question
stringlengths
1
9.04k
answer
stringlengths
0
7.16k
field
stringclasses
7 values
Thời gian giao dịch khi giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh ra sao?
Tại Điều 4 Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021 có quy định về thời gian giao dịch khi giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau: 1. SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động. 2. Thời gian giao dịch áp dụng tại SGDCK được quy định như sau: PhiênPhương thức giao dịchGiờ giao dịchCổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyềnPhiên sángKhớp lệnh định kỳ mở cửa09h00’ - 09h15’Khớp lệnh liên tục I09h15’- 11h30’Giao dịch thỏa thuận09h00’ - 11h30’Nghỉ trưa11h30’- 13h00’Phiên chiềuKhớp lệnh liên tục II13h00’ - 14h30’Khớp lệnh định kỳ đóng cửa14h30’ - 14h45’Giao dịch thỏa thuận13h00’ - 15h00’Trái phiếuPhiên sángGiao dịch thỏa thuận09h00’ - 11h30’Nghỉ trưa11h30’- 13h00’Phiên chiềuGiao dịch thỏa thuận13h00’ - 15h00’Thị trường đóng cửa15h00’ SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
chứng khoán
Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh ra sao?
Tại Điều 5 Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021 có quy định về tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau: 1. SGDCK tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch trong các trường hợp: a) Để thực hiện hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán quy định tại Điều 302 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. b) Các trường hợp quy định tại Điều 304 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. c) Các trường hợp quy định tại Điều 29 Quy chế này. 2. SGDCK căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định thời gian tạm ngừng, đình chỉ và giao dịch trở lại đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này. 3. SGDCK thực hiện báo cáo UBCKNN về việc tạm ngừng, đình chỉ và giao dịch trở lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trước khi chính thức công bố. SGDCK tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch khi thực hiện hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán và các trường hợp khác được quy định như trên. Trân trọng!
chứng khoán
Yêu cầu đối với công ty đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Thanh Hòa, hiện đang sống tại Cần Giờ, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về yêu cầu đối với công ty đầu tư chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoa***@gmail.com
Yêu cầu đối với công ty đầu tư chứng khoán được quy định tại Khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2006: Công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các quy định sau đây: a) Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 92 của Luật này; b) Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; c) Các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này; d) Toàn bộ tiền và tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại một ngân hàng giám sát. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về yêu cầu đối với công ty đầu tư chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hạnh, đang sinh sống ở Thành phố Bình Phước. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi doanh nghiệp không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Mỹ Hạnh_097***)
Mức phạt đối với hành vi không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận, trừ trường hợp chào bán cổ phiếu để hoán đổi các khoản nợ hoặc hoánđổi cổ phần, phần vốn góp. Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm những phương pháp nào? Văn bản nào quy định?
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại Điều 6 Thông tư 95/2020/TT-BTC, cụ thể: - Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn: + Báo cáo giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; + Báo cáo của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; + Báo cáo, thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán; + Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến giao dịch chứng khoán; + Các nguồn thông tin khác. - Căn cứ báo cáo, thông tin nêu tại khoản 1 Điều này, dữ liệu giao dịch do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phân tích, làm rõ các giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Kiểm tra bất thường các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các giao dịch nghi vấn theo báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch, cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Trân trọng.
chứng khoán
Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là 02 triệu đồng/lần cấp. Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán áp dụng cả đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi. Trên đây là tư vấn về lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Nội dung báo cáo tổng kết việc phân chia lợi nhuận quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hồng Mai, hiện đang sống ở Khánh Hòa, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về nội dung báo cáo tổng kết việc phân chia lợi nhuận quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: mai***@gmail.com
Nội dung báo cáo tổng kết việc phân chia lợi nhuận quỹ mở được quy định tại Khoản 4 Điều 21 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Sau khi phân chia lợi nhuận, công ty quản lý quỹ phải gửi cho nhà đầu tư báo cáo tổng kết việc phân chia lợi nhuận quỹ, bao gồm các nội dung sau: a) Hình thức phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ); b) Tổng lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận tích lũy, chi tiết từng hạng mục lợi nhuận; c) Giá trị lợi nhuận được phân chia, số lượng đơn vị quỹ phát hành để phân chia (trong trường hợp chia lợi nhuận bằng đơn vị quỹ); d) Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ trước khi phân chia lợi nhuận và sau khi phân chia lợi nhuận; e) Các ảnh hưởng tác động tới giá trị tài sản ròng của quỹ sau khi phân chia. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung báo cáo tổng kết việc phân chia lợi nhuận quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lê Quang Duy, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Cho tôi hỏi, phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Lê Quang Duy (quangduy*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 thì trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, UBCKNN thực hiện giám sát thông qua các phương thức cụ thể sau sau đây: - Căn cứ dữ liệu giao dịch do SGDCK cung cấp, thực hiện phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định đối với các giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường. - Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn: + Báo cáo giám sát, báo cáo phục vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD; + Báo cáo của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch; + Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên TTCK; + Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn; + Các nguồn thông tin khác. - Kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường theo báo cáo của SGDCK, TTLKCK, TVGD và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên TTCK. Trên đây là nội dung tư vấn về phương thức giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của UBCKNN. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 115/2017/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh muốn tự nguyện chấm dứt hoạt động thì phải chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2020/NĐ-CP có quy định về chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trong đó: Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. **Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau: a) Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan; c) Phương án xử lý các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.Trân trọng!
chứng khoán
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tiến hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài là 01 triệu đồng/lần cấp. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Người hành nghề chứng khoán có được làm việc tại 02 công ty chứng khoán hay không?
Tại Khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về các hành vi không được thực hiện của người hành nghề chứng khoán như sau: 2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây: a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên; b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán; c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc. Căn cứ theo quy định hiện hành, người hành nghề chứng khoán không được làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán trở lên. Chính vì vậy, bạn không thể cùng lúc làm cho 02 công ty chứng khoán.
chứng khoán
Điều kiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Tại Khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về điều kiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau: 2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; b) Có trình độ từ đại học trở lên; c) Có trình độ chuyên môn về chứng khoán; d) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam. Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì cá nhân sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Chi phí duy trì hoạt động của công ty chứng khoán được xác định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Võ Ngọc Luận. Tôi đang tìm hiều các quy định của pháp luật liên quan đến chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, Chi phí duy trì hoạt động của công ty chứng khoán được xác định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Võ Ngọc Luận (voluan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 87/2017/TT-BTC về quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 10/10/2017 thì chi phí duy trì hoạt động của công ty chứng khoán được xác định bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ, trừ đi: - Chi phí khấu hao; - Chi phí hoặc hoàn nhập dự phòng suy giảm giá trị các tài sản tài chính ngắn hạn và tài sản thế chấp; - Chi phí hoặc hoàn nhập dự phòng suy giảm giá trị các tài sản tài chính dài hạn; - Chi phí hoặc hoàn nhập dự phòng suy giảm giá trị các khoản phải thu; - Chi phí hoặc hoàn nhập dự phòng suy giảm giá trị các tài sản ngắn hạn khác; Trên đây là nội dung tư vấn về chi phí duy trì hoạt động của công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 87/2017/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán 2019, thì công công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại trong những trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 7 Điều 36 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định công ty chứng khoán, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại trong các trường hợp sau đây: - Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ; - Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; - Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Công ty Quản lý quỹ được hiểu như thế nào theo quy định của pháp luật?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 99/2020/TT-BTC có định nghĩa về công ty Quản lý quỹ là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện nghiệp vụ Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. Muốn cấp Giấy phép thành lập công ty Quản lý quỹ thì nhân sự phải đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)
chứng khoán
Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nào?
