num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Thương mại quốc tế tức là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người (xem thêm Con đường Tơ lụa và Con đường Hổ phách), tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
Thương mại quốc tế với tư cách là một khoa học cũng là một nhánh của kinh tế học. Thương mại quốc tế hợp cùng tài chính quốc tế tạo thành ngành kinh tế học quốc tế. | Thương mại quốc tế |
3 | - "Duguay-Trouin" (1781-1793) là một tàu chiến tuyến 74 khẩu pháo - "Duguay-Trouin" (1795-1805) là một tàu chiến tuyến 74 khẩu pháo, bị Anh chiếm trong trận Trafalgar, đổi tên thành HMS "Implacable", và là chiếc tàu chiến tuyến cũ nhất chỉ sau chiếc "HMS Victory" khi nó bị đánh đắm năm 1948 - "Duguay-Trouin" (1813-1824) là một tàu chiến tuyến 74 khẩu pháo - "Duguay-Trouin" (1854-1872) là một tàu chiến tuyến 90 khẩu pháo - "Duguay-Trouin" (1873-1899) là một tàu tuần dương bọc sắt - "Duguay-Trouin" (1900-1914) là một tàu tuần dương huấn luyện được chuyển thành một tàu bệnh viện. Nhà thơ Rupert Brooke qua đời trên tàu lúc đang trên đường đi Dardanelles, vào ngày 23 tháng 4 năm 1915 tại vịnh Trebuki, Skyros - "Duguay-Trouin" (1923-1952) là một tàu tuần dương hạng nhẹ, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, đã phục vụ cùng lực lượng Pháp Tự do trong Thế Chiến II - "Duguay-Trouin" (D 611) là một tàu frigate lớp "Tourville", ngừng hoạt động năm 1999 - Một tàu ngầm lớp "Barracuda" dự định sẽ được đặt tên là "Duguay-Trouin" | Duguay-Trouin (tàu chiến Pháp) |
3 | "Grace Kelly" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm Anh quốc Mika nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, "Life in Cartoon Motion" (2007). Nó được phát hành vào ngày 8 tháng 1 năm 2007 bởi Island Records và Casablanca Records như là đĩa đơn chủ đạo trích từ album. "Grace Kelly" được đồng viết lời bởi Mika, Jodi Marr, John Merchant và Dan Warner, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Greg Wells. Bài hát sử dụng giai điệu chính từ tác phẩm nổi tiếng của Figaro là "Largo al factotum", trích trong vở nhạc kịch "The Barber of Seville" của Gioachino Rossini, và được đặt tên dựa theo nữ diễn viên điện ảnh và sân khấu từng chiến thắng giải Oscar, đồng thời là Thân vương phi Monaco, Grace Kelly. Nguồn cảm hứng cho "Grace Kelly" được xuất phát từ một trải nghiệm tồi tệ giữa Mika và giám đốc điều hành của một hãng đĩa thu âm, trong đó nam ca sĩ bị nhận xét là giống với nam ca sĩ đồng hương Craig David. | Grace Kelly (bài hát) |
3 | Ngữ tộc Cushit là một nhánh của ngữ hệ Phi-Á được sử dụng chủ yếu tại Sừng châu Phi (Somalia, Eritrea, Djibouti, và Ethiopia), Thung lũng Nin (Sudan và Ai Cập), và một số phần của vùng Hồ Lớn châu Phi (Tanzania và Kenya). Nhóm ngôn ngữ này được đặt tên theo nhân vật Cush trong kinh thánh.
Ngôn ngữ Cushit phổ biến nhất là tiếng Oromo (tính tất cả các dạng và phương ngữ) với chừng 35 triệu người nói, theo sau là tiếng Somali với 18 triệu người nói, và tiếng Sidamo với 3 triệu người nói. Những ngôn ngữ Cushit với hơn một triệu người sử dụng là tiếng Afar (1,5 triệu) và tiếng Beja (1,2 triệu). Tiếng Somali, một trong các ngôn ngữ chính thức của Somalia, là ngôn ngữ Cushit duy nhất có tình trạng chính thức ở bất kỳ quốc gia nào. Dùng với tiếng Afar, nó cũng là một trong số các ngôn ngữ quốc gia của Djibouti. | Ngữ tộc Cushit |
5 | Nghệ sĩ trang điểm hay nghệ sĩ điểm trang (, viết tắt: MUA), hay còn gọi là chuyên viên trang điểm, chuyên gia trang điểm, thợ trang điểm hoặc kém thông dụng hơn là nghệ sĩ hóa trang, là một người nghệ sĩ có phương tiện là thân thể con người, chuyên hành nghề trang điểm và lên cơ thể người khác trong các lĩnh vực sân khấu kịch, truyền hình, điện ảnh, thời trang, tạp chí và các hoạt động sản xuất tương tự khác bao gồm tất cả các mặt của ngành công nghiệp người mẫu. Giải thưởng được trao cho nghề nghiệp này trong ngành công nghiệp giải trí gồm có Giải Oscar cho hóa trang xuất sắc nhất và thậm chí là một số giải thưởng ví dụ như Giải Emmy và Giải Quả cầu vàng. Các công ty quản lý nghệ sĩ trên thế giới đều yêu cầu giấy phép hành nghề trong quá trình thuê các nghệ sĩ trang điểm. Những hãng giải trí lớn hơn thì sở hữu cho mình các nghệ sĩ trang điểm nội bộ theo bảng lương mặc dù hầu hết trong số họ là hành nghề tự do và thời gian làm việc của họ có linh động hay không còn phụ thuộc vào từng dự án. Việc sử dụng máy ảnh kỹ thuật số có thể giúp công việc trang điểm cho cô dâu trở nên phổ biến hơn. | Chuyên gia trang điểm |
5 | Mòng Franklin (danh pháp hai phần: Leucophaeus pipixcan) là một loài chim nhỏ trong họ mòng biển ("Laridae"). Nó sinh sản tại các tỉnh trung ương Canada và các tiểu bang cận kề ở miền bắc Hoa Kỳ; trong khu vực đồng cỏ Canada nó dược gọi là "Prairie Dove" (bồ câu đồng cỏ). Nó là loài chim di trú, tránh đông tại khu vực Caribe, Peru, Chile và Argentina.
Loài này rất dễ nhận dạng. Bộ lông của chim trưởng thành về mùa hè có màu trắng còn lưng và cánh của nó xám hơn so với các loài mòng biển khác cùng kích thước, ngoại trừ loài mòng biển cười to lớn hơn. Các cánh có chóp màu đen với dải trắng cận kề. Mỏ và chân màu đỏ. Chỏm lông đầu màu đen của chim trưởng thành đang sinh sản bị mất hầu hết trong mùa đông.
Chim non là tương tự như chim trưởng thành nhưng có chỏm lông đầu kém phát triển hơn và không có dải lông cánh màu trắng. Chúng mất 3 năm để phát triển đầy đủ và thuần thục.
Mòng Franklin sinh sản thành bầy gần các hồ trên đồng cỏ. Tổ được làm trên mặt đất hoặc đôi khi trôi nổi trên mặt nước. Chúng đẻ 2-3 trứng và ấp trong khoảng 3 tuần.
Chúng là động vật ăn tạp tương tự như các loài mòng biển khác và chúng sẽ ăn cả thịt thối cũng như tìm kiếm các con mồi nhỏ thích hợp. | Mòng biển Franklin |
3 | Việc thăm dò Sao Thiên Vương, cho tới nay chỉ được thực hiện độc nhất thông qua kính viễn vọng và tàu vũ trụ "Voyager 2" của NASA, thứ tiếp cận gần nhất với Sao Thiên Vương vào ngày 24 tháng 1 năm 1986. "Voyager 2" đã khám phá ra 10 vệ tinh, nghiên cứu khí quyển lạnh của hành tinh, và xem xét hệ vành đai của nó, khám phá ra hai vành mới. Nó cũng đồng thời chụp ảnh năm vệ tinh lớn của Sao Thiên Vương, tiết lộ rằng bề mặt của chúng được bao phủ bởi các hố va chạm và hẻm núi.
Một số sứ mệnh thăm dò dành riêng cho Sao Thiên Vương đã được đề xuất, nhưng cho tới năm 2017 thì chưa cái nào được chấp thuận. | Thăm dò Sao Thiên Vương |
3 | Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác giúp phân biệt một tổ chức hoặc một sản phẩm với đối thủ trong mắt của người tiêu dùng. Các dấu hiệu có thể là những ký hiệu, biểu trưng ("logo"), thiết kế (như trường hợp chai Coca-Cola, phần lưới chắn các khe hút gió ở mũi xe ô tô BMW hay Mercedes), từ ngữ mang tính khẩu hiệu ("slogan")... được gắn vào bao bì sản phẩm, mác sản phẩm, hay bản thân sản phẩm. Vì để giúp phân biệt các doanh nghiệp, thương hiệu hay được in trên các tờ giới thiệu doanh nghiệp, trụ sở doanh nghiệp, danh thiếp của cán bộ nhân viên doanh nghiệp, website của doanh nghiệp...
Thương hiệu, cùng với tên thương mại ("trade name"), nhãn hiệu ("brandname"), chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc quyền sở hữu công nghiệp và được pháp luật bảo hộ. | Thương hiệu |
3 | Năm thiên văn, hay năm sao hay năm theo sao là khoảng thời gian trung bình để Mặt Trời trở lại cùng một vị trí khi so sánh với các ngôi sao của bầu trời. Năm thiên văn thực chất là chu kỳ quỹ đạo của Trái Đất. Năm thiên văn tương đương với 365,2564 ngày mặt trời trung bình. Năm thiên văn dài hơn năm chí tuyến 20 phút và 24 giây.
Do Mặt Trời và các ngôi sao không thể quan sát cùng một lúc nên điều này cần phải được giải thích một chút. Nếu như một người quan sát bầu trời phía đông vào lúc bình minh thì các ngôi sao cuối cùng nhìn thấy không phải ngày nào cũng vậy. Trong khoảng 1 tuần hay dài hơn một chút người đó có thể thấy chúng dịch chuyển về phía trước (sang phía tây hơn nữa). Ví dụ, trong tháng Bảy ở bắc bán cầu người ta không thể thấy chòm sao Lạp Hộ (Orion) vào lúc bình minh, nhưng trong tháng Tám thì nó bắt đầu xuất hiện. Trong một năm, tất cả các chòm sao "quay" ngang qua bầu trời. | Năm thiên văn |
5 | Những hình vẽ trên cao nguyên Nazca (vẽ trên mặt đất) tạo nên một"vườn hình học"tại sa mạc Nazca, một sa mạc khô cằn rộng 53 dặm giữa hai thị trấn Nazca và Palpa ở Pampas de Jumana (một khu vực bằng phẳng miền nam Peru). Những bức vẽ gồm có chim ruồi, khỉ, nhện và thằn lằn, nhưng đó chỉ là tên của trên 300 bức vẽ. Chúng được tạo nên trong suốt thời kỳ nền văn hóa Nazca tại khu vực này, giữa năm 200 trước Công nguyên tới năm 600.
Những hình vẽ trên cao nguyên Nazca được chụp ảnh lần đầu tiên khi máy bay thương mại bay qua sa mạc Peru trong thập niên 1920. Các hành khách nói rằng họ thấy"những dải đất nguyên thuỷ"trên mặt đất phía dưới. Khi sỏi đã được quét đi, chúng phản xạ ánh sáng bên dưới, bằng cách này, những đường kẻ có thể nhìn thấy rõ hơn. Các nhà khảo cổ đã khám phá được một thành phố bị mất ở ngoài vùng nay, đó là Cahuachi. Nó được xây dựng vào khoảng gần 2000 năm trước và bị bỏ rơi một cách bí ẩn 500 năm sau. | Những hình vẽ trên cao nguyên Nazca |
3 | Canon EOS 750D còn được gọi là Rebel T6i ở thị trường Châu Mỹ hoặc Kiss X8i ở Nhật là máy ảnh DSLR upper-entry 24 megapixel của Canon công bố ngày 6-2-2015. Thuộc dòng 3 số của Canon EOS, 750D là máy kế tiếp của EOS 700D. Được công bố cùng lúc với 760D, 1 biến thể của 750D, có thêm một số tính năng khác, trong đó có màn hình LCD trên đỉnh máy và vòng xoay nhanh, giống với 60D, 70D, 80D
750D được bán riêng body, hoặc theo bộ với ống kính kit EF-S 18-55mm f/3.5-5.6 IS STM, EF-S 18-135mm f/3.5-5.6 IS STM. Vào thời điểm hiện tại (2-2017), 750D đang được bán với giá khoảng 13.2 triệu đồng có kèm ống kit 18-55 IS STM tại Việt Nam. | Canon EOS 750D |
5 | Danh sách các quốc gia theo dân số 2012 là một bảng thống kê về dân số năm 2012 của 225 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong danh sách, ngoài các quốc gia độc lập, là thành viên của Liên Hợp Quốc, còn có mặt của các lãnh thổ ly khai, các vùng lãnh thổ hải ngoại: Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao, Nam Ossetia, Abkhazia, Nagorno-Karabakh, Bắc Síp, Akrotiri và Dhekelia, Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh, Palestine, Transnistria, Jersey, Đảo Man, Guernsey, Quần đảo Faroe, Somaliland, Gibraltar, Anguilla, Quần đảo Falkland, Puerto Rico, Guiana thuộc Pháp, Quần đảo Cayman, Quần đảo Turks và Caicos, Saint Martin, Sint Maarten, Montserrat, Quần đảo Bắc Mariana, Guam, Polynesia thuộc Pháp, Quần đảo Wallis và Futuna, American Samoa, Tokelau, Quần đảo Cook, Niue, New Caledonia...
Bảng thống kê được trích từ nguồn Dữ liệu dân số 2012 của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dùng để tính GDP trên người 2012. Trong bảng thống kê có một số vùng lãnh thổ không được thống kê bởi IMF, những dữ liệu bỗ sung sẽ được cập nhật từ kho dữ liệu khác như: Ngân hàng thế giới, CIA, Facebook... | Danh sách các quốc gia theo dân số năm 2012 |
3 | Cung Trường Lạc, là một trong các cung điện chính của thành Trường An Nhà Hán. Cung Trường Lạc tọa lạc ở phía đông nam của thành Trường An. Cung điện này còn được gọi là "Đông Cung" vì nó nằm ở phía đông của Cung Vị Ương. Cung Trường Lạc đã bắt đầu được xây dựng vào Hán Cao Đế năm thứ 5(năm 202 TCN) và đã được hoàn tất vào Hán Cao Đế năm thứ 7 (năm 200 TNC). Sau khi Lã Hậu cầm quyền, nơi này trở thành nơi ở dành riêng cho thái hậu. Vào năm Canh Thủy thứ ba (năm 25), quân đội khởi nghĩa Xích Mi tấn công vào thành Trường An, Cung Trường Lạc bị thiêu hủy. Hiện tại, di chỉ Cung Trường Lạc nằm ở địa phận quận Vị Ương, thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 1961, di chỉ thành Trường An Nhà Hán được công nhận là di sản văn hóa quốc gia, trong đó bao gồm Cung Trường Lạc. | Cung Trường Lạc |
5 | Trừ tà, trục vong hay trừ quỷ là việc thực hành tôn giáo hoặc tâm linh nhằm xua đuổi ác quỷ, thanh trừng hoặc giải phóng các thực thể tâm linh khác ra khỏi một người hoặc một khu vực, những người này được tin là bị nhập hồn. Tùy thuộc vào niềm tin tinh thần của người trừ tà, điều này có thể được thực hiện bằng cách làm cho thực thể nói lời thề, thực hiện một nghi thức phức tạp, hoặc chỉ đơn giản bằng cách ra lệnh cho ma quỷ đi khỏi với việc nhắc đến tên của một vị thần có quyền lực cao hơn. Việc này có nguồn gốc cổ xưa và là một phần của hệ thống tín ngưỡng của nhiều nền văn hoá và tôn giáo.
