num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
3 | Lịch làm việc là sự sắp xếp thời gian để tiến hành công việc của một hay một số cá thể nào đó, thường được bố trí dưới dạng bảng; là một quá trình bạn sắp xếp thời gian thích hợp cho từng công việc, là việc lên kế hoạch để đạt được mục tiêu trong khoảng thời gian hoạch định. Đối với một người nào đó, lịch làm việc có thể là việc bố trí công việc theo thời gian hàng ngày, hàng tuần, hoặc hàng tháng. Đối với một tổ chức lịch làm việc có thể là sự bố trí công việc cho từng người theo thời gian. Đối với máy móc thiết bị cũng có thể có lịch làm việc theo thời gian. Lịch làm việc được tạo ra nhằm giúp người tạo ra nó hoàn thành các mục tiêu một cách tốt nhất trong khoảng thời gian cố định. | Lịch làm việc |
3 | Trận Leipzig hay còn có tên gọi khác là Trận Liên Quốc gia diễn ra từ ngày 16 tháng 10 cho đến ngày 19 tháng 10 năm 1813, là một trận đánh lớn trong những cuộc chiến tranh của Napoléon giữa một bên là Liên minh thứ sáu bao gồm Nga, Phổ, Áo và Thụy Điển do Đại tướng Barklay-de-Tolli, Bá tước von Bennigsen, Công tước Schwarzenberg, Thái tử Karl Johan và Thống chế Gebhard von Blücher chỉ huy, và một bên là Quân đội Đế chế Pháp do đích thân Hoàng đế Napoléon Bonaparte chỉ huy. Lực lượng của Napoléon còn bao gồm các binh sĩ đến từ Ba Lan, Ý, và những đồng minh Đức trong Liên minh sông Rhine. Với hơn 60 vạn quân lính của khoảng 10 quốc gia tham chiến, đây được xem là trận đánh có quy mô lớn nhất trước Chiến tranh thế giới thứ nhất. | Trận Leipzig |
3 | Thái Nguyên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Thành phố Thái Nguyên được thành lập vào năm 1962 và là một thành phố công nghiệp. Thành phố Thái Nguyên từng là thủ phủ của Khu tự trị Việt Bắc trong suốt thời kỳ tồn tại của khu tự trị này (1956 - 1965). Ngoài ra, thành phố Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực rất lớn.
Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2019, thành phố Thái Nguyên đứng thứ 7 trong tổng số 18 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh về quy mô dân số. | Thái Nguyên (thành phố) |
3 | Cuộc vây hãm Yorktown, còn được gọi là Trận Yorktown, đầu hàng tại Yorktown, Trận chiến Đức hay cuộc bao vây Little York, kết thúc vào ngày 19 tháng 10 năm 1781, tại Yorktown, Virginia, là một chiến thắng quyết định của lực lượng quân đội Lục địa Mỹ do Tướng George Washington và quân đội Pháp do Comte de Rochambeau chỉ huy trước quân đội Anh do Trung tướng Anh Charles Cornwallis chỉ huy. Đỉnh cao của chiến dịch Yorktown, cuộc bao vây là trận chiến lớn trên bộ cuối cùng của Chiến tranh Cách mạng Mỹ tại mặt trận Bắc Mỹ, Cornwallis đầu hàng, và cả ông và quân đội bị bắt, khiến chính phủ Anh phải đàm phán chấm dứt xung đột. Trận chiến đã thúc đẩy tinh thần Mỹ đang chùn bước và làm sống lại sự nhiệt tình của Pháp đối với cuộc chiến, cũng như làm suy yếu sự ủng hộ cho cuộc chiến ở Vương quốc Anh. | Cuộc vây hãm Yorktown |
5 | Càn-đà-la (zh. 乾陀羅, sa. "gandhāra") là tên dịch theo âm Hán-Việt của một vùng miền Tây bắc Ấn Độ, ngày nay thuộc về Afghanistan và một phần của Pakistan. Càn-đà-la là một trong 16 Mahajanapada của Ấn Độ cổ đại. Khu vực này tập trung xung quanh Thung lũng Peshawar và thung lũng sông Swat, mặc dù ảnh hưởng văn hóa của "Greater Gandhara" đã kéo dài qua sông Indus đến vùng Taxila ở Cao nguyên Potohar và về phía tây vào Thung lũng Kabul ở Afghanistan, và lên phía bắc tới dãy Karakoram.
Nổi tiếng với phong cách nghệ thuật Gandharan độc đáo chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách Hy Lạp và Hellenistic cổ điển, văn hóa Càn-đà-la đạt đỉnh cao từ thế kỷ 1 đến thế kỷ 5 CN dưới thời Đế chế Kushan, với thủ đô theo mùa tại Bagram ("Kapisi") và Peshawar ("Puruṣapura"). Càn-đà-la "phát triển mạnh mẽ tại ngã tư của Ấn Độ, Trung Á và Trung Đông," kết nối các tuyến đường thương mại và tiếp thu ảnh hưởng văn hóa từ các nền văn minh đa dạng; Phật giáo phát triển mạnh cho đến thế kỷ 8 hoặc 9, khi Hồi giáo lần đầu tiên bắt đầu lan rộng trong khu vực. Đây cũng là trung tâm của Vệ Đà và các hình thức sau này của Ấn Độ giáo. | Càn-đà-la |
3 | Người Melanesia là những cư dân chính của vùng Melanesia. Hầu hết họ nói một trong "các ngôn ngữ Papua", mặc dù một vài nhóm như Molucca, Motu và Fiji nói các tiếng thuộc họ ngôn ngữ Micronesia và Polynesia của ngữ hệ Nam Đảo.
"Người Melanesia" xuất hiện đã chiếm lĩnh các đảo từ Đông Indonesia và xa về phía đông đến các đảo chính trong quần đảo Solomon, bao gồm đảo Makira và có thể là cả các đảo nhỏ xa hơn về phía đông.
Người Melanesia và thổ dân Úc là những sắc tộc duy nhất có da màu với mái tóc vàng. Ở một số vùng thì người Melanesia có biến thể đặc biệt của hồng cầu. Nó xuất hiện để bảo vệ con người khỏi bị nhiễm trùng sốt rét. | Người Melanesia |
3 | Công quốc Brunswick (tiếng Đức: "Herzogtum Braunschweig"; tiếng Anh: "Duchy of Brunswick"), là một nhà nước trong lịch sử của Đức, tên của công quốc được đặt theo kinh đô và đô thị lớn nhất của nó là Brunswick (Braunschweig). Tại Đại hội Viên năm 1815, Công quốc Brunswick được thành lập như là một nhà nước kế thừa của Công quốc Brunswick-Wolfenbüttel. Vị công tước đầu tiên của nhà nước này là Frederick William thuộc Nhà Brunswick-Bevern. Trong thế kỷ XIX, công quốc lần lược trở thành một phần của Bang liên Đức, Bang liên Bắc Đức và cuối cùng, vào năm 1871 nó gia nhập và trở thành một phần của Đế quốc Đức, được cai trị bởi Nhà Hohenzollern.
Sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, Công quốc Brunswick bị giải thể, nó trở thành một phần của Cộng hòa Weimar với tên gọi mới là Bang Brunswick tự do. Vị công tước cuối cùng của nó là Ernest Augustus thuộc Nhà Hannover. | Công quốc Brunswick |
3 | Thượng viện Campuchia là một trong hai cơ quan lập pháp của Nghị viện Campuchia; viện kia là Quốc hội Campuchia - tức hạ viện.
Theo quy định của điều 99, chương VIII của Hiến pháp Campuchia: "Thượng viện là một cơ quan có quyền lập pháp và thực hiện quyền của mình theo quy định của hiến pháp và pháp luật. Thượng viện bao gồm các thượng nghị sĩ với số lượng không vượt quá một nửa số đại biểu quốc hội". Điều 100 của hiến pháp Campuchia cũng quy định có hai thượng nghị sĩ do nhà vua bổ nhiệm, 2 nghị sĩ khác do Nghị viện Campuchia bầu. Số thượng nghị sĩ còn lại sẽ được bầu cử thông qua rộng rãi. Theo quy định, thượng nghị sĩ không được tham gia bất kỳ tổ chức hay cơ quan chính quyền nào khác. | Thượng viện Campuchia |
3 | Tiên Cư (chữ Hán phồn thể: 仙居縣, chữ Hán giản thể: 仙居县, âm Hán Việt: "Tiên Cư huyện") là một huyện thuộc địa cấp thị Thai Châu, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Tiên Cư có diện tích 1992 km², dân số 470.000 người. Mã số bưu chính của huyện này là 317300. Huyện Tiên Cư được chia ra các đơn vị hành chính trực thuộc gồm 3 nhai đạo, 7 trấn và 10 hương. Các đơn vị này lại được chia thành 8 khu dân cư, 511 ủy ban thôn. - Nhai đạo biện sự xứ: Phúc Ứng, An Châu, Nam Lĩnh. - Trấn: Hoành Khê, Bạch Tháp, Điền Thị, Quan Lộ, Hạ Các, Chu Khê, Phu Đầu. - Hương; An Lĩnh, Khê Cảng, Tưu Sơn, Bà Than, Đam Trúc, Bộ Lộ, Thượng Trương, Quảng Độ, Đại Chiến, Song Miếu. | Tiên Cư |
3 | Bảo tàng khu vực ở Prešov (tiếng Slovakia: "Krajské múzeum v Prešov") là một viện bảo tàng hiện được đặt trong khuôn viên tuyệt đẹp của Cung điện Rákoczi, tọa lạc ở số 86 phố Hlavna, thành phố Prešov, Slovakia. Bảo tàng là nơi trưng bày các hiện vật lịch sử, cung cấp cho du khách cái nhìn toàn diện về sự phát triển lịch sử của thành phố và khu vực, đồng thời giới thiệu văn hóa dân gian truyền thống. Vào ngày 17 tháng 4 năm 1963, tòa nhà của Cung điện Rákoczi được ghi danh vào Danh sách Di tích Trung ương theo quyết định của Bộ Văn hóa Cộng hòa Slovakia. Theo Nghị quyết của Chủ tịch Hội đồng Quốc gia Slovakia, tòa nhà được công nhận là di tích văn hóa quốc gia. | Bảo tàng khu vực ở Prešov |
5 | Mark Ivor Satin (sinh 16 tháng 11 năm 1946) là một nhà lý luận chính trị, tác giả và nhà xuất bản bản tin Mỹ. Ông được biết đến với những góp cho sự phát triển và phổ biến của ba quan điểm chính trị - tân hòa bình chủ nghĩa trong thập niên 1960, chính trị học thời đại mới vào thập niên 1970 và 1980, và chủ nghĩa ôn hòa triệt để trong thập niên 1990 và 2000. Tác phẩm của Satin đôi khi được coi như xây dựng hướng tới một ý thức hệ chính trị mới, và sau đó nó thường được gán cho các đặc tính "chuyển đổi" ("transformational"), "hậu tự do", hay "hậu Mác-xít". Một nhà sử học gọi tác phẩm của Satin là "post-hip" (hậu hippie).
Sau khi di cư đến Canada ở tuổi 20 để tránh phải phục vụ trong chiến tranh Việt Nam, Satin đồng sáng lập chương trình chống quân dịch Toronto, giúp đưa những người Mỹ phản chiến đến Canada. Ông cũng đã viết "Manual for Draft-Age Immigrants to Canada" (1968), bán được gần 100.000 bản. Sau một thời gian mà tác giả Marilyn Ferguson mô tả là "thí nghiệm chống tham vọng" của Satin, Satin viết New Age Politics (1978), trong đó xác định một "lực lượng thứ ba" nổi lên ở Bắc Mỹ theo đuổi những mục tiêu như cuộc sống đơn giản, chủ nghĩa phi tập trung, và chịu trách nhiệm toàn cầu. | Mark Satin |
3 | Bài thuyết pháp của Piotr Skarga hoặc Bài thuyết pháp của Skarga là một bức tranh sơn dầu khổ lớn của Jan Matejko, hoàn thành vào năm 1864 và hiện đang trưng bày ở Bảo tàng quốc gia Warszawa ở Ba Lan. Bức tranh mô tả một bài thuyết pháp chính trị của linh mục Dòng Tên Piotr Skarga. Ông là nhân vật quan trọng trong cuộc Cải cách Phản đối ở Ba Lan, nơi mà ông lên án việc giới thượng lưu Ba Lan vì đã bỏ qua lợi ích quốc gia.
"Bài thuyết pháp của Skarga" là một bức tranh mang đậm dấu ấn cá nhân của Matejko, khi nó vừa cho ta thấy chân dung của nhân vật lịch sử vừa khắc hoạ bối cảnh của thời kì đó. Điều này tương đồng với bức chân dung tự hoạ nhân vật Skarga, đó cũng là yếu tố làm nên sự thành công của bức tranh. | Bài thuyết pháp của Piotr Skarga |
3 | Đình Pác Mòng là di tích lịch sử văn hóa nằm trên địa bàn xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đình Pác Mòng gắn với lễ hội Pác Mòng được tổ chức dịp tết âm lịch hàng năm, mở đầu cho các lễ hội mùa xuân về vùng văn hóa xứ Lạng. Đình Pác Mòng thờ vua Đinh Tiên Hoàng và hai vị tướng Lưu Đình Học, Nguyễn Đình Lục đã cầm quân đánh giặc, dẹp loạn tại vùng biên giới phía Bắc. Đây là ngôi đình cổ thờ Vua Đinh do cộng đồng người dân tộc Tày, Nùng xây dựng. Đình được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa.
Cũng giống như đền Phja Đeng thuộc xã Cường Lợi, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Đình Pác Mòng là di tích thờ Vua Đinh Tiên Hoàng của người Tày, Nùng. Việc xuất hiện nhân vật lịch sử này trên vùng đất Xứ Lạng cho thấy sự giao thoa văn hóa của dân tộc Kinh trong cộng đồng các dân tộc thiểu số Tày, Nùng ở miền núi phía Bắc. | Đình Pác Mòng |
5 | Ca sĩ và người viết bài hát người Mỹ Lady Gaga đã thu âm bài hát cho 4 album phòng thu và 3 đĩa mở rộng (EP), đồng thời xuất hiện trong nhiều album của những nghệ sĩ khác. Sau khi rời khỏi Def Jam Recordings, Gaga trở thành người viết bài hát cho Sony/ATV Music Publishing, nơi Akon giúp cô ký một hợp đồng chung với Interscope Records và hãng thu âm riêng của anh, KonLive Distribution.
