id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
101,590
Trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp HTX khi bị giải thể bắt buộc theo Luật Hợp tác xã 2023 ra sao?
[ { "id": 175286, "text": "Giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n...\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 98 của Luật này. Khi gửi nghị quyết giải thể theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật này phải gửi kèm theo bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật." } ]
[ { "id": 37416, "text": "1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX) được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi HTX giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 1 Thông tư này." }, { "id": 27829, "text": "1. Giải thể tự nguyện:\nĐại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã thành viên.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:\na) Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;\nb) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.\n2. Giải thể bắt buộc:\nỦy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;\nb) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;\nc) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;\nb) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;\nđ) Theo quyết định của Tòa án.\n3. Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:\na) Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;\nb) Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nc) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.\n4. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy định của pháp luật.\n5. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.\n6. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 638764, "text": "Khoản 2. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể bắt buộc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật hợp tác xã, thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tiến hành như sau:\na) Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập và trình hồ sơ giải thể bắt buộc tới Ủy ban nhân dân cùng cấp;\nb) Ủy ban nhân dân ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của tổ chức đại diện, liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;\nc) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 54 Luật hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc và lập biên bản hoàn thành việc giải thể;\nd) Kinh phí giải thể được lấy từ các nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không đủ thì sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã." }, { "id": 139828, "text": "Các trường hợp giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục giải thể theo một trong hai trường hợp sau đây:\na) Giải thể tự nguyện theo nghị quyết Đại hội thành viên;\nb) Giải thể bắt buộc theo quyết định của Toà án hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trừ trường hợp luật khác có quy định khác.\n2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người giữ chức danh có liên quan trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về giải thể tại Luật này." }, { "id": 530143, "text": "c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.\n4. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy định của pháp luật.\n5. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.\n6. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
78,341
Việc tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài được thực hiện thế nào?
[ { "id": 7993, "text": "Tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù\nTrong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và tài liệu kèm theo, Bộ Công an vào sổ hồ sơ chuyển giao và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này. Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu chuyển giao cung cấp thông tin bổ sung hồ sơ. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ sơ cho nước yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền hai bộ hồ sơ để xem xét, quyết định." } ]
[ { "id": 8005, "text": "Điều kiện tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù\n1. Người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài có thể được tiếp nhận về Việt Nam để thi hành hình phạt tù khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là công dân Việt Nam;\nb) Có nơi thường trú cuối cùng ở Việt Nam;\nc) Hành vi phạm tội mà người đó bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nd) Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn chưa chấp hành hình phạt tù phải còn ít nhất là một năm; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này còn ít nhất là sáu tháng;\nđ) Bản án đối với người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó tại nước chuyển giao;\ne) Có sự đồng ý của nước chuyển giao;\ng) Có sự đồng ý của người được chuyển giao.\n2. Người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam có thể được chuyển giao cho nước ngoài để thi hành hình phạt tù khi có các điều kiện sau đây:\na) Là công dân của nước tiếp nhận hoặc là người được phép cư trú không thời hạn hoặc có người thân thích tại nước tiếp nhận chuyển giao;\nb) Có đủ các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này và đã thực hiện xong phần trách nhiệm dân sự, hình phạt bổ sung là phạt tiền, tịch thu tài sản và các trách nhiệm pháp lý khác trong bản án;\nc) Có sự đồng ý của nước tiếp nhận chuyển giao." }, { "id": 8006, "text": "Từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù\nCơ quan có thẩm quyền của Việt Nam từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Khi có căn cứ cho rằng người được chuyển giao có thể bị tra tấn, trả thù hoặc truy bức tại nước tiếp nhận chuyển giao;\n2. Việc chuyển giao có thể phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Việt Nam." }, { "id": 8004, "text": "Căn cứ chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù\n1. Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được chuyển giao đến nước mà người đó mang quốc tịch hoặc đến nước khác đồng ý tiếp nhận chuyển giao để tiếp tục chấp hành hình phạt tù mà nước chuyển giao đã tuyên đối với người đó.\n2. Việc chuyển giao được thực hiện căn cứ vào điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khi có yêu cầu của người đang chấp hành hình phạt tù hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao hoặc nước tiếp nhận; trường hợp chưa có điều ước quốc tế liên quan đến việc chuyển giao thì việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo thoả thuận trực tiếp giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước liên quan trên cơ sở quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế." }, { "id": 8020, "text": "1. Tiếp nhận, chuyển giao, xem xét, giải quyết các yêu cầu của nước ngoài về dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; xem xét và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp theo thẩm quyền.\n2. Đề xuất việc ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp.\n3. Định kỳ sáu tháng và hằng năm thông báo với Bộ Tư pháp tình hình thực hiện yêu cầu dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù." }, { "id": 8013, "text": "1. Việc tiếp tục chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam của người được chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Trong trường hợp thời hạn của hình phạt do nước chuyển giao đã tuyên phù hợp với pháp luật Việt Nam thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận chuyển giao. Trong quyết định tiếp nhận chuyển giao ghi rõ thời hạn người được chuyển giao phải tiếp tục thi hành hình phạt tù tại Việt Nam.\nTrường hợp tính chất hoặc thời hạn của hình phạt do nước chuyển giao đã tuyên không phù hợp với pháp luật Việt Nam thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận chuyển giao căn cứ vào các tình tiết của vụ án quyết định chuyển đổi hình phạt cho phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo hình phạt được chuyển đổi không được dài hơn so với hình phạt đã tuyên tại nước chuyển giao.\n3. Khi nhận được thông báo về quyết định đặc xá, đại xá hoặc miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù, Bộ Công an phải gửi ngay thông báo đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định." } ]
94,353
Thế nào là chứng chỉ hành nghề xây dựng?
[ { "id": 111627, "text": "Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.\n..." } ]
[ { "id": 23808, "text": "Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;\nb) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề và cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này." }, { "id": 567635, "text": "Điều 64. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;\nb) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề." }, { "id": 89891, "text": "Điều 149. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.\n2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.\n3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:\na) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;\nb) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn lại.\n4. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.\"" }, { "id": 483827, "text": "Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một Mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực đã được cấp.”. 20. Sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau: “Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau: “Điều 44. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng 2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 44b Nghị định này. 2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp.”. 2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: 2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng phù hợp với lĩnh vực khảo sát quy định tại khoản 1 Điều này như sau: 2. Phạm vi hoạt động 2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình: 2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng: 2. Phạm vi hoạt động: 2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng: 2. Phạm vi hoạt động: 2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án: 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm: 2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất do thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định. 2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định. 2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng 2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề: 2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”." }, { "id": 23824, "text": "1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:\na) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 76 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng chỉ; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;\nc) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.\n2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;\nc) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;\nd) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi;\nđ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng." } ]
154,424
Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu như thế nào?
[ { "id": 76511, "text": "Nhiệm vụ\n1. Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật:\na) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật.\nb) Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.\nc) Thực hiện lập báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo quy định.\nd) Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.\n3. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.\n4. Thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:\na) Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định của pháp luật.\nb) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
[ { "id": 465859, "text": "Điều 1. - Kho bạc Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ Ngân sách Nhà nước (bao gồm cả quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước); quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ; huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển." }, { "id": 71888, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nKho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n...\n6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước được giao theo quy định của pháp luật:\na) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;\nc) Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ;\nd) Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.\n..." }, { "id": 465860, "text": "Điều 2. - Kho bạc Nhà nước có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:. 1- Soạn thảo các dự án, văn bản pháp quy về quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ để Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2- Ban hành các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ hoạt động của Kho bạc Nhà nước. 3- Tập trung và phản ánh các khoản thu ngân sách Nhà nước (bao gồm cả thu viện trợ, vay nợ trong nước và nước ngoài). Thực hiện điều tiết số thu Ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền. Thực hiện chi trả và kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước theo từng đối tượng thụ hưởng theo dự toán Ngân sách Nhà nước được duyệt. 4- Kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ và các khoản tịch thu đưa vào tài sản Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 5- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hành thanh toán, giao dịch bằng tiền mặt, chuyển khoản với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước. 6- Tổ chức huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển. Thực hiện nhiệm vụ phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước và ngoài nước theo quy định của Chính phủ. 7- Tổ chức kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ. 8- Mở tài khoản tiền gửi (có kỳ hạn, không kỳ hạn) tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại quốc doanh để giao dịch, thanh toán giữa Khoa bạc Nhà nước với Ngân hàng. Thực hiện tốt một số nghiệp vụ Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của Thống đốc Ngân hàng. 9- Tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước, bảo đảm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của Ngân sách Nhà nước. 10- Trong trường hợp cần thiết, khi nguồn thu chưa tập trung kịp theo kế hoạch, Khoa bạc Nhà nước được sử dụng vốn nhàn rỗi, vay ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương để giải quyết kịp thời nhu cầu chi của Ngân sách Nhà nước. Việc vay ngắn hạn Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành. 11- Lưu giữ, bảo quản tài sản tiền và các chứng chỉ có giá trị của Nhà nước, của các cơ quan, đơn vị, cá nhân gửi tại Khao bạc Nhà nước. 12- khi phát hiện đơn vị, tổ chức được thụ hưởng Ngân sách nhà nước có sự vi phạm chế độ quản lý tài chính Nhà nước, thì Kho bạc Nhà nước được tạm thời đình chỉ việc chi trả, thanh toán và báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý. 13- Thực hiện nhiệm vụ vè hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. 14- Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước. 15- Tổ chức quản lý hệ thống thông tin, tin học trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước. 16- Quản lý công chức, viên chức, vốn và tài sản thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước." }, { "id": 560300, "text": "Khoản 1. Các đối tượng mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước, bao gồm:\na) Quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước.\nb) Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để giao dịch, thanh toán.\nc) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tài Khoản tạm thu, tạm giữ; các đơn vị dự toán mở tài Khoản tiền gửi.\nd) Các quỹ tài chính nhà nước và các đơn vị, tổ chức kinh tế khác mở tài Khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.\nđ) Các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có thể mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để thực hiện các Khoản thu, chi dịch vụ, liên doanh, liên kết." } ]
112,219
Khi ly hôn thì tài sản của hai vợ chồng được chia như thế nào?
[ { "id": 47620, "text": "\"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.\nTrong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.\n2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:\na) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;\nb) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;\nc) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;\nd) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.\n3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.\n4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.\nTrong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.\n5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\n6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.\"" } ]
[ { "id": 525391, "text": "2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.\nĐiều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình\n1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\nĐiều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn\n1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.\n2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:\na) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;\nb) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;\nc) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;\nd) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.\nĐiều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn. Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nĐiều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh. Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác." }, { "id": 47623, "text": "\"Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn\n1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.\n2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:\na) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\nTrong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;\nb) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;\nc) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;\nd) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.\"" }, { "id": 494767, "text": "Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:\na) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;\nb) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.\n4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:\na) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.\nb) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung." }, { "id": 89802, "text": "\"Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:\na) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;\nb) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n...\"" }, { "id": 80068, "text": "\"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.\nTrong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết\n...\n3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.\n...\"" } ]
16,494
Người có chứng chỉ tiêm phòng cho động vật có thể sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy để trị bệnh động vật đúng không?
[ { "id": 79927, "text": "Sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để trị bệnh động vật\n1. Người có chứng chỉ hành nghề thú y về chẩn đoán, khám chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật được phép sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để trị bệnh động vật theo đơn; trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết, trong vòng 10 ngày phải trả lại cho cơ sở đã bán thuốc thú y.\n2. Cơ sở bán thuốc thú y tiếp nhận và lập biên bản nhận lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất do không sử dụng hoặc sử dụng không hết từ người sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản được lập thành 02 bản (01 bản lưu tại cơ sở bán thuốc, 01 bản giao cho người trả lại thuốc)." }, { "id": 79928, "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT\n...\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“ Điều 9. Sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy để trị bệnh động vật\n1. Người có chứng chỉ hành nghề thú y về chẩn đoán, khám chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh, tiêm phòng cho động vật được phép sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy để trị bệnh động vật theo đơn; trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết, trong vòng 10 ngày phải trả lại cho cơ sở đã bán thuốc thú y.\n2. Cơ sở bán thuốc thú y tiếp nhận và lập biên bản nhận lại thuốc thú y có chứa chất ma túy do không sử dụng hoặc sử dụng không hết từ người sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản được lập thành 02 bản (01 bản lưu tại cơ sở bán thuốc, 01 bản giao cho người trả lại thuốc). Chủ cửa hàng căn cứ điều kiện cụ thể để quyết định tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 40 Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y”." } ]
[ { "id": 452266, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau: “1. Nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, sản xuất, buôn bán, sử dụng, giao nhận, vận chuyển, bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y trên lãnh thổ Việt Nam.” 1. Danh mục thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. 1. Tổ chức, cá nhân được đăng ký cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất bao gồm: 1. Miễn trừ cấp Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu thuốc thú y có chứa tiền chất theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất (sau đây viết tắt là Nghị định số 113/2017/NĐ-CP). 1. Người có chứng chỉ hành nghề thú y về chẩn đoán, khám chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh, tiêm phòng cho động vật được phép sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy để trị bệnh động vật theo đơn; trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết, trong vòng 10 ngày phải trả lại cho cơ sở đã bán thuốc thú y. 1. Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu làm thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất trong quá trình vận chuyển phải được đóng gói và ghi nhãn sản phẩm đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật, trong đó ghi rõ tên chất, nồng độ, hàm lượng, khối lượng, nguồn gốc, xuất xứ. 1. Đơn thuốc thú y được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật; 01 bản gửi cho cơ sở nuôi động vật; 01 bản lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc thú y. Trường hợp đơn thuốc được kê và bán bởi chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật, đơn thuốc được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở người kê đơn; 01 bản gửi cho cơ sở nuôi động vật.\na) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;\nb) Tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu lần đầu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất nghiên cứu khoa học, phòng, trị bệnh cho động vật quý, hiếm có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc có quyết định thành lập đơn vị do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.\n2. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 1 như sau: “4." }, { "id": 461413, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất là thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy hoặc tiền chất quy định tại Danh mục III, Danh mục IV ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất, Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.\n2. Sử dụng thuốc thú y có chứa kháng sinh để phòng bệnh cho động vật là việc sử dụng thuốc thú y có chứa kháng sinh cho động vật trên cạn ở giai đoạn con non theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP, có nguy cơ mắc bệnh và chưa có dấu hiệu lâm sàng của bệnh.\n3. Sử dụng thuốc thú y có chứa kháng sinh để điều trị dự phòng cho động vật là việc sử dụng thuốc thú y cho một nhóm động vật có nguy cơ mắc bệnh khi trong nhóm có một hoặc nhiều động vật được chẩn đoán, xét nghiệm với kết luận mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc để phòng, trị nhiễm trùng trước và sau phẫu thuật cho động vật.\n4. Sử dụng thuốc thú y để điều trị bệnh cho động vật là việc sử dụng thuốc thú y cho động vật có dấu hiệu lâm sàng của bệnh hoặc được chẩn đoán, xét nghiệm với kết luận mắc bệnh." }, { "id": 135007, "text": "Người kê đơn thuốc thú y\nNhững cá nhân sau được kê đơn thuốc thú y:\n1. Có chứng chỉ hành nghề chẩn đoán, khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật.\n2. Là bác sĩ thú y hoặc người có trình độ đại học chuyên ngành thú y, chăn nuôi - thú y và có chứng chỉ hành nghề về chẩn đoán, khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật khi kê đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất." } ]
18,178
Hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần bao gồm những giấy tờ gì?
[ { "id": 81799, "text": "1. Hồ sơ hưởng BHXH một lần:\n- Sổ BHXH (bản chính) đã được chốt quá trình tham gia BHXH.\n- Đơn đề nghị mẫu 14-HSB.\n- Giấy tờ ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có).\nTrường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của Hội đồng Giám định y khoa (GĐYK) thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.\nTrường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.\nLưu ý: Khi nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần lao động người nước ngoài xuất trình hộ chiếu được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam." } ]
[ { "id": 82095, "text": "\"Điều 98. Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội\n1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:\na) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;\nb) Sổ bảo hiểm xã hội;\nc) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 130291, "text": "Phạm vi giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp\nNgành Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện giám định lần đầu, giám định bổ sung và giám định lại về sự tuân thủ quy định pháp luật, quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung sau:\n1. Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội; ghi xác nhận, điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trên sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội ban hành theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn, vệ sinh lao động: Quyết định hưởng, điều chỉnh, tạm dừng hưởng, hưởng tiếp, hủy quyết định hưởng, chấm dứt hưởng các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.\n3. Hồ sơ, chứng từ chi trả các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; chi trả bảo hiểm thất nghiệp.\n4. Việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết và chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; chi trả bảo hiểm thất nghiệp; quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; truy thu; đôn đốc thu các khoản phải đóng bảo hiểm xã hội; cấp, ghi xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; khai thác, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n5. Các giấy tờ, tài liệu, quy định, quy trình nghiệp vụ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, tổ chức thực hiện." }, { "id": 164373, "text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\n...\ni) Tham mưu, đề xuất Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện kiểm tra việc cấp các giấy tờ làm căn cứ hưởng bảo hiểm xã hội tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi có dấu hiệu vi phạm; đề nghị Sở Y tế và các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc tạo lập và cấp các hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội không đúng quy định; kiểm tra việc thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản đối với các đơn vị sử dụng lao động có số lượng hồ sơ đề nghị thanh toán tăng đột biến trong kỳ.\n..." }, { "id": 64799, "text": "\"Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.\n3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:\na) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;\nb) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;\nc) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.\n4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.\n5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nĐiều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần\n...\n3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 501176, "text": "Khoản 2. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc bao gồm:\na) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\nb) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.\nc) Danh sách của đơn vị có tên người lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;\nd) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, trong đó đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm có quyết định nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận." } ]
42,174
Thành phần Hội đồng thẩm tra, thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở trong Công an nhân dân gồm những ai?
[ { "id": 108703, "text": "Hội đồng thẩm tra, thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở\n1. Thành phần Hội đồng\na) Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên là cán bộ Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an, các thành viên khác là các chuyên gia trong và ngoài Bộ Công an có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành, đại diện của cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công an và đại diện của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;\nb) Thành viên Ban biên soạn không được là thành viên của Hội đồng.\n2. Trách nhiệm của Hội đồng\na) Thẩm tra, đánh giá tính đầy đủ và đúng thủ tục;\nb) Thẩm định về chuyên môn kỹ thuật;\nc) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và kết luận chung của Hội đồng.\n3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng\na) Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, độc lập, các thành viên thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;\nb) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên, biểu quyết theo đa số. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị tham khảo. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản và gửi đến Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an;\nc) Trường hợp Hội đồng không tổ chức họp thẩm định, tùy theo tính chất quy mô của nội dung trình thẩm định, Chủ tịch Hội đồng quyết định việc lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các thành viên Hội đồng thẩm định." } ]
[ { "id": 616232, "text": "Điều 2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc.\n2.1. Bộ Y tế thành lập Hội đồng Dược điển Việt Nam và các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn về thuốc trực thuộc Hội đồng Dược điển Việt Nam để nghiên cứu, xây dựng dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc.\n2.2. Việc xây dựng dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN, có tính đến đặc thù của tiêu chuẩn quốc gia về thuốc và thông lệ quốc tế, cụ thể như sau: Bước 1: Biên soạn dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc. - Theo kế hoạch được phê duyệt, Bộ Y tế giao cho Hội đồng Dược điển Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc. - Hội đồng Dược điển Việt Nam tổ chức việc xây dựng dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc thông qua các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn về thuốc. Trình tự xây dựng dự thảo, thẩm tra kỹ thuật được thực hiện theo quy định của Hội đồng Dược điển Việt Nam. Bước 2: Lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc - Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế: + Phối hợp với Hội đồng Dược điển Việt Nam gửi dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan; thông báo về việc lấy ý kiến trên trang tin điện tử (website) của Bộ Y tế và Cục Quản lý Dược. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là 60 ngày, kể từ ngày gửi dự thảo. + Tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của các bên có liên quan để thảo luận và góp ý cho dự thảo. - Hội đồng Dược điển Việt Nam phối hợp với Cục Quản lý Dược thực hiện việc tổng hợp, xử lý các ý kiến góp ý để hoàn chỉnh dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc, lập hồ sơ dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. - Cục Quản lý Dược (phối hợp với các Vụ, Cục liên quan và các chuyên gia thuộc Bộ Y tế) tổ chức việc thẩm tra dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc về sự phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật và cam kết quốc tế, sự hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tính thống nhất đồng bộ trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về thuốc và sự tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ và trình tự xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về thuốc. - Cục Quản lý Dược hoàn chỉnh Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc kèm theo kết luận đánh giá thẩm tra và các tài liệu có liên quan chuyển đến Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường Chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định. Bước 3: Thẩm định hồ sơ dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc." }, { "id": 611305, "text": "7. Những vấn đề sẽ quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Những vấn đề sẽ quy định (hoặc soát xét): + Quy định về kỹ thuật và quản lý kỹ thuật cho lĩnh vực quản lý □ + Yêu cầu về chất thải □ + Quy định về kỹ thuật và quản lý kỹ thuật cho nhóm sản phẩm, dịch vụ, quá trình □ + Yêu cầu về an toàn, vệ sinh trong sản xuất, khai thác, chế biến sản phẩm, hàng hóa □ + An toàn sinh học □ + An toàn, vệ sinh trong dịch vụ kinh doanh, thương mại □ + An toàn cháy nổ □ + An toàn vệ sinh trong dịch vụ du lịch □ + An toàn xây dựng □ + An toàn vệ sinh trong dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao □ + An toàn điện □ + An toàn trong dịch vụ môi trường □ + Yêu cầu về chất lượng môi trường xung quanh □ + An toàn, vệ sinh trong các lĩnh vực khác (liệt kê cụ thể) □ - Bố cục, nội dung các phần chính của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (dự kiến): - Nhu cầu khảo nghiệm quy chuẩn kỹ thuật trong thực tế: □ có □ không (Nếu có, ghi rõ dự kiến nội dung cần khảo nghiệm, quy mô, địa điểm, thời gian khảo nghiệm) - Nhu cầu tổ chức Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm chuyên đề: □ có □ không (Nếu có, ghi rõ dự kiến nội dung thảo luận, quy mô, địa điểm, sản phẩm và kết quả)\n8. Kiến nghị thành lập Tổ soạn thảo 8. Ý kiến nhận xét của các phản biện. 8. Phương thức thực hiện và tài liệu làm căn cứ xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Phương thức thực hiện: + Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên cơ sở tiêu chuẩn □ + Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên cơ sở tham khảo tài liệu, dữ liệu khác □ + Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia kết hợp cả tiêu chuẩn và các tài liệu khác □ - Tài liệu chính làm căn cứ xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (bản sao kèm theo):... - Thuyết minh dự án và báo cáo khoa học\n9. Cơ quan phối hợp - Tổ chức, cá nhân xây dựng dự thảo đề nghị: - Ban kỹ thuật tiêu chuẩn có liên quan phải lấy ý kiến: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lấy ý kiến: 9. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và các đại biểu. 9. Kiến nghị Tổ soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Cơ quan, tổ chức biên soạn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia □ (tên cơ quan, tổ chức chủ trì biên soạn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia) - Tổ soạn thảo soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia □ (dự kiến thành viên Tổ soạn thảo)\n10. Dự kiến tiến độ thực hiện Stt Nội dung công việc Thời gian Bắt đầu Kết thúc 1 Biên soạn dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia 2 Lấy ý kiến 3 Hội nghị chuyên đề 4 Hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và lập Hồ sơ dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia 5 Thẩm tra Hồ sơ dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia 6 Gửi hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia để thẩm định 7 Thẩm định dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia 8 Lập Hồ sơ Tiêu chuẩn quốc gia trình duyệt 9 Trình duyệt và công bố 10." }, { "id": 508983, "text": "Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 05/2013/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch\n1. Bãi bỏ Điểm e Khoản 2 Điều 11.\n2. Điểm g Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau: “g) Hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và hồ sơ gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm tra. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đề nghị thẩm tra bao gồm: - Công văn đề nghị thẩm tra Hồ sơ và dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của Tổ chức biên soạn. - Quyết định giao nhiệm vụ thực hiện dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, kèm theo dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt. - Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của Tổ chức biên soạn. - Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở ý kiến nghiệm thu dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (bao gồm cả văn bản dự thảo và file điện tử), kèm theo bản thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; các tài liệu tham khảo khác. - Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo tiêu chuẩn quốc gia để lấy ý kiến; bản tổng hợp và giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý. Nội dung lấy ý kiến được thực hiện bằng Phiếu đánh giá dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 7 năm 2013 quy định hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Số lượng Hồ sơ gửi thẩm tra là mười (10) bộ.”.\n3. Điểm a Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau: “a) Hội đồng thẩm tra có từ bảy (07) đến chín (09) thành viên gồm Chủ tịch và các thành viên khác, bao gồm: - Đại diện các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có liên quan đến đối tượng xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (chiếm ít nhất 1/2 số thành viên Hội đồng). - Các chuyên gia trong và ngoài Bộ có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về nhóm đối tượng tiêu chuẩn quốc gia. - Đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và đại diện của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bộ Khoa học và Công nghệ. Thành viên của Tiểu ban kỹ thuật chuyên ngành không được là thành viên Hội đồng thẩm tra.”.\n4. Bổ sung Điểm h vào Khoản 2 Điều 2 Phụ lục VII như sau: “h) Bên B chịu trách nhiệm về nội dung và kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo dự án đã được phê duyệt.”.\n5. Thay thế cụm từ “Trang tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” bằng “Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”, cụm từ “Ban kỹ thuật” bằng “Tiểu ban kỹ thuật chuyên ngành” trong toàn bộ văn bản." }, { "id": 616233, "text": "- Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành lập và tổ chức Hội đồng thẩm định hồ sơ dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc trên cơ sở xem xét kết luận đánh giá thẩm tra của Bộ Y tế; - Hội đồng thẩm định lập biên bản thẩm định có kết luận và kiến nghị đối với dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc và chuyển về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét, quyết định. Bước 4: Công bố Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức xem xét kết quả thẩm định và lập hồ sơ dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt. - Trường hợp dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc đáp ứng yêu cầu theo nội dung thẩm định, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công bố. - Trường hợp dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc chưa đáp ứng yêu cầu, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chuyển hồ sơ dự thảo Bộ tiêu chuẩn cho Cục Quản lý Dược để xử lý, hoàn chỉnh." } ]
65,273
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đại lý lữ hành không lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch là bao lâu?
[ { "id": 64240, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao\na) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;\nb) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.\n4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”" } ]
[ { "id": 9786, "text": "\"Điều 43. Trách nhiệm của đại lý lữ hành\n1. Thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành.\n2. Thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.\n3. Lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp luật.\n4. Treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.\"" }, { "id": 9785, "text": "Trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành\n1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.\n2. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán; chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành.\n3. Hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch." }, { "id": 9783, "text": "\"Điều 40. Kinh doanh đại lý lữ hành\n1. Kinh doanh đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng.\n2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.\n3. Trường hợp khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành thì hợp đồng lữ hành được giao kết giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành giao đại lý; trong hợp đồng phải ghi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành.\"" }, { "id": 44241, "text": "1. Hợp đồng lữ hành là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch về việc thực hiện chương trình du lịch.\n2. Hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.\n3. Ngoài nội dung của hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng lữ hành còn có những nội dung sau đây:\na) Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;\nb) Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;\nc) Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng;\nd) Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.\n4. Khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành thì hợp đồng lữ hành là hợp đồng giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh lữ hành giao đại lý, đồng thời có ghi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành." }, { "id": 44242, "text": "1. Kinh doanh đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.\n2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền;\nb) Có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành." } ]
1,215
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cứu hộ cứu nạn là trong bao lâu?
[ { "id": 61649, "text": "“ Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:\na) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;\nb) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;\nc) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;\nd) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.\nNếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”" } ]
[ { "id": 62794, "text": "Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh\n1. Người nào sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;\nc) Tái phạm nguy hiểm.\n..." }, { "id": 43264, "text": "Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:\na) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nb) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nc) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;\nđ) Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;\ne) Không triển khai trên thực tế các nội dung quyết định của giấy phép sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;\ng) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.\n2. Sau thời hạn một năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện." }, { "id": 487699, "text": "Khoản 3. Người tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài không nhằm mục đích bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc không vì mục đích vô nhân đạo khác thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người nhưng tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép hoặc tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép." }, { "id": 580150, "text": "Khoản 3.7. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cần phân biệt:\na) Người nào đã bị kết án về tội tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt một trong các chất ma túy có số lượng được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.6 trên đây, nếu không thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 194 BLHS. Nếu là tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 194 của BLHS.\nb) Người nào bán trái phép chất ma túy cho người khác và còn cho họ sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình để sử dụng trái phép chất ma túy thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 194 BLHS, người đó còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 198 BLHS;\nc) Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.\nd) Người nào biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện để chở họ cùng chất ma túy và bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS.\nđ) Người nào tàng trữ trái phép, vận chuyển trái phép một trong các chất ma túy có số lượng được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.6 mục 3 phần II Thông tư này mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác, nhưng chứng minh được là nhằm mục đích sử dụng trái phép chất ma túy, tuy đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 199 của BLHS." }, { "id": 107988, "text": "Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp sử dụng thủ đoạn đưa người đi lao động nước ngoài\n1. Người sử dụng thủ đoạn đưa người đi lao động nước ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 của Bộ luật Hình sự nếu hành vi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Biết người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) ra nước ngoài sẽ bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác nhưng vẫn lừa gạt hoặc ép buộc người lao động và chuyển giao họ cho phía nước ngoài để lấy tiền hoặc lợi ích vật chất khác;\nb) Chuyển giao người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) cho phía nước ngoài bán người lao động cho người khác;\nc) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người lao động (từ đủ 16 tuổi trở lên) để chuyển giao cho phía nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.\n2. Người sử dụng thủ đoạn môi giới đưa người đi lao động ở nước ngoài để lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (như: sau khi nhận tiền của người lao động đã chiếm đoạt và bỏ trốn, không thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài) thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người nhưng tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.\n3. Người tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài không nhằm mục đích bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc không vì mục đích vô nhân đạo khác thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người nhưng tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép hoặc tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép." } ]
26,567
Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp Bộ của Bộ Tư pháp có những trách nhiệm gì?
[ { "id": 91219, "text": "Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học\n...\n2. Viện Khoa học pháp lý cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng.\n3. Trách nhiệm của Hội đồng\na) Nghiên cứu, phân tích nội dung, thông tin trong hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định tại Điều 16 Quy chế này;\nb) Chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định;\nc) Kiến nghị phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa học.\n4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng\na) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng;\nb) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và thư ký khoa học. Tùy theo trường hợp cụ thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;\n..." } ]
[ { "id": 148539, "text": "Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học\n1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trên cơ sở đề xuất của Viện Khoa học pháp lý, quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng):\n...\nc) Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học tương ứng;\nd) Những trường hợp không được tham gia Hội đồng: Cá nhân đăng ký chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác.\n2. Viện Khoa học pháp lý cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng.\n..." }, { "id": 92580, "text": "Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước\n1. Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là việc xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, hiệu quả.\n2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện phải được giao theo phương thức tuyển chọn nhằm đạt hiệu quả cao nhất.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn.\n4. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác.\n5. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng này.\nHội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn và phải chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình. Thành phần của Hội đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý, nhà kinh doanh có uy tín và trình độ phù hợp với nhiệm vụ. Thành viên Hội đồng phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.\n6. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến tư vấn của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.\n7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ." }, { "id": 202047, "text": "Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ\n1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học.\n2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm 05 - 07 thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên, trong đó:\nThành viên của Hội đồng là các chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học được giao tư vấn hoặc các nhà quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc ngành, lĩnh vực dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.\nThư ký khoa học do Hội đồng bầu trong số các thành viên của Hội đồng.\n3. Thư ký hành chính là chuyên viên do Viện Khoa học pháp lý cử, có trách nhiệm giúp việc Hội đồng trong công tác về hành chính.\n4. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ khoa học đề xuất đặt hàng: xác định tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ khoa học.\n..." }, { "id": 91218, "text": "Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học\n1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trên cơ sở đề xuất của Viện Khoa học pháp lý, quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng):\na) Hội đồng có 07 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên, trong đó: 2/3 là các chuyên gia có trình độ, chuyên môn phù hợp và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn; 1/3 là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, Viện Khoa học pháp lý, cơ quan thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ khoa học cấp bộ và các tổ chức khác có liên quan. Thư ký khoa học là ủy viên Hội đồng, do Hội đồng bầu trong phiên họp;\nb) Hội đồng có thể có 01 đến 02 ủy viên là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học, nhưng ủy viên này không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện hoặc thư ký khoa học của Hội đồng. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ không được tham gia Hội đồng;\n..." }, { "id": 242177, "text": "Hội đồng tư vấn tuyển chọn\n...\n2. Hội đồng tư vấn tuyển chọn có 05 hoặc 07 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký và các ủy viên.\na) Thành viên Hội đồng tư vấn tuyển chọn là các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu.\nb) Cá nhân không được tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:\n- Có hồ sơ đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang được tuyển chọn;\n- Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang được tuyển chọn.\nc) Cá nhân thuộc tổ chức phối hợp thực hiện đề tài được tham gia là thành viên nhưng không làm Chủ tịch Hội đồng tư vấn tuyển chọn.\n..." } ]
162,046
Người tiếp công dân thường xuyên của Bộ Khoa học và Công nghệ có những quyền hạn nào?
[ { "id": 154936, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân thường xuyên\n...\n2. Người tiếp công dân thường xuyên có quyền:\na) Yêu cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có) theo quy định của pháp luật;\nb) Yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và giấy ủy quyền trong trường hợp công dân ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh;\nc) Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong trường hợp họ không có đơn; đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn khi xét thấy nội dung chưa rõ, còn thiếu và chưa đầy đủ; yêu cầu công dân cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc;\nd) Từ chối tiếp nhận những nội dung mà công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban, đồng thời hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;\nđ) Từ chối tiếp công dân trong các trường hợp quy định tại Điều 9, Luật Tiếp công dân và vi phạm Nội quy tiếp công dân;\ne) Yêu cầu người vi phạm Nội quy tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; đề nghị bảo vệ cơ quan, đơn vị có biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự tại địa điểm tiếp công dân và bảo đảm an toàn cho người tiếp công dân khi thực hiện nhiệm vụ; trong trường hợp cần thiết lập biên bản về việc vi phạm, đồng thời báo cáo ngay Chánh Thanh tra, lãnh đạo vụ, đơn vị để chỉ đạo kịp thời và phối hợp với cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 125503, "text": "Thời gian, địa điểm tiếp công dân\n1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân thuộc trụ sở Bộ. Phòng Tiếp công dân có niêm yết nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân.\n2. Việc tiếp công dân được thực hiện trong giờ hành chính, trừ trường hợp đột xuất do người có thẩm quyền quyết định. Thanh tra Bộ có trách nhiệm công bố, niêm yết công khai thông tin về việc tiếp công dân của Bộ tại Phòng Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ về các nội dung sau đây:\na) Nơi tiếp công dân;\nb) Thời gian tiếp công dân thường xuyên;\nc) Lịch tiếp công dân của Bộ trưởng theo Khoản 1 Điều 7 Quy chế này; thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp công dân định kỳ.\n3. Các cơ quan, đơn vị có trụ sở tại Bộ Khoa học và Công nghệ được sử dụng Phòng Tiếp công dân của Bộ để tiếp công dân; các cơ quan, đơn vị không có trụ sở tại Bộ có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.\n4. Địa điểm tiếp công dân tại trụ sở của cơ quan, đơn vị phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 19 Luật Tiếp công dân năm 2013." }, { "id": 242894, "text": "Người tiếp công dân\nNgười tiếp công dân là công chức, viên chức thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Tiếp công dân, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị giao thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Người tiếp công dân bao gồm người tiếp công dân thường xuyên và người tiếp công dân khi được giao. Người tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 235512, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân\n1. Quản lý, điều hành hoạt động tại Trụ sở tiếp công dân; điều hành, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.\n2. Phân công công chức thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.\n3. Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và cơ quan, tổ chức hữu quan khác chuẩn bị cho lãnh đạo cơ quan Đảng, Nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân.\n4. Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân khi có vụ việc phức tạp hoặc trong trường hợp cần thiết khác.\n5. Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về tiếp công dân, nội quy, quy chế tiếp công dân." }, { "id": 87198, "text": "\"Điều 10. Trụ sở tiếp công dân\n1. Trụ sở tiếp công dân là nơi để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở trung ương hoặc lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương; có đại diện của một số cơ quan, tổ chức tại trung ương hoặc địa phương tham gia tiếp công dân thường xuyên và là nơi để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở trung ương hoặc địa phương trực tiếp tiếp công dân trong những trường hợp cần thiết.\n2. Trụ sở tiếp công dân bao gồm:\na) Trụ sở tiếp công dân ở trung ương;\nb) Trụ sở tiếp công dân ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh);\nc) Trụ sở tiếp công dân ở quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trụ sở tiếp công dân cấp huyện).\n3. Ban tiếp công dân được thành lập để trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân ở mỗi cấp; phối hợp cùng đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức, thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân;\nb) Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;\nc) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận tại Trụ sở tiếp công dân; thực hiện việc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân;\nd) Theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý, trả lời về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban tiếp công dân đã chuyển đến;\nđ) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n4. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm cử đại diện tham gia thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về nội dung thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức mình tại Trụ sở tiếp công dân.\n5. Chính phủ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Ban tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công dân; quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân.\"" }, { "id": 607043, "text": "Khoản 3. Ban tiếp công dân được thành lập để trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân ở mỗi cấp; phối hợp cùng đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức, thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân;\nb) Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;\nc) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận tại Trụ sở tiếp công dân; thực hiện việc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân;\nd) Theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý, trả lời về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban tiếp công dân đã chuyển đến;\nđ) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền." } ]
99,647
Việc xác định thời điểm hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh quy định như thế nào?
[ { "id": 127431, "text": "“Điều 82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n[...]\n3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n[...]”. " }, { "id": 70414, "text": "Điều 4. Mức phạt tiền\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:\na) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;\nb) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;\nc) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;\nd) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức." } ]
[ { "id": 96256, "text": "\"Điều 81. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh \n1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.\n4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.\n5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 81292, "text": "\"Điều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh\n 1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.\n 2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.\"" }, { "id": 62394, "text": "\"Điều 22. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án\n1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án.\nKhi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.\n2. Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ thể.\nMức tiền tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.\"" }, { "id": 67759, "text": "\"Điều 82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;\nb) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;\nc) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;\nd) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.\n3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.\n5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.\"" } ]
781
Bao bì, dụng cụ tráng men làm bằng chất liệu gì?
[ { "id": 62301, "text": "3.3. Bao bì, dụng cụ tráng men là các loại bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm, gốm thủy tinh, sứ, kim loại được tráng men thủy tinh hoặc men sứ." } ]
[ { "id": 548061, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:. QCVN 12-4:2015/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm, sứ và tráng men tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Bãi bỏ nội dung quy định tại Mục 4.1 và Mục 4.2, Phần 4. Quy định vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ chứa đựng thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm” kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực." }, { "id": 255404, "text": "4 Đặc tính\n...\n4.3 Độ bền nhiệt\nKhi chậu rửa được thử nghiệm phù hợp với 5.4, chúng phải không thấy xuất hiện các khuyết tật, chẳng hạn như vết nứt hoặc tách lớp mà ảnh hưởng đến mục đích sử dụng.\nThực nghiệm cho thấy chậu rửa làm bằng gốm tráng men, thép không gỉ, thép tráng men và thủy tinh tuân theo yêu cầu này.\n..." }, { "id": 255406, "text": "4 Đặc tính\n...\n4.5 Ổn định bề mặt\nYêu cầu này là chỉ áp dụng cho chậu rửa nhiều lớp để đảm bảo tính ổn định của lớp trên cùng.\nKhi thử nghiệm theo 5.6, mọi vết xước cố chiều sâu không được vượt quá 0,1 mm và/hoặc tổng chiều sâu của lớp trên cùng.\nKhi thử nghiệm theo 5.7, lớp trên cùng của mẫu thử không được mài mòn xuyên qua.\nThực nghiệm cho thấy chậu rửa làm bằng gốm sứ tráng men và thép tráng men tuân thủ các yêu cầu này.\n..." }, { "id": 465607, "text": "Khoản 6. Giới hạn ô nhiễm fumonisin tổng số trong thực phẩm TT Tên thực phẩm ML (µg/kg) 6.1 Ngô chưa qua chế biến (không bao gồm ngô chưa qua chế biến dùng để chế biến bằng phương pháp xay ướt) 4.000 6.2 Ngô sử dụng làm thực phẩm, thực phẩm từ ngô (không bao gồm sản phẩm quy định tại mục 6.3; 6.4) 1.000 6.3 Bánh snack và đồ ăn điểm tâm từ ngô 800 6.4 Thực phẩm chế biến từ ngô và các thực phẩm khác dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi 200 6. Giới hạn ô nhiễm thiếc (Sn) trong thực phẩm TT Tên thực phẩm ML (mg/kg hoặc mg/l) 1 Các sản phẩm sữa dạng bột (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 2 Các sản phẩm sữa dạng lỏng (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 3 Các sản phẩm phomat (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 4 Các sản phẩm chất béo từ sữa (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 5 Các sản phẩm sữa lên men (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 6 Thịt nấu chín đóng hộp (thịt băm, thịt đùi lợn, thịt vai lợn), thịt bò muối, thịt chế biến đóng hộp Sản phẩm trong hộp tráng thiếc 200 Sản phẩm trong các loại hộp không tráng thiếc 50 7 Rau, quả đóng hộp 250 8 Đồ uống đóng hộp 150 9 Các thực phẩm đóng hộp khác 250 6. Giới hạn ô nhiễm thiếc (Sn) trong thực phẩm TT Tên thực phẩm ML (mg/kg hoặc mg/l) 1 Các sản phẩm sữa dạng bột (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 2 Các sản phẩm sữa dạng lỏng (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 3 Các sản phẩm phomat (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 4 Các sản phẩm chất béo từ sữa (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 5 Các sản phẩm sữa lên men (đựng trong bao bì tráng thiếc) 250 6 Thịt nấu chín đóng hộp (thịt băm, thịt đùi lợn, thịt vai lợn), thịt bò muối, thịt chế biến đóng hộp Sản phẩm trong hộp tráng thiếc 200 Sản phẩm trong các loại hộp không tráng thiếc 50 7 Rau, quả đóng hộp 250 8 Đồ uống đóng hộp 150 9 Các thực phẩm đóng hộp khác 250" } ]
152,510
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng là gì?
[ { "id": 17819, "text": "\"Điều 25. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”" } ]
[ { "id": 17820, "text": "\"Điều 26. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động vận tải\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận tải thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo sử dụng nhiên liệu, năng lượng theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải.\n4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với thiết bị, phương tiện vận tải.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc chấm dứt lưu hành thiết bị, phương tiện vận tải đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tái xuất thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;\nc) Buộc tiêu hủy thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp buộc tái xuất quy định tại điểm b khoản này.”" }, { "id": 17816, "text": "\"Điều 22. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng năng lượng, biện pháp quản lý năng lượng và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bắt buộc áp dụng trong thiết kế, thi công, lắp đặt, vận hành trang thiết bị nhằm tiết kiệm năng lượng.”" }, { "id": 511223, "text": "Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng năng lượng, biện pháp quản lý năng lượng và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bắt buộc áp dụng trong thiết kế, thi công, lắp đặt, vận hành trang thiết bị nhằm tiết kiệm năng lượng.”.\n28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 23 như sau:\na) Bãi bỏ khoản 3;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau: “4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc loại bỏ tổ máy phát điện theo lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.\n29. Sửa đổi khoản 4 Điều 24 như sau: “4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc sử dụng thiết bị chiếu sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.\n30. Sửa đổi khoản 2 Điều 25 như sau: “2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.\n31. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau: “Điều 26. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động vận tải\n32. Sửa đổi khoản 3 Điều 27 như sau: “3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt lưu hành phương tiện, thiết bị, máy móc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.\n33. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 28 như sau:\na) Bãi bỏ khoản 3; a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau: “4. Biện pháp khắc phục hậu quả: b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho người học đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;\nc) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”.\n34. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau: “Điều 29. Vi phạm quy định về quản lý năng lượng\n35. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau: “Điều 30. Vi phạm quy định về dán nhãn năng lượng và sử dụng nhãn năng lượng\n36. Sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau: “2. Biện pháp khắc phục hậu quả:" }, { "id": 511198, "text": "Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định mức hiệu suất năng lượng tối thiểu trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, phân phối các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.\na) Tổ chức hoạt động điện lực bao gồm: Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện; Đơn vị phân phối điện, Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị điều độ hệ thống điện, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực; Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực; a) Cảnh cáo; a) Tháo, lắp thiết bị đo đếm trên lưới điện khi không được giao nhiệm vụ; a) Trong quá trình thi công, không lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; a) Người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình quản lý năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu;\nb) Tổ chức hoạt động kiểm toán năng lượng; cơ sở đào tạo kiểm toán năng lượng và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng; cơ sở đào tạo quản lý năng lượng và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng; b) Phạt tiền. b) Không có biên bản treo tháo khi lắp đặt, thay thế thiết bị đo đếm điện hoặc biên bản không có chữ ký của đại diện khách hàng sử dụng điện; b) Trong giai đoạn khai thác đập, hồ chứa thủy điện, không lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định. b) Người đứng đầu tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện đầy đủ các quy định quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm: không xây dựng và gửi kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng tại địa phương; vi phạm quy định về chế độ báo cáo về tình hình sử dụng năng lượng, không xây dựng quy chế tiết kiệm năng lượng tại cơ sở, cơ quan, đơn vị; không tuân thủ Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng do cơ quan có thẩm quyền ban hành trong công tác mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng. b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng trong trường hợp tái phạm." } ]
76,859
Để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thì người lao động phải chuẩn bị hồ sơ gì?
