num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Bò nâu Nhật Bản (tiếng Nhật: "褐毛和種","Akage Washu" hoặc "赤牛", "Aka Ushi") là một giống bò có kích thước nhỏ của Nhật Bản. Nó là một trong sáu giống bò bản địa của Nhật Bản, và một trong bốn giống Nhật Bản được biết đến trong nhóm wagyū, những giống khác là loài đen Nhật Bản, bò Poll Nhật Bản và Bò Shorthorn Nhật Bản.Tất cả gia súc wagyū xuất phát từ phép lai được thực hiện trong thế kỷ XX của gia súc bản địa Nhật Bản có nguồn gốc nhập khẩu, chủ yếu là từ châu Âu. Trong trường hợp của người Nhật, ảnh hưởng của nước ngoài chủ yếu là từ giống Bò Hanwoo Hàn Quốc và giống bò Thụy Sĩ.
Bò nâu Nhật Bản phát triển ở miền nam Nhật Bản, ở tỉnh Kōchi trên đảo Shikoku và ở tỉnh Kumamoto trên đảo Kyushu. Ảnh hưởng chính của nước ngoài đối với giống bò này là từ giống Bò Devon Anh, Bò Hanwoo Hàn Quốc và giống Bò Simmental Thụy Sĩ.
Năm 1960, tổng số cá thể giống đã được báo cáo là trên 525 000. Vào năm 1978 nó được báo cáo là 72 000, và năm 2008 là 18 672. Bò nâu Nhật Bản chiếm khoảng 4,8% đàn bò quốc gia. Tình trạng bảo tồn của bò nâu Nhật Bản được FAO liệt kê là "không có nguy cơ" trong năm 2007. | Bò nâu Nhật Bản |
3 | Trịnh Xuân Trường (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1977) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và kiêm nhiệm các vị trí lãnh đạo hành pháp tỉnh Lào Cai. Ông nguyên là Ủy viên Ban Cán sự Đảng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Giao thông vận tải – Xây dựng tỉnh Lào Cai; Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Trịnh Xuân Trường là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học vị Cử nhân Xây dựng, Thạc sĩ Quản lý đô thị và công trình, Cao cấp lý luận chính trị. | Trịnh Xuân Trường |
3 | Tin "nóng" (tựa gốc tiếng Anh: Bombshell) là một bộ phim điện ảnh tiểu sử chính kịch của Hoa Kỳ năm 2019 do đạo diễn Jay Roach thực hiện và được biên kịch bởi Charles Randolph. Bộ phim có sự tham gia của Charlize Theron, Nicole Kidman và Margot Robbie, và dựa trên bản báo cáo của một số phụ nữ tại Fox News, người đã lên kế hoạch vạch trần CEO Roger Ailes vì các hoạt động quấy rối tình dục. Các diễn viên John Litva, Kate McKinnon, Connie Britton, Malcolm McDowell và Allison Janney xuất hiện trong vai trò hỗ trợ.
Dự án được công bố lần đầu tiên vào tháng 5 năm 2017 sau cái chết của Ailes, với Roach được xác nhận là đạo diễn vào năm sau. Phần lớn các diễn viên tham gia vào mùa hè năm đó và việc quay phim bắt đầu vào tháng 10 năm 2018 tại Los Angeles. Phim được phát hành giới hạn tại Hoa Kỳ vào ngày 13 tháng 12 năm 2019, trước khi phát hành rộng vào ngày 20 tháng 12, bởi Lionsgate. | Tin “nóng” |
5 | Tám trong số những bộ phim của Studio Ghibli đã lọt vào top 15 phim anime có doanh thu cao nhất mọi thời đại được thực hiện ở Nhật Bản, với "Sen và Chihiro ở thế giới thần bí" (2001) đứng thứ hai trong danh sách anime có doanh thu cao nhất toàn cầu, đạt doanh thu hơn 274 triệu USD trên toàn cầu. Nhiều tác phẩm của họ giành được giải thưởng Animage Anime Grand Prix, và bốn phim đã đoạt Giải thưởng Viện Hàn lâm Nhật Bản cho Phim hoạt hình của năm. Bốn phim của Studio Ghibli được nhận đề cử giải Oscar, trong đó "Sen và Chihiro ở thế giới thần bí" đã đoạt Giải Oscar cho phim hoạt hình hay nhất năm 2003, nó cũng nhận được giải Gấu Vàng - giải thưởng danh giá nhất của Liên hoan phim quốc tế Berlin - vào năm 2002.
Ngày 3 tháng 8 năm 2014, Studio Ghibli thông báo sẽ tạm ngưng sản xuất sau việc nghỉ hưu của giám đốc Miyazaki Hayao, đồng sáng lập với Takahata Isao. Vào tháng 2 năm 2017, Toshio Suzuki thông báo rằng Miyazaki đã tạm ngừng nghỉ hưu và quay trở lại để đạo diễn bộ phim mới How Do You Live?, với Studio Ghibli. How Do You Live? mượn tựa đề từ một quyển sách cùng tên năm 1937, nhưng nội dung chính của phim sẽ chỉ lấy một phần trong quyển sách xoay quanh một câu chuyện phiêu lưu giả tưởng. | Studio Ghibli |
3 | Jeffrey Connor Hall (sinh ngày 3 tháng 5 năm 1945) là một nhà di truyền học và nhà sinh học nhịp thời gian người Mỹ. Hall là Giáo sư danh dự Sinh học tại Đại học Brandeis và hiện đang sinh sống tại Cambridge, Maine. Hall đã dành cả sự nghiệp của mình kiểm tra thành phần thần kinh của việc ghép cặp và nhịp điệu hành vi của côn trùng. Thông qua nghiên cứu về thần kinh và hành vi của "ruồi giấm thường" Hall đã khám phá ra các cơ chế thiết yếu của đồng hồ sinh học và làm sáng tỏ nền tảng của sự phân biệt giới tính trong hệ thần kinh. Ông được bầu vào Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ cho công trình cách mạng của ông trong lĩnh vực sinh học nhịp thời gian. Cùng với Michael W. Young và Michael Rosbash, ông đã được trao tặng giải Nobel Sinh lý học và Y khoa năm 2017 "vì những khám phá của họ về các cơ chế phân tử kiểm soát nhịp sinh học". | Jeffrey C. Hall |
3 | Julius Jakob Freiherr von Haynau (14 tháng 10 năm 1786 - 14 tháng 3 năm 1853) là một vị tướng người Áo đã trấn áp các phong trào nổi dậy ở Bán đảo Ý và Hungary vào năm 1848 và sau đó. Ông được đánh giá là một nhà lãnh đạo quân sự cực kỳ hiệu quả, ông cũng được biết đến như một chỉ huy hung hãn và tàn bạo. Những người lính của ông gọi ông là ""Hổ Habsburg"" (Habsburg Tiger); những đối thủ phải chịu đựng sự tàn bạo của ông đã gọi ông là ""Linh cẩu của Brescia"" và ""Kẻ treo cổ của Arad"".
Tướng Haynau là con ngoài giá thú của Tuyển đế hầu William I xứ Hesse với người tình Rosa Dorothea Ritter, hai người có với nhau đến 8 người con. | Julius Jacob von Haynau |
3 | Tháp đồng hồ Tiêm Sa Chủy (; Hán–Việt: "Tiêm Sa Chủy chung lâu"; ) hay Tháp đồng hồ Hồng Kông là một danh lam thắng cảnh hay điểm mốc tại Hồng Kông. Công trình này nằm cạnh bờ biển phía nam của quận Tiêm Sa Chủy thuộc vùng Cửu Long. Nó là dấu vết còn sót lại duy nhất của nhà ga Cửu Long trên tuyến đường sắt Cửu Quảng cũ (Kowloon–Canton Railway).
Được xây dựng bằng gạch đỏ và đá hoa cương, toà tháp có chiều cao 44 mét và có đỉnh là cột thu lôi dài 7 mét. Đỉnh của tháp có thể leo lên được thông qua những cầu thang gỗ nằm bên trong. Trước đây, bên trong tòa tháp được mở cho công chúng nhưng hiện đang đóng cửa để bảo trì. Tháp đồng hồ Hồng Kông toạ lạc gần cảng Victoria cuối đường Salisbury. Một địa danh khác là Bến phà Thiên Tinh cũng nằm gần đó.
Tòa tháp đã được liệt kê là một di tích pháp định tại Hồng Kông kể từ năm 1990 và thường được ví như Tượng Nữ thần Tự do của New York. | Tháp đồng hồ, Tiêm Sa Chủy |
3 | Triolein là một triglyceride đối xứng bắt nguồn từ glycerol và ba đơn vị axit oleic chưa bão hòa. Hầu hết các chất béo trung tính là không đối xứng, được bắt nguồn từ hỗn hợp của axit béo. Triolein chiếm 4-30% trong dầu ôliu. Triolein có công thức là CHO khối lượng phân tử là 885,453 g/mol với mật độ 910 kg/m³. Nó là một trong hai thành phần của dầu của Lorenzo. Triolein là một chất béo, tham gia phản ứng thủy phân, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng cộng hydro của chất béo lỏng. Phản ứng cộng hydro này được ứng dụng trong công nghiệp để chuyển hóa chất béo lỏng (dầu) thành mỡ rắn để thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc thành bơ nhân tạo và đồng thời cũng là để sản xuất xà phòng. | Triolein |
5 | Cuộc chiến những nàng dâu (Tiếng Hindi: Sasural Simar Ka - ससुराल सिमर का; tiếng Anh: Simar's In-Laws, tạm dịch: Nhà chồng của Simar) là một bộ phim truyền hình Ấn Độ, tập đầu tiên được phát sóng ngày 25 tháng 4 năm 2011 đến nay lúc 17:30 từ thứ Hai đến thứ Sáu trên kênh Colors TV. Bộ phim được sản xuất bởi Rashmi Sharma Telefilms. Tại Việt Nam, bộ phim được phát sóng trên kênh Echannel vào lúc 20:00 hàng ngày từ 13/3/2016 đến ngày 8/8/2017.
Bộ phim kể về hai chị em ruột, Roli và Simar, đem lòng yêu hai anh em nhà Bharadwaj, Prem và Siddhant. 12 năm sau, bộ phim xoay quanh câu chuyện của Simar, Prem và hai con của họ, Anjali và Piyush.
Bộ phim được chiếu bằng tiếng Malayalam với tên "Sitara" trên kênh Surya TV và bằng tiếng Tamil với tên "Moondru Muduchu".
Bộ phim đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng những bộ phim dài nhất và thứ 3 trong bảng xếp hạng những bộ phim đang trình chiếu trên màn ảnh Ấn Độ sau Tình yêu diệu kì, Taarak Mehta Ka Ooltah Chashmah, Cô dâu 8 tuổi và Âm mưu và tình yêu. | Cuộc chiến những nàng dâu |
5 | Medium format là khái niệm nhiếp ảnh dành cho khổ phim cỡ trung. Ngày nay, khái niệm này tiếp tục được sử dụng cho máy ảnh kỹ thuật số sử dụng cảm biến lớn hơn full frame (24 mm × 36 mm, hay còn gọi là 35 mm) nhưng nhỏ hơn khổ phim cỡ lớn large format (100 mm × 130 mm). Các máy ảnh medium format hiện đại thường được trang bị dòng ống kính riêng biệt với cảm biến lớn. Nhiều máy ảnh phim trước đây cũng có thể lắp được cảm ứng kỹ thuật số, tuy nhiên loại cảm ứng này thường lại nhỏ hơn khổ phim 35 mm.
Medium format trước đây chính là khổ phim phổ biến nhất trong thời đại chụp ảnh bằng máy phim. Khổ phim này không chỉ được giới nhiếp ảnh chuyên nghiệp ưa chuộng, mà còn là lựa chọn của nhiều nhiếp ảnh gia nghiệp dư. Nếu như trước đây, có rất nhiều khổ phim khác nhau của dòng medium format được sản xuất, thì ngày nay, các hãng phim chỉ còn sản xuất 2 khổ chính đó là 120 và 220. Các kích thước khác nhìn chung chỉ có thể tìm thấy tại các nhà sưu tầm đồ cổ. Điều đó khiến nhiều người mặc định các cỡ phim 120 và 220 là hai khái niệm gắn liền với medium format. | Medium format |
5 | Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích đạt lợi nhuận qua một loạt các hoạt động như: - Quản trị - Tiếp thị - Tài chính - Kế toán - Sản xuất - Bán hàng
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như tập đoàn, công ty nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất-buôn bán nhỏ kiểu hộ gia đình.
Để đánh giá các hoạt động kinh doanh, người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau như doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng...
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. | Kinh doanh |
5 | Sleeping Dogs là một video game phiêu lưu hành động được phát triển bởi United Front Games và được phát hành bởi Square Enix. Ban đầu được phát hành cho PlayStation 3, Xbox 360 và Windows, và sau đó là phiên bản được làm lại có tên Definitive Edition, được phát hành cho PlayStation 4, Xbox One và Windows. Lấy bối cảnh ở Hồng Kông đương đại, câu chuyện kể về Wei Shen, một sĩ quan cảnh sát người Mỹ gốc Hồng Kông đang được giao nhiệm vụ thâm nhập vào tổ chức Sun On Yee. Lối chơi tập trung vào khả năng chiến đấu, bắn súng và parkour của Shen và vào các tiện ích có thể được sử dụng để chiến đấu và thám hiểm. Người chơi phải hoàn thành các nhiệm vụ để mở khóa nội dung và tiếp tục câu chuyện, nhưng thay vào đó họ có thể tự do đi lang thang trong môi trường thế giới mở của trò chơi và tham gia vào cả hoạt động pháp lý và tội phạm. Ngoài ra có thể bị cảnh sát đuổi theo, cường độ được điều khiển bởi "độ khủng bố" (heat level ở góc trái bên dưới màn hình). Các hành động bao gồm chiến đấu, lái xe và đua xe trao phần thưởng thống kê Shen và kiếm được thành tích của người chơi. | Sleeping Dogs (trò chơi video) |
3 | Nhạc trot, đọc là tờ-rốt (tiếng Hàn: "teuroteu"; đôi khi được gọi là "ppongjjak" do nhịp điệu nền đặc biệt của nó) là một thể loại nhạc pop Hàn Quốc và được công nhận là dạng lâu đời nhất của nhạc pop Hàn Quốc. Được hình thành trong suốt thời kỳ Triều Tiên thuộc Nhật đầu những năm 1900, thể loại nhạc này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố âm nhạc Nhật Bản, phương Tây và Triều Tiên. Ngoài ra, thể loại này còn trải qua những tên gọi khác nhau, chẳng hạn như "yuhaengga", "ppongtchak" và gần đây nhất là "t'urotu" (phát âm tiếng Hàn của từ Trot). Trong khi sự phổ biến loại nhạc này sụt giảm suốt thập niên 1990, thì gần đây nhất, nó đã là chủ đề của những cuộc phục hưng bởi các nghệ sĩ nhạc pop Hàn Quốc đương đại như Jang Yun-jeong và thành viên nhóm nhạc Big Bang là Daesung. | Trot |
3 | Chuyến tàu mang tên dục vọng (tên gốc tiếng Anh: "A Streetcar Named Desire") là một vở kịch của Tennessee Williams được công diễn lần đầu tiên năm 1947. Vở kịch này đã đem lại cho Tennessee Williams giải Pulitzer năm 1948. Tennessee Williams còn đoạt giải thưởng này một lần nữa vào năm 1955 với "Con mèo trên mái nhà nóng bỏng" ("Cat on a Hot Tin Roof").
