num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
3 | Vu Hữu Nhiệm (chữ Hán: 于右任; 11 tháng 4 năm 1879 - 10 tháng 11 năm 1964), ban đầu tên là Bách Tuần (伯循), tự Dụ Nhân (誘人), lấy hài âm của Dụ Nhân là Hữu Nhiệm (右任) làm tên, bút danh Sao Tâm (髾心), cuối đời tự xưng là Thái Bình Lão nhân (太平老人), được người đời tôn kính xưng gọi Vu lão (于老); là một trong những người sáng lập Quốc dân Đảng và Trung Hoa Dân Quốc. Vu Hữu Nhiệm cũng là quan chức cấp cao trong chính phủ, người đứng đầu Giám sát viện trong suốt 34 năm từ 1930 đến 1964, cũng là người tại vị lâu nhất trong lịch sử các nhánh của chính phủ Trung Hoa Dân quốc. Ngoài ra, ông cũng là nhà thư pháp nổi tiếng, được xưng tụng là một trong "Tứ đại thư pháp gia của Quốc dân Đảng" cùng với Đàm Diên Khải, Hồ Hán Dân và Ngô Trĩ Huy. | Vu Hữu Nhiệm |
3 | American International Building Là một toàn nhà cao tầng tại Lower Manhattan, Thành phố New York, Hoa Kỳ. Tòa nhà này được xây xong năm 1932 và có kiến trúc mái giống phong cách kiến trúc gothic. Tòa nhà này cao nhất ở Trung tâm Manhattan cho đến thập niên 1970 khi World Trade Center được xây xong. Sau vụ 11 tháng 9 năm 2001, tòa nhà này lại giành lại địa vị cũ của nó. Hiện nay đây là tòa nhà cao thứ 5 ở Thành phố New York, sau Empire State Building, Bank of America Tower (New York), Chrysler Building, và New York Times Building và cao thứ 14 Hoa Kỳ. American International Building có chiều cao 290 m, 66 tầng. Đến năm 2008, đây là tòa nhà cao thứ 47 thế giới | American International Building |
3 | Tấm lát là được định nghĩa là vật thể mỏng, cứng, thường có hình vuông hoặc hình chữ nhật, được làm từ đá, gốm, kim loại, đất sét nung hoặc thậm chí là thủy tinh, được con người sử dụng để lát sàn nhà (khi đó gọi là gạch lát sàn), khảm lên tường hoặc phủ mặt bàn. Đá lát thường là đá cẩm thạch, mã não, đá granit hoặc đá phiến. Tấm lát mỏng thường chỉ dùng để ốp tường thay vì lát sàn, dễ hiểu vì để lát sàn thì cần vật liệu bền chịu lực tốt hơn. Ngoài ra, tấm lát có khi còn được làm bằng các vật liệu nhẹ như đá trân châu hoặc gỗ, dùng để ốp tường và trần nhà hay dùng để trang trí nhà cửa như gạch thông gió đang rất được ưa chuộng hiện nay. | Tấm lát |
3 | Bộ gen lạp thể, hệ gen lạp thể hay plastome là bộ gen của lạp thể, nhóm bào quan hiện diện trong thực vật và đa dạng chủng loại nguyên sinh vật. Số lượng trình tự bộ gen lạp thể được giải mã tăng nhanh từ thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21. Ví dụ, có 25 bộ gen lục lạp đã được giải trình tự trong một nghiên cứu về phát sinh chủng loại phân tử.
Thực vật có hoa đặc biệt xuất hiện nhiều ở những bộ gen lục lạp được giải mã. Tháng 1 năm 2017, tất cả những bộ của chúng đều đã giải mã plastome, chỉ trừ Commelinales (Bộ Thài lài), Picramniales, Huerteales, Escalloniales (Bộ Gạc nai), Bruniales, và Paracryphiales.
Một bộ sưu tập dữ liệu tất cả bộ gen lạp thể đã giải mã hoàn chỉnh đang được NCBI duy trì trong một kho tư liệu công cộng. | Danh sách những bộ gen lạp thể đã giải trình tự |
3 | Trong thần thoại Hy Lạp, Coeus (tiếng Hy Lạp: Κοῖος; còn gọi là Koios) là một trong số 12 vị thần khổng lồ ("Titan"), tượng trưng cho trí tuệ. Các thần Titan là con của Uranus (Trời) và Gaia (Đất). Người tương đương với Coeus trong thần thoại Roma là Polus. Giống như hầu hết các Titan, ông không có vai trò lớn trong thần thoại Hy Lạp, chỉ được liệt kê trong danh sách, nhưng con cháu ông lại có vai trò trọng yếu.
Coeus lấy em gái Phoebe, nữ thần tượng trưng cho sự rực rỡ và Mặt Trăng, đẻ ra các thần Leto và Asteria. Leto lấy thần Zeus (con trai của hai vị thần khổng lồ Cronus và Rhea) để sinh ra Artemis và Apollo. Coeus là Titan của sự khôn ngoan, và vì vậy ông là người thông minh nhất trong các anh em trai.
Cùng với các vị thần khổng lồ khác, Coeus đã bị lật đổ bởi thần Zeus và các vị thần trên đỉnh Olympus. Sau cuộc chiến, ông và tất cả các anh trai bị Zeus đày xuống âm phủ. | Coeus |
5 | Rung động là một hiện tượng cơ học, theo đó dao động của một đối tượng xung quanh một điểm cân bằng. Từ này xuất phát từ Latin "vibrationem" ("shaking, brandishing"). Dao động có thể tuần hoàn, chẳng hạn như chuyển động của con lắc —hoặc ngẫu nhiên, chẳng hạn như chuyển động của lốp trên đường đá sỏi.
Rung động kỳ vọng: ví dụ, chuyển động của âm thoa, lưỡi gà trong nhạc cụ kèn sáo hoặc harmonica, điện thoại di động, hoặc hình nón của một loa.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, rung động không mong muốn, lãng phí năng lượng và tạo ra âm thanh không mong muốn. Ví dụ, các chuyển động rung động của động cơ, động cơ điện, hoặc bất kỳ thiết bị cơ khí hoạt động thường không mong muốn. Rung động như vậy có thể là do mất cân bằng trong các bộ phận quay, ma sát không đồng đều, hoặc chia lưới bánh răng. Thiết kế cẩn thận thường giảm thiểu các rung động không mong muốn.
Các nghiên cứu về âm thanh và rung động có liên quan chặt chẽ. Âm thanh, hoặc sóng áp suất, được tạo bởi cấu trúc rung (ví dụ. dây thanh âm); những sóng áp lực này cũng có thể gây ra rung động của các cấu trúc (ví dụ màng nhĩ). Do đó, các nỗ lực giảm tiếng ồn thường liên quan đến các vấn đề rung động. | Rung động |
5 | Theodore William Richards (sinh 31 tháng 1 năm 1868 - mất năm 1928) là một nhà hóa học Hoa Kỳ. Theodore William Richards đã đoạt Giải Nobel hóa học. Ông được trao Giải Nobel để "công nhận việc ông xác định lượng nguyên tử chính xác của một số lượng lớn các nguyên tố hóa học."
Theodore Richards sinh ra tại Germantown, Philadelphia, Pennsylvania, cha ông là William Trost Richards, một họa sĩ, và mẹ là có nhũ danh Anna Matlack, một nhà thơ. Richards nhận được phần lớn giáo dục đại học của mình từ mẹ của mình. Trong thời gian ở một mùa hè tại Newport, Rhode Island, Richards đã gặp Giáo sư Josiah Parsons Cooke của Harvard, cho thấy chiếc nhẫn của cậu bé Saturn thông qua một kính viễn vọng nhỏ. Nhiều năm sau Cooke và Richards sẽ làm việc cùng nhau trong phòng thí nghiệm của Cooke.
Bắt đầu từ năm 1878, gia đình Richards đã trải qua hai năm ở châu Âu, phần lớn là ở Anh, nơi mà mối quan tâm của Theodore Richards đối với khoa học đã tăng lên mạnh mẽ hơn. Sau khi trở về gia đình đến Hoa Kỳ, ông vào học trường Cao đẳng Haverford, Pennsylvania vào năm 1883 ở 14 tuổi, nhận được một Cử nhân sỹ khoa học năm 1885. Sau đó, ông ghi danh theo học tại Đại học Harvard và nhận được bằng cử vào năm 1886, chuẩn bị thêm cho các nghiên cứu sau đại học. | Theodore William Richards |
3 | Một trung gian tài chính là một tổ chức hoặc cá nhân đứng giữa hai hay nhiều bên tham gia vào một bối cảnh tài chính. Thông thường, có một bên là bên cung cấp sản phẩm/dịch vụ và một bên là khách hàng hay người tiêu dùng.
Tại Việt Nam cũng như phổ biến trên nhiều nước trên thế giới, trung gian tài chính thường là một tổ chức trung gian cho kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay. Tức là, người cho vay chuyển tiền vốn cho tổ chức này (ví dụ như ngân hàng hay tín dụng tập thể) và nó sẽ chuyển tiền vốn này cho bên vay/chi tiêu.
Có thể nói trung gian tài chính là các định chế tài chính chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các tổ chức này là tập trung các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sử dụng số vốn đó cung ứng cho những chủ thể có nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính - tiền tệ cho khách hàng | Trung gian tài chính |
3 | Phản ứng hạt nhân là một quá trình vật lý, trong đấy xảy ra tương tác mạnh của hạt nhân do tương tác với một hạt nhân khác hoặc với một nucleon, photon.. khi hạt nhân bay vào vùng tương tác của hạt nhân kia với năng lượng đủ lớn sẽ làm phân bố lại động lượng, moment động lượng, spin, chẵn lẻ... Nếu năng lượng không đủ lớn sẽ chỉ làm lệch hướng của hai hạt nhân, quá trình đó gọi là tán xạ hạt nhân. Chính nhờ các phản ứng hạt nhân mà con người ngày càng hiểu biết sâu sắc hơn về cấu trúc vi mô của thế giới vật chất.
Quá trình hai hạt tương tác với nhau tạo thành hai hạt nhân con được mô tả dưới dạng phương trình phản ứng hạt nhân như sau:
Về nguyên tắc một phản ứng liên quan đến nhiều hơn hai hạt va chạm nhưng vì xác suất xảy ra của sự kiện đó là rất thấp nên thông thường chỉ xét đến sự tương tác của hai hạt nhân với nhau. | Phản ứng hạt nhân |
3 | Rabi-Ribi (Tiếng Trung: 拉比哩比, Tiếng Nhật: ラビリビ) là một trò chơi hành động cuộn cảnh 2D do nhà phát triển Hồng Kông GemaYue và Studio CreSpirit Đài Loan cùng nhau chế tác. Nó được phát hành vào ngày 29 tháng 1 năm 2016 trên nền tảng Windows qua cửa hàng Steam, trên PlayStation 4 vào tháng 9 năm 2017, và trên PlayStation Vita vào tháng 10 cùng năm. Bản Nintendo Switch được phát hành vào ngày 17 tháng 10 năm 2019.
Nhân vật chính Erina vốn là một con thỏ bình thường đang sống cuộc sống bình thường, cho đến ngày nọ khi tỉnh lại thì phát hiện mình ở một nơi lạ lẫm, và bản thân lại bị biến thành một cô gái thỏ người. Trên đường cô bắt gặp một tiểu yêu tinh có tên là Ribbon, với sự trợ giúp của yêu tinh đấy, cô đã bước vào chuyến phiêu lưu tìm lại mái ấm của mình. | Rabi-Ribi |
5 | Đóng gói (tiếng Anh: "encapsulation") trong ngôn ngữ lập trình là thuật ngữ dùng để chỉ một trong hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan với nhau, đôi khi còn chỉ sự kết hợp của hai khái niệm này.. Khái niệm thứ nhất: cơ chế ngôn ngữ dùng để hạn chế truy cập trực tiếp vào một số thành phần của một đối tượng.. Khái niệm thứ hai: cấu trúc ngôn ngữ tạo điều kiện để bó dữ liệu với các phương thức (method) hay các hàm (function) khác hoạt động trên dữ liệu đó.
Một số nhà nghiên cứu ngôn ngữ lập trình và học giả sử dụng chỉ ý nghĩa đầu tiên hay kết hợp với ý nghĩa thứ hai như là một tính năng phân biệt của lập trình hướng đối tượng.
Định nghĩa thứ hai được thúc đẩy bởi thực tế nhiều ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng giấu thông tin các thành phần nhưng không tự động và có thể ghi đè được; do vậy, việc che giấu thông tin được định nghĩa như là một khái niệm riêng biệt bởi những người thích định nghĩa thứ hai.
Các tính năng của đóng gói được hỗ trợ bằng cách dùng lớp trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, mặc dù các lựa chọn thay thế cũng tồn tại. | Đóng gói (lập trình máy tính) |
5 | Josef Masopust (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1931 tại Střimice - mất ngày 29 tháng 6 năm 2015 tại Praha) là cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Tiệp Khắc. Ông giành được danh hiệu Quả bóng vàng châu Âu năm 1962. Tháng 11 năm 2003, ông được Liên đoàn bóng đá Cộng hoà Séc bầu chọn là Cầu thủ vàng của Cộng hoà Séc - danh hiệu cho cầu thủ xuất sắc nhất Séc trong 50 năm, nhân dịp kỉ niệm 50 năm ngày thành lập UEFA. Ông chơi ở vị trí tiền vệ và là một cầu thủ không thể thiếu của Tiệp Khắc.
Năm 1962, Masopust đưa đội tuyển Tiệp Khắc lọt vào trận chung kết World Cup 1962. Ông ghi bàn mở tỉ số trận đấu giúp Tiệp Khắc dẫn trước, tuy nhiên chung cuộc Tiệp Khắc thua Brasil. Nhờ vào màn trình diễn tại vòng chung kết World Cup, ông giành được Quả Bóng Vàng năm 1962. Tổng cộng, ông khoác áo đội tuyển 63 lần, ghi được 10 bàn thắng (ông cũng tham gia World Cup 1958). Tại châu Âu, ông cùng Tiệp Khắc giành vị trí thứ ba tại Euro 1960. | Josef Masopust |
3 | Đô Bàng Lĩnh là một dãy núi nằm giữa phần phía tây Quế Lâm (Quảng Tây) và tây nam Vĩnh Châu (Hồ Nam) ở Trung Quốc và là một trong năm dãy núi chính tạo nên Ngũ Lĩnh. Dãy này dài khoảng , cơ bản chạy theo hướng đông bắc - tây nam từ Giang Vĩnh ở nam Hồ Nam đến Quán Dương ở đông Quảng Tây. Đỉnh cao nhất trong dãy này là Cửu Thái Lĩnh (韭菜岭), cao 2.009 m.