Sau khi gia nhập Interscope, Gaga bắt đầu thực hiện album đầu tay "The Fame", ra mắt năm 2008. Album phát hành các đĩa đơn dẫn đầu bảng xếp hạng trên toàn cầu "Just Dance" và "Poker Face". Cô hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, chủ yếu với RedOne, Fernando Garibay, Martin Kierszenbaum và Rob Fusari. Album mang ảnh hưởng từ nhạc pop thập niên 1980 và đề cập đến sự yêu thích danh vọng của Gaga cùng chủ đề về tình dục, tiền bạc và ma túy. Ban đầu dự định tái phát hành từ album đầu tay, một EP mang tên "The Fame Monster" (2009) được ra mắt với 8 bài hát mới. Các bài hát như "Speechless", "Alejandro" và "Bad Romance" đều do Gaga tự sáng tác. EP đề bật mặt tối của danh vọng, mô tả sự khác biệt giữ chúng với chủ đề âm dương. | Danh sách bài hát thu âm bởi Lady Gaga |
3 | Cừu bụng đen Barbados là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ đảo Caribbean của Barbados. Đây là một giống thuần chủng, mặc dù có vẻ như là cừu Barbados có tổ tiên từ châu Phi, có vẻ là bằng chứng rõ ràng rằng giống cừu này, như đã thấy ngày hôm nay, được phát triển bởi người dân trên đảo từ những con cừu mang theo những con tàu trong giai đoạn khá sớm sau khi người châu Âu đầu tiên đặt chân đến đây. Giống cừu này được nuôi chủ yếu để lấy thịt cừu. Nó được phân phối rộng rãi, với tổng số đàn hiện có trong hai mươi lăm nước ở châu Mỹ, châu Á và châu Âu. Đó là đàn cừu giống phong phú nhất trong khu vực Caribbe, ở Mexico và ở Peru. Năm 2015, tổng dân số thế giới được ước tính vào khoảng 158.000 đầu con. Năm 2014, tại Hoa Kỳ đã báo cáo có 1.971 con cừu thuộc giống này đã đăng ký. | Cừu bụng đen Barbados |
3 | Trong kỹ thuật điện toán số chỉ thị một giây hay số chỉ thị trong 1 giây, viết tắt là IPS (tiếng Anh: "Instructions per second") là thước đo tốc độ xử lý của máy tính, tính bằng số chỉ thị mã máy thực thi trong 1 giây.
Trong nhiều trường hợp các giá trị IPS biểu hiện là tốc độ "đỉnh" đối với các chỉ thị ở mức mã máy, với vài lệnh rẽ nhánh. Trong thực tế khi khối lượng công việc thực thi thường dẫn đến các giá trị IPS thấp hơn đáng kể. Phân cấp bộ nhớ cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu suất của bộ vi xử lý, một vấn đề hầu như không tính đến trong tính toán IPS. Do những vấn đề này, các tiêu chuẩn tổng hợp như Dhrystone hiện nay thường được sử dụng để ước lượng hiệu năng máy tính trong các ứng dụng thông thường, và IPS thô đã rơi vào tình trạng không sử dụng.
Thuật ngữ thường được sử dụng với giá trị số tính ra IPS/KIPS (thousand/kilo instructions per second), MIPS (million instructions per second), và GIPS (billion instructions per second). | Số chỉ thị mỗi giây |
3 | Leo II (, Tiếng Hy Lạp cổ: "Λέων Β", "Leōn II"; 467 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì chưa đầy một năm vào năm 474. Ông là con trai của Zeno và Ariadne, ngoài ra cũng còn là cháu ngoại của Leo I và Verina. Vì là hậu duệ nam gần nhất của Leo, ông được chọn làm người kế vị sau khi ông ngoại mình qua đời. Sau khi cha ông cùng lên ngôi hoàng đế thì vị tiểu hoàng đế đột ngột qua đời vì một căn bệnh chưa rõ nguyên nhân sau khoảng 10 tháng trị vì cho đến tháng 11 năm 474. Có tin đồn lan truyền rằng có thể ông đã bị người mẹ Ariadne đầu độc để đưa người cha Zeno lên ngôi. Thực sự thì chính người cha của ông đã kế thừa ngôi báu cho dù bà ngoại Verina của bà đã lợi dụng cái chết của người cháu yêu dấu để âm mưu chống lại Zeno. | Leo II (hoàng đế) |
3 | Orion là một loại tàu vũ trụ đang được thiết kế và phát triển của Cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ (NASA). Mỗi tàu Orion sẽ mang theo tất cả các phi hành gia đang điều khiển ở trên tàu. Và sẽ được đưa vào không gian bởi tên lửa Ares I. Trong đó, cũng có một loại xe chạy trong không gian vũ trụ vẫn đang được hoàn thiện. Cả Orion và Ares I đều là yếu tố của NASA của dự án Constellation ("chú thích: Chương trình Orion là một chương trình nằm trong dự án Constellation của NASA"), có kế hoạch để gửi cho người du hành vũ trụ trở lại Mặt Trăng trong năm 2020, và sau đó chở đi đến Sao Hỏa và các điểm khác trong Hệ Mặt Trời. | Tàu Orion |
5 | Memoirs of an Imperfect Angel là album phòng thu thứ 12 của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành vào ngày 25 tháng 9 năm 2009 bởi hãng Island Records. Sau thành công của album trước đó, "E=MC²" (2008), Carey đã bắt đầu thực hiện album mới, phối hợp sản xuất với Terius "The-Dream" Nash và Christopher "Tricky" Stewart, và tiết lộ tựa đề của album thông qua Twitter. Carey nói rằng "Memoirs of an Imperfect Angel" sẽ gồm "những bản ballad lớn", cũng như "mỗi bài hát là một bức ảnh về một thời điểm trong một câu chuyện".
Năm đĩa đơn đã được phát hành để quảng bá album. Đĩa đơn đầu tiên, "Obsessed", trở thành ca khúc thành công nhất của album, đạt vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và lọt vào top 20 ở Nhật Bản, Canada, Úc và top 10 ở Ý và Pháp. Đĩa đơn thứ hai, "I Want to Know What Love Is", đạt vị trí thứ 60 trên Hot 100, và đứng đầu bảng xếp hạng Hot 100 Airplay Brasil trong 27 không liên tiếp. Những bài hát được phát hành làm đĩa đơn là "H.A.T.E.U.", "Up Out My Face", và "Angels Cry", trong đó hai bài hát sau được dự định phát hành cho album remix đã bị hủy Carey, "Angels Advocate". | Memoirs of an Imperfect Angel |
5 | Long não là một chất rắn kết tinh màu trắng hay trong suốt giống như sáp với mùi thơm hăng mạnh đặc trưng. Nó là một loại terpenoid với công thức hóa học CHO. Nó được tìm thấy trong gỗ của cây long não ("Cinnamonum camphora"), một loại cây thân gỗ lớn thường xanh, mọc ở châu Á, đặc biệt là Borneo, Indonesia và một vài loại cây gỗ có quan hệ họ hàng khác trong họ Nguyệt quế, đáng chú ý là "Ocotea usambarensis" ở Đông Phi. Nó cũng có thể được tổng hợp từ nhựa thông. Nó được sử dụng vì mùi của nó, trong vai trò của các chất lỏng để ướp và cho các mục đích y học.
Long não được Gustaf Komppa tổng hợp nhân tạo lần đầu tiên vào năm 1903. Trước đó, một số hợp chất hữu cơ (chẳng hạn urê) cũng đã được tổng hợp trong phòng thí nghiệm, nhưng khi đó long não là một sản phẩm ít có trong tự nhiên và lại với nhu cầu rộng khắp thế giới nên nó đã được Komppa bắt đầu sản xuất ở quy mô công nghiệp tại Tainionkoski, Phần Lan năm 1907 như là chất tổng hợp toàn phần công nghiệp đầu tiên. | Long não |
3 | Nhánh Cửu Nhĩ cung được thành lập vào năm 1871 bởi Thân vương Asahiko, con trai thứ tư của Thân vương Fushimi Kuniye, con trai nuôi của Thiên hoàng Ninkō và sau đó là cố vấn thân cận của Thiên hoàng Kōmei và Thiên hoàng Meiji. Ông là ông cố của vị Thiên hoàng hiện tại, Akihito.
Vào ngày 14 tháng 10 năm 1947, Vương tước Kuni Asaakira và hậu duệ của ông mất địa vị Hoàng gia và trở thành công dân bình thường, do sự chiếm đóng của Mỹ đối với các nhánh tài sản thế chấp của Hoàng gia Nhật Bản.
Tư dinh Cửu Nhĩ cung nằm ở Azabu, Tokyo. Địa điểm này hiện đang thuộc quyền sở hữu của Trường Đại học Thánh Tâm. | Cửu Nhĩ cung |
3 | Buôn bán động vật hoang dã trái phép hay buôn lậu động vật hoang dã hoặc còn gọi là nạn buôn bán động vật là các hoạt động có liên quan đến việc thu thập, vận chuyển và phân phối các loài động vật có nguồn gốc từ tự nhiên một cách bất hợp pháp và các thị trường mua bán, tiêu thụ động vật hoang dã và sản phẩm động vật hoang dã trái phép. Buôn bán trái phép động vật hoang dã là sự trao đổi không qua kiểm soát các loài động vật được pháp luật quốc tế và quốc gia có quy định bảo vệ. Buôn lậu động vật hoang dã có thể được thực hiện trên phạm vi quốc tế hoặc trong từng phạm vi của nước, đối tượng là các loài động vật và sản phẩm động vật có nguồn gốc từ môi trường tự nhiên còn gọi là động vật hoang dã hoặc động vật rừng, sinh vật rừng. | Buôn bán động vật hoang dã |
3 | Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ; là trung tâm quốc gia thực hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kiến thức, kỹ năng về hành chính, về lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học hành chính và tư vấn cho Bộ Nội vụ trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước (tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là "National Academy of Public Administration", tên viết tắt là NAPA).
Học viện có trụ sở chính đặt tại số 77 đường Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và 03 Phân viện tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Huế và Khu vực Tây Nguyên (TP. Buôn Ma Thuột). | Học viện Hành chính Quốc gia (Việt Nam) |
3 | John Wycliffe (còn viết là "Wyclif, Wycliff, Wiclef, Wicliffe, Wickliffe") là nhà thần học, giảng sư, và là nhà triết học kinh viện người Anh. Ông sinh khoảng năm 1330 và mất ngày 31 tháng 12 năm 1384. Wycliffe thường được gọi là "Sao Mai của Kháng Cách", bởi những giáo lý cải cách của ông là thách thức đáng kể với Giáo hội Công giáo ở thế kỷ XIV, nó đã làm dấy lên phong trào Lollard, một trong những tiền thân của Kháng Cách. Ông cũng là một trong những người đầu tiên dịch Kinh Thánh ra tiếng bình dân (thay vì tiếng Latinh), bản dịch của ông và các đồng sự gọi là Kinh Thánh Wycliffe. Giáo lý của ông nhắm vào việc tách rời quyền lực thế tục và tôn giáo, nhất là từ sự lý giải về tín điều Tiệc Ly. | John Wycliffe |
5 | Tàu ngầm lớp Sen Toku I-400 (tiếng Nhật: 伊四〇〇型潜水艦) được đóng bởi hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ II. Nó được biết đến như loại tàu ngầm lớn nhất từng được đóng trước khi Liên Xô và Mỹ phát triển tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo vào những năm 1960. Chúng là loại tàu ngầm có thể mang 3 chiếc thủy phi cơ Aichi M6A Seiran. Chúng có thể phóng máy bay và lặn xuống trước khi bị phát hiện. Tuy nhiên, không chỉ có máy bay mà loại tàu ngầm này cũng được trang bị 8 ống phóng cùng với 1 khẩu đại bác 140 mm ở phía đuôi, bắn xa 15 km, và nhiều khẩu pháo phòng không loại 25 mm để tác chiến phòng không.
Lớp I-400 được thiết kế để có thể đi đến bất cứ đâu trên thế giới và trở về. Một đội tàu 18 chiếc đã được lên kế hoạch đóng vào năm 1942, và ngay lập tức được thực hiện vào tháng 1 năm 1943 tại xưởng vũ khí ở Kure, Hiroshima. Tuy nhiên kế hoạch đã bị rút lại chỉ còn 9 chiếc, cuối cùng chỉ có 3 chiếc được đóng là I-400 tại Kure I-401 và I-402 tại Sasebo | Tàu ngầm lớp I-400 |
3 | Quận 1 Trung tâm lịch sử (tiếng Ý: "Municipio I Centro Storico") là quận hành chính đầu tiên của thủ đô Roma, Ý và có địa giới bao gồm khu vực trung tâm của thành phố. Quận được thành lập bởi hội đồng thành phố Roma vào năm 2001, có người đứng đầu là quận trưởng được bầu cử thông qua cuộc bầu cử thị trưởng. Vào năm 2013, biên giới của quận được chỉnh sửa và mở rộng với sự sáp nhập phần lớn của Quận 17 bị bãi bỏ. Kể từ đó, Quận 1 bao gồm tất cả các phường lịch sử ("rione") của Roma.
Quận 1 có diện tích 19,91 km² và dân số là 186.802 người (tính đến năm 2015), trở thành quận có mật độ dân số cao nhất thủ đô. | Quận 1, Roma |
5 | Linh hứng (theo cách gọi của Công giáo) hoặc Sự soi dẫn (theo cách gọi của Tin lành) là một giáo lý trong thần học Kitô giáo dạy rằng các tác giả con người của các sách trong Kinh Thánh đã được dẫn dắt bởi Thiên Chúa hoặc chịu ảnh hưởng của Thiên Chúa, với kết quả là các sách của họ có thể được coi là "lời của Thiên Chúa" theo một ý nghĩa nhất định.
