id
stringlengths
1
8
title
stringlengths
1
250
clean_text
stringlengths
2
263k
3857
Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp
Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp hay nhóm ngôn ngữ Hellen thuật ngữ tiếng Anh Hellenic là một nhánh con của ngữ hệ Ấn Âu với phân nhánh chính là tiếng Hy Lạp Trong hầu hết các phân loại nhóm này chỉ bao gồm tiếng Hy Lạp nhưng vẫn có một số nhà ngôn ngữ học sử dụng thuật ngữ Hellenic để bao hàm tiếng Hy Lạp chuẩn và các biến thể khác được cho là có quan hệ họ hàng nhưng đủ khác biệt để được coi là ngôn ngữ riêng biệt giữa các ngôn ngữ cổ đại hoặc các biến thể tiếng Hy Lạp hiện đại Cây phát sinh Có đề xuất cho rằng thuật ngữ Hellenic nên được dùng để bao hàm cả tiếng Hy Lạp chuẩn và tiếng Macedon cổ một ngôn ngữ hầu như chưa được chứng thực và chưa rõ mức độ quan hệ với tiếng Hy Lạp Giả thuyết Hellenic với hai nhánh nêu trên đây cho rằng tiếng Macedon cổ không phải là một phương ngữ của tiếng Hy Lạp mà là một ngôn ngữ chị em bên ngoài nhóm Hy Lạp chuẩn Nhiều đề xuất khác lại gộp tiếng Macedon cổ vào tiếng Hy Lạp chuẩn hoặc gộp nó vào nhóm Cổ Balkan chưa được phân loại Nhánh Hy Lạp tách ra làm hai phân nhánh chính BULLET 1 Nhánh Attiki hay Ἀττικὴ διάλεκτος còn được gọi là Nhánh phía Đông Nhánh này có tên Attic vì tập trung tại vùng Attike chung quanh thủ đô Athena và bao gồm tiếng Hy Lạp tiếng Hy Lạp cổ cũng như các loại tiếng Hy Lạp dùng tại Thổ Nhĩ Kỳ tiếng Ponti dùng bởi một nhóm người Do Thái tại Hy Lạp tiếng Yevanic BULLET 2 Nhánh Dorismos hay Δωρισμός còn được gọi là Nhánh phía Tây và chỉ có tiếng Tsakonia Nhánh này có tên Dori vì là hậu thân của một loại tiếng Hy Lạp dùng bởi người Dori cổ
3859
Giới hạn Chandrasekhar
Giới hạn Chandrasekhar Giới hạn Chandrasekhar là khối lượng tối đa của một sao lùn trắng Nó khoảng chừng 3 10 kg hoặc 1 44 lần khối lượng Mặt Trời Con số này có thể thay đổi từ 1 2 đến 1 46 lần khối lượng Mặt Trời và phụ thuộc thành phần hóa học của ngôi sao Giới hạn này đã được nhà vật lý Mỹ gốc Ấn Độ Subrahmanyan Chandrasekhar tính ra đầu tiên và do đó được đặt tên theo ông Trong đó μ là khối lượng trung bình của phân tử tính theo electron m là khối lượng của khối lượng của nguyên tử hydrogen và ω 2 018236 là hằng số phụ thuộc vào kết quả phương trình Lane Emden Tính toán cụ thể ra giá trị này vào khoảng 2 μ 2 85 10 kg hoặc 1 43 2 μ M với M 1 989 10 kg là khối lượng Mặt Trời formula_2 là khối lượng Planck M 2 176 10 kg khi đó giới hạn Chandrasekhar là M m Ánh sáng của ngôi sao toả ra tạo nên áp suất ánh sáng đẩy khí quyển của nó ra ngoài Khi một ngôi sao sử dụng hết tất cả chất đốt của nó và không phát sáng nữa áp suất ánh sáng bị mất và khí quyển bị suy sập về lõi của sao dưới sức hút của trọng lực Nếu ngôi sao có khối lượng dưới giới hạn Chandrasekhar sự suy sập bị ngăn lại bởi áp suất thoái hóa của điện tử và ngôi sao trở thành một sao lùn trắng ổn định Nếu ngôi sao có khối lượng cao hơn lúc đó trọng trường của nó đủ lớn để thắng áp suất thoái hóa của điện tử và sao tiếp tục quá trình suy sập vượt qua giai đoạn sao lùn trắng trở thành một sao neutron sao quark hoặc lỗ đen Các quá trình suy sập của sao đều gây nên sự tăng nhanh về mật độ và áp suất tại tâm tạo nên sóng sốc đẩy ngược một phần đáng kể vật chất của sao trở lại không gian xung quanh làm bùng lên các vụ nổ như siêu tân tinh Xem thêm BULLET Sao lùn trắng Liên kết ngoài BULLET Diễn từ nhận giải Nobel của Chandrasekhar
3861
Phân loại sao
Phân loại sao Trong thiên văn học phân loại sao là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó rồi sau đó chuyển đổi thành thuật ngữ của các đặc trưng khác Nhiệt độ của sao có thể được phân loại bằng cách sử dụng định luật thay thế Wien nhưng nó gây ra những khó khăn đối với các sao ở xa Quang phổ thiên văn cho ta một cách để phân loại sao theo các vạch hấp thụ của chúng đặc biệt các vạch hấp thụ chỉ có thể quan sát được trong một khoảng nhất định của nhiệt độ vì chỉ trong khoảng nhiệt độ này thì các mức năng lượng nguyên tử mới phổ biến Các sơ đồ có từ thế kỷ 19 phân loại các sao từ A đến P là xuất xứ của các phân loại quang phổ hiện nay Phân loại quang phổ Morgan Keenan Phân loại sao này là phổ biến nhất hiện nay Các lớp sao thông thường được phân loại theo trật tự từ nóng nhất đến lạnh nhất Một câu tiếng Anh phổ biến để ghi nhớ trật tự này là Oh Be A Fine Girl Kiss Me có nhiều phương án khác nhau để đọc danh sách phân loại sao tương tự như vậy Sơ đồ này được phát triển trong những năm 1900 bởi Annie J Cannon và Đài thiên văn đại học Harvard Harvard College Observatory Biểu đồ Hertzsprung Russell liên kết phân loại sao với cấp sao tuyệt đối độ trưng và nhiệt độ bề mặt Cũng cần phải lưu ý rằng các miêu tả về màu sắc các sao là truyền thống trong thiên văn thực tế chúng miêu tả ánh sáng sau khi đã bị tán xạ trong bầu khí quyển Trái Đất Ví dụ Mặt Trời trên thực tế không phải là một sao có màu vàng mà có nhiệt độ màu sắc của vật đen khoảng 5 780 K đó là màu trắng không có dấu vết của màu vàng một màu đôi khi được sử dụng như là định nghĩa của màu trắng tiêu chuẩn Lý do phân bổ cọc cạch của các chữ cái có nguyên nhân lịch sử Khi người ta lần đầu tiên lấy quang phổ của các sao họ nhận thấy các sao có các vạch quang phổ hiđrô có độ đậm rất khác nhau vì thế họ phân loại sao trên cơ sở độ đậm của các vạch thuộc chuỗi balmơ của hiđrô từ A mạnh nhất đến Q yếu nhất Các vạch khác của các chất trung hòa hay ion hóa sau đó cũng được xét đến các vạch H và K của calci vạch D của natri v v Sau đó người ta nhận thấy một số phân loại trên thực tế là đúp và các phân loại đó đã bị loại ra Muộn hơn nữa người ta nhận ra rằng độ đậm các vạch của hiđrô có liên hệ với nhiệt độ bề mặt của các sao Công việc nền tảng này được hoàn thành bởi các cô gái của Đài thiên văn đại học Harvard chủ yếu là Cannon và Antonia Maury dựa trên các công trình của Williamina Fleming Các phân loại này sau đó được phân loại nhỏ hơn theo các số Ả Rập 0 9 A0 có nghĩa là sao nóng nhất trong lớp A và A9 là sao lạnh nhất trong lớp này Mặt Trời của chúng ta được phân loại là G2 Các dạng quang phổ Lớp O BULLET Các sao thuộc lớp O cực kỳ nóng và cực kỳ chói lọi về màu sắc rất gần với màu xanh Naos Zeta Puppis trong chòm sao Thuyền Vĩ sáng gấp khoảng một triệu lần Mặt Trời Các sao này có các vạch quang phổ heli ion hóa và trung hòa rõ nét và các vạch hiđrô yếu Các sao lớp O phát ra phần lớn bức xạ trong dạng tia tử ngoại Các ví dụ lớp O Lớp B BULLET Các sao lớp B rất chói lọi Rigel trong chòm sao Lạp Hộ là sao siêu khổng lồ lam thuộc lớp B Quang phổ của chúng có các vạch heli trung hòa và các vạch hiđrô vừa phải Vì các sao lớp O và B hoạt động rất mạnh nên tuổi thọ của chúng rất thấp Chúng không rời xa khỏi khu vực chúng đã sinh ra vì không đủ thời gian Do đó chúng có khuynh hướng liên kết với nhau trong cái gọi là các liên kết OB1 một loại liên kết có liên quan với các đám mây phân tử khổng lồ Liên kết Orion OB1 là nguyên một nhánh xoắn ốc thuộc về thiên hà của chúng ta các sao sáng hơn sẽ làm cho nhánh xoắn ốc sáng hơn nhưng thực ra không có nhiều sao ở đó và chứa toàn bộ chòm sao Lạp Hộ Lớp A BULLET Các sao lớp A thì phổ biến hơn trong số các sao có thể quan sát bằng mắt thường Deneb trong chòm sao Thiên Nga là một sao có sức hoạt động ghê gớm trong khi Sao Thiên Lang Sirius trong chòm sao Đại Khuyển cũng là sao lớp A nhưng không hoạt động mạnh như thế Các sao lớp A có màu trắng Rất nhiều sao lùn trắng cũng thuộc lớp A Chúng có các vạch quang phổ hiđrô đậm và của các ion kim loại Lớp F BULLET Các sao lớp F cũng là những sao hoạt động mạnh nhưng chúng có xu hướng là những sao trong chuỗi chính Chẳng hạn như Beta Virginis trong chòm sao Xử Nữ Quang phổ của chúng được đặc trưng bởi các vạch hiđrô yếu và của ion kim loại màu của chúng là trắng pha màu vàng nhẹ Lớp G BULLET Các sao lớp G có lẽ được biết đến nhiều nhất do Mặt Trời của chúng ta thuộc lớp này Chúng có quang phổ hiđrô yếu hơn lớp F nhưng cùng với các quang phổ ion kim loại chúng còn có các quang phổ của kim loại trung hòa Các sao siêu khổng lồ thông thường là thuộc lớp O hay B xanh hay K hoặc M đỏ do chúng là như vậy nên chúng khó có khả năng thuộc về lớp G bởi vì đây là những khu vực không ổn định cho các sao siêu khổng lồ tồn tại Lớp K BULLET Các sao lớp K là các sao màu da cam có nhiệt độ thấp hơn Mặt Trời một chút Một số sao lớp K là sao khổng lồ và siêu khổng lồ chẳng hạn như Arcturus trong khi một số khác như Alpha Centauri B là sao thuộc chuỗi chính Chúng có vạch quang phổ hiđrô cực yếu nếu như có và chủ yếu là của các kim loại trung hòa Lớp M BULLET Lớp M là phổ biến nhất nếu tính theo số lượng sao Mọi sao lùn đỏ nằm ở đây và chúng có rất nhiều hơn 90 sao là các sao lùn đỏ chẳng hạn như Proxima Centauri Một số sao khổng lồ và siêu khổng lồ như Antares và Betelgeuse hay các sao đổi màu Mira thuộc về lớp này Quang phổ của sao lớp M thuộc về các phân tử và kim loại trung hòa nhưng thông thường không có hiđrô Titan oxide có thể rất nhiều trong các sao lớp M Sự mờ của màu đỏ làm người ta nhầm lẫn là ngôi sao ở một khoảng cách xa hơn thật sự Khi có một vật thể có độ nóng tương tự như các sao này chẳng hạn như đèn halogen 3 000 K được đặt cách chúng ta vài kilômét nó cũng sẽ xuất hiện đối với chúng ta như một nguồn sáng đỏ tương tự như các sao này Bổ sung các dạng quang phổ Một số loại quang phổ mới được sử dụng để phân loại một số sao ít gặp hơn do chúng đã được tìm thấy BULLET W Tới 70 000 K các sao Wolf Rayet BULLET L 1 500 2 000 K Các sao với khối lượng không đủ để diễn ra các phản ứng nhiệt hạch thông thường các sao lùn nâu Các sao lớp L chứa lithi là nguyên tố bị tiêu hủy rất nhanh trong các sao nóng hơn BULLET T 1 000 K Các sao lùn nâu đã nguội hơn với mêtan trong quang phổ BULLET C Các sao cacbon BULLET S Tương tự như các sao lớp M nhưng có zirconi dioxide thay vì titan dioxide như thông thường BULLET D Các sao lùn trắng ví dụ Sirius B Lớp W đại diện các sao siêu sáng Wolf Rayet với sự sai khác đặc biệt là chúng chứa chủ yếu là heli thay vì hiđrô Chúng được coi là những sao siêu khổng lồ đang chết với lớp hiđrô đã bị thổi bay đi vì các trận gió nóng sinh ra bởi nhiệt độ cao của chúng do đó đang trực tiếp phô bày ra lớp vỏ heli nóng Các sao lớp L được gọi tên như thế từ sự hiện diện của lithi trong lõi của chúng Bất kỳ hình thái nào của lithi cũng sẽ bị tiêu hủy rất nhanh trong các phản ứng hạt nhân đang diễn ra trong các sao thông thường điều này chỉ ra rằng các sao trong lớp này không còn các quá trình nhiệt hạch đang diễn ra Chúng là các sao có màu đỏ sẫm và sáng nhất trong các thiết bị hồng ngoại Khí của chúng đã bị làm nguội đến mức các hiđrít của kim loại và kim loại kiềm có thể tồn tại trong quang phổ Các sao lớp T là các sao rất trẻ và có mật độ thấp thông thường tìm thấy trong các đám mây liên sao nơi chúng sinh ra Chúng có thể là những thiên thể vừa đủ lớn để có thể gọi là sao hay những thiên thể được gọi là dưới sao là các dạng khác nhau của sao lùn nâu Chúng có màu đen phát ra ít hoặc không có ánh sáng nhìn thấy nhưng mạnh nhất là hồng ngoại Nhiệt độ bề mặt của chúng là sự tương phản hoàn toàn với 50 000 K hay cao hơn của các sao lớp O chúng chỉ có nhiệt độ tới 1 000 K Trong các sao này các phân tử phức tạp có thể tạo thành minh chứng bằng các vạch đậm của mêtan trong quang phổ của chúng Nếu như các sự nghiên cứu gần đây thật sự chính xác thì các lớp T và L có thể phổ biến hơn tất cả các lớp khác cộng lại Sự nghiên cứu các đĩa tiền hành tinh đĩa tiền hành tinh là một sự kết hợp của các khí trong các tinh vân mà từ đó các ngôi sao cũng như hệ mặt trời và hệ sao hình thành cho thấy số lượng các sao trong thiên hà với các cấp độ sáng khác nhau phải nhiều hơn những gì chúng ta đã biết Người ta nghĩ rằng các đĩa này đang ganh đua với nhau Cái đầu tiên được tạo thành sẽ trở thành một tiền sao một thiên thể hoạt động rất mạnh và sẽ phá vỡ các đĩa khác gần đó hút lấy khí của chúng Các đĩa nạn nhân có lẽ sau đó sẽ trở thành các sao thuộc chuỗi chính hay sao lùn nâu lớp L hoặc T nhưng chúng ta hoàn toàn không nhìn thấy Vì tuổi thọ của chúng cao chưa có sao nào với khối lượng nhỏ hơn 0 8 khối lượng Mặt Trời đã chết trong lịch sử của thiên hà nên các sao nhỏ này sẽ được tích lũy theo thời gian Các sao lớp R và N là các sao cacbon các sao siêu khổng lồ đỏ đạt đến giai đoạn cuối trong đời của chúng tương đương với khoảng từ giữa G tới cuối M trong hệ thống phân loại thông thường Gần đây người ta đã xếp nó sang phân loại cacbon C với N0 bắt đầu áng chừng là C6 Các sao lớp S có vạch quang phổ ZrO hơn là TiO và là trung gian giữa sao lớp M và sao cacbon Các sao này có sự hiện diện của cacbon và oxy gần như bằng nhau và cả hai nguyên tố gần như toàn bộ nằm trong các phân tử CO Đối với các sao nguội đủ mức để có thể tạo ra phân tử CO thì nó có xu hướng ăn hết các nguyên tố khác ít hơn kết quả là oxy thừa trong các sao chuỗi chính cacbon thừa trong các sao lớp C và không có gì thừa trong các sao lớp S Lớp D đôi khi được sử dụng để gọi các sao lùn trắng một trạng thái mà phần lớn các sao sẽ phải trải qua vào cuối đời Lớp D được chia tiếp thành các lớp nhỏ DA DB DC DO DZ và DQ Lưu ý rằng các chữ cái không có quan hệ với các chữ cái được sử dụng trong phân loại của các sao thực sự Cuối cùng các lớp P và Q thỉnh thoảng được sử dụng cho các thiên thể chắc chắn không phải là sao Các thiên thể lớp P là các tinh vân hành tinh và lớp Q là các sao đang nổ Phân loại quang phổ Yerkes Phân loại quang phổ Yerkes còn gọi là hệ thống MKK dựa vào tên của các tác giả là hệ thống của phân loại quang phổ sao được giới thiệu năm 1943 bởi William W Morgan Phillip C Keenan và Edith Kellman từ Đài thiên văn Yerkes Phân loại này dựa trên các vạch quang phổ nhạy cảm với lực hấp dẫn bề mặt sao có liên quan đến độ chiếu sáng ngược lại với phân loại Harvard dựa trên nhiệt độ bề mặt Vì bán kính của các sao khổng lồ lớn hơn nhiều so với các sao lùn trong khi khối lượng của chúng lại xấp xỉ nhau nên trọng trường và vì thế mật độ các khí cũng như áp suất trên bề mặt của sao khổng lồ thấp hơn nhiều so với sao lùn Các khác biệt này hiển nhiên tạo thành các hiệu ứng chiếu sáng có ảnh hưởng đến cả bề rộng lẫn cường độ của các vạch quang phổ làm chúng có thể đo được Một số các lớp khác nhau về độ chiếu sáng là BULLET 0 các sao cực siêu khổng lồ được thêm vào sau BULLET Ia phần lớn các siêu tân tinh sáng ví dụ sao Deneb được xếp hàng A2I1 BULLET Ib các sao siêu khổng lồ ít sáng hơn BULLET II các sao khổng lồ sáng BULLET III các sao khổng lồ bình thường BULLET IV các sao cận khổng lồ BULLET V các sao dãy chính sao lùn BULLET VI các sao cận lùn ít sử dụng BULLET VII các sao lùn trắng ít sử dụng BULLET Ve các sao lóe sáng sao biến quang Các nguồn khác Liên kết ngoài BULLET http www twcac org Tutorials spectral_classes htm
3864
Kim loại kiềm
Kim loại kiềm Các kim loại kiềm là một dãy các nguyên tố trong nhóm IA của bảng tuần hoàn các nguyên tố ngoại trừ hiđrô Đó là lithi natri kali rubiđi caesi và franci Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên Các kim loại kiềm là các kim loại có màu trắng bạc mềm có khối lượng riêng thấp có phản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhóm halôgen để tạo thành các muối điện ly và với nước để tạo thành các hiđrôxít kiềm rất mạnh về phương diện hóa học tức các base Các nguyên tố này chỉ có một êlectron ở lớp ngoài cùng vì thế trạng thái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi một êlectron để tạo thành ion có điện tích dương 1 Hiđrô có một êlectron đơn độc đôi khi được xếp vào đầu nhóm IA nhưng nó không phải là một kim loại kiềm nó tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khí hai nguyên tử phân tử Để loại bỏ êlectron duy nhất của nó đòi hỏi tương đối nhiều năng lượng hơn việc loại bỏ êlectron ngoài cùng của các kim loại kiềm Giống như các halôgen chỉ một êlectron bổ sung là đủ để điền đầy lớp ngoài cùng của nguyên tử hiđrô vì thế hiđrô có thể trong một vài điều kiện môi trường có những tính chất của một halôgen tạo thành ion âm hydride Hợp chất của hiđrô với các kim loại kiềm và một số kim loại chuyển tiếp cũng đã được tạo ra Dưới áp suất cực lớn chẳng hạn như ở lõi của Mộc Tinh hiđrô có tính kim loại và có các tính chất giống như kim loại kiềm xem thêm hiđrô kim loại Các kim loại kiềm đều có liên kết kim loại yếu và đều có mạng tinh thể lập phương tâm khối
3866
Au
Au Từ viết tắt Au hoặc AU có thể dùng để chỉ BULLET Viết tắt của Liên minh châu Phi African Union Máy tính BULLET miền cấp cao nhất au của Úc BULLET tên đuôi cho định dạng tập tin au audio của Sun ví dụ như c baihat au Khoa học BULLET đơn vị thiên văn AU BULLET đơn vị nguyên tử au BULLET ký hiệu hóa học cho vàng Au từ Latinh aurum Ký hiệu khác BULLET mã quốc gia của Úc theo chuẩn ISO 3166 1 xem các phân mã tại
3869
Kanji
Kanji còn gọi là chữ Hán tiếng Nhật là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật Tên gọi Từ kanji bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 chuyển tự La tinh kanji Cách viết kanji của nó được lấy từ hình thức chuyển tự La tinh của từ tiếng Nhật này Trong tiếng Nhật từ 漢字 kanji được dùng để chỉ cả những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật lẫn những chữ Hán được dùng để viết các ngôn ngữ khác Từ kanji trong tiếng Việt thường được dùng để chỉ những chữ Hán dùng để viết tiếng Nhật hiếm khi được dùng để chỉ chữ Hán dùng để viết các ngôn ngữ khác Từ tiếng Nhật 漢字 kanji bắt nguồn từ từ tiếng Hán 漢字 âm Hán Việt Hán tự Thư tịch tiếng Hán cổ nhất đã biết có sử dụng tên gọi 漢字 Hán tự để chỉ chữ Hán là sách 梵語千字文 Phạm ngữ thiên tự văn còn có tên gọi khác là 唐字千鬘聖語 Đường tự thiên man thánh ngữ 梵唐千字文 Phạm Đường thiên tự văn do nhà sư đời Đường Nghĩa Tịnh viết dưới thời vua Đường Cao Tông Thư tịch cổ nhất đã biết do người Nhật viết gọi chữ Hán là 漢字 Hán tự là sách 照権実鏡 Chiếu quyền thật kính do nhà sư Tối Trừng viết năm Hoằng Nhân 弘仁 thứ 8 Tây lịch năm 817 Tên gọi 漢字 Hán tự được dùng trong sách để phân biệt chữ Hán với một loại văn tự khác được đề cập đến trong sách là chữ Phạm 漢字 Hán tự trở thành tên gọi phổ biến của chữ Hán ở Nhật Bản trước khi nó trở nên phổ biến ở Trung Quốc Tại Trung Quốc trước thời cận đại trong tiếng Hán không có tên gọi chỉ riêng chữ Hán được đông đảo người nói tiếng Hán biết đến Suốt trong khoảng thời gian từ khi xuất hiện tên gọi 漢字 Hán tự cho đến trước thời cận đại người nói tiếng Hán thường chỉ gọi chữ Hán là 字 tự hoặc 文 văn hoặc 文字 văn tự Các tên gọi này đều chỉ có nghĩa là chữ chữ viết không phải là tên gọi chỉ riêng chữ Hán Thời Thanh mạt 1840 1912 một số người Trung Quốc có học vấn sang Nhật Bản biết được rằng người Nhật gọi chữ Hán là 漢字 Hán tự sau khi trở về Trung Quốc đã dùng từ 漢字 Hán tự để chỉ chữ Hán Nhờ đó mà tên gọi 漢字 Hán tự mới trở nên phổ biến trong tiếng Hán Khi hiragana và katakana chưa xuất hiện tiếng Nhật được viết hoàn toàn bằng chữ Hán Giống như âm Hán Việt của người nói tiếng Việt người nói tiếng Nhật cũng có âm đọc tiêu chuẩn bắt nguồn từ tiếng Hán để đọc chữ Hán trong văn bản văn ngôn Âm đọc của chữ Hán khi được dùng để viết tiếng Nhật có thể giống với âm văn ngôn hoặc không Nghĩa mà một chữ Hán biểu thị khi được dùng để viết tiếng Nhật có thể giống hoặc khác với nghĩa mà của chữ Hán đó biểu thị khi được dùng để viết văn ngôn Khi âm và nghĩa của chữ Hán dùng để viết tiếng Nhật đều giống với âm và nghĩa của chữ Hán khi dùng để viết văn ngôn thì chữ Hán được người nói tiếng Nhật thời xưa gọi là 真名 chân danh Khi âm hoặc nghĩa hoặc cả âm lẫn nghĩa của chữ Hán dùng để viết tiếng Nhật không giống âm và nghĩa của chữ Hán trong văn ngôn thì chữ Hán được gọi là 仮名 giả danh Chữ Hán dùng theo kiểu 仮名 giả danh về sau phát triển thành chữ 平仮名 bình giả danh và 片仮名 phiến giả danh Hiện nay chữ 仮名 giả danh theo nghĩa nêu trên được gọi là 万葉仮名 vạn diệp giả danh trong khi 仮名 giả danh thì thường được dùng để chỉ chung bình giả danh và phiến giả danh Lịch sử Có một số bất đồng về cách thức chữ Hán du nhập vào Nhật Bản nhưng ý kiến được chấp nhận rộng rãi nhất là các nhà sư đã mang các văn bản chữ Hán vào Nhật vào khoảng thế kỉ thứ 5 Các văn bản này được viết bằng chữ Hán vào và lúc đầu cũng được đọc bằng âm Hán Tuy nhiên qua thời gian hệ thống Hán văn 漢文 kanbun xuất hiện nó dùng văn bản chữ Hán với dấu thanh cho phép người Nhật đọc nó theo quy tắc ngữ pháp tiếng Nhật Lúc bấy giờ tiếng Nhật chưa có dạng chữ viết Ngay cả hệ thống chữ viết vạn diệp giả danh 万葉仮名 man yōgana được dùng trong tuyển tập thơ cổ Vạn diệp tập cũng dùng bộ Kanji với số ký tự hạn chế nhằm ký âm chứ không nhằm diễn đạt ngữ nghĩa Man yōgana viết ở dạng đường cong trở thành hiragana ひらがな 平仮名 một hệ thống chữ viết dành cho phụ nữ không được phép tham gia vào nền giáo dục cao Hầu hết văn chương của phụ nữ vào thời đại Heian được viết bằng hiragana Song song đó katakana カタカナ 片仮名 xuất hiện do được các tu sinh giản lược manyogana thành một thành tố đơn Hiragana và katakana được gọi chung là kana Khi hệ thống chữ viết tiếng Nhật trưởng thành và mở rộng kanji được dùng để viết một số phần trong câu như danh từ tính từ và động từ còn hiragana được dùng để viết đuôi của động từ okurigana từ chỉ có ở tiếng Nhật và từ khó đọc hay nhớ bằng Kanji Hiragana cũng được dùng trong sách dùng cho trẻ em và khi muốn giảm nhẹ mức độ của từ hoặc lời yêu cầu thí dụ như từ kudasai ください xin vui lòng và kodomo 子供 trẻ em Ngược lại vì có hình dạng góc cạnh katakana được dùng để biểu thị từ tượng thanh các âm thô và đột ngột âm thanh của động vật và từ vay mượn của nước ngoài Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc dùng katakana để viết từ vay mượn chỉ xuất hiện sau này Lúc đầu các từ này được viết bằng kanji dựa theo nghĩa 煙草 tabako thuốc lá hay theo phát âm tempura 天婦羅 hay 天麩羅 tên một món ăn Ngày nay thì ngược lại Từ vay mượn đặc biệt là gốc tiếng Anh đang nhanh chóng thay thế cả những từ thường dùng có sẵn dạng tương đương trong tiếng Nhật thay vì được dùng để lấp khoảng trống từ vựng Một giáo sư ngôn ngữ học ước tính đến 1 3 tiếng Nhật văn nói dùng từ vay mượn hay wasei eigo từ tiếng Anh được phát minh bởi người Nhật và từ kết hợp như パソコン pasokon personal computer máy tính cá nhân Các loại chữ Hán đặc thù trong tiếng Nhật Chữ Hán người Nhật tự tạo Trong khi một số từ chữ Hán trong tiếng Nhật và trong tiếng Trung có thể đọc qua lại lẫn nhau một số từ Kanji của tiếng Nhật không có chữ Hán tương đương trong tiếng Trung Ngoài những từ được dùng với nghĩa khác những từ có cùng nghĩa nhưng viết khác cũng có những từ riêng của tiếng Nhật được gọi là Quốc tự 国字 Kokuji còn được gọi là Hoà chế Hán tự 和製漢字 Wasei Kanji tức chữ Hán do người Nhật tạo ra Có hàng trăm Quốc tự xem danh sách ở sci lang japan AFAQ và mặc dù một số từ này ít được dùng những từ còn lại đã góp phần quan trọng và ngôn ngữ viết tiếng Nhật Ví dụ như BULLET 峠 tōge âm Hán Việt tạp đỉnh đèo BULLET 榊 sakaki thần cây sakaki Cleyera japonica BULLET 畑 hatake điền cánh đồng BULLET 辻 tsuji thập ngã tư đường BULLET 働 dō hatara ku động làm việc Chữ Hán dùng khác với tiếng Trung Quốc huấn 国訓 Kokkun là những chữ Hán có nghĩa trong tiếng Nhật khác với nghĩa nguyên thuỷ trong tiếng Trung Thí dụ BULLET 沖 oki ngoài khơi tiếng Trung chōng rửa BULLET 椿 tsubaki Camellia japonica cây sơn trà Nhật Bản tiếng Trung chūn cây xuân Toona spp Kiểu chữ cũ và mới Một số Kanji trong tiếng Nhật có thể được viết theo 2 thể khác nhau thể kanji cũ được gọi là và thể kanji mới được gọi là Dưới đây là một số thí dụ về hai cách viết trong đó cách viết cũ đứng trước cách viết mới BULLET 國 国 koku kuni quốc tức quốc gia BULLET 號 号 gō hiệu nghĩa là số ký hiệu dấu hiệu BULLET 變 変 hen ka waru biến nghĩa là thay đổi Cựu tự thể được dùng trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc sau chiến tranh chính phủ Nhật đưa ra tân tự thể với lối viết đơn giản hóa Một số chữ mới này tương tự với chữ Hán giản thể được dùng tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Thường thì trong tiếng Nhật nếu chữ Hán đó có Shinjitai thì Kyujitai sẽ không được sử dụng Tuy vậy nhiều chữ ở Kyujitai vẫn được dùng thường xuyên dù có Shinjitai và giữa 2 tự thể còn có thể khác nghĩa Ví dụ chữ Long ryuu rồng Kyujitai 龍 Shinjitai 竜 đều dùng phổ biến như nhau Hay chữ diệp Kyujitai 葉 は ha lá cây nhưng ở Shinjitai 叶 nó chỉ được dùng trong động từ kanaimasu 叶います đáp ứng phù hợp và không thể tráo đổi 2 thể này ở từ lá cây và đáp ứng được tức là muốn viết chữ diệp có nghĩa là lá cây phải viết chữ 葉 không được viết chữ 叶 dù 2 thể của chữ diệp này trong tiếng Nhật đều được sử dụng phổ biến Có một số chữ Hán Tân tự thể trong tiếng Nhật viết giống Giản thể của tiếng Trung tuy nhiên Cựu tự thể và Phồn thể của hai bên là khác nhau Ví dụ như chữ 芸 ở Trung Quốc nó là giản thể của chữ 蕓 vân trong vân đài một tên Hán Việt cổ của rau cải bẹ xanh tuy nhiên ở Nhật Bản nó là tân tự thể của chữ 藝 nghệ trong nghệ thuật kỹ nghệ Vì thế chữ 芸 nếu sử dụng trong tiếng Trung sẽ mang âm Hán Việt là vân còn nếu sử dụng trong tiếng Nhật nó sẽ mang âm Hán Việt là nghệ Cũng có những chữ Hán được dùng trong tiếng Nhật chỉ với mục đích phát âm gọi là ateji 当て字 và nhiều chữ Hán không được dùng trong tiếng Nhật Tuy nhiên về mặt lý thuyết bất cứ chữ Hán nào cũng có thể là chữ Nhật Bản Đại Hán Hòa từ điển 大漢和辞典 Morohashi Daikanwa Jiten là từ điển chữ Hán dùng trong tiếng Nhật lớn nhất cho đến nay nó có gần 5 vạn mục từ bao gồm cả những mục từ chưa từng được dùng trong tiếng Nhật Ký tự đặc biệt đứng cùng Kanji Trong tiếng Nhật có một số ký tự đặc biệt được sử dụng khi viết cùng Kanji Dấu lặp lại Kanji ngay trước 々 được gọi là kurikaeshi くりかえし Ký tự này khi viết sau 1 chữ Hán ta sẽ đọc nó theo âm của chữ Hán trước nó tất nhiên sẽ có vài trường hợp biến âm sang âm đục hay âm bán đục cùng hàng Ký tự này giúp người viết không cần phải viết lại chữ Hán ở trước nó VD BULLET tokidoki ときどき thỉnh thoảng vốn sẽ viết là 2 chữ thời 時時 trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ thời với ký tự này 時々 BULLET hibi ひび ngày ngày vốn sẽ viết là 2 chữ nhật 日日 trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ nhật với ký tự này 日々 BULLET iroiro いろいろ nhiều vốn sẽ viết là 2 chữ sắc 色色 trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ sắc với ký tự này 色々 BULLET Tương tự như vậy trong một số tên của người Nhật Nene 寧々 Nonohana 野々花 Chữ ke ケ của katakana khi viết nhỏ lại nhỏ bằng chữ tsu っ ッ với chức năng là âm ngắt và đứng cạnh chữ Hán sẽ được đọc là ka hoặc ga BULLET VD 2ヶ月 にかげつ ni ka getsu 2 tháng Cách đọc Do cách thức du nhập vào tiếng Nhật một ký tự kanji có thể được dùng để viết một hoặc nhiều từ hay hình vị trong hầu hết các trường hợp khác nhau Từ cách nhìn nhận của người đọc kanji cũng có một hoặc nhiều cách đọc khác nhau Để quyết định sử dụng cách đọc nào người ta phải dựa vào văn cảnh dụng ý hoàn cảnh phức hợp thậm chí là vị trí từ kanji đó trong câu Một số từ kanji thông dụng có từ 10 cách đọc trở lên Những cách đọc này thường được phân loại thành nhóm on yomi hay cách đọc on hoặc kun yomi hay cách đọc kun On yomi Cách đọc kiểu Hán On yomi 音読み Âm Độc hay Hán Ngữ 漢語 kango còn gọi là âm Hán Nhật là sự Nhật hóa cách phát âm tiếng Hán của Hán tự trừ tiếng Hán cổ vào thời điểm nó được du nhập vào tương tự như âm Hán Việt của tiếng Việt Một số ký tự Kanji được du nhập từ các vùng khác nhau của Trung Quốc vào các thời điểm khác nhau dẫn đến có nhiều on yomi và thường có nhiều ý nghĩa Những kanji được phát minh thêm ở Nhật thường không có on yomi nhưng cũng có một số ngoại lệ chẳng hạn ký tự 働 động làm việc có kun yomi là hataraku và on yomi là dō hay ký tự 腺 tuyến chỉ có cách đọc on yomi là sen Nhìn chung on yomi chia làm 4 kiểu BULLET Cách đọc Go on 呉音 Ngô âm âm của tiếng Ngô có xuất xứ từ cách phát âm trong thời kỳ Nam Bắc triều ở Trung Quốc hay Bách Tế ở Triều Tiên vào thế kỷ thứ 5 6 Ngô ở đây chính là khu vực nước Ngô thời Xuân Thu hoặc nước Đông Ngô thời Tam Quốc ở Trung Quốc đều có có trung tâm là là thành phố Thượng Hải ngày nay BULLET Cách đọc Kan on 漢音 Hán âm âm của tiếng Hán có xuất xứ từ cách phát âm trong thời kỳ nhà Đường vào khoảng thế kỷ thứ 7 9 chủ yếu lấy cách phát âm ở kinh đô Trường An của nhà Đường làm tiêu chuẩn BULLET Cách đọc Tō on 唐音 Đường âm có xuất xứ từ cách phát âm của các triều đại sau đó như nhà Tống 宋 và nhà Minh 明 Đây là cách đọc chủ yếu được du nhập trong các thời kỳ Heian 平安 cho đến Edo 江戸 Ngoài ra còn một dạng khác là Tōsō on 唐宋音 Đường Tống âm BULLET Cách đọc Kan yō on 慣用音 Quán dụng âm âm đọc theo thói quen là những cách đọc ra đời do bị biến đổi nhầm lẫn và được người Nhật chấp nhận trong ngôn ngữ của họ Các ví dụ những cách đọc hiếm dùng nằm trong dấu ngoặc đơn Kiểu đọc thông dụng nhất là kan on Cách đọc go on đặc biệt thông dụng trong các thuật ngữ đạo Phật chẳng hạn gokuraku 極楽 cực lạc Cách đọc tō on được dùng trong một số từ như isu 椅子 ỷ tử chiếc ghế hay futon 布団 bố đoàn tấm nệm Trong tiếng Hán hầu hết các ký tự chỉ có một âm tiết tiếng Hán duy nhất Tuy nhiên một số từ đồng chuế khác nghĩa cùng cách viết khác ý nghĩa được gọi là 多音字 đa âm tự bính âm duōyīnzì như 行 hành bính âm háng hay xíng tiếng Nhật kō gyō có nhiều hơn một cách đọc biểu diễn những ý nghĩa khác nhau điều này cũng được phản ánh ở sự tiếp nhận trong tiếng Nhật Ngoài ra nhiều âm tiết tiếng Hán đặc biệt là các âm tiết với thanh nhập 入声 không tương thích với các âm vị phụ nguyên âm dùng rộng rãi trong tiếng Nhật cổ Do đó hầu hết on yomi được hình thành bởi hai morae âm tiết hay nhịp mora thứ hai có thể là sự kéo dài của nguyên âm trong mora thứ nhất hoặc là một trong các âm tiết ku ki tsu chi hoặc âm tiết n và được lựa chọn một cách tương đương nhất so với các nguyên âm cuối trong tiếng Hán trung cổ Thực tế các phụ âm vòm ở trước các nguyên âm không phải là i cũng như âm tiết n có lẽ đã được thêm vào tiếng Nhật để mô phỏng dễ hơn tiếng Hán không đặc điểm nào trong số này xảy ra trong tiếng Nhật nguyên gốc On yomi được dùng chủ yếu trong các từ ghép kanji 熟語 jukugo thục ngữ một số là kết quả do du nhập cùng với chính những ký tự kanji đó từ các từ các từ tiếng Hán do có thể không tồn tại trong tiếng Nhật hoặc không thể phát âm rõ ràng nếu chỉ sử dụng ngôn ngữ bản địa Quá trình vay mượn ngôn ngữ này tương tự với quá trình vay mượn các từ tiếng Latin hoặc tiếng Pháp Noóc măng đối với tiếng Anh hay vay mượn các từ tiếng Pháp hoặc tiếng Anh đối với tiếng Việt bởi các thuật ngữ mượn tiếng Hán thường có tính chuyên môn hóa uyên bác âm tiết kiểu cách hơn so với từ bản địa tương ứng Ngoại lệ đáng kể nhất trong nguyên tắc này là tên họ trong đó thường sử dụng cách đọc kun yomi hơn Kun yomi cách đọc kiểu Nhật Cách đọc kiểu Nhật hay cách đọc bản địa kun yomi 訓読み Huấn Độc hay Hòa Ngữ 和語 wago là cách đọc một Kanji lấy nghĩa dựa trên cách phát âm của một từ tương đương tiếng Nhật tức yamatokotoba Cách đọc này chuyển nghĩa của kanji sang một chữ tương xứng nhất trong tiếng Nhật Giống với on yomi mỗi kanji có thể có một hoặc nhiều cách đọc Có khi kanji đó chỉ có on yomi mà không có kun yomi Lấy ví dụ chữ 東 đông có cách đọc on yomi là tō とう Tuy nhiên tiếng Nhật vốn đã có 2 từ mang nghĩa phía đông là higashi ひがし và azuma あずま Do đó 東 có những cách đọc kun là higashi và azuma Ngược lại chữ 寸 thốn biểu thị một đơn vị đo chiều dài trong tiếng Hán xấp xỉ 3 cm tiếng Nhật bản địa không có từ nào mang nghĩa tương đương Do đó nó chỉ có cách đọc on là sun và không có cách đọc kun nào Hầu hết các kokuji tức các ký tự kanji do người Nhật tạo ra thêm chỉ có các cách đọc kun Đặc trưng của kun yomi được quyết định bởi cấu trúc âm tiết phụ nguyên của yamatokotoba 大和言葉 Hầu hết các kun yomi của danh từ và tính từ thường có độ dài từ 2 đến 3 âm tiết không tính các ký tự hiragana đi kèm có tên gọi okurigana Okurigana không được xem là một phần trong bản chất cách đọc của ký tự chữ Hán đó mặc dù chúng là một phần trong cách đọc của toàn bộ từ Người mới học tiếng Nhật có thể ít khi gặp phải các ký tự có cách đọc dài nhưng những cách đọc có ba bốn âm tiết hay thậm chí nhiều hơn không hề hiếm Những từ như 承る uketamawaru và 志 kokorozashi có đến 5 âm tiết chỉ để biểu đạt một ký tự kanji đây là những cách đọc dài nhất trong số các kanji nằm trong bộ Jōyō kanji Nếu viết theo hiragana sẽ là うけたまわる và こころざし khá là dài vì thế người Nhật hay viết bằng Kanji cho các từ này đặc biệt là trong nhắn tin và email để giảm dung lượng và số ký tự phải gửi Trong một số trường hợp nhiều hơn một từ kanji được dùng để biểu diễn một từ tiếng Nhật duy nhất Điều này thường xảy ra khi những từ kanji khác nhau biểu diễn những sắc thái ý nghĩa khác nhau Chẳng hạn từ なおす naosu có nghĩa là sửa chữa nhưng khi viết là す thì mang nghĩa là chữa bệnh sinh vật sống còn khi viết là す thì mang nghĩa là sửa chữa cái gì đó đồ vật Đặc điểm phân biệt nhiều khi rất rõ ràng nhưng không phải lúc nào cũng vậy Sự khác biệt quan điểm giữa các tài liệu tham khảo không phải là hiếm một cuốn từ điển có thể nói rằng những từ kanji này là tương đương trong khi một cuốn từ điển khác lại chỉ ra những điểm khác biết trong cách dùng Kết quả là người bản địa cũng có thể không nắm rõ từ kanji nào được dùng họ dựa vào sở thích cá nhân hoặc đành viết từ đó bằng hiragana Thói quen này thường gặp đối với những trường hợp phức tạp như từ もと moto có thể viết bằng ít nhất 5 kanji và ba ký tự đầu trong số đó chỉ có rất ít sự khác biệt về sắc thái Những cách đọc kanji trong ngôn ngữ địa phương cũng được phân loại bằng kun yomi cách đọc đáng chú ý nhất là trong tiếng Ryukyu Những cách đọc khác Có nhiều từ ghép kanji sử dụng kết hợp cách đọc on yomi và kun yomi gọi là các từ jūbako 重箱 hay yutō 湯桶 chúng chính là những ví dụ của loại từ ghép này chúng là những từ tự diễn giải ký tự đầu tiên của jūbako được đọc bằng on yomi ký tự thứ hai dùng kun yomi những cách đọc khác liên quan đến yutō Đó là dạng từ lai trong tiếng Nhật Có thể kể một số ví dụ khác như 場所 basho nơi địa điểm cách đọc kun on 金色 kin iro màu vàng kim on kun hay 合気道 aikidō môn võ Aikido kun on on Một số kanji cũng có những cách đọc ít được biết đến hơn gọi là nanori 名乗り hầu hết được dùng cho tên người và thường liên quan đến cách đọc kun yomi Tên địa danh đôi khi cũng dùng cách đọc nanori hoặc thỉnh thoảng hơn có những cách đọc rất riêng không theo quy luật nào cả Gikun 義訓 hay jukujikun 熟字訓 thục tự huấn là những cách đọc các từ ghép kanji không tương ứng với cả on yomi hay kun yomi của mỗi ký tự trong từ đó Lấy ví dụ 今朝 sáng nay không đọc là ima asa tương ứng với kun yomi của mỗi ký tự cũng không đọc là konchō tương ứng với on yomi của mỗi ký tự mà được đọc là kesa một từ tiếng Nhật Bản địa có 2 âm tiết đây có thể được xem là một hình vị đơn nhất hoặc sự hợp nhất của 今日 kyō trước đây là kefu hôm nay và 朝 asa buổi sáng Nhiều ateji 当て字 kanji chỉ dùng để biểu diễn ngữ âm có các ý nghĩa được suy ra từ cách dùng của chúng ví dụ từ cổ 亜細亜 ajia trước đây được dùng để biểu diễn Asia châu Á bằng kanji ký tự 亜 á ngày nay có nghĩa là Asia châu Á trong những từ ghép như 東亜 tōa Đông Á Từ cách viết 亜米利加 amerika Hoa Kỳ lấy ra ký tự thứ 2 tạo thành từ gần chính thức 米国 beikoku dịch sát nghĩa là mễ quốc nhưng vẫn mang nghĩa Hoa Kỳ Khi nào dùng cách đọc nào Mặc dù có nhiều quy tắc khi nào dùng cách đọc on yomi hay khi nào dùng kun yomi trong tiếng Nhật tràn ngập các trường hợp không theo quy tắc và ngay cả người bản địa không phải lúc nào cũng có thể biết cách đọc của một ký tự nếu không có kiến thức tốt Quy tắc vỡ lòng là đối với những kanji độc lập chẳng hạn một ký tự biểu diễn một từ đơn nhất thường được đọc bằng cách đọc kun yomi của chúng Chúng có thể được viết cùng với okurigana để biểu đạt biến cách kết thúc của động từ hay tính từ hay do qui ước Ví dụ 情け nasake sự cảm thông 赤い akai đỏ 新しい atarashii mới 見る miru nhìn 必ず kanarazu nhất định nhất quyết Okurigana là một khía cạnh quan trọng trong cách dùng kanji trong tiếng Nhật xem bài viết đó để biết thêm về kun yomi Các từ ghép kanji nhìn chung được đọc bằng on yomi trong tiếng Nhật gọi là 熟語 jukugo thục ngữ Ví dụ 情報 jōhō thông tin 学校 gakkō trường học và 新幹線 shinkansen tàu tốc hành đều tuân theo dạng này Sự khác nhau giữa quy tắc đọc kanji độc lập và ghép làm cho nhiều từ có ý nghĩa gần giống nhau nhưng lại có cách đọc hoàn toàn khác nhau 東 đông và 北 bắc khi đứng độc lập dùng cách đọc kun tương ứng là higashi và kita trong khi từ ghép 北東 đông bắc lại dùng cách đọc on là hokutō Điều này còn phức tạp hơn bởi thực tế nhiều kanji có nhiều hơn một cách đọc on yomi 生 sinh đọc là sei trong từ 先生 sensei giáo viên nhưng lại đọc là shō trong 一生 isshō nghĩa là cả đời người Ý nghĩa cũng có thể là tác nhân đối với cách đọc 易 dị đọc là i khi nó mang nghĩa đơn giản 易しい yasashii nhưng lại thành eki khi nó mang nghĩa tiên đoán bói toán cả hai cách đọc đều là on yomi của ký tự này Quy tắc vỡ lòng này cũng có rất nhiều ngoại lệ Số lượng những từ ghép đọc bằng kun yomi không lớn như on yomi nhưng cũng không phải là hiếm Chẳng hạn như 手紙 tegami thư 日傘 higasa cái ô hay một từ khá nổi tiếng 神風 kamikaze ngọn gió thần thánh Những từ ghép như thế cũng có thể có okurigana như 空揚げ còn được viết là 唐揚げ karaage đồ ăn chiên và 折り紙 origami nghệ thuật gấp giấy mặc dù nhiều khi chúng được viết bỏ đi okurigana ví dụ 空揚 hay 折紙 Tương tự một số ký tự on yomi cũng có thể được dùng như một từ khi đứng độc lập 愛 ai tình yêu 禅 Zen thiện 点 ten dấu chấm Hầu hết các trường hợp này liên quan đến những kanji không có kun yomi nên có thể không có sự nhầm lẫn mặc dù vẫn có các ngoại lệ Ký tự độc lập 金 có thể đọc là kin tiền vàng hoặc cũng có thể là kane tiền kim loại chỉ có cách dựa vào ngữ cảnh mới biết được cách đọc và ý nghĩa trong dụng ý của người viết Do có nhiều cách đọc nên số lượng từ cùng cách viết khác ý nghĩa cũng tăng lên nhiều khi chúng có các ý nghĩa khác nhau phụ thuộc vào cách đọc Lấy một ví dụ là từ 上手 có thể đọc theo 3 cách khác nhau jōzu khéo léo giỏi uwate phần trên hoặc kamite phần trên Thêm nữa từ 上手い lại được đọc là umai khéo léo giỏi Người ta thường furigana trong những trường hợp này để làm rõ sự nhập nhằng về ý nghĩa Như đã nói ở trên cách đọc 重箱 jūbako và 湯桶 yutō cũng không hề hiếm Thực tế toàn bộ 4 kiểu kết hợp cách đọc đều có thể xảy ra on on kun kun kun on và on kun Nhiều tên địa danh nổi tiếng như Tokyo 東京 Tōkyō hay ngay cả tên Nhật Bản 日本 Nihon hoặc nhiều khi đọc là Nippon được đọc bằng on yomi tuy nhiên đại đa số địa danh ở Nhật được đọc bằng kun yomi 大阪 Ōsaka 青森 Aomori 箱根 Hakone Khi các ký tự được dùng để viết tắt tên địa danh cách đọc của chúng có thể không như nguyên gốc Đội bóng chày của Osaka 大阪 và Kobe 神戸 có tên gọi Hanshin 阪神 Tigers được lấy từ cách đọc on yomi của kanji thứ 2 trong từ Ōsaka và đầu tiên trong từ Kōbe Tên của tuyến đường sắt Keisei 京成 nối thành phố Tokyo 東京 và Narita 成田 cũng tương tự như vậy nhưng cách đọc ký tự 京 trong 東京 lại biến thành kei mặc dù kyō là một cách đọc on yomi trong từ Tōkyō Tên họ của người Nhật cũng thường được đọc bằng kun yomi 山田 Yamada 田中 Tanaka 鈴木 Suzuki Tên riêng tuy không hẳn được đọc theo kiểu jūbako hay yutō đã đề cập mà cũng bao gồm lẫn lộn kun yomi on yomi và nanori 大助 Daisuke on kun 夏美 Natsumi kun on Do các bậc cha mẹ thường tự lựa chọn theo ý riêng nên cách đọc tên riêng thường không theo bất kỳ quy tắc nào và cũng không thể biết chắc chắn cách đọc tên riêng của một người nếu không xác định lại Người đặt tên có thể khá sáng tạo có những đứa trẻ mang tên 地球 Āsu hay 天使 Enjeru nghĩa đen tương ứng là Địa Cầu và Thiên Sứ những cách phát âm cũng gần giống các từ tiếng Anh Earth và Angel khi được Nhật hóa phát âm chúng không phải là tên phổ biến cách đọc thông thường của 2 từ này tương ứng là chikyū và tenshi Tuy nhiên luôn có những quy tắc phổ biến giúp người đọc có kinh nghiệm có thể đoán trước khá chính xác cách đọc của hầu hết tên riêng Hỗ trợ phát âm Do thường xảy ra các trường hợp tối nghĩa kanji nhiều khi được viết kèm theo cách phát âm trong văn cảnh đó bằng cách dùng các ký tự rubi ルビ gọi là furigana những ký tự kana nhỏ viết kèm theo bên trên khi viết theo hàng ngang hoặc bên phải khi viết theo hàng dọc của ký tự kanji hay kumimoji những ký tự kana nhỏ nằm ngay trên dòng viết ngay sau ký tự kanji Kiểu viết này đặc biệt thường gặp trong các văn bản dành cho trẻ em hoặc người nước ngoài và trong manga truyện tranh Nhật Bản Nó cũng thường được dùng trên báo chí để diễn đạt những cách đọc hiếm dùng hay những ký tự không có trong bảng kanji thường dùng đã được công nhận chính thức Số lượng chữ Hán được dùng trong tiếng Nhật Đây đang là con số bị tranh cãi Đại Hán Hòa Từ điển từ điển chữ Hán được Haruo Shirane đánh giá là cực kỳ đáng tin cậy có chứa khoảng 5 vạn chữ Hán và được cho là khá đầy đủ Tuy nhiên những từ điển tiếng Trung gần đây có đến trên 8 vạn chữ Hán nhiều ký tự bao gồm cả những biến thể rất ít biết đến Hầu hết số đó đều không phổ biến ở cả Nhật Bản và Trung Quốc Để học được tiếng Nhật Bản người học chỉ cần nhớ khoảng trên 2 nghìn đến 3 nghìn chữ Hán thường gặp Việc dạy và học chữ Hán tiếng Nhật Học sinh tiểu học ở Nhật được dạy và cố gắng nắm được 1 006 ký tự kanji cơ bản trong Kyōiku kanji 教育漢字 Giáo dục Hán tự trước khi kết thúc lớp sáu Thứ tự các ký tự được học đã được thay đổi Danh sách Kyōiku kanji là một phần của danh sách lớn hơn bao gồm 1 945 chữ Hán gọi là Jōyō kanji 常用漢字 Thường dụng Hán tự đây là những ký tự cần phải nắm được để có thể đọc tốt sách báo tiếng Nhật Các học sinh Nhật thường nắm bắt được danh sách lớn hơn trước khi kết thúc lớp chín Học sinh tiểu học học các ký tự này bằng cách bắt chước và học các bộ thủ Các học viên học tiếng Nhật như một ngoại ngữ thường phải học kanji mà không nắm được trước những từ vựng liên quan đến chúng Do vậy giải pháp cho những học viên này rất đa dạng từ những phương pháp bắt chước học thuộc lòng hay các phương pháp sao cho dễ nhớ hơn như dùng hình ảnh hay những cách liên tưởng Với những học viên tiếng Nhật là người nói tiếng Việt thường tận dụng thêm phiên âm Hán Việt của chữ Hán trừ những kokuji do người Nhật tự sáng chế để dễ đoán nghĩa các từ vựng được viết bằng ký tự đó hoặc một số người học thuộc các nét bộ thủ như khi học tiếng Trung Chính phủ Nhật Bản đưa ra các kỳ thi Hán tự kiểm định Kanji kentei viết tắt của 日本漢字能力検定試験 Nihon kanji nōryoku kentei shiken Nhật Bản Hán tự Năng lực Kiểm định Thí nghiệm có nghĩa là Kỳ thi kiểm định năng lực Kanji trong tiếng Nhật để kiếm tra khả năng đọc và viết Kanji Cấp độ cao nhất của kỳ thi này kiểm tra trong phạm vi khoảng 6 000 Kanji Xem thêm BULLET Danh sách kanji theo số nét Liên kết ngoài BULLET RomajiDesu Kanji Lookup Tìm Kanji theo nhiều bộ thủ chi tiết hỗ trợ hướng dẫn viết Kanji BULLET 日本漢字能力檢定協會 日本漢字百科
3874
Lê (họ)
Lê họ Lê là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc Quảng Đông Hồng Kông Họ Lê của người Trung Quốc chữ Hán 黎 bính âm Lí thường được chuyển tự thành Li Lai hoặc Le có thể bị nhầm lẫn với họ Lý chữ Hán 李 bính âm Lǐ cũng được chuyển tự thành Li hoặc Lee Chữ 黎 lê của họ này nghĩa gốc là màu đen như trong từ lê dân bách tính 黎民百姓 nghĩa là dân đen trăm họ tránh nhầm lẫn với chữ 梨 lê có nghĩa là quả lê do chữ Quốc ngữ chỉ có thể biểu âm không biểu nghĩa được như chữ Hán và chữ Nôm Nguồn gốc Tại Trung Quốc có các thuyết sau về nguồn gốc của họ Lê 黎 tại quốc gia này BULLET Hậu duệ của bộ tộc Cửu Lê BULLET Nước Lê ngày nay là huyện Lê Thành địa cấp thị Trường Trị Sơn Tây Trung Quốc là chư hầu của nhà Thương sau bị Tây Bá hầu Cơ Xương tiêu diệt Đến khi Chu Vũ Vương thi hành chế độ phong kiến phong tước cho các hậu duệ của Đế Nghiêu Hậu duệ của những người cai trị nước Lê được phong tước hầu Con cháu sau này lấy tên nước làm họ do đó mà có họ Lê BULLET Giai đoạn Ngũ Hồ loạn Hoa thời kỳ Nam Bắc triều những người Tiên Ti di cư từ phương Bắc xuống Trung Nguyên sau bị Hán hóa và cải họ thành họ Lê Ngụy thư quan thị chí có viết Tố Lê thị hậu cải vi Lê thị BULLET Một chi trong Thất tính công của người Đạo Tạp Tư Taokas ở miền tây Đài Loan sau bị Hán hóa đã giúp đỡ nhà Thanh dẹp yên cuộc nổi dậy của Lâm Sảng Văn nên được Càn Long ban cho họ Lê Người Việt Nam họ Lê nổi tiếng Tại Việt Nam họ Lê có tới hai triều đại phong kiến trị vì đất nước Đó là Nhà Tiền Lê do Lê Đại Hành sáng lập và Nhà Hậu Lê do Lê Thái Tổ sáng lập Triều đại phong kiến Nhà Tiền Lê BULLET Lê Đại Hành BULLET Lê Trung Tông BULLET Lê Long Đĩnh Nhà Lê Sơ BULLET Lê Thái Tổ BULLET Lê Thái Tông BULLET Lê Nhân Tông BULLET Lê Nghi Dân BULLET Lê Thánh Tông BULLET Lê Hiến Tông BULLET Lê Túc Tông BULLET Lê Uy Mục BULLET Lê Tương Dực BULLET Lê Chiêu Tông BULLET Lê Quang Trị BULLET Lê Bảng BULLET Lê Do BULLET Lê Cung Hoàng Nhà Lê Trung Hưng BULLET Lê Trang Tông BULLET Lê Trung Tông BULLET Lê Anh Tông BULLET Lê Thế Tông BULLET Lê Kính Tông BULLET Lê Thần Tông BULLET Lê Chân Tông BULLET Lê Huyền Tông BULLET Lê Gia Tông BULLET Lê Hy Tông BULLET Lê Dụ Tông BULLET Lê Duệ Tông BULLET Lê Thuần Tông BULLET Lê Ý Tông BULLET Lê Hiển Tông BULLET Lê Chiêu Thống Các hoàng thân nổi bật BULLET Lê Tư Tề tước Quốc Vương Thái tử thời Lê Thái Tổ BULLET Lê Khắc Xương tước Cung Vương hoàng tử thứ ba của Lê Thái Tông BULLET Lê Tân tước Kiến Vương nhà thơ BULLET Lê Tranh tước Phúc Vương nhà thơ BULLET Lê Duy Mật lãnh tụ khởi nghĩa chống Trịnh BULLET Lê Duy Vĩ Thái tử thời Lê Hiển Tông BULLET Lê Duy Chỉ hoàng thân chống Tây Sơn Hậu phi BULLET Lê Thị Phất Ngân Hoàng hậu Thái hậu nhà Lý vợ Lý Thái Tổ và mẹ Lý Thái Tông BULLET Nguyên phi Ỷ Lan tên thật là Lê Thị Yến vợ vua Lý Thánh Tông mẹ vua Lý Nhân Tông BULLET Linh Chiếu Thái hậu hoàng thái hậu nhà Lý vợ Lý Thần Tông mẹ đẻ của Lý Anh Tông BULLET Lê Ngọc Hân Công chúa con vua Lê Hiển Tông hoàng hậu của vua Quang Trung BULLET Lê Ngọc Bình công chúa của vua Lê Hiển Tông hoàng hậu của vua Cảnh Thịnh sau làm vợ vua Gia Long BULLET Phi Ánh Lê Thị Phi Ánh vợ của vua Bảo Đại Quân sự BULLET Lê Thị Hoa quê Nam Định nữ tướng thời Hai Bà Trưng BULLET Lê Ngọc Trinh quê Vĩnh Phúc nữ tướng thời Hai Bà Trưng BULLET Lê Chân nữ tướng thời Hai Bà Trưng người có công khai khẩn lập nên vùng đất đời sau phát triển thành thành phố Hải Phòng ngày nay BULLET Lê Cát Bạo vị tướng nhà Đinh có công giúp Đinh Bộ Lĩnh đánh dẹp 12 sứ quân thế kỷ X BULLET Lê Chương Lê Du hai anh em vị tướng nhà Đinh có công giúp Đinh Bộ Lĩnh đánh dẹp 12 sứ quân thế kỷ X BULLET Lê Khai vị tướng nhà Đinh có công giúp Đinh Bộ Lĩnh đánh dẹp 12 sứ quân thế kỷ X BULLET Lê Xuân Vinh Lê Luận Nương hai anh em vị tướng nhà Đinh có công giúp Đinh Bộ Lĩnh đánh dẹp sứ quân Kiều Công Hãn BULLET Lê Phụng Hiểu tướng thời nhà Lý BULLET Lê Thạch công thần khởi nghĩa Lam Sơn cháu gọi Lê Lợi bằng chú BULLET Lê Lai tướng của Lê Lợi có công liều mình cứu Lê Lợi BULLET Lê Lộng khai quốc công thần nhà Hậu Lê BULLET Lê Văn Linh khai quốc công thần nhà Hậu Lê BULLET Lê Thị Ngọc Lan Vợ Của Lê Xí Khai Quốc Công Thần Hậu Lê BULLET Lê Thị Ngọc Huyền Con gái Lê Lợi BULLET Lê Văn Long võ tướng nhà Tây Sơn BULLET Lê Văn Duyệt công thần thời nhà Nguyễn BULLET Đội Quyên Lê Quyên thủ lĩnh nghĩa quân chống Pháp BULLET Lê Văn Khôi thủ lĩnh cuộc nổi dậy chống lại nhà Nguyễn ở thành Phiên An BULLET Lê Văn Dũng Đại tướng Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam BULLET Lê Trọng Tấn Đại tướng Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam BULLET Lê Minh Xuân Anh Hùng Vũ Trang Nhân Dân Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam BULLET Lê Mạnh Hùng Đại Tá Anh Hùng Lực Lượng Vũ Trang Nhân Dân Nguyên Lữ trưởng lữ đoàn Đặc công 198 Anh Hùng Quan lại phong kiến BULLET Lê Văn Thịnh Thủ khoa đầu tiên trong lịch sử thi cử Việt Nam BULLET Lê Ích Mộc Trạng nguyên Việt Nam BULLET Lê Hiếu Trung Tư nghiệp quốc tử giám Bề tôi tiết nghĩa BULLET Lê Nại Trạng nguyên Việt Nam BULLET Lê Quýnh trung thần thời Lê Mạt BULLET Lê Trung Ngọc tuần phủ Phú Thọ đề xuất ngày Giỗ Tổ Hùng Vương BULLET Lê Đắc Toàn Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 1652 Chính trị BULLET Lê Hồng Phong Tổng bí thư thứ hai của Đảng Cộng sản Đông Dương BULLET Lý Tự Trọng tên thật là Lê Văn Trọng chiến sĩ cộng sản trong lịch sử Việt Nam BULLET Lê Duẩn Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam BULLET Lê Đức Anh Đại tướng Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam BULLET Lê Khả Phiêu Tổng Bí thư Đảng cộng sản Việt Nam BULLET Lê Hồng Anh Đại tướng Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam Thường trực Ban Bí thư BULLET Lê Doãn Hợp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam BULLET Lê Phước Thọ Ủy viên Bộ Chính trị khoá VII BULLET Lê Minh Hoàng Đại biểu Quốc hội Việt Nam Giám đốc Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh bị cáo trong Vụ điện kế điện tử năm 2009 BULLET Lê Minh Hương Thượng tướng Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII IX BULLET Lê Huy Ngọ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn BULLET Lê Xuân Tùng Bí thư Thành ủy Hà Nội Ủy viên Bộ Chính trị khoá VIII BULLET Lê Đức Thúy Tiến sĩ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam BULLET Lê Thanh Hải Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh BULLET Lê Vĩnh Tân Bí thư Tỉnh ủy Đồng Tháp Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Tháp Phó Trưởng ban Kinh tế Trung ương Bộ trưởng Bộ Nội vụ BULLET Lê Minh Hoan Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bí thư Tỉnh ủy Đồng Tháp BULLET Lê Quốc Phong Bí thư Tỉnh ủy Đồng Tháp Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn BULLET Lê Văn Hiếu người Úc gốc Việt Toàn quyền Tiểu bang Nam Úc BULLET Lê Hải Bình Vụ trưởng Vụ Thông tin báo chí Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam Văn học BULLET Lê Trí Viễn Giáo sư Nhà giáo Nhân dân BULLET Nhà báo Việt An tên thật là Lê Quốc Việt Trưởng đại diện khu vực phía Nam Tạp chí Nghề Nghiệp và Cuộc Sống Khoa học BULLET Lê Văn Hưu nhà sử học đời nhà Trần tác giả bộ Đại Việt sử ký nay không còn nhưng được sử gia Ngô Sĩ Liên đã dựa vào để soạn bộ Đại Việt sử ký toàn thư BULLET Lê Hữu Trác tức Hải Thượng Lãn Ông danh y Việt Nam BULLET Lê Quý Đôn nhà bác học thời Lê Trịnh BULLET Lê Văn Thiêm nhà toán học Việt Nam BULLET Lê Thế Trung Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam GS TSKH Thầy thuốc nhân dân Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Giám đốc Học viện Quân y Giám đốc sáng lập Viện Bỏng Quốc gia BULLET Lê Khả Kế nhà Từ điển học Việt Nam BULLET Lê Văn Lan Giáo sư sử học BULLET Lê Bá Khánh Trình nhà toán học Việt Nam BULLET Lê Tự Quốc Thắng HCV IMO lần thứ 23 1982 Giáo sư tại Viện Công nghệ Georgia Hoa Kỳ BULLET Lê Hải An cố thứ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Nghệ thuật BULLET Lê Công Tuấn Anh diễn viên điện ảnh Việt Nam BULLET Lê Cung Bắc diễn viên đạo diễn Nghệ sĩ ưu tú BULLET Lê Dung Nghệ sĩ nhân dân BULLET Quang Linh Lê Quang Linh ca sĩ dòng dân ca Việt Nam BULLET Lê Khánh tên thật là Lê Kim Khánh nữ diễn viên Việt Nam BULLET Ngân Khánh tên thật là Lê Ngân Khánh nữ diễn viên ca sĩ nhạc trẻ Việt Nam BULLET Minh Hằng tên thật là Lê Ngọc Minh Hằng nữ diễn viên ca sĩ nhạc trẻ Việt Nam BULLET Tấn Beo tên thật là Lê Tấn Danh nam diễn viên hài Việt Nam BULLET Mạc Can tên thật là Lê Trung Can nam diễn viên Việt Nam BULLET Như Quỳnh tên thật là Lê Lâm Quỳnh Như ca sĩ hải ngoại gốc Quảng Trị BULLET Hồng Nhung Lê Hồng Nhung ca sĩ Việt Nam BULLET Tăng Nhật Tuệ tên thật là Lê Duy Linh nam diễn viên nhạc sĩ Việt Nam BULLET Ngô Kiến Huy tên thật là Lê Thành Dương nam ca sĩ MC diễn viên Việt Nam BULLET Lê Thị Hà Thu người mẫu ca sĩ Á hậu 1 Hoa hậu Đại dương 2014 đại diện Việt Nam dự thi Hoa hậu Liên lục địa 2015 và Hoa hậu Trái Đất 2017 BULLET Lê Âu Ngân Anh giảng viên Hoa hậu Đại dương 2017 Á hậu 4 Hoa hậu Liên lục địa 2018 BULLET Quang Lê tên thật là Lê Hữu Nghị ca sĩ nhạc trữ tình quê hương BULLET Thanh Ngọc Tên Thật Lê Thanh Ngọc Diễn Viên Ca Sĩ Nhạc Trẻ Việt Nam BULLET Lâm Vỹ Dạ tên thật là Lê Thị Vỹ Dạ diễn viên hài kịch BULLET Lê Huỳnh Thúy Ngân diễn viên truyền hình người mẫu Á hoàng 1 Nữ hoàng trang sức Việt Nam 2009 đại diện Việt Nam dự thi Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2011 BULLET Lê Thị Kiều Nhi đạo diễn nhà sản xuất phim BULLET Erik tên thật là Lê Trung Thành ca sĩ Việt Nam Thể thao BULLET Lê Hùng Việt Bảo 2 HCV IMO các năm 2003 2004 BULLET Lê Huỳnh Đức huấn luyện viên bóng đá cựu danh thủ bóng đá Việt Nam BULLET Lê Công Vinh cầu thủ bóng đá Việt Nam BULLET Lê Đức Tuấn huấn luyện viên bóng đá BULLET Lê Thụy Hải huấn luyện viên bóng đá BULLET Lê Quang Liêm kỳ thủ cờ vua có hệ số elo cao nhất Việt Nam BULLET Cung Lê võ sĩ gốc Việt ở Hoa Kỳ Giáo dục BULLET Lê Công Cơ người sáng lập và là nguyên hiệu trưởng Trường Đại học Duy Tân Đại học tư thục đầu tiên và lớn nhất miền Trung BULLET Lê Thị Bình Phó trưởng khoa Chính trị học và Quan hệ Quốc tế Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh khu vực II Tôn giáo BULLET Giuse Lê Văn Ấn giám mục tiên khởi Giáo phận Xuân Lộc BULLET Đa Minh Lê Hữu Cung nguyên giám mục chính tòa Giáo phận Bùi Chu BULLET Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng nguyên tổng giám mục Tổng giáo phận Huế BULLET Giacôbê Lê Văn Mẫn giám mục được tấn phong một cách bí mật nguyên giám quản Tông Tòa Tổng giáo phận Huế BULLET Giuse Lê Quý Thanh nguyên giám mục phó Giáo phận Phát Diệm BULLET Emmanuel Lê Phong Thuận nguyên giám mục chính tòa Giáo phận Cần Thơ BULLET Phaolô Lê Đắc Trọng nguyên giám mục phụ tá Tổng giáo phận Hà Nội BULLET Tađêô Lê Hữu Từ nguyên đại diện Tông Tòa Phát Diệm Kinh doanh BULLET Lê Thanh Thản chủ tịch tập đoàn Mường Thanh BULLET Lê Minh Thảo Chủ tịch tập đoàn Bốn Phương BULLET Lê Trường Giang Chủ tịch tập đoàn Ecocare Người Trung Quốc BULLET Lê Nguyên Hồng tổng thống Cộng hòa Trung Hoa sau Viên Thế Khải BULLET Lê Minh nam ca sĩ diễn viên Hồng Kông BULLET Lê Tư nữ diễn viên Hồng Kông BULLET Lê Diệu Tường nam diễn viên Hồng Kông BULLET Lê Trí Anh Nhà hoạt động dân chủ BULLET Lê Dân Vỹ Cha đẻ nền điện ảnh Hồng Kông Tham khảo BULLET Sự nghiệp Lê Thánh Tông và Lê tộc Quảng Nam Đà Nẵng của Phạm Ngô Minh Lê Duy Anh 1999
3880
Vàng (màu)
Vàng màu Màu vàng yellow cũng gọi là màu Vàng tươi để phân biệt với Vàng kim và Vàng cam là màu sắc của ánh sáng tác động đều lên hai loại tế bào cảm thụ màu đỏ và tế bào cảm thụ màu lục và rất yếu lên tế bào cảm thụ màu lam của mắt người Đa số người thấy màu này khi nhìn vào hình bên Trong quang phổ Màu vàng là màu của ánh sáng không đơn sắc có bước sóng nằm trong khoảng từ 566nm tới 590 nm Trong phối màu phát xạ Theo định nghĩa một số hỗn hợp đều của ánh sáng màu đỏ và xanh lá cây tạo nên cảm giác màu vàng Trong phối màu hấp thụ Màu vàng là một trong số các màu gốc trong hệ màu CMY hay CMYK dùng trong in ấn sơn nhuộm và màu bù của nó là màu xanh lam của hệ màu RGB Tuy nhiên vì các đặc trưng của các chất màu hay sơn sử dụng trong quá khứ các thợ sơn hay họa sĩ thông thường nói tới phần bù của nó là màu tía Sử dụng biểu tượng diễn giải thông thường Phần này có thể chứa đựng một lượng văn hoá Anh Mỹ thiên lệch do dịch từ trang tiếng Anh Nếu có thể xin bạn giúp sửa chữa BULLET Màu vàng là một màu sáng gây cảm giác vui vẻ nhưng trong tiếng Anh màu vàng làm cho người ta nghĩ tới bệnh vàng da và tính nhút nhát Trong tiếng lóng Mỹ sự nhút nhát được nói như là yellow belly Nó cũng có nghĩa như là một điều gì đó bại hoại chẳng hạn như trong câu yellow journalism có thể được hiểu bằng cụm từ báo lá cải để chỉ loại báo chí thiếu nghiêm trọng BULLET Ban nhạc Coldplay đã ghi một bài hát phổ biến là Yellow vàng ban nhạc The Beatles có bài hát tên là Yellow Submarine Tàu ngầm vàng ca sĩ Donovan có bài hát là Mellow Yellow Màu vàng êm dịu BULLET Màu vàng là biểu tượng cho Hoàng đế Trung Hoa và hoàng tộc Trung Quốc cũng như đối với các quốc gia chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa như Việt Nam Nhật Bản v v dưới thời phong kiến Những người dân thường cũng như quan lại các cấp không được sử dụng màu vàng Ngày nay việc sử dụng màu này không còn bị cấm đoán như vậy nữa Nó cũng là màu của Tân Đảng tại Đài Loan BULLET Có nhiều bút chì được sơn màu vàng vì mối liên hệ của nó với Trung Quốc khu vực mà than chì tốt nhất được tìm thấy Chỉ có bút chì với than chì của Trung Quốc được sơn màu vàng BULLET Tại Mỹ trong thế kỷ 20 những người nhập cư từ Trung Quốc và Đông Á được nói tới một cách miệt thị như là Yellow peril mối đe dọa màu vàng có lẽ ám chỉ tới màu da BULLET Màu vàng trong các tổ chức chính trị quốc tế là màu sắc của những người theo chủ nghĩa tự do BULLET Ở một số quốc gia xe taxi được sơn màu vàng Thực tế này bắt đầu từ thành phố New York khi ở đó taxi do Harry N Allen sở hữu được sơn màu vàng sau khi biết rằng màu vàng là màu dễ nhìn thấy nhất khi ở xa BULLET Tại Canada và Mỹ các xe buýt dành cho các trường học gần như thống nhất được sơn màu vàng thông thường được nhắc đến như là school bus yellow vì mục đích dễ nhận thấy và an toàn Những người điều hành hệ thống xe buýt của Anh chẳng hạn như FirstGroup đang cố gắng giới thiệu khái niệm này ở đó Màu vàng Caterpillar và màu vàng tầm nhin xa lớn được sử dụng cho các thiết bị xây dựng đường cao tốc BULLET Trong môn đua ô tô cờ hiệu màu vàng báo hiệu sự thận trọng Các ô tô không được phép vượt nhau khi có cờ hiệu vàng BULLET Các trang vàng yellow pages là một phần của danh bạ điện thoại hay danh bạ điện thoại trực tuyến để liệt kê các số quan trọng theo thể loại Chúng được gọi như vậy do chúng được in trên giấy màu vàng thay vì trên giấy thông thường BULLET Bánh vàng hay yellow cake cũng được biết như là urania và oxide uran là phần tinh chế của oxide uran thu được trong quá trình nghiền quặng uran Yellowcake được sử dụng để làm nhiên liệu cho các lò phản ứng nguyên tử và trong làm giàu uran một trong các bước quan trọng để chế tạo các vũ khí nguyên tử BULLET Hoa hồng vàng Texas hay hoa vàng Harison lần đầu tiên nở hoa tại thành phố New York trong những năm thập niên 1830 BULLET Màu vàng là màu của quả bi của môn bi da snooker có giá trị là hai điểm và là màu của bi số 1 bi trơn và bi số 9 bi sọc trong pool BULLET Màu vàng cũng là màu của các xe jíp cũ BULLET Khi màu vàng trộn với màu xanh lá cây nó tạo thành màu vàng chanh tiếng Anh lime BULLET Màu vàng là màu người Ai Cập cổ đại yêu thích nhất màu của kim loại vàng Tọa độ màu Số Hex FFFF00 RGB r g b 255 255 0 CMYK c m y k 0 0 100 0 HSV h s v 60 100 100 Từ nguyên Từ vàng trong tiếng Việt bắt nguồn từ từ tiếng Hán thượng cổ 黃 có nghĩa là màu vàng William H Baxter và Laurent Sagart phục nguyên âm tiếng Hán thượng cổ của từ 黃 là N kʷˤaŋ Chữ Hán 黃 có âm Hán Việt là hoàng Xem thêm BULLET Danh sách màu BULLET Cầu vồng
3882
Tía
Tía Tía purple chữ Hán 紫 đọc là tử là màu có phạm vi giữa đỏ và xanh lam Thời cổ đại tía là màu được mặc bởi các Hoàng đế La mã và thẩm phán sau này được mặc bởi các giám mục Công giáo Vì thế màu tía thường được liên hệ tới hoàng gia và lòng sùng tín Trong quang phổ Nó nằm trong dải các màu trung gian giữa màu đỏ và màu xanh lam Trong mô hình màu Trong biểu đồ màu CIE 1931 đường thẳng nối các màu xa nhất của quang phổ màu đỏ và màu tía được biết như là đường các màu tía hay giới hạn tía nó thể hiện giới hạn nhận thức về màu sắc của con người Trong phối màu in ấn Màu hồng đậm được sử dụng trong công nghệ in CMYK là nằm trên đường các màu tía nhưng nhiều người liên hệ thuật ngữ tía với những màu có ánh xanh lam hơn Biểu tượng BULLET Màu tía đôi khi được sử dụng như biểu tượng của hoàng gia có từ thời La Mã cổ đại khi mà quần áo được nhuộm bằng màu tía Tyrus được giới hạn sử dụng cho những đẳng cấp cao Màu này gần với màu đỏ thẫm crimson hơn là suy nghĩ của chúng ta về màu tía là màu ưa thích của nhiều vị vua và hoàng hậu BULLET Các hoàng hậu Byzantin sinh nở trong phòng tía của cung điện của các hoàng đế Byzantin Vì thế có tên gọi Porphyrogenitus sinh trong màu tía để gọi những người sinh ra làm vua chứ không phải những ông tướng thắng được ngai vàng nhờ vào khả năng của mình tương đương với Việt Nam là những ông vua sinh ra trong nhung lụa Ngoài ra porpora hay purpure tức tía không phải là một trong những sắc màu thông dụng của phù hiệu học châu Âu được bổ sung muộn hơn để cho số lượng sắc màu cộng với các kim loại lên tới bảy vì thế chúng có thể sinh ra các liên kết hành tinh Một ví dụ cổ điển của purpure là trên áo của vua León argent a lion purpure có dấu tích từ năm 1245 BULLET Trong những năm thập niên 1800 William Perkins phát hiện ra màu hoa cà một hình thái của màu tía từ dầu than Nó nhanh chóng trở thành phổ biến trong mọi tầng lớp và khuấy động sự phát triển của ngành công nghiệp chính trong lĩnh vực hóa chất ở Đức BULLET Trong quân đội Mỹ màu tía chỉ tới các chương trình hay sự quy định chung có nghĩa là không bị hạn chế trong một lực lượng nào như lục quân hay hải quân mà áp dụng cho toàn bộ lực lượng phòng vệ Sự quy định đối với một hay nhiều phù hiệu chung là bắt buộc khi thăng cấp thiếu tướng hải quân và cao hơn trong hải quân Mỹ Các sĩ quan có phù hiệu chung này đôi khi được nói đến như là mặc đồ tía câu mang ý nghĩa ẩn dụ vì thực tế không có đồng phục màu tía trong quân đội Mỹ BULLET Màu tía là một trong những màu sắc phụng vụ trong Công giáo Rôma tượng trưng cho sự sám hối và sự hy vọng Vì thế màu tía thường xuất hiện trong Mùa Vọng và Mùa Chay cũng như tang lễ BULLET Màu tía cũng là màu sắc tượng trưng cho phái nữ hay những người đồng tính luyến ái nữ Nó thường được sử dụng trong những nơi dành cho phái nữ chẳng hạn như màu các bức tường BULLET Trong chính trị tại Hà Lan màu tía có nghĩa là chính phủ liên hiệp của những người tự do cánh hữu và những người theo đường lối xã hội chủ nghĩa được biểu hiện tương ứng bằng màu xanh da trời và đỏ ngược với các liên minh thông thường của những người thuộc đảng theo Cơ đốc giáo với một hay vài đảng khác Từ năm 1994 đến năm 2002 ở đây đã có hai nội các tía xem thêm Chính trị Hà Lan và Paars từ Hà Lan chỉ màu tía BULLET Màu tía là biểu tượng của lòng can đảm Tọa độ màu Số Hex 800080 Xem thêm BULLET Danh sách màu
3883
Tím
Tím Màu tím tiếng Anh purple hoặc là violet được gọi thế theo màu hoa của cây violet chỉ tới một nhóm các màu xanh da trời ánh đỏ hay màu tía ánh xanh Trên thực tế nó chỉ tới màu của ánh sáng ở bước sóng ngắn gần cuối của quang phổ Nếu tính cả màu chàm indigo bước sóng của chúng nằm trong khoảng 420 380 nanomét Vi ô lê xuất phát từ tiếng Pháp được gọi như vậy theo màu hoa của cây violet Màu violet thường được cảm nhận với nhiều sắc thái xanh lam hơn so với màu tía và thường có cường độ nhạt hơn Trong khi đó màu tía có cảm giác đỏ nhiều hơn Trong quang phổ Màu tím nằm trong dải các màu xanh lam ánh đỏ hay màu tía ánh xanh lam Nó là màu của ánh sáng ở bước sóng ngắn gần cuối của quang phổ Nếu tính cả màu chàm indigo bước sóng của chúng nằm trong khoảng 380 đến 420 nanômét Các bước sóng này khó có thể tái tạo trên màn hình máy tính Ta có thể nhìn thấy bước sóng này bằng cách nhìn ánh sáng phản chiếu từ các rãnh phản quang trên mặt đĩa CD đĩa quang Màu tím và màu hồng là màu của bi số 4 bi trơn và bi số 12 bi sọc trong pool
3884
Đỏ
Đỏ Màu đỏ red là màu sắc đa số người cảm nhận được khi nhìn vào hình bên Trong vật lý Ánh sáng có màu đỏ là ánh sáng ít bị khúc xạ nhất nên khi mặt trời lặn hay mọc đều có màu đỏ Trong quang phổ Đỏ là màu của bức xạ điện từ có tần số thấp nhất bước sóng dài nhất có thể thấy rõ bởi mắt người ánh sáng Ánh sáng đơn sắc đỏ có bước sóng nằm trong khoảng 630 760 nm Các bức xạ điện từ có tần số thấp hơn được gọi là hồng ngoại Trong phối màu màn hình Màu đỏ là màu gốc trong hệ RGB của phối màu phát xạ phối màu bổ sung là màu bù cho màu xanh lơ trong hệ CMY của phối màu hấp thụ Trong phối màu in ấn Màu đỏ đã từng được cho là màu gốc trong phối màu hấp thụ và đôi khi vẫn được miêu tả như vậy trong các văn bản không khoa học Tuy nhiên màu xanh lơ hồng sẫm và vàng hiện nay được biết như là rất gần với màu gốc hấp thụ phát hiện được bởi mắt người và chúng được sử dụng trong công nghệ in ấn hiện đại Trong nhiếp ảnh Kính lọc đỏ sử dụng trong nhiếp ảnh đen trắng tăng độ tương phản trong phần lớn các cảnh Ví dụ trong tổ hợp với kính phân cực nó có thể làm cho bầu trời trở thành đen Các loại phim dựa theo các hiệu ứng của phim hồng ngoại chẳng hạn như SFX 200 của Ilford làm được như vậy do nó nhạy với màu đỏ hơn các màu khác Trong sinh vật Máu đủ oxy có màu đỏ do sự tồn tại của hêmôglôbin Ánh sáng đỏ là ánh sáng được hấp thụ nhiều nhất bởi nước biển vì thế rất nhiều loại cá và động vật không xương sống ở biển có màu đỏ tươi đối với người là đen trong môi trường sống của chúng Sử dụng biểu tượng biểu diễn thông thường BULLET Màu đỏ là màu ấm áp vì thế được sử dụng để chỉ các khu vực ấm áp trên bản đồ thời tiết hoặc cho các cảnh báo liên quan tới nhiệt BULLET Màu đỏ gây sự chú ý của con người vì thế thông thường màu này được sử dụng để chỉ sự nguy hiểm hay khẩn cấp BULLET Màu đỏ là màu của nhiệt và cháy Các vòi nước có dẫn nước nóng thông thường được dán nhãn hoặc đánh dấu bằng màu đỏ Đỏ là màu phổ biến của các hộp chữa cháy các thiết bị phòng cháy chữa cháy và nghề chữa cháy BULLET Màu đỏ biểu thị dấu hiệu dừng ví dụ các biển hiệu dừng đèn giao thông đèn phanh hay đèn chớp của các xe buýt trường học BULLET Chữ thập đỏ hay Trăng lưỡi liềm đỏ biểu thị các nhân viên thiết bị phương tiện trong ngành y tế hay các công ước Genève BULLET Màu đỏ chỉ thị sự cực kỳ nguy hiểm trong thang độ mã màu các nước phương Tây chẳng hạn như các bảng hiệu rủi ro cháy rừng hay hệ thống tư vấn an ninh quốc gia của Mỹ BULLET Trong bóng đá thẻ đỏ được rút ra để đuổi cầu thủ ra khỏi sân vì những hành động phi thể thao nặng hoặc khi cầu thủ bị thẻ vàng thứ hai BULLET Trong môn đua ô tô cờ đỏ báo hiệu cho mọi xe ngay lập tức dừng lại Vạch đỏ báo hiệu vận tốc cực đại mà động cơ và các bộ phận khác của ô tô được thiết kế để chạy an toàn BULLET Lối thoát khẩn cấp trong máy bay chở khách được chỉ dẫn bằng biển hiệu và đèn đỏ BULLET Đường đỏ là sự miêu tả của khu vực cấm như trên bản đồ ở Mỹ nó thể hiện việc cấm vào hay phải tăng phí dịch vụ trong một số hoàn cảnh việc này là phi pháp BULLET Màu đỏ là màu của cả tình yêu lãng mạn và thể xác vì thế màu đỏ là màu của trái tim Valentine và của khu đèn đỏ Nó cũng biểu hiện sự giận dữ chẳng hạn như trong câu đỏ mặt tía tai hay sự ngượng ngùng như trong câu xấu hổ đỏ mặt BULLET Là màu của máu màu đỏ liên quan với thần chiến tranh trong thần thoại Hy Lạp là Mars cũng như hành tinh đỏ Hỏa Tinh ở phương Tây tên gọi của hành tinh này là tên của vị thần chiến tranh Ở phương Tây thuật ngữ máu đỏ miêu tả những người táo bạo tráng kiện hay nam tính nó đôi khi được sử dụng như sự tương phản với lạnh hay máu xanh yếu đuối mặc dù các thuật ngữ này không có liên quan gì trong gốc gác của chúng BULLET Khởi đầu từ cuộc cách mạng 1848 màu đỏ xã hội chủ nghĩa đã được sử dụng như là màu của các cuộc cách mạng châu Âu thông thường trong dạng cờ đỏ Nó cũng được sử dụng bởi những người áo đỏ camicie rosse của Garibaldi trong Risorgimento ở Ý và được sử dụng tiếp theo bởi các chính trị gia cánh tả hay các nhóm cấp tiến nói chung trong khi màu trắng của những người ủng hộ Bourbon trở thành liên kết với các đảng bảo thủ trước Đại chiến thế giới lần 1 BULLET Màu đỏ vẫn được cho là màu của các đảng Cánh tả với một số ngoại lệ đáng kể xem đảng phái chính trị dưới đây BULLET Trong biểu tượng của Trung Quốc màu đỏ là màu của may mắn hạnh phúc và nó được sử dụng để trang trí và là màu quần áo trong đám cưới Tiền trong xã hội Trung Quốc thông thường được chứa đựng trong các túi đỏ hong bao Mao Trạch Đông đôi khi được nói tới như là mặt trời đỏ BULLET Trái lại màu đỏ là màu tang tại Vatican khi Đức Giáo hoàng chết BULLET Trong tài chính kế toán mực đỏ được sử dụng để biểu thị số nợ cũng như lỗ trong bảng cân đối tài chính vì thế có thuật ngữ trong màu đỏ thông thường để chỉ sự thua lỗ tài chính BULLET Tại các thị trường chứng khoán Bắc Mỹ màu đỏ được sử dụng để chỉ sự giảm giá chứng khoán Tại các thị trường chứng khoán Đông Á thì ngược lại BULLET Trong bản đồ đảng phái chính trị màu đỏ thông thường để chỉ các đảng sau BULLET Úc Lao động BULLET Canada Tự do BULLET Đức Sozialdemokratische Partei Deutschlands đảng dân chủ xã hội Đức và Partei des Demokratischen Sozialismus đảng xã hội dân chủ BULLET Hà Lan Partij van de Arbeid đảng xã hội BULLET Anh Lao động BULLET Mỹ Cộng hòa vì thế các bang bỏ phiếu cho đảng cộng hòa được nói đến như là các bang đỏ ngược lại với các bang xanh bỏ phiếu cho đảng Dân chủ BULLET Màu đỏ là một màu của Giáng Sinh cùng với màu xanh lá cây trắng hoặc cả hai BULLET Màu đỏ cùng với màu vàng hoặc da cam được cho là kích thích tiêu hóa vì thế nó được sử dụng trên bảng hiệu của các nhà hàng ăn uống BULLET Trong lịch sử Nhật Bản màu đỏ là màu cờ quân sự được sử dụng bởi phe cánh của Heike hay Taira và của phe cánh Genji hay Minamoto là hai phe phái tranh giành quyền lực vào cuối thời đại Heian 平安時代 cuối thế kỷ XII BULLET là phần cuối của bộ phim trong phim Bộ ba ba màu gồm ba phần của Krzysztof Kieślowski BULLET Màu đỏ là màu yêu sách của các nhóm găngxtơ Bloods và Norteño BULLET Đỏ là từ chỉ loại cá giống Myripristis trong ngôn ngữ Tobi được sử dụng trên đảo Palau BULLET Album Đỏ là album của nhóm nhạc rock King Crimson BULLET Đỏ là màu của quả bóng thấp điểm nhất 1 trong môn snooker BULLET Màu đỏ là màu của bi số 3 bi trơn và bi số 11 bi sọc trong pool BULLET Màu đỏ có bước sóng dài nhất dễ xuyên qua các hạt nhỏ như bụi nên được dùng làm tín hiệu cảnh báo đèn đỏ giao thông Ngoài ra Bước sóng còn có chiết suất nhỏ nhất Các biến thể BULLET Đỏ tươi là một sắc thái của màu đỏ có xu hướng nghiêng về màu da cam và không có dấu vết của màu xanh da trời BULLET Đỏ son một sắc thái của màu đỏ có xu hướng nghiêng về màu da cam với mức độ lớn hơn một chút so với đỏ tươi có được ở thần sa hoặc màu đỏ của sulphua thủy ngân HgS nhân tạo được sử dụng như một chất màu Trong y học cổ truyền Trung Quốc có sử dụng một lượng rất nhỏ thần sa để giải nhiệt BULLET Hồng màu đỏ rất nhạt giống như màu của hoa cẩm chướng Dianthus BULLET Hạt dẻ màu đỏ đậm có ánh nâu BULLET Đỏ Venetia hay Đỏ Ấn Độ là một sắc thái của màu đỏ ánh nâu thu được từ sulphat sắt BULLET Đỏ yên chi màu đỏ thẫm ánh xanh thông thường là màu của thuốc nhuộm chế từ bọ yên chi BULLET Đỏ hoa hồng là một dãy các màu đỏ nghiêng về phía xanh BULLET Damask đặc biệt để chỉ màu của hoa hồng Damask BULLET Đỏ thắm một sắc thái của màu đỏ không có dấu vết màu vàng nghiêng về phía đỏ tím BULLET Anh đào một màu đỏ thẫm ánh xanh da trời khác BULLET Đỏ cứu hỏa là màu đỏ gắt thông thường sơn trên các xe cứu hỏa BULLET Đỏ hỗn độn là màu của nước sơn móng trong mỹ phẩm BULLET Lòng đào là một chuỗi màu đỏ nghiêng về phía vàng và nói chung có xu hướng của sắc nhạt Xem thêm BULLET Danh sách màu
3888
Đỏ thắm
Đỏ thắm Màu đỏ thắm tên tiếng Anh Crimson là màu sắc đa số người cảm nhận khi nhìn vào hình bên Màu này đỏ sẫm có ánh xanh rất nhẹ Thông thường nó có thể coi là màu của máu Trong phối màu in ấn nhuộm Màu đỏ Alizarin là chất màu được tổng hợp lần đầu tiên năm 1868 bởi các nhà hóa học người Đức Carl Gräbe và Carl Lieberman và thay thế cho các chất màu tự nhiên chiết từ rễ cây thiến thảo một cây loại Rubia họ Rubiaceae Màu đỏ Alizarin là một thuốc nhuộm được lấy ra từ rễ cây này bằng phèn chua Nói chung nó không phải là một chất bền màu khi trộn với bột son ochre bột màu sienna và bột màu umber Màu đỏ thắm hay đỏ thẫm carmine đôi khi được sử dụng để chỉ thuốc nhuộm sản xuất từ xác khô của bọ yên chi cái cochineal mặc dù thông thường người ta vẫn gọi nó là chất màu yên chi từ tên của loài bọ này Nó có lẽ được phát hiện ra trong cuộc viễn chinh của người Tây Ban Nha tới México là ông Hernán Cortés và được đem về châu Âu trong những năm đầu của thập niên 1500 Màu đỏ thẫm này lần đầu tiên được Mathioli miêu tả năm 1549 Chất màu đỏ thẫm có thể là hỗn hợp muối nhôm và calci của axít carminic và màu carmine là màu chứa nhôm hay nhôm thiếc của dịch chiết từ bọ yên chi trong khi dịch màu đỏ thắm được sản xuất bằng cách trộn chất chiết của bọ yên chi với dung dịch 5 phần trăm phèn chua và kem tartar muối kali của axít tartaric KHCHO Màu tía được sản xuất tương tự màu đỏ thẫm với sự bổ sung thêm của vôi sống để sản xuất màu tía thẫm Thuốc nhuộm màu đỏ thẫm carmine có xu hướng bay màu nhanh Thuốc nhuộm này đã từng được đánh giá cao ở cả châu Mỹ và châu Âu Nó được sử dụng trong các tranh của Michelangelo và trên vải áo của kỵ binh Hungary người Thổ Nhĩ Kỳ áo choàng đỏ của Vương quốc Anh và Cảnh sát Hoàng gia Canada Ngày nay thuốc nhuộm màu đỏ thẫm carmine được sử dụng trong nhuộm màu thực phẩm y tế và mỹ phẩm cũng như trong một số sơn dầu và màu nước được các họa sĩ sử dụng Sử dụng biểu tượng BULLET Màu đỏ thắm crimson là màu truyền thống của nhiều trường đại học trong đó có Đại học Harvard Đại học Saint Joseph s Đại học Alabama và Đại học Bang Washington BULLET Tờ nhật báo của trường Harvard tên là The Harvard Crimson còn tờ nhật báo của trường Alabama là The Crimson White BULLET Các đội điền kinh của Harvard mang danh the Crimson còn đội của trường Alabama gọi là The Crimson Tide BULLET Trường trung học duPont Manual chấp nhận màu đỏ thắm năm 1892 đội bóng bầu dục của họ gọi là the Manual Crimsons Tọa độ màu Số Hex DC143C Xem thêm BULLET Danh sách màu
3889
Đỏ tươi
Đỏ tươi Màu đỏ tươi là màu sắc đa số người cảm nhận khi nhìn vào hình bên Trong quang phổ Màu đỏ tươi là màu nằm giữa màu đỏ và màu da cam Nó đỏ hơn màu đỏ son Quang phổ bức xạ của các hợp chất hóa học của stronti được coi là nằm trong khu vực đỏ tươi của quang phổ Các vạch của quang phổ này nằm ở bước sóng 640 8 nm 650 4 nm 687 8 nm và 707 0 nm Sử dụng BULLET Thường màu đỏ tươi là màu của lửa Nó cũng có thể coi là màu của máu BULLET Đội xe Ferrari trong đua xe F1 sử dụng màu đỏ tươi BULLET Màu đỏ tươi là màu biểu tượng cho xứ Wales và cho Vương quốc Anh BULLET Cảnh sát hoàng gia Canada RCMP mặc áo jacket đỏ tươi như là một phần trong lễ phục của họ Tọa độ màu Số Hex FF2400
3891
Đỏ son
Đỏ son Đỏ son vermilion hay đỏ chu sa là tên gọi của màu sắc đa số người cảm nhận khi nhìn vào hình bên Đỏ son là màu rất giống như màu đỏ Nó có màu đỏ tươi nhưng có ánh màu da cam rất nhẹ Gọi là màu đỏ son do màu của một số loại son đỏ rất giống như vậy Nó đồng thời cũng là tên gọi của một loại thuốc màu có nguồn gốc từ khoáng vật chu sa Nó được sử dụng rộng rãi trong nghệ thuật và trang trí của La Mã cổ đại trong các sách chép tay được minh họa thời Trung cổ trong hội họa thời kỳ Phục Hưng làm sindoor tại Ấn Độ cũng như trong nghệ thuật và đồ sơn mài tại Trung Quốc Hóa học và sản xuất Bột màu đỏ son là chất màu trong mờ nặng với sắc thái tươi và trong Bột màu này nguyên được làm bằng cách nghiền mịn khoáng vật chu sa thủy ngân II sulfide Giống như phần lớn các hợp chất của thủy ngân nó rất độc hại Bột màu đỏ son không phải là một sắc thái màu cụ thể thủy ngân sulfide tạo ra một loạt các sắc thái nóng từ đỏ cam tươi tới tía ánh đỏ xỉn hơn trông tương tự như gan vịt tươi Các khác biệt về sắc thái là do kích thước các hạt bột đã nghiền mịn Các tinh thể lớn hơn tạo ra màu xỉn hơn và ít sắc cam hơn Bột màu chu sa là một phụ phẩm trong khai thác mỏ thủy ngân và việc khai thác mỏ chu sa là khó khăn tốn kém và nguy hiểm do độc tính của thủy ngân Nhà triết học Hy Lạp Theophrastus xứ Eresus 371 286 TCN mô tả quá trình này trong De Lapidibus cuốn sách khoa học đầu tiên về khoáng vật Đã có các cố gắng từ rất sớm nhằm tìm ra cách thức tốt hơn để sản xuất bột màu này Người Trung Quốc có lẽ là những người đầu tiên làm ra bột màu đỏ son tổng hợp từ thế kỷ 4 TCN Nhà giả kim thuật Hy Lạp Zosimos xứ Panopolis thế kỷ 3 4 viết rằng một phương pháp như thế đã tồn tại Đầu thế kỷ 9 quá trình này đã được nhà giả kim thuật Ba Tư Jabir ibn Hayyan 722 804 mo tả chính xác trong sách của ông về các công thức màu và quá trình này đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi tại châu Âu Quá trình được Jabir ibn Hayyan mô tả là khá đơn giản Thủy ngân và lưu huỳnh được trộn cùng nhau tạo ra một hợp chất thủy ngân sulfide màu đen gọi là Aethiopes mineralis Chất này sau đó được nung trong bình thót cổ Hợp chất này bay hơi và ngưng tụ lại ở phía trên của bình thót cổ Bình này sau đó được đập vỡ và lấy ra cục màu đỏ son để đem nghiền Khi mới được tạo ra nó có màu gần như đen nhưng khi được nghiền thì màu đỏ sẽ xuất hiện Bột màu càng được nghiền lâu thì màu càng tinh tế hơn Họa sĩ người Ý thời Phục Hưng là Cennino Cennini khoảng 1360 trước 1427 viết rằng nếu bạn có thể nghiền nó mỗi ngày trong hai mươi năm thì nó càng tốt hơn và hoàn hảo hơn Trong thế kỷ 17 một phương pháp mới sản xuất bột màu này được giới thiệu gọi là phương pháp Hà Lan Thủy ngân và lưu huỳnh nóng chảy được phối trộn để tạo ra thủy ngân sulfide màu đen sau đó nung nóng trong bình cổ cong tạo ra hơi được ngưng tụ như là thủy ngân sulfide màu đỏ tươi Để loại bỏ lưu huỳnh thì các tinh thể này được xử lý bằng chất kiềm mạnh rửa sạch và cuối cùng nghiền trong nước để tạo ra dạng bột thương phẩm của chất màu này Ngày nay bột màu này về cơ bản vẫn được sản xuất theo quy trình này Bột màu đỏ son có một khuyết điểm quan trọng nó có khả năng sẫm màu hoặc phát triển ánh bề mặt màu xám ánh tía Cennino Cennini viết Hãy nhớ rằng đặc tính của nó là khong nên cho tiếp xúc với không khí nhưng nó có khả năng chống lại trên tấm ốp panen hơn là trên tường vì khi nó được sử dụng và sắp đặt trên tường theo thời gian nằm trong không khí nó chuyển sang màu đen Nghiên cứu mới hơn chỉ ra rằng các ion clo và ánh sáng có thể hỗ trợ sự phân hủy màu đỏ son thành thủy ngân nguyên tố có màu đen ở dạng phân tán mịn Bột màu đỏ son là chất màu đỏ chính được các họa sĩ châu Âu sử dụng từ thời Phục Hưng tới thế kỷ 20 Tuy nhiên vì giá thành và tính độc hại của nó nó gần như đã được thay thế hoàn toàn bằng một chất màu tổng hợp mới là đỏ cadmi trong thế kỷ 20 Bột màu đỏ son chính hiệu ngày nay hầu hết có xuất xứ từ Trung Quốc nó là thủy ngân sulfide tổng hợp được dán nhãn trên các ống sơn là PR 106 Sắc tố đỏ 106 Chất màu tổng hợp này có chất lượng cao hơn màu đỏ son được làm từ chu sa nghiền do lẫn nhiều tạp chất Chất màu này là rất độc và cần được sử dụng cẩn thận Xem thêm BULLET Danh sách màu BULLET Chu sa BULLET Đỏ Trung Quốc Liên kết ngoài BULLET A page on vermilion
3894
Hồng (màu)
Hồng màu Màu hồng là màu sắc đa số người cảm nhận khi nhìn vào hình bên Có rất nhiều biến thể của màu này Nó lần đầu tiên được sử dụng làm tên màu vào cuối thế kỷ 17 Theo các cuộc khảo sát ở Châu Âu và Hoa Kỳ màu hồng là màu thường liên quan đến sự quyến rũ lịch sự nhạy cảm dịu dàng ngọt ngào trẻ thơ nữ tính và lãng mạn Trong văn học trung đại Việt Nam như hồng quần hồng nhan hay với một số thuật ngữ quen thuộc như hồng cầu Hồng quân chữ hồng 紅 được dùng để chỉ màu đỏ nói chung theo cách dùng gốc của Hán ngữ Trong khi đó để chỉ các sắc hồng theo cách gọi tại Việt Nam ngày nay người ta có thể dùng một số từ ghép bởi chữ hồng với chữ bổ trợ ví dụ như phấn hồng 粉紅 Bên cạnh chữ hồng Hán ngữ còn có các chữ khác để chỉ các sắc thái đỏ như xích 赤 chu 朱 đan 丹 Từ nguyên và định nghĩa Màu hồng được đặt theo tên của một loài hoa hồng thực vật có hoa thuộc chi Cẩm chướng Màu hồng hiếm khi xuất hiện trong tự nhiên đó là lý do tại sao nó lần đầu tiên được sử dụng như một danh từ để chỉ một màu sắc vào thế kỷ 17 Trong phối màu in ấn Màu hồng được tạo ra bằng cách trộn 80 màu trắng với 20 màu đỏ và đôi khi được miêu tả như là màu đỏ rất nhạt Hoặc trộn 15 màu tím violet với 85 màu vàng nhạt sẽ tạo ra màu hồng phấn Trong phối màu màn hình Màu hồng là màu đỏ chưa bão hòa trộn thêm một tỷ lệ màu xanh lá cây và xanh lam Sử dụng biểu tượng biểu hiện thông thường BULLET Màu hồng được cho là gắn với nữ giới giống như màu xanh được gắn với nam giới mặc dù tạp chí The Ladies Home nói rằng điều ngược lại mới là quy tắc nói chung được chấp nhận trong lần xuất bản năm 1918 trong đó miêu tả màu hồng là kiên định hơn và mạnh mẽ hơn còn màu xanh là thanh nhã và dễ thương hơn BULLET Trong khi ở phương Tây nói chung người ta nói đến các phim người lớn như là phim xanh blue movie thì tại Nhật Bản các phim này được gọi là phim hồng Ở đây nó gắn với giới nữ và nói chung mang ý nghĩa của nữ giới sự ngây thơ trong trắng cũng như với các sắc thái khác của mùa xuân hay các loại hoa Hoa anh đào có xu hướng có màu hồng vì thế quan hệ này có thể ẩn chứa cả các loại thực vật Màu hồng còn mang ý nghĩa tình dục ở Nhật Bản Điều này có lẽ vì màu hồng gắn với phụ nữ hay do sắc hồng của da thịt hoặc do sắc mặt ngượng ngùng xấu hổ hay một số nguyên nhân khác BULLET Nhiều phụ nữ theo chủ nghĩa nam nữ bình quyền trên một số khía cạnh nào đó làm giảm giá trị của màu hồng vì nó có liên quan đến cách thức ăn mặc của những người mà họ gọi là phụ nữ kiểu cổ bởi vì họ cho rằng từ hồng là biểu tượng của sự áp đặt và coi thường của đàn ông đối với phụ nữ và là sự hạn chế của các thời kỳ trước mặc dù rất nhiều cô gái trẻ và phụ nữ đã tìm thấy ở nữ giới kiểu cổ nhiều điểm đáng tự hào trong đó có màu hồng BULLET Màu hồng cũng gắn với những người đồng tính luyến ái thường là trong dạng tam giác hồng Biểu tượng này là vay mượn từ các biểu tượng được sử dụng bởi Đức quốc xã để đánh dấu tù nhân trong các trại tập trung Khi đó những người Do Thái bị bắt buộc phải đeo sao David màu vàng những nam giới bị kết tội là đồng tính luyến ái phải đeo tam giác màu hồng Ngày nay nó được đeo với một sự kiêu hãnh Các nhóm đồng tính luyến ái Hà Lan được gọi là nl roze vì roze là từ trong tiếng Hà Lan để chỉ màu hồng BULLET Màu hồng là màu của quả bóng của môn snooker có giá trị 6 điểm BULLET Màu hồng và màu tím là màu của bi số 4 bi trơn và bi số 12 bi sọc trong pool BULLET Màu hồng nóng là màu hồng đậm và gắt hay như Elsa Schiaparelli người đầu tiên sử dụng màu này gọi nó là màu hồng gây sốc BULLET Ở Anh từ pink không phải là từ chỉ màu sắc trước thời Shakespeare nó được phát kiến ra vào thế kỷ 17 để miêu tả màu đỏ rất nhạt của hoa cây cẩm chướng là một cây loại Dianthus họ Caryophyllaceae có thể nó được đặt tên từ các mép cánh hoa tua rua pinked edges of their petals giống như bị cắt bằng kéo xén tỉa pinking shears Xem thêm BULLET Danh sách màu
3895
Du lịch Áo
Du lịch Áo Du lịch là một phần quan trọng trong kinh tế Áo chiếm gần 9 tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia này Năm 2007 tổng cộng số du khách ở lại qua đêm vào mùa Hè bằng mùa Đông với cao điểm rơi vào tháng 2 và tháng 7 8 Năm 2007 Áo xếp thứ 9 trên toàn thế giới về doanh số thu được từ khách quốc tế đến với doanh thu đạt 18 9 tỷ USD Tính về số lượt khách quốc tế Áo xếp hạng 12 với 20 8 triệu lượt khách Các chuyến đi đến Áo thường bao gồm các chuyến đi đến Viên Vienna Được biết đến nhiều nhất ở Wien là Nhà thờ lớn Stephan Stephansdom các quán rượu nho Heurigenschenken và bầu không khí nhạc waltz lãng mạn Ngoài ra các điểm đáng đến thăm là thành phố Salzburg nơi sinh của Mozart thành phố Innsbruck thủ phủ của Tirol được bao bọc bởi núi Alpen và sông Donau với vùng trồng nho Wachau Ở phía tây nước Áo là hồ Bodensee phía đông là hồ Neusiedler See Nổi tiếng nhiều nhất ở Áo là vùng trượt tuyết và leo núi ở núi Alpen các hồ trên núi Wörther See ở Käntern và các sự kiện văn hóa như Lễ hội Salzburg và Lễ hội Bregenz Viện bảo tàng Ars Electronica Center ở Linz là một điểm phải đến cho những du khách thích nghệ thuật số Bắt đầu từ năm 1979 trung tâm này tổ chức lễ hội Electronica Festival và tổ chức trao giải Prix Ars Electronica giải thưởng có giá trị cao nhất của thế giới về nghệ thuật trên máy tính
3900
Địa khai hóa
Địa khai hóa Địa khai hóa là quá trình giả thiết biến đổi bầu khí quyển nhiệt độ địa hình bề mặt và hệ sinh thái của một hành tinh vệ tinh tự nhiên hoặc thiên thể khác cho giống với môi trường có thể sống được như trên Trái Đất Định nghĩa của địa khai hóa được phát triển từ cả khoa học viễn tưởng và khoa học thực thụ Nó được đặt ra bởi Jack Williamson trong một truyện ngắn viễn tưởng xuất bản năm 1942 trong Astounding Science Fiction Thậm chí nếu môi trường của một hành tinh có thể dược cải tạo kĩ lưỡng thì tính khả thi của việc tạo ra một môi trường hành tinh tựa Trái Đất vẫn chưa được xác nhận Hỏa Tinh thường được đề cập đến như một ứng cử viên cho việc địa khai hóa Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến tính khả thi của việc làm nóng và thay đổi bầu khí quyển của nó và NASA đã tổ chức nhiều cuộc tranh luận cho vấn đề này Một vài phương án tiềm năng trong việc thay đổi khí hậu Hỏa Tinh có thể dựa vào khả năng công nghệ của nhân loại nhưng hiện tại nguồn tài nguyên kinh tế lại cần cao hơn khả năng đáp ứng của bất kỳ chính phủ hay cộng đồng nào Khoảng thời gian dài và tính thực tiễn của việc địa khai hóa là những chủ đề cần tranh luận Những câu hỏi chưa có lời giải khác liên quan đến đạo đức hậu cần kinh tế chính trị và phương pháp luận của việc biến đổi môi trường một thế giới ngoài Trái Đất Lịch sử Nhà thiên văn học Carl Sagan đã đề xuất một kĩ thuật hành tinh của Kim Tinh trong một bài viết trên tạp chí Science năm 1961 Sagan tưởng tượng việc gieo mầm bầu khí quyển của Kim Tinh với tảo biển thứ sẽ biến đổi nước khí N và CO thành các hợp chất hữu cơ Với quá trình loại bỏ khí cacbonic trong khí quyển này hiệu ứng nhà kính sẽ được giảm bớt cho đến khi nhiệt độ bề mặt rơi vào cấp độ thích hợp Sagan giả đinh rằng cacbon thành phẩm sẽ bị đốt bởi nhiệt độ cao của Kim Tinh và do đó bị cô lập trong trạng thái graphit hoặc những dạng thù hình của cacbon trên bề mặt hành tinh Tuy nhiên những khám phá sau đó về những điều kiện trên Kim Tinh đã làm cho việc tiếp cận này trở nên bất khả thi Một vấn đề là những đám mây của sao Kim được cấu tạo từ dung dịch axit sunfuric đậm đặc Thâm chí nếu tảo có thể phát triển trong môi trường đặc thù của tầng trên khí quyển Kim Tinh một vấn đề còn khó khăn hơn là bầu khí quyển đơn giản rằng quá dày áp suất cao sẽ dẫn tới một khí quyển gồm các phân tử oxi gần như nguyên chất và gây ra cho bề mặt của hành tinh được bao phủ dày đặc bởi bột mịn graphit Dạng kết hợp dễ bay hơi này có thể không được duy trì qua thời gian Bất kỳ cacbon nào được cố định ở dạng hữu cơ sẽ được giải phóng lại thành khí cacbonic thông qua quá trình cháy làm đoản mạch quá trình địa khai hóa Sagan cũng đã hình dung khiến sao Hỏa có thể cho con người sống được trong Planetary Engineering on Mars 1973 một bài được xuất bản trong tạp chí Icarus Ba năm sau NASA đã chính thức giải quyết vấn đề của kĩ thuật hành tinh trong một nghiên cứu nhưng được sử dụng thay thế như sinh tổng hợp hành tinh Nghiên cứu kết luận rằng sao Hỏa có thể hỗ trợ sự sống và trở thành hành tinh có thể sống được Phiên hội nghị đầu tiên trong việc địa khai hóa sau đó giới thiệu Mô hình hành tinh được tổ chức cùng năm Tháng Ba năm 1979 kiến trúc sư NASA và tác giả James Oberg tổ chức cuộc hội đàm địa khai hóa đầu tiên một hội nghị đặc biệt ở Lunar and Planetary Science Conference tại Houston Oberg truyền tải những định nghĩa địa khai hóa được bàn luận ở cuộc hội đàm đến công chúng qua cuốn sách New Earth 1981 Đến năm 1982 từ địa khai hóa được sử dụng trong tựa đề của một bài viết trong tạp chí Nhà thiên văn học Christopher McKay đã viết Địa khai hóa sao Hỏa một bài viết cho Journal of the British Interplanetary Society Bài viết thảo luận về những tiềm năng của một sinh quyển tự điều chỉnh và cách dùng từ của McKay đã trở thành thuật ngữ được yêu thích Năm 1984 James Lovelock và Michael Allaby xuất bản The Greening of Mars Sách của Lovelock lần đầu tiên miêu tả một phương pháp mới lạ của việc làm ấm Hỏa Tinh nơi mà chlorofluorocarbons CFCs được thêm vào bầu khí quyển Các khía cạnh và định nghĩa Năm 1985 Martyn J Fogg bắt đầu xuất bản vài bài viết về địa khai hóa Ông cũng làm việc như biên tập viên cho một vấn đề đầy đủ về địa khai hóa cho Journal of the British Interplanetary Environments năm 1992 Trong quyển Terraforming Engineering Planetary Environments 1995 Fogg đã đề xuất những định nghĩa sau cho những khía cạnh khác nhau liên quan đến địa khai hóa BULLET Kĩ thuật hành tinh ứng dụng của kĩ thuật cho mục đích thúc đấy những tính chất tổng quát của một hành tinh BULLET Kĩ thuật địa chất kĩ thuật hành tinh áp dụng đặc thù cho Trái Đất Nó chỉ bao gồm duy nhất những khái niệm vĩ mô đối mặt sự biến đổi của một vài thông số toàn cầu chẳng hạn như hiệu ứng nhà kính thành phần khí quyển dòng chảy và dòng chảy tác động BULLET Địa khai hóa một quá trình của kĩ thuật hành tinh đặc biệt hướng vào việc tăng cường sức chứa của một môi trường ngoài Trái Đất để hỗ trợ sự sống như chúng ta biết về nó Thành tựu cuối cùng của việc địa khai hóa sẽ là tạo ra một hệ sinh thái mở ngang bằng với mọi đặc điểm của sinh quyển địa cầu một trong số đó sẽ là hoàn toàn có thể sinh sống đối với con người Fogg cũng đã nghĩ ra những khái niệm cho những hành tinh ứng cử viên trong việc thay đổi theo mức độ tương thích của con người BULLET Hành tinh có thể sống được Habitable Planet Một thế giới với một môi trường đủ giống với Trái Đất cho phép sự thoải mái và định cư tự do của con người BULLET Hành tinh tương thích sinh học Biocompatible Planet Một hành tinh sở hữu những thông số vật lý cần thiết cho sự sống nảy nở trên bề mặt Nếu không có sự sống ban đầu sau đó một thế giới có thể tổ chức một sinh quyển với độ phức tạp đáng kể không cần phải địa khai hóa hành tinh BULLET Hành tinh dễ dàng địa khai hóa Easily Terraformable Planet Một hành tinh có thể được kết xuất tương thích sinh học hoặc có thể sinh sống và duy trì bởi những kĩ thuật hành tinh khiêm tốn và với nguồn tài nguyên có hạn của một tàu vũ trụ hoặc nhiệm vụ robot Fogg đề nghị rằng sao Hỏa đã từng là một hành tinh có sự sống trong thời trẻ của nó nhưng bây giờ không thuộc một trong ba loại này bởi vì nó chỉ có thể được địa khai hóa với độ khó cao hơn Những yêu cầu cho sự sống Một yêu cầu tuyệt đối cho sự sống là nguồn năng lượng nhưng quan niệm về khả năng sống được của hành tinh bao hàm nhiều tiêu chí vật lý địa chất hóa học địa chất và thiên văn địa chất phải có trước khi bề mặt của một thiên thể có thể hỗ trợ sự sống Mối quan tâm đặc biệt là tập hợp các yếu tố duy trì độ phức tạp sinh vật đa bào ngoài những sinh vật đơn giản hơn trên Trái Đất Nghiên cứu và lý thuyết về vấn đề này là một phần của ngành khoa học hành tinh và ngành mới nổi của sinh học vũ trụ Trong lộ trình của sinh học thiên thể NASA đã định nghĩa tiêu chí sinh sống hàng đầu như những khu vực mở rộng của nước dạng lỏng điều kiện thuận lợi cho việc cấu thành nên những phân tử hữu cơ phức tạp và nguồn năng lượng để duy trì sự trao đổi chất Các cấp sơ bộ Một khi những điều kiện trở nên phù hợp hơn cho sự sống của các loài du nhập có thể bắt đầu sự nhập cư của các vi sinh vật Khi các điều kiện trở nên gần giống với Trái Đất thực vật cũng có thể được mang đến đấy Điều này sẽ gia tăng sự sản sinh của oxi điều mà trên lý thuyết sẽ làm cho hành tinh thậm chí có thể hỗ trợ cho đời sống động vật Mục tiêu tương lai Sao Hỏa Ở nhiều khía cạnh Sao Hỏa là hành tinh giống với Trái Đất nhất trong Hệ Mặt Trời Hỏa Tinh được nghĩ ra đã từng có một môi trường giống Trái Đất trong thời kỳ sơ khai với bầu không khí dày hơn và nguồn nước dồi dào điều đã bị mất đi qua hàng trăm triệu năm Cơ chế chính xác của việc thất thoát này vẫn còn chưa rõ mặc dù ba cơ chế riêng biệt có vẻ như là Đầu tiên bất cứ khi nào bề mặt nước hiện hữu cacbon dioxide phản ứng với đá tạo nên cacbonat do đó rút dần bầu không khí và ràng buộc nó với bề mặt hành tinh Trên Trái Đất quá trình này bị phản tác dụng khi các mảng kiến tạo hoạt động gây nên các vụ phun trào núi lửa làm cho cacbon dioxide trở lại khí quyển Trên Sao Hỏa sự thiếu hụt hoạt động kiến tạo ngăn chặn sự tái tạo của khí gas khóa chặt trong các lớp trầm tích Thứ hai việc thiếu từ quyển quanh Sao Hỏa cho phép gió Mặt Trời bào mòn dần bầu khí quyển Đối lưu trong lõi đầy sắt của Hỏa Tinh ban đầu tạo ra từ trường Tuy nhiên nó đã ngừng hoạt động từ lâu và từ trường Sao Hỏa phần lớn đã biến mất có thể do sự mất nhiệt sự rắn hóa hầu hết phần lõi và hoặc những thay đổi trong cơ chế đối lưu của lớp Manti Kết quả từ nhiệm vụ MAVEN của NASA cho thấy khí quyển bị loại bỏ chủ yếu bởi những sự kiện phun trào nhật hoa nơi bùng nổ các proton tốc độ cao từ Mặt Trời tác động đến bầu khí quyển Sao Hỏa vẫn còn giữ lại một từ quyển có hạn bao phủ xấp xỉ 40 bề mặt Thay vì bao phủ và bảo vệ bầu khí quyển một cách thống nhất từ gió Mặt Trời từ trường có dạng nhỏ hơn hình ô phần lớn co cụm lại xung quanh bán cầu nam của hành tinh Cuối cùng khoảng 4 1 đến 3 8 tỷ năm trước thiên thạch va chạm trong sự kiện Late Heavy Bombardment đã gây ra những thay đổi đáng kể môi trường bề mặt của các vật thể trong Hệ Mặt Trời Trọng lực thấp của Hỏa Tinh gợi ý rằng những cú va chạm này có thể đã đẩy bầu khí quyển của nó vào không gian Địa khai hóa Sao Hỏa đòi hỏi hai thay đổi lớn xen kẽ xây dựng bầu khí quyển và làm nóng nó Một bầu khí quyển dày hơn với các khí nhà kính như cacbon dioxide có thể giữ lại bức xạ Mặt Trời sắp tới Bởi vì nhiệt độ gia tăng sẽ thêm các khí nhà kính vào bầu khí quyển hai quá trình này sẽ tăng cường lẫn nhau Chỉ một mình cacbon dioxide sẽ không đủ để duy trì nhiệt độ trên điểm đóng băng của nước nên một hỗn hợp của các khí nhà kính riêng biệt có thể được sản xuất Sao Kim Việc khai hóa Sao Kim yêu cầu hai thay đổi lớn loại bỏ hầu hết mật độ 9MPa 1 300 psi cacbon dioxide trong khí quyển và giảm nhiệt độ bề mặt 450 C 842 F của hành tinh Những mục tiêu này gần như liên quan đến nhau bởi vì nhiệt độ cực nóng của Kim Tinh được nghĩ ra do hiệu ứng nhà kính gây nên bởi bầu khí quyển đậm đặc Cô lập bầu khí quyển cacbon sẽ cũng giống như việc giải quyết vấn đề nhiệt độ hành tinh Mặt Trăng Mặc dù trọng lực của Mặt Trăng là quá nhỏ để giữ một bầu khí quyển cho các khoảng thời gian địa chất nếu được cho một bầu khí quyển nó sẽ giữ lại một khoảng thời gian dài bằng tuổi thọ con người Landis và những người khác đã đưa ra rằng nó có thể khả thi để khai hóa Mặt Trăng dù không phải tất cả đều đồng ý với ý kiến đó Landis đo được rằng 1 PSI oxi nguyên chất trong khí quyển trên Mặt Trăng sẽ yêu cầu 200 nghìn tỳ tấn oxi và đề nghị nó có thể được sản xuất bằng cách giảm một lượng oxi trong đá mặt trăng tương đương với một khối lập phương với cạnh khoảng 5 km Nói cách khác ông đã đề xuất rằng hàm lượng nước của 50 đến 100 sao chổi kích thước của sao chổi Halley sẽ làm việc này giả định rằng nước không văng tung tóe khi sao chổi đâm vào Mặt Trăng Tương tự như vậy Benford đã tính toán rằng việc khai hóa Mặt Trăng sẽ yêu cầu khoảng 100 sao chổi kích thước của Halley Trái Đất Gần đây có đề xuất rằng do các hiệu ứng của biến đổi khí hậu một chương trình can thiệp có thể được thiết kế để cho Trái Đất trở về bình thường và các thông số khí hậu tốt hơn Để đạt được điều này nhiều giải pháp đã được đề xuất như việc kiểm soát bức xạ Mặt Trời cô lập cacbon dioxide bằng cách sử dụng những phương pháp kĩ thuật địa chất chế tạo và giải phóng sinh vật biến đổi gen giúp thay đổi khí hậu Các vật thể khác trong Hệ Mặt Trời Các ứng cử viên khả thi khác cho việc khai hóa có thể một phần hoặc toàn phần bao gồm Titan Callisto Ganymede Europa và thậm chí Sao Thủy mặt trăng Enceladus của Thổ Tinh và hành tinh lùn Ceres Trong văn hóa đại chúng Địa khai hóa là một định nghĩa quen thuộc trong khoa học viễn tưởng phạm vi từ tivi phim ảnh tiểu thuyết đến trò chơi điện tử
3904
Alexandre Yersin
Alexandre Yersin Alexandre Émile Jean Yersin phiên âm tiếng Việt Y éc xanh 22 tháng 9 năm 1863 1 tháng 3 năm 1943 là một bác sĩ nhà vi khuẩn học và nhà thám hiểm người Pháp gốc Thụy Sĩ Ông nổi tiếng vì là người đồng phát hiện ra trực khuẩn gây ra bệnh dịch hạch sau này được đặt tên để vinh danh ông Yersinia pestis Một nhà vi khuẩn học khác Kitasato Shibasaburo được ghi nhận là đã xác định độc lập vi khuẩn này từ vài ngày trước đó nhưng có thể đã xác định được một loại vi khuẩn khác và không phải là mầm bệnh gây ra bệnh dịch hạch Yersin cũng lần đầu tiên chứng minh rằng loại trực khuẩn có trong bộ gặm nhấm cũng xuất hiện trong bệnh dịch ở người do đó nhấn mạnh được các phương thức lây truyền khả thi Ông cũng là một nhà thám hiểm người đã khám phá Cao nguyên Lâm Viên và vạch ra một con đường bộ từ Trung Kỳ sang Cao Miên cũng là người thành lập và là hiệu trưởng đầu tiên của Trường Y khoa Hà Nội tiền thân của Đại học Y Hà Nội Ông được người dân xóm Cồn gọi bằng cái tên thân thuộc Thầy Năm Thiếu thời Yersin sinh năm 1863 tại Aubonne Tổng Vaud Thụy Sĩ là con út trong gia đình có ba người con Họ là thành viên Giáo hội Tin Lành Cải cách Tổng Vaud Mẹ ông là hậu duệ của những người Huguenot ở Cévennes phải đào thoát khỏi nước Pháp để tránh bị bức hại tôn giáo sau khi Louis XIV ra Chỉ dụ Fontainbleau năm 1685 thu hồi Chỉ dụ Nantes do Henri IV ban hành năm 1598 Lúc ấy Tổng Vaud còn thuộc lãnh thổ Savoie sau giành được độc lập ngày 24 tháng 1 năm 1798 và gia nhập Thụy Sĩ ngày 14 tháng 4 năm 1803 Cha ông Alexandre 1825 1863 là giáo viên môn khoa học tự nhiên tại những trường trung học ở Aubonne và Morges kiêm nhiệm chức quản đốc kho thuốc súng và say mê nghiên cứu các loại côn trùng Bị xuất huyết não cha ông qua đời chỉ ba tuần lễ trước khi Yersin ra đời Mẹ ông một mình nuôi ba con Émilie Franck và Alexandre dời đến sinh sống ở Morges và tại đây bà mở trường dạy nữ công gia chánh và cung cách sống cho các thiếu nữ Học vấn Sau khi tốt nghiệp trung học năm 1883 Yersin đến Lausanne để học y khoa rồi sang Marburg Đức tiếp tục theo đuổi ngành học của mình Trong thời gian lưu trú ở Marburg qua báo chí Yersin đọc biết về David Livingstone nhà truyền giáo và nhà thám hiểm người Scotland và Livingstone trở thành hình mẫu lý tưởng cho chàng trai Yersin nhiều hoài bão Năm 1885 ông đến Pháp nghiên cứu y học tại Hôtel Dieu de Paris liên kết với Khoa Y thuộc Đại học Paris Descartes Tin tức những chuyến đi và những tấm bản đồ về Đông Dương đã khơi dậy niềm đam mê thám hiểm của chàng sinh viên y khoa người trong suốt cuộc đời luôn muốn chọn những gì mới mẻ và tuyệt đối hiện đại Năm 1886 ông gia nhập viện nghiên cứu của Louis Pasteur tại Trường Sư phạm Paris École Normale Supérieure do lời mời của Émile Roux và tham gia việc phát triển huyết thanh ngừa bệnh dại Ở tuổi 25 ngay sau khi nhận văn bằng Tiến sĩ Y khoa với luận án Étude sur le Développement du Tubercule Expérimental Nghiên cứu về sự phát triển của bệnh lao bằng thực nghiệm Yersin liền sang Berlin để kịp ghi danh theo học lớp vi trùng học kỹ thuật do Robert Koch giảng dạy Trở về Paris Yersin xin nhập quốc tịch Pháp bởi vì lúc ấy chỉ có công dân nước Cộng hòa Pháp mới được hành nghề y Ông gia nhập Viện Pasteur ở Paris mới được thành lập vào năm 1889 làm người cộng tác với Roux hai người cùng khám phá ra độc tố bạch hầu do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae tạo ra Đến Đông Dương Tuy nhiên nhà khoa học trẻ đầy triển vọng này không chịu hài lòng với môi trường học thuật đỉnh cao ở Paris Năm 1890 Yersin quyết định rời nước Pháp để đến Đông Dương lúc bấy giờ là thuộc địa của Pháp Phải đợi đến năm 26 tuổi Yersin mới thấy biển lần đầu tiên lúc ấy là một bác sĩ trẻ được cử đi công cán ở làng chài Grandcamp Trải nghiệm này khơi mở khát vọng được đi và khám phá cũng như sự sẵn lòng từ bỏ tương lai xán lạn trong nghiên cứu khoa học ở Paris như là một môn đệ của Pasteur Yersin viết cho mẹ Con sẽ không buồn nếu phải rời Paris vì con thấy chán ngấy kịch nghệ đám thượng lưu làm con kinh tởm và đời mà không đi thì còn gì là đời Khi biết chắc không thể thuyết phục Yersin ở lại Paris Louis Pasteur bèn viết thư cho Công ty Messageries Maritimes Vận tải Hàng hải đề cử Yersin làm bác sĩ trên tàu Yersin nhận nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho hành khách và thủy thủ đoàn trên tàu Volga một con tàu cũ kỹ chạy bằng buồm và hơi nước trên tuyến hàng hải Sài Gòn Manila chuyên chở 67 hành khách cùng vài tấn hàng hóa Đang lúc làm bác sĩ trên tàu Volga qua lại giữa hai thành phố Sài Gòn và Manila Yersin tự tổ chức cho mình những chuyến thám du ở Philippines và Nam Kỳ tích lũy kiến thức cùng kinh nghiệm cho ước mơ khám phá những vùng đất mới của ông Trong thời gian này Albert Calmette một môn đệ khác của Pasteur đến Sài Gòn tìm gặp Yersin đề nghị hợp tác trong nỗ lực thành lập Viện Pasteur ở Sài Gòn Năm sau Yersin được thuyên chuyển sang tuyến hàng hải mới mở Sài Gòn Hải Phòng làm bác sĩ trên tàu Saigon trọng tải chỉ bằng nửa tàu Volga di chuyển dọc bờ biển Thời ấy chưa có tuyến đường bộ nối liền hai miền nam bắc Yersin dùng thời gian rảnh rỗi trên tàu để ký họa địa hình bờ biển và dưới sự hướng dẫn của thuyền trưởng học cách sử dụng kính lục phân nghiên cứu môn trắc địa cũng như thu thập kiến thức toán học cần thiết cho công việc quan sát thiên văn học Cả chuyến đi cũng như chuyến về con tàu đều dừng lại ở Nha Trang một vịnh nước yên tĩnh đầy nắng Lần nào đến Nha Trang Yersin cũng bị mê hoặc đến sững sờ bởi vùng đất hoang dã đó với mảng thực vật trên đất liền đẹp rực rỡ bên trên sừng sững những đỉnh núi mây mù chưa từng ai đặt chân đến cũng chưa hề được vẽ bản đồ Andrien Loir cháu ruột và là một trong những môn đệ đầu tiên của Pasteur tìm gặp Yersin kêu gọi sự giúp đỡ của bạn đồng môn cũ cho kế hoạch thành lập một viện Pasteur ở Úc lúc ấy là một lục địa đang trên đà phát triển mạnh nhưng Yersin từ chối như ông đã khước từ lời đề nghị của Calmette trước đó Thám hiểm Năm 1891 Yersin xin thôi việc ở hãng Messageries và quyết định đến sống tại Nha Trang Ông cho dựng một ngôi nhà gỗ ở Xóm Cồn và mở một phòng khám Ông Năm Yersin được người dân ở đây gọi như thế là bác sĩ người Âu đầu tiên hành nghề trong vùng này Ông nhận tiền khám của những người có máu mặt và có tiền nhưng tiếp tục chữa bệnh miễn phí cho người nghèo mặc dù thường khi ông không thể nào phân biệt nổi giữa hai hạng người ấy trong khi vẫn luyện tập chạy điền dã Ông thực hiện những chuyến thám du hàng trăm cây số trong những vùng đồi núi vào ở trong các ngôi làng người Mọi cách gọi người sắc tộc thiểu số thời bấy giờ học chút ít ngôn ngữ săn bắn và chữa bệnh cho họ Muốn tìm một con đường bộ vào Sài Gòn Yersin đi ngựa đến Phan Rí thuê người dẫn đường vào rừng ông tìm ra cao nguyên Di Linh nhưng không thể đi tiếp phải trở lại Phan Thiết rồi lấy thuyền về Nha Trang Dù vậy Yersin vẫn tiếp tục ý định khám phá dải rừng núi bí hiểm dọc theo dãy Trường Sơn lúc ấy là một vùng hiểm trở hoang vu là nơi sinh sống của những bộ tộc thiểu số không chịu khuất phục triều đình Với mục tiêu tìm một con đường bộ từ Nha Trang ven Biển Đông băng qua dãy Trường Sơn để đến sông Mekong phía bên kia Yersin sử dụng phần còn lại của món tiền tiết kiệm còm cõi đang cạn dần để mua trang thiết bị và lên kế hoạch cho chuyến thám hiểm Ngày 23 tháng 9 năm 1892 đoàn thám hiểm gồm bảy thành viên với vài con ngựa hai con voi và một khẩu súng săn hiệu Winschester dưới sự lãnh đạo của Yersin khởi hành từ Nha Trang ra Ninh Hòa rồi lên Ban Mê Thuột Ba tháng sau khi rời Nha Trang đoàn thám hiểm đến Stung Treng bên bờ sông Mekong Yersin bán lại mấy con ngựa và voi rồi cùng các bạn đồng hành lên thuyền độc mộc về Phnom Penh Những tấm bản đồ ông vẽ được gởi sang Luang Prabang bên Lào để đối chiếu với những ghi nhận của Phái đoàn Pavie rồi chuyển về Paris Yersin về Pháp ở lại Paris trong ba tháng để ghi danh theo học ở Đài Thiên văn Montsouris và từ chối gia nhập Phái đoàn Pavie Nhờ sự vận động của Pasteur Yersin nhận được sự trợ giúp của Hãng Đường biển để mua dụng cụ và thêm khoản tiền trang trải chi phí cho những chuyến thám hiểm Năm 1892 ít lâu sau chuyến thám hiểm lần thứ nhất theo lời khuyên của Albert Calmette Yersin gia nhập đoàn y sĩ hải ngoại để khỏi phải lo lắng về mặt tài chính Sau 28 năm phục vụ năm 1920 ông về hưu với cấp bậc Đại tá Quân y Tháng 6 năm 1893 được sự ủy thác của Toàn quyền Đông Dương Jean Marie de Lanessan Yersin tổ chức đoàn thám hiểm theo đường bộ từ Biên Hòa ra Đồng Nai lên Di Linh cuối cùng khám phá Cao nguyên Lâm Viên Trong nhật ký đề ngày 21 tháng 6 năm 1893 Yersin ghi nhận có vài làng của người sắc tộc D Lat nằm rải rác trong vùng Từ trong rừng thông bước ra tôi sững sờ khi đối diện một bình nguyên hoang vu giống như mặt biển tràn đầy những làn sóng màu xanh lá cây Sự hùng vĩ của rặng Langbiang hòa lẫn vào đường chân trời tây bắc tạo nên bối cảnh tráng lệ gia tăng vẻ đẹp của vùng đất này Đến năm 1899 tại vùng đất được Yersin khám phá Toàn quyền Paul Doumer cho thiết lập một khu nghỉ dưỡng cho người Âu châu sau trở thành Đà Lạt Với sự trợ giúp từ chính quyền được cung cấp vật dụng nhân lực tiền và vũ khí quy mô của chuyến thám hiểm lần này lớn hơn nhiều so với lần trước đôi khi lên đến tám mươi người đi quanh co dưới tán lá rừng Để đổi lại Yersin phải khảo sát tìm ra những con đường mới để phát triển thương mại những địa điểm thích hợp để chăn nuôi gia súc cũng như kiểm kê tài nguyên rừng và khoáng sản Trên đường về họ đến một ngôi làng người thiểu số thân quen nơi vừa bị đốt phá bởi bọn cướp khoảng năm mươi người là tù vượt ngục Cùng những người can đảm nhất trong đoàn thám hiểm Yersin quyết định truy đuổi băng cướp kịp khi bọn chúng dừng chân đốt lửa và kiểm kê chiến lợi phẩm Yersin giơ khẩu súng ngắn lên nhưng Thục thủ lĩnh băng cướp nhảy đến đẩy chệch nòng súng Yersin lĩnh một nhát chùy vào chân gãy cả xương bị rựa chặt đứt nửa ngón cái của bàn tay trái và bị Thục đâm ngọn giáo vào ngực Bọn cướp bỏ đi vì đinh ninh Yersin đã chết Theo sự hướng dẫn của Yersin người ta khoét rộng vết thương rút mũi giáo khử trùng nẹp chân đặt ông lên một chiếc cáng kết bằng tre và dây rừng khiêng đi suốt nhiều ngày đến tận Phan Rang Ở đó có một chuyên gia điện tín báo cho Calmette ở Sài Gòn biết để gởi thuốc đến Trong khi các vết thương lên sẹo Yersin dành thì giờ tìm hiểu cách vận hành của máy phát điện tín Sau đó ông được đưa về Sài Gòn viết tường trình vẽ bản đồ và phác thảo những tuyến đường tiềm năng Yersin chuẩn bị cho chuyến thám hiểm thứ ba chuyến đi dài nhất và nhiều tham vọng nhất của ông với dự định mở một con đường mới từ Trung Kỳ sang Lào khác với con đường của Pavie qua Điện Biên Phủ Trước khi Yersin lên đường Thục bị bắt và ông được chứng kiến cuộc hành hình để lại nhiều cảm xúc Cuối năm 1893 với một lực lượng hùng hậu ngoài 54 người tùy tùng còn có một toán lính tập mang súng theo hộ tống Yersin khởi hành từ Biên Hòa lên Đà Lạt đi tiếp đến cao nguyên Đắk Lắk vào Attopeu ở nam Lào rồi đi theo hướng đông ra biển Yersin đến Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 5 năm 1894 Cuộc khảo sát lần thứ ba này thăm dò một vùng đất rộng lớn trải rộng từ vĩ tuyến 11 ở phía nam đến vĩ tuyến 16 ở phía bắc và từ sông Mekong ở phía tây đến bờ biển Việt Nam ở phía đông Trang nhật ký ngày 11 tháng 4 của Yersin ghi Đường đi thật là khủng khiếp Trong 4 ngày liên tiếp chúng tôi phải vượt qua một vùng núi hiểm trở trèo xuống leo lên cứ đơn điệu như thế mãi làm cho chúng tôi rất mệt mỏi Cây cối chen chúc Không có đường mòn Chúng tôi phải khòm lưng chui qua các bụi tre Vì trời mưa nên rừng có nhiều vắt không thể tả được Những người Việt Nam đi cùng với chúng tôi bị sốt rét mặc dù đã uống thuốc ngừa Nghiên cứu bệnh dịch hạch Trong khi Yersin đang chuẩn bị cho cuộc thám hiểm thứ tư thì bệnh dịch đã bộc phát ở miền Nam Trung Hoa và lan truyền xuống Đông Dương Tháng 5 năm 1894 dịch phát mạnh ở Hồng Kông gây tử vong cao và trở thành mối đe dọa cho tất cả cảng biển có giao dịch thương mại với Trung Hoa trong đó có cảng Hải Phòng Nhà cầm quyền thuộc địa cử Yersin đến Hồng Kông để nghiên cứu bệnh dịch Ngày 15 tháng 6 năm 1894 Yersin đặt chân đến Hồng Kông trông thấy xác người chết vì dịch hạch trên đường phố giữa những vũng nước trong các khu vườn trên ghe thuyền đang cắm neo Yersin liền ghi lại quan sát ban đầu của mình Tôi nhận thấy có rất nhiều chuột chết trên mặt đất Ba ngày trước đó Kitasato đã đến Hồng Kông cũng để nghiên cứu bệnh dịch Với sự hỗ trợ dồi dào từ người Anh Kitasato lập một phòng thí nghiệm trong Bệnh viện Kennedy Town Yersin chỉ được phép đến quan sát nhóm Kitasato làm việc Yersin ngạc nhiên về phương pháp làm việc của Kitasato khám nghiệm máu và cẩn thận giảo nghiệm các cơ phận của tử thi nhưng bỏ qua chỗ sưng hạch bạch huyết Năm ngày sau ông quyết định hoạt động độc lập Với sự trợ giúp của Vigano một người Ý sống ở Hồng Kông Yersin làm việc trong một cái lán bằng tre phủ rơm với vài xác chết có được nhờ Vigano đút tiền cho đám lính thủy người Anh trông coi nhà xác và Yersin xác định được nguyên nhân của bệnh dịch Sau khi toán khoa học gia người Nhật ra đi người Anh muốn giữ Yersin ở lại Hồng Kông nhưng ông từ chối Bởi vì những tường trình ban đầu của Kitasato còn mơ hồ và đôi khi có những mâu thuẫn nhiều người tin rằng Yersin là người duy nhất tìm ra trực khuẩn Tuy nhiên một cuộc phân tích hình thái học về những gì Kitasato khám phá cho thấy Kitasato đã khảo nghiệm trực khuẩn gây bệnh ở Hồng Kông vào cuối tháng 6 và đầu tháng 7 năm 1894 chỉ một thời gian ngắn sau khi Yersin công bố khám phá của ông ngày 20 tháng 6 Do đó không thể bác bỏ sự đóng góp của Kitasato Cũng nên biết rằng trực khuẩn gây bệnh phát triển tốt hơn trong môi trường nhiệt độ thấp vì vậy phòng thí nghiệm được trang bị kém của Yersin lại có lợi thế hơn trong cuộc chạy đua với Kitasato Yersin là người đầu tiên chứng minh rằng trực khuẩn hiện diện ở chuột bệnh và người bệnh là một nhờ đó ông đã giải thích được phương thức truyền bệnh Cũng trong năm ấy khám phá này được cộng tác viên Émile Duclaux gửi đến Viện Hàn lâm Khoa học Pháp trong bài báo nhan đề La Peste Bubonique de Hong Kong Bệnh dịch hạch ở Hồng Kông Từ năm 1895 đến 1897 Yersin nghiên cứu thêm về bệnh dịch hạch Năm 1895 ông trở lại Viện Pasteur ở Paris và cùng với Émile Roux Albert Calmette và Armand Borrel đã điều chế ra huyết thanh chống bệnh dịch hạch đầu tiên Cùng năm đó ông trở về Đông Dương và lập một phòng thí nghiệm nhỏ tại Nha Trang để sản xuất huyết thanh năm 1905 viện này trở thành một chi nhánh của Viện Pasteur Năm 1896 ông thành lập trại chăn nuôi Suối Dầu nuôi ngựa để sản xuất huyết thanh Năm 1896 Yersin đến Quảng Châu được phép tiêm huyết thanh được điều chế tại Nha Trang cho một chủng sinh đang mắc bệnh tại đây và mau chóng thu được kết quả Ông trở thành người thầy thuốc đầu tiên cứu sống một bệnh nhân dịch hạch Yersin tiếp tục cuộc hành trình chống bệnh dịch hạch bằng huyết thanh với những điểm đến kế tiếp là Hạ Môn Formosa nay là Đài Loan rồi Macao Song khi đến Bombay Yersin đối diện với một môi trường phức tạp hơn nhiều người bệnh từ chối vào bệnh viện cách ly vì ở đó phải tuân thủ hệ thống đẳng cấp loài chuột phát triển mạnh bởi vì người dân không chịu sát sinh sự đố kỵ của người Anh đối với người Pháp Ông không làm được gì cuối cùng phải rút lui để lại một đống hỗn độn cho Paul Louis Simond người đồng nghiệp được Viện Pasteur cử đến thay thế ông Nông nghiệp Sau Bombay Yersin quyết định trở về Nha Trang trong năm 1898 Với sự hỗ trợ từ Toàn quyền Doumer ông xây dựng Viện Pasteur Nha Trang Rồi ông mua một khu đất rộng 500 héc ta ở Suối Giao nay là Suối Dầu để làm nông nghiệp và chăn nuôi Ông cho trồng cây cà phê Liberia các loại cây thuốc cây coca để sản xuất cô ca in sử dụng trong ngành dược tuyển chọn nhiều loại thực vật và động vật từ khắp nơi trên thế giới để nuôi trồng tại đây biến nó thành một cộng đồng nông nghiệp và khoa học với một trạm xá phục vụ cư dân trong vùng Trong thời gian này sản xuất huyết thanh chống dịch cho bò là nguồn thu nhập chính của Yersin Trung tâm thí nghiệm này về sau trở thành viện thú y đầu tiên ở Đông Dương Là người đầu tiên nhập giống cây cao su về trồng tại Việt Nam Yersin trở thành chủ một đồn điền cao su lúc đầu rộng khoảng 100 hec ta kiếm tiền đủ để nuôi sống Viện của ông Ông liên lạc với André Michelin người sáng lập tập đoàn Michelin một trong những hãng sản xuất bánh xe lớn nhất thế giới Nhờ cách làm hiệu quả và suy nghĩ quyết liệt nên lợi tức gia tăng đáng kể ông gởi tiền vào Hongkong and Shanghai Bank nay là ngân hàng HSBC và mua các loại cổ phiếu Về Nha Trang lập trang trại là khởi điểm cho một giai đoạn khác trong cuộc đời Yersin sống ẩn dật để lại đằng sau ánh hào quang của một huyền thoại sống người đẩy lùi bệnh dịch hạch và là người khám phá cao nguyên Lâm Viên để sống với niềm đam mê mới nghiên cứu cùng thực hành nông nghiệp và chăn nuôi Ông từ chối tiếp các nhà báo họ bèn dựng nên những câu chuyện huyễn hoặc về Yersin nhưng ông chẳng hề quan tâm Từ Suối Giao sau một chuyến thám hiểm ngắn với Armand Krempf hai ngày đi thuyền và hai ngày leo núi Yersin phát hiện ngọn núi Hòn Bà Trong năm 1915 ông tiến hành di thực các loài thực vật và động vật gieo các loại hạt giống và xây dựng một ngôi nhà gỗ kiểu Thụy Sĩ Ông nghiên cứu điểu học nghề làm vườn và sưu tầm các loại hoa Ông cũng mở một chiến dịch trồng rừng đồng thời khuyên dân làng bỏ tập tục chặt đốt cây rừng Ông dựng chuồng nuôi chim và đưa về lãnh địa rộng 15 000 héc ta của mình các loài chim lạ Ông trồng thử nghiệm cây canh ki na để sản xuất thuốc ký ninh chữa bệnh sốt rét Ông tìm ra thổ nhưỡng thích hợp cho loại cây này ở vùng đất Dran nay là Đơn Dương và Di Linh Yersin dùng số tiền có được nhờ những giải thưởng khoa học để xây dựng một con đường dài 30 cây số quanh co uốn khúc từ Suối Giao lên Hòn Bà Sử dụng thiết bị tiên tiến Improver Road Tracer ông đích thân chỉ đạo công việc với sự giúp đỡ của các cai An Nam làm một con đường có độ dốc rất đều ở mức mười phần trăm Đôi khi phải dùng bộc phá để nổ phá đá và dùng các mảnh vụn để xây tường chống Nhờ con đường này Yersin chuyển một máy phát điện lên ngôi nhà gỗ lắp đặt hệ thống đèn khởi động một máy dẫn nước để tưới cây và đặt mua từ Pháp một chiếc Citroën bánh xích cùng loại với những chiếc xe đã băng qua sa mạc Sahara Yersin thích biết mọi thứ ông là chuyên gia về nông học nhiệt đới nhà vi trùng học nhà dân tộc học nhiếp ảnh gia rồi nghiên cứu khí tượng Ông mua máy điện lượng kế làm một con diều thật lớn thả lên độ cao một ngàn mét để đo điện khí quyển và dự đoán giông bão Ông muốn giúp những người dân chài thường khi bị mất tích trên biển mỗi lúc có lốc xoáy vụt đến Yersin thuyết phục Fichot một kỹ sư thủy văn phục vụ trong hải quân và rất say mê thiên văn học đến sống với ông trong ngôi nhà lớn ở Xóm Cồn với kính thiên văn và máy quan tinh được lắp đặt trên sân thượng để cùng nhau nghiên cứu khí tượng Trong những ngày cuối đời Yersin gắn bó với niềm đam mê mới văn chương Ở tuổi tám mươi ông lại học tiếng Latin tiếng Hy Lạp và biên dịch những tác phẩm của Phèdre Virgile Horace Salluste Cicéron Platon và Démosthène Trường Y khoa Hà Nội Năm 1902 Toàn quyền Paul Doumer trước khi rời Đông Dương mời Yersin từ Nha Trang ra Hà Nội để mở một trường Y một bệnh viện và một trung tâm vệ sinh Với Trường Y ước tính việc xây dựng sẽ tốn một triệu rưỡi franc Một số tiền lớn song theo nhận xét của Yersin vẫn rẻ hơn nhiều lại hữu ích hơn nhiều so với cái nhà hát ở Sài Gòn Yersin được bổ nhiệm làm hiệu trưởng đầu tiên của École de Médecine de Hanoi Trường Y khoa Hà Nội là tiền thân của Đại học Y Hà Nội Ông thiết lập giáo trình theo hình mẫu đại học Pháp sáng khám bệnh ở bệnh viện chiều dành cho lý thuyết đích thân ông giảng dạy trong các giờ vật lý hóa học và phẫu thuật Trường khai giảng ngày 1 tháng 3 năm 1902 năm học đầu tiên có 29 sinh viên 15 người đến từ Bắc Kỳ 5 từ Trung Kỳ 8 từ Nam Kỳ và 1 từ Cao Miên Tất cả đều được nhận học bổng 8 đồng mỗi tháng Ghi nhận của Yersin về những sinh viên Y khoa đầu tiên được đào tạo ở Đông Dương Họ rất chăm học có những người xuất sắc ngang với những sinh viên giỏi nhất bên Pháp Điều thú vị là ngay cả những người thông minh cũng học rất chăm Gần như có thể nói rằng không có ai lười biếng Ông có công di chuyển trường khỏi làng Kinh Lược cho xây dựng ngôi trường ở phố Bobillot Lê Thánh Tông ngày nay và xây dựng bệnh viện thực hành ở phố Lò Đúc Sau hai năm khi mọi thứ đã vào guồng Yersin xin từ nhiệm và trở về Nha Trang Từ trần Trong thời gian diễn ra Chiến tranh thế giới thứ hai ngày 1 tháng 3 năm 1943 Yersin từ trần tại nhà riêng ở Nha Trang ông để lại di chúc Tôi muốn được chôn ở Suối Dầu Hãy chôn tôi nằm úp xuống Yêu cầu ông Bùi Quang Phương giữ tôi lại tại Nha Trang đừng cho ai đem tôi đi nơi khác Mọi tài sản còn lại xin tặng hết cho Viện Pasteur Nha Trang và những người cộng sự lâu năm Đám táng làm giản dị không huy hoàng không điếu văn Dù vậy rất đông người tìm đến để đưa tiễn ông về nơi an nghỉ cuối cùng Nhiều người dân Xóm Cồn và Nha Trang than khóc và để tang cho ông Đoàn người đưa tang dài đến hơn ba cây số Vinh danh Yersin để lại nhiều ký ức sâu đậm tại Việt Nam nơi người dân trong vùng gọi ông cách thân mật là Ông Năm theo cấp bậc Đại tá Quân y quân hàm có năm vạch Tuy nhiên theo Patrick Deville người dân Xóm Cồn gọi Yersin như thế là do ông có cái lon năm vạch mạ vàng trên bộ đồng phục trắng khi ông còn là bác sĩ phục vụ trên tàu Từ khi còn là một sinh viên trẻ tuổi theo học y khoa ở Marburg Yersin đã tỏ lòng ngưỡng mộ David Livingstone và nuôi hoài bão bước theo dấu chân của nhân vật nổi tiếng người Scotland sinh trước ông nửa thế kỷ Yersin đã dành trọn đời mình để thực hiện giấc mơ ấy Patrick Deville tác giả quyển Peste Choléra đoạt giải Femina năm 2012 nhận xét rằng Yersin là một tín đồ chân chính của Giáo hội Tin Lành vùng Morges và của tấm gương Livingstone người cũng là bác sĩ nhà thám hiểm và mục sư Năm 1891 khi đặt chân đến Nha Trang Yersin yêu mến vùng đất này và quyết định lưu trú tại đây Ông viết cho Émile Roux Hãy đến đây với tôi ông sẽ biết ở đây thú vị như thế nào thời tiết không nóng nhiều cũng không lạnh lắm một khung cảnh thanh bình tuyệt đối và nhiều công việc cần làm Ông sống gần gũi với cư dân trong vùng và tận tụy giúp đỡ những ngư dân nghèo khó trong xóm chài nhỏ bé Ông sống trong một ngôi nhà cổ ba tầng trên tầng thượng ông đặt kính thiên văn để quan sát báo bão cho làng chài Khi có bão ông gọi dân làng đến trú ngụ ở nhà ông và cung cấp thực phẩm cho họ Yersin khám bệnh miễn phí cho người nghèo Ông viết cho mẹ Mẹ hỏi con có thích ngành y không Có và không Con rất vui được chữa trị cho những người đến nhờ con khám nhưng con không muốn biến y học thành một cái nghề nghĩa là con sẽ không bao giờ có thể đòi một người bệnh trả tiền vì đã chữa bệnh cho người đó Con coi y học là thiên chức là mục vụ Đòi tiền để chữa trị cho bệnh nhân thì chẳng khác nào nói với người đó rằng tiền hay mạng sống Yersin trân trọng những đóng góp của các phụ tá người bản địa yêu quý họ và quan tâm đến đời sống của họ Ngoài vi khuẩn Yersinia pestis được đặt tên để vinh danh Yersin có nhiều địa danh tại Việt Nam được đặt tên theo ông Tại Hà Nội Đà Nẵng Nha Trang Đà Lạt Thủ Dầu Một Phan Rang và Thành phố Hồ Chí Minh đều có những con đường được đặt tên để vinh danh Yersin Tọa lạc bên trong khuôn viên viện Pasteur Nha Trang là Bảo tàng Alexandre Yersin nơi lưu trữ nhiều kỷ vật của Yersin Công viên Yersin nằm dọc theo bờ biển Nha Trang với tượng Yersin cao 4m là một thắng cảnh của thành phố Phần mộ của Yersin tại Suối Dầu cách Nha Trang 20 km hằng năm có nhiều người đến viếng Theo tập quán đối với người có công và được nhiều người yêu quý người dân xây cho ông một miếu thờ Năm 1990 quần thể mộ Yersin ở Suối Dầu và bảo tàng Yersin ở Viện Pasteur Nha Trang được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia đây được xem là trường hợp duy nhất nước Việt Nam cấp bằng chứng nhận di tích lịch sử cấp Quốc gia cho một người nước ngoài Làng Tân Xương ở Suối Dầu còn thờ cúng ông như một thành hoàng Một ngôi trường khởi công xây dựng năm 1927 và khai giảng năm 1935 được đặt theo tên Yersin để vinh danh ông Lycée Yersin nay là Trường Cao đẳng Sư phạm là một kiến trúc đẹp và độc đáo của Đà Lạt Tại thành phố này cũng mang tên ông còn có Công viên Yersin và một ngôi trường thành lập năm 2004 Đại học Yersin Yersin được trao tặng Bắc Đẩu Bội tinh huân chương cao quý nhất của nước Pháp Năm 1934 sau khi Pasteur Roux và Calmette qua đời Yersin người cuối cùng trong nhóm Pasteur được đề cử làm Giám đốc danh dự của Viện Pasteur Paris và là ủy viên Ban Quản trị Chức vụ này buộc ông mỗi năm phải về Pháp một lần để họp Năm 1940 Yersin về thăm Pháp lần cuối cùng trước khi Đệ Nhị Thế Chiến bùng nổ Tác phẩm Peste et choléra Dịch hạch và thổ tả của nhà văn Patrick Deville nói về cuộc đời của Yersin đoạt giải Femina năm 2012 Hội Ái mộ Yersin được thành lập năm 1992 với hơn 700 hội viên với mục đích hoạt động giúp đỡ người nghèo và trẻ em khuyết tật cũng như truyền bá về thân thế và sự nghiệp của Yersin là tổ chức phi chính phủ duy nhất ở Việt Nam nhận Huân chương Lao động Từ năm 2000 Lãnh sự quán Pháp tại Hồng Kông và Macau hằng năm cấp học bổng Alexandre Yersin cho sinh viên là cư dân tại hai lãnh thổ này của Trung Quốc đến Pháp tham gia chương trình cao học Ngày 20 tháng 9 năm 2013 nhân kỷ niệm 150 năm ngày sinh của Yersin Tổng công ty Bưu chính Pháp đã phối hợp với Viện Pasteur Paris Viện Hàn lâm Khoa học Hải ngoại Pháp và Đại sứ quán Việt Nam tại Pháp tổ chức lễ phát hành hai mẫu tem chung Việt Nam và Pháp về Alexandre Yersin Ngày 22 tháng 9 năm 2014 nhân kỷ niệm 151 năm ngày sinh của Alexandre Yersin tại Nha Trang diễn ra lễ công bố quyết định truy tặng Công dân Việt Nam danh dự cho Yersin đồng thời tổ chức triển lãm bộ sưu tập tem Bác sĩ Alexandre Yersin người công dân danh dự Việt Nam Chuyện bên lề BULLET Từ khi sống xa nhà Yersin thường xuyên viết thư cho mẹ và chị Với khoảng 1 000 bức thư chúng ta biết nhiều chi tiết về cuộc đời cống hiến của ông cũng có thể nhận thấy nét hóm hỉnh của nhà khoa học trong lá thư ông gởi từ Hồng Kông Con còn nhiều điều nữa muốn thưa với mẹ nhưng có hai xác chết đang chờ con Họ muốn ra nghĩa địa cho sớm Tạm biệt mẹ thân yêu Mẹ rửa tay sau khi đọc thư này kẻo bị lây dịch hạch mẹ nhé BULLET Tháng 11 năm 1920 khi đáp tàu Paul Lecat đi Marseille Yersin bị ngăn không được vào phòng ăn trên tàu vì không đeo cà vạt Ông quay về phòng rồi trở lại hỏi người phục vụ Chiếc cà vạt này cậu có chấp nhận không vừa nói vừa chỉ tay vào cổ áo nơi ông đeo tấm huân chương Bắc Đẩu bội tinh BULLET Yersin biết tiếng Việt thứ tiếng Việt thực dụng hiệu quả nhưng không mấy tinh tế Ông thường sử dụng từ người ta cho cả ba ngôi số ít lẫn ba ngôi số nhiều dùng cho cả người lẫn con vật BULLET Yersin yêu trẻ ông thường chiếu phim cho trẻ em Xóm Cồn xem Một hôm chúng đánh vỡ chậu hoa ông bảo người giúp việc Đừng rầy đánh người ta sợ BULLET Từ những năm đầu tiên của thế kỷ 20 Yersin là người lái những chiếc ô tô đầu tiên tại Hà Nội chiếc đầu hiệu Serpollet 5 mã lực chuyển từ Nha Trang ra rồi chiếc Serpollet thứ hai đời mới nhất 6 mã lực có thể chạy 100 cây số giờ đặt mua từ Paris Suốt nửa thế kỷ sống ở Việt Nam ông không ngừng nhập những máy móc tân tiến nhất lại còn có ý định xây dựng một sân bay ở Nha Trang Chú thích BULLET nguồn dẫn Tham khảo Tiếng Pháp BULLET Patrick Deville Peste et choléra éditions du Seuil collection Fiction Cie 2012 ISBN 978 ngày 2 tháng 2 năm 107720 9 Liên kết ngoài tiếng Việt BULLET Cuộc đời Yersin mang nhiều yếu tố một cuốn tiểu thuyết Tuổi Trẻ Online BULLET Yersin Dịch hạch Thổ tả Nhà xuất bản Trẻ BULLET Phát hành bộ tem chung Pháp Việt về Alexandre Yersin VOV online BULLET TS VS Alexandre Yersin Bác sĩ người pháp và những tháng ngày trên đất nước Việt Nam website kỷ niệm 100 năm thành lập Đại học Đông Dương tiền thân của Đại học Quốc gia Hà Nội ngày nay BULLET Alexandre Yersin Website Thông tin Y dược Việt Nam BULLET Bác sĩ Alexandre Yersin Mạng thông tin kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng BULLET Theo dấu Yersin tiếng Anh BULLET Alexandre Yersin và những cuộc phiêu lưu tại Việt Nam Tiếng Pháp BULLET Alexandre Yersin Répéres Chronologiques Institut Pasteur Paris
3905
AG
AG AG hay Ag có thể là BULLET Từ viết tắt của An Giang tỉnh BULLET Ký hiệu nguyên tố hoá học của Bạc Ag argentum BULLET Aktiengesellschaft tiếng Đức công ty cổ phần BULLET Mã quốc gia FIPS của Algérie BULLET Mã quốc gia ISO 3166 1 alpha 2 của Antigua và Barbuda BULLET Mã AITA của Air Contractors một hãng hàng không của Ireland
3907
AL
AL AL hoặc al có thể là BULLET mã quốc gia ISO 3166 1 alpha 2 của Albania BULLET ký hiệu nguyên tố hoá học của nhôm BULLET viết tắt của Alabama một tiểu bang ở miền nam nước Mỹ BULLET đơn vị đo năm ánh sáng Anno Lucis a l BULLET Nếu một tác phẩm có trên ba tác giả người ta thường viết X et al al là viết tắt của ali nghĩa là những người khác trong tiếng Latinh
3909
AQ
AQ AQ hoặc aq có thể là BULLET Nhân vật AQ trong truyện AQ chính truyện của Lỗ Tấn BULLET Mã quốc gia ISO 3166 1 alpha 2 của châu Nam Cực xem aq BULLET Mã IATA của Aloha Airlines BULLET Chỉ số vượt khó
3912
AN
AN AN hoặc an có thể là BULLET Huyện An trực thuộc địa cấp thị Miên Dương tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc BULLET Viết tắt của an ninh BULLET Họ An họ người Á Đông BULLET Mã quốc gia ISO của Antille thuộc Hà Lan BULLET Mã ISO 639 alpha 2 của tiếng Aragones Xem thêm BULLET Yên định hướng
3919
Màu gốc in ấn
Màu gốc in ấn Màu gốc in ấn là bốn màu sau xanh lam hồng thẫm vàng và đen Do trong tiếng Anh màu xanh lam là Cyan màu hồng sẫm là Magenta màu vàng là Yellow nên ta có từ viết tắt CMYK trong đó K dùng để chỉ màu đen mặc dù màu đen trong tiếng Anh là black do B đã được dùng để chỉ màu xanh Blue trong hệ màu RGB để chỉ hệ màu được sử dụng trong công nghệ in ấn Màu gốc in ấn khác với màu gốc loại trừ ở chỗ nó phải bổ sung thêm màu đen Các lý do của nó là BULLET Theo lý thuyết khi trộn đủ bão hòa cả ba màu CMY sẽ tạo ra được màu đen thuần khiết tuy nhiên do các thuộc tính hóa lý của các chất màu gốc có ảnh hưởng đến chất lượng màu được tạo thành nên kết quả thu được chỉ là một màu nâu xám chứ không phải màu đen BULLET Giá thành sản xuất của chất tạo màu đen rẻ hơn nhiều so với việc tổ hợp của ba chất màu kia Các chất tạo màu trong công nghệ in ấn sử dụng nguyên lý phản xạ ánh sáng để tạo ra cảm giác về màu sắc đối với con người Cũng lưu ý rằng hệ màu gốc in ấn CMYK này trên thực tế đôi khi không được áp dụng trong một số lĩnh vực cũng sử dụng nguyên lý phản xạ ánh sáng chẳng hạn như đối với việc trang trí nội thất bằng sơn ve hay vẽ tranh bằng thuốc màu v v Một số các màu nhất định nhất là các màu được coi là sáng như vàng hay xanh nhạt v v thông thường được tạo ra bằng cách sử dụng các chất tạo trực tiếp màu đó mà không phải bằng việc tổ hợp các màu hệ CMYK Lý do của nó cũng giống như lý do tại sao hệ CMYK phải bổ sung màu đen
3924
VI
VI VI vi khi viết tắt có thể là BULLET vi một đơn vị đo khối lượng hoặc chiều dài cổ của Việt Nam BULLET số La Mã có giá trị là 6 VI đôi khi vi chữ thường để đánh số các trang phụ trong sách BULLET mã 2 ký tự ISO 639 2 của tiếng Việt vi BULLET mã quốc gia ISO 3166 của Quần đảo Virgin Mỹ vi BULLET tên chương trình soạn thảo văn bản vi BULLET mã IATA của Hãng hàng không Volga Dnepr VI BULLET Tên tắt của chương trình Vi BULLET họ của người Việt Nam Vi họ
3926
Vi
Vi vi đọc là vi ai theo cách đánh vần tiếng Anh là chương trình soạn thảo văn bản trên máy tính được viết bởi Bill Joy năm 1976 để dùng cho hệ điều hành BSD Sau này nó được AT T dùng và trở thành tiêu chuẩn dù không chính thức trong Unix vi được dùng ở chế độ văn bản text mode như trạm cuối terminal và console Tên gọi lấy từ chữ viết tắt hai chữ đầu của lệnh visual trong chương trình ex Lệnh này chuyển chế độ biên tập dòng line mode của ex sang chế độ trực quan visual mode Thông thường vì lý do thuận tiện cùng một chương trình sẽ khởi động ở chế độ vi hay ex tuỳ theo tên lệnh được gõ Tên vi được xem là viết tắt chữ đầu nên được phát âm từng chữ cái là theo IPA mà không đọc thành một từ vi có thể khó dùng đối với người mới biết vì nó là trình biên tập theo chế độ modal editor tức là nó quy định các phím có ý nghĩa khác nhau tuỳ theo chế độ hiện dùng Hai chế độ chính của vi là insert điền và command lệnh Ở chế độ insert văn bản được nhập vào bình thường Ở chế độ command các phím được dùng để ra lệnh như để di chuyển con trỏ xoá ký tự v v Ưu điểm của việc có chế độ lệnh riêng là nó làm đơn giản nhiều thao tác soạn thảo thay vì phải dùng một ngón tay giữ phím Alt phím Ctrl hay các phím đặc biệt khác Hiện nay vi và emacs cũng là một trình soạn thảo văn bản xuất hiện từ năm 1984 là hai phe của một cuộc chiến về trình biên tập Chế độ lệnh trong vi Khi mới khởi động vi ở chế độ lệnh Từ chế độ lệnh ta luôn có thể chuyển sang chế độ văn bản bằng cách bấm phím chữ i Ngược lại từ chế độ văn bản chuyển sang chế độ lệnh bằng phím Esc Các lệnh cơ bản trong vi đều bắt đầu bằng dấu hai chấm Sau đó thường là các chữ cái viết tắt các từ tiếng Anh tương ứng với chức năng của lệnh đó vi nguyên thuỷ vi được viết tại Evans Hall Đại học California tại Berkeley bởi Bill Joy Các dòng và biến thể của vi BULLET vi được chuyển từ vi 3 7 trên BSD cổ điển sang các hệ thống Unix hiện đại Nó dùng ed làm cơ sở mã codebase được phân phối tự do theo kiểu BSD từ tháng 1 năm 2002 BULLET nvi sử dụng vi nguyên thuỷ vào BSD thứ 4 4BSD BULLET Elvis là một dòng vi chạy trên Unix và các hệ điều hành khác BULLET Vigor thêm Vigor Assistant cố ý dựa theo nhân vật hoạt họa Clippy của Microsoft Office vào vi BULLET VILE bổ sung tính năng nhiều bộ đệm và cửa sổ BULLET vim Vi IMproved bản nâng cấp và mở rộng cho vi BULLET bvi Binary VI trình biên tập tập tin nhị phân BULLET svicc Small VI Clone for the Commodore 64 Liên kết ngoài BULLET Trang người yêu thích vi BULLET Trình biên tập vi và các dòng của nó và các chương trình có giao diện giống vi BULLET Tài nguyên cho vi BULLET Hướng dẫn sử dụng vi BULLET Hướng dẫn nhanh về vi
3927
AM
AM AM có thể là BULLET Am nơi thờ cúng BULLET Viết tắt của BULLET Điều chế biên độ amplitude modulation AM trong kỹ thuật vô tuyến BULLET nguyên tố hóa học Americium Am BULLET hợp âm La thứ Am trong âm nhạc BULLET mã quốc gia ISO 3166 của nước Armenia am BULLET mã ISO 639 2 cho tiếng Amharic BULLET đơn vị đo lường chiều dài atômét am BULLET ante meridiem để chỉ giờ trước buổi trưa A M AM BULLET mã IATA của hãng Hàng không Mexico AM BULLET AM album của Arctic Monkeys
3928
Emacs
Emacs Emacs là trình soạn thảo văn bản đa chức năng Đây là phần mềm tự do chạy được trên nhiều hệ điều hành và có thể mở rộng để thêm vào chức năng mới Emacs phổ biến trong giới lập trình máy tính và người dùng máy tính thông thạo kĩ thuật Chương trình EMACS tên được tạo ra từ Editor MACroS đầu tiên dùng cho trình soạn thảo TECO Text Editor and Corrector được Richard Stallman Guy Steele và Dave Moon viết năm vào 1976 Nó dựa trên cặp chương trình soạn thảo TECO macro là TECMAC và TMACS được viết bởi Guy Steele Dave Moon Richard Greenblatt Charles Frankston và một số người khác Qua thời gian đã xuất hiện nhiều phiên bản Emacs nhưng ngày nay 2 phiên bản phổ biến nhất là GNU Emacs do Richard Stallman bắt đầu viết vào 1984 và XEmacs phân nhánh từ GNU Emacs năm 1991 Cả hai đều dùng ngôn ngữ Emacs Lisp có khả năng mở rộng mạnh mẽ cho phép chúng xử lý nhiều tác vụ khác nhau từ việc lập trình và biên dịch chương trình máy tính đến duyệt web Emacs có thể chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau như các hệ thống giống Unix GNU Linux các loại BSD Solaris AIX v v MS DOS Microsoft Windows OpenVMS và Mac OS X Emacs chạy trên giao diện văn bản lẫn đồ hoạ Trên các hệ điều hành giống Unix Emacs dùng hệ thống X Window để tạo giao diện đồ hoạ trực tiếp hoặc thông qua widget toolkit như Motif LessTif hay GTK Emacs có thể dùng giao diện đồ hoạ nguyên thuỷ của Mac OS X và Microsoft Windows Một số người phân biệt chữ emacs viết thường dùng để chỉ các trình biên tập giống Emacs nhất là GNU Emacs và XEmacs và Emacs viết hoa chữ đầu dùng để chỉ GNU Emacs Emacs hiện là một phía của cuộc chiến trình biên tập phía bên kia là vi Tính năng BULLET Soạn thảo trên nhiều cửa sổ window và bộ đệm buffer BULLET Tìm kiếm thay thế tự sửa lỗi BULLET Soạn thảo đệ quy recursive edit cho phép soạn thảo khi một câu lệnh đang thực hiện giữa chừng BULLET Nhiều chế độ soạn thảo văn bản thường các file chương trình tô màu cú pháp và thực hiện từng đoạn mã lệnh ngôn ngữ đánh dấu HTML LaTeX vẽ hình bằng các ký tự BULLET Các macro bàn phím BULLET Sửa đổi theo ý thích cá nhân bằng cách chỉnh sửa các biến của chương trình BULLET Lập trình bằng ngôn ngữ Emacs Lisp BULLET Nhiều chương trình phụ trợ danh sách thư mục đọc và soạn e mail trò chơi Phím tắt Ngoài các menu Emacs còn có rất nhiều phím tắt Sau đây là danh sách các phím tắt cơ bản Cũng như nhiều tài liệu hướng dẫn Emacs codice_1 nghĩa là CTRL x và codice_2 nghĩa là ALT x XEmacs XEmacs là một nhánh của Emacs nhưng tập trung vào giao diện và một mô hình phát triển phần mềm nguồn mở kiểu như Linux Liên kết ngoài BULLET Tiếng Anh BULLET Trang chủ của GNU Emacs BULLET Trang chủ của XEmacs BULLET Wiki của người dùng Emacs BULLET Tiếng Việt BULLET Giới thiệu GNU Emacs
3930
Phối màu phát xạ