Các yêu cầu và thực hành phép trừ tà đã bắt đầu suy giảm ở Hoa Kỳ vào thế kỷ 18 và hiếm khi xảy ra cho đến nửa sau của thế kỷ 20 khi có sự gia tăng mạnh mẽ việc này do sự chú ý của các phương tiện truyền thông tăng mạnh khi có việc trừ tà diễn ra. Đã có "sự gia tăng 50% số lượng các phép trừ tà được thực hiện giữa những năm đầu 1960 cho tới giữa những năm 1970". | Trừ tà |
5 | Ifosfamide (IFO), được bán dưới thương mại là Ifex cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc hóa trị liệu được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Các dạng ung thư này bao gồm ung thư tinh hoàn, sarcoma mô mềm, osteosarcoma, ung thư bàng quang, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư cổ tử cung và ung thư buồng trứng. Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch để đi vào cơ thể.
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm rụng tóc, nôn mửa, máu trong nước tiểu, nhiễm trùng và các vấn đề về thận. Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có như ức chế tủy xương và giảm mức độ ý thức. Sử dụng trong khi mang thai có thể sẽ gây hại cho em bé. Ifosfamide được xếp vào loại các tác nhân alkyl hóa và họ các thuốc mù tạt. Chúng hoạt động bằng cách tác động đến quá trình nhân đôi DNA và tạo ra RNA.
Ifosfamide đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1987. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 7,35 đến 70,70 USD cho mỗi lọ 2 gm. Ở Anh, cùng liều này tốn khoảng 130,04 pound Anh. | Ifosfamide |
5 | Chim mào bắt rắn chân đen ("Chunga burmeisteri") là một loài chim trong Họ Chim mào bắt rắn (Cariamidae). Chúng được tìm thấy ở Argentina, Bolivia và Paraguay. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và vùng cây bụi khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Chúng là các loài chim sinh sống trên đất liền và chủ yếu là đi lại trên mặt đất hơn là bay (mặc dù chúng có thể bay một quãng ngắn). Chúng có chân, cổ và đuôi dài nhưng các cánh ngắn, phản ánh đúng cung cánh sống của chúng. Các loài chim này có bộ lông nâu với mỏ ngắn và mào thẳng đứng. Chúng là động vật ăn tạp. Chế độ ăn gồm các loài gặm nhấm, chim, côn trùng, rắn và thằn lằn, cũng như các loại thực vật. Loài này làm tổ trên cây và cũng đẻ hai trứng.
Loài chim mào này có vuốt thứ hai có thể duỗi thẳng mà chúng có thể nhấc lên khỏi mặt đất. Mặc dù nó tương tự như vuốt hình liềm của một chi khủng long là "Velociraptor" (tốc long hay linh đạo long) và các họ hàng gần của nó, nhưng các vuốt của chim mào không đủ cong để có thể coi là một loại vũ khí thật sự. | Chim mào bắt rắn chân đen |
5 | Gaby Diana Ahrens (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1981, ở Windhoek) là một trong những vận động viên ưu tú nhất và được tôn vinh nhiều nhất tại Namibia. Cô thi đấu tại Thế vận hội mùa hè 2008, Thế vận hội mùa hè 2012, Thế vận hội mùa hè 2016 trong các cuộc thi của phụ nữ, Tại Thế vận hội mùa hè 2012, cô là người mang cờ Namibia, người phụ nữ đầu tiên của đất nước Namibia nhận được vinh dự này. Tại Thế vận hội Mùa hè 2016, cô một lần nữa thi đấu trong Cuộc thi tại Thế vận hội Mùa hè 2016, nơi cô kết thúc ở vị trí thứ 9, suýt nữa được vào vòng chung kết gồm 8 người.
Xếp hạng 1 trên lục địa châu Phi trong nhiều năm, Gaby đã giành được hai danh hiệu vô địch châu Phi trong năm 2011 và 2015 cũng như một số danh hiệu quốc gia Nam Phi, Nam Phi và Angola trong Olympic Trap Shooting. Gaby đã được tặng thưởng Người phụ nữ thể thao Namibia của năm trong năm 2010, cùng năm đó cô giành được một huy chương đồng tại Commonwealth Games ở New Delhi. | Gaby Ahrens |
3 | Trong vật lý thiên văn, cơ chế Kelvin–Helmholtz là một quá trình thiên văn xảy ra khi bề mặt của một ngôi sao hay hành tinh nguội đi, khiến áp suất bên trong giảm và làm ngôi sao hay hành tinh đó co lại. Sự co này lại làm tăng áp suất và làm nóng lõi của thiên thể đó, sau đó cả quá trình này tiếp tục lặp lại. Hiện tượng này có thể thấy rõ trên sao Mộc và sao Thổ và những sao lùn nâu với nhiệt độ trung tâm không đủ cao để xảy ra phản ứng nhiệt hạch. Người ta ước tính sao Mộc nhận được nhiều nhiệt từ quá trình này hơn là từ Mặt Trời, nhưng sao Thổ thì có thể không. Hiện tượng này làm sao Mộc co khoảng hai centimet mỗi năm. | Cơ chế Kelvin–Helmholtz |
5 | Sân bay quốc tế Memphis là một sân bay hỗn hợp dân dụng và quân sự có cự ly 5 km về phía nam khu kinh doanh trung tâm của Memphis, một thành phố ở quận Shelby, bang Tennessee, Hoa Kỳ. Sân bay quốc tế Memphis là nơi đóng trụ sở của "SuperHub" toàn cầu FedEx Express, xử lý một phần đáng kể của các bưu kiện của nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Các tuyến bay thẳng của FedEx điểm với sân bay Memphis bao gồm nhiều thành phố trên khắp Hoa Kỳ lục địa, cộng với Anchorage và Honolulu, cũng như các thành phố ở Canada, Mexico, và Caribê nhiều. Các tuyến bay thẳng liên lục địa bao gồm: Köln, Dubai, Paris, London, Sao Paulo, Seoul và Tokyo. Nó được coi là một thành phố sân bay và "aerotropolis". Từ năm 1993 đến 2009, Memphis đã có các hoạt động vận chuyển hàng hóa lớn nhất theo khối lượng hơn bất kỳ sân bay trên toàn thế giới. Chính cơ sở phân phối quốc gia và quốc tế cho Flextronics, Hewlett-Packard, Nike, Sharp và nhiều công ty khác có nằm ở Memphis phần lớn là để được gần trung tâm FedEx. | Sân bay quốc tế Memphis |
5 | Khí máu động mạch (ABG) là một xét nghiệm máu được thực hiện sử dụng máu từ một động mạch bằng cách đâm vào động mạch đó bằng kim tiêm và lấy ra một lượng máu nhỏ. Người ta thường chích lấy máu động mạch quay ở vùng cổ tay, nhưng đôi khi lấy máu động mạch đùi ở vùng háng hay các động mạch khác. Máu còn có thể được lấy từ một ống thông động mạch. Đo oxi mạch kèm đo cácbon dioxide trong da là một phương pháp thay thế để có được các thông tin tương tự khí máu động mạch. Khí máu động mạch là một xét nghiệm đo áp suất oxi động mạch (PaO), áp suất cácbon dioxide (PaCO), và độ toan kiềm (pH). Thêm vào đó, độ bão hòa oxyhemoglobin động mạch (SaO) được xác định. Các thông tin này là quan trọng trong quá trình chăm sóc những bệnh nhân đang ốm nặng hay bệnh hô hấp. Do đó, khí máu động mạch là một trong những xét nghiệm được thực hiện phổ biến nhất trên các bệnh nhân ở phòng hồi sức cấp cứu (ICU). Xét nghiệm được thực hiện để xác định pH của máu, áp suất riêng phần của cácbon dioxide và ôxi, và nồng độ bicácbonát. Nhiều máy phân tích khí máu cũng báo cáo cả nồng độ lactate, hemoglobin, nhiều chất điện giải, oxyhemoglobin, carboxyhemoglobin và methemoglobin. | Khí máu động mạch |
3 | Các đập Inga tọa lạc ở phía tây Cộng hòa Dân chủ Congo, có hai đập Inga I và Inga II nằm trên thác Inga nằm cách Kinshasa về phía tây nam. Dự án Inga được triển khai vào đầu thập niên 1970 và đập Inga là đập đầu tiên lúc đó. Theo kế hoạch ban đầu có 5 đập với tổng công suất thiết kế 34,5 GW. Cho đến nay chỉ có 2 đập được xây dựng gồm Inga I và Inga II, tổng cộng có 14 tuốc bin.. Tại đây sông Congo rơi từ độ cao 96 mét với lưu lượng nước là 42.476 m³/giây.
Vào tháng 2 năm 2005, Công ty điện lực Nam Phi, Eskom, đã ra thông báo nâng công suất của Inga một cách đáng kể thông qua việc cải tiến và xây dựng đập thủy điện mới. Dự án sẽ đưa công suất tối đa lên 40 GW, gấp 2 lần Đập thủy điện Tam Hiệp của Trung Quốc.
Người ta cũng lo ngại rằng các đập thủy điện mới này có thể gây ra sự tuyệt chủng của nhiều loài cá đặc hữu của con sông này. | Đập Inga |
3 | World Miss University - Hoa hậu Sinh viên Thế giới là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế được tổ chức hàng năm tại Seoul, Hàn Quốc kể từ năm 1986, với trung bình khoảng 70 thí sinh mỗi năm. Sự kiện này nhằm chọn ra các đại diện của World Miss University Peace Corp.
Là một sự kiện được tổ chức bởi "Hiệp hội quốc tế các hiệu trưởng trường đại học" sau khi Liên hợp quốc đặt tên cho năm 1986 là "Năm Hòa bình", ban tổ chức cử các sứ mệnh hòa bình đến các khu vực đang xung đột như Kosovo và Rwanda. Những ngày này, sự kiện được tổ chức bởi Ban tổ chức cuộc thi Hoa hậu Sinh viên Thế giới có trụ sở chính tại Manhattan, New York, Hoa Kỳ.
Không có cuộc thi nào khác kể từ năm 2019, không có thông tin cập nhật nào từ tổ chức về các kế hoạch trong tương lai. | Hoa hậu Sinh viên Thế giới |
3 | "Bella ciao" (; "Giã biệt người xinh đẹp") là bài hát dân ca phản kháng của người Ý có nguồn gốc trong sự gian khổ của những người phụ nữ , những người làm trên cánh đồng trong thế kỷ 19, họ đã hát bài hát này để phản đối chống lại điều kiện làm việc khắc nghiệt trên những cánh đồng Bắc Ý. Bài hát được công nhận như là một bản nhạc của phong trào kháng chiến chống Phát xít: bởi những chiến sĩ du kích Ý giai đoạn 1943 và 1945 trong cuộc kháng chiến của Ý, cuộc kháng chiến của các chiến sĩ du kích Ý chống lại lực lượng Đức Quốc xã đang chiếm đóng nước Ý, giai đoạn Nội chiến Ý, và chiến sĩ du kích Ý chiến đấu chống lại Cộng hòa Xã hội Ý phát xít và đồng minh của Đức Quốc xã. Các phiên bản của "bella ciao" được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới như một bài thánh ca chống phát xít về tự do và kháng chiến. | Bella ciao |
3 | Hồ Buttle là một hồ nước trên đảo Vancouver ở quận vùng Strathcona, British Columbia, Canada. Đó là dài khoảng 23 km (14 dặm) và rộng 1,5 km (0,9 dặm), có diện tích 28 km2 (11 dặm vuông), độ sâu lên đến 120 m (394 ft), và nằm ở độ cao 221 m (725 ft). Hồ nằm giữa sông Campbell và sông Vàng trong Công viên tỉnh Strathcona. Hồ là nguồn của sông Campbell.
Hồ được đặt tên theo tên của John Buttle, nhà địa chất học và thực vật học đến từ Vườn thực vật hoàng gia Kew, London, người phát hiện ra hồ và lập bản đồ khu vực vào năm 1865. Buttle cũng khám phá đảo Vancouver cùng tiến sĩ Robert Brown như một phần của cuộc thám hiểm đảo Vancouver trong 1864. | Hồ Buttle |
5 | Maia Sandu (, sinh ngày 24 tháng 5 năm 1972) là một chính trị gia Moldova và tổng thống đắc cử của Moldova. Bà là lãnh đạo hiện tại của Đảng Hành động và Đoàn kết (PAS) và là cựu Thủ tướng Moldova từ ngày 8 tháng 6 năm 2019 đến ngày 14 tháng 11 năm 2019. Vào ngày 12 tháng 11 năm 2019, chính phủ của Maia Sandu đã thất bại sau một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm, với 63 (đại biểu của PSRM và PDM) trong số 101 nghị sĩ đã bỏ phiếu về đề xuất do PSRM đệ trình.
Sandu là Bộ trưởng Bộ Giáo dục từ năm 2012 đến năm 2015 và là nghị sĩ Quốc hội Moldova từ năm 2014 đến 2015 và một lần nữa vào năm 2019. Bà được chọn là ứng cử viên chung của các đảng thân châu Âu PPDA và PAS cho Tổng thống Moldova trong cuộc bầu cử 2016. Tuy nhiên, bà đã bị thua trong cuộc tranh cử sau đó trước ứng cử viên PSRM thân Nga, Igor Dodon, mất số phiếu phổ thông từ 43% xuống 57%. Trong cuộc tái tranh cử giữa Dodon và Sandu trong cuộc bầu cử năm 2020, bà đã giành chiến thắng trong cuộc tranh cử sau đó, đảo ngược kết quả của các cuộc bầu cử trước đó với biên độ từ 42% đến 58%. Bà trở thành nữ tổng thống đầu tiên của Moldova. | Maia Sandu |
3 | U Bein là một cây cầu gỗ nối liền hai bờ của sông Taungthamna, nằm tại ngoại ô cố đô Mandalay của Myanmar, gần Amarapura. Cây cầu dài 1,2 km được xây dựng vào khoảng năm 1850 và được coi là cây cầu gỗ tếch lâu đời nhất và dài nhất trên thế giới. Việc xây dựng được khởi đầu trùng với thời điểm thủ đô của vương quốc Ava được chuyển đến Amarapura.
Cầu được thị trưởng U Bein xây dựng khoảng năm 1800 với tổng chiều dài là 1,2 km, bao gồm hơn 1.000 trụ cột bằng gỗ và hàng ngàn tấm ván gỗ lát mặt sàn. Gỗ được xây dựng cầu được tận dụng từ những cây gỗ tếch của một cung điện cổ tại địa phương.
