num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Vườn quốc gia Fertő-Hanság (tiếng Hungary: "Fertő-Hanság Nemzeti Park") là một vườn quốc gia ở Tây Bắc Hungary tại hạt Győr-Moson-Sopron. Được thành lập vào năm 1991, và chính thức mở cửa cùng với vườn quốc gia Neusiedler See của Áo trong cùng một năm. Cả hai vườn quốc gia đều bảo vệ cảnh quan khu vực Hồ Neusiedler/Fertő.
Vườn quốc gia rộng 235,88 km ², và bao gồm hai phân khu chính. Hồ Fertő là hồ lớn thứ ba ở Trung Âu, đồng thời là hồ muối cực tây của các hồ muối lớn lục địa Á-Âu. Do mực nước nông và gió, kích thước và hình dạng của hồ thay đổi rất thường xuyên. Khu vực này là nơi sinh sống của các loại chim như Diệc lớn, Diệc lửa, Cò thìa Á Âu, Ngỗng xám. Trong mùa di cư, các loài của họ "Họ Dẽ" xuất hiện. Một số loài quý hiếm bao gồm ngỗng ngực đỏ, đại bàng đuôi trắng và Diều mướp. Hồ này là nơi sinh sống của Cá thời tiết, Cá chó phương bắc và Cá chép Saber. Về phía tây đồng cỏ là thảm thực vật quý hiếm như Phong lan, Diên vĩ. | Vườn quốc gia Fertő-Hanság |
3 | Danh sách đĩa nhạc của Lorde, một nữ ca sĩ và nhạc sĩ người New Zealand, bao gồm 2 album phòng thu, 1 album nhạc phim, 3 đĩa mở rộng, 6 đĩa đơn và 6 video âm nhạc. Năm 13 tuổi, Lorde ký hợp đồng với hãng thu âm Universal Music Group (UMG) và bắt đầu sáng tác âm nhạc. Tháng 11 năm 2012, khi cô 16 tuổi, cô tự phát hành đĩa đơn mở rộng "The Love Club EP." EP này được phát hành thương mại bởi UMG vào tháng 3 năm 2013; "Royals", một bài hát được trích ra từ EP, đã trở thành một bài hát nổi tiếng ở New Zealand vào đầu năm 2013. Cuối năm đó, "Royals" đã đứng đầu nhiều bảng xếp hạng quốc tế, trong đó có bảng xếp hạng "Billboard" Hot 100 của Mỹ. Với "Royals", Lorde trở thành nghệ sĩ đơn ca đầu tiên của New Zealand giành được vị trí quán quân trên Hot 100. | Danh sách đĩa nhạc của Lorde |
5 | Zanzibar ngày nay là tên của hai đảo cách bờ biển Đông Phi thuộc về Tanzania: Unguja (còn được gọi Zanzibar) và Pemba. Thủ phủ quần đảo này nằm trên đảo Unguja và cũng được gọi Zanzibar. Khu cũ của thành phố, tên Phố Đá (tiếng Anh: "Stone Town"), là Di sản thế giới. Dân số của Zanzibar là 981.754 người vào thống kê dân số năm 2002, và hai đảo này có diện tích 2.650 km² (1020 dặm vuông).
Các sản xuất chính của Zanzibar là đồ gia vị (bao gồm đinh hương, đậu khấu, quế, và hạt tiêu) và cọ sợi. Zanzibar cũng dựa trên ngành du lịch, và có thú đặc hữu con khỉ "Piliocolobus kirkii" ("Zanzibar Red Colobus").
Tên "Zanzibar" chắc bắt nguồn từ tiếng Ba Tư زنگبار "Zangi-bar" ("bờ biển người da đen"). Tuy nhiên, tên này cũng có thể bắt nguồn từ tiếng Ả Rập "Zayn Z'al Barr" ("nước này đẹp"). "Zanzibar" thường chỉ đến đảo Unguja nói riêng và đôi khi đồng nghĩa với "Quần đảo Gia vị", nhưng tên này thường chỉ đến quần đảo Maluku tại Indonesia. Đảo Pemba là đảo duy nhất trừ ra Zanzibar mà vẫn còn sản xuất đinh hương nhiều; sản xuất này là nguồn thu nhập gia vị chính của quần đảo này. | Zanzibar |
3 | Tony Curtis (tên lúc sinh là Bernard Schwartz; 3 tháng 6 năm 192529 tháng 9 năm 2010) là một diễn viên điện ảnh người Mỹ có sự nghiệp kéo dài sáu thập kỷ nhưng đã đạt được đỉnh cao của sự nổi tiếng vào những năm 1950 và đầu những năm 1960. Ông đã diễn xuất trong hơn 100 bộ phim với vai trò bao gồm nhiều thể loại, từ hài nhẹ đến kịch nghiêm túc. Trong những năm cuối đời, ông xuất hiện rất nhiều lần trên truyền hình.
Mặc dù các vai diễn điện ảnh đầu tiên của ông chủ yếu tận dụng vẻ ngoài điển trai của ông, nhưng vào nửa cuối thập niên 1950, ông đã thể hiện được tầm và độ sâu trong nhiều vai diễn kịch và hài. Trong những phần đầu tiên của mình, ông đã tham gia một chuỗi các bộ phim tầm thường, bao gồm swashbucklers, phương tây, hài kịch nhẹ, phim thể thao và nhạc kịch. Tuy nhiên, đến lúc ông đóng vai chính "Houdini" (1953) với vợ ông Janet Leigh, nhà phê bình David Thomson nói rằng diễn xuất của ông đã tiến bộ rất nhiều. | Tony Curtis |
5 | Lễ khao lề thế lính là một lễ hội được nhân dân huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi duy trì hàng trăm năm nay. Thời gian đầu khi mới thành lập Đội Hoàng Sa, cứ hàng năm người của đảo Lý Sơn lại được tuyển mộ vào đội này làm binh, phu đi khai thác và bảo vệ Hoàng Sa và Trường Sa. Việc này gọi là "thế lính". Lễ khao lề thế lính là một lễ hội độc đáo với truyền thống uống nước nhớ nguồn nhằm ghi nhớ công ơn người xưa hay nhóm An Vĩnh thuộc hải đội Hoàng Sa đã ra đi tìm kiếm sản vật và cắm mốc biên giới hải phận mà không trở về.
Lễ hội được tổ chức tại Âm Linh Tự (một di tích được xếp hạng quốc gia) vào các ngày 18, 19, 20 tháng 3 âm lịch hàng năm. Đây là lễ hội lớn không chỉ của huyện mà còn của cả tỉnh Quảng Ngãi. Với hình thức tổ chức rất công phu nhiều công đoạn, song đặc biệt hơn cả là hình thức thả thuyền giấy ra biển ngụ ý mãi duy trì việc ra biển như trước và có lẽ vì thế mà lễ hội có tên là "khao lề thế lính". Vào những ngày này, ngoài việc tổ chức người địa phương còn thực hiện đắp và dọn các ngôi mộ của các chiến sĩ hải đội Hoàng Sa (dân nơi đây gọi là Mộ gió). | Lễ khao lề thế lính |
5 | Bảo tàng quốc gia ở Phnôm Pênh, thủ đô của Campuchia, là bảo tàng khảo cổ và văn lịch sử hàng đầu của Campuchia. Ở đây có các hiện vật là bộ sưu tập nghệ thuật Khmer lớn nhất thế giới dù cho trung tâm lịch sử của Khmer có xu hướng bị che khuất bởi quần thể Angkor và các bảo tàng liên quan ở Xiêm Riệp. Bảo tàng được xây năm 1917-1920 bởi chính quyền thực dân Pháp theo phong cách kiến trúc Kmer với ảnh hưởng của kiến trúc Pháp. Bảo tàng quốc gia Campuchia được George Groslier và École des Arts Cambodgiens thiết kế, xây dựng vào năm 1917 theo phong cách truyền thống Khmer và được nhà vua Sisowat khánh thành vào năm 1920.Bảo tàng này là nơi trưng bày những bộ sưu tập, những đồ khảo cố học, tôn giáo và nghệ thuật lớn nhất thế giới của Khmer cổ từ thế kỷ 4 đến thế kỷ 13. Bảo tàng quốc gia Campuchia là một những kiến trúc lịch sử xuất hiện trên bộ tem phát hành chung tại 10 quốc gia thuộc khối ASEAN, có chủ đề "Kiến trúc cổ kính và hiện đại" để kỷ niệm 40 năm ngày thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) (1967 – 2007). | Bảo tàng quốc gia, Phnôm Pênh |
5 | Không kích Makeen ngày 23 tháng 6 năm 2009 nơi bị coi là trung tâm huấn luyện của Taliban vào sáng sớm đã làm một số người thiệt mạng, sau đó đợt tấn công khác xảy ra ở đám tang cho một số người bị giết tại Nam Waziristan. Nhân vật lãnh đạo lực lượng Taliban ở Pakistan, Baitullah Mehsud, đã đến tham dự đám tang, nơi bị hỏa tiễn của Hoa Kỳ tấn công, nhưng đã rời khỏi nơi này trước khi cuộc oanh kích xảy ra làm 83 người thiệt mạng và hàng chục người khác bị thương, theo nguồn tin tình báo Pakistan ngày 24 tháng 6. Sau đó, Qari Hussain, một phụ tá cao cấp của Mehsud nói ông này không hiện diện tại đám tang và "ở một địa điểm bí mật vào lúc xảy ra cuộc tấn công bằng hỏa tiễn của Hoa Kỳ," và cáo buộc rằng chỉ có năm trong số những người bị giết là thành viên Taliban. Tuy nhiên các viên chức tình báo Pakistan nói rằng một số nhân vật lãnh đạo cao cấp của Taliban ở trong số những người bị giết. Ngày 23 tháng 6, hai viên chức tình báo Pakistan nói rằng tuy Mehsud có đến thăm ngôi làng nơi có đám táng, ông ta rời khỏi nơi đây trước cuộc tấn công bằng hỏa tiễn bắn đi từ các phi cơ không người lái. | Không kích Makeen 23 tháng 6, 2009 |
3 | Teratorns (từ tiếng Hy Lạp "Teratornis", 'chim quái vật') là một loại chim săn mồi rất lớn đã sinh sống ở Nam Mỹ và Bắc Mỹ từ Thế Miocen đến Thế Pleistocen. Chúng có liên hệ với Chim điêu nhưng chúng thuộc về một họ khác. Chúng bao gồm một số chim biết bay lớn nhất. Cho đến nay có 4 loài được xác định:
- "Teratornis merriami" (Miller, 1909). Cho đến nay đây là loài được biết nhiều nhất. Hơn 1000 tiêu bản đã được phát hiện, phần lớn từ La Brea Tar Pits. Chúng cao 75 cm với sải cánh khoảng 3,5 đến 3,8 mét, và nặng khoảng 15 kg. Chúng tuyệt chủng cuối Pleistocene, khoảng 10.000 năm trước đây. - "Aiolornis incredibilis" (Howard, 1952), trước đây gọilà "incredibilis Teratornis". Loài này ít được biết đến; chúng được tìm thấy từ Nevada và California bao gồm một số xương cánh và một phần của mỏ. | Teratornithidae |
3 | Grumman F6F Hellcat (Mèo Hỏa Ngục) là một kiểu máy bay tiêm kích do hãng Grumman, Hoa Kỳ thiết kế và chế tạo. Hellcat cùng với chiếc Vought F4U Corsair trở nên những máy bay tiêm kích chủ lực trang bị cho tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ vào nửa sau của Thế Chiến II.
