num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Địa hình albedo là một khu vực rộng lớn trên bề mặt của một hành tinh (hoặc thiên thể hệ mặt trời khác) cho thấy sự tương phản về độ sáng hoặc bóng tối (suất phản chiếu) với các khu vực lân cận.
Trong lịch sử, các địa hình albedo là các địa hình đầu tiên (và thường duy nhất) được nhìn thấy và đặt tên trên Sao Hỏa và Sao Thủy. Các bản đồ cổ điển ban đầu (như của Schiaparelli và Antoniadi ) chỉ hiển thị các địa hình albedo, và phải đến khi các tàu thăm dò không gian mới thì mới có sự xuất hiện các đặc điểm bề mặt khác như miệng hố.
Trên các thiên thể khác ngoài Sao Hỏa và Sao Thủy, một địa hình albedo đôi khi được gọi là regio.
Trên các vật thể có bầu khí quyển rất dày như Sao Kim hoặc Titan, các địa hình albedo vĩnh viễn không thể được nhìn thấy bằng kính viễn vọng quang học thông thường vì bề mặt không nhìn thấy được, và chỉ nhìn thấy các đám mây và các hiện tượng khí quyển thoáng qua khác. Tàu thăm dò "Cassini hạ Huygens đã" quan sát nhiều địa hình albedo trên hành tinh Titan sau khi đến quỹ đạo của Sao Thổ năm 2004.
Các địa hình albedo đầu tiên từng thấy trên một hành tinh khác là Syrtis Major Planum trên sao Hỏa vào thế kỷ 17. | Địa hình albedo |
5 | Saale , cũng được gọi là Saale thuộc Sachsen và Saale thuộc Thüringen , là một con sông tại Đức và là một chi lưu tả ngạn của Elbe.
Saale bắt nguồn từ núi Großer Waldstein gần Zell tại Fichtelgebirge thuộc Upper Franconia (Bayern), ở độ cao 728 m. Saale sau đó có một dòng chảy quanh có với hướng chung là hướng bắc, và sau đó chảy qua thị trấn chế tạo Hof, tiến vào Thüringen. Saale chảy giữa vùng đồi núi thấp cây cối rậm rạp của rừng Thüringen cho đến khi tiến vào thung lũng Saalfeld. Sau khi dời Saalfeld, Saale chảy đến Rudolstadt. Tại đây, Saale nhận nước từ Schwarza, thung lũng sông này nằm bên tòa lâu đài đổ nát Schwarzburg, trụ sở của nhà cầm quyền trước đây, Nhà Schwarzburg.
Từ Saalfeld, Saale tiếng vào vùng đồi đá vôi ở phía bắc rừng Thüringen, và lướt qua phía dưới các ngọn đồi cằn cỗi, hình nón bao quanh đô thị đại học Jena. Sông tiến vào Sachsen-Anhalt và chảy qua vùng suối khoáng Bad Kösen, tưới nước cho những ngọn đồi nho, sau khi tiếp nhận một phụ lưu nước sâu là Unstrut tại Naumburg, Saale chảy qua Weißenfels, Merseburg, Halle, Bernburg và Calbe. Saale cuối cùng đổ vào Elbe ngay phía trên Barby, sau khi vượt qua (bị rút ngắn do một tuyến kênh vòng, chiều dài tự nhiên là ). | Sông Saale |
5 | Gojek là một công ty khởi nghiệp công nghệ có trụ sở tại Jakarta, Indonesia, chuyên về dịch vụ vận tải và hậu cần. Đây là Kỳ lân đầu tiên của Indonesia, cũng là công ty duy nhất ở Đông Nam Á được đưa vào 50 công ty của Fortune đã thay đổi thế giới năm 2017 và xếp thứ 17 cùng với Apple (thứ 3), Unilever (thứ 21), và Microsoft (thứ 25). Công ty được định giá khoảng 5 tỷ đô la vào tháng 2 năm 2018, Kể từ tháng 11 năm 2018, Gojek đã hoạt động tại Indonesia, Việt Nam, Singapore, Thái Lan và sẽ sớm hoạt động tại Philippines và Malaysia.
Gojek đứng trong Top 10 thương hiệu mạnh nhất ở Indonesia và Top 3 thương hiệu vận chuyển / hậu cần mạnh nhất. Gojek đã đầu tư vào Pathao, một công ty đua ngựa của Bangladesh. Gojek đã giành được sự ủng hộ tài chính từ các nhà đầu tư bao gồm Google, quỹ tài sản có chủ quyền của Singapore, Temasek Holdings và gã khổng lồ internet Trung Quốc Tencent. Vào tháng 5 năm 2018, Gojek đã đầu tư 500 triệu đô la vào chiến lược mở rộng quốc tế của mình. Gojek đã tuyển dụng 100 sinh viên mới tốt nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật từ Ấn Độ vào năm 2017. | Gojek |
3 | Vệ Bình hầu (chữ Hán: 衛平侯; trị vì: 332 TCN-325 TCN), tên thật là Cơ Kính (姬勁) hay Tử Nam Kính (子南勁), là vị vua thứ 41 của nước Vệ, thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Theo Sử ký – Vệ Khang Thúc thế gia, Vệ Bình hầu là con của Vệ Thành hầu – vua thứ 40 nước Vệ. Theo Lục quốc niên biểu thì Vệ Bình hầu là cháu 5 đời của Vệ Linh công. Vệ Linh công sinh con trai nhỏ là Cơ Dĩnh. Cơ Dĩnh sinh ra Tử Nam Di Mưu. Di Mưu sinh Tử Nam Cố. Cố sinh ra Tử Nam Kính.
Năm 325 TCN, Vệ Bình hầu mất. Ông làm vua được 8 năm. Con ông là Vệ Tự quân lên nối ngôi. | Vệ Bình hầu |
3 | Bỏ túi, hay chiến thuật bỏ túi, là một chiến thuật vây bọc trong chiến tranh, với hình thức tiến công cô lập một bộ phận quân đối phương trên chiến trường, tách họ khỏi các đơn vị quân nhà khác của họ, cắt các đường hậu cần.
Đây là một hình thức bao vây nhưng không chặt chẽ như vây hãm, bao vây theo cách này là biến động do quân đối phương vẫn có thể tổ chức chi viện để nối lại hậu cần cho đội quân bị cô lập của họ. Khác với yếu tố "tĩnh" của việc vây hãm một pháo đài, quân tấn công lẫn quân bị bao vây luôn trong yếu tố "động" của chiến đấu cơ động, phần "miệng túi" có thể mở lại hoặc đóng kín cho số phận quân bị bao vây phụ thuộc các diễn biến liên tục trên chiến trường.
Trong quân đội Đức, "bỏ túi" được gọi là "Kessel" (cái vạc) là mức bao vây nhỏ so với mức bao vây lớn hơn là đánh gọng kìm ("Zangenangriff"). | Bỏ túi |
5 | Giải thưởng Lương thực Thế giới (tiếng Anh: "World Food Prize") là giải thưởng quốc tế ghi nhận thành quả của các cá nhân đã nâng cao sự phát triển con người thông qua việc tăng cường chất lượng, số lượng hoặc tính sẵn sàng của lương thực trên thế giới. Từ ý tưởng của người nhận Giải Nobel Hòa bình Norman Borlaug được hỗ trợ từ Hiệp hội các công ty lương thực (General Foods) sáng lập ra giải thưởng năm 1986, quảng bá là "Giải Nobel" hoặc "danh hiệu cao quý nhất" trong lĩnh vực lương thực và nông nghiệp. Hiện Quỹ Giải thưởng Lương thực Thế giới (World Food Prize Foundation) quản lý giải thưởng này với sự hỗ trợ của nhiều nhà tài trợ. Từ năm 1987, giải thưởng được trao hàng năm để ghi nhận những đóng góp trong bất kỳ lĩnh vực nào liên quan đến việc cung ứng lương thực thế giới, như khoa học động thực vật, nuôi trồng thủy sản, khoa học đất, bảo tồn nước, dinh dưỡng, sức khỏe, khoa học hạt giống, bệnh thực vật, bảo vệ cây trồng, công nghệ thực phẩm, an toàn thực phẩm, chính sách, nghiên cứu, cơ sở hạ tầng, cứu trợ khẩn cấp và xóa đói giảm nghèo. | Giải thưởng Lương thực Thế giới |
5 | CONMEBOL Sudamericana, được đặt tên là "Copa Sudamericana" là một giải đấu bóng đá câu lạc bộ quốc tế thường niên do CONMEBOL tổ chức từ năm 2002. Đây là giải đấu câu lạc bộ uy tín thứ hai trong bóng đá Nam Mỹ. Các câu lạc bộ CONCACAF được mời từ năm 2004 đến năm 2008 CONMEBOL Sudamericana bắt đầu vào năm 2002, thay thế các cuộc thi riêng biệt Copa Merconorte và Copa Mercosur (đã thay thế Copa CONMEBOL) bằng một giải đấu duy nhất. Kể từ khi được giới thiệu, giải đấu này đã là một giải đấu loại trực tiếp với số lượng vòng đấu và các đội khác nhau từ năm này sang năm khác.
CONMEBOL Sudamericana được coi là sự hợp nhất của các giải đấu không còn tồn tại như Copa CONMEBOL, Copa Mercosur và Copa Merconorte. Đội chiến thắng Copa Sudamericana có đủ điều kiện để chơi trong Recopa Sudamericana. Họ được tham gia vào phiên bản tiếp theo của Copa Libertadores, cuộc thi câu lạc bộ hàng đầu của Nam Mỹ, và cũng tranh giải vô địch J.League Cup / Copa Sudamericana.
Đội đương kim vô địch của giải đấu là câu lạc bộ Ecuador, Independiente del Valle, mà đã đánh bại câu lạc bộ Argentina Colón trong trận chung kết gần đây nhất. | Copa Sudamericana |
5 | Như chưa bắt đầu là album phòng thu thứ ba của ca sĩ Thu Phương được Viết Tân phát hành vào tháng 6 năm 2002. Đây là album tiếp nối thành công từ album thứ hai của cô "Chào em ! chào xinh tươi" (năm 2000) và cũng là album cuối cùng của Thu Phương tại thị trường âm nhạc Việt Nam. "Như chưa bắt đầu" đánh dấu bước chuyển mình của Phương trong âm nhạc, từ một Thu Phương bốc lửa, sôi động giai đoạn đầu thì với đĩa nhạc thứ 3 này lại toát lên một Thu Phương nồng nàn, sâu sắc và có một chút trăn trở. Album được đánh giá là sự trở lại của Phương đầy nhiệt huyết lẫn lòng thành tươi mới thời 1996-1997 nhưng "không phải trở lại, thối lui mà để khẳng định".
Ban nhạc Anh Em là ê-kíp chính cộng tác thực hiện album này. Ảnh bìa album được chụp tại ảnh viện Nữ hoàng và được thiết kế bởi Nguyễn Bích Thủy. "Như chưa bắt đầu" còn được đánh giá là một trong những album thành công đối với tên tuổi của nhạc sĩ Huy Tuấn. trong khi đó "Đánh rơi bên hồ" trích từ đĩa nhạc trở thành bài hát thứ sáu của Phương lọt vào top ten Làn Sóng Xanh. | Như chưa bắt đầu |
3 | Kābul là thành phố ở phía Đông miền Trung của Afghanistan, là thủ đô của quốc gia này và là thủ phủ của tỉnh Kabul. Kabul nằm bên sông Kabul. Thành phố nằm ở độ cao 1800 mét. Kabul là trung tâm văn hóa và kinh tế chính của quốc gia này và đã từ lâu là một vị trí có tầm quan trọng chiến lược do nó ở gần Đèo Khyber, một đèo quan trọng của ngọn núi giữa hai quốc gia Afghanistan và Pakistan. Thành phố có các ngành: dệt may, chế biến thực phẩm, hóa chất và sản phẩm gỗ. Tajiks là dân tộc chiếm đa số áp đảo ở Kabul còn người Pashtuns là nhóm dân tộc thiểu số quan trọng. Đại học Kabul (1932) là cơ sở giáo dục bậc đại học quan trọng nhất của quốc gia này trước khi bị đóng cửa vì chiến tranh năm 1992. Dân số Kabul năm 2020 là 4.273.156 người. | Kabul |
3 | Talkhan là một món ngọt địa phương của Afghanistan, được làm từ quả óc chó và dâu tằm đỏ hoặc trắng. "Talkhan" được cho là giống sô cô la, chỉ khác là chúng nhẹ hơn và thô hơn. Talkhan chủ yếu được sản xuất ở vùng thung lũng núi Hindukush, đặc biệt là tỉnh Panjshir.
Trong suốt thời kỳ Liên Xô chiếm đóng Afghanistan, "talkhan" đóng vai trò là một nguồn năng lượng di động quan trọng cho những tay súng Mujahideen tham chiến chống lại người Nga. Dễ chế tạo và có thời hạn sử dụng lâu dài, "thanh năng lượng" ban đầu này đã giúp hàng trăm chiến binh không chết đói trong vùng núi hiểm trở của tỉnh Panjshir. Báo cáo của lính Nga cho rằng Mujahideen đã ăn những "viên đá" do độ cứng của "talkhan" khô và màu nâu từ nhạt đến nâu đậm do dâu tằm trắng và đỏ được sử dụng cùng với quả óc chó giúp tạo ra "talkhan". | Talkhan |
3 | Căn cứ Thủy quân Lục chiến Trại Pendleton là một căn cứ duyên hải phía Tây chính của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và phục vụ như căn cứ huấn luyện vừa bộ binh và hải quân hàng đầu. Nó ở miền Nam California, giữa các thành phố Oceanside và San Clemente.
