num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Cúp C1 châu Âu 1957–58 là mùa giải thứ ba của Cúp C1 châu Âu, giải đấu hàng đầu của bóng đá châu Âu. Real Madrid một lần nữa vô địch khi thắng Milan 3–2 trong trận chung kết, sau khi hòa 2–2 trong 2 hiệp chính. Đây là cúp C1 thứ 3 liên tiếp của đội bóng này. Tuy vậy, cúp năm này bị xấu đi vì Thảm họa hàng không München, với 8 cầu thủ Manchester United mất mạng trên đường về nhà từ Belgrade, sau trận hòa 3–3 ở lượt về tứ kết với Sao đỏ Belgrade. Manchester United cuối cùng bị AC Milan đánh bại trong trận bán kết.
Lần đầu tiên, đại diện của Cộng hòa Ireland, Bắc Ireland và Đông Đức tham gia, trong khi Thổ Nhĩ Kỳ không tham gia, do Turkish FA không kịp đăng ký Beşiktaş đúng hạn. Sevilla được mời mặc dù chỉ là đội á quân ở giải Tây Ban Nha năm trước, vì đội vô địch Real Madrid đã có suất; hai đội Tây Ban Nha đã gặp nhau trong trận tứ kết, đó là lần đầu tiên hai đội của cùng một quốc gia gặp nhau trong giải. | Cúp C1 châu Âu 1957–58 |
3 | Trong lý thuyết số, hàm số học, hoặc hàm số lý thuyết số đối với hầu hết các tác giả nói đến bất kỳ hàm "f" ("n") nào có miền là số nguyên dương và phạm vi của nó là một tập hợp con của tập số phức. Hardy & Wright bao gồm trong định nghĩa yêu cầu rằng một hàm số học cần "biểu thị một số tính chất số học".
Một ví dụ về hàm số học là hàm số ước có giá trị tại một số nguyên dương "n" bằng số ước số của "n".
Có một lớp lớn hơn của các hàm lý thuyết số không phù hợp với định nghĩa trên, ví dụ các hàm đếm số nguyên tố. Bài viết này cung cấp các liên kết đến hàm của cả hai lớp này.
Nhiều hàm số được đề cập trong bài viết này có các mở rộng là chuỗi liên quan đến các tổng này; xem bài viết Tổng Ramanujan để biết ví dụ. | Hàm số học |
5 | Trang này giới thiệu số lượng nhiễm sắc thể của một số loài sinh vật nhân thực thường gặp dưới dạng danh sách. Trong danh sách này, số lượng nhiễm sắc thể được tính ở bộ lưỡng bội (2n) trong trạng thái bình thường (không đột biến) của các loài động vật (chữ trên nền hồng), thực vật (chữ trên nền lục) và một số sinh vật nhân thực khác (màu lơ). Tên khoa học của mỗi loài theo danh pháp hai phần (theo tiếng Latinh). Từ nhiễm sắc thể viết tắt là NST.
- Nói chung, số lượng NST của một loài không phản ánh mức độ tiến hóa cao hay thấp của loài đó, cũng không phản ánh chính xác sự phức tạp của bộ gen mà nó mang. - Tuy nhiên, trong một số trường hợp lại phản ánh nguồn gốc của các loài. Chẳng hạn, người có 2n = 46, còn tinh tinh có 2n = 48. Kết hợp với những nghiên cứu chi tiết về trình tự nuclêôtit tương ứng nhau, về têlôme của hai loài này (xem hình bên), thì nhiều nhà khoa học đã tin rằng: người (48 - 2 NST) và tinh tinh (48 NST) là cùng nguồn gốc. | Số nhiễm sắc thể ở các loài |
5 | Một người Hồi giáo (hoặc Muslim, tín đồ Islam) là người theo Hồi giáo, một tôn giáo Abraham độc thần dựa trên kinh Qur'an. Người Hồi giáo cho rằng đấng tiên tri Muhammad đã phát hiện ra lời của Thượng đế. "Muslim" là một từ tiếng Ả Rập có nghĩa là "một người đã quy phục Thượng đế".
Các tín đồ Hồi giáo trên thế giới phải tuân thu các giáo lý và các quy định nghiêm ngặt của tôn giáo này. Đối với một tín đồ Hồi giáo thì "Năm cột trụ của Hồi giáo" có tính bắt buộc để mỗi tín đồ chứng minh mình là người Hồi giáo: - Lễ nguyện Salah (Mỗi tín đồ cầu nguyện 5 lần một ngày) - Tháng chay Ramadan - Zakat (Bố thí) - Hajj (Hành hương về thánh địa Mecca) - Shahada (Tin tưởng, không được nghi ngờ)
Theo Surah An-Nisa, kinh Qur'an: Người Hồi giáo bị nghiêm cấm ăn thịt, máu của con vật đã chết trước khi nó bị cắt tiết theo nghi thức; không được ăn thịt lợn vì lợn là con vật bẩn thỉu; cấm uống rượu và các thức uống lên men; cấm cờ bạc; cấm gian dâm và quan hệ tình dục trước khi kết hôn; cấm ăn những con vật ăn thịt sống hay ăn tạp. Tuy nhiên, trong trường hợp cạn kiệt lương thực, họ được phép ăn mọi thứ để duy trì sự sống. | Người Hồi giáo |
3 | Cancer pagurus, thường được gọi là cua ăn được, cua nâu, là một loài cua được tìm thấy ở Biển Bắc, Bắc Đại Tây Dương và có lẽ ở Địa Trung Hải. Nó là một loài cua mạnh mẽ có màu nâu đỏ, có mai hình bầu dục với một cạnh "vỏ bánh" đặc trưng và mũi càng màu đen. Một con cua trưởng thành có thể có mai rộng lên đến và nặng tới . C. pagurus là một động vật ăn thịt sống về đêm, ăn một loạt các động vật thân mềm và động vật giáp xác. Đó là đối tượng của nghề khai thác cua lớn nhất ở Tây Âu, tập trung vào các bờ biển của nước Anh, với hơn 60.000 tấn đánh bắt hàng năm. | Cancer pagurus |
3 | Tiền ảo (hoặc tiền số) là một loại tiền kỹ thuật số không được kiểm soát (bởi Nhà nước) mà thường được kiểm soát và phát hành bởi các nhà phát triển của nó và được sử dụng và chấp nhận giữa các thành viên của một cộng đồng ảo cụ thể. Vào năm 2014, Cơ quan ngân hàng châu Âu định nghĩa tiền ảo là "một đại diện kỹ thuật số về giá trị không được phát hành bởi ngân hàng trung ương hoặc cơ quan công quyền, cũng không nhất thiết phải gắn với tiền tệ fiat, nhưng được chấp nhận bởi các thể nhân hoặc pháp nhân như một phương tiện thanh toán và có thể được chuyển nhượng, lưu trữ hoặc giao dịch điện tử ”. Ngược lại, một loại tiền kỹ thuật số do ngân hàng trung ương phát hành được định nghĩa là " tiền tệ kỹ thuật số của ngân hàng trung ương ". | Tiền ảo |
3 | Một chuyên gia kinh tế hay nhà kinh tế học là một người hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội về kinh tế. Các cá nhân cũng có thể nghiên cứu, phát triển, và áp dụng lý thuyết và khái niệm từ viết về kinh tế và chính sách kinh tế. Trong lĩnh vực này có rất nhiều lĩnh vực phụ khác nhau, từ việc mở rộng lý thuyết triết học tập trung vào việc nghiên cứu cụ thể trong vòng vụn vặt của thị trường, phân tích kinh tế vĩ mô, phân tích kinh tế vi mô hoặc phân tích tài chính, liên quan đến phương pháp phân tích và các công cụ như kinh tế lượng, số liệu thống kê, kinh tế các mô hình máy tính, kinh tế tài chính, toán học tài chính và toán học kinh tế. | Nhà kinh tế học |
3 | Haru Haru (Hangul: , tiếng Anh: "Day by Day") là một một ca khúc của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Big Bang. Ca khúc được YG Entertainment phát hành vào ngày 8 tháng 8 năm 2008 với vai trò là đĩa đơn đầu tiên phục vụ cho đĩa mở rộng thứ ba của Big Bang mang tên "Stand Up". "Haru Haru" trở thành một trong những đĩa đơn nổi tiếng nhất cũng như ca khúc bán chạy nhất Hàn Quốc của Big Bang. Nó cũng được xem như là một trong những đĩa đơn có ảnh hưởng lớn nhất tới làng nhạc pop Hàn Quốc. Phiên bản tiếng Nhật của "Haru Haru" đã được đưa vào album thứ ba của nhóm, "The Best of Big Bang" (2011), và cả phiên bản tiếng Nhật của album "Alive" (2012). | Haru Haru |
3 | "Do What U Want" là bài hát của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga hợp tác cùng R.Kelly được trích từ album phòng thu thứ ba của cô, Artpop (2013). Bài hát được sáng tác bởi Lady Gaga, Paul "DJ White Shadow" Blair, R. Kelly, Martin Bresso, và William Grigahcine; nó được phát hành vào ngày 21 tháng 10 năm 2013 trên Amazon. Bài hát được Blair giới thiệu với Gaga khoảng 2 năm trước và họ đã sửa đổi, phát triển nó cho đến năm 2013, lúc nó chính thức được đưa vào album Artpop sau khi thêm giọng hát của R.Kelly. Bài hát thuộc thể loại nhạc điện tử (electropop) và R&B. Sau khi phát hành, bài hát nhận được những đánh giá tích cực từ những nhà phê bình khi họ cho rằng nó chỉ đơn giản là bài hát được lấy cảm hứng từ âm nhạc những năm 1980. Bài hát leo lên vị trí thứ 9 BXH The Official UK Singles Chart, sau khi album phát hành. | Do What U Want |
5 | Bleta Rexha (; sinh ngày 30 tháng 8 năm 1989), có nghệ danh là Bebe Rexha , là một nữ ca sĩ, người viết bài hát và nhà sản xuất thu âm người Mỹ gốc Albania. Cô bắt đầu nổi tiếng khi tham gia hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác, như trong đĩa đơn "Me, Myself & I" (với G-Eazy), "Hey Mama" (với David Guetta), "In the Name of Love" (với Martin Garrix) và nhiều bài hát khác cùng với Cash Cash và Louis Tomlinson.
Cô đồng thời cũng sáng tác nhiều bài hát được trình bày bởi nhiều nghệ sĩ nổi tiếng khác, ví dụ như đĩa đơn "The Monster" của Eminem và Rihanna, và nhiều bài hát của Selena Gomez, Iggy Azalea, Nick Jonas cũng nằm trong số đó. Vào năm 2015, cô cho ra mắt đĩa mở rộng độc tấu đầu tiên của cô, "I Don't Wanna Grow Up". Vào tháng 10 năm 2016, cô phát hành đĩa đơn "I Got You", là đĩa đơn đầu tiên từ đĩa mở rộng "". Tháng 8 năm 2017, EP thứ ba của cô, "" được phát hành, cho ra đời đĩa đơn hit "Meant to Be" với bộ đôi nhóm nhạc đồng quê Florida Georgia Line. | Bebe Rexha |
5 | Địa chủ (chữ Hán: 地主), tùy từng trường hợp còn gọi là điền chủ 田主 (ở Nam Bộ Việt Nam), bá hộ hay phú nông (ở nông thôn Việt Nam ngày trước), chủ đất, chủ nhà, chủ nhà trọ, chủ sử dụng đất, ý chỉ người chủ sở hữu của một ngôi nhà, chung cư, , đất đai, đất ruộng hoặc bất động sản nói chung, tức những thứ được đem cho một cá nhân hay một doanh nghiệp hoặc . Đặt vào vị trí với tư cách pháp nhân thời hiện đại thì người ta thường hay sử dụng cụm từ "chủ đất" hoặc "chủ sử dụng đất" hơn. Ở nông thôn Việt Nam thời xưa, "địa chủ" được hiểu là người chiếm hữu nhiều ruộng đất, sinh sống bằng việc khai thác địa tô. Tài sản tích lũy lớn nhất của một địa chủ chính là ruộng đất mà họ sở hữu và kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình, qua quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để thu lợi từ thành quả canh tác nông nghiệp trên mảnh đất của họ. Đất đai có được là cả một quá trình tích tụ ít nhất hơn một thế hệ đời người. | Địa chủ |
3 | Đây là loài chim có đầu và cổ màu đen tuyền, mắt nâu đỏ, mỏ nhọn dài và miếng sừng sau mỏ có màu trắng, trọng lượng trung bình 400-500gr nhưng cũng có con nặng 700gr.
Sâm cầm là giống chim di cư, hằng năm nó bay dọc Trái Đất. Sâm cầm sống bằng thực vật tìm thấy dưới đáy ao hồ. Sâm cầm sinh sản tại nhiều vùng hồ và đầm nước ngọt ở Cựu Thế giới. Khi thời tiết băng giá vào mùa đông, sân cầm di cư về phía Nam và phía Tây.