Hellcat là kiểu máy bay thành công nhất trong lịch sử hải quân, tiêu diệt 5.171 máy bay địch trong phục vụ Hải quân và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ (5.163 chiếc tại Thái Bình Dương và 8 chiếc trong chiến dịch miền Nam nước Pháp), cộng thêm 52 chiến tích nữa của Hải quân Hoàng gia Anh trong Thế chiến II. Sau chiến tranh, Hellcat được nhanh chóng rút khỏi phục vụ tiền tuyến, và chính thức nghỉ hưu khỏi vai trò tiêm kích bay đêm trong các phi đội hỗn hợp vào năm 1954. | Grumman F6F Hellcat |
5 | Cơ Trường Đặc Cảnh (tên tiếng Anh: Airport Strikers) là một bộ phim truyền hình nhiều tập về đề tài cảnh sát hiện đại do đài truyền hình TVB Hồng Kông sản xuất. Các diễn viên chính Trương Chấn Lãng, Dương Minh, Thái Tư Bối, Thang Lạc Văn và Huỳnh Tử Hằng, diễn viên phụ Quan Lễ Kiệt, Đặng Bội Nghi, Lê Chấn Diệp, Vương Tử Hiên, Chu Mẫn Hãn. Biên thẩm (biên kịch và thẩm định): Lâm Lệ Mị, giám chế: Trần Diệu Toàn.
Cốt truyện chủ yếu xoay quanh Đội đặc cảnh sân bay (ASU) của Cảnh sát Hồng Kông, về công việc và sự rèn luyện gian khổ của họ, làm thế nào để họ phục vụ công dân được tốt nhất và duy trì an ninh trật tự của toàn cảnh khu sân bay. Phim này được Cục quản lý Sân bay Hong Kong ủng hộ và toàn lực giúp đỡ trong quá trình quay phim.
Bộ phim này nằm trong 19 bộ phim được giới thiệu ở Lễ ra mắt phim TVB 2019 (TVB Sales Presentation 2019) và trong 10 bộ phim được giới thiệu ở Triển lãm Phim ảnh Hong Kong năm 2019. Ở Đại lục Trung Quốc do Youku phát hành, ở Đài Loan do LINE TV, Vidol, KKTV, LiTV và CHT MOD, HamiVideo, myVideo phát sóng trên mạng. | Đặc cảnh sân bay (phim truyền hình TVB) |
3 | Carnalit hay Cacnalit, còn được viết là các-na-lít, là một khoáng vật hình thành do bốc hơi, thành phần kali magiê chloride ngậm nước có công thức KMgCl•6(HO).Hoặc có thể có công thức KCl.MgCl.6HO.Nó có màu biến đổi từ vàng sang trắng, đỏ, và đôi khi không màu hoặc màu xanh. Nó thường thành khối lớn dạng sợi với một ít tinh thể thoi giả lục lăng (pseudohexagonal orthorhombic). Cacnalit dễ bị chảy do hấp thụ độ ẩm từ không khí xung quanh, nên mẫu vật phải được lưu trữ trong hộp kín. Cacnalit được kỹ sư khai thác mỏ người Phổ Rudolf von Carnall (1804-1874) mô tả lần đầu tiên vào năm 1856 từ nơi tìm thấy ở địa tầng , bang Sachsen-Anhalt, Đức, và được đặt theo tên ông. | Cacnalit |
3 | Gia tộc Kim Nhật Thành, hay còn được gọi chính thức là Dòng dõi Bạch Đầu, là một chuỗi các thế hệ cai trị Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên trong ba thế hệ, bắt đầu từ Kim Nhật Thành năm 1948. Kim Nhật Thành nắm giữ quyền lực ở phía Bắc vào năm 1945 sau khi Đế quốc Nhật Bản đầu hàng phe Đồng Minh, dẫn đến sự chia cắt hai miền. Năm 1950, Kim tiến hành Chiến tranh Triều Tiên với ý đồ thống nhất Triều Tiên thành một quốc gia, song không thành công. Kim Nhật Thành phát triển một loại hình tư tưởng của cá nhân ông, gọi là thuyết Tư tưởng Chủ thể, sau này được các con cháu là Kim Jong-il và Kim Jong-un tiếp tục áp dụng để lãnh đạo Triều Tiên. | Gia tộc Kim Nhật Thành |
3 | Las Meninas (tiếng Tây Ban Nha: Người giúp việc danh dự hay đơn giản là Các thị nữ) là một bức tranh vẽ năm 1656 bởi Diego Velázquez, họa sĩ hàng đầu của Thời hoàng kim Tây Ban Nha, đặt tại bảo tàng Museo del Prado ở Madrid.. Thành phần phức tạp và bí ẩn của tác phẩm đặt ra những câu hỏi về thực tế và ảo tưởng, tạo ra một cảm giác hư ảo cho người xem về số lượng nhân vật được mô tả. Nhờ những đặc điểm độc đáo này mà "Las Meninas" đã trở thành một trong những công trình được phân tích rộng rãi nhất trong hội họa phương Tây. Bức tranh cho thấy một căn phòng lớn trong cung điện Madrid của vua Philip IV của Tây Ban Nha với một số nhân dạng từ tòa án Tây Ban Nha, bị bắt (theo một số nhà bình luận) trong cùng một thời điểm cụ thể như nếu trong một bức ảnh | Las Meninas |
3 | Chàng hiu (có nơi gọi là chẫu chàng;danh pháp khoa học: Rana macrodactyla, còn gọi là nhái bén) là một loài ếch trong họ Ranidae. Loài này có ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Malaysia, Myanma, Thái Lan và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng ngập nước hoặc lụt theo mùa, sông, đầm nước, hồ nước ngọt, vườn nông thôn, các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề, ao và đất có tưới tiêu. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Chàng hiu có khả năng leo tường không thua kém thạch sùng với bốn chân có giác hút. | Chàng hiu |
3 | Máy lau sàn hơi nước là một thiết bị sử dụng hơi nước để làm sạch sàn nhà và thảm. Không giống như cách lau nhà bình thường phải sử dụng các chất tẩy rửa, máy sử dụng nhiệt từ hơi nước để khử trùng và làm sạch. Có một tấm microfiber nhỏ đặt ngay bên dưới máy phun hơi nước để làm sạch bụi bẩn.
Máy lau sàn hơi nước hoạt động bằng cách làm nóng nước bên trong hồ chứa tới nhiệt độ khoảng 120 độ C(248 độ F). nhiều máy lau sàn hơi nước có một máy phun hơi khô, làm ẩm một miếng microfibre đặt bên dưới. Hơi nước giúp hút các bụi bẩn lên khỏi mặt đất. Không giống như cây lau nhà thông thường, máy lau sàn hơi nước không để chất cặn trên sàn và làm sạch mọi bụi bẩn. Sức nóng dữ dội của hơi nước có thể giết chết khoảng 99% các vi khuẩn. Máy lau sàn hơi nước có thể khử trùng sàn nhà, phục hồi độ bóng, diệt bọ ve và loại bỏ nhiều loại vết bẩn. | Máy lau sàn hơi nước |
5 | Acer Inc. (; tiếng Trung: 宏碁股份有限公司; pinyin: "Hóngqí Gǔfèn Yǒuxiàn Gōngsī," "Hongqi Corporation Ltd."; hay "Tập đoàn Hoành Kì", thường gọi là acer) là tập đoàn đa quốc gia về thiết bị điện tử và phần cứng máy tính của Đài Loan có trụ sở tại Tịch Chỉ, Tân Bắc, Đài Loan.
Các sản phẩm của Acer bao gồm các loại máy tính để bàn và laptop, máy tính bảng, server, các thiết bị lưu trữ, màn hình hiển thị, smartphone và các thiết bị ngoại vi. Đồng thời còn cung cấp các thiết bị phục vụ thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, chính phủ và người tiêu dùng. Năm 2013, Acer là nhà cung cấp máy tính lớn thứ 4 trên thế giới Năm 2015, Acer là nhà cung cấp máy tính cá nhân lớn thứ 6 thế giới.
Vào đầu những năm 2000, Acer thực hiện mô hình kinh doanh mới, chuyển từ một nhà sản xuất sang thiết kế, tiếp thị và phân phối các sản phẩm, cùng với việc thực hiện quá trình sản xuất qua hợp đồng với các đơn vị sản xuất. Ngoài việc kinh doanh chính của mình, Acer cũng sở hữu chuỗi bán lẻ máy tính đã được nhượng quyền lớn nhất tại Đài Bắc, Đài Loan. | Acer Inc. |
3 | Edmonton là thành phố lớn thứ 6 của Canada, thủ phủ của tỉnh (tương đương như bang ở Hoa Kỳ) Alberta, tỉnh nổi tiếng về trữ lượng dầu mỏ đứng thứ 2 thế giới chỉ sau Ả Rập Xê Út. Edmonton là một thành phố trẻ, năm 2004 này Edmonton ăn mừng kỷ niệm thế kỷ đầu tiên của mình; với chỉ khoảng gần 1 triệu dân. Thành phố này còn nổi tiếng với West Edmonton Mall, trung tâm mua sắm lớn nhất thế giới, có cả một khách sạn, một công viên nước, một trường bắn, một công viên giải trí với trò tàu lượn vòng xoay tốc, một bảo tàng sống mô tả cuộc sống qua các thời kỳ, bảo tàng hoàng gia Alberta, Đại học Alberta, đứng thứ 55 thế giới và thứ 2 đến 3 trong Canada. Thành phố này còn nổi tiếng về các lễ hội nhất là vào mùa hè. Mùa đông, bạn có thể chơi các trò chơi thể thao mùa đông như trượt băng, trượt tuyết (xuống đồi hoặc đường bằng) | Edmonton |
5 | Chu trình phosphor là chu trình sinh địa hóa mô tả sự vận động của phosphor qua thạch quyển, thủy quyển và sinh quyển. Không giống như nhiều chu trình sinh địa hóa khác, khí quyển không đóng một vai trò quan trọng trong sự vận động của phosphor, bởi vì phosphor và các hợp chất gốc phosphor thường là chất rắn ở tầm nhiệt độ và áp lực thông thường được tìm thấy trên Trái Đất. Sự sản sinh ra khí photphin diễn ra chỉ dưới những điều kiện cục bộ được chuyên môn hóa.
