id
stringlengths
1
8
title
stringlengths
1
250
clean_text
stringlengths
2
263k
6319
Baltica
Baltica Baltica là thềm lục địa gần phía tây bắc Eurasia Đôi khi Baltica là một lục địa độc lập Một phần lịch sử Baltica theo niên đại BULLET 2 tỷ năm trước Baltica hình thành BULLET 1 8 tỷ năm trước Baltica là một phần của siêu lục địa lớn Columbia BULLET 1 5 tỷ năm trước Baltica cùng với Bắc Cực và Đông Nam Cực là một phần của siêu lục địa nhỏ Nena BULLET 1 1 tỷ năm trước Baltica là một phần của siêu lục địa lớn Rodinia BULLET 750 triệu năm trước Baltica là một phần của siêu lục địa nhỏ Protolaurasia BULLET 600 triệu năm trước Baltica là một phần của siêu lục địa lớn Pannotia BULLET kỷ Cambri Baltica là một lục địa độc lập BULLET kỷ Devon Devonian Baltica va chạm với Laurentia tạo thành siêu lục địa nhỏ Euramerica BULLET kỷ Permi mọi lục địa chính va chạm với nhau để tạo thành siêu lục địa lớn Pangaea BULLET kỷ Juras Pangaea trôi dạt và tách ra thành 2 siêu lục địa nhỏ Laurasia và Gondwana Baltica là một phần của siêu lục địa nhỏ Laurasia BULLET kỷ Creta Baltica là một phần của siêu lục địa nhỏ Eurasia BULLET ngày nay Baltica là một phần của khối siêu lục địa nhỏ Afro Eurasia Phi Á Âu BULLET 250 triệu năm sau mọi lục địa sẽ va chạm với nhau để tạo thành siêu lục địa chính Pangaea Ultima với Baltica là một phần trong đó BULLET 400 triệu năm sau Pangaea Ultima sẽ tách ra và hiện nay vẫn chưa rõ cơ chế và điều gì sẽ xảy ra với Baltica khi thời điểm đó đến
6320
Columbia (siêu lục địa)
Columbia siêu lục địa Columbia còn gọi là Hudsonland và Nuna là tên gọi của một siêu lục địa có lẽ đã từng tồn tại khoảng 1 8 1 5 tỷ năm trước Ga trong đại Cổ Nguyên Sinh Paleoproterozoic làm cho nó trở thành lục địa giả thuyết cổ nhất Nó có lẽ bao gồm các tiền nền cổ tạo ra các lục địa như Laurentia Baltica Ukraina Khiên Amazon Úc và có thể cũng cả Siberia Hoa Bắc và Kalahari Nó được J J W Rogers và M Santosh đề xuất lần đầu tiên Sự tồn tại của Columbia dựa trên các dữ liệu cổ từ trường Kích thước và vị trí Columbia được ước tính có kích thước dài khoảng 12 900 km 8 000 dặm Anh theo chiều từ Bắc xuống Nam và rộng khoảng 4 800 km 3 000 dặm Anh tại những nơi rộng nhất của nó Vùng duyên hải phía đông của Ấn Độ khi đó gắn với miền tây Bắc Mỹ với miền nam Australia đối mặt với miền tây Canada Phần lớn Nam Mỹ bị xoay đi sao cho rìa phía tây của Brasil ngày nay dàn hàng với miền đông Bắc Mỹ tạo thành một rìa lục địa trải rộng vào rìa phía nam của Scandinavia Tổ hợp và tích lũy Columbia được tổ hợp dọc theo các kiến tạo sơn va chạm quy mô toàn cầu khoảng 2 0 1 8 Ga và chứa gần như mọi khối đất lục địa của Trái Đất Các khối nền cổ tại Nam Mỹ và Tây Phi được nối lại bởi các kiến tạo sơn Transamazonia và Eburnea khoảng 2 1 2 0 Ga các nền cổ Kaapvaal và Zimbabwe tại miền nam châu Phi bị va chạm dọc theo đai Limpopo khoảng 2 0 Ga các khối nền cổ của Laurentia được ráp nối dọc theo các kiến tạo sơn Trans Hudson Penokea Taltson Thelon Wopmay Ungava Torngat và Nagssugtoqidain khoảng 1 9 1 8 Ga các nền cổ Kola Karelia Volgo Uralia và Sarmatia Ukraina tại Baltica Đông Âu được nối với nhau bằng các kiến tạo sơn Kola Karelia Svecofennia Volhyn Trung Nga và Pachelma khoảng 1 9 1 8 Ga các nền cổ Anabar và Alda tại Siberia được nối vào bởi các kiến tạo sơn Akitka và Trung Alda khoảng 1 9 1 8 Ga khối lục địa Đông Nam Cực và một khối lục địa không rõ được nối bằng kiến tạo sơn liên Nam Cực các khối Nam và Bắc Ấn Độ bị pha trộn dọc theo vùng kiến tạo Trung Ấn Độ các khối đông và tây của nền cổ Hoa Bắc được nối cùng nhau bởi kiến tạo sơn liên Hoa Bắc khoảng 1 85 Ga Sau sự kết nối cuối cùng của nó vào khoảng 1 8 Ga siêu lục địa Columbia trải qua một sự phát triển kéo dài 1 8 1 3 Ga liên quan tới hút chìm thông qua tích lũy tại các rìa lục địa quan trọng hình thành một đai tích lũy macma lớn khoảng 1 8 1 3 Ga dọc theo khu vực rìa phía nam của Bắc Mỹ ngày nay Greenland và Baltica Nó bao gồm các đai 1 8 1 7 Ga như Yavapai Central Plains Trung Nguyên và Makkovikia các đai 1 7 1 6 Ga như Mazatzal và Labradoria 1 5 1 3 Ga như St Francois và Spavinaw và 1 3 1 2 Ga như Elzeviria tại Bắc Mỹ đai Ketilidia 1 8 1 7 Ga tại Greenland và đai đá lửa Transscandinavia 1 8 1 7 Ga đai Kongsberggia Gothia 1 7 1 6 Ga và đai Granit Tây Nam Thụy Điển 1 5 1 3 Ga tại Baltica Các khối nền cổ khác cũng trải qua sự phát triển phần rìa vào cùng khoảng thời gian Tại Nam Mỹ khu vực tích lũy 1 8 1 3 Ga xảy ra dọc theo rìa phía tây của nền cổ Amazonia đại diện là các đai Rio Negro Juruena và Rondonia Tại Australia các đai macma tích lũy 1 8 1 5 Ga như các đai Arunta núi Isa Georgetown Coen và đồi Broken xảy ra xung quanh các rìa phía nam và đông của nền cổ Bắc Australia và rìa phía đông của nền cổ Gawler Tại Trung Quốc khu vực macma tích lũy 1 8 1 4 Ga gọi là đai nhóm Xiong er trải dài dọc theo rìa phía nam của nền cổ Hoa Bắc Phân mảnh Columbia bắt đầu phân mảnh vào khoảng 1 6 Ga gắn liền với tách giãn lục địa dọc theo rìa phía tây của Laurentia siêu nhóm Belt Purcell đông Ấn Độ Mahanadi và Godavari rìa phía nam của Baltica siêu nhóm Telemark rìa đông nam của Siberia aulocogen Riphea rìa tây bắc của Nam Phi đai đồng Kalahari và rìa phía bắc của khối Hoa Bắc đai Zhaertai Bayan Obo Sự phân mảng tương ứng với hoạt động macma không tạo sơn lan rộng tạo thành hệ anorthosit mangerit charnockit granit AMCG tại Bắc Mỹ Baltica Amazonia và Hoa Bắc và tiếp diễn cho tới khi có sự tan vỡ cuối cùng của siêu lục địa vào khoảng 1 3 1 2 Ga được đánh dấu bằng sự sắp đặt của các nham tường quần mafic như Mackenzie 1 27 Ga và Sudbury 1 24 Ga tại Bắc Mỹ Các mảng tách giãn hình thành nên siêu lục địa Rodinia vào khoảng 500 triệu năm muộn hơn Các nghiên cứu gần đây về lịch sử tách giãn của Columbia có thể tìm thấy trong Configuration of the Late Paleoproterozoic supercontinent Columbia insights from radiating mafic dyke swarms của Hou G Santosh M Qian X Lister G S Li J 2008 Xem thêm BULLET Kiến tạo mảng BULLET Chu trình siêu lục địa BULLET Danh sách các siêu lục địa
6322
Hồ Quý Ly
Hồ Quý Ly Hồ Quý Ly chữ Hán 胡季犛 1336 1407 lấy tên húy Hồ Nhất Nguyên là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam Ông ở ngôi vị Hoàng đế từ năm 1400 đến năm 1401 tự xưng là Quốc Tổ Chương Hoàng sau đó giữ ngôi Thái thượng hoàng từ năm 1401 đến năm 1407 Thời niên thiếu Hồ Quý Ly theo học võ gia nhập chốn quan trường triều Trần sau khi đỗ thi Hương khoa Hoành từ Hồ Quý Ly có hai người cô ruột là vợ của vua Trần Minh Tông một người sinh ra vua Trần Nghệ Tông còn người kia sinh ra Trần Duệ Tông do đó ông được sự tín nhiệm khi Trần Nghệ Tông lên làm vua Năm 1372 ông được phong làm Tham mưu quân sự Năm 1377 vua Trần Duệ Tông đánh Chiêm Thành bị tử trận Hồ Quý Ly kinh hãi bỏ chạy về trước nhưng vẫn được tha tội Năm 1380 Hồ Quý Ly làm Thống lĩnh quân Đại Việt để chống lại các đợt tấn công của Chiêm Thành Năm 1387 ông được phong làm Tể tướng Từ đó ông có quyền lực gần như tuyệt đối trong triều các tông tộc quan lại trung thành với họ Trần đã có 2 lần chính biến nhằm lật đổ sự thống trị của Quý Ly nhưng ông đều giành chiến thắng và đã có nhiều người bị hành quyết sau đó Năm 1400 Hồ Quý Ly chiếm ngôi nhà Trần đặt quốc hiệu là Đại Ngu chưa được 1 năm trao ngôi cho con và làm Thái thượng hoàng nhưng vẫn nắm đại quyền Hồ Quý Ly đã đề ra những cải cách về hành chính kinh tế quân sự và đã chuyển kinh đô từ Thăng Long về Thanh Hóa Mười tháng sau khi lên ngôi ông đã phát binh thảo phạt Chiêm Thành qua hai lần phát binh chiếm được hai châu Đại Chiêm và Cổ Lũy 1402 Năm sau 1403 ông còn cho đại quân bao vây Đồ Bàn nhưng không thắng Đến năm 1406 nhà Minh đưa quân xâm lược Đại Ngu Do không được lòng dân binh sỹ bất mãn nên quân nhà Hồ thất bại nhanh chóng lui dần về phía nam và thất bại toàn cục năm 1407 khi cha con Hồ Quý Ly đều bị quân Minh bắt và giải về Trung Quốc Các sử quan thời quân chủ của Đại Việt sau này khi biên soạn các bộ sử của triều đình như sách Đại Việt sử ký toàn thư hay Khâm định Việt sử Thông giám cương mục đã không coi nhà Hồ như một triều đại chính thống Họ đã chỉ trích việc giết vua cướp ngôi các chính sách làm mất lòng dân của Hồ Quý Ly và coi việc họ Hồ thất bại trước nhà Minh là kết cục tất yếu Nguồn gốc và giáo dục Hồ Quý Ly trước có tên là Lê Quý Ly 黎季犛 biểu tự Lý Nguyên 理元 Ông sinh năm Bính Tý 1336 quê ở Đại Lại Vĩnh Lộc nay là Hà Đông Hà Trung Thanh Hóa Tổ tiên Hồ Quý Ly là Hồ Hưng Dật vốn là người Chiết Giang bên Trung Quốc thời Hậu Hán 947 950 sang sinh sống ở Châu Diễn tức vùng Diễn Châu Nghệ An Đến thời loạn 12 sứ quân họ Hồ dời vào hương Bào Đột nay là Quỳnh Lâm Quỳnh Lưu Nghệ An và trở thành một trại chủ Đến thời Lý trong họ có người lấy Nguyệt Đích Công chúa sinh ra Nguyệt Đoan Công chúa Đời cháu thứ 12 của Hồ Hưng Dật là Hồ Liêm dời đến ở hương Đại Lại Vĩnh Lộc Thanh Hóa Hồ Liêm làm con nuôi của Tuyên úy Lê Huấn rồi lấy họ Lê làm họ của mình Hồ Quý Ly là cháu 4 đời của Lê Huấn khi lên làm vua thì đổi lại họ Hồ Theo sách Việt sử tiêu án Quý Ly tìm kiếm được dòng máu họ Hồ muốn trở lại họ cũ bèn lấy tên Hồ Cương làm người tâm phúc Theo Minh thực lục Lê Quý Ly xưa vốn là con của một cựu võ quan là Lê Quốc Mạo hoặc Lê Quốc Kỳ sau khi cướp ngôi Lê Quý Ly đổi tên thành Nhất Nguyên 一元 Hồ Quý Ly thuở nhỏ theo học võ Nguyễn Sư Tề sau đỗ thi Hương rồi đỗ khoa Hoành từ Hai chị em bà cô của Hồ Quý Ly đều làm cung nhân của Trần Minh Tông bà Minh Từ Hoàng thái phi sinh ra Trần Nghệ Tông bà Đôn Từ Hoàng thái phi sinh ra Trần Duệ Tông Do đó Trần Nghệ Tông mới lên ngôi rất tín nhiệm Quý Ly lại đem em gái mới góa chồng là Huy Ninh công chúa gả cho Làm quan nhà Trần Triều đại Trần Nghệ Tông Năm 1369 vua Trần Dụ Tông mất do không có con ra chiếu cho người con của cố Cung Túc Đại vương Trần Dục tên Nhật Lễ lên ngôi Nhật Lễ vốn là con của người làm trò trong hoàng cung tên Dương Khương Vợ Dương Khương làm con hát trong cung đương khi mang thai Nhật Lễ thì Trần Dục lấy làm thích cưới về làm vợ nhận Nhật Lễ làm con Nhật Lễ lên ngôi chỉ lo rượu chè dâm dật hát xướng tôn thất nhà Trần và các quan đều thất vọng Năm 1370 người con thứ ba của vua Trần Minh Tông liên kết với các tôn thất và các quan làm binh biến các tướng đem quân hàng rốt cuộc bắt được Nhật Lễ lên làm vua tức Trần Nghệ Tông Do là anh em bên ngoại nên Hồ Quý Ly được vua Nghệ Tông tín nhiệm Năm 1371 Quý Ly được làm Khu mật viện đại sứ và được vua gả em gái vừa góa chồng là công chúa Huy Ninh cho Thời bây giờ nước Chăm do Chế Bồng Nga làm vua cường thịnh thường đem binh đánh cướp Đại Việt Năm 1371 quân Chiêm đánh vào tận kinh đô cướp bóc đốt phá nhà vua phải lánh sang Đông Ngàn tránh Tháng 8 năm 1371 vua Nghệ Tông sai Quý Ly đi tới Nghệ An để chiêu tập dân chúng vỗ về biên giới đến tháng 9 gia phong làm Trung Tuyên Quốc thượng hầu Triều đại Trần Duệ Tông Tháng 11 năm 1372 Trần Nghệ Tông xuống chiếu nhường ngôi cho em là Trần Kính tức là Trần Duệ Tông còn bản thân lên làm Thái thượng hoàng Trần Duệ Tông là con của Đôn Từ Thái phi cũng là cô của Lê Quý Ly Trần Duệ Tông lấy Lê Quý Ly làm Tham mưu quân sự Năm 1376 vua Chiêm là Chế Bồng Nga lại mang quân xâm lấn Duệ Tông sai Đỗ Tử Bình đi đánh Chế Bồng Nga sợ hãi xin dâng 10 mâm vàng tạ tội Tử Bình giấu vàng đi lại tâu về triều rằng vua Chiêm kiêu ngạo không thần phục Duệ Tông quyết định thân chinh đi đánh Tháng 12 năm 1376 Duệ Tông cầm 12 vạn quân đánh Chiêm Thành Tháng giêng năm 1377 quân Đại Việt tiến vào cửa Thi Nại Quy Nhơn đánh lấy đồn Thạch Kiều rồi tiến tới kinh thành Đồ Bàn nước Chiêm Quân Việt bị quân Chiêm phục kích Duệ Tông tử trận Lê Quý Ly bấy giờ đang đốc thúc quân tải lương được tin Duệ Tông tử trận sợ hãi bỏ chạy về trước Triều đại Trần Phế Đế Năm 1377 Trần Nghệ Tông thấy Duệ Tông tử trận nên chiêu hồn chôn ở Hy Lăng và cho lập con trưởng của Duệ Tông là Kiến Đức Đại vương Trần Hiện 16 tuổi lên làm vua tức là Trần Phế Đế tôn hiệu Giản Hoàng Theo nhận xét của sử quan Ngô Sĩ Liên vua u mê nhu nhược không làm nổi việc gì uy quyền càng về tay kẻ dưới xã tắc lung lay Sau khi đánh bại Trần Duệ Tông vua Chăm Pa Chế Bồng Nga biết binh lực nhà Trần suy nhược nên liên tục phát thủy binh Bắc tiến Trong vòng chỉ hai năm 1377 1378 quân Chăm Pa tiến công hai lần bằng đường biển hai lần đều vào được thành Thăng Long giết người cướp của rồi rút về Năm 1379 Hồ Quý Ly được vua lấy làm Tiểu tư không kiêm Hành khu mật đại sứ như cũ Hồ Quý Ly tiến cử con của thầy học mình là Nguyễn Đa Phương làm tướng quân Phạm Cự Luận làm quyền đô sự Người đương thời cho rằng Hồ Quý Ly có phương viên tá lự tức có người giúp mưu tính kế vuông tròn Đầu năm 1380 vua Chăm Pa phát quân đánh vào Thanh Hóa Nghệ An Tháng 3 năm đó Lê Quý Ly được lệnh thống lĩnh quân thủy Đỗ Tử Bình chỉ huy quân bộ đi vào Thanh Hóa để chống giữ Quý Ly đem quân đến sông Ngu nay là sông Lạch Trường ở huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa ra lệnh cho binh sĩ đóc cọc gỗ ở giữa lòng sông Tháng 5 cùng năm Quý Ly dẫn viên tướng chỉ huy quân Thần Vũ là Nguyễn Kim Ngao và tướng chỉ huy quân Thị vệ là Đỗ Dã Kha ra đánh Kim Ngao quay thuyền trở lại để tránh mũi nhọn của giặc Quý Ly chém Ngao để thị uy trước ba quân rồi ra lệnh quân sĩ nổi trống hò reo mà tiến Vua Chiêm Chế Bồng Nga chống cự không được phải rút chạy về nam Kể từ đó Đỗ Tử Bình cáo ốm không giữ binh quyền nữa Chỉ có Quý Ly giữ chức Nguyên Nhung hành Hải Tây Đô thống chế Sang năm 1382 quân Chiêm lại Bắc tiến đánh vào Thanh Hóa Lê Quý Ly đem quân đóng đồn ở núi Long Đại ở Thanh Hóa tức núi Hàm Rồng Nguyễn Đa Phương đóng cọc giữ cửa biển Thần Đầu Quân Chiêm hai đường tiến đánh Khi thủy quân Chiêm lại gần Đa Phương không đợi lệnh Quý Ly cho mở cọc cắm cừ tiến ra giao chiến Quân Chiêm trở tay không kịp quân Đại Việt dùng hỏa khí ném vào làm thuyền Chiêm bị cháy đắm gần hết Quân Chiêm thua to phải bỏ chạy vào rừng núi Quân Việt vây núi ba ngày quân Chiêm nhiều người bị chết đói Thủy quân Chiêm còn lại bỏ chạy về nước Quân Việt đuổi theo đánh đến Nghệ An Sau đó Nguyễn Đa Phương được thăng làm Kim Ngô vệ Đại tướng quân Kể từ khi giành toàn thắng trong các trận sông Ngu và cửa Thần Đầu quân thế Đại Việt đã tốt hơn nhiều Do vậy tháng 1 năm 1383 Trần Nghệ Tông ra lệnh cho Lê Quý Ly đem quân vào đến Lại Bộ Nương Loan ở huyện Kỳ Anh Hà Tĩnh ngày nay nhưng gặp phải bão đánh nát mất nhiều thuyền chiến vì vậy lại phải rút quân về Sang tháng 6 Chế Bồng Nga cùng với đại tướng La Khải đem quân đi đường núi ra đóng ở đất Quảng Oai nay thuộc Ba Vì Hà Nội Trần Nghệ Tông sai tướng Mật Ôn đi đánh nhưng bị quân Chiêm bắt Nghệ Tông sợ hãi chạy khỏi Thăng Long người học trò Nguyễn Mộng Hoa mặc nguyên quần áo lội xuống nước cản Thượng hoàng hãy ở lại chống quân Chăm Pa nhưng Nghệ Tông không nghe Nguyễn Đa Phương ngày đêm đốc suất quân sĩ dựng rào chắn bảo vệ kinh thành tháng 12 quân Chiêm dẫn quân về Năm 1384 nhà Minh đánh vùng Vân Nam sai người sang Đại Việt đòi lương thực cấp cho quân lính ở Lâm An Nhà Trần đồng ý cấp lương thực các quan sai đi nhiều người nhiễm bệnh mà chết Đến năm 1385 1386 nhà Minh lại đòi cấp tăng nhân các giống hoa quả lại sai bọn Cẩm Y vệ sang mượn đường đánh Chiêm Thành đòi 50 con voi Quan Tư đồ Chương túc Quốc thượng hầu Trần Nguyên Đán xin về trí sĩ ở Côn Sơn đem con là Mộng Dữ gửi gắm cho Quý Ly Quý Ly đem công chúa Hoàng Trung gả cho Mộng Dữ Lúc này Hồ Quý Ly nắm quyền hành lớn các tôn thất và quan lại tỏ ra lo lắng Năm 1387 Hồ Quý Ly được thăng làm Đồng bình chương sự Thượng hoàng ban cho một thanh gươm một lá cờ đề tám chữ Văn võ toàn tài quân thần đồng đức Quý Ly làm một bài thơ cảm tạ Phế Đế mưu trừ bỏ Quý Ly Thượng hoàng Trần Nghệ Tông tuy nắm giữ đại quyền nhưng việc gì cũng do Quý Ly quyết định Quý Ly tìm cách phát triển thế lực riêng nhưng Nghệ Tông vẫn không hề nghi ngại Lúc đó lòng các quan lại tôn thất phần nhiều đã chán nản rã rời nhiều người biết trước Hồ Quý Ly sẽ cướp ngôi nhà Trần như Trần Nguyên Đán liền kết thông gia với họ Hồ mong được phú quý và toàn mạng sau này Tuy nhiên Nghệ Tông hết lòng tin rằng Quý Ly vẫn trung thành với triều Trần nên trao cho ông gươm và một lá cờ có đề Văn võ toàn tài quân thần đồng đức Bấy giờ Hoàng đế thấy Thượng hoàng quá tin dùng Quý Ly mới bàn với Thái úy Trang Định vương Trần Ngạc là con trưởng của Thượng hoàng rằng nếu không trừ đi ắt thành vạ to Không ngờ rằng người hầu vua học là Vũ Như Mai biết được chuyện này liền báo cho Quý Ly biết trước Nguyễn Đa Phương khuyên Quý Ly nên tránh ra núi Đại Lại ở huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa ngày nay để chờ đợi biến động Trong khi đó Phạm Cự Luận lại can rằng Quý Ly nói Cự Luận nói Quý Ly nghe vậy bèn bí mật vào yết kiến Thượng hoàng rồi cứ y tâu như lời Cự Luận Thượng hoàng nghe vậy bèn giả vờ vi hành về Yên Sinh rồi sai người gọi Đế hiển đến bàn việc nước Đế hiển đến lập tức bị bắt rồi bị giam vào chùa Tư Phúc Các tướng chỉ huy các phủ quân cũ như tướng chỉ huy quân Thiết Liêm là Nguyễn Khoái Nguyễn Vân Nhi tướng chỉ huy quân Thiết Giáp là Nguyễn Kha Lê Lặc tướng chỉ huy quân Thiết Sang là Nguyễn Bát Sách định đem quân vào cướp lấy vua đem ra Đế hiển viết hai chữ Giải giáp đưa cho các tướng và răn bảo họ không được trái ý Thượng hoàng các tướng mới thôi Lát sau Nghệ Tông đưa vua xuống phủ Thái Dương và cho thắt cổ cho chết Bấy giờ Lê Á Phu cùng các tướng Nguyễn Khoái Nguyễn Vân Nhi Nguyễn Kha Lê Lặc Nguyễn Bát Sách và người học trò Lưu Thường vì cùng mưu với Đế hiển nên đều bị giết cả chỉ có Nhập nội Hành khiển tả ty Lê Dữ Nghị là bị đày ra Trại Đầu Về sự việc này sử gia Ngô Sĩ Liên trong tác phẩm Đại Việt sử ký toàn thư có nói rằng Theo Minh thực lục khoảng cuối tháng 12 năm 1388 Lê Nhất Nguyên 黎一元 giết vua Trần Vĩ tức Trần Phế Đế rồi chôn ở phường Đại Dương ngoại thành Thăng Long Lê Nhất Nguyên sau đó lập Trần Nhật Hỗn tức Trần Thuận Tông con Trần Thúc Minh tức Trần Nghệ Tông 陳叔明 lên thay Triều đại Trần Thuận Tông Vua Trần Phế Đế bị buộc cổ cho chết Trần Nghệ Tông lập người con út là Chiêu Định vương Ngung làm hoàng đế tức vua Trần Thuận Tông vào năm 1388 đổi niên hiệu là Quang Thái đại xá tự xưng là Nguyên Hoàng Một năm sau vua lập con gái lớn của Quý Ly làm Hoàng hậu Cùng năm đó Hồ Quý Ly lấy người tâm phúc của mình là Phạm Cự Luận làm Thiêm thư Khu mật viện sự Cự Luận tiến cử cho Quý Ly người em là Phạm Phiếm cùng Vương Khả Tuân Dương Chương Hàn Tử Tây Nguyễn Sùng Nguyễn Thư Nguyễn Cảnh Thân và Đỗ Tử Mãn đều là người tài giỏi Tháng 10 năm 1389 Chế Bồng Nga lại đánh lên Thanh Hóa tiến vào hương Cổ Vô Nghệ Tông lại sai Lê Quý Ly dẫn quân chống cự Quân Chiêm đắp ngăn sông Bản Nha ở thượng lưu quân Đại Việt đóng cọc dày đặc đối địch giữ nhau 20 ngày Quân Chiêm đặt sẵn quân và voi giả vờ bỏ doanh trại rút về Hồ Quý Ly chọn những quân tinh nhuệ dũng cảm làm quân cảm tử truy kích quân Chiêm Thủy quân Đại Việt nhổ cọc ra đánh quân Chiêm phá đập nước tung voi trận xông ra Quân tinh nhuệ đã đi xa quân thủy bị ngược dòng không tiến lên được Kết quả quân Đại Việt bị thua to hàng trăm tướng tử trận Quý Ly để tỳ tướng Phạm Khả Vĩnh và Nguyễn Đa Phương ở lại cầm cự với giặc còn mình thì trốn về Thăng Long xin thêm chiến thuyền để chống cự Trần Nghệ Tông không cho vì thế ông giao trả binh quyền không đi đánh nữa Phạm Khả Vĩnh và Nguyễn Đa Phương chống giữ ở Ngu Giang biết mình thế yếu bèn dùng kế giương nhiều cờ xí buộc thuyền lớn vào cọc sai người canh giữ đang đêm dong thuyền nhẹ rút lui Về việc này Việt sử tiêu án có ghi rằng Việc này Quý Ly trốn trước Đa Phương trốn theo thế mà còn cho rằng toán quân đi giữ gìn sau cùng là công của mình có vẻ khoe khoang thế là những người thua bỏ chạy 50 bước cười người chạy 100 bước lại không xấu hổ với quân lính buộc thuyền giữ cây gỗ đó hay sao Còn tài cán gì mà khoe khoang Quân Chiêm không dám đuổi theo Quân Đại Việt rút lui trọn vẹn không bị tổn thất Trở về kinh thành Nguyễn Đa Phương cậy công lớn có ý lên mặt công khai chê Quý Ly là bất tài Quý Ly căm tức nói với Nghệ Tông rằng trận thua này là do nghe lời Đa Phương Nghệ Tông nghe vậy bèn cách chức Đa Phương Quý Ly lại bảo Nghệ Tông nên giết Phương vì sợ Phương đi hàng Chiêm do đó Nghệ Tông bèn ép Phương tự vẫn Bấy giờ quân nổi loạn khắp nơi Nguyễn Thanh làm loạn ở Lương Giang Phạm Sư Ôn nổi dậy ở Quốc Oai Về việc này Việt Nam sử lược ghi rằng Bấy giờ trong triều thì Lê Quý Ly chuyên quyền chọn những chân tay cai quản các đội quân để làm vây cánh ngoài các trấn thì giặc giã nổi lên nhiều lắm Ở Thanh Hóa có tên Nguyễn Thanh tự xưng là Linh Đức vương làm loạn ở Lương Giang tên Nguyễn Kị tự xưng là Lỗ vương làm loạn ở Nông Cống Ở Quốc Oai thì có người sư tên là Phạm Sư Ôn nổi lên đem quân về đánh Kinh sư Thượng hoàng Thuận Tông và triều đình phải bỏ chạy lên Bắc Giang Phạm Sư Ôn lấy được Kinh sư ở ba ngày rồi rút về Quốc Oai Bấy giờ có tướng quân là Hoàng Phụng Thế đóng ở Hoàng Giang để phòng giữ quân Chiêm Thành nghe tin Sư Ôn phạm đất Kinh sư mới đem quân về đánh lẻn bắt được Sư Ôn và phá tan giặc ấy Lúc đó quân Việt và quân Chiêm cầm cự nhau ở sông Hoàng giang khúc sông Hồng ở Hà Nam Thượng hoàng Trần Nghệ Tông sai Trần Khát Chân lúc đó đang nắm quân Long Tiệp đi chống quân Chiêm Đến năm 1390 Chế Bồng Nga bị tướng Trần Khát Chân cho quân dùng súng bắn chết Quan quân đánh đuổi tàn quân rồi cắt lấy đầu Chế Bồng Nga đem về dâng triều đình Nghệ Tông thấy đầu Chế Bồng Nga tự ví mình như Hán Cao Tổ thấy đầu Hạng Vũ Năm 1391 Lê Quý Ly đi tuần Hóa châu xét duyệt quân ngũ sai tướng coi quân Thánh Dực Hoàng Phụng Thế đánh quân Chiêm Quân Chiêm mai phục quân Thánh Dực tan vỡ Phụng Thế đầu hàng khi quân chạy về Quý Ly sai chém 30 viên đội phó Trước đây khi Trần Nghệ Tông giết vua Trần Phế Đế định lập Trần Ngạc làm vua nhưng Quý Ly lại lừa Nghệ Tông khiến cho Nghệ Tông lập vua Thuận Tông Ngạc có hiềm khích với Quý Ly sợ bị giết liền bỏ chạy ra Nam Định Thượng hoàng Nghệ Tông sai tướng Nguyễn Nhân Liệt bắt về Quý Ly ngầm ra lệnh Liệt giết Trần Ngạc về sau Thượng hoàng tỉnh ngộ hỏi ai ra lệnh giết Trần Ngạc Nguyễn Nhân Liệt sợ nên thắt cổ chết Đến năm 1392 tôn thất Trần Nhật Chương lập mưu giết Quý Ly Thượng hoàng sai người giết Nhật Chương Có người học trò Bùi Mộng Hoa dâng sớ có ý khuyên Thượng hoàng trừ Quý Ly Thượng hoàng đem tờ tâu ấy cho Quý Ly xem sau Quý Ly nắm đại quyền Mộng Hoa lánh không ra nữa Quý Ly dâng sách mình soạn tên Minh đạo gồm 14 thiên dâng lên Quốc tử trợ giáo Đoàn Xuân Lôi cho là không đúng bị đày đi xa Dời đô về Thanh Hóa Năm 1394 tháng 2 Thượng hoàng Trần Nghệ Tông ban bức tranh Tứ phụ cho Quý Ly Trong tranh ấy vẽ Chu công giúp vua Chu Thành vương Hoắc Quang giúp Hán Chiêu Đế Gia Cát Lượng giúp Thục Hậu chủ Tô Hiến Thành giúp vua Lý Cao Tông gọi là tranh Tứ phụ ý nói nên giúp vua Thuận Tông cũng nên như thế Thượng hoàng ban đêm nằm mơ thấy Duệ Tông về đọc cho bài thơ Thượng hoàng suy ngẫm về bài thơ cho đó là điềm Quý Ly lấy mất ngôi vị nhà Trần nhưng không thể làm gì được nữa Tháng 4 Thượng hoàng Nghệ Tông gọi Quý Ly vào Quý Ly cởi mũ khấu đầu khóc lóc mà thề rằng Tháng 12 năm 1394 Thượng hoàng Nghệ Tông băng hà Năm sau Lê Quý Ly lên làm Nhập nội Phụ chính Thái sư Bình chương quân quốc trọng sự Tuyên trung Vệ quốc Đại vương đeo lân phù vàng Ông cho người dịch thiên Vô Dật ra chữ Nôm để dạy Thuận Tông và tự xưng là Phụ chính Cai giáo Hoàng đế Vua cho Quý Ly ở bên hữu sảnh đài gọi là Họa lư Đến năm 1397 Quý Ly sai viên quan Đỗ Tỉnh đi xem đất và đo đạc động An Tôn phủ Thanh Hóa ý muốn di chuyển kinh đô về Thanh Hóa Phạm Cự Luận và Nguyễn Nhữ Thuyết can Quý Ly không nghe Quý Ly bỏ Nguyễn Nhữ Thuyết không dùng điều mưu sĩ Phạm Cự Luận đi đánh quân phản loạn ở Tuyên Quang người này bị thua trận chết Như vậy khi đã nắm đại quyền hai người tâm phúc là tướng quân Nguyễn Đa Phương và mưu sĩ Phạm Cự Luận đều bị Lê Quý Ly trừ bỏ Đến tháng 11 Quý Ly bức vua Thuận Tông dời kinh đô về Thanh Hóa cung nhân Trần Ngọc Cơ và Trần Ngọc Kiểm nói mật với vua rằng dời đô thế nào cũng bị cướp ngôi Quý Ly cho giết cả Theo Lê Quý Đôn thể lệ của nhà Trần dùng người trong tộc họ Trần làm Tể tướng dẫu nắm công việc trong nước cũng không được quyền cai quản quân đội quyền bính trong nước do quan Hành khiển giữ Vua Nghệ Tông phá lệ không dùng người họ Trần phong Hồ Quý Ly làm Bình chương Phụ chính lại cai quản cả quân đội khiến cho quyền Hồ Quý Ly to lớn mới gây ra họa cướp ngôi Triều đại Trần Thiếu Đế Năm 1398 Hồ Quý Ly bức vua Thuận Tông nhường ngôi cho Thái tử An tức vua Trần Thiếu Đế lúc ấy Thái tử mới có 3 tuổi Còn mình tự xưng Khâm đức Hưng liệt Đại vương Đến năm 1399 lại sai Xa kỵ vệ thượng tướng quân Phạm Khã Vĩnh giết vua Thuận Tông Ít lâu sau Thái bảo Trần Nguyên Hãng Thượng tướng quân Trần Khát Chân cùng Phạm Khả Vĩnh lập mưu giết Quý Ly sự việc không thành những người đồng mưu gồm 370 người đều bị giết Tháng 6 năm 1399 Quý Ly tự xưng làm Quốc tổ Chương hoàng vào ở cung Nhân Thọ điềm nhiên mặc áo vàng ra vào hoàng cung theo lệ như Hoàng đế dùng 12 cái lọng vàng Con thứ là Hán Thương xưng là Nhiếp thái phó ở bên hữu điện Hoàng Nguyên Con cả là Nguyên Trừng làm Tư đồ Bảng văn thì đề là Phụng Nhiếp chính Quốc tổ Chương hoàng chỉ xưng là dư mà chưa dám xưng trẫm Cai trị Cướp ngôi vua Tháng 2 năm 1400 Quý Ly lúc ấy đã 64 tuổi bức vua Trần nhường ngôi buộc các quan và tôn thất ba lần dâng biểu khuyên lên ngôi Quý Ly giả vờ ba lần từ chối nói Ta sắp xuống lỗ rồi còn mặt mũi nào trông thấy tiên đế ở dưới đất nữa Rồi tự lập làm vua đặt niên hiệu Thánh Nguyên quốc hiệu Đại Ngu đổi thành họ Hồ Chưa được một năm theo cách nhà Trần ông nhường ngôi cho con thứ là Hồ Hán Thương làm Thái thượng hoàng nhưng vẫn tự mình quyết đoán mọi công việc Về phần Trần Thiếu Đế do là cháu ngoại nên ông chỉ phế làm Bảo Ninh Đại vương và giam lỏng Chính sách cai trị Năm 1397 Hồ Quý Ly làm Phụ chính Thái sư đã sửa đổi chế độ hành chính nhằm tăng cường tổ chức của các khu vực hành chính chia cả nước làm lộ và trấn lộ hay trấn thống hạt phủ phủ thống hạt châu châu thống hạt huyện huyện thống hạt xã Để tăng cường sự thống nhất nhà Hồ đặt các trạm dịch từ Thăng Long phía bắc đến Lạng Sơn phía nam đến Thăng Hoa Đổi Thanh Hóa làm trấn Thanh Đô Quốc Oai làm trấn Quảng Oai Đà Giang làm trấn Thiên Hưng Nghệ An làm trấn Lâm An Trường Yên làm trấn Thiên Quan Diễn Châu làm trấn Vọng Giang Lạng Sơn phủ làm trấn Lạng Sơn Tân Bình phủ làm trấn Tân Bình Sang đời Hồ khi chiếm được hai châu Đại Chiêm và Cổ Lũy đã đặt làm bốn châu Thăng Hoa Tư Nghĩa gồm làm lộ Thăng Hoa tức miền Quảng Nam Quảng Ngãi ngày nay Cùng năm 1397 Quý Ly bức vua Trần dời đô vào Thanh Hóa đặt Thăng Long hay Đại La Thành thành Đông Đô gọi thành mới xây ở núi An Tôn thuộc Thanh Hóa là Tây Đô Thành nhà Hồ xây dựng ở vị trí đặc biệt hiểm yếu nằm giữa hai con sông lớn là sông Mã và sông Bưởi vây quanh là hệ thống núi non hiểm trở Đốn Sơn Yên Tôn Hắc Khuyển Xuân Đài Trác Phong Tiến Sĩ Kim Ngọ Ngưu Ngọa Voi Có lẽ Hồ Quý Ly cũng nhận ra rằng lòng dân nhất là ở Thăng Long không ủng hộ việc Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần nên đã lui về Tây Đô Ngoài ra việc dời đô còn nằm trong chiến lược phòng thủ đối với nhà Minh Thành nhà Hồ có chu vi trên 3 5 km rộng khoảng 150 hécta được xây dựng chỉ vỏn vẹn trong vòng 3 tháng có thể thấy được sự khó nhọc vất vả của binh lính người dân bị điều đi làm phu xây dựng thành Nhà Hồ đã không quan tâm đến việc khoan thư sức dân liên tục bắt binh lính phu phen xây dựng các công trình trong đó đỉnh cao là Thành nhà Hồ bất kể đời sống người dân lúc ấy vô cùng khốn khó Câu chuyện về nàng Bình Khương có chồng là dân phu bị chết khi xây dựng Thành nhà Hồ nàng đã đập đầu chết theo và được dân chúng lập đền thờ phần nào cho thấy sự oán hận của người dân đối với các công trình xây dựng của nhà Hồ Tháng 8 năm 1402 Hồ Hán Thương cho đắp đàn Nam Giao hôm tế Hán Thương ngồi kiệu Vân Long từ cửa Nam đi ra các cung tần mệnh phụ quan văn quan võ trong triều theo thứ tự đi sau Mũ áo của đàn bà kém chồng một bậc nếu bản thân là tôn quý thì không phải kém Đàn Nam Giao chính là nơi biểu hiện quyền lực tinh thần của vương triều trước trời đất và lịch sử dân tộc nhà Hồ coi mình là Thiên tử không khác gì với các vị vua Trung Quốc Hồ Quý Ly bãi bỏ quốc hiệu Đại Việt mà lấy Quốc hiệu Đại Ngu hàm ý hướng về Nghiêu Thuấn ở Trung Quốc quê hương gốc gác họ Hồ Chữ Ngu có nghĩa là sự yên vui hòa bình và có nghĩa là con trâu Nhiều sử gia như Phan Phu Tiên Ngô Sĩ Liên trong Đại Việt sử ký toàn thư đều chê cười việc làm này của Hồ Quý Ly gọi đó là Không phải mả nhà mình mà cúng là siểm nịnh họ hàng xa xôi các đời biến đổi khó mà tin được Quý Ly lại nhận là dòng dõi xa của Hồ Công Mãn tế Ngu Thuấn làm thủy tổ thì cái tội dối đời để tiếm ngôi thực không gì to bằng Kinh tế Từ năm 1396 trước khi lên ngôi Hồ Quý Ly đã cho phát thứ tiền giấy gọi là Thông bảo hội sao In xong ra lệnh cho dân cả nước đến đổi 1 quan tiền đồng lấy 1 quan 2 tiền giấy Cấm tiêu riêng chứa riêng tiền đồng số tiền đồng thu hồi chứa ở kho Ngao trì kinh thành và trị sở các huyện Phạm tội chứa tiền đồng hình phạt cũng như làm tiền giả Thể thức tiền giấy tờ 10 đồng vẽ rồng tờ 30 đồng vẽ sóng tờ 1 tiền vẽ mây tờ 2 tiền vẽ rùa tờ 3 tiền vẽ lân tờ 5 tiền vẽ phượng tờ 1 quan vẽ rồng Kẻ nào làm tiền giả bị xử tử tài sản bị tịch thu Lại cho đánh thuế các thuyền buôn chia ra 3 mức thượng trung hạ Tuy nhiên việc dùng tiền giấy không được sự ủng hộ của dân chúng và nhà Hồ đã thất bại trong cuộc cải cách tiền tệ này Thực tế đến năm 1403 tức sau bảy năm ban hành tiền giấy vẫn không được ưa dùng và do nhà nước cấm tiền đồng nhân dân buộc phải trao đổi theo hình thức hàng đổi hàng Nhà nước đã phải định giá tiền giấy cho trao đổi lập điều luật định tội không tiêu tiền giấy Lý do quan trọng nhất là tiền Thông bảo hội sao của nhà Hồ rất dễ làm giả thời đó chưa có các công nghệ chống làm tiền giả phức tạp như ngày nay Ngoài ra mực in tiền thời đó cũng không bền chỉ cần dính mưa dính nước là nhòe không tiêu được nữa người chủ coi như mất tài sản tiền đồng thì không sợ ướt như vậy Như vậy việc dùng tiền giấy thời đó đã đi ngược nguyên tắc phát hành tiền tệ đó là phải có đủ cơ sở để nhân dân tin tưởng vào giá trị giao dịch của đồng tiền Một lượng lớn tiền giả được tung ra tất yếu dẫn tới việc tiền giấy bị mất giá tức là lạm phát Ngoài ra nếu triều đình lạm dụng việc in tiền giấy để bù đắp thiếu hụt ngân khố thì lạm phát càng nghiêm trọng Một số học giả đương đại ca ngợi cải cách của Hồ Quý Ly về phát hành tiền giấy là đi trước thời đại nhưng thực ra chính sách phát hành tiền giấy đã được nhà Tống Trung Quốc áp dụng từ 3 thế kỷ trước đó nên cũng không thể coi đây là phát minh của Hồ Quý Ly Vấn đề là nhà Tống đã nhận ra những nhược điểm của tiền giấy vào thời kỳ đó dễ làm giả người dân không tin tưởng nên không áp dụng với quy mô lớn phần lớn tiền tệ của nhà Tống vẫn là tiền đồng Sau này nhà Nguyên kế tiếp nhà Tống thời Nguyên Vũ Tông cai trị 1307 1311 do bị thiếu hụt ngân khố nên đã hạ lệnh in rất nhiều tiền giấy kết quả là tiền giấy bị mất giá trị nghiêm trọng đời sống nhân dân xáo trộn Hồ Quý Ly cũng giải quyết vấn đề ngân khố theo cách làm của Nguyên Vũ Tông và kết quả là cũng thất bại giống hệt như vậy Cũng có quan điểm cho rằng việc Hồ Quý Ly phát hành tiền giấy cấm tiêu tiền đồng không chỉ vì vấn đề ngân khố mà còn để thu về tiền đồng nhằm lấy nguyên liệu đúc vũ khí súng thần công thời đó đúc bằng đồng Đây là một sáng kiến xuất phát từ nhu cầu phục vụ chiến tranh chứ không phải nhu cầu phát triển kinh tế hàng hóa Một số học giả đương đại cho rằng chính sách phát hành tiền giấy nhằm phát triển trao đổi thương mại nhưng thực ra họ đã nhầm lẫn lớn về mục đích thực của Hồ Quý Ly Theo Phan Huy Chú bình trong sách Lịch triều hiến chương loại chí Năm 1403 đặt ra chức Thị giám tức người coi chợ ban hành các đồ đo lường cân thước đấu thưng định giá tiền giấy cho mua bán với nhau Bây giờ phần nhiều người buôn bán chê tiền giấy lại đặt ra luật lệ để xử tội ai không tiêu tiền giấy Chính sách này càng làm hạn chế hoạt động kinh doanh buôn bán trong đời sống xã hội Nhà Hồ ngoài việc dùng pháp luật cưỡng bức còn đưa ra nhiều biện pháp khác cố làm cho đồng tiền đó được lưu hành rộng rãi trong nhân dân Năm 1401 đặt ra kho thường bình nghĩa là luôn luôn cân bằng phát tiền giấy cho các lộ theo giá cả mua thóc chứa vào kho nhằm bình ổn giá thóc Theo Đại Việt sử ký toàn thư bây giờ số quan lại ở các phủ châu huyện có sự thay đổi nên không làm được Định lại các lệ thuế và tô ruộng triều trước mỗi mẫu thu 3 thăng thóc nay thu 5 thăng Bãi dâu triều trước mỗi mẫu thu 9 quan hoặc 7 quan nay thu hạng thượng đẳng mỗi mẫu 5 quan tiền giấy hạng trung 4 quan tiền giấy hạng hạ đẳng 3 quan tiền giấy Tiền nộp hằng năm của đinh nam trước thu 3 quan nay chiểu theo số ruộng người nào chỉ có 5 sào thì thu 5 tiền giấy từ 6 sào đến 1 mẫu thì thu 1 quan 1 mẫu 1 sào đến 1 mẫu 5 sào thu 1 quan 5 tiền từ 1 mẫu 6 sào đến 2 mẫu thu 2 quan từ 2 mẫu 1 sào đến 2 mẫu 5 sào thu 2 quan 6 tiền từ 2 mẫu 6 sào trở lên thu 3 quan Đinh nam không có ruộng trẻ mồ côi bà góa dẫu có ruộng cũng được miễn trừ So sánh với chính sách thuế khóa thời Trần có thể thấy đây là chính sách thuế khá tiến bộ Có thứ tăng có thứ giảm Nhìn vào cách đánh thuế khá chi tiết trên từng đinh cho thấy Hồ Quý Ly muốn tạo ra một hệ thống thuế hiệu lực hiệu quả nhằm nâng cao sức mạnh bộ máy nhà nước Đồng thời những thứ thuế tăng lại tập trung đánh vào những người giàu có nhiều ruộng đất Tư tưởng đánh thuế này được cho là công bằng hơn nhằm xóa bỏ bớt khoảng cách giàu nghèo mang tiền bạc của cải của nhà giàu về cho nhà nước để xây dựng vào các công trình phục vụ dân sinh và quốc phòng Xóa bỏ những chính sách thuế không nhân đạo với những tầng lớp bần cùng trong xã hội BULLET Đời Lý có lệ mỗi năm khai số hộ gọi là đơn số đàn ông 18 tuổi gọi là hoàng nam từ 20 tuổi trở lên gọi là đại nam Thuế đinh được bổ theo đinh bộ hay hộ tịch của mỗi làng Thuế thân thời này được tính căn cứ theo số ruộng của mỗi người ai không có ruộng thì khỏi phải nộp BULLET Nhà Trần Theo Đại Việt sử ký toàn thư quyển VIII thì Theo lệ cũ các trấn hễ có việc binh thì lệnh cho mỗi huyện có bao nhiêu ruộng thì phải nộp bao nhiêu vàng bạc tiền lụa không tính thêm theo số nhân đinh sinh ra cũng không trừ bớt theo số người đã chết Nếu phục dịch việc binh thì đều thu bổ theo số ruộng cả Các lộ có đơn binh là phải phục dịch việc binh những người này đời đời làm lính không được ra làm quan Người nào có ruộng bãi dâu đầm cá thì phải đóng thuế không có thì thôi Tháng 7 năm Mậu Ngọ năm 1378 đời vua Phế Đế nhà Trần Hành khiển Đỗ Tử Bình bắt chước phép đánh thuế dung của nhà Đường tâu Vua thu mỗi hộ đinh nam 3 quan tiền một năm Từ đầu thời nhà Trần đã có thuế đinh nhưng thực ra chỉ người có ruộng mới phải đóng Đến đây không cứ có ruộng hay không tất cả mọi người đều phải chịu thuế chỉ binh lính được miễn Từ đó thuế đinh mới thêm nặng Phép thu thuế này bất công khiến mọi người phải đóng như nhau Giáo dục Từ năm 1396 Hồ Quý Ly đã cho thay đổi cách thi tuyển Ban đầu thời Trần thi Thái học sinh chia ra thượng trại hạ trại thi Đình chia ra kinh trại Nghệ An Thanh Hóa thời Trần gọi là Trại lấy đỗ Tam khôi văn thể không xác định Đến đây dùng phép thi của nhà Nguyên dùng văn thể bốn trường bỏ bài ám tả cổ văn Trường thứ nhất thi một bài kinh nghĩa hạn 500 chữ trở lên trường nhì thi bài thơ Đường luật một bài phú dùng thể Ly tao hoặc cổ thể hoặc văn tuyển hạn 500 chữ trở lên trường tam thi chiếu chế biểu trường tư thi văn sách ra đề về kinh sử hạn 1000 chữ trở lên Năm 1397 Hồ Quý Ly có ban tờ chiếu với nội dung là lệnh cho các lộ Sơn Nam Kinh Bắc và Hải Đông đặt một vị học quan được cấp ruộng công từ đó thu học trò mà dạy dỗ rồi hàng năm tiến cử cho triều đình Theo sử gia Ngô Sĩ Liên tờ chiếu ban ra tốt đẹp nhưng không thấy thi hành theo sử gia đó là cách Quý Ly lấy lòng nhân tâm Đến năm 1402 Hồ Hán Thương định cách thức thi cử nhân Tháng 8 năm nay thi Hương ai đỗ thì được miễn lao dịch tháng 8 năm sau thi ở Lễ bộ ai đỗ thì bổ dùng lại đến tháng 8 sang năm nữa thi Hội ai đỗ thì sung Thái học sinh cứ ba năm một khoa Phép thi theo nhà Nguyên thi ba trường lại có kì văn sách là trường tư một kì thi viết và tính là trường năm Quân sự Có lần Hồ Quý Ly nói với các quan rằng Làm sao để có 100 vạn quân để chống giặc Bắc Viên Đồng tri Khu mật sứ Hoàng Hối Khanh dâng lên kế sách làm sổ hộ tịch trong cả nước biên hết vào sổ những nhân khẩu từ hai tuổi trở lên và lấy số hiện tại làm thực số không cho người lưu vong mà vẫn biên tên trong sổ Yết thị cho các phiên trấn hễ có người kinh nào trú ngụ thì đuổi về nguyên quán Đến năm 1401 làm sổ hộ tịch xong tính số người từ 15 tuổi trở lên 60 tuổi trở xuống được gấp bội so với trước cho nên năm 1402 điểm binh càng nhiều Hồ Quý Ly Hồ Hán Thương lập phép hạn chế gia nô chiếu theo phẩm cấp được cấp số lượng khác nhau thừa phải dâng lên triều đình Bây giờ nhiều sĩ đại phu tham phú quý muốn được lòng nhà Hồ dâng thư khuyên giết hại con cháu nhà Trần giảm bớt số ruộng và nô để nén bớt thế lực của họ Vũ khí thiết bị quân sự vào thời kỳ này đã có những bư ớc tiến quan trọng về mặt kỹ thuật và tính năng Hồ Nguyên Trừng cải tiến loại súng thần cơ để nâng cao sức công phá hơn hẳn súng thần cơ thời nhà Trần Thủy binh đã được trang bị thuyền chiến lớn hơn Cho đóng nhiều thuyền đinh sắt để phòng quân Minh có hiệu là Trung tàu tải lương Cổ lâu thuyền tải lương chỉ mượn tiếng là chở lương thôi nhưng bên trên có đường sàn đi lại để tiện việc chiến đấu bên dưới thì hai người chèo một mái chèo Bên cạnh đó nhà Hồ xây dựng các hệ thống phòng tuyến trên mặt đất để phòng thủ quốc gia như thành Tây Đô thành Đa Bang và cả một hệ thống công trình phòng thủ có quy mô lớn dài gần 400 km kéo dài từ núi Tản Viên men theo sông Đà sông Hồng sông Luộc đến cửa sông Thái Bình Năm 1405 Hồ Hán Thương định quân Nam ban và Bắc ban chia thành 12 vệ quân Điện hậu đông và tây chia thành 8 vệ mỗi vệ 18 đội mỗi đội 18 người Đại quân thì 30 đội trung quân thì 20 đội mỗi doanh là 15 đội mỗi đoàn là 10 đội Cấm vệ đô thì 5 đội do Đại tướng quân thống lĩnh Tổng số quân trong 12 vệ Nam Bắc là 4 320 người trong 8 vệ Đông Tây là 2 820 người trong mỗi đại quân là 540 người trung quân là 360 người Lại đặt hai vệ Thiên Ngưu và Phụng Thần thuộc quân Long tiệp cùng đặt các chức thủy quân Đô tướng và bộ quân Đô úy Lại thêm hương binh chọn người có chức tước tạm cho cai quản Mộ những kẻ vong mệnh làm quân dũng hãn đặt chức thiên hộ và bách hộ để cai quản Chiến tranh với Chiêm Thành Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần vào tháng 2 năm 1400 đến tháng 12 phát binh 15 vạn quân đánh Chiêm Thành Tháng 7 năm 1402 Hán Thương đem đại quân đi đánh Chiêm Thành chúa Chiêm Ba Đích Lại sợ sai cậu là Bố Điền dâng một voi trắng một voi đen sản vật và đất Chiêm Động để xin rút quân Bồ Điền tới Quý Ly ép phải sửa tờ biểu là dâng nộp cả động Cổ Lũy rồi chia đất ấy thành bốn châu Thăng Hoa Tư Nghĩa đặt An phủ sứ và An phủ phó sứ lộ Thăng Hoa để cai trị miền đầu nguồn đất ấy thì đặt trấn Tân Ninh Chiêm Thành thu lấy những dân phụ cận đưa về nước Hán Thương điều An phủ sứ lộ Thuận Hóa là Nguyễn Cảnh Chân làm An phủ sứ lộ Thăng Hoa Cảnh Chân dâng thư xin theo việc cũ của nhà Hán nhà Đường mộ người nộp thóc rồi ban tước miễn lao dịch nhằm đủ thóc để phòng bị biên cương Hồ Quý Ly phê Biết được mấy chữ mà dám nói việc Hán Đường thực là thằng ngọng hay nói chỉ chuốc lấy tiếng cười mà thôi Năm 1403 Hán Thương sai đem những người không có ruộng mà có của dời đến Thăng Hoa biên chế thành quân đội chia đất cho họ ở Những người đó đưa vợ con đi theo bị bão chết đuối dân oán Cùng năm triều đình cho đóng các thuyền đinh nhỏ để đánh Chiêm Thành dự định phân chia các đất Bản Đạt Lang Hắc Bạch và Sa Li Nha từ Tư Nghĩa trở về Nam đến biên giới Xiêm làm châu huyện Hai vua Hồ gia phong Phạm Nguyên Khôi làm Đại tướng quân 2 vệ Thiên Ngưu và Phụng Thần chỉ huy quân Long tiệp Hồ Vấn làm phó Đỗ Mãn chỉ huy quân Thiên Cương Chương Thánh và Củng Thần quân thủy bộ cộng 20 vạn người đều theo tiết chế của Nguyên Khôi Quân Đại Ngu vào đất Chiêm làm nhiều chiến cụ vây thành Chà Bàn sắp lấy được nhưng vì quân đi đã 9 tháng hết lương không thắng phải rút về Chiêm Thành cầu cứu nhà Minh người Minh sai 9 chiếc thuyền vượt biển sang cứu thủy quân Đại Ngu gặp quân Minh ngoài biển người Minh bảo Nguyên Khôi phải rút quân về không được ở lại lâu Nguyên Khôi từ Chiêm trở về bị Quý Ly trách vì không tiêu diệt hết quân Minh Tranh chấp đất đai với Đại Minh Năm 1405 nhà Minh sai sứ sang đòi cắt đất Lộc Châu ở Lạng Sơn Do vụ việc thổ quan phủ Tư Minh Quảng Tây là Hoàng Quảng Thành báo lên rằng Lộc Châu là đất cũ của phủ ấy Thượng hoàng Hồ Quý Ly sai Hành khiển Hoàng Hối Khanh làm Cát địa sứ Hối Khanh đem các thôn như Cổ Lâu gồm 59 thôn trả cho nhà Minh Khi về triều Quý Ly trách mắng lăng nhục Hối Khanh vì trả lại đất nhiều quá Những thổ quan do bên nhà Minh đặt Quý Ly đều bí mật sai thổ nhân ở đó đánh thuốc độc giết đi Chiến tranh với Đại Minh Bối cảnh trước cuộc chiến Từ năm 1384 nhà Minh xuất binh đánh Vân Nam và các man làm phản ở biên giới Lại sai sứ sang đòi Đại Việt chu cấp lương thực voi chiến nhà sư đàn bà xoa bóp người bị thiến hoạn giống cây trồng Những hành động gây áp lực về ngoại giao này kéo dài cho đến khi xảy ra cuộc chiến Đại Việt phía Nam chiến tranh liên miên với Chiêm Thành trong nước rối loạn nên phải nhượng bộ Hồ Quý Ly chiếm ngôi nhà Trần từ năm 1400 trước và sau khi lên ngôi ông đã cố gắng đưa ra những sách lược nhằm đối phó với nhà Minh cuộc chiến mà ông biết nó sẽ xảy ra Mười tháng sau khi lên ngôi Quý Ly phát động cuộc chiến với Chiêm Thành nhằm tránh thế phải đối đầu với kẻ địch ở hai mặt Quân Chiêm thua trận phải cắt đất hai châu Đại Chiêm và Cổ Lũy cho Đại Ngu Năm 1395 dời đô từ Thăng Long về Thanh Hóa xây thành ở động An Tôn cho đào hào trồng tre gai xung quanh để phòng thủ Làm sổ hộ tịch biên hết vào sổ nhân khẩu từ 2 tuổi trở lên không cho phép người lưu vong mà vẫn có trong sổ làm sổ xong nhân khẩu từ 15 đến 60 gấp bội so với trước nên từ năm 1402 điểm binh rất nhiều Quân Minh sang lần thứ nhất và bị thua trận Năm 1406 nhà Minh sai hai tướng Hàn Quan và Hoàng Trung đem 10 vạn quân Quảng Tây xâm lược Đại Ngu mượn cớ đưa Trần Thiêm Bình về nước Ngày 8 tháng 4 ở ải Lãnh Kinh Hà Bắc cũ quân Minh đấu với quân Đại Ngu quân Đại Ngu thất bại sáng hôm sau quân thủy bộ giao chiến Nhị vệ đại tướng Phạm Nguyên Khôi chỉ huy quân Chấn Cương Chu Bỉnh Trung bị giết Tả Tướng quốc Hồ Nguyên Trừng may chạy thoát lên bờ do quân Đại Ngu nghĩ quân Minh ít quân coi thường đối thủ Duy có Tả Thánh Dực quân Hồ Vấn kéo quân Vũ Cao tới đánh bại quân Minh Tướng Minh Hoàng Trung liệu thế đến trống canh hai nửa đêm trốn về Tướng Tả Thánh Dực quân Hồ Vấn chỉ huy quân Thánh Dực Bắc Giang Trần Đĩnh đã chặn ở ải Chi Lăng từ trước Quân Minh bèn đem giao nộp Trần Thiêm Bình dân thư hàng xin được tha Hồ Xạ đồng ý cho quân Minh trở về Trung Quốc Vua Hồ Hán Thương thưởng công cho các tướng tự mình không nhận biểu mừng Quân Minh sang lần thứ hai Tháng 9 năm 1406 lấy cớ Phù Trần diệt Hồ nhà Minh sai Trương Phụ Mộc Thạnh mang 80 vạn quân sang đánh Đại Ngu Quân Minh chia làm hai đường cánh quân do Trương Phụ cầm 40 vạn quân đánh vào ải Pha Lũy tức ải Nam Quan cánh quân do Mộc Thạnh cầm 40 vạn quân đánh vào ải Phú Lệnh gần thị xã Hà Giang Về sách lược viên hàng tướng Chiêm Thành Bố Đông khuyên với Hồ Quý Ly nên đưa quân lên biên giới đón đánh ngay quân Minh không cho tiến sâu vào để quân Minh ỷ vào trường binh và thông được đường tiến quân nhưng các tướng không nghe Theo K W Taylor nhà Hồ đã từ bỏ phần lớn khu vực Đông Kinh Thăng Long và phòng thủ ở bờ nam sông Hồng Trương Phụ viết bảng văn kể tội họ Hồ cho thả trôi theo dòng nước nhiều người đọc được chán nản vì chính sự hà khắc của họ Hồ không còn bụng dạ chiến đấu nữa Theo Minh sử gia đình Mạc Thúy Mạc Viễn Trần Huân đã dẫn theo 10 000 người ở Đông Kinh mà phản lại họ Hồ người kinh lộ phần nhiều theo quân Minh phản lại họ Hồ Trước các mũi tiến công của địch quân đội Đại Ngu có chặn đánh ở một vài nơi rồi rút về giữ phòng tuyến Nam sông Hồng Quân Minh thừa cơ hội đã tập trung binh lực vượt sông Hồng đánh chiếm thành Đa Bang Cuối năm Bính Tuất ngày 20 tháng 1 năm 1407 thành Đa Bang thất thủ tuyến phòng ngự của Đại Ngu cũng tan vỡ nhanh chóng Từ Đa Bang ngày 22 tháng 1 năm 1407 quân nhà Minh tràn xuống chiếm cố đô Thăng Long Quân Đại Ngu lại một lần nữa rút lui xuống miền hạ lưu sông Hồng Và sau một vài trận phản công thất bại Hồ Quý Ly và Hồ Hán Thương đem theo các thuộc hạ chạy ra biển rồi vào Thanh Hóa Đến Lỗi Giang Mã Giang quân Minh đuổi kịp quân Hồ Quý Ly lại một phen tan tác Tướng Ngụy Thức thấy thế nguy cấp bèn tâu Hồ Quý Ly giận lắm bắt Ngụy Thức chém rồi chạy vào Nghệ An Quân Minh tiếp tục đuổi theo đến Kỳ La Kỳ Anh Hà Tĩnh cha con Hồ Quý Ly đều bị bắt Lúc đó là tháng 6 năm Đinh Hợi 1407 Số phận sau khi bị nhà Minh bắt Có thuyết nói ông bị nhà Minh sát hại khi sang Yên Kinh Bắc Kinh có thuyết lại nói ông bị đày làm lính ở Quảng Tây và mất sau đó vài năm Theo Minh thực lục cha con Hồ Quý Ly được tha tội Con trai ông là Hồ Nguyên Trừng còn làm chức quan lớn cho triều Minh Nhà thơ Hồ Quý Ly có bài thơ gửi Ngự sử Trung đô úy Đỗ Tử Trừng Ông còn có bài thơ Ký Nguyên quân Gửi Nguyên quân Trần Thuận Tông như sau Khi đã bị nhà Minh bắt giữ ông đáp lời người Trung Quốc hỏi về phong hóa nước Nam bằng một bài thơ Hồ Quý Ly đã viết các tác phẩm sau BULLET Quốc ngữ thi nghĩa viết về chủ đề giáo dục nay đã thất truyền BULLET Minh đạo lục sách lý thuyết 14 thiên nay đã thất truyền Giai thoại Trong Kiên biều tập 堅瓠集 của Chử Nhân Hoạch soạn đời nhà Thanh có chép một chuyện về Hồ Quý Ly được Lê Quý Đôn dẫn lại trong Kiến văn tiểu lục Sự tích này tương đối nổi tiếng ở thời điểm Việt Nam hiện đại song lại không phổ biến ở thời xưa và có nhiều mâu thuẫn lịch sử Dựa vào việc Quý Ly có vợ là Huy Ninh công chúa nên nhiều người đem Nhất chi mai trong truyền thuyết gán vào bà song Huy Ninh được anh là Trần Nghệ Tông gả sau khi diệt Dương Nhật Lễ tức Huy Ninh là vai em gái của vua Trần mà không phải con gái như trong sự tích nói đến Lê Quý Đôn khi chép lại chuyện này cũng có đề Chuyện này có phần kỳ lạ theo đó cũng cho thấy đây không những hư cấu mà đối với người Việt đời Lê khi ấy cũng chưa từng nghe qua cho nên mới lạ như vậy Nhận định Theo sách Đại Việt sử ký toàn thư khi chép đến phần đặt tên là Phụ Hồ Quý Ly và Hán Thương chép rằng Sử cũ đem hai người họ Hồ tức Hồ Quý Ly và Hồ Hán Thương chép từng năm thành kỷ nay truất bỏ và sửa cho đúng Không rõ bản sách này được chép lại vào năm nào có quan điểm khác nhau về cha con Hồ Quý Ly đối với sử quan Sử gia Ngô Sĩ Liên gọi hai cha con họ Hồ là loạn thần tặc tử khi dám làm việc giết vua cướp ngôi tất yếu phải chịu bại vong Phan Huy Chú khi soạn sách Lịch triều hiến chương loại chí đã coi cha con Hồ Quý Ly là phần phụ phần Nhà Nhuận Hồ nhuận tức phần thừa không có tính chính thống Sử gia Trần Trọng Kim trong sách Việt Nam sử lược Theo một bài báo trên Tạp chí quốc phòng toàn dân bài báo cho rằng Nhìn chung các sử gia thời trung đại đa số đều lên án Hồ Quý Ly Ngày nay các học giả đã có nhìn nhận mới về vấn đề cải cách do Hồ Quý Ly tiến hành Tuy nhiên khi đánh giá về thất bại của nhà Hồ tất cả đều thống nhất nguyên nhân là không được lòng dân Với tham vọng lớn và tư tưởng cải cách mới mẻ Hồ Quý Ly đã xây dựng được một quân đội trang bị mạnh nhưng kết cục lại là mất nước nhanh chóng Sở dĩ như vậy là vì nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu do lòng dân không theo bởi chế độ lao dịch nặng nề của Hồ Qúy Ly làm cho nhân dân bất an sợ hãi Nhà Hồ tiến hành cải cách với mục đích bảo vệ vương triều phục vụ quân sự và chiến tranh là chính chứ không quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần cho người dân Nhân dân không được hưởng lợi ích mà còn phải hứng chịu mặt tiêu cực của cải cách và vô cùng chán ghét khi cuộc sống thường nhật bị xáo trộn Vào giai đoạn cuối của nhà Trần thế nước đã suy nhân dân đói khổ nhưng Hồ Quý Ly lại không khoan thư sức dân mà còn tiến hành chiến tranh với Chiêm Thành và dời đô về Thanh Hóa bắt dân chúng lao dịch để xây xây thành trì kiên cố khiến cho dân chúng càng thêm lầm than oán ghét nhà Hồ Mặc dù có quân đội mạnh thành cao hào sâu nhưng cuộc kháng chiến chống Minh của Hồ Quý Ly chỉ kéo dài được hơn 6 tháng Tả tướng quốc Hồ Nguyên Trừng con trai cả của Hồ Quý Ly cũng nhận ra điều này khi cả quyết Thần không sợ đánh chỉ sợ lòng dân không theo mà thôi Theo nguồn Tạp chí Triết học số 2 177 tháng 2 năm 2006 của Tiến sĩ Triết học Lương Minh Cừ Phó Hiệu trưởng Đại hoc Marketing thì từ nửa sau thế kỷ XIV đất nư ớc Đại Việt thời kỳ cuối v ương triều Trần đã lâm vào một cuộc khủng hoảng sâu sắc và toàn diện trên tất cả các phư ơng diện kinh tế xã hội Nhu cầu cần phải cải cách đổi mới để đư a đất n ước thoát khỏi khủng hoảng đã trở thành đòi hỏi cấp thiết của lịch sử Và dòng tư tưởng cải cách ở thời kỳ lịch sử này đã được hình thành mà Hồ Quý Ly là một đại biểu xuất sắc Hồ Quý Ly đã khởi xư ớng rồi trở thành ng ười lãnh đạo tổ chức và thực hiện trực tiếp công cuộc cải cách này Tư tưởng và hoạt động cải cách của ông đư ợc đánh giá là dũng cảm táo bạo mạnh mẽ và đầy tâm huyết đối với vận mệnh quốc gia lẫn vận mệnh triều đình lúc đó Những tư tưởng cải cách của ông đư ợc thực hiện từ cuối triều đại nhà Trần cho đến vài năm đầu của nhà Hồ Sự nghiệp cải cách của Hồ Quý Ly dẫu chư a trọn vẹn hay hoàn hảo như ng đã góp phần mở ra một b ước phát triển mới Tháng 3 năm Đinh Mão 4 1387 Thượng hoàng Trần Nghệ Tông cho Lê Quý Ly làm Đồng bình chương sự ban cho một thanh gươm và một lá cờ đề 8 chữ Văn võ toàn tài quân thần đồng đức Văn võ toàn tài vua tôi một dạ Lời khen ngợi Quý Ly của Trần Nghệ Tông thể hiện ở 8 chữ trên lá cờ ấy phản ánh một thực tế là Nghệ Tông rất tín nhiệm Lê Quý Ly có lẽ bởi Quý Ly có năng lực vượt trội trong đội ngũ quần thần của Nghệ Tông Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam quyển 21 Lịch sử Việt Nam xuất bản tháng 8 năm 2020 nhận xét về Hồ Quý Ly không chỉ là người tướng làm tham mưu nơi màn trướng mà còn là người được Thượng hoàng giao trực tiếp cầm quân nơi trận mạc Nhờ đóng vai trò lớn trên lĩnh vực quân sự Quý Ly có điều kiện thao túng cả trên lĩnh vực chính trị Chính Trần Nghệ Tông là người đã mở đường cho Lê Quý Ly tham gia triều chính và cất nhắc Quý Ly giữ những trọng trách Quý Ly tham gia điều hành chính sự qua các chức Khu mật viện đại sứ rồi Nhập nội phụ chính thái sư Quốc tổ nhiếp chính Sách Hồ Quý Ly và những cuộc cải cách trong lịch sử của Viện Sử học Việt Nam đã nêu nhận định khái quát về Hồ Quý Ly Những cải cách của Hồ Quý Ly nhằm mục đích xây dựng một nước Đại Ngu cường thịnh Tuy nhiên tư tưởng đổi mới của Hồ Quý Ly và những cải cách của ông thực hiện quá dồn dập trong một thời gian ngắn không đạt kết quả như mong đợi và đã phản tác dụng gây ra sự phẫn nộ trong nhân dân đặc biệt là với các sĩ phu trung thành với nhà Trần Gia đình BULLET Cha Lê Quốc Mạo 黎國耄 BULLET Mẹ Phạm Phu nhân con gái Danh y Phạm Công Bân BULLET Anh em Lê Quý Tì 黎季貔 BULLET Thê thiếp BULLET 1 Chính thất Huy Ninh Công chúa 徽寧公主 con gái Trần Minh Tông Trước lấy Trần Nhân Vinh 12 1370 sau Trần Nghệ Tông gả em gái cho Quý Ly tháng 5 âm lịch năm 1371 Bà được Hán Thương truy tôn làm Thái Từ Hoàng hậu 太慈皇后 BULLET 2 Thị thiếp Nguyễn thị BULLET Hậu duệ BULLET 1 Hồ Nguyên Trừng mẹ là thị thiếp Nguyễn thị BULLET 2 Hồ Hán Thương mẹ là Huy Ninh Công chúa BULLET 3 Lương vương Hồ Độn 梁王胡潡 BULLET 4 Tân Hưng quận vương Hồ Chú 新興郡王胡注 BULLET 5 Khâm Thánh Hoàng hậu mẹ là Huy Ninh Công chúa hoàng hậu của Trần Thuận Tông sinh ra Trần Thiếu Đế BULLET 6 Hồ Đỗ 胡杜 nguyên họ Trần là hậu duệ Thượng vị hầu Tông mẹ cải giá lấy Hồ Quý Ly Xem thêm BULLET Nhà Trần BULLET Nhà Hồ BULLET Đại Ngu BULLET Họ Hồ làng Quỳnh Đôi BULLET Hồ Hán Thương BULLET Hồ Nguyên Trừng BULLET Chiến tranh Việt Chiêm 1367 1396 BULLET Chiến tranh Việt Chiêm 1400 1407 BULLET Chiến tranh Minh Đại Ngu Tham khảo BULLET Ngô Sỹ Liên cùng nhiều người khác Đại Việt sử ký toàn thư Bản PDF BULLET Quốc sử quán triều Nguyễn Khâm định Việt sử Thông giám cương mục Bản PDF BULLET Lịch triều hiến chương loại chí tập 1 tập 2 Nhà xuất bản giáo dục 2007 BULLET Đất nước Việt Nam qua các đời Tác giả Đào Duy Anh Nhà xuất bản Hồng Đức 2016 BULLET Việt Nam sử lược Tác giả Trần Trọng Kim Nhà xuất bản Nhã nam 2015 BULLET Kiến văn tiểu lục Nhà xuất bản Hồng Bàng 2013 soạn giả Lê Quý Đôn BULLET Văn Tạo 2006 Mười cuộc cải cách đổi mới trong lịch sử Việt Nam Nhà xuất bản Đại học sư phạm BULLET Trần Xuân Sinh 2006 Thuyết Trần Nhà xuất bản Hải Phòng BULLET Viện sử học 2007 Lịch sử Việt Nam tập 3 Nhà xuất bản Khoa học xã hội BULLET Hoàng Ngọc Phách Kiều Thu Hoạch 1988 Giai thoại văn học Việt Nam Nhà xuất bản Văn học BULLET Trần Trọng Kim Việt Nam sử lược bản điện tử Liên kết ngoài BULLET Hồ Quý Ly BULLET Đi tìm mộ Hồ Quý Ly trên báo Tuổi Trẻ Online
6323
Ấn Độ
Ấn Độ Ấn Độ tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ là một quốc gia cộng hòa có chủ quyền tại khu vực Nam Á Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và đông dân thứ 2 trên thế giới với dân số trên 1 366 tỷ người Ấn Độ tiếp giáp với Ấn Độ Dương ở phía Nam biển Ả Rập ở phía Tây Nam và vịnh Bengal ở phía Đông Nam Ấn Độ có đường biên giới trên bộ với Pakistan ở phía Tây với Trung Quốc Nepal và Bhutan ở phía Đông Bắc và Myanmar cùng Bangladesh ở phía Đông Trên biển Ấn Độ Dương Ấn Độ giáp với Sri Lanka và Maldives thêm vào đó Quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan và Indonesia Tiểu lục địa Ấn Độ là nơi khởi nguồn của nền văn minh lưu vực sông Ấn cổ đại sớm hình thành nên các tuyến đường mậu dịch mang tính quốc tế cùng những Đế quốc rộng lớn các Đế quốc này trở nên giàu có thịnh vượng do thương mại cùng sức mạnh văn hóa quân sự mang lại trong suốt chiều dài lịch sử của mình Đây cũng là nơi khởi nguồn của 4 tôn giáo lớn trên thế giới bao gồm Ấn Độ giáo Phật giáo Jaina giáo và Sikh giáo trong khi Do Thái giáo Hỏa giáo Cơ Đốc giáo và Hồi giáo được truyền đến vào thiên niên kỷ thứ nhất sau Công nguyên hình thành một nền văn hóa đa dạng bản sắc trong khu vực Sang đến thời kỳ cận đại khu vực Ấn Độ dần bị thôn tính và chuyển sang nằm dưới quyền quản lý của Công ty Đông Ấn Anh từ đầu thế kỷ XVIII rồi cuối cùng nằm dưới quyền quản lý trực tiếp của Đế quốc Anh từ giữa thế kỷ XIX Ấn Độ trở thành một quốc gia độc lập vào năm 1947 sau một cuộc đấu tranh giành độc lập dưới hình thức đấu tranh bất bạo động do lãnh tụ Mahatma Gandhi lãnh đạo Ngày nay Ấn Độ là một quốc gia Cộng hòa Lập hiến Liên bang theo thể chế Nghị viện và Cộng hòa Tổng thống kết hợp với dân chủ đại nghị và dân chủ trực tiếp lãnh thổ bao gồm có 29 bang và 7 lãnh thổ liên bang Nền kinh tế Ấn Độ có quy mô lớn thứ 6 trên thế giới xét theo GDP danh nghĩa và lớn thứ 3 toàn cầu tính theo sức mua tương đương thống kê năm 2020 Kể từ sau khi ban hành các cải cách kinh tế mới dựa trên cơ sở mở cửa nền kinh tế cũng như hình thành kinh tế thị trường hoàn chỉnh vào năm 1991 Ấn Độ trở thành một trong những nền kinh tế lớn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới được công nhận là một nước công nghiệp mới Ấn Độ là quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và là một cường quốc có quân đội thường trực với số lượng lớn thứ 3 trên thế giới đứng thứ 4 về sức mạnh quân sự tổng hợp và xếp hạng 3 toàn cầu về chi tiêu quân sự Ấn Độ được đánh giá là một siêu cường tiềm năng Ấn Độ là thành viên của hầu hết các tổ chức quốc tế lớn trong đó tiêu biểu như Liên Hợp Quốc G 20 Khối Thịnh vượng chung Anh WTO IAEA SAARC NAM và BIMSTEC Xã hội Ấn Độ hiện đại là một xã hội đa nguyên đa ngôn ngữ văn hóa và dân tộc đây cũng là nơi có sự đa dạng về các loài hoang dã nhiều nhất trong khu vực và cần được bảo tồn bảo vệ Tuy nhiên quốc gia này vẫn tiếp tục phải đối mặt với những thách thức kìm hãm sự phát triển của đất nước như nghèo đói phân hóa giàu nghèo cao nạn tham nhũng tranh chấp lãnh thổ với các nước láng giềng nhiều tư tưởng phân biệt đẳng cấp và hủ tục tôn giáo lạc hậu vẫn còn tồn tại tình trạng suy dinh dưỡng giáo dục và y tế công thiếu thốn ở vùng nông thôn cùng chủ nghĩa khủng bố Từ nguyên Thuật ngữ địa lý Bharat भ रत được Hiến pháp Ấn Độ công nhận là một tên gọi chính thức của quốc gia được sử dụng trong nhiều ngôn ngữ Ấn Độ với các biến thể Bharat bắt nguồn từ tên của Bharata một nhân vật thần học được kinh thánh Ấn Độ giáo mô tả là một hoàng đế truyền thuyết của Ấn Độ cổ đại Hindustan có nguồn gốc từ một từ trong tiếng Ba Tư có nghĩa là Vùng đất của người Hindu trước năm 1947 thuật ngữ này ám chỉ một khu vực bao trùm lên bắc bộ Ấn Độ và Pakistan Nó đôi khi được sử dụng để biểu thị toàn bộ Ấn Độ Trong các thư tịch Trung Quốc thời nhà Hán gọi khu vực là Thân Độc 身毒 hay Thiên Trúc 天竺 Tên gọi Ấn Độ xuất hiện lần đầu trong Đại Đường Tây Vực ký của cao tăng Huyền Trang đời nhà Đường Tên gọi India bắt nguồn từ Indus từ này lại bắt nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš Thân từ của thuật ngữ tiếng Ba Tư bắt nguồn từ tiếng Phạn Sindhu là tên gọi bản địa có tính lịch sử của sông Ấn Indus Người Hy Lạp cổ đại gọi người Ấn Độ là Indoi Ινδοί có thể dịch là người của Indus Lịch sử Ấn Độ cổ đại Người hiện đại về phương diện giải phẫu được cho là đến Nam Á từ 73 000 55 000 năm trở lại đây song các hài cốt được xác nhận của giống người này chỉ có niên đại sớm nhất là từ 30 000 năm trước Tại nhiều nơi trên tiểu lục địa Ấn Độ người ta phát hiện được các di chỉ nghệ thuật trên đá gần cùng thời với thời đại đồ đá giữa bao gồm các chỗ ở hang đá Bhimbetka tại Madhya Pradesh Khoảng năm 7000 TCN các khu định cư thời đại đồ đá mới đầu tiên được biết đến đã xuất hiện trên tiểu lục địa tại Mehrgarh và các di chỉ khác ở đông bộ Pakistan Chúng dần phát triển thành văn minh thung lũng sông Ấn là nền văn hóa đô thị đầu tiên tại Nam Á và phát triển hưng thịnh trong khoảng thời gian 2500 1900 TCN tại Pakistan và tây bộ Ấn Độ Nền văn minh này tập trung quanh các thành thị như Mohenjo daro Harappa Dholavira và Kalibangan và dựa trên các hình thức sinh kế đa dạng nền văn minh này có hoạt động sản xuất thủ công nghiệp mạnh cùng với mậu dịch trên phạm vi rộng Trong giai đoạn 2000 500 TCN xét theo khía cạnh văn hóa nhiều khu vực tại tiểu lục địa chuyển đổi từ thời đại đồ đồng đá sang thời đại đồ sắt Vệ đà là những thánh kinh cổ nhất của Ấn Độ giáo chúng được soạn trong giai đoạn này và các nhà sử học phân tích chúng để thừa nhận về một nền văn hóa Vệ đà ở vùng Punjab và phần thượng của đồng bằng sông Hằng Hầu hết các sử gia cũng nhận định trong giai đoạn này có một vài làn sóng người Ấn Arya nhập cư đến tiểu lục địa từ phía tây bắc Chế độ đẳng cấp xuất hiện trong giai đoạn này tạo nên một hệ thống thứ bậc trong đó bao gồm các tăng lữ quân nhân nông dân tự do tuy nhiên loại trừ người dân bản địa bằng cách gán cho công việc của họ là thứ ô uế Trên cao nguyên Deccan bằng chứng khảo cổ từ thời kỳ này khẳng định sự tồn tại của tổ chức chính trị ở một giai đoạn tù bang Tại nam bộ Ấn Độ một lượng lớn các bia kỷ niệm cự thạch có niên đại từ thời kỳ này cho thấy có một sự tiến triển lên cuộc sống định cư ngoài ra còn có các dấu vết về nông nghiệp bể tưới tiêu và thủ công truyền thống nằm không xa đó Vào cuối giai đoạn Vệ đà khoảng thế kỷ V TCN các tù bang nhỏ ở đồng bằng sông Hằng và tây bắc thống nhất thành 16 quả đầu quốc và quân chủ quốc lớn chúng được gọi là các mahajanapada Đô thị hóa nổi lên và các tính chất chính thống trong thời kỳ này cũng hình thành nên các phong trào tôn giáo không chính thống hai trong số đó trở thành các tôn giáo độc lập Phật giáo dựa trên lời dạy của Tất đạt đa Cồ đàm thu hút các môn đồ từ tất cả các tầng lớp xã hội trừ tầng lớp trung lưu ghi chép biên niên sử về cuộc đời của Phật là trung tâm trong việc khởi đầu lịch sử thành văn tại Ấn Độ Đạo Jaina nổi lên trong thời kỳ của người mô phạm của nó là Mahavira Tại một thời kỳ mà đô thị thêm phần thịnh vượng cả hai tôn giáo đều duy trì sự từ bỏ như một tư tưởng và cả hai đều hình thành các truyền thống tu viện lâu dài Về mặt chính trị vào thế kỷ III TCN Vương quốc Magadha sáp nhập hoặc chinh phục các quốc gia khác để rồi nổi lên thành Đế quốc Maurya Đế quốc Maurya từng kiểm soát hầu hết tiểu lục địa ngoại trừ vùng viễn nam song các khu vực lõi của nó nay bị phân ly bởi các khu vực tự trị lớn Các quốc vương của Maurya được biết đến nhiều với việc xây dựng đế quốc và quản lý sinh hoạt công cộng một cách quả quyết như Ashoka từ bỏ chủ nghĩa quân phiệt và ủng hộ rộng rãi Phật pháp Văn học Sangam viết bằng tiếng Tamil tiết lộ rằng vào giai đoạn từ 200 TCN đến 200 CN nam bộ bán đảo nằm dưới quyền quản lý của các triều đại Chera Chola và Pandya các triều đại này có quan hệ mậu dịch rộng rãi với Đế quốc La Mã cũng như với khu vực Tây và Đông Nam Á Ở bắc bộ Ấn Độ Ấn Độ giáo khẳng định quyền kiểm soát phụ quyền trong gia đình khiến phụ nữ tăng thêm tính lệ thuộc Đến thế kỷ IV và V Đế quốc Gupta được hình thành tại đồng bằng sông Hằng với một phức hệ về hành pháp và phú thuế trở thành hình mẫu cho các vương quốc sau này tại Ấn Độ Dưới chế độ Gupta Ấn Độ giáo hồi phục dựa trên cơ sở lòng sùng đạo thay vì quản lý lễ nghi và bắt đầu khẳng định được mình Sự phục hồi của Ấn Độ giáo thể hiện qua việc nở rộ các công trình điêu khắc và kiến trúc những thứ trở nên quen thuộc trong một giới tinh hoa đô thị Văn học tiếng Phạn cổ điển cũng nở rộ và khoa học thiên văn học y học toán học Ấn Độ có các tiến bộ đáng kể Ấn Độ trung đại Thời kỳ Ấn Độ trung đại đầu kéo dài từ năm 600 đến năm 1200 có đặc điểm là các vương quốc mang tính khu vực và đa dạng văn hóa Khi người cai trị phần lớn đồng bằng Ấn Hằng từ 606 đến 647 là Hoàng đế Harsha cố gắng khuếch trương về phía nam ông chiến bại trước quân chủ của triều Chalukya ngự trị tại Deccan Khi người thừa tự của Harsha nỗ lực khuếch trương về phía đông ông ta chiến bại trước quân chủ của Pala ngự trị tại Bengal Khi triều Chalukya nỗ lực khuếch trương về phía nam họ chiến bại trước triều Pallava ở xa hơn về phía nam triều Pallava lại đối đầu với triều Pandya và triều Chola ở xa hơn nữa về phía nam Không quân chủ nào trong giai đoạn này có thể thiết lập nên một đế quốc và kiểm soát liên tục các vùng đất nằm xa vùng lãnh thổ lõi của mình Trong thời kỳ này các mục dân có đất đai bị phát quang để phát triển kinh tế nông nghiệp được thu nhận vào trong xã hội đẳng cấp trở thành tầng lớp thống trị phi truyền thống mới Hệ thống đẳng cấp do đó bắt đầu thể hiện những khác biệt giữa các vùng Trong thế kỷ VI và VII các bài thánh ca cầu nguyện đầu tiên được sáng tác bằng tiếng Tamil Toàn Ấn Độ mô phỏng theo điều đó và khiến cho Ấn Độ giáo tái khởi và toàn bộ các ngôn ngữ hiện đại trên tiểu lục địa có sự phát triển Các vương thất lớn nhỏ tại Ấn Độ cùng các đền thờ mà họ bảo trợ thu hút một lượng rất lớn các thần dân đến kinh thành các kinh thành cũng trở thành những trung tâm kinh tế Các đô thị thánh đường với kính cỡ khác nhau bắt đầu xuất hiện khắp nơi khi Ấn Độ trải qua một quá trình đô thị hóa nữa Đến thế kỷ VIII và IX các ảnh hưởng của Ấn Độ được nhận thấy tại Đông Nam Á khi mà văn hóa và hệ thống chính trị Nam Á được truyền bá ra các vùng đất mà nay là một phần của Myanmar Thái Lan Lào Campuchia Việt Nam Malaysia và Java Các thương nhân học giả và đôi khi là quân nhân Ấn Độ tham gia vào sự truyền bá này người Đông Nam Á cũng có sự chủ động nhiều người lưu lại một thời gian trong các trường dòng Ấn Độ và dịch các văn bản Phật giáo và Ấn Độ giáo sang ngôn ngữ của họ Các thị tộc du cư Trung Á sử dụng kỵ binh và có các đội quân đông đảo được thống nhất nhờ dân tộc và tôn giáo sau thế kỷ X họ liên tiếp tràn qua các đồng bằng ở tây bắc của Nam Á cuối cùng hình thành nên Vương quốc Hồi giáo Delhi vào năm 1206 Vương quốc này kiểm soát phần lớn bắc bộ Ấn Độ tiến hành nhiều hoạt động đánh phá xuống nam bộ Ấn Độ Mặc dù chính quyền Hồi giáo ban đầu phá vỡ giới tinh hoa Ấn Độ song các thần dân phi Hồi giáo của vương quốc này phần lớn vẫn duy trì được luật lệ và phong tục riêng của họ Vương quốc Hồi giáo Delhi nhiều lần đẩy lui quân Mông Cổ trong thế kỷ XIII cứu nguy Ấn Độ khỏi cảnh tàn phá giống như ở Trung và Tây Á Vương quốc trở thành nơi định cư của những quân nhân bỏ trốn người có học pháp sư thương gia nghệ sĩ thợ thủ công từ khu vực Trung và Tây Á tạo nên một nền văn hóa Ấn Hồi hổ lốn ở bắc bộ Ấn Độ Các cuộc đột kích của Vương quốc Hồi giáo Delhi và sự suy yếu của các vương quốc khu vực ở nam bộ Ấn Độ tạo điều kiện cho Đế quốc Vijayanagara bản địa hình thành Đế quốc phương nam này theo một truyền thống Shiva giáo mạnh mẽ và xây dựng nên kỹ thuật quân sự vượt lên trên Vương quốc Hồi giáo Delhi kiểm soát được phần nhiều Ấn Độ Bán đảo và có ảnh hưởng đến xã hội nam bộ Ấn Độ trong một thời gian dài sau đó Ấn Độ cận đại Đầu thế kỷ XVI bắc bộ Ấn Độ khi đó nằm dưới quyền cai trị của các quân chủ mà phần lớn theo Hồi giáo song một lần nữa lại sụp đổ trước tính linh động và hỏa lực vượt trội của một thế hệ các chiến binh Trung Á mới Đế quốc Mogul ra đời song không nghiền nát các xã hội địa phương mà thay vào đó là cân bằng và bình định họ thông qua các thủ tục quản trị mới cùng giới tinh hoa cầm quyền vốn có đặc điểm đa dạng và bao dung tạo ra một nền cai trị có hệ thống hơn tập trung hóa và thống nhất Nhằm tránh xiềng xích bộ lạc và bản sắc Hồi giáo đặc biệt là dưới thời Akbar người Mogul đoàn kết đế chế rộng lớn của họ thông qua lòng trung thành đối với một hoàng đế có địa vị gần như thần thánh biểu đạt một nền văn hóa Ba Tư hóa Các chính sách kinh tế quốc gia của Mogul vốn có phần lớn nguồn thu đến từ nông nghiệp và yêu cầu các khoản thuế phải trả theo tiền bạc được quản lý chặt khiến cho các nông dân và thợ thủ công tiến vào những thị trường lớn hơn Đế quốc giữ được tình hình tương đối hòa bình trong phần lớn thế kỷ XVII và đây là một yếu tố giúp mở rộng kinh tế Ấn Độ kết quả là sự bảo trợ lớn hơn đối với hội họa các loại hình văn chương dệt và kiến trúc Các nhóm xã hội mới kết hợp tại bắc bộ và tây bộ Ấn Độ như Maratha Rajput và Sikh giành được tham vọng về quân sự và quản trị dưới chế độ Mogul và thông qua cộng tác hoặc tai họa họ thu được cả sự công nhận và kinh nghiệm quân sự Sự mở rộng thương mại dưới chế độ Mogul giúp cho giới tinh hoa thương mại và chính trị Ấn Độ mới dọc theo các bờ biển nam bộ và đông bộ nổi bật lên Khi đế quốc tan rã nhiều người trong giới tinh hoa này có thể theo đuổi và kiểm soát được công việc của họ Đầu thế kỷ XVIII khi mà ranh giới giữa thống trị thương mại và chính trị ngày càng bị lu mờ một số công ty mậu dịch phương Tây bao gồm Công ty Đông Ấn Anh thiết lập nên các tiền đồn ven biển Công ty Đông Ấn Anh có quyền kiểm soát đối với các vùng biển tiềm lực lớn hơn có khả năng huấn luyện quân sự cùng công nghệ tiến bộ hơn do vậy thu hút một bộ phận giới tinh hoa Ấn Độ Nhờ đó Công ty Đông Ấn Anh gặp thuận lợi trong việc giành quyền kiểm soát đối với vùng Bengal vào năm 1765 và gạt các công ty châu Âu khác ra ngoài lề Công ty Đông Ấn Anh tiếp tục tiếp cận được sự giàu có của Bengal và sau khi tăng cường sức mạng và quy mô quân đội thì Công ty có năng lực thôn tính hoặc khuất phục hầu hết Ấn Độ vào thập niên 1820 Ấn Độ sau đó không còn là nhà xuất khẩu hàng hóa chế tạo như một thời gian dài trước đó mà trở thành một nơi cung cấp nguyên liệu cho Đế quốc Anh và nhiều sử gia xem đây là lúc thời kỳ thực dân tại Ấn Độ bắt đầu Đương thời do quyền lực kinh tế bị Nghị viện Anh Quốc tước bỏ một cách nghiêm trọng và do bản thân trên thực tế là một cánh tay nối dài của chính phủ Anh Quốc Công ty Đông Ấn Anh bắt đầu có ý thức hơn trong việc tiến vào các hoạt động phi kinh tế như giáo dục cải cách xã hội và văn hóa Ấn Độ hiện đại Các sử gia xem thời kỳ hiện đại của Ấn Độ bắt đầu từ giai đoạn 1848 1885 Việc bổ nhiệm James Broun Ramsay làm Toàn quyền của Công ty Đông Ấn Anh vào năm 1848 chuẩn bị cho những thay đổi cốt yếu đối với một quốc gia hiện đại Chúng bao gồm củng cố và phân ranh giới chủ quyền sự giám sát của người dân và giáo dục cho công dân Các biến đổi về công nghệ như đường sắt kênh đào và điện báo được đưa đến Ấn Độ không lâu sau khi chúng được giới thiệu tại châu Âu Tuy nhiên sự bất mãn đối với Công ty cũng tăng lên trong thời kỳ này và Khởi nghĩa Ấn Độ 1857 bùng nổ Cuộc khởi nghĩa bắt nguồn từ những oán giận và nhận thức đa dạng bao gồm cải cách xã hội kiểu Anh thuế đất khắc nghiệt và đối đãi tồi của một số địa chủ giàu có và phiên vương nó làm rung chuyển nhiều khu vực ở bắc bộ và trung bộ Ấn Độ và làm lung lay nền móng của Công ty Đông Ấn Anh Mặc dù cuộc khởi nghĩa bị đàn áp vào năm 1858 song nó khiến cho Công ty Đông Ấn Anh giải thể và Chính phủ Anh Quốc từ đó trực tiếp quản lý Ấn Độ Những người cai trị mới công bố một nhà nước nhất thể và một hệ thống nghị viện từng bước theo kiểu Anh song có hạn chế nhưng họ cũng bảo hộ các phó vương và quý tộc địa chủ nhằm tạo ra một thế lực hộ vệ phong kiến để chống lại bất ổn trong tương lai Trong các thập niên sau đó hoạt động quần chúng dần nổi lên trên khắp Ấn Độ cuối cùng dẫn đến việc thành lập Đảng Quốc đại Ấn Độ vào năm 1885 Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật cùng với thương mại hóa nông nghiệp trong nửa sau thế kỷ XIX gây nên các khó khăn kinh tế nhiều nông dân nhỏ trở nên phụ thuộc vào các nhu cầu của các thị trường xa xôi Số lượng nạn đói quy mô lớn gia tăng và có ít công việc công nghiệp được trao cho người Ấn Độ Tuy nhiên nó cũng có những tác động tích cực trồng trọt mang tính thương mại đặc biệt là ở vùng Punjab mới được khơi kênh khiến sản lượng lương thực dành cho tiêu dùng nội địa gia tăng Hệ thống đường sắt giúp cung cấp đồ cứu tế đến những nơi bị nạn đói nguy cấp giảm đáng kể chi phí vận chuyển hàng hóa và giúp ích cho ngành công nghiệp non trẻ của Ấn Độ Có khoảng một triệu người Ấn Độ phục vụ cho Anh Quốc trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và sau cuộc chiến này là một thời kỳ mới Thời kỳ này mang dấu ấn với các cải cách của Anh Quốc song cũng có các áp chế về luật pháp với việc người Ấn Độ mãnh liệt hơn trong việc yêu cầu quyền tự trị và với việc bắt đầu một phong trào bất bạo động bất hợp tác trong đó Mohandas Karamchand Gandhi trở thành lãnh tụ và biểu tượng Trong thập niên 1930 Anh Quốc ban hành các cải cách lập pháp một cách chậm chạp Đảng Quốc đại Ấn Độ giành chiến thắng trong các cuộc bầu cử Thập niên tiếp theo chìm trong các cuộc khủng hoảng Ấn Độ tham gia vào Chiến tranh thế giới thứ hai Đảng Quốc đại kiên quyết bất hợp tác và một đợt bột phát chủ nghĩa dân tộc Hồi giáo Tất cả đều bị ngăn lại với việc Ấn Độ giành được độc lập vào năm 1947 song bị kiềm chế do thuộc địa này phân chia thành hai quốc gia Ấn Độ và Pakistan Tuy được Anh trao trả độc lập trong hòa bình nhưng mâu thuẫn nội bộ tại Ấn Độ khiến đổ máu vẫn xảy ra Tiếp theo và trước khi có sự chia cắt các tỉnh Punjab và Bengal bạo động giữa người Sikh Hindu và Hồi giáo đã bùng nổ ở một vài nơi bao gồm Punjab Bengal và Delhi làm 500 000 người thiệt mạng Ngày 30 tháng 1 năm 1948 trên đường đến một nơi thờ tụng Mahatma Gandhi người lãnh đạo phong trào giành độc lập bị bắn chết bởi một môn đồ Ấn giáo cực đoan Để khẳng định hình ảnh là một quốc gia độc lập hiến pháp Ấn Độ được hoàn thành vào năm 1950 xác định Ấn Độ là một nền cộng hòa thế tục và dân chủ Trong 60 năm kể từ đó Ấn Độ trải qua cả những thành công và thất bại Đất nước này vẫn duy trì một chế độ dân chủ với các quyền tự do dân sự một Tòa án tối cao hoạt động tích cực và một nền báo chí độc lập ở mức độ lớn Tự do hóa kinh tế bắt đầu từ thập niên 1990 và tạo ra một tầng lớp trung lưu thành thị có quy mô lớn biến Ấn Độ thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh trên thế giới và tăng cường ảnh hưởng địa chính trị của mình Phim âm nhạc và giảng đạo của Ấn Độ đóng một vai trò ngày càng lớn trong văn hóa toàn cầu Tuy nhiên Ấn Độ phải đương đầu với các vấn đề như tình trạng nghèo nàn phổ biến ở cả thành thị lẫn nông thôn các xung đột liên quan đến tôn giáo và đẳng cấp từ quân nổi dậy Naxalite được truyền cảm hứng từ tư tưởng Mao Trạch Đông từ chủ nghĩa ly khai tại Jammu và Kashmir và tại Đông Bắc Có các tranh chấp lãnh thổ chưa được giải quyết với Trung Quốc từng leo thang thành Chiến tranh Trung Ấn vào năm 1962 Ấn Độ thua trận và mất một số lãnh thổ và các cuộc chiến tranh biên giới với Pakistan bùng phát vào các năm 1947 1965 1971 và 1999 Sự đối đầu hạt nhân Ấn Độ Pakistan lên đến đỉnh vào năm 1998 Địa lý Ấn Độ bao trùm phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ và nằm trên đỉnh của mảng kiến tạo Ấn Độ một phần của mảng Ấn Úc Các quá trình địa chất học xác định được của Ấn Độ bắt đầu từ 75 triệu năm trước khi đó tiểu lục địa Ấn Độ một bộ phận của siêu lục địa phương nam Gondwana và bắt đầu trôi giạt về phía đông bắc qua Ấn Độ Dương khi đó còn chưa thành hình kéo dài trong 50 triệu năm tiểu lục địa sau đó va chạm và hút chìm bên dưới mảng Á Âu đẩy lên cao dãy Himalaya có độ cao lớn nhất hành tinh Dãy Himalaya hiện tiếp giáp với Ấn Độ ở phía Bắc và Đông Bắc Tại đáy biển cũ nằm ngay phía nam dãy Himalaya kiến tạo mảng hình thành nên một máng rộng lớn để rồi dần bị trầm tích từ sông bồi lấp hình thành nên đồng bằng Ấn Hằng hiện nay Ở phía tây có hoang mạc Thar dãy núi cổ Aravalli chia cắt hoang mạc này với đồng bằng Ấn Hằng Mảng Ấn Độ gốc còn lại hiện là phần Ấn Độ bán đảo đây là phần cổ nhất và có địa chất ổn định nhất của Ấn Độ viễn bắc của phần này là các dãy Satpura và Vindhya tại trung bộ Ấn Độ Hai dãy song song này chạy từ bờ biển Ả Rập thuộc bang Gujarat ở phía tây đến cao nguyên Chota Nagpur có nhiều than thuộc bang Jharkhand ở phía đông Ở phía nam ở hai bên sườn tây và đông của cao nguyên Deccan là các dãy núi ven biển được gọi là Ghat Tây và Ghat Đông cao nguyên có các thành hệ đá cổ nhất của quốc gia một vài trong số đó có trên 1 tỷ năm tuổi Ấn Độ nằm ở bắc Xích đạo từ 6 44 đến 35 30 vĩ Bắc 37 6 nếu tính cả vùng tuyên bố chủ quyền tại Kashmir và từ 68 7 đến 97 25 kinh Đông Ấn Độ có đường bờ biển dài trong đó thuộc Ấn Độ bán đảo và thuộc các dãy đảo Andaman Nicobar và Lakshadweep Theo biểu đồ thủy văn học của Hải quân Ấn Độ bờ biển lục địa của quốc gia gồm 43 là bãi biển cát 11 là bờ đá gồm cả vách đá và 46 là bãi bùn hay bãi lầy Các sông lớn bắt nguồn từ dãy Himalaya về căn bản chảy qua lãnh thổ Ấn Độ gồm có sông Hằng và Brahmaputra cả hai đều đổ nước vào vịnh Bengal Các chi lưu quan trọng của sông Hằng bao gồm Yamuna và Kosi độ dốc quá nhỏ của sông Kosi thường dẫn đến các trận lụt nghiêm trọng và thay đổi dòng chảy Các sông chính ở phần bán đảo có độ dốc lớn hơn nên giúp ngăn ngừa nạn lụt gồm có Godavari Mahanadi Kaveri và Krishna chúng đều đổ nước vào vịnh Bengal trong khi Narmada và Tapti đổ nước vào biển Ả Rập Các địa điểm đặc biệt của vùng ven biển Ấn Độ là đồng lầy nước mặn Kutch ở tây bộ Ấn Độ và đồng bằng phù sa Sundarbans chia sẻ với Bangladesh ở đông bộ Ấn Độ Ấn Độ có hai quần đảo lớn Lakshadweep gồm các đảo san hô vòng ở ngoài khơi bờ biển tây nam Ấn Độ còn Quần đảo Andaman và Nicobar là một dãy núi lửa trên biển Andaman Khí hậu Ấn Độ chịu ảnh hưởng mạnh từ dãy Himalaya và hoang mạc Thar các cơn gió mùa vào mùa hè và mùa đông có sự tác động từ hai nơi này và mang ý nghĩa quan trọng về kinh tế và văn hóa Himalaya ngăn gió hạ giáng lạnh từ Trung Á thổi xuống giữ cho phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ ấm hơn so với những nơi khác cùng vĩ độ Hoang mạc Thar đóng một vai trò quyết định trong việc hút gió mùa mùa hè tây nam chứa nhiều hơi ẩm từ tháng 6 đến tháng 10 cung cấp phần lớn lượng mưa của Ấn Độ Bốn nhóm khí hậu lớn chi phối tại Ấn Độ nhiệt đới mưa nhiệt đới khô cận nhiệt đới ẩm núi cao Môi trường Tại Ấn Độ các vấn đề chủ yếu về môi trường bao gồm suy thoái rừng và suy thoái đất nông nghiệp cạn kệt tài nguyên nước khoáng sản rừng cát và đá suy thoái môi trường các vấn đề về y tế công mất đa dạng sinh học các hệ sinh thái mất khả năng phục hồi và an ninh sinh kế cho người nghèo Tuy nhiên theo các dữ liệu thu thập được và nghiên cứu tác động môi trường của các chuyên gia Ngân hàng Thế giới từ năm 1995 đến năm 2010 Ấn Độ là một trong những nước có sự tiến bộ nhanh nhất thế giới trong việc giải quyết các vấn đề môi trường và cải thiện chất lượng môi trường Ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ Ấn Độ có tổng cộng 22 ngôn ngữ đồng chính thức Điều này cũng dễ hiểu vì Ấn Độ rất đông dân mà không có một ngôn ngữ đồng nhất như quốc gia láng giềng Trung Quốc Sau đây là danh sách các ngôn ngữ phổ biến nhất tại Ấn Độ bao gồm cả ngôn ngữ chính thức lẫn ngôn ngữ sử dụng phổ biến trên thực tế Đa dạng sinh học Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp có 8 6 tổng số loài thú 13 7 tổng số loài chim 7 9 tổng số loài bò sát 6 tổng số loài lưỡng cư 12 2 tổng số loài cá và 6 0 tổng số loài thực vật có hoa Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu chiếm tỷ lệ 33 và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman Ghat Tây và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng Dưới 12 đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo daro Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này Nhiều loài tại Ấn Độ bắt nguồn từ các taxon có nguồn gốc từ Gondwana nơi mà mảng Ấn Độ tách ra từ hơn 106 triệu năm trước Ấn Độ bán đảo sau đó di chuyển đến và va chạm với siêu lục địa Laurasia và khởi đầu sự trao đổi loài trên quy mô lớn Việc khởi đầu kỷ nguyên núi lửa và thay đổi khí hậu vào 20 triệu năm trước dẫn đến tuyệt chủng hàng loạt Các loài thú sau đó tiến vào Ấn Độ từ châu Á thông qua hai hành lang động vật địa lý học đi vòng qua sườn dãy Himalaya đang nổi lên Do đó trong khi 45 8 số loài bò sát và 55 8 số loài lưỡng cư là đặc hữu thì chỉ có 12 6 số loài thú và 4 5 số loài chim là đặc hữu Ấn Độ có 172 loài động vật bị đe dọa theo chỉ định của IUCN hay 2 9 số loài gặp nguy hiểm Việc loài người tràn ngập và tàn phá sinh thái trong những thập niên gần dây khiến các loài hoang dã gặp nguy hiểm cực kỳ lớn Hệ thống các vườn quốc gia và khu bảo tồn khởi đầu từ năm 1935 và sau đó được mở rộng về căn bản Năm 1972 Ấn Độ ban hành Luật bảo vệ loài hoang dã và Dự án Hổ để bảo vệ những vùng hoang vu cốt yếu Đạo luật Bảo tồn rừng được ban hành vào năm 1980 và sửa đổi bổ sung vào năm 1988 Ấn Độ có hơn 500 khu bảo tồn loài hoang dã và 13 khu dự trữ sinh quyển bốn trong số đó là một phần của Hệ thống khu dự trữ sinh quyển thế giới 25 khu đất ngập nước được đăng ký nằm dưới Công ước Ramsar Chính trị Ấn Độ được xem là nền dân chủ đông dân nhất trên thế giới Đây là một nước cộng hòa nghị viện với một hệ thống đa đảng có sáu chính đảng cấp quốc gia được công nhận bao gồm Đảng Quốc đại Ấn Độ và Đảng Bharatiya Janata Đảng Nhân dân Ấn Độ và trên 40 chính đảng cấp địa phương Đảng Quốc đại được nhận định là có tư tưởng trung tả hay là tự do trong văn hóa chính trị Ấn Độ còn Đảng Bharatiya Janata có tư tưởng trung hữu hay là bảo thủ Trong hầu hết giai đoạn từ 1950 tức khi Ấn Độ lần đầu tiên trở thành một nước cộng hòa đến cuối thập niên 1980 Đảng Quốc đại nắm giữ đa số ghế trong Quốc hội Tuy nhiên kể từ đó Đảng Quốc đại ngày càng chia sẻ nhiều hơn vũ đài chính trị với Đảng Bharatiya Janata cũng như với các chính đảng cấp địa phương mạnh khác trong các một liên minh đa đảng Trong ba cuộc tổng tuyển cử đầu tiên tại nước Cộng hòa Ấn Độ tức vào các năm 1951 1957 và 1962 Đảng Quốc đại do Jawaharlal Nehru lãnh đạo đã dễ dàng giành chiến thắng Khi Jawaharlal Nehru qua đời vào năm 1964 Lal Bahadur Shastri trở thành thủ tướng trong một thời gian ngắn người kế vị sau khi Lal Bahadur Shastri qua đời năm 1966 là Indira Gandhi người này lãnh đạo Đảng Quốc đại giành chiến thắng trong cuộc bầu cử năm 1967 và 1971 Sau khi quần chúng bất mãn vì tình trạng khẩn cấp mà bà tuyên bố vào năm 1975 Đảng Quốc đại thất cử vào năm 1977 đa số cử tri khi đó bỏ phiếu cho Đảng Janata mới thành lập và phản đối tình trạng khẩn cấp Chính phủ của Đảng Janata kéo dài hơn ba năm Đảng Quốc đại lại được bầu lên nắm quyền vào năm 1980 và trải qua thay đổi trong hàng ngũ lãnh đạo vào năm 1984 khi Indira Gandhi bị ám sát kế nhiệm bà là người con trai Rajiv Gandhi người này dễ dàng giành chiến thắng trong cuộc tổng tuyển cử cùng năm đó Đảng Quốc đại lại thất cử vào năm 1989 trước một liên minh Mặt trận Quốc gia lãnh đạo liên minh này là Đảng Janata Dal mới thành lập và liên minh với Mặt trận Cánh tả chính phủ của liên minh này tồn tại chưa đầy hai năm Các cuộc bầu cử lại được tổ chức vào năm 1991 lần này không đảng nào giành được đa số tuyệt đối Tuy nhiên Đảng Quốc đại có thể thành lập nên một chính phủ thiểu số do P V Narasimha Rao lãnh đạo với địa vị là đảng đơn lẻ lớn nhất Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1996 là hai năm bất ổn chính trị một vài liên minh đoản mệnh chia sẻ quyền lực Đảng Bharatiya Janata lập nên một chính phủ tồn tại một thời gian ngắn trong năm 1996 sau đó là hai chính phủ do liên minh Mặt trận Thống nhất thành lập Năm 1998 Đảng Bharatiya Janata có thể thành lập nên một liên minh thắng lợi là Liên minh Dân chủ Quốc gia do Atal Bihari Vajpayee lãnh đạo Chính phủ Liên minh Dân chủ Quốc gia trở thành chính phủ phi Quốc đại chính phủ liên minh đầu tiên hoàn tất nhiệm kỳ 5 năm Trong cuộc tổng tuyển cử năm 2004 một lần nữa không có đảng nào giành đa số tuyệt đối song lần này Đảng Quốc đại nổi lên với địa vị là đảng đơn lẻ lớn nhất họ thành lập một liên minh thắng lợi là Liên minh Cấp tiến Quốc gia UPA Liên minh nhận được sự ủng hộ của các đảng tả khuynh và các thành viên quốc hội phản đối Đảng Bharatiya Janata Liên minh Cấp tiến Quốc gia trở lại nắm quyền sau cuộc tổng tuyển cử năm 2009 với số ghế cao hơn và không còn cần phải có sự ủng hộ từ các đảng cộng sản tại Ấn Độ Năm đó Manmohan Singh trở thành thủ tướng đầu tiên được tái cử cho một nhiệm kỳ 5 năm liên tiếp kể từ thời Jawaharlal Nehru Trong tổng tuyển cử năm 2014 đảng Bharatiya Janata trở thành chính đảng đầu tiên kể từ năm 1984 giành được đa số ghế và có thể cầm quyền mà không cần sự ủng hộ từ các chính đảng khác Chính phủ Ấn Độ là một liên bang với một hệ thống nghị viện nằm dưới sự khống chế của Hiến pháp Ấn Độ Đây là một nước cộng hòa lập hiến với chế độ dân chủ đại nghị trong đó quyền lực đa số bị kiềm chế bởi các quyền thiểu số được bảo vệ theo pháp luật Chế độ liên bang tại Ấn Độ xác định rõ sự phân chia quyền lực giữa chính phủ liên bang và các bang Chính phủ tuân theo sự kiểm tra và cân bằng của Hiến pháp Hiến pháp Ấn Độ có hiệu lực vào ngày 26 tháng 1 năm 1950 trong lời mở đầu của nó có viết rằng Ấn Độ là một nước cộng hòa có chủ quyền xã hội thế tục dân chủ Mô hình chính phủ của Ấn Độ theo truyền thống được mô tả là bán liên bang do trung ương mạnh và các bang yếu song kể từ cuối thập niên 1990 thì Ấn Độ đã phát triển tính liên bang hơn nữa do kết quả của các thay đổi về chính trị kinh tế và xã hội Biểu tượng quốc gia Chính phủ liên bang gồm ba nhánh BULLET Hành pháp Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia và được một đại cử tri đoàn quốc gia bầu gián tiếp với một nhiệm kỷ 5 năm Thủ tướng Ấn Độ đứng đầu chính phủ và thi hành hầu hết quyền lực hành pháp Thủ tướng do tổng thống bổ nhiệm và theo quy ước là người được chính đảng hoặc liên minh đảng phải nắm giữ đa số ghế trong hạ viện ủng hộ Nhánh hành pháp của chính phủ Ấn Độ gồm có tổng thống phó tổng thống và Hội đồng Bộ trưởng do thủ tướng đứng đầu Người được bổ nhiệm làm bộ trưởng phải là một thành viên trong các viện của quốc hội Trong hệ thống quốc hội Ấn Độ hành pháp lệ thuộc lập pháp thủ tướng và hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước hạ viện của quốc hội BULLET Lập pháp Cơ quan lập pháp của Ấn Độ là lưỡng viện quốc hội Quốc hội Ấn Độ hoạt động theo một hệ thống kiểu Westminster và gồm có thượng viện được gọi là Rajya Sabha Hội đồng các bang và hạ viện được gọi là Lok Sabha Viện Nhân dân Rajya Sabha là một thể chế thường trực gồm có 245 thành viên phục vụ trong nhiệm kỳ 6 năm được đặt so le Hầu hết họ được bầu gián tiếp từ các cơ quan lập pháp bang và lãnh thổ và số lượng tương ứng với tỷ lệ dân số của bang so với dân số quốc gia 543 thành viên của Lok Sabha được bầu trực tiếp theo thể chế phổ thông đầu phiếu họ đại diện cho các khu vực bầu cử riêng rẽ trong nhiệm kỳ 5 năm Hai thành viên còn lại của Lok Sabha do tổng thống chỉ định từ cộng đồng người Anh Ấn trong trường hợp tổng thống quyết định rằng cộng đồng này không được đại diện tương xứng BULLET Tư pháp Ấn Độ có bộ máy tư pháp độc lập gồm ba cấp nhất thể gồm Tòa án Tối cao do Chánh án đứng đầu 25 tòa thượng thẩm và một lượng lớn tòa án sơ thẩm Toà án Tối cao có thẩm quyền ban đầu đối với các vụ án liên quan đến các quyền cơ bản và tranh chấp giữa các bang và Trung ương nó có quyền chống án đối với các tòa án thượng thẩm Nó có quyền công bố luật và vô hiệu hóa các luật liên bang hay bang mà trái với hiến pháp Tòa án Tối cao cũng là cơ quan diễn giải cuối cùng của hiến pháp Phân vùng Ấn Độ là một liên bang gồm 28 bang và 8 lãnh thổ liên bang Toàn bộ các bang cùng các lãnh thổ liên bang Jammu và Kashmir Puducherry và Delhi bầu nên cơ quan lập pháp và chính phủ theo hệ thống Westminster Năm lãnh thổ liên bang còn lại do Trung ương quản lý trực tiếp thông qua các quản trị viên được bổ nhiệm Năm 1956 dựa theo Luật Tái tổ chức các bang các bang của Ấn Độ được tái tổ chức dựa trên cơ sở ngôn ngữ Kể từ đó cấu trúc các bang phần lớn vẫn không thay đổi Mỗi bang hay lãnh thổ liên bang được chia thành các huyện Các huyện chia tiếp thành các tehsil và cuối cùng là các làng Các bang Lãnh thổ liên bang Ngoại giao Kể từ khi độc lập vào năm 1947 Ấn Độ duy trì các quan hệ thân mật với hầu hết các quốc gia Trong thập niên 1950 Ấn Độ ủng hộ mạnh mẽ quá trình phi thực dân hóa tại châu Phi và châu Á đóng một vai trò lãnh đạo trong Phong trào Không liên kết Vào cuối thập niên 1980 quân đội Ấn Độ can thiệp ra nước ngoài theo lời mời của các quốc gia láng giềng một hoạt động gìn giữ hòa bình tại Sri Lanka từ năm 1987 đếm năm 1990 và một cuộc can thiệp vũ trang để ngăn chặn một nỗ lực đảo chính tại Maldives Ấn Độ có các mối quan hệ căng thẳng với Pakistan hai quốc gia từng bốn lần tiến tới chiến tranh vào các năm 1947 1965 1971 và 1999 Ba trong số bốn cuộc chiến diễn ra trên lãnh thổ tranh chấp Kashmir còn cuộc chiến năm 1971 diễn ra sau khi Ấn Độ ủng hộ nền độc lập cho Bangladesh Sau khi tiến hành chiến tranh với Trung Quốc vào năm 1962 và với Pakistan vào năm 1965 Ấn Độ theo đuổi các mối quan hệ quân sự và kinh tế gần gũi với Liên Xô Liên Xô là nước cung ứng vũ khí lớn nhất cho Ấn Độ vào cuối thập niên 1960 Ngoài việc tiếp tục mối quan hệ chiến lược với Nga Ấn Độ có quan hệ quân sự ở phạm vi rộng với Israel và Pháp Trong những năm gần đây quốc gia này đóng vai trò then chốt trong Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực và Tổ chức Thương mại Thế giới Ấn Độ cung cấp 100 000 nhân viên quân sự và cảnh sát để phục vụ trong 35 hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc Ấn Độ tham gia vào Hội nghị cấp cao Đông Á G8 5 và nhiều diễn đàn đa phương khác Ấn Độ có các mối quan hệ kinh tế gần gũi với các khu vực Nam Mỹ châu Á và châu Phi theo đuổi một chính sách Hướng Đông mà theo đó mưu cầu tăng cường quan hệ đối tác với các quốc gia ASEAN Nhật Bản và Hàn Quốc xoay quanh nhiều vấn đề song đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đầu tư kinh tế và an ninh khu vực Quân sự Sau khi Trung Quốc tiến hành vụ thử nghiệm hạt nhân vào năm 1964 và liên tục dọa can thiệp hỗ trợ Pakistan trong cuộc chiến năm 1965 Ấn Độ tin rằng cần phải phát triển vũ khí hạt nhân Ấn Độ tiến hành vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân đầu tiên của mình vào năm 1974 và tiếp tục tiến hành vụ thử nghiệm lần thứ hai dưới lòng đất vào năm 1998 Bất chấp các chỉ trích và trừng phạt quân sự Ấn Độ thậm chí còn không ký kết cả Hiệp ước cấm thử hạt nhân toàn diện và Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân cho rằng chúng thiếu sót và phân biệt đối xử Ấn Độ duy trì chính sách hạt nhân không sử dụng trước tiên và phát triển năng lực bộ ba hạt nhân như một phần của học thuyết răn đe tối thiểu đáng tin cậy của Ấn Độ Ấn Độ phát triển một hệ thống phòng thủ tên lửa đạn đạo và hợp tác với Nga nhằm phát triển một loại máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm Các dự án quân sự bản địa khác liên quan đến việc thiết kế và bổ sung hàng không mẫu hạm lớp Vikrant và tàu ngầm hạt nhân lớp Arihant Sau khi kết thúc Chiến tranh Lạnh Ấn Độ tăng cường hợp tác về kinh tế chiến lược và quân sự với Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu Năm 2008 Hoa Kỳ và Ấn Độ ký kết một thỏa thuận hạt nhân dân sự Mặc dù đương thời Ấn Độ là quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và không phải là một bên tham gia của Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân song quốc gia này vẫn nhận được sự miễn trừ từ Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế và Nhóm các nhà cung cấp hạt nhân do vậy thoát khỏi các hạn chế rào cản trước đây đối với công nghệ và thương mại hạt nhân Như một hệ quả Ấn Độ trở thành quốc gia thứ sáu sở hữu vũ khí hạt nhân trên thực tế Ấn Độ sau đó ký kết các thỏa thuận hợp tác liên quan đến năng lượng hạt nhân dân sự với Nga Pháp Anh Quốc và Canada Tổng thống Ấn Độ là thống soái tối cao của lực lượng vũ trang quốc gia với 1 6 triệu quân tại ngũ và xếp thứ ba thế giới trên tiêu chí này Quân đội Ấn Độ gồm có lục quân hải quân và không quân các tổ chức phụ trợ gồm có Bộ tư lệnh chiến lược Strategic Forces Command và ba nhóm bán quân sự Đội quân súng trường Assam Lực lượng biên cảnh đặc chủng và Lực lượng bảo vệ bờ biển Ấn Độ Ngân sách quốc phòng chính thức của Ấn Độ giai đoạn 2012 17 chiếm khoảng 2 5 GDP Năm 2012 Ấn Độ là nước nhập khẩu vũ khí lớn nhất thế giới từ năm 2007 đến năm 2011 tiền mua vũ khí của Ấn Độ chiếm 10 tổng phí tổn dành cho mua sắm vũ khí Phần lớn chi tiêu quân sự tập trung vào phòng thủ đối với riêng Pakistan và chống lại ảnh hưởng ngày càng gia tăng của Trung Quốc tại Ấn Độ Dương Một trận ẩu đả dữ dội giữa quân đội Trung Quốc và Ấn Độ tại khu vực lãnh thổ tranh chấp đã làm 20 binh sĩ Ấn Độ và ít nhất 4 binh sĩ Trung Quốc thiệt mạng Cả hai bên đã chỉ trích lẫn nhau khiêu chiến trước sự việc đã xảy ra ngày 16 tháng 6 năm 2020 tại vùng Galwan Sau đó làn sóng biểu tình chống Trung Quốc đã nổ ra khắp nơi trên toàn Ấn Độ khiến căng thẳng ngày càng leo thang và các chuyên gia dự báo có thể sẽ xảy ra chiến tranh sau vụ đụng độ này nếu hai bên vẫn thiếu kiềm chế lẫn nhau Kinh tế Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế năm 2017 GDP danh nghĩa của Ấn Độ là 2 611 012 tỷ USD đứng thứ 6 trên thế giới đứng thứ 3 châu Á sau Trung Quốc và Nhật Bản và có GDP theo sức mua tương đương là 9 446 tỷ đô la Mỹ Ấn Độ có tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt 5 8 mỗi năm trong hai thập niên qua và đạt khoảng 7 trong giai đoạn 2012 17 Ấn Độ là một trong các nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới Tuy nhiên Ấn Độ đều xếp hạng trên 100 thế giới về GDP danh nghĩa bình quân đầu người và GDP PPP bình quân đầu người Cho đến năm 1991 tất cả các chính phủ Ấn Độ đều theo chính sách bảo hộ do chịu ảnh hưởng từ các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa Sự can thiệp và sắp đặt của nhà nước là phổ biến tạo nên một bức tường lớn ngăn cách kinh tế Ấn Độ với thế giới bên ngoài Một cuộc khủng hoảng sâu sắc về cán cân thanh toán vào năm 1991 buộc đất nước phải tự do hóa nền kinh tế kể từ đó Ấn Độ chuyển đổi chậm hướng về một hệ thống thị trường tự do với việc nhấn mạnh cả ngoại thương và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Mô hình nền kinh tế Ấn Độ trong thời gian gần đây phần lớn là tư bản chủ nghĩa Ấn Độ trở thành một thành viên của WTO từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 Ấn Độ có lực lượng lao động gồm 521 9 triệu người theo số liệu năm 2017 Lĩnh vực dịch vụ chiếm 46 6 GDP lĩnh vực công nghiệp chiếm 28 9 và lĩnh vực nông nghiệp chiếm 16 8 Các nông sản chính của Ấn Độ là lúa gạo lúa mì hạt có dầu bông đay chè mía và khoai tây Các ngành công nghiệp chính của Ấn Độ là dệt viễn thông hóa chất dược phẩm công nghệ sinh học chế biến thực phẩm thép thiết bị vận tải xi măng khai mỏ dầu mỏ máy móc và phần mềm Năm 2008 Ấn Độ chiếm 1 68 giá trị ngoại thương toàn cầu Năm 2011 Ấn Độ là nước nhập khẩu lớn thứ 10 và nước xuất khẩu lớn thứ 19 trên thế giới Các mặt hàng xuất khẩu chính của Ấn Độ bao gồm các sản phẩm dầu mỏ hàng dệt may đồ kim hoàn phần mềm sản phẩm công nghệ hóa chất và gia công đồ da thuộc Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm dầu máy móc ngọc đá quý phân bón và hóa chất Từ năm 2001 đến năm 2011 đóng góp của các mặt hàng hóa dầu và công nghệ vào giá trị xuất khẩu tăng từ 14 lên 42 Mức lương theo giờ tại Ấn Độ tăng gấp đôi trong thập niên đầu của thế kỷ XXI Khoảng 431 triệu người Ấn Độ thoát nghèo kể từ năm 1985 các tầng lớp trung lưu của Ấn Độ được dự tính sẽ đạt khoảng 580 triệu người vào năm 2030 Năm 2010 Ấn Độ xếp hạng 51 về năng lực cạnh tranh toàn cầu xếp hạng 7 về trình độ phát triển của thị trường tài chính xếp hạng 24 về lĩnh vực ngân hàng xếp hạng 44 về trình độ phát triển trong kinh doanh và xếp thứ 39 về cách tân đứng trước một số nền kinh tế tiến bộ Năm 2009 7 trong số 15 công ty gia công phần mềm hàng đầu thế giới đặt tại Ấn Độ do vậy đất nước này được nhìn nhận là nơi gia công phần mềm thuận lợi nhất đối với các nước phát triển Thị trường tiêu dùng của Ấn Độ hiện lớn thứ 11 thế giới và dự kiến sẽ lên vị trí thứ 5 vào năm 2030 Đến cuối năm 2017 Ấn Độ có 1 127 tỷ thuê bao điện thoại là thị trường điện thoại thông minh lớn thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc Ngành công nghiệp ô tô của Ấn Độ tăng trưởng nhanh thứ hai thế giới doanh số bán hàng nội địa tăng 26 trong giai đoạn 2009 10 và doanh số xuất khẩu tăng 36 trong giai đoạn 2008 09 Công suất điện năng của Ấn Độ là 250 GW trong đó 8 là năng lượng tái tạo Đến cuối năm 2011 ngành công nghiệp công nghệ thông tin của Ấn Độ tạo việc làm cho 2 8 triệu chuyên viên tạo ra doanh thu gần 100 tỷ đô la Mỹ tức bằng 7 5 GDP của Ấn Độ và đóng góp 26 kim ngạch xuất khẩu của Ấn Độ Ngành công nghiệp dược phẩm của Ấn Độ nằm trong số các thị trường mới nổi quan trọng của công nghiệp dược phẩm thế giới Thị trường dược phẩm Ấn Độ dự kiến đạt doanh thu 48 58 tỷ đô la Mỹ vào năm 2020 Ấn Độ chiếm 60 thị phần ngành công nghiệp sinh dược phẩm Mặc dù tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong các thập niên gần đây Ấn Độ tiếp tục phải đối mặt với các thách thức về kinh tế xã hội Ấn Độ là nơi có số lượng người nhiều nhất sống dưới chuẩn nghèo quốc tế 1 25 đô la Mỹ ngày của Ngân hàng Thế giới tỷ lệ này giảm từ 60 năm 1981 xuống 42 năm 2005 48 số trẻ em Ấn Độ dưới 5 tuổi bị thiếu cân một nửa số trẻ em dưới năm tuổi bị suy dinh dưỡng mãn tính và tại các bang Madhya Pradesh Andhra Pradesh Bihar Chhattisgarh Haryana Jharkhand Karnataka và Uttar Pradesh chiếm 50 04 dân số Ấn Độ 70 số trẻ em từ 6 tháng đến 59 tháng bị thiếu máu Kể từ năm 1991 bất bình đẳng kinh tế giữa các bang của Ấn Độ liên tục phát triển sản phẩm nội địa ròng bình quân đầu người cấp bang của các bang giàu nhất vào năm 2007 gấp 3 2 lần so với các bang nghèo nhất Tham nhũng tại Ấn Độ được cho là gia tăng đáng kể Nhờ tăng trưởng mà GDP danh nghĩa bình quân đầu người của Ấn Độ tăng lên nhanh chóng kể từ năm 1991 tuy nhiên nó luôn ở mức thấp hơn so với các quốc gia đang phát triển khác tại châu Á như Indonesia Iran Malaysia Philippines Sri Lanka hay Thái Lan và được dự báo sẽ vẫn tiếp tục như vậy trong tương lai gần Thu nhập bình quân đầu người của Ấn Độ năm 2017 là 1 939 61 USD xếp hạng 140 trên thế giới Đây là mức thấp không tương xứng với tiềm năng của Ấn Độ nên quốc gia này được xem là người khổng lồ ngủ quên Nhân khẩu Với dân số 1 339 tỷ người theo điều tra năm 2017 Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới Tốc độ tăng trưởng dân số của Ấn Độ giảm xuống còn trung bình 1 76 mỗi năm trong giai đoạn 2001 2011 từ mức 2 13 mỗi năm trong thập niên trước 1991 2001 Tỷ suất giới tính theo điều tra năm 2011 là 940 nữ trên 1 000 nam Tuổi bình quân của cư dân Ấn Độ là 27 9 theo điều tra năm 2017 Trong cuộc điều tra dân số hậu thuộc địa đầu tiên tiến hành vào năm 1951 Ấn Độ có 361 1 triệu người Các tiến bộ về y tế trong suốt 50 năm vừa qua cùng với năng suất nông nghiệp gia tăng Cách mạng xanh khiến dân số Ấn Độ gia tăng nhanh chóng Ấn Độ tiếp tục phải đối mặt với một số thách thức liên quan đến sức khỏe cộng đồng Theo Tổ chức Y tế thế giới 900 000 người Ấn Độ tử vong mỗi năm do uống nước bị nhiễm bẩn hay hít khí bị ô nhiễm Có khoảng 50 bác sĩ trên 100 000 người Ấn Độ Số người Ấn Độ sinh sống tại thành thị tăng trưởng 31 2 từ 1991 đến 2001 Tuy nhiên theo số liệu năm 2001 có trên 70 cư dân Ấn Độ sinh sống tại các vùng nông thôn Theo điều tra dân số năm 2001 có 27 đô thị trên 1 triệu dân tại Ấn Độ trong đó Delhi Mumbai Kolkata Chennai Bangalore Hyderabad Ahmedabad và Pune là các vùng đô thị đông dân nhất Tỷ lệ biết chữ năm 2011 là 74 04 65 46 đối với nữ giới và 82 14 đối với nam giới Kerala là bang có tỷ lệ người biết chữ cao nhất còn bang Bihar có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất Ấn Độ là nơi có hai nhóm ngôn ngữ lớn Ấn Arya 74 cư dân nói và Dravidia 24 Các ngôn ngữ khác được nói tại Ấn Độ thuộc các ngữ hệ Nam Á và Tạng Miến Ấn Độ không có ngôn ngữ quốc gia Tiếng Hindi có số lượng người nói lớn nhất và là ngôn ngữ chính thức của chính phủ Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và hành chính và có địa vị ngôn ngữ phó chính thức và có vị thế quan trọng trong giáo dục đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học Mỗi bang và lãnh thổ liên bang có một hoặc nhiều hơn các ngôn ngữ chính thức và hiến pháp công nhận cụ thể 21 ngôn ngữ xác định scheduled languages Hiến pháp công nhận 212 nhóm bộ lạc xác định họ chiếm tỷ lệ 7 5 trong dân số quốc gia Điều tra dân số năm 2001 đưa ra số liệu là 800 triệu người Ấn Độ 80 5 tổng dân số là tín đồ Ấn Độ giáo Ấn Độ giáo do vậy là tôn giáo lớn nhất tại Ấn Độ sau đó là Hồi giáo 13 4 Kitô giáo 2 3 Sikh giáo 1 9 Phật giáo 0 8 Jaina giáo 0 4 Do Thái giáo Hỏa giáo và Bahá í giáo Ấn Độ có số tín đồ Ấn Độ giáo Sikh giáo Jaina giáo Hỏa giáo Bahá í giáo đông nhất thế giới và có số tín đồ Hồi giáo lớn thứ ba thế giới đồng thời là quốc gia có đông người Hồi giáo nhất trong số các quốc gia mà họ không chiếm đa số Văn hóa Lịch sử văn hóa Ấn Độ kéo dài hơn 4 500 năm Trong thời kỳ Vệ Đà k 1700 500 TCN các nền tảng của triết học thần thoại văn học Ấn Độ giáo được hình thành ngoài ra còn có sự hình thành của nhiều đức tin và thực hành vẫn tồn tại cho đến nay chẳng hạn như Dharma Karma yoga và moksha Ấn Độ có sự đa dạng về mặt tôn giáo trong đó Ấn Độ giáo Sikh giáo Hồi giáo Kitô giáo và Jaina giáo nằm trong số các tôn giáo lớn của quốc gia Ấn Độ giáo là tôn giáo chiếm ưu thế được định hình thông qua nhiều trường phái mang tính lịch sử về tư tưởng bao gồm các tư tưởng trong Áo nghĩa thư kinh Yoga phong trào Bhakti và từ triết học Phật giáo Nghệ thuật và kiến trúc Phần nhiều kiến trúc Ấn Độ bao gồm Taj Mahal các công trình theo kiến trúc Mogul và kiến trúc Nam Ấn là sự pha trộn giữa các truyền thống bản địa cổ xưa với các phong cách nhập ngoại Kiến trúc bản xứ cũng mang tính vùng miền cao Học thuyết Vastu shastra dịch theo nghĩa đen là khoa học xây dựng hay kiến trúc và được gán cho những người mang tước vị Mamuni Mayan khám phá xem các quy luật của thiên nhiên ảnh hưởng thế nào đến chỗ ở của con người nó sử dụng các điều chỉnh hình học và định hướng chính xác để phản ánh nhận thức về cấu trúc vũ trụ Khi áp dụng trong kiến trúc đền Ấn Độ giáo nó chịu ảnh hưởng từ Shilpa Shastras một loạt các văn bản mang tính nền tảng có hình dạng thần thoại học cơ bản là Vastu Purusha mandala một hình vuông là hiện thân của tuyệt đối Taj Mahal được xây dựng tại Agra từ năm 1631 đến năm 1648 theo lệnh của Hoàng đế Shah Jahan để tưởng nhớ hoàng hậu của ông nó được liệt vào danh sách di sản thế giới của UNESCO với miêu tả viên ngọc quý của nghệ thuật Hồi giáo tại Ấn Độ và một trong những kiệt tác được khắp nơi ca tụng thuộc về di sản thế giới Từ các yếu tố của kiến trúc Ấn Hồi Anh Quốc phát triển thành kiến trúc Ấn Saracen phục hưng vào cuối thế kỷ XIX Văn học Các tác phẩm văn học sớm nhất tại Ấn Độ được biên soạn từ khoảng năm 1400 TCN đến 1200 TCN chúng được viết bằng tiếng Phạn Các tác phẩm nổi bật trong nền văn học tiếng Phạn này bao gồm các sử thi như Mahabharata và Ramayana các tác phẩm kịch của tác gia Kālidāsa như Abhijnanasakuntalam và thơ ca như Mahakavya Cuốn sách nổi tiếng về quan hệ tình dục là Kama Sutra Dục kinh cũng được viết bằng tiếng Phạn Văn học Sangam phát triển từ năm 600 TCN đến năm 300 TCN tại Nam Ấn Độ bao gồm 2 381 bài thơ được xem như một tiền thân của văn học Tamil Từ thế kỷ XIV đến thế kỷ XVIII các truyền thống văn học của Ấn Độ trải qua một giai đoạn thay đổi mạnh mẽ do sự xuất hiện của các thi nhân sùng đạo như Kabir Tulsidas và Guru Nanak Điểm đặc trưng của văn học giai đoạn này là thể hiện một hình ảnh đa dạng và rộng lớn về tư tưởng và biểu lộ tình cảm như một hệ quả các tác phẩm văn học Ấn Độ trung đại có sự khác biệt đáng kể so với các tác phẩm truyền thống cổ điển Đến thế kỷ XIX các tác gia Ấn Độ đi theo mối quan tâm mới về các vấn đề xã hội và mô tả tâm lý Trong thế kỷ XX văn học Ấn Độ chịu ảnh hưởng từ các tác phẩm của thi nhân và tiểu thuyết gia Rabindranath Tagore Nghệ thuật biểu diễn Âm nhạc Ấn Độ có các phong cách truyền thống và khu vực khác biệt Âm nhạc cổ điển gồm có hai thể loại và các nhánh dân gian khác nhau của chúng trường phái Hindustan ở bắc bộ và Carnatic ở nam bộ Các loại hình phổ biến được địa phương hóa gồm filmi và âm nhạc dân gian baul bắt nguồn từ Bengal với truyền thống hổ lốn là một loại hình âm nhạc dân gian được biết đến nhiều Khiêu vũ Ấn Độ cũng có các loại hình dân gian và cổ điển đa dạng trong số những vũ điệu dân gian được biết đến nhiều có Bhangra của Punjab Bihu của Assam Chhau của Tây Bengal và Jharkhand Garba và Dandiya của Gujarat Sambalpuri của Odisha Ghoomar của Rajasthan và Lavani của Maharashtra Tám loại vũ điệu trong đó nhiều loại đi kèm với các hình thức kể chuyện và yếu tố thần thoại được Viện Âm nhạc Vũ đạo Hí kịch Quốc gia ban cho địa vị vũ đạo cổ điển Chúng gồm có Bharatanatyam của bang Tamil Nadu Kathak của Uttar Pradesh Kathakali và Mohiniyattam của Kerala Kuchipudi của Andhra Pradesh Manipuri của Manipur Odissi của Odisha và Sattriya của Assam Sân khấu tại Ấn Độ pha trộn các loại hình âm nhạc vũ điệu ứng khẩu hay đối thoại Sân khấu Ấn Độ thường dựa trên thần thoại Ấn Độ giáo song cũng vay mượn từ các mối tình từ thời trung cổ hay các sự kiện xã hội và chính trị và gồm có bhavai của Gujarat Jatra của Tây Bengal Nautanki và rRamlila ở Bắc Ấn Độ Tamasha của Maharashtra Burrakatha của Andhra Pradesh Terukkuttu của Tamil Nadu và Yakshagana của Karnataka Điện ảnh Ngành công nghiệp điện ảnh Ấn Độ tạo ra nghệ thuật điện ảnh đông người xem nhất thế giới Các truyền thống điện ảnh địa phương tồn tại trong các ngôn ngữ gồm Assam Bengal Hindi Kannada Malayalam Punjab Gujarat Marath Oriya Tamil và Telugu Điện ảnh nam bộ Ấn Độ chiếm tới 75 doanh thu phim toàn quốc Truyền hình tại Ấn Độ khởi đầu từ năm 1959 như một phương tiện truyền thông quốc doanh và được mở rộng chậm chạp trong hai thập niên sau Sự độc quyền của nhà nước đối với truyền hình kết thúc vào thập niên 1990 và kể từ đó các kênh truyền hình vệ tinh ngày càng góp phần hình thành văn hóa đại chúng của xã hội Ấn Độ Ngày nay truyền hình là phương tiện truyền thông đi sâu vào xã hội Ấn Độ nhất các ước tính cho thấy vào năm 2012 có trên 554 triệu khán giả truyền hình 462 triệu có kết nối vệ tinh hoặc và kết nối cáp lớn hơn các loại hình truyền thông đại chúng khác như báo chí 350 triệu phát thanh 156 triệu hay internet 37 triệu Xã hội Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập thường được gọi là jāti hay đẳng cấp Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit tiện dân cũ và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị Đại đa số người Ấn Độ với sự ưng thuận của họ kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh và tỷ lệ ly hôn rất thấp Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến đặc biệt là tại các vùng nông thôn nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18 Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo trong đó có Chhath Phật đản Giáng sinh Diwali Durga Puja Bakr Id Eid ul Fitr Ganesh Chaturthi Holi Makar Sankranti hay Uttarayan Navratri Thai Pongal và Vaisakhi Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang Ngày Cộng hòa ngày Độc lập và Gandhi Jayanti Trang phục Bông được thuần hóa tại Ấn Độ từ khoảng 4000 TCN và y phục truyền thống Ấn Độ có sự khác biệt về màu sắc và phong cách giữa các vùng và phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau bao gồm khí hậu và đức tin Phong cách y phục phổ biến gồm phục trang được xếp nếp như sari cho nữ giới và dhoti hay lungi cho nam giới Các loại phục trang được khâu cũng phổ biến như shalwar kameez cho nữ giới và kết hợp kurta pyjama hay quần áo kiểu Âu cho nam giới Việc đeo đồ kim hoàn tinh tế được làm theo hình hoa thật thời Ấn Độ cổ đại là một phần của truyền thống kéo dài từ khoảng 5 000 năm người Ấn Độ cũng đeo đá quý như một thứ bùa Thể thao Tại Ấn Độ một số môn thể thao bản địa truyền thống vẫn còn khá phổ biến chẳng hạn như kabaddi kho kho pehlwani và gilli danda Một số hình thái sơ khởi của võ thuật châu Á như kalarippayattu musti yuddha silambam và marma adi bắt nguồn tại Ấn Độ Cờ vua thường được cho là có nguồn gốc từ Ấn Độ với tên gọi chaturanga môn thể thao này đang lấy lại tính đại chúng bằng sự gia tăng số Đại kiện tướng người Ấn Độ Pachisi là tiền thân của parcheesi Akbar Đại đế từng chơi trò này trên một kì trường khổng lồ bằng cẩm thạch Việc đội tuyển Davis Cup Ấn Độ và các đội tuyển quần vợt khác tại Ấn Độ cải thiện được kết quả vào đầu thập niên 2010 khiến môn thể thao này gia tăng tính đại chúng tại nước này Ấn Độ có sự hiện diện tương đối mạnh trong các môn thể thao bắn súng và giành một vài huy chương tại Thế vận hội Giải vô địch bắn súng Thế giới và Đại hội thể thao Thịnh vượng chung Ấn Độ cũng thành công trên cấp độ quốc tế trong các môn gồm cầu lông quyền Anh và đấu vật Bóng đá là môn thể thao phố biến tại Tây Bengal Goa Tamil Nadu Kerala và các bang đông bắc Ấn Độ có một Liên đoàn quản lý môn khúc côn cầu đội tuyển khúc côn cầu quốc gia Ấn Độ từng giành chiến thắng trong Giải vô địch khúc côn cầu thế giới năm 1975 và tính đến năm 2012 Ấn Độ giành được tổng cộng 8 huy chương vàng một huy chương bạc và hai huy chương đồng Thế vận hội Ấn Độ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đại chúng hóa môn cricket và đây là môn thể thao phổ biến nhất tại quốc gia này Đội tuyển cricket quốc gia Ấn Độ giành chiến thắng tại các giải vô địch cricket thế giới năm 1983 và 2011 Ấn Độ từng tổ chức hoặc đồng tổ chức một vài sự kiện thể thao quốc tế Á vận hội năm 1951 và 1982 Vòng chung kết Giải vô địch Cricket thế giới năm 1987 1996 và 2011 Đại hội thể thao Á Phi năm 2013 Giải khúc côn cầu nam thế giới năm 2010 Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung năm 2010 Các sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức thường niên tại Ấn Độ bao gồm Chennai Open Mumbai Marathon Delhi Half Marathon và Indian Masters Cuộc đua Indian Grand Prix đầu tiên diễn ra vào cuối năm 2011 Ấn Độ có truyền thống là quốc gia chiếm ưu thế tại Đại hội Thể thao Nam Á Xem thêm BULLET Văn hóa Ấn Độ BULLET Xã hội Ấn Độ BULLET Hindu giáo BULLET Lịch sử Ấn Độ Liên kết ngoài Tổng quan Từ nguyên Lịch sử Địa lý Đa dạng sinh học Chính trị Ngoại giao và quân sự Kinh tế Nhân khẩu Văn hóa BULLET ref Khác BULLET Cổng thông tin quốc gia của Chính phủ Ấn Độ BULLET Sơ lược Ấn Độ từ BBC News BULLET Ấn Độ trên Thư viện Thông tin Chính phủ UCB
6328
Gondwana
Gondwana Siêu lục địa ở phía nam địa cầu Gondwana bao gồm phần lớn các khối đất đá tạo ra các lục địa ngày nay của bán cầu nam bao gồm châu Nam Cực Nam Mỹ châu Phi Madagascar Ấn Độ bán đảo Arabia Úc New Guinea và New Zealand Nó được tạo thành trong giai đoạn đầu của kỷ Jura khoảng 200 triệu năm trước do sự tách ra của Pangaea Các lục địa khác vào thời đó Bắc Mỹ và Á Âu Eurasia vẫn còn dính với nhau tạo ra siêu lục địa phía bắc Laurasia Mặc dù Gondwana có trung tâm ở vào vị trí của châu Nam Cực ngày nay ở tận cực nam của địa cầu nhưng khí hậu khi đó nói chung là ôn hòa Trong đại Trung sinh Mesozoic nhiệt độ trung bình của Trái Đất cao hơn đáng kể so với ngày nay Gondwana khi đó là quê hương của nhiều chủng loại động thực vật trong nhiều năm Siêu lục địa này bắt đầu tách ra vào cuối kỷ Jura khoảng 160 triệu năm trước khi châu Phi trở thành riêng biệt và chuyển động chậm về phía bắc Khối khổng lồ kế tiếp tách ra là Ấn Độ trong giai đoạn đầu của kỷ Creta khoảng 125 triệu năm trước New Zealand tiếp theo sau đó khoảng 80 triệu năm trước chỉ khoảng 15 triệu năm trước khi diễn ra sự diệt chủng kỷ Creta phân đại đệ Tam làm biến mất khoảng 50 các loài trên hành tinh chủ yếu là các loài khủng long Vào thời kỳ của phân đại đệ Tam khi động vật có vú xuất hiện lục địa Úc New Guinea cũng bắt đầu từ từ tách ra và chuyển động về phía bắc 55 triệu năm trước sự tự quay xung quanh trục của nó bắt đầu và vì thế vẫn giữ lại được một số mối liên hệ với phần còn lại của Gondwana trong một thời gian dài đáng kể Khoảng 45 triệu năm trước tiểu lục địa Ấn Độ va chạm với châu Á làm cho lớp vỏ Trái Đất lồi lên tạo ra dãy núi Himalaya Cùng khoảng thời gian đó phần phía nam nhất của Úc Tasmania ngày nay cuối cùng đã tách ra khỏi phần còn lại là châu Nam Cực ngày nay cho các dòng chảy đại dương lần đầu tiên lưu chuyển giữa hai lục địa Kết quả của nó là làm cho khí hậu lạnh và khô hơn trên cả hai khối đất đá Sự biến đổi đáng kể hơn của khí hậu thế giới là việc tách ra của Nam Mỹ vào thời kỳ của thế Oligocen khoảng 30 triệu năm trước Với việc mở rộng của eo biển Drake thì đã không còn rào cản để ngăn dòng nước lạnh của bắc Nam Đại Dương trao đổi với các dòng nước ấm vùng nhiệt đới Ngược lại dòng đối lưu lạnh đã phát triển và châu Nam Cực trở thành giống như ngày nay một lục địa lạnh lẽo và giam giữ phần lớn nước ngọt của thế giới trong dạng băng Nhiệt độ nước biển giảm xuống khoảng 10 độ và khí hậu toàn cầu trở nên lạnh hơn Khoảng 15 triệu năm trước New Guinea bắt đầu va chạm với phần phía nam của châu Á một lần nữa làm cao lên các ngọn núi và Nam Mỹ gần đây tương đối yên tĩnh bắt đầu kết nối với Bắc Mỹ qua khu vực bây giờ là eo đất Panama Lục địa này được Eduard Suess đặt tên theo Gondwana một khu vực ở Ấn Độ mà một số các chứng tích địa chất của lục địa cổ được tìm thấy Xem thêm BULLET Thuyết trôi dạt lục địa BULLET Pangaea BULLET Alfred Wegener Liên kết ngoài BULLET Hình động thể hiện mô hình phân chia Gondwana BULLET Hình động khác
6332
Ur (lục địa)
Ur lục địa Ur là tên gọi của lục địa đầu tiên đã biết có thể được hình thành cách đây 3 tỷ năm trước trong giai đoạn đầu của liên đại Thái Cổ Ur kết nối với các lục địa Nena và Atlantica khoảng 1 tỷ năm trước để tạo thành siêu lục địa Rodinia Ur tồn tại trong một thời gian dài cho đến khi nó lần đầu tiên bị tách rời ra khi siêu lục địa Pangaea bị tách ra vào khoảng 208 triệu năm trước Ma thành Laurasia và Gondwanaland Ngày nay nó là một phần của châu Phi Úc Ấn Độ và Madagascar Trong giai đoạn đầu của sự tồn tại của nó nó có lẽ là lục địa duy nhất trên Trái Đất và được một số người cho là một siêu lục địa mặc dù có lẽ nó còn nhỏ hơn cả nước Úc ngày nay Lịch sử của Ur BULLET 3 tỷ năm trước Ga Ur hình thành như là lục địa duy nhất trên Trái Đất BULLET 2 8 Ga Ur là một phần của siêu lục địa lớn Kenorland BULLET 2 Ga Ur là một phần của siêu lục địa lớn Columbia BULLET 1 Ga Ur là một phần của siêu lục địa lớn Rodinia BULLET 550 triệu năm trước Ma Ur là một phần của siêu lục địa lớn Pannotia BULLET 300 Ma Ur là một phần của siêu lục địa lớn Pangaea BULLET 208 Ma Urbị tách ra thành các phần của Laurasia và Gondwana BULLET 65 Ma phần châu Phi của Ur bị xé ra tạo thành một phần của Ấn Độ BULLET ngày nay một phần của Ur là Australia và Madagascar Liên kết ngoài BULLET In the beginning there was Ur BULLET Carl Zimmer In times of Ur The Top 100 Science Stories of 1996 Earth s first continent Discover tháng 1 năm 1997
6333
Nena
Nena Nena là tên gọi của siêu lục địa nhỏ thời cổ Nena bao gồm thềm lục địa của Arctica Baltica và châu Nam Cực Niên đại BULLET 1 8 tỷ năm trước siêu lục địa Columbia đã hình thành Mọi thành phần của Nena nằm cùng với nhau BULLET 1 5 tỷ năm trước siêu lục địa Columbia tách ra bỏ lại Nena như là một trong số các lục địa BULLET 1 1 tỷ năm trước Nena trở thành một phần của siêu lục địa Rodinia BULLET 750 triệu năm trước Rodinia tách ra thành hai siêu lục địa nhỏ là Protolaurasia và Protogondwana cũng như là lục địa Congo Phần lớn của Nena nằm trong Protolaurasia nhưng miền Đông Nam Cực nằm trong Protogondwana BULLET 600 triệu năm trước tất cả lại nằm chung trong một siêu lục địa lớn là Pannotia BULLET 540 triệu năm trước Pannotia tách ra Mọi thềm lục địa cũ của Nena cũng bị tách ra Arctica tách ra thành Siberia và Laurentia tách ra gần đó Do đó Nena không tồn tại nữa
6335
Laurentia
Laurentia Laurentia là thềm lục địa ở trung tâm của Bắc Mỹ Nhiều lần trong quá khứ của nó Laurentia đã là một lục địa riêng biệt giống như ngày nay nó nằm trong Bắc Mỹ Trong những giai đoạn khác thì Laurentia lại là một phần của một siêu lục địa Nó được đặt tên theo thềm lục địa Laurentia được biết nhiều hơn với tên khiên Canada Dưới đây là lịch sử ngắn gọn của Laurentia theo thời gian khoảng trên 3 tỷ năm Một phần không hoàn thiện lịch sử của Laurentia theo niên đại BULLET 2 5 tỷ năm trước Arctica được tạo thành như một lục địa độc lập BULLET 2 45 tỷ năm trước Arctica là một phần của siêu lục địa lớn Kenorland BULLET 2 1 tỷ năm trước khi Kenorland bị vỡ ra thềm lục địa Arctica là một phần của siêu lục địa nhỏ Nena cùng với Baltica và Đông Nam Cực BULLET 1 8 tỷ năm trước Laurentia là một phần của siêu lục địa lớn Columbia BULLET 1 5 tỷ năm trước Laurentia lại là một lục địa độc lập BULLET 1 1 tỷ năm trước Laurentia là một phần của siêu lục địa lớn Rodinia BULLET 750 triệu năm trước Laurentia là một phần của siêu lục địa nhỏ Protolaurasia Laurentia gần như đã tách ra xa BULLET 600 triệu năm trước Laurentia là một phần của siêu lục địa lớn Pannotia BULLET kỷ Cambri Laurentia là một lục địa độc lập BULLET kỷ Devon Laurentia va chạm với Baltica tạo thành siêu lục địa nhỏ Euramerica BULLET kỷ Permi mọi lục địa chính va chạm với nhau để tạo ra siêu lục địa lớn Pangaea BULLET kỷ Jura Pangaea tách ra thành hai siêu lục địa nhỏ Laurasia và Gondwana Laurentia là một phần của siêu lục địa nhỏ Laurasia BULLET kỷ Creta Laurentia là một lục địa độc lập gọi là Bắc Mỹ BULLET kỷ Neogen Laurentia trong hình dạng là Bắc Mỹ va chạm với Nam Mỹ tạo thành siêu lục địa nhỏ là châu Mỹ America BULLET Sau khoảng 250 triệu năm nữa mọi lục địa sẽ va chạm với nhau để tạo ra siêu lục địa lớn Pangaea Ultima Laurentia sẽ là một phần của Pangaea Ultima BULLET 400 triệu năm sau Pangaea Ultima sẽ lại tách ra và không ai biết điều gì sẽ xảy ra khi đó với Laurentia Liên kết ngoài BULLET Paleogeography of the Southwestern US Paleogeographic history of southwestern Laurentia goes back to 1 7 billion years ago BULLET Mesozoic Paleogeography and Tectonic History Western North America Paleogeographic history of western Laurentia goes back to the Permian period Hình ảnh BULLET Bản đồ Laurentia
6337
Kenorland
Kenorland Kenorland là một siêu lục địa đã tồn tại trong đại Tân Thái Cổ khoảng 2 45 2 10 tỷ năm trước đây Nó ít nhất bao gồm các thềm lục địa Laurentia Baltica Úc và Kalahari
6338
Hoang mạc Kalahari
Hoang mạc Kalahari Hoang mạc Kalahari là một khu vực lớn chứa cát bán khô cằn đến khô cằn ở miền nam châu Phi có diện tích khoảng 500 000 km² Nó chiếm 70 diện tích của Botswana và một phần của Zimbabwe Namibia và Nam Phi Một số tài liệu cho rằng khu vực này rộng tới 2 5 triệu km² và bao gồm cả Gabon Cộng hòa Congo Cộng hòa dân chủ Congo Angola và Zambia Kalahari có phần lớn diện tích được bao phủ bởi cát nâu đỏ và không có nước bề mặt lâu bền Việc dẫn lưu của nước là theo các thung lũng khô các vùng lòng chảo ngập nước theo mùa cũng như các lòng chảo cát rộng lớn của Lòng chảo Makgadikgadi ở Botswana và Lòng chảo Etosha ở Namibia Tuy nhiên Kalahari không phải là một sa mạc thực thụ Một số khu vực của Kalahari nhận được trên 250 mm nước mưa thất thường hàng năm và chúng là phù hợp cho thực vật phát triển nó chỉ thực sự là khô cằn ở miền tây nam dưới 175 mm nước mưa hàng năm làm cho Kalahari là một sa mạc hóa thạch Nhiệt độ về mùa hè ở Kalahari dao động trong khoảng từ 20 40 C Về mùa đông Kalahari có khí hậu khô và lạnh với sương muối về đêm Nhiệt độ trung bình cuối mùa đông có thể đạt tới dưới 0 C Kalahari có một số khu bảo tồn thiên nhiên Khu bảo tồn trung tâm Kalahari CKGR là khu bảo tồn thiên nhiên lớn thứ hai trên thế giới Khu bảo tồn Khutse và Công viên đa quốc gia Kgalagadi Các loài động vật sinh sống trong khu vực bao gồm các loài linh cẩu nâu sư tử mèo hồ một vài loài linh dương chi Oryx bao gồm linh dương sừng kiếm Oryx gazella và nhiều loài chim và bò sát Thảm thực vật ở Kalahari bao gồm chủ yếu là cỏ và các loại cây keo chi Acacia nhưng ở đây có trên 400 loài thực vật đã được phân loại bao gồm dưa hấu hoang hay dưa hấu tsamma Khu vực này là quê hương của người Bushman Kung San Ở đây có nhiều bộ lạc khác biệt và họ không có tên chung Tên gọi San và Basarwa đôi khi được sử dụng nhưng những người dân không thích các tên gọi đó San là từ trong tiếng Khoi có nghĩa là người ngoài cuộc và Basarwa là từ trong tiếng Herero có nghĩa là người không có gì và họ thích tên gọi Bushman Họ được coi là những cư dân đầu tiên của miền nam châu Phi có những chứng cứ cho thấy họ đã từng sống cuộc đời du canh du cư chủ yếu là săn bắn hái lượm trong ít nhất 20 000 năm qua Người Bushman ở sa mạc Kalahari lần đầu tiên được thế giới phương Tây biết đến trong những năm 1950 khi tác giả Laurens van der Post phát hành cuốn sách nổi tiếng nhất của ông The Lost World of the Kalahari Thế giới đã mất của Kalahari đã được chuyển thể thành một loạt chương trình của BBC Tác phẩm này và các công trình khác sau này đã nhanh chóng giúp Kalahari hình thành ra Khu bảo tồn trung tâm Kalahari năm 1961 để giúp duy trì và bảo tồn người Bushman cũng như đất đai quê hương họ Năm 2002 chính quyền Botswanan đã dồn tất cả người Bushman từ đất đai của họ trong phạm vi nước này và tái định cư họ trong các khu tập trung cố định Chính quyền có một số lý lẽ pháp lý khác nhau để trả lời cho hành động của họ đó là yêu cầu để bảo tồn thiên nhiên đó là do quá tốn kém trong sự duy trì việc cung cấp nước sạch cho người Bushman mực nước ngầm xuống thấp do trồng trọt và các hoạt động khác đó là để giúp họ chia sẻ sự thịnh vượng chung của đất nước đó là cho họ có được những thứ tốt nhất để trở thành an cư và văn minh Nhóm vận động Survival International cho là lý do thật sự của việc tái định cư này là để giải phóng đất đai nhằm khai thác kim cương nhưng một nhóm vận động vì quyền của người Bushman khác là Ditshwanelo Tổ chức vì nhân quyền Botswana thì chống lại điều này họ cho rằng động cơ của chính quyền là đúng đắn nhưng đã bị hiểu sai Trong khu vực này có một số mỏ khoáng sản lớn như than đồng và niken Một trong các mỏ kim cương lớn nhất thế giới nằm ở Orapa ở Makgadikgadi phía đông bắc của Kalahari Từ Kalahari có nguồn gốc từ tiếng Tswana từ Kgalagadi có nghĩa là sự thiếu nước khủng khiếp Liên kết ngoài BULLET Survival International BULLET Ditshwanelo the Botswanan Centre for Human Rights
6339
Nước từ
