num_question
int64
3
5
passage_content
stringlengths
526
1.92k
passage_title
stringlengths
2
250
3
Giulia Anna (Giulietta) Masina (22 tháng 2 năm 1921 – 23 tháng 3 năm 1994) là một nữ diễn viên của điện ảnh Ý. Bà được biết tới nhiều nhất qua các vai diễn đặc sắc trong những bộ phim của đạo diễn Federico Fellini, người đồng thời là chồng của bà. Trong số các bộ phim đáng chú ý mà Masina tham gia có "La strada" và "Le notti di Cabiria", đây là hai bộ phim Ý đã giành Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất. Vai diễn trong "Le notti di Cabiria" đã đem lại cho Giulietta giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes. Phong cách diễn xuất cùng những vai diễn đặc biệt của bà khiến Masina đôi khi được coi là "Chaplin nữ".
Giulietta Masina
5
Cuộc chạy đua vào vũ trụ hay cuộc chạy đua vào không gian là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay gắt giữa Hoa Kỳ và Liên Xô, kéo dài từ năm 1955 đến năm 1991. Nó liên quan đến một loạt các nỗ lực thám hiểm không gian bằng vệ tinh nhân tạo và việc đưa con người vào vũ trụ và lên Mặt Trăng. Mặc dù bắt nguồn từ các vấn đề về kỹ thuật tên lửa và không khí chính trị quốc tế căng thẳng theo sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc chạy đua vào vũ trụ chỉ chính thức bắt đầu sau khi Liên Xô phóng vệ tinh Sputnik 1 lên quỹ đạo vào ngày 4 tháng 10 năm 1957. Cuộc chạy đua này giống như cuộc chạy đua vũ trang. Cuộc tranh đua này đã trở thành một phần quan trọng của cạnh tranh về văn hóa, kỹ thuật và ý thức hệ giữa Hoa Kỳ và Liên Xô trong Chiến tranh Lạnh. Kỹ thuật vũ trụ đã trở thành một khía cạnh quan trọng trong cuộc đối đầu này, bởi các ứng dụng quân sự cũng như tác động tâm lý đối với công chúng.
Chạy đua vào không gian
5
Tropicamide, được bán dưới tên thương hiệu Mydriacyl và các thương hiệu khác, là một loại thuốc dùng để làm giãn đồng tử và giúp kiểm tra mắt. Cụ thể nó được sử dụng để giúp kiểm tra phía sau mắt. Nó được áp dụng như thuốc nhỏ mắt. Hiệu ứng xảy ra trong vòng 40 phút và kéo dài đến một ngày. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm mờ mắt, tăng áp lực nội nhãn và nhạy cảm với ánh sáng. Một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng khác là rối loạn tâm thần, đặc biệt ở trẻ em. Không rõ liệu sử dụng thuốc này trong khi mang thai có an toàn cho em bé hay không. Tropicamide nằm trong phần thuốc đối kháng tại thụ thể muscarinic thuộc họ thuốc kháng cholinergic. Nó hoạt động bằng cách làm cho các cơ trong mắt không thể phản ứng với các tín hiệu thần kinh. Tropicamide đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1960. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 4,19 - 4,55 USD mỗi chai 15 ml. Tại Hoa Kỳ, một lần điều trị chỉ tốn dưới 25 đô la.
Tropicamide
5
Vùng Hướng đạo Ả Rập (tiếng Ả Rập: الاقليم الكشفي العربي) là văn phòng vùng của Văn phòng Hướng đạo Thế giới thuộc Tổ chức Phong trào Hướng đạo Thế giới có trụ sở tại Cairo, Ai Cập. Vào năm 1954, Hướng đạo đã trở thành rất phổ biến tại các quốc gia Ả Rập nên Tổ chức Phong trào Hướng đạo Thế giới thiết lập Vùng Hướng đạo Ả Rập tại Damascus, Syria. Vùng có 17 thành viên Hướng đạo tại Tây Á và Bắc Phi bao gồm Algérie, Bahrain, Ai Cập, Jordan, Kuwait, Liban, Libya, Mauritanie, Maroc, Oman, Palestine, Qatar, Ả Rập Xê Út, Sudan, Tunisia, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, và Yemen. Mặc dù Iraq và Syria hiện tại không phải là các quốc gia được Tổ chức Phong trào Hướng đạo Thế giới công nhận, cả hai có phong trào Hướng đạo và trong số các sáng lập viên đầu tiên của Phong trào Hướng đạo tại Vùng Ả Rập. Hướng đạo đang được phát triển tại Tây Sahara với sự giúp đỡ của Hướng đạo sinh từ Quần đảo Canaria. Năm 2006, Tiến sĩ Atif Abdelmageed Abdelrahman Ahmed của Sudan được bầu là Giám đốc của Vùng Hướng đạo Ả Rập.
Vùng Hướng đạo Ả Rập (WOSM)
3
Viện Đại học hệ Nghiên cứu Roma "La Sapienza" (tiếng Ý: Università degli Studi di Roma "La Sapienza") còn được gọi là Viện Đại học La Mã hoặc Đại học Roma (tiếng Ý: Università di Roma, tiếng Anh: University of Rome) hay được gọi một cách đơn giản hơn là La Sapienza, là một viện đại học nghiên cứu tại Roma, thủ đô nước Ý. Đây là viện đại học lớn nhất ở Châu Âu tính theo thống kê số lượng nhập học và một trong những viện đại học lâu đời nhất trên thế giới, được thành lập vào năm 1303 bởi Đức Giáo hoàng Bônifaciô VIII. Đại học Roma là một trong những viện đại học danh tiếng nhất nước Ý thường đứng ở đầu bảng xếp hạng quốc gia cũng như tại khu vực Nam Âu. Đại học Roma La Sapienza đã đào tạo rất nhiều cựu sinh viên nổi bật, bao gồm nhiều người đoạt giải Nobel, nhiều đời Chủ tịch Nghị viện châu Âu, Ủy viên châu Âu, nguyên thủ của nhiều quốc gia và những lãnh tụ tôn giáo, nhà khoa học và phi hành gia nổi tiếng.
Đại học Roma La Sapienza
5
Một fullerene là một allotrope carbon mà phân tử gồm cacbon nguyên tử nối với nhau bằng liên kết đơn và đôi để tạo thành một lưới khép kín hoặc khép kín một phần, với chiếc nhẫn fused của 5-7 nguyên tử. Phân tử có thể là một hình cầu rỗng, hình elip, ống hoặc nhiều hình dạng và kích cỡ khác. Graphene (các lớp nguyên tử than chì bị cô lập), là một lưới phẳng của các vòng lục giác đều, có thể được coi là một thành viên cực đoan của gia đình. Fullerene với cấu trúc liên kết lưới kín được ký hiệu không chính thức bởi công thức thực nghiệm C , thường được viết C "n", trong đó "n" là số lượng nguyên tử carbon. Tuy nhiên, đối với một số giá trị của "n" có thể có nhiều hơn một đồng phân. Gia đình được đặt theo tên của buckminsterfullerene (C ), thành viên nổi tiếng nhất, đến lượt nó được đặt theo tên của Buckminster Fuller. Fullerenes kín, đặc biệt là C , cũng được gọi một cách không chính thức là buckyball vì sự tương đồng rõ ràng của chúng với bóng tiêu chuẩn của bóng đá hiệp hội ("bóng đá"). Fullerenes lồng nhau đã được đặt tên là hành tây bucky. Fullerenes hình trụ còn được gọi là ống nano carbon hoặc buckytubes. Dạng rắn số lượng lớn của fullerene tinh khiết hoặc hỗn hợp được gọi là fullerite.
Fuleren
3
Il Sogno di Scipione, K. 126 (tiếng Việt: Giấc mơ của Scipio) là vở opera 1 màn của nhà soạn nhạc thiên tài người Áo Wolfgang Amadeus Mozart. Tác phẩm được viết lời bởi Pietro Metastasio. Tác phẩm được trình diễn lần đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1772 tại tòa Tổng giám mục ở Salzburg. Tác phẩm đã thể hiện sự tôn trọng lễ phong Tổng giám mục mới, dù vị Tổng giám mục mới không dung thứ cho sự vắng mặt cho các nhân viên của mình bằng người tiền nhiệm. Nhờ đó, Mozart được nhận món quà từ ông này đó là chức Konzertmeister, tức là trở thành nghệ sĩ violin chính ở Salzburg, một chức vụ mà Mozart đã nắm giữ trong 5 năm.
Il Sogno di Scipione
3
"In My Life" là ca khúc của ban nhạc The Beatles được viết bởi John Lennon và Paul McCartney. Ca khúc vốn được viết tương đối hoàn chỉnh bởi Lennon; McCartney chỉ bổ sung một chút vào đoạn cuối, điều này tạo nên tranh cãi về đóng góp của anh trong ca khúc này. George Martin đóng góp phần solo nhạc cụ ở đoạn chuyển. Được phát hành năm 1965 trong album "Rubber Soul", "In My Life" có được vị trí số 23 trong danh sách "500 bài hát vĩ đại nhất" của tạp chí "Rolling Stone", cùng với đó là vị trí số 5 trong danh sách "100 bài hát hay nhất của The Beatles" cùng của tạp chí trên. Đây cũng là ca khúc chiếm vị trí số 2 tại danh sách "50 bài hát" của đài CBC. Năm 2000, tạp chí "Mojo" xếp "In My Life" là ca khúc hay nhất mọi thời đại trong danh sách của họ.
In My Life
5
Creole Haiti là một ngôn ngữ creole dựa trên tiếng Pháp được nói bởi 9,6–12triệu người trên toàn cầu, và là ngôn ngữ mẹ đẻ của hầu hết người Haiti. Ngoài nền tảng là tiếng Pháp thế kỷ 18, creole Haiti còn chịu ảnh hưởng của tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh, tiếng Taíno, và những ngôn ngữ Tây Phi. Creole Haiti bắt nguồn từ sự tiếp xúc giữa người Pháp và những nô lệ gốc Phi ở thuộc địa Saint-Domingue (Haiti ngày nay). Người Haiti là cộng đồng nói ngôn ngữ creole lớn nhất thế giới. Creole Haiti không nên bị nhầm lẫn với tiếng Pháp Haiti mà chỉ đơn thuần là dạng tiếng Pháp có mặt ở Haiti. Việc nói và sử dụng creole Haiti trong giáo dục đã gây nhiều tranh cãi từ tận thế kỷ 19: dù người Haiti xem người Pháp như một đại diện của chủ nghĩa thực dân, creole Haiti vẫn bị giới cầm quyền Haiti coi rẻ và xem như là tiếng Pháp của người nghèo và vô giáo dục. Cho tới cuối thế kỷ 20, các tổng thống Haiti chỉ phát biểu trước công chúng bằng tiếng Pháp chuẩn, và cho tới thập niên 2000, tiếng Pháp vẫn là ngôn ngữ giảng dạy trong nhà trường.
Creole Haiti
3
Vụ án Năm Cam và đồng phạm hay Chuyên án Z5.01 là vụ án về tội phạm có tổ chức đặc biệt, có tính đặc thù, đây là một vụ án lớn và phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều địa phương. Quá trình hình thành và phát triển tổ chức tội phạm theo kiểu "xã hội đen" do Trương Văn Cam cầm đầu đã được phanh phui và phơi bày trước ánh sáng, được Việt Nam và thế giới quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau, sự quan tâm ở đây bao hàm cả hai góc độ kinh tế và chính trị. Trương Văn Cam là đối tượng hình sự đặc biệt nguy hiểm, hoạt động phạm tội có tổ chức theo kiểu "xã hội đen", liên tục gây ra nhiều tội ác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành trong nước trong một thời gian dài với nhiều hành vi dã man, tàn bạo; thủ đoạn trắng trợn, thâm độc gây nên phẫn nộ lớn trong dư luận dân cư.
Vụ án Năm Cam và đồng phạm
5
Năm 2000, Schmidt được bổ nhiệm làm tổng giám đốc của tạp chí "Capital", giữ vai trò đó trong 8 năm và sau đó được Tổng thống Michelle Bachelet bổ nhiệm vào Hội đồng tư vấn của Tổng thống, nơi ông Schmidt tập trung vào công việc của trẻ em và phụ nữ, đặc biệt là "Chile Grows With Bạn "chương trình. Vào tháng 3 năm 2010, Tổng thống Sebastián Piñera đã bổ nhiệm Bộ trưởng-Giám đốc Dịch vụ Phụ nữ Quốc gia. Thành tựu chính của bà trong thời gian làm Bộ trưởng-Giám đốc là kéo dài thời gian nghỉ phép của cha mẹ từ ba đến sáu tháng. Vào tháng 4 năm 2013, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Harald Beyer đã bị buộc tội vì "đã không điều tra các khiếu nại chống lại các trường đại học được cho là tham gia vào hoạt động kiếm lợi nhuận"; Schmidt được đánh giá cao trong nội các của Piñera và kết quả là bà được bổ nhiệm vào vị trí này, phục vụ cho đến khi nhiệm kỳ của Piñera kết thúc vào ngày 11 tháng 3 năm 2014. Vào tháng 8 năm 2017, Schmidt được bổ nhiệm làm tổng giám đốc truyền thông tại Copesa.
Carolina Schmidt
3
Lepus arcticus (tên tiếng Anh: "Thỏ Bắc Cực") là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Loài này được Ross mô tả năm 1819. Loài thỏ này chỉ dự trữ mỡ vào mùa hè. Thỏ Bắc cực chịu rét được nhờ một bộ lông dày và thường đào lỗ dưới mặt đất hoặc tuyết để giữ ấm và ngủ. Thỏ Bắc Cực trông giống như thỏ nhưng có tai ngắn hơn và có thể đứng lên cao hơn, và có thể sống / duy trì ở những nơi lạnh không giống như thỏ. Chúng có thể di chuyển cùng với nhiều loài thỏ rừng khác, đôi khi thành nhóm với hàng chục con hoặc nhiều hơn, nhưng thường được tìm thấy một mình, trong một số trường hợp có nhiều hơn một đối tác. Thỏ Bắc cực có thể chạy với tốc độ tới per hour. Những loài động vật săn thỏ Bắc Cực gồm có sói Bắc Cực, cáo Bắc Cực và chồn Ermine..
Thỏ Bắc Cực
5
Ngưỡng sinh thái là điểm mà từ đó một sự thay đổi hoặc xáo trộn của điều kiện bên ngoài sẽ gây ra sự thay đổi nhanh chóng cho cả một hệ sinh thái. Khi hệ sinh thái nào đã bị biến đổi qua ngưỡng sinh thái này, thì hệ sinh thái đó khó có thể phục hồi trở lại trạng thái vốn có trước đây của nó. Nói cách khác, ngưỡng sinh thái là điểm mà hệ sinh thái sẽ bị mất cân bằng sinh học vốn có và bị phá vỡ, dẫn đến sự thay đổi đột ngột về thành phần sinh vật của quần xã, thay đổi phân bố loài trong quần xã và cả môi trường vô sinh (tức sinh cảnh) của hệ sinh thái đó. Đây là thuật ngữ trong sinh thái học, dịch từ tiếng Anh là ecological threshold (IPA: /ˌɛkəˈlɒʤɪkəl ˈθrɛʃˌhəʊld/). Chẳng hạn như bón nhiều phân hóa học để cây trồng tươi tốt, nhưng lượng phân dư thừa tích lũy lại, thấm xuống đất và chảy ra kênh, sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng: nhiều sinh vật chết, các sinh vật lạ xuất hiện (hình bên). Muốn kênh này "quay trở lại" như xưa là rất khó, vì phải cải tạo lại đất, thay nước kênh, tìm lại các sinh vật đã tuyệt diệt ở đây.