Khu bảo tồn thiên nhiên Đô Bàng Lĩnh là một khu bảo tồn cấp quốc gia của Trung Quốc được Quốc vụ viện nước này phê chuẩn năm 2004. Nằm trên dãy chính của Đô Bàng Lĩnh, đây là khu bảo tồm các loài thực vật cận nhiệt đới. | Đô Bàng lĩnh |
5 | Máy va chạm positron điện tử vòng tròn là một dự án máy va chạm positron-electron được đề xuất bởi cộng đồng vật lý năng lượng cao của Trung Quốc vào năm 2012, máy va chạm positron electron vòng tròn (CEPC) đã nhận được phản hồi tích cực từ cộng đồng quốc tế. Máy này sau đó có thể được nâng cấp thành máy va chạm proton-proton năng lượng cao với tiềm năng vật lý vượt xa nhà máy Higgs. trọng lượng Higgs ~ 125 GeV có thể làm cho một máy va chạm positron điện tử vòng tròn (CEPC) trở thành một nhà máy Higgs, có lợi thế về độ sáng cao hơn với tỷ lệ chi phí và khả năng được nâng cấp lên máy va chạm proton-proton để đạt năng lượng cao chưa từng thấy và khám phá Vật lý Mới. Vòng va chạm hạt dưới lòng đất nhằm mục đích ít nhất gấp đôi kích thước của máy va chạm hàng đầu hiện tại của thế giới - Máy Va chạm Hadron Lớn (CERN) bên ngoài Genève. Với một chu vi 80 km (49,70 dặm), phức hợp máy gia tốc hạt của Trung Quốc có kích thước bằng chu vi tương đương toàn bộ hòn đảo Manhattan. | Circular Electron Positron Collider |
5 | Hồ Anh Dũng (sinh 1940), quê xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Con đầu liệt sĩ Hồ Mỹ Xuyên (1920 – 1948), cháu nội chí sĩ Hồ Tùng Mậu (1896 – 1951). Ông là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa X. Ông thuộc đoàn đại biểu Bình Phước.
Tốt nghiệp Khoa Ngữ văn Trường đại học tổng hợp Lomonosov - Moskva. Nguyên Bí thư Trung ương Đoàn, Phó Tổng thư ký Ủy ban Trung ương Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương (1989 – 1993), Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam (1994 – 2001). Hiện là ủy viên Đoàn Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban đoàn kết với nhân dân Palestine, Phó chủ tịch Hội hữu nghị Việt - Nga.
Với những cống hiến của mình, ông Hồ Anh Dũng đã được Nhà nước trao tặng: - Huân chương Độc Lập hạng Nhì - Huân chương Lao động hạng Nhất - Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Ba
Là nhà báo, nhà văn, các tác phẩm đã xuất bản: - "Nắng gió đời người" – Tiểu thuyết, nxb Thanh Niên 2007 - "Như là định mệnh" – Tiểu thuyết, nxb Hội Nhà Văn 2010 - "Chuyện làng Quỳnh" – Nhà xuất bản Thanh Niên 2012 - "Tha hương" - Tiểu thuyết, nxb Văn học 2014 - "Khoảnh khắc và cuộc đời" – Nhà xuất bản Thanh Niên 2017 | Hồ Anh Dũng |
3 | Triều Sán (; bính âm tiếng Triều Sán: "Diosuan" ]) là một vùng văn hoá-ngôn ngữ ở miền đông Quảng Đông, Trung Quốc. Triều Sán có phần kém cạnh hơn về kinh tế so với vùng đồng bằng Châu Giang lân cận. Đây là nơi hình thành tiếng Triều Sán , thuộc nhóm tiếng Mân Nam. Vùng này gồm ba thành phố Triều Châu, Yết Dương, Sán Đầu. Về ngôn ngữ, nó khác với phần còn lại của Quảng Đông, nơi người nói tiếng Quảng Đông (Việt), Khách Gia và Mân Lôi Châu hiện diện. Tuy vậy, Quan thoại gần đây đã trở thành dạng tiếng Trung chiếm ưu thế trong vùng. Đây là quê hương của nhiều Việt gốc Hoa, người Thái, người Campuchia, người Singapore, người Malaysia và người Indonesia gốc Hoa. | Triều Sán |
5 | Kolkata , trước đây, trong các văn cảnh tiếng Anh, Calcutta, là thủ phủ của bang Tây Bengal, Ấn Độ. Thành phố tọa lạc ở phía Đông Ấn Độ bên bờ sông Hooghly. Thành phố có dân số khoảng 11 triệu người với một dân số vùng đô thị mở rộng lên đến 14 triệu người, khiến nó trở thành vùng kết tụ đô thị lớn thứ 3 và là thành phố lớn thứ 3 ở Ấn Độ.
Kolkata đã là thủ đô của Ấn Độ trong thời kỳ thuộc địa Anh (British Raj) cho đến năm 1911. Đã từng là trung tâm của giáo dục hiện đại, khoa học, văn hóa và chính trị ở Ấn Độ, Kolkata đã chứng kiến sự đình đốn kinh tế trong những năm sau khi Ấn Độ độc lập năm 1947. Tuy nhiên, kể từ năm 2000, một sự trẻ hóa kinh tế đã chặn lại sự giảm sút èo uột, dẫn đến một cuộc bứt phá tăng trưởng của thành phố này. Giống như nhiều thành phố lớn khác, Kolkata tiếp tục gắng sức xử lý các vấn đề của tiến trình đô thị hóa như đói nghèo, nạn ô nhiễm, tình trạng tắc nghẽn giao thông. Là một thành phố sôi nổi với một nền văn hóa chính trị-xã hội riêng, Kolkata nổi danh nhờ lịch sử cách mạng của mình, từ phong trào đấu tranh giành độc lập cho Ấn Độ đến các phong trào cánh tả và công đoàn. | Kolkata |
5 | Rắn cỏ (danh pháp hai phần: Natrix natrix) là một loài rắn thuộc Họ Rắn nước, được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758..
Loài này thường sinh sống trong nước và gần như chỉ ăn các loài lưỡng cư. Chúng được tìm thấy ở Anh và được phân bố khắp các vùng đất thấp của Anh và xứ Wales, nó gần như là không hiện diện từ Scotland và không được tìm thấy ở Ai-len, mà không có con rắn bản địa. Nó phân bố rộng rãi ở châu Âu lục địa, từ giữa Scandinavia với phía nam Italia. Nó cũng được tìm thấy ở tây bắc châu Phi. Rắn cỏ Anh thuộc về phân loài Nn. Helvetica.
Ở Vương quốc Anh con rắn cỏ là loài bò sát lớn nhất, đạt chiều dài tới 190 cm (6 ft 3 in), mặc dù mẫu vật lớn như vậy là rất hiếm. Con cái lớn hơn con đực, thường đạt đến một kích thước dài 90–110 cm khi phát triển đầy đủ. Con đực ngắn hơn khoảng 20 cm và nhỏ hơn đáng kể trong chu vi. Trọng lượng là khoảng 240 gam (8 oz). Vì màu cổ áo của nó thường là màu vàng nhạt trắng ở khu vực Balkans, tên cho con rắn trong các ngôn ngữ Serbia /Croatia là belouška / bjelouška, có nghĩa là con rắn tai trắng. | Rắn cỏ |
5 | Bình đẳng xã hội là một tình trạng mà trong đó tất cả mọi người trong một xã hội hay một nhóm cụ thể nào đó có địa vị, tình trạng pháp lý tương tự như nhau ở những khía cạnh nhất định, thường bao gồm các quyền dân sự, tự do ngôn luận, quyền sở hữu và tiếp cận bình đẳng đối với hàng hóa và dịch vụ xã hội. Tuy nhiên, nó cũng bao gồm các khái niệm về công bằng sức khỏe, bình đẳng kinh tế và các an toàn xã hội khác. Nó cũng bao gồm các cơ hội và nghĩa vụ ngang nhau, và do đó liên quan đến toàn bộ xã hội. Công bằng xã hội đòi hỏi sự vắng mặt (không tồn tại) ranh giới của giai cấp xã hội hay đẳng cấp (caste) được thực thi một cách hợp pháp và không có phân biệt đối xử được thúc đẩy bởi một phần không thể tách rời của bản sắc của một người. Ví dụ, quan hệ tình dục, giới tính, chủng tộc, tuổi tác, khuynh hướng tình dục, nguồn gốc, đẳng cấp hoặc giai cấp, thu nhập hoặc tài sản, ngôn ngữ, tôn giáo, niềm tin, quan điểm, sức khỏe hoặc bị khuyết tật không nên đưa tới việc đối xử bất bình đẳng trước pháp luật và không nên làm giảm cơ hội một cách vô lý. | Bình đẳng xã hội |
3 | Đo hồi âm hay đo sâu hồi âm (Echo sounding) là một loại "sonar" công suất nhỏ, dùng cho xác định độ sâu vùng nước. Máy đo thực hiện bằng cách phát xung siêu âm vào nước và thu nhận tín hiệu phản xạ từ đáy nước, từ đó xác định ra độ sâu.
Đo sâu hồi âm được sử dụng trên các tàu thuyền cần đến xác định độ sâu đáy nước ở vùng nước nông như sông hồ, biển ven bờ, ven đảo hay rạn san hô... Chúng phục vụ trong quân sự, trong nghiên cứu thủy văn, nghiên cứu biển hay sông hồ, và cả mục đích dân sự đơn thuần là tìm luồng lạch để di chuyển.
Trước khi có các hệ đo lường quốc tế như "hệ SI", ở một số quốc gia thì đo độ sâu vùng nước thường tính bằng "sải" (fathom) nên máy còn có tên là "máy đo sải nước" (fathometer). | Đo hồi âm |
5 | Fischer là một thí nghiệm tiêu chuẩn để xác định lượng sinh dầu từ đá phiến dầu, được dùng để đánh giá hiệu quả của các quá trình chiết tách dầu từ đá phiến. Cho 100 gram mẫu đá phiến dầu nghiền đến kích thước hạt <2,38 mm vào một bình chưng cất cổ cong bằng nhôm nung đến nhiệt độ 500 °C (930 °F) với tốc độ tăng nhiệt độ 12 °C/phút (22 °F/phút), và giữ ở nhiệt độ trên trong khoảng thời gian 40 phút . Hơi dầu, khí và hơi nước từ quá trình chưng cất được đưa qua một bình ngưng tụ và được làm lạnh bằng nước đá trong một ống nghiệm ly tâm. Dầu sinh ra từ các quá trình công nghệ khác thường được tính theo tỷ lệ so với dầu sinh ra trong thí nghiệm này.
Thí nghiệm Fischer Assay ban đầu được tiến hành trong đề kiện nhiệt độ thấp trong quá trình chưng cất than đá, do Franz Joseph Emil Fischer và Hans Schrader nghiên cứu . Thí nghiệm này được phát triển phù hợp với việc đánh giá khả năng sinh dầu của đá phiến dầu năm 1949 bởi K. E. Stanfield và I. C. Frost. | Thí nghiệm Fischer |
5 | Trong thiên văn học, vòng giờ là đường tròn lớn đi qua thiên thể và hai thiên cực. Nó cùng với xích vĩ và khoảng cách (từ khối tâm của hành tinh) xác định vị trí của một thiên thể bất kỳ. Do đó, nó là một khái niệm cao hơn so với khái niệm kinh tuyến được định nghĩa trong thiên văn học, kinh tuyến là vòng giờ đi qua thiên đỉnh và thiên để, và nó tính đến địa hình và độ sâu đến tâm Trái Đất tại vị trí của người quan sát mặt đất. Các vòng giờ, một cách cụ thể, là những đường tròn vuông góc (tạo thành một góc vuông) với mặt phẳng xích đạo thiên cầu, góc giữa một vòng giờ của một thiên thể so với kinh tuyến dọc theo xích đạo thiên cầu được gọi là góc giờ. Ngược lại, xích vĩ của một thiên thể nhìn trên thiên cầu là góc của thiên thể đó so với xích đạo thiên cầu (do đó nằm trong khoảng từ +90° đến −90 °).
Vị trí của các ngôi sao, hành tinh, và các thiên thể xa tương tự thường được biểu diễn bằng các tham số sau, mỗi tham số cho một trong ba chiều không gian: xích vĩ, xích kinh (góc giờ cố định theo kỷ nguyên thiên văn), và khoảng cách. Xích kinh lấy điểm mốc tại điểm xuân phân theo kỷ nguyên (chẳng hạn J2000) đã nêu. | Vòng giờ |
3 | Juewa (định danh hành tinh vi hình: 139 Juewa là một tiểu hành tinh rất lớn và tối ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó dường như là cacbonat nguyên thủy. Tiểu hành tinh này là tiểu hành tinh đầu tiên được phát hiện ở Bắc Kinh, Trung Quốc bởi nhà thiên văn học James Craig Watson ngày 10 tháng 10 năm 1874, nhân chuyến đi sang đây để quan sát Sao Kim di chuyển ngang Mặt Trời. Watson đã yêu cầu chủ nhà đặt tên cho tiểu hành tinh, và các quan chức Trung Quốc đã gọi nó là 瑞華, theo bính âm Hán ngữ hiện đại là "ruìhuá", nhưng viết là "Juewa" theo cách viết quy ước thời đó. Tên đầy đủ của nó là 瑞華星, nghĩa đen là "Ngôi sao vận may của Trung quốc". | 139 Juewa |
5 | Liên cầu khuẩn lợn là loại vi khuẩn gây bệnh cho người và lợn, đây là bệnh truyền nhiễm có thể xảy ra ở hầu hết các loài động vật máu nóng, trong đó có lợn và người là chủ yếu. Bệnh tăng mạnh trong mùa nắng nóng và có nguy cơ trở thành dịch nếu không có biện pháp phòng tránh, điều trị. Bệnh có thể lây từ lợn sang người và gây tử vong. Người nhiễm bệnh có triệu chứng viêm não, xuất huyết, viêm phổi, viêm cơ tim và viêm khớp. Tỷ lệ tử vong khoảng 7%. Con đường lây truyền từ lợn sang người có thể qua vết thương ở da, đường hô hấp, tiếp xúc với máu hoặc các dịch tiết ở heo bệnh. hoặc qua đường ăn uống. Đây là bệnh nguy hiểm, vì nếu nhiễm loại vi khuẩn này mà không được chữa trị kịp thời, người bệnh sẽ bị viêm màng não, nhiễm trùng huyết gây choáng và có thể để lại những di chứng nặng nề với 60% bị ù tai giảm thính lực, 20% điếc hoàn toàn không hồi phục. Ở miền Nam Việt Nam, 95%-98% bệnh nhân nhiễm vi khuẩn liên cầu lợn thường bị viêm màng não. | Liên cầu khuẩn lợn |
3 | Trại hủy diệt Chelmno (tiếng Đức: "Vernichtungslager Kulmhof") được xây dựng trong thế chiến II, là một trại hủy diệt của Đức Quốc xã nằm 50 km (31 dặm) về phía bắc của thành phố Łódź, gần làng Ba Lan Chelmno nad Nerem (tiếng Đức: "Kulmhof an der Nehr"). Sau cuộc xâm lược Ba Lan năm 1939 Đức thôn tính khu vực này vào lãnh thổ mới của Reichsgau Wartheland nhằm hoàn thành quá trình "Đức hóa" của họ; trại được thiết lập đặc biệt để thực hiện thanh lọc sắc tộc thông qua các vụ giết người hàng loạt. Trại hoạt động từ ngày 08 tháng 12 năm 1941 song song với hoạt động Reinhard trong giai đoạn nguy hiểm nhất của Holocaust, và một lần nữa từ 23 tháng 6 năm 1944 đến ngày 18 tháng 1 năm 1945 trong trận phản công của Liên Xô. Những người Do Thái Ba Lan của Łódź Ghetto và người dân địa phương của Reichsgau Wartheland (Warthegau) đã bị tiêu diệt tại trại này. Năm 1943, họ đã thay đổi cách giết người của trại vì các nhà tiếp tân đã được tháo dỡ. | Trại hủy diệt Chełmno |
5 | Hội rước bánh giầy, hay Hội làng Bá, là lễ hội truyền thống được tổ chức ngày 3 Tết Nguyên đán hằng năm tại làng Bá Dương Nội, xã Hồng Hà, huyện Đan Phượng (thành phố Hà Nội), lễ được tổ chức để tỏ lòng biết ơn vị quan triều thái phó nhà Hậu Lê tên là Thiếu Khanh có công tu sửa chùa, tậu ruộng đất cho dân cày ruộng ở thế kỷ thứ 15. Hội rước bánh giầy là lễ hội quan trọng của làng Bá Dương Nội. Sau khi tưởng niệm ghi nhớ công của ông, dân làng đi đến đền thờ Gìa Lê, là nơi thờ cúng của vị quan thái phó. Phẩm vật chủ yếu của lễ hội này là bánh giầy vì bánh giầy là bánh không tốn kém nhiều nhưng lại rất có ý nghĩa với người Việt Nam, một đất nước lúa nước.