Loài chim này từng di cư về Việt Nam, là loài đặc sản của vùng hồ Tây, Hà Nội: Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn, khi ra thăm Hà Nội cũng có nhắc đến sâm cầm trong ca khúc "Nhớ mùa thu Hà Nội": Tuy nhiên gần đây, vì nạn săn bắt vừa bãi, nên sâm cầm không trở lại Hồ Tây. | Sâm cầm |
3 | Felicity Jones, tên đầy đủ là Felicity Rose Hadley Jones (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1984), là một nữ diễn viên người Anh. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất từ khi còn bé, với vai diễn đầu tiên ở tuổi 12 cho phim "The Treasure Seekers" (1996). Jones sau đó vào vai nhân vật Ethel Hallow trong phim truyền hình "The Worst Witch" và phần nối tiếp "Weirdsister College". Sau đó cô bỏ ngỏ sự nghiệp diễn xuất một thời gian để theo học tại trường Cao đẳng Wadham, Oxford, nơi cô đã biểu diễn trong vở "The Comedy of Errors" của Shakespeare cho Hiệp hội Sân khấu Đại học Oxford. Cô cũng vào vai nhân vật Emma Grundy trong chương trình phát thanh "The Archers" của đài BBC. Năm 2008, cô xuất hiện trong vở kịch "The Chalk Garden" của nhà hát Donmar Warehouse. | Felicity Jones |
3 | Thông Giang (chữ Hán giản thể: 通江县, Hán Việt: "Thông Giang huyện") là một huyện thuộc địa cấp thị Ba Trung, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 4125 km2, dân số năm 2002 là 720.000 người. Huyện Thông Giang được chia thành các đơn vị hành chính gồm 14 trấn, 35 hương. - Trấn: Nặc Giang, Thiết Phật, Hồng Khẩu, Ma Thạch, Ngoã Thất, Phù Dương, Thiết Khê, Nặc Thủy Hà, Dân Thắng, Hỏa Cự, Quảng Nạp, Vĩnh An, Chí Thành. - Hương: Dương Bách, Đại Hưng, Đông Sơn, Tam Khê, Song Tuyền, Văn Phong, Xuân Tại, Tam Hợp, Vân Đàm, Xướng Ca, Chi Bao, Đổng Khê, Ti Ba, Tùng Khê, Cửu Tằng, Thắng Lợi, Bản Đắng, Văn Thắng, Hưng Long, Mạo Dụ, Nê Khê, Yên Khê, Sa Bình, Chu Nguyên, Trường Bình, Không Sơn, Thanh Dục, Thiết Xưởng, Tân Trường, Trần Hà, Thảo Trì, Hồi Lâm, Phượng Trường, Lưỡng Hà Khẩu, Bản Kiều Khẩu. | Thông Giang |
3 | Như chưa hề có cuộc chia ly (tên khác: Hãy lên tiếng) là một chương trình giao lưu được thực hiện bởi Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Việt Nam, lên sóng lần đầu tiên vào ngày 1 tháng 12 năm 2007 trên kệnh VTV1 và được phát sóng trực tiếp mỗi tháng 1 số. Chương trình này ban đầu được xây dựng dưới tư cách là một phần trong dự án xã hội liên truyền thông cùng tên, với mục đích tìm kiếm những người thất lạc vì nhiều lý do khác nhau và tạo điều kiện cho họ được gặp lại người thân của mình thông qua sự hỗ trợ của cộng đồng. Nhà báo Thu Uyên là người dẫn và là chủ nhiệm chương trình trong suốt thời gian phát sóng. | Như chưa hề có cuộc chia ly |
5 | Trong sinh học tế bào, nhân tế bào là một bào quan được bao bọc bởi màng tế bào tồn tại bên trong các tế bào nhân thực. Sinh vật nhân thực chỉ có một nhân. Tuy nhiên, hồng cầu của lớp thú không có nhân, và một số loại tế bào khác có nhiều nhân, ví dụ là tế bào hủy xương (osteoclast). Cấu trúc chính của nhân tế bào là màng nhân và ma trận nhân (bao gồm lưới lót màng nhân). Màng nhân là màng kép bao phủ toàn bộ nhân và tách biệt nó khỏi tế bào chất. Ma trận nhân là một mạng lưới bên trong nhân có chức năng hỗ trợ cấu trúc nhân giống như cách bộ xương tế bào hỗ trợ cấu trúc tế bào.
Nhân tế bào chứa hết bộ gen của sinh vật, ngoại trừ DNA ty thể, được cuộn lại thành nhiều chuỗi DNA bao gồm các phức hợp protein. Phức hợp protein có nhiều loại protein khác nhau, ví dụ histone, để cấu thành các nhiễm sắc thể. Gen trong các nhiễm sắc thể có cấu trúc đặc thù để thúc đẩy chức năng của tế bào. Nhân tế bào bảo quản độ ổn định của gen và quản lý các hoạt động của tế bào bằng cách điều chỉnh biểu hiện gen. Do đó, nhân tế bào được coi là trung tâm điều khiển của tế bào. | Nhân tế bào |
3 | Tự doanh chứng khoán ("Proprietary trading") là hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò như một nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán bằng việc sẽ mua bán chứng khoán cho chính mình thông qua cơ chế giao dịch khớp lệnh, thoả thuận trên các sàn chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá và dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản của thị trường và quan trọng là tự kiếm lợi nhuận thông qua hoạt động kinh doanh này, hiểu đơn giản công ty chứng khoán với chức năng truyền thống là môi giới chứng khoán nhưng cũng sẽ "tự kinh doanh chứng khoán". Ở Việt Nam, HoSE và HNX quy định lệnh tự doanh của công ty chứng khoán trong nước có ký hiệu là P, nhằm phân biệt với lệnh của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. | Tự doanh chứng khoán |
3 | Theo Hiến pháp hiện hành Phó Chủ tịch Quốc hội được Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề cử. Phó Chủ tịch Quốc hội là thành viên của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội,có nhiệm kỳ tương đương với Quốc hội cùng khóa. Trước năm 1960 thì có chức danh là Phó Trưởng ban Thường vụ Quốc hội. Từ năm 2007, Phó Chủ tịch Quốc hội gồm 4 người. Cụ thể:
Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội là một chức danh đặc biệt, có thể trở thành Quyền Chủ tịch Quốc hội khi Chủ tịch Quốc hội tạm thời không thể tiếp tục công việc, từ chức hoặc qua đời cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội mới. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội thường là Ủy viên Bộ Chính trị. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội hiện tại là ông Trần Thanh Mẫn.
Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách Quốc phòng - An ninh (do một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam đảm nhiệm) | Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam |
3 | Đô la British Columbia đã là một loại tiền tệ của British Columbia vào giữa những năm 1865 và 1871. Nó thay thế cho bảng Anh, Đô la British Columbia tại một tỷ lệ là 1 pound = 4,866 đô la và có giá trị ngang bằng với đô la Canada, đồng tiền mà thay thế nó sau này. Đồng đô la đã được chia nhỏ ra thành 100 cent. Không có đồng xu riêng biệt nào được ban hành, với xu đô la Canada được lưu thông.
Đồng đô la đã được áp dụng như các loại tiền tệ của riêng biệt sau đó thuộc về Vancouver Island vào năm 1863. Do vậy, nó đã trở thành loại tiền tệ của united colony đã hình thành trong năm 1866. | Đô la British Columbia |
3 | Một chương trình Internet radio được phát sóng từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 5 năm 2009 do Animate TV tổ chức. Một bộ anime thích nghi dài 25 tập được sản xuất bởi J.C.Staff phát sóng tại Nhật trên kênh TV Tokyo vào giữa tháng 10 năm 2008 và tháng 3 năm 2009. Một hộp đĩa Blu-ray (BD) có chứa một tập phim hoạt hình gốc được phát hành vào 21 tháng 12 năm 2011. NIS America cấp phép anime và phát hành nó ở Bắc Mỹ thành 2 bộ sưu tập DVD nửa mùa phim vào tháng 7 và tháng 8 năm 2010, với một bộ sưu tập BD phụ đề Tiếng Anh được phát hành vào tháng 7 năm 2014. Một bộ visual novel dựa trên loạt phim được phát hành vào tháng 4 năm 2009 bởi Namco Bandai Games cho PlayStation Portable.
Tiêu đề "Toradora!" có nguồn gốc từ tên của hai nhân vật chính Aisaka Taiga and Takasu Ryūji. "Taiga" đọc gần giống Tiger - con hổ, tiếng Nhật gọi là , trong khi "Ryū" có nghĩa là rồng, phiên âm của từ tiếng Anh dragon (rồng) sang tiếng Nhật là . | Toradora! |
5 | Khẩn na la (tiếng Phạn Pali: "Kinnara/Kinnari", chữ Phạn: किंनरी/kiṁnarī) là một sinh vật huyền thoại xuất hiện trong thần thoại có nguồn gốc ở Ấn Độ xuất hiện trong Bà La Môn giáo, Ấn Độ giáo và Phật giáo. Hình dạng bên ngoài của sinh vật này thay đổi tùy theo từng nền văn hóa nhưng hình dạng ban đầu của sinh vật này là nửa người nửa ngựa (half-human, half-horse). Khi thể hiện "Nam thần" nó có tên gọi là Kinnara, khi là "Nữ thần" thì được gọi là Kinnari.
Kinnara hay Kinnari là hình tượng phổ biến trong cả thần thoại Hindu và Phật giáo ở Ấn Độ. Phật thoại cho rằng Kinnari sống trong khu rừng Himaphan nằm trên sườn núi Himalaya và Khẩn Na La trong kinh văn Phật giáo là một trong Bát Bộ chúng hay trong Thiên long bát bộ. Trong mỹ thuật cổ, sinh vật thần thoại Kinnara được gọi là Tiên nữ đầu người mình chim và thường được trang trí trong các đền, chùa như là một trong những Đồ án phổ biến và tiêu biểu của kiến trúc Phật giáo, nhất là ở các nước Đông Nam Á theo đạo Phật, chịu ảnh hưởng của nền văn minh Ấn Độ nhưng đã có sự cải biên hình tượng. | Khẩn-na-la |
3 | Yang Po Inư Nagar hay Yang Pô Ana Gar (Inư, Ana trong tiếng Chăm, Eđê, Jarai theo âm cổ gốc có nghĩa là Mẹ) (tên đầy đủ là Po Inư Nagar, hay còn gọi là Po ANagar) là ngôi đền Chăm Pa nằm trên đỉnh một ngọn đồi nhỏ cao khoảng 10-12 mét so với mực nước biển, ở cửa sông Cái (sông Nha Trang) tại Nha Trang, cách trung tâm thành phố khoảng 2 km về phía bắc, nay thuộc phường Vĩnh Phước. Tên gọi ""Tháp Po Nagar"" được dùng để chỉ chung cả công trình kiến trúc này, nhưng thực ra nó là tên của ngọn tháp lớn nhất cao khoảng 23 mét. Ngôi đền này được xây dựng trong thời kỳ đạo Hindu (Ấn Độ giáo) đang cường thịnh khi Chăm Pa trong giai đoạn có tên gọi là Hoàn Vương quốc, vì thế tượng nữ thần có hình dạng của Uma, vợ của Shiva. | Tháp Po Nagar |
3 | Mauricio Macri (; sinh 8 tháng 2 năm 1959) là một kỹ sư xây dựng, doanh nhân và chính trị gia người Argentina. Ông là con trai của Francisco Macri, một doanh nhân nổi tiếng người Ý trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Từ ngày 10 tháng 12 năm 2007 ông là thị trưởng thành phố tự trị Buenos Aires, cũng là đại diện của Thành phố Buenos Aires tại Hạ viện Quốc hội.
Ông từng được coi là một ứng cử viên tiềm năng trong cuộc tổng bầu cử năm 2011, nhưng từ chối thi đua chức tổng thống thay vào đó là tái tranh cử chức thị trưởng. Ông đã tái đắc cử chức này trong vòng nhì vào ngày 31 tháng 7 năm 2011 trước ứng cử viên Daniel Filmus.
Ngày 22 tháng 11 năm 2015, sau vòng đầu tiên không giành đủ số phiếu của cuộc bầu cử Tổng thống ngày 25 tháng 10, Macri trở thành Tổng thống Argentina, đánh bại ứng cử viên Mặt trận vì thắng lợi Daniel Scioli của chính phủ cầm quyền trong vòng nhì. Ông sẽ nhậm chức vào ngày 10 tháng 12 năm 2015. | Mauricio Macri |
3 | Charles Domery (khoảng 1778 - sau 1800), còn được gọi là Charles Domerz, là một người lính Ba Lan, nổi bật bởi ông này phàm ăn một cách bất thường. Phục vụ trong quân đội Phổ chống lại Pháp trong cuộc Chiến tranh Liên minh thứ nhất, ông thấy rằng khẩu phần của quân Phổ không đủ nên đã đào ngũ và chuyển sang Quân đội Cách mạng Pháp để đổi lấy đồ ăn. Mặc dù thường khỏe mạnh, ông luôn cảm thấy đói bụng trong thời gian trong quân đội Pháp, và đã ăn bất kỳ thực phẩm nào sẵn có. Trong khi đóng quân ở gần Paris, ông được ghi nhận là đã ăn 174 con mèo trong một năm, và mặc dù anh không thích rau, ông có thể ăn 1,8-2,3 kg cỏ mỗi ngày nếu ông không thể tìm thấy thực phẩm khác. Trong thời gian phục vụ trên các tàu frigate của Pháp "Hoche", ông đã cố gắng để ăn chân bị cắt đứt của một thủy thủ bị trúng đạn pháo, trước khi các thành viên khác của tàu con vật lộn lấy cái chân đứt từ ông ta. | Charles Domery |
3 | Megamind là bộ phim được dàn dựng bởi máy tính, phát hành ở định dạng 3D. Bộ phim được hãng phim DreamWorks Animation sản xuất và phát hành bởi công ty Paramount Pictures. Megamind có cách dẫn chuyện khá hấp dẫn và lôi cuốn ngay từ những giây phút đầu tiên. Thời ấu thơ của Megamind và Metro Man được giới thiệu với những nét đối lập nhau giữa siêu anh hùng và tội phạm tạo nên sắc thái hài hước, có phần châm biếm cho bộ phim. Những câu thoại hóm hỉnh của các nhân vật khiến khán giả bật cười liên tục trong suốt chiều dài hơn 90 phút phim. Tính cách các nhân vật chính được xây dựng rõ rệt nhưng đều toát lên vẻ hài hước, đáng yêu thu hút không chỉ trẻ em mà cả người lớn. | Megamind |
3 | Brasil (phiên âm: "B'ra-xin" hay "B'ra-zin" ), hay còn được ghi là Brazil, tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brasil , là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích lẫn dân số với hơn 214 triệu người. Brasil là quốc gia nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất ở châu Mỹ và lớn nhất trên thế giới.
Nước này tiếp giáp với 11 quốc gia và vùng lãnh thổ Nam Mỹ: giáp với Venezuela, Guyana, Suriname và Guyane thuộc Pháp về phía bắc, Colombia về phía tây bắc, Bolivia và Peru về phía tây, Argentina và Paraguay về phía tây nam và Uruguay về phía nam. Phía đông Brasil là một đường bờ biển dài 7.491 km tiếp giáp với Đại Tây Dương. Lãnh thổ Brasil bao gồm nhiều quần đảo như Fernando de Noronha, Đảo san hô Rocas, Saint Peter và Paul Rocks, và Trindade và Martim Vaz. Brasil tiếp giáp với tất cả các nước ở Nam Mỹ khác trừ Ecuador và Chile. | Brasil |
3 | Ivan Petrovich Pavlov, phiên âm tiếng Việt là Paplôp (tiếng Nga: Иван Петрович Павлов; 14 tháng 9 năm 1849 – 27 tháng 2 năm 1936) là một nhà sinh lý học, tâm lý học và thầy thuốc người Nga, viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Peterburg (từ năm 1907). Ông là người đã giành giải Nobel sinh lý và y khoa năm 1904 cho công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống tiêu hóa. Pavlov là người đầu tiên mô tả hiện tượng "điều kiện hóa cổ điển" ("classical conditioning"). Ông được mệnh danh là "nhà sinh lý học bậc nhất của thế giới", đã nghiên cứu ra học thuyết duy vật về hoạt động thần kinh cấp cao và được nhận giải thưởng Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1904 cho khám phá này. | Ivan Petrovich Pavlov |
3 | Vùng sinh thái Nam Bắc Cực, theo định nghĩa của Ủy ban Hợp tác môi trường (CEC), là một vùng sinh thái trên cạn của Canada trải dài trên bờ biển phía bắc của Lãnh thổ Tây Bắc lục địa, phần lớn là phía bắc lục địa Nunavut, ngoại trừ bán đảo phía đông bắc và một phần phía tây bắc Quebec. Hai lãnh thổ cấu thành của nó bị gián đoạn bởi Vịnh Hudson. Khu sinh thái cũng có thể được mô tả là bao gồm phần cực bắc của Đồng bằng Nội địa phía Tây Canada và một phần của Khiên Canada nằm ở cả hai phía của Vịnh Hudson.