Cho đến nay, đây là cây cầu gỗ dài nhất và lâu đời nhất và là một trong những nơi ngắm hoàng hôn đẹp nhất thế giới. Hiện, cầu vẫn phát huy công năng chính, và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt thường nhật của người dân địa phương. | Cầu U Bein |
3 | Saeed Al-Owairan (còn gọi là Saeed Owairan; tiếng Ả Rập: سعد مشعل الحارثي; sinh 19 tháng 8 năm 1967) là cựu cầu thủ bóng đá người Ả Rập Xê Út. Ông chơi cho đội tuyển Ả Rập Xê Út tại 2 kỳ World Cup 1994 và 1998. Tại World Cup 1994, trong trận gặp Bỉ, ông ghi một bàn thắng mà sau này được xếp thứ 6 trong danh sách "Các bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử World Cup". Nhờ bàn thắng này, Owairan có biệt danh là "Maradona người Ả Rập" (do cách ghi bàn thắng này giống với bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử World Cup của Maradona ghi tại World Cup 1986). Ông được nhận danh hiệu là Cầu thủ xuất sắc nhất châu Á vào năm 1994. | Saeed Al-Owairan |
5 | Trapusa (còn viết là "Tapussa, Tapassu") và Bahalika (còn viết là "Bhallika, Bhalluka, Bhalliya") là 2 thương nhân được các kinh điển Phật giáo nguyên thủy ghi nhận là 2 đệ tử đầu tiên của Đức Phật. Những ghi chép đầu tiên về Trapusa và Bahalika xuất hiện trong phần Vinaya của bộ Tripiṭaka, ghi nhận họ là những người đầu tiên cúng dường vật thực cho Phật sau khi Ngài giác ngộ, là người đầu tiên được nghe Phật thuyết giảng (bấy giờ Tăng già vẫn chưa thành lập), và những người đầu tiên trở thành đệ tử của Đức Phật. Theo Huyền Trang, Phật giáo được truyền đến Trung Á ban đầu từ Balkh chính là nhờ công của Trapusa và Bahalika.
Theo Chú giải Theragāthā, thì Trapusa và Bahalika là hai anh em, con của người trưởng đoàn xe tải ở Pokkharavatī. Về sau hai ông viếng Đức Phật tại Rājagaha (Vương Xá) và được Ngài thuyết pháp; Trapusa đắc quả Dự lưu, trong khi Bahalika xin gia nhập Tăng đoàn và đắc quả A-la-hán. Thời gian sống của Trapusa và Bahalika theo ghi chép của kinh điển Phật giáo đối chiếu ước tính vào khoảng từ 563 đến 483 TCN. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu ngày nay, thời điểm qua đời của họ được cho rằng vào khoảng từ 486 đến 483 TCN hoặc từ 411 đến 400 TCN. | Trapusa và Bahalika |
3 | Bryne là tên một thị trấn nằm tại đô thị Time, thuộc hạt Rogaland, Na Uy. Nó là trung tâm hành chính của đô thị Time và là một trong 50 thành phố/thị trấn lớn nhất Na Uy. Vị trí của Bryne trong khu vực thịnh vượng của Stavanger/Sandnes với các tuyến đường bộ và đường sắt tuyệt vời khiến Bryne trở thành một điểm hấp dẫn cho các hành khách. Thị trấn mở rộng và phát triển nhanh chóng. Trung tâm thị trấn là Nhà thờ Bryne và Nhà thờ Time nằm cách thị trấn về phía đông.
Thị trấn nằm ở bờ nam của hồ Frøylandsvatnet, nằm về phía nam của thành phố Stavanger khoảng 25 phút di chuyển bằng tàu hỏa. Bryne có diện tích và dân số năm 2018 là 12.084 người, trong đó có 10.390 người sống tại đô thị Time và 1.694 người sống tại thành phố ở ranh giới đô thị Klepp. Mật độ dân số tại đây là . | Bryne |
5 | Juan Gerardo Guaidó Márquez (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1983) là một kỹ sư và chính trị gia người Venezuela hiện đang giữ chức Chủ tịch Quốc hội Venezuela, tại chức từ tháng 1 năm 2019. Là thành viên của đảng Ý nguyện Nhân dân dân chủ xã hội, ông cũng là đại biểu Quốc hội đại diện cho bang Vargas.
Theo Hiến pháp Venezuela, Chủ tịch Quốc hội được làm Tổng thống lâm thời khi không có Tổng thống. Ngày 23 tháng 1 năm 2019, trong một cuộc khủng hoảng chính trị đang leo thang, sau khi không công nhận kết quả bầu cử 2018, Quốc hội Venezuela đã thống nhất để Juan Guaidó giữ vị trí tổng thống lâm thời. Tổ chức các nước châu Mỹ và nhiều chính phủ, bao gồm các nước Argentina, Brazil, Canada, Colombia, Ecuador, Peru, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ ngay lập tức công nhận chính quyền lâm thời Juan Guaidó. Tòa án công lý tối cao Venezuela, và các nước Mexico, Cuba và Nga lại bày tỏ sự ủng hộ mạnh mẽ với Maduro. Hiện tại ở Mỹ Latin, ngoài Cuba và Nicaragua, không một chính phủ nào ủng hộ Maduro còn Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển công nhận Guaido là tổng thống lâm thời Venezuela và kêu gọi Venezuela nhanh chóng tổ chức một cuộc bầu cử tổng thống mới "tự do và công bằng" | Juan Guaidó |
5 | RMS Aquitania là một tàu biển Cunard Line của Anh phục vụ từ năm 1914 đến 1950. Nó được thiết kế bởi Leonard Peskett và được xây dựng bởi John Brown & Company tại Clydebank, Scotland. Nó được hạ thủy vào ngày 21 tháng 4 năm 1913 và đi thuyền trong chuyến đi đầu tiên từ Liverpool đến New York vào ngày 30 tháng 5 năm 1914. Aquitania là con tàu thứ ba trong bộ ba tàu tốc hành lớn của Cunard Line, trước RMS Mauretania và RMS Lusitania, và là tàu biển bốn ống khói cuối cùng còn sót lại. Ngay sau khi tàu Royal Mail Aquitania đi vào hoạt động, Thế chiến thứ nhất đã nổ ra, trong thời gian đầu tiên, nó được chuyển thành tàu cứu thương phụ trợ trước khi được chuyển thành tàu vận tải quân đội và tàu bệnh viện, đặc biệt là một phần của Chiến dịch Dardanelles.
Quay trở lại dịch vụ hành khách xuyên Đại Tây Dương vào năm 1920, nó phục vụ cùng với Mauretania và Berengaria. Được xem xét rộng rãi trong thời gian này là một trong những con tàu hấp dẫn nhất, Aquitania có được biệt danh "The Ship Beautiful" từ hành khách của mình. Nó tiếp tục phục vụ sau khi sáp nhập Cunard Line với White Star Line vào năm 1934. Công ty đã lên kế hoạch nghỉ hưu và thay thế nó bằng RMS Queen Elizabeth vào năm 1940. | RMS Aquitania |
3 | New York (, thường được gọi là "New York State", đọc là Tiểu bang Niu Doóc) là một tiểu bang của Hoa Kỳ. Tiểu bang New York giáp với các bang khác là của Hoa Kỳ là Vermont, Massachusetts, Connecticut về phía đông, giáp với hai bang New Jersey, Pennsylvania về phía nam, đồng thời giáp với hai tỉnh của Canada là Quebec và Ontario về phía bắc. Tiểu bang New York là tiểu bang có dân số đông thứ ba tại Hoa Kỳ.
Thành phố New York là thành phố lớn nhất tiểu bang đồng thời cũng là thành phố lớn nhất nước Mỹ. Thành phố này được biết đến như cửa ngõ cho dòng người nhập cư vào nước Mỹ trong lịch sử và ngày nay phát triển thành một trung tâm thương mại, tài chính, văn hóa lớn của thế giới. Tuy nhiên thủ phủ của tiểu bang New York lại nằm ở thành phố Albany. | New York (tiểu bang) |
3 | Quyền được bảo vệ đời tư ("right to privacy") hoặc Quyền riêng tư, trước hết được đề cập trong Điều 12 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR): ""không ai phải chịu sự can thiệp một cách tuỳ tiện vào cuộc sống riêng tư, gia đình, nơi ở hoặc thư tín, cũng như bị xúc phạm danh dự hoặc uy tín cá nhân. Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại sự can thiệp và xâm phạm như vậy."" Quyền bảo vệ đời tư được nhắc đến từ khá lâu. Trong hiến pháp quốc gia của trên 150 nước đề cập tới quyền này.
Ở Việt Nam Quyền bảo vệ đời tư được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, tuy nhiên trên thực tế vẫn chưa có cơ chế pháp lý đặc thù và phù hợp để xử lý. | Quyền được bảo vệ đời tư |
3 | Trắc vi kế hay thước đo vi là một thiết bị gồm một ốc vít hiệu chỉnh, được sử dụng rộng rãi để đo lường chính xác các chi tiết trong kỹ thuật cơ khí và gia công cắt gọt. Phần lớn trắc vi kế có dạng thước cặp, tức là hai đầu đối diện được nối vào nhau bởi một khung. Trục xoay là một chiếc ốc vít được gia công cực kỳ chính xác. Khi sử dụng, người ta đặt đối tượng cần đo đặt vào khoảng giữa ốc vít vừa nêu và cái đe, sau đó vặn núm xoay ốc vít cho đến khi đối tượng cần đo được kẹp vừa vặn giữa ốc vít và đe.
Trắc vi kế còn dùng trong các kính viễn vọng hoặc kính hiển vi khi cần đo lường đường kính biểu kiến của các thiên thể hoặc các vật thể vi mô. Trắc vi kế dùng với kính viễn vọng do nhà thiên văn học người Anh là William Gascoigne phát minh vào năm 1638. | Trắc vi kế |
5 | Sheffield Wednesday là một câu lạc bộ bóng đá nằm ở Sheffield, South Yorkshire, Anh hiện đang thi đấu tại Championship, giải đấu cao thứ hai nước Anh. Sheffield Wednesday là một trong những câu lạc bộ chuyên nghiệp lâu đời nhất thế giới và là đội lâu đời thứ 3 trong hệ thống bóng đá Anh.
The Wednesday, được mang tên cho tới năm 1929, họ là một trong những thành viên sáng lập Football Alliance năm 1889 và là nhà vô địch đầu tiên. Họ gia nhập The Football League ba năm sau đó và cũng đồng thời là thành viên sáng lập Premier League năm 1992. Kể từ khi gia nhập Football League năm 1892, câu lạc bộ có phần lớn thời gian trong lịch sử thi đấu tại giải đấu cao nhất nước Anh nhưng hiện thì không còn sau khi xuống hạng năm 2000. Họ 4 lần giành danh hiệu VĐQG, 3 FA Cup và 1 League Cup.
Từ năm 1899, Sheffield Wednesday thi đấu trên Sân vận động Hillsborough nằm ở tây-bắc ngoại ô Owlerton, vì thế họ có biệt danh là The Owls/Những con cú. Hillsborough hiện là một sân có hoàn toàn ghế ngồi với sức chứa 39,732 chỗ. | Sheffield Wednesday F.C. |
5 | Virus bại liệt hay poliovirus là tác nhân gây bệnh bại liệt. Virus này là một kiểu huyết thanh của loài "Enterovirus C" thuộc họ "Picornaviridae".
Virus bại liệt có cấu tạo gồm một bộ gen RNA và lớp vỏ bọc protein. Bộ gen này là bộ gen RNA dương sợi đơn dài khoảng 7500 nucleotide. Hạt virut có đường kính khoảng 30 nm và đối xứng hai mặt. Do có bộ gen ngắn và cấu tạo đơn giản, chỉ có lõi RNA và một lớp vỏ bao protein hình khối hai mươi mặt bao bọc xung quanh nên virus bại liệt được công nhận rộng rãi là loại virus đơn giản nhất.
Poliovirus được Karl Landsteiner và Erwin Popper phân lập lần đầu vào năm 1909. Một nhóm nghiên cứu tại Đại học Birkbeck do Rosalind Franklin đứng đầu đã làm sáng tỏ cấu tạo của vi rút bai liệt bằng cách sử dụng nhiễu xạ qua X quang. Kết quả cho thấy vi rút bại liệt có cấu trúc đối xứng hình khối 20 mặt.
Năm 1981, hai nhóm nhà nghiên cứu khác nhau từ MIT và Đại học Stony Brook đã công bố bộ gen của virus bại liệt. Virus bại liệt là một trong những loại virus có được mô tả đặc điểm kĩ nhất và đã trở thành một hệ thống kiểu mẫu hữu ích để tìm hiểu về đặc tính sinh học của các virus RNA. | Virus bại liệt |
3 | Mustafa Abdul Jalil hoặc Abdul-Jalil (, also transcribed Abdul-Jelil, Abd-al-Jalil, Abdel-Jalil, Abdeljalil hay Abud Al Jeleil) (sinh năm 1952) là một chính trị gia Libya. Ông là bộ trưởng tư pháp (không chính thức, là thư ký Tổng Ủy ban Nhân dân) dưới thời đại tá Muammar al-Gaddafi. Ông nổi tiếng với truyền thông về lập trường chống lại vi phạm nhân quyền ở quốc gia mình. Trong cuộc nội chiến Libya 2011, Abdul Jalil đã được chỉ định là Chủ tịch Hội đồng chuyển tiếp quốc gia có trụ sở tại Benghazi, kiểm soát phần lớn các thế lực đối lập với Gaddafi ở Tripoli, mặc dù vị trí này là tranh của những người khác trong cuộc nổi dậy của mình kết nối quá khứ với chế độ của Gaddafi. | Mustafa Abdul Jalil |
5 | Trong cơ học cổ điển, Laplace–Runge–Lenz (hay còn được gọi là vectơ LRL, vectơ Runge-Lenz hay bất biến Runge-Lenz) là vectơ thường được dùng để miêu tả hình dạng và định hướng của quỹ đạo của một thiên thể trong chuyển động quay quanh thiên thể khác, ví dụ như của một hành tinh quay quanh một ngôi sao.
Với hai vật thể tương tác bằng lực hấp dẫn, vectơ LRL là một bất biến của chuyển động, luôn có cùng một giá trị ở mọi vị trí trên quỹ đạo; nói cách khác, vectơ LRL được "bảo toàn".
Chứng minh sự bất biến của vector L-R-L. Xét trong hệ tọa độ trụ r,φ,z với 2 vật đang quay trên mặt phẳng r,φ.Vật tốc của vật là:
Đối với chuyển động trong trường hấp dẫn thì mô men động lượng bảo toàn. Từ định luật 2 Newton ta có:
Tổng quát hơn, vectơ LRL được bảo toàn trong mọi tương tác bởi biến đổi theo khoảng cách giữa chúng; còn gọi là các .Theo nghĩa trên, tương tác trong nguyên tử hiđrô là một bài toán Kepler, vì nguyên tử này chứa hai hạt tích điện tương tác theo lực Coulomb của tĩnh điện, là một loại theo . Véctơ LRL đã đóng vai trò quan trọng trong các tiên đoán đầu tiên về phổ phát xạ nguyên tử của nguyên tử hiđrô bởi cơ học lượng tử, trước khi phương trình Schrödinger ra đời. Tuy nhiên, phương pháp này ít được sử dụng ngày nay. | Vectơ Laplace-Runge-Lenz |
3 | Chó Tornjak (phát âm là "tornyak"; tên gốc chính thức), còn được gọi là "Chó chăn cừu Bosnian và Herzegovinian - Croatia" (tên tiếng Anh chính thức), là một con chó miền núi dùng để chăn cừu có nguồn gốc từ Bosnia và Herzegovina và Croatia. Nó được xem là giống chó mà những tài liệu thế kỷ 11 và 14 đã đề cập đến. Giống chó này đã trở nên gần như tuyệt chủng, nhưng sau đó, nhờ sự giải cứu bắt đầu vào đầu những năm 1970 với việc nhân giống bằng các cá thể thuần chủng kể từ năm 1978 nên giống đã thoát khỏi đe dọa tuyệt chủng. FCI chấp nhận giống chó này trên cơ sở tạm thời vào năm 2007 và trên cơ sở chính thức với tiêu chuẩn hợp lệ chính thức vào ngày 7 tháng 11 năm 2017, được đặt trong "Nhóm 2, Phần 2: Các giống Molossoid", với "Số Thứ tự 355" trong "Mục 2.2" dành riêng cho Các loại chó Miền núi. | Chó Tornjak |
3 | Olympia là một nhà hát ca nhạc - music hall - nổi tiếng của Paris. Mở cửa từ năm 1894, Olympia là music hall cổ nhất của Paris còn hoạt động đến hiện nay. Từng là nơi biểu diễn của rất nhiều nghệ sĩ nổi tiếng của Pháp và thế giới, như Johnny Hallyday, Édith Piaf, Céline Dion, Luciano Pavarotti, Rolling Stones, The Beatles... Olympia được xem như một trong số những music hall nổi tiếng bậc nhất.