Năm 1951, đạo diễn Elia Kazan đã quay bộ phim "Chuyến tàu mang tên dục vọng" với hai diễn viên chính Vivien Leigh trong vai Blanche DuBois và Marlon Brando trong vai Stanley Kowalski. Nhiều nhà phê bình chú ý nhiều điểm tương đồng của vở kịch với tác phẩm "Blue Jasmine" (2013) của đạo diễn Woody Allen và gọi đây là một phiên bản chuyển thể điện ảnh đương đại. | Chuyến tàu mang tên dục vọng (kịch) |
5 | Coenagrion là một chi chuồn chuồn kim thuộc họ Coenagrionidae, tiếng Anh thường gọi là "Eurasian Bluet" (mặc dù ba loài có ở Bắc Mỹ, "C. angulatum", "C. interrogatum", và "C. resolutum"). Chi này có các loài sau: - "Coenagrion aculeatum" - "Coenagrion adelais" - "Coenagrion amurense" - "Coenagrion antiquum" - "Coenagrion armatum" – Norfolk Damselfly hoặc Dark Bluet - "Coenagrion angulatum" – Prairie Bluet - "Coenagrion australocaspicum" - "Coenagrion bartenevi" - "Coenagrion bifurcatum" - "Coenagrion brevicauda" - "Coenagrion caerulescens" – Địa Trung Hải Bluet - "Coenagrion castellani" - "Coenagrion chusanicum" - "Coenagrion dorothaea" - "Coenagrion ecornutum" - "Coenagrion elegantulum" - "Coenagrion exornatum" - "Coenagrion glaciale" - "Coenagrion hastulatum" – miền bắc Damselfly, Spearhead Bluet - "Coenagrion holdereri" - "Coenagrion hylas" – Siberian Bluet - "Coenagrion intermedium" - Cretan Bluet - "Coenagrion interrogatum" – Subarctic Bluet - "Coenagrion johanssoni" – Arctic Bluet - "Coenagrion kashmirum" - "Coenagrion lanceolatum" - "Coenagrion lehmanni" - "Coenagrion lunulatum" – Irish Damselfly, Crescent Bluet - "Coenagrion lyelli" – Swamp Bluet - "Coenagrion melanoproctum" - "Coenagrion mercuriale" – miền nam Damselfly, Mercury Bluet - "Coenagrion ornatum" – Ornate Bluet - "Coenagrion persicum" - "Coenagrion ponticum" - "Coenagrion puella" – Azure Damselfly - "Coenagrion pulchellum" – Variable Damselfly - "Coenagrion pygmaea" - "Coenagrion resolutum" – Taiga Bluet - "Coenagrion scitulum" – Dainty Damselfly, Dainty Bluet - "Coenagrion simillimum" - "Coenagrion sophia" - "Coenagrion striatum" - "Coenagrion syriacum" – Syrian Bluet - "Coenagrion tengchongensis" - "Coenagrion terue" - "Coenagrion tugur" - "Coenagrion vanbrinkae" | Coenagrion |
3 | IEC có thể là viết tắt của: - International Electrotechnical Commission: Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế được thành lập năm 1906. - Network Institute of Exterior Cleaning - Information, Education, and Communication - Independent Electoral Commission - Industrial Emergency Council - Inertial electrostatic confinement (in fusion energy) - Institut des Experts-comptables et des Conseils fiscaux - Institut d'Estudis Catalans, Catalan Studies Institute - Interactive evolutionary computation|Interactive Evolutionary Computation - International Education Centre - International Electrical Congress - International Engineering Consortium - International English Center - International Equipment Company - International Equipment Components, Inc. - International Exchange Center - International Extension College - Internet Engineering Curriculum - Ion Exchange Chromatography - Iowa Energy Center - Island Eastern Corridor - Israel Electric Corporation - Institutional Ethics Committee in clinical trial - Independent Emerging Countries - Institut de l'Entente Cordiale - Institut d'Estudis Catalans - Iserlohner Eishockey-Club - Integrated electronics and communications joint stock company | IEC |
5 | Hiệu ứng bờ đề cập đến xu hướng đuôi tàu hướng về phía bờ gần khi hoạt động trên sông hoặc đường thủy bị hạn chế.
Dòng chảy không đối xứng xung quanh một con tàu gây ra bởi vùng lân cận của các bờ tạo nên sự khác biệt về áp suất (nguyên tắc Bernoulli) giữa các cảng và mạn phải của con tàu. Do đó, một lực lượng bên sẽ tác động lên con tàu, chủ yếu hướng vào phía bờ gần nhất, cũng như một góc euler đẩy cung của con tàu về phía trung tâm của đường thủy. Hiệu ứng squat tăng do tắc nghẽn giảm.
Điều này có thể được nhìn thấy tại video mô tả hiệu ứng bờ cảnh này được thực hiện trong các thử nghiệm mô hình trong bể kéo tại Nghiên cứu thủy lực Flanders
Hiện tượng này phụ thuộc vào nhiều thông số, chẳng hạn như hình dạng của bờ, độ sâu của nước, khoảng cách ngân hàng tàu, tính chất tàu, tốc độ tàu và hành động của chân vịt. Một ước tính đáng tin cậy về các hiệu ứng bờ rất quan trọng để xác định các điều kiện giới hạn trong đó một con tàu có thể điều hướng một cách an toàn trong đường thủy.
Hiện tượng này có một số tên khác nhau, bao gồm hút bờ, đệm bờ, hút đuôi tàu và tương tác bờ - tàu. | Hiệu ứng bờ |
3 | Đài quan sát Mauna Kea (MKO) là một loạt các cơ sở nghiên cứu thiên văn học độc lập trên đỉnh núi Mauna Kea ở Đảo lớn của Hawaii, Hoa Kỳ. Các cơ sở được đặt tại vùng đất đặc biệt được gọi là "Astronomy Precinct" (Phân khu Thiên văn học), nằm trong Khu bảo tồn Khoa học Mauna Kea. Phân khu Thiên văn học được thành lập vào năm 1967 và nằm trong khu đất được bảo vệ bởi Đạo luật Bảo tồn Lịch sử năm 1966 nhằm giữ gìn ý nghĩa văn hóa của Hawaii.
Vị trí ở đây rất lý tưởng vì nó là một nơi tối, quan sát thiên văn tốt, độ ẩm thấp và nằm cao hơn hầu hết hơi nước trong khí quyển, thời tiết tốt và nằm gần xích đạo. | Đài quan sát Mauna Kea |
5 | Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift đã phát hành 4 video album và xuất hiện trong 38 video âm nhạc, 6 phim điện ảnh và 3 chương trình truyền hình. Trích từ album đầu tay cùng tên (2006), cô ra mắt video âm nhạc cho các đĩa đơn "Tim McGraw", "Teardrops on My Guitar", "Our Song" và "Picture to Burn", tất cả do Trey Fanjoy đạo diễn và công bố từ năm 2006–08. Với "Teardrops on My Guitar", cô giành một đề cử giải Video âm nhạc của MTV cho "Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất". Năm 2008, cô ra mắt thêm 3 video âm nhạc khác—"Beautiful Eyes" từ đĩa mở rộng cùng tên, "Change" từ "AT&T Team USA Soundtrack" và "Love Story" từ album phòng thu thứ hai "Fearless" (2008). Video "Love Story" giành hai đề cử tại giải thưởng âm nhạc CMT 2009—cho "Video của năm" và "Video của nữ nghệ sĩ". Với video của "You Belong with Me", cô thắng giải Video âm nhạc của MTV cho "Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ" tại mùa giải năm 2009. Trong lúc phát biểu nhận giải, cô bị rapper Kanye West làm gián đoạn, gây nên nhiều tranh cãi và chú ý của giới truyền thông. | Danh sách video của Taylor Swift |
3 | La Ốc (; ; có nghĩa là "nhà của La") là một ngôi nhà làng Khách Gia trước đây ở Trại Loan, Hồng Kông. Ngôi nhà được đặt theo tên họ của gia đình sống tại đây và được xây dựng vào giữa thế kỷ 18 dưới thời nhà Thanh, khoảng 90 năm trước khi người Anh chiếm đảo Hồng Kông. Nó đã được phát hiện lại vào những năm 1970 và là một di tích pháp định của Hồng Kông. Sau khi được khôi phục, ngôi nhà đã được chuyển thành Bảo tàng Dân tục La Ốc (; Hán Việt: "La Ốc dân tục quán"), phục vụ như một phần của Bảo tàng Lịch sử Hồng Kông. Đó là công trình kiến trúc của người Khách Gia duy nhất còn sót lại trong khu vực. | Bảo tàng Dân tục La Ốc |
5 | Menes của Pella (tiếng Hy Lạp: ) là một vị tướng của Alexandros Đại đế; Cha của ông là một người có tên là Dionysios. Sau trận Issus (333 TCN), ông được Alexandros đích thân lựa chọn làm thành viên của lực lượng somatophylakes thay thế cho Balakros vừa được thăng chức làm tổng trấn của Cilicia.
Năm 331 TCN, sau khi Alexandros chiếm được Susa, Menes đã được Alexandros trao nhiệm vụ cai quản Syria, Phoenicia, và Cilicia, đồng thời giao phó cho ông 3000 talent. Ông đã chuyển một phần trong số đó cho Antipatros để dành cho cuộc chiến chống lại người Lacedaemonia của ông ta. Ông đã là một "Hyparch" và ở vị trí này, ông có thể đã chịu trách nhiệm giám sát chính quyền sẵn có kéo dài tới tận Cilicia. Apollodoros của Amphipolis đã cùng đảm nhiệm vai trò này với ông. Ông đã phát hành các đồng tiền xu thường mang chữ cái đầu trong tên của mình là "M".
Người kế tục vai trò của ông hiện vẫn chưa được biết đến và chức vụ của ông có thể chỉ là tạm thời để nhằm quản lý các vùng đất ở phía tây đã bị chinh phạt trong khi Alexandros đang tiến hành chiến dịch ở phía đông. | Menes của Pella |
3 | Valve Anti-Cheat (viết tắt là VAC) là một giải pháp giúp chống gian lận trong game được phát triển bởi Valve Corporation như một phần của nền tảng Steam, được phát hành lần đầu tiên năm 2002 cùng với trò chơi Counter-Strike. Cho đến tháng 7 năm 2014, người ta ước đoán có hơn 2,1 triệu tài khoản Steam đã bị trục xuất khỏi hệ thống và nó được sử dụng cho rất nhiều trò chơi phát hành trong Steam. Valve Anti-Cheat xuất hiện lần đầu trong Counter-Strike vào năm 2002.
Khi phần mềm VAC phát hiện sự gian lận trong máy của người chơi, nó sẽ trục xuất tài khoản đó vào một thời điểm trong tương lai, có thể là vài ngày hoặc nhiều tuần sau lần phát hiện ban đầu. VAC có thể đẩy người chơi thoát ra khỏi game nếu nó phát hiện có lỗi trong bộ nhớ RAM hay phần cứng. Không có bất kì thông tin gì được tiết lộ cho người chơi, kể cả thởi điểm hay loại gian lận bị phát hiện. | Valve Anti-Cheat |
3 | Rượu và tình dục nói đến những ảnh hưởng của việc tiêu thụ rượu lên hành vi tình dục. Ảnh hưởng của rượu cần bằng giữa tác dụng ức chế sinh lý tình dục làm giảm hoạt động tình dục với giải phóng sự kiềm chế tâm lý có thể thúc đẩy ham muốn tình dục.
Rượu là một chất làm dịu nỗi đau. Sau khi uống vào, rượu làm chậm lại quá trình bên trong cơ thể. Thường khi say con người sẽ có cảm giác phấn chấn và sung sướng hơn nhưng cảm giác giận dỗi hoặc phiền muộn cũng có thể xảy đến. Và khả năng thăng bằng, phán đoán và điều phối cũng bị ảnh hưởng. Một trong những tác dụng phụ ngắn hạn có ý nghĩa nhất mà rượu mang lại là giảm đi sự kiềm chế mấy khi. Giảm kiềm chế có thể làm gia tăng việc thực hiện hành vi tình dục. | Rượu và tình dục |
3 | PDF (viết tắt của từ tiếng Anh: "Portable Document Format", Định dạng Tài liệu Di động) là một định dạng tập tin văn bản khá phổ biển được phát triển bởi Adobe Systems. Tương tự như định dạng Word (.doc), PDF hỗ trợ văn bản thô (text) cùng với phông chữ, hình ảnh đồ họa, âm thanh và nhiều phương tiện tập tin đi kèm khác. Tuy vậy, việc hiển thị văn bản PDF không phụ thuộc vào môi trường làm việc của người sử dụng (cấu hình máy, phần mềm và hệ điều hành). Không như văn bản Word, một văn bản PDF, trong hầu hết các trường hợp, sẽ được hiển thị giống nhau trên những môi trường làm việc khác nhau. Chính vì ưu điểm này, định dạng PDF đã trở nên phổ biển cho việc phát hành sách, báo hay các tài liệu khác qua mạng Internet.