[ { "id": 56238, "text": "Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.\n3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\n4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." } ]
[ { "id": 56239, "text": "\"Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\" " }, { "id": 507697, "text": "c) Hỗ trợ 100% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.\n4. Người lao động được hưởng các chế độ quy định tại khoản 3 Điều này khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong khoảng thời gian bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nb) Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian làm nghề, công việc gây ra bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a khoản này;\nc) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp, đối với các trường hợp xem xét hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này gồm có:\na) Đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục của Nghị định này đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;\nb) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.\n6. Hồ sơ để được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này gồm có:\na) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục của Nghị định này đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;\nb) Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;\nc) Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp;\nd) Bản chính chứng từ thanh toán các chi phí khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định.\n7. Trình tự giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp\na) Trường hợp có đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội, để giải quyết hưởng chế độ theo đúng thời hạn quy định tại Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động;\nb) Trường hợp có đủ hồ sơ quy định tại khoản 6 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết hỗ trợ theo trình tự quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 và khoản 2, khoản 3 Điều 23 của Nghị định này.\n8. Thời điểm hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa." }, { "id": 57576, "text": "1. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc thôi việc hoặc chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác mà nghi ngờ hoặc thấy có triệu chứng, dấu hiệu bị bệnh nghề nghiệp do các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp trước đó đã làm việc gây nên thì được chủ động đi khám phát hiện và giám định mức suy giảm khả năng lao động do mắc bệnh nghề nghiệp như sau:\na) Người lao động đã nghỉ hưu, thôi việc gửi bản sao hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp (có bản chính để đối chiếu). Sau khi có kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hoàn thiện hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ Y tế;\nb) Người lao động đã chuyển làm công việc khác gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp trên cơ sở hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động;\nc) Sau khi có hồ sơ bệnh nghề nghiệp, người lao động chủ động đi khám hoặc đề nghị đơn vị nơi người lao động đã từng làm việc hoặc đang làm việc giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.\n2. Trong trường hợp hồ sơ của người lao động quy định không có số liệu quan trắc môi trường lao động tại thời điểm làm các nghề, công việc có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp hoặc thất lạc hồ sơ quan trắc môi trường lao động, hoặc thất lạc hồ sơ sức khỏe, thì trước khi thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc gửi văn bản đề nghị xác minh bệnh nghề nghiệp đến cơ quan y tế có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.\nTrên cơ sở kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền về xác minh bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thực hiện chẩn đoán bệnh nghề nghiệp và ghi rõ căn cứ trên trong bản kết quả khám bệnh nghề nghiệp.\n3. Người lao động bị bệnh nghề nghiệp, thân nhân người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này được Quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả các chế độ sau đây:\na) Các chế độ theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Chi phí giám định thương tật, bệnh tật; trợ cấp một lần hoặc hằng tháng; trợ cấp phục vụ; hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; trợ cấp khi người lao động chết do bệnh nghề nghiệp; đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm bệnh nghề nghiệp hằng tháng;\nb) Hỗ trợ 100% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần;\nc) Hỗ trợ 100% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.\n4. Người lao động được hưởng các chế độ quy định tại khoản 3 Điều này khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong khoảng thời gian bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nb) Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian làm nghề, công việc gây ra bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a khoản này;\nc) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp, đối với các trường hợp xem xét hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này gồm có:\na) Đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục của Nghị định này đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;\nb) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.\n6. Hồ sơ để được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này gồm có:\na) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục của Nghị định này đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;\nb) Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;\nc) Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp;\nd) Bản chính chứng từ thanh toán các chi phí khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định.\n7. Trình tự giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp\na) Trường hợp có đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội, để giải quyết hưởng chế độ theo đúng thời hạn quy định tại Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động;\nb) Trường hợp có đủ hồ sơ quy định tại khoản 6 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết hỗ trợ theo trình tự quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 và khoản 2, khoản 3 Điều 23 của Nghị định này.\n8. Thời điểm hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.\n9. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quy trình nghiệp vụ để xác minh bệnh nghề nghiệp trong trường hợp không có hoặc thất lạc hồ sơ quan trắc môi trường lao động, thất lạc hồ sơ sức khỏe, thất lạc hồ sơ bệnh án." }, { "id": 56237, "text": "\"Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.\n3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.\n4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\"\n\"Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 615214, "text": "Khoản 4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị bệnh nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua giám định y khoa. Trường hợp giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính theo mức suy giảm khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa và hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa." } ]
137,153
Bộ Y tế đã có những hướng dẫn gì để đảm bảo an ninh, trật tự tại các bệnh viện?
[ { "id": 215051, "text": "Để tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự bệnh viện, Bộ Y tế kính đề nghị Bộ Công an tiếp tục chỉ đạo các đơn vị công an địa phương tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn về một số nội dung sau:\n1. Điều tra xác minh làm rõ các hành vi và đối tượng gây bạo hành trong bệnh viện đối với các vụ việc nêu trên, xử lý nghiêm và truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu có phạm tội).\n2. Tiếp tục chỉ đạo Công an địa phương thực hiện nội dung Quy chế số 03/QC-BCA-BYT ngày 26 tháng 9 năm 2017 giữa Bộ Công an và Bộ Y tế về việc phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Y tế về công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong lĩnh vực y tế; Quy chế phối hợp số 36/KCB-CSQLHC ngày 28/01/2019 giữa Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội về bảo đảm an ninh, trật tự tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự khu vực xung quanh bệnh viện như các cơ sở kinh doanh, dịch vụ phục vụ người dân khi đến khám chữa bệnh, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trước các cổng bệnh viện.\n4. Hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn trang bị các thiết bị kỹ thuật bảo đảm an ninh, bảo vệ tại bệnh viện; phối hợp tập huấn, nâng cao trình độ bảo vệ, phản ứng nhanh với các tình huống gây rối, đánh nhau, hành hung tại các bệnh viện và cơ sở y tế. Xây dựng và thử nghiệm, triển khai mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh trật tự tại các bệnh viện.\n5. Tăng cường lực lượng tuần tra, bảo vệ đảm bảo an ninh trật tự tại các khu vực có bệnh viện lớn, có lượng người đến đông khám bệnh, chữa bệnh.\n6. Thiết lập, củng cố mạng lưới đường dây nóng của lực lượng Cảnh sát cơ động và cơ quan công an gần nhất cho Bệnh viện và điểm nóng hay xảy ra mất an ninh trật tự bệnh viện trên địa bàn để kịp thời gọi và hỗ trợ khẩn cấp trước các tình huống nguy cơ mất an ninh, trật tự." } ]
[ { "id": 593104, "text": "Mục III. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC PHỐI HỢP ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ TẠI TRUNG TÂM\n1. Chế độ chính sách\n1.1. Lực lượng bảo vệ tại Trung tâm và lực lượng Công an phối hợp thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV trong khi làm nhiệm vụ được hưởng chế độ, chính sách về phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo quy định tại Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp như sau:\na) Đối với cán bộ Trung tâm: Trung tâm có trách nhiệm lập hồ sơ và tiến hành các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BYT ngày 28/3/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\nb) Đối với cán bộ, chiến sỹ lực lượng Công an: Trung tâm có trách nhiệm lập biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp cho cán bộ, chiến sỹ bị phơi nhiễm với HIV trong khi thi hành công vụ và làm công văn gửi đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sỹ đó để hoàn thiện thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BYT ngày 28/3/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\n1.2. Cán bộ, chiến sỹ Công an phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm bị thương hoặc bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn, bắt giữ đối tượng vi phạm và thực hiện các nhiệm vụ khác trong công tác bảo đảm an ninh trật tự tại Trung tâm, được xem xét, đề nghị công nhận là thương binh, liệt sỹ theo quy định của pháp luật.\n2. Kinh phí cho công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm\n2.1. Kinh phí cho công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm bao gồm kinh phí chi cho các hoạt động: tuyên truyền giáo dục về bảo đảm an ninh trật tự tại Trung tâm, giao ban, đào tạo, tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ về công tác đảm bảo an ninh trật tự; mua sắm, huấn luyện sử dụng công cụ hỗ trợ; trang bị dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy và các hoạt động chuyên môn liên quan khác.\n2.2. Kinh phí cho công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn ngân sách địa phương nơi quyết định thành lập Trung tâm và được trích trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Trung tâm theo quy định của Thông tư liên tịch số 45/2002/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 16/5/2002 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý tài chính đối với các Cơ sở chữa bệnh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.\n2.3." }, { "id": 593106, "text": "Mục IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội\n1.1. Chủ trì phối hợp với Công an cấp tỉnh nơi Trung tâm trú đóng chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm.\n1.2. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và báo cáo định kỳ hàng năm việc triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ tại Trung tâm theo hướng dẫn tại Thông tư này.\n2. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh\n2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện nơi Trung tâm trú đóng và các đơn vị liên quan thuộc Công an tỉnh đưa công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn tại Trung tâm trở thành một trong những nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị. Gắn công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm với công tác giữ gìn an ninh trật tự chung của địa phương.\n2.2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ và cấp chứng nhận về công tác bảo vệ; hướng dẫn bảo quản, sử dụng công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ tại Trung tâm.\n2.3. Hướng dẫn Trung tâm làm các thủ tục xin cấp giấy phép và tổ chức cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ và Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho Trung tâm.\n2.4. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng và bảo quản công cụ hỗ trợ.\n3. Trách nhiệm của Trung tâm\n3.1. Chủ trì phối hợp với lực lượng Công an nơi Trung tâm trú đóng tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch huy động các ngành, tổ chức xã hội và cá nhân tham gia vào công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm.\n3.2. Chủ trì phối hợp với cơ quan Công an liên quan tổ chức triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ đúng quy định.\n3.3. Tham mưu cho Sở lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch liên ngành giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp tỉnh nơi trú đóng về triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm.\n3.4. Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình an ninh trật tự tại Trung tâm." }, { "id": 595461, "text": "Khoản 2. Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ phối hợp đảm bảo an ninh, an toàn tiền, tài sản trong hệ thống trụ sở Kho bạc nhà nước, các Sở giao dịch chứng khoán, hàng hóa dự trữ quốc gia và hệ thống kho dự trữ quốc gia; phối hợp bảo vệ an ninh trật tự tại các cơ quan tài chính khi có khả năng xảy ra tụ tập gây rối, mất an ninh trật tự tại các cơ quan tài chính." }, { "id": 593099, "text": "Mục I. NỘI DUNG PHỐI HỢP ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ TẠI TRUNG TÂM\n1. Phòng ngừa vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm\n1.1. Công tác phòng ngừa vi phạm, đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hiệu quả nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự.\n1.2. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm anh ninh trật tự tại cơ sở. Công an các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong việc bảo đảm an ninh trật tự tại Trung tâm; cử lực lượng đến Trung tâm để phối hợp giải quyết khi nhận được thông báo xảy ra sự việc nghiêm trọng về an ninh trật tự, vượt quá khả năng giải quyết của Trung tâm.\n1.3. Trung tâm và Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Công an cấp xã), Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện) có trách nhiệm thông báo cho nhau về tình hình an ninh trật tự có liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm an ninh trật tự tại Trung tâm. Hàng tháng, Trung tâm có trách nhiệm cung cấp cho Công an cấp xã nơi Trung tâm trú đóng số lượng học viên hiện có và danh sách học viên đưa vào, đưa ra khỏi Trung tâm. Khi học viên hết hạn, được trở về địa phương, Trung tâm có trách nhiệm thông báo cho Công an cấp xã nơi học viên về cư trú biết để quản lý, giáo dục.\n1.4. Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng với Công an cấp xã nơi Trung tâm trú đóng để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự tại Trung tâm và thống nhất biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trong thời gian tiếp theo.\n1.5. Trung tâm có trách nhiệm chủ trì xây dựng và thống nhất với Công an cấp xã, Công an cấp huyện các phương án xử lý tình huống mất an ninh trật tự tại Trung tâm như học viên bỏ trốn tập thể hoặc có sự tấn công từ bên ngoài vào cơ sở để giải thoát học viên; trường hợp xảy ra cháy, nổ và những tình huống phức tạp khác về an ninh trật tự tại Trung tâm. Tuỳ theo điều kiện thực tế, Trung tâm có thể tổ chức diễn tập các phương án đó.\n1.6. Công an cấp xã, Công an cấp huyện và Trung tâm có trách nhiệm tổ chức đường dây nóng, thông báo công khai số điện thoại và nơi đặt các hòm thư tố giác vi phạm; tổ chức các hình thức tuyên truyền thích hợp nhằm phổ biến rộng rãi cho mọi người biết các quy định về bảo đảm an ninh trật tự tại Trung tâm và khu vực xung quanh, các phương thức, thủ đoạn của các đối tượng vi phạm.\n1.7. Công an cấp xã nơi Trung tâm trú đóng có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp yêu cầu cư dân sinh sống gần khu vực Trung tâm cam kết không vi phạm hoặc tiếp tay cho những hành vi vi phạm, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại Trung tâm và sẵn sàng tố giác, phản ánh cho chính quyền và Trung tâm về những hành vi vi phạm đó.\n2. Giải quyết các trường hợp vi phạm an ninh trật tự tại Trung tâm" } ]
100,832
Thủ tục xuất khẩu trang thiết bị y tế được quy định ra sao?
[ { "id": 63195, "text": "\"Điều 46. Nguyên tắc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế\n1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế mà mình xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Trang thiết bị y tế đã có số lưu hành tại Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế số lượng và không phải qua Bộ Y tế phê duyệt.\n3. Việc cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do áp dụng đối với trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.\n4. Việc tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hoặc chuyển khẩu, quá cảnh trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật.\n5. Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế đã qua sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.\nĐiều 47. Xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế\n1. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất để xuất khẩu.\n2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu trang thiết bị y tế đã có số lưu hành phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Là chủ sở hữu số lưu hành hoặc có giấy ủy quyền của chủ sở hữu số lưu hành. Chủ sở hữu số lưu hành khi ủy quyền cho cơ sở nhập khẩu thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế phải đồng thời gửi văn bản ủy quyền đó cho cơ quan cấp số lưu hành và cơ quan hải quan;\nb) Có kho và phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này hoặc có hợp đồng với cơ sở có đủ năng lực để bảo quản và vận chuyển trang thiết bị y tế;\nc) Có kho bảo quản, hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này.\n3. Trình tự, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Tổ chức nhập khẩu trang thiết bị y tế không phải chứng minh việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này khi thực hiện thủ tục hải quan.\"" } ]
[ { "id": 108144, "text": "Áp dụng cơ chế một cửa quốc gia đối với 05 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế\n1. Tên thủ tục hành chính:\n- Cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế.\n- Cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất.\n- Cấp giấy phép nhập khẩu nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất.\n- Cấp giấy phép xuất khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chất ma túy và tiền chất.\n- Cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.\n2. Kết quả thủ tục hành chính: Kết quả của các thủ tục hành chính nêu tại khoản 1 điều này là các bản giấy phép/giấy chứng nhận điện tử có chữ ký số hợp pháp của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan, tổ chức theo quy định hiện hành." }, { "id": 121366, "text": "\"Điều 7. Xử lý đối với trang thiết bị y tế có sử dụng kết quả phân loại bị thu hồi\n1. Trường hợp trang thiết bị y tế đang thực hiện thủ tục đề nghị cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi:\na) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành để dừng thủ tục cấp số lưu hành.\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản này hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm từ chối cấp số lưu hành.\n2. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi nhưng chưa thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm dừng việc thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa, báo cáo bằng văn bản với Hải quan cửa khẩu nơi dự kiến thông quan hàng hóa để dừng thủ tục thông quan và cơ quan nơi đã cấp số lưu hành để thu hồi số lưu hành.\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan hải quan có trách nhiệm dừng thủ tục thông quan; cơ quan nơi đã cấp sổ lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành.\n3. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\n- Dừng lưu hành trang thiết bị y tế và thực hiện các biện pháp thu hồi các trang thiết bị y tế có số lưu hành mà hồ sơ cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi;\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan hải quan nơi đã thực hiện thông quan hàng hóa trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và không làm thủ tục nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi trang thiết bị y tế được cấp số lưu hành mới theo kết quả phân loại đã điều chỉnh;\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và các hợp đồng mua bán (nếu có);\n- Thực hiện lại thủ tục cấp mới số lưu hành.\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế:\n- Cơ quan hải quan có trách nhiệm không giải quyết thủ tục thông quan;\n- Cơ quan nơi đã cấp số lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành.\n4. Trường hợp trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế;\n- Thông báo bằng văn bản cho các cơ sở y tế nơi đang sử dụng các trang thiết bị y tế.\nb) Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả sai về mức độ phân loại nhưng không tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh: cơ sở y tế được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế đó và chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm phải hoàn chỉnh hồ sơ lưu hành trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế sau khi có số lưu hành mới.\nc) Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả sai về mức độ phân loại có tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh: cơ sở y tế không được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế đó và chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ sở y tế.\"" }, { "id": 220176, "text": "Các thủ tục thực hiện trực tuyến\n1. Công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế.\n2. Công bố tiêu chuẩn áp dụng trang thiết bị y tế.\n3. Đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế.\n4. Công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế.\n5. Công bố đủ điều kiện tư vấn về kỹ thuật trang thiết bị y tế.\n6. Đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định trang thiết bị y tế.\n7. Đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế.\n8. Đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước.\n9. Kê khai giá trang thiết bị y tế.\n10. Công bố nồng độ, hàm lượng trong nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế, chất ngoại kiểm chứa chất ma túy và tiền chất.\n11. Công khai nội dung và hình thức quảng cáo trang thiết bị y tế.\n12. Trường hợp trong các thủ tục quy định tại Nghị định này có thành phần hồ sơ ở chế độ mật theo quy định của pháp luật thì tài liệu, nội dung mật liên quan đến thủ tục cấp phép của thành phần hồ sơ đó nộp theo hình thức trực tiếp và bảo quản theo chế độ mật." }, { "id": 516355, "text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Phân loại trang thiết bị y tế không dựa trên quy tắc phân loại về mức độ rủi ro;\nb) Tài liệu trong hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế được cung cấp không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nc) Phân loại trang thiết bị y tế không đúng với phạm vi được ghi trong chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế;\nd) Không có văn bản báo cáo với cơ quan hải quan nơi đã thực hiện thông quan hàng hóa và cơ quan đã cấp số lưu hành đối với trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã được Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng;\nđ) Văn bản báo cáo cơ quan hải quan đã thực hiện thông quan hàng hóa không nêu số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan đối với trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã được Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng;\ne) Văn bản báo cáo cơ quan đã cấp số lưu hành không nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và các hợp đồng mua bán (nếu có) đối với trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã được Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng;\ng) Ban hành kết quả phân loại sai làm giảm mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế;\nh) Không thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế khi có thay đổi người thực hiện phân loại mà phạm vi hành nghề của người đó không có trong hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế trước đó." }, { "id": 444835, "text": "Khoản 3. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm: - Dừng lưu hành trang thiết bị y tế và thực hiện các biện pháp thu hồi các trang thiết bị y tế có số lưu hành mà hồ sơ cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị thu hồi; - Báo cáo bằng văn bản với cơ quan hải quan nơi đã thực hiện thông quan hàng hóa trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và không làm thủ tục nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi trang thiết bị y tế được cấp số lưu hành mới theo kết quả phân loại đã điều chỉnh; - Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và các hợp đồng mua bán (nếu có); - Thực hiện lại thủ tục cấp mới số lưu hành.\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế: - Cơ quan hải quan có trách nhiệm không giải quyết thủ tục thông quan; - Cơ quan nơi đã cấp số lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành." } ]
194
Có được phép bán thuốc lá cho học sinh cấp ba không?
[ { "id": 61639, "text": " Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.\n2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.\n3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.\n4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.\n5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.\n6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.\n7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.\n8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.\n9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá." } ]
[ { "id": 230112, "text": "Nguyên tắc thực hiện phòng, chống tác hại của thuốc lá\n1. Cung cấp thông tin chính xác, khách quan liên quan đến tác hại của thuốc lá.\n2. Bảo đảm sự kết hợp chặt chẽ nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá với các nội dung hoạt động của phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.\n3. Nghiêm cấm người học, nhà giáo, cán bộ, công nhân viên ngành giáo dục sử dụng thuốc lá trong các nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục.\n4. Khuyến khích người học, nhà giáo, cán bộ, công nhân viên ngành giáo dục đang sử dụng thuốc lá thay đổi hành vi, tiến tới cai nghiện thuốc lá." }, { "id": 75520, "text": "Điều 37. Các hành vi học sinh không được làm\n1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.\n2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.\n3. Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.\n4. Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.\n5. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.\n6. Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.\n7. Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 550560, "text": "Điều 31. Nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại\n1. Cá nhân nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam mang theo thuốc lá không vượt quá mức tiêu chuẩn hành lý cho phép theo quy định của Chính phủ.\n2. Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, nếu có nhu cầu được phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để sử dụng phải theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để nghiên cứu sản xuất thử phải được phép của Bộ Công Thương. Số lượng thuốc lá nhập khẩu để nghiên cứu sản xuất thử mỗi lần không quá 500 bao (quy về 20 điếu/bao) đối với thuốc lá điếu, 50 điếu đối với xì gà." }, { "id": 194702, "text": "Kiểm soát đầu tư sản xuất thuốc lá\n2. Việc đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất của cơ sở sản xuất thuốc lá để tiêu thụ trong nước không được vượt quá tổng sản lượng được phép sản xuất của toàn ngành thuốc lá trước ngày Luật này có hiệu lực.\n3. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\na) Liên doanh, hợp tác với doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá;\nb) Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp;\nc) Đáp ứng các điều kiện sản xuất thuốc lá theo quy định của Chính phủ.\n4. Hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản.\n5. Hợp đồng sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu không tính vào sản lượng thuốc lá được phép sản xuất tiêu thụ trong nước và chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá sau khi được Bộ trưởng Bộ Công thương đồng ý bằng văn bản.\n6. Việc đầu tư sản xuất, gia công thuốc lá để xuất khẩu vượt quá sản lượng được phép sản xuất của cơ sở phải được Bộ trưởng Bộ Công thương đồng ý bằng văn bản." }, { "id": 171406, "text": "Kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước\n1. Kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước bao gồm các biện pháp sau đây:\na) Quản lý sản lượng thuốc lá được phép sản xuất và nhập khẩu;\nb) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch trên bao bì thuốc lá;\nc) Quản lý năng lực máy, thiết bị chuyên ngành thuốc lá;\nd) Quản lý nguyên liệu thuốc lá và giấy cuốn điếu thuốc lá;\nđ) Quản lý nguồn gốc, sự di chuyển và tính hợp pháp của thuốc lá.\n2. Bộ trưởng Bộ Công thương công bố công khai sản lượng được phép sản xuất và nhập khẩu thuốc lá để tiêu thụ trong nước của từng doanh nghiệp phù hợp với năng lực sản xuất và nhu cầu của thị trường.\n3. Chính phủ quy định cụ thể biện pháp quản lý máy, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu và giấy cuốn điếu thuốc lá." } ]
125,294
Mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm khi vận chuyển phải được bảo quản thế nào?
[ { "id": 42456, "text": "Vận chuyển mẫu bệnh phẩm\n1. Đơn vị thu thập mẫu bệnh phẩm phải thông báo cho phòng xét nghiệm, nơi nhận về loại mẫu bệnh phẩm; ngày gửi; phương tiện vận chuyển và thời gian dự kiến mẫu sẽ tới đơn vị nhận.\n2. Mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong suốt quá trình vận chuyển tới cơ sở xét nghiệm.\n3. Kích thước, khối lượng, thể tích đóng gói mẫu bệnh phẩm khi vận chuyển bằng đường hàng không:\na) Đối với mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại A: Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất lỏng không quá 50 ml cho máy bay chở khách hoặc không quá 04 lít cho máy bay chở hàng. Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất rắn không quá 50 g cho máy bay chở khách hoặc không quá 04 kg cho máy bay chở hàng;\nb) Đối với mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại B: Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất lỏng không quá 01 lít, tổng các kiện mẫu bệnh phẩm sau khi đóng gói không quá 04 lít. Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất rắn không quá 04 kg/kiện.\n4. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm bằng đường biển, đường bộ, đường sắt: Mỗi kiện đóng gói bên ngoài có kích thước tối thiểu mỗi mặt là 100 mm x 100 mm, không giới hạn kích thước tối đa.\n5. Người vận chuyển mẫu bệnh phẩm phải sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ sẵn có để ngăn ngừa sự lây lan tác nhân lây nhiễm cho con người và môi trường." } ]
[ { "id": 42451, "text": "1. Thông tư này quy định việc quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm nhằm mục đích dự phòng, nghiên cứu, chẩn đoán, chữa bệnh cho người, bao gồm: thu thập, bảo quản, đóng gói, lưu giữ, sử dụng, trao đổi, tiêu hủy, vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm ra khỏi cơ sở xét nghiệm.\n2. Thông tư này không điều chỉnh đối với các mẫu không chứa chất lây nhiễm hoặc mẫu chứa chất lây nhiễm ở dạng trung hòa hay bất hoạt không có khả năng gây bệnh ở người hoặc mẫu máu, chế phẩm máu sử dụng trong hoạt động truyền máu.\n3. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng và thực hiện các hoạt động thu thập, bảo quản, đóng gói, lưu giữ, sử dụng, trao đổi, tiêu hủy, vận chuyển mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm ra khỏi cơ sở xét nghiệm." }, { "id": 235987, "text": "Quản lý mẫu bệnh phẩm\n1. Việc thu thập, vận chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải tuân thủ quy định về chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm.\n2. Chỉ cơ sở có đủ điều kiện mới được bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm của bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.\n3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm và điều kiện của cơ sở quản lý mẫu bệnh phẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này." }, { "id": 563135, "text": "Điều 52. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm\n1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đưa vào Việt Nam, gửi ra nước ngoài mẫu bệnh phẩm phải đăng ký và gửi hồ sơ tới Cục Thú y để được phép vận chuyển.\n2. Mẫu bệnh phẩm gửi tới cơ sở xét nghiệm phải được bao gói, bảo quản, vận chuyển theo quy định, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, không làm phát tán mầm bệnh, không gây ô nhiễm môi trường.\n3. Mẫu bệnh phẩm không được phép đưa vào Việt Nam hoặc mẫu bệnh phẩm không được bao gói, bảo quản, vận chuyển theo quy định, không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, có nguy cơ phát tán và gây ô nhiễm môi trường phải được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về thú y, phòng chống bệnh truyền nhiễm và bảo vệ môi trường." }, { "id": 18815, "text": "1. Việc thu thập, bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi, tiêu hủy mẫu bệnh phẩm thực hiện theo Thông tư số 43/2011/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.\n2. Trong trường hợp cơ sở y tế không có khả năng thực hiện các xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh cần liên hệ với cơ sở y tế tuyến trên để gửi mẫu bệnh phẩm cũng như hướng dẫn thu thập, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm." }, { "id": 525963, "text": "Mục 4. . AN TOÀN SINH HỌC TRONG XÉT NGHIỆM\nĐiều 24. Bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm\n1. Phòng xét nghiệm phải bảo đảm các điều kiện an toàn sinh học phù hợp với từng cấp độ và chỉ được tiến hành xét nghiệm trong phạm vi chuyên môn sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học.\n2. Chính phủ quy định cụ thể về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.\nĐiều 25. Quản lý mẫu bệnh phẩm\n1. Việc thu thập, vận chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải tuân thủ quy định về chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm.\n2. Chỉ cơ sở có đủ điều kiện mới được bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm của bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.\n3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm và điều kiện của cơ sở quản lý mẫu bệnh phẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nĐiều 26. Bảo vệ người làm việc trong phòng xét nghiệm\n1. Người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải được đào tạo về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và trang bị phòng hộ cá nhân để phòng lây nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.\n2. Người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải chấp hành các quy trình chuyên môn kỹ thuật trong xét nghiệm." } ]
120,510
Cán bộ có hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình kiến nghị giải quyết tố cáo thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?
[ { "id": 196427, "text": "Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo\n...\n2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc cách chức (nếu có chức vụ):\na) Cố ý trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo, khiếu nại.\nb) Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết tố cáo, khiếu nại; báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh không đúng sự thật.\nc) Không chấp hành quyết định về giải quyết khiếu nại; kết luận, quyết định giải quyết tố cáo của tổ chức đảng, chuyên môn, đoàn thể có thẩm quyền đã giải quyết đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục và có hiệu lực pháp luật.\nd) Vu cáo, vu khống người đang làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.\nđ) Có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập, xúc phạm người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo.\ne) Tố cáo mang tính bịa đặt, vu khống, đả kích có dụng ý xấu, bôi nhọ thanh danh, gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác.\n..." } ]
[ { "id": 37458, "text": "Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo\n1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:\na) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật;\nb) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo dẫn đến việc người tố cáo bị trả thù, trù dập.\n2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:\na) Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo;\nb) Cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận nội dung tố cáo; không quyết định xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị người có thẩm quyền xử lý tố cáo.\n3. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:\na) Cố ý không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội;\nb) Cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu, làm mất hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc; bao che cho người bị tố cáo gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội;\nc) Không áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo thuộc thẩm quyền làm cho người tố cáo bị trả thù, trù dập dẫn đến thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc bị chết." }, { "id": 12702, "text": "Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính\nVăn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại Điều 19 của Luật này bao gồm:\n1. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phạm tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;\n2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\n3. Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;\n4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái pháp luật của người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách nhiệm hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết;\n5. Quyết định xử lý kỷ luật người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;\n6. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này." }, { "id": 4841, "text": "1. Nhũng nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.\n2. Trì hoãn việc ra quyết định thụ lý giải quyết, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo.\n3. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả xác minh không đúng sự thật.\n4. Kết luận, kiến nghị ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo trái pháp luật.\n5. Bao che cho người bị tố cáo, người bị khiếu nại; tiết lộ thông tin về người tố cáo.\n6. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, thủ trưởng cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo.\n7. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 75010, "text": "Vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo\n...\n2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):\na) Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định.\nb) Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật.\nc) Không chấp hành quyết định, kết luận cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.\nd) Vu cáo hoặc cản trở người đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về tố cáo và giải quyết tố cáo.\nđ) Truy tìm, đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại; người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý.\ne) Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo.\ng) Tố cáo có nội dung bịa đặt, đả kích gây tổn hại uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân." } ]
145,026
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra được tính trả vào thời điểm nào?
[ { "id": 62634, "text": "III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP\n1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n2. Chi trả phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra:\na) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh được tính trả vào cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;\nb) Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả." } ]
[ { "id": 186097, "text": "Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên\n1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:\na) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nb) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nc) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).\n2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.\n3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 108864, "text": "ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP\n...\n2. Mức phụ cấp trách nhiệm:\na) Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nb) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nc) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)." }, { "id": 108863, "text": "I. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP\n1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:\nTổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính và Thanh tra viên thuộc các cơ quan Thanh tra nhà nước, gồm: Cơ quan Thanh tra được thành lập theo cấp hành chính và cơ quan Thanh tra được thành lập theo ngành, lĩnh vực.\n2. Mức phụ cấp trách nhiệm:\na) Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nb) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nc) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)." }, { "id": 571832, "text": "Mục II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ\n1. Mức phụ cấp: 15% mức lương cấp hàm, mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thêm thâm niên vượt khung (nếu có) đối với các chức danh quy định tại Mục I Thông tư này.\n2. Cách tính trả:\na) Đối tượng quy định tại Mục I của Thông tư này được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm từ tháng nào, thì được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra từ tháng đó. Khi miễn nhiệm cách chức, từ trần hoặc thôi giữ chức danh theo quy định tại Mục I Thông tư này từ tháng nào thì thôi hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra từ tháng tiếp theo;\nb) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đối với Thanh tra viên Công an nhân dân được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng; đối tượng thuộc đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả và hạch toán theo quy định tại mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng đối với lực lượng Công an nhân dân;\nc) Công thức tính: Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra = [(Hệ số lương + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) x lương tối thiểu chung tại thời điểm được tính hưởng phụ cấp] x 15%. Ví dụ: Tháng 11/2007, đồng chí A là Chánh Thanh tra Công an tỉnh T, cấp bậc Thượng tá (hệ số lương 7,3), hệ số phụ cấp chức vụ 0,7 Đồng chí A được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra như sau: [(7,3 + 0,7) x 450.000đ/tháng] x 15% = 540.000đ/tháng.\n3. Trường hợp đối tượng quy định tại Mục I Thông tư này bố trí ở các lực lượng có quy định phụ cấp đặc thù, thì được chọn một mức phụ cấp cao hơn để hưởng (phụ cấp đặc thù lực lượng hoặc phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra).\n4. Đối tượng quy định tại Mục I Thông tư này không hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra trong các trường hợp sau:\na) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;\nb) Thời gian đi học tập trung trong nước tại các cơ sở đào tạo từ 03 tháng liên tục trở lên;\nc) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên;\nd) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của Luật bảo hiểm xã hội;\nđ) Thời gian bị đình chỉ công tác.\n5. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đối với Thanh tra viên Công an nhân dân trên đây không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế." } ]
50,684
Khi Trưởng đoàn thanh tra thuế thực hiện báo cáo kết quả thanh tra cho người giám sát phải bao gồm những số liệu gì?
[ { "id": 118201, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của người được giám sát trong hoạt động giám sát\nTrong hoạt động giám sát, người được giám sát có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\n...\n6. Khi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra thuế, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện báo cáo người giám sát phải bao gồm cả các số liệu cụ thể sau:\n- Chi tiết kết quả đã thanh tra, kiểm tra theo từng nội dung rủi ro đã phân tích trước khi thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; bao gồm các tiêu chí (có điểm rủi ro cao) để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và các tiêu chí lựa chọn phân tích rủi ro trước khi ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế,\n- Chi tiết kết quả đã thanh tra, kiểm tra theo các nội dung phân tích rủi ro trên cơ sở Bảng phân tích dọc, ngang, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các dữ liệu khác trước khi ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế,\n- Các thông tin thu thập từ các nguồn: Các Cơ quan chức năng, Đơn thư tố cáo, Truyền thông, Báo chí,....(nếu có),\n- Các nội dung khác phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (nếu có).\n..." } ]
[ { "id": 626336, "text": "Điều 37. Hồ sơ giám sát\n1. Hồ sơ giám sát bao gồm các tài liệu sau:\na) Quyết định giám sát, kế hoạch giám sát;\nb) Báo cáo, văn bản kiến nghị xử lý của người thực hiện giám sát;\nc) Biên bản làm việc với Đoàn thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);\nd) Báo cáo, văn bản, tài liệu của Đoàn thanh tra gửi người thực hiện giám sát;\nđ) Báo cáo kết quả giám sát;\ne) Các tài liệu khác có liên quan.\n2. Báo cáo kết quả giám sát được gửi cho Trưởng đoàn thanh tra để quản lý và lưu giữ cùng với Hồ sơ thanh tra. Trường hợp Báo cáo kết quả giám sát có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thì gửi sau khi ban hành Kết luận thanh tra." }, { "id": 162344, "text": "THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ\n...\n2. Tiến hành thanh tra.\n...\n2.5. Lập biên bản thanh tra.\na) Kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có). Dự thảo Biên bản thanh tra phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra và được công bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trương đoàn thanh tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình Thành viên trong đoàn thanh tra có quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản xác nhận số liệu của mình.\nb) Biên bản thanh tra được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo mẫu (số 04/KTTT ban hanh kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).\nc) Số lượng Biên bản thanh tra phải lập cho mỗi cuộc thanh tra tùy thuộc vào tính chất, nội dung từng cuộc thanh tra, nhưng ít nhất phải được lập thành 03 bản: người nộp thuế 01 bản, đoàn thanh tra 01 bản, cơ quan quản lý thuế trực tiếp người nộp thuế 01 (một) bản. Biên bản thanh tra phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản của người nộp thuế) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.\nd) Khi kết thúc thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung trong biên bản thanh tra”." }, { "id": 140906, "text": "Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế\n1. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế căn cứ vào phạm vi, quy mô, tính chất và nội dung của cuộc thanh tra, kiểm tra, quyết định tự giám sát, thành lập Tổ giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát.\nViệc thành lập Tổ giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế ủy quyền cho bộ phận đầu mối thuộc thẩm quyền tham mưu, thực hiện.\n2. Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện việc giám sát Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp." }, { "id": 206601, "text": "Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế\n...\n2. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế của Đoàn thanh tra, kiểm tra bao gồm các nội dung sau:\na) Tiến độ và kết quả đã đạt được so với yêu cầu theo quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; kế hoạch tiến hành thanh tra, nội dung kiểm tra;\nb) Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế và tác động đối với việc hoàn thành kế hoạch tiến hành thanh tra, nội dung kiểm tra;\nc) Việc thực hiện nhiệm vụ, triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế của người được giám sát;\nd) Việc xử lý ý kiến khác nhau giữa Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;\ne) Các nội dung tại Khoản 6, Điều 7 Quy chế này;\ng) Các nội dung khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, triển khai hoạt động thanh tra của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế." } ]
76,224
Thành viên Hội đồng môn học của Hội đồng bộ môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo phải có bao nhiêu năm công tác?
[ { "id": 146907, "text": "Tiêu chuẩn của thành viên hội đồng bộ môn\nThành viên của hội đồng bộ môn phải đạt trình độ đào tạo từ đại học trở lên; đã tham gia công tác ít nhất 5 năm, tuổi cao nhất là 70 tuổi (trừ trường hợp đặc biệt được Bộ trưởng Bộ GDĐT đồng ý) tính đến thời điểm bắt đầu tham gia hội đồng; có năng lực chuyên môn giỏi, tư cách đạo đức tốt và có uy tín cao về chuyên môn; có đủ sức khỏe để tham gia các hoạt động của hội đồng." } ]
[ { "id": 146905, "text": "Cơ cấu của hội đồng bộ môn\nHội đồng bộ môn bao gồm 01 hội đồng chung; các hội đồng môn học và hoạt động giáo dục (gọi tắt là hội đồng môn học); tổ thư kí giúp việc cho hội đồng chung.\n1. Hội đồng chung gồm 01 chủ tịch là Lãnh đạo Bộ, 02 phó chủ tịch gồm Lãnh đạo Vụ Giáo dục Trung học (thường trực), Viện KHGDVN,… thư kí và các thành viên là lãnh đạo, thành viên của hội đồng các môn học.\n2. Hội đồng môn học hoặc liên môn gồm 01 chủ tịch, 02 phó chủ tịch (01 phó chủ tịch thuộc chuyên ngành cơ bản, 01 phó chủ tịch thuộc chuyên ngành PPDH), 01 thư kí là chuyên viên phụ trách môn học của Vụ GDTrH và các thành viên khác.\n- Thành phần của hội đồng bộ môn bao gồm những người trong ngành và ngoài ngành, trong đó người ngoài ngành không quá 25% số thành viên.\nNgười trong ngành là những người thuộc Bộ GDĐT; trường ĐH, CĐ; thuộc sở GDĐT; phòng GDĐT; cán bộ quản lí, giáo viên đang giảng dạy tại các trường phổ thông, trong đó tỉ lệ giáo viên phổ thông không quá 25%.\n- Mỗi hội đồng môn học cần bảo đảm có đủ thành viên thuộc các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Bảo đảm tính cân đối về số lượng và thành phần chuyên gia thuộc các lĩnh vực cấu thành môn học để hội đồng có thể tham gia tư vấn được một cách toàn diện các vấn đề môn học đặt ra." }, { "id": 146906, "text": "Số lượng thành viên của hội đồng bộ môn\n- Số lượng thành viên hội đồng chung, ngoài chủ tịch, các phó chủ tịch và thư kí, phải đảm bảo mỗi hội đồng môn học có ít nhất 01 thành viên tham gia.\n- Số lượng thành viên Hội đồng môn học không quá 23 người." }, { "id": 108809, "text": "Nhiệm vụ của hội đồng bộ môn\nHội đồng bộ môn có nhiệm vụ:\n- Tham gia giới thiệu thành viên hội đồng xây dựng, biên soạn, thẩm định chương trình giáo dục phổ thông;\n- Tham gia giới thiệu tác giả biên soạn sách giáo khoa (SGK), giới thiệu thành viên hội đồng thẩm định SGK, thẩm định danh mục thiết bị dạy học;\n- Tham gia đánh giá chư­ơng trình, SGK, thiết bị dạy học;\n- Tham gia biên soạn; thẩm định; nhận xét các công trình, các đề tài nghiên cứu; tài liệu về phương pháp dạy học (PPDH), kiểm tra đánh giá và các tài liệu khác dùng cho trường phổ thông.\n- Đề xuất và kiến nghị với Bộ trưởng các vấn đề liên quan đến chương trình, SGK, các biện pháp đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy môn học ở trường phổ thông.\n- Tư vấn, góp ý cho Bộ GDĐT những cơ sở lí luận, phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết một số vấn đề về chuyên môn thuộc các môn học còn vướng mắc, cần tháo gỡ trong thực tiễn nhà trường phổ thông; các vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.\n- Tư vấn cho Bộ GDĐT trả lời trước công luận một số vấn đề quan trọng về lĩnh vực chuyên môn khi dư luận xã hội quan tâm." }, { "id": 33716, "text": "Thẩm định và ban hành chương trình\n1. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình môn học Giáo dục thể chất và các điều kiện đảm bảo triển khai dạy học (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định). Hội đồng thẩm định gồm ít nhất 03 (ba) thành viên có trình độ từ Thạc sĩ trở lên, đúng ngành về giáo dục thể chất hoặc huấn luyện thể thao; các thành viên Tổ soạn thảo không tham gia Hội đồng thẩm định.\n2. Hội đồng thẩm định, gồm: chủ tịch, ủy viên thư ký và các ủy viên phản biện, trong đó có ít nhất 02 (hai) người ngoài cơ sở đào tạo.\n3. Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định chương trình môn học Giáo dục thể chất và các điều kiện đảm bảo chất lượng để triển khai dạy học; kết luận thông qua hay không thông qua chương trình môn học Giáo dục thể chất của cơ sở giáo dục đại học.\n4. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học ban hành chương trình môn học Giáo dục thể chất trên cơ sở kết luận của Hội đồng thẩm định và đề nghị của hội đồng khoa học và đào tạo." } ]
127,604
Cách tính tiền thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
[ { "id": 59295, "text": "Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.\n1. Giá chuyển nhượng\na) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.\nTrường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.\nb) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.\nTrường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.\nĐối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.\nc) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.\n2. Thuế suất\nThuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.\n3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:\n- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;\n- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.\n4. Cách tính thuế\na) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:\nThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%\nb) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân." } ]
[ { "id": 629594, "text": "Điều 17. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).\n1. Thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.\na) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có). Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. - Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể: + Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí. + Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm. Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa." }, { "id": 629595, "text": "Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp. a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau: - Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước. - Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận. - Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định. Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.\nb) Chi phí chuyển nhượng bất động sản: b.1) Nguyên tắc xác định chi phí: - Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này." }, { "id": 164892, "text": "Căn cứ tính thuế\nCăn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.\nThu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).\n1. Thu nhập chịu thuế.\nThu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.\na) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.\na.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).\nTrường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.\n...\nb) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:\n...\nb.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:\n- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:\n+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;\n+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.\n...\n- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.\n- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.\n- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.\nCác khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.\n- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.\n- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.\n- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông...\n- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.\n- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.\nTrường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.\nKhông được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.\n2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%)." }, { "id": 74970, "text": "\"Điều 3. Thu nhập chịu thuế\nThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:\n[...]\n5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:\na) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;\nb) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;\nc) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;\nd) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.\"" }, { "id": 515672, "text": "Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.\n14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định cụ thể như sau:\na) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.\nb) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp, vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại. Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn). Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản. Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.\nc) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định)." } ]
134,449
Trở thành thành viên tổ hợp tác thì sẽ có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
[ { "id": 54841, "text": "Điều 8. Quyền của thành viên tổ hợp tác\n1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác.\n2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng hợp tác, quản lý, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.\n3. Rút khỏi tổ hợp tác khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác hoặc theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.\n4. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.\nĐiều 9. Nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác\n1. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.\n2. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n3. Thực hiện các quy định trong hợp đồng hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác.\n4. Góp đủ và đúng thời hạn tài sản, công sức đã cam kết tại hợp đồng hợp tác.\n5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 54859, "text": "Trả lại phần đóng góp\n1. Tổ hợp tác trả lại tài sản theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác trong các trường hợp sau:\na) Trường hợp tổ hợp tác chấm dứt hoạt động, sau khi đã thanh toán xong các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác mà tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác vẫn còn thi tài sản còn lại được chia cho các thành viên tổ hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp vào tổ của mỗi thành viên, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.\nb) Trường hợp thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo điểm d khoản 1 Điều 11 của Nghị định này và không bị xác định là bên vi phạm hợp đồng, có yêu cầu trả lại phần đóng góp, tổ hợp tác chỉ trả lại phần đóng góp khi thành viên này hoàn thành các nghĩa vụ đối với tổ hợp tác được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên, trừ trường hợp một trăm phần trăm (100%) thành viên tổ hợp tác có thỏa thuận khác và được quy định trong hợp đồng hợp tác.\nc) Trường hợp khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan.\n2. Việc trả lại phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này không được làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác đối với các bên liên quan hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các thành viên tổ hợp tác được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên.\n3. Trường hợp việc trả lại phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là tài sản ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác thì phần đóng góp được tính bằng giá trị thành tiền để trả lại cho thành viên tổ hợp tác theo khoản 1 Điều 24 của Nghị định này." }, { "id": 625138, "text": "Khoản 2. Việc trả lại phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này không được làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác đối với các bên liên quan hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các thành viên tổ hợp tác được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên." }, { "id": 54848, "text": "Xử lý tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, tài chính của tổ hợp tác sau khi chấm dứt hoạt động\n1. Đối với các trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này, tổ hợp tác phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác bằng tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác.\n2. Trường hợp tài sản chung của thành viên tổ hợp tác không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác thì các thành viên tổ hợp tác có trách nhiệm thanh toán các nghĩa vụ này bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác.\n3. Đối với các tài sản hình thành từ nguồn hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước hoặc được tặng, cho bởi cá nhân, tổ chức khác mà theo yêu cầu của Nhà nước hoặc bên tặng, cho, tổ hợp tác không có quyền định đoạt phần tài sản này, thì khi chấm dứt hoạt động, tổ hợp tác phải bàn giao cho Ủy ban nhân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động hoặc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phải được ghi vào hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp sau khi đã thanh toán xong các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác mà tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác vẫn còn thì tài sản còn lại được chia cho các thành viên tổ hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp vào tổ của mỗi thành viên theo quy định của hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc các thành viên có thỏa thuận khác." }, { "id": 54844, "text": "1. Tư cách thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:\na) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này;\nb) Thành viên tổ hợp tác là cá nhân chết, hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Nghị định này;\nc) Thành viên tổ hợp tác là pháp nhân chấm dứt tồn tại, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;\nd) Thành viên tổ hợp tác tự nguyện rút khỏi tổ hợp tác theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này;\nđ) Thành viên tổ hợp tác vi phạm nghiêm trọng quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan.\n2. Thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận về thẩm quyền quyết định, quy trình chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác và ghi vào hợp đồng hợp tác. Trong trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định cụ thể, việc chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:\na) Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) tổng hợp và đề xuất danh sách các thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt tư cách thành viên tại cuộc họp thành viên gần nhất để các thành viên tổ hợp tác xem xét, quyết định;\nb) Tư cách thành viên tổ hợp tác sẽ bị chấm dứt nếu có hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành và được ghi vào biên bản cuộc họp, ghi cụ thể tỷ lệ phần trăm (%) số thành viên tán thành;\nc) Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) thay mặt tổ hợp tác thông báo cho toàn thể thành viên tổ hợp tác về việc chấm dứt tư cách thành viên, gạch tên thành viên ra khỏi tổ hợp tác trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp thành viên tổ hợp tác.\n3. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt tư cách thành viên được các thành viên tự thỏa thuận và ghi trong hợp đồng hợp tác. Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.\n4. Trường hợp thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan.\n5. Việc chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác." }, { "id": 54856, "text": "Phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ\n1. Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) lập phương án phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ của tổ hợp tác và báo cáo thành viên tại cuộc họp toàn thể thành viên.\n2. Việc phân chia hoa lợi, lợi tức và các phương án tài chính khác của tổ hợp tác được tiến hành sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nếu có), nghĩa vụ với người lao động (nếu có).\n3. Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể việc xử lý trong trường hợp tổ hợp tác bị lỗ hoặc gặp rủi ro khác." } ]
138,888
Người mua nhà ở cũ của cơ quan nhà nước cần chuẩn bị những giấy tờ nào cho hồ sơ mua nhà của mình?
