num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
3 | Ẩm thực Balkan có thể là: - Ẩm thực Albania các món ăn quốc gia của người Albania - Ẩm thực Bosna và Hercegovina, các món ăn của Bosnia và Herzegovina - Ẩm thực Bulgaria, các món ăn của Bulgaria - Ẩm thực Croatia, các món ăn của Croatia - Ẩm thực Hy Lạp, các món ăn của Hy Lạp - Ẩm thực Kosovo, các món ăn của Kosovo - Ẩm thực Macedonia, các món ăn truyền thống của Cộng hoà Macedonia - Ẩm thực Macedonia (Hy Lạp), các món ăn của vùng Macedonia ở phía bắc Hy Lạp - Ẩm thực Montenegro, các món ăn của Montenegro - Ẩm thực Ottoman, các món ăn của Đế quốc Ottoman, và sự thừa hưởng của nó từ các ẩm thực khác - Ẩm thực Romania, các món ăn của Romania - Ẩm thực Serbia, các món ăn của Serbia | Ẩm thực Balkan |
5 | Trong toán học, và đặc biệt là trong lý thuyết phạm trù, phép đẳng cấu (từ tiếng Hy Lạp cổ đại: ἴσος "isos" "bằng", và μορφή "morphe" "hình") là một phép đồng cấu (hoặc tổng quát hơn, một cấu xạ) khả nghịch. Hai đối tượng toán học là đẳng cấu (với nhau) nếu tồn tại một phép đẳng cấu giữa chúng. "Phép tự đẳng cấu" là một phép đẳng cấu mà đối tượng nguồn và đối tượng đích trùng nhau. Ta không thể phân biệt được hai đối tượng đẳng cấu chỉ với những thông tin có được từ lý thuyết phạm trù; do vậy các đối tượng đẳng cấu có thể được coi là giống nhau nếu chỉ xét tới những tính chất phạm trù và những hệ quả của chúng. Với hầu hết các cấu trúc đại số, bao gồm nhóm và vành, một phép đồng cấu là một đẳng cấu khi và chỉ khi nó là song ánh giữa các tập hợp nền.
Phép đẳng cấu chính tắc là một ánh xạ chính tắc thỏa mãn yêu cầu của phép đẳng cấu. Hai đối tượng được gọi là đẳng cấu chính tắc nếu tồn tại một phép đẳng cấu chính tắc giữa chúng. Ví dụ, ánh xạ chính tắc từ một không gian vectơ hữu hạn chiều "V" vào không gian đối ngẫu thứ hai của nó là một đẳng cấu chính tắc; mặt khác, "V" là đẳng cấu vào không gian đối ngẫu nhưng nói chung không chính tắc. | Phép đẳng cấu |
5 | Christine Jane Baranski (sinh ngày 2 tháng 5 năm 1952) là một nữ diễn viên, ca sĩ và nhà sản xuất người Mỹ. Cô được đề cử giải thưởng Emmy 15 lần, giành chiến thắng một lần vào năm 1995 cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc trong một bộ phim hài cho vai diễn Maryanne Thorpe trong bộ phim sitcom "Cybill" (1995–98). Baranski nhận được nhiều lời khen ngợi cho diễn xuất của cô với vai Diane Lockhart trong bộ phim truyền hình luật pháp "The Good Wife" (2009–2016) và loạt phim truyền hình "The Good Fight" (2017 – nay). Cô cũng được biết đến với vai Tiến sĩ Beverly Hofstadter trong sitcom "The Big Bang Theory" (2009-nay). Baranski được trao giải Tony cho Nữ diễn viên nổi bật nhất trong vở kịch cho các sản phẩm gốc của Broadway mang tên "The Real Thing" năm 1984 và "Rumors" năm 1989. Các thành tựu nổi bật của bà ở Broadway bao gồm: "Hide and Seek" (1980), "Hurlyburly" (1984), "The House of Blue Leaves" (1986) và "Boeing Boeing" (2008). Baranski đã đóng vai chính trong nhiều bộ phim, bao gồm "9½ Weeks" (1986), "Legal Eagles" (1986), "Reversal of Fortune" (1990), "Addams Family Values" (1993), "Jeffrey" (1995), "The Birdcage" (1996), "Bulworth" (1998), "Cruel Intentions" (1999), "Bowfinger" (1999), "Dr. Seuss' How the Grinch Stole Christmas" (2000), "Chicago" (2002), "Mamma Mia!" (2008), "Into the Woods" (2014), "A Bad Moms Christmas" (2017), và "Mamma Mia! Here We Go Again" (2018). | Christine Baranski |
5 | Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng (1868–1949) là Giám mục người Việt đầu tiên của Giáo hội Công giáo La Mã, được cử hành nghi thức tấn phong giám mục vào năm 1933. Ông đảm nhiệm chức vụ Hạt đại diện Tông Tòa Giáo phận Phát Diệm trong khoảng thời gian 8 năm, từ năm 1935 đến năm 1943.
Giám mục Nguyễn Bá Tòng sinh tại Gò Công. Bắt đầu từ năm 10 tuổi, ông theo học các cấp học tại các chủng viện Công giáo khác nhau và hoàn thành việc tu học, được phong chức linh mục 18 năm sau đó vào năm 1896. Trở thành linh mục, ông đảm nhận các vai trò khác nhau như Thư ký Tòa giám mục, linh mục chính xứ Tân Định và Bà Rịa.
Tòa Thánh loan tin bổ nhiệm linh mục Gioan Baotixta Nguyễn Bá Tòng làm giám mục phó đại diện tông tòa địa phận Phát Diệm. Với việc bổ nhiệm này, ông trở thành giám mục Công giáo Việt Nam đầu tiên. Nghi thức tấn phong tổ chức tại Rôma do giáo hoàng Piô XI chủ sự. Ông đảm nhiệm vai trò Đại diện Tông Tòa địa phận từ năm 1935 đến năm 1943 khi hồi hưu. Sau đó, giám mục Tông quản lý địa phận trong cương vị giám quản hơn một năm từ năm 1944 đến năm 1945 khi giám mục kế vị Gioan Maria Phan Đình Phùng đột ngột qua đời. | Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng |
3 | Music of the Night (hay The Broadway Album) là album phòng thu của ca sĩ Đức Tuấn, được phát hành vào tháng 7 năm 2009 bởi Hãng phim Phương Nam. Album bao gồm 11 ca khúc là thành quả thu được sau quá trình tìm tòi đột phá của cá nhân Đức Tuấn, trực tiếp đưa nhạc kịch Broadway tới với công chúng yêu nhạc cả nước thông qua các tác phẩm opera kinh điển của thế giới.
Liveshow cùng tên được diễn ra vào cuối năm 2009 với ê-kíp thực hiện hầu hết là các nghệ sĩ nước ngoài, đạo diễn bởi Tất My Loan, biên đạo múa nghệ sĩ Tấn Lộc và chỉ huy dàn nhạc bởi Paul Bateman.
Liveshow và album đều được khán giả và giới chuyên môn đánh giá rất cao, được coi là một trong những sản phẩm âm nhạc xuất sắc nhất năm 2009 của âm nhạc Việt Nam. Tại "Giải thưởng âm nhạc Cống hiến" lần thứ 5, "Music of the Night" giúp Đức Tuấn có được 3 đề cử mà trong đó anh giành được cú đúp "Ca sĩ của năm" và "Album của năm". | Music of the Night |
3 | Raymond Blain là một chính khách người Canada, từng phục vụ trong Hội đồng thành phố Montreal từ năm 1986 đến năm 1992. Ông đã được truyền thông tín nhiệm là chính khách đồng tính công khai đầu tiên từng được bầu vào văn phòng công cộng ở Canada, mặc dù sau đó ông được xác nhận là có ít nhất hai nhân vật — thị trưởng Bécancour và MNA Maurice Richard và ủy viên hội đồng thành phố British Columbia Jim Egan — người có vị trí tiên phong bị truyền thông bỏ qua vào thời điểm đó.
Trước khi được bầu vào hội đồng, Blain đã học luật tại Université de Montréal và xã hội học, khoa học và giải trí tại Université du Québec à Montréal, và làm việc như một nhà giáo dục khoa học. | Raymond Blain |
3 | Tiến trình hòa bình tại Afghanistan bắt đầu từ năm 2019 thông qua các cuộc đàm phán giữa Taliban và Hoa Kỳ đã bắt đầu với sự giúp đỡ của Pakistan vốn đóng vai trò trung tâm trong nỗ lực chấm dứt Chiến tranh Afghanistan kéo dài 17 năm. Taliban (طالبان) là một tổ chức Hồi giáo Sunni hoạt động ở Afghanistan, tổ chức này cũng tự nhận là Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan. Taliban ở Afghanistan tuyên bố vào tháng 12 năm 2018 rằng họ sẽ gặp các nhà đàm phán Mỹ ở Qatar để tìm giải pháp hòa bình cho cuộc nổi dậy vũ trang 17 năm ở Afghanistan. Ashraf Ghani và chính quyền của ông không được mời tham gia các cuộc đàm phán. Taliban trước đây đã tuyên bố họ sẽ không đàm phán với chính phủ Afghanistan, người mà họ coi là chính phủ bù nhìn. Vào ngày 25 tháng 2 năm 2019, các cuộc đàm phán hòa bình đã bắt đầu giữa Taliban và Hoa Kỳ tại Qatar, đáng chú ý là có mặt người đồng sáng lập Taliban Abdul Ghani Baradar. | Tiến trình hòa bình tại Afghanistan |
5 | Olympic Vật lý Quốc tế (tiếng Anh: International Physics Olympiad, viết tắt IPhO) là một kỳ thi Vật lý hàng năm dành cho học sinh trung học phổ thông. Đây là một trong những kỳ thi Olympic Khoa học Quốc tế. IPhO đầu tiên được tổ chức ở Warsaw, Ba Lan vào năm 1967.
Mỗi nước được cử một đoàn dự thi gồm tối đa năm học sinh và thêm hai lãnh đạo đoàn đã được lựa chọn ở cấp quốc gia. Các nhà quan sát cũng có thể đi cùng với đội tuyển quốc gia. Các học sinh cạnh tranh với tư cách cá nhân, và phải trải qua kỳ thi lý thuyết chuyên sâu và thi thực hành ở phòng thí nghiệm. Những nỗ lực của các thí sinh được ghi nhận bằng các giải thưởng là các huy chương vàng, bạc, đồng hoặc bằng danh dự.
Kỳ thi lý thuyết kéo dài 4 giờ đồng hồ và gồm 3 câu hỏi. Thông thường những câu hỏi này liên quan nhiều phần khác nhau. Kỳ thi thực hành diễn ra ở phòng thí nghiệm trong 5 giờ liên tục hoặc chia thành hai đợt với tổng thời gian là 5 giờ. | Olympic Vật lý Quốc tế |
5 | Tổng Bí thư Đảng Lao động Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선로동당 총비서, Hán-Việt: "Triều Tiên lao động đảng tổng bí thư") là Lãnh đạo Tối cao của Đảng Lao động Triều Tiên hiện tại đang cầm quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Từ năm 1946 đến 1966 được gọi là Chủ tịch Ủy ban Trung ương. Từ năm 1966, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Lao động Triều Tiên lần thứ 2 đã quyết định đổi tên thành Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên. Sau khi Kim Il-sung qua đời, Kim Jong-Il kế nhiệm. Do không được bầu cử thông qua Đại hội Đảng nên chức danh được gọi bằng Tổng bí thư Đảng. Sau Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Lao động Triều Tiên lần thứ 3 (2010) đã bầu Kim Jong-Il làm Tổng bí thư chính thức.
Sau khi Kim Jong-Il qua đời, Đảng Lao động Triều Tiên quyết định bãi bỏ chức danh Tổng Bí thư và truy phong cho Kim Jong-Il làm Tổng bí thư vĩnh viễn. Ông Kim Jong-Un được bầu làm Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Triều Tiên (4/2012). | Tổng Bí thư Đảng Lao động Triều Tiên |
5 | Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - Gross Regional Domestic Product) là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất thực hiện bởi các đơn vị sản xuất thường trú trên địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam). Trên phạm vi cấp tỉnh, GRDP được tính theo phương pháp sản xuất. Theo đó, GRDP bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các hoạt động kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Từ năm 2017, Tổng cục Thống kê sẽ tập trung tính và công bố số liệu GRDP cho các địa phương. Trong năm 2017, các Cục thống kê của 63 tỉnh, thành phố đã cung cấp thông tin đầu vào của 6 tháng, cả năm theo ngành kinh tế để các Vụ Thống kê chuyên ngành và Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia tính giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của tất cả các ngành kinh tế, thuế sản phẩm và GRDP. Rút ngắn khoảng cách chênh lệch số liệu GDP giữa Trung ương và địa phương còn dưới 10%. Trước đây, sự chênh lệch này có thời kỳ lên đến 1,7 - 1,8 lần. | Tổng sản phẩm trên địa bàn |
5 | Nhà Habsburg-Lorraine (tiếng Đức: "Haus Habsburg-Lothringen"; tiếng Pháp: "Maison de Habsbourg-Lorraine"; tiếng Anh: "House of Habsburg-Lorraine") là hoàng tộc đứng đầu Quân chủ Habsburg, thay thế cho Nhà Habsburg đã tuyệt tự dòng nam sau cái chết của Hoàng đế Karl VI. Hoàng tộc này được chính thức hình thành vào năm 1736, thông qua cuộc hôn nhân giữa Francis Stephen, Công tước xứ Lorraine với Maria Theresa của Áo, người thừa kế của Nhà Habsburg.
Sau cái chết của cha mình là hoàng đế Karl VI, Maria Theresa và chồng phải đương đầu với Chiến tranh Kế vị Áo, bà đã tuyên bố với thần dân của mình là sẽ cai trị Quân chủ Habsburg cùng với chồng. Sau cái chết của Karl VII của Thánh chế La Mã, bà đã đạt được thoả thuận với các Tuyển đế hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh bầu chồng mình lên ngôi Hoàng đế La Mã Thần thánh với đế hiệu Franz I. Các con trai của họ là Joseph II và Leopold II, cùng cháu trai là Francis II nối tiếp nhau trở thành 3 Hoàng đế cuối cùng của Thánh chế La Mã, trước khi đế chế này tan rã vào năm 1806. | Vương tộc Habsburg-Lothringen |
5 | Họ Long đởm (danh pháp khoa học: Gentianaceae) là một họ thực vật có hoa chứa khoảng 99 chi và khoảng 1.740 loài. Một số tài liệu gọi là long đảm theo phiên âm từ tiếng Trung 龍膽, tuy nhiên cách dùng phổ biến hiện nay là long đởm, cho nên Wikipedia sẽ gọi là long đởm.
Hoa của chúng có hình tia đối xứng và lưỡng tính với các đài hoa, cánh hoa liền và các nhị hoa trên tràng so le với các thùy tràng hoa. Có một đĩa có tuyến ở đáy của nhụy, và các hoa có kiểu đính noãn bên vách. Cụm hoa hình xim. Quả là loại quả nang cắt vách và nứt ra, ít khi thấy loại quả mọng. Hạt nhỏ với nội nhũ nhiều dầu và phôi mầm thẳng. Chúng có thể là loại cây thân gỗ nhỏ, cây bụi hay thông thường là cây thân thảo. Thường là loại cây có thân rễ; các nốt sần ở rễ (mycorrhiza) là rất phổ biến. Các lá đơn mọc đối. Không có các lá kèm. Các loài thường chứa các chất iridoit có vị đắng.
