num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
3 | Cá pecca là tên gọi chung cho 3 loài cá nước ngọt thuộc chi Perca trong họ Percidae. Tên gọi pecca là phiên âm từ danh pháp khoa học tiếng Latinh "perca", tới lượt mình nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "πέρκη" (pérkē), tên để chỉ loài cá có tại Hy Lạp là "Perca fluviatilis".
Một vài từ điển tiếng Anh còn phiên dịch nó thành cá rô; tuy nhiên tên gọi này sai hoàn toàn về bản chất, do từ cá rô bắt nguồn từ loài cá phổ biến ở Việt Nam là cá rô đồng ("Anabas testudineus"), một loài theo phân loại cá xương hiện nay thuộc bộ Anabantiformes trong loạt Anabantaria, chỉ có quan hệ họ hàng xa với Perciformes trong loạt Eupercaria (cùng thuộc Percomorphaceae). | Perca |
3 | Chính phủ quốc gia lâm thời Tây Nam Kavkaz, Chính phủ quốc gia lâm thời Tây Nam Kavkaz (tiếng Thổ hiện đại: "Güneybatı Kafkas Geçici Milli Hükûmeti"; Tiếng Ottoman: "Cenub-ı Garbi Kafkas Hükûmet-i Muvakkate-i Milliyesi" ) hoặc Cộng hòa Kars là một chính phủ lâm thời độc lập trên danh nghĩa ngắn ngủi có đóng đô tại Kars, đông bắc Turkey. Thành lập nhờ sự kiện Hiệp định đình chiến Mudros chấm dứt Thế chiến I tại Trung Đông, tồn tại từ ngày 1 tháng 12 năm 1918 cho đến ngày 19 tháng 4 năm 1919, khi bị bãi bỏ bởi Cao ủy Anh Somerset Arthur Gough-Calthorpe. Một số nhà sử học coi đó là một chính phủ bù nhìn của Đế quốc Ottoman.
Chính phủ, đứng đầu là Fahrettin Pirioğlu, coi lãnh thổ của mình là khu vực chiếm chủ yếu là cư dân Kars và Batum theo Hồi giáo, một phần của tỉnh Yerevan và các huyện Akhaltsikhe và Akhalkalaki của tỉnh Tiflis. Tuy nhiên, về mặt thực tế, chính phủ bị giới hạn ở tỉnh Kars và tồn tại cùng với chính quyền Anh được tạo ra sau khi Phe Hiệp ước can thiệp vào Transcaucasia. | Chính phủ quốc gia lâm thời Tây Nam Kavkaz |
3 | Trường Sa (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: "Chángshā"; Wade-Giles: "Chang-sha") là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Hồ Nam, thuộc vùng Nam Trung Bộ Trung Quốc, tọa lạc tại hạ lưu sông Tương Giang (湘江) hoặc Tương Thủy (湘水), một nhánh của sông Dương Tử. Trường Sa có diện tích 11.819 km², Dân số thành phố là 7.431.800 theo số liệu điều tra năm 2015, chiếm 10,72% dân số của tỉnh.
Trường Sa nằm ở đồng bằng thung lũng sông Tương, giáp với dãy núi Luoxiao ở phía đông, dãy núi Wending ở phía tây, uốn lượn ở hồ Dongting ở phía bắc và nằm ở phía nam bởi dãy núi Heng Sơn. Thành phố có khí hậu cận nhiệt đới ẩm gió mùa, với nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 16,8 đến 17,3 °C (62,2 đến 63,1 °F) và lượng mưa hàng năm từ 1.353,6 đến 1,552,5 mm (53,49 đến 61,12 in). | Trường Sa, Hồ Nam |
3 | Louis, Công tước xứ Orléans (4 tháng 8 năm 1703 - 4 tháng 2 năm 1752) là Công tước xứ Orléans đời thứ 3, người đứng đầu nhánh Bourbon-Orléans của Vương tộc Bourbon. Ông là chắc nội của Vua Louis XIII, cha ông là Công tước đời thứ 2 của Orléans, được bổ nhiệm làm nhiếp chính vương dưới triều Vua Louis XV của Pháp. Sau cái chết của cha mình, Louis thừa kế tước vị Công tước xứ Orléans và danh hiệu ""Prince du sang"", trở thành người đứng đầu trong danh sách thừa kế ngai vàng Vương quốc Pháp, cho đến khi vua Louis XV sinh được con trai.
Luis được biết đến với tên gọi Louis le Pieux và Louis le Génovéfain. Ông được đánh giá là một thân vương ngoan đạo, hay làm từ thiện và có học thức. Đương thời, ông ít tham gia vào chính trường, đây là điểm khác biệt lớn giữa ông và 2 vị công tước đầu tiên. | Louis IV xứ Orléans |
3 | Trương Học Hữu (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1961) là nam ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Hồng Kông. Anh là nghệ sĩ nhạc Hoa bán đĩa chạy nhất và là một trong những nghệ sĩ bán đĩa chạy nhất mọi thời đại, với doanh số hơn 120 triệu bản thu âm trên toàn thế giới. Tạp chí "Billboard" và Giải thưởng Âm nhạc Thế giới đã công nhận Học Hữu là nghệ sĩ người châu Á thành công nhất giai đoạn giữa thập niên 1990. Nhờ chất giọng đầy truyền cảm, anh được mệnh danh là "Ca Thần" của dòng nhạc Cantopop và là một trong Tứ Đại Thiên Vương của Hồng Kông. Học Hữu còn được biết đến với những chuyến lưu diễn cháy vé, có hàng triệu khán giả đến xem. | Trương Học Hữu |
3 | Địa chất cấu trúc hay địa chất cấu tạo là nghiên cứu về sự phân bố ba chiều không gian của các đơn vị đá liên quan đến lịch sử biến dạng của chúng. Mục tiêu chính của địa chất cấu trúc là sử dụng các đo đạc hình học của đá ngày nay để khám phá các thông tin về lịch sử biến dạng (sức căng) trong các loại đá, và cuối cùng là để hiểu về trường ứng suất dẫn đến sức căng và các dạng hình học được quan sát. Hiểu biết về động lực học của trường ứng suất có thể liên kết với các sự kiện quan trọng về địa chất trong quá khứ; một mục tiêu chung là tìm hiểu sự tiến hóa cấu trúc của một khu vực cụ thể liên quan đến các mô hình biến dạng đá phổ biến rộng trong khu vực (như kiến tạo sơn, tách giãn) do kiến tạo mảng. | Địa chất cấu trúc |
5 | Phương trình Clapeyron là phương trình được thiết lập bởi kĩ sư và nhà vật lý học người Pháp Benoît Paul Émile Clapeyron (1799-1864), cho phép tính năng lượng chuyển pha L theo thể tích mol của một chất tinh khiết ở hai pha cân bằng của chất này. Nói chung, ta thường xét đến cân bằng giữa hai pha lỏng- khí hoặc rắn-khí và ta thu được một biểu thức thể hiện sự biến thiên của áp suất của hệ theo nhiệt độ của hệ như sau:
Công thức này được áp dụng một cách rất hiệu quả trong việc xét các cân bằng rắn-lỏng.Thật vậy, nhờ có công thức này mà ta có thể giải thích được tại sao ở một nhiệt độ không đổi, sự tăng áp suất làm tan chảy nước đá và một cách tổng quát hơn là sự giải thích tại sao hai pha cơ bản của nước là thể rắn và thể lỏng có thể cùng tồn tại ở những điều kiện áp suất và nhiệt độ khác nhau.
Công thức Clapeyron chỉ áp dụng được với những quá trình chuyển pha bậc một. Với những quá trình chuyển pha bậc hai, ta phải sử dụng đến công thức Ehrenfest. | Phương trình Clausius-Clapeyron |
3 | Nguyễn Ngọc Thanh Thảo (sinh 1981) là một người dẫn chương trình của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV). Cô từng tham gia nhiều phong trào Đoàn đội khi còn là học sinh trung học. Năm 2003, Thanh Thảo tốt nghiệp lớp phóng viên - biên tập của Trường Phát thanh - truyền hình 2 niên khóa 2000 - 2003. Cô từng là thành viên của "Câu lạc bộ dẫn chương trình" của Nhà văn hóa Thanh niên Thành phố. Khi đã là một MC của HTV, Thanh Thảo bắt đầu tham gia dẫn một số chương trình như: "Nhịp sống Sài Gòn (2002 - 2010)", "Vui cùng Hugo (2003 - 2006)," "Tam sao thất bản". Cô cũng là người dẫn chương trình của cuộc thi trong 2 năm liền.
Ngoài công việc chính là một MC, Thanh Thảo cũng đang là nhân viên của một công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo – tiếp thị – du lịch. | Thanh Thảo (người dẫn chương trình) |
3 | Rudy Gobert-Bourgarel (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Pháp cho Utah thuộc Hiệp hội Bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA). Anh cũng đại diện cho đội bóng rổ quốc gia Pháp trong các cuộc thi quốc tế. Với chiều cao và sải tay , Gobert chơi ở vị trí trung tâm. Anh là thủ lĩnh khối NBA trong mùa giải 2016-17. Trong năm 2018 và 2019, anh đã giành được giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất năm của NBA, khiến anh trở thành một trong mười cầu thủ duy nhất trong Lịch sử NBA đã giành được vinh dự đó ít nhất hai lần. Vào năm 2019, Gobert đã phá vỡ kỷ lục một mùa cho những cú slam dunk với 306 lần. Năm đó, Gobert cũng dẫn đầu NBA về hỗ trợ, với 482 lần, tỷ lệ ném bóng hiệu quả 66,9% và tỷ lệ ném trúng ở mức 68,2%. Gobert đã được ghi tên vào đội All-NBA vào năm 2017 và 2019. | Rudy Gobert |
3 | Chương (chữ Hán phồn thể:漳縣, chữ Hán giản thể:, bính âm: Zhāng Xiàn, âm Hán Việt: "Chương huyện") là một huyện thuộc địa cấp thị Định Tây, tỉnh Cam Túc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Chương có diện tích 2164 km², dân số năm 2004 là 200.000 người. Huyện này nằm ở độ cao 1640-3941 trên mực nước biển với nhiệt độ trung bình năm 7,2℃, lượng mưa trung bình 440,9 mm mỗi năm. Mã số bưu chính của huyện Chương là 7478300. Chính quyền huyện Chương đóng tại trấn Vũ Dương. Về mặt hành chính, huyện này được chia ra các đơn vị hành chính gồm 4 trấn, 9 hương. Tổng cộng có 136 thôn hành chính, 772 tiểu tổ thôn cư, 5 ủy ban cư dân. - Trấn: Vũ Dương, Tân Tự, Tam Xá, Kim Chung và Diêm Tỉnh. - Hương: Ế Hổ Kiều, Đại Thảo Than, Mã Tuyền, Tứ Tộc, Thạch Xuyên, Thảo 濉, Vũ Đang, Đông Tuyền. | Chương, Định Tây |
5 | Lang thang là tình trạng vô gia cư mà không có việc làm hoặc thu nhập thường xuyên. Người lang thang thường sống trong nghèo đói và tự nuôi sống bản thân bằng cách đi ăn xin, quét rác, trộm cắp vặt, làm việc tạm thời hoặc nhận phúc lợi (nếu có).
Trong lịch sử, sự lang thang trong xã hội phương Tây có liên quan đến tội phạm nhỏ, ăn xin và vô luật pháp, và bị pháp luật trừng phạt bằng lao động cưỡng bức, nghĩa vụ quân sự, tù đày hoặc giam cầm trong nhà lao động chuyên dụng.
Một người trải qua tình trạng này có thể được gọi là một lang thang, vagabond, giả mạo, tramp hoặc bị trôi giạt.
Cả "vagrant" và "vagabond" cuối cùng đều bắt nguồn từ tiếng Latinh "vagari", có nghĩa là "đi lang thang". Thuật ngữ "vagabond" có nguồn gốc từ "vagabundus" Latin. Trong tiếng Anh, "vagabond" ban đầu biểu thị một người không có nhà hoặc việc làm.
Trong các xã hội hiện đại, luật chống vô gia cư nhằm mục đích vừa giúp đỡ vừa tái định cư cho những người vô gia cư ở một bên, và hình sự hóa tình trạng vô gia cư và ăn xin bên còn lại. | Lang thang |
3 | Hoàng Sa có thể chỉ: - Quần đảo Hoàng Sa: quần đảo trong Biển Đông, theo cách gọi của Việt Nam. (với Trung Quốc lục địa và Đài Loan thì gọi là quần đảo Tây Sa). - Đảo Hoàng Sa: một hòn đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa. - Huyện đảo Hoàng Sa: đơn vị hành chính cấp huyện của Đà Nẵng, bao trùm quần đảo Hoàng Sa. - Hải đội Hoàng Sa: một nhóm người phụ trách việc cai quản và khai thác sản vật quần đảo Hoàng Sa từ thời Chúa Nguyễn, Việt Nam. - Hoàng Sa Tự: tên gọi cho ngôi miếu cổ trước đây trên đảo Phú Lâm và một số đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa, ngày nay các miếu không còn. - Đường phố ở Việt Nam: - Đường Hoàng Sa thuộc phường Mân Thái và Thọ Quang, quận Sơn Trà, Đà Nẵng - Đường Hoàng Sa chạy ven kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Thành phố Hồ Chí Minh | Hoàng Sa |
5 | "Together Again" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, "The Velvet Rope" (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn thương mại đầu tiên trích từ album ở Hoa Kỳ và thứ hai trên toàn cầu vào ngày 2 tháng 12 năm 1997 bởi Virgin Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Jackson và Jimmy Jam & Terry Lewis, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô, với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ René Elizondo, Jr. - người chồng của cô lúc bấy giờ. Ban đầu được sáng tác như là một bản ballad, "Together Again" là một bản dance và house kết hợp với những yếu tố từ disco mang nội dung đề cập đến tâm sự của một cô gái về nỗi đau trước sự ra đi của một người thân, trong đó cô thể hiện tâm trạng lạc quan và tin rằng họ sẽ gặp lại nhau ở thiên đường. Jackson đã lấy những trải nghiệm cá nhân của bản thân để viết nên bài hát sau khi một người bạn của cô qua đời bởi AIDS, cũng như thông qua một mẩu thư từ một cậu bé vốn là người hâm mộ của cô ở Anh về câu chuyện từ người cha đã khuất của cô. | Together Again |
3 | Hoa hậu Thế giới 2000, là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 50 được tổ chức tại Millennium Dome, Luân Đôn, Anh ngày 30 tháng 11 năm 2000. Phần thi áo tắm diễn ra tại quần đảo Maldives.