Dù là lễ hội có tính chất địa phương nhưng nó không chỉ lôi cuốn các bậc cao niên, thanh niên, nam, nữ trong xã tham gia nói chung mà nó còn thu hút nhiều đoàn nghệ thuật đến từ nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước góp phần tưng bừng của lễ hội. | Lễ hội rước bánh giầy |
3 | Junos OS (còn gọi là Hệ điều hành Mạng Juniper) là hệ điều hành dựa trên FreeBSD được sử dụng trong các bộ định tuyến phần cứng của hãng Juniper Networks. Đây là một hệ điều hành được sử dụng trong các thiết bị định tuyến (router), chuyển mạch (switch) và bảo mật của Juniper. Juniper cung cấp Bộ công cụ phát triển phần mềm (Software Development Kit - SDK) cho các đối tác và khách hàng để cho phép tùy chỉnh bổ sung.
Junos OS trước đây được đặt tên là Juniper Junos và thường được gọi tắt là Junos, là thương hiệu chung của Juniper Networks, bao gồm các dòng sản phẩm khác như Junos Fusion.
- Thiết kế mô-đun: Mọi tiến trình (process) và thành phần trong cấu hình của thiết bị mạng Juniper là độc lập. Một sự cố trên một mô-đun sẽ không ảnh hưởng đến phần còn lại của hệ thống. - Khả năng tương thích: Mọi thiết bị chuyển mạch (switch), bộ định tuyến (router) hoặc thiết bị khác của Juniper đều chạy cùng một hệ điều hành Junos | Junos OS |
3 | Đức Quốc xã, còn gọi là Đệ Tam Đế chế hay Đế chế thứ ba , là nước Đức trong thời kỳ 1933 – 1945 đặt dưới một chế độ độc tài toàn trị chịu sự kiểm soát của Adolf Hitler và Đảng Quốc xã (NSDAP). Dưới sự thống trị của Hitler, nước Đức đã biến đổi thành một nhà nước phát xít toàn trị cai quản gần như mọi mặt của đời sống. Tên gọi chính thức của quốc gia này là "Deutsches Reich" (Đế chế Đức) từ 1933 đến 1943 và "Großdeutsches Reich" (Đế chế Đại Đức) từ 1943 đến 1945. Đức Quốc Xã chấm dứt sự tồn tại của mình vào tháng 5 năm 1945 sau khi bại trận trước quân Đồng Minh, sự kiện đánh dấu hồi kết cho Chiến tranh thế giới thứ hai tại châu Âu. | Đức Quốc Xã |
5 | , danh tính thật sự của , là nhân vật chính trong loạt truyện tranh và anime "Thám tử lừng danh Conan". Là một thám tử trung học, anh bị ép uống thuốc độc APTX-4869 (Apotoxin 4869) có thể gây chết người sau cuộc chạm trán với Gin và Vodka, thành viên của Tổ chức Áo Đen, khi đang theo dõi một cuộc thỏa thuận bí mật của chúng trong công viên giải trí Tropical Land. Do chất độc chưa hoàn thiện và chưa được thử nghiệm trên con người nên chất độc không giết chết anh. Thay vào đó, anh bị thu nhỏ thành một đứa trẻ và lấy tên là Edogawa Conan để trốn tránh những kẻ đầu độc anh. Anh sống cùng người bạn thời thơ ấu Mori Ran và bố cô ấy Mori Kogoro và tiếp tục chờ đợi ngày mình có thể hạ gục Tổ chức Áo Đen và lấy lại kích thước ban đầu.
Diễn viên lồng tiếng Kudo Shinichi trong bản tiếng Nhật là Yamaguchi Kappei và Edogawa Conan là Takayama Minami. Trong phiên bản người thật (phim live-action), live-action 1 và 2 diễn viên Oguri Shun thủ vai Shinichi và series dài tập và live-action 3,4 là nam diễn viên Mizobata Junpei đảm nhận nhân vật này. | Kudō Shinichi |
3 | Bánh xe cầu nguyện là một bánh xe hình trụ trên một trục chính làm từ kim loại, gỗ, đá, da thuộc hoặc sợi bông thô. Theo truyền thống, câu thần chú Om Mani Padme Hum được viết bằng ngôn ngữ Newari của Nepal, ở bên ngoài bánh xe. Cũng đôi khi được miêu tả là Không hành nữ, Người bảo vệ và rất thường thấy là 8 biểu tượng tốt lành Ashtamangala. Tại lõi của hình trụ là một "Cây sự sống" thường được làm bằng gỗ hoặc kim loại với một số câu thần chú được viết trên hoặc quấn quanh nó. Hàng ngàn (hoặc trong trường hợp bánh xe cầu nguyện lớn hơn, hàng triệu) thần chú sau đó được quấn quanh cây sự sống này. Thần chú Om Mani Padme Hum được sử dụng phổ biến nhất, nhưng những câu thần chú khác cũng có thể được sử dụng. Theo truyền thống Phật giáo Tây Tạng dựa trên các văn bản truyền thừa liên quan đến bánh xe cầu nguyện, việc quay một bánh xe như vậy sẽ có nhiều tác dụng tương tự như việc đọc lời cầu nguyện bằng miệng. | Bánh xe cầu nguyện |
3 | , (tiếng Anh: Sasebo Slashing) còn được biết đến với tên gọi Vụ giết người Sasebo, Vụ sát hại Sasebo hay Vụ giết người của Nevada-tan là vụ sát hại nữ học sinh tiểu học 12 tuổi, Satomi Mitarai (御手洗 怜美, Mitarai Satomi) gây ra bởi bạn nữ cùng lớp được gọi là "Cô gái A" (tiếng Anh: Girl A). Vụ sát hại xảy ra vào ngày 01 tháng 06 năm 2004, tại Trường Tiểu học Okubo nằm tại Thành phố Sasebo, tỉnh Nagasaki, Nhật Bản. Dù cho các giáo viên và nhân viên nhà trường đã cố gắng xoay sở nhưng nạn nhân, Mitarai vẫn tử vong vì mất quá nhiều máu do các vết rạch của dao cắt giấy trên cổ và cánh tay, trong đó có một vết rạch sâu hơn 10 cm. | Vụ án mạng Sasebo |
3 | Jon Snow là một nhân vật hư cấu trong bộ tiểu thuyết kỳ ảo "A Song of Ice and Fire" của tác giả người Mỹ George R. R. Martin và trong bộ phim truyền hình "Game of Thrones", được thủ vai bởi diễn viên Kit Harington. Anh xuất hiện dưới vai trò là nhân vật trung tâm, số lượng chương truyện được kể dưới góc nhìn của Jon Snow nhiều thứ nhì trong xuyên 5 tập tiểu thuyết. Anh được coi là "hình tượng nhân vật xuất sắc nhất" của tác giả và được tạp chí "The New York Times "bình chọn là nhân vật nổi tiếng nhất bộ tiểu thuyết. Jon cũng là nhân vật chính trong bộ phim truyền hình nổi tiếng được làm theo tác phẩm, trong đó, câu truyện kể về anh trong tập cuối cùng của mùa thứ 5 (2015) đã nhận được phản ứng rất mạnh mẽ từ người xem. Những câu hỏi và giả thiết về cha mẹ của anh cũng đã trở thành một trong những chủ đề phổ biến nhất của fan bộ tiểu thuyết cũng như series phim truyền hình Game of Thrones. | Jon Snow |
5 | Vương Lạc Đan (, sinh ngày 30 tháng 1 năm 1984) là nữ diễn viên, ca sĩ sinh ra tại Nội Mông, Trung Quốc. Vương Lạc Đan gây được tiếng vang lớn nhờ vào vai diễn Mễ Lai trong tác phẩm kinh điển của dòng phim thanh xuân "Phấn đấu" (2007) của đạo diễn Triệu Bảo Cương, vai diễn đem về cho cô 2 đề cử quan trọng tại 2 giải thưởng truyền hình danh giá bậc nhất tại Trung Quốc là "Nữ diễn viên được yêu thích nhất" tại Giải Kim Ưng lần thứ 24 và "Nữ diễn viên xuất sắc nhất" tại Giải Phi thiên lần thứ 27. Năm 2009, cô tiếp tục có lần hợp tác thứ 2 với đạo diễn Triệu Bảo Cương trong "Thanh xuân của tôi ai làm chủ", vai diễn Tiền Tiểu Dạng trong bộ phim này nhanh chóng trở thành nhân vật được yêu thích trong lòng giới trẻ lúc bấy giờ, nhờ vào đó cô nhận được giải thưởng "Nữ diễn viên được yêu thích nhất" và 1 đề cử "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất" tại Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 16. Năm 2010, cô vinh dự trở thành "Nữ thần Kim Ưng" thế hệ thứ 3 tại Kim Ưng Lễ lần thứ 8 và được Tencent QQ bầu chọn vào danh sách "Tân Tứ Tiểu Hoa Đán" cùng với Dương Mịch, Lưu Diệc Phi và Huỳnh Thánh Y. | Vương Lạc Đan |
5 | Ayatollah Seyed Ali Hoseyni Khāmene’i (, , ; sinh ngày 19 tháng 4 năm 1939), là một chính trị gia người Iran. Hiện ông là lãnh tụ tối cao của Iran, kế vị Ayatollah Khomeini, và là nhân vật biểu tượng đứng đầu tổ chức bảo thủ Hồi giáo ở Iran và Twelver Shi'a marja. Ông cũng đã giữ cương vị Tổng thống Cộng hòa Hồi giáo Iran từ năm 1981 đến 1989. Năm 2010, "Forbes" bầu chọn ông xếp thứ 26 trong danh sách "những người quyền lực nhất thế giới'. Nhiều người cũng xem ông là một trong những người độc tài còn sống trên thế giới.
Ông đã được mô tả là một trong chỉ 3 người có "ảnh hưởng quan trọng" ở Cộng hòa Hồi giáo Iran (hai người kia là người sáng lập nước cộng hòa, Ayatollah Ruhollah Khomeini, và tổng thống Iran phần lớn thập niên 1990, Ayatollah Akbar Hashemi Rafsanjani). Cho đến nay, thách thức lớn nhất cho quyền lãnh đạo của ông là các cuộc phản đối quần chúng sau bầu cử tổng thống Iran năm 2009. Tuy nhiên Khamenei đã tiếp tục ủng hộ mạnh mẽ các chính sách và tái bầu cử Mahmoud Ahmadinejad. Khamenei đã là nạn nhân của một cuộc tấn công nhằm ám sát ông vào tháng 6 năm 1981 làm liệt cánh tay trái của ông. | Ali Khamenei |
3 | TOP gogo, mùa 2 là mùa thứ hai của Top gogo và được host bởi người mẫu và chủ của quản lí người mẫu "Look Models", Nino Tskitishvili cùng với ban giám khảo bao gồm nhiếp ảnh gia Sasha Prishvini. Trái ngược với mùa đầu tiên, casting được tổ chức tại các quốc gia của Liên Xô cũ (Belarus, Latvia, Kazakhstan, Nga và Ukraine). Các giám khảo liên lạc với các thí sinh trong tiếng Nga và được phụ đề trong tiếng Georgia.
Người chiến thắng trong cuộc thi mùa này là Alisa Kuzmina, 22 tuổi từ St. Petersburg, Nga. Cô đã nhận được các giải thưởng là:
- 1 hợp đồng người mẫu với "Das Models Milano" ở Milan trong 1 năm - 1 hợp đồng người mẫu với "Look Models" trong 3 năm - 1 chiếc xe "Mazda" mới - 1 tháng sử dụng kính mắt cùng với các dịch vụ chăm sóc sắc đẹp và phòng khám - Sẽ được xây dựng hồ sơ người mẫu chuyên nghiệp từ Leko Studio - Giải thưởng tiền mặt từ "VTB" | TOP gogo, Mùa 2 |
5 | Nhật thực trên sao Thiên Vương xảy ra khi bất kỳ vệ tinh tự nhiên nào của sao Thiên vương đi qua vùng phía trước của Mặt trời khi nhìn thấy từ sao Thiên vương. Hiện tượng Nhật thực chỉ có thể xảy ra ở gần mặt phẳng vòng qua mặt trời của sao Thiên Vương (Điểm phân), xảy ra khoảng 42 năm một lần, với lần xảy ra cuối cùng là vào năm 2007/2008.
Đối với các vật thể có đường kính góc nhỏ hơn Mặt trời, thuật ngữ thích hợp để miêu tả hiện tượng là quá cảnh và đối với các vật thể lớn hơn đường kính góc của Mặt trời, thuật ngữ thích hợp để miêu tả hiện tượng là che khuất.
Mười hai vệ tinh của Thiên vương tinh Cressida, Desdemona, Juliet, Portia, Rosalind, Belinda, Puck, Miranda, Ariel, Umbriel, Titania và Oberon Nottare có kích thước đủ lớn và gần đủ để có thể che khuất Mặt trời.
Tất cả các vệ tinh khác của Sao Thiên Vương quá nhỏ hoặc quá xa để có thể tạo ra một vùng bóng tối.
Ở khoảng cách từ Mặt trời, đường kính góc của Mặt trời bị giảm xuống thành một đĩa nhỏ khoảng 2 phút cung. Đường kính góc của các mặt trăng đủ lớn để che khuất hoàn toàn mặt trời là: Cressida, 6-8'; Desdemona, 6-7'; Juliet, 10-12 '; Portia, 9-13'; Rosalind, 4-5'; Belinda, 6-8'; Puck, 6-8'; Miranda, 10-15'; Ariel, 20-23'; Umbriel, 15-17'; Titania, 11-13'; Oberon, 8-9'. | Nhật thực trên sao Thiên Vương |
5 | Siêu quậy Las Vegas hay Ba chàng ngự lâm phần 3 (tựa tiếng Anh: The Hangover Part III) là một bộ phim hài Mỹ do hãng Legendary Pictures sản xuất và hãng Warner Bros phát hành vào năm 2013. Đây là phần ba và cũng là phần cuối cùng của bộ ba phim "The Hangover". Phim gồm có các diễn viên Bradley Cooper, Ed Helms, Zach Galifianakis, Justin Bartha, và Ken Jeong. Dàn diễn viên phụ bao gồm Jeffrey Tambor, Heather Graham, Mike Epps, Melissa McCarthy và John Goodman dưới sự đạo diễn và dẫn dắt của Todd Phillips. Bộ phim tiếp tục cuộc hành trình của nhóm "Sói hoang" (gồm Phil, Stu, Doug và Alan) khi họ cố giúp đỡ Alan sau khi Alan đối mặt với khủng hoảng tâm lý. Tuy nhiên, mọi chuyện lại bắt đầu giống như hai lần trước đó khiến cả nhóm ám ảnh.
