sentence1
stringlengths 7
113k
| sentence2
stringlengths 7
113k
| label
int64 0
1
|
---|---|---|
Các phân loài của nó là:
S. m. malma (Walbaum, 1792) (Dolly Varden miền Bắc)
S. m. lordi (Günther, 1866) (Dolly Varden miền Nam)
S. m. krascheninnikova (Taranez, 1933) = Salvelinus curilus (Dolly Varden châu Á)
S. m. miyabei (Oshima, 1938) (Cá hồi Miyabe)
Đặc điểm
Lưng cá và hai bên là màu xanh lá cây ô liu hoặc màu xám bùn, bóng màu trắng trên bụng. | Cơ thể có những đốm vàng nhạt hoặc hồng nhạt phân tán. | 1 |
Cơ thể có những đốm vàng nhạt hoặc hồng nhạt phân tán. | Các phân loài của nó là:
S. m. malma (Walbaum, 1792) (Dolly Varden miền Bắc)
S. m. lordi (Günther, 1866) (Dolly Varden miền Nam)
S. m. krascheninnikova (Taranez, 1933) = Salvelinus curilus (Dolly Varden châu Á)
S. m. miyabei (Oshima, 1938) (Cá hồi Miyabe)
Đặc điểm
Lưng cá và hai bên là màu xanh lá cây ô liu hoặc màu xám bùn, bóng màu trắng trên bụng. | 0 |
Cơ thể có những đốm vàng nhạt hoặc hồng nhạt phân tán. | Không có đốm đen hoặc đường lượn sóng trên thân hoặc vây. | 1 |
Không có đốm đen hoặc đường lượn sóng trên thân hoặc vây. | Cơ thể có những đốm vàng nhạt hoặc hồng nhạt phân tán. | 0 |
Không có đốm đen hoặc đường lượn sóng trên thân hoặc vây. | Các đốm đỏ nhỏ có mặt ở phía dưới, thường là không rõ ràng. | 1 |
Các đốm đỏ nhỏ có mặt ở phía dưới, thường là không rõ ràng. | Không có đốm đen hoặc đường lượn sóng trên thân hoặc vây. | 0 |
Các đốm đỏ nhỏ có mặt ở phía dưới, thường là không rõ ràng. | Vây cá là bằng và không chéo, ngoại trừ một vài điểm sáng trên nền đuôi vây đuôi. | 1 |
Vây cá là bằng và không chéo, ngoại trừ một vài điểm sáng trên nền đuôi vây đuôi. | Các đốm đỏ nhỏ có mặt ở phía dưới, thường là không rõ ràng. | 0 |
Vây cá là bằng và không chéo, ngoại trừ một vài điểm sáng trên nền đuôi vây đuôi. | Dolly Varden được tìm thấy trong ba dạng khác biệt. | 1 |
Dolly Varden được tìm thấy trong ba dạng khác biệt. | Vây cá là bằng và không chéo, ngoại trừ một vài điểm sáng trên nền đuôi vây đuôi. | 0 |
Dolly Varden được tìm thấy trong ba dạng khác biệt. | Một hình thức bán bán tự nhiên hoặc di chuyển bằng đường biển di chuyển từ vùng nước ngọt và dành một ít thời gian trong đại dương hoặc các vịnh và cửa sông mặn trước khi trở về nước ngọt để sinh sản. | 1 |
Một hình thức bán bán tự nhiên hoặc di chuyển bằng đường biển di chuyển từ vùng nước ngọt và dành một ít thời gian trong đại dương hoặc các vịnh và cửa sông mặn trước khi trở về nước ngọt để sinh sản. | Dolly Varden được tìm thấy trong ba dạng khác biệt. | 0 |
Một hình thức bán bán tự nhiên hoặc di chuyển bằng đường biển di chuyển từ vùng nước ngọt và dành một ít thời gian trong đại dương hoặc các vịnh và cửa sông mặn trước khi trở về nước ngọt để sinh sản. | Các dạng sinh sống ở môi trường nước ngọt từ trung bình đến lớn và di cư vào các chi lưu nhỏ để sinh sản. | 1 |
Các dạng sinh sống ở môi trường nước ngọt từ trung bình đến lớn và di cư vào các chi lưu nhỏ để sinh sản. | Một hình thức bán bán tự nhiên hoặc di chuyển bằng đường biển di chuyển từ vùng nước ngọt và dành một ít thời gian trong đại dương hoặc các vịnh và cửa sông mặn trước khi trở về nước ngọt để sinh sản. | 0 |
Các dạng sinh sống ở môi trường nước ngọt từ trung bình đến lớn và di cư vào các chi lưu nhỏ để sinh sản. | Một hình thức thứ ba được tìm thấy trong các hồ nước sâu, lạnh, từ nơi mà chúng cuối cùng di chuyển vào các dòng suối để đẻ trứng. | 1 |
Một hình thức thứ ba được tìm thấy trong các hồ nước sâu, lạnh, từ nơi mà chúng cuối cùng di chuyển vào các dòng suối để đẻ trứng. | Các dạng sinh sống ở môi trường nước ngọt từ trung bình đến lớn và di cư vào các chi lưu nhỏ để sinh sản. | 0 |
