num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
3 |
Apichatpong Weerasethakul (sinh ngày 16 tháng 7 năm 1970) là một đạo diễn người Thái Lan. Ông là đạo diễn bộ phim "Lung Bunmi Raluek Chat" (tiếng Anh: "Uncle Boonmee Who Can Recall His Past Lives" hay tạm dịch là Chú Boomee có thể nhớ lại các kiếp trước). Ngày 24 tháng 5 năm 2010, tại bế mạc Liên hoan phim Cannes lần thứ 63, phim này đã đoạt giải thưởng cao nhất, giải Cành cọ vàng. Apichatpong Weerasethkul sinh ra tại Bangkok, Thái Lan. Cha mẹ của ông đều là bác sĩ, và làm việc tại một bệnh viện ở Khon Kaen, Thái Lan Ông theo học Đại học và Khon Kaen, nhận bằng cử nhân kiến trúc năm 1994. Ông thực hiện bộ phim ngắn đầu tiên của mình, Bullet, vào năm 1993. Ông theo học trường của Viện Nghệ thuật Chicago và nhận bằng thạc sĩ về mỹ thuật điện ảnh vào năm 1997.
|
Apichatpong Weerasethakul
|
5 |
Dopamin (kết hợp từ 3,4-dihydroxyphenethylamine) là một hóa chất hữu cơ thuộc họ catecholamine và phenethylamine. Nó có chức năng vừa là hoóc môn vừa là chất dẫn truyền thần kinh, đồng thời đóng một số vai trò quan trọng trong não và cơ thể. Nó là một amin được tổng hợp bằng cách loại bỏ một nhóm carboxyl khỏi một phân tử của hóa chất tiền thân L-DOPA, được tổng hợp trong não và thận. Dopamine cũng được tổng hợp trong thực vật và hầu hết động vật. Trong não, dopamine hoạt động như một chất dẫn truyền thần kinh - một chất hóa học do nơron (tế bào thần kinh) giải phóng để gửi tín hiệu đến các tế bào thần kinh khác. Bộ não bao gồm một số đường dẫn truyền dopamine khác biệt, một trong số đó đóng vai trò chính trong thành phần thúc đẩy của hành vi thúc đẩy khen thưởng. Việc tham gia vào hầu hết các loại phần thưởng làm tăng mức độ dopamine trong não, và nhiều loại thuốc gây nghiện làm tăng giải phóng dopamine hoặc ngăn chặn sự tái hấp thu của nó vào tế bào thần kinh sau khi tiết ra. Các đường dẫn truyền dopamine trong não khác có liên quan đến kiểm soát vận động và kiểm soát sự giải phóng các hormone khác nhau. Những đường dẫn truyền và các nhóm tế bào tạo thành một hệ thống dopamine là chất điều hòa thần kinh.
|
Dopamin
|
5 |
SMSS J031300.36−670839.3 (được rút gọn là SMSS J0313−6708; viết tắt không chính thức thành SM0313 ), là một ngôi sao trong Dải Ngân hà ở khoảng cách tính từ Trái đất. Với tuổi đời xấp xỉ 13,6 tỷ năm, nó là một trong những ngôi sao lâu đời nhất được biết đến. Một ngôi sao khác, HD 140283, được coi là già hơn, nhưng không chắc chắn về số của tuổi của nó. Điều này làm cho SM0313 trở thành ngôi sao lâu đời nhất được biết đến với một quyết định chính xác về tuổi của nó. Ngôi sao hình thành chỉ khoảng 100 triệu năm sau Vụ nổ lớn, và đã tỏa sáng được 13,6 tỷ năm. Giới hạn sắt rất thấp của ngôi sao dưới một phần mười triệu mức sắt của Mặt trời, cho thấy rằng đó là một trong những ngôi sao Dân số II đầu tiên, được hình thành từ một đám mây phân tử làm giàu bởi một trong những ngôi sao đầu tiên (Dân số III). SMSS J031300.36-670839.3 cũng có nguồn cung cấp carbon cao hơn nhiều so với sắt, lớn hơn gấp nghìn lần. Ngoài hydro, xuất hiện trong Vụ nổ lớn, ngôi sao còn chứa carbon, magiê và calci có thể được hình thành trong một siêu tân tinh năng lượng thấp. Methylidyne (CH) cũng được phát hiện bởi dòng hấp thụ của nó. Không có oxy hoặc nitơ đã được phát hiện. Ngôi sao là một người khổng lồ đỏ lớp K.
|
SMSS J031300.36−670839.3
|
5 |
Cô đơn trong tình yêu (Alone in Love - 연애시대) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc sản xuất vào năm 2006 với sự tham gia của Son Ye Jin, Gam Wu-seong, Gong Hyeong-Jin và Lee Hana. Bộ phim gồm có 16 tập và được phát sóng trên kênh truyền hình SBS từ ngày 3 tháng 4 năm 2006 đến ngày 23 tháng 5 năm 2006 trong khung giờ 21h55 thứ hai và thứ ba hàng tuần.
Mặc dù chỉ đạt được tỉ lệ người xem ở mức trung bình nhưng bộ phim lại giành được nhiều sự khen ngợi cho cách thể hiện chân thực và tinh tế về tình yêu, hôn nhân và ly hôn. Bộ phim là câu chuyện về Eun Ho và Dong Jin, hai con người bình thường - không đặc biệt thu hút hay thành công - và mối quan hệ của họ. Mặc dù đã ly dị ba năm, họ vẫn không thể rời xa nhau mà liên tục gặp gỡ, tranh luận, giúp đỡ và thậm chí là mai mối cho nhau.
Chuyển thể từ tiểu thuyết Nhật Bản Love Generation của Hisashi Nozawa, bộ phim được đạo diễn bởi Han Ji-seung với kịch bản của Park Yeon-seon.
|
Cô đơn trong tình yêu
|
5 |
Một tiểu vệ tinh, vi vệ tinh, tiểu vệ tinh tự nhiên, hoặc tiểu mặt trăng là một vệ tinh tự nhiên đặc biệt nhỏ quay quanh một hành tinh, hành tinh lùn, hoặc tiểu hành tinh khác.
Cho đến năm 1995, các tiểu vệ tinh chỉ là thành phần giả thuyết của cấu trúc vòng F của Sao Thổ, khi Trái đất đi qua mặt phẳng vòng của Sao Thổ. Kính thiên văn vũ trụ Hubble và Đài thiên văn Nam châu Âu đều bắt được các vật thể quay quanh hoặc gần vòng F. Vào năm 2004, khi Cassini bắt được một thiên thể có đường kính 4–5 km ở vòng ngoài của vòng F và sau đó 5 giờ sau đó vào vòng F bên trong, cho thấy vật đó có quỹ đạo.
- Một vành đai các vật thể được giữ bởi một vòng hành tinh, đặc biệt là xung quanh Sao Thổ, chẳng hạn như các vành đai trong A, S/2009 S 1 trong Vành đai B (tiểu vệ tinh "chong chóng"), và những thiên thể trong Vòng F - Thỉnh thoảng là các vệ tinh của tiểu hành tinh, chẳng hạn như của 87 Sylvia - Vệ tinh của vệ tinh
|
Tiểu vệ tinh
|
3 |
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông.
Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết: - Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ. - Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ việc chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác.
|
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
|
3 |
Đền Khai Long là một di tích lịch sử văn hóa nằm ở xã Trung Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Đây là một quần thể công trình văn hóa tâm linh nổi tiếng của nhân dân Đô Lương. Đền thờ thần Khai Long Sứ Quân – Ngô Xương Xí, một nhân vật lịch sử có công với người dân Xứ Nghệ vào thời loạn 12 sứ quân ở thế kỷ thứ X. Ngô Xương Xí có công lớn trong việc chiếm giữ, lập ấp và bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân châu Ái, châu Hoan xưa, tức vùng Thanh Hóa, Nghệ An ngày nay nên được người Việt tin yêu, mến phục. Chính vì vậy, sau khi ông mất đã được nhân dân lập đền thờ.
|
Đền Khai Long
|
5 |
Hội chứng sợ phụ nữ (Tiếng Anh: Gynophobia hay gynephobia) là một hội chứng sợ bất thường về phụ nữ, và là một dạng của hội chứng sợ xã hội. Trong quá khứ, từ tiếng Latin là horror feminae (người đàn bà kinh dị) được dùng.
Hội chứng sợ phụ nữ "không phải" là kỳ thị nữ giới mặc dù một số người sử dụng cụm từ này để ám chỉ quan hệ xã hội, chứ không phải là một khía cạnh thái độ tiêu cực đối với phụ nữ. Trong nhiều trường hợp, khái niệm gynophobia (hội chứng sợ phụ nữ) và misogyny (kỳ thị nữ giới) được sử dụng thay thế cho nhau. Misogyny được định nghĩa là "sự căm ghét, khinh miệt hoặc có thành kiến đối với phụ nữ hoặc trẻ em gái". Trong khi một số người xem hai thuật ngữ này là tương đồng nhau, thì những người khác lại đưa ra lý giải rằng chính nỗi sợ hãi phụ nữ gây ra sự thù hận, khinh miệt và định kiến đối với phụ nữ.
Từ trái nghĩa của kỳ thị nữ giới là philogyny, có nghĩa là tình yêu, tôn trọng và ca ngợi đối với phụ nữ.
|
Hội chứng sợ phụ nữ
|
3 |
Vụ tin tặc tấn công các sân bay tại Việt Nam 2016 là vụ tấn công của các tin tặc (hacker) vào chiều 29 tháng 7 năm 2016 vào một số màn hình hiển thị thông tin chuyến bay tại khu vực làm thủ tục chuyến bay của các Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Sân bay quốc tế Nội Bài, Sân bay quốc tế Đà Nẵng, Sân bay Phú Quốc. Các màn hình của sân bay đã bị chèn những hình ảnh và nội dung câu chữ xúc phạm Việt Nam và Philippines, xuyên tạc các nội dung về Biển Đông. Hệ thống phát thanh của sân bay cũng phát đi những thông điệp tương tự. Đồng thời website của Vietnam Airlines cũng bị hack với 411.000 dữ liệu của hành khách đi máy bay đã bị hacker thu thập và phát tán. Cuộc tấn công website và hệ thống thông tin sân bay này được đánh giá là lớn nhất từ trước đến nay vào hệ thống thông tin hàng không của Việt Nam.
|
Vụ tin tặc tấn công các sân bay tại Việt Nam 2016
|
3 |
Quận Worcester (phát âm là / wʊstər /) là quận cực đông nằm ở tiểu bang Maryland, Hoa Kỳ. Quận này có chứa bộ chiều dài của đường bờ biển Đại Tây Dương của nhà bang. Quận này là nơi có diện tích khu du lịch nghỉ mát nổi tiếng của Ocean City. Quận được đặt tên cho một Earl của Worcester. Quận lỵ là Snow Hill Nó được bao gồm trong Khu vực thống kê dân số Pines Ocean, Maryland. Dân số quận là 46.543 người tại thời điểm điều tra dân số năm 2000. Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có tổng diện tích 695 dặm vuông (1.799 km ²), trong đó, 473 dặm vuông (1.226 km ²) là đất và 221 dặm vuông (574 km ²) của nó (31,88%) là diện tích mặt nước.
Địa hình chủ yếu là bằng phẳng và duyên hải. Các khu vực có độ cao thấp nhất là mực nước biển dọc theo Đại Tây Dương và độ cao cao nhất là 49 ft ở phần phía tây bắc của huyện cùng bang dọc theo quốc lộ 12 ngay phía nam của đường Wicomico County.
|
Quận Worcester, Maryland
|
3 |
Beti Olive Namisango Kamya-Turomwe, còn được gọi là Betty Kamya và Beti Kamya, là một nữ doanh nhân và chính trị gia người Uganda, nền kinh tế lớn thứ ba trong Cộng đồng Đông Phi. Bà là Bộ trưởng cho chính quyền thành phố thủ đô Kampala trong Nội các của Uganda. Bà được giữ vị trí đó vào ngày 6 tháng 6 năm 2016.
Bà là người sáng lập và chủ tịch của Liên minh Liên bang Uganda (UFA), một trong những đảng chính trị đã đăng ký ở nước này. Bà là một ứng cử viên trong cuộc bầu cử tổng thống ở Ucraina năm 2011, đứng thứ năm với 52.782 phiếu bầu. Trước đây bà từng là Thành viên của Nghị viện đại diện cho Đại hội bầu cử Bắc Lubaga trên vé Diễn đàn Thay đổi Dân chủ (FDC) từ năm 2006 đến năm 2010
|
Beti Kamya-Turwomwe
|
3 |
"Start Over" là một bài hát của nữ ca sĩ người Hoa Kỳ Beyoncé trích từ album phòng thu thứ tư của cô, "4" (2011). Bài hát được viết bởi Shea Taylor, Knowles và Ester Dean và đồng thời được sản xuất bởi Knowles và Taylor. Sự phát triển của bài hát đã được thúc đẩy bởi một thực tế rằng Knowles đi du lịch khắp thế giới và kinh nghiệm văn hóa khác nhau mà lấy cảm hứng từ tình yêu và sự thuần khiết bên trong của cô. Mang một chút âm hưởng pop, pop rock và soul - ảnh hưởng bởi R&B ballad, "Start Over" mang nội dung nhân vật nữ chính khẳng định cá tính của mình và bày tỏ tình yêu của mình cho một người đàn ông mà cô cố gắng để bắt đầu một mối quan hệ một lần nữa. Giọng hát của Knowles được đi kèm với nhạc điện tử và nhịp beat; nhạc cụ của bài hát bao gồm trống và nhạc cụ tổng hợp.
|
Start Over
|
5 |
Haluza, cũng gọi là Halasa hoặc Elusa, là một thành phố trong vùng hoang mạc Negev, xưa kia nằm trên tuyến đường buôn bán hương liệu (nhũ hương, trầm hương) của người Nabataean từ bán đảo Ả Rập tới các nước vùng Địa Trung Hải từ thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên tới thế kỷ thứ 2 sau Công nguyên.
Do tầm quan trọng về lịch sử, thành phố Haluza cùng với 3 thành phố Mamshit, Avdat, Shivta của vùng hoang mạc Negev đã được UNESCO đưa vào danh sách di sản thế giới từ năm 2005.
Thành phố này là một trong 2 địa điểm chính có khả năng là thành phố Ziklag được nói tới trong Thánh Kinh. Trong trường hợp này "Ziklag" được coi như là sự sửa đổi sai lạc của "Halusah", có nghĩa là pháo đài, đồn lũy.
Các nghiên cứu khảo cổ trong khu vực bị ngăn trở phần nào bởi sự hiện diện của các đụn cát chung quanh thành phố, tuy nhiên người ta đã tìm thấy các đường phố của thời đại người Nabataean, cùng với 2 nhà thờ, 1 nhà hát, 1 nhà ép nho và tháp.
Không giống các thành phố khác trên tuyến đường hương liệu, Haluza đã được khai quật mà không được chăm sóc đầy đủ để đưa các tảng đá trở lại vị trí nguyên thủy của chúng, gây hại cho việc khai quật trong tương lai. Ngoài ra, nơi đây cũng ít được trông nom săn sóc.
|
Haluza
|
5 |
Giải văn học của Hội đồng Bắc Âu là một giải thưởng dành cho những tác phẩm văn học được viết bằng một trong các ngôn ngữ của các nước Bắc Âu, đạt được "các tiêu chuẩn văn học và nghệ thuật cao".