Đây là cuộc thi đầu tiên diễn ra sau khi Eric Morley, người sáng lập ra cuộc thi qua đời, Julia Morley thay chồng điều hành cuộc thi. 95 thí sinh là con số cao nhất của Hoa hậu Thế giới thời bấy giờ.
Hoa hậu Thế giới 1999 Yukta Mookhey đến từ Ấn Độ đã trao lại vương miện cho người đồng hương Priyanka Chopra. Priyanka Chopra là Hoa hậu Thế giới thứ năm đến từ Ấn Độ và người chiến thắng thứ hai liên tiếp từ đất nước của mình. Trên bình diện quốc tế, Chopra trị vì cùng với người giữ danh hiệu Hoa hậu Hoàn vũ 2000 Lara Dutta và người giữ danh hiệu Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương 2000 Dia Mirza, cả hai cũng đến từ Ấn Độ. | Hoa hậu Thế giới 2000 |
5 | "It Must Have Been Love" là một bài hát được Per Gessle viết và được trình diễn bởi bộ đôi nhạc pop Thụy Điển Roxette. Bản ballad mạnh mẽ này đã trở thành bản hit số một của Roxette tại Hoa Kỳ, và là một trong những bản phát hành bán chạy nhất của họ, được chứng nhận vàng hoặc bạch kim ở một số quốc gia.
Bốn phiên bản khác nhau của bài hát đã được phát hành chính thức. Bài hát gốc được phát hành vào năm 1987, tiếp theo là hóa thân thành công nhất, một phiên bản được chỉnh sửa một chút - bỏ qua các ám chỉ về Giáng sinh - được tạo ra để làm nhạc phim cho bộ phim "Pretty Woman" năm 1990. Trong "Join the Joyride! World Tour" vào năm 1991, ban nhạc đã thu âm một phiên bản nhạc đồng quê ở Los Angeles, bao gồm trong album "Tourism" năm 1992 của họ. Một phiên bản tiếng Tây Ban Nha của bản ghi "Pretty Woman" đã được phát hành trong bản tổng hợp "Baladas en Español" năm 1996. Cuối cùng, một buổi biểu diễn trực tiếp từ buổi hòa nhạc năm 2009 của ban nhạc tại Night of the Proms đã được đưa vào album phòng thu năm 2012 của họ, "Travelling". | It Must Have Been Love |
3 | "Truly Madly Deeply" là một bài hát của ban nhạc nhạc pop nước Úc Savage Garden nằm trong album phòng thu đầu tay mang chính tên họ (1991). Nó được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 3 tháng 3 năm 1997 bởi Columbia Records, Roadshow Music và Sony Records thông qua nhiều thị trường khác nhau. Được viết lời và sản xuất bởi Maksim Shajdurov, "Truly Madly Deeply" là một bản làm lại của bài hát "Magical Kisses" mà bộ đôi đã viết với nhau một thời gian trước khi bắt đầu thu âm album đầu tay của họ. Nó được sử dụng làm bản nhạc chủ đề cho nhạc phim của bộ phim "Music from Another Room" (1998), với sự tham gia diễn xuất của Jude Law và Gretchen Mol. | Truly Madly Deeply |
3 | Trong khoa học máy tính, giá trị (tiếng Anh: "value") là một biểu thức mà không thể đánh giá thêm được nữa (một dạng chuẩn). Các thành viên của một loại là những giá trị của kiểu đó. Ví dụ, biểu thức codice_1 không phải là giá trị bởi vì nó có thể được rút gọn thành biểu thức codice_2. Biểu thức này không thể được rút gọn thêm nữa (và là thành viên của kiểu "số tự nhiên" - "natural number") và do vậy là giá trị.
"Giá trị của một biến" được tính bởi ánh xạ trong môi trường. Trong ngôn ngữ với biến có thể gán, cần phân biệt giữa "r-value" (hay nội dung) và "l-value" (hay vị trí) của biến.
Trong ngôn ngữ (cấp cao) khai báo, giá trị phải được minh bạch tham chiếu. Điều này có nghĩa là giá trị kết quả độc lập với vị trí trong đó biểu thức (phụ) cần tính toán giá trị được lưu trữ. Chỉ nội dung của vị trí (giá trị bit, 1 hay 0) và sự thể hiện của chúng là quan trọng. | Giá trị (khoa học máy tính) |
5 | Áo ngũ thân lập lĩnh là một loại trang phục truyền thống của người Việt Nam, ra đời năm 1744, sau cải cách trang phục Đàng Trong của chúa Nguyễn Phúc Khoát. Áo cho nam có cổ cao, thẳng và vuông tượng trưng cho sự chính trực của người quân tử. Áo có 5 nút làm bằng kim loại, ngọc, gỗ... chứ không phải bằng vải như xường xám Trung Quốc. Áo có ngũ thân tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, một thân con nằm trong tượng trưng cho mình (người mặc). Tà áo không bó sát người mà rộng, càng xuống càng xòe ra, chân/đuôi tà (cuối tà) cong (đường cong hướng lên trên nhưng miệng cười). Áo ngũ thân có 2 loại chính là áo ngũ thân tay chẽn (tay áo được bó chẽn vào tay người mặc) và áo ngũ thân tay thụng (hay còn gọi là áo tấc, áo này tay được may rộng ra 20cm đến 30cm tùy vào người mặc, tay áo vuông góc với thân áo và dài bằng hoặc hơn tà áo). Áo ngũ thân từ lúc xuất hiện đến nay đã trải qua trăm năm phát triển, áo ngũ thân không phân biết tầng lớp, giới tính, độ tuổi. | Áo ngũ thân |
5 | Hệ thống Quốc lộ Hoa Kỳ (tiếng Anh: "National Highway System" hay viết tắt là NHS) là một hệ thống xa lộ chiến lược bên trong Hoa Kỳ. Hệ thống này gồm có Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang và các xa lộ khác phục vụ các phi cảng, bến cảng, ga đường sắt, ga xe tải, trạm đường sắt, trạm dẫn dầu và những cơ sở tiện ích giao thông chiến lược khác.
Từng tiểu bang được khuyến khích tập trung tiền tài trợ của liên bang để cải tiến sự hữu hiện và an toàn của hệ thống. Hệ thống này chiếm đến 4% tổng số đường bộ trên toàn Hoa Kỳ nhưng đảm nhận 40% giao thông đường bộ nói chung và 75% lượng giao thông bằng xe tải hạng nặng. Khoảng 90% dân số người Mỹ sống trong khoảng cách từ một con lộ thuộc hệ thống quốc lộ Hoa Kỳ. Những con lộ trong hệ thống này được Bộ Giao thông Hoa Kỳ lập ra với sự hợp tác của các tiểu bang, giới chức địa phương cũng như các tổ chức quy hoạch vùng đô thị và được Quốc hội Hoa Kỳ chấp thuận vào năm 1995. | Hệ thống Quốc lộ Hoa Kỳ |
3 | Trong hệ thống APG II để phân loại thực vật hạt kín thì tên gọi rosids (tạm dịch là nhánh hoa Hồng) là thuật ngữ để chỉ một nhánh, nghĩa là một nhóm đơn ngành chứa các loài thực vật. Nhánh này là một trong hai nhánh chính của thực vật hai lá mầm thật sự ("eudicots"), nhánh chính thứ hai là nhánh Cúc ("asterids"). Nhánh này chứa trên 25% các loài thực vật hạt kín (70.000 loài). Chúng được đặt trong khoảng 140 họ thực vật.
Một cách thô sơ thì nhánh này chứa các loài mà trong hệ thống Cronquist được coi là thuộc về Hamamelididae và Rosidae với một ít loài từ Dilleniidae. Tên gọi "rosids" có lẽ có cảm hứng từ tên gọi thực vật, nhưng tự bản thân nó là dự định để trở thành tên của một nhánh thực vật hơn là tên gọi theo cấp bậc chính thức, như ý nghĩa trong danh pháp của ICBN.
Nhánh hoa Hồng có nguồn gốc khoảng 125 tới 100 triệu năm trước, khi chúng rẽ nhánh ra khỏi nhóm có quan hệ chị-em là bộ Saxifragales. | Nhánh hoa Hồng |
3 | Hoa hậu Thế giới (tiếng Anh: Miss World) là cuộc thi sắc đẹp cấp quốc tế lớn thứ nhất thế giới có trụ sở tại Anh. Cùng với Hoa hậu Hoàn vũ, Hoa hậu Quốc tế và Hoa hậu Trái Đất được gọi chung là Tứ đại Hoa hậu . Cuộc thi được tổ chức lần đầu tiên bởi Eric Morley vào năm 1951. Năm 2000 khi ông qua đời thì vợ của ông là Julia Morley đã thay ông lên nắm quyền điều hành cuộc thi.
Người đoạt vương miện Hoa hậu Thế giới sẽ đại diện cho Tổ chức Hoa hậu Thế giới (Miss World Orgnization - MWO) tham gia những hoạt động từ thiện trên khắp thế giới.
Đương kim Hoa hậu Thế giới là người đẹp Ba Lan Karolina Bielawska, được trao vương miện vào ngày 16 tháng 3 năm 2022 bởi người tiền nhiệm là Hoa hậu Thế giới 2019 Toni-Ann Singh. | Hoa hậu Thế giới |
5 | "Doctor Jones" là một bài hát của nhóm nhạc dance-pop đến từ Đan Mạch và Na Uy Aqua nằm trong album phòng thu đầu tay của họ, "Aquarium" (1997). Nó được phát hành vào ngày 8 tháng 12 năm 1997 bởi MCA Records như là đĩa đơn thứ năm trích từ album, và là đĩa đơn thứ hai của nhóm tại thị trường Vương quốc Anh. Bài hát được viết lời bởi Anders Øland, Søren Rasted, Claus Norreen và René Dif, và được sản xuất bởi Johnny Jam, Delgado, Claus Norreen, Søren Rasted. Nội dung bài hát đề cập đến một cô gái sau khi kết thúc một mối tình chớp nhoáng đã phải đến gặp bác sĩ với hi vọng có thể chữa lành tình yêu của cô.
Sau khi phát hành, "Doctor Jones" đã tiếp nối thành công của đĩa đơn trước "Barbie Girl" trên các bảng xếp hạng, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Ireland, Ý và Vương quốc Anh, nơi nó trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai liên tiếp của nhóm tại đây, cũng như lọt vào top 5 ở Bỉ, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển và Tây Ban Nha. Tại Hoa Kỳ, nó đã không được phát hành dưới dạng đĩa đơn, và được thay thế bởi "Lollipop (Candyman)". Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Peter Stenbæk với nội dung liên quan đến nhân vật hư cấu Indiana Jones từ loạt phim cùng tên. | Doctor Jones |
3 | Milpitas / mɪlˈpiːtəs / là một thành phố ở quận Santa Clara, California. Nó giáp với San Jose về phía nam và Fremont về phía bắc, ở cuối phía đông của Đại lộ 237 của tiểu bang. Với Quận Alameda giáp biên giới trực tiếp về phía bắc, Milpitas nằm ở phần cực bắc của Vịnh phía Nam, giáp với Vịnh phía Đông và Fremont. Milpitas cũng nằm trong Thung lũng Silicon. Trụ sở công ty của Maxtor, Tập đoàn LSI, Adaptec, Intersil, FireEye, Viavi và Lumentum (trước đây là JDSU), KLA-Tencor, SanDisk và View, Inc. đều nằm trong các khu công nghiệp của Milpitas. Flex và Cisco cũng có văn phòng tại Milpitas. Dân số nơi đây là 66.790 trong cuộc điều tra dân số năm 2010. | Milpitas, California |
5 | Lá đài là một bộ phận của hoa của thực vật hạt kín (thực vật có hoa). Các lá đài ở hoa của phần lớn các loài có màu xanh lục và nằm phía dưới các "cánh hoa" dễ thấy hơn. Tuy nhiên, thuật ngữ "cánh đài" thường được sử dụng khi các cánh hoa và lá đài có cùng một màu, hoặc khi không có cánh hoa mà lá đài lại có màu sặc sỡ. Khi hoa còn nằm trong nụ, các lá đài bao lấy và bảo vệ cho các bộ phận mềm yếu hơn của hoa nằm bên trong nó. Về mặt hình thái học thì lá đài là các lá bị biến đổi. Đài hoa (gồm các lá đài) và tràng hoa (gồm các cánh hoa) là các vòng vô sinh nằm ngoài cùng nhất của hoa, cùng nhau hợp thành cái gọi là "bao hoa".
Số lượng lá đài trong hoa là đại lượng xác định mẫu hoa. Mẫu hoa là một chỉ thị trong phân loại thực vật. Mẫu hoa của một hoa thực vật hai lá mầm thật sự thường là 4 hay 5. Mẫu hoa của hoa thực vật một lá mầm hay thực vật hai lá mầm cổ là 3 hay bội số của 3. | Lá đài |
5 | Nguyễn Cư Nhân (chữ Hán: 阮居仁; ?-?) người xã Ông Lâu, Tổng Lương Xá (nay là thôn Phú Lâu, xã Phú Lương, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ Giáp tam Đồng Tiến sĩ, Khoa thi năm Mậu Dần (1518), làm quan Nhà Mạc tới chức Thượng thư, Chưởng Hàn lâm viện sự, Tước Đạm Hà bá. Cùng Tổng với ông còn có các vị khoa bảng khác như Vũ Giới (chữ Hán: 武玠, 1541-1593), người xã Lương Xá, huyện Thiện Tài, trấn Kinh Bắc (nay là thôn Lương Xá, xã Phú Lương, huyện Lương Tài, Bắc Ninh), đỗ trạng nguyên khoa Đinh Sửu, niên hiệu Sùng Khang thứ 12 (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan qua các chức như Hữu thị lang, Thượng thư Lại bộ; Phạm Quang Tiến, Trạng nguyên khoa thi 1565. Ông đỗ trạng nguyên khoa Đinh Sửu, niên hiệu Sùng Khang thứ 12 (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan qua các chức như Hữu thị lang, Thượng thư Lại bộ; Vũ Kính, từng đỗ Đình nguyên Hoàng giáp, người xã Lương Xá, huyện Thiện Tài, trấn Kinh Bắc (nay là thôn Lương Xá, xã Phú Lương, huyện Lương Tài, Bắc Ninh), cùng làng với Phạm Quang Tiến, trạng nguyên khoa thi 1565. Vũ Kính là thân phụ của Vũ Giới, người đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Sửu, niên hiệu Sùng Khang thứ 12 (1577) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan qua các chức như Hữu thị lang, Thượng thư Lại bộ. | Nguyễn Cư Nhân |
3 | Phường Ngọc Lâm được thành lập năm 2003 trên cơ sở 83,04 ha diện tích tự nhiên và 19.604 người của thị trấn Gia Lâm và 30 ha diện tích tự nhiên (mặt nước sông Hồng) của xã Bồ Đề, huyện Gia Lâm. Hiện nay, phường có diện tích 1,13 km², dân số năm 2022 là 25.746 người, mật độ dân số đạt người/km².