Một hình thức thứ ba được tìm thấy trong các hồ nước sâu, lạnh, từ nơi mà chúng cuối cùng di chuyển vào các dòng suối để đẻ trứng. | Chú thích
Tham khảo
Alaska Dolly Varden
Conservation of Dolly Varden in Alaska (PDF)
Education on Alaska Dolly Varden trout (PDF)
South Central Alaska Wild Dolly Varden (PDF)
Southeast Alaska Steelhead and Dolly Varden Management (PDF)
Washington's Native Char
British Columbia Dolly Varden
M
Động vật được mô tả năm 1792
Cá nước ngọt Bắc Cực
Cá nước lạnh
Cá Canada
Cá Bắc Băng Dương
Cá Thái Bình Dương
Cá Tây Hoa Kỳ | 1 |
Chú thích
Tham khảo
Alaska Dolly Varden
Conservation of Dolly Varden in Alaska (PDF)
Education on Alaska Dolly Varden trout (PDF)
South Central Alaska Wild Dolly Varden (PDF)
Southeast Alaska Steelhead and Dolly Varden Management (PDF)
Washington's Native Char
British Columbia Dolly Varden
M
Động vật được mô tả năm 1792
Cá nước ngọt Bắc Cực
Cá nước lạnh
Cá Canada
Cá Bắc Băng Dương
Cá Thái Bình Dương
Cá Tây Hoa Kỳ | Một hình thức thứ ba được tìm thấy trong các hồ nước sâu, lạnh, từ nơi mà chúng cuối cùng di chuyển vào các dòng suối để đẻ trứng. | 0 |
Bão Kenneth là một cơn bão mạnh của mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2017. | Lịch sử kí tượng
Hình thành và phát triển
Vào ngày 12 tháng 8, NHC lưu ý khả năng hình thành một nhiễu động nhiệt đới ở phía nam Bán đảo Baja California trong những ngày tiếp theo và đã phát triển hai ngày sau đó như dự đoán, tuy nhiên, sự tổ chức diễn ra chậm và một áp thấp nhiệt đới chỉ hình thành bốn ngày sau đó, vào khoảng 15:00 UTC vào ngày 18 tháng 8. | 1 |
Lịch sử kí tượng
Hình thành và phát triển
Vào ngày 12 tháng 8, NHC lưu ý khả năng hình thành một nhiễu động nhiệt đới ở phía nam Bán đảo Baja California trong những ngày tiếp theo và đã phát triển hai ngày sau đó như dự đoán, tuy nhiên, sự tổ chức diễn ra chậm và một áp thấp nhiệt đới chỉ hình thành bốn ngày sau đó, vào khoảng 15:00 UTC vào ngày 18 tháng 8. | Bão Kenneth là một cơn bão mạnh của mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2017. | 0 |
Lịch sử kí tượng
Hình thành và phát triển
Vào ngày 12 tháng 8, NHC lưu ý khả năng hình thành một nhiễu động nhiệt đới ở phía nam Bán đảo Baja California trong những ngày tiếp theo và đã phát triển hai ngày sau đó như dự đoán, tuy nhiên, sự tổ chức diễn ra chậm và một áp thấp nhiệt đới chỉ hình thành bốn ngày sau đó, vào khoảng 15:00 UTC vào ngày 18 tháng 8. | Mạnh lên thành bão
Áp thấp nhiệt đới di chuyển theo hướng Tây rồi Tây Bắc, mạnh lên thành bão nhiệt đới Kenneth vào sáng sớm ngày 19 tháng 8 và tiếp tục thành bão mạnh vào lúc 15:00 UTC vào ngày 20 tháng 8. | 1 |
Mạnh lên thành bão
Áp thấp nhiệt đới di chuyển theo hướng Tây rồi Tây Bắc, mạnh lên thành bão nhiệt đới Kenneth vào sáng sớm ngày 19 tháng 8 và tiếp tục thành bão mạnh vào lúc 15:00 UTC vào ngày 20 tháng 8. | Lịch sử kí tượng
Hình thành và phát triển
Vào ngày 12 tháng 8, NHC lưu ý khả năng hình thành một nhiễu động nhiệt đới ở phía nam Bán đảo Baja California trong những ngày tiếp theo và đã phát triển hai ngày sau đó như dự đoán, tuy nhiên, sự tổ chức diễn ra chậm và một áp thấp nhiệt đới chỉ hình thành bốn ngày sau đó, vào khoảng 15:00 UTC vào ngày 18 tháng 8. | 0 |
Mạnh lên thành bão
Áp thấp nhiệt đới di chuyển theo hướng Tây rồi Tây Bắc, mạnh lên thành bão nhiệt đới Kenneth vào sáng sớm ngày 19 tháng 8 và tiếp tục thành bão mạnh vào lúc 15:00 UTC vào ngày 20 tháng 8. | Mặc dù dự báo chỉ tăng cường thêm một chút, Kenneth nhanh chóng mạnh lên, và sáu giờ sau đạt đến cường độ siêu bão cấp 4 với sức gió duy trì 130 dặm/giờ (210 km/giờ). | 1 |