Các loài cây trong họ này phân bổ rộng khắp thế giới. Về mặt kinh tế, một vài loài được trồng làm cây cảnh và nhiều loài chứa các chất có vị đắng được sử dụng trong y học và để tạo hương vị. | Họ Long đởm |
5 | Barbara Annette Robbins (ngày 26 tháng 7 năm 1943 – ngày 30 tháng 3 năm 1965) là thư ký người Mỹ làm việc cho Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA). Cô bị giết trong một vụ đánh bom xe vào Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Sài Gòn. Robbins là nữ nhân viên đầu tiên bị giết trong lịch sử CIA, người phụ nữ Mỹ đầu tiên chết trong chiến tranh Việt Nam và tính đến năm 2012, là nhân viên CIA trẻ nhất thiệt mạng khi thi hành công vụ.
Robbins chào đời tại bang Nam Dakota và chủ yếu lớn lên ở bang Colorado, về sau cô theo học nghề thư ký tại Đại học Tiểu bang Colorado niên khóa 1961–1963. Cô quyết định gia nhập CIA ngay sau khi tốt nghiệp ra trường, do sự thúc đẩy từ mong muốn tham gia vào các nỗ lực chống lại chủ nghĩa cộng sản. Robbins vốn xưa nay chưa từng đi du lịch bên ngoài nước Mỹ đã tình nguyện bay đến Sài Gòn đảm nhận trọng trách này. Khi cha của Robbins tên Buford, từng là cựu chiến binh Hải quân, gặng hỏi cô về quyết định này thì cô bèn nói với ông rằng: "Khi họ [quân Cộng sản] đặt chân đến Tây Colfax [một khu phố ở Denver], thưa cha, cha sẽ ước mình làm được chút gì đó." | Barbara Robbins |
5 | Chu Lập Luân (, tên tiếng Anh: Eric Chu) là một nhân vật chính trị Đài Loan, sinh ngày 7 tháng 6 năm 1961 tại hương Bát Đức, huyện Đào Viên, Đài Loan; quê tổ tại huyện Nghĩa Ô, tỉnh Chiết Giang. Ông là đảng viên Quốc Dân đảng, là cử nhân quản lý công thương Đại học Quốc lập Đài Loan, thạc sĩ tài chính Đại học New York, tiến sĩ kế toán Đại học New York. Ông trở thành Chủ tịch Quốc Dân đảng vào ngày 19 tháng 1 năm 2015, và nhậm chức thị trưởng thành phố Tân Bắc từ ngày 25 tháng 10 năm 2010. Ông cũng từng đảm nhiệm các chức vụ: ủy viên lập pháp, huyện trưởng huyện Đào Viên, phó viện trưởng Hành chính viện. Ông cùng với Mã Anh Cửu, Hồ Chí Cường là các nhân vật trung tâm trụ cột của Quốc Dân đảng, gọi chung là "Mã Lập Cường". Tại Đại hội lâm thời của Quốc Dân đảng vào ngày 17 tháng 10 năm 2015, Hồng Tú Trụ bị tước tư cách đề cử tranh cử tổng thống, Chu Lập Luân trở thành đại biểu của đảng này tham dự tranh cử. Ngày 19 tháng 10 năm 2015, ông tuyên bố xin tạm nghỉ chức vụ thị trưởng Tân Bắc ba tháng để tranh cử tổng thống, tạm thay thế là phó thị trưởng Hầu Hữu Nghị. | Chu Lập Luân |
5 | Bộ Hồi (danh pháp khoa học: Illiciales) là tên gọi cho một bộ trong thực vật có hoa. Bộ này không được nhiều nhà phân loại học thực vật công nhận và nếu có công nhận thì lại rất khác nhau trong các hệ thống phân loại đó, nhưng nói chung nó bao gồm khoảng 2-4 họ các loài cây bụi, cây thân gỗ và dây leo có nguồn gốc trong khu vực miền Australasia, đông nam châu Á, đông nam Hoa Kỳ. Tất cả các họ chứa các loài có tinh dầu và hoa với bao hoa kèm lá bắc, các lá đài và cánh hoa không phân biệt một cách rõ ràng với nhau và không sắp xếp trong các vòng xoắn rõ ràng.
Do bộ này ít được công nhận nên trong các hệ thống phân loại không sử dụng bộ này thì các họ của bộ được đặt trong các bộ khác như Magnoliales, Austrobaileyales.
Hệ thống Cronquist năm 1981 công nhận bộ Illiciales và coi nó chứa hai họ là Illiciaceae (hồi) và Schisandraceae (ngũ vị tử), thuộc về phân lớp Magnoliidae của lớp Magnoliopsida (thực vật hai lá mầm) của ngành Magnoliophyta (thực vật hạt kín).
Hệ thống Dahlgren cũng công nhận bộ này tương tự như vậy và đặt nó trong siêu bộ Magnolianae của phân lớp Magnoliideae (thực vật hai lá mầm theo Dahlgren) của lớp Magnoliopsida. | Bộ Hồi |
3 | Băng tần K (phát âm: "Kay-A") bao gồm các tần số trong dải 26,5–40 GHz. Băng K là một phần của băng K nằm trong phổ điện từ. Ký hiệu K để chỉ "K-above" — có nghĩa là băng tần nằm trên của băng K. Băng tần 30/20 GHz được dùng cho vệ tinh thông tin, đường lên hoặc dùng 27,5 GHz hoặc dùng 31 GHz, và dùng cho radar bám mục tiêu tầm gần độ phân giải cao trên máy bay quân sự. Một số tần số được dùng để đo tốc độ phương tiện cơ giới. Tàu vũ trụ Kepler dùng dải tần số này cho đường xuống để truyền các dữ liệu khoa học thu thập được bởi kính thiên văn không gian.
Tên gọi "Băng tần K" bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Đức là Kurz-above, "kurz" có nghĩa là "ngắn" trong tiếng Đức.
Trong vệ tinh thông tin, băng K cho phép băng thông cao hơn, và sẽ được dùng cho các vệ tinh Iridium Next trong tương lai. Băng K nhạy cảm hơn đối với việc suy giảm cường độ tín hiệu do mưa hơn so với băng K và băng C. | Băng tần Ka |
5 | EverQuest là một trò chơi 3D nhập vai trực tuyến nhiều người chơi (MMORPG) theo chủ đề giả tưởng dành cho PC Windows do Verant Interactive và 989 Studios phát triển. Sony Online Entertainment phát hành trò chơi lần đầu ở Bắc Mỹ vào tháng 3 năm 1999, và Ubisoft phát hành ở châu Âu vào tháng 4 năm 2000. Phiên bản dành riêng cho macOS phát hành vào tháng 6 năm 2003, phải ngừng hoạt động vào tháng 11 năm 2013 sau hơn 10 năm. Ban đầu, Sony Online Entertainment đảm nhận toàn bộ việc phát triển và xuất bản game. Verant Interactive sau đó đã được sáp nhập vào tập đoàn này vào tháng 6 năm 2000. Tháng 2 năm 2015, tập đoàn mẹ của Sony Online Entertainment là Sony Computer Entertainment đã bán xưởng cho một công ty đầu tư khác là Columbus Nova, đổi tên thành Daybreak Game Company và được tiếp tục phát triển.
EverQuest được coi là một MMORPG sử dụng công nghệ 3D đầu tiên thành công về mặt thương mại trên quy mô chưa từng có trước đây trong lịch sử.
Trò chơi có sức ảnh hưởng lớn đến các bản phát hành tiếp theo trên thị trường và giữ một vị trí quan trọng trong lịch sử của các trò chơi trực tuyến nhiều người chơi. | EverQuest |
3 | Trận Kissingen là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Bảy tuần, đã diễn ra vào ngày 10 tháng 7 năm 1866, tại thị trấn Kissingen thuộc Vương quốc Bayern ở Đức. Đây là cuộc đụng độ cuối cùng giữa quân đội Phổ và Bayern trong tháng 7 năm 1866. Trong trận chiến dai dẳng và đặc biệt đẫm máu này, các lực lượng Phổ dưới quyền chỉ huy của tướng Eduard Vogel von Falckenstein đã giành chiến thắng trước quân đội Vương quốc Bayern dưới sự chỉ huy của Trung tướng Friedrich Zoller, gây cho quân đội Bayern những thiệt hại nặng nề. Thắng lợi của quân đội Phổ tại Kissingen đã chứng tỏ ưu thế của súng trường nạp hậu của họ trước súng trường của quân đội Bayern trong cận chiến. Trong cuộc giao chiến, bản thân người tổng tư lệnh của quân Bayern là Zoller cũng bị trúng đạn và tử thương, và cả hai phe đều chịu thiệt hại nhiều sĩ quan tài năng của mình. Cuộc bại trận của người Bayern ở Kissingen đã làm dấy lên một làn sóng rối loạn trong thị trấn này. | Trận Kissingen |
3 | Tiếng Kurmanji (, có nghĩa là ngôn ngữ Kurd), cũng được gọi là tiếng Kurd Bắc, là phương ngữ miền bắc của tiếng Kurd, được sử dụng chủ yếu ở đông nam Thổ Nhĩ Kỳ, miền bắc Iran, miền bắc Iraq, miền bắc Syria và các khu vực Kavkaz và Khorasan. Đây là dạng được nói nhiều nhất của tiếng Kurd và là tiếng mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số khác ở Kurdistan, bao gồm cả người Armenia, người Chechnya, người Circassia và người Bulgaria.
Bản ghi chép sớm nhất về tiếng Kurd Kurmanji có từ khoảng thế kỷ 16 và nhiều nhà thơ người Kurd nổi tiếng như Ahmad Khani (1650-1707) cũng đã viết theo phương ngữ này. Tiếng Kurd Kurmanji cũng là phương ngữ đại chúng và nghi lễ của người Yazidi. Cuốn sách thiêng liêng của họ "Mishefa Reş" và tất cả những lời cầu nguyện được viết và nói bằng tiếng Kurmanji. | Tiếng Kurmanji |
3 | Vào lúc 03:36 CEST (01:36 UTC) ngày 24 tháng 8 năm 2016, một trận động đất với cường độ 6,2 độ Richter đã xảy ra tại miền trung nước Ý, gần Norcia, cách về phía đông nam Perugia và về phía bắc L'Aquila, trong khu vực biên giới chung của Umbria, Lazio và Marche. Ít nhất 247 người đã thiệt mạng và hàng chục người khác đang mất tích.
Ít nhất 86 nạn nhân chết tại 2 thị trấn Amatrice và Accumoli. Thị trưởng Amatrice nói ba phần tư thị trấn đã bị phá hủy. Nhiều người trong số những nạn nhân đang đi nghỉ hè tại đây. Một số người đến Amatrice dự lễ hội đặc sản địa phương - thịt xông khói và nước xốt cà chua. | Động đất Trung Ý 2016 |
5 | Ram Narayan (25 tháng 12 năm 1927), thường được gọi bằng danh hiệu Pandit, là một nghệ sĩ Ấn Độ có công phổ biến nhạc cụ sarangi như một nhạc cụ chơi độc tấu của nhạc cổ điển Hindustan và là nghệ sĩ độc tấu sarangi đầu tiên đạt được thành công ở tầm cỡ quốc tế.
Narayan sinh tại Udaipur và học chơi sarangi từ khi còn rất nhỏ từ các nghệ sĩ chơi sarangi và các ca sĩ. Ở tuổi thiếu niên, ông bắt đầu đi du diễn đàn sarangi cũng như dạy chơi môn này. Đài All India Radio ở Lahore mời Narayan về đệm đàn cho các ca sĩ của họ vào năm 1944. Năm 1947 ông chuyển tới Delhi và sau đó là Mumbai vào năm 1949 để làm việc trong nền điện ảnh Ấn Độ.
Sau một thử nghiệm không thành công vào năm 1954, Narayan bắt đầu biểu diễn độc tấu đàn sarangi vào năm 1956, ông cho ra đời các đĩa nhạc độc tấu và lưu diễn ở Mỹ và châu Âu trong thập niên 1960. Cho tới thập niên 2000, ông còn dạy các học sinh người Ấn Độ và nước ngoài chơi đàn này. Năm 2005 ông được tặng thưởng phần thưởng cao quý thứ hai của Ấn Độ dành cho dân sự, danh hiệu Padma Vibhushan. | Ram Narayan |
3 | Diệp lục "b" là một dạng chất diệp lục. Diệp lục "b" giúp trong quá trình quang hợp bằng cách hấp thụ năng lượng ánh sáng. Nó tan nhiều hơn diệp lục "a" trong dung môi phân cực do nhóm cacbonyl của nó. Nó có màu vàng và nó chủ yếu hấp thụ ánh sáng xanh.
Trong thực vật có phôi, ăng ten thu ánh sáng xung quanh hệ thống ảnh II chứa phần lớn diệp lục "b". Do đó, trong lục lạp thích nghi với bóng râm, trong đó có một tỷ lệ gia tăng của hệ thống ảnh II đến hệ thống ảnh I, có tỷ lệ diệp lục "b" cao hơn với diệp lục "a". Điều này để thích ứng, khi tăng lượng diệp lục b sẽ làm tăng phạm vi bước sóng được hấp thụ bởi lục lạp bóng râm. | Diệp lục b |
3 | Super Talent là một tập đoàn công nghệ Mỹ trong lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế và sản xuất bộ nhớ RAM và các thiết bị lưu trữ dạng Flash cho các máy tính và sản phẩm điện tử dân dụng. Các sản phẩm bộ nhớ RAM của Super Talent hiện nay tập trung vào các dòng bộ nhớ DDR, DDR2, DDR3 và dòng bộ nhớ máy tính cao cấp có đệm ("fully buffered DIMM"). Các sản phẩm lưu trữ Flash bao gồm các ổ đĩa cứng dạng Flash, thẻ nhớ và đĩa nhớ Flash chuẩn USB. Trụ sở chính của Super Talent ở tại San Jose, California cũng là nơi đặt toàn bộ dây chuyền nghiên cứu, thiết kế và sản xuất sản phẩm RAM và Flash disk của Super Talent với công suất 2,4 triệu sản phẩm/tháng.