Giải này được Hội đồng Bắc Âu thành lập từ năm 1962, nhằm thúc đẩy sự quan tâm của quần chúng tới văn học của các nước láng giềng". Giải được trao hàng năm cho tiểu thuyết, kịch, thơ, truyện ngắn, tiểu luận hoặc thể loại khác, được xuất bản lần đầu trong vòng 4 năm vừa qua. Khoản tiền thưởng của giải là 350.000 krone Đan Mạch (tương đương 47.000 euro) (năm 2008) và là một trong các giải văn học có uy tín nhất ở Bắc Âu.
Ban giám khảo gồm 10 người do Hội đồng Bắc Âu bổ nhiệm, trong đó mỗi nước Đan Mạch, Phần Lan, Iceland, Na Uy và Thụy Điển đều có 2 thành viên. Các thành viên trong Ban giám khảo thường là những chuyên gia trong lãnh vực văn học của nước mình cũng như của các nước láng giềng. Ngoài các thành viên thông thường, Hội đồng Bắc Âu sẽ bổ nhiệm thêm các thành viên khác vào Ban giám khảo, nếu có các tác phẩm của Åland, Quần đảo Faroe, Greenland hoặc khu vực nói tiếng Sami được đề cử.
|
Giải văn học của Hội đồng Bắc Âu
|
3 |
98 Mute là một ban nhạc hardcore punk của Mỹ đến từ Hermosa Beach, California, Hoa Kỳ. Họ được thành lập vào năm 1993 và ký hợp đồng với Theologian Records vào năm 1995. Album đầu tiên cùng tên của họ được phát hành vào năm 1996, và ban nhạc đã được giới thiệu trên một số video trượt ván và tổng hợp nhạc punk của California. Nhóm đã đi lưu diễn với các ban nhạc như The Offspring, Blink-182 và Pennywise. Một album thứ hai phát hành bởi Theologian được tiếp nối vào năm 1998 trước khi nhóm được Epitaph Records chọn. Họ đã phát hành hai album dưới nhãn đĩa Epitaph trước khi chia tay vào tháng 9 năm 2002, ngay sau khi phát hành toàn tập thứ tư, "After the Fall".
|
98 Mute
|
3 |
Sân bay Helsinki-Malmi là một sân bay phục vụ Helsinki, Phần Lan. Sân bay nằm trong khu Malmi, 10 km về phía bắc đông bắc của trung tâm thành phố. Cho đến khi mở cửa sân bay Helsinki-Vantaa vào năm 1952, nó đã là sân bay chính của Helsinki, tất cả nước Phần Lan. Ngày nay, sân bay vẫn còn chủ động sử dụng trong ngành hàng không tổng hợp huấn luyện bay. Nó vẫn là sân bay bận rộn nhất ở Phần Lan sau khi sân bay Helsinki-Vantaa, được đo bằng số lượng hạ cánh.
Trong một thời gian dài, thành phố Helsinki đã có kế hoạch đóng cửa sân bay để sử dụng diện tích để xây dựng các khu dân cư mới. Tuy nhiên, việc đóng cửa sân bay là một vấn đề rất gây tranh cãi và tương lai của nó vẫn còn chưa rõ ràng.
|
Sân bay Helsinki-Malmi
|
5 |
Dortmund (, tiếng La tinh: "Tremonia") là một thành phố nằm về phía đông của vùng Ruhr. Dortmund là thành phố lớn nhất cũng như là trung tâm kinh tế và thương mại của Westfalen. Tùy theo thời điểm thống kê và nguồn, thành phố đứng hàng từ thứ sáu đến thứ tám trong số các thành phố lớn nhất Đức. Đây cũng là thành phố có tỉ lệ người nước ngoài khá cao( khoảng 30% dân số). Dortmund phát triển từ một thành phố công nghiệp trở thành một nơi của công nghệ cao trong bang Nordrhein-Westfalen: được biết đến trước kia đạc biệt là qua thép, than đá và bia cũng như qua câu lạc bộ bóng đá Borussia Dortmund, việc biến đổi từ công nghiệp nặng qua dịch vụ và nghiên cứu cho đến công nghệ cao đã hoàn tất. Mặc dầu vậy thành phố vẫn còn có một trong những tỷ lệ thất nghiệp cao nhất trong miền tây nước Đức. Dortmund là trọng điểm giao thông quan trọng nhất về phía đông của vùng Ruhr và là điểm thu hút cho vùng phù cận chịu nhiều ảnh hưởng nông thôn. Từ khi vượt qua ngưỡng 100.000 người dân vào năm 1895, Dortmund là một thành phố lớn.
Biểu tượng của thành phố là Nhà thờ thánh Reinold (Reinoldikirche), Chữ U Dortmund, Tháp Florian cũng như là Sân vận động Westfalen, Công viên Westfalen và Hội trường Westfalen ("Westfalenhallen").
|
Dortmund
|
3 |
Américo de Campos là một đô thị ở bang São Paulo, Brasil. Américo de Campos có dân số (năm 2007) là 5379 người, diện tích là 253,849 km², mật độ dân số 22 người/km². Đô thị này nằm ở độ cao 471 m, cách thủ phủ bang São Paulo 533 km. Américo de Campos nằm ở khu vực khí hậu cận nhiệt đới. Theo điều tra năm 2000, Américo de Campos này có: - Tổng dân số 5594 người, trong đó, dân số thành thị: 4388, nông thôn: 1206 người. - Nam giới: 2804, nữ giới: 2790 người. - Mật độ dân số 22,03 người/km². - Tuổi thọ: 71,79 năm. - Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi tử vong (trên 1 triệu): 14,82 - Tỷ lệ biết đọc biết viết: 87,3% dân số. - Chỉ số phát triển con người: 0,774 - Tỷ lệ sinh (trẻ/bà mẹ): 1,95 Đô thị này giáp các đô thị: Cosmorama, Palestina, Pontes Gestal và Alvares Florense
|
Américo de Campos
|
3 |
Pete Ricketts (hay John Peter Ricketts, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1964) là một doanh nhân, chính trị gia người Mỹ. Ông hiện là Thống đốc thứ 40 của tiểu bang Nebraska từ năm 2015. Ông nguyên là Chủ tịch Đảng Cộng hòa tiểu bang Nebraska, đã từng tranh cử vào Thượng viện Hoa Kỳ, đối mặt với đương kim Thượng nghị sĩ Dân chủ Ben Nelson nhưng thất bại. Pete Ricketts tranh cử chức vị Thống đốc Nebraska vào năm 2014, ông đã đánh bại ứng cử viên Đảng Dân chủ Chuck Hassebrook và tiếp tục tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai năm 2018.
Pete là Đảng viên Đảng Cộng hòa, học vị Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chính trị gia bảo thủ. Ông là con trai của Joe Ricketts, người sáng lập TD Ameritrade trong gia đình Ricketts, nguyên Giám đốc điều hành TD Ameritrade. Cùng với các thành viên khác trong gia đình, ông là chủ sở hữu Chicago Cubs của Major League Baseball, đội tuyển vô địch bóng chày thế giới World Series 2016.
|
Pete Ricketts
|
5 |
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư, gọi tắt là CHLBXHCN Nam Tư là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại cho đến khi bị giải thể vào năm 1992 trong bối cảnh xảy ra chiến tranh Nam Tư. Đây là một cựu nhà nước xã hội chủ nghĩa và là một liên bang bao gồm sáu nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa: Bosna và Hercegovina, Croatia, Macedonia, Montenegro, Serbia, và Slovenia. Ngoài ra, bản thân Serbia có hai tỉnh tự trị là Vojvodina cùng Kosovo và Metohija.
Ban đầu, CHLBXHCN Nam Tư dưới sự lãnh đạo của Josip Broz Tito đã đứng về phía khối phía đông vào lúc bắt đầu Chiến tranh Lạnh, tuy nhiên sau chia rẽ Tito-Stalin năm 1948 thì liên bang này đã theo đuổi một chính sách trung lập, và trở thành một trong những thành viên sáng lập của Phong trào không liên kết. Sau cái chết của Tito năm 1980, tư tưởng dân tộc chủ nghĩa đã nổi lên vào cuối thập niên 1980 và dẫn đến sự chia rẽ giữa các dân tộc trong các nước cộng hòa thành viên, tiếp theo, các cuộc đàm phán giữa các nước cộng hòa sụp đổ và đến năm 1991, một số quốc gia châu Âu đã công nhận độc lập của một vài nước cộng hòa. Điều này đã khiến cho CHLBXHCN Nam Tư sụp đổ và khởi đầu Chiến tranh Nam Tư.
|
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư
|
3 |
Thành phốOlongapo (; Sambal: "Syodad nin Olongapo") là một thành phố đô thị hóa cao ở tỉnh Zambales, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, thành phố có dân số 227.270 người trong 50.300 hộ. Không giống như phần còn lại của Philipin giành được độc lập từ Hoa Kỳ sau khi chiến tranh thế giới thứ II vào năm 1946, Olongapo vẫn thuộc một phần của Hải quân Hoa Kỳ.
Sau những nỗ lực của James Leonard T. Gordon, diện tích phần trả lại Chính phủ Philippine và chuyển đổi thành một khu tự quản vào ngày 07 tháng 12 năm 1959. Các thị trưởng đầu tiên được bổ nhiệm là lãnh đạo dân, Thị trưởng Ruben Geronimo và sau đó được kế nhiệm bởi nhà kinh doanh Ildefonso Arriola.
Sáu năm sau theo Thị trưởng James Leonard T. Gordon, Olongapo lại chuyển thành một thành phố điều lệ vào ngày 1 tháng 6 năm 1966. Olongapo thành phố quản lý tự chủ khỏi tỉnh Zambales. Tiếp giáp với thành phố là Khu cảng tự do vịnh Subic, cho đến năm 1992 là một căn cứ Hải quân Hoa Kỳ.
|
Olongapo
|
3 |
Nhiệt động lực hóa học hay nhiệt động hóa học là nghiên cứu về mối tương quan của nhiệt và làm việc với các phản ứng hóa học hoặc với những thay đổi vật lý của trạng thái trong giới hạn của các định luật nhiệt động lực học. Nhiệt động hóa học không chỉ liên quan đến các phép đo trong phòng thí nghiệm về các đặc tính nhiệt động khác nhau, mà còn áp dụng các phương pháp toán học để nghiên cứu các câu hỏi hóa học và tính "tự phát" của các quá trình.
Cấu trúc của nhiệt động hóa học dựa trên hai định luật nhiệt động lực học đầu tiên. Bắt đầu từ định luật thứ nhất và thứ hai của nhiệt động lực học, bốn phương trình được gọi là "phương trình cơ bản của Gibbs" có thể được suy ra. Từ bốn phương trình này, vô số phương trình, liên quan đến các tính chất nhiệt động của hệ nhiệt động có thể được suy ra bằng toán học tương đối đơn giản. Điều này phác thảo mô hình toán học của nhiệt động hóa học.
|
Nhiệt động hóa học
|
3 |
Taurine, hay 2-aminoethanesulfonic acid, là một axít hữu cơ. Taurine lần đầu được phát hiện bởi các nhà khoa học người Đức Frieddrich Tiedeman và Leopold Gmelin năm 1827, Taurine dường như cần thiết cho nhiều chức năng trong cơ thể con người. Nó cần thiết cho hoạt động của mắt, và đóng vai trò như chất chống oxy hóa trong các tế bào bạch cầu và mô phổi. Hơn nữa, taurine ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào thần kinh và sự co bóp của tim.
Với khả năng hấp thụ chất béo kém, trẻ em có tình trạng xơ hóa u nang hay trẻ sinh non có thể được lợi từ sự bổ sung taurine. Vì taurine đi kèm với axit mật sẽ giúp quá trình hấp thụ chất béo.
Taurine được tạo ra từ hai amino acid thiết yếu là methionine và cystein, và taurine được tập trung tại cơ bắp thịt, mô tiểu huyết cầu và mô thần kinh. Taurine chỉ được tìm thấy ở thịt động vật.
|
Taurin
|
5 |
Sông Kỳ Cùng là con sông chính của tỉnh Lạng Sơn và là phụ lưu tận cùng cực nam của hệ thống sông Tây Giang (Trung Quốc).
Bắt nguồn từ vùng núi Xã Bắc Xa cao 1.166 m thuộc huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam. Dòng sông chảy theo hướng chủ đạo đông nam - tây bắc từ Đình Lập qua huyện Lộc Bình, huyện Cao Lộc, thành phố Lạng Sơn, huyện Văn Lãng, huyện Tràng Định; chảy qua biên giới sang Trung Hoa tại gần Bình Nhi Thôn (平而村)Từ đây nó được gọi là Bình Nhi Hà (平而河) tiếp tục theo hướng tây tây nam - đông đông bắc koản 45 km để hợp lưu với sông Bằng Giang tại thị trấn Long Châu, Quảng Tây, Trung Quốc, thành sông Tả Giang, chi lưu phía nam của sông Úc Giang trong hệ thống tạo thành sông Tây Giang. Đoạn chảy trên đất Việt Nam dài khoảng 243 km, diện tích lưu vực: 6.660 km². Đây là con sông duy nhất ở miền Bắc Việt Nam chảy theo hướng đông nam - tây bắc sang Trung Quốc.
