num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Ngôn ngữ thông dịch (tiếng Anh: "interpreted language") là một loại ngôn ngữ lập trình mà hầu hết các hiện thực của nó thực thi lệnh trực tiếp và tự do mà không cần biên dịch trước chương trình sang lệnh ngôn ngữ máy.Trình thông dịch ("interpreter") thực thi chương trình trực tiếp, dịch từng câu lệnh thành một chuỗi gồm một hoặc nhiều chương trình con, và sau đó sang ngôn ngữ khác (thường là mã máy).
Các thuật ngữ "ngôn ngữ thông dịch" và "ngôn ngữ biên dịch" ("compiled language") không được xác định rõ, vì về lý thuyết bất kì ngôn ngữ lập trình nào cũng có thể được thông dịch hay biên dịch. Trong hiện thực ngôn ngữ lập trình hiện đại, nó ngày càng phổ biến trên các nền tảng để cung cấp cả hai tùy chọn.
Ngôn ngữ thông dịch cũng có thể tương phản với ngôn ngữ máy ("machine language"). Về mặt chức năng, cả thực thi và thông dịch đều có nghĩa giống nhau — tìm lệnh kế từ chương trình và thực thi nó. Tuy nhiên mã byte thông dịch có vẻ giống với mã máy ở dạng thể hiện của trình hợp dịch ("assembler"), thuật ngữ "thông dịch" thực tế được dành riêng cho ngôn ngữ "xử lý phần mềm" (bằng máy ảo hay emulator) nằm trên bộ xử lý gốc (ví dụ như phần cứng). | Ngôn ngữ thông dịch |
3 | Song Ji-hyo (tiếng Hàn: 송지효, phiên âm Hán-Việt: Tống Chi Hiểu, sinh ngày 15 tháng 8 năm 1981, tên khai sinh là Cheon Seong-im, sau đó đổi thành Cheon Soo-yeon) là một nữ diễn viên điện ảnh, người mẫu và là người dẫn chương trình người Hàn Quốc.<br>Tính đến hết năm 2020, sau 20 năm cống hiến cho nghệ thuật, Song Ji-hyo đã nhận được 22 giải thưởng trong tất cả 53 đề cử. Trong số đó, có những giải thưởng quan trọng như SBS Entertainment Awards 2010 (Special Award in Variety), Giải thưởng phim truyền hình MBC 2011 (Producer's Award), SBS Entertainment Awards 2013 (Top Excellence Female Award), DramaFever Awards 2015 (Best Actress of the Year), Soompi Awards 2016 (Best Actress of the Year), Sina Weibo Night Awards 2016 (Best Trans-boundary Female Artist), Asia Artist Awards 2020 (Popularity Award)... và nhiều lần được các tạp chí I-Magazine, TC Candler Asia, Metro.Style, IZE Magazine vinh danh. | Danh sách giải thưởng và đề cử của Song Ji-hyo |
3 | Báo hoa mai Sri Lanka ("Panthera pardus kotiya") là một phân loài báo hoa mai bản địa Sri Lanka. Được IUCN phân loại là loài nguy cấp IUCN, số lượng phân loài này được cho là đang suy giảm do nhiều mối đe dọa bao gồm săn bắn cho các cuộc xung đột thương mại và xung đột người-báo. Không có quần thể lớn hơn 250 cá thể. Phân loài này ở địa phương thường được gọi là Kotiya (කොටියා) bằng tiếng Sinhala và tiếng Chiruththai (சிறுத்தை) trong tiếng Tamil. Báo hoa mai loài Sri Lanka đã được mô tả lần đầu tiên vào năm 1956 bởi nhà động vật học người Sri Lanka Deraniyagala. Chúng là loài đứng đầu trong số các loài săn mồi trên cại ở Sri Lanka do ở đây không có hổ. | Báo Sri Lanka |
5 | Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì...Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. | Tín dụng |
3 | Trong thần thoại Hy Lạp, Narcissus (; , "Narkissos") là một thợ săn từ Thespiae trong Boeotia, nổi tiếng với vẻ ngoài đẹp trai. Chàng là con trai của thần sông Cephissus và nữ thần Liriope. Một lần Narcissus nhìn thấy hình ảnh phản chiếu của mình ở dưới nước và đem lòng yêu chính bản thân mình. Vì vậy, chàng đau khổ tự lao mình xuống sông tự tử do tình yêu chính mình không bao giờ được đáp lại. Khi ở thế giới bên kia, Narcissus vẫn không thôi ngắm mình dưới làn nước của sông mê Styx.
Nhà thơ Ovidius đã kể một câu chuyện về Narcissus trong một sử thi huyền thoại Latinh từ thời Augustus. Sự ra đời của huyền thoại nữ thần núi Echo (Tiếng Vọng) với Narcissus, chàng thanh niên xinh đẹp đã từ chối tình yêu và tình dục và rơi vào tình yêu với cái bóng của mình, dường như đã được sáng tạo bởi Ovidius. Phiên bản của Ovidius ảnh hưởng đến việc thể hiện huyền thoại trong nghệ thuật và văn học phương Tây sau này. | Narcissus |
5 | Iod-131 (I) là một đồng vị phóng xạ quan trọng của iod được phát hiện bởi Glenn Seaborg và John Livingood vào năm 1938 tại Đại học California, Berkeley. Nó có chu kỳ bán rã phóng xạ khoảng tám ngày. Nó được liên kết với năng lượng hạt nhân, các thủ tục chẩn đoán và điều trị y tế, và sản xuất khí đốt tự nhiên. Nó cũng đóng vai trò chính là đồng vị phóng xạ có trong các sản phẩm phân hạch hạt nhân và là tác nhân quan trọng đối với các mối nguy hiểm sức khỏe từ vụ thử bom nguyên tử ngoài trời vào những năm 1950 và từ thảm họa Chernobyl, cũng như là một phần lớn của nguy cơ ô nhiễm trong những tuần đầu tiên trong cuộc khủng hoảng hạt nhân Fukushima. Điều này là do I-131 là sản phẩm phân hạch chính của urani và plutoni, bao gồm gần 3% tổng sản phẩm phân hạch (tính theo trọng lượng). Xem năng suất sản phẩm phân hạch để so sánh với các sản phẩm phân hạch phóng xạ khác. I-131 cũng là một sản phẩm phân hạch chính của uranium-233, được sản xuất từ thori. | Iốt-131 |
3 | Vương quốc Merina (1540–1897) là một nhà nước tiền thuộc địa nằm ngoài khơi bờ biển khu vực Đông Nam Phi, mà, vào thế kỷ thứ 19, đã thống trị phần lớn đất đai Madagascar ngày nay. Vương quốc mở rộng ra từ Imerina, tức vùng cao địa trung tâm, nơi người Merina sinh sống chủ yếu, với thủ đô tâm linh đặt tại Ambohimanga và thủ đô chính trị cách Antananarivo về phía tây, hiện là nơi đặt trụ sở chính phủ nhà nước dân chủ Madagascar. Những vị vua và nữ hoàng Merina cai trị "Đại Madagascar" vào thế kỷ 19 là hậu duệ của một nền quân chủ di truyền Merina lâu đời khởi đầu từ Vua Andriamanelo, người theo truyền thống được xem là đã thành lập Imerina vào năm 1540. | Vương quốc Merina |
3 | Chống đẩy hay hít đất (phương ngữ miền nam Việt Nam) - (Tiếng Anh-Mỹ: "push-up") (Tiếng Anh-Anh: "press-up") là một bài tập thể dục Calisthenics điển hình, vô cùng phổ biến. Được thực hiện bằng cách nâng cao và hạ thấp cơ thể trong tư thế nằm sấp bằng cách sử dụng cánh tay. Do đó luyện tập nhiều cơ khác nhau của thân trên cơ thể, đặc biệt là cơ ngực, cơ tay sau (cơ tam đầu cánh tay), cơ vai trước... thậm chí cả một phần cơ lõi (phần trung tâm cơ thể).
Chống đẩy là một bài tập cơ bản được sử dụng trong đào tạo thể thao dân sự hoặc giáo dục thể chất và phổ biến trong quân sự. Chống đẩy cũng là hình phạt phổ biến trong quân đội, thể dục thể thao, trường học, hoặc trong một số môn võ thuật. | Chống đẩy |
5 | Đồi Mộng Mơ là một thắng cảnh thơ mộng của Đà Lạt, mà ngay tên gọi của nó cũng đã nói lên chất "thơ". Có người gọi đồi Mộng Mơ là Đà Lạt thu nhỏ.
Đồi Mộng Mơ là khu du lịch mới xây dựng gần đây, với sự sắp xếp đầy nghệ thuật các biệt thự, hồ nước, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu bán đồ lưu niệm,… tất cả tạo nên một khu du lịch khép kín đang rất thu hút khách tham quan. Ngoài cảnh đẹp, đồi Mộng Mơ còn có sự phá cách bởi biết kết hợp nét đẹp văn hóa cổ truyền. Những chương trình ca múa nhạc cùng các lễ hội cồng chiêng sẽ đem đến những thu vui riêng cũng như nhiều kiến thức mới cho du khách, đặc biệt là khách nước ngoài. Đồi Mộng Mơ còn có làng Văn hoá dân tộc, nơi trưng bày chum ché cổ Tây Nguyên, tham quan đồng bào dân tộc nấu rượu cần, giã gạo, dệt thổ cẩm,… cũng như xem biểu diễn nhạc cụ dân tộc Tây Nguyên như: Crăm, Đinh Pá, chinh Pó, chinh Arapmaoh, đàn T’rưng, khèn bầu và đàn đá. Tất cả điều đó quyện lại với nhau tạo nên vẻ đẹp rất riêng đầy quyến rũ của đồi Mộng Mơ. | Đồi Mộng Mơ |
3 | ROKS (tiếng Nga: РОКС, Ранцевый Огнемёт Клюева — Сергеева, Rantsevyĭ Ognemët Klyueva — Sergyeeva) là loại súng phun lửa do Liên Xô sản xuất và sử dụng trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Nó có hai mẫu chính là ROKS-2 và ROKS-3. Mẫu ROKS-2 được thiết kế để không gây sự chú ý của đối phương nên bình nhiên liệu được thiết kế nhỏ giống như một ba lô bình thường còn ROKS-3 thì giống như các loại súng phun lửa khác với bình nhiên liệu lớn. Bình nitơ được gắn vào để tạo lồng khí đẩy luồng lửa ra xa. ROKS hữu dụng khi chiến đấu tầm gần. Loại súng này được phát triển để trang bị cho lực lượng binh chủng hóa học vào những năm 1930 và sau đó đã được thay bằng súng phun lửa LPO-50 vào những năm 1950. | ROKS (súng phun lửa) |
3 | "(Everything I Do) I Do It for You" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Bryan Adams nằm trong album nhạc phim "" và album phòng thu thứ sáu của Adams, "Waking Up the Neighbours" (1991). Nó được phát hành làm đĩa đơn vào ngày 18 tháng 6 năm 1991 bởi A&M Records, và là đĩa đơn đầu tiên trích từ "Waking Up the Neighbours". Bài hát được viết lời bởi Adams, Michael Kamen và Robert "Mutt" Lange, và được sản xuất bởi Lange. Ban đầu, Kamen - nhà soạn nhạc của phim - mong muốn rằng nó sẽ được trình bày bởi một nghệ sĩ nữ, nhưng một vài nghệ sĩ như Kate Bush, Annie Lennox và Lisa Stansfield đã từ chối lời đề nghị, và ông quyết định để Adams thể hiện bài hát. | (Everything I Do) I Do It for You |
3 | "Bộ quần áo mới của hoàng đế" là một truyện ngắn của nhà văn Hans Christian Andersen về việc hai người thợ dệt hứa với vị hoàng đế là sẽ dệt cho ông một bộ y phục mà khi ông mặc vào thì những kẻ ngu ngốc, bất tài hoặc bất xứng với địa vị của họ sẽ không thể nhìn thấy.
Khi hoàng đế mặc bộ y phục mới này đi diễu hành trước đám quần thần thì không ai dám nói rằng họ chẳng nhìn thấy bộ quần áo nào, cho tới khi một đứa bé kêu lên ""Nhưng ông ấy có mặc quần áo nào đâu"".
Truyện này đã được dịch sang hơn một trăm ngôn ngữ khác nhau và cũng được chuyển thể sang nhiều thể loại khác nhau trong đó có phim, phim hoạt hình, kịch, nhạc kịch, ballet và ca khúc. | Bộ quần áo mới của hoàng đế |
3 | Lily Chloe Ninette Thomson (sinh ngày 5 tháng 4 năm 1989), được biết đến với nghệ danh Lily James, là một nữ diễn viên người Anh. Cô đóng vai Lady Rose Aldridge trong bộ phim "Downton Abbey" của đài ITV và vai diễn trong bộ phim "Lọ Lem" của Disney năm 2015. Năm 2017 cô đóng vai Debora, người tình của nhân vật chính Baby, trong bộ phim hành động "Baby Driver".
James bắt đầu sự nghiệp diễn xuất chuyên nghiệp của mình với vai Ethel Brown trong bộ phim "Just William" của BBC năm 2010. Trong năm 2011 và 2012, cô đã nhận được những đánh giá nồng nhiệt trong một số bộ phim truyền hình London. Cô đã bắt đầu xuất hiện trong các bộ phim của Hollywood vào năm 2012, với vai diễn trong phim "Wrath of the Titans", "Fast Girls" và "Baby Driver", và trong các vai diễn truyền hình nữ bá tước Natasha Rostova trong bộ phim truyền hình lịch sử năm 2016 của "War & Peace". | Lily James |
5 | Jawbat Burghal là một thị trấn ở phía tây bắc Syria, một phần hành chính của Tỉnh Latakia, nằm ở phía đông Latakia trên dãy núi An-Nusayriyah. Các địa phương lân cận bao gồm Qardaha, al-Fakhurah, Istamo và Shatha. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria, Jawbat Burghal có dân số 959 người trong cuộc điều tra dân số năm 2004. Cư dân của nó chủ yếu là Alawites.