Ngưỡng sinh thái
3
Brianza là một khu vực ở tây bắc Ý, khu vực này nằm ở chân dãy núi Alpes, ở phía bắc-tây vùng Lombardia, miền bắc Italia, khu vực này bao gồm các tỉnh Monza và Brianza, tỉnh Lecco, tỉnh Como và một phần của tỉnh Milano. Nó trải dài từ phía Bắc khu Canzo đến khu vực Monza (theo như, khoảng, 3 km từ trung tâm lịch sử của Milan), và từ phía tây sông Seveso đến sông Adda. Một con sông quan trọng là sông Lambro. Khu vực phía nam và phía tây chủ yếu là đồng bằng, trong khi phía bắc và phía đông là đồi. Các thị trấn quan trọng nhất là: Fino Mornasco, Cantù, Erba, Canzo, Annone di Brianza, Merate, Casatenovo, Oggiono, Barzanò, Lesmo, Briosco, Lissone, Desio và Seregno, Carate Brianza, Giussano, và Monza. Ngôn ngữ sử dụng tại đây gồm tiếng Ý và Brianzöö, một phương ngữ của tiếng Insubric.
Brianza
3
Phineas Flynn là 1 nhân vật hư cấu của loạt phim hoạt hình Phineas and Ferb. Được lồng tiếng bởi Vincent Martella và thiết kế bởi Dan Povenmire. Phineas lần đầu xuất hiện cùng với các nhân vật còn lại trong tập thí điểm "Rollercoaster." Phineas, cùng với người anh em họ Ferb Fletcher của cậu, là nhân vật chính của truyện, với các bạn cậu trong mỗi câu chuyện của mỗi tập phim. Câu chuyện kể về nỗ lực của cậu bé Phineas để tránh sự nhàm chán bằng cách tìm những điều mới mẻ để thực hiện mỗi ngày trong kì nghỉ mùa hè.Cậu thực hiện ý định này với người anh em ít nói của cậu, Ferb Fletcher, và những đứa trẻ hàng xóm.Những hành động họ thường thực hiện thường là tạo ra những thứ kì quặc, kể cả đường sắt, nhà ma, sân trượt băng, do Phineas thiết kế và xây dựng.
Phineas Flynn
5
Một giấc ngủ trưa là một giấc ngủ ngắn vào ban ngày của con người vào giờ nghỉ trưa, thời gian khoảng buổi trưa hoặc đầu giờ chiều tùy theo trường lớp, cơ quan hoặc lịch sinh hoạt cá nhân, có thể theo sau bữa ăn trưa. Đây là một thói quen truyền thống ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có khí hậu ấm áp, giấc ngủ trưa đặc biệt có lợi cho những người làm văn phòng, người lao động nặng nhọc 8 tiếng mỗi ngày, phụ nữ có thai và những người già. Giấc ngủ trưa có lẽ là cách hồi phục sức lực hiệu quả nhất trong ngày làm việc, nhưng ít ai lại thực hiện Ở Tây Ban Nha, và theo sự ảnh hưởng của Tây Ban Nha, ở rất nhiều nước Mỹ La Tinh và Philippines, giấc ngủ trưa là một giấc ngủ ban ngày truyền thống. Theo tiếng Tây Ban Nha, giấc ngủ trưa là "Siesta", bắt nguồn từ tiếng La-tinh "hora sexta" "giờ thứ 6" (kể từ lúc bình minh, do đó mang nghĩa "giấc nghỉ trưa"). Ở Ý ngủ trưa cũng rất thông dụng, giờ nghỉ trưa ở đây được gọi là "riposo", thời gian này các bảo tàng, nhà thờ và cửa hàng đóng cửa để chủ nhân có thể về nhà ăn trưa và chợp mắt một lúc trong khoảng thời gian nóng nhất trong ngày.
Ngủ trưa
3
"4 Seasons of Loneliness" là một bài hát của nhóm ca R&B người Mỹ Boyz II Men nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, "Evolution" (1997). Được viết lời và sản xuất bởi Jimmy Jam & Terry Lewis, bài hát được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 19 tháng 8 năm 1997 trên sóng phát thanh bởi Motown Records. Đĩa đơn ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng "Billboard" Hot 100, và đạt vị trí số một trong tuần tiếp theo, trở thành đĩa đơn quán quân thứ năm (và cũng là gần nhất) của nhóm. Trên thị trường quốc tế, nó vươn đến top 10 ở Canada, Hà Lan, Nhật Bản, New Zealand và Vương quốc Anh. Tính đến nay, "4 Seasons of Loneliness" vẫn được xem đĩa đơn quán quân cuối cùng của hãng Motown trên bảng xếp hạng pop tại Hoa Kỳ (Boyz II Men là nghệ sĩ duy nhất của Motown có đĩa đơn quán quân pop vào thập niên 1990).
4 Seasons of Loneliness
3
Ngày 14/6/2014, một phi cơ vận tải quân sự Ilyushin Il-76 của Không quân Ukraina bị lực lượng ly khai dùng súng máy phòng không hạng nặng Theo văn phòng công tố Ukraina, chiếc máy bay bị bắn hạ bởi tên lửa đất đối không. được cho là của Cộng hòa Nhân dân Luhansk tự xưng bắn rơi trong lúc Ukraina đang tiến hành chiến dịch "chống khủng bố" chống lại nước Cộng hòa nhân dân Luhansk và Cộng hòa Nhân dân Donetsk, trong Luhansk và Donetsk ở Đông Ukraina. Chiếc máy bay bị bắn rơi khi đang tiếp cận sân bay quốc tế Luhansk ở Luhansk, Đông Ukraina. Máy bay khi đó chở theo quân nhân, thiết bị máy móc và thực phẩm. Toàn bộ 49 người có mặt trên máy bay đã thiệt mạng, gồm 40 quân sĩ và 9 phi hành đoàn.
Vụ máy bay Ilyushin Il-76 bị bắn rơi
3
MGH hay Magach (,phiên âm La Tinh: "MGH") là một loại xe tăng chiến đấu chủ lực (MBT) của Israel. Đây thực ra là tên của các phiên bản nâng cấp và cải tiến của M48 Patton (Magach 1,2,3,5) và M60 Patton (Magach 6,7) hoạt động trong Lực lượng phòng vệ Israel (IDF). Từ thập niên 1980 và 1990, MGH dần được thay thế bởi xe tăng Merkava với vai trò là xe tăng chiến đấu chủ lực trên tuyến đầu. Tuy nhiên phần nhiều các đơn vị tăng thiết giáp của Israel vẫn trang bị các xe tăng MGH và loại tăng này vẫn tiếp tục được nâng cấp cho đến cuối thập niên 1990. MGH vẫn được trang bị với vai trò là lực lượng dự bị. Từ năm 2006 trở đi, Merkava đã hoàn toàn thay thế MGH trong các đơn vị quân đội thường trực.
MGH (xe tăng)
3
Tu viện vương quyền của Corvey là một tu viện dòng Biển Đức cũ và hiện là lãnh địa giám mục vương quyền nằm ở bang Nordrhein-Westfalen, Đức. Đây là một trong những tu viện hoàng gia tự trị của Đế quốc La Mã thần thánh từ cuối thời Trung cổ cho đến năm 1792 khi Corvey được nâng lên thành giám mục vương quyền. Corvey có lãnh thổ trên một khu vực rộng lớn và nó được hoàn tục vào năm 1803 trong quá trình sáp nhập các bang tại Đức, tu viện trở thành một phần của công quốc Nassau-Orange-Fulda mới được thành lập. Năm 2014, nhà thờ cũ của tu viện mang kiến trúc thời Carolus và di tích khảo cổ học gần đó được UNESCO công nhận là Di sản thế giới.
Tu viện vương quyền Corvey
3
Staedtler Mars GmbH & Co. KG là công ty chuyên về các sản phẩm viết, vẽ kỹ thuật của Đức. Công ty được J.S. Staedtler thành lập vào năm 1835, trụ sở đặt tại Nürnberg. Công ty này chuyên sản xuất nhiều loại dụng cụ viết, bao gồm soạn thảo bút chì, bút chì đẩy, bút chuyên nghiệp và bút chì bằng gỗ tiêu chuẩn. Nó cũng sản xuất gôm tẩy nhựa, thước kẻ, compa và các phụ kiện vẽ / viết khác. Staedtler tuyên bố là nhà sản xuất bút chì bằng gỗ lớn nhất châu Âu, bút OHP, chì chì cơ khí, tẩy và đất sét mô hình. Staedtler có hơn 20 công ty con toàn cầu và bảy cơ sở sản xuất. Hơn 85% sản lượng được thực hiện tại trụ sở chính ở Nuremberg, mặc dù một số sản phẩm của nó được sản xuất tại Nhật Bản. Dòng bút chì "Noris" của nó rất phổ biến ở các trường của Anh.
Staedtler
5
Pascalê I (Latinh: Paschalis) là vị giáo hoàng thứ 98 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Stephen IV (V) và được giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 817 và ở ngôi Giáo hoàng trong 7 năm 17 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông bắt đầu từ ngày 25 tháng 1 năm 817 và kết thúc vào ngày 11 tháng 2 năm 824. Giáo hoàng Pascal I sinh tại Rôma trong gia đình Massimo. Mối quan hệ giữa Giáo hội với bộc tộc Frank ngày càng được cải thiện hơn và Louis Ngoan Đạo dâng cúng cho Đức Giáo hoàng hai đảo Corse và Sardegna. Năm 817, Louis lại tái diễn cử chỉ của Carôlô Cả, bằng cách tự tay đội triều thiên cho trưởng nam của ông là Lôthariô trong một đại hội nhóm tại Aix (năm 823, khi Lôthariô qua Roma, Đức Giáo hoàng Pascalê I vội vàng làm lễ tấn tôn cho ông). Hơn nữa, Louis, trong các văn bản chính thức, không sài các tước hiệu vua nước Pháp và Lombarđô nữa, mà xưng là Hoàng Đế Augustô.
Giáo hoàng Pascalê I
3
Sơ đồ động học hay giản đồ động minh họa sự kết nối của các liên kết và các khớp của một cơ cấu hoặc máy chứ không phải là kích thước hoặc hình dạng của các bộ phận. Thường liên kết đều là đối tượng hình học, chẳng hạn như đường thẳng, tam giác hoặc hình vuông, có hỗ trợ sơ đồ, một phiên bản của các khớp nối của cơ cấu hoặc máy. Một sơ đồ động học đôi khi được gọi là một bản đồ khớp hoặc một sơ đồ khối. Ví dụ, hình trên cho biết sơ đồ động (i) của cơ cấu tay quay con trượt đó tạo thành một piston và trục khuỷu trong động cơ, và (ii) lần đầu tiên, các khớp của cánh tay PUMA.
Sơ đồ động
5
Đảng Cộng sản România (, , PCR) là một đảng cộng sản ở România. Kế thừa phe Bolshevik của Đảng Xã hội România, Đảng Cộng sản România đã chứng thực ý thức hệ cho một cách mạng cộng sản nhằm lật đổ Vương quốc România. PCR là đảng nhỏ và bất hợp pháp cho hầu hết các thời kỳ giữa chiến tranh, và do Quốc tế cộng sản trực tiếp kiểm soát. Trong những năm 1930, hầu hết các nhà hoạt động của nó đã bị cầm tù hoặc lánh nạn ở Liên Xô, dẫn đến việc tạo ra các phe phái riêng biệt và cạnh tranh cho đến những năm 1950. Đảng Cộng sản nổi lên như một lực lượng hùng mạnh trên chính trường România vào tháng 8 năm 1944, khi nó tham gia vào cuộc đảo chính hoàng gia lật đổ chính phủ của phe phát xít với người đứng đầu Ion Antonescu. Với sự hỗ trợ từ các lực lượng chiếm đóng của Liên Xô, PCR đã buộc vua Michael I phải lưu vong, và thiết lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa vào năm 1948. Đảng này hoạt động dưới tên Đảng Công nhân România từ năm 1948 đến năm 1965, sau đó được Nicolae Ceaușescu, người vừa được bầu làm Tổng bí thư chính thức đổi tên. Từ năm 1953 đến năm 1989, đây là Đảng duy nhất được phép hoạt động hợp pháp trong cả nước.
Đảng Cộng sản România
3
Thoạt đầu A.S.Pushkin đặt tên truyện là "Cleopatra". Ông viết vào mùa thu năm 1835 ở Mikhailovskoye. Tác phẩm không bao giờ được hoàn thành trọn vẹn. Có lẽ A.S.Pushkin sử dụng trích đoạn trường ca bỏ dở "Yezersky" (1833) và bài thơ về Cleopatra viết năm 1824 và được viết lại năm 1828 của mình đưa vào truyện làm lời ứng tác của nghệ sĩ Ý. Hình tượng nhà thơ ứng tác có thể có được do ấn tượng sau các buổi trình diễn của người Đức tên là Marx Langheswasx đến nước Nga năm 1832. Người bạn gần gũi của A.S.Pushkin, nhà thơ Ba Lan Adam Mickiewicz cũng có tài ứng tác thơ. Ở hình tượng Tsarsky, Puskin đua vào một số nét tiểu sử của bản thân. Truyện "Đêm Ai Cập" lần đầu in sau khi nhà thơ đã qua đời, trên Tạp chí Người đương thời (1837, t.VIII).
Đêm Ai Cập
5
Hoplobatrachus occipitalis (tên tiếng Anh: "Crowned Bullfrog") là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Algérie, Angola, Bénin, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Tchad, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Bờ Biển Ngà, Guinea Xích Đạo, Ethiopia, Gabon, Gambia, Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, Kenya, Liberia, Libya, Mali, Mauritania, Maroc, Niger, Nigeria, Rwanda, Senegal, Sierra Leone, Sudan, Tanzania, Togo, Uganda, Tây Sahara, và Zambia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, xavan khô, xavan ẩm, vùng đất có cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất thấp, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng ngập nước hoặc lụt theo mùa, sông, sông có nước theo mùa, hồ nước ngọt, hồ nước ngọt có nước theo mùa, đầm nước ngọt, đầm nước ngọt có nước theo mùa, suối nước ngọt, đất canh tác, vùng đồng cỏ, vườn nông thôn, các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề, và ao. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống.