Olympia nằm ở số 28 đại lộ Capucines, thuộc Quận 9. Đầu đại lộ Capucines là quảng trường Opéra, nơi có nhà hát Opéra Garnier. Đây là khu vực giải trí của thành phố, tập trung nhiều rạp chiếu phim, cửa hàng mua sắm. Mặt ngoài tòa nhà music hall Olympia không lớn. Tấm biển màu đỏ ghi dòng chữ « Olympia » trắng, bên dưới là « Bruno Coquatrix », tên người sở hữu từ năm 1952. Sức chứa của Olympia khoảng gần 2000 chỗ. | Olympia (Paris) |
3 | Happyland hay Xứ sở hạnh phúc là khu phức hợp giải trí, du lịch có quy mô lớn tại Việt Nam. Dự án Happyland nằm bên bờ sông Vàm Cỏ Đông, thuộc địa phận huyện Bến Lức, tỉnh Long An, nằm ở cửa ngõ phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 33 km, có vị trí thuận lợi về giao thông đường thủy lẫn đường bộ, kết nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long với Quốc lộ 1, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, đường cao tốc trong tương lai nối liền Bến Lức và sân bay Long Thành, cách cửa khẩu biên giới Campuchia chưa đến 30 km. | Happyland |
5 | Trong đại số trừu tượng, một nhóm con chuẩn tắc là một nhóm con bất biến dưới tác động liên hợp. Nói cách khác, nhóm con của nhóm được gọi là chuẩn tắc trong khi và chỉ khi với mọi trong ; tức là, tập hợp các lớp ghép trái và phải trùng nhau. Nhóm con chuẩn tắc (và "chỉ" các nhóm con chuẩn tắc) có thể được sử dụng để xác định các nhóm thương từ một nhóm cho trước.
Évariste Galois là người đầu tiên nhận ra tầm quan trọng của sự tồn tại của các nhóm con chuẩn tắc.
Nhóm con của nhóm ☃☃ , được gọimột nhóm chuẩn tắcường nếu nó bất biến dtác động hép liên hợp; có nghĩa mọi, sự liên hợp cỗi một phần tử của với một phần tử của vẫn ở trong :
- Hai lớp ghép bất kỳ giao hoán nhau: - Mọi liên hợp của đều là tập con của : - Mọi liên hợp của đều chính là : - Tập hợp các lớp ghép trái và phải của trong trùng nhau: . - Tích của lớp ghép của đại diện bởi và lớp ghép đại diện bởi là lớp ghép của đại diện bởi : - là hợp các lớp liên hợp của : . - Tồn tại đồng cấu của mà là hạt nhân: | Nhóm con chuẩn tắc |
5 | Vương quốc Hungary (tiếng Hungary: Magyar Királyság), đôi khi được gọi là Regency, tồn tại như một quốc gia từ năm 1920 đến năm 1946 dưới sự cai trị của Nhiếp chính gia Miklós Horthy. Horthy chính thức đại diện cho chế độ quân chủ Hungary của Charles IV, Vua tông đồ Hungary. Nỗ lực của Charles IV để trở lại ngai vàng đã bị ngăn chặn bởi các mối đe dọa chiến tranh từ các nước láng giềng và do thiếu sự hỗ trợ từ Horthy.
Một số nhà sử học cho rằng đất nước này là một quốc gia khách hàng của Đức từ năm 1938 đến 1944. Vương quốc Hungary dưới thời Horthy là một Quyền lực Trục trong hầu hết Thế chiến II. Năm 1944, sau khi chính phủ của Horthy đàm phán bí mật với quân Đồng minh, và cũng cân nhắc rời khỏi cuộc chiến, Hungary bị Đức Quốc xã chiếm đóng và Horthy bị phế truất. Nhà lãnh đạo của Đảng Chữ thập Mũi tên Ferenc Szálasi đã thành lập một chính phủ mới được Đức Quốc xã hậu thuẫn, biến Hungary thành một quốc gia bù nhìn do Đức chiếm đóng.
Sau Thế chiến II, Hungary rơi vào phạm vi quan tâm của Liên Xô. Năm 1946, Cộng hòa Hungary thứ hai được thành lập dưới ảnh hưởng của Liên Xô. Năm 1949, Cộng hòa Nhân dân Hungary cộng sản được thành lập. | Vương quốc Hungary (1920–1946) |
3 | Chiếc điện thoại Sony Ericsson W910i là một chiếc điện thoại nghe nhạc dáng trượt. W910i được ra mắt vào ngày 14 tháng 6 năm 2007, mang thương hiệu "điện thoại Walkman" và sở hữu trình phát Walkman 3.0. Chiếc điện thoại còn được trang bị tính năng cảm ứng chuyển động, trước đó đã có mặt trên chiếc W580, cho phép người dùng có thể chuyển qua bài hát khác trong danh sách nhạc chỉ bằng một cái lắc tay và đồng thời cho các game Java ME và các ứng dụng chạy trên nền tảng Sony Ericsson Java (JP-8)
W910i có mặt trên thị trường với 6 màu khác nhau như được quảng cáo, đó là: "Hearty Red", "Noble Black", "Havana Bronze", "Prime Silver", "Lipstick Pink" và "Silky White". Kèm theo máy là thẻ nhớ ngoài 1GB hoặc 2GB. Cùng với việc là một máy chơi nhạc số Walkman, W910 còn có đài FM.
14 tháng 2 năm 2008, W910 được trao tặng giải thưởng "Máy thu phát cầm tay tốt nhất năm 2008" của hội đồng GSM. | Sony Ericsson W910i |
5 | Đây là danh sách các công viên tiểu bang Oregon bao gồm tất cả 185 công viên tiểu bang, các khu vực vui chơi giải trí tiểu bang, các khu vực thiên nhiên tiểu bang và các tiện nghi khác trong tiểu bang Oregon được Bộ Giải trí và Công viên Tiểu bang Oregon điều hành.
Sự muôn màu muôn vẽ mang tính chất địa phương và các tiện nghi phản ánh sự đa dạng của Oregon. Từ những bãi biển cát xưa cổ đến núi rừng rậm đến hoang mạc cằn cỗi, các công viên tiểu bang cung cấp nhiều dạng tiện nghi thích hợp cho cắm trại qua đêm, đi bộ đường dài ban ngày hoặc dừng lại bên đường 1 thoáng để ngắm cảnh kỳ quan thiên nhiên.
Các vùng: - Bắc Duyên hải – từ Sông Columbia đến ngay phía nam Lincoln City. - Trung Duyên hải – từ Lincoln City đến Khu vực Giải trí Quốc gia Đụn đất Oregon. - Nam Duyên hải – từ Đụn đất Oregon đến California. - Thung lũng Willamette - Nam Oregon – phía nam của Thung lũng Willamette, giữa Dãy núi Duyên hải Oregon và Dãy núi Cascade - Hẻm núi Sông Columbia – nơi con sông chảy qua Dãy núi Cascade - Trung Oregon – nữa phía bắc của cao nguyên Đại Lòng chảo, nằm về phía đông Dãy núi Cascade - Đông Oregon – 40% phía đông của tiểu bang Oregon | Danh sách các công viên tiểu bang Oregon |
5 | Jane Wyman (tên lúc sing Sarah Jane Mayfield; 5 tháng 1 năm 1917 – 10 tháng 9 năm 2007) là một nữ diễn viên, ca sĩ, vũ công và nhà từ thiện người Mỹ có sự nghiệp kéo dài 7 thập kỷ. Cô cũng là người vợ đầu tiên của nam diễn viên Ronald Reagan (sau này là Tổng thống thứ 40 của Hoa Kỳ). Họ kết hôn năm 1940 và ly dị năm 1949. Sự nghiệp chuyên nghiệp của Wyman bắt đầu từ năm 16 tuổi vào năm 1933, khi cô ký hợp đồng với Warner Bros. Wyman theo thông lệ chung vào thời điểm cô thêm ba tuổi vào tuổi của mình. Một người chơi hợp đồng nổi tiếng, cô thường xuyên đóng vai nữ chính, các vai diễn của cô, bao gồm cả diễn viên chính cùng William Hopper trong "Public Wedding" (1937), Ronald Reagan và Eddie Albert trong "Brother Rat" (1938) và phần tiếp theo "Brother Rat and a Baby" (1940), Dennis Morgan trong "Bad Men of Missouri" (1941), Marlene Dietrich in "Stage Fright" (1950), and Sterling Hayden in "So Big" (1953). Bà cũng thủ vai Rock Hudson phản diện trong "Magnificent Obsession" (1954) and "All That Heaven Allows" (1955), | Jane Wyman |
5 | Hệ máy Game Boy có thư viện trò chơi được phát hành trong những hộp băng ROM bằng nhựa. Game Boy ra mắt lần đầu tiên tại Nhật Bản ngày 21 tháng 4 năm 1989 với "Super Mario Land", "Alleyway", "Baseball " và "Yakuman". Đối với các bản ra mắt ở Bắc Mỹ, "Tetris" và "Tennis" cũng được giới thiệu, trong khi "Yakuman" chưa bao giờ được phát hành ra bên ngoài Nhật Bản. Những trò chơi cuối cùng được phát hành cho máy là các tựa game độc quyền Nhật Bản "Shikakei Atama o Kore Kusuru: Kanji no Tatsujin" và "Shikakei Atama o Kore Kusuru: Keisan no Tatsujin", cả hai đều phát hành ngày 30 tháng 3 năm 2001. Danh sách này ban đầu được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái theo tên tiếng Anh, hoặc, khi dành riêng cho Nhật Bản thì sẽ xếp theo phiên âm "rōmaji"; tuy nhiên, cũng có thể sắp xếp từng cột riêng lẻ bằng cách nhấp vào biểu tượng hình vuông ở đầu mỗi cột. Game Boy không có khóa vùng, có nghĩa là phần mềm mua ở bất kỳ khu vực nào đều có thể chơi trên phần cứng của khu vực bất kỳ. Đối với các hộp băng Game Boy Color tương thích với Game Boy gốc, hãy xem Danh sách trò chơi Game Boy Color. | Danh sách trò chơi Game Boy |
3 | Felsic là một thuật ngữ địa chất dùng để chỉ các khoáng vật silicat, mác ma và đá giàu các nguyên tố nhẹ như silic, oxy, nhôm, natri, và kali. Thuật ngữ trên là sự kết hợp của hai từ "feldspar" và "silica". Các khoáng vật felsic thường có màu sáng hay còn gọi là khoáng vật sáng màu và có trọng lượng riêng nhỏ hơn 3. Các khoáng vật felsic phổ biến như thạch anh, muscovit, Orthoclas, và các khoáng vật feldspar plagiocla giàu natri. Đá felsic phổ biến nhất là đá granit. Ngược lại, các khoáng vật và đá sẫm màu chứa các nguyên tố như sắt và magiê được gọi là mafic hoặc siêu mafic.
Trong cách sử dụng hiện đại, người ta còn dùng thuật ngữ "đá axít" để chỉ các đá núi lửa có hàm lượng silica cao (chiếm hơn 63% SiO về khối lượng) như ryolit.
Thuật ngữ "felsic" liên quan đến tiếng tính từ trong tiếng Đức là "felsig" ("thuộc về đá") chứ không phải có nguồn gốc từ từ này. | Felsic |
3 | Lưu Gia Lương (, tiếng Anh: Lau Kar-Leung hoặc Liu Chia-Liang, 1934-2013) là một nhà làm phim của điện ảnh Hồng Kông. Ông được biết tới trong vai trò đạo diễn, diễn viên và chỉ đạo hành động của nhiều bộ phim võ thuật Hồng Kông xuất sắc mà nổi bật nhất là "Thiếu Lâm tam thập lục phòng", tác phẩm võ thuật tiêu biểu của hãng phim Thiệu Thị. Kể từ giữa thập niên 1980 khi phim võ thuật kiểu truyền thống không còn hợp thị hiếu của khán giả Hồng Kông, Lưu Gia Lương dần rút khỏi vai trò đạo diễn mà chỉ tham gia chỉ đạo võ thuật hoặc làm diễn viên cho phim của các đạo diễn khác. Tuy vậy ông cùng Trương Triệt vẫn luôn được coi là hai đạo diễn tiên phong của thể loại phim võ thuật ở Hồng Kông. | Lưu Gia Lương |
5 | Survivor (Tạm dịch: Sống Sót) là album phòng thu thứ ba của nhóm nhạc nữ người Mỹ Destiny's Child, phát hành bởi hãng Columbia vào ngày 1 tháng 5 năm 2001 tại Mỹ. Album được sản xuất chính bởi Beyoncé Knowles và J.R. Rotem, kèm theo những ca khúc được sản xuất bởi Poke & Tone, Cory Rooney và Mark J. Feist. "Survivor" gồm bốn đĩa đơn, trong đó có hai đĩa đơn quán quân là "Bootylicious" và "Independent Women Part 1", hai đĩa đơn do Beyoncé sáng tác được phát hành là "Survivor" và bản thu lại của ca khúc "Emotion" thuộc nhóm nhạc The Bee Gees.
Tại Mỹ, album lần đầu xuất hiện với vị trí quán quân trên bảng xếp hạng "Billboard 200" vào ngày 19 tháng 5 năm 2001 cùng 663,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu tiên và giữ vị trí quán quân trên bảng xếp hạng này đến hai tuần liên tiếp. Nhờ những thành công trên mà album đã giúp nhóm có cơ hội giành lấy ba đề cử Grammy cho hạng mục Trình diễn Song ca hoặc Nhóm nhạc R&B Xuất sắc nhất, Bài hát R&B Xuất sắc nhất, và Album R&B Xuất sắc nhất. "Survivor" sau đó đã được trao tặng đĩa Bạch kim bởi hiệp hội RIAA vào ngày 7 tháng Giêng, 2002. Tạp chí "Billboard" đã liệt kê "Survivor" ở vị trí #70 trong danh sách Top 200 Albums of the Decade (200 Album của Thập kỷ). | Survivor (album của Destiny's Child) |
3 | Bansenshukai (Kanji: 萬川集海, "Vạn xuyên tập hải") là một cuốn sách tiếng Nhật có chứa một bộ sưu tập kiến thức từ các gia tộc ninja trong vùng Iga và Kōga vốn dành cho việc huấn luyện ninja. Tác phẩm do Fujibayashi Sabuji biên soạn vào năm 1676, trong những năm đầu thời Mạc phủ Tokugawa, để bảo tồn những kiến thức đã được phát triển trong cuộc xung đột quân sự gần như liên tục từ chiến tranh Ōnin cho đến khi kết thúc cuộc vây hãm Ōsaka gần 150 năm sau đó. Cũng như thông tin về chiến lược quân sự và vũ khí, nó có phần về niềm tin chiêm tinh và triết học của thời đại, và cùng với "Shōninki" năm 1681 và "Ninpiden" năm 1655 đã tạo nên ba nguồn tài liệu chính yếu chứa đựng thông tin trực tiếp về mọi hoạt động của ninja. | Bansenshukai |
5 | Michael John Douglas (sinh ngày 5 tháng 9 năm 1951), thường được gọi theo tên sân khấu nhiều hơn, Michael Keaton, là một diễn viên, nhà sản xuất và đạo diễn người Mỹ. Anh được biết đến với vai siêu anh hùng Bruce Wayne / Người Dơi của DC Comics trong các bộ phim "Batman" (1989), "Batman Returns" (1992) và "The Flash" và "Batgirl" sắp tới (cả hai năm 2022), cũng như Jack Butler trong "Mr. Mom" (1983), Betelgeuse trong "Beetlejuice" (1988), và vai phản diện của Marvel Comics trong "" (2017) và "Morbius" (2022).