Ngôi làng là nơi sinh và căn cứ của nhà lãnh đạo tôn giáo Syria gây tranh cãi, Sulayman al-Murshid. Al-Murshid được chính quyền ủy nhiệm Pháp khuyến khích thành lập một giáo phái mới, và biến Jawbat Burghal thành căn cứ của mình, nơi ông trở thành người ủng hộ nền độc lập của Alawite. Ông mua lại gia súc từ những người theo ông và xây dựng một biệt thự phía tây trong thị trấn. Tuy nhiên, sau khi Syria độc lập, chính quyền trung ương Syria ở Damascus đã đàn áp các phong trào ly khai bao gồm cả Murshid. Ông đã đầu hàng nhà cầm quyền sau cuộc đối đầu ngắn với các đơn vị Quân đội Syria tại trụ sở của ông. Sulayman al-Murshid bị xử tử tại quảng trường công cộng ở Damascus vì tội phản quốc vào tháng 11 năm 1946. | Jawbat Burghal |
3 | "Command & Conquer" (thường được viết tắt là "C & C" hoặc "CNC") là loạt trò chơi điện tử, chủ yếu theo phong cách chiến thuật thời gian thực cũng như một trò chơi bắn súng góc nhìn người thứ nhất dựa trên nguyên tác . Command & Conquer bước đầu phát triển bởi Westwood Studios từ năm 1995 đến năm 2003, với sự phát triển đang được thực hiện bởi Electronic Arts với việc thanh lý của Westwood Studios vào năm 2003. Âm nhạc của dòng game Command & Conquer đề cập đến các bản nhạc của Command & Conquer, cũng như nhạc và biên soạn album. Phần lớn nhạc cho dòng game được sáng tác và sản xuất bởi cựu giám đốc âm thanh và trò chơi điện tử của Westwood Studios là nhạc sĩ Frank Klepacki cho các trò chơi đầu tiên, với một số người khác được thêm vào sau khi Westwood Studios thanh lý vào năm 2003. Klepacki trở lại với dòng game trong năm 2008 tuy nhiên để hỗ trợ nhạc nền cho . | Âm nhạc của Command & Conquer |
5 | Cuộc đối đầu căng thẳng giữa những người biểu tình phản đối dự luật dẫn độ và Lực lượng cảnh sát Hồng Kông xảy ra vào ngày 12 tháng 6 năm 2019 bên ngoài Trụ sở Chính phủ ở Kim Chung, đảo Hồng Kông. Cuộc biểu tình đã gây ra bởi chính phủ giới thiệu về Dự luật sửa đổi đối với Người phạm tội bỏ trốn gây tranh cãi, dự kiến sẽ được thông qua vào lần đọc thứ hai vào ngày 12 tháng 6 mặc dù có sự phản đối lớn.
Khoảng 40.000 người biểu tình đã tập trung bên ngoài Trụ sở Chính phủ đã cố gắng và đã ngăn chặn thành công lần đọc dự luật thứ hai, mặc dù Cảnh sát đã triển khai nhiều hộp hơi cay, đạn cao su và đạn đậu để giải tán người biểu tình. Chính phủ và cảnh sát mô tả cuộc biểu tình là một "cuộc bạo loạn", mặc dù sau đó họ rút lại một phần yêu sách và nói rằng chỉ có năm trong số những người bị bắt đã bạo loạn. Cảnh sát đã bị chỉ trích rộng rãi vì sử dụng vũ lực quá mức và bắt giữ người biểu tình trong bệnh viện. Cụ thể, việc nhốt những người biểu tình bên trong CITIC Tower, đã bị lên án rộng rãi. | Biểu tình tại Hồng Kông ngày 12 tháng 6 năm 2019 |
3 | "Nobody's Home" là đĩa đơn thứ ba trích từ album thứ hai của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Canada Avril Lavigne, Under My Skin. Bài hát có sự tham gia của Daniel Stern trong vai trò chơi đàn guitar và được sản xuất bởi Don Gilmore, cũng như được viết bởi Lavigne và Ben Moody, cựu guitarist của nhóm nhạc Evanescence và là người bạn tốt hiện tại của Avril. "Nobody's Home" là một bản rock ballad với "định hướng âm nhạc của post-grunge" và được đánh giá là chậm hơn so với nhịp độ của đĩa đơn trước trong Under My Skin. Mặt B của đĩa đơn này, "I Always Get What I Want", đã được phát hành như là đĩa đơn trên iTunes vào ngày 31 tháng 10 năm 2004.
Bài hát đã nhận được những thành công tương đối trên thị trường âm nhạc. Video của bài hát được ra mắt vào ngày 20 tháng 10 năm 2004 trên MTV. | Nobody's Home (bài hát của Avril Lavigne) |
5 | Xoáy thuận trung là một dòng xoáy (vortex) không khí trong một cơn bão đối lưu. Nó là do không khí nổi lên và xoay quanh một trục thẳng đứng, thường ở cùng hướng với các hệ thống áp suất thấp trong một bán cầu nhất định. Chúng thường là cyclonic, có nghĩa là, kết hợp với một vùng áp suất thấp cục bộ trong một cơn dông dữ dội. Những cơn dông như vậy có thể có gió bề mặt mạnh và mưa đá dữ dội. Mesocyclone thường xảy ra cùng với luồng không khí nổi lên trên (updraft) trong các cơn dông bão (supercell), trong đó lốc xoáy có thể hình thành tại điểm trao đổi với các luồng không khí đi xuống (downdraft).
Mesocyclone chỉ xảy ra ở khu vực địa phương, có đường kính khoảng 2 km (1,2 mi) đến 10 km (6,2 dặm) trong các cơn dông bão mạnh. Các cơn dông chứa mesocyclone bền bỉ là các cơn bão siêu. Mesocyclone xảy ra trong khí tượng quy mô trung từ một vài km đến hàng trăm kilômét. Radar Doppler (dùng hiệu ứng Doppler) được sử dụng để xác định mesocyclones. Mesovortex là một cơn bão tương tự nhưng nhỏ hơn và yếu hơn đặc điểm quay liên quan đến các đường squall. | Xoáy thuận trung |
3 | Gwiyomi Song, Kwiyomi Song hay còn gọi là Kiyomi Song (귀요미 송), là đĩa đơn K-pop của ca sĩ người Hàn Quốc Hari và được phát hành vào 18 tháng 2 năm 2013. Nó được lấy cảm hứng từ hành động của một rapper Hàn Quốc Jung Ilhoon của nhóm nhạc BtoB. Hành động đó được gọi là 'Gwiyomi Player', nó đã trở thành trào lưu của dân cư mạng vào tháng 10 năm 2012 sau sự xuất hiện lần đầu tiên của chương trình thực tế bởi SBS MTV tên là MTV Diary. Bài hát là sự thành công trong việc lan truyền hành sau khi Korean Media "Sports Seoul" đăng tải clip của Hari trình diễn vừa hát vừa làm hành động dễ thương. Video này từ đó đã gây ảnh hưởng đến nhiều cư dân mạng châu Á và họ tự đăng tải phiên bản của chính mình lên trên mạng. | Gwiyomi |
3 | Politechnika — ga tàu điện ngầm M1 ở Warsaw. Nó nằm ở quận Śródmieście và nằm dọc theo ul. Waryńskiego, giữa al. Armii Ludowej và ul. Nowowiejska, phía bắc của bùng binh Jazdy Polskiej và Tuyến đường Łazienkowska.
Theo kế hoạch ban đầu từ năm 1982, nhà ga được xây dựng từ giữa năm 1984 đến cuối năm 1989 và đưa vào hoạt động vào năm 1990 với vai trò là điểm dừng cuối của chặng đầu tiên của tuyến. Năm 1985, việc đào đường hầm dẫn đến nhà ga và đường mòn nằm trước trạm dừng được bắt đầu. Do vấn đề tài chính của việc đầu tư, thời hạn hoàn thành đã bị hoãn lại nhiều lần và cuối cùng vào năm 1993 đã được ấn định đến cuối năm 1994. Sau đó, nhà ga với toàn bộ giai đoạn đầu của dây chuyền đã sẵn sàng đưa vào sử dụng, nhưng do thay đổi về luật nên việc nghiệm thu kỹ thuật được kéo dài đến đầu năm 1995. Trạm được đưa ra vào ngày 7 tháng 4 năm 1995. | Ga tàu điện ngầm Politechnika |
3 | Major League Baseball (MLB) là tổ chức thể thao chuyên nghiệp của môn bóng chày và cũng là tổ chức lâu đời nhất trong số 4 liên đoàn thể thao chuyên nghiệp chính ở Hoa Kỳ và Canada. Major League Baseball có tổng cộng 30 đội bóng đến từ nhiều bang khác nhau của Mỹ và Canada (29 đội từ Mỹ và 1 đội từ Canada). Biểu tượng chính thức của giải đấu là một người đang trong thế đánh bóng chày, được cho là dựa trên hình tượng của Jackie Robinson, một trong những cầu thủ huyền thoại và là người da màu đầu tiên chơi cho giải. Ba mươi đội này được chia ra làm 2 hệ thống giải khác nhau, American League (AL, tạm dịch là Giải Mỹ) và National League (NL, tạm dịch là Giải Quốc gia) với 15 đội cho mỗi giải. Khởi đầu từ năm 1903, 2 hệ thống giải hợp tác với nhau nhưng vẫn tách biệt hoàn toàn cho đến khi được sáp nhập bởi Ủy viên Bóng chày (Commissioner of Baseball) vào năm 2000. | Major League Baseball |
5 | Chi phí sở hữu khách hàng (tiếng Anh: "customer acquisition cost") là chi phí liên quan đến việc thuyết phục khách hàng mua sản phẩm / dịch vụ. Chi phí này do tổ chức phát sinh để thuyết phục khách hàng tiềm năng. "Đây là một số liệu kinh doanh quan trọng". Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tính toán giá trị của khách hàng cho công ty và lợi tức đầu tư (ROI) thu được. Việc tính toán định giá của khách hàng giúp một công ty quyết định có bao nhiêu nguồn lực của nó có thể được chi tiêu một cách có lợi cho một khách hàng cụ thể. Nói chung, nó giúp quyết định giá trị của khách hàng cho công ty.
Chi phí sở hữu khách hàng (viết tắt là CAC) đề cập đến các tài nguyên mà doanh nghiệp phải phân bổ (tài chính hoặc tài nguyên khác) để có được khách hàng bổ sung.
Về mặt số lượng, chi phí sở hữu khách hàng thường được biểu thị dưới dạng tỷ lệ - chia tổng số tiền của CAC cho số lượng khách hàng quen bổ sung do doanh nghiệp sở hữu do chiến lược sở hữu khách hàng. | Chi phí sở hữu khách hàng |
3 | Kabul City Center (tạm dịch: "Trung tâm Thành phố Kabul"; ) là một trung tâm thương mại ở Shahr-e Naw, Kabul, Afghanistan. Vào năm 2005, khi mới khai trương, trung tâm bao gồm 100 cửa hàng và một khu ẩm thực. Nơi đây được trang bị thang máy và thang cuốn trong suốt và đáng chú ý vì là tòa nhà đầu tiên ở Kabul được trang bị thang cuốn hoạt động. Tòa nhà cũng bao gồm khách sạn Safi Landmark, một khách sạn 4 sao chiếm sáu tầng trên của tòa nhà mười tầng này. Safi Landmark đã trở thành một trong những khách sạn nổi tiếng nhất ở Kabul đối với du khách và người nước ngoài. Tòa nhà đã từng đối mặt với hai cuộc tấn công khủng bố vào năm 2010 và 2011. Vào năm 2013, trung tâm thương mại này đã nhận được sự chú ý của giới truyền thông khi sở hữu một cửa hàng Apple Store không chính thức. | Kabul City Center |
3 | Công viên lịch sử Sukhothai bao gồm những tàn tích của Sukhothai, kinh đô của Vương quốc Sukhothai vào thế kỷ 13 và 14, hiện nay thuộc phía Bắc Thái Lan. Công viên này nằm gần thành phố Sukhohthai, tỉnh lỵ của tỉnh Sukhothai. Thành có hình chữ nhật với chiều dài Đông-Tây 2 km và chiều dài Bắc-Nam 1,6 km. Mỗi phía tường thành có một cổng. Bên trong thành là di tích của cung điện hoàng gia và 26 đền, lớn nhất là Wat Mahathat. Công viên do Cục Mỹ thuật Thái Lan chịu trách nhiệm gìn giữ với sự trợ giúp của UNESCO, đây là di sản thế giới được UNESCO công nhận vào ngày 12 tháng 12 năm 1991 cùng với các công viên lịch sử: ở Kamphaengphet và Si Satchanalai. | Công viên lịch sử Sukhothai |
3 | Xa lộ Liên tiểu bang 205 (tiếng Anh: "Interstate 205" hay viết tắt là I-205) là một Đường cao tốc liên tiểu bang trong Portland - Vancouver khu vực đô thị ở các bang Oregon và Washington. Nó đóng vai trò là tuyến đường tránh của I-5 đi theo hướng bắc Nam dọc theo phía đông của cả hai thành phố và vùng ngoại ô của họ, giao với một số đường cao tốc chính và phục vụ Sân bay quốc tế Portland.
Điểm cuối phía nam nằm ở ngoại ô Portland của Tualatin và bến cuối phía bắc của đường cao tốc nằm ở ngoại ô Salmon Creek, phía bắc Vancouver. I-205 được đặt tên chính thức là " 'Đường cao tốc tưởng niệm cựu chiến binh' " ở cả hai tiểu bang và được gọi là " 'Đường cao tốc Đông Portland số 64' " ở Oregon (xem Đường cao tốc và tuyến đường Oregon). | Xa lộ Liên tiểu bang 205 (Oregon-Washington) |
3 | Nancy Makokha Barasa (sinh năm 1957 tại quận Bungoma, Tây Kenya) là cựu thẩm phán Kenya. Bà là Phó Chánh án đầu tiên của Kenya và là thành viên của tòa án tối cao đầu tiên của Kenya sau khi ban hành Hiến pháp 2010. Bà đã phục vụ tại tòa án từ tháng 6 năm 2011 đến khi bị đình chỉ vào tháng 1 năm 2012 và sau đó từ chức vào ngày 18 tháng 10 năm 2012. Bà được bổ nhiệm vào Ủy ban Cải cách Luật pháp Kenya năm 2008 với nhiệm kỳ ba năm, làm phó chủ tịch cho đến khi được bổ nhiệm làm phó CJ. Đầu năm 2010, bà được bầu làm chủ tịch Ủy ban Khiếu nại và Đạo đức của Hội đồng Truyền thông Kenya. | Nancy Makokha Baraza |
5 | Đảo Wake (còn gọi là Rạn san hô vòng Wake) là một rạn san hô vòng nằm ở Tây Thái Bình Dương, thuộc phần đông bắc tiểu vùng Micronesia, cách Guam 2.416 km (1.501 dặm) về phía đông, Honolulu 3.698 km (2.298 dặm) về phía tây và Tokyo 3.204 km (1.991 dặm) về phía đông nam. Wake là một lãnh thổ chưa hợp nhất và phi tổ chức của Hoa Kỳ. Đây là một trong những hòn đảo cô lập nhất trên thế giới, nơi gần nhất có người ở là rạn san hô vòng Utirik thuộc quần đảo Marshall cách đó 953 km (592 dặm) về phía đông nam.