Đường địa giới hành chính được xác định theo tim đường Nguyễn Văn Cừ, đoạn từ cầu Chương Dương đến đường Ngô Gia Khảm; tim đường Ngô Gia Khảm, đoạn từ đường Nguyễn Văn Cừ đến ga Gia lâm và đường địa giới của thị trấn Gia Lâm cũ, phần giáp với các phường Ngọc Thuỵ, Thượng Thanh.
Địa giới hành chính phường Ngọc Lâm: - Phía đông giáp phường Gia Thụy - Phía tây và phía nam giáp phường Bồ Đề - Phía bắc giáp các phường Ngọc Thụy và Thượng Thanh. | Ngọc Lâm (phường) |
3 | Phân loại thống kê quốc tế về các bệnh tật và vấn đề sức khỏe liên quan (tiếng Anh: "International Statistical Classification of Diseases and Related Health Problems"), gọi tắt là Phân loại quốc tế về bệnh tật (tiếng Anh: "International Classification of Diseases", viết tắt: ICD) cung cấp mã hóa các bệnh thành những mã ngắn gọn, làm chuẩn cho công tác nghiên cứu và thực hành y học. Không những giúp ích khi bệnh nhân được chuyển từ nước này sang nước khác (tránh lỗi dịch), ở trong cùng một nước ICD cũng giúp tránh sự hiểu sai do cách dùng từ khác nhau giữa nhân viên y tế do đào tạo bởi các trường khác nhau, hoặc được đào tạo trong các thời kỳ khác nhau.
Hiện nay, nhiều quốc gia đang phát triển sử dụng ICD-9, nhưng những quốc gia phát triển đã bắt đầu sử dụng ICD-10 | Phân loại thống kê quốc tế về các bệnh tật và vấn đề sức khỏe liên quan |
3 | Ô tác lớn (danh pháp khoa học: Otis tarda) là một loài chim trong họ Ô tác. Chúng là loài duy nhất trong chi Otis.
Ô tác lớn sinh sản ở miền nam và trung bộ châu Âu, nơi mà nó là loài chim lớn nhất, và trên toàn xứ ôn đới châu Á. Quần thể ở châu Âu chủ yếu là định cư, nhưng quần thể châu Á di chuyển xa hơn về phía nam vào mùa đông. Tây Ban Nha bây giờ chứa khoảng 60% dân số loài này trên thế giới. Loài này có cân nặng cạnh tranh với ô tác Kori, nhờ xương cổ chân và đuôi khá dài hơn nên nó trung bình cao hơn và ít lưỡng hình giới tính hơn.. Con trống thường cao 90–105 cm và dài khoảng 115 cm và có sải cánh dài 2,1-2,7 m. Con trống có khối lượng từ 5,8 đến 18 kg, với trung bình 9,65 đến 13,5 kg, mẫu nặng nhất xác nhận có trọng lượng 21 kg. Con mái nhỏ hơn 1/3, thường cao và dài và sải cánh dài . Trọng lượng trung bình . Nhìn chung trọng lượng con mái từ . | Ô tác lớn |
3 | "Hummingbird Heartbeat" (tạm dịch: ""Nhịp tim chú chim ruồi"") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Katy Perry trích từ album phòng thu thứ ba của cô, Teenage Dream (2010). Nó là bài hát thứ 12 trong album. Bài hát được sáng tác bởi Perry, Christopher "Tricky" Stewart, Stacy Barthe, và Monte Neuble; trong khi đó phần sản xuất thuộc về Stewart và Kuk Harrell sản xuất giọng hát của Perry. "Hummingbird Heartbeat" được lấy cảm hứng từ người bạn trai của cô lúc đó là Russell Brand, người mà cô nói rằng "Anh ấy đưa cho tôi nhịp đập trái tim của những con chim ruồi".
"Hummingbird Heartbeat" được phát sóng trên đài phát thanh của Úc như là một đĩa đơn trích từ album Teenage Dream vào tháng 9 năm 2012. Bài hát nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, phần nhiều trong số họ cho rằng nó là một ứng cử viên cho một đĩa đơn tiềm năng. Sau khi phát hành Teenage Dream vào tháng 8 năm 2010, "Hummingbird Heartbeat" xuất hiện ở nửa dưới bảng xếp hạng Gaon Chart của Hàn Quốc ở vị trí 124. | Hummingbird Heartbeat |
3 | Nhóm ngôn ngữ Zapotec là một nhóm khoảng 50 ngôn ngữ Mesoamerica bản địa có mối quan hệ khắng khít với nhau tạo thành một nhánh chính của ngữ hệ Oto-Mangue và được nói bởi những người Zapotec từ tây nam vùng cao nguyên trung tâm của México. Cuộc điều tra dân số Mexico năm 2010 ghi nhận có 425.000 người nói, với phần lớn cư trú tại bang Oaxaca. Các cộng đồng nói ngôn ngữ Zototec cũng được tìm thấy ở các bang Puebla, Veracruz và Guerrero. Di cư lao động cũng đã đưa một số người nói tiếng Zapotec bản ngữ đến Hoa Kỳ, đặc biệt là ở California và New Jersey. Hầu hết các cộng đồng nói ngôn ngữ Zapotec đều có khả năng song ngữ cao với tiếng Tây Ban Nha. | Nhóm ngôn ngữ Zapotec |
5 | Nghệ thuật fractal là một loại hình của nghệ thuật thuật toán được tạo ra bởi các vật thể fractal được tính toán và là đại diện cho kết quả của tính toán trong các lĩnh vực hình ảnh, đồ họa và sáng tạo thuật tính. Nghệ thuật fractal đã phát triển từ giữa thập niên 1980 trở đi. Nó là một thể loại của nghệ thuật máy tính và nghệ thuật số là những phần của nghệ thuật truyền thông mới. Vẻ đẹp toán học của fractal nằm ở sự giao thoa giữa nghệ thuật sáng tạo và nghệ thuật máy tính. Các lĩnh vực này kết hợp với nhau để tạo ra một loại hình của nghệ thuật trừu tượng.
Nghệ thuật fractal (đặc biệt là trong thế giới phương Tây) hiếm khi được vẽ bằng tay. Nó được vẽ một cách gián tiếp với sự hỗ trợ của các phần mềm sáng tạo-fractal, nhắc đi nhắc lại 3 bước: đặt các thông số của phần mềm fractal thích hợp, thực hiện những tính toán về độ lớn có thể và ước lượng kết quả. Trong một vài trường hợp, các chương trình đồ họa khác nhau được sử dụng sau đó để sửa đổi hình ảnh đã được tạo ra. Đây được gọi là hậu kỳ. Hình ảnh không phải fractal có thể được tích hợp để tạo thành tác phẩm nghệ thuật. Tập hợp Julia và tập hợp Mandelbrot có thể được xét đến như là biểu tượng của nghệ thuật fractal. | Nghệ thuật fractal |
3 | Người Tutsi , hay Abatutsi, là một nhóm người cư ngụ tại vùng Hồ Lớn châu Phi. Họ cũng được gọi bằng những tên gồm Watutsi, Watusi, Wahuma và Wahima. Người Tutsi là một phân nhóm người Banyarwanda, sinh sống chủ yếu trên lãnh thổ Rwanda và Burundi, nhưng cũng hiện diện tại Uganda, Cộng hòa Dân chủ Congo và Tanzania. Họ nói các ngôn ngữ Rwanda-Rundi.
Người Tutsi là nhóm người lớn thứ nhì trong số ba nhóm dân tộc lớn ở Rwanda và Burundi; sau người Hutu (lớn nhất) và người Twa (nhỏ nhất). Một nhóm nhỏ người Hema, Kiga và Furiiru cũng số lân cận với người Tutsi tại Rwanda. Người Bắc Tutsi (ở Rwanda) được gọi là Ruguru (Banyaruguru), còn người Nam Tutsi (ở Burundi) được gọi là Hima. | Người Tutsi |
5 | Sorbitol MacConkey agar là một biến thể của agar MacConkey truyền thống được sử dụng trong việc phát hiện "E. coli" O157: H7. Theo truyền thống, MacConkey agar đã được sử dụng để phân biệt những vi khuẩn lên men lactose với những vi khuẩn không lên men. Điều này rất quan trọng vì các vi khuẩn đường ruột, như "Escherichia coli", thường có thể lên men lactose, trong khi các mầm bệnh đường ruột quan trọng, như "Salmonella enterica" và hầu hết các shigellas không thể lên men lactose. "Shigella sonnei" có thể lên men lactose, nhưng chỉ sau khi ủ kéo dài, vì vậy nó được gọi là lên men lactose muộn.
Trong quá trình lên men của đường, axit được hình thành và độ pH của môi trường giảm xuống, làm thay đổi màu sắc của chất chỉ thị pH. Các công thức khác nhau sử dụng các chỉ số khác nhau; màu đỏ trung tính thường được sử dụng. Ví dụ, các chất lên men lactose có màu đỏ đậm khi sử dụng chỉ số pH này. Những vi khuẩn không thể lên men lactose, thường được gọi là vi khuẩn không lên men non-lactose, hoặc NLFs ngắn gọn, sử dụng peptone trong môi trường. Điều này giải phóng amonia, làm tăng độ pH của môi trường. Mặc dù một số tác giả đề cập đến NLF không có màu, nhưng thực tế chúng biến màu đỏ trung tính thành màu buffish. | Sorbitol-MacConkey agar |
3 | Sân bay Edinburgh , (cũng gọi là "Turnhouse") là một sân bay tọa lạc tại Edinburgh, Scotland, là sân bay lớn thứ 8 tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Sân bay này nằm cách trung tâm thành phố 13 km về phía Tây.
Sân bay Edinburgh thuộc sở hữu của BAA Limited, công ty cũng là chủ sở hữu của các sân bay London Heathrow, London Gatwick, London Stansted, Glasgow International, Aberdeen và Southampton.
Nhà ga hiện tại theo thiết kế của Robert Matthew, đã được xây năm 1977 và đã được nâng cấp trong những năm gần đây với các trang thiết bị đậu xe và sảnh đến được mở rộng ra. Một đài kiểm soát không lưu đã được hoàn thành năm 2005.
Đang có kế hoạch mở rộng sân bay này với lượng khách ước tính có thể đạt 20 triệu vào năm 2030. | Sân bay Edinburgh |
5 | Người Argentina (; ngữ pháp: "argentinas") là những người được xác định với quốc gia Argentina. Kết nối này có thể là dân cư, hợp pháp, lịch sử hoặc văn hóa. Đối với hầu hết người Argentina, một số (hoặc tất cả) các kết nối này tồn tại và được gọi chung là nguồn gốc của người Argentina.
Argentina là một xã hội đa sắc tộc và đa ngôn ngữ, nơi có nhiều nguồn gốc dân tộc, tôn giáo và quốc gia khác nhau, với phần lớn dân số được tạo thành từ Cựu thế giới người nhập cư và hậu duệ của họ. Kết quả là, người Argentina không đánh đồng quốc tịch của họ với dân tộc, nhưng với quốc tịch và lòng trung thành với Argentina. Ngoài dân số bản địa, gần như tất cả người Argentina hoặc tổ tiên của họ đã di cư trong vòng 5 thế kỷ qua. Trên thực tế, trong số các quốc gia trên thế giới đã nhận được nhiều người nhập cư nhất trong lịch sử hiện đại, Argentina, với 6,6 triệu người, đứng thứ nhì trước Hoa Kỳ (27 triệu), và trước các điểm đến nhập cư khác như Canada, Brasil và Úc. | Người Argentina |
5 | Quốc hội là ngôi nhà dưới của Nghị viên Cameroon. Nó có 180 thành viên, được bầu cho nhiệm kỳ năm năm ở 49 ghế đơn và ghế bầu cử nhiều ghế.
Mặc dù cuộc bầu cử đa đảng đã được tổ chức từ năm 1992, Đảng Dân chủ Nhân dân Cameroon (DPRK), đảng cầm quyền kể từ khi giành độc lập, vẫn luôn giữ quyền kiểm soát Quốc hội. Hệ thống chính trị của Cameroon đầu tư quyền lực áp đảo vào tay Tổng thống Cộng hòa, Paul Biya, và RDPC tồn tại về cơ bản để hỗ trợ Biya và các chính sách của nó. Kết quả là, trong phần lớn lịch sử của Cameroon kể từ khi độc lập, Quốc hội đã làm ít hơn là phê chuẩn các chính sách của tổng thống.
Từ năm 1992 đến năm 1997, DPRK đã dựa vào các liên minh với hai đảng nhỏ hơn để bảo đảm đa số nghị viện. Đây là thời kỳ duy nhất kể từ khi độc lập chứng kiến bất kỳ sự phản đối quan trọng nào đối với các quyết định của tổng thống. Bắt đầu từ năm 1997, DPRK giành được đa số tuyệt đối trong mỗi cuộc bầu cử; Đa số của họ đã được cải thiện đều đặn khi phe đối lập đã suy yếu. Trước năm 2013 và thành lập Thượng viện, Quốc hội là một phòng đơn viện. | Quốc hội (Cameroon) |
3 | Muskegon, Michigan là một thành phố thủ phủ quận Muskegon trong tiểu bang Michigan, Hoa Kỳ. Thành phố có tổng diện tích km², trong đó diện tích đất là km². Theo điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, thành phố có dân số 38.401 người. Muskegon nằm ở góc phía tây nam thị trấn Muskegon, nhưng tự trị về hành chính. Muskegon là thành phố đông dân hơn trong hai thành phố chính ở Khu vực thống kê đô thị Muskegon-Norton Shores Khu vực thống kê đô thị với tông dân số 172.188 người vào năm 2010. Nó được bao gồm trong lớn hơn khu vực thống kê dân số tích hợp Grand Rapids Muskegon-Holland với dân số 1.321.557 người. Muskegon là thành phố lớn nhất trên bờ phía đông của hồ Michigan. | Muskegon, Michigan |
5 | Rudolf Nureyev Khametovich ( ; ; ; 17 tháng 3 năm 1938 - 6 tháng 1 năm 1993) là một vũ công ba lê và biên đạo múa người Liên Xô. Nureyev được một số người coi là vũ công ba lê nam giới vĩ đại nhất trong thế hệ của mình.