Đây là nơi dân cư thưa thớt, với ít hơn 10.000 cư dân trong 17 khu định cư lớn, trong đó lớn nhất là Rankin Inlet. Khoảng 80% dân số là người Inuit. | Khu sinh thái Nam Bắc Cực (CEC) |
3 | Câu chuyện đối đáp của người tiều phu ở núi Na là truyện thứ 12 trong số 20 truyện trong sách Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ. Truyện được viết bằng Hán văn, tên trong nguyên tác là "Na sơn tiều đối lục" 那山樵對錄, Trúc Khê dịch là "Câu chuyện đối đáp của người tiều phu ở núi Na". Núi Na tục gọi là Nưa (hay Nứa), tên chữ là Na Sơn, đỉnh cao nhất 538m, trên có một ngôi chùa cổ tên Am Tiên. Xưa, núi Na thuộc làng Cổ Định, nay thuộc xã Tế Thắng, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Đây là truyện duy nhất được chọn đăng trong bộ "Tư liệu tham khảo Văn học Việt Nam" (Tập 2) do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành năm 1979, khi giới thiệu về tác gia này. | Câu chuyện đối đáp của người tiều phu ở núi Na |
3 | Tổng chất rắn hòa tan (TDS) là một đơn vị đo hàm lượng kết hợp của tất cả các chất vô cơ và chất hữu cơ chứa trong chất lỏng dạng phân tử, ion hóa hoặc vi hạt. Nói chung, định nghĩa chi tiết là các chất rắn phải nhỏ đủ để đi qua một bộ lọc với những lỗ nhỏ cỡ 2 micromet (kích thước danh định, hoặc nhỏ hơn). Tổng lượng chất rắn hòa tan thường chỉ được sử dụng cho các hệ thống nước ngọt vì độ muối bao gồm một số ion cấu thành định nghĩa TDS. Việc áp dụng chính của TDS là nghiên cứu về chất lượng nước cho các dòng suối, sông ngòi, hồ, mặc dù TDS thường không được xem là chất gây ô nhiễm chính (ví dụ nó không được xem là liên quan đến các ảnh hưởng đến sức khoẻ) nó được sử dụng như một chỉ thị về các đặc tính của nước uống và là một chỉ thị tổng hợp về sự hiện diện của một loạt các chất gây ô nhiễm hóa học. | Tổng chất rắn hòa tan |
3 | Mariánské Lázně là một thị trấn spa nằm ở huyện Cheb, vùng Karlovarský, Cộng hòa Séc. Thị trấn này có khoảng 13.000 cư dân. Hầu hết các tòa nhà của nó đều có từ "Kỷ nguyên vàng" vào nửa sau thế kỷ 19, khi nhiều người nổi tiếng và các nhà cai trị hàng đầu của châu Âu đến để tận hưởng các suối carbon dioxide để chữa bệnh. Trung tâm thị trấn với cảnh quan văn hóa spa được bảo tồn tốt và được pháp luật bảo vệ như một khu bảo tồn di tích đô thị. Năm 2021, thị trấn trở thành một phần của Di sản thế giới được UNESCO công nhận với tên gọi "Các thị trấn Spa lớn của châu Âu" vì có suối nước và kiến trúc chứng tỏ sự phổ biến của các thị trấn spa ở châu Âu trong suốt thế kỷ 18 đến 20. | Mariánské Lázně |
5 | , còn được biết đến với tên quốc tế là Doraemon: The Motion Picture và tên tiếng Việt là Doraemon: Chú khủng long của Nobita, là một phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng sản xuất năm 1980 của đạo diễn Fukutomi Hiroshi, nằm trong loạt manga và anime "Doraemon". Đây là phim chủ đề đầu tiên của anime "Doraemon", bắt nguồn từ một chương truyện tranh ngắn do tác giả Fujiko F. Fujio sáng tác đăng trên tạp chí "Weekly Shōnen Sunday" của nhà xuất bản Shogakukan. Trước khi chính thức công chiếu vào tháng 3 năm 1980, Fujiko F. Fujio đã đăng tiếp toàn bộ nội dung truyện trên tạp chí "CoroCoro Comic" cũng do Shogakukan ấn hành, sau đó được xuất bản dưới dạng "tankōbon" vào năm 1983 và trở thành tập manga đầu tiên thuộc xê-ri truyện dài "Doraemon". Truyện phim mở đầu khi Nobita tìm thấy một quả trứng hóa thạch, và bằng bảo bối của Doraemon đã giúp nở ra một chú khủng long hiền lành mà cậu bé đặt tên là Pīsuke. Do không thể nuôi khủng long giữa lòng Tokyo hiện đại, Nobita phải đưa Pīsuke trở về quê nhà ở kỷ Creta, đồng thời tìm cách bảo vệ chú khủng long khỏi sự truy bắt của những tay săn trộm đến từ thế kỷ tương lai. | Doraemon: Chú khủng long của Nobita |
3 | Màu nâu đen là chất màu nâu sẫm lấy từ túi mực của con mực, và nó còn được gọi là màu mực hay màu nâu xám sẫm hoặc mực xêpia (sepia).
Màu nâu đen này trong quá khứ được sử dụng như mực viết. Trong những năm cuối thế kỷ 18, giáo sư Jacob Seydelmann từ Dresden đã phát triển một quy trình để chiết và sản xuất dạng đặc hơn để sử dụng trong chế tạo màu nước và sơn dầu.
Màu nâu đen cũng là màu ưa thích trong công nghệ nhiếp ảnh; màu này có thể thu được với quy trình rửa ảnh để tạo ra sắc nâu vàng. Ánh đỏ mà chúng ta cho là liên quan đến màu nâu đen thực tế là kết quả của sự mờ dần đi theo thời gian. Do đó, màu nâu đen là một thuật ngữ được định nghĩa rất mơ hồ. | Nâu đen |
5 | Cuộc đàn áp Pháp Luân Công đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các học viên Pháp Luân Công kể từ tháng 7 năm 1999, nhằm mục tiêu loại bỏ môn tập này khỏi nước Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa. Theo Tổ chức Ân xá Quốc tế, nó bao gồm một chiến dịch tuyên truyền nhiều mặt. một chương trình cưỡng bức chuyển hóa tư tưởng và cải tạo giáo dục, và một loạt những biện pháp cưỡng chế ngoài vòng pháp luật như bắt giữ tùy tiện, cưỡng bức lao động, tra tấn thể xác
Pháp Luân Công là một môn khí công kết hợp các bài tập di chuyển chậm và thiền với một triết lý luân lý tập trung vào các nguyên lý chân, thiện, nhẫn. Người sáng lập môn phái này là Lý Hồng Chí, người đã giới thiệu nó cho công chúng vào tháng 5 năm 1992 tại Trường Xuân, Cát Lâm. Sau một giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng vào những năm 90, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã phát động chiến dịch "tiêu diệt" Pháp Luân Công vào ngày 20 tháng 7 năm 1999. | Cuộc đàn áp Pháp Luân Công |
5 | , còn gọi là , , và , là các biểu tượng trong văn hoá Nhật Bản được dùng để trang trí và xác định một cá nhân hay gia tộc của cá nhân đó. Trong khi "mon" là một thuật ngữ bao hàm rộng có thể liên quan đến bất kì loại biểu tượng nào, "kamon" và "mondokoro" đề cập cụ thể đến biểu tượng được sử dụng để xác định một gia tộc. Một tham chiếu về "mon" có uy tin đã biên soạn 241 phân loại chủ yếu của "mon "Nhật Bản dựa trên sự tương đồng về cấu trúc (một "mon" đơn lẻ có thể thuộc về nhiều thể loại), với 5116 "mon" cá nhân riêng biệt (tuy nhiên, cũng có một sự thật được thừa nhận rằng có tồn tại các "mon" bị mất đi hoặc không rõ ràng mà không có trong quá trình biên soạn).
Những hình vẽ tượng trưng này tương tự với các phù hiệu huân chương và phù hiệu áo giáp trong truyền thống phù hiệu và huy chương của châu Âu, những biểu tượng cũng được sử dụng để xác định cá nhân và gia đình. "Mon" thường nhắc đến như huy hiệu chóp mũ (crest) trong văn học phương Tây, một hình ảnh tượng trưng về huy chương của châu Âu tương tự như "mon" về chức năng. | Mon (biểu tượng) |
5 | Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai vào những ngày gần cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai tại Nhật Bản. Ngày 6 tháng 8 năm 1945, quả bom nguyên tử thứ nhất mang tên "Little Boy" đã được thả xuống thành phố Hiroshima, Nhật Bản. Sau đó 3 hôm, ngày 9 tháng 8 năm 1945, quả bom thứ hai mang tên "Fat Man" đã phát nổ trên bầu trời thành phố Nagasaki.
Có nhiều nguyên nhân khiến con số chính xác người thiệt mạng không thống nhất. Các số liệu khác nhau bởi được thống kê vào các thời điểm khác nhau. Rất nhiều nạn nhân chết sau nhiều tháng, thậm chí nhiều năm bởi hậu quả của phóng xạ. Cũng có những áp lực làm con số bị phóng đại hoặc giảm thiểu vì lý do tuyên truyền chính trị. Theo ước tính, 140.000 người dân Hiroshima đã chết bởi vụ nổ cũng như bởi hậu quả của nó. Số người thiệt mạng ở Nagasaki là 74.000. Ở cả hai thành phố, phần lớn người chết là thường dân. | Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki |
5 | Sau cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2020, chiến dịch tranh cử cho Tổng thống đương nhiệm Donald Trump và những tổ chức khác đã đưa ra hơn 50 vụ kiện chống lại quy trình bầu cử, kiểm phiếu và quy trình chứng nhận phiếu bầu ở nhiều bang, bao gồm Arizona, Georgia, Michigan, Nevada, Pennsylvania và Wisconsin. Gần như tất cả các vụ kiện này đã bị bác bỏ hoặc rút lại do thiếu bằng chứng; thẩm phán, luật sư và các quan sát viên khác mô tả các vụ kiện này là "phù phiếm" và "không có giá trị".
Trump, các luật sư của ông và những người ủng hộ ông đã khẳng định có gian lận bầu cử trên quy mô lớn trong các tuyên bố công khai, mặc dù rất ít khẳng định như vậy được đưa ra trước tòa. Trong một ví dụ, chiến dịch tranh cử của Trump và các nhóm khác tìm kiếm cuộc bầu cử của ông đã thua chung cuộc ở sáu tiểu bang trong một ngày. Mỗi tiểu bang đều đáp ứng thời hạn "bến cảng an toàn" theo luật định vào ngày 8 tháng 12 để giải quyết tranh chấp và chứng nhận kết quả bỏ phiếu. Nhóm pháp lý của Trump cho biết họ sẽ không coi thời hạn chứng nhận bầu cử này là ngày hết hạn cho việc kiện tụng về kết quả bầu cử. | Các vụ kiện sau bầu cử liên quan đến cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2020 |
3 | Madonna đã từng xuất hiện trên chương trình Late Show with David Letterman vào ngày 31 tháng 3 năm 1994, cùng ngôn ngữ thô tục của mình, gồm 12-13 lần dùng từ "fuck", cô đã giúp tập phát sóng trở thành tập được kiểm duyệt nhiều nhất trong lịch sử các chương trình phỏng vấn trên truyền hình Mỹ; đây đồng thời cũng là tập phim thu hút khán giả nhất của Letterman.
Ngôn ngữ và cách hành xử mang tính khiêu dục của Madonna xảy ra rất hiển nhiên, gồm những câu nói hai nghĩa, rồi kết thúc bằng việc cô từ chối rời trường quay—những hành động này đã gây ra một tranh cãi rất lớn cho cộng đồng. Ủy ban Truyền thông Liên bang đã nhận được rất nhiều lời phàn nàn, cho rằng những lời châm biếm của Letterman thật đáng chỉ trích vì "mọi người không muốn ngôn ngữ mạnh trong nhà họ khi họ đang coi chương trình truyền hình về đêm." | Madonna trên Late Show with David Letterman |
3 | Trả góp là phương thức cho vay tiền mà các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng nhau. Số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau theo thỏa thuận (hợp đồng) và số lãi được tính dựa trên số dư nợ gốc và thời hạn thực tế của kỳ hạn trả nợ. Thông thường, kỳ hạn trả nợ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm, tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng tài chính trả trước và khả năng tài chính trả định kỳ. Trả góp còn áp dụng trong việc cho vay tiêu dùng, mua tài sản giá trị lớn (nhà đất, xe hơi...). Lãi suất cho vay trả góp thường do bên cho vay và bên vay tự thỏa thuận.
Ví dụ một trường hợp: Một người vay 10 triệu tiền với lãi suất 20%. Như vậy nợ gốc là 10 triệu đồng + nợ lãi là 2 triệu đồng = tổng nợ gốc lãi là 12 triệu đồng. Nếu phân bổ thành 6 kỳ hạn trả, mỗi kỳ là 2 tháng thì số tiền trả nợ mỗi kỳ là 2 triệu đồng. | Trả góp |
5 | Sên biển là tên thông thường cho những loài động vật không xương sống ở biển và có ngoại hình giống như sên. Hầu hết các sên biển là động vật chân bụng, trải qua quá trình tiến hóa vỏ của chúng bị tiêu giảm hoặc bị biến mất hoàn toàn. Từ "sên biển" hầu như dùng để gọi nudibranch và các nhóm động vật chân bụng cận ngành không có vỏ khác.