Mặc dù dự báo chỉ tăng cường thêm một chút, Kenneth nhanh chóng mạnh lên, và sáu giờ sau đạt đến cường độ siêu bão cấp 4 với sức gió duy trì 130 dặm/giờ (210 km/giờ). | Mạnh lên thành bão
Áp thấp nhiệt đới di chuyển theo hướng Tây rồi Tây Bắc, mạnh lên thành bão nhiệt đới Kenneth vào sáng sớm ngày 19 tháng 8 và tiếp tục thành bão mạnh vào lúc 15:00 UTC vào ngày 20 tháng 8. | 0 |
Mặc dù dự báo chỉ tăng cường thêm một chút, Kenneth nhanh chóng mạnh lên, và sáu giờ sau đạt đến cường độ siêu bão cấp 4 với sức gió duy trì 130 dặm/giờ (210 km/giờ). | Suy yếu và tan
Nhiệt độ bề mặt biển ngày càng lạnh hơn và gió cắt mạnh đã khiến Kenneth suy yếu dần theo xu hướng tăng cường, với lõi bên trong của nó bị xói mòn và hoàn lưu ở tầng thấp bị dịch chuyển. | 1 |
Suy yếu và tan
Nhiệt độ bề mặt biển ngày càng lạnh hơn và gió cắt mạnh đã khiến Kenneth suy yếu dần theo xu hướng tăng cường, với lõi bên trong của nó bị xói mòn và hoàn lưu ở tầng thấp bị dịch chuyển. | Mặc dù dự báo chỉ tăng cường thêm một chút, Kenneth nhanh chóng mạnh lên, và sáu giờ sau đạt đến cường độ siêu bão cấp 4 với sức gió duy trì 130 dặm/giờ (210 km/giờ). | 0 |
Suy yếu và tan
Nhiệt độ bề mặt biển ngày càng lạnh hơn và gió cắt mạnh đã khiến Kenneth suy yếu dần theo xu hướng tăng cường, với lõi bên trong của nó bị xói mòn và hoàn lưu ở tầng thấp bị dịch chuyển. | Đến 21:00 giờ UTC ngày 22 tháng 8, bão Kenneth đã suy yếu và chỉ đạt cấp bão nhiệt đới. | 1 |
Đến 21:00 giờ UTC ngày 22 tháng 8, bão Kenneth đã suy yếu và chỉ đạt cấp bão nhiệt đới. | Suy yếu và tan
Nhiệt độ bề mặt biển ngày càng lạnh hơn và gió cắt mạnh đã khiến Kenneth suy yếu dần theo xu hướng tăng cường, với lõi bên trong của nó bị xói mòn và hoàn lưu ở tầng thấp bị dịch chuyển. | 0 |
Đến 21:00 giờ UTC ngày 22 tháng 8, bão Kenneth đã suy yếu và chỉ đạt cấp bão nhiệt đới. | Vào ngày hôm sau, tức là 23 tháng 8, lúc 21:00 UTC, Kenneth tiếp tục suy yếu thành áp thấp phiệt đới. | 1 |
Vào ngày hôm sau, tức là 23 tháng 8, lúc 21:00 UTC, Kenneth tiếp tục suy yếu thành áp thấp phiệt đới. | Đến 21:00 giờ UTC ngày 22 tháng 8, bão Kenneth đã suy yếu và chỉ đạt cấp bão nhiệt đới. | 0 |
Vào ngày hôm sau, tức là 23 tháng 8, lúc 21:00 UTC, Kenneth tiếp tục suy yếu thành áp thấp phiệt đới. | Áp thấp nhiệt đới sau bão tiếp tục đi về hướng Tây Bắc, uốn khúc và tan vào ngày 27 tháng 8. | 1 |
Áp thấp nhiệt đới sau bão tiếp tục đi về hướng Tây Bắc, uốn khúc và tan vào ngày 27 tháng 8. | Vào ngày hôm sau, tức là 23 tháng 8, lúc 21:00 UTC, Kenneth tiếp tục suy yếu thành áp thấp phiệt đới. | 0 |
Áp thấp nhiệt đới sau bão tiếp tục đi về hướng Tây Bắc, uốn khúc và tan vào ngày 27 tháng 8. | Ảnh hưởng
Bão không gây ra ảnh hưởng gì đáng kể, vì bão ở xa đất liền. | 1 |
Ảnh hưởng
Bão không gây ra ảnh hưởng gì đáng kể, vì bão ở xa đất liền. | Áp thấp nhiệt đới sau bão tiếp tục đi về hướng Tây Bắc, uốn khúc và tan vào ngày 27 tháng 8. | 0 |
Ảnh hưởng
Bão không gây ra ảnh hưởng gì đáng kể, vì bão ở xa đất liền. | Xem thêm
Bão Amphan (2020)
Bão Mangkhut (2018)
Bão Chanhom (2009)
Tham khảo
Xoáy thuận nhiệt đới | 1 |
Xem thêm
Bão Amphan (2020)
Bão Mangkhut (2018)
Bão Chanhom (2009)
Tham khảo
Xoáy thuận nhiệt đới | Ảnh hưởng
Bão không gây ra ảnh hưởng gì đáng kể, vì bão ở xa đất liền. | 0 |
Polypodium alansmithii là một loài thực vật có mạch trong họ Polypodiaceae. | Loài này được R.C. | 1 |
Loài này được R.C. | Polypodium alansmithii là một loài thực vật có mạch trong họ Polypodiaceae. | 0 |
Loài này được R.C. | Moran miêu tả khoa học đầu tiên năm 1990. | 1 |
