết được.\n2. Trách nhiệm của các bên đối với rủi ro:\na) Đối với những rủi ro đã tính trong giá hợp đồng thì khi rủi ro xảy ra bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm bằng kinh phí của mình.\nb) Đối với những rủi ro đã được mua bảo hiểm thì chi phí khắc phục hậu quả các rủi ro này do đơn vị bảo hiểm chi trả và không được tính vào giá hợp đồng.\nc) Bên nhận thầu phải bồi thường và gánh chịu những tổn hại cho bên giao thầu đối với các hỏng hóc, mất mát và các chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) có liên quan do lỗi của mình gây ra.\nd) Bên giao thầu phải bồi thường những tổn hại cho bên nhận thầu đối với các thiệt hại, mất mát và chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) liên quan do lỗi của mình gây ra,\n3. Thông báo về bất khả kháng:\na) Khi một bên gặp tình trạng bất khả kháng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất, trong thông báo phải nêu rõ các nghĩa vụ, công việc liên quan đến hậu quả của bất khả kháng.\nb) Bên thông báo được miễn thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của mình trong thời gian xảy ra bất khả kháng ảnh hưởng đến công việc theo nghĩa vụ hợp đồng.\n4. Trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng\na) Nếu bên nhận thầu bị cản trở thực hiện nhiệm vụ của mình theo hợp đồng do bất khả kháng mà đã thông báo theo các Điều Khoản của hợp đồng dẫn đến chậm thực hiện công việc và phát sinh chi phí do bất khả kháng, bên nhận thầu sẽ có quyền đề nghị xử lý như sau:\n- Được kéo dài thời gian do sự chậm trễ theo quy định của Hợp đồng (gia hạn thời gian hoàn thành).\n- Được thanh toán các chi phí phát sinh theo các Điều Khoản quy định trong hợp đồng.\nb) Bên giao thầu phải xem xét quyết định các đề nghị của bên nhận thầu.\nc) Việc xử lý hậu quả bất khả kháng không áp dụng đối với các nghĩa vụ thanh toán tiền của bất cứ bên nào cho bên kia theo hợp đồng.\n5. Chấm dứt hợp đồng do bất khả kháng, thanh toán, hết trách nhiệm\na) Nếu việc thực hiện các công việc của hợp đồng bị dừng do bất khả kháng đã được thông báo theo quy định của hợp đồng trong Khoảng thời gian mà tổng số ngày bị dừng lớn hơn số ngày do bất khả kháng đã được thông báo, thì một trong hai bên có quyền gửi thông báo chấm dứt hợp đồng cho bên kia.\nb) Đối với trường hợp chấm dứt này, bên giao thầu sẽ phải thanh toán cho bên nhận thầu:\n- Các Khoản thanh toán cho bất kỳ công việc nào đã được thực hiện mà giá đã được nêu trong hợp đồng.\n- Chi phí cho thiết bị và vật tư được đặt hàng cho công trình đã được chuyển tới cho bên nhận thầu, hoặc những thứ bên nhận thầu có trách nhiệm chấp nhận giao hàng: Thiết bị và vật tư này sẽ trở thành tài sản (và là rủi ro) của bên giao thầu khi đã được bên giao thầu thanh toán, và bên nhận thầu sẽ để cho bên giao thầu sử." }, { "id": 544295, "text": "Khoản 3. Trách nhiệm của các bên trong trường hợp bất khả kháng: Việc thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo hợp đồng của các bên sẽ được tạm dừng trong thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng. Các bên sẽ tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của mình sau khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này." }, { "id": 213395, "text": "Rủi ro và bất khả kháng\n...\n4. Trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng\na) Nếu bên nhận thầu bị cản trở thực hiện nhiệm vụ của mình theo hợp đồng do bất khả kháng mà đã thông báo theo các Điều Khoản của hợp đồng dẫn đến chậm thực hiện công việc và phát sinh chi phí do bất khả kháng, bên nhận thầu sẽ có quyền đề nghị xử lý như sau:\n- Được kéo dài thời gian do sự chậm trễ theo quy định của Hợp đồng (gia hạn thời gian hoàn thành).\n- Được thanh toán các chi phí phát sinh theo các Điều Khoản quy định trong hợp đồng.\nb) Bên giao thầu phải xem xét quyết định các đề nghị của bên nhận thầu.\nc) Việc xử lý hậu quả bất khả kháng không áp dụng đối với các nghĩa vụ thanh toán tiền của bất cứ bên nào cho bên kia theo hợp đồng.\n..." } ]
56,727
Có được hỗ trợ tiền khám bệnh khi đang chờ cấp lại thẻ bảo hiểm y tế không và mức hưởng là bao nhiêu?
[ { "id": 20135, "text": "\"Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.\n2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.\nTrường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.\n7. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.\n8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.\"" } ]
[ { "id": 24964, "text": "“Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n...\n9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n10. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ:\na) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán.\"" }, { "id": 20147, "text": "1. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.\nCơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.\n2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị ngay sau khi hiến mà chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm tổng hợp danh sách số người đã hiến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế sau khi hiến, gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh toán theo quy định.\nCơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số người đã hiến bộ phận cơ thể đã được khám bệnh, chữa bệnh sau khi hiến và chi phí do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến để thực hiện thanh toán, cấp thẻ bảo hiểm y tế.\n3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định này:\na) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám bệnh, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp hóa đơn thu đối với số tiền cùng chi trả đủ 06 tháng lương cơ sở để người bệnh có căn cứ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó;\nb) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau hoặc tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì người bệnh mang chứng từ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở và nhận giấy xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó;\nc) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả vượt quá 06 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01 tháng 01, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi của người bệnh kể từ thời điểm người bệnh tham gia đủ 05 năm liên tục đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.\n4. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh cần phải có nhân viên y tế đi kèm và có sử dụng thuốc, vật tư y tế theo yêu cầu chuyên môn trong quá trình vận chuyển, thì chi phí thuốc, vật tư y tế được tổng hợp vào chi phí điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến.\n5. Trường hợp người bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng cần phải tiếp tục sử dụng thuốc sau khi ra viện theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo chế độ quy định. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp khoản chi thuốc này vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh trước khi ra viện.\n6. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện được xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và phải chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện thực hiện để thực hiện các dịch vụ đó, thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh, mẫu bệnh phẩm. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.\nBộ trưởng Bộ Y tế quy định nguyên tắc, danh mục xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ.\n7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các dịch vụ kỹ thuật do nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển giao kỹ thuật thực hiện theo chương trình chỉ đạo tuyến, đề án nâng cao năng lực chuyên môn cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, hợp đồng chuyển giao kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế:\na) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá dịch vụ đã được phê duyệt;\nb) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận chuyển giao kỹ thuật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế về các dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo chương trình, đề án, hợp đồng để làm cơ sở thanh toán, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật để làm cơ sở thực hiện khi tiếp nhận kỹ thuật y tế này;\nc) Đối với chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá mua của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định về đấu thầu.\n8. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai kỹ thuật, phương pháp mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quy định về giá dịch vụ y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá dịch vụ kỹ thuật để làm căn cứ thanh toán. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội về việc triển khai kỹ thuật, phương pháp mới.\n9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n10. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ:\na) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán." }, { "id": 74161, "text": "“Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n...\n9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\"" }, { "id": 77054, "text": "\"Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:\na) Rách, nát hoặc hỏng;\nb) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;\nc) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.\n2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:\na) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;\nb) Thẻ bảo hiểm y tế.\n3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.\n4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.\"" }, { "id": 10147, "text": "1. Ngoài các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật số 46/2014/QH13, người có thẻ bảo hiểm y tế được thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:\na) Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;\nb) Trường hợp dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế không được cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ bảo hiểm y tế;\nc) Trường hợp người bệnh không xuất trình được thẻ bảo hiểm y tế trước khi ra viện, chuyển viện trong ngày do tình trạng cấp cứu, mất ý thức hoặc tử vong hoặc bị mất thẻ nhưng chưa được cấp lại.\n2. Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp chịu trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức hưởng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế." } ]
163,460
Công tác kiểm tra hoạt động phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai được quy định ra sao?
[ { "id": 244477, "text": "Công tác kiểm tra hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai\n1. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập kế hoạch kiểm tra và triển khai thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các cơ quan, đơn vị liên quan.\nĐể đối phó với các diễn biến bất ngờ của thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động kiểm tra đột xuất nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót, vi phạm để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.\n2. Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện đặc thù của địa bàn quản lý chủ động tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp, nhà thầu thi công công trình đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.\n3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với nhiệm vụ được giao." } ]
[ { "id": 38118, "text": "“Điều 30. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai\n1. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm:\na) Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân;\nb) Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;\nc) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;\nd) Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường;\nđ) Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;\ne) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.\n2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:\na) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ trợ hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu;\nd) Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”" }, { "id": 232805, "text": "Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài chính.\n- Thực hiện chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn Trung ương và phối hợp với Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành khác, địa phương và Cơ quan khí tượng thủy văn với nhiệm vụ:\n+ Quyết định cảnh báo và biện pháp đối phó với tình huống thiên tai.\n+ Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.\n+ Ban hành và chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về công tác dự báo, cảnh báo phục vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.\n- Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả do lụt, bão gây ra.\n- Tổng hợp tình hình, đề xuất với Bộ trưởng quyết định các biện pháp phòng chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trong phạm vi toàn ngành Tài chính.\n- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.\n- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão." }, { "id": 562800, "text": "Điều 18. Trực phòng, chống thiên tai\n1. Thời gian trực\na) Thời gian trực phòng, chống, ứng phó sự cố thiên tai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai.\nb) Tùy theo tình hình thiên tai và thời gian nghỉ lễ, tết, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các cấp quyết định số lượng người trực, điều chỉnh chế độ trực theo thời gian quy định tại điểm a khoản này.\n2. Đối tượng trực\na) Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Ban Chỉ huy PCTT & TKCN Bộ Giao thông vận tải;\nb) Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Ban Chỉ huy PCTT & TKCN Tổng Đường bộ Việt Nam.\n3. Nhiệm vụ của ca trực\na) Giúp Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các cấp theo dõi, nắm chắc mọi tình hình có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, như: diễn biến thời tiết, mưa, lũ, bão và các thiên tai khác thuộc trách nhiệm đơn vị; diễn biến các công trình phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; tình hình tổ chức lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và huy động nguồn lực để đối phó với thiên tai (bao gồm nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị);\nb) Tiếp nhận các chỉ thị, mệnh lệnh, thông báo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên để kịp thời thông báo đến các đơn vị trực thuộc;\nc) Tham mưu cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên trong việc tổ chức phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trong địa bàn quản lý, xử lý các sự cố công trình phòng chống thiên tai, tổ chức điều động các lực lượng để chi viện các địa phương theo lệnh của Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên;\nd) Tổng hợp tình hình phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi phụ trách để báo cáo với Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên theo định kỳ và sau khi kết thúc mỗi đợt thiên tai hoặc theo yêu cầu đột xuất của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai." }, { "id": 96546, "text": "Huy động, phân bổ và triển khai nguồn lực tài chính hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai\n1. Trách nhiệm, thẩm quyền phân bổ nguồn lực tài chính\na) Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ đề xuất của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả.\nTrường hợp vượt quá khả năng cân đối của địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp đề xuất nhu cầu, báo cáo Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nb) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ đề xuất của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bố trí, phân bổ nguồn lực trong phạm vi chức năng, quyền hạn để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ các địa phương theo thẩm quyền; trường hợp quá khả năng, báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n2. Quy trình huy động và sử dụng ngân sách địa phương:\na) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng ngân sách cấp mình để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;\nb) Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, sau khi sử dụng ngân sách cấp mình để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới;\nc) Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai của Ủy ban nhân dân cấp trên, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp dưới có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 20 ngày kể từ ngày có quyết định hỗ trợ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo;\nd) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét thu hồi, điều chuyển kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng sai mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, gây lãng phí, kém hiệu quả.\n3. Quy trình huy động và triển khai nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương:\na) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động sử dụng dự toán kinh phí được giao hằng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối, sau khi sử dụng kinh phí được giao, ngân sách địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của nội dung, số liệu báo cáo;\nb) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ;\nc) Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai trước ngày 25 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\nd) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai nguồn lực được hỗ trợ của các bộ, ngành, địa phương. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét thu hồi kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng không đúng mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, không kịp thời, gây lãng phí, kém hiệu quả. Đối với những công trình sử dụng kinh phí hỗ trợ lớn hoặc có tính chất kỹ thuật phức tạp, để đảm bảo an toàn công trình và hiệu quả đầu tư, căn cứ báo cáo phân bổ của các địa phương, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai thông báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kỹ thuật để cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có ý kiến hoặc phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành có ý kiến làm cơ sở phê duyệt và triển khai thực hiện.\n4. Quy trình huy động và triển khai hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính\na) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 8 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước\nb) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai tổng hợp nhu cầu hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai từ các bộ, ngành, địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính Trung ương theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 8 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.\n5. Quy trình huy động và triển khai hỗ trợ từ quỹ phòng chống thiên tai\nThực hiện theo quy định của pháp luật về việc thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai." } ]
4,097
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 được xác định như thế nào?
[ { "id": 65160, "text": "\"Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025\n1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025\na) Tiêu chí thu nhập\n- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.\n- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.\nb) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản\n- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.\n- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.\nc) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025\na) Chuẩn hộ nghèo\n- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.\n- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.\nb) Chuẩn hộ cận nghèo\n- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.\n- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.\nc) Chuẩn hộ có mức sống trung bình\n- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.\n- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nd) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.\"" } ]
[ { "id": 528424, "text": "Khoản 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025\na) Chuẩn hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.\nb) Chuẩn hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.\nc) Chuẩn hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nd) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025." }, { "id": 528425, "text": "Khoản 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\na) Chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo quy định tại Điều 2 Nghị định này.\nb) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.\nc) Bắt đầu từ năm 2021, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm." }, { "id": 20124, "text": "Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng\n1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.\n2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.\n3. Học sinh, sinh viên.\n4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho từng giai đoạn." }, { "id": 93480, "text": "Trách nhiệm của các bộ, ngành ở trung ương\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\na) Ban hành văn bản hướng dẫn theo quy trình, thủ tục rút gọn về phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và mẫu biểu, báo cáo.\nb) Chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.\nc) Tổng hợp, công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên toàn quốc.\nd) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo; tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao cho các địa phương thực hiện." } ]
32,626
Ai có quyền quyết định việc cấp lại thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước?
[ { "id": 97972, "text": "Thẩm quyền, tiêu chuẩn, hình thức cấp thẻ Thanh tra\n1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ Thanh tra và tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.\n2. Tiêu chuẩn cấp thẻ Thanh tra\nThẻ Thanh tra được cấp cho Thanh tra viên được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.\n3. Các hình thức cấp thẻ Thanh tra gồm:\na) Cấp mới thẻ Thanh tra;\nb) Đổi thẻ Thanh tra;\nc) Cấp lại thẻ Thanh tra." } ]
[ { "id": 197619, "text": "Nguyên tắc chung\n1. Thẻ Thanh tra do Tổng Kiểm toán nhà nước cấp cho Thanh tra viên của Kiểm toán nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.\n2. Thẻ Thanh tra xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên của Kiểm toán nhà nước sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.\n3. Đối tượng được cấp thẻ Thanh tra là công chức thuộc Kiểm toán nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh tra; mỗi ngạch Thanh tra viên được cấp một thẻ tương ứng: thẻ Thanh tra viên, thẻ Thanh tra viên chính và thẻ Thanh tra viên cao cấp." }, { "id": 124083, "text": "Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra\n1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:\na) Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;\nb) Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;\nc) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;\nđ) Vi phạm pháp luật hình sự và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;\ne) Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra sai mục đích;\ng) Các trường hợp đổi thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này.\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:\na) Nghỉ dài hạn từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả trường hợp đi học ở nước ngoài; đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài); trừ trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nb) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ, bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\n3. Hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra ghi trong quyết định, Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cấp lại thẻ Thanh tra theo quy định tại Điều 8.\n4. Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại thẻ Thanh tra cho Chánh Thanh tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thẻ Thanh tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng được lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ." }, { "id": 165624, "text": "Cấp mới, đổi thẻ Thanh tra\n1. Cấp mới thẻ Thanh tra trong trường hợp công chức của Kiểm toán nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra lần đầu.\n2. Đổi thẻ Thanh tra trong trường hợp sau:\na) Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch thanh tra cao hơn;\nb) Thẻ Thanh tra bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được.\nc) Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ." }, { "id": 213722, "text": "Mẫu thẻ Thanh tra\n...\nb) Mặt sau (hình 2): Nền là hoa văn màu xanh nhạt tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Kiểm toán nhà nước, in bóng mờ, đường kính 20mm; góc trên bên trái in biểu tượng của Kiểm toán nhà nước đường kính 14mm; từ góc trên bên trái (cách 10mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06mm.\nNội dung trên mặt sau có các thông tin:\n- Quốc hiệu: dòng trên chữ in hoa, đậm, dòng dưới chữ in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân dòng thứ hai;\n- Thẻ Thanh tra: Chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12;\n- Số (Mã số thẻ Thanh tra);\n- Họ và tên: Ghi họ tên Thanh tra viên được cấp thẻ Thanh tra, chữ in thường, cỡ chữ 10;\n- Ghi ngạch thanh tra mới bổ nhiệm, chữ in thường, cỡ chữ 10;\n- Hà Nội, ngày, tháng, năm cấp thẻ, chữ in nghiêng, cỡ chữ 10;\n- Tổng Kiểm toán nhà nước, chữ in hoa, cỡ chữ 8;\n- Chữ ký và họ tên của Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Dấu cơ quan Kiểm toán nhà nước (đường kính 18mm);\n- Ảnh chân dung mặc trang phục ngành (lễ phục mùa đông) của người được cấp thẻ Thanh tra, khổ 25mm x 30mm;\n- Dấu nổi của cơ quan Kiểm toán nhà nước (đường kính 20mm) được đóng ¼ ở góc phải phía dưới ảnh." } ]
39,765
Nhiệm vụ về thông tin vô tuyến trên tàu biển Việt Nam sẽ do ai đảm nhận?
[ { "id": 32269, "text": "Chức danh thuyền viên\n1. Chức danh của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam bao gồm: thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai, sỹ quan boong (phó hai, phó ba), sỹ quan máy (máy ba, máy tư), thuyền phó hành khách, sỹ quan thông tin vô tuyến, sỹ quan kỹ thuật điện, sỹ quan an ninh tàu biển, sỹ quan máy lạnh, thủy thủ trưởng, thủy thủ phó, thủy thủ trực ca (AB, OS), thợ máy chính, thợ máy trực ca (AB, Oiler), thợ kỹ thuật điện, nhân viên thông tin vô tuyến, quản trị, bác sỹ hoặc nhân viên y tế, bếp trưởng, cấp dưỡng, nhân viên phục vụ, thợ máy lạnh, thợ bơm.\nTùy thuộc vào loại tàu, đặc tính kỹ thuật và mục đích sử dụng, chủ tàu bố trí các chức danh phù hợp với định biên của tàu.\n2. Đối với các chức danh không quy định cụ thể tại khoản 1 Điều này, thì chủ tàu căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và mục đích sử dụng của tàu để bố trí các chức danh và quy định nhiệm vụ theo chức danh đó." } ]
[ { "id": 490558, "text": "Khoản 2. Nếu trên tàu không có định biên sỹ quan thông tin vô tuyến thì nhân viên thông tin vô tuyến đảm nhận công việc của sỹ quan thông tin vô tuyến; trường hợp không bố trí chức danh sỹ quan thông tin vô tuyến hoặc nhân viên thông tin vô tuyến thì nhiệm vụ về thông tin vô tuyến của tàu do thuyền trưởng phân công thuyền viên có chứng chỉ chuyên môn phù hợp đảm nhiệm." }, { "id": 32279, "text": "1. Sỹ quan thông tin vô tuyến chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng. Sỹ quan thông tin vô tuyến có nhiệm vụ sau đây:\na) Trực tiếp quản lý và khai thác hệ thống máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến trên tàu theo đúng quy định; quản lý và điều hành công việc của nhân viên thông tin vô tuyến;\nb) Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm việc bình thường của hệ thống máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến trên tàu; thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật, giấy chứng nhận của các máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến và kịp thời báo cáo thuyền trưởng; khắc phục kịp thời những hư hỏng của máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến và bảo đảm sự hoạt động bình thường của các máy móc, thiết bị đó;\nc) Bảo đảm việc thông tin liên lạc thông suốt bằng vô tuyến của tàu theo đúng quy tắc thông tin hàng hải; duy trì đúng chế độ thu nhận bản tin dự báo về thời tiết và thông báo hàng hải;\nd) Nắm vững tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị thuộc hệ thống thông tin vô tuyến trên tàu; lập và trình thuyền trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với các máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến và tổ chức thực hiện kế hoạch đã phê duyệt;\nđ) Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho hệ thống thông tin vô tuyến của tàu và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật được cấp;\ne) Trường hợp tàu bị nạn hoặc khi nhận được tín hiệu cấp cứu ở máy báo động tự động phải báo cáo ngay thuyền trưởng;\ng) Theo dõi, ghi chép các loại nhật ký thông tin vô tuyến; phân công ca trực, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho các nhân viên thông tin vô tuyến;\nh) Khi nhận nhiệm vụ trên tàu phải tiếp nhận chi tiết về máy móc thiết bị thông tin vô tuyến, điện thoại, máy thông tin vô tuyến của xuồng cứu sinh, vật tư kỹ thuật, hồ sơ tài liệu kỹ thuật và các loại nhật ký thông tin vô tuyến, biên bản;\ni) Sỹ quan thông tin vô tuyến trực ca theo chế độ hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến.\n2. Nếu trên tàu không có định biên sỹ quan thông tin vô tuyến thì nhân viên thông tin vô tuyến đảm nhận công việc của sỹ quan thông tin vô tuyến; trường hợp không bố trí chức danh sỹ quan thông tin vô tuyến hoặc nhân viên thông tin vô tuyến thì nhiệm vụ về thông tin vô tuyến của tàu do thuyền trưởng phân công thuyền viên có chứng chỉ chuyên môn phù hợp đảm nhiệm." }, { "id": 41652, "text": "1. Thuyền viên là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam.\n2. Thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép làm việc trên tàu biển Việt Nam;\nb) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, độ tuổi lao động, khả năng chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn theo quy định;\nc) Được bố trí đảm nhận chức danh trên tàu biển;\nd) Có sổ thuyền viên;\nđ) Có hộ chiếu thuyền viên để xuất cảnh hoặc nhập cảnh, nếu thuyền viên đó được bố trí làm việc trên tàu biển hoạt động tuyến quốc tế.\n3. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện có thể được làm việc trên tàu biển nước ngoài.\n4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể chức danh và nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên; định biên an toàn tối thiểu; tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên; đăng ký thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên và sổ thuyền viên; điều kiện để thuyền viên là công dân Việt Nam được phép làm việc trên tàu biển nước ngoài và điều kiện để thuyền viên là công dân nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam.\n5. Bộ trưởng Bộ Y tế phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tiêu chuẩn sức khoẻ của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam." }, { "id": 15928, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tàu biển Việt Nam là tàu biển được đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc từ khi được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.\n2. Tàu biển nước ngoài là tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài.\n3. Chủ tàu là chủ sở hữu tàu hoặc tổ chức, cá nhân khác đồng ý chịu trách nhiệm về hoạt động của tàu thay cho chủ sở hữu và đảm nhận các nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu tàu, bất kể việc có hay không các tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện một số nghĩa vụ hoặc trách nhiệm thay cho chủ sở hữu tàu.\n4. Thuyền viên là người được tuyển dụng hoặc thuê làm việc trên tàu biển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn và đảm nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật.\n5. Thời gian đi tàu là thời gian kể từ ngày thuyền viên bắt đầu nhận nhiệm vụ đến ngày hồi hương.\n6. Tai nạn lao động hàng hải là tai nạn xảy ra trong thời gian đi tàu gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho thuyền viên trong khi thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động hoặc thực hiện công việc, nhiệm vụ khác theo phân công của chủ tàu hoặc của người được chủ tàu ủy quyền.\n7. Tuyến quốc tế là tuyến hành trình của tàu biển Việt Nam giữa cảng biển Việt Nam và cảng biển nước ngoài hoặc giữa các cảng biển nước ngoài.\n8. Công ước STCW là Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên." } ]
82,645
Việc phối hợp thực hiện công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật giữa các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được thực hiện theo hình thức nào?
[ { "id": 154062, "text": "Hình thức phối hợp\nViệc phối hợp được thực hiện theo các hình thức sau:\n1. Lấy ý kiến bằng văn bản.\n2. Tổ chức cuộc họp, trao đổi trực tiếp.\n3. Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia.\n4. Trao đổi qua thư điện tử, điện thoại và các hình thức khác." } ]
[ { "id": 573786, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng về công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các đề mục thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng.\n2. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, kỹ thuật pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012; Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2013/NĐ-CP); Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2014/TT-BTP)\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này được áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật của các đề mục thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng.\nĐiều 3. Nguyên tắc phối hợp\n1. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và tiến độ thực hiện pháp điển theo kế hoạch đã được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.\n2. Bảo đảm tính kịp thời, chủ động, thường xuyên trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của chỉ huy cơ quan chủ trì và cơ quan, đơn vị phối hợp.\n3. Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý; các cơ quan, đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp kịp thời khi cơ quan, đơn vị chủ trì yêu cầu.\nĐiều 4. Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện pháp điển\n1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện pháp điển đối với các đề mục trong chủ đề quốc phòng và an ninh quốc gia thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng.\n2. Cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng thực hiện các nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư này và kế hoạch pháp điển đối với từng đề mục cụ thể.\nĐiều 5. Nội dung phối hợp\n1. Lập đề nghị xây dựng đề mục (nếu có).\n2. Xây dựng kế hoạch thực hiện pháp điển đối với từng đề mục.\n3. Thu thập văn bản sử dụng để pháp điển theo đề mục và xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế.\n4. Thực hiện pháp điển theo đề mục.\n5. Tổng hợp, xây dựng hồ sơ kết quả pháp điển gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định.\n6. Tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện hồ sơ kết quả pháp điển, trình Bộ trưởng ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục gửi Bộ Tư pháp.\n7. Phối hợp thực hiện các công việc khác có liên quan đến công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.\nĐiều 6. Hình thức phối hợp" }, { "id": 625930, "text": "Khoản 2. Vụ Pháp chế là đầu mối có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển thuộc thẩm quyền của Bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện pháp điển tại Bộ; chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật) trong công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật cao nhất trong đề mục có thay đổi hoặc xây dựng đề mục mới, Vụ Pháp chế sẽ chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện pháp điển theo quy định của pháp luật về pháp điển." }, { "id": 148902, "text": "Trách nhiệm thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật\n1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:\na) Tổ chức thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng giao quản lý nhà nước;\nb) Kịp thời cập nhật quy phạm pháp luật mới được ban hành và loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực ra khỏi Bộ Pháp điển đối với các đề mục thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng giao quản lý nhà nước;\nc) Đảm bảo thời hạn, tính chính xác, đầy đủ về nội dung; đúng quy trình, thủ tục và tuân thủ kỹ thuật pháp điển theo quy định tại Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012, Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.\n2. Vụ Pháp chế là đầu mối có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển thuộc thẩm quyền của Bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện pháp điển tại Bộ; chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật) trong công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật cao nhất trong đề mục có thay đổi hoặc xây dựng đề mục mới, Vụ Pháp chế sẽ chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện pháp điển theo quy định của pháp luật về pháp điển." }, { "id": 213271, "text": "Nội dung phối hợp\n1. Lập đề nghị xây dựng đề mục (nếu có).\n2. Xây dựng kế hoạch thực hiện pháp điển đối với từng đề mục.\n3. Thu thập văn bản sử dụng để pháp điển theo đề mục và xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế.\n4. Thực hiện pháp điển theo đề mục.\n5. Tổng hợp, xây dựng hồ sơ kết quả pháp điển gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định.\n6. Tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện hồ sơ kết quả pháp điển, trình Bộ trưởng ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục gửi Bộ Tư pháp.\n7. Phối hợp thực hiện các công việc khác có liên quan đến công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật." }, { "id": 28531, "text": "1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được Bộ giao quản lý.\n2. Việc pháp điển phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về nội dung theo đề mục, quy trình và kỹ thuật pháp điển quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.\n3. Khi thực hiện công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, các đơn vị thuộc Bộ phải đảm bảo nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp theo Quyết định số 11116/QĐ-BCT ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật giữa các đơn vị thuộc Bộ Công Thương." } ]
127,454
Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và chức năng gì trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông?
[ { "id": 204234, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n5. Về công tác truyền thông, báo chí, xuất bản:\na) Tổ chức xây dựng kế hoạch truyền thông về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện;\nb) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng việc tổ chức các cuộc họp báo của Bộ; cung cấp thông tin về các hoạt động của Bộ, của ngành tài nguyên và môi trường theo quy định và Quy chế phát ngôn của Bộ;\nc) Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và hoạt động của cơ quan báo chí, xuất bản thuộc Bộ theo đúng tôn chỉ, mục đích và các nội dung khác được quy định trong giấy phép, quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.\n6. Về kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:\na) Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;\nb) Đôn đốc, theo dõi việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;\nc) Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ theo quy định của pháp luật;\nd) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;\nđ) Đầu mối tiếp nhận, phân loại và đôn đốc trả lời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ;\ne) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị trực thuộc Bộ.\n7. Về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ:\na) Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc và bảo mật thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật và của Bộ;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo mật thông tin, tài liệu;\nc) Quản lý và tổ chức khai thác, thông tin, tư liệu lưu trữ theo quy định.\n..." } ]
[ { "id": 59371, "text": "1. Trường hợp Nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ trong trường hợp cơ cấu tổ chức của Tổ chức pháp chế có phòng này hoặc thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được giao theo quy định tại Nghị định này. Riêng Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Luật Công an nhân dân.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính phủ hợp với quy định tại Nghị định này." }, { "id": 59370, "text": "“Điều 19. Văn phòng thuộc bộ\n1. Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương theo quy định của pháp luật.\n2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của bộ và công tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao”." }, { "id": 94233, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Văn phòng Bộ là tổ chức hành chính trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; quản lý truyền thông, báo chí, xuất bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí phục vụ chung cho hoạt động của Bộ.\n2. Văn phòng Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 447208, "text": "Khoản 2. Báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung), Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử." }, { "id": 184800, "text": "Lập Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính\n1. Căn cứ lập kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính hằng năm:\na) Chương trình xây dựng VBQPPL hằng năm của Bộ;\nb) Nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ trong các VBQPPL và văn bản cá biệt;\nc) Nhiệm vụ kiểm soát TTHC; triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC thường xuyên theo chức năng;\nd) Kế hoạch hoạt động hằng năm của Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ.\n2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm lập Kế hoạch kiểm soát TTHC hằng năm trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 25 tháng 12 của năm trước năm thực hiện kế hoạch.\n..." } ]
130,650
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà ở?
[ { "id": 23791, "text": "\"Điều 47. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.\n4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.\n5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.\"" } ]
[ { "id": 72229, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.\n4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa." }, { "id": 179921, "text": "Hồ sơ, trình tự xin thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng.\na) Hồ sơ đề nghị thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng bao gồm:\n- Công văn đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an của Giám đốc công an cấp tỉnh (đối với các kho vật chứng ở công an địa phương) hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục II (đối với kho vật chứng ở Bộ), nêu rõ nơi thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo và quy mô kho vật chứng; dự kiến kinh phí xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo...;\n- Quyết định cấp đất của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền (trừ trường hợp kho được xây dựng trên diện tích đất hiện đang thuộc quyền sử dụng của cơ quan công an);\n- Hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng theo quy định của pháp luật về xây dựng;\n- Dự kiến phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết trang bị cho kho vật chứng;\n- Ý kiến bằng văn bản của Tổng cục II, Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và của V22 về đề nghị thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo kho vật chứng;\n- Các tài liệu khác có liên quan.\n..." }, { "id": 72228, "text": "“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng\n1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:\n[...]\nd) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\n[...]\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình;\nd) Giấy phép xây dựng có thời hạn.\n[...]\"" }, { "id": 23209, "text": "1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.\n2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật hoặc bản sao giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng Mục công trình sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.\n4. Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp." } ]
123,409
Trình tự thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng được quy định như thế nào?
[ { "id": 199672, "text": "\"2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n[...]\nd) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi; [...]\"" } ]
[ { "id": 23807, "text": "Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;\nb) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;\nc) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;\nd) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;\nđ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.\n2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;\nb) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;\nd) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;\nđ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;\ne) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;\ng) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.\n3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nCá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định này.\n4. Cá nhân thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này." }, { "id": 483835, "text": "Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 56b Nghị định này.”. 3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.”. 3. Phạm vi hoạt động khảo sát xây dựng: 3. Phạm vi hoạt động: 3. Phạm vi hoạt động: 3. Phạm vi hoạt động: 3. Phạm vi hoạt động: 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề bao gồm: 3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp và phần câu hỏi về kiến thức pháp luật. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003 còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ. 3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm: 3. Trình tự, thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề: 3. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này. 3. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 58d Nghị định này.”. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm: 3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm: 3. Điều kiện đối với các hạng năng lực: 3. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: 3. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.”.\na) Hạng I: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng tất cả các nhóm dự án, các cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề. a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các cấp công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề. a) Hạng I: Được làm giám sát trưởng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm giám sát viên thi công xây dựng tất cả các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề." }, { "id": 198176, "text": "\"[...] 3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nCá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định này.\"" }, { "id": 51011, "text": "Thu hồi Chứng chỉ hành nghề\n1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích không đúng với phạm vi cho phép của Chứng chỉ hành nghề;\nb) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan;\nc) Cho người khác thuê, mượn hoặc sử dụng Chứng chỉ hành nghề;\nd) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề;\nđ) Các trường hợp bị thu hồi khác theo quy định của pháp luật.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao đã cấp Chứng chỉ hành nghề thông báo Quyết định thu hồi đến tổ chức, cá nhân vi phạm, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n3. Cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề chỉ được xem xét cấp Chứng chỉ hành nghề sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề sau khi bị thu hồi được thực hiện như quy định đối với trường hợp cấp mới." }, { "id": 567635, "text": "Điều 64. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;\nb) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề." } ]
75,045
Bổ nhiệm kiểm soát viên là người thân của thành viên Hội đồng thành viên SCIC thì có trái quy định pháp luật không?
[ { "id": 82636, "text": "Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên\n1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp.\n2. Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.\n3. Không phải là người lao động của SCIC.\n4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:\na) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của SCIC;\nb) Thành viên Hội đồng thành viên SCIC;\nc) Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của SCIC;\nd) Kiểm soát viên khác của SCIC.\n5. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.\n6. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.\n7. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan và Điều lệ này." } ]
[ { "id": 154347, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát\n...\n2. Quyền hạn của Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên\n...\ne) Yêu cầu Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng về kết quả kinh doanh của công ty con, công ty liên kết khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;\ng) Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc và những người quản lý khác làm trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ này hoặc các quy chế quản trị nội bộ của SCIC phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện chủ sở hữu SCIC, các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan;\nh) Đề nghị Bộ Tài chính thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao;\ni) Được sử dụng con dấu của SCIC cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên; SCIC phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật;\nk) Được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát do cơ quan quản lý nhà nước tổ chức và các hội thảo, đào tạo liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của Kiểm soát viên do SCIC tổ chức;\nl) Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính." }, { "id": 88054, "text": "Hợp đồng, giao dịch của SCIC với những người có liên quan\n1. Hợp đồng, giao dịch giữa SCIC với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc và các Kiểm soát viên SCIC xem xét, quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:\na) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;\nb) Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên;\nc) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b Khoản này;\nd) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;\nđ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d Khoản này.\nNgười đại diện theo pháp luật của SCIC phải thông báo cho Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời, kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.\n...\n4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu hóa và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này, Người đại diện theo pháp luật của SCIC và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho SCIC các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó." }, { "id": 71092, "text": "Quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC\n1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.\n2. Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.\n3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.\n4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của SCIC; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.\n5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.\n6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, huy động vốn, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của SCIC theo thẩm quyền.\n7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm.\n8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc SCIC, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.\n9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.\n10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của SCIC; đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.\n11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 243088, "text": "Chủ tịch Hội đồng thành viên và các thành viên Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên:\na) Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 12 của Điều lệ này. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách và không kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc của SCIC và các doanh nghiệp khác;\nb) Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền hạn và nghĩa vụ sau đây:\n- Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho SCIC;\n- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên SCIC hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên SCIC;\n- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thành viên theo quy định tại Điều lệ này;\n- Thay mặt Hội đồng thành viên ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;\n- Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; có quyền thay mặt Hội đồng thành viên đình chỉ các quyết định của Tổng Giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\n- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên Hội đồng thành viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC khi Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC vắng mặt. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thành viên về các công việc được ủy quyền;\n- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Các thành viên Hội đồng thành viên:\na) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bổ nhiệm các thành viên Hội đồng thành viên, quy trình bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật. Thành viên Hội đồng thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.\nb) Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ sau đây:\n- Tham dự họp thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;\n- Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của SCIC;\n- Thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm khác theo quyết định bổ nhiệm, Điều lệ này và pháp luật có liên quan." }, { "id": 50585, "text": "Chế độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên\n1. Ban Kiểm soát SCIC có 03 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 03 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại SCIC không quá 02 nhiệm kỳ. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và đánh giá hoạt động của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại SCIC trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.\n3. Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại SCIC, các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.\n4. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng thành viên.\n5. Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.\n6. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.\n7. Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo Bộ Tài chính." } ]
54,806
Pháp nhân thương mại phạm tội bị đình chỉ có thời hạn thì có thể đình chỉ hoạt động tối đa bao nhiêu năm?
[ { "id": 122871, "text": "Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội\nKhi xét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:\n1. Đối với hình phạt chính:\na) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt tiền không tổng hợp với các hình phạt khác;\nb) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực hoặc hình phạt đã tuyên cùng là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong lĩnh vực đó;\nc) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp thành hình phạt chung nhưng không vượt quá 04 năm;\nd) Nếu trong số các hình phạt đã tuyên có hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 của Bộ luật này thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt động;\nđ) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau thì không tổng hợp.\n2. Đối với hình phạt bổ sung:\na) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung;\nb) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên." } ]
[ { "id": 78770, "text": "\"Điều 78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn\n1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.\n2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.\"" }, { "id": 490952, "text": "Điều 24. Áp dụng biện pháp tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân thương mại liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại; buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án\n1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân thương mại hoặc quyết định buộc pháp nhân thương mại phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra phải có hồ sơ gồm các chứng cứ, tài liệu sau đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn:\na) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn nêu rõ lý do, căn cứ;\nb) Quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân thương mại hoặc quyết định buộc pháp nhân thương mại phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án;\nc) Chứng cứ, tài liệu chứng minh căn cứ áp dụng biện pháp tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân thương mại hoặc quyết định buộc pháp nhân thương mại phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.\n2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân thương mại hoặc quyết định buộc pháp nhân thương mại phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án." }, { "id": 75014, "text": "Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội\n1. Hình phạt chính bao gồm:\na) Phạt tiền;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.\n2. Hình phạt bổ sung bao gồm:\na) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;\nb) Cấm huy động vốn;\nc) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.\n3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung." }, { "id": 78771, "text": "\"Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn\n1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.\n2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.\"" }, { "id": 478292, "text": "Khoản 1. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân chỉ áp dụng khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội của pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, môi trường hoặc trật tự, an toàn xã hội. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân. Quyết định tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm đình chỉ đối với pháp nhân bị kết án không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm pháp nhân chấp hành án." } ]
113,244
Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh trình độ cao đẳng là ngành nghề như thế nào?
[ { "id": 188303, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nVận hành, sửa chữa thiết bị lạnh trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề chuyên về vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị lạnh tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng thiết bị lạnh như các nhà máy chế biến và bảo quản sau thu hoạch, nhà máy bia, nhà máy dược, nhà máy sữa, nhà máy dệt, các siêu thị, nhà hàng, các cao ốc, các resort và các đơn vị thi công lắp đặt hệ thống lạnh; các đơn vị tư vấn, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thiết bị lạnh, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNhiệm vụ chính của ngành, nghề bao gồm: Vận hành hệ thống lạnh công nghiệp, vận hành hệ thống máy lạnh dân dụng và thương nghiệp, bảo dưỡng hệ thống lạnh công nghiệp, bảo dưỡng hệ thống máy lạnh dân dụng và thương nghiệp, sửa chữa hệ thống lạnh công nghiệp, sửa chữa hệ thống máy lạnh dân dụng và thương nghiệp, kinh doanh, dịch vụ vật tư - thiết bị lạnh, tư vấn nghề nghiệp về vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh.\nMôi trường làm việc của người trong ngành, nghề Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh thường xuyên làm việc với cường độ cao, trong môi trường có nhiệt độ thay đổi, độ ồn, tiếp xúc với các thiết bị điện, thiết bị áp lực, môi chất lạnh; chịu áp lực về thời gian và yêu cầu đảm bảo sự hài lòng của doanh nghiệp, khách hàng và đối tác.\nĐể hành nghề, người lao động phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần hợp tác, làm việc nhóm, có đủ kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc, có kiến thức về ngoại ngữ, tin học và hiểu biết về pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, cần phải thường xuyên tự học tập, cập nhật các vấn đề mới, tiếp cận các công nghệ mới, công nghệ xanh thuộc ngành, nghề được đào tạo; không ngừng rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề nghiệp.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.800 giờ (tương đương 65 tín chỉ)." } ]
[ { "id": 620235, "text": "9. Bãi bỏ 04 Danh mục thiết bị dạy nghề quy định tại Điều 1 của Thông tư số 20/2013/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục thiết bị dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Kỹ thuật thiết bị điện tử y tế; Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế; Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện; Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh; Quản trị cơ sở dữ liệu; Tin học văn phòng; Điều khiển tầu cuốc; Khảo sát địa hình; Bảo vệ môi trường biển; Công nghệ sinh học; Trồng cây lương thực, thực phẩm; Nghiệp vụ Lễ tân - Quản trị Lễ tân, gồm:\na) Danh mục thiết bị dạy nghề Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh, trình độ trung cấp nghề;\nb) Danh mục thiết bị dạy nghề Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh, trình độ cao đẳng nghề;\nc) Danh mục thiết bị dạy nghề Khảo sát địa hình, trình độ trung cấp nghề;\nd) Danh mục thiết bị dạy nghề Khảo sát địa hình, trình độ cao đẳng nghề.\n10. Bãi bỏ các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 10, 15, 16, 17 và 18 Điều 1 của Thông tư số 18/2014/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục thiết bị tối thiểu trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Lắp đặt thiết bị điện; Nguội chế tạo; Nguội sửa chữa máy công cụ; Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí; Rèn, dập; Vẽ và thiết kế trên máy tính; Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ; Vận hành máy thi công nền; Vận hành máy thi công mặt đường; Thiết kế thời trang; Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas.\n11. Bãi bỏ các khoản 5, 6, 7, 8, 17 và 18 Điều 1 của Thông tư số 06/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục thiết bị dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; Quản trị mạng máy tính; Kỹ thuật xây dựng; Cắt gọt kim loại; Hàn; Công nghệ ô tô; Điện dân dụng; Điện công nghiệp; Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; Điện tử dân dụng; Điện tử công nghiệp; May thời trang; Nghiệp vụ nhà hàng - Quản trị nhà hàng; Kỹ thuật chế biến món ăn." }, { "id": 135343, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nCơ điện lạnh thủy sản trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề thực hiện công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị và hệ thống lạnh ở tàu khai thác, các nhà máy chế biến và bảo quản thủy sản, các đơn vị thi công lắp đặt hệ thống lạnh thủy sản, các đơn vị tư vấn, thi công lắp đặt hệ thống lạnh thủy sản, các cơ sở kinh doanh - dịch vụ thiết bị lạnh, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCác nhiệm vụ chủ yếu của người làm việc trong ngành, nghề Cơ điện lạnh thủy sản là: lắp đặt hệ thống lạnh thủy sản; lắp đặt điện trong hệ thống lạnh thủy sản; vận hành hệ thống lạnh thủy sản; bảo dưỡng hệ thống lạnh thủy sản; sửa chữa máy và thiết bị lạnh thủy sản; bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị điện trong hệ thống lạnh; kinh doanh vật tư - thiết bị lạnh thủy sản... đảm bảo đúng kỹ thuật, an toàn cho người và thiết bị. Ngoài ra, công việc của ngành, nghề còn được thực hiện tại các đơn vị tư vấn, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ máy và thiết bị lạnh.\nNgười hành nghề thường xuyên làm việc trong các cơ sở khai thác, chế biến và bảo quản thủy sản có môi trường nhiệt độ thay đổi, độ ồn, thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị điện, thiết bị áp lực, môi chất lạnh; chịu áp lực về thời gian và yêu cầu đảm bảo sự hài lòng của doanh nghiệp, khách hàng và đối tác. Do vậy, người lao động phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần hợp tác, làm việc nhóm, có đủ kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ)." }, { "id": 514688, "text": "20. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Vận hành máy thi công mặt đường” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 10b.\n21. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Vận hành máy xây dựng” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 11a.\n22. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Vận hành máy xây dựng” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 11b.\n23. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Sửa chữa máy thi công xây dựng” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 12a.\n24. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “ Sửa chữa máy thi công xây dựng” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 12b.\n25. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 13a.\n26. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 13b.\n27. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Sửa chữa thiết bị may” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 14a.\n28. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Sửa chữa thiết bị may” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 14b.\n29. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Công nghệ sản xuất bột giấy và giấy” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 15a.\n30. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Công nghệ sản xuất bột giấy và giấy” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 15b.\n31. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Sản xuất sản phẩm kính, thủy tinh” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 16a.\n32. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Sản xuất sản phẩm kính, thủy tinh” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 16b.\n33. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Công nghệ sản xuất ván nhân tạo” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 17a.\n34. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Công nghệ sản xuất ván nhân tạo” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 17b.\n35. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Công nghệ sản xuất sản phẩm từ cao su” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 18a.\n36. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Công nghệ sản xuất sản phẩm từ cao su” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 18b.\n37. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Chế biến mủ cao su” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 19a.\n38. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Chế biến mủ cao su” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 19b." }, { "id": 620231, "text": "22. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Kỹ thuật lắp đặt ống công nghệ đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 11b;\n23. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 12a;\n24. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 12b;\n25. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 13a;\n26. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 13b;\n27. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Công nghệ sản xuất sản phẩm từ cao su đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 14a;\n28. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Công nghệ sản xuất sản phẩm từ cao su đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 14b;\n29. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Sửa chữa thiết bị may đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 15a;\n30. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Sửa chữa thiết bị may đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 15b;\n31. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Kỹ thuật xây dựng đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 16a;\n32. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Kỹ thuật xây dựng đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 16b;\n33. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Khảo sát địa hình đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 17a;\n34. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Khảo sát địa hình đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 17b;\n35. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 18a;\n36. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 18b;\n37. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Cấp, thoát nước đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 19a;\n38. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Cấp, thoát nước đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 19b;\n39. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Cốt thép - Hàn đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 20;\n40. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Gia công và thiết kế sản phẩm mộc đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 21a;\n41. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Gia công và thiết kế sản phẩm mộc đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 21b;\n42. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 22a;" } ]
136,847
Chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế được bảo quản theo chế độ nào?