[ { "id": 216988, "text": "I. Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n1.3. Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:\na) Thành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ;\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Giấy chứng minh công an nhân dân hoặc Giấy tờ chứng minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận kết hôn;\n- Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền.\n- Người đề nghị nộp bản sao và xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định nêu trên để cơ quan tiếp nhận đối chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện). Trường hợp cơ sở dữ liệu về dân cư, về đăng ký đầu tư, về doanh nghiệp được kết nối vận hành và công dân đã được cấp sổ định danh cá nhân thì được sử dụng sổ định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân nêu trên.\nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ\n..." } ]
[ { "id": 61131, "text": "1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;\nb) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;\nc) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.\nTrường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.\nTrong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;\nd) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).\n2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:\na) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);\nb) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.\nĐối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;\nc) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;\nd) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;\nđ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.\nViệc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;\ne) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.\n3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước." }, { "id": 599129, "text": "Khoản 3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước." }, { "id": 116044, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;\nb) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;\nc) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.\nTrường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.\nTrong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;\nd) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).\n..." }, { "id": 465343, "text": "Khoản 1. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh\na) Hồ sơ mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Đơn đề nghị, hợp đồng mua nhà ở cũ thực hiện theo Mẫu 02, 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ - Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 thông báo cho người đang thuê nhà ở cũ, nếu có nhu cầu mua lập 01 bộ hồ sơ nộp cho đơn vị; - Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn ngay để người mua nhà bổ sung; nếu người nộp hồ sơ không đủ điều kiện được mua nhà ở thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ phải có văn bản trả lời người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do; - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thực hiện kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở, tổng hợp danh sách và hồ sơ mua nhà ở cũ gửi Sở Xây dựng tỉnh (nơi có nhà ở cũ bán) đề nghị kiểm tra và họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương." }, { "id": 71710, "text": "Hồ sơ, trình tự thủ tục bán nhà ở cũ\n1. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh\n...\nb) Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ\n- Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 thông báo cho người đang thuê nhà ở cũ, nếu có nhu cầu mua lập 01 bộ hồ sơ nộp cho đơn vị;\n- Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn ngay để người mua nhà bổ sung; nếu người nộp hồ sơ không đủ điều kiện được mua nhà ở thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ phải có văn bản trả lời người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thực hiện kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở, tổng hợp danh sách và hồ sơ mua nhà ở cũ gửi Sở Xây dựng tỉnh (nơi có nhà ở cũ bán) đề nghị kiểm tra và họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất;\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương. Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở; giấy tờ có liên quan đến nhà ở, đất ở đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi sang mục đích đất ở, nhà ở để bán; bản phô tô Quyết định phân phối, bố trí nhà ở của cá nhân, gửi Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần;\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chuyển đến, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, kiểm tra, xem xét và ban hành quyết định bán nhà ở cũ cho những trường hợp đủ điều kiện được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đo Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu và gửi lại cho Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7;\n- Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định bán nhà ở cũ của Cục Doanh trại, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm thông báo cho người mua nhà ở cũ về thời gian, địa điểm đến ký hợp đồng mua bán nhà ở cũ với cơ quan quản lý nhà ở; hướng dẫn người mua nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định.\n- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân mua nhà ở nộp đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ mua bán nhà ở và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi có nhà ở cũ bán đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà theo quy định của pháp luật.\n- Thời gian giải quyết việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở;\n- Trường hợp quá thời gian giải quyết bán nhà ở theo quy định mà Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chưa hoàn tất hồ sơ mua bán nhà ở thì đơn vị phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để người có đơn mua nhà biết.\n..." } ]
97,382
Quyền của luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam là gì?
[ { "id": 86906, "text": "Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài\n1. Luật sư nước ngoài có các quyền sau đây:\na) Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật này;\nb) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nc) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:\na) Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật;\nb) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật này; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;\nc) Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;\nd) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 559028, "text": "Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài\n1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi luật sư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;\nb) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nc) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng.\n2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài." }, { "id": 28160, "text": "1. Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cấp Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-01) và cử luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người muốn tập sự hành nghề luật sư.\nNgười muốn tập sự hành nghề luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự có thể ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.\n2. Trong trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm xem xét, phân công một tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư từ chối phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư và nêu rõ lý do.\n3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:\na) Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;\nb) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.\nChi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi có ủy quyền bằng văn bản của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư hoặc Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam." }, { "id": 75947, "text": "Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài\n1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.\n3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nb) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;\nc) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.\n5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:\na) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;\nb) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nc) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 91806, "text": "“Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài\nChi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.’'" } ]
75,540
Thư ký hội nghị người lao động sẽ làm những công việc gì?
[ { "id": 146138, "text": "TRÌNH TỰ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NLĐ\n...\n3. Tổ chức hội nghị cấp doanh nghiệp\n3.1. Cơ quan điều hành, giúp việc hội nghị\n...\n- Thư ký hội nghị: Là người ghi chép biên bản hội nghị, giúp chủ trì hội nghị xử lý các vấn đề liên quan đến hội nghị, hoàn thiện các văn bản hội nghị ngay sau khi hội nghị kết thúc. Thư ký hội nghị gồm 02 thành viên do người chủ trì hội nghị của các bên (NSDLĐ và tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể NLĐ) cử." } ]
[ { "id": 562524, "text": "Khoản 2. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,5 so với mức lương cơ sở theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Khi Chính phủ ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định mới." }, { "id": 536794, "text": "Khoản 1. Một số mức chi tổ chức Hội nghị Cấp cao ASEAN 2010:\na) Đối với đại biểu và các đoàn khách dự Hội nghị Cấp cao ASEAN 2010: Thực hiện các nội dung và mức chi theo quy định cụ thể tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nb) Đối với cán bộ và nhân viên phục vụ Hội nghị Cấp cao ASEAN 2010: - Tiền bồi dưỡng phục vụ Hội nghị: Cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia phục vụ Hội nghị (bao gồm cả ngày lễ, thứ bẩy và chủ nhật) được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo các mức sau: + Các thành viên Uỷ ban Quốc gia về ASEAN 2010, Trưởng các Tiểu ban ASEAN 2010, trưởng Ban Thư ký ASEAN 2010: 200.000 đồng/ngày/người; + Thành viên các Tiểu ban ASEAN 2010 và Ban Thư ký ASEAN 2010: 150.000 đồng/ngày/người; + Thành viên các Tổ, nhóm, ban công tác trực thuộc các Tiểu ban và Ban Thư ký ASEAN 2010 do các Trưởng Tiểu ban và Trưởng Ban Thư ký ASEAN 2010 ra quyết định bằng văn bản huy động phục vụ Hội nghị cấp cao ASEAN 2010: 120.000 đồng/ngày/người; + Sỹ quan liên lạc; nhân viên phục vụ (lực lượng bảo vệ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên); phóng viên báo chí Việt Nam tham gia đưa tin Hội nghị, do Trưởng các Tiểu ban, Trưởng Ban Thư ký ASEAN 2010 phê duyệt danh sách: 100.000 đồng/ngày/người; Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất. Số ngày được hưởng tiền thù lao là số ngày chính thức diễn ra các Hội nghị. Trường hợp công việc phải triển khai sớm hoặc kết thúc muộn hơn so với số ngày Hội nghị chính thức sẽ thanh toán theo Quyết định phê duyệt của Trưởng các Tiểu ban, Trưởng Ban Thư ký ASEAN 2010; mức thù lao được hưởng theo đúng chế độ và thời gian thanh toán tối đa không quá 15 ngày; khi đã hưởng tiền bồi dưỡng thì không được hưởng tiền làm thêm giờ (nếu có); - Chi hỗ trợ cước điện thoại di động cho cán bộ, nhân viên: Thực hiện khoán chi phí cước điện thoại trong thời gian tổ chức Hội nghị Cấp cao ASEAN 2010 theo các mức khoán như sau: + Các thành viên Uỷ ban Quốc gia về ASEAN 2010, Trưởng các Tiểu ban và Trưởng Ban Thư ký ASEAN 2010: 500.000 đồng/người; + Thành viên các Tiểu ban và Ban Thư ký ASEAN 2010: 300.000 đồng/người; + Trường hợp cần thiết, Trưởng các Tiểu ban hoặc Trưởng Ban Thư ký ASEAN 2010 quyết định danh sách cán bộ được thanh toán cước điện thoại di động hoặc được thuê máy điện thoại di động, khoán mức cước tối đa không quá 300.000 đồng/người.\nc) Chi các cuộc họp báo trước và sau các Hội nghị: Chi bồi dưỡng phóng viên Việt Nam tham dự 150.000 đồng/ngày/người; chi nước uống, hoa quả giữa giờ 70.000 đồng/ngày/người." }, { "id": 531585, "text": "Khoản 2. Chi tổ chức các Hội nghị cấp Bộ trưởng APEC 2017:\na) Đối với đại biểu và các đoàn khách dự các Hội nghị cấp Bộ trưởng: - Đối tượng được Chính phủ Việt Nam đài thọ: Thực hiện các nội dung và mức chi theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Các đoàn khách nước ngoài thuộc đối tượng không được đài thọ thì tự chi tiền ăn, ở, đi lại (ngân sách không chi).\nb) Đối với cán bộ và nhân viên phục vụ các Hội nghị cấp Bộ trưởng: - Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ, ăn, nghỉ của cán bộ, công chức, nhân viên và các lực lượng tình nguyện (lái xe, bảo vệ, lễ tân, sỹ quan liên lạc, tình nguyện viên, nhân viên hợp đồng ngắn hạn) được áp dụng như mức chi tại Hội nghị cấp cao APEC 2017. Số ngày được hưởng bồi dưỡng là số ngày chính thức diễn ra Hội nghị. Trường hợp công việc phải triển khai sớm hoặc kết thúc muộn hơn so với số ngày Hội nghị chính thức sẽ thanh toán theo Quyết định phê duyệt của Trưởng các Tiểu ban, Trưởng Ban Thư ký APEC 2017 quyết định nhưng thời gian một đợt không quá 7 ngày. - Chi cước điện thoại di động của cán bộ, nhân viên: Mức chi áp dụng khoán trong thời gian diễn ra mỗi Hội nghị Bộ trưởng APEC 2017 như sau: + Các thành viên UBQG, Trưởng các Tiểu ban và Trưởng Ban Thư ký APEC 2017: 300.000 đồng/người. + Thành viên các Tiểu ban và Ban thư ký APEC 2017: 200.000 đồng/người. + Trường hợp cần thiết, Trưởng các Tiểu ban hoặc Trưởng Ban Thư ký APEC 2017 quyết định danh sách cán bộ được thanh toán cước điện thoại di động, mức cước tối đa không quá 200.000 đồng/người cho một đợt phục vụ Hội nghị Bộ trưởng APEC 2017." }, { "id": 2336, "text": "1. Các hội nghị lấy phiếu tín nhiệm bao gồm:\na) Hội nghị tập thể lãnh đạo;\nb) Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động;\nc) Hội nghị cán bộ chủ chốt.\n2. Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 2/3 trên tổng số thành phần triệu tập dự họp có mặt.\n3. Trước khi vào hội nghị, chủ trì hội nghị chỉ định một trong số các thành viên tham gia dự họp làm thư ký của hội nghị.\n4. Nội dung, kết quả hội nghị phải được lập thành biên bản." }, { "id": 531583, "text": "Khoản 1. Chi tổ chức Hội nghị cấp cao APEC 2017:\na) Đối với Đại biểu và các đoàn khách dự Hội nghị cấp cao APEC 2017: - Đối tượng được Chính phủ Việt Nam đài thọ: Thực hiện các nội dung và mức chi theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Các đoàn khách nước ngoài thuộc đối tượng không được đài thọ thì tự chi tiền ăn, ở, đi lại (ngân sách không chi).\nb) Đối với cán bộ và nhân viên phục vụ Hội nghị cấp cao APEC 2017: - Tiền bồi dưỡng phục vụ Hội nghị: Cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia phục vụ Hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày chủ nhật) được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo các mức sau: + Các thành viên UBQG về APEC 2017, Trưởng các Tiểu ban APEC 2017, Trưởng Ban Thư ký APEC 2017: 300.000 đồng/ngày/người. + Thành viên các Tiểu ban APEC 2017 và Ban Thư ký APEC 2017: 250.000 đồng/ngày/người. + Thành viên các Tổ, nhóm, ban công tác trực thuộc các Tiểu ban và Ban Thư ký APEC do các Trưởng Tiểu ban và Trưởng Ban Thư ký APEC 2017 ra quyết định bằng văn bản huy động phục vụ Hội nghị cấp cao APEC 2017: 200.000 đồng/ngày/người. + Nhân viên phục vụ (lực lượng bảo vệ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc...) do Trưởng các Tiểu ban, Trưởng Ban Thư ký APEC 2017 phê duyệt danh sách: 150.000 đồng/ngày/người. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất. Số ngày được hưởng tiền thù lao là số ngày chính thức diễn ra các Hội nghị. Trường hợp công việc phải triển khai sớm hoặc kết thúc muộn hơn so với số ngày Hội nghị chính thức; tổng thời gian thanh toán tối đa không quá 15 ngày; đồng thời không được thanh toán lương làm thêm giờ (nếu có). Trường hợp cán bộ, nhân viên phục vụ Hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp công tác phí. - Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức Hội nghị bố trí ăn, nghỉ tập trung cho các lực lượng an ninh, y tế, phục vụ (bảo vệ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc...) thì mức chi tiền ăn là 200.000 đồng/người/ngày (đã bao gồm đồ uống, chưa bao gồm thuế, phí dịch vụ); phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế. Không phát tiền nếu không ăn, nghỉ tập trung. - Chi hỗ trợ cước điện thoại di động cho cán bộ, nhân viên: Mức chi áp dụng khoán trong thời gian tổ chức Hội nghị cấp cao APEC 2017 như sau: + Các thành viên UBQG, Trưởng các Tiểu ban và Trưởng Ban Thư ký APEC 2017: 500.000 đồng/người. + Thành viên các Tiểu ban và Ban thư ký APEC 2017: 300.000 đồng/người." } ]
53,673
Thời gian tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có được tính vào thời gian chấp hành biện pháp xử lý không?
[ { "id": 121584, "text": "Tạm thời đưa người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra khỏi nơi chấp hành biện pháp xử lý hành chính theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự\n1. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời đưa người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính ra khỏi nơi chấp hành biện pháp đó để tham gia tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người đó.\n2. Thời gian tạm thời đưa ra khỏi nơi chấp hành biện pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp đó." } ]
[ { "id": 68819, "text": "Tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự\n...\n4. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có yêu cầu gia hạn tạm thời đưa học sinh. Trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì trước 03 ngày khi hết thời hạn tạm thời đưa ra phải có văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định gia hạn tạm thời đưa ra.\n5. Thời gian tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không được quá thời hạn chấp hành quyết định. Nếu ngày chấp hành xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đúng ngày hết thời hạn tạm thời đưa ra thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định này." }, { "id": 1935, "text": "Tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự\n1. Khi có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, trong đó phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên, lý do và thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n2. Khi nhận được văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để tham gia tố tụng. Quyết định phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên; mục đích, thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; họ tên, chức vụ của người ký quyết định.\n3. Cơ quan có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm đưa học sinh, trại viên đi và trả lại theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định hoặc khi không còn yêu cầu. Người đến nhận, trả lại học sinh, trại viên phải có Giấy giới thiệu kèm theo Chứng minh Công an nhân dân. Việc giao, nhận người và hồ sơ phải được lập thành biên bản.\n4. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có yêu cầu gia hạn tạm thời đưa học sinh. Trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì trước 03 ngày khi hết thời hạn tạm thời đưa ra phải có văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định gia hạn tạm thời đưa ra.\n5. Thời gian tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không được quá thời hạn chấp hành quyết định. Nếu ngày chấp hành xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đúng ngày hết thời hạn tạm thời đưa ra thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định này." }, { "id": 153247, "text": "Xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên tạm thời đưa ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự\nHọc sinh, trại viên tạm thời đưa ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, khi được đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì việc xếp loại thi đua căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại thi đua quy định tại Điều 6 Thông tư này và văn bản nhận xét của cơ quan tiếp nhận, quản lý học sinh, trại viên trong thời gian tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc." }, { "id": 624494, "text": "Khoản 2. Trường hợp học sinh, trại viên đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì giải quyết như sau:\na) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc;\nb) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với học sinh, trại viên và gửi ngay quyết định cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhận học sinh, trại viên;\nd) Thời gian tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) không được quá thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Nếu ngày chấp hành xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đúng ngày hết thời hạn tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định này." } ]
106,312
Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài muốn dạy học tại Việt Nam được quy định ra sao?
[ { "id": 72823, "text": "Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam\n1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nc) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;\nd) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.\nĐiều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam\n1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.\n2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." } ]
[ { "id": 588202, "text": "Khoản 2. Trường hợp tuyển dụng thông qua tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam đến tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam. Trong văn bản phải nêu rõ yêu cầu về vị trí việc làm, số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ, thời hạn cần tuyển, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam và của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình làm việc và khi thôi việc đối với từng vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam có trách nhiệm tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Hết thời hạn nêu trên mà tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam không tuyển, giới thiệu được người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." }, { "id": 60355, "text": "1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí phải ưu tiên sử dụng lao động là người Việt Nam; được tuyển dụng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động và phải có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng người Việt Nam thay thế người nước ngoài.\n2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí được trực tiếp tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.\n3. Nhà thầu phải lập biểu biên chế, kế hoạch tuyển dụng lao động và kế hoạch đào tạo hàng năm." }, { "id": 85817, "text": "Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài\n1. Tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam) bao gồm:\na) Tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;\nb) Tổ chức được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.\n2. Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:\na) Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này;\nb) Cá nhân nước ngoài đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này.\n3. Tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:\na) Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này;\nb) Cá nhân nước ngoài đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này, người nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam." }, { "id": 588206, "text": "Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam\n1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam và văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài.\n2. Tổ chức tuyển dụng, giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.\n3. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật để đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài.\n4. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam báo cáo về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:\na) Tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Bộ Ngoại giao;\nb) Tổ chức được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này.\n6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 196875, "text": "\"Điều 33. Vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi có hành vi không thông báo bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.\"" } ]
15,438
Cảnh sát giao thông không sử dụng xe công vụ thì có được phép dừng xe kiểm tra hành chính đối với người tham gia giao thông không?
[ { "id": 78717, "text": "\"Điều 8. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát\n1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.\n2. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.\n...\"" }, { "id": 78718, "text": "Trang phục; trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát\n...\n2. Phương tiện giao thông, gồm: Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát; xe chuyên dùng\na) Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát (màu sơn trắng); xe chuyên dùng: Có dòng chữ Cảnh sát giao thông song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh), lắp đặt đèn, cờ hiệu Công an, còi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật; \nb) Xe ô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên thành xe có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tuỳ từng loại xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù hợp;\nc) Xe mô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên bình xăng hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe, bên trên có dòng chữ “C.S.G.T”, bên dưới có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang); kích thước khổ chữ “TRAFFIC POLICE” tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tuỳ từng loại xe được bố trí kích thước chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;\nd) Xe chuyên dùng: Hai bên thành thùng hoặc sườn xe có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bằng chất liệu phản quang, kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” bằng chất liệu phản quang, kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tuỳ từng loại xe, màu sơn của xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ, màu của chữ (trắng hoặc xanh) cho cân đối và phù hợp;\nđ) Còi phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng theo quy định của pháp luật. Đèn phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau: Tuần tra, kiểm soát cơ động; kiểm soát tại một điểm vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.\n..." }, { "id": 78717, "text": "\"Điều 8. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát\n1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.\n2. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.\n...\"" }, { "id": 78718, "text": "Trang phục; trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát\n...\n2. Phương tiện giao thông, gồm: Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát; xe chuyên dùng\na) Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát (màu sơn trắng); xe chuyên dùng: Có dòng chữ Cảnh sát giao thông song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh), lắp đặt đèn, cờ hiệu Công an, còi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật; \nb) Xe ô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên thành xe có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tuỳ từng loại xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù hợp;\nc) Xe mô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên bình xăng hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe, bên trên có dòng chữ “C.S.G.T”, bên dưới có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang); kích thước khổ chữ “TRAFFIC POLICE” tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tuỳ từng loại xe được bố trí kích thước chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;\nd) Xe chuyên dùng: Hai bên thành thùng hoặc sườn xe có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bằng chất liệu phản quang, kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” bằng chất liệu phản quang, kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tuỳ từng loại xe, màu sơn của xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ, màu của chữ (trắng hoặc xanh) cho cân đối và phù hợp;\nđ) Còi phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng theo quy định của pháp luật. Đèn phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau: Tuần tra, kiểm soát cơ động; kiểm soát tại một điểm vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.\n..." } ]
[ { "id": 637042, "text": "Mục I. - Các hành vi vi phạm mà Nghị định số 39/2001/NĐ-CP quy định cho lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt.. 1- Về nguyên tắc Thanh tra giao thông đường bộ chỉ xem xét, xử lý các hành vi vi phạm của người tham gia giao thông quy định tại Điều 21 Nghị định số 39/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2001 ở những nơi, những điểm giao thông tĩnh như bến xe, trạm cân xe, nhà ga, bến cảng hoặc tại nơi mà phương tiện đang dừng, đỗ, đậu. Thanh tra giao thông đường bộ không dừng phương tiện giao thông đường bộ để kiểm tra, việc dừng phương tiện giao thông đường bộ đang lưu hành để kiểm tra, kiểm soát chỉ được thực hiện trong trường hợp phát hiện rõ vi phạm có thể gây tác hại cho công trình giao thông và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Nghiêm cấm mọi hành vi lạm dụng nhiệm vụ , quyền hạn của Thanh tra giao thông đường bộ để gây phiền hà, sách nhiễu đối với người điều khiển phương tiện. 2- Hướng dẫn một số điểm mới về xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 39/2001/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Thanh tra giao thông đường bộ. a- Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Thanh tra giao thông đường bộ chỉ xử lý người điều khiển xe thô sơ, xe súc vật kéo, xe do người kéo, đẩy chở hàng cồng kềnh vượt quá qui định; dừng, đỗ trên đường, hè phố mà pháp luật không cho phép dừng, đỗ và các điểm giao thông tĩnh khác gây cản trở đến giao thông; xếp dỡ hàng hoá gây tiếng động lớn từ 22 giờ đến 5 giờ; chở vật liệu, chất phế thải để rơi vãi trên đường giao thông, làm mất vệ sinh đô thị. Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường trái qui định làm cản trở giao thông. b- Đối với hành vi vi phạm qui định tại điểm b Khoản 2 Điều 13, Thanh tra giao thông đường bộ chỉ được xử lý việc dừng xe, đỗ xe không đúng quy định như : xe đỗ ngoài bến, đón, trả khách không đúng nơi qui định hoặc xe dừng, đỗ trên các điểm gây hại đến công trình giao thông, nơi có báo hiệu cấm dừng, đỗ làm khuất tầm nhìn gây nguy hiểm cho các phương tiện khác. c- Đối với hành vi vi phạm qui định tại điểm e Khoản 4 Điều 13, Thanh tra giao thông đường bộ chỉ được xử lý khi người hướng dẫn giao thông là nhân viên giao thông đường bộ có phù hiệu, báo hiệu tại những nơi phải có sự hướng dẫn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ như tại bến phà, bến cảng, nhà ga, bến xe, điểm đỗ đậu xe, tại các nơi đang sửa chữa, thi công các công trình giao thông, tại trạm cân kiểm tra tải trọng xe. d- Đối với hành vi vi phạm qui định tại điểm k Khoản 4, điểm c, d, đ khoản 5 Điều 13, Thanh tra giao thông chỉ tiến hành kiểm tra xử lý tại điểm xe dừng, đỗ trên đường, tại bến xe, trạm cân kiểm tra tải trọng xe, nhà ga, bến cảng. Riêng khi kiểm tra mà phát hiện hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không chuyển vùng theo qui định của pháp luật, thì Thanh tra giao thông đường bộ xử lý và phải thông báo ngay cho cơ quan Công an biết." }, { "id": 11446, "text": "1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;\n2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát và kiểm tra các chủ xe cơ giới trong việc:\na. Yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi làm thủ tục cấp đăng ký xe;\nb. Thông qua tuần tra kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới tham gia giao thông không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực; yêu cầu chủ xe phải mua bảo hiểm.\n3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ tai nạn giao thông cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết bồi thường, bao gồm:\na. Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn;\nb. Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có);\nc. Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;\nd. Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;\nđ. Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).\n4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;\n5. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới." }, { "id": 236141, "text": "Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông\n7.1. Hiệu lệnh của người điều khiển được thể hiện bằng tay, cờ, gậy hoặc đèn tín hiệu ánh sáng điều khiển giao thông. Để thu hút sự chú ý của người tham gia giao thông, người điều khiển giao thông ngoài sử dụng các phương pháp nêu trên còn dùng thêm còi.\n7.2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông:\n7.2.1. Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng đều phải dừng lại;\n7.2.2. Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; cánh tay trái người điều khiển gập đi gập lại sau gáy để báo hiệu người tham gia giao thông bên trái người điều khiển đi nhanh hơn hoặc cánh tay phải người điều khiển gập đi gập lại trước ngực để báo hiệu người tham gia giao thông bên phải người điều khiển đi nhanh hơn; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển ở vị trí ngang thắt lưng và đưa lên, xuống báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển đi chậm lại; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển dừng lại;\n7.2.3. Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phía sau lưng người điều khiển giao thông được phép đi; đồng thời tay trái giơ về phía trước lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải báo hiệu người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được rẽ trái qua trước mặt người điều khiển.\n7.3. Quy định về việc sử dụng âm hiệu còi trong điều khiển giao thông của cảnh sát điều khiển giao thông như sau:\n7.3.1. Một tiếng còi dài, mạnh là ra lệnh dừng lại;\n7.3.2. Một tiếng còi ngắn là cho phép đi;\n7.3.3. Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là cho phép rẽ trái;\n7.3.4. Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh là ra hiệu nguy hiểm đi chậm lại;\n7.3.5. Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên;\n7.3.6. Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phương tiện dừng lại để kiểm tra hoặc báo hiệu phương tiện vi phạm.\n7.4. Quy định về việc sử dụng ánh sáng trong hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông như sau: cầm đèn ánh sáng có mặt đỏ giơ cao hướng về phía phương tiện đang chạy tới.\n7.5. Trường hợp khi có tín hiệu hoặc hiệu lệnh phải dừng lại, nếu đã đi vượt qua vạch dừng tại các nơi đường giao nhau mà dừng lại sẽ gây mất an toàn giao thông thì được phép đi tiếp; người đi bộ còn đang đi ở lòng đường thì nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo thì dừng lại ở vạch phân chia hai dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều.\n7.6. Trường hợp người điều khiển chỉ gậy chỉ huy giao thông vào hướng xe nào thì xe ở hướng đó phải dừng lại." }, { "id": 84071, "text": "Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác\n...\n2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác\na) Bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch;\nb) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch;\nc) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.\nCông an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; phóng nhanh, lạng lách, đánh võng; không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù); chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;\nHiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Thông tư này." }, { "id": 477268, "text": "Khoản 3. Xe cảnh sát giao thông dẫn đoàn là xe ôtô và môtô chuyên dùng theo quy định của Bộ Công an và giao cho lực lượng Cảng sát giao thông trực tiếp quản lý, sử dụng theo đúng quy định. Trong quá trình thi hành nhiệm vụ dẫn đoàn, lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện quyền ưu tiên và sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên, phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật giao thông đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan, không lạm dụng việc sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên (không dùng còi ưu tiên liên tục) gây ồn ào không cần thiết. Khi có tín hiệu ưu tiên của xe Cảnh sát giao thông dẫn đoàn thì người điều khiển phương tiện giao thông phải lập tức giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải, người đi bộ không được chạy sang đường, không được đi lại hoặc đứng dưới lòng đường để nhường đường cho đoàn xe ưu tiên theo quy định của pháp luật." } ]
56,440
Việc quản lý rủi ro đối với các sản phẩm trong thị trường phải đảm bảo những yêu cầu nào?
[ { "id": 124696, "text": "Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới\n1. Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới của các hoạt động kinh doanh được phép phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:\na) Có các tiêu chí xác định sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới;\nb) Có quy trình cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới đảm bảo nguyên tắc:\n(i) Đối với ngân hàng thương mại, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phê duyệt chủ trương cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đề xuất của Tổng giám đốc (Giám đốc). Tổng giám đốc (Giám đốc) phê duyệt kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới;\n(ii) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc phê duyệt chủ trương, kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ." } ]
[ { "id": 124695, "text": "Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới\n...\n2. Kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới phải được bộ phận quản lý rủi ro thẩm định về rủi ro, biện pháp quản lý rủi ro và xác định cụ thể tối thiểu các nội dung sau đây:\na) Quy mô, thời gian thử nghiệm cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đánh giá rủi ro có thể phát sinh từ việc cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới, tác động đối với vốn chủ sở hữu và thu nhập để đảm bảo phù hợp khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Thời gian chính thức cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đánh giá kết quả thử nghiệm so với các chỉ tiêu đề ra về quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n..." }, { "id": 486488, "text": "Điều 38. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường\n1. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:\na) Mức độ trạng thái rủi ro thị trường của sổ kinh doanh phải thực hiện phòng ngừa rủi ro thị trường;\nb) Nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường trong điều kiện bình thường, điều kiện biến động mạnh về giá chứng khoán, giá hàng hóa, tỷ giá, lãi suất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nc) Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường (trong đó nêu rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường, thẩm quyền phê duyệt các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường).\n2. Hạn mức rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm:\na) Hạn mức rủi ro lãi suất: Hạn mức rủi ro lãi suất đối với danh mục sản phẩm giao dịch, hạn mức cho giao dịch viên, hạn mức cắt lỗ, hạn mức về tổng trạng thái rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh;\nb) Hạn mức rủi ro ngoại hối: Hạn mức về tổng trạng thái ngoại tệ dương tổng trạng thái ngoại tệ âm; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ;\nc) Hạn mức rủi ro giá cổ phiếu tự doanh đối với công ty con là công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại;\nd) Hạn mức rủi ro giá hàng hóa: Hạn mức đối với danh mục sản phẩm giao dịch; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ." }, { "id": 217920, "text": "Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường\n...\n2. Hạn mức rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm:\na) Hạn mức rủi ro lãi suất: Hạn mức rủi ro lãi suất đối với danh mục sản phẩm giao dịch, hạn mức cho giao dịch viên, hạn mức cắt lỗ, hạn mức về tổng trạng thái rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh;\nb) Hạn mức rủi ro ngoại hối: Hạn mức về tổng trạng thái ngoại tệ dương, tổng trạng thái ngoại tệ âm, trạng thái vàng; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ;\nd) Hạn mức rủi ro giá hàng hóa: Hạn mức đối với danh mục sản phẩm giao dịch; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ." }, { "id": 486473, "text": "Khoản 3. Khi chính thức cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định, quy trình về cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới và thực hiện quản lý các rủi ro trọng yếu của sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới." } ]
140,774
Phòng giao dịch bưu điện không được nhận tiền gửi tiết kiệm khi VNPost thoái vốn khỏi LPBank đúng không?
[ { "id": 219088, "text": "Tổ chức và nội dung hoạt động của phòng giao dịch bưu điện\n...\n3. Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam thoái vốn xuống dưới mức 5% vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm.\n4. Việc xử lý các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó của phòng giao dịch bưu điện khi không thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện như sau:\na) Các khoản tiền gửi tiết kiệm chưa đến hạn trả, phòng giao dịch bưu điện tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã thỏa thuận với khách hàng;\nb) Các khoản tiền gửi tiết kiệm đến hạn trả, phòng giao dịch bưu điện phải có biện pháp chi trả hết tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Trường hợp không chi trả hết tiền gửi tiết kiệm đến hạn, Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tiếp nhận, xử lý theo quy định nội bộ, quy định của pháp luật về tiền gửi tiết kiệm và chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện." } ]
[ { "id": 636842, "text": "Khoản 3. Bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.”. 3. Bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 7 như sau: “3. Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam thoái vốn xuống dưới mức 5% vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm." }, { "id": 636847, "text": "Khoản 8. Bổ sung các khoản 7a, 7b, 7c, 7d, 7đ, 7e, 7g, 7h vào sau khoản 7 Điều 17 như sau: “7a. Chỉ đạo phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư này. 7b. Trong thời hạn 02 ngày làm việc trước ngày phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này, Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải thực hiện công bố và niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch bưu điện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt và tại Bưu cục, Điểm bưu điện văn hóa xã nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện các nội dung tối thiểu sau:\na) Ngày bắt đầu không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm tại phòng giao dịch bưu điện, lý do;\nb) Kế hoạch xử lý tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại phòng giao dịch bưu điện. 7c. Sau thời điểm Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam thoái vốn xuống dưới mức 5% vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, chậm nhất ngày 15 hàng tháng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện tình hình xử lý tiền gửi tiết kiệm của từng phòng giao dịch bưu điện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. 7d. Chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện; báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện việc xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức, hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn. 7đ. Quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động của phòng giao dịch bưu điện. 7e. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phòng giao dịch bưu điện chi trả hết tiền gửi tiết kiệm hoặc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tiếp nhận trong trường hợp không chi trả hết tiền gửi tiết kiệm đến hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này, Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện. 7g. Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư này. 7h. Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý tiền gửi tiết kiệm đến hạn không chi trả hết của phòng giao dịch bưu điện theo quy định nội bộ và quy định của pháp luật.”." }, { "id": 636843, "text": "Khoản 4. Việc xử lý các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó của phòng giao dịch bưu điện khi không thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện như sau: 4. Sửa đổi tên điều và sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 1, điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:\na) Các khoản tiền gửi tiết kiệm chưa đến hạn trả, phòng giao dịch bưu điện tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã thỏa thuận với khách hàng; a) Sửa đổi tên Điều 8 như sau: “Điều 8. Yêu cầu hoạt động phòng giao dịch bưu điện”. a) Có tối thiểu 03 người, trong đó có 01 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt các giao dịch hàng ngày và là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Chậm nhất ngày 01/3/2024 mà không đáp ứng điều kiện này, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. Việc xử lý các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;”.\nb) Các khoản tiền gửi tiết kiệm đến hạn trả, phòng giao dịch bưu điện phải có biện pháp chi trả hết tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Trường hợp không chi trả hết tiền gửi tiết kiệm đến hạn, Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tiếp nhận, xử lý theo quy định nội bộ, quy định của pháp luật về tiền gửi tiết kiệm và chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện.”. b) Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 1 và điểm a khoản 1 như sau: “1. Nhân sự tại phòng giao dịch bưu điện phải đảm bảo các yêu cầu sau:" }, { "id": 81976, "text": " Yêu cầu hoạt động phòng giao dịch bưu điện\n1. Nhân sự tại phòng giao dịch bưu điện phải đảm bảo các yêu cầu sau:\na) Có tối thiểu 03 người, trong đó có 01 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt các giao dịch hàng ngày và là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Chậm nhất ngày 01/3/2024 mà không đáp ứng điều kiện này, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. Việc xử lý các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;\nb) Đã tham gia khóa học đào tạo nghiệp vụ liên quan do Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tổ chức (trừ trường hợp cán bộ tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng);\nc) Đối với nhân sự giữ chức danh kiểm soát viên (hoặc chức danh tương đương), phải tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.\n..." } ]
29,887
Thu nhập của công chức sẽ như thế nào nếu việc cải cách tiền lương được thực hiện?
[ { "id": 62473, "text": "Nội dung cải cách\n3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)\na) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).\nb) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng,.." } ]
[ { "id": 572123, "text": "Điều 6. Thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố quản lý. Thành phố thực hiện cơ chế tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. Sau khi ngân sách Thành phố bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội cho cả thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền, Hội đồng nhân dân Thành phố được quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách Thành phố và cho phép ngân sách cấp dưới sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để chi thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể do Thành phố quản lý theo hiệu quả công việc với mức không quá 0,8 lần mức lương ngạch bậc, chức vụ hoặc mức lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo. Mức thu nhập cho các chuyên gia, nhà khoa học, những trí thức có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cao của Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định. Việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương chi thu nhập tăng thêm quy định tại Điều này chỉ được thực hiện khi Thành phố tự cân đối được ngân sách." }, { "id": 152059, "text": "Tiêu chuẩn định mức chế độ chi tiêu\n...\n2. Mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bình quân toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước áp dụng không vượt quá 1,8 lần so với mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quy định; tiền lương tăng thêm không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.\nMức chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức bình quân toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước từ kinh phí tăng thu tiết kiệm chi không vượt quá 0,2 lần so với mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quy định; khoản bổ sung thu nhập không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.\nMức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức của Kho bạc Nhà nước được điều chỉnh phù hợp với lộ trình cải cách chính sách tiền lương của nhà nước và chấm dứt khi thực hiện chế độ tiền lương mới.\nViệc thực hiện chế độ trích, nộp các khoản đóng góp theo lương thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.\nTổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định việc phân phối tiền lương, tiền công theo kết quả chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả công việc, đồng thời phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị." }, { "id": 533376, "text": "Điều 4. Về phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương:\n4.1. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: a. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương (10% tiết kiệm chi thường xuyên; 35-40% số thu được để lại theo chế độ) lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương mới tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình trên cơ sở kết quả chuyển xếp lương đã được duyệt. b. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương lớn hơn nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại Thông tư này: - Trong khi chờ quyết định bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương của cấp có thẩm quyền; trên cơ sở các văn bản pháp luật về thực hiện cải cách tiền lương và căn cứ vào tiến độ thẩm định nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương: + Bộ Tài chính sẽ thông báo tạm ứng cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan trung ương thông báo tạm ứng cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân thông báo tạm ứng cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách cấp dưới để thực hiện cải cách tiền lương (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn) đối với cán bộ, công chức, viên chức theo chế độ. + Căn cứ vào số thông báo tạm ứng nêu trên, cơ quan tài chính các cấp thực hiện tạm cấp cho ngân sách cấp dưới để thực hiện. + Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo tạm ứng nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn thu, tiết kiệm 10% mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được tạm ứng cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương mới tăng để chi trả tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình trên cơ sở kết quả chuyển xếp lương đã được duyệt. - Sau khi có quyết định bổ sung nguồn để thực hiện cải cách tiền lương của cấp có thẩm quyền: + Trên cơ sở quyết định bổ sung nguồn để thực hiện cải cách tiền lương của cấp có thẩm quyền, các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn thu, tiết kiệm 10% còn thiếu). Các đơn vị sử dụng ngân sách rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được phân bổ (phần chênh lệch lớn hơn giữa số được bổ sung so với số được tạm ứng) để chi trả tiền lương cho cán bộ, công chức của đơn vị mình trên cơ sở kết quả chuyển xếp lương đã được duyệt; đồng thời phối hợp cơ quan Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán hoàn trả số đã được tạm ứng. Trường hợp số tạm ứng lớn hơn số quyết định bổ sung của cấp có thẩm quyền thì phần chênh lệch này được trừ vào dự toán ngân sách năm sau của đơn vị." }, { "id": 578660, "text": "Khoản 2. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch)." }, { "id": 447692, "text": "Điều 3. Tiếp tục hoàn thiện công tác cán bộ phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí.. - Sửa đổi, bổ sung các quy định về công tác cán bộ, bảo đảm công khai, dân chủ. Chấn chỉnh công tác thi tuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức; chú trọng thanh tra, xử lý tham nhũng trong thi tuyển; bổ sung quy định về việc những người có quan hệ gia đình không được cùng làm một số công việc dễ xảy ra tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc, mở rộng dần diện chuyển đổi vị trí công tác trong hệ thống chính trị. Thí điểm tiến tới mở rộng thi tuyển công khai một số chức danh cán bộ quản lý cấp phòng, cấp vụ, nhất là người đứng đầu bệnh viện, trường học, cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp của Nhà nước. Cán bộ, công chức dự kiến được bổ nhiệm, đề bạt phải trình bày chương trình hành động trước khi ghi phiếu tín nhiệm. Kiên quyết không sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu tái cử những người tham nhũng, lãng phí hoặc bao che, tiếp tay cho tham nhũng, lãng phí. Xem xét, xử lý trách nhiệm người giới thiệu, người bổ nhiệm, đề bạt cán bộ đã bao che hành vi tham nhũng, lãng phí của người được bổ nhiệm, đề bạt. Sửa đổi, bổ sung quy định về bổ nhiệm, phân cấp quan lý cán bộ theo hướng tăng quyền hạn cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân trong việc lựa chọn, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp phó và cán bộ cấp dưới trực tiếp trên cơ sở thảo luận dân chủ trong tập thể lãnh đạo. Nghiên cứu cơ chế thủ trưởng cơ quan hành chính cấp trên bổ nhiệm thủ trưởng cơ quan hành chính cấp dưới. Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, về miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ người có dấu hiệu tham nhũng để thanh tra, kiểm tra, điều tra. Khuyến khích việc chủ động từ chức vì lý do trách nhiệm. - Tiếp tục cải cách chế độ tiền lương: Đẩy nhanh hơn tiến độ thưc hiện Đề án cải cách chế độ tiền lương, xây dựng lộ trình cải cách tiền lương trong những năm tới theo hướng tăng thu nhập cao hơn cho cán bộ, công chức. Giao quyền tự chủ về tài chính, biên chế và giao khoán kinh phí hoạt động cho các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp có đủ điều kiện. Xây dựng cơ chế tiền lương riêng cho công chức hành chính. Các đơn vị làm nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công cộng được chủ động nâng cao thu nhập chính đáng cho đội ngũ công chức, viên chức trên cơ sở bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho mọi công dân và công khai thu các khoản phí tương xứng với chất lượng dịch vụ được người thụ hưởng chấp nhận. Tăng lương hoặc tăng mức phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và cải thiện điều kiện làm việc cho các ngành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, công an, kiểm sát, tòa án và một số ngành dễ phát sinh tham nhũng; đồng thời, tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Tiếp tục thí điểm và tiến tới thực hiện cơ chế trả lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ, công chức qua tài khoản mở tại ngân hàng, kho bạc, trước hết là ở những nơi có điều kiện. Khuyến khích cán bộ, công chức chuyển các khoản tiền tích lũy vào tài khoản." } ]
161,340
Việc cung cấp tài liệu bí mật Nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội cho cá nhân nước ngoài có cần lập thành biên bản không?
[ { "id": 242093, "text": "Cung cấp các tài liệu bí mật nhà nước trong ngành BHXH cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài\n...\n2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đều phải tuân thủ nguyên tắc sau:\na) Không làm phương hại đến lợi ích quốc gia.\nb) Chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau:\n- Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;\n- Bí mật nhà nước độ Tối mật do Bộ Công an duyệt;\n- Bí mật nhà nước độ Mật do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam duyệt.\n3. Việc cung cấp tin phải được lập thành biên bản. Đơn vị và người thực hiện chỉ được phép cung cấp đúng các nội dung đã được phê duyệt và yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích nguồn tin nhận được và không được tiết lộ cho bên thứ ba." } ]
[ { "id": 23964, "text": "1. Khi nhận được yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đề nghị cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước của ngành Tài chính, cán bộ, công chức ngành Tài chính không được tự ý cung cấp khi chưa được phép của người có thẩm quyền.\n2. Việc duyệt và cung cấp thông tin bí mật Nhà nước của ngành Tài chính theo quy định sau:\na) Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân Việt Nam:\n- Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin tức thuộc phạm vi bí mật Nhà nước của ngành Tài chính phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu và công văn của cơ quan chủ quản ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập, mục đích sử dụng và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị lưu giữ tài liệu đồng ý.\n- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có lưu giữ bí mật Nhà nước của ngành tài chính khi cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:\n+ Bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” do người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi ban hành tài liệu mật duyệt.\n+ Bí mật Nhà nước độ “Mật” do Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng (hoặc tương đương) ở Trung ương và Giám đốc Sở (hoặc tương đương) ở địa phương nơi ban hành tài liệu mật duyệt.\n+ Cơ quan, đơn vị, tổ chức và người thực hiện chỉ được cung cấp theo đúng nội dung đã được duyệt. Bên nhận tin không được làm lộ thông tin và không được cung cấp thông tin đã nhận cho bên khác. Nội dung buổi làm việc về cung cấp thông tin phải được thể hiện chi tiết bằng biên bản để báo cáo với người đã duyệt cung cấp thông tin và nộp lại bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị.\nb) Khi quan hệ tiếp xúc với cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài:\n- Cán bộ, công chức ngành Tài chính khi quan hệ, tiếp xúc với cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài (ở Việt Nam và ở nước ngoài) không được tiết lộ bí mật Nhà nước nói chung và bí mật nhà nước của ngành tài chính nói riêng.\n- Khi tiến hành thực hiện chương trình hợp tác Quốc tế hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu phải cung cấp những thông tin thuộc bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc sau:\n+ Bảo vệ lợi ích quốc gia.\n+ Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau: Bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt; Bí mật Nhà nước độ “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, riêng trong ngành Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt; Bí mật Nhà nước độ “Mật” do người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương nơi ban hành tài liệu mật duyệt.\n+ Khi cung cấp thông tin phải có biên bản, trong đó bên nhận tin phải cam kết sử dụng đúng mục đích nguồn thông tin nhận được và không được tiết lộ cho bên thứ ba." }, { "id": 139396, "text": "Thủ tục xét duyệt cung cấp tài liệu mật\n1. Thủ tục xét duyệt cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài\na) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành Công Thương khi tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được phép tiết lộ bí mật Nhà nước nói chung và bí mật Nhà nước trong ngành Công Thương nói riêng. Việc cung cấp những thông tin thuộc bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải theo đúng quy định tại Điều 19 của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP.\nb) Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc:\n- Bảo vệ lợi ích quốc gia;\n- Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt;\n- Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.\nc) Việc đề nghị cấp có thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ người hoặc tổ chức cung cấp tin; loại tin thuộc bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin; phạm vi, mục đích sử dụng tin.\n..." }, { "id": 580103, "text": "Điều 13. Thủ tục xét duyệt khi cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài\n1. Khi cần phải cung cấp các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho các tổ chức quốc tế, nước ngoài hoặc mang ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định sau đây:\na) Loại \"Tuyệt mật\" phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Loại \"Tối mật\" phải được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt, riêng lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;\nc) Loại \"Mật\" phải được Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế phê duyệt. Đơn vị và người thực hiện chỉ được phép cung cấp đúng các nội dung đã được phê duyệt và yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ 3.\n2. Khi mang tài liệu ra nước ngoài, phải có văn bản trình rõ nội dung bí mật mang ra nước ngoài như thế nào, xin ý kiến của cơ quan cấp trên theo hệ thống dọc và những nơi có liên quan để xem xét quyết định.\n3. Cán bộ nhân viên ngành Y tế khi tiếp xúc với người nước ngoài không được phép tiết lộ bí mật nhà nước nói chung và bí mật nhà nước trong ngành Y tế nói riêng.\n4. Không được làm công việc bí mật trong lúc có mặt người không có trách nhiệm liên quan đến công việc đó. Khi mất tài liệu mật phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị đồng thời báo cáo cơ quan công an để xử lý kịp thời." }, { "id": 441862, "text": "Điều 15. Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo\n1. Tổ xác minh gửi giấy mời hoặc các hình thức liên hệ khác, lựa chọn địa điểm thuận lợi để làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo có được để làm rõ nội dung tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin tài liệu mà mình có được.\n2. Quá trình làm việc với người tố cáo phải bảo đảm bí mật về buổi làm việc, không để những người không có trách nhiệm biết về địa điểm, nội dung làm việc (trừ trường hợp người tố cáo không cần giữ bí mật). Nội dung làm việc với người tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc; biên bản được lập ít nhất thành hai bản, giao một bản cho người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu) và lưu một bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Trường hợp người tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc và các thành viên khác của Tổ xác minh tham gia buổi làm việc ký biên bản và ghi rõ lý do người tố cáo không ký.\n3. Trường hợp không làm việc trực tiếp được với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo." } ]
119,522
Phiếu kiểm định xe máy chuyên dùng trong nhà kho thuộc Bộ Quốc phòng có giá trị khi nào?
[ { "id": 75576, "text": "Phiếu kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định\n1. Phiếu kiểm định được in đen trắng một mặt trên khổ giấy A4 theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.\n2. Giấy chứng nhận kiểm định được in màu một mặt trên khổ giấy A4 theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.\n3. Phiếu kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định chỉ có giá trị khi ghi đầy đủ nội dung và được Chỉ huy cơ sở kiểm định ký tên, đóng dấu theo quy định." } ]
[ { "id": 498666, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Xe máy chuyên dùng gồm: Xe máy chuyên dùng quân sự; xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp được trang bị cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.\n2. Kiểm định xe máy chuyên dùng là việc tiến hành kiểm tra định kỳ, đánh giá tình trạng chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng để chứng nhận xe máy chuyên dùng đó đủ điều kiện tham gia giao thông.\n3. Chu kỳ kiểm định là khoảng thời gian tính bằng tháng, giữa hai lần kiểm định.\n4. Phiếu kiểm định là bản tổng hợp ghi kết quả kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng khi kiểm định.\n5. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết chung là Giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe máy chuyên dùng đó đã được kiểm tra đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định, đủ điều kiện tham gia giao thông.\n6. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết chung là Tem kiểm định) là biểu trưng được cơ quan có thẩm quyền cấp, dán lên xe máy chuyên dùng sau kiểm định đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, được phép tham gia giao thông theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.\n7. Chỉ huy cơ sở kiểm định là cá nhân có chức trách, quyền hạn được phép ký tên, đóng dấu trên Phiếu kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định." }, { "id": 130534, "text": "Xe máy chuyên dùng gồm: Xe máy chuyên dùng quân sự; xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp được trang bị cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.\n...\nPhiếu kiểm định là bản tổng hợp ghi kết quả kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng khi kiểm định." }, { "id": 63816, "text": "Kết quả kiểm định\n1. Kết quả kiểm định từng nội dung của xe máy chuyên dùng do các kiểm định viên đánh giá và ghi vào Phiếu kiểm định, báo cáo chỉ huy cơ sở kiểm định kết luận, ký tên, đóng dấu theo quy định.\n2. Cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định\na) Xe máy chuyên dùng sau kiểm định đạt yêu cầu tất cả các nội dung theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này thì được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định;\nb) Thời hạn có hiệu lực kiểm định của xe máy chuyên dùng được ghi trực tiếp trong nội dung Tem kiểm định." }, { "id": 63791, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này áp dụng đối với các trung tâm, trạm kiểm định an toàn kỹ thuật xe - máy quân sự (sau đây viết chung là cơ sở kiểm định); các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong Bộ Quốc phòng có liên quan đến việc kiểm định xe máy chuyên dùng.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với việc kiểm định xe máy chuyên dùng của các doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng đã cổ phần hóa mà Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ." }, { "id": 91882, "text": "Lưu giữ hồ sơ, dữ liệu kiểm định\nHồ sơ kiểm định do cơ sở kiểm định lập, lưu giữ và hủy tại cơ sở kiểm định trong thời hạn 03 năm (36 tháng) kể từ ngày kiểm định, gồm:\n1. Sổ theo dõi xe máy chuyên dùng vào kiểm định.\n2. Phiếu kiểm định của từng xe máy chuyên dùng.\n3. Kết quả đo, kiểm tra các thông số kỹ thuật theo từng nội dung kiểm tra (nếu có).\n4. Dữ liệu kiểm định được lưu trong phần mềm quản lý thông tin hành chính và kết quả kiểm định." } ]
53,905
Nhận con nuôi là người nước ngoài thì người được nhận làm con nuôi có được giữ quốc tịch nước ngoài hay không?