Để đọc được tập tin PDF trên máy vi tính, bạn phải có một phần mềm hỗ trợ định dạng này. Phần mềm phổ biến hiện nay là Adobe Reader hay Foxit Reader. | PDF |
3 | Tiếp cận Toàn cầu Vắc-xin COVID-19 (, viết tắt thành COVAX), là một kế hoạch toàn cầu nhằm phân bổ công bằng các loại vắc-xin COVID-19 do UNICEF, Liên minh Vắc-xin Gavi (trước đây là Liên minh Toàn cầu Vắc-xin và Miễn dịch, hay GAVI), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Liên minh Đổi mới sáng tạo Sẵn sàng cho Dịch bệnh (CEPI) chỉ đạo. Đây là một trong ba trụ cột chính trong sáng kiến Tăng tốc Tiếp cận Các công cụ ứng phó với COVID-19 được bắt đầu vào tháng 4 năm 2020 bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Ủy ban châu Âu và chính phủ Pháp nhằm ứng phó trước đại dịch COVID-19. COVAX được thành lập nhằm điều phối các nguồn lực quốc tế với mục đích phân bố công bằng quyền tiếp cận chẩn đoán, điều trị và vắc-xin phòng COVID-19.
Tính tới ngày 15 tháng 7 năm 2020, 165 quốc gia – đại diện cho 60% dân số thế giới – đã tham gia COVAX. | COVAX |
3 | Johannes Gensfleisch zur Laden zum Gutenberg (; - Ngày 3 tháng 2 năm 1468) là một thợ kim hoàn, nhà phát minh, người in ấn và nhà xuất bản người Đức mà đã giới thiệu in ấn đến châu Âu với công nghệ in ép. Việc giới thiệu cách in với các con chữ rời cơ học tới châu Âu đã bắt đầu cuộc cách mạng in ấn và được coi là một cột mốc của thiên niên kỷ thứ hai, mở ra thời kỳ hiện đại của lịch sử loài người. Việc này đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của Phục hưng, Cải cách, Thời đại Khai sáng, và cuộc cách mạng khoa học và đặt nền tảng vật chất cho nền kinh tế dựa trên tri thức hiện đại và truyền bá học tập đến quần chúng. | Johannes Gutenberg |
3 | Ngai vàng (hay còn gọi là ngai rồng, ngôi báu, cửu đỉnh) là một loại ghế được chạm trổ tinh xảo, được nạm các loại ngọc quý, dát vàng và trang trí điêu khắc tinh vi được đặt nơi trang trọng nhất trong chính điện hoặc sảnh lớn để dành cho vị Hoàng đế, vị vua hoặc nguyên thủ quốc gia ngồi mỗi khi thiết triều hoặc tiếp kiến trong những dịp quan trọng. Ngai vàng tượng trưng cho quyền lực của người đứng đầu nhà nước hoặc người đứng đầu một cộng đồng, tổ chức tôn giáo nhất định, biểu tượng của sự trị vì của vị quân chủ quốc gia. Trong lịch sử nhiều cuộc chiến tranh, binh biến, ám sát lẫn nhau đã diễn ra chỉ vì muốn tranh giành ngai vàng. | Ngai vàng |
5 | Natal (nghĩa "Giáng sinh", ) là thành phố thủ phủ bang Rio Grande do Norte, một bang đông bắc Brasil. Theo thống kê của IBGE năm 2008, thành phố này có tổng dân số 798.896 người (1.255.409 dân trong vùng đô thị). Natal được Viện nghiên cứu kinh tế ứng dụng Brasil xem là thủ phủ bang an toàn nhất quốc gia.
Thành phố có Sân bay quốc tế Agusto Severo với các tuyến bay nội địa và vài tuyến bay quốc tế. Thành phố có tuyến đường dài 8 km dọc bờ biển, là tâm điểm du lịch với các khách sạn, nhà hàng. Một trong những địa điểm nổi bật ở thành phố này là công viên đụn cát bảo tồn các đồi cát quanh thành phố. Thành phố này có các bãi biển, một số trong đó là bán hoang sơ như Pipa và Maracajaú còn các vãi khác thì sôi động như Genipabu, Pirangi và Ponta Negra.
Thành phố nằm trong 12 địa điểm được chọn đăng cai các trận bóng đá của giải 2014 FIFA World Cup, hiện đang xây một sân vận động Dunas Arena, một sân bay mới Sân bay quốc tế Đại Natal, sẽ là sân bay lớn nhất ở Mỹ Latin. | Natal, Rio Grande do Norte |
5 | Cú pháp của ngôn ngữ lập trình Java là tập các quy tắc để xác định các viết và diễn giải một chương trình Java.
Cú pháp của nó hầu hết có nguồn gốc từ C và C++. Không như trong C++, trong Java không có các hàm hoặc biến toàn cục, nhưng có các thành viên dữ liệu cũng được xem là biến toàn cục (global variable). Tất cả mã thuộc về lớp và tất cả giá trị là đối tượng. Ngoại lệ duy nhất là các kiểu nguyên thủy (primitive type), vốn không được thể hiện bởi một thực thể của lớp vì lí do hiệu suất (mặc dù nó có thể được chuyển đổi tự động thành đối tượng và ngược lại thông qua autoboxing). Một số tính năng như nạp chồng toán tử (operator overloading) hay kiểu số nguyên không dấu (unsigned integer)được bỏ qua để đơn giản hóa ngôn ngữ và để tránh các lỗi lập trình có thể xảy ra.
Cú pháp Java dần được mở rộng trong 11 bản phát hành JDK, hỗ trợ khả năng như lập trình tổng quát và hàm số hằng (function literal - còn gọi là biểu thức lambda trong Java). | Cú pháp Java |
5 | "Again" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Janet Jackson được sử dụng cho bộ phim năm 1993 "Poetic Justice" mà cô thủ vai chính. Bài hát sau đó còn xuất hiện trong album phòng thu thứ năm của nữ ca sĩ, "Janet" (1993). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 12 tháng 10 năm 1993 bởi Virgin Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Jackson với bộ đôi nhà sản xuất Jimmy Jam & Terry Lewis, đồng thời cũng là những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô. "Again" là một bản pop ballad mang nội dung đề cập đến việc một cô gái đang tìm cách liên lạc lại với một người bạn cũ, chỉ để khám phá ra rằng tình cảm của cô dành cho người đó vẫn luôn mạnh mẽ từ trước đến nay. Ban đầu chỉ được nhìn nhận như là một sự thử nghiệm của Jam và Lewis trong quá trình thực hiện album, họ đã không suy ngẫm nghiêm túc về bài hát cho đến khi những nhà sản xuất của "Poetic Justice" yêu cầu một bản ballad cho bộ phim. | Again (bài hát của Janet Jackson) |
3 | Cuba tham dự Thế vận hội lần đầu năm 1900. Các vận động viên (VĐV) Cuba đã giành được tổng cộng 225 huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa hè (77 vàng, 68 bạc, 79 đồng).
Xét về số lượng huy chương, đây là đoàn thành công nhất trong số các ủy ban Olympic chưa từng tham gia Thế vận hội Mùa đông.
Cuba đứng thứ ba tại châu Mỹ về số huy chương vàng Thế vận hội (chỉ sau Hoa Kỳ và Canada), và sở hữu tổng số huy chương nhiều hơn bất kỳ quốc gia Nam Mỹ nào. Quốc đảo này xếp thứ tư về thành tích huy chương trong số các nước chưa từng tổ chức Thế vận hội (sau Hungary, România và Ba Lan). | Cuba tại Thế vận hội |
3 | Camouflage (tạm dịch từ tiếng Anh: "Ngụy trang") là album phòng thu thứ 13 và là album tiếng anh thứ 4 của nữ ca sĩ người Bỉ-Canada Lara Fabian. Album được phát hành vào ngày 6 tháng 10 năm 2017. Đĩa đơn đầu tiên từ album, "Growing Wings", được phát hành vào ngày 4 tháng 8 năm 2017. Tại Pháp, "Camouflage" ra mắt ở vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng album của SNEP với doanh số đạt 4.671 bản trong tuần đầu phát hành.
Fabian khởi động chuyến lưu diễn Camouflage World Tour vào tháng 2 năm 2018. Chuyến lưu diễn sử dụng những bài hát trong album, cũng như các bản hit quốc tế của nữ ca sĩ trong suốt 21 ngày lưu diễn trên toàn thế giới, kết thúc ở Paris vào tháng 6 năm 2018. | Camouflage (album của Lara Fabian) |
3 | Hiệp hội bán hàng đa cấp Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
Hiệp hội được thành lập vào tháng 5 năm 2009 và lễ ra mắt chính thức được diễn ra vào ngày 31 tháng 3 năm 2010 được tổ chức tại Khách sạn Sheraton, Hà Nội. Hiệp hội được thành lập nhằm quản lý, định hướng hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam và tại các công ty tham gia lĩnh vực này, đồng thời tạo một sân chơi lành mạnh cho các doanh nghiệp thành viên và cũng nhằm đảm vệ quyền lợi người tham gia và người tiêu dùng.
Trụ sở chính của Hiệp hội tại Tầng 3, số 100 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Văn phòng đại diện Hiệp hội tại Tp. Hồ Chí Minh: - 7 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận | Hiệp hội Bán hàng Đa cấp Việt Nam |
5 | Trận Lützen diễn ra vào ngày 2 tháng 5 năm 1813, là trận đánh lớn đầu tiên trong cuộc Chiến tranh Giải phóng dân tộc Đức chống lại Hoàng đế Napoléon Bonaparte nước Pháp. Liên quân Nga - Phổ do Tướng Pyotr Khristianovich Wittgenstein (người Nga) chỉ huy đã tấn công Binh đoàn thứ ba của Thống chế Pháp Nichel Ney, nhưng những tân binh Pháp đã chống trả mãnh liệt. Khi các đạo quân Pháp khác nhào vào cứu Ney, Napoléon tự thân phi ngựa từ Leipzig về trận giao tranh kịch liệt giữa hai đoàn quân.
Lực lượng Pháo binh Pháp đã bắn nã quyết liệt vào liên quân Nga - Phổ. Đây là trận đánh lớn mở màn cho cuộc Chiến tranh Giải phóng dân tộc Đức. Tướng Gerhard von Scharnhorst bị thương vài tuần sau ông mất. Napoléon I thắng thế, liên quân Nga - Phổ phòng thủ. Sau cùng, liên quân từ bỏ nhưng phần lớn quân sĩ đều triệt binh an toàn trong đêm tối, chứ không hề bị đoàn binh chiến thắng tiêu diệt. Trong khi ấy, Napoléon I lại không có đủ Kỵ binh để truy kích, và quân Pháp phải hứng chịu tổn thất rất nặng nề, hơn cả liên quân Nga - Phổ. Chiến thắng này góp phần khiến quân Pháp trở nên chán nản với cuộc chiến tranh. | Trận Lützen (1813) |
3 | Reanimation (sắp chữ thành [REAИIMATIOИ]) là album phối lại đầu tay của ban nhạc rock đến từ Mỹ Linkin Park, đóng vai trò là phần tiếp theo của album phòng thu đầu tiên của họ, "Hybrid Theory", được phát hành vào ngày 30 tháng 7 năm 2002. Được thu âm trong chuyến lưu diễn "Hybrid Theory" vào năm 2001, nó chứa các bản phối lại của các bài hát từ "Hybrid Theory", bao gồm cả các bài hát bổ sung của album. Album phối lại này được sản xuất bởi Mike Shinoda và được phối âm bởi Mark "Spike" Stent. Album cho đến nay là album phối lại bán chạy thứ tư mọi thời đại, sau "" của Michael Jackson, "You Can Dance" của Madonna và "Love" của The Beatles. | Reanimation (album của Linkin Park) |
3 | Aldrich Hazen Ames (sinh 26 tháng 5 năm 1941) là một cựu nhân viên, nhà phân tích phản gián của Cơ quan tình báo trung ương Hoa Kỳ, đã bị kết tội làm gián điệp cho Liên Xô và Nga. Cho đến khi bị phát hiện, Ames đã gây thiệt hại tài sản cho CIA nhiều thứ hai, chỉ sau vụ phản bội của Robert Hanssen.
Trong chín năm làm việc cho cơ quan phản gián của CIA, Ames đã khai báo thu nhập hàng năm là 60.000 USD nhưng số chi trong tài khoản thẻ tín dụng của ông lên đến 30.000$/tháng, cho phép ông có một cuộc sống dư dả với một chiếc xe Jaguar mới và một ngôi nhà 540.000$ (tương đương 810,000$-2012) được trả bằng tiền mặt. | Aldrich Ames |
5 | Skathi còn có tên là Saturn XXVII, ban đầu có tên gọi là Skadi, là một vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ. Skathi là một trong những vệ tinh dị hình của Sao Thổ, trong nhóm vệ tinh Bắc Âu của nó. Vệ tinh này được phát hiện vào ngày 23 tháng 9 năm 2000 bởi một nhóm các nhà thiên văn học do Brett Gladman dẫn đầu. Khi được phát hiện vào ngày 23 tháng 9 năm 2000 bởi một nhóm của Mặt trăng và được đặt theo tên của Skaði, một nhân vật trong thần thoại Bắc Âu, như một phần của nỗ lực nhằm đa dạng hóa tên gọi của các đối tượng thiên văn chủ yếu là tiếng Hy Lạp và La Mã.
