num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Marcus Aurelius Severus Alexander Augustus thường được gọi là Alexander Severus hay Severus Alexander (1 tháng 10 năm 208 - 18 hoặc 19 tháng 3 năm 235) là Hoàng đế La Mã từ năm 222 cho đến năm 235. Alexander là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Severus. Ông lên ngôi sau khi ám sát người anh họ của mình, Elagabalus vào năm 222, và cuối cùng chính ông cũng bị quân đội sát hại. Cái chết của ông đánh dấu sự bắt đầu của Cuộc khủng hoảng của thế kỷ thứ ba với gần năm mươi năm nội chiến, ngoại xâm, và sự sụp đổ của nền kinh tế nội địa.
Alexander là người thừa kế chính thức của người anh họ ông, người đã bị giết chết cùng với mẹ mình khi bà đang cố bảo vệ ông, thi hài của họ bị vứt dưới sông Tiberis, dấu hiệu của sự khinh miệt của nhiều người. Ông và người anh họ đã mất của ông là cháu của Julia Maesa, một người phụ nữ nắm nhiều quyền lực trong triều thời bấy giờ, bà đã sắp xếp để đưa Elagabalus lên ngôi và cũng là người đã thuyết phục Elagabalus nhận Alexander làm con nuôi. Có nhiều tin đồn về việc Alexander có dính dáng trong vụ ám sát Elagabalus và mẹ của ông ta. | Alexander Severus |
3 | Đế quốc Ottoman còn được gọi là Đế quốc Osman (; ', ; or '; ), là một đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và Bắc Phi từ thế kỷ 14 cho tới đầu thế ký 20. Đế quốc được hình thành từ thành phố Söğüt ở phía Tây Bắc của bán đảo Tiểu Á vào thế kỷ 13 bởi bộ tộc những người Turkoman dưới sự lãnh đạo của Osman I. Năm 1354, họ tiến vào châu Âu, thâu tóm toàn bộ vùng Balkan. Sau đó, họ chấm dứt sự tồn tại của Đế quốc Byzantine sau khi sultan Mehmed II chinh phục Constantinopolis.
Ottoman đạt cực thịnh về chính trị, kinh tế, quân sự, xã hội và khoa học dưới sự trị vì của Suleiman Đại đế. Tới thế kỷ 17, đế quốc bao gồm 32 tỉnh và các vùng chư hầu. Một số vùng được sáp nhập vào đế quốc, số khác được trao quyền tự trị. Thành phố Constantinople (nay là Istanbul) được chọn là Thủ đô bao quát toàn bộ khu vực Địa Trung Hải, biến đây thành nơi giao thương quan trọng nhất giữa hai lục địa Á–Âu. | Đế quốc Ottoman |
5 | Lamellibrachia luymesi là một loài giun ống. Loài giun này Nó sống ở lỗ rỉ lạnh (cold seep) dưới biển sâu nơi hydrocarbon (dầu mỏ và khí mê tan) đang bị rò rỉ ra khỏi đáy biển. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào nội bộ, sulfide-oxy hóa cộng sinh của vi khuẩn đối với dinh dưỡng của nó. Lamellibrachia luymesi cung cấp hydro sulfide và oxy cho vi khuẩn bằng cách đưa chúng lên từ môi trường và liên kết chúng vào một phân tử hemoglobin chuyên biệt. Không giống như những con giun ống sinh sống trong các lỗ phun thủy nhiệt, Lamellibrachia sử dụng một phần mở rộng sau của cơ thể của nó được gọi là gốc rễ để lấy hydro sulfide từ các trầm tích rò rỉ. Lamellibrachia cũng có thể giúp cung cấp nhiên tạo ra sulfide bằng cách bài tiết thông qua gốc rễ của chúng vào các lớp trầm tích dưới các nhóm quy tụ. Lỗ phun nổi tiếng nhất mà loài giun này sinh sống ở độ sâu 500–800 m dưới vịnh Mexico. Loài giun này có thể dài đến 3 m. Chúng lớn chậm và có thể sống thọ đến 250 năm. Chúng tạo môi trường sống hữu cơ bằng cách tạo ra nhóm quy tụ lớn của hàng trăm đến hàng ngàn cá thể. Sống trong những quy tụ này có hơn một trăm loài động vật khác nhau, nhiều loài trong số này chỉ được tìm thấy trong các lỗ phun này. | Lamellibrachia luymesi |
3 | Mèo túi ăn động vật nhỏ như thỏ, chim nhỏ, thằn lằn và côn trùng. Tuổi thọ tự nhiên của nó là từ 2 đến 5 năm. Mặc dù chủ yếu sống trên mặt đất, chúng cũng leo trèo trên cây rất tài. Số lượng tất cả các loài đã giảm đáng kể kể từ khi Úc bị chiếm làm thuộc địa châu Âu, và loài Mèo túi phía Đông (D. viverrinus), đã tuyệt chủng trên lục địa Úc, bây giờ chỉ được tìm thấy ở Tasmania. Mối đe dọa lớn đối với sự sống còn của chúng bao gồm cóc mía, động vật ăn thịt, sự phát triển đô thị và mồi nhử chất độc. Nỗ lực bảo tồn bao gồm cả các chương trình chăn nuôi trong điều kiện nuôi nhốt. | Chi Mèo túi |
3 | Hoa là một trò chơi điện tử độc lập đồ họa 2D cuộn cảnh màn hình ngang thuộc thể loại phiêu lưu, giải đố kết hợp đi cảnh mang phong cách Studio Ghibli do Skrollcat Studio phát triển, hợp tác cùng Kyx Studio, đồng thời được phát hành bởi PM Studios (trên phạm vi toàn cầu) và CE-Asia (tại Trung Quốc). Trò chơi ra mắt công chúng lần đầu tại sự kiện Wholesome Direct – Indie Game Showcase giữa năm 2020 và được phân phối cho các nền tảng Microsoft Windows và Mac OS (Steam), Nintendo Switch, PlayStation, Xbox One cũng như Xbox Series X/S vào ngày 24 tháng 8 năm 2021. Trò chơi theo chân nhân vật Hoa trên hành trình trở về quê hương sau nhiều năm xa cách, với mục đích sử dụng phép thuật để hồi sinh vùng đất từng là quê nhà của cô. Trên hành trình ấy, Hoa bắt đầu khám phá ra những bí mật về bản thân mình. | Hoa (trò chơi điện tử) |
5 | Melissa Marty Caro (sinh ngày 26 tháng 7 năm 1984 tại Mayagüez) là một người giữ danh hiệu cuộc thi sắc đẹp Puerto Rico và Người dẫn chương trình truyền hình. Marty được chọn vào vòng bán kết trong cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Puerto Rico 2008, cạnh tranh với cô là "Hoa hậu Caguas". Sau đó, cô trở thành thí sinh trong chương trình thực tế / cuộc thi sắc đẹp "Nuestra Belleza Latina", và sau nhiều tuần thi đấu và bị loại, cô đã giành được giải thưởng lớn hơn 100.000 đô la, một hợp đồng với Univision và giành được danh hiệu Nuestra Belleza Latina 2008.
Cô là một thành viên của Mu Alpha Phi. Sau khi giành chiến thắng trong cuộc thi Nuestra Belleza Latina, cô đã được tiếp xúc với nhiều hoạt động quốc gia và làm người dẫn chương trình giải trí trong các chương trình trên Univision, Galavision và mạng lưới Telefutura.
Năm 2012, Marty chuyển đến Los Angeles, California để theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Vào năm 2014, cô làm việc như một người đồng tổ chức chương trình buổi sáng "El Coffee Break" trên mạng Azteca America cho đến khi nó bị hủy bỏ vào ngày 18 tháng 4 năm 2014. | Melissa Marty |
3 | Y học hạt nhân là một chuyên ngành y tế liên quan đến việc áp dụng các chất phóng xạ trong chẩn đoán và điều trị các bệnh. Theo một nghĩa nào đó, y học hạt nhân là " X quang được thực hiện từ bên trong" hay "endoradiology" vì nó ghi lại bức xạ phát ra từ bên trong cơ thể chứ không phải là bức xạ được tạo ra bởi các nguồn bên ngoài như tia X. Ngoài ra, quét y học hạt nhân khác với X quang vì trọng tâm không phải là giải phẫu hình ảnh mà là chức năng và vì lý do đó, nó được gọi là phương thức hình ảnh sinh lý. Chụp cắt lớp phát xạ đơn photon (SPECT) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) là hai phương thức chụp ảnh phổ biến nhất trong y học hạt nhân. | Y học hạt nhân |
3 | Iwao Takamoto (tiếng Nhật: タカモト・イワオ "Takamoto Iwao"; 29 tháng 4 năm 1925 - 8 tháng 1 năm 2007) là một nhà làm phim hoạt hình người Mĩ gốc Nhật, người sản xuất truyền hình và là đạo diễn phim. Đồng thời, ông cũng là tác giả của chú chó Scooby-Doo. Cha của Takamoto đã di cư từ Hiroshima đến Mĩ vì lý do sức khỏe của ông. Ông chỉ trở lại Nhật Bản một lần để cưới vợ. Takamoto sinh ngày 29 tháng 4 năm 1925 tại Los Angeles, California. Sau vụ đán bom Trân Châu Cảng, gia đình Takamoto, giống như nhiều gia đình người gốc Nhật khác đã bị buộc đến một trại người Mỹ gốc Nhật. Họ đã ở đó cho đến thời kì còn lại của Thế chiến II. Chính trong thời gian này ông đã được đào tạo cơ bản về minh hoại từ một đôi nạn nhân trại cùng cảnh ngộ. | Iwao Takamoto |
3 | Tác dụng phụ của allylestrenol rất ít và chưa được xác định rõ, nhưng được cho là tương tự như các thuốc liên quan. Allylestrenol là một progestin, hoặc một tổng hợp progestogen, và do đó là một chất chủ vận của thụ thể progesterone, các đích sinh học của progestogen như progesterone. Nó không có hoạt động nội tiết tố quan trọng khác. Thuốc là một tiền chất của 17α-allyl-19-nortestosterone (3-ketoallylestrenol) trong cơ thể.
Allylestrenol được mô tả lần đầu tiên vào năm 1958 và được giới thiệu sử dụng trong y tế vào năm 1961. Nó đã được bán trên thị trường rộng rãi trên toàn thế giới trong quá khứ, nhưng ngày nay tính khả dụng và sử dụng của nó tương đối hạn chế. Nó vẫn có sẵn ở một số nước châu Âu và một số nước châu Á. | Allylestrenol |
5 | Đẹp là sự gán ghép của một đặc điểm cho một động vật, ý tưởng, đối tượng, người hoặc địa điểm tạo ra một trải nghiệm nhận thức về niềm vui hoặc sự hài lòng. Vẻ đẹp được nghiên cứu như một phần của thẩm mỹ, văn hóa, tâm lý xã hội và xã hội học. Một "vẻ đẹp lý tưởng" là một thực thể được ngưỡng mộ, hoặc sở hữu những đặc điểm được gán cho vẻ đẹp trong một nền văn hóa cụ thể, vì sự hoàn hảo. Xấu xí là đối nghịch của cái đẹp.
Kinh nghiệm về "cái đẹp" thường liên quan đến việc giải thích một số thực thể là sự cân bằng và hài hòa với thiên nhiên, điều này có thể dẫn đến cảm giác thu hút và hạnh phúc về cảm xúc. Bởi vì đây có thể là một trải nghiệm chủ quan, người ta thường nói rằng "vẻ đẹp nằm trong mắt của kẻ si tình". Thông thường, dựa trên quan sát rằng các quan sát thực nghiệm về những thứ được coi là đẹp thường được sắp xếp giữa các nhóm trong sự đồng thuận, vẻ đẹp được tuyên bố là có mức độ khách quan và chủ quan một phần mà không hoàn toàn chủ quan trong phán đoán thẩm mỹ của họ. | Đẹp |
5 | Hệ cảm giác thân thể là một phần của hệ thần kinh cảm giác. Hệ cảm giác thân thể là một hệ thống phức tạp của các tế bào thần kinh cảm giác và các đường dẫn truyền thần kinh phản ứng với những thay đổi ở bề mặt hoặc bên trong cơ thể. Các sợi trục (như các sợi thần kinh hướng tâm) của các tế bào thần kinh cảm giác kết nối với, hoặc đáp ứng với các tế bào thụ thể khác nhau. Các tế bào thụ cảm cảm giác này được kích hoạt bởi các kích thích khác nhau như nhiệt và hấp thụ, đặt tên chức năng cho tế bào thần kinh cảm giác đáp ứng, chẳng hạn như một thụ thể cảm giác nhiệt (thermoreceptor) mang thông tin về sự thay đổi nhiệt độ. Các loại thụ thể bao gồm thụ thể cảm nhận cơ học (mechanoreceptors), thụ thể cảm giác hóa học (chemoreceptors), và thụ thể cảm giác đau (nociceptors) đó gửi tín hiệu dọc theo một dây thần kinh cảm giác đến tủy sống, nơi chúng có thể được xử lý bởi tế bào thần kinh giác quan khác và sau đó chuyển tiếp đến não để tiếp tục xử lý. Các thụ thể cảm giác được tìm thấy trên khắp cơ thể, chẳng hạn như da, biểu mô, cơ, xương và khớp, các cơ quan và hệ tim mạch. | Hệ cảm giác thân thể |
3 | Sân vận động Giants (, đôi khi được gọi là Sân vận động Giants tại Meadowlands hoặc The Swamp) là một sân vận động nằm ở East Rutherford, New Jersey, trong Khu liên hợp thể thao Meadowlands. Địa điểm được mở cửa từ năm 1976 đến năm 2010, và chủ yếu tổ chức các sự kiện thể thao và các buổi hòa nhạc. Sân được biết đến nhiều nhất là sân nhà của các đội bóng bầu dục New York Giants và New York Jets. Sức chứa tối đa là 80.242 chỗ ngồi. Bản thân cấu trúc dài , rộng và cao từ tầng dịch vụ đến đỉnh của tầng chỗ ngồi và cao đến đỉnh của tháp phía nam. Thể tích của sân vận động là , và 13.500 tấn thép kết cấu đã được sử dụng trong quá trình xây dựng trong khi 29.200 tấn bê tông đã được đổ. Sân được sở hữu và điều hành bởi Cơ quan Thể thao và Triển lãm New Jersey (NJSEA). Mặt sân của sân vận động được căn chỉnh theo hướng Tây Bắc sang Đông Nam, với hộp báo chí dọc theo đường biên phía Tây Nam. | Sân vận động Giants |
3 | Đức ông (số ít: "Monsignor", số nhiều: "monsignori") trong danh xưng Công giáo là một tước vị danh dự do Giáo hoàng ban tặng theo đề nghị của các Giám mục địa phương cho một số linh mục có công trạng trong việc phục vụ Giáo hội tại các giáo phận trên toàn thế giới, hoặc cho các linh mục nhân viên của Tòa Thánh làm việc trong các cơ quan trung ương tại Giáo triều Rôma hoặc trong các phái bộ ngoại giao của Tòa Thánh ở các quốc gia trên thế giới. Tước vị này thường được viết tắt là Mgr, Msgr, hay Mons. và không phải là chức thánh trong Giáo hội. Hiện nay, theo chính sách mới của Giáo hoàng Phanxicô, tước hiệu Đức ông sẽ chỉ được ban cho linh mục triều trên 65 tuổi. | Đức ông (Công giáo) |
3 | Hazi Ahad oglu Aslanov (tiếng Azerbaijan: "Həzi Əhəd oğlu Aslanov"; 22 tháng 1 năm 1910 - 24 tháng 1 năm 1945) hay Azi Akhadovich Aslanov trong tiếng Nga ("Ази Ахадович Асланов"), gọi tắt là Hazi Aslanov (tiếng Azerbaijan: "Həzi Aslanov", tiếng Nga: "Ази Асланов") hoặc A.A. Aslanov; là một Thiếu tướng người Azerbaijan của lực lượng thiết giáp Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. Aslanov là một trong những tướng Liên Xô trẻ nhất từ trước đến nay khi được thăng quân hàm Thiếu tướng ở tuổi 34 một tháng vào ngày 13 tháng 3 năm 1944. Ông đã hai lần được phong tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô. Danh hiệu Anh hùng thứ hai được Mikhail Gorbachev truy tặng vào ngày 12 tháng 7 năm 1991, theo khuyến nghị liên tục của Heydar Aliyev. | Hazi Aslanov |
3 | Đoàn Xuân Lôi (chữ Hán: 段春雷) người làng Ba Lỗ, xã Tân Phúc (nay là thôn Trâu Lỗ, xã Mai Đình, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, nhưng chú thích số 1226 của Đại Việt sử ký toàn thư lại ghi là "Huyện Tân Phúc: sau là huyện Đa Phúc, nay thuộc huyện Sóc Sơn, Hà Nội."), đỗ Thái học sinh khoa thi năm Xương Phù thứ 8 (Giáp Tý, 1384). Sách "Đại Việt Sử ký bản kỷ toàn thư" chép ""Giáp Tý, [Xương Phù] năm thứ 8 , (Minh Hồng Vũ năm thứ 17). Mùa xuân, tháng 2, Thượng hoàng cho thi thái học sinh ở chùa Vạn Phúc núi Tiên Du, [lấy đỗ] bọn Đoàn Xuân Lôi, Hoàng Hối Khanh... 30 người."". Tại Văn miếu Bắc Ninh, bia số 1 ghi ông là trạng nguyên, nhưng trong Đại Việt Sử ký toàn thư và danh sách các trạng nguyên lại không thấy ghi điều này. | Đoàn Xuân Lôi |
3 | Mingora là một thành phố lớn nhất huyện Swat thuộc Khyber-Pakhtunkhwa, Pakistan. Thành phố có dân số ước tính năm 2010 là 279.914 người. Đây là thành phố lớn thứ 22 quốc gia này. Thành phố này nằm ở độ cao 984 mét và nằm hai bên bờ sông Swat, 2 km so với Saidu Sharif, thủ phủ của Swat. Thành phố đã từng là một điểm đến du lịch lớn và được nữ hoàng Elizabeth mô tả là "Thụy Sĩ của Đế quốc Anh. Tuy nhiên, với sự trỗi dậy của Taliban ở Pakistan ngành du lịch đã chịu ảnh hưởng bởi các cuộc đụng độ giữa Taliban và chính phủ. Trong tháng 3 năm 2009 thành phố này, cũng như ở những nơi khác ở Swat, đã thuộc quản lý của Taliban do một thỏa thuận hòa bình với chính phủ. Tuy nhiên, thỏa thuận nhanh chóng đổ vỡ và tháng 5 năm 2009 khi lực lượng chính phủ đã giao tranh ác liệt với Taliban để chấm dứt chiếm đóng thành phố. Thành phố hiện đang được kiểm soát bởi quân đội. | Mingora |
3 | Khởi nghĩa Bãi Sậy là một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX của nhân dân Đại Nam chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, diễn ra từ năm 1883 và kéo dài đến năm 1892 mới tan rã. Bãi Sậy là một trong những trung tâm chống Pháp lớn nhất vào cuối thế kỷ XIX.