Vai diễn đột phá của anh là kẻ mưu mô ăn nói nhanh nhẹn Bill "Blaze" Blazejowski trong bộ phim "Night Shift" năm 1982 (đây cũng là công việc thứ hai của Ron Howard với tư cách là đạo diễn). Sau đó, anh xuất hiện trong nhiều bộ phim khác nhau, từ phim truyền hình và hài lãng mạn đến phim kinh dị và hành động, chẳng hạn như "Clean and Sober" (1989), "Much Ado About Nothing" (1993), "The Paper" (1994), "Multiparies" (1996), "Jackie Brown" (1997), "" (2005), "The Other Guys" (2010), "Spotlight" (2015), "The Founder" (2016), "" (2019), "The Trial of the Chicago 7" (2020) và "Worth" (2021). Anh cũng đã lồng tiếng cho các nhân vật trong các bộ phim hoạt hình như "Porco Rosso" (1992), "Cars" (2006), "Toy Story 3" (2010) và "Minions" (2015). Năm 2021, anh đóng vai chính trong loạt phim giới hạn "Dopesick" trên Hulu . | Michael Keaton |
3 | Trong toán học, các số vô tỷ là tất cả các số thực không phải là số hữu tỷ, mà là các số được xây dựng từ các tỷ số (hoặc phân số) của các số nguyên. Khi tỷ lệ độ dài của hai đoạn thẳng là một số vô tỉ, các đoạn thẳng này cũng được mô tả là "không thể" đo lường được, có nghĩa là chúng không chia sẻ "thước đo" chung, nghĩa là không có độ dài ("số đo") chung, dù là ngắn đến đâu, mà có thể được sử dụng để thể hiện độ dài của cả hai đoạn thẳng đã cho dưới dạng bội số nguyên của cùng một đoạn thẳng đơn vị chung.
Các ví dụ về số vô tỉ là tỷ lệ của chu vi của vòng tròn với đường kính của nó, số Euler "e", tỷ lệ vàng "φ", và căn bậc hai của hai; trong thực tế, tất cả các căn bậc hai của số tự nhiên, trừ căn bậc hai của các số chính phương, đều là các số vô tỉ. | Số vô tỉ |
3 | AK-176 là một loại pháo hải quân tự động gắn vào tháp kín dùng để chống lại các mục tiêu trên biển, trên bờ, trên không kể cả tên lửa chống tàu loại bay thấp. AK-176 thường được trang bị cho các tàu chiến cỡ nhỏ và hay được trang bị kèm hệ thống radar kiểm soát hỏa lực MR-123-02/76. Tuy nhiên, ngay cả khi thiếu hệ thống radar này, AK-176 vẫn có thể sử dụng tốt nhờ hệ thống kính ngắm quang học bên trong tháp pháo. Ngay cả trường hợp nguồn điện phục vụ khai hỏa bị hỏng, AK-176 vẫn có khả năng khai hỏa.
AK-176 được trang bị sẵn sàng 152 viên đạn. Có thể tùy chỉnh tốc độ bắn 30, 60 hoặc 120 phát/phút.
Cuối thập niên 1980, phiên bản nâng cấp AK-176M được trang bị hệ thống kiểm soát hỏa lực mới MR-123-02, một thiết bị ngắm vô tuyến và thiết bị đo tầm bắn bằng laser.
Hiện nay AK-176 vẫn được sản xuất và được xuất khẩu nhiều. Phía NATO có pháo Oto Melara 76 mm được xem là đồng cấp với AK-176. | AK-176 |
5 | Yakitate!! Japan (焼きたて!! ジャぱん Yakitate!! Ja-pan, từ "pan" ở cuối cũng có nghĩa là bánh mì theo tiếng Nhật) là loạt manga do Hashiguchi Takashi thực hiện và đăng trên tạp chí Shōnen Sunday của Shogakukan từ năm 2002 đến ngày 10 tháng 1 năm 2007. Cốt truyện xoay quanh Azuma Kazuma một anh chàng lên thành phố với ước mơ tạo ra một loại bánh ngọt ngon nhất để trở thành một biểu tượng đại diện cho Nhật Bản trên thế giới. Kazuma đã xin vào làm ở tiệm bánh Pantasia nổi tiếng để thực hiện ước mơ của mình, tại đây cậu đã làm ra nhiều loại bánh khác nhau và trong quá trình đó tiệm bánh nơi Kazuma làm việc cũng thi đấu với nhiều tiệm bánh khác xem ai là người làm ra loại bánh ngon nhất. Các loại bánh do các nhân vật thực hiện đều làm cho người hay nếm chúng "phê" và tạo ra các hiệu ứng ở các mức độ khác nhau để diễn tả độ ngon và hương vị của chúng.
Hãng Sunrise đã thực hiện chuyển thể anime của loạt manga và phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 12 tháng 10 năm 2004 đến ngày 14 tháng 3 năm 2006 trên kênh TV Tokyo. Kênh truyền hình vệ tinh Animax đã phát sóng bộ anime này trên toàn hệ thống của mình ở khắp khu vực Đông Nam Á và Nam Á cũng như ở các khu vực khác trên thế giới. | Vua bánh mì (manga) |
3 | Tiếng Galicia là một ngôn ngữ thuộc nhánh Ibero-Romance phía Tây, được sử dụng tại Galicia, một cộng đồng tự trị nằm ở tây bắc Tây Ban Nha, cũng như trong các khu chung biên giới nhỏ trong cộng đồng láng giềng tự trị Asturias và Castile và León và ở miền Bắc Bồ Đào Nha. Tiếng Galicia có quan hệ chặt chẽ hơn với tiếng Bồ Đào Nha hơn tiếng Tây Ban Nha, và chia sẻ một ngôn ngữ gốc Galicia-Bồ Đào Nha phổ biến với tiếng Bồ Đào Nha trong thời Trung cổ. Một số tác giả thậm chí xem xét ngày nay tiếng Galicia và tiếng Bồ Đào Nha là các phương ngữ của một ngữ duy nhất, nhưng quan điểm chung thịnh hành, xác nhận bởi Viện Ngôn ngữ Galicia là sự khác biệt, đặc biệt trong ngữ âm và ngữ vựng, là đủ lớn để làm cho họ hai riêng biệt ngôn ngữ. Do điều kiện biên giới chính trị, hai ngôn ngữ này càng khác biệt. | Tiếng Galicia |
5 | Sóng hạ âm là sóng âm có tần số thấp hơn 16 Hz, ngưỡng nghe thấy bình thường của người. Khả năng nghe trở nên kém đi khi tần số giảm, vì vậy nên để con người tiếp nhận được hạ âm, áp suất âm thanh cần phải đủ cao. Tai là bộ phận chính có thể cảm nhận sóng hạ âm nhưng ở cường độ cao, những phần khác của cơ thể cũng có thể cảm nhận được sự rung động hạ âm.
Các nhà nghiên cứu tìm hiểu về âm thanh có tần số từ 20 Hz xuống đến 0.1 Hz và đôi khi đến 0.001 Hz. Sóng ở dải tần số này được sử dụng để dự báo động đất, khảo sát các tầng đất đá và khả năng chứa dầu mỏ dưới lòng đất. Trong y học thì nhịp tim thường vào cỡ 0,8 đến 2 Hz, và có thể coi phép chụp tim mạch hay ""tâm thân động ký"" (Ballistocardiography) là ứng dụng hạ âm trong y tế.
Sóng hạ âm có đặc trưng là khả năng di chuyển qua khoảng cách xa và vượt qua các vật cản mà ít bị hấp thụ. Trong âm nhạc, hạ âm có thể được tạo ra bằng ống dẫn sống âm. | Sóng hạ âm |
3 | Tuyết Thanh (sinh ngày 29 tháng 11 năm 1942) là một ca sĩ, Nghệ sĩ ưu tú lĩnh vực ca hát của Việt Nam. Bà là giọng ca nổi tiếng trên làn sóng Đài phát thanh Tiếng nói Việt Nam giai đoạn 1965-1990, có vị trí trong số những giọng ca tiểu biểu của nền âm nhạc cách mạng Việt Nam. Bà nổi tiếng với các ca khúc mang phong cách chính ca, trong vị trí giọng ca chính (solist) lẫn lĩnh xướng của đoàn ca nhạc Đài Tiếng nói Việt Nam. Bà nằm trong số Top 10 ca sĩ nổi bật của nhạc đỏ. Bà được nhà nước phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú đợt 2 năm 1988 theo quyết định của Hội đồng Nhà nước CHXHCN Việt Nam. | Tuyết Thanh |
3 | Trong tự nhiên lithi (Li) bao gồm hai đồng vị bền, lithi-6 và lithi-7, với đồng vị sau phổ biến hơn hẳn: chiếm khoảng 92.5% số nguyên tử. Cả hai đồng vị tự nhiên này có năng lượng kết nối hạt nhân thấp bất ngờ tính theo mỗi nucleon (~5.3 MeV) khi so sánh với các nguyên tố nhẹ hơn và nặng hơn liền kề, heli (~7.1 MeV) và berylli (~6.5 MeV). Đồng vị phóng xạ bền nhất của lithi là lithi-8, với chu kỳ bán rã chỉ có 838 milli giây. Lithi-9 có chu kỳ bán rã 178 milli giây, và lithi-11 có chu kỳ bán rã khoảng 1.1 milli giây. Tất cả các đồng vị còn lại của lithium có thời gian bán rã ngắn hơn 10 nano giây. Các đồng vị được biết đến có tuổi thọ ngắn nhất của lithi là lithi-4, bán rã bằng cách phát xạ proton với chu kỳ bán rã khoảng giây, mặc dù thời gian bán rã của lithium-3 vẫn chưa được xác định, và có thể sẽ ngắn hơn nhiều, giống như heli-2 (diproton) bị phân hủy proton chỉ trong giây. | Đồng vị của lithi |
5 | Siêu năng lực hay siêu phàm là một thuật ngữ văn hóa đại chúng dành cho những nhân vật hư cấu có khả năng siêu nhân. Khi một nhân vật sở hữu nhiều khả năng như vậy, thuật ngữ quyền năng được sử dụng thay thế. Thuật ngữ thường được dùng trong các tạp chí giấy, tạp chí truyện tranh, khoa học viễn tưởng, chương trình truyền hình và phim ảnh như một tính chất then chốt chỉ có ở siêu anh hùng.
Không có định nghĩa cố định cho "siêu năng lực". Trong văn hóa đại chúng, nó có thể được sử dụng để mô tả bất cứ sự cường điệu ở mức độ tối thiểu nào về các đặc điểm khác với người bình thường như có phép thuật và các khả năng gần như thần thánh gồm biết bay, siêu mạnh, phóng ra các chùm tia năng lượng tàn phá, thần giao cách cảm, dịch chuyển tức thời, siêu tốc hoặc điều khiển được thời tiết. Nhìn chung, những nhân vật hư cấu đặc biệt-nhưng-không phải-siêu nhân như Người Dơi, Mũi Tên Xanh và The Punisher có thể được phân loại như các siêu anh hùng mặc dù thực tế là họ không có bất kỳ siêu năng lực nào. | Siêu năng lực |
3 | HTV2 là Kênh Giải trí tổng hợp được phát sóng 24/24h hằng ngày. Đây là kênh truyền hình hợp tác giữa Công ty cổ phần Vie Channel thuộc DatViet VAC Group Holdings và Ban Biên tập các kênh truyền hình Số & Cáp trực thuộc Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, đính kèm với các kênh khác đó là kênh giải trí chuyên biệt Vie Giải Trí và kênh phim truyện châu Á Vie Dramas.
Trước đây, HTV2 là kênh thể thao tổng hợp, thử nghiệm từ tháng 10/2003, đến tháng 11/2003 bắt đầu phát sóng chính thức với thời lượng 18/24h hàng ngày với nhiều chương trình hấp dẫn, đặc biệt hầu hết các bộ môn thi đấu ở SEA Games 22 đều được HTV2 trực tiếp, góp phần không nhỏ trong công tác tuyên truyền kỳ đại hội thể thao khu vực Đông Nam Á mà lần đầu tiên Việt Nam đăng cai tổ chức. Tổng khống chế kênh HTV2 được đặt tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh do Trung tâm phát hình & Ban Biên tập các kênh truyền hình Số & Cáp quản lý. | HTV2 |
3 | Stuart Fergusson Victor Sutcliffe (sinh ngày 23 tháng 6 năm 1940 - mất ngày 10 tháng 4 năm 1962) là một nghệ sĩ người Scotland, được biết tới nhiều nhất là cựu thành viên của ban nhạc The Beatles. Sutcliffe vốn có ý rời ban nhạc để theo đuổi sự nghiệp riêng, sau khi được nhận tại Học viện Nghệ thuật Liverpool. Chính Sutcliffe đã gợi ý cho John Lennon cái tên "The Beatles", sau khi cảm thấy thích thú với cái tên The Crickets. Là thành viên của ban nhạc khi họ có tới 5 thành viên, Stuart được nhiều người gọi là "Beatle thứ năm".
Sutcliffe gặp nhiếp ảnh gia Astrid Kirchherr – người sau này anh đính hôn – trong chuyến lưu diễn của The Beatles tại thành phố Hamburg, Đức. Tại đây, Stuart cũng theo học tại Học viện Nghệ thuật Hamburg dưới sự hướng dẫn của Eduardo Paolozzi. Anh học khoa hội họa, chủ yếu tập trung theo trường phái "trừu tượng ấn tượng". | Stuart Sutcliffe |
3 | Điều khiển thích nghi là phương pháp điều khiển được sử dụng bởi một bộ điều khiển phải thích ứng với một hệ thống điều khiển với các thông số thay đổi, hoặc có điều kiện đầu không chắc chắn. Ví dụ, trong điều khiển một chiếc máy bay, khối lượng của nó sẽ giảm từ từ do việc tiêu thụ nhiên liệu; cần một luật điều khiển để điều chỉnh bản thân nó ứng với các điều kiện thay đổi như vậy. Điều khiển thích nghi khác với điều khiển bền vững ở chỗ nó không cần một thông tin "tiên nghiệm "về các giới hạn trên các thông số không chắc chắn hoặc thời gian biến đổi; điều khiển bền vững bảo đảm rằng nếu những thay đổi nằm trong giới hạn cho trước, sẽ không cần phải thay đổi luật điều khiển, trong khi điều khiển thích nghi lại liên quan tới việc thay đổi luật điều khiển của chính nó. | Điều khiển thích nghi |
3 | Ẩm thực Pháp bao gồm truyền thống và thói quen nấu nướng từ Pháp. Ẩm thực Pháp có tiếng là cầu kỳ, tinh tế, tao nhã. Tirel, một bếp chính được biết với tên gọi "Taillevent". đã viết Le Viandier, một trong những bộ sưu tầm thực đơn sớm nhất nước Pháp thời trung đại. Trong khoảng thời gian đó, ẩm thực Pháp bị ảnh hưởng nặng nề bởi ẩm thực Ý. Vào thế kỉ 17, đầu bếp Francois Pierre La Varenne và Marie Antoine Careme tạo những thay đổi tiên phong làm giảm ảnh hưởng ngoại quốc và tạo ra nét đặt trương riêng cho ẩm thực Pháp. Phô mai và rượu vang là thành phần chính của thực đơn, mang một vai trò nhất định trong khu vực và đất nước, với nhiều luật bảo vệ. Ẩm thực Pháp được hệ thống hóa vào thế kỉ 20 bởi Auguste Escoffier và trở thành thực đơn cao cấp hiện đại; tuy nhiên Escoffier để lại quá nhiều phương pháp chế biến khu vực trong lãnh thổ Pháp và được đánh giá là cầu kỳ và phức tạp trong việc thực hiện trong gia đình. | Ẩm thực Pháp |
5 | Họ Cu cu (danh pháp khoa học: Cuculidae) là một họ chim cận sẻ thuộc về bộ Cu cu (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ khác như họ Turaco (Musophagidae), mà đôi khi được coi là bộ riêng rẽ, gọi là Musophagiformes). Một số nhà động vật học và sinh thái học còn gộp cả gà móng ("Opisthocomus hoazin"), một loài chim kỳ bí ở Nam Mỹ vào trong bộ Cuculiformes, nhưng việc phân loại như vậy còn gây nhiều tranh cãi.