Skathi chỉ mất hơn 725 ngày để hoàn thành một quỹ đạo của Sao Thổ và ước tính mất 111 ± 002 giờ để quay trên trục của nó. Vệ tinh này quay quanh sao Thổ ở khoảng cách lớn hơn nhiều vệ tinh khác của hành tinh, với độ nghiêng quỹ đạo lớn và độ lệch tâm, và nó di chuyển theo hướng thụt lùi. Không có nhiều thông tin về Skathi, bởi vì nó quá mờ.Khác với các quan sát trên Trái đất, mặt trăng của Sao Thổ này chỉ được quan sát bởi tàu thăm dò Cassini và thậm chí những phép đo đó chỉ được thực hiện ở khoảng cách gần 9,7 triệu kilômét (6 triệu dặm). | Skathi (vệ tinh) |
5 | Hải ly (chi Castor) là một loài động vật có vú chủ yếu sống về đêm và là loài sống nửa cạn nửa nước thuộc Họ Hải ly, Bộ Gặm nhấm. Có hai loài còn sinh tồn: Hải ly châu Mỹ ("Castor canadensis)" (đặc hữu ở Bắc Mỹ) và Hải ly châu Âu ("Castor fiber") (châu Âu). Hải ly được biết đến với tài xây đập, đào kênh và làm ổ. Chúng là các động vật gặm nhấm lớn thứ hai trên thế giới (sau chuột lang nước). Bầy của chúng xây một hoặc hai đập để tạo thành một nơi nước lặng yên và sâu để chống lại các loại thú săn mồi và cũng như để giữ thức ăn và vật liệu xây dựng nổi trên nước. Số lượng hải ly Bắc Mỹ trước đây hơn 60 triệu con nhưng cho đến năm 1988 chỉ còn khoảng 6-12 triệu con. Sự sụt giảm số lượng hải ly là do săn bắt nhiều để lấy da, lấy các hạch tuyến để sử dụng như là thuốc hay nước hoa, và vì chúng thường thu nhặt cây xây đập và làm ngập lụt các kênh rạch nên cũng là chướng ngại cho việc sử dụng đất vào các mục đích khác. | Hải ly |
5 | Cristiano Ronaldo dos Santos Aveiro (; sinh ngày 5 tháng 2 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Manchester United và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha. Được coi là cầu thủ xuất sắc nhất thế giới và là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại, Ronaldo là chủ nhân của 5 Quả bóng vàng châu Âu và 4 Chiếc giày vàng châu Âu, cả hai đều là kỷ lục của một cầu thủ châu Âu. Anh đã giành được 32 danh hiệu trong sự nghiệp của mình, bao gồm 7 chức vô địch quốc gia, 5 UEFA Champions League, 1 UEFA European Championship và 1 UEFA Nations League. Ronaldo đang nắm giữ kỷ lục nam cầu thủ châu Âu có nhiều lần ra sân quốc tế nhất (188), cầu thủ ghi nhiều bàn thắng quốc tế nhất (117), cầu thủ ra sân nhiều nhất (183), ghi nhiều bàn thắng nhất (140) và có nhiều pha kiến tạo nhất (42) tại UEFA Champions League, cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất giải vô địch bóng đá châu Âu (14). Anh là một trong số ít những cầu thủ đã có hơn 1.100 lần ra sân và đã ghi hơn 800 bàn thắng trong sự nghiệp cho câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia. | Cristiano Ronaldo |
3 | Côn Man (Hán Việt: 崑蠻) là một danh từ chỉ nhóm người Chăm, Mã Lai, Che-Mạ cư ngụ tại đất Chân Lạp và Nam Bộ xưa. Trong sử Việt, sự hà hiếp người Côn Man tại Chân Lạp là lý do triều Việt đã mang quân chinh phạt Chân Lạp vào năm 1753 và kết thúc với việc vua Chân Lạp là Nặc Nguyên hiến đất hai phủ là Tầm Bôn và Lôi Lạt để tạ tội với triều Việt.
Theo Đại Nam Thực lục Tiền biên, bản chữ Hán quyển 10 phần 16, tên Côn Man 崑蠻 được dùng vì "... "nhiều người Chăm thuộc nhóm bộ lạc tù trưởng Thuận Thành" "đã di cư sang nước Chân Lạp", "gọi là Côn Man, với tên khác là Vô Tỳ Man"...". Theo nghĩa, Côn 崑 là tên núi Côn Lôn và man 蠻 là lạc hậu, thô lỗ và man rợ. Côn Man 崑蠻 nghĩa là những dân tộc ở xa và lạc hậu. Còn danh từ Vô Tỳ Man, có lẽ Vô Tỳ là một danh từ phiên âm. | Côn man |
3 | Ewa Białołęcka (sinh ngày 14 tháng 12 năm 1967 tại Elbląg) là một nhà văn truyện giả tưởng người Ba Lan. Bà hiện sống ở Gdańsk. Tác phẩm văn học đầu tay của Białołęcka là truyện ngắn "Wariatka", được xuất bản năm 1993. Kể từ đó, bà đã viết hơn một chục truyện ngắn. Hai trong số này là "Tkacz Iluzji" (1994) và "Błękit Maga" (1997) đã được trao Giải thưởng Janusz A. Zajdel. Một truyện khác của bà có tên "Nocny śpiewak" cũng được đề cử cho giải thưởng này. Ngoài ra, Białołęcka còn cho xuất bản một tuyển tập truyện ngắn tên là "Tkacz Iluzji" (1997) và hai tiểu thuyết là "Kamień na szczycie" và "Piołun i miód". Các tác phẩm này đều là một phần của sê-ri truyện "Kroniki Drugiego Kręgu". Năm 2005, Białołęcka đã xuất bản "Naznaczeni błękitem", một phiên bản mới của tuyển tập truyện ngắn "Tkacz Iluzji". Tác phẩm này được viết nhất quán hơn hai tuyển tập còn lại. Białołęcka cũng là tác giả của nhiều tác phẩm kính màu ghép. | Ewa Białołęcka |
5 | Lạp bột (tiếng Anh: "amyloplast") là bào quan không chứa sắc tố tìm thấy trong một số tế bào thực vật. Chúng có vai trò tổng hợp và lưu trữ các hạt tinh bột, thông qua quá trình trùng ngưng glucose. Lạp bột có khả năng chuyển hóa tinh bột trở lại thành đường khi cơ thể thực vật cần thêm năng lượng. Một lượng lớn lạp bột có thể tìm thấy trong quả và trong các mô chìm dưới lòng đất của một số loài cây, chẳng hạn như các tế bào củ khoai tây.
Lạp bột thuộc nhóm bào quan lạp thể, cụ thể là vô sắc lạp. Lạp thể là lớp bào quan chuyên hóa trong tế bào, sở hữu một hệ gen riêng và có khả năng là hậu duệ của vi khuẩn lam nội cộng sinh với tế bào nhân thực.
Sự tổng hợp và lưu trữ tinh bột cũng có thể xảy ra trong lục lạp, một loại lạp thể chứa các sắc tố tham gia quá trình quang hợp. Lạp bột và lục lạp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong một số điều kiện, lạp bột có thể chuyển hóa ngược thành lục lạp; ví dụ như khi tiếp xúc với ánh sáng, củ khoai tây dần dần chuyển sang màu xanh lục. | Lạp bột |
3 | Heli hydride cation hoặc hydridohelium (1+) là một cation (ion tích điện dương) với công thức hóa học HeH+. Phân tử của nó bao gồm một nguyên tử helium liên kết với một nguyên tử hydro, với một electron bị loại bỏ. Nó là ion dị hợp tử nhẹ nhất và có thể so sánh với ion phân tử hydro, H+2. Ion này được sản xuất lần đầu tiên trong phòng thí nghiệm vào năm 1925. Nó ổn định trong sự cô lập, nhưng cực kỳ phản ứng và không thể điều chế đồng loạt vì nó sẽ phản ứng với bất kỳ phân tử nào khác mà nó tiếp xúc. Nó thực sự là acid mạnh nhất được biết đến. Sự xuất hiện của nó trong môi trường liên sao đã được phỏng đoán từ những năm 1970, và cuối cùng nó đã được phát hiện vào năm 2019. | Heli hydride cation |
5 | Trận đổ bộ Zdudichi (26 tháng 6 năm 1944) là một trận đánh diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Nó là một cuộc đổ bộ do Giang đoàn Dniepr tổ chức và là một phần trong chuỗi chiến dịch giải phóng Byelorussia mang mật danh "Bagration".
Nhiệm vụ của Giang đoàn Dniepr trong ngày đầu tiên của chiến dịch Bagration là hỗ trợ Tập đoàn quân số 65 của trung tướng P. I. Batov thuộc Phương diên quân Byelorussia một trong các trận tác chiến trên khu vực sông Berezina. Cụ thể, nhằm đạt được ý đồ bao vây tiêu diệt một cụm lớn quân Đức thuộc Tập đoàn quân số 9 tại khu vực Zdudichi - Parich, Giang đoàn Dniepr sẽ tổ chức một cuộc đổ bộ tại khu vực làng Zdudichi để chủ lực quân đội Liên Xô giải phóng nhanh chóng ngôi làng này, duy trì tốc độ tấn công nhanh trong chiến dịch. Lực lượng đổ bộ trong trận đánh này là 1 đại đội bộ binh, hỗ trợ bởi 4 thuyền pháo, ещё 8 катеров составляли отряд артиллерийской поддержки, 2 катера-тральщика. Chỉ huy cuộc đổ bộ là đại úy A. I. Peskov. | Trận đổ bộ Zdudichi |
3 | Paul Andreu sinh ngày 10 tháng 7 năm 1938 và mất ngày 11 tháng 10 năm 2018 (80 tuổi), là một kiến trúc sư người Pháp. Ông là người đã thiết kế Nhà hát lớn quốc gia Trung Quốc tại Bắc Kinh, một công trình được xây trong loạt công trình phục vụ Thế vận hội Bắc Kinh 2008. Ông cũng là kiến trúc sư nổi tiếng đã thiết kế nhiều sân bay trên khắp thế giới như: Sân bay quốc tế Ninoy Aquino (Manila), Sân bay quốc tế Soekarno-Hatta (Jakarta), Sân bay quốc tế Abu Dhabi, Sân bay quốc tế Dubai, Sân bay quốc tế Cairo, Sân bay quốc tế Brunei, Sân bay quốc tế Charles de Gaulle (Paris) và Sân bay quốc tế Paris - Orly). | Paul Andreu |
5 | Everland Resort là một công viên tại Yongin, một thành phố thuộc tỉnh Gyeonggi-do, Hàn Quốc. Everland là công viên chủ đề lớn nhất của Hàn Quốc. Trong năm 2007, Everland được xếp hạng thứ mười trên thế giới trong các công viên giải trí. Cùng với các điểm tham quan chính của nó, Everland cũng bao gồm một sở thú và một công viên nước Caribbean Bay. Everland được điều hành bởi Samsung Everland, là một chi nhánh của Tập đoàn Samsung.
Everland thường được so sánh ngang với Disneyland về số lượt người đến vui chơi giải trí, kiến trúc, quy mô, chủ đề và bầu không khí.
Tên của công viên là "Everland" xuất xứ tiếng Anh. Tại Hàn Quốc, tên là tương đương là "Ebeoraendeu" nói cách khác, không có tên Hàn Quốc đích thực cho công viên. Công viên này trước đây được gọi là "Nông trại thiên nhiên YongIn" (Hangul: 용인자연농원, Hanja: 龍仁自然農園, Hán-Việt: Long Nhân tự nhiên nông trường).
Everland được chia thành 5 khu riêng biệt; Global Fair, Zoo-Topia, Mạo hiểm châu Âu, Magic Land và Mạo hiểm Mỹ.
Global Fair. Global Fair chủ yếu là một nơi dành cho ẩm thực, đồ lưu niệm. Có rất nhiều cửa hàng, và nhà hàng cũng như các dịch vụ đặc biệt như xe đẩy cho thuê và tủ khóa. | Everland |
5 | 21 là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh Adele, phát hành lần lượt ngày 24 tháng 1 năm 2011 ở châu Âu bởi hãng đĩa XL Recordings và ngày 22 tháng 2 năm 2011 tại Bắc Mỹ bởi Columbia Records. Tựa album được đặt theo tuổi của Adele khi cô sản xuất album. Ngoài việc mang ảnh hưởng của thể loại folk và soul Motown từng xuất hiện trong album đầu tay "19", "21" còn lấy cảm hứng từ nhạc đồng quê Mỹ và blues miền nam mà cô được tiếp cận trong chuyến lưu diễn An Evening with Adele tại Bắc Mỹ giai đoạn 2008-09.
Adele bắt đầu sáng tác "21" vào tháng 4 năm 2009 khi vẫn đang giữ mối quan hệ với bạn trai — người đã trở thành nguồn cảm hứng cho bản nhạc. Không hài lòng vì phải sắm vai bi kịch một lần nữa như nhạc phẩm đầu tay, cô đã định sáng tác các bài hát tiết tấu nhanh hơn. Tuy nhiên, quá trình thu âm sớm dừng lại do thiếu ý tưởng. Cô tiếp tục việc sản xuất album ngay sau khi mối quan hệ của cô đổ vỡ, đồng thời đưa nỗi đau xót và phiền muộn vào những bài hát. Adele đã hợp tác với nhiều nhà viết nhạc và nhà sản xuất, gồm đồng chủ tịch Columbia Records Rick Rubin, Paul Epworth, Ryan Tedder, Jim Abbiss và Dan Wilson. | 21 (album của Adele) |
3 | Marc Armand Ouellet, P.S.S. (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1944), là một Hồng y người Canada của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Tổng trưởng Thánh Bộ Giám mục và Hồng y đẳng Giám mục Nhà thờ San Maria ở Transpontina. Trước đó, ông là Tổng giám mục của Quebec, Canada. Ông được chọn làm Hồng y bởi Giáo hoàng Gioan Phaolô II ngày 21 tháng 10 năm 2003. Ouellet đã được coi là một ứng cử viên để kế vị Giáo hoàng Biển Đức XVI, người đã từ chức ngày 28 tháng 2 năm 2013.
Ouellet nói lưu loát tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý và Đức. Ông được biết đến vì công việc truyền giáo của mình ở Nam Mỹ. | Marc Ouellet |
3 | Thằn lằn chân ngón Cúc Phương (danh pháp hai phần: Cyrtodactylus cucphuongensis), là một loài bò sát thuộc họ Tắc kè ("Gekkonidae"), được ông Ngô Văn Trí, một chuyên gia của Viện Sinh học Nhiệt đới Việt Nam và ông Chan Kin Onn, làm việc tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên thuộc Đại học Kansas tại Hoa Kỳ phát hiện tại vườn quốc gia Cúc Phương và công bố vào ngày 9 tháng 12 năm 2011.
Thằn lằn chân ngón Cúc Phương là loài động vật đặc hữu của vườn quốc gia Cúc Phương. Loài thằn lằn này có những đốm đen viền vàng trên đầu, 5 hoặc 6 vạch rộng đen thẫm không đều trên lưng, viền vàng và những đốm đen hai bên hông. Những đốm đen cũng xuất hiện giữa chân trước và chân sau. Chiều dài thân trung bình của chúng vào khoảng 96 mm. | Thằn lằn chân ngón Cúc Phương |
3 | Tên phi thương mại quốc tế Dronabinol, được bán dưới tên thương mại Marinol và Syndros, là một chất kích thích sự thèm ăn, chống nôn và thuốc giảm ngưng thở khi ngủ. Nó được FDA phê chuẩn là an toàn và hiệu quả đối với chứng chán ăn do HIV / AIDS và chỉ gây buồn nôn và nôn do hóa trị.
Công thức dược phẩm, một loại nhựa dầu trong viên nang, có sẵn theo toa tại Mỹ, Canada, Đức, Úc và New Zealand. Các trường hợp ngoại lệ có thể xảy ra đối với việc sử dụng nhãn hiệu có thể là ở các tiểu bang Hoa Kỳ thông qua luật bảo lưu quyền khác với các quy định cụ thể của FDA.