Sông Kỳ Cùng có các phụ lưu chính là sông Ba Thín, sông Bắc Giang và sông Bắc Khê. Sông Bắc Giang và Sông Bắc Khê hợp lưu gần TT Thất Khê, huyện Tràng Định. Sông Bản Thín hợp lưu tại Bản Chu xã Khuất Xá, huyện Lộc Bình.
|
Sông Kỳ Cùng
|
5 |
Burger King (BK) là một chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh hamburger toàn cầu của Mỹ. Có trụ sở tại khu vực chưa hợp nhất của Hạt Miami-Dade, Florida, công ty được thành lập vào năm 1953 với tên Insta-Burger King, một chuỗi nhà hàng ở thành phố Jacksonville, Florida. Sau khi Insta-Burger King gặp khó khăn về tài chính vào năm 1954, hai thương hiệu nhượng quyền có trụ sở tại Miami là David Edgerton và James McLamore đã mua công ty và đổi tên thành "Burger King". Trong nửa thế kỷ tiếp theo, công ty đã đổi chủ bốn lần, với nhóm chủ sở hữu thứ ba, một đối tác của TPG Capital, Bain Capital và Goldman Sachs Capital Partners, đã đưa nó ra công chúng vào năm 2002. Vào cuối năm 2010, 3G Capital của Brazil đã mua lại phần lớn cổ phần của công ty, trong một thỏa thuận trị giá 3,26 tỷ USD. Các chủ sở hữu mới đã ngay lập tức khởi xướng việc tái cấu trúc công ty để đảo ngược vận may. 3G, cùng với đối tác Berkshire Hathaway, cuối cùng đã sáp nhập công ty với chuỗi cửa hàng bánh rán có trụ sở tại Canada, Tim Hortons, dưới sự bảo trợ của một công ty mẹ mới có trụ sở tại Canada có tên Restaurant Brand International.
|
Burger King
|
3 |
, cũng gọi là Makkuro kurosuke (; "makkuro" nghĩa là "màu đen nhánh", "kuro" nghĩa là "đen" và hậu tố "-suke" được sử dụng phổ biến cho tên con trai), là tên của một loại yêu tinh hư cấu được sáng tạo bởi Miyazaki Hayao, minh họa bởi Studio Ghibli, và được biết đến trong các bộ phim hoạt hình anime nổi tiếng như "Hàng xóm của tôi là Totoro" và "Sen và Chihiro ở thế giới thần bí", chúng được gọi là "bồ hóng đen" ("black soots") trong các phần phụ đề đầu tiên, và "yêu tinh bồ hóng" ("soot sprites") hoặc "cục bụi bông" ("dust bunnies") trong phụ đề tiếng Anh của Streamline Pictures, cũng như "tiểu yêu tinh bồ hóng" ("soot gremlins") trong phiên bản lồng tiếng tiếng Anh của Walt Disney Studios.
|
Susuwatari
|
5 |
2020 LD là một tiểu hành tinh gần Trái Đất của Nhóm tiểu hành tinh Apollo có đường kính khoảng 140 mét (460 feet). Nó được phát hiện vào ngày 7 tháng 6 năm 2020 khi tiểu hành tinh cách Trái đất khoảng 0,03 AU (4,5 triệu km; 12 LD) và có độ giãn dài Mặt Trời là 154 độ. Ánh sáng chói của Mặt Trời đã che khuất sự tiếp cận của tiểu hành tinh kể từ tháng 11 năm 2019. Tiểu hành tinh đi qua cách tiếp cận gần nhất với Trái đất vào ngày 5 tháng 6 năm 2020 ở khoảng cách 0,002 AU (300 nghìn km; 0,78 LD). Khoảng cách tiếp cận gần hiện đã được biết đến với độ chính xác khoảng ± 1000 km. Đây là tiểu hành tinh lớn nhất đi qua gần Mặt Trăng hơn trong năm nay và có thể là lớn nhất kể từ (308635) 2005 YU55 vào tháng 11 năm 2011. Tiểu hành tinh tiến gần tới Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất và Sao Hỏa. Nó sẽ sáng hơn cường độ biểu kiến 24 cho đến ngày 18 tháng 7 năm 2020.
Trong một vòng cung quan sát ngắn sáu ngày, tiểu hành tinh đã tiếp cận Trái Đất ở khoảng cách 0,00008 đơn vị thiên văn (12.000 km; 7.400 mi) vào tháng 6 năm 1918 và 0,0001 đơn vị thiên văn (15.000 km; 9.300 mi) từ Sao Kim vào tháng 4 năm 2024.
|
2020 LD
|
3 |
Nữ hoàng Idia là mẹ của Esigie, Oba của Benin cai trị từ năm 1504 đến 1550. Bà đã đóng một vai trò rất quan trọng trong sự trỗi dậy và trị vì của con trai mình. Bà đã được mô tả là một chiến binh vĩ đại , người đã chiến đấu không ngừng nghỉ trước và trong triều đại của con trai mình với tư cách là Oba (vua) của người Edo. Khi Oba Ozolua qua đời, ông đã để lại hai đứa con trai mạnh mẽ và sau đó có sự tranh cãi về việc ai sẽ trở thành Oba. Con trai ông là Esigie kiểm soát thành phố Bénin trong khi một người con trai khác là Arhuaran sống ở thành phố Udo quan trọng không kém cách khoảng đường đi. Idia huy động một đội quân xung quanh Esigie, đánh bại Arhuaran và Oba Esigie trở thành vị vua thứ 16.
|
Idia
|
5 |
Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông Cổ là cơ sở cho người Mông Cổ chinh phục các quốc gia từ châu Á sang châu Âu, kiến tạo nên đế quốc rộng lớn của họ.
Hệ thống này hình thành ban đầu từ cách tổ chức trong đời sống du mục của người Mông Cổ, sau đó được Thành Cát Tư Hãn phát triển, một số được mở rộng bởi tướng lĩnh và con cháu ông. Các công nghệ và phương pháp khác nhau đã được sử dụng linh hoạt và phù hợp với mỗi vùng đất khác nhau mà quân Mông Cổ chinh phạt. Các quân sư và chuyên gia vũ khí người nước ngoài đã được thu nhận và sử dụng. Trong nhiều trường hợp, quân Mông Cổ đánh bại quân thù đông đảo hơn.
Cấu trúc chỉ huy của quân đội Mông Cổ rất linh hoạt, cho phép quân đội Mông Cổ tấn công hàng loạt, họ chia thành các nhóm nhỏ để bao vây kẻ thù và dẫn quân thù địch vào một cuộc phục kích, hoặc chia thành các nhóm nhỏ khoảng 10 người để truy quét tàn quân kẻ thù chạy trốn trong tình thế tan vỡ. Mặc dù họ chiến đấu như một đơn vị, từng người lính chịu trách nhiệm về trang bị, vũ khí của họ và có tối đa năm con ngựa cưỡi. Gia đình và đàn gia súc của họ đi cùng họ trong các cuộc viễn chinh.
|
Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông Cổ
|
3 |
WPA (viết tắt của "Wi-Fi protected access") là một giao thức an ninh trên những mạng không dây. Nó được tạo ra để thay thế WEP ("Wired Equivalent Privacy") vì WEP đã trở nên lỗi thời vì dễ bị phá để tìm ra khóa. WPA được trình làng vào năm 2003 và sau đó đến WPA2 (an toàn hơn WPA) ra mắt vào năm 2004. WPA dùng giao thức TKIP để tạo ra một khóa dài 128 bit cho mỗi cụm/gói ("packet" hay "frame") gởi qua sóng vô tuyến khác với WEP là dùng duy nhất một khóa cho mọi cụm/gói. Ngoài ra WPA còn dùng giao thức "Michael" để kiểm tra sự toàn vẹn của các cụm/gói, để chắc chắn là chúng không bị ai bắt được và thay đổi. WPA2 có tên chuẩn chính thức là IEEE 802.11i.
WPA cũng bao gồm kiểm tra tính toàn vẹn của thông điệp. WPA được thiết kế để ngăn chặn kẻ tấn công từ chụp, thay đổi hoặc gửi lại các gói dữ liệu
|
WPA
|
3 |
SMS "Moltke" là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu chiến-tuần dương "Moltke" của Hải quân Đế quốc Đức, tên được đặt theo Thống chế Helmuth von Moltke, Tổng tham mưu trưởng quân đội Phổ vào giai đoạn giữa thế kỷ 19. Được đưa ra hoạt động vào ngày 30 tháng 9 năm 1911, nó là chiếc tàu chiến-tuần dương thứ hai được đưa vào hoạt động của Hải quân Đế quốc Đức. Cùng với con tàu chị em "Goeben", "Moltke" là một phiên bản mở rộng tương tự như thiết kế của chiếc tàu chiến-tuần dương Đức "Von der Tann" trước đó, nhưng có vỏ giáp được tăng cường và được bổ sung thêm một tháp pháo. So với đối thủ Anh đương thời, lớp tàu chiến-tuần dương "Indefatigable", "Moltke" cùng với con tàu chị em "Goeben" lớn hơn đáng kể và có vỏ giáp tốt hơn.
|
SMS Moltke (1910)
|
3 |
Chi Thông (danh pháp khoa học: Pinus) được chia thành 3 phân chi chính, với các danh pháp là Strobus (thông trắng hay thông mềm), Ducampopinus (thông Pinyon, thông nón cứng và thông vỏ trắng Trung Hoa), và Pinus (thông điển hình hay thông vàng hoặc thông cứng). Phân loại thành 3 phân chi dựa trên cơ sở các đặc trưng của nón, hạt và lá:
- Phân chi "Strobus": Các vảy không có đai gắn. Mấu ở chỏm. Các cánh của hạt hợp sinh. Một bó mạch sợi trên mỗi lá. - Phân chi "Ducampopinus": Các vảy không có đai gắn. Mấu ở mặt lưng. Các cánh của hạt có khớp nối. Một bó mạch sợi trên mỗi lá. - Phân chi "Pinus": Các vảy có đai bịt kín. Mấu ở mặt lưng. Các cánh của hạt có khớp nối. Hai bó mạch sợi trên mỗi lá.
|
Phân loại chi Thông
|
5 |
Player versus player (người chơi đấu với người chơi), được gọi là PvP, là một loại xung đột tương tác nhiều người chơi trong một trò chơi giữa hai hoặc nhiều người tham gia trực tiếp. Điều này trái ngược với các trò chơi mà người chơi cạnh tranh với các đối thủ và/hoặc người chơi do máy tính điều khiển, được gọi là người chơi đấu với môi trường (PvE). Các thuật ngữ này thường được sử dụng trong các trò chơi tồn tại cả hai hoạt động, đặc biệt là MMORPG, MUD và các trò chơi video nhập vai khác. PvP có thể được sử dụng rộng rãi để mô tả bất kỳ trò chơi hoặc khía cạnh nào của trò chơi, nơi người chơi cạnh tranh với nhau. PvP thường gây tranh cãi khi được sử dụng trong các game nhập vai. Trong hầu hết các trường hợp, có sự khác biệt lớn về khả năng giữa người chơi có kinh nghiệm và người mới. PvP thậm chí có thể khuyến khích người chơi có kinh nghiệm tấn công và tiêu diệt ngay lập tức những người chơi thiếu kinh nghiệm. PvP đôi khi được gọi là player killing (giết người chơi).
|
PvP
|
3 |
Dị nhân: Thế hệ đầu tiên (tựa gốc tiếng Anh: X-Men: First Class) là một bộ phim siêu anh hùng của đạo diễn Matthew Vaughn và do sản xuất Bryan Singer, dựa trên các nhân vật X-Men xuất hiện trong Marvel Comics. Đây là phim thứ năm trong loạt phim X-Men, được coi như prequel cho bộ ba X-Men, lấy bối cảnh là cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962. Phim tập trung vào mối quan hệ giữa Charles Xavier (giáo sư X) và Erik Lensherr (Magneto), cũng như nguồn gốc của nhóm X-Men và hội Brotherhood. Bộ phim có sự góp mặt của các ngôi sao James McAvoy vai Xavier và Michael Fassbender vai Erik Lensherr. Các diễn viên khác bao gồm Kevin Bacon, January Jones, Rose Byrne, Jennifer Lawrence, Zoë Kravitz, Nicholas Hoult và Lucas Till. Hình thành trong năm 2006, First Class được đưa vào sản xuất trong tháng 8 năm 2010 và hoàn thành trong tháng 12, ra mắt tháng 6 năm 2011. Bộ phim nhận được đánh giá tích cực và là một thành công phòng vé với thu nhập của 353 triệu USD trên toàn thế giới.
|
X-Men: Thế hệ thứ nhất
|
3 |
Republic P-43 Lancer là một loại máy bay tiêm kích một tầng cánh, làm hoàn toàn bằng kim loại, cánh đặt dưới và một động cơ. Nó được hãng Republic chế tạo và trang bị cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ vào năm 1940. Một phát triển đề xuất là P-44 Rocket. P-43 có khả năng bay cao tốt cùng với hệ thống oxy hiệu quả. Bay nhanh và trang bị vũ khí tốt với khả năng bay tãma, cho đến khi P-38 xuất hiện thì Lancer là máy bay tiêm kích duy nhất của quân Đồng minh có thể bắt kịp máy bay tiêm kích Mitsubishi Ki-46 "Dinah" "chim trinh sát" của quân Nhật. Ngoài ra, P-43 còn thực hiện các nhiệm vụ trinh sát không ảnh tầng cao, tầm xa, cho đến khi F-4/F-5 Lightnings (biến thể của P-38) thay thế trong các đơn vị của USAAF à RAAF.
|
Republic P-43 Lancer
|
5 |
Tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á thứ 16 được tổ chức tại Manila, Philippines. Đoàn thể thao Việt Nam gồm với 100 vận động viên, dưới sự dẫn dắt của các ông Đoàn Thao, Nguyễn Văn Trọng và Bùi Huy Cường đã có sự tiến bộ vượt bậc trên đấu trường khu vực khi giành được 29 huy chương trong đó có 7 huy chương vàng. Phá hai kỷ lục SEA Games và một kỷ lục châu Á ở môn bắn súng. Và giành được hai tấm huy chương vàng đầu tiên của nước nhà không phải ở bộ môn bắn súng là chức vô địch đồng đội nữ bóng bàn của hai tay vợt Trần Thu Hà và Nhan Vị Quân, cùng với ngôi vị quán quân Judo hạng dưới 48 kg nữ của Cao Ngọc Phương Trinh.
7 huy chương vàng: - Đặng Thị Đông: súng trường tiêu chuẩn. - Đồng đội súng trường tiêu chuẩn (Đặng Thị Đông, Ngô Ngân Hà, Nguyễn Bùi Thiết). - Trịnh Quốc Việt: súng ngắn bắn nhanh. - Đồng đội súng ngắn bắn nhanh (Trịnh Quốc Việt, Nguyễn Quốc Cường, Lê Tuấn Đồng). - Trần Quang Hạ: taekwondo hạng 58 kg. - Trần Thu Hà, Nhan Vị Quân: đồng đội nữ bóng bàn. - Cao Ngọc Phương Trinh: judo hạng 48 kg.
|
Việt Nam tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1991
|
5 |
Cao Lỗ (277 TCN - 179 TCN), còn gọi là Cao Thông, Đô Lỗ, Thạch Thần hay Đại Than Đô Lỗ Thạch Thần, là một tướng tài của An Dương Vương (Thục Phán), quê quán tại xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ngày nay. Ông từng làm bộ hạ của Hùng Vương thứ 18 nhưng không được trọng dụng. Khi Âu Việt xâm lược Văn Lang, phò mã là Nguyễn Tuấn tử trận, vua Hùng phải tự tử, ông chán nản bỏ vào rừng sống ẩn dật. Sau này Thục Phán giết được danh tướng Đồ Thư và đánh tan 50 vạn đại quân nhà Tần, ông mới cảm phục ra giúp Thục Phán. Thục Phán cũng rất quý tài của ông.
Tương truyền ông là người chế ra nỏ liên châu (bắn được nhiều mũi tên một lúc) mà còn được gọi là nỏ thần. Ông là người khuyên Thục An Dương Vương dời đô xuống đồng bằng, tìm đất đóng đô và là người được An Dương Vương giao nhiệm vụ thiết kế, chỉ huy công trình xây thành Cổ Loa.
Tại kì họp ngày 5 tháng 8 năm 2005, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội đã quyết định lấy tên ông để đặt tên cho một con đường ở trung tâm huyện Đông Anh.
|
Cao Lỗ
|
5 |
Hội chứng nhiễm phóng xạ cấp tính, còn được gọi là nhiễm độc phóng xạ, bệnh phóng xạ, là các hội chứng ảnh hưởng sức khỏe sau khi tiếp xúc với một lượng lớn các bức xạ ion hóa. Các bức xạ gây ra sự tác động cho DNA và các cấu trúc phân tử quan trọng khác trong các tế bào các mô khác nhau. Sự hủy diệt này, đặc biệt là khi nó ảnh hưởng đến khả năng của các tế bào phân chia bình thường, sẽ gây ra các triệu chứng. Các triệu chứng có thể bắt đầu trong vòng một hoặc hai giờ và có thể kéo dài nhiều tháng. Ví dụ về những bệnh nhân bị hội chứng nhiễm phóng xạ cấp tính là những người sống sót sau thảm họa bom nguyên tử tại Hiroshima và Nagasaki, những người lính cứu hỏa đầu tiên đến hiện trường trong thảm họa nhà máy điện hạt nhân Chernobyl 1986, một số người bị phơi nhiễm một cách vô ý do thiết bị khử trùng chiếu xạ và có cả những người bị ám sát bằng đầu độc phóng xạ.