Trên mặt đất, trải qua hàng ngàn năm phosphor dần dần trở nên ít có sẵn đối với thực vật, vì nó dần dần mất đi theo dòng chảy. Sự tập trung phosphor thấp trong đất làm giảm sự phát triển của thực vật, và làm chậm sự phát triển của vi sinh vật trong đất - như đã được trình bày trong các nghiên cứu về sinh khối vi sinh vật trong đất. Các vi sinh vật trong đất đóng vai trò làm cả nguồn lẫn bồn phosphor có sẵn trong chu trình sinh địa hóa. Một cách cục bộ, sự biến đổi của phosphor là về mặt hóa học, sinh học và vi sinh vật: tuy nhiên sự truyền đi lâu dài chủ yếu trong chu trình toàn cầu lại được làm cho hoạt động bằng các chuyển động kiến tạo mạng trong niên đại địa chất. | Chu trình photpho |
5 | Cuộc chiến tranh nha phiến lần thứ nhất (tiếng Trung: 第一次鴉片戰爭; bính âm: "Dìyīcì Yāpiàn Zhànzhēng"; tiếng Anh: "First Opium War"), còn được gọi là Chiến tranh thuốc phiện lần 1 hay Chiến tranh Anh-Thanh, là một loạt các cuộc giao tranh quân sự giữa Đế quốc Anh và nhà Thanh của Trung Quốc. Nguyên nhân chính là do triều đình Trung Hoa bắt đầu triệt phá các đường dây buôn bán thuốc phiện và đe dọa tử hình với những kẻ phạm tội. Điều này trực tiếp gây tổn hại đến sự thống trị về thương mại của người Anh, khiến họ chống lại việc cấm thuốc phiện của Trung Hoa. Kết quả, quân đội nhà Thanh bị đánh bại, và buộc phải chấp nhận trao cho các cường quốc phương Tây những đặc quyền giao thương với Trung Quốc.
Trước đó, nhu cầu về xa xỉ phẩm của nhà Thanh, đặc biệt là lụa, sứ, các hương liệu, trà... đã gây mất cân bằng thương mại giữa Trung Quốc và Anh. Bạc của Anh chảy vào Trung Hoa thông qua Hệ thống Quảng Đông (hệ thống hạn chế giao thương, chỉ cho phép thương nhân ngoại quốc kinh doanh ở thành phố cảng Quảng Châu) với số lượng lớn dần theo từng ngày. | Chiến tranh nha phiến lần thứ nhất |
5 | Đông y hay y học cổ truyền Trung Quốc là một nhánh của y học cổ truyền được phát triển dựa trên hơn 3.500 năm hành nghề y của Trung Quốc bao gồm nhiều hình thức khác nhau như thảo dược, châm cứu, trị liệu bằng cạo gió, xoa bóp, nắn xương, khí công và liệu pháp ăn kiêng, nhưng gần đây cũng chịu ảnh hưởng của y học phương Tây hiện đại. Đông y được sử dụng rộng rãi trong vùng văn hóa Đông Á nơi có một lịch sử lâu dài, và những năm sau đó, Đông y ngày càng được phổ biến trên toàn cầu. Một trong những nguyên lý cơ bản của Đông y là năng lượng sống của cơ thể ("khí"), không phải là một hiện tượng đã được kiểm chứng về mặt khoa học, được cho là lưu thông qua các đường đi, được gọi là các kinh lạc, được cho là có các nhánh kết nối với các cơ quan và chức năng cơ thể." Các khái niệm về cơ thể và bệnh tật được sử dụng trong Đông y phản ánh nguồn gốc cổ xưa của nó và sự nhấn mạnh của nó đối với các quá trình động đối với cấu trúc vật chất, tương tự như lý thuyết humoral của châu Âu. | Đông y |
3 | Đại học Công nghệ Nanyang (tiếng Anh: Nanyang Technological University, tiếng Mã Lai: Universiti Teknologi Nanyang, tiếng Tamil: நன்யாங் தொழில்நுட்ப பல்கலைக்கழகம், tiếng Hoa: 南洋理工大学, Hán-Việt: "Nam Dương lý công đại học"), thường được gọi tắt là NTU là một trong 6 trường đại học công lập tại Singapore. Đây là một trong số ít những trường đại học danh tiếng thế giới có khuôn viên ở tại Đông Nam Á. Năm 2020, trường đứng thứ 11 trong bảng xếp hạng các trường đại học danh tiếng nhất trên thế giới và đứng thứ 4 về nhóm ngành Kỹ thuật, Công nghệ thông tin theo bảng xếp hạng QS World University Ranking. Trường có khuôn viên trải dài trên diện tích 2 km² (200 ha), gồm 24.579 sinh viên đại học, 7.767 sinh viên sau đại học và đội ngũ giảng viên gồm 3.846 người. | Đại học Công nghệ Nanyang |
5 | Thuyết âm mưu là lời giải thích cho một sự kiện hoặc tình huống có thể gây ra âm mưu từ các nhóm ác ý và mang tính nhằm thao túng quyền lực, thường là động cơ chính trị khi các giải thích khác có khả năng xảy ra hơn. Thuật ngữ này có hàm ý tiêu cực, ngụ ý rằng việc thu hút một âm mưu dựa trên định kiến hoặc không đủ bằng chứng.
Các lý thuyết về âm mưu chống lại sự phản nghiệm và được củng cố bằng lý luận vòng tròn: cả bằng chứng chống lại âm mưu và việc không có bằng chứng cho nó đều được giải thích lại là bằng chứng về sự thật của nó, theo đó âm mưu trở thành vấn đề của đức tin hơn là một điều điều đó có thể được chứng minh hoặc bác bỏ. Nghiên cứu cho thấy rằng lý tưởng theo chủ nghĩa âm mưu—tin vào các lý thuyết âm mưu—có thể có hại về mặt tâm lý hoặc bệnh lý và nó có tương quan với phóng chiếu tâm lý, chứng hoang tưởng và chủ nghĩa Machiavelli. Các nhà tâm lý học cho rằng việc tìm ra một âm mưu mà không có âm mưu thực sự nào, là một hiện tượng tâm thần được gọi là "nhận thức kiểu ảo tưởng". | Thuyết âm mưu |
5 | Desmond Mpilo Tutu (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1931 - mất ngày 26 tháng 12 năm 2021) là nhà hoạt động người Nam Phi và tổng Giám mục Anh giáo nghỉ hưu, người đã nổi tiếng khắp thế giới trong thập niên 1980 như là một đối thủ của chính sách apartheid ở Nam Phi. Ông là người da đen Nam Phi đầu tiên làm Tổng Giám mục Cape Town, Nam Phi và giáo chủ giáo hội Anh giáo Tỉnh Nam Phi (nay là Giáo hội Anh giáo Nam Phi).
Tutu đã hoạt động tích cực trong việc bảo vệ nhân quyền và dùng uy tín cá nhân của mình để vận động đấu tranh cho những người bị áp bức. Ông đã vận động đấu tranh chống bệnh AIDS, bệnh lao, tật ghê sợ đồng tính luyến ái, ghê sợ chuyển đổi giới tính (transphobia), nạn nghèo và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. Tutu đã được trao Giải Nobel Hòa bình năm 1984, Giải Albert Schweitzer cho chủ nghĩa nhân đạo năm 1986, Giải Pacem in Terris năm 1987, Giải Hòa bình Sydney năm 1999, Giải Hòa bình Gandhi năm 2005, và Huân chương Tự do Tổng thống năm 2009. | Desmond Tutu |
3 | Ariranha là một đô thị ở bang São Paulo, Brasil. Ariranha có dân số (năm 2007) là 8255 người, diện tích là 133,112 km², mật độ dân số 65,2 người/km². Đô thị này nằm ở độ cao 595 m. Ariranha nằm ở khu vực khí hậu cận nhiệt đới. Theo điều tra năm 2000, Ariranha có: - Tổng dân số 7477 người, trong đó, dân số thành thị: 6884, nông thôn: 593 người. - Nam giới: 3819, nữ giới: 3658 người. - Mật độ dân số 56,18 người/km². - Tuổi thọ bình quân: 72,18 năm. - Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi tử vong (trên 1 triệu): 14,11 - Tỷ lệ biết đọc biết viết: 88,59% dân số. - Chỉ số phát triển con người: 0,769 - Tỷ lệ sinh (trẻ/bà mẹ): 2,37 | Ariranha |
5 | Đường sắt cao tốc Gyeongbu (Gyeongbu HSR) giữa Seoul và Busan là tuyến đường sắt cao tốc đầu tiên ở Hàn Quốc. Tàu tốc hành KTX quản lý 3 đoạn của tuyến: vào ngày 1 tháng 4 năm 2004, đoạn thứ nhất là đoạn giữa ga văn phòng Geumcheon-gu, Seoul và ga Ga Daejeonjochajang phía Bắc Daejeon, đoạn thứ hai là giữa ga Ga Okcheon, phía Đông Nam Daejeon, và đoạn gần Ga Jicheon, phía Bắc Daegu; sau ngày 1 tháng 11 năm 2010, đoạn thứ ba là giữa phía Tây Daegu và Busan. Những đoạn trống trong khu vực đô thị Daejeon và Daegu đã được mở cửa vào tháng 8 năm 2015, và đang lên kế hoạch chia thành nhiều đường ray đến Ga Seoul. Các đoạn cuối tạm thời ở phần cuối phía Nam và Bắc được nối song song với Tuyến Gyeongbu.
