num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Don Daglow (sinh khoảng năm 1953) là một nhà thiết kế, lập trình và sản xuất trò chơi điện tử và trò chơi máy tính người Mỹ. Ông nổi tiếng với vai trò là người tạo ra những tựa game ban đầu thuộc một số thể loại khác nhau, bao gồm tựa game mô phỏng tiên phong "Utopia" dành cho hệ máy chơi game tại gia Intellivision vào năm 1981, game nhập vai "Dungeon" vào năm 1975, game thể thao bao gồm tựa game bóng chày tương tác trên máy tính đầu tiên "Baseball" vào năm 1971, và trò MMORPG có đồ họa đầu tiên, "Neverwinter Nights" vào năm 1991. Ông chính là người đã gầy dựng hãng phát triển game lâu đời Stormfront Studios vào năm 1988.
Năm 2008, Daglow được vinh danh tại Giải thưởng Emmy về Công nghệ & Kỹ thuật hàng năm lần thứ 59 cho vai trò tiên phong của "Neverwinter Nights" trong quá trình phát triển MMORPG. Cùng với John Carmack của hãng id Software và Mike Morhaime của hãng Blizzard Entertainment, Daglow là một trong ba nhà phát triển trò chơi duy nhất nhận được giải thưởng tại cả Giải thưởng Emmy về Công nghệ & Kỹ thuật và Giải thưởng Thành tựu Tương tác của Viện Khoa học & Nghệ thuật Tương tác.
Năm 2003, ông là người được nhận Giải thưởng Thành tựu CGE vì "những thành tựu đột phá đã định hình nên Ngành Công nghiệp Trò chơi điện tử". | Don Daglow |
3 | Quốc kỳ Singapore được thông qua lần đầu vào năm 1959, đương thời Singapore được tự quản trong Đế quốc Anh. Nó được tái xác nhận là quốc kỳ khi nước cộng hòa được độc lập vào ngày 9 tháng 8 năm 1965. Thiết kế là một cờ hai màu ngang với màu đỏ ở trên màu trắng, ở góc phía trên bên trái là một trăng lưỡi liềm trắng quay về 5 sao trắng năm cánh. Các yếu tố của quốc kỳ biểu thị một quốc gia trẻ đang lên, cùng các tư tưởng thế giới đại đồng và bình đẳng, và dân tộc. Các quy tắc được định ra từ Đạo luật Quốc huy và Quốc kỳ và Quốc ca Singapore chi phối việc sử dụng và trưng quốc kỳ. Chúng đã được nới lỏng nhằm cho phép các công dân treo quốc kỳ trên xe trong những dịp quốc lễ, và treo tại nhà vào bất kỳ thời gian nào trong năm. | Quốc kỳ Singapore |
3 | SIG SG 550 là loại súng trường tấn công do hãng chế tạo vũ khí nổi tiếng của Thụy Sĩ là Swiss Arms (tên cũ là GS) phát triển và chế tạo từ năm 1986 tới nay. SG 550 là thiết kế phát triển từ SIG SG 540 vốn ra đời từ thập niên 1970.
SG 550 có cơ chế nạp đạn bằng khí nén kiểu trích khí dài, khóa nòng kín, đa chế độ bắn, sử dụng đạn 5.56×45mm NATO hoặc loại đạn đặc biệt của riêng nó do Thụy Sĩ sản xuất là GP90. Nó có một số phiên bản sau đây: - SG 551: súng cạc-bin - SG 552: súng cạc bin nhỏ dùng cho lực lượng đặc nhiệm - SG 553: phiên bản cải tiến của SG 550 - SG 550 bắn tỉa - Một số phiên bản dân dụng và thể thao
Tới nay, có khoảng 60 vạn khẩu SG 550 các phiên bản được chế tạo. Có 16 quốc gia chính thức sử dụng SG 550. | SIG SG 550 |
5 | Trong tiểu thuyết và văn hóa dân gian, một doppelgänger hay doppelga(e)nger (; , nghĩa "người song trùng") là một hình dạng trông giống hoặc song song với người hoàn toàn xa lạ thường được biết đến như một chuyện thần bí trong và theo một số quan điểm dân gian truyền thống đây là hiện tượng không may mắn. Trong vài nền văn hóa và truyện khác, họ gọi 'người song trùng' của bạn là ác quỷ sinh đôi. Thường sẽ mang lại chết chóc để cân bằng nội tại nhưng ngày càng có những cặp đôi được tìm thấy nhưng họ vẫn rất bình thường và khỏe mạnh.
Nhiều nét nghiêng về tâm linh,những người gặp doppelganger thường thấy họ giống nhau nhưng các nét khác sẽ hiện ra sau khi để ý kĩ. Đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa có lời giải thích chính xác cho việc này, các giả thuyết cho rằng do các chứng rối loạn thần kinh trong đó có tâm thần phân liệt và chứng rối loại đa nhân cách.
+ Hai người còn sống gần hoặc rất giống nhau nhưng hoàn toàn xa lạ (có thể cùng thời đại thậm chí có trường hợp cách nhau hàng thiên niên kỷ). | Doppelgänger |
3 | Vết gãy trên xương thái dương phát hiện trên ảnh chụp CT được mô tả là do "nang tai" bị vỡ, tiên đoán các biến chứng chấn thương xương thái dương như chấn thương dây thần kinh mặt, điếc và viêm tai giữa do rò dịch não tủy. Trên hình ảnh X quang, nang tai là phần đặc nhất của xương thái dương.
Trong chứng xơ cứng tai , nguyên nhân hàng đầu gây mất thính giác ở người trưởng thành là do nang tai. Ở người trưởng thành, các tế bào ở khu vực này thường không được thay thế và trở nên cực kỳ dày. Với chứng xơ cứng tai, sụn đặc (lúc bình thường) bị thay thế bằng xương Havers xốp chứa mạch máu dẫn đến mất thính giác do ảnh hưởng đến khả năng dẫn âm của các hốc ở tai trong. Chụp CT sẽ thấy tỉ trọng (hypodensity) bất thường, thường nằm ở "khe trước cửa sổ" ". | Mê đạo xương |
3 | Sushi cuộn California hoặc California maki là một "món" sushi cuộn (makizushi), thường được làm theo kiểu cuốn lộn ra ngoài (inside-out), thành phần gồm có dưa chuột, thịt cua hoặc thanh cua, và bơ. Đôi khi thanh cua được thay thế bằng salad cua, còn lớp cơm ngoài cùng trong một cuộn "uramaki" thường sẽ được rắc thêm vừng rang, "tobiko" (trứng cá chuồn) hoặc "masago" (trứng cá trứng) lên trên.
Là một trong những kiểu sushi nổi tiếng nhất ở Hoa Kỳ và Canada, sushi cuộn California đã góp phần làm cho món sushi trở nên phổ biến toàn cầu và tạo nên nguồn cảm hứng cho nhiều đầu bếp trên khắp thế giới tạo ra thêm những món ăn kết hợp giữa các giá trị văn hóa truyền thống với hiện đại. Thường được đi kèm trong suất sushi với futomaki, nigirizushi hoặc ăn riêng lẻ. | Sushi cuộn California |
5 | Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn hay còn gọi là Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn (chữ Hán: 義和團運動; giản thể: 义和团运动; bính âm: "Yìhétuán Yùndòng"; có nghĩa nôm na: "phong trào xã hội công bằng và hòa hợp") hoặc bị miệt thị là giặc "quyền phỉ" là một phong trào bạo lực ở tại Bắc Bộ Trung Quốc (tháng 11 thuộc 1899 đến 7 tháng 9 năm 1901) do Nghĩa Hòa Đoàn khởi xướng, chống lại sự ảnh hưởng của thế lực nước ngoài trong các lĩnh vực giao thương, chính trị, văn hóa, công nghệ và bài Kitô giáo, trong bối cảnh hạn hán khắc nghiệt và kinh tế suy sụp. Cuộc nổi dậy xảy ra tại Trung Quốc trong suốt những năm cuối của triều đại Mãn Thanh. Các thành viên Nghĩa Hòa Đoàn gieo rắc lòng căm thù đối với những thương nhân nước ngoài và các vị cố đạo truyền giáo và kêu gọi mọi người thanh toán những nhóm người này. Sự thù hận này có nguồn gốc từ cuộc Chiến tranh Nha phiến và sự xâm nhập kinh tế của người nước ngoài, cùng với chính sách truyền đạo mà chính quyền nhà Thanh bất lực không ngăn cản được. | Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn |
3 | Veenhuizen là một ngôi làng với khoảng 800 cư dân ở tỉnh Drenthe, Hà Lan. Vào đầu thế kỷ 19, một khu nhà dành cho người nghèo và người vô gia cư đã được thành lập ở Veenhuizen bởi Xã hội Chủ nghĩa Nhân đạo. Đến cuối thế kỷ, khu phức hợp đã bị biến thành một thuộc địa hình phạt. Ngôi làng tự do vào năm 1984 và là một phần của đô thị Noordenveld từ năm 1998. Bảo tàng Nhà tù Quốc gia nằm ở đây. Cùng với các thuộc địa khác được thành lập bởi Xã hội của Lòng nhân từ, Veenhuizen đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 2021 như là một phần của "Các thuộc địa của Lòng nhân từ" vì bằng chứng cho một phương pháp cải cách nhà ở độc đáo và quy hoạch đô thị của nó. | Veenhuizen |
5 | Mount Pinatubo là một ngọn núi lửa tầng đang hoạt động nằm ở trên đảo Luzon, Philippines. Núi này tọa lạc ở giao cắt ranh giới của các tỉnh Philippines Zambales, Tarlac, và Pampanga. Nó nằm trong dãy núi Tri-Cabusila tách bờ biển phía tây của đảo Luzon khỏi các đồng bằng trung tâm, và có cự ly 42 km (26 dặm) về phía tây của ngọn núi lửa không hoạt động và nổi bật hơn, núi Arayat, đôi khi bị nhầm lẫn với núi Pinatubo. Trước năm 1991, ngọn núi đã bị xói mòn không dễ thấy và nặng nề. Nó được bao phủ trong rừng rậm và nuôi sống vài ngàn người dân bản địa, người Aeta, những người đã bỏ chạy tới vùng núi từ các vùng đất thấp trong các cuộc chinh phục Tây Ban Nha kéo dài của Philippines bắt đầu từ năm 1565. Vụ phun trào của núi lửa Plinia/Ultra-Plinian phun trào (~VEI 6) trong tháng 6 năm 1991 tạo ra các vụ phun trào lớn thứ hai trên đất liền của thế kỷ 20 (sau khi phun trào năm 1912 của núi lửa Novarupta) và phun trào núi lửa lớn nhất mà người ta còn nhớ được. | Núi Pinatubo |
5 | Ở động vật có xương sống, trừ động vật có vú, đường đi từ buồng trứng ra bên ngoài cơ thể được gọi là ống dẫn trứng. Ở động vật có vú cái, lối đi này còn được gọi là ống tử cung hoặc ống Fallop. Những quả trứng di chuyển dọc theo ống dẫn trứng. Những quả trứng này hoặc sẽ được thụ tinh bởi tinh trùng để trở thành hợp tử, hoặc sẽ thoái hóa trong cơ thể. Thông thường, đây là những cấu trúc được ghép nối, nhưng ở chim và một số loài cá sụn, một hoặc một bên không phát triển (cùng với buồng trứng tương ứng), và chỉ tìm thấy một ống dẫn trứng có hoạt động.
Ngoại trừ trong phân lớp teleost, ống dẫn trứng không tiếp xúc trực tiếp với buồng trứng. Thay vào đó, phần trước nhất kết thúc theo cấu trúc hình phễu gọi là infundibulum, thu thập trứng khi chúng được buồng trứng giải phóng vào khoang cơ thể.
Loài động vật có xương sống cái duy nhất thiếu ống dẫn trứng là những loài cá không xương. Ở những loài này, buồng trứng hợp nhất sẽ giải phóng trứng trực tiếp vào khoang cơ thể. Cuối cùng, cá đẩy trứng qua các lỗ sinh dục nhỏ về phía sau cơ thể. | Ống dẫn trứng |
5 | Quốc kỳ Belarus hiện nay ( / "Sciah Bielarusi"; / "Flag Belarusi") là một lá cờ đỏ kết hợp với dải màu xanh lục cùng một họa tiết trang trí màu trắng-đỏ đặt ở góc bên trái. Thiết kế hiện tại đã được Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Cộng hòa Belarus giới thiệu vào năm 2012 và được điều chỉnh từ một thiết kế được phê chuẩn trong một cuộc trưng cầu dân ý vào tháng 5 năm 1995. Đây là một phiên bản sửa đổi của lá cờ năm 1951 được sử dụng khi Belarus là một trong những nước cộng hòa thuộc Liên Xô. Những thay đổi được thực hiện cho lá cờ thời Xô viết là bỏ các biểu tượng của chủ nghĩa cộng sản (như búa liềm và ngôi sao đỏ) và sự đảo ngược màu sắc của hoa văn trang trí, từ trắng trên đỏ sang đỏ trên trắng. Kể từ cuộc trưng cầu dân ý năm 1995, một số lá cờ được sử dụng bởi các quan chức và cơ quan chính phủ Belarus đã được mô phỏng theo lá quốc kỳ này. Ngoài ra, Quốc kỳ Belarus được gọi một cách bán chính thức là hồng lục kỳ . | Quốc kỳ Belarus |
5 | 6 quận của tỉnh Gironde gồm: 1. Quận Blaye, (quận lỵ: Blaye) với 4 tổng và 55 xã. Dân số của quận này là 52.138 người năm 1990, 54.136 người năm 1999, tăng trưởng dân số là 3.83%. 2. Quận Bordeaux, (tỉnh lỵ của tỉnh Gironde: Bordeaux) với 33 tổng và 157 xã. Dân số của quận này là 912.990 người năm 1990, và 979.262 người năm 1999, tăng trưởng dân số là 7.26%. 3. Quận Langon, (quận lỵ: Langon) với 13 tổng và 169 xã. Dân số của quận này là 77.408 người năm 1990, và 79.439 người năm 1999, tăng trưởng dân số là 2.62%. 4. Quận Lesparre-Médoc, (quận lỵ: Lesparre-Médoc) với 4 tổng và 32 xã. Dân số của quận này là 42.492 người năm 1990, và 42.854 người năm 1999, tăng trưởng dân số là 0.85%. 5. Quận Libourne, (quận lỵ: Libourne) với 9 tổng và 129 xã. Dân số của quận này là 128.471 người năm 1990, và 131.643 người năm 1999, tăng trưởng dân số là 2.47%. 6. Quận Arcachon, (quận lỵ: Arcachon) với 4 tổng và 19 xã. Dân số của quận này là 110.269 in 1999 và nằm trong thống kê dân số của Bordeaux. Nó tách ra khỏi Quận Bordeaux vào ngày 1 tháng 1 năm 2007. | Quận của tỉnh Gironde |
5 | Uganda, tên gọi chính thức là Cộng hòa Uganda , là một quốc gia không giáp biển, nằm hoàn toàn trong lục địa châu Phi. Giáp Kenya về phía Đông, phía Tây giáp với CHDC Congo, Tây Nam giáp Rwanda, phía Bắc giáp Nam Sudan và phía Nam giáp Tanzania. Phía Nam Uganda là vùng hồ Victoria, có chủ quyền gần 1/2 diện tích mặt hồ, chia sẻ quyền khai thác cùng Kenya và Tanzania. Uganda cũng nằm trong lưu vực sông Nin, có khí hậu đa dạng, nhưng nhìn chung chủ yếu là khí hậu xích đạo.