Tại Việt Nam ca nhiễm phóng xạ cấp tính đầu tiên xảy ra ngày 17/11/1992 trên máy gia tốc Microtron MT-17 (lắp đặt 1984) ở Viện Khoa học, Hà Nội. Do lỗi vận hành mà một nghiên cứu viên đang chỉnh mẫu chiếu thì máy gia tốc đã bật, dẫn đến chiếu xạ hai bàn tay, gây bỏng và hoại tử một phần.
|
Hội chứng nhiễm phóng xạ cấp tính
|
3 |
Hòn Mê là quần đảo trong Vịnh Bắc Bộ thuộc vùng đất tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Về hành chính quần đảo hiện thuộc phường Hải Bình thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa.
Quần đảo Hòn Mê cách đất liền 11 km, gồm 17 đảo lớn nhỏ, diện tích tổng cộng 450 ha, riêng đảo Hòn Mê, còn gọi là Hòn Mê Lớn, có diện tích 420 ha.
Ngoài đảo chính là Hòn Mê, còn có các đảo: Hòn Bung, Hòn Cháy, Hòn Ruộc, hai đảo Hòn Diêm, Hòn Miệng, Hòn Buồm, ba đảo Hòn Sổ, Hòn Sập, Hòn Nếu trong, Hòn Nếu ngoài, Hòn Bò, Hòn Vàng, Hòn Sảnh, Hòn Đót. 1. Hòn Mê 2. Hòn Vàng 3. Hòn Vát 4. Hòn Bằng 5. Hòn Hộp 6. Hòn Đót 7. Hòn Miêng 8. Hòn Sô 9. Hòn Sập 10. Hòn Nếu
|
Hòn Mê
|
5 |
Mary Mallon (ngày 23 tháng 9 năm 1869 – ngày 11 tháng 11 năm 1938), còn được biết với cái tên Typhoid Mary (Mary "thương hàn"), được biết như là người đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ mang theo vật ký sinh của thương hàn, là người có vi khuẩn ký sinh trong người nhưng không bị gây bệnh hay bất cứ tổn hại nào từ vi khuẩn nhưng có thể lây nhiễm cho người khác.
Trong quá trình làm đầu bếp, bà được biết như đã làm nhiễm bệnh cho năm mươi ba người, trong đó ba người đã thiệt mạng. Sự nổi tiếng của bà cũng vì xuất phát từ sự khước từ được khám bệnh và từ chối bỏ làm việc nấu ăn vì bà nghĩ rằng họ định vu cáo cho bà. Bà bị cách ly hai lần tại bệnh viện, chính quyền địa phương và đã mất khi vẫn đang trong tình trạng cách ly. Sau lần cách ly thứ nhất bà hứa sẽ không làm đầu bếp nữa, nhưng bà đã thất hứa và đổi tên thành Mary Brown, tiếp tục nấu ăn. Sau đó, chính quyền bắt được bà, lần này bà buộc phải cách ly vĩnh viễn. Nhiều người nghĩ là Mary Mallon có khả năng sinh sống với bệnh, vì mẹ bà đã bị nhiễm bệnh trong khi mang bầu bà.
|
Mary Mallon
|
3 |
Quận Glasscock (tiếng Anh: "Glasscock County") là một quận trong tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở thành phố Garden City. Tên quận được đặt theo George Washington Glasscock. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 1406 người. Theo Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, quận có tổng diện tích 901 dặm vuông (2.333 km ²), hầu như tất cả diện tích là đất. Trend Spraberry, mỏ dầu lớn thứ ba tại Hoa Kỳ theo dự trữ còn lại, nằm ở phần lớn trong quận.
Các xa lộ. - U.S. Highway 87 - Xa lộ bang 137 - Xa lộ bang 158 - Farm to Market Road 33 Các quận giáp ranh. - Quận Howard (phía Bắc) - Quận Sterling, Texas, Quận Sterling (phía đông) - Quận Reagan (phía Nam) - Quận Midland (phía tây) - Quận Martin (phía tây bắc)
|
Quận Glasscock, Texas
|
5 |
Tupou VI (ʻAhoʻeitu ʻUnuakiʻotonga Tukuʻaho; sinh ngày 12 tháng 7 năm 1959) là quốc vương của Tonga. Ông là em trai và người kế vị của vua quá cố George Tupou V. Ông được chính thức xác nhận bởi anh trai của mình vào ngày 27 tháng 9 năm 2006 là người sẽ thừa kế ngôi vua Tonga, vì anh trai của ông (một người độc thân) không có con hợp pháp. Ông đã đảm nhiệm chức Cao ủy của Tonga ở Australia, và sinh sống ở Canberra cho đến khi vua George Tupou V băng hà ngày 18 tháng 3 năm 2012, khi ʻAhoʻeitu ʻUnuakiʻotonga Tukuʻaho trở thành vua của Tonga, với niên đại ʻAhoʻeitu Tupou VI.
Vua Tupou VI và Hoàng hậu Nanasipau'u đã đăng cơ trong một buổi lễ được tổ chức tại Nhà thờ Centenary ở Nuku'alofa vào ngày 4 tháng 7 năm 2015 bởi Mục sư D'Arcy Wood, một giáo sĩ Đoàn Kết ở Úc, sinh ra ở Tonga. Ông được sự trợ giúp của Mục sư Tiến sĩ 'Ahio và Mục sư Tiến sĩ Tevita Havea, Tổng thống và Tổng thư ký của Nhà thờ Wesley của Tonga. Lễ đăng cơ bao gồm nhiều khách mời quốc tế được mời, và khoảng 15.000 người.
|
Tupou VI
|
5 |
"Need You Now" là một ca khúc nhạc pop đồng quê của ban nhạc đồng quê người Mỹ Lady Antebellum. Đây là đĩa đơn mở đầu cho album phòng thu thứ hai cùng tên của nhóm, "Need You Now", được phát hành ngày 26 tháng 1 năm 2010. Tuy nhiên, đây lại là đĩa đơn đầu tiên của họ tại Vương quốc Anh và châu Âu, phát hành ngày 26 tháng 4 năm 2010.
Bài hát được đồng sáng tác bởi Lady Antebellum và Josh Kear, sản xuất bởi nhóm và Paul Worley. Nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, "Need You Now" đã có 5 tuần ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot Country Songs của "Billboard" cuối năm 2009; leo đến vị trí số 2 trên "Billboard" Hot 100 ngày 30 tháng 3 năm 2010, trở thành đĩa đơn thành công nhất của họ trên bảng xếp hạng này. Ca khúc cũng lọt vào top 5 ở Canada, Ireland và New Zealand, top 10 ở Hà Lan và Na Uy.
Vào tháng 4 năm 2011, ca khúc vượt qua "Love Story" của Taylor Swift để trở thành ca khúc nhạc đồng quê được tải về nhiều nhất trong lịch sử nhạc số Mỹ. Đĩa đơn đã được chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.
|
Need You Now (bài hát)
|
3 |
Coleman sinh ra tại Blackpool, Lancashire, Anh, bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình khi còn khá trẻ tại rạp hát Yer Space. Trong khi đang thử giọng cho vở kịch của trường năm 2005, cô đã được chọn để diễn vai Jasmine Thomas trong vở kịch "Emmerdale." Coleman đã được nhận rất nhiều sự hoan nghênh cho sự diễn xuất của mình và được đề cử cho giải thưởng tân diễn viên nổi tiếng nhất tại lễ trao giải truyền hình quốc gia năm 2006
Coleman tiếp tục đảm nhiệm vai "cô gái mạnh mẽ" Lindsay trong loạt phim "Waterloo Road" (2009) tại trường học kịch của BBC, Susan Brown trong phim "Room at the Top" (2012) được chuyển thể từ tiểu thuyết của John Braine. Annie Desmond trong loạt phim bốn phần "TItanic" (2012) của Julian Fellowes và Rosie trong loạt kịch gốc "Dancing on the Edge" (2013) của Stephen Poliakoff. Cô cũng trong vai Lydia Wickham tại loạt kịch của BBC "Người chết trở lại Pemberley" (2013) và vai Katrina Clark trong phim tình cảm "Trước Ngày Em Đến" (2016). Năm 2018, cô thủ vai Joanna Lindsay trong The Cry.
|
Jenna Coleman
|
3 |
Áo và Phổ đã có một xung đột kéo dài và cạnh tranh cho uy quyền tối cao ở Trung Âu trong suốt thế kỷ 18 và 19, tiếng Đức được gọi "Deutscher Dualismus" (tình trạng nhị nguyên Đức). Trong khi các cuộc chiến tranh là một phần của sự cạnh tranh, nó cũng là một cuộc chạy đua cho uy tín để được coi là lực lượng chính trị chính danh của các dân tộc nói tiếng Đức. Cuộc xung đột đầu tiên lên đến đỉnh điểm trong chiến tranh bảy năm; Tuy nhiên, mối quan hệ không phải lúc nào cũng là thù địch; đôi khi, cả hai nước đã hợp tác, chẳng hạn như trong các cuộc chiến tranh Napoleon và Chiến tranh Schleswig lần thứ hai.
|
Cạnh tranh Áo Phổ
|
3 |
Bảy mối tội là nhóm các tội lỗi chính mà con người dễ mắc phải, và là nguồn gốc cho nhiều loại tội lỗi khác phát sinh, theo quan niệm của Kitô giáo.
Truyền thống Kitô giáo cho rằng, việc sắp xếp này là do các Giáo phụ sơ khai thực hiện. Đến năm 604, Giáo hoàng Grêgôriô I chính thức xếp thành bảy loại, tương ứng với tên của bảy con quỷ đầu sỏ trong hoả ngục, đối nghịch với bảy Tổng lãnh thiên thần trên thiên đàng. Năm 1589, Peter Binsfield - một tu sĩ Dòng Tên liệt kê cụ thể như sau: - Kiêu ngạo – Pride, Lười biếng – Sloth, Tham ăn – Gluttony, Đố kỵ – Envy, Thù hằn – Wrath, Tham lam – Greed, Dâm ô – Lust
|
Bảy mối tội đầu
|
5 |
Mikoyan-Gurevich DIS (Tiếng Nga: "Дальний истребитель сопровождения" - máy bay tiêm kích hộ tống tầm xa) là một mẫu máy bay chiến đấu của Liên Xô trong chiến tranh thế giới thứ II. Nó được thiết kế với ý định dùng để trinh sát tầm xa và ném bom, nhưng bản vẽ chưa bao giờ được hoàn thành. MiG DIS trông khá to, 2 động cơ, 2 đuôi phụ. Có 2 mẫu được sản xuất để nghiên cứu.
Mẫu đầu tiên, được phát triển với mật danh T, với động cơ Mikulin AM-37. Nó bay lần đầu tiên vào cuối năm 1941 và đã trình diễn khá tốt trong các chuyến bay thử nghiệm. Mẫu thứ 2 với mật danh IT, với động cơ Shvetsov ASh-82 và được hoàn thành trong tháng 10-1941, nhưng nó đã không vượt qua được cuộc thử nghiệm và đề án sản xuất đã bị ngừng lại vào năm 1942. Nhưng sau đó đã có một loại máy bay tương tự như MiG DIS được thiết kế với tên gọi là Petlyakov Pe-2, bản thiết kế của Petlyakov Pe-2 đã được nghiệm thu và sẵn sàng cho việc sản xuất.
Bản thiết kế MiG-5 đã giúp ích nhiều cho các thiết kế máy bay nhưng cuối cùng nó đã không được sử dụng. Bản thiết kế giống đôi khi đã gây nhầm lẫn với mẫu Mikoyan-Gurevich I-211, một mẫu máy bay hoàn toàn không liên quan đến Mikoyan-Gurevich MiG-3.
|
Mikoyan-Gurevich DIS
|
5 |
Giuse Phan Văn Hoa (1922 – 1987) là một Giám mục người Việt Nam của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục phó của Giáo phận Qui Nhơn trong hơn 10 năm từ năm 1976 đến năm 1987. Khẩu hiệu Giám mục của ông là "Hiền lành và khiêm nhường trong lòng".
Giám mục Phan Văn Hoa sinh tại Bình Đình trong một gia đình có truyền thống Công giáo lâu đời. Năm 13 tuổi, ông chính thức bắt đầu con đường tu học của mình trong suốt 20 năm sau đó cho đến khi phong chức linh mục tháng 5 năm 1955. Trong thời kỳ linh mục, ông đã đảm trách nhiều vai trò khác nhau như: linh mục phó xứ Hoành Phước, Nha Trang, linh mục chánh xứ Đồng Tre, quản lý Tòa giám mục Qui Nhơn, đặc trách Hội bác ái Vinh sơn, Tuyên úy nhà tập dòng Mến Thánh Giá và trở thành Tổng đại diện Giáo phận này vào năm 1974 và linh mục chính xứ Nhà thờ chính tòa Qui Nhơn vào năm 1975.
Năm 1976, linh mục Giuse Phan Văn Hoa được chọn làm giám mục phó Giáo phận Qui Nhơn năm 1976. Chỉ vài tháng sau đó, sức khỏe ông suy yếu dần, đi lại khó khăn và thần kinh bất ổn. Cuối đời, ông bị liệt và hôn mê trước khi qua đời tháng 10 năm 1987.
|
Giuse Phan Văn Hoa
|
3 |
Bộ Công an (tiền thân là Bộ Nội vụ) là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội; phản gián; điều tra phòng chống tội phạm; phòng cháy chữa cháy và cứu hộ; thi hành án hình sự, thi hành án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam; bảo vệ, hỗ trợ tư pháp; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Bộ Công an là cơ quan quản lý Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Bộ Công an nhận được nhiều danh hiệu như Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân 13 lần, Huân chương Sao vàng và 88 Huân chương Hồ Chí Minh. Theo Luật Công an nhân dân 2018, lực lượng Công an có tối đa 199 tướng lĩnh.
|
Bộ Công an (Việt Nam)
|
3 |
Danh sách kế vị ngai vàng Hoàng gia Thụy Điển được hình thành dựa trên "Đạo luật Kế vị của Thụy Điển" do "Quốc hội Thụy Điển" và Vua Karl XIII phê chuẩn và thông qua tại Örebro năm 1810.
Năm 1979, "Quốc hội Thụy Điển" đã thông qua một số sửa đổi của "Luật Kế vị". Theo đó, con trưởng của Quốc vương, dù là Hoàng tử hay Công chúa, đều sẽ trở thành người kế vị ngai vàng tiếp theo của Hoàng gia Thụy Điển. Sửa đổi chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1980, đưa Thụy Điển trở thành quốc gia có người kế vị là nữ giới đầu tiên trên thế giới. Trước đó, chỉ có các hoàng nam mới được kế vị ngai vàng hoàng gia.
|
Danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Thụy Điển
|
3 |
Fa thăng trưởng là một cung thể trưởng dựa trên nốt Fa, bao gồm các nốt nhạc Fa#, Sol#, La#, Si, Đô#, Re#, Mi#. Bộ khóa của nó có 6 dấu thăng.