Nước từ Nước từ tiếng Anh ferrofluid viết đầy đủ là nước sắt từ ferromagnetic fluid hoặc chất lỏng từ magnetic fluid là một loại chất lỏng có từ tính duy nhất trong điều kiện bình thường Chất lỏng này được sáng chế vào năm 1960 bởi NASA với mục đích kiểm soát dòng chảy của nhiên liệu lỏng tại môi trường không trọng lực Hầu hết các vật liệu có tính sắt từ đều là các vật liệu ở trạng thái rắn như là các nam châm vĩnh cửu nam châm điện bởi vì nói chung các vật liệu từ có nhiệt độ Curie nhiệt độ mà tại đó vật liệu mất đi tính chất sắt từ để chuyển sang tính thuận từ nhỏ hơn nhiều nhiệt độ nóng chảy của chúng Ở nhiệt độ rất thấp Helium³ có từ tính khi nhiệt độ dưới 2 7 mK Ở nhiệt độ rất cao hợp kim dạng lỏng có thành phần CoPd cũng có từ tính tốt Tuy nhiên các chất đó không thể có những ứng dụng thực tế Nước từ là chất từ duy nhất ở trạng thái lỏng trong điều kiện bình thường Không giống như He và CoPd nước từ là một chất lỏng có cấu trúc đó là một sản phẩm hoàn toàn nhân tạo mà từ trước đến nay người ta chưa thấy có trong tự nhiên Thành phần của nước từ Chất lỏng bình thường được tạo thành từ các phân tử hoặc các ion Các phần tử tạo nên nước từ lại hoàn toàn khác bên cạnh các phân tử và ion nước từ còn có một thành phần đó là các hạt chất rắn có kích thước vài chục cho đến vài trăm nm Nước từ gồm ba thành phần chính là hạt từ tính chất rắn chất bao phủ bề mặt còn gọi là chất hoạt hóa bề mặt là chất rắn hoặc chất lỏng và dung môi chất lỏng Các hạt từ cần được phân tán trong chất lỏng tạo nên một thể được gọi là huyền phù để có thể có được các tính chất đặc biệt Hạt từ tính Hạt từ tính là thành phần quan trọng nhất trong nước từ tính chất đặc biệt của nước từ phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của hạt từ Hạt từ có kích thước từ vài nm nanômét đến vài chục nm Bất kỳ một vật liệu nào đều hưởng ứng dưới tác động của một từ trường thường được ký hiệu là H bên ngoài thể hiện bằng một đại lượng vật lý được gọi là từ độ còn gọi là độ từ hóa thường được ký hiệu là M Đại lượng vật lý formula_1 M H được gọi là độ cảm từ của vật liệu Tùy theo cách mà vật liệu hưởng ứng từ trường ngoài mà người ta chia thành vật liệu thuận từ nghịch từ sắt từ ferri từ và phản sắt từ Vật liệu thuận từ là vật liệu có formula_1 nhỏ và dương cỡ 10 vật liệu thuận từ có formula_1 nhỏ và âm cỡ 10 vật liệu sắt từ ferri từ phản sắt từ là các vật liệu có formula_1 rất lớn và dương giá trị của formula_1 có thể lớn hơn vật liệu thuận từ hàng vạn lần Ta quy định vật liệu từ tính là vật liệu sắt từ ferri từ và phản sắt từ Đối với vật liệu sắt từ và ferri từ kích thước hạt của vật liệu còn ảnh hưởng mạnh đến từ tính của chúng Khi kích thước giảm đến một giá trị tới hạn phụ thuộc vào từng vật liệu tính sắt từ bị mất đi mà thay vào đó vật liệu tồn tại ở một trạng thái từ tính khác được gọi là siêu thuận từ Đối với nước từ các hạt từ tính là sắt từ hoặc siêu thuận từ Chúng được tạo thành từ các hợp chất của các kim loại chuyển tiếp hoặc kim loại đất hiếm Nước từ thường được dùng nhất là hạt oxide sắt formula_6 FeO maghemite FeO magnetite vì từ độ bão hòa từ độ khi từ trường ngoài lớn lớn rẻ tiền ổn định khi làm việc Chất bao phủ bề mặt Khi phân tán trong chất lỏng các hạt từ tính nói trên sẽ chịu tác dụng của các lực sau BULLET Lực hấp dẫn của Trái Đất có xu hướng làm cho các hạt lắng đọng BULLET Nếu có một gradient từ trường thì các hạt sẽ có xu hướng co cụm lại vùng có từ trường lớn BULLET Lực Van der Walls và lực lưỡng cực từ làm cho các hạt kết tụ lại với nhau Để hệ ở trạng thái huyền phù thì các hạt phải có một năng lượng chuyển động nhiệt chuyển động Brown thắng được năng lượng hấp dẫn và năng lượng tương tác từ BULLET Năng lượng chuyển động nhiệt kT BULLET Năng lượng hấp dẫn của trái đất formula_7Vgl BULLET Năng lượng tương tác từ formula_8mH Trong đó k là hằng số Boltzmann T là nhiệt độ tuyệt đối formula_7 là sự khác biệt về khối lượng riêng của hạt từ tính và chất lỏng g là gia tốc trọng trường l là độ cao của chất lỏng trong trường hấp dẫn formula_8 là độ từ thẩm của chân không m là mô men từ của hạt từ tính m MV với M là từ độ bão hòa của vật liệu tạo nên hạt từ tính V là thể tích của hạt Nếu năng lượng nhiệt không đủ để thắng năng lượng hấp dẫn và năng lượng từ thì người ta phải bổ sung cho các hạt những loại năng lượng mới như năng lượng tĩnh điện hoặc năng lượng đẩy không gian steric force Năng lượng tĩnh điện có thể xuất hiện do bề mặt các hạt bị tích điện cùng dấu sẽ đẩy nhau Năng lượng đẩy không gian thường xuyên được sử dụng để phân tán các hạt Nó xuất hiện do hạt được bao phủ bởi một lớp bề mặt như là các chất hoạt hóa bề mặt cao phân tử Chất hoạt hóa bề mặt được dùng phổ biến nhất vì phân tử chất hoạt hóa bề mặt là một phân tử dài gồm một đầu bị phân cực như các nhóm chức COOH NH và một đầu không bị phân cực gồm các chuỗi hyđrôcácbon Khi có mặt trong nước từ tùy vào bản chất dung môi mà các đầu các hạt này sẽ bám lên bề mặt hạt từ tính hoặc quay ra dung môi để tạo nên một lực đẩy không gian giữa các hạt Dung môi Dung môi là môi trường chứa hạt từ và chất bao phủ bề mặt Nếu từ tính của nước từ do hạt từ quyết định thì tính lỏng của nó do dung môi quyết định Dung môi có thể là các chất phân cực như nước cồn hoặc các chất không phân cực như dầu dung môi hữu cơ Dung môi có thể có độ nhớt rất khác nhau hoặc có thể có khả năng bay hơi dưới điều kiện bình thường cũng khác nhau Tùy thuộc vào các ứng dụng cụ thể mà người ta dùng dung môi thích hợp Các ứng dụng sinh hóa thường dùng dung môi là nước vì nước có tính tương hợp sinh học Với các ứng dụng vật lý dung môi thường dùng là dầu vì dầu rất ổn định trong môi trường làm việc
6346
Sao Bắc cực
Sao Bắc cực Sao Bắc cực là tên gọi cho ngôi sao nằm gần thiên cực trên thiên cầu bắc phù hợp nhất cho nghề hàng hải ở bắc bán cầu Ngôi sao phù hợp nhất hiện nay là sao Polaris trong chòm sao Tiểu Hùng Sao Bắc cực trong lịch sử đã được các nhà thám hiểm hàng hải người đi rừng sử dụng để xác định vĩ độ của họ trên Trái Đất Từ một điểm bất kỳ trên bán cầu bắc giá trị của góc từ đường chân trời tới sao Bắc cực cao độ của nó là bằng vĩ độ của người quan sát trên Trái Đất Ví dụ người quan sát nhìn thấy sao Bắc cực nằm cách chân trời 30 thì người quan sát đang có mặt tại vĩ tuyến 30 Polaris có độ sáng biểu kiến là 1 97 Khoảng 3000 TCN sao Thuban trong chòm sao Thiên Long nằm gần thiên cực bắc nên được coi là sao Bắc cực Với cấp sao biểu kiến 3 67 sao Bắc cực khi đó mờ hơn sao Bắc cực ngày nay khoảng năm lần Ngôi sao sáng Vega trong chòm sao Thiên Cầm sẽ trở thành sao Bắc cực vào khoảng năm 14 000 So sánh với các ngôi sao sáng nhất sao Thiên Lang tiếng Anh Sirius 1 46 Mặt Trời 26 8 Hiện tại không có Sao Nam cực có lợi ích giống như Polaris ngôi sao mờ σ Octantis nằm gần thiên cực nam nhất Tuy nhiên chòm sao Nam Thập Tự hay còn gọi là sao Nam Tào chỉ thẳng tới nam cực của thiên cầu Xem thêm BULLET Các sao cực BULLET Polaris BULLET Thuban BULLET Vega BULLET Crux BULLET σ Octantis
6348
Rệp son
Rệp son Rệp son còn gọi là bọ yên chi chữ Hán 燕脂蟲 yên chi trùng nghĩa là bọ phấn thoa mặt có tên khoa học là Coccus cacti hoặc Dactylopius coccus Giống bọ này gốc từ México nhưng sau được nuôi ở Trung Mỹ và Nam Mỹ để lấy phẩm Loài rệp son này thường sống bám vào loại cây xương rồng lê gai Opuntia engelmannii tụm lại từng nhóm mà hút chất nước của cây Đàn bọ ăn bám này có thể làm thiệt hại cây đến nỗi cây héo chết Chúng tiết ra chất sáp trắng để che giấu và để bảo vệ cơ thể cho khỏi khô Sắc đỏ yên chi là do chất axít carminic trong con bọ này Người ta dùng xác rệp son cái khô hoặc trứng của nó để làm phẩm đỏ Phẩm này được dùng trong mỹ phẩm thực phẩm vải sơn Từ khi có phẩm đỏ yên chi nhân tạo phẩm của rệp son không được dùng nhiều nữa
6354
Polaris
Polaris Polaris là sao sáng nhất trong chòm sao Tiểu Hùng tên La Tinh Alpha Ursae Minoris có ký hiệu là α UMi Hiện nay Polaris là sao Bắc Cực vì vị trí rất gần thiên cực bắc của nó trên thiên cầu Do hiện tượng tuế sai trong đó trục quay của Trái Đất có chuyển động quay với chu kỳ 25800 năm gây ra thay đổi vị trí thiên cực của thiên cầu theo một vòng tròn bán kính khoảng 23 5 với tâm nằm giữa chòm sao Thiên Long Polaris cũng khá lớn nếu thế chỗ cho Mặt Trời nhiệt độ của Trái Đất sẽ là 1 445 c Trong khi đó Vệ tinh Triton của sao Hải Vương sẽ có nhiệt độ âm vài độ c vì vùng sự sống của Polaris ở ngay hệ sao Hải Vương Tên gọi trong ngôn ngữ khác Sao Polaris trong tiếng Anh có các tên gọi khác nhau như North Star Sao Bắc Cực Lode Star Sao Quặng Pole star Sao Cực Polaris Borealis Sao Bắc Cực phương Bắc Đặc điểm Sao Polaris rất gần thiên cực nên nó hầu như không chuyển động biểu kiến trên bầu trời đêm Ngược lại các thiên thể khác trong các chòm sao cận thiên cực bắc như thể xoay quanh sao Polaris Vì thế sao Polaris là ngôi sao định hướng cho người đi biển đi rừng vào ban đêm Từ thời cổ đại sao Polaris đã có mặt trong các bảng chỉ dẫn cổ xưa của người Assyria Polaris nằm cách thiên cực khoảng 1 vì thế nó thực ra quay quanh thiên cực bắc trên một đường tròn nhỏ với đường kính khoảng 2 trên thiên cầu Mặc dù Shakespeare đã viết rằng I am as constant as the northern star Tôi bất biến giống như sao Bắc cực nói đùa tí vì nàng Juliet không thể ví như mặt trời được nhưng Polaris sẽ không phải mãi mãi là sao Bắc cực Do hiện tượng tuế sai cách đây vài nghìn năm các sao Thuban hay Vega hay sao Chức Nữ đã là sao Bắc cực Vào khoảng năm 2100 Polaris sẽ đến gần thiên cực khoảng 0 5 Định vị Polaris Sao Polaris có thể tìm thấy trên hướng nối từ sao Merak β UMa tới sao Dubhe α UMa trong chòm sao Đại Hùng là hai ngôi sao ở phần cuối của cái gàu tưởng tượng của chòm sao này Polaris cũng có thể tìm thấy trên hướng trung tâm của chòm sao Tiên Hậu có hình ảnh chữ W méo Tiếng tăm của Polaris hay sao Bắc cực đã làm nhiều người hiểu nhầm nó là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời Polaris là một ngôi sao biến đổi Cephea có cấp sao biểu kiến khoảng 2 01 đứng khoảng thứ 51 trên bầu trời Ngôi sao sáng nhất trên bầu trời Bắc Bán cầu trừ Mặt Trời là sao Thiên Lang Sirius Xem thêm Danh sách các sao sáng nhất Polaris cách Trái Đất khoảng 431 năm ánh sáng 132 pasec lấy theo số đo của vệ tinh Hipparcos Nó là một sao siêu khổng lồ F7 Ib hoặc là sao khổng lồ sáng II với hai sao đồng hành nhỏ hơn sao đồng hành xa F3 V thuộc chuỗi chính cách xa khoảng 2000 AU và sao đồng hành gần hơn trên quỹ đạo với bán trục chính khoảng 5 AU Các sao chuỗi chính là thuộc về quần thể II biến thiên cepheid tức là các xung do hoạt động của nó làm cho độ sáng của nó biến đổi theo chu kỳ một cách đều đặn Vào khoảng năm 1900 Polaris có độ sáng nằm trong khoảng từ 8 sáng hơn đến 8 tối hơn so với độ sáng trung bình của nó 0 15 độ sáng biểu kiến với chu kỳ 3 97 ngày Vào năm 2005 các biến số này sẽ là khoảng 2 Nó cũng sáng hơn 15 tính trung bình so với thời điểm năm 1900 chu kỳ cũng dài hơn khoảng 8 giây mỗi năm kể từ năm 1900 Các nghiên cứu gần đây được đăng tải trên tạp chí Science cho rằng ngày nay Polaris 2 5 lần sáng hơn so với thời kỳ Ptolemy quan sát nó Nhà thiên văn học Edward Guinan cho rằng điều này là một tỷ lệ thay đổi đáng kể và nói rằng Nếu điều đó là sự thật thì các thay đổi này 100 lần lớn hơn so với những điều mà người ta dự đoán theo các học thuyết hiện nay về sự tiến hóa sao Hiện nay không có sao Nam cực thực sự Ngôi sao nhìn thấy bằng mắt thường gần nhất với cực nam của bầu trời là ngôi sao mờ Sigma Octantis đôi khi còn gọi là Polaris Australis Tuy nhiên chòm sao sáng Nam Thập Tự chỉ thẳng tới cực nam của bầu trời Liên kết ngoài BULLET Thông tin về Polaris
6355
Ngưu Lang Chức Nữ
Ngưu Lang Chức Nữ Ngưu Lang Chức Nữ chữ Hán 牛郎織女 còn có tên gọi khác theo ngôn ngữ Việt Nam là Ông Ngâu Bà Ngâu là một câu chuyện cổ tích rất nổi tiếng có xuất xứ từ Trung Quốc Câu chuyện nổi lên từ thời nhà Hán qua lễ Thất tịch và theo dòng chảy văn hóa câu chuyện này lan qua các nước Hàn Quốc Nhật Bản và Việt Nam Do sự phổ biến và tính văn hóa cao câu chuyện này trở thành một trong Tứ đại dân gian truyền thuyết của Trung Hoa bên cạnh Bạch Xà truyện Mạnh Khương Nữ và Lương Sơn Bá Chúc Anh Đài Truyện cổ tích này có liên quan đến các sao Chức Nữ Vega và sao Ngưu Lang Altair dải Ngân Hà và hiện tượng mưa ngâu diễn ra vào đầu Tháng bảy Âm lịch ở Việt Nam ở Trung Quốc gọi là lễ Thất tịch Tóm tắt nội dung Phiên bản Việt Nam Ngưu Lang là vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng vì say mê một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bê việc chăn trâu để trâu đi nghênh ngang vào điện Ngọc Hư Chức Nữ cũng vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải Ngọc Hoàng giận dữ bắt cả hai phải ở cách xa nhau người đầu sông Ngân kẻ cuối sông Sau đó Ngọc Hoàng thương tình nên gia ơn cho hai người mỗi năm được gặp nhau vào Thất tịch ngày 7 tháng 7 âm lịch Truyền thuyết 1 ngày trên trời bằng 1 năm dưới đất nên thực tế ở trên trời ngày nào Ngưu Lang và Chức Nữ cũng gặp nhau Khi tiễn biệt nhau Ngưu Lang và Chức Nữ khóc sướt mướt Nước mắt của họ rơi xuống trần hóa thành cơn mưa và được người dưới trần gian đặt tên là mưa ngâu Thời bấy giờ sông Ngân trên thiên đình không có một cây cầu nào cả nên Ngọc Hoàng mới ra lệnh cho làm cầu để Ngưu Lang và Chức Nữ được gặp nhau Các phường thợ mộc ở trần thế được vời lên trời để xây cầu Vì mạnh ai nấy làm không ai nghe ai họ cãi nhau chí chóe nên đến kỳ hạn mà cầu vẫn không xong Ngọc Hoàng bực tức bắt tội các phường thợ mộc hóa kiếp làm quạ lấy đầu sắp lại làm cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau Vì thế cứ tới tháng bảy là loài quạ phải họp nhau lại để chuẩn bị lên trời bắc Ô kiều Khi gặp nhau nhớ lại chuyện xưa nên chúng lại lao vào cắn mổ nhau đến xác xơ lông cánh Ngưu Lang và Chức Nữ lên cầu nhìn xuống thấy một đám đen lúc nhúc ở dưới chân thì lấy làm gớm ghiếc mới ra lệnh cho đàn chim ô thước mỗi khi lên trời làm cầu thì phải nhổ sạch lông đầu Từ đó cứ tới tháng bảy thì loài quạ lông thì xơ xác đầu thì rụng hết lông Tuy nhiên sau một thời gian vì cảm thương cho sự chia lìa của cặp vợ chồng Ngọc Hoàng đã trả lại hình hài cho những người thợ mộc và ra lệnh họ phải làm một cây cầu thật vững chắc để Ngưu Lang và Chức Nữ có thể gặp nhau Từ đó Ngưu Lang và Chức Nữ được sống bên nhau Có lẽ do tích này mà vùng Bình Định miền Trung Việt Nam có từ quạ làm xâu nói về những con quạ vắng đi đâu một thời gian rồi trở về với cái đầu trọc lóc trong rất khôi hài Có dị bản khác cho rằng tên gọi của Ô kiều là cầu Ô Thước do chim Ô quạ và chim Thước chim Khách kết cánh tạo ra Phiên bản Trung Quốc Chàng chăn bò trẻ tuổi tên Ngưu Lang 牛郎 nhìn thấy bảy cô tiên xinh đẹp đang tắm trong hồ và đang đùa giỡn vui vẻ với nhau Được cổ vũ bởi người bạn đồng hành tinh quái là một con bò đực chàng đã lấy trộm váy áo của họ và chờ đợi xem điều gì sẽ xảy ra Các nàng tiên đã cử cô em út và xinh đẹp nhất có tên gọi là Chức Nữ 織女 ra để lấy lại váy áo Nàng đành phải làm theo nhưng do Ngưu Lang đã nhìn thấy thân thể trần tục của Chức Nữ nên nàng đành chấp thuận lời cầu hôn của chàng đúng như câu Nam nữ thụ thụ bất thân của lễ giáo phong kiến Nàng đã chứng tỏ mình là một người vợ tuyệt vời còn Ngưu Lang là một người chồng tốt và họ đã sống bên nhau hạnh phúc Nhưng Thiên Hậu trong một số dị bản là mẹ Chức Nữ nhận ra rằng một kẻ tầm thường tức Ngưu Lang lại dám cưới một nàng tiên đẹp và bà đã điên tiết trong các dị bản khác Thiên Hậu bắt Chức Nữ quay lại làm công việc dệt các đám mây ngũ sắc trên bầu trời vì nàng đã không làm công việc đó kể từ khi lấy chồng Rút cái kẹp tóc của nàng ra Thiên Hậu đã vạch ra một con sông rộng trên bầu trời để chia cắt đôi tình lang mãi mãi vì thế tạo ra sông Ngân và trên thực tế người ta nhìn thấy các sao Ngưu Lang và Chức Nữ nằm ở hai bên của dải Ngân Hà Chức Nữ phải vĩnh viễn ngồi trên một bờ sông buồn bã dệt vải còn Ngưu Lang chỉ nhìn thấy vợ mình từ xa và phải chịu trách nhiệm nuôi hai con tức hai ngôi sao bên cạnh nó là Aquila β và γ Nhưng có một ngày tất cả các con quạ cảm thấy thương hại họ và chúng bay lên trời để làm cầu 鵲橋 Ô kiều phía trên sao Deneb trong chòm sao Cygnus để đôi vợ chồng có thể gặp nhau trong một đêm là đêm thứ bảy của tháng Bảy âm lịch Tuy nhiên vì thương tiếc cho đôi vợ chồng Ngọc Hoàng đã đặc xá cho Ngưu Lang và Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau một lần và đồng thời cũng trong thời gian đó Ngưu Lang đã tìm được quả Hoa Tiên là quả mà Hằng Nga đã từng ăn vì vậy Ngọc Hoàng cùng với Vương Mẫu đã cho Ngưu Lang và chức Nữ cùng ở bên nhau nuôi con mãi mãi không bao giờ chia lìa Dị bản BULLET Dị bản này cho là Ngọc Hoàng hay cha của Chức Nữ là người đã tách đôi tình nhân ra để họ chú tâm vào công việc thay vì chuyện yêu đương BULLET Tuy bị chia cắt vì thương tiếc cho đôi tình nhân Ngọc Hoàng đã đặc xá cho Ngưu Lang và Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau một lần và nếu Ngưu Lang có thế tu thành tiên thì Ngọc Hoàng cùng với Vương Mẫu sẽ cho Ngưu Lang và Chức Nữ cùng ở bên nhau nuôi con mãi mãi không bao giờ chia lìa Trong thi ca Câu truyện Ngưu Lang Chức Nữ trở thành một đề tài phổ biến trong thi ca nghệ thuật Có thể kể một số tác phẩm Trung Quốc Trong Cổ thi thập cửu thủ 古诗十九首 Mười chín bài cổ thi vô danh có bài thơ về đề tài này BULLET Nguyên bản chữ Hán BULLET Phiên âm BULLET Dịch thơ Việt Nam BULLET Âm nhạc BULLET Chuyện tình Ngưu Lang Chức Nữ Mạc Phong Linh BULLET Giọt mưa thu Đặng Thế Phong BULLET Hẹn hò Phạm Duy BULLET Kỷ niệm nào buồn Hoài An BULLET Sầu Ô Thước Văn Giảng BULLET Vợ chồng Ngâu Thẩm Oánh BULLET Mưa Ngâu Thanh Tùng BULLET Thu sầu Lam Phương BULLET Thơ BULLET Thu khuê hành Tản Đà BULLET Thương Hồ Xuân Hương Xem thêm BULLET Lễ hội Thất tịch BULLET Sao Ngưu Lang BULLET Sao Chức Nữ BULLET Dải Ngân Hà BULLET Tanabata
6368
Molotov
Molotov BULLET Vjacheslav Mihajlovich Molotov 1890 1986 nhà hoạt động chính trị Xô viết cựu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Liên Xô từ 1939 đến 1949 BULLET Thành phố Pecmi Nga tên cũ là Molotov từ 1940 đến 1957 BULLET Cocktail Molotov bom xăng
6378
Ur
Ur Ur có thể là BULLET Ur lục địa BULLET Ur thành phố một thành phố cổ của người Sumer ở khu vực Lưỡng Hà
6380
Nhóm sao Bắc Đẩu
Nhóm sao Bắc Đẩu Nhóm sao Bắc Đẩu còn hay tên tiếng Trung Quốc đầy đủ Bắc Đẩu thất tinh 北斗七星 là một mảng sao gồm bảy ngôi sao trong chòm sao Đại Hùng Mảng các ngôi sao này tạo nên hình ảnh giống cái đấu đẩu hay cái gàu sòng hoặc cái xoong và nằm ở hướng bắc vì vậy một số nước gọi nó là Nhóm sao Bắc Đẩu Nhóm sao Bắc Đẩu và sao Bắc cực là hai khái niệm khác nhau Sao Bắc Đẩu là cách gọi dân gian nói về một nhóm sao bao gồm nhiều ngôi sao trong khi sao Bắc Cực nói đến một ngôi sao Vị trí Trong thiên văn học hiện đại nhóm sao này là một mảng sao gồm 7 ngôi là bảy ngôi sáng nhất nằm trong ranh giới của chòm sao Đại Hùng Ursa Major tại thiên cầu bắc Chòm Đại Hùng Tinh ngoài 7 ngôi còn nhiều ngôi sao khác Nhóm sao Bắc Đẩu theo quốc gia Trong hệ thống các chòm sao Trung Quốc sao Bắc Đẩu là bảy ngôi sao ở hướng Bắc mang hình ảnh cái đấu đẩu Bốn ngôi đầu tạo thành một tứ giác gọi là Đẩu khôi ba ngôi sau tạo thành cái đuôi gọi là Đẩu thược Ngoài ra còn một ngôi sao nằm sát bên cạnh ngôi sao ở giữa của Đẩu thược được coi là sao phụ gọi là Phụ tinh Mỗi ngôi sao được đặt một tên riêng và theo thần thoại Trung Quốc thì tại mỗi ngôi sao có một vị Tinh quân trông coi Mỗi vị Tinh quân đó lại có một tên riêng Trong Đạo giáo Bắc Đẩu thất tinh là Bắc Thần được gọi là Thiên Cương ở phía cực Bắc và có hình dáng giống cái đấu đo lường Ở Việt Nam nhóm sao này còn được gọi là Sao Bánh lái lớn Bánh lái ở đây không phải là chiếc bánh lái tàu thuỷ thường thấy trên các boong tàu hiện đại mà theo như từ điển Đại Nam quấc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của chính là phần đuôi lái của ghe Nhóm sao này được gọi cụ thể là lớn để phân biệt với nhóm sao có hình thù tương tự trong chòm Tiểu Hùng được người Việt xưa gọi là Sao Bánh lái nhỏ Dù tên gọi này ngày nay không còn phổ biến trong ngôn ngữ thường ngày nó vẫn còn được dùng trong một số cộng đồng ở duyên hải miền Trung và Nam Bộ nơi mà Sao Bánh lái lớn là một dấu hiệu để ngư dân tìm được hướng Bắc khi đi biển vào ban đêm Ở Mỹ chòm Bắc Đẩu được gọi là Big Dipper cái muỗng lớn Trong khi đó Anh gọi bảy ngôi sao này là The Plough cái cày còn xứ Ireland láng giềng thì gọi chúng là An Camchéachta cái cày cong và lấy chúng làm biểu tượng của một nước Ireland độc lập tự chủ không chịu sự cai trị của Đế quốc Anh Ở Pháp nhóm sao này vừa mang hình ảnh một cỗ xe lớn Grand Chariot lại vừa được ví như một chiếc chảo lớn Grande Casserole Các ngôi sao thành phần Nhóm sao Bắc Đẩu gồm bảy ngôi sao chính Vị trí nhóm sao Bắc Đẩu trên bản đồ sao Xem thêm BULLET Bắc Đẩu tinh quân BULLET Ngôi sao BULLET Mảng sao BULLET Chòm sao BULLET Nam tào
6390
Ấn Độ giáo
Ấn Độ giáo Ấn Độ giáo hay Hindu giáo là một tôn giáo hệ thống tín ngưỡng và đạo pháp hay cách sống được thực hành rộng rãi ở tiểu lục địa Ấn Độ và một phần của Đông Nam Á Ấn Độ giáo được coi là tôn giáo lâu đời nhất trên thế giới và một số học viên và học giả gọi nó là Pháp Sanātana truyền thống vĩnh cửu hay con đường vĩnh cửu vượt ra ngoài lịch sử loài người Các học giả coi Ấn Độ giáo là hợp nhất hoặc tổng hợp của các nền văn hóa Ấn Độ khác nhau với nguồn gốc đa dạng Quá trình Tổng hợp Ấn Độ giáo này bắt đầu phát triển từ 500 TCN đến 300 sau CN sau khi kết thúc thời kỳ Vệ đà 1500 đến 500 TCN và phát triển mạnh trong thời Trung cổ với sự suy tàn của Phật giáo ở Ấn Độ Mặc dù Ấn Độ giáo chứa một loạt các triết lý nó chia sẻ chung các khái niệm nghi lễ dễ nhận biết vũ trụ học tài nguyên kinh sách được chia sẻ và tập tục hành hương đến các địa điểm linh thiêng Các kinh sách Ấn Độ giáo được phân loại thành ruti nghe và Smṛti nhớ Những kinh sách này thảo luận thần học triết học thần thoại Vệ Đà yajna Yoga nghi lễ agama và cách xây dựng đền thờ và các chủ đề khác Kinh sách chính bao gồm các kinh Vệ Đà và Upanishads Puranas Mahabharata Ramayana và Agama Nguồn gốc thẩm quyền và sự thật vĩnh cửu trong các văn bản của nó đóng một vai trò quan trọng nhưng cũng có một truyền thống mạnh mẽ trong việc đặt câu hỏi về thẩm quyền của Ấn Độ giáo để tăng cường sự hiểu biết về những sự thật này và phát triển hơn nữa các truyền thống Các chủ đề nổi bật trong tín ngưỡng của đạo Hindu bao gồm bốn Puruṣārtha các mục tiêu hay mục đích đúng đắn của cuộc sống con người đó là Pháp đạo đức bổn phận Artha thịnh vượng công việc Kama mong muốn đam mê và Moksha giải thoát tự do khỏi vòng luân hồi chết và tái sinh cứu rỗi nghiệp hành động ý định và hậu quả Saṃsāra vòng luân hồi của sự chết và tái sinh và các Yoga khác nhau con đường hoặc thực hành để đạt được moksha Các thực hành của Ấn Độ giáo bao gồm các nghi thức như puja thờ phượng và tụng kinh japa thiền dhyana nghi lễ hướng về gia đình lễ hội hàng năm và hành hương thường xuyên Một số người Ấn Độ giáo rời bỏ thế giới xã hội và của cải vật chất của họ sau đó tham gia vào Sannyasa thực hành tu viện suốt đời nhằm đạt được Moksha Ấn Độ giáo quy định các bổn phận vĩnh cửu như trung thực kiềm chế làm tổn thương chúng sinh ahimsa kiên nhẫn nhẫn nhịn tự kiềm chế và từ bi Bốn giáo phái lớn nhất của Ấn Độ giáo là Vaishnavism Shaivism Shaktism và Smartism Có sáu trường phái āstika của triết học Ấn Độ giáo mà tôn vinh Vedas như là kinh sách cụ thể là Sankhya Yoga Nyaya Vaisheshika Mimamsa và Vedanta Ấn Độ giáo là tôn giáo lớn thứ ba thế giới những người theo nó được gọi là người Ấn giáo chiếm khoảng 1 2 tỷ tương đương 15 16 dân số toàn cầu Ấn Độ giáo là đức tin được tuyên bố rộng rãi nhất ở Ấn Độ Nepal và Mauritius Đây cũng là tôn giáo chiếm ưu thế ở Bali Indonesia Số lượng đáng kể các cộng đồng Ấn Đô giáo cũng tồn tại ở Caribbean Đông Nam Á Bắc Mỹ Châu Âu Châu Đại Dương Châu Phi và các khu vực khác Từ nguyên Kể từ thế kỉ 16 các nhà truyền giáo và du khách phương Tây thường nhắc đến tôn giáo và phong tục Ấn Độ và thường gọi những người bản xứ này là ngoại đạo en pagan de Heiden nếu họ không tự nhận mình theo một trong các tôn giáo lớn Ki tô giáo Do Thái giáo hoặc Hồi giáo Họ được gọi theo tiếng Latin là gentiles tiếng Bồ Đào Nha là gentio và từ đó ra tiếng Anh là gentoo và tiếng Hà Lan tiếng Đức là Heyden Heiden Đến thế kỉ 18 thì từ Hindoo tiếng Ba Tư Hindu bắt đầu được dùng và cuối cùng trong thế kỉ 19 danh từ Hinduism trở nên rất thông dụng Như vậy thì từ Hinduism được dịch là Ấn Độ giáo ở đây không phải là một danh hiệu tự xưng của một tôn giáo Ấn Độ Nhưng tên này lại ảnh hưởng đến quan điểm tự nhận của phong trào Tân Ấn Độ giáo Neo Hinduism trong thế kỉ 19 và thế kỉ 20 vì nó gợi ý một sự thống nhất tôn giáo trong cuộc chiến giành độc lập Ấn Độ và được dùng để phản ứng các khuynh hướng phân chia ngày nay Tuy vậy từ Hinduism có thể gây hiểu lầm Khi người ta bắt đầu dùng nó thì đã dựa trên hai điều kiện tiên quyết không đúng Thứ nhất là người ta tin là từ phái sinh từ gốc Ba Tư Hindoo Hindu chỉ tín đồ của một tôn giáo nhất định Thứ hai là người ta cho tất cả những người Ấn đều là tín đồ của tôn giáo này nếu họ không theo các tôn giáo lớn còn lại ví như Hồi giáo Công giáo Do Thái giáo Phật giáo Kì na giáo Cả hai điều kiện tiên quyết bên trên đều bị nhìn nhận sai Danh từ Ba Tư Hindu chỉ có nghĩa tương đương với từ có gốc Hy Lạp là Indian và cả hai đều có gốc từ tên con sông lớn Ấn Độ tiếng Phạn sindhu tiếng Ba Tư hindu tiếng Hy Lạp Indós đã mang đến đất nước nó chảy qua tên này Hindus là những người xuất xứ từ nước Ấn Độ india Ngay khi người Hồi giáo nói tiếng Ba Tư đến xâm chiếm phân biệt giữa tín đồ Hồi giáo và Hindus thì sự việc này cũng không có nghĩa là tất cả những người Hindu đều là tín đồ của một tôn giáo Ngày nay người ta biết được hàng loạt tôn giáo của người Ấn Độ và các thông tin nghiên cứu ngày càng phong phú Thế nên từ Hinduism Ấn Độ giáo không thể mang nghĩa là một tôn giáo nhất định của người Ấn mà chỉ là cách gọi mang ý nghĩa bao quát chỉ một nhóm tôn giáo có sự tương quan với nhau nhưng khác biệt nhau xuất phát từ Nam Á Ấn Độ Pakistan Bangladesh Các tôn giáo này dù có quan hệ với nhau nhưng cũng khác nhau như sự khác biệt giữa Do Thái Phật Thiên chúa và Hồi giáo Chúng có những khái niệm thượng đế khác nhau có những pho thánh điển khác nhau cũng như những phương pháp tu tập hình thức thực hiện nghi lễ khác nhau Chúng có những hệ thần học khác nhau lập cơ sở trên những nhà thần học những bậc đạo sư khác nhau và tôn xưng các thần thể khác nhau như vị Thần tối cao Một cách gọi thường gặp nhưng không chính thức và cũng không chính xác của tín đồ Ấn giáo là Sanātana dharma सन तनधर म nghĩa là Pháp trường tồn Các tên khác như vaidikadharma Ấn giáo Phệ đà hoặc brāhmaṇa brāhmaṇya Bà la môn giáo chỉ nêu được những nhánh của Ấn Độ giáo mà thôi Những chi phái Ấn Độ giáo quan trọng nhất Ấn giáo thời Văn minh lưu vực sông Ấn Độ Tôn giáo thời Văn minh lưu vực sông Ấn Độ Indus Valley Culture hưng thịnh khoảng 2300 1750 TCN chỉ có thể được dựng lại một cách khiếm khuyết từ các công trình khảo cổ Nhìn chung thì các cách diễn giảng những di tích này đều nhất trí ở điểm là những thành phần của nền văn hoá Indus vẫn tiếp tục tồn tại và có phần được hấp thụ bởi những tôn giáo cổ điển khác của Ấn Độ Các hình tượng trên những con ấn bằng đá steatite talc ở những nơi như Mohenjodaro Harappa và những khu định cư khác cho thấy những vị thần cây được các nhà nghiên cứu xem là tiền thân của các loài La sát zh 羅剎 sa rākṣasa và La sát nữ zh 羅剎女 sa rākṣasi sau này Một hình Thần thể zh 神體 sa devatā trong tư thế ngồi của một hành giả Du già cho thấy là có thể nguồn gốc của Du già bắt đầu từ thời văn minh Indus Người ta cũng tìm thấy một Thần thể ngồi giữa đám thú được xem là Thú chủ zh 獸主 sa paśupati chúa tể loài cầm thú và có thể là sai tiền thân của thần Thấp bà sa śiva Hình tượng được xem là dương vật dựng đứng sa liṅga en phallus của Thấp bà có lẽ chỉ là một sợi thắt lưng lõng và vì những thần thể này mang trang vật trên cánh tay nên các nhà khảo cổ chưa xác định được đây là hình tượng nam hay nữ Tắm rửa theo nghi lễ giữ một vai trò quan trọng vì có nhiều dấu tích của những nhà tắm trang trọng được xây rất công phu có thể được hấp thụ bởi các nhánh tôn giáo Ấn Độ sau này dưới dạng cái ao ở đền thờ Tuy nhiên người ta không tìm thấy dấu tích của một ngôi đền thờ nào Việc diễn giảng những vòng đá như dương vật Thấp bà và âm hộ nền của các vòng đá và các tượng phụ nữ bằng đất nung như các vị Thiên mẫu vẫn là những phỏng đoán Ấn giáo vệ đà Nguồn gốc và thánh điển Với tư cách là tôn giáo cổ nhất Ấn Độ với thánh điển còn lưu lại Ấn giáo Phệ đà vedic religion giữ một vai trò đặc biệt trong việc nghiên cứu tôn giáo sử của Ấn Độ Tôn giáo này có nhiều điểm rất giống tôn giáo Cổ Iran và qua tên của các vị thần người ta có thể thấy được mối quan hệ với tôn giáo La Mã Hy Lạp và Điều Đốn en teuton người Đức thời xưa Trong một văn bản hợp đồng của Mitanni một đế quốc Ấn Ba Tư miền bắc khu vực Lưỡng Hà người ta tìm thấy tên của các vị thần Phệ đà như Mật đa la 密多羅 sa mitra Phạt lâu na zh 伐樓那 sa varuṇa Nhân đà la zh 因陀羅 sa indra và các Mã Đồng zh 馬童 sa aśvin Tín đồ Phệ đà giáo là những bộ tộc bán du mục du nhập Ấn Độ từ miền Tây và Tây bắc trong khoảng thời gian 1700 1200 trước CN qua nhiều đợt Họ tự gọi là Nhã lợi an zh 雅利安 sa ārya de arier en aryan Tôn giáo của họ thuộc hệ đa thần với cơ sở nghi lễ tôn giáo là việc cúng tế thần linh Người thực hiện cầu đảo thần linh bằng một bài tán tụng Đàn tế lễ được lập một cách nghiêm trang với ba loại lửa việc tế lễ được thực hiện bởi nhiều tế sư khác nhau cùng với các bài kệ tụng sa ṛc ca vịnh sa sāman câu tế đảo sa yajus và các chân ngôn sa mantra Vật tế lễ là Tô ma zh 蘇摩 sa soma thú vật bơ lỏng ngũ cốc và thực phẩm đã được nấu chín Tổ tiên sa pitṛ cũng được cúng tế Bốn bộ Phệ đà Tứ Phệ đà 四吠陀 là những tác phẩm tôn giáo và thi ca sớm nhất của gia đình hệ ngôn ngữ Ấn Âu Trong bốn bộ này Lê câu phệ đà zh 棃俱吠陀 sa ṛgveda giữ một vai trò đặc biệt bao gồm mười mạn đà la sa maṇḍala với 1028 bài tán tụng vì vậy cũng được dịch nghĩa là Tán tụng minh luận 讚誦明論 Lê câu phệ đà được xem là nguồn văn bản cổ nhất ghi lại các khái niệm thượng đế và thần thoại của những người Nhã lợi an Phệ đà Công trình biên tập Lê câu phệ đà có lẽ được kết thúc vào khoảng 1000 TCN Bốn bộ Phệ đà cùng với các bộ Phạm thư zh 梵書 sa brāhmaṇa có nội dung chỉ rõ nghi thức tụng niệm làm lễ Sâm lâm thư zh 森林書 sa āraṇyaka có nội dung phỏng đoán về những vấn đề siêu hình cũng như Áo nghĩa thư zh 奧義書 sa upaniṣad được xem là những văn bản Thiên khải zh 天啓 sa śruti tức là được trời khai mở cho thấy Chúng đã gây ảnh hưởng rất lớn đến các nhánh tôn giáo sau này tại Ấn Độ Người Ấn Độ thời Phệ đà cầu mong các thần thánh ban cho nhiều con sức khoẻ phồn vinh thắng kẻ thù một cuộc sống trăm năm cũng như sự thứ lỗi cho những lần vi phạm quy luật vũ trụ hoặc chân lý sa ṛta và sau khi chết được lên thiên đường sa svarga trú xứ của Đế Thích sa indra Nhân đà la và chư thiên khác Trách nhiệm của những người sùng tín là 1 nghiên cứu kinh điển giữ đúng lễ nghi tế tự 2 tế tự chư thiên và tổ tiên và 3 nuôi dưỡng con trai để có thể giữ truyền thống cúng tế lâu dài Bà la môn giáo Sự phát triển của tôn giáo Phệ đà theo hướng nhấn mạnh sự thanh tịnh trong khi thực hiện tế lễ thần thánh đã mang lại một sự chuyên hoá trong giới Bà la môn trong thời đoạn 1000 500 TCN Nó cũng đồng thời loại những người ở cấp dưới phần lớn là không thuộc nhóm Nhã lợi an thuộc cấp nô lệ zh 奴隸 sa śūdra cũng gọi là Thủ đà la 首陀羅 ra khỏi việc thực hành tế lễ cũng như nghiên cứu Phệ đà Trong tay của các Bà la môn bộ môn tế lễ đã trở thành một khoa học xử lý mối tương quan giữa năng lực hữu hiệu trong quá trình tế lễ và quy luật vũ trụ Những mối tương quan giữa đại vũ trụ và vi quan vũ trụ giữa chân ngôn với năng lực đi kèm và đối tượng được chân ngôn chỉ đến cũng như giữa hành vi tế lễ và sự việc xảy ra trong tương lai tất cả đã dẫn đến một quan niệm bao gồm thế gian và sự tế lễ mà trong đó người ta không cần thần thánh nữa Thời đoạn này của Phệ đà giáo cũng được gọi là Bà la môn giáo Trong thời gian này người ta tìm thấy những gì ban đầu chỉ được nhắc đến sơ qua trong Phạm thư và không lâu sau đó được các Áo nghĩa thư trình bày rõ ràng khái niệm tái sinh và quy luật nhân quả nghiệp sa karman Giáo lý mới này cho rằng những hành động tốt cũng như xấu trong đời này sẽ mang kết quả trong đời sau và như thế nó cũng khiến người ta rút lui dần từ mục đích nguyên thuỷ của Phệ đà giáo Một cuộc sống trên thiên đường giờ đây không còn là sự việc cứu cánh vì nơi đó vẫn chịu quy luật tái sinh tái tử cũng như nghiệp quả Như vậy thì chỗ giải thoát không thể có được nơi chư thiên và cũng không thể đạt được qua việc cúng tế Giải thoát chỉ có thể được thực hiện qua trí huệ và mục đích của nhận thức này là trạng thái bất tử sa amṛtatva cơ sở của tất cả những hiện hữu brahman Phạm 梵 hoàn toàn tương đồng với ātman cái tiểu ngã Với khái niệm này tôn giáo Phệ đà đã vượt qua cái bóng của chính nó Ý nghĩa của sự cúng tế được nghi vấn lại và con đường được mở rộng cho những phong trào tôn giáo cải cách mới như Phật giáo Kì na giáo cũng như những nhánh vô thần khác ví như Số luận phái xem thêm Triết học Ấn giáo hệ Bất nhị nhất nguyên sa advaitavedānta và những tôn giáo thờ Nhất thần Một vài phong trào nêu trên phản đối độc quyền thực hiện nghi lễ của Bà la môn và phản đối chế độ chủng tính sa varṇa nói chung Tôn giáo Phệ đà mất vị trí hàng đầu ở Bắc Ấn trong những thế kỉ cuối trước CN tại Nam Ấn thế kỉ thứ nhất Nó vẫn tồn tại nhưng chỉ trong một phạm vi hạn chế và gây ảnh hưởng nhất định trong lĩnh vực triết học dưới dạng Di mạn sai zh 彌曼差學派 sa mīmāṃsā Sau sự phát hiện Phệ đà của các nhà nghiên cứu châu Âu và được kích động bởi tâm tư hào hứng truy nguyên của họ người Ấn Độ cũng đã quay về với giáo lý Phệ đà với những dấu hiệu rõ rệt trong trào lưu Tân Ấn Độ giáo cải cách sau này Ấn giáo Tì thấp nô Tì thấp nô giáo viṣṇuism vaiṣṇavism là một tôn giáo nhất thần với cơ sở xuất phát từ sự đồng hoá vị thần Tì thấp nô sa viṣṇu trong tôn giáo Phệ đà và vị thần siêu việt Na la diên na zh 那羅延那 sa nārāyaṇa cũng như từ sự hoà nhập của một số lễ nghi phổ biến đặc biệt là việc tôn xưng Hắc Thần sa kṛṣṇa ở Bắc Ấn Độ giữa thế kỉ thứ 6 và thứ 2 TCN Tì thấp nô Na la diên na sa viṣṇu nārāyaṇa được tôn xưng là Bạc già phạm sa 薄伽梵 sa bhagavat nghĩa là Thế Tôn và các tín đồ được gọi là Bạc già phạm đồ sa bhāgavata Nên lưu ý là cách gọi Tì thấp nô giáo hoặc Tín đồ Tì thấp nô sa vaiṣṇava chỉ mới xuất hiện ở thế kỉ thứ 5 Trong hình tượng Hắc Thần người ta thấy được sự hoà hợp của nhiều trào lưu tế lễ thành một đơn vị Cùng với Ba la la ma sa balarāma saṃkarṣaṇa một Thần thể có những nét âm phủ cũng như tương quan đến phong tục tôn thờ rắn rồng và được xem là người anh Hắc Thần được tôn thờ như một cặp thần và được xây đền thờ Hắc Thần cũng được thờ trong nhóm Ngũ Anh Hùng sa pañcavīra gồm chính Hắc Thần em là Ba la la ma hai con trai là Tam ba sa sāmba Đại Hùng Kiệt sa pradyumna và cháu là A nậu lâu đà sa aniruddha trong bộ tộc Vrishni sa vṛṣṇi Sau việc loại Tam ba ra khỏi nhóm này thì những đại biểu của một trong hai nhóm quan trọng còn lại các vị thuộc nhóm Ngũ Dạ sa pañcarātrin trong bốn thiên nhân còn lại những bước phân tán sa vyūha đầu tiên của thần thể tối cao Nội bộ những đại biểu của nhóm thứ hai các tín đồ Bạc già phạm thì Hắc Thần Bà tu đề bà sa kṛṣṇavāsudeva con của Vasudeva được xem là hiện thân toàn vẹn sa pūrṇāvatāra của thần Tì thấp nô Na la diên na sa viṣṇu nārāyaṇa được tôn xưng là vị thần tối cao Vào khoảng thế kỉ thứ 6 7 Tì thấp nô giáo lại đạt được một vị trí quan trọng vì đã hấp thụ phần lớn của một trào lưu thờ tự thần mặt trời Hai trường sử thi Ấn Độ Rāmāyaṇa miêu tả cuộc đời của vị anh hùng Rāma hiện thân của thần Tì thấp nô và Mahābhārata bao gồm toàn bộ Chí Tôn ca đã giúp phổ biến Tì thấp nô giáo đến những nước Đông Nam Á Hai nhóm quan trọng nhất của Tì thấp nô giáo là Ngũ Dạ sa pañcarātrin và Bạc già phạm sa bhāgavata Nhóm Bạc già phạm tuân thủ giáo lý của Bà la môn giáo trước đây trong khi nhóm Ngũ Dạ được xem là phi chính thống Từ thời vương triều Cấp đa tk 5 thì ranh giới giữa hai nhóm này đã mờ dần Những nhóm quan trọng xuất hiện sau và tồn tại đến ngày nay là nhóm Śrīsaṃpradāya có nguồn từ giáo lý Chế hạn bất nhị sa viśiṣṭādvaita của La ma nã già sa rāmānuja 1055 1137 và được phân thành nhiều nhánh nhỏ khác nhau nhóm Brahmasaṃpradāya với học thuyết Nhị nguyên sa dvaitavāda của Madhva 1238 1317 nhóm Rudrasaṃpradāya theo giáo lý Bất nhị nhất nguyên thuần tuý sa śuddhādvaita của Viṣṇusvāmin với hai nhánh được lập bởi Vallabha và Caitanya và nhóm Sanakādisaṃpradāya được Nimbārka sáng lập theo giáo lý Nhị nguyên kiêm bất nhị sa dvaitādvaita Ngày nay Tì thấp nô giáo được xem là một trong hai trào lưu tôn giáo Ấn Độ quan trọng nhất song song với Thấp bà giáo Ấn giáo Thấp bà Thấp bà giáo śivaism là một tôn giáo phần lớn theo thể hệ nhất thần nhưng một vài nhánh thiên về mối quan hệ nhị nguyên Thấp bà śiva Tính lực śakti hoặc thừa nhận tính đa nguyên với nhiều linh hồn vĩnh cửu Tôn giáo này cũng xuất phát từ mối quan hệ với một vị thần đã được nhắc đến trong thánh điển Phệ đà là Lỗ đặc la zh 嚕特羅 sa rudra Lỗ đặc la được miêu tả là hung bạo nguy hiểm Ông cai quản lĩnh vực bệnh tật và chữa trị mũi tên của ông là những điều âu lo của các vị thần khác và những cơn bão tố hiện thân của thần gió Phong thần 風神 marut rudra được xem là những hiện tượng tuỳ tòng ông Thấp bà śiva dịch ý là cát tường thiện là một uyển ngữ được dùng để hoãn hoà vị thần hung tợn này Ông được gọi là Tự tại chủ zh 自在主 sa īśvara Đại tự tại chủ zh 大自在主 sa maheśvara Theo giáo lý cao nhất thì Thấp bà dưới dạng tối cao không mang bất cứ một thuộc tính nào nirguṇa và đồng nhất với Brahma sa brahman của hệ thống Phệ đàn đa sa vedānta Về khía cạnh nhân cách thì Thấp bà có thuộc tính saguṇa bao hàm hai nguyên lý nam cũng như nữ Nguyên lý nữ được thể hiện qua tính lực śakti tức là nhân tố chủ động trong nhận thức ý muốn hành động tự che đậy và ban ân của Thượng đế Trong thần thoại nguyên lý nữ được xem là vợ của thần Thấp bà dạng hiền hậu tịch tĩnh là Tuyết sơn thần nữ zh 雪山神女 sa pārvatī dạng phẫn nộ hoặc tàn phá là Đỗ nhĩ ca zh 杜爾嘉 sa durgā Chính thần Thấp bà lại xuất hiện trong thần thoại như một Du già sư hoặc một vị thần hàng phục yêu quái tàn phá thế giới Hai hình tượng có liên hệ đến con đường giải thoát của tín đồ Thấp bà giáo Con đường xuất phát từ việc tôn xưng thần Thấp bà qua thiền quán cho đến sự giải thoát khỏi những trói buộc sa pāśa của tâm linh cá biệt sa paśu mang hình tướng trong thế gian Sau đó tâm linh này đạt tâm thức tối thượng của đấng tối cao sa pati Các trói buộc phát sinh từ sự vướng mắc vào vật chất và qua đó năng lực tri thức và hoạt động vô biên của tâm thức tối thượng bị những nhân tố như sau hạn chế tối đa Thời gian kāla không gian và quy luật nhân quả niyati giới hạn của cảm nhận rāga giới hạn của tri thức vidyā và khả năng hành động kalā Qua sự vây phủ làm u tối tâm thức tirobhāva nên dị biệt và đa dạng của các hiện tượng xuất hiện thay thế cái đơn nhất trong tâm thức tối cao của tất cả những hiện hữu Diệt trừ cái thiên hình vạn trạng này và như thế cũng có nghĩa là diệt trừ thế gian qua ân sủng của thần Thấp bà được thực hiện bằng sự bộc phát của tri thức giải thoát phá huỷ tấm màn vô minh giải phóng linh hồn của tín đồ ra khỏi vòng sinh tử Đồ tượng quan trọng nhất của tín đồ Thấp bà là Liṅga được xem là biểu tượng của dương vật Thánh điển bao gồm các bộ A hàm āgama và Đát đặc la tantra Với thời gian Thấp bà giáo hấp thụ một loạt truyền thống sùng bái độc lập khác trong đó có truyền thống thờ cúng vị thần chiến tranh Skanda cũng được gọi là Kārttikeya hay Kumāra và Gaṇeśa cả hai đều được xem là con của Thấp bà sự sùng bái rắn rồng một phần của truyền thống tôn thờ mặt trời và nhiều thần thể và nghi thức thờ phụng của các địa phương khác Có nhiều trường phái khác nhau trong Thấp bà giáo Trường phái Tôn thờ Thú chủ pāśupata giữ một vị trí quan trọng trong thời gian đầu với phong cách tu tập khổ hạnh tự tách li ra khỏi xã hội một cách khiêu kích Từ phái này lại phát triển một số nhánh nhỏ với những quan điểm rất cực đoan ví dụ như nhánh Kāpālika Ngược lại trường phái Tôn thờ Thấp bà śaiva lại theo các phong tục Bà la môn giáo rất sớm Cả hai trường phái đều chú trọng việc luyện tập Du già và đã góp phần rất nhiều trong việc phát triển phương pháp này Khống chế du già haṭhayoga hoặc Kuṇḍalinī du già được nhánh Nātha nāthasampradāya tại Đông Bắc Ấn Độ phát triển Tại Nam Ấn trào lưu Tín ngưỡng bhakti đã dẫn chấn hưng Thấp bà giáo Song song với những bộ A hàm āgama và sự tiếp xúc tư tưởng Phệ đàn đa vedānta những bài tụng niệm sùng tín của nhóm Nāyanār cũng được xem là nguồn gốc của trường phái Thấp bà tất đàn đa śaivasiddhānta tự cho là sự hoàn tất tối hậu của Thấp bà giáo Trong thế kỉ 12 một trường phái khác là Vīraśaiva hoặc Liṅgāyat xuất hiện hàm chứa một thành tố cải cách xã hội khá lớn Dưới ảnh hưởng của học thuyết Bất nhị phệ đàn đa advaita vedānta trường phái Thấp bà Kashmir được thành lập trong thế kỉ thứ 8 nhấn mạnh vào sự hoà hợp tín ngưỡng bhakti và Đát đặc la thành một giáo lý nhất nguyên Thấp bà giáo vẫn gây ảnh hưởng lớn đến xã hội Ấn Độ và song song với Tì thấp nô giáo nó vẫn là nhánh tôn giáo lớn và quan trọng nhất của tín đồ Ấn Độ giáo Ấn giáo Tính lực Giữ vị trí trung tâm sùng bái của Tính lực giáo śāktism là Thiên nữ Tính lực devī hoặc śakti Chỉ Thiên nữ này nhận thức và hành động tạo tác gìn giữ và tiêu huỷ thế giới làm toại nguyện ban ân giải thoát Thiên nữ Tính lực śakti là sự tổng hợp của tất cả những năng lực nghĩa là năng lực của tất cả các vị thần đặc biệt là thần Thấp bà và Tì thấp nô Về mặt lịch sử thì Tính lực giáo xuất phát từ những trào lưu tôn giáo bộ tộc Có thuyết cho rằng Tính lực giáo có thể bắt nguồn từ việc tôn thờ Thiên nữ thời Văn minh lưu vực sông Ấn Độ nhưng thuyết này vẫn chưa được chứng minh một cách thuyết phục Từ những thế kỉ đầu CN Tính lực giáo được hoà nhập vào Thấp bà giáo và khoảng từ thế kỉ thứ sáu lại đạt vị trí quan trọng qua sự hỗ trợ của truyền thống Bà la môn sau lại được chủng tính Sát đế lợi kṣatriya chủng tính vua chúa và quân đội tôn sùng vì được xem là nữ thần chiến tranh Nhưng chỉ từ thế kỉ thứ 10 Thiên nữ Tính lực mới vượt hẳn các vị thần nam tính khác đặc biệt là Thấp bà và kể từ đây mối quan hệ nam nữ được đảo ngược Không có Thiên nữ Tính lực thì các vị thần khác không còn khả năng nhận thức và hoạt động Với thời gian Tính lực giáo đã hấp thụ nhiều truyền thống tôn sùng các nữ thần địa phương hoà nhập họ vào truyền thống thờ phụng Thiên nữ Đỗ nhĩ ca hoặc Ka li durgā kālī và qua đó đã góp phần rất lớn trong việc Ấn giáo hoá các trào lưu tín ngưỡng bộ tộc Hiện nay Tính lực giáo vẫn còn giữ một vị trí quan trọng trong đời sống tôn giáo tại Ấn Độ Song song với các bộ Đát đặc la tantra có cùng với Thấp bà giáo Tính lực giáo còn có những bộ thánh điển riêng xuất hiện kể từ thế kỉ thứ 10 Việc sùng bái Thiên nữ Tính lực bao gồm việc cúng tế súc vật cá gà trống dê bò thậm chí cả người cho đến thời đế quốc Anh Công phu tu luyện bao gồm các nghi lễ Đát đặc la với chân ngôn mantra và những biểu tượng bí mật thỉnh thoảng bao gồm sự giao hợp theo nghi thức Mật giáo Ấn giáo Bất nhị Phệ đàn đa nhất nguyên Giáo lý Bất nhị Phệ đàn đa nhất nguyên monistic advaitavedānta cũng tự phát triển thành một giáo phái riêng biệt Đại biểu xuất sắc nhất của tông phái này là Thương yết la śaṅkara theo truyền thuyết thì sống vào khoảng 788 820 theo các nhà nghiên cứu hiện đại thì phải trước đó khoảng 100 năm Ba điểm khởi phát prasthānatrayī của Thương yết la là Áo nghĩa thư sa upaniṣad Chí Tôn ca bhagavadgītā và các bộ Phạm kinh brahmasūtra Trên cơ sở này Thương yết la đã kiến lập một thế giới quan và một giáo lý giải thoát đi xa những quan điểm của Phệ đà giáo trước đây Thế giới cùng với các vị thần là sản phẩm của huyễn ảnh māyā là huyễn tượng Chỉ Brahma Brahman mới sở hữu hiện thực tối cao và Brahma lại đồng nhất với tiểu ngã ātman Từ việc hoá đồng Brahma và tiểu ngã Thương yết la kết luận là không có những linh hồn cá biệt Tất cả những đa dạng đều là hư huyễn chỉ có giá trị tạm thời chỉ là những hiện thực tương đối Sự đa dạng biến mất khi trí huệ cứu cánh dẫn dắt tâm thức cá nhân hoà nhập với Brahma và như vậy có nghĩa là dẫn đến giải thoát Bất nhị Phệ đàn đa đã gây ảnh hưởng lớn đến Thấp bà giáo đã đóng dấu ấn của nó trong Thấp bà giáo nhánh Kashmir Bất nhị Phệ đàn đa được Tì thấp nô giáo cải biến rất nhiều ví dụ như trong giáo lý Chế hạn bất nhị sa viśiṣṭādvaita của La ma nã già sa rāmānuja Nhưng điểm nổi bật của giáo lý Bất nhị Phệ đàn đa này là việc nó ảnh hưởng rất lớn đến trào lưu Tân Ấn Độ giáo sau này Tân Ấn Độ giáo Tân Ấn Độ giáo neo hinduism khởi đầu như một phong trào cải cách đã góp phần rất lớn trong phong trào đấu tranh giành độc lập tự do của Ấn Độ trong thế kỉ 19 20 và đặc biệt được phổ biến trong giới thượng lưu thành thị Tuy nhiên Tân Ấn giáo sớm đã cho thấy khuynh hướng tập hợp rất mạnh tìm cách dung hợp các truyền thống tôn giáo Ấn Độ và tiếp nối chúng với những khái niệm và lý tưởng có nguồn từ Cơ Đốc giáo và Hồi giáo Phong trào này thể hiện dưới nhiều dạng địa phương cũng như toàn quốc và những nhánh quan trọng đáng kể nhất là BULLET Brāhma Samāj Phạm hội được thành lập bởi Rām Mohan Roy 1772 1833 năm 1828 sau lại mang đậm dấu ấn của hai nhà lĩnh đạo Devendranāth Tagore 1817 1905 bố của Rabindranath Tagore và Keshab Chandra Sen 1838 1884 Brāhma Samāj bác bỏ chế độ chủng tính Ấn Độ cũng như những tín ngưỡng cực đoan của truyền thống Ấn Độ giáo như việc hoả thiêu goá phụ satī phản đối việc tôn thờ thánh tượng Nhìn chung quan điểm luân lý và thực hành của Brāhma Samāj chịu ảnh hưởng Cơ Đốc giáo rất mạnh BULLET Ārya Samāj Thánh hội được Dayānanda Sarasvati thành lập vào năm 1875 Nhóm này độc duy dựa vào nền tảng của thánh điển Phệ đà veda nhưng lại dùng nó một cách rất tuyển trích Chủ trương không tôn thờ thánh tượng tuy bị ảnh hưởng với Cơ Đốc giáo nhưng lại được giải thích theo Phệ đà Nhìn chung Ārya Samāj tìm cách đối đầu các nhà truyền đạo Cơ Đốc bằng một truyền thống tôn giáo tương đương đặc thù Ấn Độ BULLET Rāmakṛṣṇa La ma Hắc Thần được thành lập năm 1897 bởi Svāmī Vivekānanda 1863 1902 để tưởng niệm đến tôn sư là Rāmakṛṣṇa Paramahaṃsa 1836 1886 Trên cơ sở Bất nhị Phệ đàn đa advaitavedānta tất cả các tôn giáo đều được xem là những con đường dẫn đến mục đích tối hậu mặc dù chúng được xem là thấp vì còn vướng mắc vào những hiện thực cấp bên dưới Từ Cơ Đốc giáo hiệp hội Rāmakṛṣṇa hấp thụ thành phần tham gia công tác xã hội nhưng lại giải thích bằng những truyền thống Ấn Độ như chúng được ghi lại trong Chí Tôn ca bhagavadgītā và giáo lý nghiệp quả karman Các nhánh truyền đạo Ấn Độ được dẫn đầu bởi các Gurus gốc Ấn tại phương Tây có thể được liệt kê vào Tân Ấn Độ giáo Tại Ấn Độ Tân Ấn Độ giáo chính nó lại có khuynh hướng dễ bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa duy vật materialism và chủ nghĩa bất khả tri agnosticism của phương Tây hơn là hai tôn giáo có truyền thống lâu dài là Thấp bà giáo và Tì thấp nô giáo Ảnh hưởng đến các tôn giáo khác Sikh giáo en sikhism Jaina giáo sa jaina en jainism jinism và Phật giáo được pháp luật Ấn Độ quy vào Ấn Độ giáo nhưng được cả thế giới công nhận là những tôn giáo độc lập Cơ sở chung của các nhánh Ấn Độ giáo Vì xuất phát từ những truyền thống tương quan mật thiết với nhau ảnh hưởng liên tục lẫn nhau và phát triển lâu dài trong một môi trường dưới những điều kiện chính trị xã hội và kinh tế gần như giống nhau nên tất cả những nhánh tôn giáo Ấn Độ đều mang những điểm tương đồng rất rõ Luân hồi Thuộc về những điểm căn bản chung là quan điểm luân hồi là thừa nhận hiện tượng thành trụ hoại và diệt của thế giới hiện tượng theo chu kì Cùng với nó người ta thấy một sự đánh giá rất cao của cội nguồn được xem là thanh tịnh và toàn hảo Từ đó lại phát xuất một cách đánh giá đạo đức ngược dòng Thế giới không tiến bộ theo thời gian mà chỉ suy đồi cho đến lúc một vị thần xác định một khởi điểm mới Trong giai đoạn ở giữa luân lý suy đồi trí huệ hạ giảm Loài người hiện đang sống trong thời mạt thế sa kaliyuga thời kì cuối của bốn thời kì của kiếp này sa kalpa Quan điểm này lại khởi phát một sự tôn kính truyền thống Kiến thức truyền thống được tôn kính và gìn giữ vì tuổi tác mặc dù thực tế nó đã được thay thế bằng những kiến thức mới Qua đó người ta có thể hiểu được vì sao tất cả tín đồ Ấn Độ giáo tôn kính các bộ Phệ đà veda mặc dù thực tế họ gần như không biết chúng và cũng chẳng cần chúng trong giáo lý hoặc quá trình tu tập của họ Đi cùng với thuyết luân hồi là thuyết tái sinh sa punarjanman và thuyết nhân quả sa karman Tất cả những truyền thống tôn giáo cao cấp xuất phát từ tiểu lục địa Ấn Độ kể cả Phật giáo và Kì na giáo đều thừa nhận thuyết này mặc dù có một vài điểm trong đó được biến đổi Thuyết này đòi hỏi học thức nên chỉ ảnh hưởng đến những giai cấp trung lưu và thượng lưu Trong giai cấp thấp hoặc ở những bộ tộc như vậy là phần lớn của dân số Ấn Độ thì thuyết này chỉ có ít hoặc không có ảnh hưởng gì Chế độ đẳng cấp Tất cả những nhánh Ấn Độ giáo đều thừa nhận chế độ đẳng cấp mặc dù phần lớn tôn giáo khác đã phản đối kịch liệt chế độ này Trong những nhánh đề cao tín ngưỡng sa bhakti chế độ này hoàn toàn không có một cơ sở hợp pháp hoá nào nhưng lại được những văn bản cổ về luật pháp sa smṛti đưa ra và đòi hỏi được áp dụng tuy chúng thuộc vào thời hậu phệ đà và không có bản chất khải thị Ta có thể xếp chế độ đẳng cấp vào mô hình giải thích thuyết luân hồi tái sinh một cách không có mâu thuẫn nhưng sự việc này không có nghĩa là nó phải được xem là một hiện tượng tất nhiên Trong Ấn giáo Tì thấp nô viṣṇuism vaiṣṇavism Thấp bà śivaism cũng như Tính lực śāktism người ta đã từng tìm thấy những cuộc đấu tranh phản đối chế độ đẳng cấp nhưng dưới sự đô hộ của các chế độ theo Hồi giáo và Cơ Đốc giáo sau này không gian cho sự tranh đấu chống lại những cấu trúc truyền thống đã trở nên eo hẹp Chỉ trong thời cận đại và đặc biệt là sau khi giành được độc lập 1947 chế độ đẳng cấp mới bị loại ra khỏi hiến pháp Tuy nhiên sự phân biệt đẳng cấp vẫn tồn tại trong tâm lý dân chúng và tập quán xã hội Tôn thờ Thánh tượng Cuối cùng điểm có chung của tất cả các nhánh Ấn Độ giáo là việc tôn thờ Thánh tượng Việc tôn thờ này thường có đối tượng là một vị thần nhất định đã được phổ biến đến mực độ được thu nhập vào nhánh Bất nhị Phệ đàn đa nhất nguyên monistic advaitavedānta mặc dù theo giáo lý này sự thể hiện của một thần linh vẫn còn nằm trên tầng cấp vô minh hư huyễn Xem thêm BULLET Bà la môn tại Việt Nam BULLET Phật giáo BULLET Ki tô giáo BULLET Lão giáo BULLET Khổng giáo BULLET Hồi giáo BULLET Do Thái giáo BULLET Thần giáo BULLET Thần giáo tự nhiên
6393
Sao Ngưu Lang
Sao Ngưu Lang Sao Ngưu Lang α Aql α Aquilae Alpha Aquilae Altair là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Ưng Aquilae và là sao sáng thứ 12 trong bầu trời đêm với độ sáng biểu kiến 0 77 Sao Ngưu Lang là một đỉnh của Tam giác mùa hè Nó là sao dạng A hay sao trắng cách Trái Đất 17 năm ánh sáng và là một trong những sao gần nhất có thể nhìn thấy bằng mắt thường Trong một số ngôn ngữ nước ngoài chẳng hạn như trong tiếng Anh nó có tên là Altair có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập để chỉ con chim đại bàng sinh vật bay từ thành ngữ نسر الطائر an nasr aţ ţā ir Đáng chú ý nhất của sao Ngưu Lang là tốc độ tự quay cực nhanh của nó bằng cách đo độ rộng các quang phổ vạch của nó người ta đã xác định là ở khu vực xích đạo của nó thì nó tự quay một vòng hết khoảng 6 1 2 giờ các tài liệu khác đôi khi cho là 9 hay 10 4 giờ So sánh với ngôi sao của chúng ta tức Mặt Trời thì nó phải mất hơn 25 ngày một chút để tự quay hết một vòng Với sự tự quay nhanh như vậy sao Ngưu Lang có lẽ có hình cầu dẹt đường kính tại xích đạo ít nhất khoảng 14 lớn hơn so với đường kính tính theo hai cực Sao Ngưu Lang cùng với Beta Aquilae và Gamma Aquilae tạo thành một đường nổi tiếng các sao đôi khi được nói đến như là mỏ của con đại bàng tức chòm sao Thiên Ưng Các tọa độ Kỷ nguyên 2000 BULLET Xích kinh 19h50m47 00s BULLET Xích vĩ 08 52 06 0 Các tham chiếu tới sao này Trong huyền thoại có một câu chuyện tình yêu trong Thất tịch của Việt Nam và Trung Quốc trong đó Ngưu Lang và hai con của mình tức là Aquila β và γ bị chia cắt khỏi vợ và mẹ là Chức Nữ Vega là người phải ngồi bên kia bờ sông của Sông Ngân Trong chiêm tinh học phương Tây sao Ngưu Lang là điềm gở báo trước những mối nguy hiểm từ những kẻ đê tiện Trong lĩnh vực máy tính máy tính quan trọng trong giai đoạn đầu Altair 8800 đã được đặt tên theo ngôi sao này vì cô con gái của người có trách nhiệm đặt tên phù hợp cho máy tính này khi hỏi con gái mình nên đặt tên như thế nào đang xem một đoạn của Star Trek trong đó Starship Enterprise có Altair là điểm đến của nó Vì thế Altair đã được lấy làm tên cho máy tính đó Trong khoa học viễn tưởng Altair là BULLET Hành tinh Altair IV là khung cảnh chính của cuốn sách và phim Forbidden Planet Hành tinh cấm đoán BULLET Là quê hương của Harlan một dạng sự sống nhân tạo trong Stargate SG 1 Liên kết ngoài BULLET Report với các bức ảnh độ phân giải cao BULLET ALTAIR Automation Library System
6397
Ngưu Lang
Ngưu Lang Ngưu Lang có thể có nghĩa là BULLET Nhân vật Ngưu Lang trong truyền thuyết Ngưu Lang Chức Nữ BULLET Sao Ngưu Lang còn có tên là Altair
6404
Danh sách người đoạt giải Nobel Vật lý
Danh sách người đoạt giải Nobel Vật lý Giải Nobel Vật lý Tiếng Thụy Điển Nobelpriset i fysik là giải thưởng thường niên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển Đây là một trong năm giải thưởng Nobel được thành lập bởi di chúc năm 1895 của Alfred Nobel mất năm 1896 dành cho những đóng góp nổi bật trong lĩnh vực vật lý học Theo lời của Nobel trong di chúc Giải Nobel thưởng được quản lý bởi Quỹ Nobel và được trao bởi ủy ban gồm năm thành viên được lựa chọn từ Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển Giải Nobel Vật lý lần đầu tiên được trao cho Wilhelm Conrad Röntgen người Đức Mỗi người đoạt giải Nobel đều nhận được huy chương Nobel bằng chứng nhận và một khoản tiền Mức tiền thưởng đã được thay đổi trong suốt những năm qua Năm 1901 Wilhelm Conrad Röntgen nhận được khoản tiền 150 782 krona tương đương với mức tiền 7 731 004 krona vào tháng 12 năm 2007 Năm 2017 Giải Nobel vật lý được trao cho 3 nhà khoa học người Mỹ Rainer Weiss Barry Barish và Kip Thorne cho đóng góp quyết định đối với LIGO và quan sát sóng hấp dẫn Lễ trao giải thưởng được tổ chức tại Stockholm vào ngày 10 tháng 10 nhân dịp kỉ niệm ngày mất của Nobel John Bardeen là người duy nhất đoạt hai giải Nobel Vật lý vào năm 1956 và 1972 Marie Curie là người phụ nữ duy nhất đoạt hai giải Nobel trong hai lĩnh vực khác nhau Giải Nobel Vật lý năm 1903 và Giải Nobel Hóa học năm 1911 William Lawrence Bragg là người đoạt giải Nobel trẻ nhất từ trước tới nay ở tuổi 25 Có bốn người phụ nữ đoạt giải thưởng này là Marie Curie 1903 Maria Goeppert Mayer 1963 Donna Strickland 2018 và Andrea Ghez 2020 Tới năm 2020 Giải Nobel Vật lý đã được trao 114 lần cho 216 cá nhân Có 6 lần Giải Nobel không được tổ chức là 1916 1931 1934 1940 1942 Các danh sách giải Nobel khác BULLET Danh sách người Châu Á đoạt giải Nobel BULLET Danh sách người đoạt giải Nobel Vật lý BULLET Danh sách người đoạt giải Nobel Hóa học BULLET Danh sách người đoạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa BULLET Danh sách người đoạt giải Nobel Văn học BULLET Danh sách người đoạt giải Nobel Hòa bình BULLET Danh sách người đoạt giải Nobel Kinh tế BULLET Danh sách người da đen đoạt giải Nobel BULLET Danh sách người Hồi Giáo đoạt giải Nobel BULLET Danh sách người Kitô giáo đoạt giải Nobel BULLET Danh sách người Do Thái đoạt giải Nobel BULLET Danh sách phụ nữ đoạt giải Nobel Xem thêm Bài viết BULLET Giải Nobel Vật lý Liên kết ngoài BULLET Winners of the Nobel Prize in Physics
6412
Tam Giác Mùa Hè
Tam Giác Mùa Hè Tam Giác Mùa Hè là một mảng sao asterism gồm các sao tạo ra một tam giác tưởng tượng của bầu trời nửa Bắc bán cầu với các sao ở đỉnh là sao Ngưu Lang Altair sao Thiên Tân Deneb và sao Chức Nữ Vega Tam giác này nối ba ngôi sao sáng nhất của ba chòm sao chòm sao Thiên Ưng Aquila chòm sao Thiên Nga Cygnus và chòm sao Thiên Cầm Lyra Thuật ngữ tiếng Anh này được nhà thiên văn Anh Patrick Moore phổ biến trong những năm của thập niên 1950 mặc dù ông không phát minh ra điều này Nhà thiên văn Áo Oswald Thomas miêu tả các sao này như một Tam Giác Lớn Grosses Dreieck vào cuối thập niên 1920 về sau ông gọi là Tam Giác Mùa Hè Sommerliches Dreieck vào năm 1934 Mảng sao này asterism đã được Joseph Johann Littrow để ý đến ông miêu tả nó như là tam giác dễ thấy trên các tài liệu trong bản đồ của ông năm 1866 và Johann Elert Bode đưa chùm sao này vào sách bản đồ của ông năm 1816 mặc dù chưa có tên gọi Tam Giác Mùa Hè vào các tháng hè nằm trên đỉnh đầu của người quan sát đứng ở Bắc bán cầu tại các vĩ độ bắc 40 50 độ nhưng cũng có thể nhìn thấy vào mùa xuân hay mùa thu Từ nửa Nam bán cầu nó xuất hiện phía trên lộn ngược trên bầu trời nhưng rất thấp trong các tháng mùa đông Các chủ đề liên quan BULLET Tam Giác Mùa Đông BULLET Ngưu Lang Chức Nữ BULLET Thất tịch
6414
PostgreSQL
PostgreSQL PostgreSQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ và đối tượng dựa trên POSTGRES bản 4 2 được khoa điện toán của đại học California tại Berkeley phát triển POSTGRES mở đường cho nhiều khái niệm quan trọng mà các hệ quản trị dữ liệu thương mại rất lâu sau mới có PostgreSQL là một chương trình mã nguồn mở xây dựng trên mã nguồn ban đầu của đại học Berkeley Nó theo chuẩn SQL99 và có nhiều đặc điểm hiện đại BULLET Câu truy vấn phức hợp complex query BULLET Khóa ngoại foreign key BULLET Thủ tục sự kiện trigger BULLET Các khung nhìn view BULLET Tính toàn vẹn của các giao dịch integrity transactions BULLET Việc kiểm tra truy cập đồng thời đa phiên bản multiversion concurrency control Hơn nữa PostgreSQL có thể dùng trong nhiều trường hợp khác chẳng hạn như tạo ra các khả năng mới như BULLET Kiểu dữ liệu BULLET Hàm BULLET Toán tử BULLET Hàm tập hợp BULLET Phương pháp liệt kê BULLET Ngôn ngữ theo thủ tục BULLET Truy vấn xử lý song song parallel query BULLET Sao chép dữ liệu dạng luồng Streaming replication PostgreSQL được phổ biến bằng giấy phép BSD cổ điển Nó không quy định những hạn chế trong việc sử dụng mã nguồn của phần mềm Bởi vậy PostgreSQL có thể được dùng sửa đổi và phổ biến bởi bất kỳ ai cho bất kỳ mục đích nào PostgreSQL cũng là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ mạnh trong việc lưu trữ dữ liệu không gian PostgreSQL kết hợp với module Postgis cho phép người dùng lưu trữ các lớp dữ liệu không gian Khi sử dụng PostgreSQL Postgis kết hợp với các phần mềm GIS hỗ trợ hiển thị truy vấn thống kê hoặc xử lý dữ liệu không gian Liên kết ngoài BULLET Trang chính của PostgreSQL BULLET Trang chính của Cộng đồng PostgreSQL Việt Nam
6418
Sao Chức Nữ
Sao Chức Nữ Sao Chức Nữ α Lyr α Lyrae Alpha Lyrae hay Vega hoặc Sao Bạch Minh là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Cầm Lyra và là sao sáng thứ 5 trên bầu trời đêm Nó là sao sáng thứ 2 ở bầu trời phía bắc sau Arcturus và thông thường có thể nhìn thấy ở gần thiên đỉnh khi quan sát ở các vĩ độ trung bình 40 50 về mùa hè ở bắc bán cầu Nó là ngôi sao gần cách hệ Mặt Trời chỉ có 25 27 năm ánh sáng và cùng với Arcturus và sao Thiên Lang Sirius là những ngôi sao hàng xóm của Mặt Trời sáng nhất Sao Chức Nữ là một đỉnh của Tam giác mùa hè Lớp quang phổ của nó là A0V Sao Thiên Lang là A1V tức là ít mãnh liệt hơn một chút và nó là sao dãy chính với các phản ứng hạt nhân chuyển hydro thành heli trong lõi của nó Vì các sao càng mạnh thì sử dụng nguồn nguyên liệu nhiệt hạch càng nhanh thời gian đang tồn tại của sao Chức Nữ chỉ khoảng 1 tỷ năm bằng 1 10 của Mặt Trời Sao Chức Nữ có bán kính 2 5 lần lớn hơn 3 lần nặng hơn và 50 lần bức xạ mạnh hơn Mặt Trời Sao Chức Nữ có một lớp bụi và khí hình chiếc đĩa vây quanh nó được phát hiện bởi IRAS vào giữa những năm thập niên 1980 Nó hoặc là dấu hiệu của sự hiện diện của các hành tinh hoặc là các hành tinh của nó sẽ sớm được tạo ra Đĩa mẫu hành tinh như có thể suy ra từ tên gọi của nó được tin là sẽ dẫn đến sự hình thành của các hành tinh nhưng cũng có thể tồn tại một thời gian dài sau khi các hành tinh đã hình thành nếu không có các hành tinh khí khổng lồ giống như Sao Mộc Vào khoảng năm 14 000 sao Chức Nữ sẽ trở thành Sao Bắc cực do hiện tượng tuế sai của các điểm phân Xem bài Polaris để có thêm thông tin Các nhà thiên văn học chuyên nghiệp sử dụng sao Chức Nữ để xác định thang độ sáng tuyệt đối Khi thang độ sáng được quy định thì giá trị cường độ sáng của sao Chức Nữ rất gần với 0 Vì thế độ sáng biểu kiến của Chức Nữ theo định nghĩa được chọn là bằng 0 trên mọi bước sóng nó không được sử dụng gần đây do độ sáng biểu kiến ngày nay chủ yếu được định nghĩa theo thuật ngữ của thông lượng chiếu xạ từ sao Nó cũng có phổ điện từ tương đối phẳng trong vùng ánh sáng các bước sóng từ 350 đến 850 nanomét phần lớn các bước sóng này mắt người có thể cảm nhận được vì thế thông lượng là xấp xỉ bằng 2000 4000 Jy Thông lượng bức xạ của Chức Nữ giảm nhanh chóng trong khu vực hồng ngoại và nó xấp xỉ 100 Jy ở bước sóng khoảng 5 micromét Sao Chức Nữ là chủ thể của nhiều cái đầu tiên trong Thiên văn học năm 1850 nó là ngôi sao đầu tiên được chụp ảnh năm 1872 nó là ngôi sao đầu tiên có quang phổ được ghi lại Nó cũng được tranh cãi có phải ngôi sao đầu tiên được đo lại biến đổi vị trí góc của mình trong các thực nghiệm đầu tiên của Friedrich Struve năm 1837 Cuối cùng nó là ngôi sao đầu tiên có loại xe ô tô được đặt tên theo khi Chevrolet sản xuất xe Vega năm 1971 Trong tiếng nước ngoài tên gọi Vega có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập từ waqi có nghĩa là rơi rụng trong thành ngữ نسر الواقع an nasr al wāqi có nghĩa là chim kền kền rơi Là một phần của chòm sao Thiên Cầm Lyra nó tượng trưng cho chuỗi ngọc quý trên thân cây đàn cầm Ngoại hành tinh quay quanh ngôi sao mẹ xuất hiện Các hành tinh có thể Các quan sát từ Kính viễn vọng James Clerk Maxwell vào năm 1997 cho thấy một vùng sáng trung tâm kéo dài đạt đỉnh 9 70 AU về phía đông bắc của Vega Điều này được giả thuyết là một hành tinh nhiễu loạn đĩa bụi hoặc một vật thể quay quanh quỹ đạo bị bao quanh bởi bụi Tuy nhiên hình ảnh của kính thiên văn Keck đã loại trừ một người bạn đồng hành có cường độ xuống tới 16 độ richter tương ứng với một thiên thể có khối lượng gấp 12 lần Sao Mộc Các nhà thiên văn tại Trung tâm Thiên văn Liên hợp ở Hawaii và tại UCLA cho rằng hình ảnh có thể chỉ ra một hệ hành tinh vẫn đang trong quá trình hình thành Việc xác định bản chất của hành tinh không hề đơn giản một bài báo năm 2002 đưa ra giả thuyết rằng các đám đông là do một hành tinh có khối lượng gần bằng Sao Mộc trên một quỹ đạo lệch tâm Bụi sẽ tập hợp trong các quỹ đạo có cộng hưởng chuyển động trung bình với hành tinh này nơi chu kỳ quỹ đạo của chúng tạo thành các phân số nguyên với chu kỳ của hành tinh tạo ra sự kết tụ Vào năm 2021 một bài báo phân tích quang phổ 10 năm của Vega đã phát hiện ra một tín hiệu ứng cử viên 2 43 ngày xung quanh Vega theo thống kê ước tính chỉ có 1 khả năng là dương tính giả Xem xét biên độ của tín hiệu các tác giả ước tính khối lượng tối thiểu là nhưng xem xét sự quay rất xiên của chính Vega chỉ 6 2 từ góc nhìn của Trái Đất hành tinh cũng có thể thẳng hàng với mặt phẳng này tạo cho nó khối lượng thực tế là Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra một 196 4 1 6 1 9 tín hiệu mà có thể khối lượng gấp 740 190 ở độ nghiêng 6 2 nhưng quá mờ để khẳng định là tín hiệu thực với dữ liệu có sẵn Khoa học viễn tưởng BULLET Trong tiểu thuyết khoa học viễn tưởng của Carl Sagan Contact và trong phim cùng tên do chuyển thể từ tác phẩm này Trái Đất đã nhận được các thông điệp từ mạng truyền tín hiệu ngoài Trái Đất quay xung quanh Vega BULLET Trong trò chơi nhập vai Traveller hệ hành tinh gần Vega có loài sinh vật sinh sống có tên gọi chung là Vegan Họ quản lý một khu vực tự trị trong đế chế Imperium với bán kính vài parsec xung quanh Vega BULLET Trong trò chơi điện tử của Commodore 64 có tên gọi HOMER một phần câu chuyện là việc di cư của loài người tới Vega BULLET Trong tiểu thuyết của Robert Heinlein Have Spacesuit Will Travel Vega là chủ nhà của một hành tinh có nền văn minh cao là đại diện và người phụ trách trong khu vực thuộc Liên bang Ba Thiên Hà và là người giám hộ loài người sau khi Ba Thiên Hà phát hiện ra loài người BULLET Trong Star Trek có nói đến thuộc địa của loài người nằm trong hệ thống sao Vega BULLET Trong tiểu thuyết Foundation của Isaac Asimov Vega là hệ thống trung tâm của Galactic Empire và trong đó có hành tinh Trantor BULLET Trong series Kamen Rider Den O của Toei Company nhân vật Kamen Rider Zeronos sử dụng 2 form là Altair Form Ngưu Lang và Vega Form Chức Nữ cùng với cộng sự Deneb của mình tạo thành tam giác mùa hè Thông số BULLET Độ lên thẳng cực bắc J2000 18h36m56 3s BULLET Độ nghiêng J2000 38 47 01 BULLET Khoảng cách tới Trái Đất 25 3 năm ánh sáng BULLET Parallax 0 133 BULLET Độ sáng biểu kiến trong hệ thống hiện đại 0 03 BULLET Độ sáng biểu kiến trong hệ thống cũ 0 theo định nghĩa BULLET Độ sáng tuyệt đối 0 58 BULLET Dạng quang phổ A0Va BULLET Khối lượng 3 lần Mặt Trời BULLET Bán kính 2 5 lần Mặt Trời BULLET Độ chói 50 lần Mặt Trời Các tên gọi khác Trong các ngôn ngữ khác sao Chức Nữ còn được gọi là BULLET Tiếng Anh The Falling Eagle The Harp Star Wega dịch một cách chính xác hơn từ nguyên văn tiếng Ả Rập BULLET Tiếng Akkad Tir anna dịch nghĩa Cuộc sống trên thiên đường BULLET Tiếng Babylon Dilgan dịch nghĩa Sứ giả ánh sáng BULLET Tiếng Trung Quốc 織女 Hán Việt Chức Nữ dịch nghĩa Nàng tiên dệt BULLET Tiếng Hy Lạp Allore BULLET Tiếng Sanskrit Abhijit dịch nghĩa Chiến thắng BULLET Tiếng Latinh Fidis dịch nghĩa đàn Lyre hay đàn cầm Trong khoa học sao Chức Nữ được gọi là BULLET HD 172167 BULLET HR 7001 Huyền thoại BULLET Sao Ngưu Lang
6420
Hóa lý
Hóa lý Hóa lý là môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng vĩ mô và hạt trong các hệ thống hóa học về các nguyên tắc thực tiễn và các khái niệm vật lý như chuyển động năng lượng lực thời gian nhiệt động lực học hóa học lượng tử cơ học thống kê động lực học phân tích và cân bằng hóa học Hóa lý trái ngược với vật lý hóa học chủ yếu nhưng không phải luôn luôn là một khoa học vĩ mô hoặc siêu phân tử vì phần lớn các nguyên tắc mà nó được thành lập liên quan đến khối lượng chứ không phải là cấu trúc phân tử nguyên tử ví dụ cân bằng hóa học và chất keo Một số mối quan hệ mà hóa lý cố gắng giải quyết bao gồm các tác động của BULLET 1 Các lực liên phân tử tác động lên các tính chất vật lý của vật liệu độ dẻo độ bền kéo sức căng bề mặt trong chất lỏng BULLET 2 Động học phản ứng về tốc độ của một phản ứng BULLET 3 Nhận dạng của các ion và tính dẫn điện của vật liệu BULLET 4 Khoa học bề mặt và điện hóa của màng tế bào BULLET 5 Sự tương tác của một cơ thể với một cơ thể khác về số lượng nhiệt và công việc được gọi là nhiệt động lực học BULLET 6 Sự truyền nhiệt giữa một hệ thống hóa học và môi trường xung quanh trong quá trình thay đổi pha hoặc phản ứng hóa học diễn ra gọi là nhiệt hóa học BULLET 7 Nghiên cứu tính chất chung của số lượng loài có trong dung dịch BULLET 8 Số lượng pha số thành phần và mức độ tự do hoặc phương sai có thể tương quan với nhau với sự trợ giúp của quy tắc pha BULLET 9 Phản ứng của các pin điện hóa Khái niệm chính Các khái niệm chính của hóa lý là cách thức mà vật lý thuần túy được áp dụng cho các vấn đề hóa học Một trong những khái niệm quan trọng trong hóa học cổ điển là tất cả các hợp chất hóa học có thể được mô tả là các nhóm nguyên tử liên kết với nhau và các phản ứng hóa học có thể được mô tả là sự tạo ra và phá vỡ các liên kết đó Dự đoán tính chất của các hợp chất hóa học từ mô tả các nguyên tử và cách chúng liên kết là một trong những mục tiêu chính của hóa lý Để mô tả chính xác các nguyên tử và liên kết cần phải biết cả hạt nhân của các nguyên tử đó và cách thức các electron được phân phối xung quanh chúng Hóa học lượng tử một lĩnh vực của hóa lý đặc biệt liên quan đến việc ứng dụng cơ học lượng tử vào các vấn đề hóa học cung cấp các công cụ để xác định mức độ mạnh và liên kết hình dạng là gì hạt nhân di chuyển như thế nào và ánh sáng có thể được hấp thụ hoặc phát ra bởi một hóa chất hợp chất Quang phổ học là ngành học phụ liên quan của hóa lý đặc biệt liên quan đến sự tương tác của bức xạ điện từ với vật chất Một tập hợp câu hỏi quan trọng khác trong hóa học liên quan đến loại phản ứng nào có thể xảy ra một cách tự nhiên và tính chất nào có thể có đối với một hỗn hợp hóa học nhất định Điều này được nghiên cứu trong nhiệt động hóa học đặt ra các giới hạn về số lượng như phản ứng có thể tiến hành bao xa hoặc có thể chuyển đổi bao nhiêu năng lượng thành công việc trong động cơ đốt trong và cung cấp các liên kết giữa các tính chất như hệ số giãn nở nhiệt và tốc độ thay đổi của entropy với áp suất cho chất khí hoặc chất lỏng Nó có thể thường xuyên được sử dụng để đánh giá xem một lò phản ứng hoặc thiết kế động cơ có khả thi hay không hoặc để kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu thực nghiệm Ở một mức độ hạn chế nhiệt động học bán cân bằng và không cân bằng có thể mô tả những thay đổi không thể đảo ngược Tuy nhiên nhiệt động học cổ điển chủ yếu liên quan đến các hệ thống ở trạng thái cân bằng và thay đổi thuận nghịch và không phải là những gì thực sự xảy ra hoặc nhanh như thế nào ra khỏi trạng thái cân bằng Những phản ứng nào xảy ra và nhanh như thế nào là chủ đề của động học hóa học một nhánh khác của hóa lý Một ý tưởng quan trọng trong động học hóa học là để các chất phản ứng phản ứng và tạo thành sản phẩm hầu hết các loài hóa học phải trải qua trạng thái chuyển tiếp có năng lượng cao hơn cả chất phản ứng hoặc sản phẩm và đóng vai trò là rào cản đối với phản ứng Nói chung rào cản càng cao phản ứng càng chậm Thứ hai là hầu hết các phản ứng hóa học xảy ra như một chuỗi các phản ứng cơ bản mỗi phản ứng có trạng thái chuyển tiếp riêng Các câu hỏi chính trong động học bao gồm tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ chất phản ứng và chất xúc tác trong hỗn hợp phản ứng cũng như cách xúc tác và điều kiện phản ứng có thể được thiết kế để tối ưu hóa tốc độ phản ứng Thực tế là các phản ứng xảy ra nhanh như thế nào thường có thể được chỉ định chỉ với một vài nồng độ và nhiệt độ thay vì cần biết tất cả các vị trí và tốc độ của mọi phân tử trong hỗn hợp là một trường hợp đặc biệt của một khái niệm quan trọng khác trong hóa lý trong đó là ở mức độ mà một kỹ sư cần biết mọi thứ diễn ra trong một hỗn hợp gồm số lượng rất lớn có lẽ là thứ tự của hằng số Avogadro 6 x10 của các hạt thường có thể được mô tả chỉ bằng một vài biến như áp suất nhiệt độ và nồng độ Những lý do chính xác cho điều này được mô tả trong cơ học thống kê một chuyên ngành trong hóa lý cũng được chia sẻ với vật lý Cơ học thống kê cũng cung cấp các cách để dự đoán các tính chất mà chúng ta thấy trong cuộc sống hàng ngày từ các tính chất phân tử mà không dựa vào mối tương quan thực nghiệm dựa trên sự tương đồng hóa học Lịch sử Thuật ngữ hóa lý được Mikhail Lomonosov đặt ra năm 1752 khi ông trình bày một bài giảng mang tên Một khóa học trong hóa lý tiếng Nga Курс истинной физической химии trước các sinh viên của Đại học Petersburg Trong phần mở đầu của những bài giảng này ông đưa ra định nghĩa Hóa lý là khoa học phải giải thích theo các điều khoản của thí nghiệm vật lý lý do cho những gì đang xảy ra trong các bộ máy phức tạp thông qua các hoạt động hóa học Hóa lý hiện đại bắt nguồn từ những năm 1860 đến 1880 với công việc nghiên cứu nhiệt động hóa học điện giải trong các dung dịch động học hóa học và các môn học khác Một cột mốc quan trọng là ấn phẩm năm 1876 của Josiah Willard Gibbs trong bài viết của ông Về trạng thái cân bằng của các chất không đồng nhất Bài viết này đã giới thiệu một số nền tảng của hóa lý chẳng hạn như năng lượng Gibbs thế năng hóa học và quy tắc pha của Gibbs Tạp chí khoa học đầu tiên đặc biệt trong lĩnh vực hóa lý là tạp chí Đức Zeitschrift für Physikalische Chemie được Wilhelm Ostwald và Jacobus Henricus van t Hoff lập ra năm 1887 Cùng với Svante August Arrhenius đây là những nhân vật hàng đầu về hóa lý vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 Cả ba đều được trao giải thưởng Nobel về hóa học trong khoảng thời gian từ năm 1901 đến 1909 Những phát triển trong những thập kỷ sau bao gồm việc áp dụng cơ học thống kê vào các hệ thống hóa học và hoạt động trên chất keo và hóa học bề mặt nơi Irving Langmuir có nhiều đóng góp Một bước quan trọng khác là sự phát triển của cơ học lượng tử thành hóa học lượng tử từ những năm 1930 trong đó Linus Pauling là một trong những tên tuổi hàng đầu Sự phát triển lý thuyết đã đi đôi với sự phát triển trong các phương pháp thí nghiệm trong đó việc sử dụng các hình thức quang phổ khác nhau như quang phổ hồng ngoại quang phổ vi sóng cộng hưởng điện từ và phổ cộng hưởng từ hạt nhân có lẽ là sự phát triển quan trọng nhất của thế kỷ 20 Sự phát triển hơn nữa trong hóa lý có thể được quy cho những khám phá về hóa học hạt nhân đặc biệt là sự phân tách đồng vị trước và trong Thế chiến II những khám phá gần đây hơn về hóa học cũng như sự phát triển của các thuật toán tính toán trong lĩnh vực phụ gia tính chất hóa lý thực tế tất cả các tính chất hóa lý chẳng hạn như điểm sôi điểm tới hạn sức căng bề mặt áp suất hơi v v gồm hơn 20 tính chất có thể tính chính xác từ tất cả các cấu trúc hóa học ngay cả khi phân tử hóa học không được phân rã tại đây nảy sinh tầm quan trọng thực tế của hóa lý đương đại Các nhà hóa lý học nổi bật BULLET Svante Arrhenius BULLET Walther Nernst BULLET Fritz Haber BULLET Peter Debye BULLET Josiah Willard Gibbs BULLET J H van t Hoff BULLET Erich Hückel BULLET Wilhelm Ostwald BULLET Gilbert N Lewis BULLET Friedrich Kohlrausch BULLET Frederick Lindemann BULLET Cyril Norman Hinshelwood BULLET Lars Onsager BULLET Robert S Mulliken BULLET Michael Polanyi BULLET Linus Pauling BULLET E Bright Wilson BULLET Irving Langmuir BULLET Jaroslav Heyrovský BULLET William Giauque BULLET Manfred Eigen BULLET Roald Hoffmann BULLET Dudley R Herschbach BULLET Yuan T Lee BULLET John Charles Polanyi BULLET Richard Bernstein BULLET Richard R Ernst BULLET Rudolph A Marcus BULLET Ahmed H Zewail BULLET Richard Zare Xem thêm BULLET Vật lý hóa học
6436
Lỗ đen
Lỗ đen Lỗ đen hay hố đen là một vùng không thời gian nơi trường hấp dẫn mạnh đến mức không có gì không hạt vật chất hay cả bức xạ điện từ như ánh sáng có thể thoát khỏi nó Thuyết tương đối rộng tiên đoán một lượng vật chất với khối lượng đủ lớn nằm trong phạm vi đủ nhỏ sẽ làm biến dạng không thời gian để trở thành lỗ đen Xung quanh lỗ đen là một mặt xác định bởi phương trình toán học gọi là chân trời sự kiện mà tại đó khi vật chất vượt qua nó sẽ không thể thoát ra ngoài lỗ đen được Lỗ đen gọi là đen bởi vì nó hấp thụ mọi bức xạ và vật chất hút qua chân trời sự kiện giống như một vật đen tuyệt đối trong nhiệt động lực học nó cũng không phải là một loại lỗ hay hố nào mà là vùng không thời gian không để cho một thứ gì thoát ra Lý thuyết trường lượng tử trong không thời gian cong tiên đoán tại chân trời sự kiện lỗ đen có phát ra bức xạ giống như vật đen có nhiệt độ nhất định phát ra bức xạ nhiệt Nhiệt độ này tỉ lệ nghịch với khối lượng của lỗ đen khiến cho rất khó quan sát được bức xạ này đối với các lỗ đen có khối lượng sao hay trung bình Trong thế kỷ 18 John Michell và Pierre Simon Laplace từng xét đến vật thể có trường hấp dẫn mạnh mô tả bởi cơ học cổ điển khiến cho ánh sáng không thể thoát ra Lý thuyết hiện đại đầu tiên về đặc điểm của lỗ đen nêu bởi Karl Schwarzschild năm 1916 khi ông tìm ra nghiệm chính xác đầu tiên cho phương trình trường Einstein mặc dù ý nghĩa vật lý và cách giải thích về vùng không thời gian mà không thứ gì có thể thoát được do David Finkelstein nêu ra đầu tiên vào năm 1958 Trong một thời gian dài các nhà vật lý coi nghiệm Schwarzschild là miêu tả toán học thuần túy Cho đến thập niên 1960 những nghiên cứu lý thuyết mới chỉ ra rằng lỗ đen hình thành theo những tiên đoán chặt chẽ của thuyết tương đối tổng quát Khi các nhà thiên văn học phát hiện ra các sao neutron pulsar và Cygnus X 1 một lỗ đen trong hệ sao đôi thì những tiên đoán về quá trình suy sụp hấp dẫn trở thành hiện thực và khái niệm lỗ đen cùng với các thiên thể đặc chuyển thành lý thuyết miêu tả những thực thể đặc biệt này trong vũ trụ Theo lý thuyết lỗ đen khối lượng sao hình thành từ sự suy sụp hấp dẫn của những sao có khối lượng rất lớn trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hóa Sau khi hình thành chúng tiếp tục thu hút vật chất từ môi trường xung quanh và khối lượng tăng dần lên theo thời gian Cùng với quá trình hòa trộn và sáp nhập hai hay nhiều lỗ đen mà tồn tại những lỗ đen khổng lồ với khối lượng từ vài triệu cho đến hàng chục tỷ lần khối lượng Mặt Trời Các dự án khảo sát cho thấy đa phần tại trung tâm thiên hà lớn đều tồn tại ít nhất một lỗ đen khổng lồ Mặc dù theo định nghĩa nó là vật thể đen hoàn toàn hay vô hình sự tồn tại của lỗ đen có thể suy đoán thông qua tương tác của nó với môi trường vật chất xung quanh và bức xạ như ánh sáng Vật chất rơi vào lỗ đen hình thành lên vùng bồi tụ ở đây vật chất va chạm và ma sát với nhau trở thành trạng thái plasma phát ra bức xạ cường độ lớn khiến môi trường bao quanh lỗ đen trở thành một trong những vật thể sáng nhất trong vũ trụ Nếu có một ngôi sao quay quanh lỗ đen hình dáng và chu kỳ quỹ đạo của nó cho phép các nhà thiên văn tính ra được khối lượng của lỗ đen và khoảng cách đến nó Những dữ liệu này giúp họ phân biệt được thiên thể đặc là lỗ đen hay sao neutron Theo cách này nhiều lỗ đen được phát hiện ra nằm trong hệ sao đôi và tại trung tâm Ngân Hà có một lỗ đen khổng lồ với khối lượng xấp xỉ 4 3 triệu lần khối lượng Mặt Trời Lý thuyết về lỗ đen nơi có trường hấp dẫn mạnh tập trung trong vùng không thời gian nhỏ là một trong số những lý thuyết cần sự tổng hợp của thuyết tương đối tổng quát miêu tả lực hấp dẫn với Mô hình chuẩn của cơ học lượng tử Và hiện nay các nhà lý thuyết vẫn đang trên con đường xây dựng thuyết hấp dẫn lượng tử để có thể miêu tả vùng kì dị tại trung tâm lỗ đen Sự kiện đo được trực tiếp đầu tiên về sóng hấp dẫn do nhóm LIGO loan báo ngày 11 tháng 2 năm 2016 cũng đã chứng minh trực tiếp sự tồn tại hệ hai lỗ đen khối lượng sao quay quanh nhau và cuối cùng sáp nhập để tạo thành một lỗ đen quay khối lượng lớn hơn Lịch sử nghiên cứu Ý tưởng về một vật thể khối lượng lớn khiến cho ánh sáng không thể thoát ra khỏi nó lần đầu tiên nêu bởi John Michell trong một lá thư gửi tới Henry Cavendish ở Hội Hoàng gia năm 1783 Thuyết tương đối rộng Năm 1915 Albert Einstein hoàn thiện thuyết tương đối rộng mà trước đó ông đã tiên đoán được trường hấp dẫn làm lệch đường đi của tia sáng Chỉ hai tháng sau khi công bố lý thuyết nhà thiên văn học Karl Schwarzschild tìm thấy nghiệm chính xác đầu tiên cho phương trình trường Einstein nghiệm miêu tả trường hấp dẫn cho một khối lượng điểm hoặc khối cầu phân bố đều trong hệ tọa độ cầu bốn chiều Vài tháng sau Schwarzschild Johannes Droste lúc đó là sinh viên của Hendrik Lorentz cũng độc lập đưa ra nghiệm tương tự cho khối lượng điểm và khảo cứu thêm những tính chất của nghiệm này Nghiệm này có một tính chất kỳ lạ mà ngày nay gọi là bán kính Schwarzschild biên giới mà tại đó không thời gian miêu tả bởi tọa độ Schwarzschild trở lên gián đoạn hay mặt biên này chia hệ tọa độ làm hai vùng tách biệt nhau và lúc đó các nhà vật lý nghĩ rằng phương trình trường Einstein không miêu tả tốt tại bán kính này Họ đã không hiểu thấu đáo bản chất của bề mặt này khi đó Năm 1924 Arthur Eddington chứng minh được bán kính này biến mất cũng như không thời gian sẽ vẫn liên tục nếu ông chọn một hệ tọa độ khác xem hệ tọa độ Eddington Finkelstein đồng thời độ cong không thời gian tại bán kính Schwarzschild có giá trị hữu hạn vẫn không đổi giữa các hệ tọa độ Mặc dù phải đợi cho đến tận năm 1933 Georges Lemaître mới nhận ra rằng điều này có nghĩa là kỳ dị tại bán kính Schwarzschild là một kỳ dị toán học không có ý nghĩa vật lý Năm 1931 Subrahmanyan Chandrasekhar sử dụng thuyết tương đối hẹp cho chất khí Fermi của vật thể không tự quay hay ngày nay là sao lùn trắng cấu tạo bằng vật chất chống đỡ bởi áp suất từ các electron tính ra được nếu trên một khối lượng xấp xỉ 1 4 khối lượng Mặt Trời ngày nay gọi là giới hạn Chandrasekhar thì vật thể sẽ không tồn tại ổn định Kết quả của ông bị một số nhà vật lý cùng thời phản đối như Eddington và Lev Landau mà ông cho rằng có một cơ chế chưa biết làm dừng quá trình suy sụp lại Họ đã đúng một phần sao lùn trắng có khối lượng hơi lớn hơn giới hạn Chandrasekhar sẽ suy sụp hấp dẫn thành sao neutron khi proton bị nén hấp dẫn mạnh kết hợp với electron thành neutron mà vật chất neutron có thể ổn định nhờ nguyên lý loại trừ Pauli Nhưng vào năm 1939 Robert Oppenheimer cùng hai người khác chứng minh rằng với ước tính chặt chẽ hơn sau này nếu các sao neutron có khối lượng xấp xỉ trên 3 lần khối lượng Mặt Trời giới hạn Tolman Oppenheimer Volkoff thì chúng cũng không thể tồn tại ổn định và nhanh chóng suy sụp hấp dẫn như Chandrasekhar từng tiên đoán và họ kết luận rằng không một định luật vật lý nào có thể ngăn cản những loại sao khối lượng lớn suy sụp hấp dẫn Oppenheimer và đồng nghiệp giải thích kỳ dị tại bán kính Schwarzschild như là một bong bóng với thời gian ngừng lại tại biên này Quan điểm này chỉ đúng với người quan sát đứng ở bên ngoài bán kính Schwarzschild nhưng không đúng đối với một người rơi qua biên và hướng về tâm lỗ đen Bởi vì tính chất này các nhà vật lý từng gọi ngôi sao suy sụp hấp dẫn thành ngôi sao bị đóng băng bởi vì quan sát viên đứng ở xa bên ngoài sẽ thấy hình ảnh của vật rơi vào lỗ đen như dừng lại tại phía ngoài sát biên giới của bán kính Schwarzschild và nếu vật có phát ra ánh sáng thì ánh sáng đó sẽ dần dần mờ đi rồi tắt hẳn tuy vậy đối với vật thể rơi vào tâm lỗ đen nó sẽ chỉ mất một thời gian hữu hạn để đi qua chân trời sự kiện Thời kỳ vàng Năm 1958 David Finkelstein miêu tả bề mặt Schwarzschild như một chân trời sự kiện một màng tưởng tượng không phương hướng hoàn hảo những ảnh hưởng nhân quả chỉ có thể đi qua mặt theo một hướng nhất định Nhận xét này không mâu thuẫn với kết quả của Oppenheimer và đồng nghiệp nhưng cho phép mở rộng chúng sang quan điểm của quan sát viên đang rơi vào trong lỗ đen Hệ tọa độ của Finkelstein mở rộng nghiệm Schwarzschild miêu tả những người rơi vào lỗ đen sẽ thấy cấu trúc không thời gian biến đổi như thế nào trong quá trình rơi xuống Martin Kruskal ngay sau đó nêu ra phương pháp mở rộng đầy đủ hoàn toàn cho nghiệm này Những kết quả này là sự khởi đầu cho thời kỳ vàng của thuyết tương đối rộng do Kip Thorne đặt tên đánh dấu thời điểm thuyết tương đối tổng quát và vật lý lỗ đen trở thành một trong những hướng nghiên cứu chính của vật lý học hiện đại Trong thời gian này có thêm sự khám phá ra pulsar năm 1967 mà sau đó vào năm 1969 Antony Hewish chỉ ra đây là những sao neutron quay rất nhanh quanh trục của chúng Cho đến tận thời điểm đó các nhà vật lý coi sao neutron giống như lỗ đen là những mẫu hình kỳ lạ của thuyết tương đối rộng nhưng việc phát hiện ra các pulsar có những tính chất vật lý liên quan đến mô hình lý thuyết cũng chứng tỏ những thiên thể đặc thú vị khác phải hình thành từ sự suy sụp hấp dẫn Trong thời gian này thêm một số nghiệm chính xác miêu tả lỗ đen được tìm ra Năm 1963 Roy Kerr tìm được nghiệm chính xác cho một lỗ đen đứng yên quay quanh trục của nó Hai năm sau Ezra Newman tổng quát hóa mêtric Kerr cho lỗ đen quay và mang điện tích Và những nghiên cứu tiếp sau đó của Werner Israel Brandon Carter và David Robinson dần mang lại định lý lỗ đen không có tóc phát biểu rằng nghiệm chính xác miêu tả lỗ đen đứng yên chỉ cần ba tham số trong mêtric Kerr Newman khối lượng động lượng quay và điện tích là đủ Ban đầu các nhà vật lý nghĩ rằng những đặc điểm kì lạ của các mêtric miêu tả lỗ đen là do cách lựa chọn các tính chất đối xứng trong quá trình tìm lời giải cho phương trình trường Einstein và do vậy miền kì dị xuất hiện chỉ mang tính nhân tạo và không mang ý nghĩa vật lý trong mọi tình huống Quan điểm này được các nhà vật lý Vladimir Belinsky Isaak Khalatnikov và Evgeny Lifshitz ủng hộ khi họ cố gắng chứng minh không tồn tại các kì dị trong những tình huống nói chung Tuy nhiên vào cuối những năm 1960 Roger Penrose và Stephen Hawking sử dụng kĩ thuật toàn cục để chứng minh rằng mọi metric miêu tả lỗ đen đều xuất hiện kì dị trong đó Những nghiên cứu của James Bardeen Jacob Bekenstein Carter và Hawking trong đầu thập niên 1970 đã khai sinh ra ngành nhiệt động lực học lỗ đen Những định luật này miêu tả các tính chất của lỗ đen theo những đặc điểm tương tự như các định luật của nhiệt động lực học bởi liên hệ giữa khối lượng và năng lượng diện tích chân trời sự kiện với entropy và hấp dẫn bề mặt với nhiệt độ Vào năm 1974 Hawking hoàn thiện các liên hệ này khi chứng minh rằng lý thuyết trường lượng tử trong không thời gian cong tiên đoán các lỗ đen có phát ra các bức xạ giống như vật đen ở nhiệt độ xác định phát ra bức xạ nhiệt tỷ lệ với hấp dẫn bề mặt của lỗ đen Thuật ngữ lỗ đen do nhà vật lý John Wheeler lần đầu tiên nhắc tới trong một bài giảng năm 1967 Mặc dù cộng đồng khoa học coi ông là người khai sinh ra thuật ngữ này nhưng ông luôn nói rằng ông lấy tên gọi này từ một người khác gợi ra ý tưởng cho ông Trước đó bài báo đầu tiên sử dụng thuật ngữ lỗ đen trong bài viết Black Holes in Space của nhà báo Ann Ewing đề ngày 18 tháng 1 năm 1964 đọc trong hội nghị của Hiệp hội Mỹ vì sự phát triển khoa học AAAS Sau khi Wheeler phổ biến thuật ngữ này ra nó nhanh chóng được giới khoa học và công chúng sử dụng rộng rãi Các tính chất và cấu trúc Định lý không có tóc phát biểu rằng lúc đạt đến điều kiện ổn định sau khi hình thành một lỗ đen đứng yên chỉ cần ba tham số vật lý độc lập để miêu tả nó khối lượng điện tích và mô men động lượng Bất kỳ hai lỗ đen nào mà có cùng những tính chất vật lý này hay mỗi cặp ba tham số bằng nhau thì không thể phân biệt được với nhau theo cơ học cổ điển hay là phi lượng tử Những tính chất này đặc biệt vì một người đứng ở bên ngoài lỗ đen sẽ đo được ba tham số này Ví dụ một hố đen mang điện tích sẽ đẩy những lỗ đen khác mang điện tích cùng dấu khác giống như trong tĩnh điện học cổ điển Tương tự tổng khối lượng theo nghĩa năng lượng khối lượng khối lượng ADM bên trong lỗ đen có thể tìm được bằng cách sử dụng định luật Gauss cho hấp dẫn hoặc quan sát quỹ đạo của các vật thể quay quanh nó Và đối với mô men động lượng một người ở xa có thể xác định được thông qua hiệu ứng kéo hệ quy chiếu gây bởi sự tự quay của nó trường hấp dẫn từ Khi một vật rơi vào lỗ đen bất kỳ thông tin nào về hình dạng phân bố điện tích của vật đó hoàn toàn biến mất đối với quan sát viên đứng ở ngoài xa lỗ đen Tính chất của chân trời sự kiện trong tình huống này như một hệ tiêu tán tương tự với một màng hai chiều trên đó hình dung tồn tại chất lỏng có ma sát mang điện tích và dẫn điện trong không thời gian bốn chiều hay mô hình màng về lỗ đen Đặc điểm này khác với các lý thuyết trường khác của vật lý học như trường điện từ cổ điển mà chúng không có ma sát hay độ dẫn điện ở cấp vi mô bởi vì chúng tuân theo đối xứng thời gian trong khi một vật rơi vào lỗ đen thì không thể bay trở ra được Bởi vì trạng thái ổn định sau khi hình thành lỗ đen chỉ cần miêu tả bởi ba tham số không có cách nào để tránh khỏi mất thông tin về những điều kiện ban đầu trường hấp dẫn và điện từ của lỗ đen cho rất ít thông tin về trạng thái trước khi hình thành nó và về những cái rơi vào nó Ví dụ một vệ tinh nhân tạo hình lập phương rơi vào lỗ đen thì chúng ta chỉ biết được về nguyên lý lỗ đen tăng thêm khối lượng bằng khối lượng vệ tinh còn không thể biết được vệ tinh có hình lập phương hay hình trụ tròn Ngoài ra có rất nhiều dạng thông tin vật lý bị mất những đại lượng không thể đo được bởi một người đứng ở xa bên ngoài chân trời sự kiện bao gồm các đại lượng tuân theo định luật bảo toàn số lượng tử số baryon và số lepton số hạt mang điện tích Những điều này được phát biểu toán học chi tiết hơn ở nghịch lý thông tin bị mất trong lỗ đen Tính chất vật lý Loại lỗ đen đơn giản nhất là chỉ có khối lượng mà không có điện tích hay quay quanh trục của nó Những lỗ đen này được miêu tả bằng mêtric Schwarzschild mang tên Karl Schwarzschild người đã tìm ra lời giải chính xác cho phương trình của thuyết tương đối tổng quát năm 1916 Theo định lý Birkhoff đây là nghiệm miêu tả không thời gian vùng chân không bên ngoài một khối vật chất có dạng đối xứng cầu Điều này có nghĩa là không có sự khác biệt giữa trường hấp dẫn của một lỗ đen với những vật thể khác với bán kính lớn hơn dạng cầu có cùng khối lượng Hình ảnh phổ biến trong kiến thức đại chúng về một lỗ đen đó là nó hút mọi thứ xung quanh về phía chân trời sự kiện của nó xa bên ngoài lỗ đen trường hấp dẫn do lỗ đen làm cong không thời gian quanh nó trở lên yếu đi và giống với trường hấp dẫn của vật thể cầu cùng khối lượng Cũng có những nghiệm tổng quát hơn miêu tả gần với thực tế của lỗ đen Lỗ đen dạng cầu mang điện tích được miêu tả bởi mêtric Reissner Nordström tuy vậy trong vũ trụ đa số các lỗ đen là trung hòa về điện Lỗ đen đứng yên và quay quanh trục miêu tả theo mêtric Kerr Mô hình tổng quát nhất cho lỗ đen đứng yên quay quanh trục và mang điện tích đó là mêtric Kerr Newman do Erza Newman tìm ra Trong thuyết tương đối rộng khối lượng lỗ đen có thể nhận một giá trị dương bất kỳ nhưng giá trị điện tích và mô men động lượng bị giới hạn theo giá trị khối lượng của nó Trong đơn vị Planck tổng điện tích Q và mô men động lượng toàn phần J thỏa mãn bất đẳng thức với M là khối lượng lỗ đen Những lỗ đen có giá trị các tham số thỏa mãn dấu bằng của bất đẳng thức gọi là các lỗ đen cực trị Cũng tồn tại những nghiệm của phương trình trường Einstein vi phạm bất đẳng thức này nhưng trong nghiệm lại không có một chân trời sự kiện Các nhà vật lý lý thuyết gọi những nghiệm này là kì dị trần trụi tức là điểm kì dị mà người ở xa bên ngoài nhìn thấy được nó hay không bị ngăn cản bởi một chân trời sự kiện Nhà toán lý Roger Penrose đưa ra phỏng đoán kiểm duyệt vũ trụ khi ông cho rằng ngoài kì dị Big Bang thì không tồn tại kì dị trần trụi nào xuất hiện sau quá trình suy sụp hấp dẫn của vật chất trong vũ trụ Các mô phỏng trên siêu máy tính cho kết quả ủng hộ giả thuyết này Do cường độ tương đối lớn của lực điện từ các lỗ đen hình thành từ sự suy sụp hấp dẫn của các sao sẽ trung hòa về điện Cũng có lỗ đen sau khi hình thành chúng quay rất nhanh quanh trục một tính chất có thể suy ra từ định luật bảo toàn mô men động lượng Có khả năng trong hệ hai thiên thể GRS 1915 105 với một nguồn tia X mạnh chứa lỗ đen mà các nhà thiên văn đo được vận tốc tự quay của nó đạt xấp xỉ giá trị cực đại theo tính toán trên lý thuyết cho một lỗ đen Trong vật lý thiên văn lỗ đen còn được phân loại theo khối lượng của chúng không kể tới hai tham số kia ngoài cách phân loại theo tính chất là khối lượng mô men động lượng J hay điện tích Q Kích thước của một lỗ đen như được xác định bằng bán kính của chân trời sự kiện hay bán kính Schwarzschild tỉ lệ với khối lượng M của nó với r là bán kính Schwarzschild và M là khối lượng Mặt Trời Liên hệ này chỉ đúng chính xác cho lỗ đen không quay quanh trục và không có điện tích đối với lỗ đen tổng quát nói chung giá trị này có thể lớn gấp 2 lần Đến 2013 lỗ đen có khối lượng nhỏ nhất từng đo được là GRO J0422 32 với xấp xỉ 5 M mặc dù năm 2008 các nhà khoa học NASA công bố phát hiện thiên thể XTE J1650 500 có khối lượng xấp xỉ 3 8 lần khối lượng Mặt Trời nhưng sau đó các kết quả đo đạc lại chứng tỏ nó có khối lượng ít nhất 5 10 khối lượng Mặt Trời Một số lỗ đen có khối lượng lớn nhất bao gồm tại trung tâm thiên hà NGC 1277 cách Trái Đất 220 x 10 ly với giá trị 17 x 10 M hệ hai lỗ đen OJ 287 có khối lượng lần lượt 100 x 10 và 17 18 x 10 M nằm cách Trái Đất 3 5 x 10 ly tại trung tâm thiên hà NGC 4889 cách Trái Đất 308 x 10 ly với khối lượng 21 x 10 M với độ bất định 6 37 x 10 M Chân trời sự kiện Bề mặt biểu kiến của lỗ đen được định nghĩa tại chân trời sự kiện biên giới trong không thời gian mà khi vượt qua nó vật chất và bức xạ chỉ có thể đi về tâm lỗ đen Không một thứ gì ngay cả ánh sáng có thể từ trong lỗ đen thoát ra ngoài chân trời sự kiện Chân trời sự kiện được định nghĩa như vậy bởi vì đối với những sự kiện xảy ra bên trong nó mọi thông tin của sự kiện không thể vượt ra ngoài để đến được một quan sát viên ở xa lỗ đen khiến cho người đó không thể biết được bên trong nó là như thế nào Thuyết tương đối tổng quát tiên đoán khối lượng làm uốn cong không thời gian khiến cho quỹ đạo hay đường trắc địa của hạt hoặc của photon bị lệch hướng về phía khối lượng đó Tại chân trời sự kiện của lỗ đen độ cong không thời gian trở lên rất lớn khiến cho không một đường nào có thể đi ra khỏi lỗ đen Đối với một người ở rất xa họ sẽ thấy những đồng hồ càng gần lỗ đen chạy chậm hơn so với những đồng hồ nằm xa hơn Do hiệu ứng này gọi là sự giãn thời gian do hấp dẫn quan sát viên ở xa thấy một vật rơi vào lỗ đen dường như chuyển động chậm dần đi khi nó đến gần chân trời sự kiện và cần một thời gian vô hạn để đến tới chân trời này Nếu như vật phát ra ánh sáng xanh thì quan sát viên ở ngoài sẽ thấy ánh sáng càng đỏ hơn và mờ hơn khi vật tiến đến chân trời sự kiện một hiệu ứng mà các nhà vật lý gọi là dịch chuyển đỏ do hấp dẫn Tuy đối với người ở xa tưởng chừng như vật đó rơi đến và đứng yên tại nơi gần biên giới lỗ đen nhưng đối với vật thể nó chỉ cần thời gian hữu hạn để vượt qua chân trời lỗ đen Hình dạng của chân trời sự kiện lỗ đen luôn luôn có dạng xấp xỉ hình cầu Đối với lỗ đen đứng yên không quay biên giới lỗ đen có dạng hình cầu Nếu lỗ đen đứng yên và quay quanh trục thì nó có dạng hình phỏng cầu và theo các phương trình toán học nó có hai chân trời sự kiện Vùng kì dị Một đặc điểm của thuyết tương đối tổng quát đó là trong các nghiệm miêu tả lỗ đen tại trung tâm của nó có một vùng kì dị hấp dẫn nơi độ cong không thời gian có giá trị vô hạn hay kì dị độ cong Đối với lỗ đen không quay vùng này chỉ là một điểm r 0 và đối với lỗ đen quay vùng này hình thành lên vòng tròn kì dị nằm trong mặt phẳng của xích đạo lỗ đen Trong cả hai trường hợp vùng kì dị có thể tích bằng không Các nhà vật lý cũng chứng minh được rằng vùng kì dị chứa toàn bộ khối lượng của lỗ đen Do vậy có thể coi vùng này có mật độ vật chất lớn vô hạn Cách gọi điểm kì dị hay vòng tròn kì dị hấp dẫn chỉ là tên gọi cho dễ phổ biến Chúng thường được biểu diễn trên không gian hai hay ba chiều nhằm dễ hình dung bằng trực giác Còn thực tế vùng kì dị nằm trong không thời gian bốn chiều và điểm kì dị hấp dẫn không phải là điểm hình học Euclid như định nghĩa của nó Như phân tích ở trên chân trời sự kiện là mặt biên trong mêtric mô tả lỗ đen tại r r và dường như một số giá trị vật lý tại mặt này như thời gian một vật rơi qua biên giới lỗ đen đo bởi người ở xa có giá trị vô hạn Nhưng thực chất nó là một mặt định nghĩa bằng thuần túy toán học xuất hiện do việc lựa chọn hệ tọa độ nhằm miêu tả không thời gian và khi lựa chọn hệ tọa độ khác thì giá trị vô hạn mất đi tại mặt này còn gọi là kì dị tọa độ Nhưng đối với vùng kì dị hấp dẫn thì lại khác các nhà vật lý không thể loại bỏ nó bằng cách chọn một hệ tọa độ phù hợp nào khác Những kì dị này xuất hiện và là thuộc tính không tránh khỏi của thuyết tương đối tổng quát với các mêtric miêu tả lỗ đen hay tại thời điểm khai sinh vũ trụ kì dị Big Bang Một vệ tinh kích thước nhỏ đi vào lỗ đen Schwarzschild không thể tránh khỏi chạm vào vùng kì dị một khi nó đã băng qua chân trời sự kiện Vệ tinh chỉ có thể làm chậm quá trình rơi vào đến gần chân trời bằng cách sử dụng động cơ phản lực nhưng khi vượt qua nó thì không thể cứu vãn được Khi vệ tinh chạm đến điểm kì dị toàn bộ khối lượng của nó sẽ hòa trộn vào mật độ khối lượng vô hạn của kì dị lỗ đen Trước khi đến trung tâm vật thể sẽ trải qua tác động của lực thủy triều lên cấu trúc và bị xé tan nát thành những mảnh vụn nhỏ Sự xuất hiện không tránh khỏi của các vùng kì dị hấp dẫn trong mêtric không thời gian của thuyết tương đối rộng hàm ý lý thuyết chưa hoàn thiện ở cấp vi mô Tuy nhiên sự mất hiệu lực này có thể giải quyết được khi tính tới ảnh hưởng của cơ học lượng tử tại cấp độ vi mô ở phạm vi mật độ vật chất là rất lớn và 4 tương tác cơ bản giữa các hạt không thể bỏ qua được Cho tới nay vẫn chưa có một lý thuyết nhất quán nào kết hợp hiệu quả giữa cơ học lượng tử và hiệu ứng hấp dẫn thành một lý thuyết hoàn chỉnh mặc dù nhiều nhà vật lý đã đưa ra các mô hình khác về một lý thuyết gọi chung là hấp dẫn lượng tử Họ cũng hi vọng rằng một khi có được lý thuyết này thì những vùng kì dị sẽ biến mất Mặt cầu photon Mặt cầu photon là biên giới hạn hình cầu mà những photon có hướng của vectơ vận tốc tiếp tuyến với nó sẽ bị bẫy trong một quỹ đạo tròn là đường tròn lớn của mặt cầu Đối với lỗ đen không quay mặt cầu photon có bán kính bằng 1 5 lần bán kính Schwarzschild r Trên lý thuyết photon rơi vào những quỹ đạo này sẽ chuyển động mãi mãi trên đó Tuy nhiên về mặt động lực những quỹ đạo này không ổn định do vậy bất kỳ một nhiễu loạn nhỏ nào như các hạt photon tương tác với hạt khác trong quá trình rơi vào lỗ đen khiến cho hạt hoặc có quỹ đạo hướng thoát ra ngoài hoặc bị hút về phía chân trời sự kiện Bên trong mặt cầu photon không thể tồn tại quỹ đạo tròn cho photon Nếu chiếu tia sáng ra bên ngoài thì nó vẫn có thể thoát khỏi ảnh hưởng của lỗ đen nhưng nếu chiếu ánh sáng về phía lỗ đen thì ánh sáng sẽ bị nó hấp thụ hoàn toàn Do vậy nếu một quan sát viên nhận được ánh sáng phát ra từ phía trong mặt cầu photon thì chắc chắn nguồn sáng phải nằm bên trong mặt cầu này và vẫn ở phía ngoài chân trời của lỗ đen Những sao đặc khác như sao neutron về mặt lý thuyết nếu nó đặc và nhỏ hơn nữa cũng sẽ có một mặt cầu photon bao quanh Điều này là do trong thuyết tương đối tổng quát trường hấp dẫn là biểu hiện sự cong của không thời gian và không phụ thuộc bán kính của vật thể cho nên bất kỳ một thiên thể nào có bán kính nhỏ hơn 1 5 r tính theo khối lượng của nó thì sẽ có một mặt cầu photon Đối với lỗ đen quay quanh trục miêu tả bởi mêtric Kerr tồn tại hai quỹ đạo tròn giới hạn của photon đồng phẳng với mặt phẳng xích đạo lỗ đen và những quỹ đạo khác không đồng phẳng không tròn cho phép photon chuyển động bán ổn định trên đó mặc dù những quỹ đạo này cùng thuộc một mặt cầu hay quỹ đạo cầu Đối với lỗ đen Kerr trên mặt phẳng xích đạo một quỹ đạo tròn tương ứng với các photon chuyển động theo hướng cùng với chiều quay của lỗ đen và nằm gần lỗ đen hơn còn vòng tròn kia tương ứng với photon chuyển động theo chiều ngược lại và nằm ở xa lỗ đen Tuy những quỹ đạo của photon trên mặt cầu này là không ổn định chúng không có ý nghĩa vật lý do nó chỉ xác định ranh giới cuối cùng mà lỗ đen cho phép tia sáng chuyển động tròn quanh nó Những mặt cầu và quỹ đạo photon này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hình ảnh quang học của những đĩa vật chất bồi tụ bao quanh lỗ đen Vùng sản công Có một vùng không thời gian bao quanh lỗ đen quay mà khi vật nằm trong vùng này nó không thể đứng im được gọi là mặt cầu sản công ergosphere Kết quả này là do ảnh hưởng của hiệu ứng kéo hệ quy chiếu thuyết tương đối tổng quát tiên đoán rằng một vật quay quanh trục sẽ kéo không thời gian lân cận vật đó Vì vậy bất kỳ vật nào nằm gần khối lượng quay sẽ bắt đầu chuyển động xoay quanh vật trung tâm theo chiều quay của nó Đối với lỗ đen quay quanh trục hiệu ứng trở lên rất mạnh gần chân trời sự kiện khiến ngay cả ánh sáng cũng không thể chuyển động ngược với chiều quay của lỗ đen Vùng sản công của lỗ đen quay giới hạn bởi chân trời sự kiện ngoài và bên trong một hình cầu dẹt tiếp xúc với chân trời sự kiện tại hai cực xem hình Biên phía ngoài này đôi khi còn gọi là mặt sản công Các vật và bức xạ vẫn có thể thoát ra bên ngoài từ trong vùng sản công chúng thoát ra theo hướng quay của lỗ đen đòi hỏi ít năng lượng hơn so với thoát theo hướng ngược lại Thông qua cơ chế Penrose có thể thu năng lượng từ lỗ đen quay bằng cách gửi các vật từ xa bên ngoài vào vùng sản công Khi vật ở trong vùng này thực hiện một cách nào đó tách nó ra làm hai vật sao cho một vật rơi vào lỗ đen còn vật kia bắn ra khỏi vùng sản công Penrose tính toán được khả năng vật bắn ra có năng lượng lớn hơn vật gửi vào Năng lượng lấy đi này làm lỗ đen quay chậm dần lại theo thời gian và khi nó ngừng quay thì sẽ không tồn tại vùng sản công nữa Đi vào bên trong lỗ đen và du hành thời gian BULLET Xem thêm mô phỏng đi vào lỗ đen tại trang jila colorado edu Mọi thứ rơi qua chân trời lỗ đen vào vùng kì dị đều bị phá hủy hoàn toàn Nhưng giả sử có nhà du hành vũ trụ mạo hiểm bắt đầu tiến gần thăm dò một lỗ đen siêu khối lượng bằng con tàu của mình Lúc ở xa người đó và con tàu ở trong trạng thái không trọng lượng vì lực hấp dẫn khá yếu cơ thể anh ta cũng không cảm thấy có lực kéo nào Đối với lỗ đen càng lớn lực thủy triều gần chân trời sự kiện càng yếu hơn so với lỗ đen nhỏ hơn Điều này cho phép con tàu có khả năng tiếp cận biên giới lỗ đen Giả sử nhà du hành ngồi lái với chân anh ta hướng về lỗ đen Càng gần biên giới nhà du hành cảm thấy rõ rệt lực thủy triều tác động lên phía chân mạnh hơn so với phần đầu Giả sử con tàu và nhà du hành chịu được sức ép và kéo và băng qua chân trời sự kiện lỗ đen Trong con tàu nơi hệ tọa độ là cục bộ anh ta sẽ không biết khi nào hay cảm giác gì lúc con tàu băng qua mặt biên này ngoại trừ lực thuỷ triều BULLET Trong lúc đi vào nếu anh ta nhìn ngược ra phía ngoài vũ trụ nhà du hành sẽ thấy các ngôi sao nằm lệch khỏi vị trí của chúng càng vào sâu thì các ngôi sao càng sáng hơn và nằm gần nhau hơn Điều này là do lỗ đen làm uốn cong không thời gian và hiệu ứng dịch chuyển bước sóng do hấp dẫn làm bước sóng tia sáng phát ra từ các ngôi sao bị hút về lỗ đen dịch chuyển về phía tím nhiều hơn Khi đã băng qua chân trời chỉ hết thời gian hữu hạn đo ở trong con tàu anh ta cùng con tàu sẽ không tránh khỏi bị phá hủy bởi hiệu ứng thủy triều cực mạnh và hòa vào vùng kì dị của lỗ đen BULLET Còn đối với người ở ngoài xa lỗ đen thông qua tín hiệu con tàu phát ra hay hình ảnh của nó họ sẽ thấy con tàu rơi chậm dần về phía chân trời sự kiện Tín hiệu nhận được sẽ chuyển dần từ bước sóng ngắn sang bước sóng dài hơn hay dịch chuyển đỏ hơn Và dường như phải đợi rất lâu gần như lâu vô hạn đo bởi đồng hồ nằm rất xa lỗ đen để thấy con tàu rơi qua biên giới lỗ đen Người ở xa nhận được tín hiệu có bước sóng càng lúc càng dài đến khi thiết bị của họ không còn khả năng thu được bước sóng dài đó nữa thì coi như hình ảnh và tín hiệu con tàu đã biến mất Trong trường hợp của lỗ đen tích điện Reissner Nordström hay lỗ đen quay quanh trục Kerr khi rơi vào chúng về lý thuyết có thể tránh được vùng kì dị hấp dẫn Bằng cách mở rộng miêu tả toán học những nghiệm này lên mức tổng quát nhất có thể các nhà vật lý nhận thấy có khả năng một người đi vào những lỗ đen này sẽ thoát sang một vùng không thời gian khác và lúc này lỗ đen trở thành một chiếc cổng nối hay là lỗ sâu đục Tuy nhiên xác suất để du hành sang một vũ trụ khác là rất thấp do chỉ cần một nhiễu loạn nhỏ trong lỗ đen sẽ ngay lập tức phá hủy chiếc cầu nối này và thay vào đó người đó sẽ rơi trở lại vùng kì dị hấp dẫn Cũng có một khả năng cho phép du hành theo những cung đóng kiểu thời gian hay là quay ngược trở lại quá khứ của chính nhà du hành xung quanh vòng kì dị của lỗ đen Kerr nhưng nó lại dẫn đến những vấn đề nguyên nhân kết quả như nghịch lý ông nội người cháu có khả năng trở về quá khứ và gặp lại ông nội của mình Các nhà lý thuyết cho rằng không thể tồn tại những khả năng kì lạ này một khi tính đến những hiệu ứng lượng tử cho lỗ đen mang điện tích hoặc quay quanh trục Nếu như nhà du hành thay vì đi thẳng vào lỗ đen anh ta lái con tàu quay quanh nó rất nhiều vòng thì hiệu ứng giãn thời gian do hấp dẫn làm cho thời gian trôi trong con tàu chậm hơn so với thời gian đo bởi đồng hồ ở rất xa lỗ đen Sau khi quay đủ nhiều vòng con tàu rời lỗ đen và trở về nơi xuất phát Lúc này nhà du hành có độ tuổi trẻ hơn nhiều so với những người tại đây và coi như anh ta đã du hành đến tương lai của chính mình Sự hình thành và tiến hóa Với những tính chất kỳ lạ của lỗ đen như đã nêu một câu hỏi tự nhiên xuất hiện là những thiên thể kì quái này có tồn tại trong tự nhiên hay chúng chỉ là những nghiệm toán học trong phương trình Einstein Năm 1939 trong một bài báo của Einstein ông nghĩ là lỗ đen không hình thành trong vũ trụ với lập luận rằng mô men động lượng quay của các hạt trong quá trình suy sụp giúp ổn định chúng tại một số bán kính nhất định Nhưng chỉ vài tháng sau Oppenheimer và cộng sự lần đầu tiên chỉ ra khả năng lỗ đen hình thành như thế nào bằng thuyết tương đối tổng quát Khi Schwarzschild tìm ra nghiệm của ông ban đầu các nhà vật lý nghĩ rằng lỗ đen có thể tồn tại tuân theo các định luật vật lý Sau đó trong nhiều năm Einstein và cộng đồng vật lý lại nghĩ nó không tồn tại chỉ có một số người mới nghiêm túc quan tâm đến câu hỏi về sự tồn tại của thực thể này và cho đến cuối thập niên 1950 họ đã chứng minh được không thể có gì cản trở những ngôi sao khối lượng lớn suy sụp trở thành lỗ đen bao bởi chân trời sự kiện Khi chân trời sự kiện hình thành trong giai đoạn suy sụp Penrose chứng minh được là vùng kì dị hấp dẫn cũng phải hình thành ở bên trong nó Ngay sau đó Hawking chỉ ra rằng các mô hình miêu tả vũ trụ về thời điểm Vụ Nổ Lớn cũng xuất hiện những kì dị hấp dẫn mà không cần đến dạng vật chất lạ nào xem định lý kì dị hấp dẫn Penrose Hawking Mêtric Kerr định lý không có tóc các định luật của nhiệt động học lỗ đen cho thấy các tính chất vật lý của lỗ đen là đơn giản và có thể nắm bắt được lúc này các thiên thể đặc từ những đối tượng lý thuyết trở thành ngành nghiên cứu của thiên văn vật lý Quá trình cơ bản hình thành lỗ đen đó là sự suy sụp hấp dẫn của những thiên thể khối lượng lớn như các ngôi sao già nhưng cũng có những quá trình khác dẫn đến hình thành lỗ đen Thông qua quan sát tại bước sóng vô tuyến hồng ngoại và tia X trên mặt đất hay từ các đài quan sát vệ tinh đã chứng tỏ là lỗ đen quả thực tồn tại trong vũ trụ Suy sụp hấp dẫn Giai đoạn suy sụp hấp dẫn xuất hiện khi áp suất trong lòng vật thể không còn đủ lớn để chống lại lực hút hấp dẫn của chính nó Đối với ngôi sao quá trình này xuất hiện hoặc là do nó có quá ít nhiên liệu còn lại để duy trì nhiệt độ thông qua các phản ứng tổng hợp hạt nhân sao hoặc bởi vì ngôi sao nhận thêm vật chất từ môi trường hoặc từ sao đồng hành khiến cho lực hấp dẫn của nó lớn hơn áp suất trong lòng ngôi sao Trong cả hai trường hợp áp suất không đủ lớn để ngăn cản sự suy sụp hấp dẫn dưới chính khối lượng của nó Quá trình suy sụp có thể dừng lại bởi áp suất lượng tử của các thành phần hạt vật chất trong ngôi sao hình thành lên dạng vật chất với mật độ rất lớn trong nó Kết quả này mang lại có một số kiểu sao đặc khác nhau Kiểu sao đặc hình thành phụ thuộc vào khối lượng vật chất còn lại sao khi những lớp bên ngoài đã bị thổi bay đi như từ vụ nổ siêu tân tinh hoặc bởi gió sao thổi vật chất vào môi trường liên sao tạo nên tinh vân hành tinh Do vậy khối lượng tàn dư thường nhỏ hơn rất nhiều khối lượng của sao gốc ví dụ những thiên thể tàn dư có khối lượng trên 5 lần khối lượng Mặt Trời hình thành từ những ngôi sao ban đầu có khối lượng trên 20 lần khối lượng Mặt Trời trước khi nó suy sụp hấp dẫn Nếu khối lượng tàn dư vượt hơn 3 4 khối lượng Mặt Trời giới hạn Tolman Oppenheimer Volkoff do bởi ngôi sao gốc có khối lượng rất lớn hoặc do bởi thiên thể tàn dư tích tụ thêm vật chất thông qua đĩa bồi tụ thì ngay cả áp suất lượng tử của các hạt neutron tuân theo nguyên lý loại trừ Pauli là không đủ lớn để ngăn cản lực hấp dẫn để tiến tới suy sụp hấp dẫn Không một cơ chế nào khác ngoại trừ khả năng áp suất gây bởi vật chất quark xem sao quark đủ mạnh để ngăn cản sự nổ vào bên trong và thiên thể đặc không thể tránh khỏi hình thành lên lỗ đen Các nhà vật lý lý thuyết cho rằng các lỗ đen khối lượng sao hình thành từ quá trình suy sụp hấp dẫn của các ngôi sao gốc khối lượng lớn Sự hình thành sao trong lúc vũ trụ còn sơ khai có thể dẫn đến những ngôi sao có khối lượng rất lớn với giai đoạn cuối đời của chúng tạo ra những lỗ đen khối lượng cỡ 10 khối lượng Mặt Trời Những lỗ đen này có thể là mầm hình thành lên lỗ đen siêu khối lượng thường tìm thấy tại trung tâm của các thiên hà Trong khi đa số năng lượng giải phóng trong quá trình suy sụp hấp dẫn phát ra rất nhanh một người ở xa bên ngoài không thực sự nhìn thấy quá trình này kết thúc Ngay cả khi nó chỉ diễn ra trong một thời gian hữu hạn đối với hệ quy chiếu của vật chất đang rơi suy sụp quan sát viên ở xa sẽ thấy vật chất rơi về trung tâm chậm dần và dừng lại ngay trước chân trời sự kiện do hiệu ứng giãn thời gian do hấp dẫn Ánh sáng phát ra từ vật chất co sụp càng mất thời gian lâu hơn để đến được vùng bên ngoài với ánh sáng phát ra ngay trước khi vật chất băng qua chân trời sự kiện mất khoảng thời gian gần vô hạn để tới được quan sát viên Do vậy người này sẽ không thể nhìn thấy hình thành chân trời sự kiện của lỗ đen Vật chất suy sụp theo thời gian trở lên mờ hơn và bước sóng ánh sáng phát ra dịch chuyển về phía đỏ nhiều hơn và cuối cùng tàn lụi đi không còn thứ ánh sáng nào nữa Lỗ đen nguyên thủy sau Vụ Nổ Lớn Suy sụp hấp dẫn đòi hỏi mật độ vật chất lớn Trong kỷ nguyên hiện tại của vũ trụ những mật độ cao này chỉ tồn tại trong các sao nhưng vào lúc vũ trụ mới hình thành sau Vụ Nổ Lớn mật độ vật chất lúc đó rất cao với khả năng cho phép hình thành các lỗ đen nguyên thủy Nếu chỉ có mật độ cao không thôi thì chưa đủ để cho phép hình thành lỗ đen bởi vì sự phân bố khối lượng đồng đều không khiến vật chất tích tụ lại với nhau Để những lỗ đen nguyên thủy hình thành trong môi trường đậm đặc này ban đầu phải có sự thăng giáng mật độ cho phép vật chất tích tụ lại với nhau nhờ lực hấp dẫn Các mô hình khác nhau về thời kỳ sơ khai của vũ trụ cho những tiên đoán khác nhau về mức độ thăng giáng này Một số mô hình tiên đoán các lỗ đen nguyên thủy sẽ hình thành từ cấp độ khối lượng Planck cho đến hàng trăm lần khối lượng Mặt Trời Lỗ đen nguyên thủy có thể tham gia vào quá trình hình thành lên lỗ đen khối lượng trung gian và lỗ đen siêu khối lượng Hình thành từ các hạt va chạm năng lượng cao Ngoài quá trình suy sụp hấp dẫn hình thành lên lỗ đen về nguyên lý thì những va chạm hạt năng lượng cao trong các máy gia tốc cũng có thể hình thành lỗ đen khi đạt mật độ cho phép Cho đến 2013 chưa một sự kiện nào được xác nhận trực tiếp hay gián tiếp một lỗ đen siêu nhỏ hình thành trong các máy gia tốc hạt Về mặt lý thuyết giới hạn khối lượng cho phép hình thành lỗ đen siêu nhỏ nằm trong khoảng khối lượng Planck m nơi các hiệu ứng lượng tử có ảnh hưởng đáng kể Giới hạn này cho thấy trong mức hoạt động hiện nay của một số máy gia tốc thì không có khả năng sinh ra các lỗ đen siêu nhỏ Mặt khác một số lý thuyết về hấp dẫn lượng tử cho kết quả khối lượng Planck có thể còn có giá trị thấp hơn có mô hình thế giới brane tính ra giá trị này bằng Điều này cho phép các lỗ đen vi mô có thể sinh ra trong tích tắc tại những va chạm năng lượng cao của LHC tại CERN hoặc chúng có thể sinh ra từ những tia vũ trụ năng lượng cao đi vào bầu khí quyển Trái Đất Mặc dù các lý thuyết là rất gợi mở nhưng một số nhà vật lý không ủng hộ cho khả năng xuất hiện các lỗ đen siêu nhỏ trong các máy gia tốc nhân tạo Ngay cả khi những lỗ đen này hình thành theo lý thuyết chúng sẽ nhanh chóng bốc hơi với khoảng thời gian 10 giây và không gây ảnh hưởng đến Trái Đất Sự hình thành lỗ đen vi mô cũng liên quan tới phỏng đoán vòng về chu vi giới hạn của vật thể sau quá trình va chạm hoặc suy sụp Phát triển và sáp nhập Trong thời gian tồn tại của lỗ đen nó có thể tăng thêm khối lượng bằng quá trình hút vật chất từ không gian xung quanh vào Nó sẽ liên tục hấp thụ khí và bụi liên sao từ môi trường xung quanh và cả bức xạ nền vi sóng vũ trụ Quá trình hấp thụ khối lượng là một trong những quá trình cơ bản hình thành lên lỗ đen siêu khối lượng Và có thể quá trình này cũng áp dụng cho các lỗ đen khối lượng trung gian nằm ở các cụm sao cầu Một cơ chế khác đó là lỗ đen sáp nhập với các thiên thể khác như sao hay chính lỗ đen Quá trình này đặc biệt quan trọng vì nó mang lại khả năng giải thích hợp lý tại sao lại có những lỗ đen khổng lồ mà chúng hình thành từ việc sáp nhập nhiều lỗ đen nhỏ hơn Các lỗ đen khối lượng khổng lồ nằm tại tâm mỗi thiên hà có thể sáp nhập với nhau trong giai đoạn hai thiên hà va chạm và sáp nhập và quá trình này có thể xảy ra đối với lỗ đen khối lượng trung gian như Omega Centauri Quá trình thu hút vật chất về phía lỗ đen sẽ hình thành lên một đĩa sáng bồi tụ chứa vật chất trạng thái plasma nóng hàng triệu độ và vùng này phát ra nguồn tia X rất mạnh Chớp tia gamma thu được từ các đài quan sát vệ tinh phát ra từ những nguồn ở rất xa cũng có thể giải thích từ quá trình sáp nhập hai sao đặc hoặc bởi lỗ đen hút các sao đặc khác Thông qua nguồn tia X mà các nhà thiên văn có thể nhận biết ra sự tồn tại của lỗ đen Hai lỗ đen quay quanh nhau sẽ phát ra sóng hấp dẫn mang năng lượng của hệ đi Do mất năng lượng chúng sẽ có quỹ đạo càng gần nhau hơn cuối cùng khi hòa nhập lại sẽ hình thành một lỗ đen khối lượng lớn hơn và quay rất nhanh quay trục Lỗ đen mới có thể bị đẩy ra khỏi vùng của hai lỗ đen ban đầu với vận tốc cỡ 400 km s và thậm chí sau thời gian dài nó có thể thoát khỏi thiên hà ban đầu Bốc hơi Năm 1974 Hawking chứng minh rằng lỗ đen không hoàn toàn đen mà có phát ra một lượng nhỏ bức xạ nhiệt một hiệu ứng mà ngày nay gọi là bức xạ Hawking Bằng cách áp dụng lý thuyết trường lượng tử cho một lỗ đen đứng yên trong không thời gian ông xác định được nó sẽ phát ra các hạt trong phổ bức xạ vật đen tuyệt đối Từ sau bài báo của Hawking nhiều người đã xác nhận kết quả theo nhiều cách tiếp cận khác nhau Nếu lý thuyết của Hawking về lỗ đen bức xạ là đúng thì các lỗ đen sẽ giảm dần khối lượng và bốc hơi sau một thời gian bởi vì chúng mất khối lượng thông qua năng lượng của các hạt phát ra Nhiệt độ của phổ bức xạ nhiệt độ Hawking tỷ lệ với giá trị hấp dẫn bề mặt của lỗ đen mà đối với lỗ đen Schwarzschild nhiệt độ tỷ lệ nghịch với khối lượng của nó Do vậy các lỗ đen khối lượng lớn phát ra ít bức xạ hơn so với lỗ đen khối lượng nhỏ hơn Giả sử một lỗ đen có khối lượng bằng khối lượng Mặt Trời thì nó có nhiệt độ Hawking bằng 100 nanokelvin Giá trị này nhỏ hơn hẳn nhiệt độ 2 7 K của bức xạ nền vi sóng vũ trụ Do đó lỗ đen khối lượng sao hay lớn hơn sẽ nhận thêm khối lượng từ bức xạ nền vũ trụ so với lượng nhỏ bức xạ Hawking chúng phát ra và vì vậy chúng lớn lên thay vì nhỏ dần đi Để có nhiệt độ Hawking lớn hơn 2 7 K và cho phép bốc hơi lỗ đen phải có khối lượng nhỏ hơn khối lượng Mặt Trăng Những lỗ đen này chỉ có đường kính bé hơn 1 10 của milimét Lỗ đen càng nhỏ thì hiệu ứng bức xạ càng mạnh Một lỗ đen có khối lượng bằng người bình thường sẽ ngay lập tức bốc hơi Lỗ đen khối lượng bằng chiếc ô tô có đường kính khoảng 10 m bốc hơi xấp xỉ sau 1 nano giây lúc đó nó sẽ phát sáng gấp 200 lần độ sáng Mặt Trời Lỗ đen nhỏ hơn có thời gian bốc hơi ngắn hơn nữa lỗ đen khối lượng 1 TeV c chỉ cần ít hơn 10 giây để biến mất Đối với những lỗ đen vi mô các nhà khoa học kỳ vọng hiệu ứng hấp dẫn lượng tử trở lên đáng kể mặc dù những phát triển hiện tại không cho thấy điều này và trên lý thuyết cho phép những lỗ đen vi mô có thể tồn tại ổn định Tuy lỗ đen có thể bốc hơi theo lý thuyết nhưng nó không thể tách thành hai lỗ đen nhỏ hơn lỗ đen chỉ có thể sáp nhập với nhau Quan sát Theo tính chất của lỗ đen nó không trực tiếp phát ra bất kỳ một tín hiệu nào ngoài giả thiết bức xạ Hawking do trong phạm vi thiên văn vật lý bức xạ Hawking là rất yếu cho nên không thể quan sát thấy bức xạ này từ Trái Đất Trường hợp ngoại lệ cho bức xạ Hawking đó là giai đoạn cuối cùng của những lỗ đen nguyên thủy bốc hơi phát ra nó mặc dù chưa tìm kiếm thành công và điều này đặt ra giới hạn cho khả năng tồn tại bức xạ này từ những lỗ đen nguyên thủy Kính thiên văn không gian tia gamma Fermi của NASA phóng lên 2008 với một trong những mục đích của nó là thu thập những tín hiệu này Quan sát thiên văn vật lý về lỗ đen phải dựa trên những quan sát gián tiếp Sự tồn tại của lỗ đen có thể suy ra từ các ảnh hưởng hấp dẫn của nó với môi trường xung quanh Một trong số những cuộc khảo sát đó là dự án Kính thiên văn Chân trời sự kiện hợp tác giữa các tổ chức quốc tế đang nỗ lực lần đầu tiên quan sát trực tiếp được vùng bao quanh chân trời sự kiện của lỗ đen Đo sóng hấp dẫn từ hai hố đen sáp nhập Ngày 14 tháng 9 năm 2015 hai Trạm quan sát sóng hấp dẫn bằng giao thoa kế laser LIGO đã đo được trực tiếp sóng hấp dẫn Tín hiệu thu được khớp với dự đoán bằng lý thuyết và mô phỏng máy tính cho sóng hấp dẫn phát ra từ sự sáp nhập của hai lỗ đen một hố đen có khối lượng 36 lần khối lượng Mặt Trời và hố đen kia có khối lượng 29 lần khối lượng Mặt Trời đo trong hệ quy chiếu gắn với hệ Quan sát này cung cấp chứng cứ cụ thể nhất cho sự tồn tại của lỗ đen cho tới ngày nay Ví dụ tín hiệu sóng hấp dẫn gợi ra rằng khoảng cách giữa hai vật thể trước va chạm chỉ bằng 350 km hay gần bằng 4 lần bán kính Schwarzschild tương ứng với khối lượng của vật thể Hai vật thể này từ đó phải cực kỳ đặc để lại cách giải thích hợp lý nhất chúng phải thực sự là các hố đen Quan trọng hơn tín hiệu đo được bởi LIGO cũng thu được giai đoạn sau sáp nhập ringdown tín hiệu phát ra từ vật thể đặc mới hình thành nhanh chóng tắt tới trạng thái dừng nếu không phải là lỗ đen tín hiệu sau va chạm sẽ thăng giáng rất lớn bởi sự kiện va chạm của hai vật thể có khối lượng cỡ như thế Có thể nói tín hiệu dao động tắt lịm nhanh chóng sau va chạm là cách trực tiếp nhất để khẳng định đó là một lỗ đen Từ dữ liệu của LIGO có thể phân tích ra tần số và thời gian tắt của giai đoạn ringdown này Từ tần số và tốc độ biến thiên tần số đo được ở giai đoạn này các nhà vật lý tính ra được khối lượng và mô men động lượng của vật thể cuối cùng mà giá trí tính được khớp một cách độc lập với mô phỏng bằng siêu máy tính của sự kiện va chạm và sáp nhập Tần số và khoảng thời gian biến thiên của mốt điển hình được xác định bởi hình học của mặt cầu photon Vì vậy quan sát mốt này xác nhận sự có mặt của mặt cầu photon tuy nhiên nó không thể ngoại trừ khả năng kỳ lạ khác thay cho hố đen mà vật thể đủ đặc để có một mặt cầu photon Quan sát này cũng lần đầu tiên cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của cặp lỗ đen khối lượng sao Hơn nữa đây là chứng cứ thực tế đầu tiên về những lỗ đen có khối lượng lớn hơn 25 lần khối lượng Mặt Trời Đĩa bồi tụ vật chất Theo định luật bảo toàn mô men động lượng khí và bụi rơi vào giếng hấp dẫn của vật thể lớn sẽ hình thành lên cấu trúc dạng đĩa chứa plasma bao quanh vật thể Plasma tiếp xúc ma sát với nhau do mô men động lượng truyền từ bên ngoài vào dẫn đến giải phóng năng lượng dưới dạng bức xạ điện từ và làm tăng nhiệt độ của đĩa bồi tụ lên hàng triệu độ Nguồn bức xạ sóng ngắn phát ra từ vùng bồi tụ của sao lùn trắng sao neutron hoặc lỗ đen cho phép các kính thiên văn phát hiện ra nguồn này Quá trình bồi tụ là một trong những quá trình sản sinh năng lượng hiệu quả nhất từng được biết tới khoảng 40 khối lượng nghỉ của vật chất trong đĩa bị biến đổi thành dạng năng lượng bức xạ ở các phản ứng tổng hợp hạt nhân chỉ khoảng 0 7 khối lượng nghỉ giải phóng dưới dạng năng lượng bức xạ Trong nhiều trường hợp đĩa bồi tụ thường đi kèm với chùm tia tương đối tính phát ra dọc hai cực của thiên thể đặc mang theo năng lượng với các hạt có vận tốc rất lớn Các nhà vật lý vẫn chưa hiểu thực sự cơ chế hình thành những tia này Một trong những cơ chế lý giải hình thành các tia phát ra