Căn cứ được thiết lập vào năm 1942 để huấn luyện Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ phục vụ chiến tranh thế giới thứ hai. Nó được đặt tên của tướng Thủy quân lục chiến Joseph Henry Pendleton, người vận động lâu dài việc thiết lập một căn cứ huấn luyện ở duyên hải phía Tây cho lực lượng Thủy quân lục chiến. Ngày nay, căn cứ là nhà của vô số các đơn vị hải quân và thủy quân lục chiến hỗn hợp bao gồm Lực lượng Viễn chinh Thủy quân lục chiến I và nhiều tư lệnh huấn luyện. | Trại Pendleton |
3 | Bitch Magnet là một ban nhạc post-hardcore người Mỹ thành lập năm 1986 tại đại học Oberlin ở Ohio và sau đó chuyển tới Bắc Carolina. Họ phát hành nhạc phẩm đầu tiên năm 1988. Cả hai album phòng thu của ban nhạc đều được phát hành qua Communion Records tại Mỹ; họ cũng ký hợp đồng với hai hãng đĩa châu Âu Shigaku/What Goes On và Glitterhouse. Bitch Magnet tan rã năm 1990. Trưởng nhóm Sooyoung Park sau đó thành lập Seam với Mac McCaughan (của Superchunk) và Lexi Mitchell. Hậu Seam, Park cũng chơi guitar trong Ee. David Grubbs, người đồng sáng lập Squirrel Bait, cũng là thành viên của ban nhạc trong thời gian ngắn khi đang dẫn đắt Bastro. Orestes Morfin chơi trống cho Walt Mink và God Rifle. Jon Fine lập ra Vineland và Coptic Light, và cũng là thành viên lưu diễn của Don Caballero. | Bitch Magnet |
5 | Sebastián de Iradier y Salaverri (Salaberri) (20 tháng 1 năm 1809 6 tháng 12 năm 1865), còn được biết tới tên khác là Sebastián Yradier, là một nhà soạn nhạc nổi tiếng người Tây Ban Nha, đúng hơn là thuộc dân tộc Basque ở Tây Ban Nha. Ông là người sáng tác ra bài hát "La Paloma" lừng danh, được biết đến ở Việt Nam dưới cái tên "Cánh buồm xa xưa".
Iradier sinh ngày 20 tháng 1 năm 1809 ở Lanciego, một đô thị nhỏ thuộc tỉnh Álava. Việc xuất bản các nhạc phẩm của mình ở Paris khiến Sebastían phải đổi tên của mình từ Sebastían Iradier sang Sebastían Yradier để dễ phổ cập các bài hát cho thính giả. Ông nổi tiếng với những bài hát thuộc dòng nhạc habaneras, đặc biệt là kiệt tác "La Paloma" được viết vào năm 1860 sau một chuyến du lịch đến Cuba của tác giả. Bài hát "La Paloma" sau đó trở nên cực kì thịnh hành ở cả Tây Ban Nha lẫn châu Mỹ (nhất là México, nơi nó trở thành nhân tố chính góp phần cho sự thành công vang dội của dòng nhạc hanabera tại đó.
Một bộ sưu tập gồm 25 bài hát thịnh hành nhất của Iradier được phát hành tại Pháp cùng với lời Pháp, ví dụ như "Fleurs d'Espagne". | Sebastián Iradier |
5 | Tàu frigate (, phiên âm tiếng Việt: "phơ-ri-ghết") là một loại tàu chiến. Từ ngữ này được dùng cho nhiều tàu chiến với nhiều kích cỡ và vai trò khác nhau trong vài thế kỷ gần đây. Theo vai trò gần đây, tàu frigate còn được gọi là tàu khu trục nhỏ, tàu hộ tống, tàu hộ vệ hoặc khinh hạm. Căn cứ theo tính năng và công dụng của tàu, tiếng Hán gọi loại tàu này là tuần phòng hạm (巡防艦). Cần lưu ý là tên gọi "tàu hộ vệ" cũng dùng cho loại tàu nhỏ hơn có tên tiếng Anh là "corvette" (xem tàu corvette). Với kích thước và trọng tải khủng, tàu frigate dễ bị phát hiện hơn bởi lá buồm và mũi tàu.
Vào thế kỷ 17, từ frigate được sử dụng để chỉ mọi tàu chiến được chế tạo cho tốc độ và sự cơ động, mô tả thường dùng là "được chế tạo như frigate". Chúng có thể là những tàu chiến mang dàn pháo chính là pháo gắn trên bệ bố trí trên một sàn tàu duy nhất hoặc trên hai sàn tàu (với những khẩu pháo trên bệ nhỏ hơn bố trí trên sàn trước và sàn sau con tàu). Frigate được dùng chung để chỉ những con tàu quá nhỏ không thể đứng trong hàng chiến trận, mặc dù các tàu chiến tuyến ban đầu thường được xem là tàu frigate do chúng được chế tạo để có tốc độ nhanh. | Tàu frigate |
3 | Haley Bennett (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1988 tại Naples, Florida) là một ca sĩ và diễn viên nữ người Mỹ. Tên khai sinh của Haley Bennett là Haley Keeling. Bennett học trung học tại trường Trung học Stow-Munroe Falls ở Stow, Ohio và sau đó học âm nhạc và diễn xuất khi là học sinh của trường Trung học Barron Collier. Hè năm 2005, Bennett và mẹ chuyển đến Los Angeles, California để thúc đẩy sự nghiệp ca hát và diễn xuất của mình.
Năm 2007, Bennett từng đóng vai Cora Corman - một ca sĩ nhạc pop - trong bộ phim lãng mạn "Music and Lyrics" (2 diễn viên chính của phim là Hugh Grant và Drew Barrymore). Bennett đã thể hiện vài bài hát trong bộ phim này gồm "Buddha's Delight" và "Way Back into Love".
Cùng năm, Bennett ký hợp đồng với 550 Music/NuSound Records và bắt đầu làm album đầu tiên với sự giúp đỡ của ca sĩ/nhà soạn nhạc Shaley Scott. | Haley Bennett |
5 | Ủy ban về các Quyền của Người Khuyết tật (tiếng Anh: "Committee on the Rights of Persons with Disabilities" - CRPD) là một cơ quan trực thuộc Liên Hợp Quốc bao gồm các chuyên gia độc lập làm nhiệm vụ giám sát các quốc gia đã phê chuẩn Công ước Quốc tế về các Quyền của Người Khuyết tật trong việc bảo đảm các quyền của người khuyết tật được bảo hộ trong Công ước. Các quốc gia đã phê chuẩn Công ước phải gửi báo cáo định kỳ về việc thực hiện các quyền được bảo hộ trong Công ước tới Ủy ban để thẩm định. Trong vòng hai năm sau khi phê chuẩn, các quốc gia phải báo cáo một lần, sau đó là cứ bốn năm một lần. Ủy ban sẽ thẩm tra từng báo cáo, xem xét và kiến nghị rồi gửi trở lại quốc gia đó.
Nghị định thư bổ sung cho Công ước cho phép Ủy ban nhận giải quyết khiếu nại từ các cá nhân về các vi phạm Công ước của các nước đã phê chuẩn Nghị định thư này.
Ủy ban họp tại Genève - Thụy Sĩ và tổ chức hai cuộc họp mỗi năm. Danh sách thành viên Ủy ban tại thời điểm tháng 2 năm 2010 như sau: | Ủy ban về các Quyền của Người Khuyết tật |
3 | Những người Do Thái đầu tiên thăm Việt Nam có lẽ đến trong thời Pháp thuộc vào cuối thế kỷ 19. Năm 1954, Việt Nam tuyên bố quốc gia độc lập chia cắt. Trong thời Chiến tranh Việt Nam, các cộng đồng Do Thái tạm được xây dựng ở khắp Việt Nam Cộng hòa, phần lớn là lính Mỹ.
Sau khi chính phủ Việt Nam bắt đầu cải cách kinh tế trong thời Đổi mới, số người Do Thái đến thăm Việt Nam tăng lên. Năm 1993, Israel thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và mở cửa một tòa đại sứ tại Hà Nội. Mỗi năm, tòa đại sứ này tổ chức một phái đoàn nhân đạo để mang bác sĩ và y tá đến những vùng núi nghèo nhất ở Việt Nam
Vào năm 2007, có khoảng 100 người Do Thái ở Hà Nội và khoảng 200 ở Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2006, giáo phái chính thống Chabad mở cửa một trung tâm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nó được sử dụng phần lớn bởi các nhà kinh doanh và khách du lịch từ Israel và Hoa Kỳ. | Người Do Thái tại Việt Nam |
3 | Trong kỹ thuật máy tính, kiến trúc máy tính là thiết kế khái niệm và cấu trúc hoạt động căn bản của một hệ thống máy tính. Nó là một bản thiết kế ("blueprint") mô tả có tính chất chức năng về các yêu cầu (đặc biệt là tốc độ và các kết nối tương hỗ) và những sự thi hành thiết kế cho những bộ phận khác nhau của một máy tính - tập trung chủ yếu vào việc CPU hoạt động nội tại như thế nào và truy cập các địa chỉ trong bộ nhớ bằng cách nào.
Nó cũng có thể được định nghĩa như là khoa học và nghệ thuật lựa chọn và kết nối các thành phần phần cứng để tạo thành các máy tính đáp ứng được các mục đích về tính năng, hiệu suất và giá cả. Kiến trúc máy tính bao gồm ít nhất ba phạm trù con chính: | Kiến trúc máy tính |
5 | Người đào thoát khỏi Hàn Quốc là công dân Hàn Quốc đã tẩu thoát sang CHDCND Triều Tiên. Những vụ đào tẩu này thường ít xảy ra hơn là những vụ đào tẩu của người Triều Tiên tới Hàn Quốc.
Sau chiến tranh Triều Tiên, 333 tù nhân chiến tranh Hàn Quốc bị giam ở CHDCND Triều Tiên đã chọn ở lại. Trong những thập kỷ tiếp theo của Chiến tranh Lạnh, một số người gốc Hàn Quốc đã đào thoát Triều Tiên. Họ bao gồm Roy Chung, một cựu binh Mỹ đã đào thoát sang Triều Tiên từ Đông Đức năm 1979. Trong trường hợp một số người Hàn Quốc mất tích, những kẻ bắt cóc Triều Tiên bị cáo buộc.
Thỉnh thoảng, người Triều Tiên đào thoát đến Hàn Quốc muốn trở lại. Vì Hàn Quốc không cho phép các công dân nhập tịch đi du lịch về phía Bắc, những người này phải quay trở lại đất nước của họ một cách bất hợp pháp và trở thành những "người đào thoát kép". Trong số khoảng 25.000 người đào tẩu Triều Tiên đang sinh sống tại Hàn Quốc, 800 người mất tích, một số trong số họ đã bị mất tích ở miền Bắc. Riêng trong nửa đầu năm 2012, đã có 200 trường hợp đào thoát kép, mặc dù Bộ Thống nhất Hàn Quốc chỉ chính thức công nhận 13 trường hợp. | Đào thoát khỏi Hàn Quốc |
3 | Điều trị (tiếng Anh: Therapy, Treatment, viết tắt là tx, Tx, hoặc T) là cố gắng khắc phục một vấn đề sức khỏe, thường là sau khi chẩn đoán. Trong lĩnh vực y tế, nó thường đồng nghĩa với liệu pháp hay phép chữa bệnh (cũng viết tắt là tx hoặc T). Trong số các nhà tâm lý học và những chuyên viên về sức khỏe tinh thần, bao gồm nhà tâm thần học, y tá tâm thần, cố vấn và nhân viên xã hội lâm sàng, thuật ngữ này thường đề cập cụ thể đến liệu pháp tâm lý (đôi khi gọi là 'liệu pháp nói chuyện'). Từ tiếng Anh "therapy" xuất phát từ tiếng Latin của từ "therapīa" trong tiếng Hi Lạp, nghĩa gốc là 'chữa trị' hoặc 'chữa bệnh'. | Điều trị |
5 | Trong phần mềm máy tính, giao diện nhị phân ứng dụng (ABI) là giao diện giữa hai mô-đun chương trình nhị phân (hai mô-đun đã được biên dịch thành file thực thi chứa mã máy); thông thường, một trong các mô-đun này là một thư viện hoặc cơ sở hệ điều hành hoặc là một chương trình đang được chạy bởi người dùng.
"ABI" định rõ cách cấu trúc dữ liệu hoặc các quy trình tính toán được ghi trong mã máy, định dạng này ở mức độ thấp, phụ thuộc phần cứng; ngược lại, "API" định nghĩa truy cập này trong mã nguồn, là định dạng tương đối cao, độc lập với phần cứng, thường dễ đọc với con người. Một khía cạnh phổ biến của ABI là quy ước gọi, xác định cách dữ liệu được cung cấp làm đầu vào hoặc đầu ra từ các quy trình tính toán; ví dụ là các quy ước gọi x86.
Tuân thủ ABI (có thể hoặc không thể được chuẩn hóa chính thức) thường là công việc của trình biên dịch, hệ điều hành hoặc tác giả thư viện; tuy nhiên, một lập trình viên ứng dụng có thể phải thao tác trực tiếp với ABI khi viết chương trình bằng nhiều ngôn ngữ lập trình, có thể đạt được bằng cách sử dụng các lệnh gọi hàm bên ngoài. | Giao diện nhị phân ứng dụng |
3 | Czamara là tên một loại quần áo truyền thống của Ba Lan (số nhiều gọi là czamary), cái tên Czamara được cho rằng có nguồn gốc từ lông cừu hoặc lông dê - vật liệu để làm ra chiếc áo này. Trong tiếng Anh, trang phục này được gọi là áo khoác Cracow hoặc áo khoác Kraków. (Cách gọi của nó trong các thứ tiếng khác như tiếng Tây Ban Nha: zamarra, tiếng Pháp: chamarre, tiếng Đức: Tschamarre, tiếng Ả rập: samur – áo lông) Trang phục này là một loại trang phục truyền thống của nhà nước Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva. Nó được mặc từ những năm của thế kỷ 16 ở Thổ Nhĩ Kỳ và lan truyền vào nhà nước Ba Lan và Litva qua Hungary. Ban đầu nó được mặc chủ yếu bởi các mục sư và đến thế kỷ thứ 18 thì trở thành trang phục phổ biến của giai cấp tư sản (không phải quý tộc). Đến thế kỷ thứ 19, czamara trở thành trang phục truyền thống của Ba Lan. | Czamara |
5 | Doctor Who (1996) là bộ điện ảnh - truyền hình khoa học viễn tưởng của Vương quốc Anh được hợp tác sản xuất bởi Universal Television, BBC Television, BBC Worldwide và Fox Network vào năm 1996. Bộ phim được truyền chiếu vào ngày 12 tháng 5 Năm 1996 trên kênh CITV tại Edmonton, Alberta, 15 ngày sau được ra mắt trên kênh BBC One và được phát sóng trên kênh Fox ở Mỹ vào ngày 29 tháng 5 Năm 1996. Bộ phim là nỗ lực đầu tiên để hồi sinh Doctor Who, sau khi ngừng sản xuất vào năm 1989. Đây là tập phim Doctor Who đầu tiên và cũng là duy nhất có sự hợp tác sản xuất của Mỹ và Anh. Bộ phim đã giới thiệu diễn viên Paul McGann vào vai Doctor thứ tám và cũng là lần duy nhất anh được xuất hiện trong loạt phim này. Mặc dù khá thành công khi được trình chiếu ở Anh với 9 500 000 người xem nhưng bộ phim lại không được đánh giá cao ở Mỹ với chỉ 5 500 000 người. Mãi đến năm 2005, loạt phim mới về Doctor Who mới được sản xuất trở lại. Tuy được sản xuất bởi những nhà sản xuất nước ngoài nhưng bộ phim vẫn là sự tiếp nối của loại phim 1963 - 1989. Bộ phim chủ yếu được quay tại Vancouver, British Columbia, Canada. | Doctor Who (phim 1996) |
3 | Liên họ Chuột, hay Siêu họ Chuột (tên khoa học Muroidea) là một siêu họ hay liên họ lớn trong bộ Gặm nhấm. Chúng bao gồm các thành viên như hamster, gerbil, chuột nhắt, chuột cống cùng nhiều loài "chuột" khác. Các loài thuộc siêu họ Chuột phân bổ ở khắp noi trên thế giới (trừ Nam Cực) và xuất hiện ở nhiều loại sinh cảnh khác nhau. Một số tác giả xếp tất cả các loài thuộc siêu họ này vào chung với họ Chuột "(Muridae)", nguyên nhân của sự không thống nhất này là những khó khăn trong việc phân định mới quan hệ giữa phân họ này với phân họ khác. Cách phân loại trong bài này dựa theo các nghiên cứu gần đây về sự phát sinh loài theo cấp độ phân tử.