Moran miêu tả khoa học đầu tiên năm 1990. | Loài này được R.C. | 0 |
Moran miêu tả khoa học đầu tiên năm 1990. | Chú thích
Tham khảo
Polypodium
Thực vật được mô tả năm 1990 | 1 |
Chú thích
Tham khảo
Polypodium
Thực vật được mô tả năm 1990 | Moran miêu tả khoa học đầu tiên năm 1990. | 0 |
Oenanthe moesta là một loài chim trong họ Muscicapidae. | Chú thích
Tham khảo
M
Chim Trung Đông
Chim Bắc Phi
Động vật được mô tả năm 1823 | 1 |
Chú thích
Tham khảo
M
Chim Trung Đông
Chim Bắc Phi
Động vật được mô tả năm 1823 | Oenanthe moesta là một loài chim trong họ Muscicapidae. | 0 |
Paradonus teapensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. | Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895. | 1 |
Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895. | Paradonus teapensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. | 0 |
Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895. | Chú thích
Tham khảo
Paradonus | 1 |
Chú thích
Tham khảo
Paradonus | Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895. | 0 |
Claret là một xã thuộc tỉnh Hérault trong vùng Occitanie ở phía nam nước Pháp. | Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 115 mét trên mực nước biển. | 1 |
Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 115 mét trên mực nước biển. | Claret là một xã thuộc tỉnh Hérault trong vùng Occitanie ở phía nam nước Pháp. | 0 |
Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 115 mét trên mực nước biển. | Dân số thời điểm năm 1999 là 1320 người. | 1 |
Dân số thời điểm năm 1999 là 1320 người. | Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 115 mét trên mực nước biển. | 0 |
Dân số thời điểm năm 1999 là 1320 người. | Tham khảo
Xã của Hérault | 1 |
Tham khảo
Xã của Hérault | Dân số thời điểm năm 1999 là 1320 người. | 0 |
Planchonella myrsinoides là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. | Loài này được (A.Cunn. | 1 |
Loài này được (A.Cunn. | Planchonella myrsinoides là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. | 0 |
Loài này được (A.Cunn. | S.T.Blake ex Francis miêu tả khoa học đầu tiên năm 1951. | 1 |
S.T.Blake ex Francis miêu tả khoa học đầu tiên năm 1951. | Loài này được (A.Cunn. | 0 |
S.T.Blake ex Francis miêu tả khoa học đầu tiên năm 1951. | Chú thích
Liên kết ngoài
Planchonella
Thực vật được mô tả năm 1951 | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Planchonella
Thực vật được mô tả năm 1951 | S.T.Blake ex Francis miêu tả khoa học đầu tiên năm 1951. | 0 |
Scoliacma albicosta là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. | Chú thích
Liên kết ngoài
Scoliacma | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
Scoliacma | Scoliacma albicosta là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. | 0 |
Hieracium worochtae là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. | Loài này được Zahn mô tả khoa học đầu tiên năm 1911. | 1 |
Loài này được Zahn mô tả khoa học đầu tiên năm 1911. | Hieracium worochtae là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. | 0 |
Loài này được Zahn mô tả khoa học đầu tiên năm 1911. | Chú thích
Liên kết ngoài
W
Thực vật được mô tả năm 1911 | 1 |
Chú thích
Liên kết ngoài
W
Thực vật được mô tả năm 1911 | Loài này được Zahn mô tả khoa học đầu tiên năm 1911. | 0 |
Bệnh phong, lại gọi thêm bệnh ma phong, bệnh hủi, phong cùi, bệnh Hansen, là một thứ bệnh truyền nhiễm mạn tính do vi khuẩn Mycobacterium leprae gây ra, chủ yếu biến hoá bệnh lí ở da thịt và hệ thống thần kinh ngoại biên. | Biểu hiện lâm sàng là tổn thương da thịt tính tê liệt, thần kinh sơ sài và to lên, người nghiêm trọng thậm chí tàn phế các đầu thượng chi và hạ chi. | 1 |