Super Talent là đối tác chính thức của Intel, AMD, Apple; là thành viên quan trọng của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế JEDEC và ONFI
Tại Việt Nam, các sản phẩm Super Talent được phân phối độc quyền chính thức qua Công ty TNHH Tầm nhìn Sáng tạo (Inventional Vision Limited Company - Invento Co. Ltd). | SuperTalent |
3 | Tachycineta bicolor là một loài chim trong họ Hirundinidae. Được tìm thấy ở châu Mỹ, loài chim này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1807 bởi nhà nghiên cứu chim Louis Vieillot của Pháp với danh pháp là Hirundo bicolor. Loài này đã được chuyển đến chi hiện tại của nó, Tachycineta, nơi mà vị trí phát sinh loài của loài này đang tranh cãi. Loài chim này có phần trên màu xanh lam-xanh lục óng ánh, ngoại trừ cánh và đuôi đen, và phần dưới màu trắng. Mỏ có màu đen, mắt có màu nâu đậm, chân và bàn chân có màu nâu nhạt. Chim mái thường nhạt màu hơn chim trống, và con cái năm nhất có phần lớn màu nâu, với một số lông màu xanh. Vị thành niên có phần trên màu nâu, và một bộ ngực màu nâu xám. Các giống cây nuốt ở Mỹ và Canada. Loài này trú đông dọc theo bờ biển phía nam Hoa Kỳ, dọc theo Bờ Vịnh, đến Panama và bờ biển phía tây bắc của Nam Mỹ, và ở Tây Ấn | Tachycineta bicolor |
5 | Hành vi tập thể của động vật ("Collective animal behavior") hay hành động hàng loạt của động vật là một dạng hành vi của động vật mang tính xã hội liên quan đến hành vi phối hợp của các nhóm lớn các loài động vật tương tự cũng như các đặc tính nổi bật của các nhóm này với những hành vi, hành động tương tự nhau. Điều này có thể bao gồm các lợi ích của thành viên khi gia nhập vào nhóm động vật đông đúc này, những vấn đề phát sinh trong nhóm là việc chuyển giao thông tin trên toàn nhóm, quy trình ra quyết định nhóm, và cách thức nhóm và quá trình đồng bộ hóa.
Ví dụ về hành vi tập thể của động vật bao gồm: Chim bay theo bầy một cách đồng loạt như đàn bồ câu, đàn sếu, thú móng guốc thường tụ thành đàn lớn (đàn bò, đàn cừu, đàn dê, đàn trâu, đàn ngựa, bầy voi), những con cá nhỏ bơi kết hợp lại thành một khối cầu cá, sóng cá hoặc đàn cá lớn, những con nhuyễn thể ở Nam Cực tụ lại dày đặc với nhau, một nhóm cá heo phối hợp săn mồi cũng như tương tự ở bầy sói, bầy sư tử và chó hoang châu Phi, đàn châu chấu tụ lại ồ ạt như đám mây (đám mây châu chấu), những đàn kiến hành quân thành một lối đi, đàn mối lớn làm tổ, đàn ong xây tổ. | Hành vi tập thể của động vật |
5 | Họ Dương đầu (danh pháp khoa học: Olacaceae) là một họ thực vật hạt kín trong bộ Santalales. Chúng là các loài thực vật có thân gỗ, bản địa của khu vực nhiệt đới rộng khắp trên thế giới.
Hệ thống APG năm 1998, cũng như hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG III năm 2009 đều gán nó vào bộ Santalales trong nhánh core eudicots. Tuy nhiên, giới hạn định nghĩa của họ này thì không thống nhất giữa các tác giả khác nhau và ngay cả trong các hệ thống phân loại của APG. Trong APG III, họ này chứa khoảng 25-28 hay 29 chi với khoảng 165-172 loài (nghĩa rộng, tùy tác giả), nhưng trên website của APG thì họ này chỉ chứa 3 chi với 57 loài (nghĩa hẹp). Theo phân tích phát sinh chủng loài của Malécot & ctv., 2004) thì họ Olacaceae theo nghĩa rộng là cận ngành. Phân tích tiếp theo do Malécot & Nickrent tiến hành năm 2008 cho thấy họ Olacaceae nghĩa rộng nên tách ra thành bảy nhánh và điều này được ghi nhận trên website của APG như là các họ Erythropalaceae, Strombosiaceae, Coulaceae, Ximeniaceae, Aptandraceae, Olacaceae "sensu stricto" và Octoknemaceae. | Họ Dương đầu |
3 | Sipuleucel-T (APC8015, tên thương mại Provenge), được phát triển bởi Dendreon Corporation, là một liệu pháp miễn dịch ung thư dựa trên tế bào cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt (CaP). Đây là một phương pháp điều trị được cá nhân hóa, hoạt động bằng cách lập trình cho hệ thống miễn dịch của mỗi bệnh nhân để tìm ra bệnh ung thư và tấn công nó như thể nó là nước ngoài.
Trong khi được gọi là một loại vắc-xin điều trị chứ không phải là vắc-xin phòng ngừa ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm, sipuleucel-T thay vào đó là một chất kích thích miễn dịch. Vào ngày 20 tháng 2 năm 2015, Valete Pharmaceuticals đã nhận được sự chấp thuận để mua tất cả các tài sản của Dendreon (bao gồm cả Provenge).
Việc điều trị trị giá 93.000 đô la khi được FDA chấp thuận, tăng lên hơn 100.000 đô la vào năm 2014. | Sipuleucel-T |
5 | James Willett Moseley (4 tháng 8 năm 1931 – 16 tháng 11 năm 2012) là một nhà quan sát, tác giả và nhà bình luận người Mỹ về chủ đề vật thể bay không xác định (UFO). Trong sự nghiệp gần sáu mươi năm cuộc đời, ông đã vạch trần những trò lừa đảo UFO và những trò bịp bợm do chính ông sắp đặt. Ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là nhà xuất bản bản tin "Saucer News" và người kế nhiệm "Saucer Smear", trở thành tạp chí UFO được xuất bản liên tục dài nhất trên thế giới.
Nhiều người trong cộng đồng UFO coi Moseley là một người hoài nghi, vì Moseley kể rằng trong nhiều năm liền được ông chấp nhận, sau đó lại từ chối, một số lời giải thích dành cho UFO. Theo Jerome Clark, ông "hoan nghênh về mọi quan điểm có thể nắm giữ về UFO," và theo lời Antonio Huneeus, "Moseley rất hay chỉ trích và mỉa mai về mọi thứ và mọi người trong giới UFO học. Tuy nhiên, Jim đã tin một cốt lõi của hiện tượng UFO là có thật và thực sự không giải thích được sau khi lọc ra tất cả các trò lừa bịp, thuyết âm mưu, nhận dạng sai và những câu chuyện vô nghĩa đơn thuần bao trùm nhiều lĩnh vực." | James W. Moseley |
5 | Boeing 737 MAX là một dòng máy bay phản lực thân hẹp một lối đi được phát triển bởi hãng Boeing Commercial Airplanes,là phiên bản thế hệ thứ tư của dòng 737 Next Generation series của hãng Boeing,với thay đổi chính là sử dụng động cơ CFM International LEAP-1B lớn hơn và hiệu quả hơn cùng với một số điều chỉnh ở phần mềm điều khiển máy bay. ,Boeing đã nhận được hơn 3.090 đơn đặt hàng cho dòng máy bay này. Chiếc 737 MAX đầu tiên đã bay ngày 29 tháng 1 năm 2016, gần 49 năm sau chuyến bay đầu tiên của máy bay 737 vào ngày 9 tháng 4 năm 1967; chiếc máy bay Boeing 737 MAX dự tính được giao vào năm 2017 với khách hàng đầu tiên là hãng Southwest Airlines.
Sau hai vụ tai nạn nghiêm trọng của máy bay 737 MAX 8 vào ngày 29 tháng 10 năm 2018 và 10 tháng 3 năm 2019 khiến toàn bộ 346 người thiệt mạng,các cơ quan quản lý trên toàn thế giới đã cấm hàng loạt 737 MAX cho đến khi xác định được nguyên nhân hai vụ tai nạn.Vào ngày 19 tháng 3 năm 2019,Bộ Giao thông Vận tải Hoa Kỳ đã yêu cầu kiểm toán quy trình quản lý chứng nhận máy bay năm 2017. | Boeing 737 MAX |
5 | Ellipsoid Hayford là một ellipsoid tham chiếu trắc địa, được đặt theo tên của nhà trắc địa Hoa Kỳ John Fillmore Hayford (1868-1925), được giới thiệu vào năm 1910. Hayford ellipsoid còn được gọi là International ellipsoid 1924 sau khi nó được Liên đoàn quốc tế về Trắc địa và Địa vật lý IUGG thông qua vào năm 1924, và được khuyến nghị sử dụng trên toàn thế giới. Nhiều quốc gia giữ lại các ellipsoid trước đó.
Ellipsoid Hayford được xác định bởi trục bán chính của nó a = 6.378.388.000 và độ phẳng của nó f = 1: 297.00. Không giống như một số ellipsoid tiền nhiệm của nó, chẳng hạn như Ellipsoid Bessel (a = 6.377.397 m, f = 1: 299,15), là một ellipsoid châu Âu, ellipsoid Hayford cũng bao gồm các phép đo từ Bắc Mỹ, cũng như các lục địa khác (đến a mức độ thấp hơn). Nó cũng bao gồm các phép đo đẳng hướng để giảm phân kỳ dây dọiEllipsoid Hayford không đạt được độ chính xác so với Ellipsoid Helmerts ellipsoid được xuất bản 1906 (a = 6378 200 m; Erdabplattung f = 1: 298.3).
Kể từ đó, nó đã được thay thế thành "ellipsoid quốc tế" bởi ellipsoid Lucerne mới hơn (1967), GRS 80 (1980) và WGS 84 (1984). | Ellipsoid Hayford |
3 | Kéo theo dung môi, sự lôi kéo bởi dung môi là một hiện tượng chủ yếu xảy ra ở sinh lý thận, nhưng cũng có xảy ra ở sinh lý tiêu hóa. Đó là khi các chất hòa tan trong dịch lọc cầu thận được vận chuyển số lượng lớn ngược trở lại từ ống thận theo dòng di chuyển của nước (dung môi) thay vì vận chuyển chọn lọc bởi các kênh ion hay các protein vận chuyển màng khác.
Nó thường xảy ra trong con đường gian bào dọc theo các tế bào ống thận, không phải theo đường xuyên bào.
Sự lôi kéo ở dung môi quan sát được ở quá trình vận chuyển thụ động trong sự tái hấp thu natri ở thận, sự tái hấp thu chloride ở thận và sự xử lý urê ở thận. | Kéo theo dung môi |
5 | Quyển sách là một bản trích yếu về các sinh vật siêu nhiên, một bộ sưu tập về các loài ma quỷ, linh hồn, yêu quái, quái vật từ văn học, truyện dân gian và những tác phẩm nghệ thuật khác. Các bức vẽ trong "Gazu Hyakki Yagyō" có sự ảnh hưởng mạnh từ một tập tranh cuộn năm 1737 có tên là "Hyakkai Zukan" của họa sĩ Sawaki Sūshi. Họa sĩ Sekien có sự đổi mới ở chỗ ông đã soạn ra tập tranh bằng phương pháp in khối gỗ mà có thể được sản xuất hàng loạt trong một khuôn khổ sách giới hạn. Có ý định ban đầu là một tập sách nhái lại của những cuốn sách tham khảo đã nổi tiếng thời bấy giờ như" Wakan Sansai Zue," nó đã trở thành một cuốn sách tham khảo theo cách riêng của nó, và ảnh hưởng sâu sắc đến hình ảnh của các yōkai về sau ở Nhật Bản. Cuốn sách đã chứng tỏ độ nổi tiếng của mình qua 3 lần tái bản trong suốt thời kỳ Edo bởi nhiều nhà phát hành sách khác nhau. Cuốn sách được biên soạn thành ba tập phụ: "Âm "(陰), "Dương "(陽) và "Phong "(風). "Âm "là lời tựa của nhà thơ Maki Tōei, còn "Phong" là lời bạt của tác giả Sekien. | Gazu Hyakki Yagyō |
3 | Người Sói (tựa gốc: X-Men Origins: Wolverine) là một phim điện ảnh siêu anh hùng của Mỹ năm 2009 dựa trên nhân vật Wolverine của Marvel Comics. Phim được phát hành ngày 28 tháng 4 năm 2009 ở Hà Lan và trên phạm vi toàn thế giới vào ngày 1 tháng 5. Phim do đạo diễn Gavin Hood và các ngôi sao Hugh Jackman trong vai nhân vật chính, cùng với Liev Schreiber, Danny Huston, Lynn Collins, Taylor Kitsch và Ryan Reynolds. Đây là một phim thuộc dạng "prequel" của loạt 3 phim "X-Men". Bối cảnh của phim nằm vào khoảng 10-17 năm trước loạt phim X-Men. Nội dung phim nhắm vào quá khứ của nhân vật Wolverine, khi anh còn là thành viên của "Biệt đội X", cuộc gặp gỡ với đại tá William Stryker, về chương trình "Weapon X", và quan hệ của Wolverine với các dị nhân khác - đặc biệt là với người anh cùng cha khác mẹ, Victor Creed. Phim được quay chủ yếu ở Úc và New Zealand. | Người Sói (phim 2009) |
5 | Hằng số điện li acid, "K", là một đại lượng thể hiện độ mạnh của một acid trong dung dịch. Đó là hằng số thể hiện sự cân bằng liên tục của một phản ứng hóa học(phản ứng điện li) ví dụ như: phản ứng acid–base. Đặc trưng bởi cặp acid-base liên hợp.
Trong dung dịch, sự cân bằng của acid phân li có thể được viết tượng trưng như: trong đó HA là một acid mà điện li thành A, HA là acid liên hợp và A- là base liên hợp của nó kèm theo một ion hydrogen ở dạng kết hợp với một phân tử nước tạo thành một ion hydroni. Trong ví dụ thể hiện trong hình, HA đại diện cho acid axetic, và A đại diện cho ion axetat.
Các thành phần HA, A and HO được coi là ở trạng thái cân bằng khi nồng độ của chúng không thay đổi theo thời gian. Hằng số phân li thường được viết như là một tỉ số của nồng độ cân bằng (đơn vị mol/L), được biểu thị bằng [HA], [A] và [HO] Trong đa số trường hợp, nồng độ nước có thể được coi là hằng số =1 và có thể bỏ qua. Vì thế ta có thể viết đơn giản hơn là: p"K" là định nghĩa được sử dụng phổ biến và thực tế hơn được tính như sau: | Hằng số điện li acid |
3 | Jill Stein Ellen (sinh ngày 14 tháng 5 năm 1950) là một bác sĩ, nhà hoạt động, và chính trị gia người Mỹ. Bà từng tham gia tranh cử cho vị trí ứng cử viên cho Tổng thống Hoa Kỳ của đảng Xanh trong cuộc Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2016. Stein cũng từng là ứng cử viên của Đảng Xanh cho Tổng thống Hoa Kỳ trong năm 2012, và là ứng cử viên cho chức Thống đốc Massachusetts hai lần, lần lượt vào năm 2002 và 2010.
Sau khi nhận được 469.501 phiếu bầu trong năm 2012 , nhiều hơn bất kỳ ứng cử viên nữ trong các cuộc bầu cử Tổng thống nói chung khác -Stein tuyên bố hình thành của một ủy ban thăm dò vào tháng 2 năm 2015 để tìm kiếm đề cử tổng thống của đảng Xanh 2016. Vào ngày 22 tháng 6 năm 2015, trong một lần xuất hiện trên Democracy Now!, Stein đã chính thức tuyên bố cô sẽ tìm kiếm sự đề cử tổng thống năm 2016 của đảng Xanh. | Jill Stein |
5 | Tĩnh vật là một tác phẩm nghệ thuật mô tả chủ đề vô tri vô giác, các vật thể thông thường là tự nhiên (thực phẩm, hoa, động vật chết, thực vật, đá, vỏ sò, v.v.) hoặc nhân tạo (cốc nước, sách, bình hoa, đồ trang sức, tiền xu, ống, vv).