từ hai cực lỗ đen đó là do sự kết hợp giữa vùng sản công và từ trường lỗ đen tác động lên các hạt vật chất rơi về lỗ đen một số rơi qua chân trời sự kiện một số vật chất bắn ngược ra bên ngoài tạo nên hai tia đối cực Nhiều hiện tượng năng lượng cao trong vũ trụ có nguồn gốc từ đĩa bồi tụ vật chất quanh lỗ đen Đặc biệt nhân thiên hà hoạt động hoặc quasar được cho là do bức xạ phát ra từ đĩa vật chất bao quanh lỗ đen siêu khối lượng Tương tự nguồn tia X trong những hệ sao đôi xuất phát từ một trong hai thiên thể là sao đặc với đĩa bồi tụ Một số nguồn tia X siêu sáng có thể là các vùng bồi tụ quanh lỗ đen khối lượng trung gian Do hiệu ứng lực thủy triều nhiệt độ trong các đĩa bồi tụ của lỗ đen khối lượng sao lớn hơn nhiệt độ của đĩa bồi tụ ở lỗ đen siêu khối lượng Phổ bức xạ mạnh nhất phát ra từ vùng bồi tụ của lỗ đen siêu khổng lồ là miền tử ngoại trong khi đối với các lỗ đen khối lượng sao là miền tia X Tuy vậy độ sáng phát ra từ vùng lân cận quanh lỗ đen siêu khối lượng lại sáng hơn hàng trăm nghìn tỷ lần Mặt Trời trong khi đối với lỗ đen khối lượng sao là hàng triệu lần độ sáng Mặt Trời Nguồn tia X trong hệ sao đôi Nguồn tia X trong hệ sao đôi thuộc về hệ thống sao đôi với năng lượng phát ra chủ yếu trong phổ của tia X Đa phần những nguồn này là do một trong những sao đặc bồi tụ vật chất lấy từ sao đồng hành trong hệ Sự có mặt của những ngôi sao đồng hành trong các hệ này cho phép các nhà thiên văn có cơ hội nghiên cứu chi tiết thiên thể đặc trung tâm và có thể là lỗ đen Nếu tín hiệu phát ra thuộc về thiên thể đặc bỏ qua tín hiệu thuộc về vùng bồi tụ thì thiên thể này không thể là lỗ đen Tuy nhiên nếu thiên thể đặc không phát ra tín hiệu nào thì vẫn chưa thể loại trừ khả năng nó là một sao neutron Bằng cách nghiên cứu sao đồng hành cho phép đo và tính ra các tham số quỹ đạo của hệ từ đó các nhà thiên văn có thể tính ra khối lượng của thiên thể đặc Nếu giá trị này lớn hơn giới hạn Tolman Oppenheimer Volkoff khối lượng lớn nhất mà một sao neutron có thể đạt được sau giai đoạn suy sụp hấp dẫn thì vật thể đặc không thể là sao neutron mà xác suất cao đó là một lỗ đen Khả năng thuyết phục mạnh đầu tiên về một lỗ đen tồn tại Cygnus X 1 do nhà thiên văn Charles Thomas Bolton Louise Webster và Paul Murdin phát hiện nhờ vào phương pháp này năm 1972 Tuy nhiên ban đầu có những sai số trong kết quả đo và khối lượng của sao đồng hành có giá trị tương đối lớn Hiện tại nhiều ứng cử viên là lỗ đen được tìm thấy trong lớp các hệ sao đôi tia X gọi là nguồn chuyển tiếp tia X năng lượng thấp soft X ray transients Trong lớp này khối lượng của sao đồng hành khá thấp cho phép ước lượng chính xác hơn khối lượng của lỗ đen Hơn nữa mỗi lần tia X phát ra từ những hệ này chỉ có thời gian trong vài tháng với khoảng chu kỳ 10 50 năm Trong thời gian nguồn tia X ngừng phát hoặc yếu vùng bồi tụ trở lên rất mờ cho phép thực hiện quan sát chi tiết về sao đồng hành Một trong những hệ như thế là V404 Cyg Thời gian ngừng hoạt động Sự mờ nhạt của đĩa trong thời gian nó ngừng hoạt động có thể là nguyên nhân luồng vật chất ở vào giai đoạn lạnh đi ADAF Trong giai đoạn này đa phần năng lượng của plasma trong đĩa bị giam giữ dọc theo luồng hạt hơn là phát ra theo mọi phía Nếu mô hình này là đúng thì đây là một trong những bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ tồn tại chân trời sự kiện Bởi vì nếu vật thể ở trung tâm của đĩa bồi tụ có bề mặt rắn nó sẽ phát ra một lượng lớn bức xạ năng lượng cao khi khí và plasma va đập xuống bề mặt của nó một hiệu ứng đã được quan sát ở sao neutron trong cùng trạng thái này xem mô phỏng nguồn tia X của hai lỗ đen GRS 1915 và IGR J17091 về khoảng thời gian ngừng phát tia X Dao động gần tuần hoàn Bức xạ tia X từ đĩa bồi tụ đôi khi lặp lại theo những khoảng gần đều đặn trong phổ thu được Những tín hiệu này được gọi là dao động gần tuần hoàn và khả năng chúng phát ra từ vùng trong cùng của đĩa bồi tụ nơi quỹ đạo tròn ổn định của hạt có bán kính nhỏ nhất quỹ đạo này trong lỗ đen Schwarzschild có giá trị 3r lớn hơn quỹ đạo của photon Những tần số tia X này có liên hệ với khối lượng của thiên thể đặc và là phương pháp khác để xác định khối lượng của lỗ đen xem mô phỏng nguồn tia X của hai lỗ đen GRS 1915 và IGR J17091 về sự lặp lại gần tuần hoàn của cường độ tia X Nhân thiên hà Các nhà thiên văn học sử dụng thuật ngữ thiên hà hoạt động để miêu tả các thiên hà với những đặc trưng khác lạ như vạch quang phổ phát xạ bất thường hay bức xạ vô tuyến mạnh Những nghiên cứu lý thuyết và quan sát cho thấy sự hoạt động trong các nhân thiên hà có thể giải thích bởi tồn tại các lỗ đen siêu khối lượng Các mô hình về nhân thiên hà hoạt động AGN bao gồm một lỗ đen trung tâm với khối lượng vài triệu đến hàng tỷ lần khối lượng Mặt Trời một đĩa bồi tụ gồm khí và bụi liên sao bao quanh và hai luồng tia tương đối tính phóng ra gần vuông góc với mặt phẳng đĩa Các nhà thiên văn cho rằng các lỗ đen khổng lồ sẽ được tìm thấy tại trung tâm thiên hà hoạt động mặc dù chỉ một số nhân thiên hà đã được nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm phát hiện và đo đạc khối lượng của lỗ đen nằm ở trung tâm Những thiên hà nổi bật với khả năng chứa lỗ đen siêu khối lượng bao gồm thiên hà Andromeda M32 M87 NGC 3115 NGC 3377 NGC 4258 NGC 4889 NGC 1277 OJ 287 APM08279 5255 và thiên hà Sombrero Ngày nay phần lớn cộng đồng thiên văn học đều công nhận rằng không chỉ tại các thiên hà hoạt động mà đa số các thiên hà lớn đều chứa ít nhất một lỗ đen siêu khối lượng Có một mối liên hệ trong thực nghiệm giữa khối lượng của lỗ đen và vận tốc quay của chỗ phình thiên hà chứa nó hay liên hệ M sigma cho biết mối liên hệ giữa sự hình thành của lỗ đen cũng như khối lượng của chúng với quá trình tiến hóa thiên hà Chuyển động riêng của các ngôi sao quanh Sagittarius A Hiện tại có những bằng chứng thuyết phục về một lỗ đen khổng lồ tại trung tâm của Ngân Hà thông qua việc nghiên cứu chuyển động riêng của các ngôi sao quanh vùng này Từ năm 1995 các nhà thiên văn thực hiện theo dõi chuyển động của 90 sao trong một vùng gọi là Sagittarius A Bằng cách làm khớp số liệu quan sát với các tham số của quỹ đạo Kepler họ kết luận vào năm 1998 rằng phải có vật thể khối lượng 2 6 x 10 M nằm trong vùng bán kính 0 02 ly Sau khi một ngôi sao gọi là S2 hoàn thành xong một vòng quỹ đạo những dữ liệu thu được cho phép các nhà khoa học ước tính khối lượng và phạm vi chính xác hơn của vật trung tâm ở Sagittarius A Họ đã tính ra có một thiên thể khối lượng 4 3 x 10 M nằm trong bán kính nhỏ hơn 0 002 ly Mặc dù bán kính này vẫn lớn hơn 3 000 lần bán kính Schwarzschild của lỗ đen cùng khối lượng nhưng theo thuyết tương đối tổng quát những thiên thể có khối lượng lớn như vậy phải là một lỗ đen và không có một cụm sao nào có thể tập trung khối lượng lớn như vậy trong một vùng rất nhỏ khoảng cách từ Mặt Trời đến sao gần nhất Proxima Centauri là 4 24 ly Chớp tia gamma Chớp tia gamma là một trong những nguồn tia gamma mang năng lượng lớn nhất trong vũ trụ phát ra từ các thiên hà ở xa Cơ chế giải thích cho những nguồn này có thể bắt nguồn từ sự sáp nhập của hai sao neutron bởi lỗ đen hút sao đặc đồng hành hay bởi vùng bồi tụ quanh lỗ đen hoặc từ sự suy sụp hấp dẫn của sao có khối lượng rất lớn trong vụ nổ siêu tân tinh Đa số các chớp có thời gian ghi nhận được lớn hơn khoảng 2 giây và phân loại vào nhóm chớp tia gamma kéo dài và khoảng 30 các quan sát là những chớp diễn ra ngắn hơn 2 giây hay chớp tia gamma ngắn Chớp tia gamma kéo dài có nguồn gốc từ quá trình suy sụp hấp dẫn của sao khối lượng rất lớn như các sao khổng lồ xanh trong các vùng sản sinh sao Đặc biệt một trong những chớp gamma có năng lượng lớn nhất GRB 110328A kéo dài tới hàng tháng nằm ở một thiên hà cách xa 3 8 tỷ năm ánh sáng có thể là do một lỗ đen siêu khối lượng xé tan và hấp thụ dần một sao lùn trắng quay gần nó Dựa vào tính chất của chớp gamma như thời gian xảy ra năng lượng phát ra và biểu đồ cường độ thu được mà có thể suy đoán ra nguồn gốc những chớp này từ những chùm tia tương đối tính phát ra từ lỗ đen hay từ quá trình hình thành lên lỗ đen hoặc sự sáp nhập từ hai sao neutron Hiệu ứng của trường hấp dẫn mạnh Một tính chất khác của lỗ đen so với các thiên thể đặc cho phép phát hiện sự tồn tại của nó đó là hiệu ứng của trường hấp dẫn tác động mạnh hơn lên không thời gian bao quanh nó Một trong những hiệu ứng này là thấu kính hấp dẫn Một vật thể lớn uốn cong không thời gian bao quanh nó khiến cho các tia sáng bị lệch đường đi giống như tác động của các thấu kính quang học Hiện tại đã có một số dự án khảo sát phát hiện hiệu ứng thấu kính hấp dẫn yếu trong đó tia sáng chỉ bị lệch vài giây cung Tuy vậy cho đến nay chưa thể chụp ảnh được trực tiếp hiệu ứng này đối với lỗ đen Một cách khác để quan sát hiệu ứng thấu kính hấp dẫn là thông qua ánh sáng phát ra từ những ngôi sao quay quanh lỗ đen Hiện nay các nhà thiên văn đang thực hiện quan sát tính chất này đối với các sao quay trong vùng Sagittarius A mặc dù hiệu ứng là rất nhỏ Phương pháp quan trắc trực tiếp khác đó là phát hiện sóng hấp dẫn phát ra từ hệ chứa lỗ đen ví dụ như các thiên thể đặc quay quanh nó và cuối cùng bị hút về phía lỗ đen Bằng cách làm phù hợp dữ liệu quan trắc so với tiên đoán của thuyết tương đối tổng quát cho phép tính ra chính xác khối lượng và mô men động lượng của vật thể trung tâm cũng như thực hiện song song việc kiểm nghiệm thuyết tương đối rộng trong trường hấp dẫn mạnh Sóng hấp dẫn đã được đo trực tiếp phát ra từ hệ hai lỗ đen khối lượng sao do đài quan trắc LIGO thu được vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 Nhóm Hợp tác Khoa học LIGO đã không tìm thấy sự sai khác trong phạm vi sai số thống kê giữa những tiên đoán của thuyết tương đối rộng và kết quả đo được từ sự kiện GW150914 ESA đang có kế hoạch xây dựng ăng ten giao thoa kế eLISA trên vũ trụ nhằm phát hiện trực tiếp sóng hấp dẫn ở những tần số thấp hơn so với các thiết bị mặt đất Khả năng khác Kết luận tồn tại lỗ đen khối lượng sao dựa trên tính toán lý thuyết về giới hạn trên của khối lượng sao neutron Giá trị này lại phụ thuộc vào giả thuyết về tính chất của vật chất trong trạng thái mật độ cao Do vậy những pha mới ngoại lai của vật chất cho phép khối lượng giới hạn cao hơn ở các sao đặc Một trong số đó gồm sao quark với lõi chứa các hạt quark tự do ở mật độ rất cao hay các mô hình siêu đối xứng trong vật lý hạt tiên đoán sự tồn tại của loại sao Q Một số lý thuyết mở rộng của Mô hình chuẩn với giả sử các hạt preon cấu thành lên hạt quark và lepton và dẫn đến giả thuyết tồn tại sao preon với khối lượng cao hơn hẳn sao neutron Những mô hình này có khả năng giải thích thay thế cho lỗ đen khối lượng sao ở một số quan trắc về các thiên thể đặc trong vũ trụ Tuy nhiên theo chứng minh từ thuyết tương đối rộng thì loại sao nào cũng có giới hạn khối lượng trên và vì thế các mô hình đều dẫn tới sự hình thành lỗ đen Vì mật độ trung bình khối lượng của lỗ đen bên trong bán kính Schwarzschild tỉ lệ nghịch với bình phương khối lượng của nó các lỗ đen siêu khổng lồ có mật độ trung bình nhỏ hơn của lỗ đen khối lượng sao mật độ trung bình của lỗ đen cỡ 10 M gần bằng khối lượng riêng của nước Hệ quả là có những mô hình thay thế khác được đưa ra mặc dù mô hình lỗ đen siêu khối lượng phù hợp gần với các quan sát thiên văn vật lý Ví dụ một khối lượng lớn tập trung trong vùng không gian nhỏ được giải thích bằng việc mô hình hóa một đám lớn các vật thể tối tập trung quanh nhau Tuy nhiên mô hình này không ổn định về mặt động lực học để thay thế cho khả năng vùng đó chứa một lỗ đen siêu khối lượng Sự tồn tại của các lỗ đen khối lượng sao và khổng lồ trong vũ trụ hàm ý thuyết tương đối tổng quát không miêu tả tốt trạng thái và bản chất của kì dị hấp dẫn trong lỗ đen và có lẽ do lý thuyết lỗ đen chưa kết hợp được với tính chất của cơ học lượng tử Lý thuyết về hấp dẫn lượng tử có thể sẽ loại bỏ được những vùng kì dị hay chân trời sự kiện và do vậy theo định nghĩa sẽ không có lỗ đen nữa Dựa trên tính toán trong những tình huống cụ thể của lý thuyết dây cho kết quả lỗ đen đơn lẻ không còn chứa biên chân trời hay kì dị hấp dẫn nhưng đối với quan sát viên thuộc miêu tả của vật lý phi lượng tử trên trung bình họ vẫn trông thấy những tính chất này giống như trong miêu tả của thuyết tương đối rộng Những vấn đề lý thuyết Ngoài một số mục tiêu như miêu tả vùng kì dị hấp dẫn bằng thuyết hấp dẫn lượng tử cũng như chứng minh hay bác bỏ giả thuyết kiểm duyệt vũ trụ của Penrose có những vấn đề lý thuyết liên quan đến lỗ đen như sau Phỏng đoán vòng Năm 1972 Thorne nêu ra phỏng đoán vòng hoop conjecture rằng khi nén một vật xuống kích cỡ nhỏ hơn một chu vi giới hạn theo mọi hướng thì nó sẽ hình thành lên lỗ đen Chu vi giới hạn này thường là vòng tròn có bán kính Schwarzschild liên hệ với khối lượng của vật Phỏng đoán vòng có một số khía cạnh khi xét vật thể trong không gian nhiều chiều và có khả năng liên quan đến phỏng đoán kiểm duyệt vũ trụ về kì dị hấp dẫn trần trụi cũng như quá trình hình thành lỗ đen vi mô Entropy và nhiệt động lực học Năm 1971 Hawking chứng minh dưới những điều kiện chung tổng diện tích của chân trời sự kiện của bất kỳ một lỗ đen cổ điển nào không thể giảm ngay cả khi chúng sáp nhập hoặc va chạm Kết quả này ngày nay gọi là định luật 2 của cơ học lỗ đen rất giống với định luật hai của nhiệt động lực học nói rằng tổng entropy của một hệ không bao giờ giảm Và như một vật thể trong vật lý cổ điển tại độ không tuyệt đối tương ứng với lỗ đen có entropy bằng 0 Nếu có một lỗ đen mà entropy bằng 0 định luật hai của nhiệt động lực học sẽ bị vi phạm khi vật chất có entropy từ bên ngoài rơi vào lỗ đen này khiến cho tổng entropy của toàn bộ vũ trụ giảm đi Do vậy Bekenstein đề xuất lỗ đen phải có entropy cũng như nhiệt độ khác 0 và giá trị này tỷ lệ với diện tích chân trời sự kiện Sự liên kết với nhiệt động học được củng cố thêm khi Hawking khám phá ra lý thuyết trường lượng tử trong không thời gian cong tiên đoán lỗ đen phát ra bức xạ tại nhiệt độ nhất định giống như bức xạ của vật đen tuyệt đối Dường như điều này vi phạm định luật hai của cơ học lỗ đen bởi vì bức xạ Hawking sẽ mang năng lượng của lỗ đen đi và khiến cho lỗ đen giảm khối lượng dẫn đến giảm entropy Tuy nhiên bức xạ cũng mang entropy ra khỏi lỗ đen và có thể chứng minh dưới những giả sử tổng quát rằng tổng entropy của vật chất bao quanh lỗ đen cộng với 1 4 diện tích chân trời sự kiện đo theo đơn vị Planck luôn luôn tăng phải cộng cả vật chất bao quanh lỗ đen bởi vì bức xạ Hawking xuất hiện khi cặp hạt vật chất phản vật chất sinh ra trong chân không hạt phản vật chất rơi vào lỗ đen còn hạt vật chất thoát ra ngoài dưới dạng bức xạ Điều này cho phép thiết lập ra định luật thứ nhất của cơ học lỗ đen tương tự như định luật thứ nhất của nhiệt động lực học với khối lượng có vai trò như năng lượng hấp dẫn bề mặt như nhiệt độ và diện tích như entropy Một trong những đặc điểm khác thường đó là entropy của lỗ đen tỷ lệ với diện tích hơn là thể tích của nó do thông thường entropy là một đại lượng mở rộng tỷ lệ tuyến tính với thể tích của hệ Tính chất kỳ lạ này đưa Gerard t Hooft và Leonard Susskind dẫn đến giả thuyết về nguyên lý toàn ảnh nói rằng bất cứ điều gì xảy ra bên trong không thời gian bao bởi vùng thể tích có thể được miêu tả bằng dữ liệu trên biên của thể tích đó Mặc dù có thể áp dụng thuyết tương đối rộng trong tính toán bán cổ điển về entropy của lỗ đen nhưng nó lại mang đến định nghĩa không chặt chẽ Trong cơ học thống kê entropy được hiểu là đếm số cấu hình vi mô của một hệ có cùng những đại lượng vĩ mô như khối lượng điện tích áp suất vv Một khi chưa có lý thuyết hấp dẫn lượng tử các nhà vật lý không thể thực hiện những phép đếm này cho lỗ đen Một số cách khắc phục đã được đưa ra trên con đường họ đi đến hấp dẫn lượng tử Năm 1995 Andrew Strominger và Cumrun Vafa chứng minh từ cách đếm các trạng thái vi mô của một lỗ đen cụ thể miêu tả bởi mô hình siêu đối xứng trong thuyết dây cho phép tính ra entropy Bekenstein Hawking Từ đó các nhà vật lý lý thuyết đưa ra một vài kết quả tương tự cho những lỗ đen khác nhau trong cả thuyết dây lẫn những thuyết khác về hấp dẫn lượng tử như hấp dẫn lượng tử vòng nhằm khắc phục định nghĩa entropy cho lỗ đen Nghịch lý thông tin bị mất Bởi vì chỉ cần ba tham số đủ để miêu tả lỗ đen phi lượng tử hầu hết thông tin về vật chất rơi vào lỗ đen đều biến mất dưới chân trời sự kiện Người ở bên ngoài không thể biết nó hình thành từ những ngôi sao hay từ tàu không gian bàn ghế máy tính ti vi bởi người đó chỉ đo được khối lượng điện tích và mô men động lượng của lỗ đen Trong một thời gian dài các nhà vật lý cho rằng lỗ đen làm mất thông tin mặc dù thông tin có thể tồn tại bên trong lỗ đen nhưng người ngoài không thể biết được trong đó có gì Tuy nhiên theo lý thuyết thì lỗ đen dần dần phát ra bức xạ Hawking và sau một thời gian rất lâu nó bốc hơi đối với các lỗ đen vĩ mô Sự bốc hơi này dường như không giải thoát ra bất kỳ thông tin gì về những thứ hình thành lên và đã rơi vào lỗ đen có nghĩa là về nguyên lý thông tin bị mất mãi mãi Trong thời gian dài câu hỏi liệu thông tin có thực sự bị mất trong lỗ đen nghịch lý thông tin bị mất bởi lỗ đen đã chia cộng đồng các nhà lý thuyết lỗ đen thành hai nhóm xem Vụ cá cược Thorne Hawking Preskill Trong cơ học lượng tử thông tin bị mất tương ứng với sự vi phạm tính chất sống còn của lý thuyết đó là nguyên lý đơn vị unitarity nguyên lý giới hạn về sự tiến triển của một hệ lượng tử đảm bảo tổng các xác suất của mọi biến cố khả dĩ cho một sự kiện luôn luôn phải bằng 1 hay nghịch lý thông tin vi phạm định luật bảo toàn xác suất Ngoài ra nếu nguyên lý đơn vị bị vi phạm còn dẫn đến định luật bảo toàn năng lượng không còn đúng Hawking cá rằng thông tin quả thực biến mất khi mọi thứ bị phá hủy tại vùng kì dị hấp dẫn còn Gerard t Hooft và Leonard Susskind cho rằng có một cơ chế nào đó lấy lại thông tin ẩn dưới chân trời sự kiện Năm 2004 Hawking đăng một bài báo chứng minh các thăng giáng lượng tử tại chân trời sự kiện cho phép lý giải nghịch lý và ông thừa nhận thông tin không bị mất cũng như nhận thua trong vụ cá cược với một bên là Preskill và bên kia là Thorne cùng Hawking Trong cuốn sách của ông Susskind lập luận là nguyên lý toàn ảnh kết hợp với thuyết dây có thể lý giải thành công nghịch lý này Cho đến nay các công trình lý thuyết chứng tỏ quả thực thông tin và nguyên lý đơn vị được bảo toàn trong cách tiếp cận hấp dẫn lượng tử cho nghịch lý này Nghịch lý tường lửa Theo miêu tả của lý thuyết trường lượng tử trong không thời gian cong từng bức xạ riêng lẻ của bức xạ Hawking có sự tham gia của hai hạt lượng tử trong trạng thái vướng víu lẫn nhau Hạt thoát ra ngoài chân trời sự kiện lỗ đen được gán cho là lượng tử của bức xạ Hawking hạt rơi vào lỗ đen bị lỗ đen nuốt mất Theo dự đoán của Hawking một lỗ đen hình thành từ một khoảng thời gian hữu hạn trong quá khứ sẽ cuối cùng bốc hơi hoàn toàn trong khoảng thời gian hữu hạn ở tương lai Do vậy nó sẽ chỉ phát ra một lượng hữu hạn thông tin mã hóa bởi bức xạ Hawking Giả sử ở thời gian formula_3 có hơn một nửa thông tin đã phát ra ngoài Theo như nghiên cứu được chấp thuận rộng rãi bởi các nhà vật lý Don Page và Leonard Susskind một hạt phát ra bên ngoài ở thời điểm formula_3 phải bị vướng víu với mọi hạt lượng tử của bức xạ Hawking mà lỗ đen đã phát ra trước đó Điều này dẫn tới một nghịch lý là theo nguyên lý một cặp vướng víu monogamy of entanglement principle đòi hỏi rằng như ở bất kỳ một hệ lượng tử nào hạt thoát ra ngoài không thể vướng víu hẳn toàn bộ với hai hệ độc lập ở cùng một thời điểm mặc dù thể ở đây hạt bay ra ngoài dường như vướng víu với cả hạt rơi vào trong và một cách độc lập với cả các bức xạ Hawking trong quá khứ Để lý giải được nghịch lý này có thể các nhà vật lý cuối cùng buộc phải từ bỏ một trong ba lý thuyết đã được kiểm chứng nguyên lý tương đương của Einstein nguyên lý unita trong cơ học lượng tử tổng xác suất của mọi kết quả khả dĩ của mọi sự kiện luôn bằng 1 hoặc lý thuyết trường lượng tử hiện nay Một cách giải thích mà vi phạm nguyên lý tương đương đó là tồn tại một mặt cầu lửa tường lửa firewall bao quanh chân trời sự kiện mà phá hủy mọi hạt rơi qua biên giới này ref name sciam Confound Originally published in Quanta ngày 21 tháng 12 năm 2012 ref Trong một phân tích các dữ liệu năm 2016 đo được bởi LIGO GW150914 GW151226 và LVT151012 cho thấy một dấu hiệu chưa chắc chắn về độ vọng sau va chạm hai hố đen gây bởi chân trời sự kiện mờ fuzzy event horizon những tiếng vọng này có thể do bởi tường lửa hoặc theo lý thuyết quả bóng mờ fuzzball theories trong lý thuyết dây nhưng tiếng vọng này không thể xuất hiện trong thuyết tương đối tổng quát Trong tương lai khi có thêm nhiều sự kiện sóng hấp dẫn đo được bởi LIGO và những trạm khác các dữ liệu sẽ cho biết liệu những độ vọng này chỉ là nhiễu ngẫu nhiên hay quả thực chúng là chứng cứ cho sự vi phạm của thuyết tương đối rộng cổ điển Lỗ đen trong khoa học viễn tưởng Các đặc điểm và tính chất vật lý của lỗ đen được nhiều tác giả sử dụng đưa vào những truyện khoa học viễn tưởng trước thập niên 1960 trước khi thuật ngữ này ra đời và cả sau khi những hiểu biết khoa học về nó trở nên đầy đủ hơn Nó cũng xuất hiện trong các bộ phim khoa học giả tưởng manga và game Ví dụ tác phẩm The City and the Stars 1956 của Arthur C Clarke có nói về một vật thể nhân tạo không thể bị phá hủy và nó bị giam giữ ở rìa thiên hà Tác giả gọi vật thể giống như ngôi sao đó là mặt trời đen Kyrie 1968 truyện ngắn của Poul Anderson nói về một đoàn thám hiểm đến vùng lõi sau vụ nổ siêu tân tinh Cuốn Lược sử thời gian 1988 của Stephen Hawking ngoài thảo luận về những tính chất của lỗ đen ông cũng nhắc đến viễn cảnh du hành thời gian nhờ đến nó hoặc thông qua lỗ sâu Bộ phim Star Trek 2009 có cảnh nói về nhân vật Nero sử dụng vật chất đỏ nhằm tạo ra một lỗ đen để phá hủy hành tinh Vulcan Trong một tập phim của seri Star Trek Voyager đoàn du hành đã lái tàu vũ trụ băng qua chân trời sự kiện và bị mắc kẹt ở bên trong Trong bộ manga InuYasha nhân vật Miroku với bên tay phải có một Phong huyệt với khả năng hút tất cả mọi thứ giống như lỗ đen Trong game Mass Effect 2 người chơi được trang bị loại súng M 490 Blackstorm hay black hole gun với khả năng tạo ra kì dị hấp dẫn giống như lỗ đen nhằm hút mọi thứ vào trong Trong Interstellar 2014 của Christopher Nolan nhân vật Cooper cùng phi hành đoàn phải đi qua một lỗ sâu worm hole để đến các hành tinh mới khác nhằm đi tìm hành tinh và ngôi nhà mới cho loài người các điều kiện sống trên Trái Đất dần trở nên khắc nghiệt không còn thích hợp cho loài người sinh sống Lỗ đen trong phim bẻ cong không gian khiến cho nó có dạng hình cầu và làm giãn nở thời gian của các hành tinh gần nó Lỗ đen còn có những điểm kì dị cho ta các không gian năm chiều Cooper cho rằng cái lỗ đen gần sao Thổ ấy và các không gian năm chiều là thành phẩm của loài người trong tương lai Đọc thêm BULLET Sách phổ biến BULLET Sách và giáo trình đại học BULLET the lecture notes on which the book was based are available for free from Sean Carroll s website BULLET Bài tổng quan BULLET Lecture notes from 2005 SLAC Summer Institute Liên kết ngoài BULLET Stanford Encyclopedia of Philosophy Singularities and Black Holes của Erik Curiel và Peter Bokulich BULLET Black Holes Gravity s Relentless Pull Trang web đa phương tiện về tương tác vật lý và thiên văn học của các lỗ đen từ Viện Khoa học quản lý Kính viễn vọng Không gian BULLET Black Hole Visualization của ESA BULLET Frequently Asked Questions FAQs on Black Holes BULLET Schwarzschild Geometry BULLET Hubble site BULLET Black holes basic NYT April 2021 Video BULLET 16 year long study tracks stars orbiting Milky Way black hole BULLET Movie of Black Hole Candidate from Max Planck Institute BULLET Computer visualisation of the signal detected by LIGO BULLET Two Black Holes Merge into One based upon the signal GW150914
6437
Thiết bị hiển thị
Thiết bị hiển thị Một thiết bị hiển thị là một thiết bị thể hiện hình ảnh Hầu hết màn hình tác động tới mắt để tạo hình ảnh nhưng cũng có màn hình dành riêng cho người mù sử dụng chuyển động cơ học thay đổi độ lồi lõm của một bề mặt để người mù cảm nhận được hình ảnh qua ngón tay Các thiết bị hiển thị thông dụng gồm BULLET Màn hình dùng công nghệ điện tử tương tự BULLET Màn hình CRT đèn hình BULLET Màn hình dùng công nghệ điện tử số BULLET Giấy điện tử BULLET Màn hình LED BULLET Màn hình tinh thể lỏng BULLET Màn hình HPA BULLET Màn hình TFT BULLET Màn hình OLED BULLET Màn hình Plasma BULLET Màn hình ống nanô cácbon BULLET Màn hình 3 chiều BULLET Máy chiếu BULLET Máy chiếu dùng công nghệ điện tử tương tự BULLET Máy chiếu rạp phim BULLET Máy chiếu dương bản BULLET Máy chiếu dùng công nghệ điện tử số BULLET Máy chiếu số BULLET Màn hình Braille BULLET Màn hình 7 thanh dùng để hiện thị số từ 0 đến 9 trong máy tính bỏ túi đồng hồ BULLET Màn hình 14 thanh BULLET Màn hình 16 thanh BULLET Máy in BULLET Máy in phun BULLET Máy in laser BULLET Máy in nhiệt BULLET Máy in kim Xem thêm BULLET Màn hình máy tính Liên kết ngoài BULLET Projection Screens Projection Screens Come in a Multitude of Styles and Models theprojectorpros com
6441
Khoa học vật liệu
Khoa học vật liệu Khoa học vật liệu là một khoa học liên ngành nghiên cứu về mối quan hệ giữa thành phần cấu trúc các công nghệ chế tạo xử lý và tính chất của các vật liệu Các khoa học tham gia vào việc nghiên cứu chủ yếu là vật lý hóa học toán học Thông thường đối tượng nghiên cứu là vật liệu ở thể rắn sau đó mới đến thể lỏng thể khí Các tính chất được nghiên cứu là cấu trúc tính chất điện từ nhiệt quang cơ hoặc tổ hợp của các tính chất đó với mục đích là tạo ra các vật liệu để thỏa mãn các nhu cầu trong kỹ thuật Nghiên cứu vật liệu tạo ra vô vàn ứng dụng trong đời sống chính vì thế mà các ngành khoa học vật liệu công nghệ vật liệu ngày càng trở nên phổ biến và phát triển rộng rãi Phân loại vật liệu Vật liệu là đối tượng của ngành khoa học vật liệu gồm rất nhiều loại khác nhau về bản chất vật liệu về cấu trúc vật liệu về các tính chất Thông thường nếu phân chia theo bản chất vật liệu thì chúng ta có các loại sau BULLET 1 Vật liệu kim loại BULLET 2 Vật liệu silicat BULLET 3 Vật liệu polymer BULLET 4 Vật liệu composite BULLET 5 Vật liệu tổng hợp Nếu chia Vật liệu ra theo các ngành ứng dụng thì có BULLET 1 Vật liệu điện BULLET 2 Vật liệu điện tử BULLET 3 Vật liệu xây dựng BULLET 4 Vật liệu Cơ khí Xem thêm BULLET Công nghệ nano BULLET Vật liệu BULLET Vật lý ứng dụng BULLET Vật lý thực nghiệm BULLET Luyện kim
6444
Làng (Việt Nam)
Làng Việt Nam Làng 廊 là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam Suốt nhiều thế kỷ làng là đơn vị tụ cư cổ truyền lâu đời ở nông thôn người Việt và là nhân tố cơ sở cho hệ thống nhà nước quân chủ tại Việt Nam Từ thời Hùng Vương làng được gọi là chạ Đơn vị này có thể coi tương đương với sóc của người Khơme bản của các dân tộc thiểu số phía Bắc buôn của người Ê Đê làng của các tộc người bản địa tỉnh Kon Tum và Gia Lai Làng của những người làm nghề chài lưới được gọi là vạn hay vạn chài Làng truyền thống điển hình thời trung và cận đại là một tập hợp những người có thể có cùng huyết thống cùng phương kế sinh nhai trên một vùng nhất định Làng được xem có tính tự trị khép kín độc lập là một vương quốc nhỏ trong vương quốc lớn nên mới có câu Hương đảng tiểu triều đình Năm 1428 vua Lê Thái Tổ phân chia lãnh thổ thành các đơn vị gọi là tiểu xã trung xã và đại xã Thời nhà Lê đánh dấu việc nhà nước tăng cường kiểm soát làng xã Viên quan cai trị làng lúc đó gọi là xã quan Năm 1467 thì bỏ xã quan thay bằng xã trưởng Viên chức này không còn do triều đình bổ nhiệm nữa mà là do dân làng tuyển cử Từ đó trở đi triều đình chỉ kiểm soát từ cấp huyện trở lên còn xã được coi như tự trị Chức xã trưởng đến triều Minh Mệnh nhà Nguyễn thì đổi là lý trưởng Trước đây trên làng là xã huyện châu phủ lộ đạo dưới làng là thôn xóm ấp tùy theo từng thời kỳ Ngày nay tổ chức trên làng là xã huyện tỉnh quốc gia tổ chức dưới làng có xóm Tổ chức làng Làng truyền thống của người Việt chủ yếu có ba cơ quan cơ quan nghị quyết cơ quan chấp hành và cơ quan trị an Thời nhà Lê thì hội đồng kỳ dịch là cơ quan nghị quyết có Hương trưởng 鄉長 sau gọi là Tiên chỉ 先紙 đứng đầu Hương mục Hương hào 鄉目 鄉豪 lãnh trách nhiệm trông coi tài sản công tư của xã Trị an tự vệ thì giao cho Trùm trưởng 𠆳長 sau gọi là Tuần đinh 巡丁 Hương mục và trùm trưởng cũng là thành viên của hội đồng kỳ dịch Hội đồng kỳ dịch thường là các hương hào danh tiếng có phẩm hàm học thức hoặc là hưu quan trong xã Điều kiện vào hội đồng không nhất định mà tùy theo hương ước của làng Có làng xét ngôi thứ trong hội đồng theo thiên tước tức là ai cao tuổi nhất thì là tiên chỉ Có làng xét theo nhân tước và ai đỗ cao nhất hay có phẩm hàm cao nhất thì ngồi chiếu tiên chỉ Phần lớn làng xã trọng khoa hơn hoạn tức là trọng người đỗ cao hơn là chức lớn Ví dụ như người đỗ phó bảng có thể làm quan đến nhất phẩm nhưng khi về hưu vào đình họp thì sẽ phải ngồi chiếu thấp hơn người đỗ tiến sĩ dù tiến sĩ chỉ làm quan thăng đến tam phẩm Hội đồng kỳ dịch thường nhóm họp một tháng hai lần vào ngày mồng một sóc và ngày rằm vọng sau khi lễ thành hoàng ở đình Công việc cấp xã gồm quyết định chi thu các ngạch thuế đinh tiền cheo tiền vạ cùng những việc tế tự Hội đồng kỳ dịch còn có quyền xét xử những vụ hình luật nhỏ Chấp hành là Xã trưởng 社長 tức Lí trưởng 里長 do dân bầu ra để thi hành những nghị quyết của hội đồng kỳ dịch cùng là đại biểu của xã khi liên lạc với triều đình như các quan từ cấp huyện trở lên khi nhà nước thu thuế mộ lính hay bắt dân làm tạp dịch Giúp xã trưởng là phó xã trưởng Thời Pháp thuộc Sau khi thôn tính Nam Kỳ người Pháp đã cho tổ chức lại nhân sự trong làng với Ban hội tề gồm các nhân viên với các chức vụ và thứ vị như sau BULLET 1 Hương cả Hương chức đứng đầu chủ tọa giữ văn khố BULLET 2 Hương chủ Phó chủ tọa thanh tra các cơ quan tường trình lên hương cả BULLET 3 Hương sư Cố vấn trong việc giải thích luật lệ Hương sư là giáo viên trong làng BULLET 4 Hương trưởng Giữ ngân sách trợ giúp giáo viên nhân viên ban chấp hành BULLET 5 Hương chánh Hòa giải tranh chấp nhỏ của người trong làng BULLET 6 Hương giáo Chỉ dẫn các hương chức trẻ thư ký hội đồng BULLET 7 Hương quản Trưởng ban cảnh sát kiểm soát hệ thống giao thông chuyển vận BULLET 8 Hương bộ Giữ các bộ thuế và sổ chi thu trông nom tài sản chung của làng BULLET 9 Hương thân Hương chức trung gian giữa tư pháp và ban hội tề BULLET 10 Xã trưởng Hương chức chấp hành trung gian giữa làng và chính quyền Giữ ấn dấu của làng đảm nhiệm việc thu thuế BULLET 11 Hương hào Hương chức chấp hành BULLET 12 Chánh lục bộ Hộ tịch báo cho dân làng biết khi có dịch tễ Ngoài ra tùy theo địa phương có thể có thêm BULLET 1 Hương lễ Có nhiệm vụ trong các buổỉ tế lễ BULLET 2 Hương nhạc Âm nhạc BULLET 3 Hương ẩm Hội hè cỗ bàn BULLET 4 Hương văn Soạn văn tế BULLET 5 Thủ khoản Trách nhiệm ruộng nương công điền BULLET 6 Cai đình Trách nhiệm trông coi cơ sở đình miếu BULLET 7 Hương thị quản lý việc trong chợ Cải tổ 1921 Trong khi đó làng xã Việt Nam ở Trung và Bắc Kỳ vẫn hoạt động không mấy thay đổi đến năm 1921 thì người Pháp ra lệnh bãi bỏ Hội đồng kỳ dịch và thay thế vào đó là Hội đồng tộc biểu còn gọi là Hội đồng hương chính Với sự cải tổ này chính quyền muốn áp dụng một khía cạnh dân chủ bằng cách cho dân đinh 18 tuổi trở lên đi bầu bỏ phiếu cho những đại biểu thành viên trong Hội đồng Ứng cử viên tối thiểu phải 25 tuổi và sở hữu tài sản trong làng Mỗi làng được có tối đa 20 đại biểu đại diện cho những gia tộc trong làng Đại biểu trong Hội đồng hương chính sẽ chọn một người làm chánh hương hội và một người làm phó hương hội thay thế cho tiên chỉ và thứ chỉ trước kia Ngoài ra còn có những hương chức khác như phó lý thư ký và thủ quỹ Hội đồng hương chính áp dụng được 6 năm đến năm 1927 thì phải bỏ vì sự phản đối của dân quê vốn ủng hộ lệ làng cổ truyền Người Pháp phải thích ứng bằng cách cho lập lại Hội đồng kỳ mục để cùng điều hành việc làng với hội đồng hương chính Theo đó thì số kỳ mục không hạn chế và nhiệm kỳ cũng không hạn định Cải tổ 1941 Năm 1941 cả hai hội đồng kỳ mục và hội đồng hương chính bị bãi bỏ và một hội đồng duy nhất được lập ra Hội đồng kỳ hào Cơ quan này giống như hội đồng kỳ dịch cũ nhưng việc quản lý thì giao cho Ủy ban quản trị chỉ có bảy thành viên Cơ quan chấp hành vẫn là lý trưởng phó lý trưởng bạ trông coi sổ sách điền bộ hộ lại trông coi giấy tờ sinh tử giá thú thủ quỹ và trương tuần Tuy nhiên thay vì theo truyền thống thì lý trưởng do dân làn bầu ra lý trưởng và những hương chức chấp hành kể từ năm 1941 là do hội đồng kỳ hào quyết đoán cả nên tính cách dân chủ cổ truyền đã mất đi Quốc gia Việt Nam Hội đồng kỳ hào sau thời Pháp thuộc ở phía nam vĩ tuyến 17 thuộc Quốc gia Việt Nam có những cải tổ sau đây Thứ nhất là tên gọi được đổi lại thành Hội đồng hương chánh Đứng đầu hội đồng hương chánh là chủ tịch và phó chủ tịch thêm tổng thơ ký giúp việc Thành viên hội đồng là ủy viên Mỗi ủy viên kiêm thêm một đặc vụ Làng nhỏ thì chỉ có hai ủy viên y tế và ủy viên giáo dục Làng lớn thì có thể có đến chín ủy viên cả thảy tức hai ủy viên vừa kể trên và thêm hộ tịch cảnh sát tài chính thuế vụ công chánh kinh tế và canh nông Dân cư Dân cư trong làng được chia thành nhiều hạng tùy tiêu chí Nội tịch ngoại tịch Dân làng thường chia ra hai hạng dân nội tịch và dân ngoại tịch Dân nội tịch là người sinh sống ở làng đã nhiều đời có quyền tậu ruộng vườn Dân nội tịch có tên trong sổ đinh Dân ngoại tịch được coi là dân ngụ cư tuy có thể đã sống trong làng nhiều năm nhưng không có tên trong sổ đinh và không được hưởng đầy đủ quyền lợi như dân nội tịch Tùy vào hương ước và thông lệ từng làng mà dân ngoại tịch có thể đổi thành dân nội tịch Thụ dịch miễn sai Tuy dân trong làng thì có đủ đàn ông đàn bà và trẻ con nhưng về mặt hành chánh thì đàn bà và trẻ con không có địa vị chính thức Chỉ có đàn ông từ 16 tuổi trở lên thì coi là dân đinh có tên ghi vào sổ đinh để làng thu thuế và chịu sưu Con trai từ 16 tuổi đến 18 tuổi thì liệt vào hạng hoàng đinh thường chịu một phần thuế thân và bắt đầu bắt sưu dịch Từ 18 đến 55 tuổi thì là tráng hạng Nhóm này chịu toàn phần thuế thân và gánh phần lớn sưu dịch Từ 55 đến 60 tuổi là lão hạng thuế thân và sưu dịch thường bớt một phần sưu thuế Hơn 60 tuổi là lão nhiêu được miễn sai trừ sưu toàn phần Chức sắc tức những người có bằng cấp đỗ đạt cũng thuộc hạng miễn sai Ngoài ra con nhà quan lính tráng thông lại cũng được miễn cả Tham khảo BULLET Cửu Long Giang Toan Ánh Miền Bắc khai nguyên Sài Gòn Đại Nam 1969 85 95 BULLET Doãn Quốc Sỹ Người Việt Đáng Yêu Sài Gòn Nhà xuất bản Sáng Tạo 1965 Trang 14 22 Xem thêm BULLET Ấp BULLET Thôn BULLET Bản BULLET Mường BULLET Sóc BULLET Plây BULLET Nông thôn Việt Nam BULLET Lệ làng BULLET Đình làng BULLET Làng cổ BULLET Cổng làng Liên kết ngoài BULLET Quan hệ nhà nước nông thôn Việt Nam thời tiền thuộc địa
6457
Tổ chức Nhà nước Việt Nam
Tổ chức Nhà nước Việt Nam Quốc gia Việt Nam là danh từ chỉ lãnh thổ Việt Nam với tư cách một nhà nước độc lập Nhà nước là tổ chức cao nhất quản lý quốc gia Việt Nam Ở Việt Nam quốc gia còn đồng nghĩa với đất nước vì đối với cư dân nông nghiệp thì không có gì quan trọng hơn đất và nước đất nước còn được gọi vắn tắt hơn là nước Chính vì thế danh từ làng nước thường đi đôi với nhau làng quan trọng nhất rồi đến nước Danh từ nhà nước được du nhập sau khi chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc ở đó gia đình nhà quan trọng hơn gia tộc làng nên làng nước được thay thế bằng nhà nước Tổ chức chính quyền của nhà nước Việt Nam Vì phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn nên tổ chức từ nhà nước đến nông thôn là quan trọng Tổ chức chính quyền của nhà nước Văn Lang Người đứng đầu nhà nước Văn Lang là Vua Hùng kinh đô ở Phong Châu Phú Thọ Dưới vua có các Lạc hầu Lạc hầu có thể thay mặt vua giải quyết các vấn đề trong nước Dưới Lạc Hầu có các Lạc tướng đứng đầu các bộ chuyển hóa từ bộ lạc Dưới bộ là các làng còn gọi là chiềng chạ truyền thống một thứ công xã nông thôn do già làng đứng đầu Các già làng còn có tên gọi khác là bồ chính Tổ chức chính quyền của nhà nước Vạn Xuân Lý Bí sau khi tiêu diệt quân nhà Lương năm 554 dựng nước Vạn Xuân lấy hiệu là Lý Nam Đế kinh đô ở miền cửa sông Tô Lịch Hà Nội Đứng đầu nhà nước là vua dưới vua có hai ban văn võ Người đứng đầu ban văn lúc đó là Tinh Thiều người đứng đầu ban võ là Phạm Tu Nước Vạn Xuân chỉ tồn tại được một thời gian ngắn nên cách tổ chức chi tiết không được ghi chép đầy đủ Tổ chức chính quyền của nhà nước Đại Việt Sau khi dời đô về Thăng Long và đặt tên nước là Đại Việt Lý Thái Tổ Lý Công Uẩn ông vua đầu tiên của nhà Lý đã tổ chức triều đình theo một cách mà Lê Quý Đôn gọi là mẫu mực cho đời sau Đứng đầu triều đình là nhà vua dưới vua có nhóm cận thần gồm có Tam thái Thái sư Thái phó Thái bảo và Tam thiếu Thiếu sư Thiếu phó Thiếu bảo chuyên lo về việc văn các chức Thái úy sau gọi là Tể tướng và Thiếu úy chỉ huy cấm binh chuyên lo về việc võ Dưới các nhóm cận thần đó là hai ban văn võ với đầy đủ các chức vụ cụ thể Các đời sau quan chế chủ yếu dựa vào nhà Lý nhưng có sửa đổi chút ít Nhà Trần đặt thêm chức Tam tư Tư đồ Tư mã Tư thông Đến đời Lê Nghi Dân 1459 các ban văn võ được tổ chức theo Trung Hoa thành Lục bộ Bộ Lại khen thưởng Bộ Lễ thi cử Bộ Hộ kinh tế Bộ Binh quân sự Bộ Hình pháp luật Bộ Công xây dựng Đứng đầu mỗi bộ là quan Thượng thư Ngoài ra còn một số cơ quan chuyên trách như Hàn lâm viện lo biên soạn văn thư Quốc tử giám lo dạy dỗ đào tạo con em giới cầm quyền Khâm thiên giám coi thiên văn lịch pháp Thái y viện lo việc thuốc men Cơ mật viện tư vấn cho vua về các việc hệ trọng Tổ chức Chính quyền của Nhà nước Việt Nam Dưới đây là Sơ đồ tổ chức Nhà nước trong hệ thống chính trị Việt Nam Chức năng của nhà nước BULLET Để quản lý đất nước theo đơn vị hành chính các vị vua muốn đất đai của mình được bảo toàn và không bị các nước khác xam lược BULLET Để duy trì trật tự xã hội nhà nước tiến hành xây dựng bộ máy chính quyền quân đội và luật pháp BULLET Pháp luật ra đời sớm thể hiện trong xã hội có sự phân chia giai cấp trong xã hội nhà nước bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị Xem thêm BULLET Nguyễn Minh Tuấn Mô hình tổ chức chính quyền thời kì phong kiến ở Việt Nam Nhà xuất bản Tư pháp 2006
6470
Danh sách chòm sao
Danh sách chòm sao Trong thiên văn học đương đại 88 chòm sao đã được Hiệp hội Thiên văn Quốc tế IAU công nhận Mỗi chòm sao nằm ở một vùng thuộc bầu trời Chúng bao phủ toàn bộ thiên cầu với ranh giới của chúng được chấp nhận chính thức bởi IAU vào năm 1928 và được xuất bản thành sách vào năm 1930 Người Sumer cổ đại và sau đó là các nhà thiên văn học Hy Lạp được ghi chép bởi Claudius Ptolemaeus đã xác định được hầu hết chòm sao ở hướng bắc theo cách dùng của quốc tế hiện nay Các chòm sao nằm dọc với Hoàng Đạo được gọi là các chòm sao Hoàng Đạo Khi các nhà thám hiểm lập bản đồ về các ngôi sao thuộc vùng bầu trời hướng nam các nhà thiên văn châu Âu đề xuất thêm các chòm sao mới tại vùng đó cũng như thêm các chòm sao khác vào khoảng trống giữa các chòm sao truyền thống Năm 1922 IAU đã thông qua viết tắt ba chữ đầu của 89 chòm sao 88 chòm sao hiện đại và chòm sao Argo Navis Sau này Eugène Joseph Delporte đã vẽ ra đường ranh giới của 88 chòm sao mà mọi điểm trên bầu trời thuộc một chòm sao Xem thêm BULLET Danh sách các đối tượng thiên văn BULLET Danh sách các chòm sao theo khu vực BULLET Danh sách các sao theo chòm sao BULLET Danh sách chòm sao theo diện tích BULLET Góc phần tư thiên hà Liên kết ngoài BULLET Constellations1 danh sách chòm sao của Ian Ridpath BULLET Star Tales Ian Ridpath BULLET CDS s archive of constellation boundaries The text file constbnd dat gives the 1875 0 coordinates of the vertices of the constellation regions together with the constellations adjacent to each boundary segment BULLET Danh sách 88 chòm sao trên Thiên văn Việt Nam liên kết hỏng BULLET Tên Latinh Anh Nhật Hán Việt và tên Việt của 88 chòm sao Nguyễn Đức Hùng và Nguyễn Tuấn Trung 01 04 2005 Vietsciences
6471
Friedrich Hayek
Friedrich Hayek Friedrich August von Hayek 8 tháng 5 năm 1899 23 tháng 3 năm 1992 là một nhà kinh tế học và nhà khoa học chính trị người Anh gốc Áo nổi tiếng Hayek được biết đến qua lập luận ủng hộ cho chủ nghĩa tư bản trên thị trường tự do để chống lại các tư tưởng xã hội chủ nghĩa đang phát triển trong thế kỷ 20 Ông và người đối nghịch tư tưởng là Gunnar Myrdal đã nhận giải Nobel Kinh tế trong năm 1974 2011 bài viết The Use of Knowledge in Society của ông được chọn là một trong 20 bài hàng đầu đã được đăng lên trên tờ báo The American Economic Review trong 100 năm đầu tiên của tờ báo này Tiểu sử Hayek sinh tại Viên trong một gia đình mà cha là bác sĩ và cũng là giáo sư thực vật Tại Đại học Wien nơi ông nhận các bằng tiến sĩ trong năm 1921 và 1923 ông đã học luật tâm lý và kinh tế Tuy lúc ban đầu có đồng tình với chủ nghĩa xã hội lối suy nghĩ về kinh tế của ông đã thay đổi trong những năm còn là sinh viên khi ông tiếp cận với những tác phẩm của Ludwig von Mises Hayek đã làm phụ tá nghiên cứu cho Giáo sư Jeremiah Jenks tại Đại học New York từ 1923 đến 1924 Sau đó ông là giám đốc của Viện Nghiên cứu Kinh tế Áo trước khi dạy tại Trường Kinh tế Luân Đôn trong năm 1931 Không muốn trở về nước sau khi Áo sáp nhập vào nước Đức Quốc xã ông trở thành một công dân Anh năm 1938 Trong đầu thập kỷ 1940 Hayek trở thành một nhà lý luận kinh tế hàng đầu Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc các học thuyết laissez faire mà ông đề xướng không được John Maynard Keynes và một số nhà kinh tế học khác thừa nhận những người chủ trương nhà nước phải can thiệp chủ động vào kinh tế quốc gia Cuộc tranh cãi giữa 2 trường phái cho đến nay vẫn chưa kết thúc mặc dầu quan điểm của Hayek được chấp nhận nhiều hơn từ cuối thập niên 1970 Sau khi không được một trường kinh tế của một trường đại học nổi tiếng nào nhận làm ông trở thành giáo sư trong Ủy ban Tư tưởng Xã hội tại Đại học Chicago Ông làm việc tại đó từ 1950 đến 1962 Từ 1962 cho đến khi ông về hưu trong 1968 ông làm giáo sư tại Đại học Tổng hợp Albert Ludwig Freiburg Sau đó ông là một giáo sư danh dự honorary professor tại Đại học Tổng hợp Paris Lodron Salzburg Ông qua đời năm 1992 tại Freiburg Đức 1994 tại Wien Floridsdorf quận 21 con đường Hayekgasse được đặt theo tên ông Sự nghiệp Chu kỳ kinh doanh Các tác phẩm của Hayek về tư bản tiền và chu kỳ kinh doanh được xem là những đóng góp đến môn kinh tế quan trọng nhất của ông Trước đây Ludwig von Mises đã giải thích lý thuyết về tiền tệ và ngân hàng trong quyển Theorie des Geldes und der Umlaufsmittel Lý thuyết về tiền và tín dụng 1912 Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế Hayek là một trong những người chỉ trích hàng đầu của chủ nghĩa xã hội trong thế kỷ 20 Trong quyển sách được nhiều người đọc Con đường dẫn tới chế độ nông nô The Road to Serfdom 1944 và nhiều tác phẩm sau Hayek đã tuyên bố rằng chủ nghĩa xã hội có khả năng dẫn đến chế độ toàn trị vì các kế hoạch trung ương không chỉ hạn chế trong nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến đời sống xã hội Hayek còn cho rằng trong các nền kinh tế được lập kế hoạch ở trung ương một cá nhân hay một nhóm cá nhân phải định đoạt sự phân chia nguồn lực nhưng những nhà kế hoạch không bao giờ có đủ thông tin để phân chia chính xác được Ảnh hưởng Ông được đánh giá là người có ảnh hưởng sâu sắc lên các thế hệ kế tiếp nhau của các nhà trí thức và chính trị gia đặc biệt là qua tác phẩm Con đường dẫn tới chế độ nông nô Cuốn sách đã đem lại cảm hứng đồng thời gây tức giận dữ dội cho rất nhiều trí thức học giả chính trị gia trong suốt sáu mươi năm qua Tuy nhiên số người bị cuốn sách chọc tức ngày nay đã chẳng còn mấy Con đường dẫn tới chế độ nông nô Những bài viết của Hayek đặc biệt là tác phẩm Con đường dẫn tới chế độ nông nô là một nguồn trí tuệ quan trọng của sự tan rã của niềm tin vào chủ nghĩa cộng sản Khi xuất bản cuốn này ông bị nhiều người xem là phạm húy khi gợi ý rằng chủ nghĩa phát xít và chủ nghĩa cộng sản chỉ đơn thuần là hai biến thể của cùng chủ nghĩa chuyên chế mà ở đó tập trung mọi hoạt động kinh tế biến cá nhân trở thành nô lệ của nhà nước Ông cũng phủ nhận quan điểm của các học giả Anh cho rằng chủ nghĩa phát xít là một cách thức đối phó kiểu tư bản chống lại chủ nghĩa xã hội Trong tác phẩm ông nêu lên sự khác biệt giữa kế hoạch hóa và dân chủ Hayek và Keynes Có thể nhìn mâu thuẫn giữa Hayek và Keynes như mâu thuẫn giữa hai phương pháp luận khoa học cái nhìn từ đơn vị cá nhân con người trong xã hội thông qua mối quan hệ tương tác và nhìn từ tầng vĩ mô qua các thuyết lớn grand theory và đại diện thượng tầng Cách nhìn từ tầm vi mô của Hayek đã đóng góp nhiều cho phương pháp nghiên cứu xã hội mà cũng là hệ tư tưởng triết học gọi là Cá nhân luận Phê bình BULLET Hầu như không quá khi nói rằng thế kỷ XX là thế kỷ Hayek BULLET Hoàn toàn có thể là kinh tế học của thế kỷ 21 sẽ còn chịu ảnh hưởng của Hayek nhiều hơn kinh tế học của thế kỷ 20 Thư mục BULLET Sách của Hayek BULLET Sách về Hayek Tài liệu BULLET Birner Jack 2001 The mind body problem and social evolution CEEL Working Paper 1 02 BULLET Birner Jack and Rudy van Zijp eds 1994 Hayek Co ordination and Evolution His legacy in philosophy politics economics and the history of ideas BULLET Birner Jack 2009 From group selection to ecological niches Popper s rethinking of evolutionary theory in the light of Hayek s theory of culture in S Parusnikova R S Cohen eds Spring 2009 Rethinking Popper Boston Studies in the Philosophy of Science Vol 272 BULLET Boettke Peter J Winter 1995 Hayek s the Road to Serfdom Revisited Government Failure in the Argument against Socialism Eastern Economic Journal Vol 21 No 1 pp 7 26 in JSTOR BULLET Brittan Samuel 2006 Hayek Friedrich August 1899 1992 Oxford Dictionary of National Biography online BULLET Caldwell Bruce 2005 Hayek s Challenge An Intellectual Biography of F A Hayek BULLET Caldwell Bruce December 1997 Hayek and Socialism Journal of Economic Literature Vol 35 No 4 pp 1856 1890 in JSTOR BULLET Cohen Avi J 2003 The Hayek Knight Capital Controversy the Irrelevance of Roundaboutness or Purging Processes in Time History of Political Economy 35 3 469 490 Fulltext online in Project Muse Swetswise and Ebsco BULLET Doherty Brian 2007 Radicals for Capitalism A Freewheeling History of the Modern American Libertarian Movement BULLET Douma Sytse and Hein Schreuder 2013 Economic Approaches to Organizations 5th edition London Pearson 1 ISBN 0 273 73529 2 ISBN 978 0 273 73529 8 BULLET Ebeling Richard M March 2004 F A Hayek and The Road to Serfdom A Sixtieth Anniversary Appreciation The Freeman BULLET Ebeling Richard M March 2001 F A Hayek A Biography Ludwig von Mises Institute BULLET Ebeling Richard M May 1999 Friedrich A Hayek A Centenary Appreciation The Freeman BULLET Ebenstein Alan O 2001 Friedrich Hayek A Biography BULLET Feldman Jean Philippe December 1999 Hayek s Critique Of The Universal Declaration Of Human Rights Journal des Economistes et des Etudes Humaines Volume 9 Issue 4 1145 6396 BULLET Frowen S ed 1997 Hayek economist and social philosopher BULLET Gamble Andrew 1996 The Iron Cage of Liberty an analysis of Hayek s ideas BULLET Goldsworthy J D 1986 Hayek s Political and Legal Philosophy An Introduction 1986 SydLawRw 3 11 1 Sydney Law Review 44 BULLET Gray John 1998 Hayek on Liberty BULLET Hacohen Malach 2000 Karl Popper The Formative Years 1902 1945 BULLET Horwitz Steven 2005 Friedrich Hayek Austrian Economist Journal of the History of Economic Thought 27 1 71 85 Fulltext in Swetswise Ingenta and Ebsco BULLET Issing O 1999 Hayek currency competition and European monetary union BULLET Jones Daniel Stedman 2012 Masters of the Universe Hayek Friedman and the Birth of Neoliberal Politics Princeton University Press 424 pages BULLET Kasper Sherryl 2002 The Revival of Laissez Faire in American Macroeconomic Theory A Case Study of Its Pioneers Chpt 4 BULLET Kley Roland 1994 Hayek s Social and Political Thought Oxford Univ Press BULLET Muller Jerry Z 2002 The Mind and the Market Capitalism in Western Thought Anchor Books BULLET Pavlík Ján 2004 nb vse cz F A von Hayek and The Theory of Spontaneous Order Professional Publishing 2004 Prague profespubl cz BULLET Plant Raymond 2009 The Neo liberal State Oxford University Press 312 pages BULLET Rosenof Theodore 1974 Freedom Planning and Totalitarianism The Reception of F A Hayek s Road to Serfdom Canadian Review of American Studies BULLET Samuelson Paul A 2009 A Few Remembrances of Friedrich von Hayek 1899 1992 Journal of Economic Behavior Organization 69 1 pp 1 4 Reprinted at J Bradford DeLong eblog BULLET Samuelson Richard A 1999 Reaction to the Road to Serfdom Modern Age 41 4 309 317 Fulltext in Ebsco BULLET Schreuder Hein 1993 Coase Hayek and Hierarchy In S Lindenberg Hein Schreuder eds Interdisciplinary Perspectives on Organization Studies Oxford Pergamon Press BULLET Shearmur Jeremy 1996 Hayek and after Hayekian Liberalism as a Research Programme Routledge BULLET Tebble Adam James 2009 Hayek and social justice a critique Critical Review of International Social and Political Philosophy 12 4 581 604 BULLET Tebble Adam James 2013 F A Hayek Bloomsbury Academic ISBN 978 1 4411 0906 4 BULLET Touchie John 2005 Hayek and Human Rights Foundations for a Minimalist Approach to Law Edward Elgar BULLET Vanberg V 2001 Hayek Friedrich A von 1899 1992 International Encyclopedia of the Social Behavioral Sciences pp 6482 6486 sciencedirect com BULLET Vernon Richard 1976 The Great Society and the Open Society Liberalism in Hayek and Popper Canadian Journal of Political Science 9 2 261 276 Fulltext in Jstor BULLET Wapshott Nicholas 2011 Keynes Hayek The Clash That Defined Modern Economics W W Norton Company 382 pages ISBN 978 0 393 07748 3 covers the debate with Keynes in letters articles conversation and by the two economists disciples BULLET Weimer W and Palermo D eds 1982 Cognition and the Symbolic Processes Lawrence Erlbaum Associates Contains Hayek s essay The Sensory Order after 25 Years with Discussion BULLET Wolin Robert 2004 The Seduction of Unreason The Intellectual Romance with Fascism from Nietzsche to Postmodernism Princeton University Press Princeton Tài liệu khác BULLET Hayek Friedrich The collected works of F A Hayek ed W W Bartley and others U of Chicago Press 1988 Plan of the Collected Works of F A Hayek for 19 volumes vol 2 excerpt and text search vol 7 2012 excerpt BULLET Hayek Friedrich 2010 Studies on the Abuse and Decline of Reason Text and Documents edited by Bruce Caldwell University of Chicago Press 331 pages essays in opposition to positivism Liên kết ngoài BULLET Đinh Tuấn Minh Thế kỷ Hayek BULLET The Pretence of Knowledge 1974 lecture at NobelPrize org BULLET Register of the Friedrich A von Hayek Papers at the Hoover Institution Archives BULLET The Mont Pèlerin Society Records at the Hoover Institution Archives BULLET UCLA Oral History 1983 Interviews with Friedrich Hayek transcript BULLET The Hayek Interviews BULLET Friedrich A von Hayek Gesellschaft e V German language BULLET Profile and Papers at Research Papers in Economics RePEc BULLET F A Hayek at the Adam Smith Institute BULLET Taking Hayek Seriously BULLET The Road from Serfdom Thomas W Hazlett Reason July 1992 includes his 1977 interview with Hayek BULLET Why I Am Not a Conservative F A Hayek in The Constitution of Liberty Chicago The University of Chicago Press 1960 BULLET Mises org The Road to Serfdom in cartoons The cartoon booklet version BULLET The Road to Serfdom in cartoons The cartoon booklet version as a video BULLET Booknotes interview with Alan Ebenstein on Friedrich Hayek A Biography ngày 8 tháng 7 năm 2001
6474
Tiên Nữ (chòm sao)
Tiên Nữ chòm sao Chòm sao Tiên Nữ tiếng Latinh Andromeda là chòm sao được đặt tên theo tên công chúa Andromeda một nhân vật trong thần thoại Hy Lạp Chòm sao này nằm ở bầu trời phía bắc gần chòm sao Phi Mã mang hình chữ A dài và mờ Thiên hà Tiên Nữ nổi tiếng nằm trong chòm sao này Lịch sử và thần thoại Theo thần thoại Hy Lạp Tiên Nữ Andromeda là con gái của Tiên Vương Cepheus vua xứ Ethiopia và Tiên Hậu Cassiopeia hoàng hậu xứ này Nàng bị vua cha dâng cho thủy quái đang tàn phá đất nước để cứu xứ sở này và bị thủy quái xích lại Cuối cùng nàng được Anh Tiên Perseus cứu thoát Nếu các ngôi sao mờ hơn nhưng vẫn nhìn được bằng mắt thường trong chòm sao này được tính đến thì chòm sao này trông có dạng như một người que giới nữ với vành đai nổi bật giống như chòm sao Lạp Hộ hay Orion và trong tay có một cái gì đó có dạng dài gắn vào tạo ra hình ảnh của một nữ chiến binh cầm kiếm Chòm sao này cùng với các chòm sao khác trong hoàng đạo như Bạch Dương một phần của Song Ngư và Pleiades có thể là nguyên bản của thần thoại về đai lưng của Hippolyte là một phần trong Mười hai kỳ công của Hercules Ngoài ra bằng cách thêm cả những ngôi sao mờ mà mắt thường có thể nhìn thấy thì hình ảnh cũng có thể tưởng tượng như là một thiếu nữ bị giam giữ bởi dây xích và Andromeda trông có vẻ như đang muốn thoát ra Cùng với các chòm sao khác bên cạnh Tiên Vương Anh Tiên Tiên Hậu và có thể là cả Phi Mã và chòm sao Kình Ngư phía dưới Tiên Nữ có thể là nguồn gốc của thần thoại về Sự khoe khoang của Cassiopeia mà nó được nhận ra cùng với thần thoại này Các đặc điểm nổi bật Mưa sao băng Ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Tiên Nữ là α Andromedae còn gọi là Alpheratz hay Sirrah cùng với các sao α β và λ Pegasi tạo ra một mảng sao gọi là Hình vuông Lớn của Phi Mã Ngôi sao này đã từng được coi là một phần của Pegasus được xác nhận bởi tên gọi của nó phần trung tâm của con ngựa β Andromedae được gọi là Mirach hay cái đai lưng Nó cách xa Trái Đất 88 năm ánh sáng và có độ sáng biểu kiến 2 1 γ Andromedae hay Almach được tìm thấy ở đuôi phía nam của chữ A lớn Nó là sao đa hợp đẹp với các màu tương phản υ Andromedae có hệ hành tinh với 3 hành tinh với khối lượng gấp 0 71 2 11 và 4 61 lần khối lượng của Mộc Tinh Chòm sao này có thể quan sát thấy bằng mắt thường Thiên hà Tiên Nữ ký hiệu M 31 là một trong những thiên thể nổi bật trong chòm sao Tiên Nữ Trong danh sách thiên thể Messier thiên hà Tiên Nữ lúc đầu được coi là một vân tinh trong Ngân Hà Đây là thiên thể xa nhất có thể nhìn thấy bằng mắt thường Nó là một thiên hà xoắn ốc giống như dải Ngân Hà Để tìm thiên hà này cần vẽ một đường nối giữa β và μ Andromedae và kéo dài đường này một khoảng tương tự về phía μ Xem thêm BULLET Thiên hà Tiên Nữ BULLET messier 110 BULLET messier 32 Tham khảo Chú thích Tài liệu online SIMBAD Liên kết ngoài BULLET The Deep Photographic Guide to the Constellations Andromeda BULLET Star Tales Andromeda BULLET Andromeda Constellation at Constellation Guide BULLET Andromeda Constellation at AstroDwarf Guide BULLET BULLET Warburg Institute Iconographic Database over 170 medieval and early modern images of Andromeda
6488
Mã vạch
Mã vạch Mã vạch là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm hàng hóa mà máy móc có thể đọc được Nguyên thủy thì mã vạch lưu trữ dữ liệu theo bề rộng của các vạch được in song song cũng như của khoảng trống giữa chúng nhưng ngày nay chúng còn được in theo các mẫu của các điểm theo các vòng tròn đồng tâm hay chúng ẩn trong các hình ảnh Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt Nội dung của mã vạch là thông tin về sản phẩm như Nước đăng ký mã vạch tên doanh nghiệp lô tiêu chuẩn chất lượng đăng ký thông tin về kích thước sản phẩm nơi kiểm tra Lịch sử Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland và Bernard Silver Năm 1948 khi đang là sinh viên ở trường Đại học tổng hợp Drexel họ đã phát triển ý tưởng này sau khi được biết mong ước của một vị chủ tịch của một công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộ quy trình Một trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng đứng Sau đó họ chuyển sang sử dụng dạng điểm đen của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ 2 612 994 ngày 20 tháng 10 năm 1949 công trình Classifying Apparatus and Method Thiết bị và phương pháp phân loại để lấy bằng sáng chế Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1952 Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland khi đó đang làm việc cho IBM và Silver năm 1952 Nó bao gồm một đèn dây tóc 500 W và một ống chân không nhân quang tử được sản xuất bởi RCA cho các phim có âm thanh nó để in theo phương pháp quang học lên trên phim Thiết bị này đã không được áp dụng trong thực tế để có dòng điện đo được bằng các nghiệm dao động oscilloscope thì đèn công suất 500 W gần như đã làm cháy giấy có mẫu mã vạch đầu tiên của họ Nó đã không được sản xuất đại trà Năm 1962 họ bán sáng chế này cho công ty Philips sau đó Philips lại bán nó cho RCA Phát minh ra tia laser năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn và sự phát triển của mạch bán dẫn IC làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từ mã vạch có ý nghĩa thực tiễn Đáng tiếc là Silver đã chết năm 1963 ở 38 tuổi trước khi có bất kỳ những gì thực tiễn thu được từ sáng chế này Năm 1972 cửa hàng Kroger ở Cincinnati thử nghiệm việc sử dụng đầu đọc mã vạch điểm đen với sự trợ giúp của RCA Không may là các mã vạch điểm đen rất dễ nhòe khi in và thử nghiệm đã không thu được thành công nào đáng kể Cùng thời gian đó Woodland ở IBM đã phát triển mã vạch tuyến tính được chấp nhận vào ngày 3 tháng 4 năm 1973 như là Mã sản phẩm chung tiếng Anh Universal Product Code hay UPC Vào ngày 26 tháng 6 năm 1974 sản phẩm bán lẻ đầu tiên gói 10 thanh kẹo cao su Juicy Fruit của Wrigley đã được bán bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch tại siêu thị Marsh ở Troy Ohio Gói kẹo cao su này hiện nay nằm trong Viện bảo tàng quốc gia Hoa Kỳ ở Smithsonian Năm 1992 Woodland đã được trao tặng giải thưởng Huy chương công nghệ quốc gia bởi Tổng thống George H W Bush Năm 2004 Nanosys Inc sản xuất mã vạch nano nanobarcode sợi dây kích thước nano 10 m chứa các phần khác nhau của Si và GeSi Ứng dụng Mã vạch và các thẻ khác mà máy có thể đọc được như RFID được sử dụng ở những nơi mà các đồ vật cần phải đánh số với các thông tin liên quan để các máy tính có thể xử lý Thay vì việc phải đánh một chuỗi dữ liệu vào phần nhập liệu của máy tính thì người thao tác chỉ cần quét mã vạch cho thiết bị đọc mã vạch Chúng cũng làm việc tốt trong điều kiện tự động hóa hoàn toàn chẳng hạn như trong luân chuyển hành lý ở các sân bay Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng Trong trường hợp đơn giản nhất là một chuỗi số định danh được sử dụng như là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó toàn bộ các thông tin khác được lưu trữ Các mã EAN 13 và UPC tìm thấy phổ biến trên hàng bán lẻ làm việc theo phương thức này Trong các trường hợp khác mã vạch chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm mà không cần cơ sở dữ liệu ngoài Điều này dẫn tới việc phát triển mã vạch tượng trưng mà có khả năng biểu diễn nhiều hơn là chỉ các số thập phân có thể là bổ sung thêm các ký tự hoa và thường của bảng chữ cái cho đến toàn bộ bảng mã ký tự ASCII và nhiều hơn thế Việc lưu trữ nhiều thông tin hơn đã dẫn đến việc phát triển của các ma trận mã một dạng của mã vạch 2D trong đó không chứa các vạch mà là một lưới các ô vuông Các mã vạch cụm là trung gian giữa mã vạch 2D thực thụ và mã vạch tuyến tính và chúng được tạo ra bằng cách đặt các mã vạch tuyến tính truyền thống trên các loại giấy hay các vật liệu có thể in mà cho phép có nhiều hàng Các phương thức biểu đạt tượng trưng Việc chuyển đổi giữa thông tin của thông điệp và mã vạch được gọi là biểu đạt tượng trưng Các thông số trong quá trình này được mã hóa từ các số chữ đơn lẻ của thông điệp cũng như có thể có là các dấu hiệu bắt đầu hay kết thúc thành các vạch và các khoảng trống kích thước của vùng lặng trước và sau mã vạch cũng như việc tính toán tổng kiểm lỗi checksum là bắt buộc Các quy trình biểu đạt tượng trưng tuyến tính có thể phân loại chủ yếu theo hai thuộc tính BULLET Liên tục hay Rời rạc Các ký tự trong biểu đạt tượng trưng liên tục được tiếp giáp với nhau với một ký tự kết thúc bằng khoảng trống và ký tự tiếp theo bắt đầu bằng vạch hoặc ngược lại Các ký tự trong biểu đạt tượng trưng rời rạc bắt đầu và kết thúc bằng vạch không gian giữa các ký tự bị bỏ qua cho đến chừng nào mà nó đủ rộng để thiết bị đọc coi như là mã kết thúc BULLET Hai hay nhiều độ rộng các vạch Các vạch và các khoảng trống trong biểu đạt tượng trưng hai độ rộng là rộng hay hẹp Vạch rộng rộng bao nhiêu lần so với vạch hẹp không có giá trị gì đáng kể trong việc nhận dạng ký tự thông thường độ rộng của vạch rộng bằng 2 3 lần vạch hẹp Các vạch và khoảng trống trong biểu đạt tượng trưng nhiều độ rộng là các bội số của độ rộng cơ bản gọi là module phần lớn các loại mã vạch này sử dụng bốn độ rộng lần lượt bằng 1 2 3 và 4 module Các mã vạch cụm chứa mã vạch tuyến tính cùng một loại nhưng được lặp lại theo chiều đứng trong nhiều hàng Có nhiều chủng loại mã vạch 2D Phần lớn là các ma trận mã nó là tập hợp các module mẫu dạng điểm hay vuông phân bổ trên lưới mẫu Các mã vạch 2D cũng có thể có các dạng nhìn thấy khác nhau Cùng với các mẫu vòng tròn đồng tâm thì còn một số mã vạch 2D có sử dụng kỹ thuật in ẩn steganography bằng cách ẩn mảng các module khác nhau về kích thước hay hình dạng trong các hình ảnh đặc thù riêng ví dụ như của mã vạch DataGlyph Quét tương tác tượng trưng Các mã vạch tuyến tính là phù hợp nhất để quét bằng các thiết bị quét laser nó quét các tia sáng ngang qua mã vạch theo một đường thẳng đọc các lát mỏng của mã vạch theo các mẫu sáng sẫm quy ước trước Các mã vạch cụm cũng rất phù hợp để quét bằng thiết bị laser với tia laser quét nhiều lần trên mã vạch Các mã vạch 2D thực thụ không thể đọc bằng các thiết bị quét tia laser bởi vì không có các mẫu định sẵn để quét mà phù hợp cho việc so sánh tổng thể các ký tự trong một mã vạch Chúng được quét và so sánh bằng các thiết bị camera bắt hình Các loại mã vạch Mã vạch tuyến tính Đây là thế hệ mã vạch đầu tiên mã vạch một chiều được tạo thành từ các đường thẳng và khoảng không gian có độ rộng khác nhau tạo ra các mẫu cụ thể Mã vạch ma trận 2 chiều Mã ma trận cũng được gọi là mã vạch 2D hoặc chỉ đơn giản là mã 2D là một cách hai chiều để thể hiện thông tin Nó tương tự như mã vạch tuyến tính 1 chiều nhưng có thể biểu diễn nhiều dữ liệu hơn trên một đơn vị diện tích Xem thêm BULLET Mã sản phẩm chung UPC BULLET Semacode BULLET ISBN BULLET Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho BULLET Máy in mã vạch BULLET Máy quét mã vạch BULLET RFID BULLET GTIN Liên kết ngoài BULLET What is an EAN barcode BULLET labelbarcode In ma vach an thành BULLET PHPSVGBarcode Công cụ tạo mã vạch code128 code39 EAN13 EAN8 viết bằng PHP sử dụng định dạng ảnh véc tơ SVG
6490
Kính
Kính Kính hay kiếng trong tiếng Việt có thể có các nghĩa sau BULLET Thủy tinh BULLET Kính mỹ thuật BULLET Dụng cụ quang học như kính mắt kính lúp kính hiển vi gương BULLET Huyện Kính thuộc địa cấp thị Tuyên Thành tỉnh An Huy Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
6495
Thần Nông
Thần Nông Thần Nông phồn thể 神農 giản thể 神农 3220 TCN 3080 TCN còn được gọi là Thần Nông thị 神農氏 Khôi Ngôi thị 魁隗氏 Liên Sơn thị 連山氏 Liệt Sơn thị 列山氏 Tắc thần 稷神 thường được biết với tên gọi Viêm Đế 炎帝 Theo ghi chép Thần Nông là một vị thần huyền thoại của các dân tộc chịu ảnh hưởng của nền văn minh Bách Việt ở Trung Hoa ông cũng là một trong Tam Hoàng và được xem là một anh hùng văn hóa Theo Christie Anthony 1968 trích từ Chinese Mythology Feltham Hamlyn Publishing 神农也是头像牛头 尖角 铜额头 铁头 蝎尾 蜈蚣腿的人 Phiên âm Tạm dịch Theo truyền thuyết Thần Nông sống cách đây khoảng hơn 5 000 năm và là người đã dạy dân người Việt nghề làm ruộng chế ra cày bừa và là người đầu tiên đã làm lễ Tịch Điền còn gọi là lễ Thượng Điền tổ chức sau khi gặt hái thu hoạch mùa màng hoặc Hạ Điền lễ tổ chức trước khi gieo trồng cũng như phát triển nghề làm thuốc trị bệnh cho nên trong dân gian có câu Thần Nông thường bách thảo giáo nhân y liệu dữ nông canh 神農嘗百草 教人醫療與農耕 Thần Nông nếm trăm cây thuốc dạy người chữa bệnh với cày cấy Vì thế ông còn được xưng là Dược vương 藥王 Ngũ Cốc vương 五穀王 Ngũ Cốc Tiên Đế 五穀先帝 Thần Nông đại đế 神農大帝 Ảnh hưởng đến Trung Quốc Trong thần thoại Trung Quốc Thần Nông ngoài việc là ông tổ nông nghiệp người đã dạy dân trồng ngũ cốc và chế tạo ra cày bằng gỗ ông tổ nghề gốm sứ và nghề y dược thì đôi khi ông cũng được coi là tổ tiên hay thủ lĩnh của Xi Vưu và giống như ông này Thần Nông cũng là người có đầu giống đầu bò sừng nhọn trán đồng đầu sắt đuôi bọ cạp chân rết Một khác biệt giữa huyền thoại và khoa học được thể hiện trong thần thoại Trung Hoa Thần Nông và Hoàng Đế được coi như là những người bạn và đồng học giả cho dù giữa họ là khoảng thời gian trên 500 năm giữa vị Thần Nông đầu tiên và Hoàng Đế và cùng nhau họ chia sẻ những bí quyết giả kim thuật dùng trong y dược khả năng bất tử và chế tạo vàng Theo sự bổ sung của Tư Mã Trinh vào Sử ký thì Thần Nông là bà con với Hoàng Đế và được coi là ông tổ của người Trung Quốc Người Hán coi cả hai đều là tổ tiên chung của mình với thành ngữ Viêm Hoàng tử tôn con cháu Viêm Hoàng Ông chết do nếm phải một loại độc thảo mà không kịp lấy thuốc chữa sau một thời gian dài từng nếm rất nhiều các loại độc thảo khác nhau Ông được thần thánh hóa như là một trong số ba vị vua huyền thoại danh tiếng nhất gọi chung là Tam Hoàng vì những đóng góp của mình cho loài người Cũng theo Tư Mã Trinh thì Thần Nông làm vua 140 năm khi mất táng tại Trường Sa nay thuộc tỉnh Hồ Nam Kinh đô ban đầu đặt tại đất Trần sau dời tới Khúc Phụ Hậu duệ của ông truyền được 8 đời kéo dài 520 năm cho đến khi Hiên Viên Hoàng Đế nổi lên ngoài ra Thần Nông còn có người con gái tên là Tinh Vệ Khó có thể nói Thần Nông là một nhân vật lịch sử có thật hay không Tuy nhiên Thần Nông dù là một cá nhân hay một thị tộc là rất quan trọng trong lịch sử văn hóa đặc biệt khi nói tới thần thoại và văn học dân gian Trên thực tế Thần Nông được nhắc tới rất nhiều trong văn học lịch sử Thần Nông trong văn học Mặc dù Tư Mã Thiên đề cập rằng các vị vua ngay trước Hoàng Đế là từ một nhà hay nhóm sắc tộc Thần Nông nhưng Tư Mã Trinh người bổ sung thêm phần Tam Hoàng bản kỷ cho Sử ký cho rằng Thần Nông là người họ Khương 姜 và liệt kê một danh sách những người kế vị ông Trong cuốn sách cổ hơn và ngày nay dường như được dẫn chiếu tới nhiều hơn là Hoài Nam tử có viết Trước khi có Thần Nông thì dân chúng mông muội đói ăn và ốm đau bệnh tật nhưng sau đó ông đã dạy dân chúng trồng ngũ cốc mà tự ông tìm ra rồi việc nếm các loại cây cỏ mà mỗi ngày có thể tới 70 loại khác nhau Thần Nông cũng được nhắc tới trong Kinh Dịch Tại đây ông được nói tới như là người trị vì sau khi kết thúc sự trị vì của nhà Bào Hy Phục Hy là người phát minh ra cày bằng gỗ với lưỡi cong cũng bằng gỗ truyền các kỹ năng canh tác cho dân chúng và lập chợ ban ngày Một dẫn chiếu khác có trong Lã Thị Xuân Thu 呂氏春秋 đề cập tới một số vụ bạo loạn khi Thần Nông nổi lên và cho biết quyền lực của Thần Nông thị kéo dài tới 17 thế hệ Trong văn hóa dân gian Ông được cho là từng nếm thử hàng trăm loại cây cỏ để kiểm tra các tính chất dược học của chúng Đóng góp được coi là của Thần Nông là Thần Nông bản thảo kinh phồn thể 神農本草經 giản thể 神农本草经 bính âm Shénnóng běncǎo jīng được biên tập và chỉnh lý lần đầu tiên vào khoảng cuối thời Tây Hán vài ngàn năm sau khi Thần Nông tồn tại trong đó có liệt kê nhiều loại cây cỏ khác nhau như linh chi được Thần Nông tìm ra và đánh giá phẩm cấp tính năng Tác phẩm này được coi là dược điển sớm nhất của người Trung Quốc Nó cũng bao gồm 365 vị thuốc tổng hợp từ khoáng vật cây cối và động vật Thần Nông được coi là đã nhận dạng hàng trăm loại dược thảo và độc thảo bằng cách tự mình nếm thử để tìm hiểu tính chất của chúng là cốt yếu đối với sự phát triển của y học cổ truyền Trung Hoa Truyền thuyết cũng kể rằng ban đầu Thần Nông có thân hình trong suốt và vì thế ông có thể nhìn thấy các tác động của các loại cây cỏ khác nhau lên cơ thể mình Trà được coi là thuốc giải đối với các tác động gây ngộ độc của khoảng 70 loại cây cỏ cũng được coi là phát hiện của ông Phát hiện này được coi là vào năm 2737 TCN mà theo đó Thần Nông lần đầu tiên nếm thử trà từ những chiếc lá chè trên cành trà bị cháy được gió nóng của đám cháy đưa tới và rơi vào vạc nước sôi của ông Thần Nông được tôn kính như là ông tổ của y học Trung Hoa Ông cũng được coi là người đã đề ra kỹ thuật châm cứu Người ta cũng cho rằng Thần Nông đóng một vai trò trong việc tạo ra cổ cầm cùng với Phục Hy và Hoàng Đế Một số công trình học thuật cũng đề cập rằng dòng họ đằng cha của viên tướng nổi tiếng thời nhà Tống là Nhạc Phi có nguồn gốc từ Thần Nông Danh sách quân chủ Thần Nông thị BULLET Theo Đế vương thế kỷ và Sử Ký Bổ Tam Hoàng bản kỷ thì Thần Nông thị có chín người lần lượt làm vua BULLET 1 Viêm Đế BULLET 2 Đế Lâm Khôi 帝临魁 tức đế Đồi con Viêm đế BULLET 3 Đế Thừa 帝承 con đế Lâm Khôi BULLET 4 Đế Minh 帝明 con đế Thừa BULLET 5 Đế Trực 帝直 con đế Minh BULLET 6 Đế Ly 帝釐 tức Đế Nghi con Đế Trực sách Thông Giám Ngoại Kỷ nói là con Đế Minh mà không có đời Đế Trực BULLET 7 Đế Ai 帝哀 tức đế Lai con Đế Ly BULLET 8 Đế Khắc 帝克 con đế Ai BULLET 9 Đế Du Võng 帝榆罔 con đế Khắc BULLET Theo Sơn Hải kinh thì Thần Nông thị truyền được 10 đời BULLET 1 Viêm Đế BULLET 2 Viêm Cư Trụ BULLET 3 Tiết Tịnh BULLET 4 Hí Khí BULLET 5 Chúc Dung BULLET 6 Cộng Công BULLET 7 Thuật Khí BULLET 8 Hậu Thổ BULLET 9 Ế Minh BULLET 10 Tuế Thập Tại Việt Nam Tại Việt Nam thì Thần Nông được xem là thủy tổ của người Việt Trong Đại Việt Sử ký Toàn thư phần lời tựa của Ngô Sĩ Liên chép Nước Đại Việt ở phía nam Ngũ Lĩnh thế là trời đã phân chia giới hạn Nam Bắc Thuỷ tổ của ta là dòng dõi họ Thần Nông thế là trời sinh chân chúa có thể cùng với Bắc triều mỗi bên làm đế một phương Theo Đại Việt sử ký toàn thư Lễ Thần Nông Lễ Thần Nông tức là lễ tế vua Thần Nông để cầu mong được mùa và nghề nông phát đạt Trên các quyển lịch cổ hàng năm người ta thường vẽ một mục đồng dắt một con trâu Mục đồng tức là vua Thần Nông còn con trâu tượng trưng cho nghề nông Hình mục đồng cũng như con trâu thay đổi hàng năm tùy theo sự ước đoán của Khâm thiên giám về mùa màng năm đó sẽ tốt hay xấu Năm nào được coi là được mùa Thần Nông có giày dép chỉnh tề còn năm nào mùa màng bị coi là kém Thần Nông có vẻ như vội vàng hấp tấp nên chỉ đi giày một chân Con trâu được đổi màu tùy theo hành của mỗi năm nó có thể có một trong 5 màu vàng đen trắng xanh đỏ đúng với các hành Thổ Thủy Kim Mộc Hỏa Thời phong kiến hàng năm đều có tục tế và rước Thần Nông tại triều đình cũng như ở các địa phương Lễ tế Thần Nông hàng năm cử hành vào ngày Lập xuân bởi vậy nên lễ tế Thần Nông còn được gọi là Tế xuân Theo chỉ dụ của Minh Mạng hàng năm sau tiết Đông chí tòa Khâm thiên giám phải lo sửa soạn việc tế Thần Nông Các quan cùng nhau họp để nặn trâu và tượng Thần Nông Trước ngày lập xuân hai ngày tại gần cửa thành Đông Ba ngày nay là cửa chính Đông các quan Khâm thiên giám cho lập một cái Đài hướng đông Trâu và tượng Thần Nông cũng được đưa tới lưu tại phủ Thừa Thiên để ngày hôm sau các quan trong phủ mới rước từ phủ tới Đài Các quan vận lễ phục có quân lính mang gươm giáo tàn lọng cờ quạt theo hầu Tới Đài thì một lễ đơn giản được cử hành ngụ ý trình với Thổ Công về sự hiện diện của tượng Thần Nông và trâu Sau đó trâu và tượng Thần Nông lại được khiêng về kho cất Hôm tế xuân tượng và trâu lại được rước ra Đài nhưng lần này đi rước là các quan bộ Lễ và các quan phủ Thừa Thiên Khi đám rước đi qua cung vua một viên thái giám vào tâu để vua biết Sau đó đám rước lại tiếp tục đi và khi đi qua bộ Lễ một viên quan đánh vào mông trâu ba roi có ý thôi thúc trâu phải làm việc Tới Đài các quan làm lễ tế Thần Nông theo như nghi lễ các cuộc tế khác Tế Thần Nông xong trâu và tượng Thần Nông được quân lính mang đi chôn sau buổi lễ Tại các tỉnh trong ngày Lập xuân cũng có lễ tế Thần Nông và lễ cũng được sửa soạn từ sau ngày Đông chí Các quan tỉnh phụ trách việc hành lễ Trâu và tượng Thần Nông cũng được đem chôn Người Dao Tuyển để cảm tạ công ơn và cầu xin cho mùa màng bội thu nhà nhà hạnh phúc thì lễ hội ngày 6 tháng 6 âm lịch là ngày cúng Thần Nông lớn nhất trong năm Ngoài ra họ còn thờ cúng Thần Nông vào các ngày 1 tháng 1 âm lịch và 9 tháng 9 âm lịch hàng năm Liên kết ngoài BULLET Đinh Gia Khánh Đại cương về tiến trình văn hóa Việt Nam trong Các vùng văn hóa Việt Nam Chủ biên Đinh Gia Khánh Cù Huy Cận Nhà xuất bản Văn học Hà Nội 1995
6497
Thiên Yết (chòm sao)
Thiên Yết chòm sao Thiên Yết chữ Hán 天蝎 天蠍 đọc đúng là Thiên Hiết hay còn gọi là Thiên Hạt tiếng La Tinh Scorpius để chỉ con bọ cạp là một trong các chòm sao trong hoàng Đạo Trong chiêm tinh học phương Tây nó được gọi là Scorpion hoặc Scorpio Nó nằm giữa Thiên Xứng Libra về phía tây và Cung Thủ Sagittarius về phía đông Nó là một chòm sao lớn nằm ở bầu trời phía nam gần trung tâm của Ngân Hà Các sách tiếng Việt còn gọi chòm sao này là Hổ Cáp Trong nền văn hóa Á Đông tên chòm sao này được gọi là Thần Nông 神農 tuy nhiên Thần Nông là một chòm sao thuộc văn hóa Việt Nam khác hoàn toàn và không đầy đủ các ngôi sao nên không đúng với chòm sao Thiên Yết Các đặc trưng nổi bật Thiên Yết chứa nhiều sao sáng bao gồm Antares α Sco Graffias β Sco Dschubba δ Sco Sargas θ Sco Shaula λ Sco Jabbah ν Sco Grafias ξ Sco Alniyat σ Sco Alniyat τ Sco và Lesath υ Sco Các thiên thể nổi bật Vì vị trí của nó ở trong Ngân Hà chòm sao này chứa nhiều thiên thể xa xôi chẳng hạn như các quần sao mở M6 Quần sao Bướm và M7 Quần sao Ptolemy các Quần sao cầu M4 và M80 Thần thoại Hy Lạp Thiên Yết giống với đuôi con bọ cạp và có thân mờ Theo thần thoại Hy Lạp nó tương ứng với con bọ cạp được Gaia hoặc nữ thần Hera sử dụng để giết chàng thợ săn Orion con bọ cạp này đã chui từ dưới đất lên theo lệnh của nữ thần để tấn công Mặc dù con bọ cạp này và Orion xuất hiện cùng nhau trong thần thoại nhưng chòm sao Lạp Hộ gần như đối diện với Thiên Yết trong bầu trời đêm Dựa vào thần thoại người ta cho rằng giữa chúng phải cách xa như vậy để không mang mối hận thù lên trời Tuy nhiên trong nhiều phiên bản Orion là một chàng thợ săn tài giỏi nhưng lại rất ngạo mạn Để thỏa mãn tính tự cao của mình chàng đã khoác lác với nữ thần Artemis Vị nữ thần săn bắn và bảo hộ cho thiên nhiên rằng sẽ săn và giết toàn bộ muôn thú trên Trái Đất Để ngăn chặn điều đó xảy ra và để răn đe chàng thợ săn ngạo mạn nữ thần đã cử một con bọ cạp xuống để giết chết anh thợ săn Sau khi chàng thợ săn chết vì tiếc thương cho tài năng của Orion Zeus Vua của các vị thần trong thần thoại Hi Lạp đã đặt anh ta giữa các chòm sao Tuy nhiên Artemis cũng yêu cầu đặt con bọ cạp lên theo ở phía đối diện Orion như để răn đe hậu thế kiềm chế cái tôi của mình Vì vậy mỗi lần hình ảnh con bọ cạp hiện lên bầu trời thì chòm sao mang hình ảnh của Orion lại mờ nhạt đi như thể chạy trốn khỏi kẻ đã giết mình Scorpius cũng xuất hiện trong một phiên bản của câu truyện về Phaethon con trai của thần mặt trời Helios Phaethon đã xin cha cho điều khiển cỗ xe Mặt Trời trong một ngày Nhưng vì thiếu kinh nghiệm chàng trai đã không thể điều khiển nổi cỗ xe Những con ngựa không được kiểm soát đã sợ hãi khi gặp phải một con bọ cạp khổng lồ trên trời với cài vòi nọc phun đầy hăm dọa Chúng bắt đầu kéo cỗ xe Mặt Trời chạy lung tung gây hỗn loạn cho bầu trời và mặt đất người ta nói rằng nó đã tạo ra chòm sao Ba Giang Cuối cùng thần Zeus phá vỡ cỗ xe bằng một tia sét để chấm dứt hành trình tai họa của cỗ xe lửa Thần thoại Trung Quốc đưa các ngôi sao này vào trong Thanh Long một sinh vật đầy sức mạnh nhưng nhân từ là sứ giả báo trước của mùa xuân Các ngôi sao Các ngôi sao với tên gọi chính xác Các sao với danh pháp Flamsteed Các sao được biết khác
6500
Quảng Trị
Quảng Trị Quảng Trị là một tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ miền Trung Việt Nam Năm 2018 Quảng Trị là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 57 về số dân xếp thứ 55 về Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP xếp thứ 37 về GRDP bình quân đầu người đứng thứ 51 về tốc độ tăng trưởng GRDP Với 630 6 nghìn dân GRDP đạt 27 494 tỉ Đồng tương ứng với 1 1940 tỉ USD GRDP bình quân đầu người đạt 43 6 triệu đồng tương ứng với 1 894 USD tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7 12 Tỉnh Quảng Trị có Khu phi quân sự vĩ tuyến 17 là giới tuyến chia cắt miền Bắc Việt Nam Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Việt Nam Cộng hòa do đó cũng là một chiến trường ác liệt nhất trong suốt 21 năm của cuộc Chiến tranh Việt Nam 1954 1975 Lịch sử Trong cổ sử Từ thời Hùng Vương An Dương Vương vùng Quảng Trị ngày nay được cho là thuộc lãnh địa bộ Việt Thường của Nhà nước Văn Lang Âu Lạc Đầu Nhà Hán thuộc từ năm 111 trước Công Nguyên đến năm 192 Quảng Trị thuộc đất quận Nhật Nam Cuối thế kỷ 2 nhân triều đình nhà Hán sụp đổ Trung Quốc rơi vào tình trạng loạn lạc cát cứ một chính quyền bản xứ của quận Nhật Nam và xứ Tượng Lâm đã được hình thành lập nên vương quốc Lâm Ấp Lãnh thổ của Lâm Ấp được phỏng đoán tương ứng với vùng từ đèo Hải Vân đến đèo Ngang ngày nay tức bao gồm cả vùng Quảng Trị Thời Lý Tuy mãi đến thế kỷ 10 mới giành lại được độc lập nhưng các chính quyền của nhà nước Đại Việt nhanh chóng phát triển về mọi mặt và luôn tìm cách phát triển lãnh thổ để giành lấy không gian sinh tồn trước sự uy hiếp của Trung Quốc ở phía Bắc và Chăm Pa hậu thân của Lâm Ấp ở phía Nam Sự phát triển nhanh chóng của Đại Việt là mối lo ngại cho Chăm Pa cũng như tham vọng của nhà Tống Để loại trừ mọi uy hiếp ở phía Nam và phá tan âm mưu của nhà Tống câu kết với Chăm Pa đánh phá Đại Việt năm 1069 vua Lý Thánh Tông thân chinh thống lĩnh 5 vạn quân cùng Lý Thường Kiệt đi tiên phong đánh thẳng vào kinh đô Chà Bàn bắt được vua Chăm Pa là Rudravarman III sử Việt chép tên là Chế Củ đưa về Thăng Long Để chuộc tội Chế Củ xin dâng 3 châu Bố Chính Địa Lý và Ma Linh cho Đại Việt Vua Lý Thánh Tông nhận 3 châu đó rồi tha cho Chế Củ về nước Ông cho đổi châu Địa Lý thành châu Lâm Bình châu Ma Linh thành châu Minh Linh Địa bàn của châu Minh Linh được phỏng đoán tương ứng với vùng đất từ Cửa Việt trở ra phía bắc Quảng Trị ngày nay gồm các huyện Gio Linh Cam Lộ Đakrông một phần đất của thành phố Đông Hà các huyện Hướng Hóa và Vĩnh Linh hiện nay Thời Trần Một trong những sự kiện lịch sử đáng nhớ của Quảng Trị xảy ra vào thời nhà Trần Năm 1306 vua Chăm Pa là Jaya Sinhavarman III sử Việt chép là Chế Mân dâng biểu cầu hôn lên vua Trần Anh Tông xin cưới Công chúa Huyền Trân và dâng 2 châu Ô và Lý Rí làm vật sính lễ Vua Trần bằng lòng gả công chúa Huyền Trân cho Chế Mân và nhận hai châu Ô Rí Năm 1309 nhà Trần đổi châu Ô thành Thuận Châu châu Rí thành Hóa Châu Địa bàn Thuận Châu tương ứng với vùng đất từ sông Hiếu Cửa Việt trở vào phía Nam Quảng Trị ngày nay trong đó có các huyện Hải Lăng Triệu Phong thị xã Quảng Trị và một phần đất thành phố Đông Hà hiện nay Thời kỳ Nam tiến Từ đó cho đến khi người Việt hoàn thành công cuộc Nam tiến dù có vài lần Chăm Pa chiếm lại được quyền kiểm soát nhưng chung quy người Việt vẫn làm chủ được vùng này Đặc biệt từ sau năm 1558 khi Nguyễn Hoàng được vua Lê Anh Tông sai vào trấn thủ Thuận Hóa đóng Dinh Cát ở Ái Tử các chúa Nguyễn đã áp dụng những chính sách di dân cũng như cho phép người nước ngoài nhập cư vào Đàng Trong đặc biệt là người Hoa nhằm làm tăng nhanh dân số cũng như tiềm lực kinh tế để làm cơ sở tranh hùng với các chúa Trịnh ở Đàng Ngoài Thời nhà Nguyễn Trong suốt gần 300 năm vùng đất Quảng Trị tồn tại với tên gọi Cựu dinh thuộc vào trấn Thuận Hóa Mãi đến sau khi Gia Long lên ngôi năm 1802 đã đặt lại Cựu dinh thành dinh Quảng Trị bao gồm các huyện Hải Lăng Đặng Xương tên cũ là Vũ Xương Minh Linh và đạo Cam Lộ Năm 1806 Quảng Trị trở thành dinh trực lệ kinh sư Huế Năm 1822 đặt châu Hướng Hóa lệ thuộc đạo Cam Lộ Đến năm 1827 dinh Quảng Trị nâng lên thành trấn Quảng Trị Năm 1832 trấn Quảng Trị đổi thành tỉnh Quảng Trị Năm 1853 tỉnh Quảng Trị hợp nhất với phủ Thừa Thiên thành đạo Quảng Trị Tới năm 1876 tỉnh Quảng Trị được tái lập Thời Pháp thuộc Sau khi nắm được quyền kiểm soát Đông Dương ngày 3 tháng 5 năm 1890 Toàn quyền Đông Dương Jules Georges Piquet ra Nghị định hợp Quảng Trị với tỉnh Quảng Bình thành tỉnh Bình Trị Ngày 23 tháng 1 năm 1896 Toàn quyền Paul Armand Rousseau ra Nghị định rút Quảng Trị ra khỏi địa hạt thuộc quyền Công sứ Đồng Hới cùng Thừa Thiên dưới quyền Công sứ Trung Kỳ đặt một phó Công sứ đại diện cho Khâm sứ ở Quảng Trị Đến năm 1900 Toàn quyền Paul Doumer ra Nghị định tách Quảng Trị ra khỏi Thừa Thiên lập thành một tỉnh riêng biệt gồm 4 phủ Triệu Phong Thuận Xương cũ Hải Lăng Vĩnh Linh Chiêu Linh cũ Cam Lộ và huyện Gio Linh Ngày 17 tháng 2 năm 1906 Toàn quyền Paul Beau ra Nghị định thành lập thị xã Quảng Trị và đặt làm tỉnh lỵ Việt Nam Cộng hòa Sau Hiệp định Genève 1954 sông Bến Hải được chọn làm giới tuyến quân sự tạm thời tỉnh Quảng Trị tạm thời chia làm hai vùng Vùng bờ nam sông Bến Hải là tỉnh Quảng Trị gồm các huyện Hải Lăng Triệu Phong Cam Lộ Gio Linh Hướng Hóa xã Vĩnh Liêm và một phần của xã Vĩnh Sơn Vĩnh Linh thị xã Quảng Trị do chính quyền Việt Nam Cộng hòa quản lý hơn 3 4 địa bàn và dân cư của huyện Vĩnh Linh ở phía Bắc vĩ tuyến 17 sông Bến Hải do Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quản lý được thành lập đặc khu Đặc khu Vĩnh Linh tương đương đơn vị hành chính cấp tỉnh trực thuộc Trung ương Sau 1975 Bình Trị Thiên Sau khi Sài Gòn thất thủ tỉnh Quảng Trị và đặc khu Vĩnh Linh được Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Từ tháng 3 năm 1976 thực hiện Quyết định của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Quảng Trị cùng hai tỉnh Quảng Bình Thừa Thiên và đặc khu Vĩnh Linh hợp nhất thành tỉnh mới là Bình Trị Thiên Ngày 11 tháng 3 năm 1977 hợp nhất 3 huyện Vĩnh Linh Gio Linh và Cam Lộ thành huyện Bến Hải hợp nhất 2 huyện Triệu Phong và Hải Lăng thành huyện Triệu Hải Tái lập tỉnh Ngày 30 tháng 6 năm 1989 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII kỳ họp thứ 5 quyết định chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế Ngày 1 tháng 7 năm 1989 tỉnh Quảng Trị được tái lập gồm thị xã Đông Hà tỉnh lị và 3 huyện Bến Hải Hướng Hóa Triệu Hải Từ năm 1990 có sự thay đổi về địa giới và tên gọi một số huyện thị xã như sau chia lại uyện Bến Hải thành 2 huyện Vĩnh Linh Gio Linh chia lại huyện Triệu Hải 2 huyện Hải Lăng Triệu Phong và thị xã Quảng Trị Ngày 19 tháng 10 năm 1991 tái lập lập huyện Cam Lộ từ một số xã của thị xã Đông Hà Ngày 17 tháng 12 năm 1996 huyện Đakrông được thành lập trên cơ sở tách 10 xã thuộc huyện Hướng Hóa và 3 xã thuộc huyện Triệu Phong Ngày 1 tháng 10 năm 2004 thành lập huyện đảo Cồn Cỏ trên cơ sở đảo Cồn Cỏ thuộc xã Vĩnh Quang huyện Vĩnh Linh Ngày 11 tháng 8 năm 2009 chuyển thị xã Đông Hà thành thành phố Đông Hà Từ đó tỉnh Quảng Trị có 10 đơn vị hành chính cấp huyện thị xã trong đó có 7 huyện 1 thị xã 1 thành phố có 125 xã phường và thị trấn Địa lý Vị trí địa lý Quảng Trị là một tỉnh nằm ở dải đất miền Trung Việt Nam nơi chuyển tiếp giữa hai miền địa lý Bắc Nam Tọa độ địa lý tỉnh Quảng Trị ở vào vị trí từ 16 18 đến 17 10 vĩ độ Bắc 106 32 đến 107 34 kinh độ Đông Nằm cách thủ đô Hà Nội 593 km về phía Nam cách thành phố Đà Nẵng 178 km về phía Bắc Có vị trí địa lý BULLET Phía bắc giáp tỉnh Quảng Bình BULLET Phía nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế BULLET Phía tây giáp 2 tỉnh Savannakhet và Salavan của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào BULLET Phía Đông giáp biển Đông Với tọa độ địa lý này Quảng Trị được tạo nên bởi một không gian lãnh thổ mang sắc thái khí hậu nhiệt đới ẩm điển hình của vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu và chịu ảnh hưởng rất lớn của biển Đông Các điểm cực của tỉnh Quảng Trị BULLET Điểm cực bắc tại thôn Mạch Nước xã Vĩnh Thái huyện Vĩnh Linh BULLET Điểm cực nam tại bản A Ngo xã A Ngo huyện Đakrông BULLET Điểm cực đông tại thôn Thâm Khê xã Hải Khê huyện Hải Lăng BULLET Điểm cực tây tại đồn biên phòng Cù Bai xã Hướng Lập huyện Hướng Hóa Chiều ngang trung bình của tỉnh 63 9 km chiều ngang rộng nhất 75 4 km chiều ngang hẹp nhất 52 5 km Tuy với một diện tích không rộng người không đông nhưng do nằm ở vị trí chiến lược quan trọng nên Quảng Trị đã và đang giữ vai trò trọng yếu trong việc bảo vệ và khai thác Biển Đông giao lưu giữa hai miền Bắc Nam của đất nước cũng như lưu thông thuận lợi với các nước phía tây bán đảo Đông Dương các nước khác trong khu vực Đông Nam Á và thế giới qua cửa khẩu Lao Bảo hành lang quốc lộ số 9 ra cảng Cửa Việt Điều kiện tự nhiên Dãy núi Trường Sơn khu vực thuộc tỉnh Quảng Trị có độ cao trung bình thấp nhất Là tỉnh có diện tích đất bazan lớn nhất khu vực Bắc Trung Bộ với hơn 15 000ha rải rác nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở hai huyện Vĩnh Linh và Gio Linh Loại đất này rất thích hợp với trồng các loại cây công nghiệp Địa hình Quảng Trị nằm trong vùng đứt gãy của dãy Trường Sơn Địa hình đa dạng bao gồm núi đồi đồng bằng cồn cát và bãi biển chạy theo hướng tây bắc đông nam Quảng Trị có nhiều sông ngòi với 7 hệ thống sông chính là sông Thạch Hãn sông Bến Hải sông Hiếu sông Ô Lâu sông Bến Đá sông Xê Pôn và sông Sê Păng Hiêng Sông ở các huyện miền núi có khả năng xây dựng thủy điện vừa và nhỏ Nhìn đại thể địa hình núi đồi và đồng bằng Quảng Trị chạy dài theo hướng tây bắc đông nam và trùng với phương của đường bờ biển Sự trùng hợp này được thấy rõ trên dường phân thủy giữa Trường Sơn Đông và Trường Sơn Tây Ở Quảng Bình các đỉnh cao nhất đều nằm ở giữa đường biên giới Việt Lào nhưng ở Quảng Trị các đỉnh cao lại nằm sâu trong lãnh thổ Việt Nam Các sông lớn như Sê Păng Hiêng Sê Pôn đều bắt nguồn từ Việt Nam chảy qua Lào Tuy nhiên nếu xem xét địa hình ở quy mô nhỏ hơn từng dãy núi từng dải đồi thì địa hình lại có hướng song song với các thung lũng sông lớn như Cam Lộ Thạch Hãn Bến Hải Địa hình núi cao Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp chiếm diện tích lớn nhất có độ cao từ 250 2000 m độ dốc 20 300 Địa hình phân cắt mạnh độ dốc lớn quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp Động Sa Mui Động Châu Động Vàng Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh sông suối đèo dốc nên đi lại khó khăn làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông mạng lưới điện cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú Địa hình gò đồi núi thấp Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng chạy dài dọc theo tỉnh Có độ cao từ 50 250m một vài nơi có độ cao trên 500 m Địa hình gò đồi núi thấp vùng gò đồi trung du tạo nên các dải thoải lượn sóng độ phân cắt từ sâu đến trung bình Khối bazan Gio Linh Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 250 m dạng bán bình nguyên lượn sóng thoải vỏ phong hóa dày khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển có độ cao tuyệt đối từ 50 100m Địa hình gò đồi núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su hồ tiêu cây ăn quả lâu năm Địa hình đồng bằng Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông địa hình tương đối bằng phẳng có độ cao tuyệt đối từ 25 30 m Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ đồng bằng Hải Lăng đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng Triệu Phong Gio Linh Vĩnh Linh Địa hình ven biển Chủ yếu là các cồn cát đụn cát phân bố dọc ven biển Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phân bố dân cư Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn sản xuất chưa thuận lợi làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định Khí hậu Quảng Trị nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ trọn vẹn trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa là vùng chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu là cận nhiệt đới gió mùa và nhiệt đới gió mùa Ở vùng này khí hậu khắc nghiệt chịu hậu quả nặng nề của gió tây nam khô nóng bão mưa lớn khí hậu biến động mạnh thời tiết diễn biến thất thường vì vậy trong sản xuất và đời sống người dân gặp không ít khó khăn Độ ẩm Quảng Trị có độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 80 85 Giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian Tháng có độ ẩm thấp nhất là từ tháng 5 đến đầu tháng 8 vì đây là các tháng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của gió phơn Tây Nam khô nóng và ít mưa độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22 trong những tháng mùa mưa độ ẩm tương đối trung bình thường trên 85 có khi lên đến 88 90 Gió Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điển hình được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng nhiệt độ có thể lên tới 40 42 C Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế xã hội đặc biệt là sản xuất nông nghiệp Do nằm trọn vẹn trong nội chí tuyến Bắc bán cầu hàng năm có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh tháng 5 và tháng 8 nền bức xạ cao cực đại vào tháng 5 cực tiểu vào tháng 12 Tổng lượng cán cân bức xạ cả năm ở Quảng Trị dao động trong khoảng 70 80 Kcalo cm² năm những tháng mùa hè gấp 2 3 lần những tháng mùa đông Tổng số giờ nắng trung bình năm ở Quảng Trị dao động từ 1 800 2 000 giờ Số giờ nắng nhất vào tháng 7 240 250 giờ Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 24 5 26 C tháng 7 cao nhất còn tháng 1 thấp nhất Nhiệt độ tối cao trong năm vào các tháng nóng ở vùng đồng bằng trên 40 C và ở vùng núi thấp 34 35 C Nhiệt độ thấp nhất trong năm có thể xuống tới 8 10 C ở vùng đồng bằng và 3 5 C ở vùng núi cao Gió phơn tây nam khô nóng thường gọi là gió Lào thường xuất hiện vào tháng 3 9 và gay gắt nhất tháng 4 5 đến tháng 8 Hàng năm có 40 60 ngày khô nóng Mùa mưa diễn ra từ cuối tháng 8 đến tháng 12 với lượng mưa trong thời gian này chiếm trên 80 tổng lượng mưa cả năm Lượng mưa trong khoảng đầu mùa mưa tháng 8 11 chủ yếu là từ các cơn bão áp thấp và vùng xoáy thấp nhiệt đới Lượng mưa nửa cuối mùa mưa chủ yếu từ các đợt gió mùa Đông Bắc gây ra kiểu thời tiết lạnh và ẩm Các tháng mưa kéo dài lớn là tháng 9 11 có thể đạt khoảng 600 mm Tháng ít mưa nhất là tháng 2 7 thấp nhất là 40mm tháng Tổng lượng mưa cả năm dao động khoảng 2 000 2 700 mm số ngày mưa 130 180 ngày Độ ẩm tương đối trung bình tháng ẩm 85 90 độ ẩm thấp nhất tháng khô có thể xuống dưới 50 có Thành phố Đông Hà vào mùa hè bị khô cạn hơn cả vùng Khe Sanh Hướng Hóa có khí hậu quanh năm ẩm Mùa bão ở Quảng Trị diễn ra từ tháng 7 đến tháng 11 trong đó tháng 9 10 nhiều bão nhất Theo số liệu thống kê trong 98 năm có 75 cơn bão đổ bộ vào khu vực Bình Trị Thiên bình quân 0 8 cơn bão năm ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Trị có năm không có bão nhưng lại có năm liên tiếp 2 3 cơn bão đổ bộ trực tiếp Ảnh hưởng tai hại nhất là bão gây ra gió xoáy giật kèm theo mưa to dài ngày 2 5 ngày gây ra lũ lụt nghiêm trọng Tỷ lệ mưa do bão và áp thấp nhiệt đới ngây ra chiếm tới 40 50 tổng lượng mưa trong các tháng 7 10 Lượng mưa do một cơn bão gây ra khoảng 300 400 mm có khi lên tới 1 000 mm Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng đặc biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD Theo tài liệu hiện có trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm khoáng sản trong đó có 86 điểm mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi đá sét và các chất phụ gia như đá bazan quặng sắt sét gạch ngói cát cuội sỏi cát thủy tinh cao lanh Ngoài ra còn có các điểm mỏ khoáng sản khác như vàng titan than bùn Đá vôi xi măng Có tổng trữ lượng trên 3 tỷ tấn tập trung chủ yếu ở các mỏ Tân Lâm Cam Thành Cam Lộ Tà Rùng Hướng Lập Hướng Hóa sét ximăng ở Cam Tuyền Tà Rùng phụ gia xi măng khác ở Cùa Tây Gio Linh Đá xây dựng ốp lát Toàn tỉnh có 10 điểm mỏ đá xây dựng trữ lượng khoảng 500 triệu m3 phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở về phía Tây có điều kiện giao thông khá thuận lợi Đá ốp lát có 4 điểm là đá granit Chân Vân đá hoa Khe Ngài granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên Sét gạch ngói Hiện có 18 điểm mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3 phân bố ở nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh Gio Linh Cam Lộ Triệu Phong Hải Lăng Cát cuội sỏi xây dựng Có 16 mỏ và điểm trữ lượng dự báo khoảng 3 9 triệu m3 tập trung ở phần thượng nguồn các sông nằm ở những vùng có giao thông thuận lợi cho việc khai thác Cát thủy tinh Dự báo trữ lượng khoảng 125 triệu m3 chất lượng tốt phân bố chủ yếu ở Gio Linh Triệu Phong Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa Việt có khả năng chế biến silicát sản xuất thủy tinh và kính xây dựng Cao lanh Đã phát hiện được 03 điểm cao lanh là Tà Long A Pey Đăkrông và La Vang Hải Lăng chất lượng khá tốt đang tiếp tục thăm dò thử nghiệm để đưa vào khai thác Than bùn Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lượng khá lớn Ti tan Phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh Gio Linh Hải Lăng có trữ lượng trên 500 000 tấn có thể khai thác với khối lượng khoảng 10 20 nghìn tấn năm để chế biến xuất khẩu Nước khoáng Phân bố ở Cam Lộ Đakrông cho phép phát triển công nghiệp sản xuất nước khoáng phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng chữa bệnh Vàng Phân bố ở Vĩnh Ô Vĩnh Linh Tà Long A Vao Đakrông với trữ lượng khoảng 20 tấn trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dò có thể tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp Dân số Tính đến ngày 1 4 2019 dân số của tỉnh là 632 375 người Toàn tỉnh có 136 743 hộ gia đình bình quân 4 4 nhân khẩu hộ Dân số thành thị có 195 413 người chiếm 30 9 Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên tăng 0 55 dân số cơ học tăng không đáng kể Bình quân mỗi năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng 5 000 6 000 người Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng Bắc Trung Bộ với gần 700 000 dân Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính nữ chiếm 50 4 nam chiếm 49 6 phân theo độ tuổi từ 0 59 tuổi chiếm khoảng 90 9 chỉ tiêu này cho thấy đây là cơ cấu dân số trẻ riêng dân số dưới 15 tuổi chiếm 37 9 đây là lực lượng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh Mật độ dân số toàn tỉnh là 126 7 người km2 thuộc loại thấp so với các tỉnh thành khác trong cả nước Dân cư phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ tập trung đông ở các thành phố thị xã các huyện đồng bằng như thị xã Quảng Trị 308 người km2 thành phố Đông Hà 1 157 người km2 trong khi đó huyện Đakrông chỉ có 29 người km2 Hướng Hoá 64 người km2 Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng các công trình hạ tầng giao thông điện nước thủy lợi trường học trạm y tế phục vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao chia cắt thưa dân Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm 3 dân tộc chính Kinh Vân Kiều và Pa Cô Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9 tổng dân số Mỗi dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú đặc sắc đặc biệt là văn hóa dân gian Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cô sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh như Hướng Hóa Đakrông Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 toàn tỉnh có 9 tôn giáo khác nhau đạt 86 363 người nhiều nhất là Phật giáo có 52 881 người tiếp theo là Công giáo có 25 720 người đạo Tin Lành có 7 750 người Còn lại các tôn giáo khác như Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có năm người đạo Cao Đài và tôn giáo Baha i mỗi tôn giáo có hai người Hồi giáo Phật giáo Hòa Hảo và Tứ Ân Hiếu Nghĩa mỗi tôn giáo chỉ có một người Hành chính Quảng Trị hiện bao gồm 1 thành phố 1 thị xã và 8 huyện với 125 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 101 xã 13 phường và 11 thị trấn Danh sách các đơn vị hành chính Kinh tế Giao thông Quảng Trị có điều kiện giao thông khá thuận lợi cả về đường bộ đường sắt và đường thuỷ Qua địa phận Quảng Trị có các tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 1 đường Hồ Chí Minh nhánh Đông và nhánh Tây tuyến đường sắt Bắc Nam chạy dọc qua tỉnh và Quốc lộ 9 gắn với đường xuyên Á cho phép Quảng Trị có thể giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng và cả nước Cảng Cửa Việt là một trong những cảng biển có thể phục vụ cho vận chuyển hàng hóa trong vùng và trung chuyển hàng hóa qua đường Xuyên Á Cách không xa trung tâm tỉnh lỵ Đông Hà có sân bay Phú Bài Thừa Thiên Huế khoảng 80 km và sân bay quốc tế Đà Nẵng khoảng 150 km Tỉnh có đường sắt Bắc Nam đường Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh chạy qua Đặc biệt có đường 9 nối với đường liên Á qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo sang Lào Dự án sân bay Quảng Trị ở Gio Linh cách Đông Hà 7 km về phía bắc đang được chuẩn bị thủ tục triển khai đầu tư Cảng biển Mỹ Thủy Đại lộ Đông Tây bảy làn xe nối từ cảng Mỹ Thủy qua cửa khẩu Lao Bảo có tổng vốn đầu tư khoảng 150 triệu USD Biển số xe cơ giới trong tỉnh BULLET Xe cơ giới trong tỉnh 74 K XXX XX BULLET Xe môto trên 175cc 74 A1 XXX XX BULLET Thành phố Đông Hà 74 C1 XXX XX BULLET Thị xã Quảng Trị 74 E1 XXX XX BULLET Huyện Gio Linh 74 B XXX XX k2 BULLET Huyện Vĩnh Linh 74 L XXX XX BULLET Huyện Cam Lộ 74 G XXX XX BULLET Huyện Hải Lăng 74 F XXX XX BULLET Huyện Đakrông 74 K1 XXX XX BULLET Huyện Hướng Hóa 74 H XXX XX BULLET Huyện Triệu Phong 74 D XXX XX BULLET Huyện Đảo Cồn Cỏ 74 P XXX XX Du lịch Trong những năm Chiến tranh Việt Nam Quảng Trị là một trong những nơi bị thả bom nhiều nhất Ngày nay Quảng Trị là nơi có nhiều địa danh di tích lịch sử và có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính nên rất thuận lợi cho khai thác BULLET Đảo Cồn Cỏ Hòn Ngọc giữa Biển Đông BULLET Sân bay Tà Cơn BULLET Hệ thống Giếng cổ Gio An BULLET Cầu treo Đakrông BULLET Đường mòn Hồ Chí Minh BULLET Thành cổ Quảng Trị là một nơi gắn liền với chiến dịch mùa hè 1972 BULLET Nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia Trường Sơn BULLET Nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia Đường 9 BULLET Địa đạo Vịnh Mốc BULLET Di tích Quốc gia Hiền Lương Bến Hải BULLET Căn cứ Khe Sanh BULLET Căn cứ Cồn Tiên Dốc Miếu BULLET Hàng rào điện tử McNamara BULLET Bãi tắm Cửa Tùng được các sĩ quan Hải quân Pháp mệnh danh là Nữ hoàng của các bãi tắm ở Đông Dương BULLET Biển Mỹ Thủy BULLET Biển Cửa Việt BULLET Linh Địa La Vang Danh nhân Lĩnh vực chính trị BULLET Bùi Dục Tài Danh thần đời Lê Túc Tông Tham chính đạo Thanh Hoa BULLET Nguyễn Hữu Thận Nhà toán học và nhà thiên văn học đại thần trải hai triều nhà Tây Sơn và nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam BULLET Trần Đình Túc Quan đại thần nhà Nguyễn thời Tự Đức từng giữ các chức Tổng đốc Hà Ninh Hà Nội Ninh Bình Hiệp biện Đại học sĩ Trần Đình Túc là một trong những đại thần chủ chốt trong việc nghị hòa với người Pháp khi Pháp xâm lược Việt Nam BULLET Nguyễn Văn Tường Quan Đại thần phụ chính Nhà Nguyễn một trong những nhân vật trọng yếu của phong trào Cần Vương BULLET Lê Trinh Thượng thư bộ lễ và bộ công của triều vua nhà Nguyễn BULLET Lê Duẩn Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam BULLET Đoàn Khuê Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam Bộ trưởng Bộ Quốc phòng BULLET Đoàn Chương Trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam Nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược quân sự BULLET Lê Chưởng Thiếu tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam Bí thư Xứ ủy Trung kỳ Thứ trưởng Bộ Giáo dục Chính ủy kiêm phó Bí thư Quân khu Trị Thiên Thường vụ kiêm Chính ủy Liên khu IV BULLET Trần Sâm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam một nhà quản lý khoa học kỹ thuật của Quân đội BULLET Nguyễn Khánh Toàn sinh năm 1945 là Thượng tướng Công an Nhân dân Việt Nam Ông từng giữ chức Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an Việt Nam Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương Đại biểu Quốc hội khóa XI BULLET Lê Đăng Dũng Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam Chủ tịch HĐQT tổng giám đốc Viettel BULLET Trần Hữu Dực Phó thủ tướng chính phủ BULLET Trần Quỳnh Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước BULLET Trần Trọng Tân Nguyên trưởng Ban tư tưởng văn hóa Trung ương Phó bí thư thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh BULLET Hoàng Xuân Lãm Trung tướng Quân lực VNCH Tư lệnh Vùng 1 chiến thuật BULLET Đặng Thí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng BULLET Nguyễn Văn Hùng Bộ trưởng bộ VHTT DL BULLET Lê Khánh Hải Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá Việt Nam BULLET Hồ Ngọc Đại Tiến sĩ Khoa học Tâm lý Giáo dục Lĩnh vực văn hóa nghệ thuật BULLET Duy Khánh Ca sĩ nhạc sĩ BULLET Quang Linh ca sĩ BULLET Bảo Yến ca sĩ BULLET Như Quỳnh Ca sĩ BULLET Vân Khánh Ca sĩ BULLET Tùng Dương Ca sĩ BULLET Hoàng Thi Thơ Nhạc sĩ BULLET Trần Hoàn Nhạc sĩ BULLET Hoài Linh Nhạc sĩ BULLET Trần Quang Lộc Nhạc sĩ BULLET Chế Lan Viên Nhà thơ BULLET Hoàng Phủ Ngọc Tường Nhà văn BULLET Lê Thu Uyên Ca sĩ BULLET Hồ Phương Liên Ca sĩ BULLET Ý Linh Ca sĩ BULLET Mai Quốc Huy Ca sĩ BULLET Thúy Nga Nghệ sĩ hài BULLET Đinh Hương Ca sĩ BULLET Văn Mai Hương Ca sĩ Doanh nhân BULLET Hoàng Kiều Một trong những tỷ phú người Việt giàu nhất thế giới BULLET Nguyễn Đăng Quang doanh nhân Tỷ phú đô la Chủ tịch tập đoàn Masan Phó chủ tịch Techcombank Thể thao BULLET Nguyễn Anh Đức Cầu thủ bóng đá quê gốc ở Hải Lăng BULLET Trương Văn Thái Quý Cầu thủ bóng đá BULLET Hoàng Xuân Vinh VĐV Bắn súng Huy chương vàng Olympics Rio de Janero 2016 BULLET Nguyễn Văn Hạnh Cầu thủ bóng chuyền Tham khảo BULLET Murfin Gary D A Terry Rambo Le Thi Que Why They Fled Refugee Movement during the Spring 1975 Communist Offensive in South Vietnam Asian Survey Vol 16 No 9 Sep 1976 855 863 BULLET Pearson Lieutenant General Willard The War in the Northern Provinces 1966 1968 Washington D C U S Government Printing Office 1975 BULLET Schulzinger Robert D A Time for War The United States and Vietnam 1941 1975 1997 Liên kết ngoài BULLET Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị
6506
Chuyển mạch kênh
Chuyển mạch kênh Chuyển mạch vòng còn gọi là chuyển mạch kênh hay ngắn gọn hơn chuyển mạch tiếng Anh là circuit switching là một kỹ thuật nối chuyển truyền thống được dùng rộng rãi để kiến tạo các mạng điện thoại Kỹ thuật này hoàn tất một đường liên lạc thông tin cố định từ nguồn đến đích Kế đến thông tin thường là dạng tín hiệu âm thanh sẽ được chuyển trong đường nối Sau khi hoàn tất hay khi có lệnh hủy bỏ thì đường nối này sẽ bị cắt BR Các nút trong mạng kiểu này còn được gọi là trung tâm nối chuyển hay trung tâm chuyển mạch switching center Phương thức hoạt động cơ bản BULLET Mạng chuyển mạch có thể bao gồm nhiều nút hay trạm nối dây Mỗi nút và mỗi đầu cuối đều được địa chỉ hoá BULLET Nguồn gửi thông tin sẽ yêu cầu nối mạng tới một địa chỉ đích BULLET Các nút mạng sẽ tự động tìm ra các nút trung gian để nối thành một mạch dẫn từ nguồn tới đích một cách liên tục theo thuật toán đã định sẵn quá trình này sẽ lâu hơn nếu hai máy nguồn và máy đích cách nhau qua nhiều nút trung gian hơn Trường hợp một trong các nút trung gian không thể hoàn tất việc nối mạch thì tín hiệu bận busy có thể được chuyển về từ nút đó BR Trong thực tế mỗi nút đều có sẵn một bảng ghi nhận các địa chỉ và các nút tương ứng gọi là bảng chuyển tiếp forwarding table Bảng này được cập nhật mỗi khi có thêm nút mới hay địa chỉ mới Do đó các nút chỉ việc yêu cầu nối dây với đường ra thích hợp dựa vào bảng này mỗi khi có lệnh thiết lập đường nối từ ngõ vào tới một địa chỉ bất kì BULLET Nếu máy đích chấp thuận và việc nối mạch với máy đích hoàn tất thì tín hiệu thông mạch hay tính hiệu chấp thuận sẽ được trả về Ngược lại tín hiệu hết thời lượng timeout sẽ được gửi về máy chủ BULLET Máy chủ bắt đầu trao đổi thông tin hay hủy bỏ việc trao đổi Các nút mạng cũng sẽ tự hủy bỏ đường nối giải phóng các nút cho các yêu cầu nối chuyển khác Đặc điểm BULLET Độ tin cậy rất cao một khi đường nối đã hoàn tất thì sự thất thoát tín hiệu gần như không đáng kể BULLET Băng thông cố định Đối với kiểu nối này thì vận tốc chuyển thông tin là một hằng số và chỉ phụ thuộc vào đặc tính vật lý cũng như các thông số cài đặt của các thiết bị BULLET Có thể dùng kỹ thuật này vào những nơi cần vận tốc chuyển dữ liệu cao hoặc nơi nào cần truy nhập dữ liệu với thời gian thực realtime data access BULLET Tuy nhiên các vận chuyển này sẽ lấy nhiều tài nguyên và chúng được cấp cho một đường nối dây cho tới khi dùng xong hay có lệnh hủy Nói cách khác các đường nối dữ liệu nếu trong thời gian mở đường nối mà gặp phải các nút đều đang bận dùng cho đường nối trước đó thì buộc phải đợi cho tới khi các nút này được giải phóng Thí dụ Các thí dụ điển hình của việc dùng kỹ thuật chuyển mạch là BULLET PSTN BULLET CSPDN BULLET Một số kiểu ISDN Lịch sử của kỹ thuật nối chuyển mạch Trong những ngày đầu thì con người hay đúng hơn các operator ở các trạm giao thông điện đàm đóng vai nối các mạch điện thoại viễn thông với nhau bằng cách hỏi người muốn nối dây và nghe địa chỉ điện thoại người nhận tìm kiếm và cắm và nối các đầu dây này trên các bảng chuyển mạch switch board nhằm tạo ra một đường dây điện thoại nối từ đầu gọi đến đầu nhận Nếu như phải qua nhiều trạm trung gian thì việc nối chuyển sẽ mất nhiều thì giờ và dễ gây sai lạc BR Trang thiết bị chuyển mạch tự động đã được phát minh vào thế kỉ 19 bởi Almon B Strowger Các kiểu kiến trúc của thiết bị chuyển mạch Crossbar Còn có các tên gọi là bộ chuyển mạch thanh chéo bộ chuyển mạch điểm chéo crosspoint switch hay mạng phân bố Đây là bộ chuyển mạch có n đường vào và n đường ra như vậy nó có formula_1 điểm chéo Với một mạng phân bố như vậy thì các ngõ vào đều có thể nối đồng thời với một ngõ ra riêng biệt nếu hai ngõ vào bất kì không đòi hỏi cùng một ngõ ra xác định BR Một điểm yếu của kiểu thiết kế này là số điểm chéo sẽ tăng nhanh theo số đầu vào Nếu không kể các điểm tự nối mạch trên đường chéo của hình thì cần ít nhất đến n n 1 2 điểm chéo Điều này không thực tế cho việc chế tạo các mạch tích hợp trong trường hợp có quá nhiều ngõ vào và ngõ ra ứng với con chíp có số chân vào và chân ra cũng nhiều như vậy BR Do đó các thiết bị kiểu này chỉ hợp để dùng trong các văn phòng nhỏ Space division Hay còn gọi là bộ chuyển mạch phân khoảng Đây là một kết hợp của nhiều bộ chuyển mạch điểm chéo để hình thành một thiết bị nối chuyển có nhiều tầng BR Về tổng quát thiết bị này cũng có N ngõ vào và N ngõ ra và nó bao gồm nhiều bộ chuyển mạch điểm chéo Mỗi chuyển mạch điểm chéo có n ngõ vào và m ngõ ra hoặc N n ngõ vào và N n ngõ ra Với cách thiết kế này thì số lượng điểm chéo cần thiết sẽ ít hơn Tuy nhiên nó cũng có chỗ yếu là có thể xảy ra tình trạng tắc nghẽn BR Theo hình minh hoạ giả sử thiết bị chuyển mạch có 16 ngõ vào 16 ngõ ra và cấu tạo từ các bộ chuyển mạch điểm giao kiểu 4 chân vào 3 chân ra và các bộ có 4 chân vào 4 chân ra tổng cộng sẽ cần tới 11 chuyển mạch điểm giao và có cả thảy 3 ba tầng Như vậy ở tầng giữa chỉ nhận được tối đa 12 ngõ vào và nếu như có hơn 12 yêu cầu nối mạch cùng lúc thì tắc nghẽn chắc chắn xảy ra Time division Còn gọi là bộ chuyển mạch phân thời Khác với các thiết kế trên n ngõ vào được đọc quét theo một dãy thứ tự và xếp thành một khung với n chỗ trống bằng cách dùng kĩ thuật đa hợp multiplexer Mỗi chỗ trống có k bit Bộ phận quan trọng nhất của bộ chuyển mạch này là bộ hoán đổi khe thời gian có nhiệm vụ nhận vào các khung và chuyển thành các khung ra đã được xếp lại thứ tự Sau cùng chúng được gửi tới các ngõ ra theo thứ tự mới đó bằng kỹ thuật phân đa kênh demultiplexer BR Theo hình minh họa cho bộ chuyển mạch phân thời với 4 ngõ vào 4 ngõ ra thì các ngõ vào được nối với các ngõ ra như sau Phân biệt với BULLET Kỹ thuật nối chuyển gói hay nối chuyển khung BULLET Kỹ thuật nối chuyển gói mạch ảo Xem thêm BULLET Kỹ thuật nối chuyển Liên kết ngoài BULLET Circuit Switching BULLET Switching technology BULLET Comparing Circuit Switching and Packet Switching BULLET Circuit switching BULLET Understanding Telecomunitations
6507
Phim truyền hình
Phim truyền hình Phim truyền hình là thể loại phim được sản xuất đại trà để phát sóng trên các kênh truyền hình một cách rộng rãi Ở Nhật Bản Hàn Quốc cũng như toàn bộ khối Hoa ngữ khái niệm này thường được gọi với cái tên là điện thị kịch Phim truyền hình có thể được thu hình trên băng từ đĩa kỹ thuật số hoặc phim nhựa 16 ly Đặc điểm chung của thể loại phim này là khuôn hình hẹp cỡ cảnh lớn hơn phim điện ảnh chiếu rạp do giới hạn về độ lớn và cả chiều sâu cũng như độ nét của màn ảnh tivi Vì vậy phim truyền hình cũng có những hạn chế về nghệ thuật thẩm mỹ nhất định so với phim điện ảnh Phim truyền hình có giá thành rẻ hơn phim điện ảnh chiếu rạp do kỹ thuật chế tác đơn giản gọn nhẹ và nhanh hơn Tuy nhiên để làm được phim truyền hình ăn khách vẫn là công việc khó khăn không kém so với làm phim điện ảnh dựa vào sự sáng tạo khổ công và tài năng Phim truyền hình có nhiều loại như phim truyện phim tài liệu phim hoạt hình Tuy không thu tiền trực tiếp từ người xem truyền hình nhưng phim truyền hình có thể kiếm tiền nếu phim có nhiều người xem và vì thế bán được các quảng cáo giá cao xen kẽ trong thời gian chiếu phim Bên cạnh đó một phần trong doanh thu của phim truyền hình cũng đến từ cước phí truyền hình cáp Xem thêm BULLET Hãng phim truyền hình BULLET Danh sách hãng phim truyền hình Hàn Quốc BULLET Truyền hình BULLET Chương trình truyền hình BULLET Nhà sản xuất phim truyền hình BULLET Phim chính kịch
6508
Các tông phái Phật giáo