Hoplobatrachus occipitalis
3
"Shout" là một bài hát của ban nhạc người Anh quốc Tears for Fears nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, "Songs from the Big Chair" (1985). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 23 tháng 11 năm 1984 bởi Phonogram Inc. và Mercury Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Roland Orzabal và Ian Stanley, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Chris Hughes, đồng thời cũng là cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của họ. "Shout" được lấy cảm hứng từ những phương pháp trị liệu nguyên thủy của nhà tâm lý học người Mỹ Arthur Janov, trong đó hoạt động theo nguyên tắc khiến mỗi người đối mặt với nỗi sợ hãi của chính mình bằng cách la hét. Đây là một bản new wave và synth-pop mang nội dung đề cập đến việc khuyến khích mọi người không làm những việc mà không thực sự đặt câu hỏi trước khi hành động, cũng như cách họ đối diện và tiếp nhận với nỗi đau buồn thường gặp trong cuộc sống mỗi ngày.
Shout (bài hát của Tears for Fears)
3
Nhân thiên hà hoạt động (tiếng Anh: Active galactic nucleus, viết tắt: AGN) là vùng nhân đặc của một thiên hà, do quá trình bồi đắp của hố đen siêu nặng tại nhân gây nên. Nhân AGN đặc này bị bao bọc bởi chất khí và bụi, chuyển động xoáy quanh khi rơi vào lỗ đen, gây nên lực ma sát. Nó tạo ra bức xạ vô cùng lớn làm AGN trở thành nguồn phát bức xạ mạnh nhất trong vũ trụ với độ sáng tương đương với bức xạ của hàng tỉ ngôi sao phát ra từ một vùng chỉ bằng hệ Mặt Trời. Thiên hà có chứa nhân AGN được gọi là thiên hà hoạt động. Phần lớn năng lượng của nó không được phát ra từ các ngôi sao, chất bụi và chất khí trong vùng trống giữa các sao như các thiên hà thường. Bức xạ AGN có mặt trong một phần hay tất cả các vùng của bức xạ điện từ như radio, hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, cực tím, X quang hay tia gamma.
Nhân thiên hà hoạt động
5
Biểu tình phản đối quần đảo Senkaku năm 2010 là một loạt các cuộc biểu tình xảy ra tại Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan bắt nguồn trực tiếp từ vụ va chạm tàu Senkaku năm 2010. Sau vụ va chạm tàu Senkaku năm 2010, các cuộc biểu tình diễn ra ở nhiều nơi tại Nhật Bản (bao gồm Tokyo, Okinawa) để phản đối chính phủ Trung Quốc và quan điểm đáp trả thiếu cứng rắn của chính phủ Nhật Bản. Mặt khác tại Trung Quốc, biểu tình bài Nhật và 'phản kháng biểu tình bài Trung của Nhật Bản' diễn ra tại nhiều nơi (như Tứ Xuyên, Hà Nam). Những người Trung Quốc biểu tình đã tấn công và phá hoại các cửa hàng của công ty Nhật Bản cũng như ô tô nhãn hiệu Nhật Bản, quy mô biểu tình vượt quá khả năng kiểm soát của chính phủ Trung Quốc nhưng sau khi thực hiện các biện pháp trấn áp như cảnh sát vũ trang thì biểu tình đã kết thúc. Ngoài ra, một số cuộc biểu tình đã sử dụng bài Nhật như một vỏ bọc nhằm chỉ trích các vấn đề đối nội của chính phủ Trung Quốc và thu hút sự chú ý từ truyền thông đại chúng Nhật Bản.
Biểu tình phản đối quần đảo Senkaku năm 2010
3
E. Wedel là một công ty chế biến mứt kẹo Ba Lan sản xuất nhiều loại sô-cô-la, bánh ngọt và đồ ăn nhẹ từ năm 1851. Wedel cũng là một nhãn hiệu kẹo nổi tiếng ở Ba Lan, được xem là "nhãn hiệu sô-cô-la quốc gia của Ba Lan" trên thị trường này và là một nhãn hiệu kẹo hàng đầu trong số các nhà sản xuất với khoảng 14% thị phần ở Ba Lan vào năm 2005 và chiếm 11.7% vào năm 2007. Tháng 6 năm 2010 Kraft Foods Inc đã bán Wedel cho Lotte, một tập đoàn của Nhật Bản - Hàn Quốc, như một phần trong chương trình thoái vốn bắt buộc của họ đối với một phần của Cadbury mà tập đoàn này đã mua lại hồi tháng 3 năm 2010.
E. Wedel
3
Tacca integrifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Dioscoreaceae. Loài này được Ker Gawl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1812. Đây là loài bản địa của rừng mưa nhiệt đới và cận nhiệt đới của Trung Á. Nó lần đầu tiên được mô tả bởi nhà thực vật học người Anh John Bellenden Ker Gawler năm 1812. Loài này có nguồn gốc từ các vùng đồi núi thuộc vùng Trung Á nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó được biết đến từ Pakistan, Đông Ấn Độ, Sri Lanka, Bhutan, Bangladesh, Nepal, Myanmar, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và miền đông Trung Quốc. Nó phát triển trong rừng nhiệt đới ẩm ướt, phát triển trong các bãi rác ở những nơi râm mát. "T. Integrifolia" là một loại thảo mộc phát triển từ một thân rễ. Phiến lá được mọc trên cành cây dài và có hình elip hình trụ có hình trụ dài, hình trụ, kích cỡ .
Tacca integrifolia
3
Ngựa sa mạc Namib là một loại ngựa đi hoang hiếm được tìm thấy tại sa mạc Namib của Namibia ở châu Phi. Nó có lẽ là đàn hoang dã duy nhất của những con ngựa đang sinh sống ở châu Phi, với quần thể dao động trong khoảng 90 tới 150 cá thể. Ngựa Namib có dáng vẻ lực lưỡng, giống như những con ngựa cưỡi nhẹ từ châu Âu, chúng thường có màu sẫm tối. Mặc cho môi trường khắc nghiệt mà chúng sinh sống, những con ngựa này thường ở trong tình trạng khá tốt, ngoại trừ trạng thái trong thời điểm cực kỳ khô hạn. Những con ngựa đã là chủ đề của một vài nghiên cứu quần thể, trong đó đã đưa ra hiểu biết đáng kể về biến động quần thể của chúng và khả năng tồn tại trong điều kiện sa mạc.
Ngựa sa mạc Namib
3
Thảm họa sân bay Tenerife xảy ra vào ngày 27 tháng 3 năm 1977, khi hai máy bay chở khách Boeing 747 đâm vào nhau trên đường băng của sân bay Los Rodeos (nay là sân bay Tenerife Norte) trên hòn đảo Tenerife, một đảo trong quần đảo Canaria của Tây Ban Nha. Với tổng số 583 ca tử vong, đây là vụ tai nạn thảm khốc nhất trong lịch sử ngành hàng không. Một vụ nổ bom tại sân bay Gran Canaria và mối đe dọa có vụ nổ thứ hai khiến nhiều máy bay bay đến đây bị chuyển hướng sang sân bay Los Rodeos. Trong số đó có chuyến bay 4805 của KLM và chuyến bay 1736 của Pan Am – hai chiếc máy bay trong vụ tai nạn. Vì sức chứa sân bay Los Rodeos có hạn, các kiểm soát viên không lưu đã buộc phải yêu cầu các máy bay đậu trên đường lăn chính. Một yếu tố khác làm phức tạp thêm tình hình, trong khi chờ đợi nhà chức trách mở cửa lại sân bay Gran Canaria, sương mù dày đặc xuất hiện tại Tenerife, hạn chế đáng kể tầm nhìn.
Thảm họa sân bay Tenerife
5
Phiên tòa Oscar Pistorius xét xử vụ giết Reeva Steenkamp và một số cao buộc nổ súng khác (Chính quyền chống lại Oscar Pistorius) tại Tòa án tối cao Nam Phi ở Pretoria bắt đầu vào ngày 3 tháng 3 năm 2014. Ngày 11–12 tháng 9 năm 2014, thẩm phán Thokozile Masipa đưa ra phán quyết rằng Pistorius không phạm tội giết người mà là ngộ sát Steenkamp và tội đe doạ an ninh thiếu thận trọng với súng tại một nhà hàng. Phiên toà được hoãn đến 13 tháng 10 mới đưa ra hình phạt. Pistorius là vận động viên điền kinh hàng đầu Nam Phi, tuy khuyết tật nhưng có thể thi đấu với trình độ cao tại nhiều kỳ Paralympic Games và tại Thế vận hội Mùa hè 2012. Bạn gái anh, Steenkamp, là một người mẫu. Sáng sớm thứ năm, ngày 14 tháng 2 năm 2013, Steenkamp bị Pistorius bắn chết tại nhà riêng của anh ở Pretoria. Pistorius biết mình đã bắn Steenkamp, nhưng cho rằng anh tưởng nhầm cô là kẻ xâm nhập. Pistorius bị đưa tới đồn cảnh sát và bị toà án Pretoria kết tội giết người ngày 15 tháng 2 năm 2013.
Phiên tòa Oscar Pistorius
5
Ô Môn là một quận nội thành thuộc thành phố Cần Thơ, Việt Nam. Quận Ô Môn nằm liền kề trung tâm của thành phố. Hiện nay quận Ô Môn là quận có quy mô công nghiệp lớn thứ 2 thành phố sau quận Thốt Nốt. Quận có vị trí quan trọng, chiến lược trong phát triển kinh tế, công nghiệp và đô thị mới của thành phố trong tương lai. Trước năm 2004, Ô Môn vốn là một huyện thuộc tỉnh Cần Thơ cũ, với huyện lỵ là thị trấn Ô Môn. Địa bàn huyện Ô Môn khi đó rất rộng lớn, bao gồm toàn bộ quận Ô Môn, toàn bộ huyện Thới Lai và một phần các huyện Cờ Đỏ, Phong Điền hiện nay. Ngày 2 tháng 1 năm 2004, theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP, vùng đất huyện Ô Môn cũ được chia thành các đơn vị hành chính mới là quận Ô Môn và huyện Cờ Đỏ của thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương. Đến cuối năm 2008, lại giải thể huyện Cờ Đỏ cũ để thành lập huyện Thới Lai và huyện Cờ Đỏ mới. Đặc biệt, địa bàn huyện Cờ Đỏ mới chỉ chiếm một phần diện tích của huyện Cờ Đỏ cũ trước đó, phần còn lại thuộc về huyện Thới Lai.
Ô Môn
3
Buộc vú là một kỹ thuật tình dục nô lệ BDSM với việc buộc dây quanh ngực của người phụ nữ theo mô hình trang trí phức tạp và trực quan. Buộc vú thường sử dụng dây thừng, nhưng vải, dây đai hoặc dây nịt cũng có thể được sử dụng. Một karada (tiếng Nhật là "cơ thể") là một chiếc váy dây hoặc một dây nịt cơ thể được sử dụng trong các hoạt động BDSM của Nhật Bản và các hoạt động khác của BDSM. Buộc vú thường tập trung vào việc mục đích trang trí, thẩm mỹ và khiêu dâm chứ không phải đơn giản là cố định cơ thể phụ nữ. Tuy nhiên, sự trói buộc vú có thể được kết hợp với các kỹ thuật khác nhằm hạn chế khả năng di chuyển của chủ thể và có thể làm cơ sở an toàn cho các trò chơi nô lệ khác, chẳng hạn như dây háng và tra tấn vú.
Buộc vú
3
Gỗ mít là một loại gỗ từ cây mít. Gỗ này thường được sử dụng rộng rãi trong việc tạc tượng Phật nói riêng và tượng thờ nói chung. Nguyên nhân là vì loại gỗ này chống mối mọt và không chịu nhiều tác động của nước, lại dễ kiếm và không đắt như các loài gỗ quý khác. Gỗ mít là một loại gỗ có tính chất cơ lý ổn định,không cong vênh, ít bị mối mọt. Gỗ có màu vàng sáng, để lâu ngả thành màu đỏ sẫm. Gỗ mít có mùi thơm nhẹ, mềm, dẻo. Gỗ mít được dùng rộng rãi trong đời sống như làm tượng Phật, đồ thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm nội thất khác. Hiện nay gỗ mít đang ngày càng khan hiếm, chủ yếu được khai thác từ các vùng rừng núi tây bắc, Trung Bộ và nước Lào.
Gỗ mít
3
Bò Ngồi, Bò Mộng Ngồi hay Sitting Bull (tiếng Lakota: Tȟatȟáŋka Íyotake) (theo chính tả Lakota chuẩn), cũng có tên hiệu là Slon-he hay "Slow"; (khoảng năm 1831 – 15 tháng 12 năm 1890) là một lãnh tụ của Lakota Hunkpapa đã lãnh đạo dân tộc mình với vai trò tù trưởng trong những năm kháng chiến chống lại chính phủ Hoa Kỳ. Sinh ra gần sông Grand ở Lãnh thổ Dakota, ông đã bị giết chết bởi mật vụ cảnh sát Anh Điêng ở Khu bảo tồn người da đỏ Standing Rock trong một nỗ lực bắt giữ ông và ngăn cản ông không ủng hộ phong trào Ghost Dance. Ông được cho là người chỉ huy trận Little Bighorn. Trong trận này Trung đoàn 7 Kỵ binh của Hoa Kỳ, bao gồm 700 người chỉ huy bởi tướng George Armstrong Custer, đã bị đánh bại. Năm tiểu đoàn của trung đoàn bị tiêu diệt.
Sitting Bull
3
Osteopilus dominicensis (tên tiếng Anh: "Hispaniolan Common Treefrog") là một loài ếch thuộc họ Nhái bén. Loài này có ở Cộng hòa Dominica và Haiti. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đầm nước, hồ nước ngọt, hồ nước ngọt có nước theo mùa, đầm nước ngọt, đầm nước ngọt có nước theo mùa, đất canh tác, vùng đồng cỏ, các đồn điền, vườn nông thôn, các vùng đô thị, rừng trước đây suy thoái nghiêm trọng, khu vực trữ nước, ao, đất có tưới tiêu, đất nông nghiệp có lụt theo mùa, và kênh đào và mương rãnh.
Osteopilus dominicensis
3
Cosmopterix attenuatella là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Nó phân bố rộng rãi ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của cả Cự thế giới và Tân thế giới, bao gồm Hoa Kỳ, Bermuda, quần đảo Cayman, Virgin Islands, Dominica, Jamaica, Puerto Rico, Trinidad và Tobago, Costa Rica, Brasil, Ecuador, Peru, Argentina, quần đảo Canaria, Madeira, quần đảo Galapagos, quần đảo Cook, Đài Loan, Úc và New Zealand. Sải cánh dài khoảng 9 mm. Có lẽ có hai lứa mỗi năm ở phía nam của vùng ôn hòa và các thế hệ chồng lấn ở xứ nhiệt đới do con trưởng thành có thể tìm thấy quanh năm. Ấu trùng ăn "Cyperus rotundus" và "Scirpus" species. Chúng ăn lá cây của cây chủ|Chúng ăn lá cây của cây chủ.