Biểu hiện lâm sàng là tổn thương da thịt tính tê liệt, thần kinh sơ sài và to lên, người nghiêm trọng thậm chí tàn phế các đầu thượng chi và hạ chi. | Bệnh phong, lại gọi thêm bệnh ma phong, bệnh hủi, phong cùi, bệnh Hansen, là một thứ bệnh truyền nhiễm mạn tính do vi khuẩn Mycobacterium leprae gây ra, chủ yếu biến hoá bệnh lí ở da thịt và hệ thống thần kinh ngoại biên. | 0 |
Biểu hiện lâm sàng là tổn thương da thịt tính tê liệt, thần kinh sơ sài và to lên, người nghiêm trọng thậm chí tàn phế các đầu thượng chi và hạ chi. | Nguyên nhân phát sinh bệnh tật
Vi khuẩn gây phát bệnh là loài vi khuẩn Mycobacterium leprae (giảng nghĩa: tế khuẩn hình dạng que phân nhánh bệnh ma phong). | 1 |
Nguyên nhân phát sinh bệnh tật
Vi khuẩn gây phát bệnh là loài vi khuẩn Mycobacterium leprae (giảng nghĩa: tế khuẩn hình dạng que phân nhánh bệnh ma phong). | Biểu hiện lâm sàng là tổn thương da thịt tính tê liệt, thần kinh sơ sài và to lên, người nghiêm trọng thậm chí tàn phế các đầu thượng chi và hạ chi. | 0 |
Nguyên nhân phát sinh bệnh tật
Vi khuẩn gây phát bệnh là loài vi khuẩn Mycobacterium leprae (giảng nghĩa: tế khuẩn hình dạng que phân nhánh bệnh ma phong). | Khuẩn Mycobacterium leprae sau khi trích xuất và phân li (in vitro), ngay lập tức mất đi lực sinh sôi nẩy nở của nó vào thời điểm mùa hạ ánh sáng Mặt Trời chiếu xạ từ 2 đến 3 giờ đồng hồ, hoặc xử lí một giờ đồng hồ ở nhiệt độ hoặc dùng tia tử ngoại chiếu xạ 2 giờ đồng hồ, có thể mất đi hoạt lực của nó. | 1 |
Khuẩn Mycobacterium leprae sau khi trích xuất và phân li (in vitro), ngay lập tức mất đi lực sinh sôi nẩy nở của nó vào thời điểm mùa hạ ánh sáng Mặt Trời chiếu xạ từ 2 đến 3 giờ đồng hồ, hoặc xử lí một giờ đồng hồ ở nhiệt độ hoặc dùng tia tử ngoại chiếu xạ 2 giờ đồng hồ, có thể mất đi hoạt lực của nó. | Nguyên nhân phát sinh bệnh tật
Vi khuẩn gây phát bệnh là loài vi khuẩn Mycobacterium leprae (giảng nghĩa: tế khuẩn hình dạng que phân nhánh bệnh ma phong). | 0 |
Khuẩn Mycobacterium leprae sau khi trích xuất và phân li (in vitro), ngay lập tức mất đi lực sinh sôi nẩy nở của nó vào thời điểm mùa hạ ánh sáng Mặt Trời chiếu xạ từ 2 đến 3 giờ đồng hồ, hoặc xử lí một giờ đồng hồ ở nhiệt độ hoặc dùng tia tử ngoại chiếu xạ 2 giờ đồng hồ, có thể mất đi hoạt lực của nó. | Thông thường ứng dụng các cách xử lí như nấu sôi, bốc hơi áp suất cao, tia tử ngoại chiếu xạ, v.v liền giết chết chúng ngay. | 1 |
Thông thường ứng dụng các cách xử lí như nấu sôi, bốc hơi áp suất cao, tia tử ngoại chiếu xạ, v.v liền giết chết chúng ngay. | Khuẩn Mycobacterium leprae sau khi trích xuất và phân li (in vitro), ngay lập tức mất đi lực sinh sôi nẩy nở của nó vào thời điểm mùa hạ ánh sáng Mặt Trời chiếu xạ từ 2 đến 3 giờ đồng hồ, hoặc xử lí một giờ đồng hồ ở nhiệt độ hoặc dùng tia tử ngoại chiếu xạ 2 giờ đồng hồ, có thể mất đi hoạt lực của nó. | 0 |
Thông thường ứng dụng các cách xử lí như nấu sôi, bốc hơi áp suất cao, tia tử ngoại chiếu xạ, v.v liền giết chết chúng ngay. | Bệnh nhân ma phong là túc chủ thiên nhiên của loài vi khuẩn Mycobacterium leprae. | 1 |
Bệnh nhân ma phong là túc chủ thiên nhiên của loài vi khuẩn Mycobacterium leprae. | Thông thường ứng dụng các cách xử lí như nấu sôi, bốc hơi áp suất cao, tia tử ngoại chiếu xạ, v.v liền giết chết chúng ngay. | 0 |