Đảo Wake do Không quân Hoa Kỳ quản lý dưới thỏa thuận với Bộ Nội vụ Hoa Kỳ. Sân bay Wake Island được sử dụng chủ yếu làm điểm tiếp nhiên liệu dừng và hạ cánh khẩn cấp cho máy bay quân sự ở giữa Thái Bình Dương là trung tâm diễn ra các hoạt động. 3.000 m (9.800 ft) là độ dài đường băng lớn nhất ở quần đảo Thái Bình Dương. Tọa lạc phía nam đường băng là Wake Island Launch Center, một cơ sở phóng tên lửa Reagan Test Site (chỗ thử tên lửa Reagan) do Cơ quan phòng thủ tên lửa (MDA) và Bộ tư lệnh phòng thủ tên lửa và không gian lục quân Hoa Kỳ (SMDC) điều hành. Có khoảng 94 người sống trên đảo và việc tiếp cận đảo bị hạn chế. | Đảo Wake |
5 | Ngu Cơ (chữ Hán: 虞姬, bính âm Hán ngữ: "Yú Jī"; không rõ năm sinh năm mất), mang tên hoặc họ Ngu, thường gọi Ngu mỹ nhân (虞美人), là một người vợ của Tây Sở Bá Vương Hạng Vũ – một vị tướng quân phiệt thời kỳ Hán Sở tranh hùng.
Bà là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử cũng như văn hóa dân gian Trung Hoa với cuộc đời gắn bó cùng Hạng Vũ. Ngu Cơ được nhắc đến lần đầu trong văn bản Sử ký Tư Mã Thiên, sau đó là Hán thư và dần được truyền tụng trong đời sống bình thường. Bà được dân gian lý tưởng hóa câu chuyện, chuyển thể gắn liền với điển tích mà người đời sau gọi là "Bá Vương biệt Cơ" (霸王别姬), một điển tích nổi tiếng về tình cảm, trở thành nỗi bi ca được nhớ đến qua nhiều thời kỳ, thể hiện trong nghệ thuật, thơ, phú, hội họa, và cả điện ảnh hiện đại.
Trong văn hóa dân gian đương đại, tưởng nhớ về các nhân vật truyền kỳ, Ngu Cơ cùng Bạch Nương Tử, Mạnh Khương Nữ và Vương Bảo Xuyến được gọi là "Tứ đại tình nữ" (四大情女) – hình tượng về tình cảm sâu sắc của những người phụ nữ Trung Quốc. | Ngu Cơ |
3 | Khẩu trang vải là khẩu trang làm từ vải dệt thông thường, thường là cotton, đeo qua miệng và mũi. Không giống như mặt nạ phẫu thuật và mặt nạ phòng độc như khẩu trang N95, các khẩu trang vải không phải là đối tượng để quy định, và hiện nay rất ít nghiên cứu hoặc hướng dẫn về hiệu quả của chúng như một biện pháp bảo vệ chống lại sự lây truyền bệnh truyền nhiễm hoặc hạt ô nhiễm không khí.
Chúng được các nhân viên y tế bắt đầu sử dụng thường xuyên từ cuối thế kỷ 19 cho đến giữa thế kỷ 20. Trong những năm 1960, chúng không còn được sử dụng ở các nước phát triển do mặt nạ phẫu thuật hiện đại được dùng nhiều hơn, nhưng việc sử dụng chúng vẫn tồn tại ở các nước đang phát triển. Trong đại dịch coronavirus 2019, 2020, việc sử dụng chúng ở các nước phát triển đã được hồi sinh như là phương sách cuối cùng do thiếu khẩu trang y tế và mặt nạ phòng độc. | Khẩu trang vải |
5 | Bao hoa là tên gọi chung để chỉ đài hoa và tràng hoa, là phần nằm bên ngoài bộ nhị và bộ nhụy, có tác dụng bảo vệ bộ phận sinh sản khi hoa còn ở dạng nụ; và thu hút, dẫn dụ côn trùng bay tới hoa để thụ phấn khi hoa đã nở. Do các loại hoa có cấu tạo khác nhau nên có thể phân chia bao hoa như sau: 1. Hai bao hoa: Có đài hoa và tràng hoa phân biệt và tách biệt rõ ràng, như ở đào ("Prunus persica"), móng bò ("Bauhinia" spp.). 2. Một bao hoa: Tràng hoa và đài hoa hợp lại làm một, không có cách nào để phân biệt. 1. Bao hoa dạng đài: Một bao hoa với bao hoa màu xanh lục, hình dáng giống như đài hoa, như ở gai dầu ("Cannabis" spp.). 2. Bao hoa dạng tràng: Một bao hoa với bao hoa có màu sắc sặc sỡ, hình dáng giống như tràng hoa, như ở kiều mạch ("Fagopyrum esculentum"). 3. Không bao hoa: Không có cả đài hoa lẫn tràng hoa, chủ yếu là thực vật thụ phấn nhờ gió, như liễu ("Salix" spp.), tiểu mạch ("Triticum" spp.). | Bao hoa |
3 | Patrick George Considine (; sinh ngày 5 tháng 9 năm 1973) là một diễn viên, đạo diễn, nhà biên kịch và nhạc sĩ người Anh. Anh đặc biệt được biết đến với những vai diễn phản anh hùng và những nhân vật dễ bị tổn thương về mặt cảm xúc, cũng như được chú ý vì thường xuyên hợp tác với nhà làm phim kiêm đạo diễn Shane Meadows. Anh trở nên nổi tiếng vào đầu những năm 2000 nhờ một loạt các vai diễn trong các bộ phim độc lập, đã khiến "The Observer" miêu tả anh là "bí mật được giữ kín tốt nhất trong các bộ phim Anh" và kết quả là anh được so sánh với Sam Rockwell. Nam diễn viên đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử, bao gồm hai Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh Quốc, ba Giải thưởng Điện ảnh Tiêu chuẩn Anh buổi tối, Giải Phim Độc lập của Anh cùng một Giải Sư tử bạc cho Phim ngắn hay nhất tại Liên hoan phim Venice 2007. | Paddy Considine |
3 | Từ điển lịch sử Thụy Sĩ là một bách khoa toàn thư về lịch sử của Thụy Sĩ, nhằm mục đích trình bày các kết quả nghiên cứu lịch sử hiện đại theo cách có thể tiếp cận được đối tượng rộng hơn.
Bách khoa toàn thư này được xuất bản bởi một tổ chức dưới sự bảo trợ của Học viện Xã hội và Nhân văn Thụy Sĩ (SAGW/ASSH) và Hiệp hội Lịch sử Thụy Sĩ (SGG-SHH); và được tài trợ bởi các khoản tài trợ nghiên cứu quốc gia. Bên cạnh số nhân viên là 35 người làm việc tại các văn phòng trung tâm, bộ bách khoa toàn thư này còn có sự đóng góp của 100 cố vấn học thuật, 2500 nhà sử học và 100 dịch giả. | Từ điển lịch sử Thụy Sĩ |
5 | Triết học tinh thần là một chuyên ngành trong triết học nghiên cứu bản chất tinh thần, các hiện tượng, chức năng và đặc tính của tinh thần, năng lực ý thức và mối quan hệ giữa chúng với thể xác, đặc biệt là với bộ não. "Vấn đề tâm-vật" (mind-body problem) có nghĩa là mối liên hệ giữa tinh thần (tâm) và thể xác (vật), thường được xem là đề tài trung tâm trong triết học tinh thần, mặc dù còn có nhiều vấn đề khác liên quan đến bản chất của tinh thần mà không có mối liên hệ với thể xác.
Nhị nguyên luận và nhất nguyên luận là hai trường phái tư tưởng chính nỗ lực giải quyết vấn đề tâm-vật. Trong trường phái nhị nguyên luận có thể kể đến triết học của Platon, Aristoteles và các trường phái Sankhya và Yoga của triết học Hindu, nhưng nó được trình bày một cách có hệ thống lần đầu tiên bởi triết gia Descartes vào thế kỉ 17. Trong số những người theo nhị nguyên luận, các triết gia theo trường phái thực thể ("Substance Dualist") cho rằng tinh thần là một thực thể tồn tại độc lập, trong khi những người theo trường phái đặc tính (hay thuộc tính) ("Property Dualist") xem tinh thần là một nhóm những đặc tính nảy sinh từ bộ não và không thể quy giản về chính bộ não nhưng cũng không phải là một thực thể riêng biệt. | Triết học tinh thần |
3 | Cercus (số ít: Cerci) là 1 phần phụ dạng đôi trên phần phía sau của nhiều loài động vật chân khớp, bao gồm cả côn trùng và các loài Symphyla. Nhiều dạng cercus đóng vai trò như cơ quan cảm giác (như dế), nhưng một số lại dùng như vũ khí kẹp chặt hoặc cơ quan giao phối . Ở nhiều loài côn trùng, chúng có thể đơn giản là bộ phận di tích không có chức năng.
Ở các động vật chân đốt, chẳng hạn như cá bạc , cercus được hình thành từ đoạn bụng thứ mười một. Khi phân đoạn mười một bị giảm hoặc không có ở phần lớn các động vật chân đốt, trong những trường hợp như vậy, cercus xuất hiện từ phân đoạn bụng thứ mười. Không rõ rằng các cấu trúc khác được đặt tên như vậy là do tương đồng. Trong Symphyla , chúng được kết hợp với những cái gai. | Cercus |
3 | Hoyte van Hoytema (; sinh ngày 4 tháng 10 năm 1971) là một nhà quay phim người Thụy Điển gốc Hà Lan sinh ra tại Thuỵ Sĩ. Các tác phẩm của ông bao gồm "Let the Right One In" (2008), "Võ sĩ" (2010), "Tinker Tailor Soldier Spy" (2011), "Her" (2013), phim điện ảnh James Bond "Spectre" (2015) và "Giải mã bí ẩn Ngân Hà" (2019). Van Hoytema cũng được biết đến với những lần hợp tác cùng đạo diễn Christopher Nolan qua các dự án "Hố đen tử thần" (2014), "Cuộc di tản Dunkirk" (2017) và "Tenet" (2020). Các tác phẩm của ông được đánh giá cao bởi cả giới phê bình điện ảnh lẫn khán giả, mang về cho ông nhiều giải thưởng, bao gồm một đề cử giải Oscar và ba đề cử giải BAFTA cho Quay phim xuất sắc nhất. | Hoyte van Hoytema |
3 | Cố Duy Quân (; 29 tháng 1 năm 1888 - 14 tháng 11 năm 1985), tên Trung Quốc được thường viết bằng Latinh như Koo Vi Kyuin, Ku Wei-chun, và Gu Weijun, là một chính khách và nhà ngoại giao từ Trung Hoa Dân Quốc giai đoạn 1912-1949. Ông là một trong những đại diện của Trung Quốc tại Hội nghị hòa bình Paris, 1919; đã phục vụ với tư cách là Đại sứ tại Pháp, Anh và Hoa Kỳ; và là một thành viên tham gia sáng lập Hội Quốc Liên và Liên Hợp Quốc; và là thẩm phán Tòa án Công lý Quốc tế ở Den Haag từ năm 1957 đến năm 1967. Giữa tháng 10 năm 1926 và tháng 06 năm 1927, trong khi làm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, ông có thời gian ngắn giữ chức vụ viện trưởng Hành chính viện và tổng thống Trung Hoa Dân Quốc tạm thời. | Cố Duy Quân |
5 | Chi Mã đề (danh pháp khoa học: Plantago) là một chi chứa khoảng 200 loài thực vật nhỏ, không dễ thấy, được gọi chung là mã đề. Phần lớn các loài là cây thân thảo, mặc dù có một số ít loài là dạng cây bụi nhỏ, cao tới 60 cm. Lá của chúng không có cuống, nhưng có một phần hẹp gần thân cây, là dạng giả-cuống lá. Chúng có 3 hay 5 gân lá song song và tỏa ra ở các phần rộng hơn của phiến lá. Các lá hoặc là rộng hoặc là hẹp bản, phụ thuộc vào từng loài. Các cụm hoa sinh ra ở các cuống thông thường cao 5–40 cm, và có thể là một nón ngắn hay một cành hoa dài, với nhiều hoa nhỏ, được thụ phấn nhờ gió.
Các loài mã đề bị ấu trùng của một số loài thuộc bộ Cánh vẩy ("Lepidoptera") ăn lá - xem Danh sách các loài cánh vẩy phá hại mã đề.
Các loài mã đề mọc ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm châu Mỹ, châu Á, Úc, New Zealand, châu Phi và châu Âu. Nhiều loài trong chi phân bổ rộng khắp thế giới như là một dạng cỏ dại.
Tại Việt Nam có hai loài phân bố là "Plantago major" (mã đề) và "Plantago asiatica" (mã đề á hay xa tiền). | Chi Mã đề |
3 | Tuần lễ Thời trang Thượng Hải là một sự kiện thời trang được tổ chức hai lần mỗi năm tại Thượng Hải, mỗi lần kéo dài trong bảy ngày, là một phần của Lễ hội văn hóa thời trang quốc tế Thượng Hải thường kéo dài trong một tháng. Sự kiện này bắt đầu lần đầu tiên vào năm 2001.