[ { "id": 214713, "text": "Xây dựng chiến lược giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế\n...\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 1 Điều này có trách nhiệm phê duyệt chiến lược này và gửi cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ.\n4. Trong quá trình thực hiện chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế được phê duyệt, nếu cần thiết, cơ quan chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và Tổ công tác liên ngành (nếu đã được thành lập) sửa đổi, bổ sung chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt việc sửa đổi, bổ sung đó theo quy định tại Điều này và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 1 Điều này.\n5. Chiến lược giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế được bảo quản theo chế độ mật." } ]
[ { "id": 214712, "text": "Xây dựng chiến lược giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế\n...\n2. Chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Tóm tắt vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế và cơ sở pháp lý liên quan;\nb) Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của phía Việt Nam và của nhà đầu tư nước ngoài;\nc) Trình bày quy trình tố tụng đối với vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế và nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong các bước của quy trình tố tụng này;\nd) Việc sử dụng luật sư, chỉ định trọng tài viên (nếu có);\nđ) Đề xuất các phương án xử lý vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế, trong đó có phương án thương lượng, hòa giải;\ne) Nhận xét, kiến nghị liên quan.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 1 Điều này có trách nhiệm phê duyệt chiến lược này và gửi cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ.\n..." }, { "id": 214711, "text": "Xây dựng chiến lược giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế\n1. Ngay khi nhận được thông báo ý định khởi kiện, thông báo trọng tài hoặc thông báo tương tự của nhà đầu tư nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế, cơ quan chủ trì khẩn trương phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và Tổ công tác liên ngành (nếu đã được thành lập), luật sư (nếu có) xây dựng Bản đánh giá ban đầu về vụ việc và đề xuất phương án giải quyết.\nTrong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được Đơn khởi kiện chính thức của nhà đầu tư nước ngoài, cơ quan chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và Tổ công tác liên ngành (nếu đã được thành lập), luật sư (nếu có) xây dựng chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Tóm tắt vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế và cơ sở pháp lý liên quan;\nb) Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của phía Việt Nam và của nhà đầu tư nước ngoài;\nc) Trình bày quy trình tố tụng đối với vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế và nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong các bước của quy trình tố tụng này;\n..." }, { "id": 207748, "text": "Nội dung phối hợp\n1. Trao đổi thông tin, tài liệu giữa các cơ quan liên quan trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài nhằm phòng ngừa tranh chấp đầu tư quốc tế.\n2. Phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế\na) Cử người có đủ năng lực của cơ quan, tổ chức mình tham gia Tổ công tác liên ngành giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế khi được cơ quan chủ trì yêu cầu.\nb) Tham gia thương lượng, hòa giải các tranh chấp đầu tư quốc tế.\nc) Xây dựng và thực hiện chiến lược, lộ trình, các bước giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế.\nd) Thu thập và cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng cứ và tài liệu phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.\nđ) Xử lý các nội dung liên quan đến phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế.\ne) Thực hiện các công việc khác trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế." }, { "id": 123284, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ\n1. Làm đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thống nhất công tác giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.\n2. Xây dựng, cập nhập danh sách các chuyên gia pháp lý có thể làm trọng tài viên và danh sách tổ chức hành nghề luật sư có thể làm luật sư cho cơ quan nhà nước trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.\n3. Đào tạo, tăng cường năng lực cho cán bộ của các bộ, ngành, địa phương về phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.\n4. Phối hợp, hỗ trợ cơ quan chủ trì khi được yêu cầu đối với các công việc sau đây:\na) Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế;\nb) Thuê luật sư, chỉ định trọng tài viên;\nc) Xây dựng, thực hiện chiến lược, lộ trình, các bước giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế cụ thể;\nd) Tham gia phiên xét xử vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế;\nđ) Cử đại diện tham gia Tổ công tác liên ngành;\ne) Thực hiện phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế." } ]
86,936
Vi phạm quy định về thời điểm lập hóa đơn bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 16313, "text": "\"Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;\nb) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;\nc) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nb) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;\nb) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;\nd) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;\nđ) Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;\ne) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh;\ng) Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều này khi người mua có yêu cầu.\"" } ]
[ { "id": 450122, "text": "Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ\n1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nb) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định;\nc) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;\nd) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê;\nđ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\ne) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:\na) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán. Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.\nb) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này) và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng." }, { "id": 78120, "text": "\"Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;\nb) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều này.\"" }, { "id": 16290, "text": "\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và một số thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.\nNghị định này không áp dụng đối với vi phạm hành chính về phí, lệ phí; vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan quản lý thu và vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, vi phạm quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Người nộp thuế;\nb) Công chức thuế, cơ quan thuế các cấp;\nc) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế, hóa đơn.\"" }, { "id": 450123, "text": "Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn." }, { "id": 64321, "text": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;\n...\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;\nb) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;" } ]
106,308
Tổng thư ký Hội Trắc địa Bản đồ Viễn thám Việt Nam có nhiệm vụ gì?
[ { "id": 180539, "text": "Tổng thư ký\nTổng thư ký Hội có nhiệm vụ:\n1. Chịu trách nhiệm điều hành Văn phòng Hội để giúp Chủ tịch, Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hội xử lý công việc hành chính, tổng hợp.\n2. Giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo yêu cầu công tác của Hội. Tham dự các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước theo phân công của Chủ tịch Hội.\n3. Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Thường vụ phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n4. Dự thảo các văn bản, kế hoạch và báo cáo của Hội. Định kỳ báo cáo Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội về các hoạt động của Hội.\n5. Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội.\n6. Quản lý tài chính, tài sản và hồ sơ tài liệu của Hội." } ]
[ { "id": 161019, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức:\n- Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực trắc địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\n- Hội viên tổ chức: Tổ chức Việt Nam có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực trắc địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội. Mỗi hội viên tổ chức cử một đại diện có đủ thẩm quyền tham gia Hội;\nb) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì sẽ được Ban Chấp hành Hội xem xét kết nạp làm hội viên liên kết của Hội theo quy định của pháp luật;\nc) Hội viên danh dự: Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển công tác trắc địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính ở Việt Nam hoặc có đóng góp lớn cho hoạt động của Hội được Ban Chấp hành Hội xem xét công nhận là hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Tán thành Điều lệ Hội;\nb) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội;\nc) Đóng hội phí theo quy định của Hội;\nd) Được Ban Chấp hành Hội công nhận là hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội." }, { "id": 131553, "text": "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động\n1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực trắc địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính.\n2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật." }, { "id": 43852, "text": "1. Các tài liệu thu thập và thành lập tại thực địa:\na) Nhật ký địa chất;\nb) Phiếu điều tra, khảo sát;\nc) Bản đồ lộ trình;\nd) Bản đồ tài liệu thực tế;\nđ) Mặt cắt chi tiết;\ne) Tài liệu các công trình khai đào, khoan;\ng) Các tài liệu đo đạc về trắc địa;\nh) Các tài liệu đo địa vật lý;\ni) Sổ ghi kết quả đo đạc, quan trắc thực địa bằng các phương pháp khác: áp dụng quy định đối với từng dạng công tác;\nk) Các bản vẽ, bản đồ, sơ đồ khác được thành lập trong quá trình thực địa;\nl) Thông tin thu thập trong quá trình khảo sát thực địa lưu giữ trong các vật mang tin (thẻ nhớ, băng, đĩa từ);\nm) Tài liệu công tác mẫu;\nn) Mẫu vật địa chất: bao gồm các mẫu vật địa chất được thu thập, phân tích trong quá trình thi công;\no) Các tài liệu khác được thu thập trong quá trình khảo sát thực địa.\n2. Các kết quả phân tích, xử lý trong phòng\na) Phiếu trả kết quả phân tích;\nb) Tư liệu viễn thám và các kết quả phân tích ảnh viễn thám;\nc) Bản đồ địa chất thực tế;\nd) Các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt, tài liệu phân tích, xử lý tài liệu địa vật lý;\nđ) Các tài liệu phân tích, xử lý, tổng hợp các tài liệu địa chất, viễn thám, địa vật lý, trắc địa lưu giữ trong các vật mang tin (thẻ nhớ, băng, đĩa từ)." }, { "id": 108224, "text": "Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam\n...\nChủ tịch Hội đồng Trung ương là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Tổng Thư ký là Thủ trưởng Cơ quan Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." }, { "id": 194648, "text": "Nhiệm vụ của Tổng Thư ký Hội\nTổng Thư ký do BCH Hội bầu ra, là người giúp việc Chủ tịch Hội, thực hiện các nhiệm vụ sau:\n1 . Phụ trách điều hành hoạt động của Văn phòng Hội.\n2. Xử lý công việc hàng ngày của Văn phòng Hội.\n3. Lập và gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của BCH cho Trung ương Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam và các cơ quan Nhà nước theo quy định." } ]
91,603
Ai được vay vốn để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn?
[ { "id": 164118, "text": "Đối tượng áp dụng\n...\n2. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng là cá nhân và pháp nhân, bao gồm:\na) Cá nhân cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ trang trại;\nb) Pháp nhân bao gồm:\n(i) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;\n(ii) Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các đơn vị sản xuất điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại ý (iii) điểm b khoản 2 Điều này nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất;\n(iii) Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp.\nTheo đó, khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng là cá nhân và pháp nhân, bao gồm cá nhân cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ trang trại và pháp nhân được quy định cụ thể trên." } ]
[ { "id": 90400, "text": "Lãi suất cho vay\n1. Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.\n2. Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n3. Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác." }, { "id": 118779, "text": "Điều 4. Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn\n1. Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.\n2. Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên địa bàn nông thôn.\n3. Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.\n4. Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.\n5. Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.\n6. Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.\n7. Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ.\n...\nĐiều 9. Cơ chế bảo đảm tiền vay\n...\n4. Các cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này không phải nộp phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản tại phòng công chứng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, phí đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm." }, { "id": 541231, "text": "Điều 4. Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn\n1. Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.\n2. Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên địa bàn nông thôn.\n3. Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.\n4. Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.\n5. Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.\n6. Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.\n7. Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ." }, { "id": 31033, "text": "\"Điều 5. Các đối tượng được miễn phí\nCá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì không phải nộp phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản.\"" }, { "id": 505579, "text": "Điều 5. Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng\n1. Khi có nhu cầu vốn cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cho vay tái cấp vốn theo các quy định hiện hành.\n2. Trường hợp đáp ứng tiêu chí và có nhu cầu áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này, tổ chức tín dụng có văn bản đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n3. Báo cáo đầy đủ, kịp thời số liệu về tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp và hợp lệ số liệu báo cáo về tổng dư nợ tín dụng và dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để làm căn cứ áp dụng biện pháp hỗ trợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.\n4. Thực hiện đứng các quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn." } ]
14,741
Thủ tục đăng ký lại kết hôn được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 70163, "text": "\"Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh\n1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:\na) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;\nb) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;\nc) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nNếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\n4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.\n5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.\n6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.\"" } ]
[ { "id": 614993, "text": "Mục 4. ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ\nĐiều 40. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử\n1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.\n2. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.\nĐiều 41. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.\n2. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.\n3. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.\nĐiều 42. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử được thực hiện tương tự như quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này." }, { "id": 460450, "text": "Khoản 2.2. Đối với trường hợp các bên đều là công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, nay họ về Việt Nam xin ly hôn. Khi giải quyết loại việc này cần phân biệt như sau: a. Đối với trường hợp các bên có giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước đã ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp hoặc đã được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83) thì việc kết hôn của đương sự cần được ghi chú vào sổ đăng ký; do đó, nếu việc kết hôn của đương sự chưa được ghi chú vào sổ đăng ký thì Toà án yêu cầu đương sự làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của Nghị định số 83 rồi mới thụ lý giải quyết việc ly hôn. Trong trường hợp đương sự không thực hiện yêu cầu của Toà án làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký mà vẫn có yêu cầu Toà án giải quyết, thì Toà án không công nhận họ là vợ chồng; nếu có yêu cầu Toà án giải quyết về con cái, tài sản thì Toà án giải quyết theo thủ tục chung. b. Đối với trường hợp các bên có giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước chưa ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp cấp và cũng chưa được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định của Nghị định số 83 thì trong trường hợp này giấy đăng ký kết hôn phải được hợp pháp hoá lãnh sự và việc kết hôn cần được ghi chú vào sổ đăng ký; do đó, nếu giấy đăng ký kết hôn của họ chưa được hợp pháp hoá lãnh sự, việc kết hôn của họ chưa được ghi chú vào sổ đăng ký, thì Toà án yêu cầu đương sự hoàn tất thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký rồi mới thụ lý giải quyết. Trong trường hợp đương sự không thực hiện các thủ tục đó mà vẫn có yêu cầu Toà án giải quyết, thì Toà án không công nhận họ là vợ chồng; nếu có yêu cầu Toà án giải quyết về con cái, tài sản thì Toà án giải quyết theo thủ tục chung." }, { "id": 78326, "text": "\"Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn\n1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:\na) Tờ khai theo mẫu quy định;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn\". " }, { "id": 118568, "text": "II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP XÃ\n...\n7. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động\nTrình tự thực hiện\n- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.\n- Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.\n- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết hôn cho người có yêu cầu. Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”\n- Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.\nThành phần hồ sơ:\n* Giấy tờ phải xuất trình\n- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.\n- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).\n* Giấy tờ phải nộp\n- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ\nThời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam, nữ.\nCơ quan phối hợp: Không.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.\nLệ phí: Miễn lệ phí.\nMẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\n- Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.\n- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\n- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\n- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\n- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:\n+ Kết hôn giả tạo;\n+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\n+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;\n+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\n* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\n..." }, { "id": 2269, "text": "1. Cơ quan đại diện đã đăng ký việc khai sinh, khai tử, kết hôn trước ngày 01/01/2016, nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thực hiện việc đăng ký lại khai sinh, khai tử, kết hôn theo yêu cầu.\nViệc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống vào thời Điểm tiếp nhận hồ sơ.\n2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng ký lại, cán bộ lãnh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện.\nTrường hợp cần phải xác minh thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Bộ Ngoại giao gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện.\nTrường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao thì Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.\n3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 9, Điều 10 của Thông tư số 15/2015/TT-BTP .\nHồ sơ, thủ tục đăng ký lại kết hôn, khai tử được thực hiện theo quy định tại Điều 27 và 28 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ." } ]
7,717
Việc thực hiện dân chủ trong sơ tuyển tuyển sinh vào Công an nhân dân gồm những nội dung gì?
[ { "id": 70081, "text": "Thực hiện dân chủ trong sơ tuyển tuyển sinh\n1. Sơ tuyển tuyển sinh vào Công an nhân dân gồm: tiếp nhận đăng ký dự tuyển; kiểm tra học lực, hạnh kiểm, phẩm chất đạo đức; kiểm tra sức khoẻ; kiểm tra năng khiếu, các khả năng khác và thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị hoặc xác minh sơ bộ lý lịch, hoàn thiện hồ sơ dự tuyển nộp về các trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh của Bộ Công an.\n2. Công an đơn vị, địa phương thành lập Hội đồng sơ tuyển tuyển sinh và các ban chuyên môn (nếu cần thiết) theo thẩm quyền.\nNhững người có con, vợ hoặc chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột, người nuôi dưỡng của mình hoặc của vợ hoặc chồng dự tuyển thì không được tham gia Hội đồng sơ tuyển và các ban chuyên môn.\n3. Hội đồng sơ tuyển bảo đảm đúng, đủ thành phần theo quy định của Bộ Công an, làm việc công khai, dân chủ và quyết định theo đa số.\n4. Công khai cho người dự tuyển biết kết quả sơ tuyển, tiếp nhận đề nghị phúc tra kết quả sơ tuyển của người dự tuyển và tổ chức phúc tra sơ tuyển, thông báo lại kết quả cho người dự tuyển.\n5. Công an các đơn vị, địa phương cấp giấy chứng nhận sơ tuyển theo mẫu quy định của Bộ Công an cho người dự tuyển đạt sơ tuyển." } ]
[ { "id": 558244, "text": "Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác tuyển sinh, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\n1. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Bộ Công an về tuyển sinh, tuyển chọn; bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển sinh vào đào tạo tại các học viện, trường Công an nhân dân và tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.\n2. Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch trong công tác tuyển sinh, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.\n3. Nghiêm cấm mọi hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho cán bộ, chiến sĩ và học sinh có nguyện vọng đăng ký sơ tuyển, thi tuyển, xét tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân và công dân dự tuyển vào Công an các đơn vị, địa phương. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về tuyển sinh, tuyển chọn công dân; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ để vu khống, tạo dư luận xấu, gây nghi kỵ, làm tổn hại đến uy tín của tổ chức và cá nhân thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân." }, { "id": 558245, "text": "Điều 4. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện dân chủ trong công tác sơ tuyển và tuyển sinh\n1. Sơ tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân bao gồm đăng ký dự thi; kiểm tra sức khoẻ, học lực, hạnh kiểm, năng khiếu và thẩm tra, xác minh tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Công an.\n2. Công an các đơn vị, địa phương phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở cơ quan về: thông báo tuyển sinh, chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục và thời gian sơ tuyển, xét tuyển vào các ngành, chuyên ngành, hệ đào tạo, cấp học của các học viện, trường Công an nhân dân và gửi đào tạo ở các trường ngoài ngành, nước ngoài để cán bộ, chiến sĩ, công dân và học sinh có nhu cầu biết, tự nguyện đăng ký sơ tuyển, thi hoặc xét tuyển (trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước); công khai số điện thoại của cơ quan, họ tên cán bộ phụ trách công tác tuyển sinh của Công an đơn vị, địa phương.\n3. Thông báo công khai các khoản thu lệ phí sơ tuyển, đăng ký dự thi, dự thi, xét tuyển và nhập học theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an; cung cấp những thông tin cần thiết (trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước) về tuyển sinh hàng năm, tạo mọi điều kiện để cán bộ, chiến sĩ, công dân và học sinh được đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân theo nguyện vọng.\n4. Công an các đơn vị, địa phương có thí sinh đăng ký sơ tuyển, dự thi vào các học viện, trường Công an nhân dân phải thành lập Hội đồng tuyển sinh để tổ chức chỉ đạo công tác tuyển sinh của đơn vị, địa phương. Hội đồng tuyển sinh phải bảo đảm đúng, đủ thành phần theo quy định của Bộ Công an và chỉ tiến hành họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Hội đồng tuyển sinh làm việc công khai, dân chủ và quyết định theo đa số.\n5. Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh của đơn vị; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác sơ tuyển, tuyển sinh của các đơn vị trực thuộc, Công an cấp quận, huyện hoặc tương đương; có trách nhiệm tiếp nhận, đề xuất và trực tiếp giải quyết, xử lý mọi thắc mắc, khiếu nại, kiến nghị của cán bộ chiến sĩ, công dân và học sinh về công tác tuyển sinh của đơn vị, địa phương theo quy định.\n6. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm thông báo kết quả sơ tuyển, các thông tin về kết quả tuyển sinh, chuyển giấy báo thi, giấy chứng nhận kết quả điểm thi, giấy chiêu sinh nhập học đến thí sinh theo đúng thời gian quy định; hoàn thành thủ tục, hồ sơ nhập học cho thí sinh trúng tuyển được các trường chiêu sinh theo quy định." }, { "id": 613816, "text": "Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong tuyển sinh vào Công an nhân dân\n1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Bộ Công an về tuyển sinh; thực hiện công khai, minh bạch trong tuyển sinh vào Công an nhân dân, trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của Bộ Công an.\n2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, đề cao trách nhiệm quản lý, điều hành của Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương, các trường Công an nhân dân; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên về hoạt động của đơn vị.\n3. Nghiêm cấm các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho cán bộ, chiến sĩ và công dân có nguyện vọng tham gia tuyển sinh vào Công an nhân dân. Xử lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi lợi dụng dân chủ để vi phạm quy định về tuyển sinh hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tuyển sinh vào Công an nhân dân." }, { "id": 68503, "text": "Nội dung công khai trong tuyển sinh vào Công an nhân dân\n1. Quy định về chỉ tiêu, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, phương thức tuyển sinh, ngành, chuyên ngành đào tạo, các môn thi tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, thủ tục hồ sơ, mức thu dịch vụ tuyển sinh đối với các trình độ, loại hình đào tạo của các trường Công an nhân dân.\n2. Thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời gian thi tuyển, xét tuyển, địa điểm thi tuyển, xét tuyển, thời gian chiêu sinh, nhập học, thông tin cán bộ tuyển sinh.\n3. Kết quả sơ tuyển, phúc tra sơ tuyển, điểm thi, điểm phúc khảo, điểm xét tuyển cho thí sinh; kết quả xét tuyển và thí sinh trúng tuyển (theo số báo danh).\n4. Các nội dung khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an." } ]
157,559
Xác định chi phí tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công dựa trên căn cứ nào?
[ { "id": 26503, "text": "Căn cứ xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công\n1. Chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định căn cứ vào định mức lao động (thuộc định mức kinh tế kỹ thuật, định mức nhân công, định mức chi phí) do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, tiền lương và chi phí khác của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, lao động quản lý doanh nghiệp tham gia thực hiện sản phẩm, dịch vụ công.\n2. Tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ cấp lương của lao động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định và hệ số điều chỉnh tăng thêm theo từng vùng.\n3. Tiền lương của lao động quản lý doanh nghiệp (gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc; Kế toán trưởng) được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản theo hạng tổng công ty và công ty.\n4. Chi phí khác tính trong chi phí tiền lương, chi phí nhân công gồm: chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động được xác định theo quy định của pháp luật; chi phí ăn ca và chế độ khác của từng loại lao động (nếu có) theo quy định pháp luật." } ]
[ { "id": 592635, "text": "Khoản 1. Chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định căn cứ vào định mức lao động (thuộc định mức kinh tế kỹ thuật, định mức nhân công, định mức chi phí) do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, tiền lương và chi phí khác của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, lao động quản lý doanh nghiệp tham gia thực hiện sản phẩm, dịch vụ công." }, { "id": 26508, "text": "Trách nhiệm thực hiện\n1. Trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\na) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành định mức lao động mới cho phù hợp, làm cơ sở cho việc xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công.\nb) Quy định, hướng dẫn xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công đối với từng sản phẩm, dịch vụ công cụ thể.\nc) Tiếp nhận báo cáo của đơn vị thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, đánh giá tình hình thực hiện chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công đã ký hợp đồng thầu hoặc đặt hàng, giao nhiệm vụ năm trước liền kề và tổng hợp báo cáo theo Biểu mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.\n2. Trách nhiệm của doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công\na) Căn cứ vào quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với từng sản phẩm, dịch vụ công cụ thể để tính toán, xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở đấu thầu hoặc báo cáo Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ.\nb) Xác định tiền lương được hưởng, tạm ứng tiền lương theo khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện sản phẩm, dịch vụ công; thực hiện trả lương cho người lao động theo quy chế trả lương của doanh nghiệp.\nc) Đánh giá tình hình thực hiện chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo hợp đồng (trường hợp trúng thầu) hoặc theo quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ năm trước liền kề và báo cáo theo Biểu mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm." }, { "id": 450811, "text": "Khoản 2. Chi phí nhân công trực tiếp\na) Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn,… của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định của Bộ Luật Lao động và văn bản pháp luật có liên quan. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương, tiền công. Chi phí nhân công trực tiếp = Định mức lao động x Đơn giá tiền lương hoặc tiền công - Định mức lao động: + Đối với sản phẩm đã có định mức lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức lao động đó. + Đối với sản phẩm chưa có định mức lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức do HĐQT/HĐTV đối với doanh nghiệp có HĐQT/HĐTV hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị ban hành và chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức lao động được áp dụng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. - Đơn giá tiền lương hoặc tiền công: + Đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương. + Chi phí tiền công đối với các tổ chức trả tiền công thông qua hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể thì chi phí tiền công phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.\nb) Tùy theo điều kiện và yêu cầu thực tế, chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương và chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc lợi nhuận hoặc đơn vị sản phẩm hoặc theo chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh khác phù hợp với tính chất hoạt động của tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." }, { "id": 623465, "text": "Điều 10. Xác định giá dịch vụ giáo dục đào tạo\n1. Giá dịch vụ giáo dục đào tạo xác định theo công thức sau: Giá dịch vụ giáo dục đào tạo = Chi phí tiền lương + Chi phí vật tư + Chi phí quản lý + Chi phí khấu hao/hao mòn tài sản cố định (tích lũy đầu tư) + Chi phí, quỹ khác\n2. Chi phí tiền lương 2. Chi phí vật tư là chi phí phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành, thực nhiệm và nghiên cứu khoa học; hoạt động cung cấp dịch vụ, gồm: Chi phí văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, điện, nước, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và các chi phí khác được xác định trên cơ sở mức tiêu hao vật tư và đơn giá vật tư:\na) Chi phí tiền lương gồm các khoản tiền phải trả cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia thực hiện dịch vụ giáo dục đào tạo gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các chi phí khác phải chi trả theo quy định của pháp luật hiện hành. Chi phí tiền lương = Định mức lao động x Đơn giá tiền lương hoặc chi phí tiền công - Định mức lao động: Xây dựng theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này; - Đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương; chi phí tiền công là chi phí phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. a) Mức tiêu hao vật tư được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật như sau: - Đối với sản phẩm đã có định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức kinh tế - kỹ thuật; - Đối với sản phẩm chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức do Hiệu trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.\nb) Căn cứ điều kiện và yêu cầu thực tế, chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương hoặc theo nguồn thu của cơ sở giáo dục đảm bảo hoạt động hiệu quả của đơn vị và phải được quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. b) Đơn giá vật tư được xác định như sau: Đơn giá vật tư dùng để tính giá dịch vụ giáo dục đào tạo là giá bao gồm thuế giá trị gia tăng, được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật tư sử dụng." } ]
95,389
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội thiếu trách nhiệm trong việc áp giải người bị bắt để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là bao lâu?
[ { "id": 61649, "text": "“ Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:\na) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;\nb) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;\nc) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;\nd) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.\nNếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”" } ]
[ { "id": 68379, "text": "\"Điều 376. Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn\n1. Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;\nb) Người bỏ trốn trả thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;\nc) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Làm vụ án bị đình chỉ;\nb) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;\nc) Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;\nd) Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Để 06 người trở lên bỏ trốn;\nc) Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\"" }, { "id": 594528, "text": "3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm;\nb) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát;\nc) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nĐiều 376. Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn\n1. Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người đó trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;\nb) Người bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;\nc) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 02 năm đến 07 năm:\na) Làm vụ án bị đình chỉ;\nb) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;\nc) Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;\nd) Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Để 06 người trở lên bỏ trốn;\nc) Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nĐiều 377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật\n1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật;\nb) Quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật;\nc) Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật;\nd) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành;\nđ) Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:" }, { "id": 61615, "text": "“Điều 9. Phân loại tội phạm\n1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”\nNhư vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào loại tội phạm để xác định. Cụ thể về tội giết người như sau:\nTội phạm đặc biệt nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm\nTội phạm rất nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm\nTội phạm nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.\"" }, { "id": 594524, "text": "Chương XXIV. CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP\nĐiều 367. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp. Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án.\nĐiều 368. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội\n1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Đối với 02 người đến 05 người;\nc) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;\nd) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;\nđ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\ne) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Đối với 06 người trở lên;\nb) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\nd) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nĐiều 369. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội\n1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;\nb) Đối với 02 người đến 05 người;\nc) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\nd) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\na) Đối với 05 người trở lên;\nb) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nd) Làm người bị hại tự sát.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nĐiều 370. Tội ra bản án trái pháp luật" } ]
75,063
Nghị định 33/2023/NĐ-CP khi nào chính thức có hiệu lực?
[ { "id": 143, "text": "Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.\nCác quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021." } ]
[ { "id": 588998, "text": "Khoản 3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này:\na) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.\nb) Từ ngày 01 tháng 8 năm 2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP." }, { "id": 615516, "text": "Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện:\na) Điều chỉnh mức lương cơ sở đối với các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2023/NĐ-CP).\nb) Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.\nc) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2023/NĐ-CP)." }, { "id": 621003, "text": "Khoản 5. Nhà đầu tư mua trái phiếu phải thực hiện quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2023/NĐ-CP)." }, { "id": 604592, "text": "Điều 122. Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Điều 33, các điều quy định tại Mục 6 Chương II, các Điều 81, 82, 83, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 93 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.\n3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 thì không được phép gia hạn khoản đầu tư này.\n4. Nghị định này thay thế các văn bản sau:\na) Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trừ các Điều 10, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67. Các Điều 10, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67 của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027;\nb) Chương III Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;\nc) Điều 1 Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ." }, { "id": 122698, "text": "Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 8 năm 2023. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.\n2. Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành." } ]
133,094
Hội đồng quản trị trường trung cấp tư thục họp định kỳ bao nhiêu tháng 1 lần?
[ { "id": 71105, "text": "Hội đồng quản trị\n...\n3. Hoạt động của hội đồng quản trị\na) Hội đồng quản trị họp định kỳ 03 (ba) tháng một lần. Việc tổ chức họp đột xuất do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định nhưng phải được ít nhất 30% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý;\nb) Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số;\nc) Cuộc họp hội đồng quản trị là hợp lệ khi có ít nhất 70% tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự;\nd) Thông báo mời họp hội đồng quản trị phải kèm theo chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp và phải được gửi đến các thành viên hội đồng quản trị bằng thư bảo đảm hoặc thư chuyển phát nhanh, có chữ ký xác nhận của người nhận ít nhất 05 ngày trước ngày họp;\nđ) Quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp theo nguyên tắc mỗi thành viên hội đồng quản trị là một phiếu biểu quyết, quyết nghị là hợp lệ khi có trên 50% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng quản trị. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua, quyết nghị phải được gửi đến các thành viên hội đồng quản trị;\ne) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ quyết nghị của hội đồng quản trị khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\nCuộc họp của hội đồng quản trị được tiến hành không bảo đảm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.\nNội dung quyết nghị của hội đồng quản trị vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy chế tổ chức, hoạt động của trường.\n..." } ]
[ { "id": 614431, "text": "Điều 18. Thủ tục, thẩm quyền công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục\n1. Đề xuất nhân sự giữ chức hiệu trưởng Hội đồng quản trị hoặc thành viên duy nhất sở hữu trường căn cứ tiêu chuẩn hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, lựa chọn, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đặt trụ sở chính.\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục là 01 bộ, bao gồm:\na) Văn bản của hội đồng quản trị hoặc thành viên duy nhất sở hữu trường đề nghị công nhận hiệu trưởng theo Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Biên bản họp hội đồng quản trị đề nghị công nhận hiệu trưởng theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề nghị công nhận giữ chức hiệu trưởng.\n3. Quyết định công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đặt trụ sở chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục. Trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." }, { "id": 80431, "text": "Thủ tục, thẩm quyền công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục\n...\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục là 01 bộ, bao gồm:\na) Văn bản của hội đồng quản trị hoặc thành viên duy nhất sở hữu trường đề nghị công nhận hiệu trưởng theo Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Biên bản họp hội đồng quản trị đề nghị công nhận hiệu trưởng theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề nghị công nhận giữ chức hiệu trưởng.\n..." }, { "id": 71103, "text": "Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường trung cấp tư thục có từ 02 (hai) thành viên (thành viên là cá nhân hoặc tổ chức) góp vốn trở lên. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường.\nĐối với trường trung cấp tư thục do 01 (một) thành viên (thành viên là cá nhân hoặc tổ chức) sở hữu thì thành viên sở hữu trường chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n..." }, { "id": 614420, "text": "Điều 14. Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường trung cấp tư thục có từ 02 (hai) thành viên (thành viên là cá nhân hoặc tổ chức) góp vốn trở lên. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Đối với trường trung cấp tư thục do 01 (một) thành viên (thành viên là cá nhân hoặc tổ chức) sở hữu thì thành viên sở hữu trường chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định sau đây:\na) Dự kiến chương trình, chuẩn bị tài liệu phục vụ họp đại hội cổ đông; triệu tập đại hội cổ đông họp thường kỳ hoặc đột xuất theo quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường;\nb) Thông qua quy định về số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động của nhà trường;\nc) Xây dựng và trình đại hội cổ đông thông qua chiến lược đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất và quy chế tài chính nội bộ của nhà trường;\nd) Thông qua chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế do hiệu trưởng đề xuất;\nđ) Quyết nghị về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức, hoạt động của trường; thông qua quy chế tổ chức, hoạt động của trường sau khi đã được đại hội cổ đông thông qua những quy định liên quan đến tài chính;\ne) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính quyết định công nhận, thời công nhận hiệu trưởng;\ng) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các phó hiệu trưởng;\nh) Xây dựng báo cáo hoạt động và quyết toán tài chính hằng năm của nhà trường và trình lên đại hội cổ đông thông qua;\ni) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các cam kết của nhà trường với cơ quan quản lý nhà nước, các bên liên quan theo yêu cầu.\n3. Hoạt động của hội đồng quản trị\na) Hội đồng quản trị họp định kỳ 03 (ba) tháng một làn. Việc tổ chức họp đột xuất do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định, nhưng phải được ít nhất 30% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý;\nb) Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số;\nc) Cuộc họp hội đồng quản trị là hợp lệ khi có ít nhất 70% tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự;\nd) Thông báo mời họp hội đồng quản trị phải kèm theo chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp và phải được gửi đến các thành viên hội đồng quản trị bằng thư bảo đảm hoặc thư chuyển phát nhanh, có chữ ký xác nhận của người nhận ít nhất 05 ngày trước ngày họp;\nđ) Quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp theo nguyên tắc mỗi thành viên hội đồng quản trị là một phiếu biểu quyết, quyết nghị là hợp lệ khi có trên 50% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý. Trương họp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng quản trị." }, { "id": 614483, "text": "Điều 57. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm\n1. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về tình hình thực hiện Thông tư này của các trường trung cấp trên địa bàn.\n2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hủy bỏ hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định trái với quy định tại Thông tư này.\n3. Giám sát việc công khai các điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với từng ngành, nghề đào tạo được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp của các trường trung cấp có trụ sở chính hoặc phân hiệu trên địa bàn.\n4. Công nhận, chấm dứt hoạt động của hội đồng quản trị trường trung cấp tư thục có trụ sở chính trên địa bàn. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận, thôi công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục.\n5. Cử đại diện tham gia là thành viên hội đồng trường hoặc hội đồng quản trị trường trung cấp khi được đề nghị." } ]
13,081
Mất thẻ căn cước công dân thì có được cấp lại hay không?
[ { "id": 64937, "text": "\"Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.”\n\"Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;\nb) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;\nc) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;\nd) Xác định lại giới tính, quê quán;\nđ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;\ne) Khi công dân có yêu cầu.\n2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:\na) Bị mất thẻ Căn cước công dân;\nb) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.”" } ]
[ { "id": 113456, "text": "Người được cấp thẻ căn cước công dân\n1. Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam.\n2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu.\nCăn cứ tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:\nNgười được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân\n1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.\n2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân." }, { "id": 50893, "text": "\"Điều 10. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm:\na) Trả thẻ Căn cước công dân và cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu;\nb) Cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kiến nghị xác lập lại số định danh cá nhân (nếu có) theo quy định.\n2. Đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm:\na) Trả thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có).\nĐối với trường hợp công dân đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có) cho đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để trả cho công dân.\nb) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân về tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú theo quy định;\nc) Xóa dữ liệu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên phần mềm thu nhận hồ sơ căn cước công dân sau 06 tháng kể từ ngày thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân." }, { "id": 502300, "text": "Mục 1. THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN\nĐiều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:\na) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;\nb) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.\nĐiều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân\n1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.\n2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.\nĐiều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.\n4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.\nĐiều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.\n2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo." }, { "id": 93744, "text": "Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n...\n3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.\n...\nĐiều 5. Thu nhận thông tin công dân\n...\n8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.\n..." }, { "id": 18320, "text": "Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân\n1. Thu hồi thẻ Căn cước công dân:\na) Cơ quan quản lý căn cước công dân các cấp có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Căn cước công dân sau khi nhận được thông báo về việc công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và chuyển về tàng thư căn cước công dân;\nb) Việc thu hồi thẻ Căn cước công dân phải được lập biên bản, giao cho người bị thu hồi thẻ một bản và có sổ sách theo dõi; thẻ Căn cước công dân bị thu hồi được bảo quản và lưu giữ chung cùng hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại tàng thư căn cước công dân.\n2. Tạm giữ thẻ Căn cước công dân:\na) Thủ trưởng cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định việc tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân;\nb) Việc tạm giữ thẻ Căn cước công dân phải lập thành biên bản, giao cho người bị tạm giữ thẻ một bản và có sổ sách theo dõi;\nc) Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Việc trả lại thẻ phải lập thành biên bản và giao cho người nhận lại thẻ một bản." } ]
83,311
Công chức làm việc trong hệ thống bảo hiểm xã hội thì có những quy tắc ứng xử nào khi sinh hoạt tập thể?
[ { "id": 154811, "text": "Hành vi, xử sự trong hội họp, sinh hoạt tập thể\n1. Tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, sinh hoạt tập thể đúng giờ, đúng theo thành phần được triệu tập, đủ thời gian theo quy định.\n2. Nắm rõ nội dung, chủ đề cuộc họp, hội nghị, hội thảo; chủ động chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu.\n3. Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; Không làm việc ngoài phạm vi nội dung cuộc họp.\n4. Tắt máy hoặc tắt chuông điện thoại di động; không làm ảnh hưởng đến người khác; trường hợp việc cần thiết, gấp cần trao đổi điện thoại phải ra ngoài phòng họp." } ]
[ { "id": 7175, "text": "Điều 12. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ sở y tế\n1. Triển khai thực hiện Thông tư quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế trong đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.\n2. Quán triệt, tập huấn, trao đổi thảo luận các nội dung về quy tắc ứng xử, trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định trong Thông tư.\n3. Căn cứ các quy định tại Thông tư này, ban hành Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế làm việc tại cơ sở y tế phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của đơn vị.\n4. Niêm yết công khai nội dung Quy tắc ứng xử tại cơ sở y tế.\n5. Ban hành quy chế, tiêu chí về thi đua, khen thưởng, chế tài xử lý các trường hợp vi phạm; khen thưởng kịp thời những tấm gương điển hình, tiên tiến xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm việc thực hiện Quy tắc ứng xử.\n6. Phối hợp với Công đoàn cơ sở phát động các phong trào thi đua; tổ chức ký cam kết thực hiện tốt Quy tắc ứng xử với Trưởng các khoa, phòng (và tương đương) trong đơn vị.\n7. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của từng đơn vị trực thuộc và của từng viên chức; lắp đặt hệ thống đường dây nóng để tiếp nhận những thông tin phản ánh của công dân và hệ thống camera giám sát hoạt động của các bộ phận trong đơn vị.\n8. Sơ kết 6 tháng, tổng kết một năm về kết quả triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử đơn vị; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.\n9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên:\na) Về việc triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử trong đơn vị;\nb) Nếu để xảy ra tình trạng vi phạm Quy tắc ứng xử của viên chức thuộc quyền quản lý.\nĐiều 13. Trách nhiệm của Trưởng khoa, phòng và tương đương tại các cơ sở y tế (gọi chung là khoa, phòng)\n1. Nghiêm túc triển khai thực hiện Thông tư quy định về Quy tắc ứng xử.\n2. Thảo luận, bàn bạc, trao đổi cách thức triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử trong khoa, phòng cho phù hợp.\n3. Hưởng ứng các phong trào thi đua trong đơn vị.\n4. Kiểm tra, đôn đốc các hoạt động trong khoa, phòng.\n5. Ký cam kết thi đua với Thủ trưởng đơn vị, với các khoa, phòng khác; giữa các viên chức trong khoa, phòng.\n6. Quán triệt, phổ biến cho nhân dân: Không đưa tiền, quà biếu trong khi viên chức y tế thi hành nhiệm vụ.\n7. Chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng vi phạm Quy tắc ứng xử của viên chức thuộc quyền quản lý." }, { "id": 129952, "text": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân\n1. Đề nghị các cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo, tổ chức, vận động, kiểm tra, giám sát đảng viên, đoàn viên thực hiện tốt Quy tắc này.\n2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy tắc này.\n3. Bộ phận Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương công khai Quy tắc ứng xử này trên trang Thông tin điện tử của Bộ; Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy tắc này.\n4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm:\n- Niêm yết công khai Quy tắc này tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; tổ chức phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, người lao động tại cơ quan; đưa tiêu chí thực hiện Quy tắc vào đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thi đua, khen thưởng hàng năm.\n- Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng trong đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo mà được cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm liên quan đến những quy định tại Quy tắc này và vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước về văn hóa công vụ.\n- Xây dựng quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên cơ sở Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Bộ Công Thương đảm bảo phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; vận động nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác thực hiện đúng các quy định của Quy tắc; phát hiện và báo cáo tổ chức có thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cùng một tổ chức." }, { "id": 7172, "text": "Trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố, Thủ trưởng Y tế bộ, ngành\n1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, tập huấn các nội dung trong Thông tư quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế cho Lãnh đạo các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý.\n2. Phối hợp với Công đoàn cùng cấp phát động phong trào thi đua trong toàn ngành; tổ chức ký cam kết thực hiện Quy tắc ứng xử với Lãnh đạo và Chủ tịch công đoàn các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.\n3. Hướng dẫn các cơ sở y tế, căn cứ quy định tại Thông tư này ban hành Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của đơn vị; xây dựng tiêu chí thi đua, xác định hình thức xử lý đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.\n4. Kiểm tra việc triển khai tại các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; thiết lập đường dây nóng trong hệ thống các đơn vị trực thuộc để tiếp nhận, xử lý những thông tin phản ánh của công dân.\n5. Khen thưởng kịp thời những tấm gương điển hình, tiên tiến; xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm Quy tắc ứng xử theo quy định của pháp luật.\n6. Sơ kết 6 tháng, tổng kết một năm về kết quả triển khai thực hiện Thông tư này; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế." }, { "id": 7179, "text": "1. Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với công chức, viên chức và quy chế xử lý vi phạm của cơ quan, đơn vị.\n2. Thủ trưởng các cơ sở y tế xây dựng Tiêu chí xử lý vi phạm theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm Quy tắc ứng xử phù hợp với đặc điểm của từng loại hình hoạt động của đơn vị.\n3. Những hình thức xử lý vi phạm do Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định:\na) Phê bình trước hội nghị giao ban toàn đơn vị;\nb) Cắt thưởng hoặc giảm thưởng thi đua theo phân loại lao động hàng tháng;\nc) Điều chuyển vị trí công tác;\nd) Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong tiêu chí đánh giá, xếp loại viên chức cuối năm;\nđ) Không xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân vi phạm;\ne) Các hình thức xử lý vi phạm phù hợp khác do cơ quan, đơn vị quy định.\n4. Thủ trưởng các cơ sở y tế không kiên quyết tổ chức thực hiện Thông tư này, không đề ra những biện pháp, giải pháp phù hợp để viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện tốt Quy tắc ứng xử, nếu để xảy ra tình trạng vi phạm Quy tắc ứng xử tại cơ sở sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị." }, { "id": 6763, "text": "1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng cơ sở giáo dục quy định cụ thể Bộ Quy tắc ứng xử để thực hiện trong cơ sở giáo dục.\n2. Công khai Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục trên trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại bảng tin của cơ sở giáo dục; thường xuyên tuyên truyền, quán triệt nội dung Bộ Quy tắc ứng xử trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n3. Tổ chức thực hiện, đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Bộ Quy tắc ứng với cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ mỗi năm học.\n4. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể trong triển khai Bộ Quy tắc ứng xử theo quy định." } ]
50,823
Lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của cơ quan Bộ Tư pháp gồm những đơn vị nào?