Uganda lấy tên từ vương quốc Buganda, một vương quốc với lãnh thổ ngày nay phần lớn miền Nam của đất nước bao gồm cả thủ đô Kampala. Bắt đầu từ cuối những năm 1800, khu vực này đã được cai trị như một thuộc địa của người Anh, họ đã thành lập các khu hành chính trên toàn lãnh thổ. Uganda giành được độc lập từ Anh vào ngày 9 tháng 10 năm 1962. Sau khi giành độc lập, Uganda rơi vào nhưng cuộc nội chiến, huynh đệ tương tàn, gần đây nhất là một cuộc nội chiến kéo dài giữa chính phủ và Quân kháng chiến của Chúa, đã gây ra hàng chục ngàn thương vong và di dời hơn một triệu người. Tổng thống hiện tại của Uganda là Yoweri Kaguta Museveni, người lên nắm quyền sau cuộc đảo chính vào năm 1986. | Uganda |
3 | Hệ thống đầu phiếu cho phép cử tri chọn một trong các giải pháp, thường để chọn ứng viên cho việc quản trị công (Tiếng Anh: public administration hay public office) trong một cuộc bầu cử. Ngoài ra, đầu phiếu còn dùng để chọn người được trao giải, chọn phương án tối ưu, hay tìm giải pháp cho một vấn đề.
Hệ thống đầu phiếu chứa đựng những luật lệ cho việc bỏ phiếu hợp lệ, và cách để cho các phiếu bầu được tập trung để có kết quả cuối cùng. Nghiên cứu về các hệ thống đầu phiếu thì được gọi là "thuyết đầu phiếu", một lĩnh vực trong khoa học chính trị, kinh tế học, hay toán học. Thuyết đầu phiếu bắt đầu chính thức vào thế kỷ 18 và đang được phát triển. | Hệ thống đầu phiếu |
3 | Phim xã hội đen Hồng Kông (tiếng Anh: "heroic bloodshed"; ; Hán-Việt: "anh hùng thức huyết sái"; tạm dịch là "anh hùng đổ máu") là một nhánh của dòng phim hành động Hồng Kông, nội dung xoay quanh những pha hành động đẹp mắt và những khung cảnh đầy kịch tính như tình nghĩa anh em (tình huynh đệ), trách nhiệm, bổn phận, danh dự, chuộc lỗi, trả nợ và bạo lực. Nó cũng đã trở thành thể loại phim phổ biến của nhiều đạo diễn khác nhau trên khắp thế giới. Soạn giả Rick Baker định nghĩa thể loại này là "một dòng phim hành động Hồng Kông đặc trưng với rất nhiều cảnh đấu súng (gun fu) và nhiều dân giang hồ hơn là các yếu tố võ thuật kung fu cùng rất nhiều cảnh đổ máu và nhiều pha hành động." | Phim xã hội đen Hồng Kông |
3 | Geovana Irusta Morejon (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1975 tại Sucre) là một vận động viên nữ chạy bộ người Bolivia. Cô đại diện cho Bolivia trong ba lần Thế vận hội Olympic (1996, 2000 và 2004), và đã giành được chín danh hiệu liên tiếp trong cả giải đua đi bộ 10 và 20 km tại Giải vô địch Nam Mỹ kể từ khi cô ra mắt thế giới thể thao năm 1996. Cô cũng thiết lập mức tốt đua nhất cá nhân là 1:32:06 (20 km đi bộ đường đua) từ La Coruña Grand Prix ở Tây Ban Nha.
Irusta ra mắt chính thức tại Thế vận hội Mùa hè 1996 ở Atlanta, nơi cô đã về đích thứ ba mươi bảy trong cuộc đua 10 km của phụ nữ với thời gian 47:13.
Tại Thế vận hội Mùa hè 2000 ở Sydney, Irusta đến từ đám đông phía sau qua nửa chặng đường để giành vị trí thứ bốn mươi trong cuộc đua 20 km khai mạc với thời gian cá nhân cao nhất là 1: 43,34. | Geovana Irusta |
3 | Bò sữa là họ bò nhà (giống cái) được nuôi với khả năng cung cấp sữa dồi dào. Nguồn sữa bò này được dùng biến chế thành nhiều sản phẩm khác. Bò sữa nói chung là loài "taurus Bos".
Về mặt lịch sử, bò sữa và bò thịt không khác nhau mấy vì nguyên thủy xuất phát từ cùng một dòng bò thường được nuôi để lấy sữa hoặc lấy thịt. Ngày nay, bò sữa được nuôi theo phương pháp công nghiệp để tập trung sản xuất, tạo ra một lượng sữa lớn và theo đuổi mục tiêu nuôi lấy thịt.
Năng suất của bò sữa với kỹ thuật khoa học và kén chọn giống đã tăng đáng kể trong 100 năm qua. Số liệu cho biết trong khoảng thời gian từ năm 1959 đến 1990, sản lượng sữa của Hoa Kỳ đã tăng gấp đôi trong khi số lượng bò sữa đã giảm đi 40 phần trăm, tức là năng suất sữa của mỗi con bò đã tăng 3 lần. | Bò sữa |
3 | Trận Wissembourg, còn gọi là Trận Weißenburg, là trận đánh quan trọng đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), đã diễn ra vào ngày 4 tháng 8 năm 1870 tại khu vực quanh và trong thị trấn biên ải Wissembourg (Alsace) thuộc mạn đông bắc Pháp. Dưới sự thống lĩnh của Thái tử Friedrich Wilhelm và chỉ đạo chiến lược của Tham mưu trưởng Leonhard von Blumenthal, 50.000 quân Phổ-Bayern thuộc Tập đoàn quân số 3 Đức đã phá vỡ hàng phòng ngự của Sư đoàn 2 (Quân đoàn I) gồm 8.600 quân Pháp do tướng Abel Douay chỉ huy tại khu vực quanh và trong thị trấn biên ải Wissembourg (Alsace) thuộc mạn đông bắc Pháp. Cùng với hai trận Spicheren và Wœrth ngày 6 tháng 8, chiến thắng mở màn tại Wissembourg đã khai lối cho các đoàn quân của Moltke tràn vào bản thổ Pháp. | Trận Wissembourg (1870) |
5 | Mặt trời đen (tiếng Đức: ) là một biểu tượng của Đức quốc xã, một loại biểu tượng thái dương (tiếng Đức: "Sonnenrad") được sử dụng trong bối cảnh nước Đức trong thời hậu phát xít bởi chủ nghĩa tân quốc xã và một số dạng tiểu văn hóa thuộc dạng huyền bí như văn hóa Satan giáo.
Biểu tượng mặt trời đen lần đầu tiên xuất hiện trong thời kỳ quốc xã như là một yếu tố được thiết kế trong một lâu đài ở Wewelsburg khi được tu sửa và mở rộng bởi Heinrich Himmler khi ông dự định sẽ đặt nơi đây làm một trung tâm của lực lượng SS. Thiết kế của biểu tượng bao gồm mười hai đường sig rune xuyên tâm, tương tự như các biểu tượng được sử dụng trong logo của lực lượng SS. Cho dù biểu tượng có tên hoặc có bất kỳ ý nghĩa đặc biệt nào trong số những biểu tượng SS vẫn chưa được biết đến, mối liên hệ của nó với khái niệm "mặt trời đen" đồng thời là tên của biểu tượng này được phát triển từ ảnh hưởng của cuốn tiểu thuyết Đức "Die Schwarze Sonne von Tashi Lhunpo" ('Mặt trời đen của Tashi Lhunpo') của tác giả bút danh Russell McCloud sáng tác năm 1991. | Mặt trời đen (biểu tượng) |
5 | Krzysztof Arciszewski (sinh ngày 9 tháng 12 năm 1592 tại Rogalin - mất ngày 7 tháng 4 năm 1656 gần Gdańsk (Danzig), Ba Lan) là một nhà quý tộc, sĩ quan quân đội, kỹ sư và nhà dân tộc học người Ba Lan. Arciszewski từng làm một vị tướng của lực lượng pháo binh trong quân đội Hà Lan và Ba Lan.
Trong những năm trẻ tuổi bồng bột, Krzysztof Arciszewski đã phục vụ dưới trướng của Krzysztof Radziwiłł. Sau khi lỡ có hành vi giết chết Kacper Jaruzel Brzeźnicki, Arciszewski bị kết án là bỉ ổi về mặt đạo đức và ông bị buộc phải bắt đầu cuộc sống lưu vong. Ông đã rời Ba Lan vào năm 1623. Arciszewski đến Hà Lan và định cư ở La Hay. Nhờ nhận được sự hỗ trợ của Krzysztof Radziwiłł nên ông có thể bắt đầu học về pháo binh, kỹ thuật quân sự và chỉ huy phương hướng tại Đại học Leiden. Vào năm 1637, Arciszewski được chỉ định trở thành phó thống đốc của Brazil đang là thuộc địa của Hà Lan và đảm nhận vị trí người đứng đầu lực lượng quân đội Hà Lan tại quốc gia này. | Krzysztof Arciszewski |
5 | Văn phạm liên kết (VPLK) là một lý thuyết về cú pháp của Davy Temperley và Daniel Sleator mà xây dựng mối quan hệ giữa các cặp từ thay vì các cấu thành trong một cấu trúc phân cấp dạng cây. Có hai tham số cơ bản: hướng và khoảng cách. Văn phạm phụ thuộc tương tự như văn phạm liên kết nhưng bao gồm mối quan hệ "head-dependent" và thiếu tính định hướng trong mối quan hệ giữa các từ. Văn phạm liên kết tô màu đa phẳng là một sự mở rộng của VPLK cho phép các mối quan hệ cắt nhau giữa các cặp từ.
Ví dụ, trong ngôn ngữ Chủ ngữ-Động từ-Tân ngữ (CĐT) như tiếng Anh, động từ sẽ hướng về bên trái để tạo liên kết chủ ngữ và bên phải để tạo liên kết tân ngữ. Danh từ sẽ tìm bên phải để hoàn thiện liên kết chủ ngữ và bên trái cho liên kết tân ngữ.
Tương tự, trong ngôn ngữ Chủ ngữ-Tân ngữ-Động từ (CTĐ) như tiếng Ba Tư, động từ sẽ hướng về bên trái để tạo liên kết tân ngữ và xa hơn để tạo liên kết chủ ngữ. Danh từ sẽ tìm bên phải để hoàn thiện cả liên kết chủ ngữ và tân ngữ. | Văn phạm liên kết |
3 | Châu chấu núi Rocky (tên khoa học Melanoplus spretus) là loài châu chấu quan trọng nhất phân bố gần như toàn bộ nửa phía Tây Hoa Kỳ (và một số phần phía Tây Canada) cho đến cuối thế kỉ 19. Thường được nhìn thấy theo đàn với số lượng lớn hơn rất nhiều so với các loài châu chấu khác, với một đàn nổi tiếng đã được thấy ước tính có kích thước khoảng 198,000 dặm vuông (513,000 km²) (lớn hơn diện tích bang California), nặng 27.5 triệu tấn, và bao gồm khoảng 12.5 ngàn tỉ con - là số lượng loài động vật tập trung lại lớn nhất từng được ghi nhận, theo Sách kỉ lục Guinness.
Nhưng chưa đầy 30 năm sau, loài này gần như đã tuyệt chủng, với mẫu vật còn sống cuối cùng được ghi nhận vào năn 1902 ở phía Nam Canada. Và bởi vì không ai dự kiến được một loài phổ biến như vậy lại tuyệt chủng nên có rất ít mẫu vật được thu thập (dù một số còn lại vẫn đang được bảo quản trong Sông băng Châu chấu, Montana). | Châu chấu núi Rocky |
5 | Burj Khalifa (tiếng Ả Rập: برج خليفة, tiếng Việt: tháp Khalifa), còn có tên gọi cũ là Burj Dubai trước khi khánh thành, là một nhà chọc trời ở khu vực "Trung tâm Mới" của thành phố Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất. Với tổng chiều cao lên tới 829,8 mét trong đó chiều cao đến mái (không bao gồm ăng-ten) là 828 mét, đây là công trình nhân tạo cao nhất thế giới từng được xây dựng.