Được Bộ Thương mại hỗ trợ, Tuần lễ thời trang Thượng Hải là một sự kiện văn hóa và kinh doanh do Chính quyền thành phố Thượng Hải tổ chức. Với ngày càng nhiều nhà thiết kế và người mẫu trẻ, Tuần lễ thời trang Thượng Hải đang hướng tới xây dựng một nền tảng quốc tế và chuyên nghiệp và thu hút những tài năng thiết kế hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. | Tuần lễ Thời trang Thượng Hải |
3 | Hansel và Gretel: Thợ săn Phù thủy (tên gốc tiếng Anh: Hansel & Gretel: Witch Hunters) là một phim hành động kinh dị giả tưởng của Mỹ - Đức hợp tác, phát hành năm 2013, đồng sáng tác và đạo diễn bởi nhà làm phim Na Uy Tommy Wirkola và quay phim trong 3D. Nó là sự tiếp nối cho câu chuyện cổ tích dân gian Đức " Hansel và Gretel ", được ghi lại bởi Anh em nhà Grimm xuất bản vào năm 1812. Các diễn viên Jeremy Renner và Gemma Arterton trong vai diễn ở tiêu đề của phim, một bộ đôi anh trai và em gái chuyên nghiệp thợ săn phù thủy. Famke Janssen trong vai trò đứng đầu nhóm phù thủy ác độc chuyên bắt trẻ em để ăn thịt mà anh em thợ săn phù thủy truy lùng để tiêu diệt. | Hansel & Gretel: Thợ săn phù thủy |
5 | National League South trước đây gọi là: Conference South hoặc còn có tên gọi khác: Vanarama National League South bởi lý do tài trợ) là một trong hai giải đấu thuộc cấp bậc 2 của National League (Bóng đá Anh) ở Anh, nằm ở ngay dưới hạng đấu National League (division). Ngang hàng với National League North, National League South là cấp độ thứ hai của Hệ thống liên đoàn quốc gia Anh, và là cấp độ 6 của hệ thống các giải bóng đá Anh.
National League South được giới thiệu năm 2004, là một phần trong công cuộc tái cơ cấu hệ thống quy mô lớn của Hệ thống liên đoàn quốc gia Anh. Đội vô địch tại giải đấu này được thăng hạng lên giải Conference Premier. Suất thăng hạng thứ hai dành cho đội thắng play-off giữa các đội nằm ở vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng. Ba đội cuối bảng xếp hạng chuyển xuống chơi ở các giải đấu Isthmian League Premier Division, Southern League Premier Division và Northern Premier League Premier Division.
Vì lý do nhà tài trợ nên hạng đấu này từng được mang tên Blue Square South (2007-2010), Blue Square Bet South (2010-2013), Skrill South (2013-2014) và bây giờ là Vanarama Conference South theo một hợp đồng có thời hạn 3 năm tính từ tháng 7 năm 2014. Bắt đầu mùa giải 2015-16, giải đấu được gọi là National League South. | National League South |
5 | Đồn Wagner là một đồn lính của quân Liên minh miền Nam. Đây là cứ điểm phòng thủ Morris Island, phía nam vùng vịnh Charleston. Ngày 18 tháng 7 năm 1863 trong thời Nội chiến Hoa Kỳ, tướng Quincy Gillmore chỉ huy quân đội Liên bang miền Bắc tấn công đồn Wagner. Tướng P.G.T. Beauregard dẫn quân đến chống lại.
Trong trận tấn công thứ nhì, Trung đoàn 54 Massachusetts lính tình nguyện da đen của miền Bắc do đại tá Robert Gould Shaw chỉ huy tràn sang, trèo qua chiến hào và các ụ phòng thủ nhưng bị quân miền Nam phản công mãnh liệt. Đại tá Shaw cùng nhiều binh sĩ theo sau ông bị bắn chết. Sự hy sinh anh dũng của Trung đoàn 54 được nêu danh trên báo chí, khuếch động tinh thần dân da đen và sau đó có nhiều người tòng quân miền Bắc.
Quân miền Bắc tổn thất 1.515 lính. Trung đoàn 54 chỉ còn 315 lính. Gấn 100 lính của trung đoàn này mất tích. Quân miền Nam chỉ mất 174 lính.
Sau trận này, quân miền Bắc bao vây đồn Wagner và pháo kích liên tục. Quân miền Nam bỏ đồn chạy ngày 7 tháng 9 1863, sau 60 ngày chịu trận. | Trận đồn Wagner thứ hai |
3 | Claudio Pistolesi (sinh ngày 25 tháng 8 năm 1967 tại Rome) là cựu tay vợt chuyên nghiệp người Ý. Các xếp hạng trong bộ môn tennis: Xếp hạng đánh đơn ATP cao nhất của Pistolesi là thứ 71 thế giới, ông đã đạt được vào tháng 8 năm 1987. Sự nghiệp của ông ở vị trí cao đánh đôi là tại vị trí thứ 213 thế giói tháng 11 năm 1986. Tháng 12 năm 2010, ông trở thành huấn luyện viên của Robin Söderling. Ông đã giúp Söderling giành danh hiệu vào đầu năm 2011, Brisbane, Australia. Năm 2012, ông huấn luyện Daniela Hantuchová. Ông cũng là thành viên của Hội đồng tuyển thủ ATP với tư cách là HLV từ năm 2010, đã được tái đắc cử vào năm 2012 và 2016. | Claudio Pistolesi |
3 | Các Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ thường được xếp hạng thâm niên theo thời gian phục vụ của họ tại Thượng viện. Thượng nghị sĩ ở mỗi tiểu bang ở Hoa Kỳ có thời gian tại vị lâu hơn được gọi là "thượng nghị sĩ cao cấp"; người còn lại là "thượng nghị sĩ thứ cấp". Khái niệm cao cấp và thứ cấp tuy không chính thức được xác nhận trong các thủ tục Thượng viện, nhưng thâm niên mang lại một số lợi ích, bao gồm sự ưu tiên trong việc lựa chọn ủy ban và văn phòng làm việc. Khi các Thượng nghị sĩ có thời gian phục vụ bằng nhau thì có một vài quy tắc, bao gồm cả các chức vụ đã từng giữ, được sử dụng để xác định thâm niên của họ. | Thâm niên trong Thượng viện Hoa Kỳ |
3 | Callicrates (; , "Kallikratēs") là một kiến trúc sư Hy Lạp cổ đại sống giữa thế kỷ thứ năm TCN. Ông và Ictinus là các kiến trúc sư của đền Parthenon (Plutarch, "Pericles", 13). Một đoạn văn khẳng định ông là kiến trúc sư của "ngôi đền của Nike" trong Đền Athena Nike tại Acropolis (IG I 35). Ngôi đền trong câu hỏi có thể là Đền amphiprostyle của Athena Nike bây giờ vẫn tồn tại trên thực tế hoặc một ngôi đền quy mô nhỏ (naiskos) khác được tìm thấy trong các cấu trúc móng sau này của ngôi đền. Một đoạn văn khác khẳng định Callicrates là một trong những kiến trúc sư của vòng thành cổ điển của Acropolis (IG I 45), và Plutarch nói thêm (sách đã dẫn) rằng ông ký hợp đồng để xây dựng ba bức tường kết nối Athens và Piraeus. | Callicrates |
3 | Phân phối điện là giai đoạn cuối cùng trong việc cung cấp năng lượng điện; nó mang điện từ hệ thống truyền tải điện đến người tiêu dùng cá nhân. Trạm biến áp phân đã kết nối với hệ thống truyền tải và hạ điện áp truyền tải xuống trung thế trong khoảng từ 2 kV và 35 kV với việc sử dụng máy biến áp. Các đường dây phân phối chính mang nguồn điện trung thế này đến các máy biến áp phân phối đặt gần cơ sở của khách hàng. Máy biến áp phân phối một lần nữa hạ điện áp xuống điện áp sử dụng được sử dụng bởi chiếu sáng, thiết bị công nghiệp hoặc thiết bị gia dụng. Thông thường một số khách hàng được cung cấp từ một máy biến áp thông qua "các" đường phân phối "thứ cấp". Khách hàng thương mại và dân cư được kết nối với các đường phân phối thứ cấp thông qua dịch vụ giảm. Khách hàng yêu cầu một lượng điện năng lớn hơn nhiều có thể được kết nối trực tiếp với cấp phân phối chính hoặc cấp độ phụ. | Phân phối điện |
3 | George Sphrantzes, còn gọi là Phrantzes hoặc Phrantza (1401 - 1478) là một nhà sử học cuối thời Đông La Mã gốc Hy Lạp. Ông sinh ra ở Constantinopolis. Lúc trẻ ông từng làm thư ký cho Hoàng đế Manuel II Palaiologos; rồi lần lượt giữ các chức vụ như "protovestiarites" năm 1432, "prefect" xứ Mistras năm 1446 và sau cùng là "megas logothetes" (đại pháp quan). Khi quân Thổ đánh chiếm kinh thành Constantinopolis vào năm 1453 thì ông bị bắt làm tù binh, nhưng ít lâu sau được chuộc lại và đi đến Peloponnesus. Tại đây ông nhận được sự bảo trợ của triều đình Thomas Palaiologos, Công tước xứ Morea. Sau khi Công quốc trên bán đảo Peloponnesus diệt vong năm 1460, Sphrantzes quyết định lui về sống tại tu viện Tarchaneiotes ở Corfu. | Georgios Sphrantzes |
3 | Bàn An (chữ Hán giản thể: 磐安縣, chữ Hán giản thể: 磐安县, âm Hán Việt: "Bàn An huyện") là một huyện thuộc địa cấp thị Kim Hoa, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Bàn An có diện tích 1196 km², dân số 210.000 người. Mã số bưu chính của huyện này là 322300. Huyện lỵ đóng ở số 1, đường Long Sơn, trấn An Văn. Huyện Bàn An được chia ra các đơn vị hành chính trực thuộc gồm 9 trấn và 11 hương. Các đơn vị này lại được chia thành 369 thôn hành chính. - Nhai đạo biện sự xứ:. - Trấn: An Văn, Thưởng Hồ, Phương Tiền, Tân Ác, Tiêm Sơn, Ngọc Sơn, Nhân Xuyên, Đại Bàn, Lãnh Thuỷ. - Hương; Hồ Trạch, Yểu Xuyên, Song Khê, Thâm Trạch, Song Phong, Bàn Phong, Duy Tân, Cao Nhị, Cửu Hòa, Vạn Thương, Mặc Lâm | Bàn An |
5 | "Monsieur" Gaston, Công tước xứ Orléans (Gaston Jean Baptiste; 24 tháng 4 năm 1608 - 2 tháng 2 năm 1660), là con trai thứ ba của Vua Henry IV của Pháp và vợ là Marie de' Medici. Vì là con trai của nhà vua, nên vừa mới chào đời đã nhận được danh hiệu "Fils de France" (Con trai nước Pháp). Sau đó, ông được phong Công tước xứ Orléans, và tước vị này đã theo ông suốt thời kỳ trưởng thành. Ông là người em còn sống sót của Vua Louis XIII, nên được biết đến trong triều đình bằng tôn xưng kính trọng truyền thống là "Monsieur".
Dưới thời trị vì của cháu trai ông Louis XIV của Pháp, sau loạt sự kiện Fronde, Gaston đã bị Hồng y Mazarin lưu đày đến Blois vào năm 1652, và ở đó cho đến khi ông qua đời. Sau khi Gaston chết, tước vị Công tước xứ Orléans đã được trở về lại với vương quyền Pháp, sau đó 1 năm thì vua Louis XIV của Pháp trao tước vị này cho em trai của mình là Hoàng tử Philippe, và chính vị hoàng tử này đã tạo ra Nhà Orléans, là vương tộc sẽ thay Nhà Bourbon làm vua nước Pháp vào năm 1830. | Gaston của Pháp |
3 | Cây ăn thịt người là quan niệm của con người về các loài thực vật có khả năng ăn thịt con người cũng như những loài động vật lớn khác. Hình ảnh về cây ăn thịt người từ lâu đã là nỗi ám ảnh đối với nhiều người và được thổi phồng qua các tác phẩm văn học, điện ảnh... Charles Robert Darwin cũng từng nghiên cứu về những loại cây có khả năng ăn thịt người.
Trên thực tế, cũng có một số loài cây lấy chất dinh dưỡng bằng cách trở thành cây ăn thịt (carnivorous plant). Tuy nhiên, phần lớn nạn nhân của chúng chỉ là côn trùng. Cây lấy chất dinh dưỡng từ xác những con vật xấu số đó để phát triển. Cây ăn thịt có khá nhiều loại, nhưng không có loại nào đủ lớn, cũng như đủ độc tố để giết chết và phân hủy một con người. Cho đến nay, loài cây ăn thịt lớn nhất đã được biết đến là cây Nepenthes rajah. Cây Nepenthes rajah có khả năng bẫy côn trùng lớn và thậm chí là cả những động vật nhỏ như chuột, cóc nhái, thằn lằn. | Cây ăn thịt người |
3 | Kẻ săn mồi đáy biển (tên gốc tiếng Anh: Underwater) là một phim kinh dị khoa học viễn tưởng phim kinh dị Mỹ năm 2020 của đạo diễn William Eubank và được viết bởi Brian Duffield và Adam Cozad. Bộ phim được sản xuất bởi Chernin Entertainment và có các vai chính gồm Kristen Stewart, Vincent Cassel, Jessica Henwick, John Gallagher Jr., Mamoudou Athie, và T.J. Miller. Nó theo chân một nhóm các nhà khoa học dưới đáy đại dương, họ gặp phải một nhóm sinh vật sau khi một chấn động bí ẩn phá hủy phòng thí nghiệm của họ.
"Kẻ săn mồi đáy biển" được phát hành tại Hoa Kỳ vào ngày 10 tháng 1 năm 2020, bởi Walt Disney Studios Motion Pictures. Nó nhận được nhiều ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình và đã thu về 40,9 triệu đô la trên toàn thế giới. | Kẻ săn mồi đáy biển |
5 | Trận Bellevue (còn gọi là Trận Mézières, thỉnh thoảng gọi là Trận Sémécourt) là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức, diễn ra vào ngày 7 tháng 10 năm 1870. Trong trận chiến này, một lực lượng của quân đội Phổ do tướng Ferdinand von Kummer chỉ huy đã đánh bại cuộc phá vây của quân đội Pháp đang bị vây khốn tại Metz do Thống chế François Achille Bazaine chỉ huy. Mặc dù một quan sát viên của phía Đức cho biết rằng lực lượng của Phổ gồm gần 3 vạn quân, tài liệu của ông Robinson ghi nhận quân lực Phổ chỉ có 7 nghìn người trong trận chiến này.