Bệnh nhân ma phong là túc chủ thiên nhiên của loài vi khuẩn Mycobacterium leprae. | Tế khuẩn Mycobacterium leprae phân bố tương đối rộng khắp ở bên trong thân thể bệnh nhân, thấy chủ yếu ở bên trong một ít tế bào nào đó có hệ thống nội bì hình dạng lưới như da thịt (da mặt ngoài và da dính thịt ở mặt trong), màng nhầy, hệ thống thần kinh ngoại biên, hạch bạch huyết, lá lách và gan, v.v Ở da thịt chủ yếu phân bố ở các nơi như đuôi mút thần kinh, đại thực bào, cơ trơn phẳng, khu vực tóc lông, vách mạch máu, v.v Ở màng nhầy là thường hay thấy nhất. | 1 |
Tế khuẩn Mycobacterium leprae phân bố tương đối rộng khắp ở bên trong thân thể bệnh nhân, thấy chủ yếu ở bên trong một ít tế bào nào đó có hệ thống nội bì hình dạng lưới như da thịt (da mặt ngoài và da dính thịt ở mặt trong), màng nhầy, hệ thống thần kinh ngoại biên, hạch bạch huyết, lá lách và gan, v.v Ở da thịt chủ yếu phân bố ở các nơi như đuôi mút thần kinh, đại thực bào, cơ trơn phẳng, khu vực tóc lông, vách mạch máu, v.v Ở màng nhầy là thường hay thấy nhất. | Bệnh nhân ma phong là túc chủ thiên nhiên của loài vi khuẩn Mycobacterium leprae. | 0 |
Tế khuẩn Mycobacterium leprae phân bố tương đối rộng khắp ở bên trong thân thể bệnh nhân, thấy chủ yếu ở bên trong một ít tế bào nào đó có hệ thống nội bì hình dạng lưới như da thịt (da mặt ngoài và da dính thịt ở mặt trong), màng nhầy, hệ thống thần kinh ngoại biên, hạch bạch huyết, lá lách và gan, v.v Ở da thịt chủ yếu phân bố ở các nơi như đuôi mút thần kinh, đại thực bào, cơ trơn phẳng, khu vực tóc lông, vách mạch máu, v.v Ở màng nhầy là thường hay thấy nhất. | Ngoài ra các nơi như tuỷ xương, cao hoàn, tuyến thượng thận, phần não trước mắt, v.v cũng là một phần vị trí mà khuẩn Mycobacterium leprae dễ dàng xâm lấn và tồn tại, trong dịch máu chung quanh và cơ vân ngang cũng có thể phát hiện số lượng ít vi khuẩn Mycobacterium leprae. | 1 |
Ngoài ra các nơi như tuỷ xương, cao hoàn, tuyến thượng thận, phần não trước mắt, v.v cũng là một phần vị trí mà khuẩn Mycobacterium leprae dễ dàng xâm lấn và tồn tại, trong dịch máu chung quanh và cơ vân ngang cũng có thể phát hiện số lượng ít vi khuẩn Mycobacterium leprae. | Tế khuẩn Mycobacterium leprae phân bố tương đối rộng khắp ở bên trong thân thể bệnh nhân, thấy chủ yếu ở bên trong một ít tế bào nào đó có hệ thống nội bì hình dạng lưới như da thịt (da mặt ngoài và da dính thịt ở mặt trong), màng nhầy, hệ thống thần kinh ngoại biên, hạch bạch huyết, lá lách và gan, v.v Ở da thịt chủ yếu phân bố ở các nơi như đuôi mút thần kinh, đại thực bào, cơ trơn phẳng, khu vực tóc lông, vách mạch máu, v.v Ở màng nhầy là thường hay thấy nhất. | 0 |
Ngoài ra các nơi như tuỷ xương, cao hoàn, tuyến thượng thận, phần não trước mắt, v.v cũng là một phần vị trí mà khuẩn Mycobacterium leprae dễ dàng xâm lấn và tồn tại, trong dịch máu chung quanh và cơ vân ngang cũng có thể phát hiện số lượng ít vi khuẩn Mycobacterium leprae. | Vi khuẩn Mycobacterium leprae chủ yếu thông qua da thịt lở loét và màng nhầy mà bài tiết ra ngoài cơ thể, mặt khác ở trong sữa, nước mắt, tinh dịch và chất rỉ ở âm đạo, cũng có vi khuẩn Mycobacterium leprae, nhưng mà lượng vi khuẩn rất ít. | 1 |
Vi khuẩn Mycobacterium leprae chủ yếu thông qua da thịt lở loét và màng nhầy mà bài tiết ra ngoài cơ thể, mặt khác ở trong sữa, nước mắt, tinh dịch và chất rỉ ở âm đạo, cũng có vi khuẩn Mycobacterium leprae, nhưng mà lượng vi khuẩn rất ít. | Ngoài ra các nơi như tuỷ xương, cao hoàn, tuyến thượng thận, phần não trước mắt, v.v cũng là một phần vị trí mà khuẩn Mycobacterium leprae dễ dàng xâm lấn và tồn tại, trong dịch máu chung quanh và cơ vân ngang cũng có thể phát hiện số lượng ít vi khuẩn Mycobacterium leprae. | 0 |