Phối màu phát xạ Phối màu phát xạ là việc tạo nên các màu sắc bằng cách chồng vào nhau ánh sáng phát ra từ vài nguồn sáng Phối màu phát xạ còn được gọi là phối màu cộng pha màu theo phép cộng phối màu bổ sung hay nôm na là phối màu màn hình mặc dù phối màu màn hình có sự khác biệt nhất định với các cách gọi trên Phương pháp Vì mắt người chỉ nhạy cảm với ba vùng quang phổ gần tương ứng với vùng màu da cam xanh lá cây và xanh lam trên quang phổ nên phối màu phát xạ thường chỉ cần dùng ba nguồn sáng có màu đỏ xanh lá cây và xanh lam gọi là màu gốc để tạo ra cảm giác về hầu hết màu sắc Hai tia sáng cùng cường độ thuộc hai trong ba màu gốc nói trên chồng lên nhau sẽ tạo nên màu thứ cấp dưới dạng màu phụ BULLET Đỏ Lục Vàng BULLET Đỏ Lam Cánh sen BULLET Lam Lục Cánh chả Ba tia sáng thuộc ba màu gốc cùng cường độ chồng lên nhau sẽ tạo nên màu trắng Thay đổi cường độ sáng của các nguồn sẽ tạo ra đủ gam màu của ba màu gốc Các sinh vật khác con người có thể cảm thụ được nhiều màu hơn chim 4 màu gốc hoặc ít màu hơn bò 2 màu gốc và ở những vùng quang phổ khác ong cảm nhận được vùng tử ngoại Phương pháp trên vẫn áp dụng được cho chúng Ứng dụng Màn hình máy tính và tivi là những ứng dụng thường gặp nhất của phối màu phát xạ Chúng có thể sử dụng ba loại đèn màu đỏ lục và lam nhỏ xíu nằm xen kẽ với nhau trên màn hình Dùng kính lúp hoặc vẩy giọt nước lên màn hình bạn sẽ thấy hình phóng to của ba loại đèn này có thể nhấp nháy theo hình ảnh chuyển động Máy chiếu cũng sử dụng ký thuật phối màu này Trong vẽ tranh bút pháp điểm họa hay tổng quát hơn là pha màu xen kẽ cũng sử dụng nguyên tắc của kỹ thuật phối màu này Lịch sử James Clerk Maxwell được biết đến như người đầu tiên phối màu phát xạ Ông nhờ nhà nhiếp ảnh Thomas Sutton chụp một dải băng màu ba lần mỗi lần với một kính lọc màu khác nhau đặt trước ống kính Ba bức ảnh được rửa và chiếu lên màn hình sử dụng các kính cùng màu với lúc chụp Khi chồng vào nhau ba ảnh tạo nên một hình màu gần giống thật cho thấy nguyên lý của phối màu phát xạ Xem thêm BULLET Phối màu hấp thụ BULLET Pha màu xen kẽ BULLET Màu sắc BULLET Giao thoa ánh sáng
3931
Phối màu hấp thụ
Phối màu hấp thụ Phối màu hấp thụ giải thích nguyên lý tạo ra nhiều màu sắc từ việc trộn một số loại sơn thuốc nhuộm mực các chất màu tự nhiên sẵn có để tạo được màu sắc từ việc hấp thụ một vài vùng quang phổ và phản xạ các vùng khác Phối màu hấp thụ còn được gọi là phối màu trừ phối màu loại trừ hay nôm na là phối màu vẽ phối màu in ấn tuy rằng giữa chúng có một số khác biệt nhất định Phối màu hấp thụ và phối màu phát xạ là hai phương pháp phối màu phổ biến được biết đến hiện nay Cả hai loại phối màu đều dựa trên việc thay đổi tỷ lệ kết hợp của ba màu ánh sáng đỏ lục và lam phát ra từ vật thể Điểm khác nhau duy nhất là phối màu hấp thụ sử dụng nguồn sáng bên ngoài còn phối màu phát xạ sử dụng ánh sáng phát ra từ vật thể Màu do hấp thụ Các chất màu tạo nên màu sắc nhờ phản xạ một cách chọn lọc một vùng quang phổ Phần quang phổ phản xạ trở lại mắt người tạo nên màu sắc cho hỗn hợp chất màu Ví dụ quả táo có màu đỏ nhờ hấp thụ những vùng quang phổ khác và phản xạ lại vùng quang phổ màu đỏ Để tạo màu hấp thụ cần ba thứ nguồn sáng có thể tốt nhất là ánh sáng trắng vật mẫu và nguồn thu có thể là mắt Trong kỹ thuật in màu In trên nền trắng Xem thêm bài CMYK In trên nền đen Trên nền đen các màu sắc có thể được tạo ra bằng việc trộn ba loại mực đỏ xanh lục xanh lam hay hệ màu RGB Cũng tương tự như hệ CMY việc trộn cùng lúc cả ba loại mực trên thường không đem lại màu trắng đủ sáng nên cần thêm mực trắng thành hệ đỏ lục lam trắng Việc dùng hệ màu này trên nền đen cũng giống như viết phấn trắng trên bảng đen khi so sánh với viết bút mực đen trên bảng trắng In trên nền màu Trên nền có màu sắc có thể dùng các gốc màu khác nhau để trộn thành nhiều màu nhưng nói chung gam màu tương đối hẹp Trong hội họa Các họa sĩ thường trộn màu theo hệ Đỏ Vàng Lam và họ gọi phương pháp phối màu này là pha màu theo phép trừ Pha ba màu gốc theo phương pháp này gồm đỏ vàng và lam cho kết quả như sau BULLET Đỏ Vàng Da cam BULLET Đỏ Lam Tím BULLET Lam Vàng Lục BULLET Đỏ Lam Lục Đen Thực ra cách pha màu này không cho phổ màu rộng Các màu trộn với nhau có thể làm mất đi sắc độ Pha càng nhiều màu với nhau thì màu càng xỉn đục hay còn gọi bằng từ chuyên môn là bị chết màu Trong thiên nhiên Một số sinh vật như bạch tuộc tắc kè hoa có khả năng thay đổi màu sắc của da bằng việc thu vào hay làm lộ ra một số loại tế bào mang màu trên da Ví dụ loài tắc kè hoa ở Madagascar lớp da trong suốt của chúng có tới bốn lớp mang các ba loại tế bào màu và hai loại tế bào đen trắng Lớp ngoài cùng có các tế bào màu vàng và đỏ 2 lớp tiếp theo mang tế bào xanh lam và trắng Lớp trong cùng mang tế bào màu nâu đen có chứa chất melanin cũng có trong da người quyết định độ sáng tối của da người Tế bào màu nâu đen có các cánh tay có thể vươn ra xuyên lên các lớp trên hoặc co lại khi cần giúp thay đổi độ sáng tối Các tế bào màu còn lại có thể thay đổi kích thước để tạo nên dải cầu vồng Gam màu của da tắc kè hoa không rộng như trong ký thuật in nhưng cũng bao gồm rất nhiều màu xanh lá cây xanh lơ xanh nước biển đen đỏ vàng Màu sắc thay đổi giúp tắc kè hoa ngụy trang điều chỉnh thân nhiệt nhờ thay đổi độ hấp thụ ánh nắng thể hiện trạng thái tình cảm hấp dẫn bạn tình đe doạ kẻ thù Giấy điện tử Xem thêm bài giấy điện tử Trong kỹ thuật hiển thị chậm bằng giấy điện tử các viên bi nhỏ xíu nằm trong tờ giấy này cũng có thể được nhuộm các màu gốc để tái tạo hình ảnh có màu sắc ví dụ sử dụng hệ màu CMYK trên nền trắng Xem thêm BULLET Phối màu phát xạ BULLET Pha màu xen kẽ BULLET Màu sắc BULLET Màu gốc BULLET CMYK BULLET In màu BULLET In ấn
3938
Mô hình màu CMYK
Mô hình màu CMYK Từ CMYK hay đôi khi là YMCK là từ viết tắt trong tiếng Anh để chỉ mô hình màu loại trừ sử dụng trong in ấn màu Mô hình màu này dựa trên cơ sở trộn các chất màu của các màu sau BULLET C Cyan trong tiếng Anh có nghĩa là màu xanh lơ hay cánh chả BULLET M Magenta trong tiếng Anh có nghĩa là màu cánh sen hay hồng sẫm BULLET Y Yellow trong tiếng Anh có nghĩa là màu vàng BULLET K Key trong tiếng Anh nên hiểu theo nghĩa là cái gì đó then chốt hay chủ yếu để ám chỉ màu đen mặc dù màu này có tên tiếng Anh là black do chữ B đã được sử dụng để chỉ màu xanh lam blue trong mô hình màu RGB để tạo các màu khác Hỗn hợp của các màu CMY lý tưởng là loại trừ các màu này khi in cùng một chỗ trên nền trắng sẽ tạo ra màu đen Nguyên lý làm việc của CMYK là trên cơ sở hấp thụ ánh sáng Màu mà người ta nhìn thấy là từ phần của ánh sáng không bị hấp thụ Trong CMYK hồng sẫm cộng với vàng sẽ cho màu đỏ cánh sen cộng với xanh lơ cho màu xanh lam xanh lơ cộng với vàng sinh ra màu xanh lá cây và tổ hợp của các màu xanh lơ cánh sen và vàng tạo ra màu đen Vì màu đen sinh ra bởi việc trộn các màu gốc loại trừ là không thực sự giống như mực đen thật sự hay màu đen của vật đen tuyệt đối là vật hấp thụ toàn bộ ánh sáng việc in ấn trên cơ sở bốn màu đôi khi gọi là in các màu mặc dù điều này không chính xác phải sử dụng mực đen để bổ sung thêm vào với các màu gốc loại trừ là các màu vàng cánh sen và xanh lơ Việc sử dụng công nghệ in ấn bốn màu sinh ra kết quả in ấn cuối cùng rất cao cấp với độ tương phản cao hơn Tuy nhiên màu của vật thể mà người ta nhìn thấy trên màn hình máy tính thông thường có sự sai khác chút ít với màu của nó khi in ra vì các mô hình màu CMYK và RGB sử dụng trong màn hình máy tính có các gam màu khác nhau Mô hình màu RGB là mô hình dựa trên cơ sở phát xạ ánh sáng màu bổ sung trong khi mô hình CMYK làm việc theo cơ chế hấp thụ ánh sáng màu loại trừ Chuyển đổi Việc chuyển đổi dữ liệu màu từ định dạng RGB sang định dạng CMYK là công việc cần thiết để thiết bị in ấn có thể tạo ra bản in có chất lượng chấp nhận được Có điều này vì việc chuyển đổi như vậy rất có nhiều khả năng đánh mất dữ liệu về màu sắc của một số điểm ảnh nào đó do các màu này nằm ngoài giới hạn gam màu của CMYK Chuyển đổi từ RGB sang CMYK Để chuyển đổi từ RGB sang CMYK các giá trị trung gian CMY được sử dụng Các giá trị định lượng của màu được biểu diễn như là vectơ với mỗi thành phần màu nằm trong đoạn từ 0 không có màu tới 100 bão hòa màu với các giá trị là số nguyên không âm trong hệ CMYK do hệ này có thể coi về thực chất là độ bão hòa của màu tính theo thang độ phần trăm và từ 0 đến 255 đối với hệ CMY và RGB Chuyển RGB thành CMYK Chuyển đổi RGB thành CMY sau đó chuyển CMY thành CMYK Việc chọn lựa hệ số K là vấn đề tương đối phức tạp nó hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của nhà sản xuất ra thiết bị in ấn Các giá trị của K bị các nhà sản xuất giữ kín như là một bí quyết công nghệ Trong đa số trường hợp hệ số K sẽ cho là bằng 0 khi độ bão hòa của màu đen thấp hơn từ 50 đến 75 do người ta cho rằng dưới mức hợp lý hoàn toàn chủ quan thì không cần phải in bằng mực đen Về lý thuyết người ta tạm chấp nhận K min C 2 55 M 2 55 Y 2 55 0 K 100 và sau đó chuyển thành CMYK Nếu K 100 thì C 0 M 0 Y 0 toàn bộ là màu đen Nếu 100 K 0 thì C C 2 55 K 100 100 K M M 2 55 K 100 100 K Y Y 2 55 K 100 100 K và K K trong đó các giá trị C M Y K được làm tròn đến phần nguyên Đây là tỷ lệ của bốn loại mực màu cần phải in trên cùng một vị trí để tạo ra màu cần thiết Sửa màu Việc sửa màu là cần thiết vì các dữ liệu về màu có thể chuyển tới thiết bị in ấn trong các định dạng khác nhau như RGB hay CMYK Vì các thiết bị in ấn điện tử hiện nay là thiết bị hỗ trợ CMYK nên mọi dữ liệu màu sắc chuyển tới thiết bị in phải được chuyển đổi sang định dạng CMYK để chúng có thể sử dụng được bởi các thiết bị in ấn để đưa ra bản in chấp nhận được Ví dụ phần lớn các ứng dụng thương mại nói chung có định dạng màu theo hệ RGB nhưng các ứng dụng đồ họa như CorelDraw Adobe Photoshop Adobe Illustrator v v nói chung định dạng màu sắc theo các giá trị CMYK tuy có hỗ trợ chế độ màu RGB Vì thế các chế độ sửa chữa màu khác nhau có thể được sử dụng phụ thuộc vào nguồn dữ liệu cũng như chất lượng bản in dự kiến Có một số thiết lập để sửa màu tạo ra một sự mềm dẻo trong việc chọn lựa dạng sửa chữa màu được sử dụng để in một số dữ liệu nào đó Cụ thể là tự động chói tắt CMYK hiển thị đen trắng và phác thảo 2 màu Xem thêm BULLET Mô hình màu BULLET Mô hình màu RGB được sử dụng cho các màn hình màu BULLET Không gian màu HSB BULLET Không gian màu HLS BULLET Mô hình màu RYB mô hình màu truyền thống của các họa sĩ BULLET YUV cho ti vi hệ PAL BULLET YIQ cho ti vi hệ NTSC Liên kết ngoài BULLET A song about YMCK to the tune of YMCA BULLET List CMYK values for hundreds of colors BULLET List named colors and their RGB value BULLET Convert CMYK to RGB and back
3939
Mô hình màu RGB
Mô hình màu RGB Mô hình màu RGB sử dụng mô hình bổ sung trong đó ánh sáng đỏ xanh lục và xanh lam được tổ hợp với nhau theo nhiều phương thức khác nhau để tạo thành các màu khác Từ viết tắt RGB trong tiếng Anh có nghĩa là đỏ red xanh lục green và xanh lam blue là ba màu gốc trong các mô hình ánh sáng bổ sung Cũng lưu ý rằng mô hình màu RGB tự bản thân nó không định nghĩa thế nào là đỏ xanh lục và xanh lam một cách chính xác vì thế với cùng các giá trị như nhau của RGB có thể mô tả các màu tương đối khác nhau trên các thiết bị khác nhau có cùng một mô hình màu Trong khi chúng cùng chia sẻ một mô hình màu chung không gian màu thực sự của chúng là dao động một cách đáng kể Lịch sử Sử dụng mô hình màu RGB như một tiêu chuẩn biểu thị màu trên Internet có nguồn gốc từ các tiêu chuẩn cho ti vi màu năm 1952 của RCA và việc sử dụng tiêu chuẩn RGB bởi Edwin Land trong các camera Land Polaroid Cơ sở sinh học Các màu gốc có liên quan đến các khái niệm sinh học hơn là vật lý nó dựa trên cơ sở phản ứng sinh lý học của mắt người đối với ánh sáng Mắt người có các tế bào cảm quang có hình nón nên còn được gọi là tế bào hình nón các tế bào này thông thường có phản ứng cực đại với ánh sáng vàng xanh lá cây tế bào hình nón L xanh lá cây tế bào hình nón M và xanh lam tế bào hình nón S tương ứng với các bước sóng khoảng 564 nm 534 nm và 420 nm Ví dụ màu vàng thấy được khi các tế bào cảm nhận màu xanh ánh vàng được kích thích nhiều hơn một chút so với tế bào cảm nhận màu xanh lá cây và màu đỏ cảm nhận được khi các tế bào cảm nhận màu vàng xanh lá cây được kích thích nhiều hơn so với tế bào cảm nhận màu xanh lá cây Mặc dù biên độ cực đại của các phản xạ của các tế bào cảm quang không diễn ra ở các bước sóng của màu đỏ xanh lục và xanh lam ba màu này được mô tả như là các màu gốc vì chúng có thể sử dụng một cách tương đối độc lập để kích thích ba loại tế bào cảm quang Để sinh ra khoảng màu tối ưu cho các loài động vật khác các màu gốc khác có thể được sử dụng Với các loài vật có bốn loại tế bào cảm quang chẳng hạn như nhiều loại chim người ta có lẽ phải nói là cần tới bốn màu gốc cho các loài vật chỉ có hai loại tế bào cảm quang như phần lớn các loại động vật có vú thì chỉ cần hai màu gốc RGB và hiển thị Một trong những ứng dụng phổ biến nhất của mô hình màu RGB là việc hiển thị màu sắc trong các ống tia âm cực màn hình tinh thể lỏng hay màn hình plasma chẳng hạn như màn hình máy tính hay ti vi Mỗi điểm ảnh trên màn hình có thể được thể hiện trong bộ nhớ máy tính như là các giá trị độc lập của màu đỏ xanh lá cây và xanh lam Các giá trị này được chuyển đổi thành các cường độ và gửi tới màn hình Bằng việc sử dụng các tổ hợp thích hợp của các cường độ ánh sáng đỏ xanh lục và xanh lam màn hình có thể tái tạo lại phần lớn các màu trong khoảng đen và trắng Các phần cứng hiển thị điển hình được sử dụng cho các màn hình máy tính trong năm 2003 sử dụng tổng cộng 24 bit thông tin cho mỗi điểm ảnh trong tiếng Anh thông thường được biết đến như bits per pixel hay bpp Nó tương ứng với mỗi 8 bit cho màu đỏ xanh lá cây và xanh lam tạo thành một tổ hợp 256 các giá trị có thể hay 256 mức cường độ cho mỗi màu Với hệ thống như thế khoảng 16 7 triệu màu rời rạc có thể tái tạo Công nghiệp điện tử RGB là một dạng của tín hiệu thành phần của video được sử dụng trong ngành công nghiệp điện tử chế tạo các thiết bị nghe nhìn Nó gồm có ba tín hiệu đỏ xanh lục và xanh lam được truyền đi trong ba dây cáp riêng biệt Các cáp bổ sung đôi khi là cần thiết để truyền đi các tín hiệu đồng bộ Các định dạng tín hiệu RGB thông thường dựa trên các phiên bản sửa đổi của các tiêu chuẩn RS 170 và RS 343 cho các thiết bị hiển thị video đơn sắc Loại hình này của tín hiệu video được sử dụng rộng rãi ở châu Âu vì nó là tín hiệu có chất lượng tốt nhất có thể truyền đi trong các bộ kết nối SCART tiêu chuẩn Ngoài phạm vi châu Âu RGB không phải là dạng tín hiệu video phổ biến S Video chiếm vị trí này trong phần lớn các khu vực phi Âu châu Tuy nhiên phần lớn các màn hình máy tính trên thế giới sử dụng RGB Biểu diễn dạng số 24 bit Khi biểu diễn dưới dạng số các giá trị RGB trong mô hình 24 bpp bits per pixel thông thường được ghi bằng cặp ba số nguyên giữa 0 và 255 2 1 mỗi số đại diện cho cường độ của màu đỏ xanh lục xanh lam trong trật tự như thế Số lượng màu tối đa sẽ là Ví dụ BULLET 0 0 0 là màu đen BULLET 255 255 255 là màu trắng BULLET 255 0 0 là màu đỏ BULLET 0 255 0 là màu xanh lá cây BULLET 0 0 255 là màu xanh dương BULLET 255 255 0 là màu vàng BULLET 0 255 255 là màu ngọc lam BULLET 255 0 255 là màu hồng Định nghĩa trên sử dụng thỏa thuận được biết đến như là toàn bộ khoảng RGB Thông thường RGB cho video kỹ thuật số không phải là toàn bộ khoảng này Thay vì thế video RGB sử dụng thỏa thuận với thang độ và các giá trị tương đối chẳng hạn như 16 16 16 là màu đen 235 235 235 là màu trắng v v Ví dụ các thang đọ và giá trị tương đối này được sử dụng cho định nghĩa RGB kỹ thuật số trong CCIR 601 Kiểu 16 bit Còn có kiểu 16 bpp trong đó hoặc là có 5 bit cho mỗi màu gọi là kiểu 555 hay thêm một bit còn lại cho màu xanh lá cây vì mắt có thể cảm nhận màu này tốt hơn so với các màu khác gọi là kiểu 565 Kiểu 24 bpp nói chung được gọi là thật màu trong khi kiểu 16 bpp được gọi là cao màu Kiểu 32 bit Cái gọi là kiểu 32 bpp phần lớn là sự đồng nhất chính xác với kiểu 24 bpp do ở đây thực sự cũng chỉ có 8 bit cho mỗi màu thành phần tám bit dư đơn giản là không sử dụng ngoại trừ khả năng sử dụng như là kênh alpha Lý do của việc mở rộng của kiểu 32 bpp là vận tốc cao hơn mà phần lớn các phần cứng ngày nay có thể truy cập các dữ liệu được sắp xếp trong các địa chỉ byte có thể chia được ngang nhau theo cấp số của 2 so với các dữ liệu không được sắp xếp như vậy Kiểu 48 bit Kiểu 16 bit cũng có thể để chỉ tới 16 bit cho mỗi màu thành phần tạo ra trong kiểu 48 bpp Kiểu này làm cho nó có khả năng biểu thị 65 535 sắc thái mỗi màu thành phần thay vì chỉ có 255 Nó đầu tiên được sử dụng trong chỉnh sửa hình ảnh chuyên nghiệp như Photoshop của Adobe để duy trì sự chính xác cao hơn khi có hơn một thuật toán lọc hình ảnh được sử dụng đối với hình ảnh đó Với chỉ có 8 bit cho mỗi màu các sai số làm tròn có xu hướng tích lũy sau mỗi thuật toán lọc hình ảnh được sử dụng và làm biến dạng kết quả cuối cùng RGBA Với nhu cầu về các hình ảnh ghép đã xuất hiện phương án của RGB trong đó thêm vào kênh 8 bit dư cho độ trong suốt vì thế tạo ra định dạng 32 bpp Kênh trong suốt được biết đến phổ biến hơn như là kênh alpha vì thế định dạng này có tên là RGBA Cũng lưu ý rằng vì nó không thay đổi bất kỳ cái gì trong mô hình RGB nên RGBA không phải là một mô hình màu khác biệt nó chỉ là định dạng tệp file trong đó bổ sung thêm thông tin về độ trong suốt cùng với thông tin về màu trong cùng một tệp Phi tuyến tính Cường độ của màu hiển thị trên các thiết bị hiển thị hình ảnh thông thường không tỷ lệ thuận với các giá trị R G B Ví dụ giá trị 127 là rất gần với giá trị chính giữa của 0 và 255 cường độ ánh sáng của thiết bị hiển thị khi phải hiển thị giá trị 127 127 127 chỉ bằng khoảng 18 của giá trị khi hiển thị giá trị 255 255 255 chứ không phải 50 Xem sửa chữa gamma để biết thêm chi tiết của vấn đề này Kiểm tra màu sắc chuyên nghiệp Việc tái tạo một cách thích hợp của màu sắc trong các môi trường chuyên nghiệp yêu cầu việc kiểm tra màu sắc một cách rộng rãi cho mọi thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất Điều này là kết quả của một vài chuyển đổi trong suốt giữa các không gian màu phụ thuộc thiết bị trong chu trình sản xuất điển hình để đảm bảo sự đồng nhất màu sắc trong quá trình sản xuất Bên cạnh những quá trình sáng tạo thì mọi sự can thiệp như vậy trên các hình ảnh số hóa cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh do sự suy giảm gam màu Vì thế càng nhiều gam màu của hình ảnh gốc thì càng có nhiều quy trình nó có thể hỗ trợ mà không tạo ra những suy giảm rõ nét Các thiết bị chuyên nghiệp và các công cụ phần mềm cho phép người ta có thể làm việc với những hình ảnh 48 bpp 16 bit trên một kênh để tăng mật độ của các gam màu Màu sắc trong thiết kế Web Màu sắc được sử dụng trong thiết kế web thông thường được biểu diễn với việc sử dụng RGB xem các màu web để có giải thích cho việc sử dụng màu sắc trong ngôn ngữ HTML và các ngôn ngữ liên quan khác Ban đầu sự giới hạn độ sâu màu của phần lớn các màn hình đã dẫn tới sự giới hạn bảng màu là 216 màu RGB được định nghĩa bởi Netscape Color Cube Tuy nhiên với sự thống trị của các thiết bị hiển thị 24 bit việc sử dụng toàn bộ 16 7 triệu màu bằng các mã màu RGB trong mã HTML sẽ không phải là vấn đề với phần lớn người sử dụng Nói ngắn gọn bảng màu an toàn của web chứa 216 tổ hợp của đỏ xanh lá cây xanh lam và mỗi màu có thể có một trong 6 giá trị trong hệ thập lục phân hay số hex là 00 33 66 99 CC hay FF Rõ ràng là 6 216 Mô hình màu RGB cho HTML đã dược chấp nhận về mặt hình thức là tiêu chuẩn Internet trong HTML 3 2 tuy nhiên nó đã được sử dụng từ trước đó Liên kết ngoài BULLET Colour Chart Chart of web friendly colors for web developers BULLET Color Charts BULLET RGB Color Mixer Java Plugin required BULLET Learning by Simulations RGB Color Model
3943
Hà Nam
Hà Nam Hà Nam là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng Việt Nam Năm 2020 Hà Nam là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 51 về số dân xếp thứ 44 về Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP xếp thứ 23 về GRDP bình quân đầu người đứng thứ sáu về tốc độ tăng trưởng GRDP Với 808 200 người dân GRDP đạt 44 613 tỉ Đồng tương ứng với 1 9376 tỉ USD GRDP bình quân đầu người đạt 55 2 triệu đồng tương ứng với 2 397 USD tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7 02 Địa lý Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng nằm trong vùng thủ đô có vị trí địa lý BULLET Phía bắc giáp thủ đô Hà Nội BULLET Phía đông giáp tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình BULLET Phía nam giáp tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình BULLET Phía tây giáp tỉnh Hòa Bình Các điểm cực của tỉnh Hà Nam BULLET Điểm cực Bắc tại thôn Hoàn Dương xã Mộc Bắc thị xã Duy Tiên BULLET Điểm cực Đông tại thôn Táo Môn xã Hòa Hậu huyện Lý Nhân BULLET Điểm cực Nam tại thôn Đoan Vỹ xã Thanh Hải huyện Thanh Liêm BULLET Điểm cực Tây tại vùng núi khu trại giam Ba Sao thị trấn Ba Sao huyện Kim Bảng Điều kiện tự nhiên BULLET Diện tích 860 5 km² là tỉnh có diện tích đứng thứ 62 63 tỉnh thành phố trong cả nước BULLET Lượng mưa trung bình hàng năm 1700 1 900 mm BULLET Nhiệt độ trung bình 23 24 C BULLET Số giờ nắng trong năm 1 600 1 700 giờ BULLET Độ ẩm tương đối trung bình 85 BULLET Địa hình thấp dần từ tây sang đông Địa hình đồi núi phía tây của tỉnh chủ yếu ở phía Tây huyện Kim Bảng và phần phía Tây của huyện Thanh Liêm bao gồm khu vực hữu ngạn sông Đáy với dạng địa hình cacxtơ xen kẽ vùng thung lũng bằng phẳng Phần đồi núi phía Tây huyện Kim Bảng có điểm cao nhất là 459 4 mét so với mực nước biển thuộc vùng núi xã Thanh Sơn đây cũng là điểm cao nhất của huyện Kim Bảng cũng như tỉnh Hà Nam Phần đồi núi tập trung phía Tây huyện Thanh Liêm với điểm cao nhất là 385 mét thuộc xã Thanh Thủy và đây cũng là điểm cao nhất của huyện Thanh Liêm Phía đông là đồng bằng với nhiều điểm trũng Có một số dãy núi thấp đồi sót giữa đồng bằng thuộc các xã Liêm Cần Thanh Hương Thanh Tâm Liêm Sơn và thị trấn Tân Thanh thuộc phía Đông huyện Thanh Liêm với điểm cao nhất là 113 mét nằm ở giáp khu dân cư hai thôn là Trình Núi và Trè Núi thuộc xã Thanh Tâm và núi sót ở thôn An Lão xã An Lão phía Nam huyện Bình Lục với điểm cao nhất là 90 mét Đèo Bòng Bong là con đèo ngắn và thấp trên quốc lộ 21 nằm giữa địa giới hai tỉnh Hà Nam và Hòa Bình liền kề khu dân cư xóm 6 thị trấn Ba Sao huyện Kim Bảng Hành chính Tỉnh Hà Nam có 6 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 1 thành phố 1 thị xã và 4 huyện với 109 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 6 thị trấn 20 phường và 83 xã Đây cũng là tỉnh có số lượng đơn vị hành chính cấp huyện ít nhất cả nước Lịch sử Cách đây 225 triệu năm toàn bộ vùng đất của Hà Nam Nam Định Thái Bình và Ninh Bình còn nằm sâu dưới đáy biển Cuối kỷ Jura hay đầu kỷ Creta một vận động tạo sơn đã tạo nên vùng đá vôi của 3 tỉnh Hà Nam Nam Định và Ninh Bình hiện nay Đa số các núi đá phân bố dọc hữu ngạn sông Đáy có rất ít ngọn nằm ở tả ngạn Khoảng 70 triệu năm trước đây chế độ biển kết thúc thay thế là một quá trình bồi tụ để hình thành đồng bằng cổ Phù sa mới và việc hình thành đồng bằng trên cơ sở tạo nên vùng đất thấp là trầm tích trẻ nhất châu thổ Bắc bộ Hà Nam là vùng đất được bồi đắp bởi phù sa của sông Hồng sông Đáy và thu nhận đất đai bị bào mòn từ vùng núi cao trôi xuống Ngoài những ngọn núi Hà Nam còn được bao bọc bởi những con sông Đó là sông Hồng ở phía Đông sông Đáy ở phía Tây sông Nhuệ ở phía Bắc sông Ninh ở phía Nam và nhiều con sông khác chảy trong tỉnh Chính những điều kiện tự nhiên đã tạo cho vùng đất này các đặc trưng về văn hóa lịch sử của một khu vực giao thoa hay vùng đệm kết nối văn hóa từ Đông sang Tây từ Bắc xuống Nam và chính những đặc điểm này đã hình thành nên tính cách của người Hà Nam trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Theo kết quả khảo cổ thì người nguyên thuỷ đã xuất hiện ở Hà Nam trên dưới 1 vạn năm vào buổi đầu thời kỳ đồ đá mới và đồ gốm thuộc nền văn hóa Hòa Bình văn hóa Bắc Sơn Cũng có thể do sự bùng nổ dân số từ sơ thời kỳ đại kim khí nên bắt đầu đã có cư dân xuống trồng lúa nước ở vùng chiêm trũng Họ được xem như những người tiên phong khai thác châu thổ Bắc bộ Từ thời các vua Hùng đất Hà Nam ngày nay nằm trong quận Vũ Bình thuộc bộ Giao Chỉ đến thời nhà Trần đổi là châu Lỵ Nhân thuộc lộ Đông Đô Dưới thời Lê vào khoảng năm 1624 Thượng thư Nguyễn Khải đã cho chuyển thủ phủ trấn Sơn Nam từ thôn Tường Lân xã Trác Văn huyện Duy Tiên phủ Lỵ Nhân đến đóng ở thôn Châu Cầu nay là trung tâm thành phố Phủ Lý thuộc tổng Phù Đạm huyện Kim Bảng phủ Lỵ Nhân trấn Sơn Nam Thượng Đến năm 1832 dưới thời Nguyễn vua Minh Mạng quyết định bỏ đơn vị trấn thành lập đơn vị hành chính tỉnh phủ Lỵ Nhân được đổi là phủ Lý Nhân thuộc tỉnh Hà Nội Đến tháng 10 năm 1890 đời vua Thành Thái năm thứ 2 phủ Lý Nhân được đổi tên thành tỉnh Hà Nam Ngày 20 tháng 10 năm 1908 Toàn quyền Đông Dương ra nghị định đem toàn bộ phủ Liêm Bình và 17 xã của huyện Vụ Bản và Thượng Nguyên phần nam Mỹ Lộc của tỉnh Nam Định cùng với 2 tổng Mộc Hoàn Chuyên nghiệp của huyện Phú Xuyên Hà Nội nhập vào huyện Duy Tiên lập thành tỉnh Hà Nam Tháng 4 năm 1965 Hà Nam được sáp nhập với tỉnh Nam Định thành tỉnh Nam Hà Tháng 12 năm 1975 Nam Hà sáp nhập với Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh năm 1992 tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình lại chia tách như cũ Ngày 1 tháng 1 năm 1997 tỉnh Hà Nam được tái lập Khi tách ra tỉnh Hà Nam có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Phủ Lý và 5 huyện Bình Lục Duy Tiên Kim Bảng Lý Nhân Thanh Liêm Ngày 9 tháng 6 năm 2008 chuyển thị xã Phủ Lý thành thành phố Phủ Lý Ngày 1 tháng 1 năm 2020 chuyển huyện Duy Tiên thành thị xã Duy Tiên Kinh tế Cơ cấu kinh tế năm 2005 BULLET Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp Làng nghề 39 7 BULLET Nông nghiệp 28 4 BULLET Dịch vụ 31 9 BULLET Công nghiệp chủ chốt là ximăng vật liệu xây dựng dệt may chế biến 6 nhà máy xi măng 1 8 triệu tấn năm đang phấn đấu đạt 4 5 triệu tấn năm Đá khai thác 2 5 triệu m3 2005 tăng 2 26 lần so với năm 2000 Bia nước giải khát đạt 25 triệu lít gấp 4 18 lần vải lụa gấp 7 lần quần áo may sẵn gấp 2 lần Hà Nam có trên 40 làng nghề Có những làng nghề truyền thống lâu đời như dệt lụa Nha Xá trống Đọi Tam mây giang đan Ngọc Động Duy Tiên sừng mỹ nghệ Bình Lục gốm Quyết Thành nghề mộc Kim Bảng thêu ren xã Thanh Hà Thanh Liêm Nghề thêu ren thu hút nhiều lao động ở Thanh Hà Xã Thanh Hà Thanh Liêm nằm cạnh Quốc lộ 1 có 2 626 hộ với 9 699 người ở 7 thôn Trong số 2 626 hộ thì có 2 002 hộ làm nghề thêu ren chiếm 76 2 với 5 740 lao động tham gia trong số này lao động chính có 2 684 người lao động phụ là 2 896 người và lao động thuê là 160 người Những con số trên chứng tỏ Thanh Hà là xã mà số hộ và số lao động làm nghề thêu ren nhiều nhất tỉnh Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng làng nghề mở rộng về quy mô và thu hút hàng ngàn lao động nghề thêu ren được truyền dạy rộng rãi sản xuất không ngừng phát triển Từ năm 1975 đến năm 1989 là thời gian thịnh vượng của làng nghề sản phẩm đa dạng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu Từ năm 1990 đến nay là thời kỳ chuyển đổi cơ chế làng thêu ren Thanh Hà đã trải qua bao trăn trở tìm cho mình hướng đi để tồn tại và phát triển trong điều kiện thị trường truyền thống bị thu hẹp và thị trường nước ngoài lại đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng và thời gian Công cụ thiết bị của làng nghề thêu ren rất giản đơn Lao động chủ yếu là thủ công Toàn bộ làng nghề hiện có hơn 5 000 khung thêu 30 hộ có thiết bị giặt là và in ngoài ra còn có các dụng cụ khác như kim kim móc dao kéo Các công đoạn của nghề thêu ren là chuẩn bị nguyên liệu tạo mẫu pha và in màu thêu giặt là kiểm tra đóng gói và cuối cùng là tiêu thụ Các công đoạn trên hiện nay đều thực hiện bằng lao động thủ công Để tạo mẫu đảm bảo chất lượng chỉ có một số hộ có kỹ thuật có vốn đảm nhiệm công đoạn này và làm dịch vụ cho cả làng nghề Khâu kiểm tra đóng gói và tiêu thụ sản phẩm là thuộc về các doanh nghiệp đảm nhận bao tiêu toàn bộ sản phẩm của làng nghề Người lao động chỉ thực hiện một công đoạn thêu Nghề thêu ren có đặc điểm nguyên liệu tiêu hao ít nhưng lao động kết tinh trong sản phẩm nhiều vì thế giá trị sản phẩm lớn Tuy nhiên giá cả của sản phẩm thêu lại phụ thuộc vào hai yếu tố nguyên liệu và kiểu dáng mẫu mã của sản phẩm đó có được khách hàng ưa chuộng hay không Hiện nay những mặt hàng đang được ưa chuộng là ga trải giường gối khăn trải bàn Để phát triển làng nghề người Thanh Hà đã đầu tư cho việc tiếp thị như mở nhiều cửa hàng quảng cáo ở khắp mọi miền của đất nước không ngừng nâng cao chất lượng hàng cải tiến mẫu mã đáp ứng yêu cầu của thị trường khó tính Ở Thanh Hà hiện nay hầu hết các hộ đều làm vệ tinh cho các doanh nghiệp Huyện Thanh Liêm hiện có 2 công ty TNHH và 3 doanh nghiệp tư nhân với tổng số vốn đầu tư 2 2 tỷ đồng cho sản xuất kinh doanh hàng thêu ren đã tạo đầu mối và việc làm cho hàng ngàn lao động trong đó có làng thêu ren Thanh Hà Làng thêu Thanh Hà không gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu Vải chỉ thêu có rất sẵn trên thị trường Tuy nhiên họ lại gặp khó khăn về vốn Đó là vốn để mua nguyên liệu và vốn tồn đọng trong quá trình lưu thông Theo kết quả điều tra của Sở Công nghiệp thì toàn bộ tài sản cố định gồm toàn thể cơ sở vật chất khoảng 30 triệu đồng hộ vốn lưu động bình quân 250 000đ hộ Hiện ở Thanh Hà nguồn vốn tự có là chủ yếu Vốn vay thì chỉ có nguồn vốn ngắn hạn vốn trung hạn và dài hạn còn chưa được sự quan tâm của ngân hàng đối với làng nghề Những lúc cần huy động vốn thì vay của tư nhân Tính đến hết tháng 6 1999 vốn vay ưu đãi cho làng nghề mới ở mức khiêm tốn 300 triệu đồng trong đó nhu cầu vay ngân hàng cần tới 1 6 tỷ đồng Đối với nghề thêu ren xuất khẩu vốn rất cần thiết vì trong điều kiện hiện nay khách hàng chủ yếu là mua đứt bán đoạn chứ không gia công Năm 1999 những người thợ Thanh Hà đã làm ra 88 500 bộ sản phẩm đạt 9 44 tỷ đồng Một con số không phải là nhỏ với bất cứ làng nghề nào Tuy nhiên thu nhập hàng tháng của người thợ thêu ren không giống nhau mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố vốn tay nghề và sản phẩm có được tiêu thụ nhanh hay không Những người thợ có tay nghề cao bình quân thu nhập đạt 300 000 350 000đ tháng thợ tay nghề thấp đạt 200 000 250 000đ tháng Như vậy một hộ có 2 lao động chính 2 lao động phụ tay nghề trung bình và khá một tháng thu nhập từ 800 000 1 000 000đ và một năm đạt trên dưới 10 triệu đồng Nguồn thu nhập đâu phải là nhỏ đối với người dân nông thôn Những người thợ ở Thanh Hà rất mong muốn Nhà nước có chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với làng nghề hỗ trợ đầu tư chi phí cho đào tạo thợ thêu mong muốn các cơ quan chức năng như Sở Công nghiệp Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Sở kế hoạch Đầu tư giúp đỡ trong việc Thương mại Du lịch tích cực tìm kiếm thị trường thêu ở nước ngoài và có biện pháp hạn chế sự ép giá của các đơn vị trung gian xuất khẩu mặt hàng này Có làng đã đạt từ 40 50 tỷ đồng giá trị sản xuất tạo việc làm cho hàng trăm ngàn lao động mây giang đan 5 5 triệu sản phẩm lụa tơ tằm 0 695 triệu m hàng thêu ren 2 83 triệu sản phẩm BULLET Khu Công nghiệp Đồng Văn I và Khu Công nghiệp Đồng Văn 2 thuộc địa bàn phường Đồng văn Tổng diện tích 410ha Với giao thông thuận tiện Đây là một trong số ít các khu công nghiệp giáp với 3 phía đều giáp với quốc lộ lớn phía Đông giáp với đường cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình phía Nam giáp quốc lộ 38 phía Tây giáp Quốc lộ 1 Khu công nghiệp cũng liền kề với ga Đồng Văn thuộc hệ thống đường sắt Bắc Nam BULLET Khu công nghiệp Châu Sơn 200ha nằm trong thành phố Phủ Lý BULLET Khu công nghiệp Hòa Mạc 200ha thuộc phường Hòa Mạc Duy Tiên BULLET Khu công nghiệp Thái Hà huyện Lý Nhân 200ha BULLET Khu công nghiệp Ascendas Protrade diện tích 300ha BULLET Khu công nghiệp Liêm Cần Thanh Bình diện tích 200ha BULLET Khu công nghiệp Liêm Phong diện tích 200ha BULLET Khu công nghiệp ITAHAN diện tích 300ha Ngoài ra tỉnh cũng xây dựng được nhiều cụm công nghiệp và đã cho các doanh nghiệp và tư nhân thuê tạo việc làm cho nhiều nhân lực Phát triển công nghiệp dồn dập cũng đã ít nhiều mang lại các hậu quả về môi trường xong tỉnh cũng đã từng bước thanh kiểm tra các khu công nghiệp và dần tốt đẹp hơn Nhiều khu công nghiệp đã có hệ thống xử lý rác thải hoạt động hiệu quả và kinh tế BULLET Nông nghiệp 28 4 Cơ cấu nông nghiệp trong GDP giảm dần từ 39 3 năm 2000 còn 28 4 năm 2005 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt 4 1 2001 2005 Trong đó trồng trọt tăng 1 7 chăn nuôi tăng 6 7 dịch vụ 31 sản lượng lương thực đạt 420 tấn năm sản lượng thuỷ sản năm 2005 đạt 11 500 tấn giá trị sản xuất trên 1 ha đạt 38 5 triệu đồng Hình thành vùng cây lương thực chuyên canh thâm canh có năng suất cao ở thị xã Duy Tiên và 2 huyện Lý Nhân Bình Lục Tại đây đầu tư vùng lúa đặc sản xuất khẩu có năng xuất cao Chuyển diện tích trũng ở vùng độc canh hoang hoá sang sản xuất đa canh để nuôi trồng thủy sản là 5 188 ha Chuyển một phần đất màu sang trồng rau sạch chuyên canh và trồng hoa Các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu Tổng đàn bò 35 000 con lợn 350 000 con dê 16 000 con gia cầm 3 350 000 con Nhập bò sữa cung cấp cho nông dân là 150 con Đến nay đã phát triển được 355 con Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt trên 30 000 tấn năm Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011 tỉnh Hà Nam xếp ở vị trí thứ 62 63 tỉnh thành BULLET Du lịch dịch vụ Khu du lịch đền Trúc thờ vị anh hùng Lý Thường Kiệt và Ngũ Động Thi Sơn là quả núi năm hang nối liền nhau cách thành phố Phủ Lý 7 km Đã quy hoạch Khu du lịch Tam Chúc thuộc huyện Kim Bảng với quy mô gần 2000 ha với 9 khu chức năng Diện tích mặt nước hồ khoảng 600 ha diện tích phụ cận và khu du lịch sinh thái là 600 ha Xây dựng các nhà nghỉ khách sạn sân gôn quần vợt công viên nước nhà thuỷ tạ Nơi đây cách chùa Hương 7 km cách Hà Nội 60 km Nam Định 40 km Ninh Bình 45 km Hưng Yên 40 km là điểm dừng chân cho khách du lịch nhiều tỉnh nơi nghỉ dưỡng và giải trí vào các ngày nghỉ cuối tuần của khách thập phương đang thu hút đầu tư Chùa Long Đọi Sơn ở xã Tiên Sơn thị xã Duy Tiên tỉnh Hà Nam Di tích Long Đọi Sơn được xếp hạng từ năm 1992 Hàng năm có trùng tu tôn tạo để gìn giữ cho muôn đời sau Khu trung tâm du lịch thành phố Phủ Lý Được xây dựng 2 bên dòng sông Đáy giáp cửa sông Châu có khách sạn 3 sao 11 tầng có khu du lịch bến thuỷ phục vụ du khách đi chùa Hương Ngũ Động Sơn chùa Bà Đanh Hang Luồn Nơi đây còn là địa điểm bơi thuyền dọc sông Châu sông Đáy vãng cảnh nước non Phủ Lý Đền Trần Thương ở huyện Lý Nhân thờ quốc công tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn Đến được xây dựng năm 1783 với diện tích 1 4 ha Giáo dục Danh sách các trường trung học phổ thông tại Hà Nam Toàn tỉnh Hà Nam có 29 trường Trung học Phổ Thông THPT với 1 trường chuyên 24 trường công lập và 4 trường dân lập Ngoài ra có 6 trung tâm Giáo dục Thường Xuyên GDTX Giáo dục Nghề Nghiệp GDNN Dân cư Theo điều tra dân số 01 04 2019 Hà Nam có 802 200 người chiếm 3 8 dân số đồng bằng sông Hồng mật độ dân số 954 người km² 62 dân số sống ở khu vực nông thôn và 38 sống ở khu vực đô thị Dân cư đô thị chủ yếu ở thành phố Phủ Lý thị xã Duy Tiên và các thị trấn Quế Vĩnh Trụ Bình Mỹ Kiện Khê Tân Thanh Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 1999 là 1 5 Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng đồng bằng sông Hồng với 800 000 dân Tỷ lệ đô thị hóa ở Hà Nam tính đến năm 2022 là 38 1 Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 toàn tỉnh có 7 tôn giáo khác nhau đạt 172 053 người nhiều nhất là Công giáo có 114 689 người tiếp theo là Phật giáo có 57 277 người Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 79 người Minh Lý đạo có ba người Phật giáo Hòa Hảo và Tứ Ân Hiếu Nghĩa mỗi tôn giáo có hai người và 1 người theo đạo Cao Đài Văn hóa Hà Nam là tỉnh có nền văn minh lúa nước lâu đời và nền văn hóa dân gian phong phú thể hiện qua các điệu chèo hát chầu văn hầu bóng ca trù đặc biệt là hát dậm Đây cũng là vùng đất có nhiều lễ hội truyền thống và di tích lịch sử BULLET Lễ hội đền Trúc còn gọi là hội Quyển Sơn tổ chức ở xã Thi Sơn huyện Kim Bảng tổ chức từ mùng 6 tháng giêng đến mùng 10 tháng 2 âm lịch BULLET Hội chùa Đọi Sơn ở xã Tiên Sơn thị xã Duy Tiên thờ Phật thờ Lê Đại Hành Nguyên phi Ỷ Lan và Lê Thánh Tông hội tổ chức vào 21 tháng 3 âm lịch BULLET Lễ hội tịch điền diễn ra tại xã Tiên Sơn thị xã Duy Tiên là nơi vua Lê Đại Hành mở đầu nghi thức cày ruộng tịch điền trong lịch sử BULLET Hội vật võ Liễu Đôi tổ chức hàng năm vào ngày mùng 5 tháng Giêng tại làng Liễu Đôi xã Liêm Túc huyện Thanh Liêm để ghi nhớ công lao của chàng trai họ Đoàn giỏi võ sức khỏe phi thường đã có công đánh giặc cứu nước được nhân dân tôn là thánh họ Đoàn Đây là lễ hội có sức thu hút lớn đối với người dân địa phương và vùng lân cận tham gia đấu vật BULLET Hội đền Trần Thương ở xã Trần Hưng Đạo huyện Lý Nhân được tổ chức hàng năm vào ngày 20 tháng 8 âm lịch và đêm 14 tháng Giêng âm lịch Đền Trần Thương thờ Quốc công Tiết chế Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn Trần Hưng Đạo là nơi được ông chọn làm kho lương cung cấp lương thảo cho quân đội trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông thế kỷ thứ XIII Lễ hội phát lương đền Trần Thương là một trong những lễ hội lớn của tỉnh Hà Nam tưởng nhớ công lao to lớn của vị Anh hùng dân tộc góp phần phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tuyên truyền giáo dục cho con cháu về truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm của ông cha BULLET Hội làng Duy Hải ở thị xã Duy Tiên thờ Trần Khánh Dư được tổ chức hằng năm vào 22 tháng giêng Một số công trình văn hóa tiêu biểu BULLET Nhà hát Chèo Hà Nam nằm ở trung tâm thành phố Phủ Lý là đơn vị nghệ thuật chèo chuyên nghiệp của chiếng chèo xứ Nam Di tích lịch sử Khu văn hóa tâm linh Tam Chúc trong đó có đình chùa Tam Chúc từ thời Đinh đang được đầu tư xây dựng trở thành khu du lịch quốc gia điểm nhấn của du lịch Hà Nam Quần thể di tích đền Lăng gồm Đền Thượng Đền Trung Đền Hạ và Đền Tam Thiên Nhân thuộc thôn Cõi xã Liêm Cần huyện Thanh Liêm là vua Đinh Tiên Hoàng và 3 vua nhà Tiền Lê Lê Đại Hành Lê Trung Tông Lê Long Đĩnh trên vùng đất tương truyền là quê hương của Vua Lê Hoàn Đền Trúc Ngũ Động Sơn nằm tại thôn Quyển Sơn xã Thi Sơn huyện Kim Bảng cách Phủ Lý hơn 7 km theo quốc lộ 21A Tương truyền Lý Thường Kiệt trên đường chiến thắng trở về đã cho quân dừng ở đây để tế lễ và ăn mừng Sau này để tưởng nhớ ông nhân dân trong vùng đã lập đền thờ dưới chân núi Cấm gọi là đền Trúc Trong dãy núi còn có danh thắng Ngũ Động Sơn là năm hang đá nối liền nhau thành một dãy động liên hoàn có chiều sâu trên 100m Chùa Bà Đanh Mới được cải tạo lại từ năm 2010 nằm ở đoạn uốn khúc của dòng sông Đáy và nằm giữa đê sông Đáy và sông Đáy Đối diện với chùa và ở phía bên kia sông là núi Ngọc Chùa cách cầu nối đường 21A và thị trấn Quế khoảng 4 km Xung quanh chùa là vườn cây rộng và um tùm xa hơn là dòng sông đáy trong veo nên không gian rất yên tĩnh vắng vẻ thậm chí có thể nghe được cả tiếng lá rơi Chùa Long Đọi được xây dựng từ đời vua Lý Thánh Tông chùa nằm ở toạ độ 105o30 186 01 kinh độ Đông 20o20 22 775 vĩ độ Bắc Chùa nằm trên đỉnh núi Đọi với độ cao 79m so với mặt nước biển thuộc địa phận xã Tiên Sơn thị xã Duy Tiên cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía Nam cách thành phố Phủ Lý 10 km về phía Đông Bắc Long Đọi sơn tự nằm trên thế đất cửu long Toàn cảnh núi Đọi nhìn xa giống như một con rồng đất rất lớn nằm phục ở giữa đồng bằng vùng chiêm trũng Tuy được xây dựng từ giữa thế kỷ XI nhưng thực sự phát triển và xây dựng bề thế vào năm 1118 đời vua Lý Nhân Tông tháp Sùng Thiện Diên Linh đã được xây dựng với ý nghĩa cầu thiện Đền Đức Thánh Cả ở xã Tân Sơn huyện Kim Bảng một phần nằm ở huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội đây là điểm du lịch văn hóa tâm linh được nhiều người lựa chọn trên hành trình trở về sau khi đến với quần thể danh thắng chùa Hương Hà Nội Danh thắng Kẽm Trống thuộc xã Thanh Hải huyện Thanh Liêm Đây là nơi dòng sông Đáy chảy xen giữa hai dãy núi đá vôi tạo thành cảnh quan sơn thủy thơ mộng Giao thông Các quốc lộ đang sử dụng chạy qua tỉnh Hà Nam BULLET Quốc lộ 1 đi Hà Nội Ninh Bình đã được nâng cấp từ năm 2009 với 4 làn xe ôtô và 2 làn xe thô sơ có giải phân cách giữa BULLET Quốc lộ 21A từ Phủ Lý đi Nam Định Thịnh Long với 2 làn xe ôtô và 2 làn xe thô sơ BULLET Quốc lộ 21A từ Phủ Lý đi Chi Nê Lạc Thủy Hòa Bình và nối với đường Hồ Chí Minh với 4 làn xe ôtô đoạn qua đồng bằng Đoạn qua núi với 2 làn xe ôtô và 2 làn xe thô sơ BULLET Quốc lộ 21B dọc theo sông Đáy đi Chùa Hương Hà Đông 2 làn xe ôtô BULLET Quốc lộ 21C nối từ đường vành đai 3 Hà Nội đến Ninh Bình 4 6 làn xe ôtô BULLET Quốc lộ 38 hướng từ thành phố Hưng Yên cầu Yên Lệnh phường Đồng Văn Duy Tiên đi Chùa Hương với quy mô 2 làn xe ôtô và 2 làn xe thô sơ BULLET Quốc lộ 38B từ cầu Yên Lệnh qua Lý Nhân Bình Lục và nối tới quốc lộ 10 Nam Định quy mô 2 làn xe ôtô BULLET Quốc lộ 21 mới Phủ Lý Nam Định với 4 làn xe ôtô và 2 làn xe thô sơ với giải phân cách giữa được thông xe từ ngày 11 1 2014 BULLET Đường cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình song song với Quốc lộ 1 và cách nó khoảng 3 km về phía Đông Quy mô với 4 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp Được thông xe kỹ thuật từ ngày 30 6 2012 Quốc lộ đang thi công mới BULLET Đường nối Hà Nam Thái Bình dự kiến 4 làn xe 2 làn ôtô và 2 làn thô sơ kết nối với cầu Thái Hà xã Chân Lý huyện Lý Nhân bắc qua sông Hồng Đầu tuyến tại nút giao Liêm Tuyền hiện là ngã tư kết nối Quốc lộ 21 mới và cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình BULLET Đường nối cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình với cao tốc Hà Nội Hải Phòng mới dự kiến 4 làn xe Điểm đầu tại nút giao Liêm Tuyền thành phố Phủ Lý điểm cuối là đường 5B mới qua Hưng Yên BULLET Đường quốc lộ 1 mới tránh thành phố Phủ Lý đã khởi công từ 2014 BULLET Mở rộng quốc lộ 38B đi Nam Định BULLET Làm mới tuyến quốc lộ 38 từ cầu Yên Lệnh tới khu công nghiệp Đồng Văn Tỉnh lộ Có nhiều tuyến tỉnh lộ như 491 492 493 494 495 495B 495C 496 496B 497 498 498B 499 499B kết nối giữa các địa phương trong tỉnh nối các xã thị trấn với thành phố Phủ Lý đều là đường nhựa với quy mô từ 2 làn xe tới 4 làn xe ôtô Cùng với rất nhiều con đường nhựa lớn quy mô từ 2 làn xe ôtô trở lên đã và đang thi công nối các khu kinh tế khu công nghiệp với các tuyến quốc lộ làm hệ thống giao thông đường bộ của Hà Nam càng ngày càng thuận tiện Hệ thống giao thông nông thôn Là tỉnh đi đầu cả nước về việc bê tông hoặc nhựa hóa các tuyến đường giao thông liên thôn liên xã kể cả từ nhà ra cánh đồng đường nhiều nơi cũng được bê tông hóa Đường thuỷ Trên sông Đáy sông Châu từ năm 2008 tỉnh đang cho cải tạo Âu thuyền nối giữa sông Châu và sông Đáy Khi dự án này hoàn thành giao thông đường Thủy thuận tiện hơn do tàu thuyền có thể từ sông Đáy qua Âu thuyền này dọc sông Châu qua âu thuyền Tắc giang và đi vào sông Hồng một cách thuận tiện Đường hàng không Không có sân bay cũng như chưa có dự án Sân bay quốc tế gần nhất là Nội Bài khoảng 70 km khoảng 1h di chuyển bằng ôtô Đặc sản Hà Nam có các đặc sản như gà móng Duy Tiên rau sắng Ba Sao rượu Bèo quýt Lý Nhân đậu phụ Trác Văn bánh chưng làng Đầm bún Tái Kênh rượu Vọc bánh đa nướng Kiện Khê chuối ngự Đại Hoàng bánh mì Lý Nhân cá kho niêu Hòa Hậu hồng Nhân Hậu bánh đa Phúc Hạ bánh đa nem làng Chều mắm cáy Bình Lục Trong số đó cũng có những đặc sản có tiếng được nhiều ưa thích Danh nhân BULLET Lê Hoàn br Người sáng lập nhà Tiền Lê BULLET Đinh Nga Tướng nhà Đinh br có công dẹp loạn 12 sứ quân BULLET Dương Thị Nguyệt br Hoàng hậu nhà Đinh BULLET Nam Cao BULLET Nguyễn Khuyến br Tam nguyên Yên Đỗ BULLET Nguyễn Hữu Tiến BULLET Nguyễn Văn Kha br Nguyên chánh văn phòng Trung Ương Đảng Nguyên Bộ Trưởng Cơ khí Luyện kim nguyên Bộ trưởng phó chủ nhiệm UBKH nhà nước nay là Bộ KHĐT nguyên Phó ban Kinh tế TW Đảng BULLET Trần Tử Bình BULLET Bùi Kỷ BULLET Phạm Tất Đắc BULLET Trần Quốc Hương BULLET Băng Sơn BULLET Đinh Công Tráng BULLET Ngô Xuân Lịch br Nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng BULLET Nguyễn Thị Doan br Nguyên Phó Chủ tịch nước BULLET Đào Ngọc Dung br Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội BULLET Mai Tiến Dũng br Nguyên Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ BULLET Nguyễn Tân Cương br Thứ trưởng Bộ Quốc phòng BULLET Lương Khánh Thiện br Nhà hoạt động Cách Mạng nổi tiếng BULLET Trần Bình Trọng br Danh tướng thời Trần
3946
Nhược trương
Nhược trương Nhược trương tiếng Anh hypotonic là tính chất của một môi trường mà nồng độ chất tan nhỏ hơn so với môi trường nội bào Nếu một tế bào sống được đặt trong môi trường nhược trương thì áp suất thẩm thấu sẽ làm các phân tử nước di chuyển vào trong tế bào có thể làm tế bào sưng lên và vỡ ra Đối với các tế bào thực vật hoặc các loài có thành tế bào vững chắc khác các tế bào có thể giữ được hình dạng của nó trong môi trường nhược trương Một số loài động vật nguyên sinh như Paramecium thì sử dụng những không bào co bóp để bơm nước ra khỏi tế bào chống lại áp suất thẩm thấu Tính chất đối ngược với nhược trương là ưu trương hypertonic và đứng giữa hai tính chất trên là đẳng trương isotonic Xem thêm BULLET Áp lực trương nước turgo pressure BULLET tế bào BULLET màng tế bào
3947
Đẳng trương
Đẳng trương Đẳng trương tiếng Anh là isotonic là môi trường mà nồng độ chất tan bằng với môi trường nội bào Khi đó nồng độ các chất khuếch tán thụ động vào và ra khỏi tế bào là như nhau Dung dịch đẳng trương là dung dịch mà lượng chất hòa tan bên trong tương đương với các chất tương ứng ở bên ngoài nó tồn tại một vật ngăn giữa môi trường bên trong và bên ngoài Đây là dung dịch trung gian nằm giữa dung dịch nhược trương hypotonic và ưu trương hypertonic Xem thêm BULLET Áp lực trương nước turgo pressure BULLET tế bào BULLET màng tế bào
3950
Hà Nam (định hướng)
Hà Nam định hướng Hà Nam là có thể là một trong số các địa danh sau Việt Nam BULLET Tỉnh Hà Nam của Việt Nam BULLET Tên cũ của thành phố Phủ Lý ngày nay thị xã Hà Nam BULLET Đảo Hà Nam thuộc thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh Hàn Quốc BULLET Thành phố Hà Nam thuộc tỉnh Gyeonggi tiếng Hàn Quốc 하남시 tức Hà Nam thị Trung Quốc BULLET Tỉnh Hà Nam của Trung Quốc tiếng Trung 河南 BULLET Huyện tự trị Hà Nam phía nam châu tự trị người Tạng Hoàng Nam thuộc tỉnh Thanh Hải Trung Quốc
3956
Mô hình Chuẩn
Mô hình Chuẩn Mô hình Chuẩn của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh yếu và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết Được phát triển vào những năm đầu của thập niên 1970 Mô hình Chuẩn là một phần của lý thuyết trường lượng tử một lý thuyết đã kết hợp cơ học lượng tử với thuyết tương đối hẹp Ngày nay hầu hết các thí nghiệm kiểm chứng về 3 lực miêu tả bởi Mô hình Chuẩn đều đúng như những dự đoán của thuyết này Tuy nhiên Mô hình Chuẩn vẫn chưa là một thuyết thống nhất các lực tự nhiên một cách hoàn toàn do sự vắng mặt của lực hấp dẫn Mô hình Chuẩn chứa cả hai loại hạt cơ bản là fermion và boson Fermion là những hạt có spin bán nguyên và tuân thủ theo nguyên lý loại trừ của Wolfgang Pauli nguyên lý cho rằng không có hai fermion nào có cùng trạng thái lượng tử với nhau Các hạt boson có spin nguyên và không tuân theo nguyên lý Pauli Khái quát hóa fermion là những hạt vật chất còn boson là những hạt truyền tương tác Trong Mô hình Chuẩn thuyết điện từ yếu bao gồm cả tương tác yếu lẫn lực điện từ được kết hợp với thuyết sắc động lực học lượng tử Tất cả những thuyết này đều là lý thuyết gauge có nghĩa là chúng mô hình hóa các lực giữa các fermion bằng cách tạo ra các boson có tác dụng như các thành phần trung gian Hệ Lagrangian của mỗi tập hợp hạt boson trung gian không thay đổi dưới một dạng biến đối gọi là biến đổi gauge vì thế các boson này còn được gọi là gauge boson Các boson trong Mô hình Chuẩn là BULLET Photon hạt trung gian trong tương tác điện từ BULLET W và Z boson hạt trung gian trong lực hạt nhân yếu BULLET 8 gluon hạt truyền trung gian trong lực hạt nhân mạnh 6 trong số các gluon được đánh dấu bằng các cặp màu và đối màu ví dụ như một hạt gluon mang màu đỏ và đối đỏ 2 gluon còn lại là cặp màu được pha trộn phức tạp hơn BULLET Higgs boson hạt gây ra bất đối xứng trong các nhóm gauge và cũng là loại hạt tạo ra khối lượng quán tính Biến đổi gauge của các gauge boson có thể được miêu tả bởi một nhóm unita gọi là nhóm gauge Nhóm gauge của tương tác mạnh là SU 3 nhóm gauge của tương tác yếu là SU 2 xU 1 Vì vậy Mô hình Chuẩn thường được gọi là SU 3 xSU 2 xU 1 Higg boson là boson duy nhất không thuộc gauge boson các tính chất của boson này vẫn còn được bàn cãi Graviton là boson được cho là hạt truyền tương tác của tương tác hấp dẫn nhưng không được nhắc đến trong Mô hình Chuẩn Có 12 dạng fermion khác nhau trong Mô hình Chuẩn Cùng với các hạt proton neutron và electron những fermion cấu thành nền phần lớn các vật chất Mô hình Chuẩn xác định mỗi electron là hạt cơ bản proton và neutron là hạt tổ hợp được tạo bởi các hạt nhỏ hơn có tên gọi là quark Các hạt quark dính với nhau bởi tương tác mạnh Các hạt fermion cơ bản được nhắc đến trong Mô hình Chuẩn là Các fermion có thể được sắp xếp trong 3 lớp lớp thứ nhất có chứa electron quark trên up quark dưới down và electron neutrino Tất cả các vật chất nguyên sinh được tạo bởi nhóm hạt ở lớp đầu tiên các hạt ở lớp cao hơn phân rã nhanh chóng xuống lớp thứ nhất và chỉ có thể được tổng hợp trong một thời gian thực ngắn thông qua các thí nghiệm năng lượng cao Lý do để sắp xếp các fermion vào các lớp khác nhau mặc dù các đặc điểm của chúng gần giống nhau ví dụ như electron và muon cùng có spin bán nguyên và có cùng điện tích electron là do khối lượng của muon lớp gấp 200 lần khối lượng của electron và do đó chúng được sắp xếp vào các lớp riêng biệt Lịch sử Mô hình Chuẩn được phát triển vào nửa cuối thế kỷ 20 và mô hình này là kết quả của sự công tác giữa nhiều nhà khoa học trên toàn cầu Bước ban đầu đến Mô hình Chuẩn là Glashow tìm ra một cách mà kết hợp tương tác điện từ và yếu vào năm 1960 Năm 1967 Weinberg và Salam thêm cơ chế Higgs vào lý thuyết điện yếu của Glashow Kết quả là lý thuyết điện yếu hiện đại Sau sự khám phá của dòng trung hoà của boson Z tại CERN năm 1973 lý thuyết điện từ được thừa nhận và Glashow Salam và Weinberg cùng nhau chia giải Nobel vật lý năm 1979 vì việc tìm ra của lý thuyết này Các hạt boson W và Z được thí nghiệm quan sát lần đầu tiên vào năm 1981 và khối lượng của chúng như lý thuyết điện yếu dự đoán Lý thuyết của tương tác mạnh có nhiều người đóng góp Khoảng chừng vào năm 1973 1974 thực nghiệm xác nhận rằng hạt quark là thành phần của hạt hadron và lý thuyết của tương tác mạnh có dạng hiện đại kể từ lúc ấy Kể từ lúc ấy các thực nghiệm tìm ra các hạt quark đáy 1977 quark đỉnh 1995 và neutrino tau 2000 để Mô hình Chuẩn thừa nhận hơn nữa Gần đây hơn hạt Higgs hạt cuối cùng mà Mô hình Chuẩn dự đoán cần tồn tại cũng đã được tìm ra 2011 2012 trong các thí nghiệm trên máy gia tốc lớn LHC của CERN và đã được chính thức xác nhận 2013 Các hạt của Mô hình Chuẩn Trong Mô hình Chuẩn có 61 hạt sơ cấp Fermion Có 12 hạt sơ cấp với spin ½ được gọi là fermion trong Mô hình Chuẩn Theo định lý spin thống kê các hạt fermion tuân theo nguyên lý loại trừ Pauli Từng hạt fermion có phản hạt của mình Có thể phân loại các hạt của Mô hình Chuẩn theo cách tương tác của chúng có nghĩa là theo chúng nó có loại điện tích nào như màu tích hay siêu tích yếu Có sau hương quark lên u xuống d duyên c lạ s đỉnh t và đáy b và sáu loại lepton electron neutrino electron muyon neutrino muyon tauon và neutrino tauon Một đôi của từng hai loại chung với nhau là một thế hệ và hạt tương ứng với nhau có hoạt động một cách tương tự Đặc tính định nghĩa của hạt quark là chúng nó có màu tích nên tương tác theo tương tác mạnh Do một hiệu ứng gọi là sự giam hãm màu các hạt quark luôn hay ít nhất kể từ ngay sau vụ nổ lớn dính lại với nhau và chúng nó cấu thành hạt tổ hợp có màu tích trung hoà hạt hadron chứa hay là một hạt quark và một hạt phản quark cấu thành một hạt meson hay là ba hạt quark hạt baryon Hạt proton và neutron quen thuộc là hai hạt baryon có khối lượng thấp nhất Các hạt quark cũng có điện tích và spin đồng vị yếu để chúng nó tương tác với hạt fermion khác theo hai đều tương tác điện từ và tương tác yếu Sau hạt fermion ở lại không có màu tích và chúng nó được gọi là lepton Ba hạt neutrino cũng không có điện tích nên chỉ có tương tác yếu ảnh hưởng sự vận động của chúng nó để các hạt ấy rất khó mà phát hiện Mặt khác nhờ điện tích của mình các hạt electron muyon và tauon đều có tương tác điện từ Từng thành viên của một thế hệ có khối lượng cao hơn hạt tương ứng của thế hệ dưới Các hạt có điện tích trong thế hệ đầu tiên không phân rã nên cả vật chất thường làm bằng hạt này Nói cụ thể mọi nguyên tử gồm các hạt electron quay trên quỹ đạo xung quanh hạt nhân cuối cùng làm bằng quark lên và xuống Mặt khác mọi hạt có điện tích của thế hệ thứ hai và ba phân rã với chu kỳ bán rã rất ngắn và chỉ có thể phát hiện chúng trong môi trường năng lượng rất cao Các hạt neutrino của mọi thế hệ cũng không phân rã và chúng nó tràn ngập toàn vũ trụ dù chúng rất ít khi tương tác với vật chất làm bằng hạt baryon Boson chuẩn Trong Mô hình Chuẩn các hạt boson chuẩn bao gồm những hạt truyền tải ba tương tác cơ bản lực hạt nhân mạnh lực hạt nhân yếu và lực điền từ Trong vật lý tương tác là cách hạt này ảnh hưởng hạt kia Ở thang vĩ mô lực điện từ để cho hạt tương tác với nhau qua trường điện và từ còn lực hấp dẫn để cho hạt có khối lượng tương tác với nhau theo thuyết tương đối rộng của Einstein Mô hình Chuẩn giải thích lực này nổi lên là vì hạt vật chất trao đổi hạt khác và hạt khác ấy mệnh danh hạt truyền tải lực Lúc nào một hạt truyền tải lực như thế bị trao đổi giữa hai hạt vật chất thì ở thang vĩ mô kết quả tương đương với một lực ảnh hưởng hai hạt vật chất này nên ta nói rằng hạt ấy đã truyền tải lực này Phép tính bằng giản đồ Feynman đó là hình biểu diễn một cách đồ hoạ những số hạng trong chuỗi nhiễu loạn dùng hạt truyền tải lực còn nếu dùng phép tính này để phân tích số liệu thực nghiệm về tán xạ năng lượng cao thì phép tính và số liệu phù hợp với nhau Tuy nhiên lý thuyết nhiễu loạn và khái niệm hạt truyền tải lực thất bại trong tình hình khác như sắc động lực học lượng tử năng lượng thấp những trạng thái liên kết và các soliton Mọi hạt boson chuẩn của Mô hình Chuẩn có spin bằng 1 nên vì vậy thuộc loại hạt boson Hiệu quả là hạt boson chuẩn không tuân thủ nguyên lý loại trừ Pauli như hạt fermion Theo đó những hạt boson như photon không có giới hạn lý thuyết trên mật độ không gian số mỗi đơn vị thể tích của hạt này Mô hình Chuẩn gồm ba loại boson chuẩn là như sau BULLET Photon truyền tải lực điện từ giữa những hạt có điện tích Hạt photon không có khối lượng và nó do lý thuyết điện động lực học lượng tử mô tả một cách khá tốt BULLET Boson chuẩn W W Z truyền tải tương tác yếu giữa những hạt có hương khác biệt mọi hạt quark và lepton Hạt này có khối lượng còn hạt Z có khối lượng cao hơn hai hạt W Tương tác yếu do hai hạt W truyền tải chỉ ảnh hưởng hạt tay trái và phản hạt tay phải Hơn nữa hai hạt W có điện tích 1 và 1 nên tương tác với lực điện từ Hạt Z trung hoà điện tích tương tác với hai đều hạt và phản hạt tay phải Ba hạt boson chuẩn cùng với photon làm một nhóm truyền tải tương tác điện yếu BULLET Tám hạt gluon truyền tải tương tác mạnh giữa những hạt có sắc tích hạt quark Hạt gluon không có khối lượng Tám hạt này có thể được nhãn bằng sự phối hợp sắc phản sắc như đỏ phản lam Vì hạt gluon cũng có sắc tích nên họ cũng tương tác giữa nhau Hạt gluon và tương tác giữa họ do thuyết sắc động lực học lượng tử mô tả Mọi tương tác giữa những hạt trong Mô hình Chuẩn được tóm tắt trong biểu đồ bên phải Boson Higgs Hạt Higgs là hạt cơ bản vô hướng có khối lượng do Robert Brout François Englert Peter Higgs Gerald Guralnik C R Hagen và Tom Kibble giả thiết cần phải tồn tại năm 1964 và hạt này là viên gạch cốt lõi của Mô hình Chuẩn Hạt này không có spin nội tại và vì vậy được phân loại là hạt boson như những boson chuẩn mà có spin nguyên Boson Higgs đóng vai trò độc đáo trong Mô hình Chuẩn vì giải thích vì sao những hạt cơ bản khác ngoại trừ photon và gluon có khối lượng Đặc biệt boson Higgs giải thích vì sao photon không có khối lượng mà boson W và Z có khối lượng cao Những khối lượng của các hạt cơ bản và sự khác biệt giữa tương tác điện từ do photon truyền tải và tương tác yếu do boson W và Z truyền tải rất quan trọng trong nhiều khía cạnh của cầu trúc vật chất vi mô và vì vậy của vật chất vĩ mô Trong lý tuyết điện yếu boson Higgs mang khối lượng cho những hạt lepton electron muyon tauon và quark Vì boson Higgs cũng có khối lượng nên hạt này cần phải tương tác với riêng mình Boson Higgs có khối lượng rất cao và luôn phân rã ngay sau được tạo ra nên chỉ có máy gia tốc hạt năng lượng rất cao mới có thể khám phá ra nó Đầu năm 2010 thí nghiệm để xác nhận sự tồn tại và để nghiên cứu tính chất của hạt Higgs bắt đầu tại CERN bằng Máy gia tốc hạt lớn hay LHC và một thí nghiệm tương tự cũng được thực hiện tại Tevatron của Fermilab cho đến khi phòng thí nghiệm này đóng cửa cuối năm 2011 Ngày 4 tháng 7 năm 2012 hai thí nghiệm chính tại LHC ATLAS và CMS đều báo cáo một cách độc lập rằng họ tìm thấy hạt mới lạ có khối lượng khoảng chừng là khoảng chừng 133 lần khối lượng của proton cường độ bằng 10 kg tương đồng với boson Higgs Dù hạt mới lạ này có nhiều đặc tính giống như Higgs đơn giản nhất mà người ta tiên đoán nhưng họ thừa nhận rằng công việc tiếp theo là cần thiết để kết luận rằng nó thật là boson Higgs và để biết thực nghiệm ủng hộ loại hạt Higgs nào nhất Kiểm tra và tiên đoán Mô hình Chuẩn đã tiên đoán sự tồn tại của boson W Z gluon quark đỉnh và duyên trược hạt này được quan sát Đặc tính của họ theo tiên đoán được thực nghiệm xác nhận với sự chính xác cao Để có thể hiểu biết về sự thành công của Mô hình Chuẩn bảng này so sánh khối lượng của boson W và Z như được đo lường với giá trị do Mô hình Chuẩn tiên đoán Mô hình Chuẩn cũng tiên đoán về đặc tính của sự phân rã của boson Z mà thực nghiệm tại Large Electron Positron Collider tại CERN sau đó xác nhận Tháng 5 năm 2012 nhóm hợp tác BaBar báo cáo rằng số liệu vừa mới phân tích của họ gợi ý rằng Mô hình Chuẩn có thể có chỗ hỏng Số liệu này chứng tỏ rằng một loại phân rã hạt đặc biệt có tên là D τ ν xảy ra nhiều hơn sự tiên đoán của Mô hình Chuẩn Trong loại phân rã này một hạt có tên là meson phân rã thành meson D một hạt phản neutrino và một lepton tau Dù trình độ chắc chắn của số thừa 3 4 sigma chưa đầy đủ để có thể cho rằng cần cải thiện Mô hình Chuẩn nhưng số liệu là tín hiệu rằng đây có gì đó không hợp Ngày 13 tháng 12 năm 2012 nhà vật lý báo cáo về sự không thay đổi theo thời gian và không gian của hằng số vật lý cơ bản ủng hộ Mô hình Chuẩn Các thách thức Mặc dầu Mô hình Chuẩn đã có một thành công rất lớn trong việc giải thích các kết quả của thực nghiệm song nó vẫn chưa thể trở thành một thuyết hoàn chỉnh trong vật lý cơ bản Đó là do 2 nguyên nhân BULLET Mô hình này còn chứa 19 tham số tự do như khối lượng của các hạt Các tham số này không thể tính toán một cách độc lập BULLET Mô hình này không miêu tả tương tác hấp dẫn Hiện tại mô hình này đang gặp một thử thách không nhỏ đó là nghi vấn về sự xuất hiện của các hằng số không bền như c hay e hay cả hằng số mạng tinh thể Nếu như các định luật vật lý được chứng mình có vị trí phụ thuộc và có thể khác nhau ở các tọa độ đặc biệt trong không gian điều đó có nghĩa là tất cả các thí nghiệm sử dụng để chứng minh cho Mô hình Chuẩn đều không hợp lệ
3958
Thí nghiệm Michelson-Morley
Thí nghiệm Michelson Morley Thí nghiệm Michelson Morley là một thí nghiệm quan trọng trong lịch sử vật lý học thực hiện năm 1887 bởi Albert Michelson và Edward Morley tại cơ sở mà ngày nay là Đại học Case Western Reserve được coi là thí nghiệm đầu tiên phủ định giả thuyết bức xạ điện từ truyền trong môi trường giả định ê te đồng thời gây dựng bằng chứng thực nghiệm cho một tiên đề của thuyết tương đối hẹp của Albert Einstein và cho ra số liệu đo đạc chính xác về tốc độ ánh sáng Vấn đề khó trong việc kiểm tra giả thuyết khí ête là đo được vận tốc ánh sáng một cách chính xác Cuối thế kỷ thứ 19 khi máy đo giao thoa đã được phát triển để giúp cho việc kiểm tra với độ chính xác khá cao Albert Abraham Michelson và Edward Morley đã sử dụng nó cho thí nghiệm của mình và thu được kết quả đo khá chính xác không chỉ vận tốc của ánh sáng mà còn đo được tỉ số của vận tốc ánh sáng ở hai chiều vuông góc nhau Tỉ số này có ý nghĩa nòng cốt cho giả thuyết khí ête Mô hình thí nghiệm Thí nghiệm Michelson Morley được mô tả như trong hình vẽ Ánh sáng đơn sắc đồng pha đi vào một tấm gương bán mạ A rồi được chia làm hai phần giống nhau Một phần của tia sáng đi vào tấm gương phẳng B cách A một khoảng l và phản chiếu lại Một phần khác của ánh sáng đi vào tấm gương phẳng C cách A khoảng l và cũng phản chiếu lại Tia phản chiếu từ B đến A sẽ được truyền qua một phần tới máy thu D Tia phản chiếu từ C đến A sẽ được phản xạ một phần tới máy thu D Tại D hai tia giao thoa với nhau tạo ra các vạch giao thoa Bằng việc đếm các vạch giao thoa chúng ta biết được một cách chính xác sự lệch pha của hai chùm sáng do đó suy ra chênh lệch đường đi của hai tia sáng Nếu Trái Đất đứng yên và bị bao phủ bởi ête và l l thì tại D ta sẽ thu được các viền giao thoa không bị lệch Nhưng giả sử l và Trái Đất quay với vận tốc u theo hướng x Thời gian cho ánh sáng đi từ A đến B và ngược lại sẽ là Ở đây c là vận tốc ánh sáng trong ête Đặt t là thời gian ánh sáng đi từ A đến C và ngược trở lại Chúng ta biết rằng trong khi ánh sáng đi từ A đến C tấm gương tại C di chuyển tương đối với ête với một khoảng là formula_2 Tương tự với khi nó phản chiếu lại tấm gương tại A di chuyển với cùng một khoảng theo hướng x Bằng việc sử dụng định lý Pytago tổng đường đi của tia sáng là Do đó ta được hay Độ chênh lệch thời gian là Nếu formula_8 đúng như trong thí nghiệm khi ấy Nếu công thức cộng vận tốc Galileo được thỏa mãn thì hai tia sáng khi đi vào máy thu sẽ có hiệu quang trình là formula_10 Khi đó chúng sẽ lệch pha nhau 1 lượng là formula_11 trong đó formula_12 là bước sóng ánh sáng Từ đó ta cũng có thể thay đổi độ lệch pha formula_13 của 2 sóng bằng cách thay đổi hướng chuyển động x của giao thoa kế Ở đây formula_14 tỉ lệ với số vạch đỏ thu được Và theo công thức trên số vạch đỏ thu được là dương Giả sử rằng máy đo quay một góc 90 Khi ấy vạch giao thoa sẽ phải thay đổi Vì thế bằng việc quay máy đo người ta có thể quan sát được một sự thay đổi đều đặn của vạch đỏ với mút cực đại và cực tiểu chỉ định bởi chiều của vận tốc quay của Trái Đất trong ête Từ độ lớn của các vạch đỏ người ta có thể tính được giá trị của u Tất nhiên nó có thể xảy ra bởi sự cố rằng thời điểm của thí nghiệm được thực hiện Trái Đất của chúng ta dừng quay trong ête dẫn đến việc không quan sát được sự thay đổi của vạch đỏ khi máy đo quay Nhưng sau 6 tháng đợi chờ vận tốc của Trái Đất sẽ thay đổi là 57 6 km s vì Trái Đất nằm trên vị trí đối diện trong quỹ đạo quanh Mặt Trời nên một vạch đỏ sẽ phải quan sát được Vạch đỏ dự đoán tỉ lệ với formula_15 là rất nhỏ Song máy đo của Michelson và Morley vẫn có đủ nhậy để phát hiện ra những vạch đỏ dự đoán đó Kết quả Khi thí nghiệm được thực hiện kết quả đã thu được ngược lại với mong chờ về giả thuyết ête Mặc dù các dụng cụ đo là chính xác không có một vạch đỏ nào quan sát được tại bất kỳ mùa nào trong năm Sau đó những thí nghiệm kiểm chứng khác về giả thuyết khí ête cũng cùng cho một kết quả phủ định như trên Xem thêm BULLET Thuyết tương đối BULLET Hình học phi Euclide Liên kết ngoài BULLET YAN Kun 2004 Energy exchange descriptions on the superluminal velocity and quantum fractal Equation of the one way speed of light for the constancy of the two way speed of light DOI 10 3969 j issn 1006 8341 2004 03 010
3970
Phú Thọ
Phú Thọ Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ Việt Nam Năm 2018 Phú Thọ là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 21 về số dân xếp thứ 35 về Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP xếp thứ 46 về GRDP bình quân đầu người đứng thứ 23 về tốc độ tăng trưởng GRDP Với 1 404 200 người dân GRDP đạt 57 353 tỉ Đồng tương ứng với 2 34800 tỉ USD GRDP bình quân đầu người đạt 38 5 triệu đồng tương ứng với 1 672 USD tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8 34 Địa lý Tỉnh có vị trí địa lý BULLET Phía đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc và thủ đô Hà Nội BULLET Phía tây giáp tỉnh Sơn La và tỉnh Yên Bái BULLET Phía nam giáp tỉnh Hòa Bình BULLET Phía bắc giáp tỉnh Tuyên Quang Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội Thành phố Việt Trì là trung tâm hành chính kinh tế chính trị văn hoá giáo dục của tỉnh cách trung tâm thủ đô Hà Nội 100 km và sân bay quốc tế Nội Bài 50 km về phía tây bắc Thành phố Việt Trì nằm đối diện với huyện Ba Vì Hà Nội qua sông Hồng Các điểm cực của tỉnh Phú Thọ BULLET Điểm cực bắc tại xã Hùng Xuyên huyện Đoan Hùng BULLET Điểm cực nam tại xã Yên Sơn huyện Thanh Sơn BULLET Điểm cực đông tại xóm Vinh Quang xã Sông Lô thành phố Việt Trì BULLET Điểm cực tây tại thôn Mỹ Á xã Thu Cúc huyện Tân Sơn Lịch sử Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam Tương truyền tại nơi đây các vua Hùng đã dựng nước nên nhà nước Văn Lang nhà nước đầu tiên của Việt Nam với kinh đô là Phong Châu tức xung quanh thành phố Việt Trì ngày nay Thời Hùng Vương nhà nước Văn Lang được chi thành 16 bộ trong đó Phú Thọ thuộc bộ Văn Lang trung tâm của nước Văn Lang Thời An Dương Vương với nhà nước Âu Lạc Phú Thọ thuộc huyện Mê Linh Dưới thời Bắc thuộc từ năm 111 trước Công nguyên đến thế kỷ thứ X Phú Thọ thuộc quận Mê Linh Tân Xương Phong Châu Thời loạn 12 sứ quân Phú Thọ là địa bàn chiếm đóng của 2 sứ quân Kiều Công Hãn và Kiều Thuận tại các căn cứ Hồi Hồ và Phong Châu Thời kỳ phong kiến độc lập nhà Lý Trần phân cấp hành chính của Việt Nam có sự thay đổi chế độ quận huyện thời Bắc thuộc được thay thế bằng các đạo lộ trấn xứ tỉnh dưới đạo là các phủ châu huyện Phú Thọ thuộc lộ Tam Giang Từ thời nhà Lê đến đầu triều nhà Nguyễn 1428 1891 phần lớn tỉnh Phú Thọ ngày nay thuộc tỉnh Sơn Tây trừ huyện Thanh Xuyên và huyện Yên Lập thuộc tỉnh Hưng Hóa huyện Thanh Xuyên nay là 3 huyện Tân Sơn Thanh Sơn và Thanh Thủy huyện Yên Lập thuộc phủ Quy Hóa nay thuộc tỉnh Phú Thọ Năm Minh Mạng thứ 12 1831 nhà vua đã tiến hành cải cách hành chính đổi tất cả các trấn trong nước là tỉnh phân lại địa giới các tỉnh điều chuyển một số huyện từ tỉnh nọ sang tỉnh kia chia tách một số huyện lớn Theo đó trong địa bàn tỉnh Sơn Tây đã điều chuyển như sau Điều chuyển huyện Từ Liêm về tỉnh Hà Nội Điều chuyển huyện Tam Nông về tỉnh Hưng Hóa để làm tỉnh lỵ tỉnh Hưng Hóa khi đó bao gồm toàn bộ diện tích các tỉnh vùng tây bắc Việt Nam ngày nay Trong địa bàn tỉnh Hưng Hóa năm 1833 tách huyện Thanh Xuyên phủ Gia Hưng thành hai huyện Thanh Sơn và Thanh Thủy Sau khi đánh chiếm Bắc Kỳ hoàn thành việc xâm lược toàn bộ Việt Nam thực dân Pháp lập ra các đạo quan binh các quân khu tiểu quân khu để dễ dàng và chủ động đàn áp các phong trào kháng chiến Theo đó tỉnh Hưng Hóa với địa bàn rộng lớn ở vùng tây bắc Việt Nam đã được chia thành nhiều tiểu quân khu tiểu quân khu Tuyên Quang tiểu quân khu Lào Cai tiểu quân khu Yên Bái tiểu quân khu Vạn Bú tiểu quân khu phụ Lai Châu sau đổi thành các tỉnh dân sự Tuyên Quang Yên Bái Lào Cai Sơn La Lai Châu Sau khi cắt đi 16 châu 4 phủ và hai huyện Trấn Yên Văn Chấn để thành lập các đạo quan binh khu quân sự tiểu quân khu Toàn quyền Đông Dương đã điều chỉnh một số huyện của tỉnh Sơn Tây sang cộng với các huyện còn lại để thành lập tỉnh Hưng Hóa mới Theo Điều I của Nghị định Toàn quyền Đông Dương ngày 8 tháng 9 năm 1891 tỉnh Hưng Hóa mới được thành lập gồm có BULLET Các huyện Tam Nông Thanh Thủy của tỉnh Hưng Hóa huyện Thanh Thủy bỏ tổng Cự Thắng nhưng tăng thêm tổng Tinh Nhuệ của huyện Thanh Sơn BULLET Các huyện Sơn Vi Thanh Ba và Phù Ninh của phủ Lâm Thao tỉnh Sơn Tây Như vậy tỉnh Hưng Hóa mới thành lập có 5 huyện và là tiền thân của tỉnh Phú Thọ sau này Ngày 9 tháng 12 năm 1892 Toàn quyền Đông Dương ra nghị định chuyển huyện Cẩm Khê nằm trong địa bàn tiểu quân khu Yên Bái về tỉnh Hưng Hóa mới ngày 5 tháng 6 năm 1893 huyện Hạ Hòa tách khỏi tiểu quân khu Yên Bái nhập vào tỉnh Hưng Hóa mới trước đó ngày 9 tháng 9 năm 1891 Toàn quyền Đông Dương đã điều chuyển huyện Cẩm Khê và huyện Hạ Hòa thuộc phủ Lâm Thao tỉnh Sơn Tây về tiểu quân khu Yên Bái Tiếp đó ngày 17 tháng 7 năm 1895 hai châu Thanh Sơn và Yên Lập thuộc khu quân sự Đồn Vàng chuyển về tỉnh Hưng Hóa mới Ngày 24 tháng 8 năm 1895 hai huyện Hùng Quan và Ngọc Quan của phủ Đoan Hùng thuộc tiểu quân khu Tuyên Quang thuộc đạo quan binh 3 Yên Bái nhập vào tỉnh Hưng Hóa mới Năm 1900 thành lập thêm huyện Hạc Trì Ngày 5 tháng 5 năm 1903 Toàn quyền Đông Dương ký nghị định thành lập thị xã Phú Thọ trên cơ sở làng Phú Thọ thuộc tổng Yên Phú huyện Sơn Vi Khi đó thị xã Phú Thọ nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Hưng Hóa lại có sân bay đường sắt sang Trung Quốc và nhà ga nên Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer đã quyết định chuyển tỉnh lỵ của tỉnh Hưng Hóa từ làng Trúc Phê huyện Tam Nông lên thị xã Phú Thọ và đổi tên tỉnh Hưng Hóa thành tỉnh Phú Thọ Khi đó tỉnh Phú Thọ gồm có 2 phủ Đoan Hùng Lâm Thao 8 huyện Tam Nông Thanh Thủy Sơn Vi Thanh Ba Phù Ninh Cẩm Khê Hạ Hòa Hạc Trì và 2 châu Thanh Sơn Yên Lập Như vậy ngày 8 tháng 9 năm 1891 được coi là ngày thành lập tỉnh Phú Thọ còn ngày 5 tháng 5 năm 1903 chỉ là ngày thành lập thị xã Phú Thọ và ngày đổi từ tên tỉnh Hưng Hóa thành tỉnh Phú Thọ Từ năm 1903 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 về cơ bản là đơn vị hành chính trong tỉnh không có những thay đổi lớn chỉ có thay đổi tên gọi một số huyện và thành lập một số làng xã mới Năm 1919 bỏ tên huyện Sơn Vi đổi gọi là phủ Lâm Thao Cũng chính năm này hai huyện Hùng Quan và Ngọc Quan hợp nhất thành phủ Đoan Hùng Năm 1939 phủ Đoan Hùng chuyển gọi là châu Đoan Hùng Cũng năm này huyện Thanh Ba đưa lên thành phủ Thanh Ba Đến năm 1940 tỉnh Phú Thọ bao gồm hai phủ Lâm Thao Thanh Ba sáu huyện Hạ Hòa Cẩm Khê Hạc Trì Thanh Thủy Tam Nông Phù Ninh ba châu Thanh Sơn Yên Lập Đoan Hùng hai thị xã Phú Thọ Việt Trì và một thị trấn Hưng Hóa Toàn tỉnh có 66 tổng 467 làng xã 22 phố Sau Cách mạng tháng Tám về mặt hành chính nhà nước Việt Nam thống nhất gọi các phủ châu huyện là huyện bỏ cấp tổng và tiến hành hợp nhất các làng nhỏ thành xã Năm 1946 tỉnh Phú Thọ từ 467 làng cũ hợp nhất thành 106 xã mới Do có xã quá lớn nên giữa năm 1947 chính phủ lại chia tách một số xã đưa số xã từ 106 lên 150 xã Cũng năm 1947 5 huyện hữu ngạn sông Thao là Cẩm Khê Tam Nông Thanh Thủy Thanh Sơn và Yên Lập sáp nhập vào khu 14 không thuộc tỉnh Phú Thọ Đến tháng 2 năm 1948 khu 14 hợp nhất với khu 10 thành liên khu 10 5 huyện hữu ngạn sông Thao lại trở về tỉnh Phú Thọ Ngày 22 tháng 7 năm 1957 thành lập thị xã Việt Trì thị xã thứ hai của Phú Thọ chỉ có 4 khu phố 293 hộ người Kinh 30 hộ Hoa kiều Ngày 4 tháng 6 năm 1962 thành phố Việt Trì được thành lập theo quyết định số 65 của Hội đồng Chính phủ Từ đây Việt Trì trở thành tỉnh lị của Phú Thọ Ngày 26 tháng 1 năm 1968 Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra nghị quyết số 504 NQ TVQH về việc hợp nhất hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc thành tỉnh Vĩnh Phú theo cách đặt của Chủ tịch Hồ Chí Minh tên tỉnh được ghép tên 2 tỉnh là Vĩnh Yên cũ và Phú Thọ Thành phố Việt Trì trở thành tỉnh lỵ của Vĩnh Phú Ngày 5 tháng 7 năm 1977 BULLET Hợp nhất huyện Tam Nông với huyện Thanh Thủy thành huyện Tam Thanh BULLET Hợp nhất huyện Yên Lập huyện Cẩm Khê và 10 xã của huyện Hạ Hòa thành huyện Sông Thao BULLET Hợp nhất ba huyện Đoan Hùng Thanh Ba Hạ Hòa trừ 10 xã đã chuyển về huyện Sông Thao và 7 xã của huyện Phù Ninh thành huyện Sông Lô BULLET Hợp nhất huyện Lâm Thao với huyện Phù Ninh trừ 7 xã đã chuyển về huyện Sông Lô thành huyện Phong Châu Ngày 22 tháng 12 năm 1980 chia huyện Sông Thao thành 2 huyện Yên Lập và Sông Thao chia huyện Sông Lô thành 2 huyện Đoan Hùng và Thanh Hòa chuyển 4 xã thuộc huyện Sông Lô vừa giải thể về huyện Phong Châu Ngày 7 tháng 10 năm 1995 chia lại huyện Thanh Hòa thành 2 huyện Thanh Ba và Hạ Hòa chuyển 10 xã thuộc huyện Sông Thao về huyện Hạ Hòa Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã thông qua nghị quyết ngày 26 tháng 11 năm 1996 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh trong đó có việc tái lập tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ Tỉnh Phú Thọ chính thức được tái lập và đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 1997 ngay năm sau Phú Thọ được công nhận là tỉnh miền núi Khi tách ra tỉnh Phú Thọ có diện tích 3 465 12 km² dân số 1 261 949 người gồm 10 đơn vị hành chính cấp huyện thành phố Việt Trì tỉnh lỵ thị xã Phú Thọ và 8 huyện Đoan Hùng Hạ Hòa Phong Châu Sông Thao Tam Thanh Thanh Ba Thanh Sơn Yên Lập Ngày 24 tháng 7 năm 1999 huyện Phong Châu chia lại thành hai huyện Phù Ninh và Lâm Thao huyện Tam Thanh chia lại thành hai huyện Tam Nông và Thanh Thủy Ngày 8 tháng 4 năm 2002 đổi lại tên huyện Sông Thao thành huyện Cẩm Khê Tại nghị định số 61 2007 NĐ CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam huyện Thanh Sơn được tách thành 2 huyện Thanh Sơn và Tân Sơn Như vậy tỉnh Phú Thọ có 1 thành phố 1 thị xã và 11 huyện như ngày nay Hành chính Tỉnh Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc bao gồm 1 thành phố 1 thị xã và 11 huyện với 225 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 197 xã 17 phường và 11 thị trấn Điều kiện tự nhiên Diện tích Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh 3 532 9493 km² chiếm khoảng 1 1 diện tích cả nước Khí tượng thủy văn Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm có một mùa đông khô và lạnh Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng vật nuôi đa dạng BULLET Lượng mưa trung bình hàng năm trên toàn tỉnh là 1600 2000 mm năm BULLET Nhiệt độ trung bình các ngày trong năm là 23 4 C BULLET Số giờ nắng trong năm 1600 1750 giờ năm BULLET Độ ẩm tương đối trung bình hàng ngày là 85 Địa hình Phú Thọ là tỉnh miền núi trung du nên địa hình bị chia cắt được chia thành các tiểu vùng chủ yếu BULLET Tiểu vùng phía Tây và Tây Nam hay hữu ngạn sông Hồng gồm các huyện Thanh Sơn Tân Sơn Yên Lập Tam Nông Thanh Thủy Cẩm Khê và một phần của Hạ Hòa có diện tích tự nhiên gần 2 400km2 bằng 67 94 diện tích tự nhiên toàn tỉnh độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 200 500m Đây là tiểu vùng có những lợi thế phát triển chủ yếu như trồng cây ôn đới cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày cây lâm nghiệp chăn nuôi đại gia súc khai thác khoáng sản du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Tuy nhiên tiểu vùng này có nhiều khó khăn về giao thông và dân trí còn thấp nên việc khai thác tiềm năng nông lâm khoáng sản để phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế BULLET Tiểu vùng Đông Bắc hay tả ngạn sông Hồng gồm thành phố Việt Trì thị xã Phú Thọ và các huyện Lâm Thao Phù Ninh Thanh Ba Đoan Hùng và phần còn lại của Hạ Hòa có diện tích tự nhiên 1 132 5km2 bằng 32 06 diện tích tự nhiên toàn tỉnh Địa hình đặc trưng của tiểu vùng này là các đồi gò thấp phát triển trên phù sa cổ bình quân 50 200m xen kẽ với những dộc ruộng và những cánh đồng bằng ven sông Đây là vùng tương đối thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp cây ăn quả sản xuất lương thực nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi Một số khu vực tập trung những đồi gò thấp tương đối bằng phẳng tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam của tỉnh thuận lợi cho phát triển các khu công nghiệp cụm công nghiệp và phát triển các hạ tầng kinh tế xã hội khác Thành phố Việt Trì là điểm đầu của tam giác châu Bắc Bộ Vùng núi chiếm 79 diện tích tự nhiên toàn tỉnh vùng trung du chiếm 14 35 diện tích vùng đồng bằng chiếm 6 65 diện tích Điểm cao nhất có độ cao 1 200m so với mực nước biển điểm thấp nhất cao 30m độ cao trung bình là 250m so với mực nước biển Sông ngòi Phú Thọ có ba con sông lớn chảy qua sông Hồng đoạn từ Lao Cai đến Việt Trì được gọi là sông Thao sông Lô và sông Đà chúng hợp lại với nhau ở Thành phố Việt Trì trên thực tế thì đoạn sông Đà giao với sông Hồng cách chỗ hợp lưu sông Lô và sông Hồng 12 km Chính vì thế mà đây được gọi là ngã ba sông Tương truyền tại nơi giao của ba dòng nước này luôn mang lại may mắn vì vậy nơi đây thường tập trung những người đến lấy nước để cầu may khi dựng nhà động thổ Xuất hiện nghề lấy nước bán Ngoài ra Phú Thọ còn có một vài con sông ngòi nhỏ Là phụ lưu của sông Lô như sông Chảy từ hồ hồ Thác Bà đến ngã ba Đoan Hùng ngòi Chanh Phù Ninh Việt Trì Sông Đồng Y Suối Vai Suối Nhà Dao Suối Hố Nứa Ngòi Rượm Ngòi Dầu Đoan Hùng Phù Ninh Ngòi Tế Đoan Hùng Là phụ lưu của sông Chảy như Ngòi Ham Ngòi Nga Ngòi Duỗn Đoan Hùng Là phụ lưu của sông Thao như sông Bứa hay Ngòi Bứa bắt nguồn từ Sơn La và hợp lưu với Sông Thao ở vùng giáp ranh Tam Nông và Cẩm Khê sông Mùa sông Dân sông Diên Ngòi Lạt suối Cái Thanh Sơn Ngòi Me Sông Cầu Tây Khe Con Rùa Ngòi Rành Ngòi Cỏ Cẩm Khê Ngòi Vân Ngòi Sen Ngòi Lửa hay Lửa Việt Ngòi Mỹ Ngòi Quê Ngòi Chán Suối Rích Suối Ngay Suối Khe Ngọt Ngòi Lao Hạ Hòa ngòi Me ngòi Cỏ Ngòi Giành hay Ngoài Giam ở Yên Lập Hạ Hòa ngòi Mạn Lạn Thanh Ba Là phụ lưu của sông Bứa như Sông Gôm Sông Cô Sơn Sông Mứa Sông Min Sông Giày Ngòi Sài Ngòi Min Suối Dài Suối Ngầu Suối Thông Suối Dân Suối Nước Thang Suối Dụ Suối Chiềng Suối Ràm Suối Vuỗng Suối Xuân Suối Min Suối Cúc Suối Sung Suối Quả Suối Đáy Suối Sạn Suối Cú Suối Tấm Suối Giát Suối Lê Suối Chiêu Suối Buông Tân Sơn Sông Dân Sông Giân hay Sông Diên Ngòi Yên Suối Chát Suối Khoa Suối Lánh Suối Khánh Suối Giân Suối Chỏi Suối Sinh Suối Giàu Suối Dạn Suối Xé Suối Gân Suối Chôm Suối Thân Ngòi Kết Suối Măng Suối Khắc Suối Tháng Suối Giùng Thanh Sơn Suối Dọc Suối Liệm Suối Bớt Suối Lèn Suối Trong Vung Suối Dè Suối Thứ Tân Sơn Thanh Sơn Sông Cây Ngõa Suối Dầu Dương Tam Nông Là phụ lưu của sông Đà như Ngòi Lạt Suối Quất Suối Cái Suối Vui Suối Cháu Suối Khoang Xanh Suối Vai Chót Suối Đá Mài Thanh Sơn Ngòi Xem Ngòi Tre Ngòi Tu Vũ Ngòi Cái Suối Sương Thanh Thủy Hệ thống sông ngòi đa dạng và phong phú khiến Phú Thọ có nhiều hồ đầm lớn trong đó tập trung nhất ở khu vực Hạ Hòa Cẩm Khê Tam Nông dọc theo lưu vực sông Thao Nhiều hồ đầm lớn như Hồ Đồng Phai Hồ Hiền Lương Hồ Bến Thẩn Hồ Láng Thượng Hồ Chính Công Hồ Đầm Trắng Hồ Đồng Máng Hồ Đồng Đào Hồ Phùng Thịnh Hồ Liên Phương Hồ Thanh Ba Đầm Chiêm Đầm Cây Si Đầm Ao Châu Đầm Meo Đầm Lang Trì Đầm Đung Đầm Láng Hạ Hòa Hồ Ngả Hai Hồ Nưa Hồ Vực Sy Hồ Thụy Liễu Hồ Đồng Mèn Đầm Cây Si Đầm Chiêm Đầm Mùn Đầm Trắng Đầm Phai Lớn Đầm Sảy Đầm Si Đầm Trắng hồ Đồng Đào Cẩm Khê Hồ Độc Giang Yên Lập Hồ Lạc Lang Hồ Đầm Cả Việt Trì Hồ Liên Phương Đoan Hùng Đầm Vang Đầm Cả Phù Ninh Đầm Câu Cá Đầm Thọ Sơn Đầm Ngoài Đầm Trong Đầm Đức Phong Đầm Lại Đăm Đầm Cùng Tam Nông Dân số Theo điều tra dân số ngày 01 tháng 4 năm 2019 Phú Thọ có 1 463 726 người nam giới có 726 909 người nữ giới có 736 817 người với mật độ dân số 373 người km² Với số dân này Phú Thọ đứng thứ 21 sau tỉnh Bình Định và trước tỉnh Bắc Ninh trong 63 tỉnh thành cả nước Tổng số hộ gia đình là 402 618 hộ với trung bình là 3 6 người hộ cả nước trung bình là 3 5 người hộ Tỷ lệ dân số sống tại nông thôn vùng núi 81 9 và tại thành thị 18 1 đây là tỉ lệ thấp hơn nhiều so với trung bình cả nước Tỉ lệ tăng dân số trung bình giai đoạn từ 2009 2019 là 1 06 thấp hơn trung bình cả nước là 1 14 Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2021 đạt 22 1 Dân tộc Kinh là thành phần có tỉ lệ lớn nhất trong cơ cấu các thành phần dân tộc ở Phú Thọ Theo điều tra dân số ngày 1 4 2019 thì cộng đồng người Kinh có 1 214 162 người chiếm 83 ngoài ra còn có cộng đồng người Mường Dao Sán Chay có số dân tương đối đông đảo Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 toàn tỉnh có 9 tôn giáo khác nhau đạt 155 114 người nhiều nhất là Công giáo có 130 193 người tiếp theo là Phật giáo có 24 790 người Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 92 người Hồi giáo có 31 người đạo Cao Đài có ba người Phật giáo Hòa Hảo có hai người Tứ Ân Hiếu Nghĩa Baha i giáo và Bà La Môn mỗi tôn giáo chỉ có một người Văn hóa Đền Hùng là khu di tích gồm đền Hạ Gác chuông chùa Thiên Quang đền Trung đền Thượng lăng vua Hùng thứ 6 đền Giếng Lễ hội chính hàng năm vào ngày 10 3 âm lịch Đền Âu Cơ Hiền Lương Hạ Hòa Gắn liền với truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ Trong đền có tượng mẹ Âu Cơ tổ Mẫu của cộng đồng người Việt đặt ở vị trí trang trọng Lễ hội đền hàng năm được tổ chức vào ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch Chùa Xuân Lũng xã Xuân Lũng Lâm Thao Chưa xác định chính xác chùa được xây dựng vào năm nào Khoảng thời Lý Trần chùa đã được trùng tu nhiều lần Di tích còn lại hiện nay ở chùa là một bia đá có chiều ngang 3 2 mét rộng 1 23 mét cao 0 95 mét có niên đại 1377 1387 ở chính điện Chùa Phúc Thánh tọa lạc trên núi Ngọc Phúc xã Hương Nộn Tam Nông chùa do phu nhân thứ năm của vua Lý Thần Tông là Lê Thị Lan Xuân xây dựng vào năm Ất Sửu 1145 đời vua Lý Anh Tông Bà đã tu hành và mất tại đây vào Tân Mão 1171 Trên điện chùa có tượng thờ bà gọi là tượng thánh Mẫu Mộ bà táng ở phía Tây chùa Chùa Phúc Thánh là một số ít ngôi chùa thời Lý còn lại đến nay với nhiều chi tiết kiến trúc cổ trên chất liệu gỗ quý Hội đánh cá thờ Kẻ Giáp Tứ Xã Lâm Thao tối 11 rạng 12 tháng 12 âm lịch Hội Cầu tháng Giêng Đào Xá Thanh Thủy có nhiều nghi lễ và nhiều trò vui như múa voi thổi cơm thi Lễ hội tổ chức vào ngày 27 28 tháng Giêng Hội Chu Hóa Chu Hóa Lâm Thao ngày 5 tháng Giêng nhằm tưởng nhớ 3 anh em Cả Đông Nhị Đông Tam Đông tương truyền là tướng giỏi của vua Hùng Vương thứ 18 Hát xoan là loại dân ca lễ nghi của vùng đất tổ Kiểu thức hát xoan gần giống như hát dậm hay hát dô Hát xoan theo trình tự quy định gồm phần nghi lễ tôn giáo và phần diễn xướng Cơ bản là hát lối và ngâm đọc có thêm hát hội mang tính chất trữ tình với nội dung về tình yêu đôi lứa giao duyên Cuộc đời hát là giã cá kết thúc quá trình diễn xướng Kinh tế Phú Thọ là cửa ngõ trung tâm kinh tế của liên tỉnh phía Bắc nằm trong vùng đô thị Hà Nội hành lang kinh tế Côn Minh Hà Nội Hải Phòng nên có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế Tổng thu ngân sách trên địa bàn tình năm 2018 ước đạt 6 025 tỷ đồng xếp thứ 2 trong 14 tỉnh khu vực miền núi trung du phía Bắc Tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2018 ước đạt 26 6 nghìn tỷ đồng tăng 15 2 so với cùng kỳ Tính đến ngày 15 12 2018 toàn tỉnh đã cấp đăng ký thành lập mới cho 767 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 3 769 5 tỷ đồng tăng 17 6 về số doanh nghiệp nhưng giảm 10 9 về số vốn đăng ký bình quân vốn đăng ký một doanh nghiệp đạt 4 9 tỷ đồng Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP năm 2018 theo giá so sánh 2010 ước đạt 40 890 4 tỷ đồng tăng 8 34 so với năm 2017 Phú Thọ là một trong những địa phương có quá trình xây dựng thôn mới đạt nhiều kết quả tích cực nhất trong số các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc tính đến ngày 30 9 2019 đã có 93 247 xã đạt chuẩn nông thôn mới chiếm 37 7 số xã Phú Thọ có 07 khu công nghiệp và gần 30 Cụm công nghiệp với diện tích gần 4 000 ha KCN Thụy Vân TP Việt Trì 323 ha 2 KCN Trung Hà và Tam Nông huyện Tam Nông 550 ha KCN Phú Hà TX Phú Thọ 450 ha KCN Phù Ninh huyện Phù Ninh 100 ha KCN Cẩm Khê huyện Cẩm Khê 450 ha KCN Hạ Hòa huyện Hạ Hòa 400 ha Các KCN đều được kết nối với nút lên xuống của đường cao tốc Hà Nôi Lào Cai và đường Hồ Chí Minh Lễ hội và địa danh văn hóa Phú Thọ có nền văn hoá rực rỡ từ lâu đời Những di chỉ khảo cổ văn hoá Sơn Vi Đồng Đậu Làng Cả và nhiều đình chùa lăng tẩm còn lại quanh vùng núi Nghĩa Lĩnh cho thấy đất Phong Châu là một trung tâm văn hoá của dân tộc Việt Di tích lịch sử quan trọng là đền quốc mẫu Âu Cơ khu di tích đền Hùng Đây là vùng đất có nhiều lễ hội đáng kể nhất là lễ hội Giỗ tổ Hùng Vương mùng 10 tháng Ba âm lịch Các dân tộc ít người cũng có những đặc trưng văn hoá riêng của mình người Mường có nhiều truyện thơ ca dao tục ngữ hát xéc bùa hát ví hát đúm Người Việt có hát xoan hát ghẹo Các lễ hội tiêu biểu trong tỉnh có thể kể đến BULLET Lễ hội đền Hùng tổ chức tại Đền Hùng ngày 10 tháng Ba âm lịch hiện đã được nâng lên thành quốc giỗ BULLET Lễ hội Nông Trang ở phường Nông Trang Việt Trì tôn vinh Đinh Tiên Hoàng Đế BULLET Lễ hội đền Trù Mật Văn Lung Phú Thọ tôn vinh sứ quân Kiều Thuận BULLET Hội đền Mẹ Âu Cơ mùng 7 tháng Giêng hàng năm tại xã Hiền Lương BULLET Hội chọi trâu Phù Ninh 12 2 âm lịch Xã Phù Ninh huyện Phù Ninh BULLET Hội phết Hiền Quan là một lễ hội của Phú Thọ được tổ chức ở xã Hiền Quan huyện Tam Nông Lễ hội diễn ra từ ngày 12 đến 13 tháng Giêng âm lịch hàng năm tôn vinh hai vị thành hoàng là Thiều Hoa công chúa thời Hai Bà Trưng và Mộc Trang đại vương thời nhà Đinh có công dẹp loạn 12 sứ quân Ngoài ra còn nhiều lễ hội khác như Hội chùa Thắm 5 5 âm lịch Xã Võ Lao huyện Thanh Ba Hội đình Cả ở xã Võ Lao huyện Thanh Ba suy tôn Thần Nông thần Núi thần Nước Lễ hội Gia Thanh Hội Chu Hóa Lễ Cầu tháng Giêng Hội đình nghè tổ chức tại xã Văn Lang huyện Hạ Hòa vào ngày chính hội mùng 10 tháng giêng hàng năm Hội đền Nghè ở xã Năng Yên Thanh Ba vào ngày mùng 7 tháng giêng hàng năm Hội Đâm Đuống Tết Doi ở Xã Thu Cúc Tân Sơn vào ngày tết mồng 8 tháng 1 âm lịch hàng năm Làng nghề truyền thống BULLET Xã Sai Nga huyện Cẩm Khê có nghề truyền thống là may nón lá Đây là loại nón làm từ lá cọ Trước đây khi nón lá còn thịnh hành tại làng nghề này nhà nào cũng may nón bán nhưng hiện nay khi cuộc sống nhu cầu đã thay đổi ít người còn làm BULLET Huyện Lâm Thao có làng nghề ủ ấm Sơn Vi làng nghề chăn nuôi rắn Tứ Xã BULLET Làng làm bún Hùng Lô xã Hùng Lô TP Việt Trì đã được UBND tỉnh công nhận là làng nghề truyền thống BULLET Xã Tùng Khê huyện Cẩm Khê có nghề truyền thống là đan thúng người dân trong xã đều biết đan thúng Những đứa trẻ học lớp 1 lớp 2 cũng ngồi đan Thúng giúp gia đình trong những khi ở nhà Cứ mỗi ngày mồng 1 6 11 16 21 26 AL hàng tháng Xã lại hội họp chợ mua bán trao đổi Thúng diễn ra vào 2 đến 5h30 sáng mùa hè và từ 4h đến 6h30 vào mùa đông BULLET Xã Lâm Lợi Huyện Hạ Hòa có làng nghề làm bánh cuốn nóng gia truyền hiện nay trong xã có khoảng 300 cửa hàng kinh doanh ở khắp các tỉnh phía Bắc với khoảng 700 lao động trong xã thu nhập trung bình khoảng 10 triệu người tháng BULLET Làng cá chép đỏ thôn Thủy Trầm xã Tuy Lộc Cứ mỗi năm vào dịp Tết ông Táo làng cung cấp trên dưới 40 tấn cá chép đỏ cho nhân dân khắp cả nước Đây được ví như vựa cá chép đỏ lớn nhất miền Bắc Phong tục Sau khi uống xong một chén rượu hay một cốc bia người dân Phú Thọ nói riêng và một số tỉnh miền tây bắc nói chung Vĩnh Phúc Yên Bái Lào Cai thường bắt tay thể hiện tình cảm và sự trân trọng với nhau Giáo dục Các trường đại học BULLET Trường Đại học Hùng Vương Cơ sở 1 Đ Nguyễn Tất Thành P Nông Trang TP Việt Trì Cơ sở 2 Đ Nguyễn Tất Thành P Hùng Vương TX Phú Thọ BULLET Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì Cơ sở 1 QL 32C X Tiên Kiên H Lâm Thao Cơ sở 2 P Tiên Sơn P Tiên Cát TP Việt Trì Các trường cao đẳng BULLET Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm Đ Nguyễn Tất Thành Phường Tân Dân TP Việt Trì BULLET Cao đẳng Dược Fushico Đ Hùng Vương Phường Gia Cẩm TP Việt Trì BULLET Cao đẳng Nghề Phú Thọ Đ Hùng Vương Phường Vân Phú TP Việt Trì BULLET Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Phú Thọ Đ Nguyễn Tất Thành Phường Thọ Sơn TP Việt Trì BULLET Cao đẳng nghề công nghệ Giấy và cơ điện Đ Nội Thị TT Phong Châu H Phù Ninh BULLET Cao đẳng nghề Cơ điện Phú Thọ K 5 TT Thanh Ba H Thanh Ba BULLET Cao đẳng nghề Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ TT Thanh Ba H Thanh Ba BULLET Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ X Hà Lộc TX Phú Thọ BULLET Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng Cơ sở 1 P Thanh Vinh TX Phú Thọ BULLET Cao đẳng Y tế Phú Thọ P Cao Bang P Trường Thịnh TX Phú Thọ BULLET Cao đẳng công nghiệp Hóa chất QL 32C TT Hùng Sơn H Lâm Thao Ẩm thực Phú Thọ có một số sản vật địa phương khá đặc biệt BULLET Hoa quả tại Đoan Hùng có bưởi Đoan Hùng xưa còn gọi là bưởi Phủ Đoan với các giống bưởi Bằng Luân bưởi Pôlênô lai Mỹ bưởi Lã Hoàng bưởi Sửu bưởi Chí Đám là ngon nhất hầu hết đều có tép nhỏ quả nhỏ vỏ héo mềm mọng nước ngọt và mát là đặc sản bưởi vùng trung du Bắc Bộ Tại Phường Tiên Cát TP Việt Trì có hồng Hạc hay còn gọi là hồng Hạc Trì là loại hồng không hạt quả to mình vuông tròn bằng cát mịn và ăn giòn ngọt xưa được coi như sản vật quý hiếm xếp đứng đầu trong hàng ngũ hoa quả quý dùng để tiến vua Hiện nay ở Thành phố Việt Trì chỉ còn duy nhất một cây hồng Hạc Trì cổ thụ BULLET Sản vật trung du vùng đất rừng cọ đồi chè Phú Thọ sản sinh những đặc sản địa phương bao gồm chè chè búp lá chè tươi và hạt chè nấu nước chè xanh Quả cọ dầu cọ chiết xuất từ thịt quả rau giá ủ mầm từ hạt cọ Sắn lá sắn non muối dưa chua sau đó nấu canh với tép sông hoặc với cá nhỏ BULLET Cá với sông Hồng sông Lô cùng một hệ thống nhiều suối ẩm thực Phú Thọ có những loại cá nước ngọt đặc sản trong đó có những loại cá quý hiếm như cá Anh Vũ xưa chỉ có ở vùng ngã ba sông Bạch Hạc Việt Trì Đây là loại cá sống ở đáy sông ăn rêu đá suốt mùa xuân hè ẩn trong hang và chỉ sang mùa thu đông mới ra ngoài thời phong kiến thường dùng tiến vua Trên sông Lô sông Thao còn đánh bắt được nhiều cá lăng và tại Việt Trì dọc bờ sông có rất nhiều quán sử dụng loại cá da trơn đánh bắt tại chỗ này để làm các món ăn như chả cá lẩu cá cá hấp cá nướng Tại vùng sông Thao huyện Thanh Ba có cá cháy một loại cá có hai buồng trứng to và rất ngon BULLET Thịt động vật các món thịt chó Việt Trì và thịt chua làm từ thịt lợn lên men bằng thính gạo tại huyện Thanh Sơn là những món ăn được biết đến không chỉ trong tỉnh BULLET Rau có thể kể đến rêu đá tại huyện Thanh Sơn làm từ các loại rêu vớt dưới suối tẩm ướp và nướng Bên cạnh đó là rau sắng đặc sản của Vườn quốc gia Xuân Sơn huyện Tân Sơn BULLET Bánh ẩm thực Phú Thọ có món bánh tai dân dã nhưng không kém phần đặc sắc Đây là loại bánh có từ xa xưa với tên gọi bánh Hòn Bánh tai có hình thù giống cái tai là thứ bánh bột gạo tẻ nhân thịt lợn ướp hành dễ làm là món ăn hòa quyện của các vị dẻo giòn bùi ngọt béo ngậy và thơm Bánh tai có thể ăn thay cơm tẻ trên các mâm cỗ cưới cỗ tết đem bán hoặc làm quà biếu như một loại đặc sản địa phương BULLET Cơm tại các vùng núi phía bắc tỉnh thịnh hành món cơm lam làm từ gạo nếp nương đặc biệt là món xôi cọ là loại xôi được đồ từ gạo nếp trộn với thịt quả cọ đã được om chín Xem thêm BULLET Đền Hùng BULLET Đền Mẫu Âu Cơ Liên kết ngoài BULLET Trang web của Tổng cục du lịch Việt Nam giới thiệu về tỉnh Phú Thọ BULLET Báo Phú Thọ điện tử BULLET Trang điện tử thông tin kinh tế Tỉnh Phú Thọ Xúc tiến đầu tư thương mại BULLET Giới thiệu tỉnh Phú Thọ bằng tiếng Anh
3972
An Giang
An Giang An Giang là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam An Giang là tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long Là tỉnh có dân số đông nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long và là tỉnh đứng thứ 8 cả nước về dân số Một phần của An Giang nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên An Giang sở hữu diện tích khá lớn ở miền Tây Nam Bộ trong đó có nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp có sông nước mênh mông có núi non kỳ vĩ có rừng tràm có đồng ruộng bát ngát Địa lý Vị trí địa lý Tỉnh An Giang nằm về phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long cách Thành phố Hồ Chí Minh 231 km có vị trí địa lý BULLET Phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp dài 107 628 km BULLET Phía tây giáp tỉnh Kiên Giang BULLET Phía nam giáp thành phố Cần Thơ dài 44 734 km BULLET Phía bắc giáp tỉnh Kandal và tỉnh Takéo Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài gần 104 km Tỉnh An Giang có tổng diện tích tự nhiên 3 536 7 km² trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp 280 658 ha đất lâm nghiệp 14 724 ha bằng 1 03 diện tích cả nước và đứng thứ 4 so với 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long An Giang là tỉnh duy nhất của vùng Đồng bằng sông Cửu Long có địa bàn ở cả hai bờ sông Hậu Điểm cực Bắc của tỉnh nằm ở vĩ độ 10 57 B xã Khánh An huyện An Phú cực Nam ở vĩ độ 10 10 60 B xã Bình Thành huyện Thoại Sơn cực Tây ở 104 46 Đ xã Vĩnh Gia huyện Tri Tôn cực Đông trên kinh độ 105 35 Đ xã Bình Phước Xuân huyện Chợ Mới Khoảng cách lớn nhất theo hướng bắc nam là 86 km và đông tây là 87 2 km Khí hậu Với vị trí đó An Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa trong năm có 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khô Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27 độ C lượng mưa trung bình năm khoảng 1 130 mm Độ ẩm trung bình 75 80 khí hậu cơ bản thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Điều kiện tự nhiên Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện Giao thông chính của tỉnh là một phần của mạng lưới giao thông liên vùng quan trọng của quốc gia và quốc tế có cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên Vĩnh Xương Tân Châu và Long Bình An Phú An Giang có nguồn nước mặt và nước ngầm rất dồi dào Sông Tiền và sông Hậu chảy song song từ Tây Bắc xuống Đông Nam trong địa phận của tỉnh dài gần 100 km lưu lượng trung bình năm 13 800 m³ s Bên cạnh đó có 280 tuyến sông rạch và kênh lớn nhỏ mật độ 0 72 km km² Chế độ thủy văn của tỉnh phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ nước của sông Mê Kông hàng năm có gần 70 diện tích tự nhiên bị ngập lũ thời gian ngập lũ từ 3 4 tháng vừa bồi đắp phù sa vệ sinh đồng ruộng nhưng cũng đã gây ra những tác hại nghiêm trọng Trong 30 năm qua đã có đến 5 lần ngập cao làm thiệt hại tính mạng mùa màng cơ sở hạ tầng nhà ở của cư dân Về đất đai và thổ nhưỡng An Giang có 6 nhóm chính trong đó chủ yếu là nhóm đất phù sa 151 600 ha chiếm 44 5 diện tích đất tự nhiên nhóm đất phù sa có phèn 93 800 ha chiếm 27 5 nhóm đất phát triển tại chỗ và đất phù sa cổ 24 700 ha chiếm 7 3 còn lại là đất phèn và các nhóm khác Tài nguyên thiên nhiên An Giang có 37 loại đất khác nhau hình thành 6 nhóm đất chính trong đó chủ yếu là nhóm đất phù sa trên 151 600 ha chiếm 44 5 phần lớn đất đai điều màu mỡ vì 72 diện tích là đất phù sa hoặc có phù sa địa hình bằng phẳng thích nghi đối với nhiều loại cây trồng Trên địa bàn toàn tỉnh có trên 583 ha rừng tự nhiên thuộc loại rừng ẩm nhiệt đới đa số là cây lá rộng với 154 loài cây quý hiếm thuộc 54 họ ngoài ra còn có 3 800 ha rừng tràm Sau một thời gian diện tích rừng bị thu hẹp những năm gần đây tỉnh đã chú ý nhiều tới việc gây lại vốn rừng Động vật rừng An Giang cũng khá phong phú và có nhiều loại quý hiếm Rừng tập trung chủ yếu ở vùng Bảy núi tạo nên nhiều phong cảnh đẹp cùng với những di tích văn hóa lịch sử góp phần phát triển kinh tế địa phương tương đối đa dạng Nguồn lợi thủy sản trên hai con sông Tiền sông Hậu không nhỏ và cùng với hệ thống kênh rạch ao hồ đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi cá bè ao hầm tôm trên chân ruộng mà từ lâu nó đã trở thành nghề truyền thống của nhân dân địa phương đây cũng là thế mạnh đặc trưng ở An Giang Ngoài ra An Giang còn có tài nguyên khoáng sản khá phong phú với trữ lượng khá đá granít trên 7 tỷ m3 đá cát kết 400 triệu m3 cao lanh 2 5 triệu tấn than bùn 16 4 triệu tấn vỏ sò 30 40 triệu m3 và còn có các loại puzolan fenspat bentonite cát sỏi Với những thế mạnh về đất đai và khí hậu An Giang được xem là tỉnh có tiềm năng du lịch Du lịch của tỉnh tập trung vào các lĩnh vực văn hoá du lịch sinh thái du lịch vui chơi giải trí và du lịch nghỉ dưỡng Tài nguyên khoáng sản cũng là lợi thế của tỉnh An Giang so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long khác nguồn đá cát đất sét là nguyên liệu quý của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu rất lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long về vật liệu xây dựng Hành chính Tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc bao gồm 2 thành phố 1 thị xã và 8 huyện với 156 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 21 phường 19 thị trấn và 116 xã được chia thành 879 khóm ấp Hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn được Chính phủ công nhận là huyện miền núi Lịch sử Vùng đất An Giang được người Khmer gọi là Moăt Chruk ម ត ជ រ ក nghĩa là xứ Miệng Heo Nghĩa xứ Miệng Heo nghe có vẻ tối nghĩa có thể suy đoán thêm các nghĩa khác như xứ Tiếng Heo xứ có nhiều heo rừng kêu la xứ Bờ Heo xứ có nhiều đường đất do heo rừng ủi thành Sau người Việt đọc trại địa danh này thành Chu Đốc nhưng do kị húy nên đọc thành Châu Đốc Thời Nguyễn địa danh này được phiên âm là Mật Luật hoặc Ngọc Luật dùng để chỉ khu vực xung quanh Châu Đốc Tỉnh An Giang thời phong kiến Theo Đại Nam nhất thống chí của Quốc sử quán nhà Nguyễn thì đất An Giang Khmer ខ ត តម ត ជ រ ក xưa là đất Tầm Phong Long nước Chân Lạp vùng đất nằm giữa sông Tiền và sông Hậu Đến năm 1757 Đinh Sửu quốc vương Chân Lạp là Nặc Tôn Outey II dâng đất này cho chúa Nguyễn Từ thời thuộc Chân Lạp cho đến tận đầu nhà Nguyễn đất An Giang còn hoang hóa rất ít dân cư Những năm đầu thời vua Gia Long nhà Nguyễn mới tổ chức mộ dân đến khai hoang định cư và cho thuộc vào trấn Vĩnh Thanh 1 trong 5 trấn của thành Gia Định Năm Minh Mạng thứ 13 1832 vua Minh Mạng chia trấn Vĩnh Thanh thành hai tỉnh An Giang và Vĩnh Long Tỉnh An Giang chữ Hán 安江 đồng thời chia thành 2 phủ với 4 huyện phủ Tuy Biên gồm 2 huyện Tây Xuyên Phong Phú phủ Tân Thành gồm 2 huyện Đông Xuyên và Vĩnh An Cùng lúc đặt ra chức An Hà tổng đốc thống lĩnh cả hai tỉnh An Giang và Hà Tiên lỵ sở đặt tại tỉnh thành Châu Đốc của tỉnh An Giang Địa bàn tỉnh An Giang dưới thời nhà Nguyễn rất rộng So với địa giới hành chính ngày nay bao gồm toàn bộ tỉnh An Giang thành phố Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng một phần tỉnh Đồng Tháp và huyện Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu Tháng 4 năm 1824 Nặc Ông Chân Ang Chan II hiến tặng nhà Nguyễn thông qua Nguyễn Văn Thoại để trả ơn ông Thoại 3 vùng Chân Sum còn gọi là Chân Thành hay Chân Chiêm nằm giữa Giang Thành và Châu Đốc Mật Luật Ngọc Luật cũng nằm giữa Giang Thành và Châu Đốc Lợi Kha Bát Prey Kabbas Takeo Nhà Nguyễn chỉ lấy 2 đất Chân Sum và Mật Luật Mật Luật sau thành đất huyện Tây Xuyên Chân Sum sau được phân vào hai huyện Hà Âm và Hà Dương từng thuộc phủ Tĩnh Biên Tịnh Biên tỉnh Hà Tiên trước khi chia về cho tỉnh An Giang An Giang là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Nam Kỳ lục tỉnh vào thời nhà Nguyễn độc lập thành lập năm 1832 dưới triều vua Minh Mạng Năm 1833 tỉnh An Giang bị quân Lê Văn Khôi nổi dậy chiếm đóng nhà Nguyễn phải điều binh đánh dẹp cuối cùng Án sát An Giang là Bùi Văn Lý lấy lại được tỉnh thành Châu Đốc từ tay của quân Khôi Năm 1833 1834 quân nước Xiêm La theo cầu viện của Lê Văn Khôi tiến vào An Giang theo đường sông Cửu Long đánh nhà Nguyễn bị quân nhà Nguyễn do Trương Minh Giảng Nguyễn Xuân đánh bại trên sông Vàm Nao Năm Minh Mạng thứ 16 1835 nhà Nguyễn lấy thêm đất Ba Thắc Bassac thuộc Cao Miên sáp nhập vào An Giang và lập thành phủ Ba Xuyên Đất Ba Thắc cũ chia thành 2 huyện Phong Nhiêu và Phong Thịnh Đồng thời nhập thêm huyện Vĩnh Định của tỉnh Vĩnh Long vào phủ Ba Xuyên khiến phủ Ba Xuyên có 3 huyện Phong Nhiêu Phong Thịnh và Vĩnh Định Phân chia hành chánh tỉnh An Giang năm 1836 BULLET Phủ Tân Thành Huyện Vĩnh An Huyện Vĩnh Định BULLET Phủ Tuy Biên Huyện Đông Xuyên Huyện Tây Xuyên Năm Minh Mạng thứ 20 1839 nhà Nguyễn đặt thêm huyện An Xuyên tách từ phần đất huyện Vĩnh An ra lệ thuộc vào phủ Tân Thành Cùng năm này nhà Nguyễn còn cắt đất huyện Chân Thành phủ Chân Chiêm thuộc Trấn Tây Thành xứ Cao Miên do nhà Nguyễn bảo hộ hợp với phần đất cắt từ huyện Tây Xuyên để lập hai huyện Hà Dương ở bờ Nam sông Vĩnh Tế và Hà Âm ở bờ Bắc sông Vĩnh Tế của tỉnh Hà Tiên sau chuyển sang tỉnh An Giang nhập thêm thổ huyện Ô Môn tên gọi cũ của vùng đất thuộc Cao Miên Trấn Tây Thành có nhiều người Khmer sinh sống vào thành huyện Phong Phú thổ huyện Mật Luật Ngọc Luật của Trấn Tây Thành vào huyện Tây Xuyên Năm Thiệu Trị thứ 2 1842 Thiệu Trị trích phủ Tĩnh Biên cùng huyện Hà Dương của tỉnh Hà Tiên sáp nhập vào An Giang Năm 1844 trích thêm huyện Hà Âm của tỉnh Hà Tiên nhập vào phủ Tĩnh Biên lúc này phủ Tĩnh Biên gồm các huyện Hà Âm Hà Dương Năm Tự Đức thứ 3 1850 nhà Nguyễn bỏ phủ Tĩnh Biên cho nhập 2 huyện Hà Âm và Hà Dương vào phủ Tuy Biên Vào thời vua Tự Đức tỉnh An Giang gồm có 3 phủ với 10 huyện Hà Âm Hà Dương Phong Phú Tây Xuyên Đông Xuyên Vĩnh An An Xuyên Phong Nhiêu Phong Thịnh Vĩnh Định BULLET Phủ Tuy Biên 绥边 Huyện Hà Âm trước là đất huyện Châu Thành nước Cao Miên gồm 2 tổng có thể là 2 tổng với tên là Thành Tín và Quy Đức sau này được tổ chức lại thành 2 tổng nằm ngay bên bờ kênh Vĩnh Tế của tỉnh Châu Đốc năm 1901 với 40 làng xã Vĩnh Thông Vĩnh Bảo Vĩnh Lạc Vĩnh Gia Vĩnh Điều Thân Nhơn Lý phía tây giáp huyện Hà Châu tỉnh Hà Tiên phía nam giáp huyện Hà Dương phía đông giáp huyện Tây Xuyên phía bắc giáp nước Cao Miên Theo Đại Nam nhất thống chí huyện Hà Âm nằm bên trái tả tức bờ phía tây bắc sông Vĩnh Tế Như vậy vào thời này vùng đất huyện Hà Âm thuộc phần đất giáp biên giới của Campuchia với Việt Nam tức là phần đất huyện Kiri Vong và có thể cả phần đất các huyện Kaoh Andaet Bourei Cholsar thuộc tỉnh Takeo Campuchia Huyện Hà Dương 河陽 nguyên là đất huyện Chân Thành nước Cao Miên gồm 4 tổng Thành Tâm Thành Ý Thành Lễ Thành Ngãi hay Thành Nghĩa với 40 làng xã Vĩnh Quới Hưng Nhượng An Nông An Thạnh Phú Thạnh Nhơn Hòa Thới Sơn Tà Đảnh Thuyết Nạp Trát Quan Tu Tế Văn Giáo Vĩnh Trung Xuân Tô An Cư Ba Chút Bích Trì Bôn Ca Châu Lăng Lê Huất Lương Đô Phi Yên Trầm Văn An Tức Đôn Hậu Giai Âm Nam Qui Phi Cấm Tri Tôn Cô Tô Nam Chỉ Ngôn Nạp Ô Lâm phía tây giáp huyện Hà Châu tỉnh Hà Tiên phía nam giáp huyện Kiên Giang tỉnh Hà Tiên phía đông giáp huyện Tây Xuyên phía bắc giáp huyện Hà Âm Đất huyện Hà Dương vào thời nay thuộc các huyện Châu Thành Thoại Sơn và Tri Tôn của tỉnh An Giang Huyện Phong Phú 豐富 từng là đất huyện Vĩnh Định và đất thổ huyện Ô Môn của Cao Miên gồm 3 tổng với 31 làng xã phía tây giáp huyện Kiên Giang tỉnh Hà Tiên phía nam giáp huyện Vĩnh Định phủ Ba Xuyên phía bắc giáp 2 huyên Tây Xuyên và An Xuyên phủ Tân Thành Đất huyện Phong Phú nay có thể là đất thuộc các quận huyện Thốt Nốt Ô Môn của thành phố Cần Thơ Đại Nam nhất thống chí chép Sông Cần Thơ ở bờ Tây sông Hậu cách huyện Phong Phú 3 dặm về phía đông bờ phía tây là thủ sở đạo Trấn Giang cũ Huyện Tây Xuyên 西川 nguyên là đất đạo Châu Đốc cùng huyện Vĩnh Định và thổ huyện Mật Luật của Cao Miên nằm ở bờ Tây sông Hậu gồm 3 tổng Châu Phú Định Thành Định Phước với 38 làng xã phía tây giáp huyện Hà Dương phía nam giáp huyện Long Xuyên tỉnh Hà Tiên phía đông và phía bắc giáp huyện Đông Xuyên phủ Tân Thành Đất huyện Tây Xuyên nay có thể là đất thuộc các huyện thị Châu Đốc An Phú Châu Phú Châu Thành thành phố Long Xuyên của tỉnh An Giang BULLET Phủ Tân Thành 新成 Huyện Đông Xuyên nguyên là đất huyện Vĩnh Định gồm đạo Tân Châu nằm ở phía đông sông Hậu Giang giữa sông Tiền và sông Hậu gồm 4 tổng với 33 làng xã phía tây và phía nam giáp huyện Tây Xuyên phía đông giáp các huyện Kiến Đăng Kiến Phong tỉnh Định Tường phía bắc giáp nước Cao Miên Đất huyện Đông Xuyên nay có thể là thuộc đất các huyện thị Tân Châu An Phú Phú Tân của tỉnh An Giang Huyện Vĩnh An 永安 gồm 4 tổng với 36 làng xã phía tây giáp huyện Phong Phú phía nam và phía đông giáp huyện An Xuyên phía bắc giáp huyện Kiến Phong tỉnh Định Tường Đất huyện Vĩnh An có thể nay là đất thuộc huyện Chợ Mới và một số huyện phía nam tỉnh Đồng Tháp nằm giữa sông Tiền và sông Hậu là Lấp Vò Lai Vung Sa Đéc đạo Đông Khẩu Theo Đại Nam nhất thống chí thì đạo Đông Khẩu ở bờ Nam sông Sa Đéc thuộc địa phận huyện Vĩnh An Huyện An Xuyên 安川 gồm 3 tổng với 25 làng xã phía tây giáp huyện Phong Phú phía nam giáp huyện Vĩnh Định phía đông giáp tỉnh Vĩnh Long phía bắc giáp tỉnh Định Tường Đất huyện An Xuyên có thể nay thuộc các huyện thị phía nam tỉnh Đồng Tháp nằm giữa sông Tiền và sông Hậu là Lấp Vò Lai Vung Châu Thành và có thể là cả đất huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long ngày nay BULLET Phủ Ba Xuyên 巴川 Huyện Vĩnh Định 永定 nguyên trước là huyện Vĩnh Định tỉnh Vĩnh Long nhà Nguyễn sau cắt sang An Giang gồm 4 tổng Định Thới Định An Định Khánh và Trấn Giang tức Cần Thơ với 19 làng xã phía tây giáp huyện Phong Nhiêu phía nam giáp huyện Phong Thịnh phía đông và phía bắc giáp tỉnh Vĩnh Long nhà Nguyễn Đất huyện Vĩnh Định nay có thể là vùng đất giáp bờ sông Hậu thuộc các tỉnh Hậu Giang chủ yếu Sóc Trăng một phần Huyện Phong Nhiêu 豐饒 gồm 3 tổng với 17 làng xã phía tây giáp huyện Kiên Giang tỉnh Hà Tiên phía nam giáp biển Đông phía đông và phía bắc giáp huyện Vĩnh Định Nay đất huyện Phong Nhiêu có thể thuộc phần phía tây 2 tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng cùng phần phía đông hay toàn bộ tỉnh Bạc Liêu Huyện Phong Thịnh 豐盛 đến năm Tự Đức thứ 3 1850 bị nhập vào cùng huyện Vĩnh Định với sự kiêm quản của phủ lỵ nên bị xóa tên Toàn bộ đất huyện Phong Thịnh có thể là nằm trọn vẹn trong địa bàn tỉnh Sóc Trăng ngày nay Các tổng đốc An Giang Hà Tiên của nhà Nguyễn BULLET Trương Minh Giảng nhiệm kỳ 1832 1836 BULLET Lê Đại Cương có tội bị cách chức BULLET Trương Minh Giảng nhiệm kỳ 3 âm 1838 1840 BULLET Dương Văn Phong nhiệm kỳ 9 âm 1840 3 âm 1841 bi cách chức BULLET Nguyễn Văn Chương tức Nguyễn Tri Phương tuần phủ kiêm quyền hộ lý tổng đốc 1841 BULLET Phạm Văn Điển nhiệm kỳ 1841 1842 ốm chết BULLET Nguyễn Công Nhàn nhiệm kỳ 1842 1844 bị cách chức BULLET Nguyễn Văn Chương tức Nguyễn Tri Phương nhiệm kỳ 1844 1845 BULLET Tôn Thất Bạch nhiệm kỳ 1845 1847 BULLET Doãn Uẩn nhiệm kỳ 1847 1850 ốm chết BULLET Cao Hữu Bằng Cao Hữu Dực nhiệm kỳ 1850 1859 ốm chết BULLET Nguyễn Công Nhàn nhiệm kỳ 1859 1861 bị cách chức BULLET Phan Khắc Thận 1861 1867 khi Pháp chiếm An Giang Các Tuần phủ tỉnh trưởng An Giang nhà Nguyễn BULLET Lê Đại Cương nhiệm kỳ 1832 1836 BULLET Dương Văn Phong nhiệm kỳ 1838 1840 BULLET Nguyễn Tri Phương 1841 BULLET Nguyễn Công Trứ nhiệm kỳ 1842 1844 BULLET Doãn Uẩn nhiệm kỳ 1844 1847 BULLET Cao Hữu Dực 1847 1850 BULLET Phan Khắc Thận 1859 1861 BULLET Lê Đức Tỉnh Long Xuyên và tỉnh Châu Đốc thời Pháp thuộc Năm 1868 thực dân Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ là An Giang Vĩnh Long và Hà Tiên Lúc này thực dân Pháp dần xóa bỏ tên gọi tỉnh An Giang cùng hệ thống hành chính phủ huyện cũ thời nhà Nguyễn ở khu vực này đồng thời cũng đặt ra các hạt Thanh tra Theo đó tỉnh An Giang bị đổi tên thành tỉnh Châu Đốc do lấy theo tên gọi nơi đặt lỵ sở của tỉnh là thành Châu Đốc Tỉnh Châu Đốc khi đó gồm các hạt Thanh tra vốn lấy tên gọi theo địa điểm nơi đặt lỵ sở như hạt Châu Đốc phủ Tuy Biên cũ hạt Sa Đéc phủ Tân Thành cũ và hạt Ba Xuyên phủ Ba Xuyên cũ Hạt Châu Đốc phủ Tuy Biên cũ đặt lỵ sở tại Châu Đốc gồm 2 huyện Đông Xuyên và Hà Dương Hạt Sa Đéc phủ Tân Thành cũ đặt lỵ sở tại Sa Đéc gồm 3 huyện An Xuyên Vĩnh An và Phong Phú Hạt Ba Xuyên phủ Ba Xuyên cũ đặt lỵ sở tại Sóc Trăng gồm 3 huyện Vĩnh Định Phong Nhiêu và Phong Thạnh Sau này hạt Thanh tra Ba Xuyên cũng được đổi tên thành hạt Thanh tra Sóc Trăng Về sau hạt Thanh tra Châu Đốc cũng tách ra để thành lập thêm hạt Thanh tra Long Xuyên hạt Thanh tra Sa Đéc tách ra hợp với một phần đất thuộc tỉnh Vĩnh Long trước đây để thành lập hạt Thanh tra Trà Ôn Một năm sau Tòa Bố chính từ Trà Ôn lại dời về Cái Răng Ngày 5 tháng 6 năm 1871 hạt Thanh tra Long Xuyên và hạt Thanh tra Châu Đốc nhận thêm phần đất đai thuộc địa bàn tổng Phong Thạnh vốn thuộc huyện Kiến Phong tỉnh Định Tường vào thời nhà Nguyễn độc lập như sau Hạt Châu Đốc lấy phần đất 3 làng An Bình An Long và Tân Thạnh thuộc tổng Phong Thạnh huyện Kiến Phong Phần đất này nằm ở phía tây bắc Đồng Tháp Mười sau gọi là tổng An Phước thuộc hạt Châu Đốc Hạt Long Xuyên lấy địa phận các làng Tân Phú Tân Thạnh của tổng Phong Thạnh huyện Kiến Phong để lập tổng mới gọi là tổng Phong Thạnh Thượng thuộc hạt Long Xuyên Theo Nghị định ngày 5 tháng 1 năm 1876 thực dân Pháp bỏ hẳn hệ thống Nam Kỳ lục tỉnh thời nhà Nguyễn đồng thời các hạt Thanh tra được thay bằng hạt tham biện arrondissement các thôn đổi thành làng Vùng đất Nam Kỳ lúc này bị chia thành 4 khu vực hành chính circonscription do thực dân Pháp đặt ra trong đó có khu vực Bassac Hậu Giang cai quản các hạt tham biện Châu Đốc Hà Tiên Long Xuyên Rạch Giá Trà Ôn và Sóc Trăng Tuy nhiên hạt tham biện Sa Đéc lại thuộc về khu vực Vĩnh Long Ngày 23 tháng 2 năm 1876 Thống đốc Nam Kỳ ra Nghị định mới lấy huyện Phong Phú và một phần huyện An Xuyên và Tân Thành để lập hạt Cần Thơ với thủ phủ là Cần Thơ Hạt Cần Thơ thuộc khu vực Bassac Hậu Giang Năm 1882 thiết lập hạt tham biện Bạc Liêu trên cơ sở tách 3 tổng Quảng Long Quảng Xuyên và Long Hưng của hạt tham biện Rạch Giá hợp với 2 tổng Thạnh Hòa và Thạnh Hưng tách từ hạt tham biện Sóc Trăng chuyển sang Lỵ sở Bạc Liêu thuộc địa bàn tổng Thạnh Hòa vốn trước đó thuộc hạt tham biện Sóc Trăng Như vậy địa bàn tỉnh An Giang cũ gồm các hạt tham biện Sa Đéc Châu Đốc Long Xuyên Cần Thơ Sóc Trăng và Bạc Liêu nằm trong 2 khu vực Vĩnh Long và Bassac Hậu Giang Ngày 12 tháng 8 năm 1888 hạt tham biện Rạch Giá bị giải thể nhập vào hạt tham biện Long Xuyên Ngày 27 tháng 12 năm 1892 thực dân Pháp lại tái lập hạt tham biện Rạch Giá Năm 1888 Hà Tiên cho thuộc về hạt tham biện Châu Đốc đến cuối năm 1892 lại phục hồi hạt tham biện Hà Tiên Theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương vào ngày 20 tháng 12 năm 1899 thì kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1900 đổi tất cả các hạt ở Nam Kỳ thành tỉnh Địa bàn tỉnh An Giang cũ chia ra thành 6 tỉnh giống như thời kỳ trước đây Châu Đốc Long Xuyên Sa Đéc Cần Thơ tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu Tình hình đó kéo dài cho đến năm 1956 Vào thời Pháp thuộc vùng đất tỉnh An Giang ngày nay thuộc Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là phần đất thuộc Châu Đốc và Long Xuyên Phần đất của hai tỉnh này khi đó còn bao gồm cả một phần đất thuộc về tỉnh Đồng Tháp ngày nay Tỉnh Châu Đốc Năm 1903 tỉnh Châu Đốc ban đầu có 3 quận Tân Châu Tri Tôn và Tịnh Biên Năm 1917 Châu Đốc thành lập thêm quận Châu Thành đến năm 1919 thì đổi tên là quận Châu Phú Tuy nhiên năm 1939 lại đổi về tên quận Châu Thành như cũ Ngày 19 tháng 12 năm 1929 thực dân Pháp lập thêm quận Hồng Ngự thuộc do tách ra từ quận Tân Châu cùng tỉnh Tỉnh lỵ Châu Đốc đặt tại làng Châu Phú thuộc tổng Châu Phú quận Châu Thành Từ ngày 9 tháng 2 năm 1913 đến ngày 9 tháng 2 năm 1924 tỉnh Hà Tiên bị giải thể trở thành một quận thuộc tỉnh Châu Đốc Sau đó lại tách ra trở thành tỉnh Hà Tiên độc lập như trước Tỉnh Long Xuyên Năm 1917 thực dân Pháp cho thành lập ở tỉnh Long Xuyên 3 quận trực thuộc Châu Thành Chợ Mới và Thốt Nốt Năm 1953 tỉnh Long Xuyên thành lập thêm hai quận mới là Núi Sập và Lấp Vò Quận Thoại Sơn được thành lập do tách tổng Định Phú ra khỏi quận Châu Thành quận Lấp Vò được thành lập do tách tổng An Phú ra khỏi quận Thốt Nốt cùng tỉnh Tỉnh lỵ Long Xuyên thuộc khu vực hai làng Bình Đức và Mỹ Phước cùng thuộc tổng Định Phước quận Châu Thành Dựa theo các Sắc lệnh ngày 31 tháng 1 năm 1935 và 16 tháng 12 năm 1938 thị xã Long Xuyên trực thuộc tỉnh Long Xuyên được thành lập bao gồm phần đất nội ô tỉnh lỵ trước đó Ngày 29 tháng 12 năm 1952 chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp quyết định công nhận đô thị tỉnh lỵ Long Xuyên trở thành thị xã hỗn hợp commune mixte trực thuộc tỉnh Long Xuyên Giai đoạn 1945 1954 Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 tỉnh Châu Đốc và tỉnh Long Xuyên nằm trong danh sách 21 tỉnh ở Nam Bộ Lúc này Ủy ban Kháng chiến Hành chánh Nam bộ chủ trương bỏ cấp tổng bỏ đơn vị làng thống nhất gọi là xã đồng thời bỏ danh xưng quận gọi thay thế bằng huyện Chính quyền Việt Nam Cộng hòa đến năm 1956 cũng thống nhất dùng danh xưng là xã tuy nhiên vẫn gọi là quận cho đến năm 1975 Ngày 19 tháng 5 năm 1947 Chính phủ lâm thời Cộng hòa Nam Kỳ tự trị thân Pháp quyết định tách đất quận Thốt Nốt để lập thêm quận Lấp Vò ban đầu cùng thuộc tỉnh Long Xuyên quận lỵ đặt tại Lấp Vò thuộc làng Bình Đông Ngày 14 tháng 5 năm 1949 chính quyền Việt Minh lại quyết định tách quận Lấp Vò ra khỏi tỉnh Long Xuyên để nhập vào tỉnh Sa Đéc Ngày 12 tháng 9 năm 1947 theo chỉ thị số 50 CT của Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lúc bấy giờ có sự thay đổi sắp xếp hành chính của tỉnh Châu Đốc và Long Xuyên thành lập các tỉnh mới có tên là Long Châu Tiền và Long Châu Hậu như sau Tỉnh Long Châu Tiền nằm ở phía bờ trái tả ngạn sông Hậu hai bên sông Tiền thuộc khu 8 và có 5 huyện Tân Châu Hồng Ngự Chợ Mới Châu Phú B và Lấp Vò Ngày 14 tháng 5 năm 1949 huyện Lấp Vò được trả về tỉnh Sa Đéc Cũng trong năm đó huyện Tân Châu của tỉnh Long Châu Tiền chia thành 2 huyện mới là Phú Châu và Tân Châu Tỉnh Long Châu Hậu nằm ở phía bờ phải hữu ngạn sông Hậu và có 6 huyện Tịnh Biên Tri Tôn Thốt Nốt Thoại Sơn Châu Phú A và Châu Thành bao gồm 2 tỉnh lỵ Long Xuyên và Châu Đốc Năm 1949 chính quyền Cách mạng giao huyện Thốt Nốt về cho tỉnh Cần Thơ đến năm 1954 lại trả huyện Thốt Nốt về cho tỉnh Long Xuyên quản lý trở lại như trước Tháng 10 năm 1950 tỉnh Long Châu Hậu hợp nhất với Hà Tiên thành tỉnh Long Châu Hà gồm 8 huyện Tịnh Biên Tri Tôn Châu Phú A Châu Thành Thoại Sơn Thốt Nốt Giang Châu hợp nhất hai huyện Giang Thành và Châu Thành của tỉnh Hà Tiên cũ Phú Quốc Tháng 7 năm 1951 hợp nhất 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên thành huyện Tịnh Biên hợp nhất 2 huyện Châu Thành và Thoại Sơn thành huyện Châu Thành Tháng 6 năm 1951 tỉnh Long Châu Tiền hợp nhất với tỉnh Sa Đéc thành tỉnh Long Châu Sa gồm 7 huyện Châu Thành của tỉnh Sa Đéc cũ Lai Vung Cao Lãnh Tân Hồng Tân Châu Phú Châu Chợ Mới Trong đó hai huyện Tân Hồng và Tân Châu vốn là hai huyện Hồng Ngự và Tân Châu của tỉnh Long Châu Tiền trước đó Tháng 7 năm 1951 nhập huyện Lấp Vò vào tỉnh Long Châu Sa Tuy nhiên tên các tỉnh Long Châu Tiền Long Châu Hậu Long Châu Sa và Long Châu Hà không được chính quyền Quốc gia Việt Nam của Bảo Đại và chính quyền Việt Nam Cộng hòa công nhận Năm 1953 chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp lại quyết định thành lập thêm tại Long Xuyên một quận mới là quận Núi Sập với quận lỵ đặt tại Núi Sập thuộc làng Thoại Giang do tách tổng Định Phú ra khỏi quận Châu Thành cùng tỉnh Năm 1954 chính quyền Việt Minh giải thể các tỉnh Long Châu Sa và Long Châu Hà đồng thời khôi phục lại các tỉnh Châu Đốc Long Xuyên Sa Đéc và Hà Tiên như cũ Việt Nam Cộng hòa Ban đầu chính quyền Quốc gia Việt Nam và sau đó là Việt Nam Cộng hòa vẫn duy trì tên gọi Long Xuyên và Châu Đốc như thời Pháp thuộc Năm 1955 tỉnh Châu Đốc có 5 quận gồm Châu Thành Tân Châu Tri Tôn Tịnh Biên Hồng Ngự trong đó tất cả 70 xã Tỉnh Long Xuyên có 4 quận gồm Châu Thành Chợ Mới Núi Sập Thốt Nốt với tổng cộng 47 xã Sau năm 1956 các làng gọi là xã Ngày 17 tháng 2 năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa tách quận Hồng Ngự có cả cù lao Tây ra khỏi tỉnh Châu Đốc và tổng Phong Thạnh Thượng ra khỏi quận Chợ Mới tỉnh Long Xuyên để cùng nhập vào tỉnh Phong Thạnh mới thành lập sau đó lại đổi tên thành tỉnh Kiến Phong ngày nay là tỉnh Đồng Tháp Ngày 22 tháng 10 năm 1956 Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm ký Sắc lệnh 143 VN để thay đổi địa giới và tên Đô thành Sài Gòn Chợ Lớn cùng các tỉnh và tỉnh lỵ tại Việt Nam Địa giới và địa danh các tỉnh ở miền Nam thay đổi nhiều một số tỉnh mới được thành lập Theo Sắc lệnh này địa phận Việt Nam Cộng hòa gồm Đô thành Sài Gòn và 22 tỉnh Lúc này tỉnh Châu Đốc và tỉnh Long Xuyên được sáp nhập để thành lập tỉnh mới có tên là tỉnh An Giang Tỉnh lỵ tỉnh An Giang đặt tại Long Xuyên và vẫn giữ nguyên tên là Long Xuyên về mặt hành chánh thuộc địa bàn xã Phước Đức quận Châu Thành Ngày 14 tháng 1 năm 1959 xã Phước Đức bị giải thể sáp nhập vào địa bàn hai xã Mỹ Phước và Bình Đức cùng thuộc quận Châu Thành Lúc này ở vùng đất cả hai tỉnh Long Xuyên và Châu Đốc trước đó đều có quận Châu Thành cả Tuy nhiên do tỉnh lỵ tỉnh An Giang có tên là Long Xuyên và được đặt ở quận Châu Thành thuộc cho nên quận Châu tỉnh Châu Đốc cũ được đổi tên là quận Châu Phú như ở giai đoạn 1919 1939 Ngày 24 tháng 4 năm 1957 chính quyền Việt Nam Cộng hòa ấn định các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Tỉnh An Giang lúc này gồm 8 quận là Châu Thành Châu Phú Chợ Mới Tân Châu Thốt Nốt Tịnh Biên Tri Tôn Núi Sập Tỉnh lỵ đặt tại Long Xuyên Ngày 06 tháng 8 năm 1957 tách 13 xã phía Bắc của quận Châu Phú để thành lập quận mới thuộc tỉnh An Giang có tên là quận An Phú Ngày 31 tháng 5 năm 1961 chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên quận Núi Sập thành quận Huệ Đức BULLET Quận An Phú có duy nhất 1 tổng là An Phú gồm 9 xã và 4 xã của tổng Châu Phú quận lỵ xã Phước Hưng BULLET Quận Châu Phú có 2 tổng là Châu Phú gồm 5 xã và An Lương gồm 9 xã quận lỵ xã Châu Phú BULLET Quận Châu Thành có 2 tổng là Định Phước gồm 5 xã và Định Thành gồm 7 xã quận lỵ xã Phước Đức BULLET Quận Chợ Mới có 2 tổng là Định Hòa gồm 7 xã và An Bình gồm 5 xã quận lỵ xã Long Điền BULLET Quận Tân Châu có 2 tổng là An Thành gồm 5 xã và An Lạc gồm 3 xã quận lỵ xã Long Phú BULLET Quận Thốt Nốt có duy nhất 1 tổng là Định Mỹ gồm 9 xã quận lỵ xã Thạnh Hòa Trung Nhứt BULLET Quận Tịnh Biên có 2 tổng là Quy Đức gồm 5 xã và Thành Tín gồm 3 xã quận lỵ xã An Phú BULLET Quận Tri Tôn có 3 tổng là Thành Lễ gồm 5 xã Thành Ngãi gồm 3 xã Thành Ý gồm 7 xã quận lỵ xã Tri Tôn BULLET Quận Huệ Đức có duy nhất 1 tổng là Định Phú gồm 6 xã quận lỵ xã Vọng Thê Chính quyền Cách mạng Năm 1957 chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam cùng với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cũng giải thể và sáp nhập hai tỉnh Long Xuyên và Châu Đốc với nhau để thành lập một tỉnh mới vẫn lấy tên là tỉnh An Giang như phía chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã thực hiện vào năm 1956 Tỉnh An Giang khi đó gồm 9 huyện Chợ Mới Thốt Nốt Núi Sập Châu Thành Châu Phú An Phú Tân Châu Tịnh Biên Tri Tôn và 2 thị xã Long Xuyên Châu Đốc Chính quyền Cách mạng cũng trả huyện Hồng Ngự về tỉnh Kiến Phong và huyện Lấp Vò về tỉnh Sa Đéc Năm 1963 lại giao huyện Thốt Nốt về cho tỉnh Cần Thơ quản lý Việt Nam Cộng hòa Ngày 8 tháng 9 năm 1964 Thủ tướng chính quyền mới của Việt Nam Cộng hòa ký Sắc lệnh 246 NV quy định kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1964 tái lập tỉnh Châu Đốc trên cơ sở tách đất từ tỉnh An Giang Phần đất còn lại tương ứng tỉnh Long Xuyên trước năm 1956 tuy nhiên chính quyền Việt Nam Cộng hòa vẫn giữ tên tỉnh An Giang cho vùng đất này đến năm 1975 Tỉnh Châu Đốc khi đó gồm 5 quận Châu Phú Tân Châu Tri Tôn Tịnh Biên An Phú Tỉnh lỵ tỉnh Châu Đốc khi đó lại có tên là Châu Phú do nằm trong khu vực xã Châu Phú quận Châu Phú Phân chia hành chánh tỉnh Châu Đốc năm 1970 của chính quyền Việt Nam Cộng hòa như sau BULLET Quận An Phú quận lỵ xã Phước Hưng gồm 11 xã Đa Phước Khánh An Khánh Bình Nhơn Hội Phú Hội Phú Hữu Phước Hưng Vĩnh Hậu Vĩnh Hội Đông Vĩnh Lộc Vĩnh Tường BULLET Quận Châu Phú quận lỵ xã Châu Phú gồm 15 xã Bình Long Bình Mỹ Bình Thạnh Đông Châu Giang Châu Phong Châu Phú Hiệp Xương Hòa Lạc Hưng Nhơn Khánh Hòa Mỹ Đức Thạnh Mỹ Tây Vĩnh Ngươn Vĩnh Tế Vĩnh Thạnh Trung BULLET Quận Tân Châu quận lỵ xã Long Phú gồm 9 xã Hòa Hảo Long Phú Long Sơn Phú An Phú Lâm Phú Vinh Tân An Vĩnh Hòa Vĩnh Xương BULLET Quận Tịnh Biên quận lỵ xã An Phú gồm 10 xã An Nông An Phú Ba Chúc Lạc Qưới Nhơn Hưng Tân Khánh Hòa Thới Sơn Vĩnh Điều Vĩnh Gia Xuân Tô BULLET Quận Tri Tôn quận lỵ xã Tri Tôn gồm 12 xã An Cư An Hảo An Lạc An Túc Cô Tô Lệ Tri Lương Phi Ô Lâm Tri Tôn Tú Tề Văn Giáo Vĩnh Trung Tỉnh An Giang mới sau năm 1964 tức phần đất của tỉnh Long Xuyên trước đó Cho đến năm 1975 tỉnh An Giang tỉnh lỵ có tên là Long Xuyên bao gồm 4 quận Châu Thành Huệ Đức Chợ Mới và Thốt Nốt Phân chia hành chánh tỉnh An Giang năm 1970 của chính quyền Việt Nam Cộng hòa như sau BULLET Quận Châu Thành quận lỵ xã Mỹ Phước gồm 12 xã Bình Đức Bình Hòa Bình Thủy Cần Đăng Hòa Bình Thạnh Mỹ Hòa Hưng Mỹ Phước Mỹ Thới Phú Hòa Vĩnh Chánh Vĩnh Hanh Vĩnh Trạch BULLET Quận Chợ Mới quận lỵ xã Long Điền gồm 12 xã An Thạnh Trung Bình Phước Xuân Hòa Bình Hội An Kiến An Long Điền Long Kiến Mỹ Hiệp Mỹ Hội Đông Mỹ Luông Nhơn Mỹ Tấn Mỹ BULLET Quận Huệ Đức quận lỵ xã Thoại Sơn gồm 5 xã Định Mỹ Phú Nhuận Thoại Sơn Vĩnh Phú Vọng Thê BULLET Quận Thốt Nốt quận lỵ xã Thạnh Hòa Trung Nhứt đến năm 1972 đổi lại thành xã Trung Nhứt gồm 9 xã Tân Lộc Đông Tân Lộc Tây Thạnh An Thạnh Hòa Trung Nhứt Thạnh Hòa Trung An Thạnh Qưới Thới Thuận Thuận Hưng Vĩnh Trinh Chính quyền Cách mạng Trong giai đoạn 1964 1971 địa bàn tỉnh Châu Đốc của chính quyền Việt Nam Cộng hòa vẫn do tỉnh An Giang của chính quyền Cách mạng quản lý Năm 1965 chính quyền Cách mạng giao huyện Hà Tiên và huyện Phú Quốc cùng thuộc tỉnh Rạch Giá cho tỉnh An Giang quản lý Đến năm 1967 lại trả hai huyện Hà Tiên và Phú Quốc về cho tỉnh Rạch Giá như trước Tháng 12 năm 1965 huyện Chợ Mới cũng được giao về cho tỉnh Kiến Phong quản lý Đến tháng 5 năm 1974 chính quyền Cách mạng đặt huyện Chợ Mới thuộc tỉnh Sa Đéc Năm 1971 Trung ương Cục miền Nam quyết định thành lập tỉnh Châu Hà tách ra từ tỉnh An Giang và tỉnh Rạch Giá trên phần đất tỉnh Châu Đốc và tỉnh Hà Tiên trước năm 1956 Lúc này tỉnh Châu Hà còn có thêm các huyện Châu Thành A Hà Tiên và Phú Quốc vốn cùng thuộc tỉnh Rạch Giá trước đó Tỉnh Châu Hà gồm các huyện Huệ Đức Tịnh Biên Tri Tôn Châu Thành A Hà Tiên và Phú Quốc Tháng 5 năm 1974 chính quyền Cách mạng lại quyết định giải thể các tỉnh An Giang Châu Hà và Kiến Phong để tái lập các tỉnh Long Châu Hà Long Châu Tiền và Sa Đéc BULLET Tỉnh Long Châu Tiền gồm thị xã Tân Châu và 5 huyện An Phú Phú Tân A Phú Tân B Hồng Ngự Tam Nông nay là các huyện Tam Nông Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp BULLET Tỉnh Long Châu Hà mới gồm thị xã Long Xuyên thị xã Châu Đốc và 8 huyện Châu Thành X Châu Phú Tri Tôn Tịnh Biên Huệ Đức Châu Thành A Hà Tiên Phú Quốc BULLET Tỉnh Sa Đéc gồm thị xã Sa Đéc thị xã Cao Lãnh và 6 huyện Châu Thành Lấp Vò Lai Vung Cao Lãnh Mỹ An Chợ Mới Tuy nhiên tên các tỉnh Châu Hà Long Châu Hà và Long Châu Tiền cũng không được chính quyền Việt Nam Cộng hòa công nhận mà thay vào đó vẫn sử dụng tên gọi tỉnh Châu Đốc và tỉnh An Giang cho đến năm 1975 Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975 chính quyền quân quản Cộng hòa miền Nam Việt Nam ban đầu vẫn duy trì các tỉnh Long Châu Hà và Long Châu Tiền như trước đó Lúc này chính quyền Cách mạng cũng bỏ danh xưng quận có từ thời Pháp thuộc và lấy danh xưng huyện quận và phường dành cho các đơn vị hành chánh tương đương khi đã đô thị hóa Ngày 20 tháng 9 năm 1975 Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 245 NQ TW về việc bỏ khu hợp tỉnh trong toàn quốc nhằm xây dựng các tỉnh thành những đơn vị kinh tế kế hoạch và đơn vị hành chính có khả năng giải quyết đến mức cao nhất những yêu cầu về đẩy mạnh sản xuất tổ chức đời sống vật chất văn hóa của nhân dân về củng cố quốc phòng bảo vệ trị an và có khả năng đóng góp tốt nhất vào sự nghiệp chung của cả nước Theo Nghị quyết này địa bàn các tỉnh Long Châu Hà và Long Châu Tiền cũ sẽ được chia ra vào sáp nhập vào các tỉnh mới tên gọi tỉnh mới cùng với nơi đặt tỉnh lỵ sẽ do địa phương đề nghị lên Cụ thể như sau BULLET Tỉnh Rạch Giá ngoại trừ 2 huyện Vĩnh Thuận và An Biên cùng với toàn bộ diện tích tỉnh Long Châu Hà và huyện Thốt Nốt của tỉnh Cần Thơ sẽ hợp nhất lại thành một tỉnh BULLET Các tỉnh Long Châu Tiền Sa Đéc và Kiến Tường sẽ hợp nhất lại thành một tỉnh Nhưng đến ngày 20 tháng 12 năm 1975 Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam lại ra Nghị quyết số 19 NQ điều chỉnh lại việc hợp nhất tỉnh ở miền Nam Việt Nam cho sát với tình hình thực tế theo đó thành lập tỉnh An Giang trên cơ sở hợp nhất tỉnh An Giang và tỉnh Châu Đốc thời Việt Nam Cộng hòa trừ huyện Thốt Nốt giao cho tỉnh Hậu Giang quản lý Tỉnh An Giang từ năm 1976 đến nay Tháng 2 năm 1976 tỉnh An Giang chính thức được tái lập trở lại ban đầu bao gồm 8 huyện Châu Phú Châu Thành Chợ Mới Huệ Đức Phú Châu Phú Tân Tịnh Biên Tri Tôn và 2 thị xã Long Xuyên tỉnh lỵ Châu Đốc Ngày 11 tháng 3 năm 1977 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 56 CP về việc hợp nhất một số huyện thuộc tỉnh An Giang như sau BULLET Hợp nhất huyện Huệ Đức và Châu Thành thành huyện Châu Thành BULLET Hợp nhất huyện Tri Tôn và Tịnh Biên thành huyện Bảy Núi Ngày 23 tháng 8 năm 1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 300 CP về việc phân vạch địa giới một số huyện và thị xã thuộc tỉnh An Giang như sau BULLET Chia huyện Bảy Núi thành 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên BULLET Chia huyện Châu Thành thành 2 huyện Châu Thành và Thoại Sơn Ngày 13 tháng 11 năm 1991 huyện Phú Châu được chia thành 2 huyện Tân Châu và An Phú Ngày 12 tháng 11 năm 1994 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 669 TTg về việc xác định ranh giới giữa hai tỉnh An Giang và Kiên Giang Năm 1996 hoàn tất việc xác định ranh giới giữa tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận Ngày 1 tháng 3 năm 1999 Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 09 1999 NĐ CP về việc thành lập thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Long Xuyên trước đó Ngày 14 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 474 QĐ TTg về việc công nhận thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang là đô thị loại II trực thuộc tỉnh An Giang Ngày 24 tháng 8 năm 2009 Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 40 NQ CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Tân Châu huyện An Phú huyện Phú Tân thành lập thị xã Tân Châu thành lập các phường thuộc thị xã Tân Châu tỉnh An Giang Ngày 19 tháng 7 năm 2013 Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 86 NQ CP về việc thành lập thành phố Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang trên cơ sở toàn bộ 10 529 05 ha diện tích tự nhiên 157 298 nhân khẩu và 7 đơn vị hành chính cấp xã của thị xã Châu Đốc trước đó Ngày 15 tháng 4 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 449 QĐ TTg về việc công nhận thành phố Châu Đốc tỉnh An Giang là đô thị loại II trực thuộc tỉnh An Giang Ngày 5 tháng 12 năm 2019 Bộ Xây dựng quyết định công nhận thị xã Tân Châu là đô thị loại III Ngày 23 tháng 7 năm 2020 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1078 QĐ TTg công nhận thành phố Long Xuyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh An Giang Tỉnh An Giang có 2 thành phố 1 thị xã và 8 huyện như hiện nay Kinh tế Từ xưa cư dân An Giang sống bằng nghề làm ruộng đánh bắt cá tôm và một số nghề thủ công như dệt mộc đan lát nắn nồi chạm khắc đá An Giang là tỉnh đứng đầu cả nước về sản lượng lúa trên 2 triệu tấn ngoài cây lúa còn trồng bắp đậu nành và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt như cá tôm An Giang còn nổi tiếng với các nghề thủ công truyền thống như lụa Tân Châu mắm Châu Đốc mộc Chợ Thủ bánh phồng Phú Tân khô bò và các mặt hàng tiêu dùng Đặc biệt là nghề dệt vải thủ công lâu đời của đồng bào Chăm và nghề nuôi cá bè đặc trưng của vùng sông nước Ở vùng cù lao đất giồng nước ngập không đáng kể việc canh tác tương đối dễ dàng Từ cây lúa con cá cư dân tiến dần qua trồng trọt hoa màu cây ăn trái và phát triển các ngành nghề thủ công cổ truyền của dân tộc Nghề trồng dâu nuôi tằm ươm tơ dệt lụa khá phổ biến tập trung nhiều nhất ở vùng Tân Châu Chợ Mới Cho đến đầu thế kỷ XX lụa Tân Châu đã nổi tiếng một thời vừa bền vừa đẹp Ở Bảy Núi Châu Giang Châu Đốc đồng bào Khơmer Chăm đã cần cù dệt nên những chiếc Xà Rong khăn đội đầu khăn choàng tắm áo nhiều màu sặc sở Nghề mộc cũng sớm phát triển trên đất Chợ Mới Ở An Giang và cả Miền Tây đều biết đến những người thợ mộc Chợ Thủ Chợ Mới qua những sản phẩm thủ công tinh xảo có tính nghệ thuật cao từ đơn giản đến cầu kỳ phức tạp Ở núi Sam núi Sập do nhu cầu tiêu dùng của xã hội dần dần hình thành tầng lớp thợ chuyên khai thác đá Ngoài đá xây dựng ra họ còn làm ra những đồ dùng như cối giã gạo chày đâm tiêu cối xay bột mặt bàn và cả đồ trang sức bằng đá quý Tuy nghề thủ công có phát triển nhưng cơ nghiệp của người dân An Giang dựng lên được hàng trăm năm nay chủ yếu là bắt nguồn từ cây lúa Những người dân An Giang đầu tiên cũng chỉ biết làm ruộng cấy ở vùng Cù lao Bảy Núi còn ở vùng ngập nước thì đánh bắt cá tôm hoặc trồng hoa màu phụ sinh sống qua ngày Cảnh phá sơn lâm đâm hà bá ngày càng không phù hợp với sự gia tăng dân số Bản thân cây lúa cũng bị hạn chế về diện tích gieo trồng không đối đầu được với mùa nước nổi hàng năm Người dân An Giang trong quá trình lao động sau này đã tìm cho mình cây lúa nổi Riz Flotlant đủ sức vươn mình và tồn tại lên trên mặt nước mênh mông Cây lúa nổi đối với cư dân An Giang là một biểu tượng tuyệt vời về sức sống mãnh liệt trong quá trình mở đất và giữ đất Năm 2018 An Giang là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ sáu về số dân xếp thứ 26 về Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP xếp thứ 56 về GRDP bình quân đầu người đứng thứ 59 về tốc độ tăng trưởng GRDP Với 1 908 352 người dân trong đó có 947 570 nam và 960 782 nữ tỷ số giới tính 98 6 nam 100 nữ diện tích bình quân đầu người là 612 người km² tỷ lệ dân số trên 15 tuổi biết đọc biết viết là 91 6 GRDP đạt 74 297 tỉ Đồng tương ứng với 3 2268 tỉ USD GRDP bình quân đầu người đạt 34 33 triệu đồng tương ứng với 1 491 USD tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6 52 An Giang ngoài đồng bằng do phù sa sông Mê Kông trầm tích tạo nên còn có vùng đồi núi Tri Tôn Tịnh Biên Do đó địa hình An Giang có 2 dạng chính là đồng bằng và đồi núi Ngoài các sông lớn An Giang còn có một hệ thống rạch tự nhiên rải rác khắp địa bàn của tỉnh với độ dài từ vài km đến 30 km độ rộng từ vài m đến 100m và độ uốn khúc quanh co khá lớn Các rạch trong khu vực giữa sông Tiền và sông Hậu thường lấy nước từ sông Tiền chuyển sang sông Hậu Các rạch nằm trong hữu ngạn sông Hậu thì lấy nước từ sông Hậu chuyển sâu vào nội đồng vùng trũng Tứ giác Long Xuyên Điều kiện tự nhiên thuận lợi là một yếu tố quan trọng giúp An Giang có một nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh với sản lượng lúa và thủy sản nước ngọt cao nhất nước Ngoài nông nghiệp và thủy sản những lợi thế này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp và các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào các lĩnh vực khác như công nghiệp nhẹ chế biến sản xuất công nghiệp nặng thương mại du lịch dịch vụ và các ngành có trị giá gia tăng cao Điều kiện tự nhiên và con người tại An Giang phù hợp với cả các dự án đầu tư đòi hỏi sử dụng nhiều lao động và các ngành có giá trị gia tăng cao hàm lượng vốn và chất xám cao như nghiên cứu và phát triển tài chính ngân hàng công nghệ sinh học dược phẩm Cùng với sự lớn mạnh của đất nước nền kinh tế An Giang luôn đạt tốc độ phát triển cao và bền vững trong suốt hai thập niên vừa qua Tốc độ tăng trưởng được duy trì ở mức hai con số đạt mức 13 36 vào năm 2007 An Giang là một nền kinh tế có trình độ ngoại thương tương đối cao với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt khoảng 540 triệu USD chiếm khoảng 1 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và 13 tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long Thị trường xuất khẩu liên tục được mở rộng Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt mức 22 năm đạt ngang múc trung bình của cả nước và cao hơn rất nhiều mức trung bình của toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long là 13 Hàng hóa xuất khẩu của An Giang đã có mặt tại nhiều nước tại cả 5 châu Không chỉ dựa vào xuất khẩu nền kinh tế của An Giang được phát triển trên diện rộng với sự phát triển của nhiều ngành như thương mại du lịch chế biến Nền kinh tế của An Giang đồng thời cũng phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh nội lực của tỉnh và vào sự liên kết kinh tế với toàn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và với TP Hồ Chí Minh An Giang có một thị trường tiêu dùng lớn với hơn 2 2 triệu dân và 3 9 triệu du khách trong và ngoài nước mỗi năm Hàng năm tổng mức bán lẻ dịch vụ đạt con số 22 ngàn tỷ đồng Đây hẳn là một thị trường không thể bỏ qua đối với các nhà đầu tư và các doanh nghiệp lớn An Giang ngày một chú trọng hơn về chất lượng phát triển kinh tế trong đó đặc biệt quan tâm tới các yếu tố về phát triển con người bảo vệ tài nguyên môi trường và hiệu quả của nguồn vốn đầu tư Nền kinh tế vững chắc phát triển nhanh và ổn định của An Giang sẽ là tiền đề quan trọng đảm bảo sự thành công của các doanh nghiệp khi đầu tư vào tỉnh Đường bộ An Giang là tỉnh có hệ thống đường giao thông bộ khá thuận tiện Quốc lộ 91 dài 91 3Km nối với quốc lộ 02 của Cam pu chia qua cửa khẩu Tịnh Biên Tỉnh lộ có 14 tuyến dài 404Km được tráng nhựa 100 Đường thủy Sông Tiền chảy qua địa phận tỉnh 87Km và sông Hậu qua địa phận tỉnh 100Km là hai con sông quan trọng