Siêu họ Chuột là một siêu họ cực lớn, bao gồm 6 họ, 19 phân họ, chừng 280 chi và ít nhất 1300 loài. | Liên họ Chuột |
5 | Dị ứng mèo ở người là một phản ứng dị ứng với một hoặc nhiều chất gây dị ứng có từ mèo. Phổ biến nhất của các chất gây dị ứng là glycoprotein Fel d 1, được tiết ra bởi các tuyến bã nhờn của mèo và Fel d 4, có trong nước bọt. Phản ứng dị ứng là phản ứng histamine thường được đặc trưng bởi ho, thở khò khè, thắt ngực, ngứa, nghẹt mũi, phát ban, ứa nước mắt, hắt hơi, môi nứt nẻ, và triệu chứng tương tự. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, các phản ứng có thể tiến triển nhanh chóng để gây ra viêm đường hô hấp và ngạt thở, đòi hỏi sự chăm sóc y tế khẩn cấp. Nghiêm trọng hơn, hiểu biết về mối đe dọa tính mạng do dị ứng mèo gây ra đang đối mặt với những thách thức to lớn do sự thiếu nhận thức của công chúng về sốc phản vệ do dị ứng mèo và không được sự quan tâm như những trường hợp bị dị ứng thực phẩm, do sự phổ biến kiến thức về dị ứng với các chất gây dị ứng như hạt hoặc sữa | Dị ứng với mèo |
3 | Dê Cashmere hay dê lấy len Cashmere là bất kỳ giống dê nào cho ra loại len Cashmere là loại len mềm và đắt đỏ được tạo ra từ các giống dê Cashmere. Từ Cashmere hay bị dùng để chỉ chung các loại len siêu mềm, len Cashmere 100% nguyên chất được bắt nguồn từ giống dê Cashmere là những giống dê sống chủ yếu ở vùng cao nguyên châu Á, bao gồm Ấn Độ, Pakistan, Afghanistan và Trung Quốc cùng các giống lai tạo có trên thế giới.
Hầu hết các giống dê thông thường, bao gồm dê lấy sữa, phát triển loại lông hai lớp này. Năm 1994, Trung Quốc có khoảng 123 triệu con dê và là nhà sản xuất len Cashmere lớn nhất. Giống địa phương của nước này chiếm ưu thế. Trong những thập kỷ qua, các chương trình nhân giống đã bắt đầu phát triển các giống có năng suất cao. Những con dê cho ra len Cashmere là dê lấy len cùng với dê Pygora, dê Nigora và dê Angora. Sợi len cashmere có nguồn gốc từ lông thân dê Cashmere, đôi khi cả lông bụng dưới và nách. | Dê Cashmere |
3 | Montmorillonit là một khoáng vật phyllosilicat rất mềm thông thường tạo thành các tinh thể vi thể tạo ra khoáng vật sét. Tên gọi của nó lấy theo Montmorillon ở Pháp. Montmorillonit, một thành viên của họ smectit, là loại khoáng sét 2:1, nghĩa là nó có 2 tấm tứ diện kẹp một tấm bát diện trung tâm. Các hạt có hình tấm với đường kính trung bình khoảng 1 micrômét.
Hàm lượng nước trong montmorillonit là không cố định và nó tăng mạnh về thể tích khi hấp thụ nước. Về mặt hóa học nó là hydroxide silicat magnesi nhôm calci natri hydrat hóa (Na,Ca)(Al,Mg)(SiO)(OH)•"n"HO. Kali, sắt và các cation khác là các thay thế phổ biến, tỷ lệ chính xác của các cation phụ thuộc vào nguồn. Nó thường xuất hiện ở dạng trộn lẫn với clorit, muscovit, illit, cookeit và kaolinit. | Montmorillonit |
3 | Làng dân gian Hahoe (Hàn Quốc: 안동하회마을) là một làng truyền thống từ triều đại nhà Triều Tiên. "Ha" là tên viết tắt của dòng sông và "hoe" có nghĩa là quay lại hoặc trở lại. Ngôi làng là một phần của giá trị của Hàn Quốc vì nó bảo tồn phong cách kiến trúc thời nhà Triều Tiên, truyền thống dân gian, các quyển sách có giá trị, và truyền thống cũ của các làng dựa trên thị tộc.
Ngôi làng nằm ở Andong, Gyeongsangbuk-do. Về phía bắc của làng là vách đá Buyongdae còn núi Namsan nằm về phía nam. Ngôi làng được bố trí theo phong thủy Hàn Quốc và vì vậy, nó có hình dạng của một đóa hoa sen hoặc hai hình hai dấu phẩy lồng vào nhau. Làng dân gian Hahoe cùng với Yangdong đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 2010. | Làng dân gian Hahoe |
3 | Bão Fengshen là cơn bão mạnh nhất trong Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương năm 2002. Nó phát triển vào ngày 13 tháng 7 từ máng gió mùa gần Quần đảo Marshall và nhanh chóng tăng cường do kích thước nhỏ. Đến ngày 15 tháng 7, Fengshen đạt được trạng thái bão và sau khi ban đầu di chuyển về phía bắc, nó đã quay về hướng tây bắc. Vào ngày 18 tháng 7, cơn bão đạt cường độ cực đại 185 km/giờ (sức gió 115 dặm/giờ 10 phút), theo Cơ quan Khí tượng Nhật Bản. Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp ước tính sức gió cực đại là 270 km/giờ (sức gió 165 dặm/giờ) và cơ quan này ước tính rằng Fengshen là siêu bão trong năm ngày. Điều này đã phá vỡ kỷ lục về thời gian dài nhất ở cường độ đó, được Bão Joan thiết lập trước đó vào năm 1997, và sau đó được Bão Ioke ràng buộc vào năm 2006. | Bão Fengshen (2002) |
5 | "One Day in Your Life" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Michael Jackson nằm trong album phòng thu thứ năm của ông phát hành năm 1975, "Forever, Michael". Được sáng tác bởi Sam Brown và Renée Armand, bài hát sau đó được phát hành lại một lần nữa vào năm 1981 như là một đĩa đơn từ album tổng hợp "One Day in Your Life" với mục đích thương mại sau thành công từ album "Off the Wall" (1979), mặc dù Jackson phát hành album đó dưới một hãng đĩa khác. Jackson và Whitney Houston đã luyện tập và dự định thực hiện bài hát trong buổi hòa nhạc vào năm 2001, nhưng cuối cùng nó đã không được thực hiện mà không rõ lý do.
Trong khi chỉ đạt được thành công tương đối tại Mỹ, bài hát đã trở thành một hit lớn tại Anh, nơi mà nó đã trở thành ca khúc solo đầu tiên của Jackson đạt vị trí số 1 trên UK Singles Chart trong 2 tuần. "One Day in Your Life" còn đạt vị trí quán quân tại Ireland, cũng như nhận được hiệu ứng mạnh mẽ trên bảng xếp hạng đĩa đơn ở Nam Phi. Đây là đĩa đơn bán chạy thứ 6 năm 1981 tại Anh. | One Day in Your Life (bài hát của Michael Jackson) |
5 | Tiết Đông chí, theo lịch Trung Quốc cổ đại, là tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông, nó là một trong hai mươi tư tiết khí trong nông lịch. Theo định nghĩa này, điểm bắt đầu của nó trùng với điểm đông chí (tiếng Anh: "Winter solstice") tại Bắc Bán cầu theo quan điểm của khoa học phương Tây. Tuy nhiên, theo khoa học phương Tây thì nó là điểm bắt đầu của mùa đông tại Bắc Bán cầu và tương ứng là bắt đầu mùa hè ở Nam bán cầu, thời điểm mà Mặt Trời xuống tới điểm thấp nhất về phía nam trên bầu trời để sau đó bắt đầu quay trở lại phía bắc.
Theo quy ước, tiết đông chí là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết và kết thúc vào khoảng ngày 5 hay 6 tháng một trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết tiểu hàn bắt đầu.
Theo thuật ngữ thiên văn học phương Tây, đó là thời điểm có liên quan đến vị trí của hành tinh trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. Nó là lúc kinh độ Mặt Trời bằng 270 độ ở Bắc Bán cầu, và cũng là ngày bắt đầu mùa đông tại Bắc Bán cầu và ngày bắt đầu mùa hè tại Nam bán cầu. | Đông chí |
3 | Marie-Ségolène Royal (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1953 tại Dakar, Senegal, Tây Phi thuộc Pháp), được gọi là Ségolène Royal , là một chính trị gia Pháp. Bà là chủ tịch Hội đồng Vùng Nouvelle-Aquitaine, một cựu thành viên của Quốc hội, cựu bộ trưởng trong chính phủ, và là một thành viên có ảnh hưởng của Đảng Xã hội Pháp. Người phụ nữ đầu tiên tại Pháp được chỉ định bởi một đảng lớn làm ứng cử viên trong cuộc bầu cử tổng thống Pháp năm 2007 nhưng đã thua cuộc trước Nicolas Sarkozy ngày 6 tháng 5 năm 2007. Ngày 28 tháng 11 năm 2008, Royal tuyên bố tư cách ứng cử viên cho cuộc bầu cử Tổng thống Pháp trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2012. | Ségolène Royal |
3 | "Bedtime Story" (tạm dịch: "Câu chuyện giường chiếu") là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, "Bedtime Stories" (1994). Nó được phát hành làm đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 13 tháng 2 năm 1995, bởi Maverick Records, cũng như xuất hiện trong album tuyệt phẩm thứ hai của Madonna "GHV2" (2001). "Bedtime Story" do Björk, Nellee Hooper và Marius De Vries sáng tác. Björk đã thực hiện một bản demo của bài hát trước khi giao cho Madonna và Nellee Hooper sản xuất và thể hiện. Đây là bước khởi đầu cho sự thay đổi cá tính âm nhạc của Madonna từ pop và R&B quen thuộc sang những âm thanh độc đáo của nhạc điện tử. Nội dung bài hát nói về những niềm vui trong thế giới vô thức. | Bedtime Story (bài hát) |
3 | Bộ Eulipotyphla (nghĩa là "thực sự mập và mù") là một bộ động vật có vú được đề xuất bằng các phương pháp tái tạo phân tử, và bao gồm các thành viên nhánh Laurasiatheria của bộ đa hình ngày nay không còn hợp lệ (Lipotyphla), nhưng không phải là các thành viên nhánh Afrotheria (tenrec và chuột chũi vàng, hiện thuộc bộ riêng của chúng, Afrosoricida).
Bộ Eulipotyphla gồm nhím gai và nguyệt thử (họ Erinaceidae, trước đây là Erinaceomorpha), chuột chù răng khía (họ Solenodontidae), chuột chũi desman, chuột chũi và chuột chũi giống chuột chù (họ Talpidae) và chuột chù thực sự (họ Soricidae). Chuột chù thực sự, các loài họ Talpidae và solenodon trước đây được nhóm vào bộ Soricomorpha; tuy nhiên, bộ Soricomorpha đã được tìm thấy là dị cảm, vì các loài Erinaceidae là nhóm chị em của chuột chù. | Eulipotyphla |
5 | Cộng hòa Texas là một cựu quốc gia có chủ quyền tại Bắc Mỹ, nằm giữa Hoa Kỳ và México. Cộng hòa Texas tồn tại từ năm 1836 đến năm 1845. Nó được thành lập như là một nước cộng hòa ly khai khỏi México bằng cuộc Cách mạng Texas. Quốc gia này đã tuyên bố chủ quyền trên một vùng đất bao gồm toàn bộ tiểu bang Texas ngày nay của Hoa Kỳ cũng như một phần của các tiểu bang ngày nay là New Mexico, Oklahoma, Kansas, Colorado, và Wyoming dựa theo Các hiệp ước Velasco giữa nước cộng hòa Texas mới được thành lập và México. Biên giới phía đông của nó và Hoa Kỳ đã được xác định qua Hiệp ước Adams-Onís giữa Hoa Kỳ và Tây Ban Nha vào năm 1819. Biên giới cận tây nhất và biên giới miền nam với México lúc đó vẫn đang trong vòng tranh chấp trong suốt thời gian tồn tại của cộng hòa này. Texas tuyên bố rằng biên giới là Rio Grande nhưng México thì cho rằng Sông Nueces là biên giới. Cuộc tranh chấp này sau đó trở thành ngòi nổ cho Chiến tranh Hoa Kỳ-México sau khi Hoa Kỳ sáp nhập Texas. | Cộng hòa Texas |
5 | Henri Eugène Navarre (31 tháng 7 năm 1898 - 26 tháng 9 năm 1983) là một tướng của quân đội Pháp. Ông đã tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chiến tranh thế giới thứ hai và là chỉ huy thứ 7 của Quân đội viễn chinh Pháp vùng Viễn Đông trong Chiến tranh Đông Dương. Navarre là tổng chỉ huy quân Pháp trong thời gian diễn ra trận Điện Biên Phủ.
Đến cuối năm 1953, Chiến tranh Đông Dương đã kéo dài 8 năm, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường, quân đội Việt Minh của chính phủ Hồ Chí Minh đã giải phóng nhiều khu vực rộng lớn ở Tây Nguyên, khu 5, các tỉnh Cao Bắc Lạng và nhiều khu vực ở đồng bằng Bắc bộ. Chính phủ Pháp muốn tìm một giải pháp hòa bình có thể chấp nhận được để chấm dứt cuộc chiến nhưng mặt khác họ muốn duy trì quyền lợi tại Đông Dương. Pháp bổ nhiệm tổng chỉ huy Henri Navarre sang Đông Dương thay cho Raoul Salan nhằm tìm kiếm một chiến thắng quân sự quyết định để làm cơ sở cho một cuộc thảo luận hòa bình trên thế mạnh. | Henri Navarre |
3 | Susa (; "Shush"; ; Hebrew "Shushān"; Hy Lạp: Σοῦσα ; "Shush"; Ba Tư cổ: "Çūšā") là một thành phố cổ Proto-Elamite, Elam, Đế quốc Ba Tư thứ nhất, Parthian và Sasanid của Iran. Đây là một trong những thành phố quan trọng nhất Cận Đông. Nó nằm ở phía dưới dãy Zagros, cách khoảng về phía đông của sông Tigris, giữa các sông Karkheh và Dez. Địa điểm này hiện tại bao gồm ba gò khổng lồ, có diện tích khoảng một kilômét vuông được gọi là Apadana, Acropolis và Ville Royale.