Phần ba được công bố vài ngày trước khi phần hai ra mắt, nhà biên kịch Craig Mazin, người từng viết kịch bản phần hai tiếp tục viết kịch bản phần này. Tháng 1/2012, những diễn viên chính tiếp tục ký hợp đồng mới cho bộ phim. Tháng 3/2012, hãng Warner Bros thông báo tuần lễ chiếu phim đặc biệt. Những vai phụ được tuyển chọn từ tháng 6 tới tháng 9/2012. Quá trình dựng phim được bắt đầu từ tháng 9/2012 ở Los Angeles, California trước khi chuyển tới Nogales, Arizona và Las Vegas, Nevada. Bộ phim được ra mắt vào ngày 23/5/2013. | Siêu quậy Las Vegas |
3 | Đại học Chiang Mai (tiếng Thái: มหาวิทยาลัยเชียงใหม่) là trường đại học tại Chiang Mai, là trường đại học của tỉnh đầu tiên được thành lập tại Thái Lan và là trường đại học đầu tiên của Thái Lan được đặt tên theo thành phố mà trường đặt trụ sở. Khu khôn viên chính rộng 4 km² của trường nằm dưới chân núi Suthep giữa hai đường Huey Kaew và Suthep, ở Amphoe Muang, tỉnh Chiang Mai, Thái Lan, cách trung tâm thành phố Chiang Mai 4 km. Trường được thành lập tháng 1 năm 1964. và bắt đầu có chương trình đào tạo tiến sĩ năm 1976.
Tháng 9 năm 2006, 3 trường đại học ở Thái Lan được xếp hạng "Excellent" về học thuật và nghiên cứu của tổ chức Commission on Higher Education. Đó là ba trường: Đại học Chiang Mai, Đại học Chulalongkorn, và Đại học Mahidol. | Đại học Chiang Mai |
5 | Chuyện kinh dị lúc nửa đêm (tên gốc tiếng Anh: Scary Stories to Tell in the Dark) là phim điện ảnh kinh dị của Mỹ năm 2019 do André Øvredal đạo diễn với nội dung dựa trên bộ truyện thiếu nhi "Scary Stories to Tell in the Dark" của cố nhà văn Alvin Schwartz. Phần kịch bản được chuyển thể bởi Dan và Kevin Hageman từ phần kịch bản phân cảnh của nhà sản xuất Guillermo del Toro cùng Patrick Melton và Marcus Dunstan. Phim do Hoa Kỳ và Canada hợp tác sản xuất, với sự tham gia diễn xuất của Zoe Colletti, Michael Garza, Gabriel Rush, Austin Zajur, Natalie Ganzhorn, Austin Abrams, Dean Norris, Gil Bellows và Lorraine Toussaint.
Năm 2013, CBS Films đã mua lại bản quyền của bộ sách từ 1212 Entertainment với ý định sản xuất một bộ phim truyện chuyển thể. Đến tháng 1 năm 2016, các nguồn tin cho biết del Toro sẽ chịu trách nhiệm phát triển và có thể sẽ ngồi luôn vào vị trí đạo diễn của dự án. Øvredal sau đó được chọn làm đạo diễn cho bộ phim, với del Toro, Daniel, Brown và Grave đảm nhiệm vai trò sản xuất. Quá trình quay phim chính bắt đầu từ ngày 27 tháng 8 năm 2018 và kết thúc vào ngày 1 tháng 11 năm 2018, tại St. Thomas, Ontario, Canada. | Chuyện kinh dị lúc nửa đêm |
3 | Hơi cay, tiếng Anh: tear gas hoặc mace, là một vũ khí hóa học gây ra các kích ứng ở mắt, hệ hô hấp và da nghiêm trọng, làm đau, chảy máu, và thậm chí suy giảm thị lực. Khi tiếp xúc với mắt, nó kích thích các dây thần kinh của tuyến lệ làm chảy nước mắt. Các hơi cay phổ thông nhất gồm hơi cay hạt tiêu (OC gas), PAVA spray (nonivamide), CS gas, CR gas, CN gas (phenacyl chloride), bromoacetone, xylyl bromide, syn-propanethial-S-oxide (chất có trong hành tỏi), và Mace (một hỗn hợp có thương hiệu).
Các chất hơi cay thường dùng trong việc kiểm soát bạo loạn. Việc sử dụng chúng trong chiến tranh bị cấm bởi các hiệp ước quốc tế khác nhau. Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, các chất hơi cay có độc mạnh tăng dần đã được sử dụng. | Hơi cay |
3 | Mongolia's Next Top Model, Mùa 2 là mùa thứ hai của chương trình "Mongolia's Next Top Model" được phát sóng vào ngày 15 tháng 1 năm 2017 trên Edutainment TV. Nova Dagva tiếp tục là host của mùa này cùng với 2 vị giám khảo mới: Odgerel Ereenkhuu & Enkhbold Indigo. Vòng casting của mùa này được mở rộng ra các vùng Mông Cổ ở Buryatia và Nội Mông.
Chương trình lần đầu tiên có điểm đến quốc tế là Ordos dành cho top 13, Bayantsagaan dành cho top 10, Arxan dành cho top 9, Pribaykalsky và Tarbagataysky dành cho top 5.
- Một hợp đồng người mẫu với "Brave Model Management" ở Milan trong 2 năm - Giải thưởng tiền mặt trị giá ₮20.000.000 - 1 năm sử dụng sản phẩm của "Biomon" - 2 túi quà tặng từ "Flormar" & "Goyo" - 1 phiếu mua hàng từ "Jeanswest"
Với thí sinh Chamia Chimedtseren, chương trình cũng tuyên dương cô là người chiến thắng cùng với Anujin và chương trình đã tặng cho gia đình cô một chiếc cúp và giải thưởng tiền mặt trị giá ₮20.000.000. | Mongolia's Next Top Model (mùa 2) |
3 | Toyokazu Watanabe là kiến trúc sư người Nhật sinh ra 1938 ở thị trấn Kakunodate tại Nhật Bản. Năm 1961, ông tốt nghiệp khoa Kiến trúc tại "Đại học Fukui". Ông làm việc tại Viện nghiên cứu xây dựng RIA (1964-70) và vào năm 1970, ông thành lập Toyokazu Watanabe atelier (năm 1972, đổi tên thành "Watanabe Toyokawa Building Studio"). Ông cũng là giáo sư thỉnh giảng của Đại học Nghệ thuật Kyoto vào năm 1980 và là giáo sư của Đại học Nghệ thuật và Thiết kế Kyoto từ năm 1991.
Thiết kế Watanabe là một kiến trúc chống hiện đại. Từ cơ sở công cộng đến nhà ở tư nhân, không thể giải thích nguồn gốc của hình thức cấu trúc, chức năng hoặc mục đích của tòa nhà. Ý định của Watanabe là thiết kế sử dụng ánh sáng làm điểm nhấn, ngoài ra, ông đang tái tạo trạng thái kiến trúc ban đầu trước khi phong cách kiến trúc được thiết lập, hoặc trước khi trở thành cổ điển. | Watanabe Toyokazu |
5 | Paul Aussaresses (7 tháng 11 năm 1918 – 3 tháng 12 năm 2013) là một viên tướng của quân đội Pháp đã từng tham chiến trong thế chiến thứ hai, Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất và Chiến tranh Algeria. Ông ta nổi tiếng với những biện pháp tra tấn tù binh một cách tàn bạo trong chiến tranh, sự tàn ác của ông ta đã gây ra nhiều tranh cãi trong dư luận.
Aussaresses là một nhân viên tình báo từng gặt hái được thành tích quân sự xuất sắc khi ông tham chiến trong Quân đội Pháp tự do ở Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai. Năm 1947 ông được bổ nhiệm làm chỉ huy Tiểu đoàn Xung kích số 11, một đơn vị đặc công nằm trong biên chế của SDECE, lực lượng tình báo Pháp thời đó.
Trong một cuộc phỏng vấn năm 2000 với báo "Le Monde", Aussaresses đã có những phát biểu đầy tranh cãi khi ông ta cực lực biện hộ cho những hành động tra tấn trong chiến tranh Algeria mà mình thực hiện. Ông ta tiếp tục biện hộ cho những hành động này (cũng như hành động tra tấn tù nhân trong cuộc chiến tranh chống lại Al-Qaeda. Trong một quyển sách do ông ta xuất bản vào năm 2001 mang tên "The Battle of the Casbah" (nghĩa là "Trận Casbah"), Aussaresses lại một lần nữa biện hộ cho những hành động tra tấn của mình trong chiến tranh Algeria. | Paul Aussaresses |
3 | Nhạc pop tiếng Nga hay nhạc pop Nga văn (; phiên âm BGN/PCGN: "Rossiyskaya pop-muzyka"), trước đây còn gọi là nhạc nhẹ tiếng Nga, là dòng nhạc được sản xuất không chỉ ở Nga, các Quốc gia Độc lập SNG, các nước vùng Ban-tích mà còn ở các quốc gia nước ngoài khác nơi mà các ca khúc được trình bày chủ yếu bằng ngôn ngữ Nga, ngôn ngữ của các Quốc gia Độc lập SNG và các ngôn ngữ khác trên thế giới. Dòng nhạc này kế thừa nền "đa chủng loại" với các thần tượng quần chúng như Alla Pugachyova và Valery Leontyev.
Nhạc pop tiếng Nga thịnh hành ngày nay cực kỳ đa dạng và có rất nhiều cách để lan tỏa thông qua khán thính giả. Những ngôi sao nhạc pop nổi tiếng nhất có thể được thấy trên sóng truyền hình nói chung ở mảng âm nhạc hoặc talk show, cũng như trên các kênh truyền hình âm nhạc như và Muz-TV. Ngoài ra còn có các đài phát thanh nhạc pop tiếng Nga và cũng có nhiều hiện tượng một hit những năm gần đây. | Nhạc pop tiếng Nga |
3 | Người Anh-Ấn là người lai giữa người Anh và người Ấn Độ hoặc những người nguồn gốc Anh sinh ra và sống trên tiểu lục địa Ấn Độ hay Myanma. Những người Anh sống ở Ấn Độ dùng từ "Eurasians" để chỉ người lai giữa châu Âu và Ấn Độ. Cộng đồng Anh-Ấn Độ hiện tại là một cộng đồng thiểu số nhỏ riêng biệt nguồn gốc ở Ấn Độ. Tổ tiên người Anh-Ấn Độ thông thường được truyền bên nội.
Từ điển Oxford định nghĩa Người Anh-Ấn là người lai giữa bố mẹ người Anh và Ấn Độ hoặc người gốc Ấn nhưng sinh ra hoặc sống ở Anh, hoặc người gốc Anh nhưng sinh ra hoặc sống hay có thời gian dài sống ở Ấn Độ. | Người Anh-Ấn |
5 | Seitokai no Ichizon (生徒会の一存) là loạt light novel do Sekina Aoi thực hiện và Inugami Kira minh họa. Loạt tiểu thuyết đã đăng trên tạp chí Fujimi Fantasia Bunko từ ngày 19 tháng 1 năm 2008 đến ngày 20 tháng 1 năm 2012. Sau đó các tập được tập hợp lại và phát hành 10 bunkobon. Loạt tiểu thuyết ban đầu có tên "Hekiyou Gakuen Seitokai Gijiroku" (碧陽学園生徒会議事録) nhưng khi phát hành tập tổng hợp đầu tiên thì đổi tên thêm một đoạn đầu giống như hiện tại làm tên chính của loạt. Cốt truyện xoay quanh các thành viên của hội học sinh tại trường Hekiyou, cốt truyện hư cấu châm biếm với những sự việc bình thường gần như không bao giờ có thể xảy ra và cách xử lý của hội học sinh này cũng ấn tượng không kém tạo cảm giác hài hước. Ngoài ra nhiều nhân vật và tình tiết của các tác phẩm khác cũng xuất hiện trong loạt tiểu thuyết này.
Loạt tiểu thuyết đã được chuyển thể thành các phương tiện truyền thông khác như các loạt manga và anime. Cũng như có các bộ tiểu thuyết tiếp theo cũng được thực hiện nối tiếp bộ đầu vì thế loạt tiểu thuyết này được biết nhiều với tên "Seitokai Series" (生徒会シリーズ). | Seitokai no Ichizon |
3 | Thần học Kitô giáo là lĩnh vực nghiên cứu về đức tin và thực hành Kitô giáo. Nền thần học này phân tích, phản biện dựa vào các văn bản Kinh Thánh là Cựu Ước và Tân Ước cũng như những truyền thống lịch sử của các Kitô hữu. Các nhà thần học Kitô giáo là những người am hiểu về giáo lý Kitô giáo, từ đó so sánh giữa Kitô giáo và truyền thống tôn giáo khác, họ bảo vệ Kitô giáo trước những học thuyết phê bình hoặc đối lập, hỗ trợ trong việc truyền giảng Kitô giáo. Thần học Hệ thống là một trụ cột quan trọng của thần học Kitô giáo, định ra các trật tự hợp lý và chặt chẽ về đức tin Kitô giáo. Thần học hệ thống dựa trên nền tảng là văn bản thiêng liêng của Kitô giáo, điều tra sự phát triển của giáo lý Kitô giáo trong lịch sử, đặc biệt là thông qua triết học tiến hóa. | Thần học Kitô giáo |
3 | Đài tưởng niệm Józef Piłsudski ở Warsaw đã được dựng lên để tôn vinh Józef Piłsudski, một nhà lãnh đạo quân sự, Thống chế Ba Lan và là một trong những nhân vật chính chịu trách nhiệm cho Ba Lan giành lại độc lập. Bức tượng cao , làm bằng đồng và đá granit nằm gần Quảng trường Piłsudski và khách sạn Europejski, tại phố Tokarzewski-Karaszewicz. Nó mang dòng chữ "Józef Piłsudski" và "Thống chế Ba Lan".
Kế hoạch dựng lên một tượng đài có thể được bắt nguồn từ năm 1990, khi chủ tịch Warsaw Stanisław Wyganowski tán thành yêu cầu của một nhóm vận động cho việc tạo ra một tượng đài cho Piłsudski. Tượng đài, được đúc trong Nhà máy đóng tàu của Hải quân Ba Lan, được khánh thành vào ngày 14 tháng 8 năm 1995, nhân kỷ niệm 75 năm Trận chiến Warsaw, do Piłsudski chỉ huy. Lễ ra mắt có sự tham dự của Tổng thống Ba Lan, Lech Wałęsa, và con gái của Piłsudski, Jadwiga Piłsudska. | Đài tưởng niệm Józef Piłsudski, Warsaw |
5 | Dame Margaret Natalie Smith DBE (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1934) được biết đến là một trong những diễn viên ưu tú của Anh. Bà xuất hiện lần đầu tiên trên sân khấu kịch vào năm 1952 và từ đó đã có một sự nghiệp diễn xuất đồ sộ trên cả sân khấu, điện ảnh và truyền hình trong suốt 60 năm. Smith đã nhận được nhiều rất giải thưởng, trong đó có bảy giải thưởng Hàn lâm Anh quốc, hai giải Oscar, ba giải Quả cầu vàng, ba giải Emmy và một giải Tony. Bà còn là một trong số ít những nữ diễn viên nhận được cả ba giải thưởng diễn xuất danh giá: Oscar, Emmy và Tony.