Các quan điểm khác nhau có liên quan nhưng không hoàn toàn đồng nhất về linh hứng bao gồm: - quan điểm xem Kinh Thánh như là lời của Thiên Chúa được linh hứng: niềm tin rằng Thiên Chúa, thông qua Chúa Thánh Thần, đã can thiệp và tác động lên từ ngữ, thông điệp, và sự đối chiếu Kinh Thánh - quan điểm xem Kinh Thánh là không thể sai lầm, và không thể có sai sót trong những vấn đề về niềm tin và việc thực hành niềm tin, nhưng không hẳn là không có sai sót đối với những vấn đề về lịch sử và khoa học - quan điểm cho rằng Kinh Thánh thể hiện lời của Thiên Chúa không có sai sót, không có sai sót ở mọi khía cạnh, đã được phán bởi Thiên Chúa và viết xuống trong hình thức hoàn chỉnh bởi con người | Linh hứng |
3 | Hans Küng (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1928 – mất 6 tháng 4 năm 2021) là một linh mục và giáo sư thần học Công giáo người Thụy Sĩ. Năm 1962 ông được bổ nhiệm là cố vấn thần học cho công đồng Vaticanô II. Từ năm 1995 cho tới tháng 3 năm 2013, ông là Chủ tịch của quỹ từ thiện Đạo đức Toàn cầu ("Stiftung Weltethos"). Küng tự xem mình là ""một linh mục Công giáo với quan niệm tốt"", nhưng Tòa thánh Vatican đã tước quyền dạy thần học Công giáo của ông. Năm 1979, ông phải rời bỏ khoa dạy về lý thuyết Công giáo, nhưng vẫn tiếp tục giảng dạy thần học Đại kết tại Đại học Tübingen và trở thành giáo sư danh dự từ năm 1986. Mặc dù Küng bị cấm dạy thần học Công giáo, Tòa thánh vẫn không tước bỏ vị trí trong giáo hội của ông. | Hans Küng |
3 | Vượn đen Đông Bắc còn được biết đến là Vượn Cao Vít (danh pháp khoa học: Nomascus nasutus) là một loài vượn từng phân bố rộng rãi ở Trung Quốc và Việt Nam.
Vượn đen Đông Bắc từng được coi là đã tuyệt chủng trên lục địa từ những năm 1950 ở Trung Quốc và những năm 1960 ở Việt Nam. Năm 2002, chúng được tái phát hiện còn sinh sống ở một khu rừng nhỏ thuộc vùng núi đá vôi của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Việt Nam với số lượng 7 - 9 cá thể trong 3 đàn.
Sau khi tái phát hiện Vượn Cao Vít với số lượng ban đầu là 7-9 cá thể, nhiều cuộc điều tra sau đó đã được tiến hành. | Vượn mào đen phương Đông |
3 | Marek Edelman (1919 hay 1922 – 2 tháng 10 năm 2009) là một nhà chính trị người Ba Lan và bác sĩ tim mạch. Trong Thế chiến II ông là một trong những người cầm đầu tổ chức chiến đấu của dân Do Thái. Năm 1943 ông tham gia cuộc nổi dậy của người Do Thái chống phát xít Đức tại Warsaw và lên chức chỉ huy lực lượng này sau khi chỉ huy trước ông là Mordechaj Anielewicz bị giết. Năm 1944 ông cũng tham gia cuộc nổi dậy tại Warsaw.
Sau cuộc chiến Marek Edelman ở lại Ba Lan và theo nghề bác sĩ tim mạch. Những năm 1970 ông hợp tác với Công đoàn và các tổ chức chống chính phủ cộng sản tại Ba Lan. Là thành viên của Solidarność, ông tham dự cuộc hội thảo bàn tròn năm 1989. Sau khi Ba Lan thoát ly chủ nghĩa cộng sản, Marek Edelman tiếp tục hoạt động chính trị trong các đảng phái trung ương. Ông cũng viết sách hồi ký về những cuộc đấu tranh kháng chiến chống quân đội Đức Quốc xã xâm lược Ba Lan. | Marek Edelman |
3 | Gordes ( in classical norm, in Mistralian norm) là một xã trong tỉnh Vaucluse thuộc vùng Provence-Alpes-Côte d’Azur ở đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 373 mét trên mực nước biển. Các xã giáp ranh gồm: Venasque và Murs về phía bắc, Joucas và Roussillon về phía đông, Goult, Saint-Pantaléon, Beaumettes và Oppède về phía nam và Cabrières-d'Avignon và Saumane-de-Vaucluse về phía tây.
Tên gọi "Gordes" xuất phát từ từ Celtic "Vordense". Vordense đã được phát âm "Gordenses", sau đó là "Gordae/Gordone", và cuối cùng là "Gordes"
Khu vực này đã bị đế chế La Mã chiếm. Năm 1031, một lâu đài đã được xây là từ Latinh "castrum" đã được bổ sung, do đó tên gọi thành "Castrum Gordone". Lâu đài được trùng tu năm 1123. | Gordes |
5 | Ronald Harry Coase (; 29 tháng 12 năm 1910 – 2 tháng 9 năm 2013) là nhà kinh tế và tác giả người Anh. Ông là Giáo sư danh dự Clifton R. Musser tại trường luật đại học Chicago. Sau khi nghiên cứu với chương trình mở rộng của đại học London giai đoạn 1927–29, Coase học Trường Kinh tế London, tại đây ông đã học với Arnold Plant. Ông nhận giải Nobel Kinh tế năm 1991.
Coase được biết đến với hai bài nổi tiếng: "Bản chất của Công ty" (1937), trong đó giới thiệu các khái niệm về chi phí giao dịch để giải thích bản chất và giới hạn của các công ty, và "Vấn đề chi phí xã hội" (1960) cho thấy rằng quyền sở hữu rõ ràng có thể vượt qua những vấn đề của yếu tố bên ngoài. Coase cũng thường được gọi là "cha đẻ" của cải cách trong chính sách phân bổ phổ điện từ dựa trên bài viết "Ủy ban Truyền thông Liên bang" (1959), trong đó ông chỉ trích về li-xăng phổ tần, cho thấy quyền sở hữu hiệu quả hơn khi ấn định phổ tần cho người dùng. Ngoài ra, cách tiếp cận chi phí giao dịch của Coase hiện đang có ảnh hưởng trong các tổ chức kinh tế hiện đại, do Oliver E. Williamson giới thiệu lại. | Ronald Coase |
5 | Chó Hokkaido (tiếng Nhật: 北海道犬 Hokkaidō-inu hay Hokkaidō-ken) là giống chó săn có nguồn gốc từ Nhật Bản. Giống chó Hokkaido có nguồn gốc từ giống Matagi Ken (マタギ犬), một giống chó thời kỳ Jomon do tộc người Ainu từ vùng Tohuku đưa tới. Hokkaido Inu mang tên của hòn đảo nơi chúng được sinh ra và được dùng làm chó săn gấu. Chúng cũng là số khuyển lực chủ yếu được dùng để tìm kiếm những người sống sót trong đoàn thám hiểm của quân đội bị mất tích trong cơn bão tuyết dữ dội tại vùng núi Hakkoda thuộc quận Aomori vào năm 1902.
Các chú chó Hokkaido đầu tiên đến hòn đảo Nhật Bản là từ lục địa chấu Á theo hai làn sóng di dân trong lịch sử. Các con chó trong hai cuộc di đân đó lai tạo với nhau và do điều kiện địa lý của các hòn đảo xa đất liền nên các giống chó này không bị lai với các dòng gene nào khác. Quá trình thay đổi của các giống chó cứ thế từ từ diễn ra cho đến thời nay và kết quả chủ yếu không phải do con người tiến hành lai tạo mà là do sự lựa chọn và thích nghi tự nhiên của chúng với điều kiện khí hậu lạnh giá ở miền bắc cho tới vùng khí hậu ấm áp ở miền nam Nhật Bản. | Hokkaidō-Inu |
5 | Meconopsis autumnalis, cây anh túc thu Nepal, là một loại cây anh túc có màu vàng thuộc dãy Robustae, và là loài đặc hữu của dãy núi Ganesh thuộc miền trung Nepal, nơi nó được phát hiện vào năm 2008 trong một cuộc thám hiểm với mục đích nghiên cứu của Đại học Aberdeen. Ngoài một số đặc điểm hình thái, các loài này đặc trưng bởi thời gian ra hoa muộn của nó, trong đó có khả năng cao hơn dẫn đến một rào cản đối với dòng gen và phân kỳ tiến hóa tiếp theo từ mối quan hệ chặt chẽ và đối xứng của loài "Meconopsis paniculata".
Mẫu vật của "M." autumnalis đã được thu thập hai lần trước đó, bởi J.D.A Stainton trong chuyến thám hiểm năm 1962 của ông với S.A Bowes Lyon đến miền trung Nepal, và trên chuyến thám hiểm thực vật của Ganesh Himalaya do Đại học Tokyo thực hiện năm 1994. Tuy nhiên, mặc dù được công nhận là đặc tính mới của loại cây có liên quan đến các chú thích của Stainon đi kèm với loài paratype (một loài được mô tả là dễ phân biệt với "M. paniculata"), nhưng mãi đến năm 2008 các mẫu vật mới và kết quả quan sát thực địa mới biết được tình trạng thực sự của loài cây mới đã được nhận ra. Nó được chính thức mô tả vào năm 2011. | Meconopsis autumnalis |
3 | Khái niệm về một cuộc chiến tranh của người Do Thái chống lại Đức Quốc xã là một thuyết âm mưu bài Do Thái được quảng bá trong tuyên truyền Quốc xã, trong đó khẳng định rằng người Do Thái, hoạt động như một tác nhân lịch sử, đã phát động Chiến tranh thế giới thứ hai và tìm cách hủy diệt nước Đức. Bằng cách buộc tội Chaim Weizmann, chủ tịch Tổ chức Phục quốc Do Thái gây ra cuộc chiến này vào năm 1939, Đức Quốc xã đã sử dụng tư tưởng này để biện minh cho cuộc đàn áp người Do Thái dưới sự kiểm soát của họ, với lý do rằng Holocaust chỉ là một biện pháp tự vệ. Kể từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuyết âm mưu này đã trở nên phổ biến trong những người phủ nhận Holocaust. | Thuyết âm mưu chiến tranh của người Do Thái |
5 | Helix pomatia tên gọi thông thường là Ốc sên Burgundy, Ốc La Mã, hay Escargot, là một loài ốc sên nhỏ, ăn được, thuộc họ Helicidae. Nó sinh sống tại các vùng đất của Châu Âu, được gọi bằng tên tiếng Pháp là Escargot khi được sử dụng để chế biến các món ăn Tây.
Qua quá trình thuộc địa, các đầu bếp Pháp đã được cho là mang giống ốc sên Esgarot đi khắp thế giới "(hoặc chúng vô tình di chuyển lên các tàu đổ bộ của quân đội Pháp)". Tại Việt Nam, các họ hàng của loài Esgarot rất dễ thấy ở hầu hết khắp mọi nơi, nhưng rất ít người có "can đảm" thưởng thức món thực phẩm này. Thậm chí còn tích cực tiêu diệt vì chúng gây hại cho hoa màu, cây cảnh.
Vì sống trên môi trường cạn, nên các loài ốc cạn như "Helix pomatia" phải thường xuyên tiết chất nhờn dưới phía bụng để giảm bớt ma sát khi di chuyển. Ở một số nước, cho ốc sên như "Helix pomatia" di chuyển lên cơ thể được cho là một liệu pháp mát xa, vừa kích thích tế bào cảm giác, vừa giúp tăng cường lưu thông máu, và chất nhờn mà ốc sên tiết ra cũng có một số tính chất sinh học có lợi nhất định. | Helix pomatia |
3 | Trại hè là một chương trình có người kiểm soát, dành cho lứa tuổi thiếu nhi hoặc thanh thiếu niên vốn được hướng dẫn, chỉ đạo trong suốt những tháng ngày hè ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trẻ nhỏ và các nam nữ thanh thiếu niên tham gia trại hè được gọi là "trại sinh".
Ngoài ra còn có những trại hè mang màu sắc tôn giáo, được điều hành bởi các nhóm Công giáo và rất nhiều giáo phái thuộc Do Thái giáo.
Môi trường trại hè có thể giúp trẻ em học thêm được những kỹ năng mới trong một môi trường an toàn và đầy tính giáo dục. Trải nghiệm ở các trại hè có thể có những tác động bền vững, lâu dài về mặt tâm lý lên sự phát triển của một đứa trẻ. | Trại hè |
5 | Nhập Lăng-già kinh (, "rù lèngqié jīng"; ; ) là một bộ kinh Đại thừa, đặc biệt nhấn mạnh đến tính giác ngộ nội tại, qua đó mọi hiện tượng nhị nguyên đều biến mất, hành giả đạt tâm vô phân biệt. Đó là tâm thức đã chứng được Như Lai tạng (sa. "tathāgata-garbha") vốn hằng có trong mọi loài. Kinh này chỉ rõ là văn tự không đóng vai trò quan trọng gì trong việc trao truyền giáo pháp.
Kinh này có ba bản dịch Hán ngữ song song với nguyên bản tiếng Phạn còn tồn tại: 1. Bản dịch của Cầu-na-bạt-đà-la (sa. "guṇabhadra") dưới tên "Lăng-già-a-bạt-đa-la bảo kinh" (zh. 楞伽阿跋佗羅寶經) 4 quyển; 2. Bản của Bồ-đề-lưu-chi (sa. "bodhiruci") với tên "Nhập Lăng-già kinh", 10 quyển; 3. "Đại thừa nhập Lăng-già kinh" (zh. 大乘入楞伽經) của Thật-xoa-nan-đà (sa. "śikṣānanda"), 7 quyển. Những thuyết trong kinh này rất gần với quan điểm của Thiền tông. Cùng với kinh "Kim cương bát-nhã-ba-la-mật-đa" và "Đại thừa khởi tín luận" (sa. "mahāyānaśraddhotpāda-śāstra"), kinh "Nhập Lăng-già" là một trong những bộ kinh Đại thừa có ảnh hưởng lớn đến Thiền tông Trung Quốc. Người ta cho rằng bộ kinh này do Bồ-đề-đạt-ma, Sơ tổ thiền Trung Quốc chính tay truyền cho Nhị tổ Huệ Khả. Ngay cả giáo pháp tiệm ngộ (giác ngộ từng bậc) của Thần Tú cũng bắt nguồn từ kinh "Nhập Lăng-già" này. | Nhập Lăng-già kinh |
5 | Lâu đài đầu tiên là một thành trì xây bằng gỗ, Lãnh địa Bolesław the Tall được xây dựng tại đây, ngôi nhà làm bằng đá
Lâu đài đã từng là trụ sở của cả triều đại Piast và Công tước Jawor-Świdnica. Một số sự kiện có ý nghĩa chính trị đã diễn ra trong lâu đài trong thời trung cổ. Vào năm 1648, lâu đài đã bị hư hại khi bị bao vây bởi những người lính trung thành với Đế chế La Mã thần thánh, nhưng nó đã được trùng tu lại sau đó trong cùng thế kỷ (1663-65). Một lần cải tạo khác được thực hiện vào năm 1705, khi tháp đồng hồ được sửa chữa.