Tại Điều 73 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán như sau: Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; c) Tư vấn đầu tư chứng khoán. 2. Các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Theo đó, Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh: - Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; - Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; - Tư vấn đầu tư chứng khoán. Lưu ý: Các nghiệp vụ kinh doanh này sẽ được cấp chung trong Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Quyền và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em hiện đang là sinh viên năm ba trường Đại học Tài chính – Marketing, hiện tại em đang học môn Luật doanh nghiệp, có liên quan đến vấn đề quản trị công ty đối với công ty đại chúng, đặc biệt là những quy định liên quan đến Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị, nhưng em thật sự chưa rõ lắm một số nội dung. Chính vì vậy, em có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quyền và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào? Em có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Rất mong nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Khánh Huyền (huyen***@gmail.com)
Quyền và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định tại Điều 14 Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối với công ty đại chúng có hiệu lực từ ngày 01/08/2017 như sau: 1. Thành viên Hội đồng quản trị có đầy đủ các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền được cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty. 2. Thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm theo quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty, ngoài ra phải đảm bảo các trách nhiệm sau: a) Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công ty; b) Tham dự đầy đủ các cuộc hộp của Hội đồng quản trị và có ý kiến rõ ràng về các vấn đề được đưa ra thảo luận; c) Báo cáo kịp thời và đầy đủ Hội đồng quản trị các khoản thù lao mà họ nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác mà họ là người đại diện phần vốn góp của công ty; d) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán và thực hiện công bố thông tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp luật. 3. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được công ty mua bảo hiểm trách nhiệm sau khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Bảo hiểm này không bao gồm bảo hiểm cho những trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị liên quan đến việc vi phạm pháp luật và Điều lệ công ty. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Xin hỏi về hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng?
Căn cứ Điều 260 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định  Hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng như sau: 1. Giấy đăng ký thành lập và hoạt động theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu số 102 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số tiền thu được trong đợt chào bán và số lượng cổ phiếu đã bán. 3. Danh sách cổ đông theo Mẫu số 105 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 4. Biên bản tổng hợp ý kiến cổ đông về việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và các nội dung lấy ý khác kèm theo bản thông tin cá nhân, lý lịch tư pháp của các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có). Trân trọng!
chứng khoán
1. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán ký quỹ giao dịch phái sinh của nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thế nào?
Theo Mục A Phụ lục 5 Quy trình phong tỏa, giải tỏa chứng khoán ký quỹ, nộp, rút ký quỹ ban hành kèm theo Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về phong tỏa, giải tỏa chứng khoán ký quỹ cho giao dịch phái sinh của nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau: - Thành viên bù trừ gửi yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng khoán trên TK CKKQ tại thành viên bù trừ (tự doanh hoặc khách hàng) dưới dạng điện MT524 - Yêu cầu phong tỏa chứng khoán ký quỹ. - Căn cứ vào yêu cầu của thành viên bù trừ, VSD thực hiện phong tỏa chứng khoán và gửi xác nhận cho thành viên bù trừ dưới dạng điện MT508 -Xác nhận phong tỏa/giải tỏa chứng khoán ký quỹ. - Trường hợp số dư không đủ hoặc sai cấu trúc điện MT524: VSD gửi thông báo từ chối dưới dạng điện MT548 -Từ chối phong tỏa/giải tỏa chứng khoán ký quỹ.
chứng khoán
Liên quan đến hoạt động thẩm định nội dung triển lãm. Anh chị cho tôi hỏi: Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định này được quy định như thế nào, bao gồm những nội dung gì?
Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm được quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 06/2019/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau: - Thẩm định, cho ý kiến tư vấn chuyên môn về nội dung triển lãm và các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 23/2019/NĐ-CP về hoạt động triển lãm. - Thẩm định, cho ý kiến về sự phù hợp của thời điểm và thời gian tổ chức triển lãm. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
chứng khoán
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu khi nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất. Trả lời: Căn cứ khoản 3 Điều 123 Luật Chứng khoán 2019 quy định: Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
chứng khoán
Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán?
Được biết vừa qua Quốc hội đã thông qua Luật chứng khoán mới, cho tôi hỏi theo quy định này thì điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Điều 80 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán như sau: - Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được trái với quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp. - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
2. Các điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Mục VI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC các điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty đại chúng như sau: 1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên [50%] tổng số phiếu biểu quyết [hoặc tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định]. 2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai được gửi trong thời hạn [30 ngày], kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất [nếu Điều lệ công ty không quy định khác]. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ [33%] tổng số phiếu biểu quyết trở lên [tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định]. 3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn [20] ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, [nếu Điều lệ công ty không quy định khác]. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán mới thì khi Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực thì được phân phối chứng khoán trong thời gian bao lâu?
Căn cứ Điều 26 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định việc phân phối chứng khoán được thực hiện như sau: - ... - Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng. - Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán. - Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực thì phải hoàn thành phân phối chứng khoán trong 90 ngày. Lưu ý: Có thể được xem xét gia hạn thêm 30 ngày. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán giám sát những nội dung nào đối với giao dịch chứng khoán? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Thuận. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về lĩnh vực tài chính, chứng khoán. Trong đó, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, Sở giao dịch chứng khoán giám sát những nội dung gì đối với giao dịch chứng khoán? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Tuấn Vũ (vu***@gmail.com)
Ngày 25/01/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Thông tư này hướng dẫn việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức. Theo đó, nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 8 Thông tư 13/2013/TT-BTC. Cụ thể bao gồm: 1. SGDCK thực hiện giám sát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm: a. Các hành vi sử dụng thông tin nội bộ để giao dịch chứng khoán; b. Các giao dịch thao túng thị trường; c. Các hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan. 2. Giám sát việc giao dịch và công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK của các tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng dạng đóng, cổ đông nội bộ, nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại chúng dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền công bố thông tin và nhà đầu tư cá nhân theo đúng quy định hiện hành. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 13/2013/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Điều 7 Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021 có quy định về nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh như sau: Hệ thống giao dịch của SGDCK thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian như sau: 1. Ưu tiên về giá: a) Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước; b) Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. 2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
chứng khoán
Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh được quy định ra sao?