Các tông phái Phật giáo Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2 500 năm lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới Do đó việc hình thành các bộ phái khác nhau có phương pháp tu học và cách giải thích khác nhau về giáo lý cho thích hợp với tình hình của mỗi xã hội mỗi thời điểm là chuyện tất yếu Tuy vậy bản thân giáo lý Phật giáo không hề có sự phân chia tông phái này Sự phân chia thành bộ phái rõ nét đã bắt đầu xảy ra vào thời kỳ kết tập kinh điển lần thứ II tức là khoảng 100 năm sau khi Tất đạt đa Cồ đàm qua đời Lần phân chia đầu tiên này là do sự bất đồng về yêu cầu thay đổi 10 điều giới luật Các điều này tuy không phải là những thay đổi lớn lao nhưng đủ để gây ra sự tách biệt tăng đoàn thành Đại chúng bộ Mahāsāṃghika mà đa số là các Tì kheo trẻ muốn thay đổi Số còn lại giữ nguyên các giới luật nguyên thủy hình thành Trưởng lão bộ Sthaviravāda Các cuộc phân phái về sau trở nên phức tạp và đa dạng hơn Sự phân phái ở Ấn Độ Các phái bộ trong Đại chúng bộ Đại chúng bộ có trung tâm hoạt động tại Amgotara thuộc vùng Trung Ấn Đại chúng bộ vốn có hệ tư tưởng cấp tiến nên đã xảy ra việc phân hóa trước Các cuộc phân hóa này đều tách ra từ Đại chúng bộ và hình thành tổng cộng 9 bộ phái trong đó quan trọng về mặt lý luận bao gồm BULLET Nhất Thuyết bộ Ekavyavahàrikah cho rằng mọi sự vật hiện tương đều là giả không có thực tính BULLET Thuyết Xuất Thế bộ hay Chế Đa Sơn bộ Lokuttaravàdinàh quan niệm sự vật hiện tượng là do vọng tưởng mà ra từ đó sinh phiền não phiền não tạo nghiệp do nghiệp mới có quả báo Do đó các sự vật hiện tượng đều là hư vọng Bộ phái này thừa nhận các sự vật hiện tượng là thật có BULLET Kê Dận bộ Kankkutikàh cho rằng Kinh tạng và Luật tạng là giáo lý do Đức Phật thuyết tùy căn cơ và hoàn cảnh chỉ có Luận tạng mới là giáo lý chân thật vì nó giải thích ý nghĩa của Kinh và Luật BULLET Đa Văn bộ Bàhusrutiyàh do Yajnavalkya cổ xúy cho rằng chỉ có ngũ uẩn vô thường khổ không vô ngã và Niết Bàn và Bát chánh đạo mới là pháp xuất thế những lời dạy khác của Thích Ca là thế gian pháp BULLET Thuyết Giả bộ Prajnàptivadinàh do Mahakatyayana chủ xướng phân biệt giáo lý thành nhiều cấp độ giả lập chân thật có ý nghĩa tương đối ý nghĩa tuyệt đối các sự vật hiện tượng và xuất thế gian đều có một phần là giả thuyết Các bộ phái khác là Chế Đa Sơn bộ Caityasailàh Tây Sơn Trú bộ Aparasailàh và Bắc Sơn Trú bộ Uttarasailàh Các phái bộ trong Trưởng lão bộ Sự thay đổi về điều kiện xã hội và địa lý và sự phân hóa trong Đại chúng bộ có thể là nguyên nhân gây ra sự chia phái của Trưởng lão bộ thành tổng cộng hơn 10 bộ Các phái có sự chuyển hóa về lý luận bao gồm BULLET Nhất thiết hữu bộ Saivàstivàdàh hay Thuyết nhất thiết hữu bộ Thuyết nhân bộ Hetuvàdàh đề cao Luận tạng và cho rằng tất cả các pháp đều là thực hữu Sarva là tất cả nhất thiết asti là hữu vādah là thuyếtTừ khi phân phái Thượng tọa bộ yếu thế hơn chuyển căn cứ đến Kashmir Tuyết Sơn đổi tên thành Tuyết Sơn bộ Haimavàtàh BULLET Độc Tử bộ Vatsipatriyàli tách ra từ Nhất Thiết Hữu bộ Bộ này vẫn đề cao Luận tạng nhưng điểm khác biệt là chỉ dựa vào Pháp uẩn túc luận tương truyền do ngài Xá lợi phất Sariputra soạn Sau đó Độc Tử bộ phân hóa và thành bốn bộ phái là Pháp Thượng bộ Dharmottariyàh Hiền Trú bộ Dhadrayàniyàh Chánh Lượng bộ Sammitiyàh và Mật Lâm Sơn bộ Sandagirikàh BULLET Hóa Địa bộ Mahìsarakàh hình thành từ Nhất Thiết Hữu bộ sau khi Phật nhập tịch khoảng 300 năm và do sư Hóa Địa nguyên là một bà la môn thông thạo Vệ Đà chủ xướng Ông thường vận dụng hiểu biết của mình để giảng giải kinh Phật BULLET Pháp Tạng bộ Dharmaguptakàh do Pháp Tạng chủ xướng Pháp Tạng Dharmagupta là đệ tử của Tôn giả Mục kiền liên Moggallàna Pháp Tạng đã kết tập những lời giảng của thầy và lập thành bộ phái mới tách ra từ Hóa Địa bộ chia giáo lý thành năm tạng là Kinh Luật Luận Chú và Bồ tát tạng BULLET Ẩm Quang bộ Kàsyapiyàh do sư Ẩm Quang Kàsyapa tách ra từ Nhất Thiết Hữu bộ cho rằng những lời Phật dạy gồm hai dạng một nhằm đối trị phiền não và còn lại là để chỉ ra những bất ổn của các học thuyết ngoại đạo Ngoài ra lần phân hóa cuối cùng của Nhất Thiết Hữu bộ cũng tạo ra Kinh lượng bộ Sautràntikàh hay còn gọi là Thuyết Chuyển bộ Samkràntivàdàh xem Kinh tạng mới là giáo lý quan trọng nhất Các nguyên do dẫn đến sự phân phái BULLET Từ thời Tất đạt đa Cồ đàm còn sống ông đã dùng rất nhiều biện pháp cách thức và công cụ khác nhau để tùy theo trình độ khả năng liễu đạo và tùy theo hoàn cảnh của đối tượng để truyền giảng BULLET Ngôn ngữ chỉ là phương tiện được mượn để Tất đạt đa Cồ đàm chỉ rõ chân lý cho người nghe Chính vì sự linh hoạt mềm dẻo và phong phú trong Phật giáo đã dẫn đến nhiều lý giải khác nhau về các lời truyền giảng BULLET Phật giáo đã tồn tại trong thời gian rất dài và lan tỏa ra nhiều địa bàn khác nhau Các đặc điểm của tôn giáo này sẽ chuyển vận để thích nghi môi trường và phù hợp với phong tục tập quán của từng con người từng cộng đồng khác nhau trong xã hội cũng như các nền văn minh riêng biệt BULLET Cốt tủy của đạo Phật không phải là các hình thức cứng nhắc của lễ đạo hay các lời sấm giảng mà là các phương pháp thực hành đôi khi dị biệt để dẫn dắt hành giả chứng ngộ được chân lý tối thượng Sự hiện hữu của sự phân hóa về cách tu học lý giải và chứng đạo cũng là một phản ánh thực tế đặc điểm của đạo Phật Sự khác biệt này không chỉ tìm thấy được qua số lượng lên đến vài trăm các bộ phái trong Phật giáo mà còn có thể thấy được qua các hình thức bề ngoài chẳng hạn như là các kiến trúc tác văn và các tượng Phật ở từng nơi từng thời kỳ BULLET Ngoài ra khi số lượng người trong tăng đoàn thực sự đủ lớn thì việc khác biệt nhau về quan điểm hầu như là thực tế tất yếu Các quan điểm khác nhau về giới luật hay hình thức tu học dù chỉ là những điểm nhỏ cũng là một nguyên nhân đủ để tạo ra các cuộc phân phái Những cuộc phân phái xảy ra thời vua Asoka phần lớn là vì sự sai biệt về giáo luật dù chỉ là các điểm nhỏ nhặt BULLET Ngay trong thời kì đầu của giáo hội việc chuyên biệt hóa đã xảy ra cho từng nhóm tu học Mỗi nhóm chuyên biệt có thể giữ một trọng trách để ghi nhớ một bộ phận khác nhau của giáo lý Những nhóm này thường chỉ nghiên cứu học hỏi sâu trong các chuyên phần mà họ có trách nhiệm Đây cũng là nguyên nhân đưa đến phân phái sau này BULLET Trong mấy trăm năm đầu hình thành giáo hội thì việc ghi chép lại giáo lý chưa được tiến hành Giáo lý chỉ được truyền miệng và đọc tụng bằng trí nhớ và thiếu hệ thống ghi chép chặt chẽ Kinh văn do từ các cá nhân nhớ hiểu và đọc lại rất có thể nảy sinh các dị biệt BULLET Trong toàn bộ giáo hội không phải lúc nào cũng hoàn toàn trong sạch có nhiều thời kì vì lòng tham một số cá nhân đã tìm cách giành quyền lãnh đạo dù rằng điều này hoàn toàn đi ngược với giáo lý cũng là nguyên nhân gây chia rẽ và phân phái Dù rằng Phật giáo đã có nhiều phân nhóm nhưng tựu trung đây vẫn là tôn giáo ít bạo động nhất Chủ trương một cuộc sống hòa hợp với môi trường Trong hơn 2 500 lịch sử Phật giáo đã chứng minh rằng đây là một tôn giáo của hòa bình Các trường phái chính ngày nay Theravāda Theravāda là một nhánh hậu thân từ Sthaviravāda một trong hai bộ phái đầu tiên hình thành ngay trong thế kỷ đầu tiên sau khi Tất đạt đa Cồ đàm nhập diệt Chữ Sthaviravāda có nghĩa là Bộ phái kết tập kinh điển bởi các Bậc Trưởng lão theo kinh điển lần kết tập Tam tạng này chỉ có sự tham gia của các bậc A la hán mà thôi không có sự tham dự của các vị Tì kheo phàm nhân do đó nhiều sách còn gọi nhóm này là Trưởng lão bộ hay còn gọi là Phái Bảo thủ Phái Nguyên thủy nghĩa là có chủ trương thống nhất là hoàn toàn tôn trọng và bảo toàn tất cả những lời dạy ban đầu của Tất đạt đa Cồ đàm không thêm và cũng không bớt những gì mà ông đã thuyết giảng trong Tam tạng kinh điển Trong kỳ Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ ba hội đồng tham gia kết tập Tam tạng với Moggaliputta Tissa đã coi bộ phái Theravada tương đương với Trưởng lão bộ Sthaviravāda mà không nêu ra bằng chứng xác đáng Sau đó người con trai của A dục vương là Mahinda đã xuất gia cùng với một người em gái sau đó cả hai đã vâng lời ý nguyện của vua cha đã cùng với một phái bộ hùng hậu đem tất cả Tam tạng kinh điển đến truyền bá ở vương quốc Sri Lanka Vào thời kỳ đó Phật giáo Theravada đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của vua và dân chúng nước này nên đã có thời kỳ hưng thịnh rực rỡ chưa từng thấy Tam tạng kinh điển bằng tiếng Tích Lan sau đó đã được chuyển dịch lại sang tiếng Pali và các tạng kinh này đã được bộ phái Theravada duy trì và sử dụng cho đến tận ngày nay BULLET Tiếng Pali còn gọi là tiếng Tiếng Pali Nam Phạn để phân biệt với tiếng Sanskrit Tiếng Phạn Bắc Phạn là ngôn ngữ mà Tất đạt đa Cồ đàm dùng để thuyết pháp giảng đạo BULLET Các bộ kinh chính của Theravada là Trường Bộ kinh Digha Nikaya Trung Bộ kinh Majjiima Nikàya Tương ưng Bộ kinh Samyutta Nikàya Tăng chi Bộ kinh Anguttara Nikàya Tiểu Bộ kinh Khudaka Nikàya Chính tại Sri Lanka là nơi bảo tồn được truyền thống của Theravada mặc dù đạo Phật tại đó là một kế thừa từ trung tâm Ấn Độ Phật giáo ở Ấn Độ đã bị suy tàn và biến mất từ cuối thế kỷ 11 do việc lan tràn của Hồi giáo và Ấn Độ giáo Mahayana Tập tin Kano White robed Kannon Bodhisattva of Compassion jpg nhỏ phải 170px Quan Âm Quan Thế Âm Bồ Tát Một hình ảnh tiêu biểu của tư tưởng Đại thừa ở các nước Đông Nam Á Mahayana có tên gọi khác là Đại thừa Phật giáo Đại thừa hay Phật giáo Bắc tông Từ Thế kỷ 1 TCN thế kỉ thứ 1 TCN các tư tưởng Đại thừa đã bắt đầu xuất hiện và thuật ngữ Mahayana hay Đại thừa chỉ thực sự có khi nó được đề cập trong bộ kinh Diệu Pháp Liên Hoa Saddharma pundarika sutra Nói chung ý tưởng Mahayana là có xu hướng rộng rãi và tự do hơn các phép tắc ràng buộc của Theravada Đến thế kỷ 3 thế kỉ thứ 3 khái niệm Mahayana mới được xác định rõ ràng qua các trước tác của Bồ Tát bồ tát Long Thọ Nagarjuna trong Trung luận Trung Luận hay Trung Quán Luận chứng minh tính không của vạn vật Các ý này đã được Long Thọ khai triển dựa trên khái niệm Vô ngã và Duyên khởi Duyên sinh đã có từ trong các kinh điển Pali Vài đặc điểm chính của Mahyana bao gồm BULLET Nhấn mạnh đặc điểm vị tha và giác ngộ để trở thành bồ Tát bồ tát hay thành phật mà độ cho chúng sinh thành phật Từ bi và trí huệ trở thành hai điểm song song tồn tại và hỗ trợ nhau BULLET Bồ tát đạo Bodhisattva path bao gồm việc thực hiện rốt ráo các đức tính bố thí trì giới nhẫn nhục tinh tấn thiền định và trí huệ BULLET Nhiều hình ảnh phật ngoài Tất đạt đa Cồ đàm Phật Thích Ca cũng đã được nêu lên và các vị phật này thị hiện ở nhiều nơi trong nhiều dạng khác nhau Chẳng hạn như A di đà Phật A Di Đà Amitabha BULLET Như là sự phát triển của các tư tưởng có sẵn trong Phật giáo Mahayana cho rằng Phật hiện hữu 3 ứng thân hóa thân pháp thân và báo thân BULLET Triết học về Tính Không tính không shunyata của vạn vật BULLET Các kinh điển chính bao gồm Kinh Diệu Pháp Liên Hoa Saddharma Pundarika Sutra Kinh Kim Cương Kinh Kim Cang Vajara Sutra Kinh Bát Nhã Prajnà Kinh Đại Bát Niết Bàn Mahàparinirvàna sùtra Lăng nghiêm kinh Kinh Lăng Nghiêm Suramgama sùtra Kinh Viên Giác Bát nhã ba la mật đa kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh Mahàprajnàpàramità hridaya sùtra Duy ma cật sở thuyết kinh Kinh Duy Ma Cật Vimalakirti Sutra A di đà kinh Kinh A Di Đà Amitabha Sutra v v Sự hình thành tư tưởng Đại thừa là một thể hiện của đặc tính mềm dẻo sáng tạo trong đạo Phật của các vị đạo sư để giúp cho tư tưởng Phật giáo được phổ biến một cách thích hợp hơn với thời đại Chính vì các ưu điểm của mình mà Mahayana tồn tại và có số người tu học cao nhất Bên trong Đại thừa lại có các trường phái khác như là Madhymaka Yogacara Vajrayana Vajrayana còn có tên gọi là Đát đặc la Tantra Mật tông Kim cương thừa Khác với các bộ phái khác Mật tông thường có khuynh hướng giữ bí mật các thông tin nên khó xác định được chính xác thời điểm ra đời của tông này Nó xuất hiện vào khoảng thế kỷ 6 thế kỉ thứ 6 hay chắc chắn hơn là thế kỷ 7 thế kỉ thứ 7 ở Ấn Độ Phái này chia sẻ chung nhiều tư tưởng với Đại thừa nhưng có nhấn mạnh trong việc thực hành Mật tông đã được phổ biến về hướng Bắc Ấn Độ để sang Tây Tạng Trung Hoa và Nhật Bản và về hướng Nam để qua Tích Lan Myanmar Miến Điện Indonesia Nam Dương Campuchia Cao Miên Lào hình thành hai nhánh Mật giáo chính Mật tông Nam Tông và Mật tông Bắc Tông Các truyền giảng được tập trung vào nhiều phương pháp tu học thực nghiệm mãnh liệt để đẩy nhanh việc thăng tiến và có thể ngay trong cuộc sống hiện tại sẽ đạt được giác ngộ các thực nghiệm này thường được gọi là phương tiện Trong Mật tông việc tu tập không thể tự tiến hành theo sách vở mà phải có một đạo sư đã giác ngộ gọi là guru để chỉ dẫn thực hành Chữ guru này nay đã trở thành phổ biến trong Tiếng Anh Anh ngữ và có nghĩa là người thấu triệt toàn bộ một việc gì đó Mật tông có rất nhiều phương tiện trong đó bao gồm cả những kỹ thuật được nhiều người biết đến là Tập tin Wt002 mandala jpg nhỏ phải 200px Mandala Một nghệ thuật đặc thù của Phật giáo Tây Tạng BULLET Mandala Mật tông cho rằng có sự tương đương giữa bản thể người và vũ trụ Đó là hệ thống đại vũ trụ macrocosm và hệ thống tiểu vũ trụ microcosm Về hình thức thì mandala là các đồ hình nghệ thuật bao gồm các hoa văn tròn hay vuông đồng tâm được làm hoàn toàn bằng tay với cát màu do nhiều người họp lại và tiến hành trong vài ngày Về ý nghĩa thì các vòng hoa văn là các hành trình tinh thần và sự quan sát hoàn tất các hành trình làm thức tỉnh các năng lực tinh thần đang bị chôn sâu trong tàng thức của hành giả Mandala được xem là nghệ thuật độc đáo của Phật giáo BULLET Chân ngôn Mantra Đây là các chú hay thần chú Nội dung trong các chú được viết nguyên gốc tiếng Phạn Sanskrit được tin là có chứa đầy đặc các ý nghĩa thâm sâu và năng lực huyền diệu Chúng có thể được đọc minh họa hình hay viết ra Thần chú nổi tiếng nhất là codice_1 Theo Mật tông mantra sẽ hiệu nghiệm nếu như hành giả theo đúng các quy luật của nó BULLET Mudra Là các thủ ấn hay nôm na là bắt ấn Thủ ấn được coi là một biểu tượng cho phật hay bồ Tát bồ tát Số lượng thủ ấn là không đếm được vì nó ứng với số lượng phật hay bồ tát Thủ ấn không chỉ là biểu tượng mà còn có khả năng phát huy năng lực tinh thần Tuy nhiên muốn tiến hành một thủ ấn thì phải đồng bộ quá trình này với tâm Chính xác phải bổ sung thêm thân ấn và túc ấn như vậy mới đầy đủ nghi quỹ khi thực hành Pháp của tất cả các dòng truyền thừa Mật tông BULLET Các pháp môn hành trì khác ít được biết đến hơn là Chân ngôn Thần thể Đại thủ ấn Ngũ Trí Như Lai Kim cương chử và Kiền trùy Khối lượng kinh điển Mật tông rất khổng lồ chưa được biết hết Trong đó cần kể đến Đại Nhật kinh Đại Nhật Kim Cang Đảnh Tô tất địa Du ký Yếu lược niệm tụng Nếu như Đại thừa có nhiều tính chất thiên về triết lý tư duy thì Mật tông đi xa hơn về mặt thực nghiệm và cũng thể hiện sự thích ứng linh hoạt của Phật giáo Vì Đại thừa phát triển mạnh về hướng Bắc nên Mật tông Bắc Tông nặng về kinh điển triết lý nhưng thiếu đi tính thực nghiệm Còn Mật tông Nam Tông thì nặng về thực nghiệm mà lại thiếu đi triết lý kinh điển Tịnh Độ tông Tập tin Kamakura Daibutsu Dec08 1 jpg nhỏ phải 240px Pho tượng A di đà Phật A Di Đà khổng lồ ở Kamakura thuộc tỉnh Kanagawa Nhật Bản Tịnh độ tông Tịnh Độ Tông Pure Land xuất hiện vào giữa thế kỷ 4 thế kỉ thứ 4 từ sự truyền bá của sư Huệ Viễn Hui yuan Tư tưởng về Tịnh Độ thì có sẵn trong Phật giáo Ấn Độ nhưng tới khi sang Tên gọi Trung Quốc Trung Hoa thì nó phát triển thành một tông phái Tịnh Độ tông cũng được xem là một nhánh của Đại thừa song tông này không có sự truyền thừa như các tông phái khác mà chỉ do sự đóng góp công sức để phát huy giáo lý Tịnh Độ Kinh điển phái này phần chính là các kinh Vô Lượng Thọ Quán Vô Lượng Thọ kinh Quán Vô Lượng Thọ A di đà kinh kinh A Di Đà cộng với luận Vãng sinh Tịnh độ Theo sự tích thì Phật A Di Đà đã có phát nguyện cứu độ tất cả chúng sinh nào muốn vãn sinh cõi Cực lạc Cực Lạc Nguyên lý của tông phái dựa vào nguyện lực tha lực của Phật A Di Đà và sự nhất tâm niệm danh hiệu Phật Phương pháp tu học có 3 nguyên tắc BULLET Tín Phải có niềm tin tuyệt đối rằng Phật Di Đà và Cực Lạc quốc tồn tại BULLET Nguyện Các biểu hiện về tâm khẩu và ý phải hướng về cõi Tịnh độ và làm suy giảm các nghiệp khác bằng cách dẹp bỏ các ham muốn về vật chất tình cảm tư tưởng trong đời sống BULLET Hành Tập trung tích cực và chủ động tâm khẩu ý một cách liên tục để có thể đạt trạng thái Định và giải thoát Thiền tông Thiền tông Dhyana còn có các tên khác là ZEN ch an tên cũ là Thiền na Thiền là một phương tiện căn bản đã được đạo Phật sử dụng ngay từ khởi thủy nhưng cho đến khi thiền sư sơ tổ của môn phái thiền Trung Hoa là Bồ đề đạt ma Bồ Đề Đạt Ma Bodhidharma du hành sang Trung Hoa năm 520 và truyền lại thì Thiền tông bắt đầu trở thành một tông phái riêng biệt Đến đời thứ 6 sư Huệ Năng Hui neng đã đưa Thiền tông dần dà phát triển và nó đã thịnh hành hơn tất cả các tông phái Phật giáo khác ở Trung Hoa Huệ Năng cũng là người đã hủy bỏ thông tục truyền thừa nghĩa là không có sư tổ đời thứ 7 của Thiền Tông thay vào đó là hàng loạt các thiền sư có khả năng mở thành các phái thiền khác dựa theo sự phân biệt về cung cách luyện tập và cách để đưa thiền giả đến chỗ chứng ngộ chân lý Ngày nay Thiền tông là một trong những pháp môn được tu tập nhiều nhất ở các nước phương Tây Theo nhiều nhà phân tích thì Thiền tông là một phân nhánh của Mahayana BULLET Vài đặc điểm của Thiền tông BULLET Thiền giả sẽ rèn luyện sự tập trung tư tưởng mãnh liệt không để cho phân tán bằng cách áp dụng các cách thức thích hợp định BULLET Một khi tâm ý đã đạt được trạng thái định thì tùy theo căn cơ thiền giả có thể mở tung được sự trói buộc của tâm lý và đạt được trí huệ hay ngộ satory thường dưới sự hướng dẫn của một thiền sư BULLET Khác với các tông phái khác Thiền tông đòi hỏi thiền giả phải thực nghiệm với nỗ lực của chính bản thân để chứng và không cần tới lý thuyết hay văn tự bất lập văn tự BULLET Trong thiền thì các kinh nghiệm các lề lối tư duy logic truyền thống các chấp trước các định kiến đều bị phá đổ để giúp hiển lộ sự sáng suốt nội tại sẵn có Phật tính của vạn vật Buddha nature BULLET Đặc biệt theo quan điểm của Thiền tông hành giả có thể trực tiếp chứng ngộ chân lý trong đời sống hiện tại gọi là đốn ngộ BULLET Thiền không có nghĩa là phải ngồi thiền hay tọa thiền mà có thể dùng các hình thức để tập trung tâm ý khác Huệ Năng có nói Thiền là tâm tọa chứ không phải thân tọa Đây cũng là một đặc điểm rất uyển chuyển đã biến Thiền tông thành nhiều dạng nghệ thuật khác như trà thiền hay trà đạo vườn thiền và tranh vẽ thiền hay hoạ thiền Tập tin BoDeDatMa jpg nhỏ phải 270px Tranh Thiền Bồ đề đạt ma Bồ Đề Đạt Ma của Hakuin Ekaku 1689 1796 tông Lâm Tế Rinzai BULLET Các hình thức luyện tập chính của Thiền tông là BULLET Mặc chiếu là phương pháp trong đó thiền giả buông bỏ hết mọi tìm kiếm mọi ràng buộc gắn bó mọi mong đợi buông bỏ tất cả mọi bận rộn về trí não mọi niệm phân biệt Tỉnh thức lặng lẽ chấp nhận tất cả mọi chuyện một cách đầy đủ Không mong đợi bất cứ gì cũng không trụ tâm vào điều gì BULLET Tham vấn thoại đầu hay công án koan Thoại đầu những câu nói ngắn hay công án các mẫu đối thoại nhỏ được thiền giả dùng để đặt hết tâm trí vào đó nhằm tìm ra chiết khúc bên trong Những câu đối đáp hay câu hỏi thường không có một luật logic nào hết nhằm phá bỏ các chấp trước nảy sinh trong dòng suy tư của thiền giả Khi giải quyết được thoại đầu hay công án này thì thiền sinh có thể giác ngộ Thường chỉ khi nào thiền sinh đã đạt đến mức giữ được tâm ý không động loạn thì mới dùng đến phương tiện này BULLET Ngoài ra trong Thiền tông không có một chừng mực hay phương pháp tuyệt đối nào Thiền sư có thể dùng các phương pháp rất khó hiểu và kì lạ như là đánh hét ra dấu mời ăn cơm uống nước trà hay lặng thinh để kích hoạt cho việc đốn ngộ của những thiền sinh đạt được mức độ chín mùi BULLET Các kinh văn Hầu hết các Kinh điển Phật giáo kinh văn Phật giáo đều có thể được dùng trong Thiền tông để lý giải hay giáo huấn đặc biệt là các loại kinh điển Đại thừa Những bộ kinh được xem là rất quan trọng bao gồm Kinh Kim Cương kinh Kim Cang Nhập Lăng già kinh kinh Lăng Già Lăng nghiêm kinh kinh Lăng Nghiêm Ngoài ra Thiền tông còn lưu truyền các bản kinh luận riêng của tông phái như là kinh Pháp Bảo Đàn của Huệ Năng và luận Tín Tâm Minh của Tăng Xán Seng t san BULLET Nghệ thuật liên quan tới thiền BULLET Tranh thiền tông đây là một loại tranh vẽ khó thực hiện vì đòi hỏi người vẽ có sức tập trung cao Vì được vẽ trên loại giấy rất mỏng dễ rách nên nét vẽ không thể dừng lâu ở một chỗ và cũng không thể bôi sửa vì sẽ làm rách giấy Mỗi một nét vẽ cần có sự định thần và nét đi cọ phải dứt khoát đều đặn mới có thể thành công trong một bức họa Đây là một phương pháp để các thiền sinh hay thiền sư thể nghiệm sức định của tâm trí Liên quan đến nghệ thuật này thì nổi tiếng nhất là loại tranh Thập mục ngưu đồ Thập Mục Ngưu Đồ miêu tả 10 giai đoạn tu tập BULLET Trà đạo nghệ thuật dùng trà thiền có nguồn gốc từ Trung Hoa nhưng đến khi truyền sang Nhật Bản Nhật từ các sư Eisai và sư Senno Rikyu 1522 1591 thì nó mới thực sự trở thành một nghệ thuật gắn liền với đời sống thiền hay của nhiều người thích thưởng thức Sự phân chia theo trường phái triết học Vì các giáo lý Phật giáo đều tùy theo tâm cảnh của người tu học mà có những sự khác biệt nên không thể xét Phật giáo như là một loại triết học như định nghĩa triết học kiểu Tây phương Tuy nhiên khi tiếp cận với cách thức giải thích giáo lý Phật giáo của các bộ phái nhiều nhà phân tích vẫn muốn chia Phật giáo thành nhiều trường phái triết lý Theo đó 4 trường phái chính là Sarvāstivādin Nhất thiết hữu bộ Trường phái này ra đời khoảng Thế kỷ 3 TCN thế kỷ thứ 3 TCN và đã phát triển ở Tây Bắc Ấn trong thời kỳ Lịch sử Phật giáo IV kết tập kinh điển lần thứ IV Sau đó trở nên vững mạnh trong cả vùng Bắc và Tây Bắc xứ Ấn trong khoảng một ngàn năm sau Nó mở ra tới Kashmir Trung Á và cả Tên gọi Trung Quốc Trung Hoa Abhidharmakośa Đại Tỳ Bà Sa luận của đạo sư Thế Thân là tác phẩm quan trọng nhất của phái này Trường phái này nhấn mạnh lời dạy của Phật rằng bản chất đạo đức của các hành vi sẽ quyết định những kinh nghiệm tương lai của người làm các hành vi ấy theo Andrew Skilton Phái này cho rằng các yếu tố không thể giản lược của hiện hữu dharmas cũng thể hiện trong quá khứ và tương lai Do đó những dharmas đã tạo nên hành vi trong quá khứ có thể tạo được ảnh hưởng ở một thời điểm sau đó Sarvāstivādin căn cứ trên tiền đề duyên khởi Pratityasamutpàda là bởi có cái này nên có cái kia để giải thích về các nhận thức tri thức Vì phải có đối tượng cảm nhận hay nhận thức mới có tri thức nên nếu thừa nhận hoạt động của tri thức thì cần chấp nhận sự tồn tại của đối tượng Xa hơn phái này còn chỉ ra rằng mọi ảo giác không thực đều phải dựa trên các chi tiết thực mà nhận thức đã có trước đó và do đó công nhận sự thực hữu của mọi cảm nhận kể cả giấc mộng Học thuyết này còn tách biệt Phật bảo với Pháp bảo và cho rằng Phật bảo là tập họp của những dharmas làm nên Phật các hiểu biết và các cảm hoạt hay uẩn bao gồm sắc thọ tưởng hành thức scandhas của Phật Phái này đã đặt ra nhiều nền móng tư tưởng cho Đại thừa sau này Sautrāntika Kinh lượng bộ Tông phái này ra đời vào khoảng năm 50 TCN cho đến cuối thế kỷ 1 thế kỷ thứ 1 Phái này bác bỏ quan điểm dharmas của Sarvāstivādin và cho rằng mọi dharmas chỉ hiện hữu tức thời Để giải thích các vấn đề về nghiệp karma trường phái này đưa ra tư tưởng về các bījas hay hạt giống Hạt giống được trồng bởi những hành vi với đặc tính đạo đức nhất định sau này mới đâm chồi và khi điều kiện cho phép sẽ cho quả phù hợp với hành vi tạo tác Đối với phái này thì giáo lý của Đạo Phật TAMTANG tạng Kinh thường tồn sẽ tạo thành hạt giống trong tâm thức để khi có dịp sẽ phát huy tính năng Tên Kinh Lượng cũng do việc đề cao vai trò của tạng Kinh mà có Một hệ quả của lập luận này là ngoài tâm có pháp Một cách diễn dịch dễ hiểu hơn là chân lý nằm bên ngoài tâm thức Họ cũng thừa nhận về lý duyên khởi vì có cái này nên có cái kia nhưng cho rằng tính không được thể hiện trong mọi tình huống của nhận thức Yogācārin Duy Thức Tông Phái Duy thức tông Duy thức ra đời vào khoảng đầu thế kỷ 4 thế kỉ thứ 4 do đạo sư Vô trước Asaṅga khoảng 310 390 sáng lập Trường phái này nhấn mạnh rằng vạn pháp duy tâm nghĩa là mọi vật đều do tâm Từ kinh nghiệm thiền định thuyết này chỉ ra sự sai lầm của nhận thức về các đối tượng đối với sự hiện hữu thực sự của chúng Điều mà trường phái muốn nói không phải là mọi sự đều được làm thành bởi cái tâm nhưng muốn nói rằng toàn thể kinh nghiệm đều lệ thuộc vào hay nhờ vào tâm của chúng ta Mọi sự vật mà chúng ta biết mọi yếu tố của nhận thức của chúng ta cơ bản đều là một thành phần của một quy trình của tâm Trường phái này cho rằng tâm thực sự hiện hữu khác với Trung quán Như vậy tâm thì trống rỗng theo nghĩa là tâm không có phân biệt chủ thể và khách thể Mādhyamika Trung Quán Tông Phái này do đạo sư Long Thụ Long Thọ 150 250 Nāgārjuna న గ ర జ న sáng lập Phái Trung quán tông Trung quán tập trung vào chủ đề tính không Đây là thuộc tính của vạn vật Vạn vật chỉ do nhân duyên sinh ra cho nên những sự vật hiện thấy có là không thực sự tồn tại Phái này có tên là Trung quán là vì nó chỉ ra con đường ở giữa chủ nghĩa hằng cửu mọi vật tồn tại vĩnh viễn và chủ nghĩa hư vô không có gì tồn tại Chủ thuyết này nhìn nhận sự hiện hữu thông thường của các đối tượng xuất hiện trong dòng chảy liên tục của các nhân duyên Không vật gì có thể tồn tại một cách độc lập với mọi điều kiện bên ngoài tính hỗ tương tồn tại Đồng thời có sự liên hệ phụ thuộc giữa thành phần và toàn thể trong mỗi sự vật Thêm vào đó do tính chất vô thường trên từng khoảnh khắc không vật gì có thể hiện hữu tuyệt đối kể cả tâm và thế giới vật lý bởi vì chúng thiếu vắng đối tượng thực sự của sự hiện hữu Như vậy tính không ở đây so với trường phái Duy Thức đã được nới rộng áp dụng lên vạn vật Xem thêm BULLET Lịch sử Phật giáo BULLET Phật giáo Tham khảo BULLET 10 Tông Phái Phật giáo ở Trung Hoa Thích Thiện Hoa BULLET Các Bộ phái Phật giáo ở Ấn Độ Tiến sĩ Nalinaksha Dutt Thích Nguyên Tạng dịch BULLET Lý do phân phái và tình hình phân phái trong đạo Phật Minh Chi BULLET Đưa vào Mật Tông Lama Thubten Yeshe BULLET Mật Tông Thích Thiện Hoa BULLET Kiến Thức Căn Bản Phật giáo Chương 6 Tông Phái Phật giáo Thích Bảo Lạc BULLET Sơ lược lịch sử Phật giáo Ấn Độ sau thời đức Phật Thích Tâm Hải BULLET Bareau Les Sectes Du Petit Vehicule BEFEO 1956 pp 16f BULLET Đại Cương Lịch sử Phật giáo Thế giới A Concise History Of Buddhism Andrew Skilton Dharmacari Sthiramati Thiện Minh dịch BULLET Giới thiệu đường lối tu thiền của Phật giáo Thích Thanh Từ BULLET Tinh Hoa và Sự Phát triển của Đạo Phật Buddhism Its Essence and Development Edward Conze Nguyễn Hữu Hiệu dịch BULLET Lợi Ích của Thiền Tập và Quan Điểm của Phật giáo về Thiền Thích Trí Châu BULLET Vào cõi tranh thiền Lê Anh Minh BULLET Tư Tưởng Phật giáo Đối Diện Với Hư Vô Tuệ Sỹ BULLET Thiền Tập Nguyên Giác biên dịch BULLET SẮC TƯỚNG VÀ THẬT TƯỚNG Vấn đề Nhị Đế Trong Tứ Đại Thuyết Phái của Phật giáo Guy Newland Tâm Hà Lê Công Đa dịch Liên kết ngoài Thể loại Tông phái Phật giáo
6510
Hội đồng mã sản phẩm thống nhất châu Âu
Hội đồng mã sản phẩm thống nhất châu Âu Hội đồng mã sản phẩm thống nhất châu Âu có tên tiếng Anh là European Article Numbering Uniform Code Council viết tắt là EAN UCC là tổ chức quốc tế về mã vạch trên các sản phẩm chúng được in trên phần lớn mọi đồ vật được bày bán trong các cửa hàng khắp thế giới Hội đồng mã thống nhất tiếng Anh Uniform Code Council viết tắt UCC là tổ chức đánh số ở Mỹ để quản lý và điều hành các tiêu chuẩn của hệ thống EAN UCC tại Mỹ và Canada GTIN là từ viết tắt của Global Trade Item Numbering tức hệ thống Đánh số sản phẩm thương mại toàn cầu của EAN UCC Các chuỗi số trong hệ thống GTIN dài 14 đơn vị GTIN có thể được xây dựng theo một trong 4 cấu trúc số phụ thuộc vào các ứng dụng cụ thể cũng như vào các thuật toán để xây dựng các loại mã vạch Bốn chủng loại cấu trúc số trong hệ thống 14 số của GTIN là EAN UCC 14 0 EAN UCC 13 00 EAN UCC 12 và 000000 EAN UCC 8 EAN UCC 12 còn được gọi là UPC A do UPC A được sử dụng chủ yếu ở Mỹ và Canada EAN UCC 8 là hệ thống mã 8 số thông thường được sử dụng trên các mặt hàng có kích thước nhỏ chẳng hạn như kẹo cao su mà ở đó việc in ấn các loại mã vạch dài gặp nhiều trở ngại về mặt kỹ thuật Cấu trúc số của GTIN bao gồm BULLET Các số 0 với một số lượng phù hợp để điền đủ chuỗi 14 số Tuy nhiên khi xây dựng và in các loại mã vạch thuộc GTIN thì người ta loại bỏ hết các số 0 dẫn đầu này đi BULLET Mã nước hay mã loại hình và công ty Dãy số chỉ định cho mỗi quốc gia loại hình được quy định bởi EAN UCC Ví dụ mã quốc gia của Việt Nam là 893 Nhật Bản là 49 hàng trong kho nói chung là 20 Mã công ty do EAN UCC tại quốc gia đó cấp phép BULLET Số tham chiếu của sản phẩm mặt hàng hay dịch vụ Các số này được xác định bởi từng công ty Mỗi mặt hàng thương mại khác nhau được cấp một số khác nhau để cho dễ quản lý người ta thông thường đánh số mặt hàng theo trật tự 001 002 003 v v BULLET Và một số kiểm tra là số cuối cùng Số này không phải là tùy ý mà được xác định theo tất cả các số trên đây theo một số các quy tắc xác định trước tùy theo từng loại mã vạch Các thuật toán này được trình bày trong các loạt bài về từng loại mã vạch cụ thể Tất cả các loại sách báo và ấn phẩm định kỳ được bán trên phạm vi quốc tế bao gồm cả các cửa hàng ở Mỹ có mã GTIN EAN UCC 13 Mã của các loại sách được xây dựng với chuỗi số dẫn đầu là số ISBN 978 và tính toán số kiểm tra cuối cùng EAN UCC có các tiêu chuẩn về thuật toán để tính số kiểm tra cho mọi GTIN Vào tháng 2 năm 2005 mọi nhân công và những người bán sách của Barnes Noble đã được thông báo bắt đầu từ cuối tháng 3 hệ thống máy tính của họ được bổ sung thêm khả năng tìm kiếm theo EAN để có thể chuyển sang EAN thay vì sử dụng tiêu chuẩn hiện nay của Mỹ về mã ISBN Các biên nhận sẽ được in số EAN thay vì ISBN Tất nhiên các máy tính sẽ vẫn còn khả năng tìm kiếm theo ISBN và UPC trong các bộ phận liên quan tới âm nhạc để giúp những người bán sách xác định và tìm kiếm các cuốn sách cũ không có số EAN UCC đã yêu cầu các nhà sản xuất thay thế các mã 12 số của UPC thành các mã 13 số của EAN từ ngày 1 tháng 1 năm 2005 tổ chức ISBN ở Mỹ cũng yêu cầu các nhà xuất bản tạo mọi điều kiện và làm những công việc cần thiết để có thể kết nối các số ISBN như là các số EAN UCC 13 cùng ngày này Tiền tố mới 979 cho các ấn phẩm ở Mỹ cũng sẽ có sẵn vào ngày 1 tháng 1 năm 2007 hoặc khi tất cả các số gắn với tiền tố 978 đã hết chỗ Xem thêm BULLET Kimba Kano Phần xây dựng bổ sung để tìm kiếm theo EAN BULLET EDI BULLET Các đăng ký thông tin EAN toàn cầu Cơ sở dữ liệu tìm kiếm các mã EAN Liên kết ngoài BULLET EAN UCC BULLET EAN datbase BULLET GTIN BULLET ISBN 2005 2007 Transition BULLET Free font and encoder BULLET EAN Việt Nam
6512
Lạp Hộ
Lạp Hộ Lạp Hộ 獵戸 nguyên tên gốc là Orion nhân vật giỏi săn bắn trong thần thoại Hy Lạp được dịch sang tiếng Hán thành Lạp Hộ nghĩa là Thợ Săn là một chòm sao nổi bật có lẽ được biết nhiều nhất trên bầu trời Các sao sáng nhất của nó nằm trên xích đạo trời và được quan sát từ khắp mọi nơi trên thế giới làm cho chòm sao này được biết đến tương đối rộng rãi Lạp Hộ đứng bên cạnh con sông Ba Giang với hai con chó săn của mình là Đại Khuyển và Tiểu Khuyển đang đánh nhau với Kim Ngưu Taurus Các thú săn được của chàng chẳng hạn như thỏ rừng Lepus có thể tìm thấy ngay bên cạnh Tại Úc đai và kiếm của Lạp Hộ Orion đôi khi được coi là cái xoong vì các ngôi sao trong đai và kiếm của chòm sao này được nhìn thấy giống như dụng cụ nhà bếp khi quan sát từ bầu trời Nam bán cầu Các đặc trưng nổi bật Chòm sao này có rất nhiều các ngôi sao sáng và các thiên thể nằm phía sâu thẳm trong bầu trời Tại đây sẽ liệt kê một số ngôi sao của chòm sao này BULLET Meissa λ là đầu của Orion BULLET Betelgeuse α là vai phải của Lạp Hộ là một sao khổng lồ đỏ có kích thước lớn hơn cả quỹ đạo của Kim Tinh Việc đặt tên cho nó là sao α là một sai lầm tên gọi này đúng ra phải dành cho Rigel một ngôi sao sáng hơn đáng kể Betelgeuse thực sự là một sao đa hợp gồm sáu ngôi sao nhưng các sao đồng hành của nó quá nhỏ để có thể quan sát được Nó là một đỉnh của Tam giác mùa đông BULLET Bellatrix γ nữ chiến binh nằm ở vai trái của Orion BULLET Alnitak Alnilam và Mintaka ζ ε và δ tạo ra một asterism được biết đến như là đai của Orion ba ngôi sao sáng này trên cùng một hàng thậm chí chỉ cần ba sao đơn lẻ này người ta vẫn nhận ra Orion BULLET Saiph nằm ở đầu gối phải của Orion BULLET Rigel β nằm ở đầu gối trái của chòm sao là một sao trắng lớn thuộc về các sao sáng nhất trên bầu trời Nó có 3 sao đồng hành nói chung cũng khó nhìn thấy BULLET Hatsya ι nằm ở chóp của thanh kiếm của Orion Các ngôi sao chính của Orion là hoàn toàn tương tự nhau về niên đại cũng như các đặc trưng vật lý có thể là do chúng có chung một nguồn gốc Betelgeuse là ngoại lệ duy nhất Chòm sao Lạp Hộ rất hữu ích trong việc xác định vị trí các ngôi sao khác Kéo dài đường vành đai về hướng tây nam có thể tìm thấy Thiên Lang tức Sirius hay α Canis Major về phía đông bắc là Aldebaran tức α Tauri Đường nối hai vai kéo dài về phía đông chỉ tới hướng của Procyon tức α Canis Minoris Đường nối từ Rigel tới Betelgeuse trỏ tới Castor và Pollux α và β Geminorum Các thiên thể nổi tiếng Treo bên cạnh vành đai Orion là thanh kiếm của chàng thợ săn nó bao gồm các sao đa hợp θ1 và θ2 Orionis còn gọi là Trapezium và bên cạnh là tinh vân Lạp Hộ M42 Nó là một thiên thể đáng chú ý có thể nhìn thấy bằng mắt thường rất rõ như là một cái gì đó chứ không phải là một ngôi sao khi nhìn bằng ống nhòm hay kính thiên văn thì nó là một đám mây cuộn xoáy bao gồm các ngôi sao mới sinh khí phát xạ và bụi Một tinh vân nổi tiếng khác là IC 434 có tên là tinh vân Đầu Ngựa Horsehead nằm gần ζ Orionis Nó bao gồm các đám mây bụi sẫm màu có hình dạng giống như đầu ngựa Ngoài các tinh vân này khi quan sát Orion với kính thiên văn nhỏ sẽ khám phá ra một loạt các thiên thể của bầu trời sâu thẳm đáng chú ý như Vòng nút Barnard Barnard s Loop M43 và Tinh vân Ngọn Lửa NGC 2024 Lịch sử Là một chòm sao có nhiều sao sáng Lạp Hộ được công nhận bởi nhiều nền văn minh cổ đại với nhiều hình ảnh tưởng tượng khác nhau Trong dân gian Việt Nam ba ngôi sao thẳng hàng ở giữa chòm sao này được gọi là sao Cày hoặc sao Lưỡi Cày còn bốn ngôi sao ở bốn góc là Betelgeuse Bellatrix Rigel và Saiph thì được ví như bốn góc của một thửa ruộng vuông có cái lưỡi cày cắm ở giữa Các ngôi sao này được coi như đồ cống phẩm dành cho thần ánh sáng Osiris đối với người Ai Cập cổ đại Đai và kiếm của Orion nói chung rất hay được đề cập đến trong văn học cổ đại và hiện đại Thần thoại Bài chính Orion thần thoại Không phải là điều đáng ngạc nhiên khi chòm sao nổi bật này có nhiều phiên bản khác nhau của các huyền thoại xung quanh nó trong Thần thoại Hy Lạp Trong một phiên bản Orion tự cho mình là người thợ săn vĩ đại nhất thế giới Hera vợ của thần Zeus nghe được điều này và đã cho một con bọ cạp xuống giết Orion Orion bị con bọ cạp dùng nọc đốt chết Thần Zeus cảm thấy thương tiếc cho Orion và đã đặt chàng trên bầu trời Con bọ cạp cũng được đưa lên trời trở thành chòm sao Thiên Hạt Scorpius Có một điều thú vị là khi chòm sao này mọc ở phía chân trời thì chòm sao kia bắt đầu lặn Vì thế hai kẻ tử thù không bao giờ nhìn thấy nhau Điều này có thể là lý giải cho việc đặt tên của hai chòm sao nói trên theo câu truyện thần thoại này Người ta còn cho rằng Orion được đặt tên theo Uru anna ánh sáng của thiên đường của người Akkad tên gọi này sau đó truyền tới người Hy Lạp và đã chuyển thành thần thoại Nếu như vậy thần thoại xung quanh Orion có thể có nguồn gốc từ các vị trí tương đối của các chòm sao xung quanh nó trên bầu trời Trong một số miêu tả Orion có ba thân và ba cánh tay hai chân lệch ra và một chân nhỏ ở giữa cũng như ba thân liên kết lại ở thắt lưng Nếu như vậy cùng với các thiên thể khác trong khu vực của cung hoàng đạo Song Tử tức Ngân Hà trong khu vực thưa thớt nhất hiện nay được coi là các chòm sao Lộc Báo Camelopardalis và Thiên Miêu Lynx và các chòm sao Song Tử Gemini Ngự Phu Auriga và Đại Khuyển Canis Major điều này có thể là nguồn gốc của thần thoại về lâu đài Geryon một trong Mười hai kỳ công của Hercules Vũ Tiên Trong nghệ thuật Phương Tây Chòm sao Lạp Hộ được đề cập trong nhiều tác phẩm kinh điển của văn học phương Tây như hai sử thi Odýsseia và Iliad của Homer sử thi Aeneis của Virgil hay là trường ca Thiên đường đã mất Paradise Lost của nhà thơ Anh John Milton Trong kiến trúc hiện đại chòm sao Lạp Hộ cũng được kiến trúc sư Le Corbusier sử dụng khi thiết kế công trình cuối cùng của đời mình nhà thờ thánh Phêrô ở Firminy Pháp Ông để hở các lỗ trên trần nhà thờ để vào ban ngày ánh sáng tự nhiên sẽ chiếu qua các lỗ đó tạo thành hình ảnh chòm sao Lạp Hộ trên một bức tường trong nhà thờ Các nước Á Đông Trong Kinh Thi của Trung Quốc ba ngôi sao ở giữa chòm Lạp Hộ được gọi là sao Sâm 參 và thường đi đôi với sao Thương 商 mà thiên văn học ngày nay gọi là Antares Vì vào mùa đông và mùa xuân hai sao Sâm và Thương cùng mọc ở cùng một khoảng trời và lặn ở khoảng trời đối diện song sao Thương chỉ mọc khi sao Sâm đã lặn nên người Trung Quốc đã ví hai ngôi sao này như hai người bạn hoặc hai tình nhân dù hợp nhau đến mấy cũng không thể đến được với nhau Đại thi hào Nguyễn Du của Việt Nam đã mượn điển tích này trong một đoạn Truyện Kiều khi nhân vật chính là Thuý Kiều nói với Thúc sinh về việc hai người họ dù yêu nhau mà phải chia xa Các sao Các sao với tên gọi chính xác Các sao với danh pháp Bayer Các sao với danh pháp Flamsteed Xem thêm BULLET Orvandil Liên kết ngoài BULLET Map of Orion BULLET The Deep Photographic Guide to the Constellations Orion BULLET Anne Wright s page on Orion Note Astrological perspective BULLET Melbourne Planetarium Orion Sky Tour
6516
Sinh vật nhân thực
Sinh vật nhân thực Sinh vật nhân thực còn gọi là sinh vật nhân chuẩn sinh vật nhân điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức danh pháp Eukaryota hay Eukarya là một sinh vật gồm các tế bào phức tạp trong đó vật liệu di truyền được sắp đặt trong nhân có màng bao bọc Eukaryote là chữ Latin có nghĩa là có nhân thật sự Sinh vật nhân thực gồm có động vật thực vật và nấm hầu hết chúng là sinh vật đa bào cũng như các nhóm đa dạng khác được gọi chung là nguyên sinh vật đa số là sinh vật đơn bào bao gồm động vật nguyên sinh và thực vật nguyên sinh Trái lại các sinh vật khác chẳng hạn như vi khuẩn không có nhân và các cấu trúc tế bào phức tạp khác những sinh vật như thế được gọi là sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân sơ prokaryote Sinh vật nhân thực có cùng một nguồn gốc và thường được xếp thành một siêu giới hoặc vực domain Các sinh vật này thường lớn gấp 10 lần về kích thước so với sinh vật nhân sơ do đó gấp khoảng 1000 lần về thể tích Điểm khác biệt quan trọng giữa sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực là tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ do các lớp màng tế bào để thực hiện các hoạt động trao đổi chất riêng biệt Trong đó điều tiến bộ nhất là việc hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng để bảo vệ các phân tử DNA của tế bào Tế bào sinh vật nhân thực thường có những cấu trúc chuyên biệt để tiến hành các chức năng nhất định gọi là các bào quan Các đặc trưng gồm BULLET Tế bào chất của sinh vật nhân thực thường không nhìn thấy những thể hạt như ở sinh vật nhân sơ vì rằng phần lớn ribosome của chúng được bám trên mạng lưới nội chất BULLET Màng tế bào cũng có cấu trúc tương tự như ở sinh vật nhân sơ tuy nhiên thành phần cấu tạo chi tiết lại khác nhau một vài điểm nhỏ Chỉ một số tế bào sinh vật nhân thực có thành tế bào BULLET Vật chất di truyền trong tế bào sinh vật nhân thực thường gồm một hoặc một số phân tử DNA mạch thẳng được cô đặc bởi các protein histone tạo nên cấu trúc nhiễm sắc thể Mọi phân tử DNA được lưu giữ trong nhân tế bào với một lớp màng nhân bao bọc Một số bào quan của sinh vật nhân thực có chứa DNA riêng BULLET Một vài tế bào sinh vật nhân thực có thể di chuyển nhờ tiên mao Những tiên mao thường có cấu trúc phức tạp hơn so với sinh vật nhân sơ Phát sinh loài Nghiên cứu Trong một số nghiên cứu Hacrobia nhóm Haptophyta Cryptophyta này đặt kế Archaeplastida nhưng ở những người khác nó được phân vào bên trong Archaeplastida Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây đã kết luận rằng Haptophyta và Cryptophyta không tạo thành nhóm đơn ngành Trước đây có thể là một nhóm chị em với SAR sau này nhóm với Archaeplastida thực vật nghĩa rộng Sự phân chia của Eukaryota thành hai nhánh chính bikonta Archaeplastida SAR Excavata và Unikonta Amoebozoa Opisthokonta nguồn gốc từ một nhóm tổ tiên biflagellar hai roi và một nhóm sinh vật tổ tiên uniflagellar tương ứng đã được đề xuất trước đó Năm 2012 nghiên cứu tạo ra một sự phân chia hơi giống nhau mặc dù lưu ý rằng các nghiên cứu unikonta và bikonta không được sử dụng theo nghĩa ban đầu Cây phát sinh của Cavalier Smith s Thomas Cavalier Smith 2010 2013 2014 2017 và năm 2018 đặt nhóm eukaryota gốc giữa Excavata và không có rãnh Euglenozoa và đơn ngành Chromista liên quan đến một sự kiện nội cộng sinh duy nhất của việc bắt một loài tảo đỏ Ông ấy và cộng sự Xem thêm BULLET DNA BULLET Tế bào BULLET Nhân tế bào Liên kết ngoài BULLET Eukaryotes Tree of Life web site BULLET Prokaryote versus eukaryote BioMineWiki
6517
Nghệ thuật
Nghệ thuật Nghệ thuật là một loạt những hoạt động khác nhau mang tính đặc biệt của con người và những sản phẩm do những hoạt động đó tạo ra Bài viết này chủ yếu tập trung vào các môn nghệ thuật thị giác bao gồm việc tạo ra những hình ảnh hay vật thể trong những lĩnh vực như hội họa điêu khắc đồ họa in ấn nhiếp ảnh và những phương tiện truyền thông hình ảnh khác Kiến trúc thường được xem là một trong các nghệ thuật thị giác tuy nhiên giống như các loại hình nghệ thuật trang trí nó liên quan đến sự sáng tạo ra các vật thể cho những công dụng cụ thể một điều hoàn toàn khác với chẳng hạn hội họa Âm nhạc kịch điện ảnh múa và những môn nghệ thuật trình diễn khác cũng như văn chương và những phương tiện truyền thông tương tác được bao gồm trong một định nghĩa rộng hơn về nghệ thuật gọi chung là các môn nghệ thuật Cho đến thế kỷ 17 nghệ thuật được dùng để chỉ bất kỳ kỹ năng hay sự thông thạo nào và không phân biệt khỏi các môn thủ công mỹ nghệ hay các ngành khoa học như y học cũng được coi là một nghệ thuật Trong thời hiện đại ở các loại hình mỹ thuật nơi cực kỳ chú trọng đến khía cạnh thẩm mỹ được phân biệt hẳn khỏi những kỹ năng có được nói chung chẳng hạn như với các loại hình nghệ thuật trang trí hay nghệ thuật ứng dụng Những đặc trưng của nghệ thuật có thể được mô tả bởi sự bắt chước phản ánh cuộc sống sự thể hiện trao truyền cảm xúc và những phẩm chất khác Trong suốt thời kỳ chủ nghĩa lãng mạn nghệ thuật được xem là một lĩnh vực đặc biệt của tâm thức con người giống như tôn giáo và khoa học Mặc dù không có một định nghĩa thống nhất về nghệ thuật và cách nhìn về nó cũng thay đổi theo thời gian những mô tả chung về nghệ thuật đề cập đến ý tưởng về một kỹ năng kỹ thuật hay trí tưởng tượng bắt nguồn từ khả năng tác động của con người và sự sáng tạo Bản chất của nghệ thuật và những khái niệm có liên quan như sáng tạo và sự diễn dịch được khảo sát trong mỹ học một nhánh của triết học Nghệ thuật sáng tạo và mỹ thuật Nếu lấy một nghĩa rộng về nghệ thuật thì những tác phẩm nghệ thuật đã tồn tại từ thuở khai sinh loài người từ nghệ thuật thời tiền sử cho đến nghệ thuật đương đại tuy nhiên một số lý thuyết giới hạn khái niệm nghệ thuật vào những xã hội hiện đại ở phương Tây Nghĩa đầu tiên và rộng nhất về nghệ thuật là nghĩa gần nhất với nghĩa La tinh cũ mà có thể dịch nôm na là kỹ năng hay sự khéo léo Những từ tiếng Anh bắt nguồn từ nghĩa này của từ art bao gồm artifact tạo tác artificial nhân tạo artifice tài khéo léo medical arts kỹ thuật y khoa và military arts nghệ thuật quân sự Tuy nhiên trong cách dùng hàng ngày từ art có nhiều nghĩa khác và chỉ một số là liên quan đến nghĩa từ nguyên của nó Nghĩa thứ hai và gần đây hơn của từ art nghệ thuật như một cách viết tắt của creative art nghệ thuật sáng tạo hay fine art mỹ thuật ra đời từ đầu thế kỷ 17 Fine art chỉ một kỹ năng được sử dụng để diễn tả sự sáng tạo của người nghệ sĩ hay để khơi gợi cảm quan thẩm mỹ ở khán giả hay để khiến khán giả để tâm đến những thứ hay đẹp hơn Với nghĩa thứ hai này nghệ thuật có thể có những nghĩa sau một nghiên cứu về một kỹ năng sáng tạo một quá trình sử dụng kỹ năng sáng tạo đó một sản phẩm của kỹ năng sáng tạo đó hay trải nghiệm của người thưởng thức kỹ năng sáng tạo đó Những môn nghệ thuật sáng tạo với tư cách là một lĩnh vực là tập hợp những môn tạo ra những tác phẩm nghệ thuật với tư cách là những vật thể được tạo ra do động cơ cá nhân với tư cách là sự sáng tạo và mang một thông điệp tâm trạng hay biểu tượng để người thưởng ngoạn diễn giải với tư cách là một sự trải nghiệm Nghệ thuật là một cái gì đó kích thích tư duy cảm xúc niềm tin hay ý tưởng của một người thông qua giác quan Những công trình nghệ thuật có thể được tạo ra cho mục đích này hay được diễn dịch dựa trên những hình ảnh hay vật thể Bản chất của nghệ thuật được triết gia Richard Wollheim mô tả như là một trong những vấn đề xưa nay khó nắm bắt nhất của văn hóa con người Nghệ thuật được định nghĩa như là phương tiện để diễn đạt hay trao truyền cảm xúc và ý tưởng một phương tiện để khám phá và thưởng thức những yếu tố hình thức hay như sự bắt chước mimesis hoặc thể hiện Nghệ thuật như là sự bắt chước có nguồn gốc sâu xa trong triết học Aristotle Goethe định nghĩa nghệ thuật nghệ thuật như là một cái khác theo nghĩa là một tự nhiên thứ hai Leo Tolstoy xem nghệ thuật là một cách sử dụng những ý nghĩa phi trực tiếp để truyền đạt từ người này sang người khác Benedetto Croce và R G Collingwood cho rằng nghệ thuật diễn tả cảm xúc và các tác phẩm nghệ thuật do đó chủ yếu tồn tại trong trí tưởng của người sáng tạo Lý thuyết nghệ thuật dưới dạng là một hình thức luận có nguồn gốc trong triết học của Immanuel Kant và được Roger Fry và Clive Bell phát triển trong đầu thế kỷ 20 Gần đây hơn các nhà tư tưởng chịu ảnh hưởng của Martin Heidegger đã diễn giải nghệ thuật như là phương tiện mà một cộng đồng phát triển cho chính mình để tạo môi trường cho sự tự thể hiện và sự diễn dịch Lịch sử Những bức tượng hình vẽ trên hang động hình vẽ trên đá và ký hiệu khắc trên đá của Hậu kỳ Thời đại đá cũ có niên đại khoảng 40 000 năm trước đã được tìm thấy nhưng ý nghĩa chính xác của chúng vẫn thường không được xác định thống nhất vì có quá ít thông tin về những nền văn hóa đã tạo ra chúng Những hiện vật nghệ thuật lâu đời nhất thế giới một loạt các vỏ ốc sên nhỏ được đục lỗ có chừng 75 000 năm tuổi được tìn thấy ở một hang động ở Nam Phi Những vật có thể đã được dùng để đựng mực có niên đại chừng 100 000 năm cũng đã được tìm thấy Nhiều truyền thống nghệ thuật lớn bắt nguồn từ nghệ thuật của một trong những nền văn minh lớn của thế giới Ai Cập cổ đại Lưỡng Hà Ba Tư Ấn Độ Trung Quốc Hy Lạp cổ đại La Mã cũng như Inca Maya và Olmec Mỗi nền văn minh cổ xưa này đã phát triển các phong cách nghệ thuật đặc thù khác nhau Những nền văn minh này xuất hiện trên một phạm vi rộng và có thời gian tồn tại dài nên nhiều trong số các tác phẩm nghệ thuật của họ vẫn tồn tại và ảnh hưởng của họ đã lan truyền đến những nền văn hóa khác và đến những thời đại sau Trong nghệ thuật Byzantine và nghệ thuật Trung cổ ở phương Tây thời Trung cổ hầu hết các tác phẩm nghệ thuật tập trung vào đề tài tôn giáo sử dụng những phong cách để cho thấy vẻ huy hoàng của một thế giới thiên đường chẳng hạn sử dụng vàng trong nền của các bức tranh hay thủy tinh trong các bức khảm hay cửa sổ những phong cách này cũng thể hiện những hình dáng ở dạng phẳng theo mô thức và lý tưởng hóa Truyền thống hiện thực cổ điển cũng có ở một số nhỏ các tác phẩm nghệ thuật Byzantine và chủ nghĩa hiện thực đã phát triển dần lên trong nghệ thuật châu Âu Công giáo Nghệ thuật thời kỳ Phục Hưng nhấn mạnh nhiều vào việc mô tả theo lối hiện thực thế giới vật chất và vị thế của con người trong thế giới đó phản ánh trong tính chất cụ thể của cơ thể con người và việc phát triển một phương pháp có hệ thống để thể hiện những sự lồi lõm của vật thể trong ba chiều không gian Ở phương Đông sự từ bỏ việc sử dụng hình tượng của nghệ thuật Hồi giáo đã dẫn đến sự nhấn mạnh vào các mô thức hình học thư pháp và kiến trúc Xa hơn về phía Đông tôn giáo cũng đóng một vai trò chủ đạo trong các hình thức và phong cách nghệ thuật Ở Ấn Độ và Tây Tạng người ta thấy có sự nhấn mạnh đến những bức tượng được sơn phết và những điệu múa trong khi hội họa tôn giáo vay mượn nhiều ước lệ từ điêu khắc và có xu hướng sử dụng những màu sắc tương phản để nhấn mạnh đến các đường nét Phong cách nghệ thuật Trung Quốc thay đổi đáng kể từ thời đại này sang thời đại khác và mỗi phong cách thường được đặt tên theo triều đại trị vì Chẳng hạn những bức tranh thời nhà Đường đơn sắc và có tính chất điểm xuyết nhấn mạnh những cảnh vật lý tưởng hóa còn những bức tranh thời nhà Minh thì dày đặc chi tiết và nhiều màu sắc và tập trung kể những câu chuyện thông qua khung cảnh và bố cục Nhật Bản cũng đặt tên các phong cách nghệ thuật theo tên của triều đại trị vì và cũng có thấy có sự tương tác qua lại giữa những phong cách thư pháp và hội họa Sau thế kỷ 17 thì tranh khắc gỗ trở thành một loại hình nghệ thuật quan trọng ở Nhật Thời kỳ Khai sáng ở phương Tây thế kỷ 18 cho thấy những thể hiện mang tính nghệ thuật về những niềm tin duy lý về vũ trụ cũng như những mơ tưởng về một thế giới hậu quân chủ như trong cách mô tả của William Blake về Newton hay trong những bức tranh tuyên truyền của Jacques Louis David Những cách thể hiện này bị chủ nghĩa lãng mạn từ bỏ sau đó trào lưu nghệ thuật mới này chú ý đến những hình ảnh về khía cạnh cảm xúc và tính cá thể của con người như có thể thấy trong những tiểu thuyết của Goethe Cuối thế kỷ 19 người ta chứng kiến sự ra đời của một loạt những trào lưu nghệ thuật như nghệ thuật kinh viện trường phái tượng trưng trường phái ấn tượng và trường phái dã thú cũng những trường phái khác Lịch sử nghệ thuật thế kỷ 20 là câu chuyện về những khả thể vô hạn và về cuộc tìm kiếm những tiêu chuẩn mới tiêu chuẩn này mới ra đời thì bị tiêu chuẩn khác hơn vượt qua Vì thế mà những quan niệm của trường phái ấn tượng trường phái biểu hiện trường phái dã thú trường phái lập thể trường phái dada trường phái siêu thực v v thường không tồn tại lâu sau khi ra đời Những tương tác trên phạm vi toàn cầu ngày càng gia tăng trong thời kỳ này khiến những nền văn hóa khác ảnh hưởng lên nghệ thuật châu Âu Những tác phẩm tranh khắc gỗ Nhật Bản vốn chịu ảnh hưởng bởi kỹ thuật châu Âu thời Phục hưng đã có ảnh hưởng đáng kể lên trường phái biểu hiện và những phát triển sau đó Về sau điêu khắc châu Phi ảnh hưởng lên sáng tác của Picasso và ở một mức độ nào đó những sáng tác của Henri Matisse Tương tự phương Tây có ảnh hưởng rất lớn lên nghệ thuật phương Đông thế kỷ 19 và 20 những tư tưởng có nguồn gốc phương Tây như chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa hậu hiện đại tác động rất mạnh lên phong cách nghệ thuật Trong nửa cuối thế kỷ 20 chủ nghĩa hiện đại cuộc tìm kiếm chân lý có tính chất lý tưởng nhường chỗ cho nhận thức về tính bất khả của nó Chủ nghĩa tương đối relativism đã được chấp nhận như một chân lý không thể chối bỏ được điều này dẫn đến thời kỳ nghệ thuật đương đại contemporary art và phê bình hậu hiện đại postmodern criticism ở đó văn hóa thế giới và lịch sử được xem là những dạng thức không ngừng biến đổi Hơn nữa những khác biệt giữa các nền văn hóa ngày càng bị xóa mờ một số người cho rằng ngày nay có lẽ thích hợp hơn khi nói về một nền văn hóa toàn cầu thay vì là những nền văn hóa khu vực 7 loại hình nghệ thuật Bài chi tiết 7 loại hình nghệ thuật cơ bản 7 loại hình nghệ thuật cơ bản là yếu tố để chỉ ra các môn nghệ thuật được hình thành và lưu truyền từ rất xa xưa tạo nên những nền văn hóa mang giá trị cao trong cuộc sống Đặc trưng với 7 môn nghệ thuật cơ bản phổ biến nhất Nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh và phát triển của các loại hình nghệ thuật trong lịch sử là tính đa dạng của các quá trình các hiện tượng trong thực tại và sự khác biệt của những phương thức cũng như nhiệm vụ phản ánh thẩm mỹ và cải tạo hiện thực do nhu cầu nhiều mặt của con người 7 loại hình nghệ thuật bao gồm BULLET Kiến trúc và trang trí BULLET Điêu khắc BULLET Hội họa BULLET Âm nhạc BULLET Văn chương BULLET Sân khấu BULLET Điện ảnh Xem thêm BULLET Trào lưu mỹ thuật BULLET Nghệ sĩ BULLET Công nghiệp văn hóa BULLET Công nghiệp sáng tạo BULLET 7 loại hình nghệ thuật cơ bản Tham khảo BULLET Shiner Larry Chicago University of Chicago Press 2003 ISBN 978 0 226 75342 3 BULLET Arthur Danto The Abuse of Beauty Aesthetics and the Concept of Art 2003 BULLET Dana Arnold and Margaret Iverson eds Art and Thought Oxford Basil Blackwell 2003 BULLET Michael Ann Holly and Keith Moxey eds Art History Aesthetics Visual Studies New Haven Yale University Press 2002 ISBN 0300097891 BULLET John Whitehead Grasping for the Wind 2001 BULLET Noel Carroll Theories of Art Today 2000 BULLET Evelyn Hatcher ed Art as Culture An Introduction to the Anthropology of Art 1999 BULLET Catherine de Zegher ed Inside the Visible MIT Press 1996 BULLET Nina Felshin ed But is it Art 1995 BULLET Stephen Davies Definitions of Art 1991 BULLET Oscar Wilde Intentions BULLET Jean Robertson and Craig McDaniel Themes of Contemporary Art Visual Art after 1980 2005 Nghiên cứu thêm BULLET Shiner Larry The Invention of Art A Cultural History Chicago University of Chicago Press 2003 ISBN 978 0 226 75342 3 BULLET Augros Robert M Stanciu George N The New Story of Science mind and the universe Lake Bluff Ill Regnery Gateway 1984 ISBN 0 89526 833 7 this book has significant material on art and science BULLET Richard Wollheim Art and its Objects An introduction to aesthetics New York Harper Row 1968 BULLET Carl Jung Man and His Symbols London Pan Books 1978 ISBN 0330253212 BULLET Benedetto Croce Aesthetic as Science of Expression and General Linguistic 2002 BULLET Władysław Tatarkiewicz A History of Six Ideas an Essay in Aesthetics translated from the Polish by Christopher Kasparek The Hague Martinus Nijhoff 1980 BULLET Leo Tolstoy What Is Art 1897 BULLET Kleiner Gardner Mamiya and Tansey Art Through the Ages Twelfth Edition 2 volumes Wadsworth 2004 ISBN 0 534 64095 8 vol 1 and ISBN 0 534 64091 5 vol 2 BULLET Kristine Stiles và Peter Selz eds Theories and Documents of Contemporary Art Berkeley University of California Press 1986 BULLET Florian Dombois Ute Meta Bauer Claudia Mareis and Michael Schwab eds Intellectual Birdhouse Artistic Practice as Research London Koening Books 2012 ISBN 9783863351182 BULLET Dana Arnold and Margaret Iverson eds Art and Thought London Blackwell 2003 ISBN 0631227156 BULLET Antony Briant and Griselda Pollock eds Digital and Other Virtualities Renegotiating the image London and NY I B Tauris 2010 ISBN 9781441676313 BULLET Carol Armstrong and Catherine de Zegher eds Women Artists at the Millennium Massachusetts October Books The MIT Press 2006 ISBN 026201226X Liên kết ngoài BULLET Art and Play from the Dictionary of the History of ideas BULLET In depth directory of art BULLET Art and Artist Files in the Smithsonian Libraries Collection 2005 Smithsonian Digital Libraries BULLET Visual Arts Data Service VADS online collections from UK museums galleries universities BULLET RevolutionArt Art magazines with worldwide exhibitions callings and competitions
6523
Các dân tộc tại Việt Nam
Các dân tộc tại Việt Nam Các dân tộc tại Việt Nam hay người Việt Nam là một danh từ chung để chỉ các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm người nước ngoài nêu trong Danh mục các dân tộc Việt Nam Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam đưa ra trong Quyết định số 121 TCTK PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 và được Ủy ban Dân tộc và Chính phủ Việt Nam công nhận Dân số các dân tộc Việt Nam hiện nay Theo số liệu điều tra dân số và nhà ở năm 2019 tổng số dân của Việt Nam vào thời điểm 0h ngày 01 4 2019 là 96 208 984 người trong đó dân số nam là 47 881 061 người chiếm 49 8 và dân số nữ là 48 327 923 người chiếm 50 2 Với kết quả này Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới 54 dân tộc sống trên đất Việt Nam chia theo ngôn ngữ thì có 8 nhóm Dân tộc đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 86 2 dân số Các dân tộc thiểu số đông dân nhất Tày Thái Chữ Thái Đen ꪼꪕ Mường Khmer Hoa Nùng H Mông Dao Người Jrai Gia Rai Ê Đê Ba Na Chăm Sán Dìu Ra Glai Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc Tây Nguyên miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long Cuối cùng là các dân tộc Brâu Ơ Đu và Rơ Măm chỉ có trên 300 người Số liệu dân số theo Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2019 Số liệu 2014 2016 để tham khảo không có chi tiết cho các dân tộc Một số dân tộc có thể có một hoặc nhiều tên gọi trong số đó có thể trùng nhau BULLET Dân tộc Mán có thể là Sán Chay Dao H Mông Pu Péo Sán Dìu Mán quần cộc Mán váy xẻ BULLET Dân tộc Xá là tên gọi chung cho các dân tộc thiểu số tại Tây Bắc trừ người Thái và người Mường BULLET Dân tộc Brila có thể là Giẻ Triêng Xơ Đăng BULLET Dân tộc Thổ có thể chỉ dân tộc Tày Các dân tộc chưa được xác định rõ Đây là những dân tộc được nhắc đến trong hoạt động xã hội tuy nhiên lại không được nêu trong danh sách 54 dân tộc tại Việt Nam Người Pa Kô Người Pa Kô là tên một cộng đồng thiểu số có vùng cư trú truyền thống là Trung Việt Nam và Nam Lào Theo nghĩa trong tiếng Tà Ôi thì Pa là phía Kô là núi tức là người bên núi Tại Việt Nam người Pa Kô chủ yếu sống ở các huyện Hướng Hóa Đakrông tỉnh Quảng Trị và A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế Theo Ethnologue tiếng Pa Kô là một ngôn ngữ riêng biệt tuy cũng có quan hệ gần với người Tà Ôi và tại Lào thì người Pa Kô và Tà Ôi là hai dân tộc riêng biệt Tuy nhiên cộng đồng Pa Kô chưa được coi là một dân tộc riêng mà đang được xếp vào dân tộc Tà Ôi trong Danh mục các dân tộc Việt Nam Người Nguồn Người Nguồn là tên gọi cộng đồng người gồm 35 000 nhân khẩu sống ở huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình Việt Nam Hiện vẫn còn chưa có sự thống nhất về việc người Nguồn có phải là một sắc tộc riêng hay không Tại Hội thảo khoa học xác định dân tộc Nguồn tổ chức ngày 19 tháng 10 năm 2004 tại Đồng Hới Quảng Bình có ý kiến đề nghị xếp người Nguồn vào dân tộc Mường Thổ hoặc Chứt và cũng có ý kiến tách người Nguồn thành một dân tộc thiểu số riêng Tiếng Nguồn hiện được Glottolog xếp là một ngôn ngữ riêng Người Arem Người Arem là tộc người hiện có 42 hộ với 183 người sống ở vùng vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng hiện được xếp là người Chứt Năm 1992 họ được bộ đội biên phòng phát hiện trong các hang đá và đưa về sống với cộng đồng hiện ở xã Tân Trạch Bố Trạch tỉnh Quảng Bình Họ nói tiếng Arem nhưng cũng nói được tiếng của những tộc láng giềng gặp người Khùa họ nói tiếng Khùa gặp người Ma Coong họ dùng tiếng Ma Coong để giao tiếp Người Đan Lai Người Đan Lai có dân số khoảng hơn 3 000 người sống chủ yếu ở vùng núi tại các bản Co Phạt Khe Khặng xã Môn Sơn huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An Người Đan Lai được coi là có nguồn gốc từ người Kinh trước đây ở làng Đan Nhiệm bỏ lên núi sống do các xung đột trong xã hội Hiện tại họ được xếp vào dân tộc Thổ Người Tà Mun Người Tà Mun là cộng đồng cỡ 3 000 người với gần 2 000 người sống ở Tây Ninh và trên 1 000 người ở Bình Phước Sở VHTTDL Tây Ninh đã chủ trì một đề tài khoa học là Nghiên cứu xác định thành phần dân tộc của người Tà Mun tại Tây Ninh trong đó đã xác định là khoảng những năm 1945 1954 nhóm người Tà Mun trú ngụ ở sóc 5 xã Tân Hiệp huyện Bình Long nay là huyện Hớn Quản Bình Phước đã di cư đến Tây Ninh Người Tà Mun theo chế độ mẫu hệ Theo người già thuật lại thì giấy chứng nhận sắc tộc trước kia hiện còn giữ lại đã công nhận sắc dân Tà Mun là đồng bào Thượng miền Nam Sau năm 1975 trong CMND của người Tà Mun vẫn được ghi là dân tộc Tà Mun Đến khi lập danh mục thành phần dân tộc Việt Nam thì người Tà Mun không còn vị thế riêng mà xếp vào nhóm dân tộc được coi là có quan hệ gần gũi về văn hóa ngôn ngữ trên địa bàn là người Xtiêng và Khmer Tuy nhiên bà con người Tà Mun luôn khẳng định mình là người Tà Mun và không liên quan gì tới người Xtiêng Khmer hay Chơ Ro Người Thủy Người Thủy là dân tộc sinh sống chủ yếu tại Tỉnh Quý Châu Trung Quốc và được công nhận là một trong 56 dân tộc tại CHND Trung Hoa Người Thủy nói tiếng Thủy là một ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Tai Kadai Tại Việt Nam có 26 hộ với 104 khẩu người Thủy sống tại xã Hồng Quang huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang tuy nhiên họ không được công nhận chính thức là một dân tộc thiểu số Những năm trước đây các giấy tờ cá nhân như Chứng minh nhân dân đã ghi mục Dân tộc là Thủy bản CMND năm 2006 Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2016 công an tỉnh Tuyên Quang dừng cấp chứng minh nhân dân cho tộc người Thủy và việc này gây rắc rối cho hoạt động của họ Người Xạ Phang Người Xạ Phang hay Thượng Phương là một cộng đồng dân tộc có dân số hơn 2 000 người di trú từ Trung Quốc vào đầu thập niên 60 thế kỷ 20 Họ có cùng nguồn gốc với dân tộc Hoa và sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính tuy nhiên trang phục tập tục có nét giống với người H Mông và người Lô Lô Họ sinh sống rải rác ở các xã huyện biên giới Nậm Pồ Mường Chà Mường Nhé Tủa Chùa của tỉnh Điện Biên Người Pú Nả Người Pú Nả còn có tên gọi khác như Củi Chu Pố Y Sa Quý Châu sinh sống ở xã San Thàng thị xã Lai Châu Người Pú Nả hiện được xếp vào dân tộc Giáy và có văn hóa giống người Giáy ở Lào Cai nhưng nói tiếng Pú Nả mà người Giáy không nghe được Họ có nguồn gốc từ tỉnh Quý Châu Trung Quốc di cư về Việt Nam cách đây từ 150 200 năm Người Ngái Người Ngái hiện được xếp là một dân tộc sinh sống tại Việt Nam tuy nhiên các dân tộc được xếp vào người Ngái tồn tại rất nhiều khác biệt về nguồn gốc ngôn ngữ Tiếng nói của người Ngái là tiếng Ngái một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ H Mông Miền tuy nhiên nhiều cộng đồng có nguồn gốc từ người Khách Gia người Nùng người Hoa như người Hoa Nùng tại Đồng Nai cũng được xếp vào nhóm dân tộc Ngái Người Đản Ngoài ra còn có thiểu số người Đản Gia là một dân tộc sống trên sông nước tại miền Nam Trung Quốc tại Việt Nam họ cũng được xếp vào dân tộc Ngái Người En Người En nói tiếng Nùng Vẻn hay còn gọi là tiếng En gồm 200 người sinh sống tại xóm Cả Tiểng xã Nội Thôn huyện Hà Quảng Cao Bằng Năm 1998 tiếng Nùng Vẻn được các nhà nghiên cứu đã xác định tiếng En là một ngôn ngữ thuộc nhóm Bố Ương không phải nhóm Tày Nùng Người Mơ Piu Tiếng Mơ Piu là một ngôn ngữ H mông chưa được phân loại được nói ở làng Nậm Tu Thượng xã Nậm Xé mạn tây huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai Nó được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 2009 bởi một nhóm các nhà ngôn ngữ học Pháp tiếng Mơ Piu rất khác biệt so với các ngôn ngữ H Mông lân cận ở Việt Nam Người Thu Lao Pa Dí Người Thu Lao và người Pa Dí sinh sống ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai hiện được xếp vào dân tộc Tày Người Thu Lao nói tiếng Thu Lao thuộc ngữ chi Tráng Đại và có bản sắc văn hóa riêng Cư dân Thu lao đặt chân đến mảnh đất Lào Cai từ thế kỷ 17 18 Nơi đầu tiên họ cư trú là xã Tả Gia Khâu huyện Mường Khương Sau đó do thiếu nguồn nước và đất canh tác họ chuyển dần sang địa phận xã Thảo Chư Phìn và Bản Mộ huyện Si Ma Cai và xã Mường Khương xã Thanh Bình của huyện Mường Khương và định cư cho đến ngày nay Người Pa Dí sinh sống chủ yếu ở Mường Khương tỉnh Lào Cai với dân số khoảng 2 000 người Phân bố lãnh thổ Người Việt Kinh là dân tộc đa số sinh sống trên khắp các vùng lãnh thổ nhưng chủ yếu ở vùng đồng bằng các hải đảo và tại các khu đô thị Hầu hết các nhóm dân tộc thiểu số trừ người Hoa người Khmer người Chăm sinh sống tại các vùng trung du và miền núi Trong đó các dân tộc thuộc nhóm Hán Tạng trừ người Hoa Tai Kadai và Hmong Dao phân bố chủ yếu ở Miền Bắc Nhóm Nam Đảo chỉ sinh sống ở Nam Trung Bộ Tây Nguyên và Nam Bộ Riêng nhóm Nam Á phân bố trải dài trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam BULLET Các nhóm dân tộc nói các ngôn ngữ thuộc các ngữ chi phía Bắc của ngữ hệ Nam Á gồm ngữ chi Khơ Mú Khơ Mú Ơ Đu Xinh Mun ngữ chi Palaung Kháng và ngữ chi Mảng Mảng sinh sống chủ yếu ở các tỉnh Tây Bắc Sơn La Điện Biên Lai Châu và Yên Bái và vùng cực Tây Nghệ An Trong đó nhóm Khơ Mú luôn sinh sống về phía Tây của nhóm Việt Mường trong khi 2 nhóm còn lại thì sinh sống ở phía Bắc nhóm Việt Mường Cả ba nhóm đều sống xen kẽ với các nhóm người Thái Hmong Dao và nhiều sắc tộc khác BULLET Các dân tộc nói ngôn ngữ thuộc ngữ chi Việt Mường của ngữ hệ Nam Á như Mường Thổ và Chứt sống tại vùng trung du và miền núi các tỉnh từ Phú Thọ đến Bắc Quảng Bình Trong đó người Mường chủ yếu sinh sống trên các vùng đồi núi phía Tây đồng bằng sông Hồng và sông Mã tập trung đông nhất ở Hòa Bình và Thanh Hóa người Thổ sinh sống chủ yếu ở phía Nam Thanh Hóa và miền Tây Nghệ An người Chứt cư trú chủ yếu tại khu vực phía Bắc Quảng Bình và một vài xã phía Tây Nam Hà Tĩnh BULLET Các dân tộc nói các ngôn ngữ thuộc ngữ chi Katu của ngữ hệ Nam Á như Bru Vân Kiều Cơ Tu Tà Ôi sinh sống tại vùng miền núi các tỉnh Trung Trung Bộ từ Quảng Bình cho tới Quảng Nam nằm về phía Nam địa bàn cư trú của nhóm Việt Mường BULLET Còn các dân tộc nói các ngôn ngữ thuộc ngữ chi Bahnar của ngữ hệ Nam Á thì sinh sống tại Tây Nguyên và vùng miền núi trung du các tỉnh Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ về phía Nam của nhóm Katu Địa bàn sinh sống của các dân tộc thuộc nhóm này đôi khi xen kẽ với các dân tộc thuộc nhóm Nam Đảo BULLET Nhánh cực Nam của ngữ hệ Nam Á tại Việt Nam là người Khmer sinh sống ở Nam Bộ nằm về phía Tây Nam của nhóm Bahnar BULLET Các nhóm nói ngôn ngữ Nam Đảo sinh sống tập trung tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên riêng một bộ phận người Chăm Islam sinh sống tại Nam Bộ Các dân tộc Nam Đảo được cho là đã di cư đến Việt Nam vào khoảng thế kỷ II TCN Trong các dân tộc này người Chăm sinh sống ở đồng bằng ven biển miền Trung các dân tộc khác sống rải rác dọc theo dãy Trường Sơn BULLET Người Thái định cư ở bờ phải sông Hồng Sơn La Lai Châu Điện Biên người Tày sống ở bờ trái sông Hồng Cao Bằng Bắc Kạn Thái Nguyên người Nùng sống ở Lạng Sơn Cao Bằng Các nhóm dân tộc thiểu số khác không có các lãnh thổ riêng biệt nhiều nhóm sống hòa trộn với nhau Một số nhóm dân tộc này đã di cư tới miền Bắc và Bắc Trung bộ Việt Nam trong các thời gian khác nhau người Thái đến Việt Nam trong khoảng từ thế kỷ VII đến thế kỷ XIII người Hà Nhì Lô Lô đến vào thế kỷ X người Dao vào thế kỷ XI các dân tộc H Mông Cao Lan Sán Chỉ và Giáy di cư đến Việt Nam từ khoảng 300 năm trước Hiện nay do hệ quả của các làn sóng di cư mới nhiều người Kinh đã lên sinh sống tại các tỉnh miền núi trong đó các tỉnh Tây Nguyên đã có đa số dân cư là người Kinh Nhiều dân tộc thiểu số sinh sống tại các tỉnh phía Bắc như Tày Nùng Mường Hmông cũng di cư với số lượng lớn vào các tỉnh Tây Nguyên Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ Chế độ gia đình Ngoài ngôn ngữ và văn hóa các dân tộc ở Việt Nam còn được phân loại dựa trên mô hình gia đình Có 3 nhóm chế độ gia đình chính ở Việt Nam là BULLET Phụ hệ Con lấy theo họ bố và được xem là thuộc về gia đình bên phía bố Vợ chồng sau khi cưới thì về sống bên nhà chồng và người vợ trở thành 1 thành viên của gia đình chồng Người đàn ông là chủ của gia đình và có toàn quyền quyết định trong các vấn đề quan trọng Tài sản thừa kế được để lại cho các con trai và con trai trưởng được ưu tiên BULLET Mẫu hệ Con lấy theo họ mẹ và được xem là thuộc về gia đình bên phía mẹ Vợ chồng sau khi cưới thì về sống bên nhà vợ và người chồng trở thành 1 thành viên của gia đình vợ Người phụ nữ là chủ của gia đình nhưng quyền quyết định các vấn đề quan trọng có thể vẫn phụ thuộc vào người chồng hoặc các họ hàng nam giới bên dòng họ mẹ Tài sản thừa kế được để lại cho các con gái BULLET Không phân biệt tử hệ đôi khi được hiểu là Song hệ nhưng quy định về các thuật ngữ trên trong tiếng Việt vẫn chưa được thống nhất Không có họ hoặc có cách tính họ khác với 2 cách trên con cái được xem là thuộc về cả dòng bên mẹ lẫn bên bố Vợ chồng tự quyết định sống bên phía vợ hoặc phía chồng hoặc sống riêng tùy theo tính thuận tiện và điều kiện kinh tế Quyền quyết định các vấn đề của gia đình phụ thuộc vào cả vợ lẫn chồng Tài sản thừa kế được dành cho cả con trai lẫn con gái hoặc có các quy tắc thừa kế riêng Trong cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam BULLET Các dân tộc thuộc các nhóm Hán Tạng Tày Thái Kadai và Hmông Dao đều theo chế độ Phụ hệ BULLET Ngoại trừ cộng đồng Chăm Islam ở Nam Bộ theo chế độ phụ hệ do chịu ảnh hưởng bởi Hồi giáo chính thống các dân tộc thuộc nhóm Nam Đảo gồm cả các nhóm Chăm theo Bà La Môn và Bàni đều theo chế độ Mẫu hệ BULLET Riêng nhóm Nam Á có sự khác biệt lớn giữa các ngữ chi BULLET Các nhóm thuộc các ngữ chi ở phía Bắc như Kháng Mảng Khmuic Khơ Mú Ơ Đu Xinh Mun Việt Mường và Katuic Bru Vân Kiều Cơ Tu Tà Ôi có truyền thống theo chế độ Phụ hệ khá lâu đời Một vài dân tộc thuộc ngữ chi Bahnar nhưng sinh sống ở Đông Nam Bộ như Mạ Xtiêng cũng đã chuyển sang Phụ hệ BULLET Các nhóm thuộc ngữ chi Bahnar ở Nam Tây Nguyên như Mnông K ho theo chế độ Mẫu hệ như các nhóm Nam Đảo láng giềng BULLET Người Khmer Chơ ro và các dân tộc thuộc ngữ chi Bahnar ở Bắc Tây Nguyên có truyền thống theo chế độ Không phân biệt tử hệ Hiện nay nhiều nét của chế độ Không phân biệt tử hệ cũng dần phổ biến ở người Kinh và một số dân tộc thiểu số khác do hệ quả của các phong trào tuyên truyền và vận động đòi quyền Bình đẳng giới Các quy định của pháp luật về thừa kế cũng được biên soạn trên cơ sở không phân biệt giới tính giữa các con Biến động Do quá trình di cư và đồng hóa diễn ra liên tục trong lịch sử hầu hết các dân tộc Việt Nam đều không thuần chủng Trong một công trình nghiên cứu kết quả phân tích DNA trên nhiễm sắc thể Y của nam giới thuộc 2 nhóm dân tộc Kinh Việt Nam và Chăm cho thấy BULLET Khoảng 40 nam giới Kinh và Chăm thuộc về nhóm O2a M95 là nhóm Haplogroup đặc trưng cho ngữ hệ Nam Á trong đó dòng con O2a1 OM88 chiếm tỷ lệ cao 30 ở người Kinh nhưng chỉ chiếm 8 5 ở nhóm Chăm BULLET 6 58 nam giới Kinh và 5 08 nam giới Chăm thuộc về nhóm haplogroup O1a M119 là nhóm đặc trưng của ngữ hệ Nam Đảo và Tai Kradai tuy rằng tiếng Chăm thuộc ngữ hệ Nam Đảo Điều này chỉ ra rằng ban đầu đa số tổ tiên người Chăm sử dụng các ngôn ngữ Nam Á sau đó mới chuyển dần sang sử dụng tiếng Chăm Nam Đảo do quá trình đồng hóa ngôn ngữ BULLET Happlogroup O3 M134 của ngữ hệ Hán Tạng chiếm 9 2 nam giới Kinh nhưng chỉ chiếm 1 7 nam giới Chăm BULLET Do mối quan hệ thương mại lâu đời giữa Ấn Độ và Chămpa và hệ quả của thời Pháp thuộc 13 6 nam giới Chăm và 1 nam giới Kinh mang haplogroup R M17 của ngữ hệ Ấn Âu BULLET Các haplogroup thuộc các nhóm bên ngoài Nam Á Hán Tạng Nam Đảo Tai Kadai như BULLET O3 M17 đặc trưng cho ngữ hệ Hmong Mien nhưng cũng có tỉ lệ cao trong nhánh Môn Khmer của ngữ hệ Nam Á BULLET O3 M200 vốn chiếm tỷ lệ cao trong các nhóm thổ dân Negrito ở Phillipines BULLET C M126 được tìm thấy với tỷ lệ cao ở người Mông Cổ thổ dân châu Mỹ và châu Úc nhưng cũng được tìm thấy với tỉ lệ đáng kể ở khu vực Đông Nam Á BULLET K P131 tìm thấy với tỷ lệ lớn với mức đa dạng cao ở thổ dân Úc BULLET N 231 chiếm tỷ lệ cao ở nhóm ngôn ngữ Ural cũng được tìm thấy với tỷ lệ đáng kể trong các mẫu nhiễm sắc thể Y của nam giới Kinh và Chăm cho thấy bức tranh di truyền vô đa dạng của lịch sử di cư và hình thành các dân tộc tại Việt Nam Xem thêm BULLET Danh mục các dân tộc Việt Nam BULLET Danh sách các dân tộc Việt Nam theo số dân BULLET Nghi lễ các dân tộc Việt Nam BULLET Kênh truyền hình tiếng dân tộc VTV5 Tham khảo BULLET Nguyễn Đình Khoa Nhân chủng học Đông Nam Á Nhà xuất bản ĐH và THCN 1983 BULLET Phạm Đức Dương Văn hóa học đại cương và cơ sở VHVN Nhà xuất bản KHXH 1996 BULLET Trần Ngọc Thêm Tìm về bản sắc VHVN Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh 2001 BULLET Hà Văn Thùy Lời cáo chung cho thuyết Aurousseau về nguồn gốc người Việt BULLET Công bố kết quả sơ bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009 Liên kết ngoài BULLET Tổng cục Thống kê Biểu 6 Dân số chia theo thành thị nông thôn giới tính nhóm tuổi và dân tộc 1 4 2009 BULLET Các dân tộc Việt Nam trên bách khoa toàn thư văn hóa Việt Nam BULLET Các dân tộc Việt Nam trên trang mạng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam BULLET Các dân tộc Việt Nam trên trang mạng của Ủy ban Dân tộc Việt Nam BULLET Đường di chuyển của người tiền sử theo Map of early human migration patterns BULLET Các dân tộc thiểu số tài liệu của UNDP BULLET Đường di chuyển của người tiền sử theo Stephen Oppenheimer BULLET Bản đồ phân bố dân tộc ở Việt Nam BULLET Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam
6534
Chòm sao Trung Quốc cổ đại
Chòm sao Trung Quốc cổ đại Các chòm sao Trung Quốc cổ đại không giống với các chòm sao của người phương Tây vì sự phát triển độc lập của thiên văn học cổ đại Trung Quốc Những nhà quan sát bầu trời của Trung Quốc cổ đại chia bầu trời đêm theo cách khác nhưng cũng có một số điểm tương tự Các nhà thiên văn cổ Trung Quốc đã chia phần bầu trời mà họ quan sát thấy thành 31 khu vực gồm Tam viên 三垣 sān yuán và Nhị thập bát tú 二十八宿 èrshíbā xiù Phần phía bắc quanh Bắc cực và mảng sao Bắc Đẩu có ba viên 垣 yuán tức Tam viên Tử Vi viên Thái Vi viên và Thiên Thị viên Phần tương ứng với 12 cung hoàng đạo của phương Tây là 28 tú 宿 Xiu tức nhị thập bát tú
6537
Alphard (sao)
Alphard sao Alpha Hydrae tên chính thức Alphard danh pháp Bayer α Hydrae là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Trường Xà Hydra Alpha Hydrae cách Trái Đất khoảng 100 năm ánh sáng có độ sáng biểu kiến bằng 1 98 độ sáng tuyệt đối 1 80 và nó là một ngôi sao da cam khổng lồ với phân loại quang phổ K2 theo phân loại quang phổ Morgan Keenan Tên gọi Alphard có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập Al Fard có nghĩa là ẩn sĩ Tọa độ J2000 BULLET Xích kinh độ 09h 25m 10s BULLET Xích vĩ độ 08 26 00 Thiên văn học cổ đại Trong thiên văn học Trung Quốc cổ đại thì Alpha Hydrae là một trong bốn ngôi sao tạo ra sao Tinh
6538
Tinh Nhật Mã
Tinh Nhật Mã Tinh tú 星宿 hay Sao Tinh là tên gọi của một trong hai mươi tám chòm sao Trung Quốc cổ đại nhị thập bát tú Nghĩa đen của nó là ngôi sao và con vật tượng trưng là ngựa Nó là một trong 7 chòm sao thuộc về Chu Tước ở phương Nam tượng trưng cho Hỏa của Ngũ hành và mùa hè Xem thêm BULLET Chòm sao Trung Quốc cổ đại
6539
Alpha Virginis
Alpha Virginis Alpha Virginis tiếng Anh Spica α Vir α Virginis Alpha Virginis là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thất Nữ Virgo và là một trong những sao sáng nhất trên bầu trời ban đêm Alpha Virginis được coi là ngôi sao đã cung cấp cho Hipparchus nhà thiên văn Hy Lạp sống vào khoảng 190 120 TCN các dữ liệu để giúp ông phát hiện ra tuế sai của các điểm phân Một ngôi đền thờ Menat hay Hathor ở Thebes đã được định hướng theo sao Giác khi nó được xây dựng vào năm 3200 TCN và theo thời gian tuế sai đã tạo ra sự thay đổi nhỏ nhưng có thể nhận thấy trong việc định vị sao Giác một cách tương đối theo ngôi đền Nicolaus Copernicus đã thực hiện rất nhiều quan sát về sao Giác bằng các thiết bị thiên văn tự tạo để nghiên cứu về tuế sai Tên tiếng Anh của nó là Spica có nguồn gốc từ tiếng Latinh spīca virginis hay bông lúa của Virgo thông thường hiểu là lúa mì Alpha Virginis là sao đôi che lẫn nhau giống như Algol Độ sáng biểu kiến của nó nằm trong khoảng 0 92 tới 0 98 với chu kỳ 4 0142 ngày Sự thay đổi nhỏ về độ sáng này là đủ để quan sát được Nằm gần với mặt phẳng quỹ đạo Trái Đất Alpha Virginis có thể bị che khuất bởi Mặt Trăng và đôi khi tuy rất hiếm bởi các hành tinh của hệ Mặt Trời Lần cuối cùng nó bị một hành tinh che khuất diễn ra khi Sao Kim đi ngang qua phía trước ngôi sao này quan sát từ Trái Đất vào ngày 10 tháng 11 năm 1783 Lần che khuất kế tiếp sẽ diễn ra vào ngày 2 tháng 9 năm 2197 khi Sao Kim một lần nữa đi ngang qua phía trước sao Alpha Virginis Cách dễ nhất để tìm Alpha Virginis là đi theo vòng cung của cán của Gấu Lớn chòm Đại Hùng tới Arcturus sao α Boo α Boötis Alpha Boötis của chòm sao Mục Phu và sau đó tiếp tục kéo dài thêm một đoạn tương tự sẽ đến vị trí của Alpha Virginis Thiên văn học cổ đại Trong thiên văn học Trung Quốc cổ đại Alpha Virginis là một phần của sao Giác trong nhị thập bát tú Cùng với nó còn có ζ Virginis để tạo ra sao Giác này Một số dữ liệu BULLET Khoảng cách tới Trái Đất 262 năm ánh sáng BULLET Loại quang phổ B1 V BULLET Vận tốc xuyên tâm 1 km s BULLET Chuyển động đều 0 053 giây cung năm BULLET Độ chói biểu kiến Thiên Lang tức Sirius A 1 0 108 BULLET Độ sáng biểu kiến 0 98 BULLET Độ sáng tuyệt đối 3 55 BULLET Thông lượng chiếu sáng 25 000 lần Mặt Trời Xem thêm BULLET Sao Giác hay Giác Mộc Giao BULLET Chòm sao Trung Quốc cổ đại Liên kết ngoài BULLET http slo astro lmbitea si spika html Tạp chí thiên văn đầu tiên dùng tiếng Slovene biên soạn bởi Bojan Kambič và phát hành năm 1995 tiếng Slovene BULLET http astrospica com Nhiều hình ảnh đẹp của không gian tiếng Tây Ban Nha BULLET http www marco peuschel de merkurvenushellesterne html Danh sách quá khứ và tương lai các ngôi sao sáng bị che khuất bởi các hành tinh bên trong tiếng Đức
6543
BMW
BMW Bayerische Motoren Werke AG dịch ra tiếng Việt là Xưởng sản xuất Mô tô xứ Bavaria thường được gọi là BMW là một công ty đa quốc gia của Đức chuyên sản xuất ô tô và xe máy Công ty được thành lập vào năm 1916 với tư cách là nhà sản xuất động cơ máy bay được sản xuất từ năm 1917 đến năm 1918 và một lần nữa từ năm 1933 đến năm 1945 Ô tô được bán trên thị trường dưới các thương hiệu BMW Mini và Rolls Royce và xe máy được bán dưới thương hiệu BMW Motorrad Năm 2015 BMW là nhà sản xuất xe cơ giới lớn thứ mười hai thế giới với 2 279 503 xe đã được sản xuất BMW có trụ sở tại Munich và sản xuất xe cơ giới ở Đức Brazil Trung Quốc Ấn Độ Nam Phi Vương quốc Anh Hoa Kỳ và Mexico BMW có lịch sử tham gia đua xe đáng kể đặc biệt là trong những chiếc xe đua du lịch Công thức 1 đua xe thể thao và Isle of Man TT Lịch sử Khởi đầu Tiền thân của BMW là Rapp Motorenwerke Tháng 4 năm 1917 công ty đổi tên thành BMW GmbH Công ty TNHH BMW và một năm sau đó là BMW AG Công ty cổ phần BMW giám đốc đầu tiên cho đến năm 1942 là Franz Josef Popp 1886 1954 Kỹ sư nổi bật Max Friz đã nhanh chóng tạo nên tiếng tăm trong công ty trẻ tuổi này vào năm 1917 ông phát minh ra một động cơ máy bay có bộ chế hòa khí hoạt động ở độ cao Nhờ vào đó động cơ vẫn đạt công suất trong bầu không khí loãng ở trên cao Thiết kế này vượt qua các thử nghiệm tốt đến mức mà BMW nhận được đơn đặt hàng hơn 2 000 động cơ từ Bộ chỉ huy lục quân Phổ Ngày 17 tháng 6 năm 1919 một chiếc BMW IIIa đã bí mật đạt được kỷ lục thế giới về độ cao ở 9 760 mét Nhưng lúc chấm dứt Chiến tranh thế giới lần thứ nhất và Hiệp định hòa bình Versailles ra đời thì hình như đó cũng là thời điểm chấm dứt của công ty Hiệp định hòa bình cấm sản xuất động cơ máy bay ở Đức trong vòng 5 năm Năm 1922 cổ đông chính Camillo Castiglioni rời bỏ công ty mang theo các quyền về thương hiệu Ông chuyển về Bayerische Flugzeugwerke BFW Các nhà máy máy bay Bayern Tiền thân của công ty này là Gustav Otto Flugzeugwerk Nhà máy máy bay Gustav Otto của Gustav Otto một người con trai của nhà phát minh ra động cơ đốt trong internal combustion engine Nikolaus Otto đăng ký ngày 7 tháng 3 năm 1916 Ngày 7 tháng 3 năm 1916 được coi như là ngày thành lập BMW trong lịch sử chính thức của công ty Cùng lúc khi Castiglioni chuyển về BFW đã trở thành BMW Một năm sau khi đổi tên năm 1923 Max Friz và Martin Stolle thiết kế chiếc xe BMW đầu tiên chiếc R32 và qua đó đặt nền tảng cho một con đường sản xuất mới xe máy Friz chỉ cần 5 tuần để phác thảo chiếc R32 Nguyên lý chính của chiếc xe máy này vẫn còn được giữ lại cho đến ngày nay động cơ boxer và trục truyền động dùng khớp các đăng trong khung ống kép Động cơ máy bay được tiếp tục sản xuất từ năm 1924 Bắt đầu sản xuất xe hơi Năm 1928 BMW mua lại Công ty Fahrzeugfabrik Eisenach Nhà máy xe hơi Eisenach nhà sản xuất chiếc xe hơi loại nhỏ Dixi và vì thế bắt đầu vươn lên thành nhà sản xuất xe hơi Ngày 22 tháng 3 năm 1929 BMW sản xuất chiếc xe hơi đầu tiên Chiếc xe hơi này có tên là 3 15 PS và được chế tạo theo bản quyền của chiếc Autin Seven thuộc công ty Anh Austin Motor Company Xe này được lắp ráp ở Berlin cũng là nơi bắt đầu bán chiếc xe này lần đầu tiên vào ngày 9 tháng 6 năm 1929 Vì việc chế tạo động cơ máy bay bắt đầu được mở rộng nhanh chóng bắt đầu từ năm 1933 nên chi nhánh xe hơi và xe máy gần như trở thành mục đích phụ Mặc dầu vậy các kiểu xe mới phát triển như 326 1935 327 1937 và Sport Roadster 328 được giới thiệu vào năm 1936 đều là những kiểu xe có sức thu hút Đặc biệt là kiểu xe 328 đã thuyết phục được không những nhờ vào thiết kế nổi bật mà còn nhờ vào nhiều thành tích đạt được trong các cuộc đua xe thể thao mà một trong số đó là giải thưởng của Mille Miglia năm 1940 Kiểu xe này đã mang lại danh tiếng cho BMW như là một nhà sản xuất ô tô thể thao Người Anh thích chiếc xe này đến mức Frazer Nash đã sản xuất lại loại xe này theo bản quyền trong khi họ đã sử dụng động cơ BMW được nhập khẩu từ năm 1934 Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai Sau khi chiến tranh bùng nổ BMW hầu như tập trung hoàn toàn vào sản xuất động cơ máy bay trong đó có loại động cơ hướng kính radial engine BMW 801 mạnh đến 2 000 mã lực là một trong những động cơ quan trọng nhất còn được trang bị cho Focke Wulf Fw 190 Ngoài ra BMW còn sản xuất xe mô tô thùng cho quân đội Đức Sau chiến tranh Năm 1945 nhà máy sản xuất chính ở München hầu như bị phá hủy hoàn toàn và nhà máy xe hơi Eisenach được trao cho quân đội Xô Viết năm 1952 nhà máy này trở thành nhà máy quốc doanh Vì vẫn còn đầy đủ các công cụ sản xuất ngay sau chiến tranh nhà máy này đã có thể sản xuất các kiểu xe trước chiến tranh cũng dưới tên BMW Vì BMW ở München không thể chấp nhận được xe hơi có thể chào bán dưới tên này mà không có quyền tác động đến sản xuất nên đã thông qua tòa án cấm không cho nhà máy ở Eisenach sử dụng tên này vào năm 1951 Các sản phẩm của nhà máy ở Eisenach sau đó được bán dưới nhãn hiệu EMW Vì ở München chưa bao giờ sản xuất ô tô cho đến thời điểm đó và nhà máy bị đánh bom cũng như bị tháo gỡ đi nên mãi đến năm 1951 BMW mới có thể giới thiệu được chiếc xe hơi đầu tiên sau chiến tranh Chiếc BMW 501 được giới thiệu là một kiểu xe đắt tiền lúc đầu được trang bị động cơ 6 xy lanh sau đó là động cơ V8 Rất tiếc là sản xuất loại xe này tốn kém đến mức mà BMW lỗ mỗi chiếc là 4 000 DM Ngoài ra việc bán các loại mô tô bắt đầu chậm lại hẳn từ giữa thập niên 1950 cũng là một vấn đề lớn cho hãng Loại xe nhỏ Isetta sản xuất theo bản quyền của tập đoàn Ý ISO từ năm 1955 cũng không thể giúp hãng đối phó được với cơn khủng hoảng tài chính ngày càng trầm trọng đi một cách nhanh chóng Suýt bị mua Sau hai năm tài chính 1958 và 1959 bị thua lỗ nặng đại hội đồng cổ đông ngày 9 tháng 12 năm 1959 mang đầy tính bi kịch Ban giám đốc và ban quản trị cả hai đều là người do Deutsche Bank đặt vào đưa ra đề nghị bán BMW cho Daimler Benz công ty mà cổ đông chính cũng là Deutsche Bank và nếu theo đề nghị đó thì các cổ đông nhỏ gần như bị mất hoàn toàn sở hữu Số phận của BMW dường như đã được định đoạt vì Deutsche Bank đại diện cho khoảng một nửa vốn cổ phần nhờ vào quyền bỏ phiếu của các cổ phiếu lưu ký tại nhà băng Nhưng diễn biến lại khác đi các cổ đông nhỏ đã chống lại đề nghị mua này nhờ vào sự giúp đỡ của luật sư Dr Friedrich Mathern thưa kiện bảng cân đối tài khoản Điều này chỉ cần 10 số phiếu Bảng cân đối tài khoản thực sự là có sai sót vì phí tổn chế tạo kiểu ô tô mới 700 được hoàn dần trong vòng chỉ có một năm Vì thế việc mua lại BMW đã thất bại Bắt đầu vươn lên lại BMW tiếp tục tồn tại độc lập nhưng vẫn thiếu tiền để phát triển kiểu xe du lịch hạng trung đang hết sức cần thiết Tại thời điểm này nhà tư bản công nghiệp Herbert Quandt ở Bad Homburg đưa ra kế hoạch của ông Ông tuyên bố sau khi tái định giá cắt giảm vốn đầu tư hiện hữu xuống và phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn đầu tư thì ông sẽ tự mua hết tất cả các cổ phiếu mới không bán được Việc này đã xảy ra phần vốn của nhóm đầu tư Quandt tăng lên chiếm khoảng 60 và các nhà băng mất đi thế lực ở BMW Qua đó và thông qua việc bán nhà máy tuốc bin ở Allach BMW có đủ phương tiện tài chính để phát triển loại xe du lịch hạng trung mới Kiểu xe này có các đặc trưng của một loại xe hạng sang nhưng có công suất động cơ cao vào những năm 1960 chưa có trên thị trường Năm 1962 kiểu xe mới 1500 của Loại mới được giới thiệu và sau những khó khăn ban đầu các kiểu xe 1800 và 2000 đã thành công lớn và còn được củng cố thêm nhờ vào các chiến thắng trong các cuộc đua xe BMW bắt đầu vươn lên nhanh chóng với dạng xe Null Zwei Không Hai được giới thiệu vào năm 1966 và từ đó BMW trở thành một trong những công ty năng động nhất của ngành Các dòng xe đời 3 5 và 7 Bắt đầu từ chiếc 520 đọc là Năm Hai Mươi được giới thiệu vào năm 1972 tên của các kiểu xe BMW bao gồm con số 3 5 hay 7 dùng để chỉ loại trung dưới loại trung trên và loại sang hai con số sau đó dùng để chỉ dung tích xy lanh Năm 2004 có thêm loại 1 cho kiểu xe loại nhỏ Thêm vào đó chữ i dùng để chỉ động cơ phun nhiên liệu Các kiểu xe Coupé có số 6 sau đó là số 8 Chữ d sau các chỉ số phân loại là dùng để chỉ các động cơ dầu c là Coupé hay Cabrio và x là các loại xe dẫn động 4 bánh Chữ Z dùng chỉ một chiếc Roadster các kiểu xe của các năm vừa qua là Z1 Z3 và mới đây là Z4 Rover Rolls Royce và Mini Năm 1990 BMW thành lập với Rolls Royce công ty liên doanh BMW Rolls Royce và qua đó lại trở thành nhà sản xuất động cơ máy bay Việc mua công ty Anh Rover năm 1994 đã trở thành một thất bại hoàn toàn làm cho BMW tiêu tốn mất 9 tỉ DM Tổng giám đốc Bern Pischetsrieder và Giám đốc kỹ thuật Wolfgang Reitzle mất chức Cả hai rời khỏi công ty Dự án Rover được kết thúc vào năm 2000 và BMW chỉ giữ lại nhãn hiệu cho loại xe nhỏ Mini Từ năm 2002 chiếc Mini thiết kế mới được bán thành công Sau các tranh cãi kéo dài với Volkswagen xem Rolls Royce từ năm 2003 BMW giành được quyền sở hữu nhãn hiệu sang trọng này Trình tự thời gian BULLET 1916 Thành lập Bayerischen Flugzeug Werke BFW Nhà máy máy bay Bayern BULLET 1917 Rapp Motorenwerke đổi tên thành Công ty TNHH Bayerische Motoren Werke BULLET 1918 Chuyển thành công ty cổ phần BULLET 1922 BFW trở thành BMW BULLET 1923 Sản xuất chiếc xe máy đầu tiên BULLET 1928 Mua Fahrzeugfabrik Eisenach A G BULLET 1929 Sản xuất chiếc xe hơi đầu tiên BMW 3 15 PS tại Eisenach BULLET 1934 Tách ngành động cơ máy bay thành công ty TNHH BMW Flugmotorenbau BULLET 1944 Nhà máy ở München bị bom phá hủy nặng BULLET 1945 Được phép sửa chữa xe của quân đội Mỹ và sản xuất mô tô nhưng đồng thời nhà máy ở München và Allach bị tháo gỡ BULLET 1948 Xe máy đầu tiên sau chiến tranh BULLET 1959 Đại hội đồng cổ đông lịch sử ngăn cản không cho Daimler Benz mua công ty BULLET 1961 Giới thiệu chiếc xe BMW 1500 tại hội chợ IAA BULLET 1963 Karl Heinz Sonne nhận chức Tổng giám đốc BULLET 1966 Giới thiệu chiếc BMW 1600 2 một năm sau đó là chiếc BMW 2002 BULLET 1969 Phần sản xuất xe máy dời về Berlin BULLET 1970 Eberhard von Kuenheim nhận chức Tổng giám đốc ông giữ chức vụ này cho đến năm 1993 Thành lập Quỹ Herbert Quandt BULLET 1972 Xây trụ sở hành chánh mới ở München BULLET 1972 Xây nhà máy ở Nam Phi BULLET 1973 Khánh thành nhà máy ở Landshut Đức BULLET 1979 Khánh thành nhà máy động cơ ở Steyr Áo BULLET 1984 Khánh thành nhà máy mô tô ở Berlin Spandau Đức BULLET 1985 Bắt đầu xây dựng Trung tâm nghiên cứu và cải tiến BULLET 1985 Thành lập BMW Technik GmbH cho các phát triển mới BULLET 1987 Khánh thành nhà máy ở Regensburg Đức BULLET 1990 Chính thức khánh thành tâm nghiên cứu và cải tiến BULLET 1992 Khánh thành nhà máy Spartanburg Nam Carolina ở Mỹ BULLET 1993 Bernd Pischetsrieder trở thành Tổng giám đốc BULLET 1994 Mua Rover Group bao gồm cả nhãn hiệu Mini BULLET 1998 Sở hữu nhãn hiệu Rolls Royce BULLET 1999 Joachim Milberg tiếp nhận chức Tổng giám đốc BULLET 2000 Thành lập Quỹ Eberhard v Kuenheim BULLET 2000 Bán Rover BULLET 2001 Khánh thành nhà máy ở Hams Hall BULLET 2002 Helmut Panke trở thành Tổng giám đốc Bắt đầu xây dựng nhà máy ở Leipzig Đức BULLET 2005 Chính thức khánh thành nhà máy BMW mới ở Leipzig Lịch sử sản xuất BULLET 1917 Động cơ máy bay ở độ cao IIIa động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 19 lít 185 mã lực làm nguội bằng nước BULLET 1918 Động cơ máy bay ở độ cao IV động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 22 9 lít 250 mã lực làm nguội bằng nước BULLET 1919 Động cơ cho xe tải M4 A1 động cơ thẳng hàng 4 xy lanh 8 000 cm³ 60 mã lực BULLET 1920 Động cơ tàu thủy M4 A12 động cơ thẳng hàng 4 xy lanh 8 000 cm³ 60 mã lực BULLET 1921 Động cơ cho xe khách động cơ thẳng hàng 4 xy lanh 8 000 cm³ 60 mã lực hộp số hai tốc độ BULLET 1922 Động cơ nhỏ M2 B15 động cơ boxer 2 xy lanh 500 cm³ 6 5 mã lực Lần đầu tiên một động cơ boxer được sản xuất hàng loạt BULLET 1923 Xe máy R 32 với động cơ boxer 2 xy lanh 500 cm³ 8 5 mã lực BULLET 1924 Sản xuất hằng loạt động cơ máy bay 6 xy lanh IV 22 9 lít với 310 mã lực BULLET 1925 Xe máy R 37 với động cơ boxer 500 cm³ 16 mã lực BULLET 1925 Xe máy R 39 với động cơ 1 xy lanh 250 cm³ 6 5 mã lực động cơ 1 xylanh đầu tiên của BMW BULLET 1926 Động cơ máy bay V động cơ 6 xy lanh 24 3 lít 320 mã lực BULLET 1926 Động cơ máy bay Va động cơ 6 xy lanh 22 9 lít 320 mã lực BULLET 1926 Động cơ máy bay VI 12 xy lanh hình chữ V 60 độ 46 9 lít 550 mã lực Động cơ máy bay làm nguội bằng nước được sản xuất nhiều nhất của BMW BULLET 1926 Xe máy R 42 động cơ boxer 2 xy lanh 500 cm³ 12 mã lực BULLET 1927 Động cơ máy bay VIIa 12 xy lanh hình chữ V 60 độ 46 9 lít 600 mã lực BULLET 1927 Xe máy R47 với động cơ boxer 2 xy lanh 500 cm³ 18 mã lực BULLET 1928 Động cơ máy bay VIII U 6 xy lanh thẳng hàng 22 9 lít 530 mã lực BULLET 1928 Động cơ máy bay BMW Hornet động cơ tỏa tròn 9 xy lanh 17 7 lít 525 mã lực làm nguội bằng không khí chế tạo theo bản quyền BULLET 1928 Xe máy R 52 động cơ boxer 2 xy lanh 500 cm³ 12 mã lực BULLET 1928 Xe máy R 57 với động cơ boxer 2 xy lanh 500 cm³ 18 mã lực BULLET 1928 Xe máy R 62 với động cơ boxer 2 xy lanh 750 cm³ 18 mã lực Mô tô 750 cm³ đầu tiên BULLET 1929 Xe hơi đầu tiên của BMW với động cơ 4 xy lanh 750 cm³ 15 mã lực chế tạo theo bản quyền BULLET 1929 Xe máy R63 với động cơ boxer 2 xy lanh 750 cm³ 24 mã lực BULLET 1930 Động cơ máy bay X a động cơ tỏa tròn 5 xy lanh 2 9 lít 68 mã lực làm nguội bằng không khí BULLET 1930 Xe máy R 11 với động cơ boxer 2 xy lanh 750 cm³ 20 mã lực BULLET 1930 Xe máy R 16 động cơ boxer 2 xy lanh 750 cm³ 33 mã lực BULLET 1931 Động cơ máy bay VIII động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 22 9 lít 530 mã lực BULLET 1931 Động cơ máy bay IX động cơ 12 xy lanh chữ V 60 độ 46 9 lít 800 mã lực BULLET 1931 Xe máy R 2 với động cơ 1 xy lanh 200 cm³ 6 mã lực BULLET 1932 Xe hơi A M4 với động cơ thẳng hàng 4 xy lanh 795 cm³ 20 mã lực tự thiết kế đầu tiên BULLET 1932 Xe máy R 4 với động cơ 1 xy lanh 400 cm³ 14 mã lực BULLET 1933 Động cơ máy bay 132 Serie 1 và 2 động cơ tỏa tròn 9 xy lanh 27 7 lít 650 mã lực làm nguội bằng không khí BULLET 1933 Xe máy vận tải 3 bánh với động cơ 1 xy lanh 200 hay 400 cm³ 6 hay 14 mã lực bộ truyền động dùng khớp các đăng BULLET 1933 Xe hơi 303 với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 175 cm³ 30 mã lực xe đầu tiên của BMW có 6 xy lanh BULLET 1934 Động cơ máy bay 132 Dc động cơ tỏa tròn 9 xy lanh 27 7 lít 850 mã lực BULLET 1934 Xe hơi 309 với động cơ thẳng hàng 4 xy lanh 875 cm³ 22 mã lực BULLET 1934 Xe hơi 315 với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 475 cm³ 34 mã lực BULLET 1935 Xe hơi 315 1 với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 475 cm³ 40 mã lực BULLET 1935 Xe hơi 319 và 319 1 với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 875 cm³ 45 hay 55 mã lực BULLET 1935 Xe hơi 320 với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 975 cm³ 45 mã lực BULLET 1935 Xe hơi R 12 với động cơ boxer 2 xy lanh 750 cm³ 20 mã lực BULLET 1935 Xe hơi R 17 với động cơ boxer 2 xy lanh 750 cm³ 33 mã lực bắt đầu có bộ giảm xóc bánh trước lồng vào nhau theo kiểu kính viễn vọng BULLET 1936 Xe hơi 326 với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 975 cm³ 50 mã lực BULLET 1936 Xe hơi 328 Sport với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 975 cm³ 80 mã lực BULLET 1936 Xe hơi 329 Cabrio với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 975 cm³ 45 mã lực BULLET 1936 Xe máy R 3 với động cơ 1 xy lanh 300 cm³ 11 mã lực BULLET 1936 Xe máy R 20 với động cơ 1 xy lanh 200 cm³ 8 mã lực BULLET 1936 Xe máy R 5 với động cơ boxer 2 xy lanh 500 cm³ 24 mã lực BULLET 1936 Xe máy R 6 với động cơ boxer 2 xy lanh BULLET 1937 Xe hơi 327 Coupé và Cabriolet với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 975 cm³ 55 mã lực BULLET 1940 Xe máy thùng R 75 BULLET 1937 Xe hơi mọi địa hình 325 với động cơ thẳng hàng 6 xy lanh 1 975 cm³ 50 mã lực truyền động và lái 4 bánh BULLET 1937 Xe máy R 35 với động cơ 1 xy lanh 350 cm³ 14 mã lực BULLET 1983 Kiểu mô tô K 100 với động cơ thẳng hàng 4 xy lanh được gắn theo chiều dọc 1 000 cm³ 90 mã lực BULLET 1989 Bắt đầu sản xuất Roadster Z1 Số liệu kinh doanh Công ty cổ phần BMW có doanh thu năm 2003 là 41 525 triệu Euro với 104 342 nhân viên Trong năm 2003 BMW đã cung cấp cho khách hàng được 928 151 xe hiệu BMW 176 465 xe nhãn hiệu Mini 300 xe Rolls Royce và 92 962 xe máy Thành phần cổ đông BULLET Gia đình Quandt 46 6 trong đó BULLET Johanna Quandt quả phụ của ông Herbert Quandt 16 7 BULLET Susanne Klatten con gái của Johanna và Herbert Quandt thành viên của ban quản trị 12 5 BULLET Stefan Quandt con trai của Johanna và Herbert Quandt Phó trưởng ban quản trị 17 4 BULLET Công ty Allianz 6 52 BULLET Các cổ đông khác 46 88 trong đó có đến 40 thuộc về các công ty đầu tư lớn Xem thêm BULLET Tháp BMW Trụ sở chính của BMW BULLET Thế giới BMW Tòa nhà triển lãm và giao hàng BULLET Đội đua Công thức 1 BMW Liên kết ngoài BULLET Trang web chính thức của BMW BULLET Trang web chính thức của BMW Euro Auto Việt Nam nhà nhập khẩu BMW tại Việt Nam
6545
Xử Nữ
Xử Nữ Xử nữ là từ tiếng Việt cổ chỉ người con gái còn trinh tiết Ngoài ra nó còn chỉ đến BULLET Chòm sao Xử Nữ BULLET Cung Xử Nữ BULLET Siêu đám Xử Nữ Xem thêm BULLET Thất Nữ
6549
Âm dương
Âm dương Âm dương chữ Hán 陰陽 bính âm yīn yáng là hai khái niệm để chỉ hai thực thể đối lập ban đầu tạo nên toàn bộ vũ trụ Quá trình hình thành Nguồn gốc của âm dương Âm dương là hai khái niệm được hình thành cách đây rất lâu Về nguồn gốc của âm dương và triết lý âm dương rất nhiều người theo Khổng An Quốc và Lưu Hâm nhà Hán mà cho rằng Phục Hy là người có công sáng tạo và được ghi chép trong kinh dịch 2800 TCN Một số người khác thì cho rằng đó là công lao của âm dương gia một giáo phái của Trung Quốc Cả hai giả thuyết trên đều không có cơ sở khoa học vì Phục Hy là một nhân vật thần thoại không có thực còn âm dương gia chỉ có công áp dụng âm dương để giải thích địa lý lịch sử mà thôi Phái này hình thành vào thế kỷ thứ 3 nên không thể sáng tạo âm dương được Các nghiên cứu khoa học liên ngành của Việt Nam và Trung Quốc đã kết luận rằng khái niệm âm dương có nguồn gốc phương Nam Phương Nam ở đây bao gồm vùng nam Trung Hoa từ sông Dương Tử trở xuống và vùng Việt Nam Xem thêm dân tộc Việt Nam để biết thêm khu vực của người Cổ Mã Lai sinh sống Trong quá trình phát triển nước Trung Hoa trải qua hai thời kỳ 1 Đông tiến là thời kỳ Trung Hoa mở rộng từ thượng lưu phía tây xuống hạ lưu phía đông của sông Hoàng Hà 2 Nam tiến là thời kỳ mở rộng từ lưu vực sông Hoàng Hà phía bắc xuống phía nam sông Dương Tử Trong quá trình nam tiến người Hán đã tiếp thu triết lý âm dương của các cư dân phương nam rồi phát triển hệ thống hóa triết lý đó bằng khả năng phân tích của người du mục làm cho triết lý âm dương đạt đến hoàn thiện và mang ảnh hưởng của nó tác động trở lại cư dân phương nam Cư dân phương nam sinh sống bằng nông nghiệp nên quan tâm số một của họ là sự sinh sôi nảy nở của hoa màu và con người Sinh sản của con người thì do hai yếu tố cha và mẹ nữ và nam còn sự sinh sôi nảy nở của hoa màu thì do đất và trời đất sinh trời dưỡng Chính vì thế mà hai cặp mẹ cha đất trời là sự khái quát đầu tiên trên con đường dẫn đến triết lý âm dương Về mặt ngôn ngữ học âm dương là phát âm của yin yang trong tiếng Hán nhưng chính tiếng Hán để chỉ khái niệm âm dương lại vay mượn từ các ngôn ngữ phương Nam trước đây Ví dụ so sánh yang với giàng trong tiếng Mường yang sri thần lúa yang Dak thần nước yang Lon thần đất trong tiếng của nhiều dân tộc Tây Nguyên so sánh yin với yana tiếng Chàm cổ ví dụ Thiên Yana mẹ trời ina tiếng Chàm hiện đại inang tiếng Indonesia nạ tiếng Việt cổ ví dụ nạ ròng người đàn bà có con hay tục ngữ Việt Nam Con thì na cá thì nước thì thấy rõ điều đó Chính từ quan niệm âm dương với hai cặp mẹ cha và đất trời này người ta đã mở rộng ra nhiều cặp đối lập phổ biến khác Đến lượt mình các cặp này lại là cơ sở để suy ra vô số các cặp mới Trừu tượng hóa âm dương Từ việc khái niệm âm dương được dùng để chỉ những cặp đối lập cụ thể ở trên người xưa tiến thêm một bước là dùng nó để chỉ những cặp đối lập trừu tượng hơn ví dụ như lạnh nóng rồi cặp lạnh nóng lại là cơ sở để suy tiếp như về phương hướng phương bắc lạnh nên thuộc âm phương nam nóng nên thuộc dương về thời tiết mùa đông lạnh nên thuộc âm mùa hè nóng nên thuộc dương về thời gian ban đêm lạnh nên thuộc âm ban ngày nóng nên thuộc dương Nếu tiếp tục suy diễn nữa thì đêm thì tối nên tối thuộc âm ngày thì sáng nên sáng thuộc dương tối có màu đen nên màu đen thuộc âm ngày sáng thì nắng đỏ nên màu đỏ thuộc dương Từ cặp mẹ cha nữ nam cái đực có thể suy ra rằng BULLET Giống cái có khả năng mang thai tuy một mà hai nên về loại số thì số chẵn thuộc âm giống đực không có khả năng ấy một là một nên số lẻ thuộc dương Điều này giải thích tại sao quẻ dương là một vạch dài còn quẻ âm là hai vạch ngắn BULLET Về hình khối thì khối vuông ổn định tĩnh tỷ lệ giữa cạnh và chu vi là 1 4 số 4 là số chẵn chính vì thế mà khối vuông thuộc âm hình cầu không ổn định động tỷ lệ giữa đường kính và chu vi là 1 3 số formula_1 số 3 là số lẻ chính vì vậy mà khối cầu thuộc dương xem Hình 2 Tuy vậy các cặp đối lập chưa phải là nội dung chính của triết lý âm dương Triết lý âm dương không phải là triết lý về các cặp đối lập Tất cả các dân tộc trên thế giới đều có các phạm trù đối lập nhau ngôn ngữ của tất cả các dân tộc đều có từ trái nghĩa Điều quan trọng của triết lý âm dương chính ở bản chất và quan hệ của hai khái niệm âm dương Đó chính là điều khác biệt triết lý âm dương với các triết lý khác Các quy luật của triết lý âm và dương Tất cả các đặc điểm của triết lý âm dương đều tuân theo hai quy luật cơ bản Đó là quy luật về bản chất của các thành tố và quy luật về quan hệ giữa các thành tố Quy luật về bản chất của các thành tố Quy luật về bản chất của các thành tố của triết lý âm dương là BULLET Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương BULLET Trong âm có dương trong dương có âm Quy luật này cho thấy việc xác định một vật là âm hay dương chỉ là tương đối trong sự so sánh với một vật khác Ví dụ về trong âm có dương đất lạnh nên thuộc âm nhưng càng đi sâu xuống lòng đất thì càng nóng về trong dương có âm nắng nóng thuộc dương nhưng nắng nhiều sẽ có mưa nhiều hơi nước bay lên làm nên mưa lạnh thuộc âm Chính vì thế mà việc xác định tính âm dương của các cặp đối lập thường dễ dàng Nhưng đối với các vật đơn lẻ thì khó khăn hơn nên có hai hệ quả để giúp cho việc xác định tính âm dương của một đối tượng BULLET Muốn xác định được tính chất âm dương của một đối tượng thì trước hết phải xác định được đối tượng so sánh Màu trắng so với màu đỏ thì là âm nhưng so với màu đen thì là dương Ta có thể xác lập được mức độ âm dương cho nhiều hệ ví dụ về màu sắc thì đi từ âm đến dương ta có đen trắng xanh vàng đỏ đất đen sinh ra mầm lá trắng lớn lên thì chuyển thành xanh lâu dần chuyển thành lá vàng và cuối cùng thành đỏ BULLET Muốn xác định được tính chất âm dương của một đối tượng thì phải xác định được cơ sở so sánh Giả dụ nước so với đất thì về độ cứng thì nước là âm đất là dương nhưng về độ linh động thì nước là dương đất là âm Quy luật về quan hệ giữa các thành tố Quy luật về quan hệ giữa các thành tố của triết lý âm dương là BULLET Âm dương gắn bó mật thiết với nhau vận động và chuyển hóa cho nhau và BULLET Âm phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương dương phát triển đến cùng cực thì chuyển thành âm Ngày và đêm tối và sáng mưa và nắng nóng và lạnh luôn chuyển hóa cho nhau Cây màu xanh từ đất đen sau khi lớn chín vàng rồi hóa đỏ và cuối cùng lại rụng xuống và thối rữa để trở lại màu đen của đất Từ nước lạnh âm nếu được đun nóng đến cùng cực thì bốc hơi lên trời thành dương và ngược lại nếu được làm lạnh đến cùng cực thì nó sẽ thành nước đá thành âm Tất cả các quy luật trên được thể hiện đầy đủ trong biểu tượng âm dương xem Hình 1 nói lên bản chất và sự chuyển hóa của âm và dương So sánh với các quy luật của lô gíc học Trong lô gíc học cũng có hai quy luật tương đương với hai quy luật ở trên Đó là quy luật về bản chất của thành tố luật đồng nhất và quy luật về quan hệ giữa các thành tố luật lý do đầy đủ mà hệ quả của nó là luật nhân quả Luật đồng nhất bản chất A A chỉ đúng khi sự vật và hiện tượng đứng yên mà điều này thì không biện chứng vì sự vật và hiện tượng luôn vận động đổi mới mà nếu vận động thì nó không thể đồng nhất với chính nó được nữa Trong khi đó quy luật về bản chất của triết lý âm dương là trong âm có dương trong dương có âm tức là trong A đã có B rồi Luật lý do đầy đủ xác lập nên luật nhân quả cũng chỉ xem xét sự vật và hiện tượng trong sự cô lập không liên hệ với môi trường xung quanh trong khi trên thực tế sự vật và hiện tượng tồn tại trong không gian và quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác Cái này là nhân của cái kia nhưng nó lại là quả của cái khác Không có nhân tuyệt đối và quả tuyệt đối rất phù hợp với luật chuyển hóa âm dương bất tận vô thủy không có bắt đầu và vô chung không có kết thúc Hai quy luật của lôgíc học là sản phẩm của lối tư duy phân tích chú trọng đến các yếu tố biệt lập của văn hóa du mục trong khi quy luật của triết lý âm dương là điển hình của tư duy tổng hợp chú trọng đến các quan hệ của văn hóa nông nghiệp Hai hướng phát triển của triết lý âm dương Triết lý âm dương là cơ sở để xây dựng lên hai hệ thống triết lý khác đó là hệ thống tam tài ngũ hành và tứ tượng bát quái Nếu so sánh phương Đông với phương Tây thì phương Tây chú trọng đến tư duy phân tích siêu hình còn phương Đông chú trọng đến tư duy tổng hợp biện chứng Nhưng nếu xét riêng ở phương Đông thì nếu đi từ bắc xuống nam ta sẽ thấy phía bắc Trung Quốc nặng về phân tích hơn tổng hợp còn phía nam thì ngược lại nặng về tổng hợp hơn phân tích Triết lý âm dương bắt nguồn từ phương Nam nhưng đối với các dân tộc Đông Nam Á do tính phân tích yếu nên họ chỉ lại ở tư duy âm dương sơ khai mang tính tổng hợp Trong khi đó khối Bách Việt đã phát triển và hoàn thiện nó Tổ tiên người Hán cũng vậy sau khi tiếp thu triết lý âm dương sơ khai họ cũng phát triển nó nhưng do năng lực phân tích của họ mạnh hơn năng lực phân tích của người Bách Việt mà từ triết lý âm dương ban đầu người Bách Việt và người Hán đã xây dựng nên hai hệ thống triết lý khác nhau Ở phương Nam với lối tư duy mạnh về tổng hợp người Bách Việt đã tạo ra mô hình vũ trụ với số lượng thành tố lẻ dương hai sinh ba tam tài ba sinh năm ngũ hành Chính vì thế mà Lão Tử một nhà triết học của nước Sở thuộc phương Nam lại cho rằng nhất sinh nhị nhị sinh tam tam sinh vạn vật Tư duy số lẻ là một trong những nét đặc thù của phương Nam Trong rất nhiều thành ngữ tục ngữ Việt Nam các số lẻ như 1 3 5 7 9 xuất hiện rất nhiều Ví dụ ba mặt một lời ba vợ bảy nàng hầu tam sao thất bản Ở phương Bắc với lối tư duy mạnh về phân tích người Hán đã gọi âm dương là lưỡng nghi và bằng cách phân đôi thuần túy mà sinh ra mô hình vũ trụ chặt chẽ với số lượng thành tố chẵn âm Chính vì vậy Kinh Dịch trình bày sự hình thành vũ trụ như sau lưỡng nghi sinh tứ tượng tứ tượng sinh bát quái bát quái biến hóa vô cùng hai sinh bốn bốn sinh tám Người phương Bắc thích dùng số chẵn ví dụ tứ đại tứ mã tứ trụ Lối tư duy như vậy hoàn toàn không có chỗ cho ngũ hành điều này cho thấy quan niệm cho rằng âm dương ngũ hành bát quái chỉ là sản phẩm của người Hán có lẽ là một sai lầm nhưng theo quan niệm trong phong thủy thì lưỡng nghi sinh tứ tượng tứ tượng sinh bát quái bát quái sinh ngũ hành ngũ hành sinh vạn vật ngũ hành lại được sinh từ bát quái ứng với Đoài Càn kim Tốn Chấn mộc Khảm thủy ly hỏa Cấn Khôn thổ tạo thành vòng tuần hoàn luôn bổ trợ lẫn nhau nhưng vì một số bất cập nên không được nhiều người biết đến vào thời nay phong thủy đa số đều dùng cách này để đọc phong thủy Ứng dụng trong thực tế Âm dương trong thực tế hiện đại đã được khái quát hóa để chỉ ra hai mặt đối lập nhau trong một sự vật một hiện tượng Từ đó chúng được dùng để điều phối trấn áp hay hỗ trợ nhau Như trong Đông Y chúng được dùng để xem xét sự mất cân bằng giữa các cơ quan để biết tả hay bổ chúng Trong nhân tướng học chúng được dùng để xem xét một cá nhân thiên về cá tính nóng hay lạnh để sử dụng nhân lực phù hợp với công việc Xem thêm BULLET Văn hóa Việt Nam BULLET Tín ngưỡng Việt Nam BULLET Đạo giáo Việt Nam BULLET Nho giáo Việt Nam BULLET Triết học BULLET Tôn giáo Liên kết ngoài BULLET Yin yang symbol defined and illustrated
6550
Nguồn gốc người Việt
Nguồn gốc người Việt Nguồn gốc người Việt Nam để chỉ nguồn gốc của các dân tộc sống ở Việt Nam Hiện nay chỉ mới được xác định được nguồn gốc của một số dân tộc thiểu số mới hình thành hoặc di cư đến từ thời kỳ có sử như H Mông Sán Dìu Đối với nhiều dân tộc đặc biệt là người Việt Kinh thì còn ở mức giả thuyết Các giả thuyết nguồn gốc các dân tộc tại Việt Nam được chia ra hai phái BULLET Giả thuyết bản địa cho rằng các dân tộc tại Việt Nam vốn là chủ nhân của các nền văn hóa thời kỳ đồ đá tại Việt Nam từ 7 20 Ka BP Kilo annum before present ngàn năm trước BULLET Giả thuyết thiên di cho rằng các dân tộc tại Việt Nam bắt nguồn từ Tây Tạng hoặc Hoa Nam di cư đến vào thời kỳ đồ đá muộn Quá trình hình thành các dân tộc tại Việt Nam Chủng Nam Á chia thành một loạt các dân tộc mà các cổ thư Việt Nam và Trung Hoa gọi là Bách Việt Bằng chứng Khảo cổ học Các nghiên cứu khảo cổ học ở Việt Nam và Đông Dương có bề dày hơn một thế ký là tư liệu chủ chốt trong tìm hiểu nguồn gốc các dân tộc Nghiên cứu đã xác định ra các nền văn hóa cổ Việt Nam kế tiếp nhau từ 25 Ka BP văn hóa Tràng An văn hóa Ngườm đến đầu công nguyên Một trong các bằng chứng nổi bật nhất chứng minh các dân tộc Đông Nam Á trong đó có Việt Nam có chung một thế hệ nguồn gốc đầu tiên là việc các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra rất nhiều điểm tương đồng về một nền văn hóa rất phát triển gọi là Văn hóa Hòa Bình niên đại 14 12 Ka BP ở rải rác các nơi ở Đông Nam Á như Việt Nam Thái Lan và vòng đảo Đông Nam Á Người Hòa Bình là ai Trong hang Con Moong còn tìm thấy nhiều hài cốt đa số xương đã mũn nát nhưng còn một bộ với răng sọ cho thấy chủng tộc là Australoid negrito Nguyễn Đức Hiệp 2012 Trong các văn liệu quốc tế người Hòa Bình Hoabinhian này còn được gọi là Proto Malay đã phân bố rộng khắp Đông Nam Á với các phát hiện ở Tabon Palawan Philippines ở hang Niah Sarawak Malaysia và ở các hang Ma hang Pa Chan Moh Kiew Lang Rongrien ở Thái Lan Họ cũng được xác định là có liên hệ về di truyền với các chủng người bản địa Úc hiện nay Dựa theo thuyết rời khỏi châu Phi Out of Africa thì Hoabinhian thuộc làn sóng di cư thứ nhất Làn sóng di cư thứ hai được nhắc đến trong văn liệu Malaysia là người Malay thứ hai Deutero Malay di cư đến thì Proto Malay một phần bị đồng hóa phần tuyệt diệt và phần còn sót lại đến ngày nay là những bộ tộc biệt lập người Negrito ở Philippines Malaysia Andaman và còn sót ở Đài Loan đến Tk 19 Làn sóng di cư thứ hai dẫn đến vùng đông nam và đông châu Á nói chung được định hình với các cư dân tổ tiên của các dân tộc thuộc ngữ hệ Nam Đảo Nam Á Tai Kadai và Hán Tạng từ Ấn Độ đi qua hành lang Bengal đến chiếm lĩnh thay thế dần Hoabinhian và tạo ra các nền văn hóa trẻ hơn Sự di cư đến tạo ra tình trạng các dân tộc với các ngôn ngữ khác nhau sống xen nhau Trường phái phát triển liên tục thì cho rằng các nền văn hóa cổ đã phát triển liên tục và kế tiếp nhau đến thời sơ sử Cá biệt còn có ý kiến cho rằng từ văn hóa Hòa Bình từ Đông Nam Á lan tỏa đến các vùng khác coi Đông Nam Á là một trong số cái nôi phát triển của loài người như Wilhelm G Solheim 1972 Stephen Oppenheimer và một số học giả trong nước Tuy nhiên một số ý kiến này xuất hiện trước khi có tiến bộ trong ứng dụng sinh học phân tử Và việc kiểm chứng bằng sinh học phân tử để xác định quan hệ tổ tiên của các di cốt để xác định sự liên tục phát triển thì không được quan tâm thực hiện tình trạng năm 2019 Dù ý kiến khác nhau thì các bằng chứng khảo cổ học cho thấy các dân tộc chủ yếu hiện sống trên lãnh thổ Việt Nam vào đầu thời sơ sử đã là các dân tộc bản địa Di truyền học Những thành tựu về di truyền học và sinh học phân tử trong sinh học đã cung cấp phương tiện hàng đầu cho nghiên cứu tiến hóa của loài người cũng như tiến hóa của sinh giới nói chung Theo dõi các biến dị trong bộ mã di truyền cho phép xác định sự tiến hóa và phát tán các quần thể người Trong số đó thì nghiên cứu các vùng mã di truyền sau đây có ứng dụng đặc biệt BULLET Vùng không tái tổ hợp trên nhiễm sắc thể Y NRY gọi là các nhóm đơn bội Y DNA là các mã di truyền chỉ truyền theo dòng đực nhờ đó truy tìm được phả hệ theo bố của cá thể đực Nó dẫn đến kết luận về ông Adam nhiễm sắc thể Y tổ phụ gần nhất của tất cả nam giới hiện nay trên thế giới sống vào cỡ 100 đến 300 Ka BP tại châu Phi BULLET DNA của ty thể hay mtDNA là các mã di truyền chỉ do mẹ truyền cho con gái trai nhờ đó truy tìm được phả hệ theo mẹ của cá thể cái Nó dẫn đến kết luận về bà Eve ti thể tổ mẫu gần nhất của tất cả phụ nữ hiện nay trên thế giới sống vào cỡ 100 200 Ka BP tại châu Phi Ngoài ra các yếu tố như nhóm kháng nguyên bạch cầu HLA Human Leucocyte Antigen dấu chỉ bàn tay là biểu hiện của mã di truyền nhưng dễ đo dạc hơn cũng được sử dụng Việc so sánh gen trong di cốt cổ với người hiện đại thì phục vụ truy tìm quan hệ tổ tiên và hậu duệ Nếu thực hiện thì sẽ xác định được chủ nhân các nền văn hóa cổ ví dụ ở bán đảo Đông Dương là ai có liên tục đến nay hay không Các nghiên cứu còn thực hiện ở các động thực vật nuôi trồng mà họ mang theo thậm chí cả vi khuẩn trong bao tử Những nghiên cứu này xác định Đông Nam Á là cái nôi thực hiện thuần hóa lúa châu Á Oryza sativa từ lúa hoang Oryza rufipogon từ 8 13 Ka BP Có tài liệu nói đến thuần hóa lợn từ 9 Ka BP nhưng nguồn dẫn chứng thiếu rõ ràng Kết quả nghiên cứu sinh học phân tử dẫn đến mô hình được chấp nhận rộng rãi nhất và hợp lý nhất về sinh học là thuyết rời khỏi châu Phi Out of Africa Thuyết này cho rằng loài người hình thành ở châu Phi và phát tán ra khắp thế giới theo nhiều đợt thể hiện thống trị trên các trang wiki về Human evolution Nó làm đảo lộn nhiều giả thuyết trước đây vốn dựa trên thuyết nguồn gốc đa vùng Đợt phát tán đầu tiên là cuộc vượt Biển Đỏ của cỡ 150 300 người xảy ra vào quãng giữa 120 60 Ka BP chiếm lĩnh vùng Cận Đông Họ phát triển và phát tán về phía đông đến tận Úc thể hiện ở hóa thạch Mungo Man 40 Ka BP và là tổ tiên của thổ dân châu Úc Aborigine hiện nay Rosenberg và các nhà khoa học TQ 2002 thì công bố hóa thạch người tại Liu Jiang Quảng Tây TQ phát hiện 1958 định được tuổi là 67 Ka Mặt khác các học giả nói chung đã cho rằng thổ dân Úc không phải là họ hàng gần nhất của một số nhóm người Nam Á hoặc nhóm châu Phi Mô hình di cư cho thấy tại nơi mà tổ tiên của họ đi qua Nam Á đến Australia mà không pha lẫn di truyền với các quần thể khác trên đường đi Kỹ thuật di truyền cho thấy hồi 60 Ka BP số lượng người hiện đại trên toàn hành tinh chỉ khoảng 10 ngàn trong độ tuổi sinh sản Điều này cho thấy hồi 40 Ka BP thì vùng Đông Nam Á tới Australia đã có người nhưng với mật độ thưa thớt Họ là những Hoabinhian hay Proto Malay bộ phận còn sót đến ngày nay là những người Negrito Liên quan đến đợt di cư sau tới vùng Đông Á thì nghiên cứu gen của Chu J Y và cộng sự 1998 cho ra nhiều ý nghĩa thể hiện ở nhận xét Phát sinh chủng loài học cũng cho rằng có nhiều khả năng tổ tiên của người hiện đang cư trú tại khu vực Đông Á đến từ Đông Nam Á Các nghiên cứu Y DNA sau này 2007 thì cho thấy Sự phổ biến của nhóm đơn bội O1 Y DNA trong số các sắc tộc Nam Đảo và Thái cũng gợi ý về nguồn gốc tổ tiên chung với các dân tộc Hán Tạng Nam Á và H Mông Miền vào khoảng 35 Ka BP tại Trung Quốc Điều này phụ họa với thuyết Out of Africa rằng các nhóm thuộc pro mongoloid đã hình thành đâu đó ở phía đông của vùng Trăng lưỡi liềm màu mỡ Fertile Crescent đến vùng sông Hằng và đã Đông tiến một bộ phận theo đường Altai đến Trung Bắc Á còn bộ phận khác qua Ấn Độ đến Đông Á và Đông Nam Á Bằng chứng khảo cổ cho thấy người tiền sử đến nam Trung Quốc qua đường Vân Nam từ hơn 30 Ka BP Các nghiên cứu gen tốn kém nên tại Việt Nam ít được thực hiện Một số được thực hiện với sự tài trợ của nước ngoài Pháp như nghiên cứu DNA của Vu Trieu 1997 hay nghiên cứu mtDNA của Ivanova 1999 lại cho ra kết quả bị phê phán vì đã chọn số gen ít không đặc trưng và đặc biệt là lấy mẫu từ người Kinh ở Hà Nội vốn có nguồn gen phức tạp có sự tiếp nhận gen từ dòng người Hoa nhập Việt qua ngàn năm bắc thuộc và ngàn năm phong kiến sau đó Đáng ra họ phải lên vùng núi mà lấy mẫu ở người Mường Dẫu vậy thì các nhà nghiên cứu vận dụng thành tựu chung của thế giới về thuyết Out of Africa cho rằng xác suất nguồn gốc người Việt từ phương Bắc xuống là gần bằng 0 Nguồn gốc các dân tộc cần xác định ở dòng chảy chung của quá trình phát tán đông tiến của những người proto Austro Asiatic từ tiểu lục địa Ấn Độ bắt đầu vào cỡ 30 40 Ka BP lúc xảy ra các chủng Indo European xâm lấn Trên đường phát tán chung thì một số thị tộc proto Austro Asiatic trụ lại đâu đó và tồn tại đến ngày nay ở phía đông Ấn Độ như các chủng nói tiếng Munda Khasi thuộc ngữ hệ Nam Á Bộ phận lớn thì chiếm lĩnh dải từ nam Myanmar trung Thái Lan đến phía Đông bán đảo Đông Dương phát triển thành các dân tộc Môn Khmer hiện nay Theo nghiên cứu năm 2019 về bộ gen của người Việt thì người Việt đã di cư từ châu Phi từ 200 000 năm trước khoảng 40 000 60 000 năm trước đã đến cư trú tại Việt Nam sau đó tiếp tục di cư lên các nước Đông Á Tuy nhiên theo một nghiên cứu mới đây trái với nhận định của viện nghiên cứu tế bào gốc công nghệ gen Vinmec VRISG năm 2019 thì viện nghiên cứu hệ gen Việt Nam hợp tác với viện nhân chủng và tiến hóa Max Planck Đức phòng thí nghiệm động lực học ngôn ngữ của Đại học Lion Pháp năm 2020 đã chứng minh tổ tiên người Việt có nguồn gốc chủ yếu là những người Đông Á cổ đại trong làn sóng di cư từ Hoa Nam về khu vực Bắc Bộ Việt Nam và trải dài khắp Đông Nam Á từ 2 500 4 000 năm trước Với số lượng mẫu quy mô nghiên cứu lớn hơn và có độ tin cậy cao được cộng đồng khoa học quốc tế bình duyệt đăng tải trên tạp chí MBE sinh học phân tử và tiến hoá đã mở ra một hướng đi mới trong việc nghiên cứu nguồn gốc của người Việt Ngôn ngữ học Ngôn ngữ có vai trò thiết yếu trong việc phân loại các tộc người và theo dõi sự tiến hóa của các nhóm cư dân gần gũi nhau về mặt nhân chủng được khẳng định là bằng chứng chỉ đứng sau di truyền học bởi nhà nghiên cứu L Cavalli Sforza Dựa trên dấu vết ngôn ngữ mà ta có thể đoán được sự phân bố không gian của các dân tộc lân cận nhau trong lịch sử Dấu vết ngôn ngữ trong tiếng Hán Một số nhà nhân chủng ngôn ngữ học đã xác định một số từ Trung Quốc có gốc rễ từ các từ Việt cổ như giang 江 có nghĩa là sông như trong Dương Tử Giang 越 粵 鉞 trong chữ Hán cổ đều có âm là việt và cùng nghĩa có thể thay thế lẫn nhau được Ngày nay 鉞 lưỡi rìu dùng trong nghi lễ và có thể tìm thấy rất nhiều ở Hàng Châu Chiết Giang là một phát minh của phương Nam 粵 là tên gọi tắt cho tỉnh Quảng Đông còn 越 chỉ Việt Việt Nam hoặc khu vực bắc Chiết Giang bao quanh Thiệu Hưng và Ninh Ba Các tên gọi có thể có nguồn gốc phương Nam như Thần Nông Nữ Oa vì không theo ngữ pháp tiếng Hoa Những biểu hiện này được các nhà nghiên cứu nói trên coi là bằng chứng về lãnh thổ Việt cổ ở phương bắc cũng như để truy tìm cội nguồn dân tộc Tuy nhiên nó không có tiếng vọng tới các nghiên cứu và văn liệu quốc tế Nó thể hiện có các điểm yếu BULLET Quá trình bành trướng và đồng hóa của người Hoa về phương nam được sử sách Trung Quốc ghi chép gọi tên vùng là Bách Việt và tiếng nói của vùng là tiếng Hoa theo phát âm địa phương và hiện được gọi là Việt ngữ Yue Chinese mà ở Việt Nam gọi là tiếng Quảng Đông Trong quá trình bành trướng thì một số từ ngữ hay địa danh được giữ nguyên và sử dụng Các nghiên cứu của Chu J Y cũng xác nhận giữa người Hán nam với người Hán bắc có sự khác nhau về một số gen BULLET Việc coi Bách Việt là cương vực của người Việt cổ thì là chủ đề tranh cãi vì rằng vùng này vốn có nhiều sắc dân thuộc các ngữ hệ phương nam khác nhau sinh sống người Âu Việt hay Lạc Việt chỉ là một bộ phận BULLET Ý tưởng nghiên cứu xác định bằng chứng về cương vực Việt cổ theo truyền thuyết phía bắc giáp hồ Động Đình thì bất khả thi đơn giản là cư dân ở hồ Động Đình đã Hán hóa không ủng hộ nữa Diễn tiến của tiếng Việt Tiếng Việt đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước xác định là thuộc ngữ chi Việt Vietic cùng với tiếng Mường và tiếng của một số sắc dân thiểu số Nguồn Chứt Cheut Pọng ở dãy núi Trường Sơn hay Thaveung Aheu Arem Maleng ở trung nam Lào thuộc khối Việt Katu của Nhóm ngôn ngữ Môn Khmer trong ngữ hệ Nam Á Austro Asiatic Languages cũng như tiến trình phát triển và phân nhánh ngôn ngữ Quá trình phân tách tiếng Việt với tiếng Mường diễn ra từ Tk 7 8 và kết thúc ở Tk 12 thời nhà Lý Sự phân tách người Kinh khỏi khối Việt Mường được xác định là do ảnh hưởng của quá trình Hán hóa cả về ngôn ngữ và di truyền xảy ra trong thời kỳ Bắc thuộc Nó cho thấy nghiên cứu sinh học phân tử ở người Kinh dễ bị lỗi nếu không chọn được cách lấy mẫu phù hợp Các luận bàn về ngôn ngữ được nêu ở một đoạn ở bài của Bùi Xuân Đính Tiến trình này cho thấy nguồn gốc các dân tộc Việt cổ gắn với sự phát tán đông tiến của các dân tộc Nam Á đặc biệt là nhóm Môn Khmer và là phù hợp với bằng chứng sinh học phân tử và thuyết từ châu Phi Trong quá trình đông tiến này phần lớn dân nhóm Môn Khmer tiến đến trung phần bán đảo Đông Dương Riêng các thị tộc proto Việt Chứt đã hình thành ở đâu đó rồi sau đó bộ phận tiến đến vùng Bắc Việt ngày nay hình thành ra người Việt Mường cổ còn các thị tộc tổ tiên của người Thaveung Aheu Arem Maleng dừng lại ở trung nam Lào còn người Nguồn Chứt Cheut Pọng thì đến dãy núi Trường Sơn Quảng Bình Văn hóa dân gian Các truyền thuyết Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên nói về nguồn gốc của dân tộc Việt BULLET Nguồn gốc dân tộc Việt bắt đầu từ họ Hồng Bàng Vị vua đầu tiên là Kinh Dương Vương vua nước Xích Quỷ hiện còn có mộ tại làng An Lữ huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh Ông lên làm vua vào khoảng năm Nhâm Tuất 2879 TCN sau đó lấy bà Long Nữ con gái Thần Long là vua Hồ Động Đình sinh hạ được Sùng Lãm Sùng Lãm lên làm vua lấy hiệu là Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ con gái Đế Lai sinh ra 100 trứng nở ra 100 người con Một hôm nhà Vua bảo bà Âu Cơ Ta là giống Rồng nàng là giống tiên thủy hỏa khắc nhau chung hợp thật khó Bèn từ biệt nhau Hai ông bà đồng ý chia hai số người con năm mươi người con theo mẹ lên núi số còn lại theo cha xuống biển Sau đó nước Xích Quỷ chia thành nhiều nước gọi là Bách Việt Một trong các nước nhỏ này là nước Văn Lang Lạc Long Quân về sau phong cho người con trưởng làm vua nước Văn Lang xưng hiệu là Hùng Vương thứ 1 đặt quốc hiệu là Văn Lang đóng đô ở Phong Châu Bạch Hạc Vĩnh Phúc hoặc Phú Thọ Dòng dõi Hùng Vương lưu truyền được 18 đời đến đời Hùng Vương thứ 18 thì bị nhà Thục lấy mất nước BULLET Trích Đại Việt Sử ký toàn thư khắc ở bia lăng Kinh Dương Vương như sau Kinh Dương Vương tên huý là Lộc Tục là bậc thánh trí có tư chất thông minh tài đức hơn người tinh thần đoan chính sức khoẻ phi thường Kinh Dương Vương hình thành nhà nước sơ khai đầu tiên vào năm Nhâm Tuất 2879 TCN đặt quốc hiệu là Xích Quỷ tên một vì sao sắc đỏ rực rỡ sáng nhất trong 28 vì sao của dải ngân hà đóng đô ở Hồng Lĩnh nay là Ngàn Hống huyện Can Lộc Hà Tĩnh Sau đó dời đô ra Ao Việt Việt Trì Bờ cõi đất nước được xác định Phía Bắc giáp Động Đình Hồ phía Tây giáp Ba Thục Trung Quốc phía Nam giáp Hồ Tôn Chiêm Thành phía Đông giáp biển Nam Hải Kinh Dương Vương lấy thần Long Nữ sinh ra Lạc Long Quân tên huý là Sùng Lãm Lạc Long Quân lấy con gái Đế Lai là bà Âu Cơ sinh ra 100 con trai Con cả là Hùng Quốc Vương Hùng Đoàn hiện đền thờ tại đền Hùng Phú Thọ BULLET Cụm di tích lăng và đền thờ Kinh Dương Vương ở làng An Lữ xã Đại Đồng Thành huyện Thuận Thành Bắc Ninh là chốn linh thiêng bậc nhất được xếp vào loại miếu thờ đế vương các triều đại từ cổ xưa Đây là nơi duy nhất ở Việt Nam dựng lên để tưởng nhớ Thủy tổ người Việt là Kinh Dương Vương cha của Lạc Long Quân ông nội Vua Hùng Phía trước phần mộ Kinh Dương Vương cổ có hai chữ Bất Vong nghĩa là không bao giờ bị lưu lạc Phía dưới hàngngang có năm chữ Ái Quốc Mạc Vong Tổ Phía hậu lăng là bức Nam Tổ Miếu Hai bên lăng có đôi câu đối ghi Quốc Thống Khai Nam Phục Bi Đình Kỷ Thành Công Giữa lăng là bia đá khắc ba chữ Kinh Dương Vương đã được vua Minh Mạng năm thứ hai mươi mốt trùng tu lần cuối cùng vào năm 1840 Phía bên ngoài lăng có đôi câu đối Xích Quỷ sơ đồ xuất Hồng bàng vạn đại sương Các nhà khảo cổ và văn hóa khi về đây nghiên cứu sắc phong và phần mộ cổ đều công nhận Đây là chốn linh thiêng bậc nhất được xếp vào loại miếu thờ đế vương các triều đại cổ xưa Các tập tục Các tập tục ăn trầu nhuộm răng hiện diện ở các dân tộc vùng nhiệt đới nơi trầu cau phát triển từ Ấn Độ qua Đông Nam Á đến thổ dân Đài Loan và người Austronesia ở các đảo phía nam Những dân tộc này có ngôn ngữ thuộc hai ngữ hệ Nam Á và Nam Đảo Tập tục ăn trầu và tích Kulabob và Manup tương tự như Sơn Tinh Thuỷ Tinh Trầu Cau ở Việt Nam có mặt ở những vùng xa phía nam như New Guinea được Stephen Oppenheimer nêu trong cuốn Địa đàng ở phương Đông Những dấu tích này gợi ý đến tổ tiên của các dân tộc đã từng chia sẻ không gian chung ở đâu đó có thể là Ấn Độ như nghiên cứu Y DNA 2007 đã nêu Các giả thuyết Thuyết thứ nhất Theo một số học giả Pháp Thuyết này cho rằng người Việt Nam phát tích từ xứ Tây Tạng rồi dọc theo sông Nhị Hà tràn xuống miền trung châu Bắc Việt và phía Bắc xứ Trung Việt ngày nay Sau những người này theo đà ấy tiến dần về phía Nam Thuyết thứ hai Theo học giả người Pháp Louis Finot 1864 1935 Thuyết này dựa trên kiến thức chung về quá trình giống Indonesian Cổ Mã Lai xưa cư trú ở tiểu lục địa Ấn Độ bị giống Aryan nay gọi là Ấn Âu xâm lấn hồi 30 50 Ka BP nên phải chạy sang phía đông trong đó có bán đảo Trung Ấn Finot cho rằng tại phía đông bắc bán đảo giống Indonesian hợp với giống Mongoloid làm thành giống Việt Nam Thuyết này đề cập đến nguồn gốc dân tộc Việt từ thời đại đồ đá từ 7 Ka BP trở về trước trong quá trình phát tán chung của loài người Tuy nhiên nó không giải thích được thành tố ngôn ngữ khi hợp giống tức là từ vựng cơ bản của giống Việt Nam phải chứa một lượng nào đó từ vựng của các giống gốc nên không được một số học giả tán thành Để ý rằng hợp giống hay hòa huyết là cách duy nhất các nhà cổ nhân chủng trước đây sử dụng để giải thích sự hiện diện của một chủng tộc có các biểu hiện nhân chủng trung gian nằm giữa hai chủng tộc khác trên nền tảng của thuyết nguồn gốc đa vùng của người hiện đại Ngày nay dựa trên thuyết một trung tâm từ châu Phi các chủng tộc tiến hóa theo mô hình cây tiến hóa xác định theo các bằng chứng sinh học phân tử và tiến hóa của ngôn ngữ mà không cần đến cách giải thích hợp giống Vì thế bỏ qua điểm yếu hợp giống thì giả thuyết Finot là hợp lý Nó được diễn giải là hơn 30 Ka BP các giống Indonesian phát tán từ tiểu lục địa Ấn Độ về phía đông Một bộ phận qua Vân Nam lên Trung Quốc như Chu J Y đã nêu Các nhóm Môn Khmer phát tán đến dải từ nam Myanmar trung Thái Lan đến bán đảo Đông Dương và là tổ tiên của 21 dân tộc thuộc nhóm này tại Trung phần Việt Nam Một phần nhóm Môn Khmer phía đông gồm proto Khmu và proto Vietic đã đi xa hơn về phía đông bắc bán đảo Đông Dương trong đó cư dân proto Vietic chiếm lĩnh được vùng trung du và đồng bằng Bắc Việt nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển Những thị tộc proto Vietic chọn hướng phát tán khác hay trụ lại đâu đó giữa quá trình phát tán ít phát triển nhưng vượt qua được thời gian và còn tồn tại đến ngày nay là các dân tộc thiểu số như Nguồn Chứt Thaveung Aheu Arem Maleng ở dãy núi Trường Sơn và trung nam Lào Thuyết thứ ba Theo sử sách Trung Hoa Việt Nam Giả thuyết được phổ biến rộng rãi nhất nói rằng người Việt Nam xưa gốc ở miền từ hạ lưu sông Dương Tử tới miền bắc Việt Nam gồm nhiều nhóm cư trú ở các nơi khác nhau mà gọi chung là Bách Việt Về sau bị người Hoa Hạ tràn xuống xâm lấn lãnh thổ các nhóm này dần dần bị đồng hóa thành người Hán Chỉ còn nhóm Lạc Việt ở miền Bắc Việt Nam là còn tồn tại được chính là tổ tiên của người Việt ngày nay Thuyết này đã coi Bách Việt là cư dân bản địa mà không đề cập đến nguồn gốc các dân tộc này từ thời đại đồ đá 7000 TCN trở về trước Biến động dân tộc từ khi giành độc lập Người Việt Nam đang sống trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay là tập hợp các cộng đồng người Kinh chiếm đa số 82 và 53 cộng đồng người thuộc sắc tộc thiểu số Người Kinh không phải là một cộng đồng dân tộc thuần nhất về mặt nguồn gốc mà là tập hợp của hàng chục sắc tộc đã từng lai tạp đồng hóa với nhau trong quá khứ của ba cộng đồng chính nhưng ngày nay đều có chung một đặc tính thống nhất về phong tục tập quán và sử dụng hoàn toàn tiếng Việt Nghiên cứu di truyền nhân chủng học chỉ ra rằng cả ba cộng đồng người Việt khá thuần nhất và khoảng cách di truyền gần với những người nói tiếng Tày Thái bao gồm những người Tày Nùng ở Việt Nam và Choang ở Trung Quốc hơn là những người Chăm hay Khmer Các tranh luận Việc dựng lại thời tiền sử từ những chứng cứ đa ngành rời rạc và không hẳn khớp nhau dẫn đến những kiến giải khác nhau về nguồn gốc các dân tộc tùy thuộc trường phái của học giả Mặt khác ở một số nước đông và đông nam Á chủ nghĩa dân tộc và hoạt động đồng hóa vào văn hóa thống trị ví dụ Thái hóa hay Thaification đưa đến những diễn giải lịch sử theo định hướng cầm quyền Nó làm cho ở các quốc gia khác nhau thì thời tiền sử và cả lịch sử của một vùng nào đó có thể được mô tả khác nhau Liên quan đến nguồn gốc các dân tộc ở Việt Nam sự khác nhau xảy ra trong khái niệm người tiền sử vùng cư trú và người Việt từ đâu tới Người Việt cổ Giới khảo cổ học chính thống Việt Nam có kết quả khảo sát đồ sộ về các di chỉ người tiền sử tại Việt Nam minh chứng rằng tổ tiên của người Việt đã sinh sống lâu đời tại đây dựa trên sự liên tục địa tầng Năm 2016 Viện Khảo cổ học công bố Phát hiện chấn động về người Việt cổ cách nay 80 vạn năm ở Gia Lai là kết quả nghiên cứu hợp tác với Viện Khảo cổ học Dân tộc học Novosibirsk Viện Hàn lâm Khoa học Nga khảo sát di tích thời đại Đá cũ ở thị xã An Khê Sau đó năm 2018 công bố lại tại Huế về người tiền sử An Khê cách đây 800 000 năm và được truyền thông chính thống tán thưởng Một số nhà nghiên cứu ngoài viện như Hà Văn Thùy phản bác kết luận này Về logic thì trong 800 Ka đã qua người ta di cư và để coi người tiền sử An Khê là tổ tiên người Việt thì cần nhiều bằng chứng hơn nữa lấp kín thời gian 800 KA chứ không thể thô thiển như vậy Mặt khác lý thuyết hiện đại nêu rằng loài homo sapiens ra đời cách nay 200 Ka và di cư đến Đông Nam Á trong 2 đợt vào cỡ 70 và 30 Ka BP Phát hiện An Khê này không có các mẩu xương để phân tích DNA nên không đủ thông tin để bổ sung là một điểm có hóa thạch 800 Ka ứng với Homo erectus vào bản đồ thế giới các di chỉ nêu trong mục Danh sách các hóa thạch tiến hóa của con người Phạm vi phân bố Vùng cư trú lãnh thổ của người Việt cổ là chủ đề có nhiều ý kiến khác nhau trong đó có vấn đề vùng Bách Việt có quan hệ như thế nào đến người Việt cổ Lãnh thổ truyền thuyết của người Việt cổ là nước Xích Quỷ được nói là phía bắc giáp hồ Động Đình hay là vùng phía nam sông Trường Giang trở xuống Vùng có phần chung với vùng hồi đầu công nguyên gọi là Bách Việt là vùng được lý giải giữa trăm tộc và trăm công quốc Đó cũng là vùng được coi là nơi Các sắc tộc Thái hình thành cư trú và từ đó phát tán nhưng người Thái Lan không nhắc đến từ Việt Phần lớn Bách Việt đến nay đã sáp nhập và đồng hóa vào Trung Quốc nay cố gắng đồng hóa cả phần lịch sử Dịp từ giữa tháng 12 1998 đến 3 1999 nhân kỷ niệm 10 năm kết nghĩa giữa hai thành phố Fankfurt Đức và Quảng Châu Trung Quốc cuộc triển lãm có tên là Schätze für König Zhao Mo Das Grab von Nan Yue Bảo vật vua Triệu Mộ lăng mộ vua Nam Việt được tổ chức tại Fankfurt và München Hàng ngàn vật trưng bày là cổ vật đồ tùy táng trong ngôi mộ như trống đồng thạp đồng gương đồng đồ gốm ngọc bích được người Trung Quốc giới thiệu là đưa từ Tây Hán Việt Vương mộ bác vật quán Tuy nhiên các chuyên gia khảo cổ học và cổ sử người Đức đã khẳng định các trưng bày là đặc trưng của văn hóa Đông Sơn do dân Lạc Việt thời Hùng Vương chế tác và đã sửa tên tiếng Đức của triển lãm Hoàn cảnh như vậy ngăn chặn khả năng nghiên cứu xác minh truyền thuyết về Bách Việt Xem thêm BULLET Việt Nam thời tiền sử BULLET Các dòng di cư sớm thời tiền sử Thư mục BULLET Trần Trọng Kim Việt Nam Sử Lược Nhà xuất bản Khoa học Xã hội tái bản Hà Nội 2011 BULLET Nguyễn Đình Khoa Nhân chủng học Đông Nam Á Nhà xuất bản ĐH và THCN 1983 BULLET Phạm Đức Dương Văn hóa học đại cương và cơ sở VHVN Nhà xuất bản Khoa học Xã hội 1996 BULLET Trần Ngọc Thêm Tìm về bản sắc VHVN Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh 2001