Thị trấn hiện đại Shush ngày nay nằm trên khu vực của Susa cổ đại. Shush cũng là thủ phủ hành chính của huyện Shush, tỉnh Khuzestan. Nó cũng được xác định là Shushan được nhắc đến trong Sách Esther và các sách Kinh Thánh khác. | Susa |
5 | Nội mệnh phụ (chữ Hán: 內命婦; Hangul: 내명부) là từ chỉ Hậu cung ở Triều Tiên, gồm Vương phi và các Hậu cung tần ngự - những người có nhiệm vụ sinh con nối dõi và hầu hạ Quốc vương. Bên cạnh đó, trong "Nội mệnh phụ" còn có các nữ quan và cung nữ, chuyên thực hiện các công việc của nội cung, điều phối sinh hoạt của vương thất.
Các vị quân chủ Triều Tiên không xưng Hoàng đế mà chỉ xưng Vương ("Wang"; 王), vì vậy Triều Tiên không có Hoàng hậu (cho đến khi Triều Tiên Cao Tông xưng vị Hoàng đế), mà chính thất gọi là Vương phi (王妃), sau khi qua đời mới được truy phong Vương hậu. Cũng vì vậy, các thiếp ở Hậu cung chỉ có danh hiệu cao nhất là Chính nhất phẩm Tần, rồi đến Quý nhân và các danh hiệu thấp hơn, tuyệt nhiên không có thiếp thất được xếp hàng Phi.
Cách dịch thuật ở Việt Nam cụ thể là với các bộ phim Hàn Quốc đều chung chung quy dịch từ Hoàng hậu cho chính thất Vương phi của các vị Quốc vương Triều Tiên, điều này là không chính xác và gây nhầm lẫn. | Nội mệnh phụ |
5 | Vắc-xin Hemophilus influenzae type B (Hib), thường được gọi là vắc xin Hib, là một loại vắc xin được sử dụng ngăn ngừa nhiễm "Haemophilus influenzae "typ b (Hib). Ở các quốc gia bao gồm vắc xin này đã trở thành một loại vắc-xin thông dụng, tỷ lệ nhiễm trùng Hib nặng đã giảm hơn 90%. Do đó, kết quả là giảm tỷ lệ viêm màng não, viêm phổi và viêm thanh quản.
Vắc-xin Hib được khuyến cáo từ cả Tổ chức Y tế Thế giới và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh. Nên dùng hai hoặc ba liều trước sáu tháng tuổi. Ở Hoa Kỳ, liều thứ tư được khuyến cáo từ 12 đến 15 tháng tuổi. Liều đầu tiên được khuyến cáo khoảng sáu tuần tuổi với khoảng thời gian ít nhất bốn tuần giữa các liều. Nếu chỉ sử dụng hai liều, một liều khác được khuyến cáo tiêm sau này. Vắc xin được tiêm vào cơ bắp.
Tác dụng phụ nghiêm trọng không phổ biến. Khoảng 20 đến 25% số người bị đau ở vị trí tiêm trong khi khoảng 2% bị sốtPhản vệ. Không có mối liên hệ rõ ràng với các phản ứng dị ứng nặng. Vắc-xin Hib dùng độc lập, hoặc kết hợp với vắc-xin bạch hầu/uốn ván/ho gà, vắc-xin viêm gan siêu vi B, và một số vắc xin khác. Tất cả vắc-xin Hib hiện đang được sử dụng là vắc xin liên hợp. | Vắc-xin Hib |
5 | Bệnh Ménière (Ménière's disease - MD) là chứng rối loạn của tai trong, được đặc trưng bởi các giai đoạn cảm giác như thế giới đang quay tròn (chóng mặt), ù tai, mất thính giác và đầy tai. Thông thường chỉ có một tai bị ảnh hưởng, ít nhất là ban đầu; tuy nhiên, theo thời gian cả hai tai có thể cùng bị ảnh hưởng. Các giai đoạn bị ảnh hưởng thường kéo dài từ 20 phút đến vài giờ. Thời gian giữa các lần bị như thế khác nhau. Theo thời gian, mất thính lực và ù tai có thể trở thành vĩnh viễn.
Nguyên nhân gây ra bệnh Ménière không rõ ràng nhưng có khả năng liên quan đến cả yếu tố di truyền và môi trường. Một số lý thuyết tồn tại cho lý do tại sao nó xảy ra bao gồm co thắt trong mạch máu, nhiễm virus và phản ứng tự miễn dịch. Khoảng 10% trường hợp chạy trong gia đình. Các triệu chứng được cho là xảy ra do kết quả của sự gia tăng chất lỏng tích tụ trong tai trong. Chẩn đoán dựa trên các triệu chứng và thường là kiểm tra thính giác. Các điều kiện khác có thể tạo ra các triệu chứng tương tự bao gồm đau nửa đầu tiền đình và cơn thiếu máu não thoáng qua. | Bệnh Ménière |
3 | Sóc lớn phương Đông (chi Ratufa) tạo thành một đơn vị phân loại trong họ Sóc với tên gọi là phân họ Ratufinae. Ngày nay, chúng được tìm thấy tại khu vực Nam và Đông Nam Á.
Hiện tại người ta công nhận 4 loài sóc lớn phương Đông còn sinh tồn là: - Sóc lớn nâu bạc, "Ratufa affinis". Tên gọi trong tiếng Việt là sóc nâu bạc - Sóc lớn đen, "Ratufa bicolor". Tên gọi trong tiếng Việt là sóc đen - Sóc lớn Ấn Độ, "Ratufa indica" - Sóc lớn xám, "Ratufa macroura"
Trong thời tiiền sử nhánh này là phổ biến rộng hơn. Cụ thể, các động vật rất giống như "Ratufa", rất có thể thuộc về chi này và ít nhất là thuộc về phân họ Ratufinae – đã là một phần của quần động vật Hambach, Đức trong thời gian tương ứng với đầu tầng Langhe, Trung Miocen, vào khoảng 16-15,2 triệu năm trước. | Sóc lớn phương Đông |
3 | Cừu Brebis Landaise là một giống cừu có nguồn gốc từ nước Pháp. Trước khi trồng rừng Landes de Gascogne vào giữa thế kỷ XIX, những con cừu Landes là một trong những tâm điểm của hệ thống nông mục vụ có hiệu lực trong khu vực. Chúng không được đánh giá cao về khả năng cho thịt hoặc sữa đối. Năm 1850, đàn có khoảng một triệu con trên vùng Landes de Gascogne; vào năm 1914, nó vẫn còn hơn 25.000 cá thể.
Hôm nay, sự thật vẫn là con hơn 3000 cá thể của một chương trình bảo tồn các giống Conservatoire d'Aquitaine. Cao chân và thanh mảnh, chúng có khả năng đi bộ tuyệt vời và ở một cao độ. Phải chịu các điều kiện canh tác khắc nghiệt, nó cung cấp rất ít thịt và sữa ít hơn nhiều. Thực tế, đã có nhiều trao đổi với gia súc Pyrenean. Chúng thường xuyên đi qua khu vực vào cuối mùa hè để giành bãi chăn trong vùng Girondins và đồng cỏ vào đầu mùa xuân để được chăn thả trong đồng cỏ mùa hè. | Cừu Brebis Landaise |
5 | Sân vận động Quân đội Hoàng gia Thái Lan là một sân vận động đa năng nằm trên đường Vibhavadi Rangsit ở Phaya Thai, một quận ở phía bắc Băng Cốc, Thái Lan. Sân hiện được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Sân vận động có sức chứa 20.000 người. Sân bao gồm khán đài chính với chỗ ngồi có mái che và ba khán đài còn lại là những bậc thang. Sân có đường chạy điền kinh xung quanh mặt sân. Sân vận động thường được các câu lạc bộ của Thái Lan sử dụng trong các giải đấu bóng đá quốc tế. Bangkok University FC đã sử dụng sân vận động này tại AFC Champions League 2007 và Osotsapa FC cũng đã sử dụng sân này tại Cúp AFC 2007. Ngoài ra, sân cũng đã được sử dụng cho các trận đấu có sự tham gia của các đội tuyển quốc gia trong các giải đấu quốc tế do Thái Lan tổ chức mà đội chủ nhà không tham gia.
Các sân vận động khác ở Băng Cốc bao gồm Sân vận động Quốc gia, Sân vận động Quốc gia Rajamangala, Sân vận động Thái Lan-Nhật Bản và Sân vận động Đại học Chulalongkorn. | Sân vận động Quân đội Hoàng gia Thái Lan |
3 | Diều đầu nâu hay Đại Bàng Núi (danh pháp hai phần: Nisaetus cirrhatus) là một loài chim săn mồi thuộc họ Ưng ("Accipitridae"). Loài này được Gmelin mô tả khoa học năm 1788. Trước đây nó được đặt trong chi "Spizaetus", nhưng các nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm này là cận ngành, dẫn tới kết quả là các thành viên Cựu Thế giới được đặt vào chi "Nisaetus" và tách ra khỏi các loài Tân Thế giới.
Diều đầu nâu sinh sản chủ yếu ở Nam Á trong Ấn Độ và Sri Lanka, và từ rìa phía đông nam của Himalaya qua Đông Nam Á (Indonesia và Philippines). Đây là một con chim sinh sống đơn lẻ (ngoài mùa sinh sản) trong rừng và ưa thích rừng rậm hơn. Diều đầu nâu xây tổ trên cây và đẻ một đến 2 quả trứng. | Diều đầu nâu |
3 | Sợi mắc hay sợi dọc là tên gọi sợi trên khung dệt luồn theo chiều dọc của khúc vải đan qua những sợi ngang, tức sợi mành.
Sợi dệt là chỉ thường bằng len, tơ, hay bông. Để tăng sức bền chắc, sợi dệt được đem hồ bằng cách nhúng vào dung dịch, xưa kia là nước nấu với bột gạo, bột sắn, hay rong biển tùy theo công thức địa phương để thích hợp với loại sợi. Ngày nay nhiều sợi nhân tạo bằng nilông bền hơn được dùng trong ngành dệt. Vì sợi mắc phải chịu lực căng nên phải dùng chất liệu chắc bền hơn sợi mành. Sợi mắc thì gài lên khung cửi còn sợi mành luồn vào con thoi bắn theo chiều ngang. Sợi mắc bên ngoài cùng càng cần dùng những sợi chỉ chắc để làm biên tránh cho khỏi đứt.
Số sợi mắc gài lên khung tùy thuộc vào loại hàng dệt. Khi dệt lĩnh thì phải gài 5400 sợi. Khung cửi cổ truyền không mấy thay đổi cho đến khi cách mạng công nghệ vào thế kỷ 18 giúp tăng tốc độ dệt khi máy dệt xuất hiện vào năm 1785. | Sợi mắc (dệt) |
3 | Huyện được thành lập 29 tháng 10 năm 1975 trên cơ sở hợp nhất 2 huyện Diên Khánh và Vĩnh Xương.
Phía Bắc giáp huyện Khánh Ninh, phía Nam giáp huyện Cam Ranh, phía Đông giáp thị xã Nha Trang và Biển Đông, phía Tây giáp huyện Khánh Vĩnh.
Đơn vị hành chính của huyện Khánh Xương gồm 24 xã: Diên An, Diên Bình, Diên Điền, Diên Hòa, Diên Lạc, Diên Lâm, Diên Lộc, Diên Phú, Diên Phước, Diên Sơn, Diên Tân, Diên Thạnh, Diên Thọ, Diên Thủy, Diên Toàn, Suối Cát, Suối Hiệp, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Lương, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Phương, Vĩnh Thái, Vĩnh Thạnh và Vĩnh Trung.
Ngày 10 tháng 3 năm 1977, huyện Khánh Xương được hợp nhất với huyện Khánh Vĩnh thành huyện Diên Khánh. Riêng 7 xã: Vĩnh Thái, Vĩnh Thanh, Vĩnh Trung, Vĩnh Lương, Vĩnh Phương, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Ngọc sáp nhập vào thị xã Nha Trang và chuyển thành thành phố Nha Trang. | Khánh Xương |
3 | Sông Potomac là một con sông ở miền đông Hoa Kỳ chảy vào vịnh Chesapeake rồi thông với Đại Tây Dương. Sông dài khoảng 665 km, bao gồm lưu vực rộng khoảng 14.700 dặm vuông (38.000 km²). Xét về diện tích, sông Potomac là con sông lớn thứ 21 ở Mỹ. Riêng ở miền đông thì đây là con sông lớn thứ tư. Hơn 5 triệu người sống trong lưu vực sông.
Sông Potomac bắt nguồn hai phụ lưu là North Branch và South Branch khởi phát từ vùng đông bắc tiểu bang Tây Virginia và hợp nhất ở quảng dưới thị trấn Cumberland, Maryland. Từ điểm này, sông chảy theo hướng đông nam trước khi đổ vào vịnh Chesapeake. Các phụ lưu khác là sông Shenandoah từ phía tây nam và sông Monocacy từ phía bắc đổ vào.
Potomac là ranh giới giữa hai tiểu bang Tây Virginia và Maryland. Lui về hạ lưu thì Potomac là địa giới giữa Virginia và Maryland cùng Đặc khu Columbia. | Sông Potomac |
5 | Hồ Kanas (, Tiểu nhi kinh: كَانَاسِ خٗ; Tiếng Mông Cổ: Ханас нуур; , chữ Uyghur Cyrill: Қанас Көли) là một hồ nước nằm ở địa khu Altay, Tân Cương, Trung Quốc. Hồ này nằm trong thung lũng của Dãy núi Altay, gần mũi phía bắc Tân Cương, gần với biên giới Kazakhstan, Mông Cổ và Nga. Nó hình thành cách đây 200.000 năm, trong thời Kỷ Đệ Tứ như là kết quả của quá trình băng hà. Hồ nước có hình trăng lưỡi liềm, dung tích ước đạt 53,8 tỷ mét khối nước với độ sâu trung bình đạt 120 mét. Các sông Kanas chảy ra khỏi hồ, sau đó hợp lưu với sông Hemu để hình thành sông Burqin,đổ vào sông Irtysh tại thị trấn Burqin, huyện lỵ của Burqin.