Những bộ phim được đánh giá cao của bà bao gồm "Othello" (1965), "The Prime of Miss Jean Brodie" (1969), "Travels with My Aunt" (1972), "California Suite" (1978), "Clash of the Titans" (1981), "A Room with a View" (1985) và "Gosford Park" (2001). Bà cũng xuất hiện trong một số phim nổi tiếng như "Hook" (1991), hai phần của phim "Sister Act" cũng như loạt phim "Harry Potter" với vai Giáo sư Minerva McGonagall. Hiện Smith đang thủ vai chính Violet Crawley trong bộ phim "Downton Abbey", bà đã nhận được một giải Quả cầu vàng và hai giải Emmy liên tiếp cho vai diễn này.
Tháng 9 năm 2012, bà đã được tôn vinh bằng giải thưởng Di sản tại liên hoan Stratford Shakespeare ở khách sạn Fairmont Royal York. | Maggie Smith |
5 | Chính phủ Quân vương Bệ hạ (/HMG) thường được gọi là Chính phủ Anh, là chính phủ trung ương của Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland. Lãnh đạo chính phủ là Thủ tướng, những thành viên còn lại là các Bộ trưởng. Thủ tướng chính phủ và các bộ trưởng cấp cao khác thuộc về ủy ban ra quyết định tối cao, còn được gọi là Nội các.
Bộ trưởng Chính phủ là đại biểu của một viện thuộc Nghị viện, chịu trách nhiệm, phát biểu và trả lời các câu hỏi từ các đại biểu trong viện đó. Hầu hết các bộ trưởng cấp cao thường được bầu ở Viện Thứ dân hơn là Viện Quý tộc.
Chính phủ phụ thuộc Quốc hội để làm văn bản luật do cơ quan lập pháp ban hành, và từ Luật nhiệm kỳ cố định Nghị viện năm 2011, các cuộc Tổng tuyển cử được tổ chức 5 năm một lần để bầu mới Viện Thứ dân (Hạ viện), trừ khi có một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ bị Viện Thứ dân bỏ phiếu thông qua, hoặc hai phần ba đại biểu Viện Thứ dân bỏ phiếu cho một cuộc bầu cử sớm (như trường hợp năm 2017), trong trường hợp đó cuộc bầu cử có thể diễn ra sớm hơn. Sau cuộc bầu cử Quân vương lựa chọn Thủ tướng, theo sự tín nhiệm của Quân vương thường là lãnh đạo Đảng chiếm đa số trong Hạ viện. | Chính phủ Anh Quốc |
3 | Thế vận hội Mùa hè năm 1900, với tên gọi chính thức "Games of the II Olympiad", được tổ chức tại thành phố Paris, nước Pháp. Không có lễ khai mạc cũng như bế mạc chính thức, các cuộc tranh tài diễn ra từ 14 tháng 5 tới 28 tháng 10 năm 1900. Cùng năm đó, triển lãm thế giới được tổ chức tại Paris và Thế vận hội trở thành một phần của hội chợ này. Gần một ngàn vận động viên tham gia thi đấu ở 19 môn thể thao. Khác với Athena 1896, các phụ nữ cũng tranh tài tại Paris 1900 và vận động viên quần vợt người Anh Charlotte Cooper trở thành nữ vô địch Olympic đầu tiên của thế giới hiện đại. | Thế vận hội Mùa hè 1900 |
3 | Dãy núi Tiểu Kavkaz (tiếng Armenia: "Փոքր Կովկաս", tiếng Azerbaijan: "Kiçik Qafqaz Dağları", tiếng Gruzia: მცირე კავკასიონი, ) là một trong hai dãy núi chính của dãy núi Kavkaz, có chiều dài khoảng 600 km.
Nó chạy song song với dãy núi Đại Kavkaz, với khoảng cách trung bình với rặng núi này là khoảng 100 km (60 dặm Anh) về phía nam và giới hạn bằng sơn nguyên Armenia ở phía bắc và đông bắc.
Nó nối với dãy núi Đại Kavkaz bằng dãy núi Likhi (dãy núi Surami) và chia tách với Đại Kavkaz bằng vùng đất thấp Kolkhida ở phía tây và bồn địa Kura (sông Kura) ở phía đông.
Đường biên giới của Gruzia, Armenia, Azerbaijan và Iran chạy qua dãy núi này, mặc dù các đỉnh núi của nó thường không xác định đường biên giới. | Tiểu Kavkaz |
3 | - Philippe I của Pháp (1053–1108), King of France - Philippe của Pháp (1116-1131), co-king of France, son of Louis the Fat - Philip of France, Archdeacon of Paris (1132–1161), son of Louis the Fat - Philippe II của Pháp, known as Philip Augustus, (1165–1223), King of France - Philippe Hurepel (1200–1234), count of Boulogne, son of Philip II of France - Philippe III của Pháp (1245–1285), called Philip the Bold, King of France - Philippe IV của Pháp (1268–1314), called Philip the Fair, King of France - Philippe V của Pháp (1291–1322), called Philip the Tall, King of France - Philippe VI của Pháp (1293–1349), called Philip of Valois, King of France - Philippe de Valois, Công tước xứ Orléans (1336–1375), con trai của Vua Philip VI - Philippe II xứ Bourgogne (1342–1404), Con trai của Vua John II - Philippe I xứ Orléans (1640–1701), con trai của Vua Louis XIII - Philip of France (1668–1671), Công tước xứ Anjou, con trai của Vua Louis XIV - Felipe V của Tây Ban Nha (1683–1746), cháu trai của Vua Louis XIV | Philippe của Pháp |
3 | Động Họng Voi hay còn gọi là hang Họng Voi. Đây là một trong 2 hang động nổi tiếng nhất trong lòng núi Voi mà bất kỳ du khách nào cũng sẽ tới thăm. Điều đặc biệt nhất ở hang này là lối cửa vào nhìn rất giống họng của con Voi. Khi vào sâu bên trong, sẽ có suối Tiên. Đó là nơi có nước mạch từ trên núi chảy xuống. Nước ở đó rất trong, mát lạnh và có thể uống trực tiếp được. Nước uống rất ngọt. Ngoài ra còn có một nhũ đá thường xuyên nhỏ nước. Người ta gọi đó là bầu sữa mẹ. Cuối hang, trên trần chính là hang dơi. Nếu bạn cầm soi lên sẽ thấy hàng trăm con dơi trên đó. | Động Họng Voi |
3 | "No Matter What" là một bài hát từ vở nhạc kịch năm 1996 "Whistle Down the Wind" và trở nên nổi tiếng với bản hát lại của nhóm nhạc người Ireland Boyzone để quảng bá cho vở kịch trong lần đầu công diễn ở Vương quốc Anh. Bài hát sau đó cũng nằm trong trong album phòng thu thứ ba của họ, "Where We Belong" (1998), trước khi xuất hiện trong album nhạc phim của bộ phim năm 1999 "Notting Hill". Nó được phát hành làm đĩa đơn vào ngày 3 tháng 8 năm 1998 bởi Polydor, và sau đó cũng được chọn để phát hành ở Hoa Kỳ vào ngày 10 tháng 5 năm 1999. "No Matter What" được đồng viết lời và sản xuất bởi Andrew Lloyd Webber, Jim Steinman và Nigel Wright với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Franglen và Lupino. Đây là một bản pop và adult contemporary mang nội dung đề cập đến lòng tin của mỗi người để vượt qua những nghịch cảnh trong cuộc sống. | No Matter What (bài hát của Boyzone) |
5 | Tiếng Albania ( hay ) là một Ấn-Âu, là ngôn ngữ của người Albania miền Balkan và của kiều dân Albania ở châu Mỹ, (những nơi khác ở) châu Âu và châu Đại Dương. Đây là ngôn ngữ của chừng 7,5 triệu người, nằm trong một nhánh riêng trong hệ Ấn-Âu, không có quan hệ gần gũi với ngôn ngữ nào.
Được ghi chép lại lần đầu vào thế kỷ XV, tiếng Albania là nhánh ngôn ngữ Ấn-Âu cuối cùng xuất hiện trên tư liệu viết. Đây là một lý do mà nguồn gốc chính xác của nó từ lâu đã là vấn đề tranh luận trong giới ngôn ngữ học và sử học. Tiếng Albania được cho hậu duệ của một ngôn ngữ Cổ Balkan thời xa xưa. Vì lý do địa lý-lịch sử hơn là ngôn ngữ, có nhiều sử gia và nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Albania có lẽ bắt nguồn từ một phương ngữ Illyria miền nam từng nói ở khu vực cùng tên vào thời Cổ đại Hy-La. Giả thuyết khác lại cho rằng tiếng Albania là "con cháu" của tiếng Thracia hay tiếng Dacia (những ngôn ngữ cổ khác nói xa hơn về phía đông so với tiếng Albania). Hiện ta vẫn chưa có đủ hiểu biết để khẳng định hay bác bỏ các giả thuyết trên. | Tiếng Albania |
5 | Cuộc chiến dưới tháp cổ (tựa gốc tiếng Anh: "Alien vs. Predator hay" còn được gọi là "AVP: Alien vs. Predator") là một bộ phim hành động khoa học viễn tưởng năm 2004 được biên kịch và đạo diễn bởi Paul W. S. Anderson cùng với sự tham gia của Sanaa Lathan, Raoul Bova, Lance Henriksen và Ewen Bremner. Đây là phần đầu tiên của loạt phim "Alien vs Predator", chuyển thể từ những quái vật cùng tên của hai loạt phim "Alien" và "Predator", ban đầu được bắt nguồn từ một cuốn truyện tranh năm 1989 do Randy Stradley và Chris Warner sáng tác. Anderson cùng với những người tạo ra Alien, Dan O'Bannon, Ronald Shusett, Anderson và Shane Salerno đã chuyển thể câu chuyện thành kịch bản. Kịch bản của họ chịu ảnh hưởng từ thần thoại Aztec, loạt truyện tranh và các tác phẩm của Erich von Däniken. Trong phim, các nhà khoa học bị cuốn vào một cuộc chiến giữa Người ngoài hành tinh (Alien) và Kẻ săn mồi (Predator) khi họ cố gắng thoát khỏi một kim tự tháp cổ đại.
"Cuộc chiến dưới tháp cổ" được phát hành vào ngày 12 tháng 8 năm 2004 và nhận được những đánh giá tiêu cực từ giới phê bình, thu về 177,4 triệu USD trên toàn thế giới so với ngân sách sản xuất là 60 triệu USD. Phần tiếp theo, "", được phát hành năm 2007. | Cuộc chiến dưới tháp cổ |
5 | Sự kiện Tế Nam hoặc Thảm án ngày 3 tháng 5 bắt đầu như một cuộc tranh chấp giữa Quốc dân Cách mệnh Quân (NRA) và binh lính, dân thường Nhật Bản ở Tế Nam, thủ phủ của tỉnh Sơn Đông, sau đó leo thang thành xung đột vũ trang giữa NRA và Lục quân Đế quốc Nhật Bản.
Binh lính Nhật đã được triển khai đến Sơn Đông để bảo vệ lợi ích thương mại của Nhật Bản tại nơi đây, vốn đang bị đe dọa bởi cuộc Bắc phạt của Tưởng Giới Thạch nhằm mục đích thống nhất Trung Quốc. Khi NRA đến Tế Nam, quân của Tôn Truyền Phương, vốn liên kết với chính phủ Bắc Dương, đã rút khỏi khu vực, cho phép NRA chiếm giữ thành phố một cách hòa bình. Ban đầu, NRA cố gắng chung sống hòa bình với quân Nhật đóng quanh lãnh sự quán và doanh nghiệp Nhật, và Tưởng Giới Thạch đã đến để đàm phán về việc rút quân vào ngày 2 tháng 5. Tuy nhiên, ngay sáng hôm sau, một cuộc tranh chấp nổ ra giữa Trung Quốc và Nhật Bản dẫn đến cái chết của 13–16 thường dân Nhật. Kết quả là cuộc xung đột đã cướp đi sinh mạng của hàng nghìn người theo phe NRA, và nhiều người khác đã bỏ chạy về phía bắc tới Bắc Kinh. Thành phố Tế Nam nằm dưới sự chiếm đóng của Nhật Bản cho đến tháng 3 năm 1929. | Sự kiện Tế Nam |
5 | Clash of Clans là một trò chơi điện tử di động chiến lược được phát triển và phát hành bởi nhà phát triển trò chơi Supercell của Phần Lan. Trò chơi được phát hành trên nền tảng iOS vào 2 tháng 8, 2012, và trên Google Play của Android vào ngày 7 tháng 10, 2013.
Trò chơi được đặt trong bối cảnh là một ngôi làng nhỏ kỳ ảo nơi người chơi là người đứng đầu một ngôi làng. "Clash of Clans" buộc người chơi hoàn thành các nhiệm vụ như sử dụng nguồn tài nguyên lấy được từ việc tấn công các người chơi khác thông qua chế độ chiến đấu. Các nguồn tài nguyên chính là vàng, tiên dược và hắc tiên dược. Người chơi có thể tham gia vào các Hội (Clan) lên tới năm mươi thành viên. Những người này có thể tham gia vào Hội Chiến (Clan Wars) cùng nhau, đóng góp và nhận lính, hoặc trò chuyện với nhau.
"Clash of Clans" được các nhà phê bình đánh giá tích cực và nhận được điểm số khá cao trên các trang review game.
Ngoài ra, bốn trò chơi khác cũng đã được phát triển với cùng một vũ trụ của "Clash of Clans". "Clash Royale -" trò đầu tiên, được phát hành vào năm 2016. Ba trò chơi còn lại gồm "Clash Quest", "Clash Minis" và "Clash Heroes", đã được công bố vào tháng 4 năm 2021. | Clash of Clans |
3 | Giáo hội Thụy Điển cũng được dịch là Giáo hội Luther Thụy Điển, là Giáo hội Tin lành chính ở Thụy Điển. Đến năm 2015, 63,2 phần trăm của Thụy Điển thuộc về Giáo hội Luther, là thờ Thiên chúa giáo lớn nhất của Thụy Điển, cũng là lớn nhất thế giới giáo hội Luther tuy nhiên, chỉ có 2% của các tín hữu sẽ tham gia sự kiên trì chủ nhật thờ phượng. Nó có rất nhiều hội thánh không hoạt động bởi vì những đứa trẻ trong hội chúng của họ sẽ tự động trở thành hội chúng khi sinh ra, mà không phải trả tiền thập phân, không được dỡ bỏ cho đến năm 1996. Năm 2000, chính phủ Thụy Điển đã hủy bỏ tư cách là một tôn giáo nhà nước, nhưng Giáo hội Luther Thụy Điển vẫn có một vị trí quan trọng trong nước. | Giáo hội Thụy Điển |
5 | Synodontis nigrita là tên của một loài cá da trơn thuộc họ Mochokidae và xuất hiện nhiều ở châu Phi. Nó được mô tả lần đầu tiên bởi nhà động vật học người Pháp Achille Valenciennes vào năm 1840. Mẫu vật này hiện tại đang ở Muséum National d 'Histoire Naturelle de Paris.
Ở phía đông bắc châu Phi, nó xuất hiện ở sông White Nile từ Khartoum vào các hệ thống sông Jebel, Ghazal và cũng như sông Baro.
Ở phía tây châu Phi, loài này được biết đến từ lưu vực sông Chad, sông Niger, sông Volta, sông Senegal, sông Gambia, sông Geba, sông Oueme và sông Casamance.