[ { "id": 58157, "text": "Quyền đối với quốc tịch\n1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.\n 2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.\n3. Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật." }, { "id": 121857, "text": "“Điều 37. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên\n1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.\n2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.\n3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.\n4. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.”" } ]
[ { "id": 67025, "text": "Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên\n1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam." }, { "id": 78944, "text": "\"Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam\nMột trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:\n1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;\n2. Giấy chứng minh nhân dân;\n3. Hộ chiếu Việt Nam;\n4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.\"" }, { "id": 225010, "text": "Thay mặt người nhận con nuôi thực hiện các thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở Việt Nam\n1. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài được thay mặt người nhận con nuôi tiến hành các hoạt động sau đây nhằm thực hiện các thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở Việt Nam:\na) Hoàn thiện hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Nộp hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi và nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định;\nc) Bổ sung tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ của người nhận con nuôi theo yêu cầu của Cục Con nuôi;\nd) Gửi ảnh và báo cáo về trẻ em, thông tin đầy đủ và chi tiết hồ sơ sức khỏe của trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài cho người nhận con nuôi hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, sau khi có văn bản chấp thuận của Cục Con nuôi;\nđ) Hỗ trợ kiểm tra khám sức khỏe bổ sung hoặc chuyên sâu, khám bệnh, điều trị và chăm sóc trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài theo đề nghị của người nhận con nuôi; hỗ trợ chuẩn bị tâm lý, ngôn ngữ và các điều kiện cần thiết khác cho trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài;\ne) Gửi Cục Con nuôi văn bản đồng ý của người nhận con nuôi về trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hữu quan cho tiếp tục hoàn thiện thủ tục nuôi con nuôi;\ng) Nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định;\nh) Hỗ trợ người nhận con nuôi trong các thủ tục về xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú, phiên dịch khi họ đến Việt Nam để hoàn tất các thủ tục xin nhận trẻ em làm con nuôi;\ni) Phối hợp với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em tổ chức cho người nhận con nuôi làm quen, tiếp xúc với trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài.\nk) Hỗ trợ người nhận con nuôi trong lễ giao nhận con nuôi;\nl) Hỗ trợ người nhận con nuôi trong các thủ tục về hộ chiếu, thị thực cho trẻ em xuất cảnh Việt Nam, nhập cảnh và định cư tại nước ngoài hữu quan.\nm) Đề nghị chứng nhận việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 38 của Luật Nuôi con nuôi.\n2. Văn phòng con nuôi nước ngoài không được đại diện về mặt pháp lý cho cha mẹ nuôi nước ngoài." }, { "id": 67027, "text": "\"Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài\n1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.\n2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:\na) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;\nb) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;\nc) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;\nd) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;\nđ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.\n3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.\n4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.\"" } ]
170,387
Nghĩa vụ của Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào được quy định thế nào?
[ { "id": 90997, "text": "Nghĩa vụ của Hiệp hội\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và Điều lệ Hiệp hội. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày, Ban Chấp hành Hiệp hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) là Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động là Bộ Thông tin và Truyền thông.\n3. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của Hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định 45/2010/NĐ-CP.\n4. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hiệp hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.\n5. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.\n6. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội.\n7. Kinh phí thu được theo quy định tại Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho hội viên.\n8. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội chấp hành theo đúng quy định của pháp luật. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo quyết toán tài chính của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.\n9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội." } ]
[ { "id": 226960, "text": "Quyền của hội viên\n1. Quyền của hội viên chính thức:\na) Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hiệp hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội;\nb) Tham gia thảo luận và biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội;\nc) Được Hiệp hội hỗ trợ trong các hoạt động đầu tư tại Lào; tư vấn và phối hợp làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên khi các hoạt động đầu tư của hội viên tại Lào bị xâm phạm. Được cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế, các lĩnh vực, dự án đầu tư tiềm năng tại Lào, năng lực của đối tác tại Lào và các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật hai nước Việt Nam và Lào;\nd) Được tham gia các đoàn công tác khảo sát thị trường Lào, các hình thức liên kết, các diễn đàn do Hiệp hội tổ chức theo quy định của pháp luật;\nđ) Được tạo điều kiện tiếp xúc với thị trường nước ngoài, tham gia thảo luận, ký kết các hợp đồng liên doanh, liên kết đầu tư với nước ngoài theo quy định của pháp luật;\ne) Được tham gia thảo luận, góp ý, đề xuất ý kiến cải tiến, mở rộng, tăng cường hoạt động của Hiệp hội, giải quyết những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Lào theo quy định của pháp luật hai nước Việt Nam, Lào và thông lệ quốc tế;\ng) Được đề xuất các vấn đề cần thảo luận tại Đại hội toàn thể;\nh) Được xin ra khỏi Hiệp hội;\ni) Được hưởng các quyền lợi do hoạt động chung của Hiệp hội theo nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội mang lại và các quyền lợi khác theo quy định của Hiệp hội và quy định của pháp luật;\nk) Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong công tác của Hiệp hội;\nI) Hội viên là tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan) được phép thay thế người đại diện; người đại diện mới được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ hội viên, trừ các chức vụ do Hiệp hội đã giao cho người đại diện tiền nhiệm, người đại diện thay thế chỉ được đảm nhiệm chức vụ của Hiệp hội khi được Hiệp hội ra quyết định chấp thuận.\n..." }, { "id": 77963, "text": "Nguyên tắc hoạt động\n1. Hiệp hội tổ chức, hoạt động tuân thủ pháp luật của hai nưóc Việt Nam, Lào và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.\n2. Hoạt động của Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.\n3. Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa các hội viên và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật hai nước Việt Nam và Lào về hoạt động của mình." }, { "id": 226959, "text": "Tiêu chuẩn hội viên, điều kiện gia nhập và thủ tục khai trừ hội viên.\n1. Hội viên chính thức: Tổ chức, công dân của Việt Nam đã và đang đầu tư hoặc có nhu cầu đầu tư tại Lào, tự nguyện tham gia và tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội được Hiệp hội chấp nhận là hội viên chính thức.\n..." }, { "id": 76107, "text": "Quyền hạn của Hiệp hội\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích, các hoạt động của Hiệp hội và vận động xây dựng phát triển Hiệp hội.\n2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hai nước Việt Nam, Lào và thông lệ quốc tế.\n4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và các lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n5. Tự chủ về tài chính trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp để tự trang trải về chi phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n7. Thành lập, giải thể các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật." }, { "id": 568420, "text": "Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 3 Điều 3 Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và viện trợ giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định số 845/2004/QĐ-NHNN ngày 08/7/2004 của Ngân hàng Nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 8 Thông tư số 25/2011/TT-NHNN) như sau:. “a) Việc cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ở ngân hàng tại Lào chỉ áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam mở tài khoản tại Lào để thực hiện các cam kết, thỏa thuận với Lào trong trường hợp việc mở tài khoản trong nước không thể đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cam kết, thỏa thuận đã ký kết. Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản VND, tài khoản LAK tại Lào để thực hiện dự án hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy phép mở tài khoản VND, Giấy phép mở tài khoản LAK ở ngân hàng tại Lào. Hồ sơ gồm: - Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng tại Lào (Phụ lục 1). - Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) có đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc Giấy phép đầu tư hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giao nhiệm vụ thực hiện dự án viện trợ, dự án khác. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Cam kết hoặc thỏa thuận đã ký kết với phía Lào, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải mở và sử dụng tài khoản ở ngân hàng tại Lào để thực hiện cam kết, thỏa thuận đã ký kết. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét, cấp giấy phép cho các tổ chức, doanh nghiệp (Phụ lục 2). Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải có văn bản giải thích rõ lý do.\nb) Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam chỉ sử dụng tài khoản VND, tài khoản LAK mở tại các Ngân hàng tại Lào để phục vụ cho các mục đích liên quan đến hoạt động xuất khẩu với Lào, thực hiện các khoản thu chi liên quan đến hoạt động viện trợ, đầu tư hoặc các hoạt động được phép khác tại Lào”." } ]
35,434
Cá nhân quản lý khu du lịch không giải quyết kiến nghị của khách du lịch có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
[ { "id": 45014, "text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ;\nb) Phân biệt đối xử với khách du lịch;\nc) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch;\nb) Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý;\nc) Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch;\nb) Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp.\n6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.\n7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này." } ]
[ { "id": 45010, "text": "1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch theo Nghị định này bao gồm:\na) Doanh nghiệp hoạt động du lịch được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;\nb) Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động du lịch;\nc) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động du lịch;\nd) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;\nđ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch;\ne) Ban quản lý điểm du lịch, khu du lịch, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động du lịch;\ng) Nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.\n3. Cá nhân là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch theo Nghị định này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan." }, { "id": 42805, "text": "1. Các hình thức xử phạt chính\nĐối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Các hình thức xử phạt bổ sung\nTùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; thẻ hướng dẫn viên du lịch; quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; quyết định công nhận điểm du lịch; quyết định công nhận khu du lịch; biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả; thẻ hướng dẫn viên du lịch giả; biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch giả." }, { "id": 9757, "text": "Giải quyết kiến nghị của khách du lịch\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.\n2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức tiếp nhận, giải quyết kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn.\n3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của khách du lịch." }, { "id": 44275, "text": "1. Yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch phải được tiếp nhận và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch.\n2. Tại đô thị du lịch, khu du lịch và nơi có lượng khách du lịch lớn thì cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh tổ chức việc tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch.\n3. Yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch được gửi đến tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch hoặc tổ chức tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch quy định tại khoản 2 Điều này để giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch quy định tại khoản 2 Điều này không giải quyết hoặc khách du lịch không đồng ý với việc giải quyết đó thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật." }, { "id": 22381, "text": "1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.\n2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo quy định tại Nghị định này bao gồm:\na) Vi phạm quy định trong lĩnh vực văn hóa;\nb) Vi phạm quy định trong lĩnh vực thể thao;\nc) Vi phạm quy định trong lĩnh vực du lịch;\nd) Vi phạm quy định trong lĩnh vực quảng cáo.\n3. Hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác để xử phạt." } ]
22,188
Trình tự thực hiện thủ tục hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng gồm các bước nào?
[ { "id": 86284, "text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n13. Thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng\n- Trình tự, thời gian thực hiện:\n+ Bước 1: Người đề nghị trợ cấp hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc lập hồ sơ theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.\n+ Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày;\nKhi hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.\nTrường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.\n+ Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.\n+ Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.\n- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp.\n..." } ]
[ { "id": 161242, "text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n12. Thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi chưa được hưởng trợ cấp xã hội\n...\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nNgười khuyết tật, đại diện gia đình có người khuyết tật, người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật.\n- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\nỦy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nQuyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật.\n- Lệ phí: không\n..." }, { "id": 67333, "text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n11. Thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng\n...\n- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp.\n- Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ bao gồm:\n+ Đơn của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đủ điều kiện nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định;\n+ Tờ khai thông tin người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo mẫu quy định;\n+ Bản sao sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc;\n+ Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định;\n+ Bản sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình người khuyết tật (nếu có);\n+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;\n+ Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nNgười khuyết tật, đại diện gia đình có người khuyết tật, người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật.\n..." }, { "id": 86283, "text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n12. Thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi chưa được hưởng trợ cấp xã hội\n...\n+ Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.\n- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp.\n- Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ bao gồm:\n+ Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định;\n+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;\n+ Bản sao Sổ hộ khẩu;\n+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;\n+ Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;\n+ Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nNgười khuyết tật, đại diện gia đình có người khuyết tật, người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật.\n..." }, { "id": 500047, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về xác định tỷ lệ lao động là người khuyết tật; hồ sơ, thủ tục và trình tự để công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng ưu đãi; xác định mức trợ cấp xã hội, chăm sóc hàng tháng; mức hỗ trợ người khuyết tật sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã; điều kiện, thẩm quyền đưa người khuyết tật đang nuôi dưỡng và chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội về sống tại gia đình." }, { "id": 103381, "text": "Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng\n1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:\na) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;\nb) Người khuyết tật nặng.\n2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:\na) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;\nb) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;\nc) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.\n3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.\n4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định." } ]
137,383
Kết nối ray các tuyến đường sắt được quy định như thế nào?
[ { "id": 147694, "text": "Kết nối ray các tuyến đường sắt\n1. Vị trí kết nối ray các tuyến đường sắt trong nước phải tại ga đường sắt.\n2. Chỉ đường sắt quốc gia mới được kết nối ray với đường sắt nước ngoài. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kết nối ray giữa đường sắt quốc gia với đường sắt nước ngoài.\n3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện việc kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia; việc kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị.\n4. Tổ chức, cá nhân quyết định việc kết nối ray đường sắt chuyên dùng với đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư." } ]
[ { "id": 34460, "text": "Thông tư này Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia; kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị." }, { "id": 34461, "text": "Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia và việc kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị." }, { "id": 34471, "text": "1. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt trong việc kết nối ray các tuyến đường sắt.\n2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện theo nội dung giấy phép kết nối đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia." }, { "id": 34462, "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị với đường sắt đô thị (sau đây gọi tắt là kết nối các tuyến đường sắt) là việc kết nối đường sắt, hệ thống thông tin, tín hiệu phục vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt, hệ thống điện sức kéo và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường giữa tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia hoặc đường sắt đô thị với đường sắt đô thị để các đoàn tàu có thể chạy từ đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia hoặc từ tuyến đường sắt đô thị này sang tuyến đường sắt đô thị khác và ngược lại.\n2. Khu vực kết nối là phạm vi được giới hạn bởi đoạn đường sắt (kể cả ga đường sắt) và đất dành cho đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, đường sắt quốc gia của khu gian liền kề với vị trí kết nối." } ]
5,215
Công chức nếu phát hiện tài liệu bí mật nhà nước bị mất trong quá trình công tác thì có trách nhiệm gì?
[ { "id": 15526, "text": "Mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác trong nước, về nhà riêng\nCán bộ, công chức đi công tác trong nước hoặc làm việc tại nhà riêng cần mang theo tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải:\n1. Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý, chỉ được mang theo những tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao; đăng ký với bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị; bảo đảm an toàn tuyệt đối tài liệu, vật mang bí mật nhà nước mang theo; khi về nộp trả cơ quan, đơn vị.\n2. Có văn bản xin phép nêu rõ lý do, tên, số lượng, độ mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước mang theo; thời gian, biện pháp bảo vệ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong quá trình công tác, ở nhà riêng.\n3. Báo cáo ngay với người có thẩm quyền để có biện pháp khắc phục hậu quả, tổ chức truy xét, truy tìm nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bị lộ, lọt trong quá trình công tác, ở nhà riêng." } ]
[ { "id": 15519, "text": "1. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải vào sổ chuyển giao văn bản mật và có ký nhận của người giao và người nhận tài liệu; đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có đóng dấu “Tuyệt mật” thì không được ghi trích yếu nội dung vào sổ chuyển giao văn bản mật trừ trường hợp được phép của người có thẩm quyền.\n2. Việc giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thực hiện trực tiếp tại nơi làm việc, bảo đảm an toàn theo quy định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu, vật mang bí mật nhà nước. Bên giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.\n3. Việc vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do công chức, viên chức làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc văn thư của cơ quan, đơn vị thực hiện.\n4. Khi vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải có đủ phương tiện đáp ứng việc bảo quản, mang, giữ; trong mọi trường hợp phải cử người có trách nhiệm coi giữ cẩn thận, bảo đảm an toàn tuyệt đối các loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định riêng của ngành bưu điện." }, { "id": 231259, "text": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\n1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị trong ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê thực hiện. Công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo.\n..." }, { "id": 218027, "text": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\n1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; giao liên, văn thư Bộ; giao liên, văn thư cơ quan, đơn vị thực hiện. Công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ đạo.\nTrường hợp vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.\n2. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:\na) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;\nb) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;\n..." }, { "id": 33365, "text": "1. Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng bao gồm:\na) Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nb) Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng;\nc) Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư;\nd) Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;\nđ) Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại;\ne) Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư.\n2. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm sau đây:\na) Kiểm tra an ninh mạng nhằm phát hiện, loại bỏ mã độc, phần cứng độc hại, khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động xâm nhập bất hợp pháp hoặc nguy cơ khác đe dọa an ninh mạng;\nb) Triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi gián điệp mạng, xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên hệ thống thông tin và kịp thời gỡ bỏ thông tin liên quan đến hành vi này;\nc) Phối hợp, thực hiện yêu cầu của lực lượng chuyên trách an ninh mạng về phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên hệ thống thông tin.\n3. Cơ quan soạn thảo, lưu trữ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được soạn thảo, lưu giữ trên máy tính, thiết bị khác hoặc trao đổi trên không gian mạng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\n4. Bộ Công an có trách nhiệm sau đây, trừ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này:\na) Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia nhằm phát hiện, loại bỏ mã độc, phần cứng độc hại, khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoạt động xâm nhập bất hợp pháp;\nb) Kiểm tra an ninh mạng đối với thiết bị, sản phẩm, dịch vụ thông tin liên lạc, thiết bị kỹ thuật số, thiết bị điện tử trước khi đưa vào sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;\nc) Giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia nhằm phát hiện, xử lý hoạt động thu thập trái phép thông tin thuộc bí mật nhà nước;\nd) Phát hiện, xử lý các hành vi đăng tải, lưu trữ, trao đổi trái phép thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước trên không gian mạng;\nđ) Tham gia nghiên cứu, sản xuất sản phẩm lưu trữ, truyền đưa thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước; sản phẩm mã hóa thông tin trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao;\ne) Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng của cơ quan nhà nước và bảo vệ an ninh mạng của chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;\ng) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và kiến thức về bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng, phòng, chống tấn công mạng, bảo vệ an ninh mạng đối với lực lượng bảo vệ an ninh mạng quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.\n5. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này đối với hệ thống thông tin quân sự.\n6. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật trong việc sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước được lưu trữ, trao đổi trên không gian mạng." } ]
63,629
Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tham gia nghĩa vụ quân sự mà trúng tuyển công chức thì có được xuất ngũ không ?
[ { "id": 70720, "text": "\"Điều 43. Điều kiện xuất ngũ\n 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.\"" }, { "id": 71750, "text": "“Điều 4. Hình thức xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\n4. Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, thì được giải quyết xuất ngũ.”" } ]
[ { "id": 609017, "text": "Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân\n1. Chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm:\na) Thực hiện giải quyết xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ; tổ chức lễ tiễn và đưa hạ sĩ quan, binh sĩ về bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định.\nb) Thông báo thời gian xuất ngũ trước 30 ngày đến hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương.\n2. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm: Giúp chỉ huy đơn vị giải quyết đầy đủ thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ; lập danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ gửi đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về để quản lý và đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức đón nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định; đồng thời, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n4. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về có trách nhiệm xem xét, giải quyết cho hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.\n5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hạ sĩ quan, binh sĩ nhận được quyết định xuất ngũ, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị." }, { "id": 156091, "text": "Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị." }, { "id": 466557, "text": "Mục 3. XUẤT NGŨ\nĐiều 43. Điều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.\nĐiều 44. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.\n2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.\n3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.\n4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.\nĐiều 45. Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị." }, { "id": 228690, "text": "\"Điều 5. Hồ sơ xuất ngũ\n1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn và xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Lý lịch nghĩa vụ quân sự.\nb) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nc) Phiếu quân nhân.\nd) Nhận xét quá trình công tác.\nđ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề).\ne) Giấy tờ khác liên quan (nếu có).\"" }, { "id": 609012, "text": "Điều 3. Xuất ngũ, cách tính thời gian phục vụ tại ngũ\n1. Xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là thực hiện việc chuyển ra khỏi biên chế lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân sang phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n2. Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015." } ]
35,954
Người bị nhiễm chất độc hóa học thì có được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe hay không?
[ { "id": 71302, "text": "\"Điều 30. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học\n1/ Trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:\n - Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này thì được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên;\n - Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này mà không mắc bệnh hoặc mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; trường hợp mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo mức từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên quy định tại điểm a khoản này;\n - Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể;\n - Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%;\n - Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học và thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản này.\n2/ Phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81 % trở lên.\n 3/ Trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình.\n 4/ Bảo hiểm y tế.\n 5/ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.\n 6/ Những chế độ ưu đãi khác:\n - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;\n - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;\n - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;\n - Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;\n - Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;\"" } ]
[ { "id": 220920, "text": "Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học\n...\n2. Phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.\n3. Trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình.\n4. Bảo hiểm y tế.\n5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.\n6. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này." }, { "id": 557570, "text": "Điều 30. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học\n1. Trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:\na) Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này thì được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên;\nb) Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này mà không mắc bệnh hoặc mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; trường hợp mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo mức từ 61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên quy định tại điểm a khoản này;\nc) Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể;\nd) Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%;\nđ) Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học và thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản này.\n2. Phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.\n3. Trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình.\n4. Bảo hiểm y tế.\n5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.\n6. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này." }, { "id": 18876, "text": "1. Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe mỗi năm một lần:\na) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;\nb) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên;\nd) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\nđ) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương binh), bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên;\ne) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học từ 81% trở lên;\ng) Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”.\n2. Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần:\na) Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;\nb) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;\nc) Thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81%;\nd) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học dưới 81%;\nđ) Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;\ne) Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng." }, { "id": 545396, "text": "Khoản 2. Bệnh binh đồng thời là người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy định tại Khoản 5 Điều 26 của Pháp lệnh:\na) Bệnh binh mắc thêm bệnh do nhiễm chất độc hóa học thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đi giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp bệnh binh theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 26 của Pháp lệnh, kể từ ngày có kết luận giám định tổng hợp;\nb) Bệnh binh mắc thêm bệnh do nhiễm chất độc hóa học, đồng thời sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh thì hưởng trợ cấp bệnh binh và trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%, trường hợp có nguyện vọng hưởng trợ cấp theo Điểm a Khoản này thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đi giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp bệnh binh. Trường hợp bệnh tật làm căn cứ giải quyết chế độ bệnh binh cũng là bệnh tật làm căn cứ giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì được chọn hưởng một trong hai chế độ." } ]
103,135
Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn bao gồm những tài liệu gì?
[ { "id": 109149, "text": "Thủ tục đăng ký tàu biển không thời hạn\n...\n2. Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn, bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB (bản chính) đã qua sử dụng hoặc biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu biển được đóng mới (bản chính);\nc) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương để chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);\nd) Giấy chứng nhận dung tích tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\nđ) Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\ne) Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\ng) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu)\nh) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu)." } ]
[ { "id": 510376, "text": "6. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c, g, h khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 9 như sau: “2. Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn, bao gồm:\nb) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB (bản chính) đã qua sử dụng hoặc biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu biển được đóng mới (bản chính);\nc) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương để chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);\ng) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\nh) Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).\n7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điểm d, e, g khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 10 như sau: “1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn.\na) Thời hạn đăng ký của tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ tàu. Trường hợp tàu biển có Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký thì thời hạn đăng ký của tàu biển không được dài hơn thời hạn ghi trong Giấy tạm ngừng đăng ký;\n8. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 11 như sau: “2. Hồ sơ đăng ký tàu biển tạm thời, bao gồm:\na) Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký bao gồm: tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao);\nb) Trường hợp chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký bao gồm: tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao);\n9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 12 như sau: “a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”" }, { "id": 510374, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP bao gồm:\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau: “2. Các quy định về đăng ký, xóa đăng ký tàu biển tại Nghị định này cũng áp dụng đối với việc đăng ký, xóa đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động và việc đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB trước đây đã đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau: “1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được sử dụng để ghi lại các thông tin liên quan đến tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động đã được đăng ký hoặc xóa đăng ký theo quy định, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập dưới dạng sổ ghi chép trên giấy và cơ sở dữ liệu điện tử. Nội dung chủ yếu của sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.” 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê mua tàu hoặc thuê tàu trần, bao gồm:\nd) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\ne) Hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);\ng) Biên bản bàn giao tàu (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu biên bản bàn giao viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);\n3. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 7 như sau: “Điều 7. Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam” 3. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, bao gồm các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 2 Điều này; giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 7 như sau: “1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau: 4. Tàu biển xóa đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB, có thể được đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam với hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn hoặc đăng ký tàu biển loại nhỏ, nếu tuổi của phương tiện phù hợp với các quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.” 4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau: 4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy hình sau: 4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau: 4." }, { "id": 176983, "text": "Đăng ký tàu biển Việt Nam và hình thức đăng ký tàu biển\n1. Đăng ký tàu biển là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm các hình thức sau đây:\na) Đăng ký tàu biển không thời hạn;\nb) Đăng ký tàu biển có thời hạn;\nc) Đăng ký thay đổi;\nd) Đăng ký tàu biển tạm thời;\nđ) Đăng ký tàu biển đang đóng;\ne) Đăng ký tàu biển loại nhỏ." }, { "id": 25551, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đăng ký tàu biển là việc cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tàu biển tại Việt Nam thực hiện ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp Luật. Đăng ký tàu biển bao gồm các hình thức sau:\na) Đăng ký tàu biển không thời hạn;\nb) Đăng ký tàu biển có thời hạn;\nc) Đăng ký thay đổi;\nd) Đăng ký tàu biển tạm thời;\nđ) Đăng ký tàu biển đang đóng;\ne) Đăng ký tàu biển loại nhỏ.\n2. Đăng ký tàu biển không thời hạn là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó có đủ các Điều kiện quy định tại Điều 20 Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015 và các quy định tại Nghị định này.\n3. Đăng ký tàu biển có thời hạn là việc đăng ký tàu biển trong một thời hạn nhất định khi tàu biển đó có đủ các Điều kiện quy định tại Điều 20 Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015 và các quy định tại Nghị định này.\n4. Đăng ký thay đổi là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tàu, tên chủ tàu, địa chỉ chủ tàu, thông số kỹ thuật, công dụng của tàu, cơ quan đăng ký tàu biển, tổ chức đăng kiểm tàu biển.\n5. Đăng ký tàu biển tạm thời là việc đăng ký tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:\na) Chưa nộp phí, lệ phí theo quy định;\nb) Chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển nhưng đã có cam kết trong hợp đồng mua, bán tàu biển là bên bán sẽ giao giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển cho bên mua; trong trường hợp này Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai bên mua, bán ký biên bản bàn giao tàu;\nc) Thử tàu đóng mới hoặc nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu.\n6. Đăng ký tàu biển đang đóng là việc đăng ký đối với tàu biển đã được đặt sống chính nhưng chưa hoàn thành việc đóng tàu.\n7. Đăng ký tàu biển loại nhỏ là việc đăng ký tàu biển có động cơ với công suất máy chính dưới 75 kW hoặc tàu biển không có động cơ nhưng có tổng dung tích dưới 50 hoặc có tổng trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.\n8. Mua, bán tàu biển là quá trình tìm hiểu thị trường, chuẩn bị hồ sơ dự án, quyết định mua, bán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua, bán tàu biển.\n9. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này.\n10. Cảng đăng ký hoặc nơi đăng ký của tàu biển là tên cảng biển hoặc tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thực hiện đăng ký tàu biển đặt trụ sở, sau đây gọi chung là nơi đăng ký.\n11. Tuổi của tàu biển được tính bằng số năm và bắt đầu từ ngày đặt sống chính của tàu; trường hợp không xác định được ngày đặt sống chính thì tính từ ngày việc lắp ráp thân vỏ tàu đạt được 50 tấn khối lượng hoặc bằng 01% khối lượng toàn bộ ước tính của số vật liệu sử dụng làm thân vỏ tàu biển, lấy trị số nào nhỏ hơn.\n12. Dự án đầu tư mua hoặc đóng mới tàu biển sử dụng vốn nhà nước là dự án đầu tư mua hoặc đóng mới tàu biển mà vốn của Nhà nước chiếm từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.\n13. Dự án đầu tư mua hoặc đóng mới tàu biển sử dụng vốn khác là dự án đầu tư mua hoặc đóng mới tàu biển không sử dụng vốn nhà nước hoặc dự án đầu tư mua hoặc đóng mới tàu biển mà vốn của Nhà nước chỉ chiếm dưới 30% và dưới 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.\n14. Dự án bán tàu biển sử dụng vốn nhà nước là dự án bán tàu biển mà trước đây tàu biển đó được đầu tư thuộc dự án mua hoặc đóng mới tàu biển sử dụng vốn nhà nước.\n15. Dự án bán tàu biển sử dụng vốn khác là dự án bán tàu biển mà trước đây tàu biển đó được đầu tư thuộc dự án mua hoặc đóng mới tàu biển sử dụng vốn khác." }, { "id": 25556, "text": "1. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam:\na) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam được cấp 01 bản chính cho chủ tàu đăng ký tàu biển tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam có giá trị sử dụng trong 180 ngày kể từ ngày cấp;\nc) Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam hết hiệu lực khi tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức theo quy định tại Nghị định này, cơ quan đăng ký tàu biển nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam gia hạn đăng ký một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 180 ngày, kể từ ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam được cấp lần đầu;\nd) Trường hợp sau khi gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam quy định tại điểm c khoản này mà tàu biển vẫn chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức vì lý do bất khả kháng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định gia hạn thời gian đăng ký tàu biển tạm thời nhưng thời gian gia hạn không quá 180 ngày.\n2. Hồ sơ đăng ký tàu biển tạm thời, bao gồm:\na) Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao có chứng thực);\nb) Trường hợp chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo\nMẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao có chứng thực);\nc) Trường hợp thử tàu đóng mới, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và bản số liệu dung tích của tàu;\nd) Trường hợp nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.\n3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.\n4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:\na) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;\nb) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;\nc) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.\n5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản." } ]
127,948
Cơ quan nào có trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt?
[ { "id": 204791, "text": "\"Điều 12. Lập đề án phân loại đô thị\n1. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.\n[...]\n3. Đối với thị trấn được dự kiến mở rộng phạm vi đô thị để thành lập đơn vị hành chính đô thị mới mà phạm vi mở rộng đó vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập đề án phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đơn vị hành chính đô thị mới trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại đô thị.\nĐối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương dự kiến mở rộng phạm vi đô thị để thành lập đơn vị hành chính đô thị, mà phạm vi mở rộng đó vẫn thuộc địa giới hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập đề án phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đơn vị hành chính đô thị mới trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại đô thị.\"" } ]
[ { "id": 253252, "text": "Lập, thẩm định đề án phân loại đô thị\n...\n2. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;\nc) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại V trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định.\n..." }, { "id": 111116, "text": "\"Điều 13. Trình tự, thủ tục phân loại đô thị\n1. Trách nhiệm thẩm định đề án phân loại đô thị:\na) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV;\nb) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị loại V.\n2. Nội dung thẩm định:\na) Đề án và trình tự, thủ tục lập đề án;\nb) Căn cứ pháp lý, sự phù hợp với định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia, vùng liên tỉnh, tỉnh và định hướng phát triển của đô thị;\nc) Kiểm tra, đối chiếu nội dung đề án so với thực trạng phát triển đô thị;\nd) Đánh giá các tiêu chí phân loại đô thị.\n3. Đề án trình thẩm định gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân và nghị quyết của Hội đồng nhân dân có thẩm quyền; đề án phân loại đô thị; các văn bản pháp lý có liên quan.\n4. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ đề án theo quy định tại Nghị quyết này.\n5. Người có thẩm quyền phân loại đô thị quy định tại Điều 11 của Nghị quyết này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đô thị và báo cáo thẩm định.\"" }, { "id": 195772, "text": "Lập, thẩm định đề án phân loại đô thị\n...\n4. Trách nhiệm thẩm định đề án được quy định như sau:\na) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV; Bộ trưởng Bộ Xây dựng thành lập hội đồng thẩm định liên ngành; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định và tổ chức thẩm định đề án;\nb) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại V; thực hiện rà soát, kiểm tra hồ sơ đề án phân loại đô thị đối với đề án khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn của bộ, ngành có liên quan tổ chức khảo sát để phục vụ thẩm định và tổ chức việc thẩm định đề án;\nc) Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề án theo nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định đề án; trình người có thẩm quyền quyết định phân loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định và hồ sơ đề án phân loại đô thị đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định." }, { "id": 43236, "text": "1. Vốn để thực hiện công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế từ ngân sách nhà nước giao trong kế hoạch hàng năm cho địa phương.\n2. Kinh phí để thực hiện công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị gồm:\na) Khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ công tác lập đề án phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị;\nb) Lập, thẩm định, phê duyệt đề án phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị;\nc) Tổ chức công bố quyết định công nhận loại đô thị.\n3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập kế hoạch vốn cho công tác phân loại đô thị, Chương trình phát triển đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.\n4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối ngân sách hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế cho công tác phân loại đô thị, Chương trình phát triển đô thị của các địa phương theo quy định hiện hành." } ]
137,038
Công ty có phải mua bảo hiểm nghề nghiệp cho người lao động sử dụng thiết bị X quang chẩn đoán trong y tế?
[ { "id": 18732, "text": "Bên mua bảo hiểm\n1. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành các công việc bức xạ sau:\na) Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;\nb) Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm: máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu, sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (bao gồm: thiết bị soi chụp X-quang tổng hợp, thiết bị X-quang tăng sóng truyền hình, thiết bị X-quang chụp răng, thiết bị X-quang chụp vú, thiết bị X-quang di động, thiết bị chụp cắt lớp vi tính CT scanner, thiết bị X-quang đo mật độ xương, thiết bị X-quang chụp can thiệp và chụp mạch, thiết bị X-quang thú y...) và sử dụng các thiết bị khác;\nc) Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;\nd) Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;\nđ) Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;\ne) Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;\ng) Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;\nh) Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;\ni) Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;\nk) Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân;\nl) Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;\nm) Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;\nn) Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;\no) Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.\n2. Trường hợp cá nhân làm việc cho tổ chức và tổ chức đã tham gia bảo hiểm này thì cá nhân không phải mua bảo hiểm tương tự." } ]
[ { "id": 503924, "text": "Mục 1. BẢO HIỂM NGHỀ NGHIỆP\nĐiều 10. Bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm là tổ chức sử dụng người lao động được cấp giấy phép để tiến hành công việc bức xạ sau:\n1. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;\n2. Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu, sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (bao gồm: thiết bị soi chụp X-quang tổng hợp, thiết bị X-quang tăng sóng truyền hình, thiết bị X-quang chụp răng, thiết bị X-quang chụp vú, thiết bị X-quang di động, thiết bị chụp cắt lớp vi tính CT scanner, thiết bị X-quang đo mật độ xương, thiết bị X-quang chụp can thiệp và chụp mạch, thiết bị X-quang thú y) và sử dụng các thiết bị bức xạ khác;\n3. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;\n4. Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;\n5. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;\n6. Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;\n7. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;\n8. Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;\n9. Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;\n10. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;\n11. Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;\n12. Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.\nĐiều 11. Đối tượng bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ là trách nhiệm của bên mua bảo hiểm khi người lao động bị tai nạn lao động trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.\nĐiều 12. Hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng giao kết bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về bảo hiểm nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.\nĐiều 13. Phạm vi bồi thường. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên mua bảo hiểm đối với những thiệt hại về tính mạng hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) của người lao động có nguyên nhân trực tiếp từ tai nạn lao động thuộc trách nhiệm bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm có trách nhiệm phải trả cho người lao động.\nĐiều 14. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:\n1. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động không có nguyên nhân trực tiếp từ việc thực hiện công việc bức xạ xảy ra trong thời hạn và phạm vi bảo hiểm.\n2. Trách nhiệm đối với bất kỳ tai nạn nào có thể quy cho chiến tranh, hành động xâm lược hoặc thù địch của nước ngoài, nội chiến, bạo loạn, khủng bố, đình công.\n3. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động xảy ra do hành động cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc người lao động.\n4. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động xảy ra do bên mua bảo hiểm hoặc người lao động vi phạm pháp luật trong thực hiện công việc bức xạ." }, { "id": 19733, "text": "Thẩm quyền cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ và Chứng chỉ nhân viên bức xạ\n1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ và Chứng chỉ nhân viên bức xạ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh.\nTrường hợp thiết bị X-quang chẩn đoán y tế di động dược sử dụng tại các tỉnh khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý thiết bị X-quang đặt trụ sở chính cấp giấy phép sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế, cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ có quyền sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy phép tiến hành công việc bức xạ." }, { "id": 94633, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n6. Thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế là các thiết bị phát tia X được sử dụng để chiếu, chụp chẩn đoán bệnh, bao gồm: Thiết bị X-quang chụp răng (chụp răng toàn cảnh, chụp sọ, chụp răng sử dụng phim đặt sau huyệt ổ răng, chụp cắt lớp vi tính sử dụng chùm tia hình nón); thiết bị X-quang chụp vú; thiết bị X-quang di động; thiết bị X-quang đo mật độ xương; thiết bị chiếu, chụp X-quang tổng hợp; thiết bị X-quang tăng sáng truyền hình; thiết bị chụp cắt lớp vi tính; thiết bị X-quang thú y.\n..." }, { "id": 545849, "text": "Khoản 2. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý an toàn bức xạ đối với các cơ sở y tế hoạt động trên địa bàn quản lý, bao gồm:\na) Tiếp nhận khai báo về thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế;\nb) Thẩm định an toàn, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế và cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn của cơ sở y tế theo thẩm quyền;\nc) Thanh tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế đối với các cơ sở y tế hoạt động trên địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm;\nd) Phối hợp với Cục Quân y - Bộ Quốc phòng trong thẩm định an toàn, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và thanh tra, kiểm tra đối với việc sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế tại các cơ sở quân y trên địa bàn quản lý." }, { "id": 66511, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n5. Thiết bị bức xạ được nêu trong Thông tư liên tịch này là các thiết bị phát tia X hoặc thiết bị có chứa nguồn phóng xạ được sử dụng trong y tế để chẩn đoán và điều trị bệnh, bao gồm: thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế, thiết bị chụp chẩn đoán sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị xạ trị." } ]
120,608
Kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp cung cấp sai thông tin cá nhân để được tham gia đoàn đánh giá ngoài thì bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 180455, "text": "Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:\n...\ng) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n...\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, đ, e và g khoản 1 Điều này;\n...\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\nb) Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về kết quả kiểm định, nội dung hồ sơ đánh giá ngoài, kết quả đánh giá ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều này;\n..." }, { "id": 62307, "text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\n...\n3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;\nc) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;\nd) Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.\n..." } ]
[ { "id": 155896, "text": "Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:\n...\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin về tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp thẻ kiểm định viên;\n...\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\n...\nb) Tịch thu tang vật là thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này.\n..." }, { "id": 245347, "text": "\"Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n[...] 6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác;\nb) Cung cấp thông tin về kết quả kiểm định không đúng quy định;\nc) Làm sai lệch nội dung báo cáo tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;\nd) Làm sai lệch kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của đoàn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n[...] 8. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này. [...]\"" }, { "id": 165605, "text": "\"Điều 14. Nhiệm vụ của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n1. Bảo quản thẻ kiểm định viên; không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác; chỉ sử dụng thẻ kiểm định viên trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n2. Tuân thủ các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thành viên đoàn đánh giá ngoài.\n3. Cung cấp thông tin cá nhân cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp khi được yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi.\n4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\nĐiều 15. Quyền hạn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n1. Được ký hợp đồng với tổ chức kiểm định.\n2. Trong thời gian tham gia đoàn đánh giá ngoài, kiểm định viên có các quyền sau đây:\na) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;\nb) Yêu cầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin liên quan;\nc) Bảo lưu ý kiến cá nhân;\nd) Nếu xét thấy cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Chương trình đào tạo không có đủ Điều kiện để thực hiện đánh giá ngoài theo quy định thì báo cáo, kiến nghị với tổ chức kiểm định và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để xử lý.\"" }, { "id": 55179, "text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai về tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo thời hạn quy định tại quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp giả mạo.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cung cấp thông tin sai về điều kiện để được tiến hành kiểm định cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình giáo dục nghề nghiệp;\nb) Không nộp lại giấy chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp không thực hiện tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác;\nb) Cung cấp thông tin về kết quả kiểm định không đúng quy định;\nc) Làm sai lệch nội dung báo cáo tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;\nd) Làm sai lệch kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của đoàn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp giả mạo;\nb) Thông tin sai về kết quả kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình giáo dục nghề nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;\nc) Buộc nộp lại giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;\nd) Buộc báo cáo đầy đủ, chính xác nội dung báo cáo kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này;\nđ) Buộc cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;\ne) Buộc tiêu hủy quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này." }, { "id": 574589, "text": "Điều 35. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại thẻ kiểm định viên theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin cá nhân để được tham gia đoàn đánh giá ngoài;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin về tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp thẻ kiểm định viên;\nd) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác;\nđ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không đúng thực tế về kết quả kiểm định hoặc tự ý cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài khi chưa được phép của tổ chức kiểm định hoặc của cơ quan có thẩm quyền;\ne) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch nội dung hồ sơ đánh giá ngoài nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\ng) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo các mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi làm mất giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp hoặc không nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;" } ]
19,151
Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ như thế nào?
[ { "id": 46234, "text": "\"Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ\n1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:\na) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nKhi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;\nb) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;\nc) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.\n2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.\n3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.\n4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.\"" } ]
[ { "id": 164804, "text": "Điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết\n1. Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ trong trường hợp sau:\na) Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động hoặc huy động theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;\nc) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.\n..." }, { "id": 632465, "text": "Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hậu cần\n1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền phối hợp với Cục Dân quân tự vệ nghiên cứu đề xuất các chế độ chính sách bảo đảm sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ khi ốm đau, bị thương trong thực hiện nhiệm vụ.\n2. Tham gia với Cục Dân quân tự vệ biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên ngành hậu cần dân quân tự vệ; chỉ đạo xây dựng, huấn luyện và hoạt động các đơn vị tự vệ ở các doanh nghiệp thuộc quyền." }, { "id": 46201, "text": "Luật này quy định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ." }, { "id": 53877, "text": "Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về: Phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ; số lượng Phó chỉ huy trưởng, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ; mức hưởng chế độ phụ cấp các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ; điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bị ốm đau, bị tai nạn, chết." } ]
62,487
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã là bao lâu?
[ { "id": 104225, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n14. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã\n...\ne) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\nPhòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.\ng) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nTổ chức.\nh) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nGiấy xác nhận về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã.\n..." } ]
[ { "id": 131448, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n15. Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã\na) Trình tự thực hiện:\n+ Trường hợp đăng ký trực tiếp:\nBước 1: Nộp hồ sơ\n- Liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, liên hiệp hợp tác xã nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp trước đây và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tưđể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã.\n- Liên hiệp hợp tác xã lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã.\nBước 2: Tiếp nhận hồ sơ\n- Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã.\n- Phòng Đăng ký kinh doanh giao giấy biên nhận khi nhận hồ sơ hợp lệ cho liên hiệp hợp tác xã hoặc người nộp hồ sơ.\nBước 3: Xử lý hồ sơ\n- Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đăng ký cho liên hiệp hợp tác xã. \n..." }, { "id": 153296, "text": "Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã\n1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã:\na) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;\nb) Có hồ sơ đăng ký hợp lệ;\nc) Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này;\nd) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.\n2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định của Chính phủ. Khi cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật." }, { "id": 73132, "text": "Giấy chứng nhận phần vốn góp\n1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên và ghi vào sổ đăng ký thành viên tại thời điểm góp đủ phần vốn góp.\n2. Giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nb) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nc) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;\nd) Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;\nđ) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp;\ne) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp Giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hỏng; cấp đổi Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp có thay đổi nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều này; thu hồi Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n4. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy định của Điều lệ." }, { "id": 133083, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n9. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã (trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng)\n...\nđ) Thời hạn giải quyết:\n03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.\ne) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\t\nPhòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư\ng) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nTổ chức.\nh) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nGiấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh/Giấy chứng nhận đăng ký văn phòng đại diện/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh\ni) Lệ phí:\nMức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định (căn cứ quy định tại Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).\n..." }, { "id": 638762, "text": "Điều 18. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.\n2. Khi đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị tới cơ quan đăng ký hợp tác xã để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện.\n3. Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các nội dung sau đây:\na) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nb) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nc) Lý do đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã." } ]
24,345
Công tác điều tra về dịch hại lúa thường được thực hiện ở những khu vực nào? Trong thời hạn bao nhiêu ngày?