Với nguồn gốc từ thời Trung cổ và nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, tranh tĩnh vật nổi lên như một thể loại riêng biệt và chuyên môn hóa trong hội họa phương Tây vào cuối thế kỷ 16, và vẫn còn có ý nghĩa kể từ đó. Một lợi thế của nghệ thuật tĩnh vật là nó cho phép một nghệ sĩ tự do thử nghiệm bố cục các yếu tố trong một tác phẩm của một bức tranh. Tĩnh vật, như một thể loại cụ thể, bắt đầu với bức tranh Hà Lan của thế kỷ 16 và 17, và thuật ngữ tiếng Anh tĩnh vật bắt nguồn từ chữ tiếng Hà Lan "stilleven". Những bức tranh tĩnh vật sớm, đặc biệt là trước năm 1700, thường chứa đựng biểu tượng tôn giáo và ngụ ngôn liên quan đến các đối tượng được miêu tả. Các tác phẩm tĩnh vật sau này được sản xuất với nhiều phương tiện và công nghệ khác nhau, chẳng hạn như các vật thể tìm thấy, nhiếp ảnh, đồ họa máy tính, cũng như video và âm thanh. | Tĩnh vật |
3 | Sông Panj (; , پنج), còn được gọi là "sông Pyandzh" hoặc "sông Pyanj" (bắt nguồn từ tên tiếng Nga của nó: Пяндж) là một phụ lưu của sông Amu Darya. Con sông dài 1.125 km và tạo thành phần lớn biên giới Afghanistan - Tajikistan.
Con sông được hình thành ở hợp lưu của sông Pamir và sông Wakhan gần làng Qalʿa-ye Panja (Qal`eh-ye Panjeh). Từ đó, nó chảy về phía tây và tạo thành biên giới Afghanistan-Tajikistan. Sau khi đi qua thành phố Khorog - thủ phủ của tỉnh tự trị Gorno-Badakhshan của Tajikistan, nó nhận nước từ một trong những nhánh chính của nó, sông Bartang. Sau đó, nó chảy về phía Tây Nam và nhập vào sông Vakhsh tạo thành con sông lớn nhất vùng Trung Á-sông Amu Darya. Sông Panj đóng một vai trò quan trọng trong suốt thời Xô Viết và nằm trong chiến lược trong cuộc chiến tranh Liên Xô-Afghanistan vào các năm 1980. | Sông Panj |
3 | Sông Dunajec là một con sông chảy qua phía đông bắc Slovakia và miền nam Ba Lan. Nó là một nhánh phải của sông Vistula. Nó bắt đầu ở Nowy Targ tại nơi giao nhau của hai con sông ngắn, Czarny Dunajec và Biały Dunajec (Đen và Trắng Dunajec). Dunajec tạo thành biên giới giữa Ba Lan và Slovakia 17 km trong dãy Pieniny Środkowe (Slovak: Centrálne Pieniny), phía đông của hồ chứa Czorsztyn.
Dunajec dài 249 km, bao gồm cả dòng sông Czarny Dunajec, khiến nó trở thành con sông dài thứ mười ba của Ba Lan. Nó có diện tích lưu vực là 6.796 km2 (4.838 ở Ba Lan và 1.958 ở Slovakia). Ở biên giới Slovak / Ba Lan, nó chảy qua vùng Zamagurie, với các điểm tham quan như Hẻm núi sông Dunajec, khối núi Trzy Korony với vách đứng , Červený Kláštor, và hai tòa lâu đàiPieniny trong Czorsztyn và Niedzica. | Sông Dunajec |
5 | Kiến tạo sơn Caledonia là một kỷ tạo núi (kiến tạo sơn) được ghi nhận là đã xảy ra ở các khu vực như phần phía bắc của Quần đảo Anh, tây Scandinavia, Svalbard, đông Greenland và các phần thuộc phía bắc trung tâm châu Âu. Kiến tạo sơn Caledonia bao gồm các sự kiện xảy ra từ Ordovic đến Devon sớm, cách đây khoảng 490–390 triệu năm. Nó là nguyên nhân làm khép lại đại dương Iapetus khi các lục địa và địa thể thuộc Laurentia, Baltica và Avalonia va chạm vào nhau.
Kiến tạo sơn Caledonia được đặt tên từ Caledonia, tên Latinh của Scotland. Tên này được sử dụng đầu tiên vào năm 1885 cho một đoạn của đai tạo núi thuộc bắc Âu bởi nhà địa chất học Úc tên Eduard Suess. Các nhà địa chất học như Émile Haug và Hans Stille thấy rằng kiến tạo sơn Caledonia như là một trong những pha tạo núi đã diễn ra trong suốt lịch sử Trái Đất. Quan điểm hiện tại cho rằng kiến tạo sơn Caledonia bao gồm các pha kiến tạo có tính lặp lại thể hiện theo chiều ngang. Tên "Caledonia" có thể trước đây không được sử dụng để chỉ một giai đoạn chính xác trong niên đại địa chất, nó chỉ dùng để chỉ một loạt các sự kiện liên quan đến kiến tạo. | Kiến tạo sơn Caledonia |
3 | Cá vồ cờ (danh pháp khoa học: Pangasius sanitwongsei) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) của bộ Cá da trơn (Siluriformes), sinh sống trong lưu vực sông Chao Phraya và Mê Kông. Loài cá này là cá ăn đáy. Cá được mệnh danh là "thủy quái" trên dòng Mekong vì vóc dáng khổng lồ và sự hung hãn. Gọi là vồ cờ vì cái vây trên lưng cá vươn cao như ngọn cờ, lúc nó bơi, rẽ sóng như cá mập. Hiện nay do tình trạng đánh bắt ngày càng cao của người dân nên số lượng cá vồ cờ ngày càng khan hiếm. Cá vồ cờ ở Việt Nam vừa được xếp vào danh sách top 100 loài động vật có nguy cơ bị đe dọa nhất thế giới. | Cá vồ cờ |
3 | Mùa giải 2006/2007 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Hà Lan khởi tranh ngày 18 tháng 8 năm 2006. Mùa giải chứng kiến PSV Eindhoven nhanh chóng tạo khoảng cách với các đội còn lại. Sau 20 trận, câu lạc bộ hơn AZ 11 điểm và hơn Ajax 12 điểm. Sự dẫn đầu nhanh chóng bị san lấp sau 13 trận tiếp theo. Trận hòa của PSV tại FC Utrecht ở vòng áp chót chứng kiến AZ và Ajax bắt kịp. Ba đội bóng đều có 72 điểm sau 33 trận, AZ xếp trên cùng nhờ hiệu số bàn thắng. Ajax đứng thứ 2, PSV thứ 3. AZ có trận thua sốc trước Excelsior Rotterdam ở vòng cuối cùng, khi phải thi đấu với 10 người sau 15 phút bắt đầu trận đấu. Ajax thắng 0-2 tại Willem II, và PSV đánh bại Vitesse 5-1. PSV và Ajax đều kết thúc với 75 điểm, nhưng PSV xếp thứ nhất nhờ hiệu số bàn thắng tốt hơn (+50, so với +49 của Ajax) để kết thúc một trong những cuộc đua danh hiệu kịch tính nhất trong nhiều năm qua. | Eredivisie 2006–07 |
5 | Tây Hạ Tương Tông (chữ Hán: 西夏襄宗; 1170-1211), tên thật là Lý An Toàn (李安全), là vị hoàng đế thứ bảy của triều đại Tây Hạ, trị vì từ năm 1206 đến năm 1211.
Tương Tông lên ngôi sau một cuộc đảo chính lật đổ người anh họ là Tây Hạ Hoàn Tông năm 1206. Lý do có thể là vào năm 1196, cha đẻ của ông là Việt vương Lý Nhân Hữu chết, An Toàn muốn được tập tước Việt vương nhưng Hoàn Tông không cho mà chỉ phong ông làm Trấn Di quận vương. Điều này đã làm cho Lý An Toàn cực kỳ bất mãn.
Nhiều sử gia đánh giá ông là người không có năng lực. Tương Tông tấn công nhà Kim, phá vỡ ngoại giao của hai nước. Ông đã cố gắng để trở thành đồng minh của Đế quốc Mông Cổ, nhưng Thành Cát Tư Hãn coi Tây Hạ như một rào cản của Trung Quốc nên đã nhiều lần đem quân tấn công. Năm 1211, cháu trai của Tương Tông là Lý Tuân Húc đảo chính lật đổ Tương Tông và lên ngôi. Tương Tông qua đời sau đó một tháng, hưởng dương 42 tuổi. | Tây Hạ Tương Tông |
5 | Victoria (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến khi bà qua đời. Bà cũng nhận thêm danh hiệu Nữ hoàng Ấn Độ vào ngày 1 tháng 5 năm 1876. Triều đại Victoria kéo dài 63 năm 7 tháng, dài thứ 2 sau Nữ vương Elizabeth II . Vương quốc Anh dưới sự trị vì của bà là một thời kỳ thay đổi về công nghiệp, văn hóa, chính trị, khoa học và quân sự, và được đánh dấu bằng một sự mở rộng của Đế quốc Anh.
Bà là con gái của Vương tử Edward Công tước xứ Kent và Strathearn (con trai thứ tư của Vua George III) và Victoria xứ Saxe-Coburg-Saalfeld. Sau khi cả ông nội và cha đều qua đời vào năm 1820, Victoria được nuôi dưỡng dưới sự giám sát chặt chẽ của mẹ và người giám sát, John Conroy. Năm 18 tuổi, bà thừa kế ngai vàng sau khi ba anh trai của cha qua đời mà không có con hợp pháp để nối dõi. Mặc dù là Nữ hoàng của một đất nước theo chế độ quân chủ lập hiến, Victoria đã kín đáo tạo ảnh hưởng đến các chính sách của chính phủ và việc bổ nhiệm Bộ trưởng; Với công chúng, bà trở thành một biểu tượng quốc gia với những tiêu chuẩn đạo đức nghiêm khắc.. | Victoria của Anh |
3 | Khách sạn Cecil là một khu phức hợp nhà ở giá cả phải chăng ở trung tâm thành phố Los Angeles. Khách sạn mở cửa vào ngày 20 tháng 12 năm 1924 như một khách sạn bình dân. Năm 2011, khách sạn được đổi tên thành Stay On Main. Khách sạn cao 14 tầng, có 700 phòng nghỉ. Khách sạn có một lịch sử lâu đời, với nhiều vụ tự tử và giết người hàng loạt xảy ra. Việc cải tạo bắt đầu vào năm 2017 đã bị tạm dừng do đại dịch COVID-19, dẫn đến việc khách sạn tạm thời đóng cửa. Quá khứ đẫm máu của khách sạn đã trở thành nguồn cảm hứng cho nhiều bộ phim do liên quan tới hàng loạt những vụ án và cái chết bí ẩn. Khách sạn Cecil được xem là "khách sạn đen đủi nhất thế giới". | Khách sạn Cecil (Los Angeles) |
3 | Động cơ warp là một hệ thống động cơ tàu vũ trụ siêu lý thuyết trong nhiều tác phẩm khoa học viễn tưởng, đáng chú ý nhất là "Star Trek" và phần lớn công việc của Isaac Asimov. Một tàu vũ trụ được trang bị warp dirve có thể di chuyển với tốc độ lớn hơn ánh sáng bằng nhiều mức độ lớn. Trái ngược với một số công nghệ giả tưởng nhanh hơn ánh sáng khác như “bước nhảy không gian” , Động cơ dirve không cho phép di chuyển tức thời giữa hai điểm, mà liên quan đến thời gian có thể đo lường được phù hợp với khái niệm này. Trái ngược với siêu không gian, tàu vũ trụ với động cơ dirve sẽ tiếp tục tương tác với các vật thể trong "không gian bình thường". Khái niệm chung về "Warp dirve " được John W. Campbell giới thiệu trong cuốn tiểu thuyết "Quần đảo không gian" năm 1931 của ông.
Ghi chú. - Khi Stephen Hawking khách mời đóng vai chính trong tập " Star Trek: The Next Generation " "[[Descent (Star Trek: The Next Generation)." | Động cơ warp |
5 | Chuông Quy Điền ("chuông ruộng rùa") là một quả chuông được xếp vào An Nam tứ đại khí, bảo vật của Đại Việt thời Lý.
Chuông Quy Điền được đúc trong lần sửa lại chùa Diên Hựu (chùa Một Cột, Hà Nội) vào tháng 2 năm Canh Thân, đời Lý Nhân Tông. Để đúc quả chuông này, vua Lý Nhân Tông đã cho sử dụng đến 12.000 cân đồng (tương đương với 7,3 tấn đồng bây giờ). Chuông đúc xong, đánh không kêu, nhưng cho rằng nó đã thành khí, không nên tiêu hủy, nhà vua bèn sai người vần ra khu ruộng sau chùa. Vì khu ruộng này thấp trũng, có nhiều rùa đến ở, nên có tên là Quy Điền (ruộng Rùa),), nhân đó gọi chuông là chuông Quy Điền (theo Nguyễn Văn Tân, tác giả Từ điển địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam thì lúc đầu chuông có tên là Giác Thế. Đúc xong, vì quá nặng không có chỗ treo, buộc phải để úp xuống đất và sau khi được vần ra ruộng Rùa, thì có tên là Quy Điền nhân đó gọi chuông là chuông Quy Điền). Tháng 10 năm Bính Ngọ, chuông Quy Điền đã bị Vương Thông (nhà Minh) cho phá hủy để chế súng đạn, hỏa khí và làm kiếm. | Chuông Quy Điền |
5 | Ngân hàng Trung ương Myanmar (tiếng Myanma: မ္ရန္မာနုိင္ငံတော္ဗဟုိဘဏ္ "mran ma nuing ngam taw ba hui bhan"; ; viết tắt CBM) là ngân hàng trung ương của Myanma (trước đây là Miến Điện). Ngân hàng này đã được thành lập theo Luật Ngân hàng Trung ương của Myanmar năm 1990. Ngân hàng có trụ sở tại Yankin Township, Yangon, Yangon Division và được lãnh đạo bởi một Hội đồng quản trị do Kyaw Kyaw Maung đứng đầu. Ngân hàng Trung ương Myanmar nằm dưới sự điều hành của Bộ Ngân khố và Tài chính, là một bộ thuộc chính phủ do Thiếu tướng Hla Tun làm bộ trưởng.