Đây là một phần của một khu phức hợp mang tên Downtown Dubai ở "Giao lộ Thứ nhất" dọc theo Đường Sheikh Zayed, vốn là khu trung tâm tài chính của Dubai. Quyết định xây dựng tòa nhà được đưa ra dựa trên quyết định của chính phủ để thúc đẩy nền kinh tế luôn dựa vào dầu mỏ và để Dubai được thế giới biết đến nhiều hơn. Tòa nhà ban đầu có tên là Burj Dubai nhưng được đổi tên thành tiểu vương (emir) của Abu Dhabi và Tổng thống của Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Khalifa bin Zayed Al Nahyan; Abu Dhabi và chính phủ cho Dubai vay tiền để trả nợ. Tòa nhà đã phá vỡ nhiều kỷ lục chiều cao, bao gồm là tòa nhà cao nhất thế giới. | Burj Khalifa |
3 | Bảo Tĩnh (chữ Hán giản thể: 保靖县) là một huyện thuộc Châu tự trị dân tộc Thổ Gia, Miêu Tương Tây, tỉnh Hồ Nam. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 1760,65 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2004 là 286.612 người, trong đó chủ yếu là người Thổ Gia (156.133 người) và người Miêu (62.399 người). Chính quyền huyện đóng ở trấn Thiên Lăng. Mã số bưu chính là 4165xx, mã vùng điện thoại là 0743. Về mặt hành chính, huyện được chia thành 4 trấn, 11 hương. - Trấn: Cổ Dương, La Ỷ Khê, Mặc Nhung, Hà Tây. - Hương: Thành Quan, Thảo Đàm, Bình Bá, Dã Trúc, Hà Liên, Song Khê, Cao Phong, Gia Thông, Đoạn Long Sơn, Nham Đầu Trại và Sơn Tảo. | Bảo Tĩnh |
3 | Nam tước ("Freiherr") Gideon Ernst von Laudon (họ của ông nguyên thủy được viết là "Laudohn" hay "Loudon") (2 tháng 2 năm 1717 ở Tootzen, nay là Latvia – 14 tháng 7 năm 1790 ở Nový Jičín, nay là Cộng hòa Séc) là một Thống chế ("Feldmarschall") của Quân đội Áo và cũng là một nhà chỉ huy quân sự thành công nhất trong thế kỷ 18 - bản thân vị Nguyên soái nổi tiếng của Nga là A. V. Suvorov đã xem Laudon như thầy học của mình.
Laudon được biết đến nhiều nhất qua các công tích lẫy lừng của ông trong Chiến tranh Bảy năm, trên thực tế ông là một trong những Thống chế xuất sắc nhất trong cuộc chiến và cũng là địch thủ đáng sợ nhất của vua Phổ Friedrich II Đại đế. Năm 1789 ông trở thành nhà lãnh đạo quân sự của Xécbia ở Beograd và là một đồng minh của quân kháng chiến Xécbi chống Thổ Nhĩ Kỳ cho đến khi qua đời vào năm sau. | Gideon Ernst von Laudon |
3 | Lê Thị Thu Ba (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1956) là một nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà từng là Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Thứ trưởng Bộ Tư pháp Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa IX, X và XII, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, bà từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, khóa XI, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam kiêm Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại cuộc bầu cử Quốc hội ngày 22 tháng 5 năm 2011 (Đơn vị bầu cử Số 3: thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương), bà đã không trúng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII (2011-2016). | Lê Thị Thu Ba |
5 | Io (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn thứ tư bên trong hệ Mặt Trời. Nó được đặt theo tên Io, người nữ tư tế của Hera và sau đó trở thành tình nhân của thần Zeus.
Với hơn 400 núi lửa đang hoạt động, Io là thiên thể có hoạt động địa chất mạnh nhất trong hệ Mặt Trời. Hoạt động địa chất mạnh bất thường này là kết quả của nhiệt thủy triều từ sự ma sát sinh ra bên trong Io do lực kéo biến đổi của Sao Mộc. Nhiều núi lửa phun ra khói lưu huỳnh và lưu huỳnh dioxide có độ cao lên tới 500 km (310 dặm Anh). Bề mặt Io cũng lấm chấm với hơn 100 ngọn núi, được nâng lên bởi lực nén mạnh tại đáy của lớp vỏ silicat của vệ tinh này. Vài đỉnh còn cao hơn cả Everest trên Trái Đất. Không giống hầu hết các vệ tinh ở phía ngoài hệ Mặt Trời có lớp băng bao phủ dày, Io chủ yếu gồm lớp đá silicat bao quanh một lõi sắt hay sulfide sắt nóng chảy. Đa phần bề mặt Io có đặc trưng là các đồng bằng rộng lớn được che phủ trong băng giá lưu huỳnh và lưu huỳnh dioxide. | Io (vệ tinh) |
3 | Vườn quốc gia Loango là vườn quốc gia nằm ở phía tây của Gabon. Nó bảo vệ môi trường sống ven biển đa dạng bao gồm một phần đầm phá Iguéla rộng 220 km² là ví dụ quan trọng nhất về vùng đầm phá Tây Phi.
Nó nằm giữa vùng đầm phá Ndogo và Nkomi, vườn quốc gia này được cho là địa điểm đẹp nhất bên bờ biển Tây Phi. Ngoài các đầm phá, nó còn bảo vệ hệ sinh thái của savan, rừng ven biển, bờ biển, đầm lầy, đại dương. Đây là nơi trú ẩn của nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm gồm voi rừng châu Phi, trâu rừng châu Phi, hà mã, khỉ đột, báo hoa mai. Đặc biệt, đây là nơi tập trung số lượng loài động vật có vú biển nhiều thứ hai thế giới chỉ sau Nam Phi bao gồm cá heo, cá voi lưng gù, cá voi sát thủ. | Vườn quốc gia Loango |
3 | Trong toán học, lũy thừa hoàn hảo là số tự nhiên bằng tích của các phần tử bằng nhau, hay nói cách khác, một số nguyên có thể biểu diễn thành lũy thừa có bậc lớn hơn một của một số nguyên khác cũng lớn hơn một. Nói theo công thức thì, "n" được gọi là lũy thừa hoàn hảo khi tồn tại một số số nguyên "m" > 1 và "k" > 1 sao cho "m" = "n". Trong trường hợp này "n" cũng có thể gọi là lũy thừa hoàn hảo bậc k. Nếu k = 2 hoặc k = 3 thì "n" được gọi là số chính phương hoặc số lập phương tương ứng. Đôi khi 0 and 1 cũng được coi là lũy thừa hoàn hảo mặc dù (0 = 0 với mọi "k" > 0, 1 = 1 cũng với mọi "k"). | Lũy thừa hoàn hảo |
3 | Akebono (tiếng Nhật: 曙) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp "Fubuki" bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Khi được đưa vào hoạt động, những con tàu này là những tàu khu trục mạnh mẽ nhất thế giới. Chúng phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930, và tiếp tục là những vũ khí lợi hại trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương. "Akebono" là một cựu binh từng tham gia một số trận chiến trong những năm đầu của chiến tranh trước khi bị không kích đánh chìm tại Cavite, Philippines, vào ngày 14 tháng 11 năm 1944 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. | Akebono (tàu khu trục Nhật) (1930) |
3 | Cá mập là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên sau mắt gọi là lỗ thở), da có nhiều gai nhỏ bao bọc cơ thể chống lại ký sinh, các hàng răng trong miệng có thể mọc lại được. Cá mập bao gồm các loài với kích cỡ chỉ bằng bàn tay, như "Euprotomicrus bispinatus", một loài cá sống dưới đáy biển dài chỉ 22 xentimét, đến cá nhám voi khổng lồ ("Rhincodon typus"), loài cá lớn nhất với chiều dài 12 mét (39 ft) tương đương với một con cá voi nhưng chỉ ăn sinh vật vật phù du, mực ống và một số loài cá nhỏ khác. Cá mập bò ("Carcharhinus leucas") còn được biết đến nhiều nhất nhờ khả năng bơi được trong cả nước ngọt và nước mặn, thậm chí là ở các vùng châu thổ. Cá mập được cho là xuất hiện cách đây hơn 420 triệu năm, trước cả thời kỳ xuất hiện khủng long. | Cá mập |
3 | Trắc dây, (danh pháp khoa học: Dalbergia rimosa) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Roxb. miêu tả khoa học đầu tiên.
Cây bụi lớn hoặc dây leo, dài 10-15m. Nhánh non thường khúc khữu dạng sóng. Lá mọc cách, dạng lá kép lông chim lẻ, có từ 7-13 lá chét. Lá chét đính so-le trên cuống kép. Lá chét có phiến lá hình xoan thuôn. Khi lá chét khô có màu hơi đỏ mặt trên và xám mặt dưới. Hoa tự tán mọc ra từ nách lá. Tràng hoa có màu trắng hoặc ngả vàng. Quả dạng đậu dài 6–8 cm, mỗi quả chỉ có 1 hạt, hạt hình thận dẹp có kích thước 1,2 cm.
Phân bổ ven rừng hoặc ven suối. Vỏ cây có thể được dùng ăn trầu. Gỗ lâu năm cho vật liệu quý giá làm đồ nội thất nhỏ, thớ gỗ mịn hơn, hương thơm hơn loại gỗ Sưa thường gặp "(Dalbergia tonkinensis)". | Trắc dây |
3 | Tã giấy dành cho người lớn (hoặc tã người lớn) là loại tã được làm cho một người có thân hình to hơn so với trẻ sơ sinh hoặc trẻ mới biết đi. Tã có thể cần thiết cho người lớn với các tình trạng khác nhau, chẳng hạn như tiểu tiện không tự chủ, suy giảm khả năng vận động, tôn sùng tã, Mãn kinh, môi trường sống, tiêu chảy nặng hoặc mất trí nhớ. Tã người lớn được sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm những loại tương tự như tã trẻ em truyền thống, quần lót và miếng lót giống như băng vệ sinh (được gọi là miếng lót không kiểm soát). Polyme siêu hấp phụ chủ yếu được sử dụng để hấp thụ chất thải cơ thể và chất lỏng. | Tã người lớn |
3 | Thuật ngữ nhãn thông, thần nhãn, thấu thị hay minh trí. Từ này trong tiếng Anh là clairvoyance, bắt nguồn từ tiếng Pháp "clair" nghĩa là "clear" (rõ ràng), "voyance" nghĩa là "vision" (tầm nhìn), để chỉ khả năng thu nhận có được thông tin về một đối tượng, người, địa điểm hoặc sự kiện vật lý thông qua các giác quan khác ngoài tầm với của thị giác thay vì các giác quan thông thường đã được biết, một dạng của ngoại cảm. Nhãn thông được định nghĩa bởi nhà thần triết (theosophist) Charles Webster Leadbeater (C. W. Leadbeater) theo giả thuyết thông thái về sự tạo lập vũ trụ có tên gọi Thuyết thần trí. Thấu thị nằm trong nội hàm của ngoại cảm, nhưng do hiện tượng này khá đặc biệt nên chuyển thành đề mục riêng để nghiên cứu. Đa số các nhà khoa học phủ nhận hiện tượng này và xếp vào phạm trù Giả khoa học. | Nhãn thông |
5 | Quán đỉnh (zh. "guàndĭng" 灌[潅]頂, sa. "abhiṣeka", ja. "kanchō", bo. "dbang" དབང་), nghĩa đen là rưới nước lên đầu, là một nghi thức tôn giáo trong những buổi lễ long trọng. Trong Kim cương thừa, danh từ quán đỉnh được dùng chỉ những nghi lễ, trong đó vị Đạo sư (sa. "guru", bo. "blama") cho phép đệ tử tu tập một Tan-tra. Vì vậy trong Phật giáo Tây Tạng, người ta hay sử dụng danh từ "Truyền lực" (bo. "dbang-bskur").
Trong Vô thượng du-già (sa. "anuttarayoga-tantra"), người ta kể bốn cấp quán đỉnh từ dưới lên trên: 1. Quán đỉnh bình (sa. "kalābhiṣeka", bình ở đây là tịnh bình), bao gồm sự khai giảng về năm khía cạnh của Phật gia (sa. "buddhakula"). 2. Quán đỉnh bí mật (sa. "guhyābhiṣeka"); 3. Quán đỉnh trí huệ (sa. "prajñābhiṣeka") 4. Quán đỉnh thứ tư (sa. "caturthābhiṣeka"). Thông thường, vị Đạo sư đọc nghi quỹ (sa. "sādhana") qua một lần và lần đọc này có giá trị cho phép người đệ tử tu học nghi quỹ này. Sau đó, Đạo sư bình giảng những điểm khúc mắc, khó hiểu, những bí truyền trong Nghi quỹ để bảo đảm sự tu tập chính tông, đúng đắn của đệ tử. | Quán đỉnh |
5 | Yêu cuồng si (tựa gốc: Begin Again) là phim điện ảnh ca nhạc hài-chính kịch của Mỹ năm 2013 do John Carney đạo diễn kiêm viết kịch bản, với diễn xuất của Keira Knightley và Mark Ruffalo. Knightley vào vai một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc được một giám đốc hãng thu âm gặp nhiều khó khăn (Ruffalo) chiêu mộ và hợp tác trong album thu âm tại nhiều địa điểm công cộng rải rác ở thành phố New York.
Sau thành công của phim nhạc kịch "Một lần như thế" (2007), Carney viết nên kịch bản cho "Yêu cuồng si" vào năm 2010 và mời Gregg Alexander chuẩn bị cho hầu hết phần âm nhạc của bộ phim. Với kinh phí 8 triệu đô-la Mỹ, giai đoạn sản xuất bắt đầu vào tháng 7 năm 2012 với nhiều địa điểm ghi hình diễn ra vòng quanh thành phố New York. Phim công chiếu vào tháng 9 năm 2013 tại Liên hoan phim quốc tế Toronto 2013 và phát hành rộng rãi vào ngày 27 tháng 6 năm 2014, cùng thời điểm ra mắt album nhạc phim. Phim khởi chiếu tại Việt Nam ngày 4 tháng 7 năm 2014. Phim đạt doanh thu 63 triệu đô-la Mỹ trên toàn cầu và nhận nhiều đánh giá chuyên môn tích cực. Phim giành một đề cử giải Oscar cho "Ca khúc trong phim hay nhất" với "Lost Stars". | Yêu cuồng si |
5 | Một vệ tinh tự nhiên (hay vệ tinh thiên nhiên), có thể là bất kỳ 1 vật thể tự nhiên nào quay quanh 1 hành tinh hay tiểu hành tinh.
Trong hệ Mặt Trời, có khoảng 240 vệ tinh tự nhiên đã được biết tới bao gồm 155 quay quanh các hành tinh truyền thống (6 hành tinh, vì Sao Thủy và Sao Kim không có vệ tinh tự nhiên) và 80 quay quanh các hành tinh lùn, và có lẽ rất nhiều các vật thể khác quay xung quanh các hành tinh hay các ngôi sao khác.