Các thói quen cũng tập tính sinh sản của hầu hết các loài thuộc chi Synodontis vẫn chưa được biết đến, ngoại trừ một số trường hợp có được số lượng trứng từ các con cái có mang. Mùa sinh sản của chúng có khả năng là trong mùa lũ từ tháng 7 đến thàng 10, sau khi chúng kết đôi thì các cặp đôi sẽ bơi với nhau cho đến hết mùa sinh sản. Nhìn chung, chúng là loài ăn tạp. Vì thế nên thức ăn của chúng là ấu trùng côn trùng, tảo, sò, động vật giáp xác và trứng của các loài cá khác. Tốc độ phát triển của chúng rất cao trong năm đầu tiên, sau đó thì nó giảm dần. | Synodontis nigrita |
5 | Lukáš Hrádecký (; sinh ngày 24 tháng 11 năm 1989), là một thủ môn bóng đá người Phần Lan gốc Slovakia , chơi cho Bayer Leverkusen và đội tuyển bóng đá quốc gia Phần Lan . Hrádecký sinh ra ở Bratislava, Slovakia. Vì điều kiện kinh tế, gia đình anh di cư đến Phần Lan. Anh đã bắt đầu sự nghiệp câu lạc bộ với đội TPS, trước khi ký hợp đồng với Esbjerg fB ở tuổi 19 vào năm 2009. Sau khi giành được chiếc cúp đầu tiên ở Giải hạng nhất Đan Mạch, trong mùa thứ ba của anh ấy ở Đan Mạch, anh đã giúp Esbjerg FB giành chiến thắng Cúp Đan Mạch năm 2013.
Hradecky đã được trao tặng với Phần Lan Cầu thủ của năm giải thưởng của Hiệp hội bóng đá của Phần Lan cho ba năm liền từ 2016 đến 2018. Anh chơi trận đầu tiên cho Phần Lan vào tháng 5 năm 2010, ở tuổi 20 và có hơn 50 lần ra sân. Anh ấy đã xuất hiện trong 9 trên 10 trận đấu vòng loại UEFA Euro 2020 của Phần Lan và giúp đội tuyển quốc gia Phần Lan bảo đảm là đội đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng giải đấu bóng đá châu Âu. | Lukáš Hrádecký |
5 | Maine Road từng là một sân bóng đá ở Moss Side, Manchester, Anh Quốc - đây từng là sân nhà của Câu lạc bộ bóng đá Manchester City từ lúc bắt đầu khởi công năm 1923 tới năm 2003. Nơi đây đã từng tổ chức các trận bán kết Cúp FA, Siêu cúp nước Anh, một trận chung kết Cúp Liên đoàn bóng đá Anh và các trận đấu bóng khác ở Anh. Khi mới hoàn thành, sân có sức chứa khoảng 35.150 chỗ ngồi, sau đó được nâng cấp lên tới 84.569 chỗ ngồi, do vậy sân vận động này còn có biệt danh là Sân Wembley của phía Bắc.
Trong lịch sử hơn 80 năm tồn tại, Sân vận động Maine Road đã được trùng tu nhiều lần, vì vậy mà các khán đài của nó được thiết kế với các độ cao rất khác nhau. Mùa bóng 2002–03 là mùa bóng cuối cùng câu lạc bộ Manchester City thi đấu ở Maine Road, trận đấu cuối dùng diễn ra vào ngày 11 tháng 5 năm 2003. Mùa giải sau, câu lạc bộ Manchester City chuyển tới Sân vận động Thành phố Manchester (còn được biết đến với tên sân vận động Etihad) ở phía Đông thành phố Manchester, cách trung tâm thành phố Manchester khoảng một dặm và gần Ardwick - nơi câu lạc bộ được thành lập năm 1880. | Maine Road |
3 | Thành phố Kraków với lãnh thổ của nó Tự do, Độc lập, và hoàn toàn Trung lập , thường được gọi là Cộng hòa Kraków hay là thành phố tự do của Kraków, là một thành quốc cộng hòa tạo ra bởi Đại hội Viên vào năm 1815, trong đó bao gồm thành phố Kraków và các khu vực xung quanh. Nó được kiểm soát bởi ba nước láng giềng của mình (Nga, Phổ và Áo). Đó là một trung tâm vận động cho một nước Ba Lan độc lập. Năm 1846, do hậu quả của việc nổi dậy Kraków không thành công, nó được sáp nhập vào đế quốc Áo. Nó là một phần sót lại của công quốc Warsaw, được phân chia giữa ba quốc gia vào năm 1815. Nó là một thành bang mà đa số nói tiếng Ba Lan; 85% dân số của nó là người Công giáo, 14% là người Do Thái trong khi các tôn giáo khác tổng cộng ít hơn 1%. Riêng thành phố Kraków có dân Do Thái đạt đến gần 40%, phần còn lại là gần như chỉ là người Công giáo nói tiếng Ba Lan. | Cộng hòa Kraków |
3 | Tiếng Mandinka ("Mandi'nka kango") hoặc tiếng Mandingo, là ngôn ngữ Mandé được sử dụng bởi người Mandinka ở Guinea, Gambia, Bắc Guinea-Bissau và ở vùng Casamance của Sénégal. Đây là một trong những ngôn ngữ chính của Gambia và là một trong những ngôn ngữ bản địa ở Guinea.
Tiếng Mandinka thuộc nhánh Manding của nhóm ngôn ngữ Mandé và do đó tương tự như tiếng Bambara và tiếng Maninka/Malinké nhưng chỉ với 5 thay vì 7 nguyên âm. Trong phần lớn các khu vực, nó là một ngôn ngữ có hai thanh điệu: thấp và cao, mặc dù phương ngữ được nói ở biên giới Gambia và Sénégal dựa trên trọng âm do sự gần gũi với các ngôn ngữ phi thanh điệu láng giềng như tiếng Wolof. | Tiếng Mandinka |
3 | Nguyễn Đình Đăng (sinh 1958) là một nhà vật lý, nhà nghiên cứu về lý thuyết vật lý hạt nhân tại Viện Vật lý hóa học Nhật Bản (tức Viện RIKEN). Ông còn là một họa sĩ, hội viên của Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Mỹ thuật Chủ thể Nhật Bản (năm 2005, là người nước ngoài đầu tiên được công nhận là hội viên chính thức trong lịch sử 41 năm từ khi thành lập của hội này). Ngoài ra, ông còn là tác giả nhiều bài viết, nhiều bài dịch từ tiếng Nga, Nhật, Anh, Pháp được đăng trên các báo như Talawas, Tia sáng, Người viễn xứ, Quân đội nhân dân, Lao động, Tạp chí mỹ thuật, Ngày nay, Vietnamnet, Sài Gòn tiếp thị, v.v. | Nguyễn Đình Đăng |
3 | How Wikipedia Works là một cuốn sách năm 2009 của Phoebe Ayers, Charles Matthews và Ben Yates. Đây là tài liệu tham khảo về cách sử dụng và sửa đổi bách khoa toàn thư Wikipedia, hướng đến "các học sinh, giáo sư, chuyên gia hàng ngày ("everyday experts") và người hâm mộ". Cuốn sách cung cấp các mục cụ thể cho giáo viên, người dùng và các nhà nghiên cứu.
"How Wikipedia Works" được No Starch Press xuất bản, và là một phần của loạt sách hướng dẫn kỹ thuật. "The Register (UK)" có một bài viết về cuốn sách này và cho rằng sách "khám phá quá trình đóng góp cho dự án Wiki và hỗ trợ quá trình xem lại bài viết". Sách được phân phối theo Giấy phép Tài liệu Tự do GNU. Lúc cuốn sách được xuất bản, Wikipedia cũng được phân phối dưới GFDL. Cuốn sách được tái bản dưới giấy phép CC BY-SA, là giấy phép Wikipedia đang sử dụng. Sách được thiết kế để tham khảo và có các thư mục chi tiết cho từng phần. | How Wikipedia Works |
3 | Hội chứng Lennox–Gastaut (LGS) là một khởi phát phức tạp, hiếm gặp và nghiêm trọng ở trẻ em động kinh. Nó được đặc trưng bởi nhiều loại động kinh đồng thời, rối loạn chức năng nhận thức và sóng tăng chậm trên điện não đồ (EEG). Thông thường, nó xuất hiện ở trẻ em 3-5 tuổi và có thể tồn tại đến tuổi trưởng thành. Nó có liên quan đến một số đột biến gen, lăng mạ chu sinh, nhiễm trùng bẩm sinh, u / dị dạng não và các rối loạn di truyền như xơ cứng củ và Hội chứng West. Tiên lượng cho LGS rất kém với tỷ lệ tử vong 5% ở thời thơ ấu và co giật kéo dài đến tuổi trưởng thành (80%-90%).
LGS được đặt tên theo các nhà thần kinh học William G. Lennox (Boston, USA) và Henri Gastaut (Marseille, Pháp). Ngày Nhận thức LGS quốc tế là ngày 1 tháng 11. | Hội chứng Lennox–Gastaut |
3 | Violeta del Carmen Parra Sandoval (; 4 tháng 10 năm 1917 – 5 tháng 2 năm 1967) là một nhà soạn nhạc, nhà viết nhạc, người nghiên cứu văn hóa dân gian, người nghiên cứu âm nhạc dân tộc và nghệ sĩ thị giác người Chile. Bà đã khai phá Nueva canción chilena (Bài hát mới của Chile), một phiên bản được thay đổi và làm mới của dân ca Chile, thứ có sức mạnh lan tỏa ra tận ngoài lãnh thổ Chile. Parra được công nhận là "Người mẹ của văn hóa dân gian Mỹ Latin". Vào năm 2011 Andrés Wood đạo diễn một bộ phim tiểu sử dựa trên cuộc đời bà, có tựa đề là "Violeta Went to Heaven" (Spanish: Violeta se fue a los cielos). | Violeta Parra |
3 | Hội Trắc địa Bản đồ Viễn thám Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong lĩnh vực bản đồ, trắc địa và viễn thám tại Việt Nam .
Hội có tên giao dịch tiếng Anh là "Vietnam Association of Georaphy, Cartography and Remotesencing", viết tắt là VN VGCR .
Hội thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1989 theo Quyết định số 369TC của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nay là Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam .
Văn phòng Hội đặt tại Số 2 phố Đặng Thùy Trâm, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .
Hội Trắc địa Bản đồ Viễn thám Việt Nam là thành viên chính thức của các tổ chức sau - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam - Liên đoàn Trắc địa Quốc tế (FIG, Fédération internationale des géomètres). - Hiệp hội Quốc tế về Quang trắc và Viễn thám (ISPRS, International Society for Photogrammetry and Remote Sensing) - Hiệp hội Địa chính và Địa tin học Đông Nam Á (ASEAN FLAG, Federation of Land Administration and Geomatic) | Hội Trắc địa Bản đồ Viễn thám Việt Nam |
5 | Ranavalona III (22 tháng 11 năm 1861 - 23 tháng 5 năm 1917) là vị quân chủ cuối cùng của Vương quốc Madagascar. Bà cai trị từ ngày 30 tháng 7 năm 1883 đến ngày 28 tháng 2 năm 1897 trong một triều đại được đánh dấu bởi những nỗ lực liên tục và cuối cùng là vô ích để chống lại các mưu đồ thuộc địa của chính phủ Pháp. Là một phụ nữ trẻ, bà đã được lựa chọn trong nhiều Andriana đủ điều kiện để kế vị Nữ hoàng Ranavalona II khi bà băng hà. Giống như tất cả các nữ hoàng trước, Ranavalona bước vào một cuộc hôn nhân chính trị với một thành viên của tầng lớp thượng lưu Hova tên Rainilaiarivony, người nắm giữ chức vụ Thủ tướng của Madagascar, chủ yếu là giám sát công việc chính trường của vương quốc và quản lý hoạt động đối ngoại của quốc gia. Ranavalona đã cố gắng để ngăn chặn thực dân bằng cách tăng cường thương mại và quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ và Vương quốc Anh trong suốt triều đại của mình. Các cuộc tấn công của Pháp vào thị trấn cảng ven biển và một cuộc tấn công vào thủ đô Antananarivo cuối cùng dẫn đến việc chiếm giữ hoàng cung vào năm 1895, kết thúc vào chủ quyền và quyền tự trị chính trị của vương quốc kéo dài nhiều thế kỷ. | Ranavalona III |
3 | Bò Senepol là một giống bò thịt được phát triển trên đảo St. Croix thuộc vùng biển Caribe. Từ lâu người ta cho rằng giống bò này có nguồn gốc từ việc lai giống giữa giống bò N'Dama, được nhập khẩu đến vùng này cuối thế kỷ 19, và giống bò Red Polled, nhưng nó thực sự là một giống hỗn hợp giữa một loài bò châu Âu (Red Poll) Zebu. Giống Senepol kết hợp đặc điểm chịu nhiệt và kháng côn trùng với tính chất ngoan ngoãn, thịt tốt và sản lượng sữa cao của bò Red Poll. Chúng là giống bò không sừng, lông ngắn và có màu đỏ, đen hoặc nâu.
Chúng cũng được tìm thấy ở Úc, Nam Phi, Botswana, Namibia, Venezuela, Mexico, Paraguay, Philippines, Zimbabwe, Brazil, Puerto Rico và Cộng hòa Dominica. | Bò Senepol |
3 | Battlefield V là 1 trò chơi bắn súng góc nhìn thứ nhất được phát triển bởi EA DICE và phát hành bởi Electronic Arts. Nó là phần thứ 16 trong sê-ri game Battlefield. Nó được phát hành trên toàn thế giới vào ngày 20/1/2018. Những người đặt trước phiên bản Deluxe Editon của tựa game được chơi trước vào ngày 15/1/2018. Tựa game được được dựa trên Thế Chiến 2 và là phần nối tiếp của Battlefield 1.
Đoạn trailer của tựa game gây ra phản ứng trái chiều từ người hâm mộ với tựa game về mức độ không chính xác trong lịch sử và sự xuất hiện của các nữ quân nhân. Khi phát hành, Battlefield V nhận được đánh giá thuận lợi từ các nhà phê bình, được khen ngợi về lối chơi nhưng bị chỉ trích vì thiếu nội dung khi ra mắt và thiếu sáng tạo. Trò chơi đã bán được 7,3 triệu bản vào cuối năm 2018 nhưng là một sự thất vọng về mặt thương mại cho Electronic Arts. | Battlefield V |
3 | Lạc đà một bướu hay lạc đà Ả Rập (tên khoa học Camelus dromedarius), là loài động vật guốc chẵn lớn có nguồn gốc ở Bắc Phi và Tây Á, và là thành viên nổi tiếng nhất của họ Lạc đà và hiện nay đã phân bố rộng rãi ở khắp châu Phi.
Lạc đà một bướu được thuần hóa lần đầu tiên ở miền trung hoặc miền nam bán đảo Ả Rập vài nghìn năm trước đây. Các chuyên gia không thống nhất trong việc xác định niên đại: một số tin rằng việc này diễn ra vào khoảng năm 4000 TCN, một số khác cho rằng việc đó diễn ra chỉ vào khoảng năm 1400 TCN. Hiện tại, có khoảng 13 triệu lạc đà một bướu đã thuần hóa, chủ yếu sinh sống trong khu vực từ Ấn Độ tới Bắc Phi. Không còn lạc đà một bướu sống hoang dã, mặc dù còn tồn tại quần thể sống hoang dã khoảng 700.000 con ở Úc, nhưng chúng là hậu duệ của lạc đà một bướu đã thuần hóa. | Lạc đà một bướu |
3 | Sinh học quần thể là một lĩnh vực của sinh học chuyên nghiên cứu về quần thể sinh vật trên nhiều mặt khác nhau. Thuật ngữ này dịch từ tiếng Anh: Population biology, tiếng Pháp: biologie des populations.