[ { "id": 118360, "text": "Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ\nLực lượng PCCC và CNCH là nòng cốt trong hoạt động PCCC và CNCH của cơ quan Bộ Tư pháp, gồm:\n1. Ban Chỉ huy PCCC và CNCH tại Trụ sở cơ quan Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy).\n2. Đội PCCC và CNCH cơ sở tại Trụ sở cơ quan Bộ Tư pháp và tại các đơn vị thuộc Bộ có trụ sở riêng." } ]
[ { "id": 56088, "text": "Bố trí lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ\n1. Tại Bộ Công an:\n- Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;\n- Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Phòng Công tác cứu nạn, cứu hộ;\n- Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Trung tâm ứng phó về chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;\n- Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Trung tâm huấn luyện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\n2. Tại Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh\na) Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Công an cấp tỉnh:\n- Đội, Tổ Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ;\n- Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\nb) Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh:\n- Đội, Tổ Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ;\n- Phòng Cứu nạn, cứu hộ;\n- Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh." }, { "id": 444097, "text": "c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực tập, diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;\nd) Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm tổ chức thực tập, diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý.\n7. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, thực tập, diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ.\n8. Thẩm quyền phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ cơ sở;\nb) Đối với phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: - Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp có huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác thì phương án cứu nạn, cứu hộ do Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp có huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thì phương án cứu nạn, cứu hộ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; - Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp có huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác, của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thuộc cấp huyện quản lý thì phương án cứu nạn, cứu hộ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; - Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ có sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị của các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trực thuộc; trường hợp có huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác, của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thuộc cấp tỉnh quản lý thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền phê duyệt; - Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ có huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương." }, { "id": 444099, "text": "Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn kiến thức về cứu nạn, cứu hộ\n1. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải được đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ, kỹ năng tham mưu, tổ chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ, tư vấn biện pháp y tế ban đầu, sơ cứu người bị nạn; kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị, dụng cụ cứu nạn, cứu hộ và các kỹ năng cần thiết khác. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng dân phòng được bồi dưỡng, huấn luyện về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cần thiết về cứu nạn, cứu hộ. Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn được hướng dẫn kỹ năng thoát hiểm, kiến thức cần thiết về cứu nạn, cứu hộ.\n2. Trách nhiệm tổ chức và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ\na) Việc đào tạo công tác cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Trường Đại học Phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện đảm nhiệm;\nb) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Bộ Công an bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, lực lượng cứu nạn, cứu hộ trong toàn lực lượng Công an nhân dân, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, phòng cháy và chữa cháy cơ sở và lực lượng khác khi được đề nghị;\nc) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc quyền quản lý, lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng khác khi được đề nghị;\nd) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn kỹ năng thoát hiểm, kiến thức cần thiết về cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng và cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn;\nđ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, phòng cháy và chữa cháy cơ sở.\n3. Thời gian bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ\na) Thời gian bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;\nb) Thời gian bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy và chữa cháy khác: - Thời gian huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ lần đầu từ 32 giờ đến 48 giờ; - Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ tối thiểu là 16 giờ; - Thời gian huấn luyện lại để được cấp chứng nhận huấn luyện về nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ sau khi giấy này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 32 giờ.\n4. Kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng, huấn luyện về nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ do cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức lớp bồi dưỡng, huấn luyện chịu trách nhiệm chi trả theo quy định của pháp luật." }, { "id": 52097, "text": "Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, chính quyền địa phương, cơ quan Công an nơi xảy ra sự cố, tai nạn khi nhận được tin báo sự cố, tai nạn cần cứu nạn, cứu hộ thì phải tiếp nhận và xử lý thông tin cứu nạn, cứu hộ; đồng thời, báo ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ qua số điện thoại 114. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các thông tin sự cố, tai nạn và các yêu cầu về cứu nạn, cứu hộ." }, { "id": 56103, "text": "1. Đề xuất ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.\n2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy trên phạm vi toàn quốc.\n3. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm làm công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy vả các lực lượng trong Công an nhân dân; tổ chức đào tạo và tuyển dụng cán bộ chuyên môn về cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân.\n4. Chủ trì tổ chức hoạt động cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, thiết bị, trang phục và tổ chức thường trực sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ; xây dựng và tổ chức thực tập, diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy và các lực lượng khác trong Công an nhân dân.\n5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương, cơ quan thông tấn báo chí, truyền thông tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về cứu nạn, cứu hộ.\n6. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án đầu tư trang bị phương tiện cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; quy định cụ thể danh mục, tiêu chuẩn, định mức phương tiện, thiết bị, trang phục cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; quy định mẫu trang phục cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy, quy cách cờ hiệu, biển hiệu và băng sử dụng trong cứu nạn, cứu hộ.\n7. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực cứu nạn, cứu hộ.\n8. Tổ chức hệ thống thông tin quản lý, chỉ huy điều hành hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy và các lực lượng khác trong Công an nhân dân.\n9. Đề xuất và trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; thực hiện các hoạt động quốc tế liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu hộ theo thẩm quyền.\n10. Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; tập hợp tình hình báo cáo Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.\n11. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, phòng ngừa sự cố, tai nạn, các điều kiện phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.\n12. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ các cấp.\n13. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác cứu nạn, cứu hộ do Chính phủ giao." } ]
162,062
Quy trình lấy mẫu xét nghiệm do nhân viên không làm trong phòng xét nghiệm HIV thực hiện cần đảm bảo những yêu cầu gì?
[ { "id": 242912, "text": "Thực hiện xét nghiệm\nViệc thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV trong hướng dẫn này không áp dụng trong an toàn truyền máu.\nI. Xét nghiệm sàng lọc tại cộng đồng\n...\n2. Xét nghiệm do những nhân viên không làm trong phòng xét nghiệm HIV thực hiện.\n2.1. Khái niệm: Là hình thức xét nghiệm được thực hiện bởi nhân viên cộng đồng/y tế thôn bản/nhân viên y tế không được đào tạo chuyên ngành về xét nghiệm và không làm trong cơ sở xét nghiệm HIV đã được tập huấn về xét nghiệm HIV.\n2.2. Quy trình thực hiện:\nViệc tư vấn, lấy mẫu xét nghiệm phải thực hiện tại khu vực sạch sẽ, thoải mái, đủ ánh sáng và bảo đảm riêng tư cho khách hàng.\n2.2.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm: thực hiện theo quy định tại điểm 1.2.1 Khoản 1.2 Mục 1, Phần I của Chương này.\n2.2.2. Thực hiện xét nghiệm, biện luận kết quả theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.\n2.2.3. Trả kết quả\n- Nếu kết quả xét nghiệm âm tính thì tư vấn và thông báo kết quả cho khách hàng.\n- Nếu kết quả xét nghiệm có phản ứng cần tư vấn và giới thiệu khách hàng đến cơ sở y tế để xét nghiệm khẳng định HIV theo quy định.\n..." } ]
[ { "id": 139474, "text": "CHẨN ĐOÁN NHIỄM HIV Ở NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ TỪ 18 THÁNG TUỔI TRỞ LÊN\n3.1. Nội dung\nChẩn đoán nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi được thực hiện theo hướng dẫn xét nghiệm HIV quốc gia. Mẫu xét nghiệm được coi là dương tính với HIV khi có phản ứng với cả ba loại sinh phẩm có nguyên lý hoặc chuẩn bị kháng nguyên khác nhau. Các nội dung cụ thể bao gồm:\n- Cung cấp thông tin trước xét nghiệm.\n- Lấy mẫu làm xét nghiệm HIV khi có sự đồng ý của khách hàng.\n- Quy trình thực hiện xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV theo hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm HIV.\n- Tư vấn và trả kết quả và kết nối các dịch vụ sau xét nghiệm.\n3.2. Mô hình thực hiện\n3.2.1. Tại cơ sở y tế\nXét nghiệm HIV được cung cấp tại cơ sở y tế do nhân viên y tế thực hiện.\n3.2.2. Tại cộng đồng\nXét nghiệm HIV tại cộng đồng có thể do nhân viên phòng xét nghiệm thực hiện (xét nghiệm lưu động) hoặc người xét nghiệm không chuyên thực hiện.\n3.2.3. Tự xét nghiệm HIV\nTự xét nghiệm HIV là xét nghiệm sàng lọc HIV trong đó người được xét nghiệm tự thực hiện tất cả các bước của việc xét nghiệm HIV bao gồm tự lấy mẫu, tự làm xét nghiệm HIV và tự đọc kết quả.\n3.2.4. Tư vấn, hỗ trợ kết nối xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích chung và con đẻ của người nhiễm HIV\n- Tư vấn cho người nhiễm HIV đang điều trị ARV hoặc mới được chẩn đoán nhiễm HIV về lợi ích của việc thông báo tình trạng nhiễm HIV cho bạn tình, bạn chích, sự cần thiết của việc xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích và con đẻ của họ;\n- Giới thiệu, hướng dẫn các hình thức và quy trình thông báo tình trạng nhiễm HIV cho bạn tình, bạn chích chung với người nhiễm HIV;\n- Trên cơ sở đồng thuận của người nhiễm HIV, nhân viên y tế hoặc người nhiễm HIV thông báo tình trạng nhiễm HIV cho bạn tình, bạn chích chung, hướng dẫn thực hiện xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích chung và con đẻ của họ." }, { "id": 23029, "text": "1. Việc cấp lại giấy chứng nhận được áp dụng trong các trường hợp sau:\na) Giấy chứng nhận hết hạn;\nb) Giấy chứng nhận bị mất hoặc hư hỏng;\nc) Thay đổi người phụ trách hoặc nhân viên trực tiếp thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV;\nd) Thay đổi về vị trí cơ sở xét nghiệm;\nđ) Bổ sung kỹ thuật xét nghiệm HIV;\ne) Giấy chứng nhận bị thu hồi.\n2. Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV đối với trường hợp giấy chứng nhận bị mất hoặc hư hỏng:\na) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV gồm:\n- Văn bản đề nghị cấp lại của cơ sở nơi có phòng xét nghiệm khẳng định HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV đã được cấp (nếu có).\nb) Quy trình thẩm định cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV do giấy chứng nhận bị mất hoặc hư hỏng:\n- Kiểm tra hồ sơ thẩm định lưu tại Bộ Y tế hoặc giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV hư hỏng (nếu có);\n- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phải trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV.\n3. Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV do thay đổi người phụ trách hoặc nhân viên trực tiếp thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV hoặc thay đổi về vị trí cơ sở xét nghiệm:\na) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;\nb) Quy trình thẩm định cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV do thay đổi người phụ trách hoặc nhân viên trực tiếp thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV hoặc thay đổi về vị trí cơ sở xét nghiệm:\n- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế chỉ định cơ sở kiểm tra tiến hành việc kiểm tra thực tế tại cơ sở đề nghị;\n- Trong thời gian 15 ngày làm việc, cơ sở kiểm tra phải tiến hành việc kiểm tra các điều kiện thực hiện kỹ thuật xét nghiệm tại cơ sở đề nghị và báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS kèm theo biên bản kiểm tra;\n- Trong vòng tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kiểm tra của cơ sở kiểm tra, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phải trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm khẳng định HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều này, thủ tục trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này." }, { "id": 608225, "text": "Điều 5. Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính\n1. Nhân sự:\na) Nhân viên phụ trách chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên chuyên ngành y, dược, sinh học hoặc hóa học, có kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật xét nghiệm từ 24 tháng trở lên, trong đó kinh nghiệm về xét nghiệm HIV từ 06 tháng trở lên;\nb) Nhân viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm HIV phải có kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV từ 06 tháng trở lên.\n2. Trang thiết bị bảo đảm tối thiểu như sau:\na) Có trang thiết bị xét nghiệm và bảo quản sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm phù hợp với kỹ thuật xét nghiệm HIV mà cơ sở đó thực hiện;\nb) Có trang thiết bị để lưu mẫu bệnh phẩm ở điều kiện nhiệt độ từ âm 20°C trở xuống.\n3. Cơ sở vật chất bảo đảm tối thiểu các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\n4. Năng lực của cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV:\na) Có thời gian thực hành xét nghiệm khẳng định HIV ít nhất là 03 tháng tính đến trước ngày nộp hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính;\nb) Trong thời gian thực hành xét nghiệm HIV theo quy định tại điểm a khoản này phải thực hiện được ít nhất 30 mẫu nghi ngờ dương tính. Trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng máy phải thực hiện kỹ thuật ít nhất 20 lần;\nc) Đạt kết quả kiểm tra năng lực xét nghiệm HIV do các phòng xét nghiệm HIV được Bộ Y tế chỉ định hoặc các phòng xét nghiệm HIV nước ngoài được Bộ Y tế công nhận (sau đây gọi tắt là Phòng xét nghiệm HIV tham chiếu) xác nhận. Việc kiểm tra năng lực xét nghiệm HIV gồm: - Kết quả 30 mẫu xét nghiệm (20 mẫu dương tính và 10 mẫu âm tính) do cơ sở xét nghiệm HIV tự thực hiện và kết quả do Phòng xét nghiệm HIV tham chiếu thực hiện lại là giống nhau; - Kết quả xét nghiệm bộ mẫu kiểm chuẩn của Phòng xét nghiệm HIV tham chiếu gửi cơ sở xét nghiệm thực hiện là chính xác." }, { "id": 198642, "text": "Thực hiện xét nghiệm\nViệc thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV trong hướng dẫn này không áp dụng trong an toàn truyền máu.\nI. Xét nghiệm sàng lọc tại cộng đồng\nBao gồm các hình thức xét nghiệm sau:\n- Tự xét nghiệm.\n- Xét nghiệm do những nhân viên không làm trong phòng xét nghiệm HIV thực hiện.\n- Xét nghiệm do nhân viên cơ sở xét nghiệm thực hiện.\n1. Tự xét nghiệm\n1.1. Khái niệm: Tự xét nghiệm HIV là quá trình người được xét nghiệm tự thực hiện tất cả các bước của việc xét nghiệm HIV bao gồm: tự lấy mẫu, tự làm xét nghiệm và tự đọc kết quả.\n..." } ]
44,487
Phó giám đốc ngân hàng có đồng thời làm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được không?
[ { "id": 111298, "text": "“Điều 34. Những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ\n...\n3. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín dụng. Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) hoặc các chức danh tương đương của doanh nghiệp khác\n...\"" } ]
[ { "id": 35062, "text": "1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý (không bao gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động) trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của Chính phủ).\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Điều 1 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP (sau đây gọi chung là công ty)." }, { "id": 34375, "text": "1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (không bao gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động) trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 51/2016/NĐ-CP).\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Điều 1 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP (sau đây gọi chung là công ty)." }, { "id": 26165, "text": "Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn việc xây dựng thang lương, bảng lương, chế độ phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động) trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, bao gồm:\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển đổi, thành lập.\nCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là công ty." }, { "id": 87416, "text": "\"Điều 34. Công ty luật\n1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.\n2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.\n3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\nCông ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.\nCông ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.\n4. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.\n5. Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.\"" }, { "id": 451586, "text": "Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý (không bao gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động) trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của Chính phủ).\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Điều 1 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP (sau đây gọi chung là công ty).\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của Chính phủ.\nĐiều 3. Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng\n1. Tiền lương đối với người quản lý công ty chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty. Trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.\n2. Thù lao đối với người quản lý công ty không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách tương ứng. Trường hợp công ty không có thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên không chuyên trách được tính so với tiền lương của Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc; thù lao của Chủ tịch công ty không chuyên trách được tính so với tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc.\n3. Đối với người quản lý công ty được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác có vốn góp của công ty thì khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác có vốn góp của công ty trả, người quản lý công ty nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.\n4. Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, người quản lý công ty được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm." } ]
41,381
Hồ sơ công nhận kho hàng không kéo dài bao gồm những tài liệu nào?
[ { "id": 64388, "text": "Hồ sơ công nhận địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa\n1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.\n3. Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đặt hệ thống camera, nơi tập kết hàng xuất khẩu, nơi tập kết hàng nhập khẩu, nơi tập kết xe công-ten-nơ, nơi kiểm tra thực tế, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp.\n4. Quyết định công bố mở cảng cạn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: 01 bản chụp.\n5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao." } ]
[ { "id": 497732, "text": "Điều 26. Hồ sơ công nhận kho hàng không kéo dài\n1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này: 01 bản chính.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao.\n3. Sơ đồ thiết kế khu vực kho thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản sao.\n4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý kho hàng không kéo dài: 01 bản chính.\n5. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng kho: 01 bản sao.\n6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.\n7. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.\n8. Hợp đồng thuê kho, bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực cảng hàng không quốc tế (đối với trường hợp chủ kho hàng không kéo dài thuê kho, bãi)." }, { "id": 620701, "text": "Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn thành việc kiểm tra thực tế địa điểm, báo cáo Tổng cục Hải quan về việc cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan thực hiện cấp mã, thông báo cho doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh, thành phố.\nb) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ không phải là doanh nghiệp kinh doanh cảng, phải thực hiện công nhận địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 19, Điều 20 Nghị định này.”.\n7. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 11. Hồ sơ công nhận kho ngoại quan\n8. Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau: “ 1. Các trường hợp tạm dừng hoạt động kho ngoại quan\na) Tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp;\nb) Tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động đưa hàng hóa vào, ra kho ngoại quan.\n11. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 22. Điều kiện kiểm tra, giám sát kho xăng dầu\n12. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 23. Hồ sơ xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan Thương nhân đầu mối hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận kho xăng dầu đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan gồm các tài liệu sau:\n13. Khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Kho hàng không kéo dài để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển bằng đường hàng không qua sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 2.000 m2. Đối với các cảng hàng không quốc tế còn lại và cảng hàng không nội địa được phép khai thác chuyến bay quốc tế, kho hàng không kéo dài phải có diện tích khu đất tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2. Kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, có khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt. Đối với kho hàng không kéo dài đã được thành lập và công nhận đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép tiếp tục hoạt động theo quyết định công nhận đã ban hành.\n14. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 26. Hồ sơ công nhận kho hàng không kéo dài" }, { "id": 107809, "text": "Điều kiện công nhận kho hàng không kéo dài\n1. Kho hàng không kéo dài được công nhận tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:\na) Khu vực lân cận cảng hàng không dân dụng quốc tế;\nb) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất;\nc) Khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước.\nCác khu vực trên cách cảng hàng không dân dụng quốc tế không quá 50 km.\n2. Kho hàng không kéo dài để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển bằng đường hàng không qua sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 2.000 m2. Đối với các cảng hàng không quốc tế còn lại và cảng hàng không nội địa được phép khai thác chuyến bay quốc tế, kho hàng không kéo dài phải có diện tích khu đất tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2. Kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, có khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt.\nĐối với kho hàng không kéo dài đã được thành lập và công nhận đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép tiếp tục hoạt động theo quyết định công nhận đã ban hành.\n5. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho hàng không kéo dài chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.\n6. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho vào tất cả thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng." }, { "id": 52697, "text": "Trình tự công nhận kho hàng không kéo dài\n1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận trực tiếp, gửi qua bưu điện hoặc hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, căn cứ ý kiến của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho hàng không kéo dài hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định." }, { "id": 81396, "text": "Chấm dứt hoạt động kho hàng không kéo dài\n...\n2. Trình tự chấm dứt hoạt động kho hàng không kéo dài:\na) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, thanh khoản toàn bộ lượng hàng còn tồn tại kho hàng không kéo dài; báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động.\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với kho hàng không kéo dài." } ]
134,294
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc giám sát hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư?
[ { "id": 52080, "text": "Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng\nMặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức giám sát và hướng dẫn giám sát đầu tư của cộng đồng nơi thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng." } ]
[ { "id": 131950, "text": "Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng\n1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.\nBan Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\n2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban." }, { "id": 51993, "text": "Luật này quy định về hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư; quản lý nhà nước, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư." }, { "id": 51994, "text": "Luật này áp dụng đối với các bên trong hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư." }, { "id": 110425, "text": "Về quản lý đầu tư \n...\n5. Về các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP): \na) Ngoài các lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Thành phố được áp dụng đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực thể thao và văn hóa. Trình tự, thủ tục thực hiện các dự án quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan; \nb) Quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của dự án PPP trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, thể thao và văn hóa do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định; \nc) Thành phố được áp dụng loại hợp đồng BOT đối với dự án đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa công trình đường bộ hiện hữu, phù hợp theo quy hoạch được phê duyệt đối với loại đường phố chính đô thị, đường trên cao. \nTiêu chí, nguyên tắc lựa chọn, điều kiện thực hiện, trình tự, thủ tục thực hiện dự án, lựa chọn nhà đầu tư phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. \n..." }, { "id": 469142, "text": "Khoản 2. Doanh nghiệp dự án PPP chào bán trái phiếu ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định này, phải thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư với quy định của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư." } ]
149,881
Người bị tố cáo có quyền được xem đơn tố cáo không? Người bị tố cáo có thể đối chất với người tố cáo không?
[ { "id": 73343, "text": "\"Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo\n1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.\n2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.\n3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.\n4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.\n5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.\n6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.\n7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.\n8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.\n9. Bao che người bị tố cáo.\n10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.\n11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.\n12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.\n13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.\"" }, { "id": 71249, "text": "\"Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo\n1. Người tố cáo có các quyền sau đây:\na) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;\nb) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;\nc) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;\nd) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;\nđ) Rút tố cáo;\ne) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;\ng) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:\na) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;\nb) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;\nd) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;\nđ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.\"" } ]
[ { "id": 441877, "text": "Khoản 2. Nội dung làm việc với người tố cáo, người bị tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định; trường hợp có nhiều nội dung tố cáo thì phải nêu từng nội dung để họ có ý kiến và ký xác nhận vào từng nội dung. Trong trường hợp người tố cáo không yêu cầu phải giữ bí mật, ý kiến của người tố cáo và người bị tố cáo có mâu thuẫn thì có thể tổ chức đối chất." }, { "id": 207341, "text": "Xử lý đơn tố cáo\n1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh hoặc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo thì người có thẩm quyền không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.\nTrường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo và các vấn đề khác có liên quan trước khi thụ lý giải quyết tố cáo.\n2. Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn và thông báo cho người tố cáo biết.\n..." }, { "id": 61979, "text": "\"Điều 20. Nguyên tắc giải quyết tố cáo\n1. Khi nhận được tố cáo, cơ quan nhận đơn phải phân loại, giải quyết các trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc phối hợp với các tổ chức đảng có thẩm quyền để giải quyết; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển đến các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các đơn tố cáo.\n2. Thời hạn giải quyết tố cáo: Chậm nhất 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương trở xuống; 180 ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được tố cáo (gửi, tố cáo trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến).\nTrường hợp vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, tổ chức có liên quan biết. Sau khi giải quyết xong, phải thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp.\n3. Trường hợp tố cáo có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, ủy ban kiểm tra báo cáo cấp ủy cùng cấp chỉ đạo phối hợp giải quyết.\n4. Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp có căn cứ xác định người tố cáo bị đe doạ, ép buộc, mua chuộc.\n5. Tổ chức đảng quản lý đối tượng bị tố cáo phải bảo đảm quyền dân chủ của đảng viên và quần chúng trong việc giám sát, tố cáo, phản ảnh về tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Phối hợp và thực hiện yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Trong thời gian đang giải quyết, chưa kết luận thì tổ chức đảng quản lý đảng viên phải bảo đảm các quyền của đảng viên, của tổ chức đảng bị tố cáo; giáo dục và tạo điều kiện để đảng viên, tổ chức đảng thực hiện nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng giải quyết tố cáo.\n6. Những người lợi dụng việc tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè phái, gây rối nội bộ, tố cáo nhiều lần có dụng ý xấu phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước.\n7. Không giải quyết đơn tố cáo nặc danh, giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không rõ nội dung và đơn tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận hoặc đã có thông báo không xem xét, giải quyết; đơn tố cáo do người tố cáo đã tự nguyện rút đơn nay tiếp tục tố cáo lại nhưng không có thêm nội dung, tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất sự việc; đơn tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh; đơn tố cáo có tên nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, phản ánh nội dung tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố cáo của người không có năng lực hành vi dân sự.\nNếu đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo.\n8. Tổ chức đảng và đảng viên nhận được tố cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo, hướng dẫn người tố cáo thực hiện đúng quy định của Đảng, Nhà nước và có biện pháp bảo vệ người tố cáo. Không để người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo đối với mình. Không để người tố cáo hoặc người có liên quan đến tố cáo giải quyết tố cáo.\n9. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp giải quyết tố cáo phải xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm những trường hợp sau: Truy tìm, trù dập, trả thù người tố cáo; cản trở, không xem xét, giải quyết tố cáo; bao che những việc làm sai trái của đối tượng bị tố cáo; để lộ tên người tố cáo cho đối tượng bị tố cáo biết, để lộ tên người tố cáo, nội dung tố cáo cho người không có trách nhiệm biết; lợi dụng tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo mang tính bịa đặt, đả kích, gây dư luận xấu đối với người khác.\"" }, { "id": 566009, "text": "Mục 2. HÌNH THỨC TỐ CÁO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ BAN ĐẦU THÔNG TIN TỐ CÁO\nĐiều 22. Hình thức tố cáo. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\nĐiều 23. Tiếp nhận tố cáo\n1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.\n2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.\nĐiều 24. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo\n1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.\n2. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết." }, { "id": 124644, "text": "Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo\n1. Hình thức tố cáo\nViệc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.\na) Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.\nb) Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân; hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.\n..." } ]
81,162
Bản đồ địa chính thể hiện những nội dung gì?
[ { "id": 152406, "text": "Nội dung bản đồ địa chính\n1. Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:\n1.1. Khung bản đồ;\n1.2. Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;\n1.3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;\n1.4. Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;\n1.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;\n1.6. Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;\n1.7. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;\n1.8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;\n1.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);\n1.10. Ghi chú thuyết minh.\nKhi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này." } ]
[ { "id": 578385, "text": "Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính\n1. Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:\n1.1. Khung bản đồ;\n1.2. Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;\n1.3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;\n1.4. Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;\n1.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;\n1.6. Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;\n1.7. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;\n1.8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;\n1.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);\n1.10. Ghi chú thuyết minh. Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.\n2. Thể hiện nội dung bản đồ địa chính\n2.1. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:\na) Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính, phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;\nb) Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;\nc) Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;\nd) Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính, và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết." }, { "id": 578386, "text": "Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp. Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất;\nđ) Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.\n2.2. Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.\n2.3. Đối tượng thửa đất\na) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh, nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;\nc) Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất;\nd) Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó;\nđ) Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh, giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;\ne) Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa);\ng) Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.\n2.4. Loại đất\na) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.\nb) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất." }, { "id": 449991, "text": "Điều 13. Xác định nội dung và kế hoạch điều tra thực địa\n1. Chuyển nội dung chuyên môn từ các bản đồ chuyên đề thu thập được và thông tin đã thu thập lên bản đồ nền địa hình, gồm:\na) Chuyển nội dung chuyên môn từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất và thông tin về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp đã thu thập được lên bản đồ nền địa hình;\nb) Chuyển nội dung chuyên môn từ bản đồ đất và thông tin về thổ nhưỡng thu thập được lên bản đồ nền địa hình;\nc) Chuyển nội dung chuyên môn từ bản đồ khí hậu và thông tin về các yếu tố khí hậu thu thập được lên bản đồ nền địa hình;\nd) Chuyển nội dung chuyên môn từ bản đồ thủy lợi, thủy văn nước mặt và các thông tin về thủy lợi, thủy văn nước mặt thu thập được lên bản đồ nền địa hình.\n2. Khảo sát sơ bộ và xác định thông tin, nội dung, số lượng điểm điều tra, điểm lấy mẫu đất, khu vực cần điều tra tại thực địa, gồm:\na) Khảo sát sơ bộ tại địa bàn điều tra;\nb) Tính toán số lượng điểm điều tra, điểm lấy mẫu đất và số lượng phiếu điều tra.\n3. Xác định ranh giới khoanh đất, điểm điều tra, điểm lấy mẫu đất lên bản đồ nền địa hình đã có các nội dung chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định kỹ thuật này, gồm:\na) Xác định ranh giới các khoanh đất cần điều tra lên bản đồ nền địa hình đã có các nội dung chuyên môn sử dụng trong điều tra thoái hóa đất;\nb) Xác định sơ đồ mạng lưới điểm điều tra và điểm lấy mẫu đất." }, { "id": 504646, "text": "Điều 33. Biên tập trình bày bản đồ\n1. Trình bày các yếu tố nội dung bằng các ký hiệu quy định hiện hành đối với bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.\n2. Biên tập làm phù hợp giữa các yếu tố nội dung mới hiện chỉnh với các yếu tố có sẵn trên bản đồ gốc bao gồm:\na) Biên tập chỉnh sửa các yếu tố nội dung bản đồ có mối tương quan lẫn nhau theo nguyên tắc sửa yếu tố có độ chính xác thấp theo yếu tố có độ chính xác cao hơn;\nb) Biên tập, dịch chỉnh các yếu tố để đảm bảo tính tương quan địa lý và độ phân tách giữa các yếu tố nội dung trong bản đồ;\nc) Trình bày các ghi chú trên bản đồ phù hợp với các nội dung mới được hiện chỉnh.\n3. Biên tập trình bày các yếu tố ngoài khung theo yêu cầu của bản đồ hiện chỉnh.\n4. Biên tập liên kết các mảnh bản đồ theo khối hiện chỉnh." }, { "id": 515782, "text": "Khoản 6.1. Định mức lao động 6.1.1. Nội dung công việc 6.1.2. Phân loại khó khăn Loại 1: Là những bản đồ có nội dung đơn giản, các chỉ tiêu chuyên đề thể hiện trên bản đồ ít (dưới 10 chỉ tiêu), diện tích thể hiện các đối tượng chuyên đề chiếm dưới 20% diện tích mảnh bản đồ, mật độ nét và ghi chú thưa, việc xử lý quan hệ giữa các yếu tố nét và chữ dễ dàng. Quá trình biên tập nội dung bản đồ ít cần sử dụng các tài liệu chuyên ngành. Loại 2: Là những bản đồ có nội dung tương đối phức tạp, các chỉ tiêu chuyên đề thể hiện trên bản đồ trung bình (từ 10 chỉ tiêu đến 20 chỉ tiêu), diện tích thể hiện các đối tượng chuyên đề chiếm từ 20% đến 50% diện tích mảnh bản đồ, mật độ nét và ghi chú vừa phải, việc xử lý quan hệ giữa các yếu tố nét và chữ đôi lúc khó khăn. Quá trình biên tập nội dung bản đồ cần sử dụng các tài liệu chuyên ngành, cần tổng hợp các yếu tố, có một số bảng biểu phụ trợ. Loại 3: Là những bản đồ có nội dung phức tạp, các chỉ tiêu chuyên đề thể hiện trên bản đồ phức tạp (từ 20 chỉ tiêu đến 30 chỉ tiêu), diện tích thể hiện các đối tượng chuyên đề chiếm từ 50% đến 70% diện tích mảnh bản đồ, mật độ nét và ghi chú dày, việc xử lý quan hệ giữa các yếu tố nét khó khăn. Quá trình biên tập nội dung bản đồ cần sử dụng các tài liệu chuyên ngành, cần tổng hợp các yếu tố và dựng các bảng biểu phụ trợ. Loại 4: Là những bản đồ có nội dung rất phức tạp, các chỉ tiêu chuyên đề thể hiện trên bản đồ nhiều phức tạp (trên 30 chỉ tiêu), diện tích thể hiện các đối tượng chuyên đề chiếm trên 70% diện tích mảnh bản đồ, mật độ nét và ghi chú rất dày, việc xử lý quan hệ giữa các yếu tố nét có nhiều khó khăn. Quá trình biên tập nội dung bản đồ cần sử dụng các tài liệu chuyên ngành, cần tổng hợp các yếu tố và dựng nhiều các bảng biểu phụ trợ. 6.1.3. Định biên: 01 ĐĐBĐV III.5 6.1.4. Định mức: công/mảnh." } ]
76,528
Việc tạm giữ tang vật theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp nào?
[ { "id": 62124, "text": "\"Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính\n1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:\na) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;\nb) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;\nc) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.\nTrường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.\n...\n6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 62125, "text": "Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính\n1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:\na) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;\nb) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;\nc) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n...\n3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.\n 4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:\na) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này;\nb) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.\nTrường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\nĐối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n5. Người lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 35433, "text": "1. Trưởng Đoàn kiểm tra áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính, tạm giữ người theo thủ tục hành chính, áp giải người vi phạm khi có căn cứ quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính. Việc đề xuất được thực hiện bằng văn bản hoặc được ghi trong nội dung biên bản kiểm tra, biên bản khám của Đoàn kiểm tra.\n2. Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tạm giữ người theo thủ tục hành chính và áp giải người vi phạm thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 588865, "text": "Khoản 1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:\na) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;\nb) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;\nc) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này." }, { "id": 261787, "text": "\"Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính\n...\n3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.\"" } ]
18,193
Việc vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến Tổng cục Hải quan được thực hiện theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 81815, "text": "Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống\n1. Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phải đảm bảo tính toàn vẹn, an toàn, bí mật của thông tin theo quy định của pháp luật.\n2. Hệ thống phải được đảm bảo khả năng hoạt động 24 giờ trong ngày, 07 ngày trong tuần.\n3. Người sử dụng phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin trên Hệ thống, chỉ sử dụng thông tin phục vụ công việc chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công; nghiêm cấm sử dụng thông tin vào mục đích cá nhân hoặc cung cấp cho các đơn vị, cá nhân ngoài Ngành không đúng quy định.\n4. Tài khoản người sử dụng phải được cấp cho đúng đối tượng và phải được sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ và đúng mục đích. Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn thông tin về tài khoản và mật khẩu phải báo ngay cho người quản lý tài khoản quản trị để được xử lý.\n5. Lịch sử xử lý hồ sơ của Hệ thống là thông tin chính thức về hành vi của người sử dụng thao tác trên hồ sơ DVCTT để xác định trách nhiệm của từng người sử dụng trong trường hợp cần thiết.\n6. Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên Hệ thống phải tuân thủ quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin và các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông." } ]
[ { "id": 74229, "text": "Nguyên tắc quản lý, vận hành, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử\n1. Việc quản lý, vận hành, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên; các thông tin được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công được cập nhật đầy đủ, rõ ràng và kịp thời, trên cơ sở các quy định hiện hành. Các thông tin được thiết kế theo mẫu thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng.\n2. Các dịch vụ công trực tuyến do các đơn vị cung cấp, phải được tiếp nhận, giải quyết trên Cổng dịch vụ công của Bộ GDĐT.\n3. Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử phải đảm bảo an toàn thông tin và vận hành liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày, có thể truy cập mọi lúc trên môi trường mạng." }, { "id": 81814, "text": "1. \"Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến\" (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là hệ thống thông tin được sử dụng, quản lý thống nhất trong ngành Hải quan để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính và các thủ tục khác trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi chung là thủ tục) bằng phương thức điện tử. Các thủ tục thực hiện trên Hệ thống không bao gồm thủ tục đã được thực hiện trên các hệ thống nghiệp vụ chuyên trách của Tổng cục Hải quan như Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, Hệ thống E-Customs...\n2. \"Tài khoản người sử dụng\" là tài khoản cấp cho cán bộ, công chức hải quan để sử dụng Hệ thống.\n3. \"Tài khoản quản trị\" là tài khoản có chức năng tạo mới, sửa, chuyển và hủy hiệu lực tài khoản người sử dụng, cấu hình phân công xử lý hồ sơ dịch vụ công trực tuyến (sau đây gọi tắt là DVCTT).\n4. \"Người sử dụng\" là cán bộ, công chức hải quan tham gia sử dụng Hệ thống để giải quyết thủ tục.\n…" }, { "id": 7584, "text": "Trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến\nCục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm:\n1. Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, hệ thống an ninh, an toàn cho Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đáp ứng các yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân liên quan.\n2. Làm đầu mối tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp bảo đảm việc cung cấp dịch vụ công, trực tuyến đúng quy định.\n3. Quản lý, xác thực tài khoản, kích hoạt các tài khoản quên hoặc mất mật khẩu truy nhập, tạm dừng tài khoản của tổ chức, cá nhân khi có hành vi gây nguy hại đến hệ thống.\n4. Thông báo đến các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và tổ chức, cá nhân thời gian khắc phục sự cố trong trường hợp Hệ thống dịch vụ công trực tuyến gặp sự cố.\n5. Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.\n6. Tổ chức đánh giá chất lượng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.\n7. Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chế hoạt động của Hệ thống dịch vụ công trực tuyến." }, { "id": 108146, "text": "Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế\n1. Trách nhiệm của Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế:\na) Công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Cổng dịch vụ công Bộ Y tế.\nb) Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định này.\nc) Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trong việc sửa chữa, bảo hành, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và thực hiện cơ chế một cửa quốc gia đối với các thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định này.\nd) Thông báo sự cố, lỗi (nếu có) cho Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế hoặc Tổng cục Hải quan biết để khắc phục.\n2. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin:\na) Thông báo tới các cơ quan, đơn vị liên quan trong trường hợp xảy ra sự cố / lỗi hệ thống để chuyển việc xử lý hồ sơ từ phương thức điện tử sang phương thức thông thường, không làm chậm trễ thời gian xử lý hồ sơ.\nb) Thông báo bằng văn bản và đăng thông tin lên Cổng thông tin một cửa quốc gia về thời gian bảo trì, nâng cấp, sao lưu dữ liệu hệ thống, hệ thống gặp sự cố (nếu có) để các tổ chức, cá nhân được biết.\nc) Tham gia vận hành hệ thống máy chủ, đường truyền Internet, an toàn, an ninh mạng; lưu trữ dữ liệu; bảo mật thông tin, dữ liệu; phối hợp với Vụ T rang thiết bị và Công trình y tế, Tổng cục Hải quan và các đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin đảm bảo kết nối thông suốt các phần mềm dịch vụ công trực tuyến quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định này với Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ\na) Đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng, máy tính nội bộ phục vụ lãnh đạo và chuyên viên của Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế sử dụng phần mềm thực hiện xử lý hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu, an ninh mạng.\nb) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả dịch vụ công trực tuyến bằng phương thức điện tử có chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu chính phủ cấp cho Bộ Y tế.\nc) Thu phí và xác nhận các khoản phí (nếu có) đối với thủ tục hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.\n4. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, đề xuất, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Y tế cân đối nguồn vốn phù hợp để xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và thực hiện cơ chế một cửa quốc gia." }, { "id": 7583, "text": "1. Tiếp nhận, xử lý, thẩm định hồ sơ, phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này và pháp luật chuyên ngành.\n2. Tiếp nhận thông tin, đề xuất, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ của Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, phối hợp với các đơn vị liên quan bảo đảm thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến đúng quy định.\n3. Phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến quản lý tài khoản truy nhập của tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của thủ tục hành chính theo quy định.\n5. Cung cấp cho đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến các yêu cầu kỹ thuật kết nối hệ thống thuộc phạm vi quản lý, tiêu chí thông tin, định dạng mẫu của hồ sơ hành chính trực tuyến theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n4. Thông báo cho đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi có sự cố kỹ thuật để có biện pháp khắc phục kịp thời.\n5. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hành chính trực tuyến theo quy định của pháp luật." } ]
83,650
Quy hoạch thủy điện được quy định như thế nào?
[ { "id": 155188, "text": "Quy hoạch thủy điện\n1. Quy hoạch thủy điện bao gồm quy hoạch bậc thang thủy điện, quy hoạch thủy điện tích năng và quy hoạch thủy điện nhỏ.\n2. Quy hoạch bậc thang thủy điện được lập thống nhất cho từng lưu vực sông, không chia cắt theo địa giới hành chính. Đối với các lưu vực sông đã phê duyệt quy hoạch bậc thang thủy điện trên dòng sông chính, cho phép lập quy hoạch bậc thang thủy điện trên các dòng sông nhánh nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch bậc thang thủy điện trên dòng sông chính.\n3. Quy hoạch thủy điện tích năng được lập cho phạm vi toàn quốc hoặc theo từng vùng, miền của hệ thống điện quốc gia.\n4. Quy hoạch thủy điện nhỏ được lập theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh)." } ]
[ { "id": 155190, "text": "Lập quy hoạch thủy điện\n1. Quy hoạch thủy điện được lập 01 lần và có thể được điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.\n2. Quy hoạch thủy điện phải do cơ quan tư vấn có chức năng và đủ năng lực theo quy định của pháp luật lập.\n3. Thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch thủy điện:\na) Tổng cục Năng lượng tổ chức lập quy hoạch bậc thang thủy điện và quy hoạch thủy điện tích năng trong phạm vi cả nước.\nb) UBND tỉnh tổ chức lập quy hoạch thủy điện nhỏ trên địa bàn. Đối với dự án thủy điện nhỏ nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh trở lên, UBND tỉnh nơi dự kiến bố trí nhà máy thủy điện thống nhất với UBND các tỉnh có liên quan để tổ chức lập quy hoạch. Trường hợp UBND các tỉnh liên quan không thống nhất, UBND tỉnh nơi dự kiến bố trí nhà máy thủy điện có văn bản báo cáo Bộ Công Thương xem xét giải quyết." }, { "id": 155189, "text": "Nguyên tắc lập quy hoạch thủy điện\n1. Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về xây dựng, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác có liên quan.\n2. Đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch ngành thủy lợi, quy hoạch phát triển điện lực và các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Quy hoạch thủy điện nhỏ phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch bậc thang thủy điện và quy hoạch thủy điện tích năng đã được phê duyệt; quy hoạch thủy điện tích năng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch bậc thang thủy điện đã được phê duyệt." }, { "id": 86975, "text": "Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng dự án thủy điện\n1. Việc đầu tư xây dựng các dự án thủy điện phải đảm bảo: tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các quy định có liên quan khác; tuân thủ quy hoạch thủy điện và phù hợp quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Trường hợp dự án thuộc quy hoạch thủy điện nhưng chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực hoặc chưa phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực thì cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư phải lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển điện lực trước khi xem xét cho phép đầu tư.\n3. Mọi thay đổi về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, quy mô, nhiệm vụ, tiến độ của dự án thủy điện trong quá trình đầu tư xây dựng phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan cho phép bằng văn bản trước khi triển khai thực hiện." }, { "id": 494040, "text": "Điều 37. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn quy hoạch thủy điện. Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn quy hoạch thủy điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có năng lực chuyên môn về thủy công, thủy văn, thủy năng, địa chất công trình, xây dựng thủy điện và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc lập quy hoạch thủy điện.\n2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn bao gồm chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm trong các lĩnh vực thủy văn, thủy công, địa chất công trình, thủy điện, xây dựng thủy điện.\n3. Chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, thủy điện, hoặc chuyên ngành tương tự và có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn quy hoạch và đã tham gia lập ít nhất một quy hoạch thủy điện.\n4. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo các lĩnh vực chuyên môn như sau:\na) Về thủy năng, thủy văn: Có 02 chuyên gia trở lên;\nb) Về kinh tế năng lượng: Có 02 chuyên gia trở lên;\nc) Về thủy lực, thủy công: Có 03 chuyên gia trở lên;\nd) Về địa chất và địa kỹ thuật: Có 02 chuyên gia trở lên;\nđ) Về kết cấu: Có 01 chuyên gia trở lên;\ne) Về tổ chức thi công: Có 01 chuyên gia trở lên.\n5. Có các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho lập quy hoạch thủy điện." } ]
40,061
Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có được đồng thời là công chức trong tổ chức chính trị xã hội không?
[ { "id": 106345, "text": "Giám đốc Quỹ và bộ máy giúp việc\n1. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm, có nhiệm kỳ 05 năm và làm việc theo chế độ chuyên trách. Giám đốc Quỹ không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.\n..." } ]
[ { "id": 103497, "text": "Kiểm soát viên\n1. Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm để giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch Quỹ, Giám đốc Quỹ và các nội dung khác có liên quan. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ 05 năm và làm việc theo chế độ chuyên trách. Kiểm soát viên không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.\n..." }, { "id": 158739, "text": "Chủ tịch Quỹ\n1. Chủ tịch Quỹ là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Quỹ, có nhiệm kỳ 05 năm, làm việc theo chế độ chuyên trách. Chủ tịch Quỹ không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.\n2. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ.\n..." }, { "id": 495299, "text": "Điều 28. Thẩm quyền xác nhận điều kiện thành lập và hoạt động bảo tàng\n1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.\n2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xác nhận điều kiện thành lập và được cấp giấy phép hoạt động bảo tàng." }, { "id": 117956, "text": "\"Điều 20. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản\n1. Đối với di vật, cổ vật:\na) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc bảo tàng;\nb) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;\nc) Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở đơn xin phép của chủ sở hữu di vật, cổ vật đó.\n2. Đối với bảo vật quốc gia:\na) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nc) Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân do Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n3. Việc bảo hiểm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản do các bên thỏa thuận theo tập quán quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.\n4. Việc vận chuyển, tạm xuất, tái nhập và tạm nhập, tái xuất di vật, cổ vật phải tuân thủ những quy định của pháp luật về hải quan và những quy định khác của pháp luật có liên quan.\"" } ]
23,927
Công dân đủ 25 tuổi không thực hiện đổi thẻ căn cước công dân thì bị xử phạt như thế nào?
[]
[ { "id": 64936, "text": "\"Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.\n2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.\"" }, { "id": 64937, "text": "\"Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.”\n\"Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;\nb) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;\nc) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;\nd) Xác định lại giới tính, quê quán;\nđ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;\ne) Khi công dân có yêu cầu.\n2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:\na) Bị mất thẻ Căn cước công dân;\nb) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.”" }, { "id": 50893, "text": "\"Điều 10. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm:\na) Trả thẻ Căn cước công dân và cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu;\nb) Cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kiến nghị xác lập lại số định danh cá nhân (nếu có) theo quy định.\n2. Đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm:\na) Trả thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có).\nĐối với trường hợp công dân đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có) cho đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để trả cho công dân.\nb) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân về tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú theo quy định;\nc) Xóa dữ liệu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên phần mềm thu nhận hồ sơ căn cước công dân sau 06 tháng kể từ ngày thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân." }, { "id": 93744, "text": "Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n...\n3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.\n...\nĐiều 5. Thu nhận thông tin công dân\n...\n8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.\n..." }, { "id": 50707, "text": "Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\n2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\nĐiều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.\n2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.\n3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.\n4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).\n5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\n6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định." } ]
39,109
Hội viên chính thức của Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam là những tổ chức, cá nhân nào?