Tại Điều 8 Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021 có quy định về đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh được quy định như sau: 1. Đơn vị giao dịch lô chẵn đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Mỗi lệnh giao dịch lô chẵn không được vượt quá khối lượng tối đa là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. 2. Đơn vị giao dịch lô lớn đối với giao dịch thỏa thuận là 1 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Khối lượng giao dịch lô lớn lớn hơn hoặc bằng 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. 3. Đối với giao dịch trái phiếu: Không quy định đơn vị giao dịch. 4. Đơn vị yết giá được quy định như sau: a) Giao dịch theo phương thức khớp lệnh: - Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng: Mức giáĐơn vị yết giá<10.00010 đồng10.000 - 49.95050 đồng≥ 50.000100 đồng - Đối với chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: Áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá. b) Đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận là 1 đồng. Đơn vị giao dịch lô chẵn đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Mỗi lệnh giao dịch lô chẵn không được vượt quá khối lượng tối đa là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Đơn vị giao dịch lô lớn đối với giao dịch thỏa thuận là 1 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Khối lượng giao dịch lô lớn lớn hơn hoặc bằng 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Đơn vị yết giá được quy định như trên và đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận là 1 đồng. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi: Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trong trường hợp nào? Tôi đang tìm hiểu về vấn đề này, nhờ hỗ trợ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 125 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: - Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; - Tạm ngừng giao dịch cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; - Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này; - Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật; - Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán; - Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Sửa đổi Điều lệ, Bản cáo bạch; - Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ của quỹ đại chúng; có quyết định khởi tố người nội bộ của quỹ đại chúng; - Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của quỹ đại chúng; Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Thị trường chứng khoán thứ cấp là gì?
Thị trường chứng khoán thứ cấp là  nơi diễn ra việc mua bán lại chứng khoán.
chứng khoán
Việc tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ để chuẩn bị cho việc sáp nhập quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hùng Nam, hiện đang là nhân viên bảo vệ tại TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ để chuẩn bị cho việc sáp nhập quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: nam62***@gmail.com
Việc tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ để chuẩn bị cho việc sáp nhập quỹ mở được quy định tại Khoản 3 Điều 29 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Công ty quản lý quỹ được tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời hạn ba mươi (30) ngày để hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ để chuẩn bị cho việc sáp nhập quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi sắp tới nếu chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép, thì chi nhánh này buộc phải thực hiện theo những quy định nào đảm bảo quyền lợi cho khách hàng? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 3 Điều 95 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định khi bị thu hồi giấy phép, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo các quy định sau đây: - Chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong giấy phép và thông báo trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp; - Thực hiện việc tất toán tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý, tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; - Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi hoàn thành nghĩa vụ tất toán tài sản của khách hàng. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Hồ sơ đăng ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ bao gồm những gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định của pháp luật liên quan đến việc chào bán, thành lập quỹ đóng để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Thành phần hồ sơ đăng ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ gồm những giấy tờ, tài liệu gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Thanh Bình (binh***@gmail.com)
Hồ sơ đăng ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ được quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 224/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: a) Tài liệu theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều này, trong đó điều lệ quỹ phải có quy định việc tăng vốn của quỹ; b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư thông qua việc chào bán thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho quỹ, thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn; biên bản họp và nghị quyết của ban đại diện quỹ thông qua hồ sơ đăng ký chào bán và các nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều này; c) Báo cáo tài chính năm liền trước năm đề nghị phát hành thêm chứng chỉ quỹ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, bảo đảm lợi nhuận của quỹ trong năm đó phải là số dương. Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đăng ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 224/2012/TT-BTC. Trân trọng thông tin đến bạn!
chứng khoán
Mở, đóng, cung cấp sao kê tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở được thực hiện như thế nào?
Tại Điều 7 Quyết định 10/QĐ-VSD năm 2022 Quy định về việc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng cho Quỹ mở tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam quy định như sau: Mở, đóng, cung cấp sao kê tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở 1. Trình tự, thủ tục mở, đóng tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở cho nhà đầu tư được thực hiện theo thỏa thuận tại Hợp đồng ĐLCN được ký kết giữa VSD và CTQLQ. 2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký mở/đóng tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở cho ĐLPP. ĐLPP có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ để đảm bảo nhà đầu tư mở/đóng tài khoản là hợp lệ theo quy định của Bản cáo bạch, Điều lệ Quỹ và thực hiện lưu hồ sơ. Việc đóng tài khoản chỉ có thể thực hiện khi tài khoản của nhà đầu tư không còn số dư chứng chỉ quỹ và không còn lệnh giao dịch hoặc quyền đang thực hiện. 3. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu VSD cung cấp sao kê tài khoản, tiểu khoản, nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị cung cấp sao kê tài khoản (Mẫu số 02/ĐLCN) lên VSD thông qua ĐLPP nơi nộp hồ sơ mở tài khoản. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cung cấp thông tin của nhà đầu tư do ĐLPP gửi lên, VSD sẽ chuyển các thông tin theo yêu cầu cho ĐLPP để chuyển lại cho nhà đầu tư. Theo đó, việc mở, đóng, cung cấp sao kê tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở được thực hiện theo thỏa thuận tại Hợp đồng đại lý chuyển nhượng được ký kết giữa Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Công ty quản lý quỹ. Mở, đóng, cung cấp sao kê tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
chứng khoán
Giao dịch chứng chỉ quỹ mở được thực hiện theo quy định nào?
Tại Điều 10 Quyết định 10/QĐ-VSD năm 2022 quy định về giao dịch chứng chỉ quỹ mở như sau: Giao dịch chứng chỉ quỹ mở 1. Các quy định về giao dịch phát hành lần đầu và giao dịch chứng chỉ quỹ mở các lần tiếp theo, chuyển đổi từ quỹ đóng sang quỹ mở được thực hiện theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ quỹ và quy định tại Hợp đồng ĐLCN được ký kết giữa VSD và CTQLQ. 2. ĐLPP có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ và nhập lệnh giao dịch của nhà đầu tư (bao gồm lệnh mua, lệnh bán, lệnh chuyển đổi) vào hệ thống Fundserv trước thời điểm đóng sổ lệnh theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ quỹ, bao gồm các thông tin chính sau: - Đối với lệnh mua thông thường: + Mã quỹ + Số tài khoản giao dịch quỹ mở + Tên sản phẩm quỹ đặt mua + Số tiền đặt mua - Đối với lệnh đầu tư định kỳ + Mã quỹ + Số tài khoản giao dịch quỹ mở + Số tiền đặt mua (nếu có) + Số kỳ tham gia - Đối với lệnh bán + Mã quỹ + Số tài khoản giao dịch quỹ mở + Số chứng chỉ quỹ đặt bán - Đối với lệnh chuyển đổi + Mã quỹ chuyển đổi + Số lượng chứng chỉ quỹ chuyển đổi + Mã quỹ mục tiêu Theo đó, các quy định về giao dịch phát hành lần đầu và giao dịch chứng chỉ quỹ mở các lần tiếp theo, chuyển đổi từ quỹ đóng sang quỹ mở được thực hiện theo quy định tại Bản cáo bạch và Điều lệ quỹ và quy định tại Hợp đồng đại lý chuyển nhương được ký kết giữa Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và cơ quan quản lý quỹ. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo quy định mới được Quốc hội thông qua về lĩnh vực chứng khoán, thì chứng khoán phái sinh được hiểu như thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 9 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau: Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Liên quan đến lĩnh vực chứng khoán thì pháp luật hiện nay quy định như thế nào gọi là trái phiếu chuyển đổi?