Nureyev được sinh ra trên một chuyến tàu xuyên Siberia gần Irkutsk, Siberia, Liên Xô trong một gia đình Bashkir-tatar. Ông bắt đầu sự nghiệp ban đầu của mình với công ty rằng trong thời kỳ Xô Viết được gọi là Kirov Ba lê (bây giờ được gọi bằng tên gốc của nó, Ba lê Mariinsky) ở St. Petersburg. Ông đào thoát khỏi Liên Xô sang phương Tây năm 1961, bất chấp những nỗ lực của KGB để ngăn chặn ông. Đây là sự đào tẩu đầu tiên của một nghệ sĩ Liên Xô trong Chiến tranh Lạnh, và nó đã tạo ra một scandal tầm quốc tế. Ông tiếp tục múa với vở ballet Hoàng gia ở London và từ năm 1983 đến 1989 là giám đốc của Nhà hát Ba lê Opera Paris. Ngoài năng lực kỹ thuật của mình, Rudolf Nureyev còn là một biên đạo múa tài ba với vai trò là biên đạo múa chính của Nhà hát Ba lê Opera Paris. Ông đã đưa ra những diễn giải của riêng mình về nhiều tác phẩm cổ điển, bao gồm "Hồ thiên nga", "Giselle" và "La Bayadère". | Rudolf Nureyev |
3 | Wearside Football League là một giải bóng đá Anh, chỉ có 1 hạng đấu nằm ở Bậc 7 (hay Cấp độ 11) trong National League System và góp đội cho Northern League Division Two. Sau mủa giải 2007–08, Whitehaven lên chơi ở Northern League, tương tự với Newton Aycliffe ở mùa giải 2008–09, Ryhope Colliery Welfare mùa giải 2011-12 và Willington mùa giải 2012-13. Giải đấu từng có hạng đấu thứ hai trong quá khứ nhưng bây giờ chỉ vận hành một hạng đấu duy nhất. Mùa giải 2015–16 có 20 câu lạc bộ tham gia. Wearside League được góp đội bởi Durham Alliance Combination League.
Mặc dù với tên như vậy, giải đấu lại bao phủ một vùng lớn hơn cả Wearside; mùa giải 2015–16 bao gồm các câu lạc bộ ở tận phía Nam như North Yorkshire hay phía Tây như Cumbria.
Giải có 3 giải cup: Monkwearmouth Charity Cup và Shipowners' Charity Cup, đều bắt đầu từ thập niên 1890, và League Challenge Cup, xuất hiện vào thập niên 1930. | Wearside Football League |
3 | Haru no umi (春の海, biển mùa xuân) là một sáng tác Sōkyoku (tranh khúc, khúc nhạc cho đàn Koto) của nhạc sĩ Miyagi Michio. Nhạc cụ của bài này nguyên thủy gồm hai loại là đàn Koto và sáo Shakuhachi, sau này người ta còn chơi bằng hai loại nhạc cụ Tây phương là đàn Violin và sáo Tây. Tiếng đàn trong bản nhạc trầm, đại diện cho tiếng sóng biển, còn tiếng sáo bổng tượng trưng cho tiếng chim biển.
"Haru no umi" được sáng tác vào cuối năm 1929 cho chủ đề "bờ biển" do Thiên Hoàng Nhật Bản ra đề trong hội thơ ca "Utakai no hajime" trong cung đình vào năm 1930. Đây là một nhạc khúc tiêu biểu cho nền âm nhạc mới của Nhật Bản, nó được chỉ định trong sách giáo khoa âm nhạc cho học sinh tiểu học, ngoài ra còn được sử dụng làm nhạc hiệu của các chương trình TV, Radio, các công ty trong những ngày đầu năm. Ngày nay "Haru no umi" được biết đến như một khúc nhạc không thể thiếu trong ngày đầu năm ở Nhật. | Haru no umi |
3 | Georges Prosper Remi (tiếng Pháp: [ʁəmi]; 22 tháng 5 năm 1907 - 03 tháng 3 năm 1983), được biết đến với bút danh Hergé ([ɛʁʒe]), là một họa sĩ truyện tranh của Bỉ. Ông nổi tiếng với việc sáng tác ra "Những cuộc phiêu lưu của Tintin", bộ truyện tranh nhiều tập, là một trong những bộ truyện tranh châu Âu nổi tiếng nhất thế kỷ 20. Ông cũng là người sáng tác hai loạt truyện nổi tiếng, "Quick & Flupke" (1930-1940) và "Những cuộc phiêu lưu của Jo, Zette và Jocko" (1936-1957). Tác phẩm của ông đã được thực hiện trong phong cách vẽ "ligne claire" riêng biệt của mình.
Sinh ra trong một gia đình thuộc tầng lớp trung lưu lớp dưới ở Etterbeek, Brussels, Hergé đã bắt đầu sự nghiệp của mình bằng cách góp phần minh họa cho tạp chí "Scouting", phát triển bộ truyện tranh đầu tiên của mình, "The Adventures of Totor", cho Le Boy-Scout Belge năm 1926. | Hergé |
3 | Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang của Hoa Kỳ, ngoài việc là một hệ thống gồm các xa lộ cao tốc, cũng gồm có một số xa lộ thương mại do Hiệp hội Quan chức Giao thông và Xa lộ Tiểu bang Mỹ đặt ra. Các xa lộ này được biểu thị bằng biển dấu là cái khiên màu xanh lá tương tự như biển dấu cái khiên của xa lộ liên tiểu bang. Từ (có nghĩa Thương mại) được dùng thay vì chữ (có nghĩa Liên Tiểu Bang). Bên trên mã số, nơi đôi khi có tên của tiểu bang, có xuất hiện chữ (có nghĩa XA LỘ VÒNG/VÀNH ĐAI) hay (có nghĩa XA LỘ NHÁNH NGẮN). Một xa lộ vòng thương mại có cả hai đầu kết nối vào "xa lộ mẹ" của nó trong khi xa lộ nhánh ngắn thương mại có một điểm đầu không kết nối, đôi khi chạy từ điểm kết nối với xa lộ mẹ và kết thúc tại khu vực phố chính của một thành phố. | Danh sách các xa lộ thương mại thuộc Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang |
3 | Màu hồng là màu sắc đa số người cảm nhận khi nhìn vào hình bên. Có rất nhiều biến thể của màu này. Nó lần đầu tiên được sử dụng làm tên màu vào cuối thế kỷ 17. Theo các cuộc khảo sát ở Châu Âu và Hoa Kỳ, màu hồng là màu thường liên quan đến sự quyến rũ, lịch sự, nhạy cảm, dịu dàng, ngọt ngào, trẻ thơ, nữ tính và lãng mạn.
Trong văn học trung đại Việt Nam (như hồng quần, hồng nhan...) hay với một số thuật ngữ quen thuộc (như hồng cầu, Hồng quân), chữ "hồng" ( 紅) được dùng để chỉ màu đỏ nói chung, theo cách dùng gốc của Hán ngữ. Trong khi đó, để chỉ các sắc hồng theo cách gọi tại Việt Nam ngày nay, người ta có thể dùng một số từ ghép bởi chữ hồng với chữ bổ trợ, ví dụ như " phấn hồng" (粉紅). Bên cạnh chữ "hồng", Hán ngữ còn có các chữ khác để chỉ các sắc thái đỏ như: "xích" (赤), "chu" (朱), "đan" (丹). | Hồng (màu) |
3 | Họ Lạc tiên (danh pháp khoa học: Passifloraceae) là một họ thực vật có hoa chứa khoảng 935 loài trong khoảng 27 chi. Chúng bao gồm các loại cây thân gỗ, cây bụi, dây leo và chủ yếu tìm thấy trong khu vực nhiệt đới.
Họ này có tên gọi từ hoa lạc tiên thuộc chi "Passiflora", là chi bao gồm cả các loại cây cho quả ăn được như "Passiflora edulis" cũng như các loại cây trồng trong vườn như lạc tiên hoa tía ("Passiflora incarnata") và lạc tiên hoa vàng ("Passiflora lutea") hay dưa gang tây ("Passiflora quadrangularis").
Trong hệ thống Cronquist cũ thì người ta đặt họ này vào trong bộ Violales, nhưng trong các hệ thống phân loại gần đây chẳng hạn hệ thống của Angiosperm Phylogeny Group thì nó được đưa vào trong bộ Malpighiales. | Họ Lạc tiên |
3 | Cắt Mỹ (danh pháp hai phần: Falco sparverius) là một loài cắt nhỏ, loài cắt duy nhất tại Mỹ. Nó là loài cắt phổ biết nhất Bắc Mỹ, và được tìm thấy tại nhiều loại môi trường sống. Với chiều dài , nó cũng là loài cắt nhỏ nhất Bắc Mỹ. Chế độ ăn uống của nó gồm châu chấu, thằn lằn, chuột và các loài chim nhỏ. Nó làm tổ trên cây, vách đá, tòa nhà và các công trình khác. Con mái đẻ từ ba tới bảy trứng, cả con trống và mái đều giúp ấm trứng. Nó là loài thường dùng trong nghề nuôi chim cắt, đặc biệt cho người mới nuôi. Mặc dù không phải chim săn hung dữ như nhiều loài cắt khác, nuôi dạy đúng cách và kiểm soát cân nặng giúp chúng này trở thành chim săn hiệu quả. | Cắt Mỹ |
3 | Chủ nghĩa dân tộc công dân, còn được gọi là chủ nghĩa dân tộc tự do, là một hình thức của chủ nghĩa dân tộc được xác định bởi các nhà triết học chính trị tin vào một hình thức bao gồm chủ nghĩa dân tộc tuân thủ các giá trị tự do truyền thống về tự do, khoan dung, bình đẳng và quyền cá nhân.
Những người theo chủ nghĩa dân tộc công dân thường bảo vệ giá trị của bản sắc dân tộc bằng cách tuyên bố các cá nhân cần một bản sắc dân tộc để có được cuộc sống tự chủ và có ý nghĩa và rằng các nền chính trị dân chủ cần bản sắc dân tộc để hoạt động đúng cách. Chủ nghĩa dân tộc công dân thường tương phản với chủ nghĩa dân tộc.
Ernest Renan thường được coi là một trong những nhà tư tưởng đầu tiên của chủ nghĩa dân tộc công dân. | Chủ nghĩa dân tộc công dân |
3 | Pedro Ricardo Barreto Jimeno S.J. (sinh 1944) là một Hồng y người Peru của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm nhận vai trò Hồng y Đẳng Linh mục, Tổng giám mục đô thành Tổng giáo phận Huancayo từ năm 2004 và Phó Chủ tịch Hội đồng Giám mục Peru, từ năm 2012.
Vốn là một giáo sĩ trong vai trò lãnh đạo giáo hội địa phương, ông từng đảm trách vai trò Đại diện Tông Tòa Hạt Đại diện Tông Tòa Jaén en Perú (2001 - 2004) trước khi tiến đến trở thành Tổng giám mục đô thành Huancayo. Song song với thời kỳ làm Tổng giám mục Huancayo, ông còn đảm nhiệm vai trò Giám quản Tông Tòa Hạt Đại diện Tông Tòa Jaén en Perú trong một khoảng thời gian ngắn, từ năm 2004 đến năm 2005. Ông sẽ được vinh thăng Hồng y ngày 29 tháng 6 năm 2018, bởi Giáo hoàng Phanxicô. | Pedro Ricardo Barreto Jimeno |
3 | Người Yami (, Hán Việt: "Nha Mĩ tộc"), còn gọi là người Tao (, Hán Việt: "Đạt Ngộ tộc") , là một dân tộc Nam Đảo sống trên hòn đảo nhỏ bé Lan Tự, Đài Loan. Họ thường được gọi là người Yami, theo cách một nhà nhân loại học gọi họ. Tuy vậy, cư dân trên đảo gọi bản thân là người "Tao". Người Tao có quan hệ với thổ dân Đài Loan lẫn người Philippines, và vẫn gìn giữ phong tục tập quán riêng.
Người Tao trên đảo sinh nhai bằng nghề đánh bắt cá. Sự gắn kết giữa người Tao với nghề đánh cá và biển cả không đơn thuần là sinh tồn. Lối sống truyền thống dần hao mòn do sự di dân sang đảo lớn Đài Loan nhằm tìm kiếm việc làm và theo đuổi giáo dục. | Người Yami |
3 | Thrinaxodon là một chi đã tuyệt chủng thuộc phân bộ Răng chó. Thường được xét như loài "T.liorhinus," sống trong thời kỳ đầu kỷ Tam Điệp ở các vùng mà ngày nay là Nam Phi và châu Nam Cực. "T.liorhinus" sống sót sau sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias, có lẽ là do tập tính đào hang của chúng.