Sinh học quần thể chuyên nghiên cứu về quần thể ở các mặt: cấu trúc (nhóm tuổi, giới tính), phân bố cá thể trong sinh cảnh quần thể sinh sống, sinh trưởng, các tương tác giữa các cá thể cùng quần thể, di cư hay nhập cư, các quá trình di truyền và tiến hoá xảy ra trong quần thể v.v. mà không phải là cá thể. Nội dung chủ yếu của sinh học quần thể hiện đại là về lĩnh vực sinh thái học và lĩnh vực di truyền học. | Sinh học quần thể |
3 | Johannes Ockenghem (sinh vào khoảng năm 1410-mất vào năm 1497 tại Tours), còn được viết tên là Jean de, Jan; họ là Okeghem, Ogkegum, Okchem, Hocquegam, Ockegham; là nhà soạn nhạc người xứ Flandre (thuộc Pháp và Bỉ bây giờ). Năm 1443, ông trở thành ca sĩ trong hợp xướng nhà thờ. Sau đó, ông phục vụ tại triều đình Pháp cho 3 đời vua liên tiếp cho đến khi qua đời. Ông là nhà soạn nhạc đầu thời kì giữa Guillaume Dufay và Josquin des Prez. Ông là một trong những nhà soạn nhạc tiêu biểu của thời kì Phục hưng. Sáng tác của ông gồm nhiều bản mass, motet và các chanson. Ông là bậc thầy về phức điệu, đồng thời các ca khúc của ông nổi tiếng. | Johannes Ockeghem |
3 | Hệ thống pháo – tên lửa phòng không Kortik (, có nghĩa là "dao găm") là một tổ hợp pháo-tên lửa phòng không ("зенитный ракетно-артиллерийский комплекс" - ЗРАК) tầm gần và cực gần của Nga. Nó có tên xuất khẩu là Kashtan (, có nghĩa là "hạt dẻ") và tên ký hiệu của NATO là CADS-N-1 Kashtan. Hệ thống Kortik chủ yếu được sử dụng trên các tàu chiến hoặc tháp canh cố định, dùng để chống lại máy bay, trực thăng hoặc các mục tiêu bay yêu cầu có độ chính xác cao (đánh chặn các tên lửa diệt hạm) cũng như các mục tiêu trên mặt đất nếu cần. Kortik được trang bị một hệ thống tự động nhận diện và xác định các mục tiêu trong tầm bắn của nó.
Với sự kết hợp giữa súng và tên lửa hệ thống này tạo ra lớp bảo vệ tốt so với các hệ thống chỉ dùng súng hay tên lửa. Trong các thử nghiệm tỷ lệ hạ gục mục tiêu cố tiếp cận trong khoảng 96% đến 99%. Hệ thống này có thể gắn trên các tàu từ 400 tấn trở lên. | Kashtan CIWS |
5 | Lễ Chúa Giêsu Kitô Vua vũ trụ, thường được gọi là Lễ Chúa Kitô Vua hay Chúa Kitô Vua là một ngày lễ bổ sung tương đối gần đây vào lịch phụng vụ phương Tây, được Giáo hoàng Piô XI lập ra năm 1925, áp dụng cho Giáo hội Công giáo Rôma. Năm 1970, việc cử hành ngày lễ này trong giáo hội Công giáo được chuyển đến Chủ nhật cuối cùng của Mùa Thường niên. Do đó, ngày sớm nhất lễ này có thể là ngày 20 tháng 11 và muộn nhất là ngày 26 tháng 11.
Giáo hội Anh giáo, Lutheran và nhiều nhà thờ Tin lành khác cũng cử hành Lễ Chúa Kitô Vua, từng đề cập đến trong sách Bài giảng chung được sửa đổi. Người Công giáo truyền thống cũng cử hành buổi lễ này vào ngày ban đầu, Chủ nhật cuối cùng của tháng Mười. Ngày lễ này được tổ chức vào chủ nhật của Năm Phụng vụ và là Chủ nhật trước Chủ nhật Thứ Nhất Mùa vọng bởi các giáo xứ nghi thức phương Tây của Giáo hội Chính thống Nga bên ngoài nước Nga. Năm 2018, ngày lễ được tổ chức vào ngày 25 tháng 11.
Người Công giáo Rôma theo Nghi lễ Rôma ngoại thường như được cho phép theo "Motu proprio Summorum Pontificum" để sử dụng Lịch La Mã chung năm 1960, và như vậy tiếp tục cử hành Lễ trọng này vào ngày Chủ nhật cuối tháng Mười. | Lễ Chúa Kitô Vua |
3 | Bia không cồn hay còn gọi là bia chay là loại bia không chứa cồn hoặc chỉ chứa một lượng cồn rất nhỏ. Các loại bia này thích hợp với phụ nữ và những người cần sự tỉnh táo, chẳng hạn khi lái xe ô tô.
Theo luật, ở Mỹ, các loại bia có nồng độ cồn không quá 0,5% có thể được gọi là bia không cồn.
Ở Anh, luật quy định (tính đến thời điểm tháng 5 năm 2007): - Bia không cồn ("No alcohol/alcohol free"): nồng độ cồn không quá 0,05% - Bia khử cồn ("Dealcoholised"): nồng độ cồn trên 0,05% nhưng không quá 0,5% - Bia độ cồn thấp ("Low alcohol"): nồng độ cồn không quá 1,2%
Tại các nước khác trong Cộng đồng châu Âu, bia phải có nồng độ cồn không quá 0,5% mới được gọi là bia không cồn.
Bia không cồn cũng được sản xuất như bia bình thường nhưng nó thêm giai đoạn loại bỏ bớt cồn trong bia, có thể bằng cách chưng ở nhiệt độ thấp để cồn bay hơi. | Bia không cồn |
3 | Cáo thỉnh viên là người hướng dẫn hoặc đảm trách vai trò thu thập hồ sơ để báo cáo và đệ trình lời thỉnh nguyện cho một án tuyên chân phước hoặc tuyên thánh lên Bộ Tuyên Thánh theo trình tự tư pháp của Giáo hội Công giáo Rôma. Họ có nhiệm vụ đưa ra những bằng chứng thuyết phục cho việc vinh danh này và chịu trách nhiệm vận động tài chính để chi trả cho cả tiến trình tuyên thánh. Trình độ chuyên môn, vai trò và chức năng của các cáo thỉnh viên được theo các chuẩn mực mà Bộ Tuyên Thánh quy định có hiệu lực kể từ ngày 7 tháng 2 năm 1983. Giám mục nơi có xuất phát ra án tuyên thánh đó tùy nghi lựa chọn và chỉ định bất cứ ai làm cáo thỉnh viên, nhưng thông thường là một linh mục; còn các dòng tu lớn thì thường chọn tu sĩ của họ. Khi án tuyên thánh tiến sang giai đoạn ở Roma, cần một tân cáo thỉnh viên thường trú ở đây để ứng phó với mọi tình huống liên quan đến án tuyên thánh (hay tuyên chân phước). | Cáo thỉnh viên |
3 | Gà lông xù ("Frizzle") là một giống gà có bộ lông xù đặc trưng hoặc xoăn và có màu sáng. Gà lông xù Frizzle được công nhận là một giống riêng biệt ở một số nước châu Âu và tại Úc. Ở Hoa Kỳ, gà lông xù xì và xoăn này không được coi là giống gà, và tại các chương trình được đánh giá theo các tiêu chuẩn của giống chúng thuộc về biến thể xù lông của gà.
Nguồn gốc của giống gà lông xù Frizzle là không rõ. Gen lông xoăn frizzle được cho là có nguồn gốc ở châu Á, gà đã được báo cáo từ Viễn Đông từ thế kỷ thứ mười tám. Nó được công nhận ở chín quốc gia châu Âu: Bỉ, Cộng hòa Séc, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Ba Lan, Slovakia và Vương quốc Anh. Trong khi các gen xù lông (frizzle) có thể được nhìn thấy trong nhiều giống, chẳng hạn như gà Bắc Kinh và gà Ba Lan. | Gà lông xù |
5 | Lý thuyết tập hợp (tiếng Anh: "set theory") là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng nào cũng có thể được đưa vào một tập hợp, song lý thuyết tập hợp được dùng nhiều cho các đối tượng phù hợp với toán học.
Sự nghiên cứu lý thuyết tập hợp hiện đại do Cantor và Dedekind khởi xướng vào thập niên 1870. Sau khi khám phá ra các nghịch lý trong lý thuyết tập không hình thức, đã có nhiều hệ tiên đề được đề nghị vào đầu thế kỷ thứ 20, trong đó có các tiên đề Zermelo–Fraenkel, với tiên đề chọn là nổi tiếng nhất.
Ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp được dùng trong định nghĩa của gần như tất cả các đối tượng toán học, như hàm số, và các khái niệm lý thuyết tập hợp được đưa vào nhiều chương trình giảng dạy toán học. Các sự kiện cơ bản về tập hợp và phần tử trong tập hợp có thể được mang ra giới thiệu ở cấp tiểu học, cùng với sơ đồ Venn, để học về tập hợp các đối tượng vật lý thường gặp. Các phép toán cơ bản như hội và giao có thể được học trong bối cảnh này. Các khái niệm cao hơn như bản số là phần tiêu chuẩn của chương trình toán học của sinh viên đại học. | Lý thuyết tập hợp |
5 | Đập sông Thames ("tiếng Anh": Thames Barrier) là một cái đập di động dùng để ngăn nước lũ ở Sông Thames, nằm ở phía đông Trung tâm thủ đô Luân Đôn của nước Anh. Nó được đưa vào hoạt động từ năm 1984 và được dùng để ngăn ngừa khu vực bãi bồi của cả Đại Luân Đôn, ngoại trừ những khu tự quản thuộc vùng cực Đông của thành phố khỏi bị tràn ngập bởi thủy triều cao đặc biệt và bão di chuyển đến từ Biển Bắc. Khi cần thiết, đập này sẽ được đóng lại khi nước triều dâng cao; lúc thủy triều thấp, nó có thể được mở ra để khôi phục lại dòng chảy của con sông đổ ra biển. Được xây dựng với chiều dài khoảng về phía đông của Isle of Dogs (Đảo Chó), bờ bắc của nó ở Silvertown tại quận Wandsworth của London và bờ nam của nó ở khu vực New Charlton thuộc quận Greenwich. Tường thuật của Sir Hermann Sydney về nạn lũ Biển Bắc năm 1953 ảnh hưởng đến các phần của cửa sông Thames và các khu vực của London đóng vai trò quan trọng trong quyết định xây dựng đập này. | Đập sông Thames |
3 | Thịt chế biến sẵn hay thịt chế biến được dùng để chỉ các loại thịt được chế biến để cải thiện mùi vị hoặc thời hạn bảo quản với các phương pháp như: muối, lên men hoặc xông khói. Nguyên liệu của thịt chế biến sẵn thường là heo bò, nhưng cũng có khi là thịt gia cầm, hoặc nội tạng, phế phẩm như máu.
Thịt chế biến sẵn bao gồm thịt muối, thịt nguội hay giăm bông, thịt hộp, xúc xích, khô bò, salami và những thứ nước sốt có chứa thịt. Quá trình chế biến thịt bao gồm tất cả các bước thay đổi thịt tươi sống, ngoại trừ quá trình cơ học đơn giản như cắt, xay hoặc trộn.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), một người tiêu thụ 50 gam thịt chế biến mỗi ngày, tức là ít hơn 2 lát thịt chế biến, tăng 18% nguy cơ mắc ung thư. Tổ chức IARC tại WHO đưa thịt chế biến vào Nhóm 1, tác nhân gây ung thư cho con người, vì họ đã thu gom nhiều bằng chứng rằng tiêu thụ thịt chế biến sẵn tăng khả năng gây ung thư ruột. | Thịt chế biến sẵn |
3 | In Your Area World Tour (cũng được biết đến với tên gọi Blackpink World Tour [In Your Area]) là chuyến lưu diễn hòa nhạc vòng quanh thế giới đầu tiên và cũng là chuyến lưu diễn thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink. Tour bắt đầu vào ngày 10 tháng 11 năm 2018 tại Seoul, Hàn Quốc và kết thúc vào ngày 22 tháng 2 năm 2020 tại Fukuoka, Nhật Bản, trình diễn những bài hát nằm trong các album "Square Up" (2018) và "Kill This Love" (2019). Tour diễn đã đi qua tổng cộng 18 đất nước và 26 thành phố trên toàn thế giới. Tour đã bán được 472.138 vé và doanh thu đạt được 56,8 triệu đô la thông qua 36 show diễn. Trở thành tour diễn đạt doanh thu cao nhất bởi một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc. | In Your Area World Tour |
3 | Zing, Zing.vn hay Cổng thông tin điện tử Zing, Tạp chí điện tử Zing là hệ thống dịch vụ, game online, thanh toán trực tuyến và thông tin giải trí đồng bộ trên Internet được quản lý và vận hành bởi VNG. Zing.vn bao gồm một loạt các dịch vụ tích hợp như tin nhắn Zalo, âm nhạc trực tuyến Zing MP3, mạng xã hội Zing Me, tìm kiếm, tạp chí điện tử, phần mềm quản lý, Zing TV chia sẻ phim ảnh, karaoke, video và hình ảnh. Số liệu thống kê lưu lượng truy cập đã tăng lên đáng kể từ các giới thiệu tới công chúng. Theo Alexa, hiện nay Zing.vn là một trong những website được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam. Zing là hệ thống dịch vụ đồng bộ trên Internet, cung cấp cho thị trường trực tuyến Việt Nam các phương tiện giao tiếp, phong cách sống và nhận thức xã hội, đi cùng với dịch vụ giải trí số. Zing là đối tác của Vega về hệ thống quản lý nội dung thông tin. | Zing |
3 | Cuộc rút quân Dannervike là một sự kiện quân sự tại Đan Mạch trong cuộc Chiến tranh Schleswig lần thứ hai – cuộc chiến tranh đầu tiên trong quá trình thống nhất nước Đức, đã diễn ra vào đầu tháng 2 năm 1864. Mặc dù một cuộc giao tranh lớn chưa hề xảy ra khi quân đội liên minh Áo - Phổ dưới quyền chỉ huy của Thống chế Phổ Friedrich von Wrangel tấn công tuyến phòng ngự Dannervike của quân đội Đan Mạch – một hệ thống phòng thủ được người Đan Mạch hết mực tin tưởng như thể "tuyến phòng thủ Maginot" của thế kỷ 19, nhưng nguy cơ về một đợt công kích hoặc một vận động ngoặt của đối phương đã khiến cho Tổng tư lệnh quân đội Đan Mạch Christian Julius de Meza tiến hành triệt binh khỏi Dannervike vào đêm ngày 5 tháng 2 năm 1864, trong một cơn bão tuyết giữa mùa đông lạnh giá. Cuộc rút quân đã gây cho người Đan Mạch bất mãn, và dẫn đến việc de Meza bị Chính phủ Đan Mạch huyền chức. | Cuộc rút quân khỏi Dannevirke |
5 | Ô tác Kori (danh pháp khoa học: Ardeotis kori) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác Kori nó được tìm thấy trên khắp miền nam châu Phi, ngoại trừ trong các khu vực có mật độ cây cối rậm rạp. Chúng phổ biến trong Botswana, Namibia, miền nam Angola, tại các địa phương trong Zimbabwe, it ở phía tây nam Zambia, miền nam Mozambique và đông Nam Phi. Một quần thể gián đoạn về địa lý ở sa mạc và thảo nguyên Tây Bắc châu Phi. Ở đây, phạm vi loài từ cực nam Sudan, phía bắc Somalia, Ethiopia qua khắp Kenya (trừ khu vực ven biển), Tanzania và Uganda. Ô tác Kori dài cm, sải cánh dài cm, cân nặng.