6551
Đại chủng Phi
Đại chủng Phi Đại chủng Phi tiếng Anh negroid hay người da đen Màu da người có thể có nhiều màu từ rất đậm cho đến rất nhạt như không có màu và ở những người này da có nước màu trắng hồng làm ẩn màu lên trên Màu sắc của da là sắc tố melanin trong da nhiều thì làm đậm màu đen lại ít thì da nhạt đi Nói chung phái nữ có ít melanin hơn phái nam Những người có tổ tiên sinh sống nhiều vùng phơi nắng nhiệt độ cao có da đậm khi da có tổ tiên sống vùng ít nắng ôn đới trắng hơn Tuy nhiên càng về sau này càng có sự kết hợp giữa các sắc tộc nên các màu da có nhiều sắc độ khác nhau Xem thêm BULLET Nhân chủng học BULLET Đại chủng Âu BULLET Đại chủng Á BULLET Đại chủng Úc
6552
Đại chủng Á
Đại chủng Á Đại chủng Á hay Mongoloid phát âm tiếng Anh ˈmɒŋ ɡə lɔɪd tài liệu tiếng Việt phiên âm thành Môn gô lô ít là một phân loại chủng tộc hiện đã lỗi thời bao gồm nhiều nhóm thổ dân khác nhau phân bố phần lớn ở châu Á Polynesia và châu Mỹ Thuật ngữ này có nguồn gốc từ một học thuyết chủng tộc sinh học hiện đã bị bác bỏ Các thuật ngữ tương đương còn được sử dụng là chủng Mông Cổ người da vàng người Á hoặc người Phương Đông Học thuyết phân chia loài người thành ba đại chủng chính gọi là Caucasoid Mongoloid và Negroid được đưa ra vào những năm 1780 bởi các thành viên của Trường phái Lịch sử Göttingen và được các học giả phương Tây phát triển thêm trong bối cảnh các hệ tư tưởng phân biệt chủng tộc ở thời đại của chủ nghĩa thực dân Với sự phát triển của ngành di truyền học hiện đại khái niệm về các chủng tộc riêng biệt của con người theo nghĩa sinh học đã trở nên lỗi thời Năm 2019 Hiệp hội các nhà nhân học sinh học Hoa Kỳ đưa ra tuyên bố Niềm tin vào chủng tộc như các khía cạnh tự nhiên của sinh học con người cùng với cấu trúc của sự bất bình đẳng phân biệt chủng tộc sinh ra từ những niềm tin đó là một trong những yếu tố gây tổn hại nhất mà con người phải trải qua cả ngày nay và trong quá khứ Trong quá khứ Hội chứng Down từng được gọi là chứng đần độn Mông Cổ Mongolian idiocy hiện đã bị coi là một từ miệt thị Lịch sử của học thuyết chủng tộc Nguồn gốc Thuật ngữ Mongolian để chỉ chủng tộc lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1785 bởi Christoph Meiners một học giả tại Đại học Göttingen lúc bấy giờ Meiners chia nhân loại thành hai chủng tộc mà ông gọi là người da trắng và người Mông Cổ cho rằng người da trắng đẹp đẽ còn người Mông Cổ yếu đuối cả về thể xác lẫn tinh thần xấu xí và thiếu đức hạnh Người cộng sự có ảnh hưởng hơn của ông Johann Friedrich Blumenbach đã mượn thuật ngữ Mongolian để phân chia loài người thành năm chủng tộc trong ấn bản sửa đổi năm 1795 của cuốn sách De generis human varietate nativa Về sự đa dạng tự nhiên của loài người Mặc dù khái niệm về năm chủng tộc của Blumenbach sau đó đã làm nảy sinh học thuyết khoa học về phân biệt chủng tộc scientific racism các lập luận của ông phản đối chủ nghĩa phân biệt chủng tộc vì ông nhấn mạnh rằng nhân loại nói chung chỉ là một loài duy nhất và chỉ ra rằng sự biến đổi từ một chủng tộc này sang một chủng tộc khác chậm đến mức sự khác biệt chủng tộc do ông trình bày còn rất tùy tiện Theo khái niệm của Blumenbach chủng tộc Mông Cổ bao gồm các dân tộc sống ở châu Á phía đông sông Ob biển Caspi và sông Hằng ngoại trừ người Mã Lai thuộc vào một đại chủng khác theo quan niệm của ông Trong số các dân tộc sống bên ngoài châu Á ông bao gồm thêm người Eskimo ở Bắc Mỹ và người Phần Lan lẫn Người Sami ở châu Âu Trong bối cảnh học thuyết chủng tộc khoa học Các cuộc thảo luận học thuật về chủng tộc ở phương Tây thế kỷ XIX diễn ra trên bối cảnh của cuộc tranh luận giữa những người theo học thuyết độc ngành monogenism cho rằng tất cả loài người có cùng một tổ tiên chung và những người theo học thuyết đa ngành polygenism cho rằng các chủng tộc khác nhau thì có tổ tiên khác nhau Những người theo thuyết monogenism dựa lập luận của họ theo câu chuyện Ađam và Eva trong Kinh thánh hoặc dựa trên các nghiên cứu phi tôn giáo Vì polygenism phóng đại sự khác biệt nhận thức được nên nó rất phổ biến đối với những người theo chủ nghĩa da trắng thượng đẳng đặc biệt là trong giới chủ nô ở Mỹ Nhà sinh vật học người Anh Thomas Huxley một người rất ủng hộ học thuyết Darwin và monogenism đã chế giễu quan điểm của những người theo chủ nghĩa polygenism vào năm 1865 Nhiều kẻ tưởng rằng loài người giả định của chúng được tạo ra ở nơi ta tìm thấy chúng người Mông Cổ từ Đười ươi Trong thế kỷ XIX nhiều ý kiến nghi ngờ rằng liệu người Mỹ bản địa hay người Mã Lai có nên được đưa vào nhóm Mongolian hay Mongoloid hay không Ví dụ DM Warren vào năm 1856 đã sử dụng một định nghĩa hẹp không bao gồm chủng tộc Mã Lai hoặc Mỹ trong khi Huxley 1870 và Alexander Winchell 1881 gộp cả người Mã Lai và người Mỹ bản địa vào Năm 1861 Isidore Geoffroy Saint Hilaire thêm người Úc thành cận chủng subrace của chủng Mongoloid Trong cuốn Essai sur l inégalité des races humaines Tiểu luận về sự bất bình đẳng giữa các chủng tộc người xuất bản 1853 55 sau này gây ảnh hưởng lên Adolf Hitler nhà quý tộc Pháp Arthur de Gobineau đã định nghĩa ba chủng tộc mà ông gọi là trắng đen và vàng Chủng tộc da vàng của ông tương ứng với chủng tộc Mongoloid của các tác giả khác bao gồm các nhánh Altai Mông Cổ Phần Lan và Tartar Ông coi chủng tộc da trắng là vượt trội khẳng định chủng tộc da vàng có thể chất và trí tuệ tầm thường nhưng có thiên hướng chủ nghĩa vật chất cực kỳ mạnh mẽ cho phép họ đạt được những thành quả nhất định Theo Meyers Konversations Lexikon 1885 90 các dân tộc thuộc chủng Mongoloid bao gồm Bắc Mông Cổ Trung Quốc Đông Dương Nhật Bản Hàn Quốc Tây Tạng Miến Điện Mã Lai Polynesia Maori Micronesia Eskimo và thổ dân châu Mỹ Năm 1909 một bản đồ được xuất bản dựa trên phân loại chủng tộc ở Nam Á bởi Herbert Hope Risley đã phân loại cư dân của Bengal và các vùng Odisha là người Mongolo Dravidia những người có nguồn gốc Mongoloid lẫn Dravidia Tương tự vào năm 1904 Ponnambalam Arunachalam tuyên bố người Sinhalese ở Sri Lanka là một dân tộc có nguồn gốc chủng tộc hỗn hợp Mông Cổ lẫn Mã Lai kể cả Ấn Arya Dravidia và Vedda Howard S Stoudt trong cuốn The Physical Anthropology of Ceylon Nhân học sinh học của Ceylon 1961 và Carleton S Coon trong cuốn The Living Races of Man 1966 đã phân loại người Sinhalese có một phần Mongoloid Nhà nhân học sinh học người Đức Egon Freiherr von Eickstedt một người ủng hộ có ảnh hưởng của Rassenkunde nghiên cứu chủng tộc thời Đức Quốc xã đã phân loại người Nepal Bhutan Bangladesh Đông Ấn các vùng Đông Bắc Ấn Độ tây Myanmar và Sri Lanka là chủng Đông Brachid thuật ngữ để đề cập đến những người có nguồn gốc hỗn hợp Indid và Nam Mongolid Eickstedt cũng phân loại người dân miền trung Myanmar Vân Nam miền nam Tây Tạng Thái Lan và một phần của Ấn Độ là chủng Palaungid bắt nguồn từ tên của người Palaung ở Myanmar Ông cũng phân loại người Miến Điện Karen Kachin Shan Sri Lanka Tai Nam Trung Quốc Munda và Juang là hỗn hợp với kiểu hình Palaungid Năm 1950 UNESCO đọc tuyên bố của họ về Câu hỏi Chủng tộc UNESCO lên án tất cả các hình thức phân biệt chủng tộc nêu tên học thuyết bất bình đẳng loài người và chủng tộc là một trong số các nguyên nhân của Chiến tranh thế giới thứ hai và đề xuất thay thế thuật ngữ chủng tộc race bằng các nhóm dân tộc ethnic groups vì sai sót nghiêm trọng được đảm bảo bởi thói quen khi thuật ngữ chủng tộc được sử dụng trong hội thoại hằng ngày Nguồn gốc các chủng tộc của Coon Nhà nhân chủng học người Mỹ Carleton S Coon đã công bố cuốn Nguồn gốc các chủng tộc bị tranh cãi gay gắt vào năm 1962 Coon chia Homo sapiens thành 5 nhóm Bên cạnh Caucasoid Mongoloid và Australoid ông còn ghi nhận hai đại chủng khác phân bố ở Châu Phi cận Sahara Capoid và Congoid Coon cho rằng Homo erectus đã tách thành năm chủng tộc hay phân loài subspecies khác nhau Homo Erectus sau đó đã tiến hóa thành Homo Sapiens không chỉ một lần mà đến năm lần mỗi lần tạo thành một phân loài sống trên lãnh thổ riêng của chúng vượt ngưỡng từ trạng thái tàn bạo sang trạng thái khôn ngoan Vì Coon tuân theo các phương pháp nhân học sinh học truyền thống dựa vào các đặc điểm hình thái chứ không dựa vào di truyền học mới nổi để phân loại loài người nên cuộc tranh luận về cuốn sách này được xem như là hơi thở cuối cùng của một phương pháp luận khoa học đã lỗi thời và sẽ sớm bị thay thế Sự bác bỏ của khoa học hiện đại Trên thực tế không có sự phân biệt rõ ràng giữa các nhóm chủng tộc mà Blumenbach và sau đó là Charles Darwin khẳng định Darwin tuy là nhà khoa học kiệt xuất có đóng góp lớn cho ngành sinh học tiến hóa song một số nhận định của ông đã lỗi thời ví dụ như khái niệm chủng tộc người trong cuốn The Descent of Man Với các dữ liệu mới từ sự phát triển của ngành di truyền học hiện đại khái niệm chủng tộc theo nghĩa sinh học dựa vào màu da sắc mắt để phân loại con người chứ không phải di truyền phải bị loại bỏ hoàn toàn Các vấn đề với khái niệm này là như sau không hữu ích hoặc không cần thiết trong nghiên cứu các nhà khoa học không thể đồng ý về định nghĩa của một chủng tộc được đề xuất nhất định và họ thậm chí không thể đồng ý về số lượng chủng tộc có mặt trên Trái Đất có nhiều ý kiến cho rằng loài người có tới hơn 300 chủng tộc Ngoài ra dữ liệu hiện có về gien người không nhất quán với khái niệm tiến hóa phân nhánh hay khái niệm về quần thể rời rạc biệt lập hoặc tĩnh tại về mặt sinh học Ý kiến chung của khoa học hiện tại Sau khi thảo luận về các tiêu chí khác nhau được sử dụng trong sinh học để xác định phân loài hoặc chủng tộc Alan R Templeton kết luận vào năm 2016 rằng Câu trả lời cho câu hỏi liệu chủng tộc có tồn tại ở loài người hay không rất rõ ràng và tường minh không Đặc điểm Ngoại hình Ấn bản cuối của bộ bách khoa toàn thư tiếng Đức Meyers Konversations Lexikon 1971 79 25 tập liệt kê các đặc điểm sau đây của đại chủng Mongoloid châu Á Khuôn mặt phẳng với gốc mũi thấp vòm má nổi bật mí mắt phẳng thường bị xếch tóc đen dày rậm mắt đen da nâu vàng thường lùn săn chắc Sọ Vào năm 2004 nhà nhân chủng học người Anh Caroline Wilkinson đưa ra mô tả về hộp sọ Mongoloid trong cuốn sách của bà liên quan tới ngành tái tạo khuôn mặt pháp y Hộp sọ Mongoloid có dạng đầu tròn với lỗ mũi rộng vừa phải rìa hố mắt tròn xương má lớn hố răng nanh yếu hoặc không có hàm nhô vừa phải không có gờ chân mày đường khớp sọ đơn giản xương gò má nổi rõ gốc mũi rộng phẳng lõm xương sống mũi ngắn răng cửa trên hình cái xẻng hất ra phía sau mũi thẳng vòm miệng rộng vừa phải đường viền sagittal cong bề ngang khuôn mặt rộng và khuôn mặt phẳng Thuật ngữ chỉ hội chứng Down Từ Mongoloid từng có cách sử dụng thứ hai không được sử dụng hiện nay do mang hàm ý gây khó chịu cho đến cuối thế kỷ 20 những người mắc hội chứng Down được gọi là Mongoloid chứng đần độn Mông Cổ hoặc chứng thiểu năng Mông Cổ Sở dĩ có thuật ngữ này là bởi những người mắc hội chứng Down thường có nếp mí rẻ quạt giống người Á Thuật ngữ này được đặt ra vào năm 1908 và vẫn được dùng cho đến những năm 1950 Vào năm 1961 danh từ này bị một nhóm chuyên gia di truyền học phản đối với một bài báo trên tờ The Lancet do ý nghĩa sai lầm của nó Nó tiếp tục được sử dụng như một từ miệt thị nửa sau thế kỷ 20 với các phiên bản rút gọn lóng như Mong Vào thế kỷ 21 sử dụng từ này trong lời ăn tiếng nói hàng ngày trở nên không thể chấp nhận được ở các nước nói tiếng Anh bởi bản chất phản cảm và dễ gây hiểu lầm của nó Đề xuất thay đổi thuật ngữ được các nhà khoa học và chuyên gia sinh học cũng như những người có gốc Á kể cả người Mông Cổ đồng thuận Xem thêm BULLET Nhân chủng học BULLET Đại chủng Âu BULLET Đại chủng Phi BULLET Đại chủng Úc BULLET Nguồn gốc các dân tộc Việt Nam
6553
Đại chủng Úc
Đại chủng Úc Đại chủng Úc tiếng Anh Australoid hay có phiên âm là Ôx tra lô it là danh từ để chỉ một trong bốn đại chủng trong nhân chủng học Đại chủng Úc bắt nguồn từ châu Úc một vài nơi ở châu Á quần đảo Indonesia quần đảo Micronesia và các quần đảo tại Nam Thái Bình Dương Đại chủng Úc bao gồm thổ dân Úc và một số dân tộc sống trên các quần đảo Đông Nam Á Nhóm bao gồm người thổ dân Úc và người Melanesia chủ yếu từ Papua Fiji New Caledonia quần đảo Solomon và Vanuatu Các nhóm dân cư được nhóm lại thành Negrito người Andaman từ một quần đảo Ấn Độ người Semang và Batek từ Malaysia người Maniq từ Thái Lan người Aeta người Ati và một số nhóm dân tộc khác trong Philippines người Vedda ở Sri Lanka và một số bộ lạc da sẫm màu ở nội địa của tiểu lục địa Ấn Độ một số nhóm nói tiếng Dravidian và các dân tộc nói tiếng Austroasiatic như người Munda cũng được một số người gợi ý là thuộc nhóm Australo Melanesian nhưng có những tranh cãi về sự bao gồm này Thuật ngữ Australoid thuộc về một tập hợp các thuật ngữ được giới thiệu bởi các nhà nhân chủng học thế kỷ 19 đang cố gắng phân loại các chủng tộc của con người Một số cho rằng các thuật ngữ như vậy có liên quan đến quan niệm lỗi thời về các loại chủng tộc và do đó hiện có khả năng gây ra sự khó chịu Lịch sử thuật ngữ Thuật ngữ Australoid được đặt ra trong dân tộc học vào giữa thế kỷ 19 mô tả các bộ lạc hoặc dân cư thuộc loại người Úc bản địa Thuật ngữ chủng tộc Australia được Thomas Huxley đưa ra vào năm 1870 để chỉ một số dân tộc bản địa ở Nam và Đông Nam Á và Châu Đại Dương Trong nhân chủng học thể Australoid được sử dụng cho các đặc điểm hình thái đặc trưng của thổ dân Úc bởi Daniel John Cunningham trong cuốn sách Giải phẫu học 1902 của ông Lần đầu tiên Thomas Huxley đề xuất một nhóm chủng tộc Úc sic với một nhóm chủng tộc i trong một bài luận Về sự phân bố địa lý của các cải biến chính của loài người 1870 trong đó ông chia loài người thành bốn nhóm chính Xanthochroic Mongoloid Negroid và Australianoid Mô hình ban đầu của Huxley bao gồm những cư dân bản địa của Nam Á thuộc chủng loại Australoid Huxley còn phân loại người Melanochroi Người thuộc chủng tộc Địa Trung Hải là hỗn hợp của người Xanthochroi người Bắc Âu và người Úc Huxley 1870 đã mô tả Australianoids là dolichocephalic lông của chúng thường mượt đen và gợn sóng hoặc xoăn với bộ hàm to và nặng và mọc ngược với da màu sô cô la và tròng đen có màu nâu sẫm hoặc đen Thuật ngữ Proto Australoid được Roland Burrage Dixon sử dụng trong cuốn Lịch sử chủng tộc của con người 1923 Trong một ấn phẩm năm 1962 Australoid được mô tả là một trong năm chủng tộc chính của con người cùng với Caucasoid Mongoloid Congoid và Capoid Trong Nguồn gốc của các chủng tộc 1962 Carleton Coon đã cố gắng tinh chỉnh sự phân biệt chủng tộc một cách khoa học bằng cách đưa ra một hệ thống gồm năm chủng tộc có nguồn gốc riêng biệt Dựa trên những bằng chứng như tuyên bố Australoids có răng lớn nhất megadont nhóm này được Coon đánh giá là cổ xưa nhất và do đó là nguyên thủy và lạc hậu nhất Các phương pháp và kết luận của Coon sau đó đã bị mất uy tín và cho thấy sự hiểu biết kém về lịch sử văn hóa và sự tiến hóa của con người hoặc việc sử dụng dân tộc học cho một chương trình nghị sự phân biệt chủng tộc Bellwood 1985 sử dụng các thuật ngữ Australoid Australomelanesoid và Australo Melanesians để mô tả di sản di truyền của các quần thể Mongoloid phương Nam của Indonesia và Malaysia Các thuật ngữ liên quan đến quan niệm lỗi thời về các loại chủng tộc chẳng hạn như những cụm từ kết thúc bằng oid đã bị coi là có khả năng xúc phạm và liên quan đến phân biệt chủng tộc khoa học Xem thêm BULLET Nhân chủng học BULLET Đại chủng Âu BULLET Đại chủng Phi BULLET Đại chủng Á BULLET Nguồn gốc các dân tộc Việt Nam Liên kết ngoài BULLET Anthropology Australoid
6554
Đại chủng Âu
Đại chủng Âu Đại chủng Âu các thuật ngữ khác là Caucasoid và Europid tài liệu tiếng Việt phiên âm thành Ơ rô pê ô ít là một nhóm phân loại chủng tộc đã lỗi thời của loài người dựa trên học thuyết chủng tộc sinh học hiện đã bị bác bỏ Chủng Caucasoid từng được coi là một đơn vị phân loại sinh học tùy thuộc vào cách phân loại chủng tộc lịch sử được sử dụng thường bao gồm các quần thể cổ đại và hiện đại từ nhiều vùng của châu Âu Tây Á Trung Á Nam Á Bắc Phi và Sừng Châu Phi Thuật ngữ này được giới thiệu lần đầu vào những năm 1780 bởi các thành viên của trường phái lịch sử Göttingen dùng để chỉ một trong ba đại chủng của loài người đó là Caucasoid Mongoloid và Negroid Trong ngành nhân học sinh học Caucasoid được sử dụng như một thuật ngữ chung cho các nhóm người giống nhau về mặt kiểu hình đến từ các vùng địa lý khác nhau dựa trên giải phẫu xương và hình thái sọ không liên quan đến màu da Do đó quần thể Caucasoid cổ đại và hiện đại không chỉ là da trắng mà còn có nước da từ trắng đến nâu sẫm Kể từ nửa sau của thế kỷ 20 các nhà nhân học sinh học từ bỏ quan điểm phân loại loài người dựa trên hình thái cơ thể chuyển sang quan điểm phân loại bằng bộ gen di truyền và các quần thể Khái niệm chủng tộc từ đó đã bị thay thế và trở thành một phân loại xã hội của con người dựa trên kiểu hình tổ tiên và các yếu tố văn hóa giống trong khoa học xã hội Tại Hoa Kỳ thuật ngữ gốc Caucasian đồng nghĩa với người da trắng hoặc người gốc Âu Trung Đông hoặc Bắc Phi Xem thêm BULLET Nhân chủng học BULLET Đại chủng Úc BULLET Đại chủng Phi BULLET Đại chủng Á Thư mục BULLET Johann Friedrich Blumenbach On the Natural Varieties of Mankind 1775 the book that introduced the concept BULLET a history of the pseudoscience of race skull measurements and IQ inheritability BULLET a major reference of modern population genetics Liên kết ngoài BULLET Anthropology Caucasoid
6565
Sư Tử (chòm sao)
Sư Tử chòm sao Sư Tử 獅子 tên Latinh Leo biểu tượng là một chòm sao của hoàng đạo là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại mang hình ảnh Sư Tử Chòm sao này có diện tích 947 độ vuông chiếm vị trí thứ 12 trong danh sách các chòm sao theo diện tích Chòm sao Sư Tử nằm kề các chòm sao Đại Hùng Tiểu Sư Thiên Miêu Cự Giải Trường Xà Lục Phân Nghi Cự Tước Xử Nữ Hậu Phát Tên gọi khác của chòm sao này là Hải Sư Các đặc trưng Chòm sao này có 70 sao nhìn được bằng mắt thường có nghĩa là cấp sao biểu kiến của chúng nhỏ hơn 6 trong đó có ba sao sáng hơn 3 BULLET Sao sáng nhất mang tên Regulus α Leo Regulus trong tiếng Latinh có nghĩa là hoàng tử hay vị vua nhỏ do nằm ở vị trí trái tim hình con sư tử trên chóm sao nên trong tiếng Ả Rập nó mang tên Al Kalb al Asad nghĩa là tim sư tử Regulus là hệ đa sao cách Trái Đất 85 ly là sao sáng thứ 21 trên bầu trời Người xưa gọi nó cùng ba sao Aldebaran Fomalhaut Antares là bốn ngôi sao vua để chia một năm thành bốn mùa xuân hạ thu đông Xem thêm ở bài Regulus BULLET Sao Denebola β Leo là sao sáng thứ hai trong chòm sao này Tên Denebola trong tiếng Ả Rập có nghĩa là đuôi sư tử cấp sao biểu kiến 2 14 BULLET Sao Algieba γ Leo là sao đôi gồm hai sao thành phần màu cam vàng với các cấp sao biểu kiến 2 và 3 BULLET Trong chòm sao có nhiều sao mờ khác được đặt tên riêng như Zosma δ Leo Chort θ Leo Al Minliar al Asad κ Leo Alterf λ Leo hay Subra ο Leo BULLET Regulus η Leonis và Algieba cùng với các sao mờ Adhafera ζ Leonis Ras Elased Borealis μ Leonis và Ras Elased Australis ε Leonis tạo ra một mảng sao gọi là Lưỡi Liềm Các ngôi sao này tạo thành đầu và bờm của con sư tử BULLET Một mảng sao cũ trước đây được coi là lông đuôi con sư tử thì hiện nay là một chòm sao độc lập đó là chòm Hậu Phát Coma Berenices hay tóc của hoàng hậu Berenices BULLET Ngôi sao Wolf 359 cách Trái Đất 7 7 năm ánh sáng là một trong số các sao gần nhất với Hệ Mặt Trời BULLET Sao Gliese 436 một ngôi sao mờ trong chòm sao Sư Tử cách Mặt Trời khoảng 33 năm ánh sáng có một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời nhỏ quay quanh là hành tinh nhỏ nhất trong các hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời đã tìm thấy BULLET Chòm sao Sư Tử có nhiều thiên hà xắn ốc sáng nổi bật nhất là thiên hà M95 chỉ riêng nhân của nó đã phát sáng như một thiên hà trẻ riêng biệt BULLET Thiên hà M66 cách Trái Đất 36 triệu năm ánh sáng cùng các thiên hà M65 và thiên hà NGC 3628 tạo nên nhóm thiên hà nhỏ mang ký hiệu nhóm thiên hà M66 Nhóm thiên hà còn mang tên Ba thiên hà Sư Tử được Charles Messier phát hiện năm 1780 Thần thoại Trong thần thoại Hy Lạp nó được xác định như là Sư tử Nemea và có thể là nguồn gốc của câu chuyện đã bị Hercules giết chết trong một trong số Mười hai kỳ công của mình và sau đó đưa lên bầu trời Người Ai Cập thờ phụng sư tử vì Mặt Trời nằm ở chòm sao này vào thời gian diễn ra các trận lụt bồi đắp phù sa của sông Nin Chiêm tinh học Cung chiêm tinh Sư Tử của chiêm tinh chí tuyến phương Tây 23 tháng 7 22 tháng 8 không giống với chòm sao thiên văn cũng như cung chiêm tinh theo chiêm tinh thiên văn của người Hindu 10 tháng 8 15 tháng 9 Trong một số thuyết vũ trụ Sư Tử liên kết với nguyên tố cổ điển Lửa và vì thế được gọi là cung Lửa cùng với Bạch Dương Aries và Nhân Mã Sagittarius Các sao Các sao với tên gọi chính xác Các sao với danh pháp Bayer Các sao với danh pháp Flamsteed Các sao đáng chú ý khác
6566
Yên Bái (thành phố)
Yên Bái thành phố Yên Bái là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Yên Bái Việt Nam Địa lý Thành phố Yên Bái nằm bên sông Hồng cách Hà Nội 154 km về phía tây bắc Thành phố có vị trí địa lý BULLET Phía đông và phía bắc giáp huyện Yên Bình BULLET Phía tây giáp huyện Trấn Yên BULLET Phía nam giáp huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ Thành phố rộng 108 15 km² dân số năm 2019 là 100 631 người mật độ dân số đạt 930 người km² Dân cư của thành phố Yên Bái mang đặc trưng của cư dân thành thị vùng cao Những năm đầu thế kỷ XX dân cư của thị xã Yên Bái thưa thớt Người Kinh chiếm hầu như đa số họ tập trung ở Bách Lẫm Giới Phiên và thị xã Yên Bái với mật độ dân số là trên 10 người km² Tuy nhiên khi thực dân Pháp mở tuyến đường sắt Hải Phòng Hà Nội Lào Cai và do chính sách tiểu đồn điền nên các luồng cư dân theo đường sông Hồng lên ngày một gia tăng vì vậy dân số ở thị xã được tăng khá nhanh Họ từ mạn Phú Thọ Nam Định Hà Nam Hà Đông Thái Bình lên sinh sống tại các vùng Bách Lẫm Nam Cường Trong dòng người nhập cư này phải kể thêm một số người từ các tỉnh miền xuôi lên đây khai thác lâm sản buôn bán rồi ở lại luôn Ở vị trí nằm trên các tuyến đường giao thông huyết mạch thuỷ bộ nên thành phố Yên Bái trở thành một trong những đầu mối thông thương quan trọng giữa miền ngược và miền xuôi Đạo Phật đạo Thiên Chúa đã thâm nhập vào đây từ rất sớm chứng tỏ đây là một vùng đất mở để đón nhận những khả năng và tiềm thức mới để thúc đẩy sinh hoạt và đời sống cộng đồng Lịch sử Thành phố Yên Bái trong suốt chiều dài lịch sử đã trải qua nhiều lần thay đổi về địa danh và địa giới hành chính Thời các Vua Hùng mảnh đất này nằm trong bộ Tân Hưng thời phong kiến Bắc thuộc nằm trong vùng đất Tượng Quận Giao Chỉ rồi Phong Châu Đến thế kỷ XI thời nhà Lý thuộc Châu Đăng Thế kỷ XV đời Lê Thánh Tông nằm trong lộ Quy Hoá thuộc tỉnh Hưng Hoá Cuối thế kỷ XVI là một làng nhỏ bé trong tổng Bách Lẫm phủ Quy Hoá thuộc tỉnh Hưng Hoá Ngày 15 tháng 4 năm 1888 thực dân Pháp phân chia các địa bàn từ Thanh Hóa trở ra Bắc thành 14 quân khu Địa bàn thành phố Yên Bái ngày nay thuộc Quân khu Yên Bái Sau một thời gian toàn quyền Đông Dương Jean Marie de Lanessan đã ra Nghị định bãi bỏ các quân khu để thiết lập các đạo quan binh hoàn toàn nằm trong chế độ quân quản Dưới đạo quan binh là các tiểu quân khu Ngày 9 tháng 9 năm 1891 toàn quyền Đông Dương quy định đạo lỵ quan binh Yên Bái đặt tại xóm Đồng Thị xóm Gò Cau tại làng Yên Bái tổng Bách Lẫm huyện Trấn Yên Đứng đầu đạo quan binh là một viên trung tá Ngày 11 tháng 4 năm 1900 toàn quyền Đông Dương ra Nghị định thành lập tỉnh Yên Bái tỉnh lỵ được đặt tại làng Yên Bái thuộc tổng Bách Lẫm huyện Trấn Yên Thị xã Yên Bái được hình thành là trung tâm của tỉnh nằm ở chân đồn Cao khu vực quân sự của thực dân Pháp phường Nguyễn Phúc ngày nay với diện tích chưa đầy 2 km² Năm 1905 một số làng thuộc tổng Bách Lẫm được đưa vào thị xã Thị xã Yên Bái lúc đầu chỉ là một phố thuộc phủ Trấn Yên rồi dần dần hình thành 4 khu phố nhỏ là phố Hội Bình Yên Lạc Yên Hòa Yên Thái khu vực phường Hồng Hà ngày nay Tháng 7 năm 1954 hòa bình lập lại ở miền Bắc thị xã Yên Bái được tái lập và mở rộng Ngày 7 tháng 4 năm 1956 theo Nghị định số 72 TTg của Thủ tướng Chính phủ đã quyết định tái lập thị xã Yên Bái Đồng thời thôn Lò Vôi thuộc xã Minh Bảo và xóm nhà thờ thuộc xã Nam Cường huyện Trấn Yên được sáp nhập vào thị xã Yên Bái Ngày 27 tháng 12 năm 1975 ba tỉnh Yên Bái Nghĩa Lộ trừ 2 huyện Bắc Yên và Phù Yên nhập vào tỉnh Sơn La và Lào Cai hợp nhất thành tỉnh Hoàng Liên Sơn thị xã Yên Bái được chọn làm tỉnh lỵ tỉnh Hoàng Liên Sơn bao gồm 4 phường Hồng Hà Minh Tân Nguyễn Thái Học và Yên Thịnh Ngày 16 tháng 1 năm 1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 15 CP về việc phân vạch địa giới hành chính của một số xã thuộc tỉnh Hoàng Liên Sơn Theo đó sáp nhập các xã Tuy Lộc Nam Cường Tân Thịnh và Minh Bảo của huyện Trấn Yên vào thị xã Yên Bái Ngày 6 tháng 6 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 101 HĐBT về việc phân vạch địa giới hành chính một số phường thuộc thành phố Yên Bái Theo đó BULLET Chia phường Hồng Hà thành 2 phường Hồng Hà và Nguyễn Phúc BULLET Chia phường Nguyễn Thái Học thành 2 phường Nguyễn Thái Học và Yên Ninh BULLET Chia phường Minh Tân thành 2 phường Minh Tân và Đồng Tâm Từ đó thị xã Yên Bái có 7 phường và 4 xã trực thuộc Ngày 12 tháng 8 năm 1991 tỉnh Yên Bái được tái lập thị xã Yên Bái trở lại là tỉnh lỵ tỉnh Yên Bái Năm 2001 thị xã Yên Bái được công nhận là đô thị loại III Ngày 11 tháng 1 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 05 2002 NĐ CP ref name 05 2002 NĐ CP Nghị định 05 2002 NĐ CP về việc thành lập thành phố Yên Bái thuộc tỉnh Yên Bái ref về việc thành lập thành phố Yên Bái trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Yên Bái Ngày 4 tháng 8 năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 87 2008 NĐ CP sáp nhập 6 xã Văn Phú Văn Tiến Hợp Minh Giới Phiên Phúc Lộc Âu Lâu thuộc huyện Trấn Yên vào thành phố Yên Bái ref name 87 2008 NĐ CP Nghị định 87 2008 NĐ CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Trấn Yên để mở rộng thành phố Yên Bái và huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ref Ngày 12 tháng 12 năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị quyết 122 NQ CP về việc thành lập 2 phường Nam Cường và Hợp Minh trên cơ sở 2 xã có tên tương ứng Ngày 1 tháng 2 năm 2020 sáp nhập xã Phúc Lộc vào xã Giới Phiên và sáp nhập xã Văn Tiến vào xã Văn Phú Thành phố Yên Bái có 9 phường và 6 xã như hiện nay Hành chính Thành phố Yên Bái có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc bao gồm 9 phường Đồng Tâm Hồng Hà Hợp Minh Minh Tân Nam Cường Nguyễn Phúc Nguyễn Thái Học Yên Ninh Yên Thịnh và 6 xã Âu Lâu Giới Phiên Minh Bảo Tân Thịnh Tuy Lộc Văn Phú Giao thông Các tuyến đường chính của thành phố Yên Bái Âu Cơ Lê Trực Trần Phú Nguyễn Tất Thành Đinh Tiên Hoàng Nguyễn Văn Cừ Điện Biên Quang Trung Yên Ninh Lý Thường Kiệt Cao Thắng Lê Chân Thành Công Lê Hồng Phong Hòa Bình Đại lộ Nguyễn Thái Học Hoàng Hoa Thám Trần Hưng Đạo Hòa Bình Nguyễn Du Ngô Minh Loan Kim Đồng Trương Quyền Nguyễn Phúc Các cây cầu tại thành phố Yên Bái cầu Văn Phú cầu Bách Lẫm cầu Yên Bái và cầu Tuần Quán
6572
Bán đảo Đông Dương
Bán đảo Đông Dương Bán đảo Đông Dương hoặc gọi bán đảo Ấn Trung Đông Nam Á đất liền là một bán đảo nằm tại Đông Nam Á là một trong ba bán đảo lớn ở phía nam châu Á Vì nguyên nhân do vị trí địa lí sát gần Ấn Độ và Trung Quốc và lại bị ảnh hưởng nhiều của hai nước Ấn Độ và Trung Quốc cho nên trên quốc tế gọi là Indochina chữ gốc Indo China Bán đảo Đông Dương ngày nay bao gồm những quốc gia là Lào Campuchia Việt Nam Thái Lan Myanmar Malaysia bán đảo Giới thiệu Bán đảo Đông Dương ở tại khoảng giữa của Trung Quốc và á lục địa Ấn Độ phía tây giáp với vịnh Bengal biển Andaman và eo biển Malacca phía đông giáp với biển Đông của Thái Bình Dương là cầu bắc giữa đất liền Đông Á với quần đảo Mã Lai Khí hậu bán đảo Đông Dương nóng ẩm thảm thực vật rậm rạp tươi tốt dòng sông và mạch núi chủ yếu ở bán đảo là kéo dài từ phía Trung Quốc qua cho nên có người lập luận ngắn gọn rằng núi cùng dãy nước cùng nguồn đất liền nhau người thương nhau bán đảo Đông Dương có văn minh lịch sử lâu dài ngôn ngữ cực kì đa dạng Bán đảo Đông Dương bao gồm năm nước bao gồm Việt Nam Lào Campuchia Myanmar và Thái Lan và Malaysia bán đảo là bán đảo lớn thứ hai trên thế giới Diện tích chừng 2 151 triệu kilômét vuông chiếm khoảng 46 diện tích Đông Nam Á Đường bờ biển dài hơn 11 700 kilômét có nhiều vịnh cảng trọng yếu Địa thế phía bắc cao phía nam thấp phần nhiều đất đồi núi và các cao nguyên Vùng đất phía bắc là cao nguyên Shan cao lớn và cổ xưa chiều cao từ 1 500 đến 2 000 mét so với mực nước biển Nhiều dãy núi kéo dài từ nam lên bắc hiện ra với hình dạng quạt hình thành kết cấu địa hình cao nguyên Shan và sự phân bố xen kẽ của núi với thung lũng sông Dãy núi chủ yếu từ tây sang đông theo thứ tự là dãy núi Naga dãy núi Arakan dãy núi Daen Lao dãy núi Tenasserim dãy núi Bilauktaung dãy núi Trường Sơn Dòng sông ở giữa ba thứ tự núi lớn là sông Irrawaddy sông Salween sông Chao Phraya sông Mê Kông và sông Hồng chảy xiết dâng vọt từ bắc xuống nam đầu nguồn rất xa dòng nước rất dài Thượng du dòng sông phần nhiều chảy xuyên qua cao nguyên Shan lũng sông cắt sâu đem cao nguyên chia làm mấy khối thí dụ cao nguyên Đông Miến ở giữa sông Irrawaddy và sông Salween cao nguyên Chiang Mai ở giữa sông Salween và sông Mê Kông các cao nguyên Lào ở giữa sông Mê Kông và sông Hồng là sự xen lẫn núi và sông điển hình phân bố hàng dọc Đồng bằng lòng chảo ở trung và hạ dụ của một số dòng sông và tam giác châu cửa sông của mỗi sông là khu nông nghiệp chủ yếu và vùng tập trung nhân khẩu Tên gọi Bán đảo Ấn Trung hoặc gọi bán đảo Trung Nam bán đảo Indochina tất cả đều là tên gọi phiên dịch chữ Hán từ chữ gốc chữ Pháp Indochine từ đơn tiếng Pháp đó ý nghĩa là văn hoá Trung Quốc bị Ấn Độ hoá lấy đó để xưng hô khu vực ở giữa Ấn Độ và Trung Quốc và lại bị văn hoá hai nước ảnh hưởng Từ sau khi Chiến tranh Trung Nhật lần thứ hai bùng nổ đột ngột chính phủ Trung Quốc đem chữ China coi là từ ngữ kì thị nhằm giễu cợt và hạ thấp giá trị Trung Quốc Dưới đề xướng kiến nghị của Vu Hữu Nhậm sáng lập lời từ mới bán đảo Trung Nam để thay thế Ấn Độ Trung Hoa Ý nghĩa của chữ bán đảo Trung Nam là bán đảo ở về phía nam Trung Quốc Hiện nay hai tên gọi phiên dịch bán đảo Trung Nam bán đảo Ấn Độ Trung Hoa sử dụng đồng thời nhưng mà phương tiện truyền thông thuộc nhà nước Trung Quốc vẫn không thống nhất đối với tên gọi phiên dịch của nó hoặc dịch Ấn Độ Chi Na hoặc dịch bán đảo Trung Nam Tuy nhiên trên bản đồ và sách bản đồ do Trung Quốc đại lục xuất bản nghiêng về sử dụng bán đảo Trung Nam Giới địa lí học địa chất học và các phương diện nghiên cứu lịch sử ở trong lĩnh vực học thuật đối với danh từ học thuật mà chứa đựng chữ Indo China vẫn nghiêng về chọn dùng dịch âm Ấn Độ Trung Hoa thí dụ chữ Ấn Độ Trung Hoa trong thời kì kiến tạo Ấn Độ Trung Hoa thuật ngữ địa chất do nhà địa chất học quốc tịch Pháp Gromaget nêu ra Người Việt dùng tên gọi Đông Dương chỉ biển Đông Tây Dương chỉ châu Âu Tiểu Tây Dương chỉ bán đảo Ấn Độ Nam Dương chỉ quần đảo Mã Lai Văn hoá lịch sử Nhìn từ mảng địa lí có phạm vi lớn hơn đèo Khyber ở Afghanistan là đường giao thông duy nhất từ Trung Á đến Nam Á hành lang Wakhan là đường giao thông di chuyển tiện lợi từ Tân Cương thông đến Afghanistan đèo Keriya ở huyện Vu Điền là đường giao thông duy nhất từ Tân Cương thông đến Tây Tạng Thị trấn nhỏ Ledo bang Assam là thành phố biên giới giữa Ấn Độ và Myanmar là con đường ắt phải đi qua từ Ấn Độ đi Myanmar Đông Nam Á và Trung Quốc cùng với thuyền tàu thương mại ở khu vực duyên hải Trung Quốc Bắt đầu từ trước thế kỉ II hai nền văn minh Trung Quốc và Ấn Độ bắt đầu tiến hành trao đổi mua bán đi qua nhiều nơi Ở thời kì cổ đại khả năng có bốn con đường từ Trung Quốc đến Ấn Độ BULLET Trực tiếp vượt qua cao nguyên Thanh Tạng xuyên qua mạch núi Himalaya hoặc mạch núi Karakoram BULLET Xuyên qua Tây Vực cao nguyên Pamir và sa mạc Gobi ở Trung Quốc rồi lại đi về hướng phía nam Afghanistan hiện nay chính là đường bộ lấy kinh của Huyền Trang nhánh phía nam của đường tơ lụa BULLET Xuyên qua rừng mưa nhiệt đới ở Vân Nam và Myanmar đường tơ lụa phương nam BULLET Đi theo đường biển vượt biển Đông qua eo biển Malacca đi vòng qua bán đảo Mã Lai đường tơ lụa trên biển Trong đó hai đường bộ trước đi Ấn Độ hoàn toàn hiểm trở cho nên đại đa số người đi buôn bán chọn dùng hai đường đi sau nhất là đường biển Bởi vì hai đường đi sau đều cần phải đi qua các nước Ấn Độ Chi Na khu vực này hoặc các nước này bị chính trị và văn hoá của Trung Quốc và Ấn Độ ảnh hưởng Từ giữa thế kỉ XIX đến giữa thế kỉ XX khu vực này trừ Thái Lan bảo toàn độc lập ra liên tục đều bị thực dân Pháp và Anh thống trị Trong đó Việt Nam Campuchia và Lào bị Pháp thống trị gọi là Đông Dương thuộc Pháp Myanmar Malaysia bán đảo và Singapore bị Anh Quốc thống trị Người Pháp kiến lập Liên bang Đông Dương đầu tiên vào năm 1893 Nhật Bản chiếm cứ Đông Dương thuộc Pháp vào năm 1940 Nhật Bản chiếm cứ toàn biên giới bán đảo Đông Dương trừ Thái Lan ra vào năm 1942 Sau khi Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc vào năm 1945 sự độc lập của các thuộc địa thuộc Anh ở bán đảo Đông Dương khá là hoà bình năm 1948 Myanmar độc lập năm 1956 Malaysia bán đảo tự trị năm 1957 Liên bang Malaya độc lập năm 1963 Malaysia thành lập năm 1965 Singapore thoát li độc lập từ Malaysia Các thuộc địa thuộc Pháp khá là gian khổ Việt Nam liền triển khai chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất từ sau khi Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc sau Hội nghị Genève năm 1954 các nước Đông Dương thuộc Pháp mới giành được độc lập Năm 1960 Hoa Kỳ vì mục đích ngăn cấm cản trở mở rộng chủ nghĩa cộng sản nên chen chân nhúng tay vào tiến hành can dự Chiến tranh Việt Nam Năm 1975 quân đội Mĩ rút lui rời khỏi Việt Nam Việt Nam thống nhất Về sau nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Liên Xô có mở rộng ảnh hưởng ở bán đảo Đông Dương ba nước Đông Dương bị chiến tranh Việt Nam ảnh hưởng trong khoảng thời gian dài chính trị ở Đông Dương hoàn toàn bất ổn sau đó vì nguyên do Khmer Đỏ đưa quân quấy phá biên giới Việt Nam dẫn đến Chiến tranh biên giới Tây Nam sau khi lật đổ Khmer Đỏ do Trung Quốc là thế lực hậu thuẫn cho Khmer Đỏ nên đã đưa quân tấn công Việt Nam với danh nghĩa dạy cho Việt Nam một bài học để cứu nguy cho Khmer Đỏ dẫn đến chiến tranh biên giới Việt Nam Trung Quốc cục thế chính trị ở Đông Dương trước năm 1989 hoàn toàn rối loạn Đến niên đại 90 ba nước Đông Dương thuộc Pháp cũ ở bán đảo Đông Dương mới thực hiện hoà bình Địa mạo địa hình Địa thế phía bắc cao phía nam thấp phần nhiều là đất đồi núi và cao nguyên Vùng đất phía bắc là cao nguyên Shan cao lớn cổ xưa chiều cao từ 1 500 đến 2 000 mét so với mực nước biển Nhiều dãy núi kéo dài từ nam lên bắc hiện ra hình dạng quạt hình thành kết cấu địa hình cao nguyên Shan và sự phân bố xen kẽ núi với lũng sông Dãy núi chủ yếu từ tây sang đông theo thứ tự là dãy núi Naga dãy núi Arakan dãy núi Daen Lao dãy núi Tenasserim dãy núi Bilauktaung dãy núi Trường Sơn Bán đảo Đông Dương có đủ ba đặc trưng khá rõ ràng Đầu tiên địa thế của nó xét tổng thể phía bắc cao phía nam thấp phần nhiều là đất đồi núi và cao nguyên núi sông xét tổng thể đi theo hướng nam bắc hơn nữa núi và sông xếp đặt xen lẫn nhau địa thế bán đảo giống như hình dạng lòng bàn tay Thứ hai địa thế của nó lâu ngày đã xói mòn cho nên hiện ra hình dạng nửa đồng bằng địa hình các xtơ sinh sôi trong vận động tạo núi ở kỉ Đệ Tam địa khối Ấn Độ Mã Lai cũng có hiện tượng nhô lên và đứt gãy Thứ ba đồng bằng phần nhiều phân bố ở khu vực duyên hải phía đông nam chủ yếu là đồng bằng bồi tích và tam giác châu ở hạ du sông cả có diện tích rộng lớn Mạch núi và cao nguyên ở bán đảo Đông Dương chủ yếu có mạch núi Naga mạch núi Arakan ở phía tây là mạch núi hình vòng cung nhô ra hướng về phía tây phần lớn chiều cao so với mức mặt biển là từ 1 800 mét trở lên chiều dài chừng 1 100 kilômét bao gồm rất nhiều mạch núi song song là bộ phận kéo dài nối tiếp của phía nam mạch núi Himalaya và tiếp tục duỗi dài mở rộng hướng về phía nam Vùng đất phía đông có mạch núi Trường Sơn dài liên tiếp hơn 1 000 kilômét đi theo hướng nam bắc ranh giới của Việt Nam Lào và Campuchia dốc tây của mạch núi khá thoải rồi dần dần chuyển tiếp đến cao nguyên ở bên trong nước Lào và Campuchia thí dụ cao nguyên Xiêng Khoảng cao nguyên Hủa Phăn cao nguyên Khăm Muộn và cao nguyên Bolaven dốc đông mạch núi khá dốc gần như thẳng đứng sát gần bờ biển hình thành rất nhiều vách núi cao chót vót và mũi đất lấn ra biển Phía giữa là bộ phận kéo dài nối tiếp của phía nam mạch núi Hoành Đoạn có núi Daen Lao mạch núi Tenasserim và núi Bilauktaung ở biên giới Myanmar và Thái Lan duỗi dài về phía nam đến bán đảo Mã Lai khối núi ở trong nước Myanmar vừa rộng vừa cao trở thành cao nguyên có diện tích lớn nhất ở Đông Nam Á cao nguyên Shan ở phía đông Thái Lan có cao nguyên Khồ Rát Đất đồi núi và cao nguyên ở bán đảo Đông Dương đã xói mòn trong khoảng thời gian dài phần lớn đỉnh núi hiện ra hình tròn bề mặt xói mòn của cao nguyên sinh sôi Bán đảo Mã Lai và bán đảo Đông Dương thông thường lấy eo đất Kra làm biên giới Về phương diện địa thế kiến tạo bán đảo Mã Lai là một phần của địa khối Ấn Độ Mã Lai đất đồi núi ở khoảng giữa xuống thấp hướng về hai phía đông tây bán đảo Đông Dương bao gồm 8 dãy núi về tổng thể song song với nhau chạy dọc theo hướng nam bắc vì nguyên do đã xói mòn lâu ngày nên chiều cao không lớn làm lộ ra đá phần nhiều là đá hoa cương đá phiến ma và đá vôi đỉnh núi cao nhất của núi Tahan chỉ có 2 187 mét Chiều cao so với mức mặt biển của cao nguyên Shan là từ 1 000 1 300 mét chủ yếu do tầng đá vôi ở Đại Cổ sinh và Đại Trung sinh tạo thành lại còn có thể xâm nhập của đá hoa cương Trên mặt cao nguyên có rất nhiều hẻm núi cắt sâu và đỉnh núi cao vượt 800 đến 900 mét so với mặt đất Dãy núi và rãnh suối đan chéo lẫn nhau mặt đất bị xói mòn dữ dội vùng đất phía tây có một đứt gãy lớn dài 600 đến 700 kilômét theo hướng nam bắc Cao nguyên Khồ Rát ở phía đông Thái Lan phần lớn có chiều cao so với mức mặt biển là từ 150 đến 300 mét do sa thạch đỏ hợp thành địa thế nghiêng theo chiều hướng từ tây lên đông mặt đất vì vậy lên xuống không bằng phẳng Ở cao nguyên Shan cùng với vùng đất phía bắc của Việt Nam và Lào phân bố địa thế các xtơ là khu phong cảnh nổi tiếng Dãy núi Naga và dãy núi Rakhine có chiều cao chừng 3 000 mét so với mức mặt biển dài 1 100 kilômét là bức vách ngăn cách giữa Myanmar Ấn Độ và Bangladesh giữa núi có một ít col núi là đường giao thông lớn mà các dân tộc cổ đại thiên cư Núi Daen Lao dãy núi Tenasserim và dãy núi Bilauktaung chạy dọc biên giới Myanmar và Thái Lan có vài col núi nổi tiếng ở giữa núi là cửa ải hiểm yếu của việc hành quân tác chiến giữa Myanmar và Thái Lan về phương diện lịch sử Núi Luangprabang núi Dong Phaya Yen và núi Sankamphaeng chạy dọc phía giữa bán đảo là chỗ phân chia cảnh quan khác nhau của hai bộ phận đông và tây của bán đảo Dãy núi Trường Sơn ở phía đông có chiều cao thông thường không đạt tới 1 500 mét so với mức mặt biển kéo dài liên tục hơn 1 000 kilômét là mạch núi phân giới ba nước Việt Lào Cam đường đèo ở vùng núi Hoành Đoạn là đường tắt thông suốt giữa bờ biển Đông và các hẻm núi sông Mê Kông ở trong nước Trung Quốc Giữa các núi có rất nhiều cao nguyên nổi tiếng nhất có cao nguyên Shan cao nguyên Xiêng Khoảng cao nguyên Hủa Phăn cao nguyên Khăm Muộn cao nguyên Bolaven và cao nguyên Đắk Lắk tất cả đều có sẵn ý nghĩa đặc thù ở các phương diện như địa mạo khí hậu lịch sử sắc tộc giao thông và sản xuất nông nghiệp chăn nuôi gia súc Đặc trưng khí hậu Tuyệt đại bộ phận bán đảo Đông Dương ở vào giữa 10 20 vĩ bắc thuộc khí hậu gió mùa nhiệt đới điển hình Từ tháng 3 đến tháng 5 mỗi năm là mùa nóng gió mùa mùa đông và mùa hạ suy giảm khí hậu nóng nực nhiệt độ trung bình tháng đạt tới 25 30 một năm chia thành hai mùa mùa khô và mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10 là mùa mưa thịnh hành gió mùa Tây Nam giáng thuỷ dồi dào từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau là mùa khô thời tiết khô ráo ít mưa Đặc trưng khí hậu nhiệt độ cao cả năm giáng thuỷ phân bố tập trung vào mùa hè Khí hậu gió mùa nhiệt đới phân bố ở các nơi như Nam Á và bán đảo Đông Dương đặc điểm của nó là nhiệt độ cao cả năm nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất cũng từ 18 trở lên giáng thuỷ có quan hệ mật thiết với hướng gió mùa đông thịnh hành gió mùa Đông Bắc đến từ đất liền giáng thuỷ ít mùa hạ thịnh hành gió mùa Tây Nam đến từ Ấn Độ Dương giáng thuỷ dồi dào lượng giáng thuỷ hằng năm là 1 500 đến 2 000 milimét ở phần lớn khu vực nhưng mà có một ít khu vực còn nhiều và dài hơn số đó Lượng giáng thuỷ hằng năm bị địa mạo ảnh hưởng ở dốc đón gió đạt tới 5 000 milimét nhưng mà ở dốc trái gió thì không đến 2 000 milimét Một số dốc đón gió cá biệt và khu vực bán đảo Mã Lai hình thành được cảnh quan rừng mưa nhiệt đới số ít đồng bằng và lũng sông ở bên trong thì hình thành thảo nguyên nhiệt đới Thuỷ văn Dòng sông chủ yếu có sông Irrawaddy sông Salween sông Chao Phraya sông Mê Kông và sông Hồng chảy xiết dâng vọt từ bắc xuống nam đầu nguồn rất xa dòng nước rất dài Thượng du dòng sông phần nhiều chảy xuyên qua cao nguyên Shan lũng sông cắt sâu đem cao nguyên chia làm mấy khối thí dụ cao nguyên Đông Miến ở giữa sông Irrawaddy và sông Salween cao nguyên Chiang Mai ở giữa sông Salween và sông Mê Kông các cao nguyên Lào ở giữa sông Mê Kông và sông Hồng là sự xen lẫn núi và sông điển hình phân bố hàng dọc Đồng bằng lòng chảo ở trung và hạ dụ của một số dòng sông và tam giác châu cửa sông của mỗi sông là khu nông nghiệp chủ yếu và vùng tập trung nhân khẩu Ở giữa đồi núi và cao nguyên các sông cả ở Nam Á xuôi theo địa thế từ bắc vào nam tuôn chảy vào biển từ đông sang tây có sông Hồng sông Mê Kông sông Chao Phraya sông Salween và sông Irrawaddy Trong số sông cả này dòng sông chảy qua nhiều nước nhất là sông Mê Kông cuối cùng đổ vào biển đại dương ở Việt Nam Có nhiều tam giác châu ở bán đảo Đông Dương nổi tiếng có tam giác châu sông Mê Kông tam giác châu sông Irrawaddy tam giác châu sông Hồng và tam giác châu sông Chao Phraya NHững tam giác châu này do sông cả bồi tích mà thành diện tích rộng lớn địa thế bằng phẳng mạng lưới sông trong tam giác châu tụ tập dày đặc nhiều ao đầm tốc độ mở rộng hướng biển mau Tôn giáo Khu vực hạ du sông Irrawaddy ở bán đảo Đông Dương đã có người Môn cư trú vào trước và sau Công nguyên Lúc đó người Ấn Độ đem khu vực này gọi là Suvarnabhumi nghĩa là đất vàng kim Nhiều người cho biết người Ấn Độ tiến vào Myanmar chỉ giới hạn ở khu vực duyên hải và khu vực đồng bằng trung bộ Myanmar duy nhất căn cứ Quốc chí Hoa Dương vào thế kỉ IV người Ấn Độ cũng từng men theo một khu vực miền núi ở thị trấn nhỏ Ledo bang Assam vượt qua núi và rừng rậm để tiến vào đường giao thông ở phía bắc Myanmar đi sâu vào Myanmar ở phía bắc chỗ biên giới giữa Myanmar và Trung Quốc do đó Myanmar bị văn hoá Ấn Độ ảnh hưởng rất sâu Đúng như học giả phương tây nói cái khiến người ta lấy làm lạ chính là Myanmar nước phát sinh quan hệ thương mại và ngoại giao mật thiết với Trung Quốc từ nửa đầu Công nguyên bất luận nhất cử nhất động hay không hoàn toàn không bị ảnh hưởng của Trung Quốc về phương diện văn hoá Thực ra đây là kết quả của hoạt động văn hoá Trung Quốc và Ấn Độ đã sản sinh ảnh hưởng khác nhau quá rõ ràng đối với Myanmar Bản thổ Trung Quốc chỉ có hai loại tôn giáo có thể được gọi là tôn giáo khai thuỷ một loại là Nho giáo trực tiếp kế thừa có hệ thống lễ nhạc cúng bái của Nho gia hoá môn sinh đem bảo bối đó của Nho giáo chỉ đồng ý trao cho khu vực không dị biệt với văn hoá Trung Hoa hoặc từng là vùng đất thuộc bộ phận Trung Quốc kiên quyết không truyền bá tuỳ tiện Một loại là Đạo giáo lưu truyền việc cúng bái trong dân gian của Đạo gia hoá học giả trước đây cho biết cơ cấu tổ chức Đạo giáo về phương diện tôn giáo chỉ cấu trúc tôn giáo hoàn chính và lại có hệ thống là vào thời kì Vương Trùng Dương bây giờ suy luận là vào thời kì Lục triều theo sách vở văn chương khai quật ở Đôn Hoàng tỉnh Cam Túc nhưng mà lúc đó các tôn giáo Ấn Độ về cơ bản đã lan truyền rộng khắp đến các bộ lạc hoặc đất nước ở các khu vực như Nam Á Trung Á Đông Á và Đông Nam Á thiết nghĩ việc truyền vào là rất khó khăn đây là bởi vì phương thức xâm nhập từ từ tôn giáo nhằm tiến hành truyền bá văn hoá Vào thời kì vương triều cổ đại ở bán đảo Đông Dương quan hệ giữa vùng đất trung tâm vương triều trung ương với vùng đất biên cương xa xôi tỉnh ngoại biên hoặc thuộc quốc là một loại quan hệ mạn đồ la rời rạc Loại kết cấu chính trị này là kết cấu rời rạc có lực ngưng tụ quần thể rất thấp Sau khi tiến hành khảo sát và nghiên cứu đối với bối cảnh văn hoá và mô thức lịch sử của sự phát triển chính trị Đông Nam Á vào thời kì đầu học giả Anh Quốc Oliver William Wolters đã nêu ra một loại lí luận Cái vòng vây quanh vua Circles of Kings hoặc gọi là Lí luận mạn đồ la Wolters cho biết sự tồn tại kết cấu chính trị vòng vây quanh vua là một hiện tượng phổ biến trong lịch sử thời kì đầu ở Đông Nam Á bản đồ chính trị vào thời kì đầu ở Đông Nam Á là đền từ sự phát triển tổ chức kiểu mạng của nhóm người định cư vào thời kì tiền sử hơn nữa trong ghi chép lịch sử hiện ra tình hình một bộ phận mạn đồ la chồng chất lên nhau hoặc sự ghép vá cái vòng vây quanh vua Bên trong mỗi mạn đồ la có một quốc vương có đủ quyền uy của thần thánh và vũ trụ Ông tuyên bố quyền uy của mình vượt lên trên bạn đồng minh và những người thống trị khác được phong quân phong thần mà đã hàng phục ông về mặt danh nghĩa ở bên trong quốc vương Trong nội hàm của Lí luận mạn đồ la có hai điểm quan trọng cơ bản một là về phương diện tôn giáo người thống trị chia sẻ quyền uy thần thánh thông qua nghi thức tôn giáo khiến bản thân thần thánh hoá thu hút người theo sau hai là về phương diện chính trị cái vòng vây quanh vua đã đại biểu một loại tình hình chính trị đặc thù không ổn định ở bên trong một khu vực địa lí không có biên giới cố định nhiều trung tâm quyền lực bên trong cái vòng vây quanh vua nương tựa vào mối quan hệ cậy nhờ tư nhân mà kết thành một mạng lưới trung thành chính trị Trong tình hình này vai trò thực tế của người thống trị tối cao không phải là người độc tài người chuyên chế mà là người trung gian có thể ảnh hưởng và giữ gìn hoà bình đồng thời động viên rất nhiều đoàn thể khác nhau thành bang Do đó quyền điều khiển hành chính của người thống trị trong cái vòng vây quanh vua thường thường chỉ giới hạn ở lãnh thổ đặt dưới ảnh hưởng trực tiếp của ông Điều này khiến cho việc ảnh hưởng chính trị của vương quyền trung ương trong cái vòng vây quanh vua rất ít khả năng liên tục không ngừng trong khoảng thời gian dài hay phát sinh biến hoá đi cùng với sự chuyển giao quyền uy tinh thần và quyền lực chính trị từ đó dẫn đến tổ chức lại liên tục không gian chính trị Tình hình giao thông Mũi phía nam ở bán đảo Đông Dương khống chế yết hầu của biển Đông eo biển Singapore và eo biển Malacca là đường giao thông quan trọng của ngành vận tải hàng hải quốc tế có ý nghĩa trọng yếu về chiến lược và giao thông Nhiều thành phố trọng yếu phân bố ven sông ven biển cửa cảng chủ yếu có cảng Hải Phòng cảng Đà Nẵng cảng Nha Trang cảng Sài Gòn cảng Sihanoukville cảng Sattahip cảng Băng Cốc cảng Singapore cảng Port Klang cảng Penang cảng Mawlamyine cảng Myeik và cảng Yangon Mỗi nước ở bán đảo đều có sẵn quan hệ lịch sử và văn hoá mật thiết với Trung Quốc và Ấn Độ cho nên bán đảo Đông Dương cũng gọi là bán đảo Ấn Trung Xem thêm BULLET Liên bang Đông Dương BULLET Bán đảo Mã Lai BULLET Đông Nam Á BULLET Indochine định hướng Liên kết ngoài BULLET Hình ảnh về Đông Dương xưa
6580
Sao băng
Sao băng Sao băng hay sao sa là đường nhìn thấy của các thiên thạch và vẫn thạch khi chúng đi vào khí quyển Trái Đất hoặc của các thiên thể khác có bầu khí quyển Trên Trái Đất việc nhìn thấy đường chuyển động của các thiên thạch này là do nhiệt phát sinh ra bởi áp suất nén khi chúng đi vào khí quyển Lưu ý là rất nhiều người cho rằng đó là do ma sát tuy nhiên ma sát ở các tầng cao của khí quyển là không đủ lớn để có thể làm nóng thiên thạch đến mức phát sáng do mật độ không khí ở đây rất loãng Khi thiên thạch chuyển động với vận tốc siêu thanh nó sinh ra các sóng xung kích shock wave do nó va chạm với các hạt của khí quyển và nén chúng nhanh hơn so với chúng có thể dãn ra khỏi đường chuyển động của thiên thạch Với vận tốc cao như vậy các phân tử không khí trên đường đi của thiên thạch bị nung nóng bởi sóng xung kích hoặc bị nén quá mạnh đến mức nhiệt độ của sóng xung kích tăng lên đến hàng ngàn độ và làm cho các thành phần vật chất của thiên thạch bị nung đến nóng sáng Những sao băng sáng thậm chí sáng hơn cả độ sáng biểu kiến của Kim Tinh đôi khi được gọi là quả cầu lửa Có rất ít thiên thạch có khả năng rơi xuống đến tận mặt đất do phần lớn chúng có kích thước và khối lượng nhỏ nên đã bị thiêu cháy hết trên đường đi xuống mặt đất hoặc đơn giản là chúng chỉ xẹt ngang qua bầu khí quyển của Trái Đất rồi lại tiếp tục hành trình của mình trong không gian do chúng có vận tốc đủ lớn để không bị rơi xuống Trái Đất Đuôi ion hóa Trong quá trình thiên thạch đi vào tầng trên của bầu khí quyển Trái Đất đuôi ion hóa sẽ được tạo ra ở đó các phân tử không khí trong tầng trên của khí quyển bị ion hóa do chuyển động của thiên thạch Đuôi ion hóa này có thể tồn tại đến 1 phút sau khi nó được tạo ra Những thiên thạch nhỏ có kích thước từ cỡ hạt bụi đến hạt cát đi vào khí quyển Trái Đất thường xuyên có thể là cứ sau một vài giây ở một khu vực nào đó vì thế các đuôi ion hóa có thể tìm thấy trong tầng trên của khí quyển tương đối liên tục Những đuôi ion hóa như vậy đã được thử nghiệm để giữ bảo mật cho hệ thống liên lạc quân sự trên chiến trường Ý tưởng cơ bản của hệ thống này là các đuôi ion hóa được coi như các tấm gương phản xạ các sóng radio Việc đảm bảo bí mật có được là do chỉ có các đài thu ở các vị trí chính xác nào đó mới thu nhận được tín hiệu từ đài phát giống như sự phản xạ ánh sáng của các gương thông thường Vì bản chất rời rạc của hiện tượng ion hóa những hệ thống như vậy bị giới hạn với tốc độ truyền thông tin thấp chủ yếu là 9 600 baud Các thiên thạch lớn có thể tạo ra đằng sau nó các đuôi ion hóa lớn mà sau đó chúng tương tác với từ trường Trái Đất Khi các đuôi ion này biến mất hàng MW năng lượng điện từ có thể được giải phóng với đỉnh của năng lượng ở các bước sóng radio Một điều lạ lùng là mặc dù các sóng này là sóng điện từ nhưng chúng ta vẫn có thể nghe được chúng chúng đủ mạnh để làm cho kính cửa sổ cây cối kính đeo mắt tóc quăn và một số vật liệu khác rung động Xem ví dụ ở Listening to Leonids NASA 2001 để hiểu thêm về các chi tiết liên quan đến hiện tượng âm thanh này Kỷ lục Có rất ít thiên thạch tồn tại trên mặt đất để chúng ta quan sát được Hầu hết chúng ẩn sâu dưới các lớp đất chỉ để lại những cái hố khổng lồ và sâu hoắm giúp chúng ta biết chúng ở đâu mà thôi Hố sâu nhất được biết tới hiện nay nằm ở Wilkes Land thuộc châu Nam Cực rộng 150 dặm sâu 0 5 dặm Các nhà khoa học ước đoán thiên thạch tạo nên hố này nặng tới 14 tỉ tấn và di chuyển với tốc độ 44 000 dặm h khi va chạm vào bề mặt Trái Đất Thiên thạch lớn nhất hiện được trưng bày trong Bảo tàng Hayden Planetarium ở Thành phố New York nặng 34 tấn Nó được phát hiện năm 1897 ở gần bờ biển phía tây đảo Greenland Người ta ước tính mỗi năm chỉ có khoảng 150 vụ thiên thạch đụng vào bề mặt Trái Đất và việc con người bị những thiên thạch này đụng phải là vô cùng hiếm hoi Huyền thoại Những niềm tin sau đây có thể tồn tại ở một số người BULLET Nếu ước nguyện một điều gì vào đúng lúc có sao băng thì lời ước ấy sẽ thành sự thật BULLET Người ta cho rằng mỗi một người sống trên trần gian đều có một ngôi sao chiếu mệnh khi ngôi sao đó rơi sao băng thì người đó sẽ chết Do vậy khi nhìn thấy hiện tượng sao băng thì người ta cho rằng sẽ có một ai đó chết Những niềm tin này thực ra không có cơ sở khoa học Sao băng chỉ là những hạt bụi hay tảng đá có kích thước to hay nhỏ khác nhau và có nguồn gốc vũ trụ rơi vào hay bay ngang qua bầu khí quyển Trái Đất Chúng không thể có mối liên hệ thực sự nào với những niềm tin trên đây Văn hóa BULLET Bài hát Mưa sao băng do Minh Khang sáng tác và Ngô Kiến Huy trình bày BULLET Phim truyền hình Vườn sao băng của Hàn Quốc do Jeon Ki sang làm đạo diễn BULLET Phim Cùng ngắm sao băng của Đài Loan Xem thêm BULLET Mưa sao băng BULLET Thiên thạch BULLET Mưa vẫn thạch BULLET tectit
6587
Phật
Phật Phật chữ Hán 佛 tiếng Hindi ब द ध phiên âm Buddha hay Bụt Bụt Đà chữ Phạn Buddhã trong Phật giáo nghĩa là Bậc Giác Ngộ dùng để chỉ đến một vị Chánh Đẳng Chánh Giác đã đạt đến sự tinh khiết và hoàn thiện trong đạo đức trí tuệ thông qua nỗ lực của bản thân trong việc thực hiện các pháp Ba la mật ở rất nhiều kiếp sống tâm trí hoàn toàn không còn vô minh gốc rễ gây ra sinh tử Đó là một trí tuệ vĩ đại Nhất thiết trí cùng với sự từ bi vô hạn với tất cả mọi chúng sinh khác không phân biệt đối tượng Sự giác ngộ ấy có tính chất siêu nhiên theo Phật giáo thì nó không thể diễn đạt bằng ngôn ngữ được mà chỉ có thể hiểu hoàn toàn khi đã trải nghiệm nó Những chúng sinh đang trên con đường để trở thành một vị Phật chuyên tâm thực hiện các hạnh Ba la mật phát tâm từ bi được gọi là Bồ tát Khi thành Phật không chỉ về mặt trí tuệ và đức hạnh mà còn toàn diện về mặt hình thể Ba mươi hai tướng tốt Tám mươi vẻ đẹp vô cùng thanh tịnh tuy nhiên Phật toàn giác không toàn năng Từ này thường để chỉ một vị Phật trong lịch sử tên là Thích Ca Mâu Ni một nhân vật có thật đã truyền bá tư tưởng của mình ở lục địa Ấn Độ vào thế kỷ 5 trước công nguyên và những giáo lý ấy đã được làm nền tảng để khai sinh ra Phật giáo Nhưng theo lời giảng của chính Tất đạt đa Cồ đàm thì Ngài chỉ là vị Phật duy nhất trên Trái Đất trong thời kỳ này chứ nếu xét rộng ra toàn vũ trụ xét cả quá khứ tương lai thì ngoài ông ra còn có vô số vị Phật khác nữa họ tồn tại ở các thế giới khác hoặc ở những thời điểm khác nhiều vị đã đắc đạo ở quá khứ nhiều vị đang sống trong hiện tại ở những thế giới khác và nhiều vị sẽ đắc đạo ở tương lai Cũng theo lời Ngài trong tương lai rất xa về sau trên Trái Đất sẽ xuất hiện một vị nữa đắc đạo thành Phật đó là Bồ Tát Di Lặc thành Phật Di Lặc Theo Phật giáo thời đại xuất hiện một vị Phật là rất hiếm Vì có nhiều thời kỳ có nhiều giai đoạn rất dài trong các chu kỳ thế giới không hề xuất hiện một vị Phật nào nếu có thì cũng chỉ có những vị Phật Độc Giác các vị này xu hướng ít tuyên thuyết giáo pháp cho nên chúng sinh không có phương tiện giải thoát Vị Phật thường được xem là đại diện cho các vị Phật quá khứ là Nhiên Đăng Cổ Phật Trong khi vị Phật tương lai được cho là sẽ xuất hiện ở Trái Đất này là Di lặc Trong Phật giáo Bắc tông thì còn chia ra Phật mẫu phật bà Phật vương Phật tổ Phật chủ Phật tử Ngoài ra còn có những tầng tu hành thấp hơn Phật như Duyên giác Phật độc giác Thanh văn là những người nghe Phật giảng dạy mà tu được quả vị A la hán Từ nguyên Từ Buddha hay còn gọi là Buddhaya có nghĩa là bậc trí giả người hiểu biết tiếng Việt gọi là Bụt Bụt đà hay Bụt đà da còn được gọi là Phật trong tiếng Hán Trong các tác phẩm văn học dân gian Phật được sử dụng phổ biến hơn Bụt vì thời Trịnh Nguyễn phân tranh hai bên đều có xu hướng mời các cao tăng từ Trung Quốc sang để hoằng hóa nên từ Bụt bị lấn át mất và dần dần đi vào quên lãng Bụt là từ phiên âm tiếng Việt bắt nguồn từ chữ Phạn Buddhã Từ Bụt đã xuất hiện trong ngôn ngữ Việt sớm nhất là vào thế kỷ thứ 2 và muộn nhất là thế kỷ thứ 6 và từ này là do các thiền sư Ấn đầu tiên dịch ra từ chữ Phạn Buddhã có nghĩa là bậc Đại Giác Đại Trí bậc Giác Ngộ Người Đạt Trí Tuệ Tột Cùng Danh từ Bụt được phiên âm từ chữ Phạn Buddhã vì cùng một âm B với nhau Trong tiếng Anh và Pháp cùng đều dùng âm B để dịch như thế Pháp Boudha Anh Buddha ở nhiều nước Phật giáo Nam Tông cũng dùng âm B để dịch chữ Buddhã từ tiếng Phạn tuy giọng đọc có khác nhau đôi chút Theo trào lưu chung thống nhất cách phiên âm thì hiện nay Phật giáo Bắc tông mà Trung quốc là tâm điểm từ lâu vẫn dịch Buddhã là Phật đà 佛 陀 nay vừa mới bắt đầu dùng chữ Bột đà 勃 陀 để gọi bậc Giác ngộ Theo Tự điển Phật Học Hán Việt Phân viện Nghiên cứu Phật học Hà Nội xuất bản 1992 mà sách tham khảo là Thực Dụng Phật Học Từ điển của Lô Quán Cao và Hà Tử Bồi xuất bản ở Thượng Hải thì Bột đà 勃 陀 Buddha Thuật ngữ còn gọi là Bột đà Cách gọi cũ là Phật đà Gọi tắt là Phật dịch là Giác 覺 Theo Thiền sư Thích Nhất Hạnh trả lời câu hỏi Tại sao dùng chữ đạo Bụt Định nghĩa danh từ Bụt trong từ điển Việt Nam BULLET 1 Việt Nam Từ điển của Hội Khai Trí Tiến Đức xuất bản lần đầu tại Hà Nội năm 1931 Bụt Tiếng gọi Ông Phật Văn liệu Lành như Bụt tục ngữ Đất Vua chùa làng phong cảnh Bụt thơ cổ BULLET 2 Từ điển Việt Nam Khai Trí Sài Gòn 1971 Bụt Ông Phật Bụt cũng nực cười ông ngất ngưỡng Nguyên Công Trứ BULLET 3 Từ điển Tiếng Việt Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội Hà Nội 1988 Bụt Phật theo cách gọi dân gian Lành như Bụt Bụt chùa nhà không thiêng BULLET 4 Việt Anh Tự Điển Nguyễn Văn Khôn Sài Gòn 1972 Bụt Buddha Phật là từ gốc Hán bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán ở các thời kỳ khác nhau của một từ được viết bằng chữ Hán là 佛 E G Pulleyblank phục nguyên cách phát âm trong tiếng Hán trung cổ sơ kỳ của từ 佛 là but Phật bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán trung cổ hậu kỳ của từ 佛 Pulleyblank phục nguyên cách phát âm trong tiếng Hán trung cổ hậu kỳ của từ 佛 là fɦjyt do but biến đổi thành về sau fɦjyt biến đổi thành fɦut và fɦut do fɦjyt biến đổi thành Theo Pulleyblank từ phật trong tiếng Việt bắt nguồn từ âm fɦjyt của từ 佛 Trong tiếng Hán tên gọi của phật đã được phiên âm từ nhiều ngôn ngữ khác nhau thành nhiều dạng chẳng hạn như 佛陀 âm Hán Việt phật đà 浮陀 phù đà 浮圖 phù đồ 浮頭 phù đầu 勃陀 bột đà 勃馱 bột đà 部多 bộ đa 部陀 bộ đà 毋陀 vô đà 沒馱 một đà 佛馱 phật đà 步他 bộ tha 浮屠 phù đồ 復豆 phục đậu 毋馱 vô đà 佛圖 phật đồ 步陀 bộ đà 物他 vật tha 馞陀 bột đà 沒陀 một đà vân vân Tên gọi phật 佛 trong tiếng Hán thường được cho là gọi tắt của phật đà 佛陀 phiên âm tiếng Hán của tên gọi tiếng Phạn buddha Quý Tiện Lâm 季羨林 cho rằng cách giải thích này là không chính xác Theo ông phật 佛 không phải là gọi tắt của phật đà 佛 phật 佛 và phật đà 佛陀 bắt nguồn từ hai ngôn ngữ khác nhau tên gọi Phật 佛 xuất hiện trước tên gọi phật đà 佛陀 Theo Quý Tiện Lâm tên gọi phật 佛 trong tiếng Hán là phiên âm của tên gọi của phật trong một ngôn ngữ cổ nào đó thuộc ngữ tộc Iran Kinh Phật ban đầu không được dịch sang tiếng Hán từ tiếng Phạn hay tiếng Pali mà là dịch từ nhiều ngôn ngữ cổ ở vùng Trung Á và Tân Cương Theo Quý Tiện Lâm trong các ngôn ngữ cổ thuộc ngữ tộc Iran tên gọi hai âm tiết buddha trong tiếng Phạn đã biến đổi thành tên gọi chỉ có một âm tiết ví dụ BULLET Tiếng Ba Tư trung cổ trong kinh điển bái hoả giáo bwt BULLET Tiếng An Tức 安息 Ma Ni giáo 摩尼教 bwt but BULLET Tiếng Túc Đặc 粟特 Ma Ni giáo bwty pwtyy BULLET Tiếng Túc Đặc Phật giáo pwt BULLET Tiếng Dari bot Các vị Phật Có hai mức của Phật BULLET Độc Giác Phật sa pratyeka buddha là người hoàn toàn giác ngộ Tương đương về phương diện giải thoát về trí tuệ công đức trí tuệ vẫn chưa trọn vẹn bằng Chánh Đẳng Giác BULLET Tam miệu tam phật đà sa samyak saṃbuddha dịch ý là Phật Chính Đẳng Chính Giác hoặc Phật Toàn Giác không chỉ giác ngộ mà còn có thể giáo hóa chúng sinh về những điều mình chứng ngộ Đây là mức cao hơn so với Độc Giác Phật Kinh văn đôi lúc cũng nhắc đến Tam thế Phật chữ Hán 三世佛 nghĩa là thế gian có vô số các vị Phật họ đã đang hoặc sẽ xuất hiện lần lượt ở ba đời thời quá khứ hiện tại và tương lai Khái niệm này chỉ tất cả các vị Phật trong ba đời và mười phương thế giới trong đó Phật Nhiên Đăng đại diện cho chư Phật trong quá khứ Phật Thích ca là vị Phật thời hiện tại và Phật Di lặc tượng trưng cho chư Phật thời vị lai Trong Kinh Phật chủng tính Phật sử có nhắc tới 28 vị Phật Toàn giác trong quá khứ bao gồm Phật Thích ca là vị Phật thứ 28 28 vị Phật trong quá khứ Xem chi tiết Danh vị Phật Phật Thích Ca Mâu Ni Xem chi tiết Siddhārtha Gautama Phật A di đà Xem chi tiết Phật A di đà Phật Di lặc Xem chi tiết Phật Di Lặc Phật tính Phật tính được xem là gốc của mọi hiện tượng mọi hiện tượng là biểu hiện của Phật tính Nếu phái Nam tông chỉ công nhận mỗi thời đại chỉ có một vị Phật và vị này phải là một nhân vật lịch sử và là đạo sư giáo hóa thì Bắc tông cho rằng có vô số vị Phật được biểu hiện khác nhau Theo quan điểm Tam thân sa trikāya của Bắc tông thì Phật tính biểu hiện qua ba dạng chính và mỗi dạng Phật biểu hiện một tính chất của Chân như Các dạng siêu việt của Phật tính Chân như xem Phật gia được kể là các vị Phật A di đà Đại Nhật Bảo Sinh Bất Động Bất Không Thành Tựu Kim Cương Tát đoá Các vị này là thầy của các vị Bồ Tát và là giáo chủ của các Tịnh độ Các dạng Phật siêu việt của Chân như đều có tính chất siêu thế gian thân tâm hoàn toàn thanh tịnh siêu việt vô lượng thọ Theo quan điểm Tam thân thì Báo thân Phật sa saṃbhogakāya chính là hình ảnh lý tưởng của các vị Bồ Tát tự tạo nên để theo đó mà tu học Báo thân lại chính là Chân tâm của Ứng thân hay Hoá thân sa nirmāṇakāya là thân của Phật có dạng con người sống trên địa cầu Khoảng năm 750 của Công Nguyên sau khi Kim cương thừa ra đời thì trong các trường phái Bắc tông cũng chấp nhận ngoài Pháp thân sa dharmakāya có thêm năm vị Phật chuyển hóa từ Pháp thân đó được gọi là Ngũ Phật hay Phật gia vì mỗi một vị Phật đó được xem có thêm một vị Phật lịch sử từng sống trên địa cầu và một vị Bồ Tát đi kèm BULLET 1 Cùng với Phật Đại Nhật là vị Ca la ca tôn đại sa krakuccanda và Phổ Hiền Bồ Tát sa samantabhadra BULLET 2 Cùng với Phật Bất Động sa akṣobhya là vị Ka na ca mâu ni sa kanakamuni và Kim Cương Thủ Bồ Tát vajrapāṇi BULLET 3 Cùng với Phật Bảo Sinh là vị Phật lịch sử Ca diếp sa kāśyapa và Bảo Thủ Bồ Tát ratnapāṇi BULLET 4 Cùng với Phật Bất Không Thành Tựu là vị Phật Di lặc và Phổ Chuỳ Thủ Bồ Tát viśvapāṇi BULLET 5 Cùng với Phật A di đà là đại thế chí bồ tát và Quán Thế Âm Bồ Tát sa avalokiteśvara Tham khảo BULLET Fo Guang Ta tz u tien Fo Guang Ta tz u tien pien hsiu wei yuan hui Taipei Fo kuang ch u pan she 1988 Phật Quang Đại Từ điển Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội Đài Bắc Phật Quang xuất bản xã 1988 BULLET Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren Bern 1986 BULLET The Threefold Lotus Sutra Kosei Publishing Tokyo 1975 tr by B Kato Y Tamura and K Miyasaka revised by W Soothill W Schiffer and P Del Campana BULLET The Mahayana Mahaparinirvana Sutra Nirvana Publications London 1999 2000 tr by K Yamamoto ed and revised by Dr Tony Page BULLET The Sovereign All Creating Mind The Motherly Buddha Sri Satguru Publications Delhi 1992 tr by E K Neumaier Dargyay Xem thêm BULLET Nhơn BULLET Thần BULLET Thánh BULLET Tiên BULLET Chúa BULLET Ngũ chi đại đạo BULLET A la hán
6591
Tháng 5 năm 2005
Tháng 5 năm 2005 Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 5 năm 2005 Thứ hai ngày 2 tháng 5 BULLET Sau khủng bố tại Cairo vào thứ bảy khoảng chừng 200 người bị cảnh sát bắt để hỏi cung BULLET Một số ngoại trưởng tập hợp lại ở tổng hành dinh Liên Hợp Quốc tại Thành phố New York để xem lại Hiệp ước không phổ biến hạt nhân BULLET Tổ chức Giải vô địch bóng đá trong nhà Đông Nam Á 2005 tại Băng Cốc Thái Lan Thứ tư ngày 4 tháng 5 BULLET Abu Faraj al Libbi một thủ lĩnh của al Qaeda bị bắt ở Pakistan Ông là người cao cấp thứ hai của al Qaeda bị bắt Thứ sáu ngày 5 tháng 5 BULLET Ở nước Anh tổng tuyển cử đảng Lao động dưới Thủ tướng Tony Blair được bầu lại cho nhiệm kỳ thứ ba nhưng với số phiếu thắng ít hơn trước Michael Howard lãnh đạo đảng Bảo thủ tuyên bố ông sẽ từ chức Chủ nhật ngày 8 tháng 5 BULLET Một người đã bị bắt ở Pakistan vì tưởng là nhân vật cao cấp thứ hai của al Qaeda Anas al Liby nhưng thực sự đó là Abu Faraj al Libbi một thành viên cấp thường của al Qaeda Chính phủ diễn tả lỗi này là một trường hợp nhầm lẫn hai người vì giống hệt TimesOnline Thứ hai ngày 9 tháng 5 BULLET Nhà máy tái chế Thorp của nhà máy điện hạt nhân Sellafield ở Cumbria Anh đóng cửa sau xác nhận là 18 000 kilôgam urani và plutoni giàu phóng xạ chảy ra theo ống gãy BULLET Iran nhận là họ đã đổi hơn 33 500 kilôgam urani thô thành khí xong một biện pháp quan trọng để làm vũ khí hạt nhân BBC VOA BULLET John Conyers và 88 nghị sĩ trong Quốc hội Hoa Kỳ gởi thư ngỏ đến Tổng thống George W Bush về những tài liệu mới phát hiện trong đó dường như thuật lại sự thỏa thuận giữa Hoa Kỳ và Anh về vụ xâm lược Iraq vào năm 2002 BULLET NASA có thể vừa tìm lại được xe Mars Polar Lander trên bề mặt Hỏa Tinh sau khi xem lại những hình ảnh do Mars Global Surveyor chụp BBC Thứ sáu ngày 13 tháng 5 BULLET Cuộc biểu tình ở Uzbekistan trở thành bạo động khi 23 người Hồi giáo bị tình nghi là cực đoan Hồi bị cảnh sát bắt vào tù và đưa ra tòa ở Andijan Lính Uzbekistan bắn vào nhóm biểu tình giết ít nhất 9 người và làm bị thương 34 người BULLET Giáo hoàng Beneđictô XVI bỏ thời gian 5 năm thường phải chờ trước khi truyên phúc xúc tiến quá trình cho Giáo hoàng Gioan Phaolô II vừa mới mất VOA Thứ bảy ngày 14 tháng 5 BULLET Lính Uzbekistan giết hơn 400 người ở Andijan trong cuộc biểu tình ở Đông Uzbekistan vì 23 người Hồi giáo bị tình nghi là cực đoan Hồi bị đưa ra tòa Tổng thống Islam Karimov bào chữa sự kiện này VOA BULLET Ở Đài Loan THDQ những đảng mà đưa ủng hộ cho bổ sung cho Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc thắng 249 ghé trong 300 ghé tất cả trong Bầu cử cho Quốc hội THDQ BBC BULLET Hàn Quốc nói là họ sẽ mở lại đàm phán với Triều Tiên gần một năm sau khi ngừng lại đàm phán Vấn đề quan trọng là những vũ khí hạt nhân của miền Bắc VOA Thứ hai ngày 16 tháng 5 BULLET Quốc hội Kuwait cho đàn bà quyền bỏ phiếu Những đàn bà 21 tuổi trở lên dưới luật Hồi được bỏ phiếu trong bầu cử Kuwait vào năm 2007 BBC Thứ tư ngày 18 tháng 5 BULLET Số người bị thiệt mạng do virus Marburg ở Angôla tới 311 ReliefWeb News24 Reuters Thứ năm ngày 19 tháng 5 BULLET Thủ tướng Paul Martin của đảng Tự do Canada qua được phiếu bất tín nhiệm sau khi Chủ tịch Hạ viện bầu chống VNN BULLET Nhà khoa học khám phá ra là động đất tại Nam Dương năm ngoái kéo dài hơn mỗi động đất trước đó kéo gần mười phút đang khi phần nhiều của những động đất mạnh nhất chỉ kéo đến vài giây thôi Nó cũng đã làm cả Trái Đất rung CNN BULLET Một nhóm luật sư của LHQ gặp với chính phủ Indonesia để bắt đầu điều tra về những vụ vi phạm nhân quyền và giết chóc có liên quan đến độc lập của Đông Timor vào năm 1999 Laksamana Jakarta Post ReliefWeb Reuters Thứ sáu ngày 20 tháng 5 BULLET Bão Adrian tan biến khi gặp đất liền tại Honduras sau khi 2 người bị thiệt mạng Adrian là bão đầu tiên được đặt tên gặp El Salvador từ năm 1997 Calitoday BULLET Sau khi tới Đông Timor sáu năm trước lực lượng gìn giữ hòa bình LHQ rời khỏi nước đó BBC VNN VOA Chủ nhật ngày 22 tháng 5 BULLET Nambaryn Enkhbayar thuộc đảng Cách mạng Nhân dân Mông Cổ được bầu là Tổng thống Mông Cổ BBC VNN BULLET Thủ tướng Gerhard Schröder của Đức loan báo sẽ tổ chức cuộc bầu cử liên bang trong năm 2005 sau khi đảng Dân chủ Xã hội thua Liên hiệp Dân chủ Thiên Chúa giáo trong cuộc bầu cử ở bang Nordrhein Westfalen chấm dứt 39 năm cầm quyền của đảng DCXH tại đây BBC VNN VOA Thứ tư ngày 25 tháng 5 BULLET Tàu vũ trụ Voyager I của NASA vật thể nhân tạo xa Trái Đất nhất từ trước đến giờ đã vào vùng heliosheath và sắp sửa rời khỏi Hệ Mặt Trời để vào môi trường giữa các vì sao ISM BULLET Đường ống dẫn dầu dài nhất trên thế giới được mở lên nối ba thành phố Baki Azerbaijan Tbilisi Gruzia và Ceyhan Thổ Nhĩ Kỳ BBC Nhân dân VOA Chủ nhật ngày 29 tháng 5 BULLET Cử tri Pháp đã bỏ phiếu chống hiệp ước hiến pháp của Liên Minh Âu Châu trong cuộc trưng cầu dân ý Phe chống hiệp ước thắng 55 số phiếu so với 45 thuận Cả 25 quốc gia trong LMÂC phải thông qua hiệp ước đó trước khi nó được hiệu lực Chín nước đến nay đã thông qua nhưng chỉ có một nước Tây Ban Nha tổ chức cuộc trưng cầu trước đây BBC VNN VOA Thứ hai ngày 30 tháng 5 BULLET Metropolitan Cornelius của Petra được thành người thay thế locum tenens của Chính Thống giáo của Jerusalem sau khi Giáo trưởng Irenaios bị cách chức vì vụ bán đất của giáo hội trong Jerusalem cổ BULLET Cuộc chiến đấu ở Baydhabo Somalia có thể làm chính phủ chuyển tiếp của Tổng thống Abdullahi Yusuf Ahmed mất quyền VOA Thứ ba ngày 31 tháng 5 BULLET Dominique de Villepin được Tổng thống Jacques Chirac bổ nhiệm làm Thủ tướng Pháp do cuộc trưng cầu dân ý bị thất bại Calitoday VNN VOA BULLET Phóng viên Bob Woodward của Washington Post xác nhận là W Mark Felt một cựu viên chức FBI là Deep Throat sau khi ông Felt để lộ tên hiệu của ông trong một bài Vanity Fair Deep Throat là nguồn tiết lộ tin về vụ Watergate BBC Calitoday VNN VNN VOA
6596
Tiến động
Tiến động Tiến động hay tuế sai là hiện tượng trong đó trục của vật thể quay ví dụ một phần của con quay hồi chuyển lắc lư khi mô men lực tác động lên nó Hiện tượng này được quan sát phổ biến trong các con quay tuy nhiên mọi vật thể quay cũng chịu tiến động Trong hiện tượng này khi một vật thể xoay tròn trục của nó nghiêng và quay theo vòng tròn ngược hướng với hướng quay của vật thể Nếu như vận tốc góc và mô men lực tác động lên vật thể quay là các hằng số thì trục sẽ tạo ra một hình nón Trên chuyển động này vận tốc góc luôn vuông góc với mô men lực Ví dụ Trong trường hợp của con quay trên mặt đất nếu trục không vuông góc tuyệt đối với mặt đất mô men xoắn gây ra bởi lực của trọng trường của Trái Đất có xu hướng làm đổ nó Nhưng con quay không đổ nhờ vào chuyển động tiến động Hiện tượng tiến động cũng giữ cho xe đạp hay xe máy không dễ dàng bị đổ khi chuyển động Chuyển động này cũng là cơ chế hoạt động cơ bản của các la bàn hồi chuyển giữ cho các con quay luôn chỉ theo một phương ít bị tác động của mômen lực bên ngoài Chuyển động tiến động cũng là một vấn đề được xử lý kỹ và ứng dụng cho định hướng cho các loại máy bay trực thăng hay máy bay hồi chuyển Trong máy bay trực thăng cánh quạt máy bay có mô men quán tính lớn Nếu cánh quạt được cung cấp một xung mômen lực về bên phải chuyển động ngược chiều kim đồng hồ của cánh quạt sẽ đẩy máy bay bay về phía trước Tiến động làm trục quay của Trái Đất và các hành tinh lắc lư chậm theo thời gian đồng thời làm quỹ đạo của các hành tinh xoay chậm theo thời gian Điều này làm cho việc tính toán lịch Mặt Trời phải thay đổi nhỏ từ năm này sang năm khác hiện tượng tiến động trong thiên văn học do đó còn được gọi là tuế sai tuế là năm sai là sai lệch Hiện tượng tiến động cũng là một khái niệm quan trọng trong động lực học nguyên tử và phân tử do các hạt nhỏ bé này cũng có tính chất tương tự như mômen động lượng cổ điển là spin Bản chất vật lý Khi một mômen lực Q áp dụng lên một vật thể vật thể sẽ quay với gia tốc góc a được tính theo công thức rất giống với định luật 2 Newton ở dạng véctơ với formula_2 là mômen quán tính của vật thể Khi vật thể có sẵn chuyển động quay với vận tốc góc v sự tác động của mômen lực làm thay đổi véctơ vận tốc góc Nếu mômen lực là véctơ trùng phương với vận tốc góc chuyển động quay của vật chỉ đơn giản là nhanh dần đều hay chậm dần đều Nếu mômen lực vuông góc với vận tốc góc gia tốc góc cũng vuông góc với vận tốc góc điều này dẫn đến độ lớn của vận tốc góc không đổi vật quay đều nhưng phương của vận tốc góc luôn đổi theo chiều luôn vuông góc với véctơ vận tốc và vận tốc góc bị xoay tròn Việc véctơ vận tốc góc xoay tròn được thể hiện là sự xoay của trục quay của vật thể Gọi vận tốc góc của chuyển động tiến động là w Khi ấy do v không đổi độ lớn và quay đều trong mặt phẳng chứa a và v ta có phương trình liên hệ sau Ở đây là nhân véc tơ Do đó 3 véctơ w v và a tạo thành 1 tam diện thuận nên ta thu được Chu kỳ của tiến động được tính như sau Lưu ý rằng formula_6 với T là chu kỳ quay xung quanh trục quay ta thu được Trong thực tế mômen lực có thể có thành phần vuông góc và thành phần cùng phương với vận tốc góc khiến chuyển động của vật vừa tiến động vừa nhanh dần hay chậm dần tuân thủ các biến đổi phức tạp hơn nhiều so với giả định này Tuế sai của trục Trái Đất Trục của Trái Đất bị tuế sai vì hành tinh này không phải là hình cầu hoàn hảo nó là một hình cầu bẹt lồi hơn ở khu vực gần xích đạo khiến cho các lực hấp dẫn của Mặt Trăng Mặt Trời và các thiên thể khác tạo ra mômen lực lên nó lực thủy triều Các mômen lực không cùng phương với vận tốc góc của Trái Đất có xu hướng kéo các chỗ lồi xích đạo vào trong mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời mặt phẳng hoàng đạo gây nên hiện tượng tuế sai của trục quay Trái Đất Trái Đất thực hiện xong một chu kỳ tuế sai trong khoảng thời gian khoảng 25 800 năm theo đó vị trí của các ngôi sao được đo theo hệ tọa độ xích đạo sẽ thay đổi một cách chậm chạp việc thay đổi này thực ra là do sự thay đổi của hệ tọa độ Theo thời gian của chu kỳ này cực trục bắc của Trái Đất chuyển động từ chỗ hiện nay nó đang ở trong phạm vi 1 Của Polaris theo một đường tròn xung quanh cực hoàng đạo với bán kính góc khoảng 23 5 Sự dịch chuyển là 1 sau mỗi 180 năm góc được lấy từ người quan sát chứ không phải từ tâm của vòng tròn này Polaris không phải là ngôi sao đặc biệt phù hợp để xác định cực bắc bầu trời do độ sáng biểu kiến của nó là biến thiên và dao động xung quanh giá trị 2 1 tương đối thấp trong danh sách các sao sáng nhất của bầu trời Mặt khác vào khoảng năm 3000 TCN ngôi sao mờ Thuban trong chòm sao Thiên Long Draco đã là sao cực bắc nó có độ sáng biểu kiến 3 67 hay 5 lần mờ hơn Polaris ngày nay nó rất khó nhìn thấy ở các khu vực thành phố bị ô nhiễm hay do ánh sáng điện Ngôi sao sáng nhất được biết đến như là hay được dự đoán sẽ là sao Bắc cực là ngôi sao sáng nổi tiếng Sao Chức Nữ Vega trong chòm sao Thiên Cầm Lyra nó sẽ là sao bắc cực vào khoảng năm 14 000 Khi nhìn xuống Trái Đất từ cực bắc hướng của tuế sai sẽ là theo chiều kim đồng hồ Khi đứng trên Trái Đất nhìn ra bên ngoài trục này xuất hiện với chuyển động ngược chiều kim đồng hồ ngang trên bầu trời Ý niệm này của tuế sai chống lại sự tự quay quanh trục của Trái Đất là ngược với tuế sai của con quay trên bàn Lý do là các ngẫu lực tác động lên Trái Đất bởi Mặt Trời và Mặt Trăng cố làm cho trục tự quay của nó trực giao với mặt phẳng quỹ đạo tức là làm cho Trái Đất đứng thẳng hơn so với mặt phẳng quỹ đạo trong khi mô men xoắn trên đỉnh con quay trên một bề mặt cứng thì lại cố làm cho nó đổ xuống hơn là làm cho nó đứng thẳng hơn Polaris hiện nay không nằm chính xác trên cực bắc bất kỳ một bức ảnh chụp lâu nào về nó đều chỉ ra rằng nó có một cái đuôi nhỏ chứng tỏ nó không hoàn toàn đứng im Tuế sai của cực nam là ngược hướng với tuế sai trên cực bắc Cực nam nằm trong khu vực có tương đối ít sao và ngôi sao được coi là sao Nam cực là Sigma Octantis nó tương đối gần với cực nam nhưng mờ hơn cả Thuban độ sáng biểu kiến của nó là 5 5 nó rất khó thấy kể cả khi hoàn toàn người quan sát trong khu vực hoàn toàn tối Tuế sai của Trái Đất không phải là đều vì Mặt Trời và Mặt Trăng không hoàn toàn nằm trên cùng mặt phẳng với mặt phẳng quỹ đạo Trái Đất và chúng là chuyển động tương đối đối với nhau do vậy ngẫu lực tác động lên Trái Đất cũng biến động Biến thiên của các ngẫu lực này lên Trái Đất tạo ra chuyển động không đều rất nhỏ của các cực gọi là chương động Tuế sai của trục Trái Đất là một hiệu ứng diễn ra rất chậm nhưng ở mức độ chính xác mà các công việc liên quan đến thiên văn cần phải có thì phải tính tới nó Cũng lưu ý rằng tuế sai của trục Trái Đất không có ảnh hưởng gì tới độ nghiêng của mặt phẳng xích đạo Trái Đất và vì thế độ nghiêng của trục quay của Trái Đất trên mặt phẳng quỹ đạo Độ nghiêng này là 23 45 độ và tuế sai không làm thay đổi điều này Độ nghiêng của mặt phẳng xích đạo trên mặt phẳng quỹ đạo có bị thay đổi nhưng chu kỳ của nó là hoàn toàn khác chu kỳ chính vào khoảng 41 000 năm Hình dưới đây minh họa các hiệu ứng của tuế sai trục theo các mùa tương ứng với điểm cận nhật và điểm viễn nhật Tuế sai của điểm phân có thể sinh ra thay đổi khí hậu có chu kỳ xem chu kỳ Milankovitch vì bán cầu có mùa hè ở điểm cận nhật và mùa đông ở điểm viễn nhật bán cầu nam hiện nay là như vậy về nguyên lý sẽ có các mùa rõ ràng hơn ở bán cầu kia Hipparchus lần đầu tiên đã ước tính tuế sai của Trái Đất vào khoảng năm 130 TCN bổ sung các quan sát của ông vào trong các tính toán của các nhà thiên văn Babylon và Chaldea trước đó vài thế kỷ Cụ thể là họ đã tính toán được khoảng cách từ các ngôi sao như sao Giác Spica tới Mặt Trăng và Mặt Trời vào các thời điểm diễn ra các nguyệt thực và do ông có thể tính khoảng cách của Mặt Trăng và Mặt Trời từ các điểm phân tại các thời điểm này ông nhận ra rằng Spica và các ngôi sao khác là có sự dịch chuyển khi quan sát theo thời gian tính theo hàng thế kỷ Tuế sai của trục Trái Đất sinh ra hiện tượng là chu kỳ của các mùa năm chí tuyến vào khoảng 20 4 phút ngắn hơn so với chu kỳ để Trái Đất trở lại cùng một vị trí trong mối tương quan với các ngôi sao của năm trước đó năm thiên văn Điều này tạo ra sự thay đổi chậm 1 ngày trong khoảng 58 năm trong vị trí của Mặt Trời trong tương quan với các ngôi sao ở điểm phân Nó là đáng chú ý đối với các loại lịch và các quy tắc năm nhuận của chúng Tiến động của quỹ đạo hành tinh Chuyển động của một hành tinh trên quỹ đạo của nó xung quanh Mặt Trời cũng là một dạng của chuyển động tự quay Trong trường hợp này hệ thống tổ hợp của một hành tinh và Mặt Trời là tự quay vì thế trục của mặt phẳng quỹ đạo một hành tinh cũng sẽ có tiến động theo thời gian khi có tác động của mômen lực từ lực hấp dẫn của hành tinh khác Điểm cận nhật hay nói khác đi trục chính của mỗi quỹ đạo hành tinh hình elíp sẽ dao động trong phạm vi mặt phẳng quỹ đạo của nó trong chiều chuyển động của hành tinh để phản ứng với các nhiễu loạn mômen lực hấp dẫn gây ra bởi các hành tinh còn lại Hiện tượng này gọi là tiến động điểm cận nhật Vận tốc tiến động điểm cận nhật có thể xác định bằng các phương pháp cơ học thiên thể Tuy thế nếu cơ học thiên thể chỉ sử dụng cơ học cổ điển thì cho kết quả tính toán về sự tiến động điểm cận nhật cho các hành tinh vòng trong không trùng với các số liệu quan sát Sai biệt ở tiến động điểm cận nhật Sao Thủy là 43 11 và ở Sao Kim 8 4 mỗi thế kỷ Điều này được giải thích khá chính xác bằng ứng dụng lý thuyết tương đối rộng trong chuyển động các hành tinh Tiến động điểm cận nhật thực tế còn được gây ra bởi hiệu ứng của thuyết tương đối rộng trong đó các hành tinh chuyển động trên quỹ đạo elíp trong một không thời gian cong quanh Mặt Trời Điều này giống như khi chúng ta gẩy một viên bi lăn theo quỹ đạo elíp trong một cái chảo đáy cong quỹ đạo elíp sẽ không giữ cố định mà xoay dần Qua đó các sai biệt nói trên giảm lần lượt còn 0 7 và 0 2 Các sai biệt trong tính toán tiến động điểm cận nhật Sao Thủy và các giá trị dự báo theo cơ học cổ điển được chú ý nhất trong số các chứng cứ thực nghiệm đã dẫn tới sự chấp nhận thuyết tương đối rộng của Einstein Khi thêm hiệu ứng tương đối các dự báo trở nên chính xác hơn Tiến động trong quỹ đạo của Trái Đất là một phần quan trọng trong học thuyết thiên văn về các kỷ băng đá Nói chung nó được diễn giải như sau các lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời sinh ra tiến động của các điểm phân chúng hoạt động theo chu kỳ 23 000 và 19 000 năm Chú ý rằng thời điểm của điểm cận nhật của Trái Đất tính theo lịch thông thường thay đổi từng năm là do cả hai hiệu ứng sự thay đổi của điểm cận nhật và sự điều chỉnh của lịch theo sự thay đổi của mùa do mùa bị thay đổi cùng với sự lắc lư của trục Trái Đất Xem thêm BULLET Chương động BULLET Tiến động Larmor BULLET Tiến động Thomas
6599
The Simpsons
The Simpsons The Simpsons Gia đình Simpson là một chương trình truyền hình hài kịch tình huống hoạt họa nổi tiếng của Hoa Kỳ một trong những chương trình được chiếu lâu nhất bắt đầu từ ngày 17 tháng 12 năm 1989 trên hệ thống truyền hình Fox Network cho đến giờ Đến nay chương trình đã có 728 tập Tuy là một chương trình hoạt họa chương trình này châm biếm nhiều khía cạnh của cuộc đời đặc biệt là lối sống của tầng lớp lao động và trung lưu tại Mỹ văn hóa Mỹ và xã hội Mỹ nói chung Nó đã được chiếu tại nhiều quốc gia trên thế giới trong nhiều ngôn ngữ và được xem là một trong những sản phẩm văn hóa đại chúng xuất khẩu quan trọng và có nhiều ảnh hưởng nhất của Hoa Kỳ Vào ngày 3 tháng 3 năm 2021 sê ri này đã thông báo rằng đã được đổi mới mùa 33 và 34 sau đó đã xác nhận rằng mỗi mùa có 22 tập nâng tổng số tập từ 706 đến 750 Mùa 33 đã công chiếu lần đầu vào 26 tháng 9 năm 2021 Vào ngày 14 tháng 1 năm 2000 Gia đình Simpson đã được trao ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood Các nhân vật và câu chuyện Các chuyện trong The Simpsons thường xảy ra trong một thị trấn tại Mỹ tên là Springfield Địa điểm của thị trấn này tại Mỹ không được nói rõ vì nó tượng trưng cho một thị trấn bình thường Các câu chuyện của chương trình này thường xoay quanh một gia đình trong tầng lớp lao động có họ là Simpson cha mẹ ba đứa con và các súc vật nuôi trong nhà Các nhân vật chính là BULLET Homer Simpson người cha trong gia đình khoảng 36 tuổi làm nhân viên kiểm tra an toàn tại một nhà máy điện hạt nhân Ông yêu vợ và các con nhưng quá đần độn khiến ông và gia đình phải lâm vào nhiều cuộc phiêu lưu khó tưởng tượng được BULLET Marge Simpson người mẹ làm nội trợ Bà là một người phụ nữ thông minh nhưng theo mẫu rập khuôn trong vai trò truyền thống của vợ và mẹ BULLET Bart Simpson con trai cả 10 tuổi học sinh lớp 4 Tính tình nghịch ngợm thường quấy rầy cha mẹ và em gái Lisa và thầy cô trong trường BULLET Lisa Simpson con thứ nhì 8 tuổi học sinh lớp 2 Học giỏi khôn ngoan hơn các đứa trẻ cùng lứa khác nhưng ít có cơ hội trổ tài Tuy rất khôn Lisa vẫn có các ưa thích như các bé gái cùng tuổi như búp bê Lisa thường có những tư tưởng khác biệt các thành viên khác trong gia đình ăn chay theo đạo Phật v v BULLET Maggie Simpson con gái út chưa biết nói có thể là thần đồng Ngoài ra chương trình có rất nhiều nhân vật phụ như các giáo viên tại trường tiểu học Bart và Lisa đang học các đồng nghiệp của Homer các viên chức chính phủ các láng giềng của gia đình và họ hàng của gia đình v v Nhiều nhân vật đôi khi được lồng tiếng bởi những người nổi tiếng như các ca sĩ vận động viên nhà bác học diễn viên nhà chính trị v v Một trong những đề tài bị đem ra châm biếm nhiều nhất trong The Simpsons là các người nắm quyền Việc này đã khiến một số nhân vật thủ cựu xã hội chỉ trích chương trình trong những năm đầu Hầu hết các nhân vật cầm quyền trong chương trình đều bị miêu tả một cách xấu Homer không có tinh thần trách nhiệm trái với nhân vật người cha trong những chương trình truyền hình truyền thống Cảnh sát trưởng Clancy Wiggum thì lại mập lười và tham nhũng không tôn trọng các quyền của những người bị bắt Thị trưởng Quimby cũng tham nhũng ăn chơi phung phí với phụ nữ Seymour Skinner hiệu trưởng Trường tiểu học Springfield thì lại rụt rè còn sống với mẹ trong xã hội Mỹ rất ít người đàn ông trên 30 tuổi còn sống với gia đình Ông là một cựu quân nhân trong Chiến tranh Việt Nam thường có nhiều ký ức về thời gian tại Việt Nam Đức cha Lovejoy mục sư tại nhà thờ địa phương thì lại rất thích phê bình người khác Trong khi các nhân vật trên chỉ bất tài chứ không có ác tâm có một nhân vật bị xem là thật sự độc ác Montgomery Burns chủ nhân của Nhà máy điện hạt nhân Springfield và là sếp của Homer Tuy nhiên trong những năm gần đây nhiều người có khuynh hướng thủ cựu lại ca ngợi chương trình này Một trong những lý do là chương trình đề cao gia đình truyền thống nuclear family cha mẹ và các con sống trong một nhà trong khi các chương trình khác đang cho thấy các gia đình không truyền thống cha mẹ ly dị hay không có con cái Trong khi chương trình này có đề cập đến vấn đề ngoại tình các việc này không xảy ra trong gia đình Simpson và đến cuối mỗi tập tình yêu giữa Homer và Marge càng đậm thêm Về mặt tâm linh Thượng đế đã hiện thân một vài lần và can thiệp vào chuyện của các nhân vật và người láng giềng Ned Flanders được xem là một người sùng đạo gương mẫu Cốt truyện của hầu hết các chương trình tập trung vào cuộc phiêu lưu của một thành viên nào đó trong gia đình thường là Homer Tuy nhiên các việc xảy ra khó định trước được và tùy thuộc vào nhân vật Các câu chuyện thường xảy ra gồm có BULLET Homer có việc làm mới và hay có kế kiếm tiền nhanh BULLET Marge có việc làm hay có thú tiêu khiển mới BULLET Bart làm hỏng việc và cố gắng sửa sai BULLET Lisa theo một tư tưởng hay nhóm chính trị nào mới BULLET Cả gia đình đi du lịch Lịch sử Các nhân vật thoạt tiên được Matt Groening tạo ra cho một chương trình truyền hình khác chương trình này The Tracey Ullman Show không còn được chiếu nữa trên hệ thống truyền hình Fox Network mới được thành lập Sau khi được khán giả hưởng ứng nồng nhiệt The Simpsons được ra mắt trong chương trình riêng đặc biệt cho ngày lễ Giáng Sinh Ngay sau đó chương trình trở thành phổ biến Vì Bart là một đứa trẻ nghịch ngợm không chịu học hành chương trình này gây ra nhiều cuộc tranh luận Các nhóm phụ huynh và thủ cựu cho rằng một nhân vật hoạt hình như Bart là một gương xấu cho trẻ em Cựu đệ nhất phu nhân Barbara Bush trong một cuộc phỏng vấn với tuần báo People cho rằng chương trình này là chương trình ngu xuẩn nhất mà bà từng xem và đã bị chương trình châm biếm ngay sau đó nhưng sau này bà đã thay đổi ý kiến và đề cao chương trình Trong ngày 9 tháng 2 năm 1997 The Simpsons đã vượt qua The Flintstones Gia đình Flintstone để trở thành chương trình hoạt họa chiếu vào những giờ có nhiều người xem nhất primetime Đến năm 2005 nó đã trở thành chương trình hài hước được chiếu lâu nhất trên truyền hình Hoa Kỳ và nếu nó vẫn còn được chiếu năm 2009 nó sẽ trở thành chương trình buổi tối lâu đời nhất trong lịch sử truyền hình Mỹ Qua nhiều năm hầu hết mọi nhân vật chính của The Simpsons đã xuất hiện trên bìa của nhiều nguyệt san Chương trình này đã đoạt kỷ lục với số người nổi tiếng lồng tiếng lên đến trên 300 Nó đã đoạt cả tá giải thưởng trong đó có 21 giải Emmy 22 giải Annie một giải Peabody và vô số giải thưởng khác Các diễn viên lồng tiếng đã nhiều lần tranh chấp với Fox về vấn đề lương bổng Trong năm 1998 họ đã nghỉ làm việc buộc Fox phải tăng lương họ từ 30 000 đến 125 000 mỗi show Một phim phỏng theo chương trình này đang được dựng và được trình chiếu vào ngày 27 tháng 7 năm 2007 Ảnh hưởng The Simpsons là một trong những biểu tượng dễ nhận ra nhất đối với người Mỹ Tuy hình thức là hoạt hình để hiểu sâu các điều khôi hài trong chương trình đòi hỏi khán giả phải có kiến thức về lịch sử khoa học văn học triết học v v Vì thế chương trình không những được trẻ em ưa thích mà còn được giới trí thức tán thưởng Chương trình đã được nhiều nhà phê bình đề cao từ lúc ban đầu và một số tác giả đã viết sách nghiên cứu so sánh chương trình này với nhiều tư tưởng triết học Sự thành công của chương trình này đã cho phép Fox và một số hệ thống truyền hình khác thí nghiệm với một số chương trình hoạt hình cho người lớn khác như Family Guy Futurama King of the Hill South Park v v Nhiều câu nói từ The Simpsons đã được lặp lại nhiều lần và trở thành quen thuộc từ D oh được Homer thường thốt lên đã trở thành một từ chính thức trong từ điển tiếng Anh Oxford Trong số phát hành năm 1998 viết về các thành tích trong các môn nghệ thuật và giải trí trong thế kỷ 20 tuần báo Time đã gọi The Simpsons là chương trình truyền hình hay nhất trong thế kỷ Đồng thời trong số báo đó Bart Simpson cũng được đưa vào danh sách 100 nhân vật có ảnh hưởng nhiều nhất Nó là nhân vật giả tưởng duy nhất trong danh sách này Liên kết ngoài BULLET Trang chính thức BULLET Trang của người hâm mộ
6604
Cuốn theo chiều gió
Cuốn theo chiều gió Cuốn theo chiều gió Nguyên văn Gone with the wind xuất bản lần đầu năm 1936 là một cuốn tiểu thuyết tình cảm của Margaret Mitchell người đã giành giải Pulitzer với tác phẩm này năm 1937 Câu chuyện được đặt bối cảnh tại Georgia và Atlanta miền Nam Hoa Kỳ trong suốt thời kì nội chiến và thời tái thiết Tác phẩm xoay quanh Scarlett O Hara một cô gái miền Nam đầy sức mạnh phải tìm mọi cách để sống sót qua chiến tranh và vượt lên cuộc sống khó khăn trong thời hậu chiến Tiểu thuyết đã được chuyển thể thành phim năm 1937 Nhan đề Ban đầu tác giả từng có ý định đặt nhan đề Ngày mai là một ngày khác Tomorrow is Another Day cho tiểu thuyết lấy từ câu kết thúc tác phẩm Các nhan đề từng được xem xét bao gồm Bugles Sang True Not in Our Stars và Tote the Weary Load Nhan đề cuối cùng mà tác giả được lấy từ dòng đầu tiên của khổ 3 bài thơ Non Sum Qualis Eram Bonae sub Regno Cynarae của Ernest Dowson Nguyên văn Scarlett O Hara sử dụng cụm từ nhan đề khi cô tự vấn bản thân mình liệu nhà cô ở Tara có còn đứng vững hay đã bị cuốn theo chiều gió quét qua Georgia Theo cách hiểu chung Cuốn theo chiều gió là một lối nói ẩn dụ cho sự ra đi của một cuộc sống đã từng tồn tại ở miền Nam trước Nội chiến Khi được dùng trong bài thơ của Dowson về Cynara cụm từ cuốn theo chiều gió ám chỉ sự mất mát về tình cảm chứ không mang ý nghĩa giống như nhan đề tiểu thuyết Cốt truyện Cuốn theo chiều gió được chia làm 5 phần Phần 1 Tác phẩm lấy bối cảnh miền Nam nước Mỹ trước cuộc nội chiến một thế giới với những đồn điền bông vải sang cả trải dài bất tận theo những mộng mơ của một xã hội thượng lưu quý phái Tiểu thuyết mở đầu vào tháng 4 năm 1861 bằng cảnh nhân vật chính của truyện Scarlett O Hara đang ngồi tại đồn điền Tara nhà mình ở hạt Clayton Georgia cùng tán gẫu với 2 anh em sinh đôi Brent và Stuart Tarleton sống ở đồn điền kế bên Qua cuộc nói chuyện này Scarlett biết rằng người nàng thầm yêu từ lâu Ashley Wilkes chuẩn bị đính hôn với cô em họ là Melanie Hamilton ở Atlanta Scarlett choáng váng khi nghe tin đó và cuộc nói chuyện cũng kết thúc Nàng vội vã đi tìm cha mình Gerald O Hara để xác minh lại câu chuyện và cha nàng khuyên nếu nàng và Ashley lấy nhau sẽ là một điều tồi tệ và nàng nên lấy một trong hai anh em sinh đôi trên Scarlett cho rằng Ashley có ý định đính hôn vì chàng không biết nàng đã yêu mình Nàng quyết định trong buổi tiệc ngoài trời tại trại Twelve Oaks sẽ thổ lộ tình yêu với chàng và cùng chàng trốn đi Nhưng mọi thứ không theo kế hoạch của Scarlett Ashley ân cần với nàng nhưng nói rằng chàng vẫn sẽ cưới Melanie Vị khách không mời trong buổi tiệc Rhett Butler người vô tình lắng nghe toàn bộ câu chuyện buông lời trêu chọc Scarlett làm nàng nổi điên điều này lại ngẫu nhiên quyến rũ Rhett Trong cơn tức giận cùng với việc nghe lén Honey Wilkes vợ chưa cưới của Charles Hamilton nói xấu mình Scarlett đã nhận lời lấy Charles Hamilton vừa làm Ashley ghen vừa trả thù Honey Buổi tiệc kết thúc cũng là lúc có tin cuộc Nội chiến Hoa Kỳ nổ ra và các chàng trai phải đi nhập ngũ Đám cưới của Scarlett diễn ra nhanh chóng sau đó 2 tuần để Charles nhập ngũ một ngày trước đám cưới giữa Ashley và Melanie Một tuần sau khi cưới Charles nhập ngũ và 2 tuần sau Ashley cùng đội kị binh của tiểu bang lên đường Tuy nhiên Charles đã chết vì đậu mùa ở căn cứ Nam Carolina trước khi có dịp được ra chiến trường Sau đó con trai Charles ra đời và được đặt tên là Wade Hampton Hamilton theo tên chỉ huy của Charles là tướng Wade Hamilton Trở thành một góa phụ làm thay đổi cuộc sống hằng ngày của Scarlett Lúc nào cũng mặc đồ tang không chuyện trò sôi nổi hoặc cười to không vui vẻ khi gặp đàn ông Scarlett cảm thấy đau đớn vì sự buồn chán và việc phải làm mẹ hơn là cái chết của chồng Mẹ nàng Ellen O Hara muốn nàng vơi bớt nỗi buồn đã gửi nàng đến Atlanta sống cùng Melanie và bà cô của Charles Pittypat Hamilton Phần 2 Scarlett đến Atlanta vào tháng 5 năm 1862 Tại đây Scarlett nhanh chóng thích sự nhộn nhịp và hối hả của thành phố này Nàng bị bắt buộc làm y tá tình nguyện ở dưỡng đường nhưng vô cùng chán ghét công việc này Vì còn đang chịu tang chồng nên nàng bị cấm đoán đủ thứ trong đó có cuộc bán đồ phúc thiện với sự góp mặt của nhiều cư dân thành phố nhưng đến cuối cùng Scarlett may mắn được dự vì để thay cho một bà khác có con bị bệnh Tại đây nàng gặp lại Rhett Butler mà giờ đây là một thuyền trưởng vượt phong tỏa nổi tiếng chuyên chở các mặt hàng thiết yếu cho miền Nam Rhett Butler đã mời nàng nhảy với cái giá 150 dollar vàng Mặc dù đang chịu tang nhưng Scarlett vẫn đồng ý vì nàng thèm muốn được khiêu vũ cuồng nhiệt với bất kì giá nào để thoát khỏi cái vỏ nhàm chán của một góa phụ Kể từ đó mối quan hệ giữa Scarlett và Rhett được cải thiện Rhett bằng bản tính hài hước hay trêu chọc Scarlett và cố làm cho nàng vui Tuy nhiên gần như cả thành phố đều căm ghét hắn Scarlett lại lúc nào cũng chỉ nghĩ đến Ashley Tình hình ngoài mặt trận ngày càng căng thẳng Thất bại của quân đội Hợp bang trong trận Gettysburg tạo nên một bước ngoặt trong cuộc nội chiến và thương vong của quân đội Hợp bang ngày càng nhiều Giáng sinh năm 1862 Ashley trở về nhưng trái với mong đợi của Scarlett chàng chỉ quan tâm đến vợ mình Melanie Ngày Ashley rời nhà trở lại chiến trường Scarlett lại một lần nữa thổ lộ tình yêu với chàng hi vọng chàng sẽ bỏ vợ để cưới nàng nhưng chàng không nói gì và dặn dò nàng chăm sóc Melanie nếu chàng có mệnh hệ gì ngoài chiến trường Chàng vội vã ra đi và lần thứ hai Scarlett vỡ mộng Phần 3 Cuộc nội chiến ngày càng diễn biến bất lợi cho miền Nam Sau những thất bại liên tiếp của quân đội Hợp bang quân đội Liên bang đã tiến sát và bao vây Atlanta do đó người dân thành phố phải tổ chức di tản Tuy nhiên Scarlett và Melanie không thể đi cùng mọi người vì Melanie đang có thai và có thể sinh con bất cứ lúc nào Do các bác sĩ phải chăm sóc các thương binh lúc này đã tràn ngập thành phố nên Scarlett phải đỡ đẻ cho Melanie Sau khi Melanie sinh xong Scarlett phải cầu cứu Rhett và anh đã lấy cắp của quân đội cho nàng một chiếc xe ngựa nhưng con ngựa vô cùng ốm yếu Anh chở Melanie và con nàng Prissy Wade và Scarlett chạy khỏi Atlanta Tuy vậy đi đến giữa đường thì Rhett bỏ mặc những người còn lại để gia nhập quân đội Hợp bang Trước khi đi anh hôn nàng và nói yêu nàng nhưng Scarlett giận dữ chửi rủa và tát anh Scarlett trở về đồn điền Tara và gặp những cảnh tượng kinh hoàng Mẹ mất vì bệnh ngôi nhà bị tàn phá nặng nề phần lớn các nô lệ đã bỏ trốn 2 người em gái bệnh nặng nằm liệt giường và người cha bị sốc vì cái chết của vợ cũng trở nên loạn trí Giờ đây Scarlett trở thành chủ nhân đích thực của Tara Bằng bản tính ngoan cường và cách suy nghĩ thực tế nàng dần vực dậy ấp Tara và làm mọi công việc kể cả những việc mà khi xưa chỉ có nô lệ làm Một tên lính Yankee đến ăn cắp đã bị nàng cầm súng bắn chết Melanie vẫn còn phải nằm trên giường sau khi sinh xong nhưng vẫn cầm thanh kiếm của Charles đến giúp tuy nàng không đủ sức nâng nó Hành động này khiến Scarlett thán phục và tình cảm của cô dành cho Melanie giờ đây bắt đầu trỗi dậy Sau đó Scarlett đã lấy tiền và ngựa của tên lính bị giết rồi chôn hắn ta ngay tại ấp Tara Chiến tranh gần kết thúc và Tara lại bị tàn phá lần nữa khi quân đội Liên bang đến Một tháng sau thì cuộc nội chiến kết thúc với thắng lợi thuộc về Liên bang Những người lính Hợp bang trên đường trở về nhà đã ghé qua Tara để lấy thức ăn hoặc dưỡng thương Trong số đó có một người lính bị thương nặng tên là Will Benteen được em gái Scarlett là Carreen chăm sóc cẩn thận Sau khi bình phục Will đã ở lại ấp Tara và giúp đỡ Scarlett vực dậy nó Có Will công việc của Scarlett đã được đỡ đần rất nhiều Ashley sau khi chiến tranh kết thúc vẫn chưa về được liền vì còn là tù binh của Liên bang Một ngày kia chàng bất ngờ xuất hiện tại ấp Tara Cả Scarlett và Melanie đều chạy ra đón chàng nhưng Will ngăn Scarlett lại và hỏi cô Anh ta là chồng cô ấy phải không nào khiến Scarlett bất đắc dĩ phải quay trở lại Phần 4 Chiến tranh kết thúc nhưng một lần nữa số phận Tara lại bị đe doạ khi chính phủ Yankee tăng tiền thuế của đồn điền lên để Scarlett không có tiền trả và phải nhượng lại Tara cho tên quản gia Yankee Jonas Wilkerson và vợ hắn một kẻ da trắng cặn bã Để có tiền cứu Tara Scarlett phải đến Atlanta mượn tiền Rhett Rhett vô cùng giàu có nhưng lúc này đang phải ngồi tù Scarlett trang điểm và đến thăm Rhett để mượn một khoản tiền mà không để anh biết là nàng đang cố tán tỉnh anh vì tiền Nàng đã gần như thuyết phục được Rhett cho đến khi đôi mắt sắc sảo của anh thấy đến bàn tay chai sần của Scarlett bằng chứng cho những công việc nặng nhọc mà nàng đã làm và hoàn cảnh của gia đình khiến cô phải thú nhận mục đích thật sự của chuyến viếng thăm Cuối cùng Rhett đã từ chối cho cô mượn tiền Trong cơn tuyệt vọng Scarlett tình cờ gặp Frank Kennedy chồng chưa cưới của Suellen nay đã là chủ một cửa hàng và có một khoản tiền khá Bằng cách nói dối Frank rằng Suellen đã lấy người khác Scarlett đã quyến rũ Frank để ông lấy mình Nàng đã thành công và có tiền cứu Tara Sau khi ra tù Rhett cho nàng mượn tiền để có thể mua thêm xưởng cưa với điều kiện là nàng không được dùng tiền giúp Ashley Wilkes Scarlett điều hành xưởng cưa rất thành công nhưng nó cũng làm cho nàng bị nhiều dị nghị vì đó không phải là việc dành cho phụ nữ Sau đó nàng đã có thai với Frank nhưng vẫn thường xuyên phơi mình nơi công cộng nên ngày càng nhiều người khinh ghét Sau đó không lâu Gerald qua đời Khi về Tara dự đám tang nàng biết được rằng cái chết của cha mình có liên quan trực tiếp đến cô em gái Suellen Will dù yêu Carreen nhưng cuối cùng đã lấy Suellen để làm dịu lại quan hệ gia đình Carreen sau cái chết của Brent Tarleton vì quá đau khổ nên gửi mình vào tu viện Sau đám tang cha Scarlett đã mời Ashley trở lại Atlanta giúp nàng điều hành xưởng cưa và ngăn chàng lên miền bắc kiếm việc làm Ashley lưỡng lự nhưng Melanie kiên quyết đồng ý nên Ashley đành chiều theo ý vợ Sau khi sinh con Scarlett thường xuyên lái xe ngựa một mình đến xưởng cưa mặc dù đã nhiều lần được cảnh báo về sự nguy hiểm Một ngày nọ nàng bị một tên da trắng nghèo khổ và một tên da đen giải phóng tấn công và suýt bị cưỡng hiếp May mắn là Big Sam một nô lệ da đen từng làm việc ở Tara đã cứu nàng kịp thời Frank Ashley và một số người đàn ông khác thuộc đảng Ku Klux Klan phải đi trả thù và kết cục là Ashley bị thương và Frank bị giết Còn các thành viên còn lại được Rhett với sự giúp đỡ của Belle Watling một gái mại dâm ở Atlanta đã dựng chuyện và tìm cách cứu họ Từ đó mối quan hệ của Rhett và nhân dân thành phố dần dần được cải thiện Sau cái chết của Frank Rhett ngay lập tức cầu hôn Scarlet trước khi nàng có thể lấy một người nào khác Phần 5 Scarlett lấy Rhett Anh chiều chuộng nàng hết mức và tạo điều kiện cho nàng hưởng thụ những thú vui mà Scarlett chưa bao giờ biết đến ở New Orleans Cũng qua Rhett mà Scarlett có được những người bạn mới Những người Yankee và những kẻ giàu lên nhờ đầu cơ và làm ăn gian dối trong chiến tranh Do đó mà mối quan hệ giữa vợ chồng Scarlett và những người bạn cũ ngày càng trở nên xấu đi và đỉnh điểm là trong 1 buổi tiệc vợ chồng Scarlett đã mời thống đốc bang thuộc đảng Cộng hòa đến dự khiến tầng lớp thượng lưu miền Nam hoàn toàn cắt đứt mối quan hệ với hai người ngoại trừ Melanie Scarlett sau đó cũng sinh cho Rhett 1 đứa con gái mặc dù nàng cũng không hề muốn Đứa bé được đặt tên là Eugenia Victoria theo tên nữ hoàng Victoria và hoàng hậu Pháp Eugenie Cô bé vô cùng xinh đẹp với đôi mắt xanh dương nên được đặt thêm biệt danh Bonnie Blue Butler theo tên lá cờ Hợp bang Bonnie Blue Flag lá cờ xanh xinh đẹp Rhett vô cùng hạnh phúc và rất thương yêu con gái mình Nhưng vì tình yêu với Ashley Scarlett kiên quyết không ngủ chung với chồng nữa để tránh việc mang thai lần nữa Rhett tức giận và cãi cọ liên tục với nàng về mối quan hệ bạn bè cách nuôi dạy con cái Anh muốn con gái mình sẽ trở thành một công chúa trong tầng lớp thượng lưu miền Nam cũ Rồi Rhett cùng với con gái đi khỏi Atlanta một thời gian Tại Georgia sự tham nhũng của đảng Cộng Hòa ngày càng tăng và khiến uy tín của đảng này giảm sút đến không ngờ Rhett giờ đây lại đứng về đảng Dân chủ cùng với những bạn bè xưa cũ khiến cho quan hệ giữa anh và họ ngày một tốt đẹp thực chất là anh muốn gây dựng một tương lai đảm bảo và thanh danh cho Bonnie cô con gái anh yêu thương vô hạn Rhett giờ đây còn nổi tiếng là một người bố yêu thương con hết mực Melanie tổ chức một bữa tiệc sinh nhật bất ngờ cho Ashley Melanie nhờ Scarlett đến xưởng cưa giữ chân Ashley để mình có thêm thời gian chuẩn bị Tại đây Ashley và Scarlett vì xúc động khi nhớ về những ngày xưa êm đềm đã ôm nhau trong tình cảm trong sáng nhưng lại bị India Wilkes bà Elsing và Archie đánh xe của Melanie bắt gặp Rhett biết được chuyện này từ Archie nhưng vẫn bắt Scarlett phải đến dự buổi sinh nhật của Ashley với phong thái kiêu hãnh và can đảm để không huỷ hoại tương lai của Bonnie Melanie cũng nghe chuyện nhưng với tâm hồn trong sáng nàng nhất mực không tin và ra sức bênh vực Scarlett Melanie một lòng tin tưởng Scarlett vì những gì Scarlett đã làm cho nàng Cũng vì đứng về phía Scarlett Melanie đã gây chia rẽ trong gia đình và bạn bè thân hữu Đêm hôm đó Scarlett bắt gặp Rhett trong trạng thái say khướt Sau đó Rhett xốc bổng nàng lên cầu thang và cả hai trải qua một đêm ân ái đầy nồng nàn Scarlett thức dậy một mình vào sáng hôm sau và háo hức muốn gặp chồng nhưng Rhett lẩn tránh nàng Rhett đưa Bonnie đến Luân Đôn Anh bỏ đi khiến Scarlett cảm thấy day dứt về những việc mình đã làm với anh và cả với hai đứa con đầu của mình Nàng có thai lần nữa và đây là lần đầu tiên cảm thấy hạnh phúc vì điều đó Ngày Rhett cùng Bonnie trở về nàng đã háo hức muốn báo tin đó cho Rhett nhưng không tin vào tình yêu mình nhìn thấy trong mắt Scarllet anh giễu cợt nàng Scarllet quá tức giận nên ngã cầu thang và sẩy thai Sau tai nạn đó Scarlett phải về Tara một thời gian để điều dưỡng Rhett đã bàn với Melanie tìm cách lừa Scarlett để cô nhượng lại hai xưởng cưa cho Ashley Đảng Cộng hòa cuối cùng cũng bị lật nhào kéo theo đó là những người bạn mới của Scarlett Bonnie ngày càng được Rhett cưng chiều Cô bé rất thích cưỡi ngựa Một ngày Bonnie gặp tai nạn trong khi cho ngựa vượt rào và gãy cổ Rhett bị chấn động tâm lý nặng nề sau cái chết của Bonnie và chỉ có Melanie mới giúp anh vượt qua cú sốc đó Melanie mang thai và giấu mọi người để sinh con mặc dù đã bị bác sĩ cấm đoán Nhưng do thể trạng quá yếu nàng lâm nguy kịch Scarlett về sau khi nhận được điện khẩn của Rhett Trên giường bệnh Melanie trăng trối lại với Scarlett hãy giúp nàng chăm sóc Ashley và Beau Cuối cùng Melanie khuyên Scarlett hãy trân trọng Rhett và tình cảm của anh Scarlett bỏ chạy và gặp Ashley Giờ đây nàng mới nhận ra Melanie quan trọng với mình đến nhường nào và suốt bao nhiêu năm qua tình yêu của nàng đối với Ashley cũng chỉ như khi một đứa bé muốn với tới một mặt trăng hão huyền đó là tình yêu do nàng tự tưởng tượng ra Trong lúc tuyệt vọng Scarlett nghĩ đến Rhett và chợt nhận ra Rhett mới là người nàng cần Nàng đã dần yêu Rhett trong bao nhiêu năm qua nhưng cái bóng quá lớn của Ashley đã chặn tầm mắt nàng lại Rhett luôn luôn ở bên Scarlett mỗi khi nàng cần và giúp đỡ nàng theo cách tuyệt vời nhất bằng sự thông hiểu sâu sắc Nàng vội vã đi tìm Rhett Nhưng giờ đây anh lại hoàn toàn ghẻ lạnh với nàng Anh lạnh lùng bảo tình yêu bao năm qua anh dành cho nàng giờ đã lụi tàn cùng với sự thờ ơ anh nhận được chỉ còn lại hai điều nàng ghét nhất là lòng thương hại và nhân từ Choáng váng vì những gì nghe thấy nhưng Scarlett vẫn can đảm thổ lộ Nhưng em yêu anh Rhett thản nhiên đáp lại Đó là nỗi bất hạnh của em Rồi anh bảo nàng rằng anh sắp đi xa và có thể sẽ trở về quê nhà Charleston để tìm lại những ngày xưa cũ êm đềm và đẹp đẽ Scarlett van lớn Ôi anh yêu dấu em biết làm gì nếu anh đi và Rhett trả lời với giọng đầy hờ hững Em yêu ạ anh cóc cần quan tâm Scarlett lặng lẽ nhìn Rhett bỏ đi và giờ đây nàng nhận ra vì nàng không hiểu hai người mình yêu nên đã để tuột mất cả hai Nàng quyết định sẽ trở về Tara nơi nàng đã từng vực dậy từ trắng tay Với tính tình mạnh mẽ cứng cỏi Scarlett tin rằng mình có thể chiếm lại được Rhett Chưa người đàn ông nào cưỡng lại nàng nếu nàng quyết tâm chinh phục Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh Scarlett đầy cương nghị đứng trước thềm Tara ngập nắng với câu tiếp sức mạnh quen thuộc của mình Sau tất cả ngày mai là một ngày mới After all tomorrow is another day Nhân vật Gia đình Butler BULLET Katie Scarlett O Hara Hamilton Kennedy Butler Nhân vật chính của tác phẩm một cô gái xinh đẹp con của một gia đình điền chủ giàu có ở đồn điền Tara hạt Clayton Georgia Cô đã 3 lần kết hôn tính tình ích kỷ ngang bướng nhưng đầy nghị lực BULLET Rhett Butler Người chồng thứ ba của Scarlett một con người từng trải mưu trí vô cùng thông minh và sâu sắc thực dụng nhưng cũng rất đa cảm và có một tình yêu thương vô bờ bến với Scarlett và Bonnie BULLET Wade Hampton Hamilton con trai của Scarlett và người chồng thứ nhất Charles Hamilton BULLET Ella Lorena Kennedy Con gái của Scarlett và người chồng thứ hai Frank Kennedy BULLET Eugenie Victoria Bonnie Blue Butler con gái của Scarlett và Rhett Chết vì ngã ngựa BULLET Ross Butler Em trai Rhett BULLET Rosemary Butler Em gái Rhett Gia đình O hara đồn điền Tara BULLET Gerald O Hara Cha của Scarlett một người Ireland thấp bé phúc hậu và vui vẻ gây dựng nên đồn điền Tara từ hai bàn tay trắng BULLET Ellen Robillard O Hara Mẹ của Scarlett xuất thân trong một gia đình quý phái gốc Pháp ở Savannah một mệnh phụ cao quý và đức hạnh là chỗ dựa tinh thần của Scarlett cho đến khi bà qua đời vì bệnh thương hàn trong lúc Tara bị quân Yankee vây hãm BULLET Susan Eleanor Suellen O Hara Em gái thứ hai của Scarlett một cô gái lười biếng và đua đòi BULLET Caroline Irene Carreen O Hara Em gái thứ ba của Scarlett hiền lành và tốt bụng không quên được cái chết của Brent nên vào tu viện Charleston BULLET Gerald O hara Jr ba cậu con trai đã chết trước khi biết đi của Gerald BULLET Mammy Bà vú da đen nghiêm khắc và cứng cỏi của Scarlett BULLET Pork Nô lệ đầu tiên của Gerald O Hara và vô cùng trung thành BULLET Dilcey Vợ của Pork được ông Gerald mua về từ Twelve Oaks BULLET Prissy Con gái của Pork và Dilsey vú em của Wade và ở cùng với Scarlett tại Atlanta thời kì đầu của chiến tranh BULLET Big Sam Nô lệ da đen rất khỏe mạnh đã cứu Scarlett khỏi bị cưỡng hiếp tại Shantytown BULLET Will Benteen Một người lính Liên minh miền Nam dừng chân ở Tara trên đường trở về quê hương sau khi đầu hàng và ở lại luôn tại đó để giúp đỡ Scarlett yêu Carreen nhưng cuối cùng kết hôn với Suellen Gia đình Wilkes đồn điền Twelve Oaks BULLET John Wilkes Chủ đồn điền Twelve Oaks và là cha của Ashley Honey và India BULLET George Ashley Wilkes Chồng của Melanie và là người Scarlett theo đuổi đến gần hết tác phẩm Một người đàn ông quý phái và hay mơ mộng thông minh nhưng yếu đuối dễ gục ngã trước thực tế BULLET Melanie Hamilton Wilkes Vợ và là em họ của Ashley em chồng Scarlett một người phụ nữ quý phái mảnh mai hiền dịu đôn hậu nhưng lại đầy nghị lực và sức mạnh tiềm ẩn là điểm tựa tinh thần của Ashley và Scarlett Nàng qua đời trong khi mang thai đứa con thứ hai vì không đủ sức khỏe BULLET Beauregard Wilkes Con trai của Melanie và Ashley BULLET India Wilkes Con gái của John Wilkes em gái Ashley Là một cô gái kì dị và ngang bướng Đính hôn với Stuart Tarleton nhưng anh tử trận trong trận Gettysburg nên cô quyết tâm ở vậy Sống với bà Pittypat sau khi Scarlett cưới Rhett BULLET Honey Wilkes Con gái của John Wilkes em gái Ashley vợ chưa cưới của Charles Hamilton trước khi Scarlett lấy anh ta BULLET dino Gia đình Hamilton BULLET Đại tá William R Hamilton cha của Charles và Melanie đã chết BULLET Chú Henry Hamilton chú của Melanie và Charles luật sư tại Atlanta một ông già nhỏ nanh và vui tươi BULLET Cô Sarah Jane Pittypat Hamilton Cô của Melanie và Charles sống ở Atlanta một đứa trẻ trong hình dáng của một bà cô đứng tuổi mập mạp BULLET Charles Hamilton Anh trai của Melanie chồng đầu tiên của Scarlett cha của Wade Hampton Tính tình nhút nhát e thẹn chết vì bệnh viêm phổi ở Nam Carolina sau 2 tháng lấy Scarlett BULLET Bác Peter Nô lệ trung thành của nhà Hamilton Gia đình Tarleton đồn điền Fairhill BULLET Jim Tarleton cha của 8 anh em Tarleton BULLET Beatrice Tarleton vợ của Jim mẹ của 4 đứa con trai và 4 cô con gái tính tình nóng nảy nhưng giàu tình thương yêu ngựa như tính mạng BULLET Boyd Tarleton con cả hi sinh trong chiến tranh BULLET Thomas Tom Tarleton con thứ hi sinh tại trận Gettysburg BULLET Stuart và Brenton Tarleton Hai anh em song sinh nghịch ngợm vui tươi bạn thời thơ ấu của Scarlett hi sinh tại trận Gettysburg BULLET Hetty Camilla Randa Elizabeth Tarleton bốn cô con gái út nhà Tarleton Gia đình Fontaine đồn điền Mimosa BULLET Ông bác sĩ Fontaine Hi sinh trong chiến tranh BULLET Bà cụ Fontaine Một bà già cằn cỗi khó tính hay dạy bảo Scarlett BULLET Joseph Joe Fontaine hi sinh trong trận trận Gettysburg chồng của Sally Munroe BULLET Tony Fontaine Từng tham gia nội chiến trốn đi Texas sau khi bắn chết một tên da đen để rửa nhục cho em dâu BULLET Alex Fontaine Từng tham gia nội chiến sau cưới chị dâu goá Sally Munroe Gia đình Munroe đồn điền Lovejoy BULLET Buck Munroe và Evan Munroe điền chủ của Lovejoy BULLET La Fayette Munroe con trai độc nhất hi sinh tại trận Gettysburg người yêu của Cathleen Calvert BULLET Sally Munroe Fontaine con gái ông bà Munroe vợ goá của Joe Fontaine sau cưới Alex Fontaine BULLET Alice Dimity Letty Munroe con gái ông bà Munroe Gia đình Calvert đồn điền Pine Bloom BULLET Hugh Calvert Điền chủ BULLET Rainfort Calvert Cade Calvert hai con trai đều hi sinh trong chiến tranh BULLET Cathleen Calvert Hilton một cô gái xinh xắn nhưng rỗng tuếch sau chiến tranh bị buộc phải lấy tên quản gia Yankee BULLET Hilton quản gia người Yankee chồng của Cathleen góp phần gây ra cái chết của Gerald Gia đình Merriwether BULLET Cụ ông Merriwether bạn của chú Henry là người lạc quan vui vẻ cũng tham dự vụ đột kích của Klan BULLET Bà Merriwether quả phụ con dâu cụ Merriwether một trong những bà trụ cột ở Atlanta tính tình nóng nảy hay chỉ trích Scarlett BULLET Maybelle Merriwether Picard con gái bà Merriwether BULLET René Picard người Créole chồng của Maybelle BULLET Raoul Picard con trai Maybelle và René Gia đình Meade BULLET Bác sĩ Meade kênh kiệu hay ra vẻ đạo đức tham dự vụ đột kích của Klan và được Rhett cứu BULLET Darcy Meade con trai cả của ông bà Medea hy sinh tại trận Gettysburg BULLET Phil Meade con trai thứ cũng hy sinh trong chiến tranh Gia đình Elsing BULLET Bà Elsing một bà quả phụ kiểu cách hay lên mặt dạy đời một trong những trụ cột ở Atlanta BULLET Hugh Elsing con trai bà Elsing đốc công của Scarlett nhưng bị giáng xuống làm đánh xe BULLET Fanny Elsing Wellburn con gái bà Elsing người yêu của Dallas McLure lấy Tommy Wellburn sau khi Dallas chết BULLET Tommy Wellburn một phế binh sau chiến tranh làm thầu khoán chết cùng Frank Kennedy trong vụ đột kích của Klan Các nhân vật khác BULLET Frank Kennedy Trước là chồng chưa cưới của Suellen sau trở thành chồng thứ hai của Scarlett cha của Ella Lorena Một người tốt bụng chết trong một vụ đột kích của Ku Klux Klan để trả thù cho Scarlett BULLET Belle Watling Gái mại dâm ở Atlanta bạn thân của Rhett BULLET Jonas Wilkerson Đốc công cũ tại Tara cha của đứa con hoang của Emmie Slattery BULLET Emmie Slattery Vợ Jonas Wilkerson thuộc gia đình da trắng cặn bã bị mọi người khinh bỉ BULLET Archie Đánh xe và bảo vệ của Melanie từng vào tù 40 năm vì tội giết người vợ ngoại tình Chuyển thể Cuốn theo chiều gió được nhiều lần được đưa lên màn ảnh nhưng nổi tiếng nhất là bộ phim cùng tên năm 1939 với sự tham gia của Clark Gable và Vivien Leigh Tác phẩm cũng được chuyển thể thành vở nhạc kịch Scarlett công diễn năm 1972 và vở nhạc kịch Cuốn theo chiều gió công diễn năm 2008 Đạo diễn Nhật Takarazuka Revue cũng soạn một vở nhạc kịch cùng tên phỏng theo bộ tiểu thuyết công diễn lần đầu năm 1977 Giải thưởng BULLET Giải Pulitzer Xem thêm BULLET Nội chiến Hoa Kỳ BULLET Scarlett O Hara BULLET Rhett Butler BULLET Melanie Wilkes BULLET Ashley Wilkes BULLET 100 cuốn sách hay nhất thế kỷ 20 của Le Monde Liên kết ngoài Tiếng Anh BULLET Filmsite org Gone With the Wind 1939 BULLET Gone With the Wind Timeline Our Georgia History
6605
Chu kỳ Milankovitch