Giống như nhiều loài Động vật Một cung bên khác, "Thrinaxodon" có nhưng đặc điểm ngoại hình xen giữa thú và bò sát"." Chúng không đứng thẳng hẳn như thú hiện đại, nhưng cũng không đi chân dạng hoàn toàn như bò sát. Hoá thạch của loài này được tìm thấy nhiều chủ yếu vì nó là một trong số ít những loài ăn thịt thời bấy giờ, và nó có kích thước lớn hơn các loài cynodont ăn thịt tương tự. | Thrinaxodon |
3 | Cuộc chiến kem ở Glasgow là một cuộc chiến tranh ở East End, Glasgow, Scotland, vào những năm 1980 giữa các tổ chức tội phạm đối thủ bán ma túy và hàng hóa bị đánh cắp từ các xe chở kem. Các nhà điều hành xe tải bán kem thường xuyên chịu bạo lực và đe dọa thường xuyên. Một người lái xe bán kem và gia đình của anh ta đã bị giết trong một cuộc tấn công đốt phá dẫn đến một trận chiến tòa án kéo dài 20 năm. Điều này đã tạo ra sự phẫn nộ rộng rãi trong cộng đồng và khiến Cảnh sát Strathclyde có biệt danh là "Biệt đội chuông nghiêm túc" (một cách chơi chữ cho Đội hình tội phạm nghiêm trọng (West Midlands Serious Crime Squad)) hàm nghĩa cho sự thất bại của bọn tội phạm và để giải quyết bọn chúng. | Cuộc chiến kem ở Glasgow |
3 | Children of Men là một bộ phim điện ảnh hành động giật gân khoa học viễn tưởng dystopia năm 2006 do Alfonso Cuarón đạo diễn kiêm đồng biên kịch. Kịch bản phim dựa trên tiểu thuyết "The Children of Men" năm 1992 của P. D. James, do năm nhà văn chắp bút, trong đó Clive Owen có những đóng góp không được ghi nhận. Phim lấy bối cảnh vào năm 2027, khi sự vô sinh của loài người trong hai thập kỉ đã để lại xã hội nằm bên bờ vực sụp đổ. Những người nhập cư bất hợp pháp tìm kiếm nơi trú ẩn tại Anh Quốc, nơi chính phủ cuối cùng còn hoạt động áp đặt các luật nhập cư để đàn áp người tị nạn. Owen thủ vai viên công chức Theo Faron, người phải giúp đỡ một người tị nạn (Clare-Hope Ashitey) trốn thoát khỏi sự hỗn loạn. Phim còn có sự tham gia của Julianne Moore, Michael Caine, Chiwetel Ejiofor và Charlie Hunnam. | Children of Men |
5 | Trong lý thuyết xác suất và thống kê, hiệp phương sai là độ đo sự biến thiên cùng nhau của hai biến ngẫu nhiên (phân biệt với phương sai - đo mức độ biến thiên của một biến).
Nếu 2 biến có xu hướng thay đổi cùng nhau (nghĩa là, khi một biến có giá trị cao hơn giá trị kỳ vọng thì biến kia có xu hướng cũng cao hơn giá trị kỳ vọng), thì hiệp phương sai giữa hai biến này có giá trị dương. Mặt khác, nếu một biến nằm trên giá trị kì vọng còn biến kia có xu hướng nằm dưới giá trị kì vọng, thì hiệp phương sai của hai biến này có giá trị âm.
Hiệp phương sai giữa hai biến ngẫu nhiên giá trị thực "X" và "Y", với các giá trị kì vọng formula_1 và formula_2 được định nghĩa như sau:
Nếu "X" và "Y" độc lập, thì hiệp phương sai của chúng bằng 0. Đó là do khi có sự độc lập thống kê,
Tuy nhiên, điều ngược lại không đúng: nếu "X" và "Y" có hiệp phương sai bằng 0, hai biến này không nhất thiết độc lập.
Đơn vị đo của hiệp phương sai Cov("X", "Y") là đơn vị của "X" nhân với đơn vị đo của "Y". Ngược lại, tương quan ("correlation"), đại lượng phụ thuộc vào hiệp phương sai, là một độ đo không có đơn vị về sự phụ thuộc tuyến tính. | Hiệp phương sai |
3 | Mây dạng thấu kính (tiếng Anh: Lenticular cloud, tiếng Latinh: "Altocumulus lenticularis") là những đám mây hình thành cố định trong tầng đối lưu, đặc trưng là luôn luôn đứng im cho dù sức gió có mạnh tới đâu. Điều này xảy ra chính nhờ quá trình ngưng tụ hơi nước liên tục trong bầu khí quyển. Chúng được tạo ra từ rìa của những tầng sóng không khí hoặc giữa các lớp gió với nhau.
Có ba loại đám mây dạng thấu kính chính: dạng thấu kính đứng altocumulus (ACSL), dạng thấu kính đứng stratocumulus (SCSL), và dạng thấu kính đứng cirrocumulus (CCSL), thay đổi theo độ cao ở trên mặt đất. Mây dạng thấu kính rất hiếm gặp, thường xuất hiện dọc theo các dãy núi cao và chỗ khuất gió bên sườn núi, nhất là khi có một dòng không khí khô và ẩm ổn định bay ngang qua ngọn núi hay đồi. Khi lớp không khí ẩm bị đẩy lên cao và đạt đến một điểm bão hòa, nó cô đọng lại thành những đám mây. Do hình dạng như một chiếc đĩa, mây dạng thấu kính thường bị nhầm lẫn với đĩa bay (UFO). | Mây hình hột đậu |
3 | Villa Romana del Casale (tiếng Sicilia: Villa Rumana dû Casali) là một cung điện hoặc dinh thự La Mã nằm cách Piazza Armerina khoảng 3 km, Sicilia, phía nam Ý. Các cuộc khai quật đã tiết lộ một trong những bộ sưu tập khảm La Mã Mosaic phong phú, đa dạng và lớn nhất trên thế giới. Nó đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1997. Dinh thự và các tác phẩm nghệ thuật tại đây có niên đại từ một phần tư đầu thế kỷ 4 sau CN.
Các bức tranh khảm và nghệ thuật "Opus sectile" có diện tích 3.500 mét vuông và được bảo tồn gần như nguyên vẹn do lũ lụt và lở đất đã lấp và bao phủ cả trong và ngoài dinh thự này. Không những chỉ trong các căn phòng mà còn ở bức tường bên ngoài cũng có một bộ sưu tập các bức bích họa tuyệt vời khác. | Villa Romana del Casale |
3 | Tu viện Thánh Ivan của Rila, thường hay được họi là Tu viện Rila (, "Rilski manastir") là tu viện Chính thống giáo Đông phương lớn nhất và nổi tiếng nhất ở Bulgaria. Nó nằm ở các núi Rila phía tây nam, 117 km (73 mi) về phía nam thủ đô Sofia trong thung lũng sâu của sông Rilska ở độ cao 1.147 m (3.763 ft) trên mực nước biển, bên trong Công viên Tự nhiên Tu viện Rila. Tu viện được đặt tên theo người sáng lập, ẩn sĩ Ivan của Rila (876 - 946 AD), và có khoảng 60 tu sĩ.
Được thành lập vào thế kỷ thứ 10, Tu viện Rila được coi là một trong những di tích văn hóa, lịch sử và kiến trúc quan trọng nhất của Bulgaria và là điểm thu hút khách du lịch quan trọng cho cả Bulgaria và Nam Âu. Chỉ trong năm 2008, nó đã thu hút 900.000 du khách. Tu viện được mô tả ở mặt sau của tờ giấy bạc 1 lev, được ban hành vào năm 1999. Đây là di sản thế giới UNESCO từ năm 1983. | Tu viện Rila |
3 | Castilla-La Mancha (tiếng Tây Ban Nha: ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha. Castilla-La Mancha tiếp giáp với Castilla và León, Madrid, Aragon, Valencia, Murcia, Andalucía, và Extremadura. Đây là một trong những vùng dân cư thưa thớt nhất Tây Ban Nha. Albacete là thành phố lớn nhất về dân số. Thủ phủ là Toledo.
Castilla-La Mancha trước đây được gộp chung với tỉnh Madrid để tạo nên Castilla la Nueva. Nhưng với sự thiết lập các vùng tự trị, Castilla-La Mancha được tách ra do sự chênh lệch lớn về dân số giữa thủ đô và khu vực xung quanh. Ngoài lãnh thổ của Castilla la Nueva cũ, Castilla-La Mancha có thêm tỉnh Albacete mà trước đó thuộc Murcia. Việc thêm Albacete đã hợp nhất toàn vùng lịch sử La Mancha vào vùng duy nhất Castilla-La Mancha. | Castilla-La Mancha |
5 | Quốc gia đơn đảng hay hệ thống độc đảng hay hệ thống đơn đảng hay chế độ đảng trị là hình thức chính quyền có hệ thống đảng do một đảng chính trị thành lập chính quyền và không cho các đảng khác được phép đưa ứng cử viên của mình ra tranh cử. Thỉnh thoảng cụm từ "Nhà nước đơn đảng không được chính thức thiết lập" ("de facto single-party state") được dùng cho hệ thống đảng thống trị để chỉ nơi luật hay việc làm bất bình đẳng để ngăn chặn các đảng đối lập nắm chính quyền. Một số nước đơn đảng chỉ đặt các đảng đối lập, các đảng liên minh dưới quyền ngoài vòng pháp luật và tồn tại như một phần của mặt trận tổ quốc. Tùy theo mức độ kiểm soát người dân, người ta chia nó ra làm chế độ hỗn hợp, chính thể đầu sỏ, chế độ quân phiệt, chế độ quân chủ...
Không nên lẫn lộn hệ thống đơn đảng khác với nền dân chủ không đảng phái, nơi cấm tất cả các đảng hoạt động. Ngoài ra, một số quốc gia đơn đảng có thể cho phép các thành viên không đảng phái điều hành các ghế lập pháp như trường hợp phong trào Đảng Ngoại của Đài Loan vào những thập niên 1970 và 1980. | Hệ thống đơn đảng |
3 | Gennady Ivanovich Yanayev (1937–2010) là một nhà chính trị Nga. Ông là người đứng đầu cuộc đảo chính Liên Xô năm 1991. Ông đã qua đời vào tháng 9 năm 2010 ở tuổi 73. Ông là một chính trị gia Liên Xô và chính khách Nga có sự nghiệp kéo dài qua các đời lãnh đạo Khrushchev, Brezhnev, Andropov và Chernenko, và sự nghiệp chính trị của ông đã lên đến đỉnh điểm trong những năm cầm quyền của Gorbachev. Yanayev sinh ra ở Perevoz, tỉnh Gorky. Sau nhiều năm làm ở chính quyền địa phương, ông đã chuyển qua làm Chủ tịch Công đoàn Liên Xô, nhưng ông cũng giữ chức vụ nhỏ hơn như phó hội trưởng Các hội hữu nghị và văn hóa với nước ngoài của Liên Xô. | Gennady Ivanovich Yanayev |
3 | Sở An sinh Xã hội (tiếng Anh: "Social Security Administration", viết tắt: "SSA") là một cơ quan của chính phủ Liên bang Hoa Kỳ đảm nhiệm chương trình An sinh Xã hội. Đây là quỹ tài trợ phụ cấp hưu bổng, phế tật, và tử tuất. Để hội đủ điều kiện, người đi làm phải đóng góp vào quỹ dưới diện "thuế An sinh Xã hội". Thuế này căn cứ vào tiền lương, và tiền phụ cấp mai sẽ sau tùy thuộc số lượng góp lúc trước.
Sở An sinh Xã hội được thành lập chiếu theo điều luật . Đứng đầu Sở là một ủy viên với nhiệm kỳ sáu năm.
Trụ sở của Sở An sinh Xã hội đặt tại Woodlawn, Maryland, phía tây Baltimore. Sở An sinh Xã hội còn có 10 chi nhánh, tám trung tâm cứu xét và khoảng 1300 văn phòng địa phương. Chương trình An sinh Xã hội của Hoa Kỳ chiếm 37% chi phí của chính phủ Liên bang, tương đương 7% GDP. | Sở An sinh Xã hội (Hoa Kỳ) |
5 | MetaTrader 4, còn gọi là MT4, là một nền tảng dịch trực tuyến được các thương nhân bán lẻ trong thị trường ngoại hối sử dụng để giao dịch Forex, phân tích thị trường tài chính và được sự cố vấn từ các chuyên gia. Được MetaQuotes Software phát triển và phát hành vào năm 2005, MT4 được chia thành 2 phần là máy khách và máy chủ. Máy chủ do các nhà môi giới điều hành và máy khách cung cấp cho khách hàng của nhà môi giới. Thông qua MT4 họ có thể xem được giá và biểu đồ phát trực tiếp, đặt lệnh và quản lý tài khoản. MetaTrader chỉ được sử dụng như một công cụ giao dịch, đặc biệt là trong lĩnh vực tỷ giá hối đoái. Cho dù đó là một đại lý thông thường hay các nhà giao dịch không có giấy phép khác sẽ sử dụng MetaTrader làm công cụ giao dịch. Nhiều kẻ lừa đảo thường nhầm lẫn giữa các khái niệm và điều rất quan trọng là phải chọn một nền tảng giao dịch chính thức và được quản lý.
MetaTrader không được sử dụng như một công cụ tội phạm, nhưng công cụ này tạo ra các kết quả khác nhau khi được sử dụng bởi những người khác nhau. | MetaTrader 4 |
3 | Cừu Moorschnucke hay còn gọi là cừu Weisse Heidschnucke khuyết sừng, cũng được biết đến ở Đức với tên gọi Moorschnucke là một giống cừu nhỏ trong nhóm cừu Landrace Bắc Đức và thuộc về các giống Heidschnucke, một phần của nhóm cừu đuôi ngắn Bắc Âu. Tuy nhiên, không giống như các loại cừu Heidschnucke khác, thân thể chúng là hoàn toàn trắng và khuyết sừng ở cả hai giới.
Cừu Moorschnucke có nguồn gốc từ Moorlands hoặc đầm lầy của Hạ Saxony ở Bắc Đức. Năm 1922, Moorschnucke đã được tách ra từ sự đa dạng sừng và sau đó được gọi là Moorschnucke. Moorschnucke chủ yếu được nuôi trên các đầm lầy lớn và vùng đồng cỏ khô ở miền Bắc và miền Trung nước Đức. Hôm nay chúng được nuôi chủ yếu ở đồng hoang Diepholz. Phạm vi ban đầu của nó là các huyện Diepholz, Nienburg và Rotenburg. | Cừu Moorschnucke |
3 | Trong nghiên cứu thống kê và phương pháp nghiên cứu định lượng, một mẫu dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu thu thập được và/ hoặc được lựa chọn từ một tổng thể thống kê bằng một quy tắc rõ ràng.