Chim trống dài 120 đến 150 cm, cao 71–120 cm và có sải cánh dài khoảng 230 đến 275 cm. Tính trung bình, chim trống nặng khoảng 10,9–16 kg, trung bình 13,5 kg, nhưng có con đặc biệt có thể nặng tới 20 kg. Chim mái cân nặng trung bình 4,8 đến 6,1 kg, chiều dài chim mái từ 80 đến 120 cm và thường cao dưới 60 cm và có sải cánh dài ít hơn 220 cm. Kích thước cơ thể nói chung là lớn hơn ở quần thể miền nam châu Phi và khối lượng cơ thể có thể khác nhau dựa trên các điều kiện mưa. | Ô tác Kori |
3 | Thành phố Québec ("Ville de Québec") là trung tâm chính trị của tỉnh bang Québec, Canada. Đây là nơi đặt Quốc hội Québec ("Parlement du Québec") và cũng là một trong số các thành phố lớn của miền Đông Canada. Ngôn ngữ mẹ đẻ của người dân thành phố là tiếng Pháp. Trong tiếng Pháp, người ta có cách nói khác nhau để phân biệt giữa Thành phố Québec ("à Québec" và "de Québec") và tỉnh bang Québec ("au Québec" và "du Québec"). Thành phố Québec nằm ở trung tâm hành chính của vùng thủ đô của Québec ("Capitale-Nationale de Québec"). Thành phố Québec hiện nay vẫn còn được bảo tồn nguyên vẹn, bao bọc khu trung tâm cổ của thành phố. Đây là thành phố duy nhất ở Bắc Mỹ có thành bảo vệ. Ngoài ra, Thành phố Québec được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1985. Thành phố sẽ kỉ niệm 400 năm ngày thành lập và ngày 3 tháng 7 năm 2008. Đây cũng là thành phố cổ nhất thuộc Cộng đồng Pháp ngữ ở Bắc Mỹ. Vì vậy Québec còn được gọi là Cố đô ("La Vieille Capitale"). | Thành phố Québec |
5 | Chiapas , tên chính thức Bang Tự do và có Chủ quyền Chiapas , là một trong 31 bang mà cùng với Thành phố México lập nên 32 thực thể liên bang của México. Tính đến tháng 9 năm 2017, bang này được tạo nên từ 124 municipio với thủ phủ là Tuxtla Gutiérrez. Những trung tâm dân cư khác của Chiapas là Ocosingo, Tapachula, San Cristóbal de las Casas, Comitán và Arriaga. Đây là bang cực nam México, tiếp giáp với Oaxaca về phía tây, Veracruz về phía tây bắc, Tabasco về phía bắc, và với các tỉnh Petén, El Quiché, Huehuetenango và San Marcos của Guatemala về phía đông và đông nam. Chiapas giáp Thái Bình Dương về phía nam.
Nói chung, Chiapas có khí hậu nhiệt đới ẩm ướt. Ở phương bắc, tại vùng giáp Tabasco, gần Teapa, lượng mưa trung bình hơn mỗi năm. Trong quá khứ, vùng này phủ rừng mưa lâu năm đất thấp, nhưng lớp cây cối này hầu như đã bị quét sạch, thay vào đó là đất trồng trọt chăn nuôi. Lượng mưa giảm dần khi đi về phía Thái Bình Dương, nhưng vẫn dư dả để trồng chuối hay cây trồng nhiệt đới khác tại vùng quanh Tapachula. Trên những dãy núi chạy dọc nhau trong nội địa Chiapas, khí trời mát hơn, có lúc có sương, cho phép rừng sương mù tại Reserva de la Biosfera el Triunfo phát triển. | Chiapas |
3 | HMS "Goodson" (K480) là một tàu frigate lớp "Captain" của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như là chiếc USS "George" (DE-276), một tàu hộ tống khu trục lớp "Evarts", và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt tên theo Phó đô đốc William Goodsonn (1610 – khoảng 1680), người từng tham gia các cuộc Nội chiến Anh thứ hai, Chiến tranh Anh-Hà Lan thứ nhất và Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha. Nó đã phục vụ trong chiến tranh cho đến khi bị hư hại nặng do trúng ngư lôi ngoài khơi Cherbourg, Pháp sau cuộc Đổ bộ Normandy. Bị xem như một tổn thất toàn bộ, nó được hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1944 và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1947. | HMS Goodson (K480) |
3 | Một đám đông tiền mặt hay cash mob là một nhóm người tập hợp tại một doanh nghiệp địa phương để mua hàng. Mục đích của các mob này là hỗ trợ cả doanh nghiệp địa phương và cộng đồng nói chung. Họ cũng có thể phục vụ một mục đích thứ yếu trong việc cung cấp các cơ hội xã hội. Chúng là một dạng flash mob, và được lấy cảm hứng từ chúng. Đám đông tiền mặt có liên quan đến đám đông cà rốt, nơi hỗ trợ các công ty cho các hành động đạo đức, chủ yếu là vì môi trường.
Đám đông tiền mặt đôi khi cũng huy động để gây quỹ vì một lý do, như trong trường hợp đám đông tiền mặt xuất hiện trong Tổ chức kế hoạch hóa gia đình ở Portland, Maine vào tháng 10 năm 2012, tăng 2.000 đô la trong vài phút. | Cash mob |
3 | "Call Me by Your Name" là một phim điện ảnh chính kịch lãng mạn tuổi mới lớn năm 2017 do Luca Guadagnino đạo diễn và James Ivory chắp bút, dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên xuất bản năm 2007 của tác giả André Aciman. Lấy bối cảnh tại vùng nông thôn miền Bắc nước Ý năm 1983, "Call Me by Your Name" xoay quanh mối quan hệ lãng mạn giữa thiếu niên 17 tuổi Elio Perlman (Timothée Chalamet) và sinh viên 24 tuổi người Mỹ, Oliver (Armie Hammer), trợ lí thực tập cho cha của Elio (Michael Stuhlbarg), một giáo sư khảo cổ học. Bộ phim cũng có sự góp mặt của các nữ diễn viên người Pháp Amira Casar, Esther Garrel và Victoire Du Bois. Sayombhu Mukdeeprom đảm nhiệm vai trò quay phim chính và ca sĩ–nhạc sĩ Sufjan Stevens đóng góp ba bài hát cho tác phẩm. | Danh sách giải thưởng và đề cử của Call Me by Your Name |
5 | Mông Cổ bí sử (Chữ Mông Cổ cổ điển: "Mongγol-un niγuca tobčiyan", tiếng Mông Cổ Khalkha: Монголын нууц товчоо, "Mongolyn nuuts tovchoo") là tác phẩm văn chương tiếng Mông Cổ lâu đời nhất còn tồn tại. Tác phẩm được viết cho hoàng tộc Mông Cổ vào một khoảng thời gian nào đó sau cái chết của Thành Cát Tư Hãn vào năm 1227, bởi một tác giả vô danh và nguyên bản có thể là bằng chữ Duy Ngô Nhĩ, mặc dù vậy, tất cả các văn bản còn tồn tại của tác phẩm lại xuất phát từ các bản phiên âm hoặc dịch thuật sang Hán tự từ cuối thế kỷ 14, được nhà Minh biên soạn với tên "Nguyên triều bí sử" .
"Bí sử" được coi là văn bản miêu tả bằng tiếng Mông Cổ bản địa quan trọng và độc nhất về Thành Cát Tư Hãn. Về mặt ngôn ngữ, tác phẩm cung cấp một nguồn tư liệu dồi dào về tiếng Mông Cổ tiền cổ điển và tiếng Mông Cổ trung đại. "Bí sử" được coi như một bộ phận của văn học cổ điển cả ở tại Mông Cổ và phần còn lại của thế giới. | Mông Cổ bí sử |
3 | Lào (, , "Lao"), tên chính thức là Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (, "sǎːtʰáːlanalat pásáːtʰipátàj pásáːsón láːw"), là quốc gia nội lục có chủ quyền tại bán đảo Đông Dương, Đông Nam Á, phía tây bắc giáp với Myanmar và Trung Quốc, phía đông giáp với Việt Nam, phía đông nam giáp với Campuchia, phía tây và tây nam giáp với Thái Lan.
Lào là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa độc đảng, theo chủ nghĩa Marx và do Đảng Nhân dân Cách mạng Lào cầm quyền. Thủ đô của Lào, đồng thời là thành phố lớn nhất, là Vientiane. Các thành thị lớn khác là Luang Prabang, Savannakhet, và Pakse. Đây là một quốc gia đa dân tộc, người Lào chiếm khoảng 60% dân số, họ chủ yếu cư trú tại vùng thấp và chiếm ưu thế về chính trị và văn hóa. Các dân tộc Môn-Khmer, H'Mông và dân tộc bản địa vùng cao khác chiếm khoảng 40% dân số và sống tại khu vực đồi núi. | Lào |
5 | Build Back Better Plan (dịch: Kế hoạch Xây dựng lại Tốt hơn) là một gói cứu trợ COVID-19, phục hồi kinh tế và cơ sở hạ tầng trong tương lai trị giá 7 nghìn tỷ đô la Mỹ do Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden đề xuất. Nó sẽ bao gồm các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng và dự kiến sẽ tạo ra 10 triệu việc làm bằng năng lượng sạch. Các khoản chi tiêu cũng sẽ bao gồm các quỹ của chính phủ về nhà ở, giáo dục, công bằng kinh tế và chăm sóc sức khỏe.
Kế hoạch này được chia thành ba phần: Kế hoạch Giải cứu Hoa Kỳ, gói cứu trợ COVID-19, được thông qua vào tháng 3 năm 2021; Kế hoạch Việc làm Hoa Kỳ, một đề xuất nhằm xây dựng lại cơ sở hạ tầng của Hoa Kỳ và tạo ra việc làm; và Kế hoạch Gia đình Hoa Kỳ, một đề xuất đầu tư vào các lĩnh vực liên quan đến chăm sóc và giáo dục trẻ em. Kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2021, Kế hoạch Giải cứu Hoa Kỳ là kế hoạch duy nhất đã được ký thành luật, mặc dù các đề xuất trong Kế hoạch Việc làm Hoa Kỳ đã được Thượng viện thông qua thông qua Đạo luật Đầu tư Cơ sở hạ tầng và Việc làm. | Kế hoạch Xây dựng lại Tốt hơn |
3 | Ỷ Lan (chữ Hán: 倚蘭, 7 tháng 4, 1044 – 24 tháng 8, 1117) hay còn gọi là Linh Nhân Hoàng thái hậu (靈仁皇太后), là phi tần của Hoàng đế Lý Thánh Tông, mẹ ruột của hoàng đế Lý Nhân Tông trong lịch sử Việt Nam.
Bà đã hai lần đăng đàn nhiếp chính, khiến đất nước dưới triều triều Lý được hưng thịnh, những đóng góp cho hoàng triều nhà Lý nhất là về Phật giáo và tài năng trị nước của bà đều được sử gia khen ngợi và tán dương. Tuy vậy, để có thể có quyền hành nhiếp chính đất nước, bà đã mưu kế dựa vào Lý Thường Kiệt, phế truất và sát hại Thái hậu nhiếp chính tiền nhiệm là Thượng Dương Hoàng thái hậu. Việc làm này đã gây nên nhiều tranh cãi xung quanh bà. | Ỷ Lan |
5 | Trận phòng thủ Luga diễn ra từ ngày 6 tháng 8 đến giữa tháng 9 năm 1941 là một trong các trận đánh ác liệt nhất tại mặt trận Tây Bắc Liên Xô trong giai đoạn quyết định của chiến dịch phòng thủ Leningrad do Phương diện quân Bắc và Cụm phòng thủ Leningrad (Liên Xô) tiến hành chống lại Cụm Tập đoàn quân Bắc (Đức). Quân đội Đức Quốc xã đã bị giam chân trước phòng tuyến Luga trong hơn 1 tháng. Chỉ đến khi Quân đoàn xe tăng 41 (Đức) tìm được chỗ yếu trong tuyến phòng ngự của Cụm phòng thủ Kingisepp (Liên Xô) tại khu vực Ivanovskoye - Porechye ở phía Bắc Luga và các quân đoàn bộ binh 1, 28 (Tập đoàn quân 16) cùng Quân đoàn xe tăng 39 (tăng cường từ Tập đoàn quân xe tăng 3) mở cuộc đột kích vào khu vực Batetsky - Shimsk phía Nam Luga, Cụm tập đoàn quân "Bắc" (Đức) mới chọc thủng được tuyến phòng thủ Luga và tiến sâu về phía Nam Leningrad, hoàn thành bước 1 của Chiến dịch "Ánh sáng phương Bắc". Một bộ phận quân đội Liên Xô phòng thủ tại Luga bị bao vây. | Trận phòng thủ Luga |
3 | Football Association Women's Super League (FA WSL) là giải bóng đá cao nhất của bóng đá nữ tại Anh. Giải bao gồm hai hạng đấu là WSL 1 và WSL 2. Giải do Hiệp hội bóng đá Anh quản lý và được thành lập vào tháng 4 năm 2011. Giải thay thế FA Women's Premier League ở vị trí giải bóng đá nữ cao nhất cấp câu lạc bộ tại Anh.
Kể từ khi thành lập tới mùa giải 2016 WSL diễn ra từ tháng 3 tới tháng 10. Kể từ mùa thu năm 2017, giải bắt đầu trở thành một giải bóng đá mùa đông từ tháng 9 tới tháng 5. Đội vô địch và á quân WSL 1 giành quyền tham dự UEFA Women's Champions League. | FA Women's Super League |
3 | Tầng Greenland trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Holocen, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Holocen thuộc hệ Đệ Tứ. Kỳ Greenland tồn tại từ ~ 11.700 năm (9700 BCE) đến 8.236 năm trước (6236 BCE), tính theo mốc năm 2000.
Tầng đã được Ủy ban Địa tầng Quốc tế chính thức phê chuẩn vào tháng 6 năm 2018 cùng với các tầng Northgrip và tầng Meghalaya sau đó. Phẫu diện và điểm kiểu địa tầng ranh giới toàn cầu (GSSP) chính thức được chọn là thành tạo hang động Krem Mawmluh ở Meghalaya, đông bắc Ấn Độ.
Ranh giới dưới của kỳ Greenland là Phẫu diện và điểm kiểu địa tầng ranh giới toàn cầu (GSSP) lấy từ Dự án lõi băng Bắc Greenland ở trung tâm Greenland . GSSP của Greenland có tương quan với phần cuối của Younger Dryas (từ cận băng đến gian băng) và "sự dịch các giá trị thừa deuteri" ("shift in deuterium excess values"). | Tầng Greenland |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.