Dronabinol là hiệu trưởng thần kinh thành enantiomer hình thức, -"trans"-Δ⁹- tetrahydrocannabinol, được tìm thấy trong cần sa. Dronabinol không bao gồm nhiều đồng phân tetrahydrocannabinol (THC) khác của cannabinoid. | Dronabinol |
3 | Tấn công phát lại là một hình thức tấn công mạng trong đó việc truyền dữ liệu hợp lệ là độc hại hoặc gian lận được lặp đi lặp lại hoặc trì hoãn. Điều này được thực hiện bởi người khởi tạo hoặc bởi một đối thủ nào đó chặn dữ liệu và truyền lại nó, có thể là một phần của cuộc tấn công giả trang bằng cách thay thế gói IP. Đây là một trong những phiên bản cấp thấp hơn của " Tấn công trung gian ".
Một cách khác để mô tả một cuộc tấn công như vậy là: "một cuộc tấn công vào giao thức bảo mật sử dụng các tin nhắn lặp lại từ một bối cảnh khác vào bối cảnh dự định (hoặc ban đầu và dự kiến), do đó đánh lừa người tham gia trung thực nghĩ rằng họ đã hoàn thành thành công giao thức chạy. " | Tấn công phát lại |
3 | Tiếng Evenk trước đây tên Tungus, hay Solon là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk tại Nga, và Trung Quốc.
Tại vài vùng, tiếng Evenk vẫn chịu ảnh hưởng tương đối mạnh từ tiếng Yakut và tiếng Buryat. Sự lấn át của tiếng Nga rất lớn (năm 1979, 75,2% người Evenk nói tiếng Nga, tăng lên tới 92,7% năm 2002). Các phương ngữ tiếng Evenk được chia thành ba nhóm: bắc, nam, và đông. Những nhóm này lại chia thành các phương ngữ nhỏ hơn. Chính quyền Liên Xô đã tạo ra ngôn ngữ viết cho tiếng Evenk vào năm 1931, ban đầu dùng bảng chữ cái Latinh, và từ năm 1937 dùng bảng chữ cái Kirin. Tại Trung Quốc, tiếng Evenk còn được thử nghiệm viết bằng chữ Mông Cổ. Đây thường được xem là ngôn ngữ bị đe dọa. | Tiếng Evenk |
5 | Đại Việt lịch triều đăng khoa lục (大越歷朝登科錄) còn gọi là Đỉnh khiết Đại Việt lịch triều đăng khoa lục (鼎鍥大越歷朝登科錄) là bộ sách gồm 4 quyển ghi lại các khoa thi Hội và danh sách những người đỗ đạt trong các khoa thi đó, bắt đầu từ khoa Ất Mão (1075) đến khoa Kỷ Hợi (1779). Đây là bộ sách in mộc bản hoàn thành vào năm Cảnh Hưng 40 (1779), do Vũ Miên, Phan Trọng Phiên và Uông Sĩ Lãng biên tập; Nguyễn Hoàn hiệu đính. Sách trở thành công cụ quan trọng để tra cứu các vị đỗ đại khoa cùng quê quán và khoa thi của họ đồng thời góp thêm tư liệu nghiên cứu về khoa cử ở nước ta.
(1) Nguyễn Hoàn (1713 - 1791): Người xã Lan Khê, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, đỗ Tiến sĩ khoa Quý Hợi, niên hiệu Cảnh Hưng 4 (1743).
(2) Vũ Miên (1718 - 1782): Người xã Xuân Lan, huyện Lương Tài, nay thuộc tỉnh Bắc Ninh, đỗ tiến sĩ khoa Mậu Thìn, niên hiệu Cảnh Hưng 9 (1748).
(3) Phan Trọng Phiên (1734 - 1809): Còn có tên là Phan Lê Phiên, người xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, nay thuộc ngoại thành Hà Nội, đỗ tiến sĩ khoa Đinh Sửu, niên hiệu Cảnh Hưng 18 (1757). | Đại Việt lịch triều đăng khoa lục |
3 | Người Mỹ gốc Do Thái, hoặc người Do Thái Hoa Kỳ (tiếng Anh: "American Jews" hay "Jewish Americans"), là những ai vừa là người Mỹ vừa là người Do Thái dựa theo tôn giáo, dân tộc, và quốc tịch. Hiện nay thì cộng đồng người Do Thái ở nước Mỹ chủ yếu là Người Ashkenazi Do Thái chiếm 90% tổng dân số người Do Thái Mỹ. Đa số người Mỹ Ashkenazi sinh ra ở Hoa Kỳ. Cộng đồng người Do Thái Hoa Kỳ gìn giữ bảo tồn và phát huy các truyền thống văn hóa bản sắc dân tộc Do Thái, bao gồm các phong trào đa dạng của Do Thái Giáo.
Tùy theo định nghĩa tôn giáo và số liệu dân số khác nhau, Hoa Kỳ là quốc gia có cộng đồng người Do Thái lớn thứ nhất hay nhì trên thế giới, chỉ sau nước Israel. Năm 2012, dân số người Do Thái của Mỹ được ước tính từ 5,5 đến 8 triệu người, tùy thuộc vào định nghĩa của thuật ngữ, chiếm từ 1,7% đến 2,6% tổng dân số Hoa Kỳ. | Người Mỹ gốc Do Thái |
5 | Đài châu Âu Tự do/Đài Tự do (tiếng Anh: Radio Free Europe/Radio Liberty (RFE/RL)) là một cơ quan truyền thông do Quốc hội Hoa Kỳ tài trợ. Cơ quan truyền thông này cung cấp các tin tức, thông tin và phân tích thời sự tại các quốc gia Đông Âu, Kavkaz, Trung Á và Trung Đông "nơi mà dòng chảy tự do của thông tin bị chính quyền cấm đoán hay không được phát triển đầy đủ". RFE/RL chịu sự quản lý của Broadcasting Board of Governors, một cơ quan liên bang của chính phủ Hoa Kỳ chịu trách nhiệm giám sát tất cả các đơn vị truyền thông quốc tế của Mỹ.
Đài châu Âu Tự do/Đài Tự do được thành lập như là một nguồn tuyên truyền chống cộng trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, RFE/RL từng có trụ sở tại Englischer Garten ở München, Đức từ 1949 đến 1995. Năm 1995, trụ sở của đài chuyển về Praha, Cộng hòa Séc. Các hoạt động tại châu Âu của đài đã suy giảm đáng kể từ sau khi kết thúc Chiến tranh Lạnh. Tại trụ sở hiện nay, đài hiện duy trì 20 ban ngôn ngữ trên khắp các vùng truyền thông của đài, cùng với văn phòng tại Washington, D.C. RFE/RL hiện phát sóng bằng 28 ngôn ngữ tới 21 quốc gia, trong đó có Nga, Iran, Afghanistan, Pakistan, và Iraq. | Đài Châu Âu Tự do/Đài Tự do |
3 | Tôn sùng đồ lót (tiếng Anh: "Underwear fetishism") là một kiểu tôn sùng tình dục liên quan đến đồ lót, đề cập đến mối bận tâm với sự hưng phấn tình dục của một số loại đồ lót, bao gồm quần lót, vớ, áo lót hoặc các mặt hàng khác. Một số người có thể cảm thấy hưng phấn tình dục khi mặc chúng, trong khi những người khác cảm thấy phấn khích khi quan sát hoặc chạm vào đồ lót mà người khác mặc, hoặc xem ai đó mặc đồ lót hoặc cởi nó ra. Một số có thể ăn cắp đồ lót được sử dụng để có được sự hài lòng. Điều này không chỉ bao gồm việc tiếp xúc với đồ lót, hoặc người mặc chúng, mà còn bao gồm kích thích bằng nhìn vào hình ảnh mô tả đồ lót. | Tôn sùng đồ lót |
5 | D.C. and Maryland v. Trump (tạm dịch Washington, D.C. và tiểu bang Maryland chống Trump) là một vụ kiện được đệ trình vào ngày 12 tháng 6 năm 2017 tại Tòa án quận Hoa Kỳ quận Maryland. Nguyên đơn là tiểu bang Maryland và Đặc khu Columbia (Washington, D.C.) cho rằng bị đơn tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump vi phạm Điều khoản Tước hiệu Quý tộc của Hiếp pháp Hoa Kỳ qua việc nhận quà từ chính phủ nước ngoài. Vụ kiện được Tổng chưởng lý Đặc khu Columbia Karl Racine và Tổng chưởng lý Maryland Brian Frosh đệ trình.
Vụ kiện cáo buộc rằng tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đã phạm phải "những vi phạm hiến pháp Hoa Kỳ chưa từng có" vì không tách bạch lợi ích kinh doanh ra khỏi những trách nhiệm tổng thống. Hai tổng chưởng lý đã chỉ ra ảnh hưởng của Khách sạn Quốc tế Trump đến hoạt động kinh doanh ở khu vực Washington D.C như một lý do để đệ trình đơn kiện. Vụ kiện nhằm yêu cầu một phán quyết để ngăn chặn Donald Trump vi phạm Điều khoản Tước hiệu Quý tộc của Hiếp pháp Hoa Kỳ. Hai tổng chưởng lý nói rằng họ sẽ tìm cách kê khai thuế của Donald Trump như một phần trong vụ kiện. | D.C. and Maryland v. Trump |
3 | Hội Đông (chữ Hán giản thể:会东县, Hán Việt: "Hội Đông huyện") là một huyện thuộc Châu tự trị dân tộc Di Lương Sơn, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 3227 km2, dân số năm 2004 là 370.000 người. Huyện được chia thành các đơn vị hành chính gồm 2 trấn, 51 hương. - Trấn: Hội Đông, Duyên Tử. - Hương: Tân Vân, Trường Tân, Hỏa Sơn, Bình Đường, Đổ Cách, Khương Châu, Trung tâm, Tiểu Bá, Hoả Thạch, Thiết Liễu, Long Thụ, 嘎 Cát, Bách Nham, Hải Bá, Lạc Tả, Tân Mã, Thảng Đường, Phổ 咩, Nham Bá, Tân Điền, Xoá Hà, Song Yển, Phát 箐, Tân Nhai, Mã Long, Hồng Nham, Hồng Quả, Lỗ Cát, Lưu Cô, Đại Sùng, Hắc 嘎, Văn 箐, Tùng Bình, Tiểu Nhai, Tân Sơn, Lão Khẩu, Hoàng Bình, Dã Tô, Lạp Mã, Lỗ Nam, Tuyết Sơn, Bách Sam, Tiểu Xoá Hà, Tát Giả Ấp, Lộc Hạc Thôn, Giang Tây Nhai, Thiết Xưởng Câu, Dã Ngưu Bình, Can Hải Tử. | Hội Đông |
3 | Vùng Đại đô thị Reykjavík (, có nghĩa là "Vùng thủ đô") là một khu vực ở phía tây nam Iceland bao gồm thủ đô quốc gia Wilmingtonavík và sáu đô thị xung quanh nó. Mỗi khu tự quản có hội đồng bầu cử riêng. Chính quyền thành phố hợp tác rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau: ví dụ chính sách chất thải, giao thông công cộng chung và một đội cứu hỏa chung.
Khu vực này là khu vực đô thị lớn nhất ở Iceland. Đại đô thị Reykjavík có dân số 228.231 người, chiếm khoảng 64% dân số Iceland, trong một khu vực chỉ chiếm hơn 1% tổng diện tích của đất nước. Kích thước của khu vực Wilmingtonavík lớn hơn được tính từ khu vực của các đô thị cấu thành của nó, bao gồm các khu vực rộng lớn của nội địa, chứ không phải lõi đô thị nhỏ hơn nhiều khoảng | Vùng thủ đô (Iceland) |
5 | Bangladesh là một quốc gia đa số Hồi giáo và Hồi giáo là quốc giáo của Cộng hòa Nhân dân Bangladesh. Dân số Hồi giáo là khoảng 152 triệu người, chiếm 90% tổng dân số tính đến năm 2011 và làm cho Bangladesh trở thành lớn thứ ba quốc gia đa số Hồi giáo trên thế giới sau Indonesia và Pakistan. Phần lớn là người Sunni, thuộc trường Hanafi, trong khi một nhóm thiếu số nhỏ như vậy là người Shia.
Phần lớn người Bangladesh tuân theo Hanafi luật học Hồi giáo, nhưng cũng có một số lượng ngày càng tăng của Ahl al-Hadith. Tôn giáo luôn là một phần mạnh mẽ của bản sắc Bangladesh, nhưng bản sắc cụ thể đã thay đổi vào các thời điểm khác nhau. Bangladesh mặc dù một quốc gia đang phát triển là một trong số ít các quốc gia đa số Hồi giáo thế tục trên thế giới.
Hồi giáo được du nhập đến Bengal trong ít nhất thế kỷ thứ 7-8 bởi các nhà truyền giáo và thương nhân Ả Rập và Ba Tư. Sau các cuộc chinh phạt của Muhammad bin Bakhtiyar Khalji và thành lập Vương quốc Hồi giáo, các nhà truyền giáo Hồi giáo Ấn Độ đã đạt được thành công lớn nhất về thành công dawah và số người chuyển đổi sang Hồi giáo ở Bengal. Shah Jalal được cho là đã truyền bá đạo Hồi ở vùng đông bắc Bengal và Assam trong thời gian đầu của thế kỷ 14. | Hồi giáo tại Bangladesh |
3 | Tiểu hành tinh cắt ngang quỹ đạo Sao Thiên Vương là hành tinh nhỏ mà quỹ đạo của nó đi ngang qua quỹ đạo của Sao Thiên Vương. Số lượng các thiên thể loại nầy (vào năm 2005) đã được liệt kê thành dánh sách dưới đây. Hầu hết chúng đều là hành tinh vi hình.
- 2060 Chiron † - 5145 Pholus - 5335 Damocles - 7066 Nessus - 8405 Asbolus - 10199 Chariklo † - 10370 Hylonome ‡ - 20461 Dioretsa - (29981) 1999 TD - 42355 Typhon - (44594) 1999 OX - 49036 Pelion - 52975 Cyllarus - 54598 Bienor † - 55576 Amycus - (65407) 2002 RP - 65489 Ceto - (73480) 2002 PN - 83982 Crantor - (87555) 2000 QB - (88269) 2001 KF ‡ - (95626) 2002 GZ32 | Danh sách các tiểu hành tinh cắt ngang quỹ đạo của Sao Thiên Vương |
3 | Chi Voi ma mút hay chi Voi lông dài (danh pháp khoa học: Mammuthus) là một chi voi cổ đại đã bị tuyệt chủng. Tồn tại ở thế Pliocen, vào khoảng 4,8 triệu năm đến 4.500 năm trước. Có đặc điểm lông dài (xấp xỉ 50 cm), rậm (hơn so với voi hiện tại), ngà dài và cong (hoá thạch ở Siberia có ngà dài 3,5 m), răng voi ma mút rất dài, cong quặp vào trong, dài nhất tới 5 cm, chân sau ngắn nên trọng tâm toàn thân nghiêng về phía sau, vai nhô cao. Chân chỉ có 4 ngón (kém 1 ngón so với voi hiện nay), da dày. Voi ma mút có răng lớn, sắc cạnh, thích hợp cho nghiền nát cỏ. Vòi của voi ma mút có hai chỗ lồi giống như ngón tay, một ở phía trước và một ở phía sau, giúp chúng dễ dàng túm lấy cỏ. Da màu đen, nâu và nâu đỏ, lông vàng, cao từ 3 đến 3,3 m. | Voi ma mút |
5 | Công việc khoán gọn hay công việc trọn gói hoặc gói công việc (tiếng Anh là: "Work package"), theo định nghĩa trong quản lý dự án, là một nhóm các công tác (nhiệm vụ, "task") liên quan được quy định tại một cấp độ của một cơ cấu phân chia công việc (WBS).