Sau này trong thế kỷ 18, Frederick Đại đế đã chuyển đổi lâu đài thành một nhà tù, một vai trò mà nó đã giữ cho đến năm 1956. Cho đến năm 1821, nó cũng được tị nạn bởi người bệnh tâm thần. Sau năm 1888, nhà tù toàn nam cho đến nay trở thành nhà tù toàn nữ, và duy trì khả năng này cho đến năm 1945. Trong Thế chiến II, nó cũng được sử dụng như vậy bởi chính quyền Đức, những người trong số những người khác đã bỏ tù một số phụ nữ Pháp ở đây. Một đài tưởng niệm kỷ niệm họ đã được dựng lên trong sân lâu đài. Sau năm 1945, nơi đây bao gồm các tù nhân chính trị và cựu quân nhân của Quân đội Home. | Lâu đài Jawor |
3 | Cúp quốc gia Scotland 2013–14 là mùa giải thứ 129 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp uy tín nhất Scotland. Giải đấu khởi tranh từ ngày 14 tháng Chín và kết thúc vào ngày 17 tháng 5 năm 2014. Giải được tài trợ bởi công ty làm sách William Hill trong mùa giải thứ ba của hợp đồng tài trợ 5 năm sau khi thỏa thuận kéo dài thêm 2 năm được đồng ý, và còn có tên là Cúp quốc gia Scotland William Hill. Đội chiến thắng sẽ được quyền tham gia vào vòng loại thứ Hai của UEFA Europa League 2014–15. Năm nay là lần đầu tiên kể từ Chung kết Cúp quốc gia Scotland 1998 mà trận chung kết sẽ diễn ra tại sân Celtic Park. | Cúp quốc gia Scotland 2013–14 |
3 | Mazinkaizer SKL[n 1] (マジンカイザースカル Majinkaizā Sukaru?) là OVA spin-off theo OVA Mazinkaiser của Go Nagai, OVA này cũng là spinoff của anime Mazinger Z. Tập đầu tiên của OVA được chiếu vào ngày 27 tháng 11 năm 2010 và sau đó được phát hành thành DVD vào 28 tháng 1 năm 2011. Đồng thời một tiểu thuyết dài kì chuyển thể theo bộ phim cũng được đăng trên tạp chí Dengeki Hobby Magazine của ASCII Media Works và một bản manga chuyển thể khác cũng được phát hành qua tạp chí online trên điện thoại Shu 2 Comic Gekkin . Giống với anime Shin Mazinger Shougeki! Z Hen, nhiều nhân vật và một số tình tiết có trong các sản phẩm khác của mangaka Go Nagai cũng xuất hiện trong bộ phim này. | Mazinkaiser SKL |
3 | Giải bóng đá Hạng Nhì Quốc gia 2016 là giải thi đấu bóng đá cấp câu lạc bộ cao thứ 3 trong Hệ thống giải đấu bóng đá Việt Nam (sau giải V.League 1 và V.League 2). Mùa giải này là mùa giải thứ 16 do VFF điều hành và quản lý giải đấu. Có 14 đội tham dự giải năm nay được chia là hai bảng như sau: - Bảng A với sự góp mặt của Công an Nhân dân, Hà Nội T&T B, Viettel B, Bình Định, Sanatech Khánh Hòa, Lâm Đồng và Bình Thuận. - Bảng B gồm: Mancons Sài Gòn, Quỹ đầu tư phát triển tài năng bóng đá Việt Nam (PVF), Tiền Giang, Bến Tre, Long An B, Vĩnh Long, An Giang. Chung cuộc, Quỹ bóng đá PVF là vô địch và thăng hạng sau khi thắng Bình Định bằng loạt penalty cân não. | Giải bóng đá hạng Nhì Quốc gia 2016 |
3 | Tào Thúc Chấn Đạc (chữ Hán: 曹叔振鐸; trị vì: ?-1053 TCN), tên thật là Cơ Chấn Đạc (姬振鐸), là vị vua đầu tiên của nước Tào – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Thúc Chấn Đạc là con thứ sáu của Tây bá Cơ Xương trong số 10 người con cùng mẹ (Bá Ấp Khảo mất sớm, Vũ Vương Cơ Phát, Quản Thúc Tiên, Chu Công Đán, Sái Thúc Độ, Thúc Chấn Đạc, Thành Thúc Vũ, Hoắc Thúc Xử, Khang Thúc Phong, Đam Quý Tái.
Cơ Phát lật đổ nhà Thương lên làm vua, lập ra nhà Chu, tức là Chu Vũ Vương. Chu Vũ Vương phân phong đất đai cho các em và công thần làm chư hầu. Thúc Chấn Đạc được phong tại đất Tào. Ông trở thành vị vua đầu tiên của nước Tào.
Khoảng năm 1053 TCN, Tào Thúc Chấn Đạc qua đời. Con ông là Cơ Tỳ lên nối ngôi, tức là Tào Thái bá. | Tào thúc Chấn Đạc |
3 | Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: "Information technology" hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 4 tháng 8 năm 1993: ""Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội"".
Thuật ngữ "Công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí "Harvard Business Review". Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)." | Công nghệ thông tin |
5 | Famille jaune, noire, rose, verte là một thuật ngữ gộp; bao gồm famille jaune, famille noire, famille rose và famille verte - các thuật ngữ được sử dụng ở phương Tây để phân loại đồ sứ Trung Quốc thời Thanh theo tông màu chủ đạo trong bảng màu men của nó.
Những món đồ sứ này ban đầu được sử gia gốm sứ nghệ thuật người Pháp Albert Jacquemart (1808-1875) gộp nhóm dưới các tên gọi tiếng Pháp famille verte (dòng [màu] xanh lục), và famille rose (dòng [màu] hồng) vào năm 1862. Các thuật ngữ khác như famille jaune (dòng [màu] vàng) và famille noire (dòng [màu] đen) có thể đã được những người buôn bán hoặc các nhà sưu tập giới thiệu muộn hơn và chúng thường được coi là các dòng con của "famille verte". Đồ sứ "famille verte" được sản xuất chủ yếu vào thời Khang Hi, trong khi đồ sứ "famille rose" được ưa chuộng vào thế kỷ 18 và 19. Phần lớn sản phẩm của Trung Quốc là đồ sứ Cảnh Đức Trấn, và một phần lớn được sản xuất để xuất khẩu sang phương Tây, nhưng một số đồ tinh xảo nhất được làm cho triều đình. | Famille jaune, noire, rose, verte |
3 | Ủy ban chấp hành , viết tắt Ispolkom (Исполко́м), là cơ quan hành pháp của Liên Xô tồn tại từ năm 1917 đến năm 1991. Đây là cơ quan hành chính tại các cấp tỉnh, huyện và xã. Ủy ban chấp hành là một cơ quan quản lý chung, có thẩm quyền bao gồm: quản lý nhà nước, kinh tế và văn hóa xã hội; tổ chức thực hiện các quy định của các cơ quan nhà nước cao hơn; xây dựng, với sự tham gia rộng rãi của nhân dân, dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa trong lãnh thổ địa phương, dự thảo ngân sách địa phương, đệ trình phê duyệt Xô Viết Đại biểu Nhân dân Lao động (1936-1977) có liên quan và tổ chức thực hiện; đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ trật tự công cộng và quyền của công dân. | Ủy ban Chấp hành (Liên Xô) |
3 | Yorkshire và Humber là một trong chín vùng chính thức của Anh nhằm mục đích thống kê. Vùng bao gồm hầu hết Yorkshire (South Yorkshire, West Yorkshire, East Riding of Yorkshire bao gồm Hull, hạt North Yorkshire và thành phố York), North Lincolnshire và North East Lincolnshire. Vùng không bao gồm Middlesbrough và Redcar and Cleveland (chúng thuộc hạt nghi lễ North Yorkshire trong không thuộc hạt hành chính). Dân số vùng vào năm 2011 là 5.284.000.
Các uỷ ban cấp vùng bao gồm cả của Yorkshire và Humber ngưng tồn tại vào năm 2010; chúng chưa được tái lập. Đỉnh cao nhất trong vùng là Whernside, thuộc Yorkshire Dales, với 737 m. Yorkshire và Humber có bảy thành phố: Bradford, Kingston upon Hull, Leeds, Ripon, Sheffield, Wakefield và York. Các thị trấn lớn là Barnsley, Doncaster, Grimsby, Halifax, Huddersfield và Scunthorpe. Leeds là trung tâm dân cư lớn nhất và là bộ phận lớn nhất của một vùng đô thị có 1,5 triệu dân, hiện thành phố là một trung tâm tài chính hàng đầu tại Anh Quốc. Sheffield là trung tâm dân cư lớn thứ nhì và là một trung tâm sản xuất quy mô lớn. | Yorkshire và Humber |
3 | Huy chương Perkin (tiếng Anh: "Perkin Medal") là một giải thưởng được chi nhánh của Hiệp hội Công nghiệp Hóa chất tại Hoa Kỳ trao hàng năm cho các nhà khoa học cư ngụ tại Mỹ có "sáng kiến đổi mới trong hóa học ứng dụng đưa tới việc phát triển thương mại đáng chú ý". Huy chương này được coi là vinh dự cao nhất trong ngành Công nghiệp Hóa chất Hoa Kỳ.
Huy chương Perkin được trao lần đầu vào năm 1906 để kỷ niệm 50 năm ngày Sir William Henry Perkin - nhà hóa học người Anh - khám phá ra màu cẩm quỳ, thuốc nhuộm bằng anilin tổng hợp đầu tiên trên thế giới. Huy chương được trao tặng Sir William Henry Perkin nhân cuộc thăm viếng Hoa Kỳ nổi tiếng của ông, một năm trước khi ông qua đời. Lần trao huy chương thứ hai diễn ra năm 1908 và từ đó được trao hàng năm. | Huy chương Perkin |
5 | Bá tước Helmuth Karl Bernhard "Graf" von Moltke (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông làm Tổng Tham mưu trưởng quân đội Phổ–Đức trong 30 năm, từ năm 1857 đến 1887, và được công nhận rộng rãi là ""nhà tổ chức quân sự xuất sắc nhất thế kỷ 19 sau Napoléon"".. Moltke là người có công đầu trong việc phát triển Bộ Tổng tham mưu Đức thành một cơ cấu chỉ huy quân sự rất hiệu quả, khiến các nước châu Âu khác phải dụng tâm học hỏi. Không những thế, ông còn dẫn dắt quân đội Phổ giành chiến thắng trong các cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức, góp phần đưa nước Đức thành một cường quốc hàng đầu ở châu Âu, và hỗ trợ đắc lực cho các nước đi chính trị của thủ tướng Otto von Bismarck. Ông thường được biết đến là Moltke Lớn ("Moltke der Ältere") để phân biệt với người cháu gọi ông bằng bác là Helmuth Johannes Ludwig von Moltke - tổng tham mưu trưởng Đức trong thời kỳ đầu Chiến tranh thế giới thứ nhất. | Helmuth Karl Bernhard von Moltke |
5 | Đấu giá Hà Lan hay đấu giá giảm dần là một hình thức đấu giá mà trong cuộc đấu giá này, một món hàng được chào bán với một mức giá rất cao. Giá ban đầu được đưa ra thường cao hơn rất nhiều so với giá trị món hàng và chẳng có người bán nào hy vọng bán được món hàng với giá cao như vậy. Giá được giảm xuống từ từ cho đến khi một trong những người tham gia đấu giá quyết định chấp nhận mức giá hiện tại để đưa ra quyết định trả mức giá đó và trở thành người thắng cuộc.
Ví dụ: Một công ty tiến hành bán một chiếc xe công đã qua sử dụng theo hình thức đấu giá Hà Lan, giá ban đầu được ra là 15.000 USD, những người tham gia đấu giá sẽ đợi đến khi giá giảm dần xuống tới 14.000 USD, 13.000 USD... 9.000 USD. Khi mà sự ra giá đạt tới mức 9.000 USD mà có một người tham gia đấu giá nào đó quyết định mua và ông ta là người đầu tiên làm thế thì ông ta thắng cuộc.
Đấu giá Hà Lan có thể được biết đến trên thế giới với các tên như: Đấu giá giảm dần, Đấu giá tulip Hà Lan (do đấu giá Hà Lan thường được sử dụng để bán các loại hoa ở Hà Lan, đặc biệt là hoa tulip), đấu giá tulip. | Đấu giá Hà Lan |
3 | Ghép thận hoặc cấy ghép thận là việc cấy ghép thận của một người vào một bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối. Ghép thận thường được phân loại thành 2 trường hợp tương ứng với người hiến tặng đã chết hoặc người hiến tặng còn sống.
Cấy ghép thận người hiến tặng sống còn được phân loại tiếp thành cấy ghép giữa 2 người có liên quan đến di truyền (có họ hàng) hoặc không liên quan, tùy thuộc vào mối quan hệ sinh học tồn tại giữa người hiến tặng và người nhận hay không.
Trao đổi thông tin và chuỗi thông tin là một cách tiếp cận mới để mở rộng danh sách những người hiến thận còn sống. Vào tháng 2 năm 2012, cách tiếp cận mới này để mở rộng nhóm người hiến thận sống dẫn đến chuỗi lớn nhất trên thế giới, bao gồm 60 người tham gia được tổ chức bởi Cơ quan đăng ký quốc gia về thận. Trong năm 2014, kỷ lục cho chuỗi lớn nhất đã bị phá vỡ một lần nữa với chuỗi thông tin trao đổi gồm 70 người tham gia. | Cấy ghép thận |
5 | Một Tiểu Trái Đất là một hành tinh "nhỏ hơn đáng kể" so với Trái Đất và Sao Kim. Trong hệ Mặt Trời, loại này bao gồm Sao Thủy và Sao Hỏa. Các ngoại hành tinh Trái Đất thuộc loại khó phát hiện nhất vì kích thước và khối lượng nhỏ của chúng tạo ra tín hiệu yếu nhất. Mặc dù khó khăn, một trong những ngoại hành tinh đầu tiên được tìm thấy là một tiểu Trái Đất xung quanh một mili giây xung PSR B1257 + 12. Nhỏ nhất được biết đến là WD 1145 + 017 b với kích thước 0,15 bán kính Trái Đất, hoặc nhỏ hơn một chút so với Sao Diêm Vương. Tuy nhiên, WD 1145 + 017 b là một hành tinh lùn khi nó quay quanh một đám mây bụi và khí.