Thống chế Bazaine đã quyết định tiến hành một cuộc phá vây đại quy mô về hướng bắc tới Bellevue để tìm kiếm lương thực cho đội quân của ông ta vốn đang bị quân đội Đức vây hãm tại Metz. Giao tranh quyết liệt gần Mazières đã mang lại thiệt hại không nhỏ cho cả hai phía: quân Phổ chịu tổn thất 75 sĩ quan và 1.703 binh lính trong khi quân Pháp cũng chịu tổn thất 64 sĩ quan và 1.193 binh lính. Trong số đó, cả hai phe đều có một số binh sĩ bị bắt làm tù binh, và người Đức tuyên bố rằng họ bắt sống được 2 tiểu đoàn của quân Pháp và thu giữ được 3 cờ hiệu. Quân Pháp đã bị đánh bật về thành phố Metz mà không thu được thành quả nào. | Trận Bellevue |
3 | Sao chổi Churyumov–Gerasimenko (Tiếng Nga: "Комета Чурюмова — Герасименко"), chính thức tên là 67P/Churyumov–Gerasimenko (Tiếng Nga: "67P/Чурюмова — Герасименко") và thường gọi tắt là Chury, 67P/C–G, Comet 67P hoặc 67P, là một sao chổi có quỹ đạo kéo dài 6,45 năm, thời gian quay khoảng 12,4 giờ và đi với tốc độ 135.000 km/h (84.000 dặm/h). Sao chổi sẽ đến điểm cận nhật (khoảng cách tiếp cận với mặt trời gần nhất) vào ngày 13 Tháng 8 năm 2015. Giống như tất cả các sao chổi, sao được đặt tên sau khi nhà thiên văn học Liên Xô Klim Ivanovych Churyumov và Svetlana Ivanovna Gerasimenko phát hiện ra vào năm 1969.
Sao chổi Churyumov-Gerasimenko là điểm đến trong nhiệm vụ Rosetta của Cơ quan Vũ trụ châu Âu, bắt đầu vào ngày 2 tháng 3 năm 2004. Ngày 6 tháng 8 năm 2014, tàu Rosetta đã đến Churyumov-Gerasimenko và đi vào quỹ đạo vào 10 tháng 9 năm 2014. Rosetta đổ bộ tàu Philae, hạ cánh trên bề mặt của sao chổi vào ngày 12 Tháng 11 năm 2014, trở thành tàu vũ trụ đầu tiên hạ cánh trên sao chổi. | 67P/Churyumov-Gerasimenko |
5 | Philomena là một bộ phim điện ảnh chính kịch hợp tác Anh - Mỹ - Pháp đạo diễn bởi Stephen Frears, dựa trên cuốn sách The Lost Child of Philomena Lee của nhà báo Martin Sixsmith. Với các diễn viên chính Judi Dench và Steve Coogan, bộ phim là câu chuyện về người phụ nữ 50 tuổi Philomena Lee trong hành trình tìm kiếm con trai của mình.
Bộ phim đã nhận được rất nhiều giải thưởng điện ảnh quốc tế. Coogan và Jeff Pope đã giành giải Kịch bản xuất sắc nhất sau khi bộ phim được công chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Venice lần thứ 70, đồng thời đoạt giải People’s Choice Award tại Liên hoan phim quốc tế Toronto năm 2013. Tại lễ trao giải Oscar lần 86, Philomena giành đề cử tại 4 hạng mục, bao gồm Phim điện ảnh xuất sắc nhất, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất cho Judi Dench, Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất cho Coogan và Pope, và Nhạc phim hay nhất Desplat. Bộ phim cũng được đề cử tại 4 hạng mục tại Giải thưởng điện ảnh Anh quốc (BAFTA Awards) và 3 đề cử Quả cầu vàng (Golden Globes). | Philomena |
5 | Liên minh miền Nam Hoa Kỳ hay Hiệp bang miền Nam Hoa Kỳ (tiếng Anh: "Confederate States of America", gọi tắt "Confederate States", viết tắt: "CSA") là chính phủ thành lập từ 11 tiểu bang miền nam Hoa Kỳ trong những năm Nội chiến (1861–1865).
Năm 1861 Abraham Lincoln đắc cử tổng thống và muốn thay đổi dự luật để xóa bỏ thể chế nô lệ. Bảy tiểu bang miền nam Hoa Kỳ phản đối chính sách cởi mở này và tuyên bố ly khai chính phủ liên bang, thành lập chính phủ riêng do Jefferson Davis làm tổng thống. Chính quyền Abraham Lincoln không công nhận chính phủ liên minh miền Nam này. Khi quân miền Nam tấn công đồn Sumter, Nội chiến Hoa Kỳ bùng nổ và thêm 4 tiểu bang khác gia nhập phe miền nam chống lại lực lượng Liên bang miền Bắc. Tuy các cường quốc châu Âu như Anh và Pháp lợi dụng cơ hội bán vũ khí và tàu chiến cho chính phủ miền Nam, chính phủ này không được quốc tế công nhận.
Chính phủ Liên minh miền Nam Hoa Kỳ tan rã sau khi hai đại tướng Robert E. Lee và Joseph Johnston của quân miền Nam đầu hàng quân miền Bắc vào tháng 4 năm 1865. | Liên minh miền Nam Hoa Kỳ |
3 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2022-23 (Bundesliga 2022-23) là mùa giải thứ 60 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức, giải đấu bóng đá hàng đầu của nước Đức. Giải bắt đầu vào ngày 5 tháng 8 năm 2022 và kết thúc vào ngày 27 tháng 5 năm 2023.
Vì FIFA World Cup 2022 được tổ chức từ ngày 21 tháng 11 đến 18 tháng 12 năm 2022 do điều kiện khí hậu của nước chủ nhà Qatar, giải đấu có quãng nghỉ kéo dài giữa mùa giải. Khi các câu lạc bộ phải nhả người cho đội tuyển quốc gia vào ngày 14 tháng 11 năm 2022, vòng đấu Bundesliga cuối cùng trước quãng nghỉ dự kiến từ ngày 11–13 tháng 11 (vòng đấu 15). Giải đấu trở lại 10 tuần sau vào ngày 20 tháng 1 năm 2023. | Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2022-23 |
3 | Cao Ly Cảnh Tông (Hangul: 고려 경종, chữ Hán: 高麗 景宗; 9 tháng 11 năm 955 – 13 tháng 8 năm 981, trị vì 975 – 981) là quốc vương thứ năm của vương triều Cao Ly tại Triều Tiên. Ông là con trai cả của vua Quang Tông, và được phong làm Thái tử từ năm được sinh ra. Ông có tên húy là Vương Trụ (王胄), tên chữ là Trường Dân (長民).
Sau khi lên ngôi, Cảnh Tông cho lập nên "Điền sài khoa" (Jeonsigwa, 전시과, 田柴科), tức hệ thống phân đất đai. Sau đó, theo Cao Ly sử ("Goryeosa"), ông đã tránh xa chính sự và vương thất, và dành thời gian để hi não với người dân.
Ông mất sớm, người con trai duy nhất của ông, Vương Tụng khi đó chỉ mới 1 tuổi nên một tông thất khác đã kế vị, tức Cao Ly Thành Tông, em họ của ông. Thụy là Chí Nhân Thành Mục Minh Huệ Thuận Hy Tĩnh Hiếu Cung Ý Hiến Hòa Đại Vương (至仁成穆明惠顺熙靖孝恭懿献和大王), táng tại Vinh lăng (榮陵). | Cao Ly Cảnh Tông |
5 | William Clark Gable (ngày 1 tháng 2 năm 1901 – ngày 16 tháng 11 năm 1960) là một nam diễn viên điện ảnh Hoa Kỳ, được biết đến nhiều qua vai Rhett Butler trong bộ phim năm 1939 về nội chiến Mỹ "Cuốn theo chiều gió", đóng cặp cùng Vivien Leigh. Rhett đã mang đến cho ông đề cử Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất; ông cũng giành giải Oscar cho phim "It Happened One Night" (1934) và được một đề cử cho vai diễn trong phim "Mutiny on the Bounty" (1935). Những vai diễn đáng nhớ tiếp theo là trong "Run Silent, Run Deep" và trong bộ phim cuối cùng "The Misfits" (1961), đóng cùng Marilyn Monroe và đây cũng là lần cuối cùng xuất hiện trên màn ảnh của cả hai người.
Trong sự nghiệp điện ảnh huy hoàng của mình, Gable thường đóng cặp cùng những nữ diễn viên nổi tiếng nhất của thời đại. Joan Crawford, người mà Gable rất thích làm việc cùng, đã đứng cạnh ông trong 8 bộ phim, Myrna Loy đóng cùng ông 7 lần, và ông cũng cùng diễn với Jean Harlow trong 6 bộ. Gable cũng đóng cặp cùng Lana Turner trong 3 phim, và với Norma Shearer 3 lần. Gable luôn ở trong top những ngôi sao danh tiếng nhất của thập niên 30. | Clark Gable |
3 | Tom Peterson (23 tháng 2 năm 1930 – 25 tháng 7 năm 2016) là một nhà bán lẻ, người bán dạo và nhân vật truyền hình người Mỹ đến từ Portland, Oregon. Peterson mở cửa hàng đầu tiên vào năm 1964, phát triển thành một chuỗi cửa hàng điện tử gia dụng, thiết bị gia dụng và đồ nội thất trong những năm 1970. Những quảng cáo truyền hình đáng nhớ và những chương trình khuyến mãi bất thường đã khiến anh trở thành một nhân cách được công nhận rộng rãi ở khu vực Portland vào những năm 1980, dẫn đến một vài lần xuất hiện trong các bộ phim của Gus Van Sant.
Đầu những năm 1990, khi đã mua lại và không thể tích hợp thành công một chuỗi cửa hàng điện tử cạnh tranh, Peterson đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản trước khi tái xuất thành một nhà bán lẻ đồ nội thất thu nhỏ cung cấp các thiết bị điện tử mini. Anh tiếp tục xuất hiện trong quảng cáo của riêng mình vào đầu những năm 2000 và địa điểm cuối cùng của cửa hàng đóng cửa vào tháng 2 năm 2009. | Tom Peterson |
5 | Tiếng Anh Mỹ thông dụng hoặc tiếng Mỹ thông dụng (General American, viết tắt là GA hoặc GenAm) là giọng của tiếng Anh Mỹ được đa số người Mỹ sử dụng và lĩnh hội rộng rãi, vì không có bất kỳ đặc điểm kinh tế xã hội, dân tộc hoặc xã hội rõ rệt nào. Trên thực tế, nó bao gồm một cụm các giọng thay vì một giọng thống nhất duy nhất. Người Mỹ có trình độ học vấn cao hoặc đến từ Bắc Midland, Tây New England và miền Tây Hoa Kỳ có thể được coi là có giọng "Mỹ thông dụng". Định nghĩa chính xác và hữu ích của thuật ngữ "tiếng Mỹ thông dụng" tiếp tục được tranh luận, và các học giả sử dụng nó ngày nay thừa nhận làm cơ sở thuận tiện cho sự so sánh hơn là cho sự chính xác. Các học giả khác thường dùng thuật ngữ tiếng Anh Mỹ chuẩn.
Tiếng Anh Canada chuẩn đôi khi được coi là nằm trong phổ âm vị học của tiếng Mỹ thông dụng, nó khác biệt hơn giọng chuẩn ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland; trên thực tế, tiếng Anh Canada dạng nói gần gũi với tiếng Mỹ thông dụng trong hầu hết mọi tình huống khác biệt giữa giọng Anh và giọng Mỹ. | Tiếng Anh Mỹ thông dụng |
5 | Dassault Étendard II là một nguyên mẫu máy bay tiêm kích thử nghiệm của Pháp, đây là phát triển ban đầu như một kết quả theo sau của dự án Dassault Mystère. Nó được Không quân Pháp đánh giá thử nghiệm nhưng đã bị loại bỏ do sự xuất hiện của loại máy bay hoàn thiện hơn là Dassault Mirage III.
Mẫu thử nghiệm này ban đầu có tên gọi là Mystère XXII, nó được phát triển để đáp ứng nhu cầu của Không quân Pháp về một máy bay tiêm kích-ném bom động cơ phản lực và cơ động. Trong cùng thời gian này, một yêu cầu của NATO đã được đưa ra, cũng yêu cầu về một máy bay tiêm kích-tấn công, và Dassault đã phát triển một máy bay rất giống với Étendard II cho cuộc cạnh tranh này (Étendard VI).
Nguyên mẫu duy nhất của Étendard II bay lần đầu tiên vào ngày 23 tháng 7 năm 1956, nhưng động cơ tỏ ra thiếu hiệu quả và những nhà quản lý thấy rằng mẫu máy bay này không hứa hẹn bằng mẫu Mirage và Étendard II nhanh chóng bị hủy bỏ.
Một sự phát triển hơn nữa của khái niệm Étendard là Étendard IV đã thành công và phục vụ trong Hải quân Pháp. | Dassault Étendard II |
3 | Ampulex compressa là một loài côn trùng cánh màng trong họ Ampulicidae. Loài này được Fabricius miêu tả khoa học đầu tiên năm 1781. Loài này bắt gián và làm tê liệt, đẻ trứng vào gián còn sống nhưng bị chế ngự, ấu trùng sẽ ăn thịt nạn nhân và trưởng thành.
Loài này chủ yếu được tìm thấy trong các vùng nhiệt đới Nam Á, châu Phi và các đảo Thái Bình Dương. Một lượng nhỏ được tìm thấy ở Đông Nam Á. Số lượng nhiều hơn trong những mùa ấm của năm.