Sên biển có kích thước, máu sắc và hình thù rất đa dạng. Hầu hết trong số chúng trong suốt một phần. Mầu sắc rực rỡ của các loài sống trong rạn san hô cho thấy chúng luôn bị các loài săn mồi de dọa, tuy nhiên nó cũng là một hình thức cảnh báo đến các động vật khác rằng chúng có độc (các tế bào châm) hoặc có mùi vị kinh tởm. Giống như tất cả các động vật chân bụng, chúng có các răng nhỏ hình lưỡi dao cạo (radula). Hầu hết sên biển có một cặp tua cảm trên đầu (rhinophore), có tác dụng như khướu giác, và mắt của chúng nằm ở phần gốc của hai tua này. Nhiều loài có các cấu trúc dạng lông vũ (cerata) trên lưng, thường có màu sắc tuơng phản, đóng vai trò như một mang cá. Tất cả các loài sên biển thực thụ đều có con mồi chuyên biệt, ví dụ như sứa, bryozoa, hải quỳ, và sinh vật phù du, hoặc có thể các loài sên biển khác. | Sên biển |
5 | Cuộc Không chiến tại Anh Quốc là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau khi xâm chiếm Pháp thành công, Lãnh tụ Đế chế Đức Adolf Hitler và Bộ Tư lệnh Tối cao Đức đã mở một chiến không quân tấn công Anh, nhằm mục tiêu giành lấy ưu thế trên không trước Không quân Hoàng gia Anh, nhất là đối với lực lượng tiêm kích, mục đích là làm suy yếu sức kháng cự của Anh, mở đường cho cuộc đổ bộ của hải quân và lính dù Đức trong Chiến dịch Sư tử biển theo sau đó, buộc Anh phải đầu hàng hoặc ít nhất xin ký hòa ước và rút ra khỏi chiến trường châu Âu. Nhất là từ sau những thắng lợi ban đầu của lực lượng Không quân Đức, người Đức đã tin rằng điều này nhất thiết sẽ diễn ra. Tên chính thức của trận chiến này là "Battle of Britain" - Trận chiến nước Anh trích từ một lời nói trong bài diễn văn trước Hạ Nghị viện của thủ tướng Anh Winston Churchill: "Trận chiến nước Pháp đã kết thúc. Tôi chờ đợi Trận chiến nước Anh sắp bắt đầu...". Và, dù có những mất mát lớn, nước Anh đã giành chiến thắng trong chiến dịch này, làm nên một bước ngoặt cho nước Anh trong cuộc Đại chiến thế giới lần thứ hai. | Không chiến tại Anh Quốc |
5 | Trong suốt mùa đông Nam Bán Cầu, Nam Cực không nhận được bất cứ một chút ánh sáng mặt trời nào trong 6 tháng. Vào mùa hè, mặt trời luôn nằm ở đường chân trời. Phần lớn ánh sáng mặt trời chiếu xuống bị bề mặt băng trắng xóa phản chiếu ngược lại. Việc nhận được ít năng lượng từ mặt trời cộng với độ cao địa hình (Nam Cực là lục địa cao nhất thế giới với độ cao 2,800m trên mực nước biển) biến Nam Cực thành nơi có khí hậu lạnh nhất trên địa cầu. Nhiệt độ Nam Cực thấp hơn nhiều so với Bắc Cực chủ yếu do Nam Cực nằm trên lục địa có độ cao lớn hơn nhiều so với mực nước biển trong khi Bắc Cực nằm giữa đại dương (những đại dương này hoạt động như một túi đựng nhiệt).
Giữa mùa hè khi mặt trời chiếu thẳng góc tại Chí Tuyến Nam, nhiệt độ Nam Cực trung bình đạt −25 °C (−12 °F). Vào mùa đông, khi mặt trời di chuyển xuống Bắc Bán Cầu, khí hậu Nam Cực trở nên lạnh lẽo với nhiệt độ khoảng −65 °C (−85 °F). Nhiệt độ cao nhất từng được ghi nhận ở Nam Cực là tại Trạm Nam Cực Comandante Ferraz vào ngày 9 tháng 2 năm 2020, đánh bại kỷ lục trước đó của tại Căn cứ Esperanza, ở mũi bắc Bán đảo Nam Cực ngày 6 tháng 2 năm 2020. | Khí hậu Châu Nam Cực |
3 | Nội các Philippines (Filipino: "Gabinete ng Pilipinas") là cơ quan đứng đầu ngành hành pháp của chính quyền Philippines. Hiện nội các bao gồm Bộ trưởng và người đứng đầu của một số cơ quan khác dưới quyền Tổng thống Philippines.
Các Bộ trưởng có nhiệm vụ tham vấn cho Tổng thống về các vấn đề quốc gia khác nhau như nông nghiệp, xây dựng, y tế, ngân sách, quốc phòng...
Các thành viên đó được Tổng thống đề cử và được trình lên Ủy ban bổ nhiệm của Quốc hội, việc chấp thuận hay không chấp thuận được Quốc hội biểu quyết. Nếu được chấp thuận thành viên tuyên thệ nhận chức theo Tổng thống đề cử, đảm nhận chức vụ Bộ trưởng và bắt đầu hoạt động theo nhiệm vụ. | Nội các Philippines |
5 | Hai con sông Cái Lớn và Cái Bé chảy về biển Tây đi qua địa bàn huyện Châu thành, tỉnh Kiên Giang đã hình thành nên một vùng gồm hai cù lao trù phú phía hạ nguồn, đó là Rẩy củ thuộc xã Bình An và Rẩy mới thuộc xã Vĩnh Hoà Phú với con rạch Lòng Tắc nối hai con sông là ranh giới tự nhiên.
Những năm 1940, có người lấy giống khóm từ miệt Cạnh Đền (Vĩnh Thuận-Kiên Giang) về trồng thử, thấy thích hợp nên trồng nhiều hơn, bước sang những năm 1950 thì cây khóm đã khá phổ biến ở vùng này. Sự sáng tạo của người dân không dừng lại ở đó, hai loại cây trồng khác được đưa vào cùng chung sống hòa bình và tạo nên một mô hình canh tác đặc sắc với ba tầng sinh thái: khóm-cau-dừa.
Khóm trồng ở đây có chất lượng ngon, vị ngọt thanh dịu nhờ sự kết hợp của chất đất phù sa với chất mặn và chất phèn mà ít nơi nào có được. Một điểm khác biệt nữa là do trồng xen với cây dừa và cây cau, trái khóm ít bị ánh nắng tác động trực tiếp nên về hình dáng ít có trái bị thon phần ngọn như những vùng trồng chuyên canh khóm. Từ những năm 50-60 đến nay khóm vùng này đã bắt đầu có tiếng với tên gọi là Khóm Tắc Cậu. | Khóm Tắc Cậu |
5 | La Dalat là tên một loại xe hơi giá rẻ do hãng chế tạo xe hơi của Pháp Citroën thông qua công ty con là Công ty xe hơi Sài Gòn sản xuất trong giai đoạn 1970-1975. Loại xe này được hãng Citroën chế tạo năm 1969 và bán ra thị trường vào năm 1970. Tỷ lệ các bộ phận nội địa hóa của La Dalat đạt 25%, đến năm 1975 đạt 40%, cũng là năm hãng Citroën đóng cửa nhà máy tại Việt Nam và chấm dứt sản xuất dòng xe này
Với mục đích thiết kế nhắm tới những khách hàng bình dân tại các nước có nền kinh tế khó khăn, LaDalat có nhiều bộ phận được chế tạo thủ công, kiểu dáng xe thô kệch và kém về tính thẩm mỹ, bù lại xe có giá thành rẻ, ít tốn xăng, dễ sửa chữa và thay thế phụ tùng.
La Dalat do hãng Citroën của Pháp thiết kế và nắm bản quyền chế tạo, người Việt chỉ được thuê làm công nhân lắp ráp (để tận dụng giá nhân công rẻ). Nhưng do xe La Dalat được lắp ráp tại nhà máy Citroën đặt tại Sài Gòn, một số bộ phận đơn giản của xe (đèn chiếu sáng, kèn báo hiệu, ghế nệm) được nội địa hóa (tỷ lệ đạt 25-40%), nên một số người tại Việt Nam vẫn coi La Dalat là xe hơi "made in Vietnam". | La Dalat |
3 | Báo lá cải (hay còn được gọi là lều báo) là một khái niệm để chỉ phong cách của báo chí theo chủ nghĩa giật gân, theo đó những tin tức sẽ được dàn dựng để trở nên kịch tính hóa và đôi khi không thể kiểm chứng được, hoặc thậm chí là tin giả. Các ấn phẩm liên quan đến báo lá cải thường được gọi là báo rẻ rách.
Báo lá cải đã trở nên thay đổi trong nhiều thập kỷ qua để bắt kịp với tin tức và xu hướng hiện thời, trong đó có việc phát hành loại báo khổ nhỏ thay vì báo khổ rộng và chuyển định dạng từ báo giấy sang nền tảng mạng trực tuyến với các tiêu đề bài báo giật tít nhằm thu hút người xem. | Báo lá cải |
3 | Angie Elizabeth Brooks (24 tháng 8 năm 1928 - 9 tháng 9 năm 2007) là một nhà ngoại giao và luật sư người Liberia. Bà là người phụ nữ thứ hai và là phụ nữ châu Phi đầu tiên từng giữ chức Chủ tịch của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc.
Năm 1954, bà trở thành Đại diện thường trực của Liberia tại Liên Hợp Quốc, nơi phần lớn công việc của bà liên quan đến việc chuyển đổi các quốc gia thuộc địa cũ thành các quốc gia độc lập. Năm 1969, bà được chọn làm Chủ tịch Đại hội đồng và nhậm chức vào năm 1970.
Bà cũng từng là Trợ lý Bộ trưởng Ngoại giao Liberia. Nhiệm kỳ của bà với tư cách là Đại diện thường trực kết thúc vào năm 1977, khi bà được bổ nhiệm làm Phó thẩm phán của Tòa án tối cao Liberia. Được đề cử bởi Tổng thống Tolbert vào ngày 4 tháng 5 và nhậm chức hai ngày sau đó, bà là người phụ nữ đầu tiên phục vụ trong Tòa án Tối cao Liberia. | Angie Brooks |
3 | Mặc dù rất đa dạng, côn trùng khá giống nhau trong thiết kế tổng thể, bên trong và bên ngoài. Côn trùng được tạo thành từ ba vùng cơ thể chính (tagmata), đầu, ngực và bụng. Đầu bao gồm sáu phân đoạn hợp nhất với mắt ghép, ocelli, râu và miệng, khác nhau tùy theo chế độ ăn uống đặc biệt của côn trùng, ví dụ như nghiền, mút, vỗ và nhai. Ngực côn trùng được tạo thành từ ba phân đoạn: pro, meso và meta thorax, mỗi phần hỗ trợ một đôi chân mà cũng có thể khác nhau, tùy thuộc vào chức năng, ví dụ như nhảy, đào, bơi và chạy. Thông thường phần giữa và phần cuối của ngực có đôi cánh. Bụng thường bao gồm mười một phân đoạn và chứa các cơ quan tiêu hóa và sinh sản. Tổng quan về cấu trúc bên trong và sinh lý của côn trùng được trình bày, bao gồm tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp, cơ bắp, nội tiết và hệ thần kinh, cũng như các cơ quan cảm giác, kiểm soát nhiệt độ, bay và lột xác. | Sinh lý côn trùng |
3 | Sát thủ John Wick: Phần 3 – Chuẩn bị chiến tranh" (tựa tiếng Anh: John Wick: Chapter 3 – Parabellum") là một bộ phim hành động tội phạm Mỹ năm 2019, với sự tham gia diễn xuất của Keanu Reeves trong vai nhân vật chính trong phần ba của loạt phim "Sát thủ John Wick", sau "Sát thủ John Wick" (2014) và "" (2017). Phim do Chad Stahelski đạo diễn, với phần kịch bản được viết bởi Derek Kolstad, Shay Hatten, Chris Collins và Marc Abrams, dựa trên cốt truyện gốc của Kolstad. Ngoài ra tác phẩm cũng có sự góp mặt của Halle Berry, Laurence Fishburne, Mark Dacascos, Asia Kate Dillon, Lance Reddick, Anjelica Huston, cùng Ian McShane.
Dự án phần ba của "Sát thủ John Wick" được công bố vào tháng 6 năm 2017. Phần lớn thông tin về diễn viên và đoàn làm phim được xác nhận vào tháng 2 năm 2018, trong khi đó các diễn viên mới tham gia được xác nhận vào tháng 5 cùng năm. Phim được bấm máy vào tháng 5 và kéo dài đến tháng 11 năm 2019 tại thành phố New York, Montreal và Morocco. | Sát thủ John Wick: Phần 3 – Chuẩn bị chiến tranh |
5 | Sir Frank Macfarlane Burnet (3 tháng 9 năm 1899 - 31 tháng 8 năm 1985), thường được biết đến với cái tên Macfarlane hoặc Mac Burnet, là một nhà virus học người Úc nổi tiếng với những đóng góp về miễn dịch học. Ông đã giành được giải Nobel năm 1960 cho dự đoán khả năng miễn dịch đạt được và được biết đến nhiều nhất vì đã phát triển lý thuyết phát triển lý thuyết chọn lọc vô tính.
Burnet nhận bằng bác sĩ y khoa tại Đại học Melbourne năm 1924, và tiến sĩ tại Đại học London năm 1928. Ông đã tiến hành nghiên cứu tiên phong về vi sinh học và miễn dịch học tại Viện Nghiên cứu Y khoa Walter và Eliza Hall, Melbourne và làm giám đốc của Viện từ năm 1944 đến năm 1965. Từ năm 1965 cho đến khi nghỉ hưu năm 1978, ông Burnet làm việc tại Đại học Melbourne. Trong suốt sự nghiệp của mình, ông đã đóng một vai trò tích cực trong việc phát triển chính sách công cho các khoa học y khoa ở Úc và là thành viên sáng lập của Viện hàn lâm Khoa học Úc (AAS) và từng là chủ tịch của tổ chức từ năm 1965 đến năm 1969. | Frank Macfarlane Burnet |
3 | Felicien đã chơi trong năm trong số bảy trận đấu của đội cô tại World Cup, xuất hiện lần đầu tiên trong trận đấu thứ ba của giải đấu, với Australia. Cô và Eugena Gregg là những người Saint Lucia duy nhất trong đội, và là những người Saint Lucia đầu tiên được chọn trong bất kỳ đội hình Tây Ấn nào. Felicien được cho ít thời gian chơi game, đánh theo thứ tự thấp hơn và chơi bowling chỉ 15 trận, mà không cần lấy một chiếc wicket. Chống lại New Zealand, cô đã ra ngoài trước khi đánh bóng cho Julie Harris vì một con vịt vàng, đưa cho Harris cú hat-trick. Felicien chết trong một tai nạn xe máy vào tháng 2 năm 1997, ở tuổi 30. Dì của cô, Verena Felicien, sau đó là đội trưởng của Tây Ấn. | Patricia Felicien |
3 | Jubb al-Jarrah (, cũng đánh vần là Jeb al-Jarah) là một ngôi làng ở miền trung Syria, một phần hành chính của Tỉnh Homs. Các thị trấn gần đó bao gồm al-Mukharram ở phía tây, Salamiyah ở phía tây bắc và al-Qaryatayn ở phía nam. Theo Cục Thống kê Trung ương, Jubb al-Jarrah có dân số 2.255. Giống như những ngôi làng khác ở quận al-Mukharram, cư dân của Jubb al-Jarrah chủ yếu là người Alawite. Nhà sử học Matti Moosa tuyên bố rằng các nhân vật nổi tiếng của Alawite từ Đảng Ba'ath đã triệu tập bí mật tại Jubb al-Jarrah vào ngày 30 tháng 1 năm 1968 và đưa ra quyết định bãi bỏ giáo lý tôn giáo Hồi giáo và Kitô giáo trong các trường học Syria. | Jubb al-Jarrah |
5 | Công quốc Aosta, ban đầu là Bá quốc Aosta là một quốc gia nằm dưới sự cai trị của Nhà Savoy từ đầu thế kỷ 11 đến cuối thế kỷ 18, khi thể chế độc lập của nó được liên kết với những người của Thân vương quốc Piemonte. Danh hiệu "Công tước Aosta" tiếp tục được những người con trai thứ hai của quốc vương Savoy sử dụng. Lãnh địa của công quốc ngày nay là một phần của Ý.