Trong hệ thống tiến độ-chi phí truyền thống, các tiêu chí để xác định các gói công việc là như sau: - Mỗi gói công việc được phân biệt rõ ràng với tất cả các gói công việc khác. - Mỗi công việc trọn gói có một thời điểm khởi đầu và một thời điểm kết thúc đã được lên kế hoạch trước (trọn gói). - Mỗi gói công việc có một ngân sách được đầu tư dần theo từng phân kỳ của thời lượng thực hiện gói công việc đó (khoán). - Mỗi gói công việc có thể có một thời lượng thực hiện tương đối ngắn, hoặc có thể được chia thành một loạt các mốc thời hạn mà tình trạng của chúng có thể được đo lường khách quan. - Mỗi công việc trọn gói có một tiến độ được hợp nhất với tiến độ cấp cao hơn (như tiến độ của dự án). Một gói công việc có thể được xem như là một tiểu dự án (dự án mini), mà khi kết hợp với các đơn vị gói công việc khác, hình thành một dự án hoàn chỉnh. | Công việc khoán gọn |
3 | Comfort M. Freeman là một nhà hoạt động vì hòa bình ở Liberia. Cô là người đứng đầu Sáng kiến Phụ nữ vì Hòa bình, một nhóm phụ nữ phản chiến và Ủy ban Phụ nữ của Giáo hội Luther. Cô cũng là một phần của một nhóm các nhà lãnh đạo nhà thờ đã đến thăm Hoa Kỳ vào tháng 3 năm 2003.
Cùng với Leymah Gbowee, cô đã tổ chức Mạng lưới Phụ nữ trong Hòa bình (WIPNET), hợp tác với Tổ chức Phụ nữ Hồi giáo Liberia để thành lập Tổ chức Hành động vì Phụ nữ của Liberia vì Hòa bình. Họ trở thành một lực lượng chính trị chống lại bạo lực và chống lại chính phủ của họ trong cuộc Nội chiến Liberia lần thứ hai. Kết quả là, phụ nữ đã có thể đạt được hòa bình ở Liberia sau cuộc nội chiến kéo dài 14 năm và sau đó đã giúp mang lại quyền lực cho nữ nguyên thủ quốc gia đầu tiên của đất nước, Ellen Johnson Sirleaf. | Comfort Freeman |
3 | Vườn quốc gia Danube-Drava được thành lập vào năm 1996 và nằm ở phía tây Hungary. Diện tích hiện nay của vườn quốc gia này là 490 km² và phần lớn vườn quốc gia này nằm giữa vùng đầm lầy ngập nước của sông Danube và sông Drava, trong đó có 190 km² thuộc sự bảo vệ của Công ước Ramsar. Hai con sông Danube và Drava đã tạo nên một khu vực đa dạng sinh học cực kỳ đặc biệt mà không nơi đâu có được. Nơi đây có sự sinh sống của loài Hạc đen và Đại bàng đuôi trắng, là hai loài chim đặc biệt ở Châu Âu. Vườn quốc gia Danube-Drava là nơi sinh sống của 7 loài không xương sống bản địa của Hungary. Dọc sông Drava, có tới 400 loài thực vật và động vật được bảo vệ, trong đó, loài Táo gai đen và loài Drava Caddis Fly là hai loài thực và động vật đặc hữu của vườn quốc gia. | Vườn quốc gia Danube-Drava |
3 | Nhân vật hư cấu Người Nhện, một siêu anh hùng trong truyện tranh do Stan Lee và Steve Ditko tạo ra và xuất hiện trên các ấn phẩm của Marvel Comics, đã xuất hiện như một nhân vật chính trong nhiều bộ phim chiếu rạp và truyền hình.
Nicholas Hammond lần đầu tiên đóng vai Peter Parker / Người Nhện trong bộ phim truyền hình "Spider-Man" năm 1977 và đã xuất hiện với vai diễn này hai lần khác. Năm 1978, Công ty Toei đã tạo ra một phần phụ chiếu rạp của loạt phim truyền hình "Người Nhện" của họ, với Shinji Todō đảm nhận vai Takuya Yamashiro / Người Nhện. Đến năm 1999, Sony Pictures Entertainment đã mua lại bản quyền làm phim cho nhân vật này, tạo ra hai loạt phim cho đến năm 2014: bộ ba phim "Spider-Man của" Sam Raimi (2002–2007) với sự tham gia của Tobey Maguire và loạt phim "The Amazing Spider-Man" của Marc Webb (2012–2014) do Andrew Garfield thủ vai chính. | Người Nhện trong điện ảnh |
3 | Giao diện đồ họa người dùng trong tiếng Anh gọi tắt là GUI ("Graphical User Interface") là một thuật ngữ trong ngành công nghiệp máy tính. Đó là một cách giao tiếp với máy tính hay các thiết bị điện tử bằng hình ảnh và chữ viết thay vì chỉ là các dòng lệnh đơn thuần. GUI được sử dụng phổ biến trong máy tính, các thiết bị cầm tay, các thiết bị đa phương tiện, hoặc các linh kiện điện tử trong văn phòng, nhà ở...
Phạm vi sử dụng thuật ngữ GUI hầu như chỉ được giới hạn trong các thiết bị có màn hình 2 chiều. Nó ít được sử dụng trong các thiết bị với giao diện có độ phân giải thấp như một số thiết bị chơi game ("HUD" được sử dụng nhiều hơn).
GUI được các nhà nghiên cứu tại Xerox PARC phát triển trong thập niên 1970. Ngày nay hầu hết các hệ điều hành máy tính nhiều người dùng đều sử dụng giao diện này. | Giao diện đồ họa người dùng |
5 | Trong lĩnh vực toán học tô pô, một nhát cắt của một phân thớ formula_1 là một nghịch đảo phải liên tục của hàm chiếu formula_2. Nói cách khác, nếu formula_1 là một phân thớ với không gian cơ sở, formula_4:
Một nhát cắt khái quát hóa khái niệm đồ thị. Đồ thị của hàm formula_9 có thể được đồng nhất với một hàm từ formula_10 vào tích Descartes formula_11:
Đặt formula_13 là phép chiếu lên thành phần thứ nhất: formula_14. Thế thì, một đồ thị là một hàm formula_15 sao cho formula_7. Tức là một đồ thị là một nhát cắt của phân thớ tầm thường.
Các nhát cắt của các phân thớ chính và các phân thớ véc-tơ là các công cụ rất quan trọng trong hình học vi phân. Trong cài đặt này, không gian cơ sở formula_4 là một đa tạp nhẵn formula_18 và formula_1 là một phân thớ nhẵn trên formula_18 (tức là formula_1 là một đa tạp nhẵn và formula_22 là một ánh xạ nhẵn). Người ta thường xét các ánh xạ nhẵn của formula_1 trên một tập mở mở formula_24, ký hiệu formula_25. Trong giải tích hình học, việc xem xét không gian các nhát cắt với bậc khả vi trung gian (ví dụ: các nhát cắt formula_26), hoặc các nhát cắt thỏa mãn các điều kiện Hölder hoặc các điều kiện của các không gian Sobolev, cũng rất hữu ích. | Nhát cắt (không gian phân thớ) |
3 | Ziggurat (còn được gọi là tháp Ziggurat) là một cấu trúc xây dựng cổ xưa của người Sumer thuộc vùng Lưỡng Hà, vật liệu chủ yếu để xây dựng là gạch-bùn. Chúng được xem là các Đài chiêm tinh Ziggurat, còn được gọi là bệ núi, ra đời trên cơ sở sùng bái đồi núi, sùng bái các thiên thể và tục lệ xem sao, các vì tinh tú trên trời. Ziggurat thuộc loại hình kiến trúc kiểu tầng bậc, bệ cao nọ đặt trên bệ cao kia, càng lên cao càng thu dần lại, có đường dốc trượt hoặc bậc thang thẳng góc hoặc men theo khối xây để đi lên đỉnh. Trên đỉnh có một đền thờ nhỏ. Bậc thang có khi đi lên từ bên phải và bên trái khối xây, cũng có kiểu bậc thang xoáy trôn ốc. | Ziggurat |
3 | Bố chính sứ (chữ Hán: 布政使, tiếng Anh: Administration Commissioner), gọi tắt Bố chính, là vị trưởng quan ty Bố chính, trật Chánh tam phẩm văn giai. Là một ty thuộc bộ Hộ và lãnh trọng trách tại cấp dinh, trấn và tỉnh, ty Bố chính phụ trách các vấn đề tài chính, hành chính như thuế khóa, đinh điền, đê điều, hộ tịch lẫn trọng trách truyền đạt chính sách và chủ trương của triều đình.
Thời Nguyễn, sau cuộc cải cách hành chính năm Minh Mạng 12 Tân Mão 1831, Bố chính sứ là một trong bốn quan cấp tỉnh (Bố chính, Án sát, Đốc học, Lãnh binh) hợp thành một bộ tham mưu thân cận nhất của Tổng đốc để chỉ đạo hoạt động ở tỉnh và ở các cấp phủ, huyện, tổng, xã. Ở các tỉnh nhỏ hơn, Tuần phủ đứng đầu việc điều hành tỉnh, kiêm cả công việc của Bố chính sứ và chịu sự giám sát của Tổng đốc tỉnh lớn ở cạnh nhiệm sở. | Bố chính sứ |
3 | Cột chắn inox (tiếng Anh: Queue Line Stand) hay còn được gọi là cột phân làn inox là tên gọi của một loại thiết bị được sử dụng rộng rãi tại các sân bay, rạp chiếu phim, các điểm chờ xếp hàng sự kiện, tham quan... Nhưng ít được người tiêu dùng biết đến, bởi đây là một trong những loại hàng thương mại đặc biệt dành cho các nhà đầu tư, quản lý, tổ chức sự kiện. Thực ra nên gọi chung nhóm thiết bị này là cột chắn, hoặc cột phân làn, tuy nhiên bởi phần lớn cột phân làn đều được chế tạo từ inox nhờ đặc điểm sang trọng, bền, đẹp và không han gỉ nên hầu hết những người biết đến và sử dụng thiết bị này gọi là cột chắn inox. | Cột chắn inox |
5 | Lịch sử Ai Cập thuộc Anh kéo dài từ năm 1882, khi Ai Cập bị quân đội Anh chiếm đóng trong Chiến tranh Anh-Ai Cập, cho đến năm 1956, khi các lực lượng đóng quân cuối cùng của Anh rút lui theo Thỏa thuận Anh-Ai Cập 1954 sau cuộc khủng hoảng Suez. Thời gian đầu cai trị của Anh (1882 đến 1914) thường được gọi là "sự bảo hộ trong che giấu". Trong thời gian này, Khedive của Ai Cập vẫn còn là một tỉnh tự trị của Đế chế Ottoman, và sự chiếm đóng của Anh không có cơ sở pháp lý nhưng được coi là "sự bảo hộ trên "thực tế"" ("de facto") đối với đất nước này. Tình trạng trên kéo dài cho đến khi Đế quốc Ottoman tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất và về phía phe Liên minh Trung tâm vào tháng 11 năm 1914 và Anh đơn phương tuyên bố bảo hộ Ai Cập. Nhà lãnh đạo của khedive đang cầm quyền đã bị phế truất và người kế vị của ông, Hussein Kamel, bị buộc phải tuyên bố mình là Sultan của Ai Cập độc lập với Ottoman vào tháng 12 năm 1914. | Lịch sử Ai Cập thuộc Anh |
3 | Amelia Earhart (IPA: /ˈɛərhɑːrt/) là người Mỹ, nổi tiếng vì là một phụ nữ đầu tiên trên Thế giới làm phi công và cũng là nữ phi công can đảm, quyết đoán đầu tiên trên Thế giới thực hiện chuyến bay một mình thành công xuyên Đại Tây Dương. Bà còn là một nhà báo, một nhà văn, nổi tiếng do kể lại những chuyến phiêu lưu của mình, đồng thời đã tích cực đấu tranh cho nữ quyền cũng như khích lệ phụ nữ tham gia mọi hoạt động xã hội. Một trong những câu nói của bà được nhiều người ưa thích nhất - khi bà được khuyên là không nên làm những việc nguy hiểm đến tính mạng - đó là câu nói: "Người ta không sợ chết như thế nào, mà phải là sống ra sao". | Amelia Earhart |
5 | Adnan Khashoggi (, ; sinh ngày 25 tháng 7 năm 1935) là một doanh nhân người Saudi Ả Rập. Ông ta nổi tiếng vì những hoạt động trong giới high society cả ở phương Tây và ở khối Ả Rập với lối sài tiền phung phí, và dính líu tới những vụ buôn lậu vũ khí trong đó có vụ Iran–Contra và vụ hối lộ Lockheed. Lúc ông ta giàu có nhất vào khoảng đầu thập niên 80 thế kỷ trước, với 40 tỷ USD được xem như là một trong những người giàu có nhất thế giới. 1986 ông ta bị buộc tội, là người dàn xếp trong vụ buôn bán vũ khí Iran-Contra, 1989 chính quyền Thụy Sĩ đã bắt ông theo lời yêu cầu của chính phủ Hoa Kỳ, bởi vì ông ta đã giúp đỡ nhà độc tài người Philippines Ferdinand Marcos trong những buôn bán bất hợp pháp dùng tiền nhà nước bị biển thủ. Vào ngày 2 tháng 7 năm 1990 một tòa án tại New York đã tuyên bố là ông vô tội. Từ đó ông ta hầu như không còn xuất hiện trước công chúng nữa. Lần xuất hiện công cộng cuối cùng là lần tham dự một cuộc họp kinh tế thượng đỉnh vào tháng 11 năm 1994 tại Casablanca. | Adnan Khashoggi |
3 | Alan Kurdi , ban đầu được báo cáo là Aylan Kurdi, là một cậu bé 3 tuổi người Syria thuộc dân tộc Kurd bị chết đuối vào ngày 2 tháng 9 năm 2015 ở Địa Trung Hải mà hình ảnh em nằm chết đã lên trang đầu của báo chí toàn cầu. Em cùng gia đình là những người tị nạn Syria đã vượt biên đến Châu Âu trong giữa cuộc khủng hoảng tị nạn Châu Âu. Các bức ảnh chụp xác chết của Kurdi do nhà báo người Thổ Nhĩ Kỳ Nilüfer Demir chụp và nhanh chóng lan tỏa khắp thế giới, tạo nên phản ứng quốc tế. Bởi vì gia đình của Kurdi được báo cáo là tìm cách đến Canada, do đó cái chết của em và cuộc khủng hoảng tị nạn lan rộng ngay lập tức trở thành một vấn đề tranh cãi trong cuộc bầu cử liên bang Canada năm 2015. | Cái chết của Alan Kurdi |
3 | Eugenio Torre (sinh ngày 4 tháng 11 năm 1951) là một kỳ thủ cờ vua người Philippines. Năm 1974, ở tuổi 22, ông trở thành kỳ thủ châu Á đầu tiên đạt được danh hiệu đại kiện tướng sau khi giành huy chương đồng cá nhân tại Olympiad cờ vua tổ chức tại Nice, Pháp. Ông được coi là kỳ thủ cờ vua mạnh nhất Philippines trong các thập niên 1980 và 1990 và đã ngồi bàn 1 của tuyển Philippines trong 17 Olympiad Cờ vua liên tiếp.