Sao Thủy và Sao Kim hoàn toàn không có vệ tinh tự nhiên. Trái Đất có 1 vệ tinh tự nhiên lớn, là Mặt Trăng. Sao Hoả có 2 mặt trăng nhỏ là Phobos và Deimos. Các hành tinh khí khổng lồ có những hệ mặt trăng rộng, gồm nửa tá mặt trăng cỡ Mặt Trăng của Trái Đất chúng ta. Sao Diêm Vương có ít nhất 3 vệ tinh, gồm cả 1 vệ tinh đồng hành lớn được gọi là Charon. Hệ Sao Diêm Vương - Charon và một số hệ hành tinh lùn thỉnh thoảng được coi là những hành tinh đôi. Mặt Trăng của Trái Đất là vệ tinh đầu tiên con người đặt chân tới vào năm 1969. | Vệ tinh tự nhiên |
3 | Windows Server 2008 R2 là một hệ điều hành cho máy chủ của Microsoft. Nó được đưa vào sản xuất đại trà (RTM) vào ngày 22 tháng 7 năm 2009 và tung ra thị trường vào ngày 22 tháng 10 năm 2009. Theo blog Windows Server Team, sản phẩm bán lẻ bắt đầu được bán từ ngày 14 tháng 9 năm 2009. Windows Server 2008 R2 được xây dựng trên nền Windows NT 6.1, cùng nhân với hệ điều hành Windows 7. Đây là hệ điều hành 64-bit đầu tiên do Microsoft phát hành. Các cải tiến bao gồm các chức năng mới cho Active Directory, khả năng ảo hóa và quản lý các tính năng mới, phiên bản 7.5 của Microsoft IIS Web Server và hỗ trợ lên đến 256 bộ vi xử lý. | Windows Server 2008 R2 |
3 | Những di cốt hồ Mungo gồm ba bộ di cốt nổi bật: "Hồ Mungo 1" (còn gọi là Mungo Lady, LM1, hay ANU-618), "Hồ Mungo 3" (còn gọi là Mungo Man, Hồ Mungo III, hay LM3), và "Hồ Mungo 2" (LM2).
Hồ Mungo nằm trong "Vườn quốc gia Mungo", thành phần của Vùng các hồ Willandra, một di sản thế giới ở New South Wales, Australia.
LM1 được phát hiện vào năm 1969 và là một trong những hài cốt hỏa táng được biết đến lâu đời nhất trên thế giới. LM3, phát hiện năm 1974, là một cư dân của những người đầu tiên của lục địa Úc, người được cho là đã sống giữa 40 và 68 Ka BP ("Kilo annum before present, ngàn năm trước đây"), trong thế Pleistocene. Các di cốt được cho là của con "người hiện đại về giải phẫu" lâu đời nhất được tìm thấy ở Úc cho đến nay. Độ tuổi chính xác của hài cốt là một vấn đề đang tranh cãi. | Di cốt hồ Mungo |
3 | Maxis Communications hay Maxis Berhad là một nhà cung cấp dịch vụ mạng viễn thông và internet của Malaysia. Có trụ sở chính tại Kuala Lumpur, công ty cung cấp nhiều loại sản phẩm về internet, ứng dụng truyền thông và các dịch vụ giá trị gia tăng cho người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Maxis hiện sở hữu các đầu số là "011 12000000 đến 12499999", "012", "014-2" và "017". Phần lớn cổ phần của công ty thuộc sở hữu của tỷ phú Ananda Krishnan.
Tính tới quý II năm 2018, Maxis có khoẳng 9,863 triệu tài khoản thuê bao (revenue generating subscriber), với 6,747 triệu tài khoản trả trước và 2,97 triệu tài khoản trả sau.
Người dùng smartphone chiếm 87% tài khoản trả trước và 81% trả sau. Mạng có 5,2 triệu thiết bị 4G LTE. | Maxis Communications |
5 | Microsoft Windows Script Host (WSH) là một công nghệ tự động của hệ điều hành Microsoft Windows cung cấp các kịch bản thực thi các file batch, nhưng với nhiều tính năng được hỗ trợ. Ban đầu nó được gọi là "Windows Scripting Host", nhưng đã được đổi tên cho bản phát hành thứ hai.
Nó là ngôn ngữ độc lập ở chỗ nó có thể làm cho việc sử dụng các công cụ ngôn ngữ Active Scripting khác nhau. Theo mặc định, nó diễn giải và chạy văn bản thuần JScript (các file.JS và.JSE) và VBScript (các file.VBS và.VBE).
Người dùng có thể cài đặt công cụ scripts khác nhau để kích hoạt các script trong các ngôn ngữ khác, ví dụ như PerlScript. Ngôn ngữ độc lập với phần mở rộng WSF cũng có thể được dùng. Ưu điểm của Windows Script File (WSF) là nó cho phép người dùng sử dụng một sự kết hợp của ngôn ngữ scripts trong một tập tin duy nhất.
WSH engines hỗ trợ thi hành cho REXX, BASIC, Perl, Ruby, Tcl, PHP, JavaScript, Delphi, Python, XSLT, và một số ngôn ngữ khác.
Windows Script Host phân phối và cài đặt mặc định trên Windows 98 và phiên bản mới nhất của Windows. Nó cũng được cài đặt nếu Internet Explorer 5 (hoặc bản sau) được cài đặt. Bắt đầu từ Windows 2000, Windows Script Host xuất hiện để sử dụng với scripts đăng nhập của người dùng. | Windows Script Host |
5 | Andrew "Roo" Panes (sinh ra ở Wimborne, Dorset, Anh, ngày 8 tháng 6 năm 1988) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh. Anh đã phát hành ba EP: "Once" (2012), Weight of Your World (2012) và "Land of the Living" (2013). LP đầu tay của anh "Little Giant" được phát hành vào mùa thu 2014, với đĩa đơn mở đường "Tiger Striped Sky" được phát hành vào ngày 23 tháng 6 năm 2014. Album tiếp theo của anh "Paperweights" đến vào năm 2016. Album thứ ba của anh, "Quiet Man," được phát hành vào năm 2018, với phiên bản deluxe được phát hành vào năm kế tiếp. Panes rất thành thạo với loại đàn acoustic guitar 12 dây. Lối viết nhạc rất nội quan và có một ban nhạc đã góp phần định hình nên phong cách nhạc dân gian cổ điển của anh.
Panes bắt đầu nhận được tiếng vang lớn vào năm 2012 sau khi tham gia một chiến dịch quảng bá cho Burberry khi anh tham gia cùng nữ diễn viên Gabriella Wilde với tư cách là ngôi sao mới của nhãn hiệu Burberry. Hợp đồng cũng bao gồm sản xuất nhạc cho Burberry Acoustic bên cạnh làm người mẫu. | Roo Panes |
5 | Airsoft là một trò chơi thể thao đồng đội mang tính cạnh tranh, trong trò chơi người chơi có thể bắn người chơi khác bằng đạn airsoft qua súng airsoft. Airsoft thường bị so sánh với paintball, một trò chơi cũng là trò chơi thể thao đồng đội mang tính cạnh tranh nhưng khác nhau ở vài chỗ.
Không giống như đạn paintball, đạn airsoft không có đánh dấu được mục tiêu, và không làm mù được đối phương. Mặc dù không nhận biết được ai đã bị đánh bại, trò chơi cần một hệ thống đạo đức mà trong đó người chơi đã bị đánh bại phải tự giác chịu thua và đi ra, bất kể có ai nhìn thấy hoặc không ai nhìn thấy.
Một điểm khác với paintball nữa là tất cả những súng airsoft đều trang bị băng đạn ở phía dưới, trừ một vài súng (đặc biệt là súng lục) có thể thay thế bằng chất lỏng nén (e.g. propan, 1,1,1,2-Tetrafluoroethane, ) hoặc bình ga. Một vài súng airsoft có phụ kiện chính hãng, và một số có thể dùng như súng thật. Điều này làm chúng trở nên nổi tiếng vì chúng có thể dùng cho quân sự cũng như tái hiện lịch sử. | Airsoft |
3 | Báo Tuổi Trẻ là cơ quan ngôn luận của Thành đoàn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TP. HCM và đã phát triển thành một tổ hợp truyền thông đa phương tiện, gồm các ấn bản: nhật báo "Tuổi Trẻ", tuần báo Tuổi Trẻ Cuối Tuần, bán nguyệt san "Tuổi Trẻ Cười" và hệ sinh thái báo điện tử "Tuổi Trẻ Online, Tuổi Trẻ TV Online" (tiếng Việt), "Tuổi Trẻ Cười Online" và "Tuoi Tre News" (tiếng Anh).
Tháng 6 năm 2008, nhật báo Tuổi Trẻ phát hành trên cả nước Việt Nam với số lượng gần 500.000 bản/ngày, số lượng ấn bản lớn nhất đất nước này của một nhật báo. Về sau số lượng phát hành sụt giảm dần, còn khoảng 220.000 bản/ngày (năm 2015) do sự cạnh tranh từ báo điện tử. | Tuổi Trẻ (báo) |
3 | Diablodontus michaeledmundi hay Quỷ răng là một loài cá mập đã tuyệt chủng. Loài cá mập này đã sinh sống khoảng 260 triệu năm trước và đã sống sót qua sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi - kỷ Trias, một sự kiện xảy ra cách đây 252 triệu năm trước khiến 96% sự sống trên Trái đất bị xóa sổ. Ma của Quỷ răng không chỉ có hàm răng sắc nhọn mà còn có sừng gai trên đầu khiến cho nó có một hình quỷ quái. Các gai hoặc phát triển để tự vệ, để lựa chọn bạn tình. Nói cách khác, các gai phải chĩa về các thành viên khác giới, tương tự như cách sừng của một số động vật ngày nay lôi cuốn sự quan tâm của bạn tình tiềm năng của chúng. Loài cá mập này đã được phát hiện trong kiến tạo Kaibab Arizona, đại diện cho một chi tuyệt chủng và loài mới. Nó được mô tả trong bài báo khoa học của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên và Khoa học New Mexico. | Diablodontus michaeledmundi |
3 | Ambassador City Jomtien là một khách sạn và trung tâm hội nghị lớn tại vịnh Jomtien, gần Pattaya, Thái Lan, với "hơn 4.000 phòng". Nằm cách Pattaya khoảng 8 km về phía nam, khuôn viên của công trình này rộng nhìn ra bãi biển và những ngọn núi gần đó. Công trình này bao gồm 5 tòa nhà, mỗi tòa nhà có từ 150 đến 2.000 dãy phòng. Có tám nhà hàng, một số quán bar và câu lạc bộ đêm, một trung tâm hội nghị, trung tâm thể thao và nơi được cho là bể bơi lớn nhất châu Á.
Ambassador City Jomtien đã đăng cai tổ chức Trại Họp bạn Hướng đạo Thế giới lần thứ 20 của Vương quốc Anh bao gồm 2.500 thanh niên trong độ tuổi từ 14 đến 18 và nhiều nhân viên hỗ trợ của họ tại trại họp bạn diễn ra tại Sattahip vào năm 2002/2003. | Ambassador City Jomtien |
3 | Trong khoa học máy tính và khoa học thông tin, bản thể học thông thường thể hiện tri thức, hay là một tập khái niệm để định nghĩa một vấn đề, và mối quan hệ giữa các cặp khái niệm. Nó có thể được dùng với mô hình dưới dạng một tập hợp các phần tử và mối quan hệ giữa chúng. Bản thể học hỗ trợ lý tính về các khái niệm.
Theo lý thuyết, một bản thể học là "một đặc tả chính thức và rõ ràng của một khái niệm chung". Một bản thể học cung cấp một ngữ nghĩa chung (semantic), đi kèm với các đối tượng và/hoặc các khái niệm tồn tại và các mối quan hệ, các thuộc tính của các đối tượng đó.
Bản thể học là các framework có cấu trúc cho việc tổ chức thông tin được áp dụng trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, web ngữ nghĩa (semantic web), kỹ thuật thông tin, công nghệ phần mềm, tin học y sinh, khoa học thư viện và kiến trúc thông tin như là dạng thể hiện kiến thức về thế giới hoặc một phần của nó. | Bản thể học (khoa học thông tin) |
3 | Nha Khắc Thạch là một thành phố cấp huyện của địa cấp thị Hulunbuir (Hô Luân Bối Nhĩ), khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Thành phố có dân số 391.627 người trên một diện tích là . Thành phố nằm bên sông Hailar cách phía đông của quận Hailar, thủ phủ của Hulunbuir, và nằm trên sườn bắc của dãy Đại Hưng An Lĩnh.
Kinh tế thành phố dựa chủ yếu vào lâm nghiệp, công nghiệp chế biến gỗ, Trung dược, khai thác vàng, than đá, quặng sắt, đồng và một số ngành nôn nghiệp của vùng cao nguyên phương bắc. Tưdf năm 2008, ngành sản xuất ô tô đã thiết lập một trung tâm nghiên cứu tại Nha Khắc Thạch. Thành phố cỏa thể kết nối theo đường sắt tới Cáp Nhĩ Tân và Hailar, sân bay gần nhất nằm tại Hailar. Thành phố trước đây có tên là kỳ Xuguit Qi, tên gọi hiện nay xuất hiện khi kỳ được nâng cấp thành thành phố vào năm 1983. | Nha Khắc Thạch |
3 | Vì một Thế giới ngày mai là tên tiếng Việt của bài hát chính thức trong Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2003 (SEA Games 22), tổ chức tại Việt Nam, do nhạc sĩ Quang Vinh sáng tác.
Bài hát này lần đầu tiên được vang lên trong Lễ bế mạc SEA Games lần thứ 21 tổ chức tại Malaysia khi Việt Nam nhận lá cờ Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á từ Malaysia để đăng cai tổ chức kỳ SEA Games tiếp theo. Bài hát lại một lần nữa được biểu diễn tại lễ bế mạc Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2019 tại Philippines.
Trong quá trình Việt Nam chuẩn bị cho kỳ SEA Games lần thứ 22, phần lời của bài hát đã được sửa đổi nhiều lần mới đi đến thống nhất. | Vì một Thế giới ngày mai |
5 | Cà phê chè là tên gọi theo tiếng Việt của loài cà phê Arabica có tên khoa học theo danh pháp hai phần là: Coffea arabica, do loài cà phê này có lá nhỏ, cây có một số đặc điểm hình thái giống như cây chè - một loài cây công nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Cà phê chè có hai loại: cà phê moka và cà phê catimor.
Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Cà phê arabica còn được gọi là "Brazilian Milds" nếu nó đến từ Brasil, gọi là "Colombian Milds" nếu đến từ Colombia, và gọi là "Other Milds" nếu đến từ các nước khác. Qua đó có thể thấy Brasil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê của họ cũng được đánh giá cao nhất. Các nước xuất khẩu khác gồm có Ethiopia, México, Guatemala, Honduras, Peru, Ấn Độ.
Cây cà phê arabica ưa sống ở vùng núi cao. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500 m. Cây có tán nhỏ, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4–6 m, nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 10 m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa hai hạt cà phê. | Cà phê chè |
3 | F.C. United of Manchester là một câu lạc bộ bóng đá bán chuyên nghiệp có trụ sở tại Anh Moston, đang chơi tại giải Conference N / S (thuộc hạng 6 tại các giải bóng đá Anh). Câu lạc bộ được những người phản đối doanh nhân người Mỹ Malcolm Glazer tiếp quản câu lạc bộ Manchester United thành lập vào năm 2005.
F.C. United of Manchester thi đấu ở giải North West Counties Football League Division Two vào năm 2005. Trong 3 mùa giải liên tiếp họ thăng 3 hạng. Tuy nhiên, từ đó họ đã chơi ở Northern Premier League Premier Division League đến năm 2015. Vào mùa giải 2014-2015, họ đã vô địch giải Northern Premier League Premier Division League khu vực miền bắc trước một vòng đấu. Mùa giải 2015- 2016, họ thi đấu tại giải Conference N / S (thuộc hạng 6 tại các giải bóng đá Anh). | F.C. United of Manchester |
3 | Hải cẩu cảng biển ("Phoca vitulina") là một loài động vật có vú trong họ Hải cẩu thật sự, bộ Ăn thịt. Loài hải cẩu này được tìm thấy dọc theo biển ôn đới và bờ biển Bắc Cực tại Bắc bán cầu. Nó loài động vật chân vây có phạm vi phân bố rộng rãi nhất, chúng được tìm thấy trong các vùng nước ven biển phía Bắc Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, Baltic và Biển Bắc.
Chúng có màu nâu, nâu, hoặc màu xám, lỗ mũi có hình chữ V riêng biệt. Một con trưởng thành có thể đạt chiều dài 1,85 m (6,1 ft) và khối lượng 132 kg (290 lb). Con cái sống lâu hơn con đực (30-35 năm so với 20-25 năm).
Dân số toàn cầu của loài hải cẩu này là 350.000-500.000 cá thể, nhưng phân loài trong môi trường sống nhất định đang bị đe dọa. Việc săn bắt hải cẩu này từng phổ biến, nhưng hiện nay việc săn bắt hải cẩu là bất hợp pháp ở nhiều quốc gia trong phạm vi phân bố của chúng. | Hải cẩu cảng biển |
3 | Vương quốc Thịnh vượng chung (tiếng Anh: "Commonwealth realm") là một quốc gia tự trị nằm trong Khối Thịnh vượng chung các Quốc gia và có nữ hoàng Elizabeth II là vị vua trị vì theo hiến pháp của họ. Khối Thịnh vượng chung các Quốc gia hiện nay bao gồm 52 nước nhưng chỉ 15 trong số đó là vương quốc có quân chủ là Nữ vương Elizabeth II (5 vương quốc khác có quân chủ riêng của mình). "15 vương quốc" này được gọi là các Vương quốc Thịnh vượng chung. Nếu gộp lại, các vương quốc này có tổng diện tích là 18.8 triệu km² (7.3 triệu mi², không tính đến một phần của vùng đất Nam Cực thuộc quyền), và có dân số đến 137 triệu. Chỉ trừ có hai triệu người không sống trong 6 quốc gia đông dân nhất trong Vương quốc Khối thịnh vượng chung: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Canada, Úc, Papua New Guinea, New Zealand, và Jamaica. | Vương quốc Thịnh vượng chung |
5 | "Money for Nothing" là tên một bài hát của ban nhạc Dire Straits lần đầu tiên được xuất hiện trong album "Brothers in Arms" vào năm 1985 và sau đó trở thành một hit quốc tế khi ra phiên bản dạng đĩa đơn. Bài hát nổi tiếng bởi sự tranh luận trong lời hát của nó, music video đầy mới lạ và diễn xuất cameo của nhạc sĩ Sting khi hát phần giới thiệu mỉa mai của bài hát và ở phần điệp khúc thì vay mượn tên một kênh truyền hình "I want my MTV". Bài hát lần đầu được phát trên MTV châu Âu khi kênh bắt đầu hoạt động vào ngày 1 tháng 8 năm 1987.
Lời bát hát được viết bởi Mark Knopfler and Sting, mặc dù Sting chỉ đóng góp được câu "I Want My MTV", câu này cũng có trong bài "Don't Stand So Close To Me" của anh, phiên bản đầu tiên được ghi âm bởi The Police.
Dire Straits trình diễn "Money For Nothing" vào Buổi hoà nhạc Live Aid năm 1985 ở sân vận động Wembley. Điều này đã tạo nên sự kiện trong lĩnh vực trình diễn ngoài trời. Sting là vị khách được mời trong buổi trình diễn này. Và kết quả của ngày hôm đó có được không chỉ là giới thiệu bài hát mà còn giúp Dire Straits đã trở thành một ban nhạc nổi tiếng trên thế giới. | Money for Nothing |
3 | Dịch (chữ Hán giản thể: 易县, âm Hán Việt: "Dịch huyện") là một huyện thuộc địa cấp thị Bảo Định, tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 2538 ki-lô-mét vuông, dân số năm 1999 là 545.004 người. Mã số bưu chính là 074200.. Chính quyền huyện đóng ở trấn Dịch Châu. Về mặt hành chính, huyện Dịch được chia thành 8 trấn, 18 hương và 1 hương dân tộc. - Trấn: Dịch Châu, Lương Cách, Tây Lăng, Lương Cương, Quản Đầu, Đường Hồ, Bùi Sơn, Tử Kinh Quan. - Hương: Úy Đô, Độc Lạc, Cao Mạch, Kiều Đầu, Cao Thôn, Tây Sơn Bắc, Thất Dục, Kiều Gia Hà, Cam Hà Tịnh, Lưu Tỉnh, An Cách Trang, Ngưu Cương, Pha Thương, Đại Long Hoa, Phú Cương, Thái Gia Dục, Bạch Mã, Nam Thành Ti. - Hương dân tộc Mãn và Hồi Lăng Vân Sách. | Dịch, Bảo Định |
3 | Sóc đất Barbary (tên khoa học Atlantoxerus getulus) là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Đây là loài duy nhất trong chi Atlantoxerus.
Chúng là loài đặc hữu của Tây Sahara, Algeria và Morocco và đã được du nhập vào quần đảo Canaria. Môi trường sống tự nhiên của nó là vùng cây bụi là khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ ôn đới và vùng núi đá nơi nó sinh sống thành đàn trong hang. Sóc mặt đất Barbary là một loài nhỏ có chiều dài từ 160 và 220 mm với một cái đuôi rậm lông có chiều dài tương tự. Nó nặng tới 350 gram (12 oz) và có lông thô và xoắn. Màu sắc chung là màu nâu xám hoặc đỏ nâu và có một sọc trắng chạy dọc theo mỗi bên, và đôi khi khác dọc theo xương sống. Bụng là nhạt màu xám và đuôi có vạch kẻ dọc màu đen và màu xám. | Sóc đất Barbary |
3 | Vườn quốc gia núi Binga là một vườn quốc gia ở Queensland, Úc. Vườn Quốc gia Núi Binga là một vườn quốc gia ở Mount Binga thuộc vùng Toowoomba thuộc vùng Darling Downs ở Nam Queensland, Úc. Công viên nằm trong khu vực lưu vực của Emu Creek, một chi lưu của sông Brisbane và thuộc vùng sinh học của Đông Nam Queensland. Vườn quốc gia Mount Binga được thành lập vào năm 2006 để bảo tồn các giá trị tự nhiên và cảnh quan của khu vực. Vườn quốc gia này là một phần của rừng quốc gia Mount Binga vẫn còn tồn tại liền kề với vườn quốc gia. Phong cảnh là phẳng với một số undulations và có chứa một loạt các loại thực vật. Rừng sản xuất Araucaria chiếm ưu thế. Năm loài nguy cấp đã được ghi nhận trong công viên, bao gồm cả bạch đàn chanh có nguy cơ tuyệt chủng. Các loài chim được tìm thấy ở núi Binga bao gồm cun cút ngực đen, Monarcha melanopsis, Merops ornatus và chim bồ câu Rhipidura rufifrons. | Vườn quốc gia núi Binga |
3 | Người Mỹ gốc Ukraina là công dân Canada có nguồn gốc hoặc sinh ra từ Ukraina đã nhập cư vào Canada. Trong năm 2016, ước tính có khoảng 1.359.655 người gốc Ukraina toàn bộ hoặc một phần cư trú tại Canada (đa số là công dân sinh ra ở Canada), khiến sắc tộc này trở thành nhóm sắc tộc lớn thứ 11 tại Canada và đưa Canada trở thành quốc gia có dân số Ukraina lớn thứ ba thế giới, sau chính Ukraina và Nga. Người Ukraina tự nhận là sinh sống đa số ở một số vùng nông thôn Tây Canada. Theo điều tra dân số năm 2011, trong số 1.251.170 người được xác định là người Ukraina, chỉ có 144.260 (hay 11,5%) có thể nói tiếng Ukraina (bao gồm cả phương ngữ Ukraina Canada). | Người Canada gốc Ukraina |
3 | Vốn học thuật là một thuật ngữ được sử dụng bởi các nhà xã hội học trình bày cách một khối lượng giáo dục và kinh nghiệm học tập khác của một cá nhân có thể được sử dụng để đạt được một vị trí trong xã hội. Giống như các hình thức khác của vốn (xã hội, kinh tế, văn hóa), vốn học thuật không phụ thuộc vào một yếu tố duy nhất, thời gian đo được của việc đến trường - mà thay vào đó được tạo thành từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả truyền thống học tập của cá nhân từ gia đình của người đó, tình trạng của các tổ chức học tập đã tham dự, và các ấn phẩm của cá nhân. | Vốn học tập |
3 | Trong mật mã học, mật mã ADFGVX là một dạng mã hóa được quân đội Đức sử dụng trong suốt thế chiến I. ADFGVX là dạng mở rộng của một mật mã có sớm hơn là ADFGX. Được phát minh bởi đại tá Fritz Nebel và công bố tháng 3 năm 1918, mật mã sử dụng phương pháp chuyển vị phân đoạn kết hợp với bảng thay thế sử dụng một hình vuông Polybius. Tên của mật mã được đặt tên cho các chữ cái dùng để làm tọa độ cho bảng chữ cái: A, D, F, G, V và X. Những chữ cái này được sử dụng vì chúng rất khác nhau khi được chuyển thành mã Morse, vì vậy sẽ không gây sai sót trong quá trình truyền mã. Nebel thiết kế mật mã này với mong muốn xây dựng một phương pháp mã hóa đơn giản trong sử dụng nhưng vẫn bảo đảm an toàn. Thực tế, lúc đó người Đức tin rằng ADFGVX là không thể phá vỡ. | Mật mã ADFGVX |
3 | Nexus 9 (có tên mã là Volantis hoặc Flounder) là một chiếc máy tính bảng được cùng phát triển bởi Google và HTC chạy hệ điều hành Android. Đây là chiếc máy tính bảng thứ tư trong dòng Google Nexus, một dòng các thiết bị tiêu dùng Android được quảng bá bới Google và được sản xuất bởi một OEM đối tác. Thiết bị này có 2 phiên bản bộ nhớ, 16 GB với giá 399 USD và 32 GB với giá 479 USD. Cùng với điện thoại Nexus 6 và thiết bị phương tiện số Nexus Player, Nexus 9 được cài đặt sẵn phiên bản Android 5.0 Lollipop, mang đến nhiều tính năng mới, đáng chú ý là giao diện Material Design mới, và sự thay thế máy ảo Dalvik với ART. Google đã thêm vào một bước "Kích hoạt mở khóa OEM" trước khi người dùng có thể mở khóa bootloader của Nexus 9. | Nexus 9 |
5 | Tiếng Emilia-Romagna (còn bị gọi nhầm là tiếng Emilia) là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman, được nói ở Bắc-Tây Ý (tại Emilia-Romagna, ở miền nam Lombardia, miền bắc Toscana (Lunigiana) và miền bắc Marche. Nó cũng được sử dụng ở San Marino.
Số lượng người nói tại Emilia-Romagna được ước tính chừng 3.500.000 (dữ liệu 1987). Tiếng Emilia-Rôman được công nhận là ngôn ngữ thiểu số của châu Âu kể từ năm 1981 (Báo cáo 4745 của Hội đồng châu Âu). UNESCO cũng đưa nó vào "Sách đỏ các ngôn ngữ bị đe dọa", trong số các ngôn ngữ đáng được bảo vệ.
Ở Ý, theo truyền thống, nó được gọi là phương ngữ, điều này có thể gây nhầm lẫn bên ngoài Ý vì tiếng Emilia-Romagna không phải là một phương ngữ của tiếng Ý, mà là một sự phát triển song song của tiếng Latinh. Các phương ngữ tiếng Emilia-Romagna có các đặc điểm hình thái, cú pháp và từ vựng khác biệt với tiếng Ý, không được chia sẻ với các ngôn ngữ Ý Trung.
Ngày nay thuật ngữ Emilia-Romagna không được dùng nữa và bị coi là lỗi thời. Và để tôn trọng sự phân loại ngôn ngữ học mới nhất, ta nên phân biệt Emilia và Romagna thành hai ngôn ngữ gần gũi nhưng riêng biệt. | Tiếng Emilia-Romagna |
3 | Twórczość (Tạm dịch: "Sáng tạo") là tạp chí hàng tháng Ba Lan. Số đầu tiên ra mắt tháng 8 năm 1945 và số cuối cùng vào tháng 3 năm 2010. Đây là tạp chí văn học lâu đời nhất của Ba Lan đã được xuất bản từ tháng 8 năm 1945 , ban đầu có trụ sở tại thành phố Kraków và từ năm 1950 ở Warszawa.