nối An Giang và ĐBSCL với các nước Cam pu chia Lào và Thái Lan Ngoài ra mạng lưới kênh cấp 2 cấp 3 đảm bảo các phương tiện từ 50 100 tấn lưu thông trong tỉnh Cảng An Giang có cảng Mỹ Thới có khả năng tiếp nhận hàng hóa trên 0 5 triệu tấn năm Điện An Giang đã đầu tư phát triển đưa lưới điện quốc gia đến địa bàn 100 số xã của tỉnh với tổng chiều dài 1 200 Km đường dây trung thế 1 300 Km đường dây hạ thế và 1 410 trạm biến áp các loại tổng dung lượng 96 242 KVA Nước Công ty Điện nước An Giang đã xây dựng quản lý 53 hệ thống cung cấp nước sạch ở thành phố thị xã thị trấn khu dân dân cư với tổng công suất 60 000m3 ngày đêm Công ty cũng đang xây dựng nhà máy nước thành phố Long Xuyên công suất 34 000 m3 ngày chất lượng nước đạt tiêu chuẩn quốc gia Bưu điện Từ năm 1998 ngành bưu chính viễn thông An Giang đã đầu tư khai thác mạng internet toàn cầu khai thác tổng đài 108 phục vụ các yêu cầu thông tin kinh tế xã hội nhanh chóng Mạng Vinaphone và mạng MobiFone trong tỉnh cơ bản đã phủ sóng 100 xã phường thị trấn Ngoài ra An Giang còn có các dịch vụ của Công ty điện tử viễn thông quân đội dịch vụ đường dài 178 trong nước và quốc tế Khu công nghiệp KCN Bình Long có tổng diện tích 41 75 ha nằm cạnh quốc lộ 91 và giáp sông Hậu cách TP Long Xuyên 30 Km cách cửa khẩu Tịnh Biên 49Km KCN Bình Long rất thích hợp cho việc đầu tư chế biến các mặt hàng nông thủy súc sản Ngoài ra An Giang cũng đã quy hoạch chi tiết các KCN khác như KCN Bình Hòa Châu Thành diện tích 146 ha KCN Vĩnh Mỹ Châu Đốc 66 5 ha Hệ thống giáo dục trung cấp cao đẳng đại học Trường Đại học An Giang thành viên Đại học quốc gia TP HCM Trường cao đẳng nghề An Giang Trường trung cấp Kinh tế kỹ thuật An Giang Trường Trung cấp Nông nghiệp An Giang trường Trung cấp Y tế An Giang Hệ thống y tế Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang Long Xuyên bệnh viện đa khoa khu vực An Giang Châu Đốc bệnh viện Y học dân tộc Bệnh viện tim mạch Long Xuyên Bệnh viện Mắt Tai Mũi Họng Răng Hàm Mặt Long Xuyên Bệnh viện sản nhi An Giang Long Xuyên Bệnh viện Hạnh Phúc Long Xuyên Bệnh viện Bình Dân Long Xuyên Bệnh viện Nhật Tân Châu Đốc Và các trung tâm y tế cấp huyện trạm y tế cấp xã Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP 10 54 năm 2002 Tỉ lệ hộ nghèo giảm 1 12 năm 2002 Tỉ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 80 năm 2002 Tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 47 7 năm 2002 Sản lượng lúa 2 086 409 tấn năm 2001 Sản lượng cây công nghiệp hàng năm 23 575 tấn năm 2001 Sản lượng khai thác thủy sản 225 656 tấn năm 2001 Số lượng đàn gia súc 207 745 con năm 2001 Kim ngạch xuất khẩu 147 332 triệu USD năm 2002 Danh mục Dự án chăn nuôi chế biến thịt lợn và gia cầm Dự án sản xuất tinh bột gạo bắp Dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến các loại sản phẩm từ bò sữa Dự án chăn nuôi và chế biến thịt bò Dự án nhà trích ly dầu thực vật Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Vàm Cống Vĩnh Mỹ Bình Hòa và Bình Long Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên Vĩnh Xương Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khu vực Châu Đốc Dự án mở rộng nâng cấp cảng Mỹ Thới Dự án khu du lịch sinh thái Núi Cấm Xã hội Giáo dục Trường Đại học An Giang An Giang University là một trường đại học đa ngành thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tại An Giang được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam có vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục tại Việt Nam Trường được thành lập theo Quyết định 241 1999 QĐ TTg ngày 30 12 1999 trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm An Giang Ngoài đào tạo trường còn có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp và Chính phủ Dân cư Theo thống kê năm 2020 tỉnh An Giang có diện tích 3 536 83 km² dân số năm là 1 904 532 người mật độ dân số đạt 539 người km² An Giang là tỉnh có dân số đông nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đồng thời cũng là tỉnh có dân số đông thứ 8 tại Việt Nam sau Thành phố Hồ Chí Minh Hà Nội Thanh Hóa Nghệ An và Đồng Nai Bình Dương Hải Phòng Một phần diện tích của tỉnh An Giang nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên Tính đến ngày 9 tháng 8 năm 2019 dân số toàn tỉnh An Giang là 2 164 200 người mật độ dân số 612 người km² Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long Trong đó 31 6 dân số sống ở đô thị và 68 4 dân số sống ở nông thôn Dân cư phân bố tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven sông dọc theo sông Tiền và sông Hậu Huyện Chợ Mới và thành phố Long Xuyên là hai địa phương có dân số đông nhất tỉnh Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2020 đạt khoảng 30 Toàn tỉnh có 24 011 hộ dân tộc thiểu số với 114 632 người chiếm 5 17 tổng dân số toàn tỉnh Dân tộc Khmer có 18 512 hộ 86 592 người chiếm tỷ lệ 75 54 so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 3 9 so tổng dân số toàn tỉnh trong đó có 16 838 hộ với dân số khoảng 80 000 người chiếm gần 92 tổng số dân tộc Khmer toàn tỉnh sống tập trung ở 2 huyện miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên số còn lại sống rải rác ở các huyện Châu Phú Châu Thành Thoại Sơn Hầu hết đồng bào dân tộc Khmer theo Phật giáo Nam tông có mối quan hệ rộng rãi với đồng bào dân tộc Khmer các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và người Khmer ở Campuchia Nguồn thu nhập chủ yếu của đồng bào Khmer từ trồng trọt chăn nuôi gia súc và làm thuê mướn theo thời vụ Dân tộc Chăm có 2 660 hộ 13 722 người chiếm tỷ lệ gần 12 so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 0 62 so tổng dân số toàn tỉnh sống tập trung khá đông ở huyện An Phú và thị xã Tân Châu số còn lại sống rải rác ở các huyện Châu Phú và Châu Thành Hầu hết đồng bào Chăm theo đạo Hồi có mối quan hệ với tín đồ Hồi giáo các nước Ả Rập Malaysia Indonesia Campuchia Nguồn thu nhập chính bằng nghề chài lưới buôn bán nhỏ và dệt thủ công truyền thống Dân tộc Hoa có 2 839 hộ 14 318 người chiếm tỷ lệ 12 50 so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 0 65 tổng dân số toàn tỉnh Đại bộ phận sống ở thành phố thị xã thị trấn thị tứ có mối quan hệ chặt chẽ với người Hoa trong vùng và nhiều nước trên thế giới Đồng bào người Hoa phần lớn theo Phật giáo Đại thừa đạo Khổng và tín ngưỡng dân gian Một bộ phận lớn kinh doanh thương mại sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp có cuộc sống ổn định thu nhập khá hơn so với các dân tộc khác Về tôn giáo An Giang là nơi xuất phát của một số tôn giáo nội sinh như Bửu Sơn Kỳ Hương Tứ Ân Hiếu Nghĩa Phật giáo Hòa Hảo An Giang hiện có 9 tôn giáo được Nhà nước công nhận gồm Phật giáo Việt Nam Phật giáo Hòa Hảo Cao Đài Công giáo Tin Lành Tịnh Độ Cư sĩ Tứ Ân Hiếu Nghĩa Hồi giáo Bửu Sơn Kỳ Hương với gần 1 8 triệu tín đồ chiếm 78 dân số toàn tỉnh 487 cơ sở thờ tự hợp pháp 602 chức sắc và trên 3 400 chức việc Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 toàn tỉnh có 13 tôn giáo khác nhau đạt 1 733 332 người nhiều nhất là Phật giáo Hòa Hảo có 956 720 người tiếp theo là Phật giáo đạt 569 770 người đạo Cao Đài có 105 220 người Công giáo có 44 346 người Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa chiếm 34 821 người Hồi giáo đạt 14 831 người Bửu Sơn Kỳ Hương đạt 8 253 người đạo Tin Lành đạt 5 226 người Còn lại các tôn giáo khác như Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 321 người Bà La Môn có 30 người Minh Lý Đạo có 26 người Minh Sư Đạo có 22 người và Baha i giáo có hai người Văn hóa Truyền thông Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh An Giang được thành lập ngày 02 tháng 9 năm 1977 là một Đài Phát thanh Truyền hình địa phương tại tỉnh An Giang của Việt Nam Đài này trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang Du lịch Danh lam thắng cảnh An Giang là một trong 10 vùng du lịch trọng điểm quốc gia có một số thắng cảnh tiêu biểu như BULLET Châu Đốc nổi tiếng với Lễ hội vía Bà Chúa Xứ núi Sam diễn ra hằng năm vào ngày 24 25 tháng 4 Âm lịch là ngày vía chính là địa điểm tâm linh thu hút rất đông khách du lịch cả trong và ngoài nước đến đây để hành hương Năm 2001 Lễ hội vía Bà Chúa Xứ được Chính phủ công nhận là Lễ hội dân gian cấp Quốc gia Quần thể di tích dưới chân núi Sam có nhiều di tích lịch sử tôn giáo quan trọng như Lăng Thoại Ngọc Hầu chùa Tây An Chùa Phước Điền Ngoài ra còn có các làng Chăm ven sông Hậu làng bè Châu Đốc BULLET Thất Sơn Bảy Núi gồm 1 quần thể 37 ngọn núi thuộc 2 huyện Tịnh Biên Tri Tôn nhưng có 7 ngọn tiêu biểu là Núi Cấm Thiên Cấm Sơn ngọn núi cao nhất tỉnh An Giang cũng như cả khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cao 716m Núi Dài Năm Giếng Ngũ Hồ Sơn Núi Cô Tô Phụng Hoàng Sơn Núi Dài Ngọa Long Sơn Núi Tượng Liên Hoa Sơn Núi Két Anh Vũ Sơn Núi Nước Thủy Đài Sơn BULLET Phú Tân tại Chùa An Hòa và Tổ Đình Đức Giáo Chủ Phật giáo Hòa Hảo ở thị trấn Phú Mỹ hằng năm đều tổ chức hai đại lễ lớn Là lễ 18 5 âl ngày Đức Huỳnh Giáo Chủ khai sáng đạo Phật giáo Hòa Hảo và lễ 25 11 âl ngày đản sinh Đức Huỳnh Giáo Chủ PGHH Mỗi khi đến ngày lễ thì đồ ăn thức uống hoàn toàn miễn phí và có cả xe hoa diễu hành để kính mừng ngày đại lễ BULLET Rừng tràm Trà Sư là điểm du lịch sinh thái rất đa dạng về hệ động thực vật rừng thiên nhiên hoang dã rộng khoảng 845 ha diện tích vùng lõi và 643 ha diện tích vùng đệm nằm giữa lòng tứ giác Long Xuyên và khu vực Thất Sơn thuộc xã Văn Giáo huyện Tịnh Biên BULLET Hồ Thoại Sơn là một trong những hồ đẹp cách thành phố Long Xuyên 29 km theo đường tỉnh lộ 943 BULLET Búng Bình Thiên còn gọi là Hồ nước trời là một hồ nước ngọt đặc biệt tại huyện An Phú quanh năm trong xanh dù xung quanh các kênh rạch bị vẩn đục phù sa BULLET Cù lao Giêng Chợ Mới nằm giữa sông Tiền với nhiều công trình kiến trúc tôn giáo đặc sắc BULLET Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng Long Xuyên đã được xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt BULLET Ngoài ra An Giang còn có một số điểm du lịch về Văn hoá lịch sử tâm linh như Dinh Ông Chưởng Kiến An Chợ Mới Cột dây thép Long Điền A Chợ Mới Trường dòng nhà thờ Cù lao Giêng Tấn Mỹ Chợ Mới Đồi Tức Dụp xã An Tức Tri Tôn chùa Linh Sơn Thoại Sơn chùa Tam Bửu Tri Tôn Bửu Hương tự Châu Phú chùa Ông Bắc Long Xuyên chùa Xà Tón Tri Tôn Tây An cổ tự xã Long Giang huyện Chợ Mới Nhà Bưu điện Chợ Mới Nhà mồ Ba Chúc Tri Tôn Lễ hội Đua bò Bảy Núi Tri Tôn và Tịnh Biên Khu Di tích văn hoá Óc Eo ở xã Ba Thê đây là Di chỉ khảo cổ học thuộc nền văn hoá Phù Nam thuộc huyện Thoại Sơn Đặc sản ẩm thực BULLET Gỏi sầu đâu Cây sầu đâu mọc nhiều ở các vùng Tân Châu Tri Tôn Châu Đốc Tịnh Biên An Giang Món gỏi này được chế biến đơn giản nhanh gọn Lá non và hoa sầu đâu được rửa sạch trụng qua nước sôi cho bớt đắng sau đó để ráo nước Dưa leo thơm dứa và xoài thái mỏng hoặc xắt sợi Người miền Tây thường làm món gỏi sầu đâu khô cá lóc hoặc khô cá sặc Khô cá nướng xé nhỏ thịt ba chỉ luộc xong thái mỏng cho thêm ít tôm bóc vỏ BULLET Cà na đập Chợ Châu Đốc chỉ có duy nhất một người bán cà na đập món ăn được đặt tên theo cách chế biến Quả cà na tươi sau khi đập nát vắt bớt nước và chà xát để ra hết chất chát thì đem dầm đường chờ khoảng vài tiếng đồng hồ là có thể sử dụng Món này phải khéo léo sao cho quả cà na bị đập không quá nát vẫn giữ màu xanh tươi sau khi chà xát vắt nước nhưng hương vị còn nguyên ăn vẫn giòn Cà na đập ăn chung với muối ớt vừa ngọt vừa giòn rất ngon Ngoài cà na ở An Giang còn có các loại cây trái đặc sản như thốt nốt hồng quân trái mây BULLET Tung lò mò Tung lò mò chính là một tên gọi khác của món lạp xưởng bò Đây là món ngon độc đáo của người Chăm ở An Giang Từ lâu người Kinh cũng ưa thích và chế biến món lạp xưởng bò gần giống như của người Chăm và hiện phổ biến rộng rãi ở Tân Châu xã Châu Phong Châu Đốc Tịnh Biên và Tri Tôn Khác lạp xưởng lợn lạp xưởng bò sau khi làm xong chỉ cần phơi cho khô là có thể đem chiên hoặc nướng Hấp dẫn nhất là lạp xưởng nướng trên bếp than hồng Khi nướng chín xong cắt ra thành viên có màu đỏ hồng hương bay thơm phức không còn mùi mỡ bò Tung lò mò nướng nên chín tới đâu ăn tới đó Khi ăn sẽ thấy vị ngọt bùi của thịt và mỡ bò vị chua chua của cơm nguội lên men hòa cùng gia vị cay của ớt lại ăn kèm với rau sống rau cần tươi vị chua của khế vị chát của chuối sống Lạp xưởng bò khi ăn phải chấm muối tiêu chanh hoặc tương ớt Hấp dẫn hơn là có ăn kèm rau sống và ăn chung với bún hoặc bánh mì BULLET Cốm dẹp Nếp trước lúc thu hoạch khoảng 10 ngày còn chưa già sẽ được gặt về trút lấy hạt ngâm nước nửa ngày vớt ra để ráo Ngâm nếp phải canh giờ nếu không ngâm lâu hạt nếp mềm cốm sẽ nhão ngâm thời gian ngắn thì hạt nếp sẽ khô cứng Rang nếp phải là người quen tay và rang trong nồi đất nhằm giữ được nhiệt nóng lâu hơn Một lần rang rất mất thời gian và công sức chỉ một chén nếp trút vừa đáy nồi đất giúp việc đảo rang được dễ dàng và hạt nếp nở chín dẻo đều BULLET Bò cạp Bảy Núi Bò cạp hay còn gọi là bù kẹp có màu đen nhánh hai càng to kềnh to cỡ con dế cơm Thoạt nhìn bò cạp trông giống như con gián bò lổn ngổn Về vùng Bảy Núi có thể thấy loại này được bán dọc hai bên đường Để có được những con bò cạp thế này những người chuyên săn lùng con vật này phải lên núi mới có Họ trang bị một cây cuốc một cây kẹp và một cái xô Tìm thấy tảng đá nào khả nghi họ chỉ cần lật tảng đá sang một bên nhìn miệng hang thò kẹp vào Sau khi thu hoạch xong họ mang bò cạp về bỏ vào thau vài ngày cho sạch bụng Để nguyên con vậy và rửa sạch cho vào chảo mỡ hoặc dầu đang sôi Khoảng vài phút sau bò cạp chín bốc mùi thơm lạ lùng Bò cạp dùng kèm rau thơm cà chua dưa leo và vài cọng ngò chấm với muối tiêu chanh Cắn một miếng giòn rụm và vị beo béo Theo những người sành ăn món này bụng của bò cạp mới là phần ngon nhất Món bò cạp này còn được chế biến theo các kiểu khác như bò cạp lăn bột chiên bơ Một số người Khmer địa phương còn dùng bò cạp ngâm với rượu uống để chữa các chứng đau lưng nhức mỏi đau khớp BULLET Mắm Châu Đốc Mắm Châu Đốc có bán khắp nơi nhưng tập trung nhiều nhất là ở chợ Châu Đốc Hình thù mắm cũng vô cùng đa dạng Vì tùy từng loại cá cách thức chế biến mà người ta có thể xé nhỏ để nguyên con lóc lấy phi lê hoặc để cả xương Một vài loại mắm dễ ăn mà bạn có thể mua tại chợ là mắm linh mắm sặt mắm lóc mắm trèn mắm rô mắm chốt Những loại này ăn sống hay dùng chưng nấu mắm mắm kho bún lẩu đều rất ngon Nếu đến An Giang du khách sẽ có thể thưởng thức được món lẩu cá linh non nấu với bông điên điển một món ăn đặt sản nổi bật nơi đây Đặc biệt khô cá tra ở đây là cá tra từ Biển Hồ Campuchia thịt ngọt tự nhiên lại được phơi khéo canh vừa nắng nên thịt thơm béo không bị tanh Một loại mắm bán nhiều và cũng rất được ưa chuộng ở chợ Châu Đốc là mắm thái Đó là con mắm lóc ngon được lạng bỏ da bỏ xương xé nhỏ trộn với đu đủ xắt sợi và thịt ba rọi ram thêm thính gạo đường ớt vào Ở xứ mắm Châu Đốc đường dùng làm mắm cũng là đường thốt nốt đặc sản pha thêm ít đường trắng nên mắm có vị ngọt mặn rất thanh ăn kèm rau sống chuối chát thịt ba rọi luộc Giao thông Đường bộ Tuyến Quốc lộ 91 nối cửa khẩu Quốc tế Tịnh Biên Châu Đốc Long Xuyên Cần Thơ là tuyến giao thông huyết mạch của tỉnh với mật độ lưu lượng xe đông đúc thường xuyên kẹt xe khi qua các đô thị như TP Long Xuyên TT Cái Dầu vào các khung giờ cao điểm Quốc lộ 91C nối cửa khẩu quốc tế Long Bình huyện An Phú TP Châu Đốc Quốc lộ N1 nối Thị trấn Nhà Bàng huyện Tịnh Biên ngã ba Cây Bàng huyện Giang Thành Kiên Giang chạy dọc theo kênh Vĩnh Tế Ngoài ra An Giang có nhiều tuyến đường Tỉnh lộ 942 943 944 945 946 955A kết nối các địa phương trong tỉnh Trong tương lai có thêm tuyến cao tốc Châu Đốc Long Xuyên Cần Thơ tuyến tránh Long Xuyên bắt đầu từ nhà thờ Cần Xây nối với lộ dẫn lên cầu Vàm Cống cao tốc lộ tẻ Rạch Sỏi tuyến đường mới Nối huyện Châu Phú Tri Tôn Hòn Đất bắt đầu từ quốc lộ 91 dưới cầu Vịnh Tre 2 km thay thế cho tuyến đường củ đã xuống cấp Đường thủy nội địa An Giang phát triển khá mạnh về đường thủy vì có mạng lưới sông ngòi chằng chịt và là tỉnh đầu nguồn của hai con sông Tiền và sông Hậu đây là tuyến giao thông thủy lớn của tỉnh cũng như cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long Ngoài ra còn có các tuyến giao thông thủy khác như sông Vàm Nao là con sông duy nhất nối liền sông Tiền và sông Hậu kết nối Châu Phú Chợ Mới Phú Tân tỉnh Đồng Tháp và các địa phương khác theo đường thủy Kênh Vĩnh Tế nối Châu Đốc Hà Tiên Kênh Tri Tôn Kênh Thoại Hà Kênh Rạch Giá nối Long Xuyên Rạch Giá kênh Ba Thuê Rạch Ông Chưởng Với hệ thống sông ngòi như thế An Giang cũng có nhiều bến phà lớn qua sông Tiền sống Hậu và sông Vàm Nao như phà Vàm Cống đã ngừng hoạt động do có cầu Vàm Cống phà An Hòa nối Long Xuyên Chợ Mới phà Năng Gù nối Châu Phú Phú Tân pha Châu Giang nối Châu Đốc Tân Châu tương lai xây dựng cầu Châu Giang thay thế phà Thuận Giang nối Chợ Mới Phú Tân Phà Tân Châu nối Tân Châu Hồng Ngự Biển số xe cơ giới Biển kiểm soát xe mô tô Biển số xe của tỉnh An giang là 67 theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 15 2014 TT BCA ngày 04 4 2014 biển số chi tiết của các huyện Thị xã thành phố như sau BULLET Thành phố Long Xuyên 67 B1 B2 BULLET Thành phố Châu Đốc 67 E1 BULLET Thị xã Tân Châu 67 H1 BULLET Huyện Châu Thành 67 C1 BULLET Huyện Châu Phú 67 D1 D2 BULLET Huyện Tịnh Biên 67 F1 BULLET Huyện An Phú 67 G1 BULLET Huyện Phú Tân 67 K1 K2 BULLET Huyện Chợ Mới 67 L1 L2 BULLET Huyện Thoại Sơn 67 M1 BULLET Huyện Tri Tôn 67 N1 Hình ảnh TỈNH AN GIANG Danh nhân Chính trị BULLET Cố Chủ tịch nước CHXHCNVN Tôn Đức Thắng Xã Mỹ Hoà Hưng thành phố Long Xuyên BULLET Cố thủ tướng Việt Nam Cộng hòa Nguyễn Ngọc Thơ Long Xuyên BULLET Cố Bộ trưởng Bộ y tế Giáo sư Tiến sĩ Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng Chợ Mới BULLET Võ Thị Ánh Xuân Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam BULLET GS TSKH Nguyễn Ngọc Trân Chợ Mới BULLET Cố Bộ trưởng Bộ ngoại giao Bộ Nội vụ Đại biểu Quốc hội khoá I II III Ung Văn Khiêm Chợ Mới BULLET Nguyên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội Nguyễn Văn Giàu Chợ Mới BULLET Lãnh tụ phong trào chống Pháp Trần Văn Thành Phú Tân BULLET Nguyễn Hoàng Việt Ủy viên Trung ương Đảng Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương BULLET Bí thư liên Tỉnh ủy Long Xuyên cũ Lương Văn Cù 1915 1941 quê ở Chợ Mới BULLET Thành viên Uỷ ban khởi nghĩa tỉnh Long Xuyên cũ Huỳnh Văn Hây 1913 1941 quê ở Chợ Mới BULLET Nguyễn Văn Cưng 1909 1935 quê ở xã Bình Thành Tây tổng An Phú quận Lấp Vò tỉnh Long Xuyên nay là xã Hoà An huyện Chợ Mới An Giang BULLET Bí thư Huyện uỷ Chợ Mới Tỉnh ủy viên Long Châu Tiền Bí thư Tỉnh ủy Long Châu Sa kiêm Tỉnh đội trưởng và Trưởng Ty Công an Phó Bí thư Đặc ủy Sài Gòn Chợ Lớn kiêm Bí thư phân khu Sài Gòn Gia Định Phan Thành Long tên thật là Phan Văn Hân sinh tại làng Nhơn Mỹ quận Chợ Mới tỉnh Long Xuyên nay là tỉnh An Giang Nông nghiệp Giáo sư Tiến sĩ Nông học Nhà giáo nhân dân Võ Tòng Xuân Tri Tôn Văn học Nghệ thuật BULLET Nhà văn Nguyễn Chánh Sắt BULLET Nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Hầu BULLET Nhà văn Nguyễn Quang Sáng BULLET Nhà văn Anh Đức BULLET Nhà văn Lê Văn Thảo BULLET Nhà thơ Viễn Phương BULLET Nhà văn Vương Trung Hiếu BULLET Nhà văn nhà thơ Trịnh Bửu Hoài BULLET Nhạc sĩ Hoàng Hiệp BULLET Nhạc sĩ Lam Duy BULLET Nhạc sĩ Phan Nhân BULLET Nhạc sĩ Song Ngọc BULLET Họa sĩ Chóe BULLET TS Nghệ sĩ nhân dân Bạch Tuyết BULLET Soạn giả Hoa Phượng BULLET Nghệ sĩ ưu tú Tạ Minh Tâm BULLET Soạn giả Huỳnh Trí Bá Bảy Bá Viễn Châu BULLET Ca sĩ Đức Tuấn BULLET Nghệ sĩ ưu tú Tấn Tài BULLET Nghệ sĩ Tấn Beo BULLET Nghệ sĩ Kiều Oanh BULLET Ca sĩ Đông Đào BULLET Diễn viên Thái Ngọc Bích BULLET Ca sĩ diễn viên Kha Ly BULLET Ca sĩ diễn viên Phương Trinh Jolie BULLET Nghệ sĩ Cải Lương Linh Tâm BULLET Nghệ sĩ Linh Tý BULLET Ca sĩ Ưng Hoàng Phúc BULLET Ca sĩ Quách Tuấn Du BULLET Ca sĩ Hồ Tuấn Anh BULLET Ca nhạc sĩ Vũ Cát Tường BULLET Nghệ sĩ Huỳnh Lập BULLET Ca Sĩ Mạnh Quỳnh BULLET Nghệ sĩ BB Trần Giáo dục BULLET Nhà giáo Trần Hữu Thường Tân Châu BULLET Phó giáo sư Tiến sĩ Trịnh Trung Hiếu Tri Tôn Tôn giáo BULLET Đoàn Minh Huyên Giáo chủ Phật giáo Bửu Sơn Kỳ Hương Đức Phật Thầy Tây An BULLET Ngô Lợi Giáo chủ Phật giáo Tứ Ân Hiếu Nghĩa BULLET Huỳnh Phú Sổ Đức Huỳnh Giáo Chủ Giáo chủ Phật giáo Hòa Hảo BULLET Phanxicô Xaviê Trương Bửu Diệp Quân sự BULLET Tướng nhà Nguyễn Nguyễn Văn Nhơn Vĩnh An An Giang xưa BULLET Tướng nhà Nguyễn Thư Ngọc Hầu Chợ Mới BULLET Người cộng tác với Pháp Trần Bá Lộc Chợ Mới BULLET Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Huỳnh Thị Hưởng xã Hội An huyện Chợ Mới BULLET Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Néang Nghét xã Ô Lâm Tri Tôn BULLET Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Lâm Thanh Hồng 1957 1984 quê ở ấp Trung Sơn xã Vọng Thê huyện Thoại Sơn Tham khảo BULLET Biên niên sử An Giang
3989
Đen
Đen Màu đen black là một màu sắc cơ bản có trong tự nhiên đối ngược với màu trắng Màu sắc hay ánh sáng Màu đen có thể được định nghĩa như ấn tượng thị giác khi người ta ở trong khu vực hoàn toàn không có ánh sáng Điều này ngược lại với màu trắng là ấn tượng thị giác khi tổ hợp các màu của ánh sáng kích thích đều cả ba loại tế bào cảm quang Các loại vật chất hấp thụ hết ánh sáng thì tạo ra cảm giác cho con người là có màu đen thực tế thì không có loại vật chất nào hiện biết là có khả năng như vậy nhưng các vật chất gần như vậy thì rất nhiều Các chất màu đen có thể là do tổ hợp của một vài loại chất màu khác không nhất thiết phải có màu đen có khả năng hấp thụ gần như hết mọi thành phần của ánh sáng Nếu trộn cả ba chất màu gốc cơ bản trong một lượng phù hợp thì kết quả là nó phản xạ rất ít ánh sáng vì thế nó cũng được gọi là đen Điều này dẫn đến hai sự miêu tả trái ngược nhau đáng kể nhưng thực tế là bổ sung cho nhau về khái niệm màu đen Đó là BULLET Màu đen là sự vắng mặt của các thành phần tạo ra ánh sáng BULLET hay tổ hợp đầy đủ của các màu khác nhau của các chất màu Xem thêm Màu cơ bản Tọa độ màu Số Hex 000000 Các tổ hợp khác của CMYK Ở đây tính theo thang độ phần trăm chứ không tính theo thang độ 0 255 như RGB Xem thêm BULLET Danh sách màu BULLET Vật đen BULLET Vật chất tối BULLET Vantablack
3990
Tổng thống Đức
Tổng thống Đức Tổng thống Đức là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa Liên bang Đức Mặc dù vậy các quyền hạn chính trị của tổng thống Đức có thường là hạn chế và mang tính tượng trưng Các phủ tổng thống là lâu đài Bellevue ở Berlin và biệt thự Hammerschmidt ở Bonn Văn phòng phủ tổng thống hỗ trợ ông thi hành các nhiệm vụ Tổng thống Đức được bầu cử qua hội nghị liên bang Bundesversammlung có nhiệm kỳ năm năm Người đương nhiệm là Frank Walter Steinmeier Đảng Dân chủ Xã hội Đức được Quốc hội Đức bầu chọn từ ngày 12 tháng 2 năm 2017 Phủ tổng thống Phủ tổng thống thứ nhất là lâu đài Bellevue ở Berlin phủ thứ hai là biệt thự Hammerschmidt ở Bonn Văn phòng phủ tổng thống mới khánh thành năm 1996 nằm ngay bên cạnh lâu đài Bellevue Hai địa điểm được dành cho các dịp lễ tân Các nghi lễ lớn như tiệc chiêu đãi quốc gia được tiến hành trong lâu đài Charlottenburg nhà khách trước đây của bộ Ngoại giao ở Berlin Dahlem được dùng cho các lễ tiếp đón nhỏ tối đa 18 người Tổng thống Đức có lá cờ hiệu riêng hình vuông ở giữa là huy hiệu đại bàng của Đức Bundesadler trên nền vàng viền đỏ Khi Tổng thống ở Berlin hay vắng mặt nhưng không có một nơi ở cụ thể chính thức như đi thăm viếng không chính thức cờ hiệu được treo ở lâu đài Bellevue Các nhiệm vụ và quyền hạn Các nhiệm vụ đại diện là những nhiệm vụ đầu tiên của Tổng thống Đức như là nguyên thủ quốc gia Tổng thống đại diện cho nước Đức về mặt luật pháp quốc tế công nhận các đại diện ngoại giao và có quyền ân xá cho từng phạm nhân một ở mức liên bang quyền này thường được giao một phần về cho các cơ sở liên bang khác Nhưng ông không có thể ân xá chung cho một tập thể Việc này cần đến một điều luật liên bang Các nhiệm vụ và quyền hạn chính trị của tổng thống chủ yếu là về mặt nghi thức BULLET Ký tên và công bố các luật lệ liên bang thông qua phát hành trong Tờ luật liên bang Bundesgesetzblatt BULLET Đề nghị Thủ tướng để Quốc hội liên bang Bundestag bầu và bổ nhiệm cũng như bãi nhiệm Thủ tướng BULLET Bổ nhiệm và bãi nhiệm các bộ trưởng liên bang theo đề nghị của Thủ tướng BULLET Bổ nhiệm và bãi nhiệm các quan tòa liên bang các công chức liên bang sĩ quan và hạ sĩ quan nếu như không có các quy định và nghị định nào khác BULLET Công bố Trường hợp phòng vệ Verteidigungsfall khi nước Đức bị tấn công bằng quân sự và trao các bảng tuyên bố theo luật lệ quốc tế sau khi cuộc tấn công bắt đầu BULLET Triệu tập Hội đồng tài trợ cho các đảng phái theo Luật về các đảng phái Trong tất cả các trường hợp này Tổng thống Đức là người thi hành đầu tiên Theo điều 58 của Hiến pháp gần như trong tất cả các hoạt động trên đều cần phải có thêm một chữ ký đối chứng countersignature của một thành viên trong chính phủ liên bang Điều này dẫn đến việc Tổng thống thỉnh thoảng bị châm biếm như là một công chứng liên bang Giải thể quốc hội liên bang và tình trạng khẩn cấp của pháp chế Tổng thống chỉ có quyền hạn chính trị thật sự trong các trường hợp ngoại lệ được quy định chặt chẽ Theo đó ông có thể giải thể Quốc hội liên bang trong hai trường hợp Nếu như trong cuộc bầu cử Thủ tướng ứng cử viên cho chức vụ Thủ tướng chỉ đạt đa số tương đối đạt được số phiếu bầu nhiều nhất trong tổng số các phiếu nhưng không quá bán trong cả ba lần bầu cử Tổng thống có khả năng bổ nhiệm Thủ tướng chính phủ thiểu số hay giải thể Quốc hội liên bang chương 63 của Hiến pháp Trong trường hợp này quy định giải thể không cần đến việc ký đối chứng của chính phủ liên bang thêm vào đó là cũng không có một chính phủ nào đương nhiệm cả Tổng thống cũng có thể giải thể quốc hội sau khi bỏ phiếu tín nhiệm Thủ tướng bất thành chương 68 của Hiến pháp Trong lịch sử Cộng hòa liên bang Đức cho đến nay việc này đã xảy ra hai lần năm 1972 Gustav Heinemann và năm 1983 Karl Carstens đã giải thể Quốc hội liên bang Thật ra trong cả hai trường hợp trên tình huống này đã được các đảng cầm quyền chủ ý đưa đến để có thể tái bầu cử Các thành viên của Quốc hội liên bang đã kiên quyết giải thể ông Carstens Trong một phán quyết Tòa án Hiến pháp Liên bang đã trình bày quan điểm là Tổng thống có trách nhiệm phải xem xét Thủ tướng thật sự không được đa số thành viên của Quốc hội liên bang tín nhiệm nữa hay ông có ý lợi dụng để giải thể Quốc hội liên bang Mặc dù vậy cuối cùng Tòa án hiến pháp liên bang cũng đã xác nhận việc giải thể Quốc hội liên bang Trong trường hợp việc bỏ phiếu tín nhiệm Thủ tướng bất thành và theo yêu cầu của Thủ tướng cũng như có sự đồng ý của Hội đồng liên bang Bundesrat Tổng thống có quyền nhưng không bắt buộc phải tuyên bố trường hợp khẩn cấp của pháp chế Gesetzgebungsnotstand theo chương 81 của Hiến pháp Trường hợp này cho đến nay chưa xảy ra trong lịch sử của nước Cộng hòa liên bang Đức Bổ nhiệm và bãi nhiệm các thành viên chính phủ Theo chương 63 của Hiến pháp Tổng thống đề cử một ứng cử viên để Hội đồng liên bang bầu vào chức vị Thủ tướng liên bang Thông thường đều có các cuộc nói chuyện với các chính trị gia có liên quan trước đề nghị này Trên hình thức pháp lý Tổng thống có quyền tự do đề nghị nhưng cho đến nay tất cả các Tổng thống đều đề nghị ứng cử viên của đảng thắng cử trong cuộc bầu cử Quốc hội liên bang vào cương vị Thủ tướng và tất cả các ứng cử viên này đều được bầu Trong trường hợp ứng cử viên do Tổng thống đề nghị không được bầu Quốc hội liên bang có thời gian hai tuần để bầu một Thủ tướng không phụ thuộc vào đề nghị của Tổng thống Trong mọi trường hợp Tổng thống đều phải bổ nhiệm ứng cử viên đạt đa số phiếu tuyệt đối Nếu một cuộc bầu cử với đa số phiếu tuyệt đối trong vòng hai tuần và ngay cả lần bầu cử thứ ba sau đó không thành công Tổng thống có thể bổ nhiệm một chính phủ thiểu số hay giải thể Quốc hội liên bang Trong trường hợp này Tổng thống không cần đến một chữ ký đối xác của chính phủ Việc bổ nhiệm Thủ tướng liên bang cũng không cần đến một chữ ký đối xác trong mọi trường hợp Tổng thống phải bổ nhiệm các bộ trưởng do Thủ tướng đề nghị Ông chỉ có nhiều nhất là quyền thẩm tra về mặt hình thức như xem xét các ứng cử viên có phải là người Đức hay không Tổng thống không có quyền thẩm tra về nhân sự Trong việc bãi nhiệm bộ trưởng Tổng thống cũng không có quyền cùng quyết định Ông phải chấp nhận về hình thức quyết định của Thủ tướng Tổng thống không có thể từ chối khi Thủ tướng xin từ chức ông phải bãi nhiệm Thủ tướng trong mọi trường hợp Khi cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm Thủ tướng thành công Tổng thống bắt buộc phải bãi nhiệm người đang nhiệm và bổ nhiệm người mới được bầu vào chức vụ này Theo chương 69 của Hiến pháp Tổng thống có thể yêu cầu Thủ tướng hay bộ trưởng đã được bãi nhiệm tiếp tục điều hành công việc cho đến khi bầu người kế nhiệm Theo lệ thường các Tổng thống đều làm như vậy Ngoại lệ duy nhất là việc bãi nhiệm của Willy Brandt sau khi ông từ chức vào năm 1974 Khi ấy Brandt xin được phép không tiếp tục điều hành công việc Heinemann đã chấp thuận nguyện vọng này vì thế phó Thủ tướng Walter Scheel vừa được bãi nhiệm đã đương nhiệm Thủ tướng trong vài ngày Để đáp ứng nguyện vọng này Tổng thống cũng không phải cần đến một chữ ký đối xác Tổng thống không có quyền cùng quyết định khi bổ nhiệm các phó Thủ tướng Quyết định này hoàn toàn thuộc về Thủ tướng Vị trí trong cấu trúc Hiến pháp của Cộng hòa liên bang Đức Sơ lược lịch sử Vị trí yếu kém của Tổng thống Đức nhìn thấy trước tiên ở việc bắt buộc phải có chữ ký đối chứng và ở các quyền hạn chính trị thực tế hạn hẹp là một phản ứng rút ra từ những kinh nghiệm của Cộng hòa Weimar Trong các cuộc họp của Hội đồng quốc hội hầu như tất cả các đại biểu tham gia đều nhất trí là không để cho Tổng thống có một vị trí cao trong hệ thống chính trị như trong thời kỳ của Tổng thống đế chế Reichspräsident thí dụ như Paul von Hindenburg Đặc biệt quyền ban hành pháp lệnh trong trường hợp khẩn cấp theo chương 48 của Hiến pháp Weimar tức là quyền trong trường hợp khẩn cấp có thể dùng các chỉ thị của Tổng thống để điều hành công việc quốc gia không phải thông qua quốc hội đế chế Reichstag và quyền của Tổng thống có thể tự chỉ định Thủ tướng đế chế Reichskanzler theo quyết định chính trị của bản thân chứ không phải chỉ hoàn thành về mặt hình thức sự lựa chọn của Quốc hội liên bang là hai quyền được cho là có một phần trách nhiệm trong việc dẫn đến cuộc khủng hoảng chính trị của Cộng hòa Weimar bắt đầu từ năm 1930 với các Thủ tướng Heinrich Brüning Franz von Pappen và Kurt von Schleicher cuối cùng đi đến chế độ độc tài dưới quyền của Adolf Hitler Mặc dù vậy trong thời kỳ bắt đầu Cộng hòa Weimar quyền ban hành pháp lệnh trong trường hợp khẩn cấp đã được Friedrich Ebert sử dụng theo một phương hướng được đa số cho rằng là tốt Việc lấy đi hai quyền hạn đó là một sự tước quyền lực rõ rệt đối với chức vụ Tổng thống Quyền ban hành pháp lệnh trong trường hợp khẩn cấp của hành pháp không còn trong Cộng hòa liên bang nữa ngay trong trường hợp khẩn cấp pháp chế vẫn còn có sự kiểm soát của Hội đồng liên bang việc chỉ định và bãi nhiệm Thủ tướng chủ yếu nằm trong tay của Quốc hội liên bang hay của Thủ tướng liên bang Song song với việc giảm thiểu quyền hạn của chức vụ này phương cách bầu cử Tổng thống cũng được thay đổi Nếu như Tổng thống đế chế được bầu trực tiếp từ nhân dân năm 1925 và 1930 thì Tổng thống liên bang được bầu từ Hội nghị liên bang được tổ chức chỉ dành cho mục đích này Qua đó việc hợp pháp hóa Legitimation một cách dân chủ của Tổng thống liên bang trở thành gián tiếp hơn Ông không phải là một nguyên thủ quốc gia được bầu trực tiếp mà được lựa chọn bởi một ủy ban bầu cử ủy ban mà về phía mình được hợp pháp hóa một cách dân chủ Việc từ chối tiếp tục bầu cử trực tiếp Tổng thống liên bang được giải thích là nếu không thì sẽ không có tương quan giữa một hợp pháp hóa dân chủ cao độ ngoài Quốc hội liên bang ra Tổng thống sẽ là cơ quan hiến pháp duy nhất được bầu trực tiếp và quyền lực chính trị hạn chế Diễn văn chính trị Từ vị trí này Tổng thống liên bang chỉ có thể gây tác động chính trị chủ yếu qua các diễn văn tiếp tục hay mở đầu các tranh luận trong xã hội Không như các chính trị gia đứng đầu khác Tổng thống độc lập với sự việc chính trị hằng ngày và vì thế tự do hơn so với các chính trị gia khác trong việc lựa chọn đề tài và thời điểm cho các phát biểu của ông chỉ phải bắt buộc là đứng bên trên đảng phái ngoại trừ Gustav Heinemann tất cả các Tổng thống từ trước đến nay đều tạm ngưng tham gia đảng phái trong thời gian đương chức Việc các diễn văn này được cho phép về mặt hiến pháp không cần phải có chữ ký đối xác là một việc đang được tranh cãi bởi vì một bài diễn văn với tác động thực tế của nó có thể có ảnh hưởng chính trị mạnh hơn là một hành động mang tính chất hình thức Trung lập đối với các đảng phái chính trị Người giữ chức vụ này bao giờ cũng lâm vào một tình thế khó xử trong lúc thực thi chức trách của mình vì một mặt ông phải làm chính trị hay ít nhất là có những phát biểu về chính trị mặt khác có nhiệm vụ trung lập đối với các đảng phái Các Tổng thống liên bang thường hay nói một cách trừu tượng về các đề tài không có thể hiểu theo hướng của một đảng phái chính trị nào như các chỉ trích về toàn cầu hóa của ông Rau hay công kích tất cả các đảng nói chung trích dẫn của ông Weizsäcker về ham mê quyền lực và lãng quên quyền lực của các đảng Các Tổng thống liên bang theo thông lệ thường là những chính trị gia có công lao bỏ công sức để tiến lên trong đảng để sau này họ sẽ bầu ông trong Hội nghị liên bang Đó là một điều thực tế làm cơ sở cho các nhà phê bình hoài nghi tính trung lập và độc lập đối với các đảng phái của Tổng thống liên bang Tổng thống đương nhiệm Horst Köhler là người đầu tiên giữ chức vụ này mà các chức trách trước đây của ông không ở trong nước Đức và vì thế thực sự là đi vào chính trị Đức từ bên ngoài Những người ủng hộ ông cho rằng vì vậy mà ông có lợi thế là không phải mài tròn các bài diễn văn của mình như các chính trị gia khác hơn thế nữa chúng thẳng thắn và đặt thẳng vấn đề Ngoài ra trong thời gian đương nhiệm ông đã từng nói đến nhiều đề tài mang tính chất thời sự Các nhà phê bình cho rằng vì vậy mà ông đã xâm phạm vào tính đứng bên trên các đảng phái của chức vụ và cũng đã xâm phạm vào quy tắc không can thiệp vào các vụ việc chính trị hằng ngày Một nguyên tắc cho đến nay không được nói ra và cũng không được viết ra là một cựu Tổng thống sẽ không theo đuổi một chức vụ chính trị nào nữa mà nhiều nhất là chỉ tham gia vào giới công khai như một người đáng kính trọng của quốc gia Đại diện Đại diện cho Tổng thống liên bang là Chủ tịch hội đồng liên bang Bundesratspräsident không phụ thuộc vào việc Tổng thống liên bang chỉ vắng mặt một thời gian hay không có khả năng thực thi chức trách Trên thực tế thường thì quyền đại diện chỉ được áp dụng cho một phần của quyền hạn Tổng thống liên bang như khi Tổng thống liên bang đang đi thăm chính thức một quốc gia và như thế là đang thực hiện các nhiệm vụ về ngoại giao của ông mặt khác một đạo luật cần phải được ký tên Trong trường hợp như vậy đạo luật theo thông lệ được đại diện của Tổng thống liên bang ký tên Bầu cử tổng thống và tuyên thệ Theo chương 55 của Hiến pháp Tổng thống liên bang không được phép là thành viên của chính phủ hay của một tổ chức đoàn thể nào có thể ban hành luật pháp trên bình diện liên bang cũng như tiểu bang Ngoài ra ông không được phép giữ một chức vụ có lương nào khác không được phép làm nghề nghiệp nào và cũng không được phép là thành viên của ban lãnh đạo hay hội đồng giám sát của một công ty nào có định hướng kinh doanh Theo điều 22 của Luật bầu cử châu Âu việc chấp nhận cuộc bầu cử trở thành Tổng thống liên bang sẽ chấm dứt tư cách là thành viên của Nghị viện châu Âu Lựa chọn ứng cử viên Việc lựa chọn ứng cử viên trước khi bầu cử Tổng thống liên bang mang dấu ấn rõ rệt của tỷ lệ phân chia phiếu bầu của các đảng phái chính trị trong Hội đồng liên bang một tỷ lệ có thể dự đoán trước và phụ thuộc vào tính toán của các đảng Tùy theo tình thế thông qua các quy trình nội bộ hai đảng lớn cố gắng tìm ra một ứng cử viên có thể đạt được đa số trong Hội nghị liên bang Thông thường trước khi bầu thì việc này đã có kết quả bằng các thỏa thuận giữa các đảng với nhau Thế áp đảo của các tính toán từ đảng phái trong lúc lựa chọn ứng cử viên thay vì là tính cách cá nhân của các người có thể là ứng cử viên và các thỏa thuận thường hay xảy ra trước khi bầu những việc làm giảm giá trị của cuộc bầu cử xuống chỉ còn là một việc mang tính cách hình thức đã mang lại nhiều cuộc tranh luận về việc tạo khả năng bầu cử trực tiếp Tổng thống liên bang thông qua nhân dân Lý lẽ của những người đồng tình là một cuộc bầu cử trực tiếp thông qua nhân dân sẽ làm cho cả quy trình minh bạch hơn và công khai hóa các quyết định ở bên trong hậu trường chính trị Những người chống lại bầu cử trực tiếp cho rằng một cuộc bầu cử trực tiếp đi ngược lại với các nguyên tắc của một nền dân chủ đại diện và ngoài ra chức vụ tổng thống có quá ít quyền hạn để có thể được bầu trực tiếp Hơn nữa chức vụ và cá nhân của Tổng thống liên bang sẽ bị tổn hại qua các cuộc vận động bầu cử Hiến pháp cần phải được thay đổi trước khi có thể bắt đầu bầu cử trực tiếp Bầu cử Tổng thống liên bang được Hội nghị liên bang bầu kín và không có đàm luận Trong bầu cử một ứng cử viên phải đạt được đa số tuyệt đối chỉ khi qua hai lần bầu mà không có ứng cử viện nào đạt được thì trong lần bầu thứ ba chỉ cần đa số tương đối Nhiệm kỳ kéo dài 5 năm và chỉ có thể được bầu thêm một lần nữa Tất cả các công dân Đức tròn 40 tuổi và có quyền bầu cử thụ động đều có thể được bầu cử Thành phần của Hội nghị liên bang phản ánh hệ thống liên bang của Cộng hòa liên bang Đức thành phần bao gồm các thành viên của Quốc hội liên bang và từng ấy cử tri được 16 Quốc hội tiểu bang chọn ra Thông thường những người này là đại biểu Quốc hội tiểu bang và một số cá nhân trong công chúng thí dụ như từ các hội đoàn kinh tế hay những người nổi tiếng Tất cả các thành viên của Hội nghị liên bang tức là gồm cả những đại diện của giới kinh tế và những người nổi tiếng được hưởng quyền đặc miễn từ lúc chấp nhận được lựa chọn cho đến khi Hội nghị liên bang tụ họp Chủ tịch Hội đồng liên bang sẽ là người đứng đầu Hội nghị liên bang Vào ngày nhậm chức thường là ngày 1 tháng 7 trong cuộc họp chung của Quốc hội liên bang và Hội đồng liên bang chủ tịch Hội đồng liên bang sẽ làm lễ tuyên thệ cho Tổng thống liên bang Lời thề theo chương 56 của Hiến pháp là Tôi thề sẽ cống hiến sức lực của mình cho phúc lợi của dân tộc Đức tăng thêm lợi ích cho dân tộc ngăn cản thiệt hại cho dân tộc duy trì và bảo vệ Hiến pháp và luật lệ của Liên bang tận tâm hoàn thành các nhiệm vụ của tôi và mang đến công bằng cho mọi người Xin Chúa giúp đỡ tôi Câu thề mang tính chất tôn giáo có thể được bỏ đi Lời thề phải được áp dụng việc xác nhận như trong Luật hình sự dành cho những người vì lý do tôn giáo không muốn thề là không được phép Sự bắt buộc này là phù hợp với Hiến pháp vì việc nhận chức vụ Tổng thống liên bang là một việc tình nguyện Bắt đầu từ thời điểm tuyên thệ Tổng thống Đức được nhận lương vào khoảng 213 000 Euro hằng năm Sau khi hết chức vụ lương này sẽ được trả suốt đời như là lương danh dự Khiếu tố tổng thống và bãi miễn Trong thời gian đương nhiệm Tổng thống liên bang được hưởng quyền đặc miễn Không thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Tổng thống liên bang Khả năng duy nhất để bãi miễn ông là khiếu tố Tổng thống trước Tòa án hiến pháp liên bang theo chương 61 của Hiến pháp Đơn khiếu tố Tổng thống phải được một phần tư thành viên của Quốc hội liên bang hay của Hội đồng liên bang kiến nghị và phải được hai phần ba thành viên của Quốc hội liên bang hay Hội đồng liên bang thông qua trước khi đệ đơn trước Tòa án hiến pháp liên bang Sau khi khởi tố Tòa án hiến pháp liên bang có thể ban lệnh tạm thời ngăn cản Tổng thống tiếp tục thi hành chức vụ Nếu như đi đến kết luận là Tổng thống liên bang đã cố ý vi phạm Hiến pháp hay luật lệ của Liên bang thì có thể bãi miễn Tổng thống Công cụ khiếu tố Tổng thống chưa từng được sử dụng trong lịch sử của nước Cộng hòa liên bang Đức Chấm dứt nhiệm kỳ Bắt đầu từ năm 1969 nhiệm kỳ của Tổng thống liên bang bao giờ cũng chấm dứt vào ngày 30 tháng 6 và người kế nhiệm bắt đầu chức vụ vào ngày 1 tháng 7 Ngoài định kỳ 5 năm chức vụ được chấm dứt khi Tổng thống liên bang BULLET Qua đời BULLET Từ chức như Heinrich Lübke đã làm vào năm 1969 Ông tuyên bố từ chức có hiệu lực sau ngày 30 tháng 6 năm 1969 BULLET Mất quyền được bầu thí dụ như từ bỏ quốc tịch Đức hay BULLET Được bãi miễn theo chương 61 của Hiến pháp Trong trường hợp này theo chương 54 phần 4 câu 1 của Hiến pháp Hội nghị liên bang phải họp chậm nhất là 30 ngày sau khi nhiệm kỳ chấm dứt và bầu một Tổng thống liên bang mới bắt đầu nhậm chức ngay sau khi ông chấp nhận kết quả của cuộc bầu cử Chủ tịch Hội đồng liên bang sẽ thi hành các quyền hạn của Tổng thống cho tới khi có cuộc bầu cử mới Trong trường hợp phòng vệ nhiệm kỳ của Tổng thống có thể được kéo dài theo chương 115h của Hiến pháp Trong trường hợp này nhiệm kỳ của Tổng thống hay việc Chủ tịch Hội đồng liên bang thi hành các quyền hạn sẽ chấm dứt chín tháng sau khi trường hợp tự vệ hết hiệu lực Danh sách tổng thống Đức Cộng hòa Weimar 1919 1933 BULLET Ghi chú Đức Quốc xã 1933 1945 BULLET Ghi chú Cộng hòa Dân chủ Đức 1949 1990 BULLET Ghi chú Cộng hòa Liên bang Đức 1949 nay Tây Đức 1949 1990 BULLET Ghi chú Liên kết ngoài BULLET Trang Web chính thức của tổng thống Đức
3993
Trắng
Trắng Màu trắng white là màu có độ sáng cao nhưng giá trị màu sắc bằng 0 Chính xác hơn thì nó chứa toàn bộ các màu của quang phổ và đôi khi được miêu tả như màu tiêu sắc màu đen thì là sự vắng mặt của các màu Cảm giác về ánh sáng trắng có thể được tạo ra bằng cách phối trộn thông qua một quy trình gọi là phối trộn bổ sung của các màu gốc của quang phổ với các cường độ thích hợp màu đỏ màu xanh lá cây màu xanh lam nhưng cần phải lưu ý rằng việc chiếu sáng thông qua kỹ thuật này có sự khác biệt đáng kể với những nguồn sáng trắng hãy xem dưới đây Ánh sáng trắng Ánh sáng trắng là hỗn hợp của tất cả ánh sáng đơn sắc trong đó có bảy màu cơ bản đỏ cam vàng lục lam chàm tím Ánh sáng trắng là một trường hợp của ánh sáng phức tạp hay ánh sáng đa sắc Trước khi các công trình của Newton được chấp nhận phần lớn các nhà khoa học tin rằng màu trắng là màu nền tảng của ánh sáng và các màu khác chỉ được tạo thành bằng cách bổ sung thêm một cái gì đó vào ánh sáng Newton đã chứng minh rằng màu trắng được tạo thành bởi tổ hợp của các màu khác Newton đã chiếu một chùm tia sáng Mặt Trời qua một lăng trụ kính rồi chiếu lên tường Những gì thu được từ thí nghiệm của Newton cho thấy ánh sáng trắng không hề nguyên chất mà nó là tổng hợp của một dải quang phổ 7 màu cơ bản đỏ da cam vàng xanh lá cây xanh nước biển chàm tím Thí nghiệm này thể hiện hiện tượng tán sắc ánh sáng Để thử lại xem có phải thủy tinh đã làm thay đổi ánh sáng trắng chiếu vào nó không Newton đã làm thí nghiêm sau Tách một chùm có màu xác định thu được trong thí nghiêm trên rồi cho chùm này đi qua lăng kính một lần nữa Kết quả thí nghiệm cho thấy màu sắc của chùm tia sáng này không đổi Trong khoa học về ánh sáng tồn tại một tập hợp liên tục của các màu ánh sáng mà có thể gọi là màu trắng Một tập hợp của các màu có thể xứng đáng với miêu tả này là các màu phát xạ trong quá trình gọi là nóng sáng bởi vật đen tại các nhiệt độ cao tương đối khác nhau Ví dụ màu của vật đen ở nhiệt độ 2 848 K phù hợp với những nguồn sáng phát ra bởi các thiết bị chiếu sáng trong nhà như đèn dây tóc Người ta nói rằng nhiệt độ màu của những đèn như vậy là 2 848 K Ánh sáng trắng sử dụng để chiếu sáng trong nhà hát có nhiệt độ màu khoảng 3 200 K Ánh sáng ban ngày có nhiệt độ màu danh nghĩa là 5 400 K được gọi là màu trắng cân bằng nhiệt nhưng nó có thể dao động từ đỏ tới hơi xanh 25 000 K Không phải mọi bức xạ của vật đen có thể cho là ánh sáng trắng bức xạ nền của vũ trụ là một ví dụ rõ ràng chỉ có nhiệt độ vài kelvin và nó là hoàn toàn không nhìn thấy Các màu trắng tiêu chuẩn Các màu trắng tiêu chuẩn thông thường được định nghĩa với dẫn chiếu đến biểu đồ màu sắc của Ủy ban quốc tế về chiếu xạ CIE Các màu này nằm trong chuỗi D của các chiếu xạ tiêu chuẩn Chiếu xạ D nguyên gốc tương ứng với màu của nhiệt độ 6 500 K nó được chọn để thể hiện ánh sáng tiêu chuẩn ban ngày Vẽ nhuộm sơn Trong vẽ nhuộm hay sơn cảm giác về màu trắng có thể được tạo ra theo một trong hai cách sau phản xạ ánh sáng bao quanh một nền trắng hay sử dụng các chất màu tạo cảm giác màu trắng để vẽ sơn nhuộm Màu trắng khi trộn với màu đen sẽ cho màu xám Đối với các sinh viên theo học ngành nghệ thuật đồ họa việc sử dụng màu trắng có thể nảy sinh các vấn đề nào đó do đó luôn luôn có ít nhất một học trình về việc sử dụng màu trắng trong nghệ thuật Máy tính Các màn hình máy tính thông thường có chức năng quản lý nhiệt độ màu cho phép người sử dụng lựa chọn nhiệt độ màu thông thường thông qua một tập hợp nhỏ các giá trị cố định trước của ánh sáng phát xạ khi máy tính cung cấp các tín hiệu điện tử phù hợp với màu trắng Tọa độ RGB của màu trắng là 255 255 255 Tọa độ màu Số Hex FFFFFF Sử dụng biểu tượng BULLET Thuật ngữ da trắng để chỉ những người có nguồn gốc Kavkaz chủ yếu là người phương Tây như châu Âu Tây Á v v với nước da sáng Trên thực tế nước da của những người này dao động trong khoảng từ hồng đến nâu nhạt BULLET Ở Trung Quốc Việt Nam Ấn Độ màu trắng có thể bị coi là màu của chết chóc tang lễ hay ma quỷ Tuy vậy dưới ảnh hưởng của các văn hóa Tây phương nó lại là màu trang phục của cô dâu trong đám cưới hay chỉ sự trinh bạch trong sáng ngây thơ BULLET Quân trắng là thuật ngữ để chỉ một bên trong các môn cờ chơi trên bảng như cờ vua cờ vây BULLET Cờ trắng là dấu hiệu quốc tế của sự đầu hàng hoặc ngừng bắn điều đó có nghĩa nó là xu hướng của hòa bình thông thường trong thời gian chiến tranh BULLET Trong hầu hết các môn bi a bi chủ bi cái thường có màu trắng Xem thêm BULLET Danh sách màu
3997
Das Lied der Deutschen
Das Lied der Deutschen bài ca của người Đức còn có tên khác là bài ca nước Đức là quốc ca Đức từ năm 1922 Lời bài hát được August Heinrich Hoffmann von Fallersleben một nhà thơ Đức giữa thế kỷ 19 viết phỏng theo giai điệu của bản nhạc Gott erhalte Franz den Kaiser Thiên Chúa phù hộ Hoàng đế Franz do Joseph Haydn sáng tác nhân dịp sinh nhật Hoàng đế La Mã Thần thánh năm 1797 Quốc ca Vào ngày hiến pháp Weimar năm 1922 ngày 11 tháng 8 Bài hát Lied der Deutschen được tổng thống đế chế đầu tiên Friedrich Ebert SPD chọn làm quốc ca Dưới thời Đức Quốc xã 1933 1945 chỉ đoạn đầu được hát sau đó là bài hát Quốc xã Horst Wessel Lied Sau 1945 có nhiều cuộc tranh luận là có nên giữ bài này làm bài quốc ca cho đến 1952 sau một cuộc trao đổi thư từ giữa tổng thống và thủ tướng Đức bài hát được giữ làm quốc ca của Tây Đức Sau khi tái thống nhất Đức năm 1990 khúc nhạc thứ ba của bài hát được chọn làm quốc ca của Đức Bối cảnh của từng đoạn Đế quốc La Mã Thần thánh đã giải tán trong những cuộc chiến tranh của Napoléon một phần cũng vì tranh cãi nội bộ Ban đầu người ta mong đợi rất nhiều từ Cách mạng Pháp và cũng như từ những cải tổ của Napoléon nhưng sau đó đã vỡ mộng vì cảm thấy bị mất thể diện với sự cai trị của Pháp Nhiều người dân ở Phổ Sachsen Bayern v v tìm kiếm những điểm tương tự của người Đức Trước những cuộc chiến giải phóng khỏi ách thống trị của Napoleon công trình Walhalla đã được xây dựng vở kịch Die Hermannsschlacht đã được viết và câu hỏi Was ist des Deutschen Vaterland quê hương của người Đức là gì đã được đặt ra Hệ thống Metternich ở châu Âu từ năm 1815 đến 1848 đã ngăn chặn những cải tổ chính trị trong nước và sự thống nhất quốc gia trong hàng chục năm Liên kết ngoài BULLET Die Nationalhymne der Bundesrepublik Deutschland German Federal Government BULLET Das Lied der Deutschen ingeb org BULLET Das Lied der Deutschen at Brandenburg Historica BULLET during the official ceremony on 3 October 1990
4004
Cúm gia cầm
Cúm gia cầm Cúm gà hay cúm gia cầm là một loại bệnh cúm do virus gây ra cho các loài gia cầm hay chim và có thể xâm nhiễm một số loài động vật có vú Virus này được phát hiện lần đầu tiên là tại Ý vào đầu thập niên 1900 và giờ đây phát hiện ở hầu hết các nơi trên thế giới Virus cúm gà có tên khoa học là avian influenza AI thuộc nhóm virus cúm A của họ Orthomyxociridae Đây là những retrovirus mang vật liệu di truyền là những đoạn phân tử RNA sợi đối mã sợi âm tính Biến chủng H5N1 của virus cúm gà bắt đầu hoành hành từ năm 1997 và có nguy cơ bùng phát thành đại dịch cúm đối với con người trong tương lai Hiện giờ không một quốc gia nào khẳng định có đầy đủ phương tiện và kỹ thuật để ngăn ngừa chống lại đại dịch cúm này nếu điều đó xảy ra Đường lây nhiễm Các chủng của virus cúm gà có thể xâm nhiễm vào nhiều loại động vật khác nhau như chim lợn ngựa hải cẩu cá voi hổ và con người Bệnh cúm gà lây truyền qua không khí và phân bón nhưng cũng có thể gây nhiễm trên thức ăn nước dụng cụ và quần áo Tuy nhiên hiện giờ chưa có bằng chứng thực nghiệm nào cho thấy virus cúm gà có thể sống sót trong thức ăn đã được nấu chín Thời kỳ ủ bệnh từ 3 đến 5 ngày Triệu chứng mắc bệnh ở các động vật là khác nhau nhưng một số biến thể virus có thể dẫn đến tử vong chỉ trong vòng vài ngày Triệu chứng ở người Đối với con người cúm gà gây ra các triệu chứng tương tự như của các loại cúm khác Đó là sốt ho đau họng đau nhức cơ bắp viêm màng kết và ở những trường hợp nghiêm trọng có thể gây suy giảm hô hấp và viêm phổi có thể dẫn đến tử vong Mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc phần lớn vào thể trạng sức khoẻ khả năng miễn dịch tiền sử tiếp xúc virus của người bị nhiễm Lây nhiễm từ người sang người Trong tháng 5 năm 2006 đã có một số lo ngại về việc virus H5N1 có thể đã biến đổi tạo khả năng lây từ người sang người sau khi bảy người trong một gia đình lớn ở Indonesia đã bị nhiễm virus 6 người trong số đó đã tử vong Tuy nhiên các chuyên gia của Tổ chức Sức khỏe Thế giới WHO tổ chức y tế của Liên Hợp Quốc có tiếng nói uy tín nhất về dịch bệnh trong cộng đồng cho rằng tuy chưa thể loại bỏ khả năng virus đã lây từ người sang người hiện họ vẫn đang tìm thêm nguồn lây khác có thể WHO cho rằng việc tìm kiếm ấy cho đến nay vẫn chưa đưa ra được bằng chứng virus đã lây lan trong cộng đồng và cũng chưa có bằng chứng về việc sự lây nhiễm từ người sang người đã trở nên mạnh mẽ hơn Các biến chủng virus cúm lây nhiễm sang người Tất cả các virus AI đều thuộc nhóm cúm A trong họ virus Orthomyxoviridae và tất cả các phân nhóm của virus cúm A đều có thể lây nhiễm các loài chim Chi virus cúm nhóm A được chia thành các phân nhóm dựa vào loại protein hemagglutinin H và neuraminidase N nằm trên lớp vỏ protein bao bọc lõi virus Có tất cả 16 loại protein H đối với mỗi loại thì lại có đến 9 phân nhóm protein N như vậy tổ hợp lại thì có khả năng tạo ra 144 phân nhóm virus cúm gà khác nhau Ngoài ra tất cả mỗi phân nhóm virus trên lại có thể chia làm 2 phân nhóm xâm nhiễm đặc tính xâm nhiễm thấp LPAI và cao HPAI điều này phụ thuộc vào độc tính của virus đối với các quần thể gia cầm Người ta đang lo ngại rằng các loài virus cúm gia cầm có thể tiến hành chuyển đổi tính kháng nguyên để có khả năng vượt qua các rào cản khác loài vd từ chim có thể lây sang người Nếu thực sự biến chủng này được tạo ra thì nó sẽ vừa mang tính đa hình cực cao khó kiểm soát và có độc tính mạnh khó chữa trị Một biến chủng như vậy có thể gây nên một đại dịch tương tự như Đại dịch cúm Tây Ban Nha đã làm tử vong 50 triệu người vào năm 1918 Tuy nhiên các đặc điểm di truyền giữa các biến chủng gây bệnh trên người và trên gia cầm có sự khác biệt đáng kể không dễ vượt qua Ngay cả trong các phân nhóm của virus cúm gà cũng mang những đặc điểm khác nhau Các virus cúm gà H5 và H7 có thể có cả dạng gây nhiễm cao và gây nhiễm thấp phụ thuộc vào đặc điểm di truyền và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà chúng gây ra tuy nhiên virus cúm H9 thì chỉ có dạng gây nhiễm thấp H1N1 Phân nhóm H1N1 là chủng virus cúm A được phân lập đầu tiên Đầu tháng 10 năm 2005 các nhà khoa học tuyên bố rằng họ đã khôi phục thành công chủng virus gây ra Đại dịch cúm Tây Ban Nha Những trình tự gene cho thấy đại dịch năm 1918 này là do virus phân nhóm H1N1 gây ra thường được coi là chủng gây cúm lợn nhưng có khả năng truyền nhiễm Vào tháng 3 và tháng 4 năm 2009 một đợt bùng phát dịch với một chủng mới của virus H1N1 đã dẫn đến gần 2 000 ca nhiễm và hàng chục người đã chết Tính đến ngày 6 tháng 5 năm 2009 đã có 1 893 ca nhiễm tại 23 quốc gia nhiều nhất là ở Mehico trong số đó có 31 ca đã tử vong 27 tại Mehico 2 tại Mỹ theo WHO H5N1 H5N1 là phân nhóm virus cúm gia cầm có khả năng xâm nhiễm cao Từ 1997 sự bùng phát của virus H5N1 đã làm nhiễm bệnh và chết hàng chục triệu gia cầm Từ tháng 12 năm 2003 đến tháng 5 năm 2009 đã có 258 người tử vong do cúm gia cầm trong số 423 ca nhiễm H5N1 tại 15 nước chủ yếu ở châu Á theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới WHO Đến tháng 5 năm 2009 Indonesia là nước có nhiều ca tử vong nhất do H5N1 với 115 người chết trong 141 ca nhiễm Ở Việt Nam có 56 ca tử vong trong 111 người nhiễm kể từ 2003 theo WHO Việt Nam tuyên bố có năm bệnh nhân nhiễm và tử vong vì H5N1 từ đầu 2009 Ca tử vong gần đây nhất là Nguyễn Duy Hoàng Huy SN 2009 trú tại ấp 1 xã Tân Hội Trung huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp đã tử vong ngày 04 4 2013 H5N1 được coi là tâm điểm của sự chú ý và cảnh báo rằng một biến chủng từ phân nhóm H5N1 có thể tự biến đổi hoặc tái tổ hợp để có thể lây từ người sang người tạo thành một chủng virus có khả năng gây đại dịch cúm toàn cầu Các chủng khác Từ năm 1997 các phân nhóm H5N1 H7N2 H7N3 H7N7 và H9N2 đã được phát hiện xâm nhiễm vào người BULLET H2N2 BULLET H3N2 BULLET H7N2 BULLET H7N3 BULLET H7N7 BULLET H9N2 BULLET H7N9 BULLET H6N1 Phòng chống và điều trị Cúm gà ở người có thể được phát hiện qua những xét nghiệm cúm thường Tuy nhiên những xét nghiệm này không phải luôn đáng tin cậy Vào tháng 3 năm 2005 Tổ chức Y tế Thế giới thông báo rằng có vài người Việt Nam có xét nghiệm âm tính đối với cúm gà lúc ban đầu nay đã có phát hiện có nhiễm virus Những người đó sau này đều đã bình phục Hiện nay các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm H5N1 đáng tin cậy đều phải yêu cầu sử dụng virus sống để tương tác với những kháng thể có trong máu của bệnh nhân Vì lý do an toàn sinh học các xét nghiệm đều phải được tiến hành trong các phòng thí nghiệm độ an toàn cấp 3 Thuốc chống virus đôi khi hữu hiệu trong cả ngăn ngừa và trị bệnh nhưng chưa có một loại virus nào thực sự được chữa lành trong lịch sử y học Vắc xin tuy nhiên mất tối thiểu 4 tháng để sản xuất và phải được chuẩn bị riêng cho mỗi loài biến thể Độc tính gia tăng Vào tháng 7 năm 2004 các nghiên cứu gia dẫn đầu bởi Deng của Trung tâm nghiên cứu thú y Harbin tại Harbin Trung Quốc và giáo sư Robert Webster của Bệnh viện nghiên cứu nhi đồng St Jude tại Memphis Tennessee đã báo cáo kết quả thực nghiệm trên chuột khi tiếp xúc với 21 chủng H5N1 chiết xuất từ các con vịt Trung Quốc giữa năm 1999 và 2002 Họ đã phát hiện một mẫu tạm thời rõ ràng có tính độc tố phát triển gia tăng Phòng ngừa đại dịch Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã đưa ra cảnh báo rằng đại dịch cúm đang đến gần và nhiều khả năng là do một biến chủng của virus cúm gia cầm H5N1 Để chuẩn bị đối phó các quốc gia phải bắt đầu vạch kế hoạch chi tiết khi tình huống đại dịch diễn ra Các biện pháp khẩn cấp có thể tiến hành là phân vùng giới hạn sự lan truyền tiêu huỷ và tiêm vaccin đối với gia cầm Ngoài ra các kế hoạch dài hạn cần phải thực thi là thay đổi dần lối sống phương pháp chăn nuôi gia cầm của các vùng dân cư có nguy cơ cao WHO đã chia dịch cúm thành 6 giai đoan từ mức độ chỉ là nguy cơ nhỏ cho đến khi đại dịch bùng phát và lan tràn Hầu hết các tổ chức y tế của các quốc gia đều tự đánh giá và cho rằng hiện nay năm 2005 dịch gia cầm đang nằm ở giai đoạn 3 của dịch điều đó thừa nhận sự gây nhiễm trên người của một chủng virus mới này đã xảy ra nhưng có rất ít bằng chứng về sự lan truyền virus từ người sang người Tuy thế các chuyên gia y tế của WHO lo ngại rằng dịch cúm gia cầm có thể trở thành một đại dịch lớn trong thời gian sắp tới Nhiều cảnh báo của WHO liên tục được phát ra kêu gọi cộng đồng các quốc gia trên thế giới cùng góp sức chống lại hiểm họa dịch cúm gia cầm Xem thêm BULLET Cúm gà ở Hồng Kông từ 1969 1969 BULLET Cúm gà ở châu Á từ 1957 1958 BULLET Cúm gà ở Tây Ban Nha từ 1918 1919 Tham khảo BULLET Kuiken T et al 2004 Avian H5N1 Influenza in Cats Science 2004 306 241
4019
Danh sách màu
Danh sách màu Dưới đây là danh sách một số màu và tên gọi cụ thể Những màu có tên cụ thể Lưu ý BULLET 1 Các giá trị CMYK ở đây tính theo lý thuyết trong thang độ bách phân Trên thực tế các chương trình đồ họa chuyên nghiệp có cách tính hệ số K phức tạp hơn phụ thuộc cả ba giá trị C M Y Xem thêm BULLET Mù màu BULLET Các tên màu X11 Liên kết ngoài BULLET Bài về các tên màu BULLET Bảng màu
4022
Ngữ tộc Celt
Ngữ tộc Celt Ngữ tộc Celt hay Ngữ tộc Xen tơ là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Ấn Âu là hậu thân của ngôn ngữ Celt nguyên thủy Thuật ngữ Celtic được sử dụng lần đầu để mô tả một nhóm ngôn ngữ vào năm 1707 bởi Edward Lhuyd sau khi Paul Yves Pezron chứng minh được sự liên hệ giữa người Celt trong lịch sử với ngôn ngữ của người Wales và người Breton Các ngôn ngữ Celt hiện đại chủ yếu hiện diện tại miền tây bắc châu Âu gồm Ireland Scotland Wales Bretagne Cornwall và Đảo Man Cũng có một lượng người nói tiếng Wales ở vùng Patagonia thuộc Argentina và một số người nói tiếng Gael Scotland trên Đảo Cape Breton của Nova Scotia Vài người nói ngôn ngữ Celt sống trong các vùng kiều dân Celt tại Hoa Kỳ Canada Úc và New Zealand Trên toàn cầu ngôn ngữ Celt luôn là ngôn ngữ thiểu số dù luôn có những dự án phục hồi Tiếng Wales là ngôn ngữ Celt duy nhất không bị UNESCO phân loại là bị đe dọa Nhóm ngôn ngữ Celt hải đảo là một nhóm ngôn ngữ Celt phát triển trên đảo Anh và Ireland trái với các ngôn ngữ Celt lục địa từng hiện diện trên Châu Âu lục địa và Tiểu Á Mọi ngôn ngữ Celt ngày nay đều nằm trong nhóm hải đảo
4024
Hổ phách (màu)
Hổ phách màu Màu hổ phách tên tiếng Anh Amber là màu vàng ánh da cam có tên gọi từ một loại vật liệu là hổ phách một loại nhựa cây lâu năm hóa thạch dùng làm đồ trang sức Mặc dù nó không phải là khoáng chất nhưng nó có thể được sử dụng như đá quý Tọa độ màu Số Hex FFBF00 Xem thêm BULLET Danh sách màu
4045
Ametit (màu)
Ametit màu Màu ametit là một màu tím vừa phải trong suốt Tên gọi của nó có nguồn gốc từ khoáng vật ametit một thù hình của thạch anh Mặc dù màu của ngọc ametit tự nhiên dao động từ màu tía đến màu vàng màu ametit được nói đến ở đây như là màu tía vừa phải nói chung được nhiều người cho là màu của các loại ngọc ametit Nguồn gốc màu tía của ngọc ametit là đề tài của nhiều tranh cãi Một số người cho rằng có màu này là do sự hiện diện của mangan trong khi những người khác cho rằng màu ametit là do thioxyanat sắt hay lưu huỳnh tìm thấy trong ngọc ametit Tọa độ màu Số Hex 9966CC Xem thêm BULLET Danh sách màu
4047
Tỉnh thành Việt Nam
Tỉnh thành Việt Nam Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương là cấp hành chính địa phương cao nhất ở Việt Nam Tính đến năm 2021 Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương Chính quyền địa phương Theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương mỗi tỉnh thành Việt Nam đều nằm dưới sự quản lý của một Hội đồng nhân dân do dân bầu Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh Bộ máy như vậy cũng tương ứng với cấu trúc chính quyền trung ương Các chính quyền tỉnh trực thuộc Chính phủ Ngày 22 tháng 11 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp Sắc lệnh quy định cách thức tổ chức chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước Chính quyền ở mỗi địa phương sẽ có hai cơ quan thay mặt cho dân là Hội đồng nhân dân do phổ thông đầu phiếu bầu ra và vừa thay mặt cho dân vừa đại diện cho Chính phủ là Ủy ban Hành chính do Hội đồng nhân dân đề cử Sắc lệnh quy định nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính mỗi cấp Từ năm 1976 Ủy ban Hành chính đổi tên là Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân Mỗi Hội đồng nhân dân có thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân và những người được ủy quyền được chọn trong những đại biểu trong Hội đồng nhân dân thường là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thường trực có nhiều nhiệm vụ trong đó có việc đại diện Hội đồng khi không có kỳ họp Hội đồng có một số ban có những nhiệm vụ chuyên biệt Mỗi tỉnh đều có một Ban Kinh tế và Ngân sách một Ban Văn hóa Xã hội và một Ban Pháp chế Nếu một tỉnh có thành phần thiểu số không phải người Việt đông thì thường tỉnh đó cũng có một Ban Dân tộc Người dân được quyền bầu trong các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân khi được 18 tuổi và được quyền ra ứng cử khi đủ 21 tuổi Để ứng cử một ứng cử viên phải được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu hoặc tự ứng cử Những ứng cử viên này được bầu tại các hội nghị hiệp thương do Mặt trận Tổ quốc tổ chức Những người tham dự hội nghị quyết định các ứng cử viên có đủ tiêu chuẩn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hay không bằng cách giơ tay biểu quyết hoặc bầu kín Các ứng cử viên không được hội nghị tín nhiệm sẽ không được đưa vào danh sách ứng cử Số ứng cử viên được bầu cho mỗi huyện là từ một đến ba Số ứng cử viên cho mỗi huyện phải nhiều hơn số ghế được bầu Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân như đã nói trên là đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh có nhiệm vụ định đoạt và thi hành các chính sách Ủy ban được xem như là một nội các Ủy ban nhân dân các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban nhân dân chỉ đạo chung chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp của mình Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp Ủy ban nhân dân có 1 Chủ tịch và ít nhất 3 Phó Chủ tịch tối đa là 5 Phó Chủ tịch Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và có từ 4 đến 7 ủy viên tuỳ theo diện tích và số dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải là đại biểu của HĐND cùng cấp do HĐND bầu và Thủ tướng chuẩn y Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là thành viên của HĐND Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo định kỳ trước HĐND và Thủ tướng về các hoạt động kinh tế xã hội trong phạm vi tỉnh Tòa án Nhân dân Tòa án Nhân dân là cơ quan xét xử và tư pháp cấp tỉnh Đứng đầu là Chánh án Đảng bộ địa phương Vì Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam nên cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi địa phương là Đại hội Đại biểu Đảng bộ của địa phương đó phân cấp địa phương của tổ chức Đảng Đại hội Đại biểu Đảng bộ sẽ họp 5 năm 1 lần để bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Thành phố trực thuộc trung ương hay thường được gọi tắt là Tỉnh ủy Thành ủy là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh thành phố sở tại giữa 2 kỳ Đại hội nhiệm kỳ 5 năm Sau mỗi Đại hội Đại biểu Đảng bộ Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Thành phố sẽ tổ chức họp Hội nghị Đảng bộ lần thứ nhất để bầu ra Ban thường vụ Tỉnh uỷ Thành uỷ Thường trực Tỉnh uỷ Thành uỷ Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ Thành uỷ và các chức danh lãnh đạo tất cả đều theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ trực thuộc Đứng đầu Đảng bộ tỉnh thành phố là Bí thư Tỉnh uỷ Thành uỷ do chính Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thành phố sở tại bầu lên và phần lớn ở các tỉnh thành đều là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Riêng Bí thư Thành ủy Hà Nội và Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh do tầm quan trọng đặc biệt của hai thành phố nên bắt buộc phải là Ủy viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị điều động bổ nhiệm mà không phải do Ban Chấp hành Đảng bộ bầu ra Danh sách các tỉnh thành Số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến 0 giờ ngày 1 4 2019 Theo kết quả điều tra dân số ngày 1 4 2019 dân số Việt Nam là 96 208 984 người Đơn vị tỉnh thành đông dân nhất là Thành phố Hồ Chí Minh có 8 993 083 người xếp thứ 2 là thủ đô Hà Nội với dân số 8 053 663 người tiếp đến là Thanh Hóa là 3 640 128 người Nghệ An là 3 327 791 người và Đồng Nai là 3 097 107 người Tỉnh ít dân nhất là Bắc Kạn 313 905 người kế đến là các tỉnh Lai Châu Kon Tum Tính theo diện tích tỉnh lớn nhất là tỉnh Nghệ An Tỉnh nhỏ nhất là tỉnh Bắc Ninh BULLET Lưu ý Chữ in đậm Thành phố trực thuộc trung ương Xem thêm BULLET Phân cấp hành chính Việt Nam BULLET Thành phố Việt Nam BULLET Tỉnh Việt Nam BULLET Thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam BULLET Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam BULLET Thành phố thuộc tỉnh Việt Nam BULLET Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam BULLET Xã Việt Nam BULLET Quận Việt Nam BULLET Thị xã Việt Nam BULLET Huyện Việt Nam BULLET Thị trấn Việt Nam BULLET Phường Việt Nam BULLET Thị trấn nông trường BULLET Danh sách thị trấn tại Việt Nam
4048
Xanh berin
Xanh berin Màu xanh berin hay xanh bi xanh ngọc là màu nằm giữa màu xanh lá cây và màu xanh lam Khoáng chất Đây là màu được coi là một trong những màu phổ biến nhất của khoáng chất berin có thể sử dụng trong công nghiệp đá quý BeAl SiO rất gần với ngọc lục bảo Tọa độ màu Số Hex 7FFFD4 Xem thêm BULLET Danh sách màu BULLET Danh sách khoáng chất
4050
Xanh da trời
Xanh da trời Màu xanh da trời azure hay còn gọi là màu thiên thanh là màu nằm giữa màu xanh lam và màu xanh lơ được coi là màu của bầu trời trong những ngày nắng đẹp Bước sóng của màu này là từ 450 485 nm Sử dụng BULLET Đây là một trong các màu biểu tượng cho nước Italia BULLET Ở Pháp nó được coi là màu nước của Địa Trung Hải BULLET Màu của niềm tin và hy vọng Tọa độ màu Số Hex 007FFF Xem thêm BULLET Danh sách màu
4055
Ngôn ngữ học
Ngôn ngữ học Ngôn ngữ học hay ngữ lý học là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học Nói theo nghĩa rộng nó bao gồm ba khía cạnh hình thái ngôn ngữ nghĩa trong ngôn ngữ và ngôn ngữ trong ngữ cảnh Những hoạt động miêu tả ngôn ngữ sớm nhất biết tới được cho là của Panini thế kỷ IV trước Công nguyên với những phân tích về tiếng Phạn Sanskrit trong cuốn Ashtadhyayi Ngôn ngữ học phân tích ngôn ngữ con người như một hệ thống liên kết âm thanh hay cử chỉ ra hiệu với ý nghĩa Ngữ âm học nghiên cứu về âm học và cấu âm của sự tạo thành và tiếp nhận âm thanh từ lời nói và ngoài lời nói Mặt khác bộ môn nghiên cứu về nghĩa trong ngôn ngữ lại làm sáng tỏ cách các ngôn ngữ mã hóa mối quan hệ giữa các thực thể các tính chất và các khía cạnh khác của thế giới để chuyển tải xử lý và gán nghĩa cũng như điều khiển và giải quyết sự mơ hồ ambiguilty Trong lúc Ngữ nghĩa quan tâm tới các điều kiện chân trị Ngữ dụng lại quan tâm tới những ảnh hưởng của Ngữ cảnh tới ý nghĩa Ngữ pháp tạo lập nên một hệ thống các luật chi phối hình thái của phát ngôn trong một ngôn ngữ nhất định Nó bao gồm cả âm nghĩa và âm vị âm thanh có đặc trưng gì và kết hợp với nhau như thế nào hình thái học cấu tạo vào cách kết hợp các từ Phân ngành Các nghiên cứu chuyên ngành của ngôn ngữ học được rất nhiều nhà chuyên ngành theo đuổi và những nhà nghiên cứu này ít khi đồng ý với nhau như Russ Rymer đã diễn tả một cách trào phúng như sau Linguistics is arguably the most hotly contested property in the academic realm It is soaked with the blood of poets theologians philosophers philologists psychologists biologists anthropologists and neurologists along with whatever blood can be got out of grammarians Ngôn ngữ học có thể nói là một đấu trường nóng bỏng nhất trong giới trí thức Đấu trường đó đẫm đầy máu của các nhà thơ nhà thần học nhà triết học nhà văn lý học nhà tâm lý học nhà sinh vật học nhà nhân chủng học và nhà thần kinh học cùng với tất cả lượng máu có thể lấy ra được của những nhà ngữ pháp học 1 Quan tâm hàng đầu của ngôn ngữ học lý thuyết là mô tả bản chất của khả năng ngôn ngữ của loài người hay sự tinh thông giải thích cho được khi nói một người biết một ngôn ngữ thì người đó thật sự biết được gì và giải thích cho được bằng cách nào con người đã biết được ngôn ngữ đó Tất cả con người trừ những trường hợp bị bệnh đặc biệt đều đạt tới sự tinh thông ở bất kỳ ngôn ngữ nào được nói hoặc ra dấu trong trường hợp ngôn ngữ dấu hiệu xung quanh họ trong quá trình trưởng thành với rất ít sự hướng dẫn có ý thức Động vật khác không làm được như vậy Do đó có một tính chất bẩm sinh nào đó khiến cho con người có thể biết cách sử dụng ngôn ngữ Không có một quá trình di truyền học rõ rệt nào gắn với sự khác biệt giữa các ngôn ngữ một cá nhân có thể lĩnh hội được bất kỳ ngôn ngữ nào mà họ đã được tiếp xúc lâu dài trong môi trường sống khi còn bé không phân biệt xuất xứ cha mẹ hay dân tộc của họ Các cấu trúc ngôn ngữ là các cặp song hành giữa ý nghĩa và âm thanh hoặc hình thức ngoại hiện khác Các nhà ngôn ngữ học có thể chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định của ngôn ngữ có thể sắp xếp như sau BULLET Ngữ âm học Phonetics nghiên cứu quy luật của các thể aspect của âm BULLET Âm vị học Phonology nghiên cứu những khuôn mẫu pattern của âm BULLET Hình thái học Morphology nghiên cứu bản chất cấu trúc của từ vựng BULLET Cú pháp học Syntax nghiên cứu thủ thuật xây dựng câu trong ngữ pháp BULLET Ngữ nghĩa học Semantics nghiên cứu ý nghĩa từ vựng từ vựng học và thành ngữ ngữ cú học BULLET Ngữ dụng học Pragmatics nghiên cứu phát biểu trong ngữ cảnh giao tiếp nghĩa đen và nghĩa bóng BULLET Phân tích diễn ngôn Discourse Analysis phân tích ngôn ngữ trong văn bản văn bản nói viết hoặc ký hiệu Nhiều nhà ngôn ngữ học đồng ý rằng các phân ngành trùng lắp nhau đáng kể trong nghiên cứu Tuy nhiên bất kể quan điểm của họ ra sao mỗi lĩnh vực đều có những quan niệm cốt lõi của nó đòi hỏi sự tìm tòi nghiên cứu khoa học kỹ lưỡng Những lĩnh vực được cho là trùng lắp được phân ra dựa theo các yếu tố ngoại tại được xem xét Ví dụ như BULLET Phong cách học môn nghiên cứu những yếu tố ngôn ngữ giúp cho ngôn từ phù hợp ngữ cảnh BULLET Ngôn ngữ học phát triển môn nghiên cứu sự phát triển khả năng ngôn ngữ của một cá nhân cụ thể là sự tiếp thu ngôn ngữ trong giai đoạn ấu thơ BULLET Ngôn ngữ học lịch sử hay Ngôn ngữ học lịch đại môn nghiên cứu sự thay đổi trong ngôn ngữ BULLET Ngôn ngữ học tiến hoá môn nghiên cứu nguồn gốc và sự phát triển nối tiếp của ngôn ngữ BULLET Ngôn ngữ học tâm lý môn nghiên cứu các quá trình nhận thức và trình bày gắn liền với việc sử dụng ngôn ngữ BULLET Ngôn ngữ học xã hội môn nghiên cứu các khuôn mẫu xã hội của sự đa dạng ngôn ngữ BULLET Ngôn ngữ học điều trị việc ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học vào lĩnh vực nói sửa các tật nói BULLET Ngôn ngữ học thần kinh môn nghiên cứu các mạng lưới dây thần kinh gắn liền với văn phạm và giao tiếp BULLET Ngôn ngữ học vạn vật môn nghiên cứu các hệ thống giao tiếp tự nhiên cũng như do con người truyền dạy cho ở động vật khác so với ngôn ngữ loài người BULLET Ngôn ngữ học máy tính môn nghiên cứu những bổ sung cấu trúc ngôn ngữ bằng khoa học máy tính BULLET Ngôn ngữ học ứng dụng môn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến ngôn ngữ trong cuộc sống hàng ngày đáng chú ý là chính sách ngôn ngữ và giáo dục ngôn ngữ Sự đa dạng Một phần lớn công sức của các nhà ngôn ngữ học được bỏ ra để đi sâu vào tìm hiểu bản chất của sự khác nhau giữa các ngôn ngữ trên thế giới Bản chất của sự đa dạng ngôn ngữ này rất quan trọng để chúng ta hiểu được khả năng ngôn ngữ của loài người nói chung nếu khả năng ngôn ngữ của con người bị bó buộc hạn hẹp bởi những đặc điểm sinh học của loài thì các ngôn ngữ phải rất giống nhau Nếu khả năng ngôn ngữ của con người không bị hạn chế thì các ngôn ngữ có thể cực kỳ khác nhau Tuy nhiên có nhiều cách hiểu khác nhau đối với sự giống nhau giữa các ngôn ngữ Ví dụ như tiếng Latin được người La Mã sử dụng đã phát triển thành tiếng Tây Ban Nha và tiếng Ý Sự giống nhau giữa tiếng Tây Ban Nha và tiếng Ý trong nhiều tình huống là do cả hai đã kế thừa từ tiếng Latin Vậy về nguyên tắc nếu hai ngôn ngữ có cùng tính chất nào đó thì tính chất này có thể hoặc do có cùng nguồn gốc hoặc do tính chất nào đó thuộc bộ phận ngôn ngữ của con người human language faculty Dĩ nhiên luôn luôn có thể xảy ra một sự ngẫu nhiên dẫn đến sự giống nhau nào đó như là trường hợp từ mucho trong tiếng Tây Ban Nha và từ much trong tiếng Anh Cả hai từ không liên quan nhau chút nào về mặt lịch sử mặc dù chúng có nghĩa và cách phát âm giống nhau Thường thì khả năng có cùng nguồn gốc có thể được loại bỏ Ai cũng biết việc học một ngôn ngữ là rất dễ dàng đối với con người do đó ta có thể suy đoán rằng các ngôn ngữ đã được nói ít nhất là từ khi có con người hiện đại về mặt sinh học có thể là tối thiểu năm mươi nghìn năm nay Những phương pháp khách quan quan sát sự thay đổi của ngôn ngữ ví dụ như so sánh ngôn ngữ trong các văn bản cổ với ngôn ngữ hậu sinh của chúng được nói ngày nay cho thấy sự thay đổi là nhanh chóng đến độ chúng ta không thể nào tái dựng lại một ngôn ngữ đã được nói cách đây rất lâu Từ đây suy ra được rằng những điểm tương đồng trong các ngôn ngữ được nói ở những nơi khác nhau trên thế giới thông thường không thể được dùng làm bằng chứng chứng minh chúng có cùng tổ tiên Bất ngờ hơn nữa người ta đã ghi nhận được những trường hợp ngôn ngữ ký hiệu được phát triển trong các cộng đồng người khiếm thính bẩm sinh đã sớm không có cơ hội được tiếp xúc với ngôn ngữ nói Người ta đã chỉ ra được rằng các tính chất của những ngôn ngữ dấu này nói chung là trùng khớp với nhiều tính chất của các ngôn ngữ nói Điều này củng cố giả thuyết rằng những tính chất giống nhau đó không phải do một nguồn gốc chung mà là do những đặc điểm tổng quát của phương thức học ngôn ngữ Nói một cách tự do tổng hợp các tính chất chung của tất cả các ngôn ngữ có thể được gọi là ngữ pháp phổ quát universal grammar viết tắt NPTC một đề tài có các đặc điểm được bàn cãi rất nhiều Các chuyên gia ngôn ngữ học và phi ngôn ngữ học cũng sử dụng thuật ngữ này theo nhiều cách khác nhau Các đặc tính chung phổ quát của ngôn ngữ có thể một phần xuất phát từ các phương diện chung toàn cầu những trải nghiệm của con người Ví dụ như tất cả mọi người đều trải nghiệm qua nước và tất cả ngôn ngữ của loài người đều có một từ để chỉ nước Tuy nhiên trải nghiệm chung không đủ để lý giải những câu hỏi khó hơn về NPTC Hãy xét một ví dụ thú vị sau giả sử tất cả ngôn ngữ loài người đều phân biệt được danh từ và động từ Nếu đúng như vậy thì hiện tượng này cần được giải thích thấu đáo hơn vì danh từ và động từ không phải là thứ trải nghiệm được trong thế giới vật chất bên ngoài các ngôn ngữ sử dụng chúng Nói chung một đặc điểm của NPTC có thể là xuất phát từ những đặc tính chung của nhận thức con người hoặc từ đặc tính nhận thức chung cụ thể nào đó của con người gắn liền với ngôn ngữ Nhân loại còn hiểu biết quá ít về nhận thức của con người nói chung không đủ để đưa ra phân biệt có giá trị Do đó những điều tổng hợp thường được đưa ra trong ngôn ngữ học lý thuyết mà không khẳng định rõ chúng có mối liên hệ nào đến các khía cạnh khác của nhận thức hay không Đặc tính của ngôn ngữ Từ thời Hy Lạp cổ đại người ta đã hiểu rằng ngôn ngữ có khuynh hướng được tổ chức theo các phạm trù ngữ pháp như danh từ và động từ danh cách và đối cách hay hiện tại và quá khứ Từ vựng và ngữ pháp của một ngôn ngữ được tổ chức theo những thể loại cơ bản này Ngoài cách dùng nhiều thể loại cụ thể ngôn ngữ có một đặc điểm quan trọng là nó tổ chức các yếu tố thành những cấu trúc đệ quy cho phép một ngữ danh từ hàm chứa ngữ danh từ khác ví dụ như the chimpanzee s lip hoặc một mệnh đề hàm chứa một mệnh đề khác Ví dụ như I think that it s raining Mặc dù phép đệ quy trong ngữ pháp được ngầm công nhận từ rất sớm bởi nhiều người như Jespersen tầm quan trọng của phương diện ngôn ngữ này chỉ được nhận thức trọn vẹn sau khi quyển sách của Noam Chomsky được xuất bản năm 1957 trình bày ngữ pháp chính quy của một phần Anh ngữ Trước đó những mô tả chỉ tiết nhất về hệ thống ngôn ngữ chỉ bàn về hệ thống ngữ âm vị học và hình thái học có khuynh hướng khép kín và thiếu sáng tạo Chomsky đã sử dụng ngữ pháp phi ngữ cảnh được bổ sung thêm nhiều biến đổi Từ đó về sau ngữ pháp phi ngữ cảnh đã được viết ra cho rất nhiều bộ phận ngôn ngữ khác nhau Ví dụ như generalised phrase structure grammar cho tiếng Anh nhưng người ta đã chứng minh rằng ngôn ngữ loài người bao gồm các yếu tố phụ thuộc lẫn nhau không thể được giải quyết đầy đủ bằng ngữ pháp phi ngữ cảnh Việc này đòi hỏi phải có giải pháp hiệu quả hơn ví dụ như các biến đổi chẳng hạn Mô tả hay định chuẩn Những nghiên cứu trong phạm vi ngôn ngữ học hiện nay đều nằm trong lĩnh vực mô tả descriptive các nhà nghiên cứu tìm cách làm sáng tỏ các bản tính của ngôn ngữ mà không đưa ra các phán xét hay tiên đoán hướng đi của nó trong tương lai Tuy vậy có nhiều nhà ngôn ngữ học và các người nghiên cứu nghiệp dư đã cố gắng đưa ra các luật lệ cho ngôn ngữ theo kiểu định chuẩn prescriptive họ cố gắng đưa ra các chuẩn để mọi người theo Những người theo lối đi định chuẩn thường là những người trong lĩnh vực giáo dục và báo chí họ thường ít khi nằm trong lĩnh vực ngôn ngữ học hàn lâm Những người này có một khái niệm khá rõ về những điều mà họ cho là đúng hay sai họ có thể tự cho mình nhiệm vụ làm cho các thế hệ tương lai dùng một loại ngôn ngữ có thể dẫn đến thành công hơn thất bại thường là một lối nói một cách phát âm mà họ cho là chuẩn Các lý do làm cho họ không chấp nhận được các cách dùng sai có thể bao gồm sự ngờ vực cho các từ mới neologism các lý do liên quan đến các phương ngữ dialect bị xã hội chê bai hay đơn giản là vì các mâu thuẫn với các lý thuyết họ ưa chuộng Một hình thức cực đoan của hình thái định chuẩn là hình thức kiểm duyệt những nhà kiểm duyệt thường cho họ một nghĩa vụ diệt trừ các từ các cách dùng các lối phát âm mà theo các giá trị xã hội đạo đức chính trị của họ có thể dẫn đến một xã hội xấu Trong khi đó những người theo lối mô tả không chấp nhận khái niệm cách dùng sai của những người đi theo lối quy định Họ có thể gọi cách dùng đó như là cá tính đặc trưng idiosyncratic hay họ có thể tìm cách khám phá ra một luật mới cho cách dùng đó để mang nó đi vào trong hệ thống thay vì tự động cho các lối dùng sai là nằm ngoài hệ thống như các người theo lối định chuẩn làm Trong phạm vi điều tra điền dã fieldwork các nhà ngôn ngữ học miêu tả nghiên cứu ngôn ngữ bằng cách dùng một đường lối diễn tả Phương pháp của họ gần với phương pháp khoa học được dùng trong các ngành khác So sánh viết và nói Hầu hết các nhà ngôn ngữ học đều có chung lập trường rằng ngôn ngữ nói mang tính chủ đạo hơn do đó quan trọng hơn cần nghiên cứu hơn là ngôn ngữ viết Quan điểm này có một số lý do như sau BULLET Việc nói năng là đặc tính chung của loài người trên toàn cầu trong khi nhiều nền văn hoá và cộng đồng có tiếng nói không có chữ viết BULLET Người ta học nói và xử lý ngôn ngữ nói dễ dàng hơn và sớm hơn ngôn ngữ viết BULLET Một số nhà khoa học nhận thức tranh luận rằng bộ não có một đặc khu ngôn ngữ bẩm sinh Kiến thức của đặc khu này được cho là có được từ việc học tiếng nói chứ không phải chữ viết cụ thể là vì ngôn ngữ nói được tin là sự thích nghi theo luật tiến hoá trong khi chữ viết lại là một phát minh tương đối gần đây Dĩ nhiên các nhà ngôn ngữ học đồng ý rằng việc nghiên cứu ngôn ngữ viết là có giá trị và rất nên làm Đối với việc nghiên cứu ngôn ngữ học sử dụng các phương thức ngôn ngữ học tập hợp và ngôn ngữ học máy tính ngôn ngữ viết thường dễ dàng hơn khi xử lý số lượng lớn dữ liệu ngôn ngữ Một tập hợp lớn dữ liệu ngôn ngữ nói vừa khó tạo được vừa khó tìm và thường là được ký âm và được viết ra Hơn nữa các nhà ngôn ngữ học đã tìm đến dữ liệu ngôn từ dựa trên chữ viết dưới nhiều định dạng giao tiếp qua máy tính để làm nguồn nghiên cứu Việc nghiên cứu hệ thống chữ viết ở bất kỳ trường hợp nào cũng được xem là một nhánh của ngôn ngữ học Lịch sử ngôn ngữ học Ngôn ngữ học một môn nghiên cứu ngôn ngữ một cách hệ thống khởi nguồn từ Ấn Độ thời đồ sắt bằng việc phân tích tiếng Phạn Những cuốn sách Pratishakhya thế kỷ thứ 8 trước công nguyên có thể xem là một bộ sưu tập những quan sát về những biến đổi phân thành những tổng hợp khác nhau cho từng trường phái Vệ Đà khác nhau Việc nghiên cứu các văn bản này một cách có hệ thống đã làm nền tảng để từ đó hình thành môn văn phạm Vyakarana với chứng tích sớm nhất còn lại ngày nay là tác phẩm của 520 460 BC đã tổng hợp ra gần 4000 những quy luật cho ra đời một thứ ngữ pháp sản sinh hoàn chỉnh và cực kỳ cô đọng của tiếng Phạn Phương pháp tiếp cận mang tính phân tích của ông đã nhắc đến những khái niệm như âm vị hình vị và gốc từ Do chú trọng đến tính ngắn gọn nên ngữ pháp của ông đã cho ra một cấu trúc có tính phi trực giác cao tượng như ngôn ngữ máy tính ngày nay khác với các ngôn ngữ lập trình mà con người có thể đọc được Những quy tắc logic và kỹ thuật bậc thầy của ông đã có tầm ảnh hưởng rộng lớn trong ngôn ngữ học cổ đại lẫn hiện đại Ngôn ngữ học Ấn Độ đã giữ vững tầm cao trong nhiều thế kỷ Patanjali ở thể kỷ thứ hai trước CN vẫn hăng say chỉ trích Panini Tuy nhiên trong những thế trước CN ngữ pháp của Panini đã được xem là ngữ pháp quy định và sau đó các nhà bình luận đã trở nên hoàn toàn phục thuộc vào đó Bhartrihari 450 510 cho ra lý thuyết rằng hành vi nói năng được tạo ra do bốn giai đoạn thứ nhất hình thành ý tưởng thứ hai chuyển ý thành lời và sắp xếp thứ tự thứ ba thực hiện truyền tín hiệu lời nói vào không khí cả ba giai đoạn này do người nói thực hiện và giai đoạn cuối cùng là nghe hiểu lời nói do người nghe hoặc người thông dịch chịu trách nhiệm Ở Trung Á nhà ngôn ngữ học Ba Tư Sibawayh đã mô tả tiếng Ả Rập một cách chuyên nghiệp và chi tiết vào năm 760 trong quyển sách bất hủ của ông Al kitab fi al nahw الكتاب في النحو Quyển sách viết về ngữ pháp làm sáng tỏ nhiều khía cạnh của ngôn ngữ Trong sách của mình ông đã phân biệt rõ ngữ âm học với âm vị học Ngôn ngữ học Tây phương bắt nguồn từ thời văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại với việc tự biện ngữ pháp như trong đoạn Cratylus của Plato nhưng nhìn chung vẫn kém xa những thành quả đạt được của các nhà ngữ pháp Ấn Độ cổ đại cho đến tận thế kỷ 19 khi các tài liệu học thuật của Ấn Độ bắt đầu có mặt ở châu Âu Một nhà ngôn ngữ học đầu thế kỷ 19 tên Jakob Grimm đã hệ thống ra quy luật biến đổi cách phát âm của phụ âm được biết đến với tên Luật Grimm vào năm 1822 Karl Verner đã khám phá ra Luật Verner August Schleicher đã tạo ra thuyết Stammbaum và Johannes Schmidt đã phát triển thuyết Wellen mô hình sóng vào năm 1872 Ferdinand de Saussure là người sáng lập ra ngôn ngữ học cấu trúc hiện đại Edward Sapir một người dẫn đầu trong ngành ngôn ngữ học cấu trúc ở Mỹ là một trong những người đầu tiên khám phá quan hệ giữa nghiên cứu ngôn ngữ và nhân chủng học Phương pháp luận của ông có sức ảnh hưởng lớn đối với những người hậu bối của ông Mô hình ngôn ngữ chính thức của Noam Chomsky ngữ pháp sản sinh chuyển hoá đã phát triển dưới sự ảnh hưởng của thầy mình Zellig Harris người lại chịu ảnh hưởng lớn từ Leonard Bloomfield Mô hình này đã giữ vị trí chủ chốt từ những thập niên 1960 Chomsky vẫn là nhà ngôn ngữ học có sức ảnh hưởng lớn nhất ngày nay Những nhà ngôn ngữ học làm việc theo những khuôn khổ như Head Driven Phrase Structure Grammar hoặc Ngữ Pháp Chức năng Từ Vựng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chính thức hoá và tính chính xác chính thức trong việc mô tả ngôn ngữ học và có thể phần nào xa rời công trình gần đây hơn của Chomsky chương trình đơn giản tối thiểu cho Ngữ pháp chuyển hoá có liên hệ gần gũi hơn với những công trình trước đây của Chomsky Những nhà ngôn ngữ học theo đuổi Lý Thuyết Tối Ưu trình bày những điều tổng hợp được theo các quy luật có thể có ngoại lệ một hướng đi khác xa với ngôn ngữ học chính quy và những nhà ngôn ngữ học theo đuổi các loại ngữ pháp chức năng và ngôn ngữ học nhận thức có khuynh hướng nhấn mạnh tính phi độc lập của kiến thức ngôn ngữ học và tính phi toàn cầu của các cấu trúc ngôn ngữ học do đó xa lìa kiểu mẫu Chomsky một cách đáng kể Các môn học liên ngành Ngôn ngữ học ngữ cảnh Ngôn ngữ học ngữ cảnh bao gồm những môn nghiên cứu sự tác động qua lại giữa ngôn ngữ học và các ngành học khác Ở môn ngôn ngữ học lý thuyết ngôn ngữ được xem xét độc lập trong khi những lĩnh vực đa ngành trong ngôn ngữ học nghiên cứu việc ngôn ngữ tương tác với thế giới bên ngoài ra sao Ngôn ngữ học xã hội ngôn ngữ học nhân học hay Ngôn ngữ học nhân chủng và nhân học ngôn ngữ là những môn khoa học xã hội chuyên xem xét sự tương tác giữa ngôn ngữ học và toàn xã hội Ngôn ngữ học tâm lý và ngôn ngữ học thần kinh liên kết y học với ngôn ngữ học Những lĩnh vực đa ngành của ngôn ngữ học gồm có thụ đắc ngôn ngữ ngôn ngữ học tiến hoá ngôn ngữ học máy tính và khoa học nhận thức Ngôn ngữ học ứng dụng Ngôn ngữ học lý thuyết quan tâm đến việc tìm ra và miêu tả những điều khái quát được về một ngôn ngữ nhất định cũng như về tất cả các ngôn ngữ Ngôn ngữ học ứng dụng đem những thành quả đó đi ứng dụng vào những lĩnh vực khác Thường thì ngôn ngữ học ứng dụng được chỉ đến việc sử dụng nghiên cứu ngôn ngữ học trong việc dạy ngôn ngữ nhưng kết quả nghiên cứu ngôn ngữ học còn được dùng trong các lĩnh vực khác Nhiều lĩnh vực ngôn ngữ học ứng dụng ngày nay liên quan mật thiết đến việc sử dụng máy vi tính Máy nói và thiết bị nhận dạng giọng nói sử dụng kiến thức ngữ âm học và âm vị học để cung cấp các giao diện giọng nói cho máy tính Các ứng dụng của ngôn ngữ học máy tính trong việc dịch bằng máy dịch thuật có sự hỗ trợ của máy tính và việc xử lý ngôn ngữ tự nhiên là những lĩnh vực ngôn ngữ học ứng dụng gặt hái được nhiều thành quả và đã tiến lên vị trí dẫn đầu trong những năm gần đây khi khả năng của máy tính ngày càng nâng cao Ảnh hưởng của các ứng dụng này đã đem lại sự tác động tích cực đến các lý thuyết về cú pháp học cũng như ngữ nghĩa học vì việc mô phỏng các lý thuyết này trên máy tính giới hạn chúng trong phạm vi các thao tác tính toán được và nhờ vậy đem lại cơ sở toán học vững chắc hơn Ngôn ngữ học lịch đại Trong khi cốt lõi của ngôn ngữ học lý thuyết là chú trọng nghiên cứu ngôn ngữ vào một thời điểm nhất định thông thường là ở hiện tại ngôn ngữ học lịch đại tìm hiểu xem ngôn ngữ thay đổi như thế nào theo thời gian có khi xem xét đến cả hàng thế kỷ Ngôn ngữ lịch đại vừa đem đến một lịch sử ngôn ngữ phong phú môn ngôn ngữ học đã phát triển từ ngôn ngữ học lịch đại vừa tạo ra một nền móng lý thuyết vững chắc cho việc nghiên cứu sự thay đổi của ngôn ngữ Ở các trường Đại học Mỹ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ khuynh hướng phi lịch đại chiếm ưu thế trong môn ngôn ngữ học Nhiều khoá ngôn ngữ học nhập môn chỉ đề cập ngôn ngữ học lịch đại một cách qua loa Việc chuyển trọng tâm sang hướng phi lịch đại đã bắt đầu với Saussure và trở nên phổ biến với Noam Chomsky Các nhánh ngôn ngữ học có tính lịch đại gồm có ngôn ngữ học lịch đại so sánh và từ nguyên học Xem thêm Danh sách BULLET Danh sách các chủ đề ngôn ngữ học cơ bản BULLET Danh sách các chủ đề khoa học tri giác BULLET Danh sách các chủ đề ngôn ngữ học BULLET Danh sách các chuyên ngành ngôn ngữ học BULLET Danh sách các trường dạy ngôn ngữ học khoá hè Các chủ đề liên quan BULLET Anthropological linguistics Ngôn ngữ học nhân học BULLET Articulatory phonology Âm vị học âm học BULLET Biosemiotics BULLET Ngôn ngữ học tri nhận BULLET Khoa học nhận thức BULLET Ngôn ngữ học so sánh BULLET Ngôn ngữ học máy tính BULLET Ngôn ngữ học lịch sử BULLET Articulatory synthesis Tổng hợp âm thanh BULLET Dịch máy BULLET Quá trình ngôn ngữ tự nhiên BULLET Nhận diện tiếng nói authentication BULLET Speech processing Xử lí giọng nói BULLET Speech recognition Nhận diện giọng nói BULLET Tổng hợp tiếng nói BULLET Concept Mining BULLET Ngôn ngữ học khối liệu BULLET Critical discourse analysis Phân tích diễn ngôn phản đề BULLET Cryptanalysis BULLET Phân tích hội thoại BULLET Ngôn ngữ học miên tả BULLET Ecolinguistics Ngôn ngữ học sinh thái BULLET Embodied cognitive science Khoa học nhận thức thể nghiệm BULLET Endangered languages Ngôn ngữ nguy cấp BULLET Evolutionary linguistics Ngôn ngữ học tiến hóa BULLET Forensic linguistics Ngôn ngữ học hình sự BULLET Glottometrics BULLET Lịch sử ngôn ngữ học BULLET Ngôn ngữ học lịch sử BULLET Integrational linguistics BULLET Ngữ năng liên văn hoá BULLET Thụ đắc ngôn ngữ BULLET Language attrition Sự thoái hóa ngôn ngữ BULLET Máy ngôn ngữ BULLET Lexicography Lexicology Từ vựng học BULLET Điển dạng ngôn ngữ BULLET Metacommunicative competence BULLET Quá trình ngôn ngữ học tự nhiên BULLET Ngôn ngữ học thần kinh BULLET Chính tả học BULLET Hoạt động đọc BULLET Thụ đắc ngôn ngữ thứ hai BULLET Triệu chứng học BULLET Ngôn ngữ học xã hội BULLET Ngôn ngữ học cơ tầng BULLET Cấu trúc luận BULLET Ngôn ngữ học văn bản BULLET Hệ thống viếts Tham khảo Các sách giáo khoa BULLET Hudson G 2000 Essential Introductory Linguistics Oxford Blackwell BULLET Lyons John 1995 Linguistic Semantics Cambridge University Press ISBN 0 521 43877 2 BULLET Napoli Donna J 2003 Language Matters A Guide to Everyday Questions about Language Oxford University Press BULLET O Grady William D Michael Dobrovolsky Francis Katamba eds 2001 Contemporary Linguistics Longman ISBN 0 582 24691 1 Lower Level BULLET Taylor John R 2003 Cognitive Grammar Oxford University Press ISBN 0 19 870033 4 BULLET Trask R L 1995 Language The Basics London Routledge BULLET Ungerer Friedrich Hans Jorg Schmid 1996 An Introduction to Cognitive Linguistics Longman ISBN 0 582 23966 4 Các tác phẩm học thuật BULLET Chomsky Noam 1969 Aspects of the Theory of Syntax BULLET Fauconnier Gilles BULLET 1995 Mental Spaces 2nd ed Cambridge University Press ISBN 0 521 44949 9 BULLET 1997 Mappings in Thought and Language Cambridge University Press ISBN 0 521 59953 9 BULLET Mark Turner 2003 The Way We Think Basic Books ISBN 0 465 08786 8 BULLET Rymer p 48 quoted in Fauconnier and Turner p 353 BULLET Sampson Geoffrey 1982 Schools of Linguistics Stanford University Press ISBN 0 8047 1125 9 BULLET Sweetser Eve 1992 From Etymology to Pragmatics repr ed Cambridge University Press ISBN 0 521 42442 9 BULLET Van Orman Quine Willard 1960 Word and Object MIT Press ISBN 0 262 67001 1 BULLET Zuckermann Ghil ad 2003 Language Contact and Lexical Enrichment in Israeli Hebrew Palgrave Macmillan Các tác phẩm đại chúng BULLET Bloomfield Leonard Language BULLET Burgess Anthony BULLET 1964 Language Made Plain BULLET 1992 A Mouthful of Air BULLET Deacon Terrence 1998 The Symbolic Species WW Norton Co ISBN 0 393 31754 4 BULLET Deutscher Guy Dr 2005 The Unfolding of Language Metropolitan Books ISBN 0 8050 7907 6 ISBN 978 0 8050 7907 4 BULLET Harrison K David 2007 When Languages Die The Extinction of the World s Languages and the Erosion of Human Knowledge New York and London Oxford University Press BULLET Hayakawa Alan R S I 1990 Language in Thought and Action Harvest ISBN 0 15 648240 1 BULLET Pinker Steven BULLET 2000 The Language Instinct repr ed Perennial ISBN 0 06 095833 2 BULLET 2000 Words and Rules Perennial ISBN 0 06 095840 5 BULLET Rymer Russ 1992 Annals of Science in The New Yorker 13th April BULLET Sapir Edward Language BULLET Saussure Ferdinand de Cours de linguistique générale jhipouhoup BULLET White Lydia 1992 Universal Grammar and Second Language Acquisition Sách tham khảo BULLET Aronoff Mark Janie Rees Miller Eds 2003 The Handbook of Linguistics Blackwell Publishers ISBN 1 4051 0252 7 BULLET Asher R Ed 1993 Encyclopedia of Language and Linguistics Oxford Pergamon Press 10 vols BULLET Bright William Ed 1992 International Encyclopedia of Linguistics Oxford University Press 4 Vols BULLET Brown Keith R Ed 2005 Encyclopedia of Language and Linguistics 2nd ed Elsevier 14 vols BULLET Bussmann H 1996 Routledge Dictionary of Language and Linguistics Routledge translated from German BULLET Crystal David BULLET 1987 The Cambridge Encyclopaedia of Language Cambridge University Press BULLET 1991 A Dictionary of Linguistics and Phonetics Blackwell ISBN 0 631 17871 6 BULLET 1992 An Encyclopaedic Dictionary of Language and Languages Oxford Blackwell BULLET Graffi G 2001 200 Years of Syntax A Critical Survey Amsterdam Benjamins 2001 BULLET Frawley William Ed 2003 International Encyclopedia of Linguistics 2nd ed Oxford University Press BULLET Malmkjaer Kirsten 1991 The Linguistics Encyclopaedia Routledge ISBN 0 415 22210 9 BULLET Trask R L BULLET 1993 A Dictionary of Grammatical Terms in Linguistics Routledge ISBN 0 415 08628 0 BULLET 1996 Dictionary of Phonetics and Phonology Routledge BULLET 1997 A student s dictionary of language and linguistics BULLET 1999 Key Concepts in Language and Linguistics London Routledge Liên kết ngoài BULLET Subfields according to the Linguistic Society of America BULLET Glossary of linguistic terms and French English glossary at SIL International BULLET Linguistics section of A Bibliography of Literary Theory Criticism and Philology ed J A García Landa University of Zaragoza Spain BULLET Linguistics and language related wiki articles on Scholarpedia and Citizendium
4056
Nâu sẫm
Nâu sẫm Màu nâu sẫm bistre là màu của chất màu thông thường được tìm thấy ở nhọ nồi hay bồ hóng Đôi khi người ta không thể phân biệt được màu này với màu đen black Sử dụng BULLET Nhọ nồi hay bồ hóng đôi khi được sử dụng như một loại mực để vẽ Tọa độ màu Số Hex 3D2B1F Xem thêm BULLET Danh sách màu
4057
Xanh dương
Xanh dương Màu xanh dương còn gọi là xanh lam xanh nước biển hay xanh da trời blue là một trong ba màu gốc hay màu cơ bản cùng với vàng và đỏ Nó đậm hơn xanh coban Ánh sáng màu xanh lam có bước sóng ngắn nhất trong ba loại màu gốc khoảng 420 đến 490 nm Bầu trời trong những ngày nắng đẹp có màu xanh lam do tán xạ Rayleigh của ánh sáng từ Mặt Trời Một lượng lớn của nước thường HO được cảm nhận là có màu xanh lam vì ánh sáng đỏ bước sóng khoảng 750 nm bị hấp thụ do tần số điều hòa bội của dao động co duỗi của liên kết O H Nước nặng DO là không màu do dải tần số bị hấp thụ 950 nm là nằm ngoài quang phổ Trộn màu xanh lam với màu đỏ tỷ lệ bằng nhau sẽ cho ra màu cánh sen Một mẫu của màu xanh lam trong không gian màu RGB có cường độ 0 0 255 trong thang độ 0 255 Màu xanh lam là màu bù của màu vàng Vì lý do này các kính lọc xanh 80A được sử dụng để chỉnh sửa màu đỏ dư thừa trong ánh sáng của đèn wolfram trong công nghệ chụp ảnh màu Tọa độ màu Số Hex 0000FF Xem thêm BULLET Danh sách màu
4063
Sinh vật biến đổi gen
Sinh vật biến đổi gen Sinh vật biến đổi gen tiếng Anh Genetically Modified Organism là một sinh vật mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến đổi theo ý muốn chủ quan của con người Ngoài ra cũng có thể có những sinh vật được tạo ra do quá trình lan truyền của gen trong tự nhiên Ví dụ quá trình lai xa giữa cỏ dại với cây trồng biến đổi gen có cùng họ hàng có thể tạo ra loài cỏ dại mang gen biến đổi Sinh vật biến đổi gene có nhiều loại khác nhau Nó có thể là các dòng lúa mỳ thương mại có gen bị biến đổi do tia điện từ tia X hoặc tia phóng xạ từ những năm 1950 Nó cũng có thể là các động vật thí nghiệm chuyển gen như chuột bạch hoặc là các loại vi sinh vật bị biến đổi cho mục đích nghiên cứu di truyền Tuy nhiên khi nói đến GMO người ta thường đề cập đến các cơ thể sinh vật mang các gen của một loài khác để tạo ra một dạng chưa hề tồn tại trong tự nhiên Việc ứng dụng sinh vật biến đổi gen di truyền thường phục vụ cho mục đích kinh tế khoa học Sửa đổi di truyền là đặc trưng của một sự thay đổi vị trí trong các kiểu gen của một sinh vật trái ngược với sự ngẫu nhiên hay đặc trưng của tự nhiên và nhân tạo đột biến theo quy trình
4066
Tây Bắc Bộ
Tây Bắc Bộ Vùng Tây Bắc hay Tây Bắc Bộ là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc Vùng này là một trong 3 tiểu vùng địa lý tự nhiên của Bắc Bộ Việt Nam 2 tiểu vùng kia là Vùng Đông Bắc và Đồng bằng sông Hồng Vùng có diện tích 50 585 32 Km2 Địa lý Không gian địa lý Không gian địa lý của vùng Tây Bắc hiện còn chưa được nhất trí Một số ý kiến cho rằng đây là vùng phía nam hữu ngạn sông Hồng Một số ý kiến lại cho rằng đây là vùng phía nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn Nhà địa lý học Lê Bá Thảo cho rằng vùng Tây Bắc được giới hạn ở phía đông bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn và ở phía tây là dòng sông Mã Đặc điểm địa hình Địa hình Tây Bắc núi cao và chia cắt sâu có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc Đông Nam Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km rộng 30 km với một số đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m Dãy núi Sông Mã dài 500 km có những đỉnh cao trên 1800 m Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi thấp lưu vực sông Đà còn gọi là địa máng sông Đà Ngoài sông Đà là sông lớn vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng lưu sông Mã Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ đến Thanh Hóa và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình Mộc Châu Nà Sản Cũng có các lòng chảo như Điện Biên Nghĩa Lộ Mường Thanh Lịch sử địa chất Lịch sử hình thành vùng Tây Bắc bắt đầu từ cách đây 500 triệu năm và đến bây giờ vẫn tiếp tục Thuở ban đầu vùng này là biển và chỉ có một số đỉnh ở dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Sông Mã là nổi lên trên mặt biển Biển liên tục rút ra xa rồi lại lấn vào suốt hàng trăm triệu năm Trong quá trình ấy đã có những sự sụt lún mạnh góp phần hình thành các tầng đá phiến và đá vôi Vào cuối đại Cổ sinh cách đây chừng 300 triệu năm dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Sông Mã đã được nâng hẳn lên Địa máng sông Đà lúc đó vẫn chìm dưới biển Cho đến cách đây 150 triệu năm chu kỳ tạo núi Indochina làm cho hai bờ địa máng từ từ tiến lại gần nhau khiến cho trầm tích trong địa máng uốn lên thành những nếp uốn khổng lồ đồng thời làm cho tầng đá vôi có tuổi cổ hơn lại trồi lên trên tầng đá phiến tạo thành những cao nguyên đá vôi ngày nay Trong quá trình tạo núi còn có sự xâm nhập của macma Kết quả là vùng Tây Bắc được nâng lên với một biên độ đến 1000 mét Nguy cơ động đất Vì là địa máng vùng vỏ rất động của trái đất nên Tây Bắc là vùng có nguy cơ động đất cao nhất Việt Nam Điều kiện khí hậu Mặc dù nền khí hậu chung không có sự khác biệt lớn giữa các khu vực nhưng sự biểu hiện của nó không giống nhau theo chiều nằm ngang và theo chiều thẳng đứng Dãy núi cao Hoàng Liên Sơn chạy dài liền một khối theo hướng Tây Bắc Đông Nam đóng vai trò của một bức trường thành ngăn không cho gió mùa đông hướng đông bắc tây nam vượt qua để vào lãnh thổ Tây Bắc mà không bị suy yếu nhiều trái với vùng Đông bắc có hệ thống các vòng cung mở rộng theo hình quạt làm cho các đợt sóng lạnh có thể theo đó mà xuống đến tận đồng bằng sông Hồng và xa hơn nữa về phía nam Vì vậy trừ khi do ảnh hưởng của độ cao nền khí hậụ Tây Bắc nói chung ấm hơn Đông Bắc chênh lệch có thể đến 2 3 C Ở miền núi hướng phơi của sườn đóng một vai trò quan trọng trong chế độ nhiệt ẩm sườn đón gió sườn đông tiếp nhận những lượng mưa lớn trong khi sườn tây tạo điều kiện cho gió phơn hay quen được gọi là gió lào được hình thành khi thổi xuống các thung lũng rõ nhất là ở Tây Bắc Nhìn chung trong điều kiện của trung du và miền núi việc nghiên cứu khí hậu là rất quan trọng vì sự biến dạng của khí hậu xảy ra trên từng khu vực nhỏ Những biến cố khí hậu ở miền núi mang tính chất cực đoan nhất là trong điều kiện lớp phủ rừng bị suy giảm và lớp phủ thổ nhưỡng bị thoái hoá Mưa lớn và tập trung gây ra lũ nhưng kết hợp với một số điều kiện thì xuất hiện lũ quét hạn vào mùa khô thường xảy ra nhưng có khi hạn hán kéo dài ngoài sức chịu đựng của cây cối Về mặt hành chính vùng Tây Bắc hiện nay gồm 6 tỉnh với diện tích trên 5 645 triệu ha tỷ lệ 10 5 so với tổng diện tích cả nước với 4 713 048 dân tỷ lệ 15 5 so với tổng dân số cả nước bình quân khoảng 88 người trên 1 cây số vuông Các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc BULLET Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia của các tỉnh thành Việt Nam Một số phần của Phú Thọ và 2 tỉnh Lào Cai Yên Bái nằm ở hữu ngạn sông Hồng do dòng sông chảy qua giữa địa phận các tỉnh này song phạm vi hành chính của vùng Tây Bắc không bao gồm Phú Thọ đôi khi 2 tỉnh Lào Cai Yên Bái cũng được xếp vào Đông Bắc Bộ Tuy nhiên hiện nay trụ sở của Ban chỉ đạo Tây Bắc nằm ở thành phố Yên Bái tỉnh lỵ của tỉnh Yên Bái Các sắc tộc và Văn hóa Dân cư Về cơ bản vùng Tây Bắc là không gian văn hóa của dân tộc Thái nổi tiếng với điệu múa xòe tiêu biểu là điệu múa xòe hoa rất nổi tiếng được nhiều người biết đến Mường là dân tộc có dân số lớn nhất vùng Ngoài ra còn khoảng 20 dân tộc khác như H Mông Dao Tày Kinh Nùng Ai đã từng qua Tây Bắc không thể quên được hình ảnh những cô gái Thái với những bộ váy áo thật rực rỡ đặc trưng cho Tây Bắc tây bắc là vùng có sự phân bố dân cư theo độ cao rất rõ rệt vùng rẻo cao đỉnh núi là nơi cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Mông Dao Tạng Miến với phương thức lao động sản xuất chủ yếu là phát nương làm rẫy phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên vùng rẻo giữa sườn núi là nơi cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Môn Khmer phương thức lao động sản xuất chính là trồng lúa cạn chăn nuôi gia súc và một số nghề thủ công còn ở vùng thung lũng chân núi là nơi sinh sống của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Việt Mường Thái Kadai điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn để phát triển nông nghiệp và các ngành nghề khác sự khác biệt về điều kiện sinh sống và phương thức lao động sản xuất cũng gây ra sự khác biệt văn hóa rất lớn mặc dù văn hóa chủ thể và đặc trưng là văn hóa dân tộc Mường Lịch sử Năm 1014 tướng nước Đại Lý là Đoàn Kính Chí đem quân vào chiếm đóng châu Vị Long và châu Đô Kim nay thuộc Tuyên Quang vua Lý Thái Tổ sai con là Dực Thánh Vương đi đánh dẹp quân Đại Lý đại bại nhân cơ hội đó nhà Lý sáp nhập luôn khu vực ngày nay là Hà Giang vào Đại Cồ Việt Năm 1159 nhân khi nước Đại Lý suy yếu vua Lý Anh Tông và Tô Hiến Thành đã tiến hành thu phục vùng đất của các tù trưởng dân tộc thiểu số người Thái châu Văn Bàn châu Thủy Vĩ ở bắc Yên Bái nam Lào Cai vào lãnh thổ Đại Việt Năm 1294 thượng hoàng Trần Nhân Tông cùng Phạm Ngũ Lão đi đánh bại Ai Lao thu nạp đất đai Năm 1297 Trần Anh Tông sai Trần Nhật Duật đánh A Lộc Ai Lao Trần Quốc Tảng đánh Sầm Tử Phạm Ngũ Lão đánh tan Ai Lao thu lại đất cũ ở sông Chàng Long Năm 1301 Phạm Ngũ Lão đánh Ai Lao ở Mường Mai Châu Mai nay là đất Mai Châu Các vùng đất thu nạp được thời kỳ này nhà Trần đặt làm huyện Mông đạo Đà Giang đến đời thuộc Minh là đất hai huyện Mông và Tư Mang sang thời nhà Lê sơ là toàn bộ châu Mộc Mộc Châu nay là Mộc Châu Vân Hồ Đà Bắc Mã Nam nay là huyện Sop Bao Lào và châu Mai phủ Gia Hưng Năm 1329 thượng hoàng Trần Minh Tông đi đánh mán Ngưu Hống thổ tù Mường Mỗi tại Mang Việt đạo Đà Giang thu nạp đất châu Yên Mang Việt Phù Hoa Mường Mỗi châu Thuận là các vùng đất nay là các huyện Yên Châu Phù Yên Thuận Châu Tuần Giáo Sơn La Mai Sơn tỉnh Sơn La Theo Minh sử năm 1405 Đèo Cát Hãn dâng sớ lên triều đình nhà Minh tố cáo nhà Hồ đánh chiếm 7 trại Mãnh Man thuộc châu Ninh Viễn dưới quyền Đèo Cát Hãn vốn thuộc phủ Lâm An của tỉnh Vân Nam giết con rể của ông bắt con gái của ông để khống chế Trong các nguyên do mà nhà Minh viện ra khi sang đánh nhà Hồ có lý do này Nhà Hồ lúc đó yếu thế phải trả lại Đèo Cát Hãn các trại này Châu Ninh Viễn đến thời Lê sơ gọi là Mường Lễ Đến năm 1431 Lê Lợi thu phụ Đèo Cát Hãn có thêm châu Phục Lễ Mường Lễ vùng thượng lưu sông Đà do Đèo Cát Hãn cai quản từng là châu Ninh Viễn của Vân Nam nhập về Mường Lễ sau đổi Thành Phục Lễ phủ An Tây gồmː đất Mường Lễ châu Lai Tuy Phụ Mường Tè Hoàng Nham Mường Toong Mường Nhé Chiêu Tấn Phong Thổ Lễ Tuyền Mường Boum Hợp Phì Xiềng My nay là Giả Mễ huyện Kim Bình Vân Nam Khiêm Châu Mường Tinh Quảng Lăng Mường La nay là Mường Lạp huyện Kim Bình Vân Nam Tung Lăng Phù Phang Luân Châu Mường Báng Quỳnh Nhai Mường Chăn Năm 1467 Lê Thánh Tông thu nạp vùng sách Câu Lộng Mã Giang từ Ai Lao nay là khoảng huyện Sông Mã tỉnh Sơn La Năm 1478 vua Lê Thánh Tông sau khi thu phục tiểu vương quốc Bồn Man đã sáp nhập vùng phía tây Sơn La thượng lưu sông Mã nay là khoảng các huyện Sốp Cộp Sông Mã tỉnh Sơn La các huyện phía tây Thanh Hóa Nghệ An và tỉnh Hủa Phăn của Lào ngày nay vào đất Đại Việt Đến thời Lê Thánh Tông cơ bản vùng Tây Bắc Việt Nam đã hình thành và thuộc vào lãnh thổ Đại Việt Và từ đây cho đến cuối thế kỷ 19 toàn bộ vùng Tây Bắc Việt Nam đều tương đương với cương vực của một địa danh duy nhất mang tên Hưng Hóa ban đầu là thừa tuyên Hưng Hóa rồi đến xứ Hưng Hóa sau đó là trấn Hưng Hóa và cuối cùng là tỉnh Hưng Hóa Đến cuối triều Lê trung hưng trong những năm 1684 1777 khoảng 7 châu của trấn Hưng Hóa Đại Việt giáp giới với tỉnh Vân Nam đã bị mất về lãnh thổ Trung Quốc gồm Mường La Quảng Lăng Mường Tè Tuy Phụ Mường Tong Hoàng Nham Phong Thổ Chiêu Tấn Mường Boum hoặc M Léo Lễ Tuyền Tché My Xiềng My Hợp Phì Khiêm Châu Mường Tinh M Tía Tung Lăng Phù Phang Pou Fang gần Mường Nhé M Nhié hoặc Quảng Lăng Ta Leng Po Năm 1768 1769 quân nhà Lê Trịnh tiến đánh Hoàng Công Chất cát cứ Mường Thanh của Lào Lung thu nạp đất này lập ra châu Ninh Biên Điện Biên Phủ thuộc trấn Hưng Hóa Cũng cuối nhà Lê trung hưng triều Lê Hiển Tông niên hiệu Cảnh Hưng 36 1776 châu Mộc chia tách thành 3 châu làː châu Đà Bắc châu Mộc nay là huyện Mộc Châu và Vân Hồ châu Mã Nam Sau đó khoảng những năm 1780 đến đầu thời nhà Tây Sơn Thổ tù các châu này vốn là anh em họ Xa bất hòa Thổ tù châu Mã Nam về theo châu Xiềng Khô của Vương quốc Luang Phrabang Lào Lung Từ đó vùng lãnh thổ của trấn Hưng Hóa Đại Việt nằm bên bờ nam sông Mã là châu Mã Nam nay là khoảng huyện Sop Bao tiếp giáp phía nam tỉnh Sơn La ngày nay trở thành lãnh thổ Lào mà không còn thuộc Tây bắc Việt Nam nữa Sang thời nhà Nguyễn vùng Tây Bắc Việt Nam là vùng lãnh thổ thuộc trấn Hưng Hóa 1802 1831 sau là tỉnh Hưng Hóa 1831 1884 Tuy nhiên thời này vùng Tây Bắc Việt Nam không bao gồm các vùng lãnh thổ Hưng Hóa mất sang nhà Thanh Trung Quốc 7 châuː Tung Lăng Quảng Lăng Tuy Phụ Hoàng Nham Lễ Tuyền Hợp Phì Khiêm và châu Mã Nam mất về Lào Tháng Tư năm 1884 quân Pháp dưới sự chỉ huy của Thiếu tướng Brière de l Isle mở cuộc hành chinh đánh lấy thành Hưng Hóa Quân nhà Nguyễn cùng quân Cờ Đen thấy không giữ được nên nổi lửa đốt thành rồi bỏ ngỏ đồn lũy rút lên mạn ngược khu vực sau là các tỉnh Lai Châu Lào Cai Yên Bái Chiếm được Hưng Hóa người Pháp cho phân định lại địa giới cắt thêm những tỉnh mới cùng tiểu quân khu để dễ dàng cai trị tháng 5 năm 1886 thành lập tỉnh Chợ Bờ tức tỉnh Mường sau đổi thành tỉnh Hòa Bình ngày 7 tháng 1 1899 thành lập đạo quân binh IV bao gồm Tiểu quân khu Yên Bái và Tiểu quân khu Lào Cai Tiểu quân khu Vạn Bú Lào Cai là đạo lỵ về sau đổi thành các tỉnh dân sự như tỉnh Yên Bái 1895 tỉnh Vạn Bú 1895 sau đổi thành tỉnh Sơn La tỉnh Lào Cai tháng 7 năm 1907 và tỉnh Lai Châu tháng 6 năm 1909 Sau khi cắt đi 16 châu 4 phủ và hai huyện Trấn Yên Văn Chấn để thành lập đạo quan binh IV với các tiểu quân khu khu quân sự Tỉnh Hưng Hoá chỉ còn lại huyện Tam Nông và huỵện Thanh Thuỷ Toàn quyền Đông Dương đã điều chỉnh một số huyện của tỉnh Sơn Tây sang cộng với 2 huyện còn lại để thành lập tỉnh Hưng Hoá mới Năm 1887 Pháp ký kết với nhà Thanh công ước Pháp Thanh hoạch định biên giới quy định cắt toàn bộ khu vực lãnh thổ châu Chiêu Tấn phủ An Tây tỉnh Hưng Hóa nhà Nguyễn tức là khu vực các huyện Sìn Hồ Phong Thổ Tam Đường Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai về cho nhà Thanh Khu vực này cùng với khu vực 6 châu phủ An Tây Đại Việt đã mất vào thời nhà Lê là Mường Tè Tuy Phụ Mường Nhé Hoàng Nham Mường Chà Khiêm Châu Hợp Phì Lễ Tuyền Tung Lăng Mường La Quảng Lăng vốn là đất thế tập tự trị của dòng họ Đèo người Thái trắng Châu Chiêu Tấn đương thời do Đèo Văn Trị cần vương kháng Pháp cai quản bị Pháp chuyển cho nhà Thanh Ngày 8 tháng 9 năm 1891 ba huyện Sơn Vi Thanh Ba Phù Ninh thuộc phủ Lâm Thao tỉnh Sơn Tây nhập vào tỉnh Hưng Hoá Ngày 9 tháng 12 năm 1892 huyện Cẩm Khê thuộc phủ Lâm Thao tỉnh Sơn Tây nằm trong địa bàn tiểu quân khu Yên Bái nhập về tỉnh Hưng Hoá Ngày 5 tháng 6 năm 1893 huyện Hạ Hòa thuộc phủ Lâm Thao tỉnh Sơn Tây nằm trong địa bàn tiểu quân khu Yên Bái được nhập vào tỉnh Hưng Hoá Năm 1895 cùng với sự đầu hàng của Đèo Văn Trị và sự suy yếu của nhà Thanh Pháp đã ký kết với nhà Thanh công ước hoạch định biên giới sửa đổi quy định lấy lại phần đất tỉnh Hưng Hóa cũ đã mất cho nhà Thanh trong công ước năm 1887 và lấy thêm các phần đất nay là các huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu Mường Nhé Mường Chà tỉnh Điện Biên về cho xứ Bắc Kỳ thuộc Pháp Phần đất các huyện Mường Tè Mường Nhé Mường Chà này là một phần 3 6 châu của 6 châu Tuy Phụ Hoàng Nham Khiêm Châu Tung Lăng Lê Tuyền Hợp Phì đã mất cho nhà Thanh Trung Quốc từ thời nhà Lê trung hưng đến suốt thời nhà Tây Sơn và nhà Nguyễn độc lập chưa lấy lại được Các phần đất này sau nhập vào tỉnh Lai Châu thời Pháp thuộc Tuy nhiên đổi lại Pháp cắt cho Trung Quốc phần còn lại sau công ước 1887 của vùng đất Tụ Long Hà Giang nơi có nhiều mỏ khoáng sản quý Ngày 17 tháng 7 năm 1895 hai châu Thanh Sơn và Yên Lập thuộc khu quân sự Đồn Vàng chuyển về tỉnh Hưng Hoá Ngày 24 tháng 8 năm 1895 hai huyện Hùng Quan và Ngọc Quan của phủ Đoan Hùng thuộc tiểu quân khu Tuyên Quang đạo quan binh 3 Yên Bái nhập vào tỉnh Hưng Hoá Như vậy tỉnh Hưng Hóa mới gồm 2 phủ 10 huyện và 2 châu Trong đó 2 huyện Tam Nông Thanh Thủy và 2 châu Thanh Sơn Yên Lập vốn là đất cũ của tỉnh Hưng Hoá phủ Đoan Hùng với 2 huyện Hùng Quan và Ngọc Quan phủ Lâm Thao và 6 huyện Sơn Vi Thanh Ba Phù Ninh Cẩm Khê Hạ Hòa Hạc Trì là những phủ huyện mới từ tỉnh Sơn Tây chuyển sang Tỉnh lỵ tỉnh Hưng Hoá đặt tại thị xã Hưng Hóa thành lập ngày 1 tháng 5 năm 1895 vốn là thành Hưng Hóa đóng tại xã Trúc Khê huyện Tam Nông nay là thị trấn Hưng Hóa huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ Ngày 5 tháng 5 năm 1903 tỉnh Hưng Hóa mới phần còn lại được đổi tên thành tỉnh Phú Thọ Tại vùng Tây Bắc thời Pháp thuộc đã lập ra xứ Thái tự trị Năm 1955 Khu tự trị Thái Mèo được thành lập gồm 3 tỉnh Lai Châu Sơn La và Nghĩa Lộ và đến năm 1962 gọi là Khu tự trị Tây Bắc Khu tự trị này giải thể năm 1975 Quân sự Vùng Tây Bắc có vị trí chiến lược trong an ninh quốc phòng Hiện nay vùng Tây Bắc do Quân khu 2 Quân khu 3 bảo vệ Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp nơi đây đã diễn ra nhiều trận đánh và chiến dịch quân sự ác liệt mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ Ngoài ra còn có trận Nà Sản cũng trong thời kì Chiến tranh Đông Dương Xem thêm BULLET Sông Đà BULLET Tây Nguyên BULLET Bắc Trung Bộ BULLET Đông Nam Bộ BULLET Nam Trung Bộ BULLET Vùng Đông Bắc BULLET Đồng bằng sông Hồng BULLET Dãy núi Hoàng Liên Sơn BULLET Đồng bằng sông Cửu Long Liên kết ngoài BULLET Tây Bắc Tiềm năng và cơ hội cất cánh
4067
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Hồng hay Châu thổ Bắc bộ là khu vực hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc Bắc Bộ Việt Nam Đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh thành trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương 8 tỉnh và 12 thành phố thuộc tỉnh Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất Việt Nam 1 064 người km² dân số là 22 triệu người Gần như đồng nghĩa với đồng bằng sông Hồng là vùng trung châu khác với vùng chân núi trung du và núi cao thượng du Không giống như vùng Đồng bằng sông Cửu Long các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng chỉ có 2 tỉnh Thái Bình và Hưng Yên là không có núi do đó khu vực này thường được gọi là châu thổ sông Hồng Danh từ Trung châu từng được dùng trong sử sách ngày xưa để chỉ định vùng bình nguyên này của miền Bắc Công nghiệp đồng bằng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước công nghiệp hóa và hiện đại hóa Vị trí diện tích Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21 34 B huyện Lập Thạch tới vùng bãi bồi khoảng 19 5 B huyện Kim Sơn từ 105 17 Đ huyện Ba Vì đến 107 7 Đ trên đảo Cát Bà Toàn vùng có diện tích 21 259 6 km² tỷ lệ khoảng 4 5 tổng diện tích cả nước Phía bắc và đông bắc là Vùng Đông Bắc Việt Nam phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam từ các thềm phù sa cổ 10 15m xuống đến các bãi bồi 2 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều Đặc điểm tên gọi Các nhà nghiên cứu như Giáo sư Trần Quốc Vượng gọi vùng này là châu thổ Bắc bộ mà không gọi đồng bằng sông Hồng vì lý do BULLET Châu thổ Bắc bộ là sản phẩm chính của phù sa hệ thống sông Hồng và cả hệ thống sông Thái Bình BULLET Châu thổ Bắc bộ không bằng phẳng nên không nên gọi là đồng bằng Trừ tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên không có núi tất cả các tỉnh khác của châu thổ Bắc bộ đều có địa hình núi đồi xen kẽ châu thổ và thung lũng BULLET Ngoài ra châu thổ Bắc bộ có nhiều trũng ô trũng Hà Nam Ninh ô trũng Hải Hưng ô trũng Nho Quan ô trũng Chương Mỹ Mỹ Đức v v Không nhấn mạnh điểm này coi như không hiểu sự phân bố các làng ở châu thổ Bắc bộ và nền nông nghiệp kèm theo con sông này Địa chất Toàn bộ miền đồng bằng sông Hồng nằm trên một lớp đá kết tinh cổ loại nền đá ở vùng Đông Bắc Cách đây 200 triệu năm vào cuối đại Cổ sinh lớp đá này bị sụt xuống Vào thời đó biển lên đến quá Việt Trì ngày nay tiến sát các vùng đồi Bắc Giang Bắc Ninh Phúc Yên Nho Quan Cửa sông Hồng lúc đó ở Việt Trì Chế độ biển kéo dài trên 170 triệu năm Các trầm tích Neogen lắng xuống làm cho vịnh biển thu hẹp lại Lớp trầm tích này có nơi dày đến 3000 mét Trên cùng là lớp phù sa Holocen dày từ 80 đến 100 mét ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng và càng xa trung tâm thì càng mỏng dần Trong đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng tự nhiên điển hình là ô trũng Hà Nam Ninh ô trũng Hải Hưng và ô trũng Nho Quan Ngoài ra còn có rất nhiều đầm lầy Trầm tích và phù sa do các sông vận chuyển ra khỏi lòng sông mỗi mùa lũ đã không lấp được các ô trũng và đầm lầy này do chúng quá xa sông hoặc do bị đê điều nhân tạo ngăn cản Việc các sông đổi dòng cũng tạo ra nhưng đầm lầy và ao hồ Dân số Dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 22 543 607 thống kê 1 4 2019 chiếm khoảng 22 tổng dân số cả nước bình quân khoảng 1 060 người trên 1 km vuông Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước Đa số dân số là người Kinh một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì Hà Nội và Nho Quan Ninh Bình có thêm dân tộc Mường BULLET Dân cư đông nên có lợi thế Có nguồn lao động dồi dào nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất chất lượng lao động cao Tạo ra thị trường có sức mua lớn BULLET Tuy nhiên lại gây sức ép lớn cho tài nguyên thiên nhiên ô nhiễm xuất hiện nhiều vấn đề về chỗ ở việc làm tỉ lệ phạm luật và tệ nạn xã hội cao BULLET Chính sách có sự đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngoài BULLET Có lịch sử khai phá lâu đời là nơi tập trung nhiều di tích lễ hội làng nghề truyền thống với 2 trung tâm KT XH là Hà Nội và Hải Phòng Quân sự Vùng đồng bằng sông Hồng có vị trí chiến lược trong an ninh quốc phòng Hiện nay vùng đồng bằng sông Hồng do Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Quân khu 2 Quân khu 1 Quân khu 3 bảo vệ Quân đoàn 1 còn gọi là Binh đoàn Quyết Thắng được thành lập ngày 24 tháng 10 đóng tại thành phố Tam Điệp Ninh Bình là một trong 4 binh đoàn chủ lực ở Việt Nam Tài nguyên thiên nhiên BULLET Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760 000 ha trong đó 100 là đất phù sa màu mỡ có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp Đất nông nghiệp chiếm 51 2 diện tích vùng BULLET Khí hậu cận nhiệt đới ẩm có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng Tài nguyên khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp Thời tiết mùa đông rất phù hợp cho các cây trồng ưa lạnh BULLET Tài nguyên nước phong phú có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình Ngoài ra còn có nước ngầm nước nóng nước khoáng BULLET Tài nguyên biển bờ biển dài 400 km vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản giao thông du lịch BULLET Khoáng sản không nhiều đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8 8 tỉ tấn Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ở Tiền Hải Thái Bình Tuy nhiên khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn Kinh tế Cơ sở hạ tầng Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh giao thông điện nước BULLET Hệ thống đường cao tốc có BULLET Đường cao tốc Bắc Nam BULLET Đường cao tốc Hà Nội Hải Phòng BULLET Đường cao tốc Hà Nội Lào Cai BULLET Đường cao tốc Ninh Bình Hải Phòng Đang xây dựng BULLET Hệ thống đường quốc lộ có BULLET Quốc lộ 1 xuyên Việt BULLET Đường liên tỉnh Hà Nội Hưng Yên hay còn gọi là đường 39B BULLET Quốc lộ 5A nối Hà Nội tới Hải Phòng đi qua các tỉnh thành Hà Nội Hưng Yên Hải Dương Hải Phòng BULLET Đường cao tốc mới 5B Hà Nội Hải Phòng đi qua các tỉnh thành Hà Nội Hưng Yên Hải Dương Hải Phòng BULLET Quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phòng quốc lộ 18 nối Hà Nội Bắc Ninh Hải Dương BULLET Quốc lộ 39 từ phố Nối Hưng Yên tới cảng Diêm Điền quốc lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh Long Nam Định BULLET Quốc lộ 21B nối Hà Nội Hà Nam Nam Định Ninh Bình BULLET Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam đi qua Hưng Yên Quốc lộ 38B nối Hải Dương tới Ninh Bình BULLET Quốc lộ 45 nối Ninh Bình Thanh Hóa BULLET Các quốc lộ khác như Quốc lộ 2 Quốc lộ 3 Quốc lộ 6 Quốc lộ 32 Quốc lộ 35 Quốc lộ 37 Quốc lộ 37B Quốc lộ 37C Quốc lộ 17 BULLET Tuyến đường sắt Bắc Nam và toả đi các thành phố khác các sân bay quốc tế Nội Bài sân bay Cát Bi Hải Phòng BULLET Các cảng lớn như cảng Hải Phòng cảng Cái Lân cảng Diêm Điền cảng Ninh Cơ BULLET Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi các trạm trại bảo vệ cây trồng vật nuôi nhà máy chế biến BULLET Khu vực có nhiều tuyến đường sông quốc gia được đưa vào danh sách Hệ thống đường sông Việt Nam như Sông Hồng Sông Đuống Sông Luộc Sông Đáy Sông Hoàng Long Sông Đào Sông Ninh Cơ Kênh Quần Liêu Sông Vạc Kênh Yên Mô Sông Thái Bình Sông Cầu Sông Kinh Thầy Sông Kinh Môn Sông Kênh Khê Sông Lai Vu Sông Mạo Khê Sông Cầu Xe Sông Gùa Sông Mía Sông Hoá Sông Trà Lý Sông Cấm Sông Lạch Tray Sông Phi Liệt Sông Văn Úc Công nghiệp Các ngành công nghiệp mà đồng bằng sông Hồng có là luyện kim cơ khí hóa chất vật liệu xây dựng chế biến thực phẩm sản xuất hàng tiêu dùng nhiệt điện Các ngành công nghiệp khai thác khai thác khí dầu khai thác đá vôi khai thác cao lanh Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18 3 nghìn tỷ đồng 1995 lên 55 2 nghìn tỷ đồng chiếm 21 cả nước Những nơi có nhiều ngành công nghiệp tập trung nhất là Hà Nội Hải Phòng Hải Dương Bắc Ninh Tính đến cuối năm 2009 vùng Đồng bằng sông Hồng có 61 Khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên trên 13 800 ha trong đó có 9 400 ha đất công nghiệp có thể cho thuê So với cả nước vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 26 về số lượng KCN và 23 về diện tích đất tự nhiên các KCN Nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú phù sa màu mỡ Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao lâu đời Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44 4 tạ ha 1995 lên là 58 9 tạ ha 2008 Không chỉ có sản lượng lúa tăng mà còn có một số lương thực khác như ngô khoai tây cà chua cây ăn quả cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính Nuôi lợn bò và gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng Vùng duyên hải Bắc Bộ gồm Hải Phòng Thái Bình Nam Định và Ninh Bình nằm giáp biển có nhiều cửa sông lớn đổ ra thuận lợi phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản Dịch vụ Đồng bằng sông Hồng là vùng có hạ tầng giao thông đồng bộ và thuận lợi hoạt động vận tải sôi nổi nhất Có nhiều đường sắt nhất đi qua các nơi khác nhau trong vùng Đồng bằng sông Hồng có nhiều địa danh du lịch như Tam Đảo Hồ Tây Chùa Hương chùa Phật Tích Tam Cốc Bích Động Côn Sơn Kiếp Bạc Phố Hiến Cúc Phương Tràng An Chùa Bút Tháp Chùa Tam Chúc Cát Bà Phủ Dầy Đền Trần Chùa Keo Chùa Dâu Đền Đô Vườn quốc gia Xuân Thủy biển Quất Lâm Sân bay sân bay lớn nhất nằm ở Nội Bài Hà Nội Cảng có cảng Hải Phòng lớn nhất nên Hà Nội và Hải Phòng là 2 đầu mối quan trọng Cảng sông quan trọng là cảng Ninh Phúc và cảng Nam Định Bưu chính viễn thông phát triển mạnh của vùng Hà Nội là trung tâm thông tin tư vấn chuyển giao công nghệ có nhiều tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam Khó khăn BULLET Địa hình thấp có nhiều ô trũng mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài và cuốn trôi hoa màu BULLET Đất phía trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa rìa đồng bằng đất bạc màu BULLET Phải chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh như sốt xuất huyết và khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất BULLET Nguồn tài nguyên trong khu vực hạn chế phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác về Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng BULLET Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia tiếng Việt của các tỉnh thành Việt Nam Hiện nay hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh ngoại trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng là hai thành phố trực thuộc Trung ương Trong đó tỉnh Vĩnh Phúc có thành phố là Vĩnh Yên và Phúc Yên tỉnh Hải Dương có hai thành phố là Hải Dương và Chí Linh tỉnh Bắc Ninh có hai thành phố là Bắc Ninh và Từ Sơn tỉnh Ninh Bình có hai thành phố là Ninh Bình và Tam Điệp BULLET Thành phố Hà Nội lập ngày 19 tháng 7 năm 1888 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp BULLET Thành phố Hải Phòng lập ngày 19 tháng 7 năm 1888 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp BULLET Thành phố Nam Định lập ngày 17 tháng 10 năm 1921 theo Sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương Các thành phố lập từ năm 1997 đến nay BULLET Thành phố Hải Dương lập ngày 06 tháng 8 năm 1997 theo Nghị định số 88 CP BULLET Thành phố Thái Bình lập ngày 29 tháng 4 năm 2004 theo Nghị định số 117 2004 NĐ CP BULLET Thành phố Bắc Ninh lập ngày 26 tháng 1 năm 2006 theo Nghị định số 15 2006 NĐ CP BULLET Thành phố Vĩnh Yên lập ngày 01 tháng 12 năm 2006 theo Nghị định số 146 2006 NĐ CP BULLET Thành phố Ninh Bình lập ngày 07 tháng 2 năm 2007 theo Nghị định số 19 2007 NĐ CP BULLET Thành phố Phủ Lý lập ngày 09 tháng 6 năm 2008 theo Nghị định số 72 2008 NĐ CP BULLET Thành phố Hưng Yên lập ngày 19 tháng 1 năm 2009 theo Nghị định số 04 NĐ CP BULLET Thành phố Tam Điệp lập ngày 10 tháng 4 năm 2015 theo nghị quyết số 904 NQ UBTVQH13 BULLET Thành phố Phúc Yên lập ngày 07 tháng 2 năm 2018 theo nghị quyết số 484 NQ UBTVQH14 BULLET Thành phố Chí Linh lập ngày 10 tháng 1 năm 2019 theo nghị quyết số 623 NQ UBTVQH14 BULLET Thành phố Từ Sơn lập ngày 22 tháng 9 năm 2021 theo Nghị quyết số 387 NQ UBTVQH15 Hiện nay ở vùng đồng bằng sông Hồng có 1 đô thị loại đặc biệt thành phố Hà Nội trực thuộc Trung ương 4 đô thị loại I thành phố Hải Phòng trực thuộc Trung ương thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Định thành phố Bắc Ninh thuộc tỉnh Bắc Ninh thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương Các thành phố là đô thị loại II thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình thành phố Vĩnh Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc thành phố Phủ Lý thuộc tỉnh Hà Nam Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đô thị Tính đến ngày 22 tháng 9 năm 2021 vùng Đồng bằng sông Hồng có BULLET 1 đô thị loại đặc biệt Hà Nội BULLET 1 thành phố là đô thị loại I trực thuộc trung ương Hải Phòng BULLET 3 thành phố là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nam Định Bắc Ninh Hải Dương BULLET 4 thành phố là đô thị loại II Thái Bình Vĩnh Yên Ninh Bình Phủ Lý BULLET 6 đô thị loại III gồm 5 thành phố trực thuộc tỉnh Hưng Yên Tam Điệp Phúc Yên Chí Linh Từ Sơn và 1 thị xã Sơn Tây BULLET 8 đô thị loại IV gồm 3 thị xã Mỹ Hào Kinh Môn Duy Tiên 1 huyện Thuận Thành và 4 thị trấn Thịnh Long Diêm Điền Như Quỳnh Phố Mới Xem thêm BULLET Tây Nguyên BULLET Bắc Trung Bộ BULLET Vùng Tây Bắc BULLET Đông Nam Bộ BULLET Nam Trung Bộ BULLET Vùng Đông Bắc BULLET Đồng bằng Nam Bộ BULLET Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
4068
Bắc Trung Bộ
Bắc Trung Bộ Bắc Trung Bộ là phần phía bắc của Trung Bộ Việt Nam từ Thanh Hóa tới phía bắc Đèo Hải Vân Vùng Bắc Trung Bộ là một trong 7 vùng kinh tế được Chính phủ giao lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội Về mặt quốc phòng thì các tỉnh này do Bộ Tư lệnh Quân khu 4 trách nhiệm và quản lý Địa lí Vùng Bắc Trung Bộ nằm kề bên vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung trên trục giao thông Bắc Nam về đường sắt bộ nhiều đường ô tô hướng Đông Tây gồm các quốc lộ chính 7 8 9 và các quốc lộ phụ 46 47 48 và 49 nối Lào với Biển Đông Có hệ thống sân bay sân bay Thọ Xuân sân bay Vinh sân bay Đồng Hới sân bay Phú Bài và các bến cảng Nghi Sơn Cửa Lò Cửa Hội Sơn Dương Vũng Áng Nhật Lệ Hòn La Chân Mây có các đầm phá thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy hải sản là trung tâm du lịch quan trọng của đất nước động Phong Nha Kẻ Bàng Cố đô Huế tạo điều kiện cho viêc giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các nước Lào Myanmar Lãnh thổ kéo dài hành lang hẹp kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía bắc tới dãy Bạch Mã ở phía nam Phía bắc giáp trung du và miền núi bắc bộ đồng bằng sông Hồng phía nam giáp duyên hải Nam Trung Bộ phía tây giáp dãy Trường Sơn và Lào phía đông là biển Đông Vịnh Bắc Bộ cả trung du và miền núi hải đảo dọc suốt lãnh thổ có thể hình thành cơ cấu kinh tế đa dạng phong phú Địa hình phân dị phức tạp thời tiết khắc nghiệt nhiều biến động cần phải lợi dụng hợp lý Nhiều vũng nước sâu và cửa sông có thể hình thành cảng lớn nhỏ phục vụ việc giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh trong vùng với các vùng trong nước và quốc tế Về mặt hành chính vùng Bắc Trung Bộ hiện nay bao gồm 6 tỉnh với diện tích khoảng 5 15 triệu ha tỷ lệ 10 5 so với tổng diện tích cả nước với khoảng trên 10 5 triệu dân tỷ lệ 15 5 so với tổng dân số cả nước bình quân khoảng 204 người trên 1 cây số vuông Các tỉnh thành khu vực Bắc Trung Bộ BULLET Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia tiếng Việt của các tỉnh thành Việt Nam Hiện nay hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh Trong đó tỉnh Thanh Hóa có hai thành phố là Thanh Hóa và Sầm Sơn BULLET Thành phố Huế lập ngày 21 tháng 12 năm 1945 theo Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam BULLET Thành phố Vinh lập ngày 10 tháng 10 năm 1963 theo Quyết định của Hội đồng Chính phủ Các thành phố lập từ năm 1994 đến nay BULLET Thành phố Thanh Hóa lập ngày 01 tháng 5 năm 1994 theo Nghị định số 37 CP BULLET Thành phố Đồng Hới lập ngày 16 tháng 8 năm 2004 theo Nghị định số 156 2004 NĐ CP BULLET Thành phố Hà Tĩnh lập ngày 28 tháng 5 năm 2007 theo Nghị định số 89 2007 NĐ CP BULLET Thành phố Đông Hà lập ngày 11 tháng 8 năm 2009 theo Nghị định số 33 NQ CP BULLET Thành phố Sầm Sơn lập ngày 19 tháng 4 năm 2017 theo nghị quyết số 368 NQ UBTVQH14 Hiện nay ở vùng Bắc Trung Bộ có 3 đô thị loại I thành phố Thanh Hóa thuộc tỉnh Thanh Hóa thành phố Vinh thuộc tỉnh Nghệ An thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế Các thành phố là đô thị loại II thành phố Hà Tĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đô thị Tính đến ngày 27 tháng 4 năm 2021 vùng Bắc Trung Bộ có BULLET 3 thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thanh Hóa Vinh Huế BULLET 2 thành phố đô thị loại II gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh Đồng Hới BULLET 5 đô thị loại III gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh Sầm Sơn Đông Hà và 3 thị xã Bỉm Sơn Cửa Lò Kỳ Anh BULLET 12 đô thị loại IV gồm 7 thị xã Nghi Sơn Thái Hòa Hoàng Mai Hồng Lĩnh Ba Đồn Quảng Trị Hương Trà Hương Thủy và 5 thị trấn Lam Sơn Sao Vàng Ngọc Lặc Hoàn Lão Kiến Giang Lịch sử An ninh Quốc phòng Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu Tượng Quận Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa Nghệ An Hà tĩnh Địa bàn Bắc Trung Bộ Việt Nam có vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong việc chiến đấu phòng thủ quốc gia bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam trong lịch sử Từ xa xưa đây đã từng là chốn biên thùy là phên giậu là nơi xuất phát của nhiều cuộc khởi nghĩa chiến tranh giữ nước của dân tộc Việt Nam BULLET Thời 1000 năm bắc thuộc nơi đây đã hình thành nên các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm phong kiến Trung Hoa BULLET Năm 248 bà Triệu Thị Trinh quê ở vùng núi Quan Yên nay là Yên Thôn Định Tiến Yên Định Thanh Hóa đánh tan quân Đông Ngô do Lục Dận chỉ huy Lục Dận đem 6 000 quân sang Giao Châu Lục Dận huy động thêm lực lượng lớn vừa đánh vừa mua chuộc chia rẽ nghĩa quân Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng Phú Điền Hậu Lộc Thanh Hóa BULLET Lý Bí vốn là Giám quân ở Đức Châu tức vùng Đức Thọ Hà Tĩnh đã liên kết với hào kiệt mấy châu mưu việc đánh đuổi thứ sử Tiêu Tư nhà Lương Cuộc kháng chiến thành công và Lý Bí đã lập nên nhà Tiền Lý năm 542 BULLET Năm Nhâm Tuất 722 tức năm Khai Nguyên thứ mười đời Đường Huyền Tông ở Trung Hoa Mai Thúc Loan đã dựng cờ khởi nghĩa ở Hoan Châu đánh đuổi quân đô hộ nhà Đường Ông đã cho xây dựng kinh đô Vạn An ở Nam Đàn Nghệ An ngày nay BULLET Năm 931 Dương Đình Nghệ ra quân từ Ái châu đánh đuổi thứ sử Lý Tiến của nước Nam Hán Lý Tiến bỏ chạy Dương Đình Nghệ giải phóng thành Đại La BULLET Năm 938 Ngô Quyền vốn là người cai quản Ái châu đã tập hợp lực lượng hào kiệt trong nước tiến ra bắc hạ thành Đại La tiêu diệt Kiều Công Tiễn Sau đó ông chỉ huy trận Bạch Đằng đánh bại quân Nam Hán giết chết Hoằng Thao mở đầu thời kỳ độc lập tự chủ của dân tộc Việt Nam BULLET Thời nhà Trần khi quân Nguyên xâm lược nước Đại Việt vua Trần Nhân Tông đã từng nói BULLET Khi nhà Hồ nước Đại Ngu bị quân Minh xâm lược thì địa bàn Thanh Hóa Thuận Hóa Nghệ An châu là nơi hình thành các cuộc chiến đấu khôi phục chủ quyền quốc gia của các vua nhà Hậu Trần BULLET Khi Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa đánh đuổi quân Minh thì vùng Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh là địa bàn chiến lược là hậu phương vững chắc giúp cho nhà Lê làm nên nghiệp lớn BULLET Khi Quang Trung lên ngôi Hoàng đế ở Phú Xuân thì vùng Bắc Trung Bộ là nơi cung cấp nhân tài nhân lực vật lực để ông xây dựng và củng cố quân đội thiện chiến thần tốc và làm nên Chiến thắng Kỷ Dậu 1789 quét sạch 20 vạn quân Thanh BULLET Cuối thế kỷ 19 thực dân Pháp xâm lược Việt Nam triều đình nhà Nguyễn suy yếu phải nhượng bộ nhiều chính sách bất lợi cho dân tộc Ở Bắc Trung Bộ là nơi phát tích nhiều cuộc nội dậy khởi nghĩa chống Pháp tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo ở Hà Tĩnh và đặc biệt là khởi nghĩa Ba Đình ở Thanh Hóa đỉnh cao của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ 19 BULLET Qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ khu vực Bắc Trung Bộ vừa là tiền tuyến vừa là hậu phương vững chắc BULLET Hiện nay Quân khu 4 đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về mặt quốc phòng trên địa bàn 6 tỉnh Bắc Trung Bộ vừa tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vừa thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo chỉ huy xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện đáp ứng với yêu cầu chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống Dân cư Bắc Trung Bộ là nơi cư trú của 25 dân tộc khác nhau Thái Mường Tày Mông Bru Vân Kiều sống ở Trường Sơn Phân bố không đều từ đông sang tây Người Kinh sinh sống chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía đông Kinh tế Công nghiệp Bắc Trung Bộ có nhiều khoáng sản quý đặc biệt là đá vôi nên có điều kiện phát triển ngành khai thác khoáng và sản xuất vật liệu xây dưng Đây là ngành quan trọng nhất của vùng Ngoài ra vùng còn có các ngành khác như chế biến gỗ cơ khí dệt may chế biến thực phẩm phân bố không đồng đều Các trung tâm có nhiều ngành công nghiệp Thanh Hóa Vinh Huế với quy mô vừa và nhỏ Cơ sở hạ tầng công nghệ thiết bị nhiên liệu cũng đang được cải thiện Cung ứng được nhiên liệu năng lượng Hiện nay Thanh Hóa là tỉnh có Giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất vùng Nông nghiệp Vùng đồi trước núi BULLET Có nhiều thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc số lượng trâu có 750 nghìn con chiếm 1 4 cả nước Đàn bò 1 1 triệu con chiếm 1 5 đàn bò cả nước BULLET Vùng này còn thuận lợi cho việc trồng các cây công nghiệp lâu năm đã hình thành các khu chuyên canh cây công nghiệp như mía Thanh Hóa chè Nghệ An cao su Quảng Bình hồ tiêu Quảng Bình thái bình Vùng đồng bằng hẹp ven biển BULLET Trừ đồng bằng Thanh Hóa có diện tích sản xuất và sản lượng lương thực lớn nhất miền Bắc miền Trung và miền Đông Nam Bộ thổ nhưỡng của các tỉnh còn lại chủ yếu là đất feralit và đất pha cát không phù hợp trồng cây lúa mà thích hợp với các cây công nghiệp hàng năm thuốc lá lạc vừng BULLET Đã hình thành được các vùng chuyên canh cây công nghiệp và thâm canh lúa BULLET Lương thực đầu người còn thấp 348 kg người Thủy sản BULLET Tuy không có các bãi cá lớn nổi tiếng nhưng các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển nghề cá biển BULLET Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của Bắc Trung Bộ BULLET Phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ đánh bắt ven bờ là chính nên ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ giảm rõ rệt BULLET Hiện nay việc nuôi thủy sản nước lợ nước mặn được phát triển khá mạnh đang làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển Dịch vụ Bắc Trung Bộ có rất nhiều cửa khẩu biên giới giữa Việt Lào A Dớt Cầu Treo Cha Lo Lao Bảo Có bờ biển dài tạo điều kiện cho các tàu buôn hàng hóa nước ngoài xuất nhập khẩu và các tàu chở khách du lịch nước ngoài vào nước ta Du lịch đang trên đà phát triển Số lượng khách du lịch đang tăng lên mỗi ngày Việc phát triển ngành dịch vụ đang được chú trọng đặc biệt là ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc Văn hóa Theo hệ thống phân vùng địa lý Việt Nam Bắc Trung Bộ là khu vực chuyển tiếp giữa Bắc Bộ và Nam Trung Bộ Lịch sử cho thấy cư dân nơi đây có nguồn gốc chủ yếu là người Thanh Nghệ Tĩnh thiên di vào Bình Trị Thiên từ thời Lý Trần Lê Do đó mối quan hệ của người Việt nơi đây liên quan gắn bó với các sinh hoạt văn hoá dân gian nói chung Hò sông nước Bắc Trung Bộ là sản phẩm tinh thần biểu hiện sự cố kết của cộng đồng người Việt Những là điệu hò đặc trưng của vùng này là BULLET Hò sông Mã Thanh Hoá BULLET Hò ví giặm Nghệ Tĩnh BULLET Hò khoan Quảng Bình Quảng Trị BULLET Hò mái nhì Quảng Trị BULLET Hò mái nhì Trị Thiên và hò Huế Bắc Trung Bộ là một trong những trung tâm văn hóa quan trọng của Việt Nam là nơi có 4 di sản văn hóa thế giới Thành nhà Hồ Thanh Hóa Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quần thể di tích cố đô Huế Nhã nhạc cung đình Huế Bắc Trung Bộ cũng là nơi sinh ra nhiều anh hùng dân tộc danh nhân văn hóa chính trị Việt Nam như Triệu Thị Trinh Mai Thúc Loan Dương Đình Nghệ Hồ Quý Ly Lê Lợi Nguyễn Hoàng Quang Trung Nguyễn Du Phan Bội Châu Hồ Chí Minh Trần Phú Lê Hồng Phong Hà Huy Tập Võ Nguyên Giáp Lê Duẩn Lê Khả Phiêu Lê Đức Anh các vua chúa của nhà Hồ nhà Hậu Lê chúa Trịnh chúa Nguyễn nhà Nguyễn Danh lam thắng cảnh Bắc Trung Bộ là nơi có nhiều bãi biển đẹp như Bãi biển Sầm Sơn Bãi biển Hải Tiến Bãi biển Hải Hòa Bãi biển Cửa Lò Bãi biển Thiên Cầm Bãi biển Nhật Lệ Bãi biển Cửa Tùng Bãi biển Thuận An Lăng Cô Khu vực này có các vườn quốc gia Vườn quốc gia Bến En Thanh Hóa Vườn quốc gia Pù Mát Nghệ An Vườn quốc gia Vũ Quang Hà Tĩnh Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình Vườn quốc gia Bạch Mã Thừa Thiên Huế Giao thông vận tải BULLET Đường bộ và đường sắt Quốc lộ 1 Quốc lộ 7A Quốc lộ 8 Quốc lộ 9 Đường Hồ Chí Minh và Đường sắt Bắc Nam BULLET Đường hàng không Sân bay Thọ Xuân Sân bay quốc tế Vinh Sân bay Đồng Hới Sân bay quốc tế Phú Bài BULLET Cảng lớn Cảng Nghi Sơn cảng Vũng Áng cảng Cửa Lò cảng Chân Mây Xem thêm BULLET Tây Nguyên BULLET Vùng Tây Bắc BULLET Đông Nam Bộ BULLET Nam Trung Bộ BULLET Vùng Đông Bắc BULLET Đồng bằng Bắc Bộ BULLET Đồng bằng Nam Bộ Liên kết ngoài BULLET Hò sông nước Bắc Trung Bộ Số 4 106 2006