A. compressa được du nhập đến Hawaii bởi F.X. Williams trong năm 1941 như một phương pháp kiểm soát sinh học. Điều này đã không thành công vì những khuynh hướng lãnh thổ của loài này, và đặc tính săn mồi ở quy mô nhỏ. | Tò vò ngọc lục bảo |
3 | Án lệ 42/2021/AL hay Án lệ Vịnh Thiên Đường, Án lệ Alma là án lệ công bố thứ 42 của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua, Chánh án Tối cao Nguyễn Hòa Bình ra quyết định công bố ngày 12 tháng 3 và có hiệu lực cho tòa án các cấp trong cả nước nghiên cứu, áp dụng trong xét xử từ ngày 15 tháng 4 năm 2021. Án lệ 42 dựa trên nguồn là Bản án sơ thẩm số 54 ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa về vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng dịch vụ, nội dung xoay quanh dân sự chủ yếu về giao dịch dịch vụ, các vấn đề chính bao gồm hợp đồng theo mẫu thỏa thuận lựa chọn trọng tài nước ngoài; người tiêu dùng; việc lựa chọn Tòa án Việt Nam. Đây là án lệ do Giáo sư, Tiến sĩ Luật Đỗ Văn Đại, Thành viên Hội đồng tư vấn án lệ Việt Nam đề xuất. | Án lệ 42/2021/AL |
5 | </div> Bài Hàn hay bài Triều Tiên liên quan đến hận thù, phản cảm với người dân, văn hóa hoặc quốc gia trên bán đảo Triều Tiên.
Triều Tiên và Trung Quốc có lịch sử duy trì các mối quan hệ vững chắc. Triều Tiên bị Nhật Bản sáp nhập vào năm 1910. Trung Quốc cho rằng một số người Triều Tiên trong Quân đội Đế quốc Nhật Bản xâm chiếm Trung Quốc trong Chiến tranh Trung-Nhật, ngoài ra một số người Triều Tiên được ghi nhận là tham gia vào hoạt động của Đường sắt chết Miến Điện. Người Trung Quốc do đó gọi người Triều Tiên là "nhị quỷ tử" .
Theo một quan chức từ văn phòng thương mại Hàn Quốc tại Đài Loan, việc bán các sản phẩm của Hàn Quốc không quá thành công tại Đài Loan do "người Đài Loan cảm thấy bị phụ bạc mạnh sau khi Hàn Quốc đoạn tuyệt quan hệ ngoại giao với Đài Loan và thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc vào năm 1992, do người dân Đài Loan nhìn nhận Hàn Quốc là một đồng minh trong cuộc chiến chống Cộng sản... Ngày nay do hai quốc gia đều có nền kinh tế có định hướng xuất khẩu và tập trung vào các ngành kinh doanh tương tự, người Đài Loan nhìn nhận Hàn Quốc là một đối thủ lớn, cho rằng việc để thua Hàn Quốc sẽ kết liễu Đài Loan." | Bài Hàn |
3 | Amyntas I (tiếng Hy Lạp: Ἀμύντας Aʹ; khoảng 540 - 498 TCN) là vị vua của vương quốc Hy Lạp cổ đại Macedonia (540 - 512/511 TCN), sau đó là một chư hầu của vua Ba Tư Darius I từ khoảng năm 512/511 TCN cho đến khi ông chết vào năm 498 trước Công nguyên, vào thời kỳ Macedonia thuộc Achaemenes. Ông là con trai của vua Alcetas I của Macedonia. Ông kết hôn với Eurydice và họ có một cậu con trai là Alexandros.
Amyntas là chư hầu của Darius I, vua của Đế quốc Achaemenes của người Ba Tư từ khoảng 512 hoặc 511 trước Công nguyên. Amyntas đã dâng tặng món quà Đất và Nước cho vị tướng Megabazus, tượng trưng cho sự phục tùng đối với vị hoàng đế nhà Achaemenes. Một trong những người con gái của Amyntas là Gygaea đã kết hôn với vị tướng Ba Tư có tên là Bubares, đây có thể là cách để củng cố liên minh giữa họ với nhau. | Amyntas I của Macedonia |
5 | Trường điều kiện ngẫu nhiên (CRFs) là một dạng của Mô hình xác suất thường được áp dụng cho Dự đoán cấu trúc trong Nhận diện mẫu và Học máy. Một mô hình phân lớp bình thường dự đoán nhãn cho một sample mà không quan tâm đến ngữ cảnh của sample đó (neighboring samples),còn một CRF có thể đưa ngữ cảnh tham gia vào quá trình gán nhãn; Ví dụ mô hình linear chain CRF nổi tiếng trong Xử lý ngôn ngữ tự nhiên dự đoán chuỗi các nhãn cho chuỗi samples đầu vào.
CRFs là một kiểu Mô hình đồ thị vô hướng xác suất. Nó dùng để mã hóa những mối quan hệ của những mẫu quan sát được và xây dựng nên những đặc tả phù hợp. Nó thường dùng để gán nhãn hay phân tích cú pháp của một chuỗi dữ liệu, giống như những đoạn text bình thường hay chuỗi sinh học và trong Thị giác máy tính. Đặc biệt, CRFs có thể ứng dụng trong phân tích cấu trúc câu, nhận diện những thực thể tên trong văn bản, tìm gen và peptide có vai trò quan trọng trong một khu vực tìm kiếm, trong số ứng dụng khác nó cũng liên quan tới hidden Markov models(HMMs). Trong thị giác máy tính, CRFs thường được dùng để nhận biết đối tượng hoặc phân vùng ảnh. | Trường điều kiện ngẫu nhiên |
5 | Philip Henry Sheridan (6 tháng 3 năm 1831 – 5 tháng 8 năm 1888) là sĩ quan Lục quân Hoa Kỳ, được Ulysses S. Grant thăng chức từ đại tá bộ binh ở Mặt trận miền Tây lên chức thiếu tướng của Liên bang miền Bắc thời Nội chiến Hoa Kỳ.
Năm 1864 ông đánh bại lực lượng Liên minh miền Nam trong chiến dịch Thung lũng 1864 và là người đầu tiên trong lịch sử quân đội Hoa Kỳ sử dụng chiến thuật tiêu thổ đốt sạch nhà cửa của dân chúng địa phương. Năm 1865, Sheridan góp sức đẩy lui quân của miền Nam và đánh đuổi buộc tướng Robert E. Lee phải đầu hàng đầu hàng tại Appomattox.
Sheridan sau đó dẫn quân tấn công dân da đỏ và bị sử gia sau này kết tội ông là kỳ thị với ý đồ diệt chủng dân bản địa.
Ngày 1 tháng 11 năm 1883, Sheridan thay thế William T. Sherman làm Tướng tư lệnh Lục quân Hoa Kỳ và giữ chức vị đó cho đến khi qua đời. Ông được thăng chức Thống tướng Lục quân vào ngày 1 tháng 6 năm 1888, ngay trước khi qua đời. Đây là chức vị mà Grant và Sherman đã từng được trước đây. | Philip Sheridan |
3 | Cờ tướng (chữ Hán: 棋将; Tiếng Trung: 象棋 - bính âm: xiàngqí"," âm Hán-Việt: Tượng kỳ, Tiếng Anh: Chinese Chess hoặc Xiangqi")", là một trò chơi trí tuệ dành cho hai người. Đây là loại cờ phổ biến nhất tại các nước như Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan và Singapore và nằm trong cùng một thể loại cờ với cờ vua, shogi, janggi.
Trò chơi này mô phỏng cuộc chiến giữa hai quốc gia, với mục tiêu là bắt được Tướng của đối phương. Các đặc điểm khác biệt của cờ tướng so với các trò chơi cùng họ là: các quân đặt ở giao điểm các đường thay vì đặt vào ô, quân Pháo phải nhảy qua 1 quân khi ăn quân, các khái niệm sông và cung nhằm giới hạn các quân Tướng, Sĩ và Tượng. Cờ tướng với phiên bản hiện đại mà chúng ta biết ngày nay có từ thời kỳ Nam Tống. | Cờ tướng |
5 | Marlon Brando, Jr. (3 tháng 4 năm 1924 - 1 tháng 7 năm 2004), thường được biết tới với tên Marlon Brando là một diễn viên nổi tiếng người Mỹ. Từng hai lần đoạt Giải Oscar Vai nam chính, Marlon Brando được coi là một trong những diễn viên có ảnh hưởng nhất của lịch sử điện ảnh Mỹ, ông được xếp thứ 4 trong Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ. Brando được biết tới nhiều nhất qua các vai diễn trong hai bộ phim thập niên 1950 của đạo diễn Elia Kazan, "Chuyến tàu mang tên dục vọng" ("A Streetcar Named Desire", 1951), "On the Waterfront" (1954) và hai bộ phim khác của đạo diễn Francis Ford Coppola trong thập niên 1970 là "Bố già" ("The Godfather", 1972) và "Apocalypse Now" (1979).
Bên cạnh sự nghiệp diễn xuất, Marlon Brando còn là nhà hoạt động nhân quyền nổi tiếng, đặc biệt là trong các hoạt động đấu tranh đòi quyền lợi cho người Mỹ gốc Phi và người Da đỏ thập niên 1960 và 1970. Để phản đối sự phân biệt đối xử với những người bản địa Mỹ, Marlon Brando đã từ chối nhận tượng vàng Oscar thứ hai cho vai diễn cực kì đáng nhớ của ông, Bố già Vito Corleone trong "Bố già". | Marlon Brando |
3 | Sir John Alexander Macdonald (11 tháng 1 năm 1815 - 6 tháng 6 năm 1891), là thủ tướng đầu tiên của Canada (1867-1873, 1878-1891). Là nhân vật chủ chốt trong Liên bang Canada, ông đã có một sự nghiệp chính trị kéo dài gần nửa thế kỷ. Macdonald có 19 năm đảm nhiệm vị trí Thủ tướng Canada; chỉ có William Lyon Mackenzie King giữ chức này lâu hơn ông.
Macdonald sinh ra ở Scotland; khi ông còn bé, gia đình đã di cư đến Kingston trong khu thuộc địa của Upper Canada (ngày nay là đông Ontario). Ông theo làm tập sự cho một luật sư địa phương, nhưng người này đã chết trước khi Macdonald đủ tư cách pháp nhân để mở văn phòng luật sư, mặc dù vậy, ông vẫn mở một văn phòng. Macdonald đã tham gia kiện tụng vài vụ án lớn và nhanh chóng trở nên nổi tiếng ở Kingston, do đó ông đã giành được một ghế trong hội đồng lập pháp năm 1844. | John A. Macdonald |
3 | Laterallus spiloptera là một loài chim trong họ Rallidae. Mặc dù có những điểm tương đồng về hình thái, việc gán cho loài này vào chi "Porzana" là không đúng. Các phân tích phát sinh loài của DNA ty thể đã đặt nó vào chi chủ yếu ở Nam Mỹ là "Laterallus", và các phân tích sâu hơn cho thấy rằng nó là loài chị em của loài chim không bay nhỏ nhất thế giới, "Atlantisia rogersi".
Loài này được tìm thấy ở Argentina, Brazil và Uruguay. Môi trường sống tự nhiên của chúng là đồng cỏ đất thấp khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ đất thấp ngập nước hoặc ẩm ướt theo mùa, cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới, hồ nước ngọt, đầm lầy nước ngọt và đầm nước mặn ven biển. Chúng bị đe dọa do mất môi trường sống. | Porzana spiloptera |
3 | "Boy in the Box" (tạm dịch: Cậu bé trong hộp) là một nạn nhân của vụ giết người không rõ danh tính, một cậu bé từ 4 đến 6 tuổi, cơ thể bị đánh đập được tìm thấy ở bên đường Susquehanna, ở Philadelphia, Pennsylvania, vào ngày 25 tháng 2 năm 1957. Cơ thể như đã được rửa sạch sẽ và chải chuốt, cắt tóc và cắt móng tay, mặc dù cậu bé đã bị đánh đập nặng nề, thâm tím và suy dinh dưỡng. Cơ thể đầy những vết sẹo, một số vết đã được phẫu thuật (đáng chú ý nhất là ở mắt cá chân, bẹn và cằm của cậu). Người ta tin rằng nguyên nhân dẫn đến cái chết là do giết người.
Cậu bé vẫn chưa được xác định danh tính, vì chưa có ai đến nhận thi thể; vì lý do này, cậu còn được gọi là "Đứa trẻ vô danh của nước Mỹ". Vụ việc đến nay vẫn chưa được giải quyết và vẫn còn nhiều bí ẩn. | Boy in the Box |
3 | Spectrum là album phòng thu thứ 11 của nhóm nhạc giọng pop người Ireland Westlife, phát hành vào ngày 15 tháng 11 năm 2019 thông qua Virgin EMI Records. Album gồm các đĩa đơn "Hello My Love", "Better Man", "Dynamite", "My Blood" và các bài hát hợp tác với Ed Sheeran, Steve Mac, Ryan Tedder, Camille Purcell và James Bay. Đây là album lớn đầu tiên của nhóm trong vòng 8 năm và cũng là album đầu tiên được phát hành dưới sự cấp phép của Universal Music Group và Virgin EMI. "Spectrum" ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng album của Anh Quốc và Ireland, đồng thời trở thành album có doanh số trong đầu tuần đầu phát hành cao nhất năm 2019 tại Ireland. | Spectrum (album của Westlife) |
3 | Chu Đạt Quan (1266–1346) là một nhà ngoại giao Trung Quốc dưới thời Nguyên Thành Tông. Ông nổi tiếng nhất nhờ các ghi chép của ông về các phong tục của Cao Miên và các ngôi đền Angkor trong chuyến thăm của ông tại đó. Ông đã đến Angkor tháng 8 năm 1296, và ở lại với triều đình của vua Indravarman III cho đến tháng 7 năm 1297. Ông không phải là người đại diện cho Trung Hoa đầu tiên hay cuối cùng viếng thăm Kambuja. Tuy nhiên thời kỳ ông ở đây nổi bật vì sau này ông đã ghi chép chi tiết cuộc sống ở Angkor trong tác phẩm "Chân Lạp Phong Thổ Ký" (真臘風土記). Những ghi chép của ông ngày này là một trong những nguồn quan trọng nhất để hiểu biết Angkor lịch sử và Đế quốc Khmer. Ngoài việc mô tả các đền đài lớn như Bayon, Baphuon, Angkor Wat, và các ngôi đền khác, ông cũng ghi lại các thông tin có giá trị về cuộc sống thường nhật và phong tục của cư dân Angkor. | Chu Đạt Quan |
3 | Isoniazid / rifampicin, còn được gọi là isoniazid / rifampin, là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh lao. Nó là sự kết hợp liều cố định của isoniazid và rifampicin (rifampin). Nó được sử dụng cùng với các loại thuốc chống nhiễm trùng khác. Nó được uống bằng miệng.