Tổng biên tập của tạp chí Twórczości lần lượt như sau: năm 1945–1949 Kazimierz Wyka, năm 1950–1954 Adam Ważyk, năm 1955–1980 Jarosław Iwaszkiewicz , năm 1981–2004 Jerzy Lisowski . Từ tháng 10 năm 2004, Bohdan Zadura
Từ năm 1955 đến năm 1980, Jarosław Iwaszkiewicz là chủ bút tạp chí, các biên tập viên của ban biên tập là: Anna Kamieńska, Marta Fik, Julian Stryjkowski, Ziemowit Fedecki, Andrzej Kijowski, Henryk Bereza, Artur Międzyrzecki, Zdzisław Najder, Wojciech Karpinski, Jerzy Lisowski.
Tạp chí "Twórczości" xuất bản thơ và văn xuôi đương đại Ba Lan, các bài tiểu luận văn học Ba Lan và thế giới, và bài đánh giá tác phẩm văn học. | Twórczość (tạp chí) |
3 | John Robison FRSE (4 tháng 2 năm 1739 - 30 tháng 1 năm 1805) là một nhà vật lý và toán học người Anh. Ông là giáo sư triết học tự nhiên (tiền thân của khoa học tự nhiên) tại Đại học Edinburgh.
Là một thành viên của Hiệp hội triết học Edinburgh, khi nhận được lệnh của hoàng gia, ông được bổ nhiệm làm tổng thư ký đầu tiên của Hiệp hội Hoàng gia Edinburgh (1783-98). Robison đã phát minh ra còi báo động và cũng đã làm việc với James Watt để cùng chế tạo một xe hơi chạy bằng hơi nước đời đầu. Sau Cách mạng Pháp, Robison trở nên bất mãn với các yếu tố của Thời kỳ Khai sáng. Ông là tác giả "của Proofs of Conspiracy" vào năm 1797, một cuộc bút chiến buộc tội Freestyleonry bị Illuminati của Weishaupt xâm nhập. Con trai ông là nhà phát minh Sir John Robison (1778-1843). | John Robison (nhà vật lý) |
5 | Đau đớn ở động vật là một trải nghiệm cảm giác sợ hãi gây ra bởi chấn thương thực thể hoặc tiềm năng dẫn đến sự vận động bảo vệ và các phản xạ không điều kiện, từ đó học cách tránh và có thể thay đổi hành vi cụ thể mang tính loài, bao gồm cả hành vi cộng đồng. Đây là khái niệm do Zimmerman đưa ra. Động vật do không có ngôn ngữ như con người nên không thể nói lên cảm xúc của mình và chúng ta cũng không biết chúng có ý thức và cảm giác đau hay không, đó vẫn là vấn đề mà các nhà khoa học đang còn tranh luận.
Đau được Hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế định nghĩa "là cảm giác khó chịu và là trải nghiệm cảm xúc xuất hiện cùng với tổn thương mô thực thể hay tiềm tàng, hoặc được mô tả giống như có tổn thương." Tuy nhiên, đối với các loài động vật, điều này rất khó, thậm chí chúng ta còn không biết liệu các loài động vật có xuất hiện một trải nghiệm cảm xúc hay không. Chính vì vậy, khái niệm này không được áp dụng ở động vật. Các phương pháp lượng giá đau tiêu chuẩn ở người hiện nay đều dựa vào lời khai của người đó, bởi vì chỉ có họ mới có thể biết chính xác tính chất và cường độ đau, cũng như mức độ của cảm giác đau. | Đau đớn ở động vật |
3 | Trong mạng máy tính, Giao thức truyền vận điều khiển dòng (tiếng Anh: Stream Control Transmission Protocol hay viết tắt SCTP) là một giao thức truyền thông ở tầng giao vận (số cổng 132), có vai trò tương tự giống hai giao thức phổ biến đó là TCP và UDP. Giao thức này cung cấp một số tính năng dịch vụ giống hai giao thức TCP và UDP: đó là một thông điệp định hướng như UDP và đảm bảo tin cậy, trong chuỗi truyền tải các thông điệp với sự điều khiển tắc nghẽn giống TCP.
Giao thức được định nghĩa bởi nhóm làm việc về Vận chuyển Tín hiệu IETF (SIGTRAN) vào năm 2000, và được duy trì bởi nhóm làm việc Lĩnh vực Vận chuyển IETF (TSVWG). RFC 4960 định nghĩa giao thức này. RFC 3286 cung cấp một số thông tin giới thiệu về giao thức SCTP.
Nếu việc thiếu hỗ trợ giao thức SCTP sẵn có ở các hệ điều hành, người ta có thể dùng giao thức đường hầm cho SCTP thông qua UDP, cũng như ánh xạ các cuộc gọi từ TCP API tới SCTP. | SCTP |
5 | Ivy Mike là một mật danh dành cho lần thử nghiệm đầu tiên của một thiết bị nhiệt hạch có quy mô đầy đủ, trong đó một phần hiệu suất của vụ nổ đến từ phản ứng tổng hợp hạt nhân. Thiết bị này đã phát nổ vào ngày 1 tháng 11 năm 1952 tại Enewetak, một rạn san hô vòng trên Thái Bình Dương, như một phần của Operation Ivy được thực hiện bởi Hoa Kỳ. Đây là lần thử nghiệm thành công đầu tiên đối với một quả bom khinh khí, và đạt công suất 10,4 megaton, gấp 500 lần so với công suất của quả bom Fat Man thả xuống Nagasaki.
Do kích thước và nhiên liệu tổng hợp (chất lỏng deuterium lạnh), thiết bị Mike không phù hợp để sử dụng như là một vũ khí, nó chỉ được dự định dùng như một lần thử nghiệm cực kỳ thận trọng để xác nhận các lý thuyết cho những vụ nổ với đương lượng nổ lớn. Một phiên bản đơn giản và nhỏ hơn là quả bom EC-16 đã được chuẩn bị, và được lên kế hoạch thử nghiệm trong chương trình Castle Yankee, như là một bản sao trong trường hợp thiết bị nhiệt hạch không đông lạnh "Shrimp" (được thử nghiệm trong chương trình Castle Bravo) thất bại; tuy nhiên thử nghiệm này đã bị hoãn lại do thiết bị Bravo đã thành công, khiến cho các thiết kế áp dụng hệ thống đông lạnh trở nên lỗi thời. | Ivy Mike |
3 | Đa dạng hoá (là cách viết tắt của Đa dạng hoá trong đầu tư) là ý tưởng mà nhà đầu tư phân bổ tiền vào nhiều loại đầu tư khác nhau. Khi một lĩnh vực đầu tư bị sụt giảm và lĩnh vực khác tăng trưởng thì việc lựa chọn đa dạng hoá trong đầu tư giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro của mình. Đa dạng hóa cùng phòng ngừa rủi ro là hai kỹ thuật chung để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư tài chính.
Mức độ cơ bản nhất trong đa dạng hoá danh mục đầu tư là mua nhiều loại cổ phiếu thay vì mua chỉ một loại cổ phiếu. Quỹ tương hỗ được thành lập để mua rất nhiều loại cổ phiếu (hàng trăm, thậm chí hàng nghìn cổ phiếu). Theo đó, nhà đầu tư có thể đa dạng hoá nhiều loại đầu tư bằng cách mua nhiều loại cổ phiếu khác nhau, rồi bổ sung thêm trái phiếu, hoặc đầu tư quốc tế, … | Đa dạng hóa (đầu tư) |
5 | Tiếng Yaeyama (, "Yaimamuni") là một ngôn ngữ Lưu Cầu nói ở quần đảo Yaeyama, cụm đảo viễn nam có người sống thuộc Nhật Bản, với tổng dân số là 53.000 người. Quần đảo Yaeyama là một phần của quần đảo Lưu Cầu, nằm về phía tây nam quần đảo Miyako và về phía đông Đài Loan. Tiếng Yaeyama gần gũi hơn cả với tiếng Miyako. Không rõ số người nói thành thạo; do chính sách nhà nước trong việc gọi ngôn ngữ này là , thể hiện cả trong hệ thống giáo dục, người dưới 60 tuổi thường không nói ngôn ngữ này, còn thế hệ trẻ chỉ nói mỗi tiếng Nhật. Những ngôn ngữ Lưu Cầu khác như tiếng Okinawa và Amami cũng thường bị coi là phương ngữ tiếng Nhật. So với các ngôn ngữ Lưu Cầu khác, tiếng Yaeyama còn phải chịu cái nhìn thiếu thiện cảm từ dân địa phương.
Tiếng Yaeyama được nói ở Ishigaki, Taketomi, Kohama, Kuroshima, Hatoma, Aragusuku, Iriomote, Hateruma; việc thông hiểu giữa phương ngữ có thể gặp trở ngại. Thứ tiếng trên đảo Yonaguni, tuy có liên quan, hay được coi là một ngôn ngữ riêng biệt. Phương ngữ Taketomi có lẽ ban đầu là một ngôn ngữ Lưu Cầu Bắc (gần với tiếng Okinawa) mà về sau hoà lẫn với các phương ngữ Yaeyama.. | Tiếng Yaeyama |
3 | Artificial Intelligence: A Modern Approach (AIMA) là sách giáo khoa đại học về trí tuệ nhân tạo, do Stuart J. Russell và Peter Norvig viết. Nó được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1995 và phiên bản thứ ba của cuốn sách được phát hành ngày 11 tháng 12 năm 2009. Nó được sử dụng trong hơn 1400 trường đại học trên toàn thế giới và được gọi là "sách giáo khoa trí tuệ nhân tạo phổ biến nhất thế giới". Nó được coi là văn bản tiêu chuẩn trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo.
Cuốn sách dành cho đối tượng đại học nhưng cũng có thể được sử dụng cho các nghiên cứu cấp độ sau đại học với đề xuất thêm một số nguồn chính được liệt kê trong thư mục mở rộng. | Artificial Intelligence: A Modern Approach |
3 | Vương Dung (, 877?-921), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành người cai trị duy nhất của nước Triệu thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Thời Đường, Vương Dung thoạt đầu đã cố gắng thể hiện sự độc lập bên cạnh các quân phiệt hùng mạnh Chu Toàn Trung và Lý Khắc Dụng, song sau đã buộc phải quy phục Chu Toàn Trung, mặc dù ông vẫn cai quản lãnh địa của mình tương đối độc lập. Sau khi Chu Toàn Trung xưng đế và lập ra nhà Hậu Lương, Vương Dung tiếp tục là một chư hầu và được phong tước Triệu vương. Sau đó, khi hoàng đế Hậu Lương cố gắng dùng vũ lực để đoạt lấy đất Triệu, Vương Dung đã ly khai khỏi Hậu Lương và quay sang liên kết với Tấn vương Lý Tồn Úc. Năm 921, con nuôi Vương Đức Minh đã tiến hành chính biến, lật đổ và giết chết Vương Dung. | Vương Dung |
3 | Ruud Gullit (sinh 1 tháng 9 năm 1962 tại Amsterdam) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan tham dự bóng đá chuyên nghiệp từ thập niên 1980 đến thập niên 1990 và sau này trở thành huấn luyện viên. Ông là thành viên của Hà Lan tại Euro 1988 và giúp đội tuyển này giành chức vô địch Châu Âu. Ông từng dành Ballon d’Or năm 1987 và danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của tạp chí bóng đá World Soccer năm 1987 và 1989. Ruud Gullit là một cầu thủ toàn năng và đã từng chơi ở nhiều vị trí trong suốt sự nghiệp thi đấu của mình. Ông từng cùng với Marco van Basten và Frank Rijkaard tạo thành bộ ba Hà Lan bay giúp AC Milan thống trị châu Âu. | Ruud Gullit |
3 | Trận chung kết giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2018 là trận đấu cuối cùng của Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2018, giải đấu bóng đá hàng đầu của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) lần thứ 12 được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF).
Trận chung kết được diễn ra theo thể thức hai lượt đi và về giữa hai đội Malaysia và Việt Nam. Trận lượt đi được tổ chức bởi Malaysia tại sân vận động Quốc gia Bukit Jalil ở Kuala Lumpur vào ngày 11 tháng 12 năm 2018, trong khi trận lượt về được tổ chức bởi Việt Nam tại sân vận động Quốc gia Mỹ Đình ở Hà Nội vào ngày 15 tháng 12 năm 2018. | Chung kết giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2018 |
3 | Aegotheles bennettii là một loài chim trong họ Aegothelidae. Loài cú này được tìm thấy ở New Guinea. Loài này ban đầu được cho là cùng loài với loài cú "Aegotheles cristatus", cho đến khi loài đó được tìm thấy trong phạm vi của "Aegotheles bennettii". Loài này cũng được coi là cùng loài với loài "Aegotheles affinis". Có ba phân loài, được đề cử, từ phía đông nam New Guinea, "A. b. wiedenfeldi" từ phía bắc New Guinea và "A. b. Plumifer" từ quần đảo Entrecasteaux.
Loài cú này dài 20 đến 23 cm và cân nặng 45-47 g. Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng nhiệt đới ẩm thấp, hoặc rìa rừng, lên tới 1.100 m (3.600 ft), hoặc 800 m (2.600 ft) cho cuộc đua được đề cử. Một tổ đã được tìm thấy trong một thân cây chết. Trứng có màu trắng và mỗi tổ có hai quả trứng. Loài này không bị đe dọa, vì vẫn còn nhiều khu vực sinh sống phù hợp. | Aegotheles bennettii |
3 | Hệ thống Tín dụng Xã hội là một hệ thống danh tiếng quốc gia đang được phát triển bởi chính phủ Trung Quốc. năm 2020, nó được dự kiến sẽ tiêu chuẩn hóa quá trình đánh giá công dân, kinh tế doanh nghiệp và danh tiếng xã hội, hay 'tín dụng'.
Cho đến giữa năm 2018, vẫn chưa rõ là hệ thống sẽ là một 'hệ sinh thái' bao gồm nhiều đầu điểm và các danh sách đen vận hành bởi cả chính phủ lẫn các công ty tư nhân, hay nó sẽ là một hệ thống thống nhất. Việc mỗi công dân và doanh nghiệp sẽ có một điểm tín dụng xã hội áp dụng cho cả hệ thống hay như thế nào vẫn chưa được rõ ràng. Đến năm 2018, một số sự hạn chế đã được áp dụng lên các công dân, các phương tiện truyền thông đại chúng nhà nước gọi đây là bước tiến đầu tiên đến việc tạo ra một hệ thống tín dụng xã hội. | Hệ thống Tín dụng Xã hội |
3 | Clonorchis sinensis, Sán lá gan Trung Quốc là một loài sán lá gan người trong lớp Trematoda, ngành Platyhelminthes. Loài ký sinh trùng sống trong gan của con người, và được tìm thấy chủ yếu ở ống dẫn mật và túi mật, ăn mật. Những con vật này, được cho là giun ký sinh trùng phổ biến thứ ba trên thế giới, là loài đặc hữu của Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, và Đông Nam Á, hiện đang lây nhiễm khoảng 30.000.000 người. 85% các trường hợp được tìm thấy ở Trung Quốc.