Họ Cu cu, bên cạnh những loài có tên gọi là cu cu hay chèo chẹo, bắt cô trói cột, còn chứa các loài có tên gọi là chẹo đất (chi "Geococcyx"), tu hú (chi "Eudynamys"), phướn (chi "Phaenicophaeus"), coua (chi "Coua"), bìm bịp (chi "Centropus") và ani (chi "Crotophaga"). Các loài bìm bịp và ani đôi khi được tách ra thành các họ riêng biệt, với danh pháp tương ứng là Centropodidae và Crotophagidae.
Trong quá khứ, cụm từ đỗ quyên, vay mượn từ tiếng Trung 杜鹃, được dùng để chỉ các loài chim dạng cu cu, nhưng sau này nghĩa của nó bị thay đổi và hiện nay được dùng như là từ đồng nghĩa để chỉ các loài cuốc ("Amaurornis" spp., "Porzana" spp.) trong họ Gà nước ("Rallidae"). Tình trạng tương tự diễn ra đối với cụm từ đỗ vũ (杜宇). | Họ Cu cu |
5 | National Stock Exchange of India Limited ( NSE ) là sàn giao dịch chứng khoán hàng đầu của Ấn Độ, đặt tại thành phố Mumbai, thủ phủ bang Maharashtra. Nó thuộc quyền sở hữu của một số tổ chức tài chính, ngân hàng và công ty bảo hiểm hàng đầu. Sở được thành lập năm 1992 với tư cách là sàn giao dịch điện tử phi vật chất hóa đầu tiên trong nước. NSE là Sở giao dịch đầu tiên trong nước cung cấp hệ thống giao dịch điện tử dựa trên màn hình hiện đại, hoàn toàn tự động, cung cấp các tiện ích giao dịch dễ dàng cho các nhà đầu tư trải dài và rộng khắp đất nước. Vikram Limaye là Giám đốc Điều hành của Sở.
Tính đến năm 1992, Sở có tổng giá trị vốn hoá thị trường khoảng 3,4 nghìn tỷ đô la Mỹ, trở thành Sở có giá trị vốn hoá đứng thứ 10 trên thế giới (tính đến tháng 8/2021). Chỉ số hàng đầu của NSE, NIFTY 50, là một chỉ số chứng khoán được 50 nhà đầu tư ở Ấn Độ và trên thế giới sử dụng rộng rãi như một thước đo thị trường vốn quốc dân. Chỉ số NIFTY 50 được NSE đưa vào vận hành năm 1996. Tuy nhiên, Vaidyanathan (2016) ước tính rằng chỉ có khoảng 4% nền kinh tế Ấn Độ / GDP thực sự có nguồn gốc từ các sàn giao dịch chứng khoán ở Ấn Độ. | Sở Giao dịch Chứng khoán Quốc gia Ấn Độ |
5 | Được lấy cảm hứng từ kiến trúc lịch sử Ba Lan và các tòa nhà cao tầng theo trường phái Art deco - Mỹ, PKiN được thiết kế bởi kiến trúc sư Liên Xô Lev Rudnev theo phong cách "Bảy chị em Moskva" và được gọi theo cách thông tục là "Chị tám". Công trình này cũng là tháp đồng hồ cao nhất thế giới cho đến khi Tòa nhà NTT Docomo Yoyogi ở Tokyo, Nhật Bản được lắp động cơ đồng hồ.
Tháp Văn hóa và Khoa học là một tòa nhà gây tranh cãi ở Ba Lan và thường được xem là một lời nhắc nhở về ảnh hưởng của Liên Xô đối với Cộng hòa Nhân dân Ba Lan, đặc biệt là do nó được xây dựng trong thời kỳ diễn ra các vụ vi phạm nhân quyền dưới thời Joseph Stalin. Một liên minh gồm các nhóm cựu chiến binh ở Ba Lan cũng như nhiều đảng chính trị đã kêu gọi phá hủy nó. Năm 2009, Bộ trưởng Ngoại giao Ba Lan Radoslaw Sikorski ủng hộ việc phá hủy Tháp, nhấn mạnh các chi phí liên quan đến việc bảo trì. Các nhà lãnh đạo chính phủ nổi tiếng khác đã tiếp tục tán thành các kế hoạch phá hủy, bao gồm cả Thủ tướng Mateusz Morawiecki. | Tháp Văn hóa và Khoa học |
3 | HIStory: Past, Present and Future, Book I (thường được viết tắt là HIStory) là album phòng thu thứ chín của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson, phát hành ngày 16 tháng 6 năm 1995 bởi Epic Records. Đây là album thứ năm của Jackson được phát hành thông qua Epic, và là sản phẩm âm nhạc đầu tiên được phát hành bởi thương hiệu riêng của ông MJJ Productions. "HIStory" gồm hai đĩa: Đĩa đầu tiên ("HIStory Begins") là một tuyển tập những bản hit của Jackson (giai đoạn 1979-1991), trong khi đĩa thứ hai ("HIStory Continues") bao gồm những bài hát mới, được viết lời và sản xuất bởi Jackson và những cộng sự. Được thực hiện vào khoảng thời gian cuối năm 1994 - đầu năm 1995 (ngoại trừ "Come Together" đã được thu âm từ năm 1988), 15 bài hát mới trong album chủ yếu đề cập đến những cáo buộc từ giới truyền thông liên quan đến Jackson, đặc biệt là những tờ báo lá cải. Những chủ đề khác được đề cập trong những bài hát của album bao gồm nhận thức về môi trường, sự cô lập, tham lam, và bất công. | HIStory: Past, Present and Future, Book I |
3 | Choi Chul-soon (, ; sinh ngày 8 tháng 2 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc ở vị trí hậu vệ. Anh hiện tại thi đấu cho Jeonbuk Hyundai Motors. Trước đó anh thi đấu cho đội tuyển U-23 quốc gia Hàn Quốc hay đội tuyển Olympic quốc gia.
Anh từng là thành viên của đội tuyển U-20 quốc gia Hàn Quốc tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2007 ở Canada ở vị trí trung vệ và cũng là thành viên của đội tuyển U-19 Hàn Quốc thi đấu Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2006 ở Ấn Độ. Tuy nhiên, trong đội tuyển U-23 quốc gia Hàn Quốc anh là một hậu vệ.
Ngày 9 tháng 1 năm 2010, Choi ra mắt quốc tế lần đầu tiên cho Hàn Quốc trong trận giao hữu trước Zambia. | Choi Chul-soon |
5 | Giao dịch ký quỹ ("Margin") hay cho vay ký quỹ là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên. Trong giao dịch này, người chơi chứng khoán (gọi trang trọng là nhà đầu tư) sẽ vay tiền của công ty chứng khoán để mua chứng khoán chơi và đồng thời ký quỹ bảo đảm số chứng khoán đó cho chính công ty chứng khoán đã cho vay, và trả lãi vay định kỳ. Cách thức này tương tự như "đi vay thế chấp" là chiêu thức một người không có sẵn tiền nhưng vẫn mua được căn nhà 5 tỷ bằng cách đi vay 5 tỷ để mua căn nhà rồi thế chấp chính căn nhà đó, chủ nợ sẽ có tài sản đảm bảo là căn nhà 5 tỷ và hàng kỳ thu lãi vay, người đi vay tuy có căn nhà 5 tỷ nhưng phải trả lãi định kỳ, và rồi khi không trả trược gốc và lãi thì sẽ bị siết mất căn nhà đó. | Giao dịch ký quỹ |
5 | Jordan , tên chính thức Vương quốc Hashemite Jordan (tiếng Ả Rập: المملكة الأردنية الهاشمية,"Al Mamlakah al Urdunnīyah al Hāshimīyah") là một quốc gia Ả Rập tại Trung Đông trải dài từ phần phía nam của sa mạc Syria tới vịnh Aqaba. Nó có chung biên giới với Syria ở phía bắc, Iraq ở phía đông bắc, Israel và lãnh thổ của người Palestine về phía tây và nam. Jordan cùng với Israel phân chia Biển Chết, và bờ biển Vịnh Aqaba với Israel, Ả Rập Xê Út, và Ai Cập. Phần lớn lãnh thổ Jordan bị bao phủ bởi sa mạc, đặc biệt là sa mạc Arabia; tuy nhiên vùng tây bắc, với sông Jordan, được coi là vùng đất rất màu mỡ. Thủ đô của Jordan là Amman, nằm ở phía tây bắc.
Trong lịch sử của mình, tại Jordan tồn tại rất nhiều nền văn minh, như Sumeria, Akkadia, Babylonia, Assyria, Mesopotamia, và đế quốc Ba tư. Có thời Jordan là một phần của đế quốc Ai Cập thời các vua Pharaon, và sản sinh ra nền văn minh Nabatea, để lại nhiều tàn tích khảo cổ tại Petra. Các nền văn minh phương tây cũng để lại nhiều dấu ấn tại đây, như Alexander đại đế, đế quốc La Mã, đế quốc Byzantine, và đế quốc Ottoman. Kể từ thế kỷ thứ bảy, vùng đất này nằm dưới ảnh hưởng của văn hóa Hồi giáo và Ả Rập, ngoại trừ một thời gian ngắn dưới sự cai trị của đế quốc Anh. | Jordan |
5 | Hội nghị thượng đỉnh ba bên Trung Quốc - Nhật Bản - Hàn Quốc là một hội nghị thượng đỉnh thường niên được tổ chức giữa Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, ba nước lớn trong khu vực Đông Á. Hội nghị thượng đỉnh đầu tiên được tổ chức trong tháng 12 năm 2008 tại Phúc Cương Thị, Nhật Bản. Các cuộc đàm phán đang tập trung vào việc duy trì quan hệ ba bên mạnh mẽ, nền kinh tế khu vực and disaster relief.
Các hội nghị lần đầu tiên được đề xuất bởi Hàn Quốc vào năm 2004, như một cuộc họp ngoài khuôn khổ của ASEAN+3, wivới ba nền kinh tế lớn của Đông Á có một diễn đàn cộng đồng riêng biệt. Vào tháng 11 năm 2007 trong cuộc họp ASEAN Plus 3, các nhà lãnh đạo Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đã tổ chức cuộc họp thứ tám, và quyết định tăng cường đối thoại chính trị và tham vấn giữa ba nước, cuối cùng quyết định tổ chức một cuộc họp đặc biệt vào năm 2008.
Vào tháng 9 năm 2011, ba nước đã ra mắt Ban thư ký hợp tác ba bên tại Thủ Nhĩ. Tổng thư ký được bổ nhiệm trên cơ sở luân phiên hai năm theo thứ tự của Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Mỗi quốc gia không phải là Tổng thư ký đề cử một Phó Tổng thư ký tương ứng. | Hội nghị thượng đỉnh Hàn Quốc-Trung Quốc-Nhật Bản |
3 | Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là "những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống". Bộ môn nghiên cứu về các tế bào được gọi là sinh học tế bào.
Tế bào bao gồm tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào (có một tế bào, bao gồm vi khuẩn) hoặc đa bào (bao gồm cả thực vật và động vật). Trong khi số lượng tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tỷ (10) tế bào. Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micromét. | Tế bào |
5 | Chiến dịch "Braunschweig" là một hoạt động quân sự của quân đội phát xít Đức, mở màn vào ngày 23 tháng 7 năm 1943. Đây là giai đoạn hai của Chiến dịch Blau và diễn ra ngay trước Chiến dịch Sao Thiên Vương. Trong sử sách của Liên Xô trước đây và Nga hiện nay, Chiến dịch Braunschweig chính là giai đoạn phòng ngự của Trận Stalingrad và được xếp chung với diễn biến của toàn bộ Chiến dịch Stalingrad.
Theo chỉ thị số 45 của Adolf Hitler ngày 23 tháng 7 năm 1942 , mục tiêu của quân Đức là hành tiến về dãy Kavkaz (chiến dịch Hoa nhung tuyết) và Stalingrad (chiến dịch Braunschwweig)..
Hai chiến dịch này được biết với tên là "Kế hoạch Xanh", tuy nhiên kể từ ngày 30 tháng 6 năm 1942 tên của nó là "Chiến dịch Braunschweig". Kế hoạch Xanh ban đầu (trước đó có tên là "Xanh I" và "Xanh II") bị đổi tên thành Chiến dịch Clausewitz (1942) và Chiến dịch Chiếc rìu khói ("Dampfhammer"). "Clausewitz" bao trùm các hoạt động quân sự mở đầu của Cụm Tập đoàn quân A trong tháng 7 năm 1942, còn "Chiếc rìu khói" là những hoạt động kế sau đó. | Chiến dịch Braunschweig |
3 | Black-Scholes hay Black-Scholes-Merton là một mô hình toán học ứng dụng để định giá một số sản phẩm tài chính mà tiêu biểu là quyền chọn kiểu châu Âu. Mô hình được đưa ra bởi Fischer Black và Myron Scholes trong bài báo năm 1973, "The Pricing of Options and Corporate Liabilities", xuất bản trong Journal of Political Economy.
Thuật ngữ Black–Scholes cũng được dùng để chỉ tới 3 khái niệm liên quan lẫn nhau: - Mô hình Black–Scholes là một mô hình toán học cho thị trường với 1 cổ phiếu, mà giá cổ phiếu đó là một quá trình ngẫu nhiên. - Phương trình Black–Scholes là một phương trình đạo hàm riêng mà giá của sản phẩm phái sinh phải thỏa mãn. - Công thức Black–Scholes là kết quả giải của phương trình vi phân Black-Scholes cho put và call options theo kiểu châu Âu. | Black-Scholes |
5 | In Rainbows là album phòng thu thứ bảy của ban nhạc alternative rock Anh Radiohead. Album được ban nhạc tự phát hành vào 10 tháng 10 năm 2007 dưới dạng tải kĩ thuật số thông qua mô hình cho phép khách hàng tự định giá và trả tiền, sau đó dưới dạng đĩa CD thường ở nhiều nước vào tuần cuối của năm 2007. Album được phát hành ở Bắc Mỹ vào 1 tháng 2 năm 2008 bởi TBD Records. "In Rainbows" là đĩa nhạc đầu tiên của Radiohead sau khi họ chấm dứt hợp đồng với hãng EMI và đánh dấu sự kết thúc một khoảng thời gian dài nhất giữa hai album phòng thu trong sự nghiệp của họ.