Đến tháng 11 năm 2010, hai dịch vụ tàu sử dụng tuyến: tuyến Gyeongbu KTX, tàu chạy dọc theo Gyeongbu HSR hoặc song song với tuyến Gyeongbu; và tuyến Honam KTX, với chuyến tàu rời từ Gyeongbu HSR tại Osong và tiếp tục trên Đường sắt cao tốc Honam. Một số tuyến cao tốc khác từ Gyeongbu HSR cũng đang được xây dựng và lên kế hoạc, và nhiều dịch vụ KTX đang sử dụng kết nối tuyến đường sắt thông thường cũng đang được lên kế hoạch. | Đường sắt cao tốc Gyeongbu |
3 | Chi Trinh nữ (danh pháp khoa học: Mimosa) là một chi của khoảng 400 loài cây thân thảo và cây bụi, thuộc phân họ Trinh nữ ("Mimosoideae") trong họ Đậu ("Fabaceae"), với lá kép hình lông chim. Loài được biết nhiều nhất là "Mimosa pudica" với tên gọi dân dã là cây xấu hổ hay cây trinh nữ, do các lá của chúng khép lại khi bị chạm vào; nhiều loài khác cũng khép lá lại vào buổi chiều. Nó có nguồn gốc ở miền nam México và khu vực Trung Mỹ nhưng đã phổ biến rộng khắp như là một loài cây cảnh kỳ lạ được trồng trong nhà trong các khu vực ôn đới và ngoài vườn trong các khu vực nhiệt đới. Việc trồng ngoài vườn đã làm cho nó nhanh chóng trở thành một loại cỏ dại và là một loài xâm hại nguy hiểm ở nhiều nơi. Các thành viên trong chi này thuộc về một số ít thực vật có khả năng có chuyển động thực vật nhanh; các ví dụ ngoài chi "Mimosa" còn có vũ thảo ("Desmodium motorium") và bẫy ruồi ("Dionaea muscipula"). | Chi Trinh nữ |
3 | Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 900 và ở ngôi Giáo hoàng trong 3 năm. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông kéo dài từ tháng 2 năm 900 cho tới tháng 7 năm 903.
Benedictus IV sinh tại Rôma, người Ý. Ông tiếp tục đường hướng của Cố Giáo hoàng Formosus là chống lại quyền lực của vương hầu Lamã lúc bấy giờ. Benedictus IV đã phải đối diện với những công việc mà ông không đủ khả năng gánh vác. Quân Hungary xâm chiếm phía bắc, quân Saracen xâm chiếm phía nam nước Ý.
Ông không được ai giúp đỡ cả. Đức Giáo hoàng và Rôma bị cô lập và không được bảo vệ. Giữa tình hình tham nhũng, đồi bại lan tràn khắp nơi, ngài có công lớn gìn giữ sự tinh tuyền của Toà Thánh. Trong sự hỗn loạn khủng khiếp với những mưu đồ và thù hận, ông luôn tìm ra con đường công chính. | Giáo hoàng Biển Đức IV |
5 | Hồ sơ Pandora hay tài liệu Pandora là vụ việc 11,9 triệu tài liệu bị rò rỉ (bao gồm 2,9 terabyte dữ liệu) do Liên đoàn nhà báo điều tra quốc tế (ICIJ) công bố kể từ ngày 3 tháng 10 năm 2021. Theo các cơ quan báo chí của ICIJ, đây là vụ rò rỉ bí mật tài chính lớn nhất của họ. Các tài liệu bị rò rỉ bao gồm hồ sơ, hình ảnh, thư điện tử và các bảng tính đến từ 14 công ty dịch vụ tài chính khác nhau thuộc Panama, Thụy Sĩ và UAE. Với 11,9 triệu tài liệu được công bố, mức độ nghiêm trọng của vụ việc này đã vượt qua vụ rò rỉ hồ sơ Panama xảy ra vào năm 2016 (vốn chỉ có 11,5 triệu tài liệu mật bị tiết lộ). Vào thời điểm ICIJ công bố hồ sơ Pandora, cơ quan này cho biết họ không tiết lộ ai là người đã cung cấp những tài liệu này cho họ.
Theo các cơ quan báo chí, ước tính có khoảng 32 nghìn tỷ đô la Mỹ (không bao gồm các loại tài sản có giá trị phi tiền tệ như bất động sản, đồ mỹ nghệ và đồ trang sức) có thể được che giấu nhằm tránh bị đánh thuế. | Hồ sơ Pandora |
3 | Dãy núi Luang Prabang , được đặt theo tên của Luang Prabang, là một dãy núi nằm giữa Tây Bắc Lào và Bắc Thái Lan. Phần lớn phạm vi nằm ở tỉnh Sainyabuli (Lào), cũng như các tỉnh Nan và Uttaradit (Thái Lan), với một số đoạn nhỏ ở các tỉnh Phitsanulok và Loei. Một số sông như sông Nan, sông Pua và sông Wa, có nguồn trên dãy núi này. Thác Phu Fa, thác nước lớn nhất và cao nhất ở tỉnh Nan, cũng nằm trong những ngọn núi này. Phạm vi này là một phần của vùng sinh thái rừng mưa trên núi Luang Prabang.
Về mặt địa chất, thành phần của nó tương tự như thành phần của dãy Khun Tan song song và dãy Phi Pan Nam, cả hai đều nằm xa hơn về phía tây. | Dãy núi Luangprabang |
3 | Vườn quốc gia Dzanga-Ndoki là vườn quốc gia nằm ở khu vực cực tây nam của Cộng hòa Trung Phi. Được thành lập vào năm 1990, vườn quốc gia này có diện tích . Nó được chia thành hai khu vực không liên tục là Dzanga ở phía bắc (công viên Dzanga) rộng và Ndoki ở phía nam (công viên Ndoki) rộng . Đáng chú ý ở Dzanga là quần thể Khỉ đột đất thấp phía Tây quý hiếm với mật độ 1,6 cá thể/km vuông là một trong những nơi có mật độ cao nhất loài này.
Giữa hai khu vực của vườn quốc gia là Khu bảo tồn đặc biệt Dzanga-Sangha rộng . Cả vườn quốc gia và khu bảo tồn đặc biệt được quản lý riêng biệt, đều là một phần của Tổ hợp khu bảo tồn Dzanga-Sangha (DSPAC). | Vườn quốc gia Dzanga-Ndoki |
3 | Ước lệ nghệ thuật là một thuộc tính bản chất nhằm phân biệt sự miêu tả nghệ thuật với khách thể mà nó tái hiện. Mỹ học hiện đại phân biệt hai thứ ước lệ.
Tính không đồng nhất giữa "hình tượng nghệ thuật" với thực tại đời sống. Với ý nghĩa này, tất cả mọi yếu tố của ngôn ngữ nghệ thuật, hình tượng nghệ thuật như không gian, thời gian, người trần thuật, lời đối thoại,… đều mang tính ước lệ. Tuy nhiên, thông thường, những người có cùng một trình độ văn hóa nghệ thuật, với sáng tác nào đó, không xem tính đồng nhất ấy là ước lệ. Chỉ khi có một trình độ nghệ thuật mới xuất hiện thì người ta mới nhận ra tính ước lệ trong văn học giai đoạn trước. | Ước lệ nghệ thuật |
3 | Alex B. Morse (sinh ngày 29 tháng 1 năm 1989) là thị trưởng Holyoke, Massachusetts thứ 44 từ năm 2021 đến năm 2021. Vào ngày 8 tháng 11 năm 2011, ông được bầu làm thị trưởng trẻ nhất của Holyoke ở tuổi 22, đánh bại Thị trưởng đương nhiệm Elaine Pluta. Ông được bầu lại ba lần và hiện đang phục vụ nhiệm kỳ bốn năm đầu tiên với tư cách là thị trưởng của thành phố.
Thành viên Đảng Dân chủ, Morse là thị trưởng đương nhiệm đầu tiên ở Khối thịnh vượng chung tán thành việc hợp pháp hóa cần sa trong một sáng kiến bỏ phiếu năm 2016, một ngành mà ông đã tìm cách thúc đẩy trong nền kinh tế của Holyoke, song song với các công ty khởi nghiệp công nghệ thông tin.
Vào tháng 7 năm 2019, Morse tuyên bố ra tranh cử tại Quốc hội ở khu vực quốc hội số 1 của Massachusetts. | Alex Morse |
3 | Đèo Pha Đin hay Dốc Pha Đin là đèo núi trên quốc lộ 6 ở giáp ranh giữa xã Phổng Lái huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La và xã Tỏa Tình huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên .
Đèo có độ dài 32 km. Điểm khởi đầu của đèo cách Thành phố Sơn La về phía Tây 66 km còn điểm cuối của đèo cách Thành phố Điện Biên Phủ khoảng 84 km.
Du khách thường xếp đèo Pha Đin vào một trong "tứ đại đỉnh đèo" vùng miền núi phía Bắc, bên cạnh Đèo Ô Quy Hồ, Đèo Khau Phạ và Đèo Mã Pí Lèng. Cũng có khi đèo được xếp cùng nhóm sáu con đèo gây ấn tượng nhất Việt Nam bao gồm Khau Phạ, Hồng Thu Mán (trên Quốc lộ 4D, thuộc Pa So Phong Thổ, Lai Châu), Ô Quy Hồ, Hải Vân và Khánh Lê (huyện Khánh Vĩnh, Khánh Hòa). | Đèo Pha Đin |
3 | Ivan Lendl (7 tháng 3 năm 1960) là cựu tay vợt số 1 thế giới. Ban đầu ông là người Tiệp Khắc về sau Lendl trở thành công dân Mỹ. Ông là một trong những tay vợt vượt trội nhất vào thập niên 80 và duy trì đến đầu thập niên 90. Ông cũng được xem như là một trong những tay vợt xuất sắc nhất mọi thời đại.
Lendl giành được 8 giải đơn Grand Slam. Ông cũng đã 19 lần vào chung kết Grand Slam, 1 kỷ lục lúc đó cho đến khi bị phá bởi Roger Federer vào năm 2009, Rafael Nadal vào năm 2014 và Novak Djokovic vào năm 2016. Ông đã có được ít nhất 1 trận chung kết Grand Slam trong 11 năm liên tiếp, 1 kỷ lục vào được chia sẻ cùng với Pete Sampras. Trước khi có Hiệp hội quần vợt nhà nghề thế giới ATP Lendl cũng đã 12 lần vào chung kết giải Year end championship finals, 1 kỷ lục cùng chia sẻ với John McEnroe. Đoạt giải World Championship Tennis, giành 2 danh hiệu WCT Finals và 1 Grand Prix Tennis Circuit, 5 Cúp quần vợt Masters. | Ivan Lendl |
3 | Nước trồi là một hiện tượng hải dương nói về dòng nước lạnh, nhiều dinh dưỡng và đặc quánh di chuyển từ phía sâu lên vùng nước nông, thay thế cho dòng nước nóng hơn. Dòng nước này được tạo thành bởi sự tái sinh của các loài thực vật phù du. Dựa vào đặc tính sinh khối của tảo biển tại những khu vực trên, vùng nước trồi có thể nhận dạng qua hiện tượng nhiệt độ bề mặt thấp và nồng độ chlorophyll-a cao.