Kính viễn vọng không gian "Kepler" đã mở ra một lĩnh vực của các tiểu Trái Đất bằng cách phát hiện ra chúng. Vào ngày 10 tháng 1 năm 2012, Kepler đã phát hiện ra ba tiểu Trái Đất đầu tiên xung quanh một ngôi sao bình thường, Kepler-42. Tính đến tháng 6 năm 2014, Kepler có 45 khẳng định các hành tinh nhỏ hơn Trái Đất, với 17 trong số đó là nhỏ hơn 0,8 R Bên cạnh đó, có hơn 310 hành tinh ứng cử viên với một bán kính ước tính <1R với 135 trong số đó nhỏ hơn 0,8 R | Tiểu Trái Đất |
5 | Olmesartan / hydrochlorothiazide, được bán dưới tên thương hiệu Benicar HCT và các nhãn khác, là một loại thuốc dùng để điều trị huyết áp cao. Nó là sự kết hợp của olmesartan, một thuốc chẹn thụ thể angiotension và hydrochlorothiazide, một loại thuốc lợi tiểu. Nó có thể được sử dụng nếu olmesartan không đủ để kiểm soát huyết áp. Nó được uống bằng miệng.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, chóng mặt và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm các vấn đề về thận, phản ứng dị ứng, các vấn đề về điện giải và huyết áp thấp. Sử dụng trong thai kỳ không được khuyến khích. Olmesartan hoạt động bằng cách ngăn chặn tác dụng của angiotensin II trong khi hydrochlorothiazide hoạt động bằng cách tăng sự mất natri của thận.
Không có phiên bản thuốc gốc nào của thuốc này nào có sẵn ở Hoa Kỳ vào năm 2017. Một tháng cung cấp ở Vương quốc Anh tiêu tốn của NHS khoảng 13 £ vào năm 2019. Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số thuốc này là khoảng US $ 6. Trong năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 258 ở Hoa Kỳ với hơn một triệu đơn thuốc. | Olmesartan/hydrochlorothiazide |
3 | Dự án nhà máy điện thủy triều Penzhin là một tập hợp các đề xuất xây dựng nhà máy điện thủy triều ở vịnh Penzhin, một nhánh phía trên bên phải của vịnh Shelikhov ở góc đông bắc của biển Okhotsk. Vịnh Penzhin là nơi có cường độ thủy triều mạnh nhất trên thế giới. Một trong những đề xuất là xây nhà máy điện thủy triều có công suất lắp đặt 87 GW và sản xuất hàng năm 200 TWh điện.
Thủy triều trên Vịnh Penzhin cao 9 mét (30 ft) và đạt 12,9 mét (42 ft) khi triều cường, có biên độ cao nhất Thái Bình Dương. Vì diện tích của lưu vực vịnh Penzhin là 20.530 km² (7.930 mi), tương ứng với lưu lượng nước là 360–530 km³. Lưu lượng nước này cao hơn 20 lần - 30 lần so với con sông lớn nhất thế giới, sông Amazon. | Dự án nhà máy điện thủy triều Penzhin |
3 | Astro Boy là một bộ phim siêu anh hùng hoạt hình máy tính của Hồng Kông năm 2009 dựa trên bộ truyện tranh Tetsuwan Atom của nhà văn và họa sĩ minh họa người Nhật Tezuka Osamu. Nó được sản xuất bởi Imagi Animation Studios, và được đạo diễn bởi David Bowers,người đồng sáng tác kịch bản với Timothy Harris. Freddie Highmore cung cấp giọng nói của Astro Boy trong phim cùng với giọng nói của Nicolas Cage, Bill Nighy, Eugene Levy, Nathan Lane, Kristen Bell, Matt Lucas, Charlize Theron và Donald Sutherland. Bộ phim được phát hành bởi Summit Entertainment. Đây là bộ phim cuối cùng được sản xuất bởi Imagi Animation Studiostrước khi công ty đóng cửa vào ngày 5 tháng 2 năm 2010. Bộ phim được phát hành lần đầu tiên tại Hồng Kông vào ngày 8 tháng 10 năm 2009 và tại Hoa Kỳ vào ngày 23 tháng 10 năm 2009. Nó nhận được nhiều ý kiến trái chiều từ nhà phê bình phim và là một quả bom phòng vé, kiếm được 42 triệu đô la trên toàn thế giới với ngân sách 65 triệu đô la. | Siêu nhí Astro |
3 | Thingiverse là trang web dành riêng cho việc chia sẻ tệp thiết kế kỹ thuật số do người dùng tạo. Cung cấp các thiết kế phần cứng nguồn mở miễn phí chủ yếu được cấp phép theo Giấy phép Công cộng GNU hoặc Giấy phép Creative Commons, người dùng chọn loại giấy phép người dùng mà họ muốn đính kèm vào thiết kế mà họ chia sẻ. Máy in 3D, máy cắt laser, máy phay và nhiều công nghệ khác có thể được sử dụng để tạo các tệp được chia sẻ bởi người dùng trên Thingiverse.
Thingiverse được sử dụng rộng rãi trong công nghệ DIY và cộng đồng Maker, bởi Dự án RepRap, và bởi các nhà khai thác máy in 3D và MakerBot. Nhiều dự án kỹ thuật sử dụng Thingiverse như một kho lưu trữ để đổi mới và phổ biến các tài liệu nguồn cho công chúng. Nhiều đối tượng là nhằm mục đích sửa chữa, trang trí hoặc tổ chức. | Thingiverse |
3 | Cộng hòa Dahomey được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 1958 như một thuộc địa có quyền tự trị trong Cộng đồng Pháp. Trước khi đạt được quyền tự trị, nó được gọi là Dahomey thuộc Pháp, một phần của Liên hiệp Pháp. Vào ngày 01 tháng 8 năm 1960, Dahomey giành được độc lập hoàn toàn từ Pháp.
Năm 1975, nước này được đổi tên thành Bénin, theo tên vịnh Benin (mà lại được đặt theo tên Đế quốc Benin, trong đó bao gồm Thành phố Benin, Nigeria hiện nay), vì "Bénin" được coi là cụm từ mang tính trung lập về chính trị đối với tất cả các nhóm dân tộc trong đất nước này, trong khi "Dahomey" gợi nhớ tới Vương quốc Dahomey mà người Fon thống trị. | Cộng hòa Dahomey |
3 | Cầy cáo sọc lớn là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được Wozencraft mô tả năm 1986. Đây là một loài động vật có vú nhỏ chỉ sinh sống trong một khu vực rất nhỏ của Tây Nam Madagascar, trong các đồng có thảm thực vật rừng gai. Đó là một loài cầy mangut màu kem hoặc xám nhạt, với tám sọc đen hoặc nâu trên lưng và hai bên lườn. Sinh hoạt lúc về đêm và hoàng hôn, loài cầy này sống theo cặp và sing một con một năm, vào mùa hè. Chúng săn chủ yếu bằng cách tìm kiếm ở các đống rác trên mặt đất và các khe đá. Chế độ ăn khác biệt trong mùa mưa và mùa khô. Loài này đôi khi được gọi là cầy Grandidier, đặt theo tên của một nhà khoa học người Pháp đã đến thăm Madagascar trong năm 1800. | Cầy mangut sọc lớn |
5 | Emilio Jacinto y Dizon (15 tháng 12 năm 1875 - 16 tháng 4 năm 1899) là một nhà yêu nước người Philippines và là một nhà lãnh đạo trong cuộc Cách mạng Philippines. Ông là một trong những viên chức cao cấp nhất trong cuộc Cách mạng Philippines và là một trong những viên chức cao cấp nhất của Tổ chức Cách mạng "Kataas-taasan, Kagalang-galangang Katipunan ng anak ng Bayan", hay đơn giản hơn và phổ biến hơn được gọi là Katipunan, là một thành viên của Hội đồng Tối cao. Ông được bầu làm Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ cho Haring Bayang Katagalugan, một Chính phủ Cách mạng được thành lập trong vụ bùng nổ các cuộc xung đột. Ông được biết đến rộng rãi trong các sách giáo khoa lịch sử của Philippines như bộ não của Katipunan, trong khi một số cho rằng ông phải được thừa nhận một cách chính đáng như là "Trí óc của Cách mạng" (một tiêu đề được Apolinario Mabini - Thủ tướng đầu tiên của Đệ nhất Cộng hòa Philippines đặt). Jacinto đã tham gia kháng chiến trong Trận Pugad Lawin (hay Trận Balintawak) cùng với Andrés Bonifacio, Chủ tịch Tối cao của Katipunan, và những thành viên khác trong số các thành viên của Katipunan. Những cuộc nổi dậy này đã báo hiệu sự khởi đầu của cuộc Cách mạng Philippines chống lại Chính quyền Thực dân Tây Ban Nha ở bán đảo Philippines. | Emilio Jacinto |
3 | Kieran Adams (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1977) là một cầu thủ bóng đá người Anh. Ngày 31 tháng 12 năm 1994, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất Barnet khi thi đấu trước Mansfield Town vào lúc 17 tuổi 71 ngày, một kỉ lục được giữ trong 15 năm đến khi bị phá vỡ bởi Kofi Lockhart-Adams khi anh vào sân từ ghế dự bị trước Cheltenham Town. Trong khoảng thời gian với The Bees, anh được cho mượn đến Hayes và St Albans City. Tổng cộng, anh thi đấu 19 trận cho Barnet, ghi 1 bàn, trước Macclesfield Town, trước khi thi đấu cho Billericay Town, Boreham Wood, Purfleet và Windsor & Eton. Anh kết thúc sự nghiệp năm 2006, khi được Boreham Wood giải phóng. | Kieran Adams |
3 | Cyanoramphus novaezelandiae là một loài chim trong họ Psittacidae. Loài vẹt này sinh sống ở New Zealand. Loài này có đặc trưng bởi bộ lông màu xanh lá cây tươi sáng và các mảng màu đỏ trên đầu. Loài chim đa năng này có thể ăn nhiều loại thức ăn khác nhau và có thể tìm thấy ở nhiều loại môi trường sống. Loài vẹt này từng được phân loại là gần bị đe dọa vì những kẻ săn mồi xâm lấn đã đẩy chúng ra khỏi phạm vi lịch sử của nó nhưng hiện nay được xác định là loài ít quan tâm. Loài này từng phân bố toàn bộ đất nước New Zealand nhưng hiện nay chỉ giới hạn ở một số khu vực trên đất liền và một số đảo ngoài khơi. | Cyanoramphus novaezelandiae |
3 | Gương phân đoạn là một mảng các gương nhỏ hơn được thiết kế để hoạt động như các phân đoạn của một gương cong lớn duy nhất. Các phân đoạn có thể là hình cầu hoặc không đối xứng (nếu chúng là một phần của một vật phản xạ parabol lớn hơn). Chúng được sử dụng làm kính vật cho các kính viễn vọng phản xạ lớn. Để hoạt động, tất cả các phân đoạn gương phải được đánh bóng thành một hình dạng chính xác và được căn chỉnh chủ động bởi hệ thống quang học hoạt động điều khiển bằng máy tính bằng cách sử dụng các bộ truyền động được tích hợp trong ô hỗ trợ gương. Khái niệm và công nghệ cần thiết ban đầu được phát triển dưới sự lãnh đạo của Tiến sĩ Jerry Nelson tại Phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence Berkeley và Đại học California trong những năm 1980, và từ đó đã lan rộng ra toàn thế giới đến mức mà tất cả các kính viễn vọng quang học lớn trong tương lai đều có kế hoạch sử dụng gương phân đoạn. | Gương phân đoạn |
5 | Martin Bormann (17 tháng 6 năm 1900 - 2 Tháng 5 năm 1945) là một quan chức Đức Quốc xã, người đứng đầu Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa. Ông đã đạt được sức mạnh to lớn bằng cách sử dụng vị trí của mình là thư ký riêng của Adolf Hitler để kiểm soát luồng thông tin và truy cập vào Hitler.
Bormann tham gia tổ chức bán quân sự "Freikorps" vào năm 1922 trong khi làm quản lý của một khu đất rộng lớn. Ông đã có gần một năm trong tù vì là đồng lõa cho bạn của mình, Rudolf Höss (sau này là sĩ quan chỉ huy của Trại tập trung Auschwitz) trong vụ sát hại Walther Kadow. Bormann tham gia vào Đảng Quốc xã năm 1927 và "Schutzstaffel" (SS) năm 1937. Lúc đầu, ông làm việc trong ngành an ninh của Đảng và chuyển công tác tháng 7 năm 1933 đến văn phòng của Phó lãnh tụ Rudolf Hess, nơi ông làm giám đốc nhân viên.
Bormann sử dụng vị trí của mình để tạo ra một bộ máy quan liêu rộng lớn và liên quan đến chính mình càng nhiều càng tốt trong việc ra quyết định. Ông đã chấp nhận chấp nhận vào vòng tròn bên trong của Hitler, và ở khắp mọi nơi, cung cấp các cuộc họp và tóm tắt các sự kiện và yêu cầu. Ông bắt đầu đóng vai trò thư ký riêng của Hitler ngày 12 Tháng tám 1935. | Martin Bormann |
5 | Satyajit Ray (2 tháng 5 năm 1921 – 23 tháng 4 năm 1992) là nhà làm phim tiếng Bengali nổi tiếng của Ấn Độ. Ông được xem là tác giả phim hạng nhất của thế kỷ 20. Ông sinh tại thành phố Calcutta trong gia đình nhiều truyền thống văn hóa nghệ thuật Bengali. Trong thời gian đầu cuộc đời, Ray diễn xuất cho quảng cáo thương mãi nhưng mau chóng học hỏi về ngành làm phim độc lập khi gặp được nhà làm phim người Pháp Jean Renoir và xem bộ phim tân thực tế của Ý của Vittorio De Sica là "Bicycle Thieves" (1948) trong một chuyến thăm đến London.