Đến năm 2005, ngân hàng này có các thành viên sau: - Thống đốc - Kyaw Kyaw Maung - Phó thống đốc - Than Nyein - Giám đốc - Ohmar Sein - Maung Maung - Nay Aye - Hla Myint - Các phó giám đốc - Myint Myint Tin - Khin Saw Oo - Naw Eh Hpaw - Kyaw Win Tin - Thein Zaw - Yin Yin Mya - Các trợ lý giám đốc (phó giám đốc) - Hla Nyunt - Maung Maung Than - Aung Kyaw Htoo - Myint Myint Than - Kyu Kyu Thein - Than Than Swe - Khin Cho Cho - Thida Myo Aung - May Malar Maung Gyi - Aung Kyaw Than | Ngân hàng Trung ương Myanmar |
3 | Trận Königgrätz, còn gọi là Trận Sadowa hay Trận Sadová theo tiếng Tiệp Khắc, là trận đánh then chốt của cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 3 tháng 7 năm 1866, và chấm dứt bằng việc quân đội Phổ do Vua Wilhelm I và Tổng tham mưu trưởng Helmuth von Moltke chỉ huy đánh bại hoàn toàn liên quân Áo-Sachsen do tướng Ludwig von Benedeck chỉ huy. Với quy mô vượt mức trận Leipzig năm 1813, đây được xem là cuộc đọ sức lớn nhất của các lực lượng quân sự trong thế giới phương Tây trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, với quy mô vượt mức trận Leipzig năm 1813. Kết quả trận này đã xác định hoàn toàn phần thắng của Phổ trong cuộc chiến, dù đây là diều trái ngược với dự đoán của đa số dư luận trước chiến tranh. Trận Königgrätz còn được giới sử học đánh giá là một kiệt tác chiến trận khẳng định ưu thế vượt trội về tổ chức và trang bị của quân đội Phổ so với các nước khắc ở Bắc Đức. | Trận Königgrätz |
5 | Bệnh não gan (Tiếng Anh: Hepatic encephalopathy - HE) là một sự thay đổi trạng thái ý thức do suy gan. Khởi phát của nó có thể dần dần hoặc đột ngột. Các triệu chứng khác có thể bao gồm các vấn đề vận động, thay đổi tâm trạng hoặc thay đổi tính cách. Trong giai đoạn nâng cao nó có thể dẫn đến hôn mê.
Bệnh não gan có thể xảy ra ở những người bị bệnh gan cấp tính hoặc mãn tính. Các đợt có thể được kích hoạt bởi nhiễm trùng, chảy máu đường tiêu hóa, táo bón, các vấn đề về điện giải hoặc một số loại thuốc. Cơ chế cơ bản được cho là liên quan đến sự tích tụ amonia trong máu, một chất thường được gan loại bỏ. Chẩn đoán thường dựa trên các triệu chứng sau khi loại trừ các nguyên nhân tiềm năng khác. Việc chẩn đoán có thể được hỗ trợ bởi nồng độ amonia trong máu, điện não đồ hoặc chụp CT bộ não.
Bệnh não gan có thể hồi phục khi điều trị. Điều này thường bao gồm chăm sóc hỗ trợ và giải quyết các tác nhân của sự kiện. Lactulose thường được sử dụng để giảm nồng độ amonia. Một số loại kháng sinh (như rifaximin) và men vi sinh là những lựa chọn tiềm năng khác. Ghép gan có thể cải thiện kết quả ở những người bị bệnh nặng. | Bệnh não gan |
3 | Factorio là một game mô phỏng xây dựng và quản lý được phát triển bởi studio Wube Software của Cộng hòa Séc. Trò chơi được công bố thông qua chiến dịch gọi vốn cộng đồng Indiegogo vào năm 2013 và được phát hành cho Microsoft Windows, macOS và Linux vào ngày 14 tháng 8 năm 2020 sau giai đoạn tiếp cận sớm kéo dài 4 năm. Trò chơi theo chân một kỹ sư hạ cánh xuống một hành tinh xa lạ và phải thu hoạch tài nguyên và tạo ra nền công nghiệp để chế tạo tên lửa; tuy nhiên, là một game thế giới mở, người chơi có thể tiếp tục trò chơi đến cuối cốt truyện. Trò chơi có cả chế độ chơi đơn và nhiều người chơi. | Factorio |
3 | Eliezer "Elie" Wiesel KBE (; 30 tháng 9 năm 1928 ở Sighetu Marmatiei, Vương quốc Romania (lúc đó thuộc Hungary) — 2 tháng 7 năm 2016 ở Boston, Massachusetts) là một nhà triết học, nhà văn, nhà hoạt động chính trị, nhân đạo người gốc Do Thái và là tác giả của 57 cuốn sách, được viết chủ yếu bằng tiếng Pháp và tiếng Anh, bao gồm cả "Night", một tác phẩm dựa trên kinh nghiệm của ông khi là tù nhân Do Thái trong các trại tập trung ở Auschwitz và Buchenwald của Đức Quốc xã.
Ông đạt giải Giải Nobel Hòa bình năm 1986 về vai trò gương mẫu trong việc chống lại bạo động, trù dập và kỳ thị chủng tộc. Ngoài ra ông còn được Huy chương Wallenberg năm 1990. Từ năm 1978 ông giảng dạy tại Đại học Boston. | Elie Wiesel |
5 | Trịnh Nhu công (chữ Hán: 鄭繻公; trị vì: 423 TCN–396 TCN), tên thật là Cơ Đãi (姬駘), là vị vua thứ 23 của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Cơ Đãi là con trai thứ của Trịnh Cung công – vị vua thứ 21 của nước Trịnh và là em của Trịnh U công – vua thứ 22 của nước Trịnh. Năm 423 TCN, Hàn Khải Chương đem quân đánh Trịnh, giết Trịnh U công. Người nước Trịnh lập Cơ Đãi lên nối ngôi tức là Trịnh Nhu công.
Năm 408 TCN, thủ lĩnh họ Hàn là Hàn Kiền (tức Hàn Cảnh hầu sau này) lại đem quân đánh Trịnh, chiếm đất Ung Khâu. Năm sau, 407 TCN, quân Trịnh phản công, đánh bại quân Hàn ở Phụ Thử.
Năm 400 TCN, Trịnh Nhu công lại sai quân đánh Hàn (lúc này nước Hàn đã được công nhận là chư hầu), bao vây Dương Địch của nước Hàn nhưng không chiếm được.
Năm 398 TCN, Trịnh Nhu công giết đại phu là Tử Dương. Năm 396 TCN, dư đảng của Tử Dương hợp lại giết Trịnh Nhu công. Người nước Trịnh lập em của Trịnh U công là công tử Ất lên làm vua, tức Trịnh Khang công. | Trịnh Nhu công |
3 | Cộng sinh là hiện tượng cùng nhau chung sống trong thời gian lâu dài giữa hai hay nhiều loài sinh vật khác nhau. Đây là một khái niệm thuộc lĩnh vực sinh thái học, trong tiếng Anh là symbiosis, được cho là do Bennett đã sử dụng từ năm 1877, gốc từ ""symbiosis"" - để chỉ những người sống chung nhau trong một cộng đồng - để miêu tả quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nấm và tảo trong địa y. Năm 1879, nhà nấm học người Đức Heinrich Anton de Bary đã định nghĩa sự cộng sinh "là sự chung sống cùng nhau của những sinh vật không giống nhau".
Định nghĩa về sự cộng sinh vẫn là một chủ đề tranh cãi trong giới khoa học. Một số nhà khoa học cho rằng cộng sinh chỉ nên đề cập đế sự tương hỗ bền chặt, trong khi những người khác cho rằng nó nên áp dụng cho bất kỳ kiểu tương tác sinh học bền chặt (ví dụ như hỗ sinh, ký sinh, hội sinh). | Cộng sinh |
3 | Dolley Payne Todd Madison (20 tháng 5 năm 1768 - 12 tháng 7 năm 1849) là vợ của James Madison, tổng thống Hoa Kỳ từ năm 1809 đến 1817. Bà được ghi nhận cho những hoạt động xã hội của mình, bao gồm việc làm tăng độ nổi tiếng cho ông chồng tổng thống. Bằng cách này, Dolley định ra những vai trò cho địa vị phu nhân của tổng thống - hay thường được gọi là Đệ Nhất Phu nhân - chức vị mà đôi khi Dolley đảm nhận dưới thời cựu tổng thống góa bụa Thomas Jefferson.
Dolley Madison cũng góp phần giúp hoàn thiện nội thất cho Nhà Trắng. Khi người Anh đốt toà nhà này vào năm 1814, bà đã được mọi người ghi nhận khi cứu được bức chân dung gốc của George Washington. Khi đã góa bụa, bà sống trong nghèo khổ, và bà đã phải bán các giấy tờ của người chồng quá cố để kiếm tiền. | Dolley Madison |
3 | Hình phạt tử hình đã được thực hiện ở Kenya từ trước khi nước này giành độc lập và vẫn được quy định theo luật Kenya. Không có vụ xử tử nào được thực hiện ở Kenya kể từ năm 1987, khi Hezekiah Ochuka và Pancras Oteyo Okumu bị treo cổ vì tội phản quốc.
Các tổng thống đôi khi đã kết án tất cả các bản án tử hình thành tù chung thân, và do đó thả tất cả các tù nhân khỏi tử tù, gần đây nhất là vào năm 2016. Không có chính sách hiện hành để bãi bỏ án tử hình.
Mặc dù thiếu các vụ hành quyết, nhưng các bản án tử hình vẫn được thông qua ở Kenya. Vào tháng 7 năm 2013, Ali Babitu Kololo đã bị kết án tử hình vì vai trò cầm đầu của mình trong vụ giết và bắt cóc hai du khách người Anh, và vào năm 2014, một y tá đã nhận án tử hình sau khi bị kết án phá thai một người phụ nữ sau đó chết.. | Hình phạt tử hình ở Kenya |
3 | Mandalay là thành phố lớn thứ 2 tại Myanmar với dân số 927.000 người năm 2005, vùng đô thị bao gồm các địa phương xung quanh là 2,5 triệu người. Đây là kinh đô của hoàng triều cuối cùng của Miến Điện và là thủ phủ của Vùng Mandalay. Sông Ayeyarwady chảy phía tây, ôm lấy thành phố. Mandalay cách thành phố Yangon 716 km về phía bắc. Mandalay nằm ở trung tâm của vùng khô Myanma. Đây chính là trung tâm kinh tế của Thượng Miến Điện và được coi là trung tâm của nền văn hóa Miến Điện. Một dòng liên tục của những người nhập cư Trung Quốc, chủ yếu là từ tỉnh Vân Nam, trong hai mươi năm qua, đã định hình lại cơ cấu dân tộc của thành phố và gia tăng thương mại với Trung Quốc. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng gần đây của Naypyidaw, Mandalay vẫn là trung tâm chính về thương mại, giáo dục và trung tâm y tế của Thượng Miến Điện. | Mandalay |
5 | Caracalla (; 4 tháng 4 năm 188 – 8 tháng 4, 217) là Hoàng đế La Mã gốc Berber từ năm 198 đến 217. Là con trai cả của Septimius Severus, ông trị vì cùng với cha mình từ năm 198 cho đến khi Severus qua đời vào năm 211. Sau đó Caracalla cùng trị vì với thứ đệ Geta được ít lâu thì bị ông sát hại cùng năm đấy. Caracalla được nhớ đến như là một trong những hoàng đế có tiếng xấu khó ưa vì các vụ thảm sát và bách hại mà ông cho phép và phát động trên toàn đế quốc.
Triều đại của Caracalla cũng đáng chú ý hơn là về "Constitutio Antoniniana" (còn gọi là Sắc lệnh Caracalla), cấp quyền công dân La Mã cho tất cả người tự do trên khắp đế chế La Mã, mà theo nhà sử học Cassius Dio đã được thực hiện nhằm mục đích nâng cao doanh thu thuế. Ông còn là một trong những vị hoàng đế đã cho xây dựng một nhà tắm công cộng lớn ("thermae") ở kinh thành Roma. Phần còn lại của Nhà tắm Caracalla vẫn là một trong những điểm du lịch chính của thủ đô nước Ý. | Caracalla |
3 | MBWA (viết tắt của "Management By Walking Around" mà một số tài liệu tiếng Việt dịch là "Điều hành bên ngoài văn phòng") là một trong ba phương pháp quản lý hiện đại phổ biến; bên cạnh MBP và MBP. Phương pháp này còn có một tên khác là "Management of Wandering Around" và cũng viết tắt là MBWA. Về căn bản, phương pháp này cho rằng để luôn kiểm soát được "mạch đập" công ty, người lãnh đạo cần bỏ ra ít nhất 1/4 thời gian làm việc hàng ngày để… đi dạo bên ngoài phòng làm việc của mình. Phương pháp này được hình thành từ thành công của những huyền thoại trong giới kinh doanh như Sam Walton, Jack Welch...
Khái niệm về MBWA đã được Tom Peters và Nancy Austin đưa ra trong một cuốn sách xuất bản năm 1985. Người Nhật đã có những hệ thống tương tự như ở Công ty Honda, và có khi nó còn được gọi là 3 G's (Genba (hoặc gemba), Genchi, and Genjitsu, có thể hiểu là "actual place" (thực địa), "actual thing" (thực việc), và "actual situation" (thực tình hình). | Management by wandering around |
3 | Trong dịch tễ học, yếu tố nguy cơ (risk factor) là yếu tố sinh học, hoá học hoặc vật lý tác dụng tiêu cực lên sức khỏe con người, là một loại "biến số" liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh hoặc nhiễm trùng. Yếu tố quyết định rủi ro (determinant), cụ thể đối với chính sách y tế cộng đồng, là sự rủi ro sức khỏe chung, trừu tượng, liên quan đến sự bất bình đẳng và yếu tố này khiến một cá nhân rất khó kiểm soát. Ví dụ, thiếu vitamin C trong chế độ ăn uống là một yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh scurvy. Theo quy định của chính sách y tế, đói nghèo là một yếu tố quyết định tiêu chuẩn sức khỏe của một cá nhân. Có sự khác biệt rõ ràng trong y học lâm sàng và y tế công cộng. | Yếu tố nguy cơ |
3 | Yvonne Jaqueline Strzechowski (sinh ngày 30 tháng 7 năm 1982), được biết đến nhiều hơn với nghệ danh Yvonne Strahovski, là một nữ diễn viên người Australia. Cô nổi tiếng với vai điệp viên CIA Sarah Walker trong series phim truyền hình "Chuck" của kênh NBC (2007–2012), Hannah McKay trong series "Dexter" (2012–2013) trên kênh Showtime và vai điệp viên CIA Kate Morgan trong phim truyền hình "" (2014) của kênh Fox. Cô cũng có một vai phụ trong "The Guilt Trip" (2012). Cô đóng vai Serena Joy Waterford trong bộ phim truyền hình dài tập "The Handmaid's Tale" (2017 – nay) của Hulu, bộ phim mà cô đã nhận được đề cử Giải Primetime Emmy.
Các tác phẩm đáng chú ý khác của Strahovski bao gồm "" (2010), "Killer Elite" (2011), "I, Frankenstein" (2014), "The Astronaut Wives Club" (2015), "Manhattan Night" (2016), "He's Out There" (2018) và "The Predator" (2018). Cô cũng lồng tiếng cho Miranda Lawson trong loạt trò chơi điện tử "Mass Effect" và Batwoman trong bộ phim hoạt hình siêu anh hùng "" (2016). | Yvonne Strahovski |
5 | Nông nghiệp bền vững là phương thức canh tác nông nghiệp theo cách bền vững, có nghĩa là đáp ứng nhu cầu thực phẩm và dệt may hiện tại của xã hội, mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại hoặc tương lai. Nông nghiệp này có thể dựa trên sự hiểu biết về các dịch vụ hệ sinh thái. Có nhiều phương pháp để tăng tính bền vững của nông nghiệp. Khi phát triển nông nghiệp trong các hệ thống thực phẩm bền vững, điều quan trọng là phát triển quy trình kinh doanh linh hoạt và thực hành canh tác.