4069
Duyên hải Nam Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ cũng được gọi là Nam Trung Bộ là vùng địa phương ven biển của phía nam thuộc Trung Bộ Việt Nam với thành phố trọng điểm và lớn nhất là thành phố Đà Nẵng Vị trí Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tiếp giáp Đông Nam Bộ ở phía nam thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển giáp với Tây Nguyên và là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên Campuchia Thái Lan thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế và hình thành nền kinh tế mở Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi nằm trên các trục giao thông đường bộ đường sắt đường hàng không và đường biển gần khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ cửa ngõ của Tây Nguyên của Đường Xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế Về mặt hành chính vùng Duyên hải Nam Trung Bộ hiện nay bao gồm 8 tỉnh thành với diện tích hơn 45 000 km² tỷ lệ 13 6 so với tổng diện tích cả nước với trên 10 triệu dân tỷ lệ 10 7 so với tổng dân số cả nước mật độ dân số bình quân 230 người km² Các tỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ BULLET Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia của các tỉnh thành Việt Nam Lịch sử hình thành và phát triển Theo cách chia Trung Bộ thành 4 phần Bắc Trung Nam và Tây Nguyên thì Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 3 tỉnh Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên cùng với các tỉnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế hợp thành vùng Duyên hải Trung Trung Bộ Thành phố trung tâm và lớn nhất là thành phố Đà Nẵng Hiện nay hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của các tỉnh trong vùng đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh ngoại trừ Đà Nẵng trực thuộc trung ương từ đầu năm 1997 Trong đó tỉnh Quảng Nam có 2 thành phố là Tam Kỳ và Hội An tỉnh Khánh Hòa có 2 thành phố là Nha Trang và Cam Ranh Trong suốt thời kỳ từ sau năm 1975 cho đến năm 1986 toàn vùng Nam Trung Bộ chỉ có 2 thành phố là Đà Nẵng và Nha Trang Từ năm 1986 đến nay lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh Các thành phố trước năm 1986 BULLET Đà Nẵng lập ngày 19 tháng 7 năm 1888 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp BULLET Nha Trang thành lập thị xã ngày 7 tháng 5 năm 1937 theo Sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương Tháng 3 năm 1977 nâng cấp lên thành phố trực thuộc tỉnh Khánh Hòa Hiện nay là đô thị loại 1 và là một trong các trung tâm lớn của vùng Các thành phố từ năm 1986 đến nay BULLET Quy Nhơn thành lập thị xã ngày 20 10 1898 dưới triều Thành Thái đến ngày 3 tháng 7 năm 1986 nâng cấp lên thành phố theo Nghị định số 81 HĐBT Hiện nay là đô thị loại 1 và là một trong các trung tâm lớn của vùng BULLET Phan Thiết thành lập thị xã theo chỉ dụ của nhà Nguyễn năm 1898 Đến ngày 25 tháng 8 năm 1999 thành lập thành phố theo Nghị định số 81 1999 NĐ CP BULLET Tuy Hòa lập ngày 5 tháng 1 năm 2005 theo Nghị định số 03 2005 NĐ CP BULLET Thành phố Quảng Ngãi lập ngày 26 tháng 8 năm 2005 theo Nghị định số 112 2005 NĐ CP BULLET Tam Kỳ lập ngày 29 tháng 9 năm 2006 theo Nghị định số 113 2006 NĐ CP BULLET Phan Rang Tháp Chàm lập ngày 8 tháng 2 năm 2007 theo Nghị định số 21 2007 NĐ CP BULLET Hội An lập ngày 29 tháng 1 năm 2008 theo Nghị định số 10 2008 NĐ CP BULLET Cam Ranh lập ngày 23 tháng 12 năm 2010 theo Nghị định số 65 NQ CP Hiện nay ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có 3 đô thị loại I thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương Quy Nhơn thuộc tỉnh Bình Định Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa Các thành phố là đô thị loại II Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi Tuy Hòa thuộc tỉnh Phú Yên Phan Rang Tháp Chàm thuộc tỉnh Ninh Thuận Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh Tài nguyên Địa hình Các vùng gò đồi thuận lợi chăn nuôi bò dê cừu Đồng bằng Tuy Hòa màu mỡ thuận lợi sản xuất lương thực thực phẩm Tài nguyên lớn nhất của vùng là kinh tế biển Kinh tế biển ở đây bao gồm Nguồn lợi hải sản chiếm gần 20 sản lượng đánh bắt của cả nước và nuôi trồng thủy sản nhất là các loại đặc sản tôm tôm hùm cá mú ngọc trai với diện tích có thể nuôi trồng là 60 000 ha trên các loại thủy vực mặn ngọt lợ Vận tải biển trong nước và quốc tế Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn vào được có sẵn cơ sở hạ tầng và nhiều đất xây dựng để xây dựng các khu công nghiệp tập trung gắn với các cảng nước sâu và với vị trí địa lý của mình có thể chọn làm cửa ngõ ra biển cho đường xuyên Á Có triển vọng về dầu khí ở thềm lục địa Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực có tiềm năng về khoáng sản của Việt Nam đáng chú ý là sa khoáng nặng cát trắng cho phép vùng trở thành trung tâm phát triển công nghiệp thủy tinh kính quang học đá ốp lát nước khoáng vàng Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều sân bay quốc tế và có nhiều cảng biển nước sâu có thể đón được các loại tàu biển có trọng tải lớn như cảng Cam Ranh Khánh Hòa một trong những cảng biển nước sâu lớn nhất cả nước Đồng bằng Quảng Ngãi rộng khoảng 1 200 km² bao gồm cả thung lũng sông Trà Khúc và sông Vệ cũng được cấu tạo tương tự đồng bằng Quảng Nam Nhưng vào mùa khô sông Trà Khúc và sông Vệ đều cạn nước đến mức người ta có thể lội qua hiện nay trên sông Trà Khúc đã có công trình thủy nông Thạch Nham ngăn sông xây dựng hệ thống kênh mương chuyển nước phục vụ sản xuất cho nhiều huyện Khí hậu có hai mùa mưa khô tương phản rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12 Lượng mưa trung bình năm khoảng 900 1000 mm Du lịch Du lịch biển đảo và di tích lịch sử văn hóa dân tộc là nguồn lực quan trọng là một trong 3 trung tâm du lịch của cả nước ngoài thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trong đó nổi bật là dải Đà Nẵng Hội An Quy Nhơn Phú Yên Nha Trang Cam Ranh Ninh Chử và Mũi Né Sân bay quốc tế Đà Nẵng và Cam Ranh là 2 sân bay lớn trong vùng đón lượng lớn khách du lịch nước ngoài cũng như trong nước Bên cạnh đó sân bay Phù Cát ở Bình Định cũng tăng trưởng liên tục về lượng khách thông quan trong nhiều năm qua hiện đang đúng thứ 3 về lưu lượng khai thác Và đang mở thêm các đường bay mới trong nước cũng như ra quốc tế đến Hàn Quốc Trung Quốc Thái Lan Kinh tế Có nhiều bãi tôm bãi cá đặc biệt ở vùng cực Nam Trung Bộ Có ngư trường lớn ở Hoàng Sa Đà Nẵng và Trường Sa Khánh Hòa Sản lượng đánh bắt hải sản năm 2006 đã hơn 624 000 tấn trong đó sản lượng cá chiếm 420 000 tấn Trong vùng có nhiều vũng vịnh đầm phá có lợi cho việc nuôi trồng thủy sản Nuôi tôm hùm tôm sú đang phát triển mạnh nhất là ở Phú Yên và Khánh Hòa Tương lai ngành thủy hải sản sẽ giải quyết được vấn đề lương thực của vùng và cung cấp được nhiều sản phẩm giúp chuyển dịch cơ cấu nông thôn ven biển Tuy nhiên việc khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhất là Hoàng Sa Trường Sa là rất cấp bách Du lịch hàng hải Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi nhất để xây dựng các cảng nước sâu do bờ vịnh khúc khuỷu nhiều vịnh nước sâu Hiện tại có một số cảng lớn do Trung ương quản lý như Đà Nẵng Quy Nhơn sản lượng hàng hoá lớn thứ 3 cả nước Cam Ranh cảng nước sâu Dung Quất Ở vịnh Vân Phong sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước và cạnh tranh với các cảng lớn trong khu vực Ngành du lịch phát triển mạnh nhờ có nhiều bãi biển lý tưởng thắng cảnh đẹp di tích lịch sử văn hóa đa dạng Đà Nẵng và Quy Nhơn là một trong những đầu mối giao thông đường biển quan trọng nhất của cả nước Dân cư Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có số dân là 10 4 triệu người 3 tỉnh Quảng Nam Bình Thuận và Bình Định có dân số đông nhất dân số của riêng 3 tỉnh này chiếm gần một nửa dân số của vùng 47 7 Có khoản 3 9 triệu người 38 dân số sinh sống ở các thành phố và khu dân cư Đà Nẵng Khánh Hòa Bình Định và Bình Thuận là 4 địa phương có đa số dân cư sống ở thành thị Trong khi đó đa số dân cư Quảng Nam Quảng Ngãi lại sống ở nông thôn Từ năm 2000 đến 2017 tỉ lệ tăng dân số trung bình hằng năm của vùng là 1 22 Trong đó Đà Nẵng là địa phương tăng nhanh nhất khoảng 1 95 Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định tăng chậm nhất khoảng 1 Bốn tỉnh còn lại có tốc độ tăng từ 1 26 Khánh Hòa đến 1 59 Ninh Thuận Như các vùng khác dân tộc chiếm đa số của vùng là dân tộc Kinh Có một vài dân tộc thiểu số trong đó đáng chú ý là dân tộc Chăm Họ sống chủ yếu ở xung quanh thành phố Phan Rang Tháp Chàm tỉnh lị Ninh Thuận và phía bắc tỉnh Bình Thuận Họ cũng sống rải rác ở một số nơi khác như phía nam tỉnh Bình Định Những dân tộc thiểu số khác sống ở phần đồi núi phía tây của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Vùng sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn một nửa diện tích của tỉnh Quảng Nam Quảng Ngãi Đô thị Tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2022 vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có BULLET 1 thành phố đô thị loại I trực thuộc trung ương Đà Nẵng BULLET 2 thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh Quy Nhơn Nha Trang BULLET 5 thành phố đô thị loại II gồm 5 thành phố trực thuộc tỉnh Tam Kỳ Quảng Ngãi Tuy Hòa Phan Rang Tháp Chàm Phan Thiết BULLET 4 đô thị loại III gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh Hội An Cam Ranh và 2 thị xã Sông Cầu La Gi BULLET 11 đô thị loại IV gồm 6 thị xã Điện Bàn Đức Phổ Hoài Nhơn An Nhơn Đông Hòa Ninh Hòa 2 huyện Núi Thành Diên Khánh và 3 thị trấn Phú Phong Vạn Giã Phan Rí Cửa Xem thêm BULLET Tây Nguyên BULLET Bắc Trung Bộ BULLET Tây Bắc Bộ BULLET Đông Nam Bộ BULLET Đông Bắc Bộ BULLET Đồng bằng sông Hồng BULLET Đồng bằng sông Cửu Long BULLET Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ
4070
Tây Nguyên
Tây Nguyên Tây Nguyên là khu vực với địa hình cao nguyên bao gồm các tỉnh xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ phía Bắc xuống Nam gồm Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông và Lâm Đồng Tây Nguyên là vùng thuộc miền Trung Việt Nam Tây Nguyên cùng với Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ hợp thành miền Trung Việt Nam Địa lý Vị trí địa hình Tây Nguyên là vùng cao nguyên phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai Bình Phước phía tây giáp với các tỉnh Attapeu Lào Ratanakiri và Mondulkiri Campuchia Trong khi Kon Tum có biên giới phía Tây giáp với cả Lào và Campuchia thì Gia Lai Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung đường biên giới với Campuchia Còn Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế Nếu xét diện tích Tây Nguyên bằng tổng diện tích của 5 tỉnh ở đây thì vùng Tây Nguyên rộng khoảng 54 7 nghìn km² Thực chất Tây Nguyên không phải là cao nguyên duy nhất mà là một loạt cao nguyên liền kề Đó là các cao nguyên Kon Tum cao khoảng 500 mét Kon Plông Kon Hà Nừng Pleiku cao khoảng 800 m M Drăk cao khoảng 500 m Buôn Ma Thuột cao khoảng 500m Mơ Nông cao khoảng 800 1000m Lâm Viên cao khoảng 1500m Bảo Lộc và Di Linh cao khoảng 900 1000m Tất cả các cao nguyên này đều được bao bọc về phía Đông bởi những dãy núi và khối núi cao chính là Trường Sơn Nam Tây Nguyên lại có thể chia thành ba tiểu vùng địa hình đồng thời là ba tiểu vùng khí hậu gồm Bắc Tây Nguyên tương ứng với các tỉnh Kon Tum và Gia Lai Trung Tây Nguyên tương ứng với các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông Nam Tây Nguyên tương ứng với tỉnh Lâm Đồng Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nền nhiệt độ cao hơn hai tiểu vùng phía Bắc và Nam Với đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ Bazan ở độ cao khoảng 500 m đến 600 m so với mặt biển Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp như Cà phê Ca cao Hồ tiêu Dâu tằm Cây điều và cây Cao su cũng đang được phát triển tại đây Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên Tây Nguyên cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ và đang tiến hành khai thác mỏ quặng Bô xít Tây Nguyên cũng là khu vực ở Việt Nam còn nhiều diện tích rừng với thảm sinh vật đa dạng trữ lượng khoáng sản phong phú hầu như chưa khai thác và tiềm năng du lịch lớn Tây nguyên có thể coi là mái nhà của Miền Trung có chức năng phòng hộ rất lớn Tuy nhiên nạn phá rừng hủy diệt tài nguyên thiên nhiên và khai thác lâm sản bừa bãi chưa ngăn chặn được tại đây có thể dẫn đến nguy cơ làm nghèo kiệt rừng và thay đổi môi trường sinh thái Khí hậu Nằm trong vùng Nhiệt đới Xavan khí hậu ở Tây Nguyên được chia làm hai mùa mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 trong đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất Do ảnh hưởng của độ cao nên trong khi ở các cao nguyên cao 400 500 m khí hậu tương đối mát và mưa nhiều riêng cao nguyên cao trên 1000 m thì khí hậu lại mát mẻ quanh năm đặc điểm của khí hậu núi cao Lịch sử Thời nguyên thủy đến trước thế kỷ 19 Vùng đất Tây Nguyên từ xưa vốn là vùng đất tự trị địa bàn sinh sống của các bộ tộc thiểu số săn đầu người chưa phát triển thành một quốc gia hoàn chỉnh chỉ có những quốc gia mang tính chất sơ khai của người Êđê Giarai Mạ Tháng 2 năm Tân Mão niên hiệu Hồng Đức thứ 2 1471 vua Lê Thánh Tông thân chinh đi đánh Chiêm Thành phá được thành Đồ Bàn bắt sống vua Champa là Trà Toàn sáp nhập 3 phần 5 lãnh thổ Champa thời đó vào Đại Việt Hai phần Champa còn lại được Lê Thánh Tông chia thành các tiểu quốc nhỏ thuần phục Đại Việt Phần đất Phan Lung tức Phan Rang ngày nay do viên tướng Chăm là Bồ Trì trấn giữ được vua Lê coi là phần kế thừa của vương quốc Chiêm Thành Một phần đất nay là tỉnh Phú Yên Lê Thánh Tông phong cho Hoa Anh vương tạo nên nước Nam Hoa Vùng đất phía Tây núi Thạch Bi tức miền bắc Tây Nguyên ngày nay được lập thành nước Nam Bàn vua nước này được phong là Nam Bàn vương Sau khi Chúa Nguyễn Hoàng xây dựng vùng cát cứ phía Nam các Chúa Nguyễn ra sức loại trừ các ảnh hưởng còn lại của Champa và cũng phái một số sứ đoàn để thiết lập quyền lực ở khu vực Tây Nguyên Các bộ tộc thiểu số ở đây dễ dàng chuyển sang chịu sự bảo hộ của người Việt Tuy nhiên các bộ tộc ở đây vẫn còn manh mún và mục tiêu của các chúa Nguyễn nhắm trước đến các vùng đồng bằng nên chỉ thiết lập quyền lực rất lỏng lẻo ở đây Trong một số tài liệu vào thế kỷ 16 thế kỷ 17 đã có những ghi nhận về các bộ tộc Mọi Đá Vách Hré Mọi Hời Hroi Kor Bru Ktu và Pacoh Mọi Đá Hàm Djarai Mọi Bồ Nông Mnong và Bồ Van Rhadé Epan Mọi Vị Raglai và Mọi Bà Rịa Mạ để chỉ các bộ tộc thiểu số sinh trú ở vùng Nam Tây Nguyên ngày nay Tuy sự ràng buộc lỏng lẻo nhưng về danh nghĩa vùng đất Tây Nguyên vẫn thuộc phạm vi bảo hộ của các chúa Nguyễn Thời Nhà Tây Sơn rất nhiều chiến binh thuộc các bộ tộc thiểu số Tây Nguyên gia nhập quân Tây Sơn đặc biệt với đội tượng binh nổi tiếng trong cuộc hành quân của Quang Trung tiến công ra Bắc xuân Kỷ Dậu 1789 Tây Sơn thượng đạo vùng đất phía Tây đèo An Khê là một căn cứ chuẩn bị lực lượng cho quân Tây Sơn thuở ban đầu Người lãnh đạo việc hậu cần này của quân Tây Sơn là người vợ dân tộc Ba Na của Nguyễn Nhạc Thời Nhà Nguyễn Sang đến triều Nhà Nguyễn quy chế bảo hộ trên danh nghĩa dành cho Tây Nguyên vẫn không thay đổi nhiều mặc dù vua Minh Mạng có đưa phần lãnh thổ Tây Nguyên vào bản đồ Việt Nam Đại Nam nhất thống toàn đồ 1834 Người Việt vẫn chủ yếu khai thác miền đồng bằng nhiều hơn đặc biệt ở các vùng miền Đông Nam Bộ ngày nay đã đẩy các bộ tộc thiểu số bán sơn địa lên hẳn vùng Tây Nguyên như trường hợp của bộ tộc Mạ Trong cuốn Đại Việt địa dư toàn biên Phương Đình Nguyễn Văn Siêu có viết Thủy Xá Hỏa Xá ở ngoài cõi Nam Bàn nước Chiêm Thành Bấy giờ trong Thượng đạo tỉnh Phú An có núi Bà Nam rất cao Thủy Xá ở phía Đông núi ấy Hỏa Xá ở phía Tây núi ấy phía Tây tiếp giáp với xứ Sơn Bốc sở nam nước Chân Lạp phía Nam thì là Lạc man những tộc người du cư Phía trên là sông Đại Giang phía dưới là sông Ba Giang làm giới hạn bờ cõi hai nước ấy Năm 1863 vua Tự Đức lập đơn vị sơn phòng để củng cố và bình định vùng sơn cước của ba tỉnh Quảng Nam Quảng Ngãi và Bình Định Tuy mục đính chính là quân sự nhưng cơ sở sơn phòng sau biến thành mạch giao thương giữa miền xuôi và miền núi qua trung gian các thuộc lái trong khi quan lại kiểm soát việc thu thuế Việc nhũng nhiễu của lái buôn và lạm thu của giới quan liêu khiến người Thượng vì bị bức bách đã tràn xuống miền xuôi cướp phá nhiều đợt Quan quân phải truy đuổi đánh dẹp Hệ thống sơn phòng tồn tại sang thời Pháp thuộc đến năm 1905 thì Chính quyền Bảo hộ ra lệnh bãi bỏ và người Pháp trực tiếp cai trị vùng Cao nguyên Thời Pháp thuộc Sau khi người Pháp nắm được quyền kiểm soát Việt Nam họ đã thực hiện hàng loạt các cuộc thám hiểm và chinh phục vùng đất Tây Nguyên Trước đó các nhà truyền giáo đã đi tiên phong lên vùng đất còn hoang sơ và chất phác này Năm 1888 một người Pháp gốc đảo Corse tên là Mayréna sang Đông Dương chọn Dakto làm vùng đất cát cứ và lần lượt chinh phục được các bộ lạc thiểu số Ông thành lập Vương quốc Sedang có Quốc kỳ và phát hành giấy bạc có cấp chức riêng và tự mình lập làm vua xưng là Marie đệ Nhất Nhận thấy được vị trí quan trọng của vùng đất Tây Nguyên nhân cơ hội Mayréna về châu Âu vận động xin viện trợ từ các cường quốc Tây phương chính phủ Pháp đã đưa công sứ Quy Nhơn F Guiomar 1889 1890 lên tiếp thu Mayréna trên đường trở lại Đông Dương khi quá cảnh Singapore thì bị nhà chức trách giữ lại Chính phủ Pháp cũng ra lệnh cấm Mayréna nhập cảnh Mayréna mất không lâu sau đó ở Mã Lai Vùng Tây Nguyên kể từ năm 1889 được đặt dưới quyền quản lý của Công sứ Quy Nhơn và vương quốc Sedang cũng bị giải tán Năm 1891 bác sĩ Alexandre Yersin mở cuộc thám hiểm và phát hiện ra Cao nguyên Lang Biang Ông đã đề nghị với Chính phủ thuộc địa xây dựng một thành phố nghỉ mát tại đây Nhân dịp này người Pháp bắt đầu chú ý khai thác kinh tế đối với vùng đất này Tuy nhiên về danh nghĩa vùng đất Tây Nguyên vẫn thuộc quyền kiểm soát của Triều đình Huế Vì vậy ngày 16 tháng 10 năm 1898 Khâm sứ Trung Kỳ là Léon Jules Pol Boulloche 1898 1900 đề nghị Cơ mật Viện triều Nguyễn giao cho Pháp trực tiếp phụ trách an ninh tại các cao nguyên Trung Kỳ Năm 1898 khi vương quốc Sedang bị giải tán thì ngay năm sau tức 1899 thực dân Pháp buộc vua Đồng Khánh ban dụ ngày 16 Tháng 10 trao cho họ Tây Nguyên để họ có toàn quyền tổ chức hành chính và trực tiếp cai trị các dân tộc thiểu số ở đây Triều đình Huế chỉ giữ việc bổ nhiệm một viên quan Quản đạo có tính cách tượng trưng Năm 1900 Toàn quyền Paul Doumer đích thân thị sáp Đà Lạt và quyết định chọn Đà Lạt làm thành phố nghỉ mát bắt đầu sự can thiệp trực tiếp trên cao nguyên Hành chính thời Pháp thuộc Về mặt hành chánh năm 1901 người Pháp đặt sở Đại lý ở Trà Mi tỉnh Quảng Ngãi để quản lý toàn vùng sơn cước bốn tỉnh Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định và Phú Yên Tuy đây chưa phải là đất Cao nguyên nhưng được dùng làm cơ sở tiếp quản dần tách rời vùng mạn ngược với miền xuôi Năm 1907 tòa Đại lý ở Kontum đổi thành tòa Công sứ Kontum cùng với việc thành lập các trung tâm hành chính Kontum và Cheo Reo với viên Công sứ Kontum đầu tiên là Guenot Tiếp theo là tỉnh lỵ Pleiku ra đời công sứ Pháp đầu tiên là Leon Plantié Thực dân người Pháp bắt đầu lên đây xây dựng các đồn điền đồng thời cũng ngăn cấm người Việt lên theo trừ số phu họ mộ được Năm 1917 thị xã Đà Lạt được thành lập với viên Thị trưởng lúc đó là Cunhac 1916 1920 Năm 1923 thành lập tỉnh Darlac dưới quyền công sứ Pháp Sabatier Sau Chiến tranh thế giới thứ hai người Pháp áp dụng chính sách chia để trị triệt để khi thấy tình thế ngày càng bất lợi cho chế độ thực dân Ngày 27 tháng 5 năm 1946 Cao ủy Đông Dương Georges d Argenlieu ký văn bản thành lập Xứ Thượng Nam Đông Dương tiếng Pháp Pays Montagnards Du Sud Indochinois PMSI với quyền tự trị cho sắc dân Thượng cách biệt khỏi quyền quản lý của người Kinh ở miền xuôi Quốc gia Việt Nam Sang thời Quốc gia Việt Nam Xứ Thượng Nam Đông Dương được trao lại cho Quốc trưởng Bảo Đại dưới tên gọi Hoàng triều Cương thổ Theo đó thì việc cai trị ở năm tỉnh vùng núi theo một quy chế riêng vẫn bị cách ly khỏi vùng đồng bằng Thủ tướng Ngô Đình Diệm đã vận động xóa bỏ đơn vị này và sáp nhập Đồng Nai Thượng Lang Biang Pleiku Darlac và Kontum vào lại Trung phần Việt Nam Cộng hòa Chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên tỉnh Lang Biang và sáp nhập với một phần tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng đồng thời tách một phần đất sáp nhập với thành phố Đà Lạt thành lập tỉnh Tuyên Đức Chính quyền Việt Nam Cộng hòa chia Cao nguyên Trung Phần thành bảy tỉnh Kon Tum Pleiku Phú Bổn Đắk Lắk Quảng Đức Tuyên Đức và Lâm Đồng với tổng cộng gần một triệu dân với 50 dân số tập trung vào hai tỉnh Đắk Lắk và Tuyên Đức Đến năm 1975 Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu điều quân từ Tây Nguyên rút xuống yểm trợ Nam Trung Bộ khiến cho quân giải phóng nắm lấy thời cơ đưa quân tiến sâu vào vùng này xem bài Chiến dịch Tây Nguyên Sau khi thống nhất Sau khi thống nhất năm 1976 sau khi chấm dứt chiến tranh Việt Nam Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam gọi chung vùng này là Tây Nguyên gồm ba tỉnh Đắk Lắk hình thành từ các tỉnh Đắk Lắk Phú Bổn và Quảng Đức tỉnh Gia Lai Kon Tum tỉnh Kon Tum sáp nhập với tỉnh Gia Lai và tỉnh Lâm Đồng sáp nhập tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Tuyên Đức Chính quyền có chính sách di dân một số sắc dân từ Vùng Tây Bắc lên Tây Nguyên cũng như xây dựng các vùng kinh tế mới tại đây Ngày 21 tháng 8 năm 1991 chia tách tỉnh Gia Lai Kon Tum thành hai tỉnh mới Gia Lai và Kon Tum Ngày 26 tháng 11 năm 2003 Quốc hội ra Nghị quyết số 22 2003 QH 11 tỉnh Đắk Lắk cũ tách thành hai tỉnh mới là Đắk Lắk và Đắk Nông Hiện tại địa bàn Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông và Lâm Đồng Các tên gọi trong lịch sử BULLET Theo Nguyễn Đình Tư trong bài Tây Nguyên xưa và nay tạp chí Xưa và nay số 61B tháng 3 năm 1999 thì địa danh Tây Nguyên được biết đến từ năm 1960 khi công bố Hiến pháp 1959 của Việt Nam Cộng hòa trong đó có điều khoản về các khu tự trị của các sắc tộc thiểu số và có nhắc đến Tây Nguyên BULLET Trước đó từ thời Pháp thuộc vùng đất này chưa có tên gọi riêng mà chỉ là đơn vị hành chính trực thuộc Khâm sứ Trung Kỳ nên có tên là vùng Cao nguyên Trung Kỳ Ngoài ra người Pháp còn gọi nơi này là Les Hauts Plateaux du Sud Cao nguyên miền Nam Thời Nhà Nguyễn vùng đất này được thuộc về Châu Thượng Nguyên bao gồm Thủy Xá Hỏa Xá là vùng đất cư trú của người Êđê Gia Rai Ba Na và là một phần Tây Nguyên ngày nay BULLET Sau khi Nhật đảo chính Pháp chính phủ Trần Trọng Kim đã đổi tên đơn vị hành chính cấp Kỳ thành cấp Bộ Từ đó vùng đất này được gọi là Cao nguyên Trung Bộ trong khi người Pháp thành lập Xứ Thượng Nam Đông Dương Pays Montagnard du Sud Indochinois năm 1946 BULLET Khi Quốc gia Việt Nam thành lập Quốc trưởng Bảo Đại đã đổi tên đơn vị hành chính cấp Bộ thành cấp Phần Riêng khu vực cao nguyên được tách ra và được hưởng quy chế hành chính đặc biệt có tên là Hoàng triều Cương thổ kể từ năm 1950 Tại vùng này thì Quốc trưởng Bảo Đại vẫn giữ vai trò là Hoàng đế BULLET Đến năm 1955 chính phủ Ngô Đình Diệm chấm dứt chế độ Bảo đại và thành lập nền Đệ Nhất Cộng hòa Hoàng triều cương thổ lại được sáp nhập vào Trung phần và được gọi là vùng Cao nguyên Trung phần Tên gọi này được chế độ Việt Nam Cộng hòa sử dụng mãi cho đến năm 1975 Dân cư Thời Pháp thuộc người Kinh bị hạn chế lên vùng Cao nguyên nên các bộ tộc người Jrai và Êđê sinh hoạt trong xã hội truyền thống Mãi đến giữa thế kỷ XX sau Cuộc di cư năm 1954 thì số người Kinh mới tăng dần Trong số gần một triệu dân di cư từ miền Bắc thì Chính phủ Quốc gia Việt Nam đưa lên miền cao nguyên 54 551 người đa số tập trung ở Đà Lạt và Lâm Đồng Từ đó nhiều dân tộc thiểu số chung sống với dân tộc Việt người Kinh ở Tây Nguyên như Ba Na Jrai Êđê Cơ Ho Mạ Xơ Đăng Mơ Nông Chính quyền Việt Nam Cộng hòa gọi chung những dân tộc này là đồng bào sắc tộc hoặc người Thượng Thượng có nghĩa là ở trên người Thượng là người ở miền cao hay miền núi một cách gọi đặc trưng để chỉ những sắc dân sinh sống trên cao nguyên miền Trung Danh từ này mới phổ biến từ đó thay cho từ ngữ miệt thị cũ là mọi Tính đến năm 1976 dân số Tây Nguyên là 1 225 000 người gồm 18 dân tộc trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 853 820 người chiếm 69 7 dân số Năm 1993 dân số Tây Nguyên là 2 376 854 người gồm 35 dân tộc trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 1 050 569 người chiếm 44 2 dân số Năm 2004 dân số Tây Nguyên là 4 668 142 người gồm 46 dân tộc trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 1 181 337 người chiếm 25 3 dân số Riêng tỉnh Đắk Lắk từ 350 000 người 1995 tăng lên 1 776 331 người 1999 trong 4 năm tăng 485 Kết quả này một phần do gia tăng dân số tự nhiên và phần lớn do gia tăng cơ học di dân đến Tây nguyên theo 2 luồng di dân kế hoạch và di dân tự do Người dân tộc đang trở thành thiểu số trên chính quê hương của họ Sự gia tăng gấp 4 lần dân số và nạn nghèo đói kém phát triển và hủy diệt tài nguyên thiên nhiên gần đây mỗi năm vẫn có tới gần một nghìn héc ta rừng tiếp tục bị phá đang là những vấn nạn tại Tây Nguyên và thường xuyên dẫn đến xung đột Theo kết quả điều tra dân số 01 tháng 4 năm 2009 dân số Tây Nguyên gồm 05 tỉnh là 5 107 437 người như thế so với năm 1976 đã tăng 3 17 lần chủ yếu là tăng cơ học Đến năm 2011 tổng dân số của 5 tỉnh Tây Nguyên là khoảng 5 282 000 người Các đơn vị hành chính Trước 1975 Chính quyền Việt Nam Cộng hòa chia Cao nguyên Trung Phần thành 7 tỉnh Kontum Pleiku Phú Bổn Darlac Quảng Đức Tuyên Đức và Lâm Đồng với tổng cộng gần một triệu dân với 50 dân số tập trung vào hai tỉnh Darlac và Tuyên Đức Từ 1976 đến đầu thập niên 1990 Tây Nguyên được chia thành 3 tỉnh là Gia Lai Kon Tum Đắk Lắk Lâm Đồng Sau đó tỉnh Gia Lai Kon Tum được chia thành hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum vào năm 1991 Tỉnh Đắk Lắk chia thành hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vào năm 2004 Hiện nay địa bàn Tây Nguyên có 5 tỉnh với diện tích gần 5 5 triệu ha Tỷ lệ 16 4 so với tổng diện tích cả nước với gần 5 7 triệu dân Tỷ lệ 5 9 so với tổng dân số cả nước bình quân 104 người trên 1 cây số vuông Các tỉnh BULLET Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của liệu Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia các tỉnh thành Việt Nam Hiện nay hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng Tây Nguyên đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh Trong đó tỉnh Lâm Đồng có hai thành phố là Đà Lạt và Bảo Lộc Trong suốt thời kỳ từ đầu năm 1975 cho đến năm 1995 toàn vùng Tây Nguyên chỉ có một thành phố là Đà Lạt Từ năm 1995 đến nay lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh Các thành phố lập trước năm 1975 BULLET Thành phố Đà Lạt lập ngày 31 tháng 10 năm 1920 theo Sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương Các thành phố lập từ năm 1995 đến nay BULLET Thành phố Buôn Ma Thuột lập ngày 21 tháng 1 năm 1995 theo Nghị định số 08 CP BULLET Thành phố Pleiku lập ngày 24 tháng 4 năm 1999 theo Nghị định số 29 1999 NĐ CP BULLET Thành phố Kon Tum lập ngày 10 tháng 4 năm 2009 theo Nghị định số 15 NĐ CP BULLET Thành phố Bảo Lộc lập ngày 08 tháng 4 năm 2010 theo Nghị định số 19 NQ CP BULLET Thành phố Gia Nghĩa lập ngày 17 tháng 12 năm 2019 theo Nghị định số 835 NQ UBTVQH14 Hiện nay ở vùng Tây Nguyên có 3 đô thị loại I thành phố Pleiku thuộc tỉnh Gia Lai thành phố Buôn Ma Thuột thuộc tỉnh Đắk Lắk thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đô thị Tính đến ngày 21 tháng 10 năm 2020 vùng Tây Nguyên có BULLET 3 thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh Pleiku Buôn Ma Thuột Đà Lạt BULLET 3 đô thị loại III gồm 3 thành phố trực thuộc tỉnh Kon Tum Gia Nghĩa Bảo Lộc BULLET 14 đô thị loại IV gồm 3 thị xã An Khê Ayun Pa Buôn Hồ và 11 thị trấn Plei Kần Chư Sê Quảng Phú Ea Kar Buôn Trấp Phước An Ea Drăng Đắk Mil Ea T ling Kiến Đức Liên Nghĩa Văn hóa Ba Na là nhóm sắc tộc đầu tiên sau người Kinh có chữ viết phiên âm dựa theo bộ ký tự Latin do các giáo sĩ Pháp soạn năm 1861 Đến năm 1923 hình thành chữ viết Ê Đê Sử thi được biết đến đầu tiên là Đam San được sưu tập và xuất bản bằng tiếng Pháp tại Paris Le Chanson de DamSan Đến 1933 tạp chí của học viện Viễn Đông bác cổ tại Hà Nội in lại dưới hình thức song ngữ Êđê Pháp Vào tháng 2 năm 1949 phát hiện một bộ đàn đá mang tên Ndút Liêng Krak tại Đắc Lắc và bộ nhạc cụ thời tiền sử vô giá này hiện được lưu giữ tại Viện Bảo tàng Con người Paris Vào ngày 25 tháng 11 năm 2005 Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại Kinh tế tài nguyên xã hội và môi trường So với các vùng khác trong cả nước điều kiện kinh tế xã hội của Tây Nguyên có nhiều khó khăn như là thiếu lao động lành nghề cơ sở hạ tầng kém phát triển sự chung đụng của nhiều sắc dân trong một vùng đất nhỏ và với mức sống còn thấp Tuy nhiên Tây Nguyên có lợi điểm về tài nguyên thiên nhiên Tây Nguyên có đến 2 triệu hecta đất bazan màu mỡ tức chiếm đến 60 đất bazan cả nước rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê ca cao hồ tiêu dâu tằm trà Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên Diện tích cà phê ở Tây Nguyên hiện nay là hơn 290 nghìn ha chiếm 4 5 diện tích cà phê cả nước Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất 170 nghìn ha và cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng có chất lượng cao Tây Nguyên cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ chủ yếu tại Gia Lai và Đắk Lắk Tây Nguyên còn là vùng trồng dâu tằm nuôi tằm tập trung lớn nhất nước ta nhiều nhất là ở Bảo Lộc Lâm Đồng Ở đây có liên hiệp các xí nghiệp ươm tơ xuất khẩu lớn nhất Việt Nam Việc phân bổ đất đai và tài nguyên không đồng đều cũng gây ra nhiều tranh chấp Trước đây chính quyền có chủ trương khai thác Tây Nguyên bằng hệ thống các nông lâm trường quốc doanh thời kỳ trước năm 1993 là các Liên hiệp xí nghiệp nông lâm công nghiệp lớn đến sau năm 1993 chuyển thành các nông lâm trường thuộc trung ương hoặc thuộc tỉnh Các tổ chức kinh tế này trong thực tế bao chiếm gần hết đất đai Tây Nguyên Ở Đắk Lắk đến năm 1985 ba xí nghiệp Liên hiệp nông lâm công nghiệp quản lý 1 058 000 hecta tức một nửa địa bàn toàn tỉnh cộng với 1 600 000 hecta cao su quốc doanh tính chung quốc doanh quản lý 90 đất đai toàn tỉnh Ở Gia Lai Kon Tum con số đó là 60 Tính chung đến năm 1985 quốc doanh đã quản lý 70 diện tích toàn Tây Nguyên Sau năm 1993 đã có sự chuyển đổi cơ chế quản lý nhưng con số này cũng chỉ giảm đi được 26 Tài nguyên rừng và diện tích đất lâm nghiệp ở Tây Nguyên đang đứng trước nguy cơ ngày càng suy giảm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau như là một phần nhỏ diện tích rừng sâu chưa có chủ và dân di cư mới đến lập nghiệp xâm lấn rừng để ở và sản xuất đất nông nghiệp toàn vùng tăng rất nhanh cũng như nạn phá rừng khai thác lâm sản trái phép chưa kiểm soát được Do sự suy giảm tài nguyên rừng nên sản lượng khai thác gỗ giảm không ngừng từ 600 700 nghìn m³ vào cuối thập kỉ 80 đầu thập kỉ 90 nay chỉ còn khoảng 200 300 nghìn m³ năm Hiện nay chính quyền địa phương đang có thử nghiệm giao đất cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định và giao rừng khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn làng Nhờ địa thế cao nguyên và nhiều thác nước nên tài nguyên thủy năng của vùng lớn và được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim 160 000 kW trên sông Đa Nhim thượng nguồn sông Đồng Nai Đray H inh 12 000 kW trên sông Serepôk Mới đây công trình thủy điện Yaly 700 000 kW đưa điện lên lưới từ năm 2000 và đang có dự kiến xây dựng các công trình thủy điện khác như Bon Ron Đại Ninh Plây Krông Tây Nguyên không giàu tài nguyên khoáng sản chỉ có bôxit với trữ lượng hàng tỉ tấn là đáng kể Theo tài liệu cũ của Liên Xô để lại Tây Nguyên có trữ lượng Bô xít khoảng 8 tỉ tấn Ngày 1 tháng 11 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 167 phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò khai thác chế biến sử dụng quặng bô xít từ giai đoạn 2007 2015 có xét đến năm 2025 và hiện nay Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam cũng đã thăm dò đầu tư một số công trình khai thác bô xít luyện alumin tại Tây Nguyên Tuy nhiên việc làm này đã vấp phải sự phản đối quyết liệt của các nhà khoa học và dân cư bản địa vì nguy cơ hủy hoại môi trường và tác động tiêu cực đến văn hóa xã hội Tây Nguyên và có thể tổn thương cả một nền văn hóa bản địa Danh lam thắng cảnh Đắk Lắk Nằm trên cao nguyên Đắk Lắk một trong 3 cao nguyên lớn của Tây Nguyên có độ cao trung bình 400 800m so với mực nước biển phía bắc và đông bắc giáp với Gia Lai phía nam giáp với Lâm Đồng phía tây giáp với Cam pu chia và tỉnh Đắk Nông phía đông giáp với Phú Yên và Khánh Hòa Đắk Lắk có thác Thủy Tiên và những hồ nước thơ mộng như hồ Lắk hồ Buôn Triết hồ Ea Kao BULLET Có các khu rừng nguyên sinh vườn quốc gia Yok Đôn khu lâm viên Ea Kao BULLET Buôn Đôn nổi tiếng với nghề săn bắt và thuần dưỡng voi các di tích lịch sử như tháp Chàm thế kỷ XIII biệt điện của cựu hoàng Bảo Đại nhà tù Buôn Ma Thuột Ðắk Nông Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía tây nam Trung Bộ đoạn cuối của dãy Trường Sơn trên một vùng cao nguyên độ cao trung bình 500m so với mực nước biển Đắk Nông có phong cảnh thác hùng vĩ có tổ chức những đêm lửa trại với tiếng cồng chiêng và rượu cần BULLET Dòng Sêrepok tạo nên nhiều thác ghềnh đẹp lúc hiền hòa lúc dữ dội hơn cả là thác Gia Long tựa như nàng sơn nữ ngủ quên với dáng vẻ hoang sơ và thác Dray Nur tựa bức tường thành khổng lồ Ngoài ra còn có thác Diệu Thanh Ba Tầng Dray Sáp hay còn gọi là thác Khói vì nơi đây quanh năm có khói nước bay Gia Lai Là một tỉnh miền núi Gia Lai nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao 600 800m so với mực nước biển Phía bắc Gia Lai giáp với tỉnh Kon Tum phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk phía tây giáp với Cam pu chia phía đông giáp với các tỉnh Quảng Ngãi Bình Định và Phú Yên Gia Lai là vùng đất có bề dày lịch sử với nền văn hóa cổ xưa mang bản sắc các dân tộc thiểu số chủ yếu là Gia Rai và Ba Na thể hiện qua kiến trúc nhà rông nhà sàn nhà mồ qua lễ hội truyền thống qua y phục và nhạc cụ BULLET Gia Lai có nhiều suối hồ ghềnh thác đèo và những cánh rừng nguyên sinh có cảnh quan thiên nhiên mang đậm nét hoang sơ nguyên thủy của núi rừng Tây Nguyên như rừng nhiệt đới Kon Ka Kinh và Kon Cha Rang BULLET Thác Xung Khoeng ở huyện Chư Prông thác Phú Cường ở huyện Chư Sê Nhiều con suối đẹp như suối Đá Trắng suối Mơ và các danh thắng khác như bến đò Mộng trên sông Pa Biển Hồ hồ Tơ Nưng trên núi mênh mông và phẳng lặng Núi Hàm Rồng cao 1 092m mà đỉnh là miệng của một núi lửa đã tắt Kon Tum Kon Tum là tỉnh ở phía bắc cao nguyên Gia Lai Kon Tum một trong 3 cao nguyên lớn của Tây Nguyên Thành phố Kon Tum được xây bên bờ sông Đắk Bla một nhánh của sông Pơ Kô là Trung tâm Hành chính cũ của Pháp ở Tây Nguyên Các cố đạo Pháp đã đến đây từ năm 1851 BULLET Có núi Ngoc Linh khu rừng nguyên sinh Chư Môn Ray Sa Thầy khu du lịch Đắk Tre ở huyện Kon Plông suối nước nóng Đăk Tô Có nhà tù Kon Tum ngục Đắk GLei đường mòn Hồ Chí Minh chiến trường Đăk Tô Tân Cảnh BULLET Có hơn 20 dân tộc sinh sống nhiều nhất là Ba Na Xơ Đăng Giẻ Triêng Gia Rai B Râu Rơ Mân Phần lớn các dân tộc thiểu số sống bằng nghề làm nương rẫy và săn bắn Có một nền văn hóa đa dạng nhiều màu sắc của cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên An ninh Quốc phòng Hiện nay Quân khu 5 đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về mặt quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên Quân đoàn 3 còn gọi là Binh đoàn Tây Nguyên là một trong những quân đội chủ lực cơ động của Quân đội Nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1975 tại Tây Nguyên Trụ sở phường Trà Bá Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai Binh đoàn 15 là một đơn vị kinh tế quốc phòng của Quân đội Nhân dân Việt Nam thành lập Ngày 20 tháng 2 năm 1985 Trụ Sở phường Yên Thế thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai Vấn đề Tây Nguyên Sự gia tăng dân số nhanh chóng và nạn nghèo đói kém phát triển và hủy diệt tài nguyên thiên nhiên đang là những vấn nạn tại Tây Nguyên và thường xuyên dẫn đến xung đột Theo nhà dân tộc học Nguyễn Từ Chi viết cách đây 25 năm việc thi hành chính sách dân tộc từ sau thống nhất năm 1975 đã có những mặt tích cực như BULLET Trường cấp I dần dà mọc lên gần khắp các xã Ở huyện lỵ nào cũng có trường cấp II đôi khi cấp III Con cháu người bản xứ đã được có nhiều cơ hội học tập hơn BULLET Sự giao thông được mở rộng tạo điều kiện tốt cho du lịch trao đổi hàng hóa Thị trường cũng được mở rộng BULLET Đã có mặt người dân tộc trong cơ cấu các cấp ủy ủy ban cơ quan Người dân tộc được góp phần có tiếng nói riêng của mình BULLET Gia tăng sản xuất chẳng hạn như việc đưa lúa nước mà năng suất cao hơn để thay thế lúa rẫy nhưng đồng thời cũng thay đổi phương pháp canh tác từ lâu đời Tuy nhiên cũng theo ông Chi bên cạnh mặt tích cực cũng có những mặt tiêu cực có thể là mầm mống gây nên những xung đột Kinh Thượng thường trực nén sâu trong tâm tư người dân tộc BULLET Nạn phá rừng khai thác gỗ quý không được kiểm soát chặt chẽ và không quan tâm đến việc trồng mới và bảo vệ rừng Rừng Tây Nguyên sẽ sớm bị phá trụi BULLET Sự di dân không được kế hoạch chu đáo Người Việt lên Tây Nguyên ngày càng đông 78 80 đã và sẽ chiếm hết những vùng đất thuận lợi của người dân tộc đẩy họ vào sâu trong rừng thẳm và gây nên hiềm khích kéo dài BULLET Phá hỏng hoặc thay đổi cơ cấu cổ truyền làng xã và đời sống tâm linh của người dân tộc Bên cạnh đó thái độ của những cán bộ và người Kinh đối với phong tục tập quán cổ truyền của các dân tộc chưa tương xứng Đến nay những cảnh báo trên đã có phần thành hiện thực Trong Hội nghị phát triển kinh tế xã hội Tây nguyên giai đoạn 2006 2010 tổ chức vào tháng 7 năm 2006 thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đánh giá rằng Tây Nguyên phát triển chưa tương xứng với tiềm năng Theo ông Mai Văn Năm Phó Ban thường trực Ban chỉ đạo Tây Nguyên nói rằng chính phủ vẫn chưa xây dựng được chính sách tổng thể nhằm giải quyết toàn diện vùng dân tộc thiểu số và Còn thiếu sự chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương trong việc giải quyết một số vấn đề cấp bách Thêm vào đó việc khai thác Bô xít được tiến hành vào năm 2009 mặc dù đã vấp phải sự phản đối quyết liệt của các nhà khoa học và dân cư bản địa vì nguy cơ hủy hoại môi trường và tác động tiêu cực đến văn hóa xã hội Tây Nguyên và có thể tổn thương cả một nền văn hóa bản địa Trong thư của cựu đại tướng Võ Nguyên Giáp gửi thủ tướng có viết Cần nhắc lại rằng đầu những năm 1980 Chính phủ đã đưa chương trình khảo sát khai thác bô xít trên Tây Nguyên vào chương trình hợp tác đa biên với khối COMECON Sau khảo sát đánh giá hiệu quả tổng hợp của các chuyên gia Liên Xô khối COMECON đã khuyến nghị Chính phủ Việt Nam không nên khai thác bô xít trên Tây Nguyên do những nguy cơ gây tác hại sinh thái lâu dài rất nghiêm trọng không thể khắc phục được đối với dân cư chẳng những tại chỗ mà còn cả dân cư và vùng đồng bằng Nam Trung Bộ Chính phủ khi đó đã quyết định không khai thác bô xít mà gìn giữ thảm rừng và phát triển cây công nghiệp cao su cà phê chè trên Tây Nguyên Xem thêm BULLET Tây Bắc Bộ BULLET Đông Bắc Bộ BULLET Bắc Trung Bộ BULLET Đông Nam Bộ BULLET Nam Trung Bộ BULLET Người Thượng BULLET Đồng bằng sông Hồng BULLET Đồng bằng sông Cửu Long BULLET Đàn áp người Thượng tại Việt Nam Tham khảo BULLET Lê Bá Thảo 2001 Việt Nam Lãnh thổ và Địa lý Nhà xuất bản Thế giới Hà Nội Liên kết ngoài BULLET Sự hình thành cộng đồng người Thượng trên cao nguyên miền Trung Nguyễn Văn Huy BULLET Nguyễn Từ Chi Những tiêu cực lộ ra qua nếp sống ở Tây Nguyên trên BBC 2006 BULLET Về hai vấn đề văn hóa quan trọng trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên 2005 BULLET Lê Minh Tây Nguyên Dậy Sóng trên Đàn Chim Việt 2005 BULLET Chiến lược bảo vệ sự đa dạng sinh học ở Tây Nguyên BULLET Khai thác bô xít Tây Nguyên và bài toán về sự đánh đổi Tuần Tin Tức 14 2 2008
4071
Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ Đông Nam Bộ là một trong hai phần của Nam Bộ Việt Nam có tên gọi khác ngắn gọn được người dân Nam Bộ thường gọi là Miền Đông Vùng Đông Nam Bộ có 1 thành phố trực thuộc trung ương là Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Bình Dương Bình Phước Đồng Nai và Tây Ninh Theo kết quả điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009 dân số vùng Đông Nam Bộ là 14 025 387 người chiếm 16 34 dân số Việt Nam là vùng có tốc độ tăng dân số cao nhất nước do thu hút nhiều dân nhập cư từ các vùng khác đến sinh sống Tuy nhiên chỉ sau 10 năm theo số liệu mới đây năm 2019 của Tổng cục Thống kê VN tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 17 828 907 người không kể số người tạm trú lâu dài trên một diện tích là 23 564 4 km² với mật độ dân số bình quân 706 người km² chiếm 18 5 dân số cả nước Riêng tài liệu trước đây của Tổng cục Thống kê Việt Nam và một số ít tài liệu khác dựa theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê lại xếp 2 tỉnh Ninh Thuận Bình Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ vào vùng Đông Nam Bộ Hiện nay Tổng cục Thống kê đã xếp Bình Thuận cùng Ninh Thuận vào vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế phát triển nhất ở Việt Nam đóng góp hơn 2 3 thu ngân sách hằng năm có tỉ lệ đô thị hóa 62 8 Lịch sử hình thành các tỉnh thành Đông Nam Bộ Năm 1957 dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa khu vực này mang tên Miền Đông Nam phần đại diện bởi Tòa Đại biểu Chính phủ cho 13 tỉnh thành Đô thành Sài Gòn các tỉnh Gia Định Tây Ninh Bình Dương Bình Long Phước Long Phước Thành Hậu Nghĩa Biên Hòa Long Khánh Phước Tuy Bình Tuy và Long An Khu vực này là một đơn vị hành chính của Việt Nam Cộng hòa Năm 1963 Đệ Nhất Cộng hòa bị lật đổ và đơn vị Miền Đông Nam phần bị xóa bỏ tuy nhiên danh từ này vẫn thông dụng để chỉ định khu vực địa lý Giai đoạn 1966 1975 thời Đệ Nhị Cộng hòa Miền Đông Nam phần bao gồm 12 tỉnh thành Đô thành Sài Gòn các tỉnh Gia Định Tây Ninh Bình Dương Bình Long Phước Long Hậu Nghĩa Biên Hòa Long Khánh Phước Tuy Bình Tuy và Long An Năm 1975 sáp nhập các tỉnh thành để thành lập các tỉnh thành mới lớn hơn khi đó miền Đông Nam Bộ gồm 4 tỉnh thành Thành phố Hồ Chí Minh tỉnh Gia Định Đô thành Sài Gòn quận Củ Chi của tỉnh Hậu Nghĩa và quận Phú Hòa của tỉnh Bình Dương Sông Bé gồm tỉnh Bình Dương Bình Long và Phước Long Tây Ninh Đồng Nai gồm Biên Hòa Long Khánh và Phước Tuy Tỉnh Bình Tuy cũ nhập vào tỉnh Thuận Hải thuộc miền Trung tỉnh Long An nhập vào Miền Tây Nam Bộ Năm 1979 miền Đông Nam Bộ gồm 4 tỉnh thành và 1 đặc khu Thành phố Hồ Chí Minh các tỉnh Tây Ninh Sông Bé Đồng Nai và Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo Năm 1991 miền Đông Nam Bộ có 5 tỉnh thành gồm Thành phố Hồ Chí Minh các tỉnh Tây Ninh Sông Bé Đồng Nai Bà Rịa Vũng Tàu Từ năm 1997 đến nay vùng Đông Nam Bộ có 6 tỉnh thành gồm Thành phố Hồ Chí Minh các tỉnh Tây Ninh Bình Dương Bình Phước Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu Địa lý BULLET Phía Tây và phía Tây Bắc giáp với Campuchia BULLET Phía Nam Tây Nam giáp với Đồng bằng sông Cửu Long BULLET Phía Đông Đông Nam giáp với biển Đông BULLET Phía Bắc và Đông Bắc giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ Địa hình Đông Nam Bộ có địa hình bán bình nguyên trung du và đồi núi thấp dưới 1000m bề mặt thoải Độ cao giảm dần từ tây bắc xuống đông nam có độ cao bề mặt dao động từ khoảng 500 700m H Bù Gia Mập Bình Phước phần rìa phía nam cao nguyên Mơ Nông xuống 1m H Bình Chánh TP HCM giáp ranh đồng bằng sông Cửu Long Hơn 70 diện tích của vùng có độ cao trên 50m chủ yếu là các đồi thấp xen bưng bàu trũng địa hình cao và lượn sóng mạnh ở phía bắc giảm dần về phía nam Các ngọn núi cao ở khu vực br Núi Bà Đen 986m Tây Ninh br Núi Chứa Chan 838m Đồng Nai br Núi Bà Rá 736m Bình Phước br Núi Mây Tào 716m Bà Rịa Vũng Tàu br Núi Dinh 505m Bà Rịa Vũng Tàu br Núi Cậu 289m Bình Dương Do vùng này là trung tâm công nghiệp nên rừng ít cây công nghiệp được trồng với diện tích lớn hàng bậc nhất cả nước tình trạng ô nhiễm ngày càng nặng trong đô thị rất dễ bị lũ lụt do không có cây giữ lại Đất có bảy loại đất feralit đất phù sa chiếm thấp nhất trong vùng đất ba dan đất xám trên phù sa cổ đất mặn đất phèn đất mặn đất phèn tập trung nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh Vùng đất này thuộc địa chất giới Kainozoi Cuội cát sét kết và các thành tạo bở rời Sông ngòi Khu vực Đông Nam Bộ có các sông lớn như hệ thống sông Đồng Nai sông Sài Gòn sông Thị Vải Sông Sài Gòn và sông Thị Vải là nơi tập trung các cảng chính của khu vực như cảng Sài Gòn cảng Cái Mép cảng Thị Vải Sông Bé và sông Đồng Nai có trữ lượng thủy năng dồi dào Thủy Điện Trị An Thủy Điện Thác Mơ Thủy Điện Cần Đơn Thủy Điện Srok Pu Mieng Các hồ thủy lợi và thủy điện ngăn sông có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt có diện tích lớn là hồ Dầu Tiếng hồ Trị An hồ Thác Mơ hồ Phước hòa Đặc biệt là hồ thủy lợi Phước Hòa và hồ Dầu Tiếng còn có tác dụng điều phối nguồn nước để chống xâm nhập mặn cho sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Bờ biển Bờ biển khu vực này thuộc các địa phương Bà Rịa Vũng Tàu Thành phố Hồ Chí Minh Khu vực ven biển này có nhiều bãi biển đẹp là khu nghỉ mát nổi tiếng như bãi Sau bãi Dứa Vũng Tàu Vùng biển ấm ngư trường rộng hải sản phong phú Phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản Các tỉnh thành khu vực Đông Nam Bộ Tất cả các tỉnh ở miền Đông Nam Bộ đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Hiện nay hầu hết các đô thị vốn là thị xã tỉnh lỵ của các tỉnh ở vùng Đông Nam Bộ trước đây đều đã trở thành thành phố trực thuộc tỉnh ngoại trừ Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương Trong đó tỉnh Bình Dương có 3 thành phố là Thủ Dầu Một Thuận An và Dĩ An tỉnh Đồng Nai có 2 thành phố là Biên Hòa và Long Khánh tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có 2 thành phố là Bà Rịa và Vũng Tàu Trong suốt thời kỳ từ đầu năm 1975 cho đến năm 1991 toàn vùng Đông Nam Bộ chỉ có 2 thành phố là Thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hòa Từ năm 1991 đến nay lần lượt các thị xã được nâng cấp thành các thành phố trực thuộc tỉnh Các thành phố được thành lập trước năm 1976 BULLET Thành phố Hồ Chí Minh thành lập vào ngày 15 tháng 3 năm 1874 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp BULLET Biên Hòa thành lập vào đầu năm 1976 Các thành phố được thành lập từ năm 1991 đến nay BULLET Vũng Tàu thành lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1991 cùng thời điểm tái lập tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu BULLET Thủ Dầu Một thành lập vào ngày 2 tháng 5 năm 2012 theo Nghị định số 11 NQ CP BULLET Bà Rịa thành lập vào ngày 22 tháng 8 năm 2012 theo Nghị định số 43 NQ CP BULLET Thành phố Tây Ninh thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 2013 theo Nghị định số 135 NQ CP BULLET Đồng Xoài thành lập vào ngày 1 tháng 12 năm 2018 theo Nghị định số 587 NQ UBTVQH14 BULLET Long Khánh thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 2019 theo Nghị định số 673 NQ UBTVQH14 BULLET Thuận An thành lập vào ngày 1 tháng 2 năm 2020 theo Nghị định số 857 NQ UBTVQH14 BULLET Dĩ An thành lập vào ngày 1 tháng 2 năm 2020 theo Nghị định số 857 NQ UBTVQH14 BULLET Thủ Đức thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 2021 theo Nghị định số 1111 NQ UBTVQH14 Hiện nay vùng Đông Nam Bộ có 1 đô thị loại đặc biệt Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Trung ương 3 đô thị loại I Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Các thành phố là đô thị loại II Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Các thành phố còn lại là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đô thị Tính đến ngày 24 tháng 11 năm 2020 vùng Đông Nam Bộ có BULLET 1 đô thị loại đặc biệt Thành phố Hồ Chí Minh BULLET 3 thành phố trực thuộc tỉnh là đô thị loại I Thủ Dầu Một Biên Hòa Vũng Tàu BULLET 1 thành phố trực thuộc tỉnh là đô thị loại II Bà Rịa BULLET 8 đô thị loại III gồm 5 thành phố trực thuộc tỉnh Tây Ninh Đồng Xoài Long Khánh Dĩ An Thuận An và 3 thị xã Bến Cát Tân Uyên Phú Mỹ BULLET 7 đô thị loại IV gồm 4 thị xã Bình Long Phước Long Hòa Thành Trảng Bàng 1 huyện Chơn Thành và 2 thị trấn Long Thành Trảng Bom Kinh tế Đông Nam Bộ là vùng có kinh tế phát triển nhất Việt Nam dân số đông và dẫn đầu cả nước về xuất khẩu đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP cũng như nhiều yếu tố kinh tế xã hội khác Về Công nghiệp khu vực công nghiệp xây dựng tăng trưởng nhanh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng cơ cấu sản xuất cân đối bao gồm công nghiệp nặng công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực thực phẩm Một số ngành công nghiệp đang hình thành và phát triển như dầu khí điện tử công nghệ cao Về Nông nghiệp Đông Nam Bộ là vùng trồng cây nông nghiệp quan trọng của cả nước các cây như lạc đậu Tây Ninh là tỉnh có diện tích trồng mía mì đậu phộng lớn nhất là thế mạnh của vùng Ngành chăn nuôi gia súc gia cầm được chú trọng ngành đánh bắt thủy sản trên cá ngư trường đem lại nguồn lợi lớn về kinh tế Tỉnh Bình Phước là tỉnh xuất khẩu Điều lớn nhất VN đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu trung bình 3 tỷ USD mỗi năm Đầu tư trực tiếp nước ngoài của khu vực này dẫn dầu cả nước nổi bật ở các tỉnh Đồng Nai Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh Gần đây Vũng Tàu cũng thu hút khá nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài Năm 2006 Vũng Tàu là thành phố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cao nhất cả nước với hơn 1 1 tỷ USD Ngoài ra Bà Rịa Vũng Tàu hiện là tỉnh có GDP bình quân đầu người cao nhất VN Tứ giác kinh tế trọng điểm Gồm Thành phố Hồ Chí Minh Bình Dương Đồng Nai Bà Rịa Vũng Tàu Cả bốn tỉnh thành trên đều thuộc vùng Đông Nam bộ chiếm một diện tích khiêm tốn so với cả nước nhưng đóng góp của 4 địa phương này đối với quốc gia là rất lớn mang tính quyết định đối với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của cả nước Theo số liệu năm 2004 thì tứ giác kinh tế này chiếm 37 40 GDP cả nước đóng góp 55 76 ngân sách giá trị sản xuất công nghiệp 47 12 Thành phố Hồ Chí Minh là Trung tâm thương mại và kinh tế của khu vực Được ví là Hòn ngọc Viễn Đông Thành phố Hồ Chí Minh với lịch sử hơn 300 năm đã khẳng định vị trí hàng đầu trung tâm kinh tế tài chính văn hóa du lịch giáo dục khoa học kỹ thuật y tế lớn nhất nhì cả nước Nằm tại ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam Đông sang Tây được xem là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á Thành phố Hồ Chí Minh là cửa ngõ lớn của Việt Nam thông ra thế giới Đồng Nai là trung tâm công nghiệp lớn trong vùng với trung tâm là Biên Hoà Các huyện như Nhơn Trạch Long Thành Trảng Bom là 3 huyện công nghiệp lớn của Đồng Nai thu hút nhiều đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung lớn và quy mô Các huyện thành này tạo thành trung tâm công nghiệp của tỉnh và của cả khu vực Đông Nam Bộ Trong tương lai Nhơn Trạch sẽ là một thành phố công nghiệp thuộc tỉnh của Đồng Nai Huyện Trảng Bom và Long Thành cũng là trung tâm của các dự án lớn và là các đô thị phát triển trong tương lai của tỉnh Đồng Nai Bình Dương là một tỉnh năng động trong thu hút vốn nước ngoài cùng với tỉnh Đồng Nai Tỉnh có 2 thị xã công nghiệp nổi bật là Bến Cát Tân Uyên và 3 thành phố là Thủ Dầu Một Thuận An Dĩ An Những phát triển của Bình Dương đang góp phần to lớn cho sự phát triển bền vững và phát triển nhất của khu vực đối với cả nước Cùng với Thành phố Hồ Chí Minh Vũng Tàu và Đồng Nai Bình Dương hợp chung thành tứ giác phát triển nhất cả nước Khu tứ giác này góp 48 6 trong ngân sách quốc gia Theo kế hoạch đến năm 2020 Bình Dương sẽ trở thành đô thị loại 1 và là thành phố trực thuộc trung ương với năm quận nội thành là Thủ Dầu Một Dĩ An Thuận An Nam Tân Uyên Bến Cát và 4 huyện ngoại thành là Bắc Tân Uyên Bàu Bàng Phú Giáo Dầu Tiếng Đến nay vẫn chưa thực hiện được Bà Rịa Vũng Tàu là trung tâm du lịch khai thác lọc hóa dầu khí trọng điểm Nhắc đến Bà Rịa Vũng Tàu người ta liên tưởng ngay đến các thế mạnh của tỉnh gắn liền với biển là công nghiệp khai thác dầu mỏ vận tải hàng hải dịch vụ du lịch và khai thác hải sản Với trữ lượng 900 1 200 triệu mét khối dầu mỏ và 360 tỷ mét khối khí đối BR VT đang đứng đầu quốc gia về lĩnh vực này Sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ đã thúc đẩy nền kinh tế BR VT tăng trưởng đáng kể GDP đầu người năm 2004 kể cả dầu khí tăng gấp 5 33 lần không kể dầu khí tăng gấp 10 lần so với năm 1992 khi mới thành lập tỉnh Cùng với việc khai thác dầu mỏ các ngành công nghiệp liên quan cũng đồng thời phát triển theo như công nghiệp sử dụng khí làm nguyên liệu nhiên liệu khí hóa lỏng phân đạm nhựa hóa chất Tương lai của khu vực này sẽ có nhiều trong các dự án lớn như sân bay quốc tế Long Thành Đồng Nai đường cao tốc Biên Hoà Vũng Tàu thành phố mới Nhơn Trạch Đồng Nai Thành phố mới Bình Dương Bình Dương các trung tâm công nghiệp mới Trảng Bom Long Thành Đồng Nai đô thị hoá các huyện trung tâm tỉnh Đồng Nai Bình Dương Bà Rịa Vũng Tàu Quy hoạch Tứ giác kinh tế Theo Quyết định số 06 2011 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Quy hoạch nêu rõ tập trung phát triển giao thông vận tải với bước đột phá mạnh mẽ tạo tiền đề đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu là vùng đi đầu trong CNH HĐH thu hút đầu tư nước ngoài và hội nhập kinh tế quốc tế Quy hoạch cũng nhấn mạnh phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành 580 km đường cao tốc đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường tỉnh và mở mới một số tuyến cần thiết tiếp tục phát triển giao thông nông thôn 80 đường giao thông nông thôn được cứng hóa mặt Hoàn thành nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt Bắc Nam và khu đầu mối TP Hồ Chí Minh nghiên cứu đầu tư xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam vào thời điểm thích hợp Tập trung xây dựng một số bến cảng nước sâu tại các cụm cảng Vũng Tàu Đồng Nai và TP Hồ Chí Minh hoàn thành di dời các cảng trên sông Sài Gòn Xây dựng và đưa vào khai thác giai đoạn 1 cảng hàng không quốc tế Long Thành Tổ chức vận tải hợp lý trên một số hành lang chủ yếu như hành lang TP Hồ Chí Minh phía bắc TP Hồ Chí Minh đồng bằng sông Cửu Long TP Hồ Chí Minh Bà Rịa Vũng Tàu Xem thêm BULLET Tây Bắc Bộ BULLET Tây Nguyên BULLET Đông Bắc Bộ BULLET Bắc Trung Bộ BULLET Duyên hải Nam Trung Bộ BULLET Đồng bằng sông Hồng BULLET Đồng bằng sông Cửu Long BULLET Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ BULLET Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện khu vực Đông Nam Bộ
4072
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long Vùng đồng bằng sông Cửu Long còn được gọi là Vùng đồng bằng Nam Bộ Vùng Tây Nam Bộ Cửu Long hoặc Miền Tây Nam Bộ là vùng cực nam của Việt Nam một trong hai phần của Nam Bộ Khu vực này có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh Long An Tiền Giang Bến Tre Vĩnh Long Trà Vinh Hậu Giang Sóc Trăng Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Bạc Liêu và Cà Mau Đồng bằng sông Cửu Long có tổng diện tích 40 547 2 km² và có tổng dân số là 17 367 169 người 2019 Vùng chiếm 13 diện tích cả nước nhưng có gần 18 dân số cả nước tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước năm 2015 tăng 7 8 trong khi cả nước tăng 6 8 Chỉ riêng lúa đã chiếm 47 diện tích và 56 sản lượng lúa cả nước xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90 sản lượng Chưa kể thủy sản chiếm 70 diện tích 40 sản lượng và 60 xuất khẩu cả nước Tuy nhiên Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn thấp hơn cả nước thu nhập bình quân đầu người với mức 54 triệu đồng cả nước là 64 triệu đồng người năm Giới thiệu sơ lược Đồng bằng sông Cửu Long hay còn gọi là tam giác châu sông Mê Kông là phần lãnh thổ cực nam của Việt Nam nằm về phía đông nam của Campuchia là vùng đất màu mỡ nhất và có nhân khẩu đông nhất ở Việt Nam Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm 13 tỉnh thành thành phố Cần Thơ tỉnh An Giang tỉnh Đồng Tháp tỉnh Long An tỉnh Tiền Giang tỉnh Vĩnh Long tỉnh Bến Tre tỉnh Trà Vinh tỉnh Sóc Trăng tỉnh Hậu Giang tỉnh Bạc Liêu tỉnh Cà Mau và tỉnh Kiên Giang Vùng đất này đất đai màu mỡ lúa nước được thu hoạch bảy lần trong hai năm Cư dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long bây giờ chủ yếu là người Việt người bản địa người Khmer sinh sống chủ yếu ở tỉnh Trà Vinh tỉnh Sóc Trăng và tỉnh An Giang Vẫn có người Hoa quy mô tương đương ở tỉnh Kiên Giang và tỉnh Trà Vinh một số di cư đến khoảng thời gian cuối nhà Minh đầu nhà Thanh do Mạc Cửu tuyển mộ Địa lý Đồng bằng sông Cửu Long là bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 40 547 2 km² Có vị trí nằm liền kề vùng Đông Nam Bộ phía Bắc giáp Campuchia phía Tây Nam là vịnh Thái Lan phía Đông Nam là Biển Đông Các điểm cực của đồng bằng trên đất liền gồm điểm cực Tây ở phường Mỹ Đức thành phố Hà Tiên tỉnh Kiên Giang cực Đông ở xã Thừa Đức huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre cực Bắc ở xã Hưng Điền A huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An cực Nam ở xã Đất Mũi huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau Ngoài ra còn có các đảo xa bờ của Việt Nam như đảo Phú Quốc quần đảo Thổ Chu quần đảo Hòn Khoai Đồng bằng sông Cửu Long gồm ba tiểu vùng Vùng cao ở phía tây gồm các tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long là Đồng Tháp An Giang Cần Thơ phần phía tây các tỉnh Long An Tiền Giang Vĩnh Long Hậu Giang và phần phía đông Kiên Giang Đây là vùng thường bị ngập vào mùa mưa bởi nước sông Cửu Long dâng lên Vùng thấp ở duyên hải phía đông gồm các tỉnh Bến Tre Trà Vinh Bạc Liêu Cà Mau phần phía đông Long An Tiền Giang Vĩnh Long Hậu Giang và phần ven biển Kiên Giang Đây là vùng thường bị mặn xâm nhập vào mùa khô Địa mạo địa hình Tam giác châu sông Mê Kông là đồng bằng bồi tích do hạ lưu sông Mê Kông và chín đường rẽ của nó chảy vào biển Đông mà hình thành nên là đồng bằng lớn nhất Việt Nam diện tích hơn 40 000 km² Chiều cao trung bình so với mực nước biển không đến 2 mét nhiều dòng sông và ao đầm Phần đông dân số làm nông nghiệp là vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu ở Việt Nam cũng là một trong những khu sản xuất gạo nổi tiếng ở Đông Nam Á Sông Mê Kông về phía dưới Phnôm Pênh chia thành hai nhánh ở trong nước Việt Nam gọi là sông Tiền và sông Hậu hai sông này đem tam giác châu chia thành ba phần về phía nam sông Hậu là bán đảo Cà Mau bởi vì ứ tích bùn và cát của sông Mê Kông cho nên bán đảo mỗi năm kéo dài 60 80 mét hướng về ven biển phía tây nam Bãi biển ở phía tây bán đảo đủ dài tạo thành rừng ngập mặn đặc biệt chỉ có ở miền nhiệt đới bên trong vùng đất có nhiều ruộng lúa nước và rừng rậm nhiệt đới Ở giữa sông Tiền và sông Hậu là đồng bằng màu mỡ và bằng phẳng kênh mương dày đặc như mạng nhện Bộ phận về phía bắc sông Tiền chia ra phía tây là Đồng Tháp Mười thực tế là vùng ao đầm mùa mưa tạo thành một bãi nước rộng lớn bao la chiều sâu của nước là từ 3 mét trở xuống mùa khô cạn nước cũng đến đầu gối sản xuất nhiều củ sen và lúa nước nổi phía đông là đồng bằng Đồng Nai Vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam được hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển qua từng giai đoạn kéo theo sự hình thành những giồng cát đất bằng dọc theo bờ biển Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm mặn trũng thấp như vùng Đồng Tháp Mười tứ giác Long Xuyên Hà Tiên tây nam sông Hậu khu vực ngã ba Hậu Giang Bạc Liêu và Cà Mau ở bán đảo Cà Mau Cách đây khoảng 8 000 năm vùng ven biển cũ trải rộng dọc theo triền phù sa cổ thuộc trầm tích Pleistocen từ Hà Tiên đến thềm bình nguyên Đông Nam Bộ Sự hạ thấp của mực nước biển một cách đồng thời với việc lộ ra từng phần vùng đồng bằng vào giai đoạn cuối của thời kỳ trầm tích Pleistocen Một mẫu than ở tầng mặt đất này được xác định tuổi bằng C cho thấy nó có tuổi tuyệt đối là 8 000 năm Sau thời kỳ băng hà cuối cùng mực mước biển dâng cao tương đối nhanh chóng vào khoảng 3 4 m trong suốt giai đoạn khoảng 1 000 năm gây ra sự lắng tụ của các vật liệu trầm tích biển ở những chỗ trũng thấp của châu thổ tại đây những sinh vật biển như hàu Ostrea được tìm thấy và việc xác định tuổi tuyệt đối của chúng bằng C cho thấy trầm tích này được hình thành cách đây khoảng 5 680 năm Dưới những ảnh hưởng của môi trường biển và nước lợ thực vật rừng ngập mặn dày đặc đã bao phủ toàn vùng này chủ yếu là những cây đước Rhizophora sp và mắm Avicennia sp Những thực vật chịu mặn này đã tạo thuận lợi cho việc giữ lại các vật liệu lắng tụ làm giảm sự xói mòn do nước hoặc gió và cung cấp sinh khối cho trầm tích châu thổ và rồi những đầm lầy biển được hình thành Tại vùng này cách đây 5 500 năm trước công nguyên trầm tích lắng tụ theo chiều dọc dưới điều kiện mực nước biển dâng cao đã hình thành những cánh đồng rộng lớn mang vật liệu sét Sự lắng tụ kéo dài của các vật liệu trầm tích bên dưới những cánh rừng Đước dày đặc đã tích lũy dần để hình thành một địa tầng chứa nhiều vật liệu sinh phèn pyrit Mực nước biển dâng cao bao phủ cả vùng như thế hầu như hơi không ổn định và bắt đầu có sự giảm xuống cách đây vào khoảng 5 000 năm Sự hạ thấp mực nước biển dẫn đến việc hình thành một mực nước biển mới sau mỗi giai đoạn như thế thì có một bờ biển mới được hình thành và cuối cùng hình thành nên những vạt cồn cát chạy song song với bờ biển hiện tại mà người ta thấy ở vùng đồng bằng sông Cửu Long Một cồn cát chia cắt vùng Đồng Tháp Mười và vùng trầm tích phù sa được xác định tuổi bằng C cho thấy có tuổi tuyệt đối vào khoảng 4 500 năm Sự hạ dần của mực nước kèm theo những thay đổi về môi trường trong vùng đầm lầy biển mà ở đây những thực vật chịu mặn mọc dày đặc Rhizophora sp Avicinnia sp được thay thế bởi những loài thực vật khác của môi trường nước ngọt như tràm Melaleuca sp và những loài thực thực vật hoang dại khác Fimbristylis sp Cyperus sp Sự ổn định của mực nước biển dẫn đến một sự bồi lắng trầm tích ven biển khá nhanh với vật liệu sinh phèn thấp hơn Sự tham gia của sông Cửu Long đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình hình thành vùng châu thổ Lượng nước trung bình hàng năm của sông này cung cấp vào khoảng 4 000 tỷ m³ nước và vào khoảng 100 triệu tấn vật liệu phù sa những mảnh vỡ bị bào mòn từ lưu vực sông mặc dù một phần có thể dừng lại tạm thời dọc theo hướng chảy cuối cùng được mang đến cửa sông và được lắng tụ như một châu thổ Những vật liệu sông được lắng tụ dọc theo sông để hình thành những đê tự nhiên có chiều cao 3 4 m và một phần của những vật liệu phù sa phủ lên trên những trầm tích pyrit thời kỳ Holocen với sự biến thiên khá rộng về độ dày tầng đất vùng và không gian vùng Các con sông nằm được chia cắt với trầm tích đê phù sa nhưng những vùng rộng lớn mang vật liệu trầm tích biển chứa phèn tiềm tàng vẫn còn lộ ra trong vùng đầm lầy biển Tuy nhiên độ chua tiềm tàng không xuất hiện trong vùng phụ cận của những nhánh sông gần cửa sông mà tại đây ảnh hưởng rửa bởi thủy triều khá mạnh Ngược lại vùng châu thổ sông Sài Gòn nằm kế bên hạ lưu châu thổ sông Mekong được biểu thị bởi một tốc độ bồi lắng ven biển khá chậm do lượng vật liệu phù du trong nước sông khá thấp và châu thổ này bị chia cắt bởi nhiều nhánh sông thủy triều và do bởi những vành đai thực vật chịu mặn thì rộng lớn hơn vành đai này ở vùng châu thổ sông Mekong và kết quả là trầm tích của chúng chứa nhiều axít tiềm tàng Khí hậu Lưu vực tam giác châu sông Mê Kông ở vào trung tâm miền gió mùa nhiệt đới của châu Á từ tháng 5 đến cuối tháng 9 bị ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam đến từ biển cả ẩm ướt nhiều mưa từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa từ tháng 11 đến trung tuần tháng 3 năm liền sau bị ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc đến từ đất liền khô khan ít mưa từ tháng 10 đến tháng 11 là mùa khô từ tháng 9 đến tháng 3 năm liền sau có thuỷ triều sáng và tối Mưa dông có cường độ rất lớn thời gian xảy ra khá ngắn phạm vi ảnh hưởng khá nhỏ đều rất thường xuyên trong suốt mùa mưa mưa xuống có thời gian xảy ra khá dài phạm vi rất lớn thường xuyên nhất vào tháng 9 có thể dẫn đến nước lũ dâng lên tràn ngập một cách nghiêm trọng nhưng mà sự ảnh hưởng của nó phần nhiều chỉ giới hạn ở khu vực tam giác châu và vùng đất phía tây lưu vực đôi khi xuyên qua đất liền khiến phạm vi lớn hơn bị mưa lớn đánh bất ngờ trong khoảng thời gian dài Bởi vì mùa tiết của mưa phân bố không đồng đều các nơi ở lưu vực mỗi năm đều phải trải qua một đợt hạn hán có cường độ và thời gian xảy ra khác nhau Đây là vùng có khí hậu cận xích đạo nên thuận lợi phát triển ngành nông nghiệp mưa nhiều nắng nóng đặc biệt là phát triển trồng lúa nước và cây lương thực Thuỷ văn Tam giác châu sông Mê Kông có lượng nước chảy vào biển trung bình nhiều năm là 475 tỉ mét khối Trữ lượng lí thuyết thuỷ năng ở lưu vực sông Mê Kông là 58 triệu kilowatt thuỷ năng được khai phát ước tính là 37 triệu kilowatt lượng phát điện hằng năm là 180 tỉ kilowatt giờ trong đó 33 ở Campuchia và 51 ở Lào Thuỷ năng chưa khai phát không đến 1 Dòng chảy ở lưu vực tam giác châu sông Mê Kông đến từ mưa bởi vì ảnh hưởng gió mùa không thay đổi hằng năm cho nên đường tiến trình mức nước chủ yếu từ một năm thuỷ văn trước đến một năm thuỷ văn sau hầu như không thay đổi chênh lệch giữa mức nước cao và mức nước thấp không lớn Nếu quy định lưu lượng mức nước cao hằng năm là trên 110 lưu lượng trung bình nhiều năm lưu lượng mức nước thấp hằng năm là dưới 90 lưu lượng trung bình nhiều năm như vậy xác suất xuất hiện năm nước cao năm nước bằng năm nước thấp khoảng chừng là 25 50 25 đo ở trạm Viêng Chăn Lào là 20 60 20 đo ở trạm Kratié Campuchia Về phía tây Đồng bằng sông Cửu Long được giới hạn bởi sông Châu Đốc và kênh Vĩnh Tế một dòng kênh nhân tạo chảy dọc theo biên giới Việt Nam Campuchia nhận nước sông Hậu Giang qua sông Châu Đốc tại Thành phố Châu Đốc đổ nước ra Vịnh Thái Lan giới hạn một vùng đất thấp ngập nước theo mùa gọi là Tứ giác Long Xuyên Ở khu vực giữa hai dòng sông Hậu và sông Tiền Đồng bằng sông Cửu Long được giới hạn đầu nguồn bởi các dòng kênh nối ngang tại 2 huyện thị đầu nguồn Tân Châu và An Phú của tỉnh An Giang như kênh Vĩnh An Về phía đông bắc và đông Đồng bằng sông Cửu Long được giới hạn bằng hàng loạt các dòng sông kênh rạch liên thông với nhau chảy dọc theo biên giới Việt Nam Campuchia giới hạn vùng đất trũng khác ngập nước theo mùa là vùng Đồng Tháp Mười và đều là phân lưu của sông Mekong hoặc trực tiếp của dòng chính sông Tiền Giang hay nhận nước gián tiếp qua một phân lưu chính của Mekong là Preak Banam đổ ra biển Đông qua sông Vàm Cỏ Tây sông Vàm Cỏ và các cửa của sông Cửu Long Giới hạn phía đông bắc và đông của Đồng bắng sông Cửu Long là các dòng sông kênh rạch sau sông Sở Thượng chảy trên biên giới Việt Nam Campuchia nhận nước sông Mekong qua Preak Banam sông Sở Hạ chảy trên biên giới Việt Nam Campuchia nhận nước sông Mekong qua Preak Trabeak phân lưu của Preak Banam rạch Cái Cỏ chảy trên biên giới Việt Nam Campuchia là ranh giới phía bắc của Đồng Tháp Mười nhận nước sông Mekong qua Preak Trabeak một thượng lưu của sông Sở Hạ và rạch Long Khốt rạch Long Khốt nhận nước sông Mekong qua Preak Trabeak và Cái Cỏ thượng nguồn của sông Vàm Cỏ Tây sông Vàm Cỏ Tây nhận nước sông Mekong qua rạch Long Khốt và các kênh rạch nối thông với sông Tiền Giang sông Vàm Cỏ nhận nước sông Mekong qua sông Vàm Cỏ Tây và các kênh rạch nối thông với sông Tiền Giang và cuối cùng là sông Soài Rạp nhận nước sông Mekong qua sông Vàm Cỏ Các sông Vàm Cỏ Tây Vàm Cỏ Soài Rạp mặc dù thuộc hệ thống sông Sài Gòn Đồng Nai là hệ thống sông thuộc địa bàn Miền Đông Nam Bộ nhưng chúng là những dòng sông cuối cùng nhận nước từ sông Mekong về phía đông đồng thời một trong số chúng sông Soài Rạp là ranh giới tự nhiên của 2 tỉnh phía đông Đồng bằng sông Cửu Long là Long An và Tiền Giang với tỉnh thành phía tây của miền Đông Nam Bộ là Thành phố Hồ Chí Minh nên lưu vực các sông rạch này chính là địa bàn tỉnh Long An cũng là địa bàn ranh giới tận cùng phía đông của Đồng bằng sông Cửu Long với Miền Đồng Nam Bộ Biến đổi khí hậu và thiên tai Theo công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam khoảng 40 vùng đồng bằng sông Cửu Long có thể bị ngập trong nước biển do biến đổi khí hậu Bên cạnh đó do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino nhiều vùng ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long gặp tình trạng hạn hán và nước mặn xâm nhập sâu vào nội địa Mặt khác trong khi nước biển dâng lên thì tình trạng khai thác nước ngầm quá mức là một trong những nguyên nhân gây sụt lún đất ở khu vực TP HCM và vùng đồng bằng sông Cửu Long Những đề xuất về bơm bù nước ngầm để giảm sụt lún thì không được quan tâm thực hiện Ngoài ra tác động ở thượng nguồn như nạn phá rừng và một loạt các đập nước đang đưa vào kế hoạch ở Hoa lục Lào và Campuchia đã giảm thiểu lượng phù sa bồi đắp ở các cửa sông khiến vùng ven biển bị ngập dần So với năm 1990 khi sông Cửu Long đưa 160 triệu tấn phù sa ra biển thì số lượng vào năm 2015 chỉ còn 75 triệu tấn giảm hơn phân nửa Lượng phù sa dù ra đến gần biển cũng bị trút bớt vì con người dùng sỏi cát vào các công trình xây cất gây thiệt hại trầm trọng đến viễn cảnh sống còn của vùng đồng bằng Theo nghiên cứu của Trường Đại học Cần Thơ thì biến đổi khí hậu và hiện tượng ấm lên toàn cầu sẽ làm mực nước biển dâng lên Nếu dâng 1 mét thì 20 đồng bằng châu thổ sẽ bị đe dọa Dâng 2 mét diện tích đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị xóa còn phân nửa ảnh hưởng trầm trọng đến đời sống 15 triệu dân Theo nghiên cứu của 19 nhà khoa học đăng trên tạp chí Science thì nếu tiếp tục phát triển với cách thức như hiện tại vùng này sẽ bị nhấn chìm đến 90 diện tích vào năm 2100 Năm 2016 Đồng bằng sông Cửu Long hứng chịu đợt hạn hán và xâm nhập mặn nặng nề nhất trong vòng 100 năm gây thiệt hại hơn 160 000 ha lúa tương đương 800 000 tấn lúa bị mất trắng với mỗi gia đình có diện tích sản xuất khoảng 0 5 ha thì xâm nhập mặn đã làm khoảng 300 000 hộ gia đình khoảng 1 5 triệu người trong những tháng qua không có thu nhập Các tỉnh bị thiệt hại nặng nhất là Kiên Giang hơn 54 000 ha Cà Mau gần 50 000 ha Bến Tre gần 14 000 ha Bạc Liêu gần 12 000 ha Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phải công bố tình trạng thiên tai đặc biệt nghiêm trọng Theo Thứ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường Trần Hồng Hà ngoài những nguyên nhân như mùa mưa năm 2015 đến muộn và kết thúc sớm nguyên nhân chính là các vấn đề ở thượng nguồn dòng chảy Theo Bộ Tài nguyên môi trường các hồ chứa trên dòng chính ở phía Trung Quốc có dung tích khoảng 23 tỉ m³ các hồ chứa trên những sông nhánh khoảng 20 tỉ m³ Tổng dung tích này tác động rất lớn đến việc điều tiết nước và lưu lượng dòng chảy về phía hạ lưu Trong dịp Tết Nguyên đán ở Trung Quốc nhu cầu năng lượng giảm nên họ tích nước do vậy vào thời điểm này lượng nước giảm đáng kể sau đó dòng chảy tăng lên khi các hồ xả nước để chạy thủy điện Tôi khẳng định đây là nguyên nhân cơ bản ông Hà nói Hành chính BULLET Mục diện tích và dân số ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam Hiện tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 4 661 triệu ha Tỷ lệ 12 25 so với Tổng diện tích cả nước với dân số gần 18 triệu người Tỷ lệ 18 5 so với tổng dân số cả nước bình quân 440 người trên 1 cây số vuông Hiện nay hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh ngoại trừ thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương từ đầu năm 2004 Trong đó tỉnh Đồng Tháp có ba thành phố là Cao Lãnh Hồng Ngự và Sa Đéc tỉnh Kiên Giang có ba thành phố là Rạch Giá Hà Tiên và Phú Quốc tỉnh An Giang có hai thành phố là Long Xuyên và Châu Đốc tỉnh Hậu Giang có hai thành phố là Vị Thanh và Ngã Bảy Các tỉnh còn lại đều có một thành phố trực thuộc tỉnh Trong suốt thời kỳ từ đầu năm 1976 cho đến năm 1999 toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long chỉ có hai thành phố lúc bấy giờ đều là thành phố trực thuộc tỉnh là Cần Thơ và Mỹ Tho Từ năm 1999 đến nay lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh Các thành phố lập trước năm 1975 BULLET Thành phố Mỹ Tho lập ngày 24 tháng 8 năm 1967 theo Quyết định của Trung ương Cục miền Nam BULLET Thành phố Cần Thơ lập vào tháng 8 năm 1972 theo Quyết định của chính quyền Cộng hòa miền Nam Việt Nam Các thành phố lập từ sau năm 1975 đến nay BULLET Thành phố Long Xuyên lập ngày 01 tháng 3 năm 1999 theo Nghị định số 09 1999 NĐ CP BULLET Thành phố Cà Mau lập ngày 14 tháng 4 năm 1999 theo Nghị định số 21 1999 NĐ CP BULLET Thành phố Rạch Giá lập ngày 26 tháng 7 năm 2005 theo Nghị định số 97 2005 NĐ CP BULLET Thành phố Cao Lãnh lập ngày 16 tháng 1 năm 2007 theo Nghị định số 10 2007 NĐ CP BULLET Thành phố Sóc Trăng lập ngày 08 tháng 2 năm 2007 theo Nghị định số 22 2007 NĐ CP BULLET Thành phố Vĩnh Long lập ngày 10 tháng 4 năm 2009 theo Nghị định số 16 NĐ CP BULLET Thành phố Bến Tre lập ngày 11 tháng 8 năm 2009 theo Nghị định số 34 NQ CP BULLET Thành phố Tân An lập ngày 24 tháng 8 năm 2009 theo Nghị định số 38 NQ CP BULLET Thành phố Trà Vinh lập ngày 04 tháng 3 năm 2010 theo Nghị định số 11 NQ CP BULLET Thành phố Bạc Liêu lập ngày 27 tháng 8 năm 2010 theo Nghị định số 32 NQ CP BULLET Thành phố Vị Thanh lập ngày 23 tháng 9 năm 2010 theo Nghị định số 34 NQ CP BULLET Thành phố Châu Đốc lập ngày 19 tháng 7 năm 2013 theo Nghị định số 86 NQ CP BULLET Thành phố Sa Đéc lập ngày 14 tháng 10 năm 2013 theo Nghị định số 113 NQ CP BULLET Thành phố Hà Tiên lập ngày 11 tháng 9 năm 2018 theo Nghị quyết số 573 NQ UBTVQH14 BULLET Thành phố Ngã Bảy lập ngày 10 tháng 1 năm 2020 theo nghị quyết số 869 NQ UBTVQH14 BULLET Thành phố Hồng Ngự lập ngày 18 tháng 9 năm 2020 theo Nghị quyết số 1003 NQ UBTVQH14 BULLET Thành phố Phú Quốc lập ngày 09 tháng 12 năm 2020 theo Nghị quyết số 1109 NQ UBTVQH14 Xếp loại đô thị Tính đến ngày 20 tháng 4 năm 2022 vùng Đồng bằng sông Cửu Long có BULLET 1 thành phố đô thị loại I trực thuộc trung ương Cần Thơ BULLET 2 thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh BULLET Mỹ Tho Tiền Giang BULLET Long Xuyên An Giang BULLET 13 đô thị loại II gồm 12 thành phố trực thuộc tỉnh BULLET Tân An Long An BULLET Bến Tre Bến Tre BULLET Trà Vinh Trà Vinh BULLET Vĩnh Long Vĩnh Long BULLET Sa Đéc Đồng Tháp BULLET Cao Lãnh Đồng Tháp BULLET Châu Đốc An Giang BULLET Phú Quốc Kiên Giang BULLET Rạch Giá Kiên Giang BULLET Vị Thanh Hậu Giang BULLET Sóc Trăng Sóc Trăng BULLET Bạc Liêu Bạc Liêu BULLET Cà Mau Cà Mau BULLET 8 đô thị loại III gồm 3 thành phố trực thuộc tỉnh Hà Tiên Ngã Bảy Hồng Ngự và 5 thị xã Gò Công Long Mỹ Tân Châu Cai Lậy Bình Minh BULLET 24 đô thị loại IV gồm 5 thị xã Vĩnh Châu Kiến Tường Ngã Năm Giá Rai Duyên Hải 1 huyện Tịnh Biên và 19 thị trấn Mỹ An Lấp Vò Mỹ Thọ Núi Sập Phú Mỹ Chợ Mới Ba Tri Bình Đại Năm Căn Sông Đốc Kiên Lương Bến Lức Hậu Nghĩa Đức Hòa Cần Đước Cần Giuộc Tiểu Cần Mỏ Cày Dân cư Dân cư ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đa số là người Kinh Khu vực này trước đây từng là một phần của Đế quốc Khmer do đó là vùng tập trung người Khmer nhiều nhất bên ngoài nước Campuchia Người Khmer sống chủ yếu ở Trà Vinh Sóc Trăng và người Chăm theo đạo Hồi sống ở Tân Châu An Giang Người Hoa sống ở Sóc Trăng 64 910 người tỉnh Kiên Giang 29 850 người tỉnh Bạc Liêu 20 082 người 2009 Dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 17 33 triệu người vào năm 2011 Dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long tăng chậm trong những năm gần đây chủ yếu do di cư đi nơi khác Dân số vùng tăng 471 600 người từ năm 2005 đến 2011 trong khi đó 166 400 người di cư chỉ trong năm 2011 Tương tự như vùng duyên hải miền Trung đây là một trong những nơi tăng dân số chậm nhất nước Tỷ lệ tăng dân số trong khoảng 0 3 đến 0 5 từ năm 2008 đến 2011 trong khi đó tỷ lệ tăng dân số vùng Đông Nam Bộ lân cận là 2 Tỷ lệ tăng dân số cơ học trong vùng là âm trong những năm này Tỷ lệ sinh của vùng cũng khá thấp ở mức 1 8 trẻ em trên mỗi người phụ nữ vào năm 2010 và 2011 giảm từ 2 0 năm 2005 Kinh tế Tài nguyên Đồng bằng sông Cửu Long không giàu khoáng sản Khoáng sản chủ yếu là than bùn và đá vôi Ngoài ra đồng bằng còn có các khoáng sản vật liệu xây dựng như sét gạch ngói cát sỏi Tài nguyên rừng cũng giữ những vai trò quan trọng đặc biệt là hệ thống rừng ngập mặn ven biển lớn nhất Việt Nam trong đó hệ thống rừng ngập mặn Mũi Cà Mau được công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới bên cạnh đó là những cánh rừng tràm ở U Minh Cà Mau Đồng Tháp với một hệ thống sinh học vô cùng đa dạng Nông nghiệp Mặc dù diện tích canh tác nông nghiệp và thủy sản chưa tới 30 của cả nước nhưng miền Tây đóng góp hơn 50 diện tích lúa 71 diện tích nuôi trồng thủy sản 30 giá trị sản xuất nông nghiệp và 54 sản lượng thủy sản của cả nước Lúa trồng nhiều nhất ở các tỉnh An Giang Long An Đồng Tháp Tiền Giang Diện tích và sản lượng thu hoạch chiếm hơn 50 so với cả nước Bình quân lương thực đầu người gấp 2 3 lần so với lương thực trung bình cả nước Nhờ vậy nên Đồng bằng sông Cửu Long là nơi xuất khẩu gạo chủ lực của cả đất nước Ngoài ra cây ăn quả còn là đặc sản nổi tiếng của vùng với sự đa dạng về số lượng cũng như chất lượng ngày càng được nâng cao Nghề nuôi vịt đàn phát triển mạnh nuôi nhiều ở Đồng Tháp Hậu Giang Bạc Liêu Cà Mau và Sóc Trăng Thủy sản Sản lượng thủy sản chiếm 50 cả nước nhiều nhất ở các tỉnh Cà Mau Bạc Liêu Kiên Giang và An Giang Kiên Giang là tỉnh có sản lượng thủy sản săn bắt nhiều nhất 239 219 tấn thủy sản năm 2000 An Giang là tỉnh nuôi trồng thủy sản lớn nhất vùng với sản lượng 80 000 tấn thủy sản năm 2000 Nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản đang phát triển mạnh theo quy mô công nghiệp Công nghiệp Ngành công nghiệp phát triển rất thấp chủ yếu là ngành chế biến lượng thực Cần Thơ là trung tâm công nghiệp của cả vùng bao gồm các ngành nhiệt điện chế biến lương thực luyện kim đen cơ khí hóa chất dệt may và vật liệu xây dựng Dịch vụ Khu vực dịch vụ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các ngành chủ yếu xuất nhập khẩu vận tải thủy và du lịch Xuất khẩu gạo chiếm 80 của cả nước Giao thông đường thủy giữ vai trò quan trọng nhất Du lịch biển chủ yếu ở Kiên Giang với thắng cảnh đẹp ở Hà Tiên Phú Quốc Du lịch tâm linh với nhiều chùa đẹp ở Châu Đốc Sóc Trăng Bạc Liêu Trà Vinh Du lịch sinh thái bắt đầu khởi sắc như du lịch trên sông nước vườn khám phá các cù lao Du lịch bền vững bước đầu hình thành với sự thành công của khu nghỉ dưỡng bền vững Mekong Lodge tại Tiền Giang và nhiều địa phương khác như Bến Tre Vĩnh Long Cà Mau Đồng Tháp Tuy nhiên chất lượng và sức cạnh tranh của các khu du lịch không đồng đều và còn nhiều hạn chế Giao thông Mạng lưới đường bộ từng bước được quy hoạch nâng cấp xây mới theo dạng ô bàn cờ bao gồm các trục dọc ngang và hệ thống đường vành đai liên kết với nhau một cách hợp lý Nhiều trục quốc lộ đã và đang được nâng cấp xây mới trong đó đáng kể có dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Trung Lương Cần Thơ xây dựng đường cao tốc TP Hồ Chí Minh Trung Lương tuyến đường nam sông Hậu tuyến Quản Lộ Phụng Hiệp Nhiều cầu lớn vượt sông trên Quốc lộ 1 đã được đầu tư xây mới như cầu Mỹ Thuận vượt sông Tiền cầu Cần Thơ vượt sông Hậu cầu Rạch Miễu nối Tiền Giang với tỉnh Bến Tre Những cây cầu này xóa đi cảnh chen chúc lộn xộn mất thời gian thiếu an toàn tại các bến phà vốn tồn tại hàng thế kỷ nay đồng thời trở thành điểm tham quan thu hút khách du lịch bởi quy mô và kiến trúc đẹp hiện đại Ðến nay những anh hai lúa có thể thỏa mãn ước mơ được đi trên những máy bay hiện đại ngắm nhìn những cánh đồng thẳng cánh cò bay Ðó cũng là nhờ việc quan tâm đầu tư quy hoạch các sân bay trong vùng trên nguyên tắc bảo đảm kết nối vùng với các sân bay quốc tế và phân bố đều trong khu vực nhất là các tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long Cùng với việc nâng cấp một số hạng mục các cảng hàng không Rạch Giá Cà Mau Phú Quốc sân bay quốc tế Cần Thơ đã hoàn thành với sức chứa 2 5 triệu hành khách năm và có thể khai thác được các loại máy bay lớn như B747 B777 Hiện Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc mới giai đoạn I đang được thi công sau khi hoàn thành sẽ thuận lợi hơn cho người dân trên đảo gần với đất liền và thu hút nhiều khách trong và ngoài nước đến với đảo xa Cùng với đường bộ đường hàng không hệ thống đường sông Đồng bằng sông Cửu Long đã và đang được đầu tư nâng cấp một cách đáng kể nhất là các tuyến sông chính kết hợp với hệ thống đường thủy do các địa phương quản lý đã góp phần nâng cao khả năng kết nối khu vực với các cảng sông biển Từ TP Hồ Chí Minh bằng phương tiện thủy hàng hóa và hành khách có thể đi qua Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên đến Hà Tiên Cà Mau Nông sản hàng hóa vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ đến nhanh hơn với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước Cầu Cần Thơ là cầu dây văng bắc ngang qua sông Hậu được hoàn thành vào ngày 12 tháng 4 năm 2010 Trước đó 3 năm một tai nạn lúc xây dựng làm 55 người chết và làm bị thương hơn 100 người Cầu được xây dựng để thay thế cho phà và kết nối Quốc lộ 1 Cầu Cần Thơ bắt ngang qua tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ Chi phí xây dựng ước tính là 4 842 tỷ đồng khoảng 342 6 triệu đô la Mỹ và là cây cầu đắt nhất Việt Nam lúc mới hoàn thành Ngoài ra còn có các cầu lớn như cầu Hàm Luông cầu Cổ Chiên cầu Cao Lãnh cầu Vàm Cống Văn hóa Âm nhạc Vùng này là cái nôi của nghệ thuật đờn ca tài tử nghệ thuật sân khấu cải lương Với các nghệ sĩ nổi tiếng như Phùng Há Lệ Thủy Bạch Tuyết Thanh Sang Minh Phụng Nhiều ca khúc âm hưởng dân ca Nam Bộ với nhiều nhạc sĩ nổi tiếng như Bắc Sơn Thanh Sơn Trúc Phương Một số bài hát nổi tiếng như Anh về miền tây Minh Vy Bỏ quê Sơn Hạ Bông bí vàng Bắc Sơn Bông điên điển Hà Phương Chiếc áo bà ba Trần Thiện Thanh Về miền Tây Tô Thanh Tùng Miền Tây quê tôi Cao Minh Thu Tình em Tháp Mười Thanh Sơn Tình quê miền Tây Cao Minh Thu Sóc sờ bai Sóc Trăng Thanh Sơn Phải lòng con gái Bến Tre thơ Luân Hoán nhạc Phan Ni Tấn Đàn sáo Hậu Giang Trần Long Ẩn Trà Vinh trong những tình mật ngọt Trúc Phương Bạc Liêu hoài cổ Thanh Sơn Áo mới Cà Mau Thanh Sơn Về An Quảng Hữu Trúc Phương Văn học và phim ảnh Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là tác phẩm nổi tiếng về con người hào khí nghĩa hiệp từ đó trở thành nghệ thuật đọc thơ Lục Vân Tiên Nhiều bộ phim được sản xuất ở vùng này để miêu tả nền văn minh của Đồng bằng sông Cửu Long Một số phim nổi tiếng có thể kể ra như Mùa len trâu Cánh đồng bất tận Hương phù sa Đất phương Nam Sơn Nam Vương Hồng Sển Lê Vĩnh Hòa Đoàn Giỏi Nguyễn Quang Sáng Nguyễn Ngọc Tư Trang Thế Hy đã viết nhiều quyển sách nổi tiếng về cuộc sống ở vùng Đồng bằng Xem thêm BULLET Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long Liên kết ngoài BULLET Quyết định 1581 QĐ TTg năm 2009 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành BULLET Hệ thống canh tác BULLET The Mekong river
4073
Bắc Bộ
Bắc Bộ Bắc Bộ hay là miền Bắc là một trong 3 vùng lãnh thổ của Việt Nam gồm Bắc Bộ Trung Bộ và Nam Bộ Dân cư Bắc Bộ tập trung đông tại Đồng bằng sông Hồng dù rằng đồi núi chiếm đa số diện tích Bắc Bộ Bắc Bộ gồm 3 tiểu vùng là Tây Bắc Bộ Đông Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng Đôi khi 2 tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc được gộp chung thành Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Bộ cùng với một phần của Bắc Trung Bộ tùy ngữ cảnh có thể gọi chung là miền Bắc Việt Nam Khu vực này Bắc Bộ và hai xứ Thanh Nghệ là vùng lõi lịch sử của Việt Nam với nhà nước đầu tiên hình thành là Văn Lang Sau thời Bắc thuộc dân vùng đất này giành độc lập rồi mở công cuộc Nam tiến Thời kỳ Trịnh Nguyễn phân tranh khu vực này được gọi là Đàng Ngoài hay Bắc Hà Thời Pháp thuộc Bắc Bộ là một xứ bảo hộ lấy tên là Bắc Kỳ vốn có từ thời vua Minh Mạng của Nhà Nguyễn Tên gọi Bắc Bộ ra đời từ thời Đế quốc Việt Nam năm 1945 Dưới thời Quốc gia Việt Nam Bắc Bộ được gọi là Bắc Phần 1948 1954 Địa lý Vị trí địa hình Bắc Bộ nằm ở vùng cực Bắc lãnh thổ Việt Nam có phía bắc giáp Trung Quốc phía tây giáp Lào và phía đông giáp biển Đông Chiều ngang Đông Tây là 600 km rộng nhất so với Trung Bộ và Nam Bộ Địa hình Bắc Bộ đa dạng và phức tạp Bao gồm đồi núi đồng bằng bờ biển và thềm lục địa Có lịch sử phát triển địa hình và địa chất lâu dài phong hóa mạnh mẽ Có bề mặt thấp dần xuôi theo hướng tây bắc Đông Nam được thể hiện thông qua hướng chảy của các dòng sông lớn Khu vực đồng bằng rộng lớn nằm ở lưu vực sông Hồng có diện tích khoảng 15000 km² và bằng 4 5 diện tích cả nước Đồng bằng dạng hình tam giác đỉnh là thành phố Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển phía đông Đây là đồng bằng châu thổ lớn thứ hai Việt Nam sau Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 40 000 km² do sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp Phần lớn bề mặt đồng bằng có địa hình khá bằng phẳng có độ cao từ 0 4 12m so với mực nước biển Liền kề với Đồng bằng sông Hồng về phía tây và tây bắc là khu vực Trung du và miền núi có diện tích khoảng 101 ngàn km² và bằng 30 7 diện tích cả nước Địa hình ở đây bao gồm các dãy núi cao và rất hiểm trở kéo dài từ biên giới phía bắc nơi tiếp giáp với Trung Quốc tới phía tây tỉnh Thanh Hóa Trong khu vực này từ lâu đã xuất hiện nhiều đồng cỏ nhưng thường không lớn và chủ yếu nằm rải rác trên các cao nguyên ở độ cao 600 700m Về phía khu vực đông bắc phần lớn là núi thấp và đồi nằm ven bờ biển Đông được bao bọc bởi các đảo và quần đảo lớn nhỏ Ở Vịnh Bắc Bộ tập trung quần thể bao gồm gần 3 000 hòn đảo nằm trong các khu vực biển Vịnh Hạ Long Bái Tử Long Cát Hải Cát Bà Bạch Long Vĩ Và nhiều bờ biển đẹp như bờ biển Trà Cổ Bãi Cháy Tuần Châu và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh Cát Bà Đồ Sơn thuộc thành phố Hải Phòng Đồng Châu thuộc tỉnh Thái Bình Hải Thịnh Quất Lâm thuộc tỉnh Nam Định Khí hậu Bắc Bộ quanh năm có nhiệt độ tương đối cao và ẩm nền khí hậu chịu ảnh hưởng từ lục địa Trung Hoa chuyển qua và mang tính chất khí hậu lục địa Trong khi một phần khu vực Duyên hải lại chịu ảnh hưởng tính chất khí hậu cận nhiệt đới ấm và gió mùa ẩm từ đất liền Toàn vùng có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với 2 mùa rõ rệt hè đông Đồng thời hàng năm chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa Đông Nam Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ phía bắc xuống phía nam và có khí hậu giao hoà là đặc trưng của khu vực đồng bằng Bắc Bộ và ven biển Thời tiết mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 nóng ẩm và mưa cho tới khi gió mùa nổi lên Mùa đông từ tháng 11 tới tháng 3 trời lạnh khô có mưa phùn Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25 C lượng mưa trung bình từ 1 700 đến 2 400 mm Vào mùa Đông nhiệt độ xuống thấp nhất trong các tháng 12 và tháng giêng Thời gian này ở khu vực miền núi phía bắc như Sa Pa Tam Đảo Hoàng Liên Sơn có lúc nhiệt độ còn lúc xuống dưới 0 độ C xuất hiện băng giá và có thể có tuyết rơi Khí hậu vùng Bắc Bộ cũng thường phải hứng chịu nhiều tác động xấu của thời tiết trung bình hàng năm có từ 6 đến 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới gây ra lũ lụt đe dọa trực tiếp đến cuộc sống và ngành nông nghiệp của toàn địa phương trong vùng Dân cư Tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01 04 2019 dân số Việt Nam là 96 208 984 người Khu vực đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư đông nhất có tới 22 543 607 người khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 20 187 293 đồng bằng sông Cửu Long 17 273 630 người Và 3 tỉnh có số dân thấp nhất là Điện Biên Lai Châu Bắc Kạn đều dưới con số 500 ngàn người Khu vực đồng bằng Sông Hồng có mật độ dân cư dày đặc nhất khoảng 1 060 người km² Dân số khu vực thành thị chiếm 29 2 dân số toàn Bắc Bộ và có tốc độ gia tăng ở mức cao bình quân có thêm 3 4 năm tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn chỉ là 0 4 năm Trong khi đó ở khu vực Trung du miền núi với diện tích rộng lớn tài nguyên thiên nhiên phong phú lại thiếu nguồn nhân lực khai thác và có mật độ dân số thấp hơn rất nhiều chỉ 132 người km2 Điều đó đã tạo ra nạn nhân mãn cho vùng đồng bằng Sông Hồng dưới áp lực của sự gia tăng dân số Theo cuộc điều tra mức sống dân cư năm trong hai năm 1997 và 1998 ở riêng khu vực đồng bằng sông Hồng tỷ số giới tính của trẻ em từ 1 đến 4 tuổi cao nhất nước bằng 116 nghĩa là cứ có 100 con gái thì tương ứng với 116 con trai Tuy nhiên tỷ số giới tính có sự thay đổi theo cuộc tổng điều tra dân số năm 2019 Tại đồng bằng sông Hồng tỉ số giới tính là 98 3 tại vùng trung du và miền núi phía bắc là 99 1 Tại khu vực đông dân như đồng bằng Sông Hồng và các khu vực thuộc vùng kinh tế trọng điểm đều có mật độ dân số rất cao Tuy tạo được những mặt tác động tích cực là nguồn nhân lực dồi dào để phát triển kinh tế là thị trường tiêu thụ rộng lớn là thế mạnh để thu hút nguồn đầu tư từ nước ngoài Nhưng mặt khác đã gây ra những tác động tiêu cực không nhỏ Khi dân số đông mà kinh tế chậm phát triển thì sẽ hạn chế trong việc thất nghiệp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần đến mỗi người dân lao động Đồng thời các nhu cầu phúc lợi xã hội cũng bị hạn hẹp theo Ngoài ra ở những nơi tập trung đông dân cư sinh sống dễ dẫn đến tình trạng môi trường bị gia tăng tác động gây ô nhiễm môi trường dịch bệnh suy giảm các nguồn tài nguyên tự nhiên ở khu vực Công tác phân bổ dân cư không đồng đều do cả khách quan lẫn chủ quan gây nên sự không hợp lý trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên sử dụng lao động gia tăng chênh lệch kinh tế xã hội đối với các khu vực trong vùng làm suy giảm hiệu quả trong quá trình xây dựng và phát triển chung của toàn xã hội Ba thành phố lớn nhất là Hà Nội Hải Phòng Nam Định Thành phố Hà Nội đã hơn 1000 năm tuổi Nam Định hơn 750 năm còn Hải Phòng hơn 100 năm Lịch sử Bắc Bộ Việt Nam là nơi ghi dấu ấn lịch sử xưa nhất của dân tộc Việt Nam Có Đền thờ các vua Hùng ở tỉnh Phú Thọ thành Cổ Loa của An Dương Vương ở Đông Anh Hà Nội Vào thời kỳ Bắc thuộc nơi này được mang các tên như quận Giao Chỉ rồi Giao Châu Thời Trịnh Nguyễn phân tranh đây là vùng đất Đàng Ngoài do Chúa Trịnh kiểm soát kéo dài cho tới sông Gianh đèo Ngang Đàng Ngoài còn được gọi là Bắc Hà vì nằm phía bắc sông Gianh còn Đàng Trong còn gọi là Nam Hà do Chúa Nguyễn kiểm soát Bắc Kỳ chữ Hán 北圻 là tên gọi do vua Minh Mạng đặt ra năm 1834 để chỉ phần đất từ Ninh Bình trở ra phía bắc của Việt Nam Ngày 25 tháng 8 năm 1883 nhà Nguyễn ký Hòa ước Quý Mùi 1883 đầu hàng thực dân Pháp Theo Hiệp ước này khu vực từ đèo Ngang trở ra bắc gọi là Tonkin Bắc Kỳ Cũng theo đó Bắc Kỳ được tính từ địa giới phía nam tỉnh Ninh Bình trở ra Ngày 20 tháng 3 năm 1945 Thống sứ Nhật đã đổi tên Bắc Kỳ thành Bắc Bộ Ngày 27 tháng 4 năm 1945 Bảo Đại ra đạo dụ số 11 cử Phan Kế Toại làm Khâm sai đại thần Bắc Bộ Phủ Thống sứ Bắc Kỳ cũ cũng được đổi thành Phủ Khâm sai Bắc Bộ Ngày 20 tháng 8 năm 1945 Việt Minh thành lập Ủy ban Nhân dân cách mạng Bắc Bộ nhằm giành chính quyền về tay mình Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 Bắc Bộ là một cấp hành chính chỉ trong một thời gian không dài Năm 1949 khi chính quyền Quốc gia Việt Nam thành lập Quốc trưởng Bảo Đại đã lập dinh Thủ hiến Bắc phần để thay mặt Quốc trưởng cai trị miền Bắc Đến sau 1954 khi chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản miền Bắc Việt Nam dinh Thủ hiến Bắc phần bị bãi bỏ Tên Hán Việt của Hà Nội trung tâm Bắc Kỳ lúc bấy giờ được người phương Tây biết đến khi đến Việt Nam lần đầu vào thời nhà Lê là Đông Kinh 東京 Tên gọi này được người Pháp đọc thành Tonkin Tonquin hoặc Tongkin Tongking Ban đầu người Pháp cũng dùng tên gọi này để chỉ cho toàn bộ khu vực Đàng Ngoài thời Trịnh Nguyễn phân tranh là vùng đất phía bắc nhất của Việt Nam Các học giả phương Tây thế kỷ 17 thường gọi vùng Đàng Ngoài là royaume de Tonquin Tonkin vương quốc Đàng Ngoài Vịnh Bắc Bộ hiện nay cũng được gọi là Gulf of Tonkin Tongking hoặc Tonkin Gulf trong tiếng Anh và Golfe du Tonkin trong tiếng Pháp Các đơn vị hành chính Theo cách phân chia hiện nay thì vùng Bắc Bộ Việt Nam bao gồm các tỉnh và thành phố nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hóa gồm có 25 tỉnh thành được chia thành 3 tiểu vùng BULLET Vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 10 tỉnh và thành phố BULLET Vùng Tây Bắc Bộ gồm 6 tỉnh BULLET Vùng Đông Bắc Bộ gồm 9 tỉnh Về mặt địa lý tự nhiên Bắc Bộ có thể được chia thành hai vùng là vùng Đồng bằng sông Hồng và Trung du và miền núi phía bắc bao gồm Vùng Đông bắc và Vùng Tây bắc Ngày 22 8 2008 theo công bố phân định từ Bộ Công Thương đã thành lập vùng I gồm 14 tỉnh miền núi và trung du Bắc bộ Đó là Cao Bằng Lạng Sơn Bắc Kạn Hà Giang Lào Cai Lai Châu Điện Biên Sơn La Hòa Bình Phú Thọ Yên Bái Tuyên Quang Thái Nguyên Bắc Giang Toàn vùng có diện tích đất tự nhiên trên 95 000 km² và có dân số trên 11 triệu người chiếm 28 8 diện tích và 13 1 dân số của cả nước Vùng I hiện nay có gần 2 000 km đường biên tiếp giáp với Trung Quốc và Lào Hiện tại vùng Bắc Bộ có diện tích 116 134 3 km² tỷ lệ 35 so với tổng diện tích cả nước với số dân 35 076 473 người tỷ lệ 36 4 so với tổng dân số cả nước bình quân 302 người trên 1 km² Danh sách các tỉnh thành thuộc Bắc Bộ BULLET Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia các tỉnh thành Việt Nam Văn hoá Ngày nay khi có các công trình nghiên cứu và khảo sát về các hình mẫu hoa văn trên trống đồng Đông Sơn ta sẽ thấy chúng thuộc một nền văn minh tinh thần rất cao vừa để làm cơ sở rằng tổ tiên người Việt Nam đã sớm có một nền văn minh phát triển mà tiêu biểu nhất là nền văn hoá của người Việt cổ Việt Nam hiện có 2 vùng văn hoá lịch sử truyền thống lâu đời và phát triển cao là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng Nam Bộ Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng rộng lớn nơi tập trung dân cư đông đúc với chủ yếu là người Việt có trình độ phát triển cao được coi là đất gốc quê hương của dân tộc Việt văn hóa Việt Cư dân sống lâu đời trên mảnh đất cổ do sức ép về gia tăng dân số nên đã có thời điểm rơi vào tình trạng thiếu đói lương thực Họ sớm đi vào thâm canh nhất là nghề trồng lúa nước là đặc thù của một vùng đồng bằng thấp có độ cao từ 0 4 12m Từ sự bắt đầu công cuộc đắp đê ngăn lũ lấn biển và Nam tiến mở rộng diện tích sản xuất Với sau lưng là rừng thiêng nước độc còn phía trước là biển cả bao la họ bao gồm các cộng đồng nhỏ dân cư chủ yếu từ miền núi tiến xuống Bản chất thuần nông xa rừng nhạt biển đã nhanh có biểu hiện rõ nét trong cuộc sống mới Một thiết chế xã hội dần được hình thành được tổ chức chặt chẽ và có thể xem là đặc sản văn hoá vùng miền nông thôn tại đồng bằng Bắc Bộ ngày nay Văn hoá được ứng dụng từ mỗi cơ sở thực địa địa bàn cư trú Trong các cuộc sống cộng đồng tự quản đa dạng và phong phú Văn hoá thể hiện mối ứng xử bình đẳng với thiên nhiên với xã hội và bản thân của mỗi cư dân Người Việt Nam có điểm chung về cuộc sống hệ luỵ gia đình làng nước Nói đến vùng Bắc Bộ thì yếu tố văn hoá này còn rất sâu đậm trong ý thức hệ của người dân đặc biệt là khái niệm về dấu ấn quê hương xứ sở như văn hoá cổ làng xã ngành nghề từ địa phương đất đai và thờ cúng tổ tiên Cách tổ chức làng xã theo kiểu các gia đình liền kề xung quanh làng có hàng tre bao bọc có cây đa cổng làng có nơi thờ tự chung có lễ hội dân gian và mùa vụ Ngoài ra người dân Bắc Bộ vẫn chịu ảnh hưởng nhiều của Nho giáo như lề thói khuôn phép thứ bậc tôn ti trong gia tộc và ngoài làng xã vẫn được xem trọng trong đời sống thường ngày của họ Vươn dậy từ công cuộc khai sinh lập địa có lịch sử khởi nguồn đầy khó khăn gian khổ trải qua hàng ngàn năm xây dựng và phát triển để có được nền văn hoá dân tộc đa dạng phong phú như ngày nay những người dân Bắc Bộ nói riêng và cả Việt Nam nói chung không thể không tự hào Kinh tế Khởi đầu từ việc người Việt cổ rời bỏ cuộc sống hang động ở núi rừng như hang động núi đá vôi vùng Hòa Bình để tiến xuống chinh phục vùng sông nước mênh mang của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng Công cuộc chinh phục nền kinh tế thời đại cổ xưa được đánh dấu với việc khống chế sức mạnh của dòng nước Chung sống và bắt nó phục vụ cho lợi ich của con người Đã hàng ngàn năm nay dọc theo hai bên bờ sông Hồng là những làng quê trù phú có đê điều chống lũ lụt bao quanh Hơn hai thiên niên kỷ con cháu người Việt cổ bám trụ và phát triển ở vùng Châu thổ sông Hồng đã tạo ra những thành quả chính cho nền kinh tế đương đại vùng Bắc Bộ Việt Nam Vùng Đồng bằng sông Hồng Hiện tại cũng như tương lai khu vực đồng bằng sông Hồng luôn đóng vai trò quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội chung ở Việt Nam Là nơi có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng dân cư đông đúc mặt bằng dân trí cao Sự tập trung dân cư có mật độ cao liên quan đến nhu cầu và môi trường lao động tính cộng đồng và truyền thống văn hoá dân tộc Một nơi có truyền thống lâu đời về thâm canh lúa nước có những trung tâm công nghiệp và hệ thống đô thị phát triển là điều kiện rất thuận lợi cho công cuộc phát triển các ngành nghề lao động sản xuất từ phổ thông đến hiện đại mang đến sự thuận lợi cho công cuộc định cư lâu dài của con người Là vựa lúa lớn thứ hai của Việt Nam Đồng bằng sông Hồng có được đất đai màu mỡ do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp Số đất đai để phát triển nông nghiệp trên 70 vạn ha chiếm 56 tổng diện tích tự nhiên toàn vùng Ngoài lúa nước các địa phương nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng đều chú trọng phát triển loại cây ưa lạnh có hiệu quả kinh tế cao như ngô khoai tây su hào cải bắp cà chua Những loại cây này đa phần được trồng xen canh giữa các mùa vụ Bắc Bộ là vùng có đường bờ biển dài có cửa ngõ lớn và quan trọng thông thương với các khu vực lân cận và thế giới qua cảng biển Hải Phòng Tài nguyên thiên nhiên gồm có các mỏ đá ở Hải Phòng Hà Nam Ninh Bình sét cao lanh ở Hải Dương than nâu ở Hưng Yên và mỏ khí đốt ở huyện Tiền Hải Thái Bình đã được tiến hành khai thác từ nhiều năm nay Đặc biệt trong lòng đồng bằng sông Hồng đang tồn tại hàng chục vỉa than lớn nhỏ có tổng trữ lượng vào khoảng 210 tỷ tấn theo dự đoán qua số liệu khảo sát vào những năm 70 của thế kỷ trước Trải rộng trên diện tích 3500km2 trải dài từ Hà Nội đến Thái Bình rồi ra đến bờ biển Đông Các vỉa than này có chiều dày từ 2 đến 3m có nơi tới 20m Là những vỉa than có độ ổn định địa chất và chất lượng rất tốt Tuy nhiên đồng bằng sông Hồng vẫn là một khu vực thiếu nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp đang phát triển và luôn phải nhập từ các vùng khác Một số lượng không nhỏ tài nguyên đang bị suy thoái do khai thác quá mức Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và gió mùa nên nền kinh tế vùng nói chung cũng phải chịu ảnh hưởng từ các rủi ro do thiên tai gây nên Khu vực Trung du và miền núi phía bắc Là khu vực giàu tài nguyên để phát triển nông nghiệp trồng cây công nghiệp cây đặc sản và chăn nuôi gia súc Nơi đây có khá nhiều đồng cỏ chủ yếu là trên các cao nguyên ở độ cao 600 700m dùng để phát triển chăn nuôi gia súc như trâu bò ngựa dê Ở Cao nguyên Mộc Châu tỉnh Sơn La là nơi có những nông trường nuôi bò sữa tập trung Các loại gia súc trên cao nguyên được chăn nuôi có tính khoẻ hơn chịu ẩm ướt giỏi và dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng Khu vực có diện tích lớn đất feralit bên trên các dải đá vôi và đá phiến có đất phù sa cổ ở vùng trung du Do địa hình phần lớn chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa đông bắc trong đó có nơi hứng chịu nhiệt độ mùa đông lạnh nhất Việt Nam là Sa Pa Chính vì thế nơi đây có thế mạnh đặc biệt trong gieo trồng các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới Trung du và miền núi phía bắc cũng là khu vực trồng cây chè lớn nhất Các loại chè được trồng nhiều ở Sơn La Hà Giang Yên Bái và Thái Nguyên Khu vực phía đông bắc có biển Quảng Ninh là một vùng biển giàu tiềm năng phát triển kinh tế Hiện nay đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng Bắc Bộ Vùng biển Quảng Ninh có thế mạnh đối với ngành nuôi trồng thuỷ sản đánh bắt cá xa bờ cùng ngành du lịch biển đảo cũng đang được chú trọng phát triển Ở đây có vịnh Hạ Long đã được xếp vào danh mục di sản thiên nhiên của thế giới là điểm đến du lịch rất giá trị về văn hoá Mặc dù tốc độ phát triển kinh tế của toàn vùng là khá toàn diện Tuy nhiên riêng với khu vực Trung du và miền núi phía bắc nhất là vùng tây bắc vẫn còn nghèo so với các vùng khác trong cả nước Danh lam thắng cảnh BULLET Hà Nội BULLET Hồ Hoàn Kiếm đền Ngọc Sơn cầu Thê Húc tháp Bút đài Nghiên Nhà thờ Lớn Hà Nội quận Hoàn Kiếm BULLET Văn Miếu Quốc Tử Giám quận Đống Đa BULLET Hồ Tây quận Tây Hồ BULLET Chùa Trấn Quốc Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh Chùa Một Cột Đền Quán Thánh quận Ba Đình BULLET Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam quận Cầu Giấy BULLET Khu du lịch Vườn Quốc gia Ba Vì huyện Ba Vì BULLET Chùa Tây Phương huyện Thạch Thất BULLET Chùa Thầy huyện Quốc Oai BULLET Chùa Trăm Gian huyện Chương Mỹ BULLET Hương Sơn huyện Mỹ Đức BULLET Thái Bình BULLET Chùa Keo Chùa Keo là một trong nhưng đại danh lam cổ tự bậc nhất của Việt Nam thời phong kiến còn tồn tại gần nguyên vẹn cho tới thời nnay Chùa có kiên trúc đồ sộ theo kiểu nội nhị công ngoại quốc Chùa được công nhận là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia từ năm 1962 BULLET Đền Trần Là tôn miếu nhà Trần Nơi đây hiện còn lưu giữ lăng mộ các vua Trần hoàng hậu công chúa BULLET Đền Tiên La Đền thờ nữ tướng Vũ Thị Thục dưới trướng Hai Bà Trưng đền tọa lạc ở Đoan Hùng huyện Hưng Hà BULLET Đền Đồng Xâm Đền thờ Triệu Vũ Đế tại xã Hồng Thái huyện Kiến Xương BULLET Đền Đồng Bằng Tọa lạc ở xã An Lễ huyện Quỳnh Phụ BULLET Đình An Cố Vị trí đình ở xã An Thái huyện Thái Thụy BULLET Đình Phất Lộc Thuộc xã Thái Giang huyện Thái Thụy BULLET Đình Dũng Thuý Ở xã Dũng Nghĩa huyện Vũ Thư BULLET Đình Cổ Trai Thuộc xã Hồng Minh huyện Hưng Hà BULLET Bãi biển Đồng Châu Ở xã Đông Minh huyện Tiền Hải BULLET Khu du lịch biển Cồn Vành Thuộc xã Nam Phú huyện Tiền Hải BULLET Quảng Ninh BULLET Vịnh Hạ Long Vùng Đông Bắc Việt Nam vịnh Hạ Long là một phần của vịnh Bắc Bộ bao gồm vùng biển của thành phố Hạ Long thành phố Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn BULLET Chùa Yên Tử Là trung tâm Phật giáo của nước Đại Việt xưa nơi phát tích của thiền phái Trúc Lâm do Phật hoàng Trần Nhân Tông sáng lập bao gồm quần thể di tích rộng lớn hiện có 11 chùa và hàng trăm am tháp BULLET Quần Đảo Cô Tô BULLET Hải Phòng BULLET Chùa Dư Hàng Là di tích kiến trúc cổ kính của thành phố Hải Phòng Xây dựng từ thời Lý Chùa có nhiều pho tượng lớn có các câu đối chạm khắc công phu theo phong cách nghệ thuật triều Nguyễn BULLET Quần Đảo Cát Bà Nằm trong quần đảo gồm 366 đảo lớn nhỏ Đảo Cát Bà lớn nhất rộng khoảng 100 km² BULLET Đồ Sơn Khu nghỉ mát tắm biển đẹp của miền Bắc BULLET Bắc Kạn BULLET Hồ Ba Bể Thuộc tỉnh Bắc Kạn Ba Bể là hồ kiến tạo lớn nhất miền Bắc Việt Nam giữa vùng đá phiến và đá vôi ở độ cao 145m so với mặt nước biển BULLET Bắc Ninh BULLET Lăng và đền thờ Kinh Dương Vương BULLET Chùa Dâu Đây là ngôi chùa được coi là có lịch sử hình thành sớm nhất Việt Nam Chùa nằm ở vùng Dâu thời thuộc Hán gọi là Luy Lâu Đây là trung tâm cổ xưa nhất của Phật giáo Việt Nam BULLET Chùa Bút Tháp Chùa được xây dựng từ thời hậu Lê thế kỷ 17 Chùa Bút Tháp có nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc cổ độc đáo với nhiều tượng Phật và cổ vật quý BULLET Đình làng Đình Bảng Được xây dựng năm 1700 thời Hậu Lê một trong những ngôi đình có kiến trúc đẹp nhất còn tồn tại đến ngày hôm nay BULLET Đền Đô Còn gọi là Đền Lý Bát Đế nơi thờ 8 vị vua nhà Lý Bắc Ninh là quê hương của vua Lý Thái Tổ người khai sinh ra triều đại nhà Lý BULLET Chùa Phật Tích Ở xã Phật Tích huyện Tiên Du BULLET Đền Bà Chúa Kho Tọa lạc tại Thành phố Bắc Ninh BULLET Chùa Cổ Lũng Ở xã Nội Duệ huyện Tiên Du BULLET Cao Bằng BULLET Thác Bản Giốc Thuộc địa phận xã Đàm Thủy huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng Từ độ cao trên 30m thác nước lớn đổ xuống qua nhiều bậc đá vôi Phía dưới chân thác là mặt sông rộng phẳng như gương Hai bên bờ là những thảm cỏ vạt rừng xanh ngắt BULLET Điện Biên BULLET Chiến trường Điện Biên Phủ ở nơi đây đã diễn ra cuộc chiến đấu của quân dân Việt Nam trong suốt 55 ngày đêm 13 3 1954 7 5 1954 đánh bại đội quân viễn chinh của thực dân Pháp Chiến thắng Điện Biên Phủ đã gây một tiếng vang lớn chấn động địa cầu BULLET Hòa Bình BULLET Làng Thái Thung lũng Mai Châu Bản Lác thuộc huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình là bản dân tộc Thái có phong tục tập quán đặc sắc Trong đó có thung lũng Vàng là một thung lũng đẹp với những nếp nhà sàn dân tộc Thái Dao Mường nằm xen giữa những thửa ruộng lúa xanh ngát BULLET Lạng Sơn BULLET Ải Chi Lăng Thuộc xã Chi Lăng huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn Lịch sử Chi Lăng năm xưa gắn liền với những hoạt động của các nhà quân sự như Lý Thường Kiệt Trần Quốc Tuấn Lê Lợi và những thủ lĩnh tài năng của xứ Lạng như Phò mã Thân Cảnh Phúc Thế Lộc Hoàng Đại Huề BULLET Động Tam Thanh Nằm ở phường Tam Thanh thành phố Lạng Sơn Động Tam Thanh nằm trong một dãy núi có hình đàn voi phủ phục trên mặt cỏ xanh Hang động Tam Thanh ở lưng chừng núi BULLET Lào Cai BULLET Sa Pa Cách thành phố Lào Cai 40 Km về phía tây là một thị xã có vẻ đẹp huyền ảo quanh năm lung linh trong mây mù BULLET Đỉnh Phan Xi Păng Phan Xi Păng nằm trong dãy núi Hoàng Liên Sơn về phía tây nam phường Sa Pa thị xã Sa Pa tỉnh Lào Cai Phan Xi Păng là ngọn núi cao nhất trong dãy núi Hoàng Liên Sơn với độ cao 3 143m BULLET Làng Cát Cát Thuộc thị xã Sa Pa tỉnh Lào Cai cách trung tâm phường Sa Pa 2 km Làng Cát Cát là bản lâu đời của người Mông nơi đây còn giữ được những phong tục độc đáo mà ở các vùng khác không có BULLET Ninh Bình BULLET Nhà thờ đá Phát Diệm Thuộc thị trấn Phát Diệm huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình Được xây dựng vào những năm 1875 1898 là một quần thể kiến trúc mang đậm nét phương Đông Phát Diệm có nghĩa là phát sinh cái đẹp BULLET Tam Cốc Bích Động Nằm trong dãy núi Ngũ Nhạc Sơn thuộc địa phận thôn Đam Khê xã Ninh Hải huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Cảnh đẹp của Bích Động được mệnh danh là Nam Thiên đệ nhị động động đẹp thứ nhì ở trời Nam BULLET Vườn Quốc gia Cúc Phương Thuộc huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình giáp gianh giữa ba tỉnh Ninh Bình Hoà Bình và Thanh Hoá là vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam thành lập vào tháng 7 1962 có diện tích 22 000ha Xem thêm BULLET Địa lý Việt Nam BULLET Trung Bộ BULLET Nam Bộ
4075
Miền Nam (Việt Nam)
Miền Nam Việt Nam Miền Nam Việt Nam là một khái niệm để chỉ vùng địa lý ở phía nam nước Việt Nam Tuy nhiên tùy theo từng thời điểm lịch sử và thói quen sử dụng mà khái niệm này đôi khi được dùng để chỉ các vùng lãnh thổ khác nhau theo nghĩa chính trị một cách không chính thức Khái niệm Sắc lệnh số 143 A TTP của Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ngày 23 10 1956 đã quy định gọi Bắc Việt Trung Việt Nam Việt tương ứng là Bắc Phần Trung Phần Nam Phần Miền Nam Việt Nam là danh từ để chỉ BULLET Phân định địa lý đồng nghĩa với Nam Bộ BULLET Phân định địa chính trị ở phía nam sông Gianh nay thuộc tỉnh Quảng Bình Đàng Trong BULLET Phân định hành chính đồng nghĩa với Nam Kỳ của nhà Nguyễn và thời Pháp thuộc BULLET Phân định theo hiệp định Geneve là khu vực tập kết quân sự tạm thời phía nam giới tuyến quân sự tạm thời là vĩ tuyến 17 của Quân đội Liên hiệp Pháp phân biệt với khu vực tập kết quân sự tạm thời phía bắc giới tuyến quân sự tạm thời của Quân đội nhân dân Việt Nam với giới tuyến quân sự tạm thời Do thuộc Quân đội Liên hiệp Pháp nên Quân đội Quốc gia Việt Nam được bố trí tập kết ở phía nam giới tuyến quân sự tạm thời Các lực lượng bán vũ trang và tổ chức chính trị của Việt Minh được phép tập kết tại chỗ và không phải tập kết ra phía bắc giới tuyến tạm thời theo Quân đội nhân dân Việt Nam Căn cứ Điều 14 Khoản a trong Hiệp định Geneve 1954 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam tạm thời có quyền quản lý hành chính phía bắc vỹ tuyến 17 cho tới khi tổ chức tổng tuyển cử trên toàn Việt Nam Liên hiệp Pháp từ bỏ chủ quyền và quyền chủ quyền ở Việt Nam nhưng vẫn có quyền quản lý hành chính phía Nam vỹ tuyến 17 Từ năm 1960 Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập dựa trên cơ sở chính trị của Việt Minh Từ năm 1961 Quân giải phóng miền Nam được thành lập dựa trên những lực lượng bán vũ trang cũ của Việt Minh Ngày 06 06 1969 Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập với sự hỗ trợ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam Ngày 30 tháng 4 năm 1975 khi Chính phủ Việt Nam Cộng hòa đầu hàng Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và 2 miền tái thống nhất hòa bình giữa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Tổng tuyển cử ngày 2 7 1976 BULLET Từ năm 1945 khái niệm miền Nam Việt Nam được dùng để chỉ vùng lãnh thổ phía nam vĩ tuyến 16 Khái niệm này bắt nguồn từ thỏa thuận của các nước Đồng Minh về việc giải giới quân đội Nhật ở Đông Dương thì vùng lãnh thổ Việt Nam được chia làm 2 phần lấy vĩ tuyến 16 làm ranh giới Vùng lãnh thổ phía nam vĩ tuyến 16 do quân Anh cai trị về sau giao cho Pháp Khái niệm này rất ít dùng BULLET Từ tháng 12 năm 1945 đến tháng 12 năm 1946 Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thành lập Ủy ban Hành chính Kháng chiến Miền Nam Việt Nam do ông Nguyễn Sơn làm Chủ tịch ông Hoàng Quốc Việt làm Ủy viên chính trị Tuy nhiên khi đó Nam Bộ đã có Ủy ban Hành chính riêng nên địa bàn quản lý của Ủy ban Hành chính Kháng chiến Miền Nam Việt Nam gồm vùng đất sau này là Liên khu 5 tính từ các tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng Quảng Ngãi vào các tỉnh cực nam Trung Bộ như Bình Thuận cùng với Tây Nguyên Ủy ban Kháng chiến Miền Nam Việt Nam đóng trụ sở tại thị xã Quảng Ngãi BULLET Từ năm 1954 trở đi khái niệm miền Nam Việt Nam được dùng để chỉ vùng lãnh thổ do Liên hiệp Pháp và sau đó là chính phủ Việt Nam Cộng hòa kiểm soát về mặt hành chính Từ sau năm 1969 có thêm Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam quản lý kể từ phía nam vĩ tuyến 17 với ranh giới tự nhiên là sông Bến Hải nay thuộc tỉnh Quảng Trị Khái niệm này bắt nguồn từ Hiệp định Genève năm 1954 quy định 02 vùng tập kết quân sự giữa Quân đội nhân dân Việt Nam phía Bắc và Quân đội Liên hiệp Pháp phía Nam mà không được coi là biên giới quốc gia hay chính trị Ranh giới này tồn tại đến tận năm 1976 sau khi Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức tổng tuyển cứ thống nhất về mặt nhà nước BULLET Dựa trên cách phân chia vùng theo địa lý kinh tế thì miền Nam Việt Nam còn được gọi là Nam Bộ bao gồm các tỉnh ở phía nam Tây Nguyên và phía tây tỉnh Ninh Thuận Vùng lãnh thổ này còn được chia thành 2 vùng lãnh thổ nhỏ là Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ Khái niệm này vẫn được sử dụng cho đến ngày nay Đây là cách chia Việt Nam thành 3 miền Bắc Bắc Bộ Trung Trung Bộ và Nam Nam Bộ Các tiểu vùng địa lý Nam Bộ bao gồm 17 tỉnh từ Bình Phước đến Cà Mau và hai thành phố Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ Khu vực này chia làm 2 vùng chính BULLET Vùng Đông Nam Bộ hay miền Đông có 5 tỉnh và 1 thành phố BULLET 5 tỉnh Bình Phước Bình Dương Đồng Nai Tây Ninh Bà Rịa Vũng Tàu BULLET Thành phố Hồ Chí Minh BULLET Vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn gọi là Tây Nam Bộ hay miền Tây có 12 tỉnh và 1 thành phố BULLET 12 tỉnh Long An Đồng Tháp Tiền Giang An Giang Bến Tre Vĩnh Long Trà Vinh Hậu Giang Kiên Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau BULLET Thành phố Cần Thơ Riêng tài liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam và một số ít tài liệu khác dựa theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê lại xếp 2 tỉnh Ninh Thuận Bình Thuận vào miền Đông Nam Bộ Các tên gọi khác Phù Nam Nam Bộ xưa vốn là vùng đất đã từng có nhiều lớp cư dân đến khai phá Tên gọi Phù Nam xuất hiện vào khoảng đầu Công nguyên Đến khoảng thế kỷ V VI Phù Nam được mở rộng và trở thành một đế chế rộng lớn với nhiều thuộc quốc phân bố ở phía nam bán đảo Đông Dương và bán đảo Malaca Vào đầu thế kỷ VII đế chế Phù Nam tan rã do nước Chân Lạp của người Khmer đã tấn công đánh chiếm vùng hạ lưu sông Mêkông tương đương với vùng đất Nam Bộ ngày nay Thuỷ Chân Lạp Sau khi đánh chiếm được Phù Nam vùng đất này được đổi tên là Thuỷ Chân Lạp Trong khoảng thời gian từ thế kỷ IX đến cuối thế kỷ XI Chân Lạp trở nên một quốc gia cường thịnh mở rộng lãnh thổ lên tận Nam Lào và lưu vực sông Chao Phaya Đến thế kỉ XVI thì triều đình Chân Lạp bị chia rẽ sâu sắc và bước vào thời kì suy vong nên hầu như không có điều kiện quan tâm và trên thực tế đã không đủ sức quản lý vùng đất này Nhiều cư dân Việt từ đất Thuận Quảng đã phải vào vùng Mô Xoài Đồng Nai miền Đông Nam Bộ lập làng sinh sống Nam Triều Trong chiến tranh Lê Mạc 1533 1592 Việt Nam được phân chia với nhà Mạc nắm giữ đồng bằng sông Hồng Bắc Triều và nhà Lê kiểm soát miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Định Nam Triều Đàng Trong Tên gọi này bắt nguồn từ thời Trịnh Nguyễn phân tranh vào thế kỷ 17 với ranh giới xác định là ở phía nam sông Gianh nay thuộc tỉnh Quảng Bình Do đặc điểm cả hai vùng lãnh thổ tuy trên thực tế thuộc hai chính quyền khác nhau nhưng về danh nghĩa vẫn cùng một quốc gia Đại Việt Tên gọi Đàng Trong thường được dùng để chỉ vùng kiểm soát bởi chúa Nguyễn vốn nằm xa Trung Quốc hơn nên mới có tên gọi này Giai đoạn này người ngoại quốc đến giao thương với Việt Nam thường dùng tên gọi Cochinchina hoặc Quinan để chỉ vùng lãnh thổ này Nam Hà Tên gọi Nam Hà xuất hiện cùng thời với tên gọi Đàng Trong Nó có nghĩa đơn giản là ở phía nam con sông ở đây hàm ý chỉ con sông Gianh Tuy nhiên tên gọi này ít sử dụng phổ biến như tên gọi Đàng Trong và không bao gồm vùng đất Gia Định ở phía nam Gia Định Gia Định ban đầu chỉ là cái tên để chỉ vùng lãnh thổ nhỏ ở phía nam vào năm 1698 sau mở rộng dần đến năm 1779 thì được dùng để chỉ toàn bộ vùng tương ứng với Nam Bộ hiện nay Để tương ứng với đơn vị hành chính Bắc Thành ở phía bắc từ năm 1802 vua Gia Long đã đặt ra Gia Định Trấn để cai quản vùng lãnh thổ từ Bình Thuận trở vào gồm 5 trấn Do dễ có sự nhầm lẫn nên từ năm 1808 đã được đổi tên là Gia Định Thành Đứng đầu đơn vị hành chính này là một chức quan Lưu Trấn sau 1808 đổi thành Tổng trấn Vị Tổng trấn nổi tiếng nhất của Gia Định Thành là Lê Văn Duyệt Gia Định Thành tồn tại mãi đến năm 1832 sau khi Lê Văn Duyệt mất và vua Minh Mạng quyết định giải thể Gia Định Thành Nam Kỳ Nam Kỳ là tên gọi từ năm 1832 dùng để chỉ vùng lãnh thổ thuộc quyền cai quản của Gia Định Thành trước kia Do vua Minh Mạng chia vùng lãnh thổ này thành 6 tỉnh trực tiếp đặt dưới quyền cai quản của triều đình nên nó còn có tên gọi là Nam Kỳ Lục tỉnh Sau khi chiếm được Nam Kỳ người Pháp thường sử dụng tên gọi Cochinchine để chỉ vùng này Danh xưng Nam Kỳ quốc tiếng Pháp République de Cochinchine được người Pháp dùng để chỉ một quốc gia do họ lập nên vào năm 1946 về danh nghĩa cai quản vùng trước đây là thuộc địa Nam Kỳ Tuy nhiên quốc gia này chỉ tồn tại trên danh nghĩa và chỉ đến năm 1948 thì bị giải thể Nam Bộ Sau cuộc đảo chính Pháp tại Đông Dương ngày 9 tháng 3 năm 1945 quân đội Nhật đã tuyên bố trao lại quyền độc lập cho Đế quốc Việt Nam Song song với quá trình thành lập chính phủ Hoàng đế Bảo Đại cũng cho phân vùng lãnh thổ Việt Nam thành 3 khu vực hành chính và đặt các chức quan Khâm sai thay mặt nhà vua để cai quản từng vùng Nam Bộ là khu vực tương ứng với Nam Kỳ cũ Tên gọi Nam Bộ được sử dụng lâu dài cho đến ngày nay Nam Phần Tên gọi Nam Phần ra đời vào khoảng năm 1947 sau khi chính phủ Nam Kỳ quốc giai đoạn đầu giải tán và chính phủ Nam phần Việt Nam được thành lập Sau đó chính phủ Pháp và cựu hoàng Bảo Đại ký thỏa ước thành lập Quốc gia Việt Nam theo đó lãnh thổ Việt Nam được phân thành 3 đơn vị hành chính cấp Phần là một cấp cao hơn tỉnh đứng đầu là một Thủ hiến do Quốc trưởng chỉ định Vùng lãnh thổ Nam Phần tương ứng với vùng lãnh thổ của Nam Bộ vào năm 1945 Tham khảo BULLET Atlat địa lý Việt Nam Nhà xuất bản Giáo dục 2009 BULLET Atlat hành chính Việt Nam Nhà xuất bản Bản Đồ 2008 Xem thêm BULLET Chăm Pa BULLET Kampuchea Krom BULLET Miền Bắc Việt Nam
4076
Chàm
Chàm Màu chàm indigo là màu của ánh sáng trong khoảng 440 đến 420 nm nằm giữa màu xanh lam và màu tím Giống như màu da cam tên gọi của nó có xuất xứ từ tự nhiên do màu này rất gần với màu của chất tanin lấy từ lá hay vỏ cây chàm dùng để nhuộm quần áo Nó không phải là màu gốc bổ sung hay loại trừ nhưng trong các sách vật lý vẫn liệt kê nó như màu gốc Lý do cơ bản là khi Newton chia quang phổ ra làm bảy phần để cho phù hợp với con số bảy hành tinh khi đó chỉ biết có vậy bảy ngày trong tuần và bảy nốt nhạc cũng như một số các danh sách khác chỉ có bảy phần tử thì ông đã đặt tên và định nghĩa nó như màu gốc Mắt con người không nhạy cảm lắm với ánh sáng màu chàm Một số người không thể phân biệt nó với màu xanh lam hay màu tím Tọa độ màu Số Hex 4B0082 Xem thêm BULLET Danh sách màu
4077
Chàm (bệnh)
Chàm bệnh Chàm eczema là tình trạng viêm da sẩn mụn nước do phản ứng với các tác nhân nội và ngoại sinh Bệnh Eczema lấy từ gốc tiếng Hy Lạp Eczeo chỉ những tổn thương là mụn nước bệnh được biết từ thế kỷ thứ 2 trước công nguyên với sự hiểu biết là do rối loạn một số yếu tố ở ngay trong cơ thể Dân gian thường gọi là chàm tổ đỉa vì tổn thương tái diễn lâu ngày da sần sủi kèm theo các lỗ hút sâu rỉ nước vàng như mồm con đỉa Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính tiến triển từng đợt hay tái phát lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da mụn nước và ngứa Nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp do nội giới ngoại giới như ng bao giờ cũng có vai trò thể địa dị ứng Về mô học có hiện tư ợng xốp bào Spongiosis Eczema là bệnh ngoài da phổ biến là bệnh da ngứa điển hình mạn tính hay tái phát điều trị còn khó khăn Triệu chứng và diễn biến của bệnh Bệnh là hiện tượng viêm bì thượng bì nguyên nhân rất phức tạp thường phát sinh do một quá trình phản ứng của da trên một cơ địa đặc biệt dễ phản úng với dị nguyên ở trong cơ thể hoặc một số rất ít ở ngoài cơ thể với biểu hiện tổn thương trên da là những mảng hồng ban mụn nước thành đám tái đi tái lại nhiều lần và rất ngứa Bệnh tiến triển qua các giai đoạn Hồng ban mụn nước chảy nước đóng vảy tiết bong vảy và Lichen hóa BULLET Giai đoạn hồng ban Thường bị bỏ qua bệnh nhân thường bỏ qua không đi khám bệnh các thầy thuốc cũng thường bỏ qua vì nhiều khi dấu hiệu này biến mất không để lại dấu hiệu bệnh lý của bệnh ngoài da hoặc đây chỉ là dấu hiệu ban đầu của một bệnh ngoài da khác BULLET Giai đoạn mụn nước Đây là đặc trưng cơ bản của bệnh mụn nước thường tập trung thành từng đám kích thước to 1 2 mm tương đối đồng đều phát triển đùn từ dưới lên hết lớp này đển lớp khác mụn nước tự vỡ hoặc do gãi làm chảy nước dịch nhày Nếu có bội nhiễm thì tổn thương sưng phù nhiều dịch tiết hoặc có mủ BULLET Giai đoạn đóng vảy tiết Bong da và lên da non Dịch nhày và huyết tương đóng khô lại kèm theo hiện tượng da chết thành mảng bong ra để lại bện dưới là lớp da non nhẵn bóng như vỏ hành hơi sẫm màu nền da hơi chai cộm BULLET Giai đoạn Lichen hoá hằn cổ trâu Eczema tiến triển lâu ngày da càng ngày càng sẫm màu tăng nhiễm cộm bề mặt xù xì thô ráp sờ nền cứng cộm các hằn da nổi rõ ở giữa các hằn da có các sẩn dẹt như trong bệnh lichen quá trình này gọi là liken hoá Bệnh diễn biến đan xen từng đợt có thể có chu kỳ phát nặng hoặc tạm lui theo mùa Các giai đoạn của bệnh thường xen kẽ lồng vào nhau ngứa là triệu chứng xuyên suốt xuất hiện sớm nhất và tồn tại dai dẳng Các thể lâm sàng Eczema tiếp xúc Contact eczema contact dermatitis Xuất hiện đầu tiên ở vùng tiếp xúc thường là vùng hở có khi in rõ hình vật tiếp xúc hình quai dép dây đồng hồ kính đeo mắt Tổn thương cơ bản là da đỏ xung huyết hơi nề trên bề mặt có mụn nước có thể có hình thái mãn tính khô dày cộm có vảy Dừng tiếp xúc với dị vật bệnh thuyên giảm tiếp xúc lại bệnh vượng lên Làm phản ứng da với chất tiếp xúc cho kết quả dương tính Eczema thể địa Atopic dermatitis Đây là thể lâm sàng thường gặp nhất liên quan nhiều đến yếu tố tự miễn theo lứa tuổi lại có biểu hiện lâm sàng khác nhau Eczema thể địa ở tuổi nhũ nhi và sơ sinh Bệnh thường ở mặt trán hai bên cân đối nhau tạo nên tổn thương hình móng ngựa hình cánh bướn Bệnh chàm cánh bướm Tổn thương thường là dát đỏ có nhiều mụn nước trên bề mặt trợt chảy dịch có mủ hoặc đóng vảy tiết Eczema thể địa ở người lớn Tổn thương cơ bản là những đám mảng mụn nước tiết dịch hoặc đóng vảy tiết hoặc lichen hoá vị trí ở bất cứ chỗ nào trên cơ thể tính đối xứng hai bên ít hơn thường là bị cả hai bên cơ thể nhưng có nhiều trường hợp tổn thương chỉ khu trú rõ rệt ở một bên còn vị trí tương ứng ở bên kia hoàn toàn bình thường Các tổn thương thường ở các nếp gấp lớn bàn tay bàn chân Eczema thể đồng tiền Nummular Eczema Các đám tổn thương hình tròn hoặc ovan ban đầu là đám đỏ tiết dịch có mụn nước sẩn tiết dịch vảy tiết vảy da lichen hoá có giới hạn rõ ràng thường khu trú rõ ràng ở mặt duỗi của chi mặt trước cẳng chân tay mu bàn chân bàn tay Có ý kiến cho răng Eczema đồng tiền là một thể đặc biệt của Eczema vi khuẩn có ý kiến lại cho rằng eczema đồng tiền là một phân thể của eczema thể địa Eczema da dầu Seborrheic dermatitis Vị trí thường gặp nhất là đầu ở mặt thường bị ở lông mày quanh mắt giữa mũi nếp mũi má sau tai Tổn thương là đám mảng đỏ trên có vảy vảy mỡ đôi khi có sẩn trên bề mặt giới hạn tương đổi rõ khô Vi thể có hiện tượng xốp bào Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh Nguyên nhân phức tạp nhiều khi khó hoặc không phát hiện đ ược Có thể do Nguyên nhân ngoại giới Các yếu tố vật lý hoá học thực vật sinh vật học đụng chạm vào da gây cảm ứng thành viêm da eczema các chất này gọi là di nguyên Ví dụ ánh sáng thuốc bôi tiêm uống các hoá chất dùng trong công nghiệp trong gia đình cao su kền crôm xi măng sơn Một số bệnh ngoài da gây ngứa nấm ghẻ do chà xát bôi thuốc linh tinh có thể trở thành eczema thứ phát Nguyên nhân nội giới Rối loạn chức phận nội tạng rối loạn thần kinh rối loạn nội tiết có thể là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây bệnh Eczema Phản ứng dị ứng Dù nguyên nhân nội giới hay ngoại giới cũng đều có liên quan đến phản ứng đặc biệt của cơ thể dẫn đến phản ứng dị ứng bệnh nhân có thể địa dị ứng Theo Halpem và Coombs Phản ứng Eczema được xếp vào kiểu mẫn cảm tế bào trì hoãn trong đó có vai trò của tế bào lympho mang ký ức kháng nguyên Điều trị Dân gian chữa Eczema Thường dùng vỏ cây Hoàng bá núc nác giã nát đắp lên vùng da tổn thương trong bộ đội thời đánh Mỹ cũng lưu truyền bài thuốc chữa ngoài da có tác dụng chữa các bệnh ngoài da và được một số cơ sở điều trị quân y đã áp dụng và phát triển Đông y chữa Eczema Do phong phối hợp với nhiệt và thấp lúc đầu thấy hơi đỏ và ngứa và sau một thời gian ngắn nổi cục mụn nước chảy nước đóng vẩy bong vẩy và khỏi Các bài thuốc Đông y chữa Eczema chia thành 2 thể BULLET Thấp nhiệt Triệu chứng Da hồng đỏ ngứa có mụn nước loét chảy nước vàng mùa hanh khô chảy máu tươi để lâu ngày có thể gây viêm họng Pháp trị thanh nhiệt táo thấp Bài thuốc trị Chàm thấp nhiệt Hoàng cầm 12 Hoàng bá 12 bạch tiễn bì 12 Linh bì 12 Hoạt thạch 12 Khổ sâm 12 Sinh địa 20 Ngân hoa 20 Thổ phục linh 20 N hoàng bá 12 Hoàng đằng 8 BULLET Phong nhiệt Triệu chứng da hơi đỏ có mụn nước phát toàn thân ngứa gãi chảy nước ít loét Pháp trị Sơ phong thanh nhiệt trừ thấp Bài thuốc trị chàm phong nhiệt Long đởm tả can thang gia giảm Hoàng cầm 8 Chi tử 12 Qui đầu 8 Sài hồ 8 mộc thông 8 Cam thảo 2 sinh địa 8 Trạch tả 12 Sa tiền 8 Thuyền thoái 6 Kinh giới 12 X truật 8 Ngưu bàng 12 Khổ sâm 12 N hoàng bá 8 long đởm thảo 8 Thuốc dùng ngoài Thuốc ngâm Dùng Tô mộc Kinh giới H đằng sắc đặc ngâm chỗ tổn thương khi nước còn nóng Hoặc hàng ngày tắm bằng nước lá tre Châm cứu Tuỳ vị trí cơ thể chọn huyệt tại chỗ và lân cận Chân Tam âm giao Dương lăng tuyền Toàn thân Trừ phong Hợp cốc Trừ thấp Túc tam lý Hoạt huyết Huyết hải BULLET Mãn tính Do phong và huyết táo gây ra da dày khô ngứa nổi cục có mụn nước hay gặp ở đầu mặt cổ chân cổ tay khuỷu tay đầu gối pháp trị khu phong dưỡng huyết nhuận táo chàm mãn tính Bài thuốc Qui đầu 12 Thục địa 20 Bạch thược 12 xuyên khung 8 Kinh giới 16 X truật 12 Khổ sâm 8 Thuyền thoái 6 Phòng phong 12 Tiễn bì 10 Tật lê 8 Địa phụ tử 8 Hoàng bá 8 Hy thiêm 12 Thuốc dùng ngoài Thuốc ngâm Kinh giới Hy thiêm đều 50g nấu nước ngâm rửa làm mềm chỗ da bị xơ cứng và giảm ngứa nhanh Tây y chữa Eczema Phác đồ điều trị được chia thành 3 thể
4079
Yersinia pestis
Yersinia pestis Yersinia pestis Y pestis trước đây là Pasteurella pestis là một loài vi khuẩn coccobacillus gram âm không có tính di động hình que thuộc họ Enterobacteriaceae Nó là tác nhân gây bệnh của dịch hạch căn bệnh đã gây nhiều trận dịch kinh hoàng với tỉ lệ tử vong rất cao trong lịch sử nhân loại nếu không được điều trị tử vong ở thể hạch là 75 và ở thể phổi là gần 100 như ở trận Đại dịch hạch 1665 ở Anh với 60 000 người chết và Cái chết đen giữa thế kỉ 14 giết chết 1 3 dân số châu Âu Có 3 dạng bệnh dịch hạch chính là dịch hạch thể hạch dịch hạch thể phổi và dịch hạch thể máu Giống Yersinia là các coccobacillus nhuộm Gram âm và lưỡng cực hình quả tạ Cũng như các Enterobacteriaceae khác nó có khả năng lên men đường Yersinia pestis có khả năng tiết ra chất nhờn chống thực bào Vi khuẩn trở nên di động trong môi trường phân lập nhưng bất động khi ở trong vật chủ động vật có vú Lịch sử Y pestis được khám phá vào năm 1894 do công của bác sĩ và nhà vi khuẩn học người Pháp Alexandre Yersin trong trận dịch của bệnh dịch hạch tại Hồng Kông Yersin là thành viên của trường phái Pasteur Shibasaburo Kitasato một nhà vi khuẩn học người Nhật được huấn luyện tại Đức thuộc trường phái Koch đối thủ lúc bấy giờ cũng tham gia tìm tác nhân gây bệnh của dịch hạch Tuy nhiên chính Yersin là người đã liên kết bệnh dịch hạch với Yersinia pestis Vi khuẩn này lúc đầu được gọi là Pasteurella pestis và sau đó được đặt lại tên theo tên của Yersin Tính sinh bệnh và miễn dịch Tính sinh bệnh là do hai kháng nguyên kháng thực bào F1 và VW cả hai đều cần thiết cho độc tính của vi khuẩn Chúng được vi khuẩn sản xuất ra ở 37 C điều này giải thích tại sao một số côn trùng như bọ chét chỉ mang khuẩn không độc tính Hơn nữa Y pestis sống sót và sản xuất các kháng nguyên F1 và VW bên trong các tế bào máu như bạch cầu đơn nhân mà không trong bạch cầu đa nhân trung tính Miễn dịch tự nhiên hay cảm ứng có được là do cơ thể sản xuất kháng thể opsonin đặc hiệu chống lại các kháng nguyên F1 và VW Chúng kích thích hiện tượng thực bào ở bạch cầu trung tính Hiện nay có vắcxin bất hoạt formalin cho người lớn ở mức nguy cơ cao nhưng nó không hiệu quả lắm và có thể gây phản ứng viêm trầm trọng Các thí nghiệm với kĩ thuật di truyền sản xuất vắcxin dựa trên các kháng nguyên F1 và VW đang được tiến hành và tỏ ra có nhiều triển vọng Tính nhạy cảm Y pestis nhạy cảm cao đối với vài loại kháng sinh chủ yếu là streptomycin và chloramphenicol
4081
Viêm da
Viêm da Viêm da là tình trạng viêm nhiễm nông ở da đặc trưng mô học là phù thượng bì và lâm sàng là mụn nước khi cấp tính hồng ban bờ kém phù xuất tiết đóng sừng tróc vảy thường kèm đau và lichen hoá do gãi hay chà Hiện vẫn còn bất đồng về tên gọi viêm da và eczema Thông thường eczema dùng để chỉ viêm da mụn nước nhưng một số người lại giới hạn eczema vào viêm da mạn tính Một số cũng dùng từ viêm da để chỉ viêm da xốp do có đặc điểm mô học là hiện tượng xốp hoá phù nội thượng bì Bệnh viêm da dị ứng Viêm da dị ứng là viêm da do tiếp xúc với chất gây kích ứng như hóa chất bụi ô nhiễm xi măng gây bệnh đặc thù là dị ứng xi măng
4084
Kỹ thuật di truyền