[ { "id": 88716, "text": "QUY ĐỊNH KỸ THUẬT\n2.1. Yêu cầu kỹ thuật\nTheo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01-38:2010/BNNPTNT) về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng.\n2.2. Thiết bị và dụng cụ điều tra\nTheo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01-38:2010/BNNPTNT) về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng.\n2.3. Thời gian điều tra\n- Điều tra định kỳ: 7 ngày/lần ở tuyến điều tra với các yếu tố điều tra trong khu vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ 2, thứ 3 hàng tuần.\n- Điều tra bổ sung: Tiến hành trước, trong và sau cao điểm xuất hiện dịch hại.\n2.4. Yếu tố điều tra chính\nChọn đại diện theo giống, thời vụ, địa hình (chân đất), giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa và tập quán canh tác.\n2.5. Khu vực điều tra\n- Vùng trọng điểm lúa: Chọn khu vực trồng lúa có diện tích trên 20 ha đại diện cho các yếu tố điều tra chính.\n- Vùng không trọng điểm lúa: Chọn khu vực trồng lúa có diện tích trên 2 ha đại diện cho các yếu tố điều tra chính.\n2.6. Điểm điều tra\nMỗi yếu tố điều tra 10 điểm tương đối ngẫu nhiên và đồng đều trên tuyến điều tra. Điểm điều tra phải cách bờ ít nhất 2 mét.\n..." } ]
[ { "id": 593812, "text": "1.3.6. Tuyến điều tra Là tuyến được xác định theo một lịch trình đã định sẵn, theo đường chéo góc của khu vực điều tra và thỏa mãn các yếu tố điều tra chính của khu vực điều tra. 1.3.7. Mẫu điều tra Là số lượng thân, lá, rễ, hạt, bông lúa trên đơn vị điểm điều tra. 1.3.8. Điểm điều tra Là điểm được bố trí tương đối ngẫu nhiên và đồng đều trên tuyến điều tra. 1.3.9. Mật độ dịch hại hoặc thiên địch bắt mồi Là số lượng cá thể dịch hại hoặc thiên địch bắt mồi trên một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị đối tượng khảo sát. 1.3.10. Tỷ lệ bệnh hoặc tỷ lệ hại Là số lượng mẫu điều tra bị bệnh hoặc bị hại tính theo phần trăm (%) so với tổng số mẫu điều tra. 1.3.11. Chỉ số bệnh hoặc chỉ số hại Là đại lượng đặc trưng cho mức độ bị bệnh hoặc bị hại của cây trồng được biểu thị bằng phần trăm (%). 1.3.12. Sinh vật có ích (thiên địch) Bao gồm vi rút, vi khuẩn, tuyến trùng, nấm, côn trùng, động vật và các sinh vật khác có tác dụng hạn chế tác hại của dịch hại lúa. 1.3.13. Điều tra định kỳ Là hoạt động điều tra thường xuyên của cán bộ bảo vệ thực vật trong khoảng thời gian định trước trên tuyến điều tra thuộc khu vực điều tra nhằm nắm được diễn biến của dịch hại cây lúa và thiên địch của chúng. 1.3.14. Điều tra bổ sung Là mở rộng tuyến điều tra hoặc tăng số lần điều tra vào các thời kỳ xung yếu của cây lúa và dịch hại đặc thù của vùng sinh thái hoặc trong vùng dịch, vùng đệm, vùng bị dịch uy hiếp, nhằm xác định thời gian phát sinh, diện phân bố và mức độ gây hại của dịch hại chủ yếu trên cây lúa ở địa phương, cũng như sự lây lan hoặc tái phát dịch. II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 1.3. Giải thích từ ngữ Trong quy chuẩn này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.3.1. Dịch hại cây ngô (còn gọi là sinh vật gây hại cây ngô) Là loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật, động vật hoặc vi sinh vật nào gây hại cho cây ngô bao gồm: Côn trùng, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, cỏ dại, chuột và các sinh vật khác. 1.3.2. Dịch hại chính Là những dịch hại thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng vụ, hàng năm ở địa phương. 1.3.3. Dịch hại chủ yếu Là những dịch hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi. 1.3.4. Yếu tố điều tra chính Là các yếu tố đại diện có liên quan đến dịch hại, bao gồm: yếu tố giống, thời vụ, địa hình, giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây ngô và tập quán canh tác. 1.3.5. Khu vực điều tra Là khu vực trồng ngô đại diện cho các yếu tố điều tra và được chọn cố định để điều tra ngay từ đầu vụ. 1.3.6. Tuyến điều tra Là tuyến được xác định theo một lịch trình đã định sẵn, theo đường chéo góc của khu vực điều tra và thỏa mãn các yếu tố điều tra chính của khu vực điều tra. 1.3.7." }, { "id": 88715, "text": "QUY ĐỊNH CHUNG\n1.1. Phạm vi điều chỉnh\nQuy chuẩn này quy định nguyên tắc, nội dung, phương pháp áp dụng trong công tác điều tra phát hiện dịch hại chủ yếu và sinh vật có ích trong từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa, phục vụ cho dự tính dự báo và phòng trừ dịch hại hiệu quả, an toàn.\n1.2. Đối tượng áp dụng\nQuy chuẩn này bắt buộc áp dụng trong Hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; tổ chức, cá nhân có hoạt động điều tra, phát hiện dịch hại cây lúa tại Việt Nam.\n1.3. Giải thích từ ngữ\nTrong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1.3.1. Dịch hại cây lúa (còn gọi là sinh vật gây hại cây lúa)\nLà loài, chủng hoặc dạng sinh học của thực vật, động vật hoặc vi sinh vật gây hại cho lúa; bao gồm: Côn trùng, nhện hại, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, cỏ dại, chuột và các sinh vật gây hại khác.\n1.3.2. Dịch hại chính\nLà những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng vụ, hàng năm ở địa phương.\n1.3.3. Dịch hại chủ yếu\nLà những dịch hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi.\n1.3.4. Yếu tố điều tra chính\nLà các yếu tố đại diện có liên quan đến dịch hại, bao gồm yếu tố giống, thời vụ, địa hình (chân đất), giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa và tập quán canh tác.\n..." }, { "id": 593811, "text": "Cỏ dại (weed) Là những thực vật mọc lẫn với cây trồng, ngoài ý muốn của con người, tranh chấp nước, ánh sáng và các chất dinh dưỡng của cây trồng, ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây, làm xấu đất, tăng chi phí sản xuất. Ngoài ra cỏ dại còn là ký chủ của nhiều côn trùng và bệnh gây hại cho cây trồng. 1.3.3. Thực vật ký sinh (parasitic plant) Là những thực vật sống phụ thuộc một phần hoặc hoàn toàn vào những thực vật khác. 1.3.4. Thực vật bán ký sinh (semi- parasitic plant) Là những thực vật chỉ sống ký sinh một phần, có quá trình quang hợp và có khả năng tự tổng hợp chất diệp lục. 1.3.5. Ký chủ (host) Là những thực vật cung cấp một phần hay toàn bộ chất dinh dưỡng đảm bảo sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của thực vật ký sinh. 1.3.6. Mẫu (sample) Là khối lượng thực vật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra theo một qui tắc nhất định. 1.3.7. Tiêu bản (specimen) Là mẫu vật điển hình tiêu biểu của dịch hại được xử lý để dùng cho việc định loại, nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến kỹ thuật và trưng bày thành các bộ sưu tập. II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 1.3. Phương thức gây hại Sau khi nảy mầm, rễ ký sinh hình thành các lông hút để tiếp xúc và xâm nhập vào rễ ký chủ, hình thành các rễ mút (đỉnh rễ) phát triển tiến dần vào tới mô mạch của ký chủ. Cây ký sinh hút đường, nước, các amino axít và muối khoáng từ ký chủ để phát triển thông qua hệ thống rễ. Khi còn ở dưới mặt đất, việc hấp thụ dinh dưỡng của cây ký sinh hoàn toàn phụ thuộc vào cây ký chủ. Khi cây ký sinh mọc lên khỏi mặt đất, có ánh sáng mặt trời, diệp lục được hình thành (lá xanh phát triển), quá trình quang hợp bắt đầu xảy ra, nhưng hiệu quả chỉ bằng khoảng 20%, do đó cây ký sinh vẫn sống dựa vào ký chủ trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của nó. 1.3. Giải thích từ ngữ Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.3.1. Dịch hại cây lúa (còn gọi là sinh vật gây hại cây lúa) Là loài, chủng hoặc dạng sinh học của thực vật, động vật hoặc vi sinh vật gây hại cho lúa; bao gồm: Côn trùng, nhện hại, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, cỏ dại, chuột và các sinh vật gây hại khác. 1.3.2. Dịch hại chính Là những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng vụ, hàng năm ở địa phương. 1.3.3. Dịch hại chủ yếu Là những dịch hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi. 1.3.4. Yếu tố điều tra chính Là các yếu tố đại diện có liên quan đến dịch hại, bao gồm yếu tố giống, thời vụ, địa hình (chân đất), giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa và tập quán canh tác. 1.3.5. Khu vực điều tra Là khu đồng đại diện cho các yếu tố điều tra và được chọn cố định để điều tra ngay từ đầu vụ." }, { "id": 593920, "text": "Phương pháp điều tra gián tiếp một số dịch hại 2.7.10.1. Sử dụng bẫy đèn - Đối tượng theo dõi: Theo dõi trưởng thành có tính hướng quang như sâu đục thân, sâu cuốn lá, sâu năn, rầy các loại,... - Thời gian và địa điểm đặt bẫy: Liên tục trước và trong vụ lúa và đốt đèn từ 18 hoặc 19 giờ hàng ngày hôm trước đến 5 hoặc 6 giờ ngày hôm sau (tùy theo mùa trong năm). Địa phương vùng trọng điểm lúa, trọng điểm dịch hại; vị trí đặt bẫy đèn cách nguồn sáng ít nhất 200 m và không bị che khuất. - Chỉ tiêu theo dõi: Trưởng thành (từng loại sâu)/đèn/đêm; theo dõi thời tiết như nhiệt độ, mưa, trời sáng tối, gió có liên quan đến trưởng thành vào đèn; kết quả điều tra các ruộng đặt bẫy đèn. 2.7.10.2. Sử dụng bẫy chua ngọt - Đối tượng theo dõi: Theo dõi trưởng thành có tính ăn thêm, ưa thích mùi chua ngọt như sâu cắn gié, sâu keo,... - Thời gian: Trước và trong những cao điểm xuất hiện trưởng thành trong năm. - Địa điểm đặt bẫy: Tại một số địa phương vùng trọng điểm lúa, trọng điểm dịch hại. - Chỉ tiêu theo dõi: Trưởng thành (từng loại sâu)/bẫy/đêm; theo dõi thời tiết như nhiệt độ, mưa, trời sáng tối, gió có liên quan đến trưởng thành vào bẫy; kết quả điều tra các ruộng dưới chân bẫy. 2.7.10.3. Bẫy pheromone và bẫy khác - Đối tượng theo dõi: Theo dõi trưởng thành có xu tính thích pheromone hoặc các loại bẫy khác. - Thời gian và địa điểm đặt bẫy: Trước và trong những cao điểm xuất hiện trưởng thành trong năm. Tại một số địa phương vùng trọng điểm lúa, trọng điểm dịch hại. - Chỉ tiêu theo dõi: Trưởng thành (từng loại sâu)/bẫy/đêm; theo dõi thời tiết như nhiệt độ, mưa, trời sáng tối, gió có liên quan đến trưởng thành vào đèn; kết quả điều tra các ruộng dưới chân đèn. 2.7.10.4. Sử dụng bẫy bào tử nấm - Đối tượng theo dõi: Bệnh đạo ôn hại lúa,... - Thời gian và địa điểm đặt bẫy: Trước và trong những cao điểm xuất hiện bệnh; trước mỗi vụ sản xuất và trong giai đoạn cây lúa mẫn cảm với bệnh. Tại một số địa phương vùng trọng điểm lúa, trọng điểm dịch hại. - Chỉ tiêu theo dõi: Số bào tử/lam/24 h; theo dõi thời tiết như nhiệt độ, mưa, trời sáng tối, gió có liên quan đến việc thu bào tử. 2.7.10.5. Thu thập và giám định môi giới mang mầm bệnh - Đối tượng thu thập và giám định: Rầy nâu truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá; rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ truyền bệnh lùn sọc đen; rầy xanh đuôi đen truyền bệnh vàng lá di động, tungro,... - Thời gian: Trước vụ sản xuất, trong giai đoạn lúa còn non và sau các đợt bão. - Số lượng và địa điểm thu mẫu: Tối thiểu 30 mẫu/đợt; tối thiểu 10 cá thể/mẫu ở tuổi 3, 4, 5, trưởng thành. Địa điểm tại một số địa phương vùng trọng điểm lúa, trọng điểm dịch hại. - Chỉ tiêu theo dõi: Số mẫu mang mầm bệnh/số mẫu giám định; tỷ lệ mẫu mang mầm bệnh (%)." } ]
70,347
Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP gồm những gì?
[ { "id": 52008, "text": "“Điều 16. Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP\n1. Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư.\n2. Dự thảo quyết định chủ trương đầu tư.\n3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.\n4. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; báo cáo thẩm tra đối với dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.\n5. Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.”" } ]
[ { "id": 52010, "text": "1. Chủ trương đầu tư dự án PPP được điều chỉnh khi thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên hoặc tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP trong các trường hợp sau đây:\na) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng;\nb) Quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi;\nc) Khi điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi.\n2. Cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP là cấp quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n3. Trình tự trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này đối với nội dung điều chỉnh.\n4. Hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị điều chỉnh chủ trương đầu tư;\nb) Nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nc) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nd) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án." }, { "id": 556737, "text": "6. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 16 của Luật PPP như sau:\na) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày;\nb) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày.\n7. Đối với dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn." }, { "id": 505030, "text": "Khoản 4. Đối với phần doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP được các bên xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu như sau:\na) Đối với các dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư: - Cơ quan có thẩm quyền gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cơ chế chia sẻ giảm doanh thu. Hồ sơ bao gồm: (i) Báo cáo của Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần giảm doanh thu của doanh nghiệp dự án PPP (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính); (ii) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP đề nghị chia sẻ phần doanh thu giảm; trong đó xác định giá trị doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP (Bản chính). - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thanh toán phần doanh thu giảm cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP.\nb) Đối với các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư: - Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi Sở Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cơ chế chia sẻ doanh thu. Hồ sơ bao gồm: (i) Báo cáo của Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần doanh thu giảm của doanh nghiệp dự án PPP (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính); (ii) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP đề nghị chia sẻ phần doanh thu giảm; trong đó xác định giá trị doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP (Bản chính). - Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thanh toán chia sẻ phần giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP.\nc) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước để thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan tài chính nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thực hiện chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 4 Điều này." }, { "id": 505022, "text": "Khoản 4. Doanh nghiệp dự án PPP lập và gửi 01 bộ hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở dự án PPP hoàn thành cho cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP trong thời hạn tối đa cụ thể như sau:\na) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ: 09 tháng;\nb) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: 06 tháng;\nc) Thời điểm doanh nghiệp dự án PPP lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thành gửi cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP quy định tại điểm a, điểm b khoản này được tính từ ngày công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thành được nghiệm thu theo quy định của pháp luật." } ]
174,893
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì sẽ được bồi thường nếu đáp ứng những điều kiện nào?
[ { "id": 90406, "text": "\"Điều 80. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n7. Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.\"" } ]
[ { "id": 77691, "text": "\"Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng \nViệc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây: \n1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này; \n2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\n3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.\"" }, { "id": 146876, "text": "Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:\n ...\n d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;" }, { "id": 448174, "text": "Khoản 1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai." }, { "id": 641060, "text": "Khoản 3. Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này." }, { "id": 554146, "text": "Khoản 3. Đối với nhà, đất thuộc danh mục phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường nhưng thuộc đối tượng thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, không thực hiện theo quy định tại Nghị định này." } ]
35,492
Nguyên tắc quản lý về lưu trữ hồ sơ trong hệ thống Tòa án nhân dân do ai thống nhất quy định?
[ { "id": 101171, "text": "Nguyên tắc quản lý về lưu trữ\nTòa án nhân dân tối cao thống nhất quản lý nhà nước về công tác lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật và quy chế này." } ]
[ { "id": 72417, "text": "Sử dụng hồ sơ, tài liệu tại Lưu trữ cơ quan\n1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ của hệ thống Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao vì mục đích công vụ và các nhu cầu riêng chính đáng.\n2. Tòa án nhân dân các cấp, căn cứ vào các quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao xây dựng nội quy khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ của cơ quan mình.\n3. Việc khai thác, sử dụng tài liệu chứa bí mật nhà nước do Tòa án nhân dân quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.\n4. Đối tượng khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu tại Lưu trữ cơ quan:\nCăn cứ các quy định của pháp luật tố tụng và tính đặc thù của hoạt động tư pháp, các đối tượng được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Tòa án nhân dân được quy định như sau:\na) Đối với tài liệu quản lý nhà nước:\n...\nb) Đối với hồ sơ vụ án và tài liệu trong hồ sơ vụ án:\n- Đối tượng được mượn hoặc rút toàn bộ hồ sơ vụ án:\nĐối với tài liệu tại Kho lưu trữ Tòa án nhân dân tối cao: Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp xem xét, giải quyết án. Riêng Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội được mượn hồ sơ vụ án do Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội xét xử phúc thẩm.\nĐối với tài liệu tại Kho lưu trữ Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên.\n..." }, { "id": 120409, "text": "\"Điều 4. Nguyên tắc quản lý \n1. Việc quản lý hồ sơ vụ án trong hệ thống Tòa án nhân dân phải bảo đảm an toàn, nguyên vẹn và các nguyên tắc chung của hồ sơ nghiệp vụ; bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tôi cao. \n2. Việc quản lý hồ sơ vụ án được thực hiện tập trung, thông nhất, khoa học, đầy đủ, chặt chẽ, kịp thời, không để bị hư hỏng, thất lạc. 3. Việc quản lý hồ sơ vụ án được thực hiện liên tục từ khi đơn vị, cá nhân lập hô sơ, nhận bàn giao hô sơ cho đên khi chuyên giao hô sơ cho đơn vị, cá nhân khác giải quyêt hoặc nộp vào Lưu trữ cơ quan.\"" }, { "id": 252183, "text": "\"Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án các Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt một số nội dung sau: \n1. Phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm Quy chế nêu trên trong cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc. \n2. Chấp hành đầy đủ quy định tại Quyết định số 23/QĐ-TA ngày 19/02/2014 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về áp dụng hệ thống phần mềm nội bộ số hóa một số tài liệu trong hồ sơ vụ án hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ dùng chung cho Tòa án nhân dân các cấp. \n3. Xác định hồ sơ vụ án “là tài liệu cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ hàng ngày của cơ quan, tổ chức” quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 01/2013/NĐCP ngày 03/01/2013 của Chính phủ và tiếp tục lưu trữ hồ sơ vụ án tại Lưu trữ cơ quan đến hết thời hạn lưu trữ 70 năm (kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật) theo “Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân” được ban hành kèm theo Quyết định số 312/2017/QĐ-TANDTC ngày 30/12/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Sau khi hết thời hạn bảo quản 70 năm tại Lưu trữ cơ quan thì tổ chức nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử theo quy định của Luật Lưu trữ. \n4. Tổ chức chỉnh lý toàn bộ khối tài liệu lưu trữ hiện chưa được chỉnh lý để đưa vào bảo quản theo đúng quy định của Luật Lưu trữ. \n5. Kiểm tra, rà soát hệ thống kho lưu trữ; khắc phục, sửa chữa các hạng mục hư hỏng để bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng theo quy định của Bộ Nội vụ. \n6. Đối với khối tài liệu của các Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao trước đây: \n- Khối tài liệu của Tòa Phúc thâm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã được nộp vào Lưu trữ cơ quan của Tòa án nhân dân tối cao thì do Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục quản lý. \n- Khối tài liệu của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nang do Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nang tiếp tục quản lý. \n- Khối tài liệu của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh do Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục quản lý. \nTrong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổng họp) để báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét giải quyết kịp thời. \n(Đe nghị các đơn vị nhận Quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác ỉưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân trong hộp thư điện tử của các Tòa án hoặc trên cổng thông tin điện tử Tòa án nhản dân tối cao).\"" }, { "id": 190466, "text": "Xác định giá trị hồ sơ, tài liệu \n1. Việc xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phải đảm bảo nguyên tắc sau đây: \na) Bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tống hợp. \nb) Thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin và sử liệu học. \nc) Phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản như: \" Nội dung của tài liệu; \n- Vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu; \n- Ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu; \n- Mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ; \n- Hình thức của tài liệu; \n- Tình trạng vật lý của tài liệu. \n2. Khi xác định giá trị hồ sơ, tài liệu, phải căn cứ vào Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hệ thống Tòa án nhân dân (được ban hành kèm theo Quyết định số 312/2017/QĐ-TANDTC ngày 30/12/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao) và các quy định của pháp luật về công tác lưu trữ. \n3. Giá trị hồ sơ, tài liệu phải do Hội đồng xác định giá trị thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này." } ]
138,453
Tổng cục Thống kê có con dấu hình Quốc huy không?
[ { "id": 215519, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về thống kê, điều phối hoạt động thống kê, tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.\n2. Tổng cục Thống kê có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội." } ]
[ { "id": 624159, "text": "Điều 1. Vị trí và chức năng\n1. Tổng cục Thống kê là tổ chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quản lý nhà nước về thống kê; tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.\n2. Tổng cục Thống kê là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư." }, { "id": 78900, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.\nCon dấu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi.\n2. Con dấu có hình Quốc huy là con dấu trên bề mặt có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Con dấu có hình biểu tượng là con dấu trên bề mặt có hình ảnh tượng trưng của cơ quan, tổ chức đó được pháp luật công nhận hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n4. Con dấu không có hình biểu tượng là con dấu trên bề mặt không có hình Quốc huy hoặc không có hình ảnh tượng trưng như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n..." }, { "id": 50972, "text": "Con dấu trên thẻ Căn cước công dân dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an." }, { "id": 252613, "text": "Vị trí và chức năng\n...\n2. Tổng cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.\n..." } ]
144,677
Chủ tịch Hội đồng trọng tài có thẩm quyền thay đổi Trọng tài viên khi có yêu cầu hay không?
[ { "id": 223476, "text": "\"Điều 42. Thay đổi Trọng tài viên\n1. Trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau đây:\na) Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;\nb) Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;\nc) Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan;\nd) Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản.\n...\n4. Đối với vụ tranh chấp do Hội đồng trọng tài vụ việc giải quyết, việc thay đổi Trọng tài viên sẽ do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Trong trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được hoặc nếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết tranh chấp, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của một hoặc các Trọng tài viên nói trên, của một hoặc các bên tranh chấp, Chánh án Toà án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán quyết định về việc thay đổi Trọng tài viên.\n...\"" } ]
[ { "id": 48451, "text": "\"Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc\nTrường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau:\n1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;\n2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;\n4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;\n5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.\"" }, { "id": 449898, "text": "Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;" }, { "id": 48452, "text": "1. Trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau đây:\na) Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;\nb) Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;\nc) Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan;\nd) Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản.\n2. Kể từ khi được chọn hoặc được chỉ định, Trọng tài viên phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài và các bên về những tình tiết có thể ảnh hưởng đến tính khách quan, vô tư của mình.\n3. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu Hội đồng trọng tài chưa được thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên do Chủ tịch Trung tâm trọng tài quyết định. Nếu Hội đồng trọng tài đã được thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Trong trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được hoặc nếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Trung tâm trọng tài quyết định về việc thay đổi Trọng tài viên.\n4. Đối với vụ tranh chấp do Hội đồng trọng tài vụ việc giải quyết, việc thay đổi Trọng tài viên sẽ do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Trong trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được hoặc nếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết tranh chấp, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của một hoặc các Trọng tài viên nói trên, của một hoặc các bên tranh chấp, Chánh án Toà án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán quyết định về việc thay đổi Trọng tài viên.\n5. Quyết định của Chủ tịch Trung tâm trọng tài hoặc của Toà án trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này là quyết định cuối cùng.\n6. Trong trường hợp Trọng tài viên vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể tiếp tục tham gia giải quyết tranh chấp hoặc bị thay đổi thì việc chọn, chỉ định Trọng tài viên thay thế được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật này.\n7. Sau khi tham khảo ý kiến của các bên, Hội đồng trọng tài mới được thành lập có thể xem xét lại những vấn đề đã được đưa ra tại các phiên họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài trước đó." }, { "id": 48450, "text": "\"Điều 40. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài\nTrong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài được quy định như sau:\n1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng\ntài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;\n2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện do Trung tâm trọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;\n4. Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.\"" }, { "id": 187911, "text": "Quản lý nhà nước đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:\na) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động;\nb) Tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định;\nc) Xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với trọng tài viên lao động.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;\nb) Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Nghị định này.\n3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:\na) Thẩm định hồ sơ và đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;\nb) Tham gia ý kiến để Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;\nc) Bảo đảm điều kiện làm việc của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động; thực hiện chi trả các chế độ, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ về trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động, hồ sơ vụ việc giải quyết tranh chấp lao động của Ban trọng tài lao động và các tài liệu liên quan khác theo quy định;\nd) Chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với trọng tài viên lao động trên địa bàn;\nđ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác trọng tài lao động theo quy định của pháp luật;\ne) Hằng năm, tổng hợp tình hình hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." } ]
101,108
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực canh tranh là gì?
[ { "id": 174737, "text": "Nguyên tắc làm việc của Hội đồng\n1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Hội đồng và thực hiện theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng chịu trách nhiệm về những quyết định và ý kiến tham mưu, tư vấn của mình trong công việc của Hội đồng.\n2. Ý kiến tư vấn, đề xuất của Hội đồng được thảo luận tập thể và do Chủ tịch Hội đồng kết luận.\n3. Những vấn đề lớn, phức tạp, cần tổ chức việc tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học trước khi đưa ra Hội đồng thảo luận.\n4. Hoạt động của Hội đồng thông qua các cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.\n5. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm." } ]
[ { "id": 504622, "text": "Khoản 1. Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao: - Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động cụ thể về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng Bộ, cơ quan, địa phương. Đến hết 30 tháng 4 năm 2014 báo cáo Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; trên cơ sở đó đưa vào Chương trình công tác của Chính phủ, Bộ, cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện. Kế hoạch hành động phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có kế hoạch chi tiết ban hành, sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành, các kết quả dự kiến đạt được theo các mốc thời gian và phân tích rõ các hệ quả phát sinh. - Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết này và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết này trong lĩnh vực được giao. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động, chương trình công tác của Chính phủ, của các bộ, cơ quan, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã đề ra; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả. - Định kỳ 6 tháng và 01 năm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương trình hành động, Chương trình công tác của Chính phủ, của Bộ, cơ quan, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, gửi Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh (qua Văn phòng Phát triển bền vững - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Trước 31 tháng 12 hàng năm, báo cáo và đánh giá về năng lực cạnh tranh của Bộ, cơ quan, địa phương, gửi Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh (qua Văn phòng Phát triển bền vững - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá về năng lực cạnh tranh của Việt Nam, báo cáo Chính phủ." }, { "id": 450521, "text": "Khoản 3. Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành\na) Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành gồm có: - Trưởng Ban chỉ đạo: Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Phó Trưởng Ban chỉ đạo: Thủ trưởng đơn vị đầu mối về phát triển bền vững thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Thành viên Ban chỉ đạo: lãnh đạo các đơn vị liên quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\nb) Quy chế làm việc Các thành viên Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo được xây dựng trên cơ sở tham chiếu Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh và do Trưởng Ban chỉ đạo phê duyệt và ban hành." }, { "id": 450524, "text": "Khoản 3. Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương\na) Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương gồm có: - Trưởng Ban chỉ đạo: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Phó Trưởng Ban chỉ đạo: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Thành viên Ban chỉ đạo: đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan; một số tổ chức, đoàn thể tại địa phương.\nb) Quy chế làm việc Các thành viên Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo được xây dựng trên cơ sở tham chiếu Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh và do Trưởng Ban chỉ đạo phê duyệt và ban hành." }, { "id": 574765, "text": "Khoản 5. Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp chỉ đạo." }, { "id": 450239, "text": "Mục I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH. Sau 4 năm thực hiện các Nghị quyết số 19 của Chính phủ, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của nước ta liên tục được cải thiện. Năm 2017, nhìn chung, các bộ, ngành và địa phương đã tích cực và quyết liệt hơn trong thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và đã đạt được những kết quả tích cực; năng lực cạnh tranh quốc gia tăng 5 bậc so với năm 2016 (từ vị trí 60/138 lên vị trí 55/137 nền kinh tế); môi trường kinh doanh tăng 14 bậc (từ vị trí 82 lên vị trí 68/190 nền kinh tế); đổi mới sáng tạo cải thiện 12 bậc, đạt thứ hạng 47/127 nền kinh tế. Đó là những thứ hạng cao nhất mà Việt Nam đã đạt được cho đến nay. Tuy nhiên, những cải thiện về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh vẫn chưa bền vững và chưa đạt được mục tiêu đề ra; thứ hạng của nhiều chỉ số còn thấp khá xa so với các nước trong khu vực và hầu như không có cải thiện cả về điểm số và thứ hạng trong nhiều năm qua; một số chỉ số quan trọng khác thậm chí còn tụt hạng. (Trong đó, hiệu quả thị trường hàng hóa, chất lượng cơ sở hạ tầng, giáo dục, trình độ phát triển kinh doanh và đổi mới công nghệ chậm cải thiện; khởi sự kinh doanh xếp thứ 123; giải quyết phá sản doanh nghiệp xếp thứ 129; đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản liên tục giảm bậc, thời gian kéo dài 57,5 ngày và hiện xếp thứ 63; giải quyết tranh chấp hợp đồng kéo dài 400 ngày và xếp thứ 66...). Một số ngành, lĩnh vực, địa phương còn chưa thực sự chủ động, quyết liệt và kết quả đạt được còn hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Để đạt được mục tiêu xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực canh tranh bằng mức trung bình của các nước ASEAN 4 (gồm các nền kinh tế: Singapore, Malaysia, Thái Lan và Philippines) đòi hỏi phải có nỗ lực cải cách mạnh mẽ, toàn diện cả về quy mô và cường độ trên tất cả các lĩnh vực." } ]
86,337
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS có được hưởng bảo hiểm y tế 100% khi đi khám chữa bệnh theo quy định hay không?
[ { "id": 62016, "text": "\"Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:\na) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;\nc) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;\nd) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;\nđ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.\n2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.\n3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:\na) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;\nb) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;\nc) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.\n4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.\n7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”" } ]
[ { "id": 35328, "text": "1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung được quy định tại Thông tư này; giao nhiệm vụ cho trạm y tế xã, các cơ sở y tế lập danh sách, thu phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế (nếu có) theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để chuyển về đơn vị chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp và chuyển về Sở Y tế để chuyển Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế;\nb) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, đối chiếu danh sách người nhiễm HIV được cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, xác định kinh phí hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế;\nc) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV;\nd) Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV chưa có thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn;\nđ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho người nhiễm HIV hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; truyền thông về hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV, cách thức tham gia bảo hiểm y tế, phổ biến, hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.\n2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở y tế có chức năng điều trị HIV/AIDS và đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS đối với người nhiễm HIV và người có thẻ bảo hiểm y tế khi sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này và các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;\nb) Hướng dẫn cơ sở y tế cập nhật chi phí khám bệnh, chữa bệnh do Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán trong trường hợp khám bệnh, cấp thuốc mà có thời gian phải chờ trả kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút HIV, CD4 lên cổng tiếp nhận thông tin giám định bảo hiểm y tế đảm bảo thông tin chính xác, đảm bảo người bệnh có thuốc sử dụng liên tục;\nc) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, đối chiếu danh sách người nhiễm HIV để cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;\nd) Hướng dẫn các cơ sở điều trị HIV/AIDS thực hiện thu phần chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế mà người nhiễm HIV phải tự đóng.\n3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị HIV/AIDS quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm:\na) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người có thẻ bảo hiểm y tế khi sử dụng các dịch vụ kỹ thuật có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định;\nb) Các cơ sở điều trị HIV/AIDS tư vấn, hướng dẫn người nhiễm HIV khi tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện trong địa bàn tỉnh có chức năng điều trị HIV/AIDS phù hợp, thuận lợi theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\nVí dụ: Người phát hiện nhiễm HIV tại cơ sở y tế A nhưng chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ sở y tế A lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và tư vấn người bệnh lựa chọn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở y tế A. Trường hợp người bệnh có nhu cầu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện thuộc huyện B trong tỉnh thì cơ sở y tế A lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế nhưng trong danh sách phải ghi rõ nơi đăng ký người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là tại cơ sở y tế B. Nếu bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện thuộc huyện B không có chức năng điều trị HIV/AIDS thì người nhiễm HIV vẫn được khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS tại cơ sở y tế A.\nc) Phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và các quy định tại Thông tư này.\n4. Cơ sở điều trị HIV/AIDS có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm đề nghị Cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người bệnh HIV/AIDS." }, { "id": 459172, "text": "Khoản 3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị HIV/AIDS quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm:\na) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người có thẻ bảo hiểm y tế khi sử dụng các dịch vụ kỹ thuật có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định;\nb) Các cơ sở điều trị HIV/AIDS tư vấn, hướng dẫn người nhiễm HIV khi tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện trong địa bàn tỉnh có chức năng điều trị HIV/AIDS phù hợp, thuận lợi theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Ví dụ: Người phát hiện nhiễm HIV tại cơ sở y tế A nhưng chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ sở y tế A lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và tư vấn người bệnh lựa chọn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở y tế A. Trường hợp người bệnh có nhu cầu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện thuộc huyện B trong tỉnh thì cơ sở y tế A lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế nhưng trong danh sách phải ghi rõ nơi đăng ký người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là tại cơ sở y tế B. Nếu bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện thuộc huyện B không có chức năng điều trị HIV/AIDS thì người nhiễm HIV vẫn được khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS tại cơ sở y tế A.\nc) Phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và các quy định tại Thông tư này." }, { "id": 35326, "text": "1. Người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV và người tham gia bảo hiểm y tế khi sử dụng các dịch vụ chăm sóc, điều trị liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi theo phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế (trừ trường hợp đã được các nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả).\n2. Người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV khi sử dụng các dịch vụ y kế liên quan đến HIV/AIDS được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả:\na) Thuốc kháng HIV (trừ trường hợp đã được nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả);\nb) Xét nghiệm HIV trong khám bệnh, chữa bệnh đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con theo yêu cầu chuyên môn nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả;\nc) Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV;\nd) Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng vi rút HIV và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;\nđ) Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh;\ne) Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả);\ng) Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội." }, { "id": 459171, "text": "Khoản 2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở y tế có chức năng điều trị HIV/AIDS và đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS đối với người nhiễm HIV và người có thẻ bảo hiểm y tế khi sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này và các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;\nb) Hướng dẫn cơ sở y tế cập nhật chi phí khám bệnh, chữa bệnh do Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán trong trường hợp khám bệnh, cấp thuốc mà có thời gian phải chờ trả kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút HIV, CD4 lên cổng tiếp nhận thông tin giám định bảo hiểm y tế đảm bảo thông tin chính xác, đảm bảo người bệnh có thuốc sử dụng liên tục;\nc) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, đối chiếu danh sách người nhiễm HIV để cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;\nd) Hướng dẫn các cơ sở điều trị HIV/AIDS thực hiện thu phần chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế mà người nhiễm HIV phải tự đóng." }, { "id": 35327, "text": "1. Người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\nTrường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trong địa bàn tỉnh và đang điều trị thuốc kháng HIV tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, nếu có nhu cầu thì được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở đó.\n2. Trường hợp người bệnh đang điều trị HIV/AIDS nếu phát sinh bệnh khác mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có khả năng điều trị thì người bệnh được chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định pháp luật.\n3. Trường hợp người đang điều trị thuốc kháng HIV đi công tác có thời hạn, làm việc lưu động, học tập tại các địa phương khác có thời gian dài hơn thời gian cấp thuốc kháng HIV ngoại trú quy định hoặc người đang điều trị thuốc kháng HIV nhưng tạm trú tại địa phương khác thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương tuyến kỹ thuật ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tương đương ghi trên thẻ bảo hiểm y tế không điều trị HIV/AIDS thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS hoặc chuyển tuyến chuyên môn theo quy định.\nVí dụ: Trên thẻ bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế ghi: nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa huyện A thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa huyện B (cùng hoặc khác tỉnh) hoặc nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh C thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa tỉnh D.\n4. Trường hợp cơ sở y tế không làm được các xét nghiệm, dịch vụ y tế khác mà phải gửi người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở đã được cấp thẩm quyền phê duyệt có đủ điều kiện để thực hiện các xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật nêu trên, Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán cho cơ sở y tế nơi gửi người bệnh hoặc bệnh phẩm theo giá dịch vụ kỹ thuật và phạm vi, mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định; Cơ sở y tế chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho đơn vị thực hiện xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội." } ]
21,783
Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải được quyền xử phạt người tổ chức bơi lội trong vùng nước cảng khi chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải không?
[ { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 52570, "text": "1. Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi chung là Thanh tra Cục).\na) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi chung là Cục trưởng);\nb) Phân công rõ nhiệm vụ cho Phó Chánh Thanh tra, công chức để theo dõi, thực hiện nhiệm vụ của Thanh tra Cục;\nc) Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch thanh tra, chỉ đạo về công tác thanh tra chuyên ngành của cấp trên và các nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác;\nd) Tổ chức họp để thảo luận về những nội dung trong công tác thanh tra trước khi quyết định theo quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo về công tác thanh tra cho Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Chánh Thanh tra Bộ) theo quy định về báo cáo;\ne) Tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định.\n2. Lãnh đạo về công tác thanh tra chuyên ngành\na) Hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch thanh tra của các Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải;\nb) Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra;\nc) Có ý kiến chỉ đạo kịp thời đối với các báo cáo, kiến nghị, đề xuất của cấp dưới;\nd) Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra của cấp dưới;\nđ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hàng hải hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.\n3. Giúp Cục trưởng xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam.\n4. Quyết định thành lập đoàn thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc phân công thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra Cục thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng, thanh tra hàng hải theo thẩm quyền.\n5. Trình Cục trưởng thanh tra lại đối với vụ việc đã được Giám đốc Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hàng không dân dụng, hàng hải hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra Bộ.\n6. Chỉ đạo các đoàn thanh tra thực hiện đúng kế hoạch, nội dung thanh tra.\n7. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra.\n8. Kiến nghị Cục trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải kịp thời, đúng pháp luật.\n9. Quyết định đình chỉ (bao gồm buộc chấm dứt hành vi vi phạm) hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi đó gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc gây trở ngại cho quá trình thanh tra.\n10. Kiến nghị với Cục trưởng hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đưa ra các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm các điều kiện an toàn, an ninh và phòng ngừa, bảo vệ môi trường theo quy định.\n11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ giao theo quy định của pháp luật." }, { "id": 91100, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:\na) Phòng Tổ chức - Hành chính;\nb) Phòng Tài chính - Kế toán;\nc) Phòng Pháp chế hàng hải;\nd) Phòng Thủ tục tàu thuyền (tại các Cảng vụ Hàng hải: Quảng Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh);\nđ) Phòng Thanh tra hàng hải;\ne) Phòng An toàn - An ninh hàng hải;\ng) Phòng Điều phối giao thông hàng hải (tại các Cảng vụ Hàng hải: Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh).\n2. Đại diện Cảng vụ hàng hải\nĐại diện Cảng vụ hàng hải thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải tại vùng nước cảng biển và khu vực quản lý được Giám đốc Cảng vụ hàng hải giao; được sử dụng con dấu riêng theo quy định.\nCục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Đại diện Cảng vụ hàng hải theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.\n..." }, { "id": 591267, "text": "Điều 106. Yêu cầu chung để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải đối với hoạt động của tàu thuyền\n1. Tất cả các loại tàu thuyền phải được ghi rõ tên hoặc số hiệu, số IMO (nếu có) và tên cảng đăng ký theo quy định.\n2. Thuyền trưởng có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự và vệ sinh trên tàu, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Ngoài những thuyền viên thuộc thuyền bộ và hành khách đi theo tàu thuyền, chỉ những người có nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giới thiệu mới được phép lên tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển; khi lên tàu thuyền nước ngoài còn phải có giấy phép của Bộ đội Biên phòng hoặc Công an cửa khẩu cảng, trừ trường hợp là cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đang thi hành công vụ. Thuyền trưởng hoàn toàn chịu trách nhiệm về những trường hợp để người không có nhiệm vụ lên tàu.\n4. Tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Kéo còi hay dùng loa điện để thông tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi chào theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;\nb) Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa có sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;\nc) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh - chữa cháy vào các mục đích không phù hợp;\nd) Bơi lội hoặc làm mất trật tự ở trong cảng;\nđ) Việc tổ chức bắn pháo hoa của tàu thuyền trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ được thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n5. Cầu thang lên, xuống tàu phải được chiếu sáng và điều chỉnh phù hợp, bảo đảm an toàn cho người sử dụng; khu vực cầu thang thường xuyên phải có người trực ca và có phao cứu sinh theo quy định; cầu thang phải có tay vịn, phía dưới phải có lưới bảo hiểm." }, { "id": 117758, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục Hàng hải\n1. Giúp Cục trưởng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn xây dựng, tổng hợp và trình Cục trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra của các Cảng vụ Hàng hải.\n2. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành hàng hải, quy định về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam là thành viên, trong các lĩnh vực sau đây:\na) Bảo đảm an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong xây dựng cảng biển; quản lý, khai thác cảng biển;\nb) An toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển, thủy nội địa và lãnh hải Việt Nam;\nc) Quản lý, khai thác luồng hàng hải, hệ thống trợ giúp hàng hải; thông báo hàng hải;\nd) Hoạt động thông tin bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải;\nđ) Hoạt động kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải;\ne) Hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển;\ng) Hoạt động của hoa tiêu hàng hải;\nh) Đào tạo, huấn luyện, thi, sát hạch, cấp chứng chỉ chuyên môn đối với thuyền viên và hoa tiêu hàng hải;\ni) Hoạt động đăng ký tàu biển và bố trí thuyền viên;\nk) Hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ hàng hải;\nl) Hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm ở biển và trong vùng nước cảng biển.\n3. Phát hiện, lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.\n4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính.\n5. Kiến nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng hải; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra; kiến nghị áp dụng các biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng hải.\n6. Giúp Cục trưởng tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng theo quy định.\n7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về: công tác thanh tra; xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.\n..." }, { "id": 612992, "text": "c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải mới xây dựng do đơn vị có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;\nd) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thông báo hàng hải về việc thiết lập mới báo hiệu hàng hải.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau: “Điều 40. Thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải 2. Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập trong vùng nước cảng biển, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cảng vụ hàng hải. Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập trong vùng nước cảng biển, Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cảng vụ hàng hải. Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải có văn bản ra quyết định về việc đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong vùng nước cảng biển và ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong nhiều vùng nước cảng biển thuộc quản lý của các Cảng vụ hàng hải, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau: “Điều 41. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng 3." } ]
161,758
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy đăng ký hoạt động khi Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh khác?
[ { "id": 215586, "text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n1. Đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác\nTrình tự thực hiện:\n- Trung tâm trọng tài hoàn thiện hồ sơ gửi cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở Trung tâm trọng tài;\n- Sở Tư pháp thẩm tra đủ điều kiện và cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài.\nCách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.\nThành phần hồ sơ:\n- Đơn đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài (Mẫu số 04/TP-TTTM);\n- Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;\n- Bản sao có chứng thực Điều lệ Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\nThời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.\n..." } ]
[ { "id": 112049, "text": "Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh\n...\n4. Trung tâm trọng tài thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và gửi hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nTrường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n5. Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh phải gửi hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nChi nhánh của Trung tâm trọng tài thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này." }, { "id": 55890, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nc) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nd) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nđ) Thông báo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ne) Đăng báo không đầy đủ nội dung, không đúng thời hạn, số lần về việc thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ng) Niêm yết không đầy đủ nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài hoặc danh sách trọng tài viên;\nh) Sử dụng không đúng hoặc ghi không đầy đủ sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\ni) Đăng ký không đúng thời hạn việc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động, người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của trung tâm trọng tài hoặc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài, trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nk) Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không chính xác về tổ chức và hoạt động.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nc) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nd) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nđ) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ne) Không đăng báo khi thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ng) Không niêm yết danh sách trọng tài viên hoặc các nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài;\nh) Không thực hiện chế độ báo cáo; không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\ni) Lưu trữ hồ sơ trọng tài không đúng quy định.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hoạt động không đúng nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Hoạt động khi chưa được cấp giấy phép thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động;\nc) Cho tổ chức khác sử dụng giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động để hoạt động trọng tài thương mại;\nd) Không xây dựng quy tắc tố tụng hoặc xây dựng quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật;\nđ) Không lưu trữ hồ sơ trọng tài;\ne) Không cung cấp bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan có thẩm quyền;\ng) Không xóa tên trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài khi trọng tài viên không còn đủ tiêu chuẩn làm trọng tài viên;\nh) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật là giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này." }, { "id": 458313, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nb) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nc) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nd) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nđ) Thông báo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ne) Đăng báo không đầy đủ nội dung, không đúng thời hạn, số lần về việc thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\ng) Niêm yết không đầy đủ nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài hoặc danh sách trọng tài viên;\nh) Sử dụng không đúng hoặc ghi không đầy đủ sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\ni) Đăng ký không đúng thời hạn việc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động, người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của trung tâm trọng tài hoặc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài, trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;\nk) Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không chính xác về tổ chức và hoạt động." }, { "id": 615800, "text": "Điều 3. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư\n1. Ban hành 29 loại biểu mẫu với ký hiệu như quy định tại danh mục dưới đây: STT Tên biểu mẫu Ký hiệu 1. Điều lệ của Trung tâm trọng tài; Mẫu số 01/TP-TTTM 2. Đơn đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài; Mẫu số 02/TP-TTTM 3. Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 03/TP-TTTM 4. Đơn đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài; Mẫu số 04/TP-TTTM 5. Đơn đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 05/TP-TTTM 6. Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài; Mẫu số 06/TP-TTTM 7. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài; Mẫu số 07/TP-TTTM 8. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 08/TP-TTTM 9. Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 09/TP-TTTM 10. Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 10/TP-TTTM 11. Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh/ Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 11/TP-TTTM 12. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 12/TP-TTTM 13. Thông báo lập Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài/Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 13/TP-TTTM 14. Thông báo lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài tại nước ngoài; Mẫu số 14/TP-TTTM 15. Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Mẫu số 15/TP-TTTM 16. Thông báo thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Mẫu số 16/TP-TTTM 17. Thông báo thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác; Mẫu số 17/TP-TTTM 18. Thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 18/TP-TTTM 19." } ]
3,078
Nghị quyết của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có hiệu lực khi nào?
[ { "id": 64856, "text": "...\n8. Chế độ làm việc của Hội đồng Quản trị:\na) Hội đồng Quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng Quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Tổng công ty, do Chủ tịch Hội đồng Quản trị, hoặc Tổng Giám đốc, hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng Quản trị đề nghị;\nb) Chủ tịch Hội đồng Quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp Hội đồng, trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng thì Chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng Quản trị chủ trì cuộc họp;\nc) Các cuộc họp của Hội đồng Quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng Quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng Quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng Quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả thành viên Hội đồng Quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng Quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng Quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình;\nd) Khi Hội đồng Quản trị họp để xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của Tổng công ty thì phải mời đại diện của các Bộ, ngành liên quan dự họp; trường hợp có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dự họp; trường hợp liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động thì phải mời dại diện Công đoàn ngành đến dự. Đại diện của các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu nhưng không tham gia biểu quyết; khi phát hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị có phương hại đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng Quản trị, đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\nđ) Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Tổng công ty. Trong trường hợp ý kiến của Tổng Giám đốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý; trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Tổng Giám đốc vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị;\n..." } ]
[ { "id": 494908, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. - Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết dịnh thành lập gồm các thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong ngành Dầu khí.\nĐiều 2. - Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển, làm dịch vụ về dầu khí; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, dầu khí, dầu thô, các sản phẩm dầu khí; lưu thông các sản phẩm dầu khí; tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao.. Tổng công ty được tiến hành các hoạt động dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và hải đảo thuộc chủ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được tiến hành các hoạt động dầu khí ở nước ngoài khi Chính phủ cho phép. Mọi hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thac dầu khí của các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam chỉ được tiến hành trên cơ sở ký kết hợp đồng với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.\nĐiều 3. - Tổng công ty có:. - Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; - Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành; - Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý; - Con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng trong nước và nước ngoài; - Bảng cân đối tài sản riêng, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nĐiều 4. - Tổng công ty có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS CORPORATION, viết tắt là PETROVIETNAM.. Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại thành phố Hà Nội.\nĐiều 5. - Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng Quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc.\nĐiều 6. - Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.. Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật." }, { "id": 494942, "text": "MỤC 3. CÁC XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH\nĐiều 33. - Xí nghiệp liên doanh VIETSOVPETRO hoạt động kinh doanh dầu khí và hạch toán theo các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hiệp định liên Chính phủ, Điều lệ Xí nghiệp liên doanh và các nghị quyết của Hội đồng Xí nghiệp liên doanh mà Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là một phía tham gia. Xí nghiệp liên doanh này chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật về việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Hiệp định liên Chính phủ và những quy định khác của pháp luật Việt Nam.\nĐiều 34. - Các đơn vị liên doanh khác mà Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty trực tiếp tham gia quản lý và điều hành, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Công ty và các luật khác có liên quan của Nhà nước Việt Nam. Tổng công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết." }, { "id": 97991, "text": "Giúp việc Hội đồng Quản trị:\n1. Hội đồng Quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.\n2. Hội đồng Quản trị có 5 đến 7 chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách.\n3. Hội đồng Quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng Quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng Quản trị, chấp hành pháp luật.\n..." }, { "id": 545730, "text": "Khoản 2. Kiểm soát viên của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí:\na) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí theo quy định tại thông tư này.\nb) Kiến nghị với Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí hoặc với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi phát hiện thấy Tổng công ty thực hiện không đúng với quy định tại Thông tư này." }, { "id": 463904, "text": "Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 31. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình.\nĐiều 32. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.. Phan Văn Khải (Đã ký)" } ]
129,002
Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân là ai?