Trong thời kỳ đầu (1883 - 1885), phong trào do Đinh Gia Quế lãnh đạo, các địa bàn hoạt động lúc này còn giới hạn ở vùng Bãi Sậy (bao gồm địa phận các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên). Từ năm 1885 trở đi, vai trò lãnh đạo thuộc về Nguyễn Thiện Thuật. Ông là thủ lĩnh cao nhất của nghĩa quân Bãi Sậy. Bố chánh Thái Nguyên Vũ Giác là người giúp đỡ rất nhiều cho cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy. | Khởi nghĩa Bãi Sậy |
3 | "Smile" là tên một bài hát của nữ ca sĩ ghi âm người Canada, Avril Lavigne, bài hát được chọn làm đĩa đơn thứ hai từ album phòng thu thứ tư của cô, "Goodbye Lullaby" (2011). Được sáng tác bởi Lavigne và sản xuất bởi Max Martin và Shellback, "Smile" là một bài hát thuộc thể loại nhạc punk pop. Lời của bài hát diễn tả lòng biết ơn của Lavigne đối với một người đặc biệt trong cuộc sống của cô. "Smile" được phát hành vào ngày 11 tháng 4 năm 2011 trên đài phát thanh của Úc, và sau đó đến đài phát thanh của Mỹ vào ngày 17 tháng 5. Bài hát này đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, rằng đây là một "bài hát pop rất ngổ ngáo và hấp dẫn". Video âm nhạc của "Smile", với sự đạo diễn của Shane Drake, được quay vào ngày 21 tháng 4 năm 2011 và được phát hành vào ngày 20 tháng 5. "Smile" đã lọt được vào trong Top 40 của bảng xếp hạng ở Úc, Nhật Bản và New Zealand. | Smile (bài hát của Avril Lavigne) |
5 | Thượng tướng (tiếng anh: "colonel general") là quân hàm tướng lĩnh cao cấp trong các lực lượng vũ trang của Nga, Thụy Điển, Hungary, Ai Cập, Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên và Việt Nam.
Thông thường, chuyển ngữ của quân hàm này trong tiếng Anh là "Colonel General" và chỉ có một số quốc gia có quân hàm tương ứng như Nga ("Генерал-полковник"), Croatia ("General pukovnik"), Czech ("Generálporučík")... Một số tài liệu tại Việt Nam thường chuyển ngữ sang tiếng Anh quân hàm Thượng tướng là Senior Lieutenant General hay Colonel General.
Trong hệ thống quân hàm của Quân đội Nhân dân Việt Nam, quân hàm Thượng tướng được quy định lần đầu tiên vào năm 1958. Quân hàm Thượng tướng mang cấp hiệu 3 sao cấp tướng, xếp dưới cấp Đại tướng (4 sao cấp tướng) và trên cấp Trung tướng (2 sao cấp tướng).
Trong hệ thống quân hàm Quân lực Việt Nam Cộng hòa trước đây, do ảnh hưởng hệ thống quân hàm của các nước phương Tây, không hình thành cấp bậc Thượng tướng. Nhìn chung, cấp bậc này được trao cho chỉ huy Tập đoàn quân (Field Army) hoặc hơn, điều này khiến nó được xem là tương đương Đại tướng.
Trong các quốc gia phương tây không có quân hàm thượng tướng. Mà quân hàm đại tướng (4 sao cấp tướng) trong quân đội phương tây được xem tương đương với quân hàm thượng tướng của Quân đội Nhân dân Việt Nam. | Thượng tướng |
3 | Giáo dục cao đẳng, bậc cao đẳng, hệ cao đẳng, hay cao đẳng là một hệ đào tạo trong giáo dục đại học của nhiều nước trên thế giới; phân biệt với "bậc đại học" và "bậc sau đại học" vốn cũng thuộc giáo dục đại học. Giáo dục cao đẳng thường diễn ra trong các trường cao đẳng; tuy vậy, các đại học và trường đại học cũng thường có cả hệ cao đẳng. Viện Từ điển học và Bách khoa Toàn thư Việt Nam định nghĩa "cao đẳng" là:"cấp học thuộc giáo dục đại học, tuyển chọn những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, đào tạo trong thời gian ba năm. Người tốt nghiệp cao đẳng có khả năng hoạt động thực hành nghề nghiệp trong các quy trình công nghệ không quá phức tạp, với trình độ giới hạn về lý thuyết."
Trình độ cao đẳng chỉ phù hợp với những công việc không đòi hỏi chuyên môn quá cao, những người theo học cao đẳng có thể vì một số lý do nhất định. | Giáo dục cao đẳng |
3 | Cúp bóng đá U-17 châu Á 2023 là lần thứ 20 của Cúp bóng đá U-17 châu Á (bao gồm cả các phiên bản trước của Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á và Cúp bóng đá U-17 châu Á), hai năm một lần quốc tế vô địch bóng đá trẻ bởi các tổ chức châu Á Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) dành cho các đội tuyển nam dưới 17 tuổi của châu Á. Phiên bản này sẽ là lần đầu tiên kể từ năm 2006 được tổ chức dưới dạng giải đấu dưới 17 tuổi, vì AFC đề xuất chuyển giải đấu từ dưới 16 tuổi thành dưới 17 tuổi bắt đầu từ năm 2023. Hơn nữa, giải đấu cũng được đổi tên từ giải đấu "AFC U-16 Championship" đến AFC U-17 Asian Cup. Một kỳ AFC U-16 Championship 2020 sẽ không được phép tổ chức vì do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19.
Tổng cộng có 16 đội sẽ chơi trong giải đấu. Bốn đội đứng đầu của giải đấu sẽ tham dự FIFA U-17 World Cup 2023 với tư cách là đại diện của AFC. | Cúp bóng đá U-17 châu Á 2023 |
5 | Hệ thống lục địa hay cuộc phong tỏa lục địa là chính sách của Napoleon nhằm tiến hành chiến tranh với Anh về phương diện kinh tế sau khi chinh phục được nước Phổ và các quốc gia Đức. Mục đích là đẩy nền kinh tế của Anh đến chỗ chết ngạt, ngăn cản hoạt động buôn bán của Anh với toàn bộ các nước trên lục địa châu Âu dưới quyền của Napoleon ("sau này là tất cả đều nằm dưới quyền trực tiếp hay gián tiếp của Napoleon"). Cuộc phong toả này gây ra nhiều ảnh hưởng với nền kinh tế của châu Âu. Nó ngăn cản các nước trên lục địa tiếp cận và buôn bán với Anh. Cùng với cuộc phong toả là rất nhiều điều luật gây thiệt hại kinh tế như cấm vận các hàng hoá từ thuộc địa (tình nghi là hàng của Anh), làm thu hẹp thị trường của nhiều ngành công nghiệp của các nước cũng như Pháp; kinh tế, tài chính, tiền bạc của các nước phụ thuộc Pháp mất giá, suy yếu trầm trọng và cũng góp phần gây khủng hoảng kinh tế của Đế chế Pháp. Cuộc phong toả kết thúc khi Napoleon bại trận và Đệ nhất Đế chế Pháp sụp đổ. | Hệ thống phong tỏa Lục địa |
5 | "Mushishi" đã được chuyển thể thành phim truyền hình anime của Artland được phát sóng trên đài truyền hình Fuji từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 6 năm 2006. Nó đã được Funimation cấp phép phát hành ở Bắc Mỹ, trong khi Madman Entertainment và Revelation Films cấp phép cho Úc và Vương quốc Anh tương ứng. Một bộ anime thứ hai được phát sóng từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2014, đã được Aniplex của Mỹ cấp phép ở Bắc Mỹ, với hai chương trình truyền hình đặc biệt được phát sóng vào năm 2014 và một bộ phim hoạt hình được phát hành vào năm 2015. Một bộ phim người đóng, do Katsuhiro Otomo đạo diễn, được phát hành vào cuối năm 2006. Nó cũng xuất bản một trò chơi điện tử và nhiều loại hàng thương hiệu liên quan đến "Mushishi" .
Bộ manga "Mushishi" đã được công chúng và giới phê bình đón nhận. Tại Nhật Bản, nó thường xuyên được xếp hạng trong danh sách mười manga bán chạy nhất hàng tuần và toàn bộ bộ manga đã bán được hơn 3,8 triệu bản. Cả manga và anime đều đã nhận được một số giải thưởng như Giải thưởng Manga Kodansha và Giải thưởng Anime Tokyo, và nhiều nhà xuất bản đã ca ngợi chúng. | Trùng sư |
5 | Bảng chữ cái tiếng Slovak Chữ cái in hoa: A, Á, Ä, B, C, Č, D, Ď, DZ, DŽ, E, É, F, G, H, CH, I, Í, J, K, L, Ĺ, Ľ, M, N, Ň, O, Ó, Ô, P, Q, R, Ŕ, S, Š, T, Ť, U, Ú, V, W, X, Y, Ý, Z, Ž.
Chữ cái in thường: a, á, ä, b, c, č, d, ď, dz, dž, e, é, f, g, h, ch, i, í, j, k, l, ĺ, ľ, m, n, ň, o, ó, ô, p, q, r, ŕ, s, š, t, ť, u, ú, v, w, x, y, ý, z, ž.
Bảng chữ cái tiếng Slovak viết bằng ký tự La Tinh, dùng kết hợp với các dấu riêng: - dấu mềm (tiếng Slovak mäkčeň) ˇ ở các chữ cái č, ď, ľ, ň, š, ť, ž. Xem cách phát âm.
Ở các chữ in č, Č, Ď, ň, Ň, š, Š, Ť, ž, Ž dấu mềm được viết như "dấu ă" trong tiếng Việt, ở các chữ cái ď, ľ, Ľ, ť viết như "dấu ơ" nhưng không đụng vào chữ cái.
Ở các chữ viết thường hay viết hoa "č, Č, ď, Ď, ľ, Ľ, ň, Ň, š, Š, ť, Ť, ž, Ž", dấu mềm được viết như "dấu ă" trong tiếng Việt. | Bảng chữ cái tiếng Slovak |
3 | Lao Sơn (, có nghĩa núi Lao) là một ngọn núi nổi tiếng ở phía đông nam tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc, gần bờ biển Hoa Đông. Núi này cách thành phố Thanh Đảo 30 km về phía Đông, và là một điểm thu hút khách tham quan quan trọng. Nó được coi là "cái nôi của Đạo giáo", đã từng là một trung tâm quan trọng của Đạo giáo trong nhiều thế kỷ. Lao Sơn là ngọn núi ven biển cao nhất Trung Quốc và là dãy có đỉnh cao thứ hai ở Sơn Đông, tại độ cao 1,132.7 mét (3.716 ft). Dãy núi được bảo vệ bởi vườn quốc gia Thanh Đảo Lao Sơn đó có diện tích 446 km vuông.