Cung thể tương đương ("relative key") với nó là cung Re thăng thứ và cung thể cùng bậc ("parallel key") với nó là cung Fa thăng thứ và nó trùng âm với Sol giáng trưởng.
Domenico Scarlatti đã viết hai bản sonata cho đàn phím ở cung này: K. 318 và K. 319. Bản giao hưởng duy nhất viết chuẩn theo cung này có thể là bản "Giao hưởng số 10" của Gustav Mahler (mặc dù có một vài phần trong các bản giao hưởng khác được viết ở cung này). Hai bản sonata viết cho piano của Alexander Scriabin là "Số 4" và "Số 5" được viết ở cung Fa thăng trưởng. Ngoài ra, phần cuối trong bản "Concerto cho Piano số 1" của Sergei Rachmaninoff cũng được viết ở cung này.
|
Fa thăng trưởng
|
3 |
Vinh Sơn Phạm Văn Dương là một người thu thuế theo đạo Công giáo, tử vì đạo dưới triều vua Tự Đức, được Giáo hội Công giáo Rôma phong Hiển Thánh vào năm 1988.
Ông sinh năm 1821 tại xứ Kẻ Mèn, xã Nam Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình thuộc Giáo phận Thái Bình. Ông lập gia đình và sinh được ba người con. Ngoài làm nông ông còn kiêm thêm việc thu thuế trong làng. Sau chiếu chỉ Phân sáp của vua Tự Đức, cuối tháng 9 năm 1861, ông và nhiều giáo dân bị bắt, bị phân sáp vào làng Mỹ Nhuệ. Suốt 9 tháng bị nhục hình nhưng ông vẫn quyết không bước qua Thánh Giá. Ngày 6 tháng 6 năm 1862, ông phải lãnh án thiêu sống. Thi thể được an táng tại pháp trường, sau cải táng về Nhà thờ thánh Vinh Sơn, xứ Kẻ Mèn, Giáo phận Thái Bình.
|
Vinh Sơn Phạm Văn Dương
|
5 |
Danh sách vua Ipiros dưới đây bao gồm tất cả vua và hoàng hậu, cùng với hoàng tử và công chúa cho đến khi người đại diện cuối cùng của Triều đại hoàng gia Aeacid và rồi một nền dân chủ được thành lập. Năm 168 TCN Ipiros trở thành tỉnh La Mã Epirus Vetus. Niên đại trong ngoặc đơn nêu rõ thời gian trị vì cần biết. - Admetos (trước 470-430 TCN) - Tharrhypas (430- 392 TCN) - Alcetas I (390, 385 - 370 TCN) - Neoptolemos I (370 - 357 TCN) - Arybbas (373 TCN - 343 TCN, 330 TCN - 319 TCN) - Alexandros I (342-331/330 TCN) - Aeacides (319-317 TCN) - Neoptolemos I (317-313 TCN) Triều đại thứ hai - Alcetas II (313 TCN – 306 TCN) - Pyrros I (307 - 302 TCN) - Neoptolemos II (302-297 TCN) - Pyrros I (297 - 272 TCN) Triều đại thứ hai - Alexander II (272-255 TCN) - Olympias II của Ipiros nhiếp chính sau khi Alexandros II, chồng bà qua đời - Pyrros II (255- 237 TCN) anh của Ptolemaios - Ptolemaios (237- 234 TCN) em của Pyrros - Pyrros III - Kết thúc chế độ quân chủ, xem Liên bang Ipiros
|
Danh sách vua Ipiros
|
3 |
Súng trường M1903 Springfield là mẫu súng trường lên đạn bằng khóa nòng thủ công rất nổi tiếng, được trang bị cho quân đội Hoa Kỳ trong suốt nửa đầu của thế kỷ 20. Quân đội Hoa Kỳ chính thức sử dụng khẩu súng này vào ngày 19 tháng 6 năm 1903 . Vào năm 1936, Quân đội Hoa Kỳ thay thế khẩu súng này bằng khẩu súng trường bán tự động M1 Garand dùng chung cỡ đạn.30-06 nhưng có tốc độ bắn nhanh hơn. Mặc dù vậy nhưng nhiều đơn vị Hoa Kỳ ở Philippines trong thời gian Chiến dịch Philippines diễn ra vẫn sử dụng khẩu M1903 làm vũ khí chiến đấu tiêu chuẩn. Ngoài ra, nó còn được sử dụng như một khẩu súng bắn tỉa của Quân đội Hoa Kỳ trong Thế chiến 2, Chiến tranh Triều Tiên và giai đoạn đầu Chiến tranh Việt Nam nhờ có uy lực mạnh và độ chính xác cao.
|
M1903 Springfield
|
3 |
Neurotoxin là những chất rất độc hại hoặc phá hủy các mô thần kinh. Neurotoxin là một lớp rộng chất gây tổn thương thần kinh hóa học ngoại sinh có thể ảnh hưởng xấu đến chức năng trong cả hai mô thần kinh phát triển và trưởng thành. Thuật ngữ này cũng có thể được sử dụng để phân loại các hợp chất nội sinh, trong đó, khi tương tác bất thường, có thể chứng minh chất độc thần kinh. Mặc dù neurotoxin thường phá hoại thần kinh, khả năng đặc biệt nhắm đến thành phần thần kinh rất quan trọng trong việc nghiên cứu hệ thống thần kinh. Ví dụ phổ biến của độc tố thần kinh bao gồm chì, ethanol (rượu uống), Mangan glutamate, nitric oxit (NO), botulinum toxin (ví dụ Botox), độc tố uốn ván, và tetrodotoxin. Một số chất như oxit nitric và glutamate có trong thực tế cần thiết cho chức năng phù hợp của cơ thể và chỉ phát huy tác dụng gây độc thần kinh ở nồng độ quá mức.
|
Neurotoxin
|
3 |
Tử trận (tiếng Anh: "Killed in action" - viết tắt là KIA) là một phân loại nạn nhân thường được nhắc đến trong các trận chiến để mô tả cái chết của các lực lượng quân sự. Ví dụ, nói rằng Một đội quân do tướng Isaac Brock đã giao chiến với quân đội của Stephen Van Rensselaer và Isaac Brock đã bị giết ngay tại trận, trường hợp này ta có thể nói là Isaac Brock bị tử trận. Hơn nữa, KIA biểu thị một cá nhân đã bị thiệt mạng lúc hành động trên chiến trường trong khi "qua đời vì vết thương" - tử thương (hoặc DOW) liên quan đến một người sống sót để tiếp cận được một cơ sở điều trị y tế. Các Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) cũng sử dụng DWRIA, hơn là DOW, tức "qua đời vì vết thương đã nhận trong hành động." Tuy nhiên, lịch sử, quân đội và các sử gia đã sử dụng các từ viết tắt cũ là KIA.
|
Tử trận
|
3 |
High School Musical 2 là album soundtrack cho bộ phim nguyên gốc Disney Channel cùng tên. Nó là album bán chạy thứ hai trong năm 2007 ở Hoa Kỳ, chỉ đứng sau "Noël" của Josh Groban.
Leo lên đến vị trí quán quân của "Billboard" 200 (và giữ nguyên vị trí này trong 4 tuần tiếp đó), Amazon.com và iTunes Store, đây là soundtrack đầu tiên của một bộ phim truyền hình có mặt ở vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng của "Billboard". Album đã đạt được chứng nhận 2x Bạch kim ở Hoa Kỳ (2.000.000 bán được) trong tuần đầu tiên phát hành. Đến tháng 12 năm 2007, nó đã bán được 3 triệu bản ở Hoa Kỳ và hơn 5 triệu bản trên toàn thế giới.
|
High School Musical 2 (nhạc phim)
|
5 |
1. 1's là album tổng hợp đầu tiên của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 17 tháng 11 năm 1998 bởi Columbia Records. Nó là tập hợp mười ba đĩa đơn quán quân lúc bấy giờ của Carey trên bảng xếp hạng "Billboard" Hot 100, cũng như bốn bài hát mới. Tại Nhật Bản, nó còn bao gồm bài hát nổi tiếng của cô "All I Want for Christmas Is You", đồng thời là đĩa đơn bán chạy nhất trong sự nghiệp của Carey. Mặc dù luôn được xem là một album tuyển tập, Carey lại không hoàn toàn ưng ý với danh sách bài hát của album, và nữ ca sĩ chỉ coi nó là một bộ sưu tập những đĩa đơn thương mại thành công của cô. Ngoài ra, Carey cảm thấy rằng nếu "#1's" là một album tuyển tập theo kiểu truyền thống, nó sẽ bao gồm những bài khác không đạt vị trí số một nhưng có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp của cô. Cô cũng thường xuyên bày tỏ sự thất vọng với những lựa chọn cho album, sau khi nó bỏ qua những "bài hát yêu thích" của riêng cô.
|
Number 1's (album của Mariah Carey)
|
5 |
Con đường tơ lụa trên biển thế kỷ 21 (tiếng Trung: 21 世纪 海上 丝绸之路), thường gọi là Con đường tơ lụa trên biển ( Maritime Silk Road - MSR ), là tuyến đường biển nằm trong Sáng kiến Vành đai và Con đường, là một sáng kiến chiến lược của Trung Quốc nhằm tăng cường đầu tư và thúc đẩy sự hợp tác trên Con đường Tơ lụa lịch sử. Dự án xây dựng dựa trên các tuyến đường thám hiểm hàng hải của Đô đốc Trịnh Hòa.
Con đường tơ lụa trên biển về cơ bản chạy từ bờ biển Trung Quốc về phía nam qua Hà Nội đến Jakarta, Singapore và Kuala Lumpur qua eo biển Malacca qua Sri Lanka Colombo đến mũi phía nam của Ấn Độ qua Malé, đến Mombasa Đông Phi, từ đó tới Djibouti, sau đó qua Biển Đỏ qua kênh đào Suez đến Địa Trung Hải, qua Haifa, Istanbul và Athens đến vùng Thượng Adriatic đến trung tâm Trieste ở phía bắc nước Ý với cảng tự do quốc tế và các kết nối đường sắt đến Trung Âu và Biển Bắc.
Hành lang Kinh tế Trung Quốc - Pakistan là phần mở rộng của Con đường Tơ lụa được đề xuất. Con đường tơ lụa trên biển trùng với lý thuyết về chiến lược Chuỗi ngọc trai của Trung Quốc.
|
Con đường tơ lụa trên biển
|
3 |
Phiên tòa dàn dựng nói về một phiên tòa mà nhà cầm quyền tư pháp đã khẳng định trước tội phạm của bị cáo. Mục đích thực sự của phiên tòa là để nêu lên tội phạm, những lời buộc tội và bản án cho công chúng biết, lấy đó làm gương, cảnh cáo những người muốn trở thành các nhà bất đồng ý kiến, hay người vi phạm. Các phiên tòa dàn dựng thường để trừng phạt hơn là để cải tạo tội nhân và được chỉ đạo với những mục đích tuyên truyền, hạ nhục bị cáo. Các phiên tòa dàn dựng thường được áp dụng để đàn áp đối thủ chính trị, những người bất đồng chính kiến trong các chế độ chính quyền phi dân chủ.
|
Phiên tòa dàn dựng
|
5 |
Mùa giải 2018–19 là mùa giải thứ 27 của Manchester United tại Premier League và là mùa thứ 44 liên tiếp thi đấu ở giải đấu cao nhất của bóng đá Anh. Ngoài ra, câu lạc bộ còn tham gia thi đấu tại Cúp FA, Cúp EFL và UEFA Champions League.
Mùa giải sẽ là mùa đầu tiên kể từ khi mùa 2005-06, United không có sự góp mặt của đội trưởng Michael Carrick, người đã giải nghệ sau mùa giải 2017-18 và gia nhập đội ngũ trợ lý huấn luyện viên của đội. Trợ lý huấn luyện viên Rui Faria rời câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2017–18, với Carrick và Kieran McKenna thay thế làm huấn luyện viên đội một của câu lạc bộ.
Ở đấu trường Ngoại hạng Anh, United đã gây thất vọng khi câu lạc bộ kết thúc giải đấu ở vị trí thứ sáu. United cũng bị loại sớm ở Cúp EFL khi để thua trên chấm phạt đền trước đội bóng thi đấu tại Championship là Derby County ở vòng 3. Câu lạc bộ lọt vào vòng tứ kết của cả Cúp FA và UEFA Champions League, nhưng đã bị loại bởi Wolverhampton Wanderers và Barcelona. Vào ngày 5 tháng 5 năm 2019, sau trận hòa với đội bóng xếp cuối bảng là Huddersfield Town, United đã chính thức xếp ở vị trí thứ 6, đây là lần thứ tư họ kết thúc bên ngoài top 4 trong giải đấu kể từ năm 2014.
|
Manchester United F.C. mùa bóng 2018–19
|
3 |
Tổng động viên là một khái niệm quân sự chỉ một hành động vừa mang tính kêu gọi vừa mang tính mệnh lệnh trong tình hình quốc gia đó chuyển sang tình trạng chiến tranh. Đối tượng của lệnh Tổng động viên bao gồm tất cả những thanh niên có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi. Tại một số quốc gia đối tượng của Tổng động viên chỉ gói gọn trong những binh sĩ, hạ sĩ quan, sĩ quan dự bị đã giải ngũ. Về sau có thể do yêu cầu của tình hình đất nước đối tượng của Tổng động viên được mở rộng đến cả những thanh niên chưa từng qua huấn luyện quân sự như học sinh sinh viên, công nhân, công chức, nông dân...
Người có quyền ra quyết định Tổng động viên thường là Tổng tư lệnh quân đội. Tại nhiều nước người ra quyết định Tổng động viên là Tổng thống đối với những quốc gia theo chế độ Tư bản chủ nghĩa và Chủ tịch nước hoặc Chủ tịch Hội đồng Nhà nước đối với những quốc gia theo chế độ Xã hội Chủ nghĩa do Đảng Cộng sản đứng đầu.
|
Tổng động viên
|
3 |
Cục Công viên Quốc gia, cũng gọi là Sở Công viên hay Sở Lâm viên (tiếng Anh: "National Park Service" hay viết tắt là NPS) là một cơ quan liên bang Hoa Kỳ đặc trách việc quản lý tất cả các công viên quốc gia, nhiều tượng đài quốc gia và các tài sản lịch sử khác. Nó được Quốc hội Hoa Kỳ thành lập ngày 25 tháng 8 năm 1916 qua Đạo luật Tổ chức Cục Công viên Quốc gia.
Đây là một cơ quan phụ thuộc của Bộ Nội vụ Hoa Kỳ, một bộ hành pháp liên bang do Bộ trưởng Nội vụ Hoa Kỳ lãnh đạo. Bộ trưởng được Tổng thống Hoa Kỳ đề cử nhưng phải được Thượng viện Hoa Kỳ biểu quyết xác nhận. Đa số công việc quản lý trực tiếp Cục Công viên Quốc gia được Bộ trưởng Nội vụ giao cho Giám đốc Cục Công viên Quốc gia và người này cũng phải được Thượng viện Hoa Kỳ biểu quyết xác nhận.