Công tước Emmanuel Philibert đã chọn tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức của công quốc vào năm 1561, nhưng vẫn giữ lại thể chế truyền thống riêng của mình như vào cuối năm 1766. Công quốc tiếp nhận vị quản đốc đầu tiên vào năm 1773. Nó còn có cả hệ thống thuế má riêng biệt cho đến tận ngày 7 tháng 10 năm 1783 mới được đặt vào khuôn phép địa tịch. Theo lời Jean-Baptiste de Tillier (mất năm 1744):
"Công quốc Aosta luôn luôn là một quốc gia, tạo thành một cơ thể duy nhất không hoàn chỉnh. Bảy mươi tám tháp chuông nhà thờ, hay đúng hơn là các thành phố, thị trấn, giáo xứ và các cộng đồng riêng biệt đang sống trong Thung lũng, đều là thành viên của xứ này." | Công quốc Aosta |
5 | Tro bay là một loại khoáng hoạt tính pozzolan dùng làm phụ gia cho chế tạo bê tông cường độ cao. Tro bay là bụi khí thải dưới dạng hạt mịn thu được từ quá trình đốt cháy nhiên liệu than đá trong các nhà máy nhiệt điện chạy than, là phế thải thoát ra từ buồng đốt qua ống khói nhà máy. Tro bay được tận thu từ ống khói qua hệ thống nồi hơi tinh luyện loại bỏ bớt các thành phần than (cacbon) chưa cháy hết. Thành phần của tro bay thường chứa các silic oxit, nhôm oxit, calci oxit, sắt oxit, magnesi oxit và lưu huỳnh oxit, ngoài ra có thể chứa một lượng than chưa cháy. Cũng giống như các phụ gia khoáng hoạt tính cho bê tông khác như muội silic, tro bay là một loại pozzolan nhân tạo với thành phần chính tạo hiệu ứng pozzolan là các silic oxit, nhôm oxit chứa trong tro bay. Hàm lượng than chưa cháy hết trong tro bay phải < 6%, nếu lượng chất cháy chưa hết trong tro bay > 6% phải có biện pháp tinh lọc để loại bỏ than chưa cháy hết khỏi tro bay. Hàm lượng các chất nhôm oxit, silic oxit và sắt oxit trong tro bay phải > 70%. | Tro bay |
5 | Sáp dưỡng môi, son dưỡng môi hay son nẻ là mỹ phẩm, chất dạng sáp thoa lên môi hoặc miệng để dưỡng ẩm hoặc làm dịu môi khô hay vết nứt môi, viêm môi bong vảy, viêm miệng hay mụn rộp môi. Sáp dưỡng môi thường chứa sáp ong hoặc sáp carnauba, long não, cetyl alcohol, lanolin, parafin và petrolatum, giữa vài thành phần khác. Một số loại có chứa thuốc nhuộm, hương vị, mùi thơm, phenol, axit salicylic và kem chống nắng.
Mục đích chính của sáp dưỡng môi là cung cấp một lớp hút giữ ẩm trên bề mặt môi để niêm phong độ ẩm trong môi và bảo vệ khỏi tác động bên ngoài. Không khí khô, nhiệt độ lạnh và gió đều có tác dụng làm khô da bằng cách hút hơi nước ra khỏi cơ thể. Môi đặc biệt dễ bị tổn thương bởi vì làn da quá mỏng, do đó môi thường có dấu hiệu khô da đầu tiên. Vật liệu hút giữ như sáp và thạch dầu ngăn ngừa mất chất ẩm và duy trì cho môi thoải mái khi hương vị, chất tạo màu, kem chống nắng và các loại thuốc khác nhau có thể cung cấp thêm lợi ích cụ thể.
Sáp dưỡng môi có thể được thoa bằng cách dùng một ngón tay thoa vào môi, hoặc trong một ống kiểu son môi mà từ đó nó có thể được thoa trực tiếp. | Sáp dưỡng môi |
5 | Xây dựng đội ngũ là một thuật ngữ tập thể cho các loại hoạt động khác nhau được sử dụng để tăng cường quan hệ xã hội và xác định vai trò trong các nhóm, thường liên quan đến các nhiệm vụ hợp tác. Nó khác với đào tạo nhóm, được thiết kế bởi sự kết hợp giữa các nhà quản lý doanh nghiệp, học tập và phát triển / OD (Nội bộ hoặc bên ngoài) và Đối tác kinh doanh nhân sự (nếu có vai trò) để cải thiện hiệu quả, thay vì quan hệ giữa các cá nhân.
Nhiều bài tập xây dựng nhóm nhằm mục đích phơi bày và giải quyết các vấn đề liên cá nhân trong nhóm.
Theo thời gian, các hoạt động này được dự định để cải thiện hiệu suất trong môi trường dựa trên nhóm. Xây dựng đội ngũ là một trong những nền tảng của phát triển tổ chức có thể được áp dụng cho các nhóm như đội thể thao, lớp học, đơn vị quân đội hoặc phi hành đoàn. Định nghĩa chính thức xây dựng đội ngũ bao gồm:
- sắp xếp xung quanh các mục tiêu - xây dựng mối quan hệ làm việc hiệu quả - giảm sự mơ hồ về vai trò của các thành viên trong nhóm - tìm giải pháp cho các vấn đề của nhóm | Xây dựng đội ngũ |
5 | Một động vật ăn cá tên khoa học "piscivore" là một động vật ăn thịt mà ăn chủ yếu là ăn cá. Ăn cá là chế độ ăn uống của động vật bốn chân (lưỡng cư), ăn côn trùng đến tiếp theo, sau đó trong thời gian bò sát ăn thêm thực vật. Một số động vật như sư tử biển và cá sấu, không hoàn toàn ăn cá, thường săn những động vật thuỷ sinh hoặc động vật trên cạn ngoài cá, trong khi những loài khác, giống như dơi chó bò và cá sấu Ấn Độ thì chế độ ăn lại phụ thuộc vào cá để có cái ăn.
Con người có thể sống trên chế độ ăn cá dựa trên việc nuôi, thuần hóa để ăn thịt của họ, chẳng hạn như chó và mèo, nhất là mèo thích ăn cá. Từ piscivore có nguồn gốc từ tiếng Latin chỉ về cá, Piscis. Một số sinh vật, bao gồm cả sứa, bạch tuộc, mực, nhện, cá mập, cá voi, gấu xám Bắc Mỹ, báo đốm Mỹ, chó sói, rắn, rùa, và mòng biển, có thể có chế độ ăn cá đáng kể nếu không bị chi phối của chế độ ăn uống của chúng. Ăn cá tương đương với từ tiếng Hy Lạp có nguồn gốc từ ăn cá. | Động vật ăn cá |
5 | Vụ hack Sony Pictures là vụ một nhóm hacker vào ngày 24 tháng 11 năm 2014, tự xác định tên của mình là "Guardians of Peace" (GOP), tiết lộ thông tin bí mật từ hãng phim Sony Pictures. Các dữ liệu bao gồm thông tin cá nhân về nhân viên của Sony Pictures và gia đình họ, email giữa nhân viên, thông tin về mức lương điều hành tại công ty, bản sao của các phim Sony chưa phát hành và các thông tin khác.
Vào tháng 11 năm 2014, nhóm GOP yêu cầu Sony không cho chiếu phim The Interview, một phim hài về âm mưu ám sát nhà lãnh đạo Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Kim Jong-Un và đe doạ sẽ tấn công khủng bố tại các rạp hát cho chiếu phim này. Sau khi các rạp chiếu phim lớn của Mỹ không tham gia chiếu cuốn phim để đối phó với những mối đe dọa này, Sony chọn bỏ việc ra mắt chính thức và phát hành phim đại chúng, bỏ việc phát hành bản kỹ thuật số và tiếp theo là phát hành nhà hát hạn chế vào ngày hôm sau.
Các quan chức tình báo Hoa Kỳ, sau khi đánh giá phần mềm, kỹ thuật, và các nguồn mạng được sử dụng trong vụ tấn công, cáo buộc là cuộc tấn công được Triều Tiên tài trợ. Triều Tiên đã bác bỏ tất cả trách nhiệm. | Vụ hack Sony Pictures |
5 | Bắc Đới Hà (chữ Hán giản thể: 北戴河区) là một quận thuộc địa cấp thị Tần Hoàng Đảo, tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 70,14 km², dân số cuối năm 2004 là 70.000 người. Thành phần dân số: người Hán chiếm 96,5%, người Mãn Châu chiếm 2,87%, người Mông Cổ chiếm 0,19%, người Triều Tiên chiếm 0,18%, người Hồi chiếm 0,16%.
Bắc Đới Hà bờ biển dài 22,5 km, có bãi biển cát trắng dài 10 km, là nơi nghỉ mát phổ biến của những người phương Tây tại Trung Quốc vào thời nhà Thanh. Đây cũng là nơi nghỉ mát mùa Hè ưa thích của giới lãnh đạo đảng và chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Về mặt hành chính, quận này được chia thành 2 nhai đạo, 2 trấn - Nhai đạo: Tây Sơn, Đông Sơn. - Trấn: Hải Tân, Đới Hà.
Đây là nơi diễn ra " Hội nghị Bắc Đới Hà " hội nghị chính trị quan trọng thường niên giữa các lãnh đạo và cựu lãnh đạo Trung Quốc, đã nhiều thập niên đây được coi là hội nghị hậu trường quan trọng nhất của các chính trị gia nước này. | Bắc Đới Hà |
5 | Triều Tiên (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), Hàn Quốc (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), liên Triều (cách gọi mà một số phương tiện truyền thông tại Việt Nam sử dụng) hay Korea (theo cách sử dụng quốc tế bắt nguồn từ tên gọi Cao Ly) là một nền văn hóa và khu vực địa lý nằm trên bán đảo Triều Tiên thuộc khu vực Đông Á, giáp với Trung Quốc về phía tây bắc, Nga về hướng đông bắc và Nhật Bản ở phía đông nam qua eo biển Triều Tiên.
Hiện nay, Triều Tiên được chia ra thành hai chính thể: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía bắc là một quốc gia đơn đảng sử dụng thuyết Chủ thể làm nền tảng và Đại Hàn Dân Quốc ở phía nam là một nhà nước đa đảng theo thể chế Cộng hoà Tổng thống.
Là một trong những nền văn minh lâu đời nhất trên thế giới, Triều Tiên có lịch sử được ghi chép sớm nhất vào khoảng hơn 3000 năm. Trong thế kỷ thứ IV, họ đã bắt đầu sử dụng hệ thống chữ Hán và chịu ảnh hưởng của Phật Giáo, về sau, Nho Giáo của Khổng Tử và nhiều khía cạnh văn hóa khác du nhập từ Trung Hoa dần có ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội này. | Triều Tiên |
5 | Sân bay quốc tế Lubbock Preston Smith (mã sân bay IATA: LBB, mã sân bay ICAO: KLBB là một sân bay nằm ở phía bắc của Lubbock, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Ban đầu được biết đến với tên gọi sân bay quốc tế Lubbock, sân bay này đã được đổi tên trong năm 2004 để vinh danh cựu thống đốc Texas Preston E. Smith, một cựu sinh viên của trường Đại học Kỹ thuật Texas. Sân bay này có ba đường băng. Sân bay này là sân bay bận rộn thứt 8 ở Texas, với hơn số lượng cao hơn 90.000 người lên máy bay so với sân bay bận rộn nhất 9 (sân bay quốc tế Midland). Sân bay quốc tế Lubbock là sân bay hàng đầu giữa các thành phố nhỏ hơn ở Texas (chỉ đứng sau Dallas, Houston, San Antonio, Austin, và El Paso). Nó chỉ hoàn thành xây dựng chủ yếu lại của nó và cơ cấu lại các bãi đỗ xe. Sân bay quốc tế Lubbock Preston Smith là một trong 42 sân bay trên khắp thế giới với mạng sân bay CNN. Sân bay Lubbock Preston đóng vai chủ nhà như một trung tâm lớn cho các máy bay trung chuyển Fedex phục vụ các thành phố xung quanh Lubbock. | Sân bay quốc tế Lubbock Preston Smith |
3 | Đảo chính Campuchia 1970 (Khmer: រដ្ឋប្រហារកម្ពុជាឆ្នាំ១៩៧០) là hành động quân sự của nhóm quan chức thân Mỹ nhằm lật đổ chính phủ của Hoàng thân Norodom Sihanouk, sau một cuộc bỏ phiếu tại Quốc hội vào ngày 18 tháng 3 năm 1970. Quyền lực rơi vào tay Thủ tướng Lon Nol, nhân vật trở thành nguyên thủ quốc gia trên thực tế. Cuộc đảo chính đã dẫn đến sự thành lập của nước Cộng hòa Khmer vào cuối năm đó và là một bước ngoặt trong cuộc nội chiến Campuchia. Không còn chế độ quân chủ, Campuchia nhận được tên gọi bán chính thức là ""État du Cambodge"" (Quốc gia Campuchia) trong khoảng thời gian sáu tháng can thiệp kể từ sau cuộc đảo chính cho đến khi nước Cộng hòa được tuyên bố thành lập. Nó cũng đánh dấu sự kiện Campuchia chính thức tham gia vào cuộc chiến tranh Đông Dương thứ hai hay còn gọi là cuộc chiến tranh Việt Nam tại Campuchia. | Đảo chính Campuchia 1970 |
3 | Phân đoạn nòng súng là một đoạn phim đặc trưng xuất hiện trong hầu hết các phim về James Bond. Từ góc nhìn của một sát thủ tưởng tượng, đoạn phim cho thấy cảnh 007 bước ra, xoay người và bắn trực tiếp vào máy quay, dẫn đến máu chảy xuống khắp màn hình. Phân đoạn này thường đi kèm với bài nhạc James Bond Theme, của tác giả Monty Norman.