Lao Sơn có cấu tạo địa chất là đá granit với địa hình được hình thành do tác động bởi các sông băng trong Kỷ Đệ tứ và bị xói món bởi nước tan ra từ các tảng băng đã từng bao phủ phần lớn Sơn Đông trong khoảng thời gian cuối Pleistocen. | Lao Sơn |
3 | Lâm Siêu Hiền (tiếng Trung: 林超賢, tiếng Anh: "Dante Lam Chiu-yin", sinh ngày 1 tháng 7 năm 1964) là một nam diễn viên, đạo diễn, nhà biên kịch, nhà chỉ đạo võ thuật kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Ông được xem là một trong những nhà làm phim nổi bật nhất trong kỷ nguyên điện ảnh Hồng Kông với dòng phim sở trường của ông là dòng phim hành động - võ thuật kết hợp với hình sự. Cho đến nay, ông được khán giả biết đến rộng rãi qua các bộ phim nổi bật như "Thiên cơ biến, Siêu xạ thủ, Nhân chứng, Điệp vụ Tam Giác Vàng, Điệp vụ biển đỏ" hay gần đây là hai phần của bộ phim "Trường Tân hồ". | Lâm Siêu Hiền |
3 | "On Bended Knee" là một bài hát của nhóm ca R&B người Mỹ Boyz II Men nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, "II" (1994). Sau thành công vượt trội của "I'll Make Love to You", nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 1 tháng 11 năm 1994 bởi Motown Records. Được viết lời và sản xuất bởi bộ đôi Jimmy Jam & Terry Lewis, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng "Billboard" Hot 100 trong 6 tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của nhóm tại Hoa Kỳ. Trên thị trường quốc tế, "On Bended Knee" đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 10 ở Úc và New Zealand.
Đĩa đơn cũng thiết lập một kỷ lục với việc thay thế vị trí quán quân của "I'll Make Love to You" trên Hot 100, giúp Boyz II Men trở thành nghệ sĩ đầu tiên kể từ The Beatles và Elvis Presley làm được điều này. | On Bended Knee |
3 | Động mạch là một mạch máu đưa máu từ tim đến một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể (mô, phổi, não, v.v.). Hầu hết các động mạch mang máu được oxy hóa; hai ngoại lệ là động mạch phổi và động mạch rốn, mang máu đã khử oxy đến các cơ quan cung cấp oxy cho nó (tương ứng là phổi và nhau thai). Lượng máu động mạch hiệu quả là chất lỏng ngoại bào chứa đầy hệ thống động mạch.
Các động mạch là một phần của hệ thống tuần hoàn, chịu trách nhiệm cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho tất cả các tế bào, cũng như loại bỏ carbon dioxide và các chất thải, duy trì độ pH trong máu tối ưu và sự lưu thông của protein và tế bào hệ thống miễn dịch của con người. | Động mạch |
5 | James VI và I (19 tháng 6 năm 1566 – 27 tháng 3 năm 1625) là vua Scotland với vương hiệu là James VI, và là vua Anh và vua Ireland với vương hiệu là James I. Ông trị vì ở Scotland với vương hiệu James VI từ ngày 24 tháng 7 năm 1567, khi ông mới một tuổi và kế vị mẹ của mình là Mary, Nữ vương của người Scotland. Các người nhiếp chính đã cai quản khi ông còn nhỏ và chỉ chính thức chấm dứt năm 1578, dù ông không có đầy đủ quyền kiểm soát triều chính cho đến năm 1581. Ngày 24 tháng 3 năm 1603, với vương hiệu là James I, ông đã kế vị quốc vương nhà Tudor cuối cùng của Anh và Ireland, Elizabeth I, khi Elizabeth I băng hà mà không có người nối dõi. Sau đó ông trị vì Anh, Scotland và Ireland trong 22 năm, cho đến khi ông băng hà ở tuổi 58.
James giành được phần lớn mục tiêu của ông ở Scotland nhưng lại phải đối mặt với nhiều khó khăn lớn ở Anh, bao gồm cả vụ âm mưu thuốc súng năm 1605 và các xung đột liên tục với Nghị viện Anh. | James VI và I |
3 | Đồng tự nhiên hay đồng tự sinh là một trong những dạng không kết hợp của đồng kim loại. Nó xuất hiện trong tự nhiên ở dạng độc lập, không kết hợp với các nguyên tố khác, mặc dù chúng thường ở trạng thái bị oxy hóa và hỗn hợp với các nguyên tố khác. Đồng tự sinh là một loại quặng đồng quan trọng trong lịch sử nhân loại, đánh dấu một bước ngoặt văn minh của loài người là thời kỳ đồ đồng.
Đồng tự sinh rất hiếm ở dạng các tinh thể hình lập phương cùng kích thước và bát diện (tám mặt), thường ở dạng khối không đều và lấp đầy trong các khe đứt gãy. Nó có màu ánh đỏ, cam và nâu khi nhìn vào các mặt chưa phai của nó, nhưng khi bị phong hóa sẽ tạo thành một lớp phủ bên ngoài có màu lục xỉn của cacbonat đồng (II) như gỉ đồng hoặc xanh đồng. Tỷ trọng riêng của nó khoảng 8,9 và độ cứng theo thang độ cứng Mohs là 2,5-3. | Đồng tự sinh |
3 | Diệc mỏ thuyền (danh pháp hai phần: Cochlearius cochlearius) là một loài chim thuộc chi đơn loài "Cochlearius", họ Diệc.. Diệc mỏ thuyền đôi khi được phân loại như là diệc, nhưng đôi khi lại được xếp trong họ riêng của chính nó là Cochlearidae, nhưng hiện nay nó thông thường được coi là thành viên của họ Ardeidae.
Loài này sinh sống ở các đầm lầy cây ngập mặn từ México về phía nam đến Peru và Brazil. Nó có thân dài đến 54 cm. Chim trưởng thành có chỏm đầu màu đen, màu dài và lưng trên dài. Mặt, cổ và ức màu trắng và phần dưới màu nâu đỏ với các sườn bên màu đen. Cánh và lưng dưới màu xám nhạt. Chúng ăn cá, chuột, rắn nước, loài giáp xác, côn trùng và động vật lưỡng cư. | Diệc mỏ thuyền |
5 | Vườn quốc gia Pendjari là một vườn quốc gia nằm ở phía bắc của Tây Benin, tiếp giáp với vườn quốc gia Arli của Burkina Faso. Được đặt tên theo sông Pendjari, nó được biết đến với cuộc sống hoang dã nổi bật và là nhà của một số quần thể động vật hoang dã lớn bao gồm Voi rừng châu Phi, Sư tử Tây Phi, Hà mã, Trâu rừng châu Phi và nhiều loài Linh dương ở Tây Phi. Vườn quốc gia này cũng nổi tiếng với sự phong phú của các loài chim.
Pendjari có diện tích nằm về phía bắc của Tây Benin. Nó là một phần của Tổ hợp W-Arly-Pendjari, một khu bảo tồn rộng lớn ở Benin, Burkina Faso và Niger. Những ngọn đồi và vách đá của dãy Atakora làm cho khu vực này một trong những khu vực danh lam thắng cảnh đẹp nhất của Benin. Nhờ sự cô lập mà vườn quốc gia Pendjari vẫn là một trong những địa điểm thú vị nhất ở Tây Phi.
Vào tháng 3 năm 2009, nó đã được đề cử là di sản dự kiến của UNESCO, và vào tháng 7 năm 2017, nó được chính thức công nhận là Di sản thế giới như là là một phần mở rộng để tạo thành một di sản xuyên quốc gia của Tổ hợp W-Arly-Pendjari. | Vườn quốc gia Pendjari |
3 | Những thiên thần nói dối (tiếng Anh:"Pretty Little Liars") là loạt phim truyền hình dài tập dành cho thanh thiếu niên dựa trên bộ truyện cùng tên của tác giả Sara Shepard do đạo diễn Norman Buckley và nhà biên kịch Sara Shepard thực hiện. Bộ Phim được công chiếu vào ngày 8 tháng 6 năm 2010 trên kênh ABC Family.. Sau khi nhận được đơn đặt hàng dài 10 tập vào ngày 28 tháng 6 năm 2010, ABC Family đã quyết định sản xuất thêm 12 tập phim cho mùa đầu tiên. Những tập phim bắt đầu phát sóng vào ngày 3 và kết thúc vào ngày 21 tháng 3 năm 2011. Ngày 29 Tháng 11 năm 2011, ABC Family đã đổi mới bộ phim cho một mùa giải thứ ba bao gồm 24 tập phim. Mùa giải thứ ba công chiếu vào ngày 5 Tháng 6 năm 2012 và kết thúc vào ngày 19 Tháng 3 năm 2013. Ngày 4 Tháng 10 năm 2012, ABC Family sản xuất mùa thứ tư., việc quay phim bắt đầu vào ngày 14 Tháng 3 năm 2013 và được công chiếu vào ngày 11 tháng 6 năm 2013 | Những thiên thần nói dối |
5 | Giải quần vợt Canada Mở rộng (Canada Masters, được biết đến với tên tài trợ là Rogers Cup) là một giải quần vợt được tổ chức ở Canada. Đây là giải đấu lâu đời thứ ba trong quần vợt (chỉ đứng sau Wimbledon và Giải quần vợt Mỹ Mở rộng), giải nam của Canada Mở rộng là một sự kiện Masters 1000 của Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP). Giải nữ là một sự kiện Premier 5 tournament của Hiệp hội quần vợt nữ (WTA). Giải được chơi trên mặt sân cứng.
Giải được tổ chức luôn phiên hằng năm giữa 2 thành phố Montreal và Toronto. Kể từ năm 1980 thì vào các năm lẻ giải nam diễn ra ở Montreal, giải nữ diễn ra ở Toronto, và ngược lại với các năm lẻ. Trước năm 2011, hai sự kiện diễn ra khác tuần vào Tháng 7-Tháng 8, bây giờ cả hai đều diễn ra cùng một tuần vào Tháng 8. Giải ở Toronto diễn ra tại Aviva Centre và giải ở Montreal diễn ra tại Sân vận động IGA.
Hiện tại, tính đến năm 2018, nhà vô địch đơn nam đang là Rafael Nadal và nhà vô địch đơn nữ là Simona Halep. | Giải quần vợt Canada Mở rộng |
3 | Tạ Bích Loan (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1968 tại Ninh Bình) là một nhà báo, người dẫn chương trình (MC), biên tập viên của Đài truyền hình Việt Nam. Cô là người tham gia biên tập và dẫn các chương trình Bảy sắc cầu vồng, Đường lên đỉnh Olympia, Người đương thời và Khởi nghiệp đã và đang phát trên sóng VTV1 và VTV3. Ngày 01 tháng 07 năm 2017, Tạ Bích Loan chính thức kế nhiệm Lại Văn Sâm, trở thành Trưởng Ban Sản xuất các chương trình giải trí (VTV3) - Đài Truyền hình Việt Nam. Nhà báo Tạ Bích Loan được tạp chí Forbes Việt Nam bình chọn là một trong 50 phụ nữ có ảnh hưởng tại Việt Nam.
Hiện nay, Tạ Bích Loan đang giữ chức Trưởng ban Sản xuất các chương trình Giải trí (Ban Biên tập kênh VTV3), Đài Truyền hình Việt Nam. Cô là chị gái của biên tập viên, bình luận viên bóng đá VTV Tạ Biên Cương. | Tạ Bích Loan |
3 | JPEG (tiếng Anh, viết tắt cho "Joint Photographic Experts Group") là một trong những phương pháp nén ảnh hiệu quả, có tỷ lệ nén ảnh tới vài chục lần. Tuy nhiên ảnh sau khi giải nén sẽ khác với ảnh ban đầu. Chất lượng ảnh bị suy giảm sau khi giải nén. Sự suy giảm này tăng dần theo hệ số nén. Tuy nhiên sự mất mát thông tin này là có thể chấp nhận được và việc loại bỏ những thông tin không cần thiết được dựa trên những nghiên cứu về hệ nhãn thị của mắt người.
Phần mở rộng của các file JPEG thường có dạng.jpeg.jfif.jpg.JPG, hay.JPE; dạng.jpg là dạng được dùng phổ biến nhất. Hiện nay dạng nén ảnh JPEG rất được phổ biến trong Điện thoại di động cũng như những trang thiết bị lưu giữ có dung lượng nhỏ. | JPEG |
5 | BattleBots là một loạt phim truyền hình robot chiến đấu của Mỹ. Các đội cạnh tranh thiết kế và vận hành các máy móc vũ trang và bọc thép điều khiển từ xa được thiết kế để chiến đấu trong một giải đấu chiến đấu loại nhau trên một đấu trường. Trong năm mùa, "BattleBots" được phát sóng trên American Comedy Central và được Bil Dwyer, Sean Salisbury và Tim Green tổ chức sản xuất. Mùa đầu tiên của được công chiếu trên Comedy Central vào ngày 23 tháng 8 năm 2000, và mùa thứ năm và cuối cùng của nó kết thúc vào ngày 21 tháng 12 năm 2002.
Một loạt chương trình hồi sinh gồm sáu tập được công chiếu trên ABC vào ngày 21 tháng 6 năm 2015, để đánh giá và xếp hạng chung. Ngoài ra, ABC đã gia hạn "BattleBots" cho mùa thứ bảy, được công chiếu vào ngày 23 tháng 6 năm 2016.
Vào tháng 2 năm 2018, Discovery Channel và Science đã chọn chương trình này để sản xuất cho mùa thứ tám của "BattleBots", bắt đầu phát sóng vào ngày 11 tháng 5 năm 2018. "BattleBots" mùa thứ chín được công chiếu trên Discovery Channel vào ngày 7 tháng 6 năm 2019. | BattleBots |
3 | "Bbibbi" là một bài hát được thu âm bởi ca sĩ kiêm nhạc sĩ Hàn Quốc IU, được phát hành dưới dạng kỹ thuật số vào ngày 10 tháng 10 năm 2018, thông qua Kakao M. Ca khúc tự viết do Son Myung-gab sản xuất. Sau đó bài hát đã đạt được thành tích ở vị trí số một trên Gaon Digital Chart. Bài hát được phát hành để kỷ niệm 10 năm kể từ khi IU ra mắt. Cô chia sẻ rằng lời của "Bbibbi" là "nói về việc làm sao để giữ được khoảng cách an toàn trong một mối quan hệ, giống như giữa thần tượng và người hâm mộ". Tuy nhiên về sau, lời ca khúc lại bị chỉnh sửa thành tình yêu nam nữ nói chung. | Bbibbi |
5 | Beta Sextantis (La tinh hóa từ β Sextantis theo định danh Bayer) là tên của một ngôi sao biến quang nằm trong chòm sao vùng xích đạo tên là Lục Phân Nghi. Với cấp sao biểu kiến là 5,07, mắt thường của chúng ta sẽ thấy nó mờ nhạt trên bầu trời đêm và rõ ràng hơn nếu điều kiện thời tiết tốt. Theo như quy mô Bortle, ngôi sao này sẽ sáng hơn nếu ta quan sát ở vùng ngoại ô do có sự ô nhiễm ánh sáng ít hơn. Dựa trên giá trị thị sai đo được là 8,06 mas, khoảng cách của nó với chúng ta là khoảng xấp xỉ 400 năm ánh sáng.