Chu kỳ Milankovitch Chu kỳ Milankovitch là tên gọi cho hiệu ứng tổ hợp của các thay đổi trong chuyển động của Trái Đất lên khí hậu của nó Khái niệm này được nghiên cứu và đặt tên theo nhà địa vật lý và thiên văn người Serbia Milutin Milanković Vào những năm 1920 ông đã giả thuyết rằng độ lệch tâm độ nghiêng trục và tuế sai của quỹ đạo Trái Đất biến đổi theo một số mô hình tạo ra các chu kỳ 100 000 năm của thời kỳ băng hà trong sự đóng băng thuộc kỷ Đệ tứ thuộc vài triệu năm gần đây Trục tự quay của Trái Đất hoàn thành một chu kỳ tuế sai trong khoảng 26 000 năm Cùng thời gian đó quỹ đạo elíp cũng tự quay chậm hơn dẫn đến chu kỳ 22 000 năm của các điểm phân Ngoài ra độ nghiêng của trục Trái Đất tương đối so với Mặt Trời cũng dao động trong khoảng 21 5 đến 24 5 và hoàn thành một chu kỳ sau 41 000 năm Hiện nay trục Trái Đất nghiêng khoảng 23 5 so với đường trực giao của mặt phẳng quỹ đạo Học thuyết Milankovitch về thay đổi khí hậu không hoàn hảo về chi tiết cụ thể thì các thay đổi lớn nhất là nằm ở thang thời gian 100 000 năm nhưng ảnh hưởng là tương đối nhỏ ở thang thời gian này xem thời kỳ băng hà để có thêm thông tin Các hiện tượng khác từ hiệu ứng của CO hay từ động lực học các lớp băng được viện dẫn để giải thích sai khác này Các học thuyết tương tự của Milankovitch được Joseph Adhemar James Croll và một số nhà khoa học khác đưa ra nhưng sự kiểm chứng rất khó khăn vì sự thiếu vắng các chứng cứ thời gian tin cậy được hay sự nghi ngờ là các thời kỳ nào là quan trọng một cách chính xác Người ta vẫn chưa thể nghiên cứu được các biến đổi trong lòng đại dương và bài báo quan trọng của Hayes Imbrie và Shackleton Các biến đổi trong quỹ đạo Trái Đất người hướng dẫn của thời kỳ băng hà trong tạp chí Science năm 1976 đã làm cho học thuyết đạt đến trạng thái hiện tại của nó Các chuyển động của Trái Đất Do Trái Đất tự quay xung quanh trục của nó và quay quanh Mặt Trời trên quỹ đạo một vài biến thiên chu kỳ đã diễn ra Mặc dù các đường cong có một lượng lớn các thành phần có dạng hình sin nhưng rất ít thành phần là chủ yếu Milankovitch nghiên cứu các thay đổi trong độ lệch tâm độ nghiêng và tuế sai trong các chuyển động của Trái Đất Các thay đổi như vậy trong chuyển động và định hướng làm thay đổi lượng và khu vực nhận bức xạ từ Mặt Trời Milankovitch nhấn mạnh nghiên cứu các thay đổi được ghi nhận tại 65 B vì một lượng lớn lục địa ở vĩ độ đó Các khối đất đai có phản ứng với các thay đổi nhiệt độ nhanh hơn nhiều so với các đại dương bởi vì đất có nhiệt dung thể tích thấp hơn nước và nước ở bề mặt và ở dưới sâu có sự pha trộn Hình dạng quỹ đạo Độ lệch tâm hay hình dạng của quỹ đạo của Trái Đất dao động từ gần như tròn độ lệch tâm nhỏ nhất khoảng 0 000055 tới hình elip vừa phải độ lệch tâm lớn nhất khoảng 0 0679 Trung bình nhân hay trung bình logarit của độ lệch tâm là 0 0019 Thành phần chủ yếu của các biến đổi này diễn ra với chu kỳ 413 000 năm độ biến thiên của độ lệch tâm là 0 012 Các thành phần khác dao động trong khoảng 95 000 và 136 000 năm và chúng có liên hệ lỏng lẻo trong chu kỳ 100 000 năm các biến thiên từ 0 03 tới 0 02 Độ lệch tâm hiện tại là 0 017 và đang có chiều hướng giảm Độ lệch tâm biến thiên chủ yếu là do tác động hấp dẫn từ Sao Mộc và Sao Thổ Tuy nhiên bán trục lớn của hình elip quỹ đạo vẫn giữa không đổi theo thuyết nhiễu loạn tính toán tiến hóa của quỹ đạo bán trục lớn là bất biến Chu kỳ quỹ đạo thời gian của một năm thiên văn cũng là bất biến bởi vì theo định luật Kepler thứ ba nó hoàn toàn được xác định bởi bán trục lớn Do bán trục lớn không đổi nên khi quỹ đạo Trái Đất lệch tâm nhiều hơn bán trục bé sẽ ngắn đi Điều này làm tăng mức độ của các thay đổi theo mùa Hiện tại chênh lệch của điểm gần Mặt Trời nhất điểm cận nhật và điểm xa nhất điểm viễn nhật chỉ là 3 4 Chênh lệch này có nghĩa là khoảng 6 8 trong chênh lệch của bức xạ Mặt Trời tới Trái Đất Điểm cận nhật hiện tại diễn ra khoảng ngày 3 tháng 1 trong khi điểm viễn nhật vào khoảng ngày 4 tháng 7 Khi quỹ đạo là elíp nhiều hơn lượng bức xạ Mặt Trời ở điểm cận nhật sẽ có thể lớn hơn tới 23 so với điểm viễn nhật Tuy nhiên độ lệch tâm quỹ đạo Trái Đất là luôn rất nhỏ nên biến thiên bức xạ trên quỹ đạo là một nhân tố rất nhỏ trong biến thiên khí hậu theo mùa so với độ nghiêng trục quay và thậm chí với sự dễ dàng tăng nhiệt của các khối lục địa lớn hơn ở bán cầu Bắc Các mùa thiên văn là các góc phần tư của quỹ đạo Trái Đất được đánh dấu bởi hai điểm phân và hai điểm chí Định luật Kepler thứ hai khẳng định rằng một khoảng cách của một thiên thể trên quỹ đạo quét qua các diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau do đó tốc độ quỹ đạo là lớn nhất quanh điểm cận nhật và nhỏ nhất quanh điểm viễn nhật Trái Đất tốn ít thời gian hơn khi nó đi quanh điểm cận nhật so với điểm viễn nhật Điều này có nghĩa là độ dài của các mùa là khác nhau Hiện nay điểm cận nhật xảy ra quanh ngày 3 tháng 1 nên vận tốc quỹ đạo của Trái Đất làm ngắn thời gian của các mùa đông và mùa thu ở Bắc Bán cầu Mùa hè ở Bắc Bán cầu dài hơn khoảng 4 66 ngày so với mùa đông và mùa xuân dài hơn 2 9 ngày so với mùa thu Độ lệch tâm quỹ đạo lớn hơn làm tăng biến thiên vận tốc quỹ đạo của Trái Đất Tuy nhiên hiện nay quỹ đạo của Trái Đất đang trở nên ít lệch tâm hơn gần tròn hơn điều này dẫn đến độ dài các mùa trong tương lai gần đều nhau hơn Độ nghiêng trục tự quay Góc nghiêng của trục tự quay của Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo có dao động với sự thay đổi nhỏ khoảng 2 4 trong chu kỳ khoảng 41 000 năm Hiện tại độ nghiêng của trục tự quay của Trái Đất là khoảng 23 5 so với mặt phẳng quỹ đạo nằm gần giữa khoảng biến thiên Độ nghiêng trục đã đạt tới cực đại gần đây nhất vào năm 8700 TCN và bây giờ đang trong pha giảm của chu kỳ và sẽ đạt tới cực tiểu vào khoảng năm 11 800 SCN Độ nghiêng trục quay tăng dẫn đến biên độ của chu kỳ bức xạ theo mùa tăng Tuy nhiên các tác động này là không đều trên toàn bề mặt Trái Đất Tại các vĩ độ cao hơn độ nghiêng tăng sẽ làm tăng tổng bức xạ Mặt Trời hàng năm và tại gần xích đạo điều này sẽ giảm Khi độ nghiêng của trục đạt tới 24 5 các mùa đông trở nên lạnh hơn và mùa hè trở nên nóng hơn so với khi độ nghiêng chỉ là 22 1 Khi độ nghiêng giảm như hiện tại thì dẫn đến mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn và khí hậu có xu hướng mát hơn Bởi phần lớn băng tuyết của hành tinh nằm ở các vĩ độ cao độ nghiêng giảm sẽ thúc đẩy sự kết thúc của một thời kỳ gian băng và bắt đầu một thời kỳ băng hà do hai lý do 1 bức xạ vào mùa hè thấp hơn trên toàn cầu và 2 bức xạ tại các vĩ độ cao giảm xuống khiến cho băng tuyết tại mùa đông trước đó tan ít hơn Tiến động của trục tự quay Tuế sai của các điểm phân hay tiến động trục quay là sự thay đổi trong hướng của trục tự quay của Trái Đất tương đối so với nền sao cố định với chu kỳ 25 771 5 năm Một hệ quả trực tiếp của chuyển động này là trong tương lai Polaris sẽ không còn là sao Bắc cực Chuyển động tuế sai được gây ra chủ yếu bởi các lực thủy triều tác dụng bởi Mặt Trời và Mặt Trăng lên Trái Đất tự quay cả hai thiên thể có đóng góp khoảng cùng bậc độ lớn vào hiệu ứng này Khi trục tự quay được định hướng để nó hướng tới Mặt Trời ở điểm cận nhật một bán cầu sẽ có sự chênh lệch lớn hơn giữa các mùa trong khi bán cầu kia sẽ có các mùa ôn hòa hơn Hiện nay Trái Đất đang định hướng nghiêng sao cho thời điểm cận nhật xảy ra vào mùa hè ở Nam Bán cầu Điều này có nghĩa là do trục quay nghiêng khiến cho Nam Bán cầu hướng về phía Mặt Trời và khoảng cách gần hơn của Trái Đất bức xạ Mặt Trời sẽ đạt cực đại vào mùa hè ở Nam Bán cầu và cực tiểu vào mùa đông tại điểm viễn nhật Do đó trục quay nghiêng và khoảng cách có tác động tăng cường khiến cho biến thiên bức xạ theo mùa tại Nam Bán cầu chênh lệch lớn hơn Trong khi đó tại Bắc Bán cầu hai nhân tố này lại có tác động đối lập phía bắc nghiêng về Mặt Trời khi Trái Đất ở khoảng cách xa nhất so với Mặt Trời dẫn đến biến thiên bức xạ chênh lệch ít hơn 13 000 năm sau hiện nay tuế sai dẫn đến phía bắc sẽ nghiêng về Mặt Trời khi Trái Đất ở điểm cận nhật Khi đó ngược lại với hiện nay hướng nghiêng trục và độ lệch tâm quỹ đạo khoảng cách sẽ đóng góp tăng cường vào sự tăng bức xạ Mặt Trời cực đại trong mùa hè tại Bắc Bán cầu Tuế sai trục dẫn đến biến thiên bức xạ chênh lệch lớn hơn ở Bắc Bán cầu và chênh lệch thấp hơn ở Nam Bán cầu Khi trục tuế sai sao cho các điểm phân mùa xuân và mùa thu xảy ra tại các điểm cận viễn hướng nghiêng của trục và độ lệch tâm quỹ đạo không có tác động tăng cường hay đối lập nhau hai bán cầu sẽ có sự tương phản tương tự giữa các mùa Tiến động của cận điểm quỹ đạo Bản thân quỹ đạo elip quay tiến động trong không gian một cách không đều hoàn thành một chu kỳ sau mỗi 112 000 năm tương đối với các sao cố định Điểm cận nhật quay tiến động trong mặt phẳng hoàng đạo và khiến cho định hướng quỹ đạo Trái Đất so với hoàng đạo thay đổi Hiện tượng này xảy ra chủ yếu là do tương tác từ các hành tinh lớn Sao Mộc và Sao Thổ Những đóng góp nhỏ hơn đến từ hình dạng cầu dẹt của Mặt Trời và các hiệu ứng tương đối rộng đã được biết đến nhiều với quỹ đạo của Sao Thủy Tiến động cận điểm kết hợp với chu kỳ 25 771 5 năm của tiến động hay tuế sai trục xem trên thay đổi vị trí trong năm mà Trái Đất tới điểm cận nhật Tiến động cận điểm rút ngắn chu kỳ này đến trung bình 23 000 năm biến thiên giữa 20 800 và 29 000 năm Các mùa sẽ dần xảy ra sớm hơn trong năm khi định hướng quỹ đạo của Trái Đất thay đổi Tác động của tiến động tới các mùa đến từ chuyển động không đều của Trái Đất trên quỹ đạo xem ở trên Mùa đông chẳng hạn sẽ xảy ra tại một thời điểm sớm hơn trên quỹ đạo Khi hai củng điểm của Trái Đất các khoảng cách cực trị tới Mặt Trời trùng với các điểm phân độ dài tổng cộng của mùa xuân và mùa hạ sẽ bằng của mùa thu và mùa xuân Khi chúng trùng với các điểm chí chênh lệch trong độ dài của những mùa này sẽ là lớn nhất Độ nghiêng quỹ đạo Quỹ đạo Trái Đất sẽ nghiêng lên trên hay xuống dưới tương đối so với quỹ đạo hiện tại Milankovitch đã không nghiên cứu chuyển động trong không gian ba chiều này Biến thiên trong độ nghiêng quỹ đạo còn được gọi là tuế sai của hoàng đạo hay tiến động hành tinh Các nhà nghiên cứu gần đây nhận ra chuyển động này và chuyển động tương đối của quỹ đạo Trái Đất so với các quỹ đạo của các hành tinh khác Mặt phẳng bất biến là mặt phẳng tượng trưng cho xung lượng góc của hệ Mặt Trời là xấp xỉ với mặt phẳng quỹ đạo của Mộc Tinh Hiện tại độ nghiêng của quỹ đạo Trái Đất so với mặt phẳng bất biến là 1 57 Chu kỳ của độ nghiêng đo được là khoảng 70 000 năm so với quỹ đạo Trái Đất nhưng so với mặt phẳng bất biến độc lập với quỹ đạo Trái Đất nó có chu kỳ 100 000 năm Chu kỳ này rất giống với chu kỳ 100 000 năm của độ lệch tâm quỹ đạo Cả hai chu kỳ gần như phù hợp với mô hình 100 000 năm của thời kỳ băng hà Người ta cho rằng đĩa bụi và mảnh vỡ vũ trụ nằm trong mặt phẳng bất biến và nó có ảnh hưởng theo một số cách thức nào đó lên khí hậu Trái Đất Hiện tại Trái Đất chuyển động ngang qua mặt phẳng này trong khoảng từ ngày 9 tháng 1 đến 9 tháng 7 khi người ta phát hiện bằng rađa sự gia tăng của các sao băng và các đám mây thuộc tầng giữa của khí quyển có liên quan đến hiện tượng sao băng Các vấn đề Có một số khó khăn trong việc hòa nhập lý thuyết với các dữ liệu quan trắc Vấn đề 100 kỷ Vấn đề 100 000 năm là các biến thiên của độ lệch tâm có ảnh hưởng nhỏ hơn đáng kể tới tác động của Mặt Trời so với tuế sai hay độ xiên và vì thế có lẽ là nó tạo ra các hiệu ứng yếu nhất Tuy nhiên các quan sát chỉ ra rằng trong vòng 1 triệu năm gần đây thì các thay đổi lớn nhất của khí hậu là có chu kỳ 100 000 năm Ngoài ra mặc dù chu kỳ 100 000 năm là tương đối lớn một số người vẫn bác bỏ do họ cho rằng độ lớn của các ghi chép về khí hậu chưa đủ lớn để có thể thiết lập quan hệ đáng chú ý xét về mặt thống kê giữa khí hậu và độ lệch tâm Vấn đề 400 kỷ Vấn đề 400 000 năm là các biến thiên của độ lệch tâm có chu kỳ 400 000 năm Chu kỳ tương tự như vậy đã không được phát hiện trong thay đổi khí hậu Nếu các biến thiên 100 kỷ là có hiệu ứng mạnh như vậy thì các biến thiên chu kỳ 400 kỷ cũng sẽ phải được phát hiện Điều này còn được biết đến như là vấn đề giai đoạn 11 sau khi giai đoạn giữa các thời kỳ băng hà trong trạng thái đồng vị đại dương 11 là điều không chờ đợi nếu chu kỳ 400 000 năm có tác động lên khí hậu Vấn đề giai đoạn 5 Vấn đề giai đoạn 5 chỉ tới khoảng thời gian của giai đoạn cuối trong khoảng thời gian giữa hai thời kỳ băng hà trong giai đoạn đồng vị đại dương 5 mà dường như xuất hiện 10 nghìn năm trước khi tác động của Mặt Trời được giả thuyết hóa là sinh ra nó Vấn đề này còn được nhắc tới như là vấn đề nhân quả bởi vì hệ quả xảy ra trước nguyên nhân Hiệu ứng trội hơn nguyên nhân Các hiệu ứng của các biến thiên này chủ yếu được coi là do các biến thiên trong cường độ chiếu xạ mặt trời lên các phần khác nhau của địa cầu Các quan sát chỉ ra rằng thay đổi của khí hậu là mạnh hơn nhiều so với các biến đổi được tính toán Một số các đặc trưng bên trong của hệ thống khí hậu được coi là nhạy cảm với các thay đổi của sự chiếu sáng sinh ra sự khuếch đại các phản ứng có hiệu ứng dương và triệt tiêu các phản ứng có hiệu ứng âm Vấn đề không chia đỉnh Vấn đề không chia đỉnh chỉ tới một thực tế là độ lệch tâm có các biến thiên chia tách được theo hai chu kỳ 95 và 125 kỷ Các dữ liệu đủ lớn và chính xác về thay đổi khí hậu cần phải có khả năng tách bạch ra theo cả hai chu kỳ nhưng cho tới nay mọi ghi chép về khí hậu chỉ ra duy nhất 1 chu kỳ đơn theo 100 kỷ Nó là điểm gây tranh cãi là chất lượng của các dữ liệu hiện có đã đủ đảm bảo để chia tách cả hai chu kỳ hay chưa Vấn đề chuyển tiếp Vấn đề chuyển tiếp chỉ tới sự thay đổi trong tần số của các biến thiên khí hậu 1 triệu năm trước Từ 1 3 triệu năm trước khí hậu có mô hình chủ đạo phù hợp với chu kỳ 41 kỷ của độ xiên Sau 1 triệu năm trước nó thay đổi thành chu kỳ 100 kỷ phù hợp với độ lệch tâm Không có lý do nào được đưa ra cho sự thay đổi này Các trạng thái hiện tại Lượng bức xạ mặt trời ở bắc bán cầu tại vĩ độ 65 bắc được coi như là có liên quan tới sự diễn ra của thời kỳ băng hà Các tính toán thiên văn chỉ ra rằng bức xạ mùa hè ở 65 bắc phải tăng dần lên trong 25 000 năm tiếp theo và không có bức xạ mùa hè nào ở 65 bắc giảm đủ mạnh để sinh ra thời kỳ băng hà trong vòng 50 000 100 000 năm tiếp theo Hiện tại mùa hè ở nam bán cầu diễn ra khi Trái Đất nằm gần điểm cận nhật và mùa đông diễn ra khi Trái Đất nằm gần điểm viễn nhật Vì thế sự chênh lệch giữa các mùa ở nam bán cầu ở một mức độ nào đó là rõ ràng hơn so với bắc bán cầu Độ lệch tâm tương đối nhỏ của quỹ đạo hiện tại sinh ra khoảng 6 8 chênh lệch trong lượng bức xạ từ mặt trời trong mùa hè của hai bán cầu Tương lai Các biến thiên quỹ đạo là dự đoán trước được do vậy nếu có một mô hình chỉ ra được mối liên hệ giữa các biến thiên quỹ đạo và khí hậu thì ta có thể cho chạy mô hình này để dự báo khí hậu trong tương lai Có hai điểm cần lưu ý thứ nhất các hiệu ứng nhân tạo như sự ấm toàn cầu có thể sinh ra những ảnh hưởng lớn ít nhất là ngắn hạn và thứ hai là cơ chế mà sự thay đổi trong quỹ đạo ảnh hưởng tới khí hậu vẫn chưa được hiểu rõ vẫn chưa có một mô hình đủ phù hợp chứng minh mối liên quan giữa khí hậu và các thay đổi quỹ đạo này Nghiên cứu năm 1980 của Imbrie thông thường được trích dẫn và Imbrie đã xác định rằng Bỏ qua các nguồn nhân tạo và các nguồn có thể khác của các biến thiên có ảnh hưởng ở tần số cao hơn một chu kỳ 19 000 năm mô hình này dự báo rằng sự nguội dài hạn có xu hướng bắt đầu diễn ra cách đây khoảng 6 000 năm trước và sẽ còn tiếp tục trong vòng 23 000 năm tiếp theo Những công trình gần đây của Berger và Loutre cho rằng khí hậu ấm hiện tại có thể kéo dài trong 50 000 năm nữa Tham khảo Bằng tiếng Anh BULLET Richard A Muller Gordon J MacDonald 1997 Glacial Cycles and Astronomical Forcing Science 277 1997 07 11 Trang 215 218 BULLET Origin of the 100 kyr Glacial Cycle eccentricity or orbital inclination Richard A Muller Truy cập on 2 tháng 3 năm 2005 BULLET Carl Wunsch 2004 Quantitative estimate of the Milankovitch forced contribution to observed Quaternary climate change Quaternary Science Reviews 23 1001 1012 DOI 10 1016 j quascirev 2004 02 014 BULLET J Imbrie J Z Imbrie 1980 Modeling the Climatic Response to Orbital Variations Science 207 29 02 1980 943 953 BULLET Berger A Loutre MF 2002 Climate An exceptionally long interglacial ahead Science 297 1287 1288 Liên kết ngoài Bằng tiếng Anh BULLET Milankovitch Cycles and Glaciation BULLET The Milankovitch band BULLET Some history of the adoption of the Milankovitch hypothesis and an alternative BULLET More detail on orbital obliquity also matching climate patterns BULLET Graph of variation in insolation Note 20 000 year 100 000 year and 400 000 year cycles are clearly visible BULLET Milutin Milankovitch On the Shoulders of Giants Truy cập on March 2 2005
6617
Cấu trúc tinh thể
Cấu trúc tinh thể Trong khoáng vật học và tinh thể học một cấu trúc tinh thể là một sự sắp xếp đặc biệt của các nguyên tử trong tinh thể Một cấu trúc tinh thể gồm có một ô cơ sở và rất nhiều các nguyên tử sắp xếp theo một cách đặc biệt vị trí của chúng được lặp lại một cách tuần hoàn trong không gian ba chiều theo một mạng Bravais Kích thước của ô đơn vị theo các chiều khác nhau được gọi là các thông số mạng hay hằng số mạng Tùy thuộc vào tính chất đối xứng của ô đơn vị mà tinh thể đó thuộc vào một trong các nhóm không gian khác nhau Cấu trúc và đối xứng của tinh thể có vai trò rất quan trọng với các tính chất liên kết tính chất điện tính chất quang của tinh thể Ô đơn vị Ô đơn vị là một cách sắp xếp của các nguyên tử trong không gian ba chiều nếu ta lặp lại nó thì nó sẽ chiếm đầy không gian và sẽ tạo nên tinh thể Vị trí của các nguyên tử trong ô đơn vị được mô tả bằng một hệ đơn vị hay còn gọi là một hệ cơ sở bao gồm ba thông số tương ứng với ba chiều của không gian formula_1 Đối với mỗi cấu trúc tinh thể tồn tại một ô đơn vị quy ước thường được chọn để mạng tinh thể có tính đối xứng cao nhất Tuy vậy ô đơn vị quy ước không phải luôn luôn là lựa chọn nhỏ nhất Ô mạng cơ sở Tế bào đơn vị mới là một lựa chọn nhỏ nhất mà từ đó ta có thể tạo nên tinh thể bằng cách lặp lại ô nguyên tố Ô Wigner Seitz là một loại ô nguyên tố mà có tính đối xứng giống như của mạng tinh thể Hệ tinh thể Hệ tinh thể là một nhóm điểm của các mạng tinh thể tập hợp các phép đối xứng quay và đối xứng phản xạ mà một điểm của mạng tinh thể không biến đối Hệ tinh thể không có các nguyên tử trong các ô đơn vị Nó chỉ là những biểu diễn hình học mà thôi Có tất cả bảy hệ tinh thể Hệ tinh thể đơn giản nhất và đối xứng cao nhất là hệ lập phương các hệ tinh thể khác có tính đối xứng thấp hơn là hệ sáu phương hệ bốn phương hệ ba phương còn gọi là hình mặt thoi hệ thoi hệ một nghiêng hệ ba nghiêng Một số nhà tinh thể học coi hệ tinh thể ba phương là một phần của hệ tinh thể sáu phương Phân loại các loại mạng tinh thể Mạng Bravais là một tập hợp các điểm tạo thành từ một điểm duy nhất theo các bước rời rạc xác định bởi các véc tơ cơ sở Trong không gian ba chiều có tồn tại 14 mạng Bravais phân biệt với nhau bởi các nhóm không gian Tất các vật liệu có cấu trúc tinh thể đều thuộc vào một trong các mạng Bravais này không tính đến các giả tinh thể 14 mạng tinh thể được phân theo các hệ tinh thể khác nhau được trình bày ở phía bên phải của bảng Cấu trúc tinh thể là một trong các mạng tinh thể với một ô đơn vị và các nguyên tử có mặt tại các nút mạng của các ô đơn vị nói trên Nhóm điểm và nhóm không gian Nhóm điểm tinh thể học hoặc lớp tinh thể là một tập hợp các phép đối xứng không tịnh tiến mà dưới tác dụng của các phép đối xứng đó tinh thể trở lại vị trí như cũ Có tất cả 32 lớp tinh thể Nhóm không gian của một cấu trúc tinh thể được tạo thành từ các phép đối xứng tịnh tiến bổ sung vào các phép đối xứng của các nhóm điểm Có tất cả 230 nhóm không gian như vậy Sai hỏng mạng Các tinh thể thực thường có các sai hỏng mạng hoặc là các điểm bất thường có mặt trong cấu trúc tinh thể lý tưởng nói ở trên Các sai hỏng này có vai trò quyết định đến tính chất cơ và điện của các tinh thể thực Đặc biệt là bất định xứ trong tinh thể cho phép tinh thể biến dạng dễ dàng hơn nhiều so với tinh thể hoàn hảo Xem thêm BULLET Mạng tinh thể BULLET Tinh thể học BULLET Sai hỏng mạng tinh thể BULLET Nuôi tinh thể BULLET Tinh thể lỏng BULLET Liên kết tinh thể BULLET Tinh thể mầm BULLET Khoa học vật liệu BULLET Công nghệ vật liệu BULLET Gốm BULLET Kim loại học Liên kết ngoài BULLET Appendix A from the manual for Atoms software for XAFS BULLET Intro to Minerals Crystal Class and System
6622
Martin Luther
Martin Luther Martin Luther 10 tháng 11 năm 1483 18 tháng 2 năm 1546 là một nhà thần học người Đức tu sĩ Dòng Augustinô và là nhà cải cách tôn giáo Thần học theo quan điểm của Luther đã thách thức thẩm quyền của Giáo hoàng khi rao giảng niềm xác tín rằng Kinh Thánh là nguồn vô ngộ không sai lầm duy nhất của thẩm quyền tôn giáo và địa vị tư tế được dành cho tất cả tín hữu không dành riêng cho giới tăng lữ Theo Luther con người chỉ có thể được cứu rỗi bởi sự ăn năn thật và bởi đức tin tiếp nhận Giê su là Đấng Messiah mà không cần vai trò trung gian của giáo hội Thần học Luther là ý thức hệ soi dẫn cuộc Cải cách Kháng Cách và làm thay đổi dòng lịch sử nền văn minh phương Tây Trên cơ sở những xác tín này Luther theo nhận thức của ông muốn cải cách sự phát triển sai lầm của giáo hội và khôi phục lại giáo hội trong tình trạng khởi đầu Trái với ý định ban đầu của Luther đã có một sự phân ly trong giáo hội qua sự hình thành các Giáo hội Luther và các giáo phái khác của đạo Tin Lành Sau khi từ chối thần phục thẩm quyền Hoàng đế Karl V của Thánh chế La Mã và bị Giáo hội Công giáo Rôma dứt phép thông công Luther bị đặt ngoài vòng pháp luật Trong bối cảnh Tây Âu thời Trung Cổ với sự hiệp nhất chặt chẽ giữa Giáo hội Công giáo với các nhà cầm quyền thế tục sự kiện học thuyết Luther về các quyền tự do cá nhân được phổ biến rộng rãi và giành được sự ủng hộ tích cực được xem là một hiện tượng chưa từng xảy ra Tư tưởng của Luther ảnh hưởng sâu đậm đến nền thần học của các giáo hội thuộc cộng đồng Kháng Cách cũng như các truyền thống Cơ Đốc giáo khác Nỗ lực của ông nhằm kêu gọi giáo hội trở về với sự dạy dỗ của Kinh Thánh đã dẫn đến sự hình thành những trào lưu mới trong Cơ Đốc giáo Bản dịch Kinh Thánh của Luther sang tiếng địa phương cùng những nỗ lực đem Kinh Thánh đến với người dân thường đã tạo ra những ảnh hưởng sâu sắc trên đời sống tôn giáo và văn hóa Đức Bản dịch này cũng đã giúp chuẩn hoá Đức ngữ và góp phần cải thiện kỹ năng dịch thuật cũng như tạo ảnh hưởng trên bản dịch Kinh Thánh Anh ngữ King James Những bài thánh ca do ông sáng tác đã làm thay đổi cung cách thờ phụng tại các nhà thờ Cuộc hôn nhân của ông với Katherina von Bora vào năm 1525 đã khởi đầu thông lệ cho phép các chức sắc giáo hội thuộc cộng đồng Kháng Cách kết hôn Tuổi trẻ Martin Luther sinh ngày 10 tháng 11 năm 1483 tại Eisleben Đế quốc La Mã Thần thánh nay thuộc lãnh thổ nước Đức con của Hans và Margaretha Luther Cậu bé chịu rửa tội vào ngày lễ thánh Martin nên được đặt tên theo vị thánh này Cha của Martin sở hữu một mỏ đồng gần Mansfeld Xuất thân nông dân Hans quyết tâm biến con trai của mình thành một công chức và gởi chàng Martin trẻ tuổi đến học tại các trường ở Mansfeld Magdeburg và Eisenach Năm 1501 vào tuổi 17 Martin Luther đến học tại Đại học Erfurt nhận văn bằng cử nhân vào năm 1502 và học vị thạc sĩ năm 1505 Chiều theo ước muốn của cha Martin theo học luật cũng tại Đại học Erfurt Song do khao khát tìm kiếm ý nghĩa của cuộc sống Luther bị thu hút bởi thần học và triết học đặc biệt thích Aristotle William xứ Ockham và Gabriel Biel Cậu cũng chịu ảnh hưởng sâu đậm từ hai trợ giáo Bartholomäus Arnoldi von Usingen và Jodocus Trufetter từ họ Luther học biết cách tra vấn mọi điều ngay cả những nhà tư tưởng vĩ đại nhất và kiểm tra mọi sự qua kinh nghiệm của chính mình Nhưng mọi sự đã thay đổi khi Martin Luther bị mắc kẹt trong một cơn giông bão với sấm sét dữ dội vào mùa hè năm 1505 Trong kinh hoàng Martin đã cầu Thánh Anna giải cứu và hứa nguyện trở thành tu sĩ Luther bỏ trường luật bán hết sách vở ngày 17 tháng 7 năm 1505 vào dòng tu kín Augustine tại Erfurt Hans Luther rất tức giận vì hành động này của con trai Tìm kiếm Hoà giải với Thiên Chúa Martin Luther hết lòng hiến mình cho cuộc đời khổ hạnh tại tu viện tận tụy với mọi việc lành hầu làm vui lòng Thiên Chúa và phục vụ người khác bằng cách cầu nguyện cho sự cứu rỗi linh hồn của họ Luther thường xuyên kiêng ăn tự hành xác dành nhiều thì giờ để cầu nguyện cũng như đi hành hương và thường xuyên xưng tội Nhưng nỗ lực càng nhiều Luther càng cảm thấy mình tội lỗi nhiều hơn Sau khi trở về từ chuyến hành hương đến Rôma năm 1511 Luther càng chìm sâu trong tuyệt vọng Ông cảm nhận sâu sắc về tội lỗi và tình trạng bất xứng của mình nhưng cùng lúc thấy mù mịt vì không tìm ra lối thoát Lòng sùng tín theo kiểu cách thời Trung Cổ trở thành nỗi niềm cay đắng cho Luther ông bỏ lễ misa và ngưng đọc kinh Ông căm giận Thiên Chúa và oán hận ngài Luther miêu tả giai đoạn này là tràn đầy sự thất vọng tâm linh Ông nói Tôi không chịu đến với Chúa Kitô như là Cứu Chúa và Đấng An ủi nhưng xem ngài như là cai tù và đao phủ của linh hồn tôi Cha bề trên của Martin Luther Johann von Staupitz tin rằng chàng tu sĩ trẻ tuổi cần được giải thoát khỏi trạng thái trầm tư u uất ra lệnh cho Martin tập chú vào nghiên cứu học thuật Năm 1507 ông được thụ phong linh mục Năm 1508 ông bắt đầu học thần học tại Đại học Wittenberg Ông nhận bằng cử nhân về nghiên cứu Kinh Thánh năm 1508 và cử nhân tu từ học môn học bắt buộc cho ngành thần học vào thời Trung Cổ vào năm 1509 Đại học Wittenberg cấp bằng tiến sĩ thần học cho ông năm 1512 Ông cũng được phong chức giáo sư dạy về Kinh Thánh Lectura in Biblia và đã giữ ghế này suốt cuộc đời mình Khám phá Ân sủng của Thiên Chúa Những yêu cầu trong thời gian học tập cũng như khi chuẩn bị giáo trình giảng dạy sau này đã dẫn Martin Luther vào việc nghiên cứu Kinh Thánh cách chuyên sâu Chịu ảnh hưởng học thuyết nhân văn humanism phải đi đến tận gốc rễ của vấn đề đang nghiên cứu ông đắm mình trong lời dạy của Kinh Thánh và các giáo phụ Martin Luther thuật lại rằng bước đột phá sâu sắc đến với ông vào năm 1513 lúc đang giảng dạy sách Thi thiên Thánh vịnh Khi đang chuẩn bị bài giảng cho học kỳ sắp tới ông bắt gặp câu này trong Thi thiên 31 1 Xin hãy lấy sự công chính Ngài mà giải cứu tôi Đây là một câu Kinh Thánh quen thuộc nhưng vào thời điểm ấy nó đến với Luther như một vết dao cắt Ông cảm thấy sự công chính của Thiên Chúa thật đáng kinh khiếp luôn nhắc nhở ông về tội lỗi của mình khiến ông nghĩ về Chúa như một đấng khắc nghiệt chực chờ đoán phạt con người dựa trên một sự công chính mà con người không bao giờ với tới Luther quay sang những luận giải của Phao lô chép trong thư La Mã 3 23 24 để thấy mình bị cuốn sâu hơn vào tình trạng căng thẳng và tuyệt vọng Đức tin đặt vào Chúa Cơ Đốc càng nâng cao những chuẩn mực đạo đức của Thiên Chúa theo cách hiểu của Luther vào lúc ấy là đấng sẵn sàng ra tay trừng phạt con người đang đắm chìm trong tội lỗi Trong nhiều ngày Luther cố tra xem tìm kiếm từ những câu chữ của Phao lô hầu có thể tìm thấy ý nghĩa chân xác của kinh văn cho đến khi ánh sáng soi rọi tâm trí ông để nhận ra rằng sự công chính của Thiên Chúa không phải là động lực thúc đẩy ngài trừng phạt tội nhân nhưng là sự công chính dẫn đến sự tha thứ tội lỗi bởi đó chúng ta được xưng công chính trước mặt Thiên Chúa nhờ ơn thương xót của ngài thể hiện qua sự cứu chuộc trong Chúa Giê xu Chỉ bởi đức tin mà chúng ta được xưng công chính Sự xưng công chính ấy là sự ban cho từ Thiên Chúa không phải bởi công đức của chúng ta Ông nhận ra rằng mệnh đề sự công chính của Thiên Chúa trong La Mã 1 17 không có nghĩa là sự công chính chủ động theo đó con người được xưng công chính bởi Thiên Chúa dựa trên công đức của chính họ nhưng là sự công chính thụ động theo đó con người nhận lãnh sự công chính từ Thiên Chúa qua công đức trọn vẹn sự sống sự chết và sự phục sinh của Chúa Giê xu Chỉ bởi sự công chính này mà con người mới được Thiên Chúa chấp nhận Những thuật ngữ như sám hối và công chính chỉ nên được hiểu theo nghĩa ấy Càng nghiên cứu Kinh Thánh Martin Luther càng tin rằng giáo hội đã đánh mất khả năng nhận biết những chân lý căn cốt này Và đối với Luther quan trọng hơn hết thảy là giáo thuyết được xưng công chính chỉ bởi đức tin Ông viết Luther hiểu rằng sự xưng công chính hoàn toàn là công việc của Thiên Chúa Trái với giáo huấn thời đó dạy rằng hành vi công chính của người tín hữu là những hành động cùng thực thi với sự hợp tác của Thiên Chúa Luther viết rằng người tín hữu nhận lãnh sự công chính như một sự ban cho không phải tự mình hoàn thiện sự công chính không chỉ đến từ Chúa Cơ Đốc nhưng đó chính là sự công chính của ngài và ngài dành cho chúng ta khi chúng ta lấy đức tin để nhận lãnh Đó là lý do tại sao chỉ có đức tin mới có thể khiến chúng ta trở nên công chính và làm trọn luật pháp Luther viết Đức tin khiến chúng ta nhận lãnh Chúa Thánh Linh qua công đức của Chúa Cơ Đốc Đức tin theo Luther là món quà đến từ Thiên Chúa Ông luận giải về sự xưng công chính Với niềm vui tìm ra chân lý Martin Luther khởi sự giảng dạy niềm xác tín rằng cứu rỗi là sự ban cho bởi ân điển của Thiên Chúa được nhận lãnh bởi đức tin và lòng tin cậy vào lời hứa của Thiên Chúa tha thứ tội lỗi dựa trên sự chết của Chúa Giê xu trên thập tự giá Tranh luận về phép giải tội Lần đầu tiên Martin Luther công khai thách thức quyền lực của Giáo hoàng là vào năm 1517 về việc bán phép giải tội indulgence Câu hỏi được đặt ra là liệu giáo hoàng hoặc bất kỳ ai khác ngoài Chúa Cơ Đốc có quyền lực hoặc thẩm quyền sử dụng công đức của Chúa Giê xu và các thánh để cứu những người đang bị giam trong ngục luyện tội purgatory hay không Luther căm ghét việc bán phép giải tội ông tin rằng phép giải tội chẳng có ích lợi gì cho việc cứu rỗi linh hồn ngoài mục đích làm đầy túi các chức sắc giáo hội Ông cũng tin rằng việc mua bán phép giải tội sẽ khuyến khích phạm tội vì khiến người ta tin rằng có thể dùng tiền mua được sự xá tội Martin Luther cũng hành hương đến La Mã vào năm 1510 nhưng chỉ để cảm thấy ghê tởm nơi mà ông cho là đầy dẫy sự tham lam và thối nát Năm 1517 Tổng giám mục Magdeburg và Halberstadt Albert von Hohenzollern muốn có thêm tước vị Tổng giám mục Mainz tước vị này mang lại nhiều lợi lộc và quyền lực của một tuyển đế hầu nhưng theo luật giáo hội không ai có thể cai quản cùng lúc hai giáo phận Tuy nhiên vì cần tiền để xây dựng Vương cung thánh đường Thánh Phêrô Giáo hoàng Leo X cho phép Albert nhận lãnh tước vị sau khi nộp tiền phạt vì vi phạm giáo luật Vì phải vay mượn để nộp phạt nên Albert được phép bán phép giải tội để có tiền trả nợ Một tu sĩ Dòng Đa Minh tên Johann Tetzel được sai đi khắp giáo phận của Albert bán phép giải tội và Tetzel đã tỏ ra rất thành công trong công việc được giao phó Frederick Hiền nhân Vương hầu xứ Saxony mà Luther là một thần dân sở hữu một bộ sưu tập lớn các thánh tích Bộ sưu tập này thu hút đông người đến chiêm ngưỡng vào ngày lễ Các thánh Nhân dịp này Tetzel cũng đến Wittenberg để bán phép giải tội Ngày 31 tháng 10 năm 1517 Luther viết thư cho Albrecht Tổng Giám mục Mainz và Magdeburg phản bác việc bán phép giải tội đính kèm một bản sao tiểu luận Tranh luận của Martin Luther về Quyền năng và Hiệu lực của Phép Ân Xá được biết đến dưới tên 95 Luận đề Hans Hillerbrand viết rằng Luther không có ý định đối đầu với giáo hội nhưng xem cuộc tranh luận là một sự phản biện về học thuật đối với các tập tục của giáo hội văn phong của ông thể hiện chủ tâm tra cứu hơn là lập thuyết Luther bắt đầu thuyết giảng bác bỏ phép giải tội và theo truyền thuyết ông treo 95 luận đề tại cửa nhà thờ của lâu đài Wittenberg nơi treo các thông báo của viện đại học theo thông lệ vào thời ấy nhằm mở ra cuộc tranh luận về phép giải tội Những luận đề của Luther tố cáo sự tham lam và tinh thần thế tục đang phổ biến trong giáo hội thể hiện qua việc bán phép giải tội và yêu cầu mở ra tranh luận về thần học Ngay tức khắc các luận đề này được dịch từ tiếng Latinh sang tiếng Đức được in ấn và phổ biến Đây là cuộc tranh luận đầu tiên trong lịch sử có sự hỗ trợ của máy in Chỉ trong vòng hai tuần lễ chúng đã được phổ biến rộng rãi trên toàn nước Đức và chỉ trong hai tháng chúng được tìm thấy trên toàn lãnh thổ châu Âu Phản ứng của Giáo hoàng Sau khi tỏ ra xem thường gã người Đức viết các luận đề khi say rượu khi tỉnh ra anh ta sẽ đổi ý Giáo hoàng Leo X vào năm 1518 chỉ thị Silvester Mazzolini giáo sư thần học Dòng Đa Minh xem xét vấn đề này Nhận thấy Luther là một mối nguy hiểm tiềm tàng Mazzolini công bố Martin Luther là kẻ dị giáo và viết một bài phản bác các luận đề nhằm khẳng định thẩm quyền của Giáo hoàng trên giáo hội Công giáo và khuyến cáo bất cứ sự chệch hướng nào cũng bị coi là dị giáo Khi đang tham dự một hội nghị của Dòng Augustinô tại Heidelberg Martin Luther nhận được lệnh triệu tập đến La Mã Trong khi vẫn tỏ ý trung thành với giáo hội ông bắt đầu bác bỏ quyền lực tuyệt đối của Giáo hoàng Vì muốn giữ sự hoà hảo với Vương hầu Frederick người có khả năng được bầu chọn làm hoàng đế cho Đế quốc La Mã Thần thánh và đang tỏ ra muốn bảo vệ Martin Luther Giáo hoàng chọn giải pháp ôn hoà nhằm thuyết phục Martin Luther ngưng đả kích giáo hội rồi viết thư tỏ ý thuận phục Giáo hoàng và soạn một luận văn nhằm tôn vinh giáo hội La Mã Bức thư được viết nhưng không được gởi đi vì Martin Luther vẫn giữ nguyên chính kiến sau này ông cũng viết một luận văn nhưng nhằm mục đích bác bỏ mọi linh nghiệm của phép giải tội dù ông vẫn thừa nhận ngục luyện tội phép giải tội và sự cầu thay của các thánh Cùng với một người bạn Carlstadt Martin Luther tham dự cuộc tranh luận với John Eck tại Leipzig từ 27 tháng 6 đến 18 tháng 7 năm 1519 Tại đây ông đã bác bỏ quyền lực tối thượng của ngai Giáo hoàng cho rằng quyền cầm giữ chìa khoá nước Trời là được ban cho toàn thể Hội thánh nghĩa là cho tất cả tín hữu ông cũng khẳng định rằng giáo hội La Mã không giữ vai trò ưu việt nào trong sự cứu rỗi Bất đồng gia tăng Trong khi đó các tác phẩm của Martin Luther ngày càng được phổ biến rộng rãi hơn lan truyền đến Pháp Anh và Ý vào đầu năm 1519 Nhiều sinh viên tìm đến Wittenberg để nghe các bài thuyết giảng của Martin Luther và Philipp Melancthon Năm 1518 Melancthon tìm đến để cộng tác với Luther Trong Thư gửi giới Quý tộc Đức ấn hành vào tháng 8 năm 1520 Luther tin rằng cuộc cải cách đến từ ý muốn của Thiên Chúa nhưng đã bị khước từ bởi Giáo hoàng và giới tăng lữ ông cũng kêu gọi cải cách nhiều lãnh vực từ trong giáo hội ra ngoài xã hội Trong Đường dẫn đến sự Lưu đày tại Babylon của Giáo hội ông luận bàn về các thánh lễ bác bỏ chủ nghĩa hình thức trong cử hành các thánh lễ và theo ông chỉ có Tiệc Thánh và Báp têm nên được kể là thánh lễ Ngày 15 tháng 6 năm 1520 Giáo hoàng cảnh cáo Luther chiếu chỉ Exsurge Domine có thể bị dứt phép thông công vạ tuyệt thông nếu trong vòng 60 ngày không chịu rút lại 41 câu trong đó có 95 luận đề Sau khi thẳng thừng khước từ vâng phục mệnh lệnh của Giáo hoàng ngày 3 tháng 1 năm 1521 Martin Luther bị khai trừ khỏi giáo hội Nghị viện Worms Hoàng đế Thánh chế La Mã là Karl V khai mạc Nghị viện của Đế chế tại Worms ngày 22 tháng 1 năm 1521 Martin Luther được triệu tập để xác định lập trường của mình trước hoàng đế và nghị viện Ông được hoàng đế cam kết bảo vệ an toàn trong thời gian này Tại đây John Eck trong tư cách là phát ngôn nhân của hoàng đế đối diện Luther với câu hỏi Ông có đồng ý bác bỏ các cuốn sách của ông cùng những điều lầm lạc được chép ở trong Câu trả lời của Luther là Trừ khi được thuyết phục bởi Thánh Kinh và lý trí tôi không công nhận thẩm quyền của các giáo hoàng và các công đồng vì họ tự mâu thuẫn với nhau lương tâm của tôi chỉ thuận phục Lời của Thiên Chúa bởi vì chống lại lương tâm thì không đúng và cũng không an toàn Trong năm ngày kế tiếp các phiên họp kín được triệu tập để quyết định số phận của Luther Ngày 25 tháng 5 năm 1521 Hoàng đế trình bày bản thảo Chiếu chỉ Worms tuyên bố Luther bị đặt ngoài vòng pháp luật cấm các tác phẩm của ông và yêu cầu bắt giữ ông Ta muốn bắt giữ và trừng phạt hắn như là một tên dị giáo xấu xa Chiếu chỉ kể là tội phạm bất cứ ai chứa chấp hoặc cấp dưỡng cho Luther và cho phép mọi người giết Luther mà không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Ẩn náu tại lâu đài Wartburg Việc Martin Luther mất tích trên đường về là một phần trong kế hoạch của Vương hầu Frederick nhằm bảo vệ ông Một nhóm gồm năm kỵ sĩ bịt mặt chận bắt Martin Luther khi ông vừa rời khỏi Nghị viện Worms và đưa ông về lâu đài Wartburg Tại đây ông phải mặc trang phục hiệp sĩ để râu dài và được gọi dưới tên Junker Jorg Hiệp sĩ George Trong thời gian ẩn dật Luther vẫn tiếp tục làm việc cật lực lần này ông bắt tay dịch sang tiếng Đức bản Kinh Thánh Tân Ước nổi tiếng được ấn hành năm 1522 Trong khi đó các thành phần cực đoan bắt đầu gây dựng thanh thế bên trong phong trào cải cách và đặt phong trào còn non trẻ này vào nguy cơ bị dẫn đi lệch hướng khỏi tôn chỉ ban đầu đặc biệt là khi những người Anabaptist đến từ Zwickau gia nhập nhóm này để đẩy nhanh tình trạng hỗn loạn vốn đã bộc phát từ khi Luther vắng mặt Bất đồng với quan điểm cực đoan của nhóm này và hết sức quan ngại về những hậu họa do họ gây ra ngày 6 tháng 3 năm 1522 Luther bí mật trở về Wittenberg Trong khi tôi vắng mặt ông viết cho Vương hầu Frederick Sa tan đã đột nhập vào bầy chiên gây biết bao tàn hại mà tôi không thể nào cứu chữa được nếu chỉ bằng thư tín tình thế đòi hỏi phải có sự hiện diện và tiếng nói của tôi Trở lại Wittenberg Trong vòng tám ngày trong Tuần thánh khởi đi từ chủ nhật ngày 9 tháng 3 và kết thúc vào chủ nhật sau Luther đã thuyết giảng tám lần Trong tám bài giảng này ông dẫn dắt thính giả vào tâm điểm của những giá trị căn cốt của Cơ Đốc giáo như tình yêu thương đức nhẫn nại bác ái và sự tự do cũng như nhắc nhở họ cần phải tin cậy Lời Thiên Chúa thay vì dùng bạo lực để tiến hành những cải cách cần thiết Ông nói Cuộc Nổi dậy của Nông dân Xét trên nhiều khía cạnh cuộc nổi dậy này là sự đáp ứng của nông dân đang sống dưới áp bức đối với lời giảng của Martin Luther và các nhà cải cách khác Dù đã bộc phát nhiều cuộc nổi dậy ở quy mô nhỏ từ thế kỷ 15 nhưng khi nhiều nông dân tin rằng việc Martin Luther đả kích giáo hội và hệ thống giáo quyền có nghĩa là các nhà cải cách sẽ ủng hộ một cuộc tấn công vào bộ máy cầm quyền của Đế chế thì họ bắt đầu tiến hành cuộc nổi dậy Các cuộc nổi dậy khởi phát từ Swabia Franconia và Thuringia vào năm 1524 nhận được sự ủng hộ rộng rãi từ nhiều nông dân và một số quý tộc bất mãn Được củng cố lực lượng cùng lúc với sự xuất hiện của nhà lãnh đạo mới Thomas Müntzer các cuộc nổi dậy lẻ tẻ trở nên một cuộc chiến tranh toàn diện Lúc đầu Martin Luther tỏ ra có thiện cảm với nông dân ông kết án các áp bức từ giới quý tộc mặc dù vẫn nhắc nhở giới nông dân cần phải tuân phục bậc cầm quyền Nhưng khi bạo động bùng nổ các tu viện tòa Giám mục và thư viện bị đốt phá Luther quay sang chống đối cuộc nổi dậy Vì phải tìm kiếm sự ủng hộ và bảo vệ từ các vương hầu ông tránh né đối đầu với họ Ông khuyến khích giới quý tộc đối xử nặng tay với những người nổi dậy Từ đó nhiều người trong giới nông dân nhìn Luther như một kẻ phản bội Cuộc khởi nghĩa nông dân kết thúc vào năm 1525 khi lực lượng nổi dậy bị tiêu diệt bởi các đạo quân của Liên minh Swabia Kinh Thánh tiếng Đức Việc Martin Luther dịch Tân Ước ra tiếng Đức giúp người dân thường dễ tiếp cận hơn với Kinh Thánh đồng thời làm suy giảm ảnh hưởng của giới tăng lữ Ông đã sử dụng bản tiếng Hy Lạp của Erasmus để dịch Trong thời gian dịch thuật ông thường đến các thị trấn lân cận vào các ngôi chợ để lắng nghe người dân nói chuyện với nhau nhằm có thể đưa ngôn ngữ đại chúng vào bản dịch của ông Tận dụng thời gian nhàn rỗi khi đang ẩn náu tại Lâu đài Wartburg năm 1521 Luther một mình bắt tay dịch Kinh Thánh sang tiếng Đức Theo Philip Schaff nhà thần học thế kỷ 19 chỉ riêng công trình này cũng đủ để Luther được công nhận là một trong số những người đóng góp nhiều nhất cho các dân tộc nói tiếng Đức Bản dịch Tân Ước của Luther xuất bản vào tháng 9 năm 1522 Đến năm 1534 ông hoàn tất bản dịch Cựu Ước với sự cộng tác của Johannes Bugenhagen Justus Jonas Caspar Creuziger Philipp Melanchthon Matthäus Aurogallus và George Rörer Luther vẫn tiếp tục chỉnh sửa bản dịch cho đến cuối đời Bản dịch Kinh Thánh của Luther đã đóng góp vào sự hình thành ngôn ngữ Đức đương đại được xem là dấu mốc trong nền văn chương Đức Bản Kinh Thánh năm 1534 của Luther tạo ảnh hưởng trên bản dịch của William Tyndale là ấn bản tiền thân cho bản Kinh Thánh Vua James Philip Schaff nhận xét về bản dịch này Thành quả lớn nhất của Luther trong thời gian ẩn náu tại Wartburg cũng là thành tựu quan trọng nhất và hữu ích trong suốt cuộc đời ông là bản dịch Tân Ước qua đó ông đã mang sự giáo huấn và cuộc đời mẫu mực của Chúa Cơ Đốc và các Sứ đồ vào lòng và tâm trí của người dân Đức như là một sự tái tạo giống y như thật Thành quả này có thể được xem như là sự tái ấn hành phúc âm Ông đã làm Kinh Thánh trở nên quyển sách của nhân dân có mặt khắp mọi nơi trong nhà thờ trường học và gia đình Với bản dịch Cựu Ước ấn hành năm 1534 Martin Luther hoàn tất công trình dịch thuật toàn bộ Kinh Thánh Công trình này giúp chuẩn hóa ngôn ngữ Đức và được xem là dấu mốc quan trọng trong lịch sử văn học Đức Xem thêm BULLET Cải cách Kháng Cách BULLET Tin Lành Liên kết ngoài BULLET Martin Luther Eine Bibliographie tiếng Đức
6624
Vũ khí hạt nhân
Vũ khí hạt nhân Vũ khí hạt nhân tiếng Anh nuclear weapon là loại vũ khí hủy diệt hàng loạt mà năng lượng của nó do các phản ứng phân hạch hạt nhân hoặc phản ứng hợp hạch gây ra Một vũ khí hạt nhân nhỏ nhất có sức công phá lớn hơn bất kỳ vũ khí quy ước nào Vũ khí có sức công phá tương đương với 30 000 300 000 tấn thuốc nổ có thể phá hủy hoàn toàn một thành phố Nếu sức công phá là 1 triệu tấn thì có thể phá hủy 1 vùng với bán kính 100 160 km Vũ khí hạt nhân lần đầu tiên được sử dụng vào giai đoạn cuối Thế chiến II khi Không quân Hoa Kỳ thả một quả bom phân hạch có biệt danh là Little Boy xuống thành phố Hiroshima Ba ngày sau Không quân Hoa Kỳ tiếp tục thả một quả bom phân hạch có biệt danh là Fat Man xuống thành phố Nagasaki của Nhật Bản Những vụ ném bom này đã khiến khoảng 200 000 người thiệt mạng Kể từ vụ ném bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki vũ khí hạt nhân liên tục được kích nổ hơn hai nghìn lần để thử nghiệm và phô trương sức mạnh quân sự Các quốc gia được biết là từng kích nổ vũ khí hạt nhân và thừa nhận sở hữu chúng là Hoa Kỳ Liên Xô sau này là Nga Anh Pháp Trung Quốc Ấn Độ Pakistan Bắc Triều Tiên Một số quốc gia có thể đã sở hữu vũ khí hạt nhân nhưng không được công nhận là Đức Ý Thổ Nhĩ Kỳ Bỉ và Hà Lan Nam Phi là quốc gia duy nhất đã tự phát triển và sau đó từ bỏ vũ khí hạt nhân Lịch sử vũ khí hạt nhân Những vũ khí hạt nhân đầu tiên được Hoa Kỳ chế tạo cùng với sự giúp đỡ của Anh Quốc và Canada trong Chiến tranh thế giới thứ hai đó là một phần của dự án Manhattan tối mật Lúc đầu việc chế tạo vũ khí hạt nhân là sự lo sợ Đức Quốc xã có thể chế tạo và sử dụng trước quân đội Đồng minh Nhưng cuối cùng thì 2 thành phố của Nhật Bản là Hiroshima và Nagasaki lại là nơi chịu đựng sức tàn phá của những quả bom nguyên tử đầu tiên vào năm 1945 Liên Xô cũng đẩy mạnh Dự án vũ khí hạt nhân và chế tạo thử nghiệm vũ khí hạt nhân đầu tiên vào năm 1949 Cả Hoa Kỳ và Liên Xô đều phát triển vũ khí hạt nhân nhiệt hạch vào những năm giữa của thập niên 1950 Việc phát minh ra các tên lửa hoạt động ổn định vào những năm 1960 đã làm cho khả năng mang các vũ khí hạt nhân đến bất kỳ nơi nào trên thế giới trong một thời gian ngắn trở thành hiện thực Hai siêu cường quốc của Chiến tranh Lạnh đã chấp nhận một chiến dịch hạn chế việc chạy đua vũ khí hạt nhân nhằm duy trì nền hòa bình mong manh thời điểm đó Vũ khí hạt nhân từng là biểu tượng cho sức mạnh quân sự và sức mạnh quốc gia Việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân thường để kiểm tra các thiết kế mới cũng như là gửi các thông điệp chính trị Một số quốc gia khác cũng phát triển vũ khí hạt nhân trong thời gian này đó là Anh Quốc Pháp Trung Quốc Năm thành viên của hiệp hội các nước có vũ khí hạt nhân đồng ý một thỏa hiệp hạn chế việc phổ biến vũ khí hạt nhân ở các quốc gia khác mặc dù có ít nhất hai nước Ấn Độ Cộng hòa Nam Phi đã chế tạo thành công và 1 nước Israel có thể đã phát triển vũ khí hạt nhân vào thời điểm đó Vào đầu những năm 1990 Các nước cộng hòa của Liên bang Xô viết nước kế thừa Nga trước đây là Liên Xô cùng với Hoa Kỳ cam kết giảm số đầu đạn hạt nhân dự trữ để gia tăng sự ổn định quốc tế Mặc dù vậy việc phổ biến vũ khí hạt nhân vẫn tiếp tục Pakistan thử nghiệm vũ khí hạt nhân đầu tiên của họ vào năm 1998 CHDCND Triều Tiên công bố đã phát triển vũ khí hạt nhân vào năm 2004 Vũ khí hạt nhân là một trong những vấn đề trọng tâm của các căng thẳng về chính trị quốc tế và vẫn đóng vai trò quan trọng trong các vấn đề xã hội từ khi nó được khởi đầu từ những năm 1940 Vũ khí hạt nhân thường được coi là biểu tượng phi thường của con người trong việc sử dụng sức mạnh của tự nhiên để hủy diệt con người Các loại vũ khí hạt nhân Vũ khí hạt nhân đơn giản là lấy năng lượng từ quá trình phân hạch còn gọi là phân rã hạt nhân Một vật liệu có khả năng phân rã được lắp ráp vào 1 khối lượng tới hạn trong đó khởi phát 1 phản ứng dây chuyền và phản ứng đó gia tăng theo tốc độ của hàm mũ giải thoát 1 nguồn năng lượng khổng lồ Quá trình này được thực hiện bằng cách bắn 1 mẫu vật liệu chưa tới hạn này vào 1 mẫu vật liệu chưa tới hạn khác để tạo ra 1 trạng thái gọi là siêu tới hạn Khó khăn chủ yếu trong việc thiết kế tất cả các vũ khí hạt nhân là đảm bảo một phần chủ yếu các nhiên liệu được dùng trước khi vũ khí tự phá hủy bản thân nó Thông thường vũ khí như vậy được gọi là bom nguyên tử còn gọi là bom A Các loại vũ khí cao cấp hơn thì lấy năng lượng nhiều hơn từ quá trình nhiệt hạch còn gọi là tổng hợp hạt nhân Trong loại vũ khí này bức xạ nhiệt từ vụ nổ phân rã hạt nhân được dùng để nung nóng và nén đầu mang triti deuteri hoặc lithi từ đó xảy ra phản ứng nhiệt hạch với năng lượng được giải thoát lớn hơn rất nhiều Thông thường vũ khí như vậy được gọi là bom khinh khí còn gọi là bom hydro bom H hay bom nhiệt hạch Nó có thể giải thoát 1 năng lượng lớn hơn hàng ngàn lần so với bom nguyên tử Người ta còn tạo ra các vũ khí tinh vi hơn cho một số mục đích đặc biệt Vụ nổ hạt nhân được thực hiện nhờ 1 luồng bức xạ neutron xung quanh vũ khí hạt nhân sự có mặt của các vật liệu phù hợp như coban hoặc vàng có thể gia tăng độ ô nhiễm phóng xạ Người ta có thể thiết kế vũ khí hạt nhân có thể cho phép neutron thoát ra nhiều nhất những quả bom như vậy được gọi là bom neutron Về lý thuyết các vũ khí phản vật chất trong đó sử dụng các phản ứng giữa vật chất và phản vật chất không phải là vũ khí hạt nhân nhưng nó có thể là 1 vũ khí với sức công phá cao hơn cả vũ khí hạt nhân Ảnh hưởng của vụ nổ hạt nhân Năng lượng từ vụ nổ vũ khí hạt nhân thoát ra ở bốn loại sau đây BULLET Áp lực 40 60 tổng năng lượng BULLET Bức xạ nhiệt 30 50 tổng năng lượng BULLET Bức xạ ion 5 tổng năng lượng BULLET Bức xạ dư bụi phóng xạ 5 10 tổng năng lượng Lượng năng lượng giải thoát của từng loại phụ thuộc vào thiết kế của vũ khí và môi trường mà vụ nổ hạt nhân xảy ra Bức xạ dư là năng lượng được giải thoát sau vụ nổ trong khi các loại khác thì được giải thoát ngay lập tức Năng lượng được giải thoát bởi vụ nổ bom hạt nhân bom nguyên tử được đo bằng kiloton hoặc megaton tương đương với hàng ngàn và hàng triệu tấn thuốc nổ TNT tri nitro toluen Vũ khí phân hạch đầu tiên có sức công phá đo được là vài ngàn kiloton trong khi vụ nổ bom khinh khí lớn nhất đo được là 57 megaton Trên thực tế vũ khí hạt nhân có thể tạo ra các sức công phá khác nhau từ nhỏ hơn 1 kiloton ở các vũ khí hạt nhân cầm tay như súng cối Davy crockett của Hoa Kỳ cho đến 57 megaton như Bom Sa hoàng Tsar Bomba của Liên Xô vào ngày 30 10 1961 Hiệu ứng quan trọng nhất của vũ khí hạt nhân là áp lực và bức xạ nhiệt có cơ chế phá hủy giống như các vũ khí quy ước Sự khác biệt cơ bản là vũ khí hạt nhân có thể giải thoát 1 lượng lớn năng lượng tại 1 thời điểm Tàn phá chủ yếu của bom hạt nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình hạt nhân giải thoát năng lượng mà liên quan đến sức mạnh của vụ nổ Mức độ tàn phá của ba loại năng lượng đầu tiên khác nhau tùy theo kích thước của bom Bức xạ nhiệt suy giảm theo khoảng cách chậm nhất do đó bom càng lớn thì hiệu ứng phá hủy do nhiệt càng mạnh Bức xạ ion bị suy giảm nhanh chóng trong không khí nên nó chỉ nguy hiểm đối với các vũ khí hạt nhân hạng nhẹ Áp lực suy giảm nhanh hơn bức xạ nhiệt nhưng chậm hơn bức xạ ion Phóng vũ khí hạt nhân Thuật ngữ vũ khí hạt nhân chiến lược được dùng để chỉ các vũ khí lớn với các mục tiêu phá hủy lớn như các thành phố Vũ khí hạt nhân chiến thuật là các vũ khí hạt nhân nhỏ hơn được dùng để phá hủy các mục tiêu quân sự viễn thông hoặc cơ sở hạ tầng Theo tiêu chuẩn hiện đại thì các quả bom ném xuống Hiroshima và Nagasaki vào năm 1945 có thể được coi là các vũ khí hạt nhân chiến thuật sức công phá là 13 và 22 kiloton mặc dù các vũ khí hạt nhân chiến thuật nhẹ hơn và nhỏ hơn đáng kể Các phương pháp phóng vũ khí hạt nhân là Bom hấp dẫn Không 1 vũ khí hạt nhân nào đủ tiêu chuẩn là bom gỗ đó là từ lóng mà quân đội Hoa Kỳ dùng để chỉ một loại bom hoàn thiện không phải bảo hành sửa chữa không nguy hiểm dưới mọi điều kiện trước khi cho nổ Bom hấp dẫn là loại bom được thiết kế để được thả xuống từ các máy bay Yêu cầu của loại bom này là phải chịu được các dao động và thay đổi về nhiệt độ và áp suất của không khí Lúc đầu các vũ khí thường có một cái chốt an toàn ở trạng thái đóng trong quá trình bay Chúng phải thỏa mãn các yêu cầu về độ ổn định để tránh các vụ nổ hoặc rơi bất ngờ có thể xảy ra Rất nhiều loại vũ khí có 1 thiết bị đóng ngắt để khởi động quá trình nổ Các vũ khí hạt nhân của Mỹ thỏa mãn các tiêu chuẩn an toàn nói trên sẽ được ký hiệu bởi chữ cái B và tiếp theo không có dấu nối là các ký hiệu vật lý cần thiết Ví dụ bom B61 là một loại bom như vậy được Mỹ chế tạo rất nhiều và lưu trữ trong các kho chứa đạn dược trong nhiều thập kỷ Có nhiều kỹ thuật ném bom như thả bom tự do trong không khí thả bom bằng dù với cơ chế cho nổ chậm để máy bay ném bom có thời gian thoát khỏi vùng nguy hiểm khi bom nổ Những quả bom hấp dẫn đầu tiên chỉ có thể được mang bằng Boeing B 29 Superfortress Thế hệ bom tiếp theo vẫn rất lớn và nặng chỉ có các pháo đài bay B 52 máy bay ném bom lớn V mới có thể mang được Nhưng vào giữa những năm 1950 người ta có thể chế tạo được các vũ khí nhỏ nhẹ hơn và có thể được mang bằng các máy bay chiến đấu kiêm ném bom bình thường Tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân Các tên lửa đạn đạo là các tên lửa có chất nổ được máy tính hoặc người điều khiển sau khi phóng thì chúng chỉ chịu ảnh hưởng của lực hấp dẫn và lực cản của không khí gây ra Tên lửa đạn đạo dùng để mang các đầu đạn với tầm xa từ vài chục cho đến vài trăm km Các tên lửa đạn đạo liên lục địa hoặc các tên lửa đạn đạo vượt đại châu được phóng từ các tàu ngầm có thể theo các lộ trình dưới quỹ đạo hoặc quỹ đạo với tầm xa xuyên lục địa Các tên lửa đầu tiên chỉ có thể mang 1 đầu đạn thường với sức công phá khoảng megaton Các tên lửa như vậy yêu cầu phải có khả năng hoạt động với tính chính xác rất cao để đảm bảo phá hủy mục tiêu Từ những năm 1970 các tên lửa đạn đạo hiện đại được phát triển với khả năng nhắm tới mục tiêu với độ chính xác cao hơn nhiều Điều này làm cho 1 tên lửa trong 1 lần phóng có thể mang đến hơn 10 đầu đạn và nhắm tới các mục tiêu độc lập với nhau Mỗi đầu đạn có thể có sức công phá vài kiloton Đây là 1 điểm mạnh quan trọng của tên lửa đạn đạo có nhiều đầu đạn Nó không chỉ cho phép phá hủy các mục tiêu khác nhau độc lập với nhau mà còn có thể cùng công phá 1 mục tiêu theo kiểu bủa vây hoặc có thể tác chiến với các vũ khí chiến thuật khác để vô hiệu hóa tất cả các hệ thống phòng thủ của đối phương Vào những năm 1970 Liên Xô công bố kế hoạch nhằm chế tạo ra các tên lửa đạn đạo nhiều đầu đạn Số tên lửa như vậy đủ lớn để cứ mỗi 19 giây 3 phút thì phóng 1 tên lửa tới các thành phố lớn của nước Mỹ và việc đó có thể được thực hiện liên tục trong 1 giờ đồng hồ Tên lửa mang đầu đạn ở trong các kho lưu trữ đạn được của Hoa Kỳ được ký hiệu bằng chữ W ở đầu ví dụ W61 có các tính chất như B61 nói ở trên nhưng có các yêu cầu về môi trường khác hẳn Tên lửa hành trình mang đầu đạn hạt nhân Tên lửa hành trình có thể mang đầu đạn hạt nhân bay ở độ cao rất thấp khoảng cách ngắn và được dẫn đường bởi các hệ thống điều khiển bên trong hoặc bên ngoài như Hệ thống Định vị Toàn cầu GPS làm cho chúng khó có thể bị đối phương phát hiện và ngăn chặn Tên lửa hành trình mang được trọng lượng nhỏ hơn tên lửa đạn đạo rất nhiều nên sức công phá của đầu đạn mà nó mang thường là nhỏ Tên lửa hành trình không thể mang nhiều đầu đạn nên không thể công phá nhiều mục tiêu Mỗi tên lửa như vậy chỉ mang 1 đầu đạn mà thôi Tuy nhiên do gọn nhẹ nên tên lửa hành trình quy ước có thể được phóng đi từ các bệ phóng di động trên mặt đất từ các chiến hạm hoặc từ các máy bay chiến đấu Tên của các đầu đạn dành cho tên lửa hành trình của Mỹ không khác biệt với tên của các đầu đạn dành cho tên lửa đạn đạo Các phương pháp khác Các phương pháp mang đầu đạn hạt nhân khác gồm súng cối mìn bom phá tàu ngầm ngư lôi Vào những năm 1950 Hoa Kỳ còn phát triển một loại đầu đạn hạt nhân với mục đích phòng không có tên là Nike Hercules Sau đó nó được phát triển thành loại tên lửa chống tên lửa đạn đạo với đầu đạn lớn hơn Phần lớn các vũ khí hạt nhân phòng không đều không được dùng vào cuối những năm 1960 các bom phá tàu ngầm không được dùng vào năm 1990 Tuy vậy Liên Xô và sau đó là Nga vẫn tiếp tục duy trì tên lửa chống tên lửa đạn đạo với đầu đạn hạt nhân một loại vũ khí chiến thuật nhỏ nhẹ 2 người mang thường hay bị gọi nhầm là bom xách tay cũng khá phổ biến mặc dù nó không chính xác và không tiện lợi lắm Xem danh sách vũ khí hạt nhân để biết thiết kế các loại vũ khí hạt nhân Sở hữu kiểm soát và luật pháp về vũ khí hạt nhân Hơn 2000 vụ nổ hạt nhân sau đó là do việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân chủ yếu là do các quốc gia sau đây thực hiện Hoa Kỳ Liên Xô Pháp Anh Trung Quốc Ấn Độ và Pakistan Hiện có 1 hiệp ước quốc tế để chống việc phổ biến vũ khí hạt nhân là Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân hay được biết đến với tên NPT viết tắt của tên tiếng Anh Nuclear Non Proliferation Treaty Các nước hiện nay công bố đang sở hữu vũ khí hạt nhân là Hoa Kỳ Nga Pháp Anh Trung Quốc Ấn Độ Pakistan và CHDCND Triều Tiên Thêm vào đó Israel luôn được cộng đồng quốc tế cho là sở hữu bom hạt nhân mặc dù nước này chưa bao giờ chính thức khẳng định hay phủ định Iran và Syria bị Hoa Kỳ cáo buộc là có sở hữu vũ khí hạt nhân Có 4 quốc gia từng sở hữu vũ khí hạt nhân nhưng đã từ bỏ Kazakhstan Belarus và Ukraina từng sở hữu một số lớn đầu đạn hạt nhân cũ từ thời Liên Xô tuy nhiên cả ba quốc gia đã giao nộp lại cho Nga và ký vào NPT Nam Phi cũng từng sản xuất ít nhất 6 quả bom hạt nhân vào những năm 1980 nhưng đã phá hủy chúng vào đầu thập kỉ 1990 của thế kỉ trước và tham gia NPT Có 5 quốc gia không tự sở hữu và sản xuất vũ khí hạt nhân nhưng đang được chia sẻ bởi Hoa Kỳ đó là Bỉ Đức Italia Thổ Nhĩ Kỳ và Hà Lan Trước đây Canada và Hy Lạp cũng tham gia chương trình này Các quốc gia này được Hoa Kỳ chia sẻ vũ khí hạt nhân quyền sở hữu vẫn thuộc Hoa Kỳ để sử dụng cho huấn luyện và tác chiến trong các chiến dịch của NATO Cơ quan quốc tế của Liên Hợp Quốc giám sát các vấn đề liên quan tới vũ khí hạt nhân là Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế IAEA Xem thêm BULLET Các bài mang tính kỹ thuật hơn BULLET Thiết kế vũ khí hạt nhân BULLET Vụ nổ hạt nhân BULLET Giải thưởng Nobel về vật lý BULLET Lịch sử BULLET Lịch sử vũ khí hạt nhân BULLET Dự án Manhattan BULLET Dự án vũ khí hạt nhân của Liên Xô BULLET Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos BULLET Thử nghiệm hạt nhân BULLET Ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki BULLET Dự án bom nguyên tử của Liên Xô BULLET Dự án năng lượng hạt nhân của Đức BULLET Chương trình nguyên tử của Nhật BULLET Danh sách các tai nạn hạt nhân gồm cả các tai nạn về vũ khí hạt nhân BULLET Các ngành khoa học và công nghệ có liên quan BULLET Vật lý hạt nhân BULLET Phân hạch hạt nhân BULLET Nhiệt hạch hạt nhân BULLET Lò phản ứng hạt nhân BULLET Kỹ thuật hạt nhân BULLET Sự cố bom nguyên tử Goldsboro 1961 Tham khảo BULLET p 54 Bethe Hans Albrecht The Road from Los Alamos Simon and Schuster New York 1991 ISBN 0 671 74012 1 BULLET Glasstone Samuel and Dolan Philip J The Effects of Nuclear Weapons third edition U S Government Printing Office 1977 PDF Version BULLET NATO Handbook on the Medical Aspects of NBC Defensive Operations Part I Nuclear Departments of the Army Navy and Air Force Washington D C 1996 BULLET Hansen Chuck U S Nuclear Weapons The Secret History Arlington TX Aerofax 1988 BULLET Hansen Chuck The Swords of Armageddon U S nuclear weapons development since 1945 Sunnyvale CA Chukelea Publications 1995 BULLET Smyth Henry DeWolf Atomic Energy for Military Purposes Princeton University Press 1945 The first declassified report by the US government on nuclear weapons Smyth Report BULLET The Effects of Nuclear War Office of Technology Assessment May 1979 BULLET Rhodes Richard Dark Sun The Making of the Hydrogen Bomb Simon and Schuster New York 1995 ISBN 0 684 82414 0 BULLET Rhodes Richard The Making of the Atomic Bomb Simon and Schuster New York 1986 ISBN 0 684 81378 5 BULLET Weart Spencer R Nuclear Fear A History of Images Cambridge Mass Harvard University Press 1988 Liên kết ngoài BULLET Vũ trụ trong một vỏ hạt S Hawking Bantam 2001 Bản dịch tiếng Việt của Dạ Trạch BULLET Nuclear Weapon Archive from Carey Sublette is a reliable source of information and has links to other sources and an informative FAQ BULLET Nuclear weapon simulator for several major cities BULLET Nuclear Power and Nuclear Weapons Making the Connections BULLET The Federation of American Scientists provide solid information on weapons of mass destruction including nuclear weapons and their effects BULLET The Nuclear War Survival Skills is a public domain text and is an excellent source on how to survive a nuclear attack BULLET Hiroshima Peace Memorial Museum BULLET Hiroshima A bomb Photo Museum BULLET The Nagasaki Atomic Bomb Museum BULLET Step by step scenario of a 150 kiloton bomb exploding in Manhattan click on the Next button at the bottom of each slide BULLET NHK Peace Archives reports the program which makes the picture of the importance of the terrible disaster of atomic bomb and peace
6652
Chương động
Chương động Chương động là chuyển động không đều rất nhỏ trong trục tự quay của một hành tinh vì các lực thủy triều sinh ra tuế sai của các điểm phân dao động theo thời gian vì thế vận tốc của tuế sai không phải là một hằng số Nó được phát hiện năm 1728 bởi nhà thiên văn người Anh James Bradley nhưng đã không được giải thích cho đến tận 20 năm sau đó Trong trường hợp Trái Đất nguồn cơ bản của các lực thủy triều là Mặt Trời và Mặt Trăng chúng liên tục thay đổi vị trí tương đối với nhau và vì thế sinh ra chương động trên trục của Trái Đất Thành phần lớn nhất của chương động Trái Đất có chu kỳ 18 6 năm giống như tuế sai của các nút quỹ đạo của Mặt Trăng Tuy nhiên còn có các thành phần khác cũng theo chu kỳ và có ảnh hưởng đáng kể cần phải được tính toán tới phụ thuộc vào độ chính xác của kết quả cần tính Phương trình toán học biểu diễn chương động được gọi là thuyết chương động xem thêm Nói chung lý thuyết vẫn chỉ là lý thuyết nó áp dụng các định luật vật lý và các phép đo thiên văn tuy nhiên ở đây có các tham số cần được điều chỉnh theo các phương thức đặc biệt nhiều hay ít để đảm bảo phù hợp nhất với các dữ liệu Như các công bố trong các ấn phẩm của IERS ngày nay cơ học chất rắn thuần túy không đưa ra được các thuyết tốt nhất người ta cần phải tính đến các biến dạng của Trái Đất Các giá trị của chương động thông thường được chia thành các thành phần song song và vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo Thành phần song song với mặt phẳng quỹ đạo được biết đến như là chương động trong kinh độ Thành phần vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo được biết đến như là chương động trong độ xiên Các hệ tọa độ bầu trời dựa trên xích đạo và điểm phân điều này có nghĩa là vòng tròn lớn trên bầu trời là hình chiếu của xích đạo Trái Đất ra bên ngoài và đường thẳng mà điểm xuân phân cắt vòng tròn này là điểm xác định vị trí bắt đầu để đo xích kinh Các điều này bị ảnh hưởng bởi cả tuế sai của điểm phân và chương động và do đó phụ thuộc vào các thuyết được áp dụng cho tuế sai và chương động và vào ngày được sử dụng như là ngày tham chiếu cho hệ tọa độ Trong các mục tiêu đơn giản nhất các giá trị của chương động và tuế sai là quan trọng trong quan sát từ Trái Đất để tính toán vị trí biểu kiến của các thiên thể Vì động lực học các hành tinh là tương đối rõ ràng chương động có thể được tính toán trong phạm vi giây cung theo chu kỳ vài chục năm Ở đây cũng có một sự hỗn loạn khác trong chuyển động tự quay của Trái Đất gọi là chuyển động cực mà chỉ có thể ước tính trước vài tháng vì nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều điều kiện biến đổi nhanh và không dự báo trước được như dòng hải lưu hệ thống gió cũng như các chuyển động của lõi Trái Đất
6664
Chuyển mạch ảo
Chuyển mạch ảo Chuyển mạch ảo tiếng Anh virtual circuit switching tên đầy đủ là chuyển mạch gói ảo virtual circuit packet switching gọi tắt là mạch ảo virtual circuit là một kỹ thuật nối chuyển dùng trong các mạng nhằm tận dụng ưu điểm của hai kỹ thuật nối chuyển gói và kỹ thuật nối chuyển mạch Do đó nhiều nơi còn xem đây là kỹ thuật lai Tương tự như kỹ thuật nối chuyển gói phương thức này cũng cắt thông tin ra làm nhiều gói hay khung nhưng khác ở chỗ là các gói này sẽ được vận chuyển trên cùng một tuyến Tuyến này được tìm ra xác định bởi lúc khởi động Tránh được việc lựa chọn đường truyền mới định tuyến cho mỗi gói khi di chuyển như trong trường hợp chuyển gói Phương thức hoạt động Khi khởi động thì một thuật toán đặc biệt sẽ giúp các nút xếp đặt một đường nối xác định giữa các nút trung chuyển để có thể chuyển dữ liệu từ máy nguồn tới máy đích gọi là một mạch ảo được mở ra và đường nối này được ghi nhớ để sau này các gói sẽ được chuyển theo cùng con đường đó BR Mỗi nút trung chuyển hay thiết bị định tuyến phải nhớ nơi nào để khi nhận các gói của một mạch ảo đang mở về thì chuyển các gói đó đi cho đúng BR Nói rõ hơn mỗi thiết bị định tuyến router sẽ giữ bảng ghi nhớ đường ra hay nút ra cho mỗi mạch ảo đã được mở BR Để làm được như vậy trên mỗi gói của một mạch ảo sẽ có chứa thêm thông tin hay chỉ số để xác định mạch ảo đó và gọi là số mạch ảo virtual circuit number trong phần đầu của nó Do đó mỗi khi một gói được thiết bị định tuyến nhận về thì thiết bị đó sẽ biết được chính xác đường chuyển nào nó tới và dường chuyển nào hay số mạch ảo nào để chuyển đi BR Như trên các nút sẽ không dành riêng cho một cuộc chuyển tải mà có thể dùng để chuyển tải các gói ở các mạch ảo khác Đặc điểm BULLET Vì tất cả các gói đều được chuyển trên cùng một tuyến mạch ảo xác định duy nhất nên trong các gói không cần chứa địa chỉ đích thay vào đó là một số mạch ảo Và cũng do việc di chuyển trên cùng một tuyến nên các gói sẽ đến đích theo đúng thứ tự như khi gởi khác với kỹ thuật nối chuyển gói và hầu như không tạo lỗi Do đó việc vận chuyển có thể nhanh hơn bởi các lợi thế này BULLET Vì không có một đường chuyển thực chiếm chỗ nên kỹ thuật này không chiếm lấy tài nguyên như trong kỹ thuật nối chuyển mạch BULLET Một khó khăn cần được giải quyết trong kỹ thuật này là trong trường hợp khi có hai máy cùng khởi động việc xếp đặt hai mạch ảo ngược chiều nhau Trong trường hợp này thì thuật toán sẽ lựa chon mạch ảo nào có số mạch ảo nhỏ nhất BULLET Một điểm yếu nữa là nếu như trên đường chuyển của một mạch ảo có sự cố xảy ra như là thiết bị định hướng trung chuyển bị hư chẳng hạn thì coi như việc vận chuyển hoàn toàn bị huỷ Các ví dụ của kỹ thuật nối chuyển gói mạch ảo BULLET Đây là một bộ các giao thức phát triển bởi CCITT ITU để dùng trong việc nối liên mạng dùng trong WAN Giao thức này dùng để đối phó với việc không bền vững khi vận chuyển dữ liệu qua mạch điện thoại bằng cách nâng cao khả năng kiểm và sửa lỗi Vận tốc vào khoảng 64Kbps BULLET Trong kỹ thuật này thì cả hai thiết bị ở hai đầu nối đều tiến hành kiểm lỗi Chuyển tiếp khung dùng các gói hay khung có độ dài khác nhau và hoạt động ở tầng liên kết dữ liệu data link layer trong mẫu OSI Vận tốc 56Kbps trong các mạch điện thoại hay T 1 1 544 Mbps và T 3 45 Mbps Kỹ thuật này sẽ không dùng tới việc sửa lỗi div BULLET Thường được dùng để vận chuyển các loại thông tin đa dạng như là âm thanh hình ảnh và dữ liệu Các gói dữ liệu có cỡ bằng nhau cố định là 53 byte gọi là cell Mỗi cell có 5 byte cho phần đầu và 48 byte cho phần dữ liệu Kỹ thuật này dùng thiết bị phần cứng để tiến hành các động thái nối chuyển Đặc điểm của ATM là dùng kỹ thuật băng thông cao thời gian ngưng thấp low delay và nén kênh multiplexing Vận tốc từ 155Mbps dến 622 Mbps BR codice_1 BULLET dùng để vận chuyển các gói IP qua các mạng dùng phương pháp chuyển gói mạch ảo Mỗi gói đều mang trong phần đầu của nó các bộ phận dùng để chứa số mạch ảo đi kèm nối sau đó với gói IP gọi là các nhãn BR Kỹ thuật này dùng để nâng cao khả năng của giao thức IP Trước khi thâm nhập vào mạng kiểu MPLS thì các gói IP sẽ được các thiết bị định tuyến ở biên của mạng MPLS gắn thêm các nhãn để vận dụng kỹ thuật nối chuyển mạch ảo và trước khi rời khỏi mạng các nhãn này sẽ bị cắt bỏ trả lại dạng nguyên thuỷ của các gói IP bởi các thiết bị định tuyến ở vùng biên Phương pháp này dùng để vận chuyển dữ liệu nhanh cần băng thông lớn như là âm thanh phim ảnh và nó có thể hoạt động trong trường hợp có nhiều sự chuyển vận dữ liệu trong cùng một mạng Xem thêm BULLET Mạng BULLET Kỹ thuật nối chuyển BULLET Nối chuyển gói BULLET Nối chuyển mạch Tham khảo BULLET Wide Area Networks WAN BULLET Switching Technology
6666
Cơ học lượng tử
Cơ học lượng tử Cơ học lượng tử là một lý thuyết cơ bản trong vật lý học miêu tả lại các tính chất vật lý của tự nhiên ở cấp độ nguyên tử và hạt hạ nguyên tử Nó là cơ sở của mọi lý thuyết vật lý lượng tử bao gồm hóa học lượng tử lý thuyết trường lượng tử công nghệ lượng tử và khoa học thông tin lượng tử Vật lý cổ điển miêu tả vật lý trước khi có thuyết tương đối và cơ học cổ điển miêu tả nhiều khía cạnh của tự nhiên ở mức độ thông thường vĩ mô trong khi cơ học lượng tử giải thích các khía cạnh của tự nhiên ở mức vi mô phân tử nguyên tử và nhỏ hơn nguyên tử mà ở phạm vi này cơ học cổ điển không còn miêu tả chính xác Hầu hết các lý thuyết trong vật lý cổ điển có thể thu được từ cơ học lượng tử thông qua xấp xỉ ở quy mô lớn vĩ mô Cơ học lượng tử khác với cơ học cổ điển ở chỗ năng lượng động lượng mô men động lượng và các đại lượng khác của một hệ đóng nhận các giá trị rời rạc lượng tử hóa các thực thể mang cả đặc trưng của hạt lẫn của sóng lưỡng tính sóng hạt và có những giới hạn về tính toán xác định độ chính xác của đại lượng vật lý trước mỗi phép đo đại lượng đó cho bởi một tập hợp đầy đủ các điều kiện ban đầu nguyên lý bất định Cơ học lượng tử dần dần xuất hiện từ các lý thuyết giải thích các quan sát thực nghiệm mà vật lý cổ điển không miêu tả được như lời giải của Max Planck năm 1900 cho vấn đề bức xạ vật đen và mối liên hệ giữa năng lượng và tần số tương ứng trong bài báo năm 1905 của Albert Einstein nhằm giải thích hiệu ứng quang điện Những cố gắng ban đầu nhằm hiểu các hiện tượng vi mô mà hiện nay gọi là thuyết lượng tử cũ đã dẫn đến sự phát triển đầy đủ của cơ học lượng tử vào giữa thập niên 1920 bởi Niels Bohr Erwin Schrödinger Werner Heisenberg Max Born và những nhà khoa học khác Lý thuyết hiện đại được hình thành và miêu tả bằng nhiều mô hình toán học đặc trưng Một trong những mô hình này một khái niệm toán học gọi là hàm sóng chứa đựng thông tin dưới dạng các biên độ xác suất về kết quả các phép đo năng lượng động lượng và các tính chất vật lý khác của hạt Tổng quan và các khái niệm cơ bản Cơ học lượng tử cho phép tính toán các tính chất và hành xử của các hệ thống vật lý Nó thường được áp dụng cho các hệ thống vi mô phân tử nguyên tử và các hạt hạ nguyên tử Nó đã được chứng minh là có thể miêu tả đúng cho các phân tử phức tạp chứa hàng nghìn nguyên tử nhưng ứng dụng của nó đối với con người làm nảy sinh các vấn đề triết học chẳng hạn như thí nghiệm tưởng tượng bạn của Wigner và ứng dụng của nó đối với toàn thể vũ trụ vẫn là suy đoán Các dự đoán của cơ học lượng tử đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm với độ chính xác cực cao Đặc điểm cơ bản của lý thuyết đó là nó không thể dự đoán một cách chắc chắn điều gì sẽ xảy ra mà chỉ đưa ra các xác suất cho mỗi khả năng Về mặt toán học xác suất được tìm thấy bằng cách lấy bình phương của giá trị tuyệt đối của một số phức được gọi là biên độ xác suất Đây được gọi là quy tắc Born được đặt theo tên của nhà vật lý Max Born Ví dụ một hạt lượng tử như electron có thể được mô tả bằng một hàm sóng hàm liên kết với mỗi điểm trong không gian tương ứng một biên độ xác suất Áp dụng quy tắc Born cho các biên độ này sẽ cho một hàm mật độ xác suất cho vị trí mà electron sẽ được tìm thấy khi một thí nghiệm được thực hiện để đo nó Đây là điều tốt nhất mà lý thuyết có thể làm được nó không thể nói chắc chắn nơi electron sẽ được tìm thấy Phương trình Schrödinger liên hệ tập hợp các biên độ xác suất liên quan đến một thời điểm với tập hợp các biên độ xác suất liên quan đến một thời điểm khác Một hệ quả của các quy tắc toán học của cơ học lượng tử là sự cân bằng về khả năng dự đoán giữa các đại lượng có thể đo lường khác nhau Dạng nổi tiếng nhất của nguyên lý bất định này nói rằng bất kể một hạt lượng tử được chuẩn bị như thế nào hoặc các thí nghiệm được sắp xếp cẩn thận như thế nào thì không thể đồng thời dự đoán chính xác được kết quả phép đo vị trí của hạt và kết quả phép đo động lượng của nó Một hệ quả khác của các quy tắc toán học của cơ học lượng tử là hiện tượng giao thoa lượng tử thường được minh họa bằng thí nghiệm hai khe Trong phiên bản cơ bản của thí nghiệm này một nguồn sáng kết hợp chẳng hạn như chùm tia laser chiếu sáng qua hai khe hẹp song song trên một tấm và ánh sáng đi qua các khe được quan sát trên một màn hình đặt phía sau tấm Bản chất sóng của ánh sáng làm cho các sóng ánh sáng đi qua hai khe giao thoa tạo ra các dải sáng và tối trên màn hình sẽ không có kết quả này nếu ánh sáng có thành phần là các hạt cổ điển Tuy nhiên trên màn chắn ánh sáng luôn bị hấp thụ tại các điểm rời rạc dưới dạng các hạt riêng lẻ chứ không phải là sóng hình ảnh giao thoa xuất hiện thông qua mật độ thay đổi của các hạt va chạm vào màn hình Hơn nữa nếu đặt các máy dò tại ngay sau các khe thì mỗi photon được phát hiện sẽ đi qua chỉ một khe giống như một hạt cổ điển và không đi qua cả hai khe như một sóng Tuy nhiên ở các thí nghiệm này cũng chứng tỏ các hạt sẽ không hình thành vân giao thoa nếu máy dò thu được chúng đi qua khe hẹp nào Đối với những thực thể ở cấp độ nguyên tử khác như electron cũng được tìm thấy có hành xử tương tự khi bắn các electron qua hai khe hẹp Đặc điểm này được gọi là lưỡng tính sóng hạt Một hiện tượng phản trực giác khác cũng được dự đoán bởi cơ học lượng tử đó là sự xuyên hầm lượng tử một hạt có thể đi qua một hàng rào hố thế ngay cả khi động năng của nó nhỏ hơn thế năng của hố Trong cơ học cổ điển hiện tượng này không thể xảy ra Sự xuyên hầm lượng tử có một vài hệ quả quan trọng như nó cho phép giải thích hiện tượng phân rã phóng xạ phản ứng tổng hợp hạt nhân bên trong các sao và các ứng dụng khác như kính hiển vi quét xuyên hầm và diode tunnel Khi các hệ lượng tử tương tác kết quả có thể dẫn đến hiệu ứng rối lượng tử các thuộc tính của chúng trở nên gắn bó với nhau đến mức không còn có thể mô tả tổng thể theo từng phần riêng lẻ nữa Erwin Schrödinger gọi sự vướng víu là đặc điểm đặc trưng của cơ học lượng tử đặc điểm bắt buộc nó hoàn toàn tách khỏi các dòng tư tưởng cổ điển Vướng víu lượng tử cho phép các tính chất phản trực giác như trong lý thuyết trò chơi giả lượng tử quantum pseudo telepathy và là một nguồn đặc điểm vô giá trong các giao thức truyền thông như phân bố chìa khóa lượng tử trong lý thuyết thông tin lượng tử Trái ngược với quan niệm sai lầm phổ biến hiệu ứng vướng víu lượng tử không cho phép gửi tín hiệu nhanh hơn ánh sáng như được chứng minh bởi định lý không thể liên lạc no communication theorem Một khả năng khác mở ra bởi sự vướng víu lượng tử đó là thực hiện kiểm nghiệm lý thuyết các biến ẩn các tính chất giả thuyết cơ bản hơn các đại lượng được miêu tả trong chính thuyết lượng tử các hiểu biết về các biến ẩn cho phép các dự đoán chính xác hơn so với thuyết lượng tử có thể đưa ra Tập hợp các kết quả quan trọng nhất là định lý Bell đã chứng minh rằng các lớp lý thuyết biến ẩn như vậy trên thực tế không tương thích với vật lý lượng tử Theo định lý Bell nếu tự nhiên thực sự hoạt động tuân theo một lý thuyết biến ẩn cục bộ nào thì các kết quả của một thí nghiệm Bell sẽ bị ràng buộc theo một cách đặc biệt định lượng được Nhiều thí nghiệm Bell đã được thực hiện sử dụng các hạt vướng víu và chúng cho kết quả không tương thích với các ràng buộc áp đặt bởi các biến ẩn cục bộ Không thể trình bày các khái niệm này một cách sâu sắc hơn mà không đưa ra giới thiệu các định nghĩa toán học liên quan để hiểu cơ học lượng tử đòi hỏi không chỉ nắm được các phép toán trên các số phức mà còn đại số tuyến tính phương trình vi phân lý thuyết nhóm và các chủ đề toán học cao cấp khác Theo đó bài viết này sẽ trình bày một khuôn khổ toán học của cơ học lượng tử và đưa ra các ứng dụng của nó ở một số ví dụ hữu ích và đã được nghiên cứu Khuôn khổ toán học Trong khuôn khổ toán học chặt chẽ của cơ học lượng tử trạng thái của một hệ cơ học lượng tử là một vectơ formula_1 trong một không gian Hilbert phức tách được formula_2 Vectơ này được chuẩn hóa dưới phép toán tích vô hướng của không gian Hilbert nghĩa là nó thỏa mãn formula_3 và nó được xác định rõ theo một số phức có mô đun bằng 1 trạng thái toàn cục tức là formula_1 và formula_5 biểu diễn cùng một hệ vật lý Nói cách khác các trạng thái khả dĩ là các điểm trong không gian xạ ảnh của không gian Hilbert thường gọi là không gian xạ ảnh phức Bản chất chính xác của không gian Hilbert này phụ thuộc vào hệ ví dụ để miêu tả vị trí và xung lượng không gian Hilbert là không gian hàm phức bình phương khả tích square integrable function formula_6 trong khi không gian Hilbert cho spin của một proton đơn lẻ chỉ đơn giản là không gian vectơ phức hai chiều formula_7 được trang bị một tích vô hướng thông thường Các đại lượng vật lý quan tâm vị trí xung lượng năng lượng spin được biểu diễn bằng các đại lượng quan sát được gọi là các toán tử tuyến tính Hermit chính xác hơn toán tử tự liên hợp tác dụng trên không gian Hilbert Một trạng thái lượng tử là một vectơ riêng của một đại lượng quan sát được trong trường hợp nó được gọi là trạng thái riêng và giá trị riêng đi kèm tương ứng với giá trị của đại lượng quan sát được trong trạng thái riêng đó Tổng quát hơn một trạng thái lượng tử sẽ là tổ hợp tuyến tính của các trạng thái riêng hay gọi là chồng chập lượng tử Khi một đại lượng quan sát được được đo kết quả đo sẽ là một trong các giá trị riêng của nó với xác suất cho bởi quy tắc Born trong trường hợp đơn giản nhất giá trị riêng formula_8 không suy biến và xác suất được cho bởi formula_9 với formula_10 là vectơ riêng kết hợp của nó Trong trường hợp tổng quát giá trị riêng là suy biến và xác suất được cho bởi formula_11 với formula_12 là toán tử hình chiếu trên không gian riêng tương ứng của nó Trong trường hợp liên tục các công thức này được thay thế bằng mật độ xác suất Sau khi thực hiện phép đo nếu nhận được kết quả formula_8 thì trạng thái lượng tử được cho là suy sập thành formula_10 trong trường hợp không suy biến hoặc thành formula_15 trong trường hợp tổng quát Bản chất xác suất của cơ học lượng tử do vậy có nguồn gốc từ tác động của phép đo Đây là một trong những khía cạnh khó hiểu nhất của cơ học lượng tử Nó là chủ đề trung tâm trong cuộc tranh luận Bohr Einstein nổi tiếng khi hai nhà vật lý học cố gắng hiểu rõ những nguyên lý cơ bản này bằng các thí nghiệm tưởng tượng Trong hàng thập kỷ kể từ khi hình thành cơ học lượng tử câu hỏi về cái gì tạo lên một phép đo đã được nghiên cứu rộng rãi Các giải thích mới về cơ học lượng tử đã được đưa ra theo cách khác so với quan điểm suy sập hàm sóng ví dụ như cách giải thích đa thế giới Ý tưởng cơ bản đó là khi một hệ lượng tử tương tác với một thiết bị đo hàm sóng tương ứng của nó trở lên vướng víu do đó hệ lượng tử ban đầu mất đi sự tồn tại như là một thực thể độc lập Về chi tiết xem bài viết về phép đo trong cơ học lượng tử Sự tiến triển theo thời gian của một hệ lượng tử được miêu bằng phương trình Schrödinger Ở đây formula_17 là toán tử Hamilton đại lượng quan sát được tương ứng với tổng năng lượng của hệ và formula_18 là hằng số Planck thu gọn Hằng số formula_19 được đưa ra sao cho toán tử Hamilton trong cơ học lượng tử trở thành toán tử Hamilton cổ điển trong trường hợp hệ lượng tử có thể xấp xỉ bằng một hệ cổ điển với khả năng có thể thực hiện được những phép xấp xỉ như thế trong một số giới hạn nhất định được gọi là nguyên lý tương ứng Nghiệm của phương trình vi phân tuyến tính trên được cho bởi Toán tử formula_21 được gọi là toán tử tiến triển theo thời gian và nó có một tính chất quan trọng đó là tính unita Sự tiến triển thời gian này là tất định theo nghĩa khi cho một trạng thái lượng tử ban đầu formula_22 có thể dự đoán được cụ thể trạng thái lượng tử formula_23 ở thời gian bất kỳ sau đó Một số hàm sóng có phân bố xác suất độc lập với thời gian như trạng thái riêng của Hamiltonian Nhiều hệ có tính động lực trong cơ học cổ điển được miêu tả bằng những hàm sóng tĩnh như thế Ví dụ một electron ở trạng thái bình thường trong nguyên tử được hình dung theo cách cổ điển như là một hạt chuyển động tròn trên qũy đạo quanh hạt nhân nguyên tử trong khi đó ở cơ học lượng tử nó được miêu tả bằng một hàm sóng tĩnh không phụ thuộc thời gian bao quanh hạt nhân Ví dụ hàm sóng cho electron đối với một nguyên tử hydro ở trạng thái bình thường là một hàm đối xứng cầu gọi là orbital s Có ít các nghiệm giải tích của phương trình Schrödinger được biết một cách chính xác chúng chủ yếu là nghiệm của các mô hình Hamilton tương đối đơn giản bao gồm dao động tử điều hòa lượng tử quantum harmonic oscillator hạt trong một hộp cation hydro phân tử và nguyên tử hydro Ngay cả với nguyên tử heli mà chỉ chứa có hai electron hiện vẫn chưa có nghiệm giải tích chính xác miêu tả cho hệ này Tuy vậy đã có những kỹ thuật để tìm các nghiệm xấp xỉ Một phương pháp gọi là lý thuyết nhiễu loạn sử dụng kết quả giải tích của một một hình cơ học lượng tử đơn giản nhằm tạo ra kết quả cho những mô hình liên quan phức tạp hơn ví dụ bằng cách thêm vào một thế năng yếu Một phương pháp khác gọi là phương trình chuyển động bán cổ điển áp dụng cho các hệ mà cơ học lượng tử chỉ tạo ra những chênh lệch nhỏ so với hệ cổ điển Những chênh lệch nhỏ này khi ấy có thể được tính từ những chuyển động cổ điển Cách tiếp cận này đặc biệt quan trọng trong lý thuyết hỗn loạn lượng tử quantum chaos Nguyên lý bất định Một hệ quả cơ bản của hình thức luận cơ bản cơ học lượng tử đó là nguyên lý bất định Trong dạng quen thuộc nhất nguyên lý phát biểu rằng không có sự chuẩn bị nào của một hạt lượng tử có thể cho phép dự đoán chính xác đồng thời kết quả đo vị trí và kết quả đo động lượng của hạt Cả vị trí và động lượng là những đại lượng quan sát được có nghĩa rằng chúng được biểu diễn bởi các toán tử Hermit Hai toán tử vị trí formula_24 và toán tử xung lượng formula_25 không có tính chất giao hoán nhưng thỏa mãn hệ thức giao hoán tử chính tắc Đối với một trạng thái lượng tử quy tắc Born cho phép chúng ta tính được các giá trị kỳ vọng của cả formula_27 và formula_28 và đối với cả lũy thừa của chúng Định nghĩa độ bất định của một biến quan sát được bằng độ lệch chuẩn chúng ta có và tương tự cho xung lượng Nguyên lý bất định phát biểu rằng Về nguyên tắc độ lệch chuẩn có thể nhỏ tùy ý nhưng không thể đồng thời cả hai Bất đẳng thức này được tổng quát hóa cho một cặp toán tử tự liên hợp bất kỳ formula_32 và formula_33 Giao hoán tử của hai toán tử này là và nó đặt ra giới hạn dưới cho tích của các độ lệch chuẩn Một hệ quả khác của hệ thức giao hoán tử chính tắc là các toán tử vị trí và xung lượng là các biến đổi Fourier của nhau do vậy sự mô tả một đối tượng theo xung lượng của nó là một biến đổi Fourier của mô tả theo vị trí của nó Thực tế là sự phụ thuộc vào xung lượng là biến đổi Fourier của sự phụ thuộc vào vị trí có nghĩa rằng toán tử xung lượng tương đương đúng đến số hạng formula_36 để lấy đạo hàm theo vị trí do trong giải tích Fourier phép toán vi phân tương ứng với phép nhân trong không gian đối ngẫu Điều này giải thích tại sao trong các phương trình lượng tử trong không gian vị trí xung lượng formula_37 được thay thế bởi formula_38 và đặc biệt trong phương trình Schrödinger phi tương đối tính trong không gian vị trí số hạng bình phương xung lượng được thay thế bằng phép nhân với toán tử Laplace formula_39 Hệ tổ hợp và rối lượng tử Khi xem xét cùng nhau hai hệ lượng tử khác biệt không gian Hilbert của hệ tổ hợp là tích tensor của hai không gian Hilbert của hai hệ thành phần Ví dụ gọi và là hai hệ lượng tử với các không gian Hilbert formula_40 và formula_41 tương ứng Không gian Hilbert của hệ tổ hợp khi ấy bằng Nếu trạng thái của hệ thứ nhất là vectơ formula_43 và trạng thái của hệ thứ hai là formula_44 thì trạng thái của hệ tổ hợp là Tuy nhiên không phải mọi trạng thái trong không gian Hilbert liên hợp formula_46 có thể được biểu diễn theo dạng này bởi vì nguyên lý chồng chấp hàm ý rằng các tổ hợp tuyến tính của những trạng thái tích hay tách được cũng thỏa mãn Ví dụ nếu formula_43 và formula_48 là các trạng thái khả dĩ của hệ formula_32 và tương tự formula_44 và formula_51 là các trạng thái khả dĩ của hệ formula_33 thì cũng là một trạng thái liên hợp khả dĩ nhưng không tách được Các trạng thái không tách được được gọi là vướng víu hay rối lượng tử Nếu trạng thái cho một hệ tổ hợp là rối hay không tách được không thể miêu tả được các hệ thành phần hoặc hệ bằng một vectơ trạng thái Thay vào đó có thể xác định ma trận mật độ thu gọn miêu tả sự thống kê thu được bằng các phép đo trên từng hệ thành phần Mặc dù thế phép đo làm mất thông tin khi biết ma trận mật độ thu gọn của từng hệ thành phần là không đủ để tái dựng được trạng thái của hệ tổ hợp Giống như ma trận mật độ xác định trạng thái của một hệ thành phần trong hệ lớn hơn một cách tương tự độ đo giá trị toán tử dương POVM miêu tả hiệu ứng trên một hệ thành phần của một phép đo thực hiện trên hệ lớn hơn POVM được sử dụng thường xuyên trong lý thuyết thông tin lượng tử Như miêu tả ở trên vướng víu lượng tử là một đặc trưng quan trọng của các tiến trình đo trong đó một thiết bị trở lên vướng víu với hệ được đo Các hệ tương tác với môi trường mà chúng nằm trong thông thường bị vướng víu với môi trường đó một hiện tượng được gọi là sự mất kết hợp lượng tử quantum decoherence Điều này giải thích tại sao trong thực hành các hiệu ứng lượng tử trở lên khó quan sát ở những hệ lớn hơn cấp độ vi mô Sự tương đương giữa các hình thức luận Có nhiều hình thức luận toán học tương đương trong cơ học lượng tử Một trong những hình thức luận lâu đời nhất và phổ biến nhất đó là lý thuyết biến đổi do Paul Dirac đưa ra lý thuyết này thống nhất và tổng quát hóa hai hình thức luận sớm nhất của cơ học lượng tử cơ học ma trận do Werner Heisenberg Max Born và Pascual Jordan đưa ra và cơ học sóng bởi Erwin Schrödinger Một hình thức luận khác của cơ học lượng tử đó là hình thức luận tích phân lộ trình của Feynman trong đó một biên độ xác suất cơ học lượng tử được xem như là tổng của tất cả các đường đi khả dĩ cổ điển và phi cổ điển giữa trạng thái ban đầu và trạng thái cuối cùng Hình thức luận của Feynman được xem là dạng tương đương của nguyên lý tác dụng trong cơ học cổ điển Đối xứng và các định luật bảo toàn Toán tử Hamilton formula_17 còn được coi là toán tử sinh của sự tiến triển theo thời gian vì nó xác định một toán tử tiến triển theo thời gian unita formula_55 đối với mỗi giá trị của formula_56 Từ sự liên hệ giữa formula_57 và formula_17 bất kỳ một đại lượng quan sát được nào formula_32 mà giao hoán với formula_17 sẽ được bảo toàn giá trị kỳ vọng của nó sẽ không thay đổi theo thời gian Phát biểu này được tổng quát hóa bằng toán học rằng đối với bất kỳ một toán tử Hermit formula_32 có thể sinh một họ các toán tử unita được tham số hóa bởi biến formula_56 Dưới sự tiến triển sinh bởi formula_32 bất kỳ đại lượng quan sát được nào formula_33 mà giao hoán với formula_32 sẽ được bảo toàn Hơn nữa nếu formula_33 là bảo toàn trong sự tiến triển dưới formula_32 thì formula_32 được bảo toàn dưới sự tiến triển sinh bởi formula_33 Điều này hàm ý một phiên bản lượng tử của kết quả đã được chứng minh bởi nhà toán học Emmy Noether trong cơ học cổ điển Lagrangian đối với mỗi đối xứng khả vi của một toán tử Hamilton tồn tại tương ứng một định luật bảo toàn Các ví dụ Hạt tự do Dạng đơn giản nhất của hệ lượng tử với một bậc tự do vị trí đó là hạt tự do chuyển động trên đường thẳng Một hạt tự do không chịu tác động từ bên ngoài do vậy toán tử năng lượng Hamilton của nó chỉ bao gồm động năng Nghiệm tổng quát của phương trình Schrödinger cho bởi hay là sự chồng chập của tất cả các sóng phẳng khả dĩ formula_72 và là các trạng thái riêng của toán tử xung lượng với xung lượng formula_73 Các hệ số chồng chập là formula_74 chính là biến đổi Fourier của trạng thái lượng tử ban đầu formula_75 Không tồn tại nghiệm là một trạng thái riêng xung lượng riêng lẻ hoặc trạng thái riêng vị trí riêng lẻ vì các nghiệm này là những trạng thái lượng tử không chuẩn hóa được Thay vì thế ta có thể xét một bó sóng Gauss mà có biến đổi Fourier và do vậy phân bố xung lượng Ta thấy rằng khi ta thực hiện một sự phân tán nhỏ hơn trong vị trí nhưng sự phân tán trong xung lượng lại trở lên lớn hơn Ngược lại bằng cách làm một bó sóng lớn hơn phân tán nhỏ hơn trong xung lượng nhưng khi ấy sự phân tán trong vị trí lại lớn hơn Điều này minh họa nguyên lý bất định Khi để bó sóng Gauss phát triển theo thời gian ta thấy tâm của nó di chuyển trong không gian với vận tốc không đổi giống như một hạt cổ điển không có lực tác dụng lên nó Tuy nhiên bó sóng cũng phân tán theo tiến trình thời gian có nghĩa là vị trí trở lên càng bất định hơn Tuy nhiên độ bất định trong xung lượng trở lên không đổi Hạt trong một hộp Hạt trong hộp thế năng một chiều là ví dụ đơn giản nhất về mặt toán học nơi các giới hạn dẫn đến sự lượng tử hóa các mức năng lượng Hộp được xác định có thế năng bằng 0 ở khắp nơi bên trong một vùng nhất định và có thế năng lớn vô hạn khắp nơi bên ngoài vùng này Đối với trường hợp một chiều theo hướng formula_78 phương trình Schrödinger độc lập thời gian được viết thành Với toán tử vi phân xác định bởi phương trình trước gợi đến phương trình tương tự cho động năng cổ điển với trạng thái formula_1 trong trường hợp này có năng lượng formula_83 trùng với động năng của hạt Nghiệm tổng quát của phương trình Schrödinger cho hạt trong hộp là hoặc theo dạng công thức Euler Tường thế vô hạn của hộp xác định các giá trị formula_86 và formula_87 tại formula_88 và formula_89 với formula_1 phải bằng 0 Do đó tại formula_88 và formula_93 Tại formula_89 trong đó formula_96 không thể bằng 0 do điều này sẽ mâu thuẫn với giả thuyết rằng formula_1 có chuẩn bằng 1 Do vậy từ formula_98 formula_99 phải bằng số bội nguyên lần của formula_100 hay Sự ràng buộc trên formula_87 hàm ý sự ràng buộc trên các mức năng lượng thu được formula_103 Một giếng thế hữu hạn là trường hợp tổng quát của bài toán giếng thế vô hạn đối với giếng thế có độ sâu hữu hạn Bài toán giếng thế hữu hạn phức tạp hơn về mặt toán học so với bài toán hạt trong một hộp vô hạn vì hàm sóng không triệt tiêu tại các tường của giếng thế Thay vào đó hàm sóng phải thỏa mãn các điều kiện biên toán học phức tạp hơn khi nó khác 0 tại các vùng bên ngoài giếng thế Các bài toán liên quan khác đó là rào thế hình vuông một mô hình minh họa cho hiệu ứng xuyên hầm lượng tử đóng vai trò quan trọng trong sự hoạt động của các công nghệ hiện đại như bộ nhớ flash và kính hiển vi quét xuyên hầm Dao động tử điều hòa Như trong trường hợp cổ điển thế cho dao động tử điều hòa lượng tử được cho bởi Bài toán này có thể giải trực tiếp từ phương trình Schrödinger mà phương trình có dạng không tầm thường hoặc sử dụng một phương pháp bậc thang đơn giản hơn do Paul Dirac nêu ra đầu tiên Các trạng thái riêng được cho bởi với H là các đa thức Hermite và các mức năng lượng tương ứng là Đây là một ví dụ khác minh họa sự rời rạc của năng lượng cho các trạng thái bị chặn Giao thoa kế Mach Zehnder Giao thoa kế Mach Zehnder MZI minh họa các khái niệm chồng chập và giao thoa bằng đại số tuyến tính trong không gian hai chiều hơn là bằng các phương trình vi phân Có thể coi giao thoa kế là một phiên bản đơn giản của thí nghiệm hai khe tuy thế nó cũng có những đặc điểm thú vị ví dụ như trong thí nghiệm bộ xóa lượng tử lựa chọn trễ delayed choice quantum eraser thí nghiệm tưởng tượng kiểm tra sự hoạt động của quả bom bởi Elitzur Vaidman Elitzur Vaidman bomb tester và các nghiên cứu trong vướng víu lượng tử Chúng ta có thể mô hình một photon đi qua giao thoa kế bằng cách xem xét rằng tại mỗi điểm nó có thể ở trong sự chồng chập chỉ của hai đường đi đường phía dưới bắt đầu từ bên trái đi thẳng qua bộ tách chùm tia và kết thúc ở bên trên và đường phía trên bắt đầu từ đáy đi thẳng qua bộ tách chùm tia và kết thúc ở bên phải Trạng thái lượng tử của photon do đó là một vectơ formula_109 là sự chồng chập của đường phía dưới formula_110 và đường phía trên formula_111 tức là formula_112 đối với các số phức formula_113 Để đảm bảo điều kiện chuẩn hóa formula_114 hai số phức phải thỏa mãn formula_115 Cả hai gương bán mạ được mô hình bằng ma trận unita formula_116 có nghĩa rằng khi một photon gặp một gương bán mạ nó sẽ ở trên cùng đường đi với biên độ xác suất formula_117 hoặc bị phản xạ sang đường đi khác với biên độ xác suất formula_118 Bộ dịch chuyển pha ở nhánh phía trên được mô hình bằng ma trận unita formula_119 có nghĩa rằng nếu photon ở đường phía trên nó sẽ nhận được thêm một pha formula_120 và nó sẽ không thay đổi nếu nó ở đường phía dưới Một photon đi vào giao thoa kế từ bên trái sẽ bị tác động bởi một gương bán mạ formula_33 một bộ dịch chuyển pha formula_28 và một gương bán mạ khác formula_33 và trạng thái cuối của nó bằng và xác suất để nó bị phát hiện ở bên phải hoặc ở phía trên được cho bởi Do đó chúng ta có thể dùng giao thoa kế Mach Zehnder để ước tính dịch chuyển pha bằng cách tính ra các xác suất này Có điểm thú vị khi xem xét điều gì sẽ xảy ra nếu photon chắc chắn đi theo đường phía dưới hoặc phía trên giữa các gương bán mạ Có thể thực hiện điều này bằng cách che bớt một đường hoặc tương đương là bỏ đi một gương bán mạ và chiếu photon từ trái hoặc bên dưới theo ý muốn Trong cả hai trường hợp sẽ không có giao thoa giữa hai đường đi nữa và các xác suất được cho bằng formula_127 do vậy độc lập với sự dịch chuyển pha formula_120 Từ điều này chúng ta kết luận rằng photon không đi theo đường này hay đường kia sau khi rời khỏi gương bán mạ mà thực sự nó ở trạng thái chồng chập của cả hai đường một đặc điểm chỉ có ở cơ học lượng tử Các ứng dụng Cơ học lượng tử đã có sự thành công lớn trong giải thích nhiều đặc điểm của vũ trụ nhắm tới các phạm vi nhỏ và các đại lượng rời rạc và các tương tác mà không thể giải thích bằng các phương pháp cổ điển Cơ học lượng tử thường chỉ là lý thuyết có thể miêu tả được các hành xử của các hạt hạ nguyên tử cấu thành lên mọi dạng vật chất electron proton neutron photon và các hạt khác Vật lý trạng thái rắn và khoa học vật liệu chủ yếu hoàn toàn dựa vào cơ học lượng tử Ở nhiều khía cạnh các công nghệ hiện đại hoạt động ở phạm vi mà các hiệu ứng lượng tử trở lên quan trọng Các ứng dụng quan trọng của lý thuyết lượng tử bao gồm hóa học lượng tử quang học lượng tử tính toán lượng tử nam châm siêu dẫn diode phát quang khuếch đại quang học và laser transistor và chất bán dẫn như vi xử lý chụp ảnh nghiên cứu và y học như chụp cộng hưởng từ và kính hiển vi điện tử Nhiều sự giải thích cho nhiều hiện tượng vật lý và sinh học có nguồn gốc từ bản chất của liên kết hóa học như nổi bật nhất là đại phân tử DNA Liên hệ với các lý thuyết khoa học khác Cơ học cổ điển Các quy tắc của cơ học lượng tử khẳng định rằng không gian trạng thái của một hệ thống là một không gian Hilbert và rằng các đại lượng quan sát được của hệ là các toán tử Hermit tác dụng lên các vectơ trong không gian đó mặc dù chúng không nói cho chúng ta biết không gian Hilbert nào hoặc toán tử nào Những điều này có thể được chọn một cách phù hợp để có thể nhận được miêu tả định lượng về một hệ lượng tử một bước cần thiết để đưa ra các dự đoán vật lý Một hướng dẫn quan trọng cho việc thực hiện các lựa chọn này đó là sử dụng nguyên lý tương ứng một phép toán suy nghiệm phát biểu rằng các tiên đoán của cơ học lượng tử trở thành các miêu tả của cơ học cổ điển trong vùng các số lượng tử lớn Chúng ta cũng có thể bắt đầu từ thiết lập một mô hình cổ điển của một hệ đặc biệt rồi thử đoán mô hình lượng tử ẩn dưới mà sẽ cho ra mô hình cổ điển trong giới hạn tương ứng Cách tiếp cận này được biết đến là sự lượng tử hóa Khi cơ học lượng tử ban đầu được thiết lập nó được áp dụng cho các mô hình mà giới hạn tương ứng là các mô hình cơ học cổ điển phi tương đối tính Ví dụ mô hình được biết đến nhiều đó là dao động tử điều hòa lượng tử sử dụng một biểu thức tường minh phi tương đối tính biểu diễn cho động năng của dao động tử và do đó là một phiên bản lượng tử của dao động tử điều hòa cổ điển Các phức tạp xuất hiện cùng với các hệ nhiễu loạn mà hệ không có các số lượng tử tốt để miêu tả và lý thuyết nhiễu loạn lượng tử nghiên cứu các mối quan hệ giữa các cách miêu tả cổ điển và lượng tử trong những hệ này Sự mất kết hợp lượng tử là một cơ chế thông qua đó các hệ lượng tử mất đi tính kết hợp và do đó không có khả năng thể hiện nhiều hiệu ứng lượng tử sự chồng chập lượng tử trở lên đơn giản chỉ là sự trộn lẫn các xác suất và vướng víu lượng tử trở thành các tương quan cổ điển đơn giản Sự kết hợp lượng tử thường không tìm thấy ở quy mô vĩ mô ngoại trừ ở một số mức nhiệt độ gần độ không tuyệt đối tại đó các hành xử lượng tử trở lên biểu hiện ở cấp độ lớn hơn Nhiều tính chất vĩ mô của một hệ cổ điển là hệ quả trực tiếp của hành xử lượng tử của từng thành phần của nó Ví dụ sự ổn định của một khối vật chất chứa các nguyên tử và các phân tử mà sẽ nhanh chóng suy sập chỉ dưới ảnh hưởng của lực điện tính cứng của vật rắn và các tính chất cơ học nhiệt hóa học quang học và từ học của vật chất tất cả đều là kết quả của tương tác giữa các điện tích dưới sự chi phối của các quy tắc cơ học lượng tử Thuyết tương đối hẹp và điện động lực học Những nỗ lực ban đầu để hợp nhất cơ học lượng tử với thuyết tương đối hẹp bao gồm việc thay thế phương trình Schrödinger bằng một phương trình hiệp biến như phương trình Klein Gordon hoặc phương trình Dirac Trong khi các lý thuyết này đã thành công trong việc giải thích nhiều kết quả thực nghiệm chúng có những đặc điểm không phù hợp xuất phát từ việc lý thuyết bỏ qua việc sinh và hủy các cặp hạt tương đối tính Một lý thuyết lượng tử tương đối tính đầy đủ đòi hỏi sự phát triển của lý thuyết trường lượng tử ở đây áp dụng sự lượng tử hóa vào một trường hơn là đối với một tập hợp các hạt cố định Lý thuyết trường lượng tử hoàn thiện đầu tiên điện động lực học lượng tử cung cấp một miêu tả lượng tử đầy đủ về tương tác điện từ Điện động lực học lượng tử là cùng với thuyết tương đối rộng một trong những lý thuyết vật lý chính xác nhất từng được đưa ra Thường không cần thiết phải dùng toàn bộ nội dung của lý thuyết trường lượng tử để miêu tả các hệ thống điện động lực Một cách tiếp cận đơn giản hơn mà đã từng được sử dụng từ lúc khai sinh ra cơ học lượng tử đó là coi các hạt mang điện như là các đối tượng cơ học lượng tử bị tác động bởi một trường điện từ cổ điển Ví dụ mô hình lượng tử cơ bản của nguyên tử hydro miêu tả điện trường của nguyên tử hydro sử dụng một thế Coulomb cổ điển formula_129 Cách tiếp cận bán cổ điển này trở lên không còn hiệu lực nếu các thăng giáng lượng tử trong trường điện từ đóng một vai trò đáng kể như ở sự phát ra các photon bởi các hạt điện tích Các lý thuyết trường lượng tử cho lực hạt nhân mạnh và lực hạt nhân yếu cũng đã được phát triển Lý thuyết trường lượng tử của lực hạt nhân mạnh được gọi là sắc động lực học lượng tử và nó miêu tả các tương tác của các hạt nhỏ hơn hạt nhân nguyên tử như các quark và gluon Lực hạt nhân yếu và lực điện từ được thống nhất làm một trong các dạng lượng tử của chúng trở thành một lý thuyết trường lượng tử được gọi là thuyết điện yếu do các nhà vật lý Abdus Salam Sheldon Glashow và Steven Weinberg phát triển Liên hệ với thuyết tương đối tổng quát Mặc dù các dự đoán của cả cơ học lượng tử và thuyết tương đối tổng quát đã được kiểm nghiệm nhiều lần bằng các chứng cứ thực nghiệm phức tạp và chặt chẽ dạng thức luận của chúng lại mâu thuẫn với nhau và chúng đã được chứng minh là cực kỳ khó hợp nhất được với nhau thành một lý thuyết nhất quán và thống nhất Hấp dẫn là rất nhỏ trong nhiều phạm vi của vật lý hạt do đó sự thống nhất giữa thuyết tương đối rộng và cơ học lượng tử không phải là một vấn đề cấp bách trong các ứng dụng thực tế Tuy nhiên hiện chưa có một lý thuyết đúng đắn về hấp dẫn lượng tử là một vấn đề quan trọng trong vũ trụ học vật lý và sự tìm kiếm của các nhà vật lý đi đến một lý thuyết vạn vật TOE tao nhã Do đó mục tiêu giải quyết được những mâu thuẫn giữa hai lý thuyết là một trong những mục tiêu lớn của vật lý thế kỷ 20 và thế kỷ 21 Thuyết TOE sẽ kết hợp không chỉ các mô hình của vật lý hạt hạ nguyên tử nhưng cũng cho phép suy ra bốn lực trong tự nhiên từ một lực thống nhất hoặc một hiện tượng Một đề xuất nổi bật đó là lý thuyết dây lý thuyết cho rằng các hạt điểm của vật lý hạt được thay thế bằng các đối tượng một chiều được gọi là dây Lý thuyết dây miêu tả cách mà những dây này lan truyền trong không gian và tương tác với nhau Trên những phạm vi khoảng cách lớn hơn phạm vi của dây một dây sẽ trông giống như một hạt cơ bản bình thường với khối lượng điện tích và các tính chất khác được xác định bởi các trạng thái rung động của dây Trong lý thuyết dây một trong nhiều các trạng thái rung động của dây tương ứng với hạt graviton một hạt lượng tử truyền lực hấp dẫn Một lý thuyết phổ biến khác đó là hấp dẫn lượng tử vòng LQG lý thuyết miêu tả các tính chất lượng tử của hấp dẫn cũng như miêu tả không thời gian lượng tử LQG cố gắng hợp nhất và chấp nhận cơ học lượng tử chuẩn và thuyết tương đối rộng chuẩn Lý thuyết này miêu tả không gian như một tấm vải cực kỳ mịn được dệt bằng những vòng khép kín hữu hạn gọi là mạng lưới spin Sự tiến triển của một mạng lưới spin theo thời gian được gọi là bọt spin Độ dài đặc trưng của bọt spin bằng độ dài Planck xấp xỉ 1 616 10 m do vậy các độ dài và kích thước nhỏ hơn độ dài Planck không có ý nghĩa trong LQG Ý nghĩa triết học Kể từ khi ra đời nhiều khía cạnh phản trực giác và kết quả của cơ học lượng tử đã gây ra các cuộc tranh luận triết học mạnh mẽ và nhiều cách giải thích khác nhau Các lập luận tập trung vào bản chất xác suất của cơ học lượng tử những khó khăn với sự suy sụp hàm sóng và vấn đề đo lường liên quan và tính phi định xứ lượng tử Có lẽ sự đồng thuận duy nhất tồn tại về những vấn đề này là không có sự đồng thuận nào cả Richard Feynman từng nói Tôi nghĩ tôi có thể tự tin khi nói rằng không ai hiểu cơ học lượng tử Theo Steven Weinberg Theo quan điểm của tôi hiện nay không có cách giải thích nào hoàn toàn thỏa đáng về cơ học lượng tử Quan điểm của Niels Bohr Werner Heisenberg và của các nhà vật lý khác thường được nhóm lại với nhau bằng cách giải thích Copenhagen Theo những quan điểm này bản chất xác suất của cơ học lượng tử không phải là một đặc điểm tạm thời mà cuối cùng sẽ bị thay thế bởi một lý thuyết xác định mà thay vào đó là sự từ bỏ ý tưởng cổ điển về quan hệ nhân quả Bohr đặc biệt nhấn mạnh rằng bất kỳ ứng dụng nào được xác định rõ ràng của hình thức luận cơ lượng tử phải luôn tham chiếu đến cách sắp xếp thí nghiệm do bản chất bổ sung của bằng chứng thu được trong các tình huống thí nghiệm khác nhau Cách giải thích kiểu Copenhagen vẫn còn phổ biến trong thế kỷ 21 Bản thân Albert Einstein một trong những người sáng lập thuyết lượng tử đã gặp khó khăn khi lý thuyết rõ ràng không tuân theo một số nguyên lý siêu hình được ưa thích như tính tất định và tính định xứ Những cuộc trao đổi lâu dài của Einstein với Bohr về ý nghĩa và trạng thái của cơ học lượng được biết đến là tranh luận Bohr Einstein Einstein tin rằng bên dưới cơ học lượng tử phải có một lý thuyết không cho phép tồn tại tác dụng ở một khoảng cách từ xa action at a distance Ông cho rằng cơ học lượng tử là lý thuyết chưa đầy đủ lý thuyết có giá trị đúng nhưng chưa ở mức cơ bản tương tự như nhiệt động lực học là đúng nhưng lý thuyết cơ bản bên dưới nó là cơ học thống kê Năm 1935 Einstein và các cộng sự Boris Podolsky và Nathan Rosen công bố lập luận cho rằng nguyên lý định xứ hàm ý sự không hoàn chỉnh của cơ học lượng tử sau đó một thí nghiệm tưởng tượng được đặt tên là nghịch lý Einstein Podolsky Rosen Năm 1964 John Bell đã chỉ ra rằng nguyên lý định xứ của EPR cùng với thuyết tất định thực sự không tương thích với cơ học lượng tử chúng ngụ ý những ràng buộc đối với các mối tương quan tạo ra bởi các hệ thống khoảng cách ngày nay được gọi là các bất đẳng thức Bell có thể bị vi phạm bởi các hạt vướng víu Kể từ đó đã có một số thí nghiệm được thực hiện để kiểm tra các mối tương quan này với kết quả thu được đúng là chúng vi phạm bất đẳng thức Bell và do vậy bác bỏ sự kết hợp giữa tính định xứ và thuyết tất định Lý thuyết De Broglie Bohm chỉ ra có thể viết lại hình thức luận của cơ học lượng tử để cho nó tương thích với thuyết tất định nhưng với giá làm cho lý thuyết thể hiện rõ tính phi định xứ Nó không chỉ quy một hàm sóng cho một hệ thống vật lý mà còn cho một vị trí thực tiến triển một cách xác định theo một phương trình hướng dẫn phi cục bộ Sự tiến triển của một hệ thống vật lý được cho bởi ở mọi thời gian từ phương trình Schrödinger cùng với phương trình hướng dẫn do vậy không bao giờ có sự suy sụp của hàm sóng Điều này giải quyết vấn đề đo lường Cách giải thích đa thế giới của Everett đưa ra vào năm 1956 cho rằng mọi xác suất miêu tả bởi thuyết lượng tử đồng thời xuất hiện trong một đa vũ trụ chứa các vũ trụ song song độc lập với nhau Đây là hệ quả của việc xóa bỏ tiên đề về sự suy sụp bó sóng Mọi trạng thái khả dĩ của hệ được đo và thiết bị đo cùng với người quan sát được biểu diễn trong sự chồng chập lượng tử vật lý thực Trong khi đa vũ trụ là tất định chúng ta chỉ nhận thức các hành xử phi tất định bị chi phối bởi các xác suất bởi vì chúng ta không quan sát được đa vũ trụ một cách tổng thể mà chỉ có thể quan sát được một vũ trụ song song ở một thời điểm Chính xác cách thức hoạt động của điều này đã là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận Một số nỗ lực đã được thực hiện để hiểu điều này và rút ra quy tắc Born mà không có sự đồng thuận về việc liệu chúng có thành công hay không Cơ học lượng tử quan hệ Relational quantum mechanics xuất hiện vào cuối thập niên 1990 như là một thuyết phái sinh hiện đại của những ý tưởng kiểu Copenhagen và QBism được phát triển ở một vài năm về sau Lịch sử Cơ học lượng tử được phát triển vào những thập kỷ đầu của thế kỷ 20 được thúc đẩy bởi nhu cầu giải thích các hiện tượng trong một số trường hợp đã được quan sát thấy trong thời gian trước đó Nghiên cứu khoa học về bản chất sóng của ánh sáng bắt đầu vào thế kỷ 17 và 18 khi các nhà khoa học như Robert Hooke Christiaan Huygens và Leonhard Euler đề xuất lý thuyết sóng của ánh sáng dựa trên các quan sát thực nghiệm Năm 1803 nhà bác học Thomas Young người Anh miêu tả thí nghiệm hai khe nổi tiếng Thí nghiệm này đóng một vai trò quan trọng trong việc chấp nhận chung lý thuyết sóng của ánh sáng Năm 1838 Michael Faraday khám phá ra tia âm cực Những nghiên cứu này được theo sau bởi tuyên bố năm 1859 về vấn đề bức xạ vật đen của Gustav Kirchhoff đề xuất năm 1877 của Ludwig Boltzmann rằng trạng thái năng lượng của một hệ vật chất có thể rời rạc và giả thuyết lượng tử năm 1900 của Max Planck Giả thuyết của Planck rằng năng lượng được bức xạ và hấp thụ trong các lượng tử hay gói năng lượng rời rạc khớp chính xác với các dạng bức xạ vật đen quan sát được Từ lượng tử bắt nguồn từ tiếng Latinh có nghĩa là lớn như thế nào hoặc bao nhiêu Theo Planck các đại lượng năng lượng có thể được coi chia thành các phần tử có độ lớn E tỷ lệ với tần số ν của chúng với h là hằng số Planck Planck thận trọng nhấn mạnh rằng đây chỉ là một khía cạnh của quá trình hấp thụ và phát xạ bức xạ và không phải là thực tại vật lý của bức xạ Trên thực tế ông coi giả thuyết lượng tử của mình là một thủ thuật toán học để có được câu trả lời đúng hơn là một khám phá lớn Tuy nhiên vào năm 1905 Albert Einstein đã giải thích giả thuyết lượng tử của Planck một cách thực tế và sử dụng nó để giải thích hiệu ứng quang điện trong đó việc chiếu ánh sáng vào một số vật liệu nhất định có thể đẩy electron ra khỏi vật liệu Niels Bohr sau đó đã phát triển ý tưởng của Planck về bức xạ thành một mô hình nguyên tử hydro mà đã dự đoán thành công các vạch quang phổ của hydro Einstein phát triển thêm ý tưởng này để chỉ ra rằng một sóng điện từ như ánh sáng cũng có thể được mô tả như dạng hạt sau này được gọi là photon với một lượng năng lượng rời rạc phụ thuộc vào tần số của nó Trong bài báo của ông Về lý thuyết lượng tử của bức xạ Einstein đã mở rộng sự tương tác giữa năng lượng và vật chất để giải thích sự hấp thụ và phát xạ năng lượng của các nguyên tử Mặc dù vào thời điểm đó thuyết tương đối rộng của ông đã làm lu mờ vấn đề này bài báo này đã trình bày rõ cơ chế cơ bản của sự phát xạ kích thích mà trở thành cơ chế cơ bản của laser về sau Giai đoạn này được biết đến như là thuyết lượng tử cũ Không bao giờ hoàn chỉnh hoặc tự nhất quán lý thuyết lượng tử cũ đúng hơn là một tập hợp các hiệu chỉnh heuristic đối với cơ học cổ điển Lý thuyết hiện nay được hiểu là một phép gần đúng bán cổ điển đối với cơ học lượng tử hiện đại Các kết quả đáng chú ý từ thời kỳ này bao gồm ngoài công trình của Planck Einstein và Bohr đã đề cập ở trên công trình của Einstein và Peter Debye về nhiệt dung riêng của chất rắn chứng minh của Bohr và Hendrika Johanna van Leeuwen rằng vật lý cổ điển không thể giải thích cho hiện tượng nghịch từ và sự mở rộng của Arnold Sommerfeld về mô hình Bohr để bao gồm các hiệu ứng tương đối tính đặc biệt Vào giữa những năm 1920 cơ học lượng tử đã được phát triển để trở thành lý thuyết tiêu chuẩn cho vật lý nguyên tử Năm 1923 nhà vật lý người Pháp Louis de Broglie đưa ra lý thuyết của mình về sóng vật chất bằng cách phát biểu rằng các hạt có thể biểu hiện các đặc tính của sóng và ngược lại Dựa trên cách tiếp cận của de Broglie cơ học lượng tử hiện đại ra đời vào năm 1925 khi các nhà vật lý người Đức Werner Heisenberg Max Born và Pascual Jordan phát triển cơ học ma trận và nhà vật lý người Áo Erwin Schrödinger phát minh ra cơ học sóng Born đã giới thiệu cách giải thích xác suất của hàm sóng Schrödinger vào tháng 7 năm 1926 Do đó toàn bộ lĩnh vực vật lý lượng tử đã xuất hiện dẫn đến việc nó được chấp nhận rộng rãi hơn tại hội nghị Solvay lần thứ năm vào năm 1927 Đến năm 1930 cơ học lượng tử đã được David Hilbert Paul Dirac và John von Neumann thống nhất và toán học hóa hơn nữa với sự nhấn mạnh nhiều hơn vào phép đo bản chất thống kê của kiến thức về thực tế của chúng ta và suy đoán triết học về người quan sát Kể từ đó nó đã thâm nhập vào nhiều ngành bao gồm hóa học lượng tử điện tử lượng tử quang học lượng tử và khoa học thông tin lượng tử Nó cũng cung cấp một khuôn khổ hữu ích cho nhiều đặc điểm của bảng tuần hoàn các nguyên tố hiện đại và mô tả hành vi của các nguyên tử trong quá trình liên kết hóa học và dòng electron trong chất bán dẫn máy tính và do đó đóng một vai trò quan trọng trong nhiều công nghệ hiện đại Trong khi cơ học lượng tử được xây dựng để mô tả thế giới rất nhỏ nó cũng cần thiết để giải thích một số hiện tượng vĩ mô chẳng hạn như chất siêu dẫn và siêu lỏng Xem thêm BULLET Nguyên tử BULLET Hệ hai trạng thái lượng tử BULLET Vật lý lý thuyết BULLET Vật lý thực nghiệm BULLET Lịch sử vật lý học Đọc thêm Những tài liệu sau đây do các nhà vật lý học biên soạn cung cấp thông tin về lý thuyết lượng tử cho độc giả không chuyên sử dụng ít khái niệm kỹ thuật BULLET Marvin Chester 1987 Primer of Quantum Mechanics John Wiley BULLET Richard Feynman 1985 Princeton University Press Bốn bài giảng cơ bản về điện động lực học lượng tử và lý thuyết trường lượng tử nhưng chứa nhiều thông tin chi tiết cho độc giả có chuyên môn BULLET Giancarlo Ghirardi 2004 Sneaking a Look at God s Cards Gerald Malsbary dịch Princeton Univ Press Sách có tính chuyên ngành cao nhất trong các tài liệu được trích dẫn ở đây Có thể bỏ qua các đoạn dùng đại số lượng giác và ký hiệu bra ket trong lần đọc đầu tiên BULLET N David Mermin 1990 Spooky actions at a distance mysteries of the QT trong Boojums all the way through Cambridge University Press 110 76 BULLET Victor Stenger 2000 Timeless Reality Symmetry Simplicity and Multiple Universes Buffalo NY Prometheus Books Chương 5 8 Bao gồm các nghiên cứu về vũ trụ học và triết học Sách chuyên ngành cao hơn BULLET Bryce DeWitt R Neill Graham biên tập 1973 The Many Worlds Interpretation of Quantum Mechanics Princeton Series in Physics Princeton University Press BULLET D Greenberger K Hentschel F Weinert biên tập 2009 Compendium of quantum physics Concepts experiments history and philosophy Springer Verlag Berlin Heidelberg BULLET Một sách giáo khoa đại học tiêu chuẩn BULLET Max Jammer 1966 The Conceptual Development of Quantum Mechanics McGraw Hill BULLET Hagen Kleinert 2004 Path Integrals in Quantum Mechanics Statistics Polymer Physics and Financial Markets ấn bản 3 Singapore World Scientific Bản thảo ấn bản 4 BULLET Bản sách trực tuyến BULLET Gunther Ludwig 1968 Wave Mechanics London Pergamon Press BULLET George Mackey 2004 The mathematical foundations of quantum mechanics Dover Publications BULLET Albert Messiah 1966 Quantum Mechanics Tập I bản dịch tiếng Anh từ tiếng Pháp bởi G M Temmer North Holland John Wiley Sons Cf chương IV mục III online BULLET Scerri Eric R 2006 The Periodic Table Its Story and Its Significance Oxford University Press Xem xét phạm vi mà hóa học và hệ thống tuần hoàn đã được đưa về cơ học lượng tử BULLET Veltman Martinus J G 2003 Facts and Mysteries in Elementary Particle Physics Liên kết ngoài BULLET J O Connor và E F Robertson A history of quantum mechanics BULLET Introduction to Quantum Theory at Quantiki BULLET Quantum Physics Made Relatively Simple ba video bài giảng từ Hans Bethe BULLET Tài liệu học tập BULLET Quantum Cook Book và PHYS 201 Fundamentals of Physics II của Ramamurti Shankar Yale OpenCourseware BULLET The Modern Revolution in Physics sách giáo khoa trực tuyến BULLET MIT OpenCourseWare Chemistry và Physics Xem 8 04 8 05 và 8 06 BULLET 5½ Examples in Quantum Mechanics BULLET Imperial College Quantum Mechanics Course BULLET Triết học BULLET Sách Wikibooks tiếng Anh BULLET This Quantum World
6671
Hải lưu
Hải lưu Hải lưu hay dòng biển là dòng chuyển động trực tiếp liên tục và tương đối ổn định của nước biển và lưu thông ở một trong các đại dương của Trái Đất Các hải lưu có thể lưu thông trên một quãng đường dài hàng ngàn kilômét Chúng rất quan trọng trong việc xác định khí hậu của các lục địa đặc biệt ở những khu vực gần biển Ví dụ nổi bật nhất là dòng Vịnh còn gọi là hải lưu Gulf Stream từ tiếng Anh Gulf Stream dòng hải lưu này làm cho phần tây bắc châu Âu có nhiệt độ cao hơn bất kỳ khu vực nào có cùng vĩ độ Một ví dụ khác là quần đảo Hawaii ở đó khí hậu có tính cận nhiệt đới và mát hơn đáng kể so với các khu vực có cùng vĩ độ nhiệt đới với nó do hải lưu California gây ra Tuy nhiên tầm quan trọng của các hải lưu cũng được làm sáng tỏ thêm bởi hiện tượng El Niño trong đó sự đảo ngược tạm thời của hải lưu sinh ra những sự thay đổi khí hậu có tính khắc nghiệt hơn dọc theo bờ biển phía tây Nam Mỹ Các hiệu ứng của El Niño trải rộng đến tận nước Úc Các hải lưu bề mặt nói chung được lưu thông bởi gió và có xu hướng chảy theo các xoắn ốc cùng chiều kim đồng hồ ở bắc bán cầu và ngược chiều kim đồng hồ ở nam bán cầu do hiệu ứng Coriolis Trong các hải lưu chuyển động bởi gió thì hiệu ứng xoắn ốc Ekman làm cho dòng chảy tạo ra một góc nào đó so với hướng gió Các hải lưu sâu được lưu thông do các độ chênh lệch gradient của mật độ và nhiệt độ Luân chuyển nhiệt muối còn được gọi là băng tải đại dương được dùng để chỉ các hải lưu sâu chảy trong lưu vực dưới đáy các đại dương Các dòng lưu chuyển này chảy sâu dưới đáy biển và do đó khó phát hiện và đôi khi còn được gọi là các con sông ngầm dưới đáy biển Các hải lưu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình di cư và phân tán của các sinh vật Các hải lưu quan trọng Bắc Băng Dương BULLET Hải lưu Đông Greenland BULLET Hải lưu Tây Greenland BULLET Hải lưu Na Uy BULLET Hải lưu đảo Baffin Đại Tây Dương BULLET Hải lưu Labrador BULLET Hải lưu Gulf Stream hay dòng Vịnh BULLET Hải lưu bắc xích đạo BULLET Hải lưu nam xích đạo BULLET Hải lưu Bắc Brasil BULLET Hải lưu Guinée BULLET Hải lưu Angola BULLET Hải lưu Brasil BULLET Hải lưu Benguela BULLET Hải lưu Nam Đại Tây Dương BULLET Hải lưu Falkland Thái Bình Dương BULLET Hải lưu Aleut BULLET Hải lưu Bắc Thái Bình Dương BULLET Hải lưu Đông Australia BULLET Hải lưu Humboldt hay hải lưu Peru BULLET Hải lưu Kuroshio hay hải lưu Nhật Bản BULLET Hải lưu Oyashio BULLET Hải lưu Mindanao BULLET Hải lưu bắc xích đạo BULLET Hải lưu nam xích đạo BULLET Hải lưu Cromwell Ấn Độ Dương BULLET Hải lưu Agulhas BULLET Hải lưu Đông Madagascar BULLET Hải lưu Somali BULLET Hải lưu Mozambique BULLET Hải lưu Leeuwin BULLET Hải lưu Indonesia BULLET Hải lưu bắc xích đạo BULLET Hải lưu nam xích đạo BULLET Gió mùa Ấn Độ Nam Đại Dương BULLET Hải lưu vòng Nam Cực BULLET Dòng xoay tròn Weddell Xem thêm BULLET Luân chuyển thủy nhiệt BULLET Luân chuyển nhiệt muối Liên kết ngoài BULLET NOAA Ocean Surface Current Analyses Realtime OSCAR Near realtime Pacific Ocean Surface Currents derived from satellite altimeter and scatterometer data BULLET RSMAS Ocean Surface Currents
6673
Xoắn ốc Ekman
Xoắn ốc Ekman Hiệu ứng xoắn ốc Ekman là xu hướng của các dòng hải lưu lan truyền theo một góc với hướng gió bề mặt Nó có tên gọi như vậy theo tên của nhà hải dương học người Thụy Điển Vagn Ekman Hiệu ứng này là hệ quả của hiệu ứng Coriolis Lực gây ra chuyển động của các dòng hải lưu là gió bề mặt Tại bắc bán cầu các hải lưu bề mặt bị làm trệch hướng sang bên phải của hướng gió bởi các lực coriolis và các lớp sâu hơn bị làm lệch hướng nhiều hơn về phía phải Trong các đại dương có mực nước sâu những luồng chảy phía đáy có thể cuối cùng bị làm lệch hướng đến mức chảy theo hướng ngược lại với các luồng chảy bề mặt cũng là do hiệu ứng này Tham khảo BULLET AMS Glossary mathematical description
6674
Hải lưu Labrador
Hải lưu Labrador Hải lưu Labrador là dòng hải lưu lạnh ở bắc Đại Tây Dương nó chảy từ Bắc Băng Dương về phía nam dọc theo bờ biển Labrador và đi ngang qua Newfoundland tiếp tục đi về phía nam dọc theo bờ biển phía đông của Nova Scotia Nó là sự nối tiếp của các dòng hải lưu tây Greenland và hải lưu đảo Baffin Nó tiếp giáp với dòng hải lưu ấm Gơn strim the Gulf Stream ở Grand Banks phía đông nam của Newfoundland Tổ hợp của hai dòng hải lưu này tạo ra hiện tượng sương mù nặng và cũng tạo ra một trong những khu vực nhiều cá nhất trên thế giới Trong mùa xuân và đầu mùa hè hải lưu này vận chuyển các núi băng trôi từ các dòng sông băng ở Greenland về phía nam vào trong tuyến hàng hải xuyên Đại Tây Dương Các luồng nước lạnh của hải lưu Labrador có hiệu ứng lạnh rõ nét đối với khí hậu của các tỉnh phía Đại Tây Dương của Canada và phần bờ biển của New England Điều này có thể thấy rất rõ trong một thực tế là giới hạn phía bắc của sự phát triển của thực vật có thể tới 15 xa hơn về phía nam so với Siberia châu Âu hay các tỉnh phía tây của Canada Liên kết ngoài BULLET Surface Currents in the Atlantic Ocean
6677
Hải lưu Gulf Stream
Hải lưu Gulf Stream Hải lưu Gulf Stream hay dòng Vịnh hoặc phiên âm hải lưu Gơn strim là một hải lưu mạnh ấm và chảy nhanh ở Đại Tây Dương xuất phát từ vịnh Mexico chảy qua eo biển Florida tới bờ biển phía đông nước Mỹ và Newfoundland Hải lưu Gulf Stream có ảnh hưởng đặc biệt tới khí hậu của bờ biển phía đông Florida đặc biệt cao là vùng đông nam Florida nó giúp cho thời tiết ở đây ấm hơn trong mùa đông và ít nóng hơn so với những phần còn lại của miền đông nam nước Mỹ trong mùa hè Nó trải dài tới tận châu Âu và được gọi là dòng chảy bắc Đại Tây Dương làm cho các quốc gia Tây Âu ấm hơn một cách đáng kể so với khi nếu nó chảy theo hướng khác Một con sông ngầm dưới đáy biển gọi là hải lưu bắc xích đạo chảy từ bờ biển phía tây bắc châu Phi về hướng tây Khi dòng chảy này gặp bờ biển đông bắc Nam Mỹ dòng chảy tách ra thành hai nhánh Một nhánh đi vào vịnh Caribe còn nhánh kia chảy về hướng bắc và hướng đông của Tây Ấn Cả hai nhánh này liên kết lại để chảy qua eo biển Florida Do đó kết quả là hải lưu Gulf Stream trở thành một trong những hải lưu mạnh nhất đã được biết nó vận chuyển một nguồn năng lượng khổng lồ cỡ 1 4 pêtaoát 1 4 x 10 W Lưu lượng nước của nó đạt tới 30 triệu mét khối trên giây Sau khi nó vượt qua mũi Hatteras lưu lượng tăng lên tới 80 triệu mét khối trên giây Lưu lượng nước vận chuyển của hải lưu Gulf Stream này vượt xa lưu lượng của tất cả các con sông đổ ra Đại Tây Dương cộng lại tổng lưu lượng của chúng chỉ có tối đa 0 6 triệu mét khối trên giây Khi nó chuyển động về phía bắc một lượng nhất định nước ấm của hải lưu Gulf Stream bị bay hơi Điều này làm tăng độ mặn của nước trong hải lưu này và ở bắc Đại Tây Dương nước bị lạnh đi và nặng hơn cùng với độ mặn cao hơn sẽ chìm xuống Nó sau đó trở thành một phần của vùng nước sâu bắc Đại Tây Dương là một dòng nước chảy về phía nam Hiệu ứng của hải lưu Gulf Stream là đủ mạnh để làm cho một số phần đất thuộc miền tây nước Anh và Ireland Ailen có nhiệt độ trung bình cao hơn vài độ so với phần lớn các vùng khác của các quốc gia này Trên thực tế tại Cornwall và chủ yếu là quần đảo Scilly hiệu ứng của nó lớn đến mức những loài thực vật chủ yếu sinh trưởng ở những vùng khí hậu ấm áp như dừa cũng có thể sống được trong điều kiện khắc nghiệt của mùa đông ở các vĩ độ cao Vườn bách thảo Logan ở Scotland cũng hưởng lợi từ hải lưu Gulf Stream các cây đại hoàng Nam Mỹ Gunnera manicata ở đây cao tới trên 3 mét Với hiện tượng gần đây của sự ấm toàn cầu một số nhà khoa học đã bày tỏ sự lo ngại về cơ chế chìm xuống đã nói trên đây Đặc biệt nước ngọt tạo ra do sự tan chảy của các núi băng ở Bắc Băng Dương có thể làm loãng nước của hải lưu Gulf Stream và làm cho nó nhẹ đi nên không chìm xuống Kết quả là một sự thay đổi lớn trong khí hậu của châu Âu với những hậu quả chưa thể tính trước Một số dấu vết hóa thạch là dấu hiệu chứng tỏ sự kiện tương tự đã diễn ra trong quá khứ nhiều lần nhưng chứng cứ hóa thạch vẫn là dấu hỏi Chứng cứ chậm lại của Gulf Stream Gần đây thuyết này nhận được sự hỗ trợ của các phân tích dữ liệu vệ tinh của Mỹ nó dường như chỉ ra xu hướng chậm lại của vòng xoáy tròn bắc Đại Tây Dương tức phần nước xoáy phía bắc của hải lưu Gulf Stream Tháng 5 năm 2005 Peter Wadhams giáo sư bộ môn vật lý hải dương học của trường đại học Cambridge có thông báo với the Times về kết quả điều tra trong các hoạt động ngầm dưới biển dưới các lớp băng Bắc Băng Dương các nhà khoa học đã đo đạc các ống khói khổng lồ chứa nước lạnh và nặng trong đó nước lạnh và nặng thông thường chìm xuống phía đáy biển và được thay thế bởi nước ấm tạo ra một trong các cơ chế của dòng chảy bắc Đại Tây Dương Ông và nhóm của mình đã phát hiện ra rằng các khe này dường như đang biến mất Thông thường ở đây phải có từ 7 đến 12 cột khổng lồ nhưng Wadhams chỉ tìm thấy 2 cột khổng lồ và cả hai đều rất yếu Tham khảo BULLET NASA Slowing of North Atlantic Gyre BULLET Corona Magazine Issue 124 Science German Transported amount of power BULLET Peter Wadhams interview in the Times disappearance of sinking chimneys of cold dense water Đọc thêm BULLET Hycom Consortium
6692
Hịch tướng sĩ
Hịch tướng sĩ Dụ chư tì tướng hịch văn 諭諸裨將檄文 là bài hịch viết bằng văn ngôn của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn viết cuối thế kỷ 13 trước cuộc chiến tranh Mông Nguyên Đại Việt lần 2 Lịch sử Tháng 12 năm Giáp Thân 1284 hiệu Thiệu Bảo năm thứ 6 đời Trần Nhân Tông đại binh Thoát Hoan tiến đánh Chi Lăng Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn thất thế đưa quân chạy về Vạn Kiếp Vua Trần Nhân Tông thấy thế giặc mạnh cho mời Hưng Đạo Vương về Hải Dương mà phán rằng Thế giặc to như vậy mà chống với chúng thì dân chúng bị tàn sát nhà cửa bị phá hại hay là trẫm sẽ chịu hàng để cứu muôn dân Hưng Đạo Vương tâu Bệ hạ nói câu ấy là lời nhân đức nhưng Tôn miếu Xã tắc thì sao Nếu Bệ hạ muốn hàng xin trước hết hãy chém đầu thần đi đã rồi sau hãy hàng Vua nghe thấy vậy liền yên lòng Hưng Đạo Vương trở về Vạn Kiếp hiệu triệu 30 vạn quân Nam thảo bài Dụ chư tì tướng hịch văn để khuyên răn tướng sĩ đại ý khuyên binh sĩ học tập và rèn luyện võ nghệ khuyên các tướng học tập trận pháp theo sách Binh thư yếu lược chuẩn bị cho cuộc chiến tranh Mông Nguyên Đại Việt lần 2 Phê bình Đương thời tác phẩm được soạn với mục đích giáo huấn bọn gia thuộc trong thái ấp Hưng Đạo vương có rất ít ảnh hưởng đối với bình diện xã hội mãi về sau do được chép trong Đại Việt sử ký toàn thư mới được hậu thế biết Tuy nhiên ở hậu kì hiện đại tác phẩm được gắn với các trào lưu chủ nghĩa dân tộc để được tôn sùng làm thiên cổ hùng văn Thậm chí nhiều dị bản phổ biến hơn cổ bản còn tìm cách dập xóa câu chữ gốc sao cho hợp ý người hiện đại Theo các văn bản Hán Nôm hiện tồn đối với những quốc gia hoặc bộ lạc lân cận quân chủ Việt lại thường xưng Trung Hoa Trung Quốc Trung Châu Trung Hạ Hoa Hạ tự coi Hán nhân nhằm để ví vùng trực tiếp cai trị là lõi Hán quyển ở phương Nam Tuy vậy khi các văn bản này được phiên dịch hoặc ấn hành theo phương thức hiện đại đa số bị cắt bỏ hoặc xuyên tạc cũng vì lí do kì thị xen lẫn mặc cảm Điển hình trứ tác Dụ chư tì tướng hịch văn trong cổ bản có câu Vi trung quốc chi tướng thị lập di tú nhi vô phẫn tâm 為中國之將侍立夷宿而無忿心 chữ trung 中 bị sửa thành bang 邦 Về mặt kết cấu trứ tác tiếp thụ ảnh hưởng ý thức hệ hoa di coi triều Nguyên là man tộc đã xâm phạm cõi Hoa Hạ thông qua việc tận diệt hai triều đình Đại Kim và Đại Tống tức những đại diện chính thống của văn minh Hán quyển Vì thế An Nam và những phần còn lại của văn hiến Hoa Hạ phải lĩnh trọng trách giữ lấy lẽ chính thống và lề thói tổ tông Bản thân tác giả phiếm xưng dư 余 là lối nói rất long trọng vốn chỉ dành cho bậc quyền quý do đó nêu bật được sức nặng của tác phẩm đối với kẻ nghe Xem thêm BULLET An Nam BULLET Dĩ hoa vi trung BULLET Dụng hạ biến di Tham khảo Tài liệu BULLET Việt Nam Sử Lược Tập I Trần Trọng Kim Nhà xuất bản Đại Nam Sài gòn 1964 BULLET Việt Nam Văn Học Văn Học Đời Trần Ngô Tất Tố Nhà xuất bản Đại Nam Sài gòn 1961
6696
Vạn Kiếp tông bí truyền thư
Vạn Kiếp tông bí truyền thư Vạn Kiếp tông bí truyền thư còn gọi là Vạn Kiếp binh thư là một tác phẩm của Trần Hưng Đạo về nghệ thuật quân sự có lẽ chủ yếu là bày binh bố trận nhưng đến nay đã bị thất lạc Ông sưu tập binh pháp các nhà làm thành bát quái cửu cung đồ và đặt tên tác phẩm như vậy Người ta chỉ còn biết được một ít nội dung tác phẩm này qua lời đề tựa của Nhân Huệ Vương Trần Khánh Dư vẫn còn lưu giữ được Lời tựa của Trần Khánh Dư Nhân Huệ Vương Khánh Dư viết bài tựa cho sách ấy như sau Bình luận Qua đây có thể thấy luận thuyết quân sự của Hưng Đạo Vương là những lý lẽ cao siêu trong chiến trận nhưng kế hoạch lớn dạy cho binh sĩ Tuy cuốn sách của ông đã tổng kết kinh nghiệm đưa đến thắng lợi cụ thể trong chiến tranh song khi vận dụng kinh nghiệm đó ông đã yêu cầu người học cần phải linh hoạt và sáng tạo Trích từ Đại Việt sử ký toàn thư Tham khảo Dương Xuân Đống 2017 Văn hóa quân sự Việt Nam văn hóa giữ nước Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật Hà Nội tr 718 720
6697
Binh thư yếu lược
Binh thư yếu lược Binh gia diệu lý yếu lược hay còn gọi là Binh thư yếu lược là một tác phẩm được cho là của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn viết về nghệ thuật quân sự đến nay đã thất truyền Các bản Những cuốn sách hiện nay được xuất bản dưới tên gọi này chưa có gì kiểm chứng để chứng minh là có nguồn gốc từ tác phẩm của ông Ví dụ cuốn sách được in bởi nhà xuất bản Xuân Thu Sài Gòn năm 1969 nhưng người ta cho sách này là giả mạo vì người ta cho rằng cuốn sách của Hưng Đạo Vương đã bị quân Minh thu về Trung Quốc như được nhắc đến trong Việt Nam sử lược của Trần Trọng Kim Nhà nghiên cứu Ngô Đức Thọ trong bài nghiên cứu Đi tìm nguồn gốc và năm xuất hiện của văn bản Binh thư yếu lược công bố năm 1986 cũng xác định rằng văn bản Binh thư yếu lược là một ngụy thư do người sau sáng tác sớm nhất là vào năm 1869 chứ không phải là một văn bản nguyên gốc của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn từ thời Trần Binh thư yếu lược gồm có 4 quyển với các chương như BULLET Quyển 1 gồm 9 chương Thiên tượng Kén mộ Chọn tướng Đạo làm tướng Kén luyện Quân lễ Tuyển người làm việc dưới trướng Đồ dùng của binh lính Hiệu lệnh BULLET Quyển 2 gồm 10 chương Hành quân Hướng đạo Đồn trú Tuần canh Quân tư Hình thế Phòng bị Điểm về việc binh Phép dùng gián điệp Dùng cách lừa dối BULLET Quyển 3 gồm 7 chương Liệu thế giặc Quyết chiến Đặt cờ Dã chiến Sơn chiến Thủy chiến Lâm chiến BULLET Quyển 4 gồm 7 chương Đánh thành Giữ thành Công thành Xông vây ứng cứu Lui đánh Thắng và đặt phục Phép nhận hạng
6706
Sao từ