21.989 nhân viên của Cục Công viên Quốc gia trông coi 394 đơn vị trong số đó có 58 đơn vị được liệt kê là công viên quốc gia.
|
Cục Công viên Quốc gia Hoa Kỳ
|
3 |
Phất tử (chữ Hán: 拂子, tiếng Nhật: "hossu", Tạng văn: "camāra"), tên gọi phổ biến hơn là Phất trần (拂塵), Trần vi (麈尾) là cây đuổi ruồi, có truyền thống từ các vị Sa-môn tại Ấn Độ.
Phất tử được dùng để đuổi ruồi và các côn trùng biết bay để chúng khỏi bị đạp, nguyên là một khúc gỗ, được gắn một chùm lông đuôi ngựa ở một đầu. Trong những thiền viện tại Trung Quốc thời xưa, chỉ có vị trụ trì trong viện mới được sử dụng phất tử và các vị này sử dụng nó như là một phương tiện khai thị cho môn đệ. Phất tử trở thành một biểu tượng của ""Dĩ tâm truyền tâm"" trong Thiền tông và cũng được các Thiền sư truyền lại cho môn đệ xuất sắc nhất.
|
Phất tử
|
3 |
Hội chứng Rapunzel là một chứng đường ruột hiếm gặp ở người từ việc ăn tóc (trichophagia). Hội chứng được đặt tên theo nhân vật Rapunzel trong câu chuyện thần tiên của anh em nhà Grimm. Chứng Trichophagia thỉnh thoảng liên quan đến chứng trichotillomania (hội chứng thích giật tóc). Hội chứng này thường rất hiếm và là một dạng khác của bóng lông (hay trichobezoar, thuật ngữ dùng để đề cặp đến những cọng tóc hoặc lông cuộn lại nhưng nằm trong ruột động vật). Từ năm 1968, chỉ có 64 ca ghi lại. Hội chứng này xảy ra khi trichobezoar (bóng lông, ở đây là bóng tóc) đi qua ruột non, và đôi khi thậm chí vào ruột già kết tạo ra một phần tóc dài giống như đuôi (NCBI, 2016).
|
Hội chứng Rapunzel
|
3 |
Biệt dược là thuốc được sản xuất với một tên thương mại (nhãn hiệu, tên biệt dược). Biệt dược còn được gọi là "thuốc đặc chế".
Khi một thuốc mới được nghiên cứu, nó sẽ được đăng ký tên thuốc gốc theo danh pháp quốc tế hoặc danh pháp của từng nước (USAN của Hoa Kỳ, BAN của Anh...) đồng thời với tên biệt dược của nơi tiến hành thử nghiệm. Biệt dược, nếu được chấp thuận đưa vào lưu hành trên thị trường, sẽ được giữ bằng sáng chế trong một khoảng thời gian theo quy định của mỗi nước. Sau khi hết hạn độc quyền, các nhà sản xuất khác có thể sản xuất thuốc này với tên thuốc gốc hoặc một tên biệt dược khác.
Ví dụ: Valium là tên biệt dược đầu tiên cho Diazepam (chất có tác dụng an thần) của hãng Roche. Hiện nay thuốc này đã hết hạn độc quyền và được sản xuất với tên thuốc gốc là Diazepam hoặc tên biệt dược khác như: Seduxen (Hungary), Diazepin (Bulgaria), Relanium (Ba Lan), Rival (Mỹ), Eurosan (Thụy Sĩ), Diazefar (Việt Nam) v.v.
|
Biệt dược
|
3 |
Tiếng Niue ("ko e vagahau Niuē") là một ngôn ngữ Polynesia, thuộc phân nhóm Mã Lai-Đa Đảo của ngữ hệ Nam Đảo. Ngôn ngữ này có quan hệ gần gũi nhất với tiếng Tonga và liên hệ xa hơn với các ngôn ngữ Polynesia khác như tiếng Maori, tiếng Samoa, và tiếng Hawaii. Tiếng Tonga và tiếng Niue tạo thành phân nhóm Tonga của nhóm Polynesia. Tiếng Niue cũng có một số ảnh hưởng từ tiếng Samoa và các ngôn ngữ Đông Polynesia.
Tiếng Niue được khoảng 2.240 cư dân trên đảo Niue (97.4% số dân) năm 1991 sử dụng, cũng như những người nói ngôn ngữ này tại quần đảo Cook, New Zealand, và Tonga, vì vậy tổng số người nói lên tới 8.000 người. Vào đầu những năm 1990, 70% số người nói tiếng Niue sống tại New Zealand. Có nhiều người nói tiếng Niue bên ngoài chính hòn đảo nó mang tên. Hầu hết cư dân Niue nói song ngữ tiếng Anh và tiếng Niue.
|
Tiếng Niue
|
3 |
Otto Robert Frisch (ngày 1 tháng 10 năm 1904 – 22 tháng 9 năm 1979) là một nhà vật lý người Do Thái quốc tịch Áo sau chuyển thành quốc Anh. Cùng với người cộng tác là Rudolf Peierls ông đã thiết kế nên cơ chế lý thuyết đầu tiên cho việc kích nổ một quả bom nguyên tử vào năm 1940. Ông là cháu của nhà vật lý nữ Lise Meitner
Frisch là người Do Thái sinh ra ở Vienna năm 1904, có cha là một họa sĩ và mẹ là một người chơi piano thính phòng. Ông thừa hưởng từ họ cả tài hội họa lẫn chơi đàn, nhưng giống như dì của mình là Lise Meitner, ông sớm có tình yêu đối với vật lý và bắt đầu nghiên cứu nó ở Đại học Vienna, tốt nghiệp năm 1926 với nghiên cứu ảnh hưởng của electron trên các loại muối. Sau vài năm làm việc ở những phòng thí nghiệm mờ nhạt ở Đức, Frisch nhận một vị trí ở Hamburg dưới quyền nhà khoa học được giải Nobel Otto Stern. Ở đây ông nghiên cứu tán xạ nguyên tử và moment từ của proton
|
Otto Frisch
|
3 |
61-K (tiếng Nga: 37-мм автоматическая зенитная пушка образца 1939 года (61-К)) là một loại pháo phòng không tự động có cỡ nòng 37 mm được Liên Xô sản xuất từ cuối năm 1939. Được dùng chủ yếu để phòng không, nhưng 61-K cũng có thể được dùng như một loại pháo bắn thẳng nhằm chống bộ binh, Xe bọc thép chở quân hoặc Xe tăng hạng nhẹ. Tham chiến lần đầu tiên trong Thế chiến thứ hai, nó phục vụ chủ yếu ở mặt trận Xô-Đức và đã bắn hạ 14.657 máy bay của Luftwaffe. Sau này, nó bị thay thế bởi pháo phòng không tự động S-60 AZP 57 mm có tầm bắn xa cũng như có độ chính xác cao hơn. Ký hiệu của NATO đối với 61-K là M1939.
|
61-K 37 mm
|
3 |
Trong hoạt động quân sự do thám hoặc trinh sát là cuộc thăm dò khu vực do lực lượng đối địch chiếm đóng để thu thập thông tin về các đặc điểm tự nhiên và sự có mặt của quân địch.
Ví dụ về trinh sát bao gồm cuộc tuần tra của nhóm quân đội, trinh sát, trinh sát tầm xa, tình báo, tàu ngầm, máy bay trực thăng có người lái / không người lái, vệ tinh, hoặc bằng cách quan sát bí mật tại các điểm cao.
Các hoạt động gián điệp thường không phải là trinh sát, bởi vì thám sát là lực lượng đặc biệt của quân đội hoạt động trước mặt các lực lượng chính; gián điệp là phi chiến binh hoạt động sau đường quân địch.
|
Trinh sát
|
3 |
Một bộ ứng dụng văn phòng là một bộ sưu tập các phần mềm năng suất đóng gói (một bộ ứng dụng) nhằm hỗ trợ cho công việc của các nhân viên văn phòng. Các thành phần thường được phân phối với nhau, có một giao diện người dùng phù hợp và thường có thể tương tác với nhau, đôi khi theo những cách mà hệ điều hành bình thường sẽ không cho phép.
Bộ ứng dụng văn phòng sớm nhất cho máy tính cá nhân là Starburst vào đầu năm 1980, bao gồm trình xử lý văn bản WordStar, cùng với các ứng dụng CalcStar (bảng tính) và DataStar (cơ sở dữ liệu). Various other suites arose in the 1980s, and over the course of the 1990s Microsoft Office came to dominate the market, a position it retains .
|
Bộ ứng dụng văn phòng
|
5 |
Stara Zagora là một tỉnh ở nam trung bộ của Bulgaria. Thành phố chính của tỉnh này là Stara Zagora, thành phố lớn thứ nhì là Kazanlak. Ngoài ra còn có các thị xã gần đó Radnevo. Bên rìa của Radnevo có một khu vực sản xuất than đá. Radnevo có khoảng cách 20 km so với Stara Zagora. Tỉnh này có 388.556 dân và diện tích 5151,1 km2. Dân số của Stara Zagora và Kazanlak lần lượt là 150.000 người và 40.000.
Stara Zagora có các đô thị sau: - Bratya Daskalovi - Chirpan - Galabovo - Gurkovo - Kazanlak - Maglizh - Nikolaevo - Opan - Pavel Banya - Radnevo - Shipka - Stara Zagora
Stara Zagora là một trung tâm văn hó có tầm quan trọng đặc biệt đối với Bulgaria do đây là một Thracian cổ đại. Tháng 10 năm 2004, tỉnh này đã được trao giải chất lượng cuộc sống tốt nhất ở châu Âu, cùng với các địa danh khác như Đại Zürich (Thụy Sĩ), xếp trên Andalucia (Tây Ban Nha), và Flanders (Bỉ). Giải này do fDi Magazine trao, được Financial Times Group sáng tạo ra, với các tiêu chí chi phí sinh hoạt thấp, các khu nhà mới xây và di sản văn hóa phong phú.
|
Stara Zagora (tỉnh)
|
5 |
Chất ức chế enzyme monoamine oxidase ("tên gốc": Monoamine oxidase inhibitor hay MAOIs) là nhóm chất có khả năng ức hoạt động của enzyme monoamine oxidase. "MAOIs" là thuốc kê đơn có lịch sử lâu đời trong điều trị bệnh trầm cảm. "MAOIs" đặc biệt hiệu quả trong điều trị bệnh trầm cảm không điển hình. "MAOIs" cũng được sử dụng điều trị bệnh Parkinson và một số rối loạn khác.
Do tương tác có hại với thức ăn và các loại thuốc khác, vì thế nhóm ức chế monoamine oxidase chỉ được dự trữ cho pháp đồ điều trị cuối cùng, khi các nhóm thuốc chống trầm cảm khác (nhóm ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và nhóm chống trầm cảm ba vòng) thất bại trong điều trị. Một nghiên cứu mới về MAOIs chỉ ra rằng có liên quan đến tác dụng phụ nguy hiểm trong chế độ ăn uống do sự nhầm lẫn về nhận thức và thông tin, Mặc dù đã có bằng chứng về hiệu quả của nhóm thuốc này, nhưng chúng vẫn sử dụng không phù hợp và có nhiều hiểu nhầm trong điều trị. Nghiên cứu cũng giải đáp về tính xác thực thông tin tương tác thuốc nguy hiểm cho bệnh nhân khi sử dụng chung thuốc với một số thức ăn.
|
Chất ức chế monoamine oxidase
|
3 |
Ngày Sốt rét Thế giới, viết tắt là WMD (World Malaria Day) là ngày 25 tháng Tư được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đề xuất và được Liên Hợp Quốc tán thành và ban hành kỷ niệm quốc tế hàng năm, thúc đẩy nỗ lực toàn cầu để kiểm soát bệnh sốt rét.
Trên toàn cầu, 3,3 tỷ người ở 106 quốc gia có nguy cơ mắc bệnh sốt rét. Năm 2012, bệnh sốt rét gây ra khoảng 627.000 ca tử vong, chủ yếu ở trẻ em châu Phi, châu Á, Mỹ Latin, và đến một mức độ thấp hơn Trung Đông và các bộ phận của châu Âu cũng đang bị ảnh hưởng.
Ngày Sốt rét thế giới xuất hiện khi những nỗ lực chống sốt rét diễn ra trên khắp lục địa châu Phi nhân ngày hành động "Ngày sốt rét châu Phi" (Africa Malaria Day).
|
Ngày Sốt rét Thế giới
|
5 |
Mùa giải 1998–99 là một trong những mùa giải thành công nhất trong lịch sử câu lạc bộ bóng đá Manchester United. Sau khi kết thúc mùa giải trước không giành bất kỳ danh hiệu nào, United giành một cú ăn ba danh hiệu (Premier League, FA Cup và UEFA Champions League), là đội bóng đá Anh đầu tiên giành được thành tích này. Trong cả mùa giải United chỉ thua 5 trận, một trận mở màn Siêu cúp Anh, một trận ở vòng tứ kết cúp Liên đoàn bóng đá Anh bởi nhà vô địch sau đó là Tottenham Hotspur và 3 trận đấu thuộc giai đoạn đầu của Giải bóng đá ngoại hạng Anh. Một chuỗi 33 trận bất bại kéo dài bắt đầu từ ngày 26 tháng 12 trên sân nhà khi tiếp đón Nottingham Forest.
Cầu thủ kỳ cựu Brian McClair và Gary Pallister, cùng với một loạt các cầu thủ trẻ và ít kinh nghiệm như thủ môn Kevin Pilkington và tiền đạo Graeme Tomlinson đã rời câu lạc bộ trước khi mùa giải bắt đầu. Cầu thủ chuyển nhượng lớn nhất trước mùa giải là hậu vệ người Hà Lan Jaap Stam với mức giá kỷ lục khoảng 10,75 triệu £. Cộng thêm tiền đạo Dwight Yorke và cầu thủ chạy cánh người Thụy Điển Jesper Blomqvist. Thủ môn Peter Schmeichel tuyên bố ý định rời khỏi Câu lạc bộ sau 8 năm gắn bó tại Old Trafford, để gia nhập Sporting Clube de Portugal vào cuối mùa giải.
|
Manchester United F.C. mùa bóng 1998–99
|
5 |
Alaunt là một giống chó đã tuyệt chủng, với giống gốc đã từng tồn tại ở Trung Á, Afghanistan và châu Âu từ thời cổ đại đến thế kỷ 17. Giống chó Alaunt có ba kiểu hình riêng biệt: Alaunt Veantre, Alaunt Boucherie và Alaunt Gentile. Tất cả đều là những con chó lớn, có lông ngắn với nhiều loại đầu khác nhau. Hai giống chó đầu tiên trông giống như những con chó molosser, giống như loài chó Dogo Argentino ngày nay hoặc giống như chó chăn cừu Caucasian ngoại trừ lông ngắn và đầu to cỡ vừa khiến chúng trở thành những giống chó săn tuyệt vời. Chó Alaunt ban đầu được các bộ tộc Alani nuôi dưỡng, những người dân du mục tổ tiên của người Sarmatia Ấn-Âu, và sử dụng ngôn ngữ Iran. Người Alans được biết đến như những chiến binh, những người chăn gia súc, và những nhà lai tạo ngựa và chó xuất sắc. Người Alans nuôi chó cho công việc và phát triển các biến thể khác nhau trong các giống chó cho các nhiệm vụ cụ thể. Loài này sau này được phát triển hơn nữa ở Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Anh và Ý.
|
Chó Alaunt
|
5 |
Văn hóa Kitô giáo là tập tục văn hóa phổ biến trong Kitô giáo. Với sự mở rộng nhanh chóng của Kitô giáo sang châu Âu, Syria, Lưỡng Hà, Tiểu Á, Ai Cập, Ethiopia và Ấn Độ và vào cuối thế kỷ 4 tôn giáo này cũng đã trở thành tôn giáo chính thức của Đế chế La Mã. Văn hóa Kitô giáo đã ảnh hưởng và đồng hóa nhiều từ Greco- Roman Byzantine, Văn hóa phương Tây, Trung Đông, Slav, Kavkaz và có thể từ Ấn Độ.