Ghi âm với nhà sản xuất Nigel Godrich, Radiohead đã thực hiện "In Rainbows" trong hơn hai năm, bắt đầu từ đầu năm 2005. Giữa quá trình thu âm, ban nhạc đã lưu diễn tại châu Âu và Bắc Mỹ trong 3 tháng vào cuối năm 2006. Các sáng tác của "In Rainbows" mang tính riêng tư hơn tất cả các album khác của Radiohead, và ca sĩ chính Thom Yorke đã mô tả hầu hết bài hát như là những phiên bản của "các ca khúc quyến rũ" của anh. Radiohead đã kết hợp một loạt các phong cách âm nhạc và nhạc cụ khác nhau, sử dụng không chỉ nhạc cụ điện tử và bộ dây, mà còn cả piano, celesta, và ondes Martenot. | In Rainbows |
5 | Án lệ 25/2018/AL về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan là án lệ công bố thứ 25 của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua, Chánh án Tối cao Nguyễn Hòa Bình ra quyết định công bố ngày 6 tháng 11 năm 2018, và có hiệu lực cho tòa án các cấp trong cả nước nghiên cứu, áp dụng trong xét xử từ ngày 3 tháng 12 năm 2018. Án lệ 25 dựa trên nguồn là Quyết định giám đốc thẩm số 79 ngày 23 tháng 2 năm 2012 của Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao về vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Thành phố Hồ Chí Minh, nội dung xoay quanh hợp đồng đặt cọc; hợp đồng mua bán nhà; phạt cọc; giao kết hợp đồng; và lý do khách quan.
Trong vụ việc, nguyên đơn Phan Thanh L và bị đơn Trương Hồng Ngọc H có giao dịch dân sự là hợp đồng đặc cọc, nhưng không thể thực hiện. Nguyên đơn yêu cầu phạt cọc như trong thỏa thuận, bị đơn không đồng ý vì cho rằng đó là trường hợp khách quan. Từ đây, vụ án được chọn làm án lệ để xác định vấn đề đặt cọc và phạt cọc dựa trên thực tế khách quan. | Án lệ 25/2018/AL |
3 | Pran Krishan Sikand (12 tháng 2 năm 1920 – 12 tháng 7 năm 2013), được biết đến với nghệ danh Pran, là một nam diễn viên người Ấn Độ đã giành giải Filmfare và BFJA nhiều lần, được biết đến như một nhân vật phản diện trong các phim của Bollywood từ những năm của thập kỷ 1940 đến thập kỷ 1990. Ông đóng các vai chính diện trong khoảng thời gian 1940 – 1947, các vai chính phản diện trong khoảng thời gian 1942 – 1991 và đóng các vai phụ trong khoảng thời gian 1948 – 2007.
Với một sự nghiệp lâu dài và phong phú, ông xuất hiện trong hơn 350 bộ phim. Ông đóng các vai chính trong các phim như "Khandaan" (1942), "Pilpili Saheb" (1954) và "Halaku" (1956). Các vai của ông trong các phim "Madhumati" (1958), "Jis Desh Men Ganga Behti Hai" (1960), "Upkar" (1967), "Shaheed" (1965), Purab Aur Paschim (1970), Ram Aur Shyam(1967), "Aansoo Ban Gaye Phool" (1969), "Johny Mera Naam" (1970), "Victoria No. 203" (1972), "Be-Imaan" (1972), "Zanjeer" (1973), "Don" (1978), "Amar Akbar Anthony" (1977) và "Duniya" (1984) được coi là các vai diễn tốt nhất. | Pran (diễn viên) |
5 | Sự cố tràn dầu "Exxon Valdez" xuất hiện ở eo biển Prince William, Alaska, ngày 24 tháng 3 năm 1989, khi "Exxon Valdez", một tàu chở dầu thuộc sở hữu của Công ty Vận tải tàu biển Exxon, đi đến Long Beach, California, húc vào rạn san hô Bligh của eo biển Prince William, về phía tây Tatitlek, Alaska, hồi 12:04 sáng và làm tràn dầu (hay 37.000 tấn) dầu thô trong vài ngày tiếp theo. Đây được coi là sự cố tràn dầu tồi tệ nhất trên toàn thế giới về thiệt hại đối với môi trường. Sự cố tràn Valdez là vụ tràn dầu lớn thứ hai ở vùng biển Hoa Kỳ, sau sự cố tràn dầu Deepwater Horizon năm 2010, về mặt khối lượng phát hành. Vị trí từ xa của eo biển Prince William, chỉ có thể truy cập bằng máy bay trực thăng, máy bay hoặc thuyền, khiến các nỗ lực phản ứng của chính phủ và ngành trở nên khó khăn và đánh thuế nặng các kế hoạch đối phó hiện có. Vùng này là môi trường sống của cá hồi, rái cá biển, hải cẩu và chim biển. Dầu thô được khai thác ở mỏ dầu Prudhoe Bay, cuối cùng bị ảnh hưởng 1.300 dặm (2.100 km) bờ biển, trong đó 200 dặm (320 km) đã bị nhiễm dầu nặng hoặc vừa. | Sự cố tràn dầu Exxon Valdez |
5 | Aleksei Nikolaevich ( – 17 tháng 7 năm 1918), hay Alexei Nikolaevich, là thái tử ("tsesarevich") cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng đế Nikolai II và Hoàng hậu Aleksandra Feodorovna. Ông mắc bệnh máu khó đông từ khi sinh và được Grigori Rasputin điều trị.
Sau Cách mạng Tháng Hai năm 1917, ông và gia đình phải sống lưu vong tại Tobolsk, Sibir. Sau khi người Bolshevik đảo chính, Aleksei, cha mẹ ông, bốn chị gái và ba người hầu đã bị hành quyết vào thời kỳ nội chiến Nga theo lệnh của Ủy ban Đặc biệt toàn Nga. Tin đồn Aleksei vẫn còn sống kéo dài đến năm 2007 thì chấm dứt khi hài cốt của ông và một người chị gái được khai quật. Ngày 17 tháng 7 năm 1998, đúng 80 năm sau ngày hành quyết, cha mẹ ông, ba người chị gái và các người hầu chính thức được cải táng tại Nhà thờ chính tòa Thánh Pyotr và Pavel. Lúc này Aleksei và chị gái Maria vẫn chưa được mai táng. Ông cùng gia quyến được Giáo hội Chính thống giáo Nga tuyên thánh và phong làm những người chịu thương khó vào năm 2000.
Ông được những người ủng hộ chủ nghĩa chính thống Nga gọi là Aleksei II, vì những người này không công nhận việc Nikolai II thoái vị để nhường ngôi cho chú Aleksei, Đại vương công Mikhail Aleksandrovich, là hợp pháp. | Aleksey Nikolayevich (Romanov) |
3 | Counoise là một loại nho da sẫm dùng để làm rượu vang được trồng chủ yếu ở thung lũng Rhône ở Pháp. Ngoài ra loại nhỏ này cũng được trồng ở California và Washington. Counoise có tác dụng thêm hương vị tiêu và tính axit tốt cho pha trộn rượu vang đỏ nhưng không có nhiều độ sâu của màu hoặc tannin. Có đất trồng nho ở Pháp vào năm 2000.
Counoise là một trong những loại nho được phép pha trộn rượu vang Châteauneuf-du-Pape. Vào năm 2004, chỉ có 0,5% diện tích được trồng Counoise. Một số nhà sản xuất ủng hộ sự đa dạng sử dụng khoảng 5% trong số đó, và những nhà sản xuất này ký hợp đồng với phần lớn diện tích trồng. Một nhà sản xuất như vậy là Château de Beaucastel, được ghi nhận cho việc sử dụng tất cả 13 giống được phép. | Counoise |
3 | Sukhoi Su-26 là một máy bay biểu diễn nhào lộn trên không một chỗ của Liên Xô trước đây, động cơ của nó là loại động cơ chuyển động thuận nghịch xuyên tâm. Su-26 có cánh thẳng và khung máy bay cố định được gắn vào chính giữa, hộp số chính gắn trên một cung titanium cứng. Sukhoi Su-26 bay lần đầu tiên vào tháng 6-1984, mẫu gốc có 2 cánh quạt ở mũi. Việc sản xuất được chuyển đến loại Su-26M, với những cánh đuôi đã được cải tiến và 3 cánh quạt. Những cải tiến hơn nữa đã được thực hiện, và model này đã giành chiến thắng trong cả giải nam và nữ tại Giải vô địch nhào lộn trên không thế giới năm 1986. Su-26 được các chuyên gia đánh giá là một trong những máy bay nhào lộn trên không tốt nhất trên thế giới. Vào những năm 1990, nó được xuất khẩu tới Argentina. Phiên bản sửa đổi Su-26M3 với động cơ M9F 430 mã lực mới đã thống trị tại Giải vô địch nhào lộn trên không 2003 và 2005, cũng như Giải vô địch châu Âu 2004. | Sukhoi Su-26 |
3 | Nấm mèo hay mộc nhĩ đen (danh pháp khoa học: Auricularia auricula-judae) (Tiếng Anh: Wood-Ear Mushroom hoặc Tree ear)được biết đến do hình dạng tựa tai người, có màu nâu sẫm đến đen, mọc trên các thân cây mục. Nó có kết cấu tựa cao su, tương đối cứng và giòn.
Loài này được sử dụng trong ẩm thực châu Á. Tại Trung Quốc, nó gọi là 木耳 (pinyin: "mù ěr" -mộc nhĩ) hay 黑木耳 (pinyin: "hēi mù ěr"-hắc mộc nhĩ), và trong tiếng Nhật là "kikurage". "Auricularia polytricha" (vân nhĩ), một loài có quan hệ họ hàng gần, cũng được sử dụng trong ẩm thực châu Á.
Mộc nhĩ trắng, một loài nấm ăn được khác, có màu trắng và hình dạng tương tự, là một loài khác với danh pháp khoa học "Tremella fuciformis". | Nấm mèo |
3 | Benzyl acetate là một hợp chất hữu cơ với công thức phân tử CHO. Nó là ester được tạo ra bởi chưng cất rượu benzyl và axít acetic. Benzyl acetate được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại hoa. Nó là thành phần chính của các loại tinh dầu từ hoa nhài, ylang-ylang và tobira. Nó có mùi thơm ngọt ngào dễ chịu gợi nhớ của hoa nhài. Do đó, nó được sử dụng rộng rãi trong nước hoa và mỹ phẩm cho hương thơm của nó và trong hương liệu để tạo mùi táo và lê.
Đây là một trong nhiều hợp chất đó là hấp dẫn đối với con đực của các loài ong phong lan, chúng dường như đã thu thập các hóa chất tổng hợp pheromone; nó thường được sử dụng làm mồi nhử để thu hút và thu thập các con ong để nghiên cứu.
Benzyl acetate cũng được sử dụng như một dung môi trong chất dẻo và nhựa, cellulose acetate, nitrat, dầu, sơn mài, đánh bóng và loại mực. | Benzyl acetat |
3 | Đá Tốc Tan (tiếng Anh: "Alison Reef"; tiếng Filipino: "De Jesus"; , Hán-Việt: "Lục Môn tiêu") là một rạn san hô vòng thuộc cụm Trường Sa của quần đảo Trường Sa. Đá Tốc Tan cách đảo Phan Vinh 14,6 hải lý (27 km) về phía đông nam và cách đá Núi Le 6 hải lý (11 km) về phía tây bắc.
Bản đồ hành chính đều thể hiện danh từ riêng là "Tốc Tan" còn danh từ chung để mô tả thực thể là "đá". Về bản chất địa lý, đá Tốc Tan không phải là một đảo mà là rạn san hô vòng.
Đá Tốc Tan là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan, Philippines và Trung Quốc. Hiện Việt Nam đang kiểm soát đá này như một phần của thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa.Công binh Hải quân Việt Nam đã xây dựng trên thềm san hô của đá Tốc Tan ba "nhà lâu bền". Binh lính đồn trú trồng được một số rau xanh, chủ yếu là rau muống, cải, mồng tơi và nuôi chó mang từ đất liền ra. | Đá Tốc Tan |
3 | Joseph Christian Leyendecker (sinh ngày 23 tháng 3 năm 1874 - mất ngày 25 tháng 7 năm 1951) là một họa sĩ minh họa người Mỹ đầu thế kỷ 20. Ông được biết đến nổi tiếng với tranh minh họa trong áp phích, sách và quảng cáo, trang bìa cho tờ "Saturday Evening Post", và biểu tượng Arrow Collar Man.
Vào những năm 1920, Cluett, Peabody & Co., một công ty có trụ sở tại Troy, New York bắt đầu sản xuất loại áo sơ mi có thể tháo rời cổ áo. Để quảng bá cho phong cách mới, họ bắt đầu một chiến dịch quảng cáo, trong đó một loạt tranh ảnh của những người đàn ông sành điệu về chiếc áo cổ tháo rời thể thao. Người mẫu trong ảnh, được phát triển bởi Leyendecker, đã trở thành biểu tượng của giới thời trang Mỹ. Arrow Collar Man là một trong những chiến dịch quảng cáo nổi tiếng nhất trong lịch sử.
Từ năm 1896 đến năm 1950, Leyendecker đã vẽ hơn 400 bìa tạp chí. Ông đại diện cho người "đã phát minh ra toàn bộ ý tưởng về thiết kế tạp chí hiện đại." | J. C. Leyendecker |
5 | Shirley Frimpong-Manso (sinh ngày 16 tháng 3 năm 1977) là một đạo diễn, nhà văn và nhà sản xuất phim người Ghana. Bà là người sáng lập và CEO của Sparrow Productions, một công ty sản xuất phim, truyền hình và quảng cáo. Bà đã giành được giải Đạo diễn xuất sắc nhất tại Giải thưởng Học viện Điện ảnh Châu Phi lần thứ 6. Frimpong-Manso cũng là hiệu trưởng của Sparrow Station, một dịch vụ phát video trực tuyến cho giải trí châu Phi từ Sparrow và các nhà sản xuất phim châu Phi khác. Năm 2013, bà được xếp hạng 48 người có ảnh hưởng nhất ở Ghana theo E.tv Ghana.
Frimpong-Manso được mô tả là một người "tìm cách nâng cao tiêu chuẩn sản xuất phim ở Ghana và châu Phi bằng cách kể những câu chuyện châu Phi tiến bộ như được nhìn qua con mắt của người châu Phi". Thay đổi cách Ghana được miêu tả cũng thúc đẩy sự lựa chọn nghề nghiệp của cô. Các bộ phim của bà cũng được biết đến với "nữ chính hung dữ", khi họ miêu tả phụ nữ châu Phi với cơ quan có thể là trụ cột gia đình và có cuộc sống phức tạp. | Shirley Frimpong-Manso |
3 | Wolfsberger AC, hay còn gọi Wolfsberg hay đơn giản WAC, là một câu lạc bộ bóng đá Áo có trụ sở ởWolfsberg, Carinthia, hiện tại thi đấu ở Giải vô địch quốc gia Áo. Từ mùa giải 2007–08 đến mùa giải 2011–12, Wolfsberger AC hợp tác với SK St. Andrä, thi đấu với tên gọi WAC/St. Andrä trong khoảng thời gian đó. Hiện tại câu lạc bộ có tên gọi RZ Pellets WAC vì lý do tài trợ.