Kỹ thuật di truyền Kỹ thuật di truyền hay kỹ thuật gen là thao tác thay đổi gen bằng công nghệ sinh học Nó bao gồm các phương pháp kỹ thuật dùng để thay đổi nhân tố di truyền của các tế bào bao gồm sự dịch chuyển gen cùng loài và khác loài để tạo ra những sinh vật mới hoặc hoàn hảo hơn Những DNA mới được tạo ra bằng cách cách ly và sao chép lại nhân tố di truyền mong muốn qua phương pháp DNA tái tổ hợp hoặc bằng phương pháp chế tạo gen nhân tạo Một vector thường được tạo ra để truyền DNA mới vào vật chủ Phân tử DNA tái tổ hợp đầu tiên được tạo ra bởi Paul Berg vào năm 1972 bằng cách kết hợp DNA của virus khỉ SV40 với virus lambda Và phương pháp thêm gen vào bộ gen của vật chủ còn có thể dùng để loại bỏ gen Mẫu DNA có thể được thêm vào bộ gen một cách ngẫu nhiên hoặc vào một vị trí chính xác trong bộ gen Sinh vật được tạo ra bằng kỹ thuật di truyền được gọi là sinh vật biến đổi gen tiếng Anh GMO GMO đầu tiên là vi khuẩn được tạo ra bởi Herbert Boyer và Stanley Cohen vào năm 1973 Rudolf Jaenisch tạo ra động vật biến đổi gen đầu tiên khi ông ta thêm DNA lạ vào một chuột biến đổi gen vào năm 1974 Công ty đầu tiên trong ngành kỹ thuật di truyền là Genentech Nó được thành lập vào năm 1976 và bắt đầu sản xuất protein người Insulin đã thay đổi gen được sản xuất vào năm 1978 và vi khuẩn có khả năng tự tạo ra insulin đó được thương mại hóa vào năm 1982 Thực phẩm biến đổi gen được bán từ năm 1994 với sự ra đời của cà chua Flavr Savr Cà chua Flavr Savr được cải tạo để tồn trữ được lâu hơn nhưng đa số những cây trồng bây giờ được biến đổi gen để tăng sự chống chịu với sâu bọ và thuốc trừ sâu GloFish là GMO đầu tiên tạo ra để làm thú nuôi Nó bắt đầu được thương mại hóa ở Hoa Kỳ vào tháng 12 năm 2003 Vào năm 2016 cá salmon được biến đổi gen nội tiết tố để kích thích tăng trưởng được bán ra thị trường Kỹ thuật di truyền đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm nghiên cứu y học công nghệ sinh học và nông nghiệp Trong nghiên cứu GMO được dùng để nghiên cứu về chức năng và biểu hiện gen qua các phương pháp như làm mất chức năng tạo ra chức năng mới theo dõi và thí nghiệm biểu hiện gen Bằng cách loại bỏ một số gen với chức năng đã được biết đến chúng ta có thể tạo ra sinh vật mô hình động vật để nghiên cứu bệnh người Ngoài việc có thể tạo ra nội tiết tố vắc xin và các dược phẩm khác kỹ thuật di truyền còn có tiềm năng chữa bệnh qua phương pháp điều trị gen Những kỹ thuật dùng để tạo ra dược phẩm còn có các ứng dụng công nghiệp khác như sản xuất enzyme để làm thuốc tẩy phô mai và các sản phẩm khác Sự phát triển thương mại hóa của cây trồng biến đổi gen đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho nông dân ở nhiều quốc gia khác nhau nhưng nó còn gây ra nhiều cuộc tranh cãi về cây trồng biến đổi gen Những tranh cãi này đã xuất hiện ngay từ thời kỳ đầu những cuộc thử nghiệm biến đổi gen đầu tiên đã bị phá hủy bởi những người chống lại kỹ thuật biến đổi gen Tuy giới khoa học đa số đã đồng thuận rằng những thức ăn được chế biến từ cây trồng biến đổi gen không có hại với sức khỏe hơn thức ăn tự nhiên một số người vẫn lo ngại đến sự an toàn thực phẩm của thức ăn biến đổi gen Trao đổi gene mức độ ảnh hưởng tới những sinh vật khác cách vận hành cung cấp thực phẩm và sở hữu trí tuệ là những vấn đề đang trong vòng tranh cãi Những lo ngại này đã dẫn tới sự thành lập một khuôn khổ quy định từ năm 1975 Điều này dẫn tới hiệp ước quốc tế Cartagena Protocol on Biosafety được ký kết năm 2000 Những quốc gia đã đưa ra những hệ thống quy định riêng về GMO với sự khác biệt lớn giữa Hoa Kỳ và Châu Âu Tổng quát Kỹ thuật di truyền là một tiến trình thay đổi cấu trúc nhân tố di truyền bằng cách loại bỏ hoặc cấy DNA Khác với chăn nuôi và nhân giống cây trồng truyền thống bao gồm phải lai giống nhiều lần và sau đó chọn sinh vật có những kiểu hình mong muốn kỹ thuật di truyền chỉ cần lấy gen từ một sinh vật này và cấy gen đó vào một sinh vật khác Kỹ thuật này hiệu quả hơn nhiều so với cách truyền thống Với kỹ thuật này ta có thể cấy bất kỳ gen nào từ một sinh vật bất kỳ ngay cả những sinh vật từ những vực khác nhau và có thể phòng ngừa sự di chuyển của những gen không mong muốn Kỹ thuật di truyền có khả năng chữa lành các bệnh di truyền bằng cách hoán đổi gen bị lỗi với một gen còn hoạt động Đây là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu cho phép nghiên cứu chức năng của các gen cụ thể Thuốc vắc xin và các sản phẩm khác được tạo ra từ những sinh vật đã được biến đổi gen Để bảo đảm an ninh lương thực cây trồng được biến đổi gen để tăng năng suất dinh dưỡng và sức chịu đựng trong môi trường khắc nghiệt DNA có thể được cấy thẳng vào một sinh vật nào đó hoặc cấy vào tế bào sau đó nó có thể kết hợp với các tế bào khác hoặc lai giống với sinh vật chủ Điều này dựa trên kỹ thuật DNA tái tổ hợp để tạo ra các tổ hợp gen di truyền mới Tiếp theo chúng được cấy vào một sinh vật khác gián tiếp bằng hệ thống vector hoặc trực tiếp bằng kỹ thuật tiêm vi mô hoặc bọc chất vi mô Kỹ thuận di truyền thường không bao gồm các loại phối giống truyền thống ví dụ như thụ tinh trong ống nghiệm thể đa bội cảm ứng quá trình đột biến sinh học và kỹ thuật tổng hợp tế bào mà không dùng tới tổ hợp gen di truyền hoặc sinh vật biến đổi gen Tuy nhiên một số định nghĩa bao quát hơn của công nghệ sinh học bao gồm cả chọn giống vật nuôi Kỹ thuật di truyền không bao gồm nghiên cứu về nhân bản vô tính và tế bào gốc Tuy nhiên các ngành này có liên quan tới nhau và đều sử dụng kỹ thuật di truyền Sinh học tổng hợp là một ngành mới nổi đã giúp phát triển kỹ thuật di truyền bằng cách đưa DNA nhân tạo tổng hợp vào một sinh vật Những thực vật động vật hoặc vi sinh vật được thay đổi gen qua kỹ thuật di truyền được gọi là sinh vật biến đổi gen hoặc GMOs Nếu như DNA từ một loài khác được đưa vào vật chủ thì sinh vật đó sẽ được gọi là sinh vật chuyển gen Còn DNA từ chung loài được đưa vật chủ thì được gọi là sinh vật hợp gen Khi dùng kỹ thuật di truyền để xóa bỏ DNA từ một sinh vật thì sinh vật đó được gọi là sinh vật bị loại gen Ở Châu âu sửa đổi di truyền đồng nghĩa với kỹ thuật di truyền trong khi ở Hoa Kỳ và Canada thì sửa đổi di truyền còn có hàm ý bao gồm các cách nhân giống thông thường
4089
Google
Google Google LLC là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ chuyên về các dịch vụ và sản phẩm liên quan đến Internet bao gồm các công nghệ quảng cáo trực tuyến công cụ tìm kiếm điện toán đám mây phần mềm và phần cứng Đây được coi là một trong những công ty công nghệ Big Four cùng với Amazon Apple và Facebook Google được thành lập vào năm 1998 bởi Larry Page và Sergey Brin trong khi họ là nghiên cứu sinh đã có bằng tiến sĩ tại Đại học Stanford ở California Họ cùng nhau sở hữu khoảng 14 cổ phần và kiểm soát 56 quyền biểu quyết của cổ đông thông qua cổ phiếu ưu đãi Họ đã hợp nhất Google thành một công ty tư nhân vào ngày 4 tháng 9 năm 1998 Một đợt chào bán công khai lần đầu IPO diễn ra vào ngày 19 tháng 8 năm 2004 và Google chuyển đến trụ sở chính tại Mountain View California với tên Googleplex Vào tháng 8 năm 2015 Google đã công bố kế hoạch tổ chức lại công ty với tư cách là một tập đoàn có tên là Alphabet Inc Google là công ty con hàng đầu của Alphabet và sẽ tiếp tục là công ty ô dù vì lợi ích Internet của Alphabet Sundar Pichai được bổ nhiệm làm CEO của Google thay thế Larry Page trở thành CEO của Alphabet Sự phát triển nhanh chóng của công ty kể từ khi thành lập đã kích hoạt một chuỗi các sản phẩm mua lại để sáp nhập và hợp tác ngoài công cụ tìm kiếm cốt lõi của Google Google Tìm kiếm Nó cung cấp các dịch vụ được thiết kế cho công việc và năng suất Google Docs Google Sheets và Google Slides email Gmail Inbox lập lịch và quản lý thời gian Lịch Google lưu trữ đám mây Google Drive mạng xã hội Google nhắn tin và trò chuyện video trực tiếp Google Allo Duo Hangouts dịch ngôn ngữ Google Dịch lập bản đồ và điều hướng Google Maps Waze Google Earth Chế độ xem phố chia sẻ video YouTube ghi chú Google Keep và tổ chức và chỉnh sửa ảnh Google Ảnh Công ty dẫn đầu sự phát triển của hệ điều hành di động Android trình duyệt web Google Chrome và Chrome OS một hệ điều hành nhẹ dựa trên trình duyệt Chrome Google đã ngày càng chuyển sang phần cứng từ năm 2010 đến 2015 nó hợp tác với các nhà sản xuất điện tử lớn trong việc sản xuất các thiết bị Nexus của mình và đã phát hành nhiều sản phẩm phần cứng vào tháng 10 năm 2016 bao gồm điện thoại thông minh Google Pixel loa thông minh Google Home bộ định tuyến không dây Google Wifi và Daydream tai nghe thực tế ảo Google cũng đã thử nghiệm trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet Google Fiber Project Fi và Google Station Google com là trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới Một số dịch vụ khác của Google cũng nằm trong top 100 trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới bao gồm YouTube và Blogger Google là thương hiệu có giá trị nhất thế giới tính đến năm 2017 nhưng đã nhận được sự chỉ trích đáng kể liên quan đến các vấn đề như lo ngại về quyền riêng tư tránh thuế chống độc quyền kiểm duyệt và trung lập trong tìm kiếm Tuyên bố sứ mệnh của Google là tổ chức thông tin của thế giới và khẩu hiệu không chính thức là Don t be evil Đừng trở nên xấu xa cho đến khi cụm từ này được xóa khỏi quy tắc ứng xử của công ty vào khoảng tháng 5 năm 2018 nhưng lại được đưa vào trở lại ngày 31 tháng 7 năm 2018 Lịch sử Ban đầu Google ban đầu là một công trình nghiên cứu của Larry Page và Sergey Brin hai nghiên cứu sinh có bằng tiến sĩ tại trường Đại học Stanford California vào tháng 1 năm 1996 Trong khi các công cụ tìm kiếm thông thường xếp hạng kết quả bằng cách đếm số lần tìm kiếm xuất hiện trên trang hai lý thuyết đã đưa ra giả thuyết về một hệ thống tốt hơn phân tích mối quan hệ giữa các trang web Họ gọi công nghệ mới này là PageRank nó xác định mức độ liên quan của một trang web theo số lượng trang và tầm quan trọng của những trang được liên kết trở lại trang web gốc Page và Brin ban đầu đặt biệt danh cho công cụ tìm kiếm mới của họ là BackRub Gãi lưng vì hệ thống này dùng các liên kết đến để ước tính tầm quan trọng của trang Họ cũng tin rằng những trang có nhiều liên kết đến nhất từ các trang thích hợp khác sẽ là những trang thích hợp nhất Cuối cùng họ đã đổi tên thành Google tên của công cụ tìm kiếm bắt nguồn từ một lỗi chính tả của từ googol có nghĩa là số 1 đầu và theo sau là 100 số không được chọn để biểu thị rằng công cụ tìm kiếm nhằm cung cấp số lượng lớn thông tin Ban đầu Google hoạt động dưới trang web của đại học Stanford với các tên miền google stanford edu và z stanford edu Họ đã quyết định thử nghiệm giả thuyết trong nghiên cứu của họ tạo nền móng cho công cụ Google hiện đại bây giờ Tên miền www google com được đăng ký ngày 15 tháng 9 năm 1997 Họ chính thức thành lập công ty Google Inc ngày 4 tháng 9 năm 1998 tại một ga ra của nhà Susan Wojcicki được thuê làm nhân viên đầu tiên của Google Phó Chủ tịch cấp cao phụ trách bộ phận quảng cáo tại Menlo Park California Tài chính 1998 và chào bán công khai lần đầu 2004 Google ban đầu được tài trợ bởi khoản đóng góp 100 000 đô la tháng 8 năm 1998 từ Andy Bechtolsheim đồng sáng lập của Sun Microsystems tiền đã được đưa ra trước khi Google được hợp nhất Google đã nhận được tiền từ ba nhà đầu tư thiên thần khác vào năm 1998 Jeff Bezos người sáng lập Amazon com giáo sư khoa học máy tính David Cheriton và doanh nhân Ram Shriram Sau một số khoản đầu tư nhỏ từ cuối năm 1998 đến đầu năm 1999 một vòng tài trợ mới trị giá 25 triệu đô la đã được công bố vào ngày 7 tháng 6 năm 1999 với các nhà đầu tư lớn bao gồm các công ty đầu tư mạo hiểm Kleiner Perkins và Sequoia Capital Đầu năm 1999 Brin và Page quyết định họ muốn bán Google cho Excite Họ đã đến gặp CEO Excite George Bell và đề nghị bán nó cho anh ta với giá 1 triệu đô la Anh từ chối lời đề nghị Vinod Khosla một trong những nhà đầu tư mạo hiểm của Excite đã nói họ giảm xuống còn 750 000 đô la nhưng Bell vẫn từ chối Chào bán công khai ban đầu của Google IPO diễn ra năm năm sau đó vào ngày 19 tháng 8 năm 2004 Vào thời điểm đó Larry Page Serge Brin và Eric Schmidt đã đồng ý làm việc cùng nhau tại Google trong 20 năm cho đến năm 2024 Tại đợt IPO công ty đã chào bán 19 605 052 cổ phiếu với mức giá 85 USD cổ phiếu Cổ phần đã được bán theo một hình thức đấu giá trực tuyến bằng cách sử dụng một hệ thống được xây dựng bởi Morgan Stanley và Credit Suisse người bảo lãnh cho thỏa thuận này Việc bán 1 67 tỷ đô la đã mang lại cho Google vốn hóa thị trường hơn 23 tỷ đô la Đến tháng 1 năm 2014 vốn hóa thị trường của nó đã tăng lên 397 tỷ đô la Phần lớn trong số 271 triệu cổ phiếu vẫn nằm dưới sự kiểm soát của Google và nhiều nhân viên của Google đã trở thành triệu phú ngay lập tức Yahoo một đối thủ cạnh tranh của Google cũng được hưởng lợi vì sở hữu 8 4 triệu cổ phiếu Google trước khi IPO diễn ra Đã có những lo ngại rằng IPO của Google sẽ dẫn đến những thay đổi trong văn hóa công ty Lý do dao động từ áp lực của cổ đông đối với việc giảm lợi ích của nhân viên cho đến việc nhiều giám đốc điều hành của công ty sẽ trở thành triệu phú ngay lập tức Để trả lời cho mối quan tâm này đồng sáng lập Brin và Page đã hứa trong một báo cáo cho các nhà đầu tư tiềm năng rằng IPO sẽ không thay đổi văn hóa của công ty Năm 2005 các bài báo trên The New York Times và các nguồn khác bắt đầu cho thấy Google đã mất đi tính chống đối không có triết lý độc ác Trong nỗ lực duy trì văn hóa độc đáo của công ty Google đã chỉ định một Giám đốc Văn hóa người cũng là Giám đốc Nhân sự Mục đích của Giám đốc Văn hóa là phát triển và duy trì văn hóa và làm việc theo những cách để giữ đúng với các giá trị cốt lõi mà công ty được thành lập một tổ chức phẳng với môi trường hợp tác hòa nhập Google cũng đã phải đối mặt với các cáo buộc về chủ nghĩa phân biệt giới tính và tuổi tác từ các nhân viên cũ Vào năm 2013 một vụ kiện tập thể chống lại một số công ty ở Thung lũng Silicon bao gồm Google đã được đệ trình vì các thỏa thuận đã hạn chế việc tuyển dụng nhân viên công nghệ cao Cổ phiếu hoạt động tốt sau IPO với cổ phiếu lần đầu tiên đạt 350 đô la vào ngày 31 tháng 10 năm 2007 chủ yếu vì doanh thu và thu nhập mạnh mẽ trên thị trường quảng cáo trực tuyến Sự tăng vọt của giá cổ phiếu được thúc đẩy chủ yếu bởi các nhà đầu tư cá nhân trái ngược với các nhà đầu tư tổ chức lớn và các quỹ tương hỗ Cổ phiếu GOOG được chia thành cổ phiếu GOOG loại C và cổ phiếu GOOGL loại A Công ty được liệt kê trên sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ với các ký hiệu GOOGL và GOOG và trên sàn giao dịch chứng khoán Frankfurt dưới ký hiệu GGQ1 Các ký hiệu này hiện đề cập đến công ty cổ phần của Alphabet Inc kể từ quý IV năm 2015 Phát triển Vào tháng 3 năm 1999 công ty đã chuyển văn phòng của mình đến Palo Alto California nơi có nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ nổi tiếng ở Thung lũng Silicon Năm sau Google bắt đầu bán quảng cáo liên quan đến từ khóa tìm kiếm mặc dù ban đầu có sự phản đối của Page và Brin Để duy trì thiết kế trang không bị lộn xộn quảng cáo chỉ dựa trên văn bản Mô hình bán quảng cáo từ khóa này lần đầu tiên được Goto com tiên phong một spin off chương trình dẫn xuất Idealab được tạo bởi Bill Gross Khi công ty đổi tên thành Overture Services công ty đã kiện Google về các hành vi vi phạm các bằng sáng chế cho mỗi lần nhấp và đấu thầu của công ty Overture Services sau đó được Yahoo mua lại và đổi tên thành Yahoo Tiếp thị tìm kiếm Vụ việc sau đó đã được giải quyết ngoài tòa án Google đồng ý phát hành cổ phiếu phổ thông cho Yahoo để đổi lấy giấy phép vĩnh viễn Vào tháng 6 năm 2000 Google đã trở thành nhà cung cấp công cụ tìm kiếm mặc định cho Yahoo Một trong những trang web phổ biến nhất vào thời điểm đó thay thế Inktomi Năm 2001 Google đã nhận được bằng sáng chế cho cơ chế PageRank của mình Bằng sáng chế đã chính thức được giao cho Đại học Stanford và Lawrence Page là nhà phát minh Năm 2003 công ty đã thuê một tổ hợp văn phòng từ Silicon Graphics tại 1600 Amphitheater Parkway ở Mountain View California Khu phức hợp được biết đến với cái tên Googleplex một cách chơi chữ của googolplex có nghĩa là 10 Nội thất Googleplex được thiết kế bởi Clive Wilkinson Architects Ba năm sau Google đã mua bất động sản từ SGI với giá 319 triệu đô la Vào thời điểm đó cái tên Google đã là ngôn ngữ hàng ngày khiến động từ google được thêm vào Từ điển đại học Merriam Webster và Từ điển tiếng Anh Oxford được giải thích là sử dụng công cụ tìm kiếm Google để có được thông tin trên Internet Việc sử dụng Google đầu tiên như một động từ trong văn hóa đại chúng đã xảy ra trên loạt phim truyền hình Buffy the Vampire Slayer vào năm 2002 Năm 2005 The Washington Post đã báo cáo về việc tăng 700 lợi nhuận trong quý ba cho Google phần lớn nhờ vào các công ty lớn chuyển chiến lược quảng cáo của họ từ báo tạp chí và truyền hình sang Internet Vào tháng 1 năm 2008 tất cả dữ liệu được truyền qua phần mềm MapReduce của Google có kích thước tổng hợp là 20 petabyte mỗi ngày Năm 2009 một báo cáo của CNN về các tìm kiếm chính trị hàng đầu năm 2009 đã lưu ý rằng hơn một tỷ lượt tìm kiếm đang được nhập vào Google hàng ngày Vào tháng 5 năm 2011 lần đầu tiên số lượng khách truy cập duy nhất vào Google đã vượt qua một tỷ lần tăng 8 4 so với tháng 5 năm 2010 931 triệu Năm 2012 là lần đầu tiên Google tạo ra 50 tỷ đô la doanh thu hàng năm 38 tỷ đô la vào năm trước Vào tháng 1 năm 2013 Giám đốc điều hành lúc đó Larry Page đã nhận xét Chúng tôi đã kết thúc năm 2012 với một quý mạnh mẽ Doanh thu tăng 36 so với cùng kỳ và 8 theo quý Và chúng tôi đạt doanh thu 50 tỷ đô la lần đầu tiên vào năm ngoái một thành tích không tồi chỉ trong một thập kỷ rưỡi Vào tháng 11 năm 2018 Google đã công bố kế hoạch mở rộng văn phòng tại Thành phố New York của mình với sức chứa 12 000 nhân viên 2013 trở đi Google đã công bố sự ra mắt của một công ty mới được gọi là Calico vào ngày 19 tháng 9 năm 2013 do chủ tịch của Apple Inc Arthur Levinson lãnh đạo Trong tuyên bố chính thức Page giải thích rằng công ty về sức khỏe và hạnh phúc sẽ tập trung vào thách thức của lão hóa và các bệnh liên quan Google đã tổ chức lễ kỷ niệm 15 năm thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 2013 và vào năm 2016 họ đã kỷ niệm sinh nhật lần thứ 18 của mình bằng một phiên bản hoạt họa Google Doodle mặc dù họ đã sử dụng các ngày khác cho ngày sinh nhật chính thức của mình Lý do cho sự lựa chọn của ngày 27 tháng 9 vẫn chưa rõ ràng và tranh chấp với công cụ tìm kiếm đối thủ Yahoo Tìm kiếm trong năm 2005 đã được đề xuất là nguyên nhân Liên minh vì Internet giá cả phải chăng A4AI đã được ra mắt vào tháng 10 năm 2013 Google là một phần trong liên minh các tổ chức công cộng và tư nhân cũng bao gồm Facebook Intel và Microsoft Được lãnh đạo bởi Sir Tim Berners Lee A4AI tìm cách làm cho việc truy cập Internet trở nên hợp lý hơn để truy cập được mở rộng ở các nước đang phát triển nơi chỉ có 31 người dân đang dùng Internet Google sẽ giúp giảm giá truy cập Internet để chúng giảm xuống dưới mục tiêu 5 thu nhập hàng tháng của Ủy ban băng thông rộng của Liên Hợp Quốc Doanh thu của tập đoàn trong quý 3 năm 2013 đã được báo cáo vào giữa tháng 10 năm 2013 là 14 89 tỷ đô la tăng 12 phần trăm so với quý trước Dịch vụ tìm kiếm của Google đóng góp 10 8 tỷ đô la trong tổng doanh thu này với sự gia tăng số lần nhấp chuột của người dùng vào quảng cáo Theo báo cáo Thương hiệu toàn cầu tốt nhất hàng năm của Interbrand Google là thương hiệu có giá trị thứ hai trên thế giới sau Apple Inc vào năm 2013 2014 2015 và 2016 với mức định giá 133 tỷ đô la Vào tháng 9 năm 2015 giám đốc kỹ thuật của Google Rachel Potvin đã tiết lộ chi tiết về mã phần mềm của Google tại một hội nghị kỹ thuật Cô tiết lộ rằng toàn bộ cơ sở mã của Google bao gồm mọi dịch vụ mà nó phát triển bao gồm hơn 2 tỷ dòng mã Tất cả mã đó được lưu trữ trong kho lưu trữ mã có sẵn cho tất cả 25 000 kỹ sư của Google và mã này được sao chép và cập nhật thường xuyên trên 10 trung tâm dữ liệu của Google Để giữ quyền kiểm soát Potvin cho biết Google đã xây dựng hệ thống phiên bản kiểm soát của riêng mình được gọi là Piper Các kỹ sư có thể thực hiện một thay đổi mã duy nhất và triển khai nó trên tất cả các dịch vụ cùng một lúc Các ngoại lệ chính duy nhất là thuật toán kết quả tìm kiếm PageRank được lưu trữ riêng biệt chỉ với quyền truy cập của nhân viên cụ thể và mã cho hệ điều hành Android và trình duyệt Google Chrome cũng được lưu trữ riêng vì chúng không chạy trên Internet Hệ thống Piper gồm 85 TB dữ liệu Các kỹ sư của Google thực hiện 25 000 thay đổi cho mã mỗi ngày và trên cơ sở hàng tuần thay đổi khoảng 15 triệu dòng mã trên 250 000 tệp Với nhiều mã đó các bot tự động phải trợ giúp Potvin báo cáo Bạn cần nỗ lực phối hợp để duy trì thay đổi mã Và đây không thể chỉ con người duy trì chúng mà phải có thêm cả robot trợ giúp Bot không viết mã nhưng tạo ra nhiều tệp dữ liệu và cấu hình cần thiết để chạy phần mềm của công ty Không chỉ kích thước của kho lưu trữ ngày càng tăng Potvin giải thích mà tốc độ thay đổi cũng đang tăng lên Đây là một kiểu theo cấp số nhân Tính đến tháng 10 năm 2016 Google vận hành 70 văn phòng tại hơn 40 quốc gia Alexa một công ty giám sát lưu lượng truy cập web thương mại liệt kê Google com là trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới Một số dịch vụ khác của Google cũng nằm trong top 100 trang web được truy cập nhiều nhất bao gồm YouTube và Blogger Mua lại và hợp tác 2000 2009 Năm 2001 Google mua lại Deja News nhà điều hành một kho lưu trữ lớn các tài liệu từ Usenet Google đổi thương hiệu cho kho lưu trữ là Google Groups Vào tháng 4 năm 2003 Google đã mua lại Applied Semantics một công ty chuyên sản xuất các ứng dụng phần mềm cho không gian quảng cáo trực tuyến Công nghệ quảng cáo theo ngữ cảnh AdSense được phát triển bởi Applied Semantics đã được áp dụng vào các nỗ lực quảng cáo của Google Năm 2004 Google mua lại Keyhole Inc Sản phẩm cùng tên của Keyhole sau đó được đổi tên thành Google Earth Vào tháng 4 năm 2005 Google đã mua lại Urchin Software sử dụng sản phẩm Urchin theo yêu cầu của họ cùng với các ý tưởng từ Bản đồ đo lường để tạo Google Analytics vào năm 2006 Vào tháng 10 năm 2006 Google đã thông báo rằng họ đã mua trang web chia sẻ video YouTube với giá 1 65 tỷ đô la cổ phiếu Google và thỏa thuận đã được hoàn tất vào ngày 13 tháng 11 năm 2006 Vào ngày 13 tháng 4 năm 2007 Google đã đạt được thỏa thuận mua DoubleClick với giá 3 1 tỷ đô la chuyển sang các mối quan hệ có giá trị của Google mà DoubleClick có với các nhà xuất bản và đại lý quảng cáo trên Web Thỏa thuận đã được phê duyệt mặc dù những lo ngại được đưa ra bởi các đối thủ Microsoft và AT T Ngoài nhiều công ty Google đã mua công ty đã hợp tác với các tổ chức khác để nghiên cứu quảng cáo và các hoạt động khác Năm 2005 Google hợp tác với Trung tâm nghiên cứu Ames NASA để xây dựng văn phòng 93 000 m² Năm 2005 Google hợp tác với AOL để tăng cường các dịch vụ tìm kiếm video của nhau Năm 2006 Google và Fox Interactive Media of News Corporation đã ký một thỏa thuận trị giá 900 triệu đô la để cung cấp tìm kiếm và quảng cáo trên trang mạng xã hội nổi tiếng lúc bấy giờ MySpace Năm 2007 Google bắt đầu tài trợ cho NORAD Tracks Santa thay thế nhà tài trợ cũ AOL NORAD theo dõi tiến trình của ông già Noel vào đêm Giáng sinh sử dụng Google Earth để theo dõi ông già Noel định dạng 3D lần đầu tiên Năm 2008 Google đã phát triển quan hệ đối tác với GeoEye để phóng một vệ tinh cung cấp cho Google hình ảnh độ phân giải cao 0 41 m màu 1 65 m cho Google Earth Vệ tinh được phóng từ căn cứ không quân Vandenberg vào ngày 6 tháng 9 năm 2008 Google cũng đã thông báo vào năm 2008 rằng họ đang lưu trữ các bức ảnh của tạp chí Life 2010 Hiện tại Năm 2010 Google Energy đã đầu tư lần đầu tiên vào một dự án năng lượng tái tạo đưa 38 8 triệu đô la vào hai trang trại gió ở Bắc Dakota Công ty tuyên bố hai địa điểm sẽ tạo ra 169 5 megawatt điện đủ để cung cấp cho 55 000 ngôi nhà Các trang trại được phát triển bởi NextEra Energy Resources sẽ giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong khu vực và mang lại lợi nhuận NextEra Energy Resources đã bán cho Google một phần hai mươi phần trăm trong dự án để lấy tiền tài trợ cho sự phát triển của nó Vào tháng 2 năm 2010 Ủy ban Điều tiết Năng lượng Liên bang FERC đã cấp cho Google quyền mua và bán năng lượng theo giá thị trường Đơn đặt hàng nói rõ rằng Google Energy một công ty con của Google giữ quyền bán năng lượng năng lực và các dịch vụ phụ trợ theo giá dựa trên thị trường nhưng thừa nhận rằng cả Google Energy và các chi nhánh của Google không sở hữu hoặc kiểm soát bất kỳ thứ gì hoặc cơ sở truyền tải Tập đoàn đã thực hiện ủy quyền này vào tháng 9 năm 2013 khi tuyên bố sẽ mua tất cả điện được sản xuất bởi trang trại gió Happy Hereford 240 megawatt chưa được xây dựng Cũng trong năm 2010 Google đã mua Global IP Solutions một công ty có trụ sở ở Na Uy cung cấp hội nghị truyền hình dựa trên web và các dịch vụ liên quan khác Việc mua lại này cho phép Google thêm các dịch vụ kiểu điện thoại vào danh sách các sản phẩm của mình Vào ngày 27 tháng 5 năm 2010 Google tuyên bố họ cũng đã ngừng việc mua lại mạng quảng cáo di động AdMob Điều này xảy ra vài ngày sau khi Ủy ban Thương mại Liên bang ngừng cuộc điều tra về việc mua bán Google mua lại công ty với số tiền không được tiết lộ Vào tháng 7 năm 2010 Google đã ký một thỏa thuận với một trang trại gió ở Iowa để mua 114 megawatt năng lượng trong 20 năm Vào ngày 4 tháng 4 năm 2011 The Globe and Mail đã báo cáo rằng Google đặt giá 900 triệu đô la cho 6000 bằng sáng chế của Nortel Networks Vào ngày 15 tháng 8 năm 2011 Google đã thực hiện vụ mua lại lớn nhất từ trước đến nay khi tuyên bố sẽ mua Motorola Mobility với giá 12 5 tỷ USD phải được sự chấp thuận của các nhà quản lý tại Hoa Kỳ và Châu Âu Trong một bài đăng trên blog của Google Giám đốc điều hành của Google và đồng sáng lập Larry Page đã tiết lộ rằng việc mua lại là một động thái chiến lược nhằm củng cố danh mục bằng sáng chế của Google Hệ điều hành Android của công ty đã bị lên án trong cuộc chiến bằng sáng chế toàn ngành vì Apple và Microsoft đã kiện các nhà sản xuất thiết bị Android như HTC Samsung và Motorola Việc sáp nhập được hoàn thành vào ngày 22 tháng 5 năm 2012 sau khi được Trung Quốc chấp thuận Việc mua này được thực hiện một phần để giúp Google có được danh mục bằng sáng chế đáng kể của Motorola trên điện thoại di động và công nghệ không dây để giúp bảo vệ Google trong các tranh chấp bằng sáng chế đang diễn ra với các công ty khác chủ yếu là Apple và Microsoft và cho phép nó tiếp tục tự do cung cấp Android Sau khi việc mua lại kết thúc Google bắt đầu tái cấu trúc doanh nghiệp Motorola để phù hợp với chiến lược của Google Vào ngày 13 tháng 8 năm 2012 Google đã công bố kế hoạch sa thải 4000 nhân viên Motorola Mobility Vào ngày 10 tháng 12 năm 2012 Google đã bán các hoạt động sản xuất của Motorola Mobility cho Flextronics với giá 75 triệu đô la Là một phần của thỏa thuận Flextronics sẽ sản xuất Android không được tiết lộ và các thiết bị di động khác Vào ngày 19 tháng 12 năm 2012 Google đã bán bộ phận kinh doanh Motorola Home của Motorola Mobility cho Tập đoàn Arris với giá 2 35 tỷ đô la theo một giao dịch tiền mặt và cổ phiếu Là một phần của thỏa thuận này Google đã mua 15 7 cổ phần của Arris Group trị giá 300 triệu đô la Vào tháng 6 năm 2013 Google đã mua lại Waze một hợp đồng trị giá 966 triệu đô la Mặc dù Waze sẽ vẫn là một thực thể độc lập các tính năng xã hội của nó chẳng hạn như nền tảng vị trí được cộng đồng hóa của nó được cho là tích hợp giữa Waze và Google Maps dịch vụ lập bản đồ riêng của Google Vào ngày 26 tháng 1 năm 2014 Google tuyên bố đã đồng ý mua DeepMind Technologies một công ty trí tuệ nhân tạo tư nhân từ London DeepMind có khả năng kết hợp các kỹ thuật tốt nhất từ học máy và hệ thống khoa học thần kinh để xây dựng các thuật toán học tập đa năng Các ứng dụng thương mại đầu tiên của DeepMind đã được sử dụng trong mô phỏng thương mại điện tử và trò chơi Tính đến tháng 12 năm 2013 có thông tin rằng DeepMind có khoảng 75 nhân viên Trang web tin tức công nghệ Recode báo cáo rằng công ty đã được mua với giá 400 triệu đô la mặc dù nó không được tiết lộ thông tin đến từ đâu Một phát ngôn viên của Google sẽ không bình luận về giá cả Việc mua các thiết bị hỗ trợ DeepMind nhằm phát triển gần đây của Google trong cộng đồng người máy và trí tuệ nhân tạo Vào ngày 29 tháng 1 năm 2014 Google đã thông báo rằng họ sẽ thoái vốn Motorola Mobility cho Lenovo với giá 2 91 tỷ đô la một phần nhỏ so với mức giá 12 5 tỷ đô la ban đầu mà Google phải trả để mua lại công ty Google giữ lại tất cả trừ 2000 bằng sáng chế của Motorola và tham gia vào các thỏa thuận cấp phép chéo Vào ngày 21 tháng 9 năm 2017 HTC đã công bố một thỏa thuận hợp tác trong đó họ sẽ bán quyền không độc quyền đối với một số tài sản trí tuệ cũng như điện thoại thông minh cho Google với giá 1 1 tỷ USD Vào ngày 6 tháng 12 năm 2017 Google đã đầu tư đầu tiên vào Ấn Độ và chọn một cổ phần thiểu số đáng kể trong dịch vụ trợ giúp và giao hàng Dunzo Công ty khởi nghiệp có trụ sở tại Benguluru đã nhận được khoản đầu tư 12 triệu đô la vào vòng cấp vốn B của Google Vào ngày 29 tháng 3 năm 2018 Google đã dẫn đầu một vòng cấp vốn C vào khởi nghiệp thương mại điện tử thời trang trực tuyến và ngoại tuyến Fynd Đây là khoản đầu tư trực tiếp thứ hai vào Ấn Độ với số tiền không được tiết lộ Theo cách này Google cũng đang tìm cách xây dựng một hệ sinh thái ở Ấn Độ thông qua các giao dịch siêu cục bộ tần số cao cũng như trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe dịch vụ tài chính và giáo dục Vào ngày 23 tháng 8 năm 2018 Google đã xóa 39 tài khoản YouTube 13 tài khoản Google và 6 blog trên Blogger do họ tham gia vào hoạt động lừa đảo có động cơ chính trị các tài khoản bị xóa được phát hiện gắn liền với Cộng hòa Hồi giáo Iran IRIB Trung tâm dữ liệu Google Các trung tâm dữ liệu của Google được đặt tại Bắc và Nam Mỹ Châu Á Châu Âu Theo truyền thống Google dựa vào tính toán song song trên phần cứng hàng hóa như máy tính x86 chính thống tương tự như máy tính gia đình để giữ chi phí cho mỗi truy vấn thấp Năm 2005 nó bắt đầu phát triển các thiết kế của riêng mình việc đó chỉ được tiết lộ vào năm 2009 Vào tháng 10 năm 2013 The Washington Post đã báo cáo rằng Cơ quan An ninh Quốc gia Hoa Kỳ đã chặn các liên lạc giữa các trung tâm dữ liệu của Google như một phần của chương trình có tên MUSCULAR Việc nghe lén này đã được thực hiện do Google không mã hóa dữ liệu được truyền trong mạng riêng của họ Google bắt đầu mã hóa dữ liệu được gửi giữa các trung tâm dữ liệu vào năm 2013 Trung tâm dữ liệu hiệu quả nhất của Google hoạt động ở 35 C chỉ sử dụng hệ thống làm mát không khí trong lành không yêu cầu điều hòa không khí chạy bằng điện các máy chủ chạy nóng đến mức con người không thể đến gần chúng trong thời gian dài Một báo cáo tháng 8 năm 2011 ước tính rằng Google có khoảng 900 000 máy chủ trong trung tâm dữ liệu của họ dựa trên việc sử dụng năng lượng Báo cáo nêu rõ rằng Google không bao giờ nói có bao nhiêu máy chủ đang chạy trong trung tâm dữ liệu của mình Vào tháng 12 năm 2016 Google đã thông báo rằng bắt đầu từ năm 2017 Google sẽ cung cấp năng lượng cho tất cả các trung tâm dữ liệu của mình cũng như tất cả các văn phòng của mình từ 100 năng lượng tái tạo Cam kết này sẽ khiến Google trở thành công ty mua năng lượng tái tạo lớn nhất thế giới với các cam kết đạt 2 6 gigawatt 2 600 megawatt năng lượng gió và mặt trời Google cũng tuyên bố rằng họ không coi đó là mục tiêu cuối cùng của mình nó nói rằng vì gió không thổi 24 giờ một ngày nên chúng tôi cũng sẽ mở rộng mua hàng của mình sang nhiều nguồn năng lượng khác nhau có thể cho phép mỗi giờ mỗi ngày Ngoài ra dự án sẽ giúp hỗ trợ cộng đồng trên toàn thế giới vì các cam kết mua sẽ dẫn đến đầu tư cơ sở hạ tầng hơn 3 5 tỷ đô la trên toàn cầu và sẽ tạo ra doanh thu hàng chục triệu đô la mỗi năm cho chủ sở hữu địa phương và hàng chục triệu nữa cho chính quyền địa phương và quốc gia về doanh thu thuế Alphabet Vào ngày 10 tháng 8 năm 2015 Google trở thành công ty con hàng đầu của Alphabet vì lợi ích Internet của Alphabet Sau khi hoàn thành tái cấu trúc Sundar Pichai trở thành CEO của Google thay thế Larry Page người trở thành CEO của Alphabet Vào ngày 1 tháng 9 năm 2017 Google Inc đã công bố kế hoạch tái cấu trúc của mình như một công ty trách nhiệm hữu hạn Google LLC với tư cách là một công ty con thuộc sở hữu của XXVI Holdings Inc được thành lập như một công ty con của Alphabet Inc các công ty con khác bao gồm Google LLC và các công ty khác Phát hành cổ phiếu lần đầu Vào tháng 1 năm 2004 Google tuyên bố đã thuê công ty Morgan Stanley và Goldman Sachs Group để tổ chức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Google chọn cách bán cổ phiếu bằng đấu giá một điều hiếm có từ đó tới giờ Từ khi ra thị trường giá Google đã lên đến gần 200 mỗi cổ phiếu từ 85 lúc đầu Tính đến đầu năm 2018 cổ phiếu Google chạm ngưỡng 1 160 USD đẩy giá trị công ty lên 804 tỷ USD và là công ty lớn thứ 2 sau Apple trên thế giới Sự phát triển Khi thị trường ban đầu của công ty là trên thị trường web Google đã bắt đầu thử nghiệm ở một số thị trường khác ví dụ như Phát thanh hoặc Xuất bản Ngày 17 tháng 1 năm 2006 Google công bố rằng công ty đã mua lại công ty quảng cáo phát thanh dMarc công ty đã sử dụng một hệ thống tự động cho phép các công ty quảng cáo trên radio Điều này sẽ giúp Google kết hợp 2 kênh quảng cáo truyền thông là Internet và Radio với khả năng của Google nhắm thẳng vào tâm lý khách hàng Google cũng bắt đầu thử nghiệm bán quảng cáo trên các kênh quảng cáo offline của công ty như trên báo và tạp chí với các quảng cáo được lựa chon trên Chicago Sun Times Họ đã lấp được một chỗ trống không bán được trên tờ báo mà trước đấy thường được dùng vào việc quảng cáo nhà Google được đưa vào danh sách 500 S P index ngày 30 tháng 3 năm 2006 chiếm vị trí của Burlington Resources một nhà sản xuất dầu chính ở Houston Đến năm 2016 Google có 6 sản phẩm đạt trên 1 tỷ người sử dụng là Search Chrome Youtube Play Store Maps Gmail hệ điều hành Android Các thương vụ mua bán và sự cộng tác Các thương vụ mua bán Từ năm 2001 Google đã mua được nhiều công ty nhỏ mới thành lập thường là công ty có nhiều sản phẩm và đội ngũ nhân viên tốt Một trong những công ty mà Google mua lại sớm nhất là Pyra Labs Họ chính là những người sáng tạo ra Blogger một nền tảng của việc xuất bản weblog giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1999 Pyra Labs ban đầu được lập ra bởi Evan Williams khi anh này rời Google vào năm 2004 Đầu năm 2006 Google mua lại Upstartle một công ty chịu trách nhiệm xử lý từ ngữ trên mạng Writely Công nghệ của sản phẩm này rốt cuộc đã được Google sử dụng để tạo ra Google Docs Spreadsheets Tháng 2 năm 2006 công ty phần mềm Adaptive Path bán Measure Map một ứng dụng thống kê weblog cho Google Cuối năm 2006 Google mua lại trang web chia sẻ video trực tuyến YouTube với giá 1 65 tỷ USD bằng cổ phần Không lâu sau 31 tháng 10 năm 2006 Google công bố họ đã mua lại Jotspot một nhà phát triển của công nghệ wiki cho các website cộng đồng Ngày 13 tháng 4 năm 2007 Google đạt được thỏa thuận mua lại DoubleClick Google đã đồng ý mua lại công ty này với giá 3 2 tỷ USD Ngày 15 tháng 8 năm 2011 Google tuyên bố sẽ mua Motorola Mobility với giá 12 5 tỷ USD Sự cộng tác Năm 2005 Google gia nhập hiệp hội với các công ty và tổ chức chính phủ khác để phát triển phần mềm và dịch vụ Google công bố mối cộng tác với NASA Ames Reseach Center xây dựng đến 1 triệu phòng chuyên trách và làm việc trong đề án nghiên cứu bao gồm Quản lý dữ liệu trên diện rộng công nghệ nano sắp xếp công việc sử dụng máy tính Google cũng tham gia cộng tác với Sun Microsystem để chia sẻ và phân loại các công nghệ của nhau Công ty cũng tham gia cộng tác với American Online của Time Warner để cải tiến dịch vụ video trực tuyến Năm 2007 Google và New Corp s Fox Interactive Media tham gia vào bản hợp đồng trị giá 900 triệu USD để phục vụ tìm kiếm vào quảng cáo trên trang mạng xã hội nổi tiếng Myspace Ngày 22 tháng 3 năm 2010 Google rời khỏi thị trường khổng lồ Trung Quốc tuy nhiên các dịch vụ bản đồ trực tuyến và âm nhạc vẫn tiếp tục hoạt động Google đóng cửa website google cn và thay vào đó chuyển tới trang google com hk để tránh bị kiểm duyệt nội dung Nguyên nhân chính được cho là vì bất đồng quan điểm với chính quyền Trung Quốc Ngày 30 tháng 3 năm 2010 mọi cách tìm kiếm bằng google không chỉ google cn mà còn các ngôn ngữ khác như google co jp Google com au bao gồm cả Google Mobile đều bị chặn ở Trung Quốc Hai dịch vụ như Google Mail và Google Maps không bị ảnh hưởng Lệnh cấm được dỡ bỏ vào ngày hôm sau http www google com prc report html Sản phẩm và dịch vụ Google hiện nay đã phát triển nhiều dịch vụ và công cụ cho cộng đồng chung cũng như trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm các ứng dụng Web mạng lưới quảng cáo và giải pháp kinh doanh Quảng cáo Theo báo cáo thường niên năm 2017 Google tạo ra phần lớn doanh thu từ quảng cáo Điều này bao gồm bán ứng dụng mua hàng được thực hiện trong ứng dụng các sản phẩm nội dung số trên google và YouTube android và phí cấp phép và dịch vụ bao gồm các khoản phí nhận được cho các dịch vụ của Google Cloud 46 trong số này là từ số lần nhấp chi phí mỗi lần nhấp lên tới 109 652 triệu đô la Mỹ trong năm 2017 Điều này bao gồm ba phương thức chính là AdMob AdSense như AdSense cho nội dung AdSense cho tìm kiếm v v và DoubleClick AdExchange Trong năm tài chính 2006 công ty đã báo cáo 10 492 tỷ đô la trong tổng doanh thu quảng cáo và chỉ 112 triệu đô la trong giấy phép và các khoản thu khác Năm 2011 96 doanh thu của Google được lấy từ các chương trình quảng cáo Ngoài các thuật toán riêng để hiểu các yêu cầu tìm kiếm Google sử dụng công nghệ từ công ty DoubleClick để chiếu quảng cáo cho người dùng và nhắm mục tiêu quảng cáo đến bối cảnh tìm kiếm và lịch sử người dùng Năm 2007 Google ra mắt AdSense cho thiết bị di động tận dụng thị trường quảng cáo di động mới nổi Google Analytics cho phép chủ sở hữu trang web theo dõi vị trí và cách mọi người sử dụng trang web của họ ví dụ bằng cách kiểm tra tỷ lệ nhấp cho tất cả các liên kết trên một trang Quảng cáo Google có thể được đặt trên các trang web của bên thứ ba trong một chương trình gồm hai phần AdWords của Google cho phép các nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo của họ trong mạng nội dung Google thông qua sơ đồ chi phí mỗi lần nhấp Dịch vụ chị em Google AdSense cho phép chủ sở hữu trang web hiển thị các quảng cáo này trên trang web của họ và kiếm tiền mỗi khi quảng cáo được nhấp Một trong những lời chỉ trích của chương trình này là khả năng gian lận nhấp chuột xảy ra khi một người hoặc tập lệnh tự động nhấp vào quảng cáo mà không quan tâm đến sản phẩm khiến nhà quảng cáo phải trả tiền cho Google quá mức Báo cáo ngành năm 2006 tuyên bố rằng khoảng 14 đến 20 phần trăm số lần nhấp là gian lận hoặc không hợp lệ Vào tháng 2 năm 2003 Google đã ngừng hiển thị các quảng cáo của Oceana một tổ chức phi lợi nhuận phản đối các hoạt động xử lý nước thải của một tàu du lịch lớn Google đã trích dẫn chính sách biên tập của mình vào thời điểm đó nói rằng Google không chấp nhận quảng cáo nếu quảng cáo hoặc trang web ủng hộ các cá nhân nhóm hoặc tổ chức khác Vào tháng 6 năm 2008 Google đã đạt được thỏa thuận quảng cáo với Yahoo Điều đó sẽ đã cho phép Yahoo làm nổi bật các quảng cáo của Google trên các trang web của nó Liên minh giữa hai công ty chưa bao giờ được thực hiện hoàn toàn vì những lo ngại chống độc quyền của Bộ Tư pháp Hoa Kỳ Do đó Google đã rút khỏi thỏa thuận vào tháng 11 năm 2008 Vào tháng 7 năm 2016 Google đã bắt đầu từ chối tất cả các quảng cáo dựa trên flash bằng cách thay thế chúng bằng HTML5 Kế hoạch của Google là bắt đầu sử dụng 100 HTML5 bắt đầu vào ngày 2 tháng 1 năm 2017 Công cụ tìm kiếm Theo nghiên cứu thị trường của comScore từ tháng 11 năm 2009 Google Search là công cụ tìm kiếm thống trị tại thị trường Hoa Kỳ với thị phần là 65 6 Google lập danh sách hàng tỷ trang web để cho phép người dùng tìm kiếm thông tin họ muốn thông qua việc sử dụng từ khóa và nhà khai thác Vào năm 2003 Thời báo New York đã phàn nàn về việc lập danh sách của Google cho rằng bộ nhớ đệm nội dung của Google trên trang web của họ đã vi phạm bản quyền của nội dung đó Trong cả hai trường hợp về Field v Google và Parker v Google Tòa án quận Nevada của Hoa Kỳ phán quyết có lợi cho Google Ấn phẩm 2600 Hacker Quarterly đã biên soạn một danh sách các từ mà tính năng tìm kiếm tức thời mới của google sẽ không tìm kiếm Google cũng lưu trữ Google Books Công ty bắt đầu quét sách và tải lên các bản xem trước hạn chế và bản sách đầy đủ được cấp phép vào công cụ tìm kiếm sách mới của mình Hội tác giả một nhóm đại diện cho 8 000 tác giả Hoa Kỳ đã đệ đơn kiện tập thể tại tòa án liên bang thành phố New York chống lại Google năm 2005 về dịch vụ này Google trả lời rằng nó tuân thủ tất cả các ứng dụng hiện có và lịch sử của luật bản quyền liên quan đến sách Cuối cùng Google đã đạt được một thỏa thuận sửa đổi vào năm 2009 để giới hạn các lần quét của nó đối với sách từ Hoa Kỳ Vương quốc Anh Úc và Canada Hơn nữa Tòa án Dân sự Paris đã ra phán quyết chống lại Google vào cuối năm 2009 yêu cầu họ loại bỏ các tác phẩm của La Martinière Éditions du Seuil khỏi cơ sở dữ liệu của nó Cạnh tranh với Amazon com Google bán phiên bản kỹ thuật số với các bản sách mới Vào ngày 21 tháng 7 năm 2010 để đáp lại Bing Google đã cập nhật tìm kiếm hình ảnh của mình để hiển thị một chuỗi các hình thu nhỏ được phóng to khi nhấp vào Mặc dù các tìm kiếm trên web vẫn xuất hiện theo lô trên mỗi định dạng trang vào ngày 23 tháng 7 năm 2010 các định nghĩa từ điển cho các từ tiếng Anh nhất định bắt đầu xuất hiện phía trên các kết quả được liên kết cho các tìm kiếm trên web Bản cập nhật Hummingbird cho công cụ tìm kiếm Google đã được công bố vào tháng 9 năm 2013 Bản cập nhật được giới thiệu hơn một tháng trước khi thông báo và cho phép người dùng hỏi công cụ tìm kiếm một câu hỏi bằng ngôn ngữ tự nhiên thay vì nhập từ khóa vào hộp tìm kiếm Vào tháng 8 năm 2016 Google đã công bố hai thay đổi lớn đối với kết quả tìm kiếm di động của mình Thay đổi đầu tiên loại bỏ nhãn thân thiện với thiết bị di động làm nổi bật các trang dễ đọc khỏi trang kết quả tìm kiếm di động Đối với thay đổi thứ hai bắt đầu từ ngày 10 tháng 1 năm 2017 sẽ trừng phạt các trang di động hiển thị quảng cáo xen kẽ xâm nhập khi người dùng lần đầu mở trang Những trang như vậy cũng sẽ xếp hạng thấp hơn trong kết quả tìm kiếm của Google Vào tháng 5 năm 2017 Google đã kích hoạt tab Cá nhân Personal mới trong Tìm kiếm của Google cho phép người dùng tìm kiếm nội dung trong các dịch vụ khác nhau của tài khoản Google bao gồm cả email từ Gmail và ảnh từ Google Photos Dịch vụ doanh nghiệp G Suite là dịch vụ đăng ký hàng tháng cho các tổ chức và doanh nghiệp để có quyền truy cập vào bộ sưu tập các dịch vụ của Google bao gồm Gmail Google Drive và Google Docs Google Sheets và Google Slides với các công cụ quản trị bổ sung tên miền duy nhất và hỗ trợ 24 7 Google Search Appliance Công cụ Tìm kiếm Google được ra mắt vào tháng 2 năm 2002 nhằm mục đích cung cấp công nghệ tìm kiếm cho các tổ chức lớn hơn Google ra mắt Mini ba năm sau đó để nhắm mục tiêu vào các tổ chức nhỏ hơn Cuối năm 2006 Google bắt đầu bán Custom Search Business Edition Phiên bản doanh nghiệp tìm kiếm tùy chỉnh cung cấp cho khách hàng một cửa sổ không có quảng cáo vào chỉ mục của Google com Dịch vụ được đổi tên thành Google Site Search Tìm kiếm trang web của Google vào năm 2008 Khách hàng của Google Site Search đã được thông báo qua email vào cuối tháng 3 năm 2017 rằng không có giấy phép mới nào cho Google Site Search sẽ được bán sau ngày 1 tháng 4 năm 2017 nhưng hỗ trợ khách hàng và kỹ thuật sẽ được cung cấp trong suốt thời gian thỏa thuận cấp phép hiện tại Vào ngày 15 tháng 3 năm 2016 Google đã công bố giới thiệu Google Analytics 360 Suite một bộ sản phẩm phân tích tiếp thị và dữ liệu tích hợp được thiết kế dành riêng cho nhu cầu của các nhà tiếp thị cấp doanh nghiệp có thể được tích hợp với BigQuery trên Google Cloud Platform Nền tảng đám mây của Google Trong số những thứ khác bộ phần mềm được thiết kế để giúp các nhà tiếp thị cấp doanh nghiệp nhìn thấy hành trình khách hàng hoàn chỉnh tạo ra những hiểu biết hữu ích và mang lại trải nghiệm hấp dẫn Jack Marshall của The Wall Street Journal đã viết rằng bộ sản phẩm này cạnh tranh với các dịch vụ đám mây tiếp thị hiện có của các công ty bao gồm Adobe Oracle Salesforce và IBM Vườn ươm doanh nghiệp Vào ngày 24 tháng 9 năm 2012 Google đã ra mắt Google for Entrepreneurs Google dành cho Doanh nhân một cơ sở ươm tạo doanh nghiệp phi lợi nhuận cung cấp cho các công ty khởi nghiệp những không gian làm việc chung gọi là Campuses với sự hỗ trợ cho các nhà sáng lập khởi nghiệp bao gồm hội thảo hội nghị và cố vấn Hiện tại có 7 địa điểm tại Berlin London Madrid Seoul São Paulo Tel Aviv và Warsaw Dịch vụ tiêu dùng Dịch vụ dựa trên web Google cung cấp Gmail và Inbox biến thể mới hơn cho email Lịch Google để quản lý thời gian và lập lịch Google Maps để lập và xem bản đồ điều hướng và hình ảnh vệ tinh Google Drive để lưu trữ tệp trên đám mây Google Docs Sheets và Slides cho năng suất Google Ảnh để lưu trữ và chia sẻ ảnh Google Keep để ghi chú Google Dịch để dịch ngôn ngữ YouTube để cho xem video và chia sẻ Google My Business để quản lý thông tin doanh nghiệp công cộng và Google Allo và Duo để tương tác xã hội Phần mềm Google phát triển hệ điều hành di động Android cũng như đồng hồ thông minh truyền hình xe hơi và Internet Vạn Vật kích hoạt thiết bị thông minh hỗ trợ mọi thứ Nó cũng phát triển trình duyệt web Google Chrome và Chrome OS một hệ điều hành dựa trên Chrome Phần cứng Vào tháng 1 năm 2010 Google chính thức phát hành Nexus One điện thoại Android đầu tiên thuộc thương hiệu Nexus của riêng mình Nó đã sinh ra một số điện thoại và máy tính bảng dưới nhãn hiệu Nexus cho đến khi ngừng hoạt động vào năm 2016 thay thế bằng một thương hiệu mới có tên là Pixel Vào năm 2011 Chromebook đã được ra mắt được mô tả là loại máy tính mới chạy bằng hệ điều hành Chrome OS Vào tháng 7 năm 2013 Google giới thiệu Chromecast cho phép người dùng truyền nội dung từ điện thoại thông minh của mình sang TV Vào tháng 6 năm 2014 Google đã công bố Google Cardboard một trình xem các tông đơn giản cho phép người dùng đặt điện thoại thông minh của họ vào máy VR đặc biệt để xem phương tiện truyền thông thực tế ảo VR Vào tháng 4 năm 2016 Recode thông báo rằng Google đã thuê Rick Osterloh cựu Chủ tịch của Motorola Mobility để đứng đầu bộ phận phần cứng mới của Google Vào tháng 10 năm 2016 Osterloh tuyên bố rằng rất nhiều sự đổi mới mà chúng tôi muốn thực hiện bây giờ kết thúc đòi hỏi phải kiểm soát trải nghiệm người dùng từ đầu đến cuối và Google đã công bố một số nền tảng phần cứng BULLET Điện thoại thông minh Pixel và Pixel XL với Google Assistant trợ lý giọng nói theo ngữ cảnh thế hệ tiếp theo được tích hợp BULLET Google Home trợ lý giọng nói giống như Amazon Echo được đặt trong nhà có thể trả lời các truy vấn bằng giọng nói phát nhạc tìm thông tin từ các ứng dụng lịch thời tiết v v và điều khiển các thiết bị nhà thông minh của bên thứ ba người dùng có thể yêu cầu bật đèn ở nhà mình chẳng hạn BULLET Google Daydream tai nghe thực tế ảo cho phép người dùng Android có điện thoại thông minh sẵn sàng tương thích Daydream đặt điện thoại của họ vào tai nghe và thưởng thức nội dung VR BULLET Google Wifi một bộ định tuyến Wi Fi được kết nối để đơn giản hóa và mở rộng vùng phủ sóng của Wi Fi gia đình Dịch vụ Internet Vào tháng 2 năm 2010 Google đã công bố dự án Google Fiber với các kế hoạch thử nghiệm để xây dựng một mạng băng rộng tốc độ cực cao cho 50 000 đến 500 000 khách hàng tại một hoặc nhiều thành phố của Mỹ Sau khi tái cấu trúc công ty của Google để biến công ty mẹ của Alphabet Inc Google Fiber đã được chuyển sang bộ phận Truy cập của Alphabet Vào tháng 4 năm 2015 Google đã công bố Project Fi một nhà khai thác mạng ảo di động kết hợp Wi Fi và mạng di động từ các nhà cung cấp viễn thông khác nhau nhằm nỗ lực kết nối liền mạch và tín hiệu Internet nhanh chóng Vào tháng 9 năm 2016 Google đã bắt đầu sáng kiến Google Station một dự án cho Wi Fi công cộng tại các nhà ga ở Ấn Độ Caesar Sengupta VP cho hàng tỷ người dùng tiếp theo của Google nói với The Verge rằng 15 000 người lần đầu tiên trực tuyến nhờ Google Station và 3 5 triệu người sử dụng dịch vụ này mỗi tháng Việc mở rộng có nghĩa là Google đang tìm kiếm các đối tác trên khắp thế giới để phát triển hơn nữa sáng kiến hứa hẹn Wi Fi chất lượng cao an toàn dễ truy cập Đến tháng 12 Google Station đã được triển khai tại 100 ga đường sắt và vào tháng 2 Google tuyên bố ý định mở rộng ra ngoài các ga đường sắt với kế hoạch đưa Wi Fi toàn thành phố đến Pune Kể từ tháng 10 năm 2018 Orange đã hợp tác với Google để tạo ra một tuyến cáp dưới biển xuyên Đại Tây Dương để chia sẻ dữ liệu giữa Hoa Kỳ và Pháp với tốc độ nhanh hơn Dự định bắt đầu hoạt động vào năm 2020 cáp được dự định chuyển thông tin với tốc độ trên 30 terabits mỗi giây mỗi cặp sợi cáp Cáp sẽ kéo dài khoảng 6600 km Sản phẩm khác Google ra mắt dịch vụ Google News vào năm 2002 một dịch vụ tự động tóm tắt các bài báo từ các trang web khác nhau Vào tháng 3 năm 2005 Agence France Presse AFP đã kiện Google vì vi phạm bản quyền tại tòa án liên bang ở quận Columbia một vụ kiện mà Google đã giải quyết với số tiền không được tiết lộ trong một hiệp ước bao gồm giấy phép toàn văn các bài báo AFP để sử dụng cho Google Tin tức Vào tháng 5 năm 2011 Google đã công bố Google Wallet một ứng dụng di động cho thanh toán không dây Vào năm 2013 Google đã ra mắt Google Shopping Express một dịch vụ giao hàng ban đầu chỉ có ở San Francisco và Thung lũng Silicon Google Alerts là dịch vụ phát hiện và thông báo thay đổi nội dung được cung cấp bởi công ty công cụ tìm kiếm Google Dịch vụ này sẽ gửi email cho người dùng khi tìm thấy kết quả mới chẳng hạn như các trang web bài báo hoặc blog phù hợp với thuật ngữ tìm kiếm của người dùng Vào tháng 7 năm 2015 Google đã phát hành DeepDream một phần mềm nhận dạng hình ảnh có khả năng tạo ra hình ảnh ảo giác bằng cách sử dụng mạng thần kinh tích chập Google đã giới thiệu dịch vụ Family Link vào tháng 3 năm 2017 cho phép cha mẹ mua thiết bị Android dựa trên Android Nougat cho trẻ em dưới 13 tuổi và tạo tài khoản Google thông qua ứng dụng với cha mẹ kiểm soát các ứng dụng được cài đặt theo dõi thời gian sử dụng thiết bị và cài đặt tính năng Giờ đi ngủ để khóa thiết bị từ xa Vào tháng 4 năm 2017 Google đã ra mắt AutoDraw một công cụ dựa trên web sử dụng trí thông minh nhân tạo và máy học để nhận ra bản vẽ của người dùng và thay thế những nét vẽ nguệch ngoạc bằng hình ảnh có liên quan đã được tạo ra bởi các nghệ sĩ chuyên nghiệp Công cụ này được xây dựng bằng công nghệ tương tự QuickDraw một trò chơi thử nghiệm từ Creative Lab của Google nơi người dùng được giao nhiệm vụ vẽ các đối tượng mà thuật toán sẽ nhận ra trong vòng 20 giây Vào tháng 5 năm 2017 Google đã thêm Nhóm gia đình vào một số dịch vụ của mình Tính năng cho phép người dùng tạo một nhóm bao gồm các tài khoản Google cá nhân của gia đình họ cho phép người dùng thêm Nhóm gia đình của họ làm cộng tác viên cho các album được chia sẻ trong Google Photos ghi chú chung trong Google Keep và các sự kiện phổ biến trong Lịch Google Theo thông báo tính năng này được giới hạn ở Úc Brazil Canada Pháp Đức Ireland Ý Nhật Bản Mexico New Zealand Nga Tây Ban Nha Vương quốc Anh và Hoa Kỳ API API Google là một bộ giao diện lập trình ứng dụng API do Google phát triển cho phép giao tiếp với Google Services và sự tích hợp của chúng với các dịch vụ khác Ví dụ về những điều này bao gồm Tìm kiếm Gmail Dịch hoặc Google Maps Các ứng dụng của bên thứ ba có thể sử dụng các API này để tận dụng hoặc mở rộng chức năng của các dịch vụ hiện có Các trang web khác Google Developers là trang web của Google về các công cụ phát triển phần mềm API và tài nguyên kỹ thuật Trang web chứa tài liệu về việc sử dụng các công cụ dành cho nhà phát triển và API của Google bao gồm các nhóm thảo luận và blog cho các nhà phát triển sử dụng các sản phẩm dành cho nhà phát triển của Google Google Labs là một trang được tạo bởi Google để thể hiện và thử nghiệm các dự án mới Google sở hữu tên miền cấp cao nhất 1e100 net được sử dụng cho một số máy chủ trong mạng của Google Tên này là một tham chiếu đến biểu diễn ký hiệu E khoa học cho 1 googol 1E100 1 10 Vào tháng 3 năm 2017 Google đã ra mắt một trang web mới opensource google com để xuất bản tài liệu nội bộ của mình cho các dự án Nguồn mở của Google Vào tháng 6 năm 2017 Google đã ra mắt We Wear Culture một kho lưu trữ có thể tìm kiếm được 3 000 năm của thời trang toàn cầu Kho lưu trữ là kết quả của sự hợp tác giữa Google và hơn 180 bảo tàng trường học viện thời trang và các tổ chức khác cũng cung cấp các triển lãm được quản lý về các chủ đề thời trang cụ thể và tác động của chúng đối với xã hội Ứng dụng Google nổi tiếng bởi dịch vụ Tìm kiếm của nó nhân tố chính dẫn đến thành công của Google Vào tháng 12 năm 2006 Google là công cụ tìm kiếm được sử dụng nhiều nhất trên mạng chiếm 50 8 thị phần vượt xa so với Yahoo 23 6 và Window Live Search 8 4 Google liên kết với hàng tỷ trang web vì thế người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin mà họ muốn thông qua các từ khóa và các toán tử Google cũng tận dụng công nghệ tìm kiếm của mình vào nhiều dịch vụ tìm kiếm khác bao gồm Image Search tìm kiếm ảnh Google News trang web so sánh giá cả Froogle cộng đồng tương tác Google Groups Google Maps và còn nhiều nữa Năm 2004 Google ra mắt dịch vụ email trên nền web gọi là Gmail Gmail hỗ trợ công nghệ lọc thư rác và khả năng sử dụng Công nghệ tìm kiếm của Google để tìm kiếm thư Dịch vụ này tạo ra thu nhập bằng cách hiển thị quảng cáo từ dịch vụ AdWords mà phù hợp với nội dung của email hiển thị trên màn hình Đầu năm 2006 Google ra mắt dịch vụ Google Video dịch vụ không chỉ cho phép người dùng tìm kiếm và xem miễn phí các video có sẵn mà còn cho người sử dụng hay các nhà phát hành khả năng phát hành nội dung mà họ muốn kể cả các chương trình truyền hình trên CBS NBA và các video ca nhạc Nhưng đến tháng 8 năm 2007 Google đã đóng cửa trang web này trước sự cạnh tranh của đối thủ Youtube cũng thuộc sở hữu của công ty Google cũng đã phát triển một số ứng dụng nhỏ gọn bao gồm cả Google Earth một chương trình tương tác sử dụng ảnh vệ tinh Ngoài ra công ty còn phát triển nhiều gói phần mềm văn phòng trên ứng dụng web tên là Google Docs nhằm cạnh tranh thị phần với Microsoft Office Nhiều ứng dụng khác nữa có tại Google Labs một bộ sưu tập những phần mềm chưa hoàn chỉnh Chúng đang được thử nghiệm để có thể đưa ra sử dụng trong cộng đồng Google đã đẩy mạnh quảng bá sản phẩm của họ bằng nhiều cách khác nhau Ở London Google Space được cài đặt tại sân bay Healthrow ra mắt nhiều sản phẩm mới bao gồm Gmail Google Earth và Picasa Ngoài ra một trang web tương tự cũng được ra mắt cho sinh viên Mỹ dưới cái tên College Life Powered by Google Vào ngày 2 tháng 9 năm 2008 Google đã thông báo sự xuất hiện của Google Chrome một trình duyệt mã nguồn mở Trình duyệt này được giới phân tích đánh giá sẽ là đối thủ cạnh tranh thị phần của Internet Explorer và Firefox Cũng vào khoảng thời gian này Google Translate đã bổ sung thêm tiếng Việt trong dịch vụ dịch tự động của mình và tích hợp ngay trong công cụ tìm kiếm giúp người sử dụng nhanh chóng hiểu được cơ bản nội dung trang web trình bày bằng tiếng nước ngoài Ngày 5 tháng 1 năm 2010 Google cho ra mắt điện thoại Nexus One sản phẩm cộng tác với hãng điện thoại HTC Nexus One chạy trên nền hệ điều hành Android 2 1 cũng do hãng phát triển được cho là đối thủ cạnh tranh ngang hàng với iPhone của Apple Sản phẩm phục vụ kinh doanh Năm 2007 Google giới thiệu Google Apps Premium Edition một phần mềm phù hợp cho việc kinh doanh cung cấp dịch vụ email tin nhắn lịch như một chương trình bảng tính Sản phẩm này chủ yếu nhắm tới người sử dụng là doanh nhân dùng để cạnh tranh trực tiếp với bộ phần mềm Microsoft Office với giá chỉ 50USD một năm cho một người sử dụng so với giá 500USD cho một người sử dụng của Microsoft Office Google có một số lượng lớn người sử dụng Google App với 38 000 người ở Đại học Lakehead tại Thunder Bay Ontario Canada Cũng vào năm 2007 Google đã mua lại công ty Postini và sẽ tiếp tục phát triển công nghệ mà họ mua được từ công ty này và đặt tên là Google Security Services Các dịch vụ chính BULLET Blogger Dịch vụ blog miễn phí của Google BULLET Froogle Tìm hàng hóa để mua đã ngừng hoạt động chuyển sang Google Products BULLET Gmail Dịch vụ thư điện tử BULLET Google AdWords BULLET Google Alerts Nhận tin tức và kết quả tìm kiếm qua thư điện tử BULLET Google Answers Dịch vụ trả lời có lệ phí đã ngừng hoạt động Website BULLET Google Apps Kho ứng dụng dành cho doanh nghiệp BULLET Google Buzz Mạng xã hội đã ngừng hoạt động BULLET Google Calendar Ứng dụng lịch trực tuyến BULLET Google Catalogs Ứng dụng đưa các catalog đã ngừng hoạt động chuyển sang Google Book Search BULLET Google Code Phát triển mã nguồn và lưu trữ các dự án mã nguồn mở BULLET Google Cultural Institute Viện bảo tàng tranh vẽ lớn BULLET Google Docs Công cụ soạn thảo văn bản bảng tính và trình chiếu trực tuyến BULLET Google Directory Thư mục lấy từ Open Directory Project BULLET Google Groups Diễn đàn BULLET Google Flights Đặt chuyến bay Website BULLET Google Images Search Tìm kiếm hình ảnh BULLET Google Input Tools BULLET Google Labs Thử nghiệm các ứng dụng và công cụ mới BULLET Google Language Tools Đã chuyển sang Google Translate BULLET Google Local Bản đồ địa phương đã ngừng hoạt động chuyển sang Google Maps BULLET Google Maps Bản đồ chỉ hướng hình từ vệ tinh toàn thế giới Dịch vụ này của Google cho phép tạo bản đồ cá nhân và yêu cầu có một tài khoản Google BULLET Google Mobile Sử dụng Google trên điện thoại di động BULLET Google News Tin tức BULLET Google Pages Creator Upload lưu trữ file tạo trang web trực tuyến miễn phí đã ngừng hoạt động chuyển sang Google Sites BULLET Google Print Phiên bản sách in cũ hiện đã chuyển sang Google Book Search BULLET Google Reader Trình đọc tin trực tuyến BULLET Google Scholar Tìm kiếm kho học liệu BULLET Google SMS Dịch vụ gởi tin nhắn miễn phí đã ngừng hoạt động BULLET Google Sites Ứng dụng làm trang web miễn phí BULLET Google Shopping Mua bán với Google BULLET Google Translate Công cụ dịch thuật trực tuyến hỗ trợ 65 ngôn ngữ khác nhau tính đến 01 2013 BULLET Google Video Đăng tải video đã ngừng cho phép tải video mới chuyển sang dịch vụ YouTube BULLET Google Voice Bạn có thể gọi điện từ tài khoản Gmail của mình từ danh sách Google Trò chuyện của bạn hoặc email của bạn BULLET Google Web Accelerator Truy cập trang web nhanh hơn BULLET Google Web Albums Quản lý lưu trữ hình ảnh xuất bản hình ảnh trên web BULLET Google Mạng xã hội BULLET iGoogle Trang chủ Google cá nhân tùy biến đã ngừng hoạt động vào ngày 1 tháng 11 năm 2013 BULLET Panoramio Mạng xã hội chia sẻ ảnh BULLET Webmaster Tools Công cụ quản lý trang web trên máy chủ tìm kiếm của Google BULLET YouTube Đăng tải video và ứng dụng xã hội với video Chương trình BULLET Google Adwords Chương trình quảng cáo dành cho các doanh nghiệp muốn quảng cáo trên Google và các trang đối tác BULLET Google Adsense Dịch vụ dành cho đối tác muốn đưa quảng cáo Google lên trang web của mình Ứng dụng để bàn BULLET Google Deskbar BULLET Google Desktop Search BULLET Google Earth Xem bản đồ 3D của Google BULLET Google Moon Xem bản đồ 3D của mặt trăng từ Google BULLET Orkut BULLET Picasa BULLET Google GO Ngôn ngữ lập trình BULLET Google Toolbar Thanh công cụ trên Internet Explorer BULLET Google Chrome Trình duyệt web BULLET Google Sidewiki Ghi chú và nhận xét về các trang web mà người dùng xem Chỉ trích Google bị tổ chức Ân xá quốc tế chỉ trích là đã hỗ trợ chính phủ Việt Nam kiểm duyệt những chỉ trích và trấn áp tiếng nói của giới bất đồng chính kiến Liên kết ngoài BULLET Google tiếng Việt BULLET Google Google Kỳ 1 Quan tâm tới điều không thể DAVID VISE và MARK MALSEED Khánh Chi dịch trên Báo Tuổi Trẻ 02 12 2006 05 01 GMT 7 BULLET Loạt bài về Google trên Việt Nam Net năm 2006 kỳ 1 kỳ 2 kỳ 3 và kỳ 4 BULLET Mổ xẻ nền văn hóa Google từ toilet Kỳ I Trọng Cầm Theo Washington Post VietNamNet Cập nhật lúc 16 10 Thứ Hai 29 01 2007 GMT 7 BULLET Hướng dẫn đăng ký website vào Google
4093
Yahoo!
Yahoo Yahoo Inc là một tập đoàn đại chúng Hoa Kỳ với một mạng lưới rộng lớn và một số dịch vụ khác trong đó có Yahoo Mail Yahoo Search và Yahoo News Yahoo được sáng lập bởi hai sinh viên cao học tại trường Đại học Stanford là David Filo và Jerry Yang 楊致遠 Dương Trí Viễn vào tháng 1 năm 1994 và được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1995 Trụ sở công ty được đặt tại Sunnyvale California Theo Alexa Internet và Netcraft là hai công ty chuyên về thống kê lưu lượng Web Yahoo là website được nhiều người coi thứ hai hiện giờ sau Google Mạng lưới toàn cầu các website của Yahoo có 3 tỷ lần xem hằng ngày vào tháng 10 năm 2004 xem thống kê trên Alexa Năm 2002 Yahoo mua công ty Inktomi Năm 2003 Yahoo mua lại công ty Overture công ty đứng đằng sau AlltheWeb và AltaVista Ngoài máy tính của mình ban đầu Yahoo còn sử dụng các kết quả lấy về từ Google để hiển thị trên trang chủ Yahoo com mỗi khi người dùng yêu cầu Đến năm 2004 Yahoo tung ra máy tìm độc lập dựa trên sự kết hợp các công nghệ hãng có Yahoo là một trong 3 công cụ tìm kiếm phổ biến nhất cùng với Google và Bing Vào ngày 13 tháng 1 năm 2009 Yahoo đã bổ nhiệm bà Carol Bartz cựu giám đốc điều hành của Autodesk làm Giám đốc điều hành mới và một trong những thành viên của Hội đồng quản trị Sau khi bán mảng kinh doanh cổng thông tin của mình cho Verizon vào năm 2017 Yahoo Inc đã đổi tên thành Altaba Inc với tài sản chủ yếu là cổ phần tại tập đoàn Alibaba Group và Yahoo Nhật Bản Vào tháng 9 năm 2018 công ty đã bán cổ phần của mình trong Yahoo Nhật Bản cho tập đoàn công nghệ Nhật Bản Softbank Vào tháng 6 năm 2019 Altaba quyết định bán cổ phiếu của Alibaba và việc giải thể của chính công ty này được hoàn tất vào ngày 21 tháng 1 năm 2020 Cổng thông tin điện tử Yahoo hiện nay là thành viên của nhóm công ty Verizon kể từ năm 2016 nơi nó trở thành một phần của Oath vào năm 2017 từ năm 2019 Verizon Media Vào tháng 5 năm 2021 công ty đầu tư Apollo Global Management của Verizon đã mua lại Yahoo và AOL Lịch sử Thành lập Yahoo khởi đầu là Jerry s Guide to the World Wide Web Cẩm nang của Jerry về mạng lưới nhưng sau này được đổi tên Tên Yahoo là một từ viết tắt cho Yet Another Hierarchical Officious Oracle nhưng Filo và Yang nhất định rằng họ chọn tên này vì họ thích nghĩa của từ yahoo trong từ điển một giống thú mang hình người trong quyển Những cuộc du hành của Gulliver của Jonathan Swift Đầu tiên Yahoo chỉ ở trong máy tính làm việc của Yang trong khi phần mềm ở trong máy tính của Filo Mở rộng Yahoo được ra cổ phần vào ngày 12 tháng 4 năm 1996 bán được 2 6 triệu cổ phiếu loại mệnh giá 13 Trong khi Yahoo ngày càng được phổ biến và phát triển những dịch vụ của Yahoo ngày càng phong phú và đa dạng hơn Có thể kể đến các dịch vụ như Yahoo Mail Yahoo Messenger Yahoo Groups Nhiều dịch vụ trước kia là công ty độc lập được Yahoo mua như GeoCities và eGroups Yahoo nay đã bắt đầu hợp tác với một số công ty viễn thông và dịch vụ Internet như BT tại Vương quốc Anh Rogers Communications tại Canada và SBC Communications tại Hoa Kỳ để tạo dịch vụ băng rộng có nhiều nội dung để cạnh tranh với dịch vụ của AOL Công ty cũng cấp một thẻ tín dụng tên là Yahoo Visa trong một hợp tác với First USA Từ cuối năm 2002 Yahoo đã âm thầm mua một số công ty có kỹ thuật tìm kiếm khác Vào tháng 12 năm 2002 Yahoo đã mua Inktomi và vào tháng 7 năm 2003 mua Overture Services Inc đồng thời AltaVista và Alltheweb hai sở hữu của Overture Vào ngày 18 tháng 2 năm 2004 Yahoo ngừng sử dụng kết quả tìm kiếm từ Google và dùng kỹ thuật riêng để tìm kiếm Từ ngày 15 tháng 6 năm 2005 Yahoo Mail được bản địa hoá có thêm giao diện tiếng Việt trên trang http mail yahoo com vn Giao diện tiếng Việt là một ứng dụng sử dụng hoàn toàn bằng Unicode cho nên người nhận thư Yahoo tiếng Việt có thể đọc thư một cách dễ dàng một trường hợp không thể có với giao diện tiếng Anh Đồng thời bất cứ người nào có tài khoản Yahoo Mail đều có thể dùng giao diện tiếng Việt bằng cách đến http edit yahoo com config set_intl và chọn Yahoo Vietnam trong mục New Setting Tuy nhiên giao diện tiếng Việt còn thiếu vài chức năng quan trọng của giao diện tiếng Anh Sau khi bị Yahoo từ chối vào ngày 1 tháng 2 năm 2008 Microsoft ngỏ lời mua Yahoo với giá 44 6 tỷ đô la Ngày 18 tháng 3 năm 2015 Yahoo tuyên bố đã thông báo đến nhân viên về việc cắt giảm nhân sự ở Trung Quốc Verizon mua lại Ngày 25 tháng 7 năm 2016 Yahoo đã bán mảng Internet cốt lõi cho Verizon Communications với giá 4 8 tỷ đô la Tháng 6 năm 2017 thương vụ chính thức diễn ra Toàn bộ các mảng chính của Yahoo bao gồm tìm kiếm email và công cụ nhắn tin Yahoo Messenger được định giá 4 48 tỷ USD thấp hơn mức giá 4 8 tỷ USD Trước đó thương vụ bán mình đã được Yahoo thông báo từ năm 2016 nhưng bị trì hoãn do những bê bối mà công ty này gặp phải trong đó có việc rò rỉ dữ liệu của hàng trăm triệu người dùng Sau khi thỏa thuận với Verizon Communications hoàn tất Yahoo sẽ đổi tên thành Altaba một công ty với tài sản chủ yếu là cổ phần tại tập đoàn Alibaba Group và Yahoo Nhật Bản Yahoo cũng sẽ trở thành anh em với AOL thuộc sở hữu của Verizon Communications để tạo thành liên doanh từ đó thương thành hiệu Yahoo chính thức bị khai tử đổi tên công ty thành Altaba Bê bối Tuồn email khách hàng cho tình báo Hoa Kỳ Ngày 4 tháng 10 năm 2016 Reuters tiết lộ thông tin động trời dựa theo nguồn tin từ 3 nhân viên làm việc cho Yahoo Năm ngoái Yahoo đã phát triển một phần mềm có thể sục sạo tất cả email của khách hàng nhằm cung cấp cho ngành tình báo Hoa Kỳ Theo đó Yahoo đã chấp hành những yêu cầu bí mật của chính phủ Hoa Kỳ để kiểm tra hàng trăm triệu thư điện tử Yahoo Mail của khách hàng theo yêu cầu của Cơ quan An Ninh Quốc gia Mỹ NSA và Cục Điều tra Liên bang FBI Đáp lại yêu cầu phản hồi của Reuters phía Yahoo phát tuyên bố cho biết Yahoo là một công ty ràng buộc với luật pháp và tuân thủ luật pháp nước Mỹ Công ty này từ chối đưa ra thêm bất cứ bình luận nào Dịch vụ Yahoo Yahoo điều hành một cổng thông tin cung cấp tin tức thể thao giải trí mới nhất Cổng thông tin này cũng cung cấp cho người dùng truy cập vào các dịch vụ Yahoo khác như Yahoo Search Yahoo Mail Yahoo Maps Yahoo Finance Yahoo Groups và Yahoo Messenger Giao tiếp Yahoo Messenger Yahoo Mail My Web Yahoo Personals Yahoo 360 Delicious Flickr Yahoo Buzz và MyBlogLog Yahoo Photos Flickr Yahoo 360 Yahoo Mash Nội dung Yahoo Sports Yahoo Finance Yahoo Music Yahoo Movies Yahoo Weather Yahoo News Yahoo Answers Yahoo Games My Yahoo Dịch vụ Internet đồng thương hiệu Yahoo phát triển quan hệ đối tác với các nhà cung cấp băng thông rộng như AT T Inc thông qua Prodigy BellSouth SBC Verizon Communications Rogers Communications and British Telecom cung cấp nhiều nội dung và dịch vụ miễn phí và cao cấp của Yahoo tới các thuê bao Thương mại Yahoo Shopping Yahoo Autos Yahoo Real Estate Yahoo Travel Yahoo Auctions Doanh nghiệp nhỏ Yahoo DomainKeys Yahoo Web Hosting Yahoo Merchant Solutions Yahoo Business Email và Yahoo Store GeoPlanet Yahoo cung cấp dịch vụ bản đồ và địa lý thông qua GeoPlanet Xem thêm BULLET Live Search BULLET Máy tìm kiếm Cuil Tham khảo BULLET Yahoo to Charge for Guaranteeing a Spot on Its Index The New York Times ngày 2 tháng 3 năm 2004 BULLET Yahoocalifragilisticexpialidocious Liên kết ngoài BULLET Yahoo website chính tiếng Anh BULLET Yahoo website chính tiếng Việt BULLET Yahoo Mail tiếng Việt BULLET Yahoo Maps
4095
Lịch sử Hoa Kỳ (1776–1789)
Lịch sử Hoa Kỳ 1776 1789 Ngày 19 tháng 4 năm 1775 một nhóm binh lính trong quân đội Anh hành quân vào đất liền từ Boston Massachusetts để tìm một kho trữ vũ khí và được lệnh bắt giữ một số người lãnh đạo địa phương Tại Lexington họ đụng độ và bị một nhóm vũ trang địa phương nhỏ tập hợp tại trung tâm thành phố bắn trả Đi xa thêm nữa họ đụng độ một nhóm vũ trang khác lớn hơn tại một cây cầu tại Concord và phải rút lui mở ra niềm vinh hiển cho lịch sử Mỹ Trở về lại Boston nhóm lính bị nhiều người bắn tỉa Các cuộc đụng độ này xảy ra sau 12 năm từ khi xung đột chính trị giữa nhóm người Mỹ và Nghị viện Anh ngày càng tăng là dấu hiệu đầu tiên của Cách mạng Hoa Kỳ Vào ngày 10 tháng 5 1775 Đệ Nhị Quốc hội Lục địa Continental Congress với đại biểu từ khắp 13 thuộc địa Anh bắt đầu họp tại thành phố Philadelphia Pennsylvania Quốc hội tức khắc thiết lập một Chính phủ liên bang bao gồm cả 13 thuộc địa chiếm lấy những chức năng trước kia của vua và Nghị viện Anh và chỉ thị các bang này soạn ra hiến pháp của họ để tự trị Quốc hội bổ nhiệm George Washington làm người lãnh đạo Quân đội Lục địa Continental Army và gửi ông đến Boston nơi các nhóm vũ trang địa phương đang bao vây quân đội Anh Sau một năm xung đột Quốc hội tuyên bố rằng nước Hợp chúng quốc Hoa Kỳ độc lập từ Anh trong bản Tuyên ngôn độc lập Nhiệm vụ soạn bản tuyên ngôn độc lập được giao cho một ủy ban 5 người trong đó có John Adams và Benjamin Franklin nhưng tài liệu này phần lớn là do Thomas Jefferson chấp bút Tuy nhiên văn bản của Jefferson đã được Franklin duyệt lại nhiều lần và được trình lên Quốc hội sau khi sửa đổi nhiều chỗ trong đó có cả việc cắt xén phần tố cáo vua George về vấn đề nô lệ Quốc gia đầu tiên công nhận Hoa Kỳ sau khi tuyên bố độc lập là nước Dubrovnik lúc đó được gọi là Ragusa Với sự giúp đỡ của Pháp Hoa Kỳ cuối cùng chiến thắng cuộc Chiến tranh Cách mạng Mỹ với Anh ký Hiệp định Paris cấp cho đất nước mới sinh ra này một lãnh thổ bao la trải dài từ Đại Tây Dương đến sông Missisippi kể cả khu vực Ngũ Đại Hồ Nền độc lập của Hoa Kỳ sau đó cũng được Vương quốc Phổ dưới triều vua Friedrich II Đại Đế thừa nhận Trong hậu quả chiến tranh quốc gia non trẻ này bị suy yếu kinh tế và sự yếu đuối của các tổ chức chính trị làm lung lay chính quyền Đệ nhị Quốc hội Lục địa vẫn còn giữ địa vị Chính phủ liên bang được chính thức trong Những Điều khoản Liên hiệp được đưa ra và có hiệu lực vào năm 1778 nhưng không được phê chuẩn cho đến năm 1781 Những Điều khoản Liên hiệp là sơ đồ chính quyền của một liên minh lâu dài giữa các bang nhưng không định rõ Hoa Kỳ là một quốc gia thật sự hay chỉ là một liên minh giữa các bang độc lập đang hợp tác với nhau Vào năm 1787 khi nhiều người nhận rõ quốc gia này cần một Chính phủ liên bang mạnh và trọn vẹn hơn một hội nghị để xem xét sửa đổi các điều khoản được tổ chức Quốc hội này họp mặt tại Philadelphia quyết định soạn thảo một hiến pháp được 11 bang phê chuẩn vào năm 1788 Hiến pháp Hoa Kỳ có hiệu lực từ năm 1789 và George Washington được bầu làm tổng thống đầu tiên Cách mạng và Độc lập Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ là một liên hiệp gồm có 13 thuộc địa trải dài vùng duyên hải miền đông Bắc Mỹ Trong thế kỷ 17 và 18 các thuộc địa đã thành lập truyền thống dân chủ tự trị khi bị Anh sao lãng trong lúc đang đương đầu với nội chiến và nhiều vấn đề khác Sau khi Chiến tranh Bảy Năm tại Bắc Mỹ được gọi là Chiến tranh Pháp và Người da đỏ kết thúc vào năm 1763 Anh trở thành cường quốc mạnh nhất nhưng bị nợ nần đầy rẫy Nỗ lực tăng thuế của Nghị viện Anh làm nhiều người thuộc địa lo rằng quyền tự trị của họ đang có nguy cơ Sau một vài bất đồng với Nghị viện Anh về chuyện thuế má những thuộc địa đầu tiên thành lập ủy ban để truyền đạt thông tin về các chống đối và cuối cùng tổ chức một hội nghị để tẩy chay hàng hóa Anh Đệ nhất Quốc hội Lục địa này có 12 thuộc địa tham dự nhưng không có lãnh địa Florida của Anh và Georgia tại miền nam và Newfoundland và Nova Scotia tại miền bắc cũng như lãnh địa nói tiếng Pháp Québec Quốc hội đệ nhất này quyết định sẽ tổ chức một Quốc hội đệ nhị nếu nỗ lực giải hòa với Anh bị thất bại Đệ nhị Quốc hội Lục địa khai mạc vào tháng 5 năm 1775 sau cuộc xung đột giữa các nhóm vũ trang tại Massachusetts và quân đội Anh vào tháng 4 Với 13 thuộc địa tham dự Quốc hội đệ nhị bắt đầu tổ chức một Chính phủ liên bang và chỉ thị các bang này soạn ra hiến pháp bang để tự trị Tháng 6 năm 1775 George Washington một người Virginia tiếng tăm có kinh nghiệm trong Chiến tranh Pháp và Người da đỏ được bổ nhiệm làm chỉ huy Quân đội Lục địa mới vừa được thành lập do sự kết hợp của các lực lượng vũ trang đang bao vây quân đội Anh tại Boston Ngày 4 tháng 7 năm 1776 Đệ nhị Quốc hội Lục địa đang vẫn còn họp tại Philadelphia tuyên bố độc lập trong một tài liệu quan trọng bản Tuyên ngôn độc lập được soạn thảo bởi Thomas Jefferson Nước đầu tiên công nhận Hoa Kỳ là thành bang Dubrovnik được gọi là Ragusa vào thời đó ở Ý Cùng năm đó có phái bộ sứ thần Mỹ đến yết kiến Triều đình Phổ được nhà vua Friedrich II Đại Đế tiếp đón nồng hậu Ngay khi nền Cộng hòa non trẻ Mỹ trỗi dậy vua Phổ đã tìm cách trong đổi hàng hóa với họ Không những thế Nữ hoàng nước Nga là Ekaterina II Đại Đế cũng có cảm tình với người Mỹ Trong tháng 8 từ chính quốc quân đội Anh đổ bộ lên Thành phố New York nơi quân Anh đang đóng chiếm vì quân phòng thủ của Washington còn quá yếu kém Quân Anh đóng chiếm thành phố này cho đến khi cuộc chiến tranh chấm dứt Cuối năm 1776 quân Mỹ giành những chiến thắng về chiến thuật và tinh thần Một kế hoạch lớn sau này được gọi là Chiến dịch Saratoga được chính phủ Anh thiết lập tại kinh thành Luân Đôn để kéo quân từ Canada xuống nam và từ Hudson lên bắc họp binh tại Albany New York để chia các thuộc địa thành hai phần cách ly Tân Anh Cát Lợi New England ra khỏi các lục địa khác Vì không được thông tin quân Anh do tướng John Burgoyne chỉ huy xuống từ Canada đã gặp phải rừng rậm vào phía bắc của Albany New York Trong suốt mùa hè 1777 quân của Burgoyne chỉ tiến được một vài dặm và cuối cùng đã bị một lực lượng Mỹ đông người hơn đánh bại tại Trận chiến Saratoga Trong lúc đó quân đội Anh đáng lẽ phải tiến lên Hudson để gặp Burgoyne nhưng lại tiến đến Philadelphia trong một nỗ lực kết thúc chiến tranh bằng cách chiếm giữ thủ đô của người Mỹ Chiến thắng tại Saratoga của quân dân Mỹ đã khiến Pháp công khai đồng minh với Mỹ Khi Pháp tham gia chiến tranh này đã trở thành một cuộc tranh chấp toàn cầu sau đó Tây Ban Nha và Hà Lan cũng tham gia vì họ là những cường quốc muốn ngăn chận sự bành trướng của Anh Quốc Chính phủ Anh lại đem quân đến các lục địa miền nam ít người ở hơn và sự hăng hái tham gia vào cuộc cách mạng cũng thấp hơn Nữ hoàng Nga Ekaterina II Đại Đế cũng thiết lập Liên minh các nước trung lập vũ trang 1780 chống đối Anh Quốc Với vua Friedrich II Đại Đế nước Phổ gia nhập liên minh này cùng với vài nước mạnh ở Bắc Âu Trong năm 1781 tình hình hai bên bế tắc Trong trận đánh lớn ở Tòa án Guilford quân Anh do Huân tước Charles Cornwallis cầm đầu đánh bại được quân Mỹ của tướng Nathanael Greene chỉ huy Nhưng người Anh thiệt hại nặng nên phải rút quân khỏi đây Sau đó George Washington khôn khéo đánh lừa quân Anh để rồi liên quân Mỹ Pháp phong tỏa đất liền trong khi phần biển bị thủy binh Pháp phong tỏa Trong trận kịch chiến tại Yorktown Virginia quân Anh bị đánh bại Cornwallis thấy vậy phải cho quân ngừng bắn Sau khi Cornwallis đầu hàng Anh không còn nỗ lực tìm giải pháp quân sự nữa Trong các cuộc đàm phán phía Mỹ được đại diện bởi một nhóm dưới sự lãnh đạo của Benjamin Franklin trong đó có John Adams và John Jay Họ bác bỏ thỏa thuận với Pháp để không thương lượng riêng với Anh Quốc làm cho Pháp không đòi hỏi được gì từ Anh Quốc và đã thương lượng được một ranh giới cho Mỹ Ranh giới này vượt qua dãy Allegehny cho đến tận sông Mississippi và khu vực phía nam Ngũ Đại Hồ bao gồm một diện tích đất chưa có người ở lớn gần bằng Tây Âu Thỏa thuận này được gọi là Hiệp ước Paris 1783 Sau đó vào ngày 11 tháng 9 năm 1785 Hiệp định thương mại và hữu nghị Phổ Mỹ được nhà vua Friedrich II Đại Đế ký kết Hiệp định này có hiệu lực 10 năm qua đó người Mỹ được tự do buôn bán với người Phổ Sự hình thành các tổ chức liên bang Những Điều khoản Liên hiệp Hiệp ước Paris đem lại hòa bình và nền độc lập cho Hoa Kỳ nhưng với một chính phủ chưa ổn định Đệ nhị Quốc hội Lục địa đã viết ra Những Điều khoản Liên hiệp trong năm 1777 để làm rõ vai trò của Quốc hội Các điều khoản này đã tạo ra một liên minh lâu dài thật sự mà nói về Quốc hội này tuy là tổ chức liên bang duy nhất nhưng ít quyền về tự quản lý tài chính hay thi hành các nghị quyết được đưa ra Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hậu chiến tại một vài tiểu bang các cuộc bạo động về chính trị đã nổ ra thêm vào đó các nỗ lực dùng chính phủ để xóa nợ của các con nợ đã khiến giới lãnh đạo lo lắng Sự bất lực rõ ràng trong đền bù các món nợ chiến tranh thêm vào đó Quốc hội không xứng là diễn đàn hợp tác hiệu quả của các tiểu bang nhằm thúc đẩy phát triển thương mại và kinh tế điều đó làm cho tình hình thêm u ám Quốc hội lập hiến Một số nỗ lực để tổ chức một phong trào đề cương và đòi hỏi cải cách đã dẫn đến Quốc hội tổ chức một đại hội mới đã được khai mạc tại Philadelphia Pennsylvania trong mùa hè năm 1787 Nay được gọi là Quốc hội lập hiến năm 1787 nó có mục đích đơn giản là đưa ra những đề nghị cải cách Những Điều khoản Liên hiệp nhưng đã bí mật trở thành một hội nghị để viết một hiến pháp mới sau buổi họp đầu tiên Bản Hiến pháp từ hội nghị kêu gọi thành lập một chính phủ liên bang với các đặc tính BULLET phạm vi hoạt động hữu hạn BULLET không lệ thuộc các tiểu bang BULLET có quyền hạn cao hơn tất cả tiểu bang trong một số lãnh vực BULLET có quyền thâu thuế và BULLET được quyền lập ra một ngành hành pháp một ngành tư pháp và một quốc hội lập pháp lưỡng viện Mô hình tổ chức Quốc hội này là nét dung hòa chính của hội nghị vì các tiểu bang nhỏ muốn vẫn được giữ quyền mỗi Tiểu bang một phiếu quyền họ đã được có trong các điều khoản của Những Điều khoản Liên hiệp trước đây Các tiểu bang lớn thì đòi hỏi quyền hạn mỗi Tiểu bang phải được dựa trên dân số và tài nguyên Để đạt được dung hòa hội nghị quyết định Thượng nghị viện sẽ là nơi các tiểu bang được đại diện bình quyền còn số dân biểu vào Hạ nghị viện của mỗi tiểu bang sẽ được tuyển cử theo tổng số địa hạt cử tri electoral district với dân số tương đương như vậy các tiểu bang đông dân sẽ có nhiều địa hạt cử tri và đại biểu hơn các tiểu bang đất rộng nhưng dân thưa Ngôn ngữ bản Hiến pháp cũng kêu gọi việc phê chuẩn qua hình thức các Hội nghị Lập hiến của mỗi tiểu bang được đặc cử vào công việc nầy Do đó hội nghị đã gửi bản Hiến pháp nầy về các tiểu bang với yêu cầu cần phải tổ chức các Hội nghị Lập hiến địa phương Một số các Tiểu bang nhỏ dẫn đầu bởi Delaware chấp nhận bản dự thảo Hiến pháp không chút do dự Nhưng tại cả hai tiểu bang New York và Virginia nhất là tại New York vấn đề này trở thành đề tài bàn cãi sôi nổi Virginia thuộc địa Anh đầu tiên thành công trong việc định cư Bắc Mỹ là tiểu bang với dân số đông có truyền thống chính trị lâu đời và có hàng ngũ lãnh đạo là những người đã cống hiến lớn lao cho cuộc Cách mạng giành độc lập Riêng New York cũng là một tiểu bang lớn đông đúc dân cư Với số cảng nằm ở vị trí lý tưởng bên bờ Đại Tây Dương Tiểu bang nầy sẽ góp phần định đoạt thành công hay thất bại của nước Hoa Kỳ trong tương lai Thế nhưng quyền lực chính trị địa phương New York lại nằm chặt trong vòng kiểm soát của một số lãnh đạo địa phương có quyền lực lâu đời mà không có gì cho thấy những người nầy sẽ muốn chia quyền cho các lãnh đạo quốc gia hay những người sẽ nắm chính phủ liên bang Hội nghị Phê chuẩn Hiến pháp New York vì thế trở nên tâm điểm của các cuộc tranh luận sôi nổi về đề tài chấp nhận hiến chương Việc phê chuẩn hiến chương Phe ủng hộ Hiến pháp lấy tên gọi là Nhóm Liên bang the Federalists và họ nhanh chóng được lòng toàn dân trong nước Trong nhóm nầy nổi tiếng nhất là các ông Alexander Hamilton James Madison và John Jay Ba nhân vật này là những người đóng góp nhiều nhất vào Liên bang Thư tập Federalist Papers tên gọi chung của khoảng 85 bài tham luận được đăng trên báo chí New York thời điểm đó Nhìn từ nhiều góc độ khác nhau các bài này là các văn kiện lập quốc của Hoa Kỳ Tuy nhiên các bài viết này ra đời sau Hội nghị Lập hiến và chỉ là một phần đóng góp cho cuộc tranh luận ở New York Phe thiếu thiện cảm với một chính phủ trung ương nhiều quyền uy lấy tên là Nhóm Phi Liên bang anti Federalists Họ e ngại rằng một chính quyền với quyền thu thuế sẽ nhanh chóng trở nên độc tài và hủ bại như chính phủ thuộc địa Anh trước đây vài thập niên Trong nhóm nầy đứng đầu là hai ông Patrick Henry và George Mason Hai ông rất quan tâm đến việc Hiến pháp hiện chưa có Bộ luật Dân quyền Bill of Rights Điều lý thú nhất là ông Thomas Jefferson lúc đó đang là đại sứ Mỹ tại Pháp lại không theo nhóm nào mà chỉ có thái độ trung lập để đón nhận bất cứ một trong hai đường hướng Tuy vậy từ Pháp ông cũng có viết thư về bày tỏ băn khoăn của ông về bản dự thảo Hiến pháp với một bằng hữu sau nầy là đồng minh của ông là ông James Madison Trong khi đó nhóm Liên bang cũng gây được thêm rất nhiều uy tín và lợi thế khi Đại tướng George Washington khi đó đang là chủ tịch Hội nghị Lập hiến lên tiếng ủng hộ lập trường của họ Khi được Madison hứa hẹn là sẽ có Bộ luật Dân quyền Virginia đồng ý phê chuẩn Tại New York gia đình Clinton những người nắm trọn chính trường New York cũng nhân nhượng phần nào để Alexander Hamilton đạt được thắng lợi phê chuẩn trong hội nghị Theo dự thảo Chính phủ liên bang sẽ bắt đầu có hiệu lực tại các tiểu bang đã phê chuẩn một khi có chín Tiểu bang bỏ phiếu thuận Hiến pháp Hiệp chúng quốc Hoa Kỳ do đó chính thức ra đời khi New Hampshire bỏ phiếu thuận vào ngày 21 tháng sáu năm 1788 Khi Virginia bỏ phiếu thuận ngày 26 tháng sáu và New York ngày 26 tháng bảy tổng cộng 11 tiểu bang đã thông qua hiến pháp trong đó có tất cả các tiểu bang lớn nhất Tại Bắc Carolina Hội nghị phê chuẩn chấm dứt trước khi bỏ phiếu bình bầu Với đa số đại biểu thuộc phe Phi Liên bang lại được chủ tọa bởi một người rất ngưỡng mộ ông Jefferson và vì thế tán đồng với những băn khoăn do dự của ông này như đã nói trên hội nghị quyết định hoãn lại việc phê chuẩn Sự đình hoãn này có hiệu lực cho đến khi tân Quốc hội có dự luật cụ thể đưa đến Bô luật Dân quyền nhằm tu chính Hiến pháp và đảm bảo một số quyền lợi công dân căn bản Riêng tiểu bang Đảo Rhode không tổ chức hội nghị phê chuẩn nào trước khi Chính phủ liên bang bắt đầu hoạt động vào tháng 4 năm 1798 Quốc hội sau đó sắp xếp tổ chức cuộc tổng tuyển cử toàn quốc đầu tiên với kết quả Đại tướng George Washington đắc cử tổng thống và John Adams đắc cử phó tổng thống Thành phố New York được chọn làm thủ đô đầu tiên và tạm thời của quốc gia và ông Washington tuyên thệ nhiệm chức nơi đây tháng 4 năm 1798 tại Liên bang phủ Federal Hall hạ lưu bán đảo Manhattan Dưới sự lãnh đạo của James Madison Quốc hội tiên khởi giữ đúng lời hứa trước đây về luật dân quyền và đề cử về các tiểu bang 12 tu chính án Trong số 12 tu chính án nầy 10 tu chính án sẽ được bỏ phiếu thuận nhanh chóng và trở thành Dự luật Dân quyền một sẽ không được phê chuẩn và một sẽ được thông qua sau này dưới tên gọi tu chính án 27 Được tin Dự luật Dân quyền được thông qua Bắc Carolina lập tức tái triệu tập hôi nghị phê chuẩn và nhanh chóng thông qua Hiến pháp Đảo Rhode theo sau và phê chuẩn vào 29 tháng năm 1790 một tuần trước khi Dự luật Dân quyền chính thức ra đời Sự hình thành của hệ thống đa nguyên Trong Hiến pháp Hoa Kỳ không có đề cập đến đảng phái chính trị và nhóm khai quốc founding fathers thường xuyên nhạo báng điều mà các ông gọi là chủ thuyết bè phái hiện tượng thường gặp ở các chính phủ tiểu bang Tuy nhiên người ta có thể thấy nhen nhúm trong cuộc tranh luân lập hiến giữa các phe nhóm sự thành phình phôi thai của một hệ thống đa nguyên sau này sẽ được lộ diện Nhóm Liên bang những người trước đây hô hào lập hiến trở nên những phần tử đắc lực đưa Chính phủ liên bang vào hoạt động Riêng nhóm Phi Liên bang trước vốn đã không có tổ chức vững chắc sau khi Hiến pháp ra đời nhan chóng tan rã Tuy nhiên quan niệm chính trị của họ về việc tập trung quyền lực về các tiểu bang và việc giảm bớt quyền lực của chính phủ trung ương vần được lưu truyền và thịnh hành Những tư tưởng của họ được hấp thụ vào tiến trình thành lập một đảng phái mới lấy tên đảng Cộng hòa hay Dân chủ cộng hòa Đảng này sau đó luôn đóng vai trò đối lập với nhóm Liên bang và nắm quyền tham chính năm 1800 khi ông Thomas Jefferson đắc cử tổng thống Liên kết ngoài BULLET Con đường dẫn đến nền độc lập BULLET Sự hình thành của một chính phủ quốc gia
4096
Tháng 2 năm 2005
Tháng 2 năm 2005 Chủ nhật ngày 20 tháng 2 năm 2005 BULLET Tây Ban Nha trở thành nước đầu tiên bỏ phiếu trong một trưng cầu dân ý để biểu quyết cho Hiệp ước để lập Hiến pháp Âu Châu Có 90 lá phiếu đã được kiểm chắc chắn là đa số rõ ràng khoảng 77 ủng hộ hiến pháp mới Tuy nhiên có rất ít người khoảng 42 đã có mặt để bỏ phiếu Con số đó làm người ta bối rối sau khi cả chính phủ và đảng đối lập chính đều ủng hộ cho lựa chọn vàng BBC Tiếng Việt BULLET Bồ Đào Nha đi bỏ phiếu trong bầu cử nghị viện Những cuộc thăm dò rời phòng exit poll đầu tiên sẽ có vào khoảng 20 00 giờ UTC 3 00 giờ Việt Nam 12 00 giờ Ca Li và đảng Xã hội đối lập chắc sẽ thắng theo thăm dò trước bầu cử Reuters BULLET Miền bắc Síp đi bỏ phiếu trong cuộc tổng tuyển cử sớm Tổng thống Rauf Denktash yêu cầu cuộc bầu cử này sau khi phe lãnh đạo bởi Mehmet Ali Talat đánh mất đa số trong nghị viện Thứ sáu ngày 17 tháng 2 năm 2005 BULLET Bom nổ giết 29 người Shia ở Iraq BBC Tiếng Việt BULLET Tổng thống Togo chấp thuận bầu cử BBC Tiếng Việt BULLET Ông John Negroponte được bổ nhiệm làm giám đốc cơ quan tình báo quốc gia Hoa Kỳ VOA Tiếng Việt BULLET Nga tiếp tục hợp tác hạt nhân với Iran vnExpress BULLET Chính phủ Việt Nam ra chỉ thị mới về đạo Tin Lành Nhân dân Á Châu tự do BBC Tiếng Việt Thứ tư ngày 15 tháng 2 năm 2005 BULLET Hoa Kỳ cảnh cáo Syria về vụ ám sát cựu thủ tướng Liban BBC Tiếng Việt BULLET Thời tiết xấu cản trở vụ cứu hộ công nhân kẹt ở hầm mỏ tại Trung Quốc VnExpress BULLET Việt Nam sẽ mở một thị trường chứng khoán thứ hai tại Hà Nội VOA BULLET Việt Nam sắp công bố đã khống chế được dịch cúm gia cầm RFA
4100
Chàm (định hướng)
Chàm định hướng Chàm trong tiếng Việt có thể có nghĩa là BULLET Màu chàm BULLET Tên gọi khác của người Chăm một dân tộc thiểu số ở miền trung Việt Nam BULLET Bệnh chàm BULLET Tên gọi ngắn gọn của các dạng vết chàm trên da BULLET Các cây thuộc chi Chàm Indigofera BULLET Thuốc nhuộm màu chàm chủ yếu được tổng hợp hay lấy từ thân hoặc lá chàm
4111
Điện toán
Điện toán Điện toán tiếng Anh Computing là hoạt động định hướng mục tiêu goal oriented activity nào đó có yêu cầu hưởng lợi từ hoặc tạo ra một chu trình toán học được gọi là thuật toán thực hiện bằng máy tính hay còn gọi là máy điện toán Điện toán bao gồm thiết kế phát triển và xây dựng hệ thống phần cứng và phần mềm thuộc máy điện toán biên tập tạo cấu trúc và quản lý các loại thông tin nghiên cứu khoa học trên máy tính làm cho hệ thống máy tính hoạt động thông minh tạo ra và sử dụng phương tiện truyền thông và giải trí Lĩnh vực điện toán bao gồm kỹ thuật máy tính công nghệ phần mềm khoa học máy tính hệ thống thông tin và công nghệ thông tin Liên kết ngoài BULLET open access repository of publications Department of Computing Imperial College London __CHỈ_MỤC__ __LIÊN_KẾT_MỤC_MỚI__
4114
Văn hóa
Văn hóa Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người Trong cuộc sống hằng ngày văn hóa thường được hiểu là văn học nghệ thuật như thơ ca mỹ thuật sân khấu điện ảnh Các trung tâm văn hóa có ở khắp nơi chính là cách hiểu này Một cách hiểu thông thường khác văn hóa là cách sống bao gồm phong cách ẩm thực trang phục cư xử và cả đức tin tri thức được tiếp nhận Vì thế chúng ta nói một người nào đó là văn hóa cao có văn hóa hoặc văn hóa thấp vô văn hóa Trong nhân loại học và xã hội học khái niệm văn hóa được đề cập đến theo một nghĩa rộng nhất Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận trong đời sống con người Văn hóa không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm cả vật chất Văn hóa liên kết với sự tiến hóa sinh học của loài người và nó là sản phẩm của người thông minh Homo sapiens Trong quá trình phát triển tác động sinh học hay bản năng dần dần giảm bớt khi loài người đạt được trí thông minh để định dạng môi trường tự nhiên cho chính mình Đến lúc này bản tính con người không không còn mang tính bản năng mà là văn hóa Khả năng sáng tạo của con người trong việc định hình thế giới hơn hẳn bất kỳ loài động vật nào khác và chỉ có con người dựa vào văn hóa hơn là bản năng để đảm bảo cho sự sống còn của chủng loài mình Con người có khả năng hình thành văn hóa và với tư cách là thành viên của một xã hội con người tiếp thu văn hóa bảo tồn nó đồng thời truyền đạt nó từ thế hệ này sang thế hệ khác Việc cùng có chung một văn hóa giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên Khái niệm Văn hóa Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người và như vậy văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ tư tưởng giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa quần áo các phương tiện v v Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau Ngay từ năm 1952 hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã từng thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như dân tộc học nhân loại học theo cách gọi của Mỹ hoặc dân tộc học hiện đại theo cách gọi của châu Âu dân gian học địa văn hóa học văn hóa học xã hội học và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau Các định nghĩa về văn hóa nhiều và cách tiếp cận khác nhau đến nỗi ngay cả cách phân loại các định nghĩa về văn hóa cũng có nhiều Một trong những cách đó phân loại các định nghĩa về văn hóa thành những dạng chủ yếu sau đây BULLET Về mặt thuật ngữ khoa học Văn hóa được bắt nguồn từ chữ La tinh Cultus mà nghĩa gốc là gieo trồng được dùng theo nghĩa Cultus Agri là gieo trồng ruộng đất và Cultus Animi là gieo trồng tinh thần tức là sự giáo dục bồi dưỡng tâm hồn con người Theo nhà triết học Anh Thomas Hobbes 1588 1679 Lao động dành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh thần BULLET Các định nghĩa miêu tả định nghĩa văn hóa theo những gì mà văn hóa bao hàm chẳng hạn nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor 1832 1917 đã định nghĩa văn hóa như sau văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức đức tin nghệ thuật đạo đức luật pháp phong tục và bất cứ những khả năng tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội BULLET Các định nghĩa lịch sử nhấn mạnh các quá trình kế thừa xã hội truyền thống dựa trên quan điểm về tính ổn định của văn hóa Một trong những định nghĩa đó là của Edward Sapir 1884 1939 nhà nhân loại học ngôn ngữ học người Mỹ văn hóa chính là bản thân con người cho dù là những người hoang dã nhất sống trong một xã hội tiêu biểu cho một hệ thống phức hợp của tập quán cách ứng xử và quan điểm được bảo tồn theo truyền thống BULLET Các định nghĩa chuẩn mực nhấn mạnh đến các quan niệm về giá trị chẳng hạn William Isaac Thomas 1863 1947 nhà xã hội học người Mỹ coi văn hóa là các giá trị vật chất và xã hội của bất kỳ nhóm người nào các thiết chế tập tục phản ứng cư xử BULLET Các định nghĩa tâm lý học nhấn mạnh vào quá trình thích nghi với môi trường quá trình học hỏi hình thành thói quen lối ứng xử của con người Một trong những cách định nghĩa như vậy của William Graham Sumner 1840 1910 viện sĩ Mỹ giáo sư Đại học Yale và Albert Galloway Keller học trò và cộng sự của ông là Tổng thể những thích nghi của con người với các điều kiện sinh sống của họ chính là văn hóa hay văn minh Những sự thích nghi này được bảo đảm bằng con đường kết hợp những thủ thuật như biến đổi chọn lọc và truyền đạt bằng kế thừa BULLET Các định nghĩa cấu trúc chú trọng khía cạnh tổ chức cấu trúc của văn hóa ví dụ Ralph Linton 1893 1953 nhà nhân loại học người Mỹ định nghĩa a Văn hóa suy cho cùng là các phản ứng lặp lại ít nhiều có tổ chức của các thành viên xã hội b Văn hóa là sự kết hợp giữa lối ứng xử mà các thành tố của nó được các thành viên của xã hội đó tán thành và truyền lại nhờ kế thừa BULLET Các định nghĩa nguồn gốc định nghĩa văn hóa từ góc độ nguồn gốc của nó ví dụ định nghĩa của Pitirim Alexandrovich Sorokin 1889 1968 nhà xã hội học người Mỹ gốc Nga người sáng lập khoa Xã hội học của Đại học Harvard Với nghĩa rộng nhất văn hóa chỉ tổng thể những gì được tạo ra hay được cải biến bởi hoạt động có ý thức hay vô thức của hai hay nhiều cá nhân tương tác với nhau và tác động đến lối ứng xử của nhau BULLET Năm 2002 UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn vật chất tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng ngoài văn học và nghệ thuật cả cách sống phương thức chung sống hệ thống giá trị truyền thống và đức tin Tóm lại văn hóa là sản phẩm của loài người văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội Song chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra Khái niệm về văn hóa Từ văn hóa có rất nhiều nghĩa Trong tiếng Việt văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức lối sống Theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn Trong khi theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả từ những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng phong tục lối sống Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam Bộ Giáo dục và đào tạo do Nguyễn Như Ý chủ biên Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin xuất bản năm 1998 thì Văn hóa là những giá trị vật chất tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004 thì đưa ra một loạt quan niệm về văn hóa BULLET Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử BULLET Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội BULLET Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần nói tổng quát BULLET Văn hóa là tri thức kiến thức khoa học nói khái quát BULLET Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội biểu hiện của văn minh BULLET Văn hóa còn là cụm từ để chỉ một nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở một tổng thể những di vật có những đặc điểm giống nhau ví dụ Văn hóa Hòa Bình Văn hóa Đông Sơn Trong cuốn Xã hội học Văn hóa của Đoàn Văn Chúc Viện Văn hóa và Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin xuất bản năm 1997 tác giả cho rằng Văn hóa vô sở bất tại Văn hóa không nơi nào không có Điều này cho thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên là văn hóa nơi nào có con người nơi đó có văn hóa Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam PGS TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình Theo tổ chức giáo dục và khoa học của Liên Hợp Quốc UNESCO Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia Như vậy có thể thấy rằng Văn hóa là tất cả những giá trị vật thể do con người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên Tiểu văn hóa Tiểu văn hóa là văn hóa của các cộng đồng xã hội mà có những sắc thái khác với nền văn hóa chung của toàn xã hội Người ta thường hay nhắc đến tiểu văn hóa của thanh niên của một dân tộc ít người nào đó hay tiểu văn hóa của một cộng đồng người dân sinh sống lâu đời ở một nước v v Thực chất tiểu văn hóa vẫn là một bộ phận của nền văn hóa chung nó chỉ có những nét khác biệt khá rõ so với nền văn hóa chung song không đối lập với nền văn hóa chung đó Mỗi xã hội đều có những dân tộc và cộng đồng khác nhau và mỗi cộng đồng nhỏ ấy đều có những mô hình ứng xử riêng mang đặc trưng của cộng đồng ấy Những biểu hiện ấy được gọi là tiểu văn hóa hay văn hóa phụ Các cộng đồng này thường bao gồm những cá nhân có cùng một nền tảng dân tộc hoặc chủng tộc quốc tịch hoặc tôn giáo đôi khi đó còn là những nhóm người trong các lĩnh vực nghề nghiệp lứa tuổi Bên trong các nhóm tiểu văn hóa có thể dễ dàng tìm thấy sự đồng tình nhưng giữa các nhóm tiểu văn hóa với toàn xã hội nói chung vẫn thường xảy ra sự bất đồng nào đó Văn hóa nhóm Văn hóa nhóm là hệ thống các giá trị các quan niệm tập tục được hình thành trong nhóm Văn hóa nhóm được hình thành từ khi các mối quan hệ trong nhóm được thiết lập và cùng với thời gian các quy chế được hình thành các thông tin được trao đổi và các thành viên cùng trải qua các sự kiện Tất cả các nhóm nhỏ đều có văn hóa của mình nhưng đồng thời cũng là một phần của nền văn hóa toàn xã hội Như vậy văn hóa nhóm cho thấy trong nền văn hóa chung còn có thể có những nét riêng biệt của các tập đoàn các tổ chức xã hội khác nhau Cũng có những ý kiến cho rằng văn hóa nhóm dùng để chỉ nền văn hóa riêng nhỏ hơn tiểu văn hóa Văn minh Ở một khía cạnh nào đó cũng cần phân biệt văn hóa với văn minh Đây là một vấn đề khá phức tạp và đã từng tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về sự phân biệt này Một số nhà xã hội học thì cho rằng sự gần nhau hay khác nhau giữa văn hóa và văn minh là nằm ở nội dung mà đưa ra hai khái niệm văn hóa và văn minh Văn hóa được coi là biểu hiện tinh thần sâu xa của cộng đồng còn văn minh thì bắt nguồn từ khoa học và thể hiện trước hết ở sự tiến bộ của kỹ thuật của máy móc sản xuất Hoặc có quan điểm khác cho rằng thực chất thuật ngữ văn minh là để chỉ toàn bộ những nền văn hóa riêng biệt có nguồn gốc chung hay quan hệ chung như văn minh phương Tây bao gồm văn hóa Pháp Anh Đức Một cách nhìn nhận khác thì coi văn hóa là những khía cạnh trừu tượng hóa của một xã hội riêng biệt Còn văn minh được chia thành những bậc cao thấp khác nhau Văn minh bậc cao được coi là một tổng thể văn hóa bao gồm những nét đặc trưng văn hóa quan trọng nhất thấy được trong nhiều xã hội riêng biệt văn minh phương Tây trong đó có nhiều xã hội có chung một hình thức đặc thù về khoa học kỹ thuật nghệ thuật Văn minh bậc thấp được cấu thành bởi một dân tộc thuần nhất đặc trưng cho những xã hội giai cấp xuất hiện sớm nhất trong lịch sử văn minh Ai Cập Trung Hoa Cơ cấu của văn hóa Biểu tượng Biểu tượng là bất cứ cái gì mang một ý nghĩa cụ thể được các thành viên của một cộng đồng người nhận biết Âm thanh đồ vật hình ảnh hành động của con người và cả những ký tự của trang viết này đều là biểu tượng văn hóa Biểu tượng văn hóa thay đổi theo thời gian và cũng khác nhau thậm chí trái ngược nhau trong những nền văn hóa khác nhau Gật đầu ở Việt Nam đều được hiểu là đồng ý nhưng ở Bulgaria nó lại có nghĩa là không Ý nghĩa tượng trưng là nền tảng của mọi nền văn hóa nó tạo cơ sở thực tế cho những cá nhân trải nghiệm trong các tình huống xã hội và làm cuộc sống trở nên có ý nghĩa Tuy vậy trong cuộc sống hàng ngày các thành viên thường không nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của biểu tượng do chúng đã trở nên quá quen thuộc Khi thâm nhập vào một nền văn hóa khác với những biểu tượng văn hóa khác người ta có thể thấy sức mạnh của biểu tượng văn hóa Nếu sự khác biệt đủ lớn người thâm nhập có thể bị một cú sốc văn hóa Trong mọi nền văn hóa con người đều sắp xếp biểu tượng thành ngôn ngữ đó là hệ thống các ký hiệu có ý nghĩa chuẩn giúp cho các thành viên trong xã hội có thể truyền đạt được với nhau Ngôn ngữ có ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mọi nền văn hóa đều có ngôn ngữ nói nhưng không phải tất cả đều có ngôn ngữ viết Ở những nền văn hóa có cả hai loại ngôn ngữ thì ngôn ngữ nói cũng khác với ngôn ngữ viết Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất để chuyển giao văn hóa làm cho văn hóa có thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Ngôn ngữ cũng là nền tảng cho trí tưởng tượng của con người do nó được liên kết bởi các ký hiệu một cách gần như vô hạn Điều đó giúp cho con người có khả năng thay thế được những nhận thức thông thường về thế giới tạo tiền đề cho sự sáng tạo Ngôn ngữ quan trọng đến mức Edward Sapir và học trò của ông là Benjamin Whorf đã đưa ra giả thuyết gọi là Giả thuyết Sapir Whorf rằng con người có thể khái niệm hóa thế giới chỉ thông qua ngôn ngữ nên ngôn ngữ đi trước suy nghĩ Ngôn ngữ ảnh hưởng đến những cảm nhận suy nghĩ của con người về thế giới đồng thời truyền đạt cho cá nhân những chuẩn tắc giá trị sự chấp nhận quan trọng nhất của một nền văn hóa Chính vì thế việc du nhập một ngôn ngữ mới vào một xã hội trở thành vấn đề nhạy cảm tại nhiều nơi trên thế giới và là tiêu điểm của các cuộc tranh luận về vấn đề xã hội Trong quá trình phát triển của xã hội ngôn ngữ cũng biến đổi nhiều từ ngữ mất đi nhiều từ ngữ mới xuất hiện ví dụ máy tính điện tử ra đời làm xuất hiện những từ ngữ như bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên byte Chân lý Chân lý chính là tính chính xác rõ ràng của tư duy Có người thì cho rằng chân lý đó là những nguyên lý được nhiều người tán thành thừa nhận Hay theo quan điểm thực dụng gắn ý nghĩa của chân lý với tính lợi ích thực tế của nó Hiểu đúng và sâu hơn thì chân lý là sự phản ánh đúng đắn thế giới khách quan trong ý thức con người Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tế kiểm nghiệm Ở khía cạnh xã hội học chân lý là những quan niệm về cái thật và cái đúng Chính vì lẽ đó mà xã hội mỗi nền văn hóa có những cái thật cái đúng khác nhau Điều này có nghĩa có những cái mà nền văn hóa này coi là chân lý thì có thể ở nền văn hóa khác lại bị phủ nhận Một cá nhân không thể xây dựng được chân lý Chân lý chỉ có thể được hình thành thông qua nhóm người Cá nhân qua tiếp xúc tương tác với nhóm nhỏ nhóm lớn hình thành nên những ý kiến cho là đúng là thật ngày càng có tính khách quan hơn càng gần hiện thực hơn Như vậy văn hóa là toàn bộ các chân lý Chân lý luôn là cụ thể vì cái khách quan hiện thực là nguồn gốc của nó Những sự vật những quá trình cụ thể của xã hội con người luôn tồn tại không tách rời những điều kiện khách quan lịch sử cụ thể Những điều kiện khách quan thay đổi thì chân lý khách quan thay đổi Mỗi một dân tộc đều có những hoàn cảnh lịch sử khác nhau và vì vậy trong nền văn hóa của họ có các bộ phận chân lý khác nhau Ngay với một dân tộc ở các thời điểm lịch sử khác nhau thì cũng có các chân lý khác nhau Giá trị Giá trị value với tư cách là sản phẩm của văn hóa và thuật ngữ giá trị có thể quy vào những mối quan tâm thích thú những ưa thích những sở thích những bổn phận những trách nhiệm những ước muốn những nhu cầu những ác cảm những lôi cuốn và nhiều hình thái khác nữa của định hướng lựa chọn Khó có một xác định nào mô tả đầy đủ phạm vi và tính đa dạng của những hiện tượng giá trị được thừa nhận Khoa học xã hội coi giá trị như những quan niệm về cái đáng mong muốn ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn Trong cách nhìn rộng rãi hơn thì bất cứ cái gì tốt xấu đều là giá trị hay giá trị là điều quan tâm của chủ thể Giá trị là cái mà ta cho là đáng có mà ta thích ta cho là quan trọng để hướng dẫn cho hành động của ta Giá trị là những gì mà qua đó thành viên của một nền văn hóa xác định điều gì là đáng mong muốn và không đáng mong muốn tốt hay không tốt đẹp hay xấu Trong một xã hội các thành viên đều xây dựng quan điểm riêng về bản thân mình và về thế giới dựa trên những giá trị văn hóa Trong quá trình trưởng thành con người học hỏi từ gia đình nhà trường tôn giáo giao tiếp xã hội và thông qua đó xác định nên suy nghĩ và hành động như thế nào theo những giá trị của nền văn hóa Giá trị là sự đánh giá trên quan điểm văn hóa nên khác nhau ở từng cá nhân nhưng trong một nền văn hóa thậm chí có những giá trị mà đại đa số các thành viên trong nhiều nền văn hóa đều thừa nhận và có xu hướng trường tồn như tự do bình đẳng bác ái hạnh phúc Giá trị cũng luôn luôn thay đổi và ngoài xung đột về giá trị giữa các cá nhân hoặc các nhóm trong xã hội trong chính bản thân từng cá nhân cũng có xung đột về giá trị chẳng hạn như giữa thành công của cá nhân mình với tinh thần cộng đồng Mục tiêu Mục tiêu là một trong những yếu tố cơ bản của hành vi và sự hành động có ý thức của con người Mục tiêu được coi như sự dự đoán trước kết quả của hành động Đó là cái đích thực tế cần phải hoàn thành Con người tổ chức mọi hành động của mình xoay quanh những cái đích thực tế đó Mục tiêu có khả năng hợp tác những hành động khác nhau của con người vào trong một hệ thống kích thích đến sự xây dựng phương án cho các hành động Thực tế tồn tại mục tiêu cá nhân và mục tiêu chung cộng đồng xã hội Mục tiêu chung sinh ra bằng hai con đường qua sự đồng ý lẫn nhau của các mục tiêu cá nhân trong nhóm qua sự trùng nhau của một vài mục tiêu cá nhân của các thành viên trong nhóm Mục tiêu là một bộ phận của văn hóa và phản ánh văn hóa của một dân tộc Mục tiêu chịu ảnh hưởng mạnh của giá trị Giá trị thế nào thì dễ sinh ra mục tiêu như thế không có giá trị thì cũng không có mục tiêu giá trị gắn bó với mục tiêu Tuy nhiên mục tiêu là khác với giá trị Chuẩn mực Chuẩn mực là tổng số những mong đợi những yêu cầu những quy tắc của xã hội được ghi nhận bằng lời bằng ký hiệu hay bằng các biểu trưng mà qua đó xã hội định hướng hành vi của các thành viên Trên góc độ xã hội học những chuẩn mực văn hóa quan trọng được gọi là chuẩn mực đạo đức và những chuẩn mực văn hóa ít quan trọng hơn được gọi là tập tục truyền thống Do tầm quan trọng của nó nên các chuẩn mực đạo đức thường được luật pháp hỗ trợ để định hướng hành vi của các cá nhân ví dụ hành vi ăn cắp là vi phạm chuẩn mực đạo đức ngoài việc bị xã hội phản ứng một cách mạnh mẽ luật pháp còn quy định những hình phạt có tính chất cưỡng chế Những tập tục truyền thống như quy tắc giao tiếp ứng xử trong đám đông thường thay đổi trong từng tình huống ví dụ người ta có thể huýt gió trong buổi biểu diễn nhạc rock nhưng không làm thế khi nghe nhạc thính phòng và thành viên vi phạm tiêu chuẩn bị xã hội phản ứng ít mạnh mẽ hơn ví dụ nếu một người mặc quần áo ngủ vào siêu thị mua hàng thì những người xung quanh sẽ dị nghị nhưng gần như chắc chắn không có ai phản đối trực tiếp Chuẩn mực văn hóa khiến cho các cá nhân có tính tuân thủ và phản ứng tích cực phần thưởng hay tiêu cực hình phạt của xã hội thúc đẩy tính tuân thủ ấy Phản ứng tiêu cực của xã hội trước những vi phạm chuẩn mực văn hóa chính là cơ sở của hệ thống kiểm soát văn hóa hay kiểm soát xã hội mà qua đó bằng những biện pháp khác nhau các thành viên của xã hội tán đồng sự tuân thủ những chuẩn mực văn hóa Ngoài phản ứng của xã hội phản ứng của chính bản thân cũng góp phần làm cho những chuẩn mực văn hóa được tuân thủ Quá trình này chính là tiếp thu các chuẩn mực văn hóa hay nói một cách khác hòa nhập chuẩn mực văn hóa vào nhân cách của bản thân Các loại hình văn hóa Văn hóa tinh thần Văn hóa tinh thần hay còn gọi là văn hóa phi vật chất là những ý niệm tín ngưỡng phong tục tập quán giá trị chuẩn mực tạo nên một hệ thống Hệ thống đó bị chi phối bởi trình độ của các giá trị đôi khi có thể phân biệt một giá trị bản chất Chính giá trị này mang lại cho văn hóa sự thống nhất và khả năng tiến hóa nội tại của nó Văn hóa vật chất Ngoài các yếu tố phi vật chất như giá trị tiêu chuẩn nền văn hóa còn bao gồm tất cả những sáng tạo hữu hình của con người mà trong xã hội học gọi chung là đồ tạo tác Những con đường tòa cao ốc đền đài phương tiện giao thông máy móc thiết bị đều là đồ tạo tác Văn hóa vật chất và phi vật chất liên quan chặt chẽ với nhau Khảo sát một nền văn hóa có thể thấy văn hóa vật chất phản ánh những giá trị văn hóa mà nền văn hóa đó coi là quan trọng Ở các nước Hồi giáo công trình kiến trúc đẹp nhất và hoành tráng nhất thường là thánh đường trong khi ở Mỹ nó lại là trung tâm thương mại Văn hóa vật chất còn phản ánh công nghệ hiểu theo khái niệm xã hội học là sự áp dụng kiến thức văn hóa vào sinh hoạt trong môi trường tự nhiên Tháp Eiffel phản ánh công nghệ cao hơn tháp truyền hình Hà Nội Ngược lại văn hóa vật chất cũng làm thay đổi những thành phần văn hóa phi vật chất BULLET Khi nghiên cứu nền văn hóa người ta thường chia thành ba phạm vi khác nhau BULLET 2 Phạm vi tinh thần BULLET 3 Phạm vi kỹ thuật BULLET 4 Phạm vi của các tác phẩm phạm vi này có một vị trí đặc biệt dành cho nghệ thuật và các tác phẩm nghệ thuật nhất là ngôn ngữ Ngôn ngữ là biểu tượng của nền văn hóa nó có mối liên hệ mật thiết với văn hóa Đối với con người biết một thứ ngôn ngữ không chỉ đơn giản là có thêm được một công cụ giao tiếp cần thiết trong đời sống hàng ngày mà còn là một bước để bước vào một nền văn hóa và bắt đầu hiểu biết nền văn hóa đó Văn hóa lý tưởng và văn hóa thực tế Giá trị và tiêu chuẩn là những gì nên làm trên thực tế ở những mẫu xã hội hành vi của các thành viên không hoàn toàn nhất quán với những giá trị tiêu chuẩn ấy Những mẫu xã hội nhất quán với giá trị tiêu chuẩn được gọi là văn hóa lý tưởng còn những mẫu xã hội trên thực tế gọi là văn hóa thực tế Sự khác biệt giữa văn hóa lý tưởng và văn hóa thực tế tồn tại ở mọi nền văn hóa Đại đa số người Việt Nam ở đô thị thừa nhận tầm quan trọng của bảo vệ môi trường nhưng một tỷ lệ đáng kể vẫn sẵn sàng vứt rác ra đường phố Mặt khác tiêu chuẩn giá trị thay đổi theo thời gian và có sự khác nhau giữa các nhóm khác nhau trong xã hội nên những mẫu văn hóa trên thực tế cũng khác với văn hóa lý tưởng Tính đa dạng văn hóa và văn hóa chung Trong một nền văn hóa sự khác biệt về độ tuổi điều kiện sống giai cấp xã hội đã làm hình thành nên những mẫu văn hóa khác với văn hóa thống trị hay còn gọi là tiểu văn hóa Người nông thôn có thể cho người thành phố là giả dối trong khi họ lại bị người thành phố coi là người nhà quê Những thanh niên mê nhạc Hip Hop cũng có lối sống và quan niệm khác hẳn những giáo sư đứng tuổi Trong hầu hết những xã hội hiện đại đều tồn tại những tiểu văn hóa cấu thành dựa trên sắc tộc Xã hội Việt Nam được cấu thành bởi các tiểu văn hóa của trên 50 sắc tộc Tính đa dạng về văn hóa đôi khi gây ra sự mâu thuẫn Canada là một xã hội có hai nhóm văn hóa chính nhóm văn hóa tổ tiên người Anh và nhóm văn hóa tổ tiên người Pháp trong đó đa số nói tiếng Anh thiểu số còn lại nói tiếng Pháp hoặc nói cả hai thứ tiếng Thiểu số nói tiếng Pháp có một số bất lợi trong một xã hội mà văn hóa của những người nói tiếng Anh thống trị Mặc dù chính phủ Canada chính thức công nhận hai ngôn ngữ quốc gia nhưng mâu thuẫn giữa những người nói tiếng Anh và nói tiếng Pháp vẫn tiếp tục mà biểu hiện rõ nét là các cuộc trưng cầu dân ý về việc tách Quebec nói tiếng Pháp ra khỏi Canada Trong trường hợp một mẫu văn hóa có sự khác biệt với văn hóa thống trị ở một mức độ đáng kể thì trong xã hội học người ta gọi là văn hóa nghịch dòng hay phản văn hóa Khi văn hóa nghịch dòng xuất hiện thì sẽ xuất hiện vấn đề xem xét lại tiêu chuẩn đạo đức của văn hóa thống trị và do vậy xã hội có các biện pháp kiểm soát văn hóa từ đưa tin một cách tiêu cực trên các phương tiện truyền thông đến can thiệp bằng luật pháp Nhiều trào trào lưu văn hóa nghịch dòng được xuất phát từ giới trẻ như phong trào hippie ở Mỹ những năm 1960 hoặc làn sóng đầu trọc hiện nay Mặc dù đa dạng nhưng những nền văn hóa có những cung cách thực hành và niềm tin phổ biến nào đó được gọi là những văn hóa chung hay tính phổ biến văn hóa Nhà nhân loại học nổi tiếng người Mỹ George Murdock 1897 1985 đã liệt kê một danh sách những cái thuộc văn hóa chung như các bộ môn thể thao nấu ăn y khoa lễ tang những hạn chế và ràng buộc về tình dục Văn hóa và ý thức hệ chủ đạo Văn hóa và xã hội hòa hợp với nhau và muốn duy trì sự ổn định phải có những giá trị trung tâm và những tiêu chuẩn chung đủ mạnh Trên một góc độ khác có thể những giá trị và tiêu chuẩn trung tâm ấy được dùng để duy trì đặc quyền đặc lợi của một nhóm người trong xã hội Ý thức hệ chủ đạo là một tập hợp các niềm tin và thực tiễn văn hóa giúp duy trì các lợi ích hùng mạnh về kinh tế xã hội và chính trị Khái niệm này được những nhà Marxist George Lukacs người Hungary và Antonio Gramsci người Ý đưa ra lần đầu tiên vào thập niên 1920 Quan điểm này trở nên phổ biến trong xã hội học vào thập niên 1950 tuy nhiên đến đầu thập niên 1970 mới giành được chỗ đứng ở Mỹ Theo quan điểm của Karl Marx xã hội tư bản có một ý thức hệ thống trị nhằm phục vụ cho lợi ích của các tầng lớp thống trị Các nhóm và các định chế có quyền lực nhất trong xã hội không chỉ nắm được của cải và tài sản mà còn kiểm soát được ý nghĩa của việc tạo ra các niềm tin về thực tại thông qua tôn giáo giáo dục và các phương tiện truyền thông đại chúng Sự thay đổi văn hóa Văn hóa liên tục thay đổi và quá trình này diễn ra rất nhanh chóng do các nguyên nhân chủ yếu sau BULLET Phát minh là quá trình tạo ra các yếu tố văn hóa mới việc phát minh ra bóng đèn điện máy nghe nhạc điện thoại máy bay máy tính điện tử v v có tác động rất lớn đến văn hóa và làm thay đổi cuộc sống của con người Quá trình phát minh diễn ra liên tục ở các nền văn hóa và làm thay đổi văn hóa BULLET Khám phá là quá trình nhận ra và hiểu biết về một cái gì đó đang tồn tại như một hành tinh hay một loài thực vật Khám phá có thể rất tình cờ như việc tìm ra lửa nhưng nó thường là kết quả của việc nghiên cứu khoa học BULLET Phổ biến cả văn hóa vật chất và phi vật chất đều được phổ biến hay cách gọi khác là khuếch tán từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác Một phát minh nhanh chóng được cả thế giới ứng dụng nhạc jazz của người da đen cũng lan tỏa sang những nền văn hóa khác phong trào hippie từ Mỹ nhanh chóng lan truyền sang châu Âu Canada Úc những cửa hàng McDonald có ở khắp nơi trên thế giới hay những nhà truyền giáo đã đi đến tận hang cùng ngõ hẻm ở khắp nơi đưa đức tin của họ đến đó Sự phổ biến văn hóa được hỗ trợ bởi kỹ thuật đã dẫn đến xu hướng toàn cầu hóa của văn hóa Nhiều xã hội đang tìm cách bảo vệ mình tránh khỏi sự xâm lăng của quá nhiều văn hóa từ những xã hội khác và đề cao bản sắc văn hóa Tuy vậy các yếu tố văn hóa không phải đều thay đổi ở cùng một mức độ mặc dù văn hóa vật chất và phi vật chất tác động qua lại với nhau nhưng yếu tố văn hóa vật chất thường thay đổi nhanh hơn Sự không đồng đều trong thay đổi đó gọi là độ trễ văn hóa Công nghệ khiến cho người phụ nữ này có thể sinh con nhờ trứng của một phụ nữ khác thụ tinh trong ống nghiệm rõ ràng đặt ra vấn đề phải hiểu thế nào là tình mẫu tử tình phụ tử nhưng công nghệ đó thay đổi nhanh hơn những giá trị như tình mẫu tử tình phụ tử Chủ nghĩa vị chủng văn hóa và thuyết tương đối văn hóa Trong một nền văn hóa tồn tại nhiều tiểu văn hóa và trên Trái Đất của chúng ta lại có rất nhiều nền văn hóa Văn hóa không chỉ là cơ sở đối với nhận thức của con người về thế giới mà còn đối với vấn đề đánh giá đúng sai tốt xấu Do vậy một vấn đề đương nhiên phải đặt ra là cá nhân đánh giá và phản ứng trước những mẫu văn hóa khác biệt thậm chí rất khác biệt với mẫu văn hóa của mình như thế nào Các nhà xã hội học phân biệt hai cách ứng xử đối với những mẫu văn hóa khác BULLET Chủ nghĩa vị chủng hay còn gọi là chủ nghĩa duy chủng tộc chủ nghĩa duy dân tộc tiếng Anh ethno centrism là thông lệ đánh giá văn hóa khác bằng tiêu chuẩn văn hóa của chính mình Khuynh hướng vị chủng là do một cá nhân đã gắn bó mật thiết với các yếu tố văn hóa của mình Tuy nhiên điều này tạo ra sự đánh giá bất công hoặc sai lệch một mẫu văn hóa khác bởi lẽ những gì được đánh giá có ý nghĩa khác nhau trong những nền văn hóa khác nhau Chủ nghĩa vị chủng cũng có hai chiều nếu một cá nhân đánh giá một nền văn hóa một mẫu văn hóa khác theo cách tiêu cực thì ngược lại cá nhân đó cũng có thể bị đánh giá như thế Các nhà xã hội học nhân chủng học thường có quan điểm phản đối thuyết vị chủng vì đó là cách phản ứng tiêu cực và bất công sai lệch đối với những nền văn hóa mẫu văn hóa khác nhau BULLET Thuyết tương đối văn hóa tiếng Anh cultural relativism là thông lệ đánh giá văn hóa khác bằng tiêu chuẩn của chính nó hay một cách nói khác là đánh giá văn hóa khác trong cảnh quan văn hóa của chính nó Đánh giá theo cách này có thể hạn chế hoặc loại trừ được những bất công sai lệch cũng như phản ứng tiêu cực trước văn hóa khác biệt nhưng lại là thái độ khó đạt được Muốn đánh giá văn hóa khác bằng tiêu chuẩn của chính bản thân nó cá nhân phải hiểu được giá trị tiêu chuẩn của văn hóa khác cũng như không bị lệ thuộc bởi những giá trị tiêu chuẩn của nền văn hóa của chính mình Thuyết này cũng nhấn mạnh rằng các bối cảnh xã hội khác nhau làm nảy sinh các giá trị và tiêu chuẩn khác nhau Tuy vậy điều này không có nghĩa là chúng ta chấp nhận một cách không điều kiện các mẫu văn hóa khác mà đánh giá một cách không định kiến hoặc thiên vị trong bối cảnh văn hóa của chúng Thuyết tương đối văn hóa đang được hỗ trợ bởi sự phát triển của công nghệ truyền thông khiến cho sự phổ biến văn hóa nhanh chóng hơn cũng như nhu cầu tìm hiểu văn hóa khác tăng lên Một trường hợp của thuyết tương đối văn hóa là chủ nghĩa duy ngoại xeno centrism đó là sự tin rằng những gì sản phẩm kiểu cách ý tưởng thuộc về nền văn hóa của bản thân mình đều ở dưới tầm so với những thứ tương tự nhưng ở nền văn hóa mà nó phát tích Ví dụ người Mỹ tin rằng đồ điện tử của họ không tốt bằng của Nhật bản người Việt nam tin rằng dầu gội đầu sản xuất tại Việt nam không tốt bằng của châu Âu mặc dù cũng do chính hãng đó sản xuất Mô hình lý thuyết nghiên cứu văn hóa Có hai mô hình xã hội học chính được sử dụng để nghiên cứu văn hóa BULLET Mô hình cấu trúc chức năng dựa trên quan điểm coi văn hóa như một hệ thống hợp nhất cao và tương đối ổn định qua thời gian Trong hệ thống này mỗi yếu tố hay đặc điểm văn hóa được hiểu theo nghĩa sự đóng góp chức năng đối với hoạt động và duy trì văn hóa nói chung Nhìn chung mô hình này chú trọng tính ổn định của văn hóa và coi các giá trị là nền tảng của hệ thống văn hóa Trong một chừng mực nào đó thuyết cấu trúc chức năng dẫn đến chủ nghĩa duy tâm triết học coi các quan điểm về giá trị là cơ sở thực tại của con người Mô hình này cho rằng hệ thống văn hóa phải được sắp xếp để có thể đáp ứng nhu cầu của con người và vì thế nên phải có nhiều điểm chung dẫn đến tính phổ biến văn hóa Đồng thời có nhiều cách đáp ứng các nhu cầu của con người nên các nền văn hóa trên thế giới trở nên đa dạng Hạn chế của mô hình cấu trúc chức năng là khuynh hướng đề cao các mẫu văn hóa thống trị của một xã hội mà ít chú ý đến tính đa dạng văn hóa trong đó đặc biệt là trong trường hợp khác biệt văn hóa xuất phát từ sự bất công xã hội BULLET Mô hình mâu thuẫn xã hội mô hình này xem xét văn hóa không chỉ là một hệ thống hợp nhất cao mà còn tính đến các mâu thuẫn xã hội do sự bất bình đẳng giữa các nhóm trong xã hội tạo ra Mô hình này không coi một số giá trị văn hóa như là đương nhiên phải chấp nhận mà có phê phán tại sao những giá trị ấy đang tồn tại Các nhà xã hội học áp dụng mô hình này nhất là những ai chịu ảnh hưởng của Karl Marx lập luận rằng giá trị bản thân chúng do các yếu tố văn hóa khác định hình nhất là hệ thống sản xuất của một nền văn hóa Theo nghĩa này mô hình mâu thuẫn xã hội liên quan đến học thuyết chủ nghĩa duy vật triết học Mô hình duy vật này tương phản với thuyết duy tâm của mô hình cấu trúc chức năng Mô hình mâu thuẫn xã hội có ưu điểm là cho thấy một hệ thống văn hóa không đề cập đến nhu cầu của các thành viên một cách bình đẳng với nhau và cho thấy các yếu tố văn hóa dùng để duy trì sự thống trị của nhóm người này đối với nhóm người khác Một hậu quả của sự bất bình đẳng này là hệ thống văn hóa tạo ra tác động thúc đẩy sự thay đổi Hạn chế của mô hình mâu thuẫn xã hội là nhấn mạnh đến sự chia rẽ văn hóa ít chú ý đến các biện pháp trong đó mô hình văn hóa hợp nhất mọi thành viên trong xã hội Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc áp dụng cả hai mô hình mâu thuẫn xã hội và cấu trúc chức năng để hiểu biết văn hóa đầy đủ hơn Ngoài ra còn có hai mô hình lý thuyết khác được sử dụng để phân tích văn hóa trong đó nhấn mạnh văn hóa được hình thành trong thế giới tự nhiên vì thế được gọi là phân tích văn hóa theo chủ nghĩa tự nhiên BULLET Mô hình sinh thái học văn hóa mô hình này tìm hiểu mối tương quan giữa văn hóa và môi trường tự nhiên một bổ sung cho cái mà mô hình mâu thuẫn xã hội cũng như cấu trúc chức năng ít coi trọng Nó đưa ra các liên kết giữa những mẫu văn hóa với giới hạn mà con người gặp phải trong môi trường tự nhiên ví dụ như đặc điểm khí hậu tính khả dụng của nước lương thực và các tài nguyên thiên nhiên khác Tuy vậy mô hình có hạn chế ở chỗ môi trường tự nhiên hiếm khi định hình các mẫu văn hóa một cách trực tiếp mà văn hóa và tự nhiên tương tác với nhau Mặt khác các yếu tố văn hóa liên kết với tự nhiên một cách rất không đồng đều về mức độ BULLET Mô hình sinh vật xã hội học là mô hình lý thuyết tìm cách giải thích các mẫu văn hóa như là kết quả của các nguyên nhân sinh học Mô hình này được phát triển trên cơ sở thuyết tiến hóa của Charles Darwin áp dụng cho loài người Mặc dù mô hình này có thể cung cấp những hiểu biết sâu sắc về cội nguồn sinh học của một số mẫu văn hóa nhất là tính phổ biến văn hóa nhưng nó hiện nay nó đang bị hoài nghi và gây ra nhiều tranh cãi Trong lịch sử thực tế sinh học đã bị lạm dụng để biện minh cho việc một chủng tộc nào đó phải được đặt ở vị trí cao hơn trong xã hội như Đức Quốc xã đã làm Chính vì thế mô hình sinh vật học xã hội bị hoài nghi sẽ dẫn đến việc thực hiện điều tương tự Ngoài ra mô hình này cũng dễ dẫn đến những thành kiến về giới tính mặc dù thành kiến về giới tính không chỉ dựa trên sự khác nhau sinh học giữa nam và nữ mà đúng hơn là dựa trên sự khẳng định rằng nam dù sao đi nữa cũng tốt hơn hay có giá trị hơn nữ Danh ngôn về văn hóa BULLET Không văn hóa nào có thể tồn tại nếu nó tìm cách trở nên độc tôn Mahatma Gandhi BULLET Tôi không muốn ngôi nhà của mình bị vây kín giữa những bức tường và những khung cửa sổ luôn luôn bịt chặt tôi muốn văn hóa của mọi miền đất tự do thổi vào ngôi nhà đó Nhưng tôi sẽ không bị cuốn đi bởi bất cứ ngọn gió nào Mahatma Gandhi BULLET Văn hóa là sự mở mang trí óc và tâm hồn Jawaharlal Nehru BULLET Văn hóa là tất cả các hình thái của nghệ thuật tình yêu và suy nghĩ những thứ mà trong sự tồi tệ cũng như trải qua bao nhiêu thế kỷ đã khiến cho con người trở nên ít bị nô dịch hơn Andre Malraux BULLET Văn hóa là tiếng khóc của con người khi đối mặt với số phận Albert Camus BULLET Văn hóa là cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi là cái vẫn thiếu khi người ta đã học tất cả Edouard Herriot BULLET Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi sinh tồn Hồ Chí Minh Xem thêm BULLET Văn minh BULLET Nghệ thuật BULLET Tiêu khiển BULLET Tôn giáo BULLET Triết lý BULLET Văn Hóa Tham khảo BULLET Macionis J Jonhn Xã hội học 1987 Nhà xuất bản Thống kê BULLET Shaefer T Richard Xã hội học 2003 Nhà xuất bản Thống kê BULLET Lương Văn Kế Thế giới đa chiều 2007 Nhà xuất bản Thế giới BULLET Phạm Khiêm Ích Văn hóa học và văn hóa thế kỷ XX 2001 Viện Thông tin Khoa học Xã hội BULLET Phạm Thái Việt và Đào Ngọc Tuấn Đại cương về văn hóa Việt nam 2004 Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin Liên kết ngoài BULLET Bách khoa toàn thư văn hóa Việt BULLET Quan niệm của Thông diễn học về văn hóa BULLET http www hannom org vn detail asp param 803 Catid 225
4116
Màu sắc
Màu sắc Màu sắc là đặc trưng của nhận thức thị giác được mô tả thông qua các loại màu với các tên như đỏ cam vàng xanh lá cây xanh dương hoặc tím Nhận thức về màu sắc này xuất phát từ sự kích thích của các tế bào cảm quang đặc biệt là tế bào hình nón trong mắt người và mắt động vật có xương sống khác bằng bức xạ điện từ trong phổ nhìn thấy trong trường hợp của con người Các loại màu và thông số kỹ thuật vật lý của màu được liên kết với các vật thể thông qua các bước sóng của ánh sáng được phản xạ từ chúng và cường độ của chúng Sự phản xạ này bị chi phối bởi các tính chất vật lý của vật thể như sự hấp thụ ánh sáng quang phổ phát xạ v v Bằng cách xác định một không gian màu màu sắc có thể được xác định bằng số theo tọa độ mà năm 1931 cũng được đặt tên theo thỏa thuận toàn cầu với các tên màu được quốc tế đồng ý như đã đề cập ở trên đỏ cam v v bởi Ủy ban Chiếu sáng Quốc tế Các không gian màu RGB ví dụ là một không gian màu sắc tương ứng với 3 lớp màu của con người và các tế bào hình nón ba loại mà đáp ứng với ba dải ánh sáng bước sóng dài đạt đỉnh gần 564 580 nm màu đỏ bước sóng trung bình đạt cực đại gần 534 545 nm màu xanh lá cây và ánh sáng bước sóng ngắn gần 420 440 nm màu xanh Cũng có thể có nhiều hơn ba kích thước màu trong các không gian màu khác chẳng hạn như trong mô hình màu CMYK trong đó một trong các kích thước liên quan đến tính màu sắc của một màu nhất định Khả năng cảm thụ hình ảnh của đôi mắt của các loài khác cũng thay đổi đáng kể so với con người và do đó dẫn đến nhận thức màu sắc tương ứng khác nhau mà không thể dễ dàng so sánh với nhau Chẳng hạn ong mật và ong vò vẽ có tầm nhìn màu ba màu nhạy cảm với tia cực tím nhưng không nhạy cảm với màu đỏ Papilio bướm có sáu loại cơ quan thụ quang và có thể có tầm nhìn 5 lớp màu Hệ thống thị giác màu phức tạp nhất trong vương quốc động vật đã được tìm thấy trong các loài tôm tít như tôm bọ ngựa với tối đa 12 loại thụ thể quang phổ được cho là hoạt động như nhiều đơn vị lưỡng sắc Khoa học về màu sắc đôi khi được gọi là khoa học sắc ký hoặc đơn giản là khoa học màu sắc Nó bao gồm nghiên cứu về nhận thức màu sắc của mắt và não người nguồn gốc của màu sắc trong vật liệu lý thuyết màu sắc trong nghệ thuật và vật lý của bức xạ điện từ trong phạm vi nhìn thấy nghĩa là thường được gọi đơn giản là ánh sáng Vật lý của màu sắc Các dao động của điện trường trong ánh sáng tác động mạnh đến các tế bào cảm thụ ánh sáng trong mắt người Có ba loại tế bào cảm thụ ánh sáng trong mắt người cảm nhận 3 vùng quang phổ khác nhau tức ba màu sắc khác nhau Sự kết hợp cùng lúc 3 tín hiệu từ ba loại tế bào này tạo nên những cảm giác màu sắc phong phú Để tạo ra hình ảnh màu trên màn hình người ta cũng sử dụng ba loại đèn phát sáng ở 3 vùng quang phổ nhạy cảm của người xem phối màu phát xạ Tế bào cảm giác màu đỏ và màu lục có phổ hấp thụ rất gần nhau do vậy mắt người phân biệt được rất nhiều màu nằm giữa màu đỏ và lục màu vàng màu da cam xanh nõn chuối Tế bào cảm giác màu lục và màu lam có phổ hấp thụ nằm xa nhau nên mắt người phân biệt về các màu xanh không tốt Trong tiếng Việt từ xanh đôi khi hơi mơ hồ vừa mang nghĩa xanh lục vừa mang nghĩa xanh lam Màu bổ túc Những cặp màu bổ túc là những cặp màu có tính tương phản mạnh mà khi kết hợp với nhau đúng tỷ lệ sẽ tạo ra màu trắng theo nguyên tắc phối màu cộng hoặc đen theo nguyên tắc phối màu trừ Trong hệ phối màu trừ truyền thống được các họa sĩ sử dụng lâu nay những cặp màu bổ túc là BULLET Đỏ Xanh lục BULLET Da cam Xanh lam BULLET Vàng Tím Những màu này không thể gây cảm giác đồng thời đối với con người chẳng hạn không thể có một màu gọi là đỏ lục hoặc vàng tím Điều này tương tự cảm giác về nhiệt độ không có cảm giác nào được gọi là cảm giác nóng lạnh mà là nóng hoặc lạnh Trong hệ phối màu cộng thì những cặp màu bổ túc là BULLET Vàng Xanh lam BULLET Cánh sen Xanh lục BULLET Xanh lơ Đỏ Y học của màu sắc Y học hiện nay cho rằng sắc màu làm cho cuộc sống mỗi con người đẹp hơn Mỗi màu khác nhau và có một ý nghĩa khác nhau Đây là một thứ do chính thiên nhiên ban tặng Cảm giác màu Màu sắc có 2 cảm giác màu nóng và màu lạnh Các màu có cảm giác nóng là các màu như đỏ vàng cam hồng Màu có cảm giác lạnh như xanh da trời xanh lá cây tím nhạt Riêng màu trắng và đen hội họa không coi đấy là 2 màu Tái tạo màu Phương pháp tái tạo màu trên phim đen trắng được làm như sau BULLET 1 Chụp tất cả các màu sắc trong dải phổ ánh sáng trắng với các nhiệt độ màu khác nhau mà mắt người có thể phân biệt bằng một camera với chế độ đen trắng Và họ đã có được các giá trị độ tương phản của các màu đó dưới ánh sáng trắng với nhiều cường độ sáng khác nhau trong từng dải BULLET 2 Tiếp theo họ lưu các giá trị và mối tương quan giữa chúng với các màu sắc tương ứng trong từng dải BULLET 3 Tiếp theo họ so sánh một vật có độ tương phản x với độ tương phản y trong dải màu A được chụp với cường độ b và độ tương phản d trong dải màu B chụp với cường độ m Với giá trị x y d b nhỏ hơn hoặc lớn hơn m Tuy nhiên để biết màu thực của x là màu ánh xạ của y hay của d họ sẽ dùng phép thử mỗi phép thử sẽ khiến màu sắc của cả bức tranh sai lệch hoặc hợp lý ví dụ bầu trời sẽ màu xanh thay vì màu đỏ cây cỏ màu xanh lá thay vì màu hồng Tuy vậy công nghệ này không thể tái tạo một bức ảnh ánh sáng đơn sắc mà không có bất kì các màu khác Xem thêm BULLET Danh sách màu BULLET Danh sách chủ đề màu BULLET Mù màu BULLET Số Hex BULLET Phối màu hấp thụ
4118
Giấy điện tử
Giấy điện tử Giấy điện tử là một công nghệ cho phép thay đổi hình ảnh hiển thị hấp thụ trên giấy Tờ giấy này có thể làm bởi công nghệ điện tử hữu cơ sử dụng chất dẻo dẫn điện bên trong có chứa các hòn bi tích điện bé xíu có thể quay hoặc chuyển động dưới điện trường tạo ra bởi các điện cực trên giấy làm thay đổi hiển thị trên giấy như các điểm ảnh trên màn hình máy tính Giấy điện tử không phát sáng mà chỉ hấp thụ và phản xạ ánh sáng tự nhiên giống như hiển thị trên sách báo do vậy có thể làm người đọc cảm thấy dễ chịu hơn so với nhìn màn hình máy tính Làm bằng chất dẻo giấy này có thể uốn được nhẹ và có thể rẻ hơn màn hình thông thường Ngoài ra các điểm ảnh trên giấy có thể giữ nguyên trạng thái mà không cần nguồn năng lượng khiến giấy này tiết kiệm năng lượng và không nhấp nháy tần số cao có thể có hại cho mắt người Một số nhược điểm hiện tại của giấy này là tốc độ đổi màu chậm và độ tương phản thấp Tuy nhiên những nhược điểm này có thể sẽ được tháo gỡ Lịch sử Giấy điện tử được phát triển lần đầu vào những năm 1970 bởi Nick Sheridon tại Trung tâm nghiên cứu Palo Alto của Xerox Tờ giấy điện tử đầu tiên Gyricon chứa các hòn bi tích điện bé xíu một mặt trắng và mặt kia đen Các chữ hiện ra nhờ thay đổi điện trường làm quay các hòn bi theo ý muốn Những năm 1990 một loại giấy điện tử khác được phát minh bởi Joseph Jacobson Giấy này dùng các ống nhỏ chứa các hòn bi trắng nằm trong dầu có màu Các mạch điện trên giấy điều khiển sự lên xuống của các hòn bi thay đổi màu sắc của các ống Joseph Jacobson gây dựng nên công ty E Ink năm 1997 để sản xuất giấy điện tử thương mại Năm 1999 sản phẩm đầu tiên ra đời là một bảng hiển thị trong siêu thị E Ink tiếp tục phát triển các phiên bản dùng bi đen và trắng trong dầu trong suốt Ngày nay có nhiều kỹ thuật khác nhau được phát triển bởi nhiều công ty trong lĩnh vực Ví dụ như thay đổi công nghệ LCD hiển thị điện màu và công nghệ tương tự Etch A Sketch của Đại học Kyushu Các công ty trong ngành hiện nay là Gyricon con đẻ của Xerox Philips Electronics Kent Displays Nterra Tháng 4 2004 Sony cho ra mắt màn hiển thị giấy điện tử thương mại đầu tiên LIBRIé Liên kết ngoài BULLET Epaper Central electronic paper news information analysis BULLET E paper display market reaches 1 17 billion in 2014 BULLET Electronic Paper Merging between Traditional Publishing and E Publishing BULLET Wired article on E Ink Philips partnership and background BULLET retrieved 2007 08 26 BULLET MIT ePaper Project BULLET Xerox PARC epaper project BULLET Gamma Dynamics Commercializing a New Pigment Based Electrowetting Display BULLET Office of Tomorrow BULLET The Future of Electronic Paper Past present and future of e paper includes interview with Nick Sheridon father of e paper at Xerox BULLET Fujitsu Develops World s First Film Substrate based Bendable Color Electronic Paper featuring Image Memory Function
4119
Cộng hòa Séc