Sự phát triển vùng nước trồi ảnh hưởng đến năng suất đánh bắt. Khoảng 25% cá biển trên toàn cầu được đánh bắt từ 5 vùng nước trồi chỉ chiếm 5% diện tích mặt biển trên toàn thế giới. Nước trồi được tạo thành bởi dòng chảy trên biển hoặc phân luồng từ đại dương có ảnh hưởng lớn đến sản lượng đánh bắt hằng năm. | Nước trồi |
3 | Trong hóa sinh, một đường trao đổi chất là một loạt các phản ứng hóa học liên quan xảy ra trong một tế bào. Các chất phản ứng, sản phẩm và chất trung gian của một phản ứng enzym được gọi là chất chuyển hóa, được biến đổi bởi một chuỗi các phản ứng hóa học xúc tác bởi các enzym enzymes. Trong hầu hết các trường hợp của quá trình trao đổi chất, sản phẩm của một enzyme hoạt động như chất nền cho tiếp theo. Tuy nhiên, thiết lập các sản phẩm được coi là chất thải và loại bỏ khỏi tế bào. Các enzyme này thường yêu cầu các khoáng chất, vitamin và các cofactors khác hoạt động.
Các đường chuyển hóa khác nhau hoạt động dựa trên vị trí trong một tế bào nhân chuẩn và tầm quan trọng của con đường trong ngăn đã cho của tế bào. Ví dụ, chu trình axit citric, chuỗi vận chuyển điện tử, và phosphoryl hóa oxy hóa tất cả diễn ra trong màng ty thể Ngược lại, glycolysis, đường pentose phosphate, và sinh tổng hợp acid béo xảy ra trong cytosol của một tế bào. | Đường trao đổi chất |
3 | Amina Hersi Moghe (sinh năm 1964) là một doanh nhân người Kenya. Bà đã cho ra mắt nhiều dự án trị giá hàng triệu đô la ở Kampala, Uganda. Các khoản đầu tư của bà bao gồm Trung tâm mua sắm Oasis ở khu kinh doanh trung tâm của Kampala và các căn hộ của Laburnam Courts, trên đồi Nakasero tiếp giáp với Nhà nước Kampala. Bà đang trong quá trình khai trương nhà máy đường đầu tiên ở miền Bắc Uganda. Nhà máy đường Atiak sẽ không chỉ mang lại doanh thu và phát triển cho khu vực mà còn được coi là dự án công nghiệp quy mô lớn đầu tiên ở miền Bắc Uganda. Bà cũng là một trong những nhà phân phối xi măng và vật liệu phần cứng lớn nhất của thành phố. Với các liên doanh kinh doanh thành công trên khắp Uganda, bà đã trở thành một ngọn hải đăng của niềm hy vọng và một mô hình vai trò động viên cho các cô gái trẻ châu Phi.. | Amina Moghe Hersi |
5 | Vườn quốc gia Hồ Puelo là một vườn quốc gia nằm ở phía tây bắc của tỉnh Chubut, ở Patagonia, Argentina. Nó có diện tích 276,74 km². Nó được thành lập để bảo vệ cảnh quan tuyệt đẹp cùng thảm thực vật của Valdivian, như một phần nhỏ của Vườn quốc gia Los Alerces. Đến năm 1971, nó được tuyên bố là một vườn quốc gia độc lập.
Tên của nó được đặt theo Hồ Puelo, được bao quanh bởi những khu rừng ôn đới, thảo nguyên Patagona và hệ sinh thái núi cao Andes, với chiều cao tối đa là 200 mét so với mực nước biển. Tại đây có khí hậu lạnh và ẩm ướt, có tuyết rơi vào mùa đông. Các thung lũng có một sự kết nối xuyên qua dãy Andes và vi khí hậu đặc biệt.
Những người định cư đầu tiên tại khu vực này sinh sống nhờ hoạt động săn bắn hái lượm tại thảo nguyên và sử dụng công cụ bằng đá để săn lạc đà. Có những bức tranh hang động trong vườn quốc gia cho thấy lịch sử văn minh tại đây. Ngày nay, cộng đồng người Mapuche sinh sống ở phần phía đông của vườn quốc gia. | Vườn quốc gia Lago Puelo |
5 | "Billboard" Hot 100, công bố hàng tuần bởi tạp chí "Billboard", là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Các số liệu cho việc xếp hạng được Nielsen SoundScan tổng hợp chung dựa trên doanh số đĩa thường và nhạc số và tần suất phát trên sóng phát thanh. Trong năm 2008 có tất cả 14 đĩa đơn đứng đầu bảng xếp hạng "Billboard" Hot 100 với 52 lần phát hành bởi tạp chí "Billboard".
Bảng xếp hạng được mở đầu bằng đĩa "Low" của rapper Flo Rida và giữ nguyên vị trí này trong 10 tuần liên tiếp. Đây là khoảng thời gian ở vị trí đầu bảng lâu nhất kể từ ca khúc "Irreplaceable" của nữ ca sĩ R&B Beyoncé Knowles cũng đạt vị trí quán quân trong 10 tuần bắt đầu từ cuối năm 2006. "Low" là đĩa đơn thành công nhất năm 2008 tại Mỹ, xếp hạng nhất trong bảng xếp hạng cuối năm ("Top 100 Hits of 2008") của "Billboard". Một vài đĩa đơn khác đứng đầu bảng trong nhiều tuần là "I Kissed a Girl" của ca sĩ trẻ Katy Perry với 7 tuần liên tục ở vị trí dẫn đầu và "Whatever You Like" của rapper T.I. cũng đạt thành tích tương tự nhưng không liên tiếp. | Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2008 (Mỹ) |
5 | "Vùng đất dưới ánh Mặt Trời" (chữ Đức: Platz an der Sonne) cách nói này xuất phát từ trong tuyên bố do Tể tướng Đế quốc Đức Bernhard von Bülow phát biểu trước phiên tranh luận Nghị viện Đế quốc Đức vào ngày 6 tháng 12 năm 1897. Lúc đó, ông đảm nhiệm chức vụ Tổng thư kí Bộ Ngoại giao Đế quốc Đức, về sau kế nhiệm Thủ tướng Đế quốc Đức từ năm 1900 đến năm 1909. Trong tuyên bố, căn cứ vào chính sách thực dân của Đức lúc đó, ông nêu ra:"...Nói một câu: Chúng tôi không muốn động đến chén canh ở trong tay bất kì người nào, nhưng chúng tôi cũng cần một vùng đất dưới ánh Mặt Trời thuộc về bản thân".Về sau, cách nói này đã trở thành danh ngôn được sử dụng rộng khắp. Nó được coi là ẩn dụ sinh động về tham vọng cường quốc thế giới của Đức trước thế chiến I. Lúc đó, chính sách liên minh của Otto von Bismarck vừa mới bị vứt bỏ, và ý tưởng về Hoàng đế Đức tích cực tiến hành thi đua đóng tàu với Anh Quốc lại được chú trọng khắp nơi. | Vùng đất dưới ánh Mặt Trời |
3 | Trong thể thao, đặc biệt là bóng đá, hiệu số bàn thắng thua (tức là lấy số bàn thắng ghi được trừ số bàn thua) là một trong những tiêu chí quan trọng để phân định thứ hạng khi có 2 hay nhiều đội bằng điểm nhau.
Nếu điểm số các đội bằng điểm và hiệu số bàn thắng thua cũng bằng nhau thì xét tới số bàn thắng ghi được sẽ là tiêu chí tiếp theo. Tuy nhiên đôi khi cũng có thể áp dụng tiêu chí là đối đầu trực tiếp (như Premier league) hoặc đá play-off (như Serie A).
Tỉ số bàn thắng bàn thua được áp dụng trước hiệu số bàn thắng thua. Cách tính tỉ số bàn thắng bàn thua là lấy số bàn thắng chia số bàn thua. Hiệu số bàn thắng thua được áp dụng từ Giải vô địch bóng đá thế giới 1970. | Hiệu số bàn thắng thua |
3 | Lâu đài Buchlovice (tiếng Đức: "Schloss Buchlau") là một lâu đài nằm cách thị trấn Uherské Hradiště khoảng 10 kilômét (6 dặm) về phía tây, vùng đông nam Moravia, Cộng hòa Séc. Lịch sử của lâu đài Buchlovice gắn liền với lâu đài Buchlov ở gần đó. Vì lâu đài Buchlov ngày càng bị xuống cấp từ cuối thế kỷ 17, nên một quý tộc tên là Jan Dětřich thuộc gia tộc Petřwald đã quyết định xây thêm một nơi ở mới, là lâu đài Buchlovice. Lâu đài Buchlovice được thiết kế theo kiểu biệt thự Ý, bởi kiến trúc sư Domenico Martinelli và mang đậm phong cách Baroque. Có thể nói đây là một trong những tòa lâu đài có vẻ đẹp lãng mạn nhất tại Séc. Năm 1800, lâu đài trở thành tài sản của gia tộc Berchtold. Từ năm 1945, lâu đài được mở cửa cho công chúng vào tham quan. | Lâu đài Buchlovice |
5 | Paladi (tiếng La tinh: Palladium) là một kim loại hiếm màu trắng bạc và bóng, được William Hyde Wollaston phát hiện năm 1803, ông cũng là người đặt tên cho nó là palladium theo tên gọi của Pallas, một tiểu hành tinh được đặt tên theo tên gọi tượng trưng của nữ thần Athena, có được sau khi vị nữ thần này giết chết thần khổng lồ Pallas. Ký hiệu cho paladi là Pd và số nguyên tử của nó là 46. Paladi cùng với platin, rhodi, rutheni, iridi và osmi tạo thành một nhóm các nguyên tố gọi chung là các kim loại nhóm platin (PGM). Các PGM chia sẻ các tính chất hóa học tương tự, nhưng paladi là kim loại có điểm nóng chảy thấp nhất và nhẹ nhất trong số các kim loại quý này. Đặc biệt, ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển, paladi có thể hấp thụ hiđrô tới 900 lần thể tích của nó, điều này làm cho paladi là chất lưu trữ hiệu quả và an toàn cho hiđrô và các đồng vị của hiđrô. Paladi cũng chống xỉn màu tốt, dẫn điện ổn định và khả năng chống ăn mòn hóa học cao cùng chịu nhiệt tốt. | Paladi |
3 | Trong kinh tế học những người trong lực lượng lao động là những người cung cấp lao động. Năm 2005, lực lượng lao động của toàn thế giới là trên 3 tỉ người.
Thông thường, lực lượng lao động bao gồm tất cả những người đang ở trong độ tuổi lao động (thường là lớn hơn một độ tuổi nhất định (trong khoảng từ 14 đến 16 tuổi) và chưa đến tuổi nghỉ hưu (thường trong khoảng 65 tuổi) đang tham gia lao động. Những người không được tính vào lực lượng lao động là những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà, những người trong tù, những người không có ý định tìm kiếm việc làm. Ở Hoa Kỳ, lực lượng lao động được xác định là những người từ 16 tuổi trở lên, đã có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm. Các Luật lao động trẻ em ở Hoa Kỳ cấm việc thuê người dưới 18 tuổi trong các nghề nguy hiểm.