Ban đầu được thiết kế bởi Maurice Binder, phân đoạn được xuất hiện trong hầu hết các phim James Bond của Eon Productions sản xuất và dù giữ lại một vài yếu tố cơ bản nó đã tiến hoá đáng kể xuyên suốt loạt phim. Phân đoạn này là một trong những đặc điểm nhận dạng ngay lập tức của loạt phim Bond và đã xuất hiện nhiều trong các hoạt động quảng bá phim về James Bond lẫn các phim spinoffs và các phim nhái.
Chuyên gia truyền thông người Anh James Chapman gợi ý phân đoạn là một phần quan trọng của huyền thoại James Bond vì nó "nêu bật mô-típ góc nhìn, vốn là trung tâm của thể loại trinh thám" | Phân đoạn nòng súng |
5 | Trong toán học, ký hiệu mũi tên lên Knuth (tiếng Anh: Knuth's up-arrow notation) là một phương pháp ký hiệu cho các số nguyên rất lớn, được giới thiệu bởi Donald Knuth vào năm 1976. Nó liên quan chặt chẽ đến hàm Ackermann và đặc biệt là dãy hyperoperation. Ý tưởng này dựa trên thực tế là phép nhân có thể được xem như là phép lặp của phép cộng và lũy thừa như là phép lặp của phép nhân. Tiếp tục theo cách này dẫn đến tetration (phép lặp của luỹ thừa) và phần còn lại của dãy hyperoperation, thường được ký hiệu bằng cách sử dụng ký hiệu mũi tên Knuth. Ký hiệu này cho phép mô tả đơn giản các số lớn hơn nhiều so với có thể được viết rõ ràng.
Mũi tên đơn có nghĩa là lũy thừa (phép nhân lặp), nhiều hơn một mũi tên có nghĩa là lặp lại phép toán được liên kết với một mũi tên ít hơn.
Ví dụ: - Mũi tên đơn là phép nhân lặp (luỹ thừa) - Mũi tên đôi là luỹ thừa lặp (tetration) - Mũi tên ba là tetration lặp (pentation)
Định nghĩa chung của ký hiệu (theo đệ quy) như sau (đối với số nguyên "a" và số nguyên không âm "b" và "n"): | Ký hiệu mũi tên lên Knuth |
3 | LEO I ("văn phòng điện tử Lyons I") là máy tính đầu tiên được sử dụng cho các ứng dụng kinh doanh thương mại.
Nguyên mẫu LEO I được mô hình chặt chẽ trên Cambridge EDSAC. Công trình của nó được giám sát bởi Oliver Thường vụ, Raymond Thompson và David Caminer của J. Lyons và Co. LEO Tôi đã điều hành ứng dụng kinh doanh đầu tiên vào năm 1951. Năm 1954 Lyons thành lập LEO Computer Ltd để tiếp thị LEO I và những người kế nhiệm LEO II và LEO III, cho các công ty khác. LEO Computer cuối cùng đã trở thành một phần của Công ty Điện lực Anh (EELM) nơi cùng nhóm phát triển các mẫu LEO 360 nhanh hơn và thậm chí nhanh hơn LEO 326. Sau đó, nó được chuyển cho International Computer Limited (ICL) và cuối cùng là Fujitsu. | LEO (máy vi tính) |
3 | Marie-Louise Potter (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1959 ) là thành viên của Quốc hội Seychelles. B àlà thành viên của Mặt trận Tiến bộ Nhân dân Seychelles, và lần đầu tiên được bầu vào Hội đồng vào năm 1993. Năm 2007, bà trở thành lãnh đạo của Chính phủ Kinh doanh. Potter được bổ nhiệm vào tháng 3 năm 2012 với tư cách là Đại diện thường trực của Seychelles tại Liên Hợp Quốc, vào ngày 9 tháng 6 năm 2012 với tư cách là Đại sứ Seychellense tại Hoa Kỳ, Cao ủy (Liên bang) tại Ottawa và vào ngày 1 tháng 11 năm 2016 với tư cách là Bộ trưởng Ngoại giao, và nghỉ hưu từ những bài đăng này vào ngày 1 tháng 3 năm 2017. | Marie-Louise Potter |
3 | Bộ Thị, danh pháp khoa học: Ebenales là một tên gọi của một bộ thực vật có hoa. Tên gọi này được sử dụng trong một vài hệ thống phân loại thực vật, chẳng hạn hệ thống Bentham & Hooker hay hệ thống Engler, mặc dù hệ thống Wettstein lại thích dùng tên gọi "Diospyrales" hơn. Trong phiên bản năm 1981 của hệ thống Cronquist nó là một bộ được đặt trong phân lớp "Dilleniidae" với giới hạn định nghĩa như sau:
- Bộ "Ebenales" - Họ "Ebenaceae" - Họ Thị - Họ "Sapotaceae" - Họ Hồng xiêm - Họ "Styracaceae" - Họ Bồ đề - Họ "Symplocaceae" - Họ Dung
Trong hệ thống APG II tất cả các họ này đều được đưa vào trong bộ được mở rộng là bộ "Ericales". | Bộ Thị |
3 | Trực Lệ là tên gọi của một khu vực hành chính ở tại Trung Quốc, tồn tại từ thời nhà Minh (1368 - 1644) đến khi bị giải thể vào năm 1928.
"Trực Lệ" nghĩa là "trực tiếp bị kiểm soát" và biểu thị cho vùng đất nằm dưới quyền kiểm soát trực tiếp của triều đình trung ương Trung Hoa. Danh xưng Trực Lệ bắt đầu được sử dụng từ năm 1364 dưới thời Tiểu Minh Vương Hàn Lâm Nhi, lúc đó là giản xưng của Trung thư tỉnh. Đến thời Minh, danh xưng Trực Lệ được chính thức sử dụng để chỉ khu vực kinh đô với Ứng Thiên phủ là trung tâm. Năm 1421, Minh Thành Tổ dời đô về Bắc Bình, sau đó đổi tên thành Bắc Kinh. Khu vực Bắc Trực Lệ, giản xưng là "Bắc Trực" bao gồm lãnh thổ đại bộ phận tỉnh Hà Bắc và một phần nhỏ các tỉnh Hà Nam, Sơn Đông, cùng Bắc Kinh và Thiên Tân ngày nay. Ngược lại, khu vực quanh Nam Kinh được gọi là Nam trực Lệ, giản xưng là "Nam Trực" bao gồm Thượng Hải, Giang Tô và An Huy hiện nay. | Trực Lệ |
3 | The Boettger's Dainty Frog hoặc Common Caco (Cacosternum boettgeri) là một loài ếch trong họ Petropedetidae. Nó được tìm thấy ở Botswana, Ethiopia, Kenya, Lesotho, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Swaziland, Tanzania, Zambia, Zimbabwe, có thể cả Angola, và có thể cả Uganda. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là xavan khô, xavan ẩm, vùng đất có cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất thấp, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng ngập nước hoặc lụt theo mùa, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất cao, đầm nước, hồ nước ngọt có nước theo mùa, đầm nước ngọt có nước theo mùa, đất canh tác, vùng đồng cỏ, các đồn điền, vườn nông thôn, ao, đất nông nghiệp có lụt theo mùa, và kênh đào và mương rãnh. | Cacosternum boettgeri |
3 | Lučenec ("okres Lučenec") là một huyện nằm tại vùng hành chính Banská Bystrica, nam trung Slovakia. Cho đến năm 1918, hầu hết huyện thuộc hạt Nógrád ngoại trừ một số làng Šíd, Čamovce, Šurice ở phía đông huyện thuộc hạt Gömör és Kishont.
Huyện nằm ở lưu vực phía nam của Slovakia, trong thung lũng của sông Ipeľ. Hai thị trấn của huyện là Lučenec và Fiľakovo là nơi sinh sống của 54% dân số của huyện, phần còn lại sống ở 55 làng xung quanh.
Huyện nằm trên tuyến đường châu Âu E571 từ Bratislava đến Košice và trên một trong những tuyến xe lửa nối hai thành phố. Một tuyến xe lửa khác chạy đến Budapest qua Fiľakovo. Ngoài ra, một sân bay nhỏ nằm tại Boľkovce. | Lučenec (huyện) |
3 | Nhà Qajar: (Tiếng Ba Tư: Selsele-ye Qajar سلسله قاجار) là một triều đại của Ba Tư tồn tại từ năm 1789 đến năm 1925 do Mohammad Khan Qajar kiến lập, triều đại này có nguồn gốc từ xứ Turkic ở Kavkaz và đông nam của Thổ Nhĩ Kỳ, nhà Qajar cai trị một phần của Ba Tư từ năm 1789 đến năm 1794 sau khi Mohammad Khan Qajar bắt và giết được vua Lotf Ali Khan của Nhà Zand, Mohammad Khan Qajar lên ngôi Shah của Ba Tư vào cùng năm đó, tuy nhiên ở đó vẫn còn lực lượng của Nhà Afsharid nên ông vẫn phải tiếp tục chiến đấu với họ cho đến năm 1796, ông đã dễ dàng chiếm được thành phố Mashhad của họ, chấm dứt nhà Afsharid. | Nhà Qajar |
5 | Nhân dân hay còn gọi là người dân, quần chúng, dân là thuật ngữ chỉ về toàn thể những con người sinh sống trong một quốc gia, và tương đương với khái niệm dân tộc. Nhân dân còn có khái niệm rộng hơn và được sử dụng trong chính trị, pháp lý, tư tưởng chính trị. Trong lĩnh vực chính trị pháp lý, nhân dân còn tương đồng với thuật ngữ công dân là những con người mang quốc tịch và được bảo hộ của một nhà nước nơi họ đang sinh sống và thông thường là không bao gồm những người trong bộ máy cai trị.
Trong lịch sử khi chưa có khái niệm dân chủ thì người dân dưới chế độ phong kiến còn được gọi là dân đen, thảo dân (không có chức vị gì) để phân biệt với vua là thiên tử và quan là bậc cha mẹ (phụ mẫu). Nhân dân có vai trò quan trọng trong lịch sử là người làm ra lịch sử và là những người sản xuất ra của cải vật chất chính cho xã hội, trong thời kỳ phong kiến có tư tưởng lấy dân làm gốc, dĩ dân vi bản đề cao vai trò của nhân dân. Trong thời kỳ sau này những tư tưởng về tự do, dân chủ và nhân quyền đã đề cao vai trò của nhân dân nói chung cũng như những cá nhân cụ thể. | Nhân dân |
3 | Chu Tán Cẩm (tiếng Trung: 朱赞锦; bính âm: Zhū zànjǐn; sinh ngày 16 tháng 09 năm 1995), là một nam diễn viên người Trung Quốc, tốt nghiệp Vũ đạo chuyên nghiệp Trường Đại học Sư phạm Bắc Kinh.
Tháng 2 năm 2015 anh xuất hiện trong phim ""Bán yêu khuynh thành"" diễn vai A Tường, chính thức ra mắt trở thành diễn viên. Tháng 5 năm 2016 anh đóng phim ""Hải thượng giá nữ ký"." Tháng 1 năm 2017 tham gia diễn xuất trong phim ""Ba Thanh truyện"," tháng 8 cùng năm đóng phim ""Đông Cung"" diễn vai Triệu Sĩ Huyền, tháng 12 diễn vai Lý Thái trong phim ""Đường Chuyên"". Tháng 5 năm 2018 anh tham gia diễn xuất trong phim ""Trần Tình Lệnh"" diễn vai Kim Quang Dao, Liễm Phương Tôn | Chu Tán Cẩm |
3 | Amiga là một họ các máy tính cá nhân do Commodore bán ra từ năm 1985. Mô hình ban đầu là một phần của một làn sóng các máy tính 16 và 32 bit có RAM 256KB hoặc nhiều hơn, giao diện đồ họa dựa trên chuột máy tính, và đồ họa và âm thanh được cải thiện đáng kể trên các hệ thống 8 bit. Làn sóng máy tính này bao gồm Atari ST - phát hành cùng năm, Macintosh của Apple và sau đó là Apple IIGS. Dựa trên bộ vi xử lý Motorola 68000, Amiga khác với những máy tính đương thời ở chỗ được tích hợp phần cứng chuyên biệt để tăng tốc độ của đồ họa và âm thanh, bao gồm sprite và một blitter, và một hệ điều hành đa nhiệm ưu tiên có tên là AmigaOS. | Amiga |
5 | Trong nội ô thành phố Paris hiện có hơn 136 bảo tàng—nơi trưng bày một bộ sưu tập thường xuyên. Nhiều bảo tàng của Paris nằm trong hệ thống bảo tàng quốc gia, một số khác do Hội đồng thành phố quản lý, còn lại là những bảo tàng tư nhân hoặc thuộc các bộ, cơ quan khác. Số lượng bảo tàng quốc gia và thành phố đôi khi được thống kê khác nhau do nhiều bảo tàng nhỏ phụ thuộc những bảo tàng lớn khác về mặt hành chính, như Bảo tàng Ennery thuộc Bảo tàng Guimet, Bảo tàng Hébert thuộc Bảo tàng Orsay. Ngoại trừ những không gian triển lãm, các bảo tàng thành phố đều mở cửa tự do, còn những bảo tàng thuộc Hiệp hội bảo tàng quốc gia chỉ miễn phí vào ngày chủ nhật đầu tiên của tháng. Phần lớn các bảo tàng ở đây mở cửa cuối tuần, nhưng đóng cửa vào thứ hai hoặc thứ ba. Rất nhiều bảo tàng của Paris còn mở cửa đón công chúng vào một buổi tối trong tuần.