Nông nghiệp có một dấu ấn môi trường to lớn, đóng một vai trò lớn trong việc gây ra biến đổi khí hậu, khan hiếm nước, suy thoái đất, phá rừng và các quá trình khác; nó đồng thời gây ra những thay đổi môi trường và bị tác động bởi những thay đổi này. Phát triển hệ thống thực phẩm bền vững, góp phần vào sự bền vững của dân số loài người. Ví dụ, một trong những cách tốt nhất để giảm thiểu biến đổi khí hậu là tạo ra các hệ thống thực phẩm bền vững dựa trên nền nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững cung cấp một giải pháp tiềm năng để cho phép các hệ thống nông nghiệp nuôi sống dân số ngày càng tăng trong điều kiện môi trường thay đổi. | Nông nghiệp bền vững |
3 | Vườn quốc gia Matobo là phần lõi của Matobo hay Các đồi Matopos là một khu vực gò đồi granit cô lập và các thung lũng rừng nằm cách về phía nam của Bulawayo, miền nam Zimbabwe. Các đồi này được hình thành từ 2 tỷ năm trước với đá granit gia cố trên bề mặt và bị ăn mòn tạo thành các đồi nứt có các loại cỏ mọc. Mzilikazi, người sáng lập ra quốc gia của dân Ndebele đã đặt tên khu vực này là 'đầu hói'. Diện tích của khu vực là 3100 km², trong đó có 440 km² là vườn quốc gia, phần còn lại là đất ở các làng và đất nông trại. Một phần của vườn quốc gia là công viên giải trí. Năm 2003, UNESCO đã công nhận đây là di sản thế giới. | Vườn quốc gia Matobo |
5 | Tách biệt (tiếng Anh: Split) là một bộ phim giật gân kinh dị tâm lý do M. Night Shyamalan đạo diễn và viết kịch bản. Phim có sự tham gia của James McAvoy, Anya Taylor-Joy và Betty Buckley. Nội dung phim xoay quanh Kevin Wendell Crumb, một người đàn ông với 23 nhân cách khác nhau bắt cóc và giam hãm ba cô gái trẻ trong một căn hầm cô lập dưới lòng đất.
Quá trình quay phim chính bắt đầu ngày 11 tháng 11 năm 2015 tại Philadelphia, Pennsylvania. Phim ra mắt tại Fantastic Fest vào ngày 26 tháng 9 năm 2016 và được Universal Pictures công chiếu tại Hoa Kỳ ngày 20 tháng 1 năm 2017. Phim nhận được đánh giá tích cực, một vài nhà phê bình khen ngợi sự trở lại của Shyamalan. Phim cũng có doanh thu phòng vé thành công khi thu về $278,3 triệu toàn cầu so với kinh phí $9 triệu. "Tách biệt" khởi chiếu tại Việt Nam ngày 17 tháng 2 năm 2017.
Đây là phần tiếp theo của bộ phim năm 2000 "Unbreakable" cũng do M. Night Shaymalan đạo diễn, sản xuất và viết kịch bản. Phần tiếp theo mang tên "Glass" công chiếu năm 2019 được xác nhận, kết hợp diễn viên của hai phim. | Tách biệt |
5 | Zakia Mrisho Mohamed (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1984) là vận động viên chạy đường dài người Tanzania chuyên về điền kinh và chạy đường trường. Cô đại diện cho đất nước của mình tham gia nội dung 5000 mét tại Thế vận hội Mùa hè 2008 và Thế vận hội Olympic 2012.
Sinh ra ở Singida, Cô đã tham dự giải điền kinh quốc tế quy mô lớn lần đầu vào năm 2003, ở nội dung 3000 mét trong đó cô đã về đích vị trí thứ sáu. Cô đã thắng đường chạy xuyên quốc gia Cinque Mulini năm 2004, trở thành người phụ nữ Tanzania đầu tiên làm được như vậy. Cô đã được chọn cho Giải vô địch quốc gia xuyên quốc gia IAAF 2005 và đã hoàn thành ở vị trí thứ hai mươi trong cuộc đua chạy đường dài. Cô về thứ sáu trong cuộc đua 5000 m tại Giải vô địch điền kinh thế giới năm 2005 và thứ ba tại Chung kết điền kinh thế giới (3000 m) một tháng sau đó. Cô đại diện cho Tanzania tại Đại hội thể thao Khối Thịnh vượng chung 2006, đứng thứ tám trong nội dung 5000 m final. | Zakia Mrisho Mohamed |
5 | Tổ chức Nhân dân và Quốc gia chưa được đại diện, viết tắt theo tiếng Anh là UNPO (Unrepresented Nations and Peoples Organization) là tổ chức của các thành viên quốc tế được thành lập để tạo thuận lợi cho tiếng nói của các quốc gia và các dân tộc trên toàn thế giới hiện không có đại diện và bị đặt bên lề xã hội.
UNPO ra đời ngày 11 tháng 2 năm 1991 tại The Hague, Hà Lan. Các thành viên của UNPO bao gồm các dân tộc bản địa, dân tộc thiểu số và các vùng lãnh thổ không được công nhận hoặc đang bị chiếm đóng. UNPO hoạt động để phát triển sự hiểu biết và tôn trọng quyền tự quyết, cung cấp lời khuyên và hỗ trợ liên quan đến các câu hỏi về sự công nhận quốc tế và tự do chính trị, đào tạo các nhóm về cách vận động cho sự nghiệp của họ một cách hiệu quả và trực tiếp ủng hộ một phản ứng quốc tế đối với các vi phạm nhân quyền liên quan đến các nhóm thành viên UNPO. Một số thành viên cũ, như Armenia, Đông Timor, Estonia, Latvia, Gruzia và Palau, đã giành được độc lập hoàn toàn và gia nhập Liên Hợp Quốc (LHQ). | Tổ chức Nhân dân và Quốc gia chưa được đại diện |
5 | Chung Nhu Mỹ (, sinh ngày 21/12/2006), là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hồng Kông, còn có tên khác là Yumi Belza Bayanin. Sinh ra tại Hồng Kông, là con lai hai dòng máu (Hồng Kông và Philippines), Yumi là một trong số 5 thí sinh cuối cùng lọt vào top 5 của cuộc thi tìm kiếm tài năng ca hát và đồng thời cũng là show tuyển ca sĩ Thanh mộng truyền kỳ (Stars Academy) mùa đầu tiên do TVB và công ty đĩa nhạc Giải trí Tinh Mộng hợp tác tổ chức. Hiện tại, Yumi đã trở thành nghệ sĩ hợp đồng dưới sự quản lý của TVB, đồng thời là nữ ca sĩ trực thuộc công ty đĩa nhạc Giải trí Tinh Mộng (The Voice Entertainment Group) và công ty Ái Bạo Âm Nhạc (All About Music) .
Ngoài việc là một nghệ sĩ, Yumi còn là một học sinh trung học, hiện đang theo học tại trường trung học ECF Saint Too Canaan College từ năm 2018 đến nay (đây là một trường trung học lấy tiếng Anh làm chủ đạo, nằm ở khu Quan Đường - Hồng Kông) và từng học tại trường tiểu học Holy Carpenter Primary School (2012-2018). Yumi theo học ca hát tại học viện ca hát cấp sao NG Music cùng giáo viên dạy nhạc Ngô Thiên Vỹ. Tên fandom của cô là "Bột Gạo" (米粉) vì nó đồng âm với Mi Fan (nghĩa là fans của Mỹ). | Chung Nhu Mỹ |
5 | Trong toán học, và nhất là trong đại số trừu tượng, một cấu trúc đại số là một tập hợp (gọi là tập hợp chứa hoặc tập hợp nền) với một hoặc nhiều toán tử xác định được xác định trên đó thỏa mãn một danh sách các tiên đề.
Ví dụ về cấu trúc đại số bao gồm nhóm, vành, trường, và dàn. Các cấu trúc phức tạp hơn có thể được định nghĩa bằng cách giới thiệu nhiều phép toán, các tập hợp cơ bản khác nhau hoặc bằng cách thay đổi các tiên đề xác định. Ví dụ về các cấu trúc đại số phức tạp hơn bao gồm không gian véc-tơ, mô đun, và đại số (lý thuyết vành).
Các tính chất của các cấu trúc đại số cụ thể được nghiên cứu trong đại số trừu tượng. Lý thuyết chung về cấu trúc đại số đã được hình thành trong đại số phổ quát. Ngôn ngữ của lý thuyết phạm trù được sử dụng để diễn đạt và nghiên cứu các mối quan hệ giữa các lớp khác nhau của các đối tượng đại số và phi đại số. Điều này bởi vì đôi khi chúng ta có thể tìm ra các kết nối mạnh mẽ giữa một số loại đối tượng, đôi khi nằm trong những phạm trù khác nhau. Ví dụ, lý thuyết Galoa thiết lập một kết nối giữa các trường và các nhóm nhất định: hai cấu trúc đại số thuộc về hai phạm trù khác nhau. | Cấu trúc đại số |
5 | Lợn Basque (Basque: Euskal Txerri, tiếng Pháp: "Pie Noir du Pays Basque") là một giống lợn nhà, có nguồn gốc từ xứ Basque. Như đã được đề cập bởi cái tên của nó trong tiếng Pháp, giống này là giống lợn khoang hai màu, gồm màu đen và màu hồng.
Giống lợn mà ngày nay được gọi là lợn Basque là một trong nhiều loại giống lịch sử hoặc các loại giống được lưu giữ bởi người Basque và nó được củng cố dưới cái tên mới này chỉ trong những năm 1920. Mặc dù chúng tương đối phổ biến vào đầu thế kỷ 20, nhưng những con lợn Basque gần như đã biến mất vào năm 1981, với số lượng chỉ còn ít hơn 100 lợn nái chăn nuôi còn sót lại.
Ngày nay, giống lợn này được bảo tồn bởi các nông dân nhỏ ở Pháp và Tây Ban Nha, những người chuyên về các loại thực phẩm thịt lợn Basque truyền thống. Lợn Basque phát triển chậm hơn và phát triển nhiều mỡ hơn các giống hiện đại như lợn trắng lớn, khiến chúng ít thích hợp hơn cho sản xuất thịt thương mại chuyên sâu, nhưng lại lý tưởng cho việc tạo ra các sản phẩm thịt lợn đã được bảo quản như món giăm bông Bayonne. Lợn nái Basque có lứa đẻ nhỏ, mỗi lứa chỉ khoảng chín con, nhưng lại có bản năng làm mẹ mạnh mẽ và đóng vai trò làm những bà mẹ tốt. | Lợn Basque |
3 | Liên đoàn Quốc tế về Nghiên cứu Đệ Tứ hay Liên hiệp Quốc tế về Nghiên cứu Kỷ Đệ Tứ, viết tắt theo tiếng Anh là INQUA (International Union for Quaternary Research), là một "tổ chức phi chính phủ phi lợi nhuận quốc tế" hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu Kỷ Đệ Tứ và thời kỳ băng hà.
Kỷ Đệ Tứ được "Ủy ban quốc tế về địa tầng học" (ICS) điều chỉnh trong phiên bản 2009 về niên đại địa chất, xác định kỷ bắt đầu vào khoảng 2,588±0,005 triệu năm trước, khi bắt đầu tầng Gelasia.
INQUA thành lập năm 1928, là thành viên "liên hiệp khoa học" của "Hội đồng Khoa học Quốc tế" (ISC) , và của Hội đồng Quốc tế về Khoa học (ICSU) trước đây từ 2005.
Nhiệm kỳ 2019-2023 có Chủ tịch là Thijs Van Kolfschoten từ Hà Lan, và Thư ký là Eniko Magyari từ . | Liên hiệp Quốc tế về Nghiên cứu Đệ Tứ |
3 | Đất nước Nga và người Nga đã có những cống hiến cơ bản cho nền văn minh của thế giới trong nhiều lĩnh vực quan trọng, đóng góp đáng kể trong quá trình hình thành nên thế giới hiện đại ngày nay. Dưới đây là danh sách các phát minh, sáng kiến (ý tưởng đột phá) và khám phá được thực hiện bởi những người sinh ra tại Nga hoặc không sinh ra tại đây nhưng dành phần lớn cuộc đời và sự nghiệp họ trên lãnh thổ Nga ở những giai đoạn lịch sử khác nhau. Đây là những thành tựu mang tính đột phá của nước Nga và người Nga trong nhiều lĩnh vực như nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thám hiểm, hàng hải... | Danh sách phát minh và khám phá của người Nga |
3 | Bờ biển Ningaloo là một Di sản thế giới nằm ở phía Tây Bắc Úc, tại một khu vực ven biển của Tây Úc. Nó có diện tích , nằm cách Perth về phía bắc dọc theo bờ biển Đông Ấn Độ Dương. Rạn san hô Ningaloo nằm dọc theo bờ biển này dài là rạn san hô rìa bờ lớn nhất Úc và cũng là rạn san hô lớn duy nhất nằm rất gần một khu vực đất đai rộng lớn.
Tên của vùng bờ biển và rạn san hô lấy từ ngôn ngữ của những người thổ dân bản địa Wajarri từ "ningaloo" có nghĩa là "mũi đất", "vùng nước sâu" hoặc "vùng đất cao nhô ra biển". Những người Yamatji của Baiyungu và Yinigudura đã sinh sống trong khu vực này trong hơn 30.000 năm. | Rạn san hô Ningaloo |
3 | Uốn tóc làn sóng hay uốn tóc bồng là một phương pháp biến mái tóc thẳng thành mái tóc dợn sóng (thường dợn sóng theo hình răng cưa). Việc này thường được thực hiện bởi việc cột tóc để giữ nếp dợn sóng, hoặc bằng việc dùng một máy uốn tóc sử dụng nhiệt hoặc kẹp định hình tóc bằng nhiệt.
Năm 1972, máy uốn tóc sử dụng nhiệt được phát minh bởi Geri Cusenza, một trong những sáng lập viên của công ty Sebastian Professional. Việc uốn tóc trở nên thịnh hành đến mức đỉnh điểm vào giữa thập niên 1980.
Năm 2007 trong một chương trình Chanel Runway một người mẫu trình làng kiểu tóc uốn và nó nhanh chóng trở thành mốt vào cuối năm 2007 đến năm 2008. | Uốn tóc làn sóng |
3 | Ủy ban Địa tầng Quốc tế hay Ủy ban Quốc tế về Địa tầng học, viết tắt theo tiếng Anh là ICS (International Commission on Stratigraphy), là một tổ chức thành viên, hoặc cấp tiểu ban khoa học chính, tổ chức xem xét các vấn đề liên quan tới địa tầng, địa chất, và các vấn đề địa thời học trên quy mô toàn cầu.
ICS là cơ quan trực thuộc "Liên hiệp Khoa học Địa chất Quốc tế" (IUGS), trong đó nó là cơ quan lớn nhất của tổ chức này.
Về cơ bản ICS là một tiểu ban làm việc thường xuyên đáp ứng nhu cầu thực tế, không chỉ các cuộc họp định kỳ bốn năm theo lịch trình của IUGS, mà như một đại hội thành viên hoặc của toàn bộ.