Trong một giải đấu ở Manila năm 1976, Torre là người duy nhất đánh bại đương kim vô địch thế giới Anatoly Karpov trong một ván đấu đã trở thành một phần của lịch sử cờ vua Philippines. Năm 1982, ông đã giành được suất tham dự Giải ứng viên của Giải vô địch cờ vua thế giới, sau đó thua Zoltan Ribli. Ông là trợ tá của Bobby Fischer trong trận đấu năm 1992 với Boris Spassky ở Nam Tư. | Eugenio Torre |
5 | Sương mù tại Đông Nam Á 2019 là một cuộc khủng hoảng ô nhiễm không khí xuyên quốc gia diễn ra từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2019 tại một số quốc gia ở Đông Nam Á, bao gồm Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
Thái Lan bắt đầu trải qua một đám sương mù do khói bụi vào tháng hai kéo dài đến tháng năm, đạt cực đại vào tháng ba và tháng tư. Cuối năm, bắt đầu từ tháng 6 và tháng 7, Indonesia cũng bắt đầu có trải qua đợt khói bao trùm này. Malaysia bị ảnh hưởng từ tháng 8, trong khi Singapore, Brunei và Việt Nam chịu khói mù vào tháng chín. Đây là lần gần nhất xuất hiện khói mù ở khu vực Đông Nam Á, một vấn đề dài hạn xảy ra với những cường độ khác nhau trong mỗi mùa khô ở các nước trong khu vực. Nó chủ yếu được gây ra bởi các vụ cháy rừng do các hành vi đốt rừng làm nương rẫy trái phép, chủ yếu ở các đảo Sumatra và Kalimantan của Indonesia, sau đó lan nhanh trong mùa khô, kéo dài bởi sự hình thành của bão Francisco ở Thái Bình Dương và hệ thống áp suất thấp hình thành ở Biển Đông và Thái Bình Dương. | Sương mù Đông Nam Á 2019 |
5 | Hãng sản xuất hàng không vũ trụ là một công ty hoặc hay cá nhân liên quan trong những khía cạnh khác nhau của việc thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, tiêu thụ, và bảo dưỡng máy bay, bộ phận máy bay, đạn tự hành, tên lửa, và/hoặc thiết bị vũ trụ.
Tại Châu Âu, những công ty hàng không vũ trụ như Airbus, BAE Systems, Thales, Dassault, Saab và Finmeccanica thường dành những khoản đầu tư lớn vào nỗ lực nghiên cứu và ngành công nghiệp hàng không vụ trụ toàn cầu, với Cơ quan Vũ trụ châu Âu là một trong số những khách hàng lớn của công nghệ và sản phẩm hàng không vũ trụ.
Ở Ấn Độ, Bengaluru là một trung tâm chính của ngành công nghiệp hàng không vũ trụ của nước này, đây là nơi các công ty lớn của Ấn Độ trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ đặt trụ sở như Hindustan Aeronautics Limited, National Aerospace Laboratories và Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ.
Ở Nga, những công ty hàng không vũ trụ lớn như Oboronprom và Tập đoàn sản xuất máy bay thống nhất (bao gồm Mikoyan, Sukhoi, Ilyushin, Tupolev, Yakovlev, Irkut và Beriev) là một trong số những hãng chế tạo, sản xuất sản phẩm hàng không vũ trụ lớn trên thế giới trong ngành công nghiệp này. | Hãng sản xuất hàng không vũ trụ |
3 | Biến thể Omicron là một biến thể của SARS-CoV-2, virus gây bệnh COVID-19. Biến thể lần đầu tiên được báo cáo cho Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ Nam Phi vào ngày 24 tháng 11 năm 2021. Vào ngày 26 tháng 11 năm 2021, WHO đã chỉ định đây là một biến thể cần quan tâm và đặt tên nó theo Omicron, chữ thứ 15 trong bảng chữ cái Hy Lạp.
Biến thể có một số lượng lớn đột biến bất thường, (xem ) một số đột biến mới và một số đột biến ảnh hưởng đến protein đột biến được sử dụng cho hầu hết các mục tiêu vắc-xin tại thời điểm phát hiện ra nó. Mức độ thay đổi này đã dẫn đến những lo ngại về khả năng lây truyền, trốn tránh hệ thống miễn dịch và kháng vắc-xin. Do đó, biến thể này nhanh chóng được coi là "cần quan tâm", và một số quốc gia đã đưa ra các biện pháp hạn chế đi lại để hạn chế hoặc làm chậm sự lan truyền quốc tế của nó. | Biến thể Omicron SARS-CoV-2 |
3 | Sao dãy chính loại A (AV) hoặc sao lùn loại A là một sao dãy chính (hydro -burning) của quang phổ loại A và lớp sáng V. Những ngôi sao có quang phổ được định nghĩa bởi mạnh mẽ vạch hấp thụ hydro Balmer. Chúng có khối lượng từ 1,4 đến 2,1 lần khối lượng Mặt trời và nhiệt độ bề mặt trong khoảng từ 7600 đến 10.000 K. ví dụ sáng và gần đó là Sao Ngưu Lang (A7 V), Sao Thiên Lang A (A1 V) và Sao Chức Nữ (A0 V). Các sao loại A không có vùng đối lưu và do đó, dự kiến sẽ không chứa máy phát điện từ. Kết quả là, vì chúng không có gió sao mạnh nên chúng thiếu phương tiện để tạo ra phát xạ tia X. | Sao loại A |
3 | Tế Nô La (, 617-674) là đệ nhất đại chiếu của Mông Xá Chiếu (Nam Chiếu), họ Mông. Năm 649, Trương Nhạc Tiến Cầu thiện nhượng cho Tế Nô La, Tế Nô La tiến hành khai thủy và thi hành chế độ cha truyền con nối. Năm Vĩnh Huy thứ 4 (653), Tế Nô La hướng đến tiến công nhà Đường, Đường Cao Tông phong cho ông là thứ sử Nguy Châu. Năm Vĩnh Huy thứ 5 (654), Mông Huề Chiếu công kích Mông Xá Chiếu, Tế Nô La sai con là La Thịnh đến Đường, nhằm kiếm sự bảo hộ từ phía triều đình nhà Đường. Tổng quản Lý Nghĩa của Diêu Châu đến cứu viện, đánh bại Mông Huề Chiếu. Năm 674, Tế Nô La qua đời, La Thịnh kế vị. Tế Nô La có thụy hiệu là Kì Gia vương, miếu hiệu là Mông Cao Tổ. | Mông Tế Nô La |
3 | Saw (cũng được tìm kiếm là Saw 0.5) là một bộ phim kinh dị ngắn Úc, được phát hành vào năm 2003. Bộ phim được đạo diễn bởi James Wan và kịch bản được viết bởi Wan và Leigh Whannell. Ban đầu bộ phim được sử dụng để quảng cáo kịch bản của họ cho một bộ phim có độ dài đầy đủ cùng tên với nhiều hãng phim và diễn viên khác nhau. Bộ phim dài cuối cùng đã được thực hiện vào năm 2004. TPhim ngắn sau này trở thành một cảnh trong phim Saw, với Shawnee Smith trong vai Amanda Young đang đeo thiết bị Reverse Bear Trap (Bẫy gấu ngược) thay vì David. Bản gốc ngắn có thể được xem trên đĩa thứ hai của "Saw: Uncut Edition". | Saw (phim 2003) |
3 | Bờ biển (hoặc ven biển, duyên hải) được xác định là nơi đất liền và biển tiếp giáp nhau. Ranh giới chính xác được gọi là đường bờ biển, tuy nhiên yếu tố này rất khó xác định do sự ảnh hưởng của thủy triều. Thuật ngữ "đới bờ biển" cũng được sử dụng để thay cho bờ biển vì nó đề cập đến một khu vực xảy ra các quá trình tương tác giữa biển và đất liền. Cả hai thuật ngữ có thể dùng để đề cập đến các vị trí hay một vùng địa lý; ví dụ, bờ biển Tây của New Zealand, hoặc bờ biển Đông và Bờ biển Tây của Hoa Kỳ.
Bờ biển hở đề cập đến bờ biển mà phía trước nó là đại dương hở, ngược lại là bờ biển kín trong các vịnh. Đường bờ biển (shore hay shoreline), theo một cách khác có thể đề cập đến một phần đất nối các thể chứa nước lớn, bao gồm cả các đại dương và hồ (bờ hồ). | Bờ biển |
3 | Brotizolam (được bán dưới tên thương hiệu Lendormin) là thuốc an thần - thôi miên thienotriazolodiazepine là một loại thuốc tương tự benzodiazepine. Nó sở hữu các đặc tính giải lo âu, chống co giật, thôi miên, an thần và cơ xương, và được coi là có tác dụng tương tự như các thuốc benzodiazepin tác dụng ngắn như triazolam. Nó được sử dụng trong điều trị ngắn hạn của chứng mất ngủ nặng hoặc suy nhược. Brotizolam là một loại thuốc cực kỳ mạnh và đã cho thấy hoạt động chống lo âu ở liều thấp từ 0,08 đến 0,1 miligam, nhưng liều thôi miên thông thường của brotizolam là 0,125 đến 0,25 miligam, và nó được loại bỏ nhanh chóng với thời gian bán hủy trung bình trong 4,4 giờ (phạm vi 3,6-7,9 giờ).
Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1974 và được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1984. Brotizolam không được chấp thuận để bán ở Anh, Hoa Kỳ hoặc Canada. Nó được chấp thuận để bán ở Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha, Bỉ, Luxembourg, Áo, Bồ Đào Nha, Israel, Ý, Đài Loan và Nhật Bản. | Brotizolam |
3 | Du sam hay du sam đá vôi, ngô tùng, thông dầu, tô hạp đá vôi, mạy kinh (danh pháp hai phần: Keteleeria davidiana), là loài cây bản địa của Đài Loan và nam Trung Quốc. Cây du sam đá vôi cũng phân bố tại Việt Nam.
Loài cây này phân bố ở khu vực đồi núi và các thung lũng có độ cao 200 m đến 1.000 m. Cây có thể cao đến 40 m - 50 m. Lá kim, dài 2-6,4 cm và rộng 3,6-4,2 mm. Loài "Keteleeria davidiana" có một số thứ sau đây:
- "Keteleeria davidiana" var. "calcarea". Phân bố trên các núi đá vôi ở Quý Châu và Quảng Tây (Trung Quốc). - "Keteleeria davidiana" var. "davidiana". - "Keteleeria davidiana" var. "formosana". Đặc hữu của Đài Loan, ở độ cao 300–900 m.
Gỗ du sam mềm, màu trắng ngà, được dùng trong xây dựng, cầu cống, làm đồ nội thất. Tại Việt Nam được xếp vào nhóm 1. | Du sam đá vôi |
3 | Trong điện toán, phím tắt hay còn được gọi là phím nóng là một chuỗi gồm một hoặc một số phím gọi chương trình phần mềm để thực hiện các hành động được lập trình sẵn. Hành động này có thể là một phần của chức năng tiêu chuẩn của hệ điều hành hoặc chương trình ứng dụng hoặc có thể được người dùng viết bằng ngôn ngữ kịch bản.
Ý nghĩa của thuật ngữ "phím tắt" có thể khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất phần mềm. Chẳng hạn, Microsoft phân biệt phím tắt với "mnemonics" trên Windows, theo đó, phím tắt là một tổ hợp phím cụ thể được sử dụng để kích hoạt một hành động, còn mnemonics thì đại diện cho một chữ cái được chỉ định trong lệnh menu hoặc nút thanh công cụ khi được nhấn cùng với phím Alt. | Phím tắt |
3 | Nhóm Pasiphae là một nhóm vệ tinh dị hình chuyển động nghịch hành của Sao Mộc, và có quỹ đạo giống với quỹ đạo của vệ tinh Pasiphae và được cho rằng có cùng một nguồn gốc.
Bán trục lớn của chúng (khoảng cách từ Sao Mộc) nằm trong khoảng 22.8 đến 24.1 triệu km (cùng khoảng cách với nhóm Carme), chúng có độ nghiêng quỹ đạo trong khoảng 144,5° và 158,3°, và có độ lệch tâm quỹ đạo trong khoảng 0,25 và 0,43.
Những thành viên cốt lõi của nhóm bao gồm (từ lớn nhất tới nhỏ nhất): - Pasiphae - Sinope, hai phần ba kích thước của Pasiphae - Callirrhoe - Megaclite - Autonoe - Eurydome - Sponde Hiệp hội thiên văn học quốc tế (IAU) dành những cái tên có kết thúc là -e để đặt cho tất cả các vệ tinh nghịch hành, bao gồm cả những thành viên của nhóm này. | Nhóm Pasiphae |
5 | Nhanh hơn ánh sáng ("Tiếng anh: Faster than light hay FTL") là khái niệm thường dùng để chỉ việc truyền thông hoặc di chuyển của vật chất nhanh hơn tốc độ ánh sáng. Theo Thuyết tương đối hẹp, một hạt có khối lượng nghỉ khác không cần cung cấp một năng lượng vô hạn để đạt tới tốc độ ánh sáng, mặc dù thuyết tương đối hẹp không luôn luôn cấm sự tồn tại của các hạt chuyển động nhanh hơn ánh sáng (xem tachyon).