Văn hóa phương Tây, trong hầu hết lịch sử của nó, gần như tương đương với văn hóa Kitô giáo, và nhiều người dân ở bán cầu phương Tây có thể được mô tả rộng rãi là Kitô hữu có văn hóa. Khái niệm "Châu Âu" và "Thế giới phương Tây" có mối liên hệ mật thiết với khái niệm " Kitô giáo và Kitô giáo ", nhiều người thậm chí cho rằng Kitô giáo là mối liên kết tạo nên một bản sắc châu Âu thống nhất. Nhà sử học Paul Legutko của Đại học Stanford cho biết Giáo hội Công giáo là "trung tâm của sự phát triển các giá trị, ý tưởng, khoa học, luật pháp và các thể chế tạo nên cái mà chúng ta gọi là văn minh phương Tây".
|
Văn hóa Kitô giáo
|
3 |
Lucrecia Martel (sinh ngày 14 tháng 12 năm 1966) là một đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất người Argentina có phim truyện thường được trình diễn tại Cannes, Venice, Berlin, Toronto và nhiều liên hoan phim quốc tế khác. Nhà nghiên cứu điện ảnh Paul Julian Smith đã viết vào năm 2015 rằng cô là “tượng đài nổi tiếng nhất (auteur) trong rạp chiếu phim nghệ thuật tiếng Tây Ban Nha bên ngoài Mỹ Latinh” và rằng “phẩm chất xuyên quốc gia và tính cách đòi hỏi tiêu chuẩn cao đã mang về cho cô một danh tiếng xứng đáng trong các Liên hoan phim nghệ thuật thế giới.. Tương tự, nhà nghiên cứu điện ảnh Haden Guest đã gọi cô là “một trong những nhà làm phim có tài năng nhất của điện ảnh thế giới đương đại,” và nhà nghiên cứu điện ảnh David Oubiña đã gọi các tác phẩm của cô là “những tác phẩm hoàn hảo hiếm hoi.” Vào tháng 4 năm 2018, "Vogue" gọi cô là "một trong những đạo diễn vĩ đại nhất thế giới hiện nay".
|
Lucrecia Martel
|
3 |
Mưa bụi là nhan đề một nhạc tập do Hãng phim Trẻ và Trung tâm Băng nhạc Kim Lợi phối hợp phát hành thập niên 1990, có ảnh hưởng sâu sắc đến thị hiếu quần chúng cũng như định hướng lâu bền cho kĩ thuật chế tác âm nhạc Việt Nam hiện đại. Nhạc tập này cũng là một hiện tượng giải trí điển hình trong việc cố kết âm nhạc với kịch nghệ và điện ảnh ở bậc cao, tạo ra lượng minh tinh đông đảo ở đa lĩnh vực, góp phần đổi hẳn diện mạo giải trí Việt Nam sau nhiều tang thương lịch sử nửa sau thế kỷ XX. Mưa Bụi cùng từng có tên khác là Tình Đã Bay Xa, tên ấy được dùng với số 4-10.
|
Mưa bụi (nhạc tập)
|
3 |
Địa chấn học là một lĩnh vực quan trọng của địa vật lý, là khoa học nghiên cứu về "động đất" và sự lan truyền "sóng địa chấn" (Seismic waves) trong Trái Đất hoặc hành tinh tương tự khác.
Thuật ngữ Seismology có nguồn từ tiếng Hy Lạp σεισμός ("động đất") và -λογία ("nghiên cứu"). Địa chấn học nghiên cứu về động đất do các nguồn khác nhau, như quá trình kiến tạo, núi lửa, đại dương, khí quyển, và các nguồn nhân tạo. Nó nghiên cứu cả tác động động đất tới môi trường như sóng thần.
Những nghiên cứu để thu được thông tin về các trận động đất trong quá khứ thì tập hợp trong "Cổ địa chấn" .
Địa chấn học bao gồm địa chấn lớn (Seismology), và phần ứng dụng là thăm dò địa chấn (Seismic exploration) để khảo sát địa chất, môi trường và thăm dò tài nguyên khoáng sản.
|
Địa chấn học
|
3 |
Buýt đường sông (tiếng Anh: Water Bus) là một chiếc tàu thủy (hoạt động trên sông hoặc ven biển) chuyên chở hành khách trên những tuyến đường và lịch trình cố định. Có buýt đường sông chỉ chuyên chở người, nhưng cũng có loại được thiết kế để chở được hàng hóa hoặc phương tiện cá nhân nhỏ gọn như xe đạp, xe máy. Khác với phà, buýt đường sông chủ yếu chở khách hoặc hàng hóa tải trọng thấp. Buýt đường sông là một trong những phương tiện vận tải hữu ích nối liền nhiều điểm với nhau ở những thành phố vùng sông nước và, trong nhiều trường hợp, rẻ hơn và nhanh hơn nhiều so với việc quy hoạch một mạng lưới xe buýt hoặc tàu điện ngầm.
|
Buýt đường sông
|
3 |
Euro Truck Simulator 2 (được viết tắt là ETS 2) là một trò chơi giả lập xe tải được SCS Software phát triển và phát hành cho Microsoft Windows, Linux và macOS và ban đầu được phát hành dưới dạng phát triển mở vào ngày 19 tháng 10 năm 2012. Trò chơi này là phần tiếp theo trực tiếp của trò chơi "Euro Truck Simulator" (2008) và đây là trò chơi video thứ hai trong "series Truck Simulator". Tiền đề cơ bản của trò chơi là người chơi có thể lái một trong những lựa chọn xe tải có khớp nối (đầu kéo) qua một mô tả về châu Âu, lấy hàng từ nhiều địa điểm khác nhau và giao nó. Khi trò chơi tiếp diễn, người chơi có thể mua thêm phương tiện và kho, cũng như thuê các tài xế khác làm việc cho họ.
Trò chơi đã bán được hơn 5 triệu bản trên Steam tính đến tháng 7 năm 2019, theo trang web số liệu Steam Spy.
|
Euro Truck Simulator 2
|
5 |
Carole King (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1942) là một ca sĩ, nhà soạn nhạc, diễn viên người Mỹ từng đoạt giải Grammy và Emmy. Bà khởi nghiệp vào thập niên 1960 cùng người chồng đương thời Gerry Goffin, khi sáng tác hơn 20 bài hát ăn khách cho nhiều nghệ sĩ khác nhau. Vào thập niên 1970, bà trở thành nghệ sĩ trình bày những bài hát của mình trong một loạt các album và đêm diễn. Sau thất bại của album đầu tay "Writer" (1970), King bứt phá bằng album "Tapestry" (1971) khi đạt ngôi quán quân tại Hoa Kỳ trong 15 tuần vào năm 1971 và giữ vững trên bảng xếp hạng trong hơn 6 năm. Đây cũng là album đạt ngôi vị quán quân nhiều tuần nhất của một nữ nghệ sĩ trong hơn 20 năm cho đến khi Whitney Houston phá vỡ kỷ lục với "" (1992).
Vào năm 2000, Joel Whitburn từ tạp chí "Billboard" gọi King là nữ sáng tác nhạc thành công nhất từ 1955–1999, với 118 bài hát pop ăn khách mà bà đồng sáng tác được xuất hiện trên bảng xếp hạng "Billboard" Hot 100. Vào năm 2005, nhà sử học âm nhạc Stuart Devoy vinh danh bà là nữ sáng tác nhạc thành công nhất trên UK Singles Chart từ năm 1952–2005.
|
Carole King
|
5 |
Trong Cuộc đảo chính Xô viết năm 1991, cũng được gọi là Cuộc Nổi dậy tháng 8 hay Cuộc đảo chính tháng 8, các nhà lãnh đạo Cộng sản của chính phủ Xô viết đã tiến hành đảo chính lật đổ Tổng Bí thư Liên Xô Mikhail Gorbachev và tìm cách nắm quyền kiểm soát đất nước, nhưng thất bại. Các lãnh đạo đảo chính là những người phản đối chương trình cải tổ của Gorbachev và hiệp ước liên bang mới đã được ông đàm phán trao quá nhiều quyền lực của chính phủ trung ương vào tay các nước cộng hoà, dẫn tới việc Nhà nước Liên Xô bị tan rã. Họ bị phản đối, phần lớn ở Moskva, bởi một cuộc vận động ngắn nhưng hiệu quả của Boris Yeltsin (Tổng thống Cộng hòa Xô viết Nga) và các nhóm đấu tranh dân sự. Vụ đảo chính chấm dứt chỉ sau ba ngày, Gorbachev lại quay về nắm quyền lực nhưng sớm từ chức, và Boris Yeltsin đã chính thức đoạt quyền Nhà nước Liên Xô bằng việc ra lệnh cấm Đảng Cộng sản Liên Xô hoạt động. Sự kiện này đã tiêu diệt những hy vọng của vị lãnh đạo Xô viết về việc duy trì nhà nước Liên Xô ít nhất ở hình thức phân quyền.
|
Cuộc đảo chính Xô viết năm 1991
|
5 |
Công tắc gia tốc ba trục là cảm biến của hệ thống vi cơ điện tử (MEMS) phát hiện xem gia tốc có bất ngờ vượt quá giới hạn xác định trước hay không. Nó là một thiết bị nhỏ gọn, chỉ có kính thước 5 mm x 5 mm và đo gia tốc theo trục x, y và z. Nó được phát triển bởi Phòng thí nghiệm nghiên cứu quân sự cho mục đích nghiên cứu chấn thương sọ não (TBI) và được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2012 tại Hội nghị quốc tế lần thứ 25 về Hệ thống cơ điện tử siêu nhỏ (MEMS).
Công tắc gia tốc ba trục được thiết kế để thu được dữ liệu gia tốc hiệu quả hơn so với gia tốc kế thông thường nhằm đặc trưng chính xác hơn các lực và các cú sốc về TBI. Trong khi gia tốc kế thu nhỏ đòi hỏi rút điện liên tục, công tắc tăng tốc ba trục chỉ rút ra dòng điện khi cảm nhận được có sự thay đổi gia tốc, sử dụng ít năng lượng hơn và cho phép sử dụng pin nhỏ hơn. Công tắc gia tốc ba trục đã cho thấy tuổi thọ pin dự kiến tốt hơn khoảng 100 lần so với gia tốc kế kỹ thuật số. Tuy nhiên, đổi lại, công tắc gia tốc có độ phân giải thấp hơn so với gia tốc kế kỹ thuật số hoặc analog.
|
Công tắc gia tốc ba trục
|
3 |
ASTERIA (Arcsecond Space Telescope Enabling Research in Astrophysics) là một kính viễn vọng không gian thu nhỏ có nghĩa giống như là một người biểu diễn công nghệ để nâng cao khả năng đo đạc vật lý thiên văn. Tàu vũ trụ của nó là một vệ tinh nano của định dạng 6U CubeSat. Nó được thiết kế với sự hợp tác giữa Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) và Phòng thí nghiệm Jet Propulsion của NASA.
ASTERIA được phóng vào ngày 14 tháng 8 năm 2017 và được triển khai vào quỹ đạo Trái đất thấp từ Trạm vũ trụ quốc tế vào ngày 20 tháng 11 năm 2017. Nhiệm vụ chính sẽ kéo dài 90 ngày, nhưng có khả năng là một nhiệm vụ mở rộng. Điều tra viên chính là nhà thiên văn người Mỹ gốc Canada và nhà khoa học hành tinh Sara Seager, từ Viện Công nghệ Massachusetts.
|
ASTERIA (tàu vũ trụ)
|
3 |
Bán đảo Kamchatka (phiên âm tiếng Việt: Bán đảo Cam-sát-ca; , "Poluostrov Kamchatka") là một bán đảo dài khoảng 1.250 km ở miền Viễn Đông nước Nga, với diện tích khoảng 472.300 km². Nó nằm giữa Thái Bình Dương (về phía đông) và biển Okhotsk (về phía tây). Ngoài khơi bán đảo này về phía Thái Bình Dương là rãnh Kuril-Kamchatka với độ sâu lớn nhất là 10.500 m.
Bán đảo Kamchatka, quần đảo Commander, đảo Karaginsky tạo thành vùng Kamchatka của Nga. Phần lớn trong số 322.079 cư dân là người Nga, và dân tộc thiểu số lớn nhất là người Koryak sinh sống ở quận tự trị Koryakia nằm ở phía bắc bán đảo với khoảng 13.000 người (2014).
Bán đảo Kamchatka nổi tiếng với 160 núi lửa, 19 trong số đó được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Bán đảo cũng là nơi nhận lượng mưa lên tới 2.700 mm (110 in) mỗi năm.
|
Bán đảo Kamchatka
|
5 |
Lina Vanessa Medina (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1933 ở Paurange, Peru) đã sinh một đứa con khi mới 5 tuổi, 7 tháng và 21 ngày và hiện nay là người có độ tuổi làm mẹ trẻ nhất trong lịch sử y học. Kỷ lục thế giới này rất gần với một trường hợp tương tự ở Nga.
Lina được bố mẹ đưa đến bệnh viện do sự gia tăng kích cỡ của bụng. Ban đầu, người ta nghĩ rằng cô có một khối u, nhưng về sau, các bác sĩ đã xác định được rằng cô đang mang thai đến tháng thứ 7. Bác sĩ Gerardo Lozada đã đưa cô tới Lima, thủ đô của Peru, trước khi thực hiện phẫu thuật, để các chuyên gia khác khẳng định lại rằng Lina thật sự có thai. Một tháng rưỡi sau, vào ngày 14 tháng 5 năm 1939, cô đã sinh ra một bé trai bằng thủ thuật Xê-da vì khung xương chậu của cô vẫn còn nhỏ. Cuộc phẫu thuật do hai bác sĩ Lozada và Busalleu đảm nhiệm còn bác sĩ Colretta thì gây tê. Trường hợp của cô đã được bác sĩ Edmundo Escomel ghi nhận tại "La Presse Medicale", theo đó, còn có các chi tiết khác như kinh nguyệt của cô đã có bắt đầu từ lúc 8 tháng tuổi, và ngực phát triển khi lên 4 tuổi. Khi 5 tuổi hệ xương chậu của cô bắt đầu phát triển.
|
Lina Medina
|
3 |
Trong hóa học, liên kết pi (hay liên kết π) là liên kết cộng hóa trị được tạo nên khi hai thùy của một obitan nguyên tử tham gia xen phủ với hai thùy của electron obitan khác tham gia liên kết (sự xen phủ như thế này được gọi là sự xen phủ bên của các obitan). Chỉ một trong những mặt phẳng nút của obitan đi qua cả hai hạt nhân tham gia liên kết.