Ray đã đạo diễn 36 phim, bao gồm phim truyện, phim tài liệu và phim ngắn. Ông cũng là một nhà văn viễn tưởng, nhà xuất bản, họa sĩ minh họa, nhà thư pháp, nhà soạn nhạc, nhà thiết kế đồ họa và nhà phê bình phim. Ông là tác giả của một số truyện ngắn và tiểu thuyết, chủ yếu dành cho trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Feluda, kẻ giết người và Giáo sư Shonku, nhà khoa học trong những câu chuyện khoa học viễn tưởng của ông, là những nhân vật hư cấu phổ biến do ông tạo ra. Ông đã được Đại học Oxford trao bằng danh dự. | Satyajit Ray |
3 | Tỉnh Ai Cập của La Mã (Tiếng La Tinh: "Aegyptus", tiếng Hy Lạp: Αἴγυπτος "Aigyptos" [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người tình Cleopatra VII và sáp nhập vương quốc Ptolemaios của Ai Cập vào đế chế La Mã. Tỉnh này bao gồm phần lớn lãnh thổ Ai Cập ngày nay ngoại trừ bán đảo Sinai (sau này sẽ bị Trajan chinh phục). Tỉnh Aegyptus có biên giới giáp với tỉnh Creta et Cyrenaica ở phía Tây và giáp với Iudaea (sau này là Arabia Petraea) về phía Đông.
Tỉnh Aegyptus đã trở thành nơi cung cấp nguồn ngũ cốc quan trọng nhất cho đế quốc và có một nền kinh tế đô thị phát triển ở mức độ cao. Aegyptus là một trong số những tỉnh miền Đông giàu có nhất của La Mã. Ở Alexandria, thủ phủ của tỉnh này, nó có hải cảng lớn nhất và là thành phố lớn thứ hai của đế chế La Mã. | Ai Cập thuộc La Mã |
3 | Achariaceae (đồng nghĩa: "Erythrospermaceae", "Kiggelariaceae", "Pangiaceae") là một họ thực vật có hoa bao gồm khoảng 30 chi và 145 loài chứa các cây bụi hay cây thân gỗ, ít thấy cây thân thảo hay dây leo. Họ này có thể nhận biết nhờ lá kèm, các lá mọc vòng, mép lá nhẵn, cuống lá hình gối. Cụm hoa dạng bông hay xim, số lá đài và cánh hoa không bằng nhau, không chứa mật hoa, bao phấn dài. Quả lớn, hạt có các bó mạch thấy rõ trên vỏ. Họ này phân bổ tại khu vực Nam Mỹ, Đông Phi, Madagascar, tây nam Ấn Độ, Đông Nam Á, các đảo phía tây Thái Bình Dương, đông bắc Australia. Theo AGP II, họ này thuộc về bộ Sơ ri ("Malpighiales"). | Achariaceae |
5 | Basilosaurus danh pháp khoa học còn gọi là Zeuglodon, biệt danh Vua bò sát, là một loài thuộc một chi cá voi sống từ 40 tới 34 triệu năm trước trong thế Eocen muộn. Các dấu tích hóa thạch của nó lần đầu tiên được phát hiện ở miền nam Hoa Kỳ (bang Louisiana), và ban đầu được coi là thuộc về một loại quái vật biển dạng bò sát nào đó, vì thế mà trong tên gọi khoa học người ta đã thêm vào hậu tố "saurus" (nghĩa là thằn lằn), nhưng sau đó người ta thấy điều này không đúng. Các hóa thạch từ ít nhất là hai loài khác của đơn vị phân loại này được tìm thấy ở Ai Cập và Pakistan.
Basilosaurus" trung bình dài khoảng 18 m (60 ft), và được coi là các động vật lớn nhất đã sống trong thời đại của chúng. Nó biểu lộ một mức độ thuôn dài vô song so với cá voi hiện đại. Các chi sau dạng dấu vết rất nhỏ của chúng cũng thu hút sự quan tâm của các nhà cổ sinh vật học. Loài này là hóa thạch bang của các bang Mississippi và Alabama tại Hoa Kỳ. | Basilosaurus |
5 | Công nghiệp chế biến thịt (meat processing) chỉ về những quy trình, công đoạn trong việc đóng gói thịt, xử lý giết mổ, chế biến, thành phẩm và phân phối các sản phẩm thịt của động vật như trâu, bò, lợn, cừu, gia súc khác và các loại gia cầm. Hoạt động này này một phần lớn hơn của toàn bộ ngành công nghiệp thịt là chủ yếu tập trung vào việc sản xuất thịt cho con người, nhưng nó cũng mang lại một loạt các sản phẩm phụ bao gồm da, lông, huyết, máu khô, và, chất béo như mỡ động vật và protein và bột xương.
Ở Hoa Kỳ và một số nước khác, các cơ sở nơi đóng gói thịt được thực hiện được gọi là một nhà máy đóng gói thịt; tại New Zealand, nơi mà hầu hết các sản phẩm được xuất khẩu, nó được gọi là một quy trình cấp đông. Một lò mổ là một nơi mà động vật được giết mổ làm thực phẩm. Các ngành công nghiệp chế biến thịt ngày càng quy mô với việc xây dựng các tuyến đường sắt và phương pháp làm lạnh để bảo quản thịt. Đường sắt thực hiện tốt việc vận chuyển thịt thô đến các điểm trung tâm để xử lý, và vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. | Công nghiệp chế biến thịt |
5 | Louis Eugène Félix Néel (22/11/1904 - 17/11/2000) là một nhà vật lý học Pháp. Louis Eugène Félix Néel được trao Giải Nobel Vật lý năm 1970 cho "Nghiên cứu cơ bản và khám phá những tính chất sắt từ và phản sắt từ dẫn đến các ứng dụng quan trọng trong Vật lý chất rắn". Louis Eugène Félix Néel sinh ở Lyon. Ông học tại Lycée du Parc ở Lyon và đã được nhận vào "École Normale Supérieure" ở Paris. Ông là người cùng nhận giải (với các nhà vật lý thiên văn Thụy Điển Hannes Alfvén) của giải Nobel Vật lý năm 1970 cho các nghiên cứu tiên phong của ông về các tính chất từ của chất rắn. Những đóng góp của ông vật lý chất rắn đã tìm thấy nhiều ứng dụng hữu ích, đặc biệt trong sự phát triển của các đơn vị bộ nhớ máy tính được cải thiện. Năm 1930, ông cho rằng một hình thức mới của hành vi từ tính có thể tồn tại, được gọi là hiện tượng phản sắt từ, như trái ngược với sắt từ. Trên một nhiệt độ nhất định (nhiệt độ Néel) hành vi này dừng lại. Néel chỉ ra (1947) rằng các tài liệu cũng có thể tồn tại hiển thị ferrimagnetism. Néel cũng đã đưa ra một lời giải thích của từ trường yếu của các loại đá nhất định, có thể nghiên cứu về lịch sử của từ trường của Trái Đất. | Louis Eugène Félix Néel |
5 | Bộ Linh trưởng (Primates) là một bộ thuộc Lớp Thú. Các loài linh trưởng phát sinh từ 85 đến 55 triệu năm trước từ các động vật có vú trên cạn nhỏ, thích nghi với việc sống trong các khu rừng nhiệt đới: nhiều đặc điểm của linh trưởng đại diện cho sự thích nghi với cuộc sống trong môi trường đầy thách thức này, bao gồm bộ não lớn, thị lực tốt, tầm nhìn màu sắc rộng, dàng vai tu chỉnh và bàn tay khéo léo. Các loài linh trưởng có kích thước từ loài vượn cáo chuột Berthe, nặng 30g (1 oz), đến loài khỉ đột miền Đông, nặng hơn 200 kg (440 lb). Có 190 đến 448 loài linh trưởng còn tồn tại, tùy thuộc vào hệ thống phân loại nào được sử dụng. Các loài linh trưởng mới tiếp tục được phát hiện: hơn 25 loài đã được mô tả trong thập kỷ đầu tiên của thập niên 2000, và 11 loài kể từ năm 2010.
Ngày nay Bộ Linh trưởng được chia thành hai phân nhánh là "Strepsirrhini" và "Haplorhini". Trong nhánh "Haplorhini" có họ Người ("Hominidae" = khỉ dạng người), và loài người ("Homo sapiens"). Trừ con người sống trên các lục địa trên Trái Đất, hầu hết loài Linh trưởng sống trong các vùng rừng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới của châu Mỹ, châu Phi và châu Á. | Bộ Linh trưởng |
3 | Lust for Life ("Dục vọng đời tư") là album phòng thu thứ năm và sản phẩm thu âm thứ tư thuộc hãng đĩa lớn của ca sĩ người Mỹ Lana Del Rey, phát hành ngày 21 tháng 7 năm 2017. Đĩa đơn chính, Love phát hành toàn cầu vào ngày 18 tháng 2 năm 2017, và tựa đề album được công bố ngày 29 tháng 3 năm 2017 thông qua một trailer trên một kênh Vevo chính thức của Del Rey trên Youtube. Bài hát mang tựa đề album có góp giọng của ca sĩ người Canada The Weeknd, là đĩa đơn thứ hai được phát hành ngày 19 tháng 4. Album cũng có một số khách mời góp giọng từ ASAP Rocky, Stevie Nicks, Sean Lennon và Playboi Carti.
Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 60, "Lust for Life" đã giành một đề cử giải Grammy ở hạng mục Album giọng pop xuất sắc nhất. Đây cũng là đề cử thứ hai của Del Rey ở hạng mục này. | Lust for Life (album của Lana Del Rey) |
3 | Hoắc Sơn (chữ Hán giản thể: 霍山县, Hán Việt: "Hoắc Sơn huyện") là một huyện thuộc địa cấp thị Lục An, tỉnh An Huy, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 2042 km2, dân số 370.000 người, mã số bưu chính 237200, huyện lỵ tại trấn Hoành Sơn. Về mặt hành chính, huyện này được chia thành 9 trấn, 16 hương. - Trấn: Thành Quan, Hạ Phù Kiều, Dữ Nhi Nhai, Lạc Nhi Lĩnh, Phật tử Lĩnh, Chư Phật Am, Ma Tử Đàm, Đại Hoá Bình, Man Thuỷ Hà. - Hương: Uông Gia Xung, Đông Tây Khê, Hồ Gia Hà, Chân Long Địa, Đản Gia Miếu, Đại Sa Canh, Tam Bản Kiều, Đào Nguyên Hà, Đơn Long Tự, Thượng Mộc Thị, Thái Bình Phán, Bạch Liên Nham, Hắc Thạch Độ, Đạo Sỹ Xung, Thái Dương. | Hoắc Sơn |
3 | Từ Khắc (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1950) là nam đạo diễn điện ảnh, nhà sản xuất kiêm nhà biên kịch người gốc Hoa, khởi nghiệp tại Hồng Kông, đồng thời cũng là một nhà sản xuất phim có ảnh hưởng lớn, thường được liên hệ tới Steven Spielberg do ảnh hưởng của ông đối với điện ảnh Hồng Kông. Ông được nhiều người biết đến qua các tác phẩm đình đám như "Anh hùng bản sắc"; "Thiến nữ u hồn"; "Hoàng Phi Hồng." Từ sau thập niên 2000, ông tiếp tục cho ra mắt các tác phẩm ăn khách như "", "Long môn phi giáp," "", ", Phàn đăng giả" và gần đây là "Trường Tân hồ." Ông được xem như là một nhân vật quan trọng trong kỷ nguyên vàng của điện ảnh Hồng Kông và đã được xem bởi các nhà phê bình là "một trong những bậc thầy của điện ảnh châu Á." | Từ Khắc |
3 | Nước chôn vùi hay còn gọi là nước cổ là nước ngầm được giữ lại trong tầng ngậm nước hàng thiên niên kỷ. Đây là loại nước thứ sinh được hình thành sau sự hình thành tầng đá chứa nó, hay nói cách khác tuổi của loại nước này nhỏ hơn tuổi của trầm tích cấu tạo nên tầng đá chứa nó. Khi các điều kiện địa chất thay đổi làm chắn lối thoát nước trong trầm tích hay nước không được tiếp tục bổ sung từ bên ngoài thì gọi là nước chôn vùi. Định tuổi cacbon cho thấy rằng một vài loại nước này có tuổi khoảng 40.000 năm, nghĩa là trước khi kết thúc thời kỳ băng hà gần đây nhất.
Trong các tầng ngậm nước Ogallala và tầng ngậm nước Nubia cũng được ghi nhận là có nước chôn vùi. Việc khai thác nước chôn vùi đôi khi còn được xem là hoạt động khai thác mỏ nước bởi vì đây là nguồn tài nguyên không tái tạo. | Nước chôn vùi |
3 | Burlington là thành phố ở tây bắc Vermont, bên bờ hồ Champlain. Burlington là quận lỵ của quận Chittenden. Đây là thành phố lớn nhất Vermont, là trung tâm cảng, thương mại và du lịch, công nghiệp chế tạo. Thành phố có các sản phẩm chính: thiết bị điện tử, thép, gỗ, dệt. Thành phố này có Đại học Vermont (lập năm 1791), Champlain College (lập năm 1878), Burlington College (lập năm 1972). Ethan Allen, một anhh hùng trong thời cách mạng Mỹ (1775-1783) sống ở Burlington từ năm 1787 đến năm 1789. Nhà giáo dục và triết học Mỹ John Dewey sinh ra ở đây. Khu vực này có dân định cư năm 1773 và được đặt tên theo dòng họ Burling, những người định cư sớm ở khu vực này. | Burlington, Vermont |
3 | Voi Syria, còn gọi với cái tên khác: voi Tây Á ("Elephas maximus asurus") là tên gọi được đề xuất cho các phân loài sinh sống ở vùng cực tây của voi châu Á ("Elephas maximus") - giống voi đã tuyệt chủng vào thời cổ đại. Bộ xương của "E. m. asurus" đã được thu thập tại vùng Trung Đông: Iran, Iraq và Syria, với các niên đại hiện vật trải dài từ 3 triệu năm trước Công nguyên đến 100 năm trước Công nguyên.