Nó là một ngôi sao nằm trong dãy chính có quang phổ loại B6 V. Tuy nhiên Houk và Swift năm 1999 lại liệt kê nó có quang phổ loại B5 IV/V (tức là nó vừa có tính chất của B5 IV và B5 V). Di vậy, nó đang tiến hóa để trở thành một ngôi sao gần mức khổng lồ. Nó nằm ở vị trí "uvby" trên thang đo sáng và cũng được phân loại là một sao biến quang loại Alpha Canum Venaticorum với chu kì là 15,4 ngày. Chu kì dài này trái ngược hoàn toàn với tốc độ tự quay của nó là 85 km/s. Do vậy, sự giải thích cho tính biến quang của nó thì vẫn chưa được giải thích. | Beta Sextantis |
5 | Tiếng Blackfoot là ngôn ngữ của người Niitsitapi, cư ngụ tại miền đông bằng tây bắc Bắc Mỹ, thuộc nhóm ngôn ngữ Algonquin. Có bốn phương ngữ, ba trong số đó ở Alberta, Canada, và một ở Hoa Kỳ. Cái tên Blackfoot (Chân Đen) có lẽ bắt nguồn từ những chiếc giày da đế đen mà người Blackfoot mang.
Có sự khác biệt đáng kể giữa tiếng Blackfoot Cũ, thứ tiếng được nhiều người lớn tuổi nói, và tiếng Blackfoot Mới (hay tiếng Blackfoot Hiện đại) của những người trẻ tuổi. Trong số các ngôn ngữ Algonquin, tiếng Blackfoot tương đối khác biệt về ngữ âm và từ vựng. Nó có hệ thống âm vị tương đối nhỏ; gồm 11 phụ âm cơ sở cùng 3 cặp nguyên âm phân biệt về chiều dài. Tiếng Blackfoot đang giảm về số người nói, nên được xem là một ngôn ngữ bị đe dọa.
Tiếng Blackfoot là một ngôn ngữ phức hợp với cấu trúc từ phức tạp và số hình vị lớn. Đa số hình vị tiếng Blackfoot đơn nghĩa, một đặc điểm của ngôn ngữ chắp dính. Tuy vậy, tiếng Blackfoot cũng có nét hỗn nhập, thể hiện ở một số hình vị đa nghĩa. Cả danh và động từ đều luôn được biến tố. | Tiếng Blackfoot |
3 | Trận Incheon ( phiên âm Triều Tiên: "Incheon sangryuk jakjeon"; Hán-Việt: "Nhân Xuyên thượng lục tác chiến"; ; mật danh: Chiến dịch Chromite) là một trận đánh đổ bộ vào Incheon với ý nghĩa quyết định nhằm diệt quân Bắc Triều Tiên trong Chiến tranh Triều Tiên.
Trận đánh đã bắt đầu vào ngày 15 tháng 9 năm 1950 và kết thúc khoảng 28 tháng 9. Trong chiến dịch đổ bộ, các lực lượng Liên Hợp Quốc (UN) đã chiếm giữ được Incheon và phá được vòng vây ra khỏi vùng Vành đai Pusan qua một loạt những lần đổ bộ trong lãnh thổ bị phe quân Cộng sản tức quân CHDCND Triều Tiên chiếm đóng. Đa số những lực lượng bộ binh của Liên Hợp Quốc tham gia trong trận công phá này là Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ dưới quyền tư lệnh lớn tối cao của Thống tướng Douglas MacArthur của Mỹ | Trận Incheon |
3 | Tử Dương (chữ Hán phồn thể: 紫陽縣, chữ Hán giản thể: 紫阳县, âm Hán Việt: "Tử Dương huyện") là một huyện thuộc địa cấp thị An Khang, tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 2204 ki-lô-mét vuông, dân số năm 1999 là 348.814 người., năm 2002 là 340.000 người. Mã số bưu chính Tử Dương là 725300. Về mặt hành chính, huyện Tử Dương được chia thành 16 trấn, 9 hương. - Trấn: Thành Quan, Hao Bình, Hướng Dương, Hán Vương, Cao Kiều, Song Kiều, Mao Bá, Ban Đào, Cao Than, Hồi Thủy, Động Hà, Hồng Xuân, Hoán Cổ, Ngõa Miếu, Ma Liễu. - Hương: Song An, Kim Xuyên, Đông Mộc, Liêu Nguyên, Ba Tiêu, Quảng Thành, Nhiễu Khê, Liên Hợp, Giới Lĩnh, Miêu Hà. | Tử Dương |
3 | Sâu bướm hoàng đế cao su (danh pháp khoa học: "Opodiphthera eucalypti") là một loài bướm đêm bản địa Úc, và có thể dễ dàng tìm thấy trong tất cả các tiểu bang ngoại trừ Tasmania. Chúng cũng tìm thấy như là một loài được du nhập ở miền Bắc và Nam đảo của New Zealand. Loài này trước đây được đặt trong chi "Antheraea". Loài sâu bướm này thường có thể được tìm thấy trên lá cây giữa tháng Mười và tháng Ba (mùa xuân và mùa hè Úc). Khi sâu nở chúng có màu đen với lông ngắn trên đầu.
Loài côn trùng này được sử dụng đầu tiên trong sự phát triển thành công của côn trùng liên tục nuôi cấy tế bào. Tiến sĩ Thomas D. C. Grace, một nhà nghiên cứu của CSIRO, đã phát triển bốn dòng tế bào từ buồng trứng của loài côn trùng này và báo cáo về chúng vào năm 1962. | Opodiphthera eucalypti |
3 | American Sniper (tựa tiếng Việt: Lính bắn tỉa Mỹ) là một bộ phim điện ảnh chính kịch tiểu sử đề tài chiến tranh năm 2014 của Mỹ, do Clint Eastwood làm đạo diễn và Jason Hall viết kịch bản, dựa trên cuốn hồi ký cùng tên của Chris Kyle, Scott McEwen và Jim DeFelice. Nội dung phim xoay quanh cuộc đời của Kyle, người được mệnh danh là tay thiện xạ nguy hiểm nhất trong lịch sử quân đội Hoa Kỳ khi hạ sát 255 tên địch trong bốn lần đi đến chiến trường Iraq, 160 trường hợp trong số đó đã được Bộ Quốc phòng chính thức xác nhận. Trong khi Kyle được ca tụng vì những thành tích trong quân ngũ, thì những lần anh thực hiện nghĩa vụ đã gây ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống cá nhân và gia đình mình. Tác phẩm do Eastwood, Robert Lorenz, Andrew Laza, Bradley Cooper và Peter Morgan đồng sản xuất, với sự góp mặt của các diễn viên Cooper, Sienna Miller, Luke Grimes, Jake McDorman, Cory Hardrict, Kevin Lacz, Navid Negahban cùng Keir O'Donnell. | American Sniper |
3 | Động vật tự tử là thuật ngữ chỉ về hành vi tự hủy hoại bản thân của các loài động vật và được hiểu như là hành vi tự sát. Nhiều loài động vật có vẻ như bị trầm cảm hoặc đau buồn bắt đầu để tự hủy hoại hành vi mà đôi khi kết thúc bằng cái chết. Tự sát là hành vi tưởng chừng chỉ có ở con người nhưng nó cũng xuất hiện ở nhiều loài động vật.
Hành vi tự sát đã được quan sát thấy xảy ra ở động vật thuộc giống cái nhiều hơn giống đực và ở động vật có xương sống nhiều hơn là động vật không xương sống. Hành vi tự sát của động vật là chủ đề còn gây tranh cãi trong giới khoa học. Nhiều người cho rằng động vật không hiểu bản chất của cái chết nên chúng không thể nghĩ tới việc tự sát. | Động vật tự tử |
3 | Giáo hội Tông truyền Armenia (, "Aṙak’elakan Yekeghetsi") là giáo hội quốc gia lâu đời nhất thế giới. Đây là một phần của Chính thống giáo Cổ Đông phương và là một trong những cộng đoàn Kitô giáo cổ xưa nhất thế giới. Vào năm 301 CN, Armenia là quốc gia đầu tiên nhận Kitô giáo làm tôn giáo chính thức khi định chế giáo hội này. Giáo hội Tông truyền Armenia tự nhìn nhận nguồn gốc của mình đi theo sự truyền giảng của hai thánh tông đồ Batôlômêô và Tađêô trong thế kỷ thứ nhất và là một trong những trung tâm đầu tiên của Kitô giáo.
Các tên khác của Giáo hội là Giáo hội Chính thống giáo Armenia và Giáo hội Grêgôriô, tên gọi sau ít khi được Giáo hội tự gọi vì cho rằng các thánh Batôlômêô và Tađêô mới là những người thành lập giáo hội trong khi thánh Grêgôriô Người khai sáng chỉ đơn thuần là nhà lãnh đạo chính thức đầu tiên của giáo hội. | Giáo hội Tông truyền Armenia |
3 | Tokoroten là một món ăn vặt nổi tiếng trong mùa hè ở Edo (Tokyo) trong thời kỳ Edo. Ban đầu, nó được chế biến ra để có thể ăn ngay lập tức và thường được bán quanh các nhà máy. Vào thế kỷ thứ 17, người ta đã khám phá ra rằng, đông lạnh tokoroten sẽ cho ra một sản phảm cứng và khô, được biết như "kanten" (agar).
Trong khi tokoroten có thể làm từ kanten, thành phần là rong biển như "tengusa" (Gelidiaceae) và ogonori ("Gracilaria"), ngày nay sản xuất thương mại "kanten" chủ yếu là làm từ "ogonori".
Sử dụng dụng cụ để làm tokoroten, thạch sẽ được tạo ra hình dáng như những sợi mì. Không giống như các món tráng miệng từ thạch khác, tokoroten có kết cấu cứng hơn. Hương vị và các cách trang trí có thể khác nhau giữa các vùng địa phương và có thể bao gồm các biến thể được thực hiện với sự kết hợp của các thành phần như giấm, nước tương, nori, tiêu cay, hoặc mè. Ở Nhật Bản, tokoroten thường được ăn với hỗn hợp giấm và nước tương. | Tokoroten |
3 | Tổ chức Khí tượng Thế giới (tên tiếng Anh: "World Meteorological Organization", viết tắt tên tiếng Anh WMO) là "tổ chức chuyên môn về khí tượng" của Liên Hợp Quốc. WMO có tiền thân là "Tổ chức Khí tượng Quốc tế" thành lập năm 1873.
Được thành lập năm 1950, WMO đã trở thành một tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc về khí tượng (thời tiết và khí hậu, thủy văn vận hành và các khoa học địa vật lý liên quan. WMO hiện có 189 quốc gia thành viên.
WMO có trụ sở ở Geneva, Thụy Sĩ và là một thành viên của Nhóm Phát triển Liên Hợp Quốc.. Tổng thống đương nhiệm Gerhard Adrian được bầu bởi Đại hội WMO năm 2019. Tổng thư ký là Petteri Taalas . | Tổ chức Khí tượng Thế giới |
5 | NCSA Mosaic, hay đơn giản là Mosaic, là trình duyệt web phổ biến World Wide Web và Internet. Nó cũng là một ứng dụng khách cho các giao thức internet trước đó như Giao thức truyền tệp, Giao thức truyền tin tức mạng và Gopher. Trình duyệt được đặt tên cho sự hỗ trợ của nhiều giao thức internet. Giao diện trực quan, độ tin cậy, chuyển qua Microsoft Windows và cài đặt đơn giản, tất cả đã góp phần vào sự phổ biến của Mosaic trong Internet, cũng như trên các hệ điều hành Microsoft. Mosaic cũng là trình duyệt đầu tiên hiển thị hình ảnh nội tuyến bằng văn bản thay vì hiển thị hình ảnh trong một cửa sổ riêng biệt. Mặc dù Mosaic thường được mô tả là trình duyệt web đồ họa đầu tiên, nhưng trước đó đã có các trình duyệt WorldWideWeb, Erwise và ViolaWWW ít được biết đến.
Mosaic được phát triển tại Trung tâm Ứng dụng siêu máy tính quốc gia (NCSA) tại Đại học Illinois tại Urbana nhận Champaign bắt đầu vào cuối năm 1992. NCSA đã phát hành trình duyệt vào năm 1993, và chính thức ngừng phát triển và hỗ trợ vào ngày 7 tháng 1 năm 1997.
Bắt đầu từ năm 1995, Mosaic mất thị phần vào Netscape Navigator và đến năm 1997 chỉ còn lại một phần nhỏ người dùng, đến lúc đó dự án bị ngừng. Microsoft đã cấp phép cho Mosaic để tạo ra Internet Explorer vào năm 1995. | Mosaic (trình duyệt) |
3 | Dãy núi Atlas (tiếng Berber: idurar n Watlas, tiếng Ả Rập: جبال الأطلس) là một dãy núi thuộc vùng Maghreb, tây bắc châu Phi. Với độ dài khoảng 2.500 km qua Maroc, Algérie, và Tunisia, dãy núi này phân cách bờ biển Địa Trung Hải và Đại Tây Dương với sa mạc Sahara. Đỉnh cao nhất là ngọn núi Toubkal ở Tây Nam Maroc, với độ cao 4.167 mét so với mặt nước biển. Dân cư vùng núi Atlas chủ yếu là người Berber. Từ "núi" trong một số ngôn ngữ Berber là "Adrar" và "adras", được cho là nguồn gốc tên của địa danh này. Những ngọn núi ở đây là nhà của một số loài thực vật và động vật chủ yếu xuất hiện ở châu Phi, rất nhiều trong số đó có nguy cơ tuyệt chủng và một số đã tuyệt chủng. | Dãy núi Atlas |
5 | Magical Mystery Tour là album LP và bản EP-kép của ban nhạc rock The Beatles, được sản xuất bởi George Martin. Album bao gồm các ca khúc là soundtrack của bộ phim cùng tên năm 1967. Ở Anh, album được phát hành bởi Parlophone theo ấn bản EP-kép vào ngày 8 tháng 12 năm 1967 với 6 ca khúc soundtrack. Tại Mỹ, Capitol Records phát hành album vào ngày 6 tháng 11 theo ấn bản LP với mặt B là các đĩa đơn được ban nhạc phát hành cùng năm. EP này cũng được phát hành tại Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Nam Tư, Úc và Nhật Bản.
Bản LP tại Mỹ sau này được coi là album chính thức của The Beatles khi catalogue ấn bản CD được tổng hợp vào những năm 1980. Ấn phẩm này thực tế chưa từng xuất hiện ở Mỹ cho tới trước năm 1976. Ngày 9 tháng 9 năm 2009, toàn bộ album được chỉnh âm vào phát hành dưới dạng CD. Bản soundtrack đem lại thành công lớn cho ban nhạc với vị trí số 1 tại Mỹ và được đề cử giải Grammy cho Album của năm, đối lập với những chỉ trích và thất bại toàn diện của bộ phim cùng tên. | Magical Mystery Tour |
5 | Abagaitu (, , là một hòn đảo nằm trên sông Argun, thuộc khu vực biên giới giữa Trung Quốc và Nga. Đảo nằm cách thành phố Mãn Châu Lý vài chục km về phía đông. Đảo có diện tích khoảng 58 km², song sẽ nhỏ đi rất nhiều khi nước sông Argun lên cao.
Abagaitu là một từ trong tiếng Mông Cổ nghĩa là "ngọn núi của người đàn bà", tên tiếng Nga của đảo có nghĩa là "đảo lớn".