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính tổ chức phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu. Trên đây là quy định giải thích về trái phiếu chuyển đổi trong lĩnh vực chứng khoán hiện nay. Trân trọng!
chứng khoán
Công ty hợp danh có được phát hành trái phiếu hay không?
Tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về công ty hợp danh như sau: 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. 2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau: 1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; c) Chứng khoán phái sinh; d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. Căn cứ theo quy định hiện hành, trái phiếu được xem là chứng khoán. Theo quy định, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Chính vì vậy, công ty hợp danh không được phát hành trái phiếu.
chứng khoán
Tài sản của công ty hợp danh gồm những gì?
Tại Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tài sản của công ty hợp danh như sau: Tài sản của công ty hợp danh bao gồm: 1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; 2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty; 3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; 4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
chứng khoán
Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Cường hiện đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: a)Môi giới: 20 triệu đồng/giấy phép; b)Tự doanh: 60 triệu đồng/giấy phép; c)Bảo lãnh phát hành: 100 triệu đồng/giấy phép; d)Tư vấn đầu tư chứng khoán: 20 triệu đồng/giấy phép. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán mới thì khi đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng phải chuẩn bị hồ sơ gồm những gì? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 3 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: - Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng; - Bản cáo bạch; - Điều lệ của tổ chức phát hành; - Văn bản cam kết tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; - Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán; - Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; - Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 của Luật này; - Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán; - Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán; - Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm những tài liệu, giấy tờ nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Bình, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Đà Nẵng, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm những tài liệu, giấy tờ nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm những tài liệu, giấy tờ quy định tại Điều 11 Thông tư 134/2017/TT-BTC về hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2018), cụ thể bao gồm: - Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. - Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. - Báo cáo thiết kế hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. - Bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận và biên bản kiểm tra hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở giao dịch chứng khoán đối với thành viên giao dịch. Trên đây là nội dung câu trả lời về những giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 134/2017/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi hiện đang tìm hiểu việc việc truy đòi thương phiếu không được chấp nhận theo quy định cũ. Vậy cho tôi hỏi theo quy định cũ thì số tiền được thanh toán khi truy đòi do thương phiếu không được chấp nhận được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Minh Thiện - Hòa Bình
Số tiền được thanh toán khi truy đòi do thương phiếu không được chấp nhận được quy định tại Điều 43 Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999, theo đó: Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán các khoản tiền sau đây: 1. Số tiền không được chấp nhận hoặc không được thanh toán; 2. Chi phí truy đòi, các chi phí hợp lý có liên quan khác, nếu có; 3. Tiền lãi trên số tiền chậm trả kể từ ngày thương phiếu đến hạn thanh toán theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Trên đây là tư vấn về số tiền được thanh toán khi truy đòi do thương phiếu không được chấp nhận theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
chứng khoán
Sắp tới, tôi dự định tham gia chơi chứng khoán nên tôi có thắc mắc mong chuyên viên giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi: Tên doanh nghiệp, trụ sở chính và tư cách pháp nhân của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên viên. Chân thành cảm ơn. Ngọc Quang (ngoc_quang***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017 thì: 1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm Lưu ký Chứng khoán) được thành lập theo Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ và được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; và quy định tại Điều lệ này. 3. Tên doanh nghiệp: - Tên tiếng Việt: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. - Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Securities Depository. - Tên viết tắt: VSD. a) Địa chỉ trụ sở chính: Số 15, Đường Đoàn Trần Nghiệp, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. b) Điện thoại: 024.39747123; Fax: 024.39747120 c) Địa chỉ trang thông tin điện tử: www.vsd.vn. 4. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật. 5. Người đại diện theo pháp luật của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là Tổng giám đốc hoặc người được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao phụ trách bộ máy điều hành hoặc giao quyền Tổng giám đốc. Trên đây là nội dung quy định về tên doanh nghiệp, trụ sở chính và tư cách pháp nhân của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi vừa bị mất một lượng cổ phiếu do sơ xuất, xin hỏi để được cấp lại thì tôi cần làm những gì?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014 thì trường hợp cổ phiếu bị mất thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây: -  Cổ phiếu thực sự đã bị mất và cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu huỷ; -  Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới. Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
chứng khoán
Công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật bị phạt thế nào?Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Phúc, đang sinh sống ở Bình Dương. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Quang Phúc_098***)
Mức phạt đối với công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký có thông tin sai sự thật, che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng. Quy định này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 4 Thông tư 217/2013/TT-BTC, theo đó, quy định này được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:  a) Thông tin về cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán;  b) Thông tin về hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính của tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm . Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm. Trên đây là quy định về mức phạt đối với công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo quy định mới thì thời điểm đóng sổ lệnh được hiểu thế nào? Cảm ơn.
Theo Khoản 27 Điều 2 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau: Thời điểm đóng sổ lệnh là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ nhà đầu tư để thực hiện trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Thời điểm đóng sổ lệnh được quy định tại Điều lệ quỹ, công bố công khai tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt và không được muộn quá thời điểm đóng cửa thị trường của Sở giao dịch chứng khoán tại ngày giao dịch gần nhất trước ngày giao dịch chứng chỉ quỹ đối với quỹ mở, không được muộn quá thời điểm đóng cửa thị trường của Sở giao dịch chứng khoán tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ đối với quỹ ETF. Trân trọng!
chứng khoán
Người nội bộ của công ty đại chúng là ai? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Huỳnh Đang, tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người nội bộ của công ty đại chúng là ai? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (dang***@gmail.com)
Người nội bộ của công ty đại chúng được quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Người nội bộ của công ty đại chúng là: - Thành viên Hội đồng quản trị; - Thành viên Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm toán nội bộ; - Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc hoặc các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty; - Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán; - Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền công bố thông tin. Trên đây là nội dung quy định về người nội bộ của công ty đại chúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Kinh doanh quán bi-a xuyên đêm có được không?
Tại Điều 36 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định quy định đối với các hoạt động vui chơi, dịch vụ giải trí khác như sau: Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí khác không thuộc quy định tại Chương VII, Chương VIII và Điều 35 Quy chế này tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh phải tuân theo các quy định tại các Điều 1 và 3 Quy chế này và không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng. Chương VII Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định Hoạt động vũ trường Chương VIII Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định Hoạt động karaoke Như vậy, đối với việc kinh doanh quán bi-a thì bạn chỉ có thể hoạt động quán từ 08 giờ sáng đến 12 giờ đêm. Nếu bạn kinh doanh quán bi-a xuyên đêm (từ 12 giờ đến 08 giờ sáng ngày hôm sau) là bạn đang vi phạm về nguyên tắc hoạt động. Có thể kinh doanh quán bi-a xuyên đêm được không? (Hình từ Internet)
chứng khoán
Kinh doanh bi-a xuyên đêm gây ồn ào bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung như sau: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung; c) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Theo khoản 2 và 4 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền: 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 3. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân. Như vậy, nếu như quán bi-a của bạn hoạt động xuyên đêm mà gây ồn ào thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trân trọng!
chứng khoán
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Công ty đại chúng có phải là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán 2006 có quy định về công ty đại chúng như sau: Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: + Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; + Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; + Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên. => Như vậy, theo quy định trên thì công ty đại chúng là công ty cổ phần chứ không phải là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bạn nhé. Trân trọng!
chứng khoán
Điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Đức Viễn. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì tổ chức, doanh nghiệp muốn tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Đức Viễn (ducvien*****@gmail.com)
Điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là: a) Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật; b) Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong hai (02) năm liền trước năm góp vốn thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công ty chứng khoán; c) Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán tham gia góp vốn: - Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác; - Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành. d) Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn: - Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán; - Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp; - Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp. đ) Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Người hành nghề chứng khoán có được đồng thời làm việc cho 02 công ty chứng khoán không?
Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán như sau: Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán 1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán. 2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây: a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên; ... Theo quy định trên người hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán, hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán. Như vậy, theo quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán thì họ không được đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán trở lên.
chứng khoán
Người hành nghề chứng khoán có được làm việc tại nhiều bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm không?
Căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định về quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán như sau: Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán 1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật. 2. Nguyên tắc hành nghề chứng khoán: ... đ) Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; e) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm. ... Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm. Như vậy, người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được làm việc tại nhiều bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi tên là Bùi Thị Thu, SĐT: 098***, tôi muốn hỏi: Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào hướng dẫn về điều này? Tôi đang công tác trong một công ty chứng khoán nên rất quan tâm tới vấn đề này. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật sớm phản hồi giùm tôi. Cảm ơn sự hỗ trợ của anh chị rất nhiều. Trân trọng!
Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp được hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 1. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này. 2. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố thông tin như sau: a) Công bố các báo cáo tài chính năm và báo cáo thường niên theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này; b) Công bố thông tin bất thường theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, (Hội đồng quản trị được đổi thành Hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn); c) Công bố thông tin theo yêu cầu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp, được quy định tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
chứng khoán
Cho tôi hỏi: công ty tôi là công ty cổ phần phát hành cho chưa đến 100 cổ đông nắm giữ thì việc phát hành cổ phần này có được gọi là cháo bán chứng khoán ra công chúng không? Trân trọng cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 6 Luật chứng khoán 2006 quy định: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây: - Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet; - Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; - Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định. Lưu ý: Khái niệm chào bán chứng khoán ra công chứng này tại Khoản 19 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021) cũng giống quy định tại Luật Chứng khoán 2006. Như vậy, trường hợp công ty cổ phần chào bán cổ phần cho dưới 100 nhà đầu tư xác định không phải là hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
chứng khoán
Việc hủy đăng ký đối với chứng khoán tại VSD được áp dụng trong các trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Anh, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc hủy đăng ký đối với chứng khoán tại VSD được áp dụng trong các trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc hủy đăng ký đối với chứng khoán tại VSD được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Trái phiếu, tín phiếu đến thời gian đáo hạn; - Trái phiếu được tổ chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn; - Tổ chức phát hành giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giảm vốn; - Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu, trái phiếu; - Chứng chỉ quỹ đầu tư hủy niêm yết trên SGDCK; - Quỹ hoán đổi danh mục giải thể; - Chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại VSD nhưng không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và có yêu cầu hủy đăng ký; - Tự nguyện hủy đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành đăng ký chứng khoán theo thỏa thuận với VSD. Trên đây là nội dung câu trả lời quy định về các trường hợp bị áp dụng việc hủy đăng ký đối với chứng khoán tại VSD. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Hội đồng quản trị công ty đại chúng phải họp mỗi năm ít nhất bao nhiêu lần?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 41 Luật Chứng khoán 2019 quy định về thành phần, cơ cấu, trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị công ty đại chúng như sau: Nội dung quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng ... 3. Thành phần, cơ cấu, trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị bảo đảm tuân thủ các quy định sau đây: a) Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng bảo đảm sự cân đối giữa các thành viên Hội đồng quản trị điều hành và không điều hành, số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập để bảo đảm tính độc lập của Hội đồng quản trị; b) Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty; bảo đảm hoạt động của công ty tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quy định nội bộ của công ty; xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty trình Đại hội đồng cổ đông thông qua; bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty và có các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty; c) Hội đồng quản trị phải tổ chức họp ít nhất mỗi quý 01 lần theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. Việc tổ chức họp Hội đồng quản trị, chương trình họp và các tài liệu liên quan được thông báo trước cho các thành viên Hội đồng quản trị theo thời hạn quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. ... Theo đó, Hội đồng quản trị công ty đại chúng phải họp ít nhất 01 lần mỗi quý, tức là mỗi năm công ty đại chúng họp hội đồng quản trị ít nhất 04 lần. Hội đồng quản trị công ty đại chúng phải họp mỗi năm ít nhất bao nhiêu lần? (Hình từ Internet)
chứng khoán
Nội dung cần phải công khai khi ứng cử thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 274 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị như sau: Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị 1. Trường hợp đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị, công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu. Ứng cử viên Hội đồng quản trị phải có cam kết bằng văn bản về tính trung thực, chính xác của các thông tin cá nhân được công bố và phải cam kết thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, cẩn trọng và vì lợi ích cao nhất của công ty nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. Thông tin liên quan đến ứng cử viên Hội đồng quản trị được công bố bao gồm: a) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh; b) Trình độ chuyên môn; c) Quá trình công tác; d) Các chức danh quản lý khác (bao gồm cả chức danh Hội đồng quản trị của công ty khác); đ) Lợi ích có liên quan tới công ty và các bên có liên quan của công ty; e) Các thông tin khác (nếu có) theo quy định tại Điều lệ công ty. Công ty đại chúng phải có trách nhiệm công bố thông tin về các công ty mà ứng cử viên đang nắm giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới công ty của ứng cử viên Hội đồng quản trị (nếu có). ... Theo đó, khi ứng cử làm thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng cần phải công khai những thông tin sau lên trang thông tin điện tử: - Họ tên, ngày, tháng, năm sinh; - Trình độ chuyên môn; - Quá trình công tác; - Các chức danh quản lý khác; - Lợi ích có liên quan tới công ty và các bên có liên quan của công ty; - Các thông tin khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
chứng khoán
Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị đã thông qua không đáp ứng đủ số lượng yêu cầu thì phải làm sao?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 274 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng như sau: Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị ... 3. Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của công ty. Việc Hội đồng quản trị giới thiệu thêm ứng cử viên phải được công bố rõ ràng trước khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi số lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết thì Hội đồng quản trị đương nhiệm giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của công ty để bổ sung thêm thành viên theo số lượng quy định. Trân trọng!
chứng khoán
Trường hợp nào công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình?
Tại khoản 3 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình như sau: Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình ...... 3. Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây: a) Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; b) Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; c) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; d) Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. ..... Như vậy, công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình nếu thuộc các trường hợp sau đây: - Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; - Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn trừ trường hợp mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. - Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai; - Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành.
chứng khoán
Trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình công ty đại chúng phải gửi tài liệu nào đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?