Thông thường, tổng thể rất lớn, làm cho việc tính toán tổng thể nhằm mục đích thống kê hoặc một liệt kê đầy đủ của tất cả các giá trị trong tổng thể không thực tế hoặc tổng thể có thể tồn tại. Các mẫu thường đại diện cho một tập hợp con của kích thước mẫu tổng thể. Các mẫu được thu thập và thống kê được tính toán từ các mẫu để có thể kết luận hoặc ngoại suy từ các mẫu đến tổng thể. Quá trình của thu thập thông tin từ một mẫu được gọi là lấy mẫu. Các mẫu dữ liệu có thể được rút ra từ một tổng thể mà không cần trả lại, trong trường hợp này nó là một tập hợp con của một tổng thể. Hoặc mẫu thay thế trong trường hợp nó là nhiều tập hợp con. | Mẫu (thống kê) |
5 | Mortal Kombat 4 ("MK4") là phần thứ tư trong loạt trò chơi đối kháng "Mortal Kombat" do Midway Games phát triển. Phát hành cho các máy game arcade vào năm 1997, "Mortal Kombat 4" là tựa game "Mortal Kombat" đầu tiên sử dụng đồ họa 3D, cũng như một trong những trò chơi 3D đầu tiên mà Midway Games thực hiện. Sau đó Eurocom chuyển trò chơi sang các hệ máy PlayStation, Nintendo 64, PC và Game Boy Color vào năm 1998. Một năm sau, một phiên bản nâng cấp chỉ dành cho hệ máy Dreamcast tên là Mortal Kombat Gold được phát hành.
Lối chơi của "Mortal Kombat 4" cũng tương tự như ở các tựa game tiền nhiệm; một trong những thay đổi đáng chú ý là việc sử dụng vũ khí trong các trận đấu. Cốt truyện kể về cuộc tấn công của vị thần sa ngã Shinnok chống lại những bằng hữu trước đây của mình vì đã giam giữ hắn ở Netherealm nhiều năm trước khi cốt truyện của loạt trò chơi bắt đầu. 17 nhân vật khác tham gia vào trận chiến giữa thiện và ác, trong khi các thế lực của ánh sáng nỗ lực ngăn chặn Shinnok còn các thế lực của bóng tối âm mưu thống trị tất cả mọi vương quốc. | Mortal Kombat 4 |
3 | Gói ứng dụng Android (APK) là định dạng tập tin đóng gói sử dụng bởi hệ điều hành Android khi phân phối và cài đặt ứng dụng di động và middleware.
Tập tin APK tương tự như các gói phần mềm khác như APPX trên Microsoft Windows hay gói Deb trên các hệ điều hành nền Debian như Ubuntu. Để tạo ra tập tin APK, chương trình Android đầu tiên được biên dịch, sau đó tất cả các thành phần của nó sẽ được đóng gói lại vào một tập tin. Một tập tin APK chứa tất cả mã nguồn (ví dụ như các tập tin .dex), tài nguyên, tài sản, chứng nhận, và tập tin manifest. Tương tự như các định dạng tập tin khác, tập tin APK có thể đặt tên bất kì, với tên kết thúc với ".apk".
Tập tin APK là một dạng của tập tin lưu trữ, cụ thể là gói định dạng zip dựa trên định dạng tập tin JAR, với phần mở rộng tên tập tin là codice_1. Loại MIME tương ứng với tập tin APK là codice_2. | Gói ứng dụng Android |
3 | Nhà hát Odéon (tiếng Pháp: "Théâtre de l'Odéon", còn có tên "Théâtre de l'Europe") nằm ở Quận 6 thành phố Paris. Công trình được xây dựng trong khoảng thời gian từ 1779 đến 1782 theo phong cách kiến trúc Cổ điển mới, dành cho đoàn kịch Comédie-Française. Vào thế kỷ 19 Odéon trở thành một trong những nhà hát danh tiếng của Paris nhờ sự có mặt của nhiều diễn viên danh tiếng, trong đó có huyền thoại Sarah Bernhardt. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhà hát tiếp tục giữ vai trò trung tâm của kịch nghệ nhờ những vở diễn của các tác giả như Samuel Beckett, Marguerite Duras.
Odéon ngày nay là một trong năm nhà hát quốc qua Pháp. Với sức chứa 800 chỗ ngồi, nhà hát đón khoảng 70 ngàn khán giả mỗi năm. Ngoài nhà hát chính ở khu phố Saint-Germain-des-Prés, Odéon còn một phòng biểu diễn ở Quận 17. | Nhà hát Odéon |
3 | Trảng cỏ (còn được gọi theo phiên âm từ nước ngoài xa-van, savan) là một kiểu thảm thực vật nhiệt đới trong đó tầng ưu thế sinh thái là tầng cỏ. Trong tầng cỏ có các cây to, nhỡ, bụi rất thưa thớt chỉ là những yếu tố phụ của cảnh quan thực vật và biểu hiện những mức độ thoái hóa của đất đai. Tầng cỏ ưu thế sinh thái có thể cao hoặc thấp và tồn tại lâu dài trong tự nhiên. Trảng cỏ theo quy ước ở Yangambi (1956) có chiều cao của các loài cỏ là trên 0,8 m. Đối với các trảng cỏ có chiều cao dưới mức 0,8 m có thể được hiểu và sử dụng bởi các thuật ngữ thảo nguyên, trảng thảo nguyên, bãi thảo nguyên.
Trảng cỏ phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới khô Châu Mĩ, Châu Phi, Châu Á và Châu Đại Dương, nơi có mùa khô kéo dài. Trảng cỏ chiếm đến 20% diện tích đất liền của Trái Đất, trong đó châu Phi chiếm diện tích trảng cỏ lớn nhất thế giới. | Trảng cỏ |
3 | Hội Nhà báo Cộng hòa Nhân dân Ba Lan (tiếng Ba Lan: "Stowarzyszenie Dziennikarzy PRL") thành lập năm 1982 ngay sau khi Hội Nhà báo Ba Lan bị cấm hoạt động do áp dụng lệnh thiết quân luật. Chủ tịch đầu tiên của công đoàn là Klemens Krzyżagórski (tại vị cho đến năm 1987) . Sau khi Hội Nhà báo Cộng hòa Nhân dân Ba Lan được thành lập, hơn một nửa số thành viên của Hội Nhà báo Ba Lan gia nhập; Tuy nhiên, ngoài các nhà báo báo chí, phát thanh và truyền hình, các nhà chức trách của Cộng hòa Nhân Dân Ba Lan vào thời điểm đó đã quyết định đưa vào hàng ngũ của họ nhân viên trung tâm phát thanh truyền hình và người phát ngôn nhằm tối ưu hóa công việc.
Hội Nhà báo Cộng hòa Nhân dân Ba Lan bị cáo buộc không có động thái bảo vệ các nhà báo bị chính quyền Cộng hòa Nhân dân Ba Lan đàn áp, và các thành viên của tổ chức này công khai từ chối sự lãnh đạo ngầm của Hội Nhà báo Ba Lan . | Hội Nhà báo Cộng hòa Nhân dân Ba Lan |
5 | Cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1824 là cuộc bầu cử bốn năm một lần thứ mười. Nó được tổ chức từ ngày 26 tháng 10 đến ngày 1 tháng 12 năm 1824. Andrew Jackson, John Quincy Adams, Henry Clay và William Crawford là những ứng cử viên chính cho chức tổng thống. Kết quả của cuộc bầu cử bất phân thắng bại, vì không có ứng cử viên nào giành được đa số phiếu đại cử tri. Trong cuộc bầu cử phó tổng thống, John C. Calhoun được bầu với đa số phiếu thuận. Bởi vì không có ứng cử viên nào cho tổng thống giành được đa số phiếu đại cử tri, Hạ viện Hoa Kỳ, theo các quy định của Tu chính án thứ mười hai, đã tổ chức một cuộc bầu cử phụ. Ngày 9 tháng 2 năm 1825, John Quincy Adams được bầu làm tổng thống.
Đảng Dân chủ Cộng hòa đã chiến thắng được sáu cuộc bầu cử tổng thống liên tiếp và đến năm 1824 là đảng duy nhất tham gia bầu cử. Tuy nhiên, khi cuộc bầu cử đến gần, sự hiện diện của nhiều ứng cử viên khả thi dẫn đến có nhiều đề cử của các phe phái tranh cử, báo hiệu sự tan rã của đảng và kết thúc Kỷ nguyên Cảm giác Tốt. | Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 1824 |
3 | Sao lùn là một ngôi sao có kích thước tương đối nhỏ và độ sáng thấp. Hầu hết các ngôi sao chuỗi chính là sao lùn. Thuật ngữ này ban đầu được đặt ra vào năm 1906 khi nhà thiên văn học người Đan Mạch Ejnar Hertzsprung nhận thấy rằng các ngôi sao đỏ nhất được phân loại là K và M trong sơ đồ Harvard có thể được chia thành hai nhóm riêng biệt. Chúng hoặc sáng hơn nhiều so với Mặt trời, hoặc mờ hơn nhiều. Để phân biệt các nhóm này, ông gọi chúng là những ngôi sao "khổng lồ" và "lùn", những ngôi sao lùn bị mờ hơn và những sao khổng lồ sáng hơn Mặt trời. Hầu hết các ngôi sao hiện đang được phân loại theo "Hệ thống Morgan Keenan" bằng các chữ cái O, B, A, F, G, K và M, một chuỗi từ loại nóng nhất: "loại O", đến loại mát nhất: "loại M." Phạm vi của thuật ngữ "lùn" sau đó đã được mở rộng để bao gồm: | Sao lùn |
3 | Tổng Lực lượng Hải quân châu Âu/Hạm đội 6 Hoa Kỳ là một đơn vị hoạt động của Hải quân Hoa Kỳ có tổng hành dinh trên Soái hạm "Mount Whitney" (LCC-20), có cảng nhà tại Gaeta ở Ý và hoạt động trong Địa Trung Hải. Tổng Lực lượng Hải quân châu Âu/Hạm đội 6 Hoa Kỳ gồm có khoảng 40 chiến hạm, 175 phi cơ và 21.000 người. Hạm đội 6 có cùng tổng hành dinh với Tổng Lực lượng Hải quân Hoa Kỳ tại châu Âu trong hai năm vừa qua như một phần cắt giảm tổng hành dinh của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, nhưng Tư lệnh của Tổng Lực lượng Hải quân/Tư lệnh của Hạm đội 6 vẫn còn là một Đô đốc bốn sao và một Phó Đô đốc. Sức mạnh công kích chính yếu của Tổng Lực lượng Hải quân châu Âu/Hạm đội 6 là nằm trong các hàng không mẫu hạm và các phản lực cơ hiện đại, các tàu ngầm, và các tiểu đoàn cứu viện Thủy quân lục chiến trên các tàu đổ bộ triển khai trong Địa Trung Hải. | Hạm đội 6 Hoa Kỳ |
3 | Risto Heikki Ryti (, 3 tháng 2 năm 1889 - 25 tháng 10 năm 1956) là tổng thống thứ năm của Phần Lan, từ năm 1940 đến năm 1944. Ryti bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một chính trị gia trong lĩnh vực kinh tế và là một nhân vật chính trị trong giai đoạn giữa thời kỳ chiến tranh. Ông đã thực hiện một loạt các tiếp xúc quốc tế trong thế giới của ngân hàng và trong khuôn khổ Hội quốc liên. Ryti từng là thủ tướng trong Chiến tranh mùa đông và Hòa ước Tạm thời. Sau đó ông là tổng thống trong chiến tranh Liên tục. Sau chiến tranh, Ryti là bị đơn chính trong các cuộc thử nghiệm về trách nhiệm của chiến tranh Phần Lan. | Risto Ryti |
5 | Hồ Tế (1936 –) là chuyên gia kinh tế, nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam. Ông sinh năm 1936 quê ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh .
Ông có thời gian 40 năm công tác trong ngành Tài chính Việt Nam. Năm 1975 khi đang học Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc, ông được cử làm Phụ tá Trưởng đoàn Công tác tiếp quản tại miền nam của Bộ Tài chính .
Năm 1977 - 1978 ông quay trở lại Hà nội giữ chức Cục trưởng Cục Thu quốc doanh, Bộ Tài chính. Sau đó ông công tác biệt phái tại Tổng cục Dầu khí với chức vụ Vụ trưởng Vụ Tài vụ và sau đó làm Giám đốc Công ty Dầu khí 2.
Năm 1983 ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Tài chính. Từ 5-1992 - ngày 6 tháng 11 năm 1996 ông giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính (thay Hoàng Quy) kiêm Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Dầu khí (đến năm 1995), Chủ tịch Hội đồng Quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
Năm 1992 ông làm Trưởng đoàn Đàm phán của Việt Nam với Câu lạc bộ Paris, đàm phán thành công xóa nợ cho Việt Nam. Năm 1996 ông nghỉ hưu và sống tại Hà Nội, được bầu làm Chủ nhiệm CLB Kế toán trưởng Việt Nam. | Hồ Tế |
3 | Cá tầm Ba Tư (danh pháp hai phần: Acipenser persicus) là một loài cá tầm. Cá tầm Ba Tư có một cơ thể thon dài, cồng kềnh với màu hơi xanh biển. Đây là loại cá tầm là đặc hữu của vùng biển Caspi và Biển Đen, nhưng chủ yếu cư trú ở vùng phía nam biển Caspi. Các quần thể cá này cũng có thể hiện diện trong các nhánh sông vào biển Caspi. Cá tầm này là loài cá thương mại quan trọng có giá trị để lấy thịt nhưng chủ yếu là cho trứng của chúng. Trước đây mặt ở khắp nơi trong khu vực, đánh bắt cá của cá tầm cho trứng cá nặng đã khiến nó rơi vào tình trạng loài cực kỳ nguy cấp.. | Cá tầm Ba Tư |
3 | Ngật Giải (mất 356, trị vì 310–356), là quốc vương thứ 16 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là thành viên của gia tộc Tích ("Seok"). Ni sư kim ("isageum") là một tước hiệu lãnh đạo vào thời kỳ đầu Tân La. Theo Tam quốc sử ký ("Samguk Sagi"), ông là con trai của tướng quân Tích Vu Lão (Seok Ulo), người là vương tử của Nại Giải ni sư kim, mẫu thân của ông là Mệnh Nguyên (Myeongwon) phu nhân, con gái của Trợ Bôn ni sư kim. Mặc dù lịch sử không rõ về thời điểm sinh của ông song có lẽ ông còn trẻ tuổi khi lên ngôi. Tam quốc sử ký cũng thuật rằng Tân La đã có một liên minh thông qua hôn nhân với Nụy Quốc Nhật Bản, ký kết vào năm 313 song đã đổ vỡ năm 346. Năm 347, có một cuộc xâm lược lớn và lực lượng Nhật Bản đã bao vây kinh đô Gyeongju (Khánh Châu). | Ngật Giải |
3 | Thiên văn học tử ngoại hay "thiên văn học cực tím" là một nhánh của thiên văn học và vật lý thiên văn, nghiên cứu các thiên thể có bức xạ tia cực tím (UV).