Dưới đây là danh sách không đầy đủ các bảo tàng trong nội ô Paris, liệt kê theo trang chính thức của thành phố. Những bảo tàng thuộc Hiệp hội bảo tàng quốc gia được đánh dấu , những bảo tàng của thành phố Paris được đánh dấu , những bảo tàng tư nhân mang , còn lại những bảo tàng khác mang . | Danh sách bảo tàng Paris |
3 | Konstanty Rokicki (sinh ngày 16 tháng 6 năm 1899 tại Warsaw – mất ngày 18 tháng 7 năm 1958 tại Lucerne) là một viên chức lãnh sự Ba Lan, phó lãnh sự của Cộng hòa Ba Lan tại Riga và Bern, và là một người tham gia giải cứu trong cuộc diệt chủng Holocaust. Từ năm 1941 đến 1943, ông là thành viên của Nhóm Bernese còn được gọi là Nhóm Ładoś. Rokicki đã nhờ vào vị trí phó lãnh sự ngoại giao của mình để sản xuất hộ chiếu Mỹ Latinh giả và đã vận chuyển trái phép những hộ chiếu này sang khu vực Ba Lan và Hà Lan do Đức chiếm đóng, nơi họ cứu mạng những người Do Thái. Vì những nỗ lực của mình, Rokicki đã được Israel vinh danh là Người dân ngoại công chính vào năm 2019. | Konstanty Rokicki |
3 | Caspar David Friedrich (5 tháng 9 năm 1774 - 7 tháng 5 năm 1840) là một họa sĩ vẽ phong cảnh người Đức thuộc trường phái lãng mạn thế kỷ 19 và được coi là một trong những họa sĩ quan trọng nhất trong lịch sử hội họa. Friedrich được biết đến với những bức tranh phong cảnh phúng dụ, trong đó biểu tả hình ảnh về những sự vật đứng đối chọi với hoàng hôn, sương mù buổi sớm, những chiếc cây tàn trụi hay cảnh những đống đổ nát. Đam mê đầu đời của Caspar Friedrich là ngắm phong cảnh, những tác phẩm có tính chất biểu tượng và chống đối phong cách cổ điển của ông luôn cố gắng tìm kiếm sự truyền tải những trải nghiệm tinh thần của cuộc đời. | Caspar David Friedrich |
5 | Hậu cần bên thứ ba (viết tắt là 3PL, hoặc TPL) trong quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần là việc công ty sử dụng các doanh nghiệp bên thứ ba để thuê ngoài các yếu tố của dịch vụ phân phối, lưu kho và thực hiện.
Các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần bên thứ ba thường chuyên về các hoạt động tích hợp của dịch vụ kho bãi và vận chuyển có thể được thu nhỏ và tùy chỉnh theo nhu cầu của khách hàng, dựa trên điều kiện thị trường, để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu dịch vụ giao hàng cho sản phẩm của họ. Thông thường, các dịch vụ vượt qua hậu cần để bao gồm các dịch vụ giá trị gia tăng liên quan đến sản xuất hoặc mua sắm hàng hóa, chẳng hạn như các dịch vụ tích hợp các bộ phận của chuỗi cung ứng. Nhà cung cấp các dịch vụ tích hợp như vậy được gọi là nhà cung cấp quản lý chuỗi cung ứng bên thứ ba (3PSCM) hoặc là nhà cung cấp dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng (SCMSP). 3PL nhắm đến các chức năng cụ thể trong quản lý cung ứng, chẳng hạn như kho bãi, vận chuyển hoặc cung cấp nguyên liệu. | Hậu cần bên thứ ba |
3 | Hệ gen học là một lĩnh vực khoa học liên ngành nghiên cứu về tất cả các gen thuộc bộ gen của cơ thể sinh vật, trong mối quan hệ của các gen này cũng như sản phẩm của chúng với nhau và trong mối tương tác với môi trường.
Tổ chức y tế Thê giới (WHO) đã định nghĩa ngắn gọn hơn: "Hệ gen học là khoa học nghiên cứu về gen cùng chức năng của chúng và các kỹ thuật liên quan".
Thuật ngữ này dịch từ nguyên gốc tiếng Anh genomics (IPA: /jēˈnōmiks/) dùng để chỉ một nhánh của sinh học hiện đại mới hình thành tương đối gần đây, nhưng đã và đang phát triển nhanh chóng để phục vụ Y học, Tin sinh học, lập bản đồ gen, giải trình tự gen và các môn khác có liên quan. | Hệ gen học |
5 | Hormone peptide hoặc hormone protein là những hormone có phân tử tương ứng là peptide hoặc protein. Cái sau có chiều dài chuỗi amino acid dài hơn cái trước. Những hormone này có ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết của động vật, bao gồm cả con người. Hầu hết các hormone có thể được phân loại là hormone dựa trên amino acid (amin, peptide hoặc protein) hoặc hormone steroid. Hormone amino acid tan trong nước và hoạt động trên bề mặt tế bào đích thông qua các sứ giả thứ hai; còn hormone steroid hòa tan trong lipid, di chuyển qua màng plasma của các tế bào đích (cả tế bào chất và màng nhân) để hoạt động trong nhân của chúng.
Giống như tất cả các peptide và protein, hormone peptide và protein protein được tổng hợp trong các tế bào từ các amino acid theo bảng điểm mRNA, được tổng hợp từ các mẫu DNA bên trong nhân tế bào. Preprohormone, tiền chất hormone peptide, sau đó được xử lý trong một số giai đoạn, điển hình là trong mạng lưới nội chất, bao gồm loại bỏ chuỗi tín hiệu đầu cuối N và đôi khi glycosyl hóa, dẫn đến prohormone. Các prohormone sau đó được đóng gói vào các túi bài tiết gắn màng, có thể được tiết ra khỏi tế bào bằng cách ngoại bào để đáp ứng với các kích thích cụ thể (ví dụ như tăng nồng độ Ca và cAMP trong tế bào chất). | Hormone peptide |
3 | Donald Henry Rumsfeld (9 tháng 7 năm 1932 – 29 tháng 6 năm 2021) là một chính trị gia, viên chức chính phủ, và doanh nhân người Mỹ, từng giữ chức vụ Bộ trưởng Quốc phòng từ 1975 đến 1977 dưới thời Gerald Ford, và từ 2001 đến 2006 dưới thời George W. Bush. Ông là người trẻ nhất và người già thứ hai từng giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng. Ngoài ra, Rumsfeld còn là nghị sĩ cho Illinois (1963–1969), giám đốc Văn phòng Cơ hội Kinh tế (1969–1970), cố vấn tổng thống (1969–1973), Đại diện thường trực tại NATO (1973–1974), và Chánh văn phòng Nhà Trắng (1974–1975). Giữa hai nhiệm kỳ làm Bộ trưởng Quốc phòng, ông từng giữ ghế CEO và chủ tịch của một số công ty. | Donald Rumsfeld |
3 | Hoa hậu Trái Đất 2016 là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất lần thứ 16, được tổ chức vào ngày 29 tháng 10 năm 2016 tại Khu thương mại Asia Arena ở Pasay, Philippines. Cuộc thi năm nay có 83 thí sinh tham gia. Trong đêm chung kết, Katherine Espín đã trở thành chủ nhân mới của chiếc vương miện và được trao giải bởi Angelia Ong, Hoa hậu Trái Đất 2015 đến từ Philippines. Đây là lần thứ hai Ecuador giành chiến thắng tại cuộc thi này.
Từ năm nay, vương miện dành cho người chiến thắng được đánh bóng và sửa đổi bởi Công ty Kim hoàn Ramona Haar có trụ sở tại Florida, Hoa Kỳ. Chiếc vương miện này được sử dụng từ năm 2009. Sự sửa đổi, thiết kế lại nhằm để tôn lên hình dáng chung và vừa với tân Hoa hậu. | Hoa hậu Trái Đất 2016 |
3 | , còn được gọi là Hikohohodemi no Mikoto là một vị thần trong thần thoại Nhật Bản. Ông là con trai út của thần ("kami')' Ninigi-no-Mikoto và công chúa hoa nở Konohanasakuya-hime. Ông là một trong các tổ tiên của các Thiên hoàng Nhật Bản. Ông còn có tên là Hohodemi và Yamasachihiko (tức là hoàng tử của sự thịnh vượng).
Truyền thuyết về Hoori được chép cả trong "Cổ sự ký" và "Nhật Bản thư kỷ". Hoori làm nghề săn bắt. Ông tranh cãi với anh trai Hoderi làm nghề đánh cá về một lưỡi câu Hoori đã ép anh trai mình cho mượn rồi đánh mất. Hoderi cho rằng Hoori nên trả lại đúng chiếc lưỡi câu đó và không chấp nhận một chiếc khác (anh tin rằng mỗi công cụ đều có linh hồn nên nó là độc nhất vô nhị). Hoori phải lặn xuống đáy biển tìm mà vẫn không thấy. Nhưng anh lại tìm thấy Toyotama-hime (Công chúaToyotama), con gái của thần biển Ryūjin. Thần biển giúp Hoori tìm lưỡi câu của Hoderi, sau đó Hoori kết hôn với con gái thần biển Toyotamahime. | Hoori |
3 | Latchmie Kumarie Vainmati Kallicharran (குமாரி வான்மதி காளீச்சரன்) (5 tháng 6 năm 1951 - 20 tháng 1 năm 2002) là một nhà văn sinh ra ở Guyana. Bà là một trong những người tiên phong về nhận thức văn hóa Ấn-Guyana. Việc sử dụng đài phát thanh và truyền hình của Bà để quảng bá văn hóa là sáng tạo. Bà cũng tổ chức và trình bày các chương trình văn hóa, đầu tiên là Lalla-Rookh. Bà đã tổ chức buổi trình diễn đầu tiên của mình vào đầu những năm 1970 khi có sự phản kháng đáng kể trong PNC cầm quyền coi văn hóa Ấn-Guyan là thực sự của Guyan.
Công việc của bà bao gồm tổ chức các buổi khiêu vũ và âm nhạc, tổ chức một triển lãm ảnh quan trọng về lịch sử và hiện vật Ấn-Guyan, và xuất bản "Shraadanjali" (1986), một tuyển tập nhỏ của thơ Indo-Guyan. | Laxmi Kallicharan |
5 | Thành phố Hồi Giáo lịch sử Bagerhat là thành phố đã mất nằm ở ngoại ô Bagerhat thuộc huyện Bagerhat, trong phân khu Khulna ở phía tây nam Bangladesh. Bagerhat nằm cách Khulna khoảng 15 dặm về phía nam đông và cách Dhaka khoảng 200 dặm về phía tây nam.
Ban đầu nó được biết đến với tên Khalifatabad và được biết đến là "Thị trấn bạc hà của Vương quốc Hồi giáo Bengal", thành phố này được thành lập vào thế kỷ 15 bởi vị thánh chiến Thổ Nhĩ Kỳ Khan Jahan Ali.
Forbes đã liệt kê đây là một trong số 15 thành phố mất tích trên thế giới với hơn 50 di tích Hồi giáo đặc biệt ở Bengal là biến thể của kiến trúc Ấn Độ-Hồi giáo. Chúng đã được phát hiện sau khi thảm thực vật bao phủ chúng sau nhiều thế kỷ được loại bỏ. Địa điểm này được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1985 như là một ví dụ nổi bật về một quần thể kiến trúc, minh họa một giai đoạn quan trọng trong lịch sử loài người. Nổi tiếng nhất tại đây là Nhà thờ Hồi giáo Sixty Dome với 60 cột trụ và 77 mái vòm. Ngoài ra, một số di tích cũng được liệt kê trong danh sách Di sản thế giới gồm lăng mộ Khan Jahan, nhà thờ Hồi giáo Singar, Bibi Begni, Reza Khoda, Zindavir đều là các di tích độc đáo. | Thành phố Hồi giáo lịch sử Bagerhat |
5 | TCP ("Transmission Control Protocol" - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được nối mạng có thể tạo các "kết nối" với nhau, mà qua đó chúng có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin. Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.
TCP hỗ trợ nhiều giao thức ứng dụng phổ biến nhất trên Internet và các ứng dụng kết quả, trong đó có WWW, thư điện tử và Secure Shell.
Trong bộ giao thức TCP/IP, TCP là tầng trung gian giữa giao thức IP bên dưới và một ứng dụng bên trên. Các ứng dụng thường cần các kết nối đáng tin cậy kiểu đường ống để liên lạc với nhau, trong khi đó, giao thức IP không cung cấp những dòng kiểu đó, mà chỉ cung cấp dịch vụ chuyển gói tin không đáng tin cậy. TCP làm nhiệm vụ của tầng giao vận trong mô hình OSI đơn giản của các mạng máy tính. | TCP |
5 | Inoue Orihime (井上 織姫 "Tỉnh Thượng Chức Cơ") là một nhân vật hư cấu trong loạt anime và manga "Bleach" được tạo ra bởi Tite Kubo. Cô là bạn học và bạn thân của Kurosaki Ichigo, nhân vật chính của loạt. Giống như những người bạn khác của Ichigo, cô cũng nhanh chóng phát huy năng lực tâm linh của riêng mình sau khi Ichigo trở thành một Shinigami. Trong suốt câu chuyện của "Bleach", cô biết được nhiệm vụ của Ichigo là một Shinigami và quyết định đi cùng với anh khi Ichigo đi đến Soul Society để cứu Kuchiki Rukia.
Bên cạnh manga và anime, Orihime cũng xuất hiện trong các phương tiện truyền thông khác từ "Bleach" bao gồm các trò chơi điện tử và phim hoạt hình. Nhân vật Orihime rất được phổ biến giữa các độc giả của manga kể từ khi cô được giới thiệu và được xếp hạng cao trong tất cả các cuộc thăm dò về các nhân vật phổ biến của bộ loạt. Ngoài ra, rất nhiều hàng hóa đã được phát triển dựa trên Orihime như là tượng và dây chuyền. Ấn phẩm từ manga, anime và phương tiện truyền thông khác cũng đã nhận xét về tính cách của cô với hầu hết các ca ngợi về sự phát triển những đặc điểm của cô trong "Bleach". | Inoue Orihime |
3 | Dơi ngựa Thái Lan (danh pháp khoa học: Pteropus lylei) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được K. Andersen mô tả năm 1908.
Là loài dơi lớn thứ hai vè kích thước chỉ xếp sau loài Dơi ngựa lớn. Chiều dài đầu và thân: 198 – 125 mm; cẳng tay dài: 144 – 162 mm; chiều dài tai 35,5 – 40 mm; chiều dài toàn bàn chân sau: 39,5 – 48 mm; cân nặng cơ thể 389 - 483 g . Lông ở phần đầu màu nâu sẫm hay nâu nhạt, gáy màu hung vàng đến vai thì vàng nhạt hơn. Lông màu sáng ánh bạc ở giữa lưng và thẫm dần về hai bên. Quanh cổ đến ngực và đầu màu vãng sẫm, phần bụng màu sẫm. Không có đuôi. Sọ của Dơi ngựa Thái Lan có hình thái tương tự như Dơi ngựa lớn (chiều dài đái sọ: 59,5 – 65 mm; chiều dài rộng gò má: 33 – 35 mm). Chiều dài hàm răng: 17,5 - 22,5 mm. Nha thức: i2/2; c1/1; p3/3; m2/3 (34 cái răng) | Dơi ngựa Thái Lan |
3 | Cục Công viên Quốc gia Canada hay Cơ quan Công viên Quốc gia Canada (tiếng Pháp: "Agence Parcs Canada"), là một cơ quan của Chính phủ Canada được điều hành bởi Bộ trưởng Bộ Môi trường, để bảo vệ các giá trị hiện tại có ý nghĩa cả về tự nhiên và văn hóa, đảm bảo hệ sinh thái và tính toàn vẹn tài sản cho các thế hệ hiện tại và tương lai. Công viên Canada quản lý 44 vườn quốc gia (trong đó có 7 Khu bảo tồn Vườn quốc gia), 4 khu bảo tồn biển quốc gia, 1 cột mốc quốc gia, và 167 địa điểm lịch sử quốc gia Canada. Cơ quan này cũng quản lý các Sổ bộ Địa đanh Lịch sử Canada, bao gồm các di tích lịch sử ở Canada. | Cục Công viên Quốc gia Canada |
5 | Lưu Cánh (chữ Hán: 刘竟, ? - 35 TCN), tức Trung Sơn Ai Vương (中山哀王), là chư hầu vương thứ bảy của nước Trung Sơn, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc
Lưu Cánh là con trai thứ năm của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, vua thứ 9 của nhà Hán, mẫu thân ông là Nhung tiệp dư. Hán thư không cho biết ông chào đời vào năm nào.