Sao từ Sao từ là một dạng sao neutron với từ trường mạnh đến formula_1 tesla lớn hơn từ trường của Trái Đất khoảng 2 500 000 tỉ lần Để so sánh từ trường quanh các nam châm siêu dẫn lưỡng cực của máy gia tốc hạt lớn LHC chỉ trong khoảng từ 0 54 lên 8 3 tesla Sự tồn tại của sao từ lần đầu được đưa ra bởi hai nhà thiên văn học Robert Duncan người Mỹ và Chrisopher Thompson người Canada vào những năm 1980 Hai ông cho rằng các sao neutron được hình thành cùng với từ trường mạnh hơn so với nhóm sao xung của chúng tới hàng trăm lần Năm 1992 họ đã sử dùng lý thuyết sao từ để giải thích về sự tồn tại của các sóng thu được từ vụ nổ tia gamma ngày mùng 5 tháng 3 năm 1979 và sau đó là xác định vị trí của siêu tân tinh N49 Đặc điểm Chúng ta mới biết rất ít về sao từ bởi không có sao từ nào ở gần Trái Đất Các sao từ thường có đường kính khoảng 20 km Tuy vậy chúng có khối lượng gấp nhiều lần Mặt trời của chúng ta Sao từ có mật độ đặc đến mức chỉ một mẩu nhỏ vật chất của nó đã nặng hơn 100 triệu tấn Phần lớn các sao từ tự quay rất nhanh ít nhất là vài vòng trong một giây Tuổi thọ của sao từ thường ngắn Từ trường mạnh của chúng suy yếu dần trong vòng 10 000 năm sau đó mọi hoạt động và bức xạ tia X ngừng hẳn Người ta ước tính trong Ngân Hà có khoảng 30 triệu sao từ đã chết hoặc hơn Các chấn động trên bề mặt sao từ gây ra biến đổi bản thân ngôi sao và từ trường bao quanh nó thường dẫn đến các vụ bùng phát tia gamma đã từng được ghi nhận trên Trái Đất năm 1979 1998 và 2004 Sự hình thành Trong siêu tân tinh ngôi sao chủ co lại thành sao neutron từ trường của nó tăng đột ngột theo cường độ cứ giảm một nửa kích thước của một đường thì từ trường tăng lên 4 lần Duncan và Thompson đã tính được từ trường của sao neutron thông thường là 10 tesla thông qua cơ chế máy phát điện giá trị này đã tăng lên nhiều tới khoảng 10 tesla hay 10 gauss Kết quả là hình thành một sao từ Siêu tân tinh có thể mất đi 10 khối lượng của nó trong quá trình bùng nổ Để những sao có khối lượng lớn gấp 10 đến 30 lần khối lượng Mặt Trời không bị co luôn thành hố đen khối lượng của chúng phải bị giảm đi một lượng đáng kể thậm chí đến 80 khối lượng ban đầu Ước chừng cứ 10 vụ nổ siêu tân tinh thì có một sao từ chứ không nhiều như sao neutron hay sao xung thường thấy Vào ngày 21 tháng 2 năm 2008 các nhà nghiên cứu thuộc NASA và trường Đại học McGill thông báo đã tìm ra một sao neutron tạm thời biến đổi từ sao xung thành sao từ Điều đó cho thấy sao từ không đơn thuần là một dạng hiếm của sao xung nhưng có thể là một giai đoạn phát triển của một số sao xung Lịch sử phát hiện Quan sát sao từ Vào tháng 12 năm 2004 vụ nổ mạnh nhất ở bên ngoài hệ Mặt Trời đã được ghi nhận tia chớp khổng lồ bao gồm bức xạ tia gamma siêu năng lượng một phần của tia Röntgen và ánh sáng nhìn thấy được Luồng sáng vũ trụ này trong 0 1 giây đã tạo ra một nguồn năng lượng mạnh gấp hai lần Mặt Trăng hôm rằm phản xạ vào Mặt Trăng và chiếu sáng phần trên khí quyển của Trái Đất Tia chớp xuyên qua Hệ Mặt Trời đã được ghi nhận bởi ít nhất 15 vệ tinh nhân tạo và trạm thăm dò vũ trụ bao gồm cả tàu thăm dò Odyssey và Cassini Nguồn gốc của tín hiệu lớn này chính là ngôi sao từ nằm cách Trái Đất 50 000 năm ánh sáng Đó là một ngôi sao kỳ lạ thuộc chòm sao Lạp Hộ với từ trường cực lớn Theo tính toán tổng năng lượng phát xạ của ngôi sao này trong 0 2 giây tương đương với nguồn năng lượng mà Mặt Trời phát ra trong 250 000 năm Công suất phát sáng của nó lớn hơn một nghìn lần so với công suất của tất cả các ngôi sao trong Ngân Hà của chúng ta Đợt bùng nổ của ngôi sao từ này đã làm ion hóa các lớp khí quyển Trái Đất và làm thay đổi một phần các bước sóng dài trong khí quyển Các sao từ đã được quan sát thấy Tính đến tháng 7 2009 đã có 13 sao từ được xác nhận và 5 thiên thể khác đang xác định xem có phải sao từ không BULLET 1 1806 20 SGR nằm cách chúng ta 50 000 năm ánh sáng BULLET 2 SGR 1900 14 nằm cách chúng ta 20 000 năm ánh sáng trong chòm sao Aquila BULLET 3 SGR 0501 4516 BULLET 4 CXO J164710 2 455216 nằm trong cụm thiên hà Westerlund 1 được hình thành từ một ngôi sao nặng hơn 40 lần mặt trời Xem thêm BULLET Sao Neutron BULLET Sao xung BULLET Hố đen BULLET Siêu tân tinh BULLET Bùng nổ tia gamma BULLET Bức xạ gamma
6708
Hải lưu Kuroshio
Hải lưu Kuroshio Hải lưu Kuroshio hay hải lưu Nhật Bản là một dòng hải lưu ở tây Thái Bình Dương ngoài bờ biển phía đông Đài Loan chảy theo hướng đông bắc ngang qua Nhật Bản ở đó nó hợp lưu với dòng chảy phía đông của hải lưu Bắc Thái Bình Dương Nó là tương tự như hải lưu Gulf Stream ở Đại Tây Dương vận chuyển nước biển nhiệt đới ấm về phía bắc tới vùng cực Nó đôi khi còn được gọi là hải lưu đen do nghĩa của từ kuroshio là đen và nó là hình ảnh của màu lam sẫm của nước biển ở đó Phần tương ứng phía bắc của nó là hải lưu Bắc Thái Bình Dương Phần tương ứng phía đông của nó là hải lưu California Phần tương ứng phía nam của nó là hải lưu bắc xích đạo Nước ấm của hải lưu Kuroshio làm cho san hô nước ấm có thể tìm thấy ở Nhật Bản là nơi xa nhất về phía bắc mà san hô nước ấm có thể sinh sống
6709
Hải lưu Humboldt
Hải lưu Humboldt Hải lưu Humboldt hay hải lưu Peru là một hải lưu lạnh chảy theo hướng bắc ngoài bờ biển phía tây Nam Mỹ Nó trở thành một phần chính của hải lưu nam xích đạo Hải lưu này xuất phát từ Nam Đại Dương gần châu Nam Cực và vì thế nó khoảng 7 8 C lạnh hơn so với nước biển của đại dương cùng vĩ độ Nước lạnh làm mát không khí và tạo ra các sa mạc ven biển của Chile như Atacama và Peru Tuy nhiên hải lưu Humbolt vận chuyển nước biển giàu chất dinh dưỡng vào trong khu vực tạo ra một lưu vực giàu cá cho công nghiệp đánh cá của Peru Trong mùa El Niño hải lưu Humboldt được thay thế bằng nước ấm nghèo chất dinh dưỡng tạo ra sự suy giảm nhanh trong quần thể cá và chim biển mà thông thường chúng là lớn và nhiều cũng như tạo ra mưa trong những khu vực thông thường là khô hạn và làm khô hạn những khu vực miền núi xa hơn trong đất liền mà thông thường chúng là ẩm ướt Người ta cũng cho rằng một El Niño mạnh đã dẫn tới sự tiêu vong của Moche và các nền văn minh Peru tiền Columbia Nó được đặt tên theo tên của nhà khoa học người Đức Alexander von Humboldt
6712
Hải lưu Cromwell
Hải lưu Cromwell Hải lưu Cromwell còn gọi là Dòng ngầm xích đạo Thái Bình Dương hay Dòng ngầm xích đạo là một sông ngầm dưới biển Một dạng cụ thể của hải lưu như một con sông chảy dưới bề mặt đại dương Các con sông ngầm dưới biển là quyến rũ và là một lĩnh vực tương đối mới trong hải dương học Những điều bí ẩn đẹp này của thiên nhiên chỉ ra rằng loài người còn rất nhiều điều cần phải khám phá Hải lưu Cromwell được phát hiện năm 1952 bởi Townsend Cromwell một nhà nghiên cứu của Phòng thí nghiệm Honolulu Nó rộng 400 km 250 dặm và chảy về hướng đông Nó ẩn sâu khoảng 100 m 300 ft dưới bề mặt của Thái Bình Dương tại xích đạo nó là tương đối hẹp về độ sâu khi so sánh với các hải lưu khác Độ sâu của nó chỉ khoảng 30 m 100 ft Dung tích của nó khoảng 1 000 lần dung tích của sông Mississippi và chiều dài của nó là khoảng 5 600 km 3 500 dặm Hải lưu Cromwell đã được liệt kê trong lần xuất bản năm 1964 của Sách kỷ lục Guinness Townsend Cromwell Townsend Cromwell một người thích lướt sóng bơi lội và là một nhà hải dương học đã phát hiện ra hải lưu mà hiện nay mang tên ông trong khi tìm kiếm dòng chảy ở khu vực xích đạo của Thái Bình Dương Ông mất năm 1958 khi máy bay của ông bị rơi trong khi ông đang thực hiện một chuyến thám hiểm hải dương Phát hiện Năm 1951 các nhà nghiên cứu trên boong tàu U S Fish and Wildlife Service research Tàu nghiên cứu cá và các động vật hoang dã Mỹ đã rất thích thú khi nhìn thấy dấu vết của tuyến đánh cá dài Họ nhận ra rằng các thiết bị lặn ở sâu dưới nước bị trôi dạt về hướng đông Điều này là không bình thường vì các dòng bề mặt của Thái Bình Dương trên xích đạo chảy về hướng tây Chúng chảy theo hướng gió Năm sau Townsend Cromwell dẫn đầu một đoàn thám hiểm để nghiên cứu xem dòng chảy của đại dương biến đổi như thế nào theo độ sâu Họ đã phát hiện ra một dòng chảy nhanh chảy về hướng đông ở các lớp sâu dưới bề mặt Số liệu cụ thể BULLET Độ sâu Dòng bề mặt chuyển động theo hướng tây Điểm chuyển hướng khoảng 40 m phía dưới từ đó nước chảy về hướng đông Dòng chảy này xuống tới độ sâu khoảng 400 m BULLET Tốc độ chảy Tổng lưu lượng khoảng 30 triệu mét khối trên giây Vận tốc tối đa khoảng 1 5 m s tốc độ này khoảng 2 lần nhanh hơn so với tốc độ chảy của dòng bề mặt theo hướng tây BULLET Chiều dài 13 000 km Tương tác với El Niño El Niño là sự đảo ngược các trạng thái thông thường ở Thái Bình Dương Nước bề mặt chuyển động về phía tây theo hướng gió thịnh hành và nước ở dưới sâu bị ép buộc lên trên để thay thế nó Nước bề mặt loang ngược trở lại ngang qua đại dương mang nhiệt độ của nước ấm dọc theo bờ biển phía đông của Thái Bình Dương Trong các năm không có El Niño hải lưu Cromwell bị đẩy lên bề mặt bởi các núi lửa ngầm dưới biển gần quần đảo Galapágos Hiện tượng này gọi là sự phun trào lên trên Tuy nhiên trong những năm có El Niño thì hải lưu này không phun trào lên trên theo cách này Nước xung quanh quần đảo vì thế là tương đối ấm trong những năm El Niño so với những năm thông thường Hiệu ứng lên cuộc sống hoang dã Hải lưu Cromwell là giàu oxy và chất dinh dưỡng Một lượng lớn cá tập trung xung quanh nó Sự phun trào lên phía trên diễn ra gần quần đảo Galapágos Nó mang lại sự cung cấp thức ăn gần bề mặt cho chim cánh cụt Galapágos Tuy nhiên sự phun trào này là một hiện tượng rời rạc nó không diễn ra theo chu kỳ và do đó nguồn thức ăn cũng không ổn định Chim cánh cụt có một số thói quen phù hợp với điều này kể cả sự linh hoạt trong thói quen sinh sản của chúng Khả năng hiệu ứng lên khí hậu Hiệu ứng của hải lưu này lên khí hậu thế giới hiện nay vẫn chưa được tìm hiểu một cách rõ ràng Xem thêm BULLET Hải lưu Liên kết ngoài BULLET Surface Ocean Currents
6714
Hải lưu Oyashio
Hải lưu Oyashio Hải lưu Oyashio là một hải lưu lạnh dưới bắc cực nó chuyển động về phía nam và xoay ngược chiều kim đồng hồ ở miền tây của bắc Thái Bình Dương Nó tiếp giáp với hải lưu Kuroshio ở bờ biển phía đông của Nhật Bản và tạo ra hải lưu bắc Thái Bình Dương hay dòng chảy Nước của hải lưu Oyashio xuất phát từ Bắc Băng Dương và chảy về phía nam thông qua eo biển Bering Hải lưu này có ảnh hưởng đáng kể lên khí hậu của vùng Viễn Đông nước Nga chủ yếu là Kamchatka và Chukotka ở đó giới hạn phía bắc của sự sinh trưởng thực vật là 10 về phía nam so với vĩ độ mà nó đạt được trong đất liền ở Siberia Nước của hải lưu Oyashio có lẽ tạo thành nguồn cá giàu nhất trên thế giới vì thành phần dinh dưỡng cực cao trong nước lạnh và do nó có thủy triều rất cao tới 10 mét trong một số khu vực nó tăng khả năng làm giàu thêm các chất dinh dưỡng Tuy nhiên hải lưu Oyashio cũng làm cho Vladivostok trở thành cảng phụ thuộc nhiều nhất vào khí hậu do nó bị đóng băng trong mùa đông và cần phải có tàu phá băng để giữ cho cảng có thể ra vào được trong mùa đông Một đặc trưng quan trọng khác của hải lưu này là trong các thời kỳ băng hà khi mực nước biển xuống thấp đã tạo ra sự hình thành của cầu nối Bering hải lưu này không thể chuyển động và sự lạnh toàn cầu nói chung là không đáng kể trong khu vực mà nó có ảnh hưởng như ngày nay Nó là nguyên nhân chính của trạng thái không bị đóng băng của phần lớn khu vực Đông Á và do đó nó giải thích tại sao Đông Á vẫn giữ được khoảng 96 các loài thực vật của thế Pliocen trong khi châu Âu chỉ giữ được khoảng 27 mặc dù khí hậu hiện nay của khu vực này lạnh hơn nhiều so với phần lớn châu Âu
6717
Bình Ngô đại cáo
Bình Ngô đại cáo Bình Ngô đại cáo là bài cáo viết bằng văn ngôn do Nguyễn Trãi soạn thảo vào mùa xuân năm 1428 thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh khẳng định sự độc lập của nước Đại Việt Đây được coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam sau bài Nam quốc sơn hà Đặt tên tác phẩm Hiểu về từ Bình Ngô Chu Nguyên Chương người sáng lập ra nhà Minh là người Hào Châu xưa thuộc đất Ngô đó là đất tổ của nhà Minh Năm 1356 Chu Nguyên Chương xưng Ngô Quốc Công 8 năm sau ông cải xưng Ngô Vương Bởi vậy Ngô ở đây vừa là tước hiệu của Chu Nguyên Chương vừa là nguồn gốc quê cha đất tổ của Chu Nguyên Chương Bình Ngô là bình tận gốc gác giống nòi của giống họ Chu Thái Tổ nhà Minh Hiểu về từ Đại cáo Theo sách giáo khoa Văn học 10 Bình Ngô đại cáo dịch cho sát nghĩa là tuyên cáo rộng rãi về việc dẹp yên giặc Ngô rồi bổ sung thêm bài này viết theo thể cáo Theo sách giáo khoa Văn học 9 Bình Ngô đại cáo là bài cáo có quy mô lớn nói việc dẹp yên giặc Ngô Theo Nguyễn Đăng Na trong bài viết Bình Ngô đại cáo một số vấn đề về chữ nghĩa BULLET Hán ngữ đại từ điển giải thích đại cáo 大誥 là tên một thiên trong sách Thượng Thư Lời tựa thiên Đại cáo có đoạn Vũ vương mất Tam Giám cùng Hoài di làm phản Chu Công giúp Thành Vương trừ bỏ nhà Ân viết Đại cáo Khổng truyện rằng Trình bày đại đạo 大道 để cáo 誥 với thiên hạ trần đại đạo dĩ cáo thiên hạ nên lấy làm tên thiên sau dùng để phiếm xưng những bài văn có tính chất điển cáo 典誥 Như vậy ban đầu đại cáo 大誥 do hai chữ mang ý nghĩa quan trọng nhất trong mệnh đề trần đại đạo dĩ cáo thiên hạ ghép lại dùng để gọi tên một thiên trong Kinh Thư rồi thành từ cố định chỉ loại đặc biệt của thể cáo Đấy là nghĩa thứ nhất gắn với thời Tây Chu của Trung Hoa cổ đại Theo ý này Nguyễn Trãi nhân dịp chiến thắng quân Minh bày tỏ cho thiên hạ thấy cái đại đạo đạo lý lớn nhất của Việt Nam là đem đại nghĩa thắng hung tàn lấy chí nhân thay cường bạo Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt bài Bình ngô đại cáo vừa là mục đích mà thiên Đại cáo ở sách Thượng thư hằng dương cao Khi đi đánh Vũ Canh Chu Thành Vương truyền Đại cáo bình xong quân Minh Lê Thái Tổ cũng tuyên đại cáo tác giả muốn so sánh Lê Thái Tổ với Chu Thành Vương và muốn bài bình Ngô của thời đại vua Lê Thái Tổ mang ý nghĩa ngang tầm với thiên Đại cáo đánh Vũ Canh thời Tây Chu của Trung hoa cổ đại BULLET Đại cáo còn có nghĩa thứ hai gắn với đương đại thời Minh Nghĩa này cũng không kém phần quan trọng Văn kiện pháp luật ban bố năm Hồng Vũ thứ 18 thời Minh gọi là Đại cáo Hồng Vũ 洪武 là niên hiệu Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương 朱元璋 người khai sáng ra nhà Minh làm hoàng đế Trung Hoa những năm 1368 1398 Nguyễn Trãi muốn thiên hạ thấy rằng bài cáo là một văn kiện mang tính pháp luật có ý nghĩa trọng đại ngang với văn kiện pháp luật mà Minh Thái Tổ ban bố Văn kiện của Chu Nguyên Chương tượng trưng cho uy quyền và công cụ bảo vệ nhà Minh ở Việt Nam Nguyễn Trãi thay lời vua Lê Thái Tổ dùng Đại cáo để tuyên bố bình Ngô thắng lợi và khẳng định sự độc lập của Đại Việt Bối cảnh Năm 1427 quân khởi nghĩa Lam Sơn đánh tan 2 đạo viện binh của quân Minh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy Lê Thái Tổ sai người mang viên tướng bị bắt sống Hoàng Phúc hai cái hổ phù hai dấu đài ngân của quan Chinh Lỗ Phó Tướng Quân về thành Đông Quan cho Vương Thông biết Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan biết viện binh đã bị thua hoảng sợ viết thư xin hòa Lê Thái Tổ chấp thuận sai sứ giả mang tờ biểu và vật phẩm sang nhà Minh vua Minh sai quan Lễ Bộ Thị Lang là Lý Kỳ đưa chiếu sang phong cho Trần Cảo làm An Nam Quốc Vương bỏ tòa Bố Chính và triệt quân về Tàu Tháng chạp năm Đinh Mùi Vương Thông theo lời ước với Bình Định Vương Lê Lợi đem bộ binh qua sông Nhị Hà còn thủy quân theo sau Vì quân Minh tàn bạo có người khuyên Lê Lợi đem quân mà giết hết đi Lê Lợi không chấp thuận cấp lương thảo và vật dụng cho quân Minh trở về Năm 1428 Lê Lợi dẹp yên quân Minh liền sai Nguyễn Trãi thay lời ngài làm tờ báo cáo cho thiên hạ biết Tờ cáo là một thông báo cho người dân trong nước về việc đánh bại nhà Minh và sự khẳng định sự độc lập của Đại Việt Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo không chỉ tuyên bố độc lập mà còn khẳng định sự bình đẳng của Đại Việt với Trung Quốc trong lịch sử từ trước đến nay và thể hiện nhiều ý tưởng về sự công bằng vai trò của người dân trong lịch sử và cách giành chiến thắng của quân khởi nghĩa Lam Sơn Ngoài ra Nguyễn Trãi sử dụng Bình Ngô đại cáo để chứng minh tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và trả lời câu hỏi tại sao quân khởi nghĩa Lam Sơn có thể chiến thắng quân đội nhà Minh đó là chính sách dựa vào nhân dân Nội dung Bài Bình Ngô đại cáo là thông báo bằng văn bản và được viết theo thể văn biền ngẫu Nguyên tác được viết bằng chữ Hán và được các học giả như Ngô Tất Tố Bùi Kỷ Trần Trọng Kim dịch sang tiếng Việt Kết cấu bài cáo gổm 5 đoạn BULLET Đoạn 1 Từ đầu đến Chứng cứ còn ghi Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền độc lập của quốc gia Đại Việt BULLET Đoạn 2 Từ Vừa rồi đến Trời đất chẳng dung tha Tố cáo và kết án tội ác tày trời của giặc Minh BULLET Đoạn 3 Từ Ta đây đến Lấy yếu chống mạnh thường đánh bất ngờ Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp BULLET Đoạn 4 Từ Rốt cuộc Lấy đại nghĩa thắng hung tàn đến Mà cũng xưa nay chưa từng nghe thấy Quá trình mười năm kháng chiến và thắng lợi vẻ vang BULLET Đoạn 5 Phần còn lại Khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và lời tuyên bố hoà bình Tác giả Sách Lam Sơn thực lục chép rằng nhưng theo nhà sử học Lê Quý Đôn Lam Sơn thực lục đã bị sửa chữa nhiều lần không phải là bản gốc nữa Sách Đại Việt sử ký toàn thư đã không chép ai là tác giả của bài cáo chỉ chép rằng Theo sách Việt Giám Thông Khảo Tổng Luận soạn giả Lê Tung khi bình về vua Lê Thái Tổ Lê Tung viết rằng Bình Ngô Đại Cáo không câu nào không là lời nhân nghĩa trung tín Lam Sơn Thực Lục không chỗ nào không là đạo tu tề trị bình Ý nghĩa Bình Ngô đại cáo là tác phẩm văn học chức năng hành chính quan trọng không chỉ đối với lịch sử dân tộc Việt Nam mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình phát triển văn học sử Việt Nam Trong tác phẩm này tác giả đã kết hợp một cách uyển chuyển giữa tính chân xác lịch sử với chất sử thi anh hùng ca qua lối văn biền ngẫu mẫu mực của một ngọn bút tài hoa uyên thâm Hán học Chính vì thế Bình Ngô đại cáo đã trở thành tác phẩm cổ điển sớm đi vào sách Giáo khoa từ Phổ thông cơ sở đến Phổ thông trung học và được giảng dạy ở tất cả các trường Cao đẳng Đại học ngành khoa học xã hội nhân văn ở Việt Nam Tham khảo BULLET Đại Việt sử ký toàn thư Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội Hà Nội 1993 BULLET Lam Sơn thực lục Nhà xuất bản Tân Việt 1956 BULLET Việt Nam sử lược soạn giả Trần Trọng Kim Nhà xuất bản văn học 2015 BULLET Bình Ngô đại cáo một số vấn đề về chữ nghĩa soạn giả Nguyễn Đăng Na Xem thêm BULLET Khởi nghĩa Lam Sơn BULLET Nguyễn Trãi BULLET Văn học Đại Việt thời Lê Sơ BULLET Nam Quốc Sơn Hà Liên kết ngoài BULLET Phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo Giáo trình Đại học Cần Thơ BULLET Bình Ngô đại cáo Một số vấn đề chữ nghĩa
6719
Afghanistan
Afghanistan Afghanistan Pashto Dari tên gọi chính thức là Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam Á Afghanistan giáp với Pakistan ở phía đông và nam Iran ở phía tây Turkmenistan Uzbekistan và Tajikistan ở phía bắc và Trung Quốc ở phía đông bắc Có diện tích đây là một quốc gia miền núi với đồng bằng ở phía bắc và tây nam Kabul là thủ đô và thành phố lớn nhất nước này với dân số ước tính khoảng 4 6 triệu người chủ yếu gồm các dân tộc Pashtun Tajiks Hazaras và Uzbek Cái tên Afghanistan có nghĩa Vùng đất của người Afghan Afghanistan hiện được quản lý bởi Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan do Taliban kiểm soát sau sự sụp đổ của nhà nước Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan được quốc tế công nhận vào ngày 15 tháng 8 năm 2021 Con người đã sống ở khu vực ngày nay là Afghanistan ít nhất 50 000 năm trước Con người định cư xuất hiện trong khu vực này cách đây 9 000 năm phát triển dần dần thành nền văn minh lưu vực sông Ấn địa điểm Shortugai nền văn minh Oxus địa điểm Dashlyji và nền văn minh Helmand địa điểm Mundigak trong giai đoạn thiên niên kỷ thứ 3 TCN Người Ấn Arya di cư từ khu vực Bactria Margiana đến Gandhara tiếp theo là sự trỗi dậy của nền văn hóa Yaz I trong thời kỳ đồ sắt khoảng 1500 1100 TCN đã gắn liền với nền văn hóa được mô tả trong Avesta văn bản tôn giáo cổ của Hỏa giáo Khu vực này sau đó được gọi là Ariana rơi vào tay người Ba Tư Achaemenid vào thế kỷ thứ 6 TCN Người Ba Tư sau đó đã chinh phục các khu vực ở phía đông đến tận thung lũng sông Hằng Alexander Đại đế xâm chiếm khu vực này trong thế kỷ thứ 4 TCN và kết hôn với Roxana ở Bactria trước khi ông thực hiện chiến dịch thung lũng Kabul nơi ông chiến đấu với các bộ lạc Aspasioi và Assakan Vương quốc Hy Lạp Bactria trở thành phần cuối phía đông của thế giới Hy Lạp Sau cuộc chinh phục của người da đỏ Maurya Phật giáo và Ấn Độ giáo đã phát triển mạnh mẽ trong khu vực này trong nhiều thế kỷ Hoàng đế Kushan Kanishka người trị vì hai thủ đô Kapisi và Puruṣapura đã đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền bá Phật giáo Đại thừa đến Trung Quốc và Trung Á Nhiều triều đại Phật giáo khác cũng bắt nguồn từ khu vực này bao gồm Kidarites Hephthalites Alkhons Nezaks Zunbils và Turk Shahis Người Hồi giáo đã đưa Hồi giáo đến Herat và Zaranj thuộc đế quốc Sasan vào giữa thế kỷ thứ 7 trong khi việc Hồi giáo hóa đầy đủ hơn đã đạt được từ thế kỷ 9 đến 12 dưới các triều đại Saffarid Samanid Ghaznavid và Ghurid Các phần của khu vực này sau đó được các đế chế Khwarazmian Khalji Timurid Lodi Sur Mughal và Safavid cai trị Lịch sử chính trị của nhà nước Afghanistan hiện đại bắt đầu với triều đại Hotak với người sáng lập Mirwais Hotak tuyên bố miền nam Afghanistan độc lập vào năm 1709 Năm 1747 Ahmad Shah Durrani thành lập Đế chế Durrani với thủ đô tại Kandahar Năm 1776 thủ đô Durrani được chuyển đến Kabul trong khi Peshawar trở thành thủ đô mùa đông sau này bị mất vào tay người Sikh vào năm 1823 Vào cuối thế kỷ 19 Afghanistan trở thành một quốc gia đệm trong Ván Cờ Lớn giữa hai đế quốc Anh và Nga Trong chiến tranh Anh Afghanistan lần thứ nhất 1839 1842 lực lượng Anh đến từ Ấn Độ lúc đầu giành quyền kiểm soát Afghanistan nhưng sau đó đã bị đánh bại một cách dứt khoát Sau Chiến tranh Anh Afghanistan lần thứ ba vào năm 1919 đất nước này đã có thể độc lập thoát khỏi ảnh hưởng của nước ngoài Afghanistan trở thành một chế độ quân chủ dưới thời Amanullah Khan Tuy nhiên vào năm 1973 Zahir Shah bị lật đổ và một nước cộng hòa được thành lập Năm 1978 sau cuộc đảo chính lần thứ hai Afghanistan lần đầu tiên trở thành một nhà nước xã hội chủ nghĩa gây ra Chiến tranh Liên Xô Afghanistan trong những năm 1980 chống lại phiến quân mujahideen Đến năm 1996 phần lớn đất nước bị nhóm Taliban với chủ nghĩa chính thống Hồi giáo cai trị như chế độ toàn trị Taliban đã bị mất quyền lực sau cuộc xâm lược của Hoa Kỳ vào năm 2001 nhưng vẫn kiểm soát một phần đáng kể đất nước này Cuộc chiến diễn ra giữa chính phủ mới do Mỹ thành lập và Taliban đã làm dày thêm hồ sơ nhân quyền và quyền phụ nữ ở Afghanistan với nhiều hành vi vi phạm mà cả hai bên đều vi phạm chẳng hạn như giết hại dân thường bắt cóc và tra tấn Do sự phụ thuộc sâu rộng của chính phủ Afghanistan đối với Mỹ về mặt quân sự và viện trợ kinh tế một số người coi Afghanistan như quốc gia chư hầu của Mỹ Năm 2021 Hoa Kỳ rút quân khỏi Afghanistan và chỉ ít tháng sau thì Taliban giành lại quyền kiểm soát đất nước sau khi đánh đổ chính phủ do Hoa Kỳ hậu thuẫn Afghanistan là một nước có khủng bố nghèo đói suy dinh dưỡng trẻ em và tham nhũng ở mức cao Ngoài ra Afghanistan còn là thành viên của Liên hợp quốc Tổ chức Hợp tác Hồi giáo Hiệp hội Hợp tác Khu vực Nam Á Nhóm 77 Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phong trào Không liên kết Nền kinh tế của Afghanistan là nền kinh tế lớn thứ 96 trên thế giới với tổng sản phẩm quốc nội GDP là 72 9 tỷ USD theo sức mua tương đương quốc gia này kém hơn nhiều về GDP bình quân đầu người PPP xếp thứ 169 trong số 186 quốc gia tính đến năm 2018 Từ nguyên Cái tên Afghānistān dịch thành Vùng đất của người Afghan Tên ngày này xuất phát từ từ Afghan Stan có nghĩa là đất hay địa điểm Afghanistan có nghĩa là vùng đất của người Afghanistan Từ stan cũng được sử dụng trong tên của Kurdistan và Uzbekistan Nguồn gốc và ý nghĩa từ Afghan Người Pashtuns đã bắt đầu sử dụng thuật ngữ Afghan là tên gọi họ ít nhất từ thời kỳ Hồi giáo trở về sau Theo W K Frazier Tyler M C Gillet và nhiều học giả khác Từ Afghan lần đầu xuất hiện trong lịch sử ở thời Hudud al Alam năm 982 Bách khoa toàn thư Iran giải thích Từ điển giải thích thêm Bằng chứng trong văn học Pashto truyền thống ủng hộ lý thuyết này ví dụ trong những văn bản thế kỷ XVII nhà thơ Pashto Khushal Khan Khattak đã viết Nguồn gốc và ý nghĩa từ Afghanistan Phần cuối của cái tên stān là một hậu tố Ấn Iran với nghĩa địa điểm nó rất thường xuất hiện trong các ngôn ngữ trong vùng Thuật ngữ Afghanistan nghĩa Vùng đất của người Afghan từng được Babur Hoàng đế Môgôn đề cập tới ở thế kỷ XVI trong cuốn hồi ký của ông để gọi những vùng lãnh thổ phía nam Kabul nơi người Pashtun sinh sống được gọi là Afghans bởi người Babur Về quốc gia Afghanistan hiện đại Bách khoa toàn thư Hồi giáo đã viết Cho tới thế kỷ XIX cái tên này chỉ được sử dụng cho vùng đất truyền thống của người Pashtun trong khi thực thể gồm cả vương quốc được gọi là Vương quốc Kabul như đã được nhà sử học Anh Mountstuart Elphinstone nói tới Những vùng khác của đất nước trong một số giai đoạn được thừa nhận như những vương quốc độc lập như Vương quốc Balkh ở cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX Với sự mở rộng và tập trung hóa của quốc gia chính quyền Afghan đã chấp nhận và mở rộng cái tên Afghanistan cho toàn bộ vương quốc sau khi cái tên dịch sang tiếng Anh của nó Afghanland đã xuất hiện trong nhiều hiệp ước giữa British Raj và Triều đại Qajar Ba Tư để chỉ những vùng đất phụ thuộc Triều đại Barakzai của người Pashtun tại Kabul Afghanistan trở thành cái tên phổ biến chỉ toàn bộ vương quốc được công chúng phương Tây biết đến năm 1857 bởi Friedrich Engels khi ông viết về vương quốc này trong New American Cyclopædia Nó đã trở thành tên chính thức khi nước này được cộng đồng quốc tế công nhận năm 1919 sau khi giành lại độc lập hoàn toàn từ người Anh và được tái xác nhận trong bản hiến pháp đất nước năm 1923 Lịch sử Nhiều đế chế và vương quốc đã lên nắm quyền ở Afghanistan chẳng hạn như vương quốc Hy Lạp Bactria Ấn Scythia đế quốc Kushan Kidarites Hephthalites Alkhons Nezak Zunbils Turk Shahis Hindu Shahis Lawik Saffarid Samanid Ghaznavid Ghurid Khwarezm Khalji Kartid Lodi Sur Mogul và cuối cùng là các triều đại Hotak và Durrani đã đánh dấu nguồn gốc chính trị của nhà nước hiện đại Trong suốt nhiều thiên niên kỷ một số thành phố ở Afghanistan ngày nay từng là thủ đô của nhiều đế chế khác nhau cụ thể là Bactra Balkh Alexandria trên Oxus Ai Khanoum Kapisi Sigal Kabul Kunduz Zaranj Firozkoh Herat Ghazna Ghazni Binban Bamyan và Kandahar Đất nước này là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau qua nhiều thời đại trong số đó có các dân tộc Iran cổ đại những người đã thiết lập vai trò thống trị của các ngôn ngữ Ấn Iran trong khu vực này Tại nhiều điểm vùng đất đã được hợp nhất với các đế chế rộng lớn trong khu vực trong số đó có Đế chế Achaemenid Đế chế Macedonia Đế chế Maurya và Đế chế Hồi giáo Vì thành công trong việc chống lại sự chiếm đóng của nước ngoài trong thế kỷ 19 và 20 Afghanistan đã được gọi là nghĩa địa của các đế chế mặc dù không biết ai đã đặt ra cụm từ này Tiền sử và thời cổ đại Việc khai quật những địa điểm tiền sử của Louis Dupree Đại học Pennsylvania Viện Smithsonian và những tổ chức khác cho thấy con người đã sống tại nơi hiện là Afghanistan từ ít nhất 50 000 năm trước và các cộng đồng biết canh tác trong vùng là một trong số những cộng đồng xuất hiện sớm nhất trên thế giới Được coi là một địa điểm quan trọng của các hoạt động lịch sử ban đầu nhiều người tin rằng Afghanistan sánh ngang với Ai Cập về giá trị lịch sử của các địa điểm khảo cổ của nó Các cuộc thăm dò khảo cổ học được thực hiện vào thế kỷ 20 cho thấy rằng khu vực địa lý của Afghanistan đã được kết nối chặt chẽ bởi văn hóa và thương mại với các nước láng giềng ở phía đông tây và bắc Các đồ tạo tác tiêu biểu của thời kỳ đồ đá cũ đồ đá trung đại đồ đá mới đồ đồng và đồ sắt đã được tìm thấy ở Afghanistan Nền văn minh đô thị được cho là bắt đầu sớm nhất từ năm 3000 trước Công nguyên và thành phố đầu tiên của Mundigak gần Kandahar ở phía nam của đất nước này là một trung tâm của nền văn hóa Helmand Những phát hiện gần đây hơn cho thấy Nền văn minh Thung lũng Indus kéo dài đến Afghanistan ngày nay biến nền văn minh cổ đại này ngày nay trở thành một phần của Pakistan Afghanistan và Ấn Độ Chi tiết hơn nó kéo dài từ vùng ngày nay là tây bắc Pakistan đến tây bắc Ấn Độ và đông bắc Afghanistan Một khu vực Thung lũng sông Ấn đã được tìm thấy trên sông Oxus tại Shortugai miền bắc Afghanistan Có một số thuộc địa của văn minh thung lũng sông Hằng nhỏ hơn cũng được tìm thấy ở Afghanistan Sau năm 2000 TCN những làn sóng liên tiếp của những người bán du mục từ Trung Á bắt đầu di chuyển về phía nam vào Afghanistan trong số họ có nhiều người Ấn Iran nói tiếng Ấn Âu Những bộ lạc này sau đó đã di cư xa hơn vào Nam Á Tây Á và sang châu Âu qua khu vực phía bắc của Biển Caspi Khu vực này vào thời điểm đó được gọi là Ariana Hỏa giáo và thời đại Hy Lạp Hỏa giáo được một số người tin rằng có nguồn gốc từ Afghanistan ngày nay từ năm 1800 đến 800 TCN vì người sáng lập Zarathustra được cho là đã sống và chết ở Balkh Các ngôn ngữ Đông Iran cổ đại có thể đã được sử dụng trong khu vực vào khoảng thời gian trỗi dậy của Hỏa giáo Vào giữa thế kỷ thứ 6 TCN người Achaemenid lật đổ người Medes và hợp nhất Arachosia Aria và Bactria trong ranh giới phía đông của nó Một dòng chữ trên bia mộ của Darius I của Ba Tư đề cập đến Thung lũng Kabul trong danh sách 29 quốc gia mà ông đã chinh phục Khu vực Arachosia xung quanh Kandahar ở miền nam Afghanistan ngày nay trước đây chủ yếu là của người Hỏa giáo và đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển Avesta đến Ba Tư và do đó được một số người coi là quê hương thứ hai của Hỏa giáo Alexander Đại đế và các lực lượng Macedonia của ông đến Afghanistan vào năm 330 TCN sau khi đánh bại Darius III của Ba Tư một năm trước đó trong Trận Gaugamela Sau sự chiếm đóng ngắn ngủi của Alexander nhà nước kế vị của Đế chế Seleukos đã kiểm soát khu vực này cho đến năm 305 TCN khi họ trao phần lớn đất đai cho Đế chế Maurya như một phần của hiệp ước liên minh Người Maurya kiểm soát khu vực phía nam của Ấn Độ giáo Kush cho đến khi họ bị lật đổ vào khoảng năm 185 TCN Sự suy tàn của họ bắt đầu 60 năm sau khi sự cai trị của Ashoka kết thúc dẫn đến cuộc tái chinh phục người Hy Lạp bởi Greco Bactrian Phần lớn trong số đó sớm tách khỏi họ và trở thành một phần của Vương quốc Ấn Hy Lạp Họ đã bị người Indo Scythia đánh bại và trục xuất vào cuối thế kỷ thứ 2 TCN Thời đại Ấn Độ giáo và Phật giáo Con đường Tơ lụa xuất hiện trong thế kỷ đầu tiên TCN và Afghanistan phát triển mạnh mẽ với thương mại với các tuyến đường đến Trung Quốc Ấn Độ Ba Tư và phía bắc đến các thành phố Bukhara Samarkand và Khiva ở Uzbekistan ngày nay Hàng hóa và ý tưởng được trao đổi tại điểm trung tâm này chẳng hạn như lụa Trung Quốc bạc Ba Tư và vàng La Mã trong khi khu vực Afghanistan hiện nay đang khai thác và buôn bán đá lapis lazuli chủ yếu từ vùng Badakhshan Trong thế kỷ đầu tiên TCN Đế chế Parthia đã chinh phục khu vực này nhưng để mất nó vào tay các chư hầu Indo Parthia Vào giữa đến cuối thế kỷ thứ nhất CN Đế chế Kushan rộng lớn trung tâm là Afghanistan đã trở thành những người bảo trợ lớn cho nền văn hóa Phật giáo khiến cho Phật giáo phát triển mạnh mẽ khắp khu vực này Người Kushans đã bị người Sassanids lật đổ vào thế kỷ thứ 3 CN mặc dù người Indo Sassanid tiếp tục cai trị ít nhất một phần của khu vực Theo sau họ là những người Kidarites những người lần lượt bị thay thế bởi những người Hephthalite Họ đã được thay thế bởi Turk Shahi vào thế kỷ thứ 7 Turk Shahi của đạo Phật ở Kabul đã được thay thế bởi một triều đại Hindu trước khi Saffarids chinh phục khu vực này vào năm 870 triều đại Hindu này được gọi là Hindu Shahi Phần lớn các khu vực đông bắc và nam của đất nước vẫn bị văn hóa Phật giáo chi phối Trung đại Cuộc chinh phục của Hồi giáo Người Hồi giáo Ả Rập đưa Hồi giáo đến Herat và Zaranj vào năm 642 và bắt đầu lan rộng về phía đông một số cư dân bản địa mà họ gặp phải chấp nhận nó trong khi những người khác nổi dậy Trước khi đạo Hồi du nhập người dân trong vùng chủ yếu là Phật tử và người theo Hỏa giáo nhưng cũng có những người thờ cúng Surya và Nana người Do Thái và những người khác Zunbils và Kabul Shahi lần đầu tiên bị người Hồi giáo Saffarid của Zaranj chinh phục vào năm 870 Sau đó người Samanid mở rộng ảnh hưởng Hồi giáo của họ về phía nam của Hindu Kush Có thông tin cho rằng những người theo đạo Hồi và không theo đạo Hồi vẫn sống cạnh nhau ở Kabul trước khi nhà Ghaznavid lên nắm quyền vào thế kỷ 10 Đến thế kỷ 11 Mahmud của Ghazni đã đánh bại các nhà cai trị Hindu còn lại và Hồi giáo hóa một cách hiệu quả khu vực rộng lớn hơn ngoại trừ Kafiristan Mahmud đã biến Ghazni thành một thành phố quan trọng và bảo trợ những trí thức như nhà sử học Al Biruni và nhà thơ Ferdowsi Vương triều Ghaznavid đã bị lật đổ bởi Ghurids những người có thành tựu kiến trúc bao gồm Minaret of Jam xa xôi Người Ghurid kiểm soát Afghanistan trong chưa đầy một thế kỷ trước khi bị triều đại Khwarazmi chinh phục vào năm 1215 Người Mông Cổ và Babur Năm 1219 Thành Cát Tư Hãn và quân đội Mông Cổ của ông đã chiếm đóng khu vực này Quân Mông Cổ được cho là đã tiêu diệt các thành phố Herat và Balkh của Khwarazmian cũng như Bamyan Sự tàn phá do người Mông Cổ gây ra đã buộc nhiều người dân địa phương quay trở lại xã hội nông thôn nông nghiệp Sự cai trị của người Mông Cổ tiếp tục với Ilkhanate ở phía tây bắc trong khi triều đại Khalji quản lý các khu vực bộ lạc Afghanistan ở phía nam của Hindu Kush cho đến khi xâm lược Timur hay còn gọi là Tamerlane người đã thành lập Đế chế Timurid vào năm 1370 Dưới sự cai trị của Shah Rukh thành phố từng là tâm điểm của thời kỳ Phục hưng Timurid nơi vinh quang sánh ngang với Florence của thời kỳ Phục hưng Ý là trung tâm của sự tái sinh văn hóa Vào đầu thế kỷ 16 Babur đến từ Ferghana và chiếm Kabul từ triều đại Arghun Giữa thế kỷ 16 và 18 Hãn quốc Bukhara của người Uzbekistan người Safavid của Iran và người Mughal của Ấn Độ đã cai trị một phần lãnh thổ Trong Thời kỳ Trung cổ khu vực tây bắc của Afghanistan được gọi bằng tên khu vực là Khorasan Hai trong số bốn thủ đô của Khorasan Herat và Balkh hiện nằm ở Afghanistan trong khi các vùng Kandahar Zabulistan Ghazni Kabulistan và Afghanistan hình thành biên giới giữa Khorasan và Hindustan Tuy nhiên cho đến thế kỷ 19 thuật ngữ Khorasan được người bản xứ sử dụng phổ biến để mô tả đất nước của họ Sir George Elphinstone ngạc nhiên viết rằng đất nước mà người ngoài gọi là Afghanistan được chính cư dân của nó gọi là Khorasan và rằng quan chức Afghanistan đầu tiên mà ông gặp ở biên giới đã chào đón ông đến Khorasan Lịch sử hiện đại Vương triều Hotak và Durrani Năm 1709 Mirwais Hotak một thủ lĩnh bộ lạc Ghilzai địa phương đã thành công nổi dậy chống lại người Safavid Ông đã đánh bại Gurgin Khan và thành lập vương quốc của riêng mình Mirwais chết vì nguyên nhân tự nhiên vào năm 1715 và được anh trai của ông là Abdul Aziz kế vị Aziz sau đó bị con trai của Mirwais là Mahmud giết vì tội phản quốc Năm 1722 Mahmud dẫn đầu quân đội Afghanistan đến thủ đô Isfahan của Ba Tư chiếm thành phố này sau trận Gulnabad và tự xưng là Vua của Ba Tư Vương triều Afghanistan bị Nader Shah lật đổ tại Ba Tư sau trận Damghan năm 1729 Năm 1738 Nader Shah và các lực lượng của ông đã chiếm được Kandahar thành trì cuối cùng của Hotak từ Shah Hussain Hotak lúc này chàng trai 16 tuổi Ahmad Shah Durrani bị giam giữ đã được giải thoát và trở thành chỉ huy của một trung đoàn Afghanistan Ngay sau đó quân Ba Tư và Afghanistan xâm lược Ấn Độ Đến năm 1747 người Afghanistan đã chọn Durrani làm nguyên thủ quốc gia của họ Durrani và quân đội Afghanistan của ông đã chinh phục phần lớn Afghanistan Pakistan ngày nay các tỉnh Khorasan và Kohistan của Iran và Delhi ở Ấn Độ Ông đã đánh bại Đế chế Maratha của Ấn Độ và một trong những chiến thắng lớn nhất của ông là Trận Panipat năm 1761 Vào tháng 10 năm 1772 Durrani qua đời vì nguyên nhân tự nhiên và được chôn cất tại một địa điểm hiện nay liền kề với Shrine of the Cloak ở Kandahar Ông được con trai của mình Timur Shah kế vị và Shah đã chuyển thủ đô của vương quốc mình từ Kandahar đến Kabul vào năm 1776 với Peshawar trở thành thủ đô mùa đông Sau cái chết của Timur vào năm 1793 ngai vàng Durrani được truyền lại cho con trai ông là Zaman Shah tiếp theo là Mahmud Shah Shuja Shah và những người khác Vương triều Barakzai và các cuộc chiến tranh với Anh Vào đầu thế kỷ 19 đế chế Afghanistan đang bị đe dọa bởi người Ba Tư ở phía tây và Đế chế Sikh ở phía đông Fateh Khan thủ lĩnh của bộ tộc Barakzai đã xếp đặt 21 người anh em của mình vào các vị trí quyền lực trên khắp đế chế Sau khi ông qua đời họ nổi dậy và chia cắt các tỉnh của đế chế với nhau Trong thời kỳ hỗn loạn này Afghanistan có nhiều người cai trị tạm thời cho đến khi Dost Mohammad Khan tuyên bố mình là tiểu vương vào năm 1823 Punjab và Kashmir bị mất vào tay Ranjit Singh người đã xâm lược Khyber Pakhtunkhwa vào tháng 3 năm 1823 và chiếm được thành phố Peshawar trong trận Nowshera Năm 1837 trong Trận Jamrud gần Đèo Khyber Akbar Khan và quân đội Afghanistan không chiếm được Pháo đài Jamrud từ Quân đội Sikh Khalsa nhưng đã giết được Chỉ huy người Sikh Hari Singh Nalwa do đó kết thúc Chiến tranh Afghanistan Sikh Vào thời điểm này người Anh đang tiến quân từ phía đông và cuộc xung đột lớn đầu tiên trong Ván Cờ Lớn đã bắt đầu Năm 1838 một lực lượng viễn chinh Anh tiến vào Afghanistan và bắt giữ Dost Mohammad bắt ông đi lưu vong ở Ấn Độ và thay thế ông bằng người cai trị trước đó Shah Shuja Sau một cuộc nổi dậy năm 1842 rút lui khỏi Kabul của lực lượng Anh Ấn và tiêu diệt quân đội của Elphinstone và Trận Kabul dẫn đến việc tái chiếm người Anh đặt Dost Mohammad Khan trở lại quyền lực và rút các lực lượng quân sự của họ khỏi Afghanistan Năm 1878 Chiến tranh Anh Afghanistan lần thứ hai diễn ra vì nhận thấy ảnh hưởng của Nga trong khu vực Abdur Rahman Khan thay thế Ayub Khan và Anh giành quyền kiểm soát các mối quan hệ đối ngoại của Afghanistan như một phần của Hiệp ước Gandamak năm 1879 Năm 1893 Amir Abdur Rahman ký một thỏa thuận trong đó lãnh thổ của người Pashtun và người Baloch bị chia cắt bởi Đường Durand tạo thành biên giới ngày nay giữa Pakistan và Afghanistan Hazarajat do người Shia thống trị và người Kafiristan ngoại giáo vẫn độc lập về mặt chính trị cho đến khi bị Abdur Rahman Khan chinh phục năm 1891 1896 Ông được biết đến với cái tên Iron Amir vì vẻ ngoài và phương pháp tàn nhẫn của mình chống lại các bộ tộc Iron Amir coi các tuyến đường sắt và điện báo đến từ Nga và Anh là con ngựa thành Troia và do đó đã ngăn cản sự phát triển đường sắt ở Afghanistan Ông mất năm 1901 được con trai ông là Habibullah Khan kế vị Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất khi Afghanistan còn trung lập Habibullah Khan đã gặp gỡ các quan chức của Các cường quốc Trung tâm trong Phái bộ Niedermayer Hentig để tuyên bố độc lập hoàn toàn khỏi Vương quốc Anh tham gia cùng họ và tấn công Ấn Độ thuộc Anh như một phần của Âm mưu Hindu Đức Những nỗ lực của họ nhằm đưa Afghanistan trở thành cường quốc Trung tâm đã thất bại nhưng nó đã gây ra sự bất bình trong dân chúng vì đã giữ thái độ trung lập với người Anh Habibullah bị ám sát trong một chuyến đi săn vào năm 1919 và Amanullah Khan cuối cùng lên nắm quyền Là một người ủng hộ trung thành cho các cuộc thám hiểm 1915 1916 Amanullah Khan đã kích hoạt Chiến tranh Anh Afghanistan lần thứ ba tiến công Ấn Độ thuộc Anh qua đèo Khyber Sau khi Chiến tranh Anh Afghanistan lần thứ ba kết thúc và việc ký kết Hiệp ước Rawalpindi vào ngày 19 tháng 8 năm 1919 Vua Amanullah Khan tuyên bố Afghanistan là một quốc gia có chủ quyền và hoàn toàn độc lập Ông đã chấm dứt sự cô lập truyền thống của đất nước mình bằng cách thiết lập quan hệ ngoại giao với cộng đồng quốc tế đặc biệt là với Liên Xô và Cộng hòa Weimar của Đức Sau chuyến công du châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ năm 1927 28 ông đã đưa ra một số cải cách nhằm hiện đại hóa quốc gia của mình Lực lượng chủ chốt đằng sau những cải cách này là Mahmud Tarzi một người ủng hộ nhiệt tình việc giáo dục phụ nữ Ông đã đấu tranh cho Điều 68 của hiến pháp năm 1923 của Afghanistan trong đó giáo dục tiểu học là bắt buộc Chế độ chiếm hữu nô lệ bị bãi bỏ vào năm 1923 Vợ của Khan Nữ hoàng Soraya Tarzi là một nhân vật nổi tiếng trong thời kỳ này Một số cải cách đã được thực hiện chẳng hạn như bãi bỏ burqa truyền thống đối với phụ nữ và mở một số trường đồng giáo dục nhanh chóng khiến nhiều nhà lãnh đạo bộ lạc và tôn giáo xa lánh và điều này dẫn đến Nội chiến Afghanistan 1928 1929 Đối mặt với lực lượng vũ trang áp đảo của phe đối lập Amanullah Khan phải thoái vị vào tháng 1 năm 1929 và ngay sau đó Kabul rơi vào tay lực lượng Saqqawist do Habibullah Kalakani lãnh đạo Thái tử Mohammed Nadir Shah em họ của Amanullah lần lượt đánh bại và giết Kalakani vào tháng 10 năm 1929 và được tuyên bố là Vua Nadir Shah Ông từ bỏ các cải cách của Amanullah Khan để ủng hộ cách tiếp cận dần dần để hiện đại hóa nhưng bị Abdul Khaliq một học sinh Hazara mới mười lăm tuổi vốn là một người trung thành với Amanullah ám sát vào năm 1933 Mohammed Zahir Shah con trai 19 tuổi của Nadir Shah kế vị ngai vàng và trị vì từ năm 1933 đến năm 1973 Các cuộc nổi dậy của bộ lạc năm 1944 1947 chứng kiến triều đại của Zahir Shah bị thách thức bởi những người thuộc bộ lạc Zadran Safi Mangal và Wazir do Mazrak Zadran Salemai và Mirzali Khan lãnh đạo và các bộ lạc khác nhiều người trong số họ là những người trung thành với Amanullah Quan hệ chặt chẽ với các quốc gia Hồi giáo như Thổ Nhĩ Kỳ Vương quốc Iraq và Iran Ba Tư cũng được theo đuổi trong khi các mối quan hệ quốc tế sâu rộng hơn được tìm kiếm bằng cách gia nhập Hội Quốc Liên vào năm 1934 Những năm 1930 chứng kiến sự phát triển của đường xá cơ sở hạ tầng sự thành lập của ngân hàng quốc gia và sự gia tăng của giáo dục Các tuyến đường bộ ở phía bắc đóng một vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp dệt và bông đang phát triển Nước này đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các nước phe Trục trong đó Đức có tác động lớn nhất trong sự phát triển của Afghanistan vào thời điểm đó cùng với Ý và Nhật Bản Lịch sử đương đại Cho đến năm 1946 Zahir Shah cầm quyền với sự hỗ trợ của người chú của mình với chức vụ Thủ tướng và tiếp tục các chính sách của Nadir Shah Một người chú khác của Zahir Shah Shah Mahmud Khan trở thành Thủ tướng vào năm 1946 và bắt đầu một cuộc thử nghiệm cho phép tự do chính trị lớn hơn nhưng đã đảo ngược chính sách khi việc này đi xa hơn những gì ông mong đợi Ông bị thay thế vào năm 1953 bằng Mohammed Daoud Khan em họ và anh rể của nhà vua đồng thời là một người theo chủ nghĩa dân tộc Pashtun Thủ tướng mới Khan này đã tìm cách thành lập một nước Pashtunistan dẫn đến quan hệ căng thẳng với Pakistan Trong suốt 10 năm tại vị cho đến năm 1963 Daoud Khan thúc đẩy cải cách hiện đại hóa xã hội và tìm kiếm mối quan hệ chặt chẽ hơn với Liên Xô Sau đó hiến pháp năm 1964 được hình thành và vị Thủ tướng không thuộc hoàng gia đầu tiên tuyên thệ nhậm chức Vua Zahir Shah giống như cha mình là Nadir Shah có chính sách duy trì độc lập quốc gia trong khi theo đuổi từng bước hiện đại hóa tạo cảm xúc dân tộc chủ nghĩa và cải thiện quan hệ với Vương quốc Anh Tuy nhiên Afghanistan vẫn trung lập và không tham gia vào Chiến tranh Thế giới thứ hai cũng như không liên kết với cả hai khối cường quốc trong Chiến tranh Lạnh sau đó Tuy nhiên nước này lại là người hưởng lợi từ sự cạnh tranh trong Chiến tranh Lạnh vì cả Liên Xô và Hoa Kỳ đều tranh giành ảnh hưởng bằng cách xây dựng các đường cao tốc chính sân bay và cơ sở hạ tầng quan trọng khác của Afghanistan trong thời kỳ hậu chiến Tính theo bình quân đầu người Afghanistan nhận được nhiều viện trợ phát triển của Liên Xô hơn bất kỳ quốc gia nào khác Do đó Afghanistan có quan hệ tốt với cả hai kẻ thù thời Chiến tranh Lạnh Năm 1973 khi Nhà vua đang ở Ý Daoud Khan đã phát động một cuộc đảo chính không đổ máu và trở thành Tổng thống đầu tiên của Afghanistan bãi bỏ chế độ quân chủ Chế độ dân chủ cộng hòa và chiến tranh với Liên Xô Vào tháng 4 năm 1978 Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan theo cộng sản PDPA đã lên nắm quyền trong một cuộc đảo chính đẫm máu chống lại Tổng thống khi đó là Mohammed Daoud Khan được gọi là Cách mạng Saur PDPA tuyên bố thành lập Cộng hòa Dân chủ Afghanistan với lãnh đạo đầu tiên của nước này là Tổng bí thư Đảng Dân chủ Nhân dân Nur Muhammad Taraki Điều này sẽ kích hoạt một loạt các sự kiện khiến Afghanistan thay đổi đáng kể từ một quốc gia nghèo nàn và hẻo lánh và yên bình trở thành một điểm nóng của khủng bố quốc tế PDPA đã khởi xướng nhiều cải cách xã hội phân phối đất đai gây ra sự phản đối mạnh mẽ đồng thời đàn áp dã man những người bất đồng chính kiến Điều này gây ra tình trạng bất ổn và nhanh chóng mở rộng thành tình trạng nội chiến vào năm 1979 do các nhóm du kích mujahideen và các du kích Maoist nhỏ hơn tiến hành chống lại các lực lượng của chế độ trên toàn quốc Nó nhanh chóng biến thành một cuộc chiến tranh ủy nhiệm khi chính phủ Pakistan cung cấp cho những người nổi dậy này các trung tâm huấn luyện bí mật Hoa Kỳ hỗ trợ họ thông qua Cơ quan Tình báo Liên ngành của Pakistan ISI và Liên Xô đã cử hàng nghìn cố vấn quân sự đến hỗ trợ chế độ PDPA Trong khi đó ngày càng có nhiều xích mích thù địch giữa các phe phái cạnh tranh bên trong PDPA với nhóm Khalq chiếm ưu thế và Parcham ôn hòa hơn Vào tháng 9 năm 1979 Tổng Bí thư Đảng PDPA Taraki bị ám sát trong một cuộc đảo chính nội bộ do thành viên Khalq lúc bấy giờ là Thủ tướng Hafizullah Amin người đảm nhận chức tổng thư ký mới của Đảng Dân chủ Nhân dân dàn dựng Tình hình đất nước trở nên tồi tệ dưới thời Amin và hàng nghìn người đã mất tích Không hài lòng với chính phủ của Amin Quân đội Liên Xô xâm lược Afghanistan vào tháng 12 năm 1979 tấn công Kabul và giết chết Amin chỉ ba ngày sau đó Một chế độ do Liên Xô tổ chức do Babrak Karmal của Parcham lãnh đạo nhưng bao gồm cả hai phe Parcham và Khalq đã thay thế chính quyền cũ Quân đội Liên Xô với số lượng đáng kể hơn đã được triển khai để ổn định Afghanistan dưới thời Karmal đánh dấu sự khởi đầu của Chiến tranh Liên Xô Afghanistan Hoa Kỳ và Pakistan cùng với các nước nhỏ hơn như Ả Rập Xê út và Trung Quốc tiếp tục hỗ trợ quân nổi dậy cung cấp hàng tỷ đô la tiền mặt và vũ khí bao gồm hai nghìn tên lửa đất đối không FIM 92 Stinger Chiến tranh kéo dài chín năm và đã gây ra cái chết của 562 000 đến 2 triệu người Afghanistan và khiến 6 triệu người mất nhà cửa sau đó đã bỏ trốn khỏi Afghanistan chủ yếu đến Pakistan và Iran Các cuộc không kích nặng nề đã phá hủy nhiều ngôi làng ở nông thôn hàng triệu quả mìn đã được và một số thành phố như Herat và Kandahar cũng bị hư hại do bị pháo kích Tỉnh Biên giới Tây Bắc của Pakistan hoạt động như một cơ sở tổ chức và mạng lưới cho cuộc kháng chiến Afghanistan chống Liên Xô với các Deobandi ulama có ảnh hưởng lớn của tỉnh này đóng vai trò hỗ trợ chính trong việc thúc đẩy thánh chiến Sau khi Liên Xô rút quân cuộc nội chiến xảy ra sau đó cho đến khi chế độ cộng sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Dân chủ Nhân dân Mohammad Najibullah sụp đổ vào năm 1992 Xung đột hậu Chiến tranh Lạnh và chế độ Taliban Một cuộc nội chiến khác nổ ra sau khi thành lập một chính phủ liên minh rối loạn chức năng giữa các nhà lãnh đạo khác nhau của các phe phái mujahideen Giữa tình trạng vô chính phủ và đấu đá phe phái các phe phái mujahideen khác nhau đã thực hiện hành vi hãm hiếp giết người và tống tiền trên diện rộng trong khi Kabul bị bắn phá nặng nề và bị phá hủy một phần bởi cuộc giao tranh Một số cuộc hòa giải và liên minh không thành đã xảy ra giữa các nhà lãnh đạo khác nhau Taliban nổi lên vào tháng 9 năm 1994 với tư cách là một phong trào và lực lượng dân quân của học sinh talib từ các trường học madrassa Hồi giáo ở Pakistan vốn đã sớm nhận được sự hỗ trợ quân sự từ Pakistan Nắm quyền kiểm soát thành phố Kandahar vào năm đó họ đã chinh phục nhiều lãnh thổ hơn cho đến khi cuối cùng đánh bật chính quyền Rabbani khỏi Kabul vào năm 1996 và họ thành lập một tiểu vương quốc chỉ được ba quốc gia công nhận Taliban đã bị quốc tế lên án vì việc thực thi hà khắc việc giải thích luật sharia của Hồi giáo dẫn đến việc đối xử tàn bạo với nhiều người Afghanistan đặc biệt là phụ nữ Trong thời gian cầm quyền Taliban và các đồng minh đã thực hiện các cuộc tàn sát nhằm vào dân thường Afghanistan từ chối cung cấp lương thực của Liên Hợp Quốc cho dân thường đang chết đói và tiến hành chính sách tiêu thổ đốt cháy những vùng đất màu mỡ rộng lớn và phá hủy hàng chục nghìn ngôi nhà Sau khi Kabul thất thủ vào tay Taliban Ahmad Shah Massoud và Abdul Rashid Dostum thành lập Liên minh phương Bắc sau đó là sự tham gia của những nhóm khác để chống lại Taliban Lực lượng của Dostum đã bị Taliban đánh bại trong Trận chiến Mazar i Sharif năm 1997 và 1998 Tham mưu trưởng Lục quân Pakistan Pervez Musharraf bắt đầu cử hàng nghìn người Pakistan đến giúp Taliban đánh bại Liên minh phương Bắc ref name Ahmed Rashid The Telegraph ref Đến năm 2000 Liên minh phương Bắc chỉ còn kiểm soát 10 lãnh thổ bị dồn về phía đông bắc Vào ngày 9 tháng 9 năm 2001 Massoud bị hai kẻ tấn công liều chết Ả Rập tại Thung lũng Panjshir ám sát Khoảng 400 000 người Afghanistan đã chết trong các cuộc xung đột nội bộ từ năm 1990 đến 2001 Vào tháng 10 năm 2001 Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan để loại bỏ Taliban sau khi Taliban từ chối bàn giao Osama Bin Laden nghi phạm chính của vụ tấn công ngày 11 tháng 9 là khách mời của Taliban và đang điều hành mạng lưới al Qaeda ở Afghanistan Đa số người Afghanistan ủng hộ cuộc xâm lược của Mỹ trên đất nước của họ Trong cuộc xâm lược ban đầu các lực lượng Hoa Kỳ và Anh đã ném bom các trại huấn luyện của al Qaeda và sau đó hợp tác với Liên minh phương Bắc làm kết thúc chế độ Taliban Sau năm 2001 Tháng 12 năm 2001 sau khi chính phủ Taliban bị lật đổ Chính quyền lâm thời Afghanistan dưới quyền Hamid Karzai được thành lập Lực lượng Hỗ trợ An ninh Quốc tế ISAF được Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc thành lập để giúp hỗ trợ chính quyền Karzai và cung cấp an ninh cơ bản Vào thời điểm này sau hai thập kỷ chiến tranh cũng như nạn đói khốc liệt vào thời điểm đó Afghanistan là một trong những quốc gia có tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em cao nhất trên thế giới tuổi thọ thấp nhất phần lớn dân số bị đói và cơ sở hạ tầng đổ nát Nhiều nhà tài trợ nước ngoài bắt đầu cung cấp viện trợ và hỗ trợ để tái thiết lại quốc gia bị chiến tranh tàn phá Lực lượng Taliban trong khi đó đã bắt đầu tập hợp lại bên trong Pakistan trong khi nhiều quân liên minh hơn tiến vào Afghanistan để giúp quá trình tái thiết Taliban bắt đầu nổi dậy để giành lại quyền kiểm soát Afghanistan Trong thập kỷ tiếp theo ISAF và quân đội Afghanistan đã dẫn đầu nhiều cuộc tấn công chống lại Taliban nhưng không đánh bại được chúng hoàn toàn Afghanistan vẫn là một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới vì thiếu đầu tư nước ngoài tham nhũng của chính phủ và lực lượng nổi dậy của Taliban Trong khi đó Karzai cố gắng đoàn kết các dân tộc trong nước và chính phủ Afghanistan đã có thể xây dựng một số cấu trúc dân chủ thông qua hiến pháp vào năm 2004 với tên gọi Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan Các nỗ lực đã được thực hiện thường là với sự hỗ trợ của các nước tài trợ nước ngoài nhằm cải thiện nền kinh tế y tế giáo dục giao thông và nông nghiệp của đất nước Lực lượng ISAF cũng bắt đầu huấn luyện Lực lượng An ninh Quốc gia Afghanistan Sau năm 2002 gần năm triệu người Afghanistan đã được hồi hương Số lượng quân NATO hiện diện tại Afghanistan đạt đỉnh 140 000 vào năm 2011 giảm xuống còn khoảng 16 000 vào năm 2018 Vào tháng 9 năm 2014 Ashraf Ghani trở thành tổng thống sau cuộc bầu cử tổng thống năm 2014 đánh dấu mốc lần đầu tiên trong lịch sử quyền lực của Afghanistan được chuyển giao một cách dân chủ Vào ngày 28 tháng 12 năm 2014 NATO chính thức chấm dứt các hoạt động chiến đấu của ISAF tại Afghanistan và chuyển giao toàn bộ trách nhiệm an ninh cho chính phủ Afghanistan Chiến dịch do NATO dẫn đầu được thành lập cùng ngày với tư cách là tổ chức kế nhiệm của ISAF Hàng nghìn binh sĩ NATO vẫn ở lại nước này để huấn luyện và cố vấn cho các lực lượng chính phủ Afghanistan và tiếp tục cuộc chiến chống lại Taliban Người ta ước tính vào năm 2015 rằng khoảng 147 000 người đã thiệt mạng trong cuộc chiến Afghanistan kể từ năm 2001 Hơn 38 000 trong số những người thiệt mạng là dân thường Một báo cáo có tiêu đề Body Count kết luận rằng 106 000 170 000 thường dân đã thiệt mạng do hậu quả của cuộc giao tranh ở Afghanistan do tất cả các bên tham gia xung đột Vào ngày 14 tháng 4 năm 2021 Tổng thư ký NATO Jens Stoltenberg cho biết liên minh đã đồng ý bắt đầu rút quân khỏi Afghanistan trước ngày 1 tháng 5 Ngay sau khi bắt đầu rút quân của NATO Taliban đã tiến hành một cuộc tấn công chống lại chính phủ Afghanistan nhanh chóng mở rộng lãnh thổ trước một lực lượng chính phủ Afghanistan đang sụp đổ Theo báo cáo của tình báo Mỹ chính phủ Afghanistan có thể sẽ sụp đổ trong vòng 6 tháng sau khi NATO hoàn tất việc rút quân khỏi nước này Địa lý Là một quốc gia miền núi không giáp biển với đồng bằng ở phía bắc và tây nam Afghanistan nằm ở nơi giao giữa Nam Á và Trung Á Điểm cao nhất của đất nước là Noshaq ở độ cao 7 492 m 24 580 ft so với mực nước biển Nó có khí hậu lục địa với mùa đông khắc nghiệt ở vùng cao nguyên trung tâm phía đông bắc băng giá xung quanh Nuristan và Hành lang Wakhan nơi nhiệt độ trung bình vào tháng 1 dưới 15 C 5 F và mùa hè nóng ở vùng thấp Các khu vực thuộc lưu vực Sistan ở phía tây nam lưu vực Jalalabad ở phía đông và đồng bằng Turkestan dọc theo sông Amu ở phía bắc nơi có nhiệt độ trung bình trên 35 C 95 F vào tháng Bảy Điểm thấp nhất nằm ở tỉnh Jowzjan dọc theo bờ sông Amu ở độ cao 258 m 846 ft trên mực nước biển Mặc dù có nhiều sông và hồ chứa nhưng phần lớn đất nước lại khô hạn Lưu vực lòng chảo Sistan là một trong những khu vực khô hạn nhất trên thế giới Afghanistan có tuyết trong mùa đông ở dãy núi Pamir và Hindu Kush và tuyết tan vào mùa xuân chảy vào sông hồ và suối Tuy nhiên hai phần ba nước của nước này chảy vào các nước láng giềng Iran Pakistan và Turkmenistan Afghanistan cần hơn 2 tỷ đô la Mỹ để cải tạo hệ thống tưới tiêu để nước được quản lý hợp lý Dãy núi Hindu Kush ở phía đông bắc trong và xung quanh tỉnh Badakhshan của Afghanistan nằm trong khu vực hoạt động địa chất nơi động đất có thể xảy ra gần như hàng năm Chúng có thể gây chết người và phá hoại gây ra lở đất ở một số khu vực hoặc tuyết lở trong mùa đông Trận động đất mạnh cuối cùng là vào năm 1998 đã giết chết khoảng 6 000 người ở Badakhshan gần Tajikistan Tiếp theo là trận động đất Hindu Kush năm 2002 trong đó hơn 150 người thiệt mạng và hơn 1 000 người bị thương Một trận động đất năm 2010 đã khiến 11 người Afghanistan thiệt mạng hơn 70 người bị thương và hơn 2 000 ngôi nhà bị phá hủy Tài nguyên thiên nhiên của đất nước bao gồm than đồng quặng sắt lithi urani các nguyên tố đất hiếm crôm vàng kẽm Tan barit lưu huỳnh chì đá cẩm thạch đá quý và bán quý khí thiên nhiên và dầu mỏ cùng nhiều tài nguyên khác Năm 2010 các quan chức chính phủ Hoa Kỳ và Afghanistan ước tính rằng các mỏ khoáng sản chưa được khai thác vào năm 2007 của Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ trị giá ít nhất 1 nghìn tỷ đô la Với hơn 652 230 km2 251 830 dặm vuông Afghanistan là quốc gia lớn thứ 40 trên thế giới lớn hơn một chút so với Pháp và nhỏ hơn Miến Điện có kích thước bằng Texas của Hoa Kỳ Nó giáp Pakistan ở phía nam và phía đông Iran ở phía tây Turkmenistan Uzbekistan và Tajikistan ở phía bắc và Trung Quốc ở vùng viễn đông Chính phủ và chính trị Chính trị Afghanistan từ lâu đã bao gồm nhiều cuộc tranh giành quyền lực đảo chính đẫm máu và những cuộc chuyển giao quyền lực trong tình trạng bất ổn Ngoại trừ một military junta hội đồng thủ lĩnh quân sự đất nước này đã trải qua hầu như tất cả các hệ thống chính phủ trong thế kỷ qua từ quân chủ cộng hòa chính trị thần quyền tới quốc gia cộng sản Hiến pháp được Loya jirga 2003 phê chuẩn đã quy định chính phủ theo hình thức nhà nước Cộng hòa Hồi giáo gồm ba nhánh hành pháp lập pháp và tư pháp Lãnh tụ tối cao là nguyên thủ quốc gia và đứng đầu hành pháp Lãnh tụ tối cao cũng giữ vai trò là người đứng đầu Nội các Afghanistan Lãnh tụ tối cao hiện thời là ông Hibatullah Akhundzada Điều hành cấp cao Afghanistan là chức vụ mới được tạo thành từ năm 2020 theo Hiến pháp mới có vai trò tương tự như Thủ tướng chủ trì các cuộc họp hàng tuần của Hội đồng Bộ trưởng đưa ra các khuyến nghị chính sách cho Lãnh tụ tối cao cũng như có thể đề cử các ứng viên Bộ trưởng cho nội các Afghanistan Điều hành cấp cao hiện tại là ông Abdullah Abdullah được Lãnh tụ tối cao bổ nhiệm từ ngày 29 tháng 9 năm 2020 Quốc hội Afghanistan lưỡng viện gồm Viện trưởng lão Meshrano Jirga là thượng viện và Viện Nhân dân Wolesi Jirga là hạ viện Trong số những đại biểu có cả các cựu thành viên mujahadeen Taliban cộng sản những người cải cách và Những người theo trào lưu chính thống Hồi giáo 28 đại biểu là phụ nữ lớn hơn 3 so với con số 25 tối thiểu do hiến pháp quy định Điều này khiến Afghanistan một nước từ lâu đã nổi tiếng về sự đàn áp phụ nữ thời Taliban trở thành một trong những nước đứng đầu về số đại biểu nữ giới Địa giới hành chính Về hành chính Afghanistan được chia thành ba mươi bốn tỉnh welayats và mỗi tỉnh có một trung tâm riêng Mỗi tỉnh lại được chia tiếp thành quận huyện và mỗi quận thường gồm một thành phố hay nhiều thị trấn Thống đốc tỉnh do Bộ nội vụ và các Quận trưởng cảnh sát chỉ định người đứng đầu các quận do thống đốc chỉ định Thống đốc là người đại diện của chính phủ và chịu trách nhiệm về mọi vấn đề hành chính và nghi lễ Lãnh đạo cảnh sát và an ninh thường do Bộ nội vụ chỉ định và làm việc cùng với Thống đốc để bảo đảm an ninh Riêng Kabul là nơi Thị trưởng thành phố do Lãnh tụ tối cao lựa chọn và hoàn toàn độc lập với quận trưởng Tỉnh Kabul Lực lượng bảo vệ quốc gia Afghanistan hiện có lực lượng cảnh sát 60 000 người Nước này đang đặt kế hoạch tuyển dụng thêm 20 000 sĩ quan cảnh sát khác đưa con số lên tới 80 000 người Dù về mặt chính thức cảnh sát chịu trách nhiệm giữ gìn trật tự dân sự các lãnh đạo quân sự địa phương và vùng tiếp tục nắm quyền kiểm soát tại những vùng chưa ổn định Cảnh sát đã bị buộc tội đối xử không thích hợp và tra tấn các tù nhân Năm 2003 khu vực ủy nhiệm của Lực lượng Hỗ trợ An ninh Quốc tế hiện thuộc quyền chỉ huy của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NATO đã được mở rộng tới vùng Kabul Tuy nhiên tại một số vùng không thuộc quyền ủy nhiệm của lực lượng trên các du kích địa phương vẫn nắm quyền kiểm soát Ở nhiều vùng các vụ phạm pháp không thể được điều tra bởi thiếu sự có mặt của lực lượng cảnh sát và hay hệ thống thông tin liên lạc Binh lính thuộc Quân đội Quốc gia Afghanistan đã được phái tới giữ gìn an ninh tại những nơi thiếu sự hiện diện của cảnh sát Nhân quyền Nhà báo ở Afghanistan đối mặt với mối đe dọa từ cả lực lượng an ninh và quân nổi dậy Ủy ban An toàn Nhà báo Afghanistan AJSC năm 2017 tuyên bố rằng chính phủ Afghanistan chiếm 46 các cuộc tấn công vào nhà báo Afghanistan trong khi quân nổi dậy chịu trách nhiệm cho phần còn lại của các cuộc tấn công Đồng tính luyến ái là bất hợp pháp và là một hành vi phạm tội tử hình ở Afghanistan Kinh tế Afghanistan là một nước đang phát triển Hai phần ba dân số nước này sống với chưa đến 2 đô la Mỹ một ngày Nền kinh tế đã phải chịu rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ tình trạng bất ổn chính trị và quân sự từ cuộc chiến tranh xâm lược của Xô viết từ năm 1979 và những cuộc xung đột tiếp sau đó ngoài ra tình trạng hạn hán nặng nề cũng gây rất nhiều khó khăn cho đất nước này trong giai đoạn 1998 2001 Tính đến năm 2016 GDP của Afghanistan đạt 18 395 USD đứng thứ 114 thế giới đứng thứ 36 châu Á và đứng thứ 6 Nam Á Dân số tham gia tích cực vào hoạt động kinh tế năm 2002 khoảng 11 triệu người trong tổng cộng khoảng 29 triệu Tuy không có con số chính thức về tỷ lệ thất nghiệp ước tính khoảng 3 triệu người và dường như tăng thêm khoảng 300 000 người mỗi năm Tuy nhiên Afghanistan đã đạt được mức hồi phục và tăng trưởng kinh tế đáng khâm phục từ năm 2002 Giá trị GDP thực không tính thuốc phiện đã tăng 29 năm 2002 16 năm 2003 8 năm 2004 và 14 năm 2005 Một phần ba GDP Afghanistan có từ hoạt động trồng cây anh túc và buôn bán trái phép các loại chất có nguồn gốc hay có dẫn xuất từ thuốc phiện morphine và heroin cũng như sản xuất hashish Một lợi thế khác những nỗ lực quốc tế nhằm tái thiết Afghanistan đã dẫn tới sự thành lập Chính quyền Lâm thời Afghanistan AIA kết quả của Thỏa thuận Bonn tháng 12 năm 2001 Bonn và sau đó là Hội nghị các Nhà tài trợ cho việc Tái thiết Afghanistan tại Tokyo năm 2002 với 4 5 tỷ USD được hứa hẹn tài trợ và số vốn này sẽ được Nhóm Ngân hàng Thế giới quản lý 4 tỷ USD khác cũng được hứa hẹn cho vay năm 2004 và tiếp đó là 10 5 tỷ USD đầu năm 2006 tại Hội nghị Luân Đôn Đầu năm 2007 11 6 tỷ USD đã được cam kết tài trợ cho nước này từ riêng Hoa Kỳ Những lĩnh vực được ưu tiên tái thiết gồm việc tái xây dựng hệ thống giáo dục sức khoẻ các cơ sở y tế tăng cường năng lực quản lý hành chính phát triển lĩnh vực nông nghiệp và tái thiết đường sá năng lượng và viễn thông Theo một bản báo cáo năm 2004 của Ngân hàng Phát triển châu Á nỗ lực tái thiết hiện tại tập trung vào hai hướng thứ nhất chú trọng tái thiết các cơ sở hạ tầng quan trọng và thứ hai xây dựng các cơ sở hiện đại trong lĩnh vực công cộng từ những tàn dư của kiểu kế hoạch hóa Xô viết sang kiểu hướng mạnh vào phát triển kinh tế thị trường Năm 2006 hai công ty Hoa Kỳ Black Veatch và Louis Berger Group đã thắng một hợp đồng trị giá 1 4 tỷ USD xây dựng lại đường sá các hệ thống cung cấp điện nước cho Afghanistan Một trong những định hướng chính của việc khôi phục kinh tế hiện nay là hồi hương cho hơn 4 triệu người tị nạn từ các quốc gia và phương Tây những người sẽ mang theo về nguồn nhân lực mới mối quan hệ tay nghề cũng như nguồn vốn cần thiết cho việc khởi động lại nền kinh tế Một yếu tố tích cực khác là con số viện trợ từ 2 đến 3 tỷ USD mỗi năm từ cộng đồng quốc tếref việc hồi phục một phần lĩnh vực nông nghiệp và việc tái xây dựng các định chế kinh tế Những kế hoạch phát triển khu vực tư nhân cũng đang được tiến hành Năm 2006 một gia đình người Afghanistan tại Dubai đã mở một nhà máy đóng chai Coca Cola trị giá 25 triệu USD tại Afghanistan Con số thâm hụt tài khoản vãng lai của nước này hiện được bù đắp phần lớn bởi khoản tiền từ các nhà tài trợ chỉ một phần nhỏ khoảng 15 được lấy từ ngân sách chính phủ Số còn lại được chia cho các khoản chi tiêu không thuộc ngân sách và những dự án do nhà tài trợ chỉ định thông qua hệ thống Liên hiệp quốc và các tổ chức phi chính phủ Chính phủ có một quỹ trung ương chỉ 350 triệu USD năm 2003 và ước tính đạt 550 năm 2004 Tổng dự trữ ngoại tệ quốc gia khoảng 500 triệu USD Nguồn thu đa số từ hải quan bởi các nguồn thuế thu nhập và thuế doanh nghiệp rất nhỏ nhoi Lạm phát từng là vấn đề nghiêm trọng tại nước này trước năm 2002 Tuy nhiên việc hạ giá đồng Afghani năm 2002 sau khi đồng tiền mới được đưa vào lưu hành 1 000 Afghani cũ tương đương 1 Afghani mới cộng với tình trạng ổn định hơn so với trước kia đã giúp giá cả ổn định và thậm chí giảm bớt trong giai đoạn tháng 12 năm 2002 và tháng 2 năm 2003 phản ánh sự ưa thích với đồng Afghani mới Kể từ đó chỉ số lạm phát đã trở nên ổn định hơi tăng vào cuối năm 2003 Chính phủ Afghanistan và các nhà tài trợ quốc tế dường như muốn chú trọng vào cải thiện các lĩnh vực nhu cầu then chốt phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục nhà ở và cải cách kinh tế Chính phủ trung ương cũng tập trung vào việc cải thiện tình trạng lỏng lẻo trong chi trả lương và chi tiêu công cộng Việc tái thiết lĩnh vực tài chính dường như cần một thời gian lâu dài để đạt tới thành công Hiện tiềm có thể được chuyển ra vào đất nước thông qua các kênh ngân hàng chính thức Từ năm 2003 hơn mười bốn ngân hàng mới đã được thành lập trong nước gồm cả Standard Chartered Bank Afghanistan International Bank Kabul Bank Azizi Bank First MicroFinanceBank và các ngân hàng khác Một luật mới về đầu tư tư nhân đã quy định khoảng thời gian ưu đãi thuế từ ba tới bảy năm cũng như khoảng thời gian bốn năm miễn trừ thuế xuất khẩu nhằm khuyến khích các công ty Afghanistan là một thành viên đầy đủ của Tổ chức hợp tác khu vực Nam Á SAARC và Tổ chức hợp tác kinh tế ECO các tổ chức khu vực cũng như Tổ chức hội nghị Hồi giáo Một số dự án đầu tư tư nhân với sự hỗ trợ của nhà nước cũng đang hình thành tại Afghanistan Một bản thiết kế ý tưởng ban đầu được gọi là Thành phố ánh sáng do Tiến sĩ Hisham N Ashkouri Giám đốc ARCADD Inc đề xuất cho một dự án phát triển và thực hiện dựa trên cơ sở đầu tư hoàn toàn tư nhân đã được đề xuất với mục tiêu hình thành một khu đa chức năng thương mại lịch sử và phát triển văn hóa bên trong Thành phố Cổ Kabul dọc bờ nam Sông Kabul và dọc Đại lộ Jade Meywand đem lại sức sốc mới cho một trong những khu vực thương mại và lịch sử quan trọng nhất bên trong Thành phố Kabul với nhiều thánh đường và lăng mộ lịch sử cũng như các khu vực hoạt động thương mại đã bị tàn phá trong chiến tranh Trong bản thiết kế này cũng bao gồm một phức hợp cho Bảo tàng Quốc gia Afghanistan Tuy những dự án đó sẽ giúp xây dựng lại một cơ sở căn bản của quốc gia trong tương lai hiện tại một nửa dân số vẫn phải sống trong tình trạng thiếu lương thực quần áo nhà cửa và các vấn đề khác do các hoạt động quân sự và sự bất ổn chính trị gây ra Chính phủ không đủ mạnh để thu thuế và phí từ tất cả các tỉnh vì tình trạng lãnh chúa địa phương Tình trạng gian lận lừa đảo và tham nhũng xuất hiện trong hàng loạt tổ chức chính phủ Afghanistan Điều tốt lành với Afghanistan là nước này có tiềm năng để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo đói để trở thành một quốc gia ổn định Nhiều bản báo cáo cho thấy đất nước sở hữu nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản quan trọng có giá trị trên thị trường thế giới Theo Nghiên cứu của US Geological và Bộ Công nghiệp và Mỏ Afghanistan nước này có thể sở hữu tới 36 nghìn tỷ feet khối khí tự nhiên 3 6 tỷ barrel dầu mỏ và tới 1 325 triệu barrel khí gas hóa lỏng Điều này có thể đánh dấu bước ngoặt trong những nỗ lực tái thiết Afghanistan Xuất khẩu dầu mỏ có thể mang lại nguồn thu Afghanistan cần để hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và mở rộng các cơ hội kinh tế cho đất nước Những báo cáo khác cho rằng nước này có khá nhiều nguồn tài nguyên vàng đồng than quặng sắt và các khoáng sản giàu khác Nhân khẩu Dân cư Afghanistan được chia thành nhiều nhóm sắc tộc khác nhau Vì một cuộc điều tra dân số có hệ thống chưa từng được thực hiện ở nước này trong nhiều thập kỷ con số chính xác về số lượng và thành phần các nhóm dân tộc hiện chưa được biết Vì thế những con số dưới đây chỉ có tính ước đoán Ngôn ngữ Theo CIA factbook các ngôn ngữ được sử dụng ở Afghanistan gồm tiếng Ba Tư chính thức được gọi là Dari nhưng được biết đến rộng hơn dưới cái tên Farsi 50 và Pashto 35 cả hai đều là các ngôn ngữ Ấn Âu trong ngữ chi Iran Tiếng Pashto và Ba Tư là các ngôn ngữ chính thức của quốc gia Tiếng Hazara của cộng đồng thiểu số Hazara là một thổ ngữ của tiếng Ba Tư Các ngôn ngữ khác gồm các ngôn ngữ Turk chủ yếu là Uzbek và Turkmen 9 cũng như 30 ngôn ngữ nhỏ khác chiếm 4 chủ yếu gồm Baloch Nuristan Pashai Brahui các ngôn ngữ Pamir Hindko Hindi Urdu vân vân Số người thạo nhiều ngôn ngữ rất đông Theo Từ điển bách khoa Iran tiếng Ba Tư là ngôn ngữ mẹ đẻ của khoảng một phần ba dân số Afghanistan và nó cũng là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất trong nước với khoảng 90 dân số Từ điển bách khoa này cũng cho rằng tiếng Pashto được khoảng 50 dân số sử dụng Các nhóm sắc tộc Dưới đây là sự phân bố các nhóm sắc tộc gần đúng dựa trên CIA World Factbook Từ điển bách khoa toàn thư Anh đưa ra một danh sách nhóm sắc tộc Afghanistan hơi khác BULLET 49 Pashtun BULLET 18 Tajik BULLET 9 Hazara BULLET 8 Uzbek BULLET 4 Aimaq BULLET 3 Turkmen BULLET 9 khác Dựa trên những con số từ cuộc điều tra dân số thập niên 1960 tới 1980 cũng như thông tin có được từ các học giả Bách khoa toàn thư Iran đưa ra danh sách sau BULLET 36 4 Pashtun BULLET 33 6 Tajik Farsiwan và Qezelbash BULLET 8 0 Hazara BULLET 8 0 Uzbek BULLET 3 2 Aimak BULLET 1 6 Baloch BULLET 9 2 khác Tôn giáo Theo tôn giáo Hơn 99 người dân Afghanistan là người Hồi giáo khoảng 74 89 thuộc hệ phái Sunni và 9 25 thuộc Shi a những con số ước tính có thể khác biệt Có khoảng 30 000 tới 150 000 người Ấn giáo và người đạo Sikh sống tại nhiều thành phố nhưng chủ yếu tại Jalalabad Kabul và Kandahar Tương tự có một cộng đồng người Do Thái nhỏ tại Afghanistan Xem Người Do Thái Bukharan họ đã bỏ chạy khỏi đất nước sau khi quân đội Liên Xô đến tham chiến năm 1979 và ngày nay chỉ duy nhất một người Do Thái là Zablon Simintov còn ở lại nước này Các thành phố lớn Thành phố duy nhất tại Afghanistan có hơn một triệu dân là thủ đô Kabul Các thành phố lớn khác gồm theo thứ tự dân số Kandahar Herat Mazari Sharif Jalalabad Ghazni và Kunduz Y tế Theo Chỉ số phát triển con người Afghanistan là quốc gia kém phát triển thứ 15 trên thế giới Tuổi thọ trung bình được ước tính là khoảng 60 năm Tỷ lệ sản phụ tử vong của nước này là 396 100 000 ca sinh sống và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh là 66 đến 112 8 ca tử vong mỗi 1 000 ca sinh sống Bộ Y tế Công cộng có kế hoạch cắt giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh xuống còn 400 cho mỗi 100 000 ca sinh sống trước năm 2020 Đất nước này có hơn 3 000 nữ hộ sinh với thêm 300 đến 400 người được đào tạo mỗi năm Có hơn 100 bệnh viện ở Afghanistan với các phương pháp điều trị tiên tiến nhất hiện có ở Kabul Viện Y học Trẻ em Pháp và Bệnh viện nhi Indira Gandhi ở Kabul là những bệnh viện nhi hàng đầu trong cả nước Một số bệnh viện hàng đầu khác ở Kabul bao gồm Bệnh viện Jamhuriat và Bệnh viện Jinnah Mặc dù vậy nhiều người Afghanistan tới Pakistan và Ấn Độ để điều trị nâng cao Có báo cáo vào năm 2006 rằng gần 60 dân số Afghanistan sống trong vòng hai giờ đi bộ từ cơ sở y tế gần nhất Tỷ lệ khuyết tật cũng cao ở Afghanistan do hàng thập kỷ chiến tranh Báo cáo gần đây cho biết khoảng 80 000 người bị mất chi Các tổ chức từ thiện phi chính phủ như Save the Children và Mahboba s Promise hỗ trợ trẻ mồ côi kết hợp với các cấu trúc chính phủ Các khảo sát về nhân khẩu học và y tế đang làm việc với Viện nghiên cứu quản lý y tế Ấn Độ và các nghiên cứu khác để thực hiện một cuộc khảo sát ở Afghanistan tập trung vào tỷ lệ sản phụ tử vong và những vấn đề khác Giáo dục Giáo dục ở Afghanistan gồm K 12 và giáo dục đại học được Bộ Giáo dục và Bộ Giáo dục Đại học giám sát Có hơn 16 000 trường học trong cả nước và khoảng 9 triệu học sinh Trong đó khoảng 60 là nam và 40 nữ Hơn 174 000 sinh viên đang theo học tại các trường đại học khác nhau trên cả nước Khoảng 21 trong số này là nữ giới Cựu Bộ trưởng Giáo dục Ghulam Farooq Wardak đã tuyên bố rằng việc xây dựng 8 000 trường học là cần thiết cho những trẻ em còn lại bị thiếu học tập chính quy Các trường đại học hàng đầu ở Afghanistan là Đại học Mỹ ở Afghanistan AUAF tiếp theo là Đại học Kabul KU cả hai đều nằm ở Kabul Học viện Quân sự Quốc gia Afghanistan được mô phỏng theo Học viện Quân sự Hoa Kỳ tại West Point là một tổ chức phát triển quân sự bốn năm dành riêng cho các sĩ quan tốt nghiệp cho Lực lượng Vũ trang Afghanistan Đại học Quốc phòng Afghanistan được xây dựng gần Hồ chứa nước Qargha ở Kabul Các trường đại học lớn bên ngoài Kabul bao gồm Đại học Kandahar ở phía Nam Đại học Herat ở phía Tây Bắc Đại học Balkh và Đại học Kunduz ở phía Bắc Đại học Nangarhar và Đại học Khost ở phía đông Hoa Kỳ đang xây dựng sáu cơ sở giáo dục và năm trường cao đẳng đào tạo giáo viên trên toàn quốc hai trường trung học lớn ở Kabul và một trường ở Jalalabad Tỷ lệ biết chữ của dân số là 38 2 nam 52 và nữ 24 2 Lực lượng an ninh quốc gia Afghanistan được cung cấp các khóa học xóa mù chữ bắt buộc Văn hóa Người Afghanistan tự hào về tôn giáo quốc gia tổ tiên và trên tất cả là nền độc lập của họ Như những người dân vùng cao nguyên khác người Afghanistan được cho là nhanh nhạy và mến khách vì họ rất coi trọng danh dự cá nhân vì sự trung thành với dòng tộc và vị sự sẵn sàng mang theo và sử dụng vũ khí để giải quyết các tranh chấp Vì các cuộc tranh chấp bộ tộc và những cuộc tàn sát phong kiến đã trở thành một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của họ từ xa xưa kiểu chủ nghĩa cá nhân tiêu biểu này đã là một trở ngại lớn đối với những kẻ xâm lược từ bên ngoài Afghanistan có một lịch sử phức tạp thể hiện qua những nền văn hóa hiện nay của họ cũng như dưới hình thức nhiều ngôn ngữ và công trình kiến trúc khác Tuy nhiên nhiều công trình kiến trúc lịch sử quốc gia đã bị tàn phá trong những cuộc chiến gần đây Hai pho tượng Phật tại Tỉnh Bamiyan đã bị lực lượng Taliban những kẻ coi đó là sự sùng bái thần tượng phá huỷ Các địa điểm nổi tiếng khác gồm các thành phố Kandahar Herat Ghazni và Balkh Tháp Jam tại thung lũng Hari Rud là một địa điểm di sản văn hóa thế giới của UNESCO Tấm áo choàng của Muhammad được cất giữ bên trong Khalka Sharifa nổi tiếng tại Thành phố Kandahar Buzkashi là một môn thể thao quốc gia tại Afghanistan Nó tương tự như polo và những người chơi cưỡi trên lưng ngựa chia thành hai đội mỗi bên tìm cách chiếm và giữ xác một con dê Chó sói Afghanistan một kiểu chó đua cũng có nguồn gốc từ Afghanistan Dù tỷ lệ người biết chữ thấp thi ca Ba Tư đóng một vai trò rất quan trọng trong văn hóa Afghanistan Thi ca luôn là một môn học quan trọng tại Iran và Afghanistan tới mức nó đã thống nhất vào trong văn hóa Văn hóa Ba Tư từng và luôn luôn có ảnh hưởng lớn trong văn hóa Afghanistan Những cuộc thi thơ giữa cá nhân được gọi là musha era thường xuất hiện trong những người bình dân Hầu như mọi gia đình đều sở hữu một hay nhiều tập thơ ở mọi kiểu thậm chí khi chúng không được mang ra đọc thường xuyên Các thổ ngữ phía đông của ngôn ngữ Ba Tư thường được gọi là Dari Cái tên này xuất xứ từ từ Pārsī e Darbārī có nghĩa Tiếng Ba Tư của các triều đình hoàng gia Thuật ngữ Darī cổ một trong những cái tên gốc của ngôn ngữ Ba Tư was đã được tái sinh trong hiến pháp Afghanistan năm 1964 và có mục tiêu biểu thị rằng người Afghanistan coi quốc gia của họ là cái nôi của ngôn ngữ Vì thế cái tên Fārsī ngôn ngữ của người Fārs thường bị tránh nhắc tới Theo quan điểm này chúng ta có thể coi sự phát triển của Dari hay văn học Ba Tư trong thực thể chính trị được gọi là Afghanistan Nhiều nhà thơ Ba Tư nổi tiếng trong giai đoạn thế kỷ thứ mười đến thế kỷ mười lăm xuất thân từ Khorasan nơi được coi là Afghanistan ngày nay Đa số họ cũng là các học giả trong nhiều trường phái khác nhau như ngôn ngữ khoa học tự nhiên y học tôn giáo và thiên văn học BULLET Mawlānā Rumi sinh ra và học tập tại Balkh ở thế kỷ mười ba và đã tới Konya ở Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay BULLET Rabi a Balkhi nhà thơ nữ đầu tiên trong Lịch sử Thi ca Ba Tư thế kỷ thứ mười nguồn gốc Balkh BULLET Daqiqi Balkhi thế kỷ thứ mười nguồn gốc Balkh BULLET Farrukhi Sistani thế kỷ thứ mười nhà thơ hoàng gia Ghaznavids BULLET Unsuri Balkhi nhà thơ thế kỷ thứ mười mười một xuất thân Balkh BULLET Khwaja Abdullah Ansari thế kỷ mười một từ Herat BULLET Anvari thế kỷ mười hai sống và qua đời tại Balkh BULLET Sanā ī Ghaznawi thế kỷ mười hai xuất thân Ghazni BULLET Jāmī xứ Herāt thế kỷ mười lăm xuất thân tại Herat phía tây Afghanistan và cháu trai của ông Abdullah Hatifi Herawi một nhà thơ nổi tiếng khác BULLET Alī Sher Navā ī thế kỷ mười lăn Herat Đa số những nhân vật trên đều là người Ba Tư Tājīk theo sắc tộc và đây vẫn là nhóm sắc tộc lớn thứ hai tại Afghanistan Tương tự một số nhà thơ và tác gia tiếng Ba Tư hiện đại những người khá nổi tiếng trong thế giới sử dụng tiếng Ba Tư gồm Ustad Betab Qari Abdullah Khalilullah Khalili Sufi Ghulam Nabi Ashqari Sarwar Joya Qahar Asey Parwin Pazwak và những người khác Năm 2003 Khaled Hosseini đã xuất bản cuốn The Kiterunner dù chỉ là tiểu thuyết nhưng đã thể hiện đa phần lịch sử chính trị và văn hóa xảy ra tại Afghanistan từ thập niên 1930 tới nay Ngoài các nhà thơ và tác gia nhiều nhà khoa học Ba Tư cũng có nguồn gốc từ nơi hiện được gọi là Afghanistan Nổi tiếng nhất là Avicenna Abu Alī Hussein ibn Sīnā cha ông xuất thân từ Balkh Ibn Sīnā người đã tới Isfahan để lập ra một trường y tại đó được một số học giả coi là người cha của y học hiện đại George Sarton đã gọi ibn Sīnā là nhà khoa học nổi tiếng nhất của Hồi giáo và một trong những người nổi tiếng nhất ở mọi sắc tộc địa điểm và thời đại Các tác phẩm nổi tiếng nhất của ông gồm Sách chữa vết thương The Book of Healing và Luật lệ ngành y The Canon of Medicine cũng được gọi là Qanun Câu chuyện về Ibn Sīnā thậm chí đã xuất hiện trong văn học hiện đại Anh qua cuốn Thầy thuốc The Physician của Noah Gordon hiện đã được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng Hơn nữa theo Ibn al Nadim Al Farabi một nhà khoa học và triết học nổi tiếng cũng xuất thân từ Tỉnh Faryab Afghanistan Trước khi Taliban lên nắm quyền lực thành phố Kabul là nơi có nhiều nhạc sĩ bậc thầy cả về âm nhạc truyền thống và hiện đại Afghanistan đặc biệt trong lễ hội Nauroz Ở thế kỷ hai mươi Kabul từng là trung tâm văn hóa được coi như Viên ở thế kỷ mười tám và mười chín Hệ thống bộ tộc quy định cuộc sống của hầu hết mọi người bên ngoài các khu đô thị và có ảnh hưởng mạnh mẽ theo các thuật ngữ chính trị Những người đàn ông có một lòng trung thành cuồng nhiệt với bộ tộc của mình tới mức khi được kêu gọi họ sẵn sàng tập trung lại với vũ khí trong tay dưới quyền lãnh đạo của người đứng đầu bộ tộc cũng các lãnh đạo dòng họ Khans Trên lý thuyết theo luật Hồi giáo mọi tín đồ đều phải đứng lên cầm vũ khí theo lời hiệu triệu Ulul Amr của thủ lĩnh Heathcote coi hệ thống bộ tộc là cách thức tốt nhất để tổ chức những nhóm người lớn trong một quốc gia với những khó khăn địa lý và trong một xã hội từ quan điểm duy vật có phong cách sống đơn giản Phụ nữ Theo Global Rights gần 90 phụ nữ ở Afghanistan trải qua lạm dụng thể xác lạm dụng tình dục lạm dụng tâm lý hoặc cưỡng hôn Thủ phạm của những tội ác này là gia đình của nạn nhân Một đề xuất năm 2009 về một đạo luật chống lại bạo lực phụ nữ chỉ có thể được thông qua qua một sắc lệnh của tổng thống Năm 2012 Afghanistan đã ghi nhận 240 trường hợp hành quyết để bảo vệ danh dự nhưng tổng số người được cho là cao hơn nhiều Trong số các vụ hành quyết để bảo vệ danh dự được báo cáo 21 được thực hiện bởi chồng của nạn nhân 7 bởi anh em của họ 4 bởi cha của họ và phần còn lại bởi những người thân khác Hôn nhân trẻ em phổ biến ở Afghanistan Tuổi hợp pháp để kết hôn là 16 Cuộc hôn nhân được ưa thích nhất trong xã hội Afghanistan là anh em họ song song và chú rể thường phải trả giá cô dâu Truyền thông và giải trí Afghanistan có khoảng 350 đài phát thanh và hơn 200 đài truyền hình gồm RTA TV thuộc sở hữu nhà nước và các kênh tư nhân khác như TOLO và Shamshad TV Tờ báo đầu tiên của Afghanistan được xuất bản vào năm 1873 và có hàng trăm cửa hàng in ngày nay Vào những năm 1920 Radio Kabul đã phát sóng các dịch vụ radio địa phương Các chương trình truyền hình bắt đầu phát sóng vào đầu những năm 1970 Đài Tiếng nói Hoa Kỳ BBC và Đài Châu Âu Tự do Đài Tự do RFE RL phát sóng bằng cả hai ngôn ngữ chính thức của Afghanistan Kể từ năm 2002 các hạn chế báo chí đã dần được nới lỏng và phương tiện truyền thông tư nhân đa dạng Tự do ngôn luận và báo chí được thúc đẩy trong hiến pháp năm 2004 kiểm duyệt bị cấm mặc dù phỉ báng các cá nhân hoặc sản xuất tài liệu trái với các nguyên tắc của đạo Hồi bị cấm Năm 2019 Phóng viên không biên giới xếp hạng môi trường truyền thông của Afghanistan đứng thứ 121 trong số 179 theo Chỉ số tự do báo chí trong đó đứng thứ 1 về khoản hầu hết là miễn phí Thành phố Kabul đã là nơi sinh sống của nhiều nhạc sĩ những người làm chủ cả âm nhạc Afghanistan truyền thống và hiện đại Âm nhạc truyền thống đặc biệt phổ biến trong lễ kỷ niệm Nowruz Năm mới và Quốc khánh Ahmad Zahir Nashenas Ustad Sarahang Sarban Ubaidullah Jan Farhad Darya và Naghma là một trong số các nhạc sĩ Afghanistan đáng chú ý Người Afghanistan từ lâu đã quen với việc xem phim Bollywood Ấn Độ và nghe các bài hát filmi nhạc phim của nó Nhiều ngôi sao điện ảnh Bollywood có nguồn gốc ở Afghanistan như Salman Khan Saif Ali Khan Shah Rukh Khan Aamir Khan Feroz Khan Kader Khan Naseeruddin Shah Zarine Khan Celina Jaitly và một số người khác Một số bộ phim Bollywood đã được quay ở Afghanistan bao gồm Dharmatma Khuda Gawah Escape from Taliban và Kabul Express Ẩm thực Ẩm thực Afghanistan chủ yếu dựa trên các loại cây trồng chính của quốc gia như lúa mì ngô lúa mạch và gạo Đi kèm với các mặt hàng chủ lực này là trái cây và rau quả bản địa cũng như các sản phẩm từ sữa như sữa sữa chua và nước sữa Cơm Kabuli palaw là món ăn truyền thống của Afghanistan Đặc sản ẩm thực của quốc gia phản ánh sự đa dạng về dân tộc và địa lý Afghanistan được biết đến với lựu nho và dưa ngọt chất lượng cao Thơ ca Thơ cổ điển Ba Tư và tiếng Pashtun là một phần được ưa chuộng của văn hóa Afghanistan Thứ năm theo truyền thống là đêm thơ ở thành phố Herat khi đàn ông phụ nữ và trẻ em tụ tập và đọc thuộc những bài thơ cổ xưa và hiện đại Thơ luôn là một trong những trụ cột giáo dục chính trong khu vực đến mức nó đã hòa nhập vào văn hóa Một số nhà thơ đáng chú ý bao gồm Rumi Rabi a Balkhi Sanai Jami Khushal Khan Khattak Rahman Baba Khalilullah Khalili và Parween Pazhwak Thể thao Thể thao ở Afghanistan được quản lý bởi Liên đoàn thể thao Afghanistan Cricket và bóng đá là hai môn thể thao phổ biến nhất cả nước Liên đoàn thể thao Afghanistan khuyến khích môn cricket bóng đá bóng rổ bóng chuyền golf bóng ném đấm bốc taekwondo cử tạ thể hình Điền kinh trong sân vận động trượt băng bowling Snooker cờ vua và các môn thể thao khác Các đội thể thao của Afghanistan đang ngày càng đạt nhiều danh hiệu tại các sự kiện quốc tế Đội bóng rổ của họ đã giành được danh hiệu thể thao đội đầu tiên tại Đại hội thể thao Nam Á 2010 Cuối năm đó đội cricket quốc gia sau đó cũng giành được Cúp Liên lục địa ICC 2009 10 Vào năm 2012 đội bóng rổ 3x3 quốc gia đã giành huy chương vàng tại Đại hội thể thao bãi biển châu Á 2012 Vào năm 2013 đội bóng đá của Afghanistan cũng giành được giải vô địch SAFF Đội cricket quốc gia Afghanistan được thành lập năm 2001 đã tham gia Vòng loại World Cup ICC 2009 2010 ICC World Cricket League Division One và Giải ICC World Twenty20 2010 Họ đã giành được ACC Twenty20 Cup vào các năm 2007 2009 2011 và 2013 Cuối cùng đội đã thành công và chơi ở World Cup Cricket 2015 Hội đồng cricket Afghanistan ACB là cơ quan quản lý chính thức của môn thể thao này và có trụ sở tại Kabul Sân cricket quốc tế Alokozay Kabul đóng vai trò là sân vận động cricket chính của quốc gia Có một số sân vận động khác trên khắp đất nước như Sân vận động Cricket Quốc tế Ghazi Amanullah Khan gần Jalalabad Ở trong nước cricket được chơi giữa các đội từ các tỉnh khác nhau Đội tuyển bóng đá quốc gia Afghanistan đã thi đấu quốc tế từ năm 1941 Đội tuyển quốc gia chơi các trận đấu trên sân nhà tại Sân vận động Ghazi ở Kabul trong khi bóng đá ở Afghanistan được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Afghanistan Đội tuyển quốc gia chưa bao giờ thi đấu hoặc vượt qua vòng loại cho FIFA World Cup nhưng gần đây đã giành được một danh hiệu bóng đá quốc tế vào năm 2013 Đất nước này cũng có một đội tuyển quốc gia trong môn thể thao futsal một biến thể 5 mặt của bóng đá Môn thể thao truyền thống và là môn thể thao quốc gia của Afghanistan là buzkashi chủ yếu phổ biến ở miền bắc Afghanistan Nó tương tự như polo được chơi bởi kỵ sĩ trong hai đội mỗi đội cố gắng nắm lấy và giữ một cái xác dê Chó săn Afghan một giống chó săn đuổi có nguồn gốc từ Afghanistan và trước đây được sử dụng trong săn sói Năm 2002 du khách Rory Stewart báo cáo rằng chó vẫn được sử dụng để săn sói ở những vùng xa xôi Cơ sở hạ tầng Viễn thông và Công nghệ Afghanistan đã tăng cường nhanh chóng công nghệ viễn thông và đã thành lập các công ty truyền thông không dây Internet đài phát thanh cùng các đài truyền hình Các dịch vụ viễn thông ở Afghanistan được cung cấp bởi Afghan Telecom Afghan Wireless Etisalat MTN Group và Roshan Quốc gia này sử dụng vệ tinh không gian của riêng mình có tên Afghansat 1 nơi cung cấp dịch vụ cho hàng triệu thuê bao điện thoại internet và truyền hình Vào năm 2001 sau những năm nội chiến viễn thông gần như là một lĩnh vực không tồn tại Năm 2006 Bộ viễn thông Afghanistan đã ký kết một thỏa thuận trị giá 64 5 triệu USD với một công ty ZTE Corporation về việc thành lập một mạng lưới cáp quang rộng khắp quốc gia Dự án này đã giúp cải thiện các dịch vụ điện thoại Internet vô tuyến và truyền thanh trên toàn quốc Đến năm 2016 viễn thông đã phát triển thành một ngành công nghiệp trị giá 2 tỷ đô la với 22 triệu thuê bao điện thoại di động và 5 triệu người dùng internet Ngành này sử dụng ít nhất 120 000 người trên toàn quốc Giao thông Hàng không Vận tải hàng không ở Afghanistan được cung cấp bởi hãng hàng không quốc gia Ariana Afghanistan Airlines và bởi công ty tư nhân Kam Air Các hãng hàng không từ một số quốc gia cũng cung cấp các chuyến bay trong và ngoài nước Chúng bao gồm Air India Emirates Gulf Air Iran Aseman Airlines Pakistan International Airlines và Turkish Airlines Đất nước này có bốn sân bay quốc tế Sân bay quốc tế Hamid Karzai trước đây là Sân bay quốc tế Kabul Sân bay quốc tế Kandahar Sân bay quốc tế Herat và Sân bay quốc tế Mazar e Sharif Bao gồm các sân bay nội địa có 43 Đường sắt Đất nước này có ba tuyến đường sắt một tuyến đường dài 75 km 47 dặm từ Mazar i Sharif đến biên giới Uzbekistan một tuyến đường dài 10 km 6 2 dặm từ Toraghundi đến biên giới Turkmenistan nơi nó tiếp tục là một phần của Đường sắt Turkmen và một liên kết ngắn từ Aqina qua biên giới Turkmen đến Kerki dự kiến sẽ được mở rộng hơn nữa trên khắp Afghanistan Những tuyến này chỉ được sử dụng cho vận chuyển hàng hóa và không có dịch vụ chở khách Một tuyến đường sắt giữa Khaf Iran và Herat phía tây Afghanistan dành cho cả vận tải hàng hóa và hành khách đang được xây dựng vào năm 2019 Khoảng 125 km 78 dặm của tuyến sẽ nằm ở phía Afghanistan Có nhiều đề xuất khác nhau cho việc xây dựng các tuyến đường sắt bổ sung trong nước Đường bộ Con đường quan trọng nhất ở Afghanistan là Quốc lộ 1 còn được gọi là Đường Vành đai kéo dài 2 210 km 1 370 dặm kết nối bốn thành phố lớn Kabul Ghazni Kandahar và Herat Một phần quan trọng của Quốc lộ 1 là Đường hầm Salang được hoàn thành vào năm 1964 tạo điều kiện cho việc đi qua dãy núi Hindu Kush và kết nối miền bắc và miền nam Afghanistan Du lịch bằng xe buýt ở Afghanistan vẫn nguy hiểm do các hoạt động quân sự Tai nạn giao thông nghiêm trọng phổ biến trên các quốc lộ và đường bộ ở Afghanistan đặc biệt là trên quốc lộ Kabul Kandahar và quốc lộ Kabul Jalalabad Afghanistan cũng đã cải thiện chất lượng xe cộ của mình với sự hiện diện của các đại lý Toyota Land Rover BMW và Hyundai trên khắp Kabul và một khu vực trưng bày xe second hand từ Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất tại Kandahar Tuy Afghanistan vẫn còn một chặng đường dài về công nghệ hiện đại phía trước nhưng họ đang tiến bước khá nhanh trên con đường đó Giáo dục Mùa xuân năm 2003 ước tính 30 trong số 7 000 trường học tại Afghanistan đã bị hư hại nặng nề sau hơn hai thập kỷ nội chiến Theo báo cáo chỉ một nửa số trường có nước sạch và chưa tới 40 có điều kiện vệ sinh thích hợp Giáo dục cho trẻ em trai không phải là vấn đề được ưu tiên ở thời chính quyền Taliban trẻ em gái bị cấm tới trường Vì tình trạng nghèo đói và bạo lực xung quanh một cuộc nghiên cứu năm 2002 của Quỹ Cứu trợ Trẻ em cho thấy trẻ em Afghanistan rất nhanh nhạy và dũng cảm Cuộc nghiên cứu cũng cho thấy những định chế vững chắc trong gia đình và cộng đồng Năm 2006 trên khắp đất nước hơn bốn triệu học sinh nam và nữ đã được tới trường Giáo dục tiểu học hoàn toàn miễn phí và tự do với cả trẻ em trai và gái Tỷ lệ biết đọc biết viết toàn quốc ước tính khoảng 36 tỷ lệ biết đọc viết của nam là 51 nữ là 21 Hiện nay có 9 000 trường học trên toàn quốc Một khía cạnh giáo dục khác đang nhanh chóng thay đổi tại Afghanistan đó là giáo dục bậc cao Sau sự sụp đổ của chính quyền Taliban Đại học Kabul đã mở cửa trở lại cho cả sinh viên nam và nữ Năm 2006 Đại học Mỹ tại Afghanistan cũng đã mở cửa với mục tiêu cung cấp các lớp học tiêu chuẩn thế giới với môi trường giáo dục tốt sử dụng tiếng Anh tại Afghanistan Trường đại học nhận cả các sinh viên Afghanistan và từ các nước láng giềng Công việc xây dựng Đại học Balkh tại Mazari Sharif cũng sẽ sớm bắt đầu Tòa nhà mới của trường sẽ được xây dựng trên khuôn viên rộng 600 acre với chi phí 250 triệu USD
6742
Vương quốc Đại Lý
Vương quốc Đại Lý Vương quốc Đại Lý pinyin Dàlǐ là một vương quốc của người Bạch đã từng tồn tại từ năm 937 cho đến năm 1253 nằm trong khu vực mà ngày nay là tỉnh Vân Nam Quý Châu và tây nam tỉnh Tứ Xuyên của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và một phần phía tây của Bắc Bộ Việt Nam Được sáng lập bởi Đoàn Tư Bình năm 937 vương quốc này đã được cai trị kế tiếp nhau bởi 22 vị vua cho đến năm 1253 khi quốc gia này bị tiêu diệt bởi cuộc xâm lược của đế quốc Mông Cổ dưới thời Mông Kha Kinh đô của vương quốc này là thành Đại Lý Lịch sử Vương quốc Đại Lý là sự kế tiếp của quốc gia Nam Chiếu là một quốc gia đã suy tàn từ năm 902 Có ba triều đại kế tiếp nhau là Đại Trường Hòa Đại Thiên Hưng Hưng Nguyên và Đại Nghĩa Ninh đã tồn tại sau khi Nam Chiếu bị suy vong cho đến khi Đoàn Tư Bình chiếm được quyền hành năm 937 và thiết lập ra vương quốc Đại Lý Đại Lý là một quốc gia theo Phật giáo Mật tông Acarya từ vua tới dân đều sùng đạo vua thường tại vị một thời gian rồi xuất gia làm sư Nước Đại Lý kéo dài 316 năm với 22 đời vua trong đó có 10 người bỏ ngôi đi tu chẳng hạn Bảo Định Đế Đoàn Chính Minh Trung Tông Đoàn Chính Thuần Cảnh Tông Đoàn Chính Hưng v v Vương triều Đại Lý gián đoạn một thời gian ngắn khoảng 2 năm khi quyền thần Cao Thăng Thái cướp ngôi và lập ra Vương triều Đại Trung phân chia thành 2 giai đoạn Tiền và Hậu Đại Lý Một trong những cư dân Đại Lý là giống người Thái trải rộng từ Vân Nam qua bắc Thái Lan Lào và thượng du bắc Việt Nam Người Thái gồm nhiều sắc dân như Thái Trắng Thái Đen Thái Đỏ Thổ Nùng Sau khi Đại Lý bị người Mông Cổ thôn tính người Thái còn trốn tránh trong rừng sâu và di chuyển xuống phía nam và tây nam Có một câu chuyện nói về sự thất thủ của vương quốc Đại Lý mặc dù nó chỉ là truyền thuyết nhưng nó đáng được nói tới Mặc dù quân đội của người Mông Cổ rất đông và dũng cảm nhưng họ không thể phá vỡ sự phòng thủ của người dân Đại Lý ở thung lũng Nhĩ Hải là nơi rất phù hợp cho phòng thủ mà chỉ cần vài người cũng có thể giữ vững được hàng năm Người ta nói rằng người Mông Cổ đã tìm được một kẻ phản bội dẫn họ vượt qua dãy núi Thương Sơn theo một con đường bí mật và chỉ bằng cách này thì họ mới thâm nhập và vượt qua được sự kháng cự của người Bạch Điều này đã dẫn tới sự kết thúc của 5 thế kỷ độc lập Năm 1274 tỉnh Vân Nam được thành lập và khu vực này từ đó trở thành một bộ phận của Trung Quốc Tuy nhiên sự chống đối của họ Đoàn với Nhà Nguyên và sau này là Nhà Minh chỉ thực sự chấm dứt vào cuối thế kỷ XIV Theo Minh sử khoảng niên hiệu Hồng Vũ của Minh Thái tổ Chu Nguyên Chương 1368 1398 Đoàn Thế bị bắt Nhà Minh đổi nước của Đoàn Thế làm phủ Đại Lý đặt vệ quân và chỉ huy sứ ti cho thuộc vào tỉnh Vân Nam Trong lịch sử nước Đại Lý nhiều lần xung đột với các vương triều Đại Việt kết cục các cuộc xung đột này phần lớn là chiến thắng của Đại Việt Lần cuối cùng quân Đại Lý xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam là cuộc chiến giữa Nhà Trần với đế quốc Mông Cổ năm 1258 khi tướng Ngột Lương Hợp Thai dẫn theo nhiều du binh Đại Lý thâm nhập Đại Việt Các vị vua cai trị Đại Lý Tiền Đại Lý Kéo dài từ năm 937 đến năm 1094 Hậu Đại Lý Kéo dài từ năm 1096 đến năm 1253 Đại Lý tổng quản Từ năm 1253 Đại Lý rơi vào tay đế chế Mông Cổ Các tổng quản vẫn là người của họ Đoàn Cụ thể như sau BULLET Đoàn Thật Tư Nhật 1261 1282 Vũ Định Quận vương BULLET Đoàn Trung 1283 1284 BULLET Đoàn Khánh A Khánh 1284 1306 BULLET Đoàn Chính 1307 1316 BULLET Đoàn Long 1317 1330 BULLET Đoàn Tuấn 1331 BULLET Đoàn Nghĩa 1332 BULLET Đoàn Quang 1333 1344 BULLET Đoàn Công 1345 1365 BULLET Đoàn Bảo 1365 1381 BULLET Đoàn Minh 1381 1382 BULLET Đoàn Thế 1382 1387 Xem thêm BULLET Kim Dung với bộ sách Thiên long bát bộ nói tới Đoàn Dự của Đại Lý BULLET Ngột Lương Hợp Thai BULLET Hốt Tất Liệt BULLET Thành cổ Đại Lý
6747
Dương Đình Nghệ
Dương Đình Nghệ Dương Đình Nghệ chữ Hán 楊廷藝 có sách như Việt Nam sử lược của Trần Trọng Kim chép là Dương Diên Nghệ 楊筵藝 22 tháng 11 năm 874 937 người Ái châu làm tướng cho Khúc Hạo Đời Hậu Lương vì Khúc Hạo chiếm cứ đất Giao Châu nên Nam Hán Cao Tổ Lưu Nghiễm ở đất Quảng Châu có cớ sai Lý Khắc Chính và Lý Tri Thuận đánh chiếm Giao Châu Kết quả của cuộc chiến này là con trai Khúc Hạo là Khúc Thừa Mỹ bị bắt và vua Nam Hán phong Lý Tiến thay làm Thứ sử Giao Châu Thấy vậy tướng Dương Đình Nghệ dấy binh lên đánh bại được Lý Khắc Chính và vây hãm Lý Tiến Và khi Lý Tiến được tướng Nam Hán là Trần Bảo đem quân tới cứu Dương Đình Nghệ một lần nữa đánh bại và chém chết được Trần Bảo Cuối cùng là Dương Đình Nghệ đã vẻ vang giữ được thành và oai phong tự xưng là Tiết độ sứ của Giao Châu Tám năm sau Dương Đình Nghệ tuy thắng được ngoại xâm nhưng lại chết vì nội phản bị tướng của mình là Kiều Công Tiễn làm phản giết chết rồi lên thay Tên gọi Do chữ diên 延 hoặc 筵 và chữ đình 廷 gần giống nhau nên có sự tam sao thất bản Đại Việt sử ký toàn thư ngoại kỷ Quyển V chép là Dương Đình Nghệ kèm ghi chú Cương mục ghi Dương Diên Nghệ người Ái Châu tức Thanh Hóa CMTB5 17a Tài liệu Trung Quốc như Tống sử q 488 Tư trị thông giám v v cũng chép là Dương Diên Nghệ Ngũ đại sử q 65 chép như Toàn thư là Đình Nghệ Có thể nhầm nét chữ vì chữ 延 diên và chữ 廷 đình gần giống nhau Trong số sách ghi họ tên ông là Dương Diên Nghệ có Khâm định Việt sử thông giám cương mục Ở phần tiền biên Quyển V của sách này có ghi chú Sách An Nam kỷ yếu chép là Đình Nghệ Nay theo sách Cương mục Trung Quốc đổi lại là Diên Nghệ Như trên đã nói Việt Nam sử lược của Trần Trọng Kim chép là Dương Diên Nghệ Cuốn Đất nước Việt Nam qua các đời của Đào Duy Anh cũng chép là Dương Diên Nghệ Sự nghiệp Bối cảnh Phía Bắc nước Việt tồn tại hai nước lớn là nhà Nam Hán và nhà Lương Năm 919 Khúc Thừa Mỹ sai sứ sang nhà Lương xin được lĩnh tiết việt nhà Lương trao cho Vua Nam Hán cả giận Diễn biến Mùa thu tháng 7 năm 923 vua Nam Hán Lưu Nghiễm sai tướng là Lý Khắc Chính hoặc Lý Thủ Dung và Lương Khắc Trinh đem quân sang đánh Giao Châu Lý Khắc Chính bắt được Tiết độ sứ Khúc Thừa Mỹ đem về Vua Nam Hán phong tước cho Dương Đình Nghệ cho Lý Tiến làm Thứ sử Giao châu cùng với Lý Khắc Chính giữ thành Năm 931 Dương Đình Nghệ tìm cách báo thù cho họ Khúc Ông nuôi 3 000 giả tử con nuôi đặt ra trường đánh vật chiêu tập các hào kiệt lấy đại nghĩa khuyến khích họ Lý Tiến lo sợ sai người cấp báo cho vua Nam Hán cùng năm ấy Dương Đình Nghệ đem quân vây Lý Tiến Vua Nam Hán sai Trần Bảo hoặc Trình Bảo đem quân sang cứu nhưng đến nơi thì Dương Đình Nghệ đã hạ được thành Lý Tiến trốn về nước Trần Bảo vây thành Dương Đình Nghệ đem quân ra đánh giết chết Trần Bảo Dương Đình Nghệ giữ lấy thành tự xưng là Tiết độ sứ nhận lĩnh việc châu Cái chết Mùa xuân tháng 3 năm 937 Dương Đình Nghệ bị nha tướng của mình là Kiều Công Tiễn hoặc Kiểu Công Tiễn giết chết Một nhà tướng khác của ông là Ngô Quyền kéo quân từ Ái Châu ra đánh Kiều Công Tiễn Quê hương Dương Đình Nghệ quê ở châu cổ pháp Bắc Ninh năm 894 di cư vào ái châu Thanh Hóa Sách An Nam chí lược Việt sử tiêu án Đại Việt sử ký toàn thư đều chép Dương Đình Nghệ là người Ái châu Theo soạn giả Lê Tắc sách An Nam chí lược quyển Đệ nhất Ái châu là phần thuộc Thanh Hóa Theo sách Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú Nhận định Sách An Nam chí lược quyển Đệ thập cửu chép bài Đồ Chí Ca Tham khảo BULLET Việt sử tiêu án soạn giả Ngô Thì Sĩ dịch giả Hội Việt Nam Nghiên cứu Liên lạc Văn hóa Á Châu Nhà Xuất bản Văn Sử 1991 BULLET An Nam chí lược soạn giả Lê Tắc Nhà Xuất bản Viện Đại học Huế 1961 BULLET Đại Việt sử ký toàn thư soạn giả Lê Văn Hưu Ngô Sĩ Liên dịch giả Viện Sử học Việt Nam Nhà Xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội 1993 BULLET Lịch triều hiến chương loại chí soạn giả Phan Huy Chú dịch giả Viện Sử học Việt Nam Nhà Xuất bản Giáo dục 2005 BULLET Trần Trọng Kim 1919 BULLET Châu Hải Đường 2018 An Nam Truyện Ghi chép về Việt Nam trong chính sử Trung Quốc xưa Công ty Cổ phần sách Tao Đàn Nhà Xuất Bản Hội Nhà Văn Xem thêm BULLET Tự chủ BULLET Họ Khúc BULLET Khúc Thừa Mỹ BULLET Kiều Công Tiễn BULLET Ngô Quyền BULLET Dương Tam Kha
6748
Nam Chiếu
Nam Chiếu Nam Chiếu quốc chữ Hán 南詔國 cũng gọi Đại Lễ 大禮 người Thổ Phồn gọi Khương Vực 姜域 là một vương quốc của người Bạch người Miêu và người Di người Lô Lô và cộng đồng người Thái Thái Kra Dai chiếm số nhỏ họ đã phát triển rực rỡ ở Đông Nam Á trong các thế kỷ 8 và thế kỷ 9 Vương quốc nằm trong khu vực mà ngày nay là tỉnh Vân Nam của Trung Hoa và một phần phía tây của Bắc Bộ Việt Nam Vương quốc tồn tại từ năm 738 khi Mông Xá Mường Se quốc quân Mông Bì La Các thống nhất Lục Chiếu và nó đã đạt đến độ cực thịnh vào năm 860 khi ôm gọn vùng Vân Nam ngày nay giáp với đông nam của Quý Châu Tây Tạng Tứ Xuyên tây bắc của Việt Nam và chính bắc của Lào và Miến Điện Quốc gia này bị diệt vong vào năm 902 khi quyền thần Trịnh Mãi Tự giết toàn bộ vương thất Nam Chiếu và tự lập nên Đại Trường Hòa Chiến cục sau đó ở Nam Chiếu đã bất ổn định trong một thời gian sau khi trải qua 3 thời đại thì chính thức hình thành nên một quốc gia cường thịnh khác ở Vân Nam Vương quốc Đại Lý Quốc hiệu Năm 779 Mông Dị Mâu Tầm dời đô đến Dương Tư Khẩu Thiên Thành 暘苴口芊城 ngày nay chính là Thành phố Đại Lý Biệt xưng Hạc Thác 鹤拓 lại gọi là Tử Thành 紫城 Năm 794 Dị Mâu Tầm được nhà Đường phong làm Nam Chiếu vương 南詔王 từ đó quốc hiệu chính thức gọi là Nam Chiếu quốc 南詔國 hoặc Hạc Thác Năm 860 Mông Thế Long sửa quốc hiệu thành Đại Lễ quốc 大禮國 với ý nghĩa Lễ nghi chi bang và tự xưng Hoàng đế Sang năm 878 Mông Long Thuấn lại sửa thành Đại Phong Dân 大封民 hoặc Đại Phong Nhân 大封人 chữ Phong là chỉ người Bạch quốc hiệu lấy dân tộc tự xưng Lịch sử Sự thành lập và các dân tộc Nguyên thủy ở đây có một vài bộ lạc của người Bạch sinh sống bằng nông nghiệp trong các vùng đất màu mỡ xung quanh hồ Nhĩ Hải Mỗi một bộ lạc là một vương quốc riêng biệt được gọi là Chiếu 詔 tiếng Thái nói là Chẩu nghĩa là Chủ Nhân Người Chủ Người ta nói rằng đã từng có Lục Chiếu là Mông Huề Chiếu Việt Tích Chiếu Lãng Khung Chiếu Đằng Đạm Chiếu Thi Lãng Chiếu Mông Xá Chiếu Mông Xá Chiếu ở về phía nam nên đôi khi gọi là Nam Chiếu Năm 737 đời Huyền Tông nhà Đường ở Trung Quốc với sự hỗ trợ của quân đội nhà Đường Mông Bì La Các tức Bì La Cáp là đại chiếu của Mông Xá Chiếu đã lần lượt thống nhất Lục chiếu thành lập ra một Vương quốc mới gọi là Nam Chiếu Về việc này Việt Nam sử lược VNSL của Trần Trọng Kim có chép Vương quốc Nam Chiếu duy trì một mối quan hệ mật thiết với nhà Đường và chính quyền Nam Chiếu là của hai tộc người Bạch và Di Một số nhà sử học còn cho rằng phần lớn dân cư là người Bạch nhưng cầm quyền lại là người Di Thủ đô của vương quốc này được thành lập năm 738 ở Thái Hòa ngày nay là làng Thái Hòa cách thành cổ Đại Lý vài dặm về phía nam Nằm ở trung tâm của thung lũng Nhĩ Hải khu vực này khi đó là lý tưởng nó giúp cho người ta dễ dàng chống lại các cuộc tấn công và nó nằm giữa một khu vực đất đai nông nghiệp màu mỡ Dân cư vùng phía Tây và Tây Nam của Nam Chiếu có lẽ phần lớn là các tộc người gốc Tây Tạng như Bạch người Di Lolo và La Hủ phía Đông Nam có lẽ là người Thái gốc Nam Việt mới di cư đến sau khi thành Phiên Ngung thất thủ và Miêu Hmong Dao Tuy nhiên tên các vua Nam Chiếu cho thấy có lẽ họ không phải là người Thái vì họ đặt tên theo cách dùng âm tiết cuối của tên cha để bắt đầu tên con phổ biến trong người Lolo và các nhóm Tạng Miến khác nhưng không phổ biến trong người Thái Cũng như vậy có nhiều từ Nam Chiếu được ghi lại được xác định là ngôn ngữ Lolo và không có trong từ vựng Thái Phát triển Năm 748 nhà Đường phong Mông Các La Phượng làm Vân Nam vương 雲南王 Có sự giúp sức của nhà Đường Các La Phượng khống chế và thâu tóm chính quyền các bộ tộc của Thoán Thị 爨氏 và chiếm hầu hết khu vực Vân Nam Trong khi đó Thiền Vu Trọng Thông 鲜于仲通 được phong làm Tiết độ sứ Kiến Nam còn Trương Kiền Đà làm Thái thú Vân Nam Vị tân Thái thú hành vi ngạo nghễ bạo ngược đối đãi vợ chồng Các La Phượng khiếm nhã lại còn vu cáo Các La Phượng mưu phản Năm Thiên Bảo thứ 9 750 Các La Phượng vây giết Trương Kiền Đà chính thức phản Đường Nghe tin Tể tướng nhà Đường là Dương Quốc Trung phái Thiền Vu Trọng Thông đem quân đội đến Nhung Châu Tây Châu chia ra 3 đường tiến binh chống lại Nam Chiếu Các La Phượng nhanh chóng phái sứ giả giảng hòa nhưng nhà Đường cự tuyệt thế là Các La Phượng bí bách xin Thổ Phồn cứu giúp Năm 751 quân đội nhà Đường tiến tới kinh sư của Nam Chiếu nhưng đội quân này đã bị đánh bại ở Hạ Quan bởi liên quân Nam Chiếu và Thổ Phồn Cùng năm này nhà Đường còn chịu một thất bại khác rất nặng nề dưới tay của người Ả Rập trong Trận chiến Talas ở Trung Á các thất bại này đã làm nhà Đường suy yếu cả trong lẫn ngoài Ngày nay mồ tướng 2 km về phía tây Hạ Quan và mả vạn binh trong công viên Thiên Bảo là chứng tích cho thảm bại này Từ trận này Nam Chiếu và Thổ Phồn kết làm huynh đệ chi bang Năm 754 nhà Đường lại cử Lý Mật đem quân đội sang đánh lần này từ phía bắc nhưng khi quân đến thì không công thành được lại hết lương bệnh dịch nên Lý Mật phải rút đi Các La Phượng nhân đó truy kích và tiêu diệt toàn bộ quân của Lý Mật Được lợi từ những thành công này Nam Chiếu phát triển và bành trướng rất nhanh đầu tiên là vào Miến Điện sau đó là toàn bộ Vân Nam ngày nay xuống phía bắc Lào và Thái Lan và sau đó về phía bắc tới Tứ Xuyên Năm 764 Nam Chiếu thiết lập kinh đô thứ hai tại Côn Minh với một bộ máy hành chính quan lại rất hoàn chỉnh Năm 829 Thành Đô đã bị quân Nam Chiếu chiếm đóng nó đã là một phần thưởng lớn vì nó làm cho Nam Chiếu có khả năng đánh chiếm toàn bộ tỉnh Tứ Xuyên với những cánh đồng màu mỡ Điều này là quá nhiều đối với người Trung Hoa họ đã không mất nhiều thời gian để phản công Nam Chiếu cũng đã từng xâm chiếm An Nam tên gọi khi đó của Việt Nam từ những năm 858 tới năm 866 Về việc này trong ĐVSKTT có chép lược trích lại Ngoài ra Nam Chiếu cũng đã nhiều lần tấn công Myanma Từ giữa thế kỷ thứ 8 cho tới cuối thế kỷ thứ 9 Nam Chiếu là một cường quốc trong vùng nam Trung Quốc bắc Đông Nam Á Nó liên tục gây sức ép quân sự lên Các thị quốc Pyu ở miền trung Miến Điện bây giờ quân Nam Chiếu đánh tới tận miền nam Miến Điện và miền bắc Thái Lan đầu thế kỷ thứ 9 mở cuộc viễn chinh đánh Chân Lạp và ghi lại là họ đã tiến tới tận bờ biển liên tiếp tiến công vào An Nam đô hộ phủ thuộc nhà Đường trong khoảng thời gian 846 866 Đây là thời kỳ sức mạnh Nam Chiếu đạt đến đỉnh điểm rồi dần suy đi trước sức ép của Trung Hoa đang cường thịnh trở lại và Việt Nam giành được độc lập Suy yếu Năm 873 Nam Chiếu bị đuổi khỏi Tứ Xuyên và bị đẩy lùi về Vân Nam Việc chiếm đóng Thành Đô là mốc đỉnh cao của nhà Nam Chiếu từ đó trở đi vương quốc Nam Chiếu bắt đầu suy yếu Tới nửa sau thế kỷ 9 Nam Chiếu chỉ còn duy trì ảnh hưởng của mình ở vùng tây nam Trung Hoa sau hàng thập kỷ chiến tranh liên tục Tình hình chính trị nội bộ của Nam Chiếu cũng không ổn định với việc có tới 13 vua lên ngôi trong vòng 120 năm tiếp đó và không ai trong số họ quan tâm đến việc bành trướng thế lực về phía nam nữa Trong đó dòng họ Trịnh ở Vân Nam là người Hán nhiều năm thừa kế chức Thanh bình quan 清平官 thao túng Nam Chiếu Năm 897 Thanh bình quan Trịnh Mãi Tự sai Dương Đăng giết chết Nam Chiếu vương Mông Long Thuấn Năm 902 Trịnh Mãi Tư giết chết 800 người thân tộc của Nam Chiếu vương triều đại Nam Chiếu bị lật đổ và sau đó là Đại Trường Hòa Sau Đại Trường Hòa lại có Đại Thiên Hưng Đại Nghĩa Ninh 3 triều đại kế tiếp nhau cho đến khi Đoàn Tư Bình nắm quyền năm 937 để thành lập ra Vương quốc Đại Lý Chính trị Nền chính trị trung ương của Nam Chiếu ảnh hưởng mạnh của văn hóa nhà Đường Lúc này bộ máy cai trị có Lục tào 六曹 gồm Binh tào 兵曹 Hộ tào 戶曹 Khách tào 客曹 Pháp tào 法曹 Sĩ tào 士曹 cùng Thương tào 倉曹 Cơ bản là noi theo Đường triều đại phương quan chế Thời hậu kì lại sửa thành Tam thác 三托 Khất thác 乞托 quản ngựa Lộc thác 祿托 quản bò và Cự thác 巨托 quản thương nghiệp Dưới là Cửu sảng 九爽 gồm Mạc sảng 幕爽 quản quân đội Tông sảng 琮爽 quản hộ tịch Từ sảng 慈爽 quản lễ nghi Phạt sảng 罰爽 quản hình luật Khuyến sảng 勸爽 quản lý quan viên Quyết sảng 厥爽 quản lý công tác Vạn sảng 萬爽 quản tài dụng Dẫn sảng 引爽 quản người khách nô lệ và Hòa sảng 禾爽 quản lý thương nhân Cứ mỗi 3 sảng thì có một Đốc sảng 督爽 quản hạt Tể tướng gọi Thanh Bình quan 清平官 giải quyết các việc quốc sự lớn nhỏ cùng Đại quân tướng 大軍將 và Quốc vương có quyền quyết định tối cao Ở địa phương khu vực Lục Chiếu khi đó chia thành Lục kiểm 六瞼 trong đó Kiểm tương ứng với Châu thời Đường Những khu vực bị chinh phục mà thành thì được gọi là Tiết độ 節度 Cụ thể như sau BULLET Kiểm 睑 đến thời hậu kỳ đã lên tới con số 11 kiểm BULLET Đại Hòa kiểm 大和睑 ngày nay là khu Đại Hòa Thành phố Đại Lý BULLET Tư Mị kiểm 苴咩睑 còn gọi Dương Tư Mị 阳苴咩 ngày nay là khu vực Đại Lý cổ thành BULLET Đại Ly kiểm 大厘睑 nay là khu vực Hỉ Châu BULLET Đằng Xuyên kiểm 邆川睑 nay là khu Đặng Châu BULLET Mông Xá kiểm 蒙舍睑 nay là khu huyện Nguy Sơn BULLET Bạch Nhai kiểm 白崖睑 nay là khu vực huyện Di Độ BULLET Vân Nam kiểm 云南睑 nay là khu vực huyện Tường Vân BULLET Phẩm Đạm kiểm 品澹睑 nay là khu vực huyện Tường Vân BULLET Mông Tần kiểm 蒙秦睑 nay là khu vực huyện Dạng Tỵ BULLET Hĩ Hòa kiểm 矣和睑 nay là khu vực huyện Nhĩ Nguyên BULLET Triệu Xuyên kiểm 赵川睑 nay là khu vực trấn Phượng Nghi của Thành phố Đại Lý Ngoài Kiểm Nam Chiếu quốc sau khi thu phục sẽ đặt các khu vực Tiết độ 節度 và Đô đốc 都督 Thời đầu có 8 Tiết độ Vân Nam 雲南 Thác Đông 拓東 Vĩnh Xương 永昌 Ninh Bắc 寧北 Trấn Tây 鎮西 Khai Nam 開南 Ngân Sinh 銀生 nằm dọc phía đông sông Lan Thương Mê Kông tới vùng Lào Lung Vương quốc Luang Phrabang sau này và Thiết Kiều 鐵橋 Thời hậu kì BULLET Lục tiết độ Lộng Đống 弄棟 Vĩnh Xương 永昌 Ngân Sinh 銀生 Kiểm Xuyên 劍川 Thác Đông 拓東 và Lệ Thủy 麗水 BULLET Nhị đô đốc Hội Xuyên 會川 Thông Hải 通海 Quân đội Nam Chiếu có hệ thống binh đội thiện chiến cơ bản chia ra quân thường trực hương binh và di tốt Quân thường trực số lượng không lớn nhưng sức chiến đấu rất mạnh được xưng là La Tư tử 囉苴子 Hương binh là lực lượng quân sự cơ sở của Nam Chiếu khi xảy ra chiến tranh thì từ các thôn ấp điều động Ngày thường ở thôn ấp thì họ cày ruộng như dân thường đến khi chiến tranh thì lập tức thành binh sĩ tương tự thể chế ngụ binh ư nông mà lịch sử Việt Nam thường thấy Còn Di tốt 夷卒 là dạng dân tộc thiểu số có vũ trang cũng có tính chất lâm thời như Hương binh khi bình thường thì trú ở các khu tự trị khi có biến thì được điều quân Loại Di tốt này cực kì thiện chiến hay cùng La Tư tử làm tiên phong Người quản lý quân sự cao cấp nhất ở Nam Chiếu gọi là Đại quân tướng 大军将 một loại chức vụ vinh dự có thể từ các Tiết độ sứ Đô đốc Thanh Bình quan hay Tào trưởng tiếp nhậm Bên dưới có các chức vụ như Diễn tập 縯習 Diễn lãm 縯覽 Thiện duệ 繕裔 Thiện lãm 繕覽 Đạm tù 澹酋 Đạm lãm 澹覽 Mạc ngụy 幕偽 và Mạc lãm 幕覽 Kinh tế Nam Chiếu xã hội kinh tế phát triển không cân bằng lấy Điền Trì và Nhị Hải hai địa khu làm chuẩn tối cao Nông nghiệp lấy lúa nước làm chủ yếu còn có đậu mạch túc tắc các loại ngũ cốc và hoa màu khác Đa số là trồng lúa mạch mỗi năm có 2 vụ mùa chủ yếu trồng trên các ruộng bậc thang Ở Nam Chiếu thì chăn nuôi là ngành cực kỳ tiên tiến Thủ công nghiệp tương đối phát đạt đặc biệt xứ sở này rất nổi tiếng việc chế tạo binh khí Tại Di Độ ở Vân Nam còn có một cái trụ bằng sắt cho thấy trình độ đúc khí ở Nam Chiếu xưa đã phát triển thế nào Thời hậu kỳ của Nam Chiếu ở Tứ Xuyên có nhiều thợ thủ công từ phương Nam đến nên các ngành kéo dệt trổ sơn rất phát triển Khi giao dịch nam Chiếu chuộng dùng tăng bạch muối khối thời hậu kỳ ưa dùng bối tệ 貝幣 tiền bằng vỏ sò Xã hội Văn hóa Văn học Nam Chiếu đã chịu ảnh hưởng rất nhiều chữ Hán đến từ nhà Đường song vẫn có những thành tựu bản ngữ tức tiếng Bạch nhất định Dân gian lấy chữ Hán để phỏng lại tiếng Bạch từ đó tạo ra Chính văn của Nam Chiếu Vào thời hậu kỳ triều đình Nam Chiếu phái rất nhiều con em quý tộc đến Thành Đô để du học và cũng do vậy các thi nhân Nam Chiếu đều có phong thái thơ văn truyện phú đều rất tương đồng với nhà Đường cụ thể có Nam Chiếu đức hóa bi 南诏德化碑 Âm nhạc và vũ đạo của Nam Chiếu muôn màu muôn vẻ ắt hẳn chịu những nét của dân tộc thiểu số bản địa và Đông Nam Á nói chung Năm 745 Đường Huyền Tông từng ban cho Nam Chiếu 2 bộ nhạc của người Hồ và năm 800 thì Nam Chiếu cũng hiến Thiên Nam Điền Việt tục ca 天南滇越俗歌 sau đổi tên thành Nam Chiếu phụng thánh nhạc 南诏奉圣乐 tham gia diễn xuất nhân số đạt trăm người Nam Chiếu còn hay chơi một loại ca vũ mang tính chất Phật giáo Nam Chiếu dân gian ca vũ lấy Đạp ca 踏歌 Hồ lô sinh 壶芦笙 tương đối phổ biến thiếu niên đệ tử cũng thích thổi lá cây để biểu đạt cảm tình Nền hội họa Nam Chiếu được bảo tồn đến nay không nhiều lắm chỉ có Nam Chiếu đồ truyện 南诏图传 là tiêu biểu Dân chủng Nam Chiếu quốc khi ấy là một hỗn hợp tương tự hợp chủng quốc có hơn mười mấy dân tộc quy tụ song nhiều nhất phải kể đến Bạch Man 白蛮 tổ tiên của người Bạch và Ô Man 乌蛮 tổ tiên của người Di Bạch Man chủ yếu phân bố ở Điền Tây Điền Trung ở dải vùng Bình Bá giao thông phát đạt Ô Man chủ yếu phân bố ở vùng Điền Đông và một số vùng núi hẻo lánh trong hang cốc Ngoài ra còn có Hòa Man 和蛮 nay là người Hà Nhì Thuận Man 顺蛮 nay là người Lật Túc Ma Chút 磨些 nay là người Naxi Tầm Truyện 寻传 nay là người A Xương Lỏa Hình 裸形 nay là người Kachin Kim Xỉ 金齿 nay là người Thái Phác Tử Man 朴子蛮 nay là người Palaung người Bố lãng người Va Tôn giáo Nam Chiếu có một mối liên quan mật thiết với đạo Phật được minh chứng bằng các nghệ thuật điêu khắc đá còn tồn tại từ thời kỳ đó Một số học giả nói rằng đạo Phật dòng Asarya của Nam Chiếu có liên quan đến Phật giáo Ari của bộ phái Mật tông đã từng tồn tại ở Pagan Myanma Đây là kết quả của việc Nam Chiếu bành trướng thế lực và lãnh thổ của mình kiểm soát một vùng rộng lớn nay là Vân Nam và một phần lãnh thổ Miến Điện và đông bắc Ấn Độ mở đường thông thương giữa Trung Quốc với Ấn Độ Việc Nam Chiếu cũng giống như nhà Đường ở Trung Quốc và Đại Việt khi đó theo Phật giáo đã giúp đạo Phật lan tỏa cũng như phổ biến văn hóa và kiến trúc Ấn Độ Niên biểu BULLET Đại Mông BULLET Đại Lễ BULLET Đại Phong Dân BULLET Đại Trường Hòa BULLET Đại Thiên Hưng Hưng Nguyên BULLET Đại Nghĩa Ninh Tham khảo BULLET Chan Maung tháng 3 năm 2005 Theravada Buddhism and Shan Thai Dai Laos Regions BULLET Wyatt David K Thailan A short History Yale University Press New Haven and London 1984
6749
Phần mềm hệ thống
Phần mềm hệ thống Phần mềm hệ thống là phần mềm máy tính thiết kế cho việc vận hành và điều khiển phần cứng máy tính và cung cấp một kiến trúc cho việc chạy phần mềm ứng dụng Phần mềm hệ thống có thể được chia thành hai loại hệ điều hành và phần mềm tiện ích BULLET Hệ điều hành đại diện tiêu biểu là Microsoft Windows Mac OS X và Linux cho phép các phần của một máy tính làm việc với nhau bằng cách truyền dẫn dữ liệu giữa Bộ nhớ chính và ổ đĩa hoặc xuất dữ liệu ra thiết bị xuất Nó cũng cung cấp một kiến trúc cho việc chạy phần mềm hệ thống cấp cao và phần mềm ứng dụng BULLET Nhân là phần lõi của một hệ điều hành cái mà định nghĩa một API cho các chương trình ứng dụng bao gồm cả một vài phần mềm hệ thống và trình điều khiển thiết bị BULLET Device driver ví dụ như BIOS và thiết bị phần sụn cung cấp chức năng cơ bản để vận hành và điều khiển phần cứng kết nối hoặc xây dựng từ bên trong máy tính BULLET Giao diện người dùng giúp cho người dùng tương tác với máy tính Từ thập niên 1980 giao diện đồ họa GUI có lẽ đã là công nghệ giao diện người dùng phổ biến nhất Giao diện từng dòng lệnh vẫn được sử dụng phổ biến như là một tùy chọn BULLET Phần mềm tiện ích giúp cho việc phân tích cấu hình đánh giá và bảo vệ máy tính ví dụ như bảo vệ khỏi Virus Trong một số ấn phẩm thuật ngữ phần mềm hệ thống cũng bao gồm những công cụ phát triển phần mềm như là trình biên dịch trình liên kết trình sửa lỗi Trái ngược với phần mềm hệ thống phần mềm cho phép người sử dụng soạn thảo tài liệu chơi trò chơi nghe nhạc hoặc truy cập mạng được gọi chung là phần mềm ứng dụng Tuy nhiên không có ranh giới rõ ràng giữa phần mềm ứng dụng và hệ điều hành Hầu hết các hệ điều hành đóng gói các phần mềm ứng dụng Các phần mềm như vậy không được xem xét như là phần mềm hệ thống bởi vì nó có thể được gỡ bỏ mà không ảnh hưởng gì đến chức năng của phần mềm khác Trường hợp ngoại lệ ví dụ như là đối với trình duyệt web như là Internet Explorer của Microsoft được tranh luận tại tòa án là phần mềm hệ thống do nó không thể gỡ bỏ Ví dụ sau này là hệ điều hành Chrome và Firefox OS mà các chức năng trình duyệt như giao diện người dùng và cách thức chạy chương trình và các trình duyệt web khác không được cài đặt trong vùng của chúng sau đó chúng có thể bị tranh luận rằng là bộ phận của hệ điều hành và sau đó là phần mềm hệ thống
6755
Nhà Lý