Abagaitu từng là nơi tranh chấp giữa Liên Xô và sau này là Nga với Trung Quốc. Sau hiệp ước biên giới Mãn Châu Lý năm 1911, ở bờ nam của vùng đất nay là đảo Abagaitu xuất hiện dòng chảy nhỏ của sông Argun, dần dần biến vùng đất này thành đảo. Đến năm 1929, Hồng quân Liên Xô chiếm giữ hòn đảo và bắt đầu cuộc tranh chấp biên giới với Trung Quốc. Sau năm 1950, do sông Hailar (海拉尔河) đổi dòng nên dòng chảy nhỏ trước kia lại trở thành dòng chính, đến năm 1960 thì dòng chảy ở phía bắc đảo bị ứ đọng.
Năm 2008, căn cứ theo hiệp định bổ sung đoạn phía đông biên giới Trung-Nga, trong 57,56 km² diện tích của đảo Abagaitu, phía Trung Quốc được trao 34,55 km² phía đông đảo và phía Nga được 23,01 km² phía tây đảo. | Abagaitu |
5 | Nguyễn Ngọc Nại (có tài liệu ghi Nguyễn Văn Nại; ?-1947) là đội trưởng đội du kích Hồng Hà, một đội du kích của các xã ven sông Hồng ở phía Hà Nội. Trong 60 ngày đêm Hà Nội chiến đấu chống lại quân Pháp kể từ khi Toàn quốc kháng chiến bùng nổ, đội du kích làm nhiệm vụ liên lạc, tiếp tế cho các đơn vị tại Liên khu I. Ngày 18 tháng 2 năm 1947, đội du kích Hồng Hà đã thực hiện trận đánh cảm tử chống lại một lực lượng áp đảo của quân đội Pháp có tàu chiến yểm trợ trên bãi Nghi Tàm để bảo vệ cho Trung đoàn Thủ đô rút lui qua gầm cầu Long Biên. Gần như toàn bộ đội du kích trong đó có Nguyễn Ngọc Nại đã tử trận ngày 19 tháng 2 năm 1947.
Hiện nay ông và các đồng đội đang yên nghỉ tại nghĩa trang liệt sỹ xã Xuân Canh, huyện Đông Anh.
Năm 1996, Đội du kích Hồng Hà của Nguyễn Ngọc Nại được Nhà nước Việt Nam truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Tên ông được đặt cho một phố ở Quận Thanh Xuân, Hà Nội (song song với phố Hoàng Văn Thái và vuông góc với phố Vương Thừa Vũ). | Nguyễn Ngọc Nại |
3 | "Boat on the River" là một bài hát viết năm 1979 của ban nhạc Styx, từ album Cornerstone của họ, nó được phát hành dưới dạng một đĩa đơn vào năm 1980, nhưng không có trong bảng xếp hạng của Hoa Kỳ, quê hương họ, tuy nhiên nó đã được phổ biến ở một số nước nói tiếng Đức, trở thành một hit top 5 trong các bảng xếp hạng của Đức, Áo và Thụy Sỹ (đạt vị trí thứ nhất ở bảng sau cùng)
Bài hát có sự tham gia của Tommy Shaw với giọng hát chính và đàn mandolin, với Dennis DeYoung đi kèm với đàn accordion và giọng hát. Trong đoạn video cho bài hát, Chuck Panozzo, John Panozzo, và James Young đã chơi Contrabass, trống tambourine / trống bass và acoustic guitar tương ứng. | Boat on the River |
5 | Lãnh binh (chữ Hán: 領兵, tiếng Anh: Provincial Military Lead) là một chức võ quan phụ tá quan Đề đốc thời Nguyễn Gia Long, và nắm giữ binh quyền một tỉnh bắt đầu từ thời Nguyễn Minh Mạng, trật Chánh tam phẩm. Cấp trên của Lãnh binh là các chức Chưởng doanh như Đề đốc, Thống chế. Chức Lãnh binh đồng hạng với chức Chưởng cơ, Chưởng vệ, nắm giữ liên cơ (nhiều cơ khác nhau). Lãnh binh là chức trên của chức Cai cơ, Quản Cơ hoặc Hiệp quản.
Theo phép chia quân thời Nguyễn, Lãnh binh chỉ huy một liên cơ, khoảng 500 đến 600 lính. Thời Nguyễn Gia Long, Đề đốc là chức võ quan đứng đầu tại tỉnh. Thời Minh Mạng, Lãnh binh thay thế Đồ đốc là vị võ quan đứng đầu một tỉnh. Nhưng tại các tỉnh trọng yếu như Hà Nội, Đề đốc vẫn là võ quan cao nhất tỉnh, với hai phụ tá là Lãnh binh và phó Lãnh binh điều hành binh bị.
Tại các tỉnh,Lãnh binh là một trong bốn chức quan (Bố chính / Án sát / Đốc học / Lãnh binh), hợp thành một bộ tham mưu thân cận nhất của Tổng đốc để chỉ đạo hoạt động ở tỉnh và ở các cấp phủ, huyện, tổng, xã và chịu sự điều hành trực tiếp bởi quan Tổng Đốc. | Lãnh binh |
5 | Dòng tế bào chất, còn được gọi là protoplasmic streaming và cyclosis, là dòng chuyển động của bào tương (thành phần chất lỏng của tế bào chất) và các bào quan xung quanh tế bào nấm và thực vật. Dòng chuyển động này hỗ trợ trong việc di chuyển các bào quan, chất dinh dưỡng, chất chuyển hóa, thông tin di truyền và các nguyên liệu khác cho tất cả các bộ phận của tế bào. Dòng tế bào chất xảy ra khi các bào quan được bọc bởi myosin di chuyển dọc theo các sợi actin trong tế bào chất của tế bào, làm cho bào tương cũng bị kéo theo và di chuyển. Dòng tế bào chất được phát hiện lần đầu tiên vào những năm 1830.
Giống tảo xanh Chara và các chi khác trong ngành Luân tảo, chẳng hạn như "Coleochaete", được cho là họ hàng gần nhất của cây trên mặt đất ngày nay. Những sinh vật đơn bội này chứa một số tế bào thực vật lớn nhất trên trái đất, một tế bào đơn có thể đạt tới 10 cm chiều dài. Kích thước lớn của các tế bào này đòi hỏi một phương tiện hiệu quả để phân phối các tài nguyên, và điều này được thực hiện nhờ dòng tế bào chất. | Dòng tế bào chất |
3 | San Jose del Monte là một thành phố ngoại ô thuộc tỉnh Bulacan, vùng Trung Luzon, Philippines. Thành phố nằm tại phần đông nam của tỉnh, giáp với các thành phố Caloocan và Quezon của Metro Manila ở phía nam. Theo điều tra nhân khẩu năm 2015, thành phố có 574.089 cư dân, là đơn vị chính quyền địa phương lớn nhất thuộc tỉnh Bulacan và là thành phố đông dân thứ 18 tại Philippines.
Thành phố có một số khu tái định cư thuộc nhóm lớn nhất tại Philippines, như khu tái định cư Sapang Palay trải rộng tại 36 Barangay, hay như Pabahay 2000 tại Barangay Muzon và Towerville tại Barangay Minuyan. Hầu hết cư dân thành phố từng là những người làm nhà không phép dọc theo các sông suối, đường sắt tại Metro Manila. | San Jose del Monte |
3 | Chi Tô hạp (danh pháp khoa học: Altingia) là một chi chứa khoảng 11 loài thực vật có hoa trong họ Tô hạp ("Altingiaceae"), trước đây thường được coi là có liên quan tới họ Kim lũ mai ("Hamamelidaceae"). Chi này có nguồn gốc ở đông nam châu Á, bao gồm Bhutan, Campuchia, nam Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanma, Thái Lan và Việt Nam. Tên gọi phổ biến của các loài trong chi này là tô hạp.
Các loài trong họ này là cây thân gỗ với lá thường xanh, cao tới 10–50 m. Các lá sắp xếp thành vòng xoắn, với các lá đơn không xẻ thùy, dài 4–15 cm và rộng 2–7 cm, mép lá có khía răng cưa. Hoa mọc dày dặc thành cụm hình cầu, tương tự như ở chi có quan hệ họ hàng gần là chi Sau sau ("Liquidambar").
Một số chứng cứ di truyền học gần đây cho rằng chi "Altingia" nên hợp nhất vào chi "Liquidambar" theo định nghĩa rộng, nhưng các chứng cứ khác lại cho rằng việc tách rời hai chi này là hợp lý (Ickert-Bond 2004). | Chi Tô hạp |
5 | Đại chủng viện Thánh Giuse Sài Gòn (tiếng Anh: Saint Joseph Seminary of Saigon) là một đại chủng viện được xây dựng từ năm 1863 bởi linh mục Wilbaux và Hội Thừa sai Paris, ngày nay nằm tại địa chỉ số 6 đường Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Trước kia, đây vốn là một tổ hợp lớn gồm Đại chủng viện, Nhà thờ Thánh Phaolô, Chủng viện Thánh Phaolô, nhà nguyện, tu viện... được trùng tu lần cuối vào năm 1960. Sau năm 1975, phần lớn đất của tu viện thánh Phaolô tách ra làm: - Trường Tiểu học Sư phạm Mầm non - Trường Cao đẳng Sư phạm Mầm non - Trường Mẫu giáo Hoa Lư - Trung tâm văn hoá - Hai cụm dân cư với khoảng 60 hộ - Một phần phía Đông bị phá dỡ để xây dựng xa lộ Nguyễn Hữu Cảnh
Nhà thờ hiện nay là nơi thường cử hành lễ cho giáo dân người nước ngoài ở thành phố. Tại nhà trưng bày có ba dãy lầu gồm các phòng lưu trữ đồ cổ, sách cổ, di tích các Thánh tử đạo (như xương các thánh, gươm giáo, xiềng xích...), các tượng điêu khắc, tranh nghệ thuật tôn giáo và dân gian.
Gần đó có các địa điểm sau: - Toà nhà Saigon Trade Center - Dòng kín Thánh Francisco - Bệnh viện Nhi Đồng 2 | Đại chủng viện Thánh Giuse Sài Gòn |
5 | Quý bà (từ nguyên gốc tiếng Anh: dame, phát âm: /deɪm/, tiếng Việt thường đọc như /đam/) là một tước hiệu và là kính ngữ (quý danh), dùng để chỉ một phụ nữ đã được tôn vinh và công nhận bởi một tổ chức hợp pháp, đã dùng trong thứ bậc hiệp sĩ Cơ đốc giáo và hiện dùng trong hệ thống vinh danh của Anh quốc ("British honours system") và một số quốc gia thuộc Khối thịnh vượng chung (như Úc và New Zealand).
Trong tiếng Anh, từ "dame" tương ứng với kính ngữ chỉ nam giới là "sir" (ngài, quý ngài). Vào thời hiệp sĩ Cơ đốc giáo, "sir" là người đàn ông được phong "hiệp sĩ", còn "dame" là người phụ nữ được phong tước sĩ, mà không gọi là nữ hiệp sĩ. Trong thời nay, "dame" ở tiếng Việt có thể dịch là nữ nam tước hoặc là quý bà tùy theo ngữ cảnh và nhân vật cụ thể. Hiện nay, ở Anh và khối thịnh vượng chung, phụ nữ không thuộc dòng dõi Hoàng gia vẫn có thể được phong tước hiệu "dame", nếu có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó và là công dân chính thức của nước Anh hoặc của nước thuộc khối thịnh vượng chung. | Quý bà (tước hiệu) |
5 | Vụ VatiLeaks (theo cách chơi chữ của từ WikiLeaks trong giới truyền thông) là một vụ bê bối liên quan trực tiếp đến Tòa Thánh Vatican xảy ra vào đầu năm 2012 bắt đầu bằng sự kiện người quản gia của Giáo hoàng Biển Đức XVI, người từng có lúc được coi là thân tín nhất của Giáo hoàng có tên Paolo Gabriele bị bắt vì tình nghi làm rò rỉ tài liệu mật, còn chủ tịch ngân hàng của Tòa Thánh bị sa thải.
Điều này khiến Giáo hoàng phải chỉ đạo Giáo triều Rôma thành lập một hội đồng đặc biệt để điều tra vì nó làm ảnh hưởng đến uy tín của Tòa Thánh. Những tài liệu bị tiết lộ cho thấy tình trạng tham nhũng và bè phái đấu đá nhau trong Vatican. Vụ việc xét xử này được công khai và đây là một phiên tòa chưa từng có trong lịch sử của Vatican. Vụ án được hàng trăm nhà báo và phóng viên truyền hình trên toàn thế giới chú ý theo dõi, mặc dù Văn phòng báo chí Tòa Thánh nhiều lần cố gắng giảm sự chú ý đến sự kiện này đến mức tối đa. | Vụ Vatileaks |
5 | Trichinosis là một bệnh ký sinh trùng gây ra bởi giun tròn thuộc loại "Trichinella". Trong quá trình nhiễm trùng ban đầu, sự xâm lấn của giun vào ruột có thể dẫn đến tiêu chảy, đau bụng và nôn mửa. Sự di chuyển của ấu trùng đến cơ bắp, xảy ra khoảng một tuần sau khi bị nhiễm bệnh, có thể gây sưng mặt, viêm lòng trắng mắt, sốt, đau cơ và phát ban. Nhiễm trùng nhỏ có thể không có triệu chứng. Các biến chứng có thể bao gồm viêm cơ tim, liên quan đến hệ thần kinh trung ương và viêm phổi.
Trichinosis chủ yếu lây lan khi thịt chưa nấu chín có chứa u nang "Trichinella" được ăn vào. Thông thường đây là thịt lợn, nhưng cũng có thể xảy ra từ thịt gấu và thịt chó. Một số loại phụ của "Trichinella" có thể gây bệnh, trong đó "T." "spiralis" là phổ biến nhất. Sau khi được ăn, ấu trùng được giải phóng khỏi u nang trong dạ dày. Sau đó chúng xâm chiếm thành ruột non, nơi chúng phát triển thành giun trưởng thành. Sau một tuần, con cái giải phóng ấu trùng mới di chuyển đến các cơ bắp được kiểm soát tự nguyện, nơi chúng hình thành các u nang. Chẩn đoán thường dựa trên các triệu chứng và được xác nhận bằng cách tìm kháng thể đặc hiệu trong máu hoặc ấu trùng trên sinh thiết mô. | Trichinosis |
3 | Tần Đức công (chữ Hán: 秦德公, trị vì 677 TCN-676 TCN), là vị vua thứ 11 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con thứ hai của Tần Ninh công - vua thứ 8 nước Tần, em ruột Tần Vũ công - vua thứ 10 nước Tần và là anh khác mẹ với Tần Xuất tử - vua thứ 9 nước Tần.
Năm 677 TCN, vua hai nước láng giềng là Lương Bá (một chi dưới của dòng đích nước Tần) và Nhuế Bá đến chầu.