Các thợ thủ công Syria cổ đại đã sử dụng ngà của voi "E. m. asurus" để chạm khắc. Ở Syria, việc sản xuất các mặt hàng ngà voi thịnh vượng nhất trong khoảng thời gian thiên thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên, khi người Aramea tạo ra các vật dụng khảm ngà voi lộng lẫy và sử dụng làm đồ nội thất. Do vấn đề săn bắn quá mức voi Syria để lấy ngà nên loài voi này cuối cùng đã tuyệt chủng vào khoảng năm 100 trước Công nguyên. | Voi Syria |
3 | Ổ lăn (tiếng Anh: "rolling bearing") là một dạng của ổ trục, chịu tải trọng nhờ các con lăn (bi hoặc đũa) giữa hai vòng chịu lực ("race"). Chuyển động tương đối của hai vòng chịu lực giúp các con lăn di chuyển với lực ma sát trượt và ma sát lăn rất nhỏ.
Cấu tạo một ổ lăn thông thường gồm bốn bộ phận chính: vòng trong, vòng ngoài, bi (hoặc đũa lăn), vòng cách (bao quanh và giữ khoảng cách giữa các bi lăn). Vòng trong và vòng ngoài thường có rãnh để bi hoặc đũa lăn chạy. Vòng trong lắp với ngõng trục, vòng ngoài lắp với gối trục (vỏ máy, thân máy). Thông thường, chỉ vòng trong cùng quay với trục do tiếp xúc qua ngõng trục, còn vòng ngoài đứng yên. Tuy nhiên, cũng có một số thiết kế với vòng ngoài cùng quay với gối trục còn vòng trong đứng yên với trục (như trong ổ lăn của bánh xe ô tô). | Ổ lăn |
3 | Gallimimus (/ˌɡælɪˈmaɪməs/ GAL-i-MY-məs) là một chi khủng long chân thú sống ở nơi bây giờ là Mông Cổ vào cuối kỷ Phấn trắng, khoảng 70 triệu năm trước (mya). "Gallimimus" là loài ornithomimid lớn nhất được biết đến; con trưởng thành dài khoảng 6 mét, cao 1,9 mét ở hông và nặng khoảng 440 kg (970 lb). Bằng chứng hóa thạch cho thấy chi "Ornithomimus" họ hàng của nó sở hữu lông vũ, chi này chắc chắn cũng sẽ có lông. Cái đầu nhỏ và nhẹ với đôi mắt to hướng ra hai bên. Mõm chúng dài so với các loài ornithomimid khác, mặc dù nó rộng và tròn hơn ở chóp so với các loài khác. "Gallimimus" không có răng mà có một mỏ sừng keratin và có hàm dưới thanh tú. Nhiều đốt sống có các khe hở dùng để chứa đầy không khí. Cổ dài hơn nhiều so với phần thân. Bàn tay có ngắn nhất trong số các ornithomimosaur và mỗi bàn tay có ba ngón với móng vuốt cong. Các chi trước rất yếu trong khi các chân sau dài tương đối. | Gallimimus |
3 | Đảo Hoàng tử Edward (tiếng Anh: "Prince Edward Island", viết tắt: "PEI"; tiếng Pháp: "l'Île-du-Prince-Édouard") là một tỉnh bang của vùng miền đông của Canada. Đây là tỉnh bang nhỏ nhất của Canada về diện tích và dân số, nhưng lại có mật độ dân cư đông đúc nhất. Được đặt theo tên của Hoàng tử Edward Augustus của Anh. Tỉnh bang nằm trong một hình chữ nhật nằm khoảng 46-47° vĩ độ bắc và 62-64°30' kinh độ tây. Là một phần của vùng đất truyền thống của người Miꞌkmaq, vùng đất này đã bị thuộc địa hoá bởi người Pháp vào năm 1604 và sau đó được nhượng lại cho người Anh sau khi kết thúc Chiến tranh Bảy năm vào năm 1763. Năm 1873, nó đã gia nhập vào Canada với tư cách một tỉnh bang. Thủ phủ của tỉnh bang là Charlottetown. | Đảo Hoàng tử Edward |
3 | Eric Holcomb (hay Eric Joseph Holcomb, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1968) là một chính trị gia người Mỹ. Ông hiện là Thống đốc thứ 51 và đương nhiệm của tiểu bang Indiana kể từ năm 2017. Ông nguyên là Phó Thống đốc Indiana từ năm 2016 đến năm 2017 dưới thời Thống đốc Mike Pence, cựu Phó Tổng thống Hoa Kỳ. Ông đã được đề cử để kế nhiệm Phó Thống đốc Sue Ellspermann sau khi bà từ chức vào ngày 2 tháng 3 năm 2016. Ông đã giành chiến thắng trong cuộc bầu cử năm 2016 cho chức vụ Thống đốc Indiana trước ứng cử viên Đảng Dân chủ John R. Gregg. Tiếp tục tranh cả và tái đắc cử năm 2020 trước ứng cử viên Đảng Dân chủ Woody Myers và ứng cử viên Đảng Tự do Donald Rainwater.
Eric Holcomb là Đảng viên Đảng Cộng hòa, chính trị gia bảo thủ, từng phục vụ Hải quân Hoa Kỳ với vị trí sĩ quan tình báo, khi lãnh đạo Indiana, ông tập trung vào các chính sách đẩy mạnh kinh tế thương mại, hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài. | Eric Holcomb |
3 | Các tác nhân gây ung thư gồm các chất, đồng vị phóng xạ, tia phóng xạ trực tiếp gây ra bệnh ung thư. Chúng có thể tác động tới quá trình di truyền hoặc quá trình trao đổi chất của tế bào trong cơ thể. Nhiều chất phóng xạ được xem là tác nhân gây ung thư, tuy nhiên nguyên nhân là do nó phát xạ ra tia bức xạ độc hại như tia gamma, hạt alpha. Các tác nhân gây ung thư không phát ra tia bức xạ điển hình là amiăng, dioxin, các hợp chất Alcohol có trong rượu, bia và khói thuốc lá. Mặc dù mọi người thường nghĩ các hóa chất tổng hợp là những tác nhân gây ung thư, trong thực tế các hóa chất tự nhiên cũng có thể gây ra căn bệnh này. Các tác nhân gây ung thư không nhất thiết phải gây nguy hiểm lập tức, chúng tác động một cách từ từ, âm ỉ. | Tác nhân gây ung thư |
3 | Giải đua ô tô Công thức 1 Canada (tiếng Pháp: "Grand Prix du Canada"; tiếng Anh: "Canadian Grand Prix") là một trong nhiều giải thuộc giải đua xe Công thức 1 vô địch thế giới diễn ra hàng năm. Các đội đua sẽ thi đấu trên đường đua Gilles Villeneuve tại Montréal, Québec, Canada.
Đường đua Gilles Villeneuve lần đầu tiên tổ chức giải Công thức 1 năm 1978 (khi đó mang tên đường đua Île Notre-Dame). Sau cái chết của tay đua Gilles Villeneuve năm 1982 (bố của Jacques Villeneuve), đường đua Île Notre-Dame được đổi tên như hiện nay.
Ngoài đường đua Gilles Villeneuve, giải đua ô tô Công thức 1 Canada còn được tổ chức trên 2 đường đua khác là Mosport Park (1967, 1969, 1971, 1972, 1973, 1974, 1975, 1976 và 1977) và Mont-Tremblant (1968 và 1970). Tính đến năm 2006, giải Canada đã 38 lần được tổ chức (trừ 2 năm 1975 và 1987). | Giải đua ô tô Công thức 1 Canada |
3 | Sulawesi, còn gọi là Celebes, Tắc Lặc Bá, là một đảo lớn của Indonesia. Đảo này thuộc quần đảo Sunda lớn và là đảo lớn thứ mười một thế giới, tọa lạc giữa Borneo và quần đảo Maluku. Ở Indonesia, chỉ Sumatra, Borneo và Papua có diện tích lớn hơn, và chỉ Java và Sumatra có đông dân hơn.
Sulawesi được tạo nên từ bốn bán đảo: bán đảo Minahasa miền bắc; bán đảo Đông; bán đảo Nam; và bán đảo Đông Nam. Ba vịnh chia tách bốn bán đảo này: vịnh Tomini giữa bán đảo Minahasa và bán đảo Đông; vịnh Tolo giữa bán đảo Đông và Đông Nam; vịnh Bone giữa bán đảo Nam và Đông Nam. Eo Makassar nằm ở phía tây đảo và chia cắt hòn đảo với Borneo. | Sulawesi |
3 | - Cách mạng nông nghiệp lần thứ nhất (khoảng 10.000 năm TCN), thời kỳ tiền sử chuyển từ săn bắn và hái lượm sang nông nghiệp định cư (còn được gọi là Cách mạng Đồ đá mới) - Cách mạng nông nghiệp Ả Rập (thế kỷ 8 - 13), sự lan rộng của các loại cây trồng mới và kỹ thuật tiên tiến trong thế giới Hồi giáo - Cách mạng nông nghiệp Anh (thế kỷ 17 - 19), sự gia tăng năng suất nông nghiệp chưa từng có ở Vương quốc Anh (còn được gọi là Cách mạng Nông nghiệp lần thứ hai) - Cách mạng nông nghiệp Scotland (thế kỷ 17 - 19), sự chuyển đổi nông nghiệp thành một hệ thống sản xuất và hiện đại - Cách mạng nông nghiệp lần thứ ba (những năm 1930 - 1960), sự gia tăng sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở các nước đang phát triển (còn gọi là Cách mạng Xanh) | Cách mạng nông nghiệp |
3 | En Toute Intimité là tựa đề của hai đĩa CD và DVD từ các buổi hòa nhạc acoustic trong năm 2003 diễn ra tại nhà hát Olympia, Paris của Lara Fabian. Cả CD và DVD đều được ghi hình trong các buổi hòa nhạc diễn ra vào các ngày 2 và 3 tháng 2 năm 2003.
Buổi hòa nhạc chỉ sử dụng piano ấm cúng này bao gồm nhiều phiên bản acoustic của các bài hát từ những album phòng thu trước đó của Fabian, cũng như nhiều ca khúc kinh điển hát bằng tiếng Ý, tiếng Pháp và tiếng Anh chưa được ghi âm của Fabian. Nhiều bài hát của cô, như "J'y crois encore", được sắp xếp lại toàn bộ để phù hợp với nền âm thanh acoustic. | En Toute Intimité |
5 | Nintendo Entertainment System (NES) là một máy chơi trò chơi điện tử gia đình 8 bit thuộc thế hệ thứ ba do Nintendo sản xuất. Nintendo lần đầu tiên phát hành máy tại Nhật Bản vào năm 1983 với tên gọi và thường được gọi là . Máy NES, một phiên bản chỉnh sửa, ra mắt lần đầu tiên tại các thị trường thử nghiệm ở Hoa Kỳ vào tháng 10 năm 1985, trước khi phổ biến rộng rãi ở phần còn lại của Bắc Mỹ và các quốc gia khác trong những năm tiếp theo.
NES giới thiệu một số trò chơi đột phá, chẳng hạn như trò chơi "Super Mario Bros," trò chơi phiêu lưu hành động "The Legend of Zelda" và "Metroid." Là một trong những máy chơi trò chơi điện tử bán chạy nhất vào thời điểm đó, NES đã giúp hồi sinh ngành công nghiệp trò chơi điện tử của Mỹ sau sự cố trò chơi điện tử năm 1983. Nintendo đã giới thiệu một mô hình kinh doanh tiêu chuẩn hiện nay là cấp phép cho các nhà phát triển bên thứ ba sản xuất và phân phối trò chơi cho NES. Kế tục NES là Super Nintendo Entertainment System ra mắt tại Nhật Bản vào năm 1990 và phát hành tại Bắc Mỹ vào năm 1991. | Nintendo Entertainment System |
3 | Thomas Boni Yayi (sinh ngày 1 tháng 7 năm 1952) là giám đốc ngân hàng, chính trị gia Bénin, đảm nhiệm vai trò Tổng thống Benin từ ngày 6 tháng 4 năm 2006. Ông nhậm chức sau khi giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống tháng 3 năm 2006 và tái đắc cử nhiệm kỳ lần thứ 2 vào tháng 3 năm 2011. Ông từ là chủ tịch Liên minh châu Phi từ ngày 29 tháng 1 năm 2012 đến ngày 27 tháng 1 năm 2013.
Vào tháng 9 năm 2021, Patrice Talon và Thomas Boni Yayi, những đồng minh chính trị đã trở thành kẻ thù thân thiết, gặp nhau tại Cung điện Marina ở Cotonou. Trong buổi họp tête-à-tête này, Thomas Boni Yayi đã trình bày với Patrice Talon một loạt đề xuất và yêu cầu, đặc biệt liên quan đến việc trả tự do cho “những người bị giam giữ chính trị”. | Thomas Boni Yayi |
5 | Địa chất Ceres bao gồm các đặc điểm bề mặt, lớp vỏ và bên trong của hành tinh lùn Ceres. Bề mặt Ceres thì có thể so sánh được với bề mặt của vệ tinh tự nhiên của Saturn Rhea và Tethys, và vệ tinh của Uranus Umbriel và Oberon.
Phổ của Ceres thì tương tự với một tiểu hành tinh kiểu C. Tuy nhiên, vì nó cũng có các đặc trưng phổ của khoáng cacbonat và đất sét, thứ thường thiếu vắng trong phổ của các tiểu hành tinh kiểu C khác, Ceres đôi lúc được phân loại là tiểu hành tinh kiểu G.