Vi khuẩn Mycobacterium leprae chủ yếu thông qua da thịt lở loét và màng nhầy mà bài tiết ra ngoài cơ thể, mặt khác ở trong sữa, nước mắt, tinh dịch và chất rỉ ở âm đạo, cũng có vi khuẩn Mycobacterium leprae, nhưng mà lượng vi khuẩn rất ít. | Nguồn gốc truyền nhiễm của bệnh ma phong là bệnh nhân bệnh ma phong chưa trải qua chữa trị, trong đó da thịt và màng nhầy của nhiều người bệnh tật kiểu vi khuẩn có chứa số lượng nhiều vi khuẩn Mycobacterium leprae, là nguồn truyền nhiễm trọng yếu nhất. | 1 |
Nguồn gốc truyền nhiễm của bệnh ma phong là bệnh nhân bệnh ma phong chưa trải qua chữa trị, trong đó da thịt và màng nhầy của nhiều người bệnh tật kiểu vi khuẩn có chứa số lượng nhiều vi khuẩn Mycobacterium leprae, là nguồn truyền nhiễm trọng yếu nhất. | Vi khuẩn Mycobacterium leprae chủ yếu thông qua da thịt lở loét và màng nhầy mà bài tiết ra ngoài cơ thể, mặt khác ở trong sữa, nước mắt, tinh dịch và chất rỉ ở âm đạo, cũng có vi khuẩn Mycobacterium leprae, nhưng mà lượng vi khuẩn rất ít. | 0 |
Nguồn gốc truyền nhiễm của bệnh ma phong là bệnh nhân bệnh ma phong chưa trải qua chữa trị, trong đó da thịt và màng nhầy của nhiều người bệnh tật kiểu vi khuẩn có chứa số lượng nhiều vi khuẩn Mycobacterium leprae, là nguồn truyền nhiễm trọng yếu nhất. | Phương thức truyền nhiễm chủ yếu là truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp, sau nó là truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp. | 1 |
Phương thức truyền nhiễm chủ yếu là truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp, sau nó là truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp. | Nguồn gốc truyền nhiễm của bệnh ma phong là bệnh nhân bệnh ma phong chưa trải qua chữa trị, trong đó da thịt và màng nhầy của nhiều người bệnh tật kiểu vi khuẩn có chứa số lượng nhiều vi khuẩn Mycobacterium leprae, là nguồn truyền nhiễm trọng yếu nhất. | 0 |
Phương thức truyền nhiễm chủ yếu là truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp, sau nó là truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp. | Truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp
Thông qua sự tiếp xúc thương tổn da thịt và màng nhầy có chứa vi khuẩn Mycobacterium leprae và da thịt hoặc màng nhầy của người khoẻ mạnh có thương tổn mà gây ra, mức độ mật thiết của tiếp xúc có quan hệ với phát bệnh truyền nhiễm, đây là phương thức chủ yếu mà truyền thống cho biết là bệnh ma phong lan truyền rộng khắp. | 1 |
Truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp
Thông qua sự tiếp xúc thương tổn da thịt và màng nhầy có chứa vi khuẩn Mycobacterium leprae và da thịt hoặc màng nhầy của người khoẻ mạnh có thương tổn mà gây ra, mức độ mật thiết của tiếp xúc có quan hệ với phát bệnh truyền nhiễm, đây là phương thức chủ yếu mà truyền thống cho biết là bệnh ma phong lan truyền rộng khắp. | Phương thức truyền nhiễm chủ yếu là truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp, sau nó là truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp. | 0 |
Truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp
Thông qua sự tiếp xúc thương tổn da thịt và màng nhầy có chứa vi khuẩn Mycobacterium leprae và da thịt hoặc màng nhầy của người khoẻ mạnh có thương tổn mà gây ra, mức độ mật thiết của tiếp xúc có quan hệ với phát bệnh truyền nhiễm, đây là phương thức chủ yếu mà truyền thống cho biết là bệnh ma phong lan truyền rộng khắp. | Trước mắt là bọt bay trong không khí và giọt treo lơ lửng mà người mang vi khuẩn ho và hắt hơi thông qua màng nhầy ở đường hô hấp trên của người khoẻ mạnh mà tiến vào thân thể người, là đường lối chủ yếu mà tế khuẩn Mycobacterium leprae lan truyền rộng khắp. | 1 |