Một phần nhỏ trong lực lượng lao động đang tìm kiếm việc làm nhưng không thể tìm được việc làm tạo thành đội quân thất nghiệp. | Lực lượng lao động |
3 | Quảng trường Liệt sĩ ( ', trong thời kỳ chế độ Gaddafi có tên gọi là Quảng Trường Xanh , là khu trung tâm của thủ đô Tripoli, Libya. Các trung tâm thương mại chính của thành phố đều nằm quanh quảng trường này. Sau khi chiếm được quảng trường vào ngày 20 tháng 8 năm 2011, các lực lượng nổi dậy đã đổi tên của quảng trường.
Quảng trường ban đầu được những người thực dân Ý xây dựng. Bên cạnh quảng trường là Lâu đài Đỏ, cùng một đại lộ rộng rãi hướng về phía bờ biển bắt đầu với hai cột trụ cao. Nhà hát Hoàng gia Miramare nằm ở đối diện với Lâu đài Đỏ, nhưng nó đã bị Gadaffi phá hủy sau khi ông ta lên nắm quyền sau thập niên 1960 để mở rộng diện tích cho các cuộc biểu dương lực lượng. Quảng trường được đặt lại tên là "Quảng trường Độc Lập" dưới thời Vương quốc Libya và sau cuộc cách mạng năm 1969, Gadaffi đã đổi tên quảng trường thành "Quảng trường Xanh", và nơi đây trở thành một biểu tượng cho quyền lực của ông. | Quảng trường Liệt Sĩ, Tripoli |
5 | Chu trình carbon là một chu trình sinh địa hóa học, trong đó carbon được trao đổi giữa sinh quyển, thổ nhưỡng quyển, địa quyển và khí quyển của Trái Đất. Nó là một trong các chu trình quan trọng nhất của Trái Đất và cho phép carbon được tái chế và tái sử dụng trong khắp sinh quyển và bởi tất cả các sinh vật của nó.
Chu trình carbon khởi thủy được Joseph Priestley và Antoine Lavoisier phát hiện ra và được Humphry Davy phổ biến. Hiện nay nó thường được coi như là bao gồm các nguồn chứa chính sau đây của carbon, được liên kết với nhau bởi các con đường trao đổi: - Khí quyển - Sinh quyển đất liền, thường được định nghĩa như là bao gồm các hệ sinh thái nước ngọt và vật chất hữu cơ phi sinh vật, chẳng hạn như carbon trong đất. - Các đại dương, bao gồm carbon vô cơ hòa tan cùng các khu hệ sinh vật và phi sinh vật biển. - Các trầm tích, bao gồm cả các nhiên liệu hóa thạch. - Phần bên trong của Trái Đất, với carbon từ lớp phủ và lớp vỏ Trái Đất được giải phóng vào khí quyển và thủy quyển thông qua hoạt động phun trào núi lửa và các hệ thống địa nhiệt. | Chu trình carbon |
3 | Richard I, Công tước xứ Normandy (28 tháng 8 năm 932 - 20 tháng 11 năm 996) còn được gọi là Richard Không sợ hãi (tiếng Pháp: "Richard Sans-Peur"; tiếng Bắc Âu cổ: "Jarl Rikard"), là nhà cai trị thứ 3 của Xứ Normandy, xếp sau ông nội Rollo và người cha William Kiếm dài, ông tại vị từ năm 942 đến năm 996. Nhà sử học Dudo xứ Saint-Quentin, người được Richard ủy nhiệm viết cuốn ""De moribus et actis primorum Normanniae ducum"" (tiếng Latinh: "Về phong tục và hành vi của các công tước Normandy đầu tiên"), đã gọi ông là một Công tước ""dux"". Tuy nhiên, cách sử dụng từ này có thể là nói đến Richard trong bối cảnh là một thủ lĩnh trong chiến tranh chứ không phải để chỉ một tước vị quý tộc. Richard hoặc đã đưa chế độ phong kiến vào Normandy hoặc ông đã mở rộng nó ra rất nhiều. Vào cuối triều đại của ông, những chủ đất Norman quan trọng nhất đã nắm giữ đất đai của họ trong thời kỳ phong kiến. | Richard I xứ Normandy |
3 | MUFON (Mutual UFO Network, tạm dịch: "Mạng lưới UFO Song phương") là một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại Mỹ chuyên tiến hành điều tra các trường hợp bị cáo buộc là nhìn thấy UFO. Đây là một trong những tổ chức điều tra UFO dân sự lâu đời nhất và lớn nhất tại Hoa Kỳ. MUFON tuyên bố có hơn 3.000 thành viên trên toàn thế giới với các chi hội ở mọi tiểu bang của Mỹ. Nhóm duy trì một số điều tra viên trải qua khóa đào tạo quản lý do MUFON cung cấp. Tổ chức này đã bị chỉ trích vì tập trung vào mảng giả khoa học, và các nhà phê bình nói rằng nhóm điều tra viên của tổ chức không sử dụng phương pháp khoa học. Năm 2015, MUFON tự thành lập một tổ chức trực tuyến không được công nhận có tên là Đại học MUFON. | MUFON |
5 | Nhiều người đồng tính, song tính và hoán tính có thể có con riêng với vợ/chồng cũ hoặc nhận con nuôi. Tuy nhiên, việc nhận con nuôi của cặp đồng tính thường gây tranh cãi ngay cả ở các nước mà hôn nhân đồng tính là hợp pháp, bởi lo ngại những hệ lụy xấu về tâm lý xảy ra đối với đứa trẻ được nhận nuôi.
Do 2 người cùng giới tính không thể có con chung, nên những cặp đồng tính/chuyển giới thường xin tinh trùng/trứng của người hiến tặng để thụ tinh nhân tạo với 1 trong 2 người đó, hoặc xin con nuôi, hoặc nhận đỡ đầu con riêng của một người với vợ hoặc chồng cũ.
Theo điều tra dân số ở Hoa Kỳ năm 2000, 33% cặp đồng giới nữ và 22% cặp đồng giới nam đang sống với ít nhất một trẻ em dưới 18 tuổi. Ước tính năm 2005 ở Mỹ có khoảng 270.313 trẻ em đang được nuôi bởi những cặp đồng giới Theo điều tra dân số Hoa Kỳ vào năm 2010 thì cứ 4 cặp đồng tính lại có một cặp nuôi con, và 80% của số trẻ em này là con ruột của 1 trong 2 người đó | LGBT làm cha mẹ |
5 | Chu Vĩnh Khang (sinh 3 tháng 12 năm 1942) là một lãnh đạo cao cấp về hưu của Đảng cộng sản Trung Quốc (CCP), nguyên Bộ trưởng Bộ Công an, từng giữ chức trong Ban thường vụ bộ chính trị lần thứ 17 và chủ nhiệm Ủy ban Chính trị - Pháp luật trung ương từ năm 2007 đến năm 2012. Trên cương vị đó, Chu giám sát các lực lượng an ninh và các cơ quan thực thi pháp luật của Trung Quốc.
Chu từng là ủy viên Hội đồng Quốc vụ viện cho đến tháng 3 năm 2008 và là thành viên của Văn phòng Ủy ban trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc. Ông từng giữ chức thị trưởng thành phố Bàn Cẩm ở tỉnh Liêu Ninh từ năm 1983 đến 1985 và giữ chức bộ trưởng công an của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 2002 đến 2007. Ông về hưu tại Đại hội Đảng lần thứ 18 năm 2012.
Trong thời gian còn đương chức, Chu Vĩnh Khang được cho là đã dính líu đến nhiều vụ tham nhũng, lạm dụng quyền hành và bị cáo buộc là một trong những thủ phạm chính trong cuộc đàn áp môn khí công Pháp Luân Công.
Ông là đồng minh thân cận của Bạc Hy Lai, một quan chức cấp cao bị cách chức vì các bê bối chính trị và tham nhũng. | Chu Vĩnh Khang |
5 | "Africa" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Toto nằm trong album phòng thu thứ tư của họ, "Toto IV" (1982). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 10 tháng 5 năm 1982 ở châu Âu và 30 tháng 10 năm 1982 ở Hoa Kỳ bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai thành viên của Toto David Paich và Jeff Porcaro, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm toàn bộ những thành viên của nhóm lúc bấy giờ (Porcaro, Paich, Mike Porcaro, Steve Lukather và David Hungate). Được sáng tác và ghi âm trong giai đoạn cuối thuộc quá trình thực hiện album, "Africa" là một bản soft rock kết hợp với những yếu tố từ jazz fusion mang chủ đề liên quan đến tình yêu và địa lý, trong đó đề cập đến câu chuyện của một người đàn ông du lịch đến châu Phi và phải đưa ra quyết định từ người yêu sau khi cô đã đến đây để gặp anh, và mặc dù không muốn rời xa vùng đất, anh phải chấp nhận ra đi nếu muốn tiếp tục ở bên cô. | Africa (bài hát của Toto) |
3 | Ngụy biện là việc sử dụng lập luận sai, không hợp lý, cố ý vi phạm các quy tắc logic trong suy luận. Một lý luận ngụy biện có thể có ý lừa đảo bằng cách làm cho sự việc có vẻ tốt hơn so với thực tế. Một số ngụy biện cố ý để nhằm mục đích thao tác, đánh lạc hướng người nghe, người đọc, làm cho họ nhầm tưởng cái sai là đúng và cái đúng là sai. Những sai lầm không cố ý trong suy luận do cẩu thả, thiếu hiểu biết được gọi là ngụy biện.
Ngụy biện khi bị lạm dụng có thể trở thành thói quen, khiến cho tư duy trở nên sai trái, lệch lạc. Người có lối tư duy nguỵ biện có thể không phân biệt được đúng sai, nhiều trường hợp cho rằng mình luôn đúng. | Ngụy biện |
3 | Bệnh nấm da ở thỏ (tên khoa học là Myxomatosis, đôi khi được rút ngắn thành "myxo" hoặc "myxy") là một căn bệnh ảnh hưởng đến thỏ, gây ra bởi virus Myxoma. Nó lần đầu tiên được quan sát thấy ở Uruguay trong phòng thí nghiệm thỏ vào cuối thế kỷ 19. Nó đã được đưa vào Úc vào năm 1950 trong nỗ lực để kiểm soát quần thể thỏ hoang ở Úc. Thỏ bị nhiễm bệnh nấm da phát triển các khối u ở da, và trong một số trường hợp bị mù, tiếp theo là mệt mỏi và sốt, chúng thường chết trong vòng 14 ngày sau khi bị nhiễm bệnh. Do tiềm năng lây truyền qua côn trùng, thỏ làm vật nuôi có thể dễ bị nhiễm bệnh ở các vùng sinh lý và được khuyến cáo nên tiêm vắc-xin. | Bệnh nấm da ở thỏ |
3 | Khớp nối là một loại chi tiết nối trong đồ gỗ theo phong cách Nhật Bản. Loại khớp nối này rất phổ biến trong nghề mộc của Nhật Bản và phương Đông, và bao gồm một trong những kết nối mang tính cấu trúc đơn giản nhất. Chúng tương tự như loại khớp nối lỗ mộng và đầu mộng (mortise and tenon), và đã được sử dụng một cách truyền thống với nhiều công trình mang tính lịch sử, như Thần xã và chùa chiền, và cũng có trong những ngôi nhà nội địa hiện đại. Các nguyên tắc cơ bản liên quan đến việc thâm nhập vào một phần tử thông qua một phần tử khác (ví dụ, ); ở Nhật Bản và các nước châu Á khác phương pháp này được sử dụng để kết nối các cột gỗ và dầm. | Nuki (khớp nối gỗ) |
3 | Walter Rudolf Hess (17 tháng 3 năm 1881 – 12 tháng 8 năm 1973) là nhà sinh lý học người Thụy Sĩ. Ông đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1949 – chung với Egas Moniz - cho việc lập bản đồ các vùng não liên quan tới việc kiểm soát các cơ quan nội tạng.