Bề mặt Ceres có suất phản chiếu là 0.09, tức là khá tối so với các vệ tinh tự nhiên ở phía ngoài Hệ Mặt Trời. Điều này có thể là kết quả của nhiệt độ tương đối cao của bề mặt Ceres, nhiệt độ tối đa với Mặt Trời ở trên đầu ước tính từ các phép đo là vào ngày 5 tháng 5 năm 1991.;Trong chân không, ở nhiệt độ này thì băng ổn định. Các vật chất bị bỏ lại bởi hiện tượng thăng hoa của bề mặt băng có thể giải thích được bề mặt tối của Ceres khi so với các vệ tinh băng của phía ngoài Hệ Mặt Trời. | Địa chất Ceres |
3 | Hốt Tất Liệt (, "Xubilaĭ Khaan", ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu Tiết Thiện Hãn (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, "Sechen Khan"), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc Mông Cổ, và là người sáng lập ra triều đại nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con trai thứ tư của Đà Lôi và là cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Năm 1260, Hốt Tất Liệt và em trai ông là A Lý Bất Ca (Ariq Böke) đã cùng xưng Đại Hãn Mông Cổ sau khi anh trai Mông Kha của họ băng hà một năm trước đó mà không chỉ định người kế vị. Cuối cùng, ông đã giành thắng lợi trước A Lý Bất Ca vào năm 1264 sau cuộc xung đột 4 năm, dẫn đến sự chia rẽ chính trị sâu sắc trong nội bộ Mông Cổ, nhưng đế quốc này về tổng thể vẫn là thống nhất và hùng mạnh. Ảnh hưởng của Hốt Tất Liệt vẫn còn mạnh tại hãn quốc Y Nhi và Kim Trướng hãn quốc, các phần phía tây của đế quốc Mông Cổ. | Hốt Tất Liệt |
5 | Đường trong tiếng Việt có thể là: - Đường trong toán học là đường nối hai hay nhiều điểm nhưng không có bề rộng (có thể là đường thẳng hoặc đường cong, đường tròn). - Đường: không gian tổ chức giao thông. - Đường giao thông: Đại lộ, xa lộ, đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, ... - Đường phố - Đường sắt và đường ray - Đường băng - Đường: Tên gọi chung của những chất hóa học thuộc nhóm phân tử cacbohydrat gồm: - Đường đơn hay monosaccarit, có vị ngọt đặc trưng bao gồm những chất ví dụ như - Glucose: hay còn gọi "đường nho" - Fructose: còn gọi "đường trái cây" hay "đường hoa quả" - Galactose: hay còn gọi là đường sữa - Đường đôi, hay disaccarit, có vị ngọt đặc trưng bao gồm những chất ví dụ như: - Sucrose, hay còn gọi "đường", "đường kính", "đường cát", "đường phèn", "đường ăn" v.v... - Maltose, hay còn gọi "đường mạch nha" - Lactose: hay còn gọi "đường sữa" - Trisaccarit - Oligosaccarit - Đường đa hay polisaccarit, bao gồm những polyme như tinh bột, xenluloza, kitin... - Đường hóa học: là những chất ngọt tổng hợp | Đường |
5 | Gaston Lagaffe là nhân vật chính trong bộ truyện tranh "Gaston", được xuất bản năm 1957 bởi nhà hoạt hình người Bỉ André Franquin trên một cuốn tạp chí truyện tranh Bỉ, "Spirou". Anh ta đã trở thành một biểu tưởng văn hoá phổ biến ở Pháp, và từ năm 1980 cũng xuất hiện trên các hàng hoá. "La gaffe", trong tiếng Pháp, có nghĩa là "tên khờ", "kẻ hay mắc những sai lầm ngớ ngẩn".
Franquin cũng là người tạo hình bộ truyện tranh "Spirou và Fantasio", và Gaston lúc đầu là những ô tranh riêng lẻ trên tạp chí "Spirou", đôi lúc còn xuất hiện trong những câu chuyện về "Spirou và Fantasio". Gaston xuất hiện trên tạp chí "Spirou' từ năm 1957 đến 1997 khi Franquin qua đời.
Gaston Lagaffe có nhiều tên khác nhau theo từng bản dịch, ví dụ ở Hà Lan gọi là Guust Flater; còn ở Na Uy gọi là Viggo. Ở phần lớn châu Âu, bộ truyện tranh này rất nổi tiếng, ngoại trừ vài trang của bản dịch bởi Fantagraphics đầu thập niên 1990, không có bản dịch tiếng Anh. Trong bản dịch này, Gaston được gọi là Gomer Goof.
Năm 1996 Franquin được mời đến dự buổi khánh thành bức tượng Gaston Lagaffe, nằm trên đại lộ Pachéco ở Brussels. | Gaston Lagaffe |
5 | Lauraceae hay họ Nguyệt quế, trong một số sách vở về thực vật tại Việt Nam gọi là họ Long não hay họ Quế, nhưng tại Wikipedia gọi theo tên thứ nhất do tên khoa học của họ này lấy theo tên gọi của chi nguyệt quế là "Laurus" mà không lấy theo tên gọi của chi chứa long não và quế là "Cinnamomum". Họ này là một nhóm thực vật có hoa nằm trong bộ Nguyệt quế (Laurales). Họ này chứa khoảng 55 chi và trên 2.000 (có thể nhiều tới 4.000) loài, phân bố rộng khắp thế giới, chủ yếu trong các khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á và Nam Mỹ (Brasil). Chúng chủ yếu là các loại cây thường xanh thân gỗ hay cây bụi có hương thơm, nhưng chi "Sassafras" và một hoặc hai chi khác là các loại cây sớm rụng, còn "Cassytha" (tơ xanh) là chi chứa các loài dây leo sống ký sinh.
Các loại cây thân gỗ trong họ Nguyệt quế chiếm ưu thế trong các cánh rừng nguyệt quế trên thế giới, có tại một số khu vực ẩm ướt của vùng cận nhiệt đới và ôn đới thuộc Bắc và Nam bán cầu, bao gồm các đảo thuộc Macaronesia, miền nam Nhật Bản, Madagascar, và miền trung Chile. | Họ Nguyệt quế |
3 | Cầu vượt Cây Gõ là cầu vượt bằng thép tại nút giao thông Cây Gõ (trước đây là một vòng xoay), thuộc địa bàn Quận 6 và Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Cầu có dạng hình chữ Y với nhánh chính trên đường Hồng Bàng và nhánh phụ nối vào đường Ba Tháng Hai..
Cầu vượt Cây Gõ có 14 nhịp, gồm trục chính từ đường Hồng Bàng với hai làn xe chạy, dài 303 m, rộng 12–15 m và một trục phụ từ đường Ba Tháng Hai nối vào đường Hồng Bàng đi ngã ba An Lạc và đổ về các tỉnh miền Tây, dài 234 m, rộng 7 m. Tổng chi phí khoảng 314 tỉ đồng. Cầu khởi công ngày 27 tháng 4 năm 2013, khánh thành ngày 19 tháng 10 năm 2013. Trước đó, tại trung tâm vòng xoay Cây Gõ có một bức tượng tạc Lê Lợi được dựng từ trước năm 1975. Tượng này bị dời về công viên Phú Lâm khi thi công cầu vượt. | Cầu vượt Cây Gõ |
5 | Virus SARS-CoV-2 được xác định lần đầu tiên tại thành phố Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung Quốc vào giữa tháng 12 năm 2019, khi một nhóm người có triệu chứng viêm phổi mà không rõ nguyên nhân, đồng thời các biện pháp điều trị khi đó không tỏ ra hiệu quả. Virus corona mới có những đặc điểm tương tự với hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) và hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS). Trong vòng vài tuần, hàng nghìn người tại Vũ Hán, thủ phủ tỉnh Hồ Bắc, bị nhiễm bệnh, và chính quyền trung ương Trung Quốc phải thực hiện các biện pháp kiểm soát mạnh, bao gồm cả việc phong tỏa toàn tỉnh Hồ Bắc.
Do lệnh phong tỏa Vũ Hán và Hồ Bắc cùng với sự lây lan của dịch tại khu vực này, nhiều nước đã lên kế hoạch sơ tán công dân và/hoặc các nhân viên ngoại giao khỏi những nơi này. Các đợt sơ tán này chủ yếu được thực hiện qua các chuyến bay thuê của nước thực hiện sơ tán, được các nhà chức trách Trung Quốc cho phép hoạt động. Nhật Bản, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Pháp, Úc, Sri Lanka, Đức và Thái Lan nằm trong số những nước đầu tiên lên kế hoạch sơ tán công dân. Pakistan cho biết nước này sẽ không sơ tán công dân ở Trung Quốc do cơ sở vật chất trong nước không đủ để điều trị cho những công dân bị nhiễm bệnh trở về. | Sơ tán do đại dịch COVID-19 |
3 | Mây Trắng là một nhóm nhạc nữ Việt Nam được thành lập từ năm 2000. Đây là một trong những nhóm nhạc nữ lâu đời nhất Việt Nam. Hiện tại Mây Trắng vẫn đang hoạt động với nhóm gồm 3 thành viên là Ngọc Châu (Trưởng nhóm), Ngọc Trâm và An Nhiên.
Mây Trắng ban đầu ra mắt với 5 thành viên bao gồm Ngọc Châu, Thu Ngọc, Anh Thúy, Thu Thủy, Yến Trang từ ngày 1 tháng 6 năm 2000. Cả nhóm đã tạo ra sức ảnh hưởng rất lớn,trở thành tiêu chuẩn, cột mốc cho các girl band khác thời bấy giờ. Nhóm chính thức bắt đầu con đường ca hát chuyên nghiệp với đĩa đơn đầu tay ""Ước Mơ Thành Sự Thật"" phát hành vào ngày 6 tháng 6 năm 2002. | Mây Trắng |
3 | Trận Buchy là một hoạt động quân sự trong chiến dịch tấn công Pháp của quân đội Phổ – Đức vào các năm 1870 – 1871, đã diễn ra vào ngày 4 tháng 12 năm 1870 tại Buchy, thuộc tỉnh Nord của nước Pháp . Trong trận chiến này, Quân đoàn VIII của Vương quốc Phổ dưới quyền chỉ huy của "Thượng tướng Bộ binh" August Karl von Göben, đã bất ngờ tấn công một lực lượng trong quân đội Pháp dưới quyền chỉ huy của tướng Briand, và đánh tan tác quân đội Pháp. Thất bại này đã gây cho các lực lượng Pháp những thiệt hại nặng nề, trong số đó hàng nghìn binh lính bị bắt làm tù binh. Sau chiến thắng của mình trong trận chiến tại Buchy, quân đội Đức dưới quyền tướng Von Göben đã chiếm được Rouen. | Trận Buchy |
3 | Quần vợt xe lăn là một trong những nội dung quần vợt dành cho người khuyết tật. Kích thước của sân, bóng và vợt đều giống nhau, nhưng có hai điểm khác nhau giữa quần vợt xe lăn với quần vợt bình thường: các vận động viên sử dụng xe lăn có thiết kế đặc biệt, và bóng có thể nảy xuống sân hai lần. Lần nảy bóng xuống sân thứ hai được phép nảy ở bên ngoài đường biên.
Quần vợt xe lăn được thi đấu tại các giải Grand Slam và là một trong những môn thể thao được tranh tài ở Thế vận hội mùa hè dành cho người khuyết tật. Quần vợt xe lăn có ba nội dung: nam, nữ và quad; mỗi nội dung đều có các giải đấu đơn và đôi. Quad là nội dung dành cho các vận động viên bị liệt tứ chi và đôi khi được gọi là hỗn hợp, đặc biệt là ở Thế vận hội người khuyết tật. Các vận động viên Quad có thể giữ vợt bằng cách buộc vào tay và sử dụng xe lăn bằng điện. | Quần vợt xe lăn |
3 | Phra Lak Phra Ram tiếng Lào ພຣະ ລັກ ພຣະ ຣາມ "pʰrāʔ lāk pʰrāʔ ráːm" phiên âm tiếng Việt Pha-rắ Lác Pha-rắ Ram là sử thi của Lào, và được chuyển thể từ sử thi Ramayana của Ấn Độ"." Ramayana đến Lào muộn hơn nhiều so với Campuchia và Thái Lan (Xiêm), điều này đã làm mất đi ảnh hưởng của người Hindu ban đầu và ảnh hưởng đến sự thích nghi của địa phương. Tương tự như một số phiên bản tiếng Mã Lai của "Hikayat Seri Rama", sử thi đã mất đi mối liên hệ với Ấn Độ giáo và thay vào đó được coi là Câu chuyện Jataka, một kiếp trước của Đức Phật. Nó cũng rất phổ biến ở một số vùng của Đông Bắc Thái Lan, hay Isan, một khu vực của Thái Lan có nhiều người nói tiếng Lào và trước đây là một phần của Lanxang. Phra Lak Phra Ram có nguồn gốc từ Lakhol Khol của Campuchia và Khon của Thái. | Phra Lak Phra Ram |
3 | Giang Hoành Ân (chữ Hán: "江宏恩", sinh ngày 30 tháng 10 năm 1970), còn gọi là Nic Giang, là một diễn viên, ca sĩ Đài Loan, vào nghề năm 1994, thời học trung học, khi công ty quảng cáo tuyển diễn viên thì anh đã được chọn, sau khi hết thời gian nhập ngũ, nhà chế tác Từ Tiến Lương đã phát hiện anh và đào tạo vào ngành giải trí. Lúc mới vào nghề, anh được Long Thiệu Hoa, Trần Mỹ Phượng chiếu cố, được đạo diễn Phùng Khải đánh giá cao và được đóng vai chính trong Phi Long Tại Thiên, vai diễn này đã giúp anh nổi tiếng khắp Đài Loan, tiếp đến là vai chính trong Thế Gian Lộ, Tái Kiến A Lang được đài CCTV8 chiếu và nhận được đánh giá cao, năm 2006 thì anh đến Trung Quốc phát triển sự nghiệp và nổi danh ở Đại Lục từ vai chính trong bộ phim "Người Mẹ Xấu Của Tôi". | Giang Hoành Ân |
5 | Họ Cầy Madagascar (Eupleridae) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt đặc hữu ở Madagascar gồm 9 loài còn sống tồn trong 7 chi, thường được gọi là cầy Malagasy hoặc thú ăn thịt Malagasy. Loài được biết đến nhiều nhất là cầy fossa ("Cryptoprocta ferox"), thuộc phân họ Euplerinae. Tất cả các loài trong phân họ Euplerinae trước đây được xếp vào Họ Cầy (Viverridae), trong khi tất cả các loài trong phân họ Galidiinae được xếp vào Họ Cầy lỏn (Herpestidae). Họ Eupleridae được Chenu miêu tả năm 1850.
Các nghiên cứu phân tử gần đây chỉ ra rằng 10 loài thú ăn thịt sống ở Madagascar đã tiến hóa từ một tổ tiên được cho là đã di cư bằng đường biển từ lục địa châu Phi đến Madagascar 18 đến 24 triệu năm trước. Điều này làm cho thú ăn thịt Malagasy trở thành một nhánh. Chúng có họ hàng gần gũi nhất với những loài cầy lỏn thật sự của Họ Herpestidae. Cầy fossa và cầy hương Madagascar ("Fossa fossana") tiến hóa khá khác biệt so với các loài còn lại của nhánh này.
Tất cả các loài trong họ này được xem là các loài bị đe dọa do sự hủy hoại môi trường sống, cũng như sự săn mồi và cạnh tranh giữa các loài không phải ở bản địa. | Họ Cầy Madagascar |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.