Bước sóng của tia cực tím có phạm vi 0,75-300 μm. Tia cực tím là bức xạ nằm ở giữa ánh sáng nhìn thấy có bước sóng trong khoảng 0,38-0,75 μm, và tia X có bước sóng dưới 10 nm. Tia cực tím bị không khí hấp thụ mạnh, nên các quan sát phải thực hiện trên tầng cao hoặc trên tàu vũ trụ.
Các phép đo quang phổ tử ngoại được sử dụng để phân biệt các thành phần hóa học, mật độ, và nhiệt độ của môi trường giữa các vì sao, và nhiệt độ và thành phần của các ngôi sao trẻ nóng. Quan sát tia cực tím cũng có thể cung cấp thông tin cần thiết về sự tiến hóa của các thiên hà. | Thiên văn học cực tím |
3 | Ca sĩ người Hoa Kỳ Meghan Trainor đạt được 5 giải thưởng từ 35 đề cử. Trainor đã ký hợp đồng với hãng đĩa Epic Records vào 2014 và phát hành đĩa đơn đầu tay của cô "All About That Bass", bài hát đã giúp cô có 2 đề cử Grammy quan trọng là Thu âm của năm, và Bài hát của năm. Bài hát cũng giúp cô giành một giải ASCAP Pop Music Award và một của "Billboard" Music Awards cho hai giải Top Hot 100 Song và Top Digital Song.
Đĩa đơn thứ hai của Trainor, "Lips Are Movin", giúp cô có mọt đề cử cho Choice Break-Up song tại Teen Choice Awards. YouTube Music Awards liệt Trainor vào một trong 50 nghệ sĩ đáng xem. | Danh sách giải thưởng và đề cử của Meghan Trainor |
3 | Luxembourg là một khu vườn lớn và nổi tiếng ở Paris, còn gọi là "Vườn Lục Xâm Bảo" hoặc gọi ngắn là ""Vườn Lục Xâm"", nằm tại Quận 6 của thành phố. Với diện tích gần 23 hecta, Luxembourg là khu vườn quan trọng của Paris, nơi đi dạo, gặp gỡ của sinh viên, người dân Paris và cả khách du lịch. Được tạo ra từ năm 1612 theo lệnh của hoàng hậu Marie de Médicis, bên trong khu vườn còn có cung điện Luxembourg (ngày nay là trụ sở Thượng nghị viện Pháp), bảo tàng Luxembourg, cùng nhiều tượng đài và một vài công trình khác. Vườn Luxembourg còn có tên gọi vui là Luco.
Vườn Luxembourg là công viên lớn hàng thứ nhì của Paris, chỉ thua công viên Tuileries về mặt diện tích. Cũng như khu phố La Tinh, vườn Luxembourg là điểm ưu thích của cả sinh viên và khách du lịch. Đây cũng là khu đi dạo của người dân thành phố và các nhân viên văn phòng gần đó ra ngồi nghỉ trưa. | Vườn Luxembourg |
3 | Lẩu Thái hay được gọi đơn giản là lẩu (tiếng Thái: สุกี้ยากี้ hay สุกี้, phát âm: suki) ở Thái Lan, là một biến thể của món lẩu ở Thái Lan và cũng là một trong những đặc sản và là món ăn truyền thống của xứ này. Lẩu Thái về cơ bản là một món ăn nóng, thực khách nhúng thịt, hải sản, mì và rau (hợp vị là rau rút) vào nồi nước dùng nấu ăn tại bàn và nhúng nó một hỗn hợp trước khi ăn. Hương vị chủ đạo của lẩu Thái là chua và cay. Đây là hương vị rất đặc trưng của lẩu Thái ít bị lẫn với bất kỳ món lẩu nào khác bởi hương thơm của riềng, sả cùng lá chanh Thái, nhất là độ cay nồng của ớt. | Lẩu Thái |
3 | Semenre, cũng là Smenre or Semenenre, là một vị pharaoh được chứng thực nghèo nàn của Thebes trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập, ông đã kế vị một vị vua cũng ít được biết đến không kém là Nebiriau II. Ông đã cai trị từ năm 1601 tới 1600 TCN (Kim Ryholt) hoặc khoảng 1580 TCN (Detlef Franke) và là một thành viên của vương triều thứ 16 (Ryholt) hoặc vương triều thứ 17 (Franke).
Chỉ có tên ngai của ông được biết đến, nó được khắc trên một đầu rìu bằng đồng-thiếc nhưng lại không rõ nguồn gốc, và ngày nay nằm tại bảo tàng Petrie, London (UC30079). Ông có thể cũng đã được ghi lại trên cuộn giấy cói Turin (11.7).<br> Semenre đã được kế vị bởi Seuserenre Bebiankh ông ta đã để lại nhiều vết tích về các dự án xây dựng và những hoạt động khai thác mỏ dưới triều đại của mình nhiều hơn bất cứ vị vua nào thuộc triều đại này ngoại trừ Djehuti. | Semenre |
3 | Cơ quan Viễn thông và Thông tin Quốc gia (NTIA) của Bộ Thương mại Hoa Kỳ có quyền quản lý tối cao về vùng DNS gốc của Internet kể từ khi nó được tư hữu hóa năm 1997. Tuy nhiên, vào tháng 3 năm 2014, NTIA tuyên bố ý định nhường lại quyền này cho một công ty toàn cầu chưa được định rõ. Vùng này được quản trị bởi Tổ chức cấp phát số hiệu Internet (IANA), một phần của ICANN, và NTIA thuê một công ty khác, hiện nay là Verisign, để bảo quản vùng gốc. Người ta chưa biết Verisign có sẽ tiếp tục bảo quản vùng sau khi NTIA ngừng tham gia.
Do những hạn chế của tiêu chuẩn DNS và một số giao thức, nhất là kích cỡ gói UDP không phân tán trên thực tế, các phản hồi truy vấn tên miền DNS chỉ có thể hỗ trợ một số địa chỉ máy chủ gốc. Vì thế, chỉ có 13 nhóm máy chủ tên miền có thể được cài đặt, số này phải phục vụ các yêu cầu của toàn thể người dùng Internet công khai ở khắp thế giới. | Vùng DNS gốc |
3 | Viện Thống kê Quốc tế, viết tắt theo tiếng Anh là ISI (International Statistical Institute) là một "tổ chức phi chính phủ quốc tế" hoạt động trong lĩnh vực thực hiện, nghiên cứu và ứng dụng thống kê quốc tế.
Viện có trụ sở tại Voorburg, Hà Lan. Viện hiện có khoảng 4.000 thành viên được bầu từ chính phủ, học viện và khu vực tư nhân. Các Hiệp hội trực thuộc có tư cách thành viên mở cho bất kỳ nhà thống kê chuyên nghiệp nào. Viện xuất bản nhiều loại sách và tạp chí, đồng thời tổ chức hội nghị quốc tế hai năm một lần. Hội nghị hai năm một lần thường được gọi là Phiên họp ISI (ISI Session). Tuy nhiên, kể từ năm 2011, nó hiện được gọi là Đại hội Thống kê Thế giới ISI (ISI World Statistics Congress). | Viện Thống kê Quốc tế |
3 | Lâm Tắc Từ (chữ Hán: 林則徐, bính âm: Lin Zexu; 1785 - 1850), là một vị quan nhà Thanh ở thế kỷ XIX trong lịch sử Trung Quốc. Ông là vị quan có chủ trương thi hành kiên quyết và triệt để lệnh cấm hút thuốc phiện, và đã tiêu hủy hơn 20.000 hòm thuốc phiện của các lái buôn thuốc phiện người Anh tại Quảng Đông. Đế quốc Anh trả đũa bằng việc xâm lược Trung Quốc, ông tiếp tục là người chỉ huy các lực lượng quân Thanh và nhân dân Trung Hoa kháng cự quyết liệt quân đội Anh trong cuộc Chiến tranh nha phiến lần thứ 1 (1840 - 1842). Ông được tôn vinh là vị anh hùng dân tộc của Trung Hoa trong cả 2 công cuộc: vừa chống thuốc phiện để bảo vệ giống nòi dân tộc, vừa chống ngoại xâm để bảo vệ lãnh thổ đất nước. | Lâm Tắc Từ |
3 | Kurt Lewin ( ; ngày 09 Tháng 9 năm 1890 - ngày 12 tháng 2 năm 1947) là một nhà tâm lý học người Mỹ gốc Đức được biết đến như là một trong những người tiên phong hiện đại của xã hội, tổ chức, và tâm lý học ứng dụng tại Hoa Kỳ. Bị đày khỏi vùng đất nơi ông sinh ra, Lewin đã tạo ra một cuộc sống mới cho chính mình, trong đó anh tự xác định và đóng góp của mình trong ba lăng kính phân tích: nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu hành động và giao tiếp nhóm là những đề xuất chính của ông trong lĩnh vực truyền thông.
Lewin thường được công nhận là "người sáng lập tâm lý học xã hội" và là một trong những người đầu tiên nghiên cứu động lực học nhóm và phát triển tổ chức. Khảo sát "Review of General Psychology", xuất bản năm 2002, đã xếp hạng Lewin là nhà tâm lý học được trích dẫn nhiều thứ 18 trong thế kỷ 20. | Kurt Lewin |
3 | Euphoria (tiếng Việt: "Lâng lâng") là bộ phim tâm lý của Mỹ do HBO sản xuất dựa trên series cùng tên do Ron Leshem và Daphna Levin sản xuất. Bộ phim xoay quanh cuộc sống trung học có phần cực đoan của nữ sinh Rue (Zendaya), được biết đến như "con nghiện" ở tuổi 17. Vừa trở về nhà sau khi đi cai nghiện, nhưng đã lập tức lao đầu vào những trận phê pha mới, cho đến khi gặp được Jules, cô bạn đầy bí ẩn đã đưa Rue vào một thế giới mới. Bên cạnh đó, theo chân Rue, lớp màn cuộc sống của thành phần học sinh trung học tại thời điểm hiện nay cũng được vén lên "trần trụi".
Bộ phim được công chiếu vào ngày 16 tháng 6 năm 2019. Vào tháng 7 năm 2019, bộ phim đã sẵn sàng để sản xuất phần hai, trước đó là hai tập đặc biệt dài một giờ phát sóng vào tháng 12 năm 2020 và tháng 1 năm 2021. Phần hai được khởi chiếu vào ngày 9 tháng 1 năm 2022. | Lâng lâng (phim truyền hình) |
3 | Cú vàng nâu (danh pháp hai phần: "Strix aluco") là một loài cú thuộc Họ Cú mèo. Loài này có mắt nâu thẫm. Loài này có đĩa mặt trắng với thân lông đen ở phía trán, ở phía sau có vằn nâu và trắng với thân lông đen, mỏ vàng xỉn. Da gốc mỏ nâu. Chân xám chì. Chúng thường sinh sống ở các rừng gỗ khắp phần lớn lục địa Á-Âu. Chúng làm tổ trên hốc cây nơi chúng bảo vệ trứng và con non khỏi bị săn bắt. Loài cú này là loài chim di trú và có tính sở hữu lãnh địa cao. Nhiều con chim non chết đói nếu chúng không tìm được lãnh địa riêng khi không được chim bố mẹ chăm sóc. Chúng là loài săn mồi ban đêm, chủ yếu săn bắt loài gặm nhấm, chúng lao bổ từ cành cây đang đậu xuống và chộp lấy con mồi, chúng nuối chửng cả con mồi. Cú vàng nâu có chiều dài và sải cánh dài . Trọng lượng từ . | Cú vàng nâu |
3 | Khu học xá đầu tiên của trường Đại học Charles Sturt được thành lập tại Sydney năm 2001 và tại Melbourne năm 2007. Trường được gọi bằng cái tên "CSU Study Centres", nó thuộc tổ chức giáo dục Study Group Australia. (CSU) là trường đại học công lập và là thành viên của các trường đại học nhóm Commonwealth Association of Commonwealth Universities. Tên danh dự của trường là Charles Sturt (1795–1869), Từ thế kỷ 19, những người tiền thân thành lập nên trường là những nhà thám hiểm châu Âu đầu tiên đi du lịch trên lãnh thổ mà hiện thời tổ chức này vẫn đang điều hành trường với nhiều trụ sở. Ngoài 2 trụ sở dành cho học sinh quốc tế Sydney và Melbourne CSU có sự kết nối với các trụ sở khác tại Albury-Wodonga, Bathurst, Dubbo, Orange và Wagga Wagga, các trụ sở khác tại Canberra, Goulburn, Manly, Parramatta và Canada.
Study Group là tổ chức giáo dục hàng đầu thế giới và đào tạo học sinh ở 5 quốc gia khác nhau với các trường khác như Taylors College, Martin College và Embassy CES. | Charles Sturt University Study Centres |
3 | OpenLeaks là một dự án trang mạng do những người bất mãn với cách điều hành WikiLeaks của Julian Assange lập ra. Theo mục tiêu trang mạng này sẽ cung bố các thông tin mật của thế giới. Daniel Domscheit-Berg, một cựu phát ngôn viên của WikiLeaks người Đức, đã công bố trang web vào tháng 12 năm 2010, mà theo ông nó sẽ giải quyết được các vấn đề về tổ chức của WikiLeaks.. Theo đó "tổ chức này được điều hành một cách dân chủ bởi toàn bộ thành viên, chứ không do một cá nhân hoặc một nhóm nào đó" Một người sáng lập của OpenLeaks cho biết tổ chức này sẽ không công bố trực tiếp tài liệu danh nghĩa Openleaks sẽ giúp tránh được áp lực chính trị như WikiLeaks đang phải đối phó hiện nay.OpenLeaks sẽ không đăng tải bất cứ tài liệu nào mà sẽ chuyển thẳng đến giới truyền thông hoặc các tổ chức phi chính phủ. | OpenLeaks |
3 | Ludwig IV còn gọi là Ludwig der Bayer (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm 1314, vua của Ý và Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1328.