Cộng hòa Séc Séc tiếng Séc Česko tên chính thức là Cộng hòa Séc là quốc gia nội lục thuộc khu vực Trung Âu và giáp Ba Lan Đức Áo và Slovakia Thủ đô và thành phố lớn nhất của quốc gia là Praha với hơn 1 3 triệu dân cư ngụ tại đây Cộng hòa Séc là quốc gia đa đảng theo chế độ cộng hòa đại nghị Tổng thống là người đứng đầu nhà nước còn thủ tướng là người đứng đầu chính phủ Quốc hội có hai viện gồm thượng viện và hạ viện Cộng hòa Séc gia nhập NATO vào năm 1999 và trở thành thành viên của Liên minh châu Âu từ năm 2004 Ngày 21 tháng 12 năm 2007 Cộng hòa Séc đã thông qua Hiệp ước Schengen tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc đi lại và du lịch vào nước này Ngoài ra Cộng hòa Séc là thành viên của các tổ chức OECD OSCE Ủy hội châu Âu và Nhóm Visegrád Lãnh thổ Cộng hòa Séc bao gồm các vùng đất đã từng tồn tại trong lịch sử là Bohemia Morava và 1 phần Silesia Séc trở thành bộ phận của Đế quốc Áo và Đế quốc Áo Hung trong hàng thế kỉ cho đến năm 1918 khi Séc cùng với Slovakia tuyên bố thành lập nước Tiệp Khắc Trong Chiến tranh thế giới thứ hai Tiệp Khắc bị phát xít Đức chiếm đóng Sau đó nước này trở thành quốc gia xã hội chủ nghĩa cho đến năm 1989 khi cuộc Cách mạng Nhung diễn ra đưa đất nước trở về tiến trình dân chủ Ngày 1 tháng 1 năm 1993 1 cuộc ly khai đã diễn ra Tiệp Khắc lại tách thành 2 quốc gia độc lập là Séc và Slovakia Tên gọi Tên gọi cũ trong tiếng Anh của Cộng hòa Séc là Bohemia biến đổi từ tiếng Latinh Boiohaemum có nghĩa là quê hương của người Boii Tên gọi Séc hiện tại lấy từ tên Čechy chuyển hóa từ cách phát âm Cžechy của Ba Lan Sau khi Tiệp Khắc Československo trong tiếng Séc hay Czechoslovakia trong tiếng Anh 1 liên bang bao gồm Séc và Slovakia giải thể thành 2 quốc gia riêng biệt Séc không có tên gọi chính thức trong tiếng Anh Năm 1993 Bộ Ngoại giao Cộng hòa Séc đề nghị tên Czechia như là tên thay thế chính thức cho tất cả trường hợp không phải là các văn bản chính thức và tên gọi của cơ quan chính quyền nhưng tên gọi này không sử dụng rộng rãi trong các văn bản tiếng Anh như là Czech Republic Tháng 4 năm 2016 chính phủ Séc dự định sẽ đề nghị lên Liên Hợp Quốc về việc coi Czechia là 1 trong những tên gọi chính trong cơ sở dữ liệu địa lý Tên Séc trong tiếng Việt là phiên âm của từ tchèque trong République tchèque Cộng hòa Séc từ tiếng Pháp nếu không dùng kèm từ République Cộng hòa thì nước này trong tiếng Pháp gọi là Tchéquie đọc phiên âm như là Séc ki Hiện tại trong tiếng Trung Séc vẫn được gọi là Tiệp Khắc 捷克 lấy chữ Hán có âm Quan thoại gần giống Jiékè để phiên âm từ quốc hiệu Česko Tuy nhiên Tiệp Khắc hay Tiệp trong tiếng Việt hiện dùng để chỉ nhà nước liên bang cũ của Séc và Slovakia hoặc các chính thể tương tự Lịch sử Tiền sử Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy bằng chứng của người tiền sử sinh sống tại vùng đất ngày nay là Cộng hòa Séc Từ thế kỷ thứ III trước Công nguyên các bộ tộc Celt Boii đã đến Séc định cư Đến thế kỷ I các bộ tộc Marcomanni và Quani tại vùng đất thuộc Đức ngày nay cũng đến sinh sống tại vùng đất này Trong suốt Giai đoạn Di cư tại châu Âu vào thế kỷ 5 các bộ lạc thuộc Đức đã rời khỏi vùng đất Séc và di tản ra các vùng đất ở phía Đông và phía Tây Người Slav từ vùng Biển Đen Karpat định cư tại đây do các cuộc tấn công từ vùng Siberia và các bộ lạc Đông Âu Hung Avar Bulgar và Magyar Vào thế kỷ 6 họ di cư tới các vùng đất tại phía Nam như Bohemia Moravia và 1 số vùng đất mà ngày nay thuộc về lãnh thổ Áo Trong suốt thế kỷ VII thương gia Samo đến từ vùng Francia đã lãnh đạo và ủng hộ cuộc khởi nghĩa của người Slav để chống lại tộc người Avar năm 623 trở thành người thống trị của Vương quốc Slav đầu tiên Đây là tổ chức chính quyền đầu tiên của người Slav nhưng thực tế đây là 1 liên minh của 1 số bộ lạc chứ không thực sự là 1 quốc gia quân chủ chuyên chế Đại Moravia Sau khi Đế chế của vua Samo tan rã người Moravia và Nitra đã thành lập các công quốc mới Năm 833 Mojmir I của Moravia đã tấn công và sáp nhập công quốc Nitra lập ra 1 công quốc duy nhất là Đại Moravia Velká Morava Năm 846 Mojmir I nhường ngôi cho người cháu của mình là Rastislav 846 870 Dưới thời Rastislav 1 cuộc cải cách văn hóa đã diễn ra khi 2 nhà truyền giáo Kyrillô và Mêthôđiô bị người này mời đến Đại Moravia để truyền bá đạo Thiên chúa vào đất nước này Họ cũng góp công trong việc xây dựng bảng chữ cái của người Slav tức bảng ký tự Cyril Dưới thời vua Svatopluk I Đại Moravia đạt tới sự mở rộng lớn nhất về diện tích Lãnh thổ của nó trải dài trên các vùng đất ngày nay là Hungary Ba Lan Áo Đức Serbia Slovenia Croatia và Ukraina Về sau những cuộc chiến tranh với Đế chế Frank đã làm cho Đại Moravia suy yếu và những người Hungary xâm lược đã khiến đất nước tan rã vào đầu thế kỷ 10 Thời kỳ Trung cổ Năm 995 công quốc Bohemia thành lập dưới sự lãnh đạo của vương triều Premyslid thành viên của 1 bộ tộc tên là Séc Vương triều Premyslid đã thống nhất các vương triều Séc khác và thành lập 1 chính quyền trung ương Đầu thế kỷ XI công quốc Bohemia đã chinh phục nước Đại Moravia Tuy Moravia vẫn là 1 lãnh địa tách biệt của Bohemia song nước này lại bị cai trị bởi 1 trong những người con trai của vua Bohemia Vào năm 1306 dòng họ Premyslid không có người kế vị Sau những cuộc chiến giành quyền lực dòng họ Luxemburg đã đoạt được ngôi vua Bohemia Vị vua thứ 2 của triều đại Luxemburg là Karel IV 1342 1378 Charles trong tiếng Anh và tiếng Pháp Karl trong tiếng Đức đã thay đổi đất nước Bohemia Năm 1344 người này nâng chức Giám mục của thành phố Praha lên thành tổng Giám mục đồng thời kiềm chế quyền lực của các quý tộc Séc và đưa Bohemia Moravia trở thành các quận hành chính và đưa Brandenburg tới năm 1415 Lusatia tới năm 1635 Silesia tới năm 1742 vào quyền kiểm soát của Séc Karel IV cũng tạo ra các công trình xây dựng như lâu đài Praha và cầu Karl Karel IV cũng thành lập Đại học Karl ở Praha Univerzita Karlova năm 1348 với mong muốn biến Praha thành 1 trung tâm học vấn của châu Âu Vào thế kỷ XV 1 cuộc chiến tranh tôn giáo đã diễn ra tại Séc lịch sử gọi là cuộc Chiến tranh Hussite Séc suy yếu và đến năm 1526 đã bị sáp nhập vào đế chế Habsburg Thời kỳ thuộc triều đại Habsburg Sau khi bị sáp nhập vào Đế chế Habsburg người Séc bắt đầu bị đồng hóa Tiếng Séc bị cấm sử dụng và tiếng Đức trở thành ngôn ngữ chính thức ở Séc Năm 1618 người Bohemia đã nổi dậy chống lại triều đình Habsburg Họ đã chọn 1 người theo đường lối của Jean Calvin là Frederick của Palatinate Fridrich Falcký lên ngôi Nhưng đến ngày 6 tháng 11 năm 1620 quân đội Séc bị đánh bại tại Trận Núi Trắng Bitva na Bílé hoře Chiến tranh Ba mươi năm 1618 1648 đã phá hủy phần lớn những làng mạc thành phố của Bohemia Đến thời nữ hoàng Maria Theresa và con trai vua Joseph II những người chịu ảnh hưởng của Thời đại Khai sáng tình hình Bohemia bắt đầu có những chuyển biến Tuy chính sách đồng hóa vẫn không thay đổi nhưng tình hình xã hội giáo dục đã cải thiện cho người Séc Vào thế kỷ XIX chủ nghĩa bành trướng của Pháp dưới thời vua Napoleon I đã kích thích tinh thần phục hưng dân tộc của người Séc Tầng lớp trí thức mới hơn đã đóng vai trò nhất định trong việc phục hưng và phát triển ngôn ngữ dân tộc Tháng 2 năm 1848 cuộc Cách mạng tháng 2 ở Pháp đã làm bùng nổ cao trào cách mạng tư sản lan khắp châu Âu Vào ngày 12 tháng 6 năm 1848 khởi nghĩa của những người dân chủ cấp tiến và sự hưởng ứng của nhân dân đã bùng nổ tại Praha và đến ngày 17 tháng 6 cuộc khởi nghĩa bị dập tắt Năm 1867 nhà nước quân chủ lưỡng hợp Áo Hung ra đời trong đó Séc nằm trong tầm ảnh hưởng của Áo Vào những năm ở nửa sau của đế chế Áo Hung tình hình giữa người Séc và người Đức ở Bohemia trở nên căng thẳng hơn Mối quan hệ xấu đi giữa các dân tộc trong đế chế đã đẩy nhanh hơn sự sụp đổ của quốc gia này Năm 1900 Tomáš Garrigue Masaryk người sau này trở thành tổng thống Tiệp Khắc đã thành lập Đảng Tiến bộ Séc Ý tưởng về quốc gia kết hợp giữa hai dân tộc Séc và Slovakia bắt đầu hình thành Tiệp Khắc 1918 1993 Sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc cùng với sự sụp đổ của Đế chế Áo Hung ngày 28 tháng 10 năm 1918 Cộng hòa Tiệp Khắc bao gồm Séc và Slovakia ngày nay tuyên bố độc lập Hiệp ước St Germain bị ký kết vào tháng 9 năm 1919 đã chính thức công nhận nền cộng hòa mới của Tiệp Khắc Sau đó Ruthenia cũng sáp nhập vào Tiệp Khắc vào tháng 6 năm 1920 Quốc gia Tiệp Khắc mới thành lập có dân số khoảng 13 5 triệu người thừa hưởng 70 80 các cơ sở công nghiệp của Áo Hung Lúc đó Tiệp Khắc nằm trong 10 nước công nghiệp hóa nhất thế giới Trước chiến tranh thế giới thứ hai chính quyền phát xít ở Đức bắt đầu đe dọa tiến hành xâm lược Trung Âu Sau khi sáp nhập nước Áo vào lãnh thổ Đức Tiệp Khắc trở thành mục tiêu tiếp theo của phát xít Đức Tháng 4 năm 1938 Đức nêu yêu sách đòi vùng đất Sudetenland của Tiệp Khắc Ngày 29 tháng 9 năm 1938 Hiệp ước München bị ký kết Anh Pháp vì không muốn chiến tranh với Đức đã quyết định vứt bỏ liên minh quân sự với Tiệp Khắc Và hậu quả là đến ngày 16 tháng 3 năm 1939 toàn bộ lãnh thổ Tiệp Khắc đã bị Đức chiếm đóng Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai khoảng 390 000 người dân thành thị trong đó có 83 000 người Do Thái đã bị giết hại hoặc bị hành quyết Hàng trăm ngàn người đã bị đưa vào các nhà tù và các trại tập trung để làm việc Chiến tranh kết thúc vào ngày 9 tháng 5 năm 1945 với việc cuộc khởi nghĩa Praha lật đổ ách thống trị của phát xít Đức thành công và quân đội Liên Xô và Hoa Kỳ tiến vào Tiệp Khắc Từ năm 1945 1946 đa phần người Đức thiểu số khoảng 2 7 triệu người đã bị trục xuất khỏi Tiệp Khắc sang Đức và Áo Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Đảng Cộng sản Tiệp Khắc phát triển nhanh hơn do sự thất vọng của người Tiệp Khắc đối với phương Tây vì đã vứt bỏ họ trong Hiệp ước München và do ảnh hưởng ngày càng mạnh của Liên Xô Trong cuộc bầu cử năm 1946 Đảng Cộng sản đã giành tỉ lệ phiếu 38 trở thành chính đảng lớn nhất và chính thức cầm quyền từ tháng 2 năm 1948 Sau đó Đảng Cộng sản Tiệp Khắc đã xây dựng 1 chính quyền toàn cộng sản Sau khi nắm quyền Đảng Cộng sản Tiệp Khắc đã quốc hữu hóa các ngành kinh tế xây dựng nền kinh tế kế hoạch Kinh tế tăng trưởng nhanh hơn trong thập niên 1950 và thập niên 1960 sau đó bắt đầu giảm sút từ thập niên 1970 và rơi vào khủng hoảng hơn Chính quyền cộng sản trở nên thiếu dân chủ hơn Năm 1968 phong trào Mùa Xuân Praha bùng nổ đòi mở rộng tự do dân chủ và thực hiện đa nguyên chính trị song sau đó bị quân đội Liên Xô đàn áp và dập tắt Tháng 11 năm 1989 cuộc Cách mạng Nhung lụa đưa Tiệp Khắc trở lại quá trình dân chủ Ngày 1 tháng 1 năm 1993 Tiệp Khắc diễn ra cuộc chia li trong hòa bình 2 dân tộc Séc và Slovakia tách ra thành lập 2 quốc gia mới là Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia Cộng hòa Séc từ 1993 Sau khi lại trở thành 1 quốc gia độc lập vào năm 1993 quốc hội Cộng hòa Séc đã quyết định giữ nguyên lá cờ của Liên bang Tiệp Khắc cũ làm lá cờ của Cộng hòa Séc Cùng năm đó nước này gia nhập Liên Hợp Quốc Đến năm 1995 Cộng hòa Séc trở thành thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD và Tổ chức Thương mại Thế giới WTO Ngày 12 tháng 3 năm 1999 Cộng hòa Séc gia nhập NATO Vào năm 2004 cùng với 9 quốc gia Đông Âu và Nam Âu khác Cộng hòa Séc đã trở thành thành viên của Liên minh châu Âu Kinh tế Cộng hòa Séc đi theo nền kinh tế thị trường và đã trên đà phát triển song vẫn đối mặt với những mạo hiểm và thách thức Chính trị Hệ thống chính trị Cộng hòa Séc là quốc gia đa đảng theo chế độ dân chủ nghị viện Theo hiến pháp tổng thống là người đứng đầu nhà nước còn thủ tướng là người điều hành chính phủ Tổng thống Cộng hòa Séc do Quốc hội bầu với nhiệm kỳ 5 năm Theo Hiến pháp tổng thống không được phép nắm quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp Tổng thống có vai trò chủ yếu về mặt nghi thức song cũng có thể dừng thông qua 1 đạo luật hoặc giải tán quốc hội trong những trường hợp đặc biệt Cộng hòa Séc đã thông qua bộ luật về việc bầu cử tổng thống trực tiếp tức là tổng thống sẽ do dân bầu ra chứ không do Quốc hội Thủ tướng Cộng hòa Séc là người đứng đầu chính phủ Thủ tướng nắm trong tay 1 số quyền lực như quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại triệu tập quốc hội và chọn ra các bộ trưởng của chính phủ Quốc hội của Cộng hòa Séc tổ chức theo mô hình lưỡng viện bao gồm hạ viện và thượng viện Hạ viện Poslanecká sněmovna gồm 200 ghế còn thượng viện Senát bao gồm 81 ghế Tại Cộng hòa Séc có 14 khu vực bầu cử tương ứng với 14 khu vực hành chính của cả nước Tòa án Hiến pháp hay Tòa án Lập pháp của Cộng hòa Séc gồm có 15 thành viên và có nhiệm kỳ 10 năm Các thành viên của Tòa án Hiến pháp do tổng thống chỉ định và thông qua bởi thượng viện Là quốc gia đa đảng chính trường Cộng hòa Séc có sự tham gia của các đảng phái Chẳng hạn trong kỳ bầu cử vào Hạ viện Quốc hội Séc tiến hành ngày 28 và 29 tháng 5 năm 2010 đã có 27 đảng phái và tổ chức chính trị đăng ký tham gia 2 đảng có ảnh hưởng lớn nhất ở Cộng hòa Séc là Đảng Dân chủ Công dân Občanská demokratická strana và Đảng Xã hội Dân chủ Séc Česká strana sociálně demokratická Quân đội Quân đội Séc gồm có lục quân không quân và lực lượng hậu cần đặc biệt Quân đội Séc là 1 phần của Quân đội Tiệp Khắc trước kia vốn là 1 trụ cột của Hiệp ước Warsaw cho đến năm 1989 Từ khi gia nhập NATO vào ngày 12 tháng 3 năm 1999 lực lượng quân đội Séc đã có những sự thay đổi đa phương diện Tuy số lượng binh lính giảm xuống còn khoảng 67 000 nhưng về mặt chất lượng lại nâng cao và trình độ tổ chức chuyên nghiệp hơn Năm 2004 chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc bị giải thể Lực lượng quân đội Séc ngoài nhiệm vụ phòng thủ bảo vệ đất nước còn tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc tại Iraq Afghanistan Bosna và Hercegovina Kosovo Năm 2005 ngân sách quốc phòng của Cộng hòa Séc đạt khoảng hơn 2 tỉ USD chiếm 1 81 GDP Hành chính Bắt đầu từ năm 2000 Cộng hòa Séc chia thành 13 khu vực kraje hoặc kraj và 1 thủ đô Mỗi khu vực có 1 Hội đồng Địa phương krajské zastupitelstvo bầu chọn qua bầu cử và người lãnh đạo riêng hejtman Ở Praha quyền lực do Hội đồng Thành phố và thị trưởng của Praha thi hành Mỗi khu vực nói trên của Cộng hòa Séc bị coi là 1 vùng cấp 3 của Liên minh châu Âu Trong khi đó toàn bộ lãnh thổ Cộng hòa Séc bị coi là 1 vùng cấp 2 của Liên minh châu Âu Xem Các vùng của Liên minh châu Âu Địa lý Địa hình Về mặt địa lý Cộng hòa Séc nằm ở khu vực Trung Âu còn theo phân loại của Liên Hợp Quốc thì nước này thuộc khu vực Đông Âu Về mặt lịch sử và văn hóa Cộng hòa Séc bị xem là có liên hệ gần gũi hơn với các nước Đông Âu đặc biệt là trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh Diện tích Cộng hòa Séc xếp hàng thứ 115 thế giới xem Danh sách quốc gia theo diện tích Tổng diện tích của nước này là 78 886 km² trong đó phần đất chiếm 77 276 km² và phần nước chiếm 1 590 km² Do bị bao quanh bởi các quốc gia khác nên Cộng hòa Séc không giáp biển Nước này có chung đường biên giới 1 881 km với các nước Đức về phía tây Ba Lan về phía đông bắc Slovakia về phía đông nam và Áo về phía nam Về mặt lịch sử lãnh thổ Cộng hòa Séc có thể chia làm 3 vùng lịch sử Bohemia Moravia và Silesia Silesia chỉ có 1 phần lãnh thổ ở Cộng hòa Séc Địa hình nước này có thể chia thành 2 miền chính Bohemia ở phía tây và Moravia ở phía đông Địa hình Bohemia có cấu trúc như 1 bồn địa gồm những đồng bằng và cao nguyên bao bọc xung quanh bởi những dãy núi như dãy Karkonosze và dãy Sudeten Đỉnh núi Snezka tại Bohemia và ngọn núi cao nhất Cộng hòa Séc 1602 m Trong khi địa hình Bohemia bằng phẳng hơn thì ngược lại địa hình Moravia chủ yếu là đồi núi Cộng hòa Séc là nơi bắt nguồn của sông Elbe sông Vltava ở xứ Bohemia và sông Morava ở xứ Moravia Các con sông của nước này chảy vào các biển khác nhau như biển Bắc biển Baltic và biển Đen Về khoáng sản Cộng hòa Séc có 1 số tài nguyên như than đá than chì cao lanh đất sét gỗ xây dựng Khí hậu Cộng hòa Séc nằm trong khu vực khí hậu ôn hòa Do nằm sâu trong lục địa và không còn chịu các tác động của biển nên Cộng hòa Séc có khí hậu ôn đới lục địa 1 nguyên nhân gây ra sự chênh lệch giữa thời tiết mùa hạ và mùa đông tại nước này Sự đa dạng của địa hình cũng góp phần làm nên sự đa dạng của các kiểu khí hậu khác nhau tại Cộng hòa Séc Nhìn chung trên toàn lãnh thổ Cộng hòa Séc khí hậu về mùa đông không khắc nghiệt như 1 số nước Nhiệt độ trung bình thấp nhất tại nước này vào tháng 1 tháng lạnh nhất trong năm là 5 4 C Tuyết thường rơi nhiều hơn tại 1 số vùng núi nhưng tan nhanh hơn tại các vùng thấp hơn của Cộng hòa Séc khiến cho mùa đông ở nước này ẩm hơn Khi mùa đông kết thúc băng tuyết tan chảy làm mực nước các con sông dâng lên và thỉnh thoảng có thể gây lũ Mùa hè tại Cộng hòa Séc có nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 7 tháng nóng nhất tại Cộng hòa Séc là 23 3 C Mùa hè tại nước này có nhiều mưa hơn 1 số nước Những trận bão từ Đại Tây Dương có thể tràn vào nước này cũng mang theo 1 lượng mưa bổ sung Nhiệt độ và lượng mưa giảm dần về mùa thu và các rừng cây bắt đầu rụng lá Dân số Dân số Cộng hòa Séc từng rơi vào khoảng 10 3 triệu người Dân số tại đây đã có những biến động Số liệu thống kê năm 1857 cho thấy dân số của vùng đất Séc lúc đó là khoảng 7 triệu người Sau đó con số này tăng dần qua các năm và đến đầu thế kỷ 20 thì đạt xấp xỉ 9 4 triệu dân Sang năm 1910 dân số của Séc vượt qua ngưỡng 10 triệu Các cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới thứ hai đã khiến cho dân số của nước này giảm sút Sau chiến tranh số lượng nhân khẩu của nước này tiếp tục phục hồi Hiện nay dân số Cộng hòa Séc lại có chiều hướng giảm xuống tuy phần nào đỡ hơn 1 số nước Đông Âu khác Theo báo cáo dân số năm 2006 của Liên Hợp Quốc tốc độ tăng dân số của Cộng hòa Séc là 0 03 Nguyên nhân là do tỉ lệ sinh của nước này giảm cùng với việc Cộng hòa Séc gia nhập EU năm 2004 làm xuất hiện dòng người nhập cư sang các nước phát triển hơn ở Tây Âu kiếm sống Đa phần dân cư của Cộng hòa Séc là người Séc chiếm tỉ lệ 95 Bên cạnh đó tại Séc còn có các cộng đồng dân tộc thiểu số khác như người Slovakia người Đức người Ba Lan người Hungary người Việt Nam Sau khi Liên bang Tiệp Khắc tan rã 1 bộ phận người Slovakia vẫn tiếp tục ở lại Cộng hòa Séc và trở thành nhóm sắc tộc thiểu số lớn nhất nước này chiếm 3 dân số Xếp tiếp sau đó là người Ba Lan Ở Cộng hòa Séc có 1 số trường tiểu học và trung học cơ sở dạy tiếng Ba Lan Trước kia người Đức chiếm 1 tỉ lệ lớn hơn trong dân số Séc nhưng sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc chính quyền Tiệp Khắc đã ra lệnh trục xuất khoảng 3 triệu người Đức ra khỏi lãnh thổ nước này Ngày nay cộng đồng người Đức tại Séc có nguy cơ bị đồng hóa do tiếng Đức không phổ biến bằng 1 số ngôn ngữ khác tại đây Bên cạnh các dân tộc có nguồn gốc từ các quốc gia láng giềng trong khu vực còn có 1 số dân tộc khác mới nhập cư vào Séc trong thế kỷ XX Khi cuộc nội chiến Hy Lạp xảy ra 1 số người Hy Lạp đã chạy sang Tiệp Khắc đầu tiên là những trẻ em tị nạn vào năm 1948 1949 rồi tiếp đó là thân nhân và cả những người cánh tả tại Hy Lạp Cộng đồng người gốc Á lớn nhất tại Cộng hòa Séc là người Việt Nam Người Việt Nam đến Tiệp Khắc lần đầu vào năm 1956 để du học theo thỏa thuận về giáo dục giữa hai chính phủ cộng sản lúc bấy giờ Số người Việt Nam nhập cư vào Cộng hòa Séc tăng nhanh hơn cho đến khi chế độ xã hội chủ nghĩa tại nước này sụp đổ vào năm 1989 Thế hệ đầu tiên của người Việt Nam tại đây chủ yếu kinh doanh trong những cửa hàng còn thế hệ người Việt tiếp theo sinh ra tại Séc có những thành tích học tập nhất định Trong năm 2009 có khoảng 70 000 người Việt tại Cộng hòa Séc Ngày 3 tháng 7 năm 2013 chính phủ Cộng hòa Séc công nhận cộng đồng người Việt tại Séc trở thành dân tộc thứ 14 của quốc gia này Người Do Thái từng có 1 cộng đồng lớn hơn tại Cộng hòa Séc nhưng đa phần họ trong Thế chiến Thứ 2 đã bị Đức Quốc Xã tàn sát Tại Séc những nét văn hóa của người Do Thái đã được gìn giữ đặc biệt là tại thủ đô Praha Kinh tế Khái quát lịch sử Vào thế kỷ XIX hai vùng đất Bohemia và Moravia của Cộng hòa Séc ngày nay là trung tâm công nghiệp chính của Đế chế Áo Hung Vì vậy sau khi Đế chế Áo Hung sụp đổ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất nước này đã thừa kế một phần lớn những cơ sở công nghiệp Vào thời điểm đó Tiệp Khắc được đánh giá là một nước có cơ sở hạ tầng tốt với trình độ dân trí cao song nhiều nhà máy và thiết bị của nước này có phần lạc hậu hơn so với các nước tư bản Tây Âu Trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa kinh tế Tiệp Khắc tương đối phát triển và gắn bó chặt chẽ với Liên Xô Nhưng đến năm 1991 chế độ xã hội chủ nghĩa tại Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đã khiến cho nền kinh tế Séc mất đi nhiều thị trường lớn ở phía đông và rơi vào khủng hoảng Cuộc Cách mạng Nhung lụa diễn ra vào năm 1989 đã tạo điều kiện cho sự thay đổi căn bản toàn bộ nền kinh tế Séc Tháng 1 năm 1991 liệu pháp sốc đã mang đến những thay đổi rất lớn 95 các mặt hàng không còn chịu kiểm soát giá cả của nhà nước lạm phát hạ xuống dưới 10 tỉ lệ thất nghiệp thấp thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài giảm đáng kể và đáng chú ý nhất là sự chuyển đổi trọng tâm hợp tác kinh tế từ Đông sang Tây Cộng hòa Liên bang Đức Hà Lan và Mỹ trở thành những nhà đầu tư lớn nhất tại Cộng hòa Séc Sự chuyển đổi đó cũng yêu cầu những cải cách mạnh mẽ về luật pháp và hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho đầu tư và phát triển Ngân hàng và bưu chính viễn thông được quan tâm đẩy mạnh Về tài chính từ năm 1995 tỷ giá hối đoái giữa đồng koruna của Cộng hòa Séc và đôla Mỹ đã được thiết lập một cách ổn định Sự tư nhân hóa ồ ạt nền kinh tế cũng diễn ra với tốc độ chóng mặt năm 1998 đã có đến hơn 80 xí nghiệp thuộc sở hữu tư nhân Cuộc khủng hoảng chính trị và tài chính 1997 đã tác động mạnh đến nền kinh tế Séc Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1997 hạ xuống còn 0 3 năm 1998 là 2 3 và năm 1999 là 0 5 Nguyên nhân là do sự thực hiện liệu pháp sốc một cách vội vã và không vững chắc Chính phủ Cộng hòa Séc đã phải xem xét lại các chính sách kinh tế của mình và điều chỉnh lại sao cho thích hợp hơn như tăng tốc việc hội nhập với các tiêu chuẩn kinh tế của EU tái cơ cấu các doanh nghiệp tiến hành tư nhân hóa với các ngân hàng và các ngành dịch vụ công cộng Bắt đầu từ năm 2000 tốc độ tăng trưởng của nước này dần dần hồi phục Xuất khẩu vào thị trường EU đặc biệt là Đức tăng mạnh đã làm giảm thâm hụt thương mại của nước này xuống còn 5 GDP Năm 2004 Cộng hòa Séc chính thức trở thành một thành viên của Liên minh châu Âu đòi hỏi nước này phải thúc đẩy quá trình cải cách kinh tế hơn nữa Những năm gần đây Cộng hòa Séc đang trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh tại khu vực Đông Âu Theo số liệu của Quỹ tiền tệ Quốc tế năm 2016 GDP danh nghĩa của Cộng hòa Séc là 193 535 tỷ USD GDP theo sức mua tương đương 34 768 tỷ USD thu nhập bình quân đầu người đạt 17 570 USD cao hơn so với nhiều nước Đông Âu khác như Ba Lan Hungary Slovakia tuy nhiên vẫn còn thấp hơn mức trung bình của Liên minh châu Âu Nền kinh tế nước này được đánh giá là tăng trưởng nhanh và ổn định Năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước này đạt 5 7 Cộng hòa Séc là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế lớn như Liên minh châu Âu WTO và OECD Các ngành kinh tế Nông nghiệp của Cộng hòa Séc không có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển Các loại cây trồng chủ yếu của nước này là lúa mì khoai tây củ cải đường cây hublông Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm 3 4 GDP của Cộng hòa Séc Vốn là một nước có sẵn những cơ sở công nghiệp từ thế kỷ XIX nền công nghiệp của Cộng hòa Séc có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển Các ngành công nghiệp chính của nước này là luyện kim sản xuất máy móc thiết bị điện tử phương tiện giao thông dệt may chất hóa học dược phẩm chế biến lương thực thực phẩm Bên cạnh đó Cộng hòa Séc rất với ngành công nghiệp sản xuất đồ gốm sứ và pha lê Công nghiệp chiếm tỉ trọng 39 3 trong nền kinh tế Dịch vụ là lĩnh vực đóng góp nhiều nhất trong nền kinh tế chiếm 57 3 GDP Các ngành ngân hàng công nghệ thông tin viễn thông là những động lực năng động của nền kinh tế Séc và thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài Thương mại là một hoạt động kinh tế quan trọng với các đối tác thương mại chủ yếu là Cộng hòa Liên bang Đức Slovakia Áo Ba Lan Du lịch cũng là một thế mạnh của Cộng hòa Séc Năm 2001 doanh thu từ du lịch mang về cho nước này khoảng 118 tỉ koruna đóng góp tới 5 5 GNP của nước này Thủ đô Praha thường là lựa chọn hàng đầu của du khách với rất nhiều các công trình văn hóa lịch sử nổi tiếng Những khu du lịch spa như Karlovy Vary thường là điểm đến được yêu thích vào các kỳ nghỉ Những lễ hội âm nhạc hay bia của Cộng hòa Séc cũng góp phần làm đất nước này trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn Tiền tệ Đồng tiền chính thức hiện nay của Cộng hòa Séc là đồng koruna Trong tiếng Séc từ koruna có nghĩa là vương miện Đồng tiền này chính thức được sử dụng từ ngày 18 tháng 2 năm 1993 sau khi Cộng hòa Séc và Slovakia tách khỏi Tiệp Khắc Ký hiệu trong giao dịch quốc tế của đồng koruna Séc theo ISO 4217 là CZK Đồng tiền koruna của Cộng hòa Séc bắt đầu tham gia các tỷ giá hối đoái từ năm 1995 và được thả nổi kể từ năm 1999 Trong năm 2007 chỉ số lạm phát của đồng tiền này là 2 4 và đã được duy trì ổn định trong suốt nhiều năm qua Cộng hòa Séc có kế hoạch gia nhập khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu euro vào năm 2012 nhưng sau đó đã tuyên bố hoãn lại Đầu năm 2008 Ngân hàng Quốc gia Séc tuyên bố sẽ lùi thời hạn gia nhập khu vực đồng tiền chung đến năm 2019 Cơ sơ hạ tầng BULLET Năng lượng Cộng hòa Séc nhìn chung nghèo tài nguyên về năng lượng ngoại trừ một ít dầu mỏ và khí gas ở miền nam Moravia Hiện nay nước này đang hạn chế dần việc sử dụng than làm chất đốt vì vì sản sinh ra nhiều khí nhà kính gây ô nhiễm môi trường Năng lượng nguyên tử chiếm 30 tổng nhu cầu năng lượng hiện nay ở Cộng hòa Séc và dự kiến có thể tăng lên 40 trong những năm tới Khí gas tự nhiên được nhập khẩu từ nước ngoài và là một khoản chi tiêu lớn của Cộng hòa Séc Gas được nhập từ tập đoàn Gazprom của Nga qua các đường ống trung chuyển ở Ukraina và nhập từ các công ty của Na Uy được vận chuyển qua Đức Sản lượng điện năm 2005 đạt 77 38 tỷ Kwh và ngoài đáp ứng tiêu thụ trong nước Cộng hòa Séc xuất khẩu gần 25 tỷ KWh điện năng BULLET Giao thông là trái tim của châu Âu nên Cộng hòa Séc có mạng lưới giao thông dày đặc và khá phát triển Đường sắt có tổng chiều dài 16 053 km năm 2005 và mật độ đường sắt cao nhất trong Liên minh châu Âu 120 km trên 1 000 km vuông Hàng năm đường sắt nước này chuyên chở khoảng 178 triệu hành khách và 100 triệu mét khối hàng hóa Công ty Đường sắt Séc chiếm 99 tổng hành khách vận chuyển bằng đường sắt Đường bộ của Cộng hòa Séc có trên 6 174 km đường quốc lộ cao tốc hạng nhất giới hạn tốc độ 130 km h nối thủ đô và các thành phố chính như Brno Plzeň Příbram và hòa vào hệ thống đường cao tốc châu Âu tạo thành xương sống của hệ thống đường bộ nước này Đường bộ cấp thấp hơn có tổng chiều dài 48 778 km Về đường hàng không Cộng hòa Séc có khoảng 60 sân bay công cộng trong đó lớn nhất là Sân bay quốc tế Pragua hàng năm đón khoảng 11 triệu lượt khách Hãng hàng không quốc gia là Czech Airlines có đường bay đến những thành phố lớn ở châu Âu Bắc Mỹ Châu Á Trung Đông và Bắc Phi Đường sông chủ yếu tập trung ở ba con sông chính là Labe Vltava và Berounka với tổng chiều dài khoảng 300 km Vận tải thủy chiếm từ 2 đến 5 lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và có vai trò quan trọng trong thương mại với Đức Bỉ và Hà Lan ngoài ra nó cũng phục vụ cho du lịch Giao thông công cộng ở các thành phố lớn cũng khá thuận tiện với các phương tiện chủ yếu là xe bus tàu điện ngoài ra thủ đô Prague bắt đầu có tàu điện ngầm từ ngày 9 tháng 5 năm 1974 chiều dài đường tàu điện ngầm khoảng 54 km BULLET Thông tin và truyền thông Cộng hòa Séc có trên 3 2 triệu thuê bao cố định 2005 và trên 12 triệu thuê bao di động 2006 Số người sử dụng điện thoại di động tăng mạnh từ giữa thập niên 1990 và đến nay đạt 120 thuê bao trên 100 người Hệ thống thông tin nội địa đã được nâng cấp thiết bị ADSL để tạo điều kiện thuận lợi cho sử dụng Internet và 93 dung lượng trao đổi dưới dạng kỹ thuật số Để phục vụ viễn thông quốc tế Cộng hòa Séc có 6 vệ tinh 2 Intersputnik 1 Intelsat 1 Eutelsat 1 Inmarsat và 1 Globalstar Cộng hòa Séc có 4 đài truyền hình ở phạm vi toàn quốc và trên 20 đài khu vực trong đó Czech Television TV Nova và Prima TV là những hãng lớn nhất Cộng hòa Séc là nước Đông Âu đầu tiên cho phép tư nhân phát sóng truyền hình năm 1994 Nước này cũng có 7 đài phát thanh toàn quốc 76 đài phát thanh địa phương Internet khá phát triển với những nhà cung cấp dịch vụ chính là Seznam Centrum Atlas iDnes Volny và Tiscali Văn hóa Văn học Văn học Séc bắt nguồn từ thế kỷ VIII Công Nguyên dưới thời Đại Moravia Hai anh em Cyril và Methodius đã được vương triều Byzantine cử tới Đại Moravia để truyền bá Đạo Thiên chúa đồng thời sáng lập ra ngôn ngữ viết Slav đầu tiên tiếng Slavonic cổ viết trên bảng chữ cái Glogotic tiền thân của bảng ký tự Cyril sau này Sau khi Đại Moravia sụp đổ và được thay thế bởi vương triều Bohemia vào thế kỷ IX tiếng Latinh đã dần lấn lướt tiếng Slavonic cổ để trở thành ngôn ngữ chính thức trong nền văn học Séc Bên cạnh đó tiếng Đức cũng trở thành một ngôn ngữ có tầm ảnh hưởng lớn tại vùng đất này cho đến tận cuối thế kỷ XIX Vào thế kỷ XIII dưới triều đại Premyslid của Bohemia nền văn học Séc đã có những thay đổi đáng chú ý Những nhà thống trị ở Bohemia bắt đầu tách họ ra khỏi nền văn học Tây Âu lúc đó nói chung và cố gắng xây dựng một nền văn học dân tộc riêng của người Séc Thời kỳ này văn học Séc được chia làm hai thể loại chính là huyền thoại và sử thi về các anh hùng Văn xuôi cũng bắt đầu xuất hiện trong thời gian này Hai tác phẩm đáng chú ý xuất hiện trong giai đoạn này là cuốn từ điển Séc Latinh và bộ sử biên niên đầu tiên viết bằng tiếng Séc sử biên niên Dalimil Trong thời kỳ chiến tranh tôn giáo Hussite văn học còn được dùng tranh luận và đả kích giữa các nhóm tôn giáo với nhau Sự phân hóa rõ rệt thể hiện trên phương diện ngôn ngữ tiếng Latinh được dùng bởi những người theo đạo Thiên chúa còn tiếng Séc được dùng bởi những người theo đạo Tin lành Trận Núi Trắng năm 1620 với thất bại của những người Tin lành đã khiến nền văn học viết bằng tiếng Séc bị ảnh hưởng Những chính sách đồng hóa dưới thời Đế chế Áo và Đế chế Áo Hung càng làm cho tiếng Séc có nguy cơ biến mất Tuy nhiên Thời kỳ Khai sáng trong Đế chế Áo Hung đã lại tạo điều kiện cho tiếng Séc có cơ hội phát triển cùng với đó là cả một nền văn học Séc mới Từ đó đến nay nền văn học Séc đã trải qua nhiều thăng trầm biến động và sản sinh ra những tác gia lớn Franz Kafka nhà văn gốc Do Thái của Cộng hòa Séc với những tác phẩm viết bằng tiếng Đức ông được coi là người khơi nguồn cho văn học phi thực ở châu Âu Năm 1984 Jaroslav Seifert đã trở thành công dân Cộng hòa Séc đầu tiên lúc đó là Tiệp Khắc đoạt giải thưởng Nobel về Văn học Tôn giáo Cộng Hòa Séc cùng với Estonia là một trong những nước có tỉ lệ người không tín ngưỡng cao nhất thế giới mặc dù người dân Séc từ xưa đã luôn có thái độ khoan dung đối với tôn giáo Theo thống kê năm 2001 59 dân số Cộng hòa Séc không theo một tôn giáo nào một tỉ lệ khá lớn nếu so sánh với các nước láng giềng như Đức và Ba Lan Tôn giáo phổ biến nhất tại Cộng hòa Séc là Công giáo chiếm tỉ lệ 26 8 Tin Lành chiếm tỉ lệ 2 1 Trong vòng từ năm 1991 đến năm 2001 tỉ lệ người không có tín ngưỡng tăng 19 1 phần trăm gần hai triệu người trong vòng 10 năm Cơ Đốc Giáo dường như không có dấu hiệu phát triển và số người theo đạo Công giáo giảm một triệu người Chỉ 19 người dân Séc nói rằng họ tin vào Chúa ty lệ thấp nhì trong Liên Minh châu Âu sau Estonia với 16 Âm nhạc Tại Cộng hòa Séc giao hưởng và nhạc kịch có một sư liên hệ mật thiết với các vũ khúc dân gian truyền thống của Bohemia và Moravia Một trong những thể loại nhạc độc đáo và đặc trưng nhất của xứ Bohemia là Polka một loại nhạc nhảy có tiết tấu nhanh và vui nhộn được hình thành vào giữa thế kỷ XIX Nhạc Polka tiếng Séc có nghĩa là cô gái Ba Lan đã nhanh chóng trở nên thịnh hành không chỉ ở châu Âu mà còn trên khắp thế giới đồng thời nó cũng trở thành chất liệu để viết giao hưởng của hai nhạc sĩ người Áo là Johann Strauss I và Johann Strauss II Nhạc dân gian Moravia được chơi với nhiều loại nhạc cụ như đại hồ cầm kèn clarinet và violông Nhạc Moravia thường biểu hiện những ảnh hưởng từ nước ngoài đặc biệt là từ România và Ba Lan Ngày nay các hình thức âm nhạc hiện đại như pop rock and roll đang ngày càng trở nên phổ biến Các bài hát trong tiếng Anh nhiều khi được người Séc đặt lại lời theo tiếng Séc và kết hợp với một vài phong cách truyền thống của họ Lễ hội Cộng hóa Séc có hai ngày quốc khánh tức ngày độc lập Ngày 1 tháng 1 năm 1993 là ngày Cộng hòa Séc tách ra từ Liên bang Tiệp Khắc để trở thành một quốc gia độc lập Còn ngày quốc khánh thứ hai là 28 tháng 10 năm 1918 ngày mà nhân dân hai nước Séc và Slovakia cùng nhau thành lập Liên bang Tiệp Khắc sau sự sụp đổ của Đế chế Áo Hung Giống với nhiều quốc gia châu Âu khác Cộng hòa Séc cũng tổ chức những ngày lễ quan trọng của Kitô giáo như Lễ Phục sinh Lễ Giáng sinh Vào đêm vọng Lễ Giáng Sinh 24 tháng 12 tất cả các thành phố lớn của Cộng hòa Séc đều được trang hoàng lộng lẫy Ngày tiếp theo là ngày Giáng Sinh 25 tháng 12 Tiếp đó ngày 26 tháng 12 được gọi là ngày Thánh Stêphanô được coi như ngày Giáng sinh thứ hai của Cộng hòa Séc Bên cạnh đó Cộng hòa Séc còn là điểm đến của nhiều lễ hội văn hóa quốc tế Lễ hội Âm nhạc Quốc tế Praha được tổ chức vào mùa xuân hàng năm thu hút rất nhiều các dàn nhạc giao hưởng từ khắp nơi trên thế giới Bên cạnh đó còn có Liên hoan Phim Quốc tế được tổ chức tại thành phố Karlovy Vary hay các lễ hội bia được tổ chức tại nhiều miền khác nhau của đất nước này Ẩm thực Ẩm thực Cộng hòa Séc có ảnh hưởng lớn đến các nền ẩm thực tại khu vực Trung Âu và bản thân nó cũng chịu ảnh hưởng của các nền ẩm thực khác Nhiều món ăn phổ biến trong khu vực có nguồn gốc và xuất xứ từ đất nước này Đa phần các món ăn chính của Cộng hòa Séc đều có thịt gồm thịt lợn thịt bò và thịt gà Do không phải một quốc gia giáp biển nên cá là một món ăn hiếm gặp tại nước này chủ yếu được dùng nhiều vào dịp Giáng sinh Thịt heo hầm với bánh mì hấp và dưa cải muối tiếng Séc vepřo knedlo zelo được coi là một trong những món ăn phổ biến nhất của Cộng hòa Séc Dưa cải muối trong món ăn này có hai cách chế biến khác nhau Nó được chế biến chua hơn tại Bohemia và ngọt hơn tại Moravia Thịt bò hầm nấu với sữa svíčková na smetaně cũng là một món ăn thịt khá phổ biến Món ăn này gồm những miếng thịt bò hầm chấm với nước sốt đặc từ sữa được kèm theo bởi bánh mì hấp một thìa mứt quả và một lát chanh Một số món ăn nhẹ tiêu biểu cho ẩm thực Séc là món bánh kếp rán bramboráky được làm từ hỗn hợp khoai tây bột mì sữa kèm theo một số gia vị rồi đem rán Bên cạnh đó pho mát cũng là một món ăn được ưa chuộng với nhiều chủng loại đa dạng Món bánh mì hấp có nhân mứt hoa quả xay nghiền ovocné knedlíky được làm từ bột khoai tây nhào trộn và bộc mứt nghiền trái cây sau đó đem luộc và được dùng với bơ đường và pho mát Có rất nhiều loại bánh bao hoa quả khác nhau được chế biến cùng nhiều loại trái cây đa dạng như dâu tây Đào thực vật đào anh đào mơ mận Những món ăn này không chỉ đơn thuần được coi như món tráng miệng mà đôi khi được xem là một món ăn chính trong bữa ăn Trong dịp lễ Giáng sinh món bánh vánočka sẽ được làm cùng với rất nhiều bánh quy và kẹo ngọt vánoční cukroví Cộng hòa Séc còn là một quốc gia về bia Nghề làm bia tại Cộng hòa Séc đã có lịch sử lâu đời từ hàng trăm năm nay và được làm chủ yếu từ hoa của cây hublông Một trong những loại bia của nước này là bia Plzeň Pilsener được làm tại thành phố Plzeň tiếng Đức Pilsen ở xứ Bohemia Thể thao Thể thao là một phần không thể thiếu trong cuộc sống tinh thần của người dân Cộng hòa Séc Hai môn thể thao phổ biến và giành được nhiều sự hâm mộ nhất tại nước này là bóng đá và hockey trên băng Bên cạnh đó các môn thể thao như bóng rổ bóng chuyền bóng ném điền kinh cũng rất phổ biến Hockey trên băng là một môn thế mạnh của Cộng hòa Séc Nước này đã từng 1 lần đoạt huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa đông 1998 và 5 lần vô địch giải hockey trên băng toàn thế giới Bóng đá cũng là một môn thể thao ưa chuộng tại nước này Trước kia khi còn nằm trong Liên bang Tiệp Khắc đội tuyển bóng đá quốc gia Tiệp Khắc đã từng hai lần đoạt ngôi vị á quân thế giới World Cup và một lần vô địch châu Âu Euro Còn hiện nay đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc đã từng đạt ngôi á quân tại Euro 1996 Nước này cũng có tên trong danh sách 16 đội tuyển tham dự vòng chung kết Euro 2008 tại Áo và Thụy Sĩ Theo bảng xếp hạng các đội tuyển bóng đá quốc gia của FIFA tháng 1 năm 2008 Cộng hòa Séc xếp thứ 6 thế giới Bên cạnh đó Cộng hòa Séc còn được biết đến là quê hương của một số tay vợt trong môn tennis như Martina Navratilova và Ivan Lendl Giáo dục Giáo dục phổ thông ở Cộng hòa Séc kéo dài từ 12 đến 13 năm giáo dục tiểu học và trung học cơ sở là bắt buộc Trẻ em đến trường khi 6 tuổi kết thúc bậc tiểu học năm 11 tuổi và trung học cơ sở lúc 15 tuổi Sau đó học sinh có thể học tiếp bậc phổ thông trung học 4 năm hoặc học các trường đào tạo nghề 3 năm Tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc đào tạo nghề học sinh có thể học lên bậc đại học kéo dài 3 năm Ở bậc trên đại học đào tạo thạc sĩ mất từ 2 đến 3 năm đào tạo tiến sĩ là 3 năm Hệ thống giáo dục cơ sở của nước này gồm trường công trường tư và trường tôn giáo thường ít gặp Năm học tại Cộng hòa Séc bắt đầu từ ngày 1 tháng 9 hoặc ngày thứ hai đầu tiên của tháng 9 nếu ngày 1 tháng 9 là thứ bảy hoặc chủ nhật và kết thúc vào ngày 30 tháng 6 năm sau hoặc ngày thứ sáu cuối cùng của tháng 6 Học sinh được nghỉ trong những dịp lễ như Giáng sinh Năm mới và Phục sinh Cộng hòa Séc từ lâu là một trong những trung tâm văn hóa giáo dục quan trọng hàng đầu tại châu Âu Năm 1348 vua Charles IV tiếng Séc Karel IV đã thành lập trường Đại học Charles tại Praha Univerzita Karlova Ngày nay đây vẫn là trường đại học lớn và dẫn đầu về chất lượng giáo dục tại nước này Y tế Cộng hòa Séc chú trọng nâng cao sức khỏe cộng đồng với các chương trình mang tính chất phòng ngừa cũng như tích cực chống lại bệnh ung thư hút thuốc lá Người dân được cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa trên cơ sở bảo hiểm y tế người bệnh không trực tiếp chi trả tiền chữa bệnh Dịch vụ y tế có thể được cung cấp bởi cả khu vực công cộng và khu vực tư nhân với chi phí nhìn chung thấp hơn mức bình quân của châu Âu Xếp hạng quốc tế BULLET Xếp thứ 79 trên 221 quốc gia và vùng lãnh thổ về dân số xem Danh sách các nước theo số dân BULLET Xếp hạng 30 177 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con người xem Danh sách các quốc gia theo thứ tự về Chỉ số phát triển con người BULLET Xếp thứ 40 180 quốc gia về GDP xem Danh sách quốc gia theo GDP danh nghĩa năm 2008 BULLET Xếp thứ 35 180 quốc gia về thu nhập bình quân đầu người xem Danh sách quốc gia theo GDP PPP bình quân đầu người năm 2008 BULLET Xếp hạng 5 168 quốc gia về chỉ số tự do báo chí Nhà báo không biên giới BULLET Xếp hạng 37 157 quốc gia về chỉ số tự do kinh tế Xem thêm BULLET Tiệp Khắc BULLET Mùa xuân Praha 1968 BULLET Cách mạng Nhung Liên kết ngoài BULLET Cộng đồng người Việt thành dân tộc thiểu số tại Séc BULLET Government of the Czech Republic Trang web của chính quyền Cộng hòa Séc BULLET Trang mạng của Đại sứ quán Cộng hòa Séc tại Việt Nam BULLET Giới thiệu Tổng quan về Nền Kinh tế Cộng hoà Séc BULLET Trang thông tin của người Việt tại Séc và châu Âu BULLET Báo điện tử Cộng đồng Việt Nam tại Cộng hòa Séc BULLET Hội người Việt Nam tại Cộng hòa Séc BULLET Trang tin Séc BULLET Hội Phật tử Việt Nam tại CH Séc BULLET Tổng công ty Du lịch và Dịch vụ Hàng không Biển Đông EAST SEA BULLET Hội doanh nghiệp Việt Nam tại CH Séc BULLET Hội người Czech gốc Việt Nam BULLET Website chùa Thiên Ân tại CH Séc BULLET Trang tin của người Việt
4122
Trương Trọng Thi
Trương Trọng Thi Tiểu sử Trương Trọng Thi sinh năm 1936 tại Chợ Lớn Sài Gòn Năm 14 tuổi ông sang Pháp học rồi trở thành kỹ sư ở Trường Vô tuyến điện Pháp tên cũ là École Française de Radioélectricité hay EFR nay là École des technologies de l information et du management hay EFRE Sau một thời gian làm cho Schlumberger ông thành lập công ty riêng là R2E viết tắt của Réalisation d Études Électroniques Năm 1973 ông chế tạo ra Micral mà nhiều người coi là máy tính cá nhân đầu tiên trên thế giới Một bản mẫu của nó hiện được trưng bày trong Viện bảo tàng máy tính Boston Mỹ Chiếc máy này ra đời hơn một năm trước máy Altair của công ty Mỹ MITS Electronics công ty này cũng cho mình là cha đẻ của PC Trong một chuyến sang Hoa Kỳ ông được biết công ty Intel đã phát triển một bộ vi xử lý có kích thước nhỏ Khi quay về Pháp ông đã cho ra đời máy tính Micral với bộ vi xử lý Intel 8008 đây không chỉ là một máy tính tay đơn thuần mà là một chiếc máy tính cá nhân hoàn chỉnh có bộ nhớ 256 bytes có thể mở rộng đến 1K bàn phím và màn hình Micral tiếp tục được phát triển đến năm 1978 năm đó R2E bị tập đoàn Bull mua lại Tập đoàn này sau đó đã thương mại hóa các phiên bản khác nhau của Micral để phục vụ cho các cơ quan hành chính Pháp và các trạm thu lộ phí Tuy nhiên Bull lại không thực hiện ý tưởng của Trương Trọng Thi là phát triển chiếc máy này thành công cụ sử dụng rộng rãi trong mọi gia đình Năm 1995 ông thành lập APCT một công ty chuyên về các phần mềm bảo mật Ông được trao Huân chương Bắc Đẩu Bội tinh vào năm 1999 Công lao của Trương Trọng Thi trong ngành máy tính còn được ghi nhận ở những ý tưởng tiên phong về loại máy vi tính tương thích về xử lý và lưu trữ dữ liệu về lưu trữ dữ liệu trên đĩa quang học Trương Trọng Thi mất ngày ngày 4 tháng 4 năm 2005 tại Paris sau hơn 2 năm rưỡi nằm viện Xem thêm BULLET Máy tính cá nhân
4124
Toán học ứng dụng
Toán học ứng dụng Toán học ứng dụng là một ngành toán học áp dụng các kiến thức toán học cho các lĩnh vực khác Các ứng dụng có thể bao gồm giải tích số toán học tính toán mô hình toán học tối ưu hoá toán sinh học tin sinh học lý thuyết thông tin lý thuyết trò chơi xác suất và thống kê toán tài chính mật mã hình học hữu hạn khoa học máy tính Phương pháp toán chủ yếu để giải các bài toán cụ thể trong từng lĩnh vực là việc thiết lập một mô hình toán học cho hệ thống nằm trong nghiên cứu của bài toán Các chủ đề chính BULLET Bài toán nghịch đảo BULLET Động lực dân số BULLET Hệ động lực BULLET Hệ phức BULLET Hiển thị dữ liệu BULLET Lý thuyết chu trình BULLET Lý thuyết điều khiển BULLET Lý thuyết thông tin BULLET Lý thuyết trò chơi BULLET Phương pháp số BULLET Toán cho kỹ sư BULLET Toán kinh tế BULLET Tối ưu hoá BULLET Xử lý tín hiệu Toán cho kỹ sư giải quyết các bài vật lý do vậy gần như trùng với vật lý lý thuyết Một số phân ngành của lĩnh vực này thuỷ động học âm học phương trình Maxwell cơ học phương pháp Toán lý Xem thêm BULLET Toán học thuần tuý Liên kết ngoài BULLET Hội Ứng dụng Toán học Việt Nam BULLET Tiếng Anh BULLET The Society for Industrial and Applied Mathematics là một hiệp hội chuyên nghiệp thúc đẩy giao tiếp giữa các nhà toán học và các cộng đồng khoa học và kỹ thuật khác
4127
PC
PC PC hay pc có thể là BULLET Máy tính cá nhân BULLET Parsec một đơn vị đo chiều dài dùng trong thiên văn học BULLET Player character một nhân vật trong video game hoặc role playing game BULLET Polycacbonat chất dẻo cao phân tử BULLET Đúng đắn chính trị
4128
AC
AC AC có thể là BULLET Điện xoay chiều AC tiếng Anh alternating current BULLET Actini nguyên tố hóa học với ký hiệu là Ac BULLET Adult contemporary một thể loại âm nhạc BULLET Assassin s Creed sê ri trò chơi điện tử BULLET Trung tâm Hoa Kỳ tiếng Anh American Center Là một mã AC dùng để chỉ BULLET ac tên miền quốc gia cấp cao nhất của Đảo Ascension BULLET Antigua và Barbuda một quốc gia theo mã các nước NATO alpha 2 BULLET Acre bang một bang của Brasil theo chuẩn ISO 3166 2 danh sách các đơn vị hành chính một quốc gia xem BULLET Västerbotten một tỉnh của Thụy Điển theo chuẩn ISO 3166 2 danh sách các đơn vị hành chính một quốc gia xem BULLET Air Canada một hãng hàng không theo mã IATA
4130
Dc
Dc DC có thể là BULLET DC dòng điện một chiều tiếng Anh Direct Current BULLET D C Đặc khu Columbia tức là thủ đô Washington D C của Hoa Kỳ BULLET Distrito capital tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là đặc khu thủ đô có thể dùng để chỉ thủ đô của một quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha BULLET Bogotá D C thủ đô của Colombia BULLET Từ viết tắt của Disney Channel BULLET DC Comics Truyện tranh chủ đề siêu anh hùng của hãng DC BULLET DC Extended Universe Hãng phim điện ảnh dựa trên truyện tranh DC cùng tên BULLET Viết tắt của Detective Conan BULLET Từ viết tắt của rapper Dế Choắt Xem thêm BULLET Ac BULLET ĐC
4132
Washington
Washington Washington phát âm tiếng Anh thường dùng cho George Washington nhưng cũng có hai người nổi tiếng khác có tên Washington BULLET Washington Irving BULLET George Washington Carver Washington cũng là tên của nhiều nơi phần nhiều thuộc về Hoa Kỳ và Anh Ở nước Mỹ Washington có thể là BULLET Tiểu bang Washington ở miền Tây Bắc cạnh Thái Bình Dương BULLET một trong 31 quận có tên Washington BULLET một trong những huyện có tên Washington BULLET một trong vài núi có tên Washington BULLET một số trường đại học bao gồm BULLET Đại học Washington BULLET Đại học Washington tại St Louis BULLET Đại học Tiểu bang Washington BULLET Đại học George Washington BULLET Trường Washington BULLET Đại học Washington và Lee BULLET Washington D C thành phố thủ đô ở Đặc khu Columbia và nhiều thành phố khác ở nước Mỹ BULLET Washington Arkansas BULLET Washington Connecticut BULLET Washington Georgia BULLET Washington Illinois BULLET Washington Indiana BULLET Washington Iowa BULLET Washington Kansas BULLET Washington Louisiana BULLET Washington Maine BULLET Washington Massachusetts BULLET Washington Missouri BULLET Washington Nebraska BULLET Washington New Hampshire BULLET Washington New Jersey BULLET Washington New York BULLET Washington Bắc Carolina BULLET Washington Court House Ohio trước đây tên chính thức là Thành phố Washington BULLET Old Washington Ohio trước đây tên là Washington BULLET Washington Oklahoma BULLET Washington Pennsylvania BULLET Washington Utah BULLET Washington Vermont BULLET Washington Virginia BULLET Washington Tây Virginia BULLET Washington Wisconsin Những nơi tại Anh có tên Washington bao gồm BULLET Washington Tyne và Wear BULLET Washington West Sussex Teraina một đảo thuộc về Kiribati được gọi là đảo Washington do người thăm dò Mỹ mà tìm ra nó
4135
Màu be
Màu be Màu be gốc tiếng Pháp beige bεʒ là màu xám ánh vàng nhạt Tiếng Việt còn gọi đây là màu kem Danh từ màu be là do vải be là một loại hàng bằng len gốc tức len tự nhiên không nhuộm Có khi màu be được dùng để chỉ màu nâu rất nhạt Màu be trong mỹ thuật thuộc gam màu tạo cảm giác mát mẻ hay ôn hòa dễ chịu Sử dụng biểu tượng BULLET Màu be được coi là màu của sự ôn hòa hay buồn tẻ BULLET Nó hay được sử dụng để tạo màu cho vỏ máy tính cá nhân Tọa độ màu Số Hex F5F5DC Xem thêm BULLET Danh sách màu
4147
BE
BE BE B E Be hoặc be dùng để chỉ BULLET mã quốc gia ISO 3166 1 alpha 2 của Bỉ BULLET mã IATA của hãng hàng không flybe của Vương quốc Anh BULLET Be Cyrillic một chữ trong bảng chữ cái Cyrillic BULLET Be Inc công ty phần mềm phát triển hệ điều hành BeOS BULLET mã ISO 639 alpha 2 của tiếng Belarus be BULLET viết tắt của Bern một tỉnh của Thụy Sĩ canton BULLET ký hiệu của nguyên tố hoá học beryli Be BULLET số Be Be BULLET Màu be BULLET BE một tên album của nhóm Bvndit
4148
Máy tính cá nhân
Máy tính cá nhân Máy tính cá nhân tiếng Anh personal computer là một loại máy vi tính có nhiều mục đích với giá cả kích thước và tính năng phù hợp cho từng đối tượng cá nhân Máy tính cá nhân được thiết kế để một người dùng cuối điều hành thay vì một chuyên gia hay kỹ thuật viên máy tính Không như các máy tính mini mainframe lớn và đắt tiền việc chia sẻ tài nguyên cho nhiều người dùng time sharing thường không xảy ra ở máy tính cá nhân Ở thập niên 70 và 80 máy tính cá nhân hầu hết còn được gọi là máy tính gia đình Kể từ thập niên 90 phần cứng Intel và hệ điều hành của Microsoft chiếm phần lớn thị trường máy tính cá nhân bắt đầu từ MS DOS sau đó là Windows Các hệ điều hành khác chỉ chiếm một phần nhỏ bao gồm MacOS của Apple và các hệ điều hành giống Unix như Linux Sự ra đời của máy tính cá nhân song song với sự cách mạng kỹ thuật số Digital Revolution mang lại ảnh hưởng đến cuộc sống của con người trên toàn thế giới Thuật ngữ PC là từ viết tắt của Personal Computer Dù trong tên của máy tính cá nhân IBM IBM Personal Computer có chứa dòng chữ Personal Computer thuật ngữ này ban đầu dùng để mô tả máy tính cá nhân của bất kỳ hãng nào Trong một sỗ ngữ cảnh khái niệm PC được dùng để đối lập với Mac là một máy tính Apple Macintosh Tuy nhiên thực chất các máy tính Apple đều là máy tính cá nhân Lịch sử Một trong những máy tính cá nhân đầu tiên trên thế giới là máy Xerox Alto của Xerox vào năm 1973 Nó có một giao diện người dùng đồ họa GUI sau này trở thành cảm hứng cho dòng máy Macintosh của Apple Alto chỉ mang tính chất biểu diễn không được thương mại hóa do chi phí quá cao Đến năm 1974 chiếc máy tính cá nhân thực sự đầu tiên của thế giới là Altair 8800 ra đời sử dụng vi xử lý 8080 của Intel Nó được công nhận là đã mở ra cuộc các mạng về máy vi tính và là máy tính cá nhân đầu tiên được thương mại hóa thành công Hệ thống bus của Altair 8800 trở thành tiêu chuẩn de facto dưới dạng bus S 100 và ngôn ngữ lập trình đầu tiên của nó cũng là sản phẩm thành lập của Microsoft Altair BASIC Năm 1976 Steve Jobs và Steve Wozniak bán bo mạch của máy tính Apple I và bao gồm khoảng 30 chip Apple I khác với các máy tính dạng kit khác thời đó Theo yêu cầu của Paul Terrell chủ của Byte Shop Job và Wozniak nhận được đơn đặt hàng đầu tiên với 50 máy Apple I với điều kiện các máy phải được lắp ráp và kiểm lỗi đầy đủ không phải dạng kit Bởi Terrell muốn bán máy tính cho một bộ phận lớn người dùng không chỉ riêng dân điện tử những người có khả năng hàn mạch Cuối cùng Apple I vẫn chỉ được bán ở dạng kit vì nó không có nguồn vỏ hay bàn phím Chiếc máy tính cá nhân được quảng bá số đông thành công đầu tiên là chiếc Commodore PET vào tháng 1 năm 1977 Ba tháng sau đó tức tháng Tư Apple II được công bố với chiếc đầu tiên xuất xưởng ngày 10 tháng 6 năm 1977 và chiếc TRS 80 của Tandy Corporation Tandy Radio Shack theo sau đó vào tháng Tám 1977 và bán được hơn 100 000 máy trong suốt vòng đời của nó Cả ba máy này được gọi là chung là bộ ba 1977 Khoảng đầu thập niên 1980 các máy tính gia đình được phát triển cho sử dụng trong các hộ gia đình phục vụ mục đích lập trình hoặc chơi các trò chơi điện tử Chúng thường sử dụng tivi làm màn hình hiển thị có độ phân giải thấp và màu sắc hạn chế Sinclair Research một công ty ở Vương quốc Anh đã bán máy tính ZX Spectrum tổng cộng được 8 triệu máy Sau đó là Commodore 64 với tổng cộng 17 triệu máy tính được bán Cho đến giữa thập niên 80 xuất hiện các máy tính gia đình sử dụng vi xử lý 16 32 bit manh hơn như Amiga 1000 với nhiều bộ nhớ hơn có hệ điều hành đồ họa đa nhiệm và hiển thị nhiều màu sắc hơn Mặt khác ở thị trường doanh nghiệp sự xuất hiện của IBM PC năm 1981 nhanh chóng đặt ra một tiêu chuẩn trong nền công nghiệp máy tính tương thích Tất cả các kiến trúc máy tính khác đều nhanh chóng biến mất do sự thống trị của nền tảng này Nhận ra điều đó các hãng sản xuất bắt đầu tìm cách sao chép IBM PC và phát triển nó lên thành tiêu chuẩn chung cho mọi máy tính cá nhân sau này Các loại máy tính cá nhân Một số loại máy tính cá nhân BULLET Workstation BULLET Máy tính để bàn BULLET Laptop BULLET Máy tính bảng BULLET Điện thoại thông minh BULLET TV thông minh BULLET Ultra mobile PC BULLET Máy tính bỏ túi Phần cứng Phần cứng máy tính là một thuật ngữ toàn diện cho tất cả các bộ phận vật lý của máy tính được phân biệt với dữ liệu chứa hoặc hoạt động và phần mềm cung cấp hướng dẫn cho phần cứng để thực hiện các tác vụ Một số hệ thống con của máy tính cá nhân có thể chứa bộ xử lý chạy chương trình cố định hoặc chương trình cơ sở chẳng hạn như bộ điều khiển bàn phím Phần sụn thường không bị thay đổi bởi người dùng cuối của máy tính cá nhân Hầu hết các máy tính thời kỳ 2010 chỉ yêu cầu người dùng cắm vào nguồn điện màn hình và các loại cáp khác Một máy tính để bàn thông thường bao gồm vỏ máy tính hoặc tháp khung kim loại chứa nguồn điện bo mạch chủ ổ đĩa cứng và thường là ổ đĩa quang Hầu hết các tòa tháp có không gian trống nơi người dùng có thể thêm các thành phần bổ sung Các thiết bị bên ngoài như màn hình máy tính hoặc bộ hiển thị hình ảnh bàn phím và thiết bị trỏ chuột thường được tìm thấy trong máy tính cá nhân Bo mạch chủ kết nối tất cả bộ xử lý bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi với nhau RAM card đồ họa và bộ xử lý trong hầu hết các trường hợp được gắn trực tiếp lên bo mạch chủ Bộ xử lý trung tâm chip vi xử lý cắm vào ổ cắm CPU trong khi các mô đun bộ nhớ cắm vào ổ cắm bộ nhớ tương ứng Một số bo mạch chủ có bộ điều hợp hiển thị video âm thanh và các thiết bị ngoại vi khác được tích hợp trên bo mạch chủ trong khi một số khác sử dụng khe cắm mở rộng cho card đồ họa card mạng hoặc các thiết bị I O khác Card đồ họa hoặc card âm thanh có thể sử dụng hộp thoát ra để giữ các bộ phận tương tự tránh xa bức xạ điện từ bên trong vỏ máy tính Ổ đĩa cung cấp lưu trữ lớn được kết nối với bo mạch chủ bằng một cáp và với nguồn điện thông qua cáp khác Thông thường các ổ đĩa được gắn trong cùng trường hợp với bo mạch chủ khung mở rộng cũng được thực hiện để lưu trữ đĩa bổ sung Đối với lượng dữ liệu lớn một ổ băng từ có thể được sử dụng hoặc các đĩa cứng bổ sung có thể được đặt cùng nhau trong trường hợp bên ngoài Bàn phím và chuột là các thiết bị bên ngoài được cắm vào máy tính thông qua các đầu nối trên bảng I O ở mặt sau của vỏ máy tính Màn hình cũng được kết nối với bảng đầu vào đầu ra I O thông qua một cổng trên bo mạch chủ hoặc một cổng trên card đồ họa Khả năng của phần cứng máy tính cá nhân đôi khi có thể được mở rộng bằng cách bổ sung các thẻ mở rộng được kết nối thông qua một bus mở rộng Bus ngoại vi tiêu chuẩn thường được sử dụng để thêm thẻ mở rộng trong máy tính cá nhân bao gồm PCI PCI Express PCIe và AGP bus PCI tốc độ cao dành riêng cho bộ điều hợp đồ họa được tìm thấy trong các máy tính cũ Hầu hết các máy tính cá nhân hiện đại đều có nhiều khe cắm mở rộng PCI Express vật lý với một số khe cắm PCI cũng vậy Phần mềm Phần mềm máy tính là bất kỳ loại chương trình quy trình hoặc tài liệu máy tính nào thực hiện một số tác vụ trên hệ thống máy tính Thuật ngữ này bao gồm phần mềm ứng dụng như bộ xử lý văn bản thực hiện các tác vụ sản xuất cho người dùng phần mềm hệ thống như hệ điều hành có giao diện với phần cứng máy tính để cung cấp các dịch vụ cần thiết cho phần mềm ứng dụng và phần mềm trung gian điều khiển và điều phối hệ thống phân tán Các ứng dụng phần mềm là phổ biến để xử lý văn bản duyệt Internet fax Internet e mail và tin nhắn kỹ thuật số khác phát lại đa phương tiện chơi trò chơi máy tính và lập trình máy tính Người dùng có thể có kiến thức đáng kể về môi trường hoạt động và các chương trình ứng dụng nhưng không nhất thiết phải quan tâm đến lập trình và thậm chí không thể viết chương trình cho máy tính Do đó hầu hết các phần mềm được viết chủ yếu cho máy tính cá nhân có xu hướng được thiết kế với mục đích sử dụng đơn giản hoặc thân thiện với người dùng Tuy nhiên ngành công nghiệp phần mềm liên tục cung cấp một loạt các sản phẩm mới để sử dụng trong máy tính cá nhân nhắm vào cả người dùng chuyên gia và người dùng không chuyên gia Hệ điều hành Một hệ điều hành HĐH quản lý tài nguyên máy tính và cung cấp cho các lập trình viên một giao diện được sử dụng để truy cập các tài nguyên đó Một hệ điều hành xử lý dữ liệu hệ thống và đầu vào của người dùng và phản hồi bằng cách phân bổ và quản lý các tác vụ và tài nguyên hệ thống nội bộ dưới dạng dịch vụ cho người dùng và các chương trình của hệ thống Một hệ điều hành thực hiện các tác vụ cơ bản như kiểm soát và phân bổ bộ nhớ ưu tiên các yêu cầu hệ thống kiểm soát các thiết bị đầu vào và đầu ra tạo điều kiện cho mạng máy tính và quản lý tệp Các hệ điều hành máy tính để bàn hiện đại phổ biến là Microsoft Windows macOS Linux Solaris và FreeBSD Windows macOS và Linux đều có các biến thể máy chủ và cá nhân Ngoại trừ Microsoft Windows các thiết kế của mỗi người trong số họ được lấy cảm hứng từ hoặc được thừa hưởng trực tiếp từ hệ điều hành Unix Các máy tính cá nhân ban đầu sử dụng các hệ điều hành hỗ trợ tương tác dòng lệnh sử dụng màn hình chữ và số và bàn phím Người dùng phải nhớ một loạt các lệnh ví dụ mở một tệp để chỉnh sửa hoặc để di chuyển văn bản từ nơi này sang nơi khác Bắt đầu từ đầu những năm 1960 những lợi thế của giao diện người dùng đồ họa bắt đầu được khám phá nhưng việc áp dụng rộng rãi đòi hỏi phải có thiết bị hiển thị đồ họa với chi phí thấp hơn Đến năm 1984 các hệ thống máy tính thị trường đại chúng sử dụng giao diện người dùng đồ họa đã có sẵn vào đầu thế kỷ 21 các hệ điều hành chế độ văn bản không còn là một phần đáng kể của thị trường máy tính cá nhân Ứng dụng Nói chung người dùng máy tính sử dụng phần mềm ứng dụng để thực hiện một tác vụ cụ thể Phần mềm hệ thống hỗ trợ các ứng dụng và cung cấp các dịch vụ phổ biến như quản lý bộ nhớ kết nối mạng và trình điều khiển thiết bị tất cả các ứng dụng có thể được sử dụng bởi các ứng dụng nhưng không được người dùng cuối quan tâm trực tiếp Một sự tương tự đơn giản trong thế giới phần cứng sẽ là mối quan hệ của bóng đèn điện ứng dụng với nhà máy phát điện hệ thống nhà máy điện chỉ đơn thuần tạo ra điện không phải là sử dụng thực sự cho đến khi được khai thác cho một ứng dụng như đèn điện thực hiện một dịch vụ có lợi cho người dùng Ví dụ điển hình của các ứng dụng phần mềm là trình xử lý văn bản bảng tính và trình phát phương tiện Nhiều ứng dụng được gói cùng nhau như một gói đôi khi được gọi là một bộ ứng dụng Microsoft Office và LibreOffice kết hợp bộ xử lý văn bản bảng tính và một số ứng dụng riêng biệt khác là những ví dụ điển hình Các ứng dụng riêng biệt trong một bộ thường có giao diện người dùng có một số điểm chung giúp người dùng dễ dàng tìm hiểu và sử dụng từng ứng dụng hơn Thông thường họ có thể có một số khả năng tương tác với nhau theo những cách có lợi cho người dùng ví dụ một bảng tính có thể có thể được nhúng trong tài liệu xử lý văn bản mặc dù nó đã được tạo trong ứng dụng bảng tính riêng biệt Hệ thống điều chỉnh phát triển người dùng cuối để đáp ứng nhu cầu cụ thể của người dùng Phần mềm do người dùng viết bao gồm các mẫu bảng tính macro xử lý văn bản mô phỏng khoa học kịch bản đồ họa và hoạt hình thậm chí các bộ lọc email là một loại phần mềm người dùng Người dùng tự tạo phần mềm này và thường bỏ qua tầm quan trọng của nó Chơi game PC chơi game là phổ biến trong thị trường PC cao cấp Theo phân tích thị trường tháng 4 năm 2014 các nền tảng Gaming như Steam Uplay Origin và GOG com cũng như các tựa game thể thao điện tử cạnh tranh như League of Legends chịu trách nhiệm lớn cho các hệ thống PC vượt qua doanh thu bảng điều khiển trong năm 2013 Tác động môi trường Chi phí bên ngoài của tác động môi trường không được bao gồm đầy đủ trong giá bán của máy tính cá nhân Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc cho biết máy tính cá nhân đã trở thành một đóng góp lớn cho 50 triệu tấn chất thải điện tử bị loại bỏ được tạo ra hàng năm Để giải quyết vấn đề rác thải điện tử ảnh hưởng đến các nước đang phát triển và môi trường các hành vi trách nhiệm của nhà sản xuất EPR đã được thực hiện ở nhiều quốc gia và tiểu bang khác nhau Trong trường hợp không có luật pháp hoặc quy định quốc gia toàn diện về xuất khẩu và nhập khẩu chất thải điện tử Liên minh độc hại Thung lũng Silicon và BAN Mạng lưới hành động Basel đã hợp tác với các nhà tái chế điện tử ở Mỹ và Canada để tạo ra một chương trình quản lý điện tử cho trật tự xử lý chất thải điện tử Một số tổ chức phản đối quy định EPR và cho rằng các nhà sản xuất tự nhiên chuyển sang sử dụng vật liệu và năng lượng giảm Xem thêm BULLET Máy tính để bàn BULLET Máy tính xách tay BULLET Điện thoại thông minh BULLET Máy tính bảng
4151
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ Ngôn ngữ là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp còn các thành phần tự do của nó được gọi là từ vựng Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chính của con người có thể tồn tại ở dạng lời nói ký hiệu hoặc chữ viết Nhiều ngôn ngữ sở hữu hệ chữ viết có chức năng ký âm hoặc ký hiệu lời nói để sau này có thể kích hoạt lại Trong số các hệ thống giao tiếp ở động vật ngôn ngữ của con người độc đáo ở nhiều điểm như nó không phụ thuộc vào một phương thức truyền tải duy nhất nào nó khác biệt rất lớn giữa từng nền văn hóa và từng giai đoạn lịch sử và nó có phạm vi biểu đạt rộng hơn nhiều so với các hệ thống khác Ngôn ngữ con người có tính năng sản productivity tức là khả năng tạo ra vô số từ mới chỉ dựa trên các yếu tố cơ bản và tính dịch chuyển displacement tức là khả năng nhắc đến thứ nằm ngoài ngữ cảnh hiện tại đồng thời nó phải dựa trên quy ước xã hội và sự học tập tiếp thu Số lượng ngôn ngữ trên thế giới dao động trong khoảng từ 6 000 đến 7 000 thứ tiếng tùy thuộc vào sự phân biệt giữa ngôn ngữ và phương ngữ của từng tác giả Ngôn ngữ tự nhiên có thể là khẩu ngữ thủ ngữ hoặc cả hai tuy vậy bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có thể được mã hóa thành phương tiện thứ cấp được tiếp nhận bởi thính giác thị giác hoặc xúc giác ví dụ như văn bản biển báo chữ nổi hoặc huýt sáo Nói cách khác ngôn ngữ của con người độc lập khỏi phương thức biểu đạt còn ngôn ngữ ký hiệu và ngôn ngữ viết là các phương thức lưu giữ hoặc mã hóa tiếng nói tự nhiên hoặc cử chỉ của con người Khi được sử dụng như một khái niệm chung ngôn ngữ có thể được hiểu là 1 khả năng nhận thức để tiếp thu và sử dụng các hệ thống giao tiếp phức tạp hoặc 2 tập hợp các quy tắc tạo nên các hệ thống giao tiếp đó hoặc 3 tập hợp các ngữ lưu utterance có thể được tạo ra từ những quy tắc đó Tất cả các ngôn ngữ đều phải dựa vào quá trình thiết hiệu semiosis để liên hệ dấu hiệu sign với một ý nghĩa meaning cụ thể Khẩu ngữ thủ ngữ và ngôn ngữ xúc giác đều có hệ thống âm vị phonology quy định sự kết hợp các biểu tượng symbol để tạo thành chuỗi gọi là từ hoặc hình vị và một hệ thống cú pháp quy định sự kết hợp các từ và hình vị để tạo thành ngữ đoạn phrase và ngữ lưu Môn khoa học nghiên cứu ngôn ngữ được gọi là ngôn ngữ học Các xem xét phản biện về ngôn ngữ chẳng hạn như triết học ngôn ngữ mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy điển hình là khẳng định ngôn từ đại diện cho kinh nghiệm v v đã được thảo luận từ thời của các triết gia Gorgias và Plato của Hy Lạp cổ đại Các nhà tư tưởng sau đó như Rousseau 1712 1778 thì cho rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ cảm xúc trong khi Immanuel Kant 1724 1804 lại cho rằng ngôn ngữ có nguồn gốc từ suy nghĩ luân lý và logic Các triết gia thế kỷ 20 như Ludwig Wittgenstein 1889 1951 cho rằng triết học chẳng qua chỉ là nghiên cứu ngôn ngữ Hai học giả quan trọng nhất có công tạo dựng nên ngành ngôn ngữ học hiện đại là Ferdinand de Saussure và Noam Chomsky Ngôn ngữ được cho là đã dần dần tách ra từ hệ thống giao tiếp linh trưởng tiền khởi khi các hominin sơ khai lĩnh hội khả năng hình thành lý thuyết tâm trí theory of mind và có chủ ý intentonality chung Sự phát triển các đặc điểm này trùng hợp với sự gia tăng khối lượng não và nhiều nhà ngôn ngữ học coi cấu trúc của ngôn ngữ đã tiến hóa để phục vụ các chức năng giao tiếp và chức năng xã hội cụ thể Ngôn ngữ được xử lý ở nhiều khu vực trực thuộc não bộ chủ yếu là vùng Broca và Wernicke Con người thụ đắc ngôn ngữ thông qua giao tiếp xã hội từ thời thơ ấu trẻ em thường nói trôi chảy vào khoảng 3 tuổi Ngôn ngữ và văn hóa phụ thuộc lẫn nhau Do đó bên cạnh công dụng giao tiếp ngôn ngữ còn có những công dụng xã hội như biểu thị bản sắc nhóm phân tầng xã hội giải trí và chải chuốt xã hội social grooming Ngôn ngữ phát triển và đa dạng hóa theo thời gian lịch sử phát triển của ngôn ngữ có thể được phục nguyên reconstruction thông qua phương pháp so sánh lịch sử nhằm tìm ra điểm chung giữa các ngôn ngữ hiện đại và suy luận ra được đặc điểm mà ngôn ngữ tổ tiên chung của chúng đã sở hữu Một nhóm ngôn ngữ có nguồn gốc từ một tổ tiên chung được gọi là một ngữ hệ ngược lại một ngôn ngữ mà chưa được chứng minh có bất kỳ mối quan hệ nào với các ngôn ngữ đồng đại hoặc lịch đại thì được gọi là ngôn ngữ biệt lập Hiện vẫn có những ngôn ngữ chưa được nghiên cứu phân loại và đôi khi có các ngôn ngữ giả mạo bị báo cáo nhầm hoặc do sự cố tình lừa đảo Giới học thuật hiện nay nhất trí cho rằng từ 50 đến 90 các ngôn ngữ còn được nói vào đầu thế kỷ 21 có lẽ sẽ tuyệt chủng vào năm 2100 Từ nguyên Trong tiếng Việt ngôn ngữ là phiên âm Hán Việt của cặp Hán tự 言語 bính âm Quan thoại chuẩn yányǔ Trong giai đoạn tiếng Hán trung cổ hai chữ này được phát âm là ŋɨɐn ŋɨʌ và trong giai đoạn tiếng Hán thượng cổ 言 và 語 được phục nguyên lần lượt là ŋan và ŋaʔ theo nhà ngôn học Thượng Phương 2003 Schuessler 2007 cho rằng 言 OC ŋan là danh từ phái sinh của động từ 語 OC ŋaʔ nghĩa là nói vì có kèm hậu tố n Một từ nữa dùng để chỉ ngôn ngữ nói trong tiếng Việt là tiếng bắt nguồn từ tiếng của tiếng Việt trung đại thế kỷ 17 và là một từ mượn có gốc Hán trung cổ 聲 MC ɕiᴇŋ âm thanh Trong tiếng Anh language ngôn ngữ được vay mượn từ language ngôn ngữ của tiếng Pháp cổ âm Pháp cổ là lanˈɡʷadʒə bắt nguồn từ lingua lưỡi của tiếng Latin chính nó lại bắt nguồn từ dn ǵʰwéh₂s lưỡi lời nói ngôn ngữ của tiếng Ấn Âu nguyên thủy Định nghĩa Ngôn ngữ có thể dùng để chỉ mật mã cipher và các thể loại ngôn ngữ nhân tạo ví dụ như ngôn ngữ máy tính trong kỹ thuật lập trình Theo đó ngôn ngữ được định nghĩa là hệ thống các dấu hiệu nhằm mục đích mã hóa và giải mã thông tin Bài viết này tập trung vào ngôn ngữ tự nhiên của loài người được nghiên cứu bởi ngành ngôn ngữ học Ngôn ngữ trong vai trò là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học có hai nghĩa chính một khái niệm trừu tượng hoặc một hệ thống ngôn ngữ cụ thể kiểu như tiếng Việt Nhà ngôn ngữ học Thụy Sĩ Ferdinand de Saussure ông là người có công định hình nghiên cứu ngôn ngữ học hiện đại là người đầu tiên phân biệt rõ ràng sự khác biệt đó Ông sử dụng từ language để chỉ một khái niệm từ langue để chỉ một ví dụ cụ thể của một hệ thống ngôn ngữ và từ parole để chỉ lối sử dụng lời nói trong một ngôn ngữ cụ thể Khi nói về ngôn ngữ như một khái niệm chung nhiều định nghĩa có thể được sử dụng để nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau của hiện tượng này Mỗi định nghĩa sẽ định hình phương pháp nghiên cứu và sự thấu hiểu ngôn ngữ theo các cách riêng dẫn đến những trường phái lý thuyết ngôn ngữ khác nhau hoặc xung khắc nhau Các cuộc tranh luận về bản chất và nguồn gốc ngôn ngữ đã tồn tại từ thời cổ đại Các nhà triết học Hy Lạp như Gorgias và Plato đã hoài nghi về mối quan hệ giữa từ ngữ khái niệm và thực tế Gorgias cho rằng ngôn ngữ không thể đại diện cho trải nghiệm khách quan lẫn trải nghiệm con người và rằng giao tiếp và chân lý đều bất khả thi Plato cho rằng ta có thể giao tiếp được vì ngôn ngữ đại diện cho các ý tưởng và khái niệm tồn tại độc lập khỏi ngôn ngữ và tồn tại trước cả ngôn ngữ Trong những cuộc tranh luận về nguồn gốc loài người thời kỳ Khai sáng việc suy đoán về nguồn gốc ngôn ngữ đã trở nên rất thịnh hành Các nhà tư tưởng như Rousseau và Herder cho rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ sự biểu đạt cảm xúc theo bản năng và nó ban đầu gần với âm nhạc và thơ ca hơn là logic và tư duy lý trí Các nhà triết học duy lý như Kant và Descartes lại có quan điểm ngược lại Vào khoảng đầu thế kỷ 20 các nhà tư tưởng bắt đầu băn khoăn về vai trò của ngôn ngữ trong việc hình thành trải nghiệm của con người về thế giới đặt câu hỏi liệu ngôn ngữ có phản ánh đơn giản cấu trúc khách quan của thế giới hay liệu ngôn ngữ tạo ra những khái niệm mà nó áp đặt lên trải nghiệm về thế giới khách quan của chúng ta Điều này lại dẫn đến câu hỏi liệu các vấn đề triết học có thực sự trước hết phải là vấn đề ngôn học hay không Sự trỗi dậy của quan điểm cho rằng ngôn ngữ đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra và lưu thông các khái niệm và nghiên cứu triết học về cơ bản là nghiên cứu ngôn ngữ gắn liền với thứ được gọi là bước ngoặt ngôn học linguistic turn và các nhà triết học như Wittgenstein của triết học thế kỷ 20 Những cuộc tranh luận về ngôn ngữ liên quan đến ý nghĩa và tham chiếu nhận thức và ý thức vẫn đang rất sôi nổi cho đến ngày nay Khả năng tâm trí cơ quan hay bản năng Một định nghĩa coi ngôn ngữ chủ yếu là khả năng tâm trí mental faculty cho phép con người thực hiện hành vi ngôn ngữ để học ngôn ngữ để sản xuất và để hiểu lời nói Định nghĩa này nhấn mạnh tính phổ quát của ngôn ngữ ở loài người và cơ sở sinh học của khả năng sử dụng ngôn ngữ như là một sự phát triển độc đáo của não người Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng sự tiếp thu ngôn ngữ có tính bẩm sinh ở loài người khẳng định điều này là hiển nhiên vì tất cả trẻ em bình thường lớn lên trong một môi trường có tiếp xúc với ngôn ngữ đều có thể tiếp thu ngôn ngữ mà chẳng cần hướng dẫn Ngôn ngữ thậm chí có thể phát triển một cách tự nhiên trong môi trường con người sống và lớn lên cùng nhau mà không có ngôn ngữ chung ví dụ các ngôn ngữ Creole và ngôn ngữ ký hiệu Nicaragua Quan điểm này bắt nguồn từ thời các triết gia Immanuel Kant và René Descartes quan điểm này xuất hiện trong các thuyết ngữ pháp phổ quát của Noam Chomsky và thuyết bẩm sinh cực độ của nhà triết học Mỹ Jerry Fodor Định nghĩa này thường được sử dụng trong các nghiên cứu ngôn ngữ trong khuôn khổ khoa học nhận thức và ngôn ngữ học thần kinh Hệ thống biểu tượng hình thức Một định nghĩa khác coi ngôn ngữ là một hệ thống hình thức formal system các biểu tượng tuân theo các quy tắc ngữ pháp kết hợp để truyền tải một ý nghĩa Định nghĩa này nhấn mạnh rằng ngôn ngữ con người có thể được mô tả như một hệ thống kết cấu đóng bao gồm các quy tắc ánh xạ các dấu hiệu cụ thể tới các ý nghĩa cụ thể Quan điểm cấu trúc này được Ferdinand de Saussure đầu tiên đề xướng và thuyết cấu trúc structuralism của ông đã trở thành nền móng của nhiều phương pháp tiếp cận ngôn ngữ sau đó Giới ủng hộ lý thuyết của Saussure về ngôn ngữ chủ trương một cách tiếp cận hình thức để nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ bằng cách xác định các yếu tố cơ bản rồi trình bày các quy tắc kết hợp các yếu tố đó nhằm hình thành các từ và câu hoàn chỉnh Noam Chomsky cha đẻ của thuyết ngữ pháp tạo sinh generative grammar là người ủng hộ nhiệt tình lý thuyết này Chomsky định nghĩa ngôn ngữ là sự xây dựng các câu cú có thể được tạo ra bằng ngữ pháp chuyển đổi transformational grammar Chomsky cho rằng các quy tắc này là đặc điểm bẩm sinh của tâm trí con người và tạo thành các nguyên lý cơ bản của ngôn ngữ Khái niệm ngữ pháp chuyển đổi cũng thường xuyên được áp dụng trong ngành logic học ngôn ngữ học hình thức và ngôn ngữ học máy tính Công cụ giao tiếp Một định nghĩa khác coi ngôn ngữ là một hệ thống giao tiếp cho phép con người trao đổi ngữ lưu lời nói verbal hoặc biểu tượng symbolic Định nghĩa này nhấn mạnh chức năng xã hội của ngôn ngữ và con người sử dụng nó để bộc lộ bản thân và thao túng các đối tượng trong môi trường Các lý thuyết chức năng của ngữ pháp giải thích các cấu trúc ngữ pháp theo chức năng giao tiếp của chúng và cho rằng các cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ là kết quả của một quá trình thích ứng trong đó ngữ pháp được hiệu chỉnh nhằm phục vụ nhu cầu giao tiếp của người sử dụng Quan điểm này gắn liền với việc nghiên cứu ngôn ngữ trong khuôn khổ các ngành ngữ dụng học ngôn ngữ học nhận thức ngôn ngữ học tương tác ngôn ngữ học xã hội và nhân học ngôn ngữ Các lý thuyết chức năng thường coi ngữ pháp như những hiện tượng động như những cấu trúc luôn trong quá trình thay đổi khi người nói sử dụng Quan điểm này đặt trọng tâm nghiên cứu ở ngành loại hình học ngôn ngữ linguistic typology tức là phân loại ngôn ngữ theo đặc điểm cấu trúc do có thể chỉ ra rằng sự ngữ pháp hóa grammaticalization có xu hướng đi theo quỹ đạo phụ thuộc một phần vào loại hình học Trong triết học ngôn ngữ quan điểm coi ngữ dụng là trung tâm của ngôn ngữ và ý nghĩa thường gắn liền với các tác phẩm của Wittgenstein và các triết gia ngôn ngữ thông thường như J L Austin Paul Grice John Searle và W O Quine Các độc đáo của ngôn ngữ con người Nhà ngôn học Charles Hockett đã mô tả nhiều đặc điểm khác biệt của ngôn ngữ con người mà được ông đặt tên là các đặc điểm thiết kế design feature tách biệt ngôn ngữ con người khỏi các hệ thống giao tiếp ở loài vật khác Các hệ thống giao tiếp ở động vật như ong hoặc vượn là các hệ thống đóng bao gồm một số lượng hữu hạn thường rất hạn chế các ý tưởng có thể diễn đạt Ngược lại ngôn ngữ con người là hệ thống mở và năng sản tức là nó cho phép con người tạo ra một loạt các ngữ lưu từ một tập hợp hữu hạn các yếu tố và cho phép con người tạo ra các câu từ mới Điều này khả thi bởi vì ngôn ngữ con người dựa trên một mã kép dual code trong đó một số lượng hữu hạn các yếu tố vô nghĩa ban đầu ví dụ âm thanh chữ cái hoặc cử chỉ có thể được kết hợp để tạo thành vô số đơn vị ý nghĩa lớn hơn từ và câu Tuy nhiên một nghiên cứu đã chứng minh rằng loài chim Pomatostomus ruficeps ở Úc có khả năng sử dụng các yếu tố âm giống nhau nhưng theo cách dàn xếp khác nhau để tạo ra hai âm thanh khác biệt về chức năng Ngoài ra loài chim Turdoides bicolor có khả năng tạo ra hai giọng hót khác biệt về chức năng được cấu thành từ cùng một loại âm chỉ có thể được phân biệt bằng số lượng các yếu tố âm lặp lại Một số loài động vật đã được chứng minh là có khả năng tiếp thu các hình thức giao tiếp thông qua học tập xã hội ví dụ như một con tinh tinh lùn tên là Kanzi đã học cách thể hiện bản thân bằng cách sử dụng một bộ từ vựng tượng trưng xem tiếng Yerkes Tương tự nhiều loài chim và cá voi học các tiếng kêu âm hưởng bằng cách bắt chước các thành viên khác trong đàn của chúng Tuy đúng là một số loài vật có thể tiếp thu số lượng lớn từ và ký hiệu khả năng tiếp thu của chúng vẫn còn kém xa một đứa bé loài người năm 4 tuổi trung bình và chúng vẫn chưa tạo ra bất kỳ thứ gì tương tự như ngữ pháp phức tạp ở ngôn ngữ con người Ngôn ngữ con người khác biệt với các hệ thống giao tiếp động vật ở chỗ nó sở hữu các đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa chẳng hạn như danh từ và động từ thì hiện tại và thì quá khứ được sử dụng để truyền đạt những ý nghĩa cực kỳ phức tạp Ngôn ngữ con người còn độc đáo với tính đệ quy ví dụ một cụm danh từ có thể chứa một cụm danh từ khác kiểu như môi con tinh tinh hoặc một mệnh đề có thể chứa một mệnh đề khác kiểu như Tôi thấy con chó đang chạy Ngôn ngữ con người là hệ thống giao tiếp tự nhiên duy nhất được biết mà khả năng thích ứng có thể coi là độc lập về phương thức modality independent Điều này tức là ngôn ngữ có thể được sử dụng không chỉ để giao tiếp thông qua một kênh hoặc phương tiện duy nhất Ví dụ ngôn ngữ nói sử dụng phương thức thính giác trong khi ngôn ngữ ký hiệu và chữ viết sử dụng phương thức trực quan còn chữ nổi sử dụng phương thức xúc giác Nguồn gốc Các giả thuyết về nguồn gốc ngôn ngữ khác nhau ở các giả định cơ bản về ngôn ngữ Một số giả thuyết dựa trên ý tưởng rằng ngôn ngữ phức tạp đến mức nó không thể nào chỉ đơn thuần xuất hiện từ hư không ở dạng hoàn chỉnh chắc hẳn nó đã tiến hóa từ các hệ thống tiền ngôn ngữ ở tổ tiên vượn nhân Những giả thuyết thế này được gọi là các giả thuyết mang tính liên tục Quan điểm trái lại cho rằng ngôn ngữ là một đặc điểm riêng của con người và không thể so sánh với bất cứ thứ gì ở những loài phi người và do đó nó đã phải xuất hiện đột ngột trong quá trình tiến hóa từ tiền hominid sang loài người sơ khai Những lý thuyết dạng này được gọi là các giả thuyết mang tính gián đoạn Ngoài ra các giả thuyết dựa trên quan điểm di truyền do Noam Chomsky tiên phong coi ngôn ngữ như một khả năng bẩm sinh được mã hóa chủ yếu trong di truyền còn các giả thuyết theo lý thuyết chức năng coi ngôn ngữ như một hệ thống văn hóa chủ yếu được lĩnh hội thông qua tương tác xã hội Các lý thuyết liên tục được đa số học giả ủng hộ nhưng bất đồng về quá trình phát triển Các học giả coi ngôn ngữ là khả năng bẩm sinh chẳng hạn như nhà tâm lý học Steven Pinker coi tiền thân của ngôn ngữ là nhận thức ở động vật còn một số khác coi ngôn ngữ là công cụ giao tiếp được học thông qua xã hội chẳng hạn như nhà tâm lý học Michael Tomasello cho rằng ngôn ngữ là công cụ tiến hóa từ giao tiếp động vật ở linh trưởng giao tiếp bằng cử chỉ hoặc tiếng kêu để hỗ trợ và hợp tác Các mô hình dựa trên tính liên tục khác cho rằng ngôn ngữ tiến hóa từ âm nhạc và rất được tán thành bởi Rousseau Herder Humboldt và Charles Darwin Một người đề xướng nổi bật của quan điểm này là nhà khảo cổ học Steven Mithen Nhà ngôn học Mỹ Stephen Anderson khẳng định rằng tuổi của ngôn ngữ nói rơi vào khoảng 60 000 đến 100 000 năm và rằng Các nhà nghiên cứu về nguồn gốc tiến hóa của ngôn ngữ thường thấy hợp lý khi cho rằng ngôn ngữ chỉ được phát minh duy nhất một lần và tất cả các ngôn ngữ nói hiện đại theo một cách nào đó đều có quan hệ với nhau ngay cả khi mối quan hệ đó không còn khôi phục được nữa vì những hạn chế của các phương pháp hiện thời nhằm tái tạo chúng Bởi lẽ ngôn ngữ đã xuất hiện từ thời tiền sử trước khi có bất kỳ ghi chép thành văn nào sự phát triển ban đầu của nó không để lại bất kì dấu tích lịch sử nào và giới khoa học tin rằng hiện giờ ta không thể quan sát bất kì quá trình nào có thể mô phỏng lại sự khởi thủy đó Các học giả theo thuyết liên tục chủ trương tìm kiếm ở động vật các đặc điểm có thể xem là tương tự với ngôn ngữ ở loài người sơ khai Các nhà khảo cổ thì có khả năng kiểm định và tìm kiếm các dấu vết sinh học thích nghi cho việc sử dụng ngôn ngữ ở con người hoặc tìm kiếm các dạng hành vi biểu tượng tiền ngôn ngữ Một số các dấu hiệu hóa thạch con người biểu hiện khả năng ngôn ngữ là kích thước não so với khối lượng cơ thể sự tiến hóa của thanh quản có khả năng tạo ra âm thanh tiên tiến và một số công cụ cùng các đồ tạo tác Một quan điểm truyền thống trong giới khảo cổ là các australopithecine tiền nhân tựu trung có hệ thống giao tiếp không khác mấy so với các loài vượn lớn Tuy nhiên một nghiên cứu về loài Ardipithecus ramidus năm 2017 đã thách thức quan điểm trên Một số học giả cho rằng sự phát triển của các hệ thống tiền ngôn ngữ proto language bắt đầu sớm nhất với Homo habilis 2 3 triệu năm trước trong khi nhiều học giả khác cho rằng sự tiến hóa của giao tiếp biểu tượng nguyên thủy bắt đầu với Homo erectus 1 8 triệu năm trước hoặc Homo heidelbergensis 0 6 triệu năm trước và sự tiến hóa của ngôn ngữ chính thống bắt đầu với Homo sapiens hiện đại về mặt giải phẫu trong cuộc cách mạng Đồ đá cũ Thượng chưa đầy 100 000 năm trước Chomsky là học giả nổi bật đề xướng lý thuyết gián đoạn của sự tiến hóa ngôn ngữ Ông bình luận về các học giả quan tâm đến bản chất ngôn ngữ thảo luận về sự tiến hóa của năng lực ngôn ngữ là lạc đề Chomsky đề xuất rằng có lẽ một số đột biến ngẫu nhiên đã xảy ra và chúng đã tái tổ chức bộ não cấy ghép một cơ quan ngôn ngữ vào bộ não đa phần linh trưởng Mặc dù Chomsky khuyên rằng không nên coi giả thuyết này theo nghĩa đen ông vẫn khẳng định nó có lẽ gần với thực tế hơn nhiều câu chuyện cổ tích khác về các quá trình tiến hóa bao gồm cả ngôn ngữ Nghiên cứu Ngôn ngữ học đã phát triển thành một ngành khoa học kể từ khi những mô tả ngữ pháp đầu tiên của các ngôn ngữ cụ thể ở Ấn Độ hơn 2000 năm trước sau sự phát triển của hệ chữ Brahmi Ngôn ngữ học hiện đại là một ngành khoa học nghiên cứu tất cả các khía cạnh của ngôn ngữ xem xét nó từ tất cả các quan điểm lý thuyết đã được nêu ở trên Phân ngành Nghiên cứu học thuật về ngôn ngữ được tiến hành trên nhiều lĩnh vực chuyên ngành và từ nhiều góc độ lý thuyết khác nhau tất cả những thứ đó đều cung cấp các phương pháp tiếp cận hiện đại đối với ngôn ngữ học Ví dụ ngôn ngữ học mô tả mổ xẻ ngữ pháp của một ngôn ngữ đơn lẻ ngôn ngữ học lý thuyết phát triển các lý thuyết khái niệm ngôn ngữ và xác định bản chất ngôn ngữ dựa trên dữ liệu từ nhiều ngôn ngữ khác nhau ngôn ngữ học xã hội nghiên cứu cách thức sử dụng ngôn ngữ trong bối cảnh xã hội để rồi áp dụng ngược sang để nghiên cứu các chức năng xã hội của ngôn ngữ và mô tả ngữ pháp ngôn ngữ học thần kinh nghiên cứu cách thức ngôn ngữ được xử lý trong bộ não và kiểm định các lý thuyết ngôn ngữ học tính toán được xây dựng trên nền tảng ngôn ngữ học lý thuyết và mô tả để tạo nên các mô hình tính toán của ngôn ngữ nhằm xử lý ngôn ngữ tự nhiên hoặc thử nghiệm các giả thuyết ngôn ngữ học và ngôn ngữ học lịch sử lần theo dấu vết lịch sử của từng ngôn ngữ dựa theo các mô tả ngữ pháp từ vựng và tái tạo lại quan hệ ngôn ngữ thông qua phương pháp so sánh lịch sử Thời kỳ đầu Nhà ngữ pháp học Ấn Độ thế kỷ thứ 5 TCN Pāṇini nổi tiếng với công trình liệt kê 3 959 quy tắc hình thái tiếng Phạn thường được coi là người khởi đầu ngành nghiên cứu ngữ pháp chính thống Tuy nhiên người Sumer đã nghiên cứu sự khác biệt giữa ngữ pháp tiếng Sumer và tiếng Akkad từ rất lâu trước đó rồi vào khoảng năm 1900 TCN Các truyền thống mô tả ngữ pháp tiếp tục phát triển ở tất cả các nền văn hóa cổ đại tiếp thu chữ viết Vào thế kỷ 17 các nhà ngữ pháp Port Royal của Pháp có ý tưởng cho rằng ngữ pháp của mọi ngôn ngữ là sự phản ánh những điều cơ bản phổ quát của ý nghĩ và chính vì vậy ngữ pháp tất phải phổ quát Vào thế kỷ 18 nhà bác ngữ và chuyên gia về Ấn Độ cổ đại người Anh tên là William Jones lần đầu tiên áp dụng phương pháp so sánh lịch sử để nghiên cứu ngôn ngữ và đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành ngôn ngữ học so sánh lịch sử Wilhelm von Humboldt sau đó mở rộng ý tưởng nghiên cứu ngôn ngữ lịch sử từ các ngôn ngữ Ấn Âu sang các nhóm ngôn ngữ khác Đầu thế kỷ 20 Ferdinand de Saussure đề xuất khái niệm ngôn ngữ như một hệ thống tĩnh gồm các đơn vị liên kết với nhau được xác định thông qua sự đối lập giữa chúng Saussure đã đặt nền móng cho ngành ngôn ngữ học hiện đại với sự phân biệt giữa phân tích đồng đại synchrony và lịch đại diachrony trong nghiên cứu ngôn ngữ Ông cũng đưa ra một số khía cạnh khái niệm cơ bản của phân tích ngôn ngữ cho đến nay vẫn là đại cương trong nhiều lý thuyết ngôn ngữ học chẳng hạn như sự phân biệt ngữ đoạn mẫu hình sự phân biệt langue parole tách ngôn ngữ thành hai phần là hệ thống trừu tượng langue và ngôn ngữ cụ thể hiện thân của hệ thống này parole Ngôn học hiện đại Vào những năm 1960 Noam Chomsky xây dựng lý thuyết tạo sinh của ngôn ngữ cho rằng hình thức cơ bản nhất của ngôn ngữ là một tập hợp các quy tắc cú pháp phổ quát ở toàn bộ loài người và đóng vai trò là cơ sở ngữ pháp của tất cả ngôn ngữ loài người Bộ quy tắc này được ông gọi là Ngữ pháp Phổ quát Universal Grammar theo Chomsky mục tiêu chính của ngôn ngữ học là tìm ra thứ ngữ pháp này Vì vậy ông cho rằng ngữ pháp của từng ngôn ngữ riêng lẻ chỉ có tầm quan trọng nhất định do chúng cho phép ta suy ra các quy tắc cơ bản phổ quát mà từ đó tạo ra sự biến đổi ngôn ngữ có thể quan sát được ngày nay Đối lập với các lý thuyết hình thức của trường phái tạo sinh các lý thuyết chức năng của ngôn ngữ cho rằng ngôn ngữ về cơ bản là một công cụ thế nên cấu trúc của nó được phân tích và hiểu rõ nhất khi ta đi nghiên cữu chức năng của nó Các lý thuyết hình thức về ngữ pháp tìm cách xác định các yếu tố khác nhau của ngôn ngữ và mô tả sự liên hệ giữa chúng như là hệ thống các quy tắc hoặc các thao tác hình thức trong khi các lý thuyết chức năng tìm cách xác định các chức năng của ngôn ngữ và sau đó liên hệ chúng với các yếu tố ngôn ngữ thực hiện chức năng đó Khuôn khổ ngôn ngữ học nhận thức giải thích ngôn ngữ dưới dạng các khái niệm đôi khi phổ quát và đôi khi cụ thể cho một ngôn ngữ cá biệt ẩn dưới cái hình thức Ngôn ngữ học nhận thức quan tâm chủ yếu đến cách trí óc tạo ra ý nghĩa thông qua ngôn ngữ Kiến trúc sinh lý và thần kinh của ngôn ngữ và lời nói Nói là phương thức mặc định để diễn đạt ngôn ngữ ở tất cả các nền văn hóa Việc tạo ra ngôn ngữ nói phụ thuộc vào năng lực điều khiển môi lưỡi và các thành phần khác của bộ máy thanh âm rất tinh vi dựa vào khả năng giải mã âm thanh của giọng nói và dựa vào bộ máy thần kinh cần thiết để tiếp thu và sản xuất ngôn ngữ Ngành nghiên cứu cơ sở di truyền của ngôn ngữ con người vẫn còn rất non trẻ gen duy nhất hiện được biết có liên quan đến sự sản xuất ngôn ngữ ở người là FOXP2 mất đoạn gen này sẽ gây gián đoạn chức năng ngôn ngữ ở người Bộ não Bộ não là trung tâm điều phối mọi hoạt động ngôn ngữ nó kiểm soát cả việc sản xuất nhận thức ngôn ngữ ý nghĩa và cơ chế tạo ra lời nói Tuy nhiên kiến thức của chúng ta về các cơ sở thần kinh liên quan đến ngôn ngữ vẫn còn rất hạn chế mặc cho những tiến bộ đáng kể trong kỹ thuật hình ảnh hiện đại Ngành ngôn ngữ học chuyên nghiên cứu các khía cạnh thần kinh của ngôn ngữ được gọi là ngôn ngữ học thần kinh Công tác ban đầu của ngành ngôn ngữ học thần kinh là nghiên cứu ngôn ngữ ở những người bị tổn thương não để xem xét các tổn thương ở những khu vực đó ảnh hưởng thế nào đến ngôn ngữ và lời nói Các nhà khoa học thần kinh vào thế kỷ 19 phát hiện ra 2 khu vực của não bộ liên quan mật thiết đến quá trình xử lý ngôn ngữ của con người Khu vực đầu tiên là vùng Wernicke nằm ở phần sau của hồi thái dương trên thuộc bán cầu đại não ưu thế Những người bị tổn thương vùng não này biểu hiện chứng thất ngôn tiếp thu tức là tình trạng suy giảm trầm trọng khả năng hiểu ngôn ngữ nhưng lời nói vẫn giữ nhịp điệu tự nhiên và cấu trúc câu tương đối bình thường Khu vực thứ hai là vùng Broca nằm ở phần sau của hồi trán dưới của bán cầu não ưu thế Những người bị tổn thương khu vực này biểu hiện chứng thất ngôn biểu đạt tức là họ biết điều mình muốn nói nhưng không tài nào nói ra được Các đối tượng đôi khi hiểu được cuộc trò chuyện nhưng không thể nói trôi chảy thường lặp từ của người khác có biểu hiện nói không đúng ngữ điệu và không có khả năng sử dụng thông tin cú pháp để xác định ý nghĩa của câu Cả hai loại thất ngôn trên ảnh hưởng đến ngôn ngữ ký hiệu y hệt như ngôn ngữ nói miệng Chứng thất ngôn biểu đạt khiến cho đối tượng ra ký hiệu chậm hơn và sai ngữ pháp còn chứng thất ngôn tiếp thu khiến đối tượng tuy ra hiệu trôi chảy nhưng thường lan man khó hiểu và thường không hiểu được ý của đối phương Những điều trên cho thấy rằng hai vùng này đặc trưng cho khả năng sử dụng ngôn ngữ nhưng không liên quan gì đến khả năng tạo ra giọng nói Với những tiến bộ công nghệ vào cuối thế kỷ 20 các nhà ngôn ngữ học thần kinh đã và đang vận dụng các kỹ thuật không xâm nhập như chụp cộng hưởng từ chức năng fMRI và điện sinh lý để nghiên cứu quá trình xử lý ngôn ngữ ở những người khỏe mạnh Giải phẫu lời nói Ngôn ngữ nói dựa vào khả năng vật lý của con người để tạo ra âm thanh tức là một kiểu sóng dọc truyền trong không khí ở tần số rung động trống tai Khả năng này phụ thuộc vào sinh lý của cơ quan tạo lời nói ở con người Những cơ quan này bao gồm phổi thanh quản cổ họng miệng và mũi Bằng cách điều phối các bộ phận thuộc bộ máy phát âm luồng khí được điều chỉnh để tạo ra các âm thanh giọng nói khác nhau Âm thanh của lời nói có thể được phân tích thành sự kết hợp của các yếu tố đoạn tính và siêu đoạn tính segmental and suprasegmental Các phần tử phân đoạn là những phần tử nối tiếp nhau theo trình tự thường được biểu thị bằng các chữ cái riêng biệt trong bảng chữ cái chẳng hạn như chữ Latinh Trong lời nói tự do không có ranh giới rõ ràng giữa phân đoạn này và phân đoạn tiếp và thường không có bất kỳ khoảng tạm dừng âm thanh nào giữa chúng Do đó các phân đoạn được phân biệt bằng các âm riêng biệt là kết quả của các cách phát âm khác nhau có thể là nguyên âm hoặc phụ âm Hiện tượng siêu phân đoạn bao gồm các yếu tố như trọng âm stress kiểu tạo âm phonation type âm sắc timbre điệu tính prosody hoặc ngữ điệu intonation tất cả đều có thể có ảnh hưởng trên nhiều phân đoạn Các phân đoạn phụ âm và nguyên âm kết hợp với nhau để tạo thành âm tiết sau đó kết hợp với nhau để tạo thành ngữ lưu điều mà có thể được phân biệt bằng khoảng trống giữa hai lần hít vào Về mặt âm học các phân đoạn khác nhau đặc trưng bởi các cấu trúc formant khác nhau được biểu thị trong phổ sóng ghi lại âm thanh Formant chính là các đỉnh biên độ trong phổ tần số của một âm thanh cụ thể Nguyên âm là những âm thanh không có ma sát nghe được gây ra bởi sự thu hẹp hoặc tắc nghẽn một số chặng của đường dẫn âm trên Chúng khác nhau về chất âm quality tùy theo độ mở của môi và vị trí của lưỡi trong khoang miệng Nguyên âm được gọi là đóng close khi môi tương đối khép chẳng hạn như âm i tiếng Việt ký âm là i hoặc y được gọi là mở open khi môi tương đối mở chẳng hạn như nguyên âm a tiếng Việt ký âm là a Nếu lưỡi nằm về phía sau miệng chất âm sẽ thay đổi tạo ra các nguyên âm như u tiếng Việt ký âm là u Chất âm cũng thay đổi tùy thuộc vào độ làm tròn roundedness và không làm tròn unroundedness của môi ví dụ sự khác biệt giữa i nguyên âm trước không làm tròn và y nguyên âm trước làm tròn trong tiếng Đức ü Phụ âm là những âm bị ma sát nghe được hoặc bị cản trở tại một số chặng của đường dẫn âm trên Các phụ âm thay đổi tùy theo vị trí cấu âm place of articulation tức là vị trí luồng khí bị cản trở trong đường dẫn âm thường là ở môi răng kẽ kề nướu răng ngạc cứng ngạc mềm lưỡi gà hoặc thanh môn Mỗi vị trí cấu âm sẽ tạo ra một tập hợp các phụ âm khác nhau được phân biệt rõ ràng hơn bởi phương pháp cấu âm manner of articulation hoặc loại ma sát kể cả khi đóng hoàn toàn trong trường hợp đó phụ âm được gọi là âm tắc hoặc dừng hoặc các mức khẩu độ khác nhau tạo ra âm xát và âm lướt Phụ âm cũng có thể là hữu thanh hoặc vô thanh voiced unvoiced tùy thuộc vào độ rung động của dây thanh trong quá trình phát âm Một số âm cần sự giải phóng luồng khí bằng khoang mũi nên được gọi là âm mũi hoặc âm mũi hóa nasalized Một số âm được tạo ra bởi chuyển động lưỡi trong miệng như các âm l thì được gọi là âm bên lateral vì luồng khí chạy dọc hai bên lưỡi và như các âm r thì được gọi là âm r tính rhotic Con người có thể tạo ra hàng trăm âm thanh riêng biệt một số âm xuất hiện rất thường xuyên trong các ngôn ngữ trên thế giới còn một số âm thanh lại phổ biến hơn trong một số ngữ hệ khu vực ngôn ngữ nhất định hoặc thậm chí chỉ xuất hiện ở một ngôn ngữ cụ thể Phương thức biểu đạt Ngôn ngữ con người rất linh hoạt trong cách thức truyền tải Hai phương thức giao tiếp được coi là cơ bản bằng miệng lời nói và ra hiệu bằng miệng và bằng tay ra hiệu bằng tay và cử chỉ Thông thường ngôn ngữ bằng miệng đi kèm với cử chỉ và ngôn ngữ ký hiệu đi kèm với mấp máy miệng Ngoài ra một số cộng đồng ngôn ngữ sử dụng cả hai phương thức để truyền tải ý nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp bổ trợ lẫn nhau Việc sử dụng ngôn ngữ theo hai phương thức như vậy đặc biệt phổ biến trong các thể loại như kể chuyện ví dụ thủ ngữ Anh điêng đồng bằng và thủ ngữ thổ dân Úc đi đôi với ngôn ngữ miệng đôi khi cũng xảy ra trong các cuộc trò chuyện thông thường Ví dụ nhiều ngôn ngữ Úc có một tập hợp phong phú các hậu tố cách ngữ pháp case cung cấp thông tin chi tiết về công cụ được sử dụng để thực hiện một hành động Nhiều ngôn ngữ khác thiếu độ chính xác ngữ pháp như vậy ở ngôn ngữ nói nhưng được bổ sung bằng cử chỉ để truyền đạt thông tin đó Ví dụ trong tiếng Iwaidja câu nói anh ta đi săn cá với ngọn đuốc được nói đơn giản là anh ấy săn cá đuốc nhưng từ đuốc được đi kèm với một cử chỉ biểu thị rằng nó đã được cầm Một ví dụ nữa ngôn ngữ nghi lễ Damin có vốn từ vựng truyền miệng chỉ vỏn vẹn vài trăm từ mỗi từ đều rất chung chung về nghĩa nhưng được bổ sung bằng cử chỉ để có độ chính xác cao hơn ví dụ từ duy nhất chỉ cá là l i sẽ đi kèm một cử chỉ để xác định loài cá Các phương thức ngôn ngữ thứ cấp bao gồm chữ viết bao gồm chữ nổi dấu hiệu bằng ngôn ngữ được mã hóa thủ công huýt sáo và đánh trống Các phương thức ngôn ngữ bậc ba chẳng hạn như semaphore mã Morse và bảng chữ cái chính tả truyền tải phương thức viết thứ cấp theo một phương tiện khác Đối với một số ngôn ngữ đã tuyệt chủng được duy trì cho mục đích nghi lễ hoặc phụng vụ chữ viết mới là phương thức biểu đạt chính còn phương thức nói chỉ đóng vai trò thứ yếu Cấu trúc Nếu được coi như một hệ thống giao tiếp tượng trưng theo truyền thống ngôn ngữ được xem như bao gồm ba phần dấu hiệu sign ý nghĩa meaning và mã code cầu nối giữa dấu hiệu và ý nghĩa Khoa học nghiên cứu quá trình thiết hiệu phương thức các dấu hiệu và ý nghĩa được liên kết sử dụng và giải thích được gọi là ngành ký hiệu học Dấu hiệu có thể bao gồm âm thanh cử chỉ chữ cái hoặc biểu tượng tùy thuộc vào ngôn ngữ được nói ra hiệu hay viết và chúng có thể được kết hợp thành các dấu hiệu phức tạp hơn chẳng hạn như từ và cụm từ Khi được sử dụng để giao tiếp một dấu hiệu sẽ được mã hóa và truyền đi bởi người gửi sender thông qua một kênh channel đến người nhận receiver phải giải mã nó Một số đặc tính tách biệt ngôn ngữ con người khỏi các hệ thống giao tiếp khác đó là tính võ đoán arbitrariness của dấu hiệu ngôn ngữ tức là ta không thể lường trước mối liên kết giữa dấu hiệu và ý nghĩa tính sóng đôi duality của hệ thống ngôn ngữ tức là những cấu trúc ngôn ngữ lớn hơn được xây dựng từ sự kết hợp các yếu tố nhỏ hơn ví dụ âm thanh xây dựng từ ngữ rồi từ ngữ xây dựng ngữ đoạn tính phân lập discreteness của các yếu tố ngôn ngữ tức là các yếu tố cấu thành dấu hiệu ngôn ngữ là các đơn vị rời rạc ví dụ âm thanh và từ ngữ có thể được phân biệt và tái sắp xếp theo các kiểu mẫu khác nhau và tính năng sản productivity của hệ thống ngôn ngữ tức là trên lý thuyết một tổ hợp ngôn từ vô hạn có thể được sáng tạo từ hữu hạn yếu tố ngôn ngữ Các quy tắc mà các dấu hiệu tuân theo để kết hợp và tạo thành từ ngữ ngữ đoạn được gọi là cú pháp hoặc ngữ pháp Ý nghĩa ẩn sau của từng dấu hiệu hình vị từ ngữ ngữ đoạn và văn bản được gọi là ngữ nghĩa De Saussure là nhà ngôn học tiên phong cho phương pháp phân chia ngôn ngữ thành các hệ thống ký hiệu và ý nghĩa riêng biệt như vậy mà hiện nay được áp dụng trong hầu hết các ngành ngôn ngữ học Ngữ nghĩa Các ngôn ngữ biểu đạt ý nghĩa thông qua sự liên hệ dạng ký hiệu sign form với một ý nghĩa hoặc nội dung Dạng dấu hiệu phải là thứ có thể nhận biết được chẳng hạn như âm thanh hình ảnh hoặc cử chỉ sau đó được liên hệ đến một ý nghĩa cụ thể dựa theo quy ước xã hội Vì mối quan hệ dạng ký hiệu ý nghĩa lệ thuộc vào quy ước xã hội các dấu hiệu ngôn ngữ có thể coi là tùy ý tức là quy ước đó được thiết lập về mặt xã hội và lịch sử chứ không phải về mặt tự nhiên giữa một dạng dấu hiệu cụ thể và ý nghĩa của nó Như vậy ngôn ngữ phải có vốn dấu hiệu liên quan đến ý nghĩa cụ thể Ví dụ ký hiệu tiếng Việt chó làm ta liên tưởng đến một thành viên của loài Canis familris Một mảng các dấu hiệu tùy ý kết nối với các ý nghĩa cụ thể được gọi là từ vựng lexicon còn từng ký hiệu đơn lẻ kết nối với từng ý nghĩa một được gọi là từ vị lexeme Chưa chắc mọi ý nghĩa trong một ngôn ngữ đều được thể hiện bằng các từ đơn Thông thường các khái niệm ngữ nghĩa được gắn với hình thái hoặc cú pháp của ngôn ngữ dưới dạng các đặc điểm ngữ pháp ví dụ đuôi s chỉ số nhiều ở tiếng Anh v v Mọi ngôn ngữ đều có một cấu trúc ngữ nghĩa gọi là vị ngữ đảm nhận chức năng xác định thuộc tính trạng thái hoặc hành động Ngữ nghĩa học có thể được định nghĩa là ngành khoa học nghiên cứu về phương thức người nói hoặc người thông dịch gán giá trị chân lý cho các phát biểu do đó ý nghĩa có thể được hiểu là quá trình mà một vị ngữ phát biểu đúng hoặc sai về một thực thể ví dụ nowiki x là y hay x làm y nowiki Gần đây mô hình ngữ nghĩa học này đã được bổ sung với nhiều mô hình ý nghĩa năng động hơn kết hợp thêm kiến thức về ngữ cảnh chung trong đó một dấu hiệu được diễn giải tạo ra ý nghĩa Những mô hình kiểu vậy được nghiên cứu trong lĩnh vực ngữ dụng học Âm thanh và ký hiệu Tùy thuộc vào phương thức biểu đạt cấu trúc ngôn ngữ có thể dựa trên hệ thống âm thanh lời nói cử chỉ ngôn ngữ ký hiệu đồ họa hoặc biểu tượng xúc giác Cách thức ngôn ngữ sử dụng âm thanh hoặc biểu tượng để xây dựng ý nghĩa được nghiên cứu trong ngành âm vị học Âm thanh thuộc một phần của hệ thống ngôn ngữ được gọi là âm vị phoneme Âm vị là loại âm thanh trừu tượng được định nghĩa là đơn vị nhỏ nhất trong ngôn ngữ có thể dùng để phân biệt ý nghĩa của một cặp tối thiểu minimal pair Ví dụ trong tiếng Việt tương tɨəŋ và thương tʰɨəŋ tạo thành một cặp tối thiểu trong đó sự phân biệt t và th tạo ra hai từ khác hẳn nhau về nghĩa tương tự trong tiếng Anh bat bæt dơi và pat pʰæt vỗ tạo thành cặp tối thiểu do sự phân biệt b và p Tuy nhiên mỗi ngôn ngữ tương phản âm thanh theo những cách khác nhau Nếu như một ngôn ngữ không phân biệt giữa phụ âm hữu thanh và vô thanh thì âm p và b nếu xuất hiện có thể được coi là một âm vị duy nhất và hai từ sẽ có cùng nghĩa Giống tiếng Hàn và tiếng Hindi tiếng Anh không phân biệt ngữ âm giữa phụ âm bật hơi và không bật hơi p trong spin spɪn và p trong pin pʰɪn được coi là hai cách phát âm khác nhau của cùng một âm vị hai âm này do vậy sẽ được gọi là tha âm vị allophone trái lại trong tiếng Quan Thoại thì lại phân biệt giữa pʰá cúi và pá tám dấu sắc của á ở đây tượng trưng cho thanh điệu cao Mọi ngôn ngữ nói đều có âm vị thuộc hai loại cơ bản là nguyên âm và phụ âm có thể kết hợp lại thành âm tiết syllable Bên cạnh phụ âm và nguyên âm một số ngôn ngữ sử dụng nhiều đặc điểm khác để truyền đạt và phân biệt ý nghĩa ví dụ như trọng âm stress cao độ pitch thời lượng duration và thanh điệu tone Bởi vì những hiện tượng này hoạt động bên ngoài mức độ đoạn tính đơn lẻ chúng được gọi là siêu phân đoạn Một số ngôn ngữ có rất ít âm vị chẳng hạn như tiếng Rotokas và tiếng Pirahã sở hữu lần lượt 11 và 10 âm vị trong khi một số lại có rất nhiều âm vị chẳng hạn như tiếng Taa sở hữu tận 141 âm vị Trong nghiên cứu ngôn ngữ ký hiệu thứ tương đương với âm vị được gọi là hiệu vị chereme tức là các yếu tố cơ bản của cử chỉ chẳng hạn như hình dạng hướng vị trí và chuyển động của tay tương ứng với phương pháp cấu âm trong khẩu ngữ Hệ thống chữ viết là hệ thống sử dụng các ký hiệu trực quan để đại diện cho ngôn ngữ nói Bảng chữ cái Latinh và những bảng chữ cái dựa theo hoặc bắt nguồn từ nó ban đầu được tạo ra nhằm ký âm đơn lẻ vì vậy những cộng đồng ngôn ngữ sử dụng bảng Latinh phải ghép các chữ cái lại để tạo thành một từ hoàn chỉnh Trong các hệ chữ âm tiết syllabic script chẳng hạn như hệ chữ Inuktitut mỗi ký hiệu đại diện cho toàn bộ một âm tiết Trong các hệ chữ tượng hình logographic script mỗi dấu hiệu đại diện cho toàn bộ một từ và hầu như không gợi ý cách phát âm của từ đó Bởi các ngôn ngữ đều có số lượng từ vựng rất lớn không một hệ chữ tượng thành thuần túy nào tồn tại Ngôn ngữ viết mô phỏng lại sự tiếp nối của các âm thanh và lời nói bằng cách sắp xếp các ký hiệu theo một khuôn mẫu tuân theo một chiều viết nhất định Chiều viết của một hệ chữ hoàn toàn tùy thuộc theo quy ước Một số hệ chữ viết theo chiều ngang từ trái sang phải giống hệ Latinh hoặc từ phải sang trái giống hệ Ả Rập còn một số hệ khác viết theo chiều dọc ví dụ như từ trên xuống dưới giống hệ chữ Hán truyền thống Một số hệ viết theo các hướng ngược nhau xen kẽ các dòng và một số hệ chẳng hạn như hệ Maya cổ có thể được viết theo cả hai hướng và sử dụng các ký hiệu đặc biệt để chỉ dẫn người đọc hướng viết Các nhà ngôn học đã phát triển bảng chữ cái phiên âm quốc tế IPA để đại diện cho tất cả các đơn vị âm thanh rời rạc góp phần tạo nên ý nghĩa trong tất cả các ngôn ngữ nói miệng của con người Ngữ pháp Ngữ pháp là bộ quy tắc của một ngôn ngữ cụ thể quy định sự kết ghép các các hình vị lại để tạo thành một ngữ lưu Nếu hình vị được tự do di chuyển trong một ngữ lưu chúng được gọi là từ còn nếu bị ràng buộc với các từ hoặc hình vị khác thì gọi là phụ tố Các quy tắc cấu trúc bên trong của từ được gọi là hình thái còn quy tắc cấu trúc bên trong của các cụm từ và câu thì gọi là cú pháp Phạm trù ngữ pháp Ngữ pháp có thể được mô tả là một hệ thống các phạm trù category và một tập hợp các quy tắc kết hợp các phạm trù đó để tạo thành các khía cạnh ý nghĩa khác nhau Từng ngôn ngữ sẽ có một kiểu mã hóa ý nghĩa theo phạm trù hoặc từ vị riêng Tuy nhiên vẫn có một số đặc điểm nhất quán đến mức gần như phổ quát ở mọi ngôn ngữ Từ loại Các nhà ngôn học chia các thành phần trong câu nói thành các lớp từ theo chức năng và vị trí của chúng so với các phần khác của một câu Ví dụ tất cả các ngôn ngữ đều phân biệt giữa nhóm từ biểu thị nguyên mẫu sự vật khái niệm và nhóm từ biểu thị nguyên mẫu hành động sự kiện Nhóm từ chỉ sự vật khái niệm bao gồm các từ tiếng Việt như chó và nhạc được gọi là danh từ Nhóm từ chỉ hành động sự kiện bao gồm nghĩ và hát được gọi là động từ Một nhóm từ phổ biến nữa là tính từ mô tả đặc tính hoặc phẩm chất của các danh từ chẳng hạn như chua hoặc lớn Lớp từ mở nếu ta luôn có thể thêm từ mới vào lớp đó nhưng đóng nếu chỉ có một số lượng cố định từ ngữ ở lớp đó Trong tiếng Anh lớp đại từ là lớp đóng còn lớp tính từ là lớp mở do vô số tính từ có thể phái sinh từ động từ ví dụ saddened hoặc danh từ ví dụ thêm hậu tố like vào sau một danh từ có thể tạo ra các tính từ như trong noun like giống danh từ Trong các ngôn ngữ khác như tiếng Hàn điều này trái lại số lượng đại từ là bất định nhưng số lượng tính từ lại cố định Mỗi từ loại đảm nhận những chức năng khác nhau của ngữ pháp Ví dụ động từ cấu thành vị ngữ còn danh từ cấu thành tham tố argument của vị ngữ ví dụ trong câu Sally runs vị ngữ sẽ là runs vì nó chỉ trạng thái cụ thể của tham tố Sally Một số động từ như curse có thể liên kết với 2 tham tố ví dụ Sally cursed John Một vị ngữ chỉ có thể nhận một tham tố duy nhất thì gọi là nội động từ intransitive verb còn nếu có thể nhận hai tham tố thì gọi là ngoại động từ transitive verb Ngoài ra ngôn ngữ còn có rất nhiều từ loại chẳng hạn như liên từ để nối các mệnh đề mạo từ để đánh dấu tính xác định của danh từ thán từ để bộc lộ cảm xúc biểu ý từ ideophone để gợi lên ý tưởng bằng âm thanh giới từ để xác định vị trí của sự vật trong không gian loại từ để phân loại danh từ theo hình dáng hoặc phẩm chất của sự vật v v Hình thái Trong ngôn ngữ học việc nghiên cứu cấu trúc bên trong của các từ phức và quá trình mà các từ ngữ hình thành được gọi là hình thái học Trong hầu hết các ngôn ngữ từ phức có thể được xây dựng từ nhiều hình vị Ví dụ từ unexpected trong tiếng Anh có thể được phân tích thành ba hình vị là un expect và ed Hình vị có khả năng đứng độc lập gọi là căn tố root còn nếu phải đi kèm với các hình vị khác thì gọi là phụ tố affix Phụ tố có thể được phân loại dựa theo vị trí của chúng so với căn tố tiền tố prefix hậu tố postfix và trung tố infix Phụ tố có vai trò thay nghĩa hoặc bổ nghĩa cho căn tố Trong một số ngôn ngữ từ ngữ có thể biến âm để biểu thị một ý nghĩa khác ví dụ trong tiếng Anh từ run ở thì quá khứ là ran Hiện tượng biến âm đó được gọi là ablaut Ngoài ra hình thái học phân biệt giữa hai khái niệm biến tố thay nghĩa hoặc bổ nghĩa một căn tố và phái sinh tạo ra từ mới dựa trên một căn tố hiện có Trong tiếng Anh động từ sing có dạng biến tố thì quá khứ là sung và dạng phái sinh kèm hậu tố chỉ nghề nghiệp er là singer Dựa vào hình thái cú pháp ngôn ngữ có thể được phân thành 4 loại sau đây BULLET Ngôn ngữ đơn lập isolating language Là ngôn ngữ mà một từ chỉ tương đương với một khía cạnh ý nghĩa rời rạc Ví dụ trong một số ngôn ngữ như tiếng Trung và tiếng Việt quá trình hình thái morphological process không tồn tại và tất cả thông tin ngữ pháp được mã hóa cú pháp theo các từ đơn lập BULLET Ngôn ngữ hòa kết fusional language Là ngôn ngữ mà một hình vị có thể mang nhiều khía cạnh ý nghĩa riêng biệt không thể phân tích thành các đơn vị nhỏ hơn Điển hình cho ngôn ngữ dạng này là các ngôn ngữ Ấn Âu ví dụ trong tiếng Latin từ bonus tốt bao gồm chính tố bon tốt và hậu tố us biểu thị giống đực số ít và danh cách đuôi us đứng riêng không có nghĩa BULLET Ngôn ngữ chắp dính agglutinative language Là ngôn ngữ xây dựng từ bằng cách xâu chuỗi các hình vị lại với nhau khác với kiểu hòa kết mỗi hình vị vẫn có ý nghĩa rời rạc Ví dụ điển hình của ngôn ngữ dạng này là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có các từ kiểu như evlerinizden nghĩa là từ nhà của bạn có thể phân tích thành ev ler iniz den và giải nghĩa lần lượt là nhà số nhiều của bạn từ BULLET Ngôn ngữ hỗn nhập polysynthetic language Là ngôn ngữ có tính tổng hợp rất cao thường có khả năng diễn đạt toàn bộ một câu chỉ với một từ duy nhất Ví dụ trong tiếng Ba Tư từ phức nafahmidamesh có nghĩa là tôi đã không hiểu nó bao gồm các hình vị na fahm id am esh với nghĩa lần lượt là phủ định hiểu thì quá khứ tôi nó Một ví dụ khác phức tạp hơn từ tuntussuqatarniksatengqiggtuq trong tiếng Yupik có nghĩa là Anh ấy chưa nói lại rằng anh ấy sẽ đi săn tuần lộc bao gồm các hình vị tuntu ssur qatar ni ksaite ngqiggte uq với nghĩa lần lượt là tuần lộc săn thì tương lai nói phủ định lần nữa ngôi ba số ít lối trình bày Ngoại trừ tuntu tuần lộc các hình vị còn lại không thể đứng độc lập Nhiều hình thái ngôn ngữ thể hiện tính tham chiếu chéo các từ trong một câu gọi là sự phù ứng agreement Ví dụ trong nhiều ngôn ngữ Ấn Âu các tính từ phải tham chiếu chéo với danh từ mà chúng bổ nghĩa về lượng cách và giống Chính vì vậy từ bonus trong tiếng Latinh phải dùng sau một danh từ giống đực số ít và ở dạng cách Trong nhiều ngôn ngữ hỗn nhập các động từ phải tham chiếu chéo với chủ thể và đối tượng Ví dụ trong cụm từ tiếng Basque ikusi nauzu nghĩa là bạn đã thấy tôi động từ phụ trợ thì quá khứ n au zu tương tự như do trong tiếng Anh phù ứng với chủ ngữ bạn qua tiền tố n và phù ứng với đối tượng tôi qua hậu tố zu Giải nghĩa từng hình vị của từ này sẽ là thấy bạn làm thì quá khứ tôi Cú pháp Một cách truyền đạt ý nghĩa khác của ngôn ngữ là thông qua thứ tự các từ trong một câu đó chính là cú pháp Các quy tắc cú pháp của một ngôn ngữ cho ta biết tại sao I love you là câu có nghĩa nhưng love you I thì không Các quy tắc cú pháp xác định trật tự từ và sự ràng buộc cấu trúc câu và làm thế nào những ràng buộc đó góp phần tạo nên ý nghĩa Ví dụ trong tiếng Anh hai câu the slaves were cursing the master Đám nô lệ chửi thì quá khứ tiếp diễn tên chủ nô và the master was cursing the slaves Tên chủ nô chửi thì quá khứ tiếp diễn đám nô lệ có nghĩa khác nhau bởi vì chủ ngữ là danh từ đứng trước động từ còn tân ngữ là danh từ đứng sau động từ Trái lại trong tiếng Latin cả Dominus servos vituperabat và Servos vituperabat dominus đều có nghĩa là Chủ nhân khiển trách thì quá khứ tiếp diễn đám nô lệ bởi vì từ servos nô lệ đang ở dạng đối cách accusative case biểu thị vị ngữ và dominus chủ nhân đang ở dạng danh cách nominative case biểu thị chủ ngữ Tiếng Latin sử dụng hình thái để phân biệt giữa chủ thể và đối tượng còn tiếng Anh sử dụng trật tự từ Một ví dụ khác về tầm ảnh hưởng của quy tắc cú pháp làm thay đổi ý nghĩa của câu là quy tắc đảo ngược trật tự từ trong câu hỏi xuất hiện ở nhiều ngôn ngữ Quy tắc này giải thích tại sao trong tiếng Anh câu John is talking to Lucy khi chuyển thành câu hỏi phải là Who is John talking to 1 chứ không phải John is talking to who 2 Tất nhiên câu 2 đôi khi được sử dụng để thay đổi sắc thái câu hỏi nhấn mạnh sự nghi vấn vào who Ngoài ra cú pháp còn bao gồm các quy tắc kết hợp các ngữ đoạn ở những vị trí khác nhau lại để tạo thành một câu hoàn chỉnh Câu có thể được coi là một cấu trúc dạng cây tách ra thành các đơn vị ngữ đoạn nhỏ hơn ở những cấp khác nhau Hình bên trên minh họa cú pháp đã phân tích của câu the cat sat on the mat tiếng Anh bao gồm danh ngữ noun phrase động từ và giới ngữ prepositional phrase Đoạn giới ngữ có thể được phân tích tiếp thành một giới từ và một danh ngữ và danh ngữ đó lại có thể phân tích tiếp thành một mạo từ và một danh từ Lý do câu có thể được phân tích thành các ngữ đoạn là bởi vì mỗi ngữ đoạn hoàn toàn có thể di chuyển trong câu như một thành phần duy nhất nếu như một thao tác cú pháp nào đó được thực hiện The cat và on the mat là hai ngữ đoạn cụm từ vì chúng được coi là các đơn vị riêng lẻ nếu người nói người viết quyết định đưa giới ngữ lên đầu câu để nhấn mạnh vị trí And on the mat the cat sat Các khuôn khổ hoặc trường phái hình thức và chức năng khác nhau sẽ có lý thuyết mô tả cú pháp câu riêng do vậy sự phân tích cấu trúc câu còn dựa theo từng trường phái lý thuyết ngôn ngữ Loại hình và phổ niệm Ngôn ngữ có thể được phân loại theo các kiểu hình ngữ pháp Các ngôn ngữ dù có thuộc các ngữ hệ khác nhau vẫn thường có các đặc điểm chung có xu hướng tương quan với nhau Ví dụ ngôn ngữ có thể được phân loại dựa trên thứ tự từ cơ bản của chúng tức là thứ tự tương đối của động từ với các thành phần của một câu thông thường Trong tiếng Anh thứ tự từ cơ bản là SVO chủ động tân Snake bit the man rắn cắn người nhưng nếu nói một câu tương tự trong thổ ngữ Gamilaraay Úc thì phải theo trật tự SOV chủ tân động d uyugu n ama d ayn yiːy rắn người cắn Kiểu thứ tự từ được coi là một tham số parameter loại hình vì kiểu trật tự từ cơ bản còn tương ứng với các tham số cú pháp khác chẳng hạn như thứ tự tương đối của danh từ và tính từ hoặc sự sử dụng tiền giới từ preposition hoặc hậu giới từ postpositions Những mối tương quan kiểu vậy được gọi là sự phổ niệm tất suy hay phổ niệm ngầm implicational universal Hầu hết không phải tất cả các ngôn ngữ có thứ tự câu SOV đều sử dụng hậu giới từ thay vì tiền giới từ và tính từ thì thường đứng trước danh từ Mọi ngôn ngữ đều có các cấu trúc Chủ ngữ Động từ và Tân ngữ nhưng chúng lại khác nhau ở cách phân loại các mối quan hệ giữa tác thể và hành động Tiếng Anh thuộc loại hình thái chủ cách đối cách nominative accusative trong các mệnh đề vị từ ngoại động tiếng Anh chủ ngữ của câu nội động I run lẫn câu ngoại động I love you được coi là như nhau được thể hiện bằng cùng một đại từ I tôi Một số ngôn ngữ khác thuộc loại hình thái khiển cách ergative ví dụ tiếng Gamilaraay lại phân biệt giữa Tác thể Agent và Bị thể Patient Trong các ngôn ngữ khiển cách tham tố đơn lẻ trong một câu nội động chẳng hạn như I run lại giống hệt như bị thể trong một câu ngoại động tức là me run I run Chỉ trong các câu ngoại động thì từ tương đương với I mới được sử dụng Do vậy các vai trò ngữ nghĩa có thể ánh xạ lên các mối quan hệ ngữ pháp theo những cách khác nhau gộp một chủ thể nội động hoặc với Tác thể kiểu đối cách hoặc Bị thể kiểu khiển cách hoặc thậm chí làm cho ba vai trò khác hẳn nhau thì được gọi là kiểu ba bên Các đặc điểm giống nhau giữa các ngôn ngữ thuộc cùng một loại hình có thể phát sinh hoàn toàn độc lập Sự đồng đẳng đó có thể là do các quy luật phổ quát chi phối cấu trúc của ngôn ngữ tự nhiên tức là phổ niệm ngôn ngữ hoặc chúng có thể là kết quả của sự hội tụ ngôn ngữ sinh ra bởi các vấn đề giao tiếp lặp đi lặp lại mà con người sử dụng ngôn ngữ để giải quyết Ngôn ngữ trong bối cảnh xã hội Mặc dù con người có khả năng học bất kỳ ngôn ngữ nào nhưng họ chỉ có thể làm được điều đó nếu họ lớn lên trong môi trường mà ngôn ngữ đó tồn tại và được người khác sử dụng Chính vì vậy ngôn ngữ phải phụ thuộc vào một cộng đồng ngôn ngữ speech community trong đó trẻ em tiếp thu ngôn ngữ từ người lớn và bạn bè xung quanh chúng rồi chúng tiếp tục truyền ngôn ngữ cho con cái chúng sau này Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp và giải quyết rất nhiều nhiệm vụ xã hội Các khía cạnh của việc ngữ dụng đã thích nghi cho mục đích này Do cách thức truyền ngôn ngữ giữa các thế hệ và trong một cộng đồng ngôn ngữ luôn biến đổi và đa dạng hóa thành các ngôn ngữ mới hoặc hội tụ lại do tiếp xúc ngôn ngữ Các quá trình này có phần giống với tiến hóa sinh học trong đó quá trình phái sinh với sự biến đổi dẫn đến sự hình thành cây phát sinh chủng loại Tuy nhiên ngôn ngữ khác với sinh vật ở chỗ ngôn ngữ dễ dàng tiếp nhận yếu tố từ các ngôn ngữ khác thông qua quá trình khuếch tán khi những cộng đồng ngôn ngữ khác biệt tiếp xúc với nhau Con người đôi khi nói nhiều hơn một ngôn ngữ tiếp thu ngôn ngữ mẹ đẻ hoặc nhiều ngôn ngữ khi còn nhỏ hoặc học ngôn ngữ mới khi lớn lên Vì sự tiếp xúc ngôn ngữ ngày càng tăng trong thế giới toàn cầu hóa nhiều ngôn ngữ nhỏ đang lâm nguy bởi người nói chuyển sang dùng ngôn ngữ khác mà cho họ cơ hội tham gia vào cộng đồng ngôn ngữ lớn hơn và có ảnh hưởng hơn Ngữ dụng học Từ ngữ và ký hiệu thường có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh xã hội mà chúng được sử dụng Đơn cử là quá trình trực chỉ deixis mô tả cách thức mà một số từ ngữ nhất định đề cập đến các thực thể thông qua mối quan hệ giữa chúng với một điểm cụ thể trong thời gian và không gian Ví dụ một số từ đảm nhận chức năng như vậy là tôi chỉ người đang nói bây giờ chỉ thời điểm nói và đây chỉ vị trí nói Trực chỉ là một phần quan trọng trong cách chúng ta sử dụng ngôn ngữ để chỉ ra các thực thể của thế giới xung quanh Ý nghĩa của ký hiệu cũng có thể bị thay đổi theo thời gian bởi sự biến hóa không ngừng của các quy ước ra hiệu Ngành ngôn ngữ học nghiên cứu sự biến đổi ý nghĩa trong bối cảnh xã hội được gọi là ngữ dụng học Ngành này chủ yếu quan tâm đến các mô hình của việc sử dụng ngôn ngữ và sự tạo nên ý nghĩa của những mô hình đó Trong mọi ngôn ngữ các biểu thức expression không chỉ có chức năng truyền đạt thông tin mà còn có cả chức năng hành động action Một số hành động nhất định chỉ có thể được thực hiện thông qua ngôn ngữ điều mà vẫn có thể tác động một cách hữu hình lên thực thể chẳng hạn như đặt tên hành động tạo ra từ riêng để chỉ một số thực thể hoặc tuyên bố hai người là vợ là chồng hành động tạo ra một khế ước xã hội về hôn nhân Những hành động bằng ngôn ngữ nêu trên được các nhà ngữ dụng học gọi là ngôn hành speech act và chúng cũng có thể được thực hiện thông qua văn viết hoặc thủ ngữ Hình thức biểu đạt ngôn ngữ thường không tương ứng với ý nghĩa mà nó thực sự có trong bối cảnh xã hội Ví dụ tại bàn ăn một người hỏi bằng tiếng Anh Can you reach the salt tức là ở đây ý của anh ta không phải là muốn biết chiều dài sải tay của người kia mà là đề nghị người kia một cách lịch sự rằng lấy hộ anh ấy lọ muối Do vậy ý nghĩa của câu từ còn phải phụ thuộc vào ngữ cảnh khái niệm này được các nhà ngữ dụng học gọi là hàm ngôn hội thoại conversational implicature Những quy tắc xã hội của việc sử dụng ngôn ngữ chỉ phù hợp trong một số tình huống nhất định và cách thức phát biểu được hiểu thế nào trong mối quan hệ với bối cảnh khác nhau giữa từng cộng đồng văn hóa và việc học các quy tắc đó đóng vai trò rất lớn trong năng lực giao tiếp ngôn ngữ của một người Thụ đắc ngôn ngữ Tất cả con người khỏe mạnh phát triển bình thường đều có khả năng học cách sử dụng ngôn ngữ Trẻ em tiếp thu bất kỳ ngôn ngữ nào được sử dụng đáng kể xung quanh chúng bất kể là thủ ngữ hay khẩu ngữ Quá trình tiếp thu ngôn ngữ của trẻ em được gọi là thụ đắc ngôn ngữ đầu tiên first language acquisition vì không giống như nhiều quá trình tiếp thu khác sự thụ đắc không cần phải được giảng dạy mà diễn ra thụ động Trong cuốn The Descent of Man nhà tự nhiên học Charles Darwin gọi quá trình này là an instinctive tendency to acquire an art một xu hướng bản năng nhằm tiếp thu nghệ thuật Thụ đắc ngôn ngữ đầu tiên diễn ra theo một trình tự khá đều đặn mặc dù có sự khác biệt về thời điểm của từng giai đoạn cụ thể ở trẻ sơ sinh phát triển bình thường Các nghiên cứu được công bố vào năm 2013 chỉ ra rằng thai nhi có khả năng tiếp thu ngôn ngữ ở một mức độ nào đó Ngay từ khi sinh ra trẻ sơ sinh ưu tiên phản ứng với lời nói con người hơn các âm thanh khác Khoảng 1 tháng tuổi trẻ đã có khả năng phân biệt giữa các âm tố khác nhau Khoảng 6 tháng tuổi trẻ sẽ bắt đầu bập bẹ tạo ra các âm tố hoặc ký hiệu của ngôn ngữ sử dụng xung quanh chúng Khoảng từ 12 18 tháng tuổi trẻ hình thành khái niệm từ vốn từ vựng trung bình của một đứa trẻ lúc 18 tháng tuổi rơi vào khoảng 50 từ Thuật ngữ để chỉ những ngữ lưu đầu tiên của trẻ là holophrasis nghĩa đen là toàn bộ câu tức là những ngữ lưu chỉ sử dụng một từ để truyền đạt một số ý tưởng Vài tháng sau khi đứa trẻ bắt đầu tạo ra từ chúng sẽ nói các ngữ lưu hai từ và trong vòng vài tháng nữa sẽ bắt đầu tạo ra các câu điện tín telegraphic speech tức những câu đơn giản về mặt ngữ pháp so với câu nói của người lớn nhưng vẫn có kết cấu cú pháp thông thường Khoảng từ 3 5 tuổi khả năng nói hoặc ra hiệu của trẻ được tinh chỉnh đến mức giống với ngôn ngữ của người lớn Tiếp thu ngôn ngữ thứ hai và thứ ba bốn v v có thể diễn ra ở mọi lứa tuổi thông qua sự phơi bày trong cuộc sống hàng ngày hoặc ôn luyện tại các khóa học Trẻ em học ngôn ngữ thứ hai có nhiều khả năng đạt được sự trôi chảy như người bản xứ không như người lớn nhưng tựu trung rất hiếm khi người nói ngôn ngữ thứ hai có nói hoàn toàn giống như người bản ngữ Một sự khác biệt quan trọng giữa tiếp thu ngôn ngữ đầu tiên và tiếp thu ngôn ngữ bổ sung là quá trình tiếp thu ngôn ngữ bổ sung bị ảnh hưởng bởi các ngôn ngữ mà người học đã biết Văn hóa Ngôn ngữ còn được hiểu là tập hợp các quy tắc nói cụ thể của một cộng đồng cụ thể và là một phần của nền văn hóa bao trùm cộng đồng nói chúng Các ngôn ngữ không chỉ khác nhau ở mặt phát âm từ vựng và ngữ pháp mà còn khác văn hóa nói Con người sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện báo hiệu bản sắc nhóm cũng như nhấn mạnh sự khác biệt với các nhóm khác Ngay cả giữa những người nói chung một ngôn ngữ vẫn có sự khác biệt trong lối nói và mỗi lối nói đó báo hiệu sự liên kết với một nhóm cụ thể trực thuộc nền văn hóa lớn hơn Các nhà ngôn học nhân học và đặc biệt là các nhà xã hội học dân tộc học và nhân học ngôn ngữ chuyên nghiên cứu các lối nói khác nhau giữa các cộng đồng ngôn ngữ Các nhà ngôn học sử dụng thuật ngữ biến thể varieties để chỉ lối cách khác nhau khi nói cùng một ngôn ngữ Thuật ngữ này bao hàm các phương ngữ dialect được xác định theo địa lý hoặc văn hóa xã hội cũng như các biệt ngữ nghề nghiệp jargon hoặc phong cách style của các nền văn hóa phụ Các nhà nhân học ngôn ngữ và các nhà xã hội học về ngôn ngữ định nghĩa phong cách giao tiếp là phương thức ngôn ngữ được sử dụng và thông hiểu trong một nền văn hóa cụ thể Bởi vì các quy tắc sử dụng ngôn ngữ được chia sẻ bởi các thành viên của một nhóm cụ thể phong cách giao tiếp cũng trở thành một cách thể hiện và xây dựng bản sắc nhóm Sự khác biệt về ngôn ngữ có thể trở thành dấu hiệu rõ rệt của sự phân chia giữa các nhóm xã hội ví dụ giọng nói cụ thể của một thứ tiếng accent có thể ngụ ý nhóm dân tộc hoặc tầng lớp xã hội mà người nói thuộc về quê hương hoặc địa vị của người nói hoặc người nói đang nói một ngôn ngữ thứ hai Những sự khác biệt này không phải là một phần của hệ thống ngôn ngữ nhưng là một phần quan trọng trong cách con người sử dụng ngôn ngữ như một công cụ xã hội để xây dựng các nhóm Tuy vậy nhiều ngôn ngữ cũng có các quy ước ngữ pháp báo hiệu vị trí xã hội của người nói trong mối quan hệ với người khác thông qua việc sử dụng các âm vực có liên quan đến thứ bậc hoặc phân cấp xã hội Trong nhiều ngôn ngữ có sự khác biệt về văn phong hoặc thậm chí ngữ pháp giữa lối nói của đàn ông và đàn bà giữa các nhóm tuổi hoặc giữa các tầng lớp xã hội chẳng hạn như nhiều ngôn ngữ sử dụng các từ khác nhau tùy vào người nghe Ví dụ trong tiếng Dyirbal một người đàn ông đã kết hôn phải sử dụng một nhóm từ đặc biệt để chỉ các vật dụng hàng ngày khi có sự hiện diện của mẹ vợ Một số nền văn hóa có những hệ thống trực chỉ xã hội social deixis rất phức tạp tức là những hệ thống báo hiệu khoảng cách xã hội thông qua phương tiện ngôn ngữ Trong tiếng Anh trực chỉ xã hội được thể hiện chủ yếu thông qua sự phân biệt xưng hô khi gọi một số người bằng tên riêng và những người khác bằng họ và các chức danh như Mrs boy Mr hoặc Your Honor Ở các ngôn ngữ khác những hệ thống như vậy có thể rất phức tạp và hệ thống hóa bằng toàn bộ ngữ pháp và từ vựng Ví dụ trong các ngôn ngữ Đông Á như tiếng Thái tiếng Miến Điện hay tiếng Java đại từ xưng hô phụ thuộc vào cấp bậc trật tự hay tôn ti của người nói và đối phương ví dụ động vật và trẻ em xếp hạng thấp nhất còn các vị thần và hoàng tộc sẽ đứng cao nhất Chữ viết và biết chữ Suốt chiều dài lịch sử nhiều kiểu cách biểu diễn ngôn ngữ bằng phương tiện trực quan đã được phát minh Chúng được gọi là hệ chữ viết Chữ viết khiến ngôn ngữ trở nên hữu ích hơn đối với con người Chữ viết cho phép con người lưu trữ số lượng lớn thông tin mà có thể dùng lại kích hoạt lại sau này đồng thời nó cho phép con người giao tiếp vượt khoảng cách địa lý và thời gian điều mà trước đó bất khả thi Nhiều ngôn ngữ sử dụng các thể loại phong cách và âm vực khác nhau giữa dạng viết và nói và ở một số cộng đồng ngôn ngữ ngôn ngữ viết truyền thống là một ngôn ngữ khác hoàn toàn so với ngôn ngữ nói Có một số bằng chứng cho thấy chữ viết ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức ở con người có lẽ bởi vì để có được khả năng đọc viết con người cần phải được giáo dục chính quy Thời điểm hệ chữ viết đầu tiên xuất hiện có tương quan với sự khởi đầu của thời đại đồ đồng vào cuối thiên niên kỷ thứ 4 TCN Chữ hình nêm của người Sumer và chữ tượng hình Ai Cập cổ xưa được nhiều học giả coi là các hệ chữ viết xuất hiện sớm nhất cả hai đều phái sinh từ các hệ thống biểu tượng tiền chữ viết trước đó vào khoảng 3400 3200 TCN với các văn bản mạch lạc sớm nhất xuất hiện vào khoảng năm 2600 TCN Phần lớn học giả cho rằng chữ viết của người Sumer là một phát minh độc lập tuy nhiên vẫn còn có những tranh luận rằng chữ viết Ai Cập và chữ viết Sumer có mối quan hệ nào đó Các chuyên gia cũng có nghi vấn tương tự về Hán tự của Trung Quốc xuất hiện lần đầu vào khoảng 1200 TCN Các hệ chữ Trung Bộ châu Mỹ tiền Columbus bao gồm chữ Olmec và chữ Maya nhiều khả năng phát triển độc lập Biến đổi ngôn ngữ Tất cả các ngôn ngữ đều biến đổi theo thời gian khi người nói sử dụng hoặc phát minh ra những lối nói mới và lan truyền sang các thành viên khác trong cộng đồng ngôn ngữ Sự biến đổi ngôn ngữ xảy ra ở tất cả các cấp độ từ âm vị đến từ vựng hình thái cú pháp và diễn ngôn Mặc dù sự biến đổi ngôn ngữ ban đầu thường bị coi là tiêu cực bởi những người nói ngôn ngữ đó thường là sự suy đồi hoặc dấu hiệu lệch khỏi chuẩn mực sử dụng ngôn ngữ nhưng đó là điều tự nhiên và không thể tránh khỏi Những biến đổi có thể ảnh hưởng đến một âm vị cụ thể hoặc toàn bộ hệ thống âm vị Sự biến đổi ngữ âm sound change bao hàm sự thay thế âm tố speech sound hoặc nét khu biệt distintive feature bằng một âm tố hoặc nét khu biệt khác sự mai một hoàn toàn âm vị bị ảnh hưởng hoặc đôi khi là sự phát triển của âm vị mới chưa từng có Sự biến đổi ngữ âm có tính điều kiện conditioned trong trường hợp âm đó chỉ bị biến đổi nếu nó xuất hiện ở vùng lân cận của các âm khác Sự biến đổi ngữ âm có tính quy tắc regular tức là nó sẽ xuất hiện bất cứ khi nào các điều kiện cấu trúc được đáp ứng bất kể yếu tố phi âm vị Mặt khác sự biến đổi ngữ âm xảy ra hãn hữu sporadic chỉ ảnh hưởng đến một từ hoặc một vài từ cụ thể mà không có sự đều đặn nào Đôi khi một biến đổi đơn giản lại gây ra sự biến đổi dây chuyền khiến toàn bộ hệ thống âm vị bị ảnh hưởng Điều này từng xảy ra trong ngữ tộc German khi luật biến đổi âm Grimm ảnh hưởng đến tất cả các âm tắc trong hệ thống âm vị Phụ âm bʰ gốc trở thành b trong các ngôn ngữ Germanic b gốc lại trở thành p và p gốc lại trở thành f Quy trình này diễn ra ở tất cả các phụ âm tắc và giải thích tại sao các ngôn ngữ Italic như tiếng Latin có âm p ở pater cha và pisces cá còn các ngôn ngữ Germanic như tiếng Anh lại có âm f ở father cha và fish cá Một ví dụ lịch sử nữa cho sự biến đổi ngữ âm là Đại Dịch chuyển Nguyên âm tiếng Anh và đây chính là lý do tại sao chính tả tiếng Anh không tương thích với phát âm hiện tại Một nguồn khác của sự biến đổi ngữ âm là sự xói mòn từ ngữ khi phát âm trở nên bất phân biệt và sự rút gọn các âm tiết hoặc âm thanh trong một từ Ví dụ về sự rút gọn âm mea domina trong tiếng Latin trở thành madame trong tiếng Pháp và ma am trong tiếng Anh Mỹ Ngữ pháp của một ngôn ngữ có thể bị biến đổi nếu các mẫu diễn ngôn như các thành ngữ hoặc các cấu trúc câu cụ thể được ngữ pháp hóa grammaticalized Điều này thường xảy ra khi các từ hoặc các hình vị bị lược bỏ trong lời nói hằng ngày khiến cho hệ thống ngữ pháp sắp xếp lại một cách vô thức để bù đắp cho các yếu tố đã mất Ví dụ tiếng Tây Ban Nha tiêu chuẩn phải thêm âm s cuối động từ để đánh dấu chủ ngữ ngôi thứ hai bạn nhưng một số biến thể của tiếng Tây Ban Nha Caribe không còn âm s ở cuối từ nữa khiến người nói tiếng Tây Ban Nha Caribe hiện nay phải diễn đạt ngôi thứ hai bằng cách sử dụng đại từ tú Chẳng hạn câu hỏi tên bạn là gì trong tiếng Tây Ban Nha chuẩn là como te llamas ˈKomo te ˈjamas nhưng phải là ˈkomo ˈtu te ˈjama trong tiếng Tây Ban Nha Caribe Một sự biến đổi âm thanh đơn giản có thể ảnh hưởng đến cả hình thái lẫn cú pháp Một nguyên nhân phổ biến khác của sự biến đổi ngữ pháp là sự hóa thạch dần dần các thành ngữ thành các dạng ngữ pháp mới điển hình như cấu trúc going to trong tiếng Anh đang dần trở thành một thì tương lai ngữ pháp chính thức trong nhiều biến thể Anh ngữ ví dụ I m gonna Tiếp xúc ngôn ngữ Một nguyên nhân nữa rất quan trọng đối với quá trình biến đổi ngôn ngữ là sự tiếp xúc và lan tỏa đặc điểm ngôn ngữ Tiếp xúc ngôn ngữ xảy ra khi các nhóm người nói hai hoặc nhiều ngôn ngữ phương ngữ tương tác dai dẳng với nhau Đa ngôn ngữ rất phổ biến suốt lịch sử nhân loại và hiện nay phần lớn dân số loài người biết từ hai ngôn ngữ trở lên Trước khi xuất hiện khái niệm quốc gia dân tộc nation state chỉ có những nhóm dân cư sinh sống trên các đảo nhỏ cô lập mới không biết ngôn ngữ nào ngoài tiếng mẹ đẻ Nhưng sau sự trỗi dậy của ý thức hệ coi một dân tộc một nhà nước một ngôn ngữ là thể chế chính trị lý tưởng nhất chủ nghĩa đơn ngôn ngữ mới có cơ hội lan rộng toàn cầu Trên thế giới hiện chỉ có 250 quốc gia cùng với khoảng 6 000 ngôn ngữ do vậy hầu hết các quốc gia thực chất đều đa ngôn ngữ và hầu hết các ngôn ngữ tồn tại trong mối liên hệ lân cận với các ngôn ngữ khác Khi các cộng đồng nói các ngôn ngữ khác nhau sinh sống trao đổi ngay sát nhau thì sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các ngôn ngữ của họ là điều hiển nhiên Thông qua sự tiếp xúc ngôn ngữ bền vững trong một khoảng thời gian dài đặc điểm ngôn ngữ sẽ bị khuếch tán giữa các ngôn ngữ Tức là nếu chúng tuy thuộc các ngữ hệ khác nhau và ban đầu không có nhiều điểm chung sau khi tiếp xúc lâu dài lại bị hội tụ và trở nên giống nhau hơn Ở những khu vực có nhiều ngôn ngữ tiếp xúc điều này có thể dẫn đến việc hình thành các Sprachbund hay vùng ngôn ngữ trong đó các ngôn ngữ không liên quan chia sẻ nhiều điểm chung Một số vùng ngôn ngữ đã được ghi nhận là vùng ngôn ngữ Balkan vùng ngôn ngữ Trung Bộ châu Mỹ vùng ngôn ngữ Ethiopia v v Ngoài ra các khu vực diện rộng như Nam Á Châu Âu và Đông Nam Á đôi khi cũng được coi là các vùng ngôn ngữ vì sự phổ biến của nhiều đặc điểm vùng areal feature Tiếp xúc ngôn ngữ cũng có thể dẫn đến nhiều hiện tượng ngôn ngữ thú vị khác bao gồm hội tụ ngôn ngữ language convergence sự vay mượn borrowing và sự thay thế từ vựng relexification Nếu các ngôn ngữ tiếp xúc dai dẳng với nhau một hoặc nhiều ngôn ngữ hỗn hợp không thuộc ngữ hệ nào có khả năng sẽ được khai sinh Ngôn ngữ pidgin hoặc tiếng bồi là một thể loại ngôn ngữ trộn xuất hiện khi hai nhóm người trưởng thành nói hai ngôn ngữ riêng biệt thường xuyên trao đổi và tương tác với nhau nhưng không nhóm nào biết nói trôi chảy ngôn ngữ của nhóm kia Trong trường hợp đó hai nhóm thường sẽ xây dựng hình thức ngôn ngữ có đặc điểm ngôn ngữ của cả hai nhóm nhưng với cấu trúc ngữ pháp và ngữ âm được giản lược Thứ tiếng mới đó có thể tiếp thu hầu hết phạm trù ngữ pháp và ngữ âm tồn tại ở ngôn ngữ cha mẹ Định nghĩa chính thức của tiếng bồi là ngôn ngữ mà không có người bản ngữ mà chỉ là ngôn ngữ thứ cấp được nói bởi những người đã có sẵn tiếng mẹ đẻ rồi Tuy vậy nếu tiếng bồi trở thành ngôn ngữ chính của một cộng đồng thì thế hệ sau lớn lên trong môi trường đó sẽ thụ đắc tiếng bồi như tiếng mẹ đẻ của chúng Trong quá trình truyền khẩu qua các thế hệ tiếng bồi thường sẽ thay đổi cấu trúc và trở nên phức tạp hơn theo thời gian Sau giai đoạn đó các nhà ngôn học gọi thứ tiếng bồi đã trải qua sự phức tạp hóa là ngôn ngữ Creole hoặc tiếng lai Ví dụ tiếng Tok Pisin là một ngôn ngữ lai chính thức của Papua New Guinea ban đầu là một ngôn ngữ pidgin dựa trên tiếng Anh và tiếng Nam Đảo tiếng Kreyòl ayisyen là một ngôn ngữ phái sinh từ tiếng Pháp ở Haiti tiếng Michif là một ngôn ngữ lai giữa tiếng Cree của thổ dân Anh điêng và tiếng Pháp Sự đa dạng ngôn ngữ SIL Ethnologue định nghĩa ngôn ngữ sống là ngôn ngữ có ít nhất một người nói và phải là ngôn ngữ đầu tiên của họ Số lượng chính xác các ngôn ngữ sống đã biết dao động trong khoảng 6 000 đến 7 000 tùy thuộc vào định nghĩa ngôn ngữ của mỗi tác giả và phương thức xác định sự khác biệt giữa ngôn ngữ và phương ngữ Tính đến năm 2016 Ethnologue đã lập danh mục 7 097 ngôn ngữ sống của con người Ethnologue phân loại nhóm ngôn ngữ dựa trên các nghiên cứu về mức độ thông hiểu lẫn nhau mutual intelligibility và do đó thường bao gồm nhiều mục hơn các phân loại bảo thủ Ví dụ tiếng Đan Mạch được hầu hết các nhà ngôn học coi là một ngôn ngữ với một phương ngữ nhưng Ethnologue lại liệt thành hai ngôn ngữ riêng biệt ngôn ngữ Đan Mạch và phương ngữ ngôn ngữ Jutland Theo Ethnologue 389 ngôn ngữ chiếm 6 tổng số ngôn ngữ có hơn một triệu người nói Những ngôn ngữ này cộng lại chiếm 94 dân số thế giới trong khi 94 ngôn ngữ trên thế giới được nói bởi 6 dân số toàn cầu còn lại Ngôn ngữ và phương ngữ Không có sự phân biệt rõ ràng giữa ngôn ngữ và phương ngữ Nhà ngôn học Max Weinreich từng nói một câu cách ngôn rất nổi tiếng rằng ngôn ngữ là một phương ngữ với quân đội và hải quân Biên giới các quốc gia thường bóp méo sự khác biệt ngôn ngữ thực chất làm khó khăn cho việc phân loại ngôn ngữ và phương ngữ Ví dụ tiếng Khách Gia tiếng Quảng Đông và tiếng Quan Thoại thường được coi là phương ngữ của tiếng Trung mặc dù sự khác biệt giữa chúng rất lớn hơn cả sự khác biệt giữa giọng Hà Nội và giọng thành phố Hồ Chí Minh của tiếng Việt chẳng hạn Trước chiến tranh Nam Tư tiếng Serbo Croatia được coi là một ngôn ngữ duy nhất với hai biến thể quy chuẩn nhưng vì lý do chính trị xã hội tiếng Croatia và tiếng Serbia hiện nay bị coi là những ngôn ngữ riêng biệt và sử dụng các hệ chữ viết khác nhau Nói cách khác sự phân biệt ngôn ngữ phương ngữ còn phụ thuộc vào tình hình chính trị văn hóa hệ chữ viết hoặc mức độ thông hiểu lẫn nhau Các ngữ hệ của thế giới Các ngôn ngữ trên thế giới có thể được nhóm lại thành các ngữ hệ bao gồm các ngôn ngữ được chứng minh là có tổ tiên chung Các nhà ngôn học đã xác định được hàng trăm ngữ hệ mặc dù một số hệ có thể được nhóm lại thành các hệ lớn hơn nếu nhiều bằng chứng hơn lộ diện bởi các nghiên cứu chuyên sâu được thực hiện Hiện tại cũng có hàng tá ngôn ngữ biệt lập những ngôn ngữ không thể được chứng minh là có liên quan đến bất kỳ ngôn ngữ nào khác trên thế giới Trong số đó có tiếng Basque ở châu Âu tiếng Zuni ở New Mexico tiếng Purépecha ở Mexico tiếng Ainu ở Nhật Bản tiếng Burushaski ở Pakistan và nhiều ngôn ngữ khác Ngữ hệ có nhiều người nói nhất trên thế giới là hệ Ấn Âu với khoảng 46 dân số thế giới sử dụng Hệ này bao gồm nhiều ngôn ngữ chính trên thế giới như tiếng Anh tiếng Tây Ban Nha tiếng Pháp tiếng Đức tiếng Nga và tiếng Hindustani tiếng Hindi tiếng Urdu Ngữ hệ Hán Tạng được sử dụng bởi tầm 20 dân số thế giới và bao gồm nhiều ngôn ngữ ở Đông Á bao gồm tiếng Khách Gia tiếng Quan Thoại tiếng Quảng Đông tiếng Tây Tạng tiếng Miến Điện và hàng trăm ngôn ngữ khác Châu Phi là ngôi nhà của rất nhiều ngữ hệ lớn nhất trong số đó là ngữ hệ Niger Congo bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Swahili tiếng Shona và tiếng Yoruba Người nói các ngôn ngữ Niger Congo chiếm 6 9 dân số thế giới Có một số lượng tương tự người nói các ngôn ngữ Phi Á ở châu Phi và châu Á bao gồm ngữ tộc Semit như tiếng Ả Rập tiếng Do Thái và các ngôn ngữ của vùng Sahara chẳng hạn như ngữ tộc Berber và tiếng Hausa Ngữ hệ Nam Đảo được 5 5 dân số thế giới sử dụng và phân bố trải dài từ Madagascar đến Đông Nam Á hải đảo rồi ra tận Châu Đại Dương Hệ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Malagasy tiếng Māori tiếng Samoa và nhiều ngôn ngữ bản địa của Indonesia và Đài Loan Các ngôn ngữ Nam Đảo có nguồn gốc từ đảo Đài Loan vào khoảng 3000 năm TCN và bành trướng qua châu Đại dương thông qua các luồng di cư trên đại dương với công nghệ hàng hải tiên tiến của người Nam Đảo Các ngữ hệ đông dân khác là hệ Dravidia ở Nam Á chẳng hạn tiếng Kannada tiếng Tamil và tiếng Telugu hệ Turk ở Trung Á chẳng hạn tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và tiếng Duy Ngô Nhĩ hệ Nam Á chẳng hạn tiếng Môn tiếng Khmer và tiếng Việt và hệ Tai Kadai ở Đông Nam Á chẳng hạn tiếng Thái tiếng Lào và tiếng Tày Các khu vực trên thế giới có sự đa dạng ngôn ngữ lớn nhất chẳng hạn như Châu Mỹ Papua New Guinea Tây Phi và Nam Á có hàng trăm ngữ hệ nhỏ Những khu vực này có sự đa dạng ngôn ngữ rất cao so với thế giới mặc dù không chiếm phần đông người nói Ở châu Mỹ một số ngữ hệ lớn nhất bao gồm ngữ hệ Quechua ngữ hệ Arawak và ngữ hệ Tupi Guarani của Nam Mỹ ngữ hệ Ute Aztec ngữ hệ Oto Mangue và ngữ hệ Maya của Trung Bộ châu Mỹ và ngữ hệ Na Dene ngữ hệ Iroquois và ngữ hệ Algonqui của Bắc Mỹ Ở Úc hầu hết các ngôn ngữ bản địa thuộc về ngữ hệ Pama Nyungar còn New Guinea là nơi phân bố phần lớn các hệ nhỏ và các nhóm biệt lập cũng như một số ngôn ngữ Nam Đảo Ngôn ngữ bị đe dọa Một ngôn ngữ được coi là bị đe dọa khi đa số người nói của ngôn ngữ đó mất đi hoặc chuyển sang dùng ngôn ngữ khác Sự mai một ngôn ngữ xảy ra khi một ngôn ngữ không còn người bản ngữ và trở thành ngôn ngữ chết Nếu như ngôn ngữ chết đó không được lưu giữ lại hoặc không phát sinh các ngôn ngữ hậu duệ thì sẽ được gọi là một ngôn ngữ tuyệt chủng Sự tuyệt chủng ngôn ngữ là điều thường xuyên diễn ra suốt lịch sử nhân loại tuy vậy nhiều ngôn ngữ đang biến mất với tốc độ nhanh chóng mặt khi nhân loại bước vào thế kỷ 20 và 21 do các quá trình toàn cầu hóa và chủ nghĩa thực dân mới tạo điều kiện cho các ngôn ngữ với ưu thế kinh tế xã hội lấn át các ngôn ngữ nhỏ khác Trong số 6 000 đến 7 000 ngôn ngữ được sử dụng tính đến năm 2010 50 90 số đó được dự đoán là sẽ tuyệt chủng vào năm 2100 20 ngôn ngữ top đầu là những ngôn ngữ có hơn 50 triệu người nói tức là chiếm tận 50 dân số thế giới trong khi đó hầu hết các ngôn ngữ nhỏ có số lượng người nói chỉ vỏn vẹn dưới 10 000 Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc UNESCO đề ra 5 mức độ nguy cấp ngôn ngữ như sau an toàn sắp nguy cấp trẻ em chỉ nói ngôn ngữ đó ở nhà chắc chắn nguy cấp trẻ em không được nói ngôn ngữ đó cực kỳ nguy cấp chỉ thế hệ già lão mới biết nói ngôn ngữ đó và nguy cấp trầm trọng chỉ một bộ phận thế hệ già nhất biết nói ngôn ngữ đó mà cũng hiếm khi sử dụng trong hội thoại hằng ngày Bất chấp những luận điệu kiểu như thế giới sẽ tốt đẹp hơn nếu mọi người chỉ sử dụng một ngôn ngữ chung duy nhất chẳng hạn như tiếng Anh hoặc tiếng Esperanto các chuyên gia đồng thuận rằng sự mai một ngôn ngữ sẽ làm tổn hại sự đa dạng văn hóa của thế giới Quay lại câu chuyện về tháp Babel trong Cựu ước nhiều người tin rằng sự đa dạng ngôn ngữ là nguyên nhân gây ra xung đột chính trị nhưng điều này mâu thuẫn với thực tế rằng nhiều xung đột lớn trên thế giới diễn ra ở những nơi có sự đa dạng ngôn ngữ rất thấp chẳng hạn như chiến tranh Nam Tư và nội chiến Hoa Kỳ hoặc cuộc diệt chủng Rwanda trong khi nhiều nơi có sự đa dạng ngôn ngữ cao lại có tình hình chính trị rất ổn định Xem thêm BULLET Ethnologue có danh sách tương đối đầy đủ về những ngôn ngữ miền dân cư và ngữ hệ BULLET Từ ngữ BULLET Ngôn ngữ hình thức BULLET ISO 639 BULLET Giả thuyết Sapir Whorf BULLET Tiếng lóng BULLET Giao thiệp tượng trưng BULLET Phương pháp điều trị tật nói speech therapy BULLET Tiếng còi hiệu whistled language Trích dẫn Nguồn tham khảo BULLET pbk Liên kết ngoài BULLET World Atlas of Language Structures một cở sở dữ liệu lớn lưu trữ các đặc điểm cấu trúc âm vị ngữ pháp từ vựng của các ngôn ngữ bằng tiếng Anh BULLET Ethnologue Languages of the World là một catalog toàn diện tất cả mọi ngôn ngữ sống hiện được biết
4153
Kde domov můj?