Ban điều hành ICS cùng với IUGS đặt tại "Viện Hàn lâm Khoa học Địa chất Trung Quốc" ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Chủ tịch đương nhiệm là David A. T. Harper từ Anh Quốc . | Ủy ban Địa tầng Quốc tế |
3 | Hạt nhân sao chổi là phần rắn, trung tâm của sao chổi, thường được gọi là quả cầu tuyết bẩn hoặc quả cầu bẩn băng giá. Một hạt nhân sao chổi bao gồm đá, bụi và khí đông lạnh. Khi được Mặt Trời làm nóng, các loại khí sẽ thăng hoa và tạo ra một bầu không khí xung quanh hạt nhân được gọi là đầu sao chổi. Lực tác động lên đầu sao chổi bởi áp lực bức xạ của mặt trời và gió mặt trời tạo ra một cái đuôi khổng lồ, hướng ra xa Mặt Trời. Một hạt nhân sao chổi điển hình có chỉ số albedo 0,04. Chỉ số này cho thấy hạt nhân này có màu đen hơn than đá, và có thể do bụi che phủ. | Hạt nhân sao chổi |
5 | Cách mạng Sudan là sự biến chính quyền lớn ở Sudan, bộc phát khi người dân bắt đầu biểu tình trên đường phố vào ngày 19 tháng 12 năm 2018 và tiếp tục không tuân hoà bình trong tám tháng. Ngày 11 tháng 4 năm 2019 quân đội Sudan lật đổ Tổng thống Omar al-Bashir sau 30 năm cầm quyền. Ngày 3 tháng 6 vụ thảm sát Khartoum xảy ra dưới lãnh đạo của Uỷ ban quân sự lâm thời, là cơ quan thay thế cho của ông al-Bashir. Tháng 7 và tháng 8 Uỷ ban quân sự cùng Lực lượng Tự do và Thay đổi ký kết Hiệp định chính trị và Hiến pháp lâm thời, chính thức đặt ra kỳ chuyển tiếp 39 tháng để dân chủ hoá Sudan. Tháng 8 và tháng 9 Uỷ ban quân sự giao quyền hành chính cho Hội đồng chủ quyền Sudan, là cơ quan đứng đầu Sudan bao gồm bình dân quân nhân, cùng Thủ tướng dân thường Abdalla Hamdok và Nội các hầu hết là bình dân. Quyền tư pháp giao lại cho Nemat Abdullah Khair, là Chánh toà tối cao nữ đầu tiên của Sudan.
Bài viết này bàn chủ yếu về thời gian 8 tháng, đọc phần "Tên gọi" dưới có bàn luận về định nghĩa của "Cách mạng Sudan" mà có thể bao gồm thời gian dưới quyền Thủ tướng Abdalla Hamdok có hứa rằng "kế hoạch" cách mạng sẽ thi hành trong kỳ qua đò. | Cách mạng Sudan |
3 | Khu di tích lịch sử Bạch Đằng là một quần thể gồm 10 điểm di tích nằm ở tả ngạn sông Bạch Đằng thuộc địa bàn thị xã Quảng Yên và thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Đây là các di tích gắn với trận Bạch Đằng (1288) và Trần Hưng Đạo trong Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3.
Ngày 27 tháng 9 năm 2012, di tích lịch sử Bạch Đằng được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt trong Quyết định số 1419/QĐ-TTg.
Bãi cọc Yên Giang. Bãi cọc này được phát hiện vào năm 1953, nằm ở cửa sông Chanh (một nhánh của sông Bạch Đằng), có hình chữ nhật dài khoảng 120 m, chiều rộng khoảng 20 m. Các đợt khai quật vào các năm 1958, 1969, 1976, 1984, 1988 cho thấy cọc ở đây chủ yếu là gỗ lim, táu còn để nguyên vỏ, dài 2,6–2,8 m, đường kính 20–30 cm. Phần cọc được đẽo nhọn để cắm xuống lòng sông dài 0,5–1 m, khoảng cách trung bình giữa các cọc là 1 m. | Khu di tích lịch sử Bạch Đằng |
3 | Cung Nghị viện România (tiếng Anh: Palace of Parliament Romania, thường được gọi là Toà Quốc hội Romania), là nơi đặt Thượng viện và Hạ viện của Quốc hội Romania, cơ quan lập pháp có thẩm quyền lớn nhất tại Romania.
Tòa nhà được khởi công xây dựng vào năm 1984 và hoàn thành vào năm 1989 với tổng diện tích khuôn viên 365.000 m2.. Tọa lạc trên đồi Spirii, một quả đồi nổi tiếng ở thủ đô Bucharest. Tòa nhà Quốc hội Romania có chiều rộng 270m, chiều dài 240m, cao 86m và phần ngầm dưới đất sâu 92m, tất cả có 1.100 phòng và 12 tầng nổi, 8 tầng ngầm. Tòa nhà được xây dựng với những đường nét kiến trúc được kết hợp từ nhiều phong cách kiến trúc khác nhau. | Cung Nghị viện România |
3 | Mars Polar Lander, còn được gọi là Mars Surveyor '98 Lander, là một robot tàu vũ trụ hạ cánh nặng 290 kg do NASA phóng lên vào ngày 3 tháng 1 năm 1999 để nghiên cứu đất và khí hậu của Planum Australe, một vùng gần cực nam trên sao Hỏa. Nó tạo thành một phần của Chương trình Mars Surveyor '98. Tuy nhiên, vào ngày 3 tháng 12 năm 1999, sau khi giai đoạn hạ cánh được dự kiến sẽ hoàn tất, tàu đổ bộ đã thất bại trong việc thiết lập lại liên lạc với Trái đất. Một phân tích sau đó đã xác định nguyên nhân có khả năng nhất của sự cố là do chấm dứt sớm động cơ bắn trước khi tàu đổ bộ chạm vào bề mặt, khiến nó va đập với bề mặt hành tinh với vận tốc cao. | Mars Polar Lander |
3 | Nhiễm sắc thể số 17 là một trong 23 nhiễm sắc thể ở bộ đơn bội (n) của người, được xếp ở thứ tự số 17 theo quy ước Quốc tế về kiểu nhân (Karyotype). Theo quy ước này, các nhiễm sắc thể được xếp thứ tự từ dài nhất (khoảng 8 μm) đến ngắn nhất (khoảng 1 μm) và cuối cùng là nhiễm sắc thể giới tính. Ở mỗi bộ lưỡng bội (2n) của người có hai nhiễm sắc thể số 17, trong đó một chiếc nhận của bố còn chiếc kia do mẹ truyền cho, giống như các cặp khác. Mỗi nhiễm sắc thể số 17 gồm một phân tử DNA có kích thước hơn 83 triệu bp (cặp base) và chiếm khoảng 2,5 đến 3% tổng số DNA trong tế bào. Nhiễm sắc thể số 17 (dưới đây viết tắt là NST 17) có chứa khoảng 1.100 đến 1.200 gen cấu trúc (xem danh sách dưới đây) mã hoá trực tiếp nhiều loại prôtêin thực hiện một loạt các chức năng sinh học khác nhau trong cơ thể người. Tổng kích thước các gen ở đây lên tới trên 81 - 83 triệu bp (cặp base nitơ). | Nhiễm sắc thể số 17 |
3 | Nổi dậy tại Đông Đức 1953 bắt đầu với một cuộc đình công của công nhân xây cất Đông Berlin vào ngày 16 tháng 6 năm 1953. Nó biến thành một cuộc nổi dậy lan tràn chống chính phủ Đông Đức ngày hôm sau. Ở Đức, cuộc nổi dậy này thường được gọi là Cuộc nổi dậy của nhân dân ở Đông Đức ("Volksaufstand in der DDR"). Để tưởng nhớ việc này, ngày 17 tháng 6 được chọn làm ngày nghỉ lễ tại Tây Đức cho tới khi Tái thống nhất nước Đức.
Cuộc nổi dậy tại Đông Berlin đã bị đàn áp bằng bạo lực bởi xe tăng của Liên Xô tại Đông Đức và "cảnh sát nhân dân". Mặc dù có sự can thiệp của quân đội Liên Xô, làn sóng đình công và phản đối không dễ gì kiềm hãm được. Ngay cả sau ngày 17 tháng 6, vẫn có biểu tình trên hơn 500 thành phố và làng xã. | Nổi dậy tại Đông Đức 1953 |
5 | "Empire State of Mind" là một bài hát của rapper người Mỹ Jay-Z hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys nằm trong album phòng thu thứ 11 của anh, "The Blueprint 3" (2009). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 20 tháng 10 năm 2009 bởi Roc Nation và Atlantic Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ với Angela Hunte, Janet Sewell-Ulepic và nhà sản xuất của nó Al Shux, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1968 "Love on a Two-Way Street", được viết lời bởi Sylvia Robinson và Bert Keyes. "Empire State of Mind" là một bản hip hop mang nội dung đề cập đến niềm hi vọng trong cuộc sống, và sử dụng hình ảnh lẫn nét đặc trưng từ những địa điểm khác nhau ở New York cũng như cuộc sống hằng ngày của những cư dân tại đây để mô tả bản chất của thành phố. Được dự định sẽ do Hunte hoặc Mary J. Blige thể hiện, nhưng Keys đã được chọn sau khi Jay-Z lắng nghe giai điệu dương cầm của bài hát, và cô cũng thu âm phần tiếp theo mang tên "Empire State of Mind (Part II) Broken Down" cho album phòng thu thứ tư của cô "The Element of Freedom" (2009). | Empire State of Mind |
5 | Nguyên soái Liên bang Nga là quân hàm sĩ quan chỉ huy cấp bậc cao nhất của quân đội Liên bang Nga. Quân hàm này được thành lập theo luật liên bang về nghĩa vụ quân sự ban hành ngày 11 tháng 2 năm 1993. Vào ngày 11 tháng 11 năm 1997, Bộ trưởng Quốc phòng Nga I. D. Sergeyev là người đầu tiên được phong quân hàm này. Cho đến tháng 3 năm 2013 chưa có ai là người thứ hai được phong hàm Nguyên soái Liên bang Nga.
Phù hiệu cầu vai của Nguyên soái Liên bang Nga có nhiều điểm giống với quân hàm Nguyên soái Liên Xô. Ở phần gần với vai mang một ngôi sao 5 cánh lớn có kích thước vừa đủ để nằm gọn trong một hình tròn đường kính 40 milimét, giữa 5 cánh sao chính có thêm 5 cánh sao khác tù hơn. Phia trên nó là hình quốc huy Liên bang Nga. Phiên bản cũ của phù hiệu có hình chữ nhật vẹt 2 đầu giống như phù hiệu Liên Xô trước năm 1955, với cúc cài có khắc hình quốc huy Nga. Phiên bản mới hơn có hình thang giống như phù hiệu Liên Xô sau năm 1955. | Nguyên soái Liên bang Nga |
5 | Gen hoán vị là các gen tương ứng nhau (gen a-len) cùng ở trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng đổi chỗ cho nhau trong quá trình trao đổi chéo.
- Hình 1 là sơ đồ mô tả tóm tắt sự hoán vị (đổi chỗ) giữa gen B hoặc V với gen b hoặc v. Trong sơ đồ này:
- Các nhiễm sắc thể ở tế bào nhân thực thường tồn tại thành từng cặp giống nhau về hình dạng, kích thước và cả trình tự lô-cut gen, tạo thành các cặp nhiễm sắc thể tương đồng (homologous chromosomes). Ở mỗi cặp tương đồng này, thì một chiếc nhận từ bố, còn chiếc kia do mẹ truyền (hình 1.1).<br> - Trong quá trình giảm phân, các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp với nhau từng đôi một, tiếp hợp nhau rồi bắt chéo ở những điểm nhất định (hình 1.2).<br> - Sau đó, có thể xảy ra sự trao đổi chéo: đoạn của "bố" chuyển vị sang đoạn tương ứng của "mẹ" và ngược lại (hình 1.3). Do đó B đổi chỗ cho b, còn V đổi chỗ cho v. Trao đổi chéo như thế gây ra hiện tượng gen hoán vị, nhưng lô-cut mỗi a-len coi như không thay đổi. | Gen hoán vị |
3 | Âm nhạc Celtic là một nhóm lớn các thể loại âm nhạc mà phát triển trong số các âm nhạc truyền thống dân gian của người Celtic ở Tây Âu. Khái niệm này đề cập đến cả âm nhạc truyền miệng và bằng văn bản.
"Âm nhạc Celtic" có 2 ý nghĩa chính. Thứ nhất là âm nhạc của các dân tộc tự xưng là người Celt. Thứ hai, nó đề cập đến bất cứ phẩm chất nào có liên quan duy nhất đến âm nhạc của người Celtic.
Thông thường, âm nhạc Celtic ám chỉ âm nhạc của Ireland và Scotland. Âm nhạc của xứ Wales, Cornwall, Isle of Man, Brittany, Galicia, Cantabria và Asturias (Tây Ban Nha) và Bồ Đào Nha cũng được coi là âm nhạc Celtic. | Nhạc Celtic |
3 | Gaspard-Félix Tournachon, thường được biết đến với nghệ danh Nadar (6 tháng 4 năm 1820 - 21 tháng 3 năm 1910) là một nghệ sĩ và nhà du hành người Pháp. Nadar được biết tới nhiều nhất qua vai trò nhiếp ảnh gia, từ năm 1850 ông đã cho xuất bản một loạt chân dung những nhân vật nổi bật văn hóa Pháp và châu Âu như Franz Liszt, Charles Baudelaire, Hector Berlioz, Gioacchino Rossini, Sarah Bernhardt, Jacques Offenbach, George Sand, Gérard de Nerval, Théodore de Banville, Jules Favre, Guy de Maupassant, Édouard Manet, Gustave Doré, Gustave Courbet, Loïe Fuller, Zadoc Kahn, Charles Le Roux và Hector de Sastres. Cho đến nay các bức chân dung này vẫn được coi là những chân dung chân thực và xuất sắc nhất về các nhân vật nổi tiếng của văn hóa châu Âu cuối thế kỷ 19. | Nadar |
3 | William Smith Clark (ngày 31 tháng 7 năm 1826 - 9 tháng 3 năm 1886) là một giáo sư hóa học, nhà thực vật học và nhà động vật học, một đại tá trong cuộc nội chiến Hoa Kỳ, ông là một nhà lãnh đạo ngành giáo dục nông nghiệp. Lớn lên và theo học Easthampton, Massachusetts, Massachusetts, Clark đã dành phần lớn cuộc đời trưởng thành của mình trong Amherst, Massachusetts. Ông tốt nghiệp Đại học Amherst vào năm 1848 và lấy bằng tiến sĩ hóa học từ Đại học Georgia Augusta ở Göttingen vào năm 1852. Sau đó, ông từng là giáo sư hóa học tại Amherst College từ năm 1852 đến năm 1867. Trong cuộc nội chiến ông đã được phép rời Amherst để phục vụ Trung đoàn bộ binh tình nguyện 21 tình nguyện Massachusetts, cuối cùng được phong cấp bậc đại tá và chỉ huy của đơn vị đó. | William S. Clark |
3 | Flavia Pennetta (; sinh ngày 25 tháng 2 năm 1982) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Ý. Cô đã trở thành vận động viên đầu tiên của Ý đứng top 10 nội dung đơn nữ vào ngày 17 tháng 8 năm 2009 và cũng là tay vợt người Ý đầu tiên được xếp hạng số 1 ở nội dung đánh đôi vào ngày 28 tháng 2 năm 2011. Cô là nhà vô địch Grand Slam đơn nữ khi giành chức vô địch Giải quần vợt Mỹ mở rộng 2015. Cô tuyên bố giã từ quần vợt sau khi giành Grand Slam đơn duy nhất trong sự nghiệp.