[ { "id": 170500, "text": "Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo\n1. Ban Chỉ đạo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập. Ban Chỉ đạo có Trưởng Ban là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Trưởng Ban là Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các thành viên gồm Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, đại diện đơn vị nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.\n2. Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban.\n3. Cơ quan thường trực\nThanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo giao các thành viên Tổ Giúp việc thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Tổ trưởng Tổ Giúp việc trực tiếp phân công và điều hành dưới sự chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo.\n4. Tổ Giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập. Tổ Giúp việc có Tổ trưởng là Phó Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ phó và các thành viên, do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất." } ]
[ { "id": 194929, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Giúp việc\n1. Tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo về các biện pháp tổ chức, đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác triển khai, thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.\n2. Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng dự thảo chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra việc thực hiện dân chủ hằng năm gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân.\n3. Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện kế hoạch kiểm tra của Ban Chỉ đạo.\n4. Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n5. Chuẩn bị các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, kiến nghị, đề xuất để Ban Chỉ đạo có biện pháp chỉ đạo kịp thời.\n6. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và góp ý các văn bản khi được lấy ý kiến, có trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp và hoàn thiện văn bản sau cuộc họp.\n7. Cập nhật các kết luận của đoàn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dân chủ tại các cơ quan, đơn vị và các báo cáo kết quả tự kiểm tra việc của các cơ quan, đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân hằng năm để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.\n8. Tham gia Đoàn kiểm tra việc thực hiện dân chủ (khi được Thường trực Ban Chỉ đạo phân công).\n9. Tiếp nhận, xử lý và lưu trữ các văn bản có liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo giao." }, { "id": 205975, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo\n...\n7. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức và người lao động về những nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm rút ra được những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm.\n8. Kiến nghị, đề xuất với Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những chủ trương, giải pháp nhằm chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.\n9. Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước về thực hiện dân chủ và Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân; khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt dân chủ.\n10. Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn." }, { "id": 205973, "text": "Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo\n1. Chịu sự lãnh đạo của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Họp bàn, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ kịp thời yêu cầu của Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Ban Chỉ đạo Trung ương.\n3. Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai hoạt động chung và thực hiện nhiệm vụ được phân công." }, { "id": 129364, "text": "Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo\nBan Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Trưởng Ban.\nHoạt động của Ban Chỉ đạo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí, tuyên truyền và quy định của Quy chế này." } ]
103,850
Thân nhân có được hưởng chế độ ưu đãi tử tuất khi thương binh hạng 3 mất không?
[ { "id": 72977, "text": "\"Điều 25. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh\n1. Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây:\na) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;\nb) Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình.\n2. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:\na) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nb) Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.\n3. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.\n4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.\n5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.\"" } ]
[ { "id": 205462, "text": "4. Về chế độ tử tuất:\na) Khi xác định tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất thì thực hiện như sau:\n- Chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.\n- Dưới 6 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 6 tuổi.\nb) Khi giải quyết chế độ tử tuất nếu hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.\nc) Việc xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội được xác định tại tháng người lao động chết.\nThân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.\nd) Người lao động, thân nhân người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội thì được thanh toán phí giám định y khoa theo khoản 4 Điều 84 của Luật bảo hiểm xã hội." }, { "id": 63475, "text": "Tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2023), cụ thể như sau:\n1. Mức quà 600.000 đồng tặng:\na) Người có công với cách mạng:\n- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và những cá nhân đã có quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng trước ngày 28/7/2023 nhưng chưa hoàn tất thủ tục hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.\n- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.\n- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.\nb) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.\n2. Mức quà 300.000 đồng tặng:\na) Người có công với cách mạng:\nThương binh, người h ưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động.\n- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.\nb) Đại diện thân nhân liệt sĩ.\nc) Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân)." }, { "id": 64117, "text": "\"Điều 70. Thời điểm hưởng\n1. Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 Pháp lệnh được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.\n2. Người có công quy định tại khoản 3 Điều 38 Pháp lệnh được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.\n3. Người có công giúp đỡ cách mạng đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.”" }, { "id": 610082, "text": "Khoản 7. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh, được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt sĩ thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 và Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội." }, { "id": 23712, "text": "Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hằng tháng) trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4 năm 2020." } ]
146,744
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Tòa án được xét tặng cho những cá nhân nào?
[ { "id": 1143, "text": "1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Là “Lao động tiên tiến”;\nb) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị.\nHội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theo khoản 9 Điều 45 Nghị định 91/2017/NĐ-CP.\n2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”." } ]
[ { "id": 1144, "text": "Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”\n1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học có tác dụng ảnh hưởng đối với hệ thống Tòa án nhân dân được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân công nhận.\n2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba." }, { "id": 1145, "text": "1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân công nhận.\n2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” lần thứ hai." }, { "id": 598675, "text": "Điều 14. Danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp. Khi xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chung quy định tại các Điều 9, Điều 10 Thông tư này và căn cứ kết quả tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” của đơn vị do cá nhân đó trực tiếp phụ trách như sau:\n1. Đối với lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh\na) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”: không quá 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nc) Đơn vị được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”: tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho đồng chí lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công tác có thành tích được khen thưởng, nếu cá nhân đồng chí đó đủ tiêu chuẩn;\nd) Đơn vị không có danh hiệu thi đua và không được khen thưởng: không tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị.\n2. Đối với lãnh đạo đơn vị cơ sở\na) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”: không quá 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nc) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”: không quá 40% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nd) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”: không quá 01 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nđ) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua: không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị.\n3. Đối với lãnh đạo đơn vị trực thuộc cơ sở\na) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”: lựa chọn 1 đồng chí lãnh đạo tiêu biểu nhất để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nc) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua: lãnh đạo đơn vị không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.\n4. Tỉ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đối với lãnh đạo, chỉ huy quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nằm trong tỷ lệ chung của đơn vị." }, { "id": 7688, "text": "Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân\n...\n4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”\na) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn, trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải”;\nb) Sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;\nc) Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” vào năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải” lần thứ hai." }, { "id": 5588, "text": "1. Danh hiệu thi đua trình cấp có thẩm quyền xét tặng gồm:\na) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân;\nb) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với tập thể.\n2. Danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền xét tặng gồm:\na) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân;\nb) Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”; “Tập thể lao động xuất sắc” và “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể." } ]
71,781
Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án thực hiện theo nguyên tắc gì?
[ { "id": 133698, "text": "Nguyên tắc xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính\n1. Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; đối với người chưa thành niên còn phải tiến hành nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm thủ tục thân thiện, phù hợp với tâm lý, giới, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của họ và các nguyên tắc xử lý quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 134 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Bảo đảm quyền của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người bị đề nghị) được tham gia, trình bày ý kiến trước Tòa án, tranh luận tại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.\n3. Bảo đảm quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.\nNgười bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Người bị đề nghị thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được đề nghị tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.\nTrường hợp người bị đề nghị là người chưa thành niên mà không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Tòa án yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý hoặc Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.\n4. Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do 01 Thẩm phán thực hiện. Khi xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Bảo đảm sự vô tư của người tiến hành phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n5. Tiếng nói và chữ viết dùng trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án là tiếng Việt. Người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có người phiên dịch.\n6. Bảo đảm quyền được xem xét theo hai cấp trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính." } ]
[ { "id": 623272, "text": "Điều 6. Trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Chủ trì, phối hợp trong việc ban hành, đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\n2. Tổ chức việc thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\n3. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện quy định pháp luật về việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\n4. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án;\n5. Định kỳ hằng năm gửi báo cáo về công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án đến Bộ Tư pháp; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp thực hiện việc báo cáo, cung cấp thông tin về việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 633890, "text": "Điều 8. Về hậu quả của việc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính\n1. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh thì Tòa án trả hồ sơ đề nghị cho cơ quan đề nghị và xóa sổ thụ lý.\n2. Trường hợp Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Pháp lệnh thì Tòa án sẽ mở lại phiên họp để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi căn cứ tạm đình chỉ không còn. Thời gian tạm đình chỉ không tính vào thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính." }, { "id": 141895, "text": "Trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính\nTrong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Chủ trì, phối hợp trong việc đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;\n2. Tổ chức việc thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;\n3. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;\n4. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án;\n5. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 133697, "text": "Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính\n1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không được can thiệp trái pháp luật vào việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án.\n2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với Tòa án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có yêu cầu của Tòa án.\n3. Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và được cá nhân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan phải chấp hành quyết định của Tòa án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó." } ]
38,518
Mẫu đơn xin nhận tro cốt của người bị kết án tử hình là mẫu đơn nào theo quy định hiện nay?
[ { "id": 65361, "text": "Việc làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt\n1. Đơn xin nhận tử thi, tro cốt, hài cốt được thực hiện theo các mẫu số 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.\n2. Trường hợp người bị thi hành án tử hình là người Việt Nam thì việc thông báo làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật Thi hành án hình sự.\n3. Trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án thông báo bằng văn bản cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để đề nghị cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch liên hệ với thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt. Thông báo nêu rõ nhân thân, nơi quản lý giam giữ người bị thi hành án tử hình, địa chỉ liên lạc, các tài liệu liên quan và ấn định thời hạn trả lời. Sau khi Chánh án Tòa án đã ra thông báo mà không nhận được đơn xin nhận tử thi, tro cốt của thân nhân, người đại diện hợp pháp hoặc văn bản trả lời của cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch thì coi như thân nhân, người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình từ chối nhận tử thi, tro cốt." } ]
[ { "id": 104614, "text": "Giải quyết việc cho nhận tử thi, tro cốt, hài cốt và mai táng người đã bị thi hành án tử hình\n1. Việc giải quyết cho nhận tử thi, tro cốt, hài cốt và mai táng người đã bị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 83 của Luật Thi hành án hình sự. Không tổ chức việc giao nhận tử thi, tro cốt, hài cốt của người đã bị thi hành án tử hình vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau).\n2. Việc tổ chức mai táng người đã bị thi hành án tử hình phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự của địa phương và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n..." }, { "id": 44149, "text": "Chi phí mai táng\nChi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ, 01 bộ quần áo, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác.\nTrường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi, tro cốt về mai táng thì phải tự chịu chi phí và phải cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường." }, { "id": 254308, "text": "Hồ sơ thi hành án tử hình\n1. Hồ sơ thi hành án tử hình gồm các tài liệu sau:\na) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, hồ sơ gồm các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự và các tài liệu:\n- Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;\n- Biên bản hoãn thi hành án tử hình (trường hợp hoãn);\n- Thông báo của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình để làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt của người bị thi hành án tử hình;\n- Thông báo của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để đề nghị cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch liên hệ với thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình biết để làm đơn nhận tử thi, tro cốt trong trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài;\n- Thông báo của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho người có đơn xin nhận tử thi, tro cốt về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho nhận tử thi, tro cốt người bị thi hành án tử hình;\n- Thông báo của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho nhận tử thi, tro cốt người bị thi hành án tử hình;\n- Thông báo của Hội đồng thi hành án tử hình về việc không cho nhận tử thi;\n- Thông báo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cho người có đơn đề nghị đến nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình về mai táng;\n- Biên bản giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình.\n..." }, { "id": 609509, "text": "Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan ngoại giao\n1. Đơn vị chức năng thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tiếp nhận và trả lời đề nghị của Tòa án cấp tỉnh về việc thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình về quyền xin nhận tử thi, tro cốt của người bị thi hành án tử hình.\n2. Thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch để liên hệ với thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình về quyền xin nhận tử thi, tro cốt của người bị thi hành án tử hình.\n3. Phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết các thủ tục liên quan đến thi hành án tử hình, cho nhận tử thi, tro cốt, hài cốt đối với người nước ngoài." } ]
75,578
Để giám sát giao dịch có giá trị lớn bất thường, tổ chức tài chính phải áp dụng những biện pháp gì?
[ { "id": 64565, "text": "Giám sát một số giao dịch đặc biệt\n1. Đối tượng báo cáo phải giám sát đối với giao dịch đặc biệt sau đây:\na) Giao dịch có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp theo quy định của Chính phủ;\nb) Giao dịch với tổ chức, cá nhân tại quốc gia, vùng lãnh thổ nằm trong danh sách do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố nhằm chống rửa tiền hoặc Danh sách cảnh báo.\n2. Để giám sát giao dịch đặc biệt, đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp tăng cường quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 của Luật này; kiểm tra thông tin và mục đích của giao dịch; trường hợp có nghi ngờ, đối tượng báo cáo phải xem xét, phân tích, báo cáo giao dịch đáng ngờ và có thể từ chối giao dịch đó." }, { "id": 146179, "text": "Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền\n...\n2. Đối tượng báo cáo áp dụng các biện pháp tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng theo quy định sau đây:\na) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền thấp, đối tượng báo cáo có thể thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng ở mức độ giảm nhẹ sau lần đầu thiết lập quan hệ với khách hàng;\nb) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền trung bình, đối tượng báo cáo phải nhận biết khách hàng quy định tại Điều 9 của Luật này;\nc) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền cao, ngoài các biện pháp quy định tại điểm b khoản này, đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp tăng cường bao gồm thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tăng cường và giám sát chặt chẽ các giao dịch của khách hàng." } ]
[ { "id": 626276, "text": "Điều 14. Hệ thống quản trị, giám sát hoạt động của hệ thống Internet Banking\n1. Đơn vị phải thiết lập hệ thống giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Internet Banking.\n2. Đơn vị phải xây dựng các tiêu chí và phần mềm để xác định các giao dịch bất thường dựa vào thời gian, vị trí địa lý, tần suất giao dịch, số tiền giao dịch, số lần đăng nhập sai quá quy định và các dấu hiệu bất thường khác.\n3. Đơn vị phải bố trí phòng điều khiển tách biệt với khu vực làm việc chung để thực hiện việc quản trị, giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Internet Banking đáp ứng yêu cầu sau:\na) Nhân sự ra vào phòng điều khiển phải được người có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Truy cập hệ thống để thực hiện công tác quản trị, vận hành và bảo trì phải được thực hiện thông qua các thiết bị đặt tại phòng điều khiển. Trường hợp cần truy cập từ xa hoặc trực tiếp trên thiết bị phải được người có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Truy cập từ bên ngoài vào các thiết bị đặt tại phòng điều khiển phải áp dụng các biện pháp xác thực hai yếu tố." }, { "id": 14148, "text": "1. Căn cứ dữ liệu giao dịch do SGDCK cung cấp, thực hiện phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định đối với các giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường.\n2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:\na) Báo cáo giám sát, báo cáo phục vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD;\nb) Báo cáo của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;\nc) Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên TTCK;\nd) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn;\nđ) Các nguồn thông tin khác.\n3. Kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường theo báo cáo của SGDCK, TTLKCK, TVGD và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên TTCK." }, { "id": 545023, "text": "Khoản 2. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, trên cơ sở báo cáo của công ty con, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch tháng theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung chính sau: - Việc tổ chức hoạt động, kết quả triển khai công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ; - Kết quả giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con đối với các giao dịch có dấu hiệu bất thường và tình hình xử lý các giao dịch có dấu hiệu bất thường này; - Kết quả giám sát giao dịch đối với thành viên giao dịch và tình hình xử lý các vi phạm của thành viên giao dịch; - Kết quả thực hiện báo cáo giám sát giao dịch bất thường và báo cáo theo yêu cầu trong kỳ báo cáo; - Kiến nghị (nếu có)." }, { "id": 102854, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. Giao dịch chứng khoán là việc mua, bán chứng khoán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.\n2. Giao dịch bất thường là các giao dịch chạm vào các tiêu chí cảnh báo của hệ thống tiêu chí giám sát do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành.\n3. Giao dịch nghi vấn là giao dịch bất thường được Sở giao dịch chứng khoán phân tích, xác định là giao dịch có nghi vấn tác động đến diễn biến giá, khối lượng của một hoặc nhiều chứng khoán trong một giai đoạn nhất định, có khả năng vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.\n4. Giao dịch vi phạm là các giao dịch được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác định là vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.\n5. Chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch là nội dung do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xây dựng, hướng dẫn thành viên giao dịch triển khai hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán.\n6. Tin đồn là thông tin có thực hoặc không có thực, chưa có căn cứ để kiểm chứng tại thời điểm phát tin liên quan đến tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, chứng khoán hoặc giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán." } ]
43,244
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài?
[ { "id": 109899, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n17. Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài gồm cơ quan đại diện hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự.\"" }, { "id": 109900, "text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ quán.\n2. Cơ quan đại diện lãnh sự là Tổng Lãnh sự quán và Lãnh sự quán.\"" } ]
[ { "id": 45643, "text": "\"Điều 17. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài\n1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.\n2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài thuộc diện phải có thị thực nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp thị thực.\n3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:\na) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;\nb) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.\n4. Sau khi cấp thị thực đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.\"" }, { "id": 45641, "text": "1. Người nước ngoài thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.\n2. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật này thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao để chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực, nếu thuộc diện phải có thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.\n3. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 8 của Luật này trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Sau 02 ngày làm việc, nếu cơ quan quản lý xuất nhập cảnh không có ý kiến thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao trả lời cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực, nếu thuộc diện phải có thị thực.\n4. Trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế thì cần nêu rõ cửa khẩu, thời gian nhập cảnh và lý do đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu.\n5. Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.\n6. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị thực." }, { "id": 55745, "text": "Điều 7. Cấp giấy miễn thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài\n1. Người đề nghị cấp giấy miễn thị thực đang cư trú ở nước ngoài nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài gửi danh sách người đề nghị cấp giấy miễn thị thực về Cục Quản lý xuất nhập cảnh.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.\n4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy miễn thị thực.\nĐiều 8. Cấp giấy miễn thị thực tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh\n1. Người đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp giấy miễn thị thực nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, cấp giấy miễn thị thực." }, { "id": 578931, "text": "Khoản 2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài thuộc diện phải có thị thực nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp thị thực." }, { "id": 578932, "text": "Khoản 3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:\na) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;\nb) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại." } ]
1,643
Nguyên tắc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với đa dạng sinh học là gì?
[ { "id": 63264, "text": "Nguyên tắc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi\n1. Việc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen phải bảo đảm tính khoa học, minh bạch; được tiến hành theo các phương pháp, kỹ thuật trong nước và quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận.\n2. Việc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen được tiến hành theo từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào sinh vật biến đổi gen, mục đích sử dụng và môi trường tiếp nhận sinh vật biến đổi gen đó.\n3. Rủi ro của sinh vật biến đổi gen được đánh giá trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa sinh vật biến đổi gen và sinh vật nhận trong cùng điều kiện.\n4. Sinh vật biến đổi gen là kết quả của quá trình lai quy tụ bằng phương pháp lai tạo truyền thống từ hai hoặc nhiều sự kiện chuyển gen đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học, Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi đồng thời tuân thủ các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thì được phóng thích vào môi trường, sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi." } ]
[ { "id": 147701, "text": "Lập, thẩm định báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận an toàn của sinh vật biển đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biển đổi gen đối với đa dạng sinh học\n1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải lập báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.\n2. Báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Mô tả biện pháp đánh giá rủi ro;\nb) Mức độ rủi ro đối với đa dạng sinh học;\nc) Biện pháp quản lý rủi ro.\n3. Báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định.\n4. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, thẩm định báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học và việc cấp giấy chứng nhận an toàn của sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối với đa dạng sinh học." }, { "id": 559500, "text": "Điều 66. Lập, thẩm định báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận an toàn của sinh vật biển đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biển đổi gen đối với đa dạng sinh học\n1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải lập báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.\n2. Báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Mô tả biện pháp đánh giá rủi ro;\nb) Mức độ rủi ro đối với đa dạng sinh học;\nc) Biện pháp quản lý rủi ro.\n3. Báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định.\n4. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, thẩm định báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học và việc cấp giấy chứng nhận an toàn của sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối với đa dạng sinh học." }, { "id": 642865, "text": "Điều 7. Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi\n1. Thông tin về đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen được thể hiện trong Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi.\n2. Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V và Phụ lục VI của Nghị định này.\n3. Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.\n4. Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi." }, { "id": 30309, "text": "1. Cấp độ 1 bao gồm các sinh vật biến đổi gen, sản phẩm từ sinh vật biến đổi gen không hoặc có nguy cơ rủi ro ở mức độ thấp đối với môi trường, đa dạng sinh học và sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi.\n2. Cấp độ 2 bao gồm các sinh vật biến đổi gen, sản phẩm từ sinh vật biến đổi gen có nguy cơ rủi ro ở mức độ trung bình đối với môi trường, đa dạng sinh học và sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi.\n3. Cấp 3 bao gồm các sinh vật biến đổi gen có nguy cơ rủi ro ở mức độ cao đối với môi trường, đa dạng sinh học và sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi nhưng đã có biện pháp quản lý.\n4. Cấp 4 bao gồm các sinh vật biến đổi gen, sản phẩm từ sinh vật biến đổi gen có nguy cơ rủi ro ở mức độ cao có thể xảy ra đối với môi trường, đa dạng sinh học và nguy hiểm đến sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi nhưng chưa có biện pháp quản lý rủi ro hữu hiệu." }, { "id": 63262, "text": "Trách nhiệm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học\n1. Trách nhiệm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học được quy định như sau:\n…\nc) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải công khai thông tin về mức độ rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro theo quy định tại Điều 67 của Luật này." } ]
3,085
Việc niêm phong bài kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại phải được tiến hành ngay sau khi kết thúc kiểm tra hay sau khi đã chấm điểm xong cho bài kiểm tra?
[ { "id": 5852, "text": "Quản lý bài kiểm tra, phiếu chấm điểm kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra\n1. Bài kiểm tra phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, phiếu chấm điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc hoặc ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra, lên điểm bài kiểm tra.\n2. Bài kiểm tra, phiếu chấm điểm kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra được lưu giữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày tổ chức kiểm tra." } ]
[ { "id": 5848, "text": "1. Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành Kế hoạch kiểm tra; nội quy kỳ kiểm tra;\nb) Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra;\nc) Quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho Sở Tư pháp nơi có thí sinh tham dự kiểm tra, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra;\nd) Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc khảo bài kiểm tra;\nđ) Công nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại;\ne) Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP mà vẫn tập sự, không đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại;\ng) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra;\nh) Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức kiểm tra và kết quả của kỳ kiểm tra;\ni) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư này.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại của thí sinh thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp sau khi Hội đồng kiểm tra đã giải thể." }, { "id": 123787, "text": "Nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự; kiểm tra, giám sát việc tập sự\n1. Người tập sự lập nhật ký tập sự hành nghề Thừa phát lại để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình thực hiện trong suốt thời gian tập sự. Nhật ký tập sự có xác nhận hàng tuần của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự và xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.\n..." }, { "id": 8935, "text": "1. Người đã hoàn thành việc tập sự nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm: Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Báo cáo kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại có nhận xét của Thừa phát lại hướng dẫn và xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự.\n2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do." }, { "id": 5853, "text": "1. Thí sinh đạt yêu cầu kỳ kiểm tra được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại.\nThí sinh bị thu hồi giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại trong trường hợp bị hủy bỏ kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 20 của Thông tư này.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ủy quyền cho Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp cấp, thu hồi giấy chứng nhận kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 625048, "text": "Khoản 6. Thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư khi mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm công bố kết quả kiểm tra và thông báo cho Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư nơi có người tập sự tham dự kiểm tra." } ]
62,686
Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm?
[ { "id": 5205, "text": "Thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt\n1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm là di sản văn hóa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\n2. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm liên quan đến quốc phòng và tài sản chìm đắm trong khu vực quân sự.\n3. Bộ Công an chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh quốc gia.\n4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm, quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm như sau:\na) Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu, tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước và tài sản chìm đắm do Cảng vụ tổ chức trục vớt. Trước khi phê duyệt phương án trục vớt, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải báo cáo và nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải;\nb) Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ hàng hải đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm xác định được chủ sở hữu trên các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, trong vùng nước cảng biển hoặc vùng biển Việt Nam do chủ sở hữu tài sản chìm đắm tổ chức trục vớt.\n5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và phân cấp cho các cơ quan sau đây thực hiện:\na) Sở Giao thông vận tải phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu hoặc thuộc sở hữu nhà nước và tài sản chìm đắm do đơn vị quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải tổ chức trục vớt;\nb) Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải phê duyệt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm đã xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm." } ]
[ { "id": 5202, "text": "\"Điều 9. Thời hạn trình phương án và tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm\n1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hạn trình phương án trục vớt tài sản chìm đắm được quy định như sau:\na) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tài sản bị chìm đắm hoặc từ ngày nhận được thông báo theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 8 của Nghị định này, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này về dự kiến thời gian bắt đầu, kết thúc việc trục vớt và trình phương án trục vớt tài sản chìm đắm;\nb) Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này quy định cụ thể về thời hạn chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải kết thúc hoạt động trục vớt và phê duyệt phương án trục vớt.\n2. Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm\na) Chậm nhất 01 ngày kể từ ngày tài sản bị chìm đắm hoặc từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải trình phương án trục vớt để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Chậm nhất 24 giờ đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp độ 2 hoặc 03 ngày đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp độ 1 kể từ ngày phương án trục vớt tài sản chìm đắm được phê duyệt, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải tiến hành trục vớt tài sản chìm đắm; trường hợp không thể thực hiện được, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải có văn bản báo cáo cơ quan phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 5203, "text": "Trách nhiệm lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm\n1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có trách nhiệm trực tiếp hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này để phê duyệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc chủ sở hữu tài sản chìm đắm không thực hiện việc lập phương án đúng thời hạn quy định, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án quy định tại Điều 12 của Nghị định này quyết định giao tổ chức, cá nhân khác lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm.\n3. Cảng vụ có trách nhiệm tổ chức lập phương án trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm trong các trường hợp sau:\na) Chủ sở hữu tài sản chìm đắm không thực hiện lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm đúng thời hạn theo quy định;\nb) Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu hoặc tài sản thuộc sở hữu nhà nước." }, { "id": 5206, "text": "1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm.\n2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm, bao gồm:\na) Tờ khai phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Phương án trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;\nc) Các tài liệu, giấy tờ cần thiết khác có liên quan (nếu có).\n3. Trường hợp hồ sơ nhận được không hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải có văn bản phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và gửi trực tiếp đến người nộp hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n4. Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm, cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức phê duyệt phương án trục vớt trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 thì thời hạn này không quá 48 giờ." }, { "id": 36460, "text": "1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải bảo đảm đủ các Điều kiện sau đây:\na) Có chức năng thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản theo quy định của pháp luật.\nb) Có kinh nghiệm trong hoạt động thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản.\nc) Có đội ngũ nhân viên, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của hoạt động thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản phù hợp với quy mô của phương án thăm dò, khai quật, trục vớt đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Trường hợp thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản trong khu vực quân sự thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác tham gia nhưng phải có sự chủ trì của cơ quan, tổ chức của Việt Nam đối với từng dự án thăm dò, khai quật, trục vớt.\n3. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc giao cho tổ chức, cá nhân có đủ các Điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này tổ chức thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; ưu tiên các tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm tại nội thủy, lãnh hải Việt Nam theo quy định tại Điều 280 Bộ luật Hàng hải năm 2015. Trường hợp phương án trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt thì Cảng vụ hàng hải tổ chức trục vớt tài sản theo phương án được phê duyệt.\n4. Việc thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được thực hiện theo đúng phương án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.\nTrường hợp trong quá trình thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm cần thiết phải Điều chỉnh phương án đã được phê duyệt thì cơ quan, người có thẩm quyền đã phê duyệt phương án đó quyết định Điều chỉnh phương án." } ]
51,724
Để xác định hàm lượng các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong vải thì thực hiện thế nào?
[ { "id": 119406, "text": "Phương pháp thử\n...\n2.2.2. Hàm lượng amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may được xác định theo một trong các tiêu chuẩn phương pháp thử sau:\na) ISO 24362-1:2014, Vật liệu dệt - Phương pháp xác định các amin thơm chuyển hóa từ các chất màu azo - Phần 1: Phát hiện việc sử dụng các chất màu azo bằng cách chiết và không cần chiết xơ (Textiles - Methods for determination of certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 1: Detection of the use of certain azo colorants accessible with and without extracting the fibres và ISO 24362-3:2014, Vật liệu dệt - Phương pháp xác định các amin thơm chuyển hóa từ các chất màu azo - Phần 3: Phát hiện việc sử dụng một số chất màu azo có thể giải phóng ra 4-aminoazobenzen (Textiles - Methods for determination of certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 3: Detection of the use of certain azo colorants, which may release 4-aminoazobenzene) hoặc;\nb) EN 14362-1:2012, Vật liệu dệt - Phương pháp xác định các amin thơm chuyển hóa từ các chất màu azo - Phần 1: Phát hiện việc sử dụng các chất màu azo bằng cách chiết và không cần chiết xơ (Textiles - Methods for determination of certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 1: Detection of the use of certain azo colorants accessible with and without extracting the fibres) và EN 14362-3:2012, Vật liệu dệt - Phương pháp xác định các amin thơm chuyển hóa từ các chất màu azo - phần 3: Phát hiện việc sử dụng một số chất màu azo có thể giải phóng ra 4-aminoazobenzen (Textiles - Methods for determination of certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 3: Detection of the use of certain azo colorants, which may release 4-aminoazobenzene)." } ]
[ { "id": 119405, "text": "Mức giới hạn hàm lượng\n...\n2.1.2. Mức giới hạn về hàm lượng các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo\nHàm lượng mỗi amin thơm không được vượt quá 30 mg/kg. Danh mục các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy chuẩn này." }, { "id": 523167, "text": "Khoản 2.1. Mức giới hạn hàm lượng 2.1.1. Mức giới hạn về hàm lượng formaldehyt Hàm lượng formaldehyt trong sản phẩm dệt may không được vượt quá các giá trị quy định nêu tại bảng sau: TT Nhóm sản phẩm dệt may Mức giới hạn tối đa (mg/kg) 1 Sản phẩm dệt may cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi 30 2 Sản phẩm dệt may tiếp xúc trực tiếp với da 75 3 Sản phẩm dệt may không tiếp xúc trực tiếp với da 300 2.1.2. Mức giới hạn về hàm lượng các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo Hàm lượng mỗi amin thơm không được vượt quá 30 mg/kg. Danh mục các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy chuẩn này." }, { "id": 569192, "text": "Điều 1. Bãi bỏ Thông tư số 37/2015/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may." }, { "id": 534104, "text": "Điều 1. Sửa đổi Phụ lục I “Danh mục sản phẩm dệt may chịu sự điều chỉnh của Quy chuẩn” ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may (QCVN:01/2017/BCT) tại Thông tư số 21/2017/TT-BCT ngày 23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương như sau:. Bãi bỏ mã hàng 9619: “Băng (miếng) và nút bông vệ sinh (tampons), khăn và tã lót cho trẻ và các vật phẩm tương tự, bằng mọi vật liệu”." } ]
137,548
Trách nhiệm của cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái trong việc quản lý sĩ quan biệt phái được quy định thế nào?
[ { "id": 215493, "text": "QUẢN LÝ SĨ QUAN BIỆT PHÁI\n...\n4. Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái có trách nhiệm:\na. Trực tiếp Phân công công tác, quản lý mọi mặt hoạt động, đánh giá, nhận xét, đề nghị hướng sử dụng tiếp theo đối với sĩ quan biệt phái;\nb. Thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 165/CP; tạo mọi điều kiện thuận lợi để sĩ quan biệt phái hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n..." } ]
[ { "id": 548156, "text": "Điều 12. Quản lý, sử dụng\n1. Bộ Quốc phòng quản lý biên chế sĩ quan biệt phái, phối hợp với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái quản lý từng sĩ quan biệt phái theo phân cấp.\n2. Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái có trách nhiệm sử dụng sĩ quan biệt phái theo đúng nhiệm vụ quy định tại Điều 10 Nghị định này; quản lý sĩ quan biệt phái như quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền; hàng năm hoặc khi cần thiết nhận xét đánh giá sĩ quan biệt phái theo đề nghị của Bộ Quốc phòng.\n3. Cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái khi cử sĩ quan biệt phái ra nước ngoài học tập, công tác từ 3 tháng trở lên phải thống nhất với Bộ Quốc phòng; dưới 3 tháng thì thông báo cho Bộ Quốc phòng biết.\n4. Cơ quan tổ chức cán bộ nơi sử dụng sĩ quan biệt phái và cơ quan cán bộ các đơn vị quân đội có sĩ quan điều động đi biệt phái có trách nhiệm giúp Thủ trưởng của mình trực tiếp quản lý sĩ quan biệt phái; là cơ quan đại diện phối hợp bàn bạc những vấn đề có liên quan đến sĩ quan biệt phái trình cấp có thẩm quyền quyết định.\n5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quản lý công tác chuyên môn đối với sĩ quan biệt phái làm nhiệm vụ quản lý và giảng dạy môn giáo dục quốc phòng trong cả nước." }, { "id": 215492, "text": "QUẢN LÝ SĨ QUAN BIỆT PHÁI\n1. Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều động, kéo dài thời hạn biệt phái của từng sĩ quan; quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền tuyển chọn, quản lý sĩ quan biệt phái (sau đây gọi tắt là đơn vị cử sĩ quan biệt phái) ở từng cơ quan, tổ chức ngoài quân đội (sau đây gọi tắt là cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái.\n2. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài quân đội xác định nhu cầu bố trí sĩ quan biệt phái, quản lý đội ngũ sĩ quan biệt phái, giải quyết những vấn đề liên quan đến sĩ quan biệt phái.\n3. Đơn vị cử sĩ quan biệt phái có trách nhiệm:\na. Phối hợp với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái quản lý toàn diện đối với sĩ quan biệt phái; hàng năm trao đổi với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái đế thống nhất đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quản lý phẩm chất đạo đức, năng lực, sức khoẻ, tình hình hậu phương gia đình của sĩ quan biệt phái; định kỳ nghe sĩ quan biệt phái báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ biệt phái.\nb. Xét đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều động, kéo dài thời hạn biệt phái, thăng quân hàm, năng lượng, tiếp nhận và bố trí công tác khi sĩ quan biệt phái hết thời hạn biệt phái; thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 165/CP.\n..." }, { "id": 597366, "text": "Khoản 3. Đơn vị cử sĩ quan biệt phái có trách nhiệm: a. Phối hợp với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái quản lý toàn diện đối với sĩ quan biệt phái; hàng năm trao đổi với cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái đế thống nhất đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quản lý phẩm chất đạo đức, năng lực, sức khoẻ, tình hình hậu phương gia đình của sĩ quan biệt phái; định kỳ nghe sĩ quan biệt phái báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ biệt phái. b. Xét đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều động, kéo dài thời hạn biệt phái, thăng quân hàm, năng lượng, tiếp nhận và bố trí công tác khi sĩ quan biệt phái hết thời hạn biệt phái; thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan biệt phái theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 165/CP." }, { "id": 548153, "text": "Điều 9. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan biệt phái\n1. Sĩ quan biệt phái thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm như sĩ quan đang công tác trong quân đội quy định tại Điều 26, 27, 28 và 29 Luật Sĩ quan năm 1999.\n2. Sĩ quan biệt phái chịu sự chỉ đạo, phân công công tác, quản lý của cơ quan sử dụng sĩ quan biệt phái; chịu trách nhiệm về kết quả công tác và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Thủ trưởng cơ quan sử dụng biệt phái và Bộ Quốc phòng." } ]
121,287
Kế hoạch sử dụng đất là gì?
[ { "id": 197288, "text": "3. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất." } ]
[ { "id": 1604, "text": "1. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu, kỳ cuối và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia\na) Tổ chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu, kỳ cuối và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia trước khi trình Chính phủ;\nb) Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu, kỳ cuối và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia để trình Quốc hội quyết định;\nc) Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu, kỳ cuối và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia;\nd) Đánh giá, nghiệm thu;\nđ) Giao nộp sản phẩm.\n2. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh\na) Tổ chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;\nb) Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nc) Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;\nd) Đánh giá, nghiệm thu;\nđ) Giao nộp sản phẩm.\n3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện\na) Tổ chức việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;\nb) Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;\nc) Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nd) Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;\nđ) Đánh giá, nghiệm thu;\ne) Giao nộp sản phẩm.\n4. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện\na) Tổ chức việc thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;\nb) Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất;\nc) Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nd) Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;\nđ) Đánh giá, nghiệm thu;\ne) Giao nộp sản phẩm." }, { "id": 589578, "text": "Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất\n1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\n2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau:\na) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;\nb) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.\n3. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.\n4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:\na) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;\nb) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;\nc) Hiệu quả kinh tế-xã hội, môi trường;\nd) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.\n5. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:\na) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;\nb) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;\nc) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.\n6. Kinh phí tổ chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất tương ứng." }, { "id": 617244, "text": "Khoản 3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện\na) Tổ chức việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;\nb) Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;\nc) Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nd) Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;\nđ) Đánh giá, nghiệm thu;\ne) Giao nộp sản phẩm." }, { "id": 137963, "text": "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh\n...\n4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:\na) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;\nb) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong thời kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;\nc) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, đất an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong thời kỳ kế hoạch 05 năm;\nd) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh." }, { "id": 92107, "text": "Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất\n1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\n2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau:\na) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.\nBộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;\nb) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.\nCơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.\nCơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.\n..." } ]
17,603
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu và Hạ tầng công nghệ thông tin được quy định như thế nào?
[ { "id": 81169, "text": "Cơ cấu tổ chức\nTrung tâm Dữ liệu và Hạ tầng công nghệ thông tin có các phòng sau:\n1. Phòng Quản trị cơ sở dữ liệu.\n2. Phòng Đảm bảo hệ thống.\n3. Phòng Kế hoạch - Tài vụ.\nNhiệm vụ cụ thể của các phòng của Trung tâm do Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính quy định.\nBiên chế sự nghiệp của Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định." } ]
[ { "id": 198863, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Phòng Chuyển đổi số.\n2. Phòng Dữ liệu tài nguyên và môi trường.\n3. Phòng Kế hoạch - Tài chính.\n4. Phòng Khoa học - Công nghệ và An toàn thông tin.\n5. Văn phòng.\n6. Trung tâm Thông tin, lưu trữ và Thư viện tài nguyên môi trường quốc gia.\n7. Trung tâm Cơ sở hạ tầng và Bảo đảm an toàn thông tin.\n8. Trung tâm Công nghệ phần mềm và Nền tảng số.\n9. Trung tâm Kiểm định sản phẩm công nghệ thông tin.\n10. Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin và Dữ liệu phía Nam (trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh).\nVăn phòng và các tổ chức quy định tại khoản 6 đến khoản 10 Điều này là các đơn vị dự toán cấp III, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nCục trưởng Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng trực thuộc Cục." }, { "id": 518901, "text": "Khoản 1. Đối tượng sử dụng dịch vụ của Trung tâm dữ liệu quốc gia\na) Đối với các bộ, ban, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội: Các hệ thống sử dụng hạ tầng nhà trạm, hạ tầng công nghệ thông tin tại vùng dùng chung của Trung tâm dữ liệu quốc gia, gồm: - Kho dữ liệu dùng chung, kho dữ liệu mở được đồng bộ từ kho dữ liệu tổng hợp tại vùng chuyên dụng. - Các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. - Các hệ thống của cơ quan, tổ chức khối Đảng, Quốc hội, tổ chức chính trị - xã hội. - Các hệ thống của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước có nhu cầu sử dụng hạ tầng nhà trạm, hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.\nb) Đối với người dân và doanh nghiệp Người dân và doanh nghiệp thực hiện cung cấp và khai thác dữ liệu thông tin của mình và dữ liệu trong kho dữ liệu mở tại vùng dùng chung của Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật." }, { "id": 81168, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Trung tâm Dữ liệu và Hạ tầng công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính, có chức năng giúp Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia; quản lý vận hành hệ thống máy chủ, mạng hạ tầng truyền thông ngành tài chính, mạng nội bộ cơ quan Bộ Tài chính; tổ chức dịch vụ lưu trữ dữ liệu, cung cấp thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia; cung cấp dịch vụ tư vấn, giám sát dự án công nghệ thông tin, tư vấn, đào tạo, chuyển giao và hướng dẫn sử dụng trong lĩnh vực cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin cho các đơn vị trong và ngoài ngành tài chính có nhu cầu.\n2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật.\nTên giao dịch: Trung tâm Dữ liệu và Hạ tầng công nghệ thông tin.\nTên giao dịch tiếng Anh: CID (Center of Information technology infrastructure & Database).\n3. Trung tâm có trụ sở chính tại Hà Nội." }, { "id": 518902, "text": "Khoản 2. Phạm vi triển khai\na) Phạm vi xây dựng hạ tầng nhà trạm Trung tâm dữ liệu quốc gia - Bộ Công an đầu tư, xây dựng các tòa nhà, hạ tầng dùng chung của các Trung tâm dữ liệu quốc gia với lộ trình xây dựng dự kiến theo từng giai đoạn trong Nghị quyết (mỗi Trung tâm dữ liệu quốc gia bao gồm tòa Trung tâm dữ liệu cho vùng chuyên dụng, tòa Trung tâm dữ liệu cho vùng dùng chung, các hạng mục dùng chung như hạ tầng cơ bản, các tòa nhà làm việc, hệ thống điện, đường truyền, các lớp an ninh vật lý). - Đối với các cơ quan, đơn vị đã có hạ tầng nhà trạm vẫn đang bảo đảm theo tiêu chuẩn (tiêu chuẩn TIA-942 hoặc Uptime Tier-3, Trung tâm dữ liệu hạng III - TCVN 9250:2021 ) tiếp tục quản trị, vận hành trung tâm dữ liệu do mình xây dựng; tuy nhiên, cần phối hợp Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá việc đầu tư nâng cấp hạ tầng nhà trạm phù hợp với lộ trình chuyển hệ thống, thiết bị, giải pháp công nghệ thông tin của đơn vị về Trung tâm dữ liệu quốc gia và dừng việc bảo trì, nâng cấp hạ tầng nhà trạm trung tâm dữ liệu. - Đối với các cơ quan, đơn vị có hạ tầng nhà trạm không bảo đảm theo tiêu chuẩn thực hiện duy trì hệ thống và phối hợp với Trung tâm dữ liệu quốc gia, các cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá việc đầu tư phục vụ duy trì hạ tầng nhà trạm trung tâm dữ liệu phù hợp với lộ trình triển khai các Trung tâm dữ liệu quốc gia và thời gian hết khấu hao của các thiết bị, giải pháp phục vụ vận hành hạ tầng nhà trạm. - Đối với các cơ quan, đơn vị chưa có hạ tầng nhà trạm (đang đi thuê chỗ đặt hệ thống) thì căn cứ theo đối tượng sử dụng dịch vụ của Trung tâm dữ liệu quốc gia để xây dựng phương án đặt hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu quốc gia hoặc tiếp tục thuê của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, hạn chế tối đa việc xây dựng mới các Trung tâm dữ liệu riêng của từng đơn vị (trừ Trung tâm dữ liệu phục vụ công tác quốc phòng, an ninh).\nb) Phạm vi đầu tư hệ thống, trang thiết bị, giải pháp công nghệ thông tin - Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện đầu tư toàn bộ hạ tầng nhà trạm, hạ tầng công nghệ thông tin của vùng chuyên dụng; đầu tư, triển khai các giải pháp hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm an ninh an toàn, hệ thống nền tảng điện toán đám mây, hệ thống tính toán hiệu năng cao... của vùng dùng chung (Các cơ quan, đơn vị có thể đầu tư các thiết bị, giải pháp theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Trung tâm dữ liệu quốc gia để tích hợp vào nền tảng điện toán đám mây dùng chung để triển khai hệ thống của mình theo nhu cầu). - Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng sử dụng: + Các cơ quan, đơn vị đã đầu tư hệ thống hoặc đã được phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán: Tiếp tục quản trị vận hành, nâng cấp hệ thống theo nhu cầu. Trong quá trình chuyển hệ thống, thiết bị, giải pháp về Trung tâm dữ liệu quốc gia hoặc tích hợp vào Nền tảng điện toán đám mây tại Trung tâm dữ liệu quốc gia cần phối hợp Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ quan liên quan đánh giá việc đầu tư bảo đảm phù hợp với lộ trình triển khai Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia và thời gian hết khấu hao của các thiết bị, giải pháp, bảo đảm có thể kế thừa, tận dụng tối đa." } ]
56,947
Người mở cửa xe ô tô không quan sát gây tai nạn chết người sau đó đầu thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
[]
[ { "id": 69498, "text": "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\n...\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\n...\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\n...\n2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt." }, { "id": 18797, "text": "\"Điều 16. Giải quyết trường hợp người bị truy nã ra đầu thú\n1. Khi có người bị truy nã đến đầu thú thì các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất biết để cử người đến tiếp nhận và lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú. Trường hợp người bị truy nã ra đầu thú tại cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân các cấp thì các cơ quan này phải lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú và giải ngay người đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.\n2. Khi tiếp nhận người bị truy nã ra đầu thú, Cơ quan điều tra phải lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú (nếu cơ quan bàn giao chưa lập biên bản) và lấy lời khai về hành vi phạm tội, quá trình trốn, lý do đầu thú và những vấn đề khác có liên quan.\n3. Người phạm tội bị truy nã ra đầu thú thì được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự.\n4. Người có quyết định thi hành án phạt tù bỏ trốn bị truy nã ra đầu thú nhưng đang bị bệnh hiểm nghèo (có kết luận của Hội đồng y khoa Bệnh viện cấp tỉnh trở lên), phụ nữ có thai (có xác nhận của Bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên), người đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người lao động duy nhất trong gia đình (có xác nhận của chính quyền địa phương) nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ lâm vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thì Tòa án có thể cho tạm hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điều 61 Bộ luật hình sự.\"" }, { "id": 477342, "text": "Khoản 1. Trường hợp người thực hiện một hành vi phạm tội vừa có dấu hiệu của tội khủng bố vừa có dấu hiệu của tội phạm khác nhẹ hơn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố. Ví dụ: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, Nguyễn Văn A và đồng phạm đã dùng mìn phá hủy một số xe ô tô đang để trong sân của Công ty B. Trong trường hợp này, A và đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự." }, { "id": 41320, "text": "\"Điều 9. Phân loại tai nạn lao động\n1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;\nb) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;\nc) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;\nd) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.\n2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.\"" }, { "id": 40281, "text": "1. Tai nạn lao động hàng hải làm chết thuyền viên (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải chết người) là tai nạn lao động hàng hải mà thuyền viên bị nạn chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;\nb) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;\nc) Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động hàng hải gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;\nd) Thuyền viên bị Tòa án ra Quyết định tuyên bố là đã chết đối với trường hợp mất tích.\n2. Tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải nặng) là tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải nhẹ) là tai nạn lao động hàng hải không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này." } ]
159,038
Đại diện Cảng vụ hàng không miền Nam tại Cảng hàng không địa phương có diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc tối đa bao nhiêu mét vuông?
[ { "id": 84176, "text": "Ban hành tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng tối đa phục vụ nhiệm vụ đặc thù của các Cảng vụ hàng không, cụ thể:\n1. Diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc chính của 03 Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam: Tối đa là 830m2/01 Cảng vụ (Chi tiết theo Phụ lục 01 đính kèm).\n2. Diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc của Đại diện Cảng vụ hàng không tại 19 Cảng hàng không địa phương: Tối đa là 272m2/01 Cảng vụ (Chi tiết theo Phụ lục 02 đính kèm).\n3. Diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc của Cảng vụ hàng không quốc tế Long Thành: Tối đa là 497m2 (Chi tiết theo Phụ lục 03 đính kèm)." } ]
[ { "id": 185363, "text": "Áp dụng cho Đại diện Cảng vụ hàng không tại 19 Cảng hàng không địa phương gồm:\n1. Đại diện Cảng vụ hàng không miền Bắc tại Cảng hàng không: Điện Biên, Cát Bi, Vân Đồn, Vinh, Thọ Xuân, Đồng Hới.\n2. Đại diện Cảng vụ hàng không miền Trung tại Cảng hàng không: Phú Bài, Cam Ranh, Phù Cát, Chu Lai, Tuy Hòa, Pleiku.\n3. Đại diện Cảng vụ hàng không miền Nam tại Cảng hàng không: Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Phú Quốc, Cần Thơ, Cà Mau, Côn Đảo, Rạch Giá.\n" }, { "id": 84177, "text": "Áp dụng cho 03 Cảng vụ gồm:\n1. Cảng vụ hàng không miền Bắc tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.\n2. Cảng vụ hàng không miền Trung tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.\n3. Cảng vụ hàng không miền Nam tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.\n" }, { "id": 32773, "text": "1. Người nộp phí là các tổ chức, cá nhân khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không.\n2. Tổ chức thu phí là các Cảng vụ hàng không (Cảng vụ hàng không miền Bắc, Cảng vụ hàng không miền Trung, Cảng vụ hàng không miền Nam) thuộc Cục Hàng không Việt Nam." }, { "id": 117340, "text": "Thành phần Hội đồng Slot\n1. Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện của các cơ quan, đơn vị sau:\n- Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN): Lãnh đạo Cục HKVN, Phòng Vận tải hàng không, Phòng Quản lý hoạt động bay. Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay và Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay;\n- Các Cảng vụ hàng không miền Bắc; miền Trung, miền Nam\n- Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam;\n- Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam;\n- Các Công ty Quản lý bay miền Bắc; miền Trung; miền Nam;\n- Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP;\n- Công ty Cổ phần hàng không Vietjet;\n- Công ty Cổ phần hàng không Pacific Airlines;\n- Công ty Cổ phần hàng không Tre Việt;\n- Công ty TNHH Hàng không Lữ hành Việt Nam.\n- Các Cảng hàng không: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Điện Biên, Vân Đồn, Cát Bi, Thọ Xuân, Vinh, Đồng Hới, Phú Bài, Chu Lai, Phù Cát, Tuy Hòa, Cam Ranh, Pleiku, Buôn Mê Thuột, Liên Khương, Cần Thơ, Côn Đảo, Cà Mau, Phú Quốc, Rạch Giá.\n..." } ]
33,411
Ai có thẩm quyền quy định tiêu chí đối với vật nuôi ở giai đoạn con non được phép sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh?