Kde domov můj Kde domov můj tạm dịch Quê hương tôi nơi đâu là quốc ca của Cộng hòa Séc từ năm 1993 khi nước này tách ra khỏi Cộng hòa Liên bang Tiệp Khắc Tuy nhiên Cộng hòa Séc đã dùng bài này như quốc ca chính thức từ năm 1990 ngay khi vẫn còn là thành viên của Liên bang Tiệp Khắc Quốc ca Séc còn là phần đầu của Quốc ca Tiệp Khắc phần thứ hai là Quốc ca Slovakia ngày nay Sau Cách mạng Nhung vào năm 1989 Quốc ca Tiệp Khắc tiếp tục được dùng làm quốc ca của Cộng hòa Liên bang Tiệp Khắc Lịch sử Bài này được nhà soạn nhạc František Škroup và nhà soạn kịch Josef Kajetán Tyl sáng tác ref name law 3 1993 ref trong hài kịch Fidlovačka aneb žádný hněv a žádná rvačka Fidlovačka hay là không giận và không cãi Bài này được biểu diễn lần đầu tiên tại nhà hát Stavovské Divadlo tại Praha vào ngày 21 tháng 12 năm 1834 Bài hát này nhanh chóng trở thành bài hát dân gian và chiếm lĩnh địa vị bài hát của dân tộc Séc Chỉ có phần đầu của bài hát được dùng làm quốc ca Séc phần thứ hai ít được biết đến Dưới thời Đệ nhất Cộng hòa Tiệp Khắc 1918 1938 có một phiên bản tiếng Đức và tiếng Hungary chính thức Lời đầy đủ Kde domov můj kde domov můj Voda hučí po lučinách bory šumí po skalinách v sadě skví se jara květ zemský ráj to na pohled A to je ta krásná země země česká domov můj země česká domov můj Kde domov můj kde domov můj V kraji znáš li Bohu milém duše útlé v těle čilém mysl jasnou vznik a zdar a tu sílu vzdoru zmar To je Čechů slavné plémě mezi Čechy domov můj mezi Čechy domov můj Xem thêm BULLET Quốc ca Séc RealPlayer
4154
Séc
Séc Séc có thể chỉ đến Khái niệm BULLET Séc chứng từ là một loại chứng từ một công cụ lưu thông tín dụng BULLET Séc khóa kéo của quần áo Quốc gia BULLET Cộng hòa Séc là một quốc gia ở châu Âu BULLET Người Séc BULLET Tiếng Séc
4155
Y học
Y học Y học là khoa học ứng dụng liên quan đến chẩn đoán tiên lượng điều trị và phòng ngừa bệnh tật Y học gồm nhiều phương pháp chăm sóc sức khỏe vốn liên tục phát triển với mục đích duy trì hồi phục sức khỏe từ việc phòng ngừa và chữa bệnh Y học hiện đại áp dụng khoa học y sinh nghiên cứu y sinh y sinh học di truyền và công nghệ y tế để chẩn đoán điều trị và ngăn ngừa chấn thương và bệnh tật thông qua thuốc men phẫu thuật hoặc liệu pháp phong phú như tâm lý trị liệu nẹp thiết bị y tế dược chất sinh học trị liệu bức xạ Y học đã tồn tại từ hàng ngàn năm trước phần lớn lịch sử coi đây lại là một môn nghệ thuật có mối liên hệ chặt chẽ với tôn giáo và triết học theo từng bản sắc văn hóa địa phương Ví dụ thầy sắc thuốc sẽ cầm dược liệu thảo mộc và cầu nguyện để chữa bệnh hoặc triết gia và bác sĩ thời cổ đại sẽ trích máu dựa trên thuyết thể dịch humorism Thế kỷ gần đây kể từ khi khoa học hiện đại ra đời y học là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học cả nghiên cứu ban đầu và ứng dụng một dạng phân ngành của khoa học y tế Mặc dù kỹ thuật khâu khi phẫu thuật mang tính nghệ thuật chỉ được học thông qua thực hành nhưng kiến thức sinh học tế bào và y học phân tử sẽ bổ trợ kiến thức cho các bác sĩ khi thực hành Từ y học trong tiếng Anh là medicine có nguồn gốc từ tiếng Latin là ars medicina nghĩa là nghệ thuật chữa bệnh Dù công nghệ y học cũng như sự chuyên môn hóa ngành y đã phát triển thành trụ cột nền y học hiện đại nhưng vì phương pháp chữa trị trực tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân vẫn hiệu quả giúp giảm thiểu đau bệnh nên chúng cần tiếp tục thực hiện thông qua việc quan tâm đến cảm xúc cũng như lòng trắc ẩn nói chung của con người Song hành với y học hiện đại còn có y học cổ truyền và y học dân gian Ví dụ bằng chứng về tính hiệu quả liệu pháp châm cứu có sự thay đổi và không nhất quán đối với tình trạng bệnh tật cụ thể nhưng lại an toàn khi một học viên qua đào tạo thực hành trên người Lang băm ám chỉ người hoặc thao tác chữa bệnh không phân biệt việc đây là hành động tiền khoa học y học cổ truyền và y học dân gian hay giả khoa học hiện đại Ví dụ phương pháp nắn chỉnh cột sống chiropractic phủ nhận hoàn toàn lý thuyết mầm bệnh của khoa học hiện đại Lịch sử y học Cho đến nay nhiều tác giả cho rằng lịch sử y học có thể đã ra đời cùng với lịch sử phát sinh bệnh tật và lịch sử người thầy thuốc Trong hang Ba anh em La Grotte des Trois Frères người ta đã tìm được bức vẽ cách đây khoảng 17 ngàn năm mô tả một phù thủy đầu hươu đang chữa bệnh Y học thời tiền sử dùng thảo mộc thể tạng động vật hay khoáng chất để chữa trị mà nhiều khi chúng được người chữa trị như tu sĩ thầy thuốc mô tả như là những chất thần diệu Ngành nhân y học tiếng Anh medical anthropology nghiên cứu các hệ thống y học thời tiền sử cùng quan hệ của chúng với xã hội con người Y khoa sơ khởi được ghi nhận từ lâu trong nhiều nền văn minh cổ như Ấn Độ Ai Cập Trung Hoa hay Hy Lạp Ông Hippocrates được xem là tổ sư của ngành y mà kế thừa ngày nay là y học phương Tây hay Tây y còn ông Galen đã đặt nền tảng phát triển cho lý luận y khoa Sau khi đế chế La Mã sụp đổ và bắt đầu thời Trung Cổ các lương y trong thế giới đạo Hồi đã kế tục và tạo nên bước đột phá lớn cho ngành nhờ được hỗ trợ từ bản dịch sang tiếng A rập các công trình của Hippocrates và Galen Nhiều lương y tiên phong nổi tiếng là người A Rập như ông Avicenna được gọi là tổ sư y học hiện đại ông Abulcasislà tổ sư ngành phẫu thuật ông Avenzoar là tổ sư ngành phẫu thuật thực nghiệm ông Ibn al Nafis là tổ sư ngành sinh lý học circulatory physiology và ông Averroes Còn ông Rhazes sáng lập ngành nhi khoa là người đầu tiên phản biện thuyết Grecian về humorism vẫn ảnh hưởng đến y học phương Tây thời Trung đại Ngành y sinh học hiện đại theo tiêu chuẩn khoa học kết quả nghiên cứu có thể kiểm tra và tái lập ra đời đã thay thế Tây y truyền thống vốn dựa vào thảo dược Mốc thời gian đánh dấu ngành y hiện đại hình thành là khi Robert Koch phát hiện sự lây bệnh do vi khuẩn khoảng năm 1880 và sự ra đời của thuốc kháng sinh năm 1900 Thời kì hiện đại khởi đi từ cuối thế kỷ XVIII tại châu Âu đã sinh ra nhiều tên tuổi có đóng góp nền tảng cho ngành y chẳng hạn tại Đức và Áo có Rudolf Virchow Wilhelm Conrad Röntgen Karl Landsteiner Otto Loewi tại Anh có Alexander Fleming Joseph Lister Francis Crick tại Hoa Kỳ có William Williams Keen Harvey Cushing William Coley James D Watson tại Pháp có Jean Martin Charcot Claude Bernard Paul Broca và nhiều người ở các nước khác Khi khoa học kĩ thuật phát triển thì ngành y ngày càng dựa vào dược phẩm nhiều hơn ngành dược học bắt nguồn từ thảo dược ra đời và đến ngày nay nhiều loại thuốc vẫn được bào chế từ thực vật như atropine ephedrine warfarin aspirin digoxin vinca alkaloids taxol hyoscine mà loại đầu tiên tên arsphenamine Salvarsan do ông Paul Ehrlich tìm ra năm 1908 khi ông nhận thấy vi khuẩn nhiễm độc chất nhuộm nhưng tế bào người lại không bị Hai ông Edward Jenner và Louis Pasteur tìm ra vắc xin vaccine Loại kháng sinh đầu tiên do người Pháp chế ra có tên gọi thuốc sulfa có nguồn gốc từ thuốc nhuộm azo Nhiều rắc rối bắt đầu nảy sinh từ đấy Khoa công nghệ sinh học hiện đại chấp nhận việc bào chế thuốc nhắm đến một quá trình sinh lý cụ thể nhưng đôi khi cũng bào chế thuốc sao cho thích ứng với cơ thể nhằm tránh tác dụng phụ của thuốc Y học thực chứng là một trào lưu hiện thời có mục đích thiết lập quy trình chẩn trị hiệu quả nhất bằng phương pháp xét duyệt có hệ thống tiếng Anh systematic review và phân tích lượng lớn meta analysis theo khoa thống kê Nó phát triển nhờ tiến bộ của khoa học thông tin hiện đại giúp thu thập và phân tích khối lượng dữ liệu bằng chứng rất lớn theo quy chuẩn sau đó phổ biến cho các nơi làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay phòng trị bệnh Một nan đề cho phương pháp tối ưu này là nó có thể bị xem là cách tiếp cận có tính tiểu thuyết nghĩa là sẽ tạo ra nhiều đánh giá khác nhau Báo cáo của chương trình hợp tác Cochrane là phong trào chủ trương ý kiến này năm 2001 cho biết trong 160 bản xét duyệt có hệ thống của Cochrane căn cứ vào hai người nhận xét thì có 21 3 bằng chứng không đầy đủ 20 không công hiệu và 22 55 bằng chứng là dương tính Thao tác lâm sàng Những bước cơ bản nhất để thiết lập một chẩn đoán y khoa là Hỏi Nhìn Sờ Gõ Nghe trong Y học hiện đại Tây y hoặc Tứ chẩn là Vọng chẩn nhìn Văn chẩn nghe Vấn chẩn hỏi và Thiết chẩn sờ nắn bắt mạch trong Y học cổ truyền Một khi đã có chẩn đoán sơ bộ từ việc thăm khám lâm sàng nói trên người thầy thuốc có thể quyết định điệu trị ngay hoặc đề nghị một số xét nghiệm cận lâm sàng khác để xác định chẩn đoán hoặc loại trừ chẩn đoán Các xét nghiệm cận lâm sàng thường được dùng trong chẩn đoán là huyết học sinh hóa hình ảnh học vi sinh vật học tế bào học giải phẫu bệnh thăm dò chức năng và có thể là các xét nghiệm cao cấp hơn như di truyền học Trong kĩ thuật điều trị bác sĩ tiếp xúc bệnh nhân và dùng phương pháp chẩn đoán gồm dự chẩn ngăn ngừa trị bệnh hay còn được gọi bằng thuật ngữ quan hệ người bệnh thầy thuốc nghĩa là bác sĩ làm việc với bệnh nhân dựa trên bệnh sử bệnh án của họ bằng vấn chẩn rồi khám tổng quát bằng một số y cụ thông thường như ống nghe thiết bị nội soi Sau khi vấn chẩn tìm triệu chứng và khám để tìm dấu hiệu bệnh bác sĩ thường đề nghị bệnh nhân làm vài xét nghiệm như thử máu làm sinh thiết hoặc kê đơn thuốc hay là phép điều trị khác nữa Nhiều phương pháp chẩn đoán chuyên biệt được dùng phân tích bệnh tình trên cơ sở thông tin cung cấp Trong buổi vấn chẩn điều rất quan trọng là thu thập được chi tiết nhất mọi dữ liệu liên quan đến bệnh nhân để có được thông tin trung thực nhất sau đó kết quả vấn chẩn được ghi vào bệnh án Các bước kế tiếp có thể ngắn hơn nhưng cũng tuân theo quy trình cơ bản như vậy Các ngành y học Giải phẫu học là nghiên cứu cấu trúc thể chất của sinh vật Ngược lại với giải phẫu học vĩ mô hoặc tổng thể tế bào học và mô học liên quan đến cấu trúc vi mô Giải phẫu học còn nghiên cứu về các cơ quan của con người Hóa sinh học là nghiên cứu về hóa học diễn ra trong sinh vật sống đặc biệt là cấu trúc và chức năng của các thành phần hóa học của chúng Cơ sinh học Biomechanics là nghiên cứu cấu trúc và chức năng của các hệ thống sinh học bằng các phương pháp của Cơ học Chức năng hoạt động và nguyên lý hoạt động của một loài vật Thống kê sinh học Biostatistics là việc áp dụng thống kê vào các lĩnh vực sinh học theo nghĩa rộng nhất Kiến thức về thống kê sinh học rất cần thiết trong công tác lập kế hoạch đánh giá và giải thích kết quả nghiên cứu y khoa Nó cũng là môn căn bản cho dịch tễ học và y học dựa trên bằng chứng Lý sinh học là một khoa học liên ngành sử dụng các phương pháp vật lý và hóa học vật lý để nghiên cứu hệ thống sinh học Tế bào học là nghiên cứu vi mô của tế bào cách hoạt động của tế bào Phôi thai học là nghiên cứu sự phát triển sớm của các sinh vật Quá trình phát triển của một phôi thai và những vấn đề gây ra các dị tật cho phôi thai cũng cần nghiên cứu Nội tiết học là nghiên cứu về hoóc môn và các ảnh hưởng của chúng trên cơ thể động vật Dịch tễ học là nghiên cứu sự phát triển về số lượng của quá trình bệnh và bao gồm không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu dịch bệnh Nghiên cứu quá trình ủ và phát bệnh nghiên cứu thuốc chữa Di truyền học là nghiên cứu về gien và vai trò của chúng trong việc thừa kế sinh học Mô học là nghiên cứu cấu trúc của các mô sinh học bằng kính hiển vi ánh sáng kính hiển vi điện tử và mô miễn dịch Miễn dịch học là nghiên cứu về hệ miễn dịch bao gồm hệ miễn dịch bẩm sinh và thích ứng ở người Vật lý y tế là nghiên cứu ứng dụng các nguyên lý vật lý trong y học Vi sinh vật học là nghiên cứu về các vi sinh vật bao gồm các nguyên sinh vi khuẩn nấm và virut Sinh học phân tử là nghiên cứu cơ sở phân tử của quá trình nhân bản sao chép và chuyển dịch những vật liệu di truyền Khoa học tâm thần bao gồm những ngành khoa học có liên quan đến việc nghiên cứu hệ thống thần kinh Trọng tâm chính của khoa học tâm thần là sinh học và sinh lý học của bộ não con người và tủy sống Một số chuyên khoa lâm sàng liên quan bao gồm thần kinh phẫu thuật thần kinh và tâm thần Khoa học dinh dưỡng trọng tâm lý thuyết và chế độ ăn kiêng trọng tâm thực hành là nghiên cứu về mối quan hệ giữa thức ăn và thức uống với sức khoẻ và bệnh tật đặc biệt trong việc xác định chế độ ăn tối ưu Trị liệu dinh dưỡng y học được các chuyên gia dinh dưỡng thực hiện và được quy định cho bệnh tiểu đường bệnh tim mạch trọng lượng và rối loạn ăn uống dị ứng suy dinh dưỡng và các bệnh ung thư Bệnh học như một khoa học nghiên cứu về bệnh tật nguyên nhân tiến trình sự tiến triển và sự giải quyết của bệnh Dược học là nghiên cứu về thuốc và các tương tác của chúng và cũng cần nghiên cứu các dược liệu cần thiết để bào chế thuốc những người tạo ra các loại thuốc bào chế mới gọi là Dược Sĩ Quang sinh học Photobiology là nghiên cứu tương tác giữa bức xạ không ion hóa và sinh vật sống Sinh lý học là nghiên cứu về chức năng bình thường của cơ thể và các cơ chế điều tiết cơ bản Sinh học phóng xạ Radiobiology là nghiên cứu về tương tác giữa bức xạ ion hoá và sinh vật sống Độc tố học là nghiên cứu các tác động nguy hại của thuốc và chất độc tác động lên cơ thể của sinh vật Sinh học nguyên tử BEAR Biological Effects of Atomic Radiation là nghiên cứu các tác dụng sinh học của nguyên tử bức xạ
4157
Lời thề Hippocrates
Lời thề Hippocrates Ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam các thầy thuốc phải đọc Lời thề Hippocrates khi chuẩn bị ra trường để hành nghề Lời thề này được các sinh viên Y khoa đọc và nguyện làm theo trong lễ tốt nghiệp Người ta cho rằng Hippocrates được coi là cha đẻ của Y học phương Tây hoặc một đệ tử của ông chính là tác giả của lời thề này Nó được viết bằng tiếng vùng Ionia của Hy Lạp cổ đại cuối thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên Học giả cổ điển Ludwig Edelstein đã cho rằng các lời tuyên thệ này được viết bởi các môn sinh phái Pythagore tuy nhiên thuyết này đã bị nghi ngờ do thiếu bằng chứng xác thực Lời thề gốc Ὄμνυμι Ἀπόλλωνα ἰητρὸν καὶ Ἀσκληπιὸν καὶ Ὑγείαν καὶ Πανάκειαν καὶ θεοὺς πάντας τε καὶ πάσας ἵστορας ποιεύμενος ἐπιτελέα ποιήσειν κατὰ δύναμιν καὶ κρίσιν ἐμὴν ὅρκον τόνδε καὶ ξυγγραφὴν τήνδε Tôi xin thề trước Apollon thần chữa bệnh trước Æsculapius thần y học trước thần Hygieia và Panacea và trước sự chứng giám của tất cả các nam nữ thiên thần là tôi sẽ đem hết sức lực và khả năng để làm trọn lời thề và lời cam kết sau đây BULLET Ἡγήσασθαι μὲν τὸν διδάξαντά με τὴν τέχνην ταύτην ἴσα γενέτῃσιν ἐμοῖσι καὶ βίου κοινώσασθαι καὶ χρεῶν χρηίζοντι μετάδοσιν ποιήσασθαι καὶ γένος τὸ ἐξ ωὐτέου ἀδελφοῖς ἴσον ἐπικρινέειν ἄῤῥεσι καὶ διδάξειν τὴν τέχνην ταύτην ἢν χρηίζωσι μανθάνειν ἄνευ μισθοῦ καὶ ξυγγραφῆς παραγγελίης τε καὶ ἀκροήσιος καὶ τῆς λοιπῆς ἁπάσης μαθήσιος μετάδοσιν ποιήσασθαι υἱοῖσί τε ἐμοῖσι καὶ τοῖσι τοῦ ἐμὲ διδάξαντος καὶ μαθηταῖσι συγγεγραμμένοισί τε καὶ ὡρκισμένοις νόμῳ ἰητρικῷ ἄλλῳ δὲ οὐδενί BULLET Tôi sẽ coi các thầy học của tôi ngang hàng với các bậc thân sinh ra tôi Tôi sẽ chia sẻ với các vị đó của cải của tôi và khi cần tôi sẽ đáp ứng những nhu cầu của các vị đó Tôi sẽ coi con của thầy như anh em ruột thịt của tôi và nếu họ muốn học nghề y thì tôi sẽ dạy cho họ không lấy tiền công mà cũng không giấu nghề Tôi sẽ truyền đạt cho họ những nguyên lý những bài học truyền miệng và tất cả vốn hiểu biết của tôi cho các con tôi các con của các thầy dạy tôi và cho tất cả các môn đệ cùng gắn bó bởi một lời cam kết và một lời thề đúng với Y luật mà không truyền cho một ai khác BULLET Διαιτήμασί τε χρήσομαι ἐπ ὠφελείῃ καμνόντων κατὰ δύναμιν καὶ κρίσιν ἐμὴν ἐπὶ δηλήσει δὲ καὶ ἀδικίῃ εἴρξειν BULLET Tôi sẽ chỉ dẫn mọi chế độ có lợi cho người bệnh tùy theo khả năng và sự phán đoán của tôi tôi sẽ tránh mọi điều xấu và bất công BULLET Οὐ δώσω δὲ οὐδὲ φάρμακον οὐδενὶ αἰτηθεὶς θανάσιμον οὐδὲ ὑφηγήσομαι ξυμβουλίην τοιήνδε Ὁμοίως δὲ οὐδὲ γυναικὶ πεσσὸν φθόριον δώσω Ἁγνῶς δὲ καὶ ὁσίως διατηρήσω βίον τὸν ἐμὸν καὶ τέχνην τὴν ἐμήν BULLET Tôi sẽ không trao thuốc độc cho bất kỳ ai kể cả khi họ yêu cầu và cũng không tự mình gợi ý cho họ cũng như vậy tôi cũng sẽ không trao cho bất cứ người phụ nữ nào những thuốc gây sẩy thai Tôi suốt đời hành nghề trong sự vô tư và thân thiết BULLET Οὐ τεμέω δὲ οὐδὲ μὴν λιθιῶντας ἐκχωρήσω δὲ ἐργάτῃσιν ἀνδράσι πρήξιος τῆσδε BULLET Tôi sẽ không thực hiện những phẫu thuật cắt sỏi mà dành công việc đó cho những người chuyên BULLET Ἐς οἰκίας δὲ ὁκόσας ἂν ἐσίω ἐσελεύσομαι ἐπ ὠφελείῃ καμνόντων ἐκτὸς ἐὼν πάσης ἀδικίης ἑκουσίης καὶ φθορίης τῆς τε ἄλλης καὶ ἀφροδισίων ἔργων ἐπί τε γυναικείων σωμάτων καὶ ἀνδρῴων ἐλευθέρων τε καὶ δούλων BULLET Dù vào bất cứ nhà nào tôi cũng chỉ vì lợi ích của người bệnh tránh mọi hành vi xấu xa cố ý và đồi bại nhất là tránh cám dỗ phụ nữ và thiếu niên tự do hay nô lệ BULLET Ἃ δ ἂν ἐν θεραπείῃ ἢ ἴδω ἢ ἀκούσω ἢ καὶ ἄνευ θεραπηίης κατὰ βίον ἀνθρώπων ἃ μὴ χρή ποτε ἐκλαλέεσθαι ἔξω σιγήσομαι ἄῤῥητα ἡγεύμενος εἶναι τὰ τοιαῦτα BULLET Dù tôi có nhìn hoặc nghe thấy gì trong xã hội trong và cả ngoài lúc hành nghề của tôi tôi sẽ xin im lặng trước những điều không bao giờ cần để lộ ra và coi sự kín đáo trong trường hợp đó như một nghĩa vụ BULLET Ὅρκον μὲν οὖν μοι τόνδε ἐπιτελέα ποιέοντι καὶ μὴ ξυγχέοντι εἴη ἐπαύρασθαι καὶ βίου καὶ τέχνης δοξαζομένῳ παρὰ πᾶσιν ἀνθρώποις ἐς τὸν αἰεὶ χρόνον Παραβαίνοντι δὲ καὶ ἐπιορκοῦντι τἀναντία τουτέων BULLET Nếu tôi làm trọn lời thề này và không có gì vi phạm tôi sẽ được hưởng một cuộc sống sung sướng và sẽ được hành nghề trong sự quý trọng mãi mãi của mọi người Nếu tôi vi phạm lời thề này hay tôi tự phản bội thì tôi sẽ phải chịu một số phận khổ sở ngược lại Phiên bản hiện đại Lời thề này được viết vào năm 1964 bởi Louis Lasagna Hiệu trưởng của Trường Y khoa tại Đại học Tufts và được sử dụng trong nhiều trường y khoa ngày nay Tôi thề phải thực hiện đến hết khả năng và sự phán đoán của tôi giao ước này BULLET Tôi sẽ tôn trọng những thành quả khoa học của các thầy thuốc đi trước và sẵn sàng chia sẻ kiến thức của mình cho những người tiếp nối BULLET Tôi sẽ ứng dụng vì lợi ích của người bệnh tất cả các biện pháp khi cần thiết tránh sa vào việc điều trị thái quá và điều trị theo chủ nghĩa hư vô BULLET Tôi sẽ luôn nhớ rằng nghệ thuật của việc chữa bệnh hay của khoa học cần sự ấm áp cảm thông và sự hiểu biết điều đó có thể lớn hơn con dao của bác sĩ phẫu thuật hoặc thuốc của người dược sĩ BULLET Tôi sẽ không xấu hổ khi nói rằng Tôi không biết cũng sẽ không ngần ngại tham vấn ý kiến của các đồng nghiệp khi các kỹ năng của họ cần thiết cho việc phục hồi của bệnh nhân BULLET Tôi sẽ tôn trọng sự riêng tư của bệnh nhân không được tiết lộ các vấn đề của họ Quan trọng hơn tôi không thể quyết định được sự sống và cái chết Trên hết tôi không thể đóng vai trò của Chúa trời BULLET Tôi sẽ luôn nhớ rằng mình không phải điều trị một cơn sốt hay sự phát triển của khối u mà là đang điều trị một người đang mắc bệnh tình trạng bệnh có thể ảnh hưởng đến gia đình người đó và sự ổn định của nền kinh tế Trách nhiệm của tôi bao gồm những vấn đề liên quan để chăm sóc đầy đủ cho người bệnh BULLET Tôi sẽ tìm mọi cách để phòng bệnh bất cứ khi nào tôi có thể nhưng tôi sẽ luôn luôn tìm kiếm một phương hướng chữa cho tất cả các bệnh BULLET Tôi luôn nhớ rằng mình vẫn là một thành viên của xã hội với những nghĩa vụ đặc biệt cho đồng bào của tôi tâm trí và thể xác tôi cũng như các bệnh tật Nếu tôi không vi phạm lời thề này tôi sẽ được tận hưởng cuộc sống mỹ mãn được tôn trọng khi còn sống và nhớ đến mãi về sau Tôi sẽ luôn làm việc để giữ gìn các truyền thống của điều mà tôi đã chọn và tôi sẽ có thể trải nghiệm niềm vui của việc cứu chữa những người tìm kiếm sự giúp đỡ của tôi Các lời thề tương đương Trong khung cảnh hiện đại lời thề Hippocrates đã bị bỏ thay đổi hay thay thế bằng các lời thề phản ảnh giá trị văn hóa và xã hội ngày nay nhất là tại các trường y khoa phương Tây Lời thề Hippocrates cũng đã được đổi mới dựa theo Tuyên ngôn Geneva Hội đồng Y khoa General Medical Council của Anh đã có một hướng dẫn rõ cho các thành viên của họ trong các tài liệu sau Duties of a doctor và Good Medical Practice tiếng Anh Mười hai điều Quy định về Y đức 12 điều Y đức là Tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế được ban hành kèm theo quyết định số 20881BYT QĐ ngày 06 tháng 11 nǎm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế Nội dung của các điều này gồm BULLET 1 Chǎm sóc sức khoẻ cho mọi người là nghề cao quý Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ Phải có lương tâm và trách nhiệm cao hết lòng yêu nghề luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của thầy thuốc Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn Sẵn sàng vượt qua mọi khó khǎn gian khổ vì sự nghiệp chǎm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân BULLET 2 Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán điều trị nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh BULLET 3 Tôn trọng quyền được khám bệnh chữa bệnh của nhân dân Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh khi thǎm khám chǎm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội Không được phân biệt đối xử với người bệnh Không được có thái độ ban ơn lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh chữa bệnh BULLET 4 Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ luôn có thái độ niềm nở tận tình trang phục phải chỉnh tề sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị phổ biến cho họ về chế độ chính sách quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh động viên an ủi khuyến khích người bệnh điều trị tập luyện để chóng hồi phục Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chǎm sóc đến cùng đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết BULLET 5 Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán xử trí kịp thời không được đùn đẩy người bệnh BULLET 6 Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh BULLET 7 Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người bệnh BULLET 8 Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo hướng dẫn họ tiếp tục điều trị tự chǎm sóc và giữ gìn sức khỏe BULLET 9 Khi người bệnh tử vong phải thông cảm sâu sắc chia buồn và hướng dẫn giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết BULLET 10 Thật thà đoàn kết tôn trọng đồng nghiệp kính trọng các bậc thầy sẵn sàng truyền thụ kiến thức học hỏi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau BULLET 11 Khi bản thân có thiếu sót phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp cho tuyến trước BULLET 12 Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe phòng chống dịch bệnh cứu chữa người bị nạn ốm đau tại cộng đồng gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh giữ gìn môi trường trong sạch Lời tuyên thệ của người thầy thuốc trước 1975 Trước đ ấng tối cao mà tôi tin tưởng Trước các Y tổ của thế giới và Việt Nam Hippocrates và Hải Thượng Lãn Ông Trước các thầy và các bạn đồng môn đã gây dựng y nghiệp cho tôi Trước các bậc sinh thành ra tôi Và nhất là trước lương tâm chức nghiệp của chính tôi Tôi xin tuyên thệ BULLET 1 Coi nghề thầy thuốc mà tôi đã tự chọn như một con đường cứu người và giúp đời chứ không xem như một phương tiện thương mại BULLET 2 Trong khi hành nghề tôi chỉ dùng mọi hiểu biết về người bệnh để phục vụ Y đạo BULLET 3 Vì tình yêu tổ quốc tôi sẽ cố phát triển những sắc thái đặc biệt của nền y học Việt Nam BULLET 4 Vì tình yêu thương nhân loại tôi sẽ cứu tất cả mọi người và truyền nghề cho bất cứ những ai có khả năng và thiện chí BULLET 5 Vì tôn trọng sinh mạng của người bệnh và tư tưởng cao đẹp của nghề thầy thuốc tôi sẽ phải học hỏi và nghiên cứu trọn đời BULLET 6 Hôm nay chỉ mới là bắt đầu Qui ước đạo đức ngành y của Hiệp hội Y khoa Thế giới World Medical Association Nhiệm vụ chung của người thầy thuốc 1 Thực hành nghề nghiệp và duy trì chuẩn mực chuyên môn ở mức độ cao nhất 2 Tôn trọng quyền của bệnh nhân chấp nhận hay bác bỏ đề nghị của thầy thuốc 3 Không để cho phán xét cá nhân bị chi phối bởi quyền lợi cá nhân hay phân biệt đối xử 4 Hết lòng trong việc cung cấp dịch vụ chuyên môn cho bệnh nhân 5 Hành xử thành thật với bệnh nhân và đồng nghiệp Báo cáo cho giới chức có trách nhiệm biết những thầy thuốc thiếu y đức hoặc bất tài hoặc có hành vi lừa đảo 6 Không thuyên chuyển bệnh nhân hoặc ra toa thuốc để hưởng lợi ích tài chính hay quà cáp 7 Tôn trọng quyền và sự lựa chọn của bệnh nhân 8 Có trách nhiệm giáo dục công chúng về những khám phá mới trong y học nhưng cần phải cẩn thận trong việc áp dụng các phương pháp còn trong vòng thử nghiệm 9 Cố gắng sử dụng tài nguyên y tế một cách sáng suốt nhằm đem lại lợi ích cho bệnh nhân và cộng đồng 10 Tìm người điều trị nếu mình mắc bệnh 11 Tôn trọng các chuẩn mực đạo đức địa phương và quốc gia Nhiệm vụ chung của người thầy thuốc đối với bệnh nhân 12 Tôn trọng sinh mạng của con người 13 Hành động vì lợi ích của bệnh nhân 14 Tuyệt đối trung thành với bệnh nhân Bất cứ khi nào phương pháp điều trị hay xét nghiệm ngoài khả năng của mình người thầy thuốc phải giới thiệu đến một chuyên gia khác 15 Tôn trọng quyền riêng tư của bệnh nhân Không tiết lộ bất cứ thông tin nào về bệnh nhân cho bất cứ ai nếu không có sự đồng thuận của bệnh nhân 16 Cung cấp dịch vụ chăm sóc trong trường hợp khẩn cấp 17 Không quan hệ tình dục với bệnh nhân Không lợi dụng mối quan hệ thầy thuốc bệnh nhân Liên kết ngoài BULLET A history of the oath BULLET The Hippocratic Oath Today Meaningless Relic or Invaluable Moral Guide
4163
Virus
Virus Virus thường được viết là vi rút bắt nguồn từ tiếng Pháp virus viʁys còn được gọi là siêu vi siêu vi khuẩn hay siêu vi trùng là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên được khi ở bên trong tế bào sống của một sinh vật khác Virus có thể xâm nhiễm vào tất cả các dạng sinh vật từ động vật thực vật cho tới vi khuẩn và cổ khuẩn Kể từ bài viết đầu tiên của Dmitriy Iosifovich Ivanovsky năm 1892 mô tả về một dạng mầm bệnh không thuộc vi khuẩn mà lây nhiễm vào cây thuốc lá và sự khám phá ra virus khảm thuốc lá của Martinus Beijerinck năm 1898 cho đến nay có khoảng 9 000 loại virus đã được miêu tả chi tiết mặc dù vẫn còn có tới hàng triệu hoặc tỷ dạng virus khác nhau Virus được tìm thấy ở hầu hết mọi hệ sinh thái trên Trái Đất và là dạng có số lượng nhiều nhất trong tất cả các thực thể sinh học Khoa học nghiên cứu virus được biết với tên virus học virology một chuyên ngành phụ của vi sinh Các phần tử hay hạt virus được gọi là virion hoặc vi ri ông được tạo thành từ hai hoặc ba bộ phận phần vật chất di truyền được tạo nên từ DNA hoặc RNA những phân tử dài có mang thông tin di truyền một lớp vỏ protein được gọi với tên capsid có chức năng bảo vệ hệ gen và một lớp vỏ bọc bên ngoài làm từ lipid mà bao bọc bên ngoài lớp vỏ protein khi virus ở ngoài tế bào chỉ có trong một số trường hợp Hình dạng của virus có sự khác nhau từ dạng xoắn ốc hay khối hai mươi mặt đều đơn giản cho tới những cấu trúc phức tạp hơn Một virus có kích thước trung bình vào khoảng 1 100 kích cỡ trung bình của một con vi khuẩn Hầu hết virus đều quá nhỏ nên không thể quan sát trực tiếp dưới kính hiển vi quang học Nguồn gốc của virus trong lịch sử tiến hóa của sự sống không rõ ràng một số có thể đã tiến hóa từ những plasmid những đoạn DNA ngắn có khả năng di chuyển giữa các tế bào trong khi số khác có thể đã tiến hóa từ vi khuẩn Trong tiến hóa virus là một phương tiện chuyển gen ngang quan trọng góp phần gia tăng sự đa dạng di truyền Virus được công nhận là một dạng sống bởi một số nhà khoa học do chúng có mang vật chất di truyền có thể sinh sản và tiến hóa thông qua quá trình chọn lọc tự nhiên Tuy nhiên mặt khác chúng lại thiếu những đặc tính thiết yếu như cấu trúc tế bào những điều được công nhận rộng rãi là cần thiết để được coi như sinh vật sống Bởi vì chỉ có một số chứ không tất cả các phẩm chất cần thiết nên virus được mô tả như những sinh vật ở bên lề của sự sống Tuy nhiên virus chỉ có thể xâm nhập qua một số tế bào nhất định nhờ có giác bám gai glycoprotein của virus bám đặc hiệu lên thụ thể của tế bào chủ Virus lây lan theo nhiều cách virus thực vật thường được truyền từ cây này sang cây khác qua những loài côn trùng hút nhựa cây như rệp vừng trong khi virus động vật lại có thể được truyền đi nhờ những côn trùng hút máu Những sinh vật mang mầm bệnh như vậy được gọi là những véc tơ Virus cúm lan truyền thông qua ho và hắt hơi Norovirus và rotavirus nguyên nhân chính của bệnh viêm dạ dày ruột siêu vi lây lan qua đường phân miệng và truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc cũng như xâm nhập vào cơ thể qua thức ăn hay nước uống HIV là một trong vài loại virus lây nhiễm thông qua quan hệ tình dục và tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh Mỗi virus chỉ có thể xâm nhiễm vào một số dạng tế bào vật chủ nhất định gọi là biên độ vật chủ host range biên độ này có thể rất hẹp hoặc rất rộng tùy vào số lượng những sinh vật khác nhau mà virus có khả năng lây nhiễm Sự xâm nhập của virus trong động vật đã kích hoạt một phản ứng miễn dịch nhằm loại bỏ virus xâm nhiễm Những phản ứng miễn dịch cũng có thể được tạo ra bởi vắc xin giúp tạo ra miễn dịch chủ động nhân tạo đối với một virus xâm nhiễm nhất định Tuy nhiên một số virus bao gồm những loại gây ra AIDS và viêm gan siêu vi lại có thể trốn tránh những phản ứng trên và gây ra sự nhiễm bệnh mãn tính Đa phần các chất kháng sinh không có hiệu quả đối với virus dù vậy cũng đã có những loại thuốc kháng virus được phát triển Từ nguyên Từ virus trong tiếng Việt bắt nguồn từ từ tiếng Pháp virus viʁys Từ virus trong tiếng Pháp thì bắt nguồn từ từ tiếng Latinh virus có nghĩa là chất độc Virus được ghi nhận với nghĩa tác nhân gây bệnh truyền nhiễm lần đầu vào năm 1728 trước khi Dmitri Ivanovsky phát hiện ra virus vào năm 1892 Thuật ngữ virion bắt đầu có từ năm 1959 được dùng để chỉ một phần tử virus đơn lẻ ổn định có khả năng lây nhiễm được giải phóng ra từ tế bào và hoàn toàn có thể xâm nhập các tế bào khác cùng loại Lịch sử Vào những năm 1880 Louis Pasteur khi nghiên cứu về bệnh dại đã không thể tìm ra tác nhân gây ra bệnh này và dự đoán về một mầm bệnh quá nhỏ để có thể phát hiện được dưới kính hiển vi Năm 1884 nhà vi sinh vật học người Pháp Charles Chamberland đã phát minh ra một bộ lọc được biết tới ngày nay là bộ lọc Chamberland hay bộ lọc Chamberland Pasteur với các lỗ có kích thước còn nhỏ hơn cả vi khuẩn Nhờ thế ông có thể cho một dung dịch chứa vi khuẩn chảy qua bộ lọc và hoàn toàn loại bỏ chúng khỏi dung dịch Năm 1892 nhà sinh vật học người Nga Dmitriy Iosifovich Ivanovskiy đã sử dụng bộ lọc này để nghiên cứu về thứ mà hiện nay được biết với tên virus khảm thuốc lá Thí nghiệm của ông cho thấy chiết xuất từ lá cây thuốc lá nhiễm bệnh được nghiền nát vẫn có thể lây nhiễm sau khi lọc D I Ivanovskiy đề xuất rằng sự nhiễm bệnh có thể là do một độc tố từ vi khuẩn gây ra nhưng đã không theo đuổi ý tưởng đó Lý do là vì vào thời điểm đó người ta đã nghĩ rằng tất cả các tác nhân truyền nhiễm đều có thể bị các bộ lọc giữ lại và chỉ có thể phát triển trên một môi trường dinh dưỡng đây là một phần của thuyết mầm bệnh Năm 1898 nhà vi sinh vật học người Hà Lan Martinus Beijerinck đã lặp lại thí nghiệm và tin rằng dung dịch đã lọc vẫn còn chứa một dạng tác nhân truyền nhiễm mới Ông nhận thấy rằng tác nhân này chỉ có thể nhân lên trong tế bào đang phân chia nhưng thí nghiệm của ông không chỉ ra là nó được làm từ các hạt ông gọi tác nhân này là một contagium vivum fluidum mầm sống có thể hòa tan và sử dụng lại từ virus để gọi nó Beijerinck giữ quan điểm rằng virus có bản chất là chất lỏng tuy nhiên về sau thuyết này đã bị bác bỏ bởi Wendell Stanley người chứng minh được chúng có dạng hạt Trong cùng năm đó Friedrich Loeffler và Frosch đã cho chảy lần đầu tiên dung dịch chứa virus động vật tác nhân gây bệnh lở mồm long móng aphthovirus qua một bộ lọc tương tự Vào đầu của thế kỷ XX Frederick Twort một nhà vi khuẩn học người Anh đã khám phá ra một nhóm những virus có thể xâm nhiễm vào vi khuẩn mà nay gọi là thực khuẩn thể bacteriophage hay phage và nhà vi sinh học người Canada gốc Pháp Félix d Herelle đã miêu tả về virus rằng khi thêm chúng vào vi khuẩn trên thạch agar sẽ tạo ra những vùng vi khuẩn bị chết Ông đã pha loãng chính xác một dịch huyền phù những virus trên và khám phá ra rằng những dịch pha loãng cao nhất mật độ virus thấp nhất thay vì giết chết toàn bộ vi khuẩn đã tạo những vùng riêng biệt gồm những cá thể bị chết Tính toán diện tích những vùng này và nhân với hệ số pha loãng cho phép ông tính được số lượng virus trong dịch huyền phù gốc Phage đã được cho rằng sẽ là một giải pháp điều trị tiềm năng cho những bệnh như thương hàn và tả nhưng triển vọng của chúng đã bị lãng quên cùng với sự phát triển của penicillin Nghiên cứu về phage đã cung cấp cái nhìn sâu hơn về sự bất hoạt và kích hoạt gen và một cơ chế hữu hiệu cho việc đưa những gen bên ngoài vào bên trong vi khuẩn Cho đến cuối thế kỷ XIX virus được định nghĩa dựa trên sự lây nhiễm của chúng khả năng chống lọc và việc chúng đòi hỏi phải có một vật chủ Virus đã từng chỉ được nuôi trong thực vật và động vật Năm 1906 Ross Granville Harrison phát minh ra một phương pháp để nuôi dưỡng mô trong bạch huyết và sau đó năm 1913 E Steinhardt C Israeli và R A Lambert đã sử dụng phương pháp này để phát triển virus vaccinia trong những mảnh vụn của mô giác mạc chuột lang nhà Năm 1928 H B Maitland và M C Maitland đã nuôi virus vaccinia trong những thể huyền phù của thận gà băm nhỏ Phương pháp của họ đã không được áp dụng rộng rãi cho tới thập niên 1950 khi poliovirus được nuôi ở quy mô lớn phục vụ việc sản xuất vaccine Một bước đột phá khác đến vào năm 1931 khi nhà bệnh học Hoa Kỳ Ernest William Goodpasture đã nuôi dưỡng virus cúm và vài loại virus khác trong trứng gà đã thụ tinh Năm 1949 John Franklin Enders Thomas Weller và Frederick Robbins cũng nuôi cấy virus bại liệt trong tế bào phôi người virus đầu tiên được nuôi mà không sử dụng mô thể rắn của động vật hay trứng Công trình này cho phép Jonas Salk tạo ra một vắc xin bại liệt hiệu quả Những hình ảnh đầu tiên của virus thu nhận được là nhờ sự phát minh ra kính hiển vi điện tử năm 1931 của hai kĩ sư người Đức Ernst Ruska và Max Knoll Năm 1935 Wendell Meredith Stanley một nhà sinh hóa và virus học người Mỹ đã nghiên cứu virus khảm thuốc lá và nhận thấy chúng được tạo thành phần lớn từ protein Một thời gian ngắn sau virus này đã được phân tách thành các phần protein và RNA riêng biệt Virus khảm thuốc lá là dạng virus đầu tiên được tinh thể hóa và cấu trúc của nó do đó đã được làm sáng tỏ chi tiết Những hình ảnh nhiễu xạ tia X đầu tiên của virus kết tinh đã được Bernal và Fankuchen thu được vào 1941 Dựa trên những tấm hình này Rosalind Franklin đã khám phá ra cấu trúc DNA hoàn thiện của loại virus này vào năm 1955 Cùng trong năm đó Heinz Fraenkel Conrat và Robley Williams chứng minh được là chiết xuất RNA và vỏ protein của virus khảm thuốc lá có thể tự lắp ráp lại để tạo thành những virus có chức năng cho thấy cơ chế đơn giản này có thể là cách virus sinh ra trong tế bào vật chủ Nửa sau của thế kỷ XX đánh dấu một kỉ nguyên vàng cho sự khám phá virus với hầu hết trong số hơn 2 000 loài virus động vật thực vật và vi khuẩn đã được phát hiện trong những năm này Năm 1957 virus arteri ở ngựa và virus gây bệnh tiêu chảy ở bò một loại pestivirus đã được phát hiện Năm 1963 virus viêm gan siêu vi B cũng được Baruch Blumberg khám phá và năm 1965 Howard Temin đã mô tả loại retrovirus đầu tiên Sau đó enzym phiên mã ngược Reverse transcriptase loại enzym quan trọng mà retrovirus sử dụng để phiên mã RNA của chúng thành DNA được miêu tả lần đầu vào năm 1970 một cách độc lập bởi Howard Martin Temin và David Baltimore Năm 1983 nhóm nghiên cứu của Luc Montagnier tại Viện Pasteur ở Pháp đã lần đầu tiên phân lập một loại retrovirus được biết với tên gọi ngày nay là virus suy giảm miễn dịch ở người HIV Nguồn gốc Virus được tìm thấy ở bất cứ nơi nào có sự sống và có thể đã tồn tại kể từ khi tế bào sống đầu tiên được tiến hóa thành Nguồn gốc của virus không rõ ràng bởi chúng không tạo hóa thạch vì vậy các kĩ thuật phân tử đã được sử dụng để so sánh RNA hay DNA của virus và là một công cụ hiệu quả để nghiên cứu xem chúng phát sinh ra sao Nhìn chung có ba giả thuyết chính để giải thích nguồn gốc của virus Giả thuyết thoái hóa Giả thuyết này cho rằng virus có thể đã từng là những tế bào nhỏ ký sinh bên trong những tế bào lớn hơn Trải qua thời gian những gen không cần thiết cho sự ký sinh này mất đi Những vi khuẩn như Rickettsia và Chlamydia cũng sống trong tế bào và giống như virus chỉ có thể sinh sản khi ở bên trong tế bào vật chủ Những vi khuẩn này đã hỗ trợ cho giả thuyết thoái lui do sự phụ thuộc ký sinh của chúng có thể đã làm mất đi những gen cho phép chúng tồn tại bên ngoài tế bào Giả thuyết này còn được gọi là giả thuyết thoái hóa degenracy hypothesis hoặc giả thuyết suy giảm reduction hypothesis Giả thuyết nguồn gốc từ tế bào Theo giả thuyết này một số virus có thể đã tiến hóa từ những mảnh DNA hay RNA mà thoát ra escape từ hệ gen của những sinh vật lớn hơn DNA thoát ra có thể là từ những plasmid những đoạn DNA trần mà có thể di chuyển giữa những tế bào hoặc từ những transposon những phân tử DNA mà nhân lên và di chuyển quanh những vị trí khác nhau bên trong bộ gen của tế bào Từng được gọi là những gen nhảy transposon là những ví dụ của các yếu tố di truyền di động và có thể là nguồn gốc của một số virus Chúng được Barbara McClintock phát hiện ở cây ngô vào năm 1950 Đôi khi giả thuyết này còn được gọi là giả thuyết lang thang vagrancy hypothesis hoặc giả thuyết trốn thoát escape hypothesis Giả thuyết đồng tiến hóa Giả thuyết này còn được gọi là giả thuyết virus đầu tiên virus first hypothesis đề xuất rằng virus có thể đã tiến hóa từ những phân tử protein và axít nucleic phức tạp cùng một thời điểm khi tế bào xuất hiện lần đầu trên Trái Đất và đã không hề bị phụ thuộc vào tế bào trong hàng tỷ năm Viroid là những phân tử RNA mà không được phân loại là virus bởi chúng thiếu đi lớp vỏ protein Tuy nhiên chúng có những đặc tính tương đồng với vài loại virus và thường được gọi là những tác nhân dưới virus subviral agent Viroid là những mầm bệnh quan trọng ở thực vật Chúng không mã hóa protein nhưng lại tương tác với tế bào chủ và sử dụng bộ máy tế bào vật chủ cho sự nhân lên của chúng Virus viêm gan siêu vi D trên người cũng có bộ gen RNA tương đồng với viroid nhưng có lớp vỏ protein xuất xứ từ virus viêm gan B và không có khả năng tạo ra lớp vỏ của riêng chúng Vì vậy chúng là một loại virus khiếm khuyết và không thể tự nhân lên mà không có virus viêm gan B giúp đỡ Tương tự như vậy sputnik virophage cũng bị lệ thuộc vào mimivirus loại virus lây nhiễm trên Acanthamoeba castellanii Những virus phụ thuộc vào sự hiện diện của những loài virus khác trong tế bào vật chủ được gọi là những vệ tinh và có thể là đại diện cho một bước trung gian trong quá trình tiến hóa giữa viroid và virus Sự tranh cãi giữa các giả thuyết về nguồn gốc của virus Trong quá khứ tất cả những giả thuyết trên đều gặp phải vấn đề giả thuyết thoái lui không giải thích được tại sao kể cả những ký sinh nội bào nhỏ nhất cũng không giống với virus ở bất kỳ góc độ nào Giả thuyết trốn thoát không lý giải được về lớp vỏ capsid phức hợp và các cấu trúc khác của phần tử virus Giả thuyết virus đầu tiên thì trái với định nghĩa của virus là chúng đòi hỏi phải có tế bào chủ Cho đến hiện nay virus được công nhận là rất cổ xưa và có nguồn gốc mà bắt đầu từ trước cả sự rẽ nhánh của sự sống vào ba vực Phát hiện này đã khiến những nhà virus học hiện đại phải xem xét và đánh giá lại cả ba giả thuyết cổ điển trên Bằng chứng về một thế giới của những tế bào RNA tổ tiên và những phân tích máy tính về trình tự DNA của virus và vật chủ đã đem lại sự hiểu biết tốt hơn về mối quan hệ tiến hóa giữa những loại virus khác nhau và có thể giúp xác định tổ tiên của những virus hiện đại Cho đến nay những phân tích này vẫn chưa chứng tỏ được giả thuyết nào ở trên là đúng Tuy nhiên có vẻ như ít có khả năng rằng tất cả các virus hiện đang được biết có cùng một tổ tiên chung và virus có lẽ đã phát sinh nhiều lần trong quá khứ bởi một hay nhiều cơ chế Prion là những phân tử protein có khả năng lây nhiễm mà không phải DNA hay RNA Chúng có thể gây các bệnh như bệnh ngứa điên ở cừu scrapie bệnh viêm não thể bọt biển ở bò bệnh bò điên và bệnh suy mòn mãn tính ở hươu ở con người những bệnh gây ra bởi prion bao gồm bệnh Kuru bệnh Creutzfeldt Jakob và hội chứng Gerstmann Sträussler Scheinker Prion có khả năng nhân lên do một số protein có thể tồn tại ở hai hình dạng khác nhau và prion thay đổi hình dạng thông thường của protein vật chủ thành dạng prion Điều này sẽ phát động một phản ứng chuỗi khi mỗi protein prion biến đổi nhiều protein vật chủ thành nhiều prion hơn và những prion mới này lại tiếp tục biến đổi càng lúc càng nhiều protein thành prion hơn nữa và tất cả những bệnh liên quan tới prion được biết đến đều dẫn đến tử vong Mặc dù những prion về cơ bản khá khác biệt với virus và viroid thì sự khám phá ra chúng đã làm gia tăng niềm tin vào học thuyết rằng virus có thể đã tiến hóa từ những phân tử tự sao chép Sinh học Đặc điểm cơ bản BULLET Virus rất nhỏ bé kích thước mỗi cá thể chỉ trong khoảng 20 nm đến 200 nm nhỏ hơn vi khuẩn hàng ngàn lần BULLET Không có cấu tạo tế bào không có màng kép lipid bao bọc BULLET Có đời sống kí sinh bắt buộc BULLET Vật chất di truyền là một trong hai loại DNA hoặc RNA mà không có cả hai BULLET Không có hệ giải mã và dịch mã BULLET Không tăng kích thước không lớn BULLET Không tự di chuyển BULLET Không có khả năng tự phát triển và phân chia BULLET Bị bất hoạt hoàn toàn khi ở ngoài vật chủ Đặc điểm đời sống Có những ý kiến khác nhau về việc liệu virus có phải là một dạng sống không hay chỉ là những cấu trúc hữu cơ tương tác với những sinh vật sống Chúng đã được mô tả là những sinh vật bên lề của sự sống organisms at the edge of life do chúng giống với những cơ thể sống ở chỗ chúng mang những gen và tiến hóa nhờ quá trình chọn lọc tự nhiên và có thể sinh sản băng cách tạo ra rất nhiều bản sao của chính chúng bằng cách tự lắp ráp Dù vậy chúng lại không có cấu trúc tế bào thứ mà thường được coi như đơn vị cơ bản của sự sống Virus cũng không có hệ thống trao đổi chất của riêng chúng và đòi hỏi phải có một tế bào chủ để tạo ra cá thể mới Chúng do đó không thể sinh sản tự nhiên bên ngoài tế bào vật chủ dù một số loài vi khuẩn như Rickettsia và Chlamydia được công nhận là sinh vật sống cũng có giới hạn tương tự Những dạng sống được chấp nhận thường phải sử dụng phân chia tế bào để sinh sản trong khi virus lại tự lắp ráp bên trong tế bào Chúng cũng khác với sự tăng trưởng tự động của những tinh thể do chúng được thừa hưởng những đột biến di truyền và phải chịu sự chọn lọc tự nhiên Sự tự lắp ráp của virus trong tế bào chủ có ý nghĩa quan trọng cho việc nghiên cứu nguồn gốc sự sống và củng cố niềm tin cho giả thuyết về việc sự sống có thể đã bắt đầu từ những phân tử hữu cơ tự lắp ráp Cấu trúc Virus rất đa dạng về kích thước và hình dạng được gọi chung là những hình thái của virus Nhìn chung virus có kích cỡ nhỏ hơn vi khuẩn Hầu hết các virus được nghiên cứu có đường kính trong khoảng từ 20 đến 300 nanomet Một số filovirus có tổng chiều dài lên tới 1400 nm dù đường kính của chúng chỉ vào khoảng 80 nm Đa phần các virus đều không thể quan sát được bằng kính hiển vi quang học cho nên kính hiển vi điện tử quét và truyền qua được sử dụng để trực quan hóa những virion Để gia tăng sự tương phản giữa virus và xung quanh người ta phải sử dụng những vết nhuộm stain với mật độ electron dày đặc Những dung dịch muối của những kim loại nặng như wolfram có thể phân tán electron khỏi những vùng được các vết nhuộm che phủ Nếu virion được bao bọc bằng các vết nhuộm nhuộm dương tính những chi tiết tỉ mỉ sẽ bị che mờ Phương pháp nhuộm âm tính vì thế sẽ giúp khắc phục vấn đề này khi chỉ nhuộm màu môi trường nền Một phần tử hạt virus hoàn chỉnh được gọi virion bao gồm axít nucleic được bao bọc bởi một lớp vỏ protein bảo vệ gọi là capsid Lớp vỏ này được tạo thành từ những tiểu đơn vị protein giống hệt nhau gọi là capsomer Ngoài ra virus có thể có một vỏ bọc bằng lipid có xuất xứ từ màng tế bào vật chủ Vỏ capsid được tạo ra từ protein được dịch mã bởi bộ gen của virus và hình dạng của chúng chính là cơ sở để phân biệt về mặt hình thái học Các tiểu đơn vị protein do virus mã hóa sẽ tự lắp ráp để tạo nên vỏ capsid nhìn chung sẽ đòi hỏi sự có mặt của bộ gen virus Những virus phức tạp còn mã hóa những protein trợ giúp cho quá trình xây dựng capsid của chúng Những protein mà kết hợp với axít nucleic được biết với tên nucleoprotein và sự kết hợp của những protein ở capsid với axít nucleic của virus được gọi là một nucleocapsid Vỏ capsid và toàn bộ cấu trúc virus có thể được thăm dò vật lý cơ học thông qua kính hiển vi lực nguyên tử Nhìn chung có bốn hình thái virus chính Xoắn ốc Những virus này được tạo thành từ một loại capsomer duy nhất xếp chồng lên quanh một trục trung tâm để tạo nên cấu trúc xoắn ốc có thể có một khoang trung tâm hoặc là một ống rỗng Sự sắp xếp này dẫn đến việc tạo ra những virion dạng hình que hay sợi chúng có thể ngắn và rất cứng hoặc dài và rất linh hoạt Vật liệu di truyền nhìn chung là RNA sợi đơn ssRNA nhưng đôi khi là DNA sợi đơn ssDNA và được gắn chặt với chuỗi xoắn protein bằng những tương tác giữa axít nucleic mang điện tích âm và phần điện tích dương trên protein Nói chung độ dài của vỏ capsid xoắn ốc có liên quan tới độ dài của axít nucleic bên trong nó và đường kính thì phụ thuộc vào kích thước và cách sắp xếp các capsomer Loại virus khảm thuốc lá mà đã được nghiên cứu kĩ lưỡng là một ví dụ của virus dạng xoắn ốc Khối hai mươi mặt đều Hầu hết virus động vật đều có dạng khối hai mươi mặt đều hoặc gần hình cầu với hai mươi mặt đều đối xứng Một khối hai mươi mặt đều bình thường là cách tối ưu để tạo nên một vỏ khép kín từ những tiểu đơn vị giống y như nhau Số lượng các capsomer tối thiểu cần đến là 12 trong đó mỗi capsomer tạo thành từ năm tiểu đơn vị y hệt nhau Nhiều virus ví dụ rotavirus có nhiều hơn 12 capsomer và xuất hiện dưới dạng hình cầu nhưng vẫn giữ tính đối xứng Capsomer tại mỗi đỉnh được bao quanh bởi 5 capsomer khác gọi là penton Capsomer trên những mặt hình tam giác thì được bao quanh bởi 6 và gọi là hexon Hexon về bản chất thường phẳng và penton cấu trúc tạo nên 12 đỉnh lại thường cong Cùng một protein cũng có thể là tiểu đơn vị của cả penton và hexon hoặc chúng có thể được cấu tạo bởi những protein khác nhau Kéo dài Có cấu trúc một khối hai mươi mặt đều được kéo dài gấp năm lần theo chiều dài của trục đây cũng cách sắp xếp phổ biến ở đầu của mỗi bacteriophage Nó tạo thành một hình trụ với nắp đậy ở hai đầu Phức tạp Những virus này có một capsid mà không hoàn toàn xoắn hay hoàn toàn khối hai mươi mặt đều và có thể mang những cấu trúc thêm vào như đuôi protein hoặc một vách ngăn ngoài phức hợp Một số bacteriophages như Enterobacteria phage T4 có cấu trúc phức tạp bao gồm một đầu hình khối hai mươi mặt đều gắn với một đuôi xoắn đuôi này có thể có một đĩa nền lục giác đều với các sợi đuôi protein nhô ra Cấu trúc đuôi này đóng vai trò một ống tiêm phân tử giúp gắn vào vi khuẩn vật chủ rồi sau đó bơm bộ gen của virus vào bên trong tế bào Vỏ bọc virus Một vài loài virus bao phủ bản thân chúng bằng một lớp vỏ bọc là một dạng chỉnh sửa của một trong những màng tế bào có thể là lớp màng ngoài bao quanh tế bào vật chủ bị nhiễm hoặc màng trong như màng nhân hay mạng lưới nội chất tạo ra một lớp lipid kép bao ngoài được gọi là vỏ bọc virus viral envelope Màng này được đính vào những protein mã hóa bởi bộ gen virus và bộ gen vật chủ ngoài ra tất cả màng lipid và bất cứ carbohydrate đều có nguồn gốc từ vật chủ Virus cúm và HIV là ví dụ cho những loại sử dụng chiến thuật này Hầu hết các virus có màng đều phụ thuộc vào lớp vỏ của chúng để có thể xâm nhiễm vào vật chủ Virus lớn poxvirus là những virus lớn phức tạp có hình thái bất thường Bộ gen của chúng được gắn với protein bên trong một cấu trúc đĩa ở trung tâm gọi là một nucleoid Nucleoid được bao quanh bởi một lớp màng và hai cơ quan ở hai bên mà không rõ chức năng Virus có một vỏ bọc ngoài với một lớp protein dày đính trên bề mặt vỏ bọc Về tổng thể virion của poxvirus là đa hình thái do có thể có hình dạng trứng hoặc hình dạng gạch Mimivirus là virus lớn nhất thường được biết với đường kính vỏ capsid là 400 nm Các sợi protein có thể nhô lên khỏi bề mặt với chiều dài lên tới 100 nm Vỏ capsid có dạng đa giác đều dưới kính hiển vi điện tử do đó có thể đây là một virus dạng khối hai mươi mặt đều Năm 2011 các nhà nghiên cứu đã khám phá ra một virus lớn hơn ở đáy đại dương gần bờ biển Las Cruces Chile Nó tạm được đặt tên là Megavirus chilensis và có thể nhìn thấy được dưới kính hiển vi quang học cơ bản Một số loại virus khác Một vài loại virus mà lây nhiễm vào vi khuẩn cổ có cấu trúc phức tạp mà không liên quan tới bất kỳ dạng virus nào khác với những hình dạng bất thường rất đa dạng từ những cấu trúc hình con suốt cho tới hình que có móc hình giọt nước hay thậm chí cả hình cái chai Những virus trên vi khuẩn cổ giống khác thì tương tự với những bacteriophage có đuôi và có thể có nhiều dạng cấu trúc đuôi khác nhau Bộ gen Có rất nhiều cấu trúc bộ gen có thể được nhìn thấy ở các loài virus chúng là nhóm có sự đa dạng cấu trúc bộ gen nhiều hơn thực vật động vật vi khuẩn hay vi khuẩn cổ Có tới hàng triệu loại virus khác nhau dù mới chỉ có khoảng 5 000 trong số đó đã được mô tả chi tiết Một virus có các gen DNA hay RNA được gọi tương ứng là một virus DNA hoặc virus RNA Phần lớn virus có bộ gen là RNA Virus thực vật có xu hướng có bộ gen RNA sợi đơn và bacteriophage thường có bộ gen DNA sợi đôi Bộ gen virus có dạng mạch vòng như ở polyomavirus hay mạch thẳng như ở adenovirus Loại axít nucleic không liên quan tới hình dạng của bộ gen Ở các virus RNA hay một số virus DNA bộ gen thường được phân làm các phần riêng biệt gọi là bị phân đoạn Với virus RNA mỗi phân đoạn thường mã hóa cho chỉ một protein và chúng thường được tìm thấy với nhau trong một capsid Tuy nhiên tất cả phân đoạn không bắt buộc phải ở trong cùng một virion của virus để có thể xâm nhiễm như được minh chứng ở virus khảm brom và vài loại virus thực vật khác Bộ gen virus bất kể là loại axít nucleic nào gần như luôn luôn có dạng sợi đơn hay sợi đôi Bộ gen sợi đơn chứa một axít nucleic không bắt cặp giống như một nửa của một cái thang bị cắt làm đôi ở giữa Bộ gen sợi đôi có chứa hai axít nucleic bắt cặp bổ sung cho nhau giống như toàn bộ cái thang Những phần tử của một số họ virus chẳng hạn những loại thuộc họ Hepadnaviridae có một bộ gen mà một phần sợi đơn và một phần sợi đôi Với hầu hết virus có bộ gen RNA và một số với bộ gen DNA sợi đơn những sợi đơn lẻ được cho là có tính dương hoặc tính âm tùy thuộc vào liệu chúng có bổ sung với RNA thông tin mRNA của virus hay không RNA dương tính tức là có cùng tính với mRNA và do vậy có ít nhất một phần của nó có thể dịch mã trực tiếp bởi tế bào vật chủ RNA âm tính thì bổ sung với mRNA và do vậy phải được chuyển thành RNA dương tính bởi một enzym RNA polymerase phụ thuộc RNA trước khi dịch mã Danh pháp DNA với virus bộ gen ssDNA đơn tính thì tương tự như danh pháp RNA trong đó sợi mã hóa cho mRNA của virus thì bổ sung với nó và sợi không mã hóa là một bản sao của nó Tuy nhiên một vài loại virus ssDNA và ssRNA có bộ gen lưỡng tính trong đó sự phiên mã và dịch mã có thể xảy ở cả hai loại sợi trong một trung gian sao chép dạng sợi đôi Ví dụ như geminivirus những virus thực vật có bộ gen ssDNA và arenavirus những virus động vật có bộ gen ssRNA Kích thước bộ gen khác biệt rất lớn giữa các loài Bộ gen virus nhỏ nhất circovirus ssDNA thuộc họ Circoviridae chỉ mã hóa cho hai loại protein và có kích cỡ bộ gen vào khoảng 2 nghìn cặp base bộ gen lớn nhất của mimivirus có kích thước bộ gen lên tới hơn 1 2 triệu cặp base và mã hóa cho hơn 1000 protein Nói chung virus RNA có bộ gen nhỏ hơn virus DNA do có tỷ lệ lỗi cao hơn khi sao chép và có giới hạn trên về kích thước tối đa Khi vượt qua giới hạn này những lỗi trong bộ gen khi sao chép sẽ làm cho virus trở nên vô dụng hoặc không có tính cạnh tranh Để khắc phục điều này virus RNA thường có bộ gen phân đoạn chia bộ gen thành những phân tử nhỏ hơn để làm giảm xác suất mà một lỗi trong một bộ gen đơn phần sẽ làm mất khả năng của toàn bộ bộ gen Trái ngược lại virus DNA thường có bộ gen lớn hơn do độ chính xác cao của những enzym sao chép của chúng Tuy nhiên những virus DNA sợi đơn là một ngoại lệ của quy luật này bởi tỷ lệ đột biến ở bộ gen những loại này có thể đạt đến mức cực đại như ở trường hợp virus RNA sợi đơn Virus cũng trải qua sự biến đổi di truyền theo một số cơ chế Chúng bao gồm một quá trình gọi là biến động di truyền hay trôi dạt di truyền gentic drift khi những base đơn lẻ trong RNA hoặc DNA đột biến thành những base khác Hầu hết những đột biến điểm này đều im lặng không thay đổi protein mà gen đó mã hóa nhưng số khác lại có thể đem tới những lợi thế về tiến hóa như sự đề kháng với các thuốc kháng virus Sự trôi dạt kháng nguyên diễn ra khi có một thay đổi lớn trong bộ gen của virus có thể là hệ quả của tái tổ hợp hoặc tái sắp xếp vật liệu di truyền Khi điều này xảy ra với virus cúm những đại dịch có thể sẽ xảy ra Virus RNA thường tồn tại ở dạng những loài giả hay biến chủng quasispecies hoặc những đám virus của cùng một loài nhưng có trình tự nucleoside của bộ gen hơi khác nhau Những biến chủng này là mục tiêu chính của chọn lọc tự nhiên Những bộ gen phân đoạn cũng đem tới những lợi thế tiến hóa các chủng khác nhau của cùng một virus với bộ gen phân đoạn có thể xáo trộn ngẫu nhiên và tổ hợp các gen để sản xuất ra những virus thế hệ sau con cái có những đặc tính độc nhất vô nhị Điều này gọi là sự tái sắp xếp hay sự giao phối của virus viral sex Tái tổ hợp di truyền là quá trình mà một sợi DNA bị phá vỡ và sau đó nhập vào đoạn cuối của một phân tử DNA khác Điều này có thể xảy ra đồng thời khi virus xâm nhiễm vào tế bào và những nghiên cứu về sự tiến hóa của virus đã cho thấy rằng tái tổ hợp rất tràn lan ở các loài được nghiên cứu Nó phổ biến ở cả virus RNA lẫn virus DNA Chu trình nhân lên Những quần thể virus do là những thực thể vô bào nên không thể tăng trưởng thông qua sự phân chia tế bào Thay vào đó chúng sử dụng bộ máy và hệ trao đổi chất của tế bào vật chủ để tạo ra rất nhiều bản sao của chính chúng và tự lắp ráp ở bên trong đó Chu trình sống của virus có sự khác nhau rất lớn giữa các loài nhưng nhìn chung có 6 giai đoạn cơ bản trong chu trình sống vòng đời của virus BULLET 1 Hấp phụ là sự liên kết đặc hiệu giữa protein của vỏ capsid ở virus với những thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào vật chủ Tính đặc hiệu này giúp xác định biên độ vật chủ của virus Lấy ví dụ HIV loại virus này xâm nhiễm vào một phạm vi giới hạn những tế bào bạch cầu của con người Điều này là vì protein trên bề mặt của nó gp120 tương tác đặc hiệu với phân tử CD4 một thụ thể chemokine thường được tìm thấy nhiều nhất trên bề mặt của tế bào T CD4 Cơ chế này đã tiến hóa để giúp những virus này có thể lây nhiễm chỉ trên những tế bào mà chúng có khả năng nhân lên trong đó Sự hấp phụ bám lấy thụ thể có thể tạo ra những thay đổi đối với những protein của vỏ bọc virus dẫn đến sự hợp nhất lớp lipid kép của màng tế bào và màng virus hoặc tạo ra những biến đổi của protein bề mặt của virus khi không có vỏ bọc để cho phép virus đi được vào bên trong BULLET 2 Xâm nhập sau khi đã hấp phụ Virion đi vào trong tế bào vật chủ nhờ sự nhập bào qua trung gian thụ thể hoặc sự hợp nhất màng Sự xâm nhiễm của virus lên tế bào thực vật và nấm khác biệt với sự xâm nhiễm lên tế bào động vật Thực vật có một thành tế bào rắn chắc được làm từ cellulose và nấm cũng có thành tế bào từ chitin cho nên hầu hết virus đều chỉ có thể đi vào trong những tế bào này sau một tổn thương nào đấy lên thành tế bào Tuy nhiên gần như tất cả virus như virus khám thuốc lá lại có thể di chuyển trực tiếp từ tế bào này qua tế bào khác dưới dạng những phức hợp nucleoprotein sợi đơn thông qua các lỗ gọi là kênh liên bào plasmodesma Vi khuẩn giống với thực vật cũng có một thành tế bào rất mạnh mẽ mà virus buộc phải chọc thủng để xâm nhiễm vào tế bào Dù vậy bởi thành tế bào vi khuẩn kém dày hơn nhiều so với thành tế bào thực vật do kích thước nhỏ hơn rất nhiều của chúng nên một số virus đã phát triển những cơ chế giúp bơm bộ gen của chúng vào tế bào vi khuẩn xuyên qua thành tế bào trong khi vỏ capsid vẫn còn ở bên ngoài BULLET 3 Lột vỏ là quá trình mà vỏ capsid của virus bị loại bỏ nó có thể bị tan rã do enzym của virus hoặc tế bào chủ hay bởi sự phân ly đơn giản và kết quả cuối cùng là sự giải phóng ra axít nucleic của bộ gen virus BULLET 4 Sự nhân lên của virus chủ yếu liên quan đến sự nhân lên của bộ gen virus Quá trình nhân lên bao gồm sự tổng hợp những RNA thông tin mRNA của virus từ những gen sớm có ngoại lệ là virus RNA dương tính sự tổng hợp protein việc lắp ráp của những protein có thể có và sau cùng là sự sao chép bộ gen virus được quy hoạch bởi biểu hiện của protein sớm hoặc protein điều hòa Việc này có thể kéo theo một hoặc nhiều chu kỳ tổng hợp mRNA đối với những virus phức tạp có bộ gen lớn tạo ra sự biểu hiện gen muộn của protein virion hoặc protein cấu trúc BULLET 5 Sau sự tự lắp ráp do cấu trúc quy định để tạo nên các phần tử virus thì thường xảy ra một số thay đổi trong các protein Ở những virus như HIV sự thay đổi này đôi khi được gọi là sự thành thục diễn ra sau khi virus đã được giải phóng ra khỏi tế bào chủ BULLET 6 Virus có thể được giải phóng ra khỏi tế bào vật chủ nhờ tiêu bào hay làm tan tế bào một quá trình tiêu diệt tế bào bằng cách phá tan màng tế bào và thành tế bào nếu có của vật chủ Đây là một đặc tính của nhiều virus động vật và vi khuẩn Một số virus trải qua chu trình tiềm tan khi mà bộ gen của virus được kết hợp do tái tổ hơp di truyền vào một vị trí cụ thể trong chromosome của vật chủ Bộ gen của virus lúc này được gọi là một provirus hoặc trong trường hợp của bacteriophages là một prophage Bất cứ khi nào vật chủ phân chia bộ gen của virus cũng được nhân lên cùng Bộ gen này phần lớn thời gian sẽ không hoạt động ở bên trong vật chủ tuy nhiên vào một thời điểm nào đó provirus hay prophage có thể làm hoạt hóa virus điều này có thể sẽ làm tan tế bào vật chủ Những virus có vỏ bọc ví dụ HIV có đặc trưng là giải phóng khỏi tế bào chủ nhờ nảy chồi Trong quá trình này virus sẽ nhận được vỏ bọc của chúng là một phần nhỏ đã thay đổi do màng sinh chất hoặc các lưới nội chất khác của tế bào vật chủ Vật liệu di truyền bên trong và phương pháp nhân lên của những vật liệu đó khác nhau đáng kể giữa những loại virus khác nhau BULLET Virus DNA Quá trình sao chép bộ gen ở hầu hết virus DNA diễn ra trong nhân tế bào Nếu tế bào có thụ thể thích hợp trên bề mặt của nó những virus này đôi khi sẽ đi vào trong tế bào bằng cách hợp nhất ngay với màng tế bào ví dụ virus herpes hoặc hoặc thông thường hơn là bằng nhập vào qua trung gian thụ thể Hầu hết virus DNA đều hoàn toàn phụ thuộc vào bộ máy sinh tổng hợp DNA và RNA và bộ máy xử lý RNA của tế bào chủ tuy nhiên virus với bộ gen lớn hơn có thể tự mã hóa phần lớn bộ máy này Ở sinh vật nhân chuẩn bộ gen của virus phải xuyên qua màng nhân để tiếp cận với bộ máy trên trong khi ở vi khuẩn chúng chỉ cần đi vào bên trong tế bào là có thể tiếp cận BULLET Virus RNA Sự sao chép thường xuyên diễn ra ở tế bào chất Virus RNA có thể được chia làm một trong bốn nhóm khác nhau phụ thuộc vào phương thức sao chép của chúng Sự phân cực tức khả năng nó có thể được ribosome sử dụng trực tiếp bởi ribosome để tạo ra protein hay không của viru RNA sợi đơn là một tiêu chí quan trọng guyết định cơ chế sao chép trong khi tiêu chí khác đó là vật liệu di truyền là sợi đơn hay sợi đôi Tất cả virus RNA đều sử dụng enzym sao chép RNA của chính chúng để tạo ra những bản sao của bộ gen BULLET Virus phiên mã ngược Những loại virus này có thể là virus RNA sợi đơn ssRNA Retroviridae Metaviridae Pseudoviridae hoặc DNA sợi đôi dsDNA Caulimoviridae và Hepadnaviridae Những virus phiên mã ngược với bộ gen RNA retrovirus sử dụng một DNA trung gian cho quá trình sao chép trong khi những loại có bộ gen DNA pararetrovirus sử dụng trung gian là RNA Cả hai loại đều có enzym phiên mã ngược reverse transcriptase hoặc enzym DNA polymerase phụ thuộc vào RNA để thực hiện việc chuyển đổi axít nucleic Retrovirus sẽ tích hợp DNA tạo ra từ quá trình phiên mã ngược vào bộ gen vật chủ như một provirus virus tiềm tan như một bước trong chu trình nhân lên còn pararetrovirus thì lại không làm vậy dù bản sao bộ gen được tích hợp của một số loại pararetrovirus đặc biệt cũng đã được tìm thấy Nhìn chung những retrovirus và pararetrovirus nhạy cảm với các loại thuốc kháng virus có khả năng ức chế enzym phiên mã ngược ví dụ như zidovudinehay lamivudine Một ví dụ của retrovirus là HIV và ví dụ cho pararetrovirus là họ Hepadnaviridae trong đó có virus viêm gan B Ảnh hưởng đến tế bào vật chủ Phạm vi của những tác động về cấu trúc và sinh hóa của virus lên tế bào vật chủ là rất rộng lớn Chúng được gọi là những tác động bệnh tích tế bào Hầu hết những sự xâm nhiễm virus cuối cùng đều dẫn đến cái chết của tế bào vật chủ Nguyên nhân gây ra chết bao gồm làm tan tế bào tiêu bào thay đổi màng ngoài tế bào và chết rụng tế bào Thường tế bào bị chết là do việc ngừng lại các hoạt động thông thường của nó gây ra do sự ức chế của những protein đặc trưng của virus dù không phải tất cả số đó đều là thành phần của các hạt virus Một số virus không gây ra sự thay đổi rõ ràng đối với tế bào bị nhiễm Tế bào mà virus tiềm tan và bất hoạt thì cho thấy rất ít dấu hiệu bị nhiễm và thường hoạt động bình thường Điều này gây nên sự nhiễm bệnh dai dẳng và virus thường ngủ đông trong nhiều tháng hoặc nhiều năm Điển hình cho việc này là những virus herpes Một số loại như virus Epstein Barr có thể khiến tế bào tăng sinh mà không gây ra khối u ác tính trong khi một số loại khác như virus papilloma lại được xem là một nguyên nhân được xác nhận của bệnh ung thư Biên độ vật chủ Virus chính là những thực thể sinh học dồi dào nhất từ trước tới nay trên Trái Đất và chúng có số lượng đông hơn tất cả những loài khác cộng lại với nhau Chúng có thể xâm nhiễm lên tất cả các dạng tế bào bao gồm của động vật thực vật vi khuẩn vi khuẩn cổ và nấm Tuy nhiên những loại khác nhau của virus thì chỉ có thể lây nhiễm trên một phạm vi giới hạn những vật chủ khác nhau và nhiều loại có tính đặc hiệu loài Một số ví dụ như virus đậu mùa chỉ có thể nhiễm vào một loài duy nhất trong trường hợp này là con người và vì thế chúng được nói rằng có biên độ vật chủ host range hẹp Những virus khác ví dụ như virus dại có thể lây lan trên nhiều loài động vật có vú và do vậy có biên độ rộng Virus mà chỉ lây nhiễm vào thực vật thì vô hại với động vật và hầu hết virus mà xâm nhiễm lên các động vật khác thì vô hại với con người Biên độ vật chủ của một số virus vi khuẩn bacteriophage thì bị giới hạn vào chỉ duy nhất một chủng vi khuẩn và chúng có thể được dùng để truy nguyên nguồn gốc bùng phát bệnh truyền nhiễm bằng một phương pháp gọi là phân loại bằng phage phage typing Phân loại Phân loại virus tìm cách mô tả tính đa dạng của virus bằng cách đặt tên và nhóm chúng dựa trên cơ sở là những điểm tương đồng Năm 1962 André Lwoff Robert Horne và Paul Tournier là những người đầu tiên phát triển một phương pháp phân loại virus dựa trên hệ thống thứ bậc của Linnaeus Hệ thống này tạo cơ sở cho sự phân loại theo ngành lớp bộ họ chi và loài Virus được nhóm lại dựa theo những thuộc tính chung của chúng mà không phải của vật chủ và loại axít nucleic tạo nên bộ gen Về sau Ủy ban Quốc tế về Phân loại Virus được thành lập Tuy nhiên virus không được phân loại theo ngành hay lớp do bộ gen có kích thước nhỏ và tỷ lệ đột biến cao khiến chúng khó xác định tổ tiên ở trên cấp Bộ Vì vậy hệ thống phân loại Baltimore đã được sử dụng để bổ sung thay thế cho các cấp bậc truyền thống này Hệ thống phân loại ICTV Ủy ban Quốc tế về Phân loại Virus ICTV đã phát triển hệ thống phân loại hiện hành và viết ra các hướng dẫn mà đề cao hơn đến các thuộc tính nhất định của virus để duy trì tính thống nhất của chúng trong một họ Một hệ thống phân loại thống nhất đã được thành lập Báo cáo lần thứ 7 của ICTV đã chính thức hóa lần đầu tiên khái niệm loài virus như là taxon nhóm thấp nhất trong hệ thống thứ bậc phân nhánh của các nhóm virus Tuy nhiên hiện tại chỉ có một phần nhỏ trong sự đa dạng của virus được nghiên cứu phân tích các mẫu lấy từ con người cho thấy rằng có khoảng 20 trình tự virus được phục hồi là chưa từng được nhìn thấy trước đó phân tích các mẫu lấy từ môi trường như nước biển và trầm tích đại dương giúp phát hiện ra một lượng lớn những trình tự mà hoàn toàn mới lạ với con người Cấu trúc hệ thống phân loại chung như sau Theo bảng phân loại năm 2013 của ICTV có sáu bộ được xác lập bao gồm Caudovirales Herpesvirales Mononegavirales Nidovirales Picornavirales và Tymovirales Bộ thứ bảy Ligamenvirales cũng đã được đề xuất Ủy ban không chính thức phân biệt các phân loài chủng và dòng phân lập Tổng cộng hiện nay có 7 bộ 87 họ 19 phân họ 349 chi và khoảng 2 827 loài Hệ thống phân loại Baltimore Nhà sinh vật học từng đoạt giải Nobel David Baltimore đã phát minh ra hệ thống phân loại Baltimore Nó được sử dụng kết hợp với hệ thống phân loại ICTV trong phân loại virus hiện đại Baltimore phân loại virus dựa trên cơ chế sản xuất RNA thông tin mRNA Virus phải tạo ra mRNA từ bộ gen của chúng để sản xuất protein và sao chép chính chúng nhưng có những cơ chế khác nhau đã được sử dụng để đạt được điều này trong mỗi họ virus Bộ gen virus có thể là sợi đơn ss hoặc sợi đôi ds RNA hoặc DNA và có thể sử dụng enzym phiên mã ngược RT hoặc không Thêm vào đó những virus ssRNA có thể là dương bản hoặc âm bản Hệ thống phân loại này sắp xếp virus vào 7 nhóm BULLET I virus dsDNA ví dụ Adenovirus Herpesvirus Poxvirus BULLET II virus ssDNA DNA ví dụ Parvovirus BULLET III virus dsRNA ví dụ Reovirus BULLET IV virus ssRNA RNA ví dụ Picornavirus Togavirus BULLET V virus ssRNA RNA ví dụ Orthomyxovirus Rhabdovirus BULLET VI virus ssRNA RT RNA với trung gian DNA ví dụ Retrovirus BULLET VII virus dsDNA RT ví dụ Hepadnavirus Lấy một ví dụ virus thủy đậu Varicella zoster virus VZV thuộc về bộ Herpesvirales họ Herpesviridae phân họ Alphaherpesvirinae và chi Varicellovirus VZV thuộc nhóm I trong Phân loại Baltimore do nó là một virus DNA sợi đôi và không sử dụng phiên mã ngược Bệnh virus ở con người Những ví dụ về các loại bệnh thông thường ở người gây ra do virus bao gồm cảm lạnh cúm thủy đậu và mụn rộp ở môi Nhiều bệnh nghiêm trọng như ebola AIDS cúm gia cầm và SARS cũng gây ra bởi virus Một số bệnh đang được điều tra xem liệu chúng cũng có một virus là tác nhân gây bệnh không chẳng hạn mối liên hệ nếu có giữa virus herpes 6 ở người HHV6 và các bệnh thần kinh như bệnh đa xơ cứng và hội chứng mệt mỏi mãn tính Có những tranh cãi xung quanh bornavirus trước thường được coi là gây nên các bệnh thần kinh ở ngựa có thể nào là thủ phạm của những bệnh tâm thần ở người hay không Các virus có những cơ chế gây bệnh khác nhau ở một sinh vật phụ thuộc phần lớn vào loài virus Cơ chế ở cấp độ tế bào chủ yếu là tiêu bào sự mở tan và cái chết của tế bào sau đó Ở các sinh vật đa bào nếu có đủ số lượng tế bào chết toàn bộ cơ thể sẽ bắt đầu chịu tác động Mặc dù virus cũng gây nên sự gián đoạn của cân bằng nội môi khỏe mạnh gây nên bệnh tật chúng có thể cùng tồn tại một cách vô hại bên trong một sinh vật Một ví dụ là khả năng của virus herpes đơn dạng nguyên nhân gây ra bệnh rộp môi có thể duy trì trạng thái bất hoạt bên trong cơ thể người Đây gọi là trạng thái tiềm ẩn latency và là một đặc tính của các virus herpes bao gồm virus Epstein Barr gây ra bệnh sốt tuyến và virus varicella zoster loại gây ra thủy đậu và zona Hầu hết loài người đều đã từng nhiễm ít nhất một trong số các loại virus herpes Tuy nhiên những virus tiềm ẩn này đôi khi có thể có lợi vì sự có mặt của virus làm gia tăng sự miễn dịch chống lại các mầm bệnh vi khuẩn ví dụ như Yersinia pestis Một số loại virus có thể gây ra sự nhiễm bệnh mãn tính hoặc suốt đời khi mà virus tiếp tục nhân lên trong cơ thể bất kể có những cơ chế phòng ngự của vật chủ Điều này rất phổ biến với bệnh do virus viêm gan B và viêm gan C Những người bị nhiễm bệnh mãn tính gọi là những người mang carrier do họ đóng vai trò một nguồn dự trữ loại virus xâm nhiễm Ở những quần thể có tỷ lệ người mang cao căn bệnh được coi là có tính địa phương Dịch tễ học Dịch tễ học virus là một nhánh của y học nghiên cứu sự lây truyền và kiểm soát bệnh truyền nhiễm do virus gây ra ở con người Sự lây truyền của virus có thể theo chiều dọc tức từ mẹ sang con hoặc chiều ngang tức từ người này sang người khác Những ví dụ về truyền bệnh theo chiều dọc là virus viêm gan B và HIV ở đây trẻ con sinh ra đã bị nhiễm virus lây từ mẹ Một ví dụ khác hiếm hơn là virus varicella zoster loại mặc dù chỉ gây ra sự nhiễm bệnh tương đối nhẹ ở người lại có thể gây tử vong với thai nhi và trẻ sơ sinh Truyền bệnh theo chiều ngang là cơ chế lây lan virus phổ biến nhất trong quần thể Sự lây bệnh có thể xảy ra khi chất dịch cơ thể được trao đổi trong hoạt động tình dục ví dụ HIV máu được trao đổi do truyền máu bị nhiễm bệnh hoặc dùng chung kim tiêm ví dụ virus viêm gan C trao đổi nước bọt qua đường miệng ví dụ virus Epstein Barr thực phẩm và nước bị nhiễm bẩn đi qua đường tiêu hóa ví dụ norovirus hít phải các sol khí chứa virion ví dụ virus cúm và các vector côn trùng như muỗi đưa mầm bệnh xâm nhập qua da của người bệnh ví dụ sốt xuất huyết Tỷ lệ hoặc tốc độ lây truyền bệnh virus phụ thuộc vào các nhân tố như mật độ dân số số cá thể nhạy cảm như những người không miễn dịch chất lượng y tế và thời tiết Dịch tễ học được ứng dụng để phá vỡ chuỗi lây nhiễm trong các quần thể đang phải chịu sự bùng phát dịch bệnh do virus Các phương pháp kiểm soát được dựa trên những kiến thức về cách mà virus lây lan Việc tìm ra nguồn bệnh của sự bùng phát dịch và việc xác định virus rất quan trọng Một qua virus đã được định danh chuỗi lan truyền có thể được phá vỡ nhờ các vắc xin hoặc khi vắc xin không có sẵn thì vệ sinh và khử trùng cũng có thể có hiệu quả Thông thường những người nhiễm bệnh bị cô lập khỏi phần còn lại của cộng đồng và những người đã tiếp xúc với virus sẽ bị đặt trong tình trạng cách ly Để khống chế sự bùng phát bệnh lở mồm long móng ở bò tại Anh năm 2001 hàng ngàn con bò đã bị giết Hầu hết bệnh truyền nhiễm do virus ở người và các động vật khác có thời kỳ ủ bệnh khi sự nhiễm bệnh không gây ra dấu hiệu hay triệu chứng nào Thời gian ủ bệnh do virus dao động từ một vài ngày đến vài tuần được biết với hầu hết bệnh do virus Mặc dù có hơi chồng lấn lên nhau nhưng chủ yếu diễn ra sau thời kỳ ủ bệnh là một thời kỳ lây lan giai đoạn mà một cá thể nhiễm bệnh dễ lây nhiễm và có thể lây sang những người hay động vật khác Điều này cũng xảy ra với nhiều bệnh virus và hiểu biết về độ dài của hai thời kỳ rất quan trọng đối với sự kiểm soát các trận dịch Khi sự bùng phát gây nên một tỷ lệ cao bất thường các ca bệnh trong một cộng đồng hay một vùng chúng được gọi là những dịch bệnh hay dịch epidemic Nếu sự bùng phát lan ra toàn thế giới chúng được xem như những đại dịch pandemic Dịch và đại dịch Những quần thể người Mỹ bản địa đã bị tàn phá bởi những căn bệnh truyền nhiễm đặc biệt bệnh đậu mùa do những thực dân châu Âu mang tới châu Mỹ Người ta không rõ là đã có bao nhiêu người Mỹ bản địa bị chết do những căn bệnh ngoại lai xuất hiện sau sự có mặt của Columbus ở châu Mỹ nhưng đã ước tính là lên tới 70 dân số bản địa Sự hủy diệt do những căn bệnh này gây ra đã hỗ trợ đáng kể cho nỗ lực của người châu Âu để thay thế và chinh phục những cộng đồng bản địa nơi đây Nhìn chung một đại dịch là một dịch bệnh mang tính toàn cầu Đại dịch cúm 1918 diễn ra cho đến năm 1919 là một đại dịch cúm nằm trong nhóm 5 nhóm nghiêm trọng nhất trong Chỉ số Nghiêm trọng của Đại dịch PSI gây ra bởi một dạng virus cúm A nguy hiểm chết người và nghiêm trọng một cách bất thường Các nạn nhân thường là những thanh niên khỏe mạnh trái ngược với hầu hết các dịch cúm khác vốn chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em người già hoặc nếu không là những bệnh nhân ốm yếu Những ước tính ban đầu nói rằng dịch cúm này đã giết chết khoảng 40 50 triệu người trong khi những nghiên cứu gần đây hơn đề xuất rằng nó có thể đã giết hại lên tới 100 triệu người tức khoảng 5 dân số thế giới chỉ trong năm 1918 Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng virus HIV có xuất xứ từ châu Phi cận Sahara trong thế kỷ XX nó hiện nay được công nhận là một đại dịch với ước tính khoảng 38 6 triệu người hiện sống với căn bệnh này trên toàn thế giới Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV AIDS UNAIDS và Tổ chức Y tế Thế giới WHO ước tính rằng AIDS đã giết hại hơn 25 triệu người tính từ khi được ghi nhận lần đầu vào 5 tháng 6 năm 1981 khiến nó là một trong những dịch bệnh hủy hoại nhất được ghi lại trong lịch sử Chỉ trong năm 2007 có thêm khoảng 2 7 triệu ca nhiễm HIV mới và thêm 2 triệu người chết có liên quan tới HIV Một số mầm bệnh virus cực kỳ nguy hiểm khác là những thành viên của họ Filoviridae Filovirus là những virus gây ra bệnh sốt xuất huyết siêu vi bao gồm virus Ebola và virus Marburg Virus Marburg đã thu hút sự quan tâm rộng rãi của báo chí vào tháng 4 năm 2005 với một trận bùng phát đầu tiên ở Angola Bệnh do vi rút Ebola cũng gây ra các đợt bùng phát không liên tục với tỷ lệ tử vong cao kể từ năm 1976 khi lần đầu tiên được xác định Tồi tệ và gần đây nhất là dịch bệnh tại Tây Phi năm 2014 Ngoại trừ bệnh đậu mùa hầu hết các đại dịch đều do virus mới tiến hóa gây ra Các virus mới nổi này thường là đột biến của những loại virus ít gây hại hơn đã từng lưu hành trước đây ở người hoặc động vật khác Hội chứng hô hấp cấp tính nặng SARS và hội chứng hô hấp Trung Đông MERS đều do các chủng coronavirus mới gây ra Các chủng coronavirus khác được biết là gây ra các bệnh nhiễm trùng nhẹ ở người do vậy độc lực và sự lây lan nhanh chóng của SARS vào tháng 7 năm 2003 đã gây ra khoảng 8 000 ca mắc và 800 ca tử vong là điều không ngờ và hầu hết các quốc gia đều không chuẩn bị kỹ càng Một chủng coronavirus liên quan virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2 SARS CoV 2 được cho là có nguồn gốc từ loài dơi xuất hiện tại Vũ Hán Trung Quốc vào tháng 11 năm 2019 và nhanh chóng lây lan trên toàn thế giới Nó đã gây ra đại dịch COVID 19 bắt đầu vào năm 2020 Những hạn chế chưa từng có trong thời bình đã được đặt ra đối với việc đi lại quốc tế và lệnh giới nghiêm đã được áp dụng ở một số thành phố lớn trên thế giới nhằm ứng phó với đại dịch Ung thư Virus là một nguyên nhân được công nhận của bệnh ung thư ở con người và các loài khác Ung thư do virus chỉ xảy ra ở một số ít người hay động vật bị nhiễm Virus ung thư đến từ một loạt các họ virus ở cả hai nhóm virus RNA và DNA và không có bất kỳ loại đơn lẻ nào là oncovirus một thuật ngữ đã lỗi thời ban đầu dùng để chỉ retrovirus chuyển đổi cấp Sự phát triển của ung thư do virus được xác định bởi nhiều nhân tố như sự miễn dịch của vật chủ và những đột biến bên trong vật chủ Virus được đồng thuận là gây ra bệnh ung thư ở người bao gồm một số kiểu gen của các loại virus papilloma ở người virus viêm gan B virus viêm gan C virus Epstein Barr virus herpes ung thư mô liên kết Kaposi và virus ưa lympho T ở người Một loại virus ung thư ở người mới khám phá gần đây là polyomavirus virus polyoma tế bào Merkel mà gây ra phần lớn các ca của một dạng ung thư da hiếm gặp gọi là ung thư biểu mô tế bào Merkel Những virus viêm gan cũng có thể phát triển thành bệnh virus mãn tính mà dẫn tới ung thư gan Sự xâm nhiễm của virus ưa bạch cầu T ở người cũng có thể dẫn tới chứng liệt cứng chi dưới nhiệt đới và ung thư bạch cầu tế bào T trưởng thành Virus papilloma cũng được xác định là một trong những nguyên nhân của các dạng ung thư cổ tử cung da hậu môn và dương vật Trong họ Herpesviridae virus herpes ung thư mô liên kết Kaposi gây ra bệnh ung thư mô liên kết Kaposi Kaposi s sarcoma và ung thư hạch khoang cơ thể và virus Epstein Barr gây ra ung thư hạch Burkitt ung thư hạch Hodgkin rối loạn tăng sinh lympho B và ung thư vòm họng Virus polyoma tế bào Merkel cũng có sự liên hệ mật thiết với SV40 và virus polyoma ở chuột mà đã được sử dụng như những mô hình tiêu biểu cho virus gây ung thư ở động vật trong hơn 50 năm qua Cơ chế phòng ngự của vật chủ Rào chắn bảo vệ đầu tiên của cơ thể chống lại virus là hệ thống miễn dịch tự nhiên Nó bao gồm những tế bào và các cơ chế khác giúp bảo vệ vật chủ chống lại sự xâm nhiễm một cách không đặc hiệu Điều này có nghĩa là những tế bào của hệ thống tự nhiên sẽ ghi nhận và phản ức với mầm bệnh theo một cách chung chung nhưng không giống với hệ thống miễn dịch thích ứng nó không cung cấp sự miễn dịch bảo vệ hoặc lâu dài với vật chủ Can thiệp RNA là một cơ chế phòng ngự bẩm sinh khác chống lại virus Nhiều loại virus có chiến lược nhân lên mà có sự tham gia của RNA sợi đôi dsRNA Khi một virus như vậy lây nhiễm vào tế bào nó giải phóng phân tử RNA của nó thứ mà ngay lập tức sẽ gắn vào một phức hợp protein gọi là dicer một enzym cắt RNA thành những mảnh nhỏ Một con đường sinh hóa gọi là phức hợp RISC được kích hoạt giúp phân hủy mRNA của virus và tế bào sẽ sống sót qua khỏi sự nhiễm bệnh Rotavirus tránh cơ chế này bằng cách không lột vỏ hoàn toàn bên trong tế bào và giải phóng mRNA mới qua các lỗ trong vỏ capsid trong của hạt virus Bộ gen dsRNA nhờ thế vẫn được bảo vệ bên trong hạch tâm của virion Khi một hệ thống miễn dịch thích ứng của một động vật có xương sống gặp phải một virus nó sẽ sản sinh ra các kháng thể đặc hiệu gắn vào virus và thường làm nó không nhiễm bệnh Đây gọi là miễn dịch dịch thể Có hai loại kháng thể rất quan trọng Loại đầu tiên gọi là IgM rất hiệu quả trong việc trung hòa virus được sản xuất bởi tế bào của hệ miền dịch chỉ trong vài tuần Loại thứ hai gọi là IgG được sản xuất không giới hạn Sự hiện diện của IgM trong máu vật chủ được sử dụng để kiểm tra sự nhiễm bệnh cấp tính trong khi IgG biểu thị về sự nhiễm bệnh vào một lúc nào đó trong quá khứ Kháng thể IgG cũng được đo trong các xét nghiệm miễn dịch Kháng thể cũng tiếp tục trở thành một cơ chế phòng ngự hữu hiệu ngay cả sau khi virus đã khống chế và xâm nhập vào tế bào chủ Một protein trong tế bào này gọi là TRIM21 có thể gắn vào kháng thể trên bề mặt của phần tử virus Điều này chuẩn bị cho sự phá hủy virus kế tiếp thực hiện bởi các enzym của hệ thống proteosome trong tế bào Sự bảo vệ thứ hai của động vật có xương sống chống lại virus là miễn dịch qua trung gian tế bào liên quan đến các tế bào miễn dịch được biết đến với tên tế bào T Tế bào của cơ thể liên tục hiển thị các đoạn protein ngắn trên bề mặt tế bào và nếu tế bào T nhận ra được một phân đoạn được nghi ngờ là của virus ở đây tế bào chủ sẽ bị các tế bào giết tự nhiên T tiêu diệt và những tế bào T đặc hiệu với virus sẽ sinh sôi nhanh chóng Những tế bào như đại thực bào là những chuyên gia trong quá trình trình diện kháng nguyên Sự sản xuất ra các interferon cũng là một cơ chế bảo vệ quan trọng Đây là một hormone do cơ thể sinh ra khi virus xuất hiện Vai trò của nó trong sự miễn dịch rất phức tạp nó cuối cùng sẽ làm dừng lại sự sinh sản của virus bằng cách giết chết tế bào bị nhiễm và các tế bào xung quanh nó Không phải tất cả sự xâm nhiễm virus đều tạo ra một phản ứng miễn dịch bảo vệ theo cách trên HIV trốn tránh khỏi hệ thống miễn dịch bằng cách liên tục thay đổi trình tự amino acid của protein trên bề mặt virion Loại virus dai dẳng này trốn tránh sự kiểm soát miễn dịch bằng cách cô lập phong tỏa trình diện kháng nguyên đề kháng lại cytokine tránh khỏi hoạt động của tế bào giết tự nhiên và chết rụng tế bào cùng sự trôi dạt kháng nguyên Một số loại virus khác được gọi là virus hướng thần kinh có thể lây lan đến các tế bào thần kinh nơi hệ thống miễn dịch không thể nào tiếp cận chúng Phòng tránh và chữa trị Vì lý do virus sử dụng các con đường trao đổi chất quan trọng trong tế bào cho việc sinh sản nên nói chung rất khó để loại bỏ chúng mà không sử dụng những loại thuốc gây ra những ảnh hưởng độc hại đến tế bào chủ Những cách tiếp cận y tế hiệu quả nhất đối với bệnh do virus là sử dụng tiêm chủng để cung cấp khả năng miễn dịch đối với sự xâm nhiễm của virus và dùng thuốc kháng virus để can thiệp có chọn lọc lên quá trình nhân lên của chúng Vắc xin Tiêm chủng là một biện pháp có phi tổn thấp và hữu hiệu để ngăn chặn sự xâm nhiễm của virus Các vắc xin đã được sử dụng để ngăn chặn để ngăn ngừa virus lây nhiễm trong một thời gian dài trước khi tìm thấy những loại virus thực sự Việc sử dụng vắc xin đã dẫn tới sự suy giảm đáng kể trong tỷ lệ mắc bệnh bị ốm và tỉ lệ tử vong bị chết bởi các bệnh liên quan tới virus như bại liệt sởi quai bị và rubella Đặc biệt bệnh đậu mùa đã hoàn toàn bị loại trừ nhờ những chiến dịch tiêm chủng quy mô lớn Vắc xin có khả năng ngăn chặn hơn 13 bệnh lây nhiễm do virus khác ở người và nhiều bệnh hơn ở động vật Vắc xin có thể bao gồm những virus còn sống đã làm giảm độc lực hoặc virus đã chết hay những protein của virus kháng nguyên Vắc xin sống có chứa các dạng đã bị làm suy yếu của virus những dạng này không gây ra bệnh nhưng lại có thể tạo ra sự miễn dịch Vắc xin sống có thể gây nguy hiểm nếu được đưa vào cơ thể người mà có hệ miễn dịch yếu người bị suy giảm miễn dịch bởi ở những người này virus suy yếu vẫn có thể gây ra bệnh như ban đầu Công nghệ sinh học và các kĩ thuật di truyền đã được sử dụng để sản xuất ra vắc xin tiểu đơn vị Loại vắc xin này chỉ sử dụng duy nhất protein ở vỏ capsid của virus Vắc xin virus viêm gan B là ví dụ cho loại vắc xin này Vắc xin tiểu đơn vị thì an toàn với những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch do chúng không thể nào gây ra căn bệnh Vắc xin virus sốt vàng một chủng vắc xin sống đã giảm độc lực được gọi là 17D được xem có thể là chủng vắc xin an toàn và hiệu quả nhất mà con người từng tạo ra Thuốc kháng virus Những loại thuốc kháng virus thường là những chất tương tự nucleoside thành phần xây dựng nên DNA khiến virus nhầm lẫn và tích hợp chúng vào trong bộ gen của virus lúc đang ở trong quá trình sinh sản Vòng đời của virus sau đó sẽ bị dừng lại do DNA mới tổng hợp rơi vào trạng thái bất hoạt Điều này là bởi những chất tương tự này thiếu đi nhóm hydroxyl OH nhóm mà cùng với các nguyên tử phosphor liên kết với nhau để tạo nên một bộ xương sống mạnh mẽ cho phân tử DNA Việc làm này gọi là sự ngắt mạch DNA Những ví dụ cho chất tương tự nucleoside là aciclovir thuốc kháng lây nhiễm virus Herpes đơn dạng và lamivudine thuốc kháng lây nhiễm HIV và HBV Aciclovir chính là một trong những loại thuốc kháng virus lâu đời nhất và thường được kê đơn nhất Những loại thuốc kháng virus khác hiện được sử dụng hướng tới những giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của virus Với HIV loại virus phụ thuộc vào một enzym phân giải protein có tên HIV 1 protease để có thể hoàn toàn xâm nhiễm thì có rất nhiều loại thuốc được gọi với tên chung là thuốc ức chế protease có vai trò bất hoạt loại enzym này Bệnh viêm gan C là một bệnh gây ra bởi một virus RNA Ở 80 người bị nhiễm căn bệnh này là mãn tính và nếu không được điều trị thì người nhiễm sẽ mắc bệnh trong suốt phần đời còn lại của họ Tuy nhiên có một cách điều trị hiệu quả đó là sử dụng thuốc tương tự ucleoside ribavirin kết hợp với interferon Việc điều trị những người mang virus viêm gan B mãn tính bằng cách sử dụng chiến thuật tương tự với thuốc lamivudine cũng đã được phát triển Lây nhiễm trên các loài khác Virus lây nhiễm lên tất cả các dạng sống tế bào và dù virus xuất hiện rất phổ biến thì mỗi loài sinh vật có tế bào đều có một phạm vi cụ thể những virus mà thường chỉ xâm nhiễm duy nhất lên loài đó Một số virus gọi là những vệ tinh chỉ có nhân lên ở trong những tế bào mà đã từng bị xâm nhiễm bởi một virus khác Virus là những tác nhân gây bệnh quan trọng ở gia súc Những bệnh như lở mồm long móng và lưỡi xanh là những ví dụ về bệnh gia súc gây ra do virus Các loài vật cưng như chó mèo hay ngựa nếu không được tiêm phòng cũng dễ nhạy cảm với những bệnh virus nghiêm trọng Bệnh virus parvo ở chó gây ra do một loại virus DNA nhỏ và sự nhiễm bệnh thường dẫn đến tử vong ở chó con Các loài không xương sống ví dụ như ong mật cũng dễ bị lây nhiễm nhiều bệnh do virus Tuy nhiên hầu hết virus đều chung sống một cách vô hại với vật chủ và không gây ra bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng bệnh nào Thực vật Có rất nhiều loại virus thực vật nhưng chúng thường chỉ gây ra tổn thất về sản lượng và sẽ không khả thi về mặt kinh tế khi cố gắng kiểm soát chúng Virus thực vật thường lây lan từ cây này sang cây khác qua những sinh vật trung gian gọi là các vector Chúng thường là côn trùng nhưng một số loài nấm giun tròn và sinh vật đơn bào cũng được chứng minh là những vector Khi sự kiểm soát các bệnh virus thực vật được công nhận là kinh tế ví dụ ở các cây ăn quả lâu năm người ta thường tập trung các nỗ lực vào việc giết chết các vector và loại bỏ những vật chủ thay thế như cỏ dại Virus thực vật không thể lây nhiễm lên con người và các loài động vật khác Thực vật có những cơ chế bảo vệ hiệu quả và phức tạp chống lại virus Một trong những cơ chế hiệu quả nhất là sự có mặt của những gen gọi là gen đề kháng R Mỗi gen R giúp đề kháng một loại virus cụ thể bằng cách kích hoạt cái chết của những khu vực cục bộ các tế bào xung quanh tế bào bị nhiễm những vùng này có thể nhìn thấy bằng mắt thường dưới dạng những đốm lớn Điều này sẽ ngăn ngừa căn bệnh lây lan Can thiệp RNA cũng là một cách phòng ngự hiệu quả ở thực vật Khi chúng bị nhiễm bệnh thực vật thường tạo ra những chất khử trùng tự nhiên để tiêu diệt virus chẳng hạn như axít salicylic nitơ monoxit và các phân tử oxy phản ứng Những phần tử virus hoặc giống virus virus like particle VLP ở thực vật có những ứng dụng trong cả công nghệ sinh học và công nghệ nano Vỏ capsid của phần lớn virus thực vật là những cấu trúc đơn giản và mạnh mẽ có thể được sản xuất với số lượng lớn bởi bệnh lây nhiễm ở thực vật hay bởi biểu hiện của một loạt các hệ thống dị thể Các phần tử virus thực vật có thể được chỉnh sửa về cả di truyền và hóa học để đóng gói các vật liệu ngoại lai và có thể tích hợp vào trong các cấu trúc siêu phân tử để sử dụng trong công nghệ sinh học Vi khuẩn Bacteriophage là một nhóm virus phổ biến và đa dạng và là dạng thực thể sinh học nhiều nhất trong môi trường nước chúng có số lượng nhiều gấp tới 10 lần số vi khuẩn ở các đại dương đạt mật độ khoảng 250 000 000 bacteriophage mỗi mililít nước biển Những virus này xâm nhiễm đặc hiệu vào các vi khuẩn bằng cách liên kết với những thụ thể trên bề mặt và sau đó đi vào trong tế bào Trong một khoảng thời gian ngắn đôi khi chỉ vài phút polymerase của vi khuẩn sẽ bắt đầu dịch mã mRNA của virus thành protein Những protein này sẽ tiếp tục trở thành những virion mới bên trong tế bào hoặc các protein hỗ trợ giúp đỡ lắp ráp virion mới hay những protein tham gia vào tiêu bào Những enzym virus xúc tác cho sự phá vỡ màng tế bào và trong trường hợp của phage T4 thì chỉ hơn 20 phút sau khi bơm vào có tới hơn 300 phage có thể được giải phóng Cách thức chính mà vi khuẩn bảo vệ bản thân chúng khỏi bacteriophage là sản sinh ra những enzym mà phá hủy DNA ngoại lai Những enzym này gọi là endonuclease giới hạn cắt đi DNA mà bacteriophage tiêm vào trong tế bào vi khuẩn Vi khuẩn cũng chứa một hệ thống có sử dụng các trình tự CRISPR để giữ lại các mảnh của bộ gen virus mà vi khuẩn đã từng tiếp xúc trong quá khứ điều cho phép chúng ngăn chặn sự sao chép của virus thông qua một dạng can thiệp RNA Hệ thống di truyền này sẽ cung cấp cho vi khuẩn sự miễn dịch thu được với sự xâm nhiễm của virus Cổ khuẩn Một số loại virus sinh sản được bên trong cổ khuẩn chúng là những virus DNA sợi đôi với hình dáng bất thường và đôi khi là độc nhất vô nhị Những virus này đã được nghiên cứu chi tiết nhất ở những cổ khuẩn ưa nhiệt đặc biệt trong bộ Sulfolobales và Thermoproteales Sự phòng ngự chống lại những virus này có thể liên quan tới sự can thiệp RNA từ các trình tự DNA lặp lại bên trong bộ gen cổ khuẩn thứ mà có liên hệ với những gen của virus Vai trò trong hệ sinh thái nước Một muỗng cà phê nước biển có chứa khoảng một triệu hạt virus Chúng rất cần thiết cho sự điều hòa hệ sinh thái nước mặn và nước ngọt Hầu hết những virus này đều là bacteriophage những loại vô hại đối với thực vật và động vật Chúng lây nhiễm và tiêu diệt vi khuẩn trong các cộng đồng vi sinh dưới nước làm nên cơ chế quan trọng nhất trong sự tái chế carbon ở môi trường đại dương Những phân tử hữu cơ được giải phóng ra khỏi tế bào vi khuẩn sẽ kích thích sự phát triển mới của vi khuẩn và tảo Những vi sinh vật chiếm hơn 90 tổng sinh khối ở biển Ước tính rằng virus đã giết và giải phóng xấp xỉ 20 của lượng sinh khối đấy mỗi ngày và chúng có số lượng nhiều gấp 15 lần số lượng của vi khuẩn và cổ khuẩn ở đại dương Virus là tác nhân chính gây nên sự tàn phá nhanh chóng của các đợt tảo nở hoa hiện tượng mà thường giết hại những sinh vật biển khác Số lượng virus trong đại dương giảm khi đi ra ngoài khơi và sâu vào trong nước nơi có ít vật chủ hơn Những ảnh hưởng của virus đại dương rất sâu rộng bằng cách gia tăng lượng quang hợp ở biển virus là nguyên nhân gián tiếp làm giảm lượng khí carbon dioxide trong khí quyển vào khoảng xấp xỉ 3 tỉ tấn cacbon mỗi năm Giống như bất cứ sinh vật nào động vật có vú ở biển cũng nhạy cảm với các bệnh do virus Vào năm 1988 và 2001 hàng ngàn con hải cẩu đã bị giết hại ở châu Âu do virus sài sốt hải cẩu PDV Nhiều loại virus khác như calicivirus herpesvirus adenovirus và parvovirus cũng lưu hành trong cách quần thể động vật có vú đại dương Vai trò trong tiến hóa Virus là một phương tiện tự nhiên quan trọng để chuyển giao các gen giữa những loài khác nhau điều góp phần gia tăng đa dạng di truyền và tạo ra sự tiến hóa Có quan niệm rằng virus đóng một vai trò chủ chốt trong sự tiến hóa sơ khai trước khi có sự đa dạng của vi khuẩn vi khuẩn cổ và sinh vật nhân chuẩn và vào giai đoạn của tổ tiên chung cuối cùng của sự sống trên Trái Đất Cho đến ngày nay virus vẫn là một trong những nguồn dự trữ đa dạng di truyền lớn nhất mà chưa được khám phá trên Trái Đất Ứng dụng Khoa học sự sống và y học Virus là những sinh vật rất quan trọng trong nghiên cứu sinh học phân tử và sinh học tế bào do chúng cung cấp những hệ thống đơn giản mà có thể sử dụng để thao tác và nghiên cứu các chức năng của tế bào Những nghiên cứu và ứng dụng của virus đã đem tới những thông tin giá trị về các khía cạnh của sinh học tế bào Ví dụ virus rất hữu dụng trong nghiên cứu di truyền học và giúp đỡ cho sự hiểu biết của chúng ta về các cơ chế cơ bản của di truyền học phân tử như tái bản DNA phiên mã xử lý RNA dịch mã vận chuyển protein và miễn dịch Di truyền học thường sử dụng virus như những vector để đưa các gen vào tế bào mà họ đang nghiên cứu Điều này rất có ích để tạo nên tế bào mà sản xuất ra một chất ngoại lai hoặc nghiên cứu ảnh hưởng của việc đưa gen mới vào trong bộ gen Theo cách tương tự liệu pháp virus virotherapy sử dụng những virus như những vector để điều trị các bệnh khác nhau do chúng có thể nhắm đến các tế bào và DNA một cách đặc hiệu Điều này cho thấy ứng dụng rất triển vọng của virus trong việc điều trị bệnh ung thư và trong liệu pháp gen Các nhà khoa học Đông Âu cũng đã sử dụng liệu pháp phage như là một sự thay thế cho thuốc kháng sinh trong một thời gian và mối quan tâm đến cách tiếp cận này đang gia tăng bởi vì sự đề kháng kháng sinh ở mức độ cao hiện nay đã được tìm thấy ở một số vi khuẩn gây bệnh Sự biểu hiện các protein dị thể bởi virus là cơ sở cho một vài quy trình sản xuất hiện đang được dùng để sản xuất nên nhiều protein như kháng nguyên của vắc xin và kháng thể Người ta gần đây cũng đã phát triển những quy trình công nghiệp sử dụng vector virus và một số các protein dược phẩm hiện nay đang trong quá trình thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng Khoa học vật liệu và công nghệ nano Những xu hướng hiện nay trong công nghệ nano hứa hẹn sẽ đem lại việc ứng dụng virus một cách linh hoạt hơn Theo quan điểm của các nhà khoa học vật liệu virus có thể được xem như những hạt nano hữu cơ Bề mặt của chúng chứa những công cụ đặc biệt được thiết kế để vượt qua các rào chắn của tế bào vật chủ Kích cỡ và hình dạng của virus cũng như số lượng và bản chất của các nhóm chức năng trên bề mặt chúng đã được xác định một cách chính xác Như vậy virus có thể được sử dụng phổ biến trong khoa học vật liệu như giá đỡ cho những sửa đổi bề mặt được liên kết cộng hóa trị Một phẩm chất đặc biệt của virus là chúng có thể được điều chỉnh nhờ tiến hóa có định hướng Các kĩ thuật mạnh mẽ được phát triển trong các ngành khoa học sự sống đã đang trở thành nền tảng cho hướng tiếp cận kĩ thuật về vật liệu nano mở ra một loạt những ứng dụng rộng rãi vượt ra khỏi sinh học và y học Do kích thước hình dạng và cấu trúc hóa học dễ xác định virus được sử dụng như những bản mẫu để tạo nên những vật liệu ở cấp độ nano Những ví dụ gần đây bao gồm nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Hải quân Mỹ ở Washington D C sử dụng các phần tử virus khảm đậu đũa CPMV để khuếch đại những tín hiệu trong cảm biến dựa trên DNA microarray Trong ứng dụng này các hạt virus tách riêng các thuốc nhuộm huỳnh quang sử dụng cho báo hiệu để ngăn ngừa sự hình thành các dimer chất nhị trùng mà đóng vai trò là những tác nhân dập tắt huỳnh quang Một ví dụ khác là việc sử dụng CPMV như một bộ cắm dây có kích thước nano dùng trong điện tử học phân tử Virus nhân tạo Nhiều virus có thể được tổng hợp từ đầu de novo và virus nhân tạo virus tổng hợp đầu tiên đã được tạo ra năm 2002 Mặc dù phần nào bị hiểu sai nó thực chất không phải là một virus thực sự được tổng hợp mà thay vào đó là bộ gen DNA của nó nếu đó là virus DNA hoặc một bản sao DNA bổ sung cDNA của bộ gen của nó nếu đó là virus RNA Với nhiều họ virus DNA hay RNA nhân tạo dạng trần khi được chuyển đổi lại bằng enzym từ phân tử cDNA có khả năng lây nhiễm khi được đưa vào bên trong tế bào Chúng có chứa tất cả các thông tin cần thiết để sản xuất những virus mới Công nghệ này hiện nay được sử dụng để nghiên cứu những chiến lược vắc xin mới Khả năng tổng hợp nên những virus đã có những hệ quả sâu rộng bởi virus nhờ vậy không bao giờ có thể coi là tuyệt chủng nếu trình tự bộ gen của chúng còn được biết đến và các tế bào cho phép tiếp nhận vẫn có sẵn Hiện nay trình tự bộ gen đầy đủ của 2408 loại virus khác nhau bao gồm cả đậu mùa đã được công bố công khai ở một cơ sở dữ liệu trực tiếp được duy trì bởi Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ Vũ khí sinh học Khả năng tạo nên những dịch bệnh trong xã hội loài người của virus đã đưa tới những lo ngại rằng virus có thể được vũ khí hóa cho chiến tranh sinh học Mối lo lắng này được nâng lên bởi sự tái tạo thành công loại virus cúm Tây Ban Nha năm 1918 nổi tiếng ở một phòng thí nghiệm Virus đậu mùa cũng đã tàn phá nhiều xã hội trong suốt lịch sử loài người trước khi nó bị tiêu diệt hoàn toàn Chỉ có duy nhất hai trung tâm chính thức lưu trữ virus bệnh đậu mùa Phòng thí nghiệm Vector của Nga và Trung tâm Kiểm soát Bệnh của Hoa Kỳ Tuy nhiên nỗi sợ rằng nó có thể được sử dụng làm vũ khí không hẳn là không có cơ sở vắc xin đậu mùa đôi lúc có những tác dụng phụ nghiêm trọng trong những năm sau cùng trước khi bệnh đậu mùa bị tiêu diệt nhiều người đã bị bệnh nghiêm trọng do hậu quả của tiêm chủng còn nhiều hơn số người bị nhiễm trực tiếp Việc tiêm phòng đậu mùa cũng đã không còn được áp dụng rộng rãi và như vậy phần lớn dân số loài người hiện đại đều gần như không có sự đề kháng nào được thiết lập chống lại bệnh đậu mùa Tham khảo Tài liệu BULLET Collier Leslie Balows Albert Sussman Max 1998 Topley and Wilson s Microbiology and Microbial Infections ninth edition Volume 1 Virology volume editors Mahy Brian and Collier Leslie Arnold ISBN 0 340 66316 2 ISBN 0 340 614706 BULLET Dimmock N J Easton Andrew J Leppard Keith 2007 Introduction to Modern Virology sixth edition Blackwell Publishing ISBN 1 4051 3645 6 BULLET Knipe David M Howley Peter M Griffin Diane E Lamb Robert A Martin Malcolm A Roizman Bernard Straus Stephen E 2007 Fields Virology Lippincott Williams Wilkins ISBN 0 7817 6060 7 BULLET Shors Teri 2008 Understanding Viruses Jones and Bartlett Publishers ISBN 0 7637 2932 9 Liên kết ngoài BULLET ViralZone Nguồn của Viện Tin sinh học Thụy Sĩ về tất cả các họ virus thông tin phân tử và dịch tễ học nói chung của chúng BULLET Viruses Open Access Journal Tạp chí nghiên cứu mở MDPI BULLET PDBe Protein Data Bank in Europe Cấu trúc 3D của virus ở Ngân hàng Dữ liệu EM EMDB
4167
Hồng Bàng
Hồng Bàng Hồng Bàng thị chữ Hán 鴻龐氏 hay Thời đại Hồng Bàng là một giai đoạn lịch sử thuộc thời đại thượng cổ của lịch sử Việt Nam Thời đại này dựa nhiều trên các truyền thuyết truyện kể ở những tác phẩm như Lĩnh Nam chích quái và được hợp thức hóa trở thành một giai đoạn lịch sử qua Đại Việt sử ký toàn thư cuốn sử thư đã đưa Hồng Bàng thị làm Kỷ đầu tiên Niên đại Thời kỳ Hồng Bàng theo truyền thuyết và dã sử cho rằng bắt đầu từ năm 2879 TCN để biết được từ thời điểm đó đến nay đã trải qua bao nhiêu năm ta lấy khoảng thời gian sau công nguyên cộng với 2879 sẽ có được kết quả là niên đại của Kinh Dương Vương với quốc hiệu Xích Quỷ Lãnh thổ của quốc gia dưới thời Kinh Dương Vương rộng lớn phía bắc tới sông Dương Tử cả vùng hồ Động Đình phía nam tới nước Hồ Tôn Chiêm Thành phía đông là Đông Hải một phần của Thái Bình Dương phía tây là Ba Thục Tứ Xuyên Trung Quốc ngày nay Về sau người Việt chỉ thấy có ở miền Bắc Việt Nam ngày nay có thể một phần do sự lấn áp của các tộc người Hoa Hạ từ phương Bắc Theo thuyết này người ta cho rằng từ Lạc Long Quân về sau nước Xích Quỷ được chia ra thành những nước nhỏ gọi là Bách Việt dù điều này không có ghi chép lịch sử xác nhận Đầu thời kỳ đồ đồng người Việt gồm khoảng 15 nhóm Lạc Việt khác nhau sống trên vùng núi miền Bắc và miền châu thổ sông Hồng và hơn 12 nhóm Âu Việt sống ở vùng Đông Bắc ngoài ra còn có một số nhóm người sinh sống trên các lưu vực sông thuộc khu vực Thanh Nghệ Tĩnh ngày nay Để tiện việc trao đổi buôn bán phòng chống lụt lội chống lại kẻ thù những bộ lạc Lạc Việt dần được gom lại thành một nước lấy tên Văn Lang và người đứng đầu tự xưng là Hùng Vương Có ít nhất 18 đời Hùng Vương cai trị trong thời đại Hồng Bàng cho đến năm 258 TCN Các thông tin về các đời vua Hùng dựa nhiều trên các truyền thuyết Cũng có nhiều bằng chứng khảo cổ học như trống đồng Đông Sơn được tìm thấy ở miền bắc Việt Nam có cùng niên đại với thời kỳ Hồng Bàng thể hiện một nền văn hóa đồ đồng rất phát triển văn hóa Đông Sơn Hình thái xã hội Văn Lang được coi là quốc hiệu đầu tiên của nước Việt Nam có kinh đô đặt ở Phong Châu nay thuộc tỉnh Phú Thọ Lãnh thổ gồm Bắc Bộ và ba tỉnh Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh bây giờ Theo Lĩnh Nam chích quái quyển 1 Hồng Bàng thị truyện 鴻龐氏傳 thì nước Văn Lang BULLET Đông giáp Nam Hải 南海 tức biển Đông BULLET Tây tới Ba Thục 巴蜀 BULLET Bắc tới hồ Động Đình 洞庭湖 BULLET Nam tới nước Hồ Tôn Tinh 胡猻精 còn gọi là nước Hồ Tôn 胡孫 Hồ Tôn Tinh về sau trở thành nước Chiêm Thành 占城 Cả nước được chia thành 15 bộ 部 còn gọi là quận 郡 BULLET 1 Việt Thường 越裳 BULLET 2 Giao Chỉ 交趾 BULLET 3 Chu Diên 朱鳶 BULLET 4 Vũ Ninh 武寧 BULLET 5 Phúc Lộc 福祿 BULLET 6 Ninh Hải 寧海 BULLET 7 Dương Tuyền 陽泉 BULLET 8 Lục Hải 陸海 BULLET 9 Hoài Hoan 懷驩 BULLET 10 Cửu Chân 九真 BULLET 11 Nhật Nam 日南 BULLET 12 Chân Định 真定 BULLET 13 Văn Lang 文郎 BULLET 14 Quế Lâm 桂林 BULLET 15 Tượng Quận 象郡 Theo Việt sử lược 越史略 quyển thượng Quốc sơ duyên cách 國初沿革 thì nước Văn Lang gồm 15 bộ lạc 部落 là BULLET 1 Giao Chỉ 交趾 BULLET 2 Việt Thường Thị 越裳氏 BULLET 3 Vũ Ninh 武寧 BULLET 4 Quân Ninh 軍寧 BULLET 5 Gia Ninh 嘉寧 BULLET 6 Ninh Hải 寧海 BULLET 7 Lục Hải 陸海 BULLET 8 Thang Tuyền 湯泉 BULLET 9 Tân Xương 新昌 BULLET 10 Bình Văn 平文 BULLET 11 Văn Lang 文郎 BULLET 12 Cửu Chân 九真 BULLET 13 Nhật Nam 日南 BULLET 14 Hoài Hoan 懷驩 BULLET 15 Cửu Đức 九德 Kinh đô đặt tại Văn Lang Trong Đại Việt sử ký toàn thư 大越史記全書 Ngoại kỉ 外紀 quyển 1 Hồng Bàng thị kỉ 鴻厖氏紀 cương vực và tên gọi 15 bộ của nước Văn Lang được chép gần như tương tự với Lĩnh Nam chích quái chỉ khác là không có bốn bộ Nhật Nam Chân Định Quế Lâm và Tượng Quận mà thay vào đó là bốn bộ Vũ Định 武定 Bình Văn 平文 Tân Hưng 新興 và Cửu Đức 九德 Bộ Văn Lang là nơi vua đóng đô 15 bộ của nước Văn Lang theo Đại Việt sử ký toàn thư bao gồm BULLET 1 Giao Chỉ 交趾 BULLET 2 Chu Diên 朱鳶 BULLET 3 Vũ Ninh 武寧 BULLET 4 Phúc Lộc 福祿 BULLET 5 Việt Thường 越裳 BULLET 6 Ninh Hải 寧海 BULLET 7 Dương Tuyền 陽泉 BULLET 8 Lục Hải 陸海 BULLET 9 Vũ Định 武定 BULLET 10 Hoài Hoan 懷驩 BULLET 11 Cửu Chân 九真 BULLET 12 Bình Văn 平文 BULLET 13 Tân Hưng 新興 BULLET 14 Cửu Đức 九德 BULLET 15 Văn Lang 文郎 Trong triều đình có các quan Lạc hầu 駱侯 giúp việc đứng đầu các bộ là các quan Lạc tướng 駱將 đều có thái ấp riêng các quan nhỏ ở địa phương gọi là Bồ chính 蒲正 Con trai vua gọi là Quan lang 官郎 con gái vua gọi là Mị nương 媢娘 hay Mệ nàng nữ nô lệ gọi là xảo xứng 稍稱 còn gọi là nô tỳ 奴婢 Xã hội phân làm ba tầng lớp là vua quan dân nô tỳ nô lệ Sinh hoạt về vật chất còn thô sơ dùng gỗ làm nhà sàn để ở dệt cỏ làm chiếu vỏ cây làm áo Ngày thường đàn ông để trần mặc khố vua quan thì có thêm áo hai mảnh đàn bà thì mặc váy Về sản xuất có trồng lúa nước thuần hóa gia súc dụng cụ có lưỡi cày đồ dùng có thạp vũ khí có rìu đi lại có thuyền Sinh hoạt tinh thần có những tục xăm mình nhuộm răng đen ăn trầu thờ cúng tổ tiên tôn thờ các sức mạnh thiên nhiên như thần núi thần sông thần gió Vào các ngày lễ hội thường đội trên đầu mũ lông chim thổi kèn đánh trống nhảy múa bơi chải Trích Thủy kinh chú 水經注 Trích Lĩnh Nam chích quái Các truyền thuyết Thời Hồng Bàng được gắn với nhiều truyền thuyết Dù có thể là độ chính xác không cao do được truyền miệng qua nhiều thế hệ các truyền thuyết cho thấy nhiều khía cạnh đời sống văn hóa và chính trị ở Việt Nam thời kỳ này Truyện Hồng Bàng thị trong Lĩnh Nam chích quái chép rằng Truyền thuyết bánh chưng bánh dày gợi ý về chính trị các vua Hùng đã có thể công khai tổ chức các cuộc thi để tìm người kế vị về nông nghiệp người Việt thời này đã phát triển trồng lúa nước có thể bao gồm cả lúa nếp và chăn nuôi có thể bao gồm lợn heo về triết học bánh chưng và bánh dày có thể tượng trưng cho quan niệm vũ trụ gồm có mặt đất hình vuông màu xanh lá cây và bầu trời hình tròn màu trắng Tuy nhiên có học giả như Trần Quốc Vượng nói rằng bánh chưng nguyên thủy có hình tròn và dài giống như bánh tét đồng thời bánh chưng và bánh dày tượng trưng cho dương vật và âm hộ trong tín ngưỡng phồn thực Việt Nam Bánh tét dùng thay cho bánh chưng vào các dịp Tết trong cộng đồng người Việt ở miền nam Việt Nam theo Trần Quốc Vượng là dạng nguyên thủy của bánh chưng Truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh cho thấy thiên tai mà người Việt cổ phải chống chọi thiên về thủy tai thể hiện ở mong muốn Thủy Tinh thua cuộc Đó là thời rừng già nhiệt đới chưa bị phá hủy Tại vùng trung du hay miền núi người cổ dễ dàng chống lại thú dữ và còn săn bắt chúng loài ăn thịt như hổ báo sói đại bàng có thể rình bắt các linh trưởng khác nhưng thường phải chừa ra loài Homo Sapiens Ở vùng đồng bằng thì di chuyển khó khăn mùa mưa lụt lội thủy quái không sợ người và ẩn dưới sông nước khó lường nên chinh phục sông nước và đồng bằng khó hơn và diễn ra muộn hơn Nó cũng cho thấy những nhân vật quan trọng giúp người dân chống chọi với thiên nhiên được thần tượng hóa Các vị thần này vẫn có thể có tình cảm qua hôn nhân với các công chúa của vua Hùng vốn là những người bình thường Thông lệ cống nạp sản vật quý hiếm như là một thước đo cho giá trị đã thịnh hành vào thời các vua Hùng theo lời kể của truyền thuyết này Các truyền thuyết khác như Phù Đổng Thiên Vương miêu tả một cuộc xâm lấn của giặc Thương Ân vào thời Hùng Vương thứ 6 Mai An Tiêm miêu tả sự khai phá vùng đất phía nam Thanh Hóa với giống hoa quả mới dưa hấu Sự tích trầu cau giải thích về phong tục ăn trầu Nguyên nhân chấm dứt Đến đời Hùng Vương thứ 18 Thục Phán ở phía đông bắc Văn Lang hợp nhất nước Văn Lang của người Lạc Việt với vùng đất của người Âu Việt Tây Âu năm 258 TCN kết thúc thời kỳ nhà nước Văn Lang Ngày nay ở vùng cao nguyên Đà Lạt vẫn còn một tộc người thiểu số tự xưng là con cháu loài chim Lạc có thể giả định là di dân của các bộ lạc Lạc Việt cổ sau nhiều thời kỳ chiến tranh loạn lạc Nghi vấn lịch sử Quốc gia BULLET Có đời Hồng Bàng hay không Có người cho rằng di tích lịch sử chưa chứng minh được sự hiện hữu của một chế độ cai trị như sử vẫn chép về đời Hồng Bàng BULLET Hồng Bàng là sản phẩm tưởng tượng của các sử gia thế kỷ 14 Nghi vấn này dựa trên việc sử cổ không viết về đời Hồng Bàng Đại Việt Sử ký 1272 của Lê Văn Hưu không chép gì về đời Hồng Bàng mà bắt đầu từ đời Triệu Vũ Vương Triệu Đà An Nam chí lược của Lê Tắc viết tại Trung Hoa khoảng 1335 cũng không viết gì về đời Hồng Bàng mặc dù có nói nước An Nam đã giao thiệp với Trung Hoa từ thời Nghiêu Thuấn Phải đến khoảng năm 1377 trong Đại Việt Sử lược một cuốn sách không rõ tác giả mới có nhắc sơ qua đến đời Hồng Bàng Đến đời Trang Vương nhà Chu 696 682 trước Công nguyên ở bộ Gia Ninh có người lạ dùng ảo thuật áp phục được các bộ lạc tự xưng là Hùng Vương đóng đô ở Văn Lang hiệu là nước Văn Lang Truyền thuyết Kinh Dương Vương được ghi lại lần đầu là do Ngô Sĩ Liên trong Đại Việt Sử ký Toàn thư năm 1479 Trong Việt sử tiêu án 1775 Ngô Thì Sĩ đặt nghi vấn về Kinh Dương Vương Xích Quỷ và nhiều truyền thuyết liên quan BULLET Niên đại của đời Hồng Bàng có bắt đầu từ 2879 trước Tây lịch là không chính xác Sử gia đặt nghi vấn này như Trần Trọng Kim tính từ con số truyền thuyết về vua Kinh Dương Vương 2879 TCN qua Lạc Long Quân và 18 vua Hùng kết thúc 257 TCN tính ra 2622 năm cho 20 ông vua trung bình mỗi người 121 năm Nhiều người chấp nhận niên đại khoảng 700 TCN là năm bắt đầu đời Hồng Bàng vì Việt sử lược ghi rằng nước Văn Lang bắt đầu từ đời vua Chu Trang Vương 696 682 TCN BULLET Tuy nhiên cũng có những giả thuyết nghi vấn về một quốc gia cổ là Việt Thường Cổ sử Trung Hoa có chép vào thời Chu Thành Vương 1042 1021 TCN có người ở Việt Thường đến dâng chim Trĩ trắng Có thể đặt ra giả thiết Văn Lang là nhà nước kế tục Việt Thường khi Văn Lang thay thế Việt Thường đã đặt tên Việt Thường làm một trong 15 bộ của mình Cả Văn Lang và Việt Thường đều thuộc thời đại Hồng Bàng tên nước thì có thể đặt từ khi thành lập để gọi nhưng tên thời đại Hồng Bàng thì chắc chắn sau này các sử gia tự đặt cho dễ sắp xếp và theo dõi BULLET Nói về niên đại đầu đời Hồng Bàng 2879 TCN ở Việt Nam cũng giống như giả thuyết về quốc gia cổ Gojoseon trong lịch sử Triều Tiên Triều Tiên này không phải là Bắc Triều Tiên ngay nay mà là toàn bộ bán đảo Triều Tiên được Dangun thành lập năm 2333 TCN và suy tàn vào khoảng thế kỷ 3 TCN và vương quốc này hiện nay cũng được chứng minh chỉ thực sự hình thành ở thế kỷ 5 TCN tương tự Văn Lang BULLET Một vấn đề khác là họ Hùng Các sử gia cho rằng người Việt cổ tới tận thời Hai Bà Trưng vẫn chưa có họ Theo sách Lịch sử Việt Nam tập 1 của Viện Sử học Việt Nam chữ Hùng trong Hùng Vương thực ra là lấy từ tên các vua nước Sở một nước chư hầu thời nhà Chu của Trung Hoa Các vua Sở đều có tên mang chữ Hùng như Hùng Thông Sở Vũ vương Hùng Vận Sở Thành vương Hùng Hòe Sở Hoài vương Tổ tiên nước Sở vốn có tên là Hùng Dịch Bởi Bách Việt ở gần nước Sở của Trung Hoa nhất nên những người Việt đã lấy theo tên các vua nước này Mặt khác người Việt ở Việt Nam còn tự gọi là người Kinh mà chữ Kinh vốn xuất phát từ vùng Kinh Châu sông Kinh mà nước Sở cai quản Như vậy Hùng Vương nói riêng và Hồng Bàng nói chung với nhiều tình tiết lịch sử pha lẫn truyền thuyết có thể còn là sản phẩm pha trộn của người Việt gốc và người Việt lai Hán người Kinh sau này BULLET Giả thiết khác đặt ra về họ của các vua Hùng là họ Lạc theo họ của Lạc Long Quân và Hùng Vương chỉ là họ Biểu hiện là những chức danh tên gọi như Lạc hầu Lạc tướng quan giúp việc Lạc dân dân đen Lạc điền đất ruộng BULLET Một số thần phả còn ghi chép rõ thụy hiệu của các vua Hùng như Hùng Hy vương Hùng Duệ vương nhưng các nhà nghiên cứu không cho rằng đó là đáng tin Mặt khác lại có thuyết tính Kinh Dương Vương là Hùng Vương đầu tiên và Lạc Long Quân là Hùng vương thứ hai sau đó chỉ có 16 Hùng Vương là hết thời Hồng Bàng Lãnh thổ BULLET Theo Đại Việt Sử ký Toàn thư và Lĩnh Nam chích quái tên 15 bộ của Văn Lang không được thuyết phục vì tên các bộ trên phần lớn là tên Hán Việt chỉ có sau khi lệ thuộc nhà Hán Chỉ có tên 2 bộ được sử cũ Trung Hoa ghi chép có trước khi văn hóa Hán xâm nhập là Việt Thường thời vua Chu Thành Vương và Gia Ninh thời vua Chu Trang Vương Theo như nhận định thì bộ Việt Thường ở cực nam Văn Lang tức vùng Hà Tĩnh ngày nay còn bộ Gia Ninh ở Phú Thọ ngày nay BULLET Về dân số đến đầu Công nguyên trên khu vực Giao Chỉ Cửu Chân chưa đến 1 triệu người Vậy trước đó hàng trăm năm thời Hùng Vương dân số còn ít hơn nữa chắc chỉ vài trăm nghìn người là tối đa chỉ tương đương với dân số tỉnh Điện Biên 500 nghìn hoặc Lào Cai 560 nghìn ngày nay với dân cư như trên thì Văn Lang không thể là một quốc gia rộng như miêu tả của Lĩnh Nam chích quái được Tuy nhiên trước đây vùng Bắc Mỹ có nhiều bộ lạc của người da đỏ mà mỗi bộ lạc chỉ có vài chục người cho đến hai ba trăm người là nhiều Vậy thuyết ít dân số không thể tản mác trên một diện tích rộng lớn cũng không có được tính thuyết phục BULLET Về lãnh thổ phía bắc thì không biết ở đâu nhưng chắc chắn ở phía nam lãnh thổ Văn Lang chỉ đến đèo Ngang vì khi An Dương Vương chiếm Văn Lang chia đất của Vua Hùng ra làm 2 bộ tương ứng với đất Giao Chỉ và Cửu Chân thời Hán Và bộ Việt Thường chính là phần đất cực Nam của Văn Lang tương ứng với Hà Tĩnh ngày nay Đặc điểm dị hình Theo vài sử sách ở Trung Quốc thì người Văn Lang mặc áo đỏ xăm mình Một số nghi vấn về vấn đề nhân chủng học các bằng chứng khai quật ở miền nam Trung Quốc có thể cho rằng người Văn Lang mắt to mồm bẹp và rộng lông mày rậm họ có thể nói ngôn ngữ Nam Đảo những đặc điểm này có thể thấy ở một vài người bản địa Đài Loan hay Nam Hải Quá trình này biến đổi cùng với sự di dân của các dân tộc phương Bắc dần dần đồng hóa với người Việt cổ cùng với đó diễn ra các cuộc xâm lược và Hán hóa của các triều đại đế quốc phương Bắc trở nên sâu sắc hơn sau này Xem thêm BULLET Hùng Vương BULLET Thời kỳ đồ đá BULLET Văn hóa Đông Sơn BULLET Trống đồng Đông Sơn BULLET Truyền thuyết Trăm trứng nở trăm con Sách tham khảo BULLET Lĩnh Nam chích quái BULLET Nhiều tác giả Đại cương Lịch sử Việt Nam tập I Từ thời nguyên thủy đến năm 1858 Nhà Xuất bản Giáo dục 2001 BULLET Phạm Minh Huyền 1996 Văn hóa Đông Sơn Hà Nội Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội
4169
An Dương Vương
An Dương Vương An Dương vương tên thật là Thục Phán 蜀泮 là người lập nên nước Âu Lạc nhà nước thứ hai trong lịch sử Việt Nam sau nhà nước Văn Lang Niên đại trị vì của An Dương Vương được các tài liệu ghi khác nhau Sử cũ như Đại Việt sử ký toàn thư Khâm định Việt sử thông giám cương mục cho rằng thời gian ông làm vua Âu Lạc kéo dài 50 năm từ 257 TCN đến 208 TCN Các sử gia hiện đại căn cứ vào Sử ký Tư Mã Thiên là tài liệu gần thời đại nước Âu Lạc nhất cho rằng An Dương Vương và nước Âu Lạc tồn tại từ khoảng 208 TCN đến 179 TCN tức là gần 30 năm Nguồn gốc Vào thời kỳ Hồng Bàng cách đây 2 300 năm ở vùng Bắc bộ Việt Nam và phía Tây tỉnh Quảng Tây Trung Quốc có các bộ tộc người Âu Việt sống xen kẽ với người Lạc Việt Nhà nước Văn Lang do Hùng Vương đứng đầu cai trị người Lạc Việt Thục Phán là vua người Âu Việt sau 1 cuộc xung đột sử sách không ghi rõ chi tiết ông đã đánh bại Hùng Vương thống nhất hai tộc Âu Việt và Lạc Việt vào chung 1 triều đình Ông đổi quốc hiệu thành Âu Lạc xưng là An Dương Vương đóng đô tại Phong Khê nay là vùng Cổ Loa huyện Đông Anh Hà Nội Có ca dao Nghi vấn Bộ sử lâu đời nhất và gần thời An Dương Vương nhất là Sử ký Tư Mã Thiên chỉ nhắc tới nước Âu Lạc mà không nhắc tới An Dương Vương hay họ Thục Cựu Đường thư Hậu Tấn Lưu Hú soạn năm 945 SCN dẫn Nam Việt chí viết thời Lưu Tống 420 479 cũng chỉ ghi vua Thục đem ba vạn lính đánh diệt Hùng Vương đi Vua Thục nhân đó cho con mình làm An Dương Vương trị đất Giao Chỉ vua Thục ở đây không rõ là tên họ hay là tên miền đất cai trị Tựu trung cả hai thuyết đều chưa được chứng minh bằng các di tích khảo cổ hoặc văn tự ghi chép lại Song có thể khẳng định An Dương Vương là lãnh đạo người Âu Việt ở lân cận nước Văn Lang cùng sống trên địa bàn miền Bắc Việt Nam hiện nay Sau một thời gian ông đã lãnh đạo người Âu Việt tiêu diệt nước Văn Lang thống nhất cả hai nhóm Âu Việt và Lạc Việt dưới một quốc gia hai nhóm này hòa nhập với nhau và chính là tổ tiên của người Kinh ở Việt Nam ngày nay Lập quốc Đại Việt Sử ký Toàn thư chép Cựu Đường thư Hậu Tấn Lưu Hú soạn 945 SCN quyển 41 Chí 21 Địa lí 4 dẫn Nam Việt chí viết thời Lưu Tống 420 479 chép Tục truyền rằng khi lên ngôi Thục Phán mới 22 tuổi và làm vua được 50 năm Đại Việt sử ký toàn thư cho rằng ông làm vua từ năm 257 tới 208 TCN Nhưng theo đối chiếu với Sử ký Tư Mã Thiên thì niên đại chính xác có lẽ là khoảng năm 208 tới 179 TCN Thục Phán sau khi lấy được Văn Lang nhanh chóng ổn định quân đội treo bảng cầu hiền những tù trưởng thuộc Văn Lang cũ vẫn giữ nguyên chức vụ ông lấy hiệu là An Dương Vương đổi tên nước thành Âu Lạc bộ máy nhà nước thời Âu Lạc không có nhiều thay đổi so với bộ máy nhà nước thời Văn Lang Đứng đầu trong bộ máy hành chính ở trung ương vẫn là Vua và Lạc hầu Lạc tướng Đứng đầu các bộ vẫn là Lạc tướng Đứng đầu các chiềng chạ vẫn là Bồ chính Tuy nhiên ở thời An Dương Vương quyền hành của nhà nước cao hơn và chặt chẽ hơn Vua có quyền thế hơn trong việc cai trị đất nước Chống quân Tần Cùng thời kỳ này bên Trung Hoa Tần Thủy Hoàng sáp nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn chiến thời Chiến Quốc Ông tiếp tục tham vọng xâm chiếm Bách Việt vùng đất đai của các bộ tộc Việt ở phía nam Trung Quốc và bắc Việt Nam ngày nay Đạo quân xâm lược nhà Tần do Đồ Thư chỉ huy đã đánh chiếm nhiều vùng đất của Bách Việt nhập vào lãnh thổ Trung Hoa Khi vào lãnh thổ phía Đông Bắc nước Âu Lạc quân Tần gặp phải cuộc kháng chiến trường kì của người Việt do Thục Phán chỉ huy Năm 218 trước Công nguyên Tần Thủy Hoàng huy động 50 vạn quân chia làm năm đạo đi chinh phục Bách Việt Để tiến xuống miền Nam đi sâu vào đất Âu Lạc đạo quân thứ nhất do tướng Sử Lộc chỉ huy đã đào con kênh nối sông Lương vùng An Hưng Trung Quốc ngày nay để chở lương thực Nhờ vậy Đồ Thư thống lĩnh đã vào được đất Tây Âu giết tù trưởng Dịch Hu Tống 譯吁宋 chiếm đất rồi tiến vào Lạc Việt Bên kia chiến tuyến Thục Phán được các Lạc tướng suy tôn làm lãnh tụ chung chỉ huy cuộc kháng chiến này Khi Đồ Thư đem quân tiến sâu vào đất Âu Lạc Thục Phán lãnh đạo nhân dân chống giặc Quân Tần đi đến đâu dân Âu Lạc làm vườn không nhà trống đến đó Quân Tần chiến đấu trong nhiều năm Đồ Thư tổ chức tấn công tiêu diệt không hiệu quả dần lâm vào tình trạng thiếu lương thực trầm trọng Khi quân nhà Tần đã kiệt sức vì thiếu lương thì quân dân Âu Lạc do Thục Phán chỉ huy mới bắt đầu xuất trận quân Tần muốn tiến hay lui đều bị người Âu Lạc bủa vây đánh úp Quân của Thục Phán đánh tập kích bất ngờ và dùng cung nỏ tấn công quân Tần Đồ Thư lúc này mới hối hận không biết chớp thời cơ bỏ mạng trong trận này Mất chủ tướng quân Tần hoang mang mở đường tháo chạy về nước Sử ký Tư Mã Thiên mô tả tình trạng quân Tần lúc bấy giờ như sau Theo Hoài Nam Tử tướng Đồ Thư bị giết quân Tần thây phơi máu chảy mấy mươi vạn nước Tần phải lấy tù nhân bị lưu đày để bổ sung quân đội Sau gần 10 năm kháng chiến nhân dân Âu Việt giành được độc lập Thục Phán củng cố và xây dựng lại đất nước Xây thành Cổ Loa Sau chiến thắng trước quân Tần danh tiếng của Thục Phán vang vọng khắp vùng Một trong những thủ lĩnh Văn Lang là Cao Lỗ đã giúp An Dương Vương xây Thành Cổ Loa và chế tạo nỏ liên châu bắn được nhiều mũi tên một phát Nhằm củng cố thêm khả năng phòng thủ quân sự Thục Phán đã cho quân dân ngày đêm xây đắp Thành Cổ Loa trang bị cho thành trì nhiều vũ khí đáng sợ Ông ra lệnh cho cấp dưới ra sức huấn luyện cho hàng vạn binh sĩ ngày đêm tập bắn nỏ Còn mình thì thường giám sát tập bắn ở trên Ngự xa đài Bộ cung Âu Lạc thời bấy giờ vang danh khắp nơi là bất khả chiến bại được xưng tụng sánh ngang với kỵ mã nhà Tần nỏ liên châu trở thành thứ vũ khí thần dũng vô địch của nước Âu Lạc Theo truyền thuyết thành xây nhiều lần nhưng đều đổ Sau có thần Kim Quy hiện lên bò quanh bò lại nhiều vòng dưới chân thành lại dùng kế diệt trừ yêu quái Thục An Dương Vương bèn cho xây theo dấu chân Rùa vàng Từ đó thành xây không đổ nữa An Dương Vương cũng phát triển thủy binh và cho chế tạo nhiều vũ khí lợi hại tạo lợi thế quân sự vững chắc cho Cổ Loa Di tích của thành Cổ Loa vẫn còn lưu lại cho đến nay cách trung tâm Hà Nội khoảng 20 km về phía đông bắc Đền thờ An Dương Vương nằm ở trung tâm di tích này Các nghiên cứu khảo cổ học tại đây vẫn tiếp tục làm sáng tỏ các thời kỳ lịch sử mà thành đã trải qua Sụp đổ Theo Sử ký Tư Mã Thiên trong khoảng thời gian này 208 TCN 207 TCN quận úy Nam Hải là Nhâm Hiêu bị bệnh nặng rồi chết giao quyền cho cấp phó Triệu Đà Triệu Đà nhân dịp đó giết hết những quan lại nhà Tần bổ nhiệm ở Lĩnh Nam cất quân đánh chiếm quận Quế Lâm Tượng quận tự xưng Nam Việt vương chính thức ly khai khỏi nhà Tần Để mở rộng lãnh thổ Triệu Đà cho quân đánh xuống Âu Lạc Theo truyền thuyết của người Việt thì Triệu Đà dùng kế nội gián bằng cuộc kết hôn giữa con trai mình Trọng Thủy và con gái An Dương Vương là Mỵ Châu Sau khi nắm được bí mật quân sự của An Dương Vương thông qua con trai Triệu Đà đã thành công trong việc chinh phục Âu Lạc buộc An Dương Vương bỏ chạy và nhảy xuống biển tự tử kết thúc thời kỳ An Dương Vương Cựu Đường thư Hậu Tấn Lưu Hú soạn 945 SCN quyển 41 Chí 21 Địa lí 4 dẫn Nam Việt chí viết thời Lưu Tống 420 479 chép Sách Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục chép dẫn theo sách Thái bình hoàn vũ ký phần Nam Việt chí của Nhạc Sử nhà Lưu Tống Ngày nay mẫu truyện lịch sử này đã được liệt vào một trong những dạng chiến tranh gián điệp rất sớm của lịch sử Việt Nam Về năm mất của triều đại An Dương Vương các tài liệu ghi chép khác nhau Đa phần sách sử Việt Nam Đại Việt Sử ký Toàn thư Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục Việt sử Tiêu án đều chép là An Dương Vương mất nước năm 208 TCN Sách giáo khoa của Việt Nam căn cứ vào Sử ký của Tư Mã Thiên ghi nước Âu Lạc mất năm 179 TCN Sở dĩ như vậy vì Sử ký chép là Triệu Đà diệt nước Âu Lạc sau khi Lã Hậu chết mà Lã Hậu chết năm 180 TCN do đó nước Âu Lạc mất khoảng năm 179 TCN Truyền thuyết An Dương Vương Nỏ Thần và con trai Triệu Đà là Trọng Thuỷ ở rể nước Việt có nhiều chỗ không hợp với Sử ký của Tư Mã Thiên mặc dầu Sử ký là nguồn tư liệu sớm nhất mà các nhà viết sử Việt Nam có được để tham khảo Thẻ ngọc An Dương hành bảo Thẻ ngọc An Dương hành bảo được tìm thấy ở thành phố Quảng Châu thuộc lãnh thổ nước Nam Việt thời cổ Thẻ ngọc có hình dạng gần chữ nhật bốn góc thẻ khắc bốn chữ 安陽行寶 An Dương hành bảo khổ chữ to hơn khổ chữ phía trong mặt thẻ gồm 124 chữ lối cổ trựu Bản khắc toàn văn sáu mươi Giáp Tý 60 chữ can chi Xung quanh trang trí khắc đường vằn sóng lượn Do bị chôn lâu ngày dưới đất nên màu vàng hơi hung hung đỏ Mặt trái thẻ trang trí đường cong hình móc câu Nét chạm trên thẻ ngọc An Dương thô Nhà nghiên cứu Sở giản Dư Duy Cương ở thành phố Trường Sa tỉnh Hồ Nam Trung Quốc cho rằng Ngọc bảo An Dương này là của An Dương cổ đại Việt Nam An Dương hành bảo có lỗ đeo đây là loại ngọc phiến người xưa đeo làm vật báu hộ thân trừ tà để được an lành Thẻ ngọc này đào được ở phía đông nam và cách thành phố Quảng Châu 18 km ở trên hạ lưu sông Việt Giang do một nông dân khi cuốc đất đào được ở sườn núi năm 1932 Những thẻ ngọc đào được ở Quảng Châu khoảng 200 thẻ trong đó có thẻ ngọc khắc chữ An Dương Khi Nam Việt đánh bại Âu Lạc các báu vật của Âu Lạc là chiến lợi phẩm nên mới đào được ở Quảng Châu Xem thêm BULLET Cổ Thục BULLET Nồi Hầu BULLET Lý Ông Trọng Tham khảo BULLET Phan Huy Lê Trần Quốc Vượng Hà Văn Tấn Lương Ninh 1991 Lịch sử Việt Nam tập 1 Nhà Xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp BULLET Viện Sử học 1988 Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam Nhà Xuất bản Khoa học xã hội BULLET Đại Việt sử ký toàn thư quyển I Liên kết ngoài BULLET Khảo cổ tại Cổ Loa BULLET Thiền sư Lê Mạnh Thát và những phát hiện lịch sử chấn động BULLET Câu chuyện lịch sử và truyền thuyết thời An Dương Vương BULLET Trọng Thủy Mỵ Châu và bài học cảnh giác xâm lược
4172
Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là một tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Năm 2019 Vĩnh Phúc là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 37 về số dân xếp thứ 13 về Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP xếp thứ 09 về GRDP bình quân đầu người đứng thứ 31 về tốc độ tăng trưởng GRDP Với 1 151 154 người dân GRDP đạt 118 400 tỉ Đồng tương ứng với 5 147 tỉ USD GRDP bình quân đầu người đạt 105 triệu đồng tương ứng với 4 500 USD tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8 06 Trong thời kỳ Pháp tạm chiếm đóng miền Bắc giai đoạn 1946 1954 tỉnh này còn có tên gọi là tỉnh Vĩnh Phúc Yên Trước đây tỉnh Vĩnh Phúc vốn bao gồm các tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên cũ Tuy nhiên ngày nay tỉnh chỉ còn bao gồm phần đất của tỉnh Vĩnh Yên cũ và một phần đất của tỉnh Phúc Yên cũ thành phố Phúc Yên sau khi tất cả các huyện thuộc tỉnh Phúc Yên cũ đã lần lượt sáp nhập vào thành phố Hà Nội là Đông Anh Yên Lãng nay là huyện Mê Linh Đa Phúc và Kim Anh hai huyện này đã hợp lại thành một huyện Sóc Sơn Địa lý Vị trí địa lý Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng có cả dạng địa hình trung du và miền núi có tọa độ từ 21 35 15 B trên dãy núi Tam Đảo thuộc xã Đạo Trù huyện Tam Đảo đến 21 08 55 B trên sông Hồng thuộc xã Đại Tự huyện Yên Lạc từ 105 20 25 Đ trên sông Lô thuộc xã Bạch Lưu huyện Sông Lô đến 105 47 15 Đ tại điểm cao 238 65 mét thuộc xã Ngọc Thanh thành phố Phúc Yên Vĩnh Phúc nằm ở vùng đỉnh của châu thổ sông Hồng khoảng giữa của miền Bắc Việt Nam khu vực trung du vì vậy có ba vùng sinh thái đồng bằng ở phía nam tỉnh trung du ở phía bắc tỉnh và vùng núi ở huyện Tam Đảo Tỉnh có vị trí địa lý BULLET Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên với ranh giới là dãy núi Tam Đảo và tỉnh Tuyên Quang BULLET Phía tây giáp tỉnh Phú Thọ với ranh giới tự nhiên là sông Lô BULLET Phía nam và phía đông giáp thủ đô Hà Nội với ranh giới tự nhiên là sông Hồng Các điểm cực của tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Điểm cực bắc tại xã Đạo Trù huyện Tam Đảo BULLET Điểm cực đông tại xã Ngọc Thanh thành phố Phúc Yên BULLET Điểm cực tây tại xã Bạch Lưu huyện Sông Lô BULLET Điểm cực nam tại xã Liên Châu huyện Yên Lạc Do đặc điểm vị trí địa lý Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt đồng bằng trung du và miền núi liền kề với thủ đô Hà Nội gần sân bay quốc tế Nội Bài có hệ thống giao thông đường bộ đường sắt đường sông thuận lợi trên trục phát triển kinh tế của Việt Nam Tỉnh có hệ thống giao thông khá thuận lợi có tuyến Quốc lộ 2 đường cao tốc Hà Nội Lào Cai và đường sắt Hà Nội Lào Cai đi qua trên địa bàn Chảy qua Vĩnh Phúc có 4 dòng chính sông Hồng sông Lô sông Phó Đáy và sông Cà Lồ Hệ thống sông Hồng là tuyến đường thuỷ quan trọng thuận lợi cho tàu bè Khí hậu BULLET Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 8 C Riêng vùng núi Tam Đảo ở độ cao 1 000 m so với mực nước biển có nhiệt độ trung bình năm là 18 4 C Tam Đảo có nhiệt độ trung bình ngày thấp hơn vùng đồng bằng Bắc Bộ là 5 C BULLET Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1 400 mm đến 1 600 mm Trong đó lượng mưa bình quân cả năm của vùng đồng bằng và trung du tại trạm Vĩnh Yên là 1 323 8 mm Vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2 140 mm Lượng mưa phân bố không đều trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80 tổng lượng mưa cả năm Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20 tổng lượng mưa trong năm BULLET Số giờ nắng Tổng số giờ nắng bình quân trong năm là 1 400 đến 1 800 giờ trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm nhất là tháng 6 và tháng 7 tháng có ít giờ nắng trong năm ít nhất là tháng 3 BULLET Chế độ gió Trong năm có hai loại gió chính Gió đông nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9 gió đông bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau BULLET Độ ẩm không khí Độ ẩm bình quân cả năm là 83 Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong năm giữa vùng núi với vùng trung du và vùng đồng bằng Lấy hai trạm đo quan trắc khí tượng đặc trưng theo địa hình trạm Vĩnh Yên vùng đồng bằng và trạm Tam Đảo trung du và miền núi Lượng bốc hơi Bốc hơi bình quân trong năm là 1 040 mm lượng bốc hơi bình quân trong 1 tháng từ tháng 4 đến tháng 9 là 107 58 mm từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là 71 72 mm Dân cư Tỉnh Vĩnh Phúc có 45 dân số sống ở đô thị và 55 dân số sống ở nông thôn Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 toàn tỉnh có 4 tôn giáo khác nhau đạt 41 099 người nhiều nhất là Công giáo có 35 270 người tiếp theo là Phật giáo có 5 782 người Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 45 người và Hồi giáo có hai người Hành chính Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc bao gồm 2 thành phố và 7 huyện với 136 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 15 phường 16 thị trấn và 105 xã Lịch sử Vĩnh Phúc là cái nôi của người Việt cổ với di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu nổi tiếng Thời kỳ 12 sứ quân nơi đây là địa bàn chiếm đóng của sứ quân Nguyễn Khoan Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập vào ngày 12 tháng 2 năm 1950 do sự kết hợp của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên cũ Khi hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích 1 715 km² dân số 470 000 người gồm 9 huyện Bình Xuyên Đa Phúc Đông Anh Kim Anh Lập Thạch Tam Dương Vĩnh Tường Yên Lạc Yên Lãng Năm 1952 chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp do Bảo Đại đứng đầu mà đại diện là Thủ hiến Bắc Việt cũng hợp nhất hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên thành một tỉnh mới nhưng lại lấy tên là tỉnh Vĩnh Phúc Yên Tên gọi này chỉ tồn tại đến giữa năm 1954 sau khi Hiệp định Genève được ký kết và đất nước tạm thời bị chia đôi theo đó chính quyền Quốc gia Việt Nam chuyển vào miền Nam Năm 1955 huyện Phổ Yên tách khỏi tỉnh Thái Nguyên nhập vào Vĩnh Phúc đến năm 1957 lại trở về với tỉnh Thái Nguyên Ngày 1 tháng 2 năm 1955 tái lập 2 thị xã Vĩnh Yên và Phúc Yên Ngày 7 tháng 6 năm 1957 thị trấn Bạch Hạc chuyển sang tỉnh Phú Thọ và hợp nhất với thị trấn Việt Trì để trở thành thị xã Việt Trì nay là thành phố Việt Trì trực thuộc tỉnh Phú Thọ Ngày 20 tháng 4 năm 1961 huyện Đông Anh gồm 16 xã Bắc Hồng Cổ Loa Đại Mạch Hải Bối Kim Nỗ Nam Hồng Nguyên Khê Thụy Lâm Tiên Dương Uy Nỗ Vân Nội Việt Hùng Vĩnh Ngọc Võng La Xuân Canh Xuân Nộn xã Kim Chung của huyện Yên Lãng thôn Đoài xã Phù Lỗ phía nam sông Cà Lồ của huyện Kim Anh tách khỏi Vĩnh Phúc chuyển về thành phố Hà Nội Ngày 26 tháng 1 năm 1968 Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Nghị quyết số 504 NQ TVQH về việc hợp nhất hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú Ngày 26 tháng 6 năm 1976 chuyển thị xã Phúc Yên thành thị trấn Phúc Yên thuộc huyện Yên Lãng Ngày 5 tháng 7 năm 1977 hợp nhất 2 huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc thành huyện Vĩnh Lạc hợp nhất 2 huyện Lập Thạch và Tam Dương thành huyện Tam Đảo hợp nhất 2 huyện Bình Xuyên và Yên Lãng thành huyện Mê Linh hợp nhất 2 huyện Đa Phúc và Kim Anh thành huyện Sóc Sơn Ngày 29 tháng 12 năm 1978 chuyển huyện Sóc Sơn thị trấn Phúc Yên và 18 xã Chu Phan Đại Thịnh Hoàng Kim Kim Hoa Liên Mạc Mê Linh Quang Minh Tam Đồng Thạch Đà Thanh Lâm Tiền Châu Tiền Phong Tiến Thắng Tiến Thịnh Tráng Việt Tự Lập Văn Khê Vạn Yên của huyện Mê Linh về thành phố Hà Nội quản lý Ngày 26 tháng 2 năm 1979 tái lập huyện Lập Thạch và sáp nhập phần còn lại của huyện Mê Linh sau khi chuyển thị trấn Phúc Yên và 18 xã về Hà Nội quản lý vào các huyện Tam Đảo và Vĩnh Lạc Ngày 12 tháng 8 năm 1991 chuyển lại huyện Mê Linh đã lấy của thành phố Hà Nội năm 1978 về tỉnh Vĩnh Phú quản lý Ngày 7 tháng 10 năm 1995 chia huyện Vĩnh Lạc thành 2 huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã thông qua Nghị quyết ngày 26 tháng 11 năm 1996 về việc tái lập tỉnh Vĩnh Phúc Tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tái lập và đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 1997 Khi tách ra tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích 1 370 73 km² dân số 1 066 552 người gồm 6 đơn vị hành chính cấp huyện thị xã Vĩnh Yên và 5 huyện Lập Thạch Mê Linh Tam Đảo Vĩnh Tường Yên Lạc Tháng 6 năm 1998 tách huyện Tam Đảo thành 2 huyện Tam Dương và Bình Xuyên Ngày 9 tháng 12 năm 2003 thành lập thị xã Phúc Yên tách ra từ huyện Mê Linh và huyện Tam Đảo mới tách 3 xã của huyện Lập Thạch 4 xã của huyện Tam Dương 1 xã của huyện Bình Xuyên và thị trấn Tam Đảo của thị xã Vĩnh Yên Ngày 1 tháng 12 năm 2006 chuyển thị xã Vĩnh Yên thành thành phố Vĩnh Yên Ngày 1 tháng 8 năm 2008 huyện Mê Linh được tách ra và sáp nhập vào thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 15 2008 QH12 về việc mở rộng địa giới hành chính thủ đô Ngày 23 tháng 12 năm 2008 chia huyện Lập Thạch thành 2 huyện Lập Thạch và Sông Lô Ngày 7 tháng 2 năm 2018 chuyển thị xã Phúc Yên thành thành phố Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc có 2 thành phố và 7 huyện như hiện nay Kinh tế xã hội Kinh tế Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh công nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ BULLET Năm 1997 cơ cấu kinh tế là nông nghiệp 52 dịch vụ 36 công nghiệp 12 thu ngân sách đạt gần 100 tỷ đồng BULLET Năm 2004 có cơ cấu kinh tế là công nghiệp 49 7 dịch vụ 26 2 nông nghiệp 24 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8 năm 1997 2004 là 16 6 BULLET Năm 2006 Vĩnh Phúc đứng thứ 9 trong các tỉnh thành trên cả nước về thu ngân sách với 4 027 tỷ đồng Với hàng trăm doanh nghiệp trong nước và nước ngoài với tổng mức vốn đầu tư khoảng gần 600 triệu USD và 15 600 tỷ đồng được đầu tư ở 14 cụm khu công nghiệp khu vui chơi giải trí du lịch trên khắp địa bàn BULLET Năm 2011 tỉnh có cơ cấu kinh tế là công nghiệp xây dựng 54 8 dịch vụ 29 6 nông lâm nghiệp thuỷ sản là 15 6 Thu ngân sách 16 484 tỷ thu nội địa là 11 638 tỷ đồng Thu nhập bình quân đầu người khoảng 2200 USD tăng 15 lần so với năm 1997 Thu hút được 681 dự án trong đó có 127 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 2 420 9 triệu USD và 554 dự án DDI với tổng vốn đăng ký 32 829 8 tỷ BULLET Đến năm 2012 bối cảnh kinh tế thế giới trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng tỉnh Vĩnh Phúc vẫn đạt được các thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế 11 5 Vĩnh Phúc thu hút được thêm 33 dự án trong đó 25 dự án DDI với số vốn đầu tư đăng ký là 1 200 tỷ đồng giảm 37 5 về số dự án giảm 29 5 về vốn đầu tư 8 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 180 triệu USD tăng 33 3 về số dự án và tăng 88 2 số vốn so với năm 2011 Cơ cấu kinh tế năm 2012 công nghiệp xây dưng 53 4 Dich vụ 33 1 nông lâm thủy sản 13 5 GDP bình quân đầu người theo năm 51 16 triệu đồng người khoảng 2520 USD tỷ lệ hộ nghèo còn 6 5 theo chuẩn mới năm 2013 Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2012 đạt 49 306 6 tỷ đồng đứng thứ 7 của cả nước đứng thứ 3 ở miền bắc sau Hà Nội Hải Phòng về giá trị sản xuất công nghiệp BULLET Năm 2013 tuy kinh tế khủng hoảng chạm đáy nhưng kinh tế Vĩnh Phúc vẫn đạt được những kết quả khá ấn tượng tốc độ tăng trưởng đạt 7 89 đứng thứ 3 trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ sau Hà Nội 10 2 và Bắc Ninh 8 25 Kết quả năm 2013 số dự án thu hút FDI DDI tăng cao so với năm 2012 và vượt kế hoạch đề ra Cụ thể đã thu hút 42 dự án trong đó gồm 21 dự án FDI với tổng vồn đăng ký 314 8 triệu USD tăng 3 5 lần về số dự án và 206 về số vốn đăng ký so với năm 2012 đạt 157 kế hoạch và 21 dự án DDI với 6 247 tỷ đồng vốn đăng ký bằng 95 về số dự án và tăng 3 34 lần về vốn đăng ký so với năm 2012 đạt 416 kế hoạch đề ra Lũy kế đến hết năm 2013 toàn tỉnh có 675 dự án còn hiệu lực gồm 137 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 2 767 6 triệu USD và 538 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 31 727 tỷ đồng Lĩnh vực thu ngân sách nhà nước tăng cao so với cùng kỳ đạt 19 275 tỷ đồng tăng 45 so với năm 2012 thu nội địa đạt 15 700 tỷ đồng tăng 60 với kết quả thu nội địa này Vĩnh Phúc tiếp tục khẳng định vị trí thứ 2 miền Bắc sau Hà Nội và đứng thứ 5 cả nước Cơ cấu kinh tế năm 2013 công nghiệp xây dựng 60 39 Dịch vụ 28 92 Nông lâm ngư nghiệp giảm còn 10 09 GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành ước đạt 56 8 triệu đồng người tương đương 2 569 USD người tăng 12 3 so với thực hiện năm 2011 cao hơn 1 3 lần GDP bình quân đầu người của cả nước BULLET Năm 2014 tăng trưởng kinh tế 6 11 Cơ cấu kinh tế năm 2014 của tỉnh Vĩnh Phúc là Khu vực I 9 76 khu vực II 62 54 khu vực III 27 7 năm 2013 tương ứng là 10 09 63 55 và 26 36 Năm 2014 tính từ 21 12 2013 đến 20 12 2014 cấp mới 45 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 354 65 triệu USD và 12 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 74 8 triệu USD Tổng cả cấp mới và điều chỉnh năm 2014 là 429 45 triệu USD Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 183 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 3 091 3 triệu USD dự kiến sử dụng lao động 51 700 người Năm 2014 tính từ 21 12 2013 đến 20 12 2014 cấp mới 39 dự án DDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2 789 67 tỷ đồng và 07 dự án tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 1 577 6 tỷ đồng Tổng số cấp mới và điều chỉnh là 4 297 3 tỷ đồng Lũy kế đến nay 20 12 2014 Toàn tỉnh có 575 dự án DDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 39 574 tỷ VND Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 dự kiến đạt 1 413 triệu USD tăng 36 18 so năm trước Trong đó kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1 293 triệu USD tăng 39 70 kinh tế trong nước 119 8 triệu USD tăng 7 07 Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2014 đạt 1 955 3 triệu USD tăng 8 95 so với năm trư ớc Trong đó kinh tế trong nước đạt 114 5 triệu USD giảm 35 44 kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1 840 8 triệu USD tăng13 82 so năm trước Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị hàng nhập khẩu Cơ cấu giá trị hàng nhập khẩu có sự thay đổi đáng kể Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2014 xấp xỉ 21 000 tỷ đồng vượt dự toán đề ra tăng 6 42 so với năm 2013 Chi ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của tỉnh dự kiến cả năm đạt 17 212 2 tỷ đồng vượt dự toán và tăng 14 so với năm 2013 BULLET Năm 2019 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8 06 quy mô nền kinh tế đạt 118 400 tỷ đồng Cơ cấu kinh tế Nông lâm thủy sản chỉ chiếm 5 45 Trong năm 2019 toàn tỉnh thu hút được 870 triệu USD vốn FDI và 13 55 nghìn tỷ đồng vốn DDI Lũy kể có Công nghiệp Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ được thủ tướng chính phủ phê duyệt xây dựng 20 khu công nghiệp Và 41 cụm công nghiệp trong đề án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Hiện nay trên địa bàn đã có chủ đầu tư các khu công nghiệp BULLET KCN Kim Hoa BULLET KCN Khai Quang BULLET KCN Bình Xuyên BULLET KCN Bình Xuyên II BULLET KCN Bá Thiện BULLET KCN Bá Thiện II BULLET KCN Tam Dương II Khu A B BULLET KCN Chấn Hưng BULLET KCN Thăng Long III Thương mại Cùng với hệ thống chợ truyền thống thì hệ thống siêu thị trung tâm thương mại trên địa bàn Vĩnh Phúc khá sôi động và đầy đủ các thương hiệu lớn phục vụ nhu cầu mua sắm và góp phần nâng cao phong cách tiêu dùng mua sắm người dân trong tỉnh bao gồm BULLET Chợ Trung tâm thương mại Vĩnh Yên BULLET Chợ Trung tâm thương mại Yên Lạc BULLET Chợ Trung tâm thương mại Vĩnh Tường BULLET Chợ Trung tâm thương mại Tam Dương BULLET Chợ Trung tâm thương mại Hương Canh Bình Xuyên BULLET Siêu thị GO Big C BULLET Siêu thị Co op Mart BULLET Siêu thị An Phú BULLET Siêu thị Media Mart BULLET Siêu thị điện máy HC BULLET Trung tâm điện máy Chất Mai BULLET Siêu thị sách Nguyễn Văn Cừ BULLET Trung tâm thương mại Soiva Plaza BULLET Siêu thị điện máy Pico BULLET Siêu thị điện máy Trần Anh BULLET Siêu thị điện máy Hương Anh BULLET Siêu thị Lanchi Mart Y tế Một số mốc thời gian của ngành y tế Vĩnh Phúc BULLET Năm 1997 Vĩnh Phúc có 4 6 bác sĩ 10 nghìn dân 8 1 trạm y tế có Bác sĩ BULLET Đến năm 2012 Vĩnh phúc đã đạt tỷ lệ 7 5 bác sĩ 10nghìn dân 87 6 trạm y tế có Bác sĩ bình quân đạt 24 giường bệnh 10nghìn dân BULLET Sau 15 năm tái lập tỉnh sự nghiệp chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong tỉnh có nhiều tiến bộ vượt bực các chương trình y tế quốc gia triển khai có hiểu quả Đến nay Vĩnh phúc đã có 132 137 xã phường thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100 trạm y tế được đầu tư kiên cố BULLET Hiện nay trên toàn tỉnh có 17 bệnh viện với quy mô 3 090 giường bệnh 37 phòng khám đa khoa khu vực và 139 trạm y tế xã phường Một doanh nghiệp của Singapore đang đầu tư Bệnh viện chăm sóc sức khỏe khá lớn và hiện đại Tỉnh đang đầu tư xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện sản nhi tỉnh tầm cỡ khu vực Vĩnh Phúc có 1 bệnh viện tuyến TW 6 bệnh viện trực thuộc tỉnh 9 bệnh viện cấp huyện và nhiều phòng khám trung tâm y tế Các bệnh viện thuộc tuyến tỉnh và trung ương không kể bệnh viên tư cấp huyện phòng khám trung tâm y tế Danh sách các bệnh viện tuyến TƯ tỉnh BULLET Bệnh viện 74 Trung ương trực thuộc TW BULLET Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Bệnh viện Đa Khoa KV Phúc Yên BULLET Bệnh viện quân y 109 BULLET Bệnh viện giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc BV ngành BULLET Bệnh viện hữu nghị Lạc Việt BV tư nhân BULLET Bệnh viện Y học cổ truyền Vĩnh Phúc BULLET Bệnh viện Phục hồi chức năng Vĩnh Phúc BULLET Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Bệnh viện tâm thần Vĩnh Phúc Giáo dục Trong những năm qua ngành giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước tiến vượt bậc là một trong những tỉnh thành có chất lượng giáo dục cao nhất cả nước 3 năm liền 2012 2013 và 2014 Vĩnh Phúc đứng đầu cả nước về điểm trung bình thi đại học Năm 2013 học sinh Vĩnh Phúc đạt 1 huy chương bạc Olympic Toán 1 huy chương đồng Olympic sinh học quốc tế 49 học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia Năm 2014 học sinh Vĩnh Phúc đứng thứ 6 cả nước về số giải trong kỳ thi học sinh giỏi 2014 với 67 giải tiếp tục khẳng định vị trí số 1 toàn quốc về điểm trung bình 3 môn thi đại học Là một trong 5 tỉnh đầu tiên của cả nước được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 Từ một tỉnh mới với mô hình giáo dục nhỏ nay Vĩnh Phúc đã có một số trường Đại học và Cao đẳng quy mô như trường ĐHSP Hà Nội II trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên trường CĐSP Vĩnh Phúc CĐ Việt Đức và sắp tới đây sẽ có một số trường ĐH được xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt quan tâm và là tỉnh đi đầu cả nước về phát triển đào tạo nghề góp phần nâng cao chất lượng người lao động tăng sức cạnh tranh thị trường lao động Bằng chứng là hàng loạt các trường TC CĐ nghề ra đời Đại học Học viện Cao đẳng THCN BULLET Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải cơ sở Vĩnh Yên BULLET Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 BULLET Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội cơ sở Phúc Yên BULLET Trường Đại học Trưng Vương BULLET Trường Sĩ quan Tăng Thiết giáp BULLET Học viện kỹ thuật quân sự cơ sở Vĩnh Yên BULLET Trường Cao đẳng Công nghiệp Thương Mại BULLET Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc BULLET Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc tiền thân là CĐSP Vĩnh Phúc Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc FB BULLET Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp BULLET Trường Cao đẳng nghề Việt Xô số 1 BULLET Trường Trung cấp Công nghệ Vĩnh Phúc BULLET Trường Trung cấp Kinh doanh và Quản lý Tâm Tín BULLET Trường Trung cấp Kỹ thuật Vĩnh Phúc BULLET Trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc BULLET Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc BULLET Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc Thể dục thể thao BULLET Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc nằm bên quốc lộ số 2 ngay ngã ba đường vào tp Vĩnh Yên là nơi tổ chức các hoạt động thể thao và văn hóa xã hội của tỉnh Đây cũng là nơi tổ chức các sự kiện thể thao mang tầm quốc gia quốc tế như diễn ra môn đá cầu tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2003 VTV Cup Salonpas cup giải bóng chuyền Nữ thế giới giải Eximbank cúp và giải bóng chuyền Nam Asian cup gần đây nhất là Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 BULLET Sân Golf Tam Đảo Golf Resort là sân golf 27 hố là một trong sân golf quốc tế xây dựng đầu tiên ở Việt Nam Đây là nơi tổ chức các giải đấu trong nước quốc tế như Giải vô địch Câu lạc bộ sân golf Tam Đảo Vòng loại MercedesTrophy 2011 Giải vô địch thường niên Câu lạc bộ sân golf Tam Đảo Giải Tập đoàn VC Group Giải thường niên Câu lạc bộ Hà Nội Giải golf vô địch JBAV Kogyo Bukai lần 3 Golf Competition 2011 Giải golf mùa Xuân Câu lạc bộ golf Nữ Hà Nôi 2011 Giải golf Johnnie Walker Blue Label Trophy BULLET Ngoài ra Vĩnh phúc còn có Sân Golf Đầm Vạc Golf Club và các trung tâm thể dục thể thao khác tại các huyện Thành phố để phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao của người dân trong tỉnh Du lịch Vĩnh Phúc có nhiều cảnh quan và danh thắng kỳ thú như khu danh thắng Tây Thiên với Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong 3 thiền viện lớn nhất Việt Nam cùng với Yên Tử và Đà Lạt khu nghỉ mát Tam Đảo tháp Bình Sơn đền Gia Loan chùa Biện Sơn là nơi để phát triển các loại hình du lịch như tham quan nghỉ mát Ngoài ra còn có trên 500 di tích lịch sử văn hoá với 170 di tích được xếp hạng trong đó 67 di tích được xếp hạng cấp quốc gia Vĩnh Phúc còn có nhiều đầm hồ ở những địa thế đẹp có thể phát triển thành điểm du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn Lễ hội BULLET Hội bơi trải Tứ Yên Tứ Yên huyện Sông Lô vào 2 ngày 25 26 tháng 5 âm lịch hàng năm BULLET Lễ hội Tứ dân chi nghiệp xã Đại Đồng Vĩnh Tường tổ chức vào ngày 20 tháng giêng BULLET Lễ hội Đúc Bụt làng Phù Liễn xã Đồng Tĩnh huyện Tam Dương vào mồng 8 tháng giêng dân làng tổ chức lễ hội đúc Bụt tại đình làng BULLET Lễ hội đền Gia Loan chùa Biện Sơn tôn vinh tướng quân Nguyễn Khoan thời 12 sứ quân BULLET Lễ hội Đả cầu cướp phết diễn ra chiều ngày 7 tháng giêng hàng năm tại đền Đông Lai xã Bàn Giản huyện Lập Thạch BULLET Lễ hội đình Tích Sơn diễn ra hàng năm vào ngày 3 tháng Giêng âm lịch tại đình Tích Sơn thuộc phường Tích Sơn thành phố Vĩnh Yên Đình thờ 7 anh em Lỗ Bình Sơn 7 anh em nhà họ Lỗ đời nhà Trần BULLET Lễ hội Sơn Đồng thuộc xã Sơn Đông huyện Lập Thạch từ ngày 4 đến 6 tháng Giêng Hội có lễ tế ông Bách lạc tướng vua Hùng và ông Điền trông coi nghề cầy cấy BULLET Lễ hội chọi trâu Hải Lựu ở xã Hải Lựu Sông Lô Vĩnh Phúc BULLET Hội vật làng Hà xã Hồ Sơn Tam Đảo diễn ra vào mồng 7 tháng Giêng BULLET Lễ hội Tây Thiên xã Đại Đình Tam Đảo vào 15 2 âm lịch Là một trong 3 lễ hội lớn nhất miền Bắc BULLET Lễ hội Kéo Song Hương Canh Bình Xuyên mùng 3 5 âm lịch Tết Nguyên Đán BULLET Lễ hội Đình Thổ Tang diễn ra vào 10 tháng giêng BULLET Lễ hội đền Ngự Dội xã Vĩnh Ninh Vĩnh Tường vào ngày 14 15 tháng giêng BULLET Lễ hội đền Ngô Tướng Công thành phố Phúc Yên vào 9 tháng Giêng BULLET Lễ hội Đền Thính xã Tam Hồng Yên Lạc vào ngày mùng 6 tháng Giêng BULLET Lễ hội chợ Rưng thị trấn Tứ Trưng Vĩnh Tường vào ngày mùng 6 tháng giêng hàng năm BULLET Lễ hội vật Đánh cờ người làng Hoàng Chung xã Đồng Ích ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch hàng năm BULLET Lễ hội Kéo Co thôn Hòa Loan xã Lũng Hòa Vĩnh Tường từ ngày mùng 4 đến mùng 8 tháng Giêng âm lịch hàng năm Danh sách lịch sử cấp quốc gia BULLET Ở huyện Lập Thạch BULLET Đền thờ Lưỡng Quốc Tiến Sĩ Triệu Thái BULLET Ở huyện Vĩnh Tường Chùa Tùng Vân Đình Thổ Tang Đình Bích Chu Đình Thủ Độ Đình Cam Giá Đền Phú Đa Đình Hòa Loan Cụm di tích thờ Lê Ngọc Chinh đền Ngòi đình Đông đình Nam Đền Đuông Chùa Thượng Trưng Địa điểm lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh Chùa Hoa Dương Đình chùa Vĩnh Sơn Đình Sông Kênh Đình Tuân Lộ BULLET Ở huyện Yên Lạc Đền Thính Đền Tranh Đền Đồng Lạc Đình Yên Lạc Đình Hùng Vĩ Chùa Tiền Môn Chùa Đại An Đình Tri Chỉ Đình Yên Nội Chùa Biện Sơn Di tích khảo cổ học Đồng Đậu BULLET Ở Thành phố Phúc Yên Chiến khu Ngọc Thanh Chùa Bảo Sơn Đình Khả Do Đình Cao Quang Đền Ngô Miễn Đình Đạm Xuyên Đình Sen Hồ Đền Trần Nguyên Hãn Đền Đỗ Khắc Chung Chùa Vĩnh Phúc Đình Tây Hạ Chùa Đông Lai Đền Triệu Thái Đình Ngõa Đình Đình Chu Đình Thạch Trục Đình Tiên Lữ BULLET Ở huyện Sông Lô Tháp Bình Sơn BULLET Ở huyện Bình Xuyên Đình Hương Canh Đình Ngọc Canh Đình Tiên Hường Chùa Kính Phúc Đền Xuân Lãng Chùa Quảng Hựu Đền Thánh Mẫu Đình Mộ Đạo Đình Bảo Đức Đình Đại Phúc Chùa Can Bi Đình Quất Lưu BULLET Ở huyện Tam Đảo Khu thắng cảnh Tây Thiên Đền Mẫu Sinh Đền Cô Đền Cậu Đền Thượng Đền Thõng Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên BULLET Ở huyện Tam Dương Đình Thứa Thượng Đình Phú Vinh Khu điểm du lịch nổi tiếng BULLET Khu du lịch Tam Đảo BULLET Khu du lịch Hồ Đại Lải BULLET Khu du lịch Đầm Vạc BULLET Khu di tích đền Gia Loan chùa Biện Sơn BULLET Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên BULLET Làng gốm Hương Canh BULLET Tháp Bình Sơn BULLET Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức BULLET Đền thờ tả tướng quốcTrần Nguyên Hãn Giao thông Các tuyến xe buýt BULLET VP01 Giá vé 10000 đồng lượt tần suất 10 20 phút chuyến Bồ Sao Mê Linh Plaza xã Bồ Sao Vĩnh Tường Ngã ba Vĩnh Tường Hợp Thịnh Điểm giao tuyến 04 Vĩnh Yên Siêu Thị Sài Gòn Co opMart KCN Khai Quang BX Vĩnh Yên mới Điểm giao tuyến 03 04 05 06 07 BigC Vĩnh Phúc Hương Canh Đầm cả Điểm giao tuyến 08 09 QL2 Phúc Yên Sóc Sơn Võ Văn Kiệt Mê Linh Plaza Điểm giao Tuyến 07 56A 58 64 93 95 109 Hà nội BULLET VP03 Giá vé 7000 đồng lượt tần suất 20 30 phút chuyến Vĩnh Yên Lập Thạch Sông Lô BX Vĩnh Yên mới KCN Khai Quang Siêu Thị Sài Gòn Co opMart Bưu điện Tỉnh Ngã Tư Quán Tiên Hoàng Lâu Hoàng Đan Cầu Gạo Tiên Lữ TT Lập Thạch Nhạo Sơn Tam Sơn Bến Phà Then BULLET VP04 Giá vé 7000 đồng lượt tần suất 20 30 40 phút chuyến Vĩnh Yên Vĩnh Tường Cao Đại Tân Cương TT GDTX Vĩnh Tường TT Thổ Tang Trường thpt Lê Xoay TT Vĩnh Tường Vũ Di Tề Lỗ Nhà máy Gạch Đoàn Kết Cây xăng Hợp Thịnh Quán Tiên Bưu điện Tỉnh Siêu Thị Sài Gòn Co opMart KCN Khai Quang BX Vĩnh Yên mới BULLET VP05 Giá vé 7000 đồng lượt tần suất 30 40 phút chuyến Vĩnh Yên Yên Lạc Vĩnh Thịnh BX Vĩnh Yên mới KCN Khai Quang Siêu Thị Sài Gòn Co opMart Bưu điện Tỉnh Ngã Tư Quán Tiên Đồng Cương Minh Tân TT Yên Lạc Dốc Lũng Hạ Trường thpt Yên Lạc 2 Liên Châu Đại Tự Ngũ Kiên Vĩnh Tường TT Tứ Trưng Vĩnh Tường TT Vĩnh Tường Trường thpt Đội Cấn thpt Hồ Xuân Hương Bến phà Vĩnh Thịnh BULLET VP06 Giá vé 7000 đồng lượt tần suất 20 30 40 phút chuyến Vĩnh Yên Tam Dương Lập Thạch BX Vĩnh Yên mới KCN Khai Quang Siêu Thị Sài Gòn Co opMart Bưu điện Tỉnh Ngã ba Tam Dương Thanh Vân Đạo Tú TT Hợp Hòa Bồ Lý Cầu Trang BULLET VP07 Giá vé 7000 đồng lượt tần suất 10 20 30 40 phút chuyến Vĩnh Yên Tam Đảo BX Vĩnh Yên mới KCN Khai Quang Tôn Đức Thắng Mê Linh Trần Phú Chùa Hà Tiên QL 2B Kim Long giao điểm xe 09 Hợp Châu Hồ Sơn Tam Quan Đại Đình Đạo Trù Bồ Lý BULLET VP08 Giá vé 8000 đồng lượt tần suất 30 40 phút chuyến Vũ Di KCN Bá Thiện ĐHSP II Thanh Tước BX TT Vĩnh Tường Điểm giao tuyến 05 Thị trấn Tứ Trưng Yên Đồng Tam Hồng TT Yên Lạc Cầu Trắng Nguyệt Đức Thanh Lãng QL2 Đầm cả Điểm giao tuyến 01 và 09 KCN Bình Xuyên KCN Bá Thiện Hồ Đại Lải Xuân Hòa ĐHSP HN II Phúc Yên Thanh Tước Điểm giao tuyến 58 Hà nội BULLET VP09 Giá vé 8000 đồng lượt tần suất 30 40 phút chuyến Vĩnh Tường Quang Hà Phúc Yên 2 Xã Kim Xá Chợ Vàng Hoàng Đan Điểm giao tuyến 03 TT Hợp Hòa Ngã tư Me Điểm giao tuyến 06 Hướng Đạo Kim Long Quang Hà TT Hương Canh QL2 Điểm giao tuyến 01 và 08 Phúc Yên Thanh Tước Điểm giao tuyến 58 Hà nội BULLET 58 Hà Nội Giá vé 9000 đồng lượt tần suất 10 15 phút chuyến Long Biên Thạch Đà Long Biên Yên Phụ đoạn từ Hàng Than đến Hoè Nhai Quay đầu đối diện Hàng Than Yên Phụ Điểm trung chuyển Long Biên tuyến đường 3 Trần Nhật Duật Quay đầu tại phố Hàng Khoai Yên Phụ Nghi Tàm Âu Cơ An Dương Vương đường gầm cầu Thăng Long Cầu Thăng Long Cao tốc Bắc Thăng Long Nội Bài Trạm thu phí Thăng Long Ngã tư Quốc lộ 2 Cao tốc Thăng Long Nội Bài Quốc Lộ 2 Trạm thu phí số 1 QL2 Hai Bà Trưng Phúc Yên Vĩnh Phúc Nguyễn Trãi Phúc Yên Vĩnh Phúc Cây đa Thanh Tước QL 23B Tam Đồng Thạch Đà Mê Linh Trước cổng Bệnh viện Đa khoa Mê Linh Qua các phường Phúc Thắng Hùng Vương TP Phúc Yên BULLET 63 Hà Nội Giá vé 8000 đồng lượt tần suất 15 20 phút chuyến KCN Bắc Thăng Long Tiến Thịnh Mê Linh KCN Bắc Thăng Long Đại Mạch Yên Nhân Quốc lộ 23B Nguyễn Trãi Phúc Yên Hai Bà Trưng Phúc Yên Quốc lộ 2 Tiền Châu Bạch Trữ Rẽ phải theo tổ chức giao thông Cầu Soi quay đầu tại điểm mở Cầu Soi Bạch Trữ Tự Lập Liên Mạc Tiến Thịnh Mê Linh Qua các phường Hùng Vương Tiền Châu TP Phúc Yên BULLET 95 Hà Nội Giá vé 8000 đồng lượt tần suất 20 25 phút chuyến BX Nam Thăng Long Xuân Hòa ĐHSPHN2 Nam Thăng Long bãi đỗ xe buýt Nam Thăng Long Phạm Văn Đồng Cầu Thăng Long Võ Văn Kiệt Quốc lộ 2 đường nối quốc lộ 2 Xuân Hoà qua các xã Thanh Xuân xã Tân Dân xã Minh Trí Cầu Tre Trường Chinh Phúc Yên Nguyễn Văn Linh Phúc Yên Xuân Hòa khu giảng đường E trường đại học Sư phạm Hà Nội 2 đường Nguyễn Văn Linh phường Xuân Hòa TP Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc Qua phường Xuân Hòa TP Phúc Yên Tỉnh kết nghĩa BULLET Tỉnh Bến Tre Việt Nam BULLET Tỉnh Chungcheongbuk Hàn Quốc BULLET Tỉnh Luang Namtha Lào BULLET Tỉnh Oudomxay Lào BULLET Tỉnh Phongsaly Lào Văn hóa Các công trình văn hóa tiêu biểu BULLET Quảng trường công viên tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Nhà hát tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Rạp ngoài trời Hoàng Quy BULLET Rạp chiếu phim 19 05 BULLET Bảo tàng Vĩnh Phúc BULLET Nhà hát Chèo Vĩnh Phúc BULLET Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Văn miếu tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Chùa Hà Tiên Tp Vĩnh Yên BULLET Tháp Bình Sơn Sông Lô BULLET Nhà thờ đá Tam Đảo BULLET Đền Thính Yên Lạc BULLET Đền bà chúa Thượng Ngàn BULLET Tháp Truyền hình Tam Đảo BULLET Thiền viện trúc lâm Tây Thiên BULLET Thiền viện trúc lâm An Tâm BULLET Thiền viện trúc lâm Tuệ Đức BULLET Đại bảo tháp Madala Kim Cương Thừa BULLET Cáp treo Tây Thiên Đặc sản ẩm thực BULLET Trà Hoa Vàng Kim Hoa Trà Tam Đảo BULLET Dầu lạc Làng Trại Lớn Xã Tam Hồng Yên Lạc BULLET Thịt bò tái kiến đốt Rau Su su Tam Đảo BULLET Cá thính bánh nẳng bánh gạo Lập Thạch BULLET Rượu dừa Rượu dừa Tiên Tửu Ngọc Hoa Yên Lạc BULLET Bánh hành kẻ Mỏ Minh Tân Nay là Thị trấn Yên Lạc Yên Lạc BULLET Đậu rùa Tuân Chính Vĩnh Tường BULLET Dứa Tam Tương Tam Dương BULLET Tép Dầu đầm vạc Vĩnh yên BULLET Bánh trùng mật mía Vĩnh Tường BULLET Bánh gio làng Tây Đình Bình Xuyên BULLET Bánh ngõa Lũng Ngoại BULLET Cháo xe bánh hòn Hương Canh Bình Xuyên BULLET Vó cần Hương Canh Bình Xuyên Danh nhân BULLET Trần Nguyên Hãn nhà quân sự công thần khai quốc thời Lê Sơ BULLET Triệu Thái BULLET Nguyễn Văn Giáp một lãnh tụ và danh tướng xuất sắc trong phong trào Cần Vương BULLET Nguyễn Thái Học nhà cách mạng Việt Nam thủ lĩnh Việt Nam Quốc dân đảng BULLET Vũ Hồng Khanh nhà cách mạng và chính khách Việt Nam một trong các thủ lĩnh của Việt Nam Quốc dân đảng BULLET Lê Xoay nhà hoạt động cách mạng Việt Nam Bí thư đầu tiên của Ban cán sự liên tỉnh Vĩnh Yên Phúc Yên tiền thân của Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Kim Ngọc nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phúc được mệnh danh là cha đẻ của khoán hộ mà người ta quen gọi là khoán mười cha đẻ của Đổi mới trong nông nghiệp ở Việt Nam BULLET Nguyễn Viết Xuân BULLET Đào Trọng Lịch Trung tướng Tổng Tham mưu trưởng thứ 8 Quân đội nhân dân Việt Nam nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc Phòng BULLET Lê Ngọc Trinh nữ tướng thời Hai Bà Trưng BULLET Hà Hùng Cường nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp Việt Nam BULLET Trịnh Văn Quyết Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC kiêm Chủ tịch hãng hàng không Bamboo Airways BULLET Ngô Văn Dụ Hai Dụ nguyên Ủy viên Bộ Chính trị khóa XI nguyên Bí thư Trung ương Đảng nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương nguyên Chánh Văn phòng Trung ương Đảng Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII BULLET Trần Việt Khoa Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam Giám đốc Học viện Quốc phòng Quy hoạch Ngày 26 tháng 10 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1883 QĐ TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau 1 Phạm vi lập quy hoạch Phạm vi lập Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc gồm Thành phố Vĩnh Yên Thành phố Phúc Yên huyện Bình Xuyên một phần các huyện Yên Lạc Vĩnh Tường Tam Dương Tam Đảo với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 31 860ha được giới hạn như sau Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương Phía Nam giáp huyện Yên Lạc Phía Tây giáp huyện Lập Thạch và huyện Vĩnh Tường Phía Đông giáp Thành phố Phúc Yên và Thủ đô Hà Nội 2 Tính chất Là trung tâm chính trị hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc Là một trong những trung tâm kinh tế lớn của vùng Thủ đô Hà Nội và cả nước với các ngành chủ đạo là Công nghiệp dịch vụ thương mại đào tạo khoa học và du lịch nghỉ dưỡng Là trung tâm văn hóa đầu mối giao thông giao lưu quan trọng của vùng Thủ đô vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ cả nước và quốc tế Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng 3 Quy mô dân số a Năm 2020 là 660 000 người b Năm 2030 là 1 000 000 người 4 Quy mô đất đai Đến năm 2020 đất xây dựng đô thị là 19 330ha trong đó đất dân dụng là 11 420ha chỉ tiêu 173m2 người và đất ngoài dân dụng là 7 910ha Đến năm 2030 đất xây dựng đô thị là 31 860ha trong đó đất dân dụng là 14 500ha chỉ tiêu 145m2 người đất ngoài dân dụng là 10 570ha và đất khác 6 790ha 5 Định hướng phát triển không gian đến năm 2030 a Hướng phát triển đô thị Gắn kết với vùng Thủ đô Hà Nội lấy thành phố Vĩnh Yên và Thành phố Phúc Yên làm trung tâm từ đó mở rộng phạm vi đô thị hóa ra các vùng lân cận Xây dựng đô thị tập trung đa cực kết nối với các khu chức năng dựa trên hệ thống giao thông công cộng hiện đại và đồng bộ Phát triển đồng tâm tạo vành đai xanh ven đô và các hành lang xanh cách ly bảo vệ môi trường giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị Hình thành trục không gian xanh Bắc Nam với chức năng là trục giao thông kiến trúc cảnh quan thoát nước gắn kết với các di tích văn hóa lịch sử và các công trình phục vụ quan trọng của đô thị Vĩnh Phúc b Cấu trúc đô thị và phân khu chức năng Các trọng điểm đô thị gồm Trọng điểm cấp thành phố Khu trung tâm thành phố Vĩnh Yên và Thành phố Phúc Yên Các trọng điểm cấp khu vực Trọng điểm khu vực phía Bắc trọng điểm khu vực phía Nam tại điểm giao cắt đường vành đai 2 và trục không gian Bắc Nam trọng điểm phía Tây Bắc tại điểm giao cắt đường vành đai 2 và trục hướng tâm Lập Thạch Đầm Vạc và trọng điểm Đông Nam tại điểm giao cắt đường vành đai 2 và trục xuyên tâm Phúc Yên Hương Canh Vĩnh Yên Các trọng điểm khác Trọng điểm giáo dục giao lưu ở phía Bắc thành phố Vĩnh Yên và ở Thành phố Phúc Yên trọng điểm lưu thông hàng hóa phía Đông Tây thành phố Vĩnh Yên trọng điểm du lịch nghỉ ngơi hồ Đầm Vạc và Đại Lải trọng điểm nước và cây xanh phía Nam thành phố Vĩnh Yên Các trục gồm Trục liên kết vùng Đường cao tốc nối trung tâm Hà Nội với Lào Cai đường vành đai 5 Hà Nội nối Thái Nguyên Sơn Tây và đường sắt Hà Nội Lào Cai Trục liên kết đô thị Quốc lộ 2B quốc lộ 2C nối Tam Đảo Hợp Hòa với trung tâm đô thị Vĩnh Phúc tỉnh lộ 305 nối với Lập Thạch Yên Lạc các trục đường phố nối thành phố Vĩnh Yên Thành phố Phúc Yên Trục vành đai Đường vành đai số 1 trung tâm đường vành đai số 2 kết nối với trọng điểm khu vực và vành đai số 3 đường vành đai 4 5 và số 5 Hà Nội Trục đô thị là trục nối kết giữa các khu phố hiện có với các khu đô thị mới Trục không gian Bắc Nam Tam Đảo Vĩnh Yên và Sông Hồng Trục giao thông công cộng trong đô thị kết nối các trọng điểm cấp thành phố với các trọng điểm cấp khu vực và các trọng điểm khác Ba vùng chức năng gồm Vùng các khu trung tâm thành phố Vĩnh Yên Thành phố Phúc Yên vùng các khu dân cư và vùng các khu công nghiệp tập trung phía Tây Bắc và phía Đông Bắc Đông Nam của đô thị Vĩnh Phúc 6 Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng đến năm 2030 a Quy hoạch khu dân dụng Diện tích đất dân dụng là 14 500ha bằng 45 5 đất đô thị bao gồm Đất xây dựng các khu ở diện tích khoảng 9 570ha Đất các trung tâm phục vụ công cộng diện tích khoảng 1 880ha Tại khu vực thành phố Vĩnh Yên bố trí trung tâm tổng hợp của Tỉnh trung tâm công cộng của đô thị Vĩnh Phúc tại Đầm Vạc và các trung tâm phục vụ cấp khu vực diện tích đất khoảng 820ha tại khu vực Thành phố Phúc Yên bố trí trung tâm tổng hợp của đô thị Vĩnh Phúc và các trung tâm phục vụ cấp khu vực diện tích đất khoảng 470ha tại khu vực Nam thành phố Vĩnh Yên bố trí các trung tâm phục vụ công cộng cấp đô thị và khu vực diện tích đất khoảng 460ha và khu vực Bắc Vĩnh Yên Khu vực Gia Khánh bố trí các trung tâm phục vụ công cộng cấp đô thị và khu vực diện tích đất khoảng 130ha Đất cây xanh thể dục thể thao bố trí tại các khu ở của đô thị có diện tích khoảng 620ha Đất giao thông đô thị có diện tích khoảng 2 430ha b Quy hoạch khu chức năng ngoài dân dụng Các khu chức năng ngoài khu dân dụng có diện tích 10 570ha bằng 33 2 đất đô thị gồm Các khu công nghiệp Diện tích đất các khu công nghiệp là 5 020ha bao gồm các khu công nghiệp đã hình thành và các khu công nghiệp dự kiến bố trí tại khu vực Tây Bắc Đông Bắc và Đông Nam của Đô thị Vĩnh Phúc Giữa các khu công nghiệp và dân dụng bố trí hành lang xanh cách ly và hệ thống giao thông công cộng có chiều rộng phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh môi trường Các khu trung tâm chuyên ngành Các trường đại học học viện cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp có diện tích 1 502ha bố trí tại các khu vực trung tâm thành phố Vĩnh Yên Thành phố Phúc Yên và trục không gian xanh Bắc Nam Các cơ sở y tế điều dưỡng có diện tích là 89 50ha bố trí tại thành phố Vĩnh Yên Thành phố Phúc Yên huyện Tam Dương và huyện Yên Lạc Các cơ sở du lịch có diện tích 170ha bố trí tại khu vực Đầm Vạc thành phố Vĩnh Yên và hồ Đại Lải Thành phố Phúc Yên Các khu cây xanh mặt nước công viên và thể dục thể thao có tổng diện tích 2 278 5ha gồm Trục cây xanh Bắc Nam vành đai xanh hành lang xanh ven các sông kênh dẫn nước và các trục đường giao thông chính của đô thị mặt nước thoáng và các công viên từ cấp đô thị có diện tích 2 162 1ha các trung tâm thể dục thể thao 116 4ha gồm Khu liên hợp thể thao quốc gia ở thành phố Vĩnh Yên 40ha và các trung tâm thể thao cấp vùng và đô thị ở thành phố Vĩnh Yên và Thành phố Phúc Yên 76 4ha Giao thông đối ngoại và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối có diện tích 1 160ha trong đó đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối khoảng 70ha và đất giao thông đối ngoại khoảng 1 090ha Đất quốc phòng Khoảng 350ha bố trí theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng c Quy hoạch các loại đất khác Diện tích đất khác là 6 790ha chiếm 21 30 đất đô thị bao gồm Đất nông nghiệp mặt nước và đất dự trữ phát triển 7 Thiết kế đô thị a Nguyên tắc chung Xây dựng đô thị Vĩnh Phúc trở thành đô thị đẹp hài hòa với thiên nhiên đặc biệt là trục không gian xanh Bắc Nam tạo điều kiện thuận lợi cho dân cư có thể tiếp cận dễ dàng các di tích văn hóa lịch sử và môi trường đô thị thông qua mạng lưới giao thông công cộng b Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan Hệ thống các vùng cảnh quan gồm Các khu cơ quan hành chính Vĩnh Yên trung tâm Phúc Yên Đầm Vạc khu thương mại văn phòng nhà ở và khu chợ Vĩnh Yên Các khu nhà ở đô thị khu nhà ở vùng đồi khu nhà vườn và khu làng xóm nông thôn Các khu công nghiệp Hệ thống các trục không gian gồm Trục không gian xanh Bắc Nam LRT Lignht Rail Transit Tàu điện nhẹ đô thị trục BRT Bus Rapid Transit xe buýt nhanh Trục cửa ngõ đô thị Quốc lộ 2A quốc lộ 2B quốc lộ 2C Trục sông ngòi và cây xanh dọc các sông Phan Cà Lồ Phó Đáy và các kênh dẫn nước Hệ thống các đầu mối gồm Đầu mối thương mại dịch vụ công cộng Khu thương mại văn phòng Bắc Đầm Vạc trung tâm Vĩnh Yên trung tâm Phúc Yên khu vực quanh ga LRT và BRT Đầu mối nghỉ ngơi thư giãn Các công viên văn hóa nghỉ ngơi công cộng công viên thể thao các công viên vườn hoa khu vực Đầu mối du lịch nghỉ dưỡng Khu vực quanh Đầm Vạc và khu vực hồ Đại Lải 8 Định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị đến năm 2030 a Giao thông Mạng lưới đường bộ Giao thông đối ngoại Đường cao tốc Hà Nội Lào Cai đường trục chính Quốc lộ 2A đường tránh quốc lộ 2A quốc lộ 2B quốc lộ 2C quốc lộ 23 đường vành đai 4 5 và đường vành đai 5 Hà Nội Giao thông đô thị gồm 9 đường hướng tâm nối với trung tâm Vĩnh Yên các đầu mối 3 đường vành đai và các đường phố Giao thông công cộng Mạng lưới đường giao thông công cộng gồm Đường sắt khổ rộng Hà Nội Lào Cai tuyến LRT xuyên Vĩnh Yên theo hướng Bắc Nam tuyến đường sắt hiện hữu được cải tạo nâng cấp LRT Tuyến LRT xuyên Vĩnh Yên theo hướng Bắc Nam Xe buýt gồm Tuyến BRT Phúc Yên Vĩnh Yên tuyến Vĩnh Yên Tam Đảo Vĩnh Yên Chợ Chang Vĩnh Yên Tam Sơn Vĩnh Yên Việt Trì Vĩnh Yên Hà Nội tuyến vành đai ngoài vành đai giữa và vành đai trong b Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng Quy hoạch thủy lợi Thoát nước cưỡng bức ra sông Hồng bằng bơm trữ nước bằng hồ chứa xây dựng và cải tạo sông Xây dựng các công trình thủy lợi tại 3 lưu vực chính Lưu vực thượng lưu sông Phan Lưu vực xung quanh Vĩnh Yên và lưu vực sông Cà Lồ Cải tạo các sông Phan sông Cà Lồ và nhánh sông Cà Lồ cụt trong khu vực đô thị Cốt nền Cốt nền khống chế theo các dòng sông Phan sông Cà Lồ và nhánh sông Cà Lồ cụt theo mực nước lũ thiết kế khi có mưa lớn nhất và mực nước lũ thiết kế khi có mưa tần suất 1 và chiều cao an toàn Cốt nền khống chế tại các khu vực phát triển mới được xác định bằng cốt nền tại thời điểm thoát nước mưa cộng thêm thủy lực từ nơi tính đến nơi thoát Cốt nền nhà máy và công trình quan trọng được nâng thêm 0 5m Thoát nước mưa Khu đô thị phát triển mới Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng Khu vực nội thị Hệ thống thoát nước mưa đảm bảo thoát nhanh đồng thời phát huy tác dụng các hồ chứa nước khu cây xanh vui chơi để giữ nước tạm giảm thiểu ngập úng cục bộ do mưa c Cấp nước Chỉ tiêu cấp nước theo tiêu chuẩn đô thị loại I Nhu cầu lượng nước cấp 140 465 m3 ngày đêm đến năm 2020 và 326 218 m3 ngày đêm đến năm 2030 Nguồn nước và trạm xử lý nước cấp Nguồn nước Từ sông Lô hạn chế sử dụng nguồn nước ngầm Trạm thu nước với nhà máy nước mới gần cửa sông Lô Qtr 375 500 m3 ngày đêm Giữ nguyên các nhà máy nước ở Vĩnh Yên và Phúc Yên Mạng lưới phân phối nước Đường chính dẫn nước từ nhà máy nước sông Lô đến bể phân phối gồm 2 tuyến Phía Bắc D Ф1 300 Ф1 000 phía Nam D Ф1 200 Ф900 Các bể phân phối tại Vĩnh Yên Nam Vĩnh Yên Gia Khánh Phúc Yên đảm bảo lượng nước cấp theo thiết kế có dung tích và quy mô hợp lý Các đường ống phân phối theo mạng vòng kết nối với các đường ống hiện có ở thành phố Vĩnh Yên và Phúc Yên với đường kính Ф200 Ф700 d Cấp điện Tổng phụ tải là 1 600 MW Trạm biến thế gồm Trạm 220kV hiện có với lưới 220kV trạm 220kV mới với lưới 220kV trạm 110kV với lưới 110kV hiện có và trạm 110kV với lưới 110kV mới đ Thông tin liên lạc Dung lượng thuê bao đối với khu ở 100 m2 máy công nghiệp 300 m2 máy Dung lượng tính toán cho các khu vực thành phố Vĩnh Yên 146 800 máy Nam thành phố Vĩnh Yên 53 900 máy Gia Khánh 39 200 máy Thành phố Phúc Yên 126 700 máy e Xử lý chất thải vệ sinh môi trường Xử lý nước thải Chỉ tiêu nước thải Năm 2020 là 38 000 m3 ngày đêm và năm 2030 là 157 000 m3 ngày đêm Xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung tại 5 khu vực phía Tây Nam Đông Bắc thành phố Vĩnh Yên trung tâm thành phố Vĩnh Yên và Thành phố Phúc Yên mỗi khu vực có dân số khoảng 200 000 người Bố trí trạm xử lý tập trung tại hạ lưu của mỗi phân khu và gần với sông lớn Sông Phan sông Cầu Bồn sông Cà Lồ và sông Phó Đáy Xây dựng ống thoát nước thải Ф150 Ф1 200 Xử lý chất thải rắn Lượng chất thải rắn Năm 2020 là 900 tấn ngày và năm 2030 là 2 850 tấn ngày Xây dựng 4 trạm xử lý đốt trong đó có 3 trạm trong khu vực đô thị Quy mô xây dựng một cơ sở xử lý đốt khoảng 4 5ha Bố trí các bãi chôn lấp theo đúng quy chuẩn xây dựng bảo đảm vệ sinh môi trường cho đô thị g Công viên nghĩa trang Nhu cầu đất xây dựng đến năm 2030 là 200ha Địa điểm xây dựng Khu vực huyện Tam Đảo 100ha khu vực huyện Bình Xuyên 100ha 9 Đánh giá môi trường chiến lược a Xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường Có biện pháp xử lý những vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay để bảo đảm an toàn cho các nguồn nước cấp cho sinh hoạt tưới tiêu và môi trường không khí đặc biệt bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái b Các biện pháp giảm thiểu tác động của môi trường Giám sát xử lý các vi phạm ô nhiễm Đánh giá tác động môi trường đối với từng dự án Tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường c Bảo vệ môi trường Có các giải pháp phù hợp bảo vệ môi trường đất không khí tiếng ồn môi trường nước chất thải rắn 10 Quy hoạch ngắn hạn đến năm 2020 a Các chương trình và dự án ưu tiên phát triển đô thị Các dự án công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị Dự án tổ chức giao thông công cộng Dự án bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu Các dự án phát triển đất b Các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch Thành lập Ban Chỉ đạo và xây dựng thể chế bộ máy quản lý quy hoạch đô thị cấp Tỉnh Áp dụng các giải pháp huy động các nguồn lực và đảm bảo nguồn vốn Liên kết ngoài BULLET Cổng thông tin điện tử Tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư Vĩnh Phúc BULLET Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc BULLET Đài PT TH Vĩnh Phúc BULLET Báo Vĩnh Phúc
4180
DNA
DNA DNA là phân tử mang thông tin di truyền quy định mọi hoạt động sống sinh trưởng phát triển và sinh sản của các sinh vật và nhiều loài virus Đây là từ viết tắt thuật ngữ tiếng Anh deoxyribonucleic acid theo tiếng Việt gọi là acid deoxyribonucleic nguồn gốc từ tiếng Pháp acide désoxyribonucléique viết tắt ADN DNA và RNA là những acid nucleic cùng với protein lipid và carbohydrat cao phân tử polysaccharide đều là những đại phân tử sinh học chính có vai trò quan trọng thiết yếu đối với mọi dạng sống được biết đến Phần lớn các phân tử DNA được cấu tạo từ hai mạch polymer sinh học xoắn đều quanh một trục tưởng tượng tạo thành chuỗi xoắn kép Hai mạch DNA này được gọi là các polynucleotide vì thành phần của chúng bao gồm các đơn phân nucleotide Mỗi nucleotide được cấu tạo từ một trong bốn loại nucleobase chứa nitơ hoặc là cytosine C guanine G adenine A hay thymine T liên kết với đường deoxyribose và một nhóm phosphat Các nucleotide liên kết với nhau thành một mạch DNA bằng liên kết cộng hóa trị giữa phân tử đường của nucleotide với nhóm phosphat của nucleotide tiếp theo tạo thành khung xương sống đường phosphat luân phiên vững chắc Những base nitơ giữa hai mạch đơn polynucleotide liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung A liên kết với T và C liên kết với G thông qua các mối liên kết hydro để tạo nên chuỗi DNA mạch kép Tổng số lượng cặp base liên quan tới DNA trên Trái Đất ước tính bằng 5 0 x 10 và nặng khoảng 50 tỷ tấn Để so sánh tổng khối lượng của sinh quyển xấp xỉ bằng 4 nghìn tỷ tấn carbon DNA lưu trữ thông tin sinh học các mã di truyền đến các thế hệ tiếp theo và để chỉ dẫn cho quá trình sinh tổng hợp protein Mạch đơn DNA có liên kết hóa học vững chắc chống lại sự phân cắt và hai mạch đơn của chuỗi xoắn kép lưu trữ thông tin sinh học như nhau Thông tin này được sao chép nhờ sự phân tách hai mạch đơn Một tỷ lệ đáng kể DNA hơn 98 ở người là các đoạn DNA không mã hóa non coding nghĩa là những vùng này không giữ vai trò mạch khuôn để xác định trình tự protein thông qua các quá trình phiên mã dịch mã Hai mạch DNA chạy song song theo hai hướng ngược nhau Gắn với mỗi phân tử đường là một trong bốn loại nucleobase hay các base Thông tin di truyền được mã hóa bởi trình tự của bốn nucleobase gắn trên mỗi mạch đơn Những mạch RNA được tổng hợp từ những khuôn mẫu DNA trong quá trình phiên mã Và dưới sự chỉ dẫn của mã di truyền phân tử RNA tiếp tục được diễn dịch để xác định trình tự các amino acid ở cấu trúc protein trong quá trình dịch mã DNA ở tế bào nhân thực động vật thực vật nấm và nguyên sinh vật được lưu trữ bên trong nhân tế bào và một số bào quan như ty thể hoặc lục lạp Ngược lại ở sinh vật nhân sơ vi khuẩn và vi khuẩn cổ do không có nhân tế bào DNA nằm trong tế bào chất Bên trong tế bào DNA tổ chức thành những cấu trúc dài gọi là nhiễm sắc thể chromosome Trong giai đoạn phân bào các nhiễm sắc thể hình thành được nhân đôi bằng cơ chế nhân đôi DNA mang lại cho mỗi tế bào có một bộ nhiễm sắc thể hoàn chỉnh như nhau Ở nhiễm sắc thể sinh vật nhân thực những protein chất nhiễm sắc chromatin như histone giúp thắt chặt và tổ chức cấu trúc DNA Chính cấu trúc thắt chặt này sẽ quản lý sự tương tác giữa DNA với các protein khác quy định vùng nào của DNA sẽ được phiên mã Friedrich Miescher đã cô lập được DNA lần đầu tiên vào năm 1869 Francis Crick và James Watson nhận ra cấu trúc phân tử chuỗi xoắn kép của nó vào năm 1953 dựa trên mô hình xây dựng từ dữ liệu thu thập qua ảnh chụp nhiễu xạ tia X do Rosalind Franklin thực hiện DNA trở thành một công cụ phân tử giúp các nhà nghiên cứu khám phá các lý thuyết và định luật vật lý sinh học như định lý ergodic và lý thuyết đàn hồi Những tính chất vật liệu độc đáo của DNA biến nó trở thành phân tử hữu ích đối với các nhà khoa học vật liệu quan tâm trong lĩnh vực chế tạo vật liệu cỡ micro và nano như trong công nghệ nano DNA Các tiến bộ trong lĩnh vực này bao gồm phương pháp origami DNA và vật liệu lai dựa trên DNA Cấu trúc DNA là một polymer dài cấu tạo bởi các đơn phân nucleotide lặp lại Cấu trúc DNA của mọi loài là động không phải là tĩnh Hai mạch polynucleotide liên kết với nhau bằng liên kết hydro xoắn đều quanh một trục tưởng tượng theo chiều từ trái sang phải xoắn phải mỗi chu kỳ xoắn dài 34 ångström 3 4 nm và có bán kính 10 ångström 1 0 nm Theo một nghiên cứu khi đo đạc trong một dung dịch chuỗi phân tử DNA rộng 22 26 Å 2 2 2 6 nm và một đơn phân nucleotide dài 3 3 Å 0 33 nm Dù cho mỗi đơn vị lặp lại có kích thước rất nhỏ polymer DNA vẫn là những phân tử rất lớn chứa hàng triệu nucleotide Ví dụ DNA trong nhiễm sắc thể lớn nhất ở người nhiễm sắc thể số 1 chứa xấp xỉ 220 triệu cặp base và dài đến 85 mm nếu được duỗi thẳng DNA thường không là một chuỗi đơn lẻ mà thay vào đó là cặp chuỗi liên kết chặt chẽ với nhau Hai mạch dài này quấn gắn kết với nhau Một nucleobase liên kết với một phân tử đường tạo thành cấu trúc gọi là nucleoside và một base liên kết với một phân tử đường và một hoặc nhiều nhóm phosphat gọi là nucleotide nucleotide trong DNA và RNA là loại nucleotide chỉ mang một nhóm phosphat Mạch polymer chứa nhiều nucleotide liên kết với nhau như trong DNA được gọi là polynucleotide Khung xương chính của mạch DNA tạo nên từ các nhóm phosphat và phân tử đường xen kẽ nhau Phân tử đường trong DNA là 2 deoxyribose là đường pentose 5 carbon Các phân tử đường liên kết với các nhóm phosphat tạo thành liên kết phosphodieste giữa nguyên tử carbon thứ 3 với nguyên tử carbon thứ 5 trên hai mạch vòng của hai phân tử đường liền kề Liên kết bất đối xứng này cho phép xác định hướng chạy của mạch đơn DNA Xem xét gần hơn trên một chuỗi xoắn kép người ta nhận thấy các nucleotide hướng theo một chiều trên một mạch và theo chiều ngược lại trên mạch kia gọi là hai mạch hướng ngược chiều nhau hay đối song song antiparallel Các đầu không đối xứng kết thúc của chuỗi DNA là đầu 5 năm phẩy và đầu 3 ba phẩy với đầu 5 kết thúc bởi nhóm phosphat và đầu 3 kết thúc bởi nhóm hydroxyl OH Sự khác nhau chủ yếu giữa DNA và RNA là ở phân tử đường với đường 2 deoxyribose trong DNA được thay thế bởi đường ribose trong RNA Chuỗi xoắn kép DNA được ổn định bởi hai lực liên kết chính liên kết hydro giữa các nucleotide của hai mạch và tương tác xếp chồng base stacking giữa các base thơm Bốn base trong DNA là adenine A cytosine C ở Việt Nam còn viết là xitôzin viết tắt X guanine G và thymine T Bốn base này gắn với nhóm đường phosphat để tạo thành nucleotide hoàn chỉnh như adenosine monophosphate Adenine ghép cặp với thymine và guanine ghép cặp với cytosine ký hiệu bằng các cặp base A T và G C Phân loại nucleobase Nucleobase được phân thành hai loại purine gồm adenine A và guanine G là hợp chất dị vòng 5 và 6 cạnh hợp nhất và pyrimidine gồm cytosine C và thymine T có vòng 6 cạnh C và T Nucleobase pyrimidine thứ năm là uracil U thường thay thế thymine T trong RNA và khác với thymine là thiếu đi nhóm methyl CH trên vòng Ngoài RNA và DNA một số lượng lớn chất tương tự acid nucleic nhân tạo được tạo ra để nghiên cứu các tính chất của acid nucleic hoặc sử dụng trong công nghệ sinh học Uracil thường không có ở DNA nó chỉ xuất hiện như một sản phẩm phân tách của cytosine Tuy nhiên ở một số thực khuẩn thể như thực khuẩn thể ở Bacillus subtilis PBS1 và PBS2 và thực khuẩn Yersinia piR1 37 thì thymine được thay bằng uracil Một thực khuẩn thể khác thể Staphylococcal S6 được phát hiện với bộ gene mà thymine thay bằng uracil Base J beta d glucopyranosyloxymethyluracil một dạng tinh chỉnh của uracil cũng xuất hiện ở một số sinh vật trùng roi Diplonema và Euglena và mọi nhóm Kinetoplastida Sinh tổng hợp base J diễn ra theo hai bước bước thứ nhất một thymidine xác định trong DNA được biến đổi thành hydroxymethyldeoxyuridine HOMedU bước thứ hai HOMedU được glycosyl hóa thành base J Các nhà khoa học cũng khám phá ra những protein được tổng hợp từ base này Những protein này dường như có họ hàng xa với gene gây ung thư oncogene Tet1 mà tham gia vào quá trình phát sinh bệnh bạch cầu myeloid cấp tính Base J cũng đóng vai trò làm tín hiệu kết thúc cho enzyme RNA polymerase II Rãnh DNA Hai mạch đơn xoắn đôi vào nhau tạo thành bộ khung cho DNA Ở chuỗi xoắn kép này có thể xuất hiện những khoảng trống nằm cách nhau giữa hai mạch gọi là các rãnh groove Những rãnh này nằm liền kề với các cặp base và có thể hình thành một điểm bám binding site Vì hai mạch đơn không đối xứng nhau nên dẫn đến các rãnh có kích thước không đều trong đó rãnh lớn major groove rộng 22 Å và rãnh nhỏ minor groove rộng 12 Å Độ rộng của rãnh giúp cho các cạnh của base trở nên dễ tiếp cận hơn trong rãnh lớn so với rãnh nhỏ Kết quả là các protein của các nhân tố phiên mã mà liên kết với những đoạn trình tự cụ thể trong chuỗi xoắn kép DNA thường thực hiện bằng việc tiếp xúc với các cạnh của các base ở rãnh lớn Tình huống này thay đổi đa dạng tùy theo hình dáng bất thường của DNA bên trong tế bào xem ở dưới nhưng các rãnh lớn và rãnh nhỏ luôn luôn được đặt tên để phản ánh sự khác nhau về kích thước đo được nếu DNA vặn xoắn trở về dạng B thường gặp Cặp base Trong chuỗi xoắn kép DNA mỗi loại nucleobase trên một mạch chỉ liên kết với một loại nucleobase trên mạch kia Đây được gọi là nguyên tắc bắt cặp bổ sung Ở đây purine tạo liên kết hydro với pyrimidine trong đó adenine chỉ liên kết với thymine bằng hai liên kết hydro và cytosine chỉ liên kết với guanine bằng ba liên kết hydro Sự sắp xếp giữa hai nucleotide liên kết với nhau qua chuỗi xoắn kép gọi là cặp base Watson Crick DNA có cặp nhiều G C ổn định hơn DNA có ít cặp G C Cặp base Hoogsteen là một dạng biến thể hiếm gặp của việc bắt cặp bổ sung Vì liên kết hydro không phải là liên kết cộng hóa trị nên có thể bị đứt gãy và liên kết lại tương đối dễ dàng Hai mạch của DNA trong chuỗi xoắn kép do vậy có thể tách rời nhau bằng lực cơ học hoặc bằng nhiệt độ cao giống như khóa kéo Hệ quả của nguyên tắc bắt cặp bổ sung này là mọi thông tin trong trình tự chuỗi xoắn kép DNA được lặp lại ở mỗi mạch và có vai trò quan trọng trong quá trình nhân đôi DNA Sự tương tác đặc hiệu và có thể hồi phục này giữa các cặp bazơ bổ sung là tối quan trọng đối với mọi chức năng của DNA trong sinh vật ssDNA so với dsDNA Như đã nói ở trên hầu hết phân tử DNA bao gồm hai mạch polymer liên kết thành dạng xoắn kép bằng liên kết hydro không phải là liên kết cộng hóa trị cấu trúc mạch kép dsDNA double stranded DNA được duy trì chủ yếu bởi tương tác xếp chồng base mạnh nhất là xếp chồng G C Hai mạch có thể tách rời quá trình gọi là sự nóng chảy tạo thành hai phân tử DNA mạch đơn ssDNA single stranded DNA Sự tách rời xảy ra ở nhiệt độ cao độ mặn thấp và độ pH cao độ pH thấp cũng làm tách DNA nhưng vì DNA không ổn định do quá trình khử purine do đó độ pH thấp ít khi được sử dụng Sự ổn định của dạng mạch kép dsDNA không chỉ phụ thuộc vào thành phần codice_1 tỷ lệ cặp base G C mà còn phụ thuộc vào trình tự các base và độ dài phân tử càng dài thì càng ổn định Độ ổn định được đo bằng nhiều cách khác nhau cách phổ biến là đưa phân tử đạt tới nhiệt độ nóng chảy còn gọi là giá trị T đó là nhiệt độ mà tại đấy khoảng 50 số phân tử mạch kép biến đổi thành phân tử mạch đơn nhiệt độ nóng chảy phụ thuộc vào cường độ ion và nồng độ DNA Do vậy cả tỷ lệ phần trăm số cặp base codice_1 và chiều dài tổng thể của chuỗi xoắn kép DNA xác định nên cường độ liên kết giữa hai mạch DNA Những chuỗi xoắn kép DNA dài có nhiều cặp codice_1 có tương tác giữa hai mạch mạnh hơn so với những chuỗi xoắn kép ngắn với thành phần nhiều codice_4 Trong hoạt động sinh học có những phần của chuỗi xoắn kép DNA dễ dàng tách rời ví dụ như Pribnow box codice_5 ở một số vùng khởi động promoter có xu hướng chứa nhiều thành phần codice_4 khiến cho các mạch có thể tách rời dễ dàng Trong phòng thí nghiệm cường độ của tương tác này có thể đo bằng cách tìm ra nhiệt độ nóng chảy T cần thiết để phân tách một nửa liên kết hydro giữa hai mạch Khi tất cả các cặp base nóng chảy hai mạch của chuỗi DNA sẽ tách rời và tồn tại trong dung dịch như 2 phân tử hoàn toàn độc lập Những phân tử mạch đơn DNA không có hình dạng chung nhưng một số cấu trúc ổn định hơn cấu trúc khác Có nghĩa và đối nghĩa Một trình tự DNA gọi là có nghĩa sense nếu trình tự của nó giống với trình tự của bản sao RNA thông tin dùng để dịch mã thành protein Khi đó trình tự trên mạch bổ sung còn lại được gọi là trình tự đối nghĩa antisense Cả trình tự có nghĩa và đối nghĩa có thể tồn tại trên các đoạn khác nhau của cùng một mạch đơn DNA tức là cả hai mạch có thể chứa cả trình tự có nghĩa lẫn đối nghĩa Ở tế bào nhân thực và nhân sơ các trình tự RNA đối nghĩa đều được tạo ra nhưng chức năng của những RNA này vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn Có đề xuất cho rằng các RNA đối nghĩa có khả năng tham gia vào hoạt động điều hòa biểu hiện gene thông qua sự bổ sung base RNA RNA Một vài trình tự DNA ở sinh vật nhân thực và nhân sơ và hay gặp hơn ở plasmid và virus xóa nhòa sự khác biệt giữa những mạch có nghĩa và đối nghĩa do có sự hiện diện của các gene chồng lợp overlapping gene Trong trường hợp này một số trình tự DNA đảm nhận đến hai trách nhiệm mã hóa cho một protein khi đọc dọc theo một mạch và mã hóa protein thứ hai khi đọc theo hướng ngược lại dọc theo mạch kia Trong vi khuẩn sự chồng lợp này có thể tác động đến quá trình điều hòa phiên mã gene trong khi ở virus các gene chồng lợp lại làm tăng lượng thông tin được mã hóa bên trong bộ gene nhỏ bé của virus DNA siêu xoắn DNA có thể xoắn lại tựa như một sợi dây thừng theo một tiến trình gọi là DNA siêu xoắn DNA supercoiling Với DNA ở trạng thái bình thường một mạch thường xoắn đều quanh trục tưởng tượng của chuỗi xoắn kép theo từng đoạn ngắn mang khoảng 10 4 cặp base nhưng nếu DNA bị vặn xoắn thì các mạch có thể trở nên siết chặt hơn hoặc lỏng lẻo hơn Nếu DNA bị xoắn theo hướng của chuỗi xoắn kép hay siêu xoắn thuận positive supercoiling thì các base giữ chặt với nhau hơn Còn nếu DNA bị xoắn ngược hướng với chuỗi xoắn kép hay siêu xoắn nghịch negative supercoiling thì các base phân tách dễ dàng hơn Trong tự nhiên hầu hết DNA trong tế bào đều ở trạng thái gần siêu xoắn nghịch do chịu sự tác động của nhóm enzyme có tên gọi topoisomerase Những enzyme này cũng cần thiết để tháo xoắn các mạch DNA trong những quá trình như phiên mã và nhân đôi DNA Mô hình cấu trúc DNA khác DNA tồn tại ở nhiều cấu trúc trong đó bao gồm dạng A B và Z thế nhưng chỉ có cấu trúc B và Z là trực tiếp quan sát thấy trong những sinh vật chức năng Cấu trúc DNA tương ứng phụ thuộc vào mức độ hydrat hóa trình tự DNA số lượng và chiều hướng siêu xoắn các tu sửa hóa học trên base loại và hàm lượng ion kim loại cũng như sự hiện hữu của polyamin trong dung dịch Báo cáo đầu tiên về các mẫu nhiễu xạ tia X của dạng A và B họ sử dụng phương pháp phân tích dựa trên hàm Patterson chỉ cung cấp một lượng thông tin giới hạn về cấu trúc của các sợi định hướng DNA oriented fibers Một phân tích khác do Wilkins cùng cộng sự et al đề xướng vào năm 1953 cho biết các mẫu nhiễu xạ tia X in vivo DNA dạng B của các sợi DNA hydrat hóa cao tuân theo bình phương hàm Bessel Trong cùng tạp chí James Watson và Francis Crick trình bày phân tích mô hình phân tử DNA của họ các mẫu nhiễu xạ tia X và gợi ý rằng cấu trúc của DNA là chuỗi xoắn kép Dạng B là cấu trúc phổ biến nhất tìm thấy dưới những điều kiện của tế bào sống tồn tại ở trạng thái gần giống tinh thể paracrystalline state đó là cấu trúc động mặc dù tính tương đối cứng của chuỗi xoắn kép DNA được giữ ổn định bởi liên kết hydro giữa các base Để đơn giản hầu hết những mô hình phân tử DNA đều bỏ qua liên kết động lực của nước và các ion đối với phân tử dạng B và do đó ít hữu ích khi dùng các mô hình này để hiểu cách hoạt động của dạng B trong tế bào sống ở trạng thái bình thường in vivo Phân tích vật lý và toán học của ảnh chụp tia X cũng như dữ liệu quang phổ thu được cho dạng B tiền tinh thể paracrystalline do vậy phức tạp hơn so với dữ liệu nhiễu xạ tia X của ảnh chụp dạng A So với dạng B dạng A xoắn ốc theo chiều tay phải rộng hơn có rãnh nhỏ nông và rộng trong khi rãnh lớn sâu hơn và hẹp hơn Dạng A thường xuất hiện dưới các điều kiện phi sinh lý trong các mẫu DNA khử nước một phần trong khi ở tế bào nó có thể ở dạng lai ghép 2 mạch đơn DNA với mạch đơn RNA cũng như trong phức hệ enzym DNA Ở đoạn DNA nơi các base đã bị tu sửa về mặt hóa học bằng quá trình methyl hóa có thể trải qua sự thay đổi lớn về hình dạng cấu trúc và trở thành dạng Z Ở cấu trúc này hai mạch xoắn quanh trục theo chiều tay trái ngược chiều với hướng của dạng B phổ biến Những cấu trúc bất thường này có thể nhận ra bằng loại protein đặc hiệu liên kết với DNA dạng Z và có thể tham gia vào quá trình điều hòa phiên mã DNA có thành phần hóa học thay thế Trong một vài năm các nhà sinh học vũ trụ đã đề xuất về một sinh quyển bóng tối shadow biosphere một sinh quyển vi sinh vật giả thuyết tồn tại trên Trái Đất mà sử dụng các quá trình phân tử và hóa học khác căn bản so với những gì đã biết về sự sống hiện tại Một trong các đề xuất đó là sự tồn tại của dạng sinh vật sống mà nguyên tử asen thay cho phospho trong DNA Một báo cáo năm 2010 cho thấy khả năng này có mặt trong vi khuẩn GFAJ 1 mặc dù đã có những tranh cãi và cuối cùng năm 2012 một báo cáo khác nêu ra bằng chứng cho thấy các vi khuẩn này chủ động ngăn không cho asen kết hợp vào bộ khung DNA của nó và những phân tử sinh học khác Cấu trúc 4 sợi Tại đầu mút của mỗi nhiễm sắc thể tuyến tính có những vùng chuyên biệt của DNA gọi là telomere Chức năng chính của các vùng này đó là cho phép tế bào tái bản các đầu mút nhiễm sắc thể bằng cách sử dụng enzym telomerase bởi vì bình thường các enzym tái bản DNA không thể nhân đôi đầu cực 3 của nhiễm sắc thể Những đầu mũ đặc hiệu này của nhiễm sắc thể cũng giúp bảo vệ đầu cực của DNA bị rút ngắn và ngăn hệ thống sửa chữa DNA trong tế bào coi DNA bị hỏng cần được sửa chữa Trong tế bào người các telomere thường là những đoạn mạch đơn DNA chứa vài nghìn trình tự TTAGGG lặp đi lặp lại đơn giản Các trình tự giàu guanine giữ ổn định đầu mút của nhiễm sắc thể bằng cách hình thành nên cấu trúc gồm những đơn vị bốn base xếp chồng hơn là bắt cặp bổ sung tìm thấy ở các phân tử DNA khác Ở đây bốn base được gọi là 4 guanin tetrad tạo thành một tấm phẳng Sau đó bộ 4 base phẳng này xếp chồng lẫn nhau hình thành nên cấu trúc G quadruplex cấu trúc 4 sợi ổn định Cấu trúc này được ổn định bởi liên kết hydro và chelat hóa ion kim loại nằm ở trung tâm của mỗi đơn vị bốn base Những cấu trúc khác cũng có thể tồn tại trung tâm của bộ bốn base đến từ một mạch đơn uốn quanh các base hoặc là một vài mạch song song với nhau trong đó mỗi mạch đều đóng góp một base vào cấu trúc trung tâm Bên cạnh cấu trúc xếp chồng telomere cũng tạo thành cấu trúc dạng vòng lớn gọi là telomere loop hay T loop Trong cấu trúc này DNA mạch đơn cuộn quanh thành một vòng tròn dài được ổn định bởi các protein liên kết với telomere Tại đầu mút của T loop DNA telomere mạch đơn được cho vào một vùng bao bởi DNA mạch kép bằng mạch telomere phân tách DNA mạch kép và bắt cặp bổ sung với một trong hai mạch Cấu trúc mạch ba này triple stranded được gọi là vòng 3 sợi displacement loop hay D loop DNA phân nhánh Ở chuỗi xoắn kép DNA hiện tượng sờn tước đầu mút xuất hiện khi những đoạn không được bổ sung hiện diện tại đầu mút của DNA mạch kép Qua đó DNA phân nhánh có thể hình thành nếu có một mạch DNA thứ ba xuất hiện và mang những đoạn mới liên hợp với đoạn không được bổ sung của chuỗi xoắn kép đã bị sờn tước trước đó Dạng đơn giản nhất của DNA phân nhánh chỉ bao gồm ba mạch DNA tất nhiên là có thể tồn tại thêm nhiều nhánh phức tạp khác DNA phân nhánh được ứng dụng trong công nghệ nano để lắp ráp những cấu hình phân tử mong muốn Tu sửa base và trình tự của DNA Tu sửa base và bao gói DNA Biểu hiện của gene chịu ảnh hưởng bởi phương cách đóng gói DNA trong nhiễm sắc thể thành một cấu trúc gọi là chất nhiễm sắc chromatin Những tác động chỉnh sửa base có thể xảy ra trong quá trình đóng gói với các vùng không có hoặc có mức biểu hiện gene thấp thông thường chứa các base cytosine ở mức methyl hóa cao Sự đóng gói DNA và ảnh hưởng của nó lên biểu hiện gene cũng xảy ra bởi hiệu ứng thay đổi liên kết cộng hóa trị tại lõi protein histone bọc quanh DNA trong cấu trúc chất nhiễm sắc hoặc bởi phức hệ chất nhiễm sắc tái mô hình hóa xem Tái mô hình hóa chất nhiễm sắc chromatin remodeling Do vậy tác động xen lẫn giữa methyl hóa DNA và thay đổi liên kết ở histone có ảnh hưởng phối hợp đến chất nhiễm sắc và biểu hiện gene Ví dụ sự methyl hóa cytosine tạo ra 5 methylcytosine có vai trò quan trọng đối với sự bất hoạt X của nhiễm sắc thể X inactivation Mức độ methyl hóa trung bình thay đổi theo mỗi sinh vật giun tròn Caenorhabditis elegans không có phản ứng methyl hóa cytosine trong khi ở động vật có xương sống có mức độ cao hơn lên tới 1 lượng DNA chứa 5 methylcytosine Tuy 5 methylcytosine có vai trò quan trọng nhưng nó vẫn có thể bị khử amin hóa để chuyển thành base thymine do đó cytosine methyl hóa có khuynh hướng gây đột biến Những thay đổi base khác bao gồm sự methyl hóa adenine ở vi khuẩn sự hiện diện của 5 hydroxymethylcytosine trong não và sự glycosyl hóa của uracil tạo thành Base J trong các loài Kinetoplastida Hư hại DNA có thể bị hư hại bởi nhiều tác nhân đột biến làm thay đổi trình tự DNA Những tác nhân đột biến bao gồm các chất oxy hóa ankyl hóa với cả bức xạ điện từ năng lượng cao như tia cực tím và tia X Loại hư hại DNA được tạo ra phụ thuộc vào loại tác nhân đột biến Ví dụ tia UV có thể phá hủy DNA bằng cách tạo ra dimer thymine nghĩa là liên kết chéo giữa các base của pyrimidine với nhau Mặt khác những tác nhân oxy hóa như gốc tự do hay hydro peroxide tạo ra nhiều dạng hư hại bao gồm tu sửa base đặc biệt là guanosine và đứt gãy chuỗi xoắn kép Một tế bào điển hình ở người chứa khoảng 150 000 base chịu tổn thương do bị oxy hóa Trong số những tổn thương oxy hóa nguy hiểm nhất đó là chuỗi xoắn kép bị đứt gãy vì rất khó để gắn lại và có thể dẫn tới đột biến mất thêm và thay thế trên trình tự DNA cũng như là chuyển đoạn nhiễm sắc thể chromosomal translocation Những đột biến này có thể gây ra ung thư Bởi vì những giới hạn vốn có trong cơ chế sửa chữa DNA nên nếu con người sống đủ lâu thì những hư hại này cuối cùng sẽ dẫn tới sự phát triển của ung thư Những hư hại DNA xảy ra tự nhiên là do các quá trình bình thường trong tế bào tạo ra các gốc tự do oxy hóa ROS chẳng hạn các phản ứng thủy phân của nước trong tế bào v v cũng xảy ra thường xuyên Mặc dù hầu hết những hư hại này đều sẽ được sửa chữa nhưng trong bất kỳ tế bào nào vẫn có một số hư hại DNA có thể còn tồn tại mặc cho các hoạt động của quá trình sửa chữa Những hư hại DNA còn sót lại sẽ tích tụ dần theo độ tuổi bên trong các mô hậu nguyên phân của động vật có vú Sự tích tụ này dường như là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự già yếu Nhiều tác nhân đột biến nằm gọn trong không gian giữa hai cặp base liền kề hay gọi là sự xen kẹp intercalation Hầu hết các chất xen kẹp là những phân tử vòng thơm và vòng phẳng ví dụ như ethidium bromide acridine daunomycin và doxorubicin Để cho một chất xen kẹp có thể vừa vặn không gian giữa hai cặp base các base phải tách ra bóp méo mạch DNA bằng cách tháo xoắn chuỗi xoắn kép Điều này khiến ức chế quá trình phiên mã và nhân đôi DNA gây ra độc tính và đột biến Do đó các phân tử xen kẹp vào DNA có thể là tác nhân gây ung thư và trong trường hợp của thalidomide là tác nhân gây quái thai teratogen Những phân tử khác như benzo a pyrene diol epoxide và aflatoxin tạo thành sản phẩm cộng vào DNA gây ra lỗi trong quá trình nhân đôi Tuy nhiên do khả năng ức chế phiên mã và nhân đôi DNA những độc tố tương tự khác cũng được sử dụng trong hóa trị liệu để ức chế phát triển nhanh chóng của các tế bào ung thư Chức năng sinh học DNA thông thường hiện diện trong nhiễm sắc thể dạng thẳng ở sinh vật nhân thực và nhiễm sắc thể dạng vòng ở sinh vật nhân sơ Nhiễm sắc thể chromosome thực chất là chất nhiễm sắc chromatin bị co xoắn từ kỳ đầu của quá trình phân bào Còn chất nhiễm sắc chính là phức hợp giữa chuỗi xoắn kép DNA với các protein histone và phi histone gói gọn thành một cấu trúc cô đặc Điều này cho phép các phân tử DNA rất dài nằm gọn trong nhân tế bào Cấu trúc vật lý của nhiễm sắc thể và chất nhiễm sắc thay đổi luân phiên tùy thuộc vào từng giai đoạn của chu kỳ tế bào Tập hợp các nhiễm sắc thể trong một tế bào tạo thành bộ gene của nó bộ gene người có xấp xỉ 3 tỷ cặp base DNA xếp thành 46 nhiễm sắc thể Thông tin chứa trong DNA tổ chức dưới dạng trình tự của các đoạn DNA gọi là gene Sự kế thừa thông tin di truyền trong gene được thực hiện thông qua các cặp base bổ sung Ví dụ trong quá trình phiên mã khi một tế bào sử dụng thông tin ở một gene trình tự DNA sẽ được sao mã vào trình tự bổ sung RNA thông qua lực hút giữa DNA và các nucleotide chính xác của RNA Thông thường bản sao RNA này được dùng làm khuôn mẫu để xác định trình tự các amino acid trong quá trình dịch mã thông qua sự tương tác giữa các nucleotide RNA Trong quá trình khác một tế bào có thể tự sao chép thông tin di truyền của nó bằng quá trình nhân đôi DNA Chi tiết của những chức năng này được nêu trong những bài viết liên quan bài này tập trung vào tương tác giữa DNA và các phân tử khác mà đảm trách các chức năng của bộ gene Gene và bộ gene DNA chứa các đoạn gene được gói gọn và xếp chặt có thứ tự bởi quá trình cô đặc DNA DNA condensation để có thể vừa vặn trong một thể tích nhỏ của tế bào Ở sinh vật nhân thực DNA nằm trong nhân tế bào cùng với một lượng nhỏ nằm trong ty thể và lục lạp Ở sinh vật nhân sơ DNA nằm trong một thể có hình dạng không đều giữa tế bào chất gọi là thể nhân hoặc vùng nhân nucleoid Thông tin di duyền trong một bộ gene được lưu trữ bởi các gene và tập hợp toàn bộ các gene trong tế bào của cơ thể thuộc một loài sinh vật được gọi là kiểu gene Mỗi gene là một đơn vị của tính di truyền và là một đoạn của DNA có ảnh hưởng tới một đặc tính cụ thể trong cơ thể sinh vật Các gene chứa một khung đọc mở open reading frame có thể được phiên mã cùng với các vùng trình tự điều hòa regulatory sequence như vùng khởi động promoter và vùng tăng cường enhancer có khả năng điều hòa quá trình phiên mã của khung đọc mở Ở nhiều loài chỉ một phần nhỏ trong tổng số trình tự của bộ gene là mã hóa cho protein Ví dụ chỉ khoảng 1 5 bộ gene người chứa các đoạn exon mã hóa cho protein trong khi trên 50 DNA ở người chứa các trình tự lặp lại không mã hóa non coding repeated sequence Những lý do cho sự có mặt của rất nhiều DNA không mã hóa ở bộ gene của sinh vật nhân thực và sự cách biệt rất lớn trong kích cỡ bộ gene hay giá trị C giữa các loài đã đưa đến một vấn đề nan giải lâu năm gọi là nghịch lý giá trị C Tuy nhiên một số trình tự DNA không mã hóa protein vẫn có thể có chức năng mã hóa các phân tử RNA không mã hóa tham gia vào quá trình điều hòa biểu hiện gene Một số trình tự DNA không mã hóa đóng vai trò cấu trúc bộ khung trong nhiễm sắc thể Telomere và tâm động centromere điển hình chỉ chứa vài gene nhưng lại có vai trò quan trọng đối với chức năng và sự ổn định của nhiễm sắc thể Một dạng DNA không mã hóa xuất hiện ở người gọi là gene giả pseudogene là những bản sao của gene nhưng đã bị bất hoạt do tác động của đột biến Những trình tự này thường chỉ là các hóa thạch phân tử mặc dù chúng có thể phục vụ như là vật liệu di truyền dạng thô cho sự sản sinh gene mới thông qua quá trình nhân đôi gene duplication và phân ly gene Phiên mã và dịch mã Mỗi gene là một đoạn trình tự DNA chứa thông tin di truyền và có thể ảnh hưởng đến kiểu hình của sinh vật Bên trong một gene trình tự các base dọc theo một mạch DNA xác định nên trình tự của RNA thông tin rồi từ đó xác lập nên trình tự của một hay nhiều protein Mối liên hệ giữa trình tự nucleotide của các gene và trình tự các amino acid của protein được xác định bởi những quy tắc trong quá trình dịch mã được biết đến với cái tên bộ mã di truyền Mỗi mã di truyền chứa bộ ba chữ cái gọi là triplet bộ ba mã gốc trên DNA hay codon bộ ba mã sao trên mRNA hay anticodon bộ ba đối mã trên tRNA tạo thành một trình tự gồm ba nucleotide v d ACT CAG TTT trên mạch gốc DNA Trong quá trình phiên mã các triplet của một gene được sao chép sang RNA thông tin thành các codon tương ứng bằng enzyme RNA polymerase Bản sao RNA này sau đó được giải mã bởi ribosome thông qua hoạt động đọc trình tự RNA bằng cách bổ sung cặp base trong RNA thông tin với RNA vận chuyển loại phân tử mang theo amino acid Vì có bốn loại base khác nhau được tổ hợp thành các mã bộ ba do vậy có tất cả 64 codon tổ hợp 4 Tất cả chúng được phân bổ để mã hóa cho 20 loại amino acid cơ bản của sự sống do đó một amino acid có thể có nhiều hơn một codon mã hóa cho nó Bên cạnh đó cũng có ba codon kết thúc hoặc vô nghĩa nonsense đánh dấu điểm kết thúc của một vùng mã hóa chúng là các codon UAA UAG và UGA tương ứng với các triplet TAA TAG và TGA Nhân đôi DNA sao chép tái bản Phân bào là quá trình cơ bản của sinh vật để có thể sinh trưởng nhưng khi một tế bào phân chia nó phải nhân đôi DNA trong bộ gene của nó sao cho hai tế bào con có cùng thông tin di truyền như của tế bào mẹ Cấu trúc mạch kép DNA giúp hình thành một cơ chế đơn giản cho quá trình nhân đôi DNA Ở đây hai mạch đơn tháo xoắn tách rời nhau và mỗi mạch mới bổ sung với mỗi mạch gốc được tổng hợp bằng một loại enzyme gọi là DNA polymerase Enzyme này tạo ra những mạch mới bằng cách tìm những nucleotide tự do từ môi trường nội bào và gắn kết chính xác với nucleotide trên mạch gốc ban đầu theo nguyên tắc bổ sung Vì DNA polymerase chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5 3 do vậy trên mạch khuôn có chiều 3 5 thì mạch bổ sung được tổng hợp liên tục do cùng chiều với chiều tháo xoắn Còn trên mạch khuôn có chiều 5 3 thì mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn gọi là đoạn Okazaki do ngược chiều với chiều tháo xoắn sau đó các đoạn này được nối lại với nhau nhờ enzyme nối DNA ligase acid nucleic ngoại bào DNA ngoại bào trần extracellular DNA eDNA hầu hết được giải phóng khi tế bào chết đi xuất hiện khắp nơi trong môi trường Mức độ tập trung của nó trong đất có thể lên tới 2 μg lít và trong môi trường nước tự nhiên lên tới 88 μg lít Đã có một số chức năng khả thi của eDNA được đề xuất nó có thể tham gia vào chuyển gene ngang cung cấp dinh dưỡng và có khả năng hoạt động như một chất đệm để khôi phục hoặc chuẩn độ ion hoặc tính kháng sinh DNA ngoại bào hoạt động như một thành phần chức năng của chất nền ngoại bào trong lớp màng vi sinh vật phim sinh học biofilm của một số loài vi khuẩn Nó có thể hoạt động như một nhân tố nhận diện để điều phối sự bám dính và phân tán của một số loại tế bào đặc hiệu trong phim sinh học hoặc đóng góp vào sự hình thành phim sinh học cũng như đóng góp vào đặc tính vật lý chắc chắn của phim sinh học và sức đề kháng trước những căng thẳng sinh học biological stress Tương tác với protein Mọi chức năng của DNA phụ thuộc vào tương tác với protein Những tương tác protein này có thể không đặc hiệu hoặc đặc hiệu khi protein liên kết với một trình tự DNA cụ thể Các enzyme cũng liên kết với DNA và trong số này những enzyme polymerase sao chép trình tự base của DNA trong quá trình phiên mã và nhân đôi DNA có vai trò đặc biệt quan trọng Protein liên kết DNA Các protein cấu trúc liên kết với DNA là những ví dụ đã được nghiên cứu khá kĩ về tương tác không đặc hiệu DNA protein Bên trong nhiễm sắc thể DNA được giữ trong phức hợp với protein cấu trúc Những protein này tổ chức DNA thành một cấu trúc thắt đặc gọi là chất nhiễm sắc chromatin Trong sinh vật nhân thực cấu trúc này bao gồm DNA liên kết với phức hợp các đơn vị protein cơ sở nhỏ gọi là histone trong khi ở sinh vật nhân sơ lại có nhiều loại protein tham gia hơn Các histone tạo thành một phức hợp dạng đĩa gọi là nucleosome với chuỗi xoắn kép DNA bao quanh bề mặt cấu trúc bằng hai vòng xoắn Những tương tác không đặc hiệu được hình thành thông qua các phần dư cơ bản trong histone tạo ra liên kết ion với bộ khung đường phosphat có tính acid của DNA và do vậy phần lớn tương tác là độc lập với trình tự các base Những phản ứng hóa học làm thay đổi các amino acid cơ bản này bao gồm phản ứng methyl hóa phosphoryl hóa và acethyl hóa Những thay đổi hóa học này làm ảnh hưởng tới cường độ tương tác giữa DNA và histone khiến cho các nhân tố phiên mã trở nên dễ dàng hoặc khó tiếp cận được với DNA và do vậy thay đổi tốc độ quá trình phiên mã Những protein liên kết DNA không đặc hiệu khác trong chất nhiễm sắc bao gồm các nhóm protein có tính linh động cao mà khi liên kết có thể uốn hoặc làm vặn DNA Các protein này có vai trò quan trọng trong việc sắp uốn nucleosome và xếp đặt chúng thành những cấu trúc lớn hơn tạo thành nhiễm sắc thể Có một nhóm protein liên kết DNA đặc biệt là các protein chỉ liên kết đặc hiệu với một mạch đơn DNA Ở người protein A phục vụ quá trình nhân đôi DNA là protein được hiểu biết rõ ràng nhất trong nhóm này và tham gia vào những quá trình khi hai mạch xoắn kép đã tách rời nhau bao gồm sao chép DNA tái tổ hợp và sửa chữa DNA Những protein liên kết này giúp ổn định hóa mạch đơn DNA và bảo vệ nó khỏi hiện tượng hình thành cấu trúc vòng gấp kẹp tóc stem loop hairpin loop hoặc bị phân cắt bởi enzyme nuclease Ngược lại có những protein khác phải biến đổi cấu hình để liên kết với những trình tự DNA riêng biệt Lĩnh vực nghiên cứu sâu rộng nhất về những protein này đó là nghiên cứu nhiều loại nhân tố phiên mã transcription factor khác nhau đây chính là các protein điều hòa quá trình phiên mã Mỗi nhân tố phiên mã liên kết với một tập hợp cụ thể các trình tự DNA và kích hoạt hoặc ức chế hoạt động phiên mã của gene tại những trình tự gần với vùng khởi động của chúng Nhân tố phiên mã thực hiện vai trò này theo hai cách Đầu tiên chúng có thể gắn với RNA polymerase chịu trách nhiệm cho quá trình phiên mã hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các protein trung gian giúp định vị polymerase tại vùng gene khởi động và cho phép bắt đầu phiên mã Hoặc cách khác nhân tố phiên mã có thể gắn với enzyme làm biến đổi các histone ở vùng khởi động Điều này làm thay đổi khả năng tiếp cận của polymerase với mạch khuôn DNA Do những DNA đích này xuất hiện trong toàn thể bộ gene sinh vật vì vậy những thay đổi trong hoạt động của một loại nhân tố phiên mã có thể ảnh hưởng tới hàng nghìn gene Hệ quả là những protein này thường là mục tiêu của các quá trình truyền tín hiệu tải nạp signal transduction mà điều khiển sự đáp ứng đối với những thay đổi của môi trường hoặc biệt hóa tế bào và điều khiển sự phát triển Nét đặc trưng của những tương tác của các nhân tố phiên mã với DNA đến từ các protein tạo nhiều tiếp xúc với các cạnh của các base DNA cho phép chúng đọc được trình tự DNA Phần lớn những tương tác với base diễn ra ở rãnh lớn nơi có thể tiếp xúc nhiều nhất với các base Enzyme chỉnh sửa DNA Nuclease và ligase Nuclease là các enzyme có khả năng cắt mạch DNA bằng cách xúc tác cho phản ứng thủy phân các liên kết phosphodieste Loại nuclease thủy phân nucleotide từ những đầu mút của mạch DNA được gọi là exonuclease trong khi endonuclease lại phân cắt từ những điểm trong mạch Những nuclease được sử dụng thường xuyên nhất trong sinh học phân tử là các endonuclease giới hạn do chúng cắt DNA tại những đoạn trình tự đặc hiệu Ví dụ enzyme EcoRV ở hình ảnh bên trái nhận ra trình tự gồm 6 base 5 GATATC 3 và thực hiện việc cắt theo một đường nằm ngang Trong tự nhiên những enzyme này bảo vệ vi khuẩn chống lại sự tấn công của thể thực khuẩn bằng cách tiêu hóa DNA thể thực khuẩn khi chúng xâm nhập vào tế bào vi khuẩn lúc này các enzyme hoạt động như một phần trong hệ thống hạn chế cải biến restriction modification system Trong công nghệ sinh học những nuclease hoạt động với các trình tự đặc hiệu được sử dụng trong tách dòng phân tử molecular cloning và kỹ thuật nhận diện DNA DNA profiling Những enzyme có chức năng nối lại những đoạn DNA bị cắt hoặc bị đứt gãy được gọi là DNA ligase Ligase đặc biệt quan trọng trong việc nối lại các mạch theo sau ngắt quãng của DNA tức là các đoạn Okazaki tại chạc tái bản thành một bản sao hoàn chỉnh từ mạch khuôn DNA Chúng cũng tham gia vào việc sửa chữa DNA và tái tổ hợp di truyền Topoisomerase và helicase BULLET Topoisomerase là những enzyme mang hoạt tính của cả nuclease lẫn ligase Những protein này có khả năng thay đổi cấu trúc chuỗi xoắn kép DNA chúng có thể thoái bỏ trạng thái siêu xoắn hoặc ngược lại chúng đóng xoắn Một số enzyme trong nhóm này thực hiện hoạt động cắt chuỗi xoắn kép DNA và cho phép một phần phân tử quay được do vậy làm giảm mức siêu xoắn của nó sau cuối enzyme sẽ gắn khít hoàn chỉnh lại đoạn DNA bị gãy Những loại enzyme khác có thể cắt một chuỗi xoắn kép DNA và rồi kéo một mạch DNA thứ hai vào vị trí cắt này trước khi thực hiện việc nối lại chuỗi xoắn kép Topoisomerase cần thiết cho nhiều quá trình liên quan đến DNA như nhân đôi và phiên mã BULLET Helicase là những protein thuộc một trong những loại động cơ phân tử Chúng sử dụng năng lượng hóa học trong nucleoside triphosphat thường sử dụng nhất là adenosine triphosphat ATP để phá vỡ liên kết hydro giữa các base và tháo xoắn chuỗi kép DNA thành hai mạch đơn Những enzyme này có vai trò quan trọng thiết yếu đối với hầu hết quá trình enzyme cần thiết có tương tác với các base nitơ Polymerase Polymerase là những enzyme thực hiện tổng hợp mạch polynucleotide từ nucleoside triphosphat Tính tuần tự của các sản phẩm của chúng được sinh ra dựa trên những mạch polynucleotide đã có gọi là mạch khuôn Những enzyme này hoạt động bằng lần lượt thêm vào một nucleotide tại nhóm 3 hydroxyl ở điểm cuối của mạch polynucleotide đang phát triển Kết quả là mọi polymerase hoạt động luôn theo chiều từ đầu 5 đến đầu 3 Tại trung tâm hoạt động của các enzyme này phân tử nucleoside triphosphat đi đến ghép cặp với base của mạch khuôn điều này cho phép polymerase tổng hợp một cách chính xác mạch bổ sung đối với mạch khuôn của nó Các polymerase được phân loại theo các nhóm mạch khuôn mà chúng sử dụng Trong quá trình sao chép DNA DNA polymerase phụ thuộc DNA tạo nên những bản sao của những mạch polynucleotide DNA Để bảo toàn thông tin sinh học điều cơ bản là trình tự của các base trong mỗi bản sao là trình tự bổ sung chính xác cho trình tự base trong mạch khuôn mẫu Nhiều DNA polymerase có hoạt tính đọc và sửa sai proofreading Ở đây polymerase nhận ra các lỗi thường xuất hiện trong phản ứng tổng hợp do sự thiếu đi những base ghép cặp giữa các nucleotide không khớp với nhau Nếu polymerase phát hiện một sự không ăn khớp hoạt tính exonuclease 3 5 được kích hoạt và base không khớp nào được phát hiện sẽ bị cắt bỏ Trong hầu hết các sinh vật DNA polymerase hoạt động trong một phức hệ lớn gọi là replisome có chứa nhiều tiểu đơn vị phụ như protein kẹp DNA DNA clamp hay helicase DNA polymerase phụ thuộc RNA là những loại polymerase chuyên biệt thực hiện sao chép trình tự của mạch RNA sang DNA Chúng bao gồm enzyme phiên mã ngược reverse transcriptase RT ví dụ như một enzyme của virut retrovirus tham gia vào quá trình xâm nhập tế bào và telomerase cần cho quá trình sao chép telomere Telomerase là một polymerase khác thường bởi vì nó chứa chính mạch khuôn RNA của nó như là một phần trong cấu trúc của enzyme này Sự phiên mã được thực hiện bởi RNA polymerase phụ thuộc DNA thông qua quá trình sao chép trình tự của mạch DNA sang RNA Để bắt đầu giải mã một gene RNA polymerase gắn với một trình tự của DNA gọi là vùng khởi động promoter và tách hai mạch DNA khỏi nhau Sau đó nó sao chép trình tự gene vào một RNA thông tin cho đến khi nó đi đến vùng kết thúc terminator của DNA nơi RNA polymerase dừng lại và tách khỏi DNA Với DNA polymerase phụ thuộc DNA ở người RNA polymerase II enzyme thực hiện phiên mã hầu hết các gene trong bộ gene người hoạt động như là một phần của một phức hệ protein lớn với nhiều tiểu đơn vị phụ và vùng điều hòa khác nhau Tái tổ hợp di truyền Chuỗi xoắn kép DNA thường không tương tác với những đoạn khác của DNA và trong tế bào người các nhiễm sắc thể khác nhau thậm chí còn nằm ở những vùng tách biệt trong nhân tế bào gọi là vùng nhiễm sắc thể chromosome territory Sự tách biệt về không gian giữa các nhiễm sắc thể khác nhau là quan trọng đối với khả năng hoạt động của DNA như là nơi lưu giữ ổn định thông tin di truyền khi một vài lần nhiễm sắc thể tương tác trong sự trao đổi chéo nhiễm sắc thể xảy ra trong quá trình sinh sản hữu tính khi ấy tái tổ hợp di truyền mới diễn ra Trao đổi chéo nhiễm sắc thể là khi hai chuỗi DNA tháo xoắn và tách rời từng mạch đơn ra trao đổi các đoạn DNA cho nhau rồi tái gắn kết hai mạch đơn lại Tái tổ hợp cho phép nhiễm sắc thể trao đổi thông tin di truyền và tạo ra những tổ hợp gene mới làm tăng hiệu quả của tính chọn lọc tự nhiên và có thể quan trọng đối với sự tiến hóa nhanh chóng cho những protein mới Tái tổ hợp di truyền cũng bao gồm trong quá trình sửa chữa DNA đặc biệt trong sự đáp ứng của tế bào đối với sự kiện chuỗi xoắn kép bị đứt gãy Dạng phổ biến nhất của trao đổi chéo nhiễm sắc thể là tái tổ hợp tương đồng khi hai nhiễm sắc thể tham gia quá trình trên có trình tự DNA tương đồng Tái tổ hợp không tương đồng có thể phá hủy tế bào gây ra chuyển đoạn nhiễm sắc thể và biến dị di truyền Phản ứng tái tổ hợp được xúc tác bởi các enzyme recombinase như RAD51 Bước đầu tiên trong quá trình tái tổ hợp là một chuỗi DNA bị đứt gãy do tác động bởi enzyme endonuclease hay những phá hủy đối với DNA Một loạt các bước tiếp theo có sự xúc tác một phần của recombinase sau đó hai chuỗi xoắn kép nối lại tại ít nhất một điểm giao Holliday Holliday junction trong đó một đoạn của mạch đơn của chuỗi xoắn kép này được ghép nối với đoạn mạch đối ứng của chuỗi xoắn kép kia Điểm giao Holliday là một cấu trúc tiếp xúc bốn nhánh mà có thể di chuyển dọc theo cặp nhiễm sắc thể tráo đổi một mạch sang cho mạch khác Phản ứng tái tổ hợp dừng lại khi điểm giao Holliday bị đứt và xảy ra quá trình hàn gắn lại chuỗi DNA được giải phóng Tiến hóa DNA chứa thông tin di truyền cho phép tất cả dạng sống hiện đại hoạt động chức năng sinh trưởng và sinh sản Tuy nhiên không rõ bao lâu trong hành trình lịch sử 4 tỷ năm của sự sống DNA đã bắt đầu đảm nhận chức năng này vì có những đề xuất cho rằng các dạng sống xuất hiện sớm nhất có khả năng đã sử dụng phân tử RNA thay vì DNA làm vật liệu di truyền RNA có thể đã trở thành thành phần trung tâm của quá trình trao đổi chất trong những tế bào sơ khai vì phân tử này có thể vừa truyền đạt thông tin di truyền cũng như mang hoạt tính xúc tác phản ứng dưới dạng ribozyme Thế giới RNA cổ xưa này một nơi acid nucleic được sử dụng cho cả quá trình xúc tác và di truyền có thể ảnh hưởng đến sự tiến hóa của hệ thống mã di truyền hiện tại trên cơ sở bốn loại nucleobase Điều này thực sự đã xảy ra vì số lượng của những base khác nhau trong một cơ thể sống như là một sự thỏa hiệp giữa một số lượng nhỏ base tăng cường qua hoạt động nhân đôi chính xác và một số lượng lớn những base tăng cường qua hoạt động xúc tác hiệu quả của ribozyme Không may thay thực tế lại không có bằng chứng trực tiếp nào của hệ thống di truyền cổ xưa như việc phục hồi DNA từ phần lớn các hóa thạch là điều không thể vì phân tử DNA chỉ tồn tại trong môi trường ít hơn một triệu năm và dần dần phân hủy thành những mảnh ngắn tan vào dung dịch Những yêu cầu khảo sát đối với dạng DNA cổ xưa đã được thực hiện trong đó báo cáo đáng chú ý nhất là về sự cô lập của một loại vi khuẩn tồn tại phát triển độc lập từ một tinh thể muối có niên đại cách đây 250 triệu năm tuy nhiên những tuyên bố này vẫn còn trong vòng tranh cãi Những thành phần vữa gạch của DNA adenine guanine và cả những phân tử hữu cơ liên quan có thể đã hình thành từ vũ trụ trong những khoảng không liên thiên thể Những hợp chất hữu cơ cấu tạo nền tảng khác của DNA và RNA trong sự sống bao gồm uracil cytosine và thymine cũng đã được tổng hợp trong phòng thí nghiệm dưới các điều kiện mô phỏng tương ứng tìm thấy trong không gian ngoài thiên thể bằng cách sử dụng những chất hóa học khởi đầu ví dụ pyrimidine tìm thấy trong các mảnh vẫn thạch Pyrimidine như những hydrocarbon đa vòng thơm polycyclic aromatic hydrocarbons PAHs là hợp chất hóa học giàu carbon nhất tìm thấy trong vũ trụ có thể được hình thành trong những ngôi sao khổng lồ đỏ hay trong những đám mây khí và bụi giữa các vì sao Sử dụng trong công nghệ Kỹ thuật di truyền Nhiều phương pháp đã được phát triển để sàng lọc DNA từ sinh vật sống như chiết lỏng lỏng phenol clorofom và vận dụng trong phòng thí nghiệm như phương pháp phân hủy giới hạn restriction digest và phản ứng chuỗi polymerase Sinh học hiện đại và ngành hóa sinh sử dụng thường xuyên những kỹ thuật này trong công nghệ tái tổ hợp DNA Tái tổ hợp DNA là một trình tự DNA nhân tạo được lắp ghép từ các trình tự DNA khác Chúng có thể được biến nạp vào tế bào sinh vật dưới dạng plasmid hoặc trong những dạng thích hợp khác bằng cách sử dụng vector virut Những sinh vật biến đổi di truyền có thể được ứng dụng để sinh ra các sản phẩm như protein tái tổ hợp sử dụng trong nghiên cứu y học hoặc được nuôi trồng trong nông nghiệp Kỹ thuật nhận diện DNA Các nhà khoa học pháp y sử dụng DNA trong máu tinh dịch da nước bọt hay tóc tìm thấy tại hiện trường để nhận ra DNA khớp với của một cá nhân như của thủ phạm chẳng hạn Quá trình này được gọi là kỹ thuật nhận diện DNA DNA profiling hay còn gọi là kỹ thuật in dấu DNA DNA fingerprintin Trong kỹ thuật nhận diện DNA độ dài của nhiều đoạn DNA lặp lại như các đoạn trình tự vi vệ tinh microsatellite và vệ tinh nhỏ minisatellite được so sánh giữa các cá nhân có liên quan Phương pháp này thường là một kỹ thuật cực kỳ tin cậy cho phép xác định những trình tự DNA ăn khớp với nhau Tuy vậy việc nhận dạng có thể trở nên phức tạp nếu tại hiện trường gây án có nhiều DNA của nhiều người Kỹ thuật nhận diện DNA phát triển vào năm 1984 bởi nhà di truyền học người Anh Sir Alec Jeffreys và lần đầu tiên được sử dụng trong ngành pháp y để cáo buộc Colin Pitchfork trong vụ án Enderby năm 1988 Sự phát triển của khoa học pháp y và khả năng hiện nay có thể nhận ra thông tin di truyền từ các mẫu máu da nước bọt hay tóc đã dẫn đến nhiều vụ án phải lật lại hồ sơ mặc dù tòa đã tuyên án Chứng cứ mà hiện nay có thể được tiết lộ ra trong khi ở thời điểm thẩm vấn là bất khả thi về mặt khoa học Kết hợp với đạo luật loại bỏ trường hợp bất trùng khả tố double jeopardy một người không bị xử hai lần về một tội ở một số nơi đã cho phép khởi tố lại một số vụ án khi bản án trước đó đã không nêu được chứng cứ thuyết phục để kết án Những người mang tội danh nặng được phép yêu cầu lấy mẫu DNA nhằm mục đích so sánh Trường hợp biện hộ rõ ràng nhất đó là mẫu DNA nhận được từ pháp y bị cho là đã bị ảnh hưởng từ những người ở xung quanh vụ án Điều này làm cho các thủ tục điều tra trở nên chặt chẽ hơn trong những trường hợp phạm tội mới Nhận diện DNA cũng được áp dụng thành công cho nhận dạng các nạn nhân trong những vụ tai nạn có thương vong lớn từ những phần cơ thể và nhận biết từng nạn nhân trong những mồ chôn tập thể trong chiến tranh thông qua so sánh với DNA của người nhà nạn nhân Kỹ thuật nhận diện DNA cũng được sử dụng để xác thực mối liên hệ sinh học với cha mẹ hoặc ông bà của một đứa trẻ với xác suất chính xác lên tới 99 99 Những phương pháp kiểm trình tự DNA bình thường được thực hiện sau sinh nhưng những phương pháp mới có thể kiểm tra quan hệ huyết thống ngay cả khi người mẹ đang mang thai DNA enzyme hay xúc tác DNA Deoxyribozyme cũng gọi là DNAzyme hay xúc tác DNA phát hiện lần đầu tiên vào năm 1994 Phần lớn chúng là những trình tự mạch đơn DNA được cô lập khỏi một vũng lớn gồm nhiều trình tự DNA ngẫu nhiên thông qua một hướng tiếp cận tổ hợp gọi là kỹ thuật lựa chọn in vitro hay phương pháp SELEX Những DNAzyme tham gia xúc tác các phản ứng hóa học bao gồm phân cắt RNA DNA kết nối RNA DNA sự phosphoryl hóa phản phosphoryl hóa các amino acid hình thành liên kết carbon carbon v v DNAzyme có thể tăng cường tốc độ phản ứng hóa học gấp 100 000 000 000 lần so với phản ứng không có sự tham gia xúc tác của nó Các DNAzyme được nghiên cứu nhiều nhất là những loại phân cắt RNA dùng để phát hiện các ion kim loại khác nhau và thiết kế các tác nhân trị liệu Một vài DNAzyme đặc hiệu ion kim loại bao gồm GR 5 DNAzyme đặc hiệu với chì CA1 3 DNAzymes với đồng 39E DNAzyme với ion uranyl và NaA43 DNAzyme với natri NaA43 DNAzyme nhạy với natri gấp 10 000 lần so với các ion kim loại khác được dùng để theo dõi natri theo thời gian thực trong tế bào sống Tin sinh học Tin sinh học bao gồm các kỹ thuật lưu trữ khai phá dữ liệu tìm kiếm và thao tác với dữ liệu sinh học bao gồm dữ liệu về trình tự acid nucleic DNA Các kỹ thuật này mang đến những ứng dụng rộng rãi trong khoa học máy tính đặc biệt là thuật toán tìm kiếm chuỗi học máy và lý thuyết cơ sở dữ liệu Thuật toán tìm kiếm chuỗi hay so khớp trong đó tìm kiếm sự xuất hiện của một trình tự các chữ cái trong một trình tự các chữ cái lớn hơn được phát triển để tìm ra những trình tự nucleotide cụ thể Trình tự DNA có thể sắp gióng với những trình tự DNA khác để nhận ra các trình tự tương đồng và xác định vị trí đột biến khiến chúng khác biệt Những kỹ thuật này đặc biệt là kỹ thuật sắp gióng đa trình tự multiple sequence alignment được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ phát sinh chủng loài học và chức năng của protein Tập hợp dữ liệu của toàn bộ trình tự DNA như được lập ra bởi Dự án bản đồ gene người là khó để sử dụng mà không có các chú giải cho phép nhận ra vị trí của các gene hay các yếu tố điều hòa ở mỗi nhiễm sắc thể Vùng trình tự DNA với những phần đặc trưng gắn với gene mã hóa cho protein hoặc RNA có thể tìm ra bằng thuật toán tìm kiếm gene gene finding algorithm cho phép các nhà nghiên cứu dự đoán sự có mặt của những sinh phẩm đặc biệt mã hóa bởi gen và chức năng của chúng trong sinh vật trước khi chúng được phát hiện bằng thực nghiệm Toàn bộ hệ gene cũng có thể được đối sánh để làm sáng tỏ lịch sử tiến hóa của từng sinh vật cụ thể và cho phép kiểm tra các sự kiện tiến hóa phức tạp Công nghệ nano DNA Công nghệ nano DNA sử dụng những tính chất tương tác của phân tử DNA và những acid nucleic khác để tạo ra những phức hợp DNA phân nhánh tự lắp ráp có tính năng hữu ích Do vậy DNA được sử dụng như là vật liệu cấu trúc hơn là vật liệu mang thông tin sinh học Các nhà khoa học đã tạo ra những dàn lưới hai chiều tuần hoàn bằng phương pháp lát gạch và origami DNA và cấu trúc ba chiều đa diện đều Thiết bị cơ nano và thuật toán tự lắp ráp cũng được chứng minh là khả dĩ và những cấu trúc DNA này dùng làm khuôn mẫu để sắp xếp các phân tử khác như keo vàng colloidal gold và protein streptavidin trong vi khuẩn Streptomyces avidinii Lịch sử và nhân chủng học Bởi vì theo thời gian DNA tích lũy các đột biến do vậy chúng được di truyền lại nên DNA chứa thông tin lịch sử và bằng cách so sánh các trình tự DNA những nhà di truyền học có thể suy luận ra lịch sử tiến hóa của mỗi loài sinh vật hay phát sinh chủng loài của chúng Lĩnh vực phát sinh chủng loài học là một công cụ mạnh của sinh học tiến hóa Nếu so sánh những trình tự DNA của một loài với nhau các nhà di truyền quần thể có thể biết được lịch sử phát triển của một quần thể đang nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của ngành này được áp dụng sang cho di truyền sinh thái và nhân chủng học Ví dụ các nhà khoa học đã sử dụng bằng chứng DNA để nghiên cứu sự kiện Mười bộ tộc biến mất Ten Lost Tribes của Israel Lưu trữ thông tin Trong một bài báo trên tạp chí Nature tháng 1 năm 2013 các nhà khoa học từ Học viện Tin sinh học Châu Âu và công ty Agilent Technologies đã đề xuất một cơ chế sử dụng khả năng mã hóa thông tin của DNA để phục vụ cho việc lưu trữ kỹ thuật số Nhóm nghiên cứu mã hóa 739 kilobyte dữ liệu vào mã DNA rồi tổng hợp nên DNA thực thụ tiếp đó thực hiện giải trình tự DNA và giải mã thông tin ngược trở lại dạng ban đầu mà họ thông báo là kết quả thu được với độ chính xác 100 Thông tin được mã hóa chứa các tập tin định dạng văn bản và âm thanh Một thí nghiệm khác thực hiện trước đó bởi nhóm nghiên cứu ở Đại học Harvard tháng 8 năm 2012 khi nhóm này mã hóa một quyển sách chứa 54 000 từ vào DNA Trong tế bào sinh vật sống thông tin lưu trữ ở DNA có thể được kích hoạt bởi các enzyme Ví dụ như các kênh ion có protein cảm thụ ánh sáng phối hợp với enzyme xử lý DNA là phù hợp cho nhiệm vụ trên trong ống nghiệm in vitro Những phân tử exonuclease huỳnh quang có thể truyền tín hiệu ra bên ngoài tuân theo các trình tự nucleotide mà chúng đọc được Lịch sử nghiên cứu DNA DNA lần đầu tiên được cô lập bởi thầy thuốc người Thụy Sĩ Friedrich Miescher người mà vào năm 1869 đã khám phá ra một chất vi mô trong mủ của băng gạc được tháo bỏ sau phẫu thuật Vì nó nằm trong nhân của tế bào ông đã gọi nó là nuclein Năm 1878 Albrecht Kossel đã cô lập được thành phần không phải là protein của nuclein acid nucleic và sau đó ông cô lập được năm nucleobase cơ bản của nó Năm 1919 Phoebus Levene nhận biết được các đơn vị của nucleotide là base đường và phosphat Levene đề xuất rằng DNA chứa một chuỗi các đơn vị nucleotide được liên kết với nhau bằng các nhóm phosphat Levene đã nghĩ rằng mạch này là ngắn và các base lặp lại theo một thứ tự cố định Năm 1937 William Astbury chụp được ảnh thành phần nhiễu xạ tia X đầu tiên cho thấy DNA có một cấu trúc đều đặn Năm 1927 Nikolai Koltsov đề xuất rằng các tính trạng di truyền có thể được thừa hưởng thông qua một phân tử di truyền khổng lồ cấu thành từ hai mạch đối xứng mà có thể sao chép theo cách bán bảo tồn sử dụng từng mạch như là một khuôn mẫu Năm 1928 Frederick Griffith trong thí nghiệm của ông đã khám phá ra các tính trạng dạng trơn của phế cầu khuẩn Pneumococcus có thể truyền sang dạng thô của cùng một loài vi khuẩn bằng cách trộn các vi khuẩn dạng trơn đã bị giết với các vi khuẩn dạng thô còn sống bằng thí nghiệm nổi tiếng gọi là thí nghiệm Griffith Hệ thống thí nghiệm này cung cấp gợi ý rõ ràng đầu tiên về DNA mang thông tin di truyền theo thí nghiệm Avery MacLeod McCarty khi Oswald Avery cùng với các đồng nghiệp Colin MacLeod và Maclyn McCarty nhận ra DNA tuân theo nguyên lý biến nạp trong thí nghiệm Griffith vào năm 1943 Vai trò của DNA trong di truyền được xác nhận vào năm 1952 khi Alfred Hershey và Martha Chase trong thí nghiệm Hershey Chase chỉ ra rằng DNA là vật liệu di truyền của thực khuẩn thể T2 Năm 1953 James Watson và Francis Crick lần đầu tiên mà được chấp nhận ngày nay với cấu trúc DNA chuỗi xoắn kép đăng trên tạp chí Nature Mô hình phân tử chuỗi xoắn kép DNA của họ khi ấy dựa trên ảnh chụp nhiễu xạ tia X còn gọi là Ảnh chụp 51 do Rosalind Franklin và Raymond Gosling thực hiện vào tháng 5 năm 1952 và dựa trên thông tin rằng các base DNA ghép cặp với nhau Chứng cứ thực nghiệm ủng hộ mô hình Watson và Crick được công bố trong một loạt 5 bài báo đăng trên cùng một số của tờ Nature Trong các bài báo này bài viết của Franklin và Gosling là công trình đầu tiên của chính họ công bố dữ liệu về nhiễu xạ tia X và phương pháp phân tích gốc giúp ủng hộ một phần mô hình của Watson và Crick trong số báo này cũng bao gồm bài viết về cấu trúc DNA của Maurice Wilkins với hai đồng nghiệp của ông khi họ thực hiện phân tích ảnh chụp tia X của dạng B DNA trong cơ thể sống in vivo mà cũng ủng hộ cho sự có mặt trong cơ thể sống của cấu trúc chuỗi xoắn kép DNA như đề xuất của Crick và Watson về mô hình phân tử DNA của họ trong bài báo dài 2 trang đăng ở số trước của tạp chí Nature Năm 1962 khi ấy Franklin đã qua đời Watson Crick và Wilkins cùng nhận Giải Nobel Sinh lý và Y học Do điều lệ của Quỹ Nobel chỉ trao giải cho những nhà khoa học còn sống Vẫn có những tranh luận về sau liên quan đến những ai xứng đáng được công nhận liên quan đến khám phá này Trong một buổi nói chuyện có tầm ảnh hưởng vào năm 1957 Crick đưa ra luận thuyết trung tâm của sinh học phân tử báo hiệu trước về mối quan hệ giữa các phân tử DNA RNA và protein và khớp nối với giả thuyết về dòng thông tin Chứng cứ thực nghiệm cuối cùng xác nhận cơ chế sao chép mà hàm ý cấu trúc chuỗi xoắn kép được công bố vào năm 1958 thông qua thí nghiệm Meselson Stahl Những công trình về sau của Crick và các đồng nghiệp cũng như của nhiều nhà khoa học khác chứng tỏ mã di truyền có cơ sở là tổ hợp của bộ ba base không chồng lợp nhau hay còn gọi là các codon cho phép Har Gobind Khorana Robert W Holley và Marshall Warren Nirenberg làm sáng tỏ mã di truyền Những phát hiện này đã khai sinh ra ngành sinh học phân tử Tham khảo BULLET Judson Horace F 1979 The Eighth Day of Creation Makers of the Revolution in Biology Touchstone Books ISBN 0 671 22540 5 2nd edition Cold Spring Harbor Laboratory Press 1996 paperback ISBN 0 87969 478 5 BULLET first published in October 1974 by MacMillan with foreword by Francis Crick the definitive DNA textbook revised in 1994 with a 9 page postscript BULLET Micklas David 2003 DNA Science A First Course Cold Spring Harbor Press ISBN 978 0 87969 636 8 BULLET Rosenfeld Israel 2010 DNA A Graphic Guide to the Molecule that Shook the World Columbia University Press ISBN 978 0 231 14271 7 BULLET Schultz Mark and Zander Cannon 2009 The Stuff of Life A Graphic Guide to Genetics and DNA Hill and Wang ISBN 0 8090 8947 5 BULLET Watson James 2004 DNA The Secret of Life Random House ISBN 978 0 09 945184 6 Liên kết ngoài BULLET DNA binding site prediction on protein BULLET DNA the Double Helix Game From the official Nobel Prize web site BULLET DNA under electron microscope BULLET Dolan DNA Learning Center BULLET Double Helix 50 years of DNA Nature BULLET Proteopedia DNA BULLET Proteopedia Forms of DNA BULLET ENCODE threads explorer ENCODE home page Nature journal BULLET Double Helix 1953 2003 National Centre for Biotechnology Education BULLET DNA from the Beginning Study Guide Genetic Education Modules for Teachers BULLET PDB Molecule of the Month DNA BULLET Ellen Moody s Teaching Rosalind Franklin s contributions to the study of DNA BULLET The Register of Francis Crick Personal Papers 1938 2007 tại Mandeville Special Collections Library Geisel Library Đại học California San Diego BULLET U S National DNA Day watch videos and participate in real time chat with top scientists BULLET Tờ báo Mỹ đầu tiên đưa tin về việc phát hiện ra cấu trúc DNA BULLET Seven page handwritten letter that Crick sent to his 12 year old son Michael in 1953 describing the structure of DNA Xem Crick s medal goes under the hammer Nature 5 tháng 4 năm 2013 BULLET 3D map of DNA reveals hidden loops that allow genes to work together 11 tháng 12 năm 2014 Science Daily News
4184
Vụ Nổ Lớn
Vụ Nổ Lớn Lý thuyết Vụ Nổ Lớn thường gọi theo tiếng Anh là Big Bang là mô hình vũ trụ học nổi bật miêu tả giai đoạn sơ khai của sự hình thành vũ trụ Theo lý thuyết này Vụ Nổ Lớn xảy ra cách đây khoảng 13 8 tỷ năm trước do đó được xem là tuổi của vũ trụ Sau giai đoạn này vũ trụ ở vào trạng thái cực nóng và đặc rồi bắt đầu giãn nở nhanh chóng Sau giai đoạn lạm phát vũ trụ đủ lạnh để hình thành nhiều hạt hạ nguyên tử bao gồm proton neutron và electron Tuy những hạt nhân nguyên tử đơn giản có thể hình thành nhanh chóng sau Big Bang phải mất hàng nghìn năm sau các nguyên tử trung hòa điện mới xuất hiện Nguyên tố đầu tiên sinh ra là hiđrô cùng với lượng nhỏ heli và lithi Những đám mây khổng lồ chứa các nguyên tố nguyên thủy sau đó hội tụ lại bởi hấp dẫn để hình thành nên các ngôi sao và các thiên hà rồi siêu đám thiên hà và nguyên tố nặng hơn hoặc được tổng hợp trong lòng ngôi sao hoặc sinh ra từ các vụ nổ siêu tân tinh Thuyết Vụ Nổ Lớn là một lý thuyết khoa học đã được kiểm chứng và được cộng đồng khoa học chấp nhận rộng rãi Nó đưa ra cách giải thích hoàn thiện về nhiều loại hiện tượng quan sát thấy trong vũ trụ bao gồm sự có mặt của những nguyên tố nhẹ bức xạ nền vi sóng vũ trụ cấu trúc vĩ mô của vũ trụ và định luật Hubble đối với siêu tân tinh loại Ia Những ý tưởng chính trong Vụ Nổ Lớn sự giãn nở của vũ trụ trạng thái cực nóng lúc sơ khai sự hình thành của heli và sự hình thành các thiên hà được suy luận ra từ những quan sát này và những quan sát khác độc lập với mọi mô hình vũ trụ học Các nhà vật lý biết rằng khoảng cách giữa các đám thiên hà đang tăng lên và họ lập luận rằng mọi thứ đã phải ở gần nhau hơn khi trở về quá khứ Ý tưởng này đã được xem xét một cách chi tiết khi quay ngược trở lại thời gian đến thời điểm vật chất có mật độ và nhiệt độ cực cao và những máy gia tốc hạt lớn đã được xây dựng nhằm thực hiện các thí nghiệm gần giống với thời điểm sơ khai mang lại kết quả thúc đẩy phát triển cho mô hình Mặt khác những máy gia tốc chỉ có mức năng lượng bắn phá hạt giới hạn để có thể nghiên cứu miền năng lượng cao của các hạt cơ bản Có rất ít manh mối về thời điểm sớm nhất sau sự giãn nở Do đó lý thuyết Vụ Nổ Lớn không thể và không cung cấp bất kỳ cách giải thích hay miêu tả nào về điểm khởi nguyên này thay vào đó nó miêu tả và giải thích sự tiến hóa chung của vũ trụ sau thời điểm lạm phát Nhà vũ trụ học và linh mục Georges Lemaître là người đầu tiên đề xuất cái mà sau này trở thành lý thuyết Vụ Nổ Lớn trong nghiên cứu của ông về giả thuyết về nguyên tử nguyên thủy Trong nhiều năm các nhà vật lý dựa trên ý tưởng ban đầu của ông nhằm xây dựng lên các lý thuyết khác nhau và dần dần được tổng hợp lại thành lý thuyết hiện đại Khuôn khổ cho lý thuyết Vụ Nổ Lớn dựa trên thuyết tương đối rộng của nhà vật lý Albert Einstein và trên giả thiết đơn giản về tính đồng nhất và đẳng hướng của không gian Dựa vào phương trình trường Einstein nhà vũ trụ học Alexander Friedmann đã tìm ra được các phương trình chi phối sự tiến hóa của vũ trụ Năm 1929 nhà thiên văn Edwin Hubble phát hiện ra khoảng cách giữa các thiên hà tỷ lệ với giá trị dịch chuyển đỏ của chúng một khám phá mà trước đó Lemaître đã nêu ra từ 1927 Quan sát của Hubble cho thấy mọi thiên hà ở rất xa cũng như các siêu đám thiên hà đang lùi ra xa khỏi Ngân Hà nếu chúng càng ở xa vận tốc lùi xa của chúng càng lớn Từng có thời gian cộng đồng các nhà khoa học chia làm hai nhóm giữa một bên ủng hộ thuyết Vụ Nổ Lớn và một bên ủng hộ thuyết Trạng thái dừng nhưng ngày nay hầu hết các nhà khoa học bị thuyết phục bởi kịch bản của lý thuyết Vụ Nổ Lớn phù hợp nhất với các quan sát đo lường sau khi bức xạ nền vi sóng vũ trụ phát hiện ra vào năm 1964 và đặc biệt khi phổ của nó lượng bức xạ đo được ứng với mỗi bước sóng được phát hiện phù hợp với bức xạ vật đen Từ đó các nhà thiên văn vật lý đã kết hợp những dữ liệu lớn trong quan sát và đưa thêm những tính toán lý thuyết vào mô hình Vụ Nổ Lớn và mô hình tham số của nó hay mô hình Lambda CDM trở thành khuôn khổ lý thuyết cho những nghiên cứu hiện đại về vũ trụ học Khái quát Tiến trình Vụ Nổ Lớn Khi ấy chúng ta quay ngược thời gian của sự giãn nở Vũ trụ sử dụng thuyết tương đối tổng quát sẽ thu được một trạng thái mật độ và nhiệt độ có giá trị vô hạn ở thời gian hữu hạn trong quá khứ Điểm kì dị không thời gian này chính là dấu hiệu vượt ngoài phạm vi tiên đoán của thuyết tương đối tổng quát Chúng ta có thể ngoại suy nhằm nghiên cứu điểm kỳ dị nhưng không thể gần đến lúc kết thúc kỷ nguyên Planck Điểm kì dị trước kỷ nguyên Planck gọi là Vụ Nổ Lớn nhưng thuật ngữ cũng có thể nhắc đến thời điểm sớm hơn một chút khi vũ trụ là điểm cực nóng và đậm đặc và có thể xem là khởi sinh của Vũ trụ Dựa trên quan trắc siêu tân tinh loại Ia về sự giãn nở không thời gian đo lường về những thăng giáng nhỏ trong bức xạ nền vi sóng và đo về hàm tương quan của các thiên hà các nhà vật lý tính được vũ trụ có tuổi 13 772 0 059 tỷ năm Sự phù hợp về độ tuổi tính theo ba phương pháp đo lường độc lập này ủng hộ một cách thuyết phục mô hình ΛCDM mô tả chi tiết về thành phần vật chất trong vũ trụ Tháng 3 năm 2013 dữ liệu mới thu được từ tàu Planck cho kết quả tuổi vũ trụ 13 798 0 037 tỷ năm Có rất nhiều tính toán và mô hình về pha sớm nhất của Vụ Nổ Lớn Trong những mô hình phổ biến nhất vũ trụ ban đầu được choán đầy bởi vật chất năng lượng phân bố đồng nhất và đẳng hướng với mật độ năng lượng cực lớn cũng như áp suất và nhiệt độ rất cao sau đó điểm kì dị này nhanh chóng giãn nở và lạnh đi Sự giãn nở là ở bản chất của không gian giãn nở chứ không phải là vật chất và năng lượng nở ra vào một không gian cố định trước đó Khoảng xấp xỉ thời điểm 10 giây trong giai đoạn giãn nở một sự chuyển pha là nguyên nhân gây ra sự giãn nở lạm phát của vũ trụ khi thể tích của vũ trụ mở rộng tăng theo hàm mũ diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn đến thời điểm giữa 10 và 10 giây Sự giãn nở này do Alan Guth đề xuất nguyên nhân là do có một hằng số vũ trụ học giá trị lớn và dương làm giãn nở không gian nhưng sau giai đoạn lạm phát hằng số này lại biến mất Sau giai đoạn lạm phát kích thước vũ trụ đã tăng lên gấp 10 so với kích thước ban đầu Khi giai đoạn lạm phát kết thúc vũ trụ lúc này chứa pha vật chất plasma quark gluon cũng như các hạt cơ bản khác Lý thuyết lạm phát không những giải thích sự đồng nhất và đẳng hướng của không gian mà còn ở những thăng giáng nhỏ trong nhiệt độ của CMB Nhiệt độ lúc này vẫn rất cao do vậy chuyển động ngẫu nhiên của các hạt là chuyển động với vận tốc tương đối tính và sự sinh các cặp hạt phản hạt liên tục tạo ra và hủy các cặp hạt này trong các va chạm Ở một thời điểm chưa được biết chính xác các nhà vật lý đề xuất tồn tại một pha gọi là nguồn gốc phát sinh baryon baryongenesis trong đó các phản ứng giữa vật chất và phản chất có sự vi phạm định luật bảo toàn số baryon dẫn đến sự hình thành một lượng dư thừa rất nhỏ các hạt quark và lepton so với lượng phản quark và phản lepton với tỷ lệ khoảng một hạt vật chất dư ra trên 30 triệu phản ứng Kết quả này dẫn đến sự vượt trội về vật chất so với phản vật chất trong vũ trụ ngày nay Vũ trụ tiếp tục giảm nhiệt độ và mật độ hay động năng của các hạt tiếp tục giảm những sự giảm này là do không thời gian tiếp tục giãn nở Hiện tượng phá vỡ đối xứng ở giai đoạn chuyển pha đưa đến hình thành riêng rẽ các tương tác cơ bản của vật lý và những tham số của các hạt sơ cấp mà chúng có như ngày nay Sau khoảng 10 giây chỉ còn ít tính chất của tiến trình vụ nổ mang tính ước đoán do năng lượng của các hạt giảm xuống giá trị mà các nhà vật lý hạt có thể đánh giá và đo được trong các thí nghiệm trên máy gia tốc Đến 10 giây hạt quark và gluon kết hợp lại thành baryon như proton và neutron Một lượng dư thừa quark so với phản quark dẫn đến hình thành lượng baryon vượt trội so với phản baryon Nhiệt độ lúc này không đủ cao để phản ứng sinh cặp proton phản proton xảy ra và tương tự cho sinh cặp neutron phản neutron do vậy sự hủy khối lượng ngay lập tức xảy ra để lại đúng 1 hạt trong 10 hạt proton và neutron và không hạt nào có phản hạt của chúng Một quá trình tương tự diễn ra khoảng 1 giây cho cặp hạt electron và positron Sau quá trình hủy cặp hạt phản hạt vũ trụ chỉ còn lại các proton neutron và electron và những hạt này không còn chuyển động với vận tốc tương đối tính nữa và mật độ năng lượng của Vũ trụ chứa chủ yếu photon với một lượng nhỏ là đóng góp của neutrino Một vài phút sau sự giãn nở khi nhiệt độ lúc này giảm xuống 1 tỷ 10 SI kelvin và mật độ tương đương với mật độ không khí lúc này hạt neutron kết hợp với proton để hình thành lên hạt nhân deuteri và heli trong quá trình gọi là phản ứng tổng hợp hạt nhân Vụ Nổ Lớn Hầu hết những proton không tham gia phản ứng kết hợp trở thành proton tự do và chính là hạt nhân của nguyên tử hiđrô Vũ trụ tiếp tục lạnh đi mật độ năng lượng và khối lượng nghỉ của vật chất trở lên lấn át về lực hấp dẫn so với bức xạ photon Sau khoảng 379 000 năm nhiệt độ vũ trụ lúc này khoảng 3 000 K electron và hạt nhân bắt đầu kết hợp lại với nhau tạo nên nguyên tử chủ yếu là hiđrô và bức xạ photon không tương tác với electron tự do nó không còn bị cản trở bởi plasma và lan truyền tự do trong không gian Bức xạ tàn dư này chính là bức xạ phông vi sóng vũ trụ Trong thời gian dài những vùng có mật độ vật chất tập trung hơi lớn hơn so với sự phân bố đồng đều của vật chất sẽ dần dần tạo ảnh hưởng lực hút hấp dẫn lên vật chất bên cạnh và kết quả hình thành những vùng có mật độ tập trung vật chất lớn hình thành lên các đám mây khí sao thiên hà và những cấu trúc lớn khác trong vũ trụ quan sát được ngày nay Chi tiết về quá trình này phụ thuộc vào lượng và kiểu vật chất trong vũ trụ Có bốn loại vật chất mà các nhà vật lý đưa ra là vật chất tối lạnh vật chất tối ấm vật chất tối nóng và vật chất baryon Những kết quả khảo sát chính xác nhất từ WMAP và tàu Planck cho thấy dữ liệu phù hợp với giá trị của mô hình Lambda CDM ở đây mô hình dựa trên vật chất tối lạnh vật chất tối nóng bị loại trừ bởi pha tái sinh ion và ước lượng chiếm khoảng 23 WMAP và mới nhất 26 8 Planck của tổng năng lượng vật chất trong khi vật chất baryon chiếm 4 9 Trong mô hình mở rộng bao gồm vật chất tối nóng trong dạng của neutrino thì nếu mật độ baryon vật lý Ωh được ước lượng bằng 0 023 giá trị này khác với giá trị mật độ baryon Ω biểu diễn theo tỷ lệ mật độ tổng vật chất năng lượng mà giá trị WMAP đo được 0 046 và tương ứng mật độ vật chất tối lạnh Ωh vào khoảng 0 11 thì mật độ neutrino tương ứng Ωh ước lượng nhỏ hơn 0 0062 Những số liệu quan sát độc lập từ các vụ nổ siêu tân tinh loại Ia và CMB cho thấy ngày nay Vũ trụ bị thống trị bởi dạng năng lượng bí ẩn gọi là năng lượng tối và dường như chúng thấm vào mọi vùng không thời gian và như một dạng áp suất âm đẩy mọi thứ ra xa Quan sát mới nhất cho kết quả năng lượng tối chiếm 68 3 tổng mật độ năng lượng trong vũ trụ quan sát được ngày nay Khi vũ trụ còn sơ khai có thể nó đã chứa năng lượng tối nhưng do thể tích không gian nhỏ hơn và mọi thứ vẫn đang ở gần nhau lúc này lực hấp dẫn mạnh hơn và hút vật chất về nhau và dần dần làm chậm lại sự giãn nở của không thời gian Nhưng sau hàng tỷ năm giãn nở năng lượng tối lại vượt trội lực hấp dẫn và như miêu tả bởi định luật Hubble nó đang làm sự giãn nở của không thời gian tăng tốc Trong mô hình vũ trụ học Lambda CDM năng lượng tối thể hiện ở dạng đơn giản nhất thông qua hằng số vũ trụ học Λ xuất hiện trong phương trình trường Einstein của thuyết tương đối rộng nhưng bản chất và cơ chế hoạt động của hằng số này vẫn còn là câu hỏi lớn và nói chung chi tiết của phương trình trạng thái vũ trụ học và mối liên hệ với Mô hình chuẩn của vật lý hạt vẫn còn đang được khảo sát trên lĩnh vực quan sát thực nghiệm và lý thuyết Tất cả quá trình tiến hóa của vũ trụ sau kỷ nguyên lạm phát được mô hình hóa và miêu tả bằng toán học khá phức tạp trong mô hình ΛCDM của vũ trụ học dựa trên hai khuôn khổ lý thuyết đó là cơ học lượng tử và thuyết tương đối tổng quát của Albert Einstein Như chú ý ở trên chưa có mô hình lý thuyết nào miêu tả được đặc điểm vũ trụ trước đó 10 giây khi hình thành Các nhà vật lý cần lý thuyết hấp dẫn lượng tử thống nhất hai khuôn khổ lý thuyết hiện đại để có thể vượt qua trở ngại này Hiểu được giai đoạn sớm nhất trong lịch sử vũ trụ hiện tại là một trong những vấn đề lớn nhất chưa giải quyết được của vật lý học Các tiên đề cơ sở Lý thuyết Vụ Nổ Lớn có hai tiên đề cơ sở tính phổ quát của các định luật vật lý và nguyên lý vũ trụ học Nguyên lý vũ trụ học phát biểu rằng trên cấp vĩ mô Vũ trụ là đồng nhất và đẳng hướng Những ý tưởng này ban đầu chỉ là giả thuyết nhưng ngày nay các nhà vật lý đang có nỗ lực nhằm kiểm nghiệm hai tiên đề này Ví dụ họ kiểm tra giả thuyết về tính phổ quát của vũ trụ bằng cách nghiên cứu xem hằng số cấu trúc tinh tế có thay đổi theo tuổi của vũ trụ với độ chính xác 10 hoặc tỉ số khối lượng proton trên electron có thay đổi ở những nơi khác trong vũ trụ hay không Hơn nữa thuyết tương đối tổng quát đã trải qua những thí nghiệm kiểm tra rất chặt chẽ trong phạm vi Hệ Mặt Trời cũng như ở các sao xung hay lỗ đen Nếu cấu trúc lớn của Vũ trụ hiện lên đẳng hướng khi quan sát từ Trái Đất nguyên lý vũ trụ học có phiên bản đơn giản hơn đó là nguyên lý Copernicus phát biểu rằng không có điểm và hướng ưu tiên đặc biệt nào Tính đồng nhất có nghĩa là vật chất và năng lượng phân bố hầu như đồng đều trên khoảng cách lớn trong vũ trụ Đối với tính đẳng hướng và đồng nhất nguyên lý vũ trụ học đã được xác nhận với độ chính xác cỡ 10 đối với thăng giáng nhiệt độ trong quan sát CMB Mêtric FLRW Thuyết tương đối rộng miêu tả không thời gian bằng tenxơ mêtric cho phép xác định khoảng cách thời gian giữa hai điểm trong không thời gian Những điểm này tương ứng là các ngôi sao thiên hà hoặc những thiên thể khác được gắn bởi một tọa độ trong hệ tọa độ không thời gian Nguyên lý vũ trụ học cho kết quả là mêtric sẽ đồng nhất và đẳng hướng trên thang vĩ mô và mêtric này được miêu tả duy nhất bằng mêtric Friedmann Lemaître Robertson Walker mêtric FLRW Trong mêtric chứa một hệ số tỷ lệ scale factor a t miêu tả sự biến đổi kích thước không gian theo thời gian Sự biến đổi này cho phép các nhà vật lý lựa chọn một hệ tọa độ phù hợp gọi là tọa độ đồng chuyển động Trong hệ tọa độ này các trục tọa độ không gian giãn nở cùng với Vũ trụ mà mọi thiên thể như đang chuyển động do sự giãn nở của không gian nhưng vẫn có giá trị cố định theo các trục tọa độ Như vậy không gian vũ trụ có tính động lực nó giãn nở hay co lại chứ không phải các thiên hà đang lùi ra xa trong một không gian bất biến Trong khi khoảng cách biểu diễn trong hệ tọa độ đồng chuyển động là không đổi giữa hai thiên hà thì khoảng cách vật lý thực tế giữa chúng lại giãn nở tăng lên tỷ lệ với hệ số a t trong Vũ trụ Vụ Nổ Lớn không phải là hiện tượng nổ vật chất bắn ra xa và lấp đầy không gian trống rỗng có từ trước Thay vì vậy không gian tự nó giãn nở ở khắp nơi theo thời gian và khoảng cách vật lý thực tăng lên giữa hai điểm đồng chuyển động Bởi vì mêtric FLRW dựa trên sự phân bố đồng đều của vật chất và năng lượng nó chỉ áp dụng cho Vũ trụ trên khoảng cách vĩ mô trên 100 Mpc sự tập trung cục bộ của vật chất như hệ hành tinh thiên hà thậm chí nhóm thiên hà liên kết bởi trường hấp dẫn không bị ảnh hưởng bởi sự giãn nở trên khoảng cách lớn của không gian Các thiên hà gần tiến về nhau hoặc lùi ra xa chủ yếu là do tương tác hấp dẫn giữa chúng và hầu như không bị ảnh hưởng bởi hằng số vũ trụ học Chân trời Một đặc điểm quan trọng của không thời gian Vụ Nổ Lớn đó là sự có mặt của chân trời Do Vũ trụ chỉ có tuổi hữu hạn và ánh sáng có tốc độ hữu hạn có những sự kiện trong quá khứ mà ánh sáng không đủ thời gian để đến được chúng ta Điều này đặt ra giới hạn hoặc có một chân trời quá khứ về những thiên thể ở xa nhất mà có thể quan sát được Ngược lại bởi vì không gian đang giãn nở các vật thể càng ở xa thì lùi càng xa hơn và ánh sáng phát ra từ hành tinh chúng ta có thể không bao giờ đến được những vật thể ở rất xa này Đây là định nghĩa cho chân trời tương lai nó đặt ra giới hạn cho những sự kiện trong tương lai mà chúng ta có thể ảnh hưởng đến được Ảnh hưởng cụ thể của từng loại chân trời phụ thuộc chi tiết vào mêtric FLRW miêu tả Vũ trụ của chúng ta Sự hiểu biết của chúng ta về Vũ trụ quay ngược lại thời gian sơ khai gợi ra có một chân trời quá khứ mặc dù trong thiên văn khả năng quan sát của chúng ta còn bị giới hạn bởi độ mờ đục do vật chất quá đậm đặc lúc Vũ trụ còn trẻ Vì vậy chúng ta không thể nhìn xa hơn về quá khứ cũng như chân trời này lùi ra xa trong không gian Nếu sự giãn nở của không gian Vũ trụ tiếp tục gia tốc sẽ có một chân trời tương lai Lịch sử Từ nguyên Fred Hoyle là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ Big Bang năm 1949 trên một chương trình radio của BBC Hoyle là người ủng hộ Thuyết trạng thái dừng của vũ trụ và ông đưa ra thuật ngữ này để ví von khôi hài mô hình lý thuyết của những người khác về vũ trụ giãn nở Hoyle phê phán mạnh mẽ cũng như bác bỏ lý thuyết này và nói rằng thuật ngữ Big Bang khắc họa sự khác biệt lớn giữa hai mô hình Lịch sử phát triển Mô hình Vụ Nổ Lớn phát triển từ những quan sát về cấu trúc của Vũ trụ và từ phương diện lý thuyết Năm 1912 Vesto Slipher đo dịch chuyển Doppler của tinh vân xoắn ốc thời đó người ta chưa biết tinh vân xoắn ốc là các thiên hà và ông sớm phát hiện ra đa số các tinh vân này đang lùi ra xa Trái Đất Nhưng ông không nhận ra ý nghĩa vũ trụ của phát hiện này bởi vì trong thời gian này có tranh cãi lớn xung quanh những tinh vân này có hay không là những hòn đảo vũ trụ bên ngoài Ngân Hà Cuối năm 1915 Albert Einsein hoàn thiện thuyết tương đối rộng và năm 1917 ông áp dụng lý thuyết của mình cho toàn thể vũ trụ Tuy nhiên các phương trình của ông tiên đoán vũ trụ có thể co lại bởi trường hấp dẫn hút vật chất về nhau Để cho vũ trụ tĩnh tại như mọi người đương thời cũng như ông từng nghĩ ông đã đưa thêm hằng số vũ trụ học có ý nghĩa như một lực đẩy nhằm cân bằng với lực hấp dẫn vào các phương trình của mình Năm 1922 Alexander Friedmann nhà toán học và vũ trụ học người Nga đã suy luận ra phương trình Friedmann từ phương trình trường Einstein và phát hiện ra vũ trụ đang giãn nở mà không cần một hằng số vũ trụ học như Einstein đã nêu ra Năm 1924 những đo lường của nhà thiên văn học người Mỹ Edwin Hubble đối với khoảng cách đến những tinh vân mà ông có thể quan sát ở thời đó chỉ ra rằng quả thực những tinh vân xoắn ốc này là các thiên hà Cũng trong năm 1924 Carl Wilhelm Wirtz và năm 1925 Knut Lundmark hai người đã nhận ra các tinh vân ở xa hơn thì lùi ra xa nhanh hơn so với các tinh vân ở gần Georges Lemaître và Einstein sau khi thuyết trình về nguồn gốc vũ trụ đây là một lý thuyết khoa học về cách vũ trụ bắt đầu mà đã tiếp tục tạo ra các ngôi sao và các thiên hà ngày nay Lemaitre qua đời vào ngày 20 tháng 6 năm 1966 ngay sau khi biết được phát hiện bức xạ nền vi sóng vũ trụ Điều này cung cấp thêm bằng chứng cho lý thuyết của ông về sự ra đời của vũ trụ Công việc của Lemaitre đã được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới và có ảnh hưởng to lớn cho đến ngày nay Năm 1931 Lemaître tiếp tục nghiên cứu trước đó và đề xuất về manh mối cho sự giãn nở của Vũ trụ nếu chúng ta đi ngược lại thời gian vào thời điểm càng xa trong quá khứ thì vũ trụ càng nhỏ hơn cho đến một thời điểm hữu hạn ở quá khứ mọi khối lượng và năng lượng của Vũ trụ tập trung lại tại một điểm gọi là nguyên tử nguyên thủy nơi bắt đầu hình thành lên cấu trúc không thời gian Ông là người đầu tiên đề xuất lý thuyết về giãn nở vũ trụ mà người ta thường hay gán nhầm cho Edwin Hubble Bắt đầu từ năm 1924 Hubble nỗ lực phát triển phương pháp đo khoảng cách đến những thiên hà xa dựa trên sự biến đổi độ sáng của các sao Cepheid một ngọn nến chuẩn để đo khoảng cách đến các thiên hà cho các nhà thiên văn bằng sử dụng kính thiên văn mới lắp đặt Hooker đường kính 2 500 mm tại đài quan sát núi Wilson Nhờ kính mới mà ông đã có thể ước tính được khoảng cách đến những thiên hà có độ dịch chuyển đỏ đã được đo trước đó bởi Slipher Năm 1929 Hubble phát hiện ra tương quan giữa khoảng cách và vận tốc lùi xa của thiên hà mà ngày nay gọi là định luật Hubble Lemaître cũng đã từng đoán ra định luật này dựa trên nguyên lý vũ trụ học và phương trình Friedmann Sau tất cả những khám phá trên Einstein đã từ bỏ hằng số vũ trụ học và gọi đây là sai lầm lớn nhất của ông Vì ông nhận ra là đã dựa trên niềm tin có từ lâu về vũ trụ tĩnh tại mà thực tế mô hình này chưa hề được kiểm chứng do trước đây chỉ là niềm tin từ các nhà triết học cũng như cộng đồng khoa học Trong các thập niên 1920 và 1930 đa số các nhà vũ trụ học ủng hộ cho mô hình Trạng thái dừng một Vũ trụ tĩnh tại và vĩnh hằng Một số người còn cho rằng khái niệm về sự khởi đầu của thời gian từ Vụ Nổ Lớn là mang vai trò của tôn giáo vào trong vật lý những chống đối này sau này còn được những người ủng hộ thuyết Trạng thái dừng lặp lại Sự nhận thức của họ còn được củng cố bởi vì nhà sáng lập thuyết Big Bang Monsignor Georges Lemaître là một thầy tu Công giáo La Mã Arthur Eddington ủng hộ quan điểm của Aristotle khi cho rằng vũ trụ không có sự khởi đầu của thời gian hay vật chất là tồn tại vĩnh hằng Sự khởi đầu thời gian là điều không thể chấp nhận đối với ông Tuy thế Lemaître đã viếtNếu thế giới bắt đầu từ một điểm lượng tử những khái niệm không gian và thời gian sẽ không có bất cứ một ý nghĩa gì tại thời điểm khởi đầu nó chỉ bắt đầu có một ý nghĩa nhận thức được khi lượng tử ban đầu đã phân chia thành đủ một số lượng tử Nếu đề xuất này là đúng sự khởi nguyên của thế giới có thể còn hơi sớm hơn sự khởi đầu của không gian và thời gian Ở câu trên ý của Lemaître về sự phân chia lượng tử theo cách hiểu ngày nay chính là tiến trình của Vụ Nổ Lớn từ một nguyên tử nguyên thủy điểm lượng tử Trong thập niên 1930 những ý tưởng khác cũng đã được đề xuất như những mô hình vũ trụ học không tiêu chuẩn nhằm giải thích các kết quả quan sát của Hubble bao gồm mô hình Milne Vũ trụ dao động một vũ trụ nở ra rồi co lại trở về điểm kì dị ban đầu do Friedmann đề xuất đầu tiên với Albert Einstein và Richard Tolman là những người ủng hộ và giả thiết về sự mỏi ánh sáng của Fritz Zwicky Sau chiến tranh thế giới lần thứ II hai mô hình nổi bật còn đứng vững Một là mô hình Trạng thái dừng của Fred Hoyle với đề xuất khả năng vật chất được sinh ra khi vũ trụ giãn nở Trong mô hình này vũ trụ gần như nhau tại mọi điểm trong thời gian Mô hình kia là mô hình Vụ Nổ Lớn do Lemaître khởi xướng và George Gamow là người ủng hộ và phát triển lý thuyết với khái niệm tổng hợp hạt nhân Vụ Nổ Lớn BBN một khái niệm ông nêu ra khi nghiên cứu quá trình và nguồn gốc sinh ra các nguyên tố nhẹ nhất Những người khác như Ralph Alpher và Robert Herman cũng ủng hộ lý thuyết và tiên đoán sự tồn tại của bức xạ nền vi sóng CMB Và kỳ quặc là chính Hoyle đã nêu ra tên gọi Big Bang cho lý thuyết của Lemaître trong chương trình radio của BBC vào tháng 3 năm 1949 Trong một thời gian số lượng người ủng hộ cho hai lý thuyết là gần bằng nhau Cuối cùng những quan sát thiên văn chủ yếu từ các nguồn vô tuyến bắt đầu ủng hộ Vụ Nổ Lớn và đánh bại Thuyết trạng thái dừng Sự phát hiện và xác nhận tính chất của bức xạ nền vi sóng vũ trụ vào năm 1964 mang lại thắng lợi cho Vụ Nổ Lớn và lý thuyết trở thành mô hình phù hợp nhất cho nguồn gốc và sự tiến hóa của Vũ trụ Những nghiên cứu hiện nay trong vũ trụ học bao gồm sự hình thành sao và thiên hà sau Vụ Nổ Lớn quan sát và đo lường chính xác hơn bức xạ phông vi sóng cũng như tốc độ giãn nở của vũ trụ kiểm nghiệm cơ sở của Nguyên lý vũ trụ học Về phương diện lý thuyết đó là tìm hiểu điểm kì dị tại Vụ Nổ Lớn cũng như về một lý thuyết hấp dẫn lượng tử và tương lai tối hậu của vũ trụ Giữa thập niên 1990 khi các nhà thiên văn quan sát những cụm sao cầu họ thấy dường như có gì đó mâu thuẫn với lý thuyết Vụ Nổ Lớn Các mô phỏng máy tính mà cho kết quả khớp với thực nghiệm về phân loại sao trong cụm sao cầu gợi ra rằng tuổi của chúng vào khoảng 15 tỷ năm lớn hơn tưổi của Vũ trụ là 13 8 tỷ năm Vấn đề này ngay sau đó được giải quyết khi vào cuối thập niên 1990 những mô phỏng siêu máy tính mới về hiệu ứng mất khối lượng trong gió sao cho kết quả tuổi của cụm sao cầu giảm đi Vẫn còn những câu hỏi liên quan đến tuổi của các cụm sao cầu được đo chính xác đến mức nào nhưng rõ ràng rằng quan sát về tuổi cụm sao cầu không thể cho giá trị mâu thuẫn với mô hình Vụ Nổ Lớn Những tiến bộ quan trọng trong vũ trụ học Vụ Nổ Lớn đã diễn ra từ cuối thập niên 1990 nhờ sự phát triển của công nghệ cũng như hiệu quả trong xử lý dữ liệu từ những dự án khảo sát như COBE kính thiên văn không gian Hubble WMAP và tàu Planck Các nhà vũ trụ học hiện nay đã có những dữ liệu chính xác về các tham số của mô hình Vụ Nổ Lớn và bất ngờ đã phát hiện ra sự giãn nở đang tăng tốc của không gian vũ trụ Bằng chứng thực nghiệm Những chứng cứ quan sát sớm và trực tiếp nhất đó là sự giãn nở không gian do Hubble phát hiện trong dữ liệu dịch chuyển đỏ các thiên hà những đo lường chi tiết về bức xạ phông vi sóng vũ trụ sự có mặt của các nguyên tố nhẹ nguyên thủy rạo ra bởi tổng hợp hạt nhân Vụ Nổ Lớn sự hình thành cấu trúc lớn của vũ trụ và sự hình thành và tiến hóa của thiên hà được tiên đoán bởi ảnh hưởng của lực hấp dẫn trong mô hình chuẩn vũ trụ học Những bằng chứng quan sát này đôi khi được gọi là bốn trụ cột của lý thuyết Vụ Nổ Lớn Mô hình hiện đại chính xác về Vụ Nổ Lớn lôi cuốn từ nhiều hiện tượng vật lý kì lạ mà chưa từng được quan sát trong phòng thí nghiệm trên Trái Đất hay được mô tả bởi Mô hình chuẩn của vật lý hạt Trong số những đặc điểm này vật chất tối hiện đang là lĩnh vực nghiên cứu khảo sát năng động trong các phòng thí nghiệm Những vấn đề khác như vấn đề tích tụ vật chất tối ở quầng thiên hà cuspy halo problem hay vấn đề thiên hà lùn liên hệ với vật chất tối lạnh Năng lượng tối cũng là chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nhưng người ta vẫn chưa biết liệu có thể phát hiện được trực tiếp năng lượng tối hay không Giai đoạn lạm phát vũ trụ và nguồn gốc phát sinh baryon vẫn còn nhiều đặc điểm phỏng đoán và giả thuyết trong mô hình Vụ Nổ Lớn Những nghiên cứu nhằm giải thích định lượng cho những hiện tượng này vẫn đang được các nhà vật lý tìm kiếm Chúng cũng nằm trong danh sách những vấn đề chưa giải được của vật lý học Định luật Hubble và sự giãn nở của không gian Khi quan sát các thiên hà và quasar từ xa các nhà thiên văn nhận thấy những thiên thể này có phổ bị dịch chuyển đỏ sóng điện từ phát ra từ chúng bị dịch chuyển bước sóng Để nhận ra điều này các nhà thiên văn thu lấy phổ của vật thể và so sánh những dải phổ vạch phát xạ hoặc hấp thụ tương ứng với phổ nguyên tử của nguyên tố hóa học khi cho ánh sáng truyền qua Sự dịch chuyển đỏ này có tính đồng nhất và đẳng hướng phân bố đều đặn theo những thiên thể quan sát trong mọi hướng Nếu dịch chuyển đỏ được coi như là một kiểu dịch chuyển Doppler chúng ta sẽ tính được vận tốc lùi ra xa của thiên thể và do vậy có thể ước lượng được khoảng cách đến chúng thông qua các chuẩn khoảng cách sẵn có Khi các nhà khoa học vẽ đồ thị tương quan giữa vận tốc lùi xa và khoảng cách đến các thiên hà họ nhận thấy có một quan hệ tuyến tính hay chính là định luật Hubble trong đó BULLET v vận tốc lùi ra xa của thiên hà hoặc những thiên thể ở xa BULLET D là khoảng cách đồng chuyển động đến chúng BULLET H là hằng số Hubble mà giá trị hiện tại vào khoảng km s Mpc từ tàu WMAP Có hai cách giải thích cho định luật Hubble Một là chúng ta đang ở tâm của một vụ nổ đẩy các thiên hà ra xa mà dường như không phù hợp với nguyên lý Copernicus hoặc Vũ trụ với không gian đang giãn nở đều ở mọi nơi Cách giải thích thứ hai được nhà vật lý Alexander Friedmann tìm ra lần đầu tiên nhờ nghiên cứu các hệ quả của thuyết tương đối rộng năm 1922 và bởi Georges Lemaître năm 1927 trước các kết quả quan sát phân tích của Hubble năm 1929 trên phương diện thực nghiệm Hiện tượng không gian giãn nở vẫn là hòn đá tảng của lý thuyết Vụ Nổ Lớn do các nhà khoa học Friedmann Lemaître Robertson và Walker phát triển và nghiên cứu các tính chất của mêtric giãn nở Mô hình đòi hỏi phương trình v HD thỏa mãn mọi lúc với D là khoảng cách đồng chuyển động v là vận tốc lùi xa thậm chí v H và D có thể có giá trị biến đổi khi vũ trụ giãn nở do đó chúng ta viết H nhằm ký hiệu hằng số Hubble do chúng ta quan sát ngày nay Đối với khoảng cách nhỏ hơn kích thước của Vũ trụ quan sát được dịch chuyển đỏ Hubble có thể coi như dịch chuyển Doppler tương ứng với vận tốc lùi xa v Tuy nhiên hiện tượng dịch chuyển đỏ có bản chất khác với cách giải thích cổ điển của hiệu ứng Doppler mà là ở kết quả của sự giãn nở không gian vũ trụ giữa thời gian ánh sáng phát ra từ thiên thể xa xôi và thời gian nó đến được thiết bị quan sát Mêtric giãn nở của không gian là hệ quả trực tiếp từ bằng chứng thực nghiệm về nguyên lý vũ trụ học và cụ thể hơn nguyên lý Copernicus mà cùng với định luật Hubble thì không có một cách giải thích nào khác cho sự giãn nở này Giá trị dịch chuyển đỏ của các thiên thể cho thấy sự đồng nhất và đẳng hướng gần hoàn hảo của không gian vũ trụ và là bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho nguyên lý vũ trụ học rằng khi nhìn theo mọi hướng Vũ trụ giống như nhau nguyên lý này còn được ủng hộ bởi các bằng chứng khác Nếu sự dịch chuyển đỏ là kết quả của một vụ nổ tỏa ra từ tâm nào đó thì chúng sẽ không giống nhau khi quan sát ở những hướng khác nhau Kết quả khảo sát về bức xạ phông vi sóng vũ trụ trên động lực của các hệ thiên thể là một bằng chứng thuyết phục khác cho nguyên lý Copernicus rằng trên cấp vĩ mô của vũ trụ Trái Đất không phải là trung tâm của vũ trụ Các nhà khoa học đã chứng minh bức xạ phát ra từ Vụ Nổ Lớn phải ấm hơn tại những thời điểm sớm hơn trong lịch sử vũ trụ Sự lạnh đi đồng đều của CMB trên hàng tỷ năm chỉ có thể giải thích được nếu Vũ trụ trải qua sự giãn nở không gian và ngoại trừ khả năng chúng ta ở một trung tâm đặc biệt nào đó của vụ nổ Bức xạ phông vi sóng vũ trụ Năm 1964 hai nhà vô tuyến học Arno Penzias và Robert Wilson tình cờ phát hiện ra bức xạ phông vi sóng vũ trụ CMB một tín hiệu thuộc bước sóng vi ba đến từ mọi hướng trong không gian Việc phát hiện này mang lại chứng cứ thực nghiệm quan trọng xác nhận những tiên đoán tổng quát về bức xạ được đo với tính chất phù hợp hoàn hảo với phổ bức xạ vật đen trong mọi hướng phổ này cũng bị dịch chuyển đỏ bởi sự giãn nở của không gian vũ trụ với giá trị nhiệt độ ngày nay đo được xấp xỉ 2 725 K Sự đồng đều tinh tế này là kết quả ủng hộ cho mô hình Vụ Nổ Lớn và Penzias và Wilson nhận giải Nobel Vật lý năm 1978 cho khám phá của họ Khái niệm bề mặt tán xạ cuối cùng tương ứng với sự phát xạ của CMB ngay sau giai đoạn tái kết hợp kỷ nguyên mà các nguyên tử hiđrô trung hòa trở lên ổn định Trước kỷ nguyên này vũ trụ chứa đầy biển plasma hỗn hợp đặc nóng photon baryon và photon bị tán xạ qua lại bởi các hạt điện tích tự do Giá trị đỉnh tương ứng với khoảng thời gian nghìn năm sau thời gian này vật chất trở lên trong suốt hơn do chúng kết hợp thành nguyên tử trung hòa và photon có thể tự do di chuyển quãng đường dài mà không bị tán xạ và cuối cùng chúng đến được các thiết bị khảo sát của chúng ta ngày nay Năm 1989 NASA phóng tàu Cosmic Background Explorer satellite COBE Nhiệm vụ của nó là tìm bằng chứng thực nghiệm cho các đặc điểm của CMB và nó đã đo được bức xạ tàn dư đồng đều theo mọi hướng với nhiệt độ 2 726 K những khảo sát gần đây mang lại kết quả chính xác hơn là 2 725 K và lần đầu tiên con tàu đã phát hiện ra sự thăng giáng nhỏ phi đẳng hướng trong CMB với độ chính xác 1 trên 10 John C Mather và George Smoot đã nhận giải Nobel Vật lý năm 2006 cho vai trò là những người lãnh đạo dự án COBE Trong những thập kỷ tiếp sau tính phi đẳng hướng trong CMB đã được quan sát trên các thí nghiệm ở mặt đất cũng như bằng bóng thám không Trong thí nghiệm năm 2000 2001 dự án thực nghiệm BOOMERanG đã tìm thấy hình dạng của Vũ trụ hầu như là không gian phẳng dựa trên kết quả đo độ phân giải góc điển hình đường kính góc trên bầu trời về tính phi đẳng hướng Đầu năm 2003 các nhà khoa học NASA công bố kết quả khảo sát đầu tiên từ tàu WMAP Wilkinson Microwave Anisotropy Probe mang lại dữ liệu thực nghiệm chính xác hơn trước về các tham số trong mô hình chuẩn của Vũ trụ học Kết quả cũng bác bỏ nhiều tham số khác nhau tương ứng với một vài mô hình lạm phát cụ thể nhưng nói chung đề phù hợp với những đặc điểm khái quát của mô hình lạm phát Tàu Planck phóng lên từ tháng 5 năm 2009 Tháng 3 năm 2013 các nhà khoa học ESA cho công bố dữ liệu từ Planck với độ chính xác cao hơn WMAP và cho thấy Vũ trụ hầu như đồng nhất và đẳng hướng trên độ phân giải góc nhỏ Đối với độ phân giải góc lớn hơn họ phát hiện thấy có sự phi đẳng hướng nhỏ trên 2 cực của bầu trời và đang nỗ lực giải thích kết quả này trên lý thuyết Nhiều khảo sát trên mặt đất và bằng bóng thám không khác cũng đang được thực hiện trên khắp thế giới Sự hình thành các nguyên tố cơ bản Lý thuyết Vụ Nổ Lớn có thể tính được số lượng tập trung của các nguyên tố heli 4 heli 3 deuteri và lithi 7 trong Vũ trụ theo tỉ số với lượng hiđrô thông thường Tỷ lệ có mặt của từng nguyên tố phụ thuộc vào một tham số đó là tỉ số photon trên baryon Giá trị này có thể tính độc lập từ chi tiết thăng giáng trong cấu trúc CMB Kết quả lý thuyết cho các tỉ số theo khối lượng là khoảng 0 25 cho He H khoảng 10 đối với H H khoảng 10 đối với He H và khoảng 10 đối với Li H Tất cả các giá trị lý thuyết về tỷ số photon baryon cho các nguyên tố đều phù hợp thô với kết quả thực nghiệm Tỷ số này phù hợp tuyệt vời với phép đo cho deuteri gần với của He và lệch 2 giá trị thập phân cho Li hai trường hợp cuối là do độ sai số hệ thống trong phép đo Trên tất cả sự nhất quán nói chung về số lượng các nguyên tố nguyên thủy tiên đoán bởi mô hình Vụ Nổ Lớn với giá trị thực nghiệm là manh mối thuyết phục cho lý thuyết này do nó là lý thuyết duy nhất cho tới nay có khả năng giải thích cho tỷ lệ có mặt của các nguyên tố nhẹ từ thời điểm sơ khai Và các nhà lý thuyết chỉ ra không thể điều chỉnh các tham số cho Vụ Nổ Lớn nhằm tạo ra lượng heli nhiều hay ít hơn 20 30 Quả thực không thể có một lý do thích đáng nào ngoài mô hình Vụ Nổ Lớn ví dụ lúc Vũ trụ còn sơ khai trước khi các ngôi sao hình thành như giả sử các nguyên tố nhẹ được sinh ra bởi các phản ứng tổng hợp hạt nhân trong lòng ngôi sao mà có nhiều heli hơn deuteri hoặc lượng deuteri hơn He và theo một hằng số duy nhất Sự phân bố và tiến hóa của các thiên hà Dựa trên những quan sát chi tiết về hình thái của các thiên hà và cấu trúc lớn trên Vũ trụ về sự phân bố thiên hà và quasar đều cho kết quả khớp với lý thuyết hiện tại về Vụ Nổ Lớn Bằng cách kết hợp mô hình với dữ liệu thực nghiệm cho thấy những quasar và thiên hà đầu tiên hình thành khoảng 1 tỷ năm sau Vụ Nổ Lớn và từ đó hình thành lên những cấu trúc lớn cấp vũ trụ như các đám thiên hà siêu đám thiên hà hay sợi vũ trụ cosmic filament và khoảng trống void Những ngôi sao hình thành đầu tiên và tiến hóa trong các thiên hà sớm này thiên hà hình thành lúc vũ trụ sơ khai hiện lên rất khác với những ngôi sao trong những thiên hà gần ngày nay thiên hà trẻ ví dụ như về độ kim loại trong thành phần ngôi sao Thậm chí hình thái các thiên hà trẻ thuở vũ trụ sơ khai ở khoảng cách rất lớn cũng khác so với các thiên hà mới hình thành nhưng ở gần Ngân Hà hơn Những kết quả này tương phản hoàn toàn với mô hình trạng thái dừng Theo dõi tiến trình hình thành các ngôi sao sự phân bố thiên hà và quasar và những cấu trúc lớn hơn tất cả đều phù hợp tốt với những mô phỏng trên siêu máy tính về sự hình thành và tiến hóa của vũ trụ dựa theo mô hình Vụ Nổ Lớn đồng thời cũng giúp các nhà vũ trụ học hoàn thiện hơn mô hình lý thuyết của họ Các đám mây khí nguyên thủy Năm 2011 các nhà thiên văn học tìm thấy chứng cứ mà họ tin rằng đây là những đám mây khí nguyên sơ của vũ trụ nguyên thủy bằng phân tích vạch hấp thụ trong phổ của các quasar ở xa Trước khi có khám phá này mọi thiên thể khác được quan sát đều chứa những nguyên tố nặng hình thành trong lòng các ngôi sao Tuy nhiên hai đám mây khí nguyên thủy chỉ chứa các nguyên tố hiđrô và deuteri Do các đám mây nguyên thủy này không chứa các nguyên tố nặng nào dường như chúng hình thành từ những phút đầu tiên sau Vụ Nổ Lớn trong giai đoạn tổng hợp hạt nhân Big Bang Thành phần của chúng phù hợp với thành phần theo tiên đoán của lý thuyết Vụ Nổ Lớn Kết quả quan sát này cung cấp chứng cứ trực tiếp về những chu kỳ này của vũ trụ trước khi hình thành lên những ngôi sao đầu tiên khi hầu hết vật chất sơ khai trong vũ trụ nguyên thủy tồn tại trong những đám mây hiđrô trung hòa Những loại chứng cứ khác Tưổi của Vũ trụ ước tính từ định luật giãn nở không gian Hubble và độc lập từ bức xạ phông vi sóng CMB đều khớp khá tốt với tuổi của những ngôi sao già nhất khi được đo bằng cách áp dụng lý thuyết về sự tiến hóa sao trong cụm sao cầu và thông qua phương pháp định tuổi bằng đồng vị phóng xạ của từng sao nhóm II Mô hình chuẩn của vũ trụ học tiên đoán nhiệt độ trong CMB cao hơn trong quá khứ cũng được ủng hộ bởi kết quả thực nghiệm quan sát những vạch hấp thụ nhiệt độ cực thấp trong các đám mây khí ở rất xa có dịch chuyển đỏ lớn Tiên đoán này cũng thể hiện trong biên độ của hiệu ứng Sunyaev Zel dovich tại các cụm thiên hà mà biên độ này không phụ thuộc trực tiếp vào dịch chuyển đỏ Khảo sát cũng đã xác nhận hiệu ứng này ở giá trị thô bởi vì hiệu ứng này phụ thuộc vào cấu trúc phân bố của các đám thiên hà thay đổi theo thời gian các thiên hà có động lực chuyển động khiến cho kết quả đo khó chính xác Liên hệ với những vấn đề trong vật lý Bất đối xứng baryon Người ta vẫn không hiểu tại sao Vũ trụ có nhiều vật chất hơn phản vật chất Giả thiết đưa ra là khi vũ trụ còn trẻ và nóng vũ trụ ở trong một trạng thái cân bằng thống kê và có số baryon bằng số phản baryon Tuy nhiên các quan sát cho thấy rằng tất cả vũ trụ đều được tạo thành từ vật chất ngay cả tại những khoảng cách xa Các nhà khoa học nêu ra giả thuyết có quá trình nguồn gốc sinh hạt baryon đã tạo ra sự bất đối xứng này Để quá trình sinh hạt baryon xuất hiện các điều kiện Sakharov do Andrei Sakharov đưa ra cần phải được thỏa mãn Các điều kiện đó yêu cầu số các baryon không được bảo toàn tức là đối xứng C và đối xứng CP bị vi phạm và vũ trụ xuất phát từ trạng thái cân bằng nhiệt động Tất cả những điều kiện này xuất hiện trong Mô hình chuẩn vật lý hạt nhưng hiệu ứng của nó không đủ mạnh để giải thích sự tồn tại của bất đối xứng baryon Các nghiên cứu mới về vật lý hạt năng lượng cao cần được tiến hành để giải thích vấn đề trên Năng lượng tối Những phép đo chi tiết về liên hệ dịch chuyển đỏ độ sáng biểu kiến đối với các vụ nổ siêu tân tinh loại Ia cho thấy sự giãn nở của không gian Vũ trụ đang gia tốc từ thời điểm khoảng 6 7 tỷ năm trước Để giải thích sự gia tốc này bằng sử dụng thuyết tương đối tổng quát các nhà vật lý nhận thấy trong thành phần năng lượng Vũ trụ cần phải có một dạng năng lượng mới xuất hiện dưới dạng áp suất âm mà họ gọi là năng lượng tối Năng lượng tối dù mới chỉ trên lý thuyết đã giải quyết được nhiều vấn đề khó Kết quả từ khảo sát bức xạ phông vi sóng cho thấy hình học của vũ trụ là không gian phẳng do vậy theo thuyết tương đối rộng Vũ trụ phải hầu như có mật độ giới hạn khối lượng năng lượng như tiên đoán của lý thuyết Nhưng khi đo mật độ khối lượng trong Vũ trụ bằng phương pháp thấu kính hấp dẫn của đám thiên hà các nhà khoa học chỉ thu được khoảng xấp xỉ 30 tỉ số mật độ như lý thuyết tiên đoán Do mô hình chuẩn vũ trụ học đề xuất rằng năng lượng tối không tụ đám theo cách thông thường nó là cách giải thích tốt nhất cho sự thiếu hụt trong mật độ năng lượng giới hạn Năng lượng tối cũng giải thích cho hai phương pháp đo hình học về độ cong toàn thể của Vũ trụ một sử dụng phương pháp thấu kính hấp dẫn một sử dụng phần đặc trưng trong cấu trúc lớn của vũ trụ Một số nhà vật lý cho rằng áp suất âm là tính chất của năng lượng chân không một dạng thăng giáng chân không lượng tử do nguyên lý bất định Heisenberg nhưng bản chất chính xác và sự tồn tại của nó vẫn còn là câu hỏi bí ẩn lớn trong mô hình Vụ Nổ Lớn Ví dụ một ước lượng thô sơ về mật độ năng lượng chân không theo cơ học lượng tử sử dụng hằng số hấp dẫn G hằng số Planck ħ và tốc độ ánh sáng c cho kết quả mật độ năng lượng chân không ρ với M là khối lượng Planck 10 GeV c và l là độ dài Planck 10 cm hay mật độ năng lượng chân không xấp xỉ 10 GeV cm³ và hằng số vũ trụ học đóng góp vào mật độ năng lượng theo thuyết tương đối rộng có dạng
4190
Nâu
Nâu Màu nâu brown là màu tạo ra bởi việc trộn một lượng nhỏ chất màu có màu đỏ và màu xanh lá cây màu da cam và màu xanh lam hay màu vàng và màu tía Màu nâu tạo ra cảm giác màu khi có sự tương phản màu sắc cao Trong tiếng Việt tên gọi của nó có nguồn gốc từ tự nhiên do màu này rất gần với màu của chất chứa tanin chiết ra từ củ nâu dùng để nhuộm quần áo Một mẫu của màu nâu trong mô hình màu RGB có cường độ 150 75 0 trong thang độ 0 255 Sử dụng biểu tượng biểu hiện thông thường BULLET Màu nâu là màu của một số loại đất phù sa BULLET Màu nâu là màu của quả bóng môn snooker có giá trị 4 điểm BULLET Màu nâu là màu của bi số 7 bi trơn và bi số 15 bi sọc trong pool BULLET Ở Việt Nam màu nâu là màu được coi là tượng trưng cho sự giản dị quê mùa BULLET Màu này là màu của trang phục của nông dân Việt Nam thời phong kiến BULLET Là màu của trang phục của các vị tiểu tăng trong hệ thống Phật giáo Việt Nam Tọa độ màu Số Hex 964B00 Xem thêm BULLET Danh sách màu