Tác dụng phụ là tác dụng phụ của những thuốc thành phần. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm phối hợp kém, kém ăn, buồn nôn, tê và cảm thấy mệt mỏi. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm các vấn đề về gan. Sử dụng thuốc này thường không được khuyến cáo ở trẻ em. Không rõ liệu sử dụng thuốc này có an toàn trong thai kỳ hay không.
Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 5,10 USD mỗi tháng. Ở Anh, một tháng dùng thuốc trị giá NHS khoảng 28,11 pound. | Isoniazid/rifampicin |
3 | Một general-purpose input/output (viết tắt là GPIO) là một tín hiệu digital không có ràng buộc của một IC hoặc một mạch điện tử mà có thể được cấu hình để hoạt động ở chế độ ngõ vào, ngõ ra hoặc cả hai, và có thể điều khiển được trong quá trình làm việc của thiết bị.
Ý tưởng là đôi khi người tích hợp hệ thống tạo ra một hệ thống đầy đủ dùng chip có thể cần dùng một vài đường điều khiển số bổ sung và việc có sẵn chúng trên chip có thể bớt công sức bố trí một mạch điện mới. Ví dụ chip mã hoá âm thanh Realtek ALC260 có 8 cổng GPIO mặc định không dùng đến. Một số nhà tích hợp hệ thống (laptop Acer Inc.) dùng ALC260 dùng cổng GPIO đầu tiên (GPIO0) để bật amplifier dùng cho loa trong của laptop và giắc cắm ngoài. | GPIO |
5 | New Zealand lần đầu gửi một đoàn thể thao độc lập đến Thế vận hội năm 1920. Trước đó, tại Thế vận hội Mùa hè 1908 và Thế vận hội Mùa hè 1912, các vận động viên (VĐV) New Zealand và Úc cùng thuộc đoàn "Australasia". New Zealand cũng tham dự hầu hết các kỳ Thế vận hội Mùa đông kể từ năm 1952, vắng mặt duy nhất các lần năm 1956 và 1964.
Ủy ban Olympic New Zealand (NZOC) là Ủy ban Olympic quốc gia của New Zealand. NZOC được thành lập năm 1911, và được công nhận bởi Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) năm 1919.
Các VĐV New Zealand đã giành được tổng cộng 120 huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa hè và Mùa đông. Các môn thi đấu thành công nhất là chèo thuyền và điền kinh với 24 tấm huy chương mỗi môn; thuyền buồm theo sau với 22 tấm. Ba tấm huy chương Thế vận hội Mùa đông của New Zealand thuộc môn trượt tuyết đổ đèo kỳ 1992 và trượt ván trên tuyết cùng trượt tuyết tự do kỳ 2018. 120 huy chương giành được giúp New Zealand xếp hạng 34 trên bảng tổng sắp huy chương Thế vận hội tính theo tổng số huy chương và hạng 26 tính theo loại huy chương. | New Zealand tại Thế vận hội |
3 | James Bradley (1693-1762) là nhà thiên văn học người Anh. Ông trở thành nhà thiên văn học Hoàng gia Anh từ năm 1742 đến cuối đời. Ông là nhà thiên văn đã phát hiện ra hiện tượng tinh sai do chuyển động của Trái Đất và tính hữu hạn của vận tốc ánh sáng. Đồng thời, Bradley còn phát hiện được hiện tượng chương động (sự lắc của trục quay Trái Đất với chu kỳ 18,6 năm đồng bộ với hiện tượng quay đảo của quỹ đạo Mặt Trăng). Ông còn có một phát hiện rất quan trọng, đó là phát hiện ra sự quang sai của ánh sáng vào năm 1727. Nhờ hiện tượng này, James Bradley đã đo được vận tốc ánh sáng là 310000km/s. 2634 James Bradley là tiểu hành tinh được đặt theo tên ông. | James Bradley |
3 | Phục bích (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay từng bị lật đổ bởi các cuộc cách mạng và đảo chính trong nước, thậm chí phải lưu vong do nạn ngoại xâm nhưng sau đó khôi phục lại được ngôi vị của mình.
Dưới đây là bản danh sách liệt kê tất cả những cuộc phục bích trong lịch sử nhân loại trên phạm vi toàn châu Á tự cổ chí kim, ngoài những vị vua chính thống được công nhận ở đây có bổ sung thêm những nhân vật có quyền lực tương đương quân chủ bao gồm: các vị vua tự xưng tồn tại ngắn ngủi, những vị quyền thần thế tập (Lãnh chúa, Mạc phủ), những vị đứng đầu một chính thể độc lập kiểu như Tiết độ sứ hay Thống đốc và quân phiệt cát cứ thời loạn hoặc những vị nhiếp chính cùng hoàng tử giám quốc. | Phục bích tại châu Á |
3 | Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng. | Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao (Việt Nam) |
3 | Cắn mổ nhau ở gia cầm ("Cannibalism in poultry") là hiện tượng diễn ra ở gia cầm khi con vật mổ, cắn xé, ăn thịt, lông và cơ quan nội tạng của đồng loại. Hiện tượng này xảy ra ở tất cả các đàn gia cầm, từ gà, vịt nhà, gà tây nhà đến cút nhà, trĩ, hiện tượng này diễn ra ở cả đàn gà thịt và gà đẻ trứng và xảy ra ở tất cả các kiểu nuôi như nuôi trên sàn, trên lồng tầng cho đến nuôi chăn thả ngoài bãi hay trong vườn đồi. Hiện tượng này xem như là hành vi bất thường ở động vật trong điều kiện nuôi nhốt và có thể gây thiệt hại lớn về tỷ lệ chết, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế. Hiện tượng cắn mổ nhau ở gia cầm là hội chứng trên gà. Bệnh gà ăn trụi lông của nhau xảy ra ngay từ khi còn nhỏ. Giống gà đẻ thường mổ nhau hơn giống gà thịt. Để khắc phục hiện tượng này cần có phương pháp nuôi nhốt phù hợp và thực hiện việc cắt mỏ. | Cắn mổ nhau ở gia cầm |
5 | Cầu La Tiến là một cây cầu bắc qua sông Luộc, nối liền huyện Hưng Hà thuộc tỉnh Thái Bình với huyện Phù Cừ thuộc tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Cầu là một phần dự án tuyến đường liên tỉnh nối đường vành đai V vùng Thủ đô Hà Nội đoạn trên địa phận tỉnh Thái Bình với Quốc lộ 38B và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng trên địa phận tỉnh Hưng Yên.
Cầu La Tiến được xây dựng vĩnh cửu bằng bê tông cốt thép, tải trọng thiết kế hoạt tải HL93. Mặt cắt ngang cầu rộng 12 m, gồm hai làn xe cơ giới và hai làn xe thô sơ. Toàn cầu có 22 nhịp, trong đó cầu chính gồm ba nhịp dầm hộp bê tông cốt thép dự ứng lực thi công bằng phương pháp đúc hẫng cân bằng; nhịp dẫn dầm SuperT giản đơn. Toàn bộ công trình có tổng chiều dài 7,8 km, trong đó cầu La Tiến dài 1.003 m, đường dẫn lên cầu phía tỉnh Thái Bình dài 5,6 km, đường dẫn phía tỉnh Hưng Yên dài 1,2 km.
Công trình có tổng mức đầu tư khoảng 680 tỷ đồng, được thực hiện bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động hợp pháp khác, được khởi công xây dựng từ ngày 9 tháng 2 năm 2018, thời gian thực hiện hợp đồng là 28 tháng. Công trình được thông xe kỹ thuật ngày 28 tháng 12 năm 2019. | Cầu La Tiến |
3 | Hội nhóm sinh viên, câu lạc bộ sinh viên hay tổ chức sinh viên là một nhóm xã hội hoặc tổ chức được điều hành bởi sinh viên các viện đại học, các cơ sở đại học – cao đẳng với các hội viên điển hình chỉ bao gồm các sinh viên và .
Mục đích lập ra nhằm thực hành và phổ biến, lan tỏa một sở thích chuyên sâu nào đó hoặc để quảng bá chương trình dạy nghề hay các hoạt động nhân đạo, từ thiện. Ví dụ về các hội nhóm sinh viên thường thấy ở hầu hết các trường đại học là các Hội du học sinh, CLB tranh biện, CLB nhạc rock, CLB theo chuyên ngành của sinh viên. Không phải tất cả các hội nhóm sinh viên đều dựa trên mối quan tâm đến một lĩnh vực phổ quát, thậm chí nhiều trường đại học còn tự thấy mình là ngôi nhà của các hội nhóm với nhiều sở thích mơ hồ ví dụ như Hội Những người hàng xóm. | Hội nhóm sinh viên |
5 | Giovanni Trapattoni (, sinh ngày 17 tháng 3 năm 1939, thường được gọi là "Trap" hoặc "Il Trap", là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Ý, ông được xem là một trong những huấn luyện viên thành công công nhất trong lịch sử Serie A. Khi còn là cầu thủ ông từng là thành viên của đội tuyển Italia tham dự World Cup 1962.
Trapattoni hiện là huấn luyện viên của Cộng hoà Ireland. Ông đã dẫn dắt đội bóng vượt qua vòng loại EURO 2012 sau khi thất bại đáng tiếc ở vòng loại World Cup 2010 (thua trong trận play-off với đội tuyển Pháp bởi một bàn thắng được ghi sau pha chơi bóng bằng tay của Thierry Henry). Trapattoni cũng từng dẫn dắt đội bóng quê nhà Italia ở World Cup 2002 (giải đấu mà Italia bị loại sau thất bại ở vòng 2 trước đồng chủ nhà Hàn Quốc và Euro 2004 (bị loại dù cùng được 5 điểm như Đan Mạch và Thụy Điển nhưng thua kém hệ số đối đầu trực tiếp sau trận hoà 2-2 đầy tranh cãi giữa hai đội này ở lượt đấu cuối). Trapattoni cũng từng dẫn dắt nhiều câu lạc bộ ở châu Âu và cùng với Juventus ông là huấn luyện viên duy nhất từng giành tất cả các danh hiệu cấp câu lạc bộ ở châu Âu và trên thế giới . | Giovanni Trapattoni |
3 | Chim mò sò (danh pháp khoa học: Haematopus ostralegus) là một loài chim trong họ Haematopodidae. Đây là loài "Haematopus" phổ biến nhất, với ba chủng sinh sản ở Tây Âu, trung bộ Á-Âu, Kamchatka, Trung Quốc và bờ biển tây Triều Tiên. Đây là loài chim biểu tượng của quần đảo Faroe nơi nó được gọi là "tjaldur". Đây à một trong những loài chim lội nước lớn nhất trong khu vực. Nó dài 40–45 cm (mỏ dài 8–9 cm) với sải cánh dài khoảng 80–85 cm. Chúng là loài chim ồn ào, có bộ lông màu đen và trắng, chân màu đỏ và mỏ rộng mạnh mẽ màu đỏ được sử dụng để đập hoặc nạy vỏ các loài động vật thân mềm mở con ốc hay đào giun dưới đất. | Chim mò sò |
5 | Liên đoàn cờ vua thế giới, FIDE (Fédération Internationale des Échecs), trao một số danh hiệu dựa trên thành tích cho người chơi cờ vua, từ thấp đến danh hiệu Đại kiện tướng (Grandmaster - GM) được đánh giá cao nhất. Các danh hiệu này thường yêu cầu sự kết hợp giữa xếp hạng và tiêu chuẩn Elo (điểm chuẩn hiệu suất trong các cuộc thi bao gồm các cầu thủ có danh hiệu khác). Sau khi được trao, các danh hiệu FIDE được các kỳ thủ giữ trọn đời, mặc dù một danh hiệu có thể bị thu hồi trong các trường hợp đặc biệt (ví dụ như gian lận). Các danh hiệu mở dành cho tất cả kỳ thủ, trong khi các danh hiệu dành cho nữ giới hạn chỉ cho các kỳ thủ nữ. Một kỳ thủ nữ mạnh có thể có danh hiệu trong cả hai hệ thống.
Một danh hiệu cờ vua, thường ở dạng viết tắt, có thể được sử dụng như một từ kính ngữ. Ví dụ: Viswanathan Anand có thể được đặt tên là "GM Viswanathan Anand".
FIDE cũng đã triển khai các danh hiệu cờ vua trực tuyến bao gồm AGM (Arena Grandmaster), AIM (Arena International Master), AFM (Arena FIDE Master) và ACM (Arena Candidate Master). Đây là những tựa game vĩnh viễn chỉ có thể đạt được thông qua Đấu trường trực tuyến FIDE. | Danh hiệu FIDE |
3 | Vết vạch hay màu vết vạch của khoáng vật là màu bột của khoáng vật đó khi vạch nó lên trên một bề mặt không bị phong hóa. Thường người ta dùng một mẫu sứ trắng không tráng men để vạch khoáng vật lên đó sẽ thấy được màu vết vạch rõ hơn. Màu vết vạch này thường chính xác hơn màu của bản thân cục khoáng vật là một dấu hiệu quan trọng trong việc nhận dạng khoáng vật. Nếu không có vết vạch, thì có thể gọi khoáng vật đó không màu hoặc màu trắc. Vết vạch đặc biệt quan trọng trong việc xác định các vật liệu có màu và đục, và ít có tác dụng đối với các khoáng vật silicat vì chúng hầu hết có màu trắng và khó để lấy được bột của chúng. | Màu vết vạch |
3 | Gérard Albert Mourou (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1944) là một nhà khoa học người Pháp và tiên phong trong lĩnh vực kỹ thuật điện và laser và người đoạt giải Nobel. Cùng với Donna Strickland, ông đã đoạt giải Nobel Vật lý cho sự phát minh của họ về một kỹ thuật được gọi là khuếch đại xung chirped, hoặc CPA, sau này được sử dụng để tạo xung laser cực kỳ xung, cường độ rất cao (terawatt). Năm 1994, Mourou và nhóm nghiên cứu của ông tại Đại học Michigan phát hiện ra rằng sự cân bằng giữa sự khúc xạ tự tập trung (xem hiệu ứng Kerr) và sự nhiễu xạ tự suy giảm bởi sự ion hóa và sự hiếm hoi của chùm tia laser cường độ terawatt trong khí quyển tạo ra "sợi" hoạt động như các ống dẫn sóng cho chùm tia do đó ngăn ngừa sự phân kỳ. | Gérard Mourou |
5 | Ewa Farna (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1993) là một nữ ca sĩ nhạc pop/rock người Ba Lan đến từ Cộng hòa Séc. Cô được sinh ra tại Třinec trong nhóm các dân tộc thiểu số Ba Lan tại Cộng hòa Séc. Farna phát hành ba album với lời bài hát bằng tiếng Séc tại Cộng hòa Séc và sau đó đã được ghi lại và phát hành với lời bài hát Ba Lan. Farna là một trong những ca sĩ thương mại trẻ nhất thành công tại Cộng hòa Séc. Cô được đề cử cho giải Teen Choice Awards với một ambum bằng tiếng Anh.