[ { "id": 98848, "text": "Thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh\n...\n5. Chính phủ quy định tiêu chí đối với các loại vật nuôi ở giai đoạn con non được phép sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh và lộ trình bỏ việc sử dụng kháng sinh trong phòng bệnh đối với vật nuôi." }, { "id": 19304, "text": "Thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh\n1. Tiêu chí đối với một số loại vật nuôi ở giai đoạn con non được sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh được quy định như sau:\na) Lợn con có khối lượng đến 25 kg hoặc từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi;\nb) Gà, vịt, ngan, chim cút từ 01 đến 21 ngày tuổi;\nc) Thỏ từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi;\nd) Bê, nghé từ sơ sinh đến 06 tháng tuổi.\n2. Chỉ được sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm và thức ăn tinh cho gia súc ăn cỏ.\n3. Việc sử dụng kháng sinh trong phòng bệnh đối với vật nuôi được quy định như sau:\na) Thuốc thú y có chứa kháng sinh thuộc nhóm kháng sinh đặc biệt quan trọng trong điều trị nhân y theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã được cấp phép lưu hành với mục đích phòng bệnh đối với vật nuôi được phép lưu hành và sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;\nb) Thuốc thú y có chứa kháng sinh thuộc nhóm kháng sinh rất quan trọng trong điều trị nhân y theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã được cấp phép lưu hành với mục đích phòng bệnh đối với vật nuôi được phép lưu hành và sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;\nc) Thuốc thú y có chứa kháng sinh thuộc nhóm kháng sinh quan trọng trong điều trị nhân y theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã được cấp phép lưu hành với mục đích phòng bệnh đối với vật nuôi được phép lưu hành và sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022;\nd) Thuốc thú y có chứa kháng sinh không thuộc quy định tại điểm a, b và c khoản này đã được cấp phép lưu hành với mục đích phòng bệnh đối với vật nuôi được phép lưu hành và sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.\n4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh mục kháng sinh quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều này." } ]
[ { "id": 604840, "text": "Điều 45. Thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh\n1. Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.\n2. Chỉ được sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi theo đơn của người có chứng chỉ hành nghề phòng, trị bệnh cho động vật theo quy định của pháp luật về thú y để phòng bệnh cho vật nuôi ở giai đoạn con non, trị bệnh cho vật nuôi nhiễm bệnh.\n3. Việc sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải tuân thủ hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp thức ăn chăn nuôi.\n4. Thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải thể hiện thông tin về tên và hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngừng sử dụng trên nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm.\n5. Chính phủ quy định tiêu chí đối với các loại vật nuôi ở giai đoạn con non được phép sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh và lộ trình bỏ việc sử dụng kháng sinh trong phòng bệnh đối với vật nuôi." }, { "id": 98846, "text": "Thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh\n1. Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.\n2. Chỉ được sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi theo đơn của người có chứng chỉ hành nghề phòng, trị bệnh cho động vật theo quy định của pháp luật về thú y để phòng bệnh cho vật nuôi ở giai đoạn con non, trị bệnh cho vật nuôi nhiễm bệnh.\n3. Việc sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải tuân thủ hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp thức ăn chăn nuôi.\n..." }, { "id": 636570, "text": "Khoản 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sản xuất, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh, không phải là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm hoặc thức ăn tinh cho gia súc ăn cỏ theo quy định;\nb) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh cho vật nuôi không phải ở giai đoạn con non theo quy định;\nc) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng." } ]
96,257
Kiểm tra đột xuất công tác thi hành án dân sự trong quân đội trong trường hợp nào?
[ { "id": 169321, "text": "Chế độ kiểm tra\n1. Kiểm tra định kỳ hằng năm\na) Cục Thi hành án kiểm tra các mặt công tác thi hành án dân sự đối với các phòng Thi hành án;\nb) Phòng Thi hành án kiểm tra đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.\n2. Kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề\na) Cục Thi hành án tiến hành kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, phát hiện có dấu hiệu sai phạm của cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án dân sự hoặc phục vụ cho công tác quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;\nb) Phòng Thi hành án tiến hành kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm của cán bộ, nhân viên thuộc quyền." } ]
[ { "id": 544985, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ và lưu trữ hồ sơ thi hành án dân sự trong Quân đội.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là Cục Thi hành án), Phòng Thi hành án cấp quân khu (sau đây gọi tắt là Phòng Thi hành án), cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong Quân đội; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nĐiều 3. Nguyên tắc chung\n1. Công tác kiểm tra về thi hành án dân sự trong Quân đội phải kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, đúng pháp luật; bảo đảm hoạt động bình thường của đơn vị, cá nhân được kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận về những nội dung được kiểm tra.\n2. Biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội được lập, quản lý, sử dụng, lưu trữ thống nhất trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định tại Thông tư này." }, { "id": 512357, "text": "Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự\n1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:\na) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;\nb) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;\nc) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự;\n2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;\nb) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;\nc) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;\nd) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.\n3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ." }, { "id": 46985, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng\n1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:\na) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ đã được phê duyệt; các đề án, dự án, báo cáo về công tác thi hành án dân sự trong Quân đội;\nb) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án dân sự trong Quân đội;\nc) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị về thi hành án dân sự và công tác cán bộ ngành; đề xuất kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan quản lý và cơ quan thi hành án dân sự trong Quân đội.\n2. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc thẩm quyền, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật. Cử cán bộ dự thi Chấp hành viên. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án dân sự trong Quân đội.\n3. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về thi hành án dân sự trong Quân đội sau khi được phê duyệt, ban hành. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công tác thi hành án dân sự; thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án dân sự trong Quân đội.\n4. Tổ chức kiểm tra thực hiện trình tự, thủ tục, áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; kiểm tra chế độ thống kê, báo cáo, thu, chi tiền, tài sản thi hành án và các hoạt động khác liên quan đến công tác thi hành án dân sự. Thanh tra việc sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án theo quy định của pháp luật.\n5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.\n6. Quản lý, phân cấp, hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí nghiệp vụ ngành; bảo đảm, theo dõi, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị, phương tiện cho hoạt động thi hành án dân sự trong Quân đội. Quản lý, điều tiết, sử dụng phí thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.\n7. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội.\n8. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án dân sự. Thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu, chương trình được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.\n9. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và đánh giá kết quả hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.\n10. Xây dựng cơ quan vững mạnh toàn diện và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao." }, { "id": 233722, "text": "Nguyên tắc chung\n1. Công tác kiểm tra về thi hành án dân sự trong Quân đội phải kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, đúng pháp luật; bảo đảm hoạt động bình thường của đơn vị, cá nhân được kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận về những nội dung được kiểm tra.\n2. Biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội được lập, quản lý, sử dụng, lưu trữ thống nhất trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định tại Thông tư này." } ]
120,515
Đối tượng nào được thành lập cơ quan báo chí?
[ { "id": 67130, "text": "\"Điều 14. Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí\n1. Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ quan báo chí.\n2. Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học.\"" } ]
[ { "id": 43182, "text": "Đối tượng được đề nghị cấp giấy phép\n1. Các đối tượng được thành lập cơ quan báo chí quy định tại Điều 14 Luật Báo chí có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 17 Luật Báo chí được đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo in, tạp chí in và báo điện tử, tạp chí điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, thực hiện hai loại hình báo chí, mở chuyên trang của bảo điện tử và tạp chí điện tử, xuất bản phụ trương.\n2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Báo chí được đề nghị cấp giấy phép xuất bản bản tin.\n3. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 35 và khoản 1 Điều 56 Luật Báo chí được đề nghị cấp giấy phép xuất bản đặc san." }, { "id": 147647, "text": "Quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan chủ quản báo chí\n1. Cơ quan chủ quản báo chí là cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 của Luật này đứng tên đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo chí, thành lập và trực tiếp quản lý cơ quan báo chí.\n2. Cơ quan chủ quản báo chí có những quyền hạn sau đây:\na) Xác định loại hình báo chí, tôn chỉ, Mục đích, đối tượng phục vụ, ngôn ngữ thể hiện của từng loại hình, từng loại sản phẩm báo chí, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của cơ quan báo chí;\nb) Bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí sau khi có sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nc) Miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu cơ quan báo chí và gửi văn bản thông báo về việc miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu cơ quan báo chí tới Bộ Thông tin và Truyền thông;\nd) Thanh tra, kiểm tra hoạt động của cơ quan báo chí; khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan chủ quản báo chí có những nhiệm vụ sau đây:\na) Chỉ đạo cơ quan báo chí thực hiện đúng tôn chỉ, Mục đích, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động; tổ chức nhân sự và chịu trách nhiệm về hoạt động của cơ quan báo chí;\nb) Bảo đảm nguồn kinh phí ban đầu và Điều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ quan báo chí;\nc) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan báo chí, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.\n4. Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí không được kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai phạm của cơ quan báo chí trực thuộc." }, { "id": 88130, "text": "Điều kiện được cấp phép hoạt động báo chí\n1. Có người đứng đầu cơ quan báo chí, các chức danh chủ yếu, có đội ngũ phóng viên, biên tập viên, bảo đảm cho hoạt động của cơ quan báo chí.\nNgười đứng đầu cơ quan báo chí, các chức danh chủ yếu, phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo chí phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định về người làm báo chí.\nNgười đứng đầu cơ quan báo chí chỉ được đảm nhiệm chức vụ này ở một cơ quan báo chí.\n2. Xác định rõ tên cơ quan báo chí, tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, ngôn ngữ thể hiện đối với mọi loại hình báo chí; phạm vi phát hành chủ yếu, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in đối với báo in, báo điện tử; công suất, thời gian, tần số, phạm vi tỏa sóng, nơi phát sóng đối với báo nói, báo hình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản.\n3. Phù hợp với quy hoạch phát triển báo chí.\n4. Có trụ sở chính thức, có cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết bảo đảm cho hoạt động của cơ quan báo chí.\n5. Đối với đài phát thanh, đài truyền hình, ngoài các điều kiện trên, việc sử dụng máy phát (công suất, thời gian, phạm vi tỏa sóng), tần số vô tuyến điện phải có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về tần số cấp.\n6. Đối với tổ chức đứng tên xin phép thành lập cơ quan báo chí ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có ý kiến của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chứng nhận có đủ điều kiện để hoạt động báo chí và việc xin phép hoạt động báo chí đó phù hợp với quy hoạch phát triển báo chí của địa phương." }, { "id": 459823, "text": "Điều 6. Cơ quan chủ quản báo chí\n1. Căn cứ vào Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí và quy hoạch phát triển báo chí của Chính phủ, các tổ chức quy định tại Điều 1 Luật Báo chí có quyền đứng tên xin thành lập cơ quan báo chí và là cơ quan chủ quản báo chí sau khi được cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí cấp giấy phép thành lập cơ quan báo chí.\n2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí chỉ đạo, theo dõi hoạt động của cơ quan báo chí, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai phạm của cơ quan báo chí trực thuộc.\n3. Cơ quan chủ quản báo chí bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập (báo in, báo điện tử), Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc (đài phát thanh, đài truyền hình, cơ sở nghe - nhìn thời sự) sau khi có sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa - Thông tin. Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí, người được cử thay mặt cơ quan chủ quản theo dõi, chỉ đạo cơ quan báo chí không được kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí.\n4. Cơ quan chủ quản báo chí quy định chế độ kiểm tra hoạt động của cơ quan báo chí, định kỳ báo cáo về hoạt động của cơ quan báo chí với Bộ Văn hóa - Thông tin.\n5. Cơ quan chủ quản báo chí có trách nhiệm cấp kinh phí ban đầu, trụ sở, đầu tư trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ, trợ giá cho cơ quan báo chí trong trường hợp báo chí do thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền phải bán dưới giá thành, hoặc được cấp kinh phí hoạt động (đối với đài phát thanh, đài truyền hình)." } ]
18,639
Thế nào là nhân lực công nghệ cao?
[ { "id": 82311, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n2. Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao.\n...\n10. Nhân lực công nghệ cao là đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao." } ]
[ { "id": 82313, "text": "Chính sách phát triển nhân lực công nghệ cao\n1. Phát triển nhân lực công nghệ cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia nhằm thực hiện chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Đào tạo nhân lực công nghệ cao phải gắn với thực tiễn, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ cao đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực công nghệ cao; sử dụng hiệu quả và đãi ngộ thỏa đáng.\n3. Nhân lực công nghệ cao được đào tạo đồng bộ về cơ cấu, trình độ bao gồm nhà khoa học, nghiên cứu viên, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật.\n4. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển nhân lực công nghệ cao; dành ngân sách, các nguồn lực, áp dụng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật để phát triển nhân lực công nghệ cao." }, { "id": 524340, "text": "Điều 37. Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp\n1. Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao bao gồm: hoạt động đào tạo nhân lực gắn với các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao; xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh; kết hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành nông nghiệp, ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có khả năng làm chủ, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao.\n2. Đối với dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:\na) Đào tạo đội ngũ nghiên cứu, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu hút các chuyên gia trong và ngoài nước tham gia hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;\nb) Có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam." }, { "id": 612257, "text": "Điều 28. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao\n1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết với tổ chức khác để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao.\n2. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:\na) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu;\nb) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ về khoa học, công nghệ và các quỹ khác;\nc) Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí phục vụ đào tạo nhân lực công nghệ cao cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.\n3. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học thực hiện đào tạo nhân lực công nghệ cao được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo.\n4. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế.\n5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục xác nhận cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế." }, { "id": 524331, "text": "Khoản 2. Đối với dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:\na) Đào tạo đội ngũ nghiên cứu, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên sản xuất sản phẩm công nghệ cao; thu hút các chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao;\nb) Có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam;\nc) Định hướng hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh; phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế." }, { "id": 77175, "text": "Khu công nghệ cao\n...\n2. Khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:\na) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;\nb) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;\nc) Đào tạo nhân lực công nghệ cao;\nd) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;\nđ) Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.\n..." } ]
119,160
Kinh phí của Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hóa xuất khẩu thuộc Tổng cục Hải quan được dùng cho những hoạt động nào?
[ { "id": 194910, "text": "Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn.\n1. Các thành viên Hội đồng tư vấn được hưởng phụ cấp theo quy định của Tổng cục Hải quan.\n2. Chi phí in ấn, gửi hồ sơ cho các thành viên Hội đồng tư vấn do Văn phòng Tổng cục Hải quan chi trả.\n3. Khi làm việc tập trung thì Văn phòng Tổng cục Hải quan bố trí phòng họp theo quy định của Tổng cục Hải quan.\n4. Trường hợp cần trưng cầu giám định thì Chủ tịch Hội đồng tư vấn có văn bản báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để chỉ đạo đơn vị xử lý vụ việc có mặt hàng được đưa ra trưng cầu tư vấn thực hiện việc lấy mẫu và trưng cầu giám định. Kinh phí trưng cầu giám định do đơn vị trực tiếp nơi phát sinh vụ việc chi trả." } ]
[ { "id": 87298, "text": "Chức năng, vị trí của Hội đồng tư vấn.\nHội đồng tư vấn về phân loại hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) là tổ chức do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thành lập, có chức năng tư vấn về phân loại hàng hóa đối với mặt hàng được trưng cầu tư vấn phân loại cho Lãnh đạo Tổng cục Hải quan." }, { "id": 87299, "text": "Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tư vấn.\n1. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc độc lập, dân chủ, dựa trên cơ sở khoa học và quy định của pháp luật.\n2. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn là làm việc tập trung hoặc không tập trung tùy từng trường hợp vụ việc cụ thể.\n3. Mỗi mặt hàng trưng cầu tư vấn về phân loại được lấy ý kiến và lấy phiếu về phân loại hàng hóa trong một Tổ chuyên môn của Hội đồng tư vấn.\n4. Ý kiến phân loại của Hội đồng tư vấn được thể hiện dưới hình thức báo cáo bằng văn bản do Chủ tịch Hội đồng tư vấn ký gửi Lãnh đạo Tổng cục Hải quan. Trong báo cáo nêu rõ ý kiến của Tổ chuyên môn và ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tư vấn." }, { "id": 220025, "text": "Chuẩn bị cho vụ việc cần tư vấn:\n…\n2. Đơn vị xử lý vụ việc có mặt hàng được đưa ra trưng cầu tư vấn.\na) Chuẩn bị hồ sơ để Hội đồng tư vấn thảo luận, gồm:\n+ Bảng kê tài liệu, đánh theo số thứ tự;\n+ Tờ khai hàng hóa XK, NK (trừ trường hợp xác định trước mã số);\n+ Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có);\n+ Catalogue hoặc tài liệu kỹ thuật, ảnh chụp hoặc mẫu (nếu có);\n+ Kết quả giám định, kết quả phân tích (nếu có);\n+ Các tài liệu khác có liên quan;\n+ Bảng tóm tắt vụ việc trong đó:\n- Mô tả đặc tính của hàng hóa và tổng hợp các ý kiến phân loại có liên quan (nếu có) của đơn vị xử lý vụ việc (doanh nghiệp, hải quan địa phương, Trung tâm PTPL, Cục KTSTQ...).\n- Ý kiến phân loại, khuyến nghị của Hải quan thế giới (WCO), ASEAN (nếu có), ý kiến phân loại của Hải quan một số nước, khu vực như Mỹ, Nhật, EU...\n- Tình hình nhập khẩu, phân loại mặt hàng trong phạm vi toàn quốc (nếu có), theo một số tiêu chí chính như sau: Các mã số doanh nghiệp đã áp, số doanh nghiệp đã làm thủ tục nhập khẩu, các chi cục mở tờ khai, tổng kim ngạch nhập khẩu trong 3 năm kể từ ngày vụ việc được đưa ra giải quyết trở về trước.\n- Các văn bản đã hướng dẫn về việc phân loại hàng hóa, văn bản có liên quan của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan địa phương (nếu có), hoặc của các cơ quan khác (nếu có).\n- Ý kiến đề xuất của đơn vị xử lý vụ việc.\nb) Bàn giao đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10 Quy chế này cho Thư ký Hội đồng tư vấn.\nc) Thông báo lại cho các thành viên Hội đồng tư vấn và Cục Thuế xuất nhập khẩu biết kết luận cuối cùng của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan về mã số mặt hàng được đưa ra trưng cầu tư vấn.\n…" }, { "id": 467205, "text": "Điều 17. Tổ chức thực hiện\n1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan về phân loại hàng hóa phải phân tích, quy chế phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật Cơ sở dữ liệu; xây dựng và đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan;\n2. Cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện việc phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết kịp thời" } ]
89,574
Định mức chi đào tạo lưu học sinh hiệp định tại Việt Nam có thời hạn dưới 12 tháng đối với các khóa nâng cao kiến thức chuyên môn là bao nhiêu?
[ { "id": 33424, "text": "1. Nội dung chi đào tạo lưu học sinh\na) Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho công tác giảng dạy và học tập, bao gồm cả chi phí biên dịch, phiên dịch tài liệu (nếu có), chi đi học tập, khảo sát thực tế cho các lớp bồi dưỡng ngắn hạn (nếu có), chi hỗ trợ tiền ở cho lưu học sinh.\nb) Các khoản chi một lần cho cả khoá học: chi hỗ trợ trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, thực hành và trang thiết bị phục vụ sinh hoạt của lưu học sinh ở tại ký túc xá; chi tham quan; chi làm hồ sơ thủ tục nhập học; chi tổng kết, kết thúc khoá học và bảo vệ luận văn tốt nghiệp; chi tặng phẩm; chi đón và tiễn lưu học sinh đi và về tại sân bay quốc tế Việt Nam.\nc) Chi phí khác: bảo hiểm y tế cho lưu học sinh trong thời gian thực tế học ở Việt Nam (mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên); chi khám bệnh tổng thể đầu khóa học, chi khám bệnh tổng thể định kỳ hàng năm; chi nhân ngày Quốc khánh Việt Nam và Quốc khánh nước bạn.\n2. Định mức chi đào tạo lưu học sinh\na) Dạy tiếng Việt cho lưu học sinh để thi tuyến vào bậc đại học, sau đại học: 2.576.000 đồng/người/tháng;\nb) Đào tạo đại học, sau đại học theo quy định của pháp luật về giáo dục - đào tạo: 2.576.000 đồng/người/tháng;\nc) Các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng: 5.485.000 đồng/người/tháng;\nd) Các cơ sở giáo dục thuộc khối quốc phòng, an ninh, cơ yếu, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật được cấp tăng thêm 10% kinh phí đào tạo được cấp cho hệ đào tạo tương ứng quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n3. Đối với các mức chi cụ thể của các nội dung chi nêu tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này: áp dụng theo định mức của cơ sở giáo dục (nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp không có định mức cụ thể, các cơ sở giáo dục chủ động chi tiêu. Tổng các khoản chi không vượt quá định mức chi nêu tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n4. Trường hợp các cơ sở giáo dục không có đủ điều kiện phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho lưu học sinh nước ngoài, các cơ sở giáo dục căn cứ định mức chi quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này để thỏa thuận, ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp để bảo đảm ăn ở, sinh hoạt cho lưu học sinh." } ]
[ { "id": 537885, "text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ, cụm từ sau đây được hiểu như sau:\n1. Hiệp định: Là Hiệp định, Biên bản kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ, kỳ họp Ủy ban Hỗn hợp được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hoặc với Chính phủ Vương quốc Campuchia.\n2. Lưu học sinh: Là cán bộ, học sinh, sinh viên Lào, Campuchia học tập tại Việt Nam theo các hiệp định theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư này.\n3. Đào tạo dài hạn: gồm các hệ đào tạo trung học phổ thông; trung cấp, cao đẳng nghề; đại học và sau đại học theo quy định, có thời gian đào tạo từ 12 tháng trở lên; và các khóa bồi dưỡng tiếng Việt để thi tuyển, xét tuyển vào các hệ này.\n4. Đào tạo ngắn hạn: Là các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng." }, { "id": 33422, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ sau đây được hiểu như sau:\n1. Hiệp định: là Hiệp định, Biên bản kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Lào, Chính phủ Campuchia.\n2. Lưu học sinh: là cán bộ, học sinh, sinh viên Lào, Campuchia vào Việt Nam học tập theo Hiệp định.\n3. Đào tạo dài hạn: gồm các hệ đào tạo trung học, đại học và sau đại học theo quy định, có thời gian đào tạo từ 12 tháng trở lên.\n4. Đào tạo ngắn hạn: là các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng." }, { "id": 49183, "text": "1. Nội dung chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh\nLưu học sinh được cấp sinh hoạt phí (học bổng) để hỗ trợ trang trải các chi phí sinh hoạt và học tập. Thời gian hưởng sinh hoạt phí 12 tháng/năm trong thời gian học tập chính thức tại Việt Nam. Cơ sở giáo dục cấp trực tiếp sinh hoạt phí cho lưu học sinh.\n2. Định mức chi sinh hoạt phí\na) Lưu học sinh đại học: 3.630.000 đồng/người/tháng;\nb) Lưu học sinh sau đại học: 4.110.000 đồng/người/tháng;\nc) Lưu học sinh các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng: 4.820.000 đồng/người;\nd) Lưu học sinh học tiếng Việt để thi tuyển vào bậc đại học: 2.460.000 đồng/ người/tháng;\nđ) Lưu học sinh học tiếng Việt để thi tuyển vào bậc sau đại học: 2.900.000 đồng/người/tháng;" }, { "id": 49179, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ sau đây được hiểu như sau:\n1. Hiệp định về giáo dục đào tạo: là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài về lĩnh vực giáo dục đào tạo làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.\n2. Cơ sở giáo dục tại Việt Nam có đào tạo lưu học sinh hiệp định: cơ sở giáo dục hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo lưu học sinh diện Hiệp định.\n3. Lưu học sinh hiệp định: là người nước ngoài được tiếp nhận học tập tại Việt Nam và được Chính phủ Việt Nam cấp học bổng theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, gồm sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh, lưu học sinh học tiếng Việt để thi tuyển vào bậc đại học, sau đại học, lưu học sinh các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng." }, { "id": 49182, "text": "Chi hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh\n1. Nội dung chi hỗ trợ trang cấp ban đầu\na) Lưu học sinh được hỗ trợ trang cấp ban đầu 01 lần bằng tiền khi nhập học để mua sắm các vật dụng cá nhân cần thiết phục vụ việc học tập, ổn định cuộc sống tại Việt Nam. Cơ sở giáo dục cấp trực tiếp khoản chi hỗ trợ trang cấp ban đầu cho lưu học sinh.\nb) Lưu học sinh đã được hỗ trợ trang cấp ban đầu khi sang học tiếng Việt để thi tuyển vào các bậc học không được hỗ trợ trang cấp ban đầu khi vào bậc học chính thức.\n2. Định mức chi hỗ trợ trang cấp ban đầu\na) Lưu học sinh đại học, sau đại học và lưu học sinh học tiếng Việt để thi tuyển vào học trình độ đại học, sau đại học: 4.480.000 đồng/người;\nb) Lưu học sinh các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn có thời gian đào tạo dưới 12 tháng: 3.580.000 đồng/người;\nc) Lưu học sinh khối quốc phòng, an ninh, cơ yếu, được cấp bổ sung chênh lệch quân trang trị giá 55.000 đồng/người/tháng." } ]
17,602
Trung tâm Dữ liệu và Hạ tầng công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan nào?
[ { "id": 81168, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Trung tâm Dữ liệu và Hạ tầng công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính, có chức năng giúp Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia; quản lý vận hành hệ thống máy chủ, mạng hạ tầng truyền thông ngành tài chính, mạng nội bộ cơ quan Bộ Tài chính; tổ chức dịch vụ lưu trữ dữ liệu, cung cấp thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia; cung cấp dịch vụ tư vấn, giám sát dự án công nghệ thông tin, tư vấn, đào tạo, chuyển giao và hướng dẫn sử dụng trong lĩnh vực cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin cho các đơn vị trong và ngoài ngành tài chính có nhu cầu.\n2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật.\nTên giao dịch: Trung tâm Dữ liệu và Hạ tầng công nghệ thông tin.\nTên giao dịch tiếng Anh: CID (Center of Information technology infrastructure & Database).\n3. Trung tâm có trụ sở chính tại Hà Nội." } ]
[ { "id": 114366, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, có chức năng giúp Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan quản lý, vận hành hệ thống phần mềm, hệ thống mạng, hệ thống máy chủ, hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm xử lý dữ liệu Hải quan; Kết nối, xử lý thông tin của hệ thống thông tin hải quan với các bên liên quan; Hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho các đối tượng sử dụng hoặc có kết nối với các hệ thống công nghệ thông tin đặt tại Trung tâm xử lý dữ liệu Hải quan; Đầu mối thực hiện cung cấp các dịch vụ công điện tử thực hiện cơ chế một cửa quốc gia theo quy định của pháp luật.\n2. Loại hình đơn vị sự nghiệp: là đơn vị sự nghiệp công do Ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên và không có nguồn thu.\n3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật.\nTên giao dịch: Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan.\nTên giao dịch tiếng Anh: CDC (Customs Data Center).\n4. Trung tâm có trụ sở chính đặt tại trụ sở Tổng cục Hải quan, lô E3, đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội." }, { "id": 198863, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Phòng Chuyển đổi số.\n2. Phòng Dữ liệu tài nguyên và môi trường.\n3. Phòng Kế hoạch - Tài chính.\n4. Phòng Khoa học - Công nghệ và An toàn thông tin.\n5. Văn phòng.\n6. Trung tâm Thông tin, lưu trữ và Thư viện tài nguyên môi trường quốc gia.\n7. Trung tâm Cơ sở hạ tầng và Bảo đảm an toàn thông tin.\n8. Trung tâm Công nghệ phần mềm và Nền tảng số.\n9. Trung tâm Kiểm định sản phẩm công nghệ thông tin.\n10. Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin và Dữ liệu phía Nam (trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh).\nVăn phòng và các tổ chức quy định tại khoản 6 đến khoản 10 Điều này là các đơn vị dự toán cấp III, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nCục trưởng Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng trực thuộc Cục." }, { "id": 518901, "text": "Khoản 1. Đối tượng sử dụng dịch vụ của Trung tâm dữ liệu quốc gia\na) Đối với các bộ, ban, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội: Các hệ thống sử dụng hạ tầng nhà trạm, hạ tầng công nghệ thông tin tại vùng dùng chung của Trung tâm dữ liệu quốc gia, gồm: - Kho dữ liệu dùng chung, kho dữ liệu mở được đồng bộ từ kho dữ liệu tổng hợp tại vùng chuyên dụng. - Các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. - Các hệ thống của cơ quan, tổ chức khối Đảng, Quốc hội, tổ chức chính trị - xã hội. - Các hệ thống của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước có nhu cầu sử dụng hạ tầng nhà trạm, hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.\nb) Đối với người dân và doanh nghiệp Người dân và doanh nghiệp thực hiện cung cấp và khai thác dữ liệu thông tin của mình và dữ liệu trong kho dữ liệu mở tại vùng dùng chung của Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật." }, { "id": 518902, "text": "Khoản 2. Phạm vi triển khai\na) Phạm vi xây dựng hạ tầng nhà trạm Trung tâm dữ liệu quốc gia - Bộ Công an đầu tư, xây dựng các tòa nhà, hạ tầng dùng chung của các Trung tâm dữ liệu quốc gia với lộ trình xây dựng dự kiến theo từng giai đoạn trong Nghị quyết (mỗi Trung tâm dữ liệu quốc gia bao gồm tòa Trung tâm dữ liệu cho vùng chuyên dụng, tòa Trung tâm dữ liệu cho vùng dùng chung, các hạng mục dùng chung như hạ tầng cơ bản, các tòa nhà làm việc, hệ thống điện, đường truyền, các lớp an ninh vật lý). - Đối với các cơ quan, đơn vị đã có hạ tầng nhà trạm vẫn đang bảo đảm theo tiêu chuẩn (tiêu chuẩn TIA-942 hoặc Uptime Tier-3, Trung tâm dữ liệu hạng III - TCVN 9250:2021 ) tiếp tục quản trị, vận hành trung tâm dữ liệu do mình xây dựng; tuy nhiên, cần phối hợp Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá việc đầu tư nâng cấp hạ tầng nhà trạm phù hợp với lộ trình chuyển hệ thống, thiết bị, giải pháp công nghệ thông tin của đơn vị về Trung tâm dữ liệu quốc gia và dừng việc bảo trì, nâng cấp hạ tầng nhà trạm trung tâm dữ liệu. - Đối với các cơ quan, đơn vị có hạ tầng nhà trạm không bảo đảm theo tiêu chuẩn thực hiện duy trì hệ thống và phối hợp với Trung tâm dữ liệu quốc gia, các cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá việc đầu tư phục vụ duy trì hạ tầng nhà trạm trung tâm dữ liệu phù hợp với lộ trình triển khai các Trung tâm dữ liệu quốc gia và thời gian hết khấu hao của các thiết bị, giải pháp phục vụ vận hành hạ tầng nhà trạm. - Đối với các cơ quan, đơn vị chưa có hạ tầng nhà trạm (đang đi thuê chỗ đặt hệ thống) thì căn cứ theo đối tượng sử dụng dịch vụ của Trung tâm dữ liệu quốc gia để xây dựng phương án đặt hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu quốc gia hoặc tiếp tục thuê của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, hạn chế tối đa việc xây dựng mới các Trung tâm dữ liệu riêng của từng đơn vị (trừ Trung tâm dữ liệu phục vụ công tác quốc phòng, an ninh).\nb) Phạm vi đầu tư hệ thống, trang thiết bị, giải pháp công nghệ thông tin - Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện đầu tư toàn bộ hạ tầng nhà trạm, hạ tầng công nghệ thông tin của vùng chuyên dụng; đầu tư, triển khai các giải pháp hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm an ninh an toàn, hệ thống nền tảng điện toán đám mây, hệ thống tính toán hiệu năng cao... của vùng dùng chung (Các cơ quan, đơn vị có thể đầu tư các thiết bị, giải pháp theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Trung tâm dữ liệu quốc gia để tích hợp vào nền tảng điện toán đám mây dùng chung để triển khai hệ thống của mình theo nhu cầu). - Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng sử dụng: + Các cơ quan, đơn vị đã đầu tư hệ thống hoặc đã được phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán: Tiếp tục quản trị vận hành, nâng cấp hệ thống theo nhu cầu. Trong quá trình chuyển hệ thống, thiết bị, giải pháp về Trung tâm dữ liệu quốc gia hoặc tích hợp vào Nền tảng điện toán đám mây tại Trung tâm dữ liệu quốc gia cần phối hợp Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ quan liên quan đánh giá việc đầu tư bảo đảm phù hợp với lộ trình triển khai Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia và thời gian hết khấu hao của các thiết bị, giải pháp, bảo đảm có thể kế thừa, tận dụng tối đa." } ]
104,727
Bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe trong phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II?
[ { "id": 40239, "text": "1. Quy định vào, ra phòng xét nghiệm:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này và có các biện pháp bảo đảm an ninh.\n2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này và các quy định sau:\na) Sử dụng thiết bị bảo vệ mắt và mặt (khẩu trang, kính, mặt nạ) khi thực hiện thao tác có nguy cơ tạo giọt bắn, khí dung trong khi thực hiện xét nghiệm mà không sử dụng tủ an toàn sinh học, các thao tác có nguy cơ văng bắn hóa chất hoặc có nguy cơ tiếp xúc với nguồn tia cực tím;\nb) Nhân viên thực hiện xét nghiệm phải được tiêm chủng hoặc sử dụng thuốc phòng bệnh liên quan tác nhân gây bệnh được thực hiện tại phòng xét nghiệm, trừ trường hợp tác nhân đó chưa có vắc xin hoặc thuốc phòng bệnh;\nc) Nhân viên phòng xét nghiệm mang thai; mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bị suy giảm miễn dịch; tai nạn ảnh hưởng đến khả năng vận động tay, chân, có vết thương hở phải thông báo cho người phụ trách phòng xét nghiệm để được phân công công việc thích hợp.\n3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này và các quy định sau:\na) Cửa phòng xét nghiệm phải luôn đóng khi thực hiện xét nghiệm;\nb) Sử dụng thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm và kiểm định định kỳ theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành 27 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.\n4. Quy định về thực hiện các thao tác trong phòng xét nghiệm:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này và quy định sau:\nCác thao tác kỹ thuật xét nghiệm có nguy cơ tạo giọt bắn và khí dung phải được thực hiện trong tủ an toàn sinh học trừ trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng các thiết bị xét nghiệm chuyên dụng hoặc sử dụng thêm các biện pháp bảo vệ khác theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Y tế ban hành danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm.\n5. Quy định về khử nhiễm, xử lý chất thải, phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố về an toàn sinh học:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này và phải khử trùng hoặc tiệt trùng chất thải sử dụng trong quá trình xét nghiệm trước khi đưa vào hệ thống thu gom chất thải hoặc nơi lưu giữ tạm thời." } ]
[ { "id": 226109, "text": "Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III\n...\n2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và các quy định sau:\na) Sử dụng quần áo bảo hộ cá nhân đảm bảo che kín phía trước, mũ trùm đầu và bao giầy hoặc sử dụng bộ quần áo bảo hộ che toàn bộ cơ thể;\nb) Sử dụng 2 lớp găng tay khi thực hiện xét nghiệm;\nc) Trang bị bảo hộ cá nhân sử dụng nhiều lần phải được khử trùng trước khi sử dụng lại, quần áo bảo hộ phải được khử trùng trước khi giặt.\n..." }, { "id": 40240, "text": "\"Điều 5. Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III\n1. Quy định vào, ra phòng xét nghiệm:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này và phải theo dõi, ghi chép việc vào, ra phòng xét nghiệm, bao gồm các thông tin sau: tên người và thời gian vào, ra phòng xét nghiệm.\n2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và các quy định sau:\na) Sử dụng quần áo bảo hộ cá nhân đảm bảo che kín phía trước, mũ trùm đầu và bao giầy hoặc sử dụng bộ quần áo bảo hộ che toàn bộ cơ thể;\nb) Sử dụng 2 lớp găng tay khi thực hiện xét nghiệm;\nc) Trang bị bảo hộ cá nhân sử dụng nhiều lần phải được khử trùng trước khi sử dụng lại, quần áo bảo hộ phải được khử trùng trước khi giặt.\n3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này và đáp ứng các quy định sau:\na) Có và tuân thủ quy trình theo dõi, ghi chép áp suất khi vào, ra khu vực phòng xét nghiệm;\nb) Toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị của phòng xét nghiệm phải được kiểm tra, bảo dưỡng tối thiểu một lần một năm.\n4. Quy định về thực hiện các thao tác trong phòng xét nghiệm:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này và các thao tác kỹ thuật xét nghiệm phải được thực hiện trong tủ an toàn sinh học trừ trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng các loại thiết bị xét nghiệm chuyên dụng hoặc sử dụng thêm các biện pháp bảo vệ khác theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm.\n5. Quy định về khử nhiễm, xử lý chất thải, phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố an toàn sinh học:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này và các quy định sau:\na) Chất lây nhiễm phải được tiệt trùng trong phòng xét nghiệm;\nb) Toàn bộ phòng xét nghiệm phải được tiệt trùng ít nhất một lần một năm hoặc khi cần thiết;\nc) Có và thực hiện quy trình xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp trong phòng xét nghiệm;\nd) Phải tiến hành diễn tập xử lý các sự cố ít nhất một lần một năm.\"" }, { "id": 151844, "text": "Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV\n1. Quy định vào, ra phòng xét nghiệm:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.\n2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:\na) Khi vào phòng xét nghiệm, nhân viên phòng xét nghiệm phải thay toàn bộ quần áo mặc ở bên ngoài bằng trang phục bảo hộ chuyên dụng của phòng xét nghiệm tại phòng thay đồ; trước khi ra khỏi phòng xét nghiệm nhân viên phải tắm và cởi bỏ trang phục bảo hộ chuyên dụng của phòng xét nghiệm tại phòng thay đồ;\nb) Không được mang bất cứ đồ cá nhân nào, trừ kính mắt hoặc kính áp tròng, vào phòng xét nghiệm. Kính mắt hoặc kính áp tròng phải được khử nhiễm trước khi đưa ra khỏi phòng xét nghiệm.\n..." }, { "id": 165126, "text": "\"Điều 3. Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp I\n...\n2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:\na) Sử dụng quần, áo bảo hộ dài tay khi làm việc trong phòng xét nghiệm;\nb) Quần áo bảo hộ sử dụng trong phòng xét nghiệm phải được để riêng biệt;\nc) Không mặc quần áo bảo hộ sử dụng trong phòng xét nghiệm ra ngoài khu vực phòng xét nghiệm;\nd) Sử dụng găng tay phù hợp trong quá trình làm việc có khả năng tiếp xúc với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người hoặc các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người; găng tay phải được đeo trùm ra ngoài áo bảo hộ;\nđ) Thay găng tay khi bị nhiễm bẩn, bị rách hoặc trong trường hợp cần thiết; tháo bỏ găng tay sau khi thực hiện xét nghiệm và trước khi rời khỏi phòng xét nghiệm; không dùng lại găng tay đã sử dụng; không sử dụng găng tay đang hoặc đã sử dụng trong phòng xét nghiệm khi đóng, mở cửa;\ne) Sử dụng giầy, dép kín mũi; không sử dụng giày gót nhọn trong phòng xét nghiệm;\ng) Phòng xét nghiệm phải thực hiện giám sát về y tế đối với nhân viên phòng xét nghiệm theo quy định của Luật lao động số 10/2012/QH13 và Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động." } ]
113,003
Lãi suất cho vay phi ngân hàng được quy định như thế nào?
[ { "id": 58594, "text": "Lãi suất\n1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.\nTrường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.\nTrường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\n2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.\nỞ đây người đi vay đã vi phạm nghĩa vụ; do đó người cho vay vẫn có quyền làm đơn khởi kiện bởi quyền lợi của chị đang bị xâm phạm (chị căn cứ vào giấy vay tiền để xác định thời điểm phải hoàn thành nghĩa vụ trả tiền)." } ]
[ { "id": 563938, "text": "Điều 4. Điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất. Khách hàng vay vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\n1. Có khoản vay đáp ứng các điều kiện sau:\na) Thuộc các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo: Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; văn bản ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước; hiệp định, hợp đồng vay lại từ nguồn vốn ODA và ưu đãi nước ngoài; thỏa thuận tài trợ nước ngoài khác;\nb) Có lãi suất vay vốn trên 6%/năm;\nc) Được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân và có phát sinh dư nợ trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.\n2. Khách hàng vay vốn đúng đối tượng vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định." }, { "id": 544498, "text": "Điều 4. Mức lãi suất cấp bù\n1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.\na) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng (chủ tàu được miễn lãi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP): Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.\nb) Đối với năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.\n2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay." }, { "id": 539659, "text": "Khoản 2. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam:\na) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất; cung cấp các thông tin về tài khoản ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch và Vụ Chính sách tiền tệ) để chuyển tiền hỗ trợ lãi suất.\nb) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong hợp đồng tín dụng các nội dung về hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật; từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.\nc) Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.\nd) Cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) quy định về các nghiệp vụ cho vay, các văn bản và quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về danh mục các dự án đầu tư, tín dụng xuất khẩu.\nđ) Thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.\ne) Hướng dẫn khách hàng vay để bảo đảm việc vay vốn được thuận tiện, an toàn và đúng đối tượng.\ng) Khi thu lãi tiền vay của khách hàng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính số lãi tiền vay phải trả của khách hàng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Việc tính và thu lãi tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật; thực hiện hạch toán, theo dõi số lãi tiền vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất như sau: - Hạch toán toàn bộ số lãi tiền vay vào thu nhập theo quy định của chế độ tài chính hiện hành; số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển được hạch toán vào tài khoản riêng về hỗ trợ lãi suất năm 2009 - 2011. - Có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu) theo dõi chi tiết các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất (khách hàng vay, số tiền vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiền hỗ trợ lãi suất…) để gửi cho khách hàng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." }, { "id": 465808, "text": "Khoản 2. Đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính:\na) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.\nb) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong hợp đồng tín dụng các nội dung về hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật; từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.\nc) Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, công ty tài chính chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật. Đối với ngân hàng thương mại và công ty tài chính, nếu vi phạm, thì bị xem xét trong việc xếp loại hàng năm, bổ sung tăng vốn điều lệ, cấp giấy phép mở mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.\nd) Áp dụng cơ chế và lãi suất cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\nđ) Thực hiện việc kiểm tra trước, trong, sau khi cho vay và có biện pháp phối hợp giữa các ngân hàng thương mại, công ty tài chính trong việc kiểm tra, thẩm định cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.\ne) Hướng dẫn khách hàng vay để bảo đảm việc vay được thuận tiện, an toàn và đúng đối tượng.\ng) Khi thu lãi tiền vay của khách hàng, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì các ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải tính số lãi tiền vay phải trả của khách hàng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Việc tính và thu lãi tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật; thực hiện hạch toán, theo dõi số lãi tiền vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất như sau: - Hạch toán toàn bộ số lãi tiền vay vào thu nhập theo quy định của chế độ tài chính hiện hành; số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển được hạch toán vào tài khoản riêng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hạch toán số tiền hỗ trợ lãi suất năm 2010." }, { "id": 525931, "text": "Điều 4. Mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ. Mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ được tính bằng mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn trong cùng thời kỳ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trừ đi mức lãi suất 1,2%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam không có quy định lãi suất đối với Khoản vay có thời hạn cho vay dài tương ứng với thời hạn cho vay thực tế của Khoản vay phù hợp với quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP , để xác định mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sử dụng mức lãi suất cho vay áp dụng đối với Khoản vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có thời hạn cho vay ngắn hơn gần nhất với thời hạn cho vay thực tế của Khoản vay. Khi lãi suất cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có thay đổi, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về mức lãi suất cho vay thấp nhất của các kỳ hạn để làm căn cứ xác định mức hỗ trợ lãi suất." } ]
114,671
Thí sinh dự thi tuyển công chức Viện kiểm sát có thể được phép ra ngoài phòng thi trước thời gian quy định trong trường hợp nào?
[ { "id": 189910, "text": "Quy định đối với thí sinh dự thi\n...\n12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút.\nTrường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì người dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài; đồng thời ký xác nhận vào bảng kết quả thi; nếu người dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0).\nTrường hợp giám thị phát hiện người dự thi ký thay người khác thì cả người ký thay và người được ký thay đều phải nhận điểm không (0).\nViệc quyết định điểm (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định căn cứ báo cáo của Trưởng ban coi thi.\n13. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại khoản 12 Điều này, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.\n14. Ngừng làm bài và nộp bài thi cho giám thị phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ tổng số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.\n15. Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải kịp thời báo cáo cho giám thị để xem xét, giải quyết." } ]
[ { "id": 71127, "text": "Xử lý thí sinh vi phạm\n...\n4. Trừ điểm bài thi:\na) Thí sinh bị khiển trách trong phần thi nào sẽ bị trừ 25% tổng câu trả lời đúng của phần thi đó hoặc 25% tổng điểm của bài thi đó.\nb) Thí sinh bị cảnh cáo phần thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng của phần thi đó hoặc 50% tổng số điểm của bài thi đó.\nc) Đối với những bài thi viết, nếu có đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài thi.\n5. Chấm điểm không (0) đối với một trong những trường hợp sau:\na) Có hai bài làm trở lên đối với một môn thi hoặc một phần thi đó;\nb) Bài thi có chữ viết của hai người trở lên;\nc) Bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nội quy này;\nd) Bài thi viết trên giấy nháp, giấy không do giám thị phòng thi phát.\n6. Việc trừ điểm bài thi quy định tại khoản 4 Điều này hoặc chấm điểm (0) quy định tại khoản 5 Điều này do Trưởng ban chấm thi quyết định căn cứ báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi.\n7. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là thí sinh dự thi nếu bị hủy kết quả thi theo quy định lại khoản 5 Điều này còn bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.\n8. Thí sinh bị kỷ luật do vi phạm quy chế thi từ hình thức cảnh cáo trở lên thì không được đăng ký dự thi tuyển công chức của 01 kỳ thi tuyển gần nhất." }, { "id": 174325, "text": "Nội dung, hình thức, thời gian thi, đề thi và đáp án\nThi tuyển công chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau:\n...\n2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành\na) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.\nTrong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.\nb) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thi viết.\nViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo.\nc) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi viết): 100 điểm.\nd) Thời gian thi: Thi phỏng vấn tối đa 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị), thi viết 180 phút (không kể thời gian phát đề).\n..." }, { "id": 66969, "text": "5.5. Xử lý đối với thí sinh đến muộn Tất cả các trường hợp có mặt tại cổng Điểm thi chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.\nTrường hợp thí sinh đến cổng Điểm thi trễ trong thời gian cho phép, Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm xác định đủ điều kiện tham gia thi hay không. Nếu đủ điều kiện, Trưởng Điểm thi phân công thư ký lập biên bản theo thời gian có mặt tại cổng trường (gửi kèm hồ sơ coi thi) và phân công cán bộ coi thi dẫn thí sinh lên phòng thi.\nTất cả các trường hợp đến trễ mà được phép dự thi thì vẫn nộp bài theo thời gian thi quy định, không được cộng thêm thời gian." }, { "id": 138399, "text": "Hội đồng thi\n1. Hội đồng thi tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng thi tuyển hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\n2. Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển công chức người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.\n3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng thi." }, { "id": 100427, "text": "Hội đồng tuyển dụng công chức\n...\n2. Hội đồng tuyển dụng theo từng kỳ thi\n…\nb. Nhiệm vụ của Hội đồng:\n- Thông báo tuyển dụng;\n- Nhận hồ sơ của thí sinh đăng ký dự tuyển dụng;\n- Tổng hợp, phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi tuyển, xét tuyển;\n- Tổ chức in sao đề thi; coi thi; làm phách bài thi; chấm thi; phúc khảo bài thi;\n- Thông báo cho thí sinh kết quả điểm thi tuyển, xét tuyển, đồng thời báo cáo Bộ kết quả thi tuyển, xét tuyển (cả bản giấy và file mềm Microsoft Excel) thông qua Vụ TCCB để kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước;\n- Tổng hợp kết quả điểm thi tuyển, xét tuyển chung (sau phúc khảo) báo cáo Bộ phê duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển chung (sau phúc khảo) và danh sách thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển, xét tuyển (danh sách kết quả thi tuyển, xét tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển được sắp xếp thứ tự theo tổng điểm từ cao xuống thấp, theo từng đơn vị, từng ngạch, từng chuyên ngành tuyển dụng).\nc. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng: Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số; tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\nd. Giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng có các tổ chức sau: Tổ Thư ký, Ban in sao đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo, Ban Hậu cần do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo từng kỳ thi lựa chọn, quyết định." } ]
91,395
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình gồm những thông tin gì?