Năm 676 TCN, ông đặt ra quy định về tiết Tam phục. Cùng năm đó Tần Đức công qua đời, thọ 35 tuổi, ở ngôi được 2 năm. Ông sinh được 3 người con trai, người con trưởng lên nối ngôi, tức là Tần Tuyên công. | Tần Đức công |
5 | Tiếng Triều Châu (còn gọi là tiếng Tiều, 潮州話, Tìe-Chiu-Uềi, Teochew, "Triều Châu thoại") là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng được nói như tiếng mẹ đẻ tại vùng Triều Sán, phía Đông tỉnh Quảng Đông, bao gồm Triều Châu, Sán Đầu và Yết Dương ngày nay. Tiếng Triều Châu cùng với tiếng Tuyền Chương, và có thể cả tiếng Lôi Châu và tiếng Hải Nam, đều thuộc nhóm Mân Nam.
Người Triều Châu, như cách gọi hàng ngàn năm nay ở khu vực đông bắc tỉnh Quảng Đông Trung Quốc, vốn là dân gốc Mân Nam kết hợp với dân tộc Bách Việt cổ.
Tiếng Triều Châu hiện nay là ngôn ngữ chính của vùng Triều Sán. Được sử dụng như tiếng mẹ đẻ ở Triều Nam, Triều Dương, Triều An, Trừng Hải, Sán Đầu, Yết Dương, Huệ Lai, Phổ Ninh, Nhiêu Bình. Một số nước Đông Nam Á như: Việt Nam, Campuchia, Thái Lan (số lượng lớn), Singapore, Malaysia, Indonesia. Một số nước khác như: Mỹ, Canada, Úc...
Ở Việt Nam, người ta sử dụng tiếng Triều nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Tây như Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp... | Tiếng Triều Châu |
3 | Khúc luyện chính từ Paganini gồm sáu bài tập dành cho dương cầm, do Franz Liszt biên soạn, được ông công bố lần đầu vào năm 1838 dưới tên Études d'exécution transcendante d'après Paganini ("các khúc luyện nâng cao theo chủ đề Paganini", số tác phẩm: S.140), sau đó được sửa đổi vào năm 1851 và bản chỉnh sửa này thịnh hành tới nay. Tên nguyên gốc của nhạc phẩm này là Grandes études de Paganini, số tác phẩm 141. Tất cả sáu bài tập này đều dựa trên các giai điệu khác nhau của nhạc sĩ thiên tài Nicôlô Paganini dành cho vĩ cầm, vốn đòi hỏi nhiều kỹ thuật biểu diễn điêu luyện và có độ khó cao nhất, mà Franz Liszt chuyển thể cho dương cầm. Tuy gọi là "bài tập", nhưng giai điệu và kỹ thuật của các nhạc phẩm này đã hấp dẫn nhiều nghệ sĩ dương cầm nổi tiếng trên Thế giới chọn làm tác phẩm biểu diễn. | Khúc luyện chính từ Paganini |
3 | Tiệc trăng máu (tựa tiếng Anh: Blood Moon Party) là một bộ phim điện ảnh Việt Nam do đạo diễn Nguyễn Quang Dũng thực hiện, khởi chiếu vào ngày 20 tháng 10, 2020. Phim được làm lại từ bản gốc Perfect Strangers (2016) của Italy, ngoài ra còn nổi tiếng với bản remake Intimate Strangers (2018) của Hàn Quốc. Hiện phim đang đang được chiếu độc quyền trên nền tảng xem phim trực tuyến Galaxy Play.
Dù ra mắt trong thời điểm thị trường phim điện ảnh ảm đạm do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhưng Tiệc trăng máu đã xuất sắc phá kỷ lục phim Em chưa 18 để lọt top 3 phim Việt có doanh thu phòng vé cao nhất. Nội dung phim thiên về thể loại tâm lý, tình cảm & hài hước với những cú plot twist đầy bất ngờ. | Tiệc trăng máu |
5 | Gin-iro no kami no Agito (銀色の髪のアギト, ぎんいろのかみのアギト) là một phim anime do Sugiyama Keiichi đạo diễn và hãng Gonzo thực hiện. Bộ phim đã công chiếu lần đầu vào ngày 07 tháng 1 năm 2006. Phim lấy bối cảnh 300 năm sau sự kiện những cái cây có ý thức trong một phòng thí nghiệm trên Mặt Trăng được tạo ra với khả năng phát triển trong điều kiện khắc nghiệt và khô cằn đã quyết định thoát ra phá hủy Mặt Trăng và hủy diệt nền văn minh của con người cũng như phục hồi lại Trái Đất như lúc nguyên sinh là được bao phủ bởi rừng. Cốt truyện phim xoay quanh cậu bé có mái tóc trắng tên Agito là hậu duệ của những người sống sót đã học cách thích nghi và cùng tồn tại với thiên nhiên. Cậu đã vô tình tìm ra một cô gái đã ngủ suốt 300 năm đeo một chiếc vòng cổ có thể đánh thức một thứ vũ khí khổng lồ từ 300 năm trước. Việc này đã khiến trở thành mục tiêu của những thế lực muốn phá hủy thiên nhiên và giành lại thế giới của con người như trước kia. Được thiên nhiên ban cho sức mạnh Agito đã lên đường giải cứu cô. | Gin-iro no kami no Agito |
3 | Thợ săn thành phố (tiếng Anh: "City Hunter", Hangul: "시티헌터") là một series phim truyền hình Hàn Quốc có sự tham gia của các diễn viên nổi bật như Lee Min Ho, Park Min Young, Lee Joon Hyuk, Hwang Sun Hee, Yang Jin-sung, Lee Kwang Soo và cố diễn viên, ca sĩ Goo Hara. Phim được công chiếu lần đầu tiên từ 25 tháng 5 đến 25 tháng 7 năm 2011 trên SBS. Phim dựa theo truyện manga cùng tên của tác giả người Nhật Tsukasa Hojo. Phim có nhắc đến nhiều tình thiết lịch sử và chính trị như Vụ đánh bom Rangoon ngày 9-10-1983 hay vụ tấn công DDoS vào 40 trang web chính phủ Hàn Quốc ngày 4-3-2011. Tại Việt Nam, phim từng được TVM Corp. mua bản quyền và phát sóng trên các kênh HTV. | Thợ săn thành phố |
5 | Đèn halogen là một bóng đèn sợi đốt bao gồm một dây tóc Wolfram được bọc kín trong một bóng đèn nhỏ gọn với một hỗn hợp của một khí trơ và một lượng nhỏ chất halogen như iod hoặc brom. Sự kết hợp của khí halogen và sợi Wolfram tạo ra phản ứng hóa học chu trình halogen làm bổ sung Wolfram cho dây tóc, tăng tuổi thọ và duy trì độ trong suốt của vỏ bóng đèn. Do đó, bóng đèn halogen có thể hoạt động ở nhiệt độ cao hơn so với đèn chứa khí thông thường có công suất và tuổi thọ hoạt động tương tự, tạo ra ánh sáng có hiệu suất chiếu sáng và nhiệt độ màu cao hơn. Kích thước nhỏ của đèn halogen cho phép sử dụng nó trong các hệ thống quang học nhỏ gọn như máy chiếu và đèn chiếu sáng.
Đèn halogen sinh nhiệt cao nên dễ bị ảnh hưởng đến hiệu suất chiếu sáng khi chỉ lẫn một lượng nhỏ hơi ẩm, đặc biệt là khi thay bóng đèn.
Ưu điểm của đèn pha halogen là chi phí thay thế thấp và tuổi thọ cao. Trung bình đèn halogen có thời gian hoạt động trung bình khoảng 1000 giờ, và có công suất khoảng 55 W. Đa số năng lượng này bị biến thành nhiệt năng vô ích thay vì quang năng. | Đèn halogen |
3 | Vương hậu Inwon (chữ Hán: 仁元王后; Hangul: "인원왕후", 3 tháng 11, năm 1687 - 13 tháng 5, năm 1757), còn gọi Vương phi Hyesun (惠順王妃), là Vương phi thứ tư và cuối cùng được lập của vua Sukjong. Bà xuất thân cao quý hơn Vương hậu đầu tiên của Túc Tông là Vương hậu Ingyeong Kim thị, nhưng lại thua xa người tiền nhiệm trước đó là Vương hậu Inhyeon Min thị.
Sau khi được phong làm Vương hậu, bà có vai trò lớn trong việc chăm sóc và bảo vệ vua Yeongjo. Về sau Yeongjo lên ngôi không thể không kể đến công lao của bà, nên nhà vua tôn kính dâng hiệu Đại vương đại phi, dâng tôn hiệu hơn 10 chữ. Vì thế, bà là Vương hậu của Triều Tiên có thụy hiệu nhiều chữ nhất từng có (30 chữ). | Nhân Nguyên Vương hậu |
5 | Westlife là một boyband nhạc pop đến từ Ireland và được thành lập năm 1998, ông bầu của nhóm là Louis Walsh. Nhóm đã đạt được thành công lớn ở Anh và Ireland cũng như ở các nước khác tại Châu Âu và một số nơi như Úc, Châu Á và Châu Phi.
Westlife đã có 14 đĩa đơn đạt vị trí #1 trong bảng xếp hạng Anh (tính từ năm 1999 đến năm 2006), xếp thứ 3 trong số những nghệ sĩ và ban nhạc có nhiều đĩa đơn #1 nhất tại Anh (chỉ sau Elvis Presley và The Beatles, xếp ngang với Cliff Richard). Westlife là ban nhạc duy nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Anh có 7 đĩa đơn liên tiếp đạt vị trí #1 và giành giải "Ghi Âm của Năm" tại Anh 4 lần. Ban nhạc đã bán được tổng cộng hơn 44 triệu album tại hơn 40 nước trong đó có hơn 12 triệu album tính riêng tại Anh, 14 lần đĩa đơn #1 tại Anh và 13 lần đĩa đơn #1 tại Ireland.
Ngày 19 tháng 10 năm 2011, 4 thành viên Westlife đột ngột tuyên bố tan rã và thông báo sẽ có một chuyến lưu diễn tạm biệt vào mùa xuân năm 2012. Đến năm 2018, nhóm này đã tái hợp và phát hành album phòng thu thứ 11, Spectrum, vào năm 2019. | Westlife |
3 | Sénégal đã liên tục gửi các vận động viên (VĐV) tới các kỳ Thế vận hội Mùa hè được tổ chức từ 1964. Không như nhiều quốc gia láng giềng, kể từ khi tuyên bố độc lập đến nay, Sénégal chưa từng bỏ lỡ một kỳ Thế vận hội Mùa hè nào. Amadou Dia Ba đã mang về tấm huy chương bạc 400 mét vượt rào (nam) năm 1988, cũng là tấm huy chương Olympic duy nhất của nước này tính tới thời điểm hiện tại. Tuy nhiên trước đó vào năm 1960, Abdoulaye Seye, thi đấu đại diện cho Pháp, giành huy chương đồng chạy 200 mét, chỉ hai tháng sau sự kiện Liên bang Mali độc lập vài ngày sau khi Sénégal ly khai khỏi liên bang này.
Sénégal thuộc số ít các nước vùng nhiệt đới từng tham gia Thế vận hội Mùa đông, với 5 lần góp mặt, lần đầu vào năm 1984, dù hiện nay vẫn chưa có huy chương nào. Lamine Guèye đại diện cho Sénégal các kỳ 1984, 1992 và 1994, trong khi các kỳ 2006 và 2010 là Leyti Seck. | Sénégal tại Thế vận hội |
3 | Dương Quý Sỹ (sinh ngày 13 tháng 1 năm 1967) là một bác sĩ, chuyên gia sức khỏe về hô hấp và bệnh lý giấc ngủ, ông hiện đang làm hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng.
Ông là một giáo sư, tiến sĩ khoa học, hiện đang đại diện cho Việt Nam tại Hội đồng hô hấp châu Âu (ERS), Hội đồng Hen Toàn cầu (GINA) và Bệnh Phổi tắc nghẽn mãn tính Toàn cầu (GOLD); là Đại sứ của ERS, đại diện Hội phổi Pháp ngữ tại Việt Nam; tổng biên tập Tạp chí Mạch máu Nội - Ngoại khoa Hoa Kỳ và tạp chí Hô hấp Pháp - Việt; phó chủ tịch Hội hô hấp Việt Nam.
Ông được Trung tâm khoa học quốc tế biên niên Cambridge – Anh bầu chọn vào "Top 100 chuyên gia y tế trong năm 2015" và Tổ chức Marquis Who’s who bầu vào danh sách "1.000 người đã đóng góp cho thế giới khoa học và kỹ thuật năm 2014 - 2015". | Dương Quý Sỹ |
3 | Khỉ mũ đầu nào hay còn gọi là khỉ mũ mình dày lông rậm (Danh pháp khoa học: "Sapajus robustus") là một loài khỉ mũ trong nhóm khỉ mũ mình dày (Sapajus). Đây là loài bản địa của Brazil. Nó trước đây được coi là một phân loài của khỉ mũ đen (Sapajus nigritus) nhưng bây giờ được một số người coi là một loài riêng biệt (loài độc lập). Các loài khỉ Capuchin đầu tiên được IUCN phân loại là loài dễ bị tổn thương vào năm 1995 và được phân loại là có nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2008. Mặc dù phạm vi của chúng bao gồm một số khu vực bảo tồn, chúng chỉ xuất hiện ở một khu vực tương đối nhỏ, nơi chúng phải chịu nhiều áp lực từ việc săn bắn và phá hủy môi trường sống khi chuyển đổi sang đất nông nghiệp. | Sapajus robustus |
3 | Son Ho-joon (sinh ngày 27 tháng 6 năm 1984) là một diễn viên và ca sĩ người Hàn Quốc. Trước khi ra mắt với tư cách là một diễn viên, Ho-joon đã ra mắt trong làng giải trí với tư cách là một ca sĩ vào năm 2007, anh là trưởng nhóm của nhóm nhạc 3 thành viên Tachyon, được diễn trên chương trình A-Live trên kênh Channel V Korea. Đây là nhóm nhạc đầu tiên được ra mắt của công ty giải trí J&H. Tachyon đã cho ra mắt single "Feel Your Breeze" (được làm lại từ một bài hát của nhóm nhạc Nhật Bản, V6), nhưng sau đó thì nhóm đã tan rã. Sau đó, Ho-joon chuyển sang sự nghiệp diễn xuất, vai diễn nổi tiếng nhất của anh là "Haitai" trong bộ phim "Reply 1994". | Son Ho-jun |
3 | "Mungu ibariki Afrika" (tiếng Anh: God bless Africain) (Tiếng Việt:Chúa ban phước cho châu Phi) quốc ca của Tanzania. Bài hát này là phiên bản tiếng Swahili của bài thánh ca "Nkosi Sikelel 'iAfrika" (Bài hát cổ vũ chống chế độ apartheid của Nam Phi). Từ "Mungu" ở tiếng Swahili có nghĩa là Thiên Chúa và tiêu đề của bài hát do đó dịch ra có nghĩa là "Đức Chúa Trời ban phước cho Châu Phi".