Đây là sán lá nhân phổ biến nhất ở châu Á, và vẫn đang lan truyền Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam và cũng nhu Nga, với 200 triệu người có nguy cơ lây nhiễm. Nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng nó có khả năng gây ung thư gan và ống dẫn mật, và trong thực tế, Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về Ung thư đã phân loại nó như là một nhóm sinh học gây ung thư vào năm 2009. | Clonorchis sinensis |
5 | Trường Cao đẳng nhi khoa Hoa Kỳ (American College of Pediatricians, viết tắt: ACPeds) là một nhóm vận động xã hội bảo thủ của các bác sĩ nhi khoa và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác tại Hoa Kỳ. Trường được thành lập vào năm 2002 bởi một nhóm các bác sĩ nhi khoa trong đó có Joseph Zanga, một cựu chủ tịch của Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), như một cuộc biểu tình chống lại sự ủng hộ của AAP về quyền nhận con nuôi của các cặp đồng tính. Số lượng thành viên của nhóm này được ước tính chỉ khoảng 60 tới 200 thành viên. (Trong khi đó, AAP đã có hơn 60.000 thành viên). ACPeds mô tả mình là "một tổ chức quốc gia của bác sĩ nhi khoa và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác dành riêng cho sức khỏe và phúc lợi của trẻ em... cam kết sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình bằng cách sản xuất chính sách đúng đắn, dựa trên các nghiên cứu hiện tốt nhất, để giúp phụ huynh và ảnh hưởng đến xã hội trong các nỗ lực của nuôi con. " | Trường Cao đẳng nhi khoa Hoa Kỳ |
3 | Toki Pona là một ngôn ngữ được xây dựng thiểu đơn lập, do nhà ngôn ngữ học và dịch giả Canada Sonja Lang sáng tạo làm một ngôn ngữ triết học nhằm đơn giản hóa ý nghĩ và giao tiếp. Nó xuất hiện lần đầu trên mạng năm 2001 dưới dạng dự bản, rồi dưới dạng hoàn chỉnh trong cuốn "Toki Pona: The Language of Good" năm 2014. Một cộng đồng người nói nhỏ hình thành vào đầu thập niên 2000, rồi từ đó ngày một phát triển, nhất là sau khi cuốn sách chính thức ra mắt. Hầu hết hoạt động diễn ra trên diễn đàn trực tuyến, trên mạng xã hội, trong các trang mạng khác, dù đã có một số buổi gặp mặt xảy ra trong mấy năm gần đây. | Toki Pona |
3 | Valentina Ivanovna Matviyenko (, , (nhũ danh Tyutina (Тю́тина; , ); sinh ngày 7 tháng 4 năm 1949) là một người Nga chính trị gia phục vụ như Thượng nghị sĩ từ Sankt Peterburg và Chủ tịch Hội đồng Liên đoàn từ năm 2011. Trước đây, bà là Thống đốc Sankt Peterburg từ năm 2003 đến 2011.
Sinh ra ở Ukraina, Matviyenko bắt đầu sự nghiệp chính trị vào những năm 1980 tại Leningrad (nay gọi là Sankt Peterburg), và là Bí thư thứ nhất của Đảng Cộng sản quận Krasnogvardeysky từ năm 1984 đến 1986. Vào những năm 1990, Matviyenko làm Nga Đại sứ đến Malta (1991-1995), và Hy Lạp (1997-1998). Từ năm 1998 đến 2003, Matviyenko là Phó Thủ tướng Chính phủ về Phúc lợi, và một thời gian ngắn, Đặc phái viên của Tổng thống tại Khu liên bang Tây Bắc năm 2003. Vào thời điểm đó, Matviyenko đã liên minh chặt chẽ với Tổng thống Nga Vladimir Putin, một liên minh bảo đảm cho cô một chiến thắng trong cuộc bầu cử thống đốc ở Sankt Peterburg, thành phố quê hương của Putin. | Valentina Ivanovna Matviyenko |
5 | Al-Qaeda tại bán đảo Ả Rập ( ' Tổ chức căn cứ ở bán đảo Ả Rập; hoặc , "Tanẓīm Qā'idat al-Jihad Fi Jazīrat al-'Arab," "Tổ chức Jihad của cơ sở ở bán đảo Ả Rập"), tiếng Anh: Al-Qaeda in the Arabian Peninsula (AQAP), còn được gọi là Ansar al-Sharia in Yemen (, "Jamā'at Ansar tro-Shari'ah," "Nhóm của Helpers của Sharia "), là một tổ chức chiến binh Hồi giáo, chủ yếu hoạt động ở Yemen và Saudi Arabia. Nó được đặt tên theo al-Qaeda, và tuyên bố tổ chức này phụ thuộc vào nhóm trên và nhà lãnh đạo Osama bin Laden đã mất của nhóm, một công dân Saudi gốc Yemen. Tổ chức này được coi là hoạt động tích cực nhất trong các chi nhánh, hay " nhượng quyền thương mại " của al-Qaeda, xuất hiện do sự lãnh đạo trung ương suy yếu của tổ chức gốc. Chính phủ Hoa Kỳ tin rằng AQAP là chi nhánh al-Qaeda nguy hiểm nhất. Nhóm này đã thành lập một tiểu vương quốc trong cuộc Cách mạng Yemen 2011, đang suy yếu về quyền lực sau những can thiệp của nước ngoài trong cuộc Nội chiến Yemen sau đó. Nhóm này đã được Liên Hợp Quốc và một số quốc gia và các tổ chức quốc tế chỉ định là một tổ chức khủng bố. | Al-Qaeda tại bán đảo Ả Rập |
5 | Định giá chuyển nhượng (hoặc thường được gọi một cách chưa chính xác là chuyển giá) trong thuế và kế toán đề cập đến các quy tắc và phương pháp xác định mức giá cho các giao dịch giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết. Do các giao dịch xuyên biên giới giữa những bên có mối quan hệ liên kết có thể dẫn đến chênh lệch về thu nhập chịu thuế, cơ quan thuế ở nhiều quốc gia có thể điều chỉnh giá chuyển nhượng nội bộ khác với các doanh nghiệp độc lập được giao dịch theo nguyên tắc thị trường (nguyên tắc giao dịch độc lập). OECD và Ngân hàng Thế giới khuyến nghị các quy tắc định giá chuyển nhượng dựa trên nguyên tắc giao dịch độc lập và 19 trong số 20 thành viên của G20 đã áp dụng các biện pháp tương tự thông qua các hiệp ước, luật pháp hoặc quy định hành chính trong nước. Quốc gia có luật định giá chuyển nhượng thường tuân theo "Nguyên tắc Giá chuyển nhượng của OECD đối với các doanh nghiệp đa quốc gia và các cơ quan thuế" ở hầu hết các khía cạnh, mặc dù các quy tắc của họ có thể khác nhau về một số chi tiết quan trọng tùy thuộc vào tình hình kinh tế của mỗi quốc gia. | Định giá chuyển nhượng |
3 | Hoa Nhị Phu nhân (chữ Hán: 花蕊夫人; ? - 976), còn gọi Từ Tuệ phi (徐慧妃), là một phi tần rất được sủng ái của Hậu Thục Hậu chủ Mạnh Sưởng, vị quân chủ cuối cùng của Hậu Thục thời kì Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Nổi tiếng với nhan sắc diễm lệ đặc biệt và tài năng về thi ca, nàng là một tài nữ trứ danh thời kì Ngũ Đại Thập Quốc chuyên làm về từ, nàng để lại tập Hoa Nhị Phu nhân cung từ (花蕊夫人宮詞) được đánh giá cao trong thể loại văn thơ ca từ, ngoài ra "Thật quốc vong thi" (述國亡詩) là bài thơ do nàng sáng tác.
Nàng cùng Trác Văn Quân, Tiết Đào và Hoàng Nga được xưng tụng là Thục trung Tứ đại tài nữ (蜀中四大才女). | Hoa Nhị phu nhân |
3 | Trận Varize là một hoạt động quân sự trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871) , đã diễn ra vào ngày 29 tháng 11 năm 1870, tại Varize, trên sông Conie (nước Pháp). Trong cuộc giao chiến này, Quân đoàn Bayern I trong quân đội Phổ dưới quyền chỉ huy của "Thượng tướng Bộ binh" Ludwig von der Tann đã tiến công một quân đoàn du kích "franc-tireur" của quân đội Cộng hòa Pháp dưới quyền chỉ huy của Đại tá Joseph Lipowski, và đánh cho họ tan tác. Mặc dù vậy, cuộc phòng ngự của du kích quân "franc-tireur" tại Varize đã tạo điều kiện cho tướng Antoine Chanzy chỉ huy "Binh đoàn Loire" của Pháp thiết lập đội hình phòng thủ chống lại quân đội Phổ dưới sự chỉ đạo của Friedrich Franz II, Đại Công tước xứ Mecklenburg-Schwerin. Với thắng lợi của mình trong trận chiến Varize, các lực lượng Bayern đã bắt được một số lượng du kích Pháp được trang bị đầy đủ. | Trận Varize |
3 | Lenvik là một đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Đô thị này là một phần nằm trên đất liền, một phần trên đảo Senja. Trung tâm hành chính là thành phố của Finnsnes, nơi mà các cầu Gisund Senja kết nối với đất liền bằng đường bộ. khu định cư khác bao gồm Aglapsvik, Gibostad, Botnhamn, Fjordgård, Finnfjordbotn, Husøy, Langnes, Laukhella, Silsand, và Rossfjordstraumen. Các Lysvatnet hồ nằm ở phía tây đảo Senja của Gibostad.
Đô thị này được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1838 (xem "formannskapsdistrikt"). Năm 1848, hầu hết các phần đất liền của Lenvik (dân số: 2616 người) đã được tách ra để hình thành khu đô thị mới của Målselv, để lại Lenvik với 3.029 cư dân. Sau đó, năm 1855, phần phía bắc của Lenvik (dân số: 811 người) đã được tách ra để hình thành khu đô thị mới của Hillesøy. | Lenvik |
3 | Ôn là một tiểu quốc chư hầu trong cương giới của nhà Chu. Thủy tổ của nước Ôn là tư khấu Tô Phẫn Sinh (蘇忿生) thời Chu Vũ vương. Đô ấp của nước Ôn là Ôn ấp, quốc quân nước Ôn xưng là Ôn tử, hoặc lấy họ Tô của quốc quân mà xưng là Tô tử.
Năm 720 TCN, quân đội nước Trịnh thu mạch trên đất Ôn và lúa ở Thành Chu, điều này đã khiến cho triều Chu và nước Trịnh trở thành kẻ thù của nhau. Năm 711 TCN, triều Chu và nước Trịnh hoán điền, điền địa của Ôn vốn thuộc Chu vương nên bị hoán cấp cho nước Trịnh, song quốc đô Ôn ấp vẫn nằm trong tay quân chủ họ Tô. | Ôn (nước) |
3 | Fukue nhìn chung có khí hậu ấm áp và rất ẩm ướt (Köppen "Cfa") với mùa hè nóng và rất ẩm và mùa đông mát và ẩm và thực tế không có tuyết rơi ở phần phía nam của đảo. Mặc dù vậy, vào những tháng mùa đông, dòng nước lạnh chảy xuống phía nam từ biển Okhotsk theo tuyến phìa đông của áp cao Siberi khiến cho thời tiết âm u và có ít ánh nắng hơn so với bờ biển "San‘in" từ Hagi đến Wakkanai. Giống như phần còn lại của Kyūshū, Fukue và các đảo khác của quần đảo Gotō hay bị ảnh hưởng của bão vào mùa hè vf mùa thu với lượng mưa từng lên đến vào ngày 10 tháng 9 năm 2005 và vào ngày 7 tháng 7 năm 1987. Tháng ẩm ướt nhất từng được ghi nhận là tháng 7 năm 1987 với lượng mưa và tháng khô nhất là tháng 11 năm 1971 chỉ với . | Fukue (đảo) |
3 | Bài này trình bày danh sách các quốc gia, đại diện bởi các Ủy ban Olympic quốc gia (NOC), đã tham dự Thế vận hội Mùa đông từ năm 1924 đến 2018. Thế vận hội Mùa đông được tổ chức 4 năm một lần bắt đầu từ năm 1924 (khoảng thời gian giữa 2 lần tổ chức liên tiếp được gọi là Olympiad, trừ các kỳ bị hủy bỏ vào các năm 1940 và 1944, cũng như lần đại hội được tổ chức sớm 2 năm so với thông lệ - kỳ thứ 17). 125 Ủy ban Olympic quốc gia (116 trong số 206 ủy ban hiện tại và 9 ủy ban cũ) đã từng tham gia ít nhất 1 kỳ Thế vận hội Mùa đông, và 12 quốc gia (Anh, Áo, Ba Lan, Canada, Hoa Kỳ, Hungary, Na Uy, Pháp, Phần Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Ý) đã tham gia hết 23 kỳ vận hội. Séc và Slovakia cũng hiện diện tại toàn bộ các kỳ Thế vận hội Mùa đông nếu tính cả sự tiếp nối Tiệp Khắc. | Danh sách quốc gia tham dự Thế vận hội Mùa đông |
5 | EWSD ("Elektronisches Wählsystem Digital" trong tiếng Đức, Electronic Digital Switching System trong tiếng Anh, Tổng đài điện tử số EWSD trong tiếng Việt) là một trong những hệ thống tổng đài điện thoại được lắp đặt rộng rãi trên thế giới. EWSD có thể làm việc như một tổng đài nội hạt hay tổng đài tandem hoặc kết hợp nội hạt/tandem, và cho điện thoại cố định hay di động. Nó được sản xuất bởi hãng Siemens AG, hãng này tuyên bố tổng đài EWSD đã thực hiện kết nối chuyển mạch cho hơn 160 triệu đường dây thuê bao trên hơn 100 quốc gia.