Thung lũng Kanas là nơi có số lượng lớn người Tuva và Kazakh sinh sống. Trong khi hầu hết những người này vẫn duy trì cuộc sống nông nghiệp và du mục truyền thống, thì nhiều người khác làm việc trong ngành công nghiệp du lịch đang phát triển và đã thiết lập cơ sở để định hướng, với các hoạt động đi bộ đường dài, đi bè trên hồ, leo núi, dù lượn và cắm trại. Hồ Kanas phân loại là một khu vực Thắng cảnh loại AAAAA bởi Tổng cục Du lịch Quốc gia Trung Quốc. | Hồ Kanas |
5 | Ngày 19 tháng 4 năm 1775, một nhóm binh lính trong quân đội Anh hành quân vào đất liền từ Boston, Massachusetts để tìm một kho trữ vũ khí và được lệnh bắt giữ một số người lãnh đạo địa phương. Tại Lexington, họ đụng độ và bị một nhóm vũ trang địa phương nhỏ tập hợp tại trung tâm thành phố bắn trả. Đi xa thêm nữa, họ đụng độ một nhóm vũ trang khác lớn hơn tại một cây cầu tại Concord và phải rút lui, mở ra niềm vinh hiển cho lịch sử Mỹ. Trở về lại Boston, nhóm lính bị nhiều người bắn tỉa. Các cuộc đụng độ này, xảy ra sau 12 năm từ khi xung đột chính trị giữa nhóm người Mỹ và Nghị viện Anh ngày càng tăng, là dấu hiệu đầu tiên của Cách mạng Hoa Kỳ.
Vào ngày 10 tháng 5, 1775, Đệ Nhị Quốc hội Lục địa ("Continental Congress") với đại biểu từ khắp 13 thuộc địa Anh bắt đầu họp tại thành phố Philadelphia, Pennsylvania. Quốc hội tức khắc thiết lập một Chính phủ liên bang bao gồm cả 13 thuộc địa, chiếm lấy những chức năng trước kia của vua và Nghị viện Anh, và chỉ thị các bang này soạn ra hiến pháp của họ để tự trị. Quốc hội bổ nhiệm George Washington làm người lãnh đạo Quân đội Lục địa ("Continental Army") và gửi ông đến Boston, nơi các nhóm vũ trang địa phương đang bao vây quân đội Anh. | Lịch sử Hoa Kỳ (1776–1789) |
5 | Thuê ngoài hay gia công là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Nó là việc một thể nhân hay pháp nhân chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất-kinh doanh nào đó, bao gồm cả tài sản vật chất và nhân lực cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó, gọi là nhà thầu phụ. Dịch vụ có thể được cung cấp bên trong hay bên ngoài công ty khách hàng; có thể thuộc nước sở tại hoặc ở nước ngoài. Các chuyển giao như vậy nhằm mục đích hạ giá thành và nâng cao tính cạnh tranh. Nó khác với việc mua bán sản phẩm từ nhà cung cấp ở chỗ giữa hai bên có sự trao đổi thông tin để quản lý việc sản xuất-kinh doanh đó, tức là có sự hợp tác trong sản xuất.
Hiện nay, hoạt động thuê ngoài được áp dụng rất nhiều trong ngành công nghệ thông tin. Các công ty hàng đầu trong ngành công nghệ thông tin có thể thuê người bên ngoài thực hiện mảng công nghệ thông tin của công ty mình. Một đối tác như vậy sẽ cung cấp nhân lực làm việc sát cánh với nhân viên của công ty, có khả năng nắm bắt các vấn đề của riêng công ty và từ đó giúp công ty chuyển giao và thực hiện các giải pháp thích hợp. | Thuê ngoài |
3 | oxy hóa bêta là quá trình phân giải các axít béo (dưới dạng Acyl-CoA) thành Acetyl-CoA, "nhiên liệu" không thể thiếu của chu trình Krebs trong quá trình hô hấp hiếu khí. Việc phân giải các axít béo được thực thi trong các ti thể và thể peroxi.
1. Hoạt hóa axít béo trong tế bào chất 2. Vận chuyển axít béo vào ti thể (thông qua thoi carnitine) 3. oxy hóa bêta các axít béo trong chất nền ti thể
Axít béo được oxy hóa tại phần lớn các mô trong cơ thể. Một số trường hợp ngoại lệ thì không thể thực thi quá trình oxy hóa chất béo một cách hiệu quả (não) hoặc hoàn toàn không thể thực thi được (hồng cầu hay phần tủy của tuyến thượng thận). | Oxy hóa bêta |
5 | Rạn san hô vòng Midway (; còn gọi là đảo Midway hay quần đảo Midway; tiếng Hawaii: "Pihemanu Kauihelani") là một rạn san hô vòng ở Bắc Thái Bình Dương có diện tích 2,4 dặm² (6,2 km²). Như tên gọi, Midway gần như cách đều Bắc Mỹ và châu Á (midway là một từ tiếng Anh có nghĩa giữa chừng, ở giữa) và cách kinh tuyến đi qua Greenwich, Anh tầm nửa vòng Trái Đất. Đảo nằm gần mũi tây bắc của quần đảo Hawaii, vị trí khoảng 1/3 chặng đường từ Honolulu, Hawaii tới Tokyo, Nhật Bản.
Midway là một lãnh thổ phi tổ chức, chưa hợp nhất của Hoa Kỳ và từng là địa điểm của NAF Midway (một căn cứ quân sự của hải quân Hoa Kỳ). Vì mục đích thống kê, đảo được xếp vào nhóm các tiểu đảo xa của Hoa Kỳ. Midway cách đường đổi ngày quốc tế chưa đến 140 hải lý (259 km, 161 dặm) về phía đông, San Francisco khoảng 2.800 hải lý (5.200 km, 3.200 dặm) về phía tây, và Tokyo 2.200 hải lý (4.100 km, 2.500 dặm) về phía đông. Ở đây có Midway Atoll National Wildlife Refuge (một khu vực dành cho động vật hoang dã) gồm 590.991,50 mẫu (239.165,77 ha) diện tích đất và nước (chủ yếu là nước) bao quanh được quản lý bởi Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ (FWS). Có từ 40 đến 60 nhân viên của cục sinh sống tại đảo. | Rạn san hô vòng Midway |
5 | Sốt Worcestershire là một loại gia vị lên men dạng lỏng có nguồn gốc từ thành phố Worcester ở Worcestershire, Anh trong nửa đầu của thế kỷ 19. Những người sáng tạo là các nhà hóa học John Wheeley Lea và William Henry Perrins, những người đã thành lập công ty Lea & Perrins. Nước sốt Worcestershire đã được coi là một thuật ngữ chung kể từ năm 1876, khi Tòa án Công lý Tối cao của Anh ra phán quyết rằng Lea & Perrins không sở hữu nhãn hiệu của "Worcestershire".
Sốt Worcestershire thường được sử dụng để tăng hương vị trong các công thức nấu ăn cũng như các loại đồ uống, bao gồm món bánh mì phô mai xứ Wales, salad Caesar, hàu Kirkpatrick và trứng nhồi. Vừa là hương vị nền vừa là nguồn cung cấp vị umami (hương vị thứ 5 cho món mặn), hiện nay nó cũng được thêm vào các món ăn mà trước đây không co nó, chẳng hạn như thịt bò và món hầm chili con carne. Nó cũng được sử dụng trực tiếp như một loại sốt trên bít tết, bánh mì kẹp thịt và các món ăn khác, và để tạo hương vị cho các loại cocktail như Bloody Mary và Caesar. | Sốt Worcestershire |
3 | Lê Nại (chữ Hán: 黎鼐, 1479 - ?), còn có tên khác là Lê Đỉnh hiệu Nam Hiên, người xã Mộ Trạch, huyện Đường An, phủ Thượng Hồng (nay là huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương), nguyên quán ở hương Lão Lạt, huyện Thống Bình, trấn Thanh Đô (nay thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa). Ông đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ Đệ nhất danh (Trạng nguyên) năm 27 tuổi, tại khoa Ất Sửu năm Đoan Khánh thứ 1 (1505) đời Lê Uy Mục, trong tháng 2 âm lịch năm đó cùng bảng nhãn Bùi Doãn Văn, thám hoa Trần Phỉ và 52 người khác đỗ tiến sĩ. Ông là con rể của hoàng giáp Vũ Quỳnh và cháu nội của danh thần Lê Cảnh Tuân đã tuẫn quốc dưới thời Minh thuộc. Ông có tiếng hay chữ, thi hương, thi đình đều đỗ đầu. Làm quan tới chức Hữu thị lang bộ Hộ. Sau khi mất, được triều đình truy tặng tước Đạo Trạch bá.
Hoàng giáp Lê Tư là em ruột của ông. Con trai ông là Lê Quang Bí cũng là danh sĩ có tiếng, đỗ Hoàng giáp. | Lê Nại |
3 | Bọ nước là tên gọi để chỉ các loài bọ cánh cứng sống thích nghi trong môi trường nước. Chúng nổi lên mặt nước để lấy oxy. Có khoảng 2000 loài bọ nước. Các loài sống ở biển còn lại có khuynh hướng sống trong vùng gian triều. Bọ nước có màu đen, nâu hoặc lục và dài từ 0.08 đến 1.57 inch.
Hầu hết các họ bọ nước có ấu trùng cũng sống trong nước; một số có ấu trùng sống trong nước nhưng khi trưởng thành sống trên cạn.
Các loài sống dưới nước ở tất cả các giai đoạn trong vòng đời của nó bao gồm Gyrinidae, Haliplidae, Noteridae, Amphizoidae, Dytiscidae và Hydroscaphidae
Bọ nước thuộc bộ Cánh cứng. Bọ nước thực sự được xếp thành họ Dytiscidae. Các loài mà con trưởng thành không cần môi trường nước bao gồm Hydrophilidae, Lutrochidae, Dryopidae, Elmidae, Eulichadidae, Heteroceridae, Limnichidae, Psephenidae, Ptilodactylidae và Sphaeriusidae. | Bọ nước |
3 | Sông Marne là một con sông của Pháp. Nó là một nhánh của sông Seine và nối với sông Seine ở phía đông-nam Paris. Dài 525 km, Marne bắt nguồn từ cao nguyên Langres, thuộc Balesmes-sur-Marne, Haute-Marne.
Vào thế kỷ 19 và 20, sông Marne là đề tài sáng tác của rất nhiều họa sĩ nổi tiếng, như Camille Corot, Paul Cézanne, Camille Pissarro... Tuy nhiên, dòng sông này gắn liền với những trận đánh kinh hoàng trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Đó là trận sông Marne lần thứ nhất vào năm 1914, khi liên quân Anh - Pháp đánh lui quân Đức và chấm dứt cuộc tiến công của Quân đội Đức vào Paris. Bốn năm sau (1918), trận sông Marne lần thứ hai bùng nổ, kiên quân Anh - Pháp - Mỹ - Ý đập tan tác quân Đức và một lần nữa tiêu diệt cuộc tấn công của quân Đức vào Paris trong Chiến dịch Mùa Xuân. | Sông Marne |
3 | Pearlit hay peclit là một cấu trúc hai pha, phiến mỏng (hay lớp) bao gồm các lớp xen kẽ của ferrit (88% khối lượng) và cementit (12% khối lượng) xảy ra trong một số chủng loại thép và gang. Trong quá trình làm nguội chậm của một hợp kim sắt-cacbon, pearlit hình thành bởi phản ứng eutectoid (phản ứng cùng tích) khi austenit nguội dưới (nhiệt độ/điểm eutectoid). Pearlit là một vi cấu trúc có mặt trong nhiều loại mác thép thông dụng.
Thành phần eutectoid của austenit là xấp xỉ 0,76% cacbon; thép với hàm lượng cacbon ít hơn (thép trước cùng tích) sẽ chứa một tỷ lệ tương ứng của các hạt tinh thể ferrit tương đối tinh khiết không tham dự vào phản ứng eutectoid và không thể biến đổi thành pearlit. Tương tự, thép với hàm lượng cacbon cao hơn (thép sau cùng tích) sẽ hình thành cementit trước khi đạt tới điểm eutectoid. Tỷ lệ của ferrit và cementit hình thành trên điểm eutectoid có thể tính toán được từ biểu đồ cân bằng pha sắt/sắt—carbide sử dụng quy tắc đòn bẩy. | Pearlit |
3 | Sáp vuốt tóc là một sản phẩm tạo kiểu tóc có chứa chất sáp, được sử dụng để giúp giữ nếp tóc. Ngược lại với gel vuốt tóc, hầu hết trong số đó có chứa alcohol, sáp vuốt tóc vẫn có thể tách ra và ít bị khô hơn. Do đó, sáp vuốt tóc hiện đang trải qua sự gia tăng phổ biến, thường dưới những cái tên như pomade, bột đánh bóng, keo dán, roi, gôm khuôn hoặc dán bột tạo kiểu. Kết cấu, tính nhất quán và mục đích của các sản phẩm này khác nhau rất nhiều và mỗi loại có mục đích khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất. Theo truyền thống, pomade là một loại sáp tóc cũng làm sáng bóng cho tóc người.