Theo khoản 1 Điều 37 Luật Chứng khoán 2019 Công ty đại chúng trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm: - Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu; - Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại; - Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình; - Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu; - Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán; - Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu; - Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trân trọng!
chứng khoán
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Tiêu chuẩn để trở thành thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Tiêu chuẩn để trở thành thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường đuợc quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau: - Là công ty chứng khoán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán; - Là thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; - Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Chương VI của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 đối với việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán; và các quy định trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010; - Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội; - Đáp ứng các điều kiện khác do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội quy định. Trên đây là nội dung trả lời về tiêu chuẩn để trở thành thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 234/2012/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
1 tỷ đồng là mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán?
Căn cứ Điều 132 Luật Chứng khoán 2019  quy định về việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán như sau: - Mức phạt tiền tối đa đối với các trường hợp dưới đây là 10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm: + Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. + Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. - Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền 03 tỷ thì áp dụng mức phạt tiền tối đa là 03 tỷ. - Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng. - Mức phạt tiền tối đa theo các quy định trên được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. Như vậy, mức phạt đối với tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán là có sự khác nhau. Cụ thể: mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 03 tỷ và đối với cá nhân là 1,5 tỷ (trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định trên).
chứng khoán
Phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện khi nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019  quy định như sau: Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành. Trên đây là thời điểm mà công ty cổ phần có thể phân phối chứng khoán theo quy định pháp luật.
chứng khoán
Các hình thức về chào bán chứng khoán?
Căn cứ Điều 14 Luật Chứng khoán 2019  quy định như sau: - Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác. - Chính phủ quy định chi tiết hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng. Như vậy, các hình thức chào bán bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Có thế biết được những gì thông qua Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật Chứng khoán 2006 thì Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ có các nội dung chính sau đây: - Tên, địa chỉ; - Mục tiêu hoạt động; - Vốn điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc chuyển nhượng vốn điều lệ; - Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc Chủ sở hữu; - Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn; - Người đại diện theo pháp luật; - Cơ cấu tổ chức quản lý; - Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc cổ đông; - Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát; - Thể thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; - Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ; - Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng; - Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác; - Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. => Như vậy, theo quy định này thì bạn có thể biết được các nội dung nêu trên nếu dựa vào Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, Ban biên tập cũng cung cấp cấp thêm cho bạn thông tin là: Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán được Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Trên đây là nội dung giải đáp về nội dung của Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn của công ty chứng khoán được quy định thế nào theo quy định mới? nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
Căn cứ Khoản 3 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn của công ty chứng khoán bao gồm: - Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; - Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Nghĩa vụ của thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Thanh Hoài, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về nghĩa vụ của thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Nghĩa vụ của thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán được quy định tại Khoản 4 Điều 39 Luật Chứng khoán 2006: Thành viên giao dịch có các nghĩa vụ sau đây: a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này; b) Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; c) Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính; d) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và Quy chế công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; đ) Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết; e) Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nghĩa vụ của thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Công ty quản lý quỹ môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Minh, đang sinh sống ở Khánh Hòa. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty quản lý quỹ môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Minh_091***)
Mức phạt đối với công ty quản lý quỹ môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba được quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 22 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ cho khách hàng vay, mượn chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là quy định về mức phạt đối với công ty quản lý quỹ môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Tên của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán hiện nay pháp luật quy định thế nào?
Căn cứ Điều 217 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về tên của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán như sau: Tên tiếng Việt của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và có ít nhất hai thành tố sau đây: 1. Tên loại hình quỹ: Tên loại hình quỹ được viết là “quỹ đầu tư” đối với quỹ đóng, quỹ mở, quỹ thành viên; được viết là “quỹ đầu tư bất động sản” đối với quỹ đầu tư bất động sản; được viết là “quỹ ETF” đối với quỹ hoán đổi danh mục; được viết là “công ty cổ phần đầu tư chứng khoán” đối với công ty đầu tư chứng khoán. 2. Tên riêng: phù hợp với mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư của quỹ. Đối với quỹ ETF, tên riêng của quỹ bao gồm tên viết tắt của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chỉ số tham chiếu. Trân trọng!
chứng khoán
Trình tự, thủ tục thực hiện hợp nhất, sáp nhập quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Tâm, hiện đang là trưởng phòng tại công ty X chuyên về XNK, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện hợp nhất, sáp nhập quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: tam.hoai***@gmail.com
Trình tự, thủ tục thực hiện hợp nhất, sáp nhập quỹ mở được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc hợp nhất, sáp nhập theo quy định của pháp luật. Nội dung thông báo bao gồm: a) Ngày hợp nhất, ngày sáp nhập; b) Nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập; tỷ lệ chuyển đổi đơn vị quỹ; tỷ lệ tiền thanh toán cho nhà đầu tư quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập (nếu có). Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự, thủ tục thực hiện hợp nhất, sáp nhập quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch dưới 5.000 cổ phiếu bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nhung, đang sinh sống ở Hải Dương. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch dưới 5.000 cổ phiếu bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Hồng Nhung_091***)
Mức phạt đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch dưới 5.000 cổ phiếu được quy định tại Điểm 4a Khoản 35 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện giao dịch, về lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký; giao dịch trước khi có công bố thông tin từ Sở giao dịch chứng khoán; giao dịch không đúng thời gian hoặc khối lượng đã đăng ký nếu giao dịch dưới 5.000 cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch dưới 5.000 cổ phiếu. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Giám đốc ngân hàng giám sát là người có liên quan với công ty quản lý quỹ sẽ bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Ngọc, đang sinh sống ở Thanh Hóa. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi giám đốc ngân hàng giám sát là người có liên quan với công ty quản lý quỹ bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thu Ngọc_098***)
Mức phạt đối với giám đốc ngân hàng giám sát là người có liên quan với công ty quản lý quỹ được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 32 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát và phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, nhân viên nghiệp vụ của ngân hàng giám sát là người có liên quan hoặc tham gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại. Trên đây là quy định về mức phạt đối với giám đốc ngân hàng giám sát là người có liên quan với công ty quản lý quỹ. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
Xin hỏi trong trường hợp nào thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký?