Sau cái chết của Hoàng đế Heinrich VII, Ludwig der Bayer (nhà Wittelsbach) và Friedrich der Schöne (nhà Habsburg) đã cùng được bầu làm Vua La Mã Đức vào năm 1314. Cuộc tranh chấp ngai vàng kéo dài nhiều năm và trong trận Mühldorf năm 1322 nhà Wittelsbach đã giành được thắng lợi quyết định. Tình trạng tranh chấp chấm dứt với Hiệp định München năm 1325, qua đó cả hai đều được công nhận là Vua La Mã Đức, sự kiện đánh dấu lần đầu tiên trong lịch sử một vương quốc thời Trung cổ có hai vị vua cùng lúc. Việc Ludwig can thiệp ở miền Bắc nước Ý đã gây ra một cuộc xung đột với giáo hoàng kéo dài từ năm 1323 đến 1324 dẫn tới việc ông bị rút phép thông công cho đến khi qua đời. | Ludwig IV của Thánh chế La Mã |
3 | Document Object Model (Mô hình Đối tượng Tài liệu), viết tắt là DOM, là một giao diện lập trình ứng dụng (API). Thông thường, DOM có dạng một cây cấu trúc dữ liệu, được dùng để truy xuất các tài liệu dạng HTML và XML. Mô hình DOM độc lập với hệ điều hành và dựa theo kỹ thuật lập trình hướng đối tượng để mô tả tài liệu.
Ban đầu, chưa có chuẩn thống nhất nên các thành phần trong một tài liệu HTML mô tả bằng các phiên bản khác nhau của DOM được hiển thị bởi các chương trình duyệt web thông qua JavaScript. Điều này buộc World Wide Web Consortium (W3C) phải đưa ra một loạt các mô tả kĩ thuật về tiêu chuẩn cho DOM để thống nhất mô hình này.
Mặc dù một tài liệu hay văn bản có cấu trúc chặt chẽ ("well-structured document") luôn luôn có thể được mô hình hóa bằng một cấu trúc dạng cây, DOM không có giới hạn về cấu trúc dữ liệu của một tài liệu. | Document Object Model |
3 | Sự đánh thủng hoặc sự đánh thủng điện môi là khi dòng điện chạy qua một chất cách điện khi điện áp đặt trên nó vượt quá điện áp đánh thủng. Điều này dẫn đến việc chất cách điện trở nên dẫn điện. Sự đánh thủng điện có thể là một sự kiện nhất thời (như trong phóng tĩnh điện), hoặc có thể dẫn đến hồ quang liên tục nếu các thiết bị bảo vệ không làm gián đoạn dòng điện trong mạch điện.
Trong điều kiện đủ điện áp, sự đánh thủng điện có thể xảy ra trong chất rắn, chất lỏng, khí hoặc chân không. Tuy nhiên, các cơ chế sự đánh thủng cụ thể là khác nhau đối với từng loại môi trường điện môi. | Sự đánh thủng |
5 | Đường nối cảng Ninh Phúc (hay "quốc lộ 35") là tuyến đường quan trọng nằm trong danh sách các tuyến đường quốc lộ Việt Nam theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đường nối cảng Ninh Phúc là tuyến quốc lộ ngắn nhất ở Việt Nam với tổng chiều dài 6 km.
Tuyến quốc lộ 35 hay Đường nối cảng Ninh Phúc có điểm đầu nằm trên Quốc lộ 1, gần cầu Vòm, qua các phường Ninh Phong, Ninh Sơn, Ninh Phúc và kết thúc ở cảng Ninh Phúc đều của thành phố Ninh Bình. Quốc lộ 35 đi qua làng nghề mộc Ninh Phong, làng hoa Ninh Phúc, khu công nghiệp Phúc Sơn, đồn Biên phòng cửa khẩu cảng Ninh Bình, siêu thị Big C Ninh Bình, khu công nghiệp Khánh Phú...
Theo Quyết định 356/QD-TTg Quy hoạch phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 thì đường nối cảng Ninh Phúc được duy trì là đường quốc lộ với tiêu chuẩn đường cấp II. Hiện nay tuyến đường đã được xây dựng và cũng là một trong những tuyến đường tránh thành phố Ninh Bình với tên gọi là đường Trần Nhân Tông. | Đường nối cảng Ninh Phúc |
3 | Trong sinh học, lai giống (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu tính. Con lai của hai giống, loài khác nhau không phải lúc nào tính trạng cũng mang sự hòa hợp về di truyền (Blending inheritance) giữa bố mẹ của chúng, nhưng cho thấy ưu thế lai, chẳng hạn như có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt. Khái niệm về lai giống của động vật được giải thích khác so với thực vật, do có liên quan tới nguồn gốc bố mẹ của cá thể. Trong di truyền học, trọng tâm nghiên cứu là về số lượng nhiễm sắc thể, còn trong phân loại học, đó là sự gần gũi giữa các giống loài bố mẹ của con lai. | Lai (sinh học) |
3 | Nhóm nguyên tố 12 là nhóm gồm 4 nguyên tố kẽm (Zn), cadmi (Cd), thủy ngân (Hg) và copenici (Cn) trong bảng tuần hoàn, Hg và Cn ở thể lỏng trong điều kiện bình thường. Nhóm này còn có tên gọi khác là nhóm kẽm.
Ba nhóm nguyên tố 12 xuất hiện trong tự nhiên là kẽm, cadmium và thủy ngân. Chúng được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng điện và điện tử, cũng như trong các hợp kim khác nhau. Hai thành viên đầu tiên của nhóm chia sẻ các tính chất tương tự vì chúng là các kim loại rắn trong điều kiện tiêu chuẩn. Thủy ngân là kim loại duy nhất là chất lỏng ở nhiệt độ phòng. Trong khi kẽm là nguyên tố rất quan trọng trong sinh hóa của sinh vật sống, cadmium và thủy ngân đều có độc tính cao. Vì copernici không xuất hiện trong tự nhiên, nên nó phải được tổng hợp trong phòng thí nghiệm. | Nhóm nguyên tố 12 |
5 | Hệ thống quản lý tệp hoặc trình duyệt tệp là chương trình máy tính cung cấp giao diện người dùng để quản lý tệp và thư mục. Các thao tác phổ biến nhất được thực hiện trên các tệp hoặc nhóm tệp bao gồm tạo, mở (ví dụ: xem, phát, chỉnh sửa hoặc máy in), đổi tên, di chuyển hoặc sao chép, xóa và tìm kiếm tệp, cũng như sửa đổi thuộc tính tệp s, thuộc tính và quyền tệp. Thư mục và các tệp có thể được hiển thị trong cây phân cấp dựa trên cấu trúc thư mục. Một số trình quản lý tệp chứa các tính năng được lấy cảm hứng từ trình duyệt web, bao gồm các nút điều hướng tiến và lùi.
Một số trình quản lý tệp cung cấp kết nối mạng thông qua giao thức, chẳng hạn như FTP, HTTP, NFS, SMB hoặc WebDAV. Điều này đạt được bằng cách cho phép người dùng duyệt tìm máy chủ tệp (kết nối và truy cập hệ thống tệp của máy chủ như hệ thống tệp cục bộ) hoặc bằng cách cung cấp triển khai máy khách đầy đủ của riêng mình cho các giao thức máy chủ tệp. | Hệ quản lý tập tin |
3 | Khả năng hùng biện (tiếng Latin "eloquentia") là năng lực diễn thuyết trước công chúng sao cho trôi chảy, sinh động, trang nhã và đầy sức thuyết phục, thể hiện sức mạnh biểu cảm được bộc lộ qua vẻ đẹp của ngôn ngữ, nhờ đó mà thu hút và thuyết phục người nghe.
Khái niệm hùng biện xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại, Calliope (một trong chín cô con gái của Thần vương Zeus và Mnemosyne) được xem là nữ thần thi ca truyền cảm hứng cho các thiên sử thi và khả năng hùng biện.
"Tài hùng biện" có gốc Latin "loqu" hoặc "loc" (nói), "hùng biện" là khả năng thấu hiểu và sử dụng ngôn ngữ sao cho tạo ra sức mạnh thuyết phục. | Hùng biện |
3 | DEFCAD Charon là một dự án vỏ súng AR-15 có thể in 3D nguồn mở được lấy cảm hứng từ Fabrique Nationale P90. Ban đầu nó là một bài tập thiết kế của một người dùng DEFCAD để khám phá công nghệ sản xuất bồi đắp FDM như một phương tiện tích hợp tính ergonomics của P90 vào báng súng AR-15, dẫn đến bộ báng súng WarFairy P-15.
Quy trình sản xuất bồi đắp cho phép thiết kế đường cong quá đắt hoặc không thể thực hiện bằng phương pháp cắt gọt. Từ P-15, nó được tích hợp với vỏ liên kết DefDist V5, dẫn đến WarFairy Charon V0.1. Lợi thế từ bản chất của in polyme FDM là những máy in có kích thước làm việc nhỏ có thể sản xuất được các đối tượng lớn, tức là, Charon được thiết kế để in các chi tiết và sau đó lắp ráp bằng xi măng dung môi.
Phiên bản súng lục Charon đã được thử nghiệm thành công vào tháng 7 năm 2013 mà không có dấu hiệu hư hỏng. | Charon (gun) |
3 | Tonight là EP tiếng Hàn thứ tư của ban nhạc nam Hàn Quốc Big Bang và được phát hành vào ngày 23 tháng 2 năm 2011 thông qua hãng thu âm YG Entertainment. Đây là sản phẩm âm nhạc đầu tiên tại Hàn Quốc của nhóm sau hai năm không hoạt động âm nhạc cùng nhau tại quê nhà. Ngay sau khi phát hành, album và đĩa đơn chủ đề cùng tên chiếm lĩnh vị trí đầu bảng của nhiều bảng xếp hạng tại Hàn Quốc cũng như quốc tế và bán ra trên 28.000 bản tại Hàn Quốc trong tuần đầu tiên.
Album cũng bao gồm một số bản tiếng Hàn của các bài hát có mặt trong các đĩa đơn tiếng Nhật phát hành năm 2010. Cụ thể, "Hands Up" là bản tiếng Hàn của bài hát trong đĩa đơn "Tell Me Goodbye" và "Somebody to Love" trong đĩa đơn tiếng Nhật thứ năm "Beautiful Hangover". | Tonight (EP của Big Bang) |
5 | Đại học California, San Diego là một trường đại học nghiên cứu công tọa lạc ở khu vực La Jolla ở San Diego, California, ở Hoa Kỳ. Trường tọa lạc trên khu vực có diện tích gần bờ biển Thái Bình Dương với khuôn viên chính nằm trên diện tích khoảng . UC San Diego là trường đại học lâu đời thứ bảy của 10 đại học California và cung cấp hơn 200 chương trình cử nhân và sau đại học, tuyển sinh khoảng 28.000 sinh viên đại học và 7.000 sinh viên cao học.
UC San Diego được tổ chức thành sáu viện đại học nội trú (Revelle, John Muir, Thurgood Marshall, Earl Warren, Eleanor Roosevelt và Sixth) năm bộ phận học thuật (Nghệ thuật và Nhân văn, Khoa học Sinh học, Trường Kỹ thuật Jacobs, Khoa học Vật lý và Khoa học Xã hội), và năm trường đại học và chuyên nghiệp (Trường Quản lý Rady, Viện Hải dương học Trường Scripps, Trường Chính sách và Chiến lược Toàn cầu, Trường Y Khoa UC San Diego và Trường Dược và Dược học Skaggs) UC San Diego Health, hệ thống chăm sóc sức khoẻ học đường duy nhất của khu vực, chăm sóc bệnh nhân, tiến hành nghiên cứu y khoa và giáo dục các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ trong tương lai tại Trung tâm Y tế UC San Diego, Trung tâm Y tế UC San Diego, Hillcrest và Trung tâm Y tế Jacobs. | Đại học California tại San Diego |
3 | Đại học Hàng không Dân dụng Trung Quốc (tiếng Hoa: 中国民航大学) là một trường đại học tại thành phố Thiên Tân, Trung Quốc. Trường trực thuộc quản lý của Cục Hàng không Dân dụng Trung Quốc. Trường được thành lập ngày 25 tháng 9 năm 1951, nằm giáp sân bay quốc tế Tân Hải Thiên Tân, có hai cơ sở phía Bắc và phía Nam với tổng diện tích 1,03 triệu m². Hiện nay trường có 9 viện, 5 khoa, 7 chuyên ngành thạc sĩ, 17 chuyên ngành sau đại học, 15 chuyên ngành đào tạo nghề. Trường hiện có 10.000 sinh viên, bao gồm 6200 sinh viên đại học và sau đại học, 2500 sinh viên trung cấp chuyên nghiệp, 2000 tại chức, 50 sinh viên nước ngoài. Đội ngũ cán bộ có hơn 1000 người, trong đó có 450 giảng viên (34 giáo sư, 162 phó giáo sư, gần 200 thạc sĩ và tiến sĩ). | Đại học Hàng không dân dụng Trung Quốc |
5 | Mark Rutte (tiếng Hà Lan phát âm: [mɑrk rʏtə]; sinh ngày 14 tháng 2 năm 1967) là một chính trị gia người Hà Lan và là thủ tướng Chính phủ Hà Lan kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2010. Ông lãnh đạo Đảng nhân dân tự do và dân chủ (VVD) từ 31 tháng 5 năm 2006.
Mark Rutte trước đây từng là quốc vụ khanh về các vấn đề xã hội và việc làm từ 22 tháng 7 năm 2002 đến 17 tháng 6 năm 2004 trong nội các Balkenende I và II. Sau đó, ông là quốc vụ khanh Văn hóa, Giáo dục và Khoa học từ 17 tháng 6 năm 2004 cho đến khi ông từ chức vào ngày 27 tháng 6 năm 2006 khi ông được bầu làm người kế nhiệm Jozias van Aartsend để lãnh đạo đảng VVD.
Tại cuộc tổng tuyển cử năm 2006, Đảng Tự do và Dân chủ dưới sự lãnh đạo của Rutte mất 6 ghế và ông trở thành lãnh tụ đối lập.
Tại cuộc tổng tuyển cử năm 2010, VVD giành được số phiếu bầu cao nhất, Kết quả là họ chiếm được 31 trong số 150 ghế trong Hạ viện. Sau một thời gian dài thương thuyết, Rutte trở thành thủ tướng và thành lập nội các Rutte đầu tiên. Khi ông tuyên thệ nhậm chức ngày 14 tháng 10 năm 2010, ông là người đầu tiên của đảng tự do trở thành Thủ tướng Chính phủ ở Hà Lan trong 92 năm. | Mark Rutte |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.