Ewa Farna sinh tại Třinec, Cộng hòa Séc. Thời thơ ấu của mình, cô cư trú và học tập tại Vendryně (Wędrynia) và được học tại một trường nghệ thuật trong 05 năm và được đào tạo chơi đàn piano và học khiêu vũ. Farna lần đầu tiên thu hút sự chú ý sau khi chiến thắng trong cuộc thi tài năng địa phương trong năm 2004 và 2005. Sau khi được phát hiện bởi nhà sản xuất Lešek Wronka, cô đã phát hành album đầu tay của cô vào năm 2006. Tiếp theo đó những thành công liên tiếp đến với cô ca sĩ trẻ tài năng này. | Ewa Farna |
3 | Mômen từ, hay mômen lưỡng cực từ (magnetic dipole moment) là đại lượng vật lý, đặc trưng cho độ mạnh yếu của nguồn từ. Trong trường hợp đơn giản là một dòng điện kín, mômen lưỡng cực từ được định nghĩa bởi:
với formula_2 là vi phân véctơ diện tích (có độ lớn là diện tích, chiều là véctơ pháp tuyến của mặt đó, xác định từ quy tắc bàn tay phải, formula_3 là cường độ dòng điện. Trong trường hợp một điện tích chuyển động quay, mômen từ sẽ được cho bởi biểu thức:
Trong vật lý nguyên tử, vật lý hạt nhân, người ta dùng khái niệm mômen từ của các hạt, có đơn vị là magneton Bohr (hay Bohr magneton, ký hiệu là formula_6). Mômen từ của các hạt liên quan đến chuyển động nội tại của các hạt (chuyển động spin) hoặc mômen từ của nguyên tử được tạo ra từ mômen từ tổng cộng của các hạt (chuyển động spin) và chuyển động trên quỹ đạo của các hạt. Trong một hệ hạt, mômen từ được xác định bởi tổng mômen từ của các hạt thành phần. | Mômen lưỡng cực từ |
5 | Efavirenz/emtricitabine/tenofovir, được bán dưới tên thương mại là Atripla cùng với một số các tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị nhiễm HIV/AIDS. Đây là công thức phối hợp liều cố định từ ba thuốc là efavirenz, emtricitabine và tenofovir disoproxil. Dược phẩm này có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp cùng với các thuốc kháng retrovirus khác. Chúng được uống một lần mỗi ngày dưới dạng viên.
Các tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến như đau đầu, khó ngủ, buồn ngủ và lảo đảo. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm tăng nồng độ lactate trong máu, các triệu chứng tâm thần và gây phình gan. Thuốc này không nên được sử dụng ở trẻ em. Nếu thuốc sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ thì có thể gây hại cho em bé.
Efavirenz/emtricitabine/tenofovir đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2006. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 10,71 đến 14,19 USD mỗi tháng, tính đến năm 2014. Chi phí bán buôn tại Hoa Kỳ là khoảng 2308,20 USD một tháng ở vào năm 2016 trong khi ở Vương quốc Anh, chi phí NHS là GB£ 532,87 mỗi tháng-tính đến năm 2015. | Efavirenz/emtricitabine/tenofovir |
3 | Giải của Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh cho nam diễn viên đóng vai chính xuất sắc (tiếng Anh: "Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Male Actor in a Leading Role") là một trong các giải của Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh Hoa Kỳ dành cho nam diễn viên đóng vai chính trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất. Giải này được lập ra từ năm 1994
Trong số những người đoạt giải này, chỉ có bốn người không đoạt giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Đó là: Benicio del Toro trong phim "Traffic" (chỉ đoạt giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất), Russell Crowe trong phim "A Beautiful Mind", Daniel Day-Lewis trong phim "Gangs of New York", và Johnny Depp trong phim "". | Giải SAG cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất |
3 | Bão Leslie là xoáy thuận mạnh nhất đổ bộ Bán đảo Iberia kể từ năm 1842. Là một cơn xoáy thuận nhiệt đới lớn, kéo dài và bất thường, Leslie là cơn bão được đặt tên thứ 12 và là cơn bão thứ 6 trong mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2018. Với nguồn gốc không có tính nhiệt đới, cơn bão phát triển từ một hệ thống áp thấp lớn phía bắc Đại Tây Dương vào ngày 22 tháng 9. Vùng thấp nhanh chóng đạt các đặc tính cận nhiệt đới và được phân loại là Bão cận nhiệt đới Leslie vào ngày sau đó. Xoáy thuận di chuyển gấp khúc trên vùng biển phía bắc Đại Tây Dương và dần yếu đi, trước khi nhập vào một hệ thống frông vào ngày 25 tháng 9 và sau đó mạnh lên thành một vùng thấp mạnh với sức gió tương đương bão trên vùng biển Bắc Đại Tây Dương. | Bão Leslie (2018) |
5 | Liên hợp Tảo báo (; nghĩa là "Báo Liên hợp Buổi sáng") hoặc ngắn gọn hơn là 'Tảo báo' ("Báo Buổi sáng") hoặc tên đầy đủ Nam Dương - Tinh Châu Liên hợp Tảo báo (; nghĩa là "Báo Liên hợp Nam Dương - Tinh Châu Buổi sáng") là tờ báo Trung văn có lượng phát hành lớn nhất Singapore với khoảng 176.000 ấn bản mỗi ngày (năm 2008). Tờ báo được phát hành bởi Singapore Press Holdings (SPH), tờ báo được thành lập ngày 16/03/1983 sau khi hợp nhất hai tờ "Nam Dương Thương báo" và "Tinh Châu Nhật báo", hai trong số những tờ báo Trung văn lâu đời nhất Singapore.
Tờ báo chuyển tải thông tin thời sự nghiêm túc với phần tin địa phương, bên cạnh những trang thông tin quốc tế tập trung chủ yếu vào khu vực Đông Á, đặc biệt là Trung Quốc. "Tảo báo" có mạng lưới thông tín viên phủ khắp khu vực Đông Á bao gồm Bắc Kinh, Trùng Khánh, Thượng Hải, Quảng Châu, Hong Kong, Đài Bắc, Seoul và Tokyo. Ngoài là tờ nhật báo Trung văn hàng đầu của SPH, tờ "Tảo báo" cũng là tờ nhật báo Trung văn phát hành buổi sáng duy nhất ở Singapore. Cũng như các ấn bản Trung văn khác ở Singapore, tờ báo sử dụng Chữ Hán giản thể. | Liên hợp Tảo báo |
3 | Hội nghị các nhà phát triển toàn cầu WWDC (Apple Worldwide Developers Conference) là một hội nghị được tổ chức hàng năm của Apple Inc. tại San Jose, California. Đây là một sự kiện để giới thiệu các phần mềm mới và công nghệ để phát triển phần mềm. Những người tham gia có thể tham gia vào các phòng thử nghiệm thực hành với các kỹ sư Apple và tham dự buổi chuyên sâu bao gồm nhiều chủ đề khác nhau.
WWDC tổ chức vào lần đầu tiên năm 1987 tại Santa Clara. Sau 15 năm tổ chức ở xung quanh vùng San Jose, hội nghị đã chuyển đến San Francisco, nơi nó dần trở thành nơi chính thức diễn ra sự kiện chính của Apple. Sau 13 năm, WWDC lại quay trở về San Jose để tổ chức. | Hội nghị các nhà phát triển toàn cầu Apple |
5 | Greatest Hits là album tổng hợp của ban nhạc rock Queen, được phát hành trên toàn thế giới vào ngày 26 tháng 10 năm 1981. Album bao gồm các hit lớn nhất của Queen kể từ khi xuất hiện bảng xếp hạng đầu tiên vào năm 1974 với "Seven Sea of Rhye", cho đến bản hit "Flash" năm 1980 của họ (mặc dù ở một số quốc gia có kèm cả "Under Pressure", bài hát đứng đầu bảng xếp hạng năm 1981 với David Bowie). Không có danh sách ca khúc phổ biến hoặc ảnh bìa cho album và mỗi bản nhạc của mỗi lãnh thổ phụ thuộc vào những gì đĩa đơn được phát hành ở đó và thành công. Vào năm 1991, phiên bản tại Mỹ của album "Classic Queen" đã được phát hành sau sự nổi tiếng của ban nhạc tại nước này.
"Greatest Hits" là một thành công thương mại trên toàn thế giới với doanh số hơn 25 triệu bản, khiến nó trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại. Nó đạt vị trí số một trên Bảng xếp hạng album của Vương quốc Anh, dành bốn tuần ở vị trí cao nhất và bán chạy liên tục trong suốt những năm 1980, trở thành album bán chạy thứ tư trong thập kỷ. Đĩa đơn "Under Pressure", được phát hành cùng tuần với "Greatest Hit", cũng đứng đầu Bảng xếp hạng đĩa đơn của Anh. | Greatest Hits (album của Queen) |
3 | Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ chức thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng, trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là đăng ký biện pháp bảo đảm).
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thành lập ngày 10/7/2001, theo Quyết định số 104/2001/QĐ-TTg ngày 10/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm được quy định tại Quyết định số 3018/QĐ-BTP ngày 13/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. | Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Việt Nam) |
3 | Doanh số bán hàng bị mất, còn được gọi là doanh thu, thu nhập hoặc lợi nhuận bị mất, là thuật ngữ được sử dụng trong bối cảnh vi phạm bản quyền trên Internet để tham khảo doanh số bán hàng không xảy ra vì khách hàng tiềm năng đã chọn không mua sản phẩm nhưng để lấy nó từ một nguồn bất hợp pháp với chi phí thấp hơn hoặc miễn phí. Số liệu về doanh số bị mất thường giả định rằng người tiêu dùng sử dụng nội dung vi phạm bản quyền sẽ luôn chọn mua sản phẩm theo giá thị trường, nếu nguồn không hợp pháp không có sẵn.
Ngành công nghiệp nội dung đã ủng hộ các nghiên cứu kết luận rằng giá trị của số tiền bán hàng bị mất tới hàng tỷ đô la Mỹ. Tuy nhiên, các học giả khác và các nhà hoạt động văn hóa tự do và copyleft miễn phí cho rằng các số liệu trong ngành đang tăng cao, bởi vì một số cá nhân có bản sao lậu sẽ không mua nội dung, ngay cả khi cơ hội vi phạm bản quyền không tồn tại. | Doanh số bán hàng bị mất |
5 | Sơ Josefa de los Dolores Peña y Lillo Barbosa, OP (còn được gọi là sor Josefa de los Dolores hay sor Dolores Peña y Lillo, sinh ngày 2 tháng 3 năm 1739 và mất ngày 29 tháng 8 năm 1823) là một nữ tu người Dominica và một nhà văn tự học thời kỳ thuộc địa Chile được mô tả trong bài diễn văn công giáo do các nữ tu Ấn Độ viết ra tại các tu viện Nam Mỹ trong thế kỷ mười lăm và mười bảy. Bà đi theo thể loại văn truyền đạo, nhưng cũng hiếm khi viết thơ.
Bà tham gia vào đời sống tôn giáo năm 1751 ngược lại với mong muốn của cha mẹ mình, và bắt đầu sự nghiệp viết văn của mình vào năm 1763 có lẽ là do tự bà quyết định. Ngày nay bà được xem như là "nguồn hiện có tốt nhất cho việc nghiên cứu ngôn ngữ Tây Ban Nha đã được sử dụng trong thời kỳ thuộc địa Chile" và nguồn đáng tin cậy nhất cho ngôn ngữ học lịch đại. Mặc dù có nguồn gốc thấp kém, bà đã đạt được ảnh hưởng lớn trong thế giới chính trị của Cộng hòa Chile ban đầu, đặc biệt đối với các bộ trưởng của chính phủ Chile trong suốt thời kỳ Độc lập, những người thường xuyên nhờ cậy sự tư vấn của bà. | Josefa de los Dolores Peña y Lillo Barbosa |
3 | Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh là một trường đại học từng tồn tại 20 năm trong lịch sử Việt Nam. Trường này chính thức thành lập ngày 1 tháng 12 năm 1976 do Trường Đại học Văn khoa Sài Gòn và Trường Đại học Khoa học Sài Gòn sáp nhập lại mà thành theo Quyết định số 950/QĐ của Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp Việt Nam. Ngày 30 tháng 3 năm 1996, theo Quyết định 1236/GDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh được chia tách thành Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và hai trường này là thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. | Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh |
3 | Ana Elizabeth Mosquera Gómez (sinh ra tại Maracaibo, Venezuela ngày 16 tháng 3 năm 1991, và lớn lên ở Valera, Trujillo, Venezuela) là Hoa hậu Venezuela đăng quang Hoa hậu Quốc tế ngày 7 tháng 11 năm 2010, tại Thành Đô, Trung Quốc. Mosquera đã đăng quang Hoa hậu Venezuela Quốc tế 2009 trong cuộc thi Hoa hậu Venezuela 2009, ngày 24 tháng 9 năm 2009, khi cô đại diện tiểu bang Trujillo. Cô học kỹ thuật dân dụng tại Đại học Zulia., cô cao 177 cm (5'9 0,5 ") và các số đo các vòng là 89-58-89.
Mosquera cũng đại diện cho Venezuela tại cuộc thi Hoa Internacional del Reinado 2010 Café, ở Manizales (Colombia), trên 09 Tháng một năm 2010, nơi cô đạt vị trí thứ 3. | Elizabeth Mosquera |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.