Ký tự Hy Lạp π trong tên của liên kết này ám chỉ các orbitan p, vì sự đối xứng orbitan trong các liên kết pi cũng là sự đối xứng của các orbitan khi xét dọc theo trục liên kết. Các orbitan p thường tham gia vào loại liên kết này. Tuy nhiên, các orbitan d cũng có thể tham gia vào liên kết pi, tạo nên nền tảng cho Liên kết bội kim loại.
|
Liên kết pi
|
5 |
Yeezus là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ hip hop và nhà sản xuất người Mỹ Kanye West. Nó được phát hành vào ngày 18 tháng 6 năm 2013 bởi Roc-A-Fella Records và Def Jam Recordings. Album bắt đầu được sản xuất trong một căn phòng khách ở một khách sạn tại Paris. Trong quá trình, West mời nhiều nghệ sĩ khác nhau và công tác viên để sản xuất album, bao gồm Mike Dean, Daft Punk, 88-Keys, No ID và Symbolyc One. "Yeezus" cũng có sự xuất hiện của các giọng hát khách mời từ Assassin và King L, cũng như nhiều công tác viên trước đây Justin Vernon, Frank Ocean, Chief Keef, Kid Cudi và Charlie Wilson. West tranh thủ sự giúp đỡ của nhà sản xuất Rick Rubin chỉ 15 ngày trước trước ngày bán.
West lấy cảm hứng từ thiết kế tối giản, với sự quan tâm tới các tác phẩm của Le Corbusier, West cũng tới thăm bảo tàng Louvre nhiều lần khi ở Paris. Về âm nhạc, "Yeezus" đen tối và có nhiều âm thanh thử nghiệm, kết hợp các yếu tố của nhạc drill Chicago, dancehall, acid house, và industrial music. West tiếp tục sử dụng các đoạn nhạc mẫu bao gồm cả và đáng chú ý nhất, đoạn điệp khúc bị bóp méo của "Strange Fruit" do Nina Simone hát lại. West đã phát hành hai đã phát hành hai đĩa đơn từ album, "Black Skinhead" vào và "Bound 2" vào .
|
Yeezus
|
5 |
Roger Alexander Deakins (sinh ngày 24 tháng 5 năm 1949) là một nhà quay phim người Anh, nổi tiếng với những lần hợp tác với các đạo diễn như anh em nhà Coen, Sam Mendes và Denis Villeneuve. Deakins đã được nhận vào cả Hiệp hội các nhà quay phim Anh Quốc và Hiệp hội các nhà quay phim Hoa Kỳ. Ông đã nhận được năm giải BAFTA cho Quay phim xuất sắc nhất và hai giải Oscar cho Quay phim xuất sắc nhất từ mười lăm đề cử. Các tác phẩm nổi tiếng nhất của ông bao gồm "The Shawshank Redemption", "Fargo", "O Brother, Where Art Thou?", "Một tâm hồn đẹp", "Tử địa Skyfall", "Ranh giới", "Tội phạm nhân bản 2049" và "1917", trong đó hai tác phẩm "Tội phạm nhân bản 2049" và "1917" đã mang về cho ông các giải Oscars.
Là một cựu sinh viên của Trường Điện ảnh và Truyền hình Quốc gia, nhằm vinh danh "những đóng góp xuất sắc cho ngành công nghiệp điện ảnh và truyền hình Anh Quốc", Deakins đã được vinh dự bầu làm Thành viên danh dự của trường. Deakins đã nhận được Giải Thành tựu trọn đời từ Hiệp hội các nhà quay phim Hoa Kỳ vào năm 2011, và vào năm 2013, ông đã được Cung điện trao tặng Huân chương Đế quốc Anh cho những đóng góp của mình. Trong lễ Cá nhân Danh dự Năm mới 2021 của Nữ hoàng Anh, ông được phong tước Cử nhân Hiệp sĩ.
|
Roger Deakins
|
5 |
Sữa ngựa là sữa tiết ra từ một con ngựa cái (hay còn gọi là "ngựa mẹ"/"ngựa nái") trong thời kỳ cho con bú để nuôi ngựa con. Sữa ngựa đặc biệt giàu đạm váng sữa, axit béo không bão hòa đa và vitamin C. Một loại thức uống sữa ngựa là Kumis phổ biến ở vùng Trung Á, theo truyền thống thì chế phẩm sữa này được làm từ sữa ngựa nái. Ngày nay, sữa ngựa dạng bột đã có sẵn trên thị trường ở một số nước châu Âu, bao gồm cả Đức.
Ở Châu Âu, sữa ngựa được sử dụng như một loại sữa thay thế cho sữa bò vì những lợi ích của sữa ngựa đối với sức khỏe. Mặc dù vẫn là một sản phẩm thích hợp, sữa ngựa được coi là một phương thuốc hay cho các vấn đề về da hoặc tiêu hóa. Những báo cáo tại các bài báo đánh giá cho thấy nó có thể cải thiện tình trạng viêm da dị ứng hoặc bệnh chàm. Sữa ngựa được sử dụng để sản xuất các sản phẩm mỹ phẩm. Nó không thể được làm thành pho mát giống như theo cách của sữa bò nhưng nó có thể được làm thành pho mát bằng cách sử dụng phức hợp men tiêu hóa trong dạ dày lạc đà (camel-rennet).
|
Sữa ngựa
|
5 |
Cây keule (danh pháp khoa học: Gomortega keule), còn có tên gọi trong tiếng Tây Ban Nha là queule và hualhual, là một loài cây gỗ bản địa của Chile. Nó là loài duy nhất của chi Gomortega (đồng nghĩa "Keulia" ) và, theo hệ thống APG IV năm 2016 (không đổi so với hệ thống APG III năm 2009, hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG năm 1998), của họ đơn loài Gomortegaceae, thuộc bộ Laurales trong nhánh magnoliids.
Loài cây này là cây gỗ có lá đơn mọc đối hay mọc vòng. Gân lá hình lông chim hay khó thấy. Mép lá nguyên, không có lá kèm. Cụm hoa mọc thành chùm gồm các hoa nhỏ lưỡng tính, đối xứng tỏa tia. Hoa với 5-7 cánh hoa và 5-6 lá đài, có các nhị lép nằm ngoài các nhị. Bầu nhụy hạ, dạng quả tụ. Quả là dạng quả hạch, chứa 1 hạt. Nó chỉ mọc tại một khu vực hạn hẹp tại khu vực duyên hải miền trung Chile. Loài này được coi là nguy cấp do khai thác thái quá, chặt phá rừng nơi có các quần thể loài cây này để lấy đất phục vụ nông nghiệp và lâm nghiệp.
"Gomortega keule" có quả ăn được, vị ngọt, màu vàng, đường kính 3,4 - 4,5 cm, được người dân thu hái để làm mứt.
|
Keule
|
3 |
Mô hình phân biệt (tiếng Anh: discriminative model, conditional model) là lớp các mô hình logistic dùng cho phân loại bằng thống kê hay hồi quy. Chúng phân biệt ranh giới quyết định thông qua dữ liệu quan sát được, chẳng hạn như đạt/không đạt, thắng/thua, sống/chết hoặc khỏe mạnh/bệnh tật.
Các mô hình phân biệt điển hình bao gồm hồi quy logistic (LR), formula_1 hàng xóm gần nhất, SVM, các trường điều kiện ngẫu nhiên (CRF) (được chỉ định trên một biểu đồ vô hướng), cây quyết định, và nhiều thứ khác.
Có một loại mô hình khác, đó là mô hình sinh (generative models). Các cách tiếp cận mô hình tạo sinh điển hình bao gồm các phân lớp Naive Bayes, các mô hình hỗn hợp Gauss, bộ mã hóa biến phân ("variational autoencoders") và nhiều cái khác.
|
Mô hình phân biệt
|
3 |
Tề Bình công (chữ Hán: 齊平公; ở ngôi: 480 TCN-456 TCN), tên thật là Khương Ngao (姜驁), là vị vua thứ 30 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con trai thứ của Tề Điệu công – vua thứ 28 nước Tề và là em của Tề Giản công – vua thứ 29 nước Tề. Tháng 6 năm 481 TCN, quyền thần Điền Hằng (Điền Thành tử) giết chết Tề Giản công tại Từ châu và lập Khương Ngao lên nối ngôi, tức là Tề Bình công.
Quyền hành nước Tề từ thời Tề Điệu công đã lọt vào tay họ Điền. Sang thời Bình công, quyền hành họ Điền càng lớn. Điền Hằng nắm hết chính sự, tự cắt đất Tề từ An Bình về phía đông làm ấp riêng.
Năm 456 TCN, Tề Bình công mất. Ông ở ngôi được 25 năm. Con ông là Khương Tích được lập lên thay, tức là Tề Tuyên công.
|
Tề Bình công
|
3 |
Bãi Núi Cầu là một rạn san hô vòng chìm ngập dưới nước, thuộc cụm Song Tử của quần đảo Trường Sa. Rạn vòng này nằm cách "rạn Nguy Hiểm phía Bắc" (tiếng Anh: "North Danger Reef") khoảng 13 hải lý (24 km) về phía đông. Một kênh nước rộng 2 hải lý (3,7 km) ngăn cách bãi Núi Cầu với bãi Đinh Ba gần đó.
Bãi Núi Cầu là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan, Philippines và Trung Quốc. Hiện chưa rõ nước nào thực sự kiểm soát rạn vòng này.
- Tên gọi: "bãi Núi Cầu"; tiếng Anh: "Lys Shoal"; tiếng Filipino: "Bisugo"; , Hán Việt: "Lạc Tư ám sa". - Đặc điểm: bãi có đường kính khoảng 5 hải lý (9,3 km) và sâu tối thiểu là 4,9 m.
|
Bãi Núi Cầu
|
5 |
Tâm (zh. "xīn" 心, en. "mind", ja. "shin", sa. "citta", "hṛdaya", "vijñāna"), là một thuật ngữ quan trọng của đạo Phật, có nhiều nghĩa: 1. Tâm được xem đồng nghĩa với Mạt-na (sa. "manas", thức, suy nghĩ, phân biệt) và Thức (sa. "vijñāna"). Tâm chỉ toàn bộ sinh hoạt và hiện tượng của tâm trí. 2. Trong luận "A-tì-đạt-ma-câu-xá", tâm được xem như một thể riêng biệt, trên thể đó thế giới hiện tượng xuất hiện. 3. Trong Duy thức tông, tâm được xem là A-lại-da thức (sa. "ālayavijñāna", còn được gọi là Tạng thức), gốc của tất cả mọi hiện tượng tâm thức. Theo quan điểm này, thì toàn bộ vũ trụ này chính là "tâm thanh tịnh". Nhiều quan điểm cho rằng tâm này chính là "vô thuỷ vô minh", vô minh nguyên thuỷ của Phật tính và là thực tại tối thượng của mọi hiện tượng nhị nguyên.
- Nhục đoàn tâm (zh. 肉團心), trái tim thịt; - Tinh yếu tâm (zh. 精要心), chỉ cái tinh hoa cốt tuỷ; - Kiên thật tâm (zh. 堅實心), chỉ cái tuyệt đối, cái Chân như của các Pháp. - Tập khởi tâm (zh. 集起心, "citta"), là thức thứ 8, A-lại-da thức (sa. "ālayavijñāna"); - Tư lượng tâm (zh. 思量心), là thức thứ 7, Mạt-na (sa. "manas"); - Duyên lự tâm (zh. 緣慮心), là thức thứ sáu, ý thức (sa. "manovijñāna").
|
Tâm (Phật giáo)
|
3 |
Vườn quốc gia Cotopaxi (tiếng Tây Ban Nha: "Parque Nacional Cotopaxi") là một vườn quốc gia nằm ở các tỉnh Cotopaxi, Napo và Pichincha, nằm cách khoảng 50 km về phía nam Quito, Ecuador. Tên của nó xuất phát từ núi lửa Cotopaxi nằm trong ranh giới của vườn quốc gia, cùng với hai ngọn núi lửa khác gần đó là núi lửa đang ngủ Rumiñawi ở phía tây bắc và núi lửa đã tắt Sincholagua nằm về phía đông nam. Cotopaxi là một trong những núi lửa hoạt động cao nhất thế giới. Lần cuối cùng nó phun trào là vào năm 1904.
Vườn quốc gia có bốn vùng khí hậu hoặc khu vực hoang dã bao gồm: rừng ẩm núi cao, rừng mưa Andes, lãnh nguyên Andes, và khí hậu lạnh giá. Đây là nơi sinh sống của nhiều loài động vật bao gồm Lạc đà không bướu, Báo sư tử, Gấu đeo kính, Hươu đuôi trắng, Hươu đỏ nhỏ, Cáo đỏ Ecuador, Chồn hôi, Thú có túi Ôpot.
|
Vườn quốc gia Cotopaxi
|
5 |
Sao biến quang Delta Scuti (đôi khi được gọi là sao lùn cepheid) là một ngôi sao biến quang thể hiện sự thay đổi độ sáng của nó do cả xung xuyên tâm và không xuyên tâm của bề mặt của ngôi sao. Các biến là nến tiêu chuẩn quan trọng và đã được sử dụng để thiết lập khoảng cách đến Đám mây Magellan lớn, cụm sao cầu, cụm mở và Trung tâm Thiên hà. Các biến tuân theo mối quan hệ độ sáng theo chu kỳ ở một số băng chuyền nhất định như các loại nến tiêu chuẩn khác như các sao biến quang Cepheid. Sao biến quang SX Phoenicis thường được coi là một lớp con của các sao biến quang Delta Scuti có chứa các ngôi sao cũ và có thể được tìm thấy trong các cụm sao. Các sao biến quang SX Phe cũng tuân theo mối quan hệ độ sáng theo chu kỳ. Các ngôi sao Ap dao động nhanh được phát hiện gần đây cũng là một lớp con của các biến Delta Scuti, được tìm thấy trên chuỗi chính. Một lớp con cuối cùng là các sao biến quang Delta Scuti chuỗi chính trước (PMS).
|
Sao biến quang Delta Scuti
|
5 |
Otocinclus là một chi cá da trơn trong họ Loricariidae có nguồn gốc từ Nam Mỹ thường được gọi là cá bống Oto hoặc cá Otto. Chi này, giống như các loài họ Loricariidae khác, được đặc trưng bởi các hàng áo giáp bao phủ cơ thể, cũng như miệng hút bên dưới. Chúng thường có kích thước nhỏ; "O. tapirape" là loài nhỏ nhất (2,4 cm), trong khi "O. flexilis" là lớn nhất (5,5 cm). Những loài này có sự thích nghi cho phép chúng thở không khí. Một ống dẫn hình thành ở phần tiếp giáp giữa thực quản và dạ dày và mở rộng thành một túi phình to, giống như vòng tròn, được chẩn đoán thuộc chi này, cho phép việc thở không khí. "Otocinclus" là loài cá cảnh phổ biến. Chúng thường được mua để làm loài ăn tảo. Rất khó để làm chúng sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt, và chỉ những con "Otocinclus" hoang dã được đánh bắt mới có sẵn cho những người nuôi cá. Chi này phân bố rộng rãi ở phía đông dãy Andes của Nam Mỹ, khắp các vùng đất thấp từ bắc Venezuela đến bắc Argentina, nhưng nhìn chung không có ở vùng đất thấp Amazon và Orinoco.
|
Otocinclus
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.