[ { "id": 105290, "text": "Tiêu chuẩn và hình thức hội viên\n1. Hội viên chính thức: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam ham mê lao động sáng tạo, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có tính ứng dụng cao gắn trực tiếp với lao động sản xuất, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập sẽ được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp.\n2. Hội viên danh dự: Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam có đóng góp xuất sắc, tích cực cho sự phát triển của Hiệp hội nhưng không có điều kiện tham gia hoạt động Hiệp hội với tư cách là hội viên chính thức, nếu tán thành Điều lệ Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam, được Ban Thường vụ Hiệp hội tôn vinh, công nhận." } ]
[ { "id": 192444, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hiệp hội gồm: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên\na) Hội viên chính thức:\n- Hội viên tổ chức: Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực thiết kế mẫu và sáng tạo mỹ thuật, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. Mỗi đơn vị hội viên tổ chức có một người đại diện tham gia Hiệp hội. Người đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam, phải đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của hội viên trong hoạt động của Hiệp hội.\n- Hội viên cá nhân: Nhà thiết kế mẫu, cán bộ giảng dạy đào tạo, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, doanh nhân là công dân Việt Nam đã, đang hoạt động trong lĩnh vực thiết kế mẫu và sáng tạo mỹ thuật tình nguyện gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.\n- Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong phạm vi, lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.\n- Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có uy tín cao trong xã hội, có nhiều công lao đóng góp cho hoạt động của Hiệp hội, có thể được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội." }, { "id": 65964, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, được xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hiệp hội.\nb) Hội viên liên kết: Doanh nghiệp liên doanh hoặc có 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong các lĩnh vực liên quan đến xuất khẩu lao động tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội và có người đại diện tham gia Hiệp hội là công dân Việt Nam, được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội.\nc) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có uy tín, kinh nghiệm, có nhiều đóng góp cho Hiệp hội, được Đại hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức\na) Hội viên tổ chức: Doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động theo quy định pháp luật, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam giao nhiệm vụ xuất khẩu lao động cho đơn vị trực thuộc (chi nhánh, trung tâm) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, thì đơn vị trực thuộc đó được xem xét đủ điều kiện tiêu chuẩn hội viên chính thức. Hội viên tổ chức có văn bản cử người đại diện có thẩm quyền là công dân Việt Nam tham gia Hiệp hội.\nb) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là một số cán bộ quản lý liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu lao động được cơ quan nhà nước giới thiệu tham gia Hiệp hội để phối hợp công tác, cán bộ chuyên trách làm việc tại Hiệp hội được Chủ tịch Hiệp hội giới thiệu tham gia Hiệp hội.;" }, { "id": 98813, "text": "Quyền của hội viên\n1. Tham gia thảo luận, biểu quyết chương trình, kế hoạch hoạt động của Hiệp hội, đề đạt, phát biểu ý kiến về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n2. Được Hiệp hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Được quyền tham gia ứng cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.\n3. Được chất vấn về mọi hoạt động của Hiệp hội. Được cử tham gia hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đăng tải các công trình sáng tạo trên tạp chí của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.\n4. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.\n5. Được Hiệp hội xem xét khen thưởng nếu có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội.\n6. Hội viên là các pháp nhân được cử người đại diện của mình tham gia Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.\n7. Các thành viên trong Ban vận động và hội viên ban đầu đăng ký tham gia thành lập Hiệp hội đương nhiên là hội viên chính thức của Hiệp hội.\n8. Được cấp Thẻ “Hội viên Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam”. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể việc ấn hành, cấp phát và quản lý thẻ hội viên.\n9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và ứng cử, bầu cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hiệp hội. Hội viên danh dự không phải đóng hội phí." }, { "id": 131577, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức của Hiệp hội gồm có hội viên tổ chức và hội viên cá nhân.\n- Hội viên tổ chức: Là tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến động vật hoang dã trong vườn thú trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức;\n- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến động vật hoang dã trong vườn thú trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ Hiệp hội, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức.\n..." } ]
162,883
Thủ tục đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 65785, "text": "\"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.\n2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.\nĐiều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\nNgười nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.\n2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.\n3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\n4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.\"" } ]
[ { "id": 474259, "text": "Điều 4. Đăng ký kết hôn\n1. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật.\n2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục do pháp luật quy định." }, { "id": 183733, "text": "Thủ tục đăng ký kết hôn\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.\n..." }, { "id": 92306, "text": "\"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\"" }, { "id": 508879, "text": "Điều 2. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật (Điều 16). Khi giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật, Toà án cần chú ý các điểm sau đây: a. Theo quy định tại điểm 3 Điều 8 thì kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định; cụ thể là việc đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 thực hiện và việc tổ chức đăng ký kết hôn theo đúng nghi thức quy định tại Điều 14, nhưng vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 như đã hướng dẫn tại mục 1 Nghị quyết này. b. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không phải do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 thực hiện (ví dụ: việc đăng ký kết hôn giữa nam và nữ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi không có bên nào kết hôn cư trú thực hiện), thì việc đăng ký kết hôn đó không có giá trị pháp lý; nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong những điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9, Toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật mà áp dụng khoản 1 Điều 11 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. c. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không theo nghi thức quy định tại Điều 14 thì việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý, nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9, Toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật mà áp dụng khoản 1 Điều 11 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. Tuy nhiên cần chú ý: c.1. Điều 14 không quy định cụ thể địa điểm tổ chức đăng ký kết hôn; do đó, địa điểm tổ chức đăng ký kết hôn có thể là một nơi khác không phải là trụ sở của cơ quan đăng ký kết hôn. c.2. Điều 14 quy định: \"Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn\". Thực hiện cho thấy rằng trong một số trường hợp vì những lý do khách quan hay chủ quan mà khi tổ chức đăng ký kết hôn chỉ có một bên nam hoặc nữ; do đó, nếu trước khi tổ chức đăng ký kết hôn đã thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 13 và sau khi tổ chức đăng ký kết hôn họ thực sự về chung sống với nhau, thì không coi là việc đăng ký kết hôn đó là không theo nghi thức quy định tại Điều 14. d. Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 15 có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật do có vi phạm điều kiện kết hôn thì cần phân biệt: d.1. Đối với những trường hợp kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đến tuổi kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm 1 Điều 9. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp mà quyết định như sau: - Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà một bên hoặc cả hai bên vẫn chưa đến tuổi kết hôn thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. - Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên tuy đã đến tuổi kết hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian đã qua không có hạnh phúc, không có tình cảm vợ chồng, thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật." }, { "id": 68696, "text": "Điều khoản chuyển tiếp\n ...\n 2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch." } ]
178,309
Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào?
[ { "id": 57622, "text": "Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng\n1. Tuyệt đối giữ bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng, an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng. Nghiêm cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng.\n2. Việc sử dụng tài liệu, tư liệu, mẫu vật thuộc bí mật quân sự, bí mật nhà nước phục vụ cho việc trao đổi, làm việc phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\n3. Không được lợi dụng quan hệ đối ngoại để buôn bán, trao đổi, tặng, biếu và nhận quà nhằm mục đích trục lợi." } ]
[ { "id": 57633, "text": "1. Các cơ quan thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng căn cứ kế hoạch công tác đối ngoại biên phòng hàng năm hoặc kế hoạch đột xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đối ngoại biên phòng để phối hợp, thống nhất về nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện.\n2. Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt. Các thành viên trong đoàn có trách nhiệm tham mưu cho Trưởng đoàn về những nội dung liên quan đến từng lĩnh vực chuyên ngành để thống nhất nội dung, phương pháp làm việc, tránh sơ hở trong tiếp xúc đối ngoại.\n3. Trong quan hệ tiếp xúc Trưởng đoàn có trách nhiệm:\na) Quản lý, điều hành mọi hoạt động của đoàn trong tiếp xúc đối ngoại về phát ngôn, lễ tiết tác phong, công tác bảo vệ nội bộ, bảo mật và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định;\nb) Là người phát ngôn trong quá trình hội đàm; ý kiến tham gia của thành viên trong đoàn phải tập trung thống nhất qua Trưởng đoàn; thành viên chỉ được phát biểu để làm rõ thêm vấn đề đang trao đổi sau khi được đồng ý của Trưởng đoàn;\nc) Trong quá trình làm việc có vấn đề phát sinh ngoài phạm vi nội dung đã thông báo cho Bạn hoặc vượt quá thẩm quyền thì Trưởng đoàn ghi nhận, báo cáo cấp có thẩm quyền xin ý kiến chỉ đạo;\nd) Kết thúc tiếp xúc đối ngoại, Trưởng đoàn phải báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả hội đàm, trao đổi với Bạn, những nội dung cần kiến nghị, đề xuất và hoàn chỉnh hồ sơ lưu giữ theo quy định." }, { "id": 466190, "text": "Điều 6. Biện pháp hoạt động đối ngoại biên phòng (Điều 8 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP)\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại biên phòng\na) Kế hoạch hoạt động đối ngoại biên phòng hàng năm - Chỉ huy trưởng Biên phòng cấp tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại biên phòng hàng năm báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phê duyệt (Bộ Tham mưu thẩm định) trước ngày 10 tháng 9 hàng năm. - Đồn trưởng đồn biên phòng xây dựng kế hoạch bảo vệ biên giới hàng năm phải xác định nội dung hoạt động đối ngoại biên phòng của đồn báo cáo Chỉ huy trưởng Biên phòng cấp tỉnh phê duyệt.\nb) Nội dung kế hoạch hoạt động đối ngoại biên phòng hàng năm của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh: - Căn cứ xây dựng kế hoạch; - Mục đích, yêu cầu; - Dự kiến số lần làm việc (Ta sang Bạn, Bạn sang Ta); - Nội dung, phương pháp làm việc; - Thời gian (theo quý), địa điểm, thành phần; - Công tác đảm bảo; - Tổ chức thực hiện.\nc) Kế hoạch tổ chức từng lần gặp, làm việc Kế hoạch tổ chức gặp, làm việc được xây dựng cho từng lần thực hiện và báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phê duyệt (đối với cấp tỉnh) cần xác định rõ các nội dung sau: - Mục đích, yêu cầu gặp, làm việc. - Nội dung, phương pháp tổ chức gặp, làm việc. - Thời gian, thành phần, địa điểm gặp, làm việc. - Kinh phí, phương tiện và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện. - Biện pháp đảm bảo an toàn khi gặp, làm việc. - Công tác chuẩn bị, nội dung làm việc phải chặt chẽ, báo cáo cấp trên trực tiếp để thông qua. Ngoài nội dung văn bản chuẩn bị trước, cần dự kiến những vấn đề Bạn có thể nêu ra trong khi gặp, làm việc và hướng giải quyết.\n2. Trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với Bạn phải thực hiện đúng nội dung được phê duyệt; phát biểu, trao đổi trong khi làm việc do Trưởng đoàn thực hiện, ý kiến của các thành viên phản ánh tập trung thống nhất qua Trưởng đoàn (trừ trường hợp Trưởng đoàn ủy quyền hoặc cho phép).\n3. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của Đoàn (công tác bảo vệ nội bộ, chế độ bảo mật, báo cáo, quan hệ tiếp xúc, lễ tiết tác phong).\n4. Nội dung trao đổi làm việc giữa hai bên phải được ghi đầy đủ, chi tiết vào biên bản song phương hoặc đơn phương thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, nếu biên bản song phương phải lập thành hai bản bằng tiếng Việt và tiếng nước Bạn, có chữ ký của hai Trưởng đoàn.\n5. Căn cứ Hiệp định về quy chế biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh chủ động quan hệ với lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương của Bạn thống nhất quy chế phối hợp thực hiện công tác đối ngoại biên phòng.\n6. Định kỳ hàng năm lực lượng bảo vệ biên giới cấp tỉnh hai bên gặp nhau 06 tháng một lần, 03 tháng các đồn biên phòng hai bên gặp nhau một lần. Địa điểm được tổ chức theo hình thức luân phiên. Khi có tình huống đột xuất xảy ra liên quan đến an ninh, trật tự trên biên giới, hai bên gặp gỡ thống nhất biện pháp, phối hợp giải quyết. Những nơi phía Bạn không bố trí lực lượng bảo vệ biên giới, đồn biên phòng quan hệ với chính quyền xã hoặc bản biên giới của Bạn." }, { "id": 470653, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về nội dung, hình thức, biện pháp, trách nhiệm quản lý nhà nước, bảo đảm ngân sách hoạt động đối ngoại biên phòng.\n2. Hoạt động đối ngoại quân sự không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\n2. Ủy ban nhân dân các cấp có đường biên giới trên đất liền.\n3. Bộ đội Biên phòng.\nĐiều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại biên phòng\n1. Giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; bình đẳng, hữu nghị và cùng có lợi.\n2. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán quốc tế.\n3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoạt động theo phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng và an ninh.\n4. Trong quan hệ đối ngoại phải bảo đảm an toàn nội bộ, giữ nghiêm kỹ luật, thận trọng, chặt chẽ theo đúng nội dung, chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.\nĐiều 4. Nội dung hoạt động đối ngoại biên phòng\n1. Thực hiện và tham gia đàm phán, trao đổi, hội đàm định kỳ hoặc đột xuất với các cơ quan hữu quan tương ứng của nước láng giềng về tình hình thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới, các Thỏa thuận về công tác biên phòng; hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, tình hình an ninh, trật tự; phòng chống thiên tai, dịch bệnh…. ở khu vực biên giới, cửa khẩu và giải quyết các vụ việc liên quan đến hai bên biên giới thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.\n2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới và hệ thống mốc quốc giới, giữ gìn an ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu; kịp thời phát hiện, giải quyết có hiệu quả hoạt động xâm canh, xâm cư, vượt biên trái phép, ngăn chặn, đấu tranh chống buôn lậu, mua bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, chất ma túy, cướp, buôn bán người qua biên giới, hoạt động rửa tiền, khủng bố, các tội phạm khác và các hoạt động tuyên truyền kích động gây rối an ninh, chia rẽ quan hệ hữu nghị, đoàn kết giữa chính quyền và nhân dân hai bên biên giới.\n3. Trao trả, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.\n4. Tiếp xúc, gặp gỡ nhân viên, cán bộ của lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng hoặc thăm viếng xã giao theo quy định.\n5. Thực hiện các hoạt động đối ngoại biên phòng khác.\nĐiều 5. Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng\n1. Tuyệt đối giữ bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng, an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng. Nghiêm cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng." }, { "id": 466196, "text": "Điều 9. Tổ chức thực hiện\n1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.\n2. Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị chỉ đạo, Cục Đối ngoại hướng dẫn Bộ đội Biên phòng thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo quy định tại Nghị định số 89/2009/NĐ-CP và Thông tư này.\n3. Cục Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng liên quan xây dựng, báo cáo trình Bộ Quốc phòng ban hành quy định chế độ chi trong hoạt động đối ngoại biên phòng.\n4. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng\na) Chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo quy định của Nghị định số 89/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này;\nb) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết công tác hoạt động đối ngoại biên phòng; báo cáo kết quả với Bộ Quốc phòng;\nc) Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán ngân sách bảo đảm cho hoạt động đối ngoại biên phòng, nội dung chi và quyết toán theo quy định." } ]
110,638
Phó Chủ tịch UBND xã được miễn nghĩa vụ quân sự nếu được điều động đến công tác ở vùng đặc biệt khó khăn không?
[ { "id": 19367, "text": "\"Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.\"" } ]
[ { "id": 18921, "text": "\"Điều 9. Đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Hồ sơ\nBản chụp Quyết định bổ nhiệm chức vụ (mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với chức danh công tác thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.\n2. Trình tự thực hiện\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự nhận được quyết định bổ nhiệm hoặc được biên chế vào chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện mang quyết định bổ nhiệm hoặc giấy xác nhận chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để làm thủ tục đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Công dân đã được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu không còn giữ chức vụ hoặc chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.\nb) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp danh sách để quản lý riêng.\"" }, { "id": 25011, "text": "1. Cử cán bộ tham gia Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n2. Tổ chức kiểm tra sức khỏe, lập hồ sơ sức khỏe cho công dân thuộc diện thực hiện nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự địa phương. Quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe công dân (thuộc diện quản lý) trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, phát hiện kịp thời những trường hợp mắc bệnh mạn tính, các bệnh thuộc danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Căn cứ vào kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe cho công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Sau khi sơ tuyển, lập danh sách công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe làm nghĩa vụ quân sự và những công dân mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, thông qua Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã.\n5. Xác nhận và chịu trách nhiệm về tiền sử bệnh tật của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự và đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự; bàn giao hồ sơ sức khỏe, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân đi khám sức khỏe cho Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện.\n6. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác sơ tuyển sức khỏe, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoặc tập trung huấn luyện quân dự bị." }, { "id": 612119, "text": "Khoản 2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã: Việc điều động, chuyển công tác, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, chuyển công tác, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của địa phương." }, { "id": 25016, "text": "1. Chủ trì, phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách những công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển, thông qua Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã, báo cáo lên Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện. Hoàn chỉnh phần thủ tục hành chính phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n2. Kiểm tra, đôn đốc công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.\n3. Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện. Thu thập những ý kiến thắc mắc liên quan đến việc khám sức khỏe và kết luận sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân (nếu có), báo cáo lên Ban Chỉ huy quân sự huyện và Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện nghiên cứu, giải quyết." }, { "id": 25021, "text": "1. Tham mưu cho Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân khu trong chỉ đạo công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự và công tác quản lý sức khỏe quân nhân dự bị theo kế hoạch hằng năm của Bộ Quốc phòng.\n2. Phối hợp với các Sở Y tế chỉ đạo công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.\n3. Chỉ đạo Ban Quân y các tỉnh trong công tác khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe, giám định sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.\n4. Đối với các khu vực khó khăn về lực lượng y tế, Chủ nhiệm Quân y quân khu điều động cán bộ nhân viên quân y của quân khu tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo đề nghị của Sở Y tế, Ban quân - dân y các tỉnh.\n5. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự theo quy định." } ]
116,455
Nguồn tài chính của Quỹ bảo tồn di sản Huế thực hiện nhiệm vụ chi cho những nội dung nào?
[ { "id": 191891, "text": "Nội dung chi\n1. Thực hiện các công trình, hạng mục trùng tu, bảo tồn, phát triển giá trị di sản Huế do nhà nước quản lý và đầu tư cho các công trình, hạng mục chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ.\n2. Thực hiện các công trình, hạng mục trùng tu, bảo tồn, phát triển giá trị di sản Huế không do nhà nước quản lý.\n3. Thực hiện các công trình, hạng mục trùng tu, bảo tồn, phát triển giá trị di sản Huế cụ thể theo yêu cầu của bên tài trợ.\n4. Kinh phí chi hoạt động của Quỹ, gồm: chi chế độ phụ cấp theo quy định, chi văn phòng phẩm, chi chế độ hội họp và các khoản chi cần thiết khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định. Kinh phí chi hoạt động của Quỹ được bố trí trong chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và nguồn thu hợp pháp khác (nếu có)." } ]
[ { "id": 250303, "text": "Trách nhiệm của các cơ quan\n1. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện của Quỹ bảo tồn di sản Huế.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:\na) Quản lý Quỹ bảo tồn di sản Huế theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.\nb) Ban hành Điều lệ hoạt động của Quỹ và các biểu mẫu theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nc) Tổ chức huy động hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huy động hỗ trợ, tài trợ, đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho Quỹ.\nd) Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện của Quỹ bảo tồn di sản Huế.\nđ) Quản lý, giám sát các hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế.\ne) Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất về việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.\ng) Chỉ đạo việc công khai thông tin về Quỹ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan." }, { "id": 118638, "text": "Nhiệm vụ của Quỹ bảo tồn di sản Huế\n1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ theo quy định.\n2. Tài trợ cho các dự án, đầu tư cho trùng tu, bảo tồn, phát triển giá trị di sản Huế và đầu tư cho các công trình, hạng mục chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ.\n3. Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.\n4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n5. Công bố công khai về Quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 451676, "text": "Điều 5. Quỹ bảo tồn di sản Huế\n1. Cho phép thành lập Quỹ bảo tồn di sản Huế để bổ sung nguồn lực phục vụ công tác trùng tu, bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Quỹ bảo tồn di sản Huế là Quỹ Quốc gia được Chính phủ thành lập và giao cho tỉnh Thừa Thiên Huế trực tiếp quản lý.\n2. Quỹ bảo tồn di sản Huế được tiếp nhận từ nguồn ngân sách nhà nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hỗ trợ, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác. Không sử dụng ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế để hỗ trợ Quỹ. Nguồn thu của Quỹ chỉ dùng để đầu tư cho trùng tu, bảo tồn, phát triển giá trị di sản Huế và đầu tư cho các công trình, hạng mục chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ.\n3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ cho Quỹ bảo tồn di sản Huế thực hiện trùng tu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản Huế.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và quy chế hoạt động của Quỹ." }, { "id": 97411, "text": "Tên gọi và địa vị pháp lý \n1. Tên gọi: Quỹ bảo tồn di sản Huế. \n2. Quỹ bảo tồn di sản Huế là Quỹ quốc gia được Chính phủ thành lập và giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trực tiếp quản lý, nhằm huy động nguồn lực để đầu tư cho trùng tu, bảo tồn, phát triển giá trị di sản Huế và đầu tư cho các công trình, hạng mục chưa được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí hoặc bố trí kinh phí chưa đủ. \n3. Quỹ bảo tồn di sản Huế hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. \n4. Quỹ bảo tồn di sản Huế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền gửi đối với nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước và mở tài khoản tiền gửi đối với nguồn vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tài trợ tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật. " } ]
17,266
Loại hình chỗ giao nhau trên đường cao tốc được chọn như thế nào?
[ { "id": 80783, "text": "\"8.3 Chọn loại hình chỗ giao nhau liên thông\n8.3.1 Tại chỗ giao nhau gồm 3 nhánh đường (chỗ ngã ba) có thể nghiên cứu bố trí dạng nút giao trên cơ sở các loại hình nút giao khác mức cơ bản như ở Hình 5." }, { "id": 80784, "text": "CHÚ DẪN 3:\na và b - kiểu kèn ống; c - kiểu chữ T; d - kiểu chữ Y.\nLoại hình kèn ống Hình 5a và Hình 5b có ưu điểm là chỉ cần làm một cầu vượt mà bảo đảm trong toàn phạm vi nút không có giao cắt và trộn dòng (chỉ có tách và nhập dòng), tạo hình đẹp, dễ nhận biết hướng di. Nhược điểm là có tồn tại dòng rẽ trái gián tiếp và nửa gián tiếp phải vòng xa, đồng thời, đòi hỏi phải có đủ khoảng cách để bảo đảm độ dốc dọc thiết kế cho các đường nhánh. Loại hình này thích hợp với các chỗ giao nhau ngã ba giữa đường cao tốc với đường cao tốc, hoặc đường cao tốc với các đường cấp I, cấp II và cấp III có 4 làn xe (tức là giao giữa các tuyến đường không cho phép xảy ra bất kỳ kiểu giao cắt nào giữa các dòng xe).\nLoại hình chữ T và chữ Y (Hình 5c và Hình 5d) có ưu điểm là hành trình qua nút của các hướng đều ngắn hơn (đặc biệt là kiểu chữ Y), yếu tố tuyến đường nhánh tốt khiến cho năng lực thông hành và tốc độ xe chạy khá cao, không có rẽ gián tiếp và chiếm dụng đất có thể giảm bớt. Nhược điểm loại này là phải làm 3 cầu vượt nên giá thành cao. Tuy nhiên, trong trường hợp đường cao tốc giao nhau với các đường cấp thấp (nêu tại Điểm 8.2) thì có thể bớt cầu vượt và cho phép có giao cắt trên các hướng vào, ra đường cấp thấp (như trường hợp Hình 5c, nếu tuyến đường hướng Bắc Nam là đường phụ cấp thấp thì có thể ghép cầu 2 và cầu 3 thành một và bỏ cầu 1, chấp nhận giao cắt tại như trên Hình 5d có thể bớt một cầu nào đó trên đường phụ cấp thấp).\n8.3.2 Tại chỗ giao nhau gồm 3 nhánh đường luôn luôn có thể bố trí thu phí khép kín bằng chỉ một trạm thu duy nhất đặt trên đường cấp thấp hơn (hoặc trong trường hợp đều là đường cao tốc thì đặt trên nhánh có lưu lượng xe qua lại ít hơn).\n8.3.3 Tại các chỗ giao nhau liên thông gồm 4 nhánh đường (ngã tư) nếu không có yêu cầu thu phí\nthì có thể nghiên cứu bố trí dạng nút giao trên cơ sở các loại hình nút giao khác mức cơ bản ở Hình\n6; trong đó loại Hình 6a, 6b và 6e khi bố trí giảm xuống còn 2 cầu thích hợp cho trường hợp đường cao tốc giao nhau liên thông với các đường từ cấp 3 có hai làn xe trở xuống (chấp nhận có giao cắt trên đường cấp thấp); các loại hình còn lại thích hợp với trường hợp đường cao tốc giao nhau với đường cao tốc, với đường cấp I, cấp II và với đường cấp III có 4 làn xe trở lên.\nƯu điểm của mỗi loại hình có thể thấy được thông qua số cầu và tổng số chiều dài đường chính phải xây dựng, chiều dài các hành trình liên thông và sự dễ chấp nhận biết hướng lưu thông qua nút.\n8.3.4 Tại chỗ nhau liên thông gồm 4 nhánh đường nếu có nhu cầu tổ chức thu phí khép kín thì chỉ nên bố trí một trạm thu phí tập trung. Trong trường hợp này có thể vận dụng các loại hình bố trí nút giao khác mức liên thông như ở Hình 7; trong đó loại Hình 7a, 7b, 7c và 7d (có tồn tại giao cắt trên các đường phụ cấp thấp hơn) thích hợp cho trường hợp giao nhau liên thông giữa đường cao tốc với các đường từ cấp III có 2 làn xe trở xuống và các loại Hình 7e, 7f, 7g và 7h thích hợp cho trường hợp đường cao tốc giao liên thông với các đường cao tốc, với đường cấp I, đường cấp II và đường cấp III có 4 làn xe trở lên.\n8.3.5 Không chỉ hạn chế trong việc nghiên cứu vận dụng các loại hình cơ bản nêu trên, việc đề xuất dạng nút giao khác mức liên thông là việc sáng tạo của người thiết kế dựa trên cơ sở quy mô giao thông các hướng có kết hợp xét đến một cách tổng hợp các điều kiện địa hình, địa vật tại chỗ. Trong quá trình nghiên cứu đề xuất dạng chỗ giao nên chú ý đến các phân tích dưới đây:\n- xem xét bố trí các hướng rẽ theo thứ tự ưu tiên: rẽ trái trực tiếp cho các dòng xe lưu lượng lớn, rồi đến bán trực tiếp hoặc rẽ trái gián tiếp cho các dòng xe lưu lượng vừa và nhỏ. Cũng tương tự ưu, tiên chiều dài đường nhánh rẽ ngắn cho các dòng xe lưu lượng giao thông lớn;\n- có thể xét đến giao nhau khác mức 3 tầng cho các nhánh có lưu lượng xe lớn hơn 6000 xe con quy đổi / ngày đêm nhằm rút ngắn hành trình và thời gian qua nút của chúng hoặc khi điều kiện địa hình, địa vật hạn chế; trong mọi trường hợp trước khi đưa ra so sánh đều phải kiểm tra, bảo đảm đủ năng lực thông hành đối với các đường nhánh (thông qua hệ số sử dụng năng lực thông hành nêu tại 4.2.2 của TCVN 4054:2005), các đoạn trộn dòng, các chỗ giao cắt cùng mức trong phạm vi chỗ giao khác mức liên thông và bảo đảm chúng đạt đủ các yêu cầu kỹ thuật về các yếu tố hình học liên quan đề cập tại Điểm 8.7 của tiêu chuẩn này và tại Điều 11 của TCVN 4054:2005." }, { "id": 80785, "text": "a - kiểu hình thoi;\nd - kiểu hình hoa thị;\nb - kiểu hình nửa hoa thị;\ne - kiểu vòng xuyến;\nc - kiểu vòng xoáy;\nd – kiểu vòng xoáy nửa định hướng." }, { "id": 80786, "text": "CHÚ DẪN 5:\n1 - là chỗ chấp nhận có giao cắt trên đường phụ;\n2 - là các chỗ giao nhau 3 tầng;\n3 - là các chỗ bố trí trạm thu phí tập trung).\"" } ]
[ { "id": 80781, "text": "\"8.1 Phân loại các chỗ giao nhau trên đường cao tốc\nVề chức năng, các chỗ giao nhau trên đường cao tốc được phân thành ba loại:\n- chỗ giao nhau không có liên hệ ra, vào đường cao tốc (gọi tắt là chỗ giao nhau trực thông); thuộc loại này là chỗ đường cao tốc giao với đường sắt, đường ống, đường bộ hành (chui hoặc vượt trên đường cao tốc) hoặc với các đường phục vụ dân sinh khác cắt qua đường cao tốc mà không cho phép có liên hệ đi lại, ra vào đường cao tốc;\n- chỗ giao nhau có liên hệ ra, vào đường cao tốc (gọi tắt là chỗ giao nhau liên thông); thuộc loại này là đường cao tốc giao với đường ô tô các cấp khác có cho phép đi lại, ra vào đường cao tốc và trường hợp đường cao tốc giao nhau với các đường vào sân bay, vào cảng, ga, vào các đô thị hoặc các trung tâm chính trị, kinh tế, các khu công nghiệp, các mỏ khai khoáng, các danh lam thắng cảnh, vào các khu vực nghỉ ngơi và phục vụ dọc đường cao tốc.\nCác chỗ giao nhau liên thông trên đường cao tốc chỉ nên được bố trí tối đa có liên hệ giao thông giữa bốn nhánh đường, tức là chỉ cho tồn tại các chỗ giao nhau kiểu ngã tư và ngã ba để tiện cho việc bố trí trạm thu phí tập trung.\n- chỗ giao nhau chỉ là một đường nhánh rẽ riêng biệt ra hoặc vào đường cao tốc từ phía phải.\"" }, { "id": 80782, "text": "\"8.2 Trên đường cao tốc, đối với cả hai loại chỗ giao nhau trực thông và liên thông tại Điểm 8.1 đều phải bố trí giao khác mức trên nguyên tắc không được để xảy ra điểm giao cắt cùng mức nào trên đường cao tốc nhưng trong phạm vi nút giao, tuỳ theo luận chứng kinh tế, kỹ thuật, có thể cho phép giao cắt cùng mức trên các đường giao khác (loại có hai làn xe và có cấp hạng thấp từ cấp III trở xuống).\nĐối với chỗ giao nhau chỉ là một đường nhánh riêng biệt ra hoặc vào đường cao tốc từ phía phải thì được thiết kế theo các yêu cầu như đối với các đường nhánh thuộc phạm vi chỗ giao khác mức liên thông (xem Điểm 8.7)\"" }, { "id": 174094, "text": "\"11.3 Báo hiệu giao thông trên đường cao tốc\n11.3.1 Việc thiết kế báo hiệu giao thông trên đường cao tốc phải đạt được các yêu cầu sau:\n- góp phần thực hiện quy định về loại phương tiện cho đi lại theo 4.1 và các quy tắc tổ chức giao thông (xem 4.2) trên đường cao tốc;\n- cung cấp đầy đủ cho người sử dụng đường các thông tin về mạng lưới đường liên quan, về hành trình (cây số, khoảng cách...), về đường đi ở các chỗ giao nhau và chỗ ra vào đường cao tốc, về dự phòng tai nạn, về hệ thống phục vụ dọc tuyến.\nĐể thực hiện các yêu cầu trên một cách đầy đủ, phải lặp lại các thông tin cần thiết bằng cách kết hợp giữa biển báo (cả loại đặt trên cột và đặt trên khung giá cao vượt ngang đường) với các vạch kẻ, ký hiệu và các chữ viết ngang trên mặt đường, việc kết hợp này phải luôn thống nhất, không được mâu thuẫn nhau.\n11.3.2 Vị trí đặt, cấu tạo (loại vật liệu, kích thước, cỡ chữ, mầu sắc...) của các loại biển báo, vạch kẻ (vạch nằm ngang, vạch đứng, chữ viết, kí hiệu) phải tuân theo đúng các quy định trong 22TCN 237-01.\n11.3.3 Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được để loại công trình báo hiệu nêu trên lấn ra các dải an toàn của mặt đường kể cả với không gian theo chiều đứng; riêng trường hợp biển báo treo hoặc đặt trên khung tín hiệu ngang qua đường thì phải bảo đảm tĩnh không chiều đứng tối thiểu là 5,2 m.\n11.3.4 Các biển báo trên đường cao tốc đều phải dùng loại có gắn kính phản chiếu hoặc loại làm bằng vật liệu phản quang.\n11.3.5 Đối với các chỗ giao khác mức liên thông thì phải đặt biển báo báo cho lái xe biết trước 10 s (trên biển có ghi các hướng đi theo sơ đồ nút giao).\"" } ]
73,861
Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được hình thành để thực hiện những nhiệm vụ nào?
[ { "id": 13537, "text": "Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ\n1. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị hiện có của Bộ Công Thương để thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:\na) Thực hiện các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;\nb) Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản trị sản xuất phù hợp tiêu chuẩn quốc tế;\nc) Đào tạo nâng cao nhân lực quản lý kỹ thuật phục vụ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;\nd) Xúc tiến thương mại; tổ chức hội chợ, triển lãm;\nđ) Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghiệp hỗ trợ.\n2. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được xây dựng có đủ các điều kiện sau:\na) Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị thí nghiệm - chế tạo thử nghiệm và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của phát triển công nghiệp hỗ trợ;\nb) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ và quản trị doanh nghiệp đối với công nghiệp hỗ trợ;\nc) Có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài nước phục vụ hoạt động công nghiệp hỗ trợ." } ]
[ { "id": 472531, "text": "Khoản 6. Nâng cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: Xây dựng và vận hành hiệu quả các Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp vùng và địa phương từ vốn đầu tư trung hạn của Trung ương và địa phương trên cơ sở nhu cầu, mục tiêu phát triển và nguồn lực sẵn có nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển (R&D), chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh, tạo cơ hội tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Hình thành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực của các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp vùng. Các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp vùng có vai trò kết nối các trung tâm tại địa phương, hình thành hệ sinh thái chung về công nghệ và sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, cần tập trung nâng cao năng lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển nhằm tạo sự bứt phá về hạ tầng công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ; đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ; tăng cường cơ chế hợp tác công tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển. Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo thông qua các chương trình, kế hoạch quốc gia về nâng cao tay nghề, thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, phát triển hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp, triển khai mô hình quản lý theo hướng hiện đại, tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, đặc biệt đối với các kỹ năng nghề quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ." }, { "id": 532676, "text": "Điều 2. Phát triển kinh tế vùng. - Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp dựa trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát huy vai trò đầu tàu, động lực của các tỉnh, thành phố trong vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Hình thành, phát triển và nâng cao hiệu quả các trung tâm đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và các mô hình kinh tế mới. Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, phấn đấu ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. - Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh, giá trị gia tăng cao, tham gia sâu, toàn diện vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, có lợi thế như công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm, trí tuệ nhân tạo, ô tô, công nghiệp hỗ trợ; thúc đẩy phát triển sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mới như chíp, bán dẫn, robot, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng tái tạo, vật liệu mới. Thúc đẩy phát triển các vành đai công nghiệp, hình thành các cụm liên kết ngành và khu công nghiệp chuyên biệt. - Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, sinh thái theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh. Phát huy lợi thế nông nghiệp nhiệt đới, sản xuất sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đa dạng theo chuỗi giá trị; phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ, tạo việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn. Tập trung phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn, chất lượng cao như lúa, rau, hoa, quả đặc sản, cây cảnh; phát triển mạnh chăn nuôi công nghiệp công nghệ cao với các sản phẩm chủ lực như lợn, bò, gia cầm; đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu. Thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp; hình thành các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ nông sản gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã. Nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu gắn với đô thị hóa. Bảo vệ, giữ gìn môi trường, không gian cảnh quan, gắn phát triển các làng nghề truyền thống với phát triển du lịch. - Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam Á; trong đó Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch mang tầm khu vực và quốc tế; thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm logistics quốc tế hiện đại." }, { "id": 556379, "text": "Khoản 1. Phát triển nền công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; thực hiện mục tiêu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế, trong đó có công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ số, công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, nhất là điện tử, sản xuất chip bán dẫn, công nghiệp sinh học. Chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Phát triển các ngành công nghiệp xanh, gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, năng lượng; phát triển các khu công nghiệp sinh thái và giảm dần các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Bố trí không gian công nghiệp theo hướng gắn với hệ thống đô thị, trung tâm dịch vụ để hình thành các hành lang kinh tế, các vùng động lực. Mở rộng không gian phát triển công nghiệp về khu vực phía Tây của đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, vùng trung du để giảm sức ép sử dụng quỹ đất tại vùng đồng bằng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến gắn với các vùng nguyên liệu, tài nguyên; mở rộng các cụm công nghiệp gắn với các trung tâm phát triển ở khu vực nông thôn. Phân bố các khu, cụm công nghiệp với quy mô hợp lý, tập trung chuyên ngành, gắn kết sản xuất với dịch vụ công nghiệp; phát triển các tổ hợp công nghiệp chuyên sâu trong các lĩnh vực. Hình thành các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại; bảo đảm sự kết nối đồng bộ giữa khu công nghiệp với hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội." }, { "id": 542329, "text": "Điều 5. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đẩy nhanh thể chế hóa và cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Ưu tiên đầu tư cho khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo đi trước một bước; có lộ trình tăng tỷ lệ chi từ ngân sách nhà nước tính trên GDP cho nghiên cứu và phát triển, phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ thuộc nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN, tiệm cận tỷ lệ bình quân chung của các nước thuộc khối OECD. - Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nội địa, khu vực và toàn cầu, các cụm liên kết ngành với vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp lớn, tập trung vào các ngành có giá trị xuất khẩu và doanh thu lớn nhu dệt may, da giày, điện tử, thiết bị, máy móc, chế biến gỗ, chế biến nông sản, khai thác khoáng sản, dược phẩm... Phát triển hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm đổi mới sáng tạo ngành, vùng, các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo nhằm phát triển, tích hợp hình thành các cụm liên kết đổi mới sáng tạo với các khu công nghệ cao, khu dân cư, trung tâm tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, trường đại học, viện nghiên cứu. Triển khai mạnh mẽ các vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi mới sáng tạo mở, mạng lưới đổi mới sáng tạo mở. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo. - Thực hiện thí điểm cơ chế, chính sách mới, đặc thù về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại một số địa phương, trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ lõi, công nghệ nguồn. Rà soát, cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Rà soát, nâng cấp và đổi mới cơ chế vận hành hệ thống các phòng thí nghiệm do Nhà nước đầu tư. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh như toán học, vật lý, hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biển... làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nguồn. - Rà soát, hoàn thiện các chiến lược về giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực quốc gia phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường phổ thông. Hình thành các chương trình cấp quốc gia và cấp địa phương, ngành, lĩnh vực về đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng, chuyên môn cao. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chuyên gia, nhân lực chất lượng cao, lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn; tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia trong nông nghiệp." } ]
99,362
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cá nhân gây ra thiệt hại phát sinh căn cứ vào đâu?
[ { "id": 58710, "text": "Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nĐiều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm\nThiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:\n1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.\n2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.\n3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.\n4. Thiệt hại khác do luật quy định." } ]
[ { "id": 139850, "text": "\"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n....\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.\"" }, { "id": 58711, "text": "\"Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.’\nNguyên tắc bồi thường thiệt hại\n“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.\n3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.\n4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”" }, { "id": 65763, "text": "\"Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\nTrừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:\n1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;\n2. Có thiệt hại thực tế;\n3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.\"" }, { "id": 183729, "text": "\"Điều 300. Phạt vi phạm\nPhạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.\nĐiều 301. Mức phạt vi phạm\nMức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.\nĐiều 302. Bồi thường thiệt hại\n1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.\n2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.\nĐiều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\nTrừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:\n1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;\n2. Có thiệt hại thực tế;\n3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt Điều 300. Phạt vi phạm\nPhạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.\nĐiều 301. Mức phạt vi phạm\nMức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.\nĐiều 302. Bồi thường thiệt hại\n1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.\n2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.\nĐiều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\nTrừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:\n1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;\n2. Có thiệt hại thực tế;\n3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.\"" } ]
41,423
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố kiến nghị về việc Tòa án vi phạm pháp luật được gửi đến đâu?
[ { "id": 107854, "text": "Kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm, tội phạm\n...\n2. Kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này được gửi ngay đến cơ quan, tổ chức, cá nhân bị kiến nghị; đồng thời gửi đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.\nKiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự. Kiến nghị của Viện kiểm sát quân sự khu vực gửi Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. Kiến nghị của Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gửi Viện kiểm sát quân sự trung ương." } ]
[ { "id": 72957, "text": "Kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm\n...\n3. Nếu phát hiện vi phạm pháp luật nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.\n4. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải sao gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự)." }, { "id": 172417, "text": "Chế độ thông tin, báo cáo\n1. Chế độ thông tin, báo cáo trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.\n2. Đối với các báo cáo nghiệp vụ khác như thông báo rút kinh nghiệm, án Tòa án tuyên không phạm tội, án trọng điểm, phức tạp, tài liệu kiểm tra hướng dẫn cấp dưới, kiến nghị vi phạm và những báo cáo khác theo yêu cầu phải gửi cho Viện kiểm sát cấp trên." }, { "id": 176458, "text": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn\n1. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm, Kiểm sát viên thấy có đủ các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 456 Bộ luật Tố tụng hình sự thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để đề nghị Chánh án Tòa án ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.\nKiểm sát viên kiểm sát việc giao, gửi quyết định áp dụng thủ tục rút gọn theo khoản 2 Điều 457 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn sơ thẩm được thực hiện theo Điều 462 và Điều 463 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n3. Quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Chánh án Tòa án không còn đủ điều kiện thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để kiến nghị với Chánh án Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và áp dụng thủ tục chung để giải quyết vụ án.\nNếu Chánh án Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn không hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn thì Kiểm sát viên tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án theo quy định tại Chương XXXI Bộ luật Tố tụng hình sự.\n4. Trường hợp vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn ở giai đoạn điều tra, truy tố nhưng đến giai đoạn xét xử, Chánh án Tòa án không tiếp tục áp dụng thủ tục rút gọn mà Kiểm sát viên thấy việc không áp dụng thủ tục rút gọn của Chánh án Tòa án là không đúng pháp luật thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát để kiến nghị với Chánh án Tòa án." }, { "id": 107852, "text": "Kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm, tội phạm\n1. Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự, nếu phát hiện vi phạm pháp luật, thiếu sót của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì Viện kiểm sát thực hiện việc kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật và phòng ngừa vi phạm, tội phạm theo Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.\nViệc kiến nghị có thể theo từng vụ việc cụ thể hoặc tổng hợp nhiều vi phạm để kiến nghị nhưng phải kịp thời. Kiến nghị có thể bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, thiếu sót. Trường hợp kiến nghị tổng hợp nhiều vi phạm thì phải bằng văn bản.\n..." } ]
45,758
Các nguyên tắc về tốc độ khi tham gia giao thông đường bộ được quy định như thế nào?
[ { "id": 37477, "text": "\"Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ\n1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.\n2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.\n3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.\"" } ]
[ { "id": 37482, "text": "\"Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)\nĐối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.\nĐiều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc\n1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.\n2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.\"" }, { "id": 37483, "text": "Đặt biển báo hạn chế tốc độ\n1. Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.\nĐối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.\n2. Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.\n3. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này, quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:\na) Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường;\nb) Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);\nc) Đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;\nđ) Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.\n4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:\na) Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc;\nb) Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc);\nc) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.\n" }, { "id": 37474, "text": "Thông tư này quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, trừ xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật." }, { "id": 37475, "text": "Thông tư này áp dụng đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ." } ]
101,818
Hồ sơ đăng ký thương nhân hoạt động thương mại biên giới Việt Nam Lào bao gồm những nội dung gì?