Sáp vuốt tóc đã được sử dụng trong nhiều năm và một chất sáp giống xà phòng đã xuất hiện tại vùng Gaul cổ đại như một tác nhân tạo kiểu tóc và đã không được sử dụng làm chất làm sạch cho đến nhiều năm sau đó. | Sáp vuốt tóc |
3 | Trận Blumenau là một hoạt động quân sự trong cuộc Chiến tranh Bảy tuần đã diễn ra vào ngày 22 tháng 7 năm 1866, tại Blumenau, nay là Lamač – 1 thị xã thuộc thủ đô Bratislava của Slovakia. Đây cũng là trận đánh cuối cùng trong cuộc chiến tranh giữa Áo và Phổ năm 1866. Mặc dù một hiệp định đình chiến sắp sửa được ký kết giữa hai nước, khi một trong các binh đoàn của quân đội Phổ dưới quyền chỉ huy của Hoàng thân Friedrich Karl đã tấn công quyết liệt vào quân đội Áo với quân số gần như ngang ngửa, và giành được lợi thế rõ ràng về tay mình. Trong khi các lực lượng của Phổ hứng chịu vài trăm thương vong trong trận chiến này, thiệt hại của phía Áo lớn hơn so với đối phương. Tuy nhiên, người Phổ đã bị buộc phải chấm dứt bước tiến thắng lợi của mình khi họ nhận được tin về sự ngừng bắn giữa hai bên tham chiến, và chính điều này đã cứu thoát người Áo khỏi một thất bại thê lương. | Trận Blumenau |
5 | Bá tước Sergei Yulyevich Vitte , cũng gọi là Sergius Witte, là một nhà kinh tế học kinh tế lượng, bộ trưởng, và thủ tướng của Đế chế Nga có ảnh hưởng lớn, là một trong những nhân vật chính trong lĩnh vực chính trị vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
Witte không phải là một người tự do hay bảo thủ. Ông đã thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hóa của Nga. Witte phục vụ dưới hai vị hoàng đế cuối cùng của Nga, Alexander III và Nicholas II. Trong cuộc chiến Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877-78), ông đã được bổ nhiệm lên đến một cương vị mà ở đó ông kiểm soát toàn bộ giao thông đi ngang qua các tuyến đường sắt Odessa. Với tư cách là Bộ trưởng Bộ Tài chính, Witte đã chủ trì khởi xướng quá trình công nghiệp hóa rộng rãi và quản lý các tuyến đường sắt khác nhau. Ông đã biên soạn bản tuyên ngôn tháng 10 năm 1905, và thông tin liên lạc của chính phủ, nhưng không tin rằng nó sẽ giải quyết vấn đề của Nga với chế độ độc tài Sa hoàng. | Sergey Yulyevich Vitte |
5 | Sửa chữa DNA là tập hợp các quá trình một tế bào phát hiện và sửa chữa những hư hại đối với các phân tử DNA mã hóa bộ gen của nó. Trong tế bào ở người, cả các hoạt động trao đổi chất lẫn các nhân tố môi trường như tia UV và bức xạ có thể gây tổn thương đến DNA, làm cho có đến 1 triệu tổn thương phân tử trên một tế bào trong một ngày. Nhiều tổn thương này làm thiệt hại đến cấu trúc của phân tử DNA và có thể thay đổi hoặc loại bỏ khả năng tế bào giải mã gen do đó ảnh hưởng đến quá trình mã hóa DNA. Những tổn thương khác bao gồm các đột biến sinh học nguy hiểm tiềm tàng trong bộ gen của tế bào, gây ảnh hưởng tới sự tồn tại của các tế bào con của nó sau quá trình nguyên phân. Hệ quả là, quá trình sửa chữa DNA hoạt động liên tục để ngăn lại sự phá hủy của cấu trúc DNA. Khi một quá trình sửa chữa bị thất bại, và khi quá trình chết rụng tế bào không xảy ra, các DNA bị tổn hại không sửa chữa được có thể xuất hiện, bao gồm đứt gẫy hai chuỗi và DNA liên kết chéo (liên kết ngang giữa các sợi hay ICLs). | Sửa chữa DNA |
3 | Trong toán học, đặc biệt là trong lĩnh vực đại số tuyến tính và giải tích số, quá trình Gram–Schmidt là một phương pháp trực chuẩn hóa một tập hợp các vectơ trong một không gian tích trong, thường là không gian Euclid R được trang bị tích trong tiêu chuẩn. Quá trình Gram–Schmidt xử lý một tập hợp vectơ hữu hạn và độc lập tuyến tính "S" = {v..., "v"} với và tạo ra từ tập đã cho một tập vectơ trực giao } sinh ra không gian con "k" chiều của R tương tự không gian sinh bởi tập "S".
Phương pháp này được đặt tên theo Jørgen Pedersen Gram và Erhard Schmidt, nhưng Pierre-Simon Laplace đã quen thuộc với nó trước Gram và Schmidt. Trong lý thuyết phân rã nhóm Lie nó được tổng quát hóa bởi phân rã Iwasawa.
Áp dụng quá trình Gram–Schmidt vào các vectơ cột của một ma trận với hạng cột đầy đủ, ta có phép phân rã QR to (ma trận đó được phân rã thành một ma trận trực giao và tam giác). | Quá trình Gram–Schmidt |
3 | Đồi pháo đài Rajasthan là một loạt các địa điểm nằm trên mỏm đá của dãy núi Aravallis ở Rajasthan. Các công trình này đại diện cho một loại hình học của đồi kiến trúc quân sự Rajput, một phong cách đặc trưng thiết lập trên đỉnh núi, sử dụng các thuộc tính phòng thủ nhờ vào địa hình. Muốn đi vào được bên trong thì chỉ có cách thông qua các bức tường lớn và cao của pháo đài. Các khu vực trung tâm bao gồm cung điện, đền, đài tưởng niệm và các hồ chứa nước đều ở bên trong phạm vi của các bức tường. Đồi pháo đài ở Rajasthan đại diện cho thành lũy quân sự Rajput trên một phạm vi rộng lớn và đại diện văn hóa Ấn Độ, thể hiện sự phát triển của kiến trúc phòng thủ Rajput như là một ví dụ điển hình về kiến trúc quân sự Rajput. | Đồi pháo đài Rajasthan |
3 | Người Copt là một sắc tộc tôn giáo bản địa tại Ai Cập, nơi họ là cộng đồng thiểu số lớn nhất nước. Họ cũng là cộng đồng Kitô giáo lớn nhất tại Ai Cập, Libya và vùng Trung Đông-Bắc Phi nói chung. Kitô giáo từng là tôn giáo của đại đa số người Ai Cập khoảng năm 400-800 CN và tiếp tục chiếm đa số sau khi Hồi giáo chinh phục cho tới giữa thế kỷ 10, còn ngày nay đây là thành phần thiểu số đáng kể. Về mặt lịch sử, họ nói tiếng Copt, giai đoạn sau cùng của tiếng Ai Cập, nhưng hiện tại không còn được dùng trong thường nhật và hầu như chỉ còn sử dụng trong phụng vụ từ thế kỷ 18. Nay người Copt nói tiếng Ả Rập phương ngữ Ai Cập. Họ cũng là những hậu duệ cuối cùng của người Ai Cập cổ đại vẫn chưa bị Ả Rập đồng hoá như phần đông người Ai Cập ngày nay. | Người Copt |
3 | Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị' (tiếng Anh: "International Covenant on Civil and Political Rights", viết tắt: ICCPR) là một công ước quốc tế do Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 3 năm 1976, nêu tổng quan các quyền dân sự và chính trị cơ bản của con người. Cụ thể, các bên tham gia ký kết sẽ phải tôn trọng các quyền dân sự và chính trị của từng cá nhân, bao gồm quyền sống, quyền tự do tôn giáo, tự do phát biểu, tự do hội họp, quyền bầu cử và quyền được xét xử bình đẳng và theo đúng trình tự pháp luật. Tính tới ngày 19 tháng 12 năm 2010, đã có 72 nước ký vào Công ước và 167 bên tham gia. Trung Quốc, Cuba, Comoros, Nauru, và São Tomé và Príncipe đã ký nhưng chưa thông qua công ước. | Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị |
3 | Phương Thị Thanh (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1967) là một nữ chính trị gia người Việt Nam, dân tộc Nùng. Bà hiện là Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn, đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Bắc Kạn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn, Ủy viên Hội đồng Dân tộc của Quốc hội. Bà trúng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV vào năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 1, tỉnh Bắc Kạn gồm các huyện Ba Bể, Ngân Sơn, Na Rì và Pác Nặm. Bà từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII, khóa XIII, tỉnh Bắc Kạn. | Phương Thị Thanh (chính trị gia) |
3 | Divergent là cuốn tiểu thuyết đầu tay của nữ tiểu thuyết gia người Mỹ Veronica Roth, được xuất bản tại Mỹ bởi HarperCollins Children's Books năm 2011 và tại Việt Nam vào tháng 10 năm 2013 bởi Nhà xuất bản Trẻ. Đây là cuốn sách đầu tiên nằm trong bộ truyện ba cuốn "Divergent", lấy bối cảnh trong một phiên bản Chicago hậu khải huyền, và theo chân nhân vật chính là Beatrice "Tris" Prior khám phá danh tính của mình trong một xã hội phân chia công dân của mình thành năm môn phái dựa trên tính cách cá nhân và xã hội của họ nhằm mục đích loại trừ những thứ có thể gây tổn hại đến sự an toàn của người dân. Ẩn sâu trong cốt truyện đậm tính hành động là mối tình lãng mạn giữa Tris và một trong những người hướng dẫn của cô tại phái Dauntless, Four.
Tiểu thuyết này đã được so sánh với nhiều tiểu thuyết dành cho thanh thiếu niên khác như "The Hunger Games" và "The Maze Runner" bởi sự tương đồng về đề tài và đối tượng khán giả giữa chúng. | Divergent – Những kẻ bất khả trị |
5 | Eosin methylene blue (EMB, còn được gọi là"Công thức của Levine") là một chất nhuộm màu chọn lọc cho vi khuẩn gram âm. EMB chứa thuốc nhuộm độc hại đối với vi khuẩn gram dương. EMB là môi trường chọn lọc và vi phân cho coliforms. Nó là sự pha trộn của hai chất nhuộm màu, eosin và xanh methylen theo tỷ lệ 6:1. Một ứng dụng phổ biến của chất nhuộm màu này là trong việc tạo ra môi trường thạch EMB, một môi trường vi sinh khác biệt, ức chế một chút sự phát triển của vi khuẩn gram dương và cung cấp một chỉ thị màu phân biệt giữa các sinh vật lên men lactose (ví dụ "E. coli") không (ví dụ "Salmonella", "Shigella"). Các sinh vật lên men lactose sẽ thể hiện là một loại"khuẩn lạc có nhân"có màu đen với các phần trung tâm tối.
Phương tiện này rất quan trọng trong các phòng thí nghiệm y tế bằng cách phân biệt các vi khuẩn gây bệnh trong một khoảng thời gian ngắn.
- Lên men nhanh chóng tạo ra axit, làm giảm độ pH. Điều này khuyến khích sự hấp thụ chất nhuộm của các khuẩn lạc, hiện có màu tím đen. - Lactose không lên men có thể làm tăng độ pH bằng cách khử protein. Điều này đảm bảo rằng chất nhuộm không được hấp thụ. Các khuẩn lạc sẽ không có màu. | Eosin xanh methylene |
3 | Các Phương pháp thăm dò phóng xạ là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của các nguyên tố có đồng vị phóng xạ trong đất đá. Những nguyên tố này phân bố khác nhau trong các khoáng vật và loại đất đá, và các đo đạc cho phép phân chia đất đá về thành phần tính chất và trạng thái.
Phương pháp được ứng dụng trong khảo sát bản đồ địa chất, tìm kiếm quặng phóng xạ, đánh giá mức độ phóng xạ trong khảo sát địa chất môi trường.
Tại Việt Nam phần lớn các phương pháp này đã được đã được quy chuẩn trong Tiêu chuẩn Quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trong Quyết định Số 2755/QĐ-BKHCN ngày 12/10/2012. . | Thăm dò phóng xạ |
3 | Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn (Xanh Pôn là cách phiên âm từ L'Hôpital de Saint-Paul trong tiếng Pháp, nghĩa là Bệnh viện Thánh Phaolô) là một bệnh viện đa khoa tuyến cuối trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Cùng với các bệnh viện chuyên ngành như: Bệnh viện Mắt Hà Nội, Bệnh viện Tim Hà Nội, Bệnh viện Thận Hà Nội, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Bệnh viện Việt Nam-Cuba (Tai Mũi Họng-Răng Hàm Mặt), Bệnh viện Phổi Hà Nội, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Da liễu Hà Nội.v..vv... và các bệnh viện khu vực, trung tâm y tế quận/huyện tạo thành mạng lưới y tế hoàn chỉnh của thủ đô. Bệnh viện tọa lạc tại trung tâm thành phố Hà Nội, Việt Nam bao quanh bởi 4 con đường: Nguyễn Thái Học - Chu Văn An - Trần Phú - Hùng Vương. | Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn |
3 | Petronila Angélica Gómez (31 tháng 1 năm 1883 - 1 tháng 9 năm 1971) là một giáo viên, doanh nhân và nhà báo từ Cộng hòa Dominican, người đã thành lập tổ chức nữ quyền đầu tiên và tạp chí nữ quyền đầu tiên ở nước này, như một phương tiện để phản đối việc chiếm đóng Hoa Kỳ trên quê hương của bà.. bà đã phát triển mạng lưới với các tổ chức nữ quyền quốc tế và tích cực tìm kiếm một vai trò gia tăng cho phụ nữ trong xã hội và cuối cùng là quyền bầu cử của phụ nữ. Ngay sau khi phụ nữ đạt được phiếu bầu, bà đã mất thị lực và rút lui khỏi hoạt động công khai, mặc dù bà đã xuất bản hai cuốn sách sau khi bị mù. bà được nhớ đến như một nhà nữ quyền tiên phong và đã được công nhận bởi một đường phố và hội trường mang tên bà. | Petronila Angélica Gómez |
5 | Tông Hiến (là chữ gọi tắt của ""Hiến pháp Tông Tòa"", tiếng Latinh: Constitutio Apostolica) là loại văn kiện quy phạm cao cấp nhất và quan trọng nhất do Giáo hoàng ban hành. Thuật ngữ "Hiến pháp" - constitution có gốc Latinh là "constitutio", dùng để chỉ bất kỳ luật quan trọng nào được Hoàng đế La Mã ban hành, nói cách khác, Tông Hiến hay Giáo luật Công giáo thừa hưởng các đặc tính của luật La Mã. Tông hiến được lưu trữ trong văn khố của nhà thờ.
Về bản chất, Tông Hiến được công bố rộng rãi đến muôn dân. Các hiến định phổ quát thường mang tước hiệu "Tông Hiến" và được sử dụng cho các vấn đề trang trọng của Giáo hội như công bố Giáo luật hoặc thực hiện huấn quyền giải thích giáo lý. Tước hiệu Tông Hiến về giáo lý và về mục vụ được sử dụng mang tính mô tả hơn là trình bày mục đích của Tông Hiến. Tông Hiến có thể ảnh hưởng trực tiếp đến Giáo luật Công giáo và pháp luật của Tòa Thánh Vatican.
Tông Hiến được ban hành qua một "Tông Sắc" vì tính trang trọng và phổ quát. Trong số các loại văn bản quy phạm của Giáo hoàng, "Tông Thư" ban hành dưới dạng "Tự Sắc" được xếp sau về tính trang trọng. | Tông Hiến |
3 | Gốm Bát Tràng là tên gọi chung của các loại đồ gốm Việt Nam được sản xuất tại làng Bát Tràng, thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Theo nghĩa Hán Việt, chữ Bát (鉢) là bát ăn của nhà sư (tiếng Phạn là "Patra"), chữ Tràng (場, còn đọc là Trường) nghĩa là "cái sân lớn", là mảnh đất dành riêng cho chuyên môn. Theo các cụ già trong làng kể lại, chữ Bát bên trái là bộ "Kim-金" ví với sự giàu có, "本-bản" có nghĩa là cội nguồn, nguồn gốc. Dùng chữ Bát như vậy để khuyên răn con cháu "có nghề có nghiệp thì cũng không được quên gốc". Hiện nay, tại các đình, đền và chùa ở Bát Tràng đều vẫn còn các chữ Bát Tràng được viết bằng chữ Hán là 鉢場. | Gốm Bát Tràng |
3 | Giải Sao Thổ cho dựng phim xuất sắc nhất (tên ban đầu là Giải Sao Thổ cho dựng phim đột phá) là một trong các giải thưởng thường niên do Viện Hàn lâm phim Khoa học viễn tưởng, Tưởng tượng và Kinh dị Hoa Kỳ trao tặng. Giải Sao Thổ, vốn là giải thưởng điện ảnh lâu đời nhất tri ân các thành tựu điện ảnh về khoa học viễn tưởng, kỳ ảo và kinh dị, đã thêm vào cơ cấu giải thưởng hạng mục Dựng phim xuất sắc nhất từ lễ trao giải lần thứ 5, tức là năm 1977.