Cosmopterix attenuatella
3
Cá chép cảnh Bengal (Danh pháp khoa học: Botia dario) là một loài cá thuộc họ Botiidae được tìm thấy trong Brahmaputra và lưu vực sông Hằng ở Bangladesh, Bhutan và Bắc Ấn Độ. Ở Bangladesh, B. Dario có thể được tìm thấy trong các lạch suối của khu vực phía Bắc và phía Đông của đất nước (giáp Ấn Độ và Myanmar). Ở Bangladesh, những con cá đang bị đe dọa bởi thuốc trừ sâu được sử dụng trong canh tác lúa. Từ năm 1997, chính phủ Bangladesh đã thi hành hình phạt nghiêm khắc đối với người gây ô nhiễm, với các quy định cụ thể về sự ô nhiễm của dòng suối và đường thủy. Chúng là loài ăn tạp, và do đó cần được cho ăn thức ăn viên chìm cũng như tảo tấm, chúng cũng thích các loại rau tươi như dưa chuột, bí xanh, và các loại thực phẩm đông lạnh như trùn đất và tôm ngâm nước muối.
Botia dario
5
Vườn quốc gia Núi Warning là một vườn ở phía nam bang New South Wales (Úc), cách 642 km phía bắc thành phố Sydney, gần biên giới với bang Queensland. Vườn này bao quanh núi Warning, một phần của hõm chảo do một núi lửa đã tắt lớn hơn (núi lửa Tweed) tạo thành. Vườn quốc gia này do Cục Vườn quốc gia và Sinh vật hoang dã New South Wales quản lý, và cũng sáp nhập các vùng đất có ý nghĩa truyền thống của người Bundjalung bản địa. Tên thổ ngữ của dãy núi này là ""Wollumbin"" nghĩa là "người nắm bắt mây trời", hoặc "thủ lĩnh chiến đấu của dãy núi". Tên tiếng Anh của núi do trung úy hải quân người Anh James Cook đặt tháng 5 năm 1770, khi tàu buồm "Endeavour" thám hiểm do ông ta chỉ huy đi qua vùng này trên đường lên phía bắc dọc theo duyên hải phía đông của Úc. Tên gọi "Núi Warning" có ý nhắc tới sự nguy hiểm của các vỉa đá ngầm ngoài khơi mà thuyền buồm của ông đã gặp phải. Vườn quốc gia này được dành cho việc giải trí công cộng từ năm 1928, trở thành vườn quốc gia năm 1966, và năm 1986 là một trong các vườn quốc gia nằm trong khu Các rừng mưa Gondwana của Úc, một di sản thế giới của UNESCO.
Vườn quốc gia Núi Warning
5
Chào đời năm 1798 ở làng Kẻ Non, nay là thị trấn Tân Thanh, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, thuộc Tổng Giáo phận Hà Nội, tên thật của ông là Nguyễn Văn Hữu. Năm 13 tuổi, ông theo giúp việc Giám mục Jacques-Benjamin Longer (tên Việt: "Gia"), Đại diện Tông Tòa Giáo phận Tây Đàng Ngoài, rồi sau giúp Linh mục Luật, Chánh xứ Kẻ Đầm trong 4 năm. Đến năm 19 tuổi, ông theo học tại chủng viện Kẻ Vĩnh (Vĩnh Trị). Sau khi được thụ phong chức thầy giảng thực thụ, ông được gửi đến giúp Linh mục F.X. Marette. Ít lâu sau, Giám mục Joseph-Marie-Pélagie Havard (tên Việt: "Du"), giám quản Giáo phận Tây Đàng Ngoài, đã chọn ông phụ giúp linh mục Jean-Charles Cornay (tên Việt: "Tân"), Chánh xứ Bầu Nọ, tỉnh Sơn Tây. Thời vua Minh Mạng, lệnh cấm đạo mỗi ngày thêm gắt gao. Ngày 20 tháng 6 năm 1837, ông bị quan quân tỉnh Sơn Tây vây bắt tại làng Bầu Nọ. Bản án tử hình được vua Minh Mạng phê chuẩn và trả về ngày 19 tháng 10, tuy nhiên, mãi đến 18 tháng 12, ông mới bị điệu đi xử giảo. Ngày 27 tháng 5 năm 1900, Giáo hoàng Lêô XIII đã tôn phong ông lên hàng Chân Phước. Đến ngày 19 tháng 6 năm 1988, Giáo hoàng Gioan Phaolô II đã tôn phong ông lên bậc Hiển Thánh.
Phaolô Nguyễn Văn Mỹ
3
Bướu diệp thể là một dạng bệnh lý của tuyến vú, được mô tả lần đầu tiên năm 1838 bởi Johannes Muller và ban đầu ông gọi nó là sarcôm nang diệp thể (tiếng Anh: "cystosarcoma phyllodes"). Từ đó đến nay, bướu đã có nhiều tên gọi, và đến năm 1981– bướu đã được Tổ chức Y tế Thế giới - WHO thống nhất gọi là bướu diệp thể ("phyllodes tumor"). Bướu thường diễn tiến chậm, đa số lành tính dù kích thước thường lớn, bướu ít gặp, chiếm 0.3 – 0,9% các trường hợp u vú , và chiếm khoảng 2,3% các trường hợp tân sinh thuộc nhóm sợi-tuyến của vú. Việc chẩn đoán bướu không quá khó khăn, trừ một số trường hợp việc chẩn đoán phân biệt bướu diệp thể với bướu sợi tuyến thực sự là một thử thách.
Bướu diệp thể vú
3
Malcolm Bligh Turnbull (sinh ngày 24 tháng 10 1954) là một chính khách thuộc Đảng Tự do Úc (2015-2018), là Thủ tướng Úc kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2015 đến ngày 24 tháng 8 năm 2018. Sau khi tuyên thệ nhậm chức trước Toàn quyền Úc Peter Cosgrove, ông trở thành Thủ tướng thứ 29 của nước này. Ông cũng đồng thời là dân biểu địa hạt bầu cử Wentworth kể từ năm 2004. Sau khi tốt nghiệp trung học tại trường Sydney Grahham School, Turnbull theo học tại Đại học Sydney và tốt nghiệp với hai tấm bằng xã hội nhân văn và luật. Sau đó ông giành được học bổng Rhodes để theo học chuyên ngành Luật trường Brasenose College, Đại học Oxford và nhận bằng Cử nhân Luật Hành chính. Trước khi tham gia chính trường, Turnbull đã làm nhiều công việc khác nhau, từ ký giả, luật sư đến nhân viên ngân hàng và nhà góp vốn liên doanh. Năm 1993, ông được nhóm vận động Phong trào Cộng hòa Úc (ARM) tín nhiệm bầu làm chủ tịch của nhóm này, và ông giữ chức đến năm 2000.
Malcolm Turnbull
5
Quan Long Phùng (chữ Hán: 关龙逢) hoặc Quan Long Bàng (chữ Hán: 关龙逄), là một tên nhân vật huyền sử sống vào cuối thời nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc, ông là hậu duệ của Hoạn Long thị đồng thời là tổ tiên của Quan Vũ. Tương truyền ông là một vị quan thanh liêm chính trực và mẫu mực thương dân, do can ngăn vua Hạ Kiệt và bị Hạ Kiệt giết chết. Khi Hạ Kiệt mới lên ngôi bất kỳ việc làm nào của nhà vua ông cũng đều can gián thẳng thắn, nhà vua nghe ông phân tích hợp lý nên đều nghe theo khiến quốc gia tương đối phồn thịnh một thời. Đến lúc vua Kiệt đem quân tiến đánh nước Hữu Thi được nước này dâng mĩ nữ Muội Hỷ để cầu hòa, vua Kiệt ngày đêm đắm say sủng ái nàng nên dần dần những lời khuyên ngăn của Quan Long Phùng bị vô hiệu hóa. Đôi khi nhà vua còn không thèm nghe ông mà hễ thấy ông vào là lập tức đuổi ông ra ngay tức khắc, tình trạng đó kéo dài trong nhiều năm việc chính sự dần dần bị bỏ bê khiến dân tình ca thán trăm họ lầm than. Quan Long Phùng nhìn thấy cảnh đất nước sắp suy vong không cầm lòng nổi nhưng ông không có cách nào để gặp nhà vua, bởi nhà vua đã ra sắc lệnh hễ thấy ông thì quân lính không được phép cho vào cung.
Quan Long Phùng
3
Bảo tàng Độc lập Wielkopolska (tiếng Ba Lan: "Wielkopolskie Muzeum Niepodległości") là một bảo tàng tọa lạc tại số 12 Phố Woźna, Poznań, Ba Lan. Phạm vi hoạt động của Bảo tàng Độc lập Wielkopolska bao gồm thu thập và giới thiệu các bộ sưu tập về các cuộc nổi dậy giành độc lập và hoạt động hữu cơ trong các phân vùng, thời kỳ Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan, các cuộc đấu tranh và tử đạo trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các hoạt động biểu tình và chống đối trong giai đoạn 1945–1989. Lúc đầu, Bảo tàng có tên là Bảo tàng Wielkopolska Cuộc đấu tranh giành Độc lập. Chủ tịch Hội đồng Bảo tàng nhiệm kỳ 2016 - 2020 là Zbigniew Pilarczyk, và giám đốc của Bảo tàng là Przemysław Terlecki. Bảo tàng Độc lập Wielkopolska được đưa vào danh sách các bảo tàng được lưu giữ bởi Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Bảo vệ di sản Quốc gia (Ba Lan) vào ngày 21 tháng 11 năm 1996.
Bảo tàng Độc lập Wielkopolska
3
Đại học Kỹ thuật München , thường được gọi là TU München hoặc TUM, là một trường đại học ở München, Đức và các khu trường sở ở Munich, Garching và Freising-Weihenstephan.. TUM gần đây đã được phong tặng danh hiệu "trường đại học ưu tú" theo Sáng kiến xuất sắc Các trường Đại học Đức. Nguồn tài chính trong năm 2012 tổng cộng 649,3 triệu Euro tài trợ mà không tính cả bệnh viện trường đại học; với bệnh viện trường đại học, trường đại học có tổng kinh phí lên tới khoảng 1,1 tỷ Euro. Trường này là thành viên của TU9, một xã hội hợp nhất của các viện công nghệ lớn nhất và đáng chú ý nhất của Đức. TUM được xếp hạng 4 trong bảng xếp hạng Đại học Sáng tạo Châu Âu của Reuters 2017.
Đại học Kỹ thuật München
3
Độ kiềm của nước (theo tiếng Ả Rập ""al-qalī" " ) là khả năng đệm pH của nước, nói cách khác là khả năng chống lại sự thay đổi pH của nước từ những tác động hoá học bên ngoài có xu hướng làm cho nước có tính axit hơn (hay làm giảm giá trị pH của nước). (Cần chú ý phân biệt rõ giữa độ kiềm của nước với tính kiềm, vốn được thể hiện qua một phép đo trên thang đo pH với giá trị pH lớn hơn 7). Độ kiềm thường thể hiện qua dung dịch đệm gồm các axit yếu và các base liên hợp của chúng, thường được đo bằng cách chuẩn độ dung dịch cần đo bằng một lượng axit đơn cực, mạnh (thường sử dụng HCl) cho đến khi pH của nó thay đổi đột ngột, hoặc nó đạt đến một điểm cuối đã xác định trước. Độ kiềm thường được biểu hiện bằng đơn vị meq/L (mili đương lượng trên lít), tương ứng với lượng axit sử dụng như chất chuẩn độ đã được thêm vào, tính bằng đơn vị mm/L (milimol trên lít).
Độ kiềm của nước
3
Dàn diễn viên của phim được tiết lộ vào ngày 11 tháng 5 năm 2009. Việc quay phim được thực hiện từ ngày 11 tháng 5 năm 2008 đến tháng 2 năm 2009 tại một ngôi làng ở Shōnai, Yamagata. Bài hát chủ đề của phim có tên là Snow Prince trình bày bởi nhóm Snow Prince Gasshōdan gồm các cậu bé tầm khoảng 10 tuổi, trong đó có cả Morimoto Shintaro - diễn viên chính của bộ phim này. Bài hát ra mắt và đứng vị trí số 2 trên bảng xếp hạng của Oricon. Snow Prince ra mắt cộng đồng quốc tế ở Flanders, Bỉ và sau đó được giới thiệu tại liên hoan phim quốc tế Hawaii năm 2009. Ngày 12 tháng 12 năm 2009, bộ phim được công chiếu tại Nhật Bản, thu về $ 845.375 (tại cả Singapore và Nhật Bản). Nam diễn viên Kagawa Teruyuki nhận được đề cử diễn viên phụ xuất sắc nhất tại lễ trao giải Blue Ribbon lần thứ 52
Snow Prince: Kinjirareta Koi no Melody
5
Phát sinh chủng loại học (tiếng Anh: "Phylogenetics" /faɪlɵdʒɪnɛtɪks/, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: φυλή, φῦλον - phylé, phylon = chủng loại, bộ tộc, bộ lạc, thị tộc, gia tộc; γενετικός - genetikós = phát sinh, nguồn gốc) là một ngành trong sinh học nghiên cứu về hệ thống phát sinh chủng loại, hay lịch sử tiến hóa, phát triển và các mối quan hệ giữa các nhóm sinh vật (ví dụ như loài, hoặc quần thể). Chúng được phát hiện chủ yếu thông qua các ma trận dữ liệu phân tử, dựa trên trình tự axit nucleic và cấu trúc protein. Kết quả của một nghiên cứu phát sinh chủng loại học là một phát sinh chủng loại - một giả thuyết về lịch sử tiến hóa của các nhóm phân loại. Các mối quan hệ này được giả thuyết bằng các phương pháp suy luận phát sinh loài đánh giá các đặc điểm di truyền quan sát được, chẳng hạn như trình tự DNA hoặc hình thái, thường theo một mô hình tiến hóa cụ thể của các đặc điểm này. Kết quả của phân tích như vậy là phát sinh chủng loại (còn được gọi là "cây phát sinh chủng loại") — một giả thuyết sơ đồ về các mối quan hệ phản ánh lịch sử tiến hóa của một nhóm sinh vật.
Phát sinh chủng loại học
3
'Veldhoven là một khu vực đô thị, tỉnh lị của tỉnh Noord-Brabant, Hà Lan. Khu đô thị được thành lập năm 1185. Veldhoven nằm ở phía nam-tây của Eindhoven. Veldhoven ngày nay được thành lập sau khi hợp nhất những làng trước đây là nông thôn trong thế kỷ XX đã tăng trưởng với nhau để tạo thành một khu vực ăn uống lớn ở ngoại ô để Eindhoven. Các làng được Veldhoven thích hợp để phía tây nam, Meerveldhoven phía đông nam, và Zeelst ở phía đông bắc. Một trung tâm thành phố mới được xây dựng giữa Zeelst và Veldhoven. Veldhoven là trụ sở của nhà sản xuất của công nghệ cao (bán dẫn) ASML. ASML nằm ở tòa nhà cao nhất (83 mét) trong Veldhoven. Thành phố Các tính năng một khu vực công nghiệp và văn phòng lớn dọc theo Giới tính, mà cũng bao gồm các bệnh viện lớn thứ hai trong khu vực đô thị Eindhoven, Maxima Medisch Centrum. Sân bay Eindhoven nằm gần Veldhoven trên biên giới với Eindhoven trong phân khu Meerhoven.