Căn cứ Khoản 1 Điều 162 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong các trường hợp sau: + Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Chứng khoán; + Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký cửa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; + Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên lưu ký và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trân trọng!
chứng khoán
Báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 30.000 đến dưới 50.000 cổ phiếu bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hằng, đang sinh sống ở Thanh Hóa. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 30.000 đến dưới 50.000 cổ phiếu bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Hằng_097***)
Mức phạt đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 30.000 đến dưới 50.000 cổ phiếu được quy định tại Điểm 4đ Khoản 35 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng  đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện giao dịch, về lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký; giao dịch trước khi có công bố thông tin từ Sở giao dịch chứng khoán; giao dịch không đúng thời gian hoặc khối lượng đã đăng ký nếu giao dịch từ 30.000 đến dưới 50.000 cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 30.000 đến dưới 50.000 cổ phiếu. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
chứng khoán
1. Cuộc họp của Ban kiểm soát được quy định như thế nào trong công ty đại chúng?
Căn cứ quy định tại Điều 40 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC cuộc họp của Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như sau: 1. Ban kiểm soát phải họp ít nhất 02 lần trong một năm, số lượng thành viên tham dự họp ít nhất là 2/3 số thành viên Ban kiểm soát. Biên bản họp Ban kiểm soát được lập chi tiết và rõ ràng. Người ghi biên bản và các thành viên Ban kiểm soát tham dự họp phải ký tên vào biên bản cuộc họp. Các biên bản họp của Ban kiểm soát phải được lưu giữ nhằm xác định trách nhiệm của từng thành viên Ban kiểm soát. 2. Ban kiểm soát có quyền yêu cầu thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận tham dự và trả lời các vấn đề cần được làm rõ.
chứng khoán
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 41 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như sau: [Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác] thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Thành viên Ban kiểm soát được trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát. 2. Thành viên Ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác. 3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của Công ty. [Trường hợp công ty hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp, Công ty thành lập Ủy ban kiểm toán theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và theo quy định tại Điều 42 đến Điều 46 Điều lệ này]
chứng khoán
3. Ứng cử, đề cử thành viên Ủy ban kiểm toán trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 42 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC ứng cử, đề cử thành viên Ủy ban kiểm toán trong công ty đại chúng như sau: 1. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán và các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị đề cử và không phải là người điều hành Công ty. 2. Việc bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban kiểm toán và các thành viên khác trong Ủy ban kiểm toán phải được Hội đồng quản trị thông qua tại cuộc họp Hội đồng quản trị.
chứng khoán
4. Thành phần Ủy ban Kiểm toán trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 43 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC thành phần Ủy ban Kiểm toán trong công ty đại chúng như sau: 1. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là các thành viên Hội đồng quản trị không điều hành. 2. Thành viên Ủy ban kiểm toán phải có kiến thức về kế toán, kiểm toán, có hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của Công ty và không thuộc các trường hợp sau: a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của Công ty; b) Là thành viên hay nhân viên của tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó. 3. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh, trừ trường hợp [Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn]. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi được biết để chứng khoán của một tổ chức nào đó lưu hành trên thị trường thì cần phải đăng ký niêm yết, lưu ký,... Vậy cho tôi hỏi việc đăng ký chứng khoán được quy định thế nào theo Luật mới? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 61 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định việc đăng ký chứng khoán như sau: - Chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. - Chứng khoán của tổ chức phát hành khác ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. - Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký thông tin về công ty đại chúng, tổ chức phát hành, chứng khoán của công ty đại chúng, tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. - Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. - Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện lập danh sách, tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ do công ty đại chúng, tổ chức phát hành thông báo. Chỉ những người có tên trên Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo thông báo của công ty đại chúng, tổ chức phát hành mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán mà mình sở hữu. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Tôi Thành Siêu vừa gia nhập vào thị trường bất động sản, qua tìm hiểu tôi có biết trái phiếu có thể được phát hành, nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày phát hành đầu tiên của đợt phát hành đầu tiên. Thế vui lòng hỗ trợ giúp tôi quy trình phát hành trái phiếu của doanh nghiệp tại thị trường trong nước được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. (********@gmail.com)
Tại Điều 12 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về quy trình phát hành trái phiếu như sau: 1. Doanh nghiệp phát hành chuẩn bị hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. 2. Doanh nghiệp phát hành công bố thông tin trước đợt phát hành theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. 3. Doanh nghiệp phát hành tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. 4. Doanh nghiệp phát hành công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu và báo cáo kết quả phát hành theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. 5. Doanh nghiệp phát hành thực hiện lưu ký trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. 6. Doanh nghiệp phát hành thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. 7. Doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin và báo cáo định kỳ kể từ khi hoàn thành đợt phát hành trái phiếu cho đến khi đáo hạn trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
chứng khoán
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động quỹ ETF là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Thuận hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi đang tìm hiểu về phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động quỹ ETF là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động quỹ ETF được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động quỹ ETF là 30 triệu đồng/giấy chứng nhận Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động quỹ ETF. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực chứng khoán. Theo như tôi biết thì trái phiếu Chính phủ cũng là một loại chứng khoán, trái phiếu Chính phủ còn gọi là công cụ nợ của Chính phủ. Ngoài trái phiếu Chính phủ thì công cụ nợ của Chính còn có tín phiếu Kho bạc. Tôi muốn tìm hiểu về quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi mệnh giá phát hành tín phiếu Kho bạc là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Linh - Đà Nẵng
Mệnh giá phát hành tín phiếu Kho bạc được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó: Mệnh giá phát hành: tín phiếu Kho bạc có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng. Đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng Việt Nam. Trên đây là tư vấn về mệnh giá phát hành tín phiếu Kho bạc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
chứng khoán
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán 2019 mới được Quốc hội thông qua, thì việc quản trị công ty đối với công ty đại chúng được dựa trên những nguyên tắc nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 40 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định việc quản trị công ty đối với công ty đại chúng phải tuân thủ quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc sau đây: - Cơ cấu quản trị hợp lý, hiệu quả; - Bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; nâng cao trách nhiệm của Hội đồng quản trị đối với công ty và cổ đông; - Bảo đảm quyền của cổ đông, đối xử bình đẳng giữa các cổ đông; - Bảo đảm vai trò của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian trong việc hỗ trợ hoạt động quản trị công ty; - Tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty; - Công bố thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác và minh bạch hoạt động của công ty; bảo đảm cổ đông được tiếp cận thông tin công bằng. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Liên quan đến đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán, cho tôi hỏi theo quy định mới nhất thì đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có những quyền và nghĩa vụ nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 2 Điều 102 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định quyền và nghĩa vụ của đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán như sau: - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi nhuận và mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát; - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; - Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi vốn điều lệ, thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; - Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán; - Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán; thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức định giá độc lập (nếu có); - Xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
chứng khoán
Tôi đã mua trái phiếu của một công ty, do bây giờ cần tiền nên tôi muốn yêu cầu công ty đó thanh toán trái phiếu này có được không?