Trước mắt là bọt bay trong không khí và giọt treo lơ lửng mà người mang vi khuẩn ho và hắt hơi thông qua màng nhầy ở đường hô hấp trên của người khoẻ mạnh mà tiến vào thân thể người, là đường lối chủ yếu mà tế khuẩn Mycobacterium leprae lan truyền rộng khắp. | Truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp
Thông qua sự tiếp xúc thương tổn da thịt và màng nhầy có chứa vi khuẩn Mycobacterium leprae và da thịt hoặc màng nhầy của người khoẻ mạnh có thương tổn mà gây ra, mức độ mật thiết của tiếp xúc có quan hệ với phát bệnh truyền nhiễm, đây là phương thức chủ yếu mà truyền thống cho biết là bệnh ma phong lan truyền rộng khắp. | 0 |
Trước mắt là bọt bay trong không khí và giọt treo lơ lửng mà người mang vi khuẩn ho và hắt hơi thông qua màng nhầy ở đường hô hấp trên của người khoẻ mạnh mà tiến vào thân thể người, là đường lối chủ yếu mà tế khuẩn Mycobacterium leprae lan truyền rộng khắp. | Truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp
Loại phương thức này là người khoẻ mạnh và người bệnh ma phong tính truyền nhiễm trải qua môi giới lây truyền nhất định cho nên bị truyền nhiễm. | 1 |
Truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp
Loại phương thức này là người khoẻ mạnh và người bệnh ma phong tính truyền nhiễm trải qua môi giới lây truyền nhất định cho nên bị truyền nhiễm. | Trước mắt là bọt bay trong không khí và giọt treo lơ lửng mà người mang vi khuẩn ho và hắt hơi thông qua màng nhầy ở đường hô hấp trên của người khoẻ mạnh mà tiến vào thân thể người, là đường lối chủ yếu mà tế khuẩn Mycobacterium leprae lan truyền rộng khắp. | 0 |
Truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp
Loại phương thức này là người khoẻ mạnh và người bệnh ma phong tính truyền nhiễm trải qua môi giới lây truyền nhất định cho nên bị truyền nhiễm. | Thí dụ tiếp xúc áo quần, đệm chăn, khăn tay, đồ ăn, v.v mà người bệnh truyền nhiễm dùng qua. | 1 |
Thí dụ tiếp xúc áo quần, đệm chăn, khăn tay, đồ ăn, v.v mà người bệnh truyền nhiễm dùng qua. | Truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp
Loại phương thức này là người khoẻ mạnh và người bệnh ma phong tính truyền nhiễm trải qua môi giới lây truyền nhất định cho nên bị truyền nhiễm. | 0 |
Thí dụ tiếp xúc áo quần, đệm chăn, khăn tay, đồ ăn, v.v mà người bệnh truyền nhiễm dùng qua. | Tính khả năng của truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp là rất ít. | 1 |
Tính khả năng của truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp là rất ít. | Thí dụ tiếp xúc áo quần, đệm chăn, khăn tay, đồ ăn, v.v mà người bệnh truyền nhiễm dùng qua. | 0 |
Tính khả năng của truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp là rất ít. | Cần phải chỉ ra rằng, sức đề kháng của cơ thể tin chắc là nhân tố phát sinh tác dụng chủ đạo trong quá trình truyền nhiễm. | 1 |
Cần phải chỉ ra rằng, sức đề kháng của cơ thể tin chắc là nhân tố phát sinh tác dụng chủ đạo trong quá trình truyền nhiễm. | Tính khả năng của truyền nhiễm do tiếp xúc gián tiếp là rất ít. | 0 |
Cần phải chỉ ra rằng, sức đề kháng của cơ thể tin chắc là nhân tố phát sinh tác dụng chủ đạo trong quá trình truyền nhiễm. | Sau khi tế khuẩn Mycobacterium leprae tiến vào cơ thể có phải là quá trình và biểu hiện phát bệnh và sau phát bệnh hay không, chủ yếu lấy quyết định ở sức đề kháng của người bị truyền nhiễm, cũng chính là trạng thái miễn dịch của cơ thể. | 1 |
Sau khi tế khuẩn Mycobacterium leprae tiến vào cơ thể có phải là quá trình và biểu hiện phát bệnh và sau phát bệnh hay không, chủ yếu lấy quyết định ở sức đề kháng của người bị truyền nhiễm, cũng chính là trạng thái miễn dịch của cơ thể. | Cần phải chỉ ra rằng, sức đề kháng của cơ thể tin chắc là nhân tố phát sinh tác dụng chủ đạo trong quá trình truyền nhiễm. | 0 |