DeTeWe mua tổng đài EWSD đầu tiên của mình theo giấy phép vào năm 1985 để thực hiện việc chuyển mạch xa. Bosch chế tạo tổng đài EWSD đầu tiên như một tổng đài nội hạt vào năm 1986. Hãng Deutsche Telekom, trước kia là Deutsche Bundespost, công ty điện thoại lớn nhất nước Đức, sử dụng tổng đài EWSD và System 12 (Alcatel), những tổng đài cũ hơn so với tổng đài mới.
Vào năm 2007, tập đoàn Nokia và Siemens AG đã thành lập một công ty mới có tên gọi là Nokia Siemens Networks, công ty này chịu trách nhiệm phát triển hơn nữa và vận chuyển hệ thống tổng đài EWSD. | EWSD |
3 | "Beautiful Day" là một bài hát của ban nhạc rock Ireland U2 nằm trong album phòng thu thứ mười của họ, "All That You Can't Leave Behind" (2000). Nó được phát hành vào ngày 9 tháng 10 năm 2000 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Interscope Records. Tương tự như những bài hát từ "All That You Can't Leave Behind", "Beautiful Day" gợi lại những âm hưởng từ âm nhạc của nhóm trước đây. Những giai điệu guitar của The Edge đã tạo nên một cuộc tranh luận nảy lửa trong nội bộ U2, trong đó họ bày tỏ thái độ không đồng tình trước việc ông sử dụng lại những âm điệu quen thuộc của ban nhạc lúc khởi đầu sự nghiệp vào đầu thập niên 1980. Giọng ca chính của nhóm Bono giải thích rằng nội dung bài hát đề cập đến niềm vui thanh thản trong tâm hồn và thái độ lạc quan của mỗi người, dù đã mất đi mọi thứ xung quanh. | Beautiful Day |
5 | Rùa quản đồng hay đú (danh pháp hai phần: Caretta caretta) thuộc họ Vích, Bộ Rùa, là một loài rùa biển phân bố trên toàn thế giới. Loài này phân bố khắp Việt Nam, nhưng tập trung ở khu đảo Bạch Long Vĩ đến Cát Bà.
Loài rùa này là một trong những loài rùa lớn nhất, có chiều dài trung bình khoảng 1,8m khi trưởng thành hoàn toàn, mặc dù vài mẫu vật lớn hơn đã được phát hiện. Loài này có trọng lượng vào khoảng trên 300 kg và dưới 400 kg, với những mẫu vật lớn nhất nặng khoảng hơn 400 kg (1.000 lb). Màu da từ vàng đến nâu, và mai thường có màu nâu đỏ. Không có sự khác biệt giới tính bên ngoài cho đến khi loài này trưởng thành, sự khác biệt rõ ràng nhất là con đực trưởng thành có đuôi dày hơn và yếm ngắn hơn so với con cái.
Đây là loài thuỷ sinh quý hiếm có trong Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong Công ước CITES, có nguy cơ tuyệt chủng, tuyệt đối cấm đánh bắt, mua bán, vận chuyển, kể cả trứng của chúng. | Rùa quản đồng |
3 | Mì Quảng thường được làm từ bột gạo xay mịn với nước từ hạt dành dành và trứng cho có màu vàng và tráng thành từng lớp bánh mỏng, sau đó thái theo chiều ngang để có những sợi mì mỏng khoảng 5 -10mm.
Dưới lớp mì là các loại rau sống, Mì Quảng phải ăn kèm với rau sống 9 vị thì mới tạo nên được hương vị nồng nàn: húng quế, xà lách tươi, cải non mới nụ, giá trắng có thể được trụng chín hoặc để sống, ngò rí, rau răm với hành hoa thái nhỏ và thêm hoa chuối cắt mỏng.
Trên mì là thịt lợn, tôm, thịt gà, thịt ếch, thịt cá lóc (đôi khi có trứng luộc) cùng với nước dùng được hầm từ xương heo. Người ta còn bỏ thêm lạc rang khô và giã dập, hành lá thái nhỏ, rau thơm, ớt đỏ... Thông thường nước dùng được gọi là nước nhưng đây cũng là một loại nước lèo nhưng rất cô đặc và ít nước.
Ngoài ra mì còn được dùng kèm với bánh tráng mè, thêm cả đậu phộng rang giòn thơm tạo nên hương vị đặc trưng. | Mì Quảng |
5 | Kon Tum là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Kon Tum, Việt Nam. Nơi đây từ xưa đã là địa bàn cư trú của người Ba Na bản địa, dẫn đến tên gọi Kon Tum, nghĩa là "Làng Hồ" theo tiếng Ba Na. Do nằm ở vị trí đặc biệt; đất đai bằng phẳng, màu mỡ được sông Đăk Bla bồi đắp, và cũng do nhiều yếu tố lịch sử mà vùng đất này dần trở thành nơi định cư của nhiều dân tộc khác nhau; trong đó có người Kinh đến từ các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Trong những năm 1841-1850, người Pháp trên hành trình lên cao nguyên truyền đạo đã đặt cơ sở Thiên chúa giáo đầu tiên tại đây. Đến năm 1893, chính quyền thực dân Pháp lập Tòa đại lý hành chính Kon Tum do viên linh mục Vialleton cai quản và kể từ đó tên gọi Kon Tum chính thức được sử dụng, đơn vị hành chính cấp tỉnh được thành lập sau đó cũng mang tên gọi này. Thành phố Kon Tum từ một vùng đất hoang vắng, thưa thớt người trở thành nơi tập trung dân cư, thương mại và hành chính xuyên suốt chiều dài lịch sử của tỉnh Kon Tum. Thành phố Kon Tum hiện đang là đô thị loại III. | Kon Tum (thành phố) |
3 | Ủy ban Cư dân Vĩnh Hưng (, Hán Việt: "Vĩnh Hưng cư dân ủy viên Hội") là một ủy ban khu phố tương đương cấp trấn (tức là cơ quan hành chính cấp cơ sở của Trung Quốc tại Hoàng Sa) do chính phủ Trung Quốc thành lập năm 2006. Ủy ban đóng tại đảo mà Trung Quốc gọi là Vĩnh Hưng (tức đảo Phú Lâm theo cách gọi của Việt Nam) thuộc quần đảo Hoàng Sa và chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động hành chính dân sự trên toàn bộ quần đảo hiện đang tranh chấp này. Trụ sở ủy ban đặt tại Đồn Cảnh sát Biên phòng biển Vĩnh Hưng. Trên trang của Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, ủy ban Cư dân Vĩnh Hưng có mã trấn là 511902205001. | Ủy ban Cư dân Vĩnh Hưng |
3 | Trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cầu ("tên tiếng Anh:" Nguyen Huu Cau High School) là một trường trung học phổ thông công lập ở khu vực huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Trường đã từng là một trong sáu trường THPT được mở các lớp chuyên của thành phố .
Trường hiện có khoảng hơn 1500 học sinh học ở ba khối lớp 10, 11 và 12 gồm các học sinh lớp chuyên, lớp chọn, và các lớp thường. Năm học 2019-2020, trường có tất cả là 1682 em, trong đó học sinh khối lớp 10 là 487 em, khối 11 là 668 em còn khối 12 là 527 em. Năm học 2012 - 2013 trường THPT Nguyễn Hữu Cầu đã được nhận cờ Thi đua của UBND TP.HCM và được công nhận là “"Tập thể Lao Động xuất sắc"”. | Trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cầu |
5 | Trong toán học, một phép biến đổi tuyến tính (còn được gọi là toán tử tuyến tính hoặc là ánh xạ tuyến tính) là một ánh xạ formula_1 giữa hai mô đun (cụ thể, hai không gian vectơ) mà bảo toàn được các thao tác cộng và nhân vô hướng vectơ. Nói một cách khác, nó bảo toàn tổ hợp tuyến tính. Nếu ánh xạ tuyến tính là một song ánh thì nó được gọi là đẳng cấu tuyến tính.
Một trường hợp quan trọng là khi formula_2, khi đó ánh xạ tuyến tính được gọi là một tự đồng cấu (tuyến tính) trong formula_3. Đôi khi thuật ngữ toán tử tuyến tính chỉ ánh xạ trong trường hợp này, nhưng nó có thể mang ý nghĩa khác tùy theo các quy ước: ví dụ, thuật ngữ này có thể được dùng để nhấn mạnh rằng formula_3 và formula_5 là các không gian vectơ thực (không nhất thiết là formula_2), hay để nhấn mạnh rằng formula_3 là một không gian hàm (đây là một quy ước thông thường trong giải tích hàm). Đôi khi thuật ngữ "hàm tuyến tính" cũng mang nghĩa là "ánh xạ tuyến tính", nhưng không phải trong hình học giải tích. | Biến đổi tuyến tính |
3 | Thủy điện Sông Pha là nhóm các thủy điện xây dựng trên dòng Sông Pha ở vùng đất xã Lâm Sơn huyện Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam.
Năm 2020 Thủy điện Sông Pha có 3 bậc với tổng công suất lắp máy 18 MW, sản lượng điện hàng năm 102 triệu KWh. - Thủy điện Sông Pha công suất lắp máy 7,5 MW, sản lượng điện hàng năm 40 triệu KWh, khởi công năm 1992, hoàn thành năm 1995. - Thủy điện Hạ Sông Pha 1 công suất lắp máy 5,4 MW, sản lượng điện hàng năm 32 triệu KWh, khởi công tháng 5/2011, hoàn thành tháng 11/2013 - Thủy điện Hạ Sông Pha 2 công suất lắp máy 5,1 MW, sản lượng điện hàng năm 30 triệu KWh, khởi công tháng 5/2011, hoàn thành tháng 7/2015 | Thủy điện Sông Pha |
5 | Phan Mạnh Quỳnh (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1990) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ của Việt Nam. Anh giành được một đề cử Cống hiến cho bài "Huyền thoại" năm 2019. Anh là tác giả của bài hit "Có Chàng Trai Viết Lên Cây". Vào đầu năm 2020, anh nhận được 2 giải thưởng Làn Sóng Xanh 2019 tại các hạng mục "Ca khúc Nhạc phim được yêu thích nhất" và "Top 10 Ca khúc được yêu thích nhất" với sáng tác "Có chàng trai viết lên cây". Tháng 3 năm 2020, anh nhận được giải thưởng Cống hiến với hạng mục Nhạc sĩ của năm.
Phan Mạnh Quỳnh trở nên nổi tiếng qua ca khúc "Vợ người ta", bài hát sở hữu hơn 100 triệu lượt xem trên kênh YouTube và là từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất tại Việt Nam năm 2015, theo thống kê của Google. Năm 2016, anh tạo bước ngoặt khi tham dự chương trình "Bài hát hay nhất" mùa 1. Anh còn được biết đến với vai trò là một nhạc sĩ cộng tác thành công với Mỹ Tâm, Bùi Lan Hương, Hà Anh Tuấn và Phạm Quỳnh Anh.
Cuối năm 2020, Phan Mạnh Quỳnh đạt giải "Nhạc sĩ của năm" tại Giải thưởng Âm nhạc Cống hiến lần thứ 15, tổ chức trực tuyến tại Hà Nội. | Phan Mạnh Quỳnh |
5 | Thiên văn học Trung Quốc có một lịch sử lâu dài, bắt đầu từ thời nhà Thương (thời đại đồ đồng Trung Quốc). Tên các ngôi sao sau đó được phân loại trong Nhị thập bát tú đã được tìm thấy trên giáp cốt được khai quật tại An Dương, có từ giữa thời nhà Thương, và hạt nhân của hệ thống (tú) dường như đã hình thành vào thời của nhà cai trị Vũ Đinh (năm 1339-1281).
Các ghi chép chi tiết về các quan sát thiên văn bắt đầu trong thời Chiến Quốc (thế kỷ thứ tư trước Công nguyên) và phát triển mạnh mẽ từ thời Hán trở đi. Thiên văn học Trung Quốc là xích đạo, tập trung vào việc quan sát chặt chẽ các ngôi sao quanh cực, và dựa trên các nguyên tắc khác với các nguyên tắc phổ biến trong thiên văn học phương Tây truyền thống, nơi sự trỗi dậy của các cung hoàng đạo hình thành nên khuôn khổ hoàng đạo cơ bản. Needham đã mô tả người Trung Quốc cổ đại là những người quan sát chính xác và bền bỉ nhất về các hiện tượng thiên thể ở bất cứ đâu trên thế giới trước các nhà thiên văn Hồi giáo. | Thiên văn học Trung Quốc |
3 | Diamond Plaza là một tòa cao ốc ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tòa cao ốc này gồm 22 tầng, chia làm 2 bên: Khu thương mại và Khu căn hộ. Tòa nhà được xây xong vào năm 1999, tọa lạc ở góc đường Lê Duẩn và Phạm Ngọc Thạch, nằm phía sau lưng Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn, ngay trung tâm thành phố.
Diamond Plaza được sử dụng làm văn phòng, bệnh viện, trung tâm mua sắm và giải trí. Trung tâm mua sắm từ tầng trệt đến lầu 4, khu Foodcourt cùng tầng 4, khu vui chơi trên tầng 5, có hệ thống rạp chiếu phim, phòng gym trên lầu 13, và bể bơi trên tầng 14, sân đậu trực thăng trên sân thượng.
Ngay từ khi mở cửa, tòa nhà cùng trung tâm mua sắm đã tạo nên một hiện tượng trong giới trẻ địa phương. Đây là điểm vui chơi thường xuyên của một bộ phận thanh niên thành phố. | Diamond Plaza |
3 | Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) được chia 5 suất tham dự vòng chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010, thêm một suất nữa của đội chủ nhà Nam Phi. 53 quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên đã đăng ký tham dự để tranh 5 suất vào vòng chung kết. Vòng loại này còn là vòng loại cho Cúp bóng đá châu Phi 2010 tổ chức tại Angola với 15 đội cùng đội chủ nhà. Do đó chủ nhà World Cup 2010 cũng phải tham gia thi đấu để giành suất dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi 2010.
Vòng sơ loại diễn ra vào tháng 10 năm 2007. Lễ bốc thăm được tổ chức ngày 25 tháng 11 cùng năm cho 48 đội. | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 khu vực châu Phi |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.