Pennetta đã giành được 11 danh hiệu đánh đơn của WTA trong sự nghiệp quần vợt, bao gồm giải 2014 Indian Wells Premier Mandatory, trong đó cô đã đánh bại 2 hạt giống hàng đầu, cả hai người đều được xếp hạng trong top 3. Cô cũng từng là một trụ cột trong đội thi đấu Fed Cup, giúp đội Ý giành chiến thắng tất cả bốn danh hiệu của đội (2006, 2009-10, 2013). | Flavia Pennetta |
3 | Bảo tàng Không gian và Hàng không Evergreen (tiếng Anh: "Evergreen Aviation & Space Museum") là một bảo tàng hàng không trưng bày một số các chủng loại phi cơ, phi thuyền quân sự và dân sự, nổi bật nhất là chiếc Hughes H-4 Hercules "Con ngỗng cây" ("Spruce Goose"). Bảo tàng nằm trong thành phố McMinnville, Oregon, phía bên kia đường là tổng hành dinh của Evergreen International Aviation, công ty mẹ của viện bảo tàng. Xa lộ Oregon 18 phân cách viện bảo tàng với Phi trường Thành phố McMinnville. Một rạp chiếu phim IMAX mở cửa năm 2007, và phòng triển lãm thứ hai tập trung vào hỏa tiễn đạn đạo liên lục địa Titan II và kỹ thuật không gian mở cửa vào năm 2008. | Bảo tàng Không gian và Hàng không Evergreen |
3 | Họ Cỏ kiệu (danh pháp khoa học: Cymodoceaceae) là một họ thực vật có hoa. Nhiều nhà phân loại học công nhận họ này.
Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998), cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Trạch tả (Alismatales) của nhánh monocots=[thực vật một lá mầm]. Theo APG II, họ này có khoảng 16 loài cỏ biển phân bổ trong 5 chi, sinh sống trong khu vực biển thuộc vùng nhiệt đới.
Cũng theo website của APG thì người ta nghi vấn về việc họ Cỏ kim ("Ruppiaceae") có đủ khác biệt để coi là một họ tách biệt hay không, tuy nhiên người ta nhận thấy các loài trong các họ Cymodoceaceae, Posidoniaceae và Ruppiaceae tạo thành một nhóm đơn ngành. | Họ Cỏ kiệu |
3 | Trần Kiều Ân (Tiếng Anh: Joe Chen; chữ Hán phồn thể: 陳喬恩; chứ Hán giản thể: 陈乔恩; Bính âm: "Chénqiáo'ēn"; sinh ngày 4 tháng 4 năm 1979) là nữ diễn viên, ca sĩ và người mẫu Đài Loan. Cô từng là đồng trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Đài Loan 7 Flowers và là thành viên nữ đầu tiên của công ty quản lý Jungiery.
Năm 2005, cô tham gia bộ phim "Hoàng tử Ếch", bộ phim đạt rating kỉ lục khiến tên tuổi của cô và các bạn diễn từ vô danh đến lan rộng ra khắp đại lục
Năm 2008, tại lễ trao giải Chuông Vàng lần thứ 43, Trần Kiều Ân được đề cử Nữ diễn viên xuất sắc nhất "(Hạng mục phim truyền hình)" với vai diễn trong bộ phim "Đêm định mệnh".
Năm 2013, tên tuổi của Trần Kiều Ân lan rộng sang Đại lục khi cô thủ vai "Đông Phương Bất Bại" trong bộ phim truyền hình "Tân Tiếu ngạo giang hồ". | Trần Kiều Ân |
3 | Cửa hàng băng đĩa hay đại lý băng đĩa là một cửa hàng bán lẻ nhạc thu âm. Vào giai đoạn cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20, cửa hàng băng đĩa chỉ bán đĩa than, nhưng sang thế kỷ 20 đã bán các dạng băng đĩa mới được phát triển như là băng tám rãnh, băng cassette và đĩa CD. Ngày nay trong thế kỷ 21, các cửa hàng băng đĩa bán đĩa CD, đĩa than và nhiều khi là đĩa DVD của các bộ phim điện ảnh, phim truyền hình, chương trình truyền hình, phim hoạt hình và các buổi hòa nhạc. Một số cửa hàng còn bán các mặt hàng, vật phẩm liên quan đến âm nhạc như poster của các nhóm/ban nhạc, ca sĩ hay thậm chí là quần áo và các đồ dùng như túi xách, cốc cà phê. | Cửa hàng băng đĩa |
3 | Adele Laurie Blue Adkins MBE (; sinh ngày 5 tháng 5 năm 1988) là một ca sĩ, nhạc sĩ, triệu phú đô la, nhà từ thiện, thợ lặn lành nghề người Anh. Adele được đề nghị ký hợp đồng thu âm với hãng thu âm XL Recordings sau khi một người bạn của Adele đăng một bản demo của cô lên Myspace vào năm 2006. Năm tiếp theo cô nhận giải "Sự lựa chọn của Nhà phê bình" trong lễ trao giải Brit Awards và đoạt giải Sound of 2008 của kênh BBC. Album đầu tay của cô, "19" được phát hành vào năm 2008 với nhiều thành công cả về thương mại lẫn các ý kiến phê bình tại Anh. "19" được chứng nhận đĩa bạch kim bốn lần tại Anh Quốc và hai đĩa bạch kim tại Hoa Kỳ. Sự nghiệp của cô tại Mỹ thăng tiến mạnh mẽ sau sự xuất hiện của cô trong chương trình "Saturday Night Live" vào cuối năm 2008. Tại lễ trao giải Grammy năm 2009, Adele đã nhận được giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và Trình diễn giọng Pop nữ xuất sắc nhất. | Adele |
3 | Hệ thống đường sắt đô thị tại Cần Thơ là dự án đường sắt tại thành phố Cần Thơ nhằm giải quyết được vấn đề vận tải hành khách công cộng.
Theo Quyết định 3522/QĐ-UBND của UBND thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Cần Thơ đến năm 2030, thành phố Cần Thơ là đô thị trung tâm của vùng ĐBSCL vì vậy đường sắt đô thị được xác định là trục xương sống của giao thông công cộng. Hệ thống đường sắt đô thị tại Cần Thơ sẽ bao gồm 1 tuyến trên cao có lộ trình từ Bến xe Ô Môn, theo QL.91 đến khu công nghiệp Trà Nóc, qua Lê Hồng Phong, dọc theo Cách Mạng tháng Tám, qua bến xe Cần Thơ vào trung tâm Cần Thơ, theo Trần Hưng Đạo, Lý Tự Trọng, công viên Lưu Hữu Phước, sau đó rẽ hai nhánh sang cảng Cái Cui và nút giao QL.1 mới. | Đường sắt đô thị Cần Thơ |
3 | Một tổ chức 501 (c) là một tổ chức phi lợi nhuận trong luật liên bang của Hoa Kỳ theo và là một trong 29 loại tổ chức phi lợi nhuận được miễn một số thuế thu nhập liên bang. Các phần 503 đến 505 đưa ra các yêu cầu để đạt được các miễn trừ đó. Nhiều tiểu bang đề cập đến Mục 501 (c) cho các định nghĩa về các tổ chức được miễn thuế nhà nước là tốt. Tổ chức 501 (c) có thể nhận được sự đóng góp không giới hạn từ các cá nhân, tập đoàn và đoàn thể.
Ví dụ, một tổ chức phi lợi nhuận có thể được miễn thuế theo mục 501 (c) (3) nếu các hoạt động chính của nó là từ thiện, tôn giáo, giáo dục, khoa học, văn học, thử nghiệm cho an toàn công cộng, thúc đẩy cạnh tranh thể thao nghiệp dư, ngăn chặn sự tàn ác đối với trẻ em, hoặc ngăn chặn sự tàn ác đối với động vật. | Tổ chức 501(c) |
3 | Kinh tế Mông Cổ phản ánh tình hình và các hoạt động kinh tế tại quốc gia này. Kinh tế Mông Cổ có truyền thống và thế mạnh trong nông nghiệp, được biết đến nhiều bởi ngành chăn nuôi với đồng cỏ mênh mông rộng lớn và đàn gia súc còn đông hơn cả dân số của con người, trong khi đó trồng trọt không có thế mạnh vì thảo nguyên Mông Cổ có lớp đất mỏng, không dồi dào nguồn nước, thổ nhưỡng không phong phú, không phù hợp cho việc canh tác, trồng trọt. Quốc gia này cũng được chú ý bởi các hoạt động khai khoáng, hầm mỏ. Mặc dù vậy, nền kinh tế Mông Cổ cũng phụ thuộc lớn vào Trung Quốc, là đối tác xuất khẩu chính của họ. | Kinh tế Mông Cổ |
3 | Dayr Hafir ( / ALA-LC: "Dayr Ḥāfir)" là một Syria thành phố trong Aleppo Governorate, về phía đông Aleppo trên đường cao tốc Aleppo- Raqqa, về phía bắc của Sabkhat al-Jabbul. Đây là trung tâm khu vực của quận Dayr Hafir. Trong cuộc điều tra dân số chính thức năm 2004, thị trấn Dayr Hafir có dân số 18.948 người. Thị trấn là nơi có một địa điểm khảo cổ có niên đại từ thiên niên kỷ thứ 9 trước Công nguyên.
Trong cuộc nội chiến ở Syria, vào tháng 6 năm 2012, chính phủ đã được báo cáo là kiểm soát thị trấn này gần với một sân bay quân sự (Kweiris). Thành phố này nằm dưới sự kiểm soát của Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant vào năm 2014, trước khi bị lực lượng Chính phủ Syria chiếm lại trong cuộc tấn công Đông Aleppo (tháng 1 năm 2017). | Dayr Hafir |
5 | Tiếng Tráng (Chữ Tráng Chuẩn: Vahcuengh/Vaƅcueŋƅ; Chữ Nôm Tráng: 話僮; ) là ngôn ngữ bản địa của người Tráng được nói chủ yếu tại tỉnh Quảng Tây và vùng giáp ranh với Quảng Tây thuộc tỉnh Vân Nam và Quảng Đông. Tiếng Tráng không phải là một ngôn ngữ thống nhất: các phương ngữ Tráng Bắc liên hệ gần gũi với tiếng Bố Y tại tỉnh Quý Châu, trong khi các phương ngữ Tráng Nam gần với tiếng Nùng, Tày và Cao Lan tại Việt Nam.
Theo Omniglot, tiếng Tráng có 16 phương ngữ chính. Từ điển Anh-Trung-Tráng liệt kê tổng cộng 12 phương ngữ tại Quảng Tây và Vân Nam. Một vài trong số các phương ngữ Tráng khác nhau nhiều đến mức người nói không thể thông hiểu lẫn nhau, do đó một số nhà ngôn ngữ học coi tiếng Tráng là một tập hợp các ngôn ngữ có quan hệ gần gũi với nhau chứ không phải là một ngôn ngữ thống nhất gồm nhiều phương ngữ..Tiếng Tráng có một dạng chuẩn hóa được gọi là Tráng Ung Bắc (邕北壮语) dựa trên phương ngữ Tráng Bắc tại huyện Vũ Minh (武鸣) tỉnh Quảng Tây.
Dân số người Tráng là 18 triệu người, chiếm gần 1/3 dân số toàn Quảng Tây, tuy nhiên số lượng người nói tiếng Tráng có thể thấp hơn nhiều con số này. Tại các vùng đô thị người Tráng bị Hán hóa mạnh mẽ, không còn nói và sử dụng tiếng trong mọi khía cạnh đời sống. | Tiếng Tráng |
5 | Olympic Khoa học Trái Đất Quốc tế (tiếng Anh: The International Earth Science Olympiad, viết tắt: IESO) là một kỳ thi thường niên dành cho học sinh trung học. Đây là một trong 12 Olympic Khoa học Quốc tế. Kỳ thi này kiểm tra khả năng của thí sinh trong các môn như địa chất học, khí tượng học, khoa học môi trường, và thiên văn học địa cầu.
IESO đầu tiên được tổ chức vào tháng 10 năm 2007 ở Daegu, Hàn Quốc. Ở lần thi đầu tiên này, đội Đài Loan đã chiếm giải nhất với 3 Huy chương Vàng và 1 Huy chương Bạc, đội Hàn Quốc đứng thứ hai với 1 Huy chương Vàng và 3 Huy chương Bạc, đội Hoa Kỳ thứ ba với 2 Huy chương Bạc và 2 Huy chương Đồng.
Kỳ thi lần thứ hai năm 2008 được tổ chức ở Manila, Philippines, với chủ đề "Cooptition in Addressing Climate Change" (từ "cooptition" là từ kết hợp từ competition (sự cạnh tranh) và cooperation (sự hợp tác)) tức là "Cạnh tranh và hợp tác trong việc định địa chỉ thay đổi khí hậu". Mục tiêu của nó là thúc đẩy giáo dục khoa học Trái Đất toàn cầu và hợp tác quốc tế trong việc giảm nhẹ tổn hại con người đối với môi trường.
IESO lần thứ ba tổ chức ở Đài Bắc, Đài Loan, vào tháng 9 năm 2009 với chủ đề "Human Environment" (Môi trường con người). | Olympic Khoa học Trái đất Quốc tế |
3 | Destin là một thành phố nằm ở Quận Okaloosa, Florida. Nó là một thành phố chính của Fort Walton Beach-Crestview-Destin, Khu vực thống kê đô thị Florida. Nằm trên Bờ biển Emerald của Florida, Destin nổi tiếng với những bãi biển cát trắng và làn nước xanh ngọc lục bảo. Có nguồn gốc từ một làng chài nhỏ, bây giờ nó là một địa điểm du lịch nổi tiếng. Theo Cục Bảo vệ Môi trường Florida, hơn 80% trong số 4,5 triệu du khách của Emerald Coast đến thăm Destin mỗi năm. Thành phố có phong cách "Làng chài may mắn nhất thế giới" và tuyên bố có đội tàu đánh cá lớn nhất ở bang Florida.
Thành phố nằm trên một bán đảo tách Vịnh Mexico từ Vịnh Choctawhatchee. Bán đảo ban đầu là một hòn đảo chắn. Các cơn bão và mực nước biển thay đổi dần dần sự liên kết nó với đất liền. | Destin, Florida |
3 | Viện Đại học Maryland, College Park hay Đại học Maryland, College Park (tiếng Anh: "University of Maryland, College Park" hay "UMD") là một viện đại học công lập tại thành phố College Park, Maryland, ngoại vi Washington D.C., Hoa Kỳ. Được thành lập năm 1856, Viện Đại học Maryland là học viện hàng đầu của tiểu bang Maryland, được xem là một trong những "Public Ivy," bởi Howard và Matthew Greene trong Greene's Guides (2001), được định nghĩa như một học viện công có chất lượng đào tạo tương đương với hệ trường tư Ivy League của Hoa Kỳ với mức học phí thấp.
Viện Đại học Maryland - College Park, có khuôn viên nằm gần Washington, D.C, đã trở thành đối tác nghiên cứu quan trọng với các cơ quan chính phủ. Nhiều giảng viên được tài trợ bởi các cơ quan liên bang như National Science Foundation, National Institutes of Health, Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia (NASA), Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ và Cơ quan An ninh Quốc gia Hoa Kỳ ("National Security Agency"). Viện đại học cũng là thành viên của Hiệp hội Đại học Hoa Kỳ ("Association of American Universities"). | Đại học Maryland, College Park |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.