Sau nhiều năm thi đấu ở các hạng dưới, Wolfsberger AC kết thúc mùa giải 2011–12 khi vô địch Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Áo 2011–12 và giành quyền thăng hạng Giải vô địch quốc gia Áo lần đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ, và kết thúc ở vị trí thứ 5 tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo 2012–13 .
Wolfsberg về đích thứ 3 tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo 2018–19 và giành quyền tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2019–20. Đội xếp thứ 4 ở Bảng J UEFA Europa League mùa giải 2019–20. | Wolfsberger AC |
5 | "I Get Lonely" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô "The Velvet Rope" (1997). Nó được sáng tác và sản xuất bởi Jackson, Jimmy Jam & Terry Lewis, cùng chồng của Jackson lúc đó là René Elizondo, Jr. Nó được phát hành vào ngày 26 tháng 2 năm 1998 bởi Virgin Records như là đĩa đơn thứ 3 trích từ album. Đây là một sự khởi đầu cho quá trình chuyển đổi âm nhạc của Jackson từ thể loại dance-pop quen thuộc sang những âm thanh R&B. Lời bài hát thể hiện sự cô đơn và mong muốn làm quen với một người xa lạ nào đó.
"I Get Lonely" nhận được những đánh giá đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Nó đã trở thành đĩa đơn thứ 18 của Jackson lọt vào top 10 bảng xếp hạng "Billboard" Hot 100, giúp cô là nghệ sĩ nữ duy nhất làm được điều này, chỉ đứng sau Elvis Presley và The Beatles nếu xét tổng thể. Bài hát nhận được một số giải thưởng lớn cũng như một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất. Bài hát sau đó cũng xuất hiện trong album tổng hợp thứ hai của Jackson, "Number Ones" (2009). | I Get Lonely |
5 | Bộ An ninh Quốc gia (tiếng Đức: "Ministerium für Staatssicherheit", MfS), thường được biết đến là Stasi (viết tắt , nghĩa là An ninh Quốc gia), là cơ quan tình báo nội vụ và hải ngoại của Cộng hòa Dân chủ Đức (hay còn gọi là Đông Đức). Cơ quan này còn có nhiệm vụ điều tra những hành động phạm pháp về chính trị. Stasi có trụ sở tại Đông Berlin, toạ lạc tại một khu riêng biệt lớn ở Lichtenberg, Berlin cùng với một số văn phòng nhỏ hơn ở khắp thành phố. Bộ này về mặt đối nội là một công cụ để đàn áp và kiểm soát người dân Đông Đức của Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức để có thể giữ được quyền lực. Bộ này dùng tất cả mọi phương tiện để kiểm soát, đe dọa, khủng bố và đập tan những phe đối lập và những người chỉ trích chế độ. Đây được coi là một trong những cơ quan tình báo và cảnh sát mật hoạt động hiệu quả nhất thế giới. Khẩu hiệu của nó là ""Schild und Schwert der Partei"" (Lá chắn và Thanh gươm của Đảng), tức là Đảng Xã hội Thống nhất Đức (SED). Sau năm 1990, một số nhân viên của Stasi đã bị khởi tố do những tội danh của mình.
Bên cạnh MfS còn có một cơ quan tình báo khác ở Đông Đức là cơ quan tình báo Quân đội với trụ sở ở Berlin-Köpenick. | Stasi |
3 | Triệu Bỉnh Quân (chữ Hán: 赵秉钧, 3 tháng 2 năm 1859 - 27 tháng 2 năm 1914), tự Trí Am (智庵) là chính trị gia cuối thời nhà Thanh và đầu thời Dân quốc tại Trung Quốc, Triệu cũng là cộng sự thân cận của Viên Thế Khải. Triệu Bỉnh Quân là người thiết lập nên hệ thống cảnh sát hiện đại ở Trung Quốc, là đảng viên Quốc dân Đảng và từng giữ chức Quốc vụ Tổng lý (Thủ tướng) Trung Hoa Dân quốc.
Triệu Bỉnh Quân cũng bị buộc tội đã lên kế hoạch trong vụ ám sát một lãnh đạo của Quốc dân Đảng là Tống Giáo Nhân ngày 22 tháng 3 năm 1913 nhằm loại bỏ đối thủ chính trị phục vụ cho ý đồ của Viên. Ông phủ nhận cáo buộc nhưng vẫn từ chức Quốc vụ Tổng lý để bảo vệ Viên Thế Khải, sau đó ông được bổ nhiệm làm Tổng đốc Trực Lệ. Ngày 27 tháng 2 năm 1914, Triệu Bỉnh Quân bị đột quỵ và qua đời, khi Viên Thế Khải xưng đế truy phong cho ông tước nhất đẳng Trung Tương Công. | Triệu Bỉnh Quân |
5 | Azithromycin là một kháng sinh hữu ích trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn. Các bệnh này có thể kể đến như nhiễm trùng tai giữa, viêm họng, viêm phổi, bệnh tiêu chảy của người du hành và một số bệnh nhiễm trùng đường ruột khác. Chúng cũng có thể được sử dụng cho một số bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm nhiễm chlamydia và lậu. Khi kết hợp với các loại thuốc khác, nó cũng có thể được sử dụng cho bệnh sốt rét. Kháng sinh này có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc tiêm vào tĩnh mạch với một liều mỗi ngày.
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng. Dị ứng hoặc một loại tiêu chảy gây ra bởi "Clostridium difficile" là cũng có thể xảy ra. Không có tác hại nào được ghi nhận khi sử dụng thuốc trong giai đoạn mang thai. Sự an toàn của Azithromycin trong thời gian cho con bú chưa được xác nhận, nhưng nó có thể an toàn. Azithromycin là một azalide, một loại kháng sinh nhóm macrolid. Nó hoạt động bằng cách giảm sinh tổng hợp protein, do đó ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. | Azithromycin |
3 | Năm Vật lý Địa cầu Quốc tế 1957-58 viết tắt là IGY (tiếng Anh: International Geophysical Year; tiếng Pháp: Année géophysique internationale) là một "dự án khoa học quốc tế" kéo dài từ 1 tháng 7 năm 1957, đến ngày 31 tháng 12 năm 1958. Nó đánh dấu sự kết thúc của một thời gian dài trong chiến tranh lạnh khi trao đổi khoa học giữa Đông và Tây đã bị gián đoạn nghiêm trọng.
Sau khi Joseph Stalin chết vào năm 1953, có sự mở đường cho kỷ nguyên mới của hợp tác. Dự án "IGY" có sự tham gia của 67 quốc gia, mặc dù có một ngoại lệ đáng chú ý là Trung Quốc đại lục vắng mặt để phản đối sự tham gia của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan).
Đông và Tây đã nhất trí đề cử Marcel Nicolet người Bỉ là tổng thư ký của tổ chức liên hiệp quốc tế này. | Năm Vật lý Địa cầu Quốc tế |
5 | Robert David Putnam sinh 1941 tại Rochester, New York là giáo sư hàng đầu trong ngành chính trị và xã hội học, với hệ tư tưởng được coi là đang ảnh hưởng mạnh tới chính sách của nhiều đảng cầm quyền trên thế giới, lẫn hoạt động của các tổ chức phi chính phủ. Hệ tư tưởng của ông khởi nguồn từ bài luận năm 1995 được phát triển lên thành sách năm 2000, lấy cơ sở là khái niệm vốn xã hội ("social capital") để phân tích xã hội Mỹ thông qua các hoạt động công dân ("civic engagement") và khuyến khích phát triển chủ nghĩa cộng đồng ("communitarianism").
Sinh ra và lớn lên ở Port Clinton, Ohio, trong gia đình cha là thợ xây còn mẹ là giáo viên, khá truyền thống với tư tưởng Cộng hòa và Chính thống giáo, nhưng cậu sinh viên Robert lại theo đuổi hệ tư tưởng tự do, xã hội và tri thức khi thi vào đại học Swarthmore, Philadelphia. Tư tưởng của Putnam còn thay đổi nhiều hơn khi lấy vợ là Rosemary, hội nhập với cộng đồng Do Thái và đạo "Judaism" của họ. Tốt nghiệp năm 63, lấy bằng thạc sĩ năm 65 và tiến sĩ tại đại học Yale năm 70, Putnam nhanh chóng xây dựng tên tuổi trong ngành bằng các nghiên cứu về chính trị gia, hàng ngũ lãnh đạo và các hoạt động thượng đỉnh. | Robert Putnam |
3 | Tần Xuất công (chữ Hán: 秦出公, trị vì 387 TCN-385 TCN), còn gọi là Tần Thiếu chủ (秦少主) hay Tần Tiểu chủ (秦小主), là vị quân chủ thứ 28 của nước Tần giữa thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con trai của Tần Huệ công, sinh năm 389 TCN. Năm 387 TCN, Huệ công chết, ông lên nối ngôi nhưng do lúc đó ông mới 3 tuổi.
Xuất công còn nhỏ, quyền hành trong tay quan Thứ trưởng. Năm 385 TCN, thứ trưởng giết hai mẹ con Tần Xuất công, dìm xuống vực sâu và đón con Tần Linh công là Doanh Sư Thấp về lập lên ngôi, tức là Tần Hiến công.
Tần Xuất công ở ngôi được 2 năm, lúc bị giết mới 4 tuổi. Do nội loạn nhiều năm của nước Tần, nước Ngụy thừa cơ tấn công, chiếm đất Hà Tây của nước Tần. | Tần Xuất công |
5 | Tonka (còn gọi là TONKA-250 hay R-Stoff) là tên một loại nhiên liệu tên lửa được người Đức phát triển và sử dụng trên tên lửa Wasserfall;. Loại nhiên liệu này được sử dụng phổ biến trong các thiết kế tên lửa của Liên Xô. Các nhà khoa học tên lửa Liên Xô gọi nó là TG-02.
Thành phần hóa học của Tonka bao gồm xấp xỉ 50% triethylamine và 50% xylidine. Nhiên liệu Tonka được trộn với chất ô xy hóa như nitric acid hoặc dẫn xuất nitric oxide khan (Liên Xô gọi hợp chất ô xy hóa này dưới dạng AK-2x). Ở Hoa Kỳ, các nhà khoa học sử dụng chất đẩy tên lửa là hỗn hợp axit nitric/aniline (Benzamine) làm chất đẩy cho các tên lửa WAC Corporal và Aerobee. Sự kết hợp chất ô xy hóa/nhiên liệu này tương tự như chất đẩy hypergolic (chất ô xy hóa và nhiên liệu ngay lập tức bốc cháy khi trộn lẫn với nhau). Chất đẩy sử dụng nhiên liệu Tonka giúp cho động cơ có thể đạt Isp xấp xỉ 216-248 ở mực nước biển, như thông số kỹ thuật của tên lửa đạn đạo R-21 (Tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm đầu tiên của Liên Xô) được đưa vào trang bị năm 1963. | Tonka (nhiên liệu) |
5 | Cơ học cổ điển mô tả chuyển động của các vật thể vĩ mô, từ các vật phóng lên đến các bộ phận của máy móc và các vật thể thiên văn, như tàu vũ trụ, hành tinh, sao và thiên hà.
Nếu trạng thái hiện tại của một vật thể được biết đến, có thể dự đoán theo định luật cơ học cổ điển nó sẽ di chuyển như thế nào trong tương lai (tính xác định) và cách nó di chuyển trong quá khứ (tính thuận nghịch).
Sự phát triển sớm nhất của cơ học cổ điển thường được gọi là cơ học Newton. Nó bao gồm các khái niệm vật lý được sử dụng và các phương pháp toán học được phát minh bởi Isaac Newton, Gottfried Wilhelm Leibniz và những nhà khoa học khác trong thế kỷ 17 để mô tả chuyển động của các vật thể dưới ảnh hưởng của một hệ thống lực.
Sau đó, các phương pháp trừu tượng hơn đã được phát triển, dẫn đến các cải cách của cơ học cổ điển được gọi là cơ học Lagrange và cơ học Hamilton. Những tiến bộ này, được thực hiện chủ yếu trong thế kỷ 18 và 19, vượt xa đáng kể công việc của Newton, đặc biệt thông qua việc sử dụng cơ học phân tích. Các hệ cơ học này với một số sửa đổi, cũng được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực vật lý hiện đại. | Cơ học cổ điển |
3 | Cừu Limousine là một giống cừu nhà ở miền bắc Massif Central của nước Pháp, chúng xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX trên cao nguyên Millevaches như là kết quả của phép lai khác nhau giữa các giống. Nó được hình thành chính thức trong năm 1943. Chúng có màu trắng đồng nhất và được sử dụng chủ yếu để sản xuất thịt cừu. Chúng nổi tiếng với sức chịu đựng của nó, có lẽ với điều kiện trên cao nguyên Millevaches, nơi chúng bị điều kiện khí hậu và môi trường khắc nghiệt.
Nó vẫn còn trong lãnh thổ đó, mà là một cuộc chạy đua mang tính biểu tượng, đó là đa số, và có vai trò quan trọng trong việc duy trì cảnh quan, đặc biệt là đầm lầy và vùng đồng hoang. Tuy nhiên, nó đã phần nào mở rộng diện tích của khu vực ảnh hưởng xung quanh. Hôm nay, có khoảng 150.000 con cừu cái giống Limousine, thuần chủng cao hoặc lai với giống cừu thịt để cải thiện hình dáng của những con chiên mà có một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. | Cừu Limousine |
3 | Capella Cracoviensis là một dàn nhạc và dàn Hợp xướng giao hưởng chuyên nghiệp đóng trụ sở tại Kraków, Ba Lan. Được thành lập từ năm 1970 bởi nhà soạn nhạc và nhạc trưởng Stanisław Gałoński (1936-) cũng là quản lý và tổng giám đốc đầu tiên của đoàn. Capella Cracoviensis chuyên về early music, đa âm Phục Hưng, Baroque Ba Lan, và nhạc thính phòng cổ điển được chơi bằng các nhạc cụ thời bấy giờ cũng như Ôratô (nhạc kinh thánh) và các bản nhạc opera bao gồm cả các tác phẩm của Wolfgang Amadeus Mozart. Trụ sở của Dàn nhạc là công trình Kraków Philharmonic lịch sử nằm ở đường Zwierzyniecka. Các buổi biểu diễn thường xuyên tại nhiều địa điểm nổi tiếng thế giới đã khẳng định vị trí của một trong những dàn nhạc nổi tiếng qua từng thời kỳ ở Ba Lan. | Capella Cracoviensis |
5 | Cưỡng bức tình dục ở động vật (Sexual coercion) là hành vi tình dục ở động vật trong đó một bên đã sử dụng bạo lực, đe dọa, quấy rối, ép buộc và các chiến thuật khác để giúp chúng giao phối với đối tượng bạn tình bằng sức mạnh. Trong tự nhiên, những con đực và con cái thường khác nhau trong thể lực sinh sản. Con đực thường thích để tối đa hóa số lượng con cái của chúng, chúng muốn sản sinh ra nòi giống của nó càng nhiều càng tốt và do đó số lượng tình của nó phải ngày càng nhiều để thỏa mãn cho nhu cầu của nó nhưng mặt khác, trong tự nhiên, những con cái có khuynh hướng chăm sóc con cái nhiều hơn, dành thời gian nhiều hơn cho con của chúng và có ít bạn tình hơn và hạn chế việc muốn giao phối hơn. Bởi vì điều này, thường có nhiều những con đực có sẵn để giao phối tại một thời điểm nhất định, làm cho những con mái trở thành một nguồn lực hạn chế. Điều này dẫn đến những con đực phải phát triển hành vi giao phối tích cực có thể giúp chúng có được bạn tình. | Cưỡng bức tình dục ở động vật |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.