"Mungu ibariki Afrika" đã được dịch và trở thành quốc ca của Tanganyika. Về cơ bản, nó được giao cho Enoch Sontonga, người đã chết năm 1905. Mungu ibariki Afrika đã sử dụng giai điệu "Nkosi Sikelel 'iAfrika" bằng một bản dịch tiếng Swahili. Không ai biết ai đã sáng tác lời bài hát nhưng người ta biết đó là Samuel Mqhayi và Enoch Sontonga, người đã tạo ra các phiên bản đầu tiên được sử dụng bởi Đại hội Dân tộc Phi. Mặc dù giai điệu đã được giao cho Sontonga người ta cho rằng sự điều chỉnh ban đầu được viết bởi Joseph Parry. | Mungu ibariki Afrika |
5 | Chất chống đông là một chất (ví dụ glycerin, ethylene glycol, ethanol) làm giảm điểm đông đặc của một chất khác (ví dụ nước). Hiệu quả chống đông phụ thuộc vào chất được sử dụng và nồng độ.
Chất chống đông được biết đến nhiều trong việc sử dụng cho các hệ thống làm mát động cơ hoặc cho các hệ thống rửa cửa kiếng của xe hơi. Thông thường, các sản phẩm cô đặc được bán, trộn với nước với tỷ lệ pha trộn cố định (với nhiều chất chống đông hơn, dung dịch vẫn còn lỏng trong điều kiện nhiệt độ hạ thấp hơn).
Chất chống đông lạnh chất lượng cao cho động cơ xe hơi, ngoài glycol, một lượng nhỏ chất phụ gia khác cũng được thêm vào. Các chất này cũng giúp chống gỉ, quá nóng và có tính chất bôi trơn bảo vệ toàn bộ hệ thống làm mát. Một thương hiệu nổi tiếng trong số các sản phẩm bảo vệ làm mát là Glysantin, một thương hiệu của hãng BASF được chế ra vào năm 1929.
Muôí hóa học cũng thường được dùng để chống đông, hoặc để phá băng, nhưng dung dịch muối không được dùng trong hệ thống làm mát bởi vì nó có thể gây ăn mòn nghiêm trọng cho kim loại. Vì vậy, chất chống đông không ăn mòn hay được dùng trong việc chống đóng băng nghiêm trọng như cho cánh máy bay. | Chất chống đông |
3 | UE 900 và UE 900S là tai nghe cách âm được sản xuất và đưa ra thị trường bởi Logitech, dưới nhãn hiệu Ultimate Ears. Mục tiêu hướng tới của tai nghe là những người dùng thích âm trung tính. Đồng thời tai nghe cũng được CNET đánh giá là tai nghe tốt nhất so với các loại cùng giá.
Tai nghe nhận được rất nhiều phản hồi tích cực toàn cầu. Tuy nhiên, nó cũng bị nhận xét là phụ kiện gây khó chịu với một vài người dùng.
Tai nghe gồm có 4 trình điều khiển armature - hai cái cho âm trầm, một cái cho các âm trung và 1 còn lại cho âm cao. Các tai nghe với nhiều phụ kiện thường đi kèm với các mô hình tùy chỉnh đắt tiền hơn. | UE 900 |
5 | Cột Nelson (tiếng Anh Nelson's Pillar, Nelson Pillar hoặc đơn giản là The Pillar) là một cột đá granite lớn bị chặn bởi một bức tượng của Horatio Nelson, ở trung tâm của Phố O'Connell (đến năm 1924 Sackville Street) ở Dublin, Ireland. Hoàn thành vào năm 1809 khi Ireland là một phần của Vương quốc Liên hiệp Anh, nó vẫn tồn tại cho đến tháng 3 năm 1966, khi nó bị hư hại nghiêm trọng do chất nổ của cộng hòa Ailen đặt vào. tàn dư của nó sau này đã bị phá hủy bởi quân đội Ireland. Quyết định xây dựng tượng đài đã được thực hiện bởi Công ty Cổ phần Dublin khi hưng phấn sau chiến thắng của Nelson trong trận Trafalgar vào năm 1805. Bản thiết kế ban đầu bởi William Wilkins đã được sửa đổi rất nhiều bởi Francis Johnston, trên cơ sở các chi phí xây dựng. Bức tượng được chạm khắc bởi Thomas Kirk. Từ lúc khánh thành vào ngày 29 tháng 10 năm 1809, cột này là một điểm thu hút du lịch nổi tiếng, nhưng gây tranh cãi thẩm mỹ và chính trị ngay từ đầu. Một trung tâm thành phố nổi bật tượng đài tôn vinh một người Anh đã gây tổn thương tình cảm dân tộc lớn, và trong suốt thế kỷ 19 đã có các cuộc kêu gọi đập bỏ cột này, hoặc thay thế bằng một đài tưởng niệm các anh hùng một Ailen. | Cột Nelson |
3 | Hiến pháp của Canada là luật tối cao ở Canada; hiến pháp Canada là một sự pha trộn của các đạo luật có hệ thống và các tục lệ và thông lệ không có hệ thống. Canada là một trong những nước dân chủ hiến pháp lâu đời nhất trên thế giới. Hiến pháp quy định chế độ chính quyền của Canada, cũng như các quyền dân sự của tất cả công dân Canada và những người ở Canada.
Các thành phần của Hiến pháp Canada được xác định trong Khoản 52(2) của Đạo luật Hiến pháp năm 1982, bao gồm Đạo luật Canada năm 1982 (bao gồm cả Hiến pháp năm 1982), tất cả đạo luật và sắc lệnh tham chiếu đến bảng danh mục (bao gồm cả Đạo luật Hiến pháp, 1867, Đạo luật Bắc Mỹ thuộc Anh trước đây, 1867), và bất kỳ sửa đổi những tài liệu này. Tòa án Tối cao của Canada đã phán quyết rằng danh sách không đầy đủ và cũng không bao gồm một số đạo luật trước thời kỳ liên minh và các nội dung bất thành văn. | Hiến pháp Canada |
5 | Các tiểu bang Trung Đông Bắc Hoa Kỳ (tiếng Anh: "East North Central States") hình thành một trong số chín phân vùng địa lý của Hoa Kỳ, được Cục điều tra dân số Hoa Kỳ chính thức công nhận.
Phân vùng này gồm có 5 tiểu bang: Illinois, Indiana, Michigan, Ohio, và Wisconsin. Nó là một trong hai phân vùng được sử dụng để xếp loại vùng địa lý có tên gọi là "Trung Tây"; phân vùng kia là Các tiểu bang Trung Tây Bắc (hay các tiểu bang Đại Bình nguyên Hoa Kỳ). Vùng này gần như trùng với khu vực của Lãnh thổ Tây Bắc, trừ một phần của Minnesota.
Phân vùng Trung Đông Bắc được định dạng cao là khu vực sản xuất với tên gọi "Manufacturing Belt" (nghĩa là Vùng Vành đai Sản xuất) mặc dù cái tên này cũng còn dùng với ý nghĩa bao gồm cả phần trên của tiểu bang New York và phía tây Pennsylvania. Các tên khác để chỉ phân vùng này còn có Vùng Ngũ Đại Hồ (Bắc Mỹ) (mặc dù tên như vậy thường được dùng để chỉ tất cả các tiểu bang và các tỉnh của Canada có ranh giới với Ngũ Đại Hồ, vì thế bao gồm cả tiểu bang New York, Pennsylvania, Minnesota và Ontario) và "Bắc Duyên hải". | Các tiểu bang Trung Đông Bắc |
3 | Họ Chiền chiện (danh pháp khoa học: Cisticolidae) là một họ nhỏ thuộc bộ Sẻ chứa khoảng 158 loài chim tựa như chim chích, được tìm thấy tại khu vực nóng ấm thuộc phương nam của Cựu thế giới. Họ chim này trước đây gộp vào trong Sylviidae khi họ này được hiểu theo nghĩa rộng ("sensu lato").
Họ này có lẽ có nguồn gốc từ châu Phi, với đa số các loài có mặt tại đây, nhưng cũng có các đại diện của họ còn vượt qua cả khu vực nhiệt đới của châu Á để có mặt tại khu vực Australasia, và một loài, chiền chiện đồng hung ("Cisticola juncidis"), sinh sống tại châu Âu.
Các loài chim trong họ này nói chung là các loại chim nhỏ với bộ lông màu nâu-xám hay xám, được tìm thấy tại các khu vực đồng quê như các đồng cỏ hay các bụi cây rậm. Thông thường rất khó nhìn thấy chúng và do nhiều loài có bề ngoài khá giống nhau nên tiếng hót của chúng có lẽ là chỉ dẫn nhận dạng tốt nhất. | Họ Chiền chiện |
3 | Ếch băng, tên khoa học Amietia vertebralis, là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Lesotho và Natal, các dãy núi Drakensberg và Witteberg. Môi trường sinh sống tự nhiên giới hạn ở thảo nguyên nguyên sơ, thoáng mát cỏ và sông giữa độ cao 1.500 và 3.300m trên mực nước biển.
Chúng có bộ da màu nâu sẫm với một làn da nhiều nốt sần nhỏ. Nòng nọc của chúng từng được nhìn thấy bơi dưới lớp băng và đôi khi cũng được đóng trong lớp băng mỏng.
Ếch băng là loài ếch tương đối lớn với chiều dài từ mũi để đít 6 inch (150mm) và 14 inch (350mm từ mũi đến ngón chân, chiều rộng lớn nhất của đầu là 2 ¼ inch (55mm).
Mặc dù phạm vi phân bố bị giới hạn, ếch băng là loài phong phú trong môi trường sống tự nhiên và không được coi là nguy cơ giảm số lượng. | Ếch băng |
3 | Franz II (tiếng Anh: Francis II; 12/02/1768 - 02/03/1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 - 1806) với đế hiệu là Franz II. Sau đó ông tuyên bố lập ra Đế quốc Áo từ nền tảng của Đại Công quốc Áo và trở thành hoàng đế đầu tiên của đế chế này với đế hiệu Franz I (1804 - 1835). Ông lên ngôi hoàng đế Áo là để đáp lại việc Napoleon Bonaparte xưng mình là hoàng đế của Pháp và lập ra Đệ Nhất Đế chế Pháp. Ngay sau khi Napoleon thành lập Liên bang Rhein, Franz đã tuyên bố thoái vị khỏi ngai vàng của Đế quốc La Mã Thần thánh, khi đó ông là Vua của Hungary, Croatia và Bohemia. Năm 1815, Bang liên Đức thành lập, ông cũng trở thành chủ tịch đầu tiên của nó. | Franz II của Thánh chế La Mã |
3 | Cá hồi Yellowstone (Danh pháp khoa học: "Oncorhynchus clarkii bouvieri") là một phân loài của loài cá hồi Oncorhynchus clarkii. Nó là một loài cá nước ngọt trong họ cá hồi nước ngọt thuộc họ cá hồi (Salmonidae). Chúng chỉ có ở một số tiểu bang của Hoa Kỳ, phạm vi ban đầu của họ là ở thượng nguồn của vùng Shoshone Falls trên sông Snake và các chi lưu ở Wyoming, cũng trên toàn bộ dải phân chia lục địa (Continental) ở hồ Yellowstone và trên sông Yellowstone cũng như các chi lưu của nó xuống hạ lưu sông Tongue ở Montana. Phân loài này cũng được tìm thấy ở Idaho, Utah và Nevada.
Cá hồi Yellowstone là loài cá câu thể thao có giá trị. Đánh bắt cá bằng cần câu là phương pháp đánh bắt cá phổ biến nhất vì các phân loài ăn côn trùng chủ yếu là những cá thể trưởng thành, không giống như cá hồi nâu có nhiều loài ăn thịt. Hầu hết các loài cá hồi ít cảnh giác và kén ăn chọn lọc hơn các loài cá khác, do đó tỉ lệ thành công của người đánh bắt cá cao hơn. | Oncorhynchus clarkii bouvieri |
5 | Tôm nõn được làm từ tôm sú tươi, bóc sạch vỏ, cắt bỏ đầu rồi phơi khô sạch nước dưới nắng mặt trời (ở một số địa phương phát triển còn dùng máy sấy tôm để đạt năng suất cao, tuy nhiên theo các ngư dân lành nghề thì tôm phơi dưới nắng biển mới có được mùi vị đậm đà thơm ngon nhất mà không mất đi nhiều chất dinh dưỡng vốn có của tôm tươi. Theo đông y, tôm nõn có tác dụng rất tốt cho sức khỏe sinh lý nam giới (bổ dương).
Tôm nõn là loại đặc sản rất được yêu thích ở các tỉnh ven biển Việt Nam như Đà Nẵng, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nha Trang. Tôm nõn thường được dùng để chế biến các món ăn ngon, đặc biệt là vào mùa hè vì tính chất thanh mát giải nhiệt, có thể liệt kê ra các món như: canh bầu nấu tôm nõn, cơm tôm nõn (tôm nõn băm nhỏ, xao lên như ruốc tôm, ăn kèm với cơm trắng), bún xào tôm nõn, tôm nõn chưng sốt cà...rất lạ miệng và đưa cơm, nhất là trẻ nhỏ.
Theo kinh nghiệm của dân vùng biển, cách lựa tôm nõn ngon là phải lựa lứa tôm đều con, không cần quá to nhưng phải nguyên con, không chọn mua tôm vụn (phơi, sấy từ tôm chết), có màu đỏ phớt nhẹ (màu đỏ rực rất dễ là phẩm màu), khi ngâm vào nước nở đều và mềm chứ không cứng. | Tôm nõn |
3 | Ketuanan Melayu (nghĩa là "bá quyền của người Mã Lai") là một khái niệm chính trị nhấn mạnh tính ưu việt của người Mã Lai tại Malaysia hiện nay. Người Mã Lai tại Malaysia yêu sách về một vị thế đặc biệt cùng các quyền lợi đặc thù do họ cư trú từ lâu và thực tế là quốc gia Malaysia hiện nay tiến hóa từ một thực thể Mã Lai.
Người Hoa và người Ấn nhập cư tạo thành một thiểu số đáng kể tại Malaysia, họ được xem là phải chịu ân huệ của người Mã Lai vì được cấp quyền công dân, đổi lại người Mã Lai được cấp đặc quyền theo Điều 153 của Hiến pháp Malaysia. Dàn xếp trao đổi này thường được gọi là khế ước xã hội Malaysia. Khái niệm "ketuanan Melayu" thường được các chính trị gia trích dẫn, đặc biệt là những nhân vật từ Tổ chức Dân tộc Mã Lai Thống nhất, chính đảng có ảnh hưởng nhất tại Malaysia. Trong lịch sử, các đảng có cơ sở phi Mã Lai phản đối chính trị mạnh mẽ nhất đối với khái niệm này. | Ketuanan Melayu |
3 | Cuộc họp Bilderberg là một hội nghị thường niên được thành lập vào năm 1954 để thúc đẩy đối thoại giữa Châu Âu và Bắc Mỹ. Chương trình nghị sự của nhóm, ban đầu để ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới khác, hiện được định nghĩa là củng cố sự đồng thuận xung quanh thị trường tự do chủ nghĩa tư bản phương Tây và lợi ích của nó trên toàn cầu. Những người tham gia bao gồm các nhà lãnh đạo chính trị, các chuyên gia từ ngành công nghiệp, tài chính, học viện và các phương tiện truyền thông, đánh số từ 120 đến 150. Người tham dự được quyền sử dụng thông tin thu được tại các cuộc họp, nhưng không quy kết nó cho một người nói được nêu tên. Điều này là để khuyến khích các cuộc tranh luận thẳng thắn, trong khi duy trì sự riêng tư - một điều khoản đã đưa ra các lý thuyết âm mưu từ cả cánh tả và cánh hữu
Các cuộc họp được Hoàng tử Bernhard của Hà Lan chủ trì cho đến năm 1976. Chủ tịch hiện tại của nhóm là Henri de Castries. | Cuộc họp Bilderberg |
3 | Nhật Tinh Anh (sinh ngày 7 tháng 2 năm 1979) tên thật là Nguyễn Quốc Phương, là một nam ca sĩ nổi tiếng người Việt Nam. Anh được khán giả biết đến là thành viên của nhóm nhạc 1088.