Hess sinh tại Frauenfeld. Ông đậu bằng bác sĩ y khoa ở Đại học Zürich năm 1906 với chuyên ngành bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ nhãn khoa. Năm 1912, ông bỏ cơ sở hành nghề bác sĩ nhãn khoa đang phát đạt, và đi vào nghiên cứu.
Quan tâm nghiên cứu chính của ông là việc điều chỉnh lưu lượng máu và việc hô hấp. Ông bắt đầu lập bản đồ các bộ phận của não trung gian nơi kiểm soát các cơ quan nội tạng. Từ năm 1917 đến 1951, ông làm giáo sư và Giám đốc Viện Sinh lý học tại Đại học Zürich. | Walter Rudolf Hess |
3 | Tiếng Latinh thông tục (tiếng Latinh: "sermo vulgaris", tiếng Anh: "Vulgar Latin") hay còn được gọi là tiếng Latinh bình dân hoặc Latinh khẩu ngữ, là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã hội của tiếng Latinh được nói tại khu vực xung quanh bồn địa Địa Trung Hải trong và sau thời kỳ Đế quốc La Mã. Nó được phân biệt với tiếng Latinh cổ điển - là hình thức tiêu chuẩn cũng như thể viết của ngôn ngữ này.
Theo dòng lịch sử, tiếng Latinh thông tục ít được chuẩn hóa, có sự đa dạng và biến thể rất lớn tùy theo vùng miền địa lý. Các ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman, đại diện tiêu biểu nhất là các ngôn ngữ quốc gia như tiếng Ý, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Romania, đều được tiến hóa trực tiếp từ tiếng Latinh thông tục, mà không phải là tiếng Latinh cổ điển. | Tiếng Latinh thông tục |
3 | Albuquerque (, phỏng âm "Au-bơ-cơ-ky") là một thành phố ở trung tâm tiểu bang New Mexico, Hoa Kỳ. Albuquerque là quận lỵ của Quận Bernalillo và nằm hai bên bờ sông Rio Grande. Thời tiết nắng nhiều và độ ẩm thấp khiến cho thành phố là một nơi nghỉ dưỡng và các di sản của thổ dân châu Mỹ và thời thuộc địa Tây Ban Nha đã khiến thành phố có vẻ riêng độc đáo. Là thành phố lớn nhất tiểu bang New Mexico, Albuquerque là một trung tâm chế tạo công nghệ cao, thương mại và vận tải.
Phòng thí nghiệm quốc gia Sandia là trung tâm năng lượng hạt nhân của chính phủ Hoa Kỳ và trung tâm nghiên cứu và phát triển môi trường là những nơi thu hút lao động chính của thành phố. Căn cứ không quân Kirtland, Bảo tàng Hạt nhân quốc gia gần đấy cũng đóng vai trò quan trọng cho kinh tế của Albuquerque. Nhiều cơ quan của liên bang cũng có văn phòng ở thành phố. Đây cũng là trụ sở của Rừng quốc gia Cibola. Thành phố có Sân bay quốc tế Albuquerque. | Albuquerque, New Mexico |
5 | Ô nhiễm nguồn nước ngầm hay ô nhiễm nước ngầm xảy ra khi các chất ô nhiễm được thải ra mặt đất và xâm nhập vào nước ngầm. Loại ô nhiễm nước này cũng có thể xảy ra một cách tự nhiên do sự hiện diện của một thành phần nhỏ và không mong muốn, chất gây ô nhiễm hoặc tạp chất trong nước ngầm, trong trường hợp đó có nhiều khả năng được gọi là làm ô nhiễm hơn là ô nhiễm.
Chất gây ô nhiễm thường tạo ra một lượng lớn chất gây ô nhiễm trong tầng ngậm nước. Sự di chuyển của nước và sự phân tán trong tầng ngậm nước lan truyền chất ô nhiễm trên một khu vực rộng hơn. Ranh giới tiến bộ của nó, thường được gọi là mép khói, có thể giao nhau với giếng nước ngầm hoặc ánh sáng ban ngày vào nước mặt như thấm, làm cho nguồn nước không an toàn cho con người và động vật hoang dã. Sự chuyển động của chùm chất gây ô nhiễm, được gọi là mặt trước của chùm chất gây ô nhiễm, có thể được phân tích thông qua mô hình vận chuyển thủy văn hoặc mô hình nước ngầm. Phân tích ô nhiễm nước ngầm có thể tập trung vào đặc điểm đất và địa chất, địa chất thủy văn và bản chất của các chất gây ô nhiễm. | Ô nhiễm nguồn nước ngầm |
3 | Phim kinh dị Hoa ngữ (tiếng Anh: "Chinese horror", viết tắt: C-horror) ý chỉ các bộ phim điện ảnh Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan như một phần của dòng phim kinh dị châu Á. Giống như các bộ phim kinh dị Hàn Quốc và Nhật Bản cũng như các nước châu Á khác thì nhiều bộ phim thuộc thể loại này tập trung vào hình tượng ma quỷ (trong đó mô hình yūrei vô cùng phổ biến), thế giới siêu nhiên và những nỗi đau khổ dằn vặt. Có lẽ một trong những bộ phim kinh dị xuất sắc nhất khối Hoa ngữ là "" của vốn sau đó đã được điện ảnh Mỹ .
Ngoài ra cũng có một số yếu tố hài hước trong phim ví dụ như: "Bio Zombie", loạt phim "", "The Vampire Who Admires Me" và "My Left Eye Sees Ghosts". | Phim kinh dị Hoa ngữ |
5 | Họ Lam quả (danh pháp khoa học: Nyssaceae) là một họ thực vật nhỏ có họ với họ Sơn thù du (Cornaceae) và cũng hay được đưa vào trong họ thực vật này. Theo các định nghĩa phổ biến nhất thì họ này bao gồm 5 chi với khoảng 22 loài cây thân gỗ sớm rụng lá như sau: - "Nyssa": Khoảng 7-10 loài lam quả thụ hay hà bá, tử. Phân bố ở miền đông Bắc Mỹ và miền đông tới đông nam châu Á. Tại Việt Nam có 2-3 loài. - "Camptotheca": 2 loài hỉ thụ ở Trung Quốc - "Davidia": 1 loài ("Davidia involucrata") hoa lệch hay đa vít, củng đồng ở miền trung và nam Trung Quốc. Cũng có ở Việt Nam. - "Diplopanax": 2 loài sâm mã đề ở miền nam Trung Quốc và Việt Nam. - "Mastixia": Khoảng 19 loài tại Đông Nam Á. Tại Việt Nam có khoảng 3-4 loài, gọi là búi lửa hay đơn thất thù du.
Trong một số hệ thống phân loại thì chi "Davidia" được đưa vào trong họ riêng của chính nó, gọi là Davidiaceae, nhưng điều này ít được công nhận và tuân theo. Các chi "Diplopanax" và "Mastixia" đôi khi cũng được tách ra thành họ Mastixiaceae | Họ Lam quả |
5 | Chiến dịch tiến công theo hướng Chernigov-Pripyat là một phần của Cuộc chiến trên vùng sông Dniepr vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai trên Mặt trận Xô-Đức. Diễn ra từ ngày 26 tháng 8 đến ngày 30 tháng 9 năm 1943, chiến dịch này được coi là các hoạt động quân sự mở đầu cho chuỗi trận đánh giành sông Dniepr của quân đội Liên Xô trong cuộc tổng phản công thu - đông 1943. Chiến dịch này cũng là chiến dịch bộ phận của Chiến dịch Chernigov-Poltava do Phương diện quân Trung tâm và Phương diện quân Voronezh thực hiện. Trong đó, Phương diện quân Voronezh nhận nhiệm vụ tấn công trên hướng Chernigov-Poltava, Phương diện quân Trung tâm nhận nhiệm vụ tấn công trên hướng Chernigov-Pripiat và dành một phần lực lượng phối hợp với Phương diện quân Voronezh trên hướng Sumy-Priluki.
Tham gia chiến dịch về phía Liên Xô có gần 580.000 quân thuộc Phương diện quân Trung tâm (từ ngày 20 tháng 10 năm 1943 đổi tên thành Phương diện quân Byelorussia) dưới sự chỉ huy của Đại tướng K. K. Rokossovsky. Chiến dịch này nhằm phá vỡ một phần phòng tuyến phía Đông (Phòng tuyến Panther-Wotan) của quân đội Đức Quốc xã ở thượng nguồn sông Dniepr, hỗ trợ bên sườn cho các cuộc tấn công của Phương diện quân Voronezh hoạt động trên hướng Sumy-Priluki và Phương diện quân Thảo Nguyên hoạt động trên hướng Kremenchug-Poltava. | Chiến dịch Chernigov-Pripyat |
5 | Chiến dịch tấn công Dukhovshina-Demidov lần thứ hai là chiến dịch tấn công lớn của Phương diện quân Bryansk diễn ra đồng thời với Chiến dịch tấn công Smolensk-Roslavl trong khuôn khổ Cuộc tấn công chiến lược trên hướng Smolensk năm 1943. Đây là một trong hai chiến dịch tấn công lớn cuối cùng của phương diện quân này trước khi nó được chuyển đổi thành Phương diện quân Baltic 1. Mở lại chiến dịch này, Phương diện quân Kalinin đã rút kinh nghiệm thất bại một tháng trước đó nên chỉ trong hơn nửa tháng, từ ngày 14 tháng 9 đến ngày 2 tháng 10 năm 1943, họ đã tấn công với sự yểm hộ hỏa lực dày đặc, chắc chắn và có đủ đạn để xạ kích suốt nửa tháng chiến đấu của pháo binh. Tuy không trực tiếp giải phóng Smolensk nhưng ba tập đoàn quân cánh trái của Phương diện quân Kalinin đã đánh bại cánh phải của Tập đoàn quân xe tăng 4 và cánh trái Tập đoàn quân 9 (Đức), giải phóng các thành phố Dukhovshina, Demidov, Rudnya, hỗ trợ cho Tập đoàn quân 31 của Phương diện quân Tây bẻ gãy sức kháng cự của Quân đoàn xe tăng 39 (Đức) tại cụm cứ điểm Yartsevo. Kết thúc chiến dịch Phương diện quân Kalinin đã tiến sát biên giới Byelorussia, bao vây Vitebsk từ ba phía và chiếm nhiều bàn đạp thuận lợi cho Chiến dịch Bagration sau này. | Chiến dịch tấn công Dukhovshina–Demidov lần thứ hai |
5 | Lưu Báo là con trai của Thiền vu Hung Nô Ư Phu La vào cuối thời nhà Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Báo là cha của Lưu Uyên, người sáng lập nên nước Hán Triệu vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc.