Giải thưởng này đã bị bỏ sau hai lần trao giải vào năm 1977 và 1978, nhưng sau đó lại được vinh danh lại từ Giải Sao Thổ lần thứ 38 vào năm 2011. Paul Hirsch, người chiến thắng giải thưởng này lần đầu tiên vào năm 1977 với "", đã tiếp tục giành chiến thắng lần thứ hai vào 34 năm sau đó với "", và hiện đang là người duy nhất chiến thắng hạng mục này hai lần. | Giải Sao Thổ cho dựng phim xuất sắc nhất |
3 | David Coverdale (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1951) là một ca sĩ nhạc rock người Anh nổi tiếng với ban nhạc Whitesnake, một ban nhạc hard rock do ông thành lập năm 1978 đã đạt được thành công đa bạch kim vào năm 1987 với album Whitesnake của họ. Trước Whitesnake, Coverdale là ca sĩ chính của Deep Purple từ năm 1973 đến 1976, sau đó ông bắt đầu sự nghiệp solo. Một sự hợp tác với Jimmy Page đã dẫn đến một album năm 1993 được chứng nhận Bạch kim. Năm 2016, Coverdale được giới thiệu vào Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll với tư cách là thành viên của Deep Purple, và ông có phát biểu cảm tưởng của ban nhạc. Coverdale được biết đến đặc biệt với giọng hát nhuốm màu sắc nhạc blue mạnh mẽ. | David Coverdale |
5 | Dơi là nguồn thức ăn cho con người ở Vành đai Thái Bình Dương và Châu Á. Thịt dơi được tiêu thụ với số lượng khác nhau ở Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, đảo Guam, và ở các quốc gia và nền văn hóa khác ở Châu Á và Thái Bình Dương. Ở đảo Guam, dơi quạ Mariana ("Pteropus mariannus") được coi là một món ngon, và một loài dơi cáo bay đã bị đe dọa do bị săn bắn ở đó. Ngoài việc bị săn bắn làm nguồn thức ăn cho con người, dơi còn bị săn lùng để lấy da. Kỹ thuật săn bắn bao gồm dùng lưới và với súng ngắn.
Phiên bản 1999 của "The Oxford Companion to Food" tuyên bố rằng hương vị của dơi quạ tương tự như thịt gà và chúng là "động vật sạch sống chỉ bằng cách ăn trái cây". Dơi được nấu theo một vài cách, chẳng hạn như nướng, nướng hun khói, chiên ngập trong dầu, nấu trong lò và trong các món xào. Khi chiên giòn, toàn bộ con dơi có thể được nấu chín và tiêu thụ. Dơi có hàm lượng chất béo thấp và giàu protein. Trong khi nấu, thịt dơi có thể phát ra mùi khai giống như nước tiểu. Điều này có thể được giảm thiểu bằng cách thêm tỏi, hành tây, ớt hoặc bia vào trong khi nấu. | Thực phẩm từ dơi |
3 | Chiến dịch quần đảo Gilbert và Marshall từ tháng 11 năm 1943 đến tháng 2 năm 1944, là các chiến dịch chiến lược quan trọng của Hải quân và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ tại trung tâm Thái Bình Dương ở chiến trường Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch bắt đầu bởi một cuộc oanh tạc đảo Makin của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ vào tháng 8, 1942.
Những căn cứ của quân Nhật trên quần đảo Gilbert và quần đảo Marshall là một phần trong hệ thống phòng thủ vòng ngoài của Đế quốc Nhật Bản nhằm ngăn chặn những cuộc tấn công bất ngờ hay các cuộc dội bom của quân đội Mỹ vào chính quốc Nhật. Chiến dịch này nối tiếp bởi Chiến dịch Mariana diễn ra vào mùa hè sau đó. | Chiến dịch quần đảo Gilbert và Marshall |
3 | Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh; từ năm 1895 đến năm 1945 khi Đài Loan là bộ phận của Đế quốc Nhật Bản; từ năm 1945 đến năm 1972 khi Đài Loan dưới quyền thống trị của Trung Hoa Dân Quốc; và sau năm 1972 khi Trung Hoa Dân Quốc và Nhật Bản đoạn tuyệt quan hệ ngoại giao. Quan hệ song phương Đài-Nhật phải chịu hạn chế do Chính sách Một Trung Quốc nên quan hệ ngoại giao là phi chính thức, song có quan hệ lịch sử mật thiết, cộng thêm cả hai đều phát triển trong bối cảnh đảo quốc, và phụ thuộc lẫn nhau về địa chính trị. Do đó, ngoài hợp tác phi chính thức về chính trị, hai bên còn duy trì giao lưu rất mật thiết về kinh tế, mậu dịch, văn hoá ở các cấp độ. Hiện nay, hai bên đều lập cơ quan đại diện tại thủ đô và thành phố chủ yếu của đối tác. | Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản |
3 | "Everything I Wanted" là một bài hát của nữ ca sĩ và nhà sáng tác ca khúc người Mỹ Billie Eilish do cô và người anh trai Finneas O'Connell đồng sáng tác (bản thân anh cũng chịu trách nhiệm sản xuất bài hát). Darkroom và Interscope Records là hai đơn vị phát hành bài hát dưới dạng đĩa đơn vào ngày 13 tháng 11 năm 2019. Đây là một bản nhạc house và electronica chịu ảnh hưởng từ pop và alternative rock với phần đệm đàn piano minimal và đàn guitar bass downtempo. Lấy cảm hứng từ một con ác mộng mà Eilish từng trải qua, bài hát nói về mối quan hệ bền chặt giữa cô và O'Connell, cũng như việc người anh của Eilish bảo vệ cô khỏi bị tổn thương. | Everything I Wanted |
3 | Cho Man Sik (, hiệu là Kodang) (1 tháng 2 năm 1883 - 15 tháng 10 năm 1950) là một nhà hoạt động dân tộc chủ nghĩa cho phong trào độc lập Triều Tiên. Ông dần tham gia vào cuộc đấu tranh quyền lực hình thành Bắc Triều Tiên trong những tháng sau khi Nhật Bản đầu hàng, chấm dứt Thế chiến 2. Ban đầu, Cho được Liên Xô hỗ trợ để cuối cùng cai trị Bắc Triều Tiên. Tuy nhiên, do phản đối phương án ủy thác, ông bị mất sự ủng hộ và bị tước đoạt quyền lực bởi những người cộng sản Bắc Triều Tiên được Liên Xô chống lưng. Bị quản thúc tại gia vào tháng 1 năm 1946, sau đó ông đã mất tích khi bị đưa vào hệ thống nhà tù của Bắc Triều Tiên mà người ta thường tin rằng ông đã bị hành quyết tại đây ngay sau khi Chiến tranh Triều Tiên nổ ra. | Cho Man Sik |
3 | Abhisit Vejjajiva ; tên khai sinh: Mark Abhisit Vejjajiva, sinh ngày 3 tháng 8 năm 1964), là một chính trị gia người Anh gốc Thái Lan, và là thủ tướng thứ 27 của Thái Lan từ năm 2008 đến năm 2011. Hiện tại, ông là lãnh đạo của Đảng Dân chủ Thái Lan.
Là nhà lãnh đạo của chính đảng lớn thứ hai trong Hạ viện, ông cũng là lãnh đạo phe đối lập - một vị trí mà ông nắm giữ từ tháng 12 năm 2008 cho đến khi đảng của ông từ chức từ ngày 8 tháng 12 năm 2013. Cùng tháng đó, ông đã chính thức bị buộc tội với vụ giết người phát sinh từ cuộc đàn áp những người biểu tình vào năm 2010 làm 90 người thiệt mạng. | Abhisit Vejjajiva |
5 | Billy the Kid (Nhóc Billy) là biệt danh của một nhân vật phản diện có thật và rất nổi tiếng trong lịch sử, điện ảnh, âm nhạc, tiểu thuyết. Tên thật của anh là Henry McCarty (23 tháng 11 năm 1859 — 14 tháng 7 năm 1881), nhưng cũng được gọi là Henry Antrim hay William H. Bonney, được biết đến khi còn sống là một kẻ ngoài vòng pháp luật ở biên giới nước Mỹ thế kỉ XIX và là một tay súng tham gia vào Cuộc chiến hạt Lincoln. Tương truyền, hắn đã giết 21 người đàn ông, mỗi người cho một năm tuổi đời của hắn.
McCarty (hay Bonney, tên hắn sử dụng khi ở đỉnh điểm của tai tiếng) cao khoảng 1.73m với đôi mắt xanh biếc, làn da mềm mịn và răng hơi hô. Hắn ra vẻ thân thiện và dễ thương trong một lúc nào đó, và nhiều người kể rằng hắn "duyên dáng như một chú mèo". Người thời bấy giờ miêu tả hắn vận y phục gọn gàng, trang nhã và rất thích dùng mũ rộng vành México. Những chi tiết đó, cùng với sự tinh quái và thiện xạ, đã tạo nên những hình ảnh tương phản, vừa một tên côn đồ khét tiếng, lại vừa là một anh hùng lục lâm được yêu mến. | Billy the Kid |
3 | Roblox Corporation là một nhà phát triển trò chơi điện tử của Mỹ có trụ sở tại San Mateo, California được thành lập vào năm 2004 bởi David Baszucki và Erik Cassel và công ty là nhà phát triển của "Roblox", được phát hành vào năm 2006. Tính đến tháng 12 năm 2020, Roblox Corporation có hơn 830 nhân viên. Công ty ra mắt công chúng vào tháng 3 năm 2021 thông qua niêm yết trực tiếp trên Sở giao dịch chứng khoán New York.
Vài trăm người xây dựng Roblox đầu tiên đều là nhà phát triển, nhà đầu tư, người thử nghiệm và bạn bè của những người sáng lập và khó để nói ai là người chơi đầu tiên của Roblox vì một số tài khoản ban đầu vẫn đang hoạt động. | Roblox Corporation |
5 | VTC1 là một trong kênh truyền hình nằm trong hệ thống các kênh của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC . Đây cũng là kênh truyền hình quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của Đài, là một trong bảy kênh truyền hình thiết yếu của quốc gia và được phủ sóng toàn quốc trên hầu hết các hạ tầng truyền dẫn phổ biến. Trong những năm đầu phát sóng, VTC1 mang nội dung chính là kênh truyền hình tổng hợp với các chương trình giải trí, các bản tin, chương trình chuyên đề, với thời lượng ban đầu từ 0 giờ đến 5 giờ ngày hôm sau, sau tăng dần thời lượng phát sóng trong những năm tiếp theo. Kênh đã từng dành một phần thời lượng phát sóng các chương trình liên kết sản xuất với Alatca Media từ năm 2006 đến 2007. Từ ngày 22 tháng 8 năm 2009, VTC1 được Chính phủ chọn là một trong những kênh truyền hình thiết yếu của quốc gia. Kể từ đây đã có sự thay đổi về mặt nội dung khi kênh tập trung sản xuất các bản tin, chương trình chính luận hấp dẫn và trở thành Kênh Thời sự - Chính trị - Tổng hợp từ đó đến nay. Ngoài ra, kênh còn dành thêm thời lượng phát sóng các chương trình văn hóa, thể thao, giải trí phục vụ thêm nhu cầu của khán giả. | VTC1 |
5 | The Weakest Link là một chương trình trò chơi truyền hình xuất hiện lần đầu tiên tại Vương quốc Anh trên BBC Two vào ngày 14 tháng 8 năm 2000 và kết thúc vào ngày 31 tháng 3 năm 2012, khi người dẫn chương trình Anne Robinson hoàn thành hợp đồng với đài BBC. Phiên bản gốc tiếng Anh của chương trình vẫn được phát sóng trên khắp thế giới qua BBC Entertainment. Chương trình này đã được phát hành trên toàn thế giới, với nhiều quốc gia sản xuất loạt chương trình của riêng họ và là nhượng quyền quốc tế phổ biến thứ 2, chỉ sau "Who Wants to Be a Millionaire?", cũng có nguồn gốc từ Anh.
Trò chơi bắt đầu với việc một nhóm thí sinh lần lượt trả lời các câu hỏi kiến thức chung trong thời hạn cho phép để tạo ra chuỗi câu trả lời đúng liên tiếp. Vào cuối mỗi vòng, người chơi sẽ bình chọn một thí sinh là "người yếu nhất" và người đó sẽ phải ra khỏi trò chơi. Chu kỳ này lặp lại đến khi chỉ còn 2 người chơi. Sau đó, họ sẽ đối đầu với năm câu hỏi lần lượt cho mỗi thí sinh để xác định người chiến thắng. | Weakest Link |
3 | Lọ Lem là một bộ phim kỳ ảo lãng mạn của Hoa Kỳ do Kenneth Branagh đạo diễn dựa trên phần kịch bản được viết bởi Chris Weitz. Sản xuất bởi David Barron, Simon Kinberg và Allison Shearmur cho hãng Walt Disney Pictures, cốt truyện phim lấy cảm hứng từ truyện cổ tích "Cô bé Lọ Lem" của Charles Perrault, tên các nhân vật lấy từ bộ phim hoạt hình cùng tên năm 1950 của Walt Disney Animation Studios.
Các diễn viên chính trong phim bao gồm Cate Blanchett trong vai Quý bà Tremaine (Mẹ kế độc ác) và Lily James trong vai chính Cinderella ("Cô bé Lọ Lem"), Richard Madden trong vai hoàng tử Kit, Sophie McShera trong vai Drizella, Holliday Grainger trong vai Anastasia và Helena Bonham Carter trong vai Bà tiên đỡ đầu. | Lọ Lem (phim 2015) |
3 | Oops! Mr. Superstar Hit on Me (; ; tạm dịch: Chàng siêu sao và nàng cỏ non) là một bộ phim truyền hình Thái Lan sắp phát sóng năm 2022 với sự tham gia của Ramida Jiranorraphat (Jane) và Nawat Kulrattanarak (Pong). Bộ phim được chuyển thể từ bộ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Rose.