Veldhoven
3
"Rewrite" là một visual novel do Key phát triển và được Visual Art's phát hành vào năm 2011. Fan disc của "Rewrite" mang tựa "Rewrite Harvest festa!" phát hành vào năm 2012. Cốt truyện xoay quanh Tennouji Kotarou, một nam sinh có những khả năng phi thường cùng điều tra những điều huyền bí, siêu nhiên với năm nữ sinh học cùng trường. Quá trình điều tra đã kéo anh vào vòng xoáy một cuộc chiến giữa những triệu hồi sư sứ ma và những siêu năng lực gia đang tìm kiếm một cô gái tên là Kagari, người được ví như chiếc chìa khóa mở ra sự sống thông minh hoặc hủy diệt sự sống này trên Trái Đất. Tác phẩm được chuyển thể thành 13 tập anime truyền hình bởi 8bit, bắt đầu phát sóng từ năm 2016, do Tanaka Motoki (nghệ danh "Tensho") đạo diễn với phần âm nhạc được chuyển tải gần như toàn bộ từ visual novel nguyên tác. Các đĩa nhạc của "Rewrite" và "Harvest festa!" cùng chuyển thể anime của nó bao gồm năm đĩa đơn, hai soundtrack và năm album phối lại.
Âm nhạc của Rewrite
5
Thiết bị nổ tự chế (, viết tắt còn gọi là: IED) là một loại chất nổ được thiết kế và triển khai hoạt động theo những cách khác ngoài các hành động quân sự thông thường. Chúng có thể được chế tạo từ các chất nổ thông thường chẳng hạn như vỏ pháo gắn liền với một cơ chế kích nổ. Thiết bị nổ tự chế thường được sử dụng làm bom lắp đặt bên các lề đường. Thiết bị nổ tự chế thường được nhìn thấy trong các hành động khủng bố nghiêm trọng hoặc trong các cuộc cuộc tấn công của các nhóm du kích và phiến quân nổi dậy hoặc các lực lượng chỉ huy trong một nhà hát hoạt động. Trong chiến tranh Iraq, thiết bị nổ tự chế đã được sử dụng rộng rãi trong việc chống lại các lực lượng do Hoa Kỳ lãnh đạo và đến cuối năm 2007, họ đã chịu trách nhiệm cho khoảng 63% thương vong cho lực lượng liên minh tại Iraq. Chúng cũng được sử dụng ở Afghanistan bởi các nhóm nổi dậy, và đã gây ra hơn 66% thương vong cho quân đội liên minh trong cuộc chiến Afghanistan năm 2001 - hiện tại. Thiết bị nổ tự chế cũng được sử dụng rộng rãi bởi các chỉ huy của tổ chức nổi loạn những con Hổ giải phóng Tamil (LTTE) nhằm tấn công và phá hủy các mục tiêu quân sự ở Sri Lanka.
Thiết bị nổ tự tạo
5
Natri hypoclorit là một hợp chất hóa học có công thức NaOCl hoặc NaClO, bao gồm một cation natri và một anion Hypoclorit ( hoặc ). Nó cũng có thể được xem như là natri muối của axit hypoclorơ. Hợp chất khan không ổn định và có thể bị phân hủy gây nổ. Nó có thể được kết tinh dưới dạng NaClO·5HO, chất rắn màu vàng lục nhạt không nổ và ổn định nếu được giữ lạnh. Natri hypoclorit thường gặp nhất là dung dịch loãng màu vàng lục nhạt thường được gọi là chất tẩy trắng, một hóa chất gia dụng được sử dụng rộng rãi (từ thế kỷ 18) như một chất khử trùng. Các hợp chất trong dung dịch không ổn định và dễ dàng phân hủy, giải phóng clo. Thật vậy, natri hypoclorit là chất tẩy trắng gốc clo lâu đời nhất và vẫn quan trọng nhất. Mặc dù natri hypoclorit không độc hại, nhưng do tính khả dụng, tính ăn mòn và các sản phẩm phản ứng phổ biến của nó làm cho nó có nguy cơ mất an toàn đáng kể. Cụ thể, trộn chất tẩy lỏng với các sản phẩm tẩy rửa khác, như axit hoặc amonia, có thể tạo ra khói độc.
Natri hypochlorit
5
Dưới đây là kết quả các trận đấu trong khuôn khổ bảng C - vòng loại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008. 7 đội bóng châu Âu thi đấu trong hai năm 2006 và 2007, theo thể thức lượt đi-lượt về, vòng tròn tính điểm, lấy hai đội đầu bảng tham gia vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008. Kết thúc vòng loại, hai đội Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ giành quyền tới Áo và Thụy Sĩ. - Chú thích - Pts: số điểm; - Pld: số trận; - W: thắng; - D: hòa; - L: thua; - GF: bàn thắng; - GA: bàn thua; - GD: hiệu số bàn thắng/thua Ghi chú về thứ tự bảng xếp hạng - Thự tự giữa Moldova và Hungary được tính dựa vào kết quả đối đầu trực tiếp giữa hai đội - Moldova - 3 điểm (thắng 3-0 trên sân nhà, thua 0-2 trên sân khách) - Hungary - 3 điểm (thắng 2-0 trên sân nhà, thua 0-3 trên sân khách) Ghi chú về hai đội giành quyền vào vòng chung kết: - Hy Lạp giành vé tới Áo và Thụy Sĩ sau trận thắng Thổ Nhĩ Kỳ 1-0 vào ngày 17 tháng 10 năm 2007, trở thành đội thứ 2 vượt qua vòng loại. - Thổ Nhĩ Kỳ giành vé tới Áo và Thụy Sĩ sau trận thắng Bosna và Hercegovina 1-0 vào ngày 21 tháng 10 năm 2007, trở thành đội thứ 12 vượt qua vòng loại.
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008 (vòng loại bảng C)
3
Retro Studios, Inc. là một nhà phát triển trò chơi điện tử ở Mỹ và là công ty con của Nintendo có trụ sở tại Austin, Texas. Studio được biết đến nhiều nhất với loạt "Metroid Prime" và "Donkey Kong Country", đồng thời đã đóng góp vào một số dự án khác do Nintendo phát triển, chẳng hạn như "Metroid Prime Hunters" và "Mario Kart 7". Retro được thành lập vào ngày 21 tháng 9 năm 1998, với tư cách là một liên minh giữa Nintendo và người sáng lập Iguana Entertainment, Jeff Spangenberg, với hy vọng tạo ra các trò chơi cho GameCube hướng tới nhóm đối tượng lớn tuổi hơn. Công ty đã bắt đầu làm việc trên bốn tựa trò chơi, tất cả đều bị hủy sau khi Retro tập trung nguồn lực vào "Metroid Prime", trò chơi "Metroid" đầu tiên được phát triển ra bên ngoài Nhật Bản. Sự thành công của "Metroid Prime" dẫn đến việc Retro làm thêm hai phần tiếp theo, và sau đó tham gia vào việc làm sống lại các loạt "Donkey Kong" với "Donkey Kong Country Returns".
Retro Studios
3
Hòa bình xanh (tên tiếng Anh: "Greenpeace") là một tổ chức được thành lập ở Vancouver, British Columbia, Canada năm 1971. Tổ chức này nổi tiếng vì những chiến dịch được phát động nhằm chống lại nạn săn bắt cá voi. Trong những năm gần đây, mục tiêu trọng tâm của tổ chức này là chuyển qua các vấn đề môi trường khác, bao gồm lưới cào đáy, sự nóng lên toàn cầu, nạn phá rừng nguyên sinh, năng lượng hạt nhân, và công nghệ gene. Greenpeace có các văn phòng khu vực và quốc gia ở 42 nước trên khắp thế giới, tất cả đều là chi nhánh của Greenpeace International đóng ở Amsterdam. Tổ chức này nhận được sự ủng hộ về mặt tài chính từ khoảng gần 3 triệu người, cũng như các khoản đóng góp khác đến từ các quỹ từ thiện, nhưng không chấp nhận quỹ từ các chính phủ hay các doanh nghiệp.
Hòa bình xanh
3
Theo luật, giờ ở New Zealand được chia thành hai múi giờ chuẩn. Các hòn đảo chính sử dụng giờ chuẩn New Zealand (tiếng Anh: New Zealand Standard Time (NZST)), 12 tiếng trước Giờ Phối hợp Quốc tế / múi giờ quân sự M (Mike), trong khi quần đảo Chatham sử dụng giờ chuẩn Chatham (tiếng Anh: Chatham Standard Time (CHAST)), 12 giờ 45 phút trước UTC / múi giờ quân sự M^ (Mike-Three). Trong các tháng mùa hè - từ ngày Chủ nhật cuối cùng của tháng 9 đến Chủ nhật đầu tiên của tháng 4 - Quy ước giờ mùa hè được áp dụng và chỉnh đồng hồ lên 1 giờ. Giờ mùa hè New Zealand (tiếng Anh: New Zealand Standard Time (NZDT)) đi trước UTC 13 tiếng, và giờ mùa hè Chatham (tiếng Anh: Chatham Daylight Time (CHADT)) đi trước 13 giờ 45 phút. Các quốc gia liên kết của New Zealand - Quần đảo Cook và Niue - và vùng lãnh thổ phụ thuộc Tokelau sử dụng một số múi giờ khác nhau theo quyết định của riêng họ.
Giờ ở New Zealand
5
Hậu chấn tâm lý hay rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương (tiếng Anh: "post-traumatic stress disorder" - PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp xúc với một sự kiện đau buồn, chẳng hạn như tấn công tình dục, chiến tranh (trường hợp này còn được gọi là sốc chiến trường, tức shell shock), va chạm giao thông nghiêm trọng, lạm dụng trẻ em hoặc các mối đe dọa khác đối với cuộc sống. Các triệu chứng có thể bao gồm xuất hiện những hồi ức, suy nghĩ, cảm xúc hoặc giấc mơ rối loạn liên quan đến các sự kiện, đau khổ về tinh thần hoặc thể chất trước các dấu hiệu liên quan đến chấn thương, cố gắng tránh các tín hiệu liên quan đến chấn thương, thay đổi cách một người suy nghĩ và cảm thấy, và gia tăng phản ứng chiến-hay-chạy. Các triệu chứng này kéo dài hơn một tháng sau sự kiện. Trẻ nhỏ ít thể hiện sự đau khổ mà thay vào đó có thể bộc lộ những ký ức của chúng thông qua việc chơi đùa. Một người bị PTSD có nguy cơ tự tử và cố ý làm hại bản thân cao hơn.
Hậu chấn tâm lý
5
Trong ngôn ngữ học và tu từ học, thì hiện tại lịch sử là một bộ phận của thì hiện tại, có chức năng thuật lại các sự kiện trong quá khứ. Thì được sử dụng rộng rãi trong văn bản về lịch sử bằng tiếng Latinh ("Praesens historyum") và một số ngôn ngữ châu Âu hiện đại. Trong tiếng Anh, thì được sử dụng trên tất cả các biên niên sử (các tài liệu liệt kê một loạt các sự kiện có tính chất lich sử). Thì cũng được sử dụng trong các tiểu thuyết, trên tiêu đề các trang tin tức cập nhật và trong đối thoại hàng ngày. Trong văn nói, thì hiện tại lịch sử đặc biệt phổ biến với "động từ mang tính chất giao tiếp" như "kể", "viết", "nói", "đi". Thì hiện tại lịch sử là câu trúc ngữ pháp được Từ điển tiếng Anh Oxford công nhận. Gần đây, các nhà phân tích vai trò của thì hiện tại lịch sử trong giao tiếp đã lập luận rằng, thì hiện tịa lich sử không được sử dụng để đưa ra một sự kiện, mà sử dụng khi người nói muốn đánh dấu các giai đoạn của một sự kiện dựa trên một bối cảnh cho sẵn (tức là dùng để báo hiệu một sự kiện đặc biệt quan trọng mà có liên quan đến các sự kiện khác), và dùng để đánh dấu một bước ngoặt trong sự đánh giá.
Thì hiện tại lịch sử
3
Macrauchenia, còn gọi là Lạc đà không bướu dài, là các loài động vật có vú móng guốc Nam Mỹ có cổ dài và chân dài, chân ba ngón, tiêu biểu cho bộ Litopterna. Các hóa thạch lâu đời nhất có niên đại từ khoảng 7 triệu năm trước, và "M. patachonica" biến mất khỏi các mẫu hóa thạch trong thời gian cuối thế Pleistocen, khoảng 20.000-10.000 năm trước. "M. patachonica" là loài được biết đến nhiều nhất của họ Macraucheniidae, và chỉ được biết đến từ hóa thạch tìm thấy ở Nam Mỹ. Mẫu ban đầu đã được Charles Darwin phát hiện trong hành trình của tàu Beagle. Macrauchenia giống như lạc đà không bướu với một cái vòi ngắn, mặc dù nó không có quan hệ họ hàng gần với cả lạc đà lẫn voi.
Macrauchenia
5
Grobogan là một huyện ở tây nam tỉnh Trung Java tại Indonesia. Huyện lị là Purwodadi. Huyện được thành lập vào ngày 4 tháng 3 năm 1726, huyện Grobogan có diện tích 1.975,86 km², và là huyện có diện tích lớn thứ hai trong tỉnh, dân số năm 2004 đạt 1.359.191 người. Grobogan được chia thành 19 phó huyện (Brati, Gabus, Geyer, Godong, Grobogan, Gubug, Karangrayung, Kedungjati, Klambu, Kradenan, Ngaringan, Penawangan, Pulokulon, Purwodadi, Tanggungharjo, Tawangharjo, Tegowanu, Toroh, Wirosari) và chia tiếp thành 280 làng. Grobogan giáp Demak, Pati và Kudus ở phía bắc, phía đông là Blora, phía nam là Ngawi (Đông Java), Sragen và Boyolali; phía tây là huyện Semarang. Grobogan là một thung lũng bằng phẳng nằm giữa hai dãy núi là Pegunungan Kendeng ở phía nam và Pegunungan Kapur Utara ở phía bắc. Mặc dù khá nóng nực vào mùa khô, song Grobogan là một trong những nơi sản xuất lúa gạo chính của tỉnh Trung Java, với sự trợ giúp của các đập tích nước nhân tạo, như Bendungan Klambu, Bendungan Sedadi và Bendungan Kedung Ombo. Việc xây dựng Bendungan Kedung Ombo từng là một vấn đề gây tranh cãi vì ảnh hưởng đến xã hội. Hai dòng sông lớn trong huyện là Kali Lusi (hay Pilang) và Kali Serang. Vào mùa mưa, hai con sông có thể gây lũ lụt và phá hủy mùa màng.