Sau khi nhóm 1088 tan rã, Nhật Tinh Anh đầu quân và ký hợp đồng độc quyền với "Công ty Nhạc Xanh", bắt đầu hoạt động con đường nghệ thuật với vai trò là ca sĩ solo.
Nhật Tinh Anh đã có dịp đi lưu diễn ở rất nhiều nước như: Hoa Kỳ, Đức, Anh, Úc, New Zealand… Nhật Tinh Anh đã phát hành được 6 album đơn: Tình vẫn chưa yên, Giấc mộng tan... Khi tình đã xa, Tình anh vẫn như thế, Cơn mưa bắt đầu tình yêu, Giấc mơ ngọt ngào, Si mê.
Ngoài nhận được những giải thưởng của Làn Sóng Xanh, Giải Mai Vàng… thì đến nay Nhật Tinh Anh đã đạt được rất nhiều giải thưởng do khán giả bình chọn. | Nhật Tinh Anh |
3 | Cộng hoà Nhân dân Ba Lan (tiếng Ba Lan: "Polska Rzeczpospolita Ludowa") là tên gọi chính thức của Ba Lan từ năm 1952 tới năm 1989, khi Ba Lan còn theo chủ nghĩa cộng sản và là thành viên của Khối Warszawa. Dù thực tế nước này là một quốc gia cộng sản từ năm 1944.
Liên Xô đã có nhiều ảnh hưởng đối với đối nội và đối ngoại của quốc gia này, và các lực lượng Hồng quân đóng quân tại Ba Lan (năm 1945: 500.000 quân; cho đến năm 1955: 120.000 quân đến 150.000; đến năm 1989 có 40.000 quân). Năm 1945, các tướng Liên Xô và các cố vấn chiếm 80% cán bộ viên chức của các lực lượng vũ trang Ba Lan. Đảng Công nhân Thống nhất Ba Lan trở thành đảng chính trị chiếm ưu thế. | Cộng hòa Nhân dân Ba Lan |
5 | Pangya (, "Bang!", còn gọi là "PangYa Exhilarating Golf" ở Nhật Bản) hay golf online là một trò chơi trực tuyến do hãng ntreev.net của Mỹ sản xuất, game thuộc thể loại thể thao và có rất nhiều dụng cụ chơi như gậy, banh, item, quần áo, cách chơi và chế độ chơi, cùng với đó là rất nhiều map. PANGYA là một trò chơi mà trong đó hai hoặc nhiều người có thể chơi với nhau tuỳ theo chúng ta chọn chơi solo hay tour và ngoài solo hay tour, pangya còn có nhiều chế độ chơi và cách chơi. PANGYA còn có hệ thống shop bán đồ trong game để cho người chơi mua bằng tiền game là pang,point trong quá trình chơi.
Mapappangya là những map dùng để chơi pangya, mappangya có rất nhiều loại phong cảnh, như cảnh sân golf, cảnh bắc cực, nam cực, cảnh hoang mạc, cảnh tàu buồn, cảnh nông thôn, cảnh núi tuyết, cảnh thành phố, mọi map đều có vẻ đẹp của riêng mình và mọi map cũng đều có ưu nhược điểm của mình, và mỗi map đều có độ khó chơi chơi của mình, tuy nhiên khi chơi trong map nào người chơi cần phải đánh trái banh rơi xuống đích là mấy cái lỗ bằng cách đánh bình thường hay bằng tomahack, spike. | Pangya |
5 | Auxerre được thành lập vào năm 1905 và xuất hiện lần đầu tiên ở giải bóng đá Pháp đầu tiên trong mùa giải 1980-81 và duy trì trong giải đấu cho đến mùa giải 2011-12. Câu lạc bộ đã giành được danh hiệu Ligue 1 một lần, trong mùa giải 1995-96. Hai năm trước, Auxerre đã đạt được vinh dự lớn đầu tiên khi giành được Coupe de France năm 1994. Câu lạc bộ kể từ đó đã thêm ba danh hiệu Coupe de France, liên kết câu lạc bộ tốt nhất thứ năm trong số các đội đã giành được danh hiệu.
Auxerre đã sản xuất một số cầu thủ đáng chú ý trong suốt quá trình tồn tại của nó. Câu lạc bộ đáng chú ý nhất là bàn đạp cho một số cầu thủ bóng đá nổi tiếng của Pháp như Eric Cantona, Laurent Blanc, Philippe Mexès, Basile Boli và Djibril Cissé, trong số những người khác. Tất cả sáu cầu thủ đã trở thành cầu thủ quốc tế Pháp với Blanc chơi trên các đội đã giành FIFA World Cup 1998 và UEFA Euro 2000. Từ năm 1961 đến 2005, câu lạc bộ chủ yếu được huấn luyện bởi Guy Roux. Điều này bao gồm một giai đoạn không bị gián đoạn khi Roux phụ trách trong 36 năm từ 1964 đến 2000. | AJ Auxerre |
5 | Từ cuối tháng 5 năm 2020, mưa lớn theo mùa bắt đầu gây ra lũ lụt ở Trung Quốc đại lục. Trong tháng 6, lũ lụt ảnh hưởng chủ yếu đến các khu vực phía Nam ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người. Trong tháng 7, những trận mưa lớn hơn dự kiến đổ vào khu vực trung tâm và phía đông của Trung Quốc. Theo Bộ Quản lý Khẩn cấp Trung Quốc, đến cuối tháng 6, lũ lụt đã buộc di dời 744.000 người trên 26 tỉnh với 81 người mất tích hoặc chết. Đầu tháng 7, "South China Morning Post" đã đăng tin khoảng 20 triệu cư dân đã bị ảnh hưởng và ít nhất 121 người đã chết hoặc mất tích. Tính đến ngày 13 tháng 8, lũ lụt đã ảnh hưởng đến 63,46 triệu người, 219 người chết hoặc mất tích và 54.000 ngôi nhà bị sập. Bộ Thuỷ lợi cho biết, có tổng cộng 443 con sông trong cả nước đã ngập nước, với 33 trong số đó nước nâng lên mức cao nhất từng được ghi nhận. Theo thống kê của Cơ quan Di sản Văn hóa Quốc gia (NCHA), 76 di tích văn hóa quốc gia quan trọng và 187 di sản văn hóa tỉnh đã bị thiệt hại ở các mức độ khác nhau. | Lũ lụt Trung Quốc 2020 |
3 | Ma ha ca diếp (, "Mahākāśyapa", Mahakassapa) còn gọi là Tôn giả Ca Diếp hay Đại Ca Diếp là một người Bà la môn xứ Ma Kiệt Đà, cha tên Ẩm Trạch, mẹ tên Hương Chí. Ông là một trong thập đại đệ tử của Tất đạt đa Cồ đàm (Phật Thích Ca), và cũng là người tổ chức, chỉ đạo đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất, nhờ vậy mà Tam tạng pháp bảo của đạo Phật còn được lưu truyền cho đến ngày nay. Ma ha ca diếp nổi tiếng có hạnh Đầu đà (tu khổ hạnh) nghiêm túc nhất và là người đứng đầu Tăng già sau khi Tất đạt đa Cồ đàm mất. Phật Thích Ca là người khai sinh và truyền bá đạo Phật, còn người kế thừa di sản của Phật để truyền lại cho đời sau chính là tôn giả Ca Diếp vậy.
Ma-ha-ca-diếp là sơ tổ của Thiền tông Ấn Độ, được đức Tất đạt đa Cồ đàm truyền tâm ấn. Trong tranh tượng, Ma-ha-ca-diếp cùng với A-nan-đà thường được thể hiện đứng 2 bên Đức Phật. | Ma-ha-ca-diếp |
3 | Run BTS (; cách điệu là Run BTS!) là một chương trình chiếu mạng Hàn Quốc với sự tham gia của nhóm nhạc nam BTS. Chương trình được phát sóng hàng tuần và được phát hành miễn phí trên V Live kể từ năm 2015 và trên Weverse kể từ năm 2020. Trong mỗi tập, các thành viên trong nhóm cùng chơi trò chơi hoặc tham gia nhiều hoạt động yêu cầu họ phải hoàn thành các thử thách và đôi khi thực hiện nhiệm vụ bí mật, để nhận được giải thưởng hoặc hình phạt.
Mùa 1 của "Run BTS" được công chiếu vào ngày 1 tháng 8 năm 2015. Hầu hết các tập được phát sóng vào thứ Ba, ngoại trừ khi 1 tập của "BTS Gayo" được phát hành. Chương trình đã gián đoạn trong 1 năm sau lần phát sóng vào ngày 5 tháng 1 năm 2016. Mùa 2 được công chiếu vào ngày 31 tháng 1 năm 2017. Chương trình bắt đầu phát sóng hàng tuần kể từ lần phát sóng vào ngày 23 tháng 5 năm 2017. Mùa 3 được công chiếu vào ngày 1 tháng 1 năm 2019. | Run BTS |
3 | Cộng hòa Tự trị Bắc Epirus (tiếng Hy Lạp: Αὐτόνομος Δημοκρατία τῆς Βορείου Ἠπείρου, Aftónomos Dimokratía tis Voreíou Ipeírou) là một thực thể tự trị ngắn ngủi thành lập do hậu quả của các cuộc chiến tranh Balkan vào ngày 28 Tháng 2 năm 1914 bởi những người Hy Lạp sống ở miền nam Albania (Bắc Epirotes). Khu vực này, được gọi là Bắc Epirus (Βόρειος Ήπειρος) bởi những người Hy Lạp và với dân số Hy Lạp đáng kể, đã được quân đội Hy Lạp chiếm từ Đế chế Ottoman trong suốt đầu tiên cuộc chiến Balkan (1912-1913). Tuy nhiên, Nghị định thư Florence đã giao nó cho nhà nước Albania mới thành lập. Quyết định này đã bị từ chối bởi người Hy Lạp địa phương, và khi quân đội Hy Lạp rút về biên giới mới, một chính phủ tự trị đã được thiết lập tại Argyrokastron (tiếng Hy Lạp: Αργυρόκαστρον, hôm nay Gjirokastër), dưới sự lãnh đạo của Georgios Christakis-Zografos, người Hy Lạp địa phương phân biệt chính trị gia và cựu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, và với sự hỗ trợ ngầm từ Hy Lạp. | Cộng hòa Tự trị Bắc Epirus |
3 | Natri thiopental, tên khác: Sodium Pentothal (một thương hiệu của Abbott Laboratories, tránh nhầm lẫn với pentobarbital), thiopental, thiopentone, or Trapanal (cũng là một thương hiệu), là một loại thuốc gây tê toàn thân barbiturat có thời gian tác dụng ngắn giải phóng nhanh chóng, tương tự như thiobarbital. Natri thiopental đã từng là một loại thuốc thiết yếu trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, đó là danh sách các nhu cầu y tế tối thiểu cho một hệ thống chăm sóc sức khoẻ cơ bản, nhưng đã được thay thế bằng propofol. Mặc dù thiopental vẫn được liệt kê như là một sự thay thế chấp nhận được đối với propofol, tùy thuộc vào sự sẵn có tại chỗ của dược phẩm và chi phí của những chất này. Trước đây nó là thuốc đầu tiên trong ba loại thuốc được sử dụng trong hầu hết các lần tiêm thuốc độc ở Hoa Kỳ, nhưng nhà sản xuất tại Mỹ Hospira đã ngừng sản xuất thuốc trên và EU đã cấm xuất khẩu thuốc cho mục đích này. | Natri thiopental |
3 | NGC 2217 là một thiên hà xoắn ốc gần như trực diện với khoảng 100 nghìn năm ánh sáng nằm cách Trái đất khoảng 65 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Khuyển. Nó là một phần của Nhóm thiên hà NGC 2217. Nó được phân loại là một thiên hà xoắn ốc dạng thanh.
Một đặc điểm đáng chú ý là hình dạng xoáy của thiên hà này. Ở khu vực trung tâm rất tập trung của nó, chúng ta có thể thấy một thanh sao rất đặc biệt, phát sáng trong một vòng hình bầu dục. Xa hơn nữa, một tập hợp các cánh tay xoắn ốc bị thương chặt chẽ gần như tạo thành một vòng tròn quanh thiên hà.
Thanh trung tâm đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một thiên hà. Ví dụ, chúng có thể đưa khí phễu về phía trung tâm của thiên hà, giúp nuôi sống một lỗ đen trung tâm hoặc hình thành các ngôi sao mới. | NGC 2217 |
3 | Kinh tế Đại Việt thời Tây Sơn phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế nước Đại Việt vào thời nhà Tây Sơn (1778-1802) trong lịch sử Việt Nam, trong lãnh thổ do triều đại này quản lý (kinh tế vùng đất do nhà Hậu Lê quản lý từ năm 1789 trở về trước được phản ánh trong các bài viết về kinh tế Đàng Ngoài, kinh tế vùng Nam Bộ do Nguyễn Ánh quản lý từ 1788 trở về sau được phản ánh trong bài Gia Long, phần Ổn định Nam Hà).
Trong những năm đầu, do hoàn cảnh chiến tranh, phải đối phó với các chính quyền khác và lãnh thổ còn bị chia cắt, nhà Tây Sơn chưa có nhiều chính sách và việc thực thi cụ thể đối với phát triển kinh tế. Chính sách phát triển kinh tế của nhà Tây Sơn chỉ thực sự bắt đầu sau khi Quang Trung đánh bại quân Thanh và chính thức thay thế nhà Lê ở Bắc Bộ. Thăng Long không còn là kinh đô nhưng vẫn đóng vai trò trung tâm kinh tế. | Kinh tế Đại Việt thời Tây Sơn |
3 | Dactylorhiza fuchsii là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Druce) Soó mô tả khoa học đầu tiên năm 1962. Nó là loài phổ biến rộng rãi trên nhiều nước châu Âu, với phạm vi mở rộng về phía đông Siberia, Mông Cổ và Tân Cương. Loài này còn được cho là đang tịch tỉnh của Canada Ontario.
Dactylorhiza fuchsii có màu sắc và chiều cao rất khác nhau, dao động từ 15 đến 60 cm chiều cao. Các cụm hoa dày đặc và nhiều hoa nhỏ, nở vào tháng Tám, là hình nón đầu tiên sau đó hình trụ. Màu hoa có thể thay đổi từ màu trắng nhạt màu tím với những đốm màu tím, một mô hình đối xứng của các vòng màu tím sẫm hoặc dấu chấm và các gạch ngang. Các môi có ba thùy. Các lá bắc thường ngắn hơn so với hoa. | Dactylorhiza fuchsii |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.