Bộ phim được đạo diễn bởi Pin Kriengkraisakul và sản xuất bởi GMMTV cùng với On & On Infinity. Đây là một trong 22 dự án phim truyền hình cho năm 2022 được GMMTV giới thiệu trong sự kiện "GMMTV 2022 Borderless" vào ngày 1 tháng 12 năm 2021. Bộ phim sẽ được phát sóng vào lúc 20:30 , thứ Hai và thứ Ba trên GMM 25 và có mặt trên nền tảng trực tuyến Viu vào 22:30 (ICT) cùng ngày, bắt đầu từ ngày 20 tháng 6 năm 2022. | Oops! Mr. Superstar Hit on Me |
3 | Đội tuyển bóng đá quốc gia Israel là đội tuyển cấp quốc gia của Israel do Hiệp hội bóng đá Israel trực thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) quản lý.
Israel là quốc gia nằm ở Tây Á, và họ là một trong những thành viên sáng lập Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC). Isarel từng đang cai và vộ địch Cúp bóng đá châu Á 1964. Tuy nhiên vào năm 1974, do các vấn đề về chính trị với các nước Ả Rập, Isarel bị trục xuất khỏi AFC. Israel sau đó trở thành thành viên UEFA vào năm 1994.
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Israel là trận gặp đội tuyển Hoa Kỳ vào năm 1948. Đội đã một lần tham dự giải bóng đá vô địch thế giới vào năm 1970. Tại giải năm đó, đội đã để thua một trận trước Uruguay, hòa 2 trận với Ý, Thụy Điển và dừng bước ở vòng bảng. | Đội tuyển bóng đá quốc gia Israel |
3 | Ý tại Thế vận hội Mùa đông 2006 có sự tham gia của 184 vận động viên. Đây là lần thứ hai nước này đăng cai Thế vận hội Mùa đông. Thế vận hội Mùa đông 1956 được tổ chức tại Cortina d'Ampezzo. Cortina d'Ampezzo cũng được quyền đăng cai Thế vận hội Mùa đông 1944, nhưng lần đó bị hủy bỏ vì Chiến tranh thế giới thứ hai.
Người cầm quốc kỳ Ý trong lễ bế mạc là nhà trượt băng nghệ thuật Carolina Kostner. Một người bà con của cô Kostner, Isolde Kostner, cũng được cầm lên quốc kỳ Ý tại Thế vận hội Mùa đông 2002. Nhà trượt tuyết Alpine Ý Giorgio Rocca đã đọc Tuyên thệ Thế vận hội ở lễ khai mạc của Thế vận hội. | Ý tại Thế vận hội Mùa đông 2006 |
3 | Bệnh gút trên gia cầm (chim) hay còn gọi là bệnh gút trên gà hay hội chứng gút trên gà (Visceral gout) là một loại bệnh gút xảy ra trên các loài chim, gia cầm mà đặc biệt là gà khi xuất hiện những thể dạng rối loạn chuyển hóa nghiêm trọng liên quan đến các tổn thương trên thận do các acid uric có trong máu tăng cao gây lắng đọng các tinh thể urat. Các hạt cặn urat đều là các hạt màu trắng nhỏ li ti như đầu mũi kim. Những con gà bị bệnh gout có nồng độ acid uric trong máu có thể lên tới 44 mg/100ml máu so với 5–7 mg/100ml máu như những con gà bình thường khác. Đây là một dạng viêm khớp thể hiện qua các cơn đau, sưng khớp làm gà khó di chuyển, cử động. | Bệnh gút trên gia cầm |
3 | Đường dây nóng Moskva–Washington (chính thức được biết đến ở Hoa Kỳ với tên gọi Liên kết truyền thông trực tiếp Moskva-Washington , Tiếng Anh: Moscow-Washington hotline) là một hệ thống cho phép liên lạc trực tiếp giữa các nhà lãnh đạo của Hoa Kỳ và Nga (lúc trước là Liên Xô). Đường dây nóng này được thành lập vào năm 1963 và liên kết Lầu năm góc với Kremlin (về mặt lịch sử, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô trên chính quảng trường từ chính Kremlin). Mặc dù trong văn hóa đại chúng, nó được gọi là "điện thoại đỏ", đường dây nóng không bao giờ là đường dây điện thoại và không có điện thoại màu đỏ nào được sử dụng. Việc triển khai đầu tiên đã sử dụng thiết bị Teletype và được chuyển sang máy fax vào năm 1986. Kể từ năm 2008, đường dây nóng Moscow - Washington là một liên kết máy tính an toàn mà các tin nhắn được trao đổi bằng một hình thức bảo mật email. | Đường dây nóng Moskva-Washington |
5 | Cừu Belle-Île là một giống cừu của Pháp có nguồn gốc từ nước Anh. Giống cừu này xuất xứ từ một dân số cừu của vùng Brittany. Trong thế kỷ thứ mười tám, những con cừu trong độ tuổi sinh sản được mua ở Flanders để nhập khẩu để cải thiện sự sản xuất. Lai tạo giống cừu Landes và cừu Flandrin sẽ cho len tốt, tên này đến từ các cặp song sinh thường đặt ở đó. Nó cung cấp len trang trại và những con chiên để bán hoặc tiêu thụ tại cơ sở. Việc thâm canh nông nghiệp và giống cừu Breton sẽ quét sạch loài này cùng với những giống khác như cừu đỏ Carhaix.
Nó đã được cứu thoát khỏi nguy cơ tuyệt chủng bằng cách thiết lập một chương trình bảo tồn CRAPAL. Sổ đăng ký gia phả đã được lập vào năm 1993. Các giống cừu này là thuần chủng. Hai con cừu đực được thấy trong tinh trùng đông lạnh của chúng. Trong số 200 loài động vật được liệt kê, có 160 con cừu cái và 22 con cừu đực là trên sổ đăng ký. Đây là một giống có kích thước cơ bắp tốt. Chúng có một bộ lông cừu màu trắng nhưng các cá thể thường có màu xám hoặc nâu không phải là hiếm. Các đầu thường có màu. Len là chất lượng tốt. Đầu không đeo sừng, bao gồm cả các con cừu đực. | Cừu Belle-Île |
5 | Trong hóa học, liên kết hóa học là lực, giữ cho các nguyên tử cùng nhau trong các phân tử hay các tinh thể. Sự hình thành các liên kết hóa học giữa các nguyên tố để tạo nên phân tử được hệ thống hóa thành các lý thuyết liên kết hóa học. - Thuyết liên kết hóa trị và khái niệm của số oxy hóa được dùng để dự đoán cấu trúc và thành phần phân tử. - Thuyết vật lý cổ điển về Liên Kết Điện Tích và khái niệm của số điện âm dùng để dự đoán nhiều cấu trúc ion.
Với các hợp chất phức tạp hơn, chẳng hạn các phức chất kim loại, thuyết liên kết hóa trị không thể giải thích được và sự giải thích hoàn hảo hơn phải dựa trên các cơ sở của cơ học lượng tử.
Các đặc trưng không gian và khoảng năng lượng tương tác bởi các lực hóa học nối với nhau thành một sự liên tục, vì thế các thuật ngữ cho các dạng liên kết hóa học khác nhau là rất tương đối và ranh giới giữa chúng là không rõ ràng. Tuy vậy, Mọi liên kết hóa học đều nằm trong những dạng liên kết hóa học sau
- Liên kết ion hay liên kết điện hóa trị - Liên kết cộng hóa trị - Liên kết cộng hóa trị phối hợp - Liên kết kim loại - Liên kết hiđrô | Liên kết hóa học |
3 | Cù Huy Hà Vũ (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1957; nguyên quán xã Ân Phú, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh) là một tiến sĩ luật học, thạc sĩ văn chương, nguyên Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam, và là nhân vật bất đồng chính kiến với Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bị bắt ngày vào 5 tháng 11 năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cù Huy Hà Vũ đã bị khởi tố ngày 15 tháng 11 năm 2010 về tội Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông Vũ đã phải thi hành án tù 7 năm sau khi tòa sơ thẩm ngày 4 tháng 4 năm 2011 tuyên án, và phiên tòa phúc thẩm diễn ra ngày 2 tháng 8 giữ nguyên bản án, nhưng sau đó ông Vũ đã được trả tự do trước hạn tối chủ nhật ngày 6 tháng 4 năm 2014 và được đưa thẳng từ nhà tù đến sân bay Nội Bài để cùng vợ sang Mỹ.
Tiến sĩ Hà Vũ đã được Tổ chức Ân xá Quốc tế công nhận là tù nhân lương tâm; Hoa Kỳ, | Cù Huy Hà Vũ |
3 | Tri thức hay kiến thức (tiếng Anh: "knowledge") bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm,thông qua giáo dục hay tự học hỏi. Trong tiếng Việt, cả "tri" lẫn "thức" đều có nghĩa là "biết". Tri thức có thể chỉ sự hiểu biết về một đối tượng, về mặt lý thuyết hay thực hành. Nó có thể ẩn tàng, chẳng hạn những kỹ năng hay năng lực thực hành, hay tường minh, như những hiểu biết lý thuyết về một đối tượng; nó có thể ít nhiều mang tính hình thức hay có tính hệ thống. Mặc dù có nhiều lý thuyết về tri thức, nhưng hiện không có một định nghĩa nào về tri thức được tất cả mọi người chấp nhận.
Sự thành tựu tri thức liên quan đến những quá trình nhận thức phức tạp: tri giác, truyền đạt, liên hệ, và suy luận. Trong triết học, ngành nghiên cứu về tri thức được gọi là tri thức luận. | Tri thức |
3 | Âm tắc xát vòm hữu thanh là một phụ âm, có trong một số ngôn ngữ nói. Kí hiệu đại diện âm này trong bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế là và , kí hiệu X-SAMPA tương ứng là codice_1. Dấu nối có khi bị lượt, còn trong IPA và codice_2 trong X-SAMPA. Việc này có nguy cơ gây sự thiếu rõ ràng, vì có những ngôn ngữ phân biệt giữa âm tắc xát và chuỗi tắc-xát liền nhau.
Âm tắc xát vòm hữu thanh có mặt trong tiếng Hungary, tiếng Sami Skolt, và một số khác. Âm này khá hiếm; gần như vắng mặt ở châu Âu như một âm vị (nó có xuất hiện như tha âm trong hầu hết phương ngữ tiếng Tây Ban Nha), ngoại lệ là hai ngôn ngữ Ural ở trên và tiếng Albania. Những ngôn ngữ có âm này cũng thường có cả âm tắc xát vòm vô thanh. | Âm tắc xát vòm hữu thanh |
3 | Nguyễn Tân Cương (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1966) là sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV nhiệm kì 2021-2026, thuộc Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh Bình Dương. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương; ông từng là Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII. | Nguyễn Tân Cương |
5 | Điểm sương hay còn gọi là điểm ngưng sương, nhiệt độ hóa sương (tiếng Anh: "dew point") của một khối không khí, ở áp suất khí quyển cố định, là nhiệt độ mà ở đó thành phần hơi nước trong khối không khí ngưng đọng thành nước lỏng. Nói cách khác, điểm sương là nhiệt độ mà độ ẩm tương đối của khối không khí đạt đến 100%.
Khi điểm sương thấp hơn điểm đóng băng, thì nó gọi là điểm băng giá, thay vì tạo ra sương, nó sẽ tạo ra sương giá hay sương muối do sự ngưng đọng.
Điểm sương không phụ thuộc vào sự hiện diện của oxy, nitơ hay các chất khí khác hơi nước trong không khí. Sự hình thành của sương có thể xảy ra ở điểm sương ngay cả khi khí duy nhất tồn tại trong hỗn hợp không khí là hơi nước.
Khi nhiệt độ cao hơn điểm sương thì áp suất thành phần của hơi nước tăng lên và nước có thể bay hơi vào không khí. Điếm sương xác định độ ẩm tương đối. Khi độ ẩm tương đối cao, điểm sương gần với nhiệt độ hiện tại của không khí. Nếu độ ẩm tương đối là 100%, điểm sương sẽ bằng hoặc cao hơn nhiệt độ không khí lúc đó. Nếu độ ẩm tương đối giảm điểm sương sẽ thấp hơn đối với cùng một nhiệt độ của khối không khí. | Điểm sương |
5 | Giải Grammy lần thứ 63 đã được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2021 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những nghệ sĩ xuất sắc nhất trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 9 năm 2019 đến ngày 31 tháng 8 năm 2020. Các đề cử đã được tiết lộ thông qua một buổi phát trực tiếp ảo vào ngày 24 tháng 11 năm 2020. Các nghệ sĩ biểu diễn cho buổi lễ đã được công bố vào ngày 7 tháng 3 năm 2021. Diễn viên hài người Nam Phi Trevor Noah đã đảm nhận vai trò dẫn chương trình của buổi lễ năm nay.
Beyoncé là nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất với tổng cộng 9 đề cử, kế đến là Dua Lipa, Roddy Ricch và Taylor Swift với 6 đề cử mỗi nghệ sĩ. Buổi lễ dự kiến diễn ra vào ngày 31 tháng 1 năm 2021; tuy nhiên, vào ngày 5 tháng 1 năm 2021, Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia đã hoãn buổi lễ đến ngày 14 tháng 3 năm 2021, do sự gia tăng đột biến của đại dịch COVID-19 ở Los Angeles cũng như những lo ngại về sức khỏe và an toàn. | Giải Grammy lần thứ 63 |
5 | Họ Sổ (danh pháp khoa học: Dilleniaceae) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này được các nhà phân loại thực vật công nhận rộng khắp. Đối với các nhà làm vườn thì chi "Hibbertia" rất đáng chú ý do chi này chứa nhiều loài có giá trị thương mại trong nghề làm vườn.
Họ này chứa khoảng 10-11 chi với khoảng 300-500 loài, được tìm thấy trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới cũng như toàn bộ Australia, mở rộng sang vùng ôn đới ấm. Các loài chủ yếu là cây thân gỗ và cây bụi như các loài trong chi "Dillenia", nhưng cũng có dạng dây leo hay cây thân thảo lâu năm (ít gặp) như ở "Pachynema".
Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998), cũng công nhận họ này và không đặt nó vào bộ nào mà đặt nó trong nhánh core eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự phần lõi).
Trong hệ thống APG III năm 2009 người ta vẫn không đặt nó và bộ nào. Tuy nhiên, trên website của APG, truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2008 thì trong lần cập nhật gần đây nhất (ngày 4 tháng 8 năm 2012) thì người ta đặt họ này là họ duy nhất trong bộ Sổ, và điều này được công nhận trong hệ thống APG IV năm 2016. | Họ Sổ |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.