Grobogan (huyện)
3
Quan hệ Ấn Độ – Tòa Thánh đề cập đến quan hệ song phương giữa Tòa Thánh, vốn có chủ quyền trên Thành Vatican và Ấn Độ. Quan hệ song phương chính thức giữa hai tồn tại kể từ ngày 12 tháng 6 năm 1948. Một phái đoàn Đại diện Tòa Thánh đã tồn tại từ năm 1881. Tòa Thánh có một tòa sứ thần ở New Delhi trong khi Ấn Độ đã công nhận đại sứ quán của mình ở Bern, Thụy Sĩ là thuộc về Tòa Thánh. Đại sứ Ấn Độ tại Bern đã được công nhận là đại sứ truyền thống cho Tòa Thánh. Tổng Giám mục Giambattista Diquattro được bổ nhiệm làm Sứ thần Tòa Thánh tại Ấn Độ vào tháng 1 năm 2017 trong khi đại sứ của Ấn Độ tại Tòa Thánh là Sibi George.
Quan hệ Ấn Độ – Tòa Thánh
3
Lâu đài Beaumaris là một lâu đài nằm ở thị trấn cùng tên trên đảo Anglesey thuộc xứ Wales. Công trình được xây dựng như là một phần kế hoạch của vua Edward I nhằm chinh phục miền bắc xứ Wales sau năm 1282. Có lẽ việc xây dựng lâu đài lần đầu tiên được thực hiện vào năm 1284 nhưng đã bị trì hoãn do thiếu kinh phí và công việc chỉ bắt đầu vào năm 1295, sau cuộc nổi dậy của Madog ap Llywelyn. Một lực lượng lao động đáng kể đã được sử dụng trong những năm đầu tiên và được chỉ đạo bởi kiến trúc sư James Saint George. Việc xâm lược sớm Scotland của vua Edward khiến kinh phí xây dựng bị cắt giảm và buộc phải tạm dừng, và chỉ được bắt đầu lại vào năm 1306. Công đoạn cuối cùng để xây dựng tiêu tốn khoảng 1330 trên tổng kinh phí xây dựng 15.000 bảng Anh, một con số rất lớn trong thời gian này nhưng lâu đài vẫn chưa thực sự hoàn thiện.
Lâu đài Beaumaris
3
HMS "Hyperion" (H97) là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha vào các năm 1936–1939, nó trải qua một phần lớn thời gian tại vùng biển Tây Ban Nha thực thi chính sách cấm vận vũ khí mà Anh và Pháp áp đặt cho các bên xung đột trong thành phần Hạm đội Địa Trung Hải. Trong những tháng đầu tiên của Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó truy lùng các tàu cướp tàu buôn Đức ở Đại Tây Dương cùng các tàu vượt phong tỏa tại các cảng trung lập trước khi quay về quần đảo Anh vào đầu năm 1940. Con tàu đã tham gia Chiến dịch Na Uy trước khi được điều trở lại Địa Trung Hải, tham gia trận Calabria và trận mũi Spada vào tháng 7 năm 1940 đang khi hộ tống các tàu chiến lớn của hạm đội. Nó hộ tống nhiều đoàn tàu vận tải đến Malta trước khi trúng phải một quả mìn và phải bị đánh đắm vào tháng 12 năm 1940.
HMS Hyperion (H97)
3
Phương ngữ Bắc Khmer hay còn gọi là Khmer Surin, là một phương ngữ được những người Khmer bản địa tại các tỉnh Surin, Roi Et và Buriram của Thái Lan sử dụng. Phương ngữ Bắc Khmer không giống với tiếng Khmer chuẩn về số lượng và tính đa dạng của âm vị nguyên âm, sự phân bổ phụ âm, từ vựng và ngữ pháp, khiến cho phương ngữ Bắc Khmer dễ được những người nói các phương ngữ khác của tiếng Khmer nhận ra. Một số người nói tiếng Bắc Khmer có thể hiểu các phương ngữ Khmer khác nhưng những người nói tiếng Khmer chuẩn sẽ gặp khó khăn để hiểu phương ngữ này. Thực tế này đã khiến một số nhà ngôn ngữ học ủng hộ coi Bắc Khmer là một ngôn ngữ riêng nhưng có quan hệ gần gũi với tiếng Khmer
Phương ngữ Bắc Khmer
5
"End of Time" là một ca khúc của nữ nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé từ album phòng thu thứ tư của cô, "4" (2011). Ca khúc được sáng tác bởi Knowles, Terius Nash, Shea Taylor, Dave Taylor trong khi việc sản xuất được giao cho Knowles, The-Dream, Switch và Diplo. Lúc đầu, ca khúc được đặt tên là "Till the End of Time", bản demo của ca khúc được tuồn lên mạng vào 20 tháng 5 năm 2011, nhiều người cho rằng "End of Time" sẽ là đĩa đơn tiếp theo sau "Run the World (Girls)" (2011). Tuy nhiên sau cùng, "Best Thing I Never Had" mới được chọn làm đĩa đơn thứ hai. Vào tháng 2 năm 2012, Knowles thông báo trên trang web chính thức của mình rằng, "End of Time" sẽ là đĩa đơn thứ năm của "4". Đĩa đơn được phát hành tại Anh vào 22 tháng 4 năm 2012. Trong tuần đầu tiên "4" phát hành, ca khúc đã ra mắt tại vị trí 62 ở UK Singles Chart, và vị trí thứ 20 tại UK R&B Chart, chỉ tính riêng theo doanh số tải kĩ thuật số. "End of Time" cũng đã ra mắt ở vị trí thứ 26 tại bảng xếp hạng South Korea Gaon International Singles Chart và vị trí thứ 13 tại bảng xếp hạng "Billboard" Bubbling Under Hot 100 của Mỹ.
End of Time (bài hát)
5
Hóa học lượng tử, còn gọi là hóa lượng tử, là một ngành khoa học ứng dụng cơ học lượng tử để giải quyết các vấn đề của hóa học. Các ứng dụng có thể là miêu tả tính chất điện của các nguyên tử và phân tử liên quan đến các phản ứng hóa học giữa chúng. Hóa lượng tử nằm ở ranh giới giữa hóa học và vật lý do nhiều nhà khoa học thuộc hai lĩnh vực này phát triển. Nền tảng của hóa lượng tử là mô hình sóng về nguyên tử, coi nguyên tử được tạo thành từ một hạt nhân mang điện tích dương và các điện tử quay xung quanh. Tuy nhiên, không giống như mô hình nguyên tử của Bohr, các điện tử trong mô hình sóng là các đám mây điện tử chuyển động trên các quỹ đạo và vị trí của chúng được đặc trưng bởi một phân bố xác suất chứ không phải là một điểm rời rạc. Để biết được phân bố xác suất, người ta phải giải phương trình Schrödinger. Điểm mạnh của mô hình này là nó tiên đoán được các dãy nguyên tố có tính chất tương tự nhau về mặt hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Mặt khác, theo nguyên lý bất định, vị trí và năng lượng của các hạt này lại không thể xác định chính xác cùng một lúc được.
Hóa học lượng tử
3
1SWASP J140747.93-394542.6 (thường được viết tắt là 1SWASP J140747 hoặc J1407) là một ngôi sao tương tự Mặt trời trong chòm sao Centaurus ở khoảng cách 420 năm ánh sáng so với Trái đất. Một ngôi sao tương đối trẻ, tuổi của nó được ước tính là 16 triệu năm và khối lượng của nó bằng khoảng 90% so với Mặt trời. Ngôi sao có cường độ rõ ràng là 12,3 và cần phải nhìn bằng kính viễn vọng. Tên của ngôi sao xuất phát từ chương trình SuperWASP (Tìm kiếm góc rộng cho các hành tinh) và RA / Dec của ngôi sao. J1407 thường xuyên đến một mức độ lớn bị che khuất và quay quanh bởi ít nhất một cơ thể chính, 1SWASP J1407b (J1407b), được cho là một hành tinh khí khổng lồ lớn hoặc một sao lùn nâu với hệ thống vành đai rộng lớn.
1SWASP J140747.93-394542.6
3
, sinh ngày 14 tháng 4 năm 1981, là một chính trị gia Nhật Bản, thành viên của Hạ viện Nhật Bản, đảng viên Đảng Dân chủ Tự do. Ông là con trai thứ hai của nguyên Thủ tướng Nhật Bản thứ 56 Koizumi Junichiro, em trai của nam diễn viên Koizumi Kotaro. Koizumi có bằng cử nhân kinh tế tại trường Đại học Kanto Gakuin ở Yokohama, bằng thạc sĩ chính trị tại Đại học Columbia ở New York và từng là một nhà nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu chiến lược và quốc tế có trụ sở tại Washington, đồng thời hoạt động với tư cách là Nhà lãnh đạo trẻ của Diễn đàn CSIS Thái Bình Dương. Ông làm thư ký riêng của cha mình. Ông được bầu vào Hạ viện năm 2009 sau khi cha mình nghỉ hưu. Koizumi đã được cho là sẽ được chọn vào một vị trí nội các chính thức dưới thời chính phủ Abe trong các cuộc cải tổ tháng 10 năm 2015 và tháng 7 năm 2017.
Koizumi Shinjirō
3
Boyolali là một huyện tại phía đông của tỉnh Trung Java ở Indonesia. Huyện lị là Boyolali, nằm cách 27 km về phía tây của Surakarta. Huyện có diện tích xấp xỉ 1.015,10 km². Điểm cao nhất trên địa bàn là núi Merbabu - 3.141 m, ngoài ra, huyện còn có ngọn núi nổi tiếng Merapi, núi lửa hoạt động nhất ở Indonesia. Huyện Boyolali giáp với: Klaten và Yogyakarta ở phía nam; các huyện Sukoharjo, Karanganyar, Sragen và thành phố Surakarta ở phía đông; thành phố Salatiga và huyện Grobogan ở phía bắc; và huyện Magelang ở phía tây. Huyện bao gồm các phó huyện: 1. Ampel 2. Andong 3. Banyudono 4. Boyolali 5. Cepogo 6. Juwangi 7. Karanggede 8. Kemusu 9. Klego 10. Mojosongo 11. Musuk 12. Ngemplak 13. Nogosari 14. Sambi 15. Sawit 16. Selo 17. Simo 18. Teras 19. Wonosegoro
Boyolali (huyện)
3
Tấn hay Tiền Tấn (, 907–923) là một chính quyền cát cứ ở khu vực nay thuộc tỉnh Sơn Tây với trung tâm ở Thái Nguyên vào thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, do Lý Khắc Dụng của tộc Sa Đà lập nên. Tháng 12 năm Càn Ninh thứ hai thời Đường Chiêu Tông (năm 896), Hà Đông tiết độ sứ của Thái Nguyên cát cứ trong loạn Hoàng Sào là Lý Khắc Dụng được Chiêu Tông phong làm Tấn vương. Năm Thiên Hựu thứ tư thời Đường Ai Đế (năm 907), Chu Toàn Trung soán ngôi nhà Đường, kiến lập Hậu Lương. Lý Khắc Dụng vẫn sử dụng niên hiệu Thiên Hựu của Ai Đế, lấy đó để chống lại Hậu Lương. Năm 908, Lý Khắc Dụng mất, con là Lý Tồn Úc nối ngôi Tấn vương. Năm Thiên Hựu thứ 20 nước Tấn (năm 923), Lý Tồn Úc xưng đế, đổi quốc hiệu là Đường, sử gọi là Hậu Đường, tính chất độc lập vốn có của nước Tấn do đó mà biến mất. Cùng năm, Hậu Đường tiêu diệt Hậu Lương, trở thành chính quyền Trung Nguyên mang địa vị chính thống.
Tấn (Ngũ đại)
5
Phineas P. Gage (1823 1860) là một quản đốc xây dựng đường sắt người Mỹ được biết đến sau khi sống sót một cách kì diệu sau một tai nạn, khi một thanh sắt lớn đâm xuyên hoàn toàn qua đầu ông, phá hủy phần lớn thùy trán trái, và với chấn thương này, các hiệu ứng trên tính cách và hành vi của ông trong suốt 12 năm còn lại của cuộc đời. Các dấu hiệu về thay đổi đủ lớn (trong một thời gian) đến nỗi bạn bè thấy anh "không còn Gage nữa." Được gọi là "American Crowbar" - từng được gọi là "ca bệnh hơn tất cả những ca khác ở chỗ đã kích thích ngạc nhiên của chúng ta, làm giảm giá trị của tiên lượng, và thậm chí lật đổ học thuyết sinh lý học của chúng ta" Phineas Gage đã ảnh hưởng đến cuộc thảo luận trong thế kỷ 19 về tinh thần và não bộ, đặc biệt là cuộc tranh luận về địa phương hóa não bộ và có lẽ là trường hợp đầu tiên đề xuất vai trò của não bộ trong việc quyết định tính cách, và thiệt hại cho các bộ phận cụ thể của não có thể gây ra những thay đổi tinh thần cụ thể.
Phineas Gage
5
Trong lý thuyết tập hợp, lập luận đường chéo của Cantor, lập luận cắt đường chéo, hoặc phương pháp đường chéo, được xuất bản vào năm 1891 bởi George Cantor với một chứng minh toán học rằng có các tập hợp vô hạn mà không thể tạo ra song ánh với tập hợp vô hạn của số tự nhiên. Những tập hợp như vậy bây giờ được gọi là tập hợp không đếm được, và các kích thước của tập hợp vô hạn bây giờ được xử lý bằng những lý thuyết của số lực lượng do chính Cantor khởi xướng. Lý luận về đường chéo không phải là chứng minh đầu tiên của Cantor về tính không đếm được của các số thực, xuất hiện năm 1874. Tuy vậy, lý luận này cho thấy một kỹ thuật chung mạnh mẽ được dùng trong hàng loạt chứng minh khác, bao gồm các định lý không đầy đủ đầu tiên của Gödel và câu trả lời của Turing đối với "Entscheidungsproblem". Các lập luận đường chéo cũng là nguồn của các mâu thuẫn như nghịch lý Russell và nghịch lý Richard. Về mặt lịch sử, lập luận đường chéo lần đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm của Paul du Bois-Reymond năm 1875.
Lập luận đường chéo của Cantor
3
Wojciech Wierzejski (; sinh ngày 6 tháng 9 năm 1976 tại Biała Podlaska) là một cựu chính trị gia người Ba Lan và cựu Thành viên Nghị viện Châu Âu (MEP) tại Warsaw với Liên đoàn Gia đình Ba Lan, một bộ phận của tổ chức Độc lập và Dân chủ, và là thành viên trong Ủy ban về các vấn đề hiến pháp thuộc Nghị viện Châu Âu. Wojciech Wierzejski từng làm đại diện cho Ủy ban Văn hóa và Giáo dục và là thành viên của Phái đoàn quan hệ với Belarus. Một tháng trước cuộc diễu hành LGBT tại Warsaw diễn ra vào năm 2006, Wojciech Wierzejski đã phát ngôn rằng: “Nếu những kẻ lầm đường lạc lối này bắt đầu biểu tình, họ cần bị đánh đòn bằng một cây gậy to tướng." Wojciech Wierzejski đặc biệt gửi lời đe dọa đến các chính trị gia người Đức mà có thể tham gia cuộc diễu hành này. Các phát ngôn này của Wojciech Wierzejski đã gây sự chú ý của dư luận ở Ba Lan và khắp Châu Âu.