Lưu Báo là người thừa tự của Ư Phu La Thiền vu. Khi Ư Phu La mất, em trai của Ư Phu La là Hô Trù Toàn đã thừa kế ngôi vị thiền vu, phù hợp với nguyên tắc kế vị của Hung Nô, và Lưu Bảo khi đó trở thành Tả Hiền Vương, tương đương với vị trí Thái tử. Lưu Báo về sau tiếp nhận ngũ bộ Hung Nô.
Năm thứ 21 dưới sự cai trị của mình, Hô Trù Toàn đã bị Tào Tháo cầm giữ và Lưu Báo lên ngôi thiền vu (215-260). Em trai ông là Khứ Ti nắm quyền quản lý ngũ bộ và trở thành Tả Hiền Vương. Thời gian làm Thiền vu Nam Hung Nô của Lưu Báo là dài nhất trong lịch sử các thiền vu.
Trong cuộc chính biến của Lý Thôi tại Trường An, Lưu Bảo bắt Sái Văn Cơ làm lẽ và có hai người con với bà. Ông đã trao trả Văn Cơ khi Tào Tháo cho sứ giả đem vàng ngọc tới chuộc về. Khi bộ lạc trải qua các vẫn đề nội bộ, Đặng Ngải đã khuyên ông nên từ bỏ một số quyền lực của mình. | Lưu Báo |
5 | Kinh Thư (書經 "Shū Jīng") hay còn gọi là Thượng Thư (尚書) là một bộ phận trong bộ sách Ngũ Kinh của Trung Quốc, ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua cổ có trước Khổng Tử. Khổng Tử san định lại để các ông vua đời sau nên theo gương các minh quân như Nghiêu, Thuấn chứ đừng tàn bạo như Kiệt, Trụ.
Nội dung "Kinh Thư" chủ yếu là ghi chép lại lời nói của vua tôi thời thượng cổ (Nghiêu, Thuấn) cho đến thời nhà Hạ, nhà Thương và thời Tây Chu. Từ khi Hán Vũ Đế bắt đầu đặt chức Ngũ kinh bác sĩ, địa vị của "Kinh Thư" không hề thay đổi. Quá trình biên soạn, chỉnh lý và lưu truyền của "Kinh Thư" cực kỳ phức tạp, trong lịch sử xuất hiện quá nhiều văn bản có bố cục, nội dung và thể chữ khác nhau, một bộ phận được các học giả trong triều đình tổ chức chỉnh lý, hiệu đính và ban hành thành bản chính thức. Văn bản "Kinh Thư" ngày nay chủ yếu xuất hiện vào thời Đông Tấn, nguồn gốc của nội dung một số thiên trong văn bản này bắt đầu bị nghi ngờ từ thời Nam Tống. Đến đầu thời nhà Thanh, một số thiên trong "Kinh Thư" bị các học giả như Diêm Nhược Cừ xác định là giả (ngụy thư), thậm chí bị loại bỏ ra khỏi "Kinh Thư". | Kinh Thư |
3 | Cuộc chiến trên thảo nguyên (tiếng Anh: Myn Bala, tiếng Kazakh: Жаужүрек мың бала) là một bộ phim sử thi kinh điển của Kazakhstan năm 2011 mô tả cuộc chiến tranh du mục vào thế kỷ 18 giữa người Kazakh và Dzungar Khanate. Bộ phim được thực hiện để kỷ niệm 20 năm độc lập của Kazakhstan từ Liên Xô. Chiến thắng quyết định chống lại những kẻ xâm lược Dzungar đã đến trong trận Anyrakay vào năm 1729, một ngày để vinh danh sự tự do và nền độc lập ở Kazakhstan. Chi phí sản xuất của nó vào khoảng hơn 7 triệu đô la USD.
Bộ phim được chọn làm đề cử cho Phim ngoại ngữ xuất sắc nhất tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 85, nhưng nó không đưa ra danh sách rút gọn cuối cùng. | Cuộc chiến trên thảo nguyên |
5 | Mật độ điểm ảnh (tiếng Anh: Pixels per inch, viết tắt ppi hoặc pixels per centimetre, viết tắt ppcm hoặc pixels/cm) là phép đo mật độ điểm ảnh của hình ảnh trên các thiết bị điện tử, như màn hình máy tính hoặc truyền hình, hoặc thiết bị ảnh kỹ thuật số như máy ảnh hoặc máy quét ảnh. Mật độ hướng ngang và dọc đều giống nhau trên hầu hết các thiết bị có điểm ảnh vuông, nhưng sẽ khác với trên các thiết bị có điểm ảnh không phải là hình vuông. Chú ý mật độ điểm ảnh không giống với độ phân giải, trước đây nó chỉ dùng để mô tả số lượng chi tiết trên bề mặt vật lý hoặc thiết bị, nhưng sau này độ phân giải còn mô tả thông tin số lượng điểm ảnh không phân biệt quy mô của nó. Theo cách khác, một điểm ảnh sẽ không có kích thước hoặc đơn vị vốn có (một điểm ảnh thực chất sẽ là một mẫu), nhưng sau khi nó được in, hiển thị, hoặc quét thì điểm ảnh sẽ có kích thước vật lý (thông số) và một mật độ điểm ảnh (ppi). | Mật độ điểm ảnh |
5 | Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, còn được gọi ngắn gọn là Công ước Berne (phát âm tiếng Việt: Công ước Bơn hay Công ước Béc-nơ), được ký tại Bern (Thụy Sĩ) năm 1886, lần đầu tiên thiết lập và bảo vệ quyền tác giả giữa các quốc gia có chủ quyền. Nó được hình thành sau các nỗ lực vận động của Victor Hugo. Trước khi có công ước Bern, các quốc gia thường từ chối quyền tác giả của các tác phẩm ngoại quốc. Ví dụ, một tác phẩm xuất bản ở một quốc gia được bảo vệ quyền tác giả tại đó, nhưng lại có thể bị sao chép và xuất bản tự do không cần xin phép tại quốc gia khác.
Các quốc gia tuân thủ công ước Bern công nhận quyền tác giả của các tác phẩm xuất bản tại các quốc gia khác cùng tuân thủ công ước này. Quyền tác giả, theo công ước Berne là tự động: không cần phải đăng ký tác quyền, không cần phải viết trong thông báo tác quyền. Ngoài ra, những quốc gia ký công ước Berne không được đặt ra các thủ tục hành chính sách nhiễu các tác giả trong việc thụ hưởng tác quyền. (Các quốc gia ký công ước Bern vẫn có quyền áp đặt các luật lệ riêng cho các tác giả trong nước họ hoặc từ những nước không ký công ước này). | Công ước Bern |
3 | Bánh pía ( là món bánh ngọt ngàn lớp có nhân và là bánh trung thu truyền thống xuất phát từ Triều Châu, Trung Quốc và được du nhập vào các khu phố người Hoa trên thế giới. Đặc biệt ở Đông Nam Á, nơi có Hoa Kiều cư ngụ là Malaysia, Indonesia, Philippines và Singapore. Ở Indonesia, bánh có tên gọi là Bakpia Pathok.
Tại Việt Nam, bánh pía là một trong những đặc sản của Sóc Trăng, do người Hoa di cư vào miền Nam sáng tạo ra. Bánh pía được làm từ bột mì nhào mỡ nước từ heo.
Vì lý do thương mại, người sản xuất thường dùng phẩm đỏ in tên hoặc nhãn hiệu của nơi làm bánh trực tiếp lên mặt bánh. Ngoài ra, thành phần nhân bánh, nguồn gốc xuất xứ cũng thường được in trực tiếp lên bánh. | Bánh pía |
3 | Vega 1 (cùng với tàu song sinh của nó Vega 2) là một tàu vũ trụ của Liên Xô trong chương trình Vega. Tàu vũ trụ này là một sự phát triển của tàu Venera trước đó. Chúng được Trung tâm Vũ trụ Babakin thiết kế và được lắp đặt với mã 5VK Lavochkin tại Khimki. Tên VeGa (ВеГа) kết hợp hai chữ cái đầu tiên của từ tiếng Nga cho Venus (Венера: "Venera") và Halley (Галлея: "Galleya").
Tàu Vega 1 được trang bị hai tấm pin mặt trời lớn và các dụng cụ bao gồm một đĩa ăng-ten, máy ảnh, máy đo quang phổ, máy đo hồng ngoại, từ kế (MISCHA), và thăm dò plasma. Chiếc tàu nặng 4,920 kg này đã được phóng lên quỹ đạo với tên lửa Proton 8K82K từ sân bay vũ trụ Baykonur, Tyuratam, Kazakhstan. Cả Vega 1 và 2 đều là tàu vũ trụ ổn định theo cả ba trục. Tàu được trang bị một lá chắn kép để bảo vệ chống lại bụi vũ trụ của sao chổi Halley. | Vega 1 |
3 | Thomas Corwin (29 tháng 7 năm 1794 - 18 tháng 12 năm 1865), còn gọi là Tom Corwin và The Wagon Boy, là nhà chính trị, tác giả đến từ bang Ohio đã phục vụ như một công tố viên, một thành viên của Hạ viện Ohio, Hạ viện Hoa Kỳ và Thượng viện Hoa Kỳ, cũng như các thống đốc bang Ohio thứ 15, Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ thứ 20, và là Đại sứ Mỹ tại Mexico. Trong khi là Thượng nghị sĩ, ông phản đối về cuộc chiến tranh Mexico-Mỹ. Corwin được biết đến với tài trợ của ông về sửa đổi Corwin đề nghị Hiến pháp Hoa Kỳ vào năm 1861, đã được trình bày trong một nỗ lực không thành công để kết thúc cuộc khủng hoảng ly khai và tránh cuộc nội chiến đang tới Mỹ. Tu chính án sẽ