Nhà Lý Nhà Lý chữ Nôm 茹李 chữ Hán 李朝 Hán Việt Lý triều đôi khi gọi là nhà Hậu Lý để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập là một triều đại trong nền quân chủ Việt Nam Triều đại này bắt đầu khi Lý Công Uẩn lên ngôi vào tháng 10 âm lịch năm 1009 sau khi giành được quyền lực từ tay nhà Tiền Lê Triều đại này trải qua 9 vị hoàng đế và chấm dứt khi Lý Chiêu Hoàng lúc đó mới có 7 tuổi bị ép thoái vị để nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh vào năm 1225 tổng cộng là 216 năm Trong thời đại này lần đầu tiên nhà Lý đã giữ vững được chính quyền một cách lâu dài đến hơn 200 năm khác với các vương triều cũ trước đó chỉ tồn tại hơn vài chục năm Vào năm 1054 Lý Thánh Tông đã đổi quốc hiệu từ Đại Cồ Việt 大瞿越 thành Đại Việt 大越 mở ra kỷ nguyên Đại Việt rực rỡ nhất trong lịch sử Việt Nam Trong nước mặc dù các vị Hoàng đế đều sùng bái Phật giáo nhưng ảnh hưởng của Nho giáo cũng rất cao với việc mở các trường đại học đầu tiên là Văn miếu 1070 và Quốc Tử giám 1076 và tổ chức các khoa thi để chọn người hiền tài không có nguồn gốc xuất thân là quý tộc ra giúp nước Khoa thi đầu tiên được mở vào năm 1075 và Trạng nguyên đầu tiên là Lê Văn Thịnh Về thể chế chính trị đã có sự phân cấp quản lý rõ ràng hơn và sự cai trị đã dựa nhiều vào pháp luật hơn là sự chuyên quyền độc đoán của cá nhân Sự kiện nhà Lý chọn thành Đại La làm kinh đô đổi tên thành Thăng Long 昇龍 đã đánh dấu sự cai trị dựa vào sức mạnh kinh tế và lòng dân hơn là sức mạnh quân sự để phòng thủ như các triều đại trước Những danh thần như Lê Văn Thịnh Bùi Quốc Khái Doãn Tử Tư Đoàn Văn Khâm Lý Đạo Thành Tô Hiến Thành đã góp sức lớn về văn trị và chính trị tạo nên một nền văn hiến rực rỡ của triều đại nhà Lý Quân đội nhà Lý được xây dựng có hệ thống đã trở nên hùng mạnh ngoài chính sách Ngụ binh ư nông các Hoàng đế nhà Lý chủ trương đẩy mạnh các lực lượng thủy binh kỵ binh bộ binh tượng binh cùng số lượng lớn vũ khí giáo mác cung nỏ khiên và sự hỗ trợ công cụ công thành như máy bắn đá những kỹ thuật tiên tiến nhất học hỏi từ quân sự Nhà Tống Việc trang bị đầu tư và quy mô khiến quốc lực dồi dào có đủ khả năng thảo phạt các bộ tộc man di ở biên giới cũng như quốc gia kình địch phía Nam là Chiêm Thành hay cướp phá thường xuyên bảo vệ thành công lãnh thổ và thậm chí mở rộng hơn vào năm 1069 khi Lý Thánh Tông chinh phạt Chiêm Thành và thu về đáng kể diện tích lãnh thổ Quân đội nhà Lý còn vẻ vang hơn khi đánh bại quân đội của Vương quốc Đại Lý Đế quốc Khmer và đặc biệt là sự kiện danh tướng Lý Thường Kiệt dẫn quân đội đánh phá vào lãnh thổ Nhà Tống vào năm 1075 dẫn đến Trận Như Nguyệt xảy ra trên đất Đại Việt và quân đội hùng mạnh của nhà Tống hoàn toàn thất bại Bên cạnh quân sự nhà Lý còn nổi tiếng về nghệ thuật với kinh đô Thăng Long một quần thể kiến trúc vĩ đại và hoa lệ Những hiện vật về mái ngói linh thú trang trí trên nóc mái và các loại gạch lót cho thấy trình độ mỹ nghệ cao của các nghệ nhân thời Lý Con Rồng thời Lý được xem là hình tượng đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình đương thời bên cạnh các tượng Phật lớn còn lại cho thấy tư duy đồ sộ của người thời Lý là rất lớn 3 trong 4 bảo vật của An Nam tứ đại khí là Tháp Báo Thiên Chuông Quy Điền và Tượng phật Chùa Quỳnh Lâm được tạo ra trong thời đại nhà Lý Cùng với sự sùng đạo Phật những tinh hoa nhất của nghệ thuật thời Lý đa phần đều thể hiện qua các bức tượng Phật chùa chiền Tôn xưng Theo Đại Việt sử ký toàn thư vào năm Thiên Thành thứ 7 1034 Lý Thái Tông ban chiếu định các đình thần khi tâu việc phải gọi vua là triều đình 朝庭 Đến Lý Thánh Tông lại đổi là vạn thặng 萬乘 danh xưng này lấy ý từ sách Mạnh tử Một trời muôn xe 一天萬乘 Giết một vị vua có vạn cỗ xe thì cũng không khác việc giết một kẻ thường dân làm nhục mình 視刺萬乘之君 若刺褐夫 Sau cùng Lý Cao Tông yêu cầu quan viên gọi vua là phật 佛 Lịch sử Thành lập Việc hình thành nhà Lý gắn liền với sự kiện Lý Công Uẩn thay ngôi Lê Long Đĩnh Các bộ sử cổ của Việt Nam như Việt sử lược Đại Việt sử ký toàn thư và Khâm định Việt sử thông giám cương mục thống nhất chép rằng tháng 10 năm 1009 vua nhà Tiền Lê là Long Đĩnh mất các con còn nhỏ quan Điện tiền Chỉ huy sứ là Lý Công Uẩn được sự ủng hộ của Chi nội là Đào Cam Mộc cùng thiền sư Vạn Hạnh đã lên ngôi hoàng đế các quan trong triều đều nhất trí suy tôn Riêng trong sách Đại Việt sử ký tiền biên sử gia Ngô Thì Sĩ ghi lại lời nghi vấn về việc Lý Công Uẩn nhân lúc Long Đĩnh bệnh tật sai người vào đầu độc giết đi rồi giấu kín việc đó nên sử không được chép Tuy nhiên các bộ sử kể cả Đại Việt sử ký tiền biên đều ghi nhận việc trăm quan của triều đình cũ suy tôn Lý Công Uẩn khi ông lên ngôi và sử sách không ghi nhận một cuộc nổi dậy nào của những người nhân danh trung thành với nhà Tiền Lê để chống lại nhà Lý sau khi triều đại này hình thành Nhà sử học Lê Văn Hưu viết Lý Công Uẩn người châu Cổ Pháp Từ Sơn Bắc Ninh Thuở nhỏ làm con nuôi nhà sư Lý Khánh Văn theo học ở chùa Lục Tổ của sư Vạn Hạnh Sau đó làm quan nhà Lê giữ đến chức Điện tiền Chỉ huy sứ chỉ huy cấm quân ở kinh đô Hoa Lư Ông là người có học có đức và có uy tín nên được triều thần nhà Lê quý trọng Việc Lý Công Uẩn trưởng thành thăng tiến trong bộ máy nhà Tiền Lê và lên ngôi vua có vai trò gây dựng rất lớn của thiền sư Vạn Hạnh Các nhà nghiên cứu thống nhất ghi nhận vai trò của sư Vạn Hạnh và Đào Cam Mộc trong việc đưa Lý Công Uẩn lên ngôi nhanh chóng êm thấm và kịp thời khiến cục diện chính trị nước Đại Cồ Việt được duy trì ổn định trong quá trình chuyển giao quyền lực không gây xáo trộn từ trong cung đình lẫn bên ngoài Việc lên ngôi nhanh chóng và êm thuận của Lý Công Uẩn được xem là điều kiện thuận lợi và nền tảng để ông yên tâm bắt tay xây dựng đất nước thống nhất mở đầu một vương triều thịnh vượng lâu dài mở ra thời kỳ phục hưng toàn diện của đất nước Dời đô về Đại La Gần 1 năm sau khi lên ngôi vua tháng 7 âm lịch năm 1010 Lý Thái Tổ tiến hành dời đô từ Hoa Lư Ninh Bình về Đại La Hà Nội Ông đã ban hành Chiếu dời đô vào mùa xuân năm 1010 Việc tìm đất nghị bàn đến việc chuẩn bị để dời đô diễn ra tương đối khẩn trương Từ Hoa Lư về thành Đại La có thể đi theo đường bộ hoặc theo đường thủy Sử cũ không ghi chép chi tiết nhà Lý dời đô bằng đường nào Các nhà nghiên cứu đã kết luận triều nhà Lý dời đô bằng đường thủy và chỉ có dời đô bằng đường thủy thì mới an toàn và tải được cả bộ máy triều đình đông đảo cùng vật chất bảo đảm đồ sộ đi kèm Các nhà nghiên cứu khẳng định Lý Thái Tổ dời đô cũng cần dùng tới đội thuyền Đoàn thuyền xuất phát từ bến Ghềnh Tháp nay là khu vực giữa phủ Vườn Thiên và nhà bia Lý Thái Tổ ở Khu di tích Cố đô Hoa Lư Rồi thuyền vào sông Sào Khê qua cầu Đông cầu Dền ở Hoa Lư để ra bến đò Trường Yên vào sông Hoàng Long Đi tiếp đến Gián Khẩu thì rẽ vào sông Đáy Từ sông Đáy lại rẽ vào sông Châu Giang Đến Phủ Lý đoàn thuyền ngược sông Hồng rồi vào sông Tô Lịch trước cửa thành Đại La Như vậy hành trình dời đô đi qua sáu con sông khác nhau trong đó các hành trình trên sông Sào Khê sông Hoàng Long sông Châu Giang là đi xuôi dòng trên sông Đáy sông Hồng sông Tô Lịch là đi ngược dòng Sở dĩ nhà Lý đi bằng đường sông chứ không đi bằng đường biển cũng là bảo đảm an toàn vì thuyền phải tải nặng không chịu nổi sóng dữ ở biển Sử gia Ngô Thì Sĩ trong Đại Việt sử ký tiền biên nhận xét về kinh đô Thăng Long như sau Quyết định dời đô ra Thăng Long của Lý Thái Tổ được xem là sự kiện trọng đại đánh dấu bước phát triển vượt bậc của vương triều Lý Trong vòng 8 thế kỷ tiếp theo hầu hết các triều đại phong kiến kế tục nhà Lý như nhà Trần nhà Mạc nhà Hậu Lê đều tiếp tục dùng Thăng Long làm kinh đô và có thời gian tồn tại tương đối lâu dài Loạn tam vương Khoảng tháng 3 năm 1028 Lý Thái Tổ qua đời hưởng dương 55 tuổi thụy hiệu là Thần Vũ Hoàng đế 神武皇帝 an táng ở Thọ lăng Các đại thần đều đến cung Long Đức để dâng biểu xin Thái tử Lý Phật Mã lên ngôi nhưng 3 người em của ông là Đông Chinh vương Dực Thánh vương và Vũ Đức vương không đồng ý nên đem quân của mình phục sẵn ở trong Hoàng thành nhằm cướp ngôi Lúc đó Đông Chinh vương phục ở trong Long Thành còn Dực Thánh vương và Vũ Đức vương phục binh ở cửa Quảng Phúc đợi Thái tử đến sẽ đánh úp Một lát sau Thái tử từ cửa Tường Phù vào đến điện Càn Nguyên biết có biến sai người hầu đóng hết các cửa điện và sai các vệ sĩ trong cung phòng giữ Thấy Phật Mã không nỡ xuống tay nội thị là Lý Nhân Nghĩa xin đánh một trận để quyết được thua theo gương Đường Thái Tông và Chu Công Đán Quân của ba vương đánh đến rất gấp Thái tử bèn sai vệ sĩ trong cung mở cửa ra đánh Lê Phụng Hiểu sức khỏe hơn người một mình vượt hơn trăm quân lính ra trước cửa Quảng Phúc xông thẳng đến chỗ ngựa của Vũ Đức vương Vương quay ngựa tránh ngựa quỵ xuống bị Phụng Hiểu bắt giết Phủ binh của ba vương thua chạy Quan quân đuổi theo chém giết hết chỉ có hai vương Đông Chinh và Dực Thánh chạy thoát được Thái tử Phật Mã lên ngôi tức là Lý Thái Tông đổi niên hiệu là Thiên Thành Hai vương chạy thoát sau đó được tha tội Cũng vì biến loạn này để ngăn ngừa về sau Lý Thái Tông đặt ra Hội thề thần Đồng Cổ là một buổi lễ thề rất quan trọng suốt triều đại nhà Lý Ông xuống chiếu giao cho Hữu ty dựng miếu ở bên phải thành Đại La sau chùa Thánh Thọ lấy ngày 25 tháng ấy đắp đàn ở trong miếu cắm cờ xí chỉnh đốn đội ngũ treo gươm giáo ở trước thần vị đọc lời thề rằng Làm con bất hiếu làm tôi bất trung xin thần minh giết chết Các quan từ cửa đông đi vào đến trước thần vị cùng uống máu ăn thề hàng năm lấy làm lệ thường Sau vì tháng 3 có ngày quốc kỵ chuyển sang mồng 4 tháng 4 Nếu không có mặt trong buổi lễ người bị tội sẽ bị đánh 50 trượng Việc Thái tử Phật Mã dẹp được loạn giữ được ngôi khiến chính trị nhà Lý từ đó được duy trì ổn định trong thời gian dài chấm dứt tình trạng biến loạn gây hậu quả nặng nề sau khi vua khai quốc qua đời đã xảy ra với các triều đại trước như Ngô Dương Tam Kha đoạt ngôi Đinh trung thần nhà Đinh chống Lê Hoàn dẫn tới nhà Đinh mất Tiền Lê các hoàng tử tranh ngôi Thời kỳ thịnh trị Bách niên thịnh thế Dưới sự trị vì của ba vị hoàng đế Lý Thái Tông Lý Thánh Tông Lý Nhân Tông thì Đại Việt bước vào thời kỳ thịnh thế từ khi nước ta thoát khỏi ngàn năm bắc thuộc sử gọi là Bách Niên Thịnh Thế Ngay từ thời Lý Thái Tổ đến các vị hoàng đế tiếp theo là Thái Tông và Thánh Tông nhà Lý tập trung giải quyết những vấn đề lớn sau BULLET 1 Củng cố nội trị Phát triển kinh tế đặc biệt là nông nghiệp ban hành Hình thư hệ thống pháp luật đầu tiên từ khi giành độc lập sau thời Bắc thuộc xác lập hệ thống giáo dục khoa cử có hệ thống BULLET 2 Củng cố cương vực cai trị vươn rộng quyền lực đến những vùng xa Nhà Lý dùng chính sách hôn nhân gả công chúa cho các tù trưởng địa phương để thắt chặt mối quan hệ Với những nơi không thần phục vua cử các hoàng tử hoặc thân chinh đi đánh dẹp Chính sử ghi nhận ba vị vua đầu triều Lý đã nhiều lần xuất quân các châu như Vị Long Đô Kim Thường Tân Bình Nguyên Định Nguyên Trệ Nguyên Thất Nguyên Văn Hoan Diễn Phong v v Lớn nhất là biến loạn họ Nùng những năm 1038 1041 BULLET 3 Bảo vệ biên giới các phía giải quyết những xung đột nhỏ xảy ra vùng biên với nhà Tống và thường có liên quan tới các tù trưởng địa phương đánh lui những cuộc tấn công cướp phá của Nam Chiếu Chiêm Thành Một sự kiện lớn trong những năm thịnh trị thời Lý là việc đổi quốc hiệu từ Đại Cồ Việt 大瞿越 sang Đại Việt 大越 vào năm 1054 mở ra kỷ nguyên Đại Việt trong lịch sử Việt Nam Năm 1069 Lý Thánh Tông thân chinh đi đánh nước Chiêm Thành do Chiêm Thành thường sang quấy nhiễu cướp phá Quân nhà Lý bắt được quốc vương Chiêm Thành là Chế Củ Chế Củ xin dâng đất ba châu là Địa Lý Ma Linh và Bố Chính để chuộc tội Thánh Tông lấy 3 châu ấy và cho Chế Củ về nước Những châu ấy nay ở địa hạt các huyện Quảng Ninh Quảng Trạch Bố Trạch Tuyên Hóa Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình và huyện Bến Hải tỉnh Quảng Trị Lãnh thổ Đại Việt được mở rộng đáng kể về phía nam Năm 1070 Thánh Tông cho xây dựng Văn miếu đắp tượng thờ Khổng Tử Chu Công Tứ phối vẽ tượng Thất thập nhị hiền bốn mùa cũng tế để mở mang Nho học Ông là vị vua đầu tiên khởi xướng Nho giáo vào việc cai trị của các Hoàng đế Đại Việt sau này Ba vị hoàng đế đầu tiên triều Lý đều lên ngôi ở tuổi trưởng thành và qua đời ở độ tuổi 55 có tư tưởng và thực thi chính sách kế tục nhau khá nhất quán Các ngài đều ở ngôi trong thời gian tương đối dài sau Loạn tam vương không còn tranh chấp nội bộ vì vậy chính quyền nhà Lý ngày càng được củng cố Từ sau đời Lý Thánh Tông nhà Lý bắt đầu đối mặt với vấn đề nhân sự Thánh Tông muộn con khi ông mất thì Thái tử Lý Càn Đức 李乾德 mới 7 tuổi lên nối ngôi tức là Lý Nhân Tông Dương Hoàng hậu được Thái sư Lý Đạo Thành 李道成 lập làm Hoàng thái hậu và có quyền nhiếp chính Việc này gọi là Thùy liêm thính chính 垂簾聽政 rủ mành nghe việc nước các Thái hậu sẽ thượng triều ngồi sau long tọa đã được buông 1 tấm rèm the và quyết định thay vua Ỷ Lan phu nhân 倚蘭夫人 mẹ đẻ của Nhân Tông được tôn làm Hoàng thái phi Thái phi do nghĩ mình là mẹ đẻ mà không được can dự triều đình nên rất buồn bực hằng ngày bà than thở với Nhân Tông khiến vị vua cũng dần nhận ra và quyết định phế truất Dương thái hậu và bắt giam bà cùng 72 cung nhân khác của Thánh Tông đến khi linh cữu Thánh Tông được hạ huyệt thì Thái hậu và các cung nhân đó đều bị chôn sống theo Lý Đạo Thành do ủng hộ Dương thái hậu nên bị Ỷ Lan thái phi điều ra trấn thủ Nghệ An Sau khi Dương thái hậu bị phế truất Ỷ Lan thái phi được tôn làm Hoàng thái hậu buông rèm nghe chính sự Bên dưới mọi việc do Thái úy Lý Thường Kiệt 李常傑 một trọng thần thời Thánh Tông đảm nhiệm Lúc này nhà Tống đang khủng hoảng về vấn đề biên giới với nhà Liêu Tây Hạ muốn nhân lúc vua Lý còn nhỏ Thái hậu nhiếp chính mang quân đánh chiếm Thái úy Lý Thường Kiệt chủ động xóa tan hiềm khích mời Lý Đạo Thành về triều để bàn đối sách chống quân Tống Năm 1075 ngay khi nhà Tống đang tập kết lực lượng ở Ung châu chuẩn bị tiến sang Lý Thường Kiệt chủ động mang thủy quân kết hợp quân trên bộ của Nùng Tôn Đản 儂宗亶 đánh sang đất Tống trước Sang đầu năm 1076 quân Lý hạ thành Ung châu Năm 1076 nhà Tống cử Quách Quỳ 郭逵 một viên tướng dày dạn trận mạc cùng Triệu Tiết đem đại binh sang xâm lược Đại Việt Thế quân nhà Tống rất mạnh quân đội nhà Lý dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt đã chống trả hết sức quyết liệt Ông đã cử Lý Kế Nguyên đánh bại đội quân thủy của quân Tống sang kết hợp với quân bộ của Quách Quỳ Cuối cùng Lý Thường Kiệt đánh bại được đội quân nhà Tống tại trận tuyến trên sông Như Nguyệt Năm 1077 Quách Quỳ chấp nhận cho Đại Việt giảng hòa và rút quân trở về Nhà Lý vượt qua thử thách lớn nhất từ khi hình thành và tiếp tục thịnh trị Sau khi đánh được quân Tống Nhân Tông bắt tay vào việc cai trị mở khoa thi đầu tiên và chọn ra 10 người thi đỗ nổi tiếng nhất là Lê Văn Thịnh 黎文盛 Ông còn củng cố nông nghiệp cấm nạn giết trâu và xử phạt rất nặng Quốc gia yên bình Nhân Tông chuyên tâm theo Phật giáo mở nhiều cuộc vui như đua thuyền múa rối nước Đại Việt luôn có hội hè trở nên cực kỳ phồn vinh và phát triển Thời kỳ trung suy Nhân Tông là vị hoàng đế trị vì lâu dài nhất trong lịch sử Việt Nam tuy nhiên ông không có con Vì vậy ông chọn trong các con em hoàng tộc một người để kế vị và chọn được Lý Dương Hoán 李陽煥 là con của người em Sùng Hiền hầu tức là cháu gọi ông bằng bác Năm 1128 Lý Nhân Tông qua đời hưởng thọ 63 tuổi Dương Hoán lúc đó mới 11 tuổi lên nối ngôi tức là Lý Thần Tông Có một truyền thuyết rằng Thần Tông là do Từ Đạo Hạnh 徐道行 đầu thai Việc Nhân Tông qua đời và truyền ngôi cho Thần Tông đánh dấu sự chuyển dời ngôi vua từ chi trưởng cho chi dưới và cũng kết thúc thời kỳ phát triển đỉnh cao của nhà Lý Từ Nhân Tông trở đi trong 4 đời vua liên tiếp người kế vị của nhà Lý đều nhỏ tuổi Tuy việc cai trị bên ngoài chưa có nhiều ảnh hưởng trong thời kỳ đầu nhưng trong cung đình đã chịu ảnh hưởng trực tiếp vì sự tranh chấp quyền lực của những người tham gia nhiếp chính Thời Lý Thần Tông các đại thần giúp vua gồm Thái sư Lê Bá Ngọc 黎伯玉 Thái phó Dương Anh Nhĩ 杨英耳 Thái úy Lý Công Bình Gián nghị Đại phu Mâu Du Đô 缪攸度 Điện tiền Chỉ huy sứ Lý Sơn 李山 đều là những người có năng lực được Nhân Tông tin tưởng giao trọng trách nên thời đại Thần Tông cai trị nước Đại Việt vẫn giữ được ổn định Nhà Lý từ những đời trước đã có thú thích vật hiếm lạ đến khi Lý Thần Tông trưởng thành việc đó ngày càng thịnh hành Biết được ý vua nhiều người dâng những vật lạ lên như hươu trắng rùa có chữ trên mai chim sẻ cá sấu cá sông cây cảnh nhiều người như Lý Lộc 李禄 Lý Tự Khắc 李自克 tuy chỉ là quan hèn mọn nhưng do dâng hươu trắng quý hiếm mà cho làm Đại liêu ban Minh tự Ngoài ra xuất hiện nhiều quan lại có ý xu nịnh nhân ý vua còn ham vui mà hùa theo nhà vua Năm 1138 Lý Thần Tông qua đời khi mới 23 tuổi trị vì được 10 năm Trước đây Thần Tông đã lập con trưởng là Lý Thiên Lộc 李天禄 làm Thái tử Nhưng Cảm Thánh phu nhân 感聖夫人 cùng Phụng Thánh phu nhân 奉聖夫人 Nhật Phụng phu nhân 日奉夫人 đã dùng tiền hối lộ hoạn quan Từ Văn Thông 徐文通 mà cho vào gặp Thần Tông xui vua bỏ thái tử Thiên Lộc Thần Tông nghe theo bèn lập con nhỏ là Thiên Tộ làm Hoàng thái tử giáng Thiên Lộc xuống làm Minh Đạo vương Lý Thiên Tộ 李天祚 khi đó mới 3 tuổi lên ngôi tức là Lý Anh Tông Cảm Thánh phu nhân Lê thị trở thành Hoàng thái hậu Bà trọng dụng Đỗ Anh Vũ người tình của vua Lý Thần Tông vì có tướng mạo đẹp nên Anh Vũ được vua cho vào hầu trong màn trướng 杜英武 người em ruột của Đỗ thái hậu và là cháu gọi Lý Thường Kiệt bằng cậu và Anh Vũ cũng là con nuôi của Thái sư Trương Bá Ngọc cho làm nhiếp chính Vì những điều đó nên Thái Hậu chỉ tin tưởng Anh Vũ Việc đó khiến nhiều đại thần gồm Điện tiền Chỉ huy sứ Vũ Đái 武戴 Phò mã Dương Tự Minh 杨字明 cùng một số thân vương nhà Lý bất bình và làm binh biến bắt Anh Vũ nhưng không quyết đoán giết ông Vì vậy Anh Vũ chỉ bị đày làm Cảo điền nhi cày ruộng cho nhà nước Không lâu sau Thái hậu cố nghĩ làm thế nào để phục hồi chức nhiệm cho Anh Vũ mới nhiều lần mở hội lớn để xá cho tội nhân Anh Vũ được mấy lần xá tội lại làm Thái úy Phụ chính như cũ càng được yêu dùng hơn Đỗ Anh Vũ tìm cách trả thù Anh Tông còn nhỏ chuẩn tâu theo Anh Vũ do đó những người tham gia binh biến đều bị giết hoặc đi đày Năm 1158 Đỗ Anh Vũ qua đời Tô Hiến Thành 蘇憲誠 có họ hàng là Tô thị vợ của Anh Vũ được thăng làm Thái úy Hiến Thành giỏi việc dụng binh lại là người chính trực chuyên tâm tuyển chọn quân lính biên giới nhiều lần bình định Chiêm Thành Ai Lao Năm 1174 nhà Lý lại xảy ra việc thay ngôi thái tử Thái tử là Lý Long Xưởng gian dâm với cung phi làm chuyện thất đức nên bị phế truất làm Bảo Quốc vương Anh Tông lập người con trai nhỏ là Lý Long Cán 李龍翰 con của một cung phi là cháu gái Đỗ Anh Vũ làm Hoàng thái tử Tô Hiến Thành làm Nhập nội kiểm hiệu Thái phó bình chương quân quốc trọng sự tước Vương được giao phụ chính giúp người kế vị Năm 1175 Anh Tông qua đời khi mới 40 tuổi trị vì được 36 năm Thái tử còn nhỏ tuổi lên ngôi sử gọi là Lý Cao Tông Từ đây nhà Lý bắt đầu con đường suy vong Thời kỳ suy vong Lý Cao Tông lên ngôi khi mới 3 tuổi mẹ là Đỗ phu nhân trở thành Chiêu Thiên Chí Lý Hoàng thái hậu Đỗ An Di em trai bà trở thành ngoại thích Tô Hiến Thành được giao cho việc kèm cặp phụ chính Chiêu Linh Hoàng thái hậu mẹ của thái tử cũ Lý Long Xưởng cố giành lại ngôi báu cho con trai nhưng không thành vì thái độ cương quyết của Tô Hiến Thành Giữa năm 1179 khi Cao Tông mới lên 6 tuổi thì Thái úy Tô Hiến Thành qua đời Đỗ An Di được phong làm phụ chính Năm 1188 Đỗ An Di qua đời Ngô Lý Tín 吳理信 được trao quyền phụ chính đến khi ông qua đời năm 1190 Đàm Dĩ Mông 譚以蒙 là em trai của An Toàn hoàng hậu được cất nhắc làm phụ chính Lý Cao Tông trưởng thành chỉ thích chơi bời cho mua bán chức tước khiến xã hội bất ổn bọn bất tài cứ có nhiều tiền là làm quan gây phiền nhiễu cho dân chúng lại cho bán tội ngục tức là nếu có hai người tranh giành nhau về một vật tài sản giá trị mà hễ có ai dâng tiền bạc thì được lấy tài sản đó về làm của công không cần qua tra xét gì cả nên kho bạc tài sản trong cung thì như núi mà dân đói khổ cứ thế kêu than bên ngoài giặc cướp như ong Nhiều thủ lĩnh địa phương nhân lúc triều đình trung ương suy yếu cũng ngầm xây dựng lực lượng nổi dậy Loạn Đoàn Thượng Quách Bốc Đoàn Thượng 段尚 ở vùng Hồng Châu Hải Dương và Hải Phòng nổi dậy chống triều đình Cao Tông sai các đại thần là Phạm Bỉnh Di 范秉異 Phạm Du 范兪 Đàm Dĩ Mông cùng các tướng khác đem quân đến định tiêu diệt Đoàn Thượng sai người đem của đút lót Phạm Du mong muốn lui binh Du về tâu với Cao Tông dùng mọi lời thuyết phục và khiến Cao Tông gọi tất cả quay về Thượng thoát khỏi cảnh nguy khốn Phạm Du được quản việc binh ở Nghệ An thuyết phục Cao Tông cho chiêu tập thêm người để củng cố lực lượng Cao Tông đồng ý Phạm Du chiêu dụ bọn cướp những người vô gia cư tạo thành quân lực của riêng mình mà đi khắp nơi cướp bóc Cao Tông sai Phạm Bỉnh Di đi dẹp Bỉnh Di thắng liền mấy trận đốt phá dinh thự nhà cửa của Phạm Du Du phải chạy sang Hồng Châu mà trốn Năm 1209 Cao Tông triệu Phạm Du về Thăng Long Phạm Du hết lời vu cáo Phạm Bỉnh Di Cao Tông tin theo bèn sai người bắt giam Bỉnh Di cùng con trai là Phạm Phụ Bộ tướng của Bỉnh Di là Quách Bốc 郭卜 đang đóng ở ngoài nghe tin thì mang quân đánh vào kinh thành Thăng Long hòng giải cứu Bỉnh Di Cao Tông và Phạm Du vội giết chết Bỉnh Di và Phụ rồi chạy lên vùng Quy Hóa Vĩnh Phú Yên Bái Quách Bốc vào kinh sư an táng cha con Bỉnh Di rồi lập con thứ của Cao Tông là Lý Thầm lên ngôi Hoàng đế Hoàng tử Lý Hạo Sảm 李日旵 cùng mẹ là An Toàn hoàng hậu phải chạy về Hải Ấp được Trần Lý 陳李 cùng Phạm Ngu là một học giả người vùng Diêu Hào lập làm minh chủ giáng Lý Thầm xuống làm Vương Hạo Sảm được sắp xếp kết hôn với con gái của Trần Lý là Trần Thị Dung 陳氏庸 ban chức cho những người trong phe họ Trần như Trần Lý Phạm Ngu và Tô Trung Từ 蘇忠詞 Cao Tông nghe tin Thái tử Sảm tự ý lập triều đình riêng ở Hải Ấp cho là chống lại mình nên cử Phạm Du huấn luyện binh sĩ ở vùng Hồng mà đi đánh Nhưng Phạm Du mải tư thông với Thiên Cực công chúa nên trễ hẹn với bọn Đoàn Thượng bị thuộc hạ của Thái tử Sảm thực chất là thuộc hạ họ Trần mai phục và bắt giết Sau đó Trần Lý và em vợ là Tô Trung Từ đứng đầu cầm quân đánh đến kinh sư đánh bại Quách Bốc và đồng đảng dẹp tan loạn Quách Bốc Tô Trung Từ và họ Trần Cao Tông được rước về kinh thành Thăng Long Không lâu sau năm 1210 Cao Tông qua đời lúc 38 tuổi Thái tử Lý Sảm 李旵 lên ngôi tức Lý Huệ Tông lúc ấy mới 16 tuổi Huệ Tông cho lão thần Đỗ Kính Tu làm Thái úy phụ chính Vì Trần Lý đã chết Tô Trung Từ nắm binh quyền thế lực Hải Ấp giết chết Đỗ Kính Tu Các tướng Đỗ Quảng Đỗ Thế Qui và Phí Lệ cùng nhau mưu lập đánh Trung Từ Trung Từ biết thế quân của mình nhỏ hơn liên quân của họ bèn lập mưu kế lừa gạt vờ hòa hoãn với họ mà đang đêm tăng cường binh sĩ mưu trừ Rồi ông cho tùy tướng Đào Phán bất ngờ ùa binh đánh lên diệt bọn Đỗ Quảng Phí Lệ Bọn họ xung phong tiến đánh quân của Đào Phán và chạy thoát được Phán bèn đánh úp Đỗ Thế Qui Qui bị bắt và bị tùng xẻo ở giữa chợ trời Huệ Tông sợ hãi vội phong Trung Từ làm Thái úy phụ chính ban tước Vương sai người đi đón Trần Thị Dung và phong làm Nguyên phi 元妃 cho anh của Nguyên phi là Trần Tự Khánh 陳嗣慶 làm Chương Thành hầu 章成侯 Sau khi dẹp được các thế lực chống đối mình Tô Trung Từ lại bị giết đột ngột vào năm 1211 khi thông dâm với Thiên Cực công chúa người trước đây đã tư thông với Phạm Du và bị chồng công chúa là Vương Thượng bắt quả tang Luật nhà Lý cho phép giết gian phu mà không bị tội Quan đầu triều bị giết kinh thành hỗn loạn Con rể Trung Từ là Nguyễn Ma La thế cô mưu dựa vào họ Trần bèn cùng với vợ là Tô thị em họ Tự Khánh lên thuyền sang đạo Thuận Lưu để gặp bộ tướng của Tô Trung Từ là Nguyễn Trinh thì bị Nguyễn Trinh giết rồi cướp lấy Tô thị đem về Tô thị sai người tố cáo với Trần Thừa Trần Thừa bèn sai Tô thị dụ được Trinh và giết chết Lực lượng của Tô Trung Từ tan rã hoàn toàn Trần Tự Khánh nhân lúc Ma La kéo đi kinh thành bỏ trống lập tức mang quân về kinh sư và an táng Tô Trung Từ ở làng Hoạch Sau khi Tô Trung Từ chết Huệ Tông dùng cậu là Đàm Dĩ Mông làm Thái úy phụ chính Đàm thái hậu cũng xen vào việc chính sự Họ Đàm muốn nhân quyền ngoại thích mà lộng hành chính sự ngày càng suy Trần Đoàn tranh vị Hai lực lượng lớn nhất tranh quyền lúc đó là họ Trần và họ Đoàn Lý Huệ Tông lo ngại ngoại thích nhà vợ họ Trần thế lực lớn nên cùng ngoại thích nhà mẹ là cậu Đàm Dĩ Mông muốn dựa vào họ Đoàn Nghe họ Đoàn gièm pha Trần Tự Khánh muốn phế lập Huệ Tông tức giận hạ chiếu cho các đạo binh đánh Trần Tự Khánh và giáng Trần Thị Dung xuống làm Ngự nữ 御女 Đoàn Thượng và Đoàn Văn Lôi đem binh về kinh sư Huệ Tông hạ chiếu tấn phong tước hầu cho Đoàn Thượng Lúc bấy giờ Trần Tự Khánh dẫn quân đi đánh khắp nơi thu phục được nhiều đất đặc biệt chiếm được Hồng châu vùng từ Lạng châu đến núi Tam Trĩ hết thảy đều là đất của họ Trần Năm 1213 Đoàn Thượng phối hợp với quân triều đình đụng độ với Trần Tự Khánh Tuy nhiên lực lượng họ Trần mạnh hơn có nhiều tướng giỏi hơn trong khi đó quân nhà Lý do Huệ Tông và Thái sư Đàm Dĩ Mông không có tài làm tướng chỉ huy nên nhanh chóng bị thua trận Cánh quân Đoàn Thượng cử đi do Đoàn Cấm và Vũ Hốt chỉ huy bị bộ tướng của Tự Khánh là Nguyễn Nộn 阮嫩 đánh bại Huệ Tông bỏ chạy lên Lạng châu quân họ Đoàn rút khỏi kinh đô trở về vùng Hồng Trần Tự Khánh cố thuyết phục Lý Huệ Tông trở về kinh không được bèn lập một hoàng thân nhà Lý là Lý Nguyên Vương lên ngôi làm vua mới Bất lực trong đại loạn Năm 1214 anh em họ Đoàn tấn công đất Bắc Giang do tướng của Tự Khánh là Nguyễn Nộn đóng giữ Hai bên đánh nhau ở núi Đông Cứu Gia Lương Bắc Ninh Nguyễn Nộn giết chết được Đoàn Nguyễn Tuy nhiên lúc đó nội bộ phe Tự Khánh xảy ra phản loạn lớn Tướng ở Cam Giá thị xã Sơn Tây là Đỗ Bị 杜備 lại nổi lên chống cự Miền Cam Giá lại tách khỏi phạm vi thế lực của anh em họ Trần hình thành một thế lực mới Cùng lúc đó Nguyễn Nộn ở Bắc Giang sau khi đánh được họ Đoàn cũng phản lại Tự Khánh xây dựng một thế lực rất lớn Do việc cát cứ của Đỗ Bị Nguyễn Nộn kinh thành Thăng Long bị uy hiếp Tự Khánh phóng hỏa đốt kinh đô rồi chạy về hành cung Lý Nhân Hà Nam Song lực lượng họ Trần vẫn rất mạnh Sau hàng loạt biến cố khác thế lực của Trần Tự Khánh ngày càng mạnh hơn buộc vua Huệ Tông phải tính trở về dựa vào họ Trần Cuối năm Trần Tự Khánh dẫn binh đánh được Đinh Khả và Bùi Đô ở Đại Hoàng Ninh Bình chiếm luôn vùng đất này Năm 1216 Huệ Tông sách phong Ngự nữ Trần thị làm Thuận Trinh phu nhân 順貞夫人 Đàm thái hậu cho Trần Tự Khánh là kẻ phản trắc nên ghét Trần Thị Dung bảo vua đuổi bỏ đi lại nhiều lần muốn làm hại nhưng Huệ Tông đều che chở Trước sức ép muốn giết con dâu của Đàm Thái hậu Huệ Tông cùng với phu nhân lẻn đi đến chỗ quân của Tự Khánh ở bãi Cửu Liên Từ đấy Huệ Tông lại dựa vào Trần Tự Khánh Tự Khánh bèn phế bỏ vua mới Lý Nguyên Vương tôn Huệ Tông là vua như cũ mà chuyên tâm bình định các thế lực Nguyễn Nộn ở Bắc Giang Hiển Tín vương Nguyễn Bát Đoàn Văn Lôi và Đoàn Thượng ở Hồng châu và Hà Cao ở Qui Hóa Yên Bái Tuyên Quang Họ Trần nắm quyền Cuối năm đó mùa đông Thuận Trinh phu nhân được sắc phong làm Hoàng hậu Huệ Tông phong chức cho một loạt người họ Trần Tự Khánh làm Thái úy phụ chính anh trai Tự Khánh là Trần Thừa làm Nội thị phán thủ tước Liệt hầu Phùng Tá Chu làm Quan nội hầu con trưởng của Trần Thừa là Trần Liễu 陳柳 làm Quan nội hầu con trưởng của Thái úy Tự Khánh là Trần Hải 陳海 làm Hiển Đạo vương 顯道王 Năm 1217 Đoàn Thượng quy phục triều đình được ban làm Hồng vương cai quản Hồng Châu Từ đấy họ Đoàn yên bình tự gây lực lượng cát cứ Cùng năm đó các thế lực cát cứ ở Phong Châu Hiển Tín vương Lý Bát cũng đều quy phục triều đình Lúc này Huệ Tông thường phát điên tự xưng là Thiên tướng cắm cờ ở búi tóc cầm giáo và khiên múa may đến khi mệt thì uống rượu ngủ li bì Chính sự không quyết đoán giao phó cả cho Trần Tự Khánh Quyền lớn trong nước dần dần về tay họ Trần Năm 1218 Trần Thừa đem binh thuyền tiến đánh Nguyễn Nộn ở Bắc Giang Ông cho người mở đê để nước lan vào các thái ấp rồi dùng binh thủy theo lối ấy mà đánh Nộn thua to chạy về Phù Ninh Bắc Ninh Năm đó để yên Hồng châu Trần Tự Khánh đưa em gái là Trần Tam Nương gả cho Hồng hầu là Đoàn Văn Lôi vốn là người có uy tín với người Hồng châu Năm 1219 các thủ lĩnh Phạm Dĩ 范以 và Hoàng Cá ở Nam Sách qua đời Thuộc tướng là Nguyễn Lợi dâng thành cho Tự Khánh Năm 1220 Nguyễn Nộn tự xưng Hoài Đạo vương 怀道王 giữ hương Phù Đổng dâng biểu xưng thần Thái úy Tự Khánh phê chuẩn từ đấy Bắc Giang không còn công khai đối kháng triều đình Năm đó Thái úy Trần Tự Khánh cùng Trần Thừa đánh dẹp Hà Cao ở Qui Hóa Ông chia làm 2 đạo quân Trần Tự Khánh và Trần Thừa đi theo sông Qui Hóa bộ tướng Lại Linh 赖靈 và Phan Cụ 潘埧 đi theo sông Tuyên Quang nhưng Hà Cao cũng chia quân tiến đánh Phan Cụ bị bộ tướng của Hà Cao là Nguyễn Nải chém chết Nhưng Thái úy Tự Khánh đã bao vây thủ phủ của Hà Cao khiến Cao và gia đình phải tự sát Từ đấy lộ Thượng Nguyên Bắc Cạn Thái Nguyên và sông Tam Đái Vĩnh Phú được dẹp yên Năm 1223 Thái úy Trần Tự Khánh qua đời Huệ Tông lấy Trần Thừa làm Phụ quốc Thái úy cho đặc quyền khi vào chầu không xưng tên Lúc đó Nguyễn Nộn lại bắt đầu mạnh lên là mối nguy hại cho dòng họ Trần đang nắm giữ triều đình Sử thần Ngô Sĩ Liên nêu ý kiến về việc này Chiêu Hoàng nhường ngôi Năm 1224 bệnh của Huệ Tông ngày càng tăng mà không có con trai để nối nghiệp lớn các công chúa đều được chia các lộ làm ấp thang mộc ủy nhiệm cho một mình Chỉ huy sứ Trần Thủ Độ 陳守度 quản lĩnh các quân điện tiền hộ vệ cấm đình Con gái thứ 2 là công chúa Chiêu Thánh được lập làm Hoàng thái nữ 皇太女 rồi làm Hoàng đế sử gọi là Chiêu Hoàng đế 昭皇帝 Huệ Tông truyền ngôi trở thành Thái thượng hoàng rồi xuất gia ở chùa Chân Giáo gọi là Huệ Quang thiền sư trong đại nội hoàng cung Đàm thái hậu cũng theo ông vào đây xuất gia Điện tiền Chỉ huy sứ Trần Thủ Độ coi giữ mọi việc quân sự trong ngoài thành thị Trần Cảnh 陳煚 con trai thứ của Trần Thừa được phong làm Chính thủ cho hầu hạ gần gũi với Chiêu Hoàng được Chiêu Hoàng yêu mến Dưới sự sắp đặt của Trần Thủ Độ Chiêu Hoàng lấy Trần Cảnh làm chồng rồi đến tháng 12 âm lịch năm 1225 đầu năm 1226 ngày mồng một Mậu Dần Chiêu Hoàng mở hội lớn ở điện Thiên An trút bỏ áo ngự mời Trần Cảnh lên ngôi Hoàng đế Cha Trần Cảnh là Trần Thừa được tôn làm Thái thượng hoàng Ngôi nhà Lý chính thức chuyển sang nhà Trần Nhà Lý kéo dài 216 năm với 9 đời vua Không lâu sau thượng hoàng Huệ Tông bị Trần Thủ Độ bức tự sát ở chùa Chân Giáo Nhận định Đời sau xem sử 3 đời vua Lý Thái Tổ Lý Thái Tông Lý Thánh Tông kế tục nhau từ việc sửa trị đánh dẹp các cát cứ trong nước tới việc diễu võ với phương Bắc ra uy với phương Nam những việc làm đó đều đặn thu được thành tựu không hề thất bát suy bại vua sau đã thay nhưng vua trước như thể vẫn còn nước Đại Cồ Việt trở thành Đại Việt tuần tự đi lên không bị suy sút thua thiệt Điều đó cho thấy một chính sách tư tưởng nhất quán của các vua Lý Cả ba vua đầu tiên của nhà Lý đều có tài văn võ kiêm toàn kính Phật yêu dân tuổi thọ cũng xấp xỉ nhau 3 vị vua Lý này là những người đặt nền tảng cho một nhà Lý tồn tại bền vững hơn 200 năm là triều đại đầu tiên truyền nối được lâu dài trong lịch sử Việt Nam chấm dứt thời kỳ đất nước liên tục thay đổi 6 dòng họ thay nhau cai trị thời thế kỷ X Nhà Lý xác lập được bộ máy nhà nước phong kiến quy củ nề nếp đưa đất nước vào thời kỳ phát triển ổn định Lý Nhân Tông là vua trị vì lâu nhất trong lịch sử Việt Nam 55 năm Võ công đánh bại cuộc xâm lăng của nhà Tống trên sông Như Nguyệt thời Lý Nhân Tông thực chất là của những người phụ chính mà đội ngũ này được trưởng thành dưới thời Thánh Tông do Thánh Tông cất nhắc trọng dụng Người theo thuyết nhân quả của đạo Phật có thể cho rằng việc làm thất đức của Thái hậu Ỷ Lan sát hại Hoàng thái hậu Thượng Dương và các cung nữ của Thánh Tông khiến vua con phải trả giá tuyệt tự Từ thời Nhân Tông trở về sau liên tiếp các vua Lý kế nghiệp đều thơ ấu đó cũng là điều không may cho nhà Lý Nhờ nền móng vững chắc do 3 đời vua đầu tiên xây dựng cơ nghiệp nhà Lý tiếp tục được duy trì nhưng các phụ chính đời sau như Đỗ Anh Vũ Đỗ Kính Tu Đàm Dĩ Mông không thể sánh được với Thái hậu Ỷ Lan Lý Thường Kiệt Lý Đạo Thành Tô Hiến Thành tài năng nhưng không thể sống mãi để dìu dắt vua Cao Tông trở thành một vua Nhân Tông thứ hai Sau khi Hiến Thành mất nhà Lý trượt dốc không có ai đứng ra cứu vãn được Tới khi họ Trần vào triều phụ chính việc nhà Lý bị thay thế trở nên không đảo ngược được Do nhà Nam Tống khi đó cũng đã yếu mòn nên suốt thời gian suy vong của nhà Lý tới khi chuyển ngôi cho nhà Trần Đại Việt không bị nước láng giềng lớn ở phương Bắc nhòm ngó như các thời cuối Trần đầu Hồ và cuối Lê đầu Mạc sau này Địa giới hành chính và hệ thống quan lại Nhà Lý thiết lập và lựa chọn thiết chế chính trị với đặc trưng riêng biệt được các sử gia gọi là mô hình tập quyền thân dân với thể chế quân chủ tập quyền mang nhiều điểm khác và vượt xa thời kỳ trước của các triều Ngô Đinh Tiền Lê Cấp hành chính trung ương bao gồm 3 bộ phận chủ yếu đó là BULLET Các cơ quan giúp việc cho Hoàng đế sảnh Hàn lâm viện BULLET Các cơ quan đầu não của triều đình Khu mật viện bộ BULLET Các cơ quan giúp việc cho triều đình viện ty cuộc Các chức Tướng công Thái phó được Hoàng đế nhà Lý ban cho những người có nhiệm vụ trực tiếp điều khiển toàn bộ chính quyền Phụ tá cho các thái phó là Tả Tham tri chính sự Hữu Tham tri chính sự và Hành khiển Phụ tá cho Thái phó còn có các cơ quan là Khu mật viện và bộ Địa giới phía bắc nước Đại Việt thời Lý bao gồm Bắc bộ Việt Nam hiện nay và một phần nhỏ của tỉnh Quảng Tây Trung Quốc Địa giới phía nam của nhà Lý khi mới thành lập chỉ tới khu vực Hà Tĩnh hiện nay Năm 1069 Lý Thánh Tông đánh Chiêm Thành buộc vua Chiêm là Chế Củ dâng 3 châu tương đương với tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị hiện nay Cương vực này được duy trì ổn định tới khi triều Lý kết thúc Trên vùng lãnh thổ này nhà Lý chia cả nước thành 24 đơn vị hành chính Các cấp hành chính ở địa phương lần lượt từ cao xuống thấp là BULLET Phủ lộ châu trại BULLET Huyện hương giáp phường sách động Đứng đầu bộ máy hành chính của các phủ lộ là Tri phủ Phán phủ của các châu là Tri châu của các trại đạo là Quan mục Đứng đầu bộ máy hành chính của các huyện là Huyện lệnh Dưới huyện là đơn vị giáp và thôn Luật pháp Nhà Lý được xác định là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam chính thức có hệ thống pháp luật từ khi giành độc lập sau thời Bắc thuộc mà thời nhà Ngô nhà Đinh và nhà Tiền Lê trước đó chưa có Cơ quan chuyên trách pháp luật của nhà Lý là Bộ Hình và Thẩm hình viện Đảm nhận chức vụ này thường là Á tướng kiêm nhiệm Trong một số trường hợp vua đích thân xử án Năm 1042 Lý Thái Tông ban hành sách Hình thư đây là sách luật đầu tiên của một triều đại Việt Nam có thể coi như tổng hợp của luật dân sự luật hình sự luật tố tụng hình sự và luật hôn nhân gia đình ngày nay Hình thư gồm có 3 quyển đã bị thất truyền sau thời kỳ phá hủy văn hóa Đại Việt của nhà Minh vào đầu thế kỷ XV Trừ 10 tội nặng gọi là thập ác bất trung bất hiếu bất kính bất nghĩa nhà Lý cho ban hành thể lệ chuộc tội những người già trên 70 tuổi trẻ con dưới 15 tuổi người có nhược tật những người họ nhà vua và người có công nếu phạm tội có thể chuộc tội bằng tiền tùy theo tội nặng nhẹ thì nộp tiền với mức độ nhiều ít khác nhau Việc ra đời của Hình thư cũng như các cơ quan Bộ hình và Thẩm hình được xem là bước tiến trong việc tổ chức quản lý của nhà nước thời Lý tuy hiệu lực vẫn còn hạn chế Do sự sùng bái đạo Phật của triều đại này mà các hình phạt nói chung không quá nghiêm khắc Pháp luật bảo vệ nguồn thu nhập của triều đình đảm bảo dân đinh là sức lao động chủ yếu mà triều đình sử dụng Để đảm bảo sản xuất nông nghiệp việc giết trâu bò được quy định chặt chẽ Người giết trâu bò bừa bãi không theo quy định bị xử tội nặng Pháp luật nhà Lý phản ánh và chấp nhận sự xuất hiện của chế độ tư hữu ruộng đất chỉ rõ sự phân biệt đẳng cấp xã hội trong đó quý tộc quan liêu được hưởng đặc quyền Kinh tế Nông nghiệp Kinh tế thời nhà Lý chủ yếu dựa vào nông nghiệp vì thế trong suốt thời gian của triều đại này có nhiều việc làm của các vua hay các chiếu chỉ liên quan đến vấn đề bảo vệ và phát triển nông nghiệp Nhà Lý áp dụng chính sách ngụ binh ư nông cho binh lính thay nhau về làm ruộng có tác dụng phát triển sản xuất nông nghiệp sức lao động không bị thiếu Binh sĩ thay nhau nghỉ 1 tháng 1 lần về cày ruộng tự cấp Ruộng đất thời Lý gồm có ruộng công ruộng tư và đặc biệt do Phật giáo phát triển mạnh có ảnh hưởng lớn trong đời sống chính trị xã hội nên nhà chùa sở hữu một bộ phận ruộng đất không thuộc ruộng công lẫn ruộng tư Ruộng công Gồm có BULLET Quốc khố điền là ruộng công của triều đình mà hoa lợi thu được sẽ dự trữ vào kho của vua để chi dùng cho hoàng cung BULLET Đồn điền là ruộng đất hình thành từ việc khai hoang ven sông ven biển thuộc đồng bằng sông Hồng sông Mã sông Lam BULLET Ruộng tịch điền là loại ruộng do triều đình trực tiếp quản lý hoa lợi dùng cho triều đình Hằng năm nhà Lý vẫn duy trì cày ruộng tịch điền là hình thức kế thừa từ thời Tiền Lê BULLET Ruộng sơn lăng là loại ruộng dùng vào việc thờ phụng tổ tiên dòng họ nhà vua BULLET Ruộng công làng xã là ruộng giao cho các làng xã quản lý do những người lính nhàn thời bình về cày cấy BULLET Ruộng thác đao và ấp thang mộc là ruộng ban thưởng cho quan lại công thần Nhưng loại ruộng này chỉ dành cho 1 đời công thần không truyền được cho con cháu và công thần cũng chỉ được hưởng phần thuế thu từ ruộng đó Ruộng đất nhà chùa Đất đai do nhà chùa quản lý chiếm số lượng khá lớn Ruộng tư Chế độ sở hữu ruộng tư thời Lý khá phổ biến và phát triển Pháp luật cho phép các tầng lớp trong xã hội mua bán ruộng đất Việc đo đạc ruộng đất thời Lý đã xuất hiện nhưng đơn vị đo lường tính chưa thống nhất nơi tính theo mẫu nơi tính bằng thước Để phát triển nghề nông triều đình đề ra những biện pháp như quy tập người tha hương trở về quê quán để đảm bảo sức lao động ở nông thôn trị nặng tội ăn trộm và giết trâu bò bừa bãi Ngoài ra triều đình còn chú trọng việc trị thủy đắp đê nhất là vùng châu thổ sông Hồng Năm 1077 Lý Nhân Tông ra lệnh đắp đê sông Như Nguyệt dài 67 380 bộ Các công trình thủy lợi tiêu biểu thời Lý là việc đào sông Đản Nãi Thanh Hóa năm 1029 đào kênh Lãm Ninh Bình năm 1051 khơi sâu sông Lãnh Kinh năm 1089 và sông Tô Lịch năm 1192 Sử sách ghi nhận những năm được mùa lớn như 1016 1030 1044 1079 1092 1111 1120 1123 1131 1139 1140 Nhờ sự quan tâm phát triển nông nghiệp và làm thủy lợi của nhà Lý nước Đại Việt có thế đứng và phát triển khá vững chắc đời sống nhân dân tương đối ổn định Thủ công nghiệp Trong cung đình những người thợ thủ công lao động cho triều đình gọi là thợ bách tác Sản phẩm họ làm ra để phục vụ hoàng cung Theo Đại Việt sử ký toàn thư tháng 2 năm 1040 vua Lý Thái Tông đã dạy cung nữ dệt được gấm vóc Tháng ấy xuống chiếu phát hết gấm vóc của nước Tống ở trong kho ra để may áo ban cho các quan từ ngũ phẩm trở lên thì áo bào bằng gấm từ cửu phẩm trở lên thì áo bào bằng vóc để tỏ là vua không dùng gấm vóc của nhà Tống nữa Trong dân gian nghề chăn tằm ươm tơ dệt lụa làm đồ gốm xây dựng đền đài cung điện nhà cửa rất phát triển Ngoài ra nghề làm đồ trang sức bằng vàng bạc nghề làm giấy nghề in bảng gỗ đúc đồng rèn sắt nhuộm vải khai thác vàng lộ thiên đều được mở rộng Có những công trình do bàn tay người thợ thủ công Đại Việt tạo dựng nên rất nổi tiếng như chuông Quy Điền tháp Báo Thiên Hà Nội v v Thương nghiệp Thương cảng Vân Đồn có vị trí rất quan trọng cho hoạt động ngoại thương nằm trên trục hàng hải từ Trung Quốc xuống các nước Đông Nam Á vì thế rất thịnh vượng vùa trù phú Ngoài ra nơi này còn thuận lợi cho việc đỗ tàu thuyền Ngoài Vân Đồn vùng biển Diễn Châu cũng là nơi có hoạt động ngoại thương phát triển Các đối tác chủ yếu của Đại Việt là nhà Tống nhà Kim Tây Hạ Chiêm Thành Trảo Oa tức đảo Java Lộ Lạc tức vương quốc Lavo Chân Lạp quốc gia vùng Mê Nam Mê Nam Tam Phật Tề tức Srivijaya ở đảo Sumatra với vương quốc Đại Lý ở Vân Nam Tại vùng biên giới những người dân tộc thiểu số cũng qua lại buôn bán với nhau Theo sách Lĩnh ngoại đại đáp của Nam Tống người Việt thời Lý thường sang Trung Quốc buôn bán qua hai ngả là trại Vĩnh Bình trên bộ nằm ở biên giới với Ung Châu và đường biển là cảng châu Khâm và Liêm Nhà Lý cũng thường cử sứ giả sang buôn bán gọi là đại cương Nhà Lý cử sứ giả sang Trung Quốc ba lần để thống nhất cân đo tạo điều kiện cho buôn bán Hàng hóa xuất khẩu của Đại Việt chủ yếu là thổ sản hàng nhập khẩu bao gồm giấy bút tơ vải gấm Các thương nhân Đại Việt thường mua trầm hương của Chiêm Thành để bán lại cho thương nhân người Tống Sách Đại Việt sử ký toàn thư chép Năm 1149 tháng 2 thuyền buôn ba nước Trảo Oa Java Lộ Lạc có thể là Lộ Hạc La Hộc Lavo ở Lopburi Thái Lan Lộ Hạc có khả năng là nước Locac được nhắc đến trong du ký của Marco Polo Xiêm La vào Hải Đông tỉnh Quảng Ninh ngày nay xin cư trú buôn bán bèn cho lập trang ở nơi hải đảo gọi là Vân Đồn hay năm 1184 tháng 3 người buôn các nước Xiêm La và Tam Phật Tề Srivijaya ở đảo Sumatra được nhắc đến với tên Thất Lợi Phật Thệ từ thế kỷ VII và với tên Tâm Phật Tề từ thế kỷ V trong thư tịch Trung Quốc vào trấn Vân Đồn dâng vật báu để xin buôn bán Tiền tệ Thương mại phát triển bước đầu nhu cầu trao đổi hàng hóa trong nước ngày càng tăng Nhà Lý đúc tiền bằng hợp kim đồng giống như tiền lưu hành ở vùng Đông Nam Trung Quốc khi đó Tuy nhiên tiền do triều đình đúc ra không đáp ứng đủ nhu cầu lưu thông hàng hóa nên nhiều đồng tiền nhà Tống và thậm chí thời Đường vẫn được lưu hành trong nước Các nhà khảo cổ hiện nay phát hiện được sáu loại đồng tiền được xem là tiền do các vua nhà Lý phát hành Thuận Thiên đại bảo Minh Đạo thông bảo Càn Phù nguyên bảo Thiên Phù nguyên bảo Thiên Cảm thông bảo Thiên Tư thông bảo Giáo dục khoa cử Nhà Lý là triều đại phong kiến đầu tiên ở Việt Nam xác lập hệ thống giáo dục khoa cử có hệ thống Trường học tư đầu tiên được xác nhận là trường Bái Ân của Lý Công Ân một tông thất nhà Lý không ra làm quan mà ở nhà dạy học Tuy nhiên trong những năm đầu hệ thống trường học chưa nhiều Do ảnh hưởng đậm nét của Phật giáo và một phần của Đạo giáo nên Nho giáo chưa có vị trí độc tôn như sau này Các trường lớp còn dạy nhiều kiến thức về Phật giáo và Đạo giáo Chữ viết chính thức trong giáo dục vẫn kế tục các đời trước là chữ Hán Năm 1070 Lý Thánh Tông cho xây dựng nhà Văn Miếu ở kinh thành Thăng Long đắp tượng Khổng Tử Chu Công tứ phối 72 người hiền của đạo Nho Năm 1076 vua Lý Nhân Tông lập ra Quốc Tử Giám Tuy nhiên các nhà nghiên cứu cho rằng Quốc Tử Giám chỉ là trường học công đầu tiên do triều đình chính thức đứng ra tổ chức thể hiện sự quan tâm đối với việc học hành của hoàng tộc còn trường học tư được hình thành trước đó Từ trung kỳ nhà Lý đã coi trọng đạo Nho hơn trước vì Nho giáo là học thuyết giải quyết được các mối quan hệ cơ bản vua tôi cha con chồng vợ bằng hữu để thống nhất và quản lý xã hội Khoa thi đầu tiên được nhà Lý tổ chức vào tháng 2 năm 1075 thời vua Lý Nhân Tông Lê Văn Thịnh đỗ đầu cùng hơn 10 người trúng tuyển Ông trở thành Thủ khoa đầu tiên trong lịch sử Việt Nam Việc mở khoa thi Nho giáo đầu tiên đánh dấu mốc về việc nhà Lý chính thức tuyển người theo Nho giáo làm quan bên cạnh tầng lớp quan lại thiên về kiến thức Phật giáo trước đó Các khoa thi đòi hỏi người ứng thí phải thông hiểu kiến thức cả ba đạo Nho Phật và Lão mới có thể đỗ đạt Việc tổ chức thi Tam giáo Phật Nho Đạo chính thức được thực hiện năm 1195 dưới triều vua Lý Cao Tông Sử sách ghi chép 9 khoa dưới triều Lý trong đó có các khoa thi không ghi đầy đủ tên người đỗ Các khoa thi không đều đặn theo định kỳ và các kỳ thi cũng chưa có cách thức nhất định Tôn giáo Phật giáo về cơ bản là tôn giáo có ảnh hưởng nhiều nhất ngoài ra Nho giáo và Đạo giáo cũng có tác động đến đời sống chính trị xã hội Thời Lý có tư tưởng tam giáo đồng nguyên coi trọng cả ba tôn giáo này Các vua Lý chú trọng xây dựng chùa chiền đúc chuông tô tượng cử sứ sang Trung Quốc xin nhà Tống kinh Phật biến các chùa thành nơi cầu đảo làm lễ tạ ơn khi chiến thắng quân xâm lược lễ đại xá Các quý tộc và nhân dân cũng đóng góp xây dựng nhiều chùa ở các địa phương Việc chú trọng xây dựng chùa thời Lý được sử gia Lê Văn Hưu thời Trần ghi nhận là xây tường cao ngất tạc cột chùa bằng đá làm chùa thờ Phật lộng lẫy hơn cả cung điện của vua Các chùa lớn và nổi tiếng là chùa Dâu chùa Phật Tích chùa Dạm Bắc Ninh chùa Long Đọi Hà Nam chùa Diên Hựu Giống như thời Đinh Lê nhiều nhà sư tham gia vào việc triều chính thời Lý nhưng ảnh hưởng ít hơn trước Họ chỉ đóng vai trò giáo hóa hoặc giảng kinh Trong phạm vi tín ngưỡng và kỹ thuật các vị cao tăng vẫn rất được xem trọng được vua hoàng tộc và các quan văn võ xem trọng như bậc thầy Từ thời Lý Thần Tông các vua thường qua đời sớm vua lên thay còn nhỏ thái hậu buông rèm chấp chính Sự sùng đạo Phật từ lúc này bị xem là trở thành mối dị đoan bắt nhịp với Đạo giáo và tín ngưỡng cổ truyền Tuy những mối dị đoan không làm ảnh hưởng tới chính trị nhưng đủ làm bằng chứng về nhân tâm rối loạn nhà chức trách bỏ phí thời gian vào việc hão huyền việc thưởng phạt trong triều đình căn cứ vào những điều không chính đáng Nho giáo thời Lý nhìn chung phát triển nhưng chưa có điều kiện phát triển mạnh mẽ như các triều đại sau Đạo giáo cũng có ảnh hưởng nhất định thể hiện trong chế độ thi cử yêu cầu các thí sinh hiểu biết cả ba tôn giáo Phật Đạo và Nho mới có thể đỗ Việc thi cử bằng tam giáo phản ánh tam giáo đồng nguyên vào thời Lý trong đó Nho giáo là hệ tư tưởng dùng để quản lý xã hội Phật giáo là quốc giáo còn Đạo giáo có ảnh hưởng nhất định trong các tầng lớp dân cư Văn học Ngay trong thế kỷ đầu tiên của thời Lý đã để lại trong di sản tinh thần của dân tộc Việt Nam ba áng thơ văn cô đọng mà gây được một ấn tượng về khí phách phi thường đó là Chiếu dời đô 214 chữ Phạt Tống lộ bố văn 148 chữ và bài thơ Nam quốc sơn hà 28 chữ Trong thời Lý thơ văn phát triển khá rầm rộ có tới hàng trăm tác giả nhưng trải qua các cuộc chiến tranh lụt lội các sách vở đã bị hư hại nhiều đặc biệt là chủ trương phá hủy văn hóa của nhà Minh thời kỳ đô hộ Đại Việt đã tịch thu hoặc tiêu hủy hầu hết chứng tích văn hóa thời nhà Lý Một số văn bia các chùa còn lưu giữ các bài thơ bài vịnh của thời này Tác phẩm đặc sắc thời này là Thiền Uyển tập anh ghi lại hành trạng của 68 vị thiền sư cùng 77 bài thơ bài kệ Một số tác gia thời này như Thiền sư Viên Chiếu 999 1091 Thiền sư Không Lộ 1119 và Hoàng thái hậu Ỷ Lan cũng được xếp trong hàng ngũ tác gia với bài kệ Sắc không Nghệ thuật Kiến trúc Những công trình kiến trúc chủ yếu thời kỳ này là kinh thành cung điện dinh thự các quan lại lăng mộ vua chúa và đặc biệt là chùa chiền đền miếu Sau khi lên ngôi Lý Thái Tổ đã xây dựng kinh thành và các cung điện phía trước dựng điện Càn Nguyên làm chỗ coi chầu bên tả làm điện Tập Hiền bên hữu dựng điện Giảng Võ mở cửa Phi Long thông với cung Nghênh Xuân cửa Đan Phượng thông với cửa Uy Viễn hướng chính nam dựng điện Cao Minh đều có 3 thềm rồng trong thềm rồng có hành lang dẫn ra xung quanh bốn phía Nhà Lý cho xây dựng 36 cung 49 điện ở khu trung tâm Cấm thành Thăng Long Công trình Hoàng thành Thăng Long mang các đặc điểm đẹp công phu phong phú quy mô rộng lớn trang trí rất tinh xảo quy hoạch thống nhất và cân xứng Các sử gia đánh giá kiến trúc Hoàng thành Thăng Long đánh dấu bước chuyển biến vượt bậc của nghệ thuật kiến trúc và quy hoạch kinh thành Thăng Long Do sự hưng thịnh của Phật giáo thời Lý chùa chiền mọc lên khắp nơi được chia làm 3 hạng Đại Trung và Tiểu danh lam Nổi tiếng nhất là chùa Dâu chùa Phật Tích chùa Dạm Bắc Ninh chùa Long Đọi Hà Nam chùa Diên Hựu chùa Một Cột Các chùa thường có tháp lớn như tháp Báo Thiên tháp Phổ Minh tháp Chiêu Ân tháp Phật Tích tháp Sùng Thiện Diên Linh tháp Vạn Phong Thành Thiện Ngoài chùa nhà Lý còn xây dựng nhiều công trình khác như đền Đồng Cổ lầu gác trên núi Cung vua Văn Miếu Quốc Tử Giám Điêu khắc đúc tượng Nghệ thuật điêu khắc thời Lý được đánh giá là đạt tới đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình dân tộc Việt góp phần to lớn để sáng tạo ra giá trị của đỉnh cao văn hóa văn minh thứ hai của người Việt phục hưng Nghệ thuật điêu khắc thời Lý gồm những công trình điêu khắc tinh tế với những tấm phù điêu mô típ hoa văn hoa cúc nhiều cánh hoa sen lá cây và đặc biệt là rồng giun mình trơn nằm gọn trong chiếc lá đề Đặc điểm chung là chân thực đơn giản khỏe mạnh Nghệ thuật đúc chuông tô tượng rất phổ biến Nước Đại Việt có 4 công trình nghệ thuật bằng đồng nổi tiếng được gọi là An Nam tứ đại khí thì 3 trong số đó được tạo ra trong thời Lý là Tháp Báo Thiên Chuông Quy Điền chùa Một Cột Hà Nội và Tượng Phật Di Lặc chùa Quỳnh Lâm Đông Triều Quảng Ninh Các tượng người hay vật đều sinh động và có hồn đường cong lớn và dày đặc nét uyển chuyển mềm mại dù làm bằng chất liệu nào Bố cục các tác phẩm điêu khắc đẹp cân xứng hài hòa Âm nhạc Ban đầu nhạc Việt thời Lý chịu ảnh hưởng ít nhiều từ nhạc Chiêm Thành mà nguồn gốc xa từ Tây Thiên tức Ấn Độ qua những tù binh người Chiêm cả nam lẫn nữ bị bắt trong các cuộc nam chinh của nhà Lý Sau đó ảnh hưởng của nhạc Trung Quốc tăng dần Nhạc cụ các nhạc công sử dụng thời Lý gồm có trống cơm tiêu não sáo ngang hồ gáo đàn cầm đàn tranh đàn tỳ bà đàn 7 dây đàn 2 dây đàn bầu Nền ca kịch Đại Việt bắt đầu từ thời Lý do những người Hoa theo Đạo giáo sang dạy cho người Việt Nhảy múa thường xuyên được tổ chức trong cung đình và trong dân gian Nghệ thuật chèo cũng phổ biến được giới quý tộc ham thích Ngoại giao Nhà Lý trong suốt thời đại của mình liên tục phải đối phó với những mưu đồ bành trướng thôn tính hoặc cướp phá của các nước láng giềng như nhà Tống ở phía Bắc Chiêm Thành Chân Lạp ở phía Nam Đại Lý ở Tây bắc hoặc những cuộc nổi loạn lẻ tẻ của các dân tộc thiểu số Quan hệ với nhà Tống mang tính chất nước nhỏ thần phục nước lớn tuy rằng trong giai đoạn khoảng những năm 1075 1076 Lý Thường Kiệt và Tông Đản đã từng đem quân tấn công nhà Tống ở các châu Ung châu Khâm Đại Lý không còn là một quốc gia hùng mạnh như trong giai đoạn thế kỷ VIII thế kỷ IX nên các cuộc giao tranh mang tính chất lẻ tẻ và phần thua thông thường thuộc về người Đại Lý Quan hệ với Chiêm Thành thì nhà Lý dường như lại đóng vai trò của một nước lớn Quan hệ với Chân Lạp khá bình thường với chính sách ngoại giao khá mềm dẻo nhà Lý đã giữ vững và mở rộng được lãnh thổ của mình Năm 1097 ban hành Hội Điển quy định các phép tắc chính trị Với nhà Tống Ngoài thời gian xảy ra chiến tranh 1075 1077 nhà Lý thường xuyên giữ quan hệ với nhà Tống Hai bên cử sứ qua lại trong nhiều năm Trừ sự kiện cha con họ Nùng khi có các lực lượng gây rối vùng biên hai bên có những hoạt động quân sự hỗ trợ nhau đánh dẹp và khi bắt được tội phạm thì người bên nào trả về cho nước ấy Năm 1164 Nam Tống công nhận Đại Việt là một nước độc lập với quốc hiệu ban cho vua Lý Anh Tông là An Nam Quốc vương Đây là lần đầu tiên sau 225 năm kể từ khi Ngô Quyền giành được độc lập và xưng vương 939 vua Trung Quốc mới công nhận nền độc lập của Đại Việt Trước đó các vua nhà Tống chỉ gọi các vua Việt là Giao Chỉ quận vương xem đất Đại Việt chỉ là một quận của nhà Tống Với nhà Kim Có điều rất thú vị là nước Kim nhà Kim khi đó đang rất hùng mạnh ở miền bắc Trung Hoa uy hiếp nước Nam Tống thường xuyên cũng rất tôn trọng Đại Việt Sau khi đã có hòa bình với Nam Tống năm 1168 Kim Thế Tông sai sứ giả vượt qua lãnh thổ Nam Tống đến nước Đại Việt và đó cũng là lần duy nhất nhà Kim có quan hệ ngoại giao với Đại Việt Cùng với sứ nhà Kim sứ Nam Tống cũng đến Đại Việt lúc đó Vua Lý Anh Tông sai các quan đón tiếp sứ giả cả hai nước chu đáo nhưng không cho đoàn sứ giả hai nước gặp nhau Với Chiêm Thành và Chân Lạp Đại Cồ Việt và sau này là Đại Việt đóng vai trò nước lớn trong quan hệ với Chiêm Thành và Chân Lạp Hai nước này vẫn sai sứ sang tiến cống các động vật quý như voi chim lạ Nhưng quan hệ của Đại Việt với 2 nước này không thật sự ổn định sử sách ghi lại nhiều vụ cướp phá ở vùng biên giới phía nam Đại Việt của hai nước này nhưng đều bị đánh bại xem phần quân sự Quân sự Tổ chức quân đội Quân đội thời Lý gồm hai bộ phận cấm quân và quân địa phương BULLET Cấm quân là quân tuyển chọn từ những thanh niên khỏe mạnh trong cả nước có nhiệm vụ bảo vệ vua và kinh thành BULLET Quân địa phương Tuyển chọn trong số thanh niên trai tráng ở các làng xã đến tuổi thành đinh 18 tuổi có nhiệm vụ canh phòng các lộ phủ Nhà Lý thi hành chính sách ngụ binh ư nông gửi binh ở nhà nông cho quân sĩ luân phiên về cày ruộng và thanh niên đăng ký tên vào sổ nhưng vẫn ở nhà sản xuất khi cần triều đình sẽ điều động Quân đội nhà Lý có quân bộ và quân thủy kỉ luật nghiêm minh được huấn luyện chu đáo vũ khí trang bị cho quân đội gồm giáo mác đao kiếm cung nỏ mắy bắn đá Chiến tranh với các quốc gia lân cận Đánh Tống ở Ung châu Năm 1075 Vương An Thạch Tể tướng nhà Tống xúi vua Tống rằng nước Đại Việt bị quân Chiêm Thành đánh phá quân còn sót lại không đầy vạn người có thể dùng kế chiếm lấy được Có thuyết cho rằng nhà Tống quyết định đánh Đại Việt để củng cố lại tinh thần của quân dân sau những thất bại trước quân Liêu Hạ ở phía bắc Vua Tống bèn dùng Thẩm Khởi và Lưu Di làm tri phủ Quế Châu ngầm dấy binh người Man động đóng thuyền bè tập thủy chiến ngoài ra còn cấm các châu huyện không được mua bán với Đại Việt các mặt hàng chiến lược thời đó như sắt thép trâu bò Vua nhà Lý biết tin sai Lý Thường Kiệt và Tông Đản đem hơn 100 000 binh đi đánh quân thủy và quân bộ đều tiến Lý Thường Kiệt đánh các châu Khâm Liêm Tông Đản vây châu Ung Đô giám Quảng Tây nhà Tống là Trương Thủ Tiết đem quân đến cứu Lý Thường Kiệt đón đánh ở cửa ải Côn Lôn nay là thành phố Nam Ninh Khu tự trị Choang Quảng Tây phá tan quân địch chém Trương Thủ Tiết tại trận Tri phủ Ung Châu là Tô Giám cố thủ không hàng Quân Đại Việt đánh đến hơn 40 ngày chồng bao đất trèo lên thành Thành bị hạ Tô Giám cho gia thuộc 36 người chết trước chôn xác vào hố rồi châm lửa tự đốt chết Người trong thành không chịu hàng quân Lý Thường Kiệt giết hết hơn 5 vạn người cộng với số người chết ở các châu Khâm Liêm thì đến hơn 100 000 người Lý Thường Kiệt bắt sống người ba châu ấy đem về Chống Tống ở phòng tuyến sông Như Nguyệt Năm 1076 tháng 3 nhà Tống dùng Tuyên phủ sứ Quảng Nam Quảng Đông Quảng Tây ngày nay là Quách Quỳ làm Chiêu thảo sứ Triệu Tiết làm phó đem quân 9 tướng 10 vạn quân tinh nhuệ 1 vạn ngựa chiến và 20 vạn dân phu hợp với quân Chiêm Thành và quân Chân Lạp sang xâm chiếm nước Đại Việt Quân nhà Tống tiến theo hai đường thủy bộ vào Đại Việt Đường thủy do Hòa Mâu chỉ huy đường bộ do Quách Quỳ chỉ huy Ở trên sông Vân Đồn Quảng Ninh Lý Kế Nguyên đã chặn đánh thủy binh nhà Tống làm thất bại kế hoạch hội quân của họ Lý Thường Kiệt đã lập phòng tuyến ở bờ nam sông Như Nguyệt hay còn gọi là sông Cầu hay sông Nguyệt Đức Quân Tống đã nhiều lần cố gắng vượt sông nhưng đều thất bại Quách Quỳ cho đóng quân ở bờ bắc sông Như Nguyệt và chuyển sang phòng ngự nhằm chờ thời cơ Một đêm quân sĩ chợt nghe ở trong đền Trương tướng quân Trương Hống và Trương Hát hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục có tiếng đọc to bài thơ thần mà tác giả chính là Lý Thường Kiệt Bài thơ này có tác dụng khích lệ tinh thần chiến đấu của quân Đại Việt tạo ra lòng tin rằng họ đang được thần linh giúp đỡ đồng thời làm hoang mang quân nhà Tống Khi quân nhà Tống đã lâm vào thế yếu Lý Thường Kiệt đã chủ động giảng hòa để quan hệ Tống Việt sau đó có thể trở lại bình thường Khi rút quân Quách Quỳ đã tranh thủ chiếm đoạt luôn châu Quảng Nguyên Lạng Sơn và Cao Bằng ngày nay Sau này Thái sư Lê Văn Thịnh đã lấy lại châu Quảng Nguyên nơi có nhiều mỏ kim loại quý bằng phương pháp hòa bình là ngoại giao và tặng voi cho vua Tống Người Tống cho rằng vua Tống mắc sai lầm để mất châu Quảng Nguyên có nhiều mỏ vàng nên đặt ra câu Chiến tranh với Chiêm Thành Trong triều đại nhà Lý tổng cộng có khoảng 10 lần 1020 1043 1044 1069 1075 1104 1132 1167 1216 1218 các vua hay các quan lại cao cấp như Lý Thường Kiệt Tô Hiến Thành đã đem quân đi đánh Chiêm Thành Sau mỗi lần đánh vua Chiêm Thành lại cầu hòa cử người sang cống nhưng sau đó lại chống đối Sự kiện lớn nhất là vào năm 1069 Chiêm Thành đem quân ra cướp phá vùng Nghệ An Hà Tĩnh Vua Lý Thánh Tông thân chinh dẫn 10 vạn quân nam chinh vào tận kinh đô Chiêm Thành đánh bại và bắt được vua Chiêm đưa về Thăng Long để được tha vua Chiêm và triều đình Chiêm Thành đã cắt phần đất phía Bắc dâng cho Đại Việt là vùng đất Quảng Bình và bắc Quảng Trị ngày nay sau sự kiện này biên giới phía nam của Đại Việt lần đầu tiên tiến đến sông Thạch Hãn Quảng Trị Nhưng có sử gia cho rằng tới giai đoạn lịch sử này cuộc bình Chiêm chẳng phải riêng vì việc đoạn tuyệt giao hiếu mà do Đại Việt bắt đầu thi hành chính sách đế quốc dựa vào chỗ Chiêm có tinh thần bất khuất đối với Đại Việt và lại lén lút thần phục nhà Tống Chiến tranh với Chân Lạp Nước Chân Lạp ở xa phía nam dưới nước Chiêm Thành nhưng cũng từng có chiến tranh với Đại Việt Đại Việt sử ký toàn thư có chép sự kiện tháng Giêng ngày Giáp Dần năm Mậu Thân tức 2 tháng 3 năm 1128 2 vạn người Chân Lạp vào cướp bến Ba Đầu ở châu Nghệ An Lý Thần Tông sai Nhập nội Thái phó Lý Công Bình đem quân đánh dẹp Chưa đến 10 ngày sau ngày Quý Hợi quân Chân Lạp bị đánh tan Tháng 8 năm đó người Chân Lạp lại vào cướp hương Đỗ Gia ở châu Nghệ An có đến hơn 700 chiếc thuyền Vua sai Nguyễn Hà Viêm và Dương Ổ đem quân dẹp được Cuối năm đó châu Nghệ An đệ tâu một phong quốc thư của nước Chân Lạp xin sai người sang sứ Tuy nhiên Lý Thần Tông đã không trả lời Tháng 8 năm 1132 quân Chân Lạp và Chiêm Thành vào cướp phá Nghệ An Thần Tông sai quan Thái úy Dương Anh Nhị đánh thắng được quân hai nước Sang năm 1134 hai nước phải đến tiến cống Tháng 9 năm 1136 tướng Chân Lạp là Tô Phá Lăng lại mang quân vào cướp phá Nghệ An Thần Tông sai quan Thái phó là Lý Công Bình đi đánh bại quân Chân Lạp Tháng 9 năm 1150 quân Chân Lạp lại đánh cướp châu Nghệ An đến núi Vụ Thấp gặp nắng nóng ẩm thấp phần nhiều chết vì lam chướng nên tự tan vỡ Đền thờ Hiện nay 8 vị hoàng đế nhà Lý Lý Bát Đế được thờ tại Đền Đô thuộc Phố Cổ Pháp phường Đình Bảng thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh Đền nằm cách thủ đô Hà Nội gần 20 km về phía Bắc thuộc địa phận hương Cổ Pháp châu Cổ Pháp làng Đình Bảng Từ Sơn Bắc Ninh nên còn gọi là đền Cổ Pháp Đền Lý Bát Đế được khởi công xây dựng từ ngày 3 tháng 3 năm Canh Ngọ 1030 bởi Lý Thái Tông khi vị hoàng đế này về quê làm giỗ cho Thái Tổ Hoàng đế Sau này đền được nhiều lần trùng tu và mở rộng Lần trùng tu lớn nhất là vào năm thứ hai niên hiệu Hoàng Định của Lê Kính Tông 1602 khắc văn bia ghi lại công đức của các vị hoàng đế triều Lý Các vị hoàng đế được thờ ở đây BULLET Lý Thái Tổ tên húy Lý Công Uẩn BULLET Lý Thái Tông tên húy Lý Phật Mã BULLET Lý Thánh Tông tên húy Lý Nhật Tôn BULLET Lý Nhân Tông tên húy Lý Càn Đức BULLET Lý Thần Tông tên húy Lý Dương Hoán BULLET Lý Anh Tông tên húy Lý Thiên Tộ BULLET Lý Cao Tông tên húy Lý Long Cán BULLET Lý Huệ Tông tên húy Lý Hạo Sảm Nữ hoàng đế Lý Chiêu Hoàng không được đưa vào đền thờ vì bị coi là đã có tội làm ngôi vị rơi vào tay họ Trần Dân xây miếu thờ bà riêng một chỗ khác Thế phả nhà Lý Chú thích Các năm trong bảng là các năm trị vì của vị vua đó Xem thêm BULLET Quân sự nhà Lý BULLET Hội đền Đô BULLET Lý Thái Tổ BULLET Lý Thường Kiệt BULLET Lý Chiêu Hoàng BULLET Đại Việt Tham khảo BULLET Đại Việt sử lược BULLET Đại Việt sử ký toàn thư BULLET Khâm định Việt sử thông giám cương mục bản điện tử BULLET Trương Hữu Quýnh Đinh Xuân Lâm Lê Mậu Hãn 2008 Đại cương lịch sử Việt Nam Nhà Xuất bản Giáo dục BULLET Hoàng Xuân Hãn 1996 Lý Thường Kiệt lịch sử ngoại giao và tông giáo triều Lý Nhà Xuất bản Hà Nội BULLET Đào Duy Anh 2005 Đất nước Việt Nam qua các đời Nhà Xuất bản Văn hóa thông tin BULLET Phạm Văn Sơn Việt Sử Toàn thư bản điện tử BULLET Chu Khứ Phi Lĩnh ngoại đại đáp BULLET Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội 2009 Kỷ yếu hội thảo khoa học 1000 năm vương triều Lý và kinh đô Thăng Long Nhà Xuất bản Thế giới BULLET Trần Quốc Vượng Vũ Tuấn Sán 2009 Hà Nội nghìn xưa Nhà Xuất bản Hà Nội BULLET Lạc Việt 2009 Chùa Hà Nội Nhà Xuất bản Hà Nội BULLET Tô Ngọc Thanh 1999 Tư liệu âm nhạc cung đình Việt Nam Nhà Xuất bản Âm nhạc Viện Âm nhạc Hà Nội BULLET Trần Xuân Sinh 2006 Thuyết Trần Nhà Xuất bản Hải Phòng BULLET Ngô Thì Sĩ 2011 Đại Việt sử ký tiền biên Nhà Xuất bản Văn hóa thông tin BULLET Viện Sử học 1987 Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam Nhà Xuất bản Khoa học xã hội BULLET Mai Hồng 1989 Các trạng nguyên nước ta Nhà Xuất bản Giáo dục BULLET Nguyễn Quang Ngọc chủ biên 2010 Vương triều Lý Nhà Xuất bản Hà Nội Liên kết ngoài BULLET Đại Việt sử ký toàn thư Bản điện tử BULLET Khâm định Việt sử Thông giám cương mục Bản điện tử BULLET Một số di vật điêu khắc đá thời Lý Trần BULLET http www thongluan org vn modules php name News file article sid 770Thời Lý 1009 1225 Hai thế kỷ hưng khởi đầu tiên của văn hóa Thăng Long BULLET http hanoimoi com vn Tin tuc Cong nghe 35399 l7847 3Bn 273 3B7847 3Bu tien phat hi7879 3Bn trac th7841 3Bch t7841 3Bi ha n7897 3Bi Lần đầu tiên phát hiện trác thạch tại Hà Nội Anh Thu báo Hànộimới 7 48 20 01 2005 BULLET Những cuộc đổi họ lớn trong lịch sử Giáo sư Trần Gia Phụng
6757
Khoa học
Khoa học Khoa học tiếng Anh science là hệ thống kiến thức về những định luật cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự nhiên được đúc kết thông qua việc quan sát mô tả đo đạc thực nghiệm phát triển lý thuyết bằng các phương pháp khoa học Thông qua các phương pháp nghiên cứu có kiểm soát nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiên nhằm thu thập thông tin rồi sắp xếp các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm giải thích cách thức hoạt động tồn tại của sự vật hiện tượng Một trong những cách thức đó là phương pháp thử nghiệm nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiên dưới điều kiện kiểm soát được và các ý tưởng thử nghiệm Tri thức trong khoa học là toàn bộ lượng thông tin mà các nghiên cứu đã tích lũy được Định nghĩa về khoa học được chấp nhận phổ biến rằng khoa học là tri thức đã được hệ thống hóa Trong tiếng Việt khoa học kỹ thuật và công nghệ đôi khi được dùng với nghĩa tương tự nhau hay được ghép lại với nhau chẳng hạn khoa học kỹ thuật Tuy vậy khoa học khác với kỹ thuật và công nghệ Kỹ thuật là việc ứng dụng kiến thức khoa học để mang lại giá trị thực tiễn như việc thiết kế chế tạo và vận hành những công trình máy móc quy trình và hệ thống một cách hiệu quả và kinh tế nhất Còn công nghệ là sự ứng dụng những phát minh khoa học vào những mục tiêu hoặc sản phẩm thực tiễn và cụ thể phục vụ đời sống con người đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hoặc thương mại Lịch sử khoa học Khoa học theo nghĩa rộng đã tồn tại trước kỷ nguyên hiện đại và trong nhiều nền văn minh cổ nhưng khoa học hiện đại đánh dấu một bước phát triển vượt bậc khác biệt rất xa trong cách tiếp cận của nó so với thời kỳ trước đó Những thành công từ những kết quả mà nó mang lại đã làm cho định nghĩa khoa học theo nghĩa chặt chẽ hơn gắn liền với giai đoạn hiện nay Từ trước kỷ nguyên hiện đại rất lâu cũng có một bước chuyển biến quan trọng khác đó là sự phát triển triết học tự nhiên cổ đại trong thế giới nói tiếng Hy Lạp cổ Tiền triết học Khoa học theo nghĩa nguyên thủy của nó là từ chỉ kiến thức hơn là từ chỉ việc theo đuổi kiến thức Đặc biệt nó là loại kiến thức mà con người có thể giao tiếp và chia sẻ với nhau Ví dụ như kiến thức về sự vận động của những vật trong tự nhiên đã được thu thập trong thời gian dài trước khi được chép thành lịch sử và dẫn đến sự phát triển tư duy trừu tượng phức tạp như được thể hiện qua công trình xây dựng các loại lịch phức tạp các kỹ thuật chế biến thực vật có độc để có thể ăn được và các công trình xây dựng như các kim tự tháp Tuy nhiên không có sự phân định rõ ràng giữa kiến thức về những điều thực tế đã diễn ra trong mỗi cộng đồng và các kiểu kiến thức chung khác như thần thoại hoặc truyền thuyết Nghiên cứu triết học về tự nhiên Trước khi phát minh hay khám phá ra khái niệm về tự nhiên tiếng Hy Lạp cổ phusis của các nhà triết học tiền Socratic các từ tương tự có khuynh hướng được dùng để miêu tả cách tự nhiên mà một cái cây phát triển và ví dụ như cách mà một bộ tộc tôn thờ một vị thần đặc biệt nào đó Vì lẽ đó có thể xem những người này là những nhà triết học đầu tiên theo nghĩa hẹp và cũng là những người đầu tiên phân biệt rõ ràng giữa tự nhiên và tục lệ Do đó khoa học đã được phân biệt là kiến thức về tự nhiên và những gì là sự thật đối với mỗi cộng đồng và tên gọi của việc theo đuổi những kiến thức như thế là triết học lĩnh vực của những nhà vật lý triết học đầu tiên Họ chủ yếu là những nhà tư tưởng hoặc các nhà lý thuyết đặc biệt quan tâm đến thiên văn học Ngược lại việc cố gắng sử dụng kiến thức về tự nhiên để bắt chước tự nhiên được các nhà khoa học cổ điển xem như là một quan tâm phù hợp hơn đối với các nhà nghiên cứu hạng thấp hơn Phân loại cơ bản Các lĩnh vực khoa học thường được chia thành 4 nhóm BULLET Khoa học tự nhiên nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên kể cả đời sống sinh học BULLET Khoa học xã hội nghiên cứu hành vi con người và xã hội BULLET Khoa học hình thức bao gồm toán học BULLET Khoa học ứng dụng nghiên cứu và ứng dụng Những nhóm chính là khoa học thực nghiệm trong đó kiến thức phải được dựa trên những hiện tượng quan sát được và có khả năng được thử nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của nó bởi các nhà nghiên cứu khác nhau làm việc trong cùng điều kiện Ngoài ra còn có các ngành liên quan được nhóm lại thành các khoa học liên ngành và khoa học ứng dụng chẳng hạn như khoa học kỹ thuật và khoa học sức khỏe Các thể loại khoa học này có thể bao gồm các yếu tố của các ngành khoa học khác nhưng thường có thuật ngữ và cơ quan chuyên môn riêng Khoa học thuần túy là các môn học bao gồm các phương diện triết lý tôn giáo khoa học tín ngưỡng xã hội học nhân chủng học chính trị học luận lý học đạo đức học tâm lý học phân tâm học thần kinh bệnh học ngôn ngữ học tôn giáo học huyền bí học Khoa học ứng dụng là khoa học chính xác sử dụng các kiến thức thuộc một hay nhiều lĩnh vực của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội để giải quyết những vấn đề thực tế Nó có liên hệ mật thiết hoặc đồng nhất với kỹ nghệ Khoa học ứng dụng có thể sử dụng để phát triển công nghệ Toán học được phân loại là khoa học thuần túy có cả sự tương đồng và khác biệt với các ngành khoa học tự nhiên và xã hội Nó tương tự như khoa học thực nghiệm ở chỗ nó bao gồm một phương pháp nghiên cứu khách quan thận trọng và có hệ thống lĩnh vực kiến thức Nó là khác nhau vì để xác minh kiến thức toán học sử dụng phương pháp tiên nghiệm hơn là phương pháp thực nghiệm Khoa học thuần túy trong đó bao gồm các số liệu thống kê và logic có vai trò quan trọng đối với các ngành khoa học thực nghiệm Các tiến bộ trong khoa học thuần túy thường dẫn đến những tiến bộ lớn trong các ngành khoa học thực nghiệm Các ngành khoa học thuần túy rất cần thiết trong việc hình thành các giả thuyết lý thuyết và định luật cả hai phát hiện và mô tả bằng làm thế nào sự việc xảy ra khoa học tự nhiên và con người suy nghĩ và hành động như thế nào khoa học xã hội Triết học khoa học Các nhà khoa học thường thừa nhận một tập hợp các giả định cơ bản cần thiết để biện minh cho phương pháp khoa học 1 tồn tại một thực tại khách quan được chia sẻ bởi những người quan sát duy lý 2 thực tại khách quan này được cai quản bởi các định luật tự nhiên 3 những quy luật này có thể được khám phá bằng các quan sát có hệ thống và thí nghiệm Triết học về khoa học tìm kiếm một hiểu biết sâu sắc hơn về những giả định bên dưới này nghĩa là gì và liệu chúng có đúng đắn hay không Niềm tin rằng các lý thuyết khoa học tái hiện hoặc nên tái hiện một thực tại siêu hình khách quan được gọi là chủ nghĩa hiện thực Nó có thể trái với chủ nghĩa phản hiện thực quan điểm cho rằng sự thành công của khoa học không phụ thuộc vào việc nó phải chính xác hay không vào các thực thể không thể quan sát được như electron Một hình thức của chủ nghĩa phản hiện thực là chủ nghĩa duy tâm niềm tin rằng tâm trí hay ý thức là yếu tố căn bản nhất rằng mỗi tâm trí sinh ra thực tại của nó Trong một thế giới quan duy tâm cái đúng với một tâm trí không nhất thiết phải đúng với các tâm trí khác Có nhiều trường phái tư tưởng khác nhau trong triết học về khoa học Lập trường phổ biến nhất là chủ nghĩa duy nghiệm cho rằng tri thức được tạo ra bởi một quá trình bao gồm quan sát và các lý thuyết khoa học là kết quả của việc khái quát hóa từ những quan sát như vậy Chủ nghĩa duy nghiệm thường bao gồm chủ nghĩa quy nạp một lập trường mà cố gắng giải thích các lý thuyết tổng quát có thể được biện minh từ một số hữu hạn các quan sát và do đó từ một số hữu hạn các bằng chứng thường nghiệm hiện có để khẳng định các lý thuyết khoa học Điều này là cần thiết bởi số lượng các tiên đoán mà các lý thuyết tạo ra là vô hạn có nghĩa là chúng không thể được biết từ hữu hạn các bằng chứng chỉ sử dụng logic diễn dịch Nhiều phiên bản của chủ nghĩa duy nghiệm tồn tại mà nổi bật là thuyết Bayes và phương pháp giả thuyết diễn dịch Thuyết duy nghiệm trái với thuyết duy lý lập trường ban đầu gắn với Descartes cho rằng tri thức được tạo ra bởi trí năng con người không phải bằng quan sát Thuyết duy lý phê phán là một tiếp cận thế kỷ 20 được đề cập bởi triết gia Áo Anh Karl Popper Popper bác bỏ cách thuyết duy nghiệm mô tả mối liên hệ giữa lý thuyết và quan sát Ông tuyên bố rằng các lý thuyết không phải được sinh ra bởi quan sát mà quan sát được thực hiện dưới ánh sáng của các lý thuyết và lý thuyết chỉ bị ảnh hưởng bởi quan sát khi xung đột với nó Popper đề xuất thay thế tính có thể kiểm đúng với tính có thể kiểm sai như là ranh giới lý thuyết khoa học với phi khoa học và thay thế phép quy nạp bằng phép kiểm sai như là một một phương pháp thực nghiệm Xa hơn Popper còn tuyên bố rằng chỉ có thực sự một phương pháp phổ quát không riêng gì cho khoa học phương pháp phủ định của phê phán thử và sai Nó bao hàm tất cả các sản phẩm của tâm trí con người bao gồm khoa học toán học triết học và nghệ thuật Cách tiếp cận khác thuyết công cụ nhấn mạnh tính ích dụng của lý thuyết như các công cụ để giải thích và dự đoán hiện tượng Nó coi các lý thuyết khoa học như các hộp đen mà chỉ có đầu vào các điều kiện ban đầu và đầu ra các dự đoán là đáng để quan tâm Hệ quả của quan điểm này là các thực thể lý thuyết các cấu trúc logic được coi là những thứ cần được phớt lờ và các nhà khoa học không nên làm ồn ã về chúng như cuộc tranh luận trong diễn giải về cơ học lượng tử Gần với thuyết công cụ là thuyết duy nghiệm kiến tạo mà theo nó tiêu chuẩn chính cho sự thành công của một lý thuyết khoa học là những gì nó nói về các thực thể quan sát được là đúng Khoa học thực nghiệm Một quan điểm hoài nghi cần sự chứng minh là những gì đã được thực hiện bằng thực tiễn trong khoảng 10 000 năm trước đây với Alhazen Doubts Concerning Ptolemy theo Bacon 1605 và C S Peirce 1839 1914 họ đã ghi nhận rằng một cộng đồng sau đó sẽ thành lập để giải quyết những điểm nghi ngờ này Các phương pháp tìm tòi tìm hiểu một vấn đề đã được biết trong hàng ngàn năm và đã triển khai từ lý thuyết thành thực tiễn Ví dụ như dùng cách đo lường là cách tiếp cận thực tế để giải quyết các tranh chấp trong cộng đồng John Ziman chỉ ra rằng việc nhận dạng yếu tố liên chủ thể là nền tảng cho sự sáng tạo của tất cả tri thức khoa học Ziman cho thấy làm thế nào mà các nhà khoa học có thể xác định được những yếu tố liên quan này qua nhiều thế kỷ minh họa trang 164 cho thấy làm thế nào các nhà thực vật học phương tây được đào tạo ngày nay có thể xác định loài Artemisia alba từ các ảnh được chụp từ các loại được liệu của Trung Quốc từ thế kỷ XVI và Ziman xem khả năng này là khả năng chấp nhận perceptual consensibility Ziman sau đó thực hiện consensibility dẫn đến điểm đồng thuận rồi tiêu chuẩn đánh giá về kiến thức đáng tin cậy Đo lường Đo lường cung cấp các chuẩn mực về độ lớn trong quan sát và thí nghiệm là một bước quan trọng trong nghiên cứu khoa học khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Trong vật lý và công nghệ đo lường được thực hiện bằng cách so sánh giữa đại lượng vật lý cần đo với đại lượng vật lý cùng thể loại nhưng ở những điều kiện tiêu chuẩn thường là không thay đổi theo thời gian gọi là đơn vị đo Việc đo này đem lại một con số thể hiện mối liên hệ về độ lớn giữa đại lượng cần đo và đơn vị đo Đồng thời nếu có thể đo lường cũng cho biết sai số của con số trên sai số phép đo Toán học và khoa học thuần túy Toán học là thành phần thiết yếu trong khoa học Một trong những chức năng quan trọng của toán học trong khoa học là nó đóng vai trò trong việc thể hiện những mô hình khoa học Việc quan sát và thu thập các số liệu đo đạc cũng như các giả thiết và dự đoán thường đòi hỏi việc sử dụng nhiều kiến thức về toán học Ví dụ như số học đại số hình học lượng giác và vi tích phân tất cả đều cần thiết cho vật lý học Những ứng dụng của khoa học máy tính nhằm mô phỏng các hiện trạng của thế giới thực giúp cho con người hiểu rõ hơn về các vấn đề khoa học hơn là cách tiếp cận chỉ từ toán học thuần túy Theo Society for Industrial and Applied Mathematics công cụ tính toán bằng máy tính hiện quan trọng như học thuyết và thí nghiệm trong tri thức khoa học tiên tiến Cộng đồng khoa học Cộng đồng khoa học là nhóm bao gồm tất cả các nhà khoa học trong đó có các nhóm nhỏ các nhà khoa học làm việc chuyên về các lĩnh vực khoa học và trong các tổ chức cụ thể bao gồm các hoạt động liên ngành và xuyên tổ chức Các tổ chức khoa học Các cộng đồng học thuật với mục đích trao đổi thông tin và phát huy tư tưởng khoa học và thực nghiệm đã tồn tại từ thời kỳ Phục Hưng Viện nghiên cứu cổ nhất còn tồn tại là ở Ý viện này được thành lập năm 1603 Viện hàn lâm khoa học quốc gia là các tổ chức khoa học đặc biệt và chỉ có ở một số quốc gia như sớm nhất là Royal Society của Anh thành lập năm 1660 và của Pháp là thành lập năm 1666 Văn liệu khoa học Có nhiều dạng văn liệu khoa học được xuất bản Các tạp chí khoa học có mục đích truyền thông và lưu trữ những kết quả nghiên cứu được thực hiện ở các trường đại học và những cơ sở có chức năng nghiên cứu khác Các tạp chí khoa học đầu tiên là Journal des Sçavans sau đó là Philosophical Transactions đã bắt đầu xuất bản năm 1665 Kể từ đó tổng số các hoạt động xuất bản theo định kỳ tăng lên đều Đến năm 1981 theo ước tính số tạp chí khoa học và công nghệ đã xuất bản là 11 500 Thư viện Y quốc gia Hoa Kỳ United States National Library of Medicine hiện có số đầu mục tạp chí là 5 516 bao gồm các bài báo liên quan đến khoa học sự sống Mặc dù các tạp chí được viết bằng 39 Các tạp chí khoa học như New Scientist Science Vie và Scientific America phục vụ cho nhu cầu của rộng rãi độc giả và cung cấp các tóm tắt phi kỹ thuật trong các lĩnh vực phổ thông của nghiên cứu bao gồm các khám phá nổi bật và tiến bộ trong các lĩnh vực nghiên cứu nhất định Các sách khoa học còn quan tâm đến lợi ích của nhiều người hơn Một cách dần dần thể loại khoa học viễn tưởng chủ yếu là mang tính giả tưởng kích thích tưởng tượng của cộng đồng và truyền tải các ý tưởng nếu không phải là các phương pháp của khoa học Các nỗ lực gần đây để phát triển và tăng cường sự liên kết giữa các bộ môn khoa học và phi khoa học như văn học hay cụ thể hơn là thơ bao gồm trong chương trình Creative Writing Science phát triển bởi Quỹ Văn học Hoàng Gia Xem thêm BULLET Sách khoa học cổ BULLET Phê phán khoa học BULLET Bảng danh mục các ngành khoa học BULLET Danh mục các nghề nghiệp khoa học BULLET Khoa học chuẩn tắc BULLET Đại cương về khoa học BULLET Khoa học bệnh hoạn BULLET Cận khoa học BULLET Khoa học trong văn hóa đại chúng BULLET Những cuộc chiến tranh khoa học BULLET Bất đồng khoa học BULLET Lịch sử khoa học BULLET Khoa học tự nhiên BULLET Khoa học xã hội Tham khảo BULLET Khoa học và các khoa học La science et les sciences Gilles Gaston Granger Phan Ngọc Phan Thiều dịch Nhà xuất bản Thế giới 1995 147tr Tôi biết gì Que sais je Bộ sách giới thiệu những kiến thức thời đại BULLET Danh từ thuật ngữ khoa học công nghệ và khoa học về khoa học B s Đỗ Công Tuấn ch b Nguyễn Tiến Đức Lê Thị Hoài An Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây 2001 179tr BULLET Từ điển khoa học và kỹ thuật Anh Việt Khoảng 95 000 mục từ B s Trương Cam Bảo Nguyễn Văn Hồi Phương Xuân Nhàn Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 2002 1220tr bằng tiếng Anh BULLET The origins of modern science 1300 1800 H Butterfield New York The Macmillan company c 1958 x 242tr BULLET Science in History J D Bernal 4th ed Cambridge The M I T Press c 1969 Tr 695 1003 XXV BULLET The history of science in western civilization L Pearce Williams Henry John Steffens University press of America 1977 BULLET Studies in history of sciences Ed S Chatterfee Calcutta The Asiatic society 1997 XIII 240tr BULLET Feyerabend Paul 2005 Science history of the philosophy as cited in of Oxford Companion to Philosophy Oxford BULLET Papineau David 2005 Science problems of the philosophy of as cited in Đọc thêm BULLET Augros Robert M Stanciu George N The New Story of Science mind and the universe Lake Bluff Ill Regnery Gateway c1984 ISBN 0 89526 833 7 BULLET Baxter Charles BULLET Cole K C Things your teacher never told you about science Nine shocking revelations Newsday Long Island New York 23 tháng 3 năm 1986 pg 21 BULLET Feynman Richard Cargo Cult Science BULLET Gopnik Alison Finding Our Inner Scientist Daedalus Winter 2004 BULLET Krige John and Dominique Pestre eds Science in the Twentieth Century Routledge 2003 ISBN 0 415 28606 9 BULLET Kuhn Thomas The Structure of Scientific Revolutions 1962 BULLET McComas William F Rossier School of Education University of Southern California Direct Instruction News Spring 2002 24 30 BULLET Levin Yuval 2008 Imagining the Future Science and American Democracy New York Encounter Books ISBN 1 59403 209 2 BULLET Stephen Gaukroger The Emergence of a Scientific Culture Science and the Shaping of Modernity 1210 1685 Oxford Clarendon Press 2006 576 pp Tin tức Liên kết ngoài BULLET Nature News Science news by the journal Nature BULLET New Scientist An weekly magazine published by Reed Business Information BULLET ScienceDaily BULLET Science Newsline BULLET Sciencia BULLET Discover Magazine BULLET Irish Science News from Discover Science Engineering BULLET Science Stage Scientific Videoportal and Community Tài liệu BULLET Euroscience BULLET Euroscience Open Forum ESOF BULLET Science Council BULLET Science Development in the Latin American docta BULLET Classification of the Sciences Dictionary of the History of Ideas BULLET Nature of Science University of California Museum of Paleontology BULLET United States Science Initiative Selected science information provided by U S Government agencies including research and development results
6769
Mây (định hướng)
Mây định hướng Mây trong tiếng Việt có nhiều hơn một nghĩa Nó có thể là BULLET Các khối các giọt nước ngưng tụ hay nước đá tinh thể treo lơ lửng trong khí quyển ở phía trên Trái Đất hay trên bề mặt các hành tinh khác mà có thể nhìn thấy Xem bài Mây khí tượng học BULLET Tên gọi chung của khoảng 600 loài thực vật thuộc các chi Calamus Daemonorops Korthalsia Plectocomiopsis Plectocomia thuộc tông Calameae họ Arecaceae dùng để làm một số đồ đạc trong gia đình ví dụ như bàn ghế bằng mây giỏ đựng đồ bằng mây hay các thiết bị là roi và gậy sử dụng trong một số môn võ thuật hoặc là roi để xử phạt một số tội mà hiện nay vẫn còn được áp dụng ở một số quốc gia như Malaysia Singapore và Brunei Xem bài Mây thực vật BULLET Ngoài ra cũng có thể là tên gọi chung của một số loài thực vật thuộc thuộc chi thực vật Mây nước Pơ mu
6772
Sinh tổng hợp protein
Sinh tổng hợp protein Sinh tổng hợp protein là quá trình tế bào tổng hợp những phân tử protein đặc trưng và cần thiết cho hoạt động sống của mình Quá trình giải mã là quá trình tổng hợp những phân tử RNA thông tin dựa trên trình tự khuôn của DNA Trên khuôn mRNA mới được tạo ra một phân tử protein sẽ được tạo thành nhờ quá trình dịch mã Bộ máy tế bào chịu trách nhiệm thực hiện quá trình tổng hợp protein là những ribosome Ribosome được cấu từ từ những phân tử RNA ribosome và khoảng 80 loại protein khác nhau Khi các tiểu đơn vị ribosome liên kết với phân tử mRNA thì quá trình dịch mã được tiến hành Khi đó ribosome sẽ cho phép một phân tử RNA vận chuyển tRNA mang một loại amino acid đặc trưng đi vào tRNA này bắt buộc phải có bộ ba đối mã có trình tự bổ sung với bộ ba mã sao trên mRNA Các amino acid lần lượt tương ứng với trình tự các bộ ba nucleotide trên mRNA sẽ liên kết với nhau để tạo thành một chuỗi polypeptide dựa vào liên kết peptit Nhờ có trình tự sắp xếp các amino acid mà protein đa dạng đặc thù về cấu trúc lẫn hình thái mỗi loại protein đóng vai trò khác nhau như isuline điều hòa quá trình trao đổi chất collagene và keratine cấu tạo nên tế bào và cơ thể chuyển thành enzyme tham gia vào các quá trình sinh tổng hợp actin và myozin giúp co cơ giãn cơ
6773
Thuyết nội cộng sinh
Thuyết nội cộng sinh Thuyết nội cộng sinh là một học thuyết tiến hóa đề cập đến nguồn gốc của các tế bào nhân chuẩn từ Học thuyết này lần đầu tiên được đưa ra bởi nhà thực vật học Nga Konstantin Mereschkowski vào năm 1905 và 1910 và được hỗ trợ bởi bằng chứng vi sinh của Lynn Margulis vào năm 1967 Thuyết này cho rằng một số bào quan phân biệt ở tế bào nhân thực là tiến hóa qua các sinh vật nhân sơ vi khuẩn và vi sinh vật cổ nội cộng sinh Thuyết nội cộng sinh cho rằng ty thể lạp thể như lục lạp và có thể một số bào quan khác trong tế bào nhân chuẩn là đại diện tế bào nhân sơ từng sống tự do trước đây và chiếm chỗ trong một tế bào nhờ nội cộng sinh Cụ thể hơn ty thể có thể là vi khuẩn hiếu khí cổ đại kiểu như Rickettsiales proteobacteria còn lục lạp thì là vi khuẩn lam cổ đại có khả năng quang hợp Đã có nhiều chứng cứ hỗ trợ cho học thuyết này ta có thể điểm qua như ty thể và lạp thể chỉ nhân lên thông qua trực phân còn tế bào thì không thể tổng hợp mới bào quan này các protein vận chuyển được gọi là porin được tìm thấy trong màng ngoài của ti thể lục lạp và màng tế bào vi khuẩn hợp chất cardiolipin chỉ được tìm thấy ở màng trong ty thể và màng tế bào vi khuẩn một số ti thể và lạp thể chứa các phân tử DNA dạng vòng trần tương tự như nhiễm sắc thể của vi khuẩn Bằng chứng Có nhiều bằng chứng ủng hộ rằng ti thể và lạp thể bao gồm cả lục lạp có nguồn gốc từ các vi khuẩn BULLET Các ti thể và lạp thể mới chỉ được hình thành thông qua trực phân dạng phân bào được sử dụng bởi vi khuẩn và vi sinh vật cổ BULLET Nếu ti thể hoặc lục lạp của tế bào được loại bỏ tế bào không có phương tiện để tạo mới những bào quân này Ví dụ ở một số loại tảo chẳng hạn như Euglena các lạp thể có thể bị phá hủy bởi một số hóa chất hoặc do thiếu ánh sáng kéo dài mà không ảnh hưởng đến tế bào Trong trường hợp này các lạp thể sẽ không tái sinh BULLET Các protein vận chuyển được gọi là porin được tìm thấy trong màng ngoài của ty lạp thể và lục lạp cũng được tìm thấy trên màng của tế bào vi khuẩn BULLET Một lipid màng là cardiolipin chỉ được tìm thấy ở màng trong ty thể và màng tế bào vi khuẩn BULLET Một số ty thể và một số lạp thể chứa các phân tử DNA dạng vòng tương tự như DNA của vi khuẩn cả về kích thước lẫn cấu trúc BULLET So sánh hệ gen cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa ty thể và vi khuẩn Rickettsial BULLET So sánh hệ gen cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa lạp thể và vi khuẩn lam BULLET Nhiều gen trong bộ gen của ty lạp thể và lục lạp đã bị mất hoặc chuyển đến nhân của tế bào chủ Do đó nhiễm sắc thể của nhiều sinh vật nhân chuẩn chứa các gen có nguồn gốc từ hệ gen của ty thể và lạp thể BULLET Ribosome của ty thể và lạp thể giống với ribosome nhân sơ 70S hơn so với các sinh vật nhân chuẩn 80S BULLET Protein được tạo ra bởi ty thể và lục lạp sử dụng N formylmethionine làm amino acid khởi đầu điều này giống với các protein được tạo ra bởi vi khuẩn chứ không phải các protein được tạo ra bởi các gen của tế bào nhân chuẩn hoặc vi sinh vật cổ Đọc thêm BULLET General textbook BULLET Discusses theory of origin of eukaryotic cells by incorporating mitochondria and chloroplasts into anaerobic cells with emphasis on phage bacterial and putative viral mitochondrial chloroplast interactions BULLET Recounts evidence that chloroplast encoded proteins affect transcription of nuclear genes as opposed to the more well documented cases of nuclear encoded proteins that affect mitochondria or chloroplasts BULLET Discusses theories on how mitochondria and chloroplast genes are transferred into the nucleus and also what steps a gene needs to go through in order to complete this process Liên kết ngoài BULLET Tree of Life Eukaryotes
6780
Nhà Hồ
Nhà Hồ Nhà Hồ chữ Nôm 茹胡 chữ Hán 胡朝 Hán Việt Hồ triều là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi giành được quyền lực từ tay nhà Trần và chấm dứt khi Hồ Hán Thương bị quân Minh bắt vào năm 1407 tổng cộng là 7 năm Quốc hiệu Đại Việt đã đổi thành Đại Ngu năm 1400 Thành lập Nhà Hồ do Hồ Quý Ly một đại quý tộc và đại thần nhà Trần thành lập Từ năm 1371 Hồ Quý Ly khi đó mang họ Lê được tham gia triều chính nhà Trần được vua Trần Dụ Tông cho làm Trưởng cục Chi hậu Sau vua Trần Nghệ Tông đưa ông lên làm Khu mật đại sứ lại gả em gái là công chúa Huy Ninh Sau biến cố Dương Nhật Lễ cái chết của Trần Duệ Tông và sự cướp phá của Chiêm Thành nhà Trần ngày càng suy sụp Thời hậu kỳ nhà Trần mọi việc chính sự do Thượng hoàng Trần Nghệ Tông quyết định Trần Nghệ Tông lại rất trọng dụng Hồ Quý Ly nên khi về già thường ủy thác mọi việc cho Quý Ly quyết định Dần dần binh quyền của Quý Ly ngày một lớn Nghệ Tông tuổi cao sức yếu cũng không kìm chế nổi Năm 1394 Trần Nghệ Tông mất Hồ Quý Ly được phong làm Phụ chính Thái sư nhiếp chính tước Trung tuyên Vệ quốc Đại vương nắm trọn quyền hành trong nước Sau khi vua Trần dời đô từ Thăng Long vào Thanh Hóa và giết hàng loạt quần thần trung thành với nhà Trần tháng 2 năm Canh Thìn 1400 Hồ Quý Ly truất ngôi của cháu ngoại là Trần Thiếu Đế tự lên làm vua lấy quốc hiệu là Đại Ngu lập nên nhà Hồ Kinh tế xã hội Tiền giấy được phát hành lần đầu tiên năm 1396 dưới thời vua Trần Thuận Tông tuy nhiên người quyết định khi đó có lẽ là Hồ Quý Ly Sau này trong thời đại của mình nhà Hồ đã có một số cải cách về hành chính kinh tế xã hội như làm sổ hộ tịch hạn chế gia nô lập kho dự trữ thóc gạo định lại quan chế và hình luật thuế và tô ruộng di dân khẩn hoang lập cơ quan chăm sóc y tế v v Tuy nhiên các cải cách của nhà Hồ hầu như không giành được thành công và những thủ đoạn mà Hồ Quý Ly đã làm để lên ngôi khiến dân chúng xa lánh nhà Hồ Hành chính Dưới triều Hồ Hán Thương năm 1401 đã cho làm sổ hộ tịch trong cả nước lập phép hạn chế gia nô Năm 1403 di dân không có ruộng đến Thăng Hoa vùng đất mới thu được sau khi Chiêm Thành dâng nộp năm 1402 gồm 4 châu Thăng Hoa Tư Nghĩa tức là đất các huyện Thăng Bình Tam Kỳ Quế Sơn Duy Xuyên thuộc tỉnh Quảng Nam ngày nay huyện Bình Sơn Sơn Tịnh Tư Nghĩa Mộ Đức Đức Phổ thuộc tỉnh Quảng Ngãi ngày nay Cùng năm đặt Quảng tế cơ quan coi về mặt y tế Luật pháp Cuối năm 1401 định quan chế và hình luật nhà nước Đại Ngu Sử sách không nói rõ là nhà Hồ đã sửa đổi như thế nào so với thời trước của nhà Trần Kinh tế Việc đổi tiền được Hồ Quý Ly khởi xướng thực hiện từ trước khi nhà Hồ được chính thức thành lập 1400 Năm 1396 tháng 4 Hồ Quý Ly khi đó nắm toàn quyền điều hành nhà Trần bắt đầu phát tiền giấy Thông bảo hội sao Cứ một quan tiền đồng đổi lấy một quan 2 tiền giấy Cấm tuyệt tiền đồng không được chứa lén tiêu vụng tất cả thu hết về kho Ngao Trì ở kinh thành và trị sở các xứ Kẻ nào vi phạm cũng bị trị tội chết như làm tiền giả Tuy nhiên việc dùng tiền giấy không được sự ủng hộ của dân chúng và nhà Hồ đã thất bại trong cuộc cải cách tiền tệ này Thực ra đến năm 1403 tức là sau bảy năm ban hành tiền giấy vẫn không được ưa dùng và do nhà nước cấm tiền đồng nhân dân buộc phải trao đổi theo hình thức hàng đổi hàng Nhà nước đã phải định giá tiền giấy cho trao đổi lập điều luật định tội không tiêu tiền giấy Lý do quan trọng nhất là tiền Thông bảo hội sao của nhà Hồ rất dễ làm giả thời đó chưa có các công nghệ chống làm tiền giả phức tạp như ngày nay Ngoài ra mực in tiền thời đó cũng không bền chỉ cần dính mưa dính nước là nhòe không tiêu được nữa người chủ coi như mất tài sản tiền đồng thì không sợ ướt như vậy Như vậy việc dùng tiền giấy thời đó đã đi ngược nguyên tắc phát hành tiền tệ đó là phải có đủ cơ sở để nhân dân tin tưởng vào giá trị giao dịch của đồng tiền Một lượng lớn tiền giả được tung ra tất yếu dẫn tới việc tiền giấy bị mất giá tức là lạm phát Ngoài ra nếu triều đình lạm dụng việc in tiền giấy để bù đắp thiếu hụt ngân khố thì lạm phát càng nghiêm trọng Một số học giả đương đại ca ngợi cải cách của Hồ Quý Ly về phát hành tiền giấy là đi trước thời đại nhưng thực ra chính sách phát hành tiền giấy đã được nhà Tống Trung Quốc áp dụng từ 3 thế kỷ trước đó nên cũng không thể coi đây là phát minh của Hồ Quý Ly Vấn đề là nhà Tống đã nhận ra những nhược điểm của tiền giấy vào thời kỳ đó dễ làm giả người dân không tin tưởng nên không áp dụng với quy mô lớn phần lớn tiền tệ của nhà Tống vẫn là tiền đồng Sau này nhà Nguyên kế tiếp nhà Tống thời Nguyên Vũ Tông cai trị 1307 1311 do bị thiếu hụt ngân khố nên đã hạ lệnh in rất nhiều tiền giấy kết quả là tiền giấy bị mất giá trị nghiêm trọng đời sống nhân dân xáo trộn Hồ Quý Ly cũng giải quyết vấn đề ngân khố theo cách làm của Nguyên Vũ Tông và kết quả là cũng thất bại giống hệt như vậy Cũng có quan điểm cho rằng việc Hồ Quý Ly phát hành tiền giấy cấm tiêu tiền đồng không chỉ vì vấn đề ngân khố mà còn để thu về tiền đồng nhằm lấy nguyên liệu đúc vũ khí súng thần công thời đó đúc bằng đồng Đây là một sáng kiến xuất phát từ nhu cầu phục vụ chiến tranh chứ không phải nhu cầu phát triển kinh tế hàng hóa Một số học giả đương đại cho rằng chính sách phát hành tiền giấy nhằm phát triển trao đổi thương mại nhưng thực ra họ đã nhầm lẫn lớn về mục đích thực của Hồ Quý Ly Theo Phan Huy Chú bình trong sách Lịch triều hiến chương loại chí Năm 1400 đánh thuế thuyền buôn định 3 mức thượng trung hạ Mức thượng đánh thuế mỗi thuyền 5 quan mức trung 4 quan mức hạ 3 quan Năm 1402 định lại các lệ thuế và tô ruộng Trước đây mỗi mẫu thu 3 thăng thóc nay thu 5 thăng Bãi dâu trước thu mỗi mẫu 9 quan hoặc 7 quan tiền nay thu hạng thượng đẳng mỗi mẫu 5 quan tiền giấy hạng trung đẳng mỗi mẫu 4 quan tiền giấy hạng hạ đẳng 3 quan tiền giấy Tiền nộp hằng năm của đinh nam trước thu 3 quan nay chiếu theo số ruộng người nào chỉ có 5 sào ruộng thì thu 5 tiền giấy từ 6 sào đến một mẫu thì thu một quan 1 1 mẫu đến 2 mẫu thu 2 quan từ 2 1 mẫu đến 2 5 mẫu thu 2 quan 6 tiền từ 2 6 mẫu trở lên thu 3 quan Đinh nam không có ruộng hay trẻ mồ côi đàn bà góa thì dẫu có ruộng cũng không thu Như vậy có thể thấy việc đánh thuế của nhà Hồ có sự phân biệt phân loại rõ ràng hơn so với trước đây Năm 1401 lập kho thường bình dự trữ thóc để ổn định kinh tế Năm 1403 ban hành cân thước thưng đấu định giá tiền giấy cho dân mua bán với nhau Ngoại giao Quan hệ của nhà Hồ với nhà Minh ở Trung Quốc và Chiêm Thành lúc bấy giờ khá phức tạp Nhà Minh sau khi thống nhất Trung Quốc năm 1368 bắt đầu có ý định nhòm ngó xuống phương nam Trên mặt trận này nhà Hồ đã phải nhún nhường hết mức thậm chí năm 1405 đã phải cắt 59 thôn ở Lộc Châu tỉnh Lạng Sơn ngày nay để mong tránh được họa binh đao nhưng cuối cùng cũng không tránh khỏi họa xâm lăng của nhà Minh năm 1406 Đối với Chiêm Thành quan hệ vẫn là giữa nước lớn Đại Ngu và nước nhỏ Chiêm Thành Trong suốt thời kỳ đầu 1400 1403 nhà Hồ liên tục đem quân tấn công Chiêm Thành và đã chiếm được một phần lãnh thổ từ Chiêm Thành Sau khi chiếm được lãnh thổ từ Chiêm Thành nhà Hồ lập ra xứ Thăng Hoa Quãng Nam và Quảng Ngãi ngày nay Lúc này lãnh thổ nước ta đã tới tận Quảng Ngãi Việc thi cử Từ cuối thời Trần 1396 Hồ Quý Ly đã thay đổi chế độ thi cử bỏ cách thi ám tả cổ văn chuyển sang tứ trường văn thể Năm 1404 Hồ Hán Thương định thể thức thi chọn nhân tài Cứ tháng 8 năm trước thi Hương ai đỗ thì được miễn tuyển bổ lại tháng 8 năm sau thi Hội ai đỗ thì thi bổ thái học sinh Rồi năm sau nữa lại bắt đầu thi hương như hai năm trước Phép thi phỏng theo lối văn tự ba trường của nhà Nguyên nhưng chia làm 4 kỳ lại có kỳ thi viết chữ và thi toán thành ra 5 kỳ Quan nhân người làm trò kẻ phạm tội đều không được dự thi Tháng 8 năm 1400 Hồ Quý Ly mở khoa thi Thái học sinh Lấy đỗ Lưu Thúc Kiệm Nguyễn Trãi Lý Tử Tấn Vũ Mộng Nguyên Hoàng Hiến Nguyễn Thành Nguyễn Nhữ Minh Nguyễn Quang Minh v v gồm 20 người Tháng 8 năm 1405 Hồ Hán Thương sai bộ Lễ thi chọn nhân tài đỗ được 170 người Lấy Hồ Ngạn Lê Củng Thần sung làm Thái học sinh lý hành Cù Xương Triều và 5 người khác sung làm Tư Thiện đường học sinh Tôn giáo Nhà Hồ không tôn sùng đạo Phật như trước mà tôn trọng Nho giáo hơn Năm 1396 theo lời Hồ Quý Ly vua Trần Thuận Tông đã xuống chiếu sa thải các tăng đạo chưa đến 50 tuổi trở xuống bắt phải hoàn tục Lại thi những người thông hiểu kinh giáo ai đỗ thì cho làm Đường đầu thủ Tăng đường đầu mục tri cung tri quán tri tự còn lại thì cho làm kẻ hầu của người tu hành Xây thành lũy quân sự Trước họa xâm lăng của nhà Minh nhà Hồ đã phải lo củng cố quân sự Năm 1397 Quý Ly bức vua Trần dời đô vào Thanh Hóa đặt Thăng Long hay Đại La Thành thành Đông Đô gọi thành mới xây ở núi An Tôn thuộc Thanh Hóa là Tây Đô Thành Tây Đô trở thành kinh đô của nhà Hồ Thành nhà Hồ xây dựng ở vị trí đặc biệt hiểm yếu nằm giữa hai con sông lớn là sông Mã và sông Bưởi vây quanh là hệ thống núi non hiểm trở Đốn Sơn Yên Tôn Hắc Khuyển Xuân Đài Trác Phong Tiến Sĩ Kim Ngọ Ngưu Ngọa Voi Có lẽ Hồ Quý Ly cũng nhận ra rằng lòng dân nhất là ở Thăng Long không ủng hộ việc Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần nên đã lui về Tây Đô Ngoài ra việc dời đô còn nằm trong chiến lược phòng thủ đối với nhà Minh Năm 1404 Hồ Hán Thương cho đóng thuyền đinh sắt có hiệu là Trung tàu tải lương Cổ lâu thuyền tải lương nói là chở lương nhưng trên có đường đi lại để tiện chiến đấu dưới thì hai người chèo một mái chèo Năm 1405 Hồ Hán Thương lệnh cho những nơi đầu nguồn ở các trấn nộp gỗ làm cọc Châu Vũ Ninh thì cho lấy gỗ ô mễ ở lăng Cổ Pháp đưa đến cho quân đóng cọc ở các cửa biển và những nơi xung yếu trên sông Cái sông Hồng để phòng giặc phương Bắc Tháng 6 đặt bốn kho quân khí Không kể là quân hay dân hễ khéo nghề đều sung vào làm việc Tháng 7 Hồ Quý Ly và Hồ Hán Thương đi tuần tra xem xét núi sông và các cửa biển ở kinh lộ để kiểm tra xem xét thế hiểm yếu của các nơi tháng 9 tổ chức lại quân đội Định quân Nam ban và Bắc ban chia thành 12 vệ quân Điện hậu đông và tây chia thành 8 vệ mỗi vệ 18 đội mỗi đội 18 người đại quân thì 30 đội trung quân thì 20 đội mỗi doanh là 15 đội mỗi đoàn là 10 đội cấm vệ đô thì 5 đội Đại tướng quân thống lĩnh cả Nhà Hồ sai Hoàng Hối Khanh đốc suất dân phu đắp thành Đa Bang huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây ngày nay sai quân vệ Đông Đô đóng cọc chặn cửa sông Bạch Hạc ngã ba sông Hồng chảy qua thành phố Việt Trì ngày nay để chống thủy quân giặc từ Tuyên Quang xuống Tháng 7 năm 1406 Hồ Hán Thương ra lệnh cho các lộ đóng cọc gỗ ở bờ phía nam sông Cái từ thành Đa Bang đến Lỗ Giang và từ Lạng Châu đến Trú Giang để làm kế phòng thủ Trong các thành lũy Thành nhà Hồ là lớn nhất có chu vi trên 3 5 km rộng khoảng 150 hécta được xây dựng chỉ vỏn vẹn trong vòng 3 tháng tiến độ nhanh như vậy thì có thể thấy được sự khó nhọc vất vả của binh lính người dân bị điều đi làm phu xây dựng thành Nhà Hồ đã không quan tâm đến việc khoan thư sức dân liên tục bắt binh lính phu phen xây dựng thành lũy bất kể đời sống người dân lúc ấy vô cùng khốn khó Câu chuyện về nàng Bình Khương có chồng là dân phu bị chết khi xây dựng Thành nhà Hồ nàng đã đập đầu chết theo và được dân chúng lập đền thờ phần nào cho thấy sự oán hận của người dân đối với các công trình xây dựng của nhà Hồ Dù Hồ Quý Ly chọn Thanh Hóa làm kinh đô nhưng khắp tỉnh Thanh Hóa lại không hề có một am miếu nào thờ Hồ Quý Ly trong khi có hơn 70 đền thờ Trần Khát Chân vị tướng bị Hồ Quý Ly giết Ngay chân thành nhà Hồ người dân dựng ngôi đền thờ người đốc công bị Hồ Quý Ly chém đầu vì để chậm tiến độ xây thành Điều đó cho thấy nhân dân thời đó oán ghét Hồ Quý Ly đến thế nào Nhà Hồ đã huy động kiệt quệ khả năng nhân dân để có thành lũy vững chắc chống quân Minh Nhưng kết cục sau đó ngược lại hẳn nhà Hồ thất bại nhanh chóng trước quân Minh Rốt cục thì thành cao hào sâu cũng không thể cứu vãn được một triều đại đã mất lòng dân Cuộc xâm lăng của nhà Minh Bại trận trước kẻ địch Trong khi đó tháng 4 năm 1406 nhà Minh sai Hàn Quan và Hoàng Trung đem 10 vạn quân ở Quảng Tây sang mượn cớ đưa con cháu nhà Trần là Trần Thiêm Bình về làm vua Qua một số trận giao tranh nhỏ quân Hồ thắng trận quân Minh phải giao nộp Thiêm Bình mới được rút lui Tháng 9 năm ấy nhà Minh sai Trương Phụ Trần Húc đem 40 vạn quân đánh vào cửa ải Pha Lũy cửa khẩu Hữu Nghị ngày nay Mộc Thạnh Lý Bân cũng đem 40 vạn quân đánh vào cửa ải Phú Lệnh gần thị xã Hà Giang ngày nay hai đạo quân tổng cộng là 80 vạn Tháng 10 quân Minh hội ở sông Bạch Hạc bày doanh trại bờ bắc sông Cái đến tận Trú Giang Ngày 2 tháng 12 người Minh chiếm được Việt Trì bờ sông Mộc Hoan và chỗ đóng cọc ở sông Bạch Hạc Tướng chỉ huy quân Tả Thánh Dực là Hồ Xạ không giữ nổi phải dời hàng trận sang phía nam sông Cái Đêm mùng 7 người Minh cho khiêng thuyền ra bờ phía bắc bãi sông Thiên Mạc Tướng quân Trần Đĩnh đánh bại quân Minh Đêm ngày mùng 9 quân Minh đánh úp quân họ Hồ ở bãi Mộc Hoàn Tướng chỉ huy quân Nguyễn Công Khôi không phòng bị thuyền bị cháy gần hết toàn quân bị tiêu diệt Thủy quân ở phía trên và phía dưới không ai đến cứu chỉ từ xa xin Hồ Nguyên Trừng xem ai có thể thay giữ chỗ đó Quân Minh liền vượt sông làm cầu phao để sang Sáng ngày 12 Trương Phụ cùng Hoàng Trung Thái Phúc tiến công phía tây bắc thành Đa Bang Mộc Thạnh cùng Trần Tuấn tiến công phía đông nam thành Nguyễn Tông Đỗ chỉ huy quân Thiên Trường đào thành cho voi ra Người Minh dùng hỏa tiễn bắn voi Voi lui lại người Minh theo voi đánh vào Thành bị hạ Quân ở dọc sông tan vỡ lui giữ Hoàng Giang Người Minh vào Đông Đô Năm 1407 ngày 20 tháng 2 Hồ Nguyên Trừng tiến quân đến sông Lô quân Minh giữ hai bên bờ sông đánh kẹp lại quân Hồ thất bại lui giữ Muộn Khẩu cửa sông Hồng ở Giao Thủy Nam Định ngày nay Hồ Quý Ly và Hồ Hán Thương đều trở về Thanh Hóa Hồ Đỗ Hồ Xạ bỏ Bình Than qua Thái Bình Đại Toàn đến Muộn Khẩu hợp sức đắp lũy đúc hỏa khí đóng thuyền chiến để chống lại Quân Minh đối lũy với quân Hồ ngày đêm đánh nhau vì nắng mưa dịch bệnh bùn lầy ẩm uớt khó ở bèn dời đến đóng ở Hàm Tử lập doanh trại phòng bị nghiêm ngặt Hồ Nguyên Trừng và Hồ Đỗ cũng dời quân đến Hoàng Giang lại đón Hồ Quý Ly Hồ Hán Thương từ Thanh Hóa tới Ngày 13 tháng 3 Hồ Nguyên Trừng cùng Hồ Đỗ Đỗ Mãn tiến quân đến cửa Hàm Tử đánh quân Minh song thất bại Hồ Quý Ly và Hồ Hán Thương dẫn các tướng và quan lại vượt biển trở về Thanh Hóa Hồ Đỗ Hồ Xạ chạy về vùng Tổng Vạn Xuân của sông Hóa Thái Bình Ngày 23 tháng 4 quân Minh đánh vào Lỗi Giang quân Hồ không đánh mà tan Ngày 29 quân Minh đánh vào cửa biển Điển Canh thủy quân nhà Hồ tự tan vỡ Ngày 5 tháng 5 quân Minh đánh vào cửa biển Kỳ La huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh ngày nay Ngày 11 quân Minh đánh vào Vĩnh Ninh Quân Minh bắt được Hồ Quý Ly ở bãi Chỉ Chỉ Hồ Nguyên Trừng ở cửa biển Kỳ La Ngày 12 bắt được Hồ Hán Thương và thái tử Nhuế ở núi Cao Vọng Kỳ Anh Hà Tĩnh Nhà Hồ sụp đổ Trương Phụ Mộc Thạnh sai Liễu Thăng Lỗ Lân Trương Thăng Du Nhượng Lương Định Thân Chí bắt giải Hồ Quý Ly và các con cháu cùng các tướng Hồ Đỗ Nguyễn Ngạn Quang Lê Cảnh Kỳ Đoàn Bổng Trần Thang Mông Phạm Lục Tài cùng ấn tín đến Kim Lăng Tháng 8 Trương Phụ và Mộc Thạnh đem quân về lưu lại Lữ Nghị Hoàng Phúc trấn giữ Biết tin nhà Hồ sụp đổ nông dân đã nổi dậy khởi nghĩa cụ thể BULLET 1 Trần Nguyệt Hồ BULLET 2 Trần Ngỗi BULLET 3 Phạm Chấn BULLET 4 Phạm Tất Đại BULLET 5 Phạm Ngọc BULLET 6 Trần Quý Khoáng BULLET 7 Lê Ngã BULLET 8 Trần Nguyên Thôi BULLET 9 Trần Nguyên Khang Nhận định Công cuộc cải cách của nhà Hồ thực hiện chỉ được trong thời gian quá ngắn ngủi Cũng như nhiều cuộc cải cách khác trong lịch sử cuộc cải cách của Hồ Quý Ly vấp phải sự phản đối trong nước nhưng không phải vì vậy mà nhìn nhận cuộc cải cách hoàn toàn tiêu cực Như trường hợp Biến pháp Thương Ưởng đời Chiến quốc ở nước Tần trong lịch sử Trung Quốc thời kỳ đầu cũng gây sốc mạnh trong xã hội nước Tần nhưng sau đó vẫn được duy trì và nhờ vậy mà nước Tần trở thành một nước hùng mạnh tạo tiền đề cho sự thống nhất toàn quốc Sự phản ứng của dân chúng nước Tần cũng lắng dần theo thời gian Vấn đề của cuộc cải cách nhà Hồ là nó chưa đủ thời gian để phát huy tác dụng Mặt khác các nhà nghiên cứu hiện đại cho rằng các chính sách cải cách đó chủ yếu phục vụ cho lợi ích chiến tranh hơn thế nữa cuộc cải cách được thực hiện dồn dập trong thời gian ngắn nhưng không thích hợp với bối cảnh xã hội dùng chữ Nôm để đề cao ý thức dân tộc nhưng giới sỹ phu đã quen dùng chữ Hán dùng tiền giấy tuy tiết kiệm nhưng dễ bị làm giả dễ hư hỏng nên bị dân chúng phản đối hạn điền và hạn nô làm giảm lợi ích của địa chủ quý tộc cũ Cuộc cải cách gây xáo trộn lớn trong tâm lý mọi người và sự bất bình chia rẽ sâu sắc trong xã hội Sự bất bình còn chưa kịp lắng xuống thì đã có thế lực ngoại quốc xen vào cùng tiếng hô hào lật đổ khiến số đông người trong nước Đại Ngu đồng tình Vào giai đoạn cuối của nhà Trần thế nước đã suy nhân dân đói khổ nhưng nhà Hồ lại không khoan thư sức dân mà còn tiến hành chiến tranh với Chiêm Thành và dời đô về Thanh Hóa bắt dân chúng lao dịch để xây xây thành trì kiên cố khiến cho dân chúng càng thêm lầm than oán ghét nhà Hồ Mặc dù có quân đội mạnh thành cao hào sâu nhưng cuộc kháng chiến chống Minh của Hồ Quý Ly chỉ kéo dài được hơn 6 tháng Tả tướng quốc Hồ Nguyên Trừng con trai cả của Hồ Quý Ly cũng nhận ra điều này khi nói rằng Thần không sợ đánh chỉ sợ lòng dân không theo mà thôi Việc dời đô từ Thăng Long nơi trung tâm đô hội quy tụ nhân tâm trong nước vào Thanh Hóa cũng cho thấy một phần biểu hiện của việc nhà Hồ mất lòng dân ở vùng căn bản Bắc Bộ Khi không có được sự ủng hộ rộng rãi của quần chúng trong nước nhà Hồ gặp vô vàn khó khăn khi phải chống ngoại xâm và đã thất bại nhanh chóng không thể duy trì được cuộc kháng chiến trường kỳ mà nhà Lý nhà Trần từng làm chống phương Bắc Trước nguy cơ can thiệp dùng chiêu bài phù Trần diệt Hồ của nhà Minh nhà Hồ không kịp thời có những điều chỉnh cần thiết để quy tụ lòng người và có biện pháp ngoại giao mềm dẻo hơn để duy trì hòa bình cần thiết Trái lại nhà Hồ chủ trương dùng biện pháp cứng rắn để đối phó với kẻ địch mạnh hơn nhiều trong khi mình chưa đủ thực lực và chân đứng trong nước và hơn nữa khả năng quân sự của các nhà cầm quyền triều Hồ lại không có gì nổi bật Còn một nguyên nhân khác dẫn đến thất bại của nhà Hồ Đối với vấn đề Chiêm Thành nhà Hồ đã mắc sai lầm Trước đây khi gặp giặc Nguyên Mông nhà Trần chủ trương liên minh với Chiêm Thành 2 bên gác lại mâu thuẫn để cùng chống giặc mạnh vua Đại Hành nhà Tiền Lê rất giỏi về quân sự nhưng cũng chỉ phát binh đánh Chiêm sau khi đã làm nhà Tống thua tơi tả phải chùn tay ở phía bắc Nhà Hồ thì ngược lại vừa lập nước đã liên tiếp đánh Chiêm tuy đất đai có được mở nhưng sức lực hao mòn chỗ đất mới chưa đứng vững chân được để làm nơi dung thân khi bị phương bắc ép xuống nước Chiêm khi đó đã thành kẻ thù không thể xin nhờ cậy Như vậy nhà Hồ chẳng những tự cô lập mình trong chính sách đối nội mà trong chính sách đối ngoại cũng tự cô lập nốt Trong không được lòng dân ngoài không có liên minh kẻ địch mạnh hơn gấp bội nhà Hồ thất bại là tất yếu Thất bại của nhà Hồ là bài học sâu sắc trong việc giữ nước mà nhà Hậu Lê tạm lập Trần Cảo và nhà Mạc đầu hàng nhà Minh trên danh nghĩa sau này đã rút ra kinh nghiệm để không mắc phải sai lầm tương tự gây ra cảnh nước mất nhà tan Sau 500 năm giành được quyền tự chủ Việt Nam lại mất về tay Trung Quốc Sau Khúc Thừa Mỹ tới đầu thế kỷ 15 người cai trị Việt Nam lại bị bắt làm tù binh Cha con Hồ Quý Ly chỉ có phong thái của những ông vua văn trị những ông quan mũ cao áo dài mà không phải là những chiến tướng khi có chiến sự do đó đều chịu trói về Bắc mà không dám chọn lấy cái chết oanh liệt khi đại cuộc không thể cứu vãn Việc mất nước của nhà Hồ để lại hậu quả tổn thất không nhỏ cho nước Đại Việt nhất là về văn hoá Xem thêm BULLET Nhà Trần BULLET Nhà Hậu Trần BULLET Hồ Quý Ly BULLET Hồ Hán Thương BULLET Đại Ngu BULLET Quân đội nhà Hồ BULLET Hoàng Hối Khanh BULLET Chiến tranh Việt Chiêm 1400 1407 BULLET Chiến tranh Đại Ngu Minh Tham khảo BULLET Đại Việt sử ký toàn thư Bản điện tử BULLET Khâm định Việt sử Thông giám cương mục Bản điện tử BULLET Văn Tạo 2006 Mười cuộc cải cách đổi mới trong lịch sử Việt Nam Nhà xuất bản Đại học sư phạm BULLET Viện sử học 2007 Lịch sử Việt Nam tập 3 Nhà xuất bản Khoa học xã hội
6782
Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham
Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham hay còn gọi là các tôn giáo Abraham là các tôn giáo độc thần monotheistic xuất phát từ Tây Á tự coi là có sự tiếp nối từ các thực hành tôn giáo thờ Thiên Chúa của Abraham hoặc công nhận truyền thống tâm linh gắn với ông Abraham được coi là một ngôn sứ như được miêu tả trong Kinh Tanakh Kinh Thánh và Kinh Qur an Trong ngành so sánh tôn giáo đây là một trong các nhóm tôn giáo chính cùng với các tôn giáo Ấn Độ và các tôn giáo Đông Á Các tôn giáo theo truyền thống Abraham bao gồm Do Thái giáo Kitô giáo và Hồi giáo có số lượng tín hữu chiếm hơn một nửa dân số thế giới Ngoài ra một số tôn giáo khác có liên quan đôi khi cũng được coi là có khởi nguồn từ Abraham như Samari giáo Druze giáo Shabak giáo Bábi giáo Bahá í giáo và phong trào Rastafari Trong tiếng Việt cách gọi Thiên Chúa giáo thường được dùng để chỉ Công giáo Rôma nói riêng và Kitô giáo Cơ Đốc giáo nói chung nhưng xét về mặt ngữ nghĩa thì có lẽ sẽ thích hợp hơn nếu áp dụng cách gọi đó cho các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham cũng như các tôn giáo độc thần nói chung Sơ lược Đến một mức độ nào đó các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham đều có nguồn gốc từ Do Thái giáo Judaism phổ biến tại đất nước Do Thái cổ đại trước thời kỳ lưu đày tại Babylon vào đầu thiên niên kỷ thứ nhất trước công nguyên Kitô giáo xuất hiện vào thế kỷ thứ nhất như là một hình thức cải cách triệt để của Do Thái giáo mau chóng lan truyền đến Hi Lạp và La Mã từ đó tiến đến Châu Âu Châu Á Châu Mỹ và các nơi khác trên thế giới Trải qua nhiều thế kỷ Kitô giáo tự chia cắt thành nhiều giáo hội và giáo phái khác nhau Cuộc ly giáo quan trọng đầu tiên xảy ra vào thế kỷ thứ 5 đã tách các Giáo hội Chính thống giáo Cổ Đông phương khỏi Giáo hội hiệp nhất Cuộc Đại Ly giáo sau đó đã tách biệt Chính thống giáo Đông phương và Công giáo Rôma và vào thế kỷ 16 cuộc Cải cách Kháng nghị Protestant Reformation đã sản sinh hàng trăm giáo phái thuộc cộng đồng Kháng Cách Vào thế kỷ thứ 6 Hồi giáo đến từ các thành phố Mecca và Madinah xứ Ả Rập Tuy nguyên thủy không phải là một nhánh ly khai từ Do Thái giáo hay Kitô giáo Hồi giáo tự cho mình là sự tiếp nối và thay thế cho hai tôn giáo nói trên Vì vậy người ta có thể tìm thấy trong Hồi giáo nhiều di sản từ Do Thái giáo và Kitô giáo như tín đồ Hồi giáo tin vào một dị bản của câu chuyện Sáng thế họ cũng tin rằng người Ả Rập là dòng dõi của Abraham theo phổ hệ Ishmael trong khi đó họ bác bỏ Kinh thánh Do Thái vì họ cho rằng trong đó người ta đã xoá bỏ những phần đề cập đến sự xuất hiện của Muhamad Dù vậy họ vẫn tôn trọng bản kinh thánh này như là được soi dẫn bởi Thiên Chúa Nguồn gốc Ký thuật về khởi nguyên của các tôn giáo bắt nguồn từ Abraham được tìm thấy trong Sáng thế ký của Kinh thánh Hêbrơ mà theo truyền thuyết Do thái được viết bởi Moses vào thiên niên kỷ thứ hai trước công nguyên theo nhiều ước tính vào năm 1500 TCN Theo Sáng thế ký các nguyên lý căn bản của Do Thái giáo được mặc khải tuần tự theo dòng dõi các tổ phụ từ Adam đến Jacob cũng được gọi là Israel Tuy nhiên Do thái giáo được thành lập như là một tôn giáo khi Moses Mô sê hoặc Môi se nhận lãnh Mười Điều răn trên núi Sinai cùng với hệ thống tư tế và các nghi thức thờ phụng tại Đền thờ sau khi dân tộc này được giải cứu khỏi Ai Cập Các tổ phụ Có sáu nhân vật quan trọng trong Kinh Thánh sống trước Abraham Adam và Eva các con trai Cain và Abel và dòng dõi của họ Enoch và Noah Noah là người đã cứu gia đình mình và tất cả chủng loại thú vật trên đất bằng Con tàu Noah trong cơn Đại hồng thuỷ Các vị này không để lại bất kỳ hệ thống đạo lý nào đơn giản họ chỉ sống cuộc đời mình làm nhiều điều tốt và xấu mà không để lại chỉ báo đặc biệt nào giúp giải thích các hành động của họ Họ chỉ tồn tại như những mắt xích trong một chuỗi các sự kiện chuẩn bị cho sự khai sinh một tôn giáo lớn sau này Vì vậy Abraham xuất hiện như một hình tượng nổi bật được ba tôn giáo độc thần lớn nhất nhìn nhận là người đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập nền văn minh chung của họ Theo Sáng thế ký Abraham được kêu gọi rời bỏ Ur thành phố quê hương của mình để được Thiên Chúa làm cho ông trở nên một dân lớn Abraham hay Ibrahim theo tiếng Ả Rập có tám con trai Ishmael con của Hagar nữ tì của vợ ông Isaac con của Sarah vợ ông và sáu người khác con của Keturah người phụ nữ ông cưới làm vợ sau khi Sarah qua đời Cũng theo ký thuật này dân Do Thái là hậu duệ của Jacob con trai của Isaac Jacob sau này được đổi tên thành Israel Do thái giáo dựa trên giao ước được thành lập tại núi Sinai giữa Thiên Chúa và con cái của Israel hậu duệ của mười hai con trai của Israel Kitô giáo nhìn nhận Chúa Giê su là Đấng Messiah mà người Do Thái mong đợi là Con Thiên Chúa và là một thân vị trong Ba Ngôi Hồi giáo nhìn nhận Chúa Giê xu và các nhà tiên tri Do Thái sau Abraham như Moses là được Thiên Chúa soi dẫn nhưng họ xem Muhamad người sáng lập Hồi giáo là nhà tiên tri sau cùng Đạo Baha i nhìn nhận các nhà tiên tri này nhưng thêm vào Bab Bâh u llah và các tiên tri khác Tương tự Phong trào Rastafari nhìn nhận thẩm quyền Kinh Thánh thêm vào đó tin rằng họ là hậu duệ của tôn giáo của Abraham Họ công nhận hầu hết các tiên tri trong Kinh Thánh và thêm vào Hoàng đế Haile Selassie và Marcus Garvey Đạo Mormon tổng hợp Kitô giáo cổ đại và Do Thái giáo Đấng Tối cao Trong khi Do Thái giáo và Hồi giáo có quan điểm triệt để về tính duy nhất của Thiên Chúa thì người Kitô hữu tin rằng Ngài là Thiên Chúa duy nhất hiện hữu trong ba thân vị gọi là Ba Ngôi Kitô giáo Tín hữu Kitô giáo xưng nhận niềm tin vào một Thiên Chúa duy nhất một Ba Ngôi bất khả phân ly được gọi là tam vị nhất thể hiện hữu trong ba thân vị Chúa Cha đấng tạo dựng cả vũ trụ Chúa Con nhập thể làm người Chúa Giê su và Chúa Thánh Linh Họ tin rằng Thiên Chúa của họ cũng là Thiên Chúa của Do Thái giáo và giáo lý Ba Ngôi chỉ được mặc khải trọn vẹn trong Chúa Giê xu Giáo thuyết này được trình bày trong Kinh Thánh Kitô giáo gồm Cựu Ước và Tân Ước cũng như trong Phúc âm Gioan Gioan hoặc Giăng 10 30 Ta với Cha là một được lập thành học thuyết bởi các giáo phụ và được xác định rõ ràng trong Bản tín điều Athanasius Khi nhắc đến Chúa Cha Kitô giáo ít khi gọi Ngài là Yahweh nhưng thường dùng danh xưng Chúa Cha hay Chúa Họ thường nhắc đến Chúa Con với các danh xưng Con Thiên Chúa Ngôi Lời của Thiên Chúa trước khi Ngài giáng thế hoặc Chúa Giêsu Kitô Chúa Cứu thế Đấng Messiah Đấng Chuộc tội hoặc Chiên con của Thiên Chúa từ khi Ngài giáng thế Giáo lý Ba Ngôi độc thần không được chấp nhận bởi một số giáo phái như phái Arius Arianism Nhất vị giáo Unitarianism Nhân chứng Jehovah Mormon Các giáo phái này tin rằng Thiên Chúa chỉ có một ngôi vị Chúa Cha riêng đạo Mormon tin rằng Cha Con và Thánh Linh là ba ngôi vị độc lập Do Thái giáo Thần học Do Thái giáo đặt nền tảng trên Kinh thánh Hêbrơ Tanakh hoặc Cựu Ước của người Kitô hữu theo đó các thuộc tính và mệnh lệnh của Đấng Tối cao được mặc khải trong các Sách của Moses và các sách Tiên tri hoặc Ngôn sứ Nền thần học này cũng dựa vào Luật Truyền khẩu được chép lại trong kinh Mishnah và Talmuds Đến thời kỳ dân Do Thái bị trở thành nô lệ ở Babylon tiên tri Isaia mới tổng hợp các lời truyền miệng trong Kinh Thánh đã tạo thành cuốn kinh Hebrew đầu tiên Đấng Tối cao được xưng danh trong Kinh thánh Hêbrơ là Elohim hoặc là Đức Chúa Adonai hoặc với bốn mẫu tự Hêbrơ Y H V hay W H người Do thái không phát âm từ này nhưng Kitô giáo thường đọc là Yahweh tiếng Việt là Ya vê hay Gia vê Kinh Thánh Tanakh thuật lại mối quan hệ giữa dân tộc Israel và Thiên Chúa trong những thời kỳ sơ khai nguyên thủy của lịch sử cho đến giai đoạn xây dựng ngôi đền thánh đệ nhị c 535 BCE Abraham được ca ngợi là tổ tiên của người Hebrew đầu tiên và là tổ phụ của người Do Thái Một trong những cháu trai đích tôn của ông là Judah cái tên của Judah là danh từ mà tôn giáo Do Thái giáo đặt tên có nguồn gốc từ cái tên này Người Israel ban đầu là một nhóm người của các bộ lạc sống ở Vương quốc Israel và Vương quốc Judah Sau khi người Do Thái bị chinh phục và bị lưu đày một số thành viên của Vương triều Judah cuối cùng đã trở về quốc gia Israel Sau đó họ thành lập một quốc gia độc lập dưới triều đại Hasmonean vào thế kỷ thứ nhì và thứ nhất trước Công nguyên trước khi trở thành một thuộc địa của đế quốc La Mã quốc gia của họ cũng đã từng bị chinh phục và được phân tán lưu vong khắp mọi nơi Từ thế kỷ thứ 2 đến thế kỉ thứ 6 người Do Thái đã viết kinh kệ Talmud một công trình sách văn tự giáo điều dài dòng liên quan đến các phán quyết và những vấn đề pháp luật và sự chú giải theo Kinh Thánh cùng với Tanakh là một văn bản then chốt của Do thái giáo Hồi giáo Allah là tiếng Ả Rập dùng để gọi Thiên Chúa truyền thống Hồi giáo cũng miêu tả 99 tên của Thiên Chúa Người Hồi giáo tin rằng Thiên Chúa của người Do Thái cũng là Thiên Chúa của họ và Chúa Giê su là đấng tiên tri được soi dẫn bởi Thiên Chúa Như thế họ xem thần học của Kinh thánh Do thái và sự dạy dỗ của Chúa Giê su là đúng trên nguyên tắc nhưng họ tin rằng Hồi giáo là sự tiếp nối và thay thế cho hai tôn giáo trên Phổ hệ Phổ hệ ở đây được hiểu là giao ước được thành lập giữa Thiên Chúa và Abraham có tính cha truyền con nối cho dòng dõi của ông giống như ngai báu được truyền cho dòng dõi nhà vua Abraham Theo Sáng thế ký Thiên Chúa lập giao ước với Abram sau đó ông được đổi tên thành Abraham Ishmael Ishmael là con trai đầu lòng của Abraham Truyền thống Do Thái cho rằng ông là con ngoại hôn của Abraham và Hagar nữ tì của Sarah vợ ông nhưng người Hồi giáo cho rằng ông là con chính thức trong hôn phối của Abraham và Hagar Ông được coi là tổ phụ của người Ả Rập Isaac Isaac được sinh bởi Sarah người vợ đầu tiên và duy nhất của Abraham ông là con trai thứ hai của Abraham Người Do Thái tin rằng ông là con đầu lòng của Abraham trong hôn phối trong khi người Hồi giáo cho rằng ông là con thứ hai trong hôn phối Jacob Jacob con của Isaac được đổi tên thành Israel Mười hai Chi tộc Dòng dõi của mười hai người con của Jacob Israel là Asher Benjamin Dan Gad Issachar Joseph Judah Levi Naphtali Reuben Simeon và Zebulun phát triển thành mười hai chi tộc Israel Chi tộc Levi đảm nhận chức vụ tư tế Trước khi chết Jacob chúc phước cho Ephraim và Manasseh hai con trai của Joseph và lập họ thành hai chi tộc riêng Phổ hệ theo Do Thái giáo Người Do Thái tin rằng giao ước được truyền từ Abraham đến Isaac con đầu lòng của Abraham trong hôn phối và truyền đến Jacob Israel Người Do Thái tin rằng họ thuộc về các chi tộc lập thành Vương quốc Judah gồm các chi phái Judah Benjamin và Levi Mười chi tộc còn lại lập thành Vương quốc Israel bị lưu đày khi bị xâm lăng bởi đế quốc Assyria Chữ Do Thái Jew có nguồn gốc từ chữ Judah Phổ hệ theo Hồi giáo Người Hồi giáo tin rằng giao ước được truyền từ Abraham đến Ishmael vì ông là con đầu lòng và là con chính thức Phổ hệ theo Kitô giáo Tín hữu Kitô giáo tin rằng giao ước được truyền từ Abraham đến Isaac con đầu lòng trong hôn phối và đến Jacob Israel Dòng dõi của Jacob là người kế thừa giao ước Dù vậy quyền trị vì được truyền cho Judah một trong những con trai của Jacob đến hậu duệ của Judah là Vua David sau cùng là Chúa Giê su Đấng Messiah của dân Do thái Sự chết chuộc tội của Chúa Giê su Ki tô thiết lập một giao ước mới khiến sự kế thừa huyết thống từ Abraham không còn cần thiết Hầu hết tín hữu Kitô giáo đồng ý rằng về phương diện thuộc linh người Kitô hữu là con cái của Abraham Phổ hệ theo Mormon giáo Tín đồ Mormon tin rằng giao ước được truyền từ Abraham đến Isaac rồi đến Jacob Họ tin rằng họ thuộc về chi phái Joseph Sách Thánh Cả ba tôn giáo này đều đặt thẩm quyền của mình trên các sách thánh được hầu hết tín đồ xem là lời của Thiên Chúa vì vậy là thánh và chân xác cùng với một số sách khác được tôn trọng như là có sự soi dẫn thần thượng Do Thái giáo Kinh thánh của Do thái giáo gồm có Tanakh chữ viết tắt trong tiếng Hebrew cho các cuốn Ngũ Thư Torah Luật Nevi im các sách Tiên tri và Ketuvim các sách văn chương Các sách này được bổ sung bởi một bộ các tác phẩm được viết bởi các chức sắc gọi là Talmud Tanakh đặc biệt là Torah trong bản văn Hebrew được xem là thánh đến từng câu chữ Mọi dịch thuật đều không được hoan nghênh và cần phải hết sức cẩn thận và kiên nhẫn khi sao chép Kitô giáo Các sách thánh của Kitô giáo là Cựu Ước không có khác biệt quan trọng nào so với Kinh thánh Hêbrơ cùng với Tân Ước bao gồm bốn sách Phúc âm viết về cuộc đời và sự day dỗ của Chúa Giê su được cho là của các sứ đồ Matthew Mark Luke và John và các sách khác được viết bởi các giáo phụ đầu tiên như Phaolô Tất cả các sách này được gọi chung là Kinh Thánh Kitô giáo thường được xem là có sự soi dẫn của Thiên Chúa Như vậy người Kitô giáo công nhận các giáo lý căn bản của Cựu Ước đặc biệt là Mười Điều răn Dù vậy họ tin rằng cuộc đời và sự dạy dỗ của Chúa Giê su như được ký thuật trong Tân Ước soi rọi ánh sáng trên mối tương giao mật thiết giữa Thiên Chúa và loài người bằng cách nhìn xem tình yêu thương và sự thương xót là lớn hơn các điều luật bằng cách giảm nhẹ các luật lệ nghi lễ như kiêng cữ một số thức ăn hoặc các nghi thức thờ phụng và bằng cách giao cho các sứ đồ của Ngài sứ mạng rao giảng Lời của Thiên Chúa Các bản Kinh Thánh được phổ biến rộng rãi trong cộng đồng Kitô giáo là Bản Kinh Thánh Bảy mươi tiếng Hi Lạp bản Kinh Thánh Vulgate tiếng Latinh bản Kinh Thánh King James tiếng Anh và bản Kinh thánh Synodal tiếng Nga Ngoài ra còn có nhiều sách khác được viết bởi các cá nhân hoặc bởi các công đồng Một số giáo hội công nhận các tác phẩm này như là phần bổ sung cho các sách của Kinh Thánh trong khi các giáo hội khác khước từ công nhận chúng Hồi giáo Hồi giáo chỉ có duy nhất một sách thánh Kinh Qur an gồm 114 chương surat Cũng theo Kinh Qur an các chương này được mặc khải cho tiên tri Muhamad bởi thiên sứ trưởng Gabriel và được giữ gìn bởi các môn đồ của Muhamad cho đến khi chúng được biên tập thành một quyển sách duy nhất không sắp xếp theo thứ tự thời gian vài thập niên sau khi ông qua đời Kinh Qur an chứa đựng vài câu chuyện lấy từ Kinh thánh Do Thái chủ yếu trong sura 17 Con cái của Israel nhiều lần nhắc đến Chúa Giê xu như là một tiên tri được soi dẫn bởi Thiên Chúa Tuy nhiên nhìều điều luật trong Tanakh và Tân Ước không được chấp nhận hoàn toàn nhưng được thay thế bởi các điều luật mà họ tin là được Allah mặc khải trực tiếp cho Muhamad qua Gabriel Giống như người Do Thái giáo người Hồi giáo xem bản văn tiếng Ả Rập của kinh Qur an là thánh cho đến từng câu chữ Cũng như Luật truyền khẩu được thêm vào Kinh Thánh Hêbrơ Kinh Qur an được bổ sung bởi Hadith bộ sách được viết sau này nhằm ký thuật lời giảng của Tiên tri Muhamad Kinh Hadith giải thích và chi tiết hoá các điều luật trong Kinh Qur an Kinh Hadith và chuyện kể về cuộc đời của Muhamad lập nên Kinh Sunnah bộ kinh sách bổ sung cho Kinh Qur an Tuy nhiên vào thế kỷ 20 những tín đồ Hồi giáo tự xưng là Những người thuận phục qui tụ thành một nhóm mà niềm xác tín trọng tâm là Kinh Qur an là kinh thánh hợp pháp duy nhất Kinh Hadith và Sunnah là những tác phẩm không được soi dẫn bởi thần quyền Quan điểm này đặt họ vào thế đối nghịch với nhiều nhóm Hồi giáo khác đặc biệt khi họ đem xác tín nền tảng số một của Hồi giáo truyền thống Chỉ có một Thiên Chúa duy nhất và Muhamad là tiên tri của Ngài ra phân tích và chỉ giữ lại phần đầu Chỉ có một Thiên Chúa duy nhất họ cho rằng phần còn lại là khuyến khích thờ lạy hình tượng Mặc Môn Các tín đồ của Giáo hội Mặc Môn không chỉ tin kinh Tân Ước và Cựu Ước mà còn họ tin Sách Mặc Môn Giáo Lý Giao Ước và Trân Châu Vô Giá là những quyển thánh thư mà góp phần mang phúc âm trọn vẹn của Thiên Chúa đến muôn người Trông đợi Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham đều bày tỏ niềm tin vào ngày tận thế và thời điểm Vương quốc của Thiên Chúa đến trên đất Do Thái giáo mong đợi sự hiện đến của Đấng Messiah Kitô giáo trông mong sự tái lâm của Chúa Kitô Tín đồ Hồi giáo trông chờ cả sự tái lâm của Chúa Giê su để hoàn tất cuộc đời và chết vì họ tin rằng Chúa Giê su vẫn sống và chưa hề bị đóng đinh và sự trở lại của Mahdi Sunnis trong sự hoá thân đầu tiên và Shi as sự trở lại của Muhamad al Mahdi Thế giới bên kia Do Thái giáo Quan điểm của Do Thái giáo về cuộc sống sau cái chết là đa dạng Có thể do tôn giáo này chỉ chú tâm đến cuộc sống hiện tại không phải đến điều gì sẽ xảy ra sau cái chết Không có nghĩa là Do Thái giáo không tin vào thế giới bên kia chỉ đơn giản không xem đó là điều quan trọng Nhiều người tin rằng cuộc sống sau cái chết là một tiến trình thanh tẩy trước khi được chấp nhận vào thế giới bên kia Thân thể sẽ nhận hình phạt trong Sheol hay trong mồ mả và linh hồn được thanh tẩy tại Gehena hay ngục luyện tội Trong ngục luyện tội mọi linh hồn được thanh tẩy bằng cách xét lại cuộc sống của mình và nhận ra những lỗi lầm mà mình đã phạm Tiến trình này kéo dài tối đa là một năm thời gian đủ để tẩy sạch linh hồn bẩn thỉu nhất Nhiều người khác cho rằng linh hồn những người gian ác nhất được thanh tẩy hoàn toàn tại Abbadon Điều gì xảy ra sau tiến trình thanh tẩy để có thể được lên vườn Eden vẫn còn là vấn đề đang tranh luận Kitô giáo Đời sau là một trong những khái niệm nền tảng của thần học Kitô giáo Tội nhân sẽ nhận lãnh sự trừng phạt tại Hỏa ngục và bị phân cách với Thiên Chúa đời đời Ngược lại người công chính sẽ được tiếp rước vào cuộc sống phước hạnh đời đời thân cận với Thiên Chúa ở Thiên đàng hoặc Vương quốc của Thiên Chúa Một số nền thần học Kitô giáo chấp nhận ngục luyện tội tương tự như Gehena của Do Thái giáo nơi linh hồn phạm tội nhẹ sẽ được thanh tẩy trong một thời gian trước khi được lên Thiên đàng Khái niệm về đời sau nơi con người sẽ được tưởng thưởng hoặc trừng phạt vì cớ những gì họ làm trong đời này ảnh hưởng toàn diện trên tư duy và nghi lễ Kitô giáo Con người có thể nhận lãnh sự tha thứ từ Thiên Chúa khi thật tâm hối cải Theo đức tin Công giáo chỉ có thể có được sự tha tội khi xưng tội với linh mục người có thể yêu cầu người xưng tội cầu nguyện như một hình thức sửa phạt đây là một trong bảy bí tích theo nghi thức Công giáo Một số giáo phái yêu cầu sự xưng tội công khai trước mọi người Trải qua nhiều thế kỷ một số cộng đồng Kitô giáo phát triển các nghi lễ tự trừng phạt từ đi hành hương đến các nơi thánh đến tự hành xác Nhiều giáo phái Kháng Cách Protestantism tin rằng đức tin là chìa khoá dẫn đến sự tha thứ và cứu rỗi các việc lành cũng xuất phát từ đức tin sola fide Việc giáo hội phân phối sự tha tội để nhận lại tiền quyên tặng dưới hình thức bán phép ân xá vào cuối thời kỳ Trung cổ là một trong những nguyên nhân dẫn đến Cuộc Cải cách Kháng nghị Protestant Reformation Khái niệm về đời sau về sự cứu chuộc và về sự trừng phạt đời đời được nói đến trong Tân Ước nhưng không có nhiều chi tiết Sự miêu tả về Hỏa ngục và Thiên đàng vẫn đang là những suy diễn của các nhà thần học Tuy nhiên sự miêu tả Hỏa ngục như là nơi chốn đầy lửa và diêm sinh với nhiều sự đau đớn là khái niệm phổ biến rộng rãi theo suốt dòng lịch sử Thần học Kitô giáo bác bỏ khái niệm linh hồn người chết hiện diện trong thế giới người sống như đầu thai nhập vào người sống người chết hiện về Theo khái niệm những hiện tượng ma quỷ do quyền lực ma quỷ Satan tạo nên nhằm làm suy yếu đức tin của các Kitô hữu Một vài giáo phái tin vào hiện tượng quỷ ám nhưng họ cho rằng đây là bởi quyền lực ma quỷ không phải bởi linh hồn người chết Nhiều người tin linh hồn các người thánh đã chết thỉnh thoảng hiện về với người sống trong khải tượng để dẫn dắt và giúp đỡ Những vị thánh này cũng được cầu khấn như là những trung gian giữa con người và Thiên Chúa Hồi giáo Người Hồi giáo tin vào một địa ngục thiêu đốt dành cho người không vâng phục Thiên Chúa và phạm tội trọng Những người thờ phụng Ngài được hứa sẽ nhận lãnh sự sống vĩnh cửu trên thiên đàng Thiên đàng được chia thành bảy tầng vì vậy có thuật ngữ bảy tầng trời tầng trên cùng dành cho người chết vì đức tin Nhờ hối cải mọi tội đều được tha vì Thiên Chúa được miêu tả là Đấng hay thương xót Thờ phụng Ngoại trừ một vài khác biệt nhỏ các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham đều theo chu kỳ bảy ngày trong đó một ngày được chọn để biệt riêng ra cho thờ phụng cầu nguyện và các hoạt động tôn giáo khác Tập tục này xuất phát từ câu chuyện sáng thế được chép trong Kinh Thánh khi Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ trong sáu ngày và Ngài nghỉ vào ngày thứ bảy Hồi giáo chọn ngày thứ sáu dành cho sự cầu nguyện tập thể không phải là ngày nghỉ Chu kỳ 7 ngày này được cho là có nguồn gốc từ người Babylon vì Abraham ra đi từ thành Ur của người Babylon người Babylon theo chu kỳ 7 ngày là do quan sát thiên văn thấy có 7 thiên thể di chuyển trên bầu trời Mặt Trời Mặt Trăng Sao Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ Cả Do Thái giáo và Hồi giáo xem phép cắt bao quy đầu là dấu chứng cho đức tin trong khi Kitô giáo dùng lễ Thanh Tẩy Lễ Rửa tội hay Báp têm thay thế cho dấu chứng này Nghi thức Thanh Tẩy khác nhau giữa các giáo hội Kitô giáo nhưng cũng chỉ là những chọn lựa giữa dầm mình trong nước immersion rảy nước aspersion hoăc xức nước anointment Do Thái giáo và Hồi giáo đều thiết lập những luật lệ nghiêm khắc trong kiêng cữ thức ăn như luật kosher của Do Thái giáo và luật halaal của Hồi giáo Cả hai đều cấm ăn thịt lợn Hồi giáo nghiêm cấm mọi loại rượu Kitô giáo trước đây không cho phép dùng thịt không phải cá vào các ngày thứ sáu trong một vài thời gian trong năm nhưng luật này hoặc bị huỷ bỏ hoặc làm giảm nhẹ tại nhiều giáo hội Kitô giáo và Hồi giáo đều chú trọng vào việc truyền bá đức tin nhiều tổ chức Kitô giáo gửi giáo sĩ đến hầu như khắp nơi trên thế giới để thuyết phục người khác chia sẻ đức tin của mình Xem thêm BULLET Thiên Chúa BULLET Độc thần giáo BULLET Do Thái giáo BULLET Kitô giáo BULLET Hồi giáo Liên kết ngoài BULLET What Is An Abrahamic Religion BULLET Abrahamic Family Reunion BULLET What s Next Heaven hell and salvation in major world religions Beliefnet com lưu trữ BULLET Early law