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định: Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu. Như vậy, bạn chỉ được thanh toán trái phiếu khi đến hạn ghi rõ trong trái phiếu. Nếu bây giờ nếu bạn cần tiền bạn có thể bán cho một tổ chức, cá nhân khác thei quy định của Bộ luật dân sự 2015. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
chứng khoán
Yêu cầu với thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ ngân hàng giám sát quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Linh, hiện đang là sinh viên trường Đại học Luật TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về têu cầu với thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ ngân hàng giám sát quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: khanh***@gmail.com
Yêu cầu với thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ ngân hàng giám sát quỹ mở được quy định tại Khoản 2 Điều 35 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ. Ngân hàng giám sát chỉ được là đối tác mua, bán trong giao dịch ngoại hối, hoặc các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về yêu cầu với thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ ngân hàng giám sát quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về hối phiếu đòi nợ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Khánh Bình (binh***@gmail.com)
Xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận được quy định tại Điều 18 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau: 1. Người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận trong những trường hợp sau đây: a) Người ký phát đã ghi trên hối phiếu đòi nợ là hối phiếu này phải được xuất trình để yêu cầu chấp nhận; b) Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật này phải xuất trình để yêu cầu chấp nhận trong thời hạn một năm kể từ ngày ký phát. 2. Việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận được coi là hợp lệ khi hối phiếu đòi nợ được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình đúng địa điểm thanh toán, trong thời gian làm việc của người bị ký phát và chưa quá hạn thanh toán. 3. Hối phiếu đòi nợ có thể được xuất trình để chấp nhận dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Ngày xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận trong trường hợp này được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005. Trân trọng!
chứng khoán
Thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hùng Nam, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp thì việc thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp được quy định như sau: 1. Doanh nghiệp phát hành bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu từ các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp. 2. Đối với trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản bên thứ ba, khi doanh nghiệp phát hành không cân đối được nguồn trả nợ gốc, lãi trái phiếu thì các tài sản bảo đảm sẽ được phát mại để thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định của pháp luật hiện hành. 3. Đối với trái phiếu được các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng bảo lãnh thanh toán, khi doanh nghiệp phát hành không cân đối được nguồn trả nợ gốc và lãi trái phiếu, các tổ chức bảo lãnh thanh toán có trách nhiệm bố trí nguồn vốn để thanh toán gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu theo hợp đồng thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và tổ chức bảo lãnh thanh toán. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 90/2011/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Thư (thu*****@gmail.com)
Ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/05/2017) như sau: “Ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu” là ngày cuối cùng chủ sở hữu trái phiếu hoặc tổ chức được chủ sở hữu trái phiếu ủy quyền thực hiện đăng ký tham gia bán lại trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt mua lại trái phiếu. Kho bạc Nhà nước quyết định ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu cho từng đợt mua lại trái phiếu nhưng phải đảm bảo tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại trái phiếu. Trên đây là định nghĩa về Ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Quy định về công bố thông tin phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hoài Nam, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, việc công bố thông tin phát hành trái phiếu doanh nghiệp được pháp luật quy định thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp thì việc công bố thông tin phát hành trái phiếu doanh nghiệp được tiến hành như sau: 1. Đối với phát hành trái phiếu trong nước a) Doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm công bố thông tin cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và không được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo pháp luật về chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan. Nội dung công bố thông tin bao gồm: - Tổng giá trị trái phiếu và kỳ hạn phát hành; - Tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phát hành; - Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng tiền thu được từ phát hành trái phiếu, phương án trả nợ gốc, lãi trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền thông qua; - Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm (nếu có). b) Sau mười lăm (15) ngày kể từ khi hoàn tất đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành phải thực hiện công bố thông tin về kết quả đợt phát hành với các nội dung cơ bản sau: - Khối lượng trái phiếu phát hành thành công; - Kỳ hạn và lãi suất trái phiếu. 2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế thực hiện công bố thông tin theo quy định tại thị trường phát hành. 3. Doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng ngoài việc thực hiện quy định tại Nghị định này phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật chứng khoán. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về công bố thông tin phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 90/2011/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
chứng khoán
Trái phiếu phát hành lần đầu là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực giáo dục. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp tôi. Trái phiếu phát hành lần đầu là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Thy (thy****@gmail.com)
Trái phiếu phát hành lần đầu được định nghĩa tại tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau: “Trái phiếu phát hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp. Trên đây là định nghĩa về Trái phiếu phát hành lần đầu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC. Trân trọng!
chứng khoán
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Như Quỳnh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là 10 triệu đồng/giấy chứng nhận Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
chứng khoán
Lưu ký trái phiếu là gì?
Lưu ký trái phiếu là Việc chủ sở hữu trái phiếu thực hiện ký gửi trái phiếu của mình tại một tổ chức được phép lưu giữ, bảo quản trái phiếu để giúp chủ sở hữu trái phiếu thực hiện các quyền đối với trái phiếu.
chứng khoán
Xin chào, anh/chị cho tôi hỏi: Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có những nội dung nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp thắc mắc theo quy định mới. Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 54 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh; - Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các dịch vụ được cung cấp; - Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn; - Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu; - Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu; - Người đại diện theo pháp luật; - Cơ cấu tổ chức quản lý; - Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; - Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông; - Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát (Kiểm soát viên); - Thể thức thông qua quyết định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; - Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ; - Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng; - Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác; - Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
chứng khoán
Thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh là gì? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu chơi chứng khoán cũng như tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam và tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thiên Tùng (091***)
Thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 17 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau: 1. Thành viên giao dịch chỉ được phép nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư sau khi đã bảo đảm nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch và ký quỹ ban đầu, ký quỹ duy trì đầy đủ theo yêu cầu của thành viên bù trừ. 2. Để duy trì vị thế, thành viên giao dịch phải bảo đảm nhà đầu tư có đủ mức ký quỹ duy trì theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ mức ký quỹ duy trì và không bổ sung ký quỹ kịp thời theo yêu cầu của thành viên bù trừ thì nhà đầu tư, thành viên bù trừ phải thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định này. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Bạn Ngọc Anh có mail là ngocanh***gmail.com gửi thắc mắc về mong sớm nhận hồi đáp. Cho hỏi: Quản lý chứng khoán của khách hàng được quy định như thế nào?
Quản lý chứng khoán của khách hàng được quy định tại Điều 18 Thông tư 121/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: - Đối với chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tập trung: + Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng với chứng khoán thuộc sở hữu của công ty chứng khoán; + Công ty chứng khoán phải thực hiện tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán; + Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng; + Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán. - Đối với chứng khoán chưa được đăng ký lưu ký tập trung, công ty chứng khoán được đăng ký và lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán theo hợp đồng ký kết với khách hàng và theo quy định tại Điều 21 Thông tư này. Trân trọng.
chứng khoán
Xin hỏi, thế nào là tài sản ký quỹ bù trừ trong chứng khoán phát sinh? Mong được hỗ trợ.
Theo Khoản 16 Điều 3 Nghị định 158/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Tài sản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài sản ký quỹ) là tiền chứng khoán và tài sản khác theo quy định của Tổng công ty lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư và thành viên bù trừ.Trân trọng!
chứng khoán
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi câu hỏi sau: Doanh thu để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của Vietlott được xác định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Pháp luật hiện hành của nước ta có quy định: Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vietlott). => Theo quy định này thì Vietlott là tên viết tắt của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam bạn nhé. Việc xác định doanh thu thực tế từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Vietlott tại địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam với nội dung như sau: - Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé xổ số tự chọn số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với Vietlott hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn. - Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán. Trên đây là nội dung giải đáp về việc xác định doanh thu để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của Vietlott. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
chứng khoán
Quản lý nhà nước của Bộ Tài chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán được quy định như thế nào?  Email: tuyenha***@gmail.com
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Chứng khoán 2006 thì: Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 25 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) - Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; - Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 25 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) Trên đây là quy định về việc quản lý nhà nước của Bộ Tài chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Chứng khoán 2006. Trân trọng!
chứng khoán