Năm Sơ Nguyên thứ hai (48 TCN), vua cha Tuyên Đế lập Lưu Cánh làm Thanh Hà vương, sang năm sau lại đổi phong là Trung Sơn vương, Nhung Tiệp dư do không còn được sủng ái nên phải theo ông về Trung Sơn quốc, làm Trung Sơn vương thái hậu.
Hán thư không cho biết gì về những việc làm của ông lúc sinh tiền cũng như lúc làm vua Trung Sơn.
Năm Kiến Chiêu thứ 4 (35 TCN), Lưu Cánh qua đời. Ông làm Thanh Hà vương 1 năm, Trung Sơn vương 13 năm, không rõ bao nhiêu tuổi và cũng không con nối dõi. Nước Trung Sơn bị phế trừ, trở lại làm một quận thuộc nhà Hán. Mẹ ông là Nhung Tiệp dư không thể về cung, đành về nhà mẹ đẻ sinh sống. Lưu Cánh được an táng ở Đỗ Lăng. | Lưu Cánh |
3 | Gioan đảo Patmos (còn gọi là Gioan Người mặc khải hay Gioan Nhà thần học; Hy lạp: Ἰωάννης ὁ Θεολόγος) là tên được đặt cho tác giả giả định của Sách Khải huyền, cuốn sách cuối cùng của Tân Ước. Sách Khải huyền nói rằng tác giả được gọi là Gioan và ông sống trên hòn đảo Patmos của Hy Lạp, nơi mà một số người đang lưu vong trong cuộc bức hại chống lại Cơ đốc giáo dưới thời hoàng đế La Mã Domitianus.
Theo truyền thống, tác giả của Khải huyền được coi là Gioan Tông đồ, đồng thời cũng là tác giả Phúc âm Gioan. Tuy nhiên, một số người khác thì xác định tác giả là John the Elder (Gioan Trưởng lão) và nhiều học giả hiện đại tin rằng sách đã được viết bởi một tác giả không biết rõ, người mà họ gọi là "Gioan đảo Patmos". | Gioan đảo Patmos |
5 | Trong địa chất học, Rodinia là danh từ để chỉ tới một siêu lục địa đã hình thành và tan vỡ trong đại Tân Nguyên Sinh ("Neoproterozoic"). Rodinia được cho là hình thành khoảng 1 tỷ năm trước đây và nó bao gồm phần lớn hoặc là tất cả các lục địa hiện nay của Trái Đất. Người ta cũng cho rằng nó vỡ ra thành 8 lục địa khoảng 750 triệu năm trước.
Chuyển động của các lục địa trước khi hình thành Rodinia là không biết rõ. Tuy nhiên, chuyển động của các khối lục địa sau khi Rodinia tan vỡ được hiểu khá rõ ràng và nó vẫn là đề tài nghiên cứu. Tám lục địa được tạo ra từ Rodinia sau đó đã liên kết lại thành một siêu lục địa gọi là Pannotia và sau đó là Pangaea.
Rodinia có nguồn gốc từ tiếng Nga và Bungary là Rodina, có nghĩa là "quê hương" hay "tổ quốc", nó được sử dụng trong một số các ngữ cảnh khác nhau.
Ngày 25/2/2013, BBC đưa tin giáo sư Trond Torsvik ở Đại học Oslo tuyên bố đã tìm thấy các mẫu khoáng chất Zircon thuộc nhóm Silicat đảo được chiết xuất từ cát trên bãi biển của Mauritius, một đảo quốc nằm ở phía tây nam Ấn Độ Dương; Zircon là khoáng chất đặc trưng trong lớp vỏ của lục địa rất cổ, từ 61-83,5 triệu năm trước. | Rodinia |
5 | Viện Đại học Washington hoặc Đại học Washington (thường được gọi tắt là UW, Washington, hoặc U-Dub) là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Seattle, tiểu bang Washington.
Thành lập năm 1861, Washington là một trong những viện đại học lâu đời và lớn nhất ở bờ Tây Hoa Kỳ. Nó được thành lập lần đầu tiên ở trung tâm thành phố Seattle một thập kỷ sau khi thành phố được thành lập nhằm hỗ trợ sự phát triển kinh tế của Seattle. Ngày nay, khuôn viên chính của trường nằm tại Seattle rộng đến 703 mẫu Anh, tọa lạc trên Montlake Cut thuộc khu vực Puget Sound của vùng đô thị Pacific Northwest. Trường cũng đã được mở rộng thêm hai cơ sở khác ở Tacoma và Bothell. Nhìn chung, UW bao gồm hơn 500 tòa nhà trải dài hơn 185 hecta và bao gồm một trong những hệ thống thư viện lớn nhất thế giới với hơn 26 thư viện đại học, cũng như Tháp UW, các giảng đường, trung tâm nghệ thuật, bảo tàng, phòng thí nghiệm, sân vận động và trung tâm hội nghị. Đại học Washington cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ thông qua 140 phòng ban ở các trường cao đẳng và trường khác nhau. Mỗi năm có khoảng 46.000 sinh viên ghi danh tại trường. Trường hoạt động trên một hệ thống tính theo từng quý. | Đại học Washington |
3 | Thành Khẩu (chữ Hán giản thể: 城口县, Hán Việt: "Thành Khẩu huyện") là một huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương Trùng Khánh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 3286 km2, dân số năm 2006 là 230.000 người. Mã số bưu chính: Huyện này nằm ở chân núi phía nam của Đại Ba Sơn, điểm cực bắc của Trùng Khánh, đông giáp Vu Khê, tây giáp Tứ Xuyên, Tuyên Hán, Vạn Nguyên, bắc giáp Lam Cao và Tử Dương của Thiểm Tây. Về mặt hành chính, huyện này được chia ra thành 7 trấn (Cái Thành, Tân Thành, Tu Tề, Cao Quan, Miếu Bá, Ba Sơn, Bình Bá, Minh Thông), 17 hương. Các đơn vị này lại được chia ra thành 258 thôn thành chính. Huyện lỵ đóng ở trấn Cát Thành. | Thành Khẩu |
5 | Phạm Thị Huân hay còn gọi là Ba Huân là một nữ doanh nhân, Tổng giám đốc công ty TNHH Ba Huân, được nhiều người ngưỡng mộ gọi là " nữ hoàng hột vịt". Bà sinh ra trong một gia đình nông dân ở tỉnh Long An. Phạm Thị Huân bỏ học từ năm lớp 5. Năm 14 tuổi, bà theo mẹ tập tành bán trứng gia cầm. Năm 16 tuổi, bà chính thức được mẹ tin tưởng giao cho nghiệp kinh doanh gia truyền. Năm 1982, bà lập vựa trứng gia cầm khá lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh lấy tên Ba Huân. Năm 1985, vựa trứng Ba Huân được đổi thành cơ sở thu mua và phân phối trứng, năm 2000 chuyển thành cơ sở doanh nghiệp. Năm 2001, bắt đầu chuyên nghiệp hóa việc kinh doanh sản phẩm gia cầm, doanh nghiệp Ba Huân ra đời và dần trở thành cái tên quen thuộc với người tiêu dùng trong nước và thị trường Hồng Kông, Malaysia và Singapore. Để thành lập nên thương hiệu trứng gia cầm Ba Huân nổi tiếng, Phạm Thị Huân đã có những bước đi rất quyết đoán và đạt được nhiều thành tựu. Bà không chỉ làm thay đổi cuộc sống của cá nhân, gia đình mà còn có những đóng góp làm thay đổi diện mạo ngành nông nghiệp và chăn nuôi gia cầm. | Phạm Thị Huân |
3 | Minh Hiếu Tông (chữ Hán: 明孝宗, 30 tháng 7, 1470 – 8 tháng 6, 1505), là vị Hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì 18 năm từ 1487 đến 1505, niên hiệu Hoằng Trị (弘治), nên cũng gọi là Hoằng Trị Đế (弘治帝).
Các sử gia đã ghi nhận thời kỳ này là Hoằng Trị trung hưng (弘治中兴) và xem ông là một trong những vị Hoàng đế đáng khen của nhà Minh, thậm chí được so sánh với Minh Thái Tổ và Minh Thành Tổ. Ông đã làm kinh tế, xã hội quốc gia hưng thịnh trở lại cũng như bãi chức những quan lại bất tài và các hoạn quan đã lộng quyền thời Thành Hóa Đế. Do vậy, Đại Minh lúc đó vẫn trở nên hùng mạnh. | Minh Hiếu Tông |
5 | Lý Hạ (chữ Hán: 李贺; 790/791 – 816/817) là một nhà thơ sống vào thời Trung Đường. Ông có tên tự là Trường Cát, còn có các biệt hiệu Thi Quỷ và Quỷ Tài. Lý Hạ bị cấm tham gia khoa cử vì phạm vào tội húy kỵ. Ông qua đời khi tuổi còn rất trẻ và được miêu tả là có ngoại hình ốm yếu. Lý là một nhà thơ rất chuyên cần, ông thường đi du ngoạn vào ban ngày và mỗi khi nảy ra một câu thơ, ông ghi lại nó và hoàn tất bài thơ lúc ông đặt chân về nhà vào buổi tối. Những tác phẩm của ông nổi tiếng là khai thác về đề tài kỳ quái, ma quỷ và siêu nhiên.
Danh tiếng và tên tuổi của Lý Hạ trong nền văn học Trung Quốc đã được lưu truyền suốt nhiều thế kỷ. Vào thời nhà Thanh, các hậu bối tại Trung Quốc đã học theo phong cách thơ có một không hai của ông. Dưới triều Thanh, danh tiếng làm thơ của ông đã vấp phải thay đổi lớn trong thị hiếu văn học khi những tác phẩm của ông bị lược khỏi cuốn "Đường thi tam bách thủ" nổi tiếng, tuy nhiên những người yêu thơ dần tái chú ý đến ông trong thế kỉ 20. Lý Hạ là một trong số những nhà thơ Đường được Mao Trạch Đông ngưỡng mộ nhất. | Lý Hạ |
5 | Sân bay quốc tế Seattle-Tacoma (IATA: SEA, ICAO: KSEA, FAA LID: SEA), cũng gọi là "Sân bay Sea-Tac" hay Sea-Tac (phát âm là / si ː Taek /), nằm ở SeaTac, bang Washington, Hoa Kỳ tại các nút giao thông của xa lộ bang 518, xa lộ bang 99 và xa lộ bang 509, cự ly khoảng 1,5 dặm Anh (2,4 km) về phía tây Interstate 5. Sân bay này phục vụ Seattle và Tacoma, Washington cũng như phần phần còn lại của Tây bang Washington. Sân bay này là trung tâm hoạt động chính cho Alaska Airlines, có trụ sở nằm gần sân bay, và công ty con khu vực Horizon Air của nó. Sân bay này có các tuyến bay nối với các điểm đến trên khắp Bắc Mỹ, châu Âu và Đông Á.
Trong năm 2009 Sea-Tac đã phục vụ gần 31.300.000 lượt hành khách, làm cho nó là sân bay bận rộn nhất thứ 18 của Hoa Kỳ. Nó đứng thứ 25 về số lượt chuyến trong các sân bay Hoa Kỳ và thứ 19 trong tổng số khối lượng hàng hoá thông qua
Năm hãng hàng không bay hàng đầu tại Sea-Tac tính theo số hành khách vận chuyển trong năm 2009: Alaska Airlines (34,2%), Horizon Air (13,8%), Southwest Airlines (8,9%), United Airlines (7,0%), và Northwest Airlines (6,4%) . | Sân bay quốc tế Seattle-Tacoma |
3 | Giả thuyết chi phí da giày là một giả thuyết của trường phái kinh tế học Keynes mới nhằm khẳng định rằng giá cả cứng nhắc trong ngắn hạn là do có sự tồn tại của chi phí để điều chỉnh giá cả.
Giả thuyết xuất phát từ thuật ngữ kinh tế ""chi phí da giày"" để chỉ một kiểu tác hại của lạm phát. Thuật ngữ này mượn hình ảnh khi giá cả tăng lên người ta phải đến ngân hàng thường xuyên hơn để rút tiền về tiêu và việc đi lại nhiều hơn này làm cho giày chóng bị rách hơn.
Giả thuyết chi phí da giày biện luận rằng việc phản ứng trước những thay đổi của giá cả của một bộ phận các hàng hóa trên thị trường là chi phí cơ hội (thời gian, sức lực, nguồn lực khác) của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nhất thời (hay trong ngắn hạn) có thể không tăng giá sản phẩm của mình; và do đó, giá cả chung của thị trường có thể thay đổi rất chậm trong ngắn hạn. | Giả thuyết chi phí da giày |
3 | Kiseki(キセキ, của "奇跡(phép màu)" và "軌跡(quỹ đạo)") là đĩa đơn thứ bảy của GReeeeN trong tổng số. Phát hành vào ngày 28 tháng 5 năm 2008.
Đây là bài hát chủ đề của bộ phim truyền hình "" (phát sóng từ ngày 19 tháng 4 đến ngày 26 tháng 7 năm 2008) về chủ đề bóng chày của trường trung học.
Trên bảng xếp hạng đĩa đơn Oricon ngày 9 tháng 6 năm 2008, GReeeeN đã giành vị trí đầu tiên kể từ khi ra mắt với tư cách là một đĩa đơn và album. . Ngoài ra, bài hát còn đứng thứ 4 trên bảng xếp hạng đĩa đơn thường niên 2008 Oricon. Năm thứ hai liên tiếp vào năm 2008 và 2009, Kiseki đứng đầu trong bảng xếp hạng karaoke hàng năm của Oricon. Ngoài ra, đĩa đơn này còn đứng ở vị trí số 1 trên Bảng xếp hạng Karaoke hàng tuần của Oricon vào ngày 28 tháng 12 năm 2009, và tiếp tục giữ vị trí số 1 trong hơn 5 tháng liên tiếp. | Kiseki (bài hát GReeeeN) |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.