[ { "id": 175538, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG\nThủ tục hành chính: Đăng ký thương nhân hoạt động thương mại biên giới\n...\nc) Thành phần hồ sơ\n1. Đơn đăng ký hoạt động thương mại biên giới theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 56/2018/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện một số điều của Hiệp định Thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.\n2. Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: 01 (một) bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\nd) Thời hạn giải quyết:\nXác nhận đăng ký hoàn thành và công bố: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ.\nđ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính\n1. Thương nhân Việt Nam, hoạt động tại Việt Nam, có nhu cầu đăng ký hoạt động thương mại biên giới để được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam - Lào.\n..." } ]
[ { "id": 87956, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG\nThủ tục hành chính: Đăng ký thương nhân hoạt động thương mại biên giới\na) Trình tự thực hiện:\n1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Lào đến một trong các Sở Công Thương tỉnh biên giới của Việt Nam với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào\n2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Sở Công Thương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới xem xét, quyết định việc công bố thương nhân được thực hiện hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Lào.\n3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới xem xét, ban hành hoặc từ chối ban hành quyết định công bố thương nhân được thực hiện hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Lào. Trường hợp từ chối đề nghị của thương nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới trả lời hoặc ủy quyền cho Sở Công Thương tỉnh biên giới trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nb) Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc bưu điện\n..." }, { "id": 87957, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG\nThủ tục hành chính: Đăng ký thương nhân hoạt động thương mại biên giới\n...\nđ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính\n1. Thương nhân Việt Nam, hoạt động tại Việt Nam, có nhu cầu đăng ký hoạt động thương mại biên giới để được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam - Lào.\n2. Thương nhân Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cấp giấy chứng nhận đầu tư sản xuất, nuôi, trồng tại các tỉnh biên giới của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giáp với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nhu cầu đăng ký hoạt động thương mại biên giới để được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam - Lào.\n3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Lào.\ne) Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Công Thương các tỉnh biên giới giáp với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.\nf) Thẩm quyền quyết định thủ tục hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới giáp với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.\n..." }, { "id": 541157, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Thương nhân Việt Nam, hoạt động tại Việt Nam, có nhu cầu đăng ký hoạt động thương mại biên giới để được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam - Lào.\n2. Thương nhân Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cấp giấy chứng nhận đầu tư sản xuất, nuôi, trồng tại các tỉnh biên giới của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là tỉnh biên giới của Lào) với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nhu cầu đăng ký hoạt động thương mại biên giới để được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam - Lào.\n3. Cư dân biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cư dân huyện biên giới của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.\n4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Lào." }, { "id": 541158, "text": "Khoản 1. Thương nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này, nếu có nhu cầu được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam - Lào, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Lào đến một trong các Sở Công Thương tỉnh biên giới của Việt Nam với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đăng ký hoạt động thương mại biên giới theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: 01 (một) bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân." } ]
77,934
Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được cấp lại khi nào?
[ { "id": 148798, "text": "Cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa\n1. Bến thủy nội địa được cấp lại giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau:\na) Thay đổi đơn vị quản lý bến thủy nội địa;\nb) Thay đổi vùng đất, vùng nước, công dụng của bến thủy nội địa.\n..." } ]
[ { "id": 98550, "text": "Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp giấy phép hoạt động và cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng." }, { "id": 468482, "text": "Điều 18. Cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa\n1. Bến thủy nội địa được cấp lại giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau:\na) Thay đổi đơn vị quản lý bến thủy nội địa;\nb) Thay đổi vùng đất, vùng nước, công dụng của bến thủy nội địa.\n2. Hồ sơ đề nghị\na) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Trường hợp cấp lại giấy phép do thay đổi đơn vị quản lý nhưng không thay đổi các nội dung của giấy phép đã được cấp, đơn vị quản lý trực tiếp bến phải gửi hồ sơ liên quan đến việc bàn giao đơn vị;\nc) Trường hợp cấp lại giấy phép do thay đổi vùng đất, vùng nước, công dụng của bến, đơn vị quản lý trực tiếp bến phải gửi hồ sơ chứng minh thay đổi;\nd) Trường hợp cấp lại giấy phép do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực của bến, thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này đối với phần xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp.\n3. Trình tự thực hiện\na) Đơn vị quản lý trực tiếp bến thủy nội địa lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương;\nb) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Tác chiến; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương phải có văn bản hướng dẫn đơn vị quản lý trực tiếp bến thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 20 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Bộ Tổng Tham mưu phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n4. Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động bến thủy nội địa được cấp lại bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc quyết định đóng quân.\n5. Đối với bến hoạt động tạm thời để bốc xếp vật tư, thiết bị, vật liệu phục vụ đóng mới, sửa chữa tàu thuyền quân sự, xây dựng công trình, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động của bến cấp lại bằng thời hạn đóng mới, sửa chữa tàu thuyền quân sự, xây dựng công trình, nhà xưởng." }, { "id": 98552, "text": "Cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa\n...\n3. Trình tự thực hiện\na) Đơn vị quản lý trực tiếp bến thủy nội địa lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương;\nb) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Tác chiến; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương phải có văn bản hướng dẫn đơn vị quản lý trực tiếp bến thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 20 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Bộ Tổng Tham mưu phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n..." }, { "id": 468481, "text": "Điều 17. Cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa\n1. Hồ sơ đề nghị\na) Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được duyệt; hồ sơ hoàn công;\nc) Biên bản nghiệm thu công trình;\nd) Sơ đồ vùng nước trước bến và luồng ra, vào bến.\n2. Trình tự thực hiện\na) Đơn vị quản lý trực tiếp bến thủy nội địa lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương;\nb) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Tác chiến; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương phải có văn bản hướng dẫn đơn vị quản lý trực tiếp bến thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Bộ Tổng Tham mưu phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n3. Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động bến thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc quyết định đóng quân." }, { "id": 468464, "text": "Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh. Thông tư này quy định các nội dung sau:\n1. Tiêu chí phân loại cảng, công bố danh Mục cảng thủy nội địa; phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn phân cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa; tiêu chuẩn bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.\n2. Công tác quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư xây và quản lý, khai thác, hoạt động đối với cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.\n3. Việc quản lý cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định của Thông tư này." } ]
92,813
Việc sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp do cơ quan nào có trách nhiệm quản lý?
[ { "id": 139439, "text": "\"Điều 40. Quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối.\n2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối, xây dựng và ban hành chính sách quản lý ngoại hối, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\"" }, { "id": 165478, "text": "\"Điều 41. Các biện pháp bảo đảm an toàn\nKhi xét thấy cần thiết, để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia, Chính phủ được áp dụng các biện pháp sau đây:\n1. Hạn chế việc mua, mang, chuyển, thanh toán đối với các giao dịch trên tài khoản vãng lai, tài khoản vốn;\n2. áp dụng các quy định về nghĩa vụ bán ngoại tệ của người cư trú là tổ chức;\n3. áp dụng các biện pháp kinh tế, tài chính, tiền tệ;\n4. Các biện pháp khác.\"" } ]
[ { "id": 644962, "text": "Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước\n1. Trách nhiệm của Sở Giao dịch:\na) Thực hiện nhiệm vụ của Sở Giao dịch tại quy trình thực hiện chuyển đổi ngoại tệ quy định tại Điều 5 Thông tư này;\nb) Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đồng thời thông báo gửi Vụ Quản lý ngoại hối và Vụ Chính sách tiền tệ) về tình hình bán ngoại tệ từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng cho ngân hàng chuyển đổi để chuyển đổi số ngoại tệ còn thiếu cho doanh nghiệp dự án và nhà đầu tư ngay sau khi thực hiện giao dịch.\n2. Trách nhiệm của Vụ Quản lý ngoại hối: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện bán ngoại tệ cho các dự án được Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ.\n3. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - Kế toán: Phối hợp với Sở Giao dịch trong việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh về việc bán ngoại tệ cho các dự án được Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ." }, { "id": 12834, "text": "1. (Tên doanh nghiệp) ... chỉ được thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối theo quy định tại Điều 1 nêu trên.\n2. (Tên doanh nghiệp) ... có trách nhiệm xác nhận số tiền trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước cho người chơi làm cơ sở để ngân hàng được phép xác nhận việc mang, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, nộp ngoại tệ vào tài khoản.\n3. Hàng quý, trước ngày 20 tháng đầu quý sau, (tên doanh nghiệp)... phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố... về tình hình thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác trong quý." }, { "id": 528641, "text": "Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CASINO\nĐiều 11. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố\n1. Triển khai thực hiện, hướng dẫn ngân hàng được phép và các doanh nghiệp trên địa bàn chấp hành đầy đủ các quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Có ý kiến đánh giá đối với thành phần hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác của doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino.\n3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác của doanh nghiệp trên địa bàn đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc phối hợp với Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác của doanh nghiệp trên địa bàn đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép (nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng).\n4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.\nĐiều 12. Trách nhiệm của ngân hàng được phép\n1. Kiểm tra, kiểm soát các giấy tờ, chứng từ do người chơi nước ngoài, doanh nghiệp xuất trình để thực hiện các giao dịch nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, chuyển ngoại tệ, xác nhận về số ngoại tệ mang ra nước ngoài của người chơi nước ngoài.\n2. Lưu giữ các giấy tờ, chứng từ liên quan đến các giao dịch ngoại hối theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Trong phạm vi khả năng ngoại tệ hiện có, ngân hàng được phép đáp ứng nhu cầu ngoại tệ tiền mặt của doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ theo hạn mức ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ đã thỏa thuận quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n4. Khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này của doanh nghiệp hoặc của người chơi, kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh casino để có biện pháp xử lý.\n5. Chấp hành đúng các quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định của pháp luật có liên quan.\nĐiều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp\n1. Niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ với đồng tiền quy ước.\n2. Thực hiện xác nhận trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước cho người chơi nước ngoài, cung cấp giấy tờ, chứng từ có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của số tiền trúng thưởng, trả thưởng, số tiền đổi từ đồng tiền quy ước do người chơi nước ngoài không chơi hết.\n3. Xuất trình đầy đủ giấy tờ, chứng từ cho ngân hàng được phép khi thực hiện giao dịch nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ và giao dịch bán, chuyển ngoại tệ." }, { "id": 131424, "text": "Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước\n1. Trách nhiệm của Sở Giao dịch:\na) Thực hiện nhiệm vụ của Sở Giao dịch tại quy trình thực hiện chuyển đổi ngoại tệ quy định tại Điều 5 Thông tư này;\nb) Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đồng thời thông báo gửi Vụ Quản lý ngoại hối và Vụ Chính sách tiền tệ) về tình hình bán ngoại tệ từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng cho ngân hàng chuyển đổi để chuyển đổi số ngoại tệ còn thiếu cho doanh nghiệp dự án và nhà đầu tư ngay sau khi thực hiện giao dịch.\n…" }, { "id": 531196, "text": "3. Xuất trình đầy đủ giấy tờ, chứng từ cho ngân hàng được phép khi thực hiện giao dịch nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ và giao dịch bán, chuyển ngoại tệ.\n4. Thực hiện chế độ ghi chép, thống kê, lưu giữ chứng từ theo quy định liên quan của pháp luật.\n5. Xây dựng Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: quy trình thu, chi ngoại tệ; quy trình kiểm soát nguồn thu, chi ngoại tệ đảm bảo quy định về phòng chống rửa tiền, bảo đảm an toàn đối với lượng tiền mặt thu được trong quá trình kinh doanh; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân có liên quan.\n6. Chấp hành đúng quy định tại Giấy phép, quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định của pháp luật có liên quan.\n7. Được mua ngoại tệ của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ trong trường hợp số ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ, số dư ngoại tệ trên tài khoản chuyên dùng ngoại tệ và tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả hoặc nhu cầu chi rút ngoại tệ tiền mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác của doanh nghiệp quy định tại Điều 5 Thông tư này trên cơ sở xuất trình chứng từ, giấy tờ đảm bảo giao dịch hợp pháp, hợp lệ.\nĐiều 13. Trách nhiệm của người chơi. Người chơi chịu trách nhiệm chấp hành nghiêm túc các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan." } ]
19,078
Quy trình thăm khám và điều trị đối với người bệnh nhận thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc Methadone được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 82796, "text": "KHÁM, ĐIỀU TRỊ CHO NGƯỜI BỆNH\n...\n4. Quy trình thăm khám và điều trị\n- Hằng tháng, bác sỹ điều trị lên lịch khám định kỳ cho người bệnh uống thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc.\n- Nhân viên hành chính của cơ sở điều trị chịu trách nhiệm chuyển danh sách khám định kỳ cho tháng kế tiếp tới cơ sở cấp phát thuốc trước ngày 25 hằng tháng.\n- Nhân viên hành chính của cơ sở cấp phát thuốc có trách nhiệm thông báo lịch khám định kỳ cho người bệnh vào đầu mỗi tháng và nhắc lại cho người bệnh lịch khám ít nhất một (01) ngày trước ngày hẹn của bác sỹ.\n- Những trường hợp đặc biệt, người bệnh có thể đến đăng ký khám tại cơ sở điều trị vào bất kỳ thời điểm nào của ngày làm việc tại cơ sở điều trị.\nLưu ý: người bệnh vẫn nhận thuốc điều trị tại cơ sở cấp phát thuốc vào ngày khám và tư vấn định kỳ để đảm bảo việc quản lý người bệnh và quản lý thuốc.\n..." } ]
[ { "id": 533410, "text": "Khoản 6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:\na) Phân công người tiếp nhận thuốc methadone từ người đại diện của người bệnh;\nb) Thực hiện việc bảo quản, cấp phát thuốc methadone cho người bệnh và giám sát việc uống thuốc methadone hằng ngày theo quy định;\nc) Khi hết thuốc methadone mà người bệnh cần tiếp tục điều trị nội trú, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục xác nhận vào Phiếu đề nghị cấp thuốc methadone do đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; Trường hợp người bệnh kết thúc quá trình điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà chưa sử dụng hết thuốc methadone, người được phân công tiếp nhận thuốc methadone của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bàn giao số thuốc methadone chưa sử dụng cho người đại diện của người bệnh để bàn giao lại cho cơ sở điều trị thay thế hoặc cơ sở cấp phát thuốc theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 533409, "text": "Khoản 5. Người đại diện của người bệnh có trách nhiệm:\na) Kiểm tra, đối chiếu số lượng thuốc methadone được kê trong đơn thuốc methadone và số lượng thuốc methadone nhận thực tế, xác nhận vào Phiếu theo dõi điều trị bằng thuốc methadone theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Mang đầy đủ các giấy tờ tùy thân hợp lệ; Đơn thuốc methadone và Cam kết vận chuyển, bảo quản và bàn giao thuốc methadone khi mang thuốc methadone ra khỏi cơ sở điều trị thay thế hoặc cơ sở cấp phát thuốc;\nc) Bàn giao thuốc methadone cho người được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giao nhiệm vụ tiếp nhận thuốc methadone quy định tại điểm a khoản 6 Điều này. Khi tiến hành bàn giao thuốc methadone, người đại diện của người bệnh và nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải lập Biên bản bàn giao thuốc methadone theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Hoàn trả lại các vỏ lọ thuốc methadone đã qua sử dụng cho cơ sở điều trị thay thế hoặc cơ sở cấp phát thuốc khi đến nhận thuốc methadone ở lần tiếp theo và sau khi kết thúc đợt điều trị;\ne) Trả lại số thuốc methadone chưa sử dụng hết của người bệnh cho cơ sở điều trị thay thế hoặc cơ sở cấp phát thuốc." }, { "id": 533423, "text": "Khoản 6. Trường hợp người bệnh nộp lại thuốc methadone do không sử dụng hết hoặc tử vong trong thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ngoại trú, việc xử lý được thực hiện như sau:\na) Lập Biên bản bàn giao thuốc methadone do người bệnh hoặc người đại diện người bệnh nộp lại theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản được lập thành 02 bản: 01 bản được lưu tại cơ sở điều trị thay thế hoặc cơ sở cấp phát thuốc và 01 bản do người nộp lại giữ;\nb) Cơ sở điều trị thay thế hoặc cơ sở cấp phát thuốc thu hồi thuốc methadone do người bệnh hoặc người đại diện người bệnh nộp lại và tiến hành việc hủy thuốc methadone theo quy định." }, { "id": 533404, "text": "Điều 6. Cấp phát thuốc methadone cho người bệnh\n1. Khi cấp phát thuốc methadone cho người bệnh, nhân viên cấp phát thuốc có trách nhiệm:\na) Cấp phát đúng liều cho người bệnh theo chỉ định ghi trong đơn thuốc methadone;\nb) Quan sát người bệnh trong khi uống thuốc để bảo đảm người bệnh uống hết thuốc methadone trước khi ra khỏi cơ sở điều trị thay thế hoặc cơ sở cấp phát thuốc;\nc) Ghi chép việc sử dụng thuốc methadone của người bệnh vào Sổ theo dõi phát thuốc methadone hàng ngày theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và Phiếu theo dõi điều trị bằng thuốc methadone theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Khi nhận thuốc methadone tại cơ sở điều trị thay thế hoặc cơ sở cấp phát thuốc, người bệnh có trách nhiệm:\na) Uống hết thuốc methadone trước sự có mặt của nhân viên y tế, trừ trường hợp được cấp thuốc methadone mang về sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Y tế;\nb) Ký tên hoặc xác nhận đã uống thuốc vào Phiếu theo dõi điều trị bằng thuốc methadone theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này." } ]
35,047
Người được cử tham gia Ban đề thi phải đáp ứng được những tiêu chuẩn nào?
[ { "id": 63679, "text": "\"Điều 3. Ban đề thi\n 1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.\n ...\n 5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban đề thi:\n a) Người được cử tham gia Ban đề thi là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi, chức danh nghề nghiệp viên chức dự thăng hạng.\n b) Người được cử tham gia Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra, sát hạch.\n ..." } ]
[ { "id": 63678, "text": "Ban đề thi\n1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban đề thi:\na) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi trong công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.\nb) Tổ chức thực hiện việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định.\nc) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban đề thi:\na) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng ban đề thi.\nb) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.\n4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:\nGhi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được phân công.\n5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban đề thi:\na) Người được cử tham gia Ban đề thi là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi, chức danh nghề nghiệp viên chức dự thăng hạng.\nb) Người được cử tham gia Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra, sát hạch." }, { "id": 76205, "text": "Ban Đề thi\n1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Ban đề thi:\na) Tổ chức xây dựng bộ đề thi, hướng dẫn chấm thi, ngân hàng câu hỏi và đáp án theo quy định;\nb) Tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động của công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án ra đề thi; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và pháp luật về công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án ra đề thi;\nc) Bảo mật đề thi, ngân hàng câu hỏi và đáp án đề thi theo chế độ tài liệu “MẬT”.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban đề thi:\na) Tham gia xây dựng đề thi, ngân hàng câu hỏi và đáp án bộ đề thi theo phân công của Trưởng ban đề thi;\nb) Bảo mật đề thi, ngân hàng câu hỏi và đáp án theo chế độ tài liệu “MẬT”.\n4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký:\nGhi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban đề thi.\n5. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:\na) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức dự thi;\nb) Không cử làm thành viên Ban đề thi người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi; người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;\nc) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được làm thành viên Ban coi thi, Ban phách, Ban Giám sát.\n..." }, { "id": 191506, "text": "Ban Đề thi\n...\n2. Tiêu chuẩn thành viên Ban Đề thi:\na) Thành viên Ban Đề thi là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan, có trình độ chuyên môn sau đại học hoặc có kinh nghiệm đối với môn thi;\nb) Không cử làm thành viên Ban Đề thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật; trừ trường hợp ngân hàng đề thi được sử dụng nhiều lần;\nc) Thành viên của Ban Đề thi không là thành viên của Ban Coi thi, Ban Thư ký, Ban Phách trong cùng một Hội đồng thi tuyển.\n..." }, { "id": 63680, "text": "Ban đề thi\n...\n6. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:\na) Từng thành viên Ban đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng ban đề thi về nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức trách, nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.\nb) Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban đề thi phân công.\n...." } ]
109,340
Thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên hóa lỏng có phải công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm khí do mình sản xuất, chế biến không?
[ { "id": 57164, "text": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất, chế biến LPG/LNG/CNG\n1. Có các quyền và nghĩa vụ như thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí quy định từ khoản 3 đến khoản 16 Điều 20 Nghị định này.\n2. Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc ủy quyền cho chi nhánh hoặc công ty con của thương nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu khí khi đáp ứng đủ điều kiện của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.\n3. Trước khi đưa sản phẩm do nhà máy sản xuất lưu thông lần đầu trên thị trường phải được kiểm tra, bảo đảm các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, đo lường theo quy định của pháp luật.\n4. Phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm khí do mình sản xuất, chế biến, pha chế khí. Trường hợp sử dụng phụ gia để sản xuất, chế biến, pha chế khí, thương nhân sản xuất, chế biến phải thông báo về Bộ Khoa học và Công nghệ tiêu chuẩn của phụ gia và cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia không ảnh hưởng đến an toàn cho người, động vật, thực vật, môi trường và chất lượng khí.\n5. Thường xuyên kiểm tra an toàn đối với máy, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phát hiện và kịp thời khắc phục các dấu hiệu không bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất, chế biến khí." } ]
[ { "id": 548099, "text": "Điều 4. Nguyên tắc quản lý đo lường, chất lượng khí\n1. Đối với khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), thương nhân nhập khẩu, sản xuất, chế biến, pha chế khí phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng và thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí dầu mỏ hóa lỏng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.\n2. Đối với khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), khí thiên nhiên nén (CNG), thương nhân nhập khẩu, sản xuất, chế biến, pha chế khí phải công bố tiêu chuẩn áp dụng trước khi lưu thông trên thị trường và bảo đảm chất lượng khí phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng khi lưu thông trên thị trường. Tiêu chuẩn sử dụng để công bố thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để quản lý khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), khí thiên nhiên nén (CNG), thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế, nhập khẩu khí thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.\n3. Thương nhân kinh doanh khí chịu trách nhiệm về đo lường, chất lượng khí trong hệ thống phân phối thuộc sở hữu của mình và liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm về đo lường, chất lượng của thương nhân thuộc hệ thống phân phối của thương nhân kinh doanh khí.\n4. Thương nhân áp dụng công nghệ mã số, mã vạch trong hoạt động kinh doanh bảo đảm chất lượng khí, các hồ sơ chất lượng quản lý theo công nghệ mã số, mã vạch.\n5. Tôn trọng thỏa thuận về đo lường của các bên liên quan khi xác định lượng khí trong mua bán, thanh toán trên cơ sở bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định về đo lường tại Thông tư này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó." }, { "id": 183934, "text": "1. Khí quy định tại Nghị định này là khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên hóa lỏng và khí thiên nhiên nén.\n...\n3. Khí thiên nhiên hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là Metan (công thức hóa học: CH4 tên tiếng Anh: Liquefied Natural Gas (viết tắt là LNG); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LNG ở thể khí và khi được làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LNG chuyển sang thể lỏng.\n...\n6. Sản xuất, chế biến khí là quá trình xử lý, chuyển hóa các nguyên liệu khí đồng hành, khí tự nhiên thành các sản phẩm khí.\n..." }, { "id": 213752, "text": "Khí không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\nKhí được sản xuất, chế biến, pha chế trong nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế khi thực hiện các yêu cầu sau:\n1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với từng loại khí theo quy định;\n2. Bảo đảm chất lượng khí phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;\n3. Khí sản xuất, chế biến, pha chế trong nước khi xuất khẩu bị nước nhập khẩu trả lại, thương nhân xuất khẩu thực hiện các yêu cầu sau:\na) Thực hiện kiểm tra thử nghiệm chất lượng đối với từng lô khí thành phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, chỉ đưa vào lưu thông các lô khí có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng;\nb) Lưu giữ kết quả kiểm tra thử nghiệm của từng lô khí và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Thực hiện ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa." }, { "id": 57148, "text": "1. Thương nhân chỉ được nhập khẩu, lưu thông, tiêu thụ các loại khí đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng.\n2. Thương nhân có hoạt động kinh doanh khí phải tuân thủ các quy định về quản lý đo lường, chất lượng khí trong quá trình kinh doanh khí.\n3. Đối với các loại khí chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thương nhân nhập khẩu; thương nhân sản xuất, chế biến khí phải bảo đảm chất lượng khí theo tiêu chuẩn công bố áp dụng (tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế).\n4. Sản phẩm khí sau khi pha chế phải phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng thương nhân đã công bố." } ]
124,069
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập dựa trên những cơ sở nào?
[ { "id": 200423, "text": "Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp\n...\n3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.\n..." }, { "id": 200423, "text": "Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp\n...\n3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.\n..." } ]
[ { "id": 259926, "text": "\"Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ\n3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:\nb) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;” " }, { "id": 77689, "text": "\"Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ\n1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.\n2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.\n3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:\na) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nQuyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.\nQuyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\nb) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;\nc) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;\nd) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.\n4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.\"" }, { "id": 11393, "text": "1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó theo quy định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở công nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với đăng ký quốc tế đó.\n2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\n3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\n4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\n5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp quy định tại các Điều 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 107 của Luật Sở hữu trí tuệ, hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý đơn, ban hành mẫu Văn bằng bảo hộ, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và quy định hình thức, nội dung Công báo Sở hữu công nghiệp." }, { "id": 103572, "text": "\"Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ\n[...]\n3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:\na) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nQuyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.\nQuyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”" } ]
101,725
Người nào có thẩm quyền cho phép khai thác tài liệu lưu trữ của Bộ Giao thông vận tải?
[ { "id": 175433, "text": "Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ\n1. Cán bộ, công chức, viên chức tuyệt đối không được sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan, đơn vị vào mục đích trái với lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\n2. Lãnh đạo Văn phòng cho phép khai thác sử dụng tài liệu và ký sao y bản chính, sao lục, trích sao tài liệu tại Lưu trữ cơ quan.\n3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc khai thác, sử dụng tài liệu của cơ quan, đơn vị mình.\n4. Đối với tài liệu mật, việc khai thác sử dụng, bảo quản, nộp lưu, giải mật và tiêu hủy thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước" } ]
[ { "id": 504058, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế công tác Lưu trữ của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư số 74/2014/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định về công tác lưu trữ của Bộ Giao thông vận tải. 1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ 1. Xác định giá trị tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn phải bằng số năm cụ thể. 1. Hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, đơn vị được lưu trữ như sau: 1. Dự án, công trình quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội. 1. Đối với hồ sơ hoàn công: Một bộ bản chính (trường hợp không có bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp) và 01 bản scan màu theo thành phần tài liệu đã được sắp xếp, chỉnh lý hoàn chỉnh.” 1. Thu thập đủ thành phần hồ sơ, tài liệu; Thống nhất với Lưu trữ cơ quan về Mục lục hồ sơ, tài liệu giao nộp. 1. Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan do các cơ quan, đơn vị bảo quản và đảm bảo an toàn hồ sơ, tài liệu. 1. Các đối tượng được khai thác, sử dụng tài liệu Mọi tổ chức, cá nhân đều được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ và các nhu cầu riêng chính đáng. 1. Cán bộ, công chức, viên chức tuyệt đối không được sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan, đơn vị vào mục đích trái với lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\na) Tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức xây dựng, ban hành các chế độ, quy định về công tác lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa công tác lưu trữ tại Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhằm phục vụ công tác cải cách hành chính và hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. a) Đối với Hồ sơ, tài liệu được xác định thời hạn bảo quản dưới 05 năm: tự bảo quản tại cơ quan, đơn vị.\nb) Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác lưu trữ tại Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác lưu trữ theo thẩm quyền. b) Đối với Hồ sơ, tài liệu được xác định thời hạn bảo quản từ 05 năm trở lên: phải nộp vào Lưu trữ cơ quan trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc.\nc) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác lưu trữ tại Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.\n2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải và các cá nhân, tổ chức có liên quan.” 2. Bổ sung khoản 9 Điều 2 như sau: “9. Lưu trữ cơ quan gồm: Lưu trữ Bộ (Văn phòng Bộ); bộ phận lưu trữ của Tổng cục, các Cục, Ban, Viện, Trường, Trung tâm, doanh nghiệp thuộc Bộ”." }, { "id": 219117, "text": "Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ\n1. Thẩm quyền phê duyệt cho khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân được quy định như sau:\na) Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trong kho Lưu trữ cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, trừ tài liệu có độ Tuyệt mật và Tối mật.\nb) Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc kho Lưu trữ cơ quan, trừ tài liệu mật.\nc) Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc kho Lưu trữ cơ quan, trừ tài liệu mật.\nd) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc kho Lưu trữ cơ quan, trừ tài liệu mật.\n..." }, { "id": 515097, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Quy chế này quy định về công tác lưu trữ của Bộ Giao thông vận tải, áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ." }, { "id": 68305, "text": "Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ\n1. Tài liệu lưu trữ bảo quản tại kho Lưu trữ Tổng cục.\na) Chánh Văn phòng Tổng cục cho phép sử dụng tài liệu loại mật;\nb) Trưởng phòng Văn thư, lưu trữ cho phép sử dụng tài liệu loại thường.\n2. Tài liệu lưu trữ bảo quản tại kho lưu trữ đơn vị.\na) Thủ trưởng đơn vị cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ loại mật;\nb) Trưởng phòng Văn thư, lưu trữ cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ loại thường.\n3. Việc sao chụp tài liệu lưu trữ phải được người có thẩm quyền cho phép sử dụng duyệt." }, { "id": 110411, "text": "Sử dụng, khai thác tài liệu Lưu trữ\n…\n4. Thẩm quyền khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ\na) Đối với tài liệu mật: thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ mật được thực hiện theo quy định tại Thông tư 161/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/10/2014 về quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Tài chính;\nb) Đối với tài liệu thường\n- Đối với cơ quan Bộ Tài chính: Trưởng phòng Lưu trữ - Thư viện cho phép sử dụng tài liệu thường.\n- Đối với các đơn vị không thuộc cơ quan Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng quản lý công tác lưu trữ cho phép sử dụng tài liệu thường.\nc) Đối với người nước ngoài việc sử dụng tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;\nd) Tài liệu lưu trữ mang ra ngoài cơ quan\n- Đối với việc mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài và ra ngoài cơ quan, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm về việc này.\n- Các đơn vị, cá nhân được mang tài liệu lưu trữ ra ngoài cơ quan để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi được Thủ trưởng cơ quan cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó.\nđ) Phòng Lưu trữ - Thư viện thuộc Văn phòng Bộ, bộ phận lưu trữ các đơn vị phải lập các sổ nhập, xuất tài liệu, sổ đăng ký mục lục hồ sơ và số đăng ký độc giả để quản lý tài liệu lưu trữ và phục vụ khai thác tài liệu, định kỳ cuối năm báo cáo Chánh Văn phòng Bộ, thủ trưởng đơn vị tình hình khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.\n…" } ]
37,639
Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có trách nhiệm như thế nào?
[ { "id": 46023, "text": "Lãnh đạo Học viện\n1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc. Ban Giám đốc Học viện làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Học viện là người đứng đầu, tổ chức, điều hành công việc của Học viện, do Bộ Chính trị phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Học viện.\n2. Các Phó Giám đốc Học viện do Ban Bí thư Trung ương Đảng bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Học viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện về nhiệm vụ được phân công.\n3. Giám đốc Học viện ban hành quy chế hoạt động của Học viện; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc Học viện; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Đảng và Nhà nước đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Học viện." } ]
[ { "id": 170949, "text": "Tổ chức bộ máy, biên chế của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh\n1. Lãnh đạo Học viện\na) Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có Giám đốc và không quá 4 Phó Giám đốc; Giám đốc Học viện do Bộ Chính trị phân công; các Phó Giám đốc do Ban Bí thư xem xét, quyết định.\nb) Lãnh đạo Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Học viện chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ve hoạt động của Học viện và tổ chức, điều hành công việc của Học viện; Phó Giám đốc Học viện giúp Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Học viện.\n..." }, { "id": 199943, "text": "Lãnh đạo Học viện\n1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc. Ban Giám đốc Học viện làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Học viện là người đứng đầu, tổ chức, điều hành công việc của Học viện, do Bộ Chính trị phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Học viện.\n..." }, { "id": 491142, "text": "Coi trọng việc xây dựng và thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, đặc biệt là cán bộ khoa học đầu ngành; có biện pháp mạnh và cấp thiết để sau một số năm đáp ứng đủ số lượng, bảo đảm chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu cho Học viện. Ban Bí thư phân công một số cán bộ lãnh đạo các cơ quan Trung ương và địa phương có đủ điều kiện làm giảng viên kiêm nhiệm của Học viện. Các bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương và các tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Học viện lựa chọn những cán bộ có đủ điều kiện về Học viện làm công tác nghiên cứu, giảng dạy lý luận. Học viện được trao đổi giảng viên với một số cơ sở đào tạo có uy tín trong khu vực và trên thế giới. 4- Tài chính, chế độ, chính sách và tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị tài chính cấp I. Có chế độ phụ cấp hợp lý cho học viên, nhất là học viên người dân tộc thiểu số, cán bộ vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học viên nữ và học viên là người nước ngoài. Có chính sách phù hợp trong việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Học viện; tôn vinh các nhà giáo, các cán bộ khoa học, nhất là các chuyên gia đầu ngành; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nghiên cứu và giảng dạy trẻ phấn đấu rèn luyện sớm trưởng thành. Có chính sách thỏa đáng đối với cộng tác viên khoa học và báo cáo viên, giảng viên kiêm nhiệm. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật của Học viện để tương xứng một trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn của quốc gia và khu vực. Trong những năm tới, ưu tiên đầu tư theo quy hoạch, chú trọng đầu tư về công nghệ thông tin. 5- Cơ cấu tổ chức và sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với Học viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh gồm các viện, vụ, ban, văn phòng, tạp chí, nhà xuất bản và Học viện Chính trị khu vực I, Học viện Chính trị khu vực II, Học viện Chính trị khu vực III, Học viện Chính trị khu vực IV, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ đối với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ định kỳ làm việc, chỉ đạo các hoạt động của Học viện. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị phân công." }, { "id": 529227, "text": "Điều 5. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2014.\n2. Nghị định này thay thế Nghị định số 129/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.\n3. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này." } ]
63,159
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thế nào trong việc quản lý khu du lịch quốc gia?
[ { "id": 132203, "text": "\"Điều 16, Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh La Vietnam\na) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu du lịch quốc gia trên địa bàn;\nb) Phối hợp với tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia trong thực hiện công tác quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia;\nc) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến, quảng bá khu du lịch quốc gia trong chương trình xúc tiến du lịch của tỉnh;\nd) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm;\nđ) Chủ trì, phối hợp tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về du lịch của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia;\ne) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh khác có liên quan\na) Chủ trì, phối hợp tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực quản lý ngành trong phạm vi khu du lịch quốc gia và hoạt động của tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia;\nb) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia.\"" }, { "id": 132204, "text": "\"Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân\nTổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khu du lịch quốc gia có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật và nội quy của khu du lịch quốc gia; giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự và bảo vệ tài nguyên du lịch trong khu du lịch quốc gia.\"" } ]
[ { "id": 132202, "text": "\"Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp \n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\na) Xây dựng đề án và trình Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc tổ chức lại Ban quản lý;\nb) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý thực hiện quản lý khu du lịch quốc gia;\nc) Bảo đảm duy trì các điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia;\nd) Chủ trì hoặc phối hợp với tỉnh còn lại xây dựng, thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia năm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia gửi dự thảo văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để cho ý kiến;\nđ) Chỉ đạo Ban quản lý khu du lịch quốc gia phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia trên địa bàn.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu du lịch quốc gia\nỦy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu du lịch quốc gia có trách nhiệm phối hợp với tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 164789, "text": "Cơ chế phối hợp\n...\n2. Cơ chế phối hợp của Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\na) Ban quản lý làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia;\nb) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp với Ban quản lý trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quản lý và phát triển khu du lịch quốc gia;\nc) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn khu du lịch quốc gia phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;\nd) Ban quản lý khu du lịch quốc gia chủ trì, phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành để xây dựng Quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia.\n..." }, { "id": 155161, "text": "Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu du lịch quốc gia lựa chọn và tổ chức thực hiện thành lập hoặc tổ chức lại Ban quản lý thuộc một trong những trường hợp sau đây:\na) Thành lập mới hoặc tổ chức lại Ban quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý khu du lịch quốc gia;\nb) Tổ chức lại Ban quản lý chuyên ngành là đơn vị sự nghiệp công lập thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý khu du lịch quốc gia và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc tổ chức lại Ban quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này để quản lý phần diện tích khu du lịch quốc gia trên địa bàn của tỉnh trong trường hợp khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.\n3. Ban quản lý khu du lịch quốc gia được thành lập hoặc tổ chức lại sau khi khu du lịch quốc gia được công nhận theo quy định tại Điều 28 Luật Du lịch.\n4. Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho Ban quản lý khu du lịch quốc gia quản lý một hoặc nhiều khu du lịch trên địa bàn tỉnh.\n5. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu du lịch quốc gia thực hiện tự chủ về tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.\n6. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý khu du lịch quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập." }, { "id": 87530, "text": "Các loại hình tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia\nCác loại hình tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia bao gồm:\n1. Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ.\n2. Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).\n3. Doanh nghiệp đầu tư hình thành khu du lịch quốc gia." } ]
56,441
Bảng thời hạn bảo quản tài liệu hình thành phổ biến sẽ được áp dụng cho những loại tài liệu nào?
[ { "id": 124697, "text": "Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu\nBan hành kèm theo Thông tư này Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của ngành tài chính áp dụng đối với các nhóm hồ sơ, tài liệu sau:\nA. Tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị\n- Nhóm 1: Tài liệu tổng hợp\n- Nhóm 2: Tài liệu quy hoạch, kế hoạch, thống kê\n- Nhóm 3: Tài liệu tổ chức, cán bộ, đào tạo và bảo vệ chính trị\n- Nhóm 4: Tài liệu lao động, tiền lương\n- Nhóm 5: Tài liệu tài chính, kế toán, tài sản\n- Nhóm 6: Tài liệu xây dựng cơ bản\n- Nhóm 7: Tài liệu khoa học công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin\n- Nhóm 8: Tài liệu hợp tác quốc tế\n- Nhóm 9: Tài liệu thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí\n- Nhóm 10: Tài liệu thi đua, khen thưởng\n- Nhóm 11: Tài liệu pháp chế\n- Nhóm 12: Tài liệu xuất bản, báo chí, tuyên truyền\n- Nhóm 13: Tài liệu hành chính văn thư, lưu trữ, quản trị công sở\n- Nhóm 14: Tài liệu của tổ chức Đảng\n- Nhóm 15: Tài liệu của tổ chức Công đoàn\n- Nhóm 16: Tài liệu của tổ chức Đoàn Thanh niên\n..." } ]
[ { "id": 217686, "text": "Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị Quân đội\n1. Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu là bảng kê các nhóm hồ sơ, tài liệu có chỉ dẫn thời hạn bảo quản.\n2. Ban hành kèm theo Thông tư này “Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu” gồm các nhóm hồ sơ, tài liệu như sau:\nNhóm 1. Tài liệu chung\nNhóm 2. Tài liệu tổ chức, biên chế, xây dựng lực lượng\nNhóm 3. Tài liệu kế hoạch, thống kê\nNhóm 4. Tài liệu đối ngoại, hợp tác quân sự với nước ngoài\nNhóm 5. Tài liệu thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo\nNhóm 6. Tài liệu pháp chế\nNhóm 7. Tài liệu điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án\nNhóm 8. Tài liệu tổ chức Đảng\nNhóm 9. Tài liệu thi đua, khen thưởng và tuyên truyền giáo dục chính trị\nNhóm 10. Tài liệu tổ chức quần chúng\nNhóm 11. Tài liệu tài chính, kế toán\nNhóm 12. Tài liệu bảo đảm hậu cần, kỹ thuật\nNhóm 13. Tài liệu xây dựng cơ bản\nNhóm 14. Tài liệu đề án, dự án, chương trình trọng điểm\nNhóm 15. Tài liệu khoa học và công nghệ quân sự\nNhóm 16. Tài liệu các lĩnh vực chuyên môn khác" }, { "id": 82639, "text": "Sử dụng Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu\n1. Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu được dùng để xác định thời hạn bảo quản cho các hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.\n2. Bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo hai mức: Bảo quản vĩnh viễn và bảo quản có thời hạn, như sau:\na) Bảo quản vĩnh viễn: Những hồ sơ, tài liệu thuộc mức này được bảo quản tại Lưu trữ cơ quan, sau đó được lựa chọn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử khi đến hạn theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\nb) Bảo quản có thời hạn: Những hồ sơ, tài liệu thuộc mức này được bảo quản tại Lưu trữ cơ quan, đến khi hết thời hạn bảo quản sẽ được thống kê trình Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan, đơn vị xem xét, đánh giá lại để quyết định tiếp tục giữ lại bảo quản (kéo dài thêm thời hạn bảo quản) hay loại ra để tiêu hủy. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị thực hiện theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước về lưu trữ.\n3. Những hồ sơ, tài liệu đang được bảo quản, lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan nhưng không có trong Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu tại Thông tư này thì tiếp tục bảo quản theo thời hạn đã xác định trước thời điểm ban hành Thông tư này cho đến khi Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan xem xét, đánh giá lại." }, { "id": 33017, "text": "1. Bảng danh mục và thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân là bảng kê các nhóm hồ sơ, tài liệu có quy định thời hạn bảo quản.\n2. Bảng danh mục và thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm các nhóm hồ sơ, tài liệu như sau:\na) Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân;\nb) Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình vận hành nhà máy điện hạt nhân;\nc) Nhóm 3. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân." }, { "id": 598900, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc.\n2. Tài liệu bảo quản vĩnh viễn là tài liệu có ý nghĩa và giá trị không phụ thuộc vào thời gian.\n3. Tài liệu bảo quản có thời hạn là tài liệu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và được xác định bằng số năm cụ thể dưới 70 năm.\n4. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Lưu trữ để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.\n5. Hồ sơ nguyên tắc là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về từng mặt công tác nghiệp vụ nhất định dùng làm căn cứ pháp lý, tra cứu khi giải quyết công việc của Ngân hàng Nhà nước.\n6. Các hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là các hồ sơ, tài liệu giấy và hồ sơ, tài liệu điện tử được hình thành theo quy định về văn bản điện tử và dữ liệu đặc tả.\n7. Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu là bảng tổng hợp danh mục các nhóm hồ sơ, tài liệu có chỉ dẫn thời hạn bảo quản." } ]
11,547
Trong năm học 2022-2023, học viên tại trung tâm giáo dục thường xuyên phải rèn luyện trong kì nghỉ hè khi nào?
[ { "id": 74339, "text": "Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2022 và thực hiện theo lộ trình sau:\n- Từ năm học 2021 - 2022 đối với lớp 6\n- Từ năm học 2022 - 2023 đối với lớp 7 và lớp 10.\n- Từ năm học 2023 - 2024 đối với lớp 8 và lớp 11.\n- Từ năm học 2024 - 2025 đối với lớp 9 và lớp 12.\n..." }, { "id": 74340, "text": "Rèn luyện trong kì nghỉ hè\n1. Học viên có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè.\n2. Hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè do giám đốc trung tâm quy định.\n..." } ]
[ { "id": 74341, "text": "Điều 13. Rèn luyện trong kì nghỉ hè\n1. Học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè.\n2. Hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè do Hiệu trưởng quy định.\n3. Căn cứ vào hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè, giáo viên chủ nhiệm giao nhiệm vụ rèn luyện trong kì nghỉ hè cho học sinh và thông báo đến cha mẹ học sinh. Cuối kì nghỉ hè, nếu nhiệm vụ rèn luyện được giáo viên chủ nhiệm đánh giá đã hoàn thành (có báo cáo về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ rèn luyện có chữ kí xác nhận của cha mẹ học sinh) thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị Hiệu trưởng cho đánh giá lại kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh. Kết quả đánh giá lại được sử dụng thay thế cho kết quả rèn luyện cả năm học để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này." }, { "id": 69404, "text": "Điều 12. Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp\n1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:\na) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.\nb) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.\nc) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).\n2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.\n3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông.\n4. Đối với học sinh khuyết tật: Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật.\nĐiều 14. Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè\nĐối với những học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số). Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này." }, { "id": 226692, "text": "Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp\n...\n4. Đối với học viên khuyết tật: giám đốc trung tâm căn cứ kết quả đánh giá học viên khuyết tật theo quy định tại Điều 10 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở, chương trình giáo dục trung học phổ thông đối với học viên khuyết tật." }, { "id": 74342, "text": "Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè\nĐối với những học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số). Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này." } ]
103,995
Việc chuyển giao công trình đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BOT được quy định như thế nào?
[ { "id": 52059, "text": "Chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng\n1. Việc chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và xác định chất lượng, giá trị công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trước khi chuyển giao thực hiện theo quy định tại hợp đồng dự án PPP. Giá trị còn lại của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sau chuyển giao được tổng hợp vào tài sản nhà nước và ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, ngân sách nhà nước.\n2. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.\n3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này." }, { "id": 61941, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n9. Dự án PPP là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau đây:\na) Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;\nb) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có;\nc) Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có.\n...\n16. Hợp đồng dự án PPP là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án PPP theo quy định của Luật này, bao gồm các loại hợp đồng sau đây:\na) Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build - Operate - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BOT);\nb) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build - Transfer - Operate, sau đây gọi là hợp đồng BTO);\nc) Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (Build - Own - Operate, sau đây gọi là hợp đồng BOO);\nd) Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (Operate - Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M);\nđ) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (Build - Transfer - Lease, sau đây gọi là hợp đồng BTL);\ne) Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (Build - Lease - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BLT);\ng) Hợp đồng hỗn hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này." } ]
[ { "id": 156013, "text": "Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng\n1. Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BOT, BLT bao gồm:\na) Văn bản đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;\nb) Báo cáo về tính đáp ứng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với nguyên tắc, điều kiện quy định tại Điều 77 của Nghị định này;\nc) Tài liệu khác theo quy định tại hợp đồng và văn bản thỏa thuận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 của Nghị định này.\n..." }, { "id": 52037, "text": "Phân loại hợp đồng dự án PPP\n1. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm:\na) Hợp đồng BOT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước;\nb) Hợp đồng BTO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định;\nc) Hợp đồng BOO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng;\nd) Hợp đồng O&M là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng.\n2. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm:\na) Hợp đồng BTL là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP;\nb) Hợp đồng BLT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.\n3. Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng kết hợp giữa các loại hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Đối với dự án quy định tại điểm b khoản 9 Điều 3 của Luật này, không áp dụng loại hợp đồng thông qua cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng." }, { "id": 630228, "text": "Điều 19. Nhiệm vụ của cơ quan ký kết hợp đồng trong giai đoạn chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án, thanh lý hợp đồng. Cục Đường cao tốc Việt Nam (đối với các dự án đường cao tốc), Cục quản lý chuyên ngành tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan ký kết hợp đồng trong giai đoạn chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án, thanh lý hợp đồng, bao gồm:\n1. Xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng: kiểm tra, cấp xác nhận hoàn thành cho doanh nghiệp dự án theo quy định tại Điều 61 Luật PPP, Điều 76 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.\n2. Chuyển giao, tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng\na) Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BOT, BLT: thực hiện trình tự chuyển giao, tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP;\nb) Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BTO, BTL: thực hiện trình tự chuyển giao, tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.\n3. Chấm dứt hợp đồng dự án theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng\na) Chậm nhất 01 năm trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, phối hợp với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án rà soát, thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP;\nb) Báo cáo Bộ Giao thông vận tải các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 80 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.\n4. Chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn\na) Trường hợp nhận thấy có căn cứ chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật PPP, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, trong đó nêu rõ nguyên nhân, điều kiện, quyền và nghĩa vụ đã thực hiện, quyền và nghĩa vụ chưa thực hiện, phương án xử lý đối với việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;\nb) Tổ chức thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP;\nc) Thực hiện các công việc khác theo quy định pháp luật và hợp đồng dự án.\n5. Thanh lý hợp đồng dự án: thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 68 Luật PPP, trong quá trình thực hiện kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải các vấn đề vượt thẩm quyền (nếu có)." }, { "id": 556850, "text": "Khoản 1. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BOT, BLT:\na) Chậm nhất 01 năm trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, doanh nghiệp dự án PPP phải đăng báo công khai việc chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ; đồng thời, gửi hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 1 Điều 79 của Nghị định này đến cơ quan ký kết hợp đồng;\nb) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển giao, cơ quan ký kết hợp đồng chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài sản, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) thực hiện: - Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án. - Lập danh mục tài sản chuyển giao. - Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu có) để yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản. - Trường hợp công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng các yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản. - Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc giao một cơ quan, đơn vị vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 4 Điều 80 của Nghị định này;\nc) Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm đề nghị Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán giá trị tài sản của dự án PPP, làm cơ sở để hạch toán tăng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.\nd) Chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng lập hồ sơ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân; lập phương án xử lý tài sản, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;\nđ) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định." } ]
129,571
Lễ Viếng và Lễ Truy điệu Thượng tướng Quân đội nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng được tổ chức thế nào?
[ { "id": 56819, "text": "Các nội dung khác\n...\n2. Nơi tổ chức Lễ tang; nơi an táng; trang trí lễ đài; vòng hoa, Lễ viếng, Lễ truy điệu; Lễ đưa tang; Lễ hạ huyệt; xây vỏ mộ và chi phí thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này. Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.\n..." } ]
[ { "id": 11803, "text": "Lễ viếng\n1. Tùy theo điều kiện tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình để có hình thức tổ chức Lễ tang phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương, tôn giáo và hoàn cảnh gia đình của người từ trần.\n2. Trong thời gian tổ chức Lễ viếng tại gia đình không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh bảo đảm không vượt quá độ ồn cho phép theo quy định; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang.\nLễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt\nLễ truy điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 44 và Điều 45 Nghị định này." }, { "id": 63997, "text": "Chức danh, cấp bậc quân hàm được tổ chức Lễ tang Cấp cao\nCán bộ Quân đội đương chức, thôi giữ chức hoặc nghỉ hưu thuộc một trong các chức vụ, cấp bậc quân hàm sau đây hy sinh, từ trần được tổ chức Lễ tang Cấp cao (nếu không thuộc diện Lễ tang cấp Nhà nước), gồm:\n1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Tổng Tham mưu trưởng; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;\n2. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Ủy viên dự khuyết), Ủy viên Quân ủy Trung ương;\n3. Phó Tổng Tham mưu trưởng; Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;\n..." }, { "id": 482000, "text": "Sau khi thành lập Ban Tổ chức Lễ tang và việc tổ chức Lễ tang được chính thức công bố, các phương tiện thông tin đại chúng mới được đưa tin buồn, đăng bài viết giới thiệu về người từ trần.\n2. Đăng tin trên các phương tiện thông tin\na) Báo Nhân dân và các cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương đưa tin về Lễ Quốc tang, gồm: Thông cáo, danh sách Ban Lễ tang Nhà nước, Ban Tổ chức Lễ tang; tiểu sử, ảnh người từ trần; nghi thức cả nước để tang; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Lễ tang Nhà nước;\nb) Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương quay phim tư liệu Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng. Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tường thuật và truyền hình trực tiếp Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng.\nĐiều 10. Thời gian, nghi thức để tang. Thời gian tổ chức Lễ Quốc tang là 02 (hai) ngày. Trong thời gian này các cơ quan, công sở trong phạm vi cả nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài treo cờ rủ, có dải băng tang (có kích thước bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài theo chiều dài của lá cờ và chỉ treo cờ đến 2/3 chiều cao của cột cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay), không tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí công cộng.\nĐiều 11. Nơi tổ chức Lễ Quốc tang và nơi an táng\n1. Lễ Quốc tang tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội (nếu tổ chức ở Hà Nội); Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh (nếu tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh).\n2. An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội; Nghĩa trang thành phố Hồ Chí Minh hoặc hỏa táng, điện táng, an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình.\nĐiều 12. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu\n1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó treo Quốc kỳ có dải băng tang, ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí...”.\n2. Bàn thờ đặt chính giữa phòng, dưới lễ đài, có lư hương và gối Huân chương.\n3. Linh cữu phủ Quốc kỳ, đặt trên bệ ở chính giữa lễ đài, đầu hướng về bàn thờ.\n4. Ban Tổ chức Lễ tang phân công các thành viên trong Ban Tổ chức Lễ tang đứng túc trực khi các đoàn cấp cao của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đến viếng.\n5. Trong quá trình tiến hành Lễ viếng và Lễ truy điệu có 02 (hai) chiến sĩ tiêu binh đứng cửa phòng Lễ tang; 04 (bốn) sĩ quan quân đội mặc lễ phục đứng túc trực 4 góc cạnh linh cữu và 06 (sáu) chiến sĩ tiêu binh đứng túc trực quanh linh cữu và đội quân nhạc phục vụ Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ đưa tang.\nĐiều 13. Vòng hoa trong Lễ viếng" }, { "id": 56812, "text": "Các nội dung khác\n1. Quân nhạc phục vụ lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng thực hiện theo quy định tại các Điều 42, 43 và Điều 45 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP.\n2. Nơi tổ chức Lễ tang; nơi an táng; trang trí lễ đài; vòng hoa, Lễ viếng, Lễ truy điệu; Lễ đưa tang; Lễ hạ huyệt; xây vỏ mộ và chi phí thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này. Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.\n3. Lễ tang sĩ quan cấp Tướng từ trần tổ chức theo nghi thức Quân đội tại gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu quyết định Điều động lực lượng, phương tiện phục vụ; ở địa bàn khác do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương quyết định Điều động lực lượng, phương tiện phục vụ." }, { "id": 482006, "text": "1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 06 (sáu) vòng hoa, có băng vải đỏ chữ vàng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và gia đình; sau khi các đoàn viếng xong đặt cố định hai bên bàn thờ.\n2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 25 (hai mươi lăm) vòng hoa luân chuyển. Trong thông báo tin buồn có ghi: các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang theo băng vải đen, có kích thước 1,2m x 0,2m, ghi dòng chữ trắng “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.\nĐiều 29. Lễ viếng\n1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình khi viếng như sau: 02 (hai) chiến sĩ khiêng vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn, phía sau bên phải Trưởng đoàn là sĩ quan dẫn viếng, các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.\n2. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.\n3. Trong quá trình viếng, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ’.\nĐiều 30. Tổ chức cho các đoàn nước ngoài đến viếng\n1. Việc tổ chức cho các đoàn nước ngoài đến viếng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này.\n2. Cơ quan đại điện của Việt Nam ở nước ngoài không tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu.\nĐiều 31. Lễ truy điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt. Việc tổ chức Lễ truy điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 16, Điều 17 và Điều 19 Nghị định này.\nĐiều 32. Lực lượng và phương tiện phục vụ Lễ đưa tang\n1. Lực lượng phục vụ Lễ đưa tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị, gồm: Tổ Quân kỳ, Đội danh dự ba Quân chủng; lực lượng chuyển linh cữu và hoa.\n2. Đội xe phục vụ Lễ đưa tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị, gồm: 01 xe chỉ huy; 01 xe kéo xe tang (phía cuối xe tang có bệ với hàng chữ “Tổ quốc ghi công”); 01 xe chở Quân kỳ, ảnh, gối Huân chương; 03 xe chở đội danh dự ba Quân chủng và 01 xe hoa, 01 xe dự phòng, 02 xe thông tin và 01 xe cứu thương.\n3. Linh cữu phủ Quốc kỳ đặt trong lồng kính để trên xe kéo xe tang có hàng chữ “Tổ quốc ghi công”.\nĐiều 33. Xây mộ và chi phí\n1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.\n2. Chi phí xây mộ hoặc hỏa táng, điện táng và phục vụ Lễ tang do ngân sách nhà nước cấp." } ]
86,138
Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh là có chức năng gì?
[ { "id": 157978, "text": "Vị trí, chức năng\nThanh tra Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thanh tra Thành phố) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân Thành phố) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.\nThanh tra Thành phố chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ." } ]
[ { "id": 606685, "text": "Khoản 5. Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân phường." }, { "id": 29810, "text": "Vụ Thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong nước, Vụ Thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng nước ngoài, Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng, Vụ Quản lý cấp phép các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định hiện hành cho đến khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng I, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng II, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng III, Cục Giám sát an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, Văn phòng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh." }, { "id": 65260, "text": "Nay thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở tách chức năng quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh.\nSở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thành phố; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nSở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước;\nTên giao dịch, đối ngoại của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh là “DEPARTMENT OF TOURISM OF HO CHI MINH CITY”.\nTrụ sở của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh đặt tại số 140, đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh." }, { "id": 77480, "text": "Vị trí và chức năng\nVụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư là đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, có chức năng tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ quản lý nhà nước về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; quản lý thống nhất việc xử lý đơn thư gửi đến Thanh tra Chính phủ; chủ trì việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.\nVụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư có con dấu riêng và có bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh." } ]
162,341
Việc hỗ trợ kinh phí mua đồ dùng học tập cho người khuyết tật phải thực hiện báo cáo gửi về cơ quan có thẩm quyền nào?
[ { "id": 243214, "text": "Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí\n...\n4. Hàng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính kết quả thực hiện việc cấp học bổng, hỗ trợ kinh phí mua phương tiện, đồ dùng học tập cho người khuyết tật vào thời điểm kết thúc năm học." } ]
[ { "id": 43362, "text": "\"Điều 9. Quy định về dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập\n1. Người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì không được nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học.\nTrường hợp người khuyết tật đã nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập mà bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì phải trả lại số tiền đã nhận kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học cho cơ quan thực hiện chi trả để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.\n2. Cơ sở giáo dục công lập nơi có người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm gửi thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; cơ sở giáo dục ngoài công lập nơi người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm gửi thông báo về phòng giáo dục và đào tạo, phòng lao động - thương binh và xã hội, sở giáo dục và đào tạo chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học để dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập.\"" }, { "id": 43361, "text": "1. Đối với người khuyết tập học tại các cơ sở giáo dục công lập\na) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:\nTrong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ bao gồm:\n- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);\n- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).\nNgười đứng đầu cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, phê duyệt, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục.\nb) Phương thức chi trả\nKinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được phê duyệt, cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức chi trả học bổng và kinh phí hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này;\nViệc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, trong đó khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục công lập phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục công lập;\nKhi rút dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật, cơ sở giáo dục công lập phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật (gồm các nội dung: họ tên người khuyết tật, mức học bổng, mức hỗ trợ chi phí mua phương tiện và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị chi trả kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).\nc) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n2. Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập\na) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:\nTrong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ theo hướng dẫn sau:\n- Đối với người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục trực thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý gửi về phòng giáo dục và đào tạo;\n- Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý gửi về sở giáo dục và đào tạo;\n- Đối với người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước gửi về phòng lao động - thương binh và xã hội.\nHồ sơ bao gồm:\n- Đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục);\n- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);\n- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).\nCơ sở giáo dục ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị của người học trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của học sinh, sinh viên.\nb) Phương thức chi trả:\n- Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp huyện quản lý;\n- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý;\n- Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập trong phạm vi cả nước.\nc) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n3. Cơ quan thực hiện chi trả có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí cho người khuyết tật để thuận tiện cho người khuyết tật hoặc gia đình người khuyết tật được nhận chế độ chính sách theo đúng quy định." }, { "id": 459575, "text": "Khoản 3. Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách của năm kế hoạch, cơ sở giáo dục căn cứ vào số người khuyết tật đang học, các dạng tật để lập phương án mua sắm (tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung) và dự toán kinh phí chi tiết gửi cơ quan chủ quản phê duyệt để tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được phê duyệt và căn cứ vào đặc điểm thực tế của cơ sở giáo dục, người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện mua sắm theo quy định." }, { "id": 43360, "text": "Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập\n1. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.\nNgười khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học; người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm học.\nKhông áp dụng chế độ này đối với các đối tượng người khuyết tật đã được hưởng học bổng chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học.\nNgười khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.\n3. Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu.\nHàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách của năm kế hoạch, cơ sở giáo dục căn cứ vào số người khuyết tật đang học, các dạng tật để lập phương án mua sắm (tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung) và dự toán kinh phí chi tiết gửi cơ quan chủ quản phê duyệt để tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được phê duyệt và căn cứ vào đặc điểm thực tế của cơ sở giáo dục, người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện mua sắm theo quy định." } ]
13,542
Cơ sở chăn nuôi trang trại trước khi xả nước thải chăn nuôi ra ngoài môi trường cần phải xử lý nước thải đúng không?
[ { "id": 76583, "text": "\"Điều 59. Xử lý chất thải trong chăn nuôi trang trại\n1. Chất thải chăn nuôi bao gồm chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn nuôi, khí thải và chất thải khác.\n2. Việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản;\nb) Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng;\nc) Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.\n3. Việc xử lý nước thải chăn nuôi được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nb) Nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sử dụng cho cây trồng;\nc) Nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng.\n4. Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi.\n5. Việc xử lý chất thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.\"" } ]
[ { "id": 571323, "text": "Điều 5. Xử lý chất thải chăn nuôi\n1. Xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ\na) Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: ủ compost, công nghệ khí sinh học (biogas), chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học hoặc các giải pháp khác để sử dụng cho cây trồng;\nb) Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi trang trại đã qua xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản. Trong thời gian chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành;\nc) Việc vận chuyển chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa được xử lý ra khỏi cơ sở chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n2. Xử lý nước thải chăn nuôi\na) Nước thải chăn nuôi trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: công nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học hoặc các biện pháp khác được sử dụng cho cây trồng phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh;\nb) Nước thải chăn nuôi trong chăn nuôi trang trại đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng, được sử dụng tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác trong khuôn viên trang trại. Việc sử dụng nước thải chăn nuôi phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh.\n3. Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật mới trong quá trình xử lý chất thải chăn nuôi." }, { "id": 197103, "text": "1.2. Đối tượng áp dụng\n1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng riêng cho nước thải chăn nuôi. Mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước thải chăn nuôi ra nguồn tiếp nhận nước thải tuân thủ quy định tại quy chuẩn này.\n1.2.2. Nước thải chăn nuôi xả vào hệ thống thu gom của nhà máy xử lý nước thải tập trung tuân thủ theo quy định của đơn vị quản lý và vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung.\n1.3. Giải thích thuật ngữ\nTrong quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1.3.1. Nước thải chăn nuôi là nước thải xả ra từ quá trình chăn nuôi các loại động vật, bao gồm cả chăn nuôi của hộ gia đình.\nNước thải sinh hoạt của cơ sở chăn nuôi khi nhập vào hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi thì tính chung là nước thải chăn nuôi.\n1.3.2. Nguồn tiếp nhận nước thải là: hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; sông, suối, khe, rạch, kênh, mương; hồ, ao, đầm, phá; vùng nước biển ven bờ có mục đích sử dụng xác định." }, { "id": 601102, "text": "Điều 51. Sử dụng chất thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ, nước tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác\n1. Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt động chăn nuôi nông hộ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.\n2. Việc sử dụng chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt động chăn nuôi trang trại làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc làm thức ăn cho thủy sản được thực hiện như sau:\na) Chất thải chăn nuôi chỉ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thuỷ sản khi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định tại khoản 4 Điều này;\nb) Việc vận chuyển chất thải chăn nuôi ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại phải sử dụng phương tiện, thiết bị đảm bảo kín khít, không bị tràn đổ, rò rỉ, không gây ô nhiễm môi trường.\n3. Việc sử dụng chất thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ phát sinh từ hoạt động chăn nuôi trang trại để sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng.\n4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng." }, { "id": 203532, "text": "\"2.1. Quy định đối với cơ sở chăn nuôi có tổng lượng nước thải lớn hơn hoặc bằng 5 mét khối trên ngày (m3/ngày) như sau:\n2.1.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được tính theo công thức sau:\nCmax = C x Kq x Kf\nTrong đó:\n- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải;\n- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi quy định tại mục 2.1.2;\n- Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.1.3 ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm, phá; mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ;\n- Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.1.4 ứng với tổng lưu lượng nước thải của các cơ sở chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải.\nÁp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf) đối với thông số pH và tổng coliform.\nNước thải chăn nuôi xả ra hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung thì áp dụng giá trị Cmax = C quy định tại cột B, Bảng 1.\n2.1.2. Giá trị C làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm" } ]
166,786
Điều kiện để thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc là gì?
[ { "id": 95362, "text": "Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc\nThông điệp dữ liệu được sử dụng và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:\n1. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.\nThông tin trong thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi thông tin đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;\n2. Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh." } ]
[ { "id": 589210, "text": "Mục 1. GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU\nĐiều 10. Hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu. Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.\nĐiều 11. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu. Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.\nĐiều 12. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản. Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết.\nĐiều 13. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:\n1. Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;\n2. Nội dung của thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.\nĐiều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ\n1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.\n2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.\nĐiều 15. Lưu trữ thông điệp dữ liệu\n1. Trường hợp pháp luật yêu cầu chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;\nb) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;\nc) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu.\n2. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ." }, { "id": 589116, "text": "Mục 1. GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU\nĐiều 7. Hình thức thể hiện của thông điệp dữ liệu\n1. Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử, tài liệu điện tử, chứng thư điện tử, chứng từ điện tử, hợp đồng điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và hình thức trao đổi dữ liệu điện tử khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thông điệp dữ liệu được tạo ra, phát sinh trong quá trình giao dịch hoặc được chuyển đổi từ văn bản giấy.\nĐiều 8. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu. Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.\nĐiều 9. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản\n1. Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu nếu thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu.\n2. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản phải được công chứng, chứng thực thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu nếu được công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng; chứng thực theo quy định của Luật này và pháp luật về chứng thực.\nĐiều 10. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc. Thông điệp dữ liệu được sử dụng và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:\n1. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi thông tin đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;\n2. Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.\nĐiều 11. Thông điệp dữ liệu có giá trị dùng làm chứng cứ\n1. Thông điệp dữ liệu được dùng làm chứng cứ theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.\n2. Giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác.\nĐiều 12. Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu\n1. Thông điệp dữ liệu được chuyển đổi từ văn bản giấy phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:\na) Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn như văn bản giấy;\nb) Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;\nc) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;" }, { "id": 562080, "text": "Điều 6. Thông điệp dữ liệu điện tử\n1. Thông điệp dữ liệu điện tử được sử dụng trong giao dịch điện tử phải được định dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Thông điệp dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký điện tử đã được chứng thực theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như văn bản, bản gốc; có giá trị làm nguồn chứng cứ nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Luật giao dịch điện tử và quy định của pháp luật tố tụng." }, { "id": 125842, "text": "Nhận thông điệp dữ liệu\n1. Người nhận thông điệp dữ liệu là người được chỉ định nhận thông điệp dữ liệu từ người khởi tạo thông điệp dữ liệu nhưng không bao hàm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu đó.\n2. Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận khác thì việc nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau:\na) Người nhận được xem là đã nhận được thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được;\nb) Người nhận có quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận được là một thông điệp dữ liệu độc lập, trừ trường hợp thông điệp dữ liệu đó là bản sao của một thông điệp dữ liệu khác mà người nhận biết hoặc buộc phải biết thông điệp dữ liệu đó là bản sao;\nc) Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ liệu, người khởi tạo có yêu cầu hoặc thoả thuận với người nhận về việc người nhận phải gửi cho mình thông báo xác nhận khi nhận được thông điệp dữ liệu thì người nhận phải thực hiện đúng yêu cầu hoặc thoả thuận này;\nd) Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ liệu, người khởi tạo đã tuyên bố thông điệp dữ liệu đó chỉ có giá trị khi có thông báo xác nhận thì thông điệp dữ liệu đó được xem là chưa gửi cho đến khi người khởi tạo nhận được thông báo của người nhận xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu đó;\nđ) Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được thông báo xác nhận thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi xác nhận; nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo có quyền xem là chưa gửi thông điệp dữ liệu đó." } ]
111,082
Hệ thống thông tin tìm kiếm, cứu nạn trên biển gồm những hệ thống nào?
[ { "id": 185903, "text": "Hệ thống thông tin tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển\n1. Hệ thống đài thông tin duyên hải Việt Nam bao gồm cả vô tuyến mặt đất và vô tuyến vệ tinh.\n2. Hệ thống các đài thông tin trực canh của Bộ đội Biên phòng ven biển, hệ thống Rađa biển.\n3. Hệ thống quan sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản.\n4. Các hệ thống thông tin chuyên ngành khác, các loại hình thông tin khác của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển.\n5. Hệ thống thông tin tìm kiếm, cứu nạn hàng không." } ]
[ { "id": 74978, "text": "Quy định về phát thông tin người, phương tiện đang gặp nguy hiểm trên biển\n1. Thông tin về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người, phương tiện đang gặp nguy hiểm trên biển do Hệ thống đài thông tin duyên hải Việt Nam phát trên tần số và theo phương thức quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Nội dung thông tin cảnh báo hàng hải về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn do cơ quan chủ trì phối hợp tìm kiếm cứu nạn quyết định.\n3. Việc dừng phát thông tin tìm kiếm, cứu nạn do cơ quan chủ trì phối hợp tìm kiếm cứu nạn quyết định." }, { "id": 74979, "text": "Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường trên biển\n...\n4. Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm:\na) Tổ chức nắm bắt tình hình về tai nạn, sự cố để đưa ra phương án tổ chức, điều động hoặc kiến nghị điều động lực lượng, phương tiện đến ứng phó kịp thời và hiệu quả;\nb) Yêu cầu hệ thống Đài Thông tin Duyên hải Việt Nam phát thông tin tìm kiếm, cứu nạn về người, phương tiện đang gặp nguy hiểm trên biển; dừng phát khi đã kết thúc tình huống cấp cứu - khẩn cặp; duy trì thông tin liên lạc với Chỉ huy hiện trường, chỉ đạo hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;\nc) Hướng dẫn người, phương tiện bị nạn, thuyền trưởng phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn; Chỉ huy hiện trường tùy theo từng tình huống và diễn biến của vụ việc để nắm, xử lý thông tin, đưa ra chỉ dẫn, biện pháp hỗ trợ, cứu nạn kịp thời;\nd) Trực tiếp điều động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi cần thiết; kiến nghị các cấp có thẩm quyền trực tiếp về tìm kiếm, cứu nạn để huy động lực lượng, phương tiện đến ứng phó khi vượt khả năng ứng phó của mình;\nđ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan khác để tiến hành và giải quyết hậu quả vụ tìm kiếm, cứu nạn.\n5. Đơn vị phối hợp tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm:\na) Chấp hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện của cơ quan có thẩm quyền tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;\nb) Phối hợp với các đơn vị tìm kiếm, cứu nạn khác trong việc điều hành phương tiện tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển dưới sự điều hành của đơn vị chủ trì tìm kiếm, cứu nạn. Kịp thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết những thông tin liên quan đến hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển." }, { "id": 2704, "text": "Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển\n1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua hệ thống đài thông tin duyên hải phục vụ hoạt động trong các sự kiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển là ngư dân Việt Nam trên tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển sử dụng dịch vụ này trong phạm vi vùng biển Việt Nam.\n2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn qua hệ thống đài thông tin duyên hải là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho các đối tượng thụ hưởng tại Khoản 1 Điều này.\n3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn qua hệ thống đài thông tin duyên hải áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút.\n4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp tại Khoản 2 Điều này là 6.500 đồng/phút (sáu nghìn năm trăm đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi sự kiện. Tổng thời gian hoạt động tìm kiếm cứu nạn trong năm được hỗ trợ không lớn hơn 20.000 (hai mươi nghìn) giờ." }, { "id": 153496, "text": "Tổ chức, cá nhân có phương tiện bị nạn trong vùng nước cảng biển\nTổ chức, cá nhân có người, phương tiện bị nạn hoặc có nguy cơ bị nạn trong vùng nước cảng biển cần trợ giúp có trách nhiệm:\n1. Thông báo cho Cảng vụ hàng hải, Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu và Hệ thống đài thông tin duyên hải về thời gian, vị trí, số người bị nạn và tình trạng sức khỏe, tình trạng phương tiện.\n2. Bảo đảm việc duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải để thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn, trợ giúp.\n3. Báo cáo kịp thời theo nội dung yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển và của lực lượng, phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn.\n4. Trường hợp đã loại trừ được nguy hiểm gây ra đối với người, phương tiện của mình phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải để dừng việc cứu nạn." } ]
62,091
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công?
[ { "id": 131016, "text": "Thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công\n1. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:\na) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;\nb) Xe ô tô;\nc) Tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:\na) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;\nb) Nhà ở công vụ;\nc) Máy móc, thiết bị và các loại tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.\n4. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Bộ, cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.\n5. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.\n6. Đối với tài sản công không được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong phạm vi quản lý.\n7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý." } ]
[ { "id": 133068, "text": "Trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:\n1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo tài sản công được duy trì theo đúng công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật trang bị ban đầu; không làm thay đổi công năng, quy mô của tài sản công.\n2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.\n3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:\na) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;\nb) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý." }, { "id": 582116, "text": "Điều 3. Trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:\n1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo tài sản công được duy trì theo đúng công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật trang bị ban đầu; không làm thay đổi công năng, quy mô của tài sản công.\n2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.\n3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:\na) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;\nb) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý." }, { "id": 131015, "text": "Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công\n1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là các quy định về chủng loại, số lượng, mức giá, đối tượng được sử dụng do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.\nQuy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản công là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định mức.\n2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị." }, { "id": 554154, "text": "Chương III. SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG KHÁC\nĐiều 26. Sắp xếp lại, xử lý xe ô tô\n1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát, sắp xếp lại xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.\n2. Việc sắp xếp lại, xử lý xe ô tô thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.\nĐiều 27. Sắp xếp lại, xử lý máy móc, thiết bị và tài sản công khác\n1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị và tài sản công khác được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm rà soát, sắp xếp lại máy móc thiết bị và tài sản công khác hiện có thuộc phạm vi quản lý.\n2. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác đang sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức thì tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định.\n3. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác dôi dư (vượt tiêu chuẩn, định mức), cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo các hình thức quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ." } ]
117,079
Vật liệu nổ quân dụng là gì?
[ { "id": 81152, "text": "7. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:\na) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;\nb) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.\n8. Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.\n9. Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự." }, { "id": 192585, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\n8. Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh." } ]
[ { "id": 25204, "text": "Bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng\n1. Vật liệu nổ quân dụng phải được bảo quản trong kho được xây dựng, thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Việc bảo quản vật liệu nổ quân dụng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về bảo quản hàng trong kho Công an nhân dân.\n2. Việc sử dụng vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau:\na) Có thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ quân dụng;\nb) Bảo đảm an toàn về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định;\nc) Chỉ giao vật liệu nổ quân dụng cho người bảo đảm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để sử dụng;\nd) Khi sử dụng vật liệu nổ quân dụng phải được thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định và có hồ sơ, sổ sách theo dõi." }, { "id": 180783, "text": "Yêu cầu, nội dung, thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ\n1. Việc huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với nội dung đăng ký huấn luyện về đối tượng, chủng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.\n2. Nội dung huấn luyện\na) Những quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;\nb) Cấu tạo, tính năng, tác dụng của từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;\nc) Công tác quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;\nd) Huấn luyện kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.\n..." }, { "id": 55211, "text": "Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng\n1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.\n2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm:\na) Kiến nghị Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ phù hợp quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;\nb) Thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;\nc) Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và lực lượng Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;\nd) Tổ chức đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;\nđ) Tiếp nhận, xử lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng do cơ quan Công an hoặc tổ chức, cá nhân giao nộp;\ne) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;\ng) Phối hợp với Bộ Công an trong việc sửa chữa, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ." }, { "id": 55210, "text": "Trách nhiệm của Bộ Công an\n1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.\n2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm:\na) Kiến nghị Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ phù hợp quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;\nb) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;\nc) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;\nd) Ban hành biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý;\nđ) Tổ chức đăng ký, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;\ne) Phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;\ng) Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân; phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng, sửa chữa, vận chuyển, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;\nh) Tổ chức thực hiện việc thu hồi, phân loại, bảo quản, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an giao nộp;\ni) Biên soạn nội dung, chương trình huấn luyện; tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;\nk) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;\nl) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân;\nm) Thống kê, tổng hợp tình hình, kết quả về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;\nn) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ." }, { "id": 55195, "text": "1. Việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định sau đây:\na) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau khi được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải quản lý, bảo quản tại kho, nơi cất giữ và làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định; chỉ được sử dụng khi có giấy phép sử dụng hoặc giấy xác nhận đăng ký;\nb) Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được bố trí địa điểm bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự, phòng, chống cháy, nổ; xây dựng phương án bảo vệ; có nội quy được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phê duyệt.\nKho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực an ninh do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;\nc) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được bảo quản trong kho, nơi cất giữ, phải sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng theo từng chủng loại, nhãn hiệu. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn sử dụng cho các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ để cùng kho, nơi cất giữ phải sắp xếp độc lập; không để chung vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công cụ hỗ trợ trong cùng kho, nơi cất giữ.\n2. Chế độ quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ\na) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ, sổ sách theo dõi; khi sử dụng phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho phép và ghi vào hồ sơ, sổ sách theo dõi; sau khi sử dụng phải bàn giao cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ để bảo dưỡng, bảo quản và ký nhận vào sổ theo dõi;\nb) Hàng năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng, phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng. Đối với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn khả năng sử dụng, hết hạn sử dụng phải báo cáo cơ quan trang bị, cấp giấy phép sử dụng giấy xác nhận đăng ký để thu hồi, thanh lý, tiêu hủy;\nc) Định kỳ 06 tháng, 01 năm cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp giấy phép sử dụng giấy xác nhận đăng ký về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;\nd) Trường hợp mất vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc xảy ra sự cố đối với kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có văn bản báo cáo ngay cơ quan đã cấp giấy phép, giấy xác nhận để có biện pháp xử lý theo quy định;\nđ) Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải thống kê, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi việc cấp phát, tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển, điều động, chuyển cấp, hư hỏng, mất, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, có biện pháp phòng chống han, gỉ, mối, mọt, ẩm, mốc, mất mát, cháy, nổ và các trường hợp nguy hiểm khác đối với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; thực hiện vệ sinh trong, ngoài kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ." } ]
158,258
Quy định về đài thọ Nguyên thủ quốc gia sang thăm chính thức Việt Nam như thế nào?
[ { "id": 238656, "text": "Đài thọ\n1. Việc đài thọ cho các đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam được thực hiện theo quy định của Việt Nam và trên cơ sở có đi có lại.\n2. Đài thọ phòng ở:\na) Đài thọ cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền và Phu nhân hoặc Phu quân thăm cấp nhà nước, thăm chính thức cùng 09 đoàn viên chính thức tại một khách sạn 5 sao trong thời gian tối đa 05 ngày 04 đêm (trong đó có tối đa 03 đêm ở Hà Nội);\nb) Đài thọ cho Người đứng đầu Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân, Người đứng đầu Nghị viện và Phu nhân hoặc Phu quân thăm chính thức cùng 5 đoàn viên chính thức tại một khách sạn 5 sao trong thời gian tối đa 05 ngày 04 đêm (trong đó có tối đa 03 đêm tại Hà Nội);\nc) Đài thọ cho Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền và Phu nhân hoặc Phu quân; cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện và Phu nhân hoặc Phu quân, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Phu nhân hoặc Phu quân thăm chính thức và 02 đoàn viên trong thời gian tối đa 03 ngày 02 đêm;\nd) Đài thọ cho Bộ trưởng và cấp tương đương và Trưởng các cơ quan của Nghị viện thăm chính thức thực hiện theo đề án đón tiếp được duyệt.\n3. Đài thọ xe:\nĐài thọ xe cho các đoàn theo nguyên tắc sau:\na) Xe nghi lễ nhà nước cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền và Phu nhân hoặc Phu quân; Người đứng đầu Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân trong các hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; xe 04 chỗ tại các địa phương khác;\nb) Xe 04 chỗ cho Người đứng đầu Nghị viện;\nc) Xe 04 chỗ cho Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;\nd) Xe 04 chỗ cho các Bộ trưởng và cấp tương đương và Trưởng các cơ quan của Nghị viện và cấp tương đương thăm chính thức. Đối với Bộ trưởng nước khách và cấp tương đương tháp tùng khách cấp cao nước ngoài, bố trí 02 người một xe;\nđ) Xe 04 chỗ cho Phu nhân hoặc Phu quân khách cấp nước ngoài theo chương trình riêng;\ne) Xe nhiều chỗ cho các đoàn viên khác;\ng) Xe hành lý cho Trưởng đoàn và Phu nhân hoặc Phu quân (đối với đoàn Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính phủ và Người đứng đầu Nghị viện);\nh) Xe hành lý cho đoàn theo nguyên tắc có đi có lại.\n4. Trường hợp đặc biệt, cơ quan chủ trì kiến nghị cấp có thẩm quyền về chế độ đài thọ khác quy định này và các chi phí lễ tân theo chương trình hoạt động.\n5. Đối với các chuyến thăm làm việc, thăm nội bộ, thăm cá nhân: chế độ đài thọ được áp dụng theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm.\n6. Việc đài thọ cho các đối tượng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở đề án đón tiếp hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và mức chi áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính." } ]
[ { "id": 20018, "text": "1. Người tháp tùng:\na) Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng (hoặc Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương) tháp tùng Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức;\nb) Bộ trưởng hoặc cấp tương đương tháp tùng Nguyên thủ Quốc gia nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức;\nc) Đại sứ Việt Nam tại nước khách tháp tùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách thăm chính thức;\nd) Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Ban Đối ngoại Trung ương Đảng hoặc cấp tương đương tháp tùng Phó Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền nước khách thăm chính thức;\nđ) Một Lãnh đạo nữ cấp Thứ trưởng hoặc Vụ trưởng tháp tùng Phu nhân Nguyên thủ Quốc gia, Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức và Người đứng đầu Chính phủ nước khách thăm chính thức;\ne) Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội tháp tùng Chủ tịch Quốc hội nước khách thăm chính thức;\ng) Các trường hợp khác: Cơ quan chủ trì tổ chức đón, tiếp khách thu xếp cán bộ phục vụ Trưởng đoàn và Phu nhân (Phu quân) trong các hoạt động chính thức;\nh) Người tháp tùng Trưởng đoàn khách tham dự đón, tiễn đoàn tại sân bay, lễ đón, chiêu đãi chính thức và tháp tùng Trưởng đoàn khách trong các hoạt động chính thức, thăm cơ sở, thăm địa phương. Người tháp tùng Phu nhân (Phu quân) Trưởng đoàn khách tham dự đón, tiễn đoàn tại sân bay, lễ đón, chiêu đãi chính thức và tháp tùng Phu nhân (Phu quân) Trưởng đoàn khách trong các hoạt động theo chương trình riêng;\ni) Đại sứ Việt Nam tại nước khách về nước tham gia đón, tiếp Nguyên thủ Quốc gia, Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc và Người đứng đầu Chính phủ nước khách thăm chính thức, thăm làm việc (Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định). Đại sứ tham gia tháp tùng Trưởng đoàn khách trong các hoạt động chính thức, thăm cơ sở, thăm địa phương.\n2. Vị trí của Đại sứ Việt Nam tại nước khách: Trong các hoạt động đối ngoại, vị trí của Đại sứ Việt Nam tại nước khách được xếp ngay sau vị trí của các Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành viên Chính phủ." }, { "id": 20002, "text": "Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao\n1. Bộ Ngoại giao thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ:\na) Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm nội bộ và thăm cá nhân; Phó Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân;\nDanh nghĩa thăm cấp nhà nước chỉ áp dụng cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm Việt Nam;\nMột năm tổ chức đón không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm;\nb) Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ nước khách thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân.\n2. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Người đứng đầu Nghị viện nước khách, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân." }, { "id": 465507, "text": "Điều 29. Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao\n1. Bộ Ngoại giao thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ Quốc gia, Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ Quốc gia, Phó Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, Phó Thủ tướng Chính phủ:\na) Nguyên thủ Quốc gia, Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thực hiện chuyến thăm theo một trong bốn danh nghĩa: thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc, thăm cá nhân;\nb) Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ Quốc gia, Phó Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện chuyến thăm theo một trong ba danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm cá nhân.\n2. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội nước khách theo một trong ba danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm cá nhân." }, { "id": 465512, "text": "Điều 32. Đón, tiếp Nguyên thủ Quốc gia thăm chính thức\n1. Đón đoàn tại sân bay:\na) Thành phần: Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, lãnh đạo Bộ Ngoại giao, người tháp tùng Phu nhân (Phu quân) Nguyên thủ Quốc gia nước khách, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước, Vụ trưởng Vụ khu vực Bộ Ngoại giao;\nb) Nghi thức: Hai hàng tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Nguyên thủ Quốc gia nước khách; Tặng hoa Nguyên thủ Quốc gia nước khách và Phu nhân (Phu quân);\n2. Lễ đón chính thức:\na) Chủ tịch nước chủ trì lễ đón;\nb) Thành phần: Phu nhân (Phu quân) Chủ tịch nước nếu Phu nhân (Phu quân) Nguyên thủ Quốc gia nước khách đi cùng, Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng) Bộ Ngoại giao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách, lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương tương ứng với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp. Mời đại diện Đoàn Ngoại giao tham dự căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm;\nc) Nghi thức đón: Thực hiện như đón chính thức Nguyên thủ Quốc gia thăm cấp nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Không tổ chức thiếu nhi vẫy cờ, hoa.\n3. Hội đàm chính thức:\na) Chủ tịch nước cùng Nguyên thủ Quốc gia nước khách chủ trì hội đàm;\nb) Thành phần tham dự phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức đoàn khách và yêu cầu của nội dung hội đàm;\nc) Chủ tịch nước cùng Nguyên thủ Quốc gia nước khách gặp riêng trước khi hội đàm căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm.\n4. Tiếp xúc cấp cao: Căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm để thu xếp.\n5. Chiêu đãi chính thức:\na) Chủ tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi;\nb) Thành phần dự: Phía Việt Nam: Các vị tham gia lễ đón, hội đàm chính thức; trong trường hợp cần thiết, mời một số quan chức, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều quan hệ với nước khách cùng dự; Phía khách: Các thành viên chính thức, một số quan chức tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán bộ ngoại giao Đại sứ quán. Mời đại diện Đoàn Ngoại giao tham dự căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của chuyến thăm;\nc) Nghi thức: Chủ tịch nước đọc diễn văn chào mừng, Nguyên thủ Quốc gia nước khách đọc diễn văn đáp từ;\nd) Biểu diễn nghệ thuật chào mừng đoàn: Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chào mừng đoàn tại tiệc chiêu đãi.\n6. Tiễn đoàn tại sân bay: Thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón." } ]
43,167
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa có cần phải thực hiện khuyến nông, khuyến lâm về phân bón và sử dụng đất không?
[ { "id": 109813, "text": "Nhiệm vụ của Viện\n1. Xây dựng chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ dài hạn,năm năm và hàng năm về lĩnh vực đất, phân bón, vi sinh vật, môi trường nông nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.\n2. Thực hiện nghiên cứu khoa học cơ bản có định hướng và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực:\na) Nghiên cứu các vấn đề về phát sinh học, phân loại và xây dựng bản đồ đất;\nb) Nghiên cứu về vật lý, hoá học, sinh học và độ phì nhiêu của đất;\nc) Nghiên cứu quản lý sử dụng đất;\nd) Nghiên cứu các vấn đề về dinh dưỡng cây trồng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các loại phân bón, các chế phẩm nông hoá;\nđ) Nghiên cứu môi trường đất nông nghiệp và giải pháp khắc phục;\ne)Thu thập, lưu giữ, nghiên cứu đánh giá và khai thác tài nguyên vi sinh vật đất;\ng) Nghiên cứu xây dựng và tiêu chuẩn hoá phương pháp phân tích đất, nước, phân bón cây trồng.\n3. Thực hiện khảo, kiểm nghiệm phân bón và các chế phẩm cải tạo đất.\n4. Thực hiện khuyến nông, khuyến lâm về phân bón và sử dụng đất.\n5. Tham gia quy hoạch và xây dựng kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp.\n6. Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực đất, phân bón, vi sinh vật, môi trường nông nghiệp theo quy định của Nhà nước.\n7. Tư vấn và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ về đất, phân bón, vi sinh vật, môi trường nông nghiệp. Liên kết hợp tác về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, sản phẩm mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực được giao với các tổ chức trong nước theo quy định của pháp luật.\n8. Sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n9. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được giao theo đúng quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 82655, "text": "Vi phạm quy định về sản xuất phân bón\n...\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Người trực tiếp điều hành sản xuất phân bón không có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học;\nb) Không thực hiện thu hồi hoặc không tuân thủ thời hạn thu hồi phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Không lưu mẫu sản phẩm của từng lô phân bón xuất xưởng theo quy định về thời gian bảo quản mẫu lưu;\nd) Không lưu hồ sơ kết quả thử nghiệm theo quy định về thời gian của từng lô phân bón sản xuất đã xuất xưởng.\n..." }, { "id": 109331, "text": "Điều kiện công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón\n1. Tổ chức khảo nghiệm phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\na) Người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học và phải tham gia tập huấn khảo nghiệm phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nb) Có đủ số lượng nhân lực thực hiện khảo nghiệm, không kể người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm, có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và phải tham gia tập huấn khảo nghiệm phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón.\n..." }, { "id": 69269, "text": "\"Điều 42. Điều kiện buôn bán phân bón\n1. Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón; trường hợp buôn bán phân bón do mình sản xuất thì không phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.\n2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm:\na) Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;\nb) Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;\nc) Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.\n3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.\"" }, { "id": 253050, "text": "Hành vi vi phạm quy định về sản xuất phân bón\n...\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất phân bón không có trình độ đại học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học;\nb) Không tuân thủ thời hạn thu hồi phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\n..." }, { "id": 69268, "text": "\"Điều 41. Điều kiện sản xuất phân bón\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.\n2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón bao gồm:\na) Có địa điểm sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất;\nb) Có dây chuyền, máy móc, thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất từng loại, dạng phân bón;\nc) Có phòng thử nghiệm hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất;\nd) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và được cập nhật với tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành về quản lý chất lượng;\nđ) Có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;\ne) Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.\n3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón có thời hạn là 05 năm và được cấp lại.\n4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.\"" } ]
81,646
Cá nhân kinh doanh trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ có bắt buộc có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi không?
[ { "id": 70446, "text": "“Điều 55. Chăn nuôi trang trại\n1. Chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này;\nb) Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi;\nc) Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nd) Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi;\nđ) Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi;\ne) Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại.\n2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.\n3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.\nĐiều 56. Chăn nuôi nông hộ\nChăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\n1. Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người;\n2. Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi;\n3. Có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.”" } ]
[ { "id": 70448, "text": "“Điều 23. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn quy định như sau:\na) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương;\nb) Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.\"" }, { "id": 174100, "text": "\"Điều 23. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản thuyết minh về điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 02.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\"" }, { "id": 71363, "text": "Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.\n...\n3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi bị thu hồi trong trường hợp sau đây:\na) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi;\nb) Cơ sở chăn nuôi trang trại không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này;\nc) Cơ sở chăn nuôi trang trại có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.\n..." }, { "id": 585525, "text": "Khoản 4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận;\nc) Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất." }, { "id": 210819, "text": "“Điều 55. Chăn nuôi trang trại\n…\n2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.”" } ]
106,124
Kết quả đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được công bố trong thời gian nào?
[ { "id": 180327, "text": "TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ\n...\n3. Công bố kết quả đối thoại\nTrong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối thoại kết thúc, công đoàn chủ trì, phối hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) phổ biến kết quả đối thoại tới toàn thể NLĐ; đề nghị NSDLĐ công khai những nội dung chính của cuộc đối thoại." } ]
[ { "id": 242206, "text": "\"Điều 39. Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc\n...\n5. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.\"" }, { "id": 142059, "text": "Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc\n1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tổ chức đối thoại định kỳ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.\n2. Thành phần tham gia đối thoại định kỳ là đại diện hai bên theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại định kỳ do hai bên sắp xếp phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.\n3. Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên tham gia đối thoại.\n4. Đối thoại định kỳ chỉ được tiến hành khi bên người sử dụng lao động có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và bên người lao động có sự tham gia của trên 70% tổng số thành viên đại diện quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này. Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có).\n5. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên." }, { "id": 562408, "text": "Khoản 3. Việc xác định danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và bên người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm một lần và công bố công khai tại nơi làm việc. Trong khoảng thời gian giữa 02 kỳ, xác định thành viên tham gia đối thoại, nếu có thành viên đại diện không thể tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc từng tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động xem xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức, nhóm mình và công bố công khai tại nơi làm việc." }, { "id": 180325, "text": "TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ\n...\n1. Chuẩn bị đối thoại\n- Xây dựng kế hoạch tham gia tổ chức đối thoại; dự kiến thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại bên phía NLĐ; cách thức lấy ý kiến NLĐ về nội dung dự kiến đối thoại định kỳ; cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm thực hiện giữa công đoàn, tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, nhóm đại diện đối thoại của NLĐ; cách thức phổ biến kết quả đối thoại...\n- Trên cơ sở nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của NLĐ, lựa chọn những nội dung phù hợp với đặc thù, tình hình doanh nghiệp, ưu tiên các nội dung như: Tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chất lượng bữa ăn ca, chính sách BHXH, BHTN, BHYT; sáng kiến, giải pháp của NLĐ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện môi trường làm việc; trách nhiệm của các bên trong việc tổ chức thực hiện kết quả đối thoại trước đó (nếu có)... để dự kiến nội dung đề nghị đối thoại định kỳ.\n- Chủ tịch công đoàn chủ động gặp NSDLĐ, trao đổi để thống nhất về nội dung, địa điểm, thời gian, số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên và công khai cho tập thể NLĐ biết.\n- Tổ chức lấy ý kiến NLĐ về những nội dung dự kiến đề nghị đối thoại định kỳ (có thể qua các hình thức như phát phiếu lấy ý kiến, nghe NLĐ phản ánh, họp tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên để tập hợp ý kiến, khảo sát trực tuyến, khảo sát qua các mạng xã hội như Facebook, Zalo (do công đoàn lập), mạng thông tin nội bộ của doanh nghiệp...\n- Tổng hợp, quyết định lựa chọn nội dung đề nghị đối thoại định kỳ (lưu ý: sắp xếp nội dung theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với từng cuộc, hình thức đối thoại). Không nên đề nghị quá nhiều nội dung. Các vấn đề lựa chọn đối thoại phải bảo đảm tính khả thi, được số đông NLĐ quan tâm.\n- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên tham gia đối thoại như: Chuẩn bị ý kiến, lập luận, tài liệu liên quan...\n- Gửi nội dung đề nghị đối thoại bằng văn bản cho NSDLĐ chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ.\n- Nếu có ý kiến phản hồi hoặc nội dung đề nghị đối thoại từ phía NSDLĐ, công đoàn chủ trì, cùng tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, nhóm đại diện đối thoại của NLĐ xem xét, bàn bạc để chuẩn bị các lập luận, phản biện, tài liệu... Có thể thông tin lại với NSDLĐ để tạo sự đồng thuận cao trước khi đối thoại.\n- Họp các thành viên tham gia đối thoại trước khi diễn ra cuộc đối thoại định kỳ để rà soát công việc, nội dung phân công, hoàn thiện các tài liệu, số liệu liên quan đến nội dung đối thoại, các ý kiến và ý kiến phản biện, đồng thời dự kiến các tình huống phát sinh và phương án xử lý.\n..." } ]
48,673
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cơ sở sản xuất thực phẩm không thực hiện xử lý chất thải theo quy định không?
[ { "id": 65443, "text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n..." }, { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 492236, "text": "Khoản 1. Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10 và 12; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 38, 39, 40 và 41, các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 98 Nghị định này;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10, 12, 33, 37, 38, 39, 40, 53, 54, 95 và 96 Nghị định này." }, { "id": 601047, "text": "Điều 33. Điều kiện về bảo vệ môi trường làng nghề\n1. Làng nghề được công nhận phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, kế hoạch di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\n3. Nội dung của phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bao gồm:\na) Thông tin chung về làng nghề;\nb) Loại hình, quy mô sản xuất của làng nghề;\nc) Tình trạng phát sinh khí thải, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; các công trình bảo vệ môi trường của làng nghề;\nd) Kế hoạch xây dựng, triển khai, vận hành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường: xử lý khí thải, nước thải, khu vực tập kết chất thải rắn, khu xử lý chất thải rắn (nếu có) và các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường khác;\nđ) Chương trình quan trắc, giám sát chất thải theo quy định;\ne) Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường; nhu cầu kinh phí thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề;\ng) Kế hoạch thực hiện việc chuyển đổi ngành, nghề sản xuất của cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành nghề không khuyến khích phát triển tại địa phương hoặc di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề được Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập; hoạt động theo quy chế do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và có trách nhiệm sau đây:\na) Tham gia quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã;\nb) Phổ biến, theo dõi, đôn đốc các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề thực hiện các quy định bảo vệ môi trường quy định tại Điều 34 Nghị định này;\nc) Tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề; nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của làng nghề; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường;\nd) Tham gia, phối hợp kiểm tra việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở trong làng nghề khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;\nđ) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về hiện trạng hoạt động, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải; khi phát hiện dấu hiệu về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường hoặc các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong làng nghề;\ne) Thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã." }, { "id": 130153, "text": "\"Điều 22. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ\n1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm sau đây:\na) Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;\nb) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;\nc) Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm;\nd) Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm;\nđ) Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm;\ne) Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nh) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ đối với thực phẩm đặc thù trên địa bàn tỉnh.\"" }, { "id": 600294, "text": "Điều 19. - Xử phạt hành vi sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma tuý.\n1. Người có hành vi sử dụng ma tuý dưới mọi hình thức thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ. Người có hành vi sử dụng ma tuý nhưng chưa đến mức nghiện, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.\n2. Đối với người nghiện ma tuý đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà không chịu sửa chữa, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào Cơ sở chữa bệnh; nếu là người chưa thành niên thì đưa vào Trường giáo dưỡng.\n3. Thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào Trường giáo dưỡng, Cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n4. Người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này: Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4." }, { "id": 512878, "text": "Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;\nc) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;\nc) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này." } ]
66,534
Trường hợp nào thì người bị tạm giam bị cách ly tại buồng kỷ luật? Thời gian cách ly là bao lâu?
[ { "id": 135973, "text": "Kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ\n1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Cách ly ở buồng kỷ luật từ 01 ngày đến 02 ngày và có thể bị gia hạn đến 02 ngày đối với người bị tạm giữ; cách ly ở buồng kỷ luật từ 03 ngày đến 07 ngày và có thể bị gia hạn đến 10 ngày đối với người bị tạm giam. Thời hạn cách ly không quá thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại.\n2. Việc kỷ luật bằng hình thức cách ly được thực hiện nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 8 của Luật này.\n..." } ]
[ { "id": 60129, "text": "Kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ\n1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Cách ly ở buồng kỷ luật từ 01 ngày đến 02 ngày và có thể bị gia hạn đến 02 ngày đối với người bị tạm giữ; cách ly ở buồng kỷ luật từ 03 ngày đến 07 ngày và có thể bị gia hạn đến 10 ngày đối với người bị tạm giam. Thời hạn cách ly không quá thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại.\n2. Việc kỷ luật bằng hình thức cách ly được thực hiện nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 8 của Luật này.\n3. Người bị cách ly ở buồng kỷ luật nếu có hành vi chống phá quyết liệt cơ sở giam giữ, tự sát, tự gây thương tích cho bản thân, xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác thì bị cùm một chân. Thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở lên. Trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà.\n4. Việc kỷ luật và việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản. Biên bản về việc vi phạm và quyết định kỷ luật được đưa vào hồ sơ quản lý giam giữ. Nếu người bị kỷ luật có tiến bộ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản việc giảm thời hạn kỷ luật, bãi bỏ việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người đó." }, { "id": 505797, "text": "Khoản 3. Người bị cách ly ở buồng kỷ luật nếu có hành vi chống phá quyết liệt cơ sở giam giữ, tự sát, tự gây thương tích cho bản thân, xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác thì bị cùm một chân. Thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở lên. Trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà." }, { "id": 511269, "text": "Chương IV. QUẢN LÝ NGƯỜI BỊ KẾT ÁN TỬ HÌNH ĐANG BỊ TẠM GIAM\nĐiều 19. Chế độ thăm gặp\n1. Người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật thì chế độ thăm gặp được thực hiện như đối với người đang bị tạm giam theo quy định tại Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và tại các Điều 9, 12, 13, 14, 15, 16 Nội quy này.\n2. Việc thăm gặp của người bị kết án tử hình mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, đang chờ thi hành án thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 12 Nội quy này và do Giám thị trại tạm giam quyết định; chỉ cho gặp thân nhân khi có đủ các Điều kiện đảm bảo an toàn. Thời gian không quá một giờ mỗi lần gặp.\n3. Quá trình thăm gặp phải có hai cán bộ giám sát và vệ binh hỗ trợ.\nĐiều 20. Quản lý người bị kết án tử hình\n1. Người bị kết án tử hình phải được giam giữ riêng tại Buồng giam đối với người có án tử hình, ngoài cửa buồng giam phải treo biển “Buồng giam người có án tử hình”.\n2. Buồng giam người bị kết án tử hình phải có hệ thống cửa bảo đảm chắc chắn, an toàn, trang bị khóa, suốt để cùm một chân và hệ thống ghi hình.\n3. Khi đưa người bị kết án tử hình ra khỏi phòng giam đến gặp thân nhân, làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xích chân, khóa tay. Chỉ mở khóa một bên khóa tay khi đã vào khu vực cách ly và một bên khóa tay phải móc vào vị trí cố định, không mở xích chân trong suốt quá trình thăm gặp, làm việc." }, { "id": 505796, "text": "Khoản 2. Việc kỷ luật bằng hình thức cách ly được thực hiện nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 8 của Luật này." } ]
103,240
Cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận cơ thể người phải đáp ứng những điều kiện gì?
[ { "id": 54269, "text": "Điều kiện đối với cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận cơ thể người phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đủ đội ngũ cán bộ y tế có năng lực, trình độ chuyên môn về lấy, ghép bộ phận cơ thể người, gây mê, hồi sức sau ghép được cơ sở y tế hoặc cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận hoặc văn bằng chuyên khoa;\nb) Có trưởng kíp ghép bộ phận cơ thể người là người đã trực tiếp thực hiện ca ghép trên người;\nc) Có ít nhất ba phòng liên hoàn khép kín, bố trí một chiều, bảo đảm vô trùng, bao gồm phòng lấy, xử lý và bảo quản bộ phận cơ thể người, phòng ghép và phòng hồi sức sau ghép;\nd) Có phòng kỹ thuật dành riêng cho việc theo dõi, chăm sóc liên tục người hiến hoặc người được ghép;\nđ) Có đơn vị ghép thực nghiệm;\ne) Có phòng xét nghiệm;\ng) Có đơn vị lọc máu, chạy thận nhân tạo đối với trường hợp ghép thận;\nh) Có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế về thăm dò chức năng, huyết học, hóa sinh, vi sinh, miễn dịch, giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình ảnh, định lượng nồng độ thuốc chống thải ghép để bảo đảm việc chẩn đoán và theo dõi người hiến, người được ghép trước, trong và sau khi ghép;\ni) Có đủ cơ số thuốc cần thiết đáp ứng yêu cầu thực hiện quá trình lấy, ghép và phục hồi sau khi ghép.\n 2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; điều kiện của cơ sở y tế lấy, ghép mô; trình tự, thủ tục cho phép cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế lấy, ghép mô hoạt động." } ]
[ { "id": 500258, "text": "Chương IV. GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI\nĐiều 30. Điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Có chỉ định ghép của cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n2. Có đơn tự nguyện xin ghép. Đối với người dưới mười tám tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.\n3. Đối với trường hợp ghép bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải được sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 15 của Luật này.\nĐiều 31. Điều kiện đối với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người. Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được thực hiện kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người.\nĐiều 32. Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người được chăm sóc y tế sau khi ghép; được theo dõi sức khoẻ và khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế đã ghép hoặc cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n2. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người ở nước ngoài nếu muốn được chăm sóc sức khoẻ sau khi ghép tại Việt Nam phải đăng ký với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n3. Cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể quy trình chuyên môn chăm sóc sức khoẻ đối với người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\nĐiều 33. Chế độ bảo hiểm y tế và viện phí đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người có thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán viện phí về việc ghép theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\n2. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán viện phí.\nĐiều 34. Ghép bộ phận cơ thể người có liên quan đến người nước ngoài\n1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được ghép bộ phận cơ thể của người Việt Nam tại Việt Nam trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người hiến hoặc trong trường hợp người hiến đã có đơn tự nguyện hiến mà không nêu đích danh người được ghép.\n2. Người Việt Nam chỉ được ra nước ngoài để hiến bộ phận cơ thể người trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người được ghép." }, { "id": 54285, "text": "Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người được chăm sóc y tế sau khi ghép; được theo dõi sức khoẻ và khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế đã ghép hoặc cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n2. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người ở nước ngoài nếu muốn được chăm sóc sức khoẻ sau khi ghép tại Việt Nam phải đăng ký với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n3. Cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể quy trình chuyên môn chăm sóc sức khoẻ đối với người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người." }, { "id": 54290, "text": "Nguyên tắc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Việc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người phải bảo đảm nguyên tắc hòa hợp giữa người hiến và người được ghép và bảo đảm công bằng giữa những người được ghép.\n2. Thứ tự ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định như sau:\na) Trẻ em;\nb) Trường hợp cấp cứu;\nc) Người đã hiến bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép hoặc người có tên đầu tiên trong danh sách chờ ghép của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người hoặc trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người;\nd) Trường hợp nhiều người có cùng thông số sinh học với người hiến thì ưu tiên đối với người có tên trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế đã lấy bộ phận cơ thể của người hiến đó." }, { "id": 191364, "text": "Mối quan hệ điều phối giữa Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người và các cơ sở y tế\n1. Trách nhiệm của các cơ sở y tế:\na) Thông báo tên, tuổi, địa chỉ cùng các chỉ số y học liên quan đến tình trạng sức khỏe của người tình nguyện hiến bộ phận cơ thể người với Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người;\nb) Thông báo tên, tuổi, địa chỉ cùng các chỉ số y học liên quan đến tình trạng sức khỏe của người bệnh có chỉ định ghép bộ phận cơ thể người đó với Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n..." } ]
4,122
Thời hạn góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được quy định như thế nào?
[ { "id": 50554, "text": "\"Điều 75. Góp vốn thành lập công ty\n1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.\n3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.\n4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.\"" } ]
[ { "id": 72283, "text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\n...\n27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.\n...\n34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.\"" }, { "id": 598935, "text": "Khoản 2. Đối với doanh nghiệp thành lập mới có ngành nghề kinh doanh là kinh doanh dịch vụ viễn thông, tài liệu để chứng minh vốn góp, vốn đầu tư của doanh nghiệp là:\na) Văn bản về việc góp vốn hoặc cam kết góp vốn trong một thời hạn cụ thể của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;\nb) Văn bản về việc góp vốn của các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông đã đăng ký mua cổ phần và được ghi trong Điều lệ công ty đối với công ty cổ phần;\nc) Văn bản về việc góp vốn hoặc cam kết góp vốn trong một thời hạn cụ thể của các bên đầu tư đối với công ty liên doanh;\nd) Văn bản về tổng giá trị số vốn do chủ sở hữu góp vốn hoặc cam kết góp vốn trong một thời hạn cụ thể đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nđ) Văn bản về việc góp vốn hoặc cam kết góp vốn trong một thời hạn cụ thể của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên;\ne) Văn bản về vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân." }, { "id": 50566, "text": "“Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.\n2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;\nb) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;\nb) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.”" }, { "id": 593404, "text": "a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là việc Bên cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ số tiền trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê của kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê tài chính đã thỏa thuận, thời hạn cho thuê tài chính không thay đổi;\nb) Gia hạn nợ là việc Bên cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê, vượt quá thời hạn cho thuế tài chính đã thỏa thuận.\nĐiều 4. Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng\n1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới các hình thức sau đây:\na) Công ty cổ phần do các cổ đông là tổ chức và cá nhân cùng góp vốn thành lập theo quy định;\nb) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu;\nc) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ngân hàng thương mại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam góp vốn thành lập (trong đó một ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc các ngân hàng thương mại Việt Nam góp vốn thành lập.\n2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức tín dụng nước ngoài làm chủ sở hữu hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn thành lập.\nĐiều 5. Thời hạn hoạt động\n1. Thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được ghi trong Giấy phép, tối đa không quá 50 năm.\n2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\nĐiều 6. Vốn điều lệ\n1. Vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các cổ đông, các thành viên góp vốn thực góp, được ghi trong Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.\n2. Việc tăng, giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và xử lý trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Tỷ lệ góp vốn điều lệ của thành viên góp vốn, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của cổ đông trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật." }, { "id": 17538, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để trở thành thành viên mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n3. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n4. Từ hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n6. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp, hoặc góp thêm vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty cổ phần và trở thành cổ đông của công ty cổ phần." } ]
112,044
Ai có quyền báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý?
[ { "id": 63550, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát:\n1. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng Quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng Quản trị;\n2. Báo cáo Hội đồng Quản trị theo định kỳ hàng quý và hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng Quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng công ty;\n3. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng Quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi phạm pháp đã được phát hiện." } ]
[ { "id": 604646, "text": "Điều 13. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm soát tuân thủ. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm soát tuân thủ bao gồm:\n1. Tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc cấp có thẩm quyền ban hành quy trình kiểm soát nội bộ.\n2. Kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy chế, quy trình nội bộ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân, bộ phận nghiệp vụ.\n3. Hỗ trợ các bộ phận liên quan trong việc xây dựng, rà soát quy định nội bộ nhằm bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật; kiến nghị, hoàn thiện quy trình, quy định nội bộ.\n4. Lập báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm và đột xuất cho Tổng giám đốc (Giám đốc) về tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật, quy chế, quy trình nội bộ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân, bộ phận nghiệp vụ, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ (nếu cần thiết). Báo cáo định kỳ quý phải được gửi không chậm hơn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý, báo cáo định kỳ năm phải được gửi không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.\n5. Kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp phát hiện các vi phạm trong việc tuân thủ quy định pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài." }, { "id": 37101, "text": "Định kỳ (quý, năm) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các Báo cáo nghiệp vụ, Báo cáo thống kê, Báo cáo tài chính và các Báo cáo định kỳ, đột xuất khác theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.\n1. Các loại báo cáo:\na) Bảng cân đối tài khoản cấp III theo định kỳ tháng;\nb) Bảng cân đối kế toán (bảng tổng kết tài sản);\nc) Báo cáo kết quả hoạt động;\nd) Thuyết minh Báo cáo tài chính:\n- Tình hình tăng giảm tài sản cố định;\n- Thực hiện lao động, tiền lương - thu nhập;\n- Tình hình tăng, giảm biến động nguồn vốn, sử dụng vốn;\n- Tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ.\nđ) Báo cáo về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại hàng năm theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.\n3. Thời hạn gửi báo cáo, nơi gửi báo cáo:\na) Báo cáo tháng gửi chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng và gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nb) Báo cáo quý gửi chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý và gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nc) Báo cáo năm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được Hội đồng quản trị thông qua và gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chậm nhất trong vòng 90 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính." }, { "id": 88515, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị\n...\n3. Hội đồng quản trị trực tiếp ra quyết định:\na) Ban hành các văn bản quy định về: hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc;\nb) Phê duyệt báo cáo hàng năm của Trưởng Ban Kiểm soát;\nc) Xem xét việc khởi kiện hoặc bị kiện liên quan đến Ngân hàng Chính sách xã hội;\nd) Quyết định biên chế; cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành tại trụ sở chính; cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh và các tổ chức khác trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội; Quy chế làm việc, Quy chế trả lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Chính sách xã hội;\nđ) Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật;\ne) Thông qua kế hoạch sử dụng lao động hàng năm, báo cáo hoạt động hàng quý, 6 tháng và hàng năm; báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội;\ng) Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất lên các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định;\nh) Kiểm tra các hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp;\ni) Quyết định về nhân sự Ban Kiểm soát; mở, sáp nhập, chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo, các Chi nhánh và Phòng giao dịch.\n4. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao." }, { "id": 131147, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát\n1. Hoạt động độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý thông qua.\n2. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và việc quản trị điều hành các hoạt động của Quỹ;\n3. Kiến nghị các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của Quỹ;\n4. Định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;\n5. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ để báo cáo Hội đồng quản lý và các cơ quan có liên quan\n6. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ của mình.\n7. Được quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ.\n8. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát được ủy quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý, phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng thảo luận, nhưng không được biểu quyết.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Hội đồng quản lý giao." } ]
103,747
Ủy viên Hội đồng phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia gồm những ai?
[ { "id": 177662, "text": "Thành viên của Hội đồng\n1. Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.\n2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:\na) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Công Thương.\n3. Các Ủy viên Hội đồng:\na) Thứ trưởng Bộ Y tế;\nb) Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nd) Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;\nđ) Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;\ne) Cục trưởng Cục Năng lượng nguyên tử, Bộ Khoa học và Công nghệ;\ng) Viện trưởng Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ;\nh) Một số chuyên gia trong lĩnh vực phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.\n4. Chủ tịch Hội đồng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét, quyết định danh sách các Phó Chủ tịch và ủy viên Hội đồng; quyết định việc bổ sung và thay thế thành viên của Hội đồng khi cần thiết.\nCác thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm." } ]
[ { "id": 205912, "text": "Thành lập, vị trí và chức năng của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia\n1. Thành lập Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội đồng), là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.\nHội đồng có tên giao dịch tiếng Anh là National Atomic Energy Council (viết tắt là NAEC).\n2. Hội đồng được sử dụng con dấu của Bộ Khoa học và Công nghệ. Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách nhà nước bảo đảm và được Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học." }, { "id": 589611, "text": "Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau: “1. Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.”. 1. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản dài hạn và xác định các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình. 1. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đề ra định hướng dài hạn, xác định các mục tiêu cụ thể cho phát triển điện hạt nhân. 1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ là quy hoạch ngành quốc gia, định hướng dài hạn và xác định các mục tiêu cụ thể cho hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ." }, { "id": 205913, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng\n1. Nghiên cứu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về các nội dung:\na) Phương hướng, chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân và các lĩnh vực ưu tiên trong từng giai đoạn;\nb) Các chính sách lớn về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử;\nc) Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các ngành kinh tế - kỹ thuật;\nd) Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu và thử nghiệm liên quan đến sử dụng năng lượng nguyên tử;\nđ) Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;\ne) Chính sách và chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chính sách đối với cán bộ và chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;\ng) Chương trình phát triển điện hạt nhân, các dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;\nh) Các chính sách và lộ trình về tiếp thu, làm chủ và phát triển công nghệ ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội;\ni) Các chính sách về tiếp thu, làm chủ và phát triển công nghệ điện hạt nhân, về chế tạo nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân; về khai thác, sử dụng tài nguyên urani; về quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu đã qua sử dụng; về xây dựng và hoạt động của hệ thống quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường.\n2. Giúp Thủ tướng Chính phủ điều hòa, phối hợp hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và triển khai thực hiện chương trình phát triển điện hạt nhân.\n3. Triển khai hợp tác với các tổ chức quốc tế, các quốc gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tổ chức khảo sát thực tiễn, thảo luận và lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước về những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.\n4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng khác liên quan đến phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.\n5. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Hội đồng và những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử." }, { "id": 489628, "text": "1. Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm giúp Thủ tướng về chiến lược, chính sách phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, phát triển và sử dụng năng lượng nguyên tử.\n2. Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm giúp Thủ tướng về chính sách, biện pháp bảo đảm an toàn hạt nhân trong sử dụng năng lượng nguyên tử, trong quá trình hoạt động của nhà máy điện hạt nhân và biện pháp xử lý đối với sự cố hạt nhân đặc biệt nghiêm trọng; xem xét, đánh giá báo cáo an toàn của nhà máy điện hạt nhân, kết quả thẩm định của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.\n3. Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.\nĐiều 10. Kiểm soát hạt nhân\n1. Việc kiểm soát sử dụng vật liệu hạt nhân, kiểm soát vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân và kiểm soát hoạt động có liên quan nhằm ngăn chặn phổ biến vũ khí hạt nhân, vận chuyển và sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật. Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động kiểm soát hạt nhân.\n2. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân, tiến hành hoạt động có liên quan phải tuân thủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện hoạt động kiểm soát hạt nhân.\nĐiều 11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử\n1. Nhà nước thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi.\n2. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế hợp tác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.\nĐiều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm\n1. Lợi dụng, lạm dụng hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, can thiệp vào công việc nội bộ, đe dọa an ninh và lợi ích quốc gia; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường.\n2. Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, mua bán, vận chuyển, chuyển giao, tàng trữ, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí bức xạ.\n3. Tiến hành công việc bức xạ mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.\n4. Nhập khẩu chất thải phóng xạ.\n5. Vận chuyển chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân bằng đường bưu điện.\n6. Vận chuyển chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân (sau đây gọi chung là vật liệu phóng xạ) bằng các phương tiện không được thiết kế bảo đảm an toàn, an ninh hoặc không có thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh." } ]
33,319
Chuyển mục đích đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm thì có phải xin phép hay không?
[ { "id": 89305, "text": "\"Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ\n...\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:\na) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;\nc) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;\nd) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;\nđ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”" } ]
[ { "id": 65528, "text": "Phân loại đất\nCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:\n1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;\nb) Đất trồng cây lâu năm;\nc) Đất rừng sản xuất;\nd) Đất rừng phòng hộ;\nđ) Đất rừng đặc dụng;\ne) Đất nuôi trồng thủy sản;\ng) Đất làm muối;\nh) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;\n2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;\nb) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;\nc) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;\n..." }, { "id": 61524, "text": "Đất trồng lúa\n1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.\nNhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.\n2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.\"" }, { "id": 97504, "text": "\"Điều 127. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:\na) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;\nb) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;\nc) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.\nKhi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;\nd) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;\nđ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.\n2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.\n3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.\"" }, { "id": 565791, "text": "Khoản 6. Sửa đổi Điểm 1.1.1 của Phụ lục số 01 như sau: \"Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một (01) năm, kể cả đất trồng cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch không quá năm (05) năm, đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.”" } ]
2,467
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người đào phá đường lâm nghiệp là bao lâu?
[ { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" } ]
[ { "id": 17622, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là 01 năm. Đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm." }, { "id": 66633, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là 01 năm; trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với các hành vi vi phạm hành chính sau:\na) Vi phạm quy định về xây dựng công trình kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;\nb) Vi phạm quy định về hoạt động nạo vét, khai thác tài nguyên, khoáng sản có liên quan đến đường thủy nội địa;\nc) Vi phạm quy định về xây dựng công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nhưng có liên quan đến lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, gồm: xây dựng kè, đập thủy lợi, cầu, bến phà, phong điện, nhiệt điện, thủy điện; công trình vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng; công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.\n..." }, { "id": 217447, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\n..." }, { "id": 42804, "text": "1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.\n4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\n5. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt." } ]
41,752
Phí thẩm định hồ sơ
[ { "id": 108218, "text": "\"l) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí.\"" } ]
[ { "id": 27307, "text": "1. Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực thẩm định thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ.\n2. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan thường trực thẩm định có văn bản thông báo cho Chủ dự án nộp phí thẩm định. Mức thu phí thẩm định thực hiện theo các quy định hiện hành." }, { "id": 538531, "text": "Khoản 2. Thẩm định hồ sơ\na) Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định. Bộ Công Thương trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo;\nb) Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định;\nc) Nội dung thẩm định: - Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ; - Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định này.\nd) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Doanh nghiệp được nộp bổ sung hồ sơ 01 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo. Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung." }, { "id": 581319, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh, gồm: phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.\n2. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.\nb) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.\nc) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh." }, { "id": 176520, "text": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận\n1. Nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định. Phí thẩm định hồ sơ không được hoàn lại kể cả trong trường hợp sản phẩm bị từ chối cấp Giấy xác nhận." }, { "id": 550912, "text": "Điều 25. Quy định chi tiết. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng PHỤ LỤC SỐ 01 DANH MỤC PHÍ, LỆ PHÍ (Ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13) A. DANH MỤC PHÍ STT TÊN PHÍ CƠ QUAN QUY ĐỊNH I PHÍ THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN 1 Phí kiểm dịch 1.1 Phí kiểm dịch động vật, thực vật Bộ Tài chính 1.2 Phí kiểm dịch sản phẩm động vật Bộ Tài chính 2 Phí kiểm soát giết mổ động vật Bộ Tài chính 3 Phí phòng, chống dịch bệnh cho động vật Bộ Tài chính 4 Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bộ Tài chính 5 Phí giám sát khử trùng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật Bộ Tài chính 6 Phí bảo hộ giống trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Bộ Tài chính 7 Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống * Bộ Tài chính quy định đối với hoạt động bình tuyển, công nhận do cơ quan trung ương thực hiện; * Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với hoạt động bình tuyển, công nhận do cơ quan địa phương thực hiện. 8 Phí kiểm nghiệm an toàn thực phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản nhập khẩu Bộ Tài chính 9 Phí thẩm định trong lĩnh vực nông nghiệp 9.1 Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu theo yêu cầu của nước nhập khẩu Bộ Tài chính 9.2 Phí thẩm định xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Bộ Tài chính 9.3 Phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản Bộ Tài chính 9.4 Phí thẩm định cấp giấy phép, giấy chứng nhận vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Bộ Tài chính 9.5 Phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Bộ Tài chính 9.6 Phí thẩm định công nhận hoặc chỉ định, giám sát phòng kiểm nghiệm, phòng thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Bộ Tài chính 10 Phí đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá Bộ Tài chính II PHÍ THUỘC LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG 1 Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 2 Phí thẩm định hồ sơ mua bán, thuê, cho thuê tàu, thuyền, tàu bay 2.1 Phí thẩm định hồ sơ mua, bán, thuê, cho thuê tàu, thuyền Bộ Tài chính 2.2 Phí thẩm định hồ sơ mua bán, thuê, cho thuê tàu bay Bộ Tài chính 2.3 Phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển Bộ Tài chính 3 Phí thẩm định đầu tư, dự án đầu tư 3.1 Phí thẩm định chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị Bộ Tài chính 3.2 Phí thẩm định các đồ án quy hoạch Bộ Tài chính 3." } ]
120,411
Người đảm nhận việc bảo vệ văn bản mật của cơ quan phải đáp ứng những điều kiện nào?
[ { "id": 34724, "text": "\"Điều 7. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Văn phòng Trung ương và ban đảng; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.\n2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này; Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.\n3. Việc bố trí người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ trang, cơ yếu được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.\n4. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;\nb) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.\n5. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\"" } ]
[ { "id": 114002, "text": "\"Điều 13. Giải mật\n1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.\n2. Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:\na) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;\nb) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n3. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các đơn vị Công an nhân dân phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:\na) Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;\nb) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước cần giải mật;\nc) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật;\nd) Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý;\nđ) Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, đơn vị Công an nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;\ne) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.\n4. Mẫu dấu “Giải mật” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.\"" }, { "id": 608010, "text": "Điều 22. Giải mật\n1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.\n2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật này và thời gian gia hạn quy định tại Điều 20 của Luật này;\nb) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;\nc) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.\n3. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n4. Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:\na) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;\nb) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;\nc) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định;\nd) Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật;\nđ) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.\n5. Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n6. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý." }, { "id": 627923, "text": "Điều 11. Giải mật\n1. Bí mật nhà nước đương nhiên được giải mật trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Đối với trường hợp này không thực hiện quy trình giải mật; không phải đóng dấu giải mật;\nb) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm đóng dấu “GIẢI MẬT” vào tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước lưu giữ tại cơ quan, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Khi nhận được văn bản, Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm đóng dấu “Giải mật” vào tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước lưu giữ tại Lưu trữ cơ quan. Đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan đã được giao chủ trì nội dung quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này ban hành văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật, thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.\n2. Trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế được quy định như sau:\na) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Quy chế này thành lập Hội đồng giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước;\nb) Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan đã được giao chủ trì nội dung quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Văn phòng Quốc hội; đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp giúp việc của cơ quan đã được giao chủ trì nội dung; người được phân công thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng Quốc hội; người được phân công thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị; đại diện các cơ quan khác có liên quan. Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy quyền xem xét, quyết định;\nc) Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan đã xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp giúp việc của cơ quan đã xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước; người được phân công thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng Quốc hội; người được phân công thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị; các thành viên khác có liên quan." }, { "id": 194337, "text": "Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước\n1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.\n2. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2020.\n3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước\na) Công chức, viên chức khi soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.\nTrường hợp các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì Người đứng đầu đơn vị xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.\nDự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngày sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ.\nb) Công chức, viên chức khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất Người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xác định độ mật hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xác định độ mật.\nCông chức, viên chức được giao xử lý phải có văn bản đề xuất Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.\n4. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước." }, { "id": 13318, "text": "1. Chi soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\n2. Chi kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước.\n3. Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\n4. Chi tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.\n5. Chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.\n6. Chi mua sắm trang thiết bị, máy móc, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bao gồm: hòm, tủ, máy tính, biển hiệu, con dấu; phần mềm bảo mật thiết bị, đường truyền bảo mật theo quy định của Luật Cơ yếu; thiết bị lưu giữ và bảo quản tin, tài liệu mật; vật mang bí mật nhà nước; thiết bị bảo vệ và giám sát; tem kiểm tra an ninh; thiết bị tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.\n7. Chi khảo sát, vẽ sơ đồ và xây dựng Báo cáo xác định khu vực, địa điểm cấm theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.\n8. Chi thu thập tin, tài liệu phục vụ công tác xác minh, điều tra các vụ lộ, lọt bí mật nhà nước.\n9. Chi điều tra, khảo sát thống kê số liệu trong nước liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước.\n10. Chi hoạt động đàm phán, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về việc cùng bảo vệ thông tin mật.\n11. Chi kiểm tra an ninh các thiết bị điện tử, phương tiện trước khi đưa vào sử dụng phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước, gồm: Thuê chuyên gia, phương tiện, thiết bị (trong trường hợp cán bộ, phương tiện, thiết bị của cơ quan an ninh không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra thì người đứng đầu đơn vị kỹ thuật, nghiệp vụ quyết định việc thuê số lượng chuyên gia, phương tiện, thiết bị để thực hiện).\n12. Chi thực hiện giảm mật, giải mật, tiêu hủy bí mật nhà nước theo quy định, gồm:\na) Phân loại, tập hợp lập danh mục, rà soát tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cần giảm mật, giải mật, tiêu hủy để xây dựng Báo cáo thuyết minh tài liệu, vật mang bí mật cần tiêu hủy;\nb) Họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu mật, xét hủy tài liệu mật phải tiêu hủy;\nc) Thuê phương tiện vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật từ địa điểm lưu giữ đến nơi tiêu hủy; thuê thiết bị thực hiện tiêu hủy.\n13. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước." } ]
45,271
Trường hợp cần tiếp công dân đột xuất thì ai tại Viện kiểm sát nhân dân sẽ là người ra quyết định?
[ { "id": 112185, "text": "Thời gian, địa điểm và lịch tiếp công dân\n1. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; nộp đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiến hành tại Trụ sở tiếp công dân của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số 09 Phạm Văn Bạch, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.\n2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày Lễ, Tết hoặc tạm dừng tiếp công dân trong những trường hợp cụ thể khác), thời gian cụ thể như sau:\n- Buổi sáng: Từ 08 giờ đến 11 giờ 30 phút.\n- Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 đến 16 giờ.\n3. Tiếp công dân đột xuất đối với những vụ việc phức tạp, cấp thiết do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.\n4. Việc tiếp công dân được thực hiện theo lịch tiếp công dân của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trường hợp không thực hiện theo lịch tiếp công dân thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao niêm yết văn bản thông báo lý do tại nơi tiếp công dân." } ]
[ { "id": 607052, "text": "Điều 17. Việc tổ chức tiếp công dân tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước\n1. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân các cấp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước khu vực có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân và bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định cụ thể việc tổ chức tiếp công dân của cơ quan mình, của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, của Kiểm toán nhà nước khu vực." }, { "id": 518356, "text": "Điều 4. Về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Quốc hội đề nghị Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan có liên quan tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục bất cập, hạn chế, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và Nhân dân, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới. Nghiên cứu, rà soát các quy định về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo để tháo gỡ vướng mắc, nhất là về trách nhiệm tiếp công dân; quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý, giải quyết và giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.. Từ năm 2023, giao Chính phủ tổng hợp, xây dựng báo cáo chung về kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để báo cáo Quốc hội. Nội dung về kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng được tích hợp trong báo cáo công tác hằng năm của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo các cơ quan theo thẩm quyền thực hiện thống nhất thời gian tổng hợp số liệu để báo cáo Quốc hội về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành chính hằng năm; thời gian tổng hợp số liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về tố tụng được thực hiện thống nhất với báo cáo công tác hằng năm của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao." }, { "id": 186442, "text": "Quản lý việc tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh\nViện kiểm sát nhân dân các cấp quản lý việc tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thông qua sổ tiếp công dân và phần mềm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.\nSổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số 77 ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-VKSTC ngày 29/01/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao." }, { "id": 72527, "text": "Tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp\n1. Khi người khiếu nại cung cấp các thông tin, tài liệu chứng cứ có liên quan đến khiếu nại như: quyết định bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), các thông tin, tài liệu, chứng cứ khác có liên quan thì người tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp pháp của các thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.\n2. Trong trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát cấp mình, sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải viết “Giấy biên nhận” (người tiếp công dân chỉ nhận bản phô tô hoặc bản sao công chứng), theo Mẫu số 02 ban hành theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quyết định 204)." } ]
96,269
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức kinh doanh khai thác cảng biển không trang bị thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng là bao lâu?
[ { "id": 19592, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm." } ]
[ { "id": 19599, "text": "1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vào, rời vùng đất cảng hoặc lên tàu thuyền không tuân theo chỉ dẫn của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vào, rời vùng đất cảng hoặc lên tàu thuyền không được phép của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Vi phạm quy định về dấu hiệu cảnh báo cho tàu cập cầu an toàn theo quy định;\nb) Không bố trí người buộc, cởi dây cho tàu thuyền theo quy định;\nc) Không thông báo kế hoạch điều độ tàu thuyền vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải theo quy định;\nd) Để các vật trên cầu cảng hoặc chiếm dụng không gian phía trên cầu cảng gây trở ngại cho tàu thuyền cập, rời cầu cảng hoặc gây trở ngại cho các hoạt động khác tại cảng.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng người lao động không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định;\nb) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải về các sự cố; tai nạn có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và ô nhiễm môi trường tại cảng theo quy định;\nc) Không cung cấp cho Cảng vụ hàng hải số liệu độ sâu vùng nước trước cầu cảng định kỳ theo quy định;\nd) Không thực hiện khảo sát định kỳ để công bố thông báo hàng hải về độ sâu vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước khác theo quy định;\nđ) Thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng không hoạt động được hoặc hoạt động không đúng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Cho tàu thuyền vào cảng hoặc neo đậu tại vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;\nb) Tự ý bốc, dỡ hàng hóa khi tàu thuyền chưa hoàn thành thủ tục vào cảng theo quy định;\nc) Hệ thống đệm chống va, bích buộc tàu của cầu cảng không đủ hoặc không bảo đảm an toàn cho tàu thuyền neo đậu;\nd) Không có hoặc không làm thủ tục xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;\nđ) Không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, chính xác các thông tin an ninh hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức diễn tập hoặc không thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải theo quy định;\ne) Không bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định;\ng) Bố trí cầu cảng, bến phao cho tàu thuyền vào, rời không bảo đảm thời gian theo kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ hàng hải hoặc không bảo đảm các điều kiện theo quy định;\nh) Không trang bị thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Khai thác cảng không đúng với công năng của cảng đã được cơ quan có thẩm quyền công bố;\nb) Cho tàu thuyền cập cầu cảng khi cầu cảng chưa được phép đưa vào khai thác, sử dụng;\nc) Không có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;\nd) Không thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định;\nđ) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và e khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này." }, { "id": 169332, "text": "Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự trong hoạt động khai thác cảng biển\n...\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Cho tàu thuyền vào cảng hoặc neo đậu tại vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;\nb) Tự ý bốc, dỡ hàng hóa khi tàu thuyền chưa hoàn thành thủ tục vào cảng theo quy định;\nc) Hệ thống đệm chống va, bích buộc tàu của cầu cảng không đủ hoặc không bảo đảm an toàn cho tàu thuyền neo đậu;\nd) Không có hoặc không làm thủ tục xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;\nđ) Không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, chính xác các thông tin an ninh hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức diễn tập hoặc không thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải theo quy định;\ne) Không bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định;\ng) Bố trí cầu cảng, bến phao cho tàu thuyền vào, rời không bảo đảm thời gian theo kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ hàng hải hoặc không bảo đảm các điều kiện theo quy định;\nh) Không trang bị thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng theo quy định.\ni) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình hàng hải;\nk) Không thực hiện kiểm định hoặc điều khiển phương tiện, thiết bị xếp dỡ, xe, máy móc chuyên dùng trong nội bộ cửa cảng mà không được kiểm định theo quy định.\n..." }, { "id": 78461, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không là 01 năm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính về phí, lệ phí; quản lý giá; xây dựng các công trình hàng không; bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hàng không; đất đai cảng hàng không, sân bay; kinh doanh hàng hóa tại cảng hàng không; buôn bán hàng cấm, hàng giả thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\n..." }, { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" } ]
165,533
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người nhậu nhẹt, hò hét trong khu dân cư lúc 12h đêm là bao lâu?
[ { "id": 64240, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao\na) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;\nb) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.\n4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”" } ]
[ { "id": 500166, "text": "Điều 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng và khu quân sự là 02 năm." }, { "id": 559519, "text": "Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n3. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:\na) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;\nb) Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;\nc) Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;" }, { "id": 217447, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\n..." }, { "id": 42804, "text": "1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.\n4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\n5. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt." }, { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" } ]
166,001
Trung tâm Dịch vụ công nghệ thông tin trực thuộc Cục Công nghệ Thông tin, Tổng cục Thuế cung cấp các dịch vụ nào?
[ { "id": 247335, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\n1. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và kế hoạch chung của Cục CNTT theo quy định;\n2. Cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Thuế phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và nhiệm vụ quản lý thuế theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính, ngành thuế.\n2.1. Cung cấp dịch vụ xây dựng, nâng cấp và triển khai phần mềm ứng dụng; Tích hợp hệ thống công nghệ thông tin;\n2.2. Xây dựng, triển khai và vận hành hệ thống trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài ngành thuế;\n2.3. Cung cấp dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế;\n2.4. Cung cấp dịch vụ đào tạo, chuyển giao công nghệ, bồi dưỡng kiến thức, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ thông tin phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế;\n2.5. Cung cấp các dịch vụ về mạng: Thiết kế, thi công, giám sát, nghiệm thu,…\n2.6. Cung cấp trang thiết bị CNTT, phần mềm hệ thống và dịch vụ lắp đặt, cài đặt; Dịch vụ giám sát, kiểm tra, chuẩn hoá, vận hành hệ thống thông tin; Dịch vụ bảo trì, sửa chữa trang thiết bị tin học;\n2.7. Cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Thuế (T-VAN). Tư vấn, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế điện tử;\n2.8. Tiếp nhận, giải đáp vướng mắc và hỗ trợ người sử dụng khai thác hệ thống ứng dụng CNTT của ngành thuế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục Thuế;\n2.9. Cung cấp các dịch vụ CNTT khác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và nhiệm vụ quản lý thuế theo quy định.\n..." } ]
[ { "id": 247334, "text": "Trung tâm Dịch vụ CNTT (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Công nghệ Thông tin – Tổng cục Thuế, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ CNTT phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và nhiệm vụ quản lý thuế theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính, ngành Thuế." }, { "id": 200830, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Công nghệ thông tin là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội bộ ngành và cung cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ người nộp thuế.\n2. Cục Công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 114366, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, có chức năng giúp Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan quản lý, vận hành hệ thống phần mềm, hệ thống mạng, hệ thống máy chủ, hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm xử lý dữ liệu Hải quan; Kết nối, xử lý thông tin của hệ thống thông tin hải quan với các bên liên quan; Hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho các đối tượng sử dụng hoặc có kết nối với các hệ thống công nghệ thông tin đặt tại Trung tâm xử lý dữ liệu Hải quan; Đầu mối thực hiện cung cấp các dịch vụ công điện tử thực hiện cơ chế một cửa quốc gia theo quy định của pháp luật.\n2. Loại hình đơn vị sự nghiệp: là đơn vị sự nghiệp công do Ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên và không có nguồn thu.\n3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật.\nTên giao dịch: Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan.\nTên giao dịch tiếng Anh: CDC (Customs Data Center).\n4. Trung tâm có trụ sở chính đặt tại trụ sở Tổng cục Hải quan, lô E3, đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội." }, { "id": 113905, "text": "Nhiệm vụ\n1. Triển khai diện rộng các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung, tích hợp hệ thống cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện.\n2. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho các đơn vị trong và ngoài ngành tài chính.\n3. Triển khai dịch vụ lắp đặt trang thiết bị tin học cho các đơn vị của ngành tài chính; cung cấp các dịch vụ bảo trì, sửa chữa các thiết bị máy tính do Bộ Tài chính cung cấp và hỗ trợ phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin cho các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ Tài chính.\n4. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức đào tạo, chuyển giao, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành tài chính.\n5. Cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, giám sát dự án công nghệ thông tin, đầu tư thuê dịch vụ công nghệ thông tin; dịch vụ tư vấn về giải pháp, thiết bị, phần mềm; dịch vụ kiểm thử công nghệ thông tin; dịch vụ xây dựng, triển khai và bồi dưỡng kiến thức về phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin; dịch vụ, cài đặt, bảo trì, sửa chữa, hỗ trợ trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho các đơn vị trong và ngoài ngành.\n6. Tổ chức nghiên cứu khoa học; thử nghiệm công nghệ mới trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông phục vụ cho yêu cầu quản lý của ngành tài chính theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Cục Tin học và Thống kê tài chính.\n8. Quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng của Trung tâm và theo phân công của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính." } ]
61,724
Thực hiện kỹ thuật soi bóng đồng tử như thế nào? Cần kiểm tra người bệnh như thế nào?