[ { "id": 23776, "text": "Nhiệm vụ thiết kế xây dựng\n1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.\n2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.\n3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:\na) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;\nb) Mục tiêu xây dựng công trình;\nc) Địa điểm xây dựng công trình;\nd) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;\nđ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.\n4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình." } ]
[ { "id": 71571, "text": "Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình\n1. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:\na) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;\nb) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết kế xây dựng;\nc) Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;\nd) Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;\nđ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:\na) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;\nb) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật này; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;\nd) Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;\nđ) Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\ne) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;\ng) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 150389, "text": "Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư\n1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có);\nc) Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình.\n2. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP.\n3. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này, chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 83a của Luật này để tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng.\n4. Đối với công trình xây dựng không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, chủ đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan.”." }, { "id": 165688, "text": "Vi phạm quy định về thiết kế xây dựng (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng\n...\n2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không tổ chức lập hoặc tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;\nb) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;\nc) Phê duyệt thiết kế xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;\nd) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;\nđ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;\ne) Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.\n..." }, { "id": 18584, "text": "1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định;\nb) Phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục hoặc quy cách hồ sơ thiết kế theo quy định;\nc) Không phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định;\nd) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;\nđ) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;\ne) Không tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc đối với các công trình yêu cầu phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc;\ng) Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;\nb) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: Địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;\nc) Phê duyệt thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;\nd) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;\nđ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;\ne) Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.\n3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Phê duyệt thiết kế biện pháp thi công không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;\nb) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng hoặc vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;\nc) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng định mức cao hơn định mức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;\nd) Phê duyệt dự toán có nội dung áp giá vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình hoặc không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán gói thầu đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;\nđ) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;\ne) Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung;\ng) Tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc không đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng;\nb) Buộc phê duyệt lại thiết kế đối với trường hợp chua hoặc đang thi công xây dựng và buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo đúng trình tự, thủ tục quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Buộc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng và buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nd) Buộc tổ chức nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;\nđ) Buộc tổ chức lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình bắt buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;\ne) Buộc tổ chức thi tuyển trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;\ng) Buộc lập lại nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nh) Buộc phê duyệt lại thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\ni) Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\nk) Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;\nl) Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;\nm) Buộc điều chỉnh dự toán xây dựng để phê duyệt lại (áp dụng cho cả trường hợp đã tổ chức đấu thầu) đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này;\nn) Buộc điều chỉnh thiết kế, lập lại dự toán để phê duyệt lại và buộc đảm bảo tỷ lệ phần trăm sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;\no) Buộc tổ chức thi tuyển lại hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung quy định trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này." } ]
116,032
Các biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp bao gồm những biện pháp nào?
[ { "id": 142832, "text": "\"Điều 12. Áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp\n...\n1. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở kết luận điều tra sơ bộ, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời. Việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 52 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.\n2. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời và biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp được áp dụng gồm:\na) Đình chỉ việc tiếp tục giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định của Hiệp định RCEP; hoặc\nb) Áp dụng thuế tự vệ dưới hình thức thuế nhập khẩu bổ sung đối với hàng hóa bị điều tra. Tổng mức thuế nhập khẩu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định RCEP và thuế tự vệ không vượt quá mức thấp hơn của thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm áp dụng biện pháp này hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi được áp dụng vào ngày ngay trước ngày Hiệp định RCEP có hiệu lực.\"" } ]
[ { "id": 191410, "text": "\"Điều 12. Áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp\n...\n3. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp không vượt quá 03 năm bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời.\n4. Trong trường hợp thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời dài hơn 01 năm, biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp phải được giảm dần mức độ áp dụng.\n5. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp có thể được gia hạn không vượt quá 01 năm trên cơ sở kết quả rà soát cuối kỳ. Quy trình, thủ tục rà soát cuối kỳ biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 69 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP .\n6. Sau khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa liên quan thực hiện theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định RCEP có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp đó." }, { "id": 133743, "text": "\"Điều 12. Áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp\n1. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở kết luận điều tra sơ bộ, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời. Việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 52 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP .\n2. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời và biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp được áp dụng gồm:\na) Đình chỉ việc tiếp tục giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định của Hiệp định RCEP; hoặc\nb) Áp dụng thuế tự vệ dưới hình thức thuế nhập khẩu bổ sung đối với hàng hóa bị điều tra. Tổng mức thuế nhập khẩu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định RCEP và thuế tự vệ không vượt quá mức thấp hơn của thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm áp dụng biện pháp này hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi được áp dụng vào ngày ngay trước ngày Hiệp định RCEP có hiệu lực.\n3. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp không vượt quá 03 năm bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời.\n4. Trong trường hợp thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời dài hơn 01 năm, biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp phải được giảm dần mức độ áp dụng.\n5. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp có thể được gia hạn không vượt quá 01 năm trên cơ sở kết quả rà soát cuối kỳ. Quy trình, thủ tục rà soát cuối kỳ biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 69 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP .\n6. Sau khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa liên quan thực hiện theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định RCEP có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp đó.\n7. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời và biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp sẽ không áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ từ nước Thành viên đáp ứng các điều kiện sau:\na) Thị phần nhập khẩu hàng hóa liên quan có xuất xứ từ nước Thành viên đó xét về khối lượng, số lượng không vượt quá 3% tổng nhập khẩu hàng hóa đó từ tất cả các nước Thành viên;\nb) Tổng thị phần nhập khẩu hàng hóa liên quan có xuất xứ từ các nước Thành viên quy định tại điểm a khoản này xét về khối lượng, số lượng không vượt quá 9% tổng nhập khẩu hàng hóa đó từ tất cả các nước Thành viên.\n8. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời và biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp sẽ không được áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ từ nước Thành viên kém phát triển. Việc xác định danh sách nước Thành viên kém phát triển thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP và theo quy định của Hiệp định RCEP.\n9. Không áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày việc cắt giảm thuế hoặc xóa bỏ thuế quan đầu tiên có hiệu lực đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước Thành viên theo cam kết trong Hiệp định RCEP.\n10. Không tái áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp trong một khoảng thời gian bằng với thời gian áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp trước đó hoặc trong 01 năm kể từ khi hết hạn biện pháp đó, tùy theo thời gian nào dài hơn.\"" }, { "id": 544372, "text": "Điều 13. Thông báo và tham vấn\n1. Cơ quan điều tra có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho các nước Thành viên trong các trường hợp sau:\na) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp;\nb) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt điều tra;\nc) Cơ quan điều tra ban hành dự thảo kết luận điều tra sơ bộ, dự thảo kết luận điều tra cuối cùng;\nd) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời, áp dụng hoặc gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp;\nđ) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định sửa đổi, bổ sung việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời hoặc sửa đổi, bổ sung việc áp dụng, gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp.\n2. Thông báo bằng văn bản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định RCEP bị điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, bao gồm tên gọi, mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định RCEP;\nb) Tóm tắt lý do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra;\nc) Ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra và thời kỳ điều tra.\n3. Thông báo bằng văn bản theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định RCEP bị điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, bao gồm tên gọi, mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định RCEP;\nb) Bằng chứng về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng do việc gia tăng nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ các nước Thành viên bị điều tra gây ra do việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan theo Hiệp định RCEP;\nc) Thông tin mô tả về biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời, biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp được đề xuất áp dụng;\nd) Ngày đề xuất áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời, biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, thời hạn dự kiến của biện pháp và lộ trình giảm dần mức độ áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp;\nđ) Bằng chứng cho thấy ngành sản xuất trong nước đang điều chỉnh trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định gia hạn việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp.\n4. Thông báo bằng văn bản theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định RCEP bị điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, bao gồm tên gọi, mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định RCEP;" }, { "id": 133742, "text": "\"Điều 8. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp\n1. Tại cùng một thời điểm, không áp dụng đồng thời biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp và biện pháp tự vệ theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý ngoại thương đối với cùng một hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định RCEP.\n2. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp không được áp dụng ngoài giai đoạn chuyển tiếp.\"" } ]
136,673
Phải đảm bảo những điều kiện nào thì người lao động mới có thể hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn nan động?
[ { "id": 56225, "text": "“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động \nNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: \n1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: \na) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; \nb) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; \nc) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; \n2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này; \n3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”" } ]
[ { "id": 507704, "text": "Điều 11. Thời gian, tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n1. Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động, không kể thời gian đóng trùng của các hợp đồng lao động; thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu không liên tục thì được cộng dồn; thời gian người lao động giữ các chức danh theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 mà được tính hưởng bảo hiểm xã hội thì thời gian đó được tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n2. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định nay.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp." }, { "id": 167491, "text": "Thời gian, tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n1. Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động, không kể thời gian đóng trùng của các hợp đồng lao động; thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu không liên tục thì được cộng dồn; thời gian người lao động giữ các chức danh theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 mà được tính hưởng bảo hiểm xã hội thì thời gian đó được tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n...\n4. Người lao động khi bị tạm giam, bị tạm đình chỉ công tác mà phải tạm dừng tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu sau đó được đóng bù theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì thời gian đóng bù được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp." }, { "id": 34428, "text": "1. Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động, không kể thời gian đóng trùng của các hợp đồng lao động; thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu không liên tục thì được cộng dồn; thời gian người lao động giữ các chức danh theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 mà được tính hưởng bảo hiểm xã hội thì thời gian đó được tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n2. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định nay.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n4. Người lao động khi bị tạm giam, bị tạm đình chỉ công tác mà phải tạm dừng tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu sau đó được đóng bù theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì thời gian đóng bù được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n6. Tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định như sau:\na) Đối với trường hợp bị tai nạn lao động là tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động;\nb) Đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp là tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng làm công việc mà công việc đó gây ra bệnh nghề nghiệp;\nc) Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trùng nhau của các hợp đồng lao động chỉ được tính một lần;\nd) Một năm được tính khi có đủ 12 tháng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n7. Tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định như sau:\na) Tiền lương tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì bằng tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của chính tháng đó;\nb) Tiền lương tháng cuối cùng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của công việc đã làm mà công việc đó gây ra bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp;\nc) Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp được tính trên cơ sở hệ số tiền lương và phụ cấp (nếu có) nhân với mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng trợ cấp;\nd) Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì tiền lương tính hưởng trợ cấp bằng tổng các mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tất cả các hợp đồng lao động tại tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp của lần sau cùng nhưng không quá 20 tháng lương cơ sở." }, { "id": 56237, "text": "\"Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.\n3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.\n4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\"\n\"Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 56239, "text": "\"Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\" " } ]
160,144
Thiếu niên Chữ thập đỏ là ai?
[ { "id": 240750, "text": "Thiếu niên Chữ thập đỏ\n1. Thiếu niên Chữ thập đỏ là thiếu niên Việt Nam, từ đủ 9 đến 16 tuổi; tự nguyện và có Điều kiện, khả năng tham gia hoạt động Chữ thập đỏ.\n2. Tổ chức và hoạt động, quyền và nghĩa vụ của thiếu niên Chữ thập đỏ do Ban Thường vụ Hội phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn cụ thể." } ]
[ { "id": 517790, "text": "Điều 5. Phối hợp giữa nhà trường với Hội Chữ thập đỏ cùng cấp\n1. Ban Giám hiệu nhà trường phối hợp với Hội Chữ thập đỏ cùng cấp tổ chức các lớp tập huấn sơ cứu, cấp cứu cho thanh niên, thiếu niên và cán bộ, giáo viên, giảng viên tham gia hoạt động chữ thập đỏ trong trường học.\n2. Hội Chữ thập đỏ có trách nhiệm cung cấp nội dung, tài liệu tập huấn sơ cấp cứu cho các trường học và cử tập huấn viên tham gia tập huấn cho thanh niên, thiếu niên và cán bộ, giáo viên, giảng viên làm công tác chữ thập đỏ trong trường học.\n3. Hoạt động chữ thập đỏ của thanh niên, thiếu niên trong trường học cần phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường và được hướng dẫn cụ thể bởi các cấp quản lý giáo dục và Hội Chữ thập đỏ cùng cấp.\n4. Phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội, Đội và Hội Chữ thập đỏ cùng cấp tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu văn nghệ, tọa đàm, các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về hoạt động chữ thập đỏ, rèn luyện kỹ năng hoạt động tập thể giữa các lớp, các khối, các chi đoàn, hội sinh viên, đội thiếu niên tiền phong trong nhà trường và giữa các trường.\n5. Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ cùng cấp tổ chức gặp gỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chữ thập đỏ giữa thanh niên, thiếu niên trong và ngoài tỉnh, thành phố nhân các ngày lễ lớn của dân tộc, ngày thành lập Hội Chữ thập đỏ, ngày thành lập Đoàn, Hội, Đội." }, { "id": 517783, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học, bao gồm: hoạt động chữ thập đỏ của thanh niên, thiếu niên trong trường học, tập huấn sơ cấp cứu trong trường học, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh niên, thiếu niên và cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động chữ thập đỏ trong trường học.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các trường học, bao gồm: cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là trường học); các tổ chức và cá nhân có liên quan.\nĐiều 2. Mục đích, yêu cầu\n1. Góp phần trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết về chăm sóc sức khỏe, sơ cứu, cấp cứu, ứng phó với các tình huống khẩn cấp cho thanh niên, thiếu niên; vận động và tổ chức cho thanh niên, thiếu niên tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, qua đó giáo dục lòng nhân ái cho thanh niên, thiếu niên.\n2. Làm căn cứ để nhà trường triển khai các hoạt động chữ thập đỏ trong trường học đảm bảo thiết thực, hiệu quả, góp phần thúc đẩy phong trào thi đua dạy và học, rèn luyện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.\n3. Đoàn kết, tập hợp thanh niên, thiếu niên; truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của thanh niên, thiếu niên trong các hoạt động nhân đạo, qua đó góp phần giáo dục lòng nhân ái, sự sẻ chia, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và cuộc sống." }, { "id": 234460, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh niên, thiếu niên tham gia hoạt động Chữ thập đỏ trong trường học\n1. Nhiệm vụ:\na) Tham gia tuyên truyền về các giá trị nhân đạo.\nb) Tích cực tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường; tuyên truyền, vận động và tham gia hiến máu nhân đạo (đối với thanh niên), phòng, chống tai nạn thương tích, giữ gìn trật tự an toàn giao thông, phòng ngừa, ứng phó thảm họa. Tuyên truyền, vận động mọi người tham gia các cuộc vận động, phong trào của Hội Chữ thập đỏ.\nc) Đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học tập, rèn luyện, phấn đấu trở thành hội viên, tình nguyện viên, cán bộ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.\nd) Tích cực tham gia các hoạt động chữ thập đỏ trong trường học, góp phần xây dựng tổ chức Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vững mạnh.\n2. Quyền hạn:\na) Được cung cấp thông tin về hoạt động chữ thập đỏ và hướng dẫn phát triển các kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động tập thể.\nb) Được tham gia xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động thanh niên, thiếu niên chữ thập đỏ trong trường học; Được sử dụng Biểu trưng của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam khi tham gia các hoạt động chữ thập đỏ.\nc) Được tổ chức Hội Chữ thập đỏ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được giúp đỡ khi bản thân hoặc gia đình khó khăn; khi trực tiếp tham gia hoạt động chữ thập đỏ bị tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng thì được hưởng các chính sách theo quy định hiện hành.\nd) Được tôn vinh, khen thưởng khi có thành tích xuất sắc; được lựa chọn tham gia trại hè thanh niên, thiếu niên chữ thập đỏ trong nước và ngoài nước." }, { "id": 78743, "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học, bao gồm: hoạt động chữ thập đỏ của thanh niên, thiếu niên trong trường học, tập huấn sơ cấp cứu trong trường học, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh niên, thiếu niên và cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động chữ thập đỏ trong trường học.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các trường học, bao gồm: cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là trường học); các tổ chức và cá nhân có liên quan." } ]
24,663
Trong phương án thăm dò tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm chứa những thông tin gì?
[ { "id": 36459, "text": "Nội dung phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm\n1. Phương án thăm dò tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Địa điểm tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.\nb) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc.\nc) Phương tiện và biện pháp thăm dò.\nd) Biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình thăm dò.\nđ) Bàn giao kết quả thăm dò cho cơ quan, người có thẩm quyền.\ne) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường; phòng, chống cháy, nổ.\ng) Dự toán chi phí thăm dò.\nh) Điều kiện để lựa chọn tổ chức, cá nhân tổ chức khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).\n2. Phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Căn cứ tổ chức việc khai quật, trục vớt.\nb) Kết quả thực hiện phương án thăm dò tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm (nếu có).\nc) Địa điểm tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.\nd) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc.\nđ) Phương tiện và biện pháp khai quật, trục vớt.\ne) Biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình khai quật, trục vớt.\ng) Biện pháp bảo quản tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy sau khi khai quật, trục vớt.\nh) Bàn giao tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy cho cơ quan, người có thẩm quyền.\ni) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường; phòng, chống cháy, nổ.\nk) Biện pháp bảo hiểm tổ chức, cá nhân tham gia khai quật, trục vớt.\nl) Dự kiến kết quả sau khi khai quật, trục vớt.\nm) Dự toán chi phí khai quật, trục vớt.\nn) Điều kiện để lựa chọn tổ chức, cá nhân tổ chức khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).\n3. Tùy trường hợp cụ thể, việc lập và quyết định phương án thăm dò; lập và quyết định phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thực hiện độc lập hoặc thực hiện gắn liền với nhau." } ]
[ { "id": 570597, "text": "Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức khoanh vùng, bảo vệ nguyên trạng khu vực có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.\nb) Báo cáo cơ quan quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 22 Nghị định này quyết định việc lập phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.\nc) Trường hợp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm không thuộc địa bàn quản lý thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm." }, { "id": 570605, "text": "Khoản 4. Việc thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được thực hiện theo đúng phương án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trong quá trình thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm cần thiết phải Điều chỉnh phương án đã được phê duyệt thì cơ quan, người có thẩm quyền đã phê duyệt phương án đó quyết định Điều chỉnh phương án." }, { "id": 36458, "text": "Việc giao cho tổ chức, cá nhân lập phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt và phê duyệt phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm do các cơ quan nhà nước sau đây quyết định:\n1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật.\n2. Bộ Quốc phòng phê duyệt đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm trong khu vực quân sự.\n3. Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với tài sản chìm đắm làm cản trở hoạt động hàng hải, gây nguy hiểm cho tài nguyên biển; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người hoặc gây ô nhiễm môi trường. Riêng đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải, Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm xây dựng phương án trục vớt trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt; trường hợp tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải là di sản văn hóa dưới nước hoặc liên quan đến quốc phòng, an ninh thì trước khi Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt, phương án trục vớt phải có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Quốc phòng.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phê duyệt đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này." }, { "id": 36457, "text": "1. Tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm có trách nhiệm bảo vệ, giữ nguyên hiện trạng và thông báo kịp thời, đầy đủ các thông tin có liên quan với các cơ quan, người có thẩm quyền sau đây:\na) Cơ quan quân sự nơi gần nhất đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc khu vực quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an nơi gần nhất đối với tài sản bị chôn giấu không thuộc khu vực quân sự.\nc) Cảng vụ hàng hải hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi gần nhất đối với tài sản bị chìm đắm không thuộc khu vực quân sự.\nTổ chức, cá nhân phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm chịu trách nhiệm về thông tin đã thông báo.\n2. Cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin có trách nhiệm:\na) Lập biên bản có đầy đủ chữ ký của đại diện tổ chức, cá nhân đã thông báo thông tin và đại diện cơ quan tiếp nhận thông tin; tổ chức, cá nhân thông báo thông tin giữ một bản để làm cơ sở giải quyết quyền lợi về sau.\nb) Kiểm tra tính chính xác của thông tin đã tiếp nhận.\nc) Báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin đóng trụ sở.\nd) Tổ chức khoanh vùng, bảo vệ nguyên trạng khu vực có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; trường hợp tài sản bị chìm đắm ở vùng biển xa bờ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan thuộc lực lượng quốc phòng, an ninh, cơ quan quản lý hàng hải để thực hiện.\nRiêng đối với tài sản chìm đắm ở nội thủy, lãnh hải thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo có tài sản chìm đắm, cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo 03 lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng trung ương hoặc địa phương để tìm chủ tài sản.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức khoanh vùng, bảo vệ nguyên trạng khu vực có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.\nb) Báo cáo cơ quan quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 22 Nghị định này quyết định việc lập phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.\nc) Trường hợp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm không thuộc địa bàn quản lý thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm." } ]
35,623
Các tình tiết giảm nhẹ mức kỉ luật đối với đảng viên được quy định tại quy định cũ được quy định như thế nào?
[ { "id": 101321, "text": " Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật\n1 - Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật:\na) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện.\nb) Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về hành vi vi phạm đã gây ra và những người cùng vi phạm.\nc) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.\nd) Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc mà vi phạm.\nđ) Có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.\ne) Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào CNVC LĐ, hoạt động công đoàn và đã được khen thưởng.\n2- Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau phải xem xét tăng nặng mức kỷ luật:\na) Đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giáo dục, nhắc nhở mà không sửa chữa.\nb) Không tự giác kiểm điểm, nhận khuyết điểm, vi phạm của mình mà còn quanh co, che giấu.\n..." } ]
[ { "id": 86911, "text": "Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật\n....\n3. Xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật\na) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết giảm nhẹ mà không có tình tiết tăng nặng thì áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định (trường hợp hình thức kỷ luật theo quy định là khiển trách, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết giảm nhẹ mà không có tình tiết tăng nặng thì không áp dụng hình thức kỷ luật);\nb) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng tương đương nhau thì áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định;\nc) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ ít hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết tăng nặng mà không có tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định." }, { "id": 69498, "text": "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\n...\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\n...\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\n...\n2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt." }, { "id": 160559, "text": "Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật\n1. Những tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật\na) Chủ động báo cáo hành vi vi phạm của mình với cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, tự giác nhận khuyết điểm trước khi bị phát hiện;\nb) Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm;\nc) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm;\nd) Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc;\nđ) Có nhiều thành tích trong quá trình chấp hành quyết định được cấp có thẩm quyền tặng Bằng khen, xác nhận lập công;\ne) Tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi vi phạm, báo cáo kịp thời với cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc biết.\n...\n3. Xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật\na) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết giảm nhẹ mà không có tình tiết tăng nặng thì áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định (trường hợp hình thức kỷ luật theo quy định là khiển trách, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết giảm nhẹ mà không có tình tiết tăng nặng thì không áp dụng hình thức kỷ luật);\nb) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng tương đương nhau thì áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định;\nc) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ ít hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết tăng nặng mà không có tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định." }, { "id": 594157, "text": "Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\na) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;\nb) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\nc) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\nd) Tích cực hợp tác với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án;\nđ) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.\n2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt." }, { "id": 151788, "text": "\"Điều 6. Các trường hợp áp dụng tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng khi xử lý vi phạm\n1. Các tình tiết giảm nhẹ\na) Người vi phạm đã chủ động báo cáo hành vi vi phạm, tự giác nhận khuyết điểm.\nb) Chủ động khắc phục hậu quả vi phạm; tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác bồi thường thiệt hại do mình gây ra.\nc) Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động báo cáo.\n2. Các tình tiết tăng nặng\na) Không tự giác nhận khuyết điểm, che dấu hành vi vi phạm do mình gây ra.\nb) Cản trở, cố tình hủy tài liệu, chứng cứ gây khó khăn trong công tác kiểm tra.\nc) Vi phạm nhiều lần; tái phạm; thực hiện nhiều hành vi vi phạm; vi phạm có tổ chức.\n3. Áp dụng tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng\na) Những tình tiết là căn cứ xử lý, kỷ luật thì không áp dụng là tình tiết tăng nặng.\nb) Khi có những tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều này nhiều hơn so với các tình tiết tăng nặng tại khoản 2 Điều này từ 02 tình tiết trở lên thì được xử lý, kỷ luật nhẹ hơn một mức. Nếu hình thức xử lý kỷ luật là Khiển trách thì có thể không xử lý kỷ luật mà hạ mức xếp loại công chức của tháng có hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm.\nc) Khi có những tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 2 Điều này bằng hoặc nhiều hơn so với các tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều này thì không được giảm nhẹ hình thức xử lý, kỷ luật.\nd) Khi có 02 tình tiết tăng nặng trở lên mà không có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét xử lý, kỷ luật nặng hơn một mức.\"" } ]
105,632
Điểm sát hạch huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao nhiêu thì đạt yêu cầu?
[ { "id": 179782, "text": "Trách nhiệm của tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Xây dựng tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phù hợp với đặc điểm, đối tượng kiểm định và yêu cầu thực tế.\n2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, bao gồm các nội dung chính sau:\na) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; số lượng học viên dự kiến;\nb) Danh sách giảng viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nc) Kế hoạch tổ chức sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sau khi kết thúc khóa huấn luyện, bồi dưỡng.\n3. Sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:\na) Học viên đủ điều kiện được sát hạch nếu đảm bảo tham gia tối thiểu 80% thời lượng quy định của khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nb) Nội dung sát hạch đối với việc huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành. Nội dung sát hạch đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định an toàn lao động bao gồm phần lý thuyết liên quan đến nội dung bồi dưỡng quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này và phần thực hành (nếu có);\nc) Kết quả sát hạch đối với việc huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó phần lý thuyết là 50 điểm, phần thực hành là 50 điểm. Kết quả sát hạch của học viên đạt yêu cầu khi điểm sát hạch của từng phần lý thuyết và phần thực hành đạt từ 40 điểm trở lên;\nd) Kết quả sát hạch đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được đánh giá theo thang điểm 100. Kết quả sát hạch của học viên đạt yêu cầu khi điểm sát hạch đạt từ 80 điểm trở lên. Kết quả sát hạch khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là một trong các căn cứ để cấp lại chứng chỉ kiểm định viên khi hết hạn.\n4. Đảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất và con người để phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ.\n5. Thu và sử dụng kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định.\n6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khóa huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật.\n7. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư này." } ]
[ { "id": 494832, "text": "Điều 13. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Bộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan chuyên môn tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.\n2. Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm:\na) Xây dựng và trình Bộ Xây dựng ban hành chương trình khung huấn luyện, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nb) Lựa chọn tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Các tổ chức được lựa chọn phải là các tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và có tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nc) Công bố thông tin của tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;\nd) Kiểm tra hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động." }, { "id": 25157, "text": "Công nhận kết quả sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Thủ trưởng cơ quan đầu mối quyết định công nhận kết quả sát hạch theo đề nghị của Chủ tịch hội đồng sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.\n2. Học viên đạt yêu cầu sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động khi kết quả sát hạch lý thuyết, kết quả sát hạch thực hành theo chương trình huấn luyện, bồi dưỡng đạt từ 70 điểm (theo thang điểm 100) trở lên.\n3. Đơn vị tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các học viên đạt yêu cầu sát hạch. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 25153, "text": "1. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; lựa chọn đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng; thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; công nhận kết quả sát hạch huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.\n2. Đơn vị được lựa chọn thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đảm bảo yêu cầu sau:\na) Là tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động còn hiệu lực;\nb) Đã xây dựng kế hoạch tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đáp ứng được yêu cầu tại Khoản 3 Điều này;\nc) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Điều 11 Thông tư này.\n3. Kế hoạch tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm các nội dung sau:\na) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nb) Số lượng học viên dự kiến tham gia;\nc) Chương trình, nội dung huấn luyện, bồi dưỡng;\nd) Danh sách giảng viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (kèm lý lịch khoa học) tham gia huấn luyện, bồi dưỡng;\nđ) Kế hoạch tổ chức sát hạch và đề xuất thành viên tham gia Hội đồng sát hạch theo nội dung, chương trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Tài liệu, giáo trình huấn luyện và ngân hàng đề sát hạch phù hợp với nội dung, chương trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 25156, "text": "Sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Học viên được tham gia sát hạch nếu bảo đảm lên lớp tối thiểu 80% thời lượng chương trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ.\n2. Hình thức, nội dung sát hạch đối với khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\na) Sát hạch lý thuyết: Học viên làm bài sát hạch trên giấy theo hình thức trắc nghiệm. Nội dung bao gồm lý thuyết chung và lý thuyết của môn học tương ứng theo nội dung đăng ký.\nb) Sát hạch thực hành: Học viên thực hiện bài sát hạch thực hành kiểm định trực tiếp trên đối tượng kiểm định hoặc trên phần mềm mô phỏng theo Quy trình kiểm định và xử lý kết quả kiểm định trên từng đối tượng kiểm định đăng ký học.\n3. Đối với khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, học viên làm bài sát hạch trên giấy theo hình thức trắc nghiệm.\n4. Học viên tham gia khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành lần 2 nếu kết quả sát hạch lần 1 không đạt yêu cầu. Thời gian và địa điểm do Hội đồng sát hạch quyết định. Các học viên không đạt yêu cầu khi sát hạch lần 2 phải tham gia lại khóa huấn luyện nghiệp vụ đối với nội dung sát hạch không đạt yêu cầu." } ]
18,101
Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng được quy định ra sao?
[ { "id": 42356, "text": "\"Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng\n1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.\n2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.\"" } ]
[ { "id": 123331, "text": "Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng\n1. Đối với những người thường xuyên phải đi công tác trên 10 ngày/tháng (như: Quân bưu, tiếp phẩm, kế toán giao dịch và các đối tượng khác) trong phạm vi địa bàn hoặc khu vực nhất định được thanh toán tiền công tác phí khoán tháng nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng.\n2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng (nếu đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này)." }, { "id": 126576, "text": "Tiêu chuẩn và mức chi công tác phí\n...\nc) Văn bản trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.\n5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng\nĐối với các bộ phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư, kế toán giao dịch,...) được khoán tiền công tác phí theo tháng để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức tối đa 500.000 đồng/người/tháng." }, { "id": 448484, "text": "Điều 7. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô\n1. Đối tượng, phương pháp xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.\n2. Kinh phí khoán được thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng. Riêng kinh phí khoán trong trường hợp đi công tác được thanh toán cùng với việc thanh toán công tác phí." }, { "id": 128633, "text": "\"Điều 3. Quy định về định mức chi công tác phí\n...\n2. Quy định thanh toán các khoản công tác phí:\na) Các khoản được thanh toán theo mức khoán (khi quyết toán không cần phải xuất trình hoá đơn, chứng từ):\n...\ni) Tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn và tiêu vặt: Theo định mức các nhóm nước đến công tác quy định tại Phụ lục của Thông tư này;\nRiêng đối với tiền thuê phòng nghỉ, nếu mức khoán không đủ chi, sẽ được thanh toán theo thực tế hướng dẫn ở tiết i điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này;\nMức khoán tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn và tiêu vặt qui định trong Phụ lục Thông tư này được thanh toán 100% cho thời gian công tác đến 30 ngày. Đối với thời gian công tác từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 180 được hưởng 2/3 mức khoán;\nTrường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do khách quan phải phụ thuộc vào giờ của phương tiện đi lại (giờ bay, giờ tàu) nên phải trả phòng sau 12h trưa, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm bằng 50% mức khoán tiền thuê phòng tương ứng.\nb) Các khoản thanh toán theo thực tế: Khi quyết toán nhất thiết phải có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ.\n...\ni) Tiền thuê phòng nghỉ:\n- Đối với cán bộ lãnh đạo đương chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thuê 1 người/1 phòng ở có đủ tiện nghi loại tốt, an toàn (Phòng Suite loại tốt có phòng ngủ riêng, phòng tiếp khách riêng);\n- Đối với cán bộ, công chức có chức danh lãnh đạo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thuê 1 người/1 phòng có tiện nghi bảo đảm chất lượng (phòng Superior);\n- Đối với cán bộ, công chức có chức danh quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này được thuê 2 người/1 phòng đôi loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard). Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người, lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);\"" } ]
155,714
Có được quyền từ chối thế vị sau khi nhận kết quả giao dịch từ các Sở giao dịch chứng khoán không?
[ { "id": 14976, "text": "Thế vị, đối chiếu, xác nhận giao dịch\n1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam kiểm tra tính hợp lệ của các giao dịch trước khi thực hiện thế vị giao dịch. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán đối với các giao dịch không hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Thông tư này.\n2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo danh sách giao dịch hợp lệ cho các thành viên bù trừ để đối chiếu và xác nhận.\n3. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch với danh sách giao dịch hợp lệ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi và xác nhận lại với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam." } ]
[ { "id": 523084, "text": "Khoản 2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối thế vị đối với các giao dịch không hợp lệ và thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội các giao dịch bị từ chối thế vị trong các trường hợp sau:\na) Các giao dịch đã được thực hiện của thành viên bù trừ sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã có thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ đó. Các giao dịch của thành viên không bù trừ ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ đó cũng bị từ chối thế vị;\nb) Giao dịch nhận về có ngày giao dịch khác với ngày làm việc trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nc) Giao dịch thực hiện đối với mã chứng khoán phái sinh chưa được chấp nhận bù trừ thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nd) Giao dịch do thành viên không bù trừ thực hiện khi chưa được thành viên bù trừ chung chấp nhận bù trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nđ) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận." }, { "id": 14981, "text": "1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:\na) Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ bán chứng khoán khi chưa sở hữu không đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính;\nb) Giao dịch của thành viên bù trừ hoặc khách hàng của thành viên bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam về việc đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ đó;\nc) Giao dịch thực hiện đối với mã chứng khoán chưa được chấp nhận bù trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nd) Giao dịch có số hiệu tài khoản không hợp lệ do số đăng ký thành viên bù trừ hoặc ký tự loại tài khoản giao dịch không tồn tại;\nđ) Giao dịch có các thông tin không hợp lệ gồm: không có mã phiên giao dịch; ngày giao dịch khác ngày hiện tại; không có số hiệu lệnh bên mua hoặc bên bán; giá, khối lượng giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng không; không có xác nhận lệnh;\ne) Giao dịch có tổ hợp bốn thông tin mã thị trường, mã bảng giao dịch, mã chứng khoán, số xác nhận lệnh trùng với giao dịch đã nhận trước đó;\ng) Các trường hợp khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\n2. Thành viên bù trừ có giao dịch bị từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị giao dịch bị từ chối thế vị hoặc không được thanh toán. Trường hợp là hành vi vi phạm pháp luật, thành viên bù trừ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\n3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch bị từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán." }, { "id": 235785, "text": "Từ chối thế vị giao dịch của thành viên bù trừ và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán\n...\n2. Thành viên bù trừ có giao dịch bị từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị giao dịch bị từ chối thế vị hoặc không được thanh toán. Trường hợp là hành vi vi phạm pháp luật, thành viên bù trừ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán." }, { "id": 79562, "text": "\"a) Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch vi phạm và thành viên giao dịch không bù trừ vi phạm có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ;\nb) Từ chối thế vị đối với giao dịch của thành viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ, thanh toán qua thành viên bù trừ thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên này;\nc) Xử lý vi phạm đối với thành viên bù trừ vi phạm theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\"" } ]
53,304
Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn được quy định như thế nào?
[ { "id": 27767, "text": "\"Điều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn\nMức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nRiêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.\"" } ]
[ { "id": 133626, "text": "\"Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn\nĐối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:...\"\nĐiều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn\nMức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\"" }, { "id": 27768, "text": "\"Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn\n1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\nKho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\n3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.\nĐiều 7. Nguồn đóng kinh phí công đoàn\n1. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.\n2. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.\n3. Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.\n4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 520030, "text": "Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn\n1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\n3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn." }, { "id": 27769, "text": "\"Điều 7. Nguồn đóng kinh phí công đoàn\n1. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.\n2. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.\n3. Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.\n4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 36097, "text": "\"Điều 38. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn\n1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Chậm đóng kinh phí công đoàn;\nb) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;\nc) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.\n2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\nChậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\" " } ]
31,750
Sau khi kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội phải làm gì?
[ { "id": 96981, "text": "Gửi quyết định thanh tra\n1. Sau khi người có thẩm quyền ký quyết định thanh tra, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chỉ đạo việc gửi quyết định thanh tra kèm theo đề cương thanh tra tới đối tượng được thanh tra trước khi thanh tra ít nhất 05 ngày làm việc để đối tượng thanh tra chuẩn bị theo nội dung quy định tại Điều 17 (trừ trường hợp thanh tra đột xuất).\n2. BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện khi nhận được quyết định thanh tra thì ngoài việc thực hiện trách nhiệm của đối tượng thanh tra còn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (Mẫu số 01/CV-TT) đến đối tượng thanh tra là các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý của mình để chuẩn bị nội dung theo quy định tại Điều 17 (trừ trường hợp thanh tra đột xuất)." }, { "id": 76336, "text": "Nội dung thanh tra, kiểm tra\n1. Nội dung TTCN về đóng BHXH, BHTN, BHYT: Đối tượng đóng, mức đóng, phương thức đóng BHXH, BHTN, BHYT.\n2. Nội dung kiểm tra:\na) Việc thực hiện các quy định của pháp luật, hướng dẫn của BHXH Việt Nam về BHXH, BHTN, BHYT của các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động và cá nhân; công tác quản lý, thực hiện chi trả, thanh quyết toán các chế độ BHXH, BHTN, BHYT;\nb) Việc ký, thực hiện và thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với các đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT; đại diện chi trả BHXH; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT;\nc) Công tác phòng chống tham nhũng; việc chấp hành các quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của công chức, viên chức và lao động hợp đồng thuộc hệ thống BHXH Việt Nam;\nd) Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo các quy định của pháp luật và của Ngành đối với cá nhân, tổ chức trong hệ thống BHXH Việt Nam;\nđ) Việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra; công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n3. Các nội dung khác theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra." } ]
[ { "id": 627943, "text": "Điều 9. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra\n1. Trường hợp người ra quyết định thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì có văn bản yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra thực hiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì và chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định thanh tra xem xét, phê duyệt.\n2. Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì có văn bản giải trình rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét có ý kiến chỉ đạo. Nếu đồng ý với đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra có văn bản phê duyệt. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản phê duyệt của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì, chỉ đạo thành viên Đoàn thanh tra sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.\n3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch đó.\n4. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra biết và phối hợp thực hiện." }, { "id": 42634, "text": "1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 54 Luật Thanh tra.\n2. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công trình Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt và tổ chức thực hiện đúng kế hoạch; khi có vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch phải báo cáo Trưởng đoàn để quyết định hoặc người ra quyết định thanh tra quyết định theo thẩm quyền." }, { "id": 84150, "text": "Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra\n1. Kế hoạch tiến hành thanh tra và kế hoạch thanh tra chi tiết được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp:\na) Đối với kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra:\n- Do Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN yêu cầu.\n- Do Trưởng đoàn thanh tra báo cáo, đề nghị Chánh Thanh tra.\nb) Đối với kế hoạch thanh tra chi tiết của Tổ thanh tra: do Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu hoặc do Tổ trưởng thanh tra đề nghị.\n2. Thẩm quyền phê duyệt\na) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.\nb) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra chi tiết của Tổ thanh tra, Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Trưởng đoàn thanh tra." }, { "id": 545093, "text": "Điều 28. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài\n1. Trưởng đoàn thanh tra đột xuất có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra đột xuất. Kế hoạch tiến hành thanh tra đột xuất thực hiện theo Mẫu số 05-TTr ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đoàn thanh tra thảo luận dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra đột xuất. Những ý kiến khác nhau phải báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét trước khi phê duyệt.\n3. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra đột xuất. Kế hoạch tiến hành thanh tra đột xuất là tài liệu mật chỉ được phổ biến trong Đoàn thanh tra, không gửi cho đối tượng thanh tra.\n4. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra đột xuất do người ra quyết định thanh tra quyết định nhưng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra.\n5. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đột xuất được duyệt và phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, các thành viên của Đoàn thanh tra; thảo luận, quyết định về phương pháp, cách thức tổ chức tiến hành thanh tra; sự phối hợp giữa các đơn vị tham gia thanh tra đột xuất và ngược lại.\n6. Từng thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra trước khi thực hiện thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài." }, { "id": 626309, "text": "Điều 16. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra\n1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra với các nội dung: Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; việc sử dụng phương tiện, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc. Kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời hạn, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra." } ]
155,326
Hội đồng khoa học bệnh viện họp định kỳ vào thời gian nào?
[ { "id": 235350, "text": "Phần II.\n...\n3. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC\n...\nII. TỔ CHỨC:\n1. Các ủy viên hội đồng bao gồm những cán bộ có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm quản lý thuộc các lĩnh vực chuyên khoa do giám đốc lựa chọn và quyết định.\n2. Chủ tịch hội đồng là người có trình độ kỹ thuật cao, có phẩm chất đạo đức tốt do giám đốc cử.\n3. Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng là trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.\nIII. LỀ LỐI LÀM VIỆC:\n1. Họp định kỳ: Mỗi năm họp 4 kỳ do Chủ tịch hội đồng triệu tập sau khi có ý kiến thống nhất của giám đốc.\n2. Họp bất thường do giám đốc yêu cầu, chủ tịch hội đồng triệu tập.\n3. Nội dung họp:\na. Giám đốc trình bày trước hội đồng những nội dung cần tư vấn đã nêu ở phần I hoặc những vấn đề cần trao đổi.\nb. Hội đồng thảo luận phân tích và đề xuất ý kiến để giám đốc xem xét quyết định.\nc. Thư ký hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản và biên bản được thông qua hội đồng." } ]
[ { "id": 30345, "text": "Hoạt động của Hội đồng\n1. Hội đồng họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Hội đồng có thể họp đột xuất để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ họp định kỳ của Hội đồng.\n2. Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp định kỳ trong 1 năm.\n3. Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp tài liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu phải được gửi trước cho các ủy viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi họp.\n4. Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n5. Hội đồng thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 62955, "text": "Các kỳ họp của Hội đồng khoa học\n1. Hội đồng khoa học họp định kỳ 06 tháng một lần. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng khoa học quyết định triệu tập các cuộc họp đột xuất. Hội đồng khoa học được sử dụng thời gian hành chính để tổ chức các phiên họp; các phiên họp đột xuất phải có ít nhất ½ tổng số thành viên của Hội đồng khoa học tham dự thì cuộc họp mới được công nhận.\n2. Thường trực Hội đồng khoa học họp định kỳ 06 tháng một lần. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng khoa học có thể triệu tập các cuộc họp đột xuất hoặc mở rộng thành phần tham gia cuộc họp của Thường trực Hội đồng khoa học.\n3. Hội đồng khoa học thông báo nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng khoa học cho các thành viên Hội đồng khoa học trước ít nhất 03 ngày làm việc trừ trường hợp họp đột xuất. Đối với các chương trình khoa học, các đề án được đưa ra bàn thảo tại kỳ họp sẽ gửi cho các thành viên trước 07 ngày. Các thành viên tham gia phải chuẩn bị ý kiến nhận xét bằng văn bản và gửi cho Thư ký Hội đồng.\n4. Trường hợp không thể tổ chức họp, Chủ tịch Hội đồng khoa học có thể gửi xin ý kiến của các thành viên Hội đồng khoa học về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng khoa học.\n5. Giữa 2 kỳ họp, các thành viên Hội đồng khoa học có thể góp ý cho các hoạt động của Hội đồng khoa học bằng văn bản hoặc phản ánh trực tiếp với Thường trực Hội đồng khoa học." }, { "id": 80412, "text": "Phiên họp Hội đồng khoa học\n1. Hội đồng khoa học họp định kỳ 06 tháng/01 lần. Các phiên họp định kỳ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng khoa học tham dự.\n2. Phiên họp đột xuất của Hội đồng khoa học được triệu tập theo quyết định của Chủ tịch và phải có trên 1/2 số thành viên của Hội đồng khoa học tham dự.\n3. Viện trưởng VKSND tối cao tham dự phiên họp của Hội đồng khoa học khi thấy cần thiết.\n4. Tùy thuộc vào nội dung chương trình phiên họp, Chủ tịch Hội đồng khoa học có thể quyết định mời các nhà khoa học trong và ngoài ngành KSND tham gia phiên họp.\n5. Nội dung phiên họp, các tài liệu liên quan đến phiên họp của Hội đồng khoa học phải được thông báo hoặc chuyển cho các Thành viên chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất.\n6. Hội đồng khoa học thảo luận dân chủ, tập thể, công khai, quyết định theo đa số về những vấn đề thuộc nội dung phiên họp và những vấn đề do Chủ tịch Hội đồng khoa học nêu ra hoặc do các Thành viên đề nghị và được Chủ tịch Hội đồng khoa học chấp thuận.\nChủ tịch Hội đồng khoa học chủ trì thảo luận và kết luận tại phiên họp. Đối với những vấn đề phức tạp còn nhiều ý kiến khác nhau, Hội đồng khoa học tiến hành biểu quyết. Những vấn đề được biểu quyết đạt trên 2/3 số phiếu của thành viên có mặt hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng được coi là ý kiến chính thức của Hội đồng khoa học. Các ý kiến khác được bảo lưu, ghi vào biên bản cuộc họp." }, { "id": 65215, "text": "Nhiệm vụ của trưởng phòng điều dưỡng\n1. Thực hiện các nhiệm vụ chung của trưởng phòng.\n2. Tham mưu cho giám đốc bệnh viện về hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện.\n3. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của phòng điều dưỡng và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo theo quy định.\n4. Kiểm tra và yêu cầu các khoa, phòng, nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm thực hiện đúng quy định về các hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện.\n5. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp điều dưỡng trưởng định kỳ và đột xuất.\n6. Phối hợp các khoa, phòng liên quan trình giám đốc điều động tạm thời điều dưỡng, hộ lý trợ giúp chăm sóc khi cần theo quy định của bệnh viện để kịp thời chăm sóc và phục vụ người bệnh.\n7. Tham gia hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn, các hội đồng khác theo quy định và sự phân công của giám đốc bệnh viện.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc bệnh viện." }, { "id": 160362, "text": "Phương thức làm việc của Hội đồng khoa học ngành thuế\n- Hội đồng khoa học họp định kỳ 03 tháng 1 lần, chỉ cần thiết họp bất thường do Chủ tịch quyết định triệu tập.\n- Hội đồng khoa học ngành thuế được sử dụng thời gian chính quyền để tổ chức các phiên họp và các hoạt động cua Hội đồng.\n- Chương trình, nội dung họp đo Ban Cải cách và hiện đại hoá, Thư ký Hội đồng chuẩn bị và phải được gửi trước tối thiểu 01 ngày cho các thành viên của Hội đồng để nghiên cứu và chuẩn bị các ý kiến đóng góp ." } ]