Mặt khác, một số nhà vật lý đưa ra các giả thuyết về những khả năng hay hiệu ứng "nhanh hơn ánh sáng", cho rằng một khu vực méo mó bất thường của không-thời gian có thể cho phép vật chất đạt đến tốc độ nhanh hơn ánh sáng mà ở điều kiện bình thường không thể đạt tới. Mặc dù theo các lý thuyết hiện nay, làm sao để di chuyển trong một khu vực không-thời gian cong vẹo vẫn là vấn đề, thuyết tương đối vẫn không loại trừ khả năng "nhanh hơn ánh sáng". Các đề xuất cho vấn đề này có động cơ Alcubierre, lỗ sâu, mặc dù nền tảng vật lý cho các giải pháp này vẫn chưa chắc chắn. | Nhanh hơn ánh sáng |
3 | Đại chiến chó mèo: Kitty Galore báo thù (tựa tiếng Anh: Cats & Dogs: The Revenge of Kitty Galore, hay Cats & Dogs 2 hoặc Cats & Dogs 2: The Revenge of Kitty Galore) là một phim điện ảnh gián điệp hài hước của Úc-Mỹ năm 2010 do Brad Peyton đạo diễn, Andrew Lazar, Polly Johnsen, Greg Michael và Brent O'Connor chịu trách nhiệm sản xuất với phần âm nhạc do Christopher Lennertz đảm nhiệm và phần kịch bản do Ron J. Friedman và Steve Bencich viết. Phim có sự góp mặt của Chris O'Donnell và Jack McBrayer, cũng như sự tham gia lồng tiếng của James Marsden, Nick Nolte, Christina Applegate, Katt Williams, Bette Midler và Neil Patrick Harris. Đây là phần tiếp nối độc lập với phim "Cats & Dogs" (2001) khi tập trung vào các nhân vật thú nhiều hơn phần trước và do hãng Warner Bros. Pictures phát hành ngày 30 tháng 7 năm 2010 tại Hoa Kỳ. | Đại chiến chó mèo: Kitty Galore báo thù |
5 | Các kiểu giao diện của Windows XP (còn được gọi là Các kiểu chủ đề của Windows XP) là các tùy chỉnh của giao diện người dùng đồ họa trực quan cho Windows XP. "Luna", "Royale", "Zune" và "Embedded" là tên mã của các kiểu giao diện chính thức do Microsoft thiết kế cho Windows XP. Các kiểu giao diện tuỳ chọn cũng có sẵn trên Windows XP. "Luna" là giao diện mặc định trên các phiên bản Windows XP Home và Professional, "Royale" trên Windows XP Media Center Edition và "Embedded" đối với Windows Embedded Standard 2009 và Windows Embedded POSReady 2009. Ngoài các kiểu trực quan được cài đặt sẵn, Microsoft đã phát hành các chủ đề bổ sung có sẵn để tải xuống. Các bên thứ ba cũng đã phát hành giao diện, nhưng yêu cầu sửa đổi một số thành phần của Windows để hoạt động. Kiểu giao diện tương thích với tất cả các phiên bản Windows XP ngoại trừ Starter Edition.
So với các phiên bản Windows trước, các kiểu chủ đề mới này tập trung nhiều hơn vào sức hấp dẫn đồ họa của hệ điều hành, sử dụng màu bão hòa và đồ họa raster trên toàn giao diện, với các góc được bo tròn cho cửa sổ. | Các kiểu giao diện trực quan của Windows XP |
3 | Phức hợp kim tự tháp Unas là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua cuối cùng của Vương triều thứ 5. Nó có tên gọi là "Nefer Isut Unas", nghĩa là "Nơi ở đẹp đẽ của Unas".
Cao 43 mét và các cạnh dài 58 mét, kim tự tháp Unas ngày nay chỉ còn là một phế tích, nhìn ở xa không khác gì một gò đất nổi lên giữa lòng sa mạc, tương tự như kim tự tháp của Teti trong khu vực. Điều đặc biệt ở kim tự tháp này là lần đầu tiên, các văn tự được khắc đầy trên những bức tường của các căn phòng bên dưới lòng đất. | Kim tự tháp Unas |
3 | Hilary Mantel Mary ( ;, sinh ngày 06 tháng 7 năm 1952), nhũ danh Thompson, là một tiểu thuyết gia, nhà văn truyện ngắn, nhà tiểu luận và nhà phê bình người Anh. Các tác phẩm của bà gồm các chủ đề từ hồi ký cá nhân đến tiểu thuyết lịch sử, đã được đưa vào danh sách ngắn đề cử các giải thưởng văn học lớn. Năm 2009, bà đoạt giải Man Booker cho cuốn tiểu thuyết "Wolf Hall". Cuốn tiểu thuyết gần nhất của bà, "Bring Up the Bodies", là cuốn thứ hai của bộ ba tiểu thuyết Thomas Cromwell đã đoạt giải Man Booker 2012. Bộ tiểu thuyết lịch sử nói về vị cố vấn Thomas Cromwell của Vua nước Anh Henry VIII. Bà là nhà văn người Anh đầu tiên và người phụ nữ đầu tiên nhận giải thưởng hai lần, theo bước chân của J. M. Coetzee, Peter Carey và J. G. Farrell—thắng giải Lost Man Booker. | Hilary Mantel |
5 | NGC 6752 (hay còn được biết đến với tên gọi là Caldwell 93) là tên của một cụm sao cầu nằm trong chòm sao Khổng Tước. Nó là thiên thể sáng nhất trên bầu trời, sau Omega Centauri và 47 Tucanae. Tại bắc bán cầu cụm sao này được nhìn thấy rõ nhất trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 10.
NGC 6752 được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Scotland James Dunlop vào ngày 30 tháng 6 năm 1826. Ông đã mô tả nó là một tinh vân sáng có hình dáng bất thường mà khi phân tích thì nó trở thành một cụm sao có nhiều ngôi sao thành viên với mật độ các ngôi sao dày đặc ở chính giữa. Khoảng cách của nó với chúng là 13000 năm ánh sáng, tức là nó là một trong những cụm sao cầu gần nhất Trái Đất. Nó cách tâm Ngân Hà 17000 năm ánh sáng và tuổi của nó được ước tính là 11,78 tỉ năm. Nó có rất nhiều hệ sao đôi. Trang web của NASA, "Astronomy Picture of the Day" ghi chú là nó có đến hơn 100000 ngôi sao nằm trong cụm sao cầu có đường kính 100 năm ánh sáng.
Cấp sao biểu kiến của nó là 5,4, nên nó có thể được nhìn thấy bằng mắt thường. Nhưng điều này cũng dựa vào điều kiện thời tiết cũng như sự ô nhiễm ánh sáng. | NGC 6752 |
3 | Yann Tiersen (sinh ngày 23 tháng 6 năm 1970 tại Brest) là nhạc sĩ, nhà văn và nghệ sĩ đa nhạc cụ người Pháp. Năm 2001, anh nổi tiếng toàn cầu với việc sáng tác toàn bộ phần nhạc nền cho bộ phim "Le Fabuleux Destin d'Amélie Poulain", giúp anh mang về Giải César cho nhạc phim hay nhất vào năm 2002.
Thường được coi là một trong những nhạc sĩ sáng tác nhạc phim xuất sắc nhất, tuy nhiên Tiersen không muốn gò bó trong phạm vi này ""Tôi không phải là một nhạc sĩ sáng tác, và cũng không có những kiến thức của nhạc cổ điển"". Thực tế, những sản phẩm chính của anh, bao gồm các album phòng thu, giai điệu hòa tấu, trình diễn trực tiếp và lưu diễn, thường vô cùng phù hợp để làm nhạc phim. Bộ phim "Amélie" đã sử dụng những giai điệu hay nhất trích từ 3 album đầu tiên của Tiersen. | Yann Tiersen |
3 | Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2005 là phiên bản thứ hai của Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ, và là lần đầu tiên sau sự hợp nhất giữa Cúp liên lục địa và Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ (phiên bản đầu tiên đã được tổ chức vào năm 2000). Giải đấu được tổ chức tại Nhật Bản từ ngày 11 ngày 18 tháng 12 năm 2005. Giải được công ty ô tô Toyota tài trợ nên có tên FIFA Club World Championship Toyota Cup.
Câu lạc bộ São Paulo của Brazil đã đoạt chức vô địch sau khi đánh bại đại diện của nước Anh Liverpool 1–0 trong trận chung kết. Đây là lần thứ 3 vô địch thế giới của họ (2 lần trước là vô địch cúp Liên lục địa "(Intercontinental Cup)" các năm 1992 và 1993). | Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2005 |
5 | Methadone, tên thương hiệu là Dolophine và các tên khác, là một thuốc giảm đau nhóm opioid dùng để giảm đau và dùng làm phương pháp điều trị duy trì hoặc để giúp giải độc cho người bị phụ thuộc vào opioid. Quá trình giải độc có thể xảy ra tương đối nhanh chóng trong vòng chưa đầy một tháng hoặc dần dần trong vòng sáu tháng. Một liều methadone duy nhất có tác dụng nhanh chóng, nhưng hiệu quả tối đa có thể mất năm ngày sử dụng liên tục. Tác dụng kéo dài khoảng sáu giờ sau khi uống liều duy nhất và một ngày rưỡi sau khi đã sử dụng lâu dài. Methadone được đưa vào cơ thể bằng đường miệng hoặc tiêm vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
Tác dụng phụ của methadone tương tự như của các thuốc opioid khác. Thường những tác dụng phụ này bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, đổ mồ hôi. Các nguy hiểm nghiêm trọng bao gồm chứng lạm dụng opioid hoặc khó thở. Rối loạn nhịp tim cũng có thể xảy ra bao gồm hội chứng QT kéo dài. Số người chết liên quan đến ngộ độc methadone ở Hoa Kỳ là 4.418 trong năm 2011, chiếm 26% tổng số ca tử vong do ngộ độc opioid. Rủi ro là lớn hơn với liều sử dụng cao hơn. Methadone được sản xuất theo phương pháp tổng hợp hóa học và tác động lên các thụ thể opioid. | Methadone |
3 | Quốc lộ 49B là con đường giao thông dọc theo Biển Đông của tỉnh Thừa Thiên Huế. Điểm đầu của tuyến đường là giao cắt Quốc lộ 1 tại Ngã ba Mỹ Chánh, xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Điểm cuối lại gặp Quốc lộ 1 tại ngã ba Vinh Hiền,huyện Phú Lộc,Thừa Thiên Huế. Trước đây khi chưa có đập Thảo Long và cầu Ca Cút thì quốc lộ bị chia cắt tại cửa Thuận An.Tuy là đường Quốc lộ nhưng mặt đường chỉ rộng 3-5m và nhiều đoạn vẫn rất hẹp và xấu khiến cho nhiều người không biết đây là đường quốc lộ.Trong tương lai thì đây là tuyến đường chính trong việc phát triển các dịch vụ du lịch ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế. | Quốc lộ 49B |
5 | Ghép tim, hoặc cấy ghép tim, là một thủ thuật cấy ghép phẫu thuật được thực hiện trên bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối hoặc bệnh mạch vành nặng khi các phương pháp điều trị y khoa hoặc phẫu thuật khác đã thất bại. Vào năm 2018, thủ tục thông thường nhất là lấy một trái tim còn hoạt động, có hoặc không có cấy ghép một hoặc cả hai phổi cùng một lúc, từ một người hiến tạng gần đây đã chết (chết não là tiêu chuẩn) và cấy nó vào người bệnh nhân. Trái tim của bệnh nhân bị loại bỏ và thay thế bằng trái tim được hiến tặng (thủ thuật chỉnh hình) hoặc, ít phổ biến hơn, trái tim bệnh nhân của người nhận được giữ nguyên vị trí để hỗ trợ tim hiến tặng (dị tính).
Khoảng 3.500 ca ghép tim được thực hiện hàng năm trên thế giới, hơn một nửa trong số đó xảy ra ở Mỹ. Thời gian tồn tại sau phẫu thuật trung bình 15 năm. Ghép tim không được xem là phương thuốc chữa bệnh tim nhưng là phương pháp điều trị cứu sống nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nhận. | Cấy ghép tim |
3 | Đại bàng và Cáo là một câu chuyện ngụ ngôn về sự phản bội và trả thù. Được coi là một trong những ngụ ngôn của Aesop, câu chuyện này được đánh số 1 trong danh sách các ngụ ngôn của Aesop do giáo sư Ben Edwin Perry tổng hợp (thường được gọi là "Perry Index"). Tình tiết chính của ngụ ngôn này liên quan đến một con đại bàng bắt đàn con của một con cáo và mang chúng về tổ để nuôi đại bàng con. Câu chuyện có những kết thúc khác nhau, một trong số đó kể rằng cáo báo trả cho đại bàng những gì đại bàng đã gây ra cho cáo, trong khi một trong những cái kết còn lại kể rằng cáo được bù đắp cho những tổn thất của mình. | Đại bàng và Cáo |
3 | Đây là danh sách đĩa đơn đứng đầu của Hoa Kỳ trong năm 1940, được xuất bản trong tạp chí âm nhạc Billboard. Trước khi bảng liệt kê Hot 100 được phát hành chính thức vào tháng 8/1958, bảng xếp hạng Billboard đưa ra các đánh giá khác nhau vào mỗi tuần. Năm 1940, có ba loại bảng xếp hạng: 1. "Bán chạy nhất (Bestseller)" - Bảng xếp hạng các đĩa đơn bán chạy nhất tại các đại lý bán lẻ, dựa trên thông tin cung cấp bởi các cửa hàng được khảo sát trên toàn Hoa Kỳ. 2. "Phát trên làn sóng phát thanh" (được các DJ sử dụng nhiều nhất) - Bảng xếp hạng các bài hát được phát thanh trên hầu hết các đài phát thanh Hoa Kỳ, dựa trên thông tin cung cấp bởi các DJ và các đài phát thanh. 3. "Jukebox" (được các máy phát nhạc tự động Jukebox mở nhiều nhất) - Bảng xếp hạng các bài được chơi nhiều nhất bằng máy jukeboxe trên toàn nước Mỹ. | Danh sách đĩa đơn quán quân năm 1948 (Mỹ) |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.