[ { "id": 130618, "text": "SOI BÓNG ĐỒNG TỬ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra người bệnh\nCó yêu cầu và có đầy đủ các điều kiện để soi bóng đồng tử.\n2. Thực hiện kỹ thuật\n- Thực hiện trong điều kiện phòng ánh sáng yếu để cho đồng tử không co nhỏ.\n- Người bệnh ngồi trước mặt người khám, và mắt nhìn qua tai người khám hướng vào một vật tiêu ở xa.\n- Chọn khoảng cách đo (khoảng cách làm việc) tùy theo người khám. Khoảng cách đo thường dùng là 50cm.\n- Chỉnh máy soi bóng đồng tử ở chế độ chùm sáng song song (lúc này khe sáng chiếu lên tường không còn rõ nét nữa), đầu tiên để khe sáng theo hướng dọc.\n- Mắt người khám nhìn qua thị kính của máy và hướng chùm sáng vào đồng tử người bệnh. Đầu tiên để khe sáng để theo hướng dọc. Quét khe sáng ngang qua đồng tử. Quan sát chuyển động của bóng đồng tử so với khe sáng để xem bóng cùng chiều, ngược chiều, hoặc tỏa lan. Đồng thời đánh giá 3 yếu tố: tốc độ, độ sáng, và độ rộng của bóng đồng tử.\n- Xoay khe sáng về hướng ngang và lại quét dọc khe sáng qua đồng tử. Quan sát và đánh giá như bước 5.\n- Trường hợp bóng đồng tử không cùng hướng với khe sáng (loạn thị chéo) thì xoay khe sáng của máy theo hướng chéo cho trùng với hướng của bóng đồng tử và thực hiện tiếp tục các bước trên.\n- Phương pháp dùng 2 kính cầu để trung hòa bóng đồng tử (khoảng cách đo 50cm):\n+ Nếu bóng tỏa lan ngay mà chưa đặt thêm kính thì công suất của mắt ở kinh tuyến đó là -2,00 D. Không cần trung hòa nữa.\n+ Nếu bóng cùng chiều thì cần dùng kính cộng để trung hòa bóng đồng tử. Nếu bóng ngược chiều dùng kính trừ để trung hòa bóng đồng tử. Dùng thanh thước soi bóng đồng tử hoặc các mắt kính rời (đặt vào gọng kính thử). Thay đổi công suất kính đến khi thấy bóng tỏa lan.\n+ Lấy số điốp của mắt kính cho bóng tỏa lan trừ đi 2 D (công suất kính cho khoảng cách đo 50cm) sẽ được công suất khúc xạ của trục tương ứng. Nếu 2 trục chính (vuông góc) có công suất bằng nhau thì mắt không có loạn thị.\nThí dụ: quét khe sáng theo hướng ngang, công suất kính cho bóng tỏa lan là +4,00 D thì công suất của trục ngang là +2,00 D. Quét khe sáng theo hướng dọc, công suất kính cho bóng tỏa lan là -1,00 D thì công suất trục dọc là -3,00 D. Khúc xạ của mắt được ghi bằng chữ thập quang học như sau:\n...\nThay cho phương pháp sử dụng 2 kính cầu, cũng có thể sử dụng một kính cầu và một kính trụ để tìm công suất trụ theo cách sau:\n- Đầu tiên trung hòa một trục bằng một kính cầu.\n+ Nếu cả 2 trục cùng chiều thì trung hòa trục có bóng chậm hơn, tối hơn, và mảnh hơn.\n+ Nếu cả 2 trục ngược chiều thì trung hòa trục có bóng nhanh hơn, sáng hơn, và dày hơn.\n+ Nếu một trục cùng chiều và một trục ngược chiều thì trung hòa trục cùng chiều trước.\n- Sau đó trung hòa trục còn lại bằng một kính trụ trừ.\n- Đọc kết quả (công suất và trục) kính điều chỉnh ở 2 mắt kính trên gọng thử." } ]
[ { "id": 130617, "text": "SOI BÓNG ĐỒNG TỬ\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ, điều dưỡng, hoặc kỹ thuật viên chuyên khoa Mắt.\n2. Phương tiện\nMột máy soi bóng đồng tử hình khe, hộp kính và gọng kính thử, thước Parent." }, { "id": 227018, "text": "PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA TIỀN PHÒNG\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật lấy thể thủy tinh sa tiền phòng là phương pháp lấy bỏ thể thủy tinh phục hồi giải phẫu của tiền phòng, tránh biến chứng.\nII. CHỈ ĐỊNH\nThể thủy tinh sa tiền phòng.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nTình hình toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt\n2. Phương tiện\n- Máy hiển vi phẫu thuật.\n- Bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ không tiêu 9-0, 10-0.\n- Máy cắt dịch kính (nếu có).\n3. Người bệnh\n- Khám toàn thân và các xét nghiệm theo quy định.\n- Hạ nhãn áp trong trường hợp đã có biến chứng tăng nhãn áp.\n- Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.\n4. Hồ sơ bệnh án\nTheo quy định chung của Bộ Y tế.\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê tại chỗ bằng thuốc tê cạnh nhãn cầu.\n3.2. Thực hiện kỹ thuật\n3.2.1. Thể thủy tinh còn trong\nTrên người trẻ (< 45 tuổi) có thể cắt thủy tinh thể lệch qua vùng rìa và cắt dịch kính trước.\n- Mở vùng rìa giác mạc 2 vị trí phía 2 giờ, 10 giờ: vị trí giờ đặt kim nước tiền phòng để duy trì áp lực nội nhãn ổn định trong suốt thời gian phẫu thuật, vị trí 10 giờ đặt đầu cắt dịch kính.\n- Tiến hành cắt thủy tinh thể với tốc độ cắt chậm 600 - 800 lần/phút, áp lực hút cao 300 - 400mmHg, vừa cắt vừa hút giữ để chất thể thủy tinh không rơi vào dịch kính.\n- Cắt sạch dịch kính trong tiền phòng và diện đồng tử, tránh kẹt dịch kính vào mép phẫu thuật. Có thể kiểm tra bằng cách bơm dung dịch hydrocortison vào tiền phòng không thấy bám dịch kính, đồng tử tròn đều, hoặc bơm bóng khí tiền phòng, bóng khí tròn đầy.\n- Bơm phù mép phẫu thuật hoặc khâu giác mạc chỉ 10/0 nếu mép phẫu thuật chưa kín.\n- Kết thúc phẫu thuật. Tiêm kháng sinh và chống viêm. Băng kín mắt phẫu thuật.\n..." }, { "id": 73151, "text": "KỸ THUẬT BÓNG ĐỐI XUNG NỘI ĐỘNG MẠCH CHỦ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: nằm ngửa.\n2. Vô cảm: Gây tê tại chỗ\n3. Kỹ thuật:\n- Đặt sheath cho bóng đối xung động mạch chủ với kỹ thuật Seldinger tương tự như đặt catheter động mạch với đường vào là động mạch lớn như động mạch đùi, nách, dưới đòn hoặc cánh tay tùy theo kích thước và chiều dài của bóng. Đường dùng thông dụng nhất là từ đùi. Đưa bóng đối xung động mạch chủ (chọn kích thước tùy theo chiều cao của của người bệnh) qua sheath vào vị trí 1-2 cm dưới chỗ xuất phát của động mạch khi soi dưới màn tăng sáng hoặc áng chừng vị trí nếu đặt mò tại giường. Chụp Xquang tại giường để kiểm tra vị trí chính xác của bóng. Kết nối với đầu đo áp lực và hệ thống monitor theo dõi huyết động xâm lấn tại giường chuẩn ở mức 0. Cố định sheath và bóng ngoài da.\n- Nối bóng đối xung với máy và hệ thống theo dõi áp lực, bơm khí helium, chọn chế độ kích hoạt bơm theo áp lực động mạch, theo nhịp tim và chế độ (mode) hỗ trợ (1:1-1:3).\n- Điều chỉnh các chế độ bơm bóng và hỗ trợ để tránh tình trạng bơm hoặc xẹp quá sớm hoặc quá muộn và để tối ưu hóa về huyết động.\n- Cố định ống thông ngoài da, kiểm tra vị trí của ống thông và biến chứng khi thăm dò các tĩnh mạch lớn (như tràn khí màng phổi) bằng phim chụp X quang tim phổi tại giường.\n- Duy trì thuốc chống đông liên tục trong ống bằng bơm tráng heparin lúc đầu và định kỳ, duy trì để thời gian aPTT 60-80 giây hoặc ACT từ 1.5-2.0 lần so với chứng.\n- Theo dõi liên tục vận hành của máy, điều chỉnh các chế độ tùy theo thay đổi các thông số huyết động trên lâm sàng.\n- Cai bóng và rút sớm bóng đối xung động mạch chủ khi huyết động đã ổn định hoặc khi đã hết chỉ định." }, { "id": 94839, "text": "PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ ≥ 2 BỆNH TIM BẨM SINH PHỐI HỢP\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n...\n2. Tai biến và xử lý\n- Suy tim sau phẫu thuật.\n- Xẹp phổi sau phẫu thuật: do người bệnh đau thở không tốt, bí tắc đờm dãi sau phẫu thuật. Phải bắt người bệnh tập thở với bóng, kích thích và vỗ ho. Cần thiết phải soi hút phế quản.\n- Cơn tăng áp phổi: điều trị thuốc hạ áp phổi." } ]
34,808
Hiệu trưởng trường trung cấp nghề có quyền và trách nhiệm như thế nào khi điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh?
[ { "id": 87442, "text": "Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng\n1. Hiệu trưởng trường có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của trường.\n2. Hiệu trưởng trường xây dựng quy chế tuyển sinh của trường và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác.\n3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định tại quy chế tuyển sinh của trường và quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 614435, "text": "Điều 20. Phó hiệu trưởng trường trung cấp\n1. Phó hiệu trưởng trường trung cấp là người giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường.\n2. Phó hiệu trưởng trường trung cấp phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất, đạo đức tốt;\nb) Có ít nhất 03 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp và có năng lực quản lý;\nc) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;\nd) Có đủ sức khỏe;\nđ) Phó hiệu trưởng trường trung cấp công lập bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức;\ne) Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo thì tiêu chuẩn bổ nhiệm, công nhận như tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng.\n3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng:\na) Trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác theo sự phân công của hiệu trưởng và giải quyết các công việc khác do hiệu trưởng giao;\nb) Khi giải quyết công việc được hiệu trưởng giao hoặc ủy quyền, phó hiệu trưởng được thay mặt hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng, trước pháp luật về kết quả công việc được giao hoặc ủy quyền; có trách nhiệm báo cáo với hiệu trưởng về tình hình thực hiện công việc được giao.\n4. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng là 05 năm.\n5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, công nhận, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm phó hiệu trưởng:\na) Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường trung cấp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức;\nb) Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường trung cấp tư thục được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường. Chủ tịch hội đồng quản trị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường trung cấp tư thục." }, { "id": 246854, "text": "Vị trí, chức danh\nChức danh Phó Hiệu trưởng Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ (Phó Hiệu trưởng) là chức vụ lãnh đạo, quản lý và là cấp phó của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ (Hiệu trưởng); có trách nhiệm giúp Hiệu trưởng phụ trách, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường theo phân công của Hiệu trưởng; thay mặt Hiệu trưởng điều hành công việc của Trường khi được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được phân công." }, { "id": 87443, "text": "Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh\n1. Hiệu trưởng trường ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.\n..." }, { "id": 623142, "text": "Điều 6. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh\n1. Hiệu trưởng trường ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.\n2. Thành phần của Hội đồng tuyển sinh của trường gồm:\na) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng;\nb) Phó chủ tịch: Phó hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng đào tạo;\nc) Ủy viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng đào tạo (hoặc phòng khảo thí, đơn vị phụ trách tuyển sinh theo quyết định của Hiệu trưởng);\nd) Các ủy viên: Một số trưởng phòng, trưởng khoa, trưởng bộ môn, giáo viên, giảng viên và cán bộ công nghệ thông tin do Hiệu trưởng quyết định.\n3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh:\na) Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;\nb) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;\nc) Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định;\nd) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;\nđ) Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh thống nhất của trường; báo cáo kịp thời kết quả tuyển sinh theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này.\n4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:\na) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường;\nb) Thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh trường để triển khai công tác tuyển sinh, gồm: - Ban thư ký; Ban phúc tra; Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi (ban chuyên môn), tùy thuộc vào phương thức tuyển sinh của từng trường; - Các ban khác (nếu có) do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng tuyển sinh. Cơ cấu, số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban giúp việc của Hội đồng tuyển sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng tuyển sinh. Các ban chuyên môn của trường được thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng ban hành và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.\nc) Thực hiện công tác báo cáo theo quy định.\n5. Phó chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh uỷ quyền." }, { "id": 178705, "text": "Phó hiệu trưởng trường trung cấp\n...\n3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng:\na) Trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác theo sự phân công của hiệu trưởng và giải quyết các công việc khác do hiệu trưởng giao;\nb) Khi giải quyết công việc được hiệu trưởng giao hoặc ủy quyền, phó hiệu trưởng được thay mặt hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng, trước pháp luật về kết quả công việc được giao hoặc ủy quyền; có trách nhiệm báo cáo với hiệu trưởng về tình hình thực hiện công việc được giao." } ]
53,175
Các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp ứng yêu cầu về chống sét như thế nào?
[ { "id": 63461, "text": "\"2.1.3 Vật liệu\n2.1.3.1 Vật liệu được sử dụng để chế tạo phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tuổi thọ của từng phương tiện quảng cáo.\n2.1.3.2 Vật liệu được sử dụng để chế tạo phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo không bị biến dạng tự nhiên theo thời gian và các tác động bất lợi của môi trường; Tất cả các bề mặt và cạnh nhìn thấy của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải là vật liệu ít bị ăn mòn và không bị ảnh hưởng bởi sự bị ăn mòn lẫn nhau của bất cứ bộ phận nào xung quanh.\n2.1.3.3 Các chất liệu sơn phủ, mực in, trang trí... và các chất kết dính trên bề mặt của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo an toàn, không gây độc hại cho môi trường xung quanh; Phải được sử dụng phù hợp cho vật liệu theo hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm.\n2.1.3.4 Trường hợp phương tiện quảng cáo ngoài trời được làm từ những vật liệu không đồng chất với độ giãn nở nhiệt khác nhau, phải được tính toán để chừa các khe co giãn phù hợp giữa các cấu kiện không đồng chất.\n2.1.3.5 Vật liệu của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được kiểm tra thường xuyên để kịp thời bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế.\n2.1.4 Chiếu sáng - Cấp điện - Chống sét\n2.1.4.1 Chiếu sáng phương tiện quảng cáo ngoài trời phải phù hợp với khu vực được chiếu sáng, đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ, không được làm ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông và các hoạt động khác của đô thị.\na) Các thiết bị chiếu sáng phương tiện quảng cáo ngoài trời phải sử dụng loại thiết bị có hiệu suất năng lượng chiếu sáng cao, tiết kiệm năng lượng, an toàn trong quản lý, vận hành và sử dụng;\nb) Các thiết bị chiếu sáng phương tiện quảng cáo ngoài trời phải có độ bền và tính ổn định cao; sử dụng các cảm biến hoặc các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng; sử dụng các lá chắn và nắp chụp tránh chập cháy;\nc) Các thiết bị chiếu sáng phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được kiểm tra thường xuyên để kịp thời sửa chữa hoặc thay thế.\n2.1.4.2 Hệ thống điện chiếu sáng cho phương tiện quảng cáo ngoài trời phải có nguồn cấp riêng và cầu dao, aptomat bảo vệ.\na) Hệ thống dây dẫn nguồn cấp điện phải có lớp vỏ cách điện để tránh bị gây chạm, chập điện từ dây nguồn, trong hộp đấu dây kỹ thuật do ảnh hưởng của thời tiết;\nb) Các mối nối của hệ thống chiếu sáng bên trong phải đảm bảo yêu cầu cách điện, giảm thiểu tác dụng nhiệt tỏa ra từ các loại đèn chiếu sáng làm bắt lửa, gây cháy lan sang các bộ phận liền kề khác;\nc) Hệ thống điện chiếu sáng cho phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được kiểm tra thường xuyên để kịp thời sửa chữa hoặc thay thế.\n2.1.4.3 Phương tiện quảng cáo ngoài trời phải có hệ thống chống sét phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được lựa chọn.\n2.1.4.4 Tính toán hệ thống cấp điện chiếu sáng, chống sét phương tiện quảng cáo ngoài trời phải tuân theo quy định trong QCVN 12:2014/BXD và phải chọn đúng cấp bảo vệ của aptomat và tiết diện dây dẫn để tránh sự cố do quá tải.\"" } ]
[ { "id": 555112, "text": "3.1 Chủ sở hữu phương tiện quảng cáo ngoài trời có trách nhiệm: khảo sát kỹ thuật, báo cáo về hiện trạng; tuân theo các quy định về cấp phép và quản lý xây dựng theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng tại địa phương; thực hiện kiểm tra, bảo trì định kỳ theo quy định và đảm bảo các điều kiện an toàn cho phương tiện quảng cáo ngoài trời trong suốt thời gian thi công xây dựng/lắp đặt cũng như thời gian tồn tại của phương tiện quảng cáo ngoài trời.\n3.2 Điều kiện chuyển tiếp 3.2.1 Phương tiện quảng cáo ngoài trời đã được cơ quan có thẩm quyền về xây dựng và quy hoạch quảng cáo chấp thuận nhưng chưa xây dựng, lắp đặt không phù hợp với quy định trong Quy chuẩn này phải điều chỉnh lại cho phù hợp mới được xây dựng, lắp đặt. 3.2.2 Phương tiện quảng cáo ngoài trời hiện hữu có vị trí, kích thước, kiểu dáng không phù hợp với quy định của Quy chuẩn này, chỉ được tồn tại hết thời hạn ghi trong giấy phép quảng cáo. 3.2.3 Trường hợp phương tiện quảng cáo ngoài trời không đáp ứng các quy định tại mục" }, { "id": 164533, "text": "\"2.1.3 Vật liệu\n2.1.3.1 Vật liệu được sử dụng để chế tạo phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tuổi thọ của từng phương tiện quảng cáo.\n2.1.3.2 Vật liệu được sử dụng để chế tạo phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo không bị biến dạng tự nhiên theo thời gian và các tác động bất lợi của môi trường; Tất cả các bề mặt và cạnh nhìn thấy của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải là vật liệu ít bị ăn mòn và không bị ảnh hưởng bởi sự bị ăn mòn lẫn nhau của bất cứ bộ phận nào xung quanh.\n2.1.3.3 Các chất liệu sơn phủ, mực in, trang trí... và các chất kết dính trên bề mặt của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo an toàn, không gây độc hại cho môi trường xung quanh; Phải được sử dụng phù hợp cho vật liệu theo hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm.\n2.1.3.4 Trường hợp phương tiện quảng cáo ngoài trời được làm từ những vật liệu không đồng chất với độ giãn nở nhiệt khác nhau, phải được tính toán để chừa các khe co giãn phù hợp giữa các cấu kiện không đồng chất.\n2.1.3.5 Vật liệu của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được kiểm tra thường xuyên để kịp thời bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế." }, { "id": 555106, "text": "Khoản 2.1 Nguyên tắc xây dựng, lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời 2.1.1 Nguyên tắc chung 2.1.1.1 Phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương. 2.1.1.2 Phương tiện quảng cáo ngoài trời phải có địa điểm, kiểu dáng, kích thước, chất liệu, số lượng phù hợp với quy hoạch quảng cáo được phê duyệt và đảm bảo ở bên ngoài hành lang an toàn đường bộ, hành lang an toàn đường sắt, hành lang an toàn bảo vệ luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ đê điều, hành lang an toàn lưới điện cao áp. 2.1.1.3 Vị trí, địa điểm, khu vực xây dựng, lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải tuân theo các yêu cầu sau: Đảm bảo mỹ quan đô thị; Đảm bảo tầm nhìn giao thông, không ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và không che khuất tầm nhìn biển báo giao thông; Đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy, yêu cầu thoát nạn, yêu cầu cứu hộ cứu nạn, kết cấu xây dựng, trật tự an toàn xã hội; Đảm bảo các hoạt động sản xuất, sinh hoạt bình thường của người dân và an toàn sinh mạng. CHÚ THÍCH: Phạm vi không được phép xây dựng, lắp đặt phương tiện quảng cáo đối với cầu, hầm đường bộ xem Phụ lục A. 2.1.1.4 Các phương tiện quảng cáo ngoài trời không được che lấp nóc/mái nhà trừ các phương tiện quảng cáo dạng chữ, hình, biểu tượng. 2.1.2 Kết cấu 2.1.2.1 Kết cấu của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được tính toán, thiết kế theo các yếu tố bất lợi nhất tác động lên chúng phù hợp với quy định số liệu tự nhiên trong QCVN 02:2009/BXD và các tiêu chuẩn kỹ thuật được lựa chọn. 2.1.2.2 Móng, kết cấu khung đỡ, mặt ngoài phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo an toàn, bền vững, đáp ứng được các yêu cầu sử dụng; phải ổn định trong suốt thời gian thi công và khai thác sử dụng. 2.1.2.3 Kết cấu của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải được bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành. 2.1.3 Vật liệu 2.1.3.1 Vật liệu được sử dụng để chế tạo phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tuổi thọ của từng phương tiện quảng cáo. 2.1.3.2 Vật liệu được sử dụng để chế tạo phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo không bị biến dạng tự nhiên theo thời gian và các tác động bất lợi của môi trường; Tất cả các bề mặt và cạnh nhìn thấy của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải là vật liệu ít bị ăn mòn và không bị ảnh hưởng bởi sự bị ăn mòn lẫn nhau của bất cứ bộ phận nào xung quanh. 2.1.3.3 Các chất liệu sơn phủ, mực in, trang trí... và các chất kết dính trên bề mặt của phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo an toàn, không gây độc hại cho môi trường xung quanh; Phải được sử dụng phù hợp cho vật liệu theo hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm. 2.1.3.4 Trường hợp phương tiện quảng cáo ngoài trời được làm từ những vật liệu không đồng chất với độ giãn nở nhiệt khác nhau, phải được tính toán để chừa các khe co giãn phù hợp giữa các cấu kiện không đồng chất." }, { "id": 82985, "text": "\"3.2 Điều kiện chuyển tiếp\n3.2.1 Phương tiện quảng cáo ngoài trời đã được cơ quan có thẩm quyền về xây dựng và quy hoạch quảng cáo chấp thuận nhưng chưa xây dựng, lắp đặt không phù hợp với quy định trong Quy chuẩn này phải điều chỉnh lại cho phù hợp mới được xây dựng, lắp đặt.\n3.2.2 Phương tiện quảng cáo ngoài trời hiện hữu có vị trí, kích thước, kiểu dáng không phù hợp với quy định của Quy chuẩn này, chỉ được tồn tại hết thời hạn ghi trong giấy phép quảng cáo.\n3.2.3 Trường hợp phương tiện quảng cáo ngoài trời không đáp ứng các quy định tại mục 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4 và 2.1.5 của Quy chuẩn này thì chậm nhất 06 tháng kể từ ngày Quy chuẩn này có hiệu lực phải hoàn thành gia cố, sửa chữa lại cho phù hợp.\"" } ]
64,292
Sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong Công an nhân dân có bao nhiêu bậc?
[ { "id": 133474, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.\n..." }, { "id": 113910, "text": "“Điều 21. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:\na) Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc:\nĐại tướng;\nThượng tướng;\nTrung tướng;\nThiếu tướng;\nb) Sĩ quan cấp tá có 04 bậc:\nĐại tá;\nThượng tá;\nTrung tá;\nThiếu tá;\nc) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:\nĐại úy;\nThượng úy;\nTrung úy;\nThiếu úy;\nd) Hạ sĩ quan có 03 bậc:\nThượng sĩ;\nTrung sĩ;\nHạ sĩ.\n2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:\na) Sĩ quan cấp tá có 03 bậc:\nThượng tá;\nTrung tá;\nThiếu tá;\nb) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:\nĐại úy;\nThượng úy;\nTrung úy;\nThiếu úy;\nc) Hạ sĩ quan có 03 bậc:\nThượng sĩ;\nTrung sĩ;\nHạ sĩ.\n3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:\na) Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc:\nThượng sĩ;\nTrung sĩ;\nHạ sĩ;\nb) Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc:\nBinh nhất;\nBinh nhì.”" } ]
[ { "id": 460503, "text": "Khoản 1. Trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng thuộc diện xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu: Người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu khi chuyển vị trí công tác sang đối tượng thuộc diện xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, thì căn cứ vào thời gian làm công tác cơ yếu (bao gồm cả thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân) để chuyển xếp như sau: Tính là bậc 1 của nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được chuyển đến, sau mỗi khoảng thời gian quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này được xếp lên một bậc trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu đó. Trường hợp có số tháng chưa đủ thời gian nâng 1 bậc lương thì số tháng này được tính để xét nâng bậc lương lần sau. Sau khi tính chuyển xếp lương như trên mà được xếp vào bậc cuối cùng trong nhóm chức danh thì được tính hưởng phụ cấp thâm viên vượt khung theo quy định. Nếu hệ số lương mới cộng phụ cấp thâm viên vượt khung (nếu có) được xếp thấp hơn hệ số lương cấp hàm cơ yếu tại thời điểm chuyển sang công tác mới thì được bảo lưu hệ số chênh lệch cho bằng hệ số lương đã được hưởng; hệ số chênh lệch bảo lưu này sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương theo công việc mới." }, { "id": 39173, "text": "1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.\n2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân; người đang làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an." }, { "id": 14491, "text": "\"Điều 7. Chế độ nâng bậc lương\n...\n2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này).\nb) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều này.\n3. Thực hiện thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng lương:\na) Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng phụ cấp cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.\nb) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan Công an nhân dân đã giữ cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ hiện đảm nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe thì được xét nâng lương.\nThời hạn xét nâng lương của cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với cấp Tướng, cấp Tá và Đại úy là 04 năm; đối với Thượng úy là 03 năm.\nThẩm quyền quyết định nâng lương:\nĐối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;\nĐối với sĩ quan Công an nhân dân: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đối với cấp bậc hàm Đại tướng và Thượng tướng; Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định đối với cấp bậc hàm Trung tướng trở xuống.\"" }, { "id": 85094, "text": "Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;\nc) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.\n2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:\nSĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;\nb) Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:\na) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:\nHạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;\nTrung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;\nThượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;\nThiếu úy lên Trung úy: 02 năm;\nTrung úy lên Thượng úy: 03 năm;\nThượng úy lên Đại úy: 03 năm;\nĐại úy lên Thiếu tá: 04 năm;\nThiếu tá lên Trung tá: 04 năm;\nTrung tá lên Thượng tá: 04 năm;\nThượng tá lên Đại tá: 04 năm;\nĐại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;\nThời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;\nb) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;\nc) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;\nd) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.\n4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước." } ]
121,892
Dịch vụ khí tượng hàng không cung cấp cho cơ sở điều hành bay thì cơ sở này có trách nhiệm gì?
[ { "id": 197988, "text": "Dịch vụ khí tượng hàng không cung cấp cho cơ sở điều hành bay\n1. Cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không cung cấp thông tin khí tượng cho trung tâm kiểm soát đường dài liên quan. Cơ sở khí tượng sân bay, trạm quan trắc khí tượng sân bay có trách nhiệm cung cấp thông tin khí tượng cho đài kiểm soát tại sân bay, cơ sở kiểm soát tiếp cận. Tin tức khí tượng cung cấp cho cơ sở điều hành bay là tin tức được cập nhật mới nhất cần thiết cho việc thực hiện chức năng không lưu.\n2. Cơ sở MET có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không cho cơ sở ATS theo văn bản phối hợp ký giữa các cơ sở này.\n3. Cơ sở điều hành bay có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các tin tức khí tượng hàng không trong nước và quốc tế từ các cơ sở MET tương ứng thông qua các phương tiện, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị sẵn có để đảm bảo chỉ huy điều hành bay;\nb) Thông báo kịp thời, chính xác các tin tức khí tượng cần thiết cho tổ lái liên quan;\nc) Thực hiện quan sát, thu nhận và chuyển tiếp kịp thời tin tức khí tượng báo cáo từ tàu bay có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay trong phạm vi trách nhiệm cho cơ sở MET liên quan." } ]
[ { "id": 534379, "text": "10. ATM là việc quản lý các vùng trời và hoạt động bay (bao gồm ATS, ATFM và quản lý vùng trời) một cách an toàn, hiệu quả và điều hòa thông qua việc phối hợp cung cấp các phương tiện và dịch vụ với các bên liên quan có các chức năng dựa trên mặt đất và trên tàu bay.\n11. Bản đồ, sơ đồ hàng không là bản đồ, sơ đồ bao gồm các tin tức hàng không cần thiết để người lái, các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động bay sử dụng.\n12. Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực là danh mục các NOTAM còn hiệu lực được phát hành hàng tháng.\n13. Bản tóm tắt nội dung NOTAM còn hiệu lực là bản tóm tắt nội dung của các NOTAM còn hiệu lực được phát hành hàng tháng bằng ngôn ngữ phổ thông.\n14. Chiều cao là khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm hoặc một vật coi như một điểm.\n15. Chỉ danh địa điểm là nhóm mã 04 chữ cái lập theo quy tắc của ICAO và được chỉ định để ký hiệu vị trí của một đài cố định hàng không.\n16. Chuyến bay IFR là chuyến bay được thực hiện theo quy tắc bay IFR.\n17. Chuyến bay VFR là chuyến bay được thực hiện theo quy tắc bay VFR.\n18. Chuyến bay VFR có kiểm soát là chuyến bay có kiểm soát được thực hiện theo quy tắc bay VFR.\n19. Chuyến bay VFR đặc biệt là chuyến bay VFR có kiểm soát do cơ sở ATS cho phép hoạt động trong khu vực kiểm soát trong điều kiện khí tượng thấp hơn điều kiện bay bằng mắt.\n20. Chuyến bay có kiểm soát là chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay.\n21. Chướng ngại vật là những vật thể cố định, di động hoặc một phần của chúng nằm trên khu vực dự định cho tàu bay hoạt động hoặc nhô lên khỏi bề mặt giới hạn an toàn bay.\n22. Cơ sở SAR là cơ sở hiệp đồng hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD.\n23. Cơ sở điều hành bay là trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát tại sân bay.\n24. Cơ sở kiểm soát tiếp cận là cơ sở điều hành bay có chức năng cung cấp dịch vụ điều hành bay cho các chuyến bay có kiểm soát đến hoặc đi từ một hoặc nhiều sân bay.\n25. Công tác báo động là hoạt động thông báo cho các cơ quan có liên quan về tàu bay cần sự giúp đỡ và sự hỗ trợ của cơ sở SAR.\n26. Dự báo khí tượng là điều kiện khí tượng dự kiến sẽ xảy ra tại một thời điểm hay trong một khoảng thời gian xác định và cho một khu vực hay phần vùng trời xác định.\n27. Dịch vụ báo động là dịch vụ được cung cấp nhằm mục đích thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan về tàu bay cần phải tìm kiếm, cứu nạn và trợ giúp theo yêu cầu.\n28. Dịch vụ điều hành bay là dịch vụ được cung cấp bao gồm dịch vụ kiểm soát đường dài, dịch vụ kiểm soát tiếp cận, dịch vụ kiểm soát tại sân bay nhằm mục đích ngăn ngừa va chạm giữa các tàu bay với nhau và giữa tàu bay với vật chướng ngại trên khu vực di chuyển tại sân bay; thúc đẩy và duy trì luồng không lưu điều hòa." }, { "id": 534380, "text": "29. Dịch vụ kiểm soát tại sân bay là dịch vụ điều hành bay cung cấp cho hoạt động bay tại sân bay.\n30. Dịch vụ kiểm soát tiếp cận là dịch vụ điều hành bay cung cấp cho các chuyến bay có kiểm soát bay đến hoặc bay đi từ một hoặc các sân bay.\n31. Dịch vụ kiểm soát đường dài là dịch vụ điều hành bay cung cấp cho các chuyến bay có kiểm soát trong các vùng kiểm soát.\n32. Dịch vụ thông báo bay là dịch vụ được cung cấp nhằm mục đích tư vấn và cung cấp những tin tức cần thiết cho việc thực hiện chuyến bay an toàn và hiệu quả.\n33. Dịch vụ thủ tục bay là dịch vụ được cung cấp để nhận và xử lý các báo cáo, điện văn liên quan đến ATS và kế hoạch bay không lưu nộp trước khi tàu bay khởi hành.\n34. Dịch vụ tư vấn không lưu là dịch vụ được cung cấp cho các chuyến bay thực hiện kế hoạch bay theo IFR nhằm đảm bảo phân cách theo điều kiện thực tế trong khu vực tư vấn không lưu.\n35. Dịch vụ CNS bao gồm dịch vụ liên lạc (không địa, điểm nối điểm), dịch vụ dẫn đường (bay đường dài, tiếp cận, hạ cánh, cất cánh), dịch vụ giám sát (ra đa sơ cấp/thứ Cấp/Mode S, giám sát tự động phụ thuộc).\n36. Dịch vụ khí tượng hàng không bao gồm dịch vụ cảnh báo thời tiết trong FIR và dịch vụ khí tượng tại sân bay.\n37. Dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không là dịch vụ khẩn nguy sân bay, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không.\n38. Đài kiểm soát tại sân bay là cơ sở điều hành bay cung cấp dịch vụ điều hành bay cho hoạt động bay tại sân bay.\n39. Điều kiện khí tượng bay bằng mắt là điều kiện khí tượng biểu thị bằng trị số tầm nhìn, khoảng cách tới mây và trần mây bằng hoặc cao hơn tiêu chuẩn tối thiểu quy định.\n40. Điều kiện khí tượng bay bằng thiết bị là điều kiện khí tượng biểu diễn bằng trị số tầm nhìn, khoảng cách tới mây, trần mây mà những trị số này thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu quy định cho điều kiện khí tượng bay bằng mắt.\n41. Độ cao là khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ mực nước biển trung bình đến một mực, một điểm hoặc một vật được coi như một điểm.\n42. Độ cao bay đường dài tối thiểu là độ cao sử dụng trong giai đoạn bay đường dài được cung cấp các thiết bị dẫn đường và thông tin liên lạc liên quan, phù hợp với cấu trúc vùng trời và độ cao vượt chướng ngại vật cần thiết.\n43. Độ cao chuyển tiếp là độ cao được quy định trong vùng trời sân bay mà khi bay ở độ cao đó hoặc thấp hơn, vị trí theo phương đứng của tàu bay được kiểm soát thông qua độ cao.\n44. Độ chính xác là mức độ phù hợp giữa giá trị dự đoán hoặc giá trị đo được với giá trị thực.\n45. Đường bay ATS là tuyến đường được thiết lập tại đó có cung cấp ATS.\n46. Đường bay RNAV là đường bay ATS được thiết lập cho tàu bay có khả năng sử dụng phương pháp RNAV.\n47. Giai đoạn hồ nghi (Uncertainty phase) là thời gian bắt đầu phát sinh có nghi ngờ về sự an toàn của tàu bay hoặc những người trên tàu bay.\n48. Giai đoạn báo động (Alert phase) là thời gian bắt đầu phát sinh sự mất an toàn của tàu bay hoặc những người trên tàu bay." }, { "id": 151551, "text": "Kiểm tra, giám sát dịch vụ khí tượng hàng không\n1. Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, giám sát việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không của các doanh nghiệp cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không; việc sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không của tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay.\n2. Cơ sở khí tượng sân bay hướng dẫn, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với các bộ phận, nhân viên thuộc quyền và trạm quan trắc khí tượng sân bay khác trong khu vực trách nhiệm.\n3. Cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không hướng dẫn, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với các bộ phận, nhân viên thuộc quyền." }, { "id": 171334, "text": "Quy định chung\n1. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không ký kết văn bản hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không theo quy định của Thông tư này và theo yêu cầu cụ thể của mỗi bên.\n2. Chuyến bay dân dụng trước khi khởi hành từ sân bay tại Việt Nam phải làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí tượng hàng không cần thiết.\n3. Thủ tục cung cấp và tiếp nhận tin tức khí tượng cho chuyến bay được thực hiện giữa nhân viên khí tượng hàng không và thành viên tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay.\n5. Cơ sở MET cập nhật kịp thời tin tức khí tượng mới nhất cho cơ sở ATS, tổ lái, các đơn vị khác có liên quan nhằm đảm bảo an toàn, điều hòa hoạt động bay.\n6. Kết quả cung cấp và tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không phải được người cung cấp và người tiếp nhận xác nhận bằng hình thức ký hoặc xác nhận điện tử theo thỏa thuận quy định; các bản sao tài liệu, tin tức khí tượng đã cung cấp được lưu trữ tại cơ sở MET liên quan ít nhất 30 ngày kể từ ngày phát hành ở dạng bản sao hoặc tệp tin PDF." } ]
97,454
Theo quy định về cơ cấu tổ chức của khoa Dược, ngoài nghiệp vụ dược còn có các bộ phận chính nào?
[ { "id": 31197, "text": "Cơ cấu tổ chức của khoa Dược\nTùy thuộc hạng bệnh viện: bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; số lượng cán bộ; trang thiết bị; cơ sở vật chất mà bố trí nhân lực khoa Dược cho phù hợp. Khoa Dược bao gồm các bộ phận chính sau:\n1. Nghiệp vụ dược;\n2. Kho và cấp phát;\n3. Thống kê dược;\n4. Dược lâm sàng, thông tin thuốc;\n5. Pha chế thuốc, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc;\n6. Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện." } ]
[ { "id": 17615, "text": "Trách nhiệm của người phụ trách công tác dược lâm sàng\nNgười phụ trách công tác dược lâm sàng có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Dược và có các trách nhiệm sau:\n1. Tư vấn, đề xuất với trưởng khoa dược, người đứng đầu cơ sở khám, chữa bệnh mô hình hoạt động và quy chế làm việc của bộ phận dược lâm sàng.\n2. Phân công công việc cụ thể, chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn và đào tạo nghiệp vụ cho người làm công tác dược lâm sàng.\n3. Tổ chức triển khai và giám sát thực hiện các nhiệm vụ của bộ phận dược lâm sàng.\n4. Báo cáo kết quả hoạt động của bộ phận dược lâm sàng với trưởng khoa dược, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Rà soát, kiểm tra để báo cáo trong họp giao ban với khoa lâm sàng, khoa, phòng khám bệnh về các nội dung tư vấn sử dụng thuốc với người kê đơn, bao gồm cả trường hợp người kê đơn đồng ý hoặc không đồng ý với nội dung tư vấn của người làm công tác dược lâm sàng." }, { "id": 470972, "text": "Điều 4. Cơ cấu tổ chức\n1. Quy mô giường bệnh\na) Bệnh viện quy mô từ 120 giường bệnh nội trú trở lên phải thành lập Khoa Y, dược cổ truyền, tối thiểu có 10 giường bệnh nội trú;\nb) Bệnh viện quy mô dưới 120 giường bệnh nội trú, phải thành lập Khoa Y, dược cổ truyền hoặc liên khoa có bộ phận y dược cổ truyền, tối thiểu có 5 giường bệnh nội trú;\nc) Giám đốc bệnh viện bố trí số giường bệnh nội trú của Khoa bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh về Y, dược cổ truyền và thực hiện chỉ tiêu khám bệnh, chữa bệnh tại Quyết định 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020.\n2. Cơ cấu tổ chức Khoa Y, dược cổ truyền có trưởng khoa và các phó trưởng khoa, việc bổ nhiệm trưởng khoa, phó trưởng khoa do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.\na) Bộ phận khám bệnh, điều trị ngoại trú: - Khu vực khám bệnh; - Khu vực điều trị ngoại trú có giường bệnh;\nb) Bộ phận điều trị nội trú: - Khu vực điều trị nội trú; - Khu vực điều trị bằng y học cổ truyền và phục hồi chức năng;\nc) Bộ phận dược cổ truyền: - Kho dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền và cấp phát; - Khu vực chế biến, bào chế; - Khu vực sắc thuốc; - Quầy cấp, phát thuốc." }, { "id": 157260, "text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n2. Cơ cấu tổ chức\nKhoa Y, dược cổ truyền có trưởng khoa và các phó trưởng khoa, việc bổ nhiệm trưởng khoa, phó trưởng khoa do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.\na) Bộ phận khám bệnh, điều trị ngoại trú:\n- Khu vực khám bệnh;\n- Khu vực điều trị ngoại trú có giường bệnh;\nb) Bộ phận điều trị nội trú:\n- Khu vực điều trị nội trú;\n- Khu vực điều trị bằng y học cổ truyền và phục hồi chức năng;\nc) Bộ phận dược cổ truyền:\n- Kho dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền và cấp phát;\n- Khu vực chế biến, bào chế;\n- Khu vực sắc thuốc;\n- Quầy cấp, phát thuốc." }, { "id": 450908, "text": "Khoản 1. Bộ phận dược lâm sàng:\na) Bộ phận dược lâm sàng thuộc khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức thực hiện các hoạt động dược lâm sàng tại cơ sở để phục vụ người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế và người bệnh nội trú;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tổ chức khoa dược theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh vẫn phải tổ chức bộ phận dược lâm sàng để thực hiện các hoạt động dược lâm sàng phục vụ người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế và người bệnh nội trú;\nc) Nhà thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện các hoạt động dược lâm sàng tại nhà thuốc để phục vụ người mua thuốc trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức nhà thuốc." } ]
73,574
Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại có thuộc cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao trong ngân hàng thương mại hay không?
[ { "id": 143914, "text": "\"Điều 8. Yêu cầu đối với giám sát của quản lý cấp cao\n1. Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và phù hợp với quy định tại Thông tư này đối với ngân hàng thương mại.\n2. Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát của quản lý cấp cao theo quy định của ngân hàng mẹ đảm bảo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện giám sát cấp cao đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.\n...\nĐiều 9. Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại\n...\n3. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải thành lập Hội đồng rủi ro, Hội đồng ALCO và Hội đồng quản lý vốn để đề xuất, tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông tư này có cơ cấu tổ chức đảm bảo:\na) Hội đồng rủi ro gồm: Chủ tịch là người điều hành tại trụ sở chính (không phải là Tổng giám đốc (Giám đốc)) chuyên trách về quản lý rủi ro, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về quản lý rủi ro và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;\nb) Hội đồng ALCO gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;\nc) Hội đồng quản lý vốn gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính chuyên trách về tài chính, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về kế toán, tài chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;\nd) Quy chế làm việc của các hội đồng do Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành tối thiểu bao gồm chức năng, nhiệm vụ của các hội đồng, số lượng thành viên và chức năng, nhiệm vụ của các thành viên; cơ chế ra quyết định; họp định kỳ (đảm bảo Hội đồng rủi ro và Hội đồng ALCO họp tối thiểu mỗi quý 01 lần, Hội đồng quản lý vốn họp tối thiểu 06 tháng một lần); họp đột xuất và các nội dung khác.\"" } ]
[ { "id": 486440, "text": "Điều 8. Yêu cầu đối với giám sát của quản lý cấp cao\n1. Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và phù hợp với quy định tại Thông tư này đối với ngân hàng thương mại.\n2. Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát của quản lý cấp cao theo quy định của ngân hàng mẹ đảm bảo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện giám sát cấp cao đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.\n3. Đảm bảo kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ được thực hiện hiệu quả, đạt được yêu cầu đề ra.\n4. Nắm rõ trạng thái rủi ro và tình hình thực hiện chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n5. Có biện pháp ngăn ngừa, xử lý kịp thời tổn thất để nâng cao hiệu quả, an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài." }, { "id": 632841, "text": "Điều 24. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài\n1. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại:\na) Ngân hàng thương mại phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nb) Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).\nc) Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bao gồm: Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).\n2. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do ngân hàng mẹ quyết định phù hợp với pháp luật của nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính và quy định của Luật các tổ chức tín dụng về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện." }, { "id": 486429, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ.\n2. Giám sát của quản lý cấp cao là việc giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thanh viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), ngân hàng mẹ đối với kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và giám sát của Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với kiểm toán nội bộ.\n3. Kiểm soát nội bộ là việc kiểm tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật.\n4. Quản lý rủi ro là việc nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n5. Đánh giá nội bộ về mức đủ vốn là việc tự đánh giá mức đủ vốn đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn và đạt được yêu cầu đề ra của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n6. Văn hóa kiểm soát là giá trị văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thể hiện sự nhận thức thống nhất về tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát và quản trị rủi ro của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các cá nhân, bộ phận. Văn hóa kiểm soát được hình thành thông qua chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy định nội bộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật nhằm khuyến khích, đảm bảo các cá nhân, bộ phận chủ động nhận diện, kiểm soát rủi ro trong hoạt động của mình và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n7. Vốn kinh tế là mức vốn do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định trên cơ sở tính toán mức vốn cần thiết bù đắp các rủi ro trọng yếu và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn trong kịch bản có diễn biến bất lợi.\n8. Kiểm tra sức chịu đựng là việc đánh giá mức độ tác động của biến động, thay đổi bất lợi đối với tỷ lệ an toàn vốn, thanh khoản trong các kịch bản khác nhau để xác định khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n9. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất (tổn thất tài chính, tổn thất phi tài chính) làm giảm thu nhập, vốn tự có dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài." }, { "id": 486449, "text": "Điều 12. Giám sát của quản lý cấp cao đối với đánh giá nội bộ về mức đủ vốn\n1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc:\na) Tổ chức thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;\nb) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế của đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;\nc) Các nội dung khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định.\n2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát, chỉ đạo các cá nhân, bộ phận trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Hội đồng quản lý vốn trong việc:\na) Thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;\nb) Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;\nc) Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.\n3. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát các cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:\na) Thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;\nb) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế của đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác." } ]