Wojciech Wierzejski
5
Công ước Liên Hợp Quốc phòng chống tham nhũng (tiếng Anh: "United Nations Convention against Corruption"; viết tắt: UNCAC) đã được thông qua tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ngày 31 tháng 10 năm 2003 (Nghị quyết 58/4). Để chống lại tham nhũng, công ước quy định những quy ước và chuẩn mực chung về các vấn đề chính bao gồm: - Công tác phòng chống - Hình sự hóa tội phạm tham nhũng - Thu hồi tài sản bị thất thoát - Hợp tác quốc tế và hỗ trợ kỹ thuật. Điều 5 đến điều 14 của công ước quy định các biện pháp phòng chống tham nhũng bao gồm: Quy ước về chuẩn mực hành xử của cán bộ, viên chức nhà nước; cũng như các biện pháp bảo đảm sự độc lập của ngành Tư pháp, tiêu chí tuyển chọn cán bộ, viên chức và đấu thầu công khai các dự án, công trình; thúc đẩy tính minh bạch và truy cứu trách nhiệm trong việc quản lý tài chính công cộng và khu vực tư nhân; mở rộng sự tham gia của các tầng lớp dân chúng trong xã hội dân sự . Các hiệp ước bắt đầu có hiệu lực từ ngày 14 tháng 12 2005, sau khi hội đủ 30 quốc gia đầu tiên phê chuẩn.
Công ước phòng chống tham nhũng
3
Bò Pinzgauer là một loại bò lấy thịt và sữa có nguồn gốc từ tỉnh Pinzgau thuộc vùng Salzburg của nước Áo. Bò được nuôi từ năm 1846. Bò Pinzgauer có chiều cao trung bình, nhưng to ngang với lưng khá dài, lưng có màu nâu với vệt trắng dài trên lưng. Móng và mõm có màu đậm. Sừng có màu sáng và đầu nhọn màu đen. Trước đây, bò được nuôi để kéo xe cày bừa, cho thịt và sữa. Hiện nay bò được chọn giống và nuôi chỉ để lấy thịt và sữa. Số lượng sữa sản xuất nằm khoảng 4.347 kg với 3,85 % chất béo và 3,32 % Protein. Bò Pinzgauer được nuôi lâu đời tại vùng núi, nên có khả năng chịu đựng sự thay đổi thời tiết cao. Bò không cần chăm sóc nhiều, đặc biệt móng của chúng rất cứng. Bò có khoảng 1.3 triêu con tại 25 nước trên thế giới.
Bò Pinzgauer
3
Pinnipedia là một thứ bộ động vật có vú trong bộ Ăn thịt, bao gồm hải cẩu, sư tử biển và hải mã. Trong tiếng Anh, mỗi loài trong thứ bộ này được gọi là "pinniped" hay đơn giản là "seal - hải cẩu". Chúng phổ biến khắp đại dương và một số hồ lớn hơn, chủ yếu ở vùng nước lạnh. Động vật chân màng có kích thước và cân nặng từ hải cẩu Baikal dài nặng cho đến hải tượng phương nam đực dài và nặng đến là loài lớn nhất trong bộ Ăn thịt. Một số loài có biểu hiện dị hình giới tính, chẳng hạn như hải tượng phương nam đực có thể dài gấp ba lần và to gấp sáu lần con cái hoặc hải cẩu Ross cái thường lớn hơn con đực. Bốn loài hải cẩu ước tính có hơn một triệu cá thể mỗi loài, trong khi bảy loài được xếp vào loại nguy cấp với số lượng cá thể thấp xuống 300, cộng với hai loài tuyệt chủng vào thế kỷ 20 là hải cẩu thầy tu Caribe và sư tử biển Nhật Bản.
Danh sách động vật chân vây
5
Dakar là thủ đô đồng thời là thành phố đông dân nhất Sénégal. Nó nằm trên bán đảo Cap-Vert chĩa ra Đại Tây Dương và là thành phố cực tây trên châu Phi đất liền. Thành phó Dakar nội thành có dân số 1.030.594 người, còn dân số vùng đô thị Dakar ước tính chừng 2.45 triệu người. Vùng Dakar có người định cư từ thế XV. Người Bồ Đào Nha lập đồn trên đảo Gorée ngoài khơi Cap-Vert, lấy nó làm căn cứ cho tuyến buôn bán nô lệ Liên Đại Tây Dương. Rồi thì Pháp đến chiếm hòn đảo năm 1677. Theo sau sự bãi bỏ buôn bán nô lệ và việc Pháp chiếm được vùng đất liền Sénégal, Dakar dần trở thành một hải cảng lớn trong khu vực và một thành phố trong đế quốc thực dân Pháp. Năm 1902, Dakar thế chỗ Saint-Louis làm thủ phủ Tây Phi thuộc Pháp. 1959-1960, Dakar là thủ đô liên bang Mali ngắn ngủi. Từ năm 1960, nó là thủ đô nước Cộng hòa Sénégal độc lập. Dakar có nhiều ngân hàng quốc gia và khu vực cũng như là nơi đặt trụ sở nhiều tổ chức đa quốc gia. Từ 1978-2007, đây là điểm đến cuối cùng trong giải đua Dakar thường niên. Dakar sẽ đăng cai Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2022, do vậy sẽ là thành phố châu Phi đầu tiên đăng cai Thế vận hội.
Dakar
5
Chiềng Sơ (tiếng Thái: ꪋꪸꪉ ꪻꪎ "chiāng sàư" có nghĩa là điểm sáng) là một xã thuộc huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Xã Chiềng Sơ có diện tích 61,7 km², dân số năm 1999 là 6.306 người, mật độ dân số đạt 102 người/km². Đơn vị bản làng, gồm: ꪚ꫁ꪱꪙ ꪨ꪿ꪼꪙ Bản luấn (ꪹꪣꪉ ꪨ꪿ꪺꪙ Mương Luấn), ꪒꪮꪙ ꪹꪣꪷ꪿ꪣ Bản Mâm, ꪚ꫁ꪱꪙ ꪶꪀꪉ Bản Công, ꪚ꫁ꪱꪙ ꪹꪒ Bản Đứa, ꪬ꫁ꪺꪥ ꪭ꫁ꪸ Huổi Hịa, ꪬ꫁ꪼꪥ ꪀꪱꪒ Huổi Cát(ꪝꪺꪀ ꪬ꫁ꪺꪥ ꪀꪱꪒ), ꪏꪱꪥ ꪹꪨꪉ Sài Lương (ꪵꪣ꫁ꪫ ꪬ꫁ꪺꪥ ꪏꪱꪥ Huổi Sai), ꪹꪣꪉ ꪚꪮꪙ Mường Bon,ꪵꪀꪫ ꪠꪸꪉ ꪶꪓꪙ Phiêng Đồn, ꪙꪱ ꪶꪨꪀ Na Lốc, ꪠꪸꪉ ꪵꪜ꪿ Phiêng Pe, ꪵꪀꪫ ꪘꪮꪉ ꪹꪜꪸꪒ Nòng Pết, ꪝꪺꪀ ꪙꪱ ꪩꪺꪉ Na Luông, ꪵꪣ꫁ꪫ ꪵꪕꪙ ꪮꪳ Ten Ư, ꪙꪱ ꪎꪷ꫁ꪉ Na Sặng, ꪙꪱ ꪕꪮꪀ Na Tọ, ꪙꪱ ꪹꪁꪷꪙ Na Cơn, ꪵꪀꪫ ꪖꪷ꪿ꪉ ꪹꪨꪷ꫁ꪥ Thắng Lợi (ꪭ꪿ꪮꪉ ꪼꪡ Hong Phay), ꪠꪸꪉ ꪎꪱ Phiêng Sa. Trung tâm xã chiềng sơ tọa lạc ở ven bờ sông mã, nằm hoàn toàn trong địa phận Bản Luấn (Mường Luấn cũ). Cách đường mới 500m về phía đông bắc. Chiềng sơ là mảnh đất có truyền thống văn hóa đặc sắc và khu quần thể hang động Ten Ư huyền bí đang chờ các nhà thám hiểm đến khám phá và tìm hiểu.
Chiềng Sơ, Sông Mã
3
WWE SmackDown Tag Team Championship là một chức vô địch thế giới đồng đội đấu vật chuyên nghiệp được tạo ra và phát triển bởi công ty đấu vật chuyên nghiệp Hoa Kỳ (WWE) được bảo vệ trên thương hiệu SmackDown của họ. Nó là một trong ba chức vô địch đồng đội nam cho ba thương hiệu chính của WWE, cùng với Chức vô địch Đồng đội WWE Raw thuộc Raw và NXT Tag Team Championship thuộc NXT. Những nhà vô địch hiện nay là The Usos (Jey Uso và Jimmy Uso), họ đang có lần thứ năm vô địch, cả đồng đội và cá nhân. Ra mắt ngày 23 tháng 8 năm 2016 tại "SmackDown Live", nó được tạo ra để thay thế Chức vô địch Đồng đội WWE, chức vô địch mà đã trở thành độc quyền của Raw sau 2016 WWE draft. Danh hiệu được gọi là SmackDown Tag Team Championship sau khi nhà vô địch đồng đội SmackDown đầu tiên đăng quang Heath Slater và Rhyno. Vào năm 2019, NXT Tag Team Championship trở thành đai chính thứ ba dành cho các đô vật đồng đội nam WWE.
WWE SmackDown Tag Team Championship
5
Museum of Modern Art (Viện Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại, viết tắt là MoMA) là một bảo tàng nghệ thuật tại Midtown Manhattan, Thành phố New York, nằm trên 53rd Street, giữa Fifth và Sixth Avenue. Bảo tàng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển và thu thập nghệ thuật hiện đại, và thường được xác định là một trong các bảo tàng có ảnh hưởng nhất vàlớn nhất về nghệ thuật hiện đại trên thế giới. Bộ sưu tập của MoMA cung cấp cái nhìn tổng quan về nghệ thuật hiện đại và đương đại, bao gồm các tác phẩm kiến trúc và thiết kế, vẽ, hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, bản in, sách minh họa và sách của họa sĩ, phim và phương tiện điện tử. Thư viện MoMA bao gồm khoảng 300.000 cuốn sách và danh mục triển lãm, hơn 1.000 đầu sách định kỳ và hơn 40.000 tệp con về các nghệ sĩ và nhóm cá nhân. Các kho lưu trữ giữ nguồn tài liệu chính liên quan đến lịch sử hiện đại và nghệ thuật đương đại Bảo tàng đã thu hút 706.060 du khách vào năm 2020, giảm 65% so với năm 2019, do đại dịch COVID-19. Bảo tàng đứng thứ hai mươi lăm trong danh sách các bảo tàng nghệ thuật được ghé thăm nhiều nhất trên thế giới vào năm 2020.
Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại
3
Linh hoạt tính dục là một hay nhiều thay đổi trong tính dục hay bản dạng tính dục (có lúc gọi là bản dạng xu hướng tính dục). Xu hướng tính dục của phần lớn mọi người thường ổn định và không thay đổi, nhưng có những nghiên cứu chỉ ra rằng một số người có thể trải qua thay đổi trong xu hướng tính dục, điều này thường xuất hiện ở phụ nữ nhiều hơn ở đàn ông. Không có bằng chứng khoa học nào cho thấy xu hướng tính dục có thể được thay đổi thông qua liệu pháp tâm lý. Bản dạng tính dục có thể thay đổi trong suốt cuộc đời của một người, và có thể liên quan hoặc không liên quan với giới tính sinh học, hành vi tình dục hoặc xu hướng tình dục thực sự của họ.<ref name="Concordance/discordance in SO"></ref>
Linh hoạt tính dục
5
Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, hay còn gọi là các tôn giáo Abraham, là các tôn giáo độc thần ("monotheistic") xuất phát từ Tây Á, tự coi là có sự tiếp nối từ các thực hành tôn giáo thờ Thiên Chúa của Abraham hoặc công nhận truyền thống tâm linh gắn với ông. Abraham được coi là một ngôn sứ, như được miêu tả trong Kinh Tanakh, Kinh Thánh và Kinh Qur'an. Trong ngành so sánh tôn giáo, đây là một trong các nhóm tôn giáo chính cùng với các tôn giáo Ấn Độ và các tôn giáo Đông Á. Các tôn giáo theo truyền thống Abraham bao gồm: Do Thái giáo, Kitô giáo, và Hồi giáo, có số lượng tín hữu chiếm hơn một nửa dân số thế giới. Ngoài ra, một số tôn giáo khác có liên quan đôi khi cũng được coi là có khởi nguồn từ Abraham như Samari giáo, Druze giáo, Shabak giáo, Bábi giáo, Bahá'í giáo, và phong trào Rastafari. Trong tiếng Việt, cách gọi "Thiên Chúa giáo" thường được dùng để chỉ Công giáo Rôma nói riêng và Kitô giáo (Cơ Đốc giáo) nói chung nhưng xét về mặt ngữ nghĩa thì có lẽ sẽ thích hợp hơn nếu áp dụng cách gọi đó cho các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham cũng như các tôn giáo độc thần nói chung.
Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham
3
Phó nguyên soái Choe Ryong-hae (Chosŏn'gŭl: 최룡해, Hanja: 崔龍海, Hán-Việt: Thôi Long Hải) (sinh ngày 15 tháng 1 năm 1950) là một chính khách gia và nhân vật quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Trong Đảng Lao động, ông hiện đang là Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch phụ trách Tổ chức Lao động và là một trong 5 thành viên của Ban Thường vụ Bộ Chính trị, cơ quan quyền lực cao nhất của Đảng và Nhà nước Triều Tiên; nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương. Về phía chính quyền, ông hiện đang nắm giữ chức vụ Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Hội đồng Nhân dân Tối cao (tức cơ quan thường trực của Quốc hội), kiêm Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ.
Choe Ryong-hae
3
Trong di truyền học, trình tự tăng cường hay enhancer là một đoạn DNA ngắn (50–1500 bp) có thể được gắn với các protein (các chất hoạt hóa) giúp làm tăng khả năng phiên mã của một gen cụ thể. Các protein này thường được gọi là các yếu tố phiên mã. Trình tự tăng cường là hoạt động theo kiểu "cis". Chúng có thể nằm cách xa gen đến 1kmp (1.000.000 bp), ngược dòng hoặc xuôi dòng từ vị trí bắt đầu. Có hàng trăm ngàn trình tự tăng cường trong bộ gen của con người. Các trình tự này được tìm thấy ở cả sinh vật nhân chuẩn và sinh vật nhân sơ. Phát hiện đầu tiên của một trình tự tăng cường nhân chuẩn là trong gen chuỗi nặng globulin miễn dịch vào năm 1983. Trình tự tăng cường này, nằm trong intron lớn, giải thích tại sao promoter gen Vh khi đã sắp xếp lại thì hoạt động trong khi các promoter của gen Vh chưa sắp xếp vẫn không hoạt động.
Trình tự tăng cường (di truyền)
3
Google Shopping, Google Product Search, Google Products (trước đây được gọi là Froogle), là một dịch vụ của Google được Craig Nevill-Manning phát minh, cho phép người dùng tìm kiếm các sản phẩm trên trang web mua sắm trực tuyến và so sánh giá giữa các nhà cung cấp khác nhau. Ban đầu, dịch vụ được liệt kê giá do người bán gửi và được kiếm tiền thông qua quảng cáo AdWords như các dịch vụ khác của Google. Tuy nhiên, vào tháng 5 năm 2012, Google đã thông báo rằng dịch vụ này (cũng được đổi tên ngay lập tức thành Google Shopping) sẽ chuyển sang cuối năm 2012 thành một mô hình trả phí, nơi các thương gia phải trả tiền cho công ty để liệt kê các sản phẩm của họ trên dịch vụ. Vào tháng 6 năm 2017, Google Shopping đã bị Ủy ban EU phạt 2,4 tỷ euro vì đã ưu tiên hàng đầu các dịch vụ mua sắm trực tuyến của mình trong kết quả tìm kiếm.
Google Shopping
3
Các Sednoid là các thiên thể ngoài Hải Vương tinh với củng điểm lớn hơn 50 AU và bán trục lớn lớn hơn 150 AU. Có ba thiên thể thuộc nhóm này là 90377 Sedna, 2012 VP113 và 541132 Leleākūhonua. Tất cả trong số chúng đều có củng điểm lớn hơn 64 AU, tuy nhiên có ý kiến rằng có thể có rất nhiều thiên thể khác như vậy. Các thiên thể này nằm trong một khoảng hở gần trống rõ ràng trong Hệ Mặt Trời bắt đầu từ khoảng 50 AU. Chúng thường cùng nhóm với những vật thể tách rời. Có một vật thể khác, 2013 SY99, được cho là thuộc nhóm sednoid nhưng cuối cùng lại không phải. Quỹ đạo của các sednoid không thể được giải thích từ sự nhiễu loạn từ những hành tinh khổng lồ. Nếu chúng hình thành từ vị trí của chúng như hiện tại, quỹ đạo của chúng phải có hình tròn từ trước. Tuy nhiên (hình phải), hiện tại quỹ đạo của chúng đều có hình elip thuôn dài ra xa.
Sednoid
5
Chu Thao (chữ Hán: 朱滔, bính âm: Zhu Tao, 746 - 785), thụy hiệu Thông Nghĩa vương (通義王), là quyền Tiết độ sứ Lư Long dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ban đầu ông phục vụ Tiết độ sứ Lý Hoài Tiên, rồi hai lần thực hiện chính biến, cuối cùng đưa anh mình là Chu Thử làm Tiết độ sứ ở Lư Long. Về sau khi Chu Thử vào triều (774), Chu Thao trở thành người nắm quyền cai trị ở trấn Lư Long. Khi Đường Đức Tông lên ngôi, Chu Thao tham gia đánh dẹp các phiên trấn pổi loạn, nhưng về sau bất mãn vì triều đình thưởng bạc, nên quay sang liên minh với ba trấn khác chống lại triều đình, cùng nhau xưng vương hiệu, trong đó Chu Thao tự xưng tước vị Ký vương, sử sách gọi là "Loạn tứ trấn". Đầu năm 784, khi Chu Thử tự xưng đế hiệu ở Trường An, Chu Thao được phong làm Hoàng thái đệ, tuy nhiên đến giữa năm đó Thử thất bại và bị giết, cộng thêm việc triều đình lấy lại kinh thành, Chu Thao cùng ba trấn còn lại phải dâng biểu đầu hàng, vẫn được giữ nguyên chức vị bởi lệnh ân xá mà vua Đức Tông ban ra khi trước. Ông qua đời một năm sau, em họ là Lưu Phanh lên kế nhiệm.
Chu Thao
3
"Got to Get You into My Life" là ca khúc của ban nhạc The Beatles, lần đầu ra mắt trong album "Revolver" phát hành năm 1966. Ca khúc được sáng tác bởi Paul McCartney, song được ghi cho Lennon-McCartney. Ca khúc mang nhiều âm hưởng của Motown với nhiều màu sắc của dàn hơi, trong khi ca từ lại gián tiếp nhắc tới những trải nghiệm cùng ma túy. Bản hát lại của Cliff Bennett and the Rebel Rousers sau đó có được vị trí 6 tại Anh vào năm 1966. Ca khúc được phát hành vào năm 1976 tại Mỹ dưới dạng đĩa đơn thuộc album "Rock 'n' Roll Music", 6 năm sau khi ban nhạc tan rã. Ca khúc này có được vị trí số 7 tại "Billboard" Hot 100, trở thành ca khúc cuối cùng của The Beatles đạt top 10 tại đây cho tới ca khúc "Free as a Bird" (1995).
Got to Get You into My Life
3
Bullpup là thiết kế các loại súng mà cả bộ khóa nòng và hộp đạn đều được lắp phía sau cò súng hay nói cách khác là ở ngay sát mặt của xạ thủ khi ngắm bắn. Thiết kế này giúp cho hộp khóa nòng và báng súng nhập làm một, vì thế nó không cần tốn không gian để phải có báng súng dài như các thiết kế thông thường. Điều này khiến cho chiều dài tổng thể của súng ngắn hơn nhưng nòng súng không hề ngắn hơn nên vẫn giữ nguyên được độ chính xác nó còn giúp tăng tính cơ động và làm trọng lượng trở nên nhẹ hơn, tuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm so với súng thông thường như việc ngắm bắn khó hơn, thay băng đạn mất nhiều thời gian hơn, đánh cận chiến khó khăn hơn (do hộp đạn gắn liền với báng súng). Dưới đây là danh sách những khẩu súng có thiết kế từng được chế tạo và sử dụng trên thế giới.
Danh sách súng bullpup
5
Heather Claire Roffey (sinh ngày 30 tháng 9 năm 1986) là một cựu vận động viên bơi lội người Quần đảo Cayman, chuyên về các nội dung tự do và bơi bướm đường dài. Cô trở thành một trong những người bơi đầu tiên và là nữ duy nhất trong lịch sử đại diện cho Quần đảo Cayman tại Thế vận hội Mùa hè 2004 ở Athens, cùng với Shaune Fraser và Andrew Mackay. Tại Thế vận hội đầu tiên của mình, Roffey đủ điều kiện cho hai sự kiện bơi lội với ba ngày ở giữa. Cô đã đăng thời gian nhập cảnh tiêu chuẩn B của FINA là 9: 01,41 (tự do 800 m) và 2: 17,70 (200 m bướm) từ Cuộc họp siêu bơi ở Charlotte, Bắc Carolina. Trong bơi bướm 200 m, Roffey đã thách thức bảy người bơi khác trong đợt nắng nóng đầu tiên, bao gồm Maria Bulakhova, 15 tuổi của Nga. Cô ấy đã xóa một rào cản 2:20 để giành vị trí thứ năm và thứ ba mươi trong tổng thể 2: 19.34, chỉ gần hai giây sau khi nhập cảnh. Trong sự kiện thứ hai của cô, 800 m tự do, Kwon đã đặt tổng thể thứ hai mươi lăm vào buổi sơ khảo của buổi sáng. Bơi một lần nữa trong cơn nóng, cô đua đến vị trí thứ tư với tỷ lệ chênh lệch 3,07 giây sau người chiến thắng Golda Marcus của El Salvador với thời gian 9:02,88.
Heather Roffey
3
Nhóm Carme là một nhóm các vệ tinh tự nhiên dị hình chuyển động nghịch hành của Sao Mộc mà có quỹ đạo tương tự với vệ tinh Carme và được cho là có một nguồn gốc chung. Bán trục lớn (khoảng cách tới Sao Mộc) của chúng nằm trong khoảng từ 22.9 đến 24.1 Gm, độ nghiêng quỹ đạo trong khoảng từ 164.9° đến 165.5°, và độ lệch tâm quỹ đạo trong khoảng từ 0.23 đến 0.27 (với một ngoại lệ). - Carme (vệ tinh lớn nhất, được lấy để đặt tên cho nhóm) - Taygete - Eukelade - Jupiter LVII - Chaldene - Isonoe - Kalyke (đỏ hơn một cách đáng kể so với các vệ tinh khác) - Erinome - Aitne - Kale - Pasithee - S/2003 J 9 (có khả năng) Hiệp hội Thiên văn Quốc tế (IAU) để dành những cái tên có kết thúc là -e cho tất cả các vệ tinh chuyển động nghịch hành, bao gồm cả những thành viên của nhóm này.
Nhóm Carme
3
"Green Light" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người New Zealand Lorde nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, "Melodrama" (2017). Nó được phát hành vào ngày 2 tháng 3 năm 2017 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Universal New Zealand. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Lorde và Jack Antonoff, với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ cộng tác viên quen thuộc của cô trong album phòng thu trước là Joel Little, cũng như sự hỗ trợ sản xuất từ Frank Dukes và Kuk Harrell. "Green Light" được mô tả là một bản electropop kết hợp với dance-pop lẫn post-disco bên cạnh những âm thanh vòng lặp của piano, vỗ tay, bass và đàn dây. Nội dung lời bài hát đề cập đến việc Lorde sử dụng một "ánh sáng xanh" như là phép ẩn dụ cho một tín hiệu đường phố để cô bước đến tương lai.
Green Light (bài hát của Lorde)
3
Phrynobatrachus acridoides là một loài ếch trong họ Petropedetidae. Nó được tìm thấy ở Kenya, Malawi, Mozambique, Somalia, Nam Phi, Tanzania, Zimbabwe, có thể cả Swaziland, có thể cả Uganda, và có thể cả Zambia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là xavan khô, xavan ẩm, vùng đất có cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất thấp, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng ngập nước hoặc lụt theo mùa, đất ngập nước với cây bụi là chủ yếu, đầm nước, hồ nước ngọt có nước theo mùa, đầm nước ngọt, đầm nước ngọt có nước theo mùa, đất canh tác, vùng đồng cỏ, vườn nông thôn, các vùng đô thị và kênh đào và mương rãnh.
Phrynobatrachus acridoides
5
Lai là một vương quốc Đông Di nằm ở phía đông tỉnh Sơn Đông ngày nay. Lai là nước chư hầu trong thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, được ghi chép trong "Kinh Thư". Đường Thiện Thuần (唐善纯) nói rằng "lai" nghĩa là "núi " trong tiếng Bách Việt cổ, trong khi "Việt tuyệt thư" (越絕書) thì chép rằng "lai" nghĩa là "hoang vu". Lai tồn tại trước thời nhà Thương, trung tâm thống trị là Xương Lạc, nay là phụ cận huyện Lâm Cù. Phía đông có khả năng đến khu vực duyên hải của Long Khẩu. Khương Thái công nhận thụ phong và lập nước Tề, kiến đô tại Doanh Khâu, nay thuộc huyện Xương Lạc. Do hai nước nằm quá sát nhau, Lai về sau thường đem quân tiến đánh Doanh Khâu. Đến thời Xuân Thu, Tề trở nên lớn mạnh và đánh bại Lai, lấn chiếm vùng nay là phía tây Bình Độ. Do đó, Lai công bất đắc dĩ phải thiên đô về Long Khẩu, đổi tên thành Đông Lai. Năm 567 TCN, Lai tiến đánh Tề song đã bị Tề Linh công đánh bại hoàn toàn, Lai Cung công Phù Nhu bị giết. Lai là một nước lớn, và Tề đã mở rộng được gấp đôi cương vực của mình sau khi thôn tính nước Lai.
Lai (nước)
3
- ジンギスカン (Romaji: "Dschinghis Khan", tên gọi theo tiếng Anh là "Genghis Khan") là Single thứ mười sáu của nhóm Berryz Koubou thuộc Hello! Project. Nó vừa được phát hành vào ngày 12, tháng 3, năm 2008, bằng hai phiên bản. Phiên bản chính mang số Catalog PKCP-5114 và phiên bản Limited (với Bonus DVD) mang số Catalog PKCP-5112. - Tên của Single lấy theo tên bài "Dschinghis Khan", của nhóm (cùng tên) Dschinghis Khan gồm những người Đức tham gia vào hệ thống truyền hình toàn châu Âu vào năm 1979. Bài hát đã được đưa vào làm nhạc dạo cho buổi trình diễn "Dschinghis Khan ~Wa ga Tsurugi, Netsu Suna wo Some yo~" (ジンギスカン~わが剣、熱砂を染めよ~) vào tháng 1 năm 2008. - Single này không chỉ mang đến doanh thu cao nhất trong tuần đầu tiên so với những bài hát của Hello! Project Kids từng phát hành, vượt qua cả Renai Rider của nhóm Buono!, nó còn là Single chiếm doanh thu cao nhất cho nhóm.
Dschinghis Khan (bài hát Nhật Bản)
5
Nhà thờ Chính Toà Mỹ Tho nằm tại số 32 đường Hùng Vương, phường 7, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Đây là nhà thờ chính tòa của Giáo phận Mỹ Tho. Ngôi nhà thờ đầu tiên được xây dựng ở Mỹ Tho là nhà thờ thánh Phanxicô Xaviê, do các linh mục thừa sai dựng nên. Kế đó vào năm 1866, Giám mục Miche đã cho xây dựng một nhà thờ mới có tên gọi Nhà thờ Vĩnh Tường được dâng kính Thánh Tâm. Nhà thờ này được xây dựng theo lối kiến trúc Hy Lạp - Rôma thời Phục Hưng tuy nhiên hiện nay do xuống cấp nên không còn được sử dụng. Ngôi nhà thờ thứ ba được khởi công xây dựng ngày 11 tháng 8 năm 1906 bởi linh mục Régnier (Gẫm), bên kia đại lộ Bourdais, nay là đại lộ Hùng Vương và hoàn thành vào năm 1910. Về cơ bản, nhà thờ này giữ lại lối kiến trúc của Nhà thờ Vĩnh Tường. Do xây dựng trên nền đất sình nên chiều cao của nhà thờ phải hạ thấp để đảm bảo an toàn. Ngôi nhà thờ có chiều cao 24m, chiều dài 53m, chiều rộng hơn 17m, một gian chính và hai gian phụ hai bên. Kết cấu chính của tòa nhà được xây theo lối cột tròn chống đỡ, mái vòm được trang trí bằng nhiều hoa văn, họa tiết tinh xảo.
Nhà thờ chính tòa Mỹ Tho
3
José Victoriano (Carmelo Carlos) González-Pérez (23 tháng 3 năm 1887 - 11 tháng 5 năm 1927), được biết nhiều hơn với tên Juan Gris, là một họa sĩ và nhà điêu khắc Tây Ban Nha sống và làm việc tại Pháp nhất của cuộc đời mình. Tác phẩm của ông, được kết nối chặt chẽ với sự xuất hiện của một thể loại sáng tạo nghệ thuật, xu hướng lập thể, trong số đặc biệt nhất của phong trào. Sinh ra tại Madrid, Gris nghiên cứu bản vẽ cơ khí tại de Escuela Artes y Manufacturas ở Madrid 1902-1904, trong thời gian ông đã đóng góp những bản vẽ định kỳ địa phương. Từ 1904 đến 1905 ông học vẽ với các nghệ sĩ học tập José Maria Carbonero. Có lẽ là vào năm 1905 José González đã thông qua nhiều bút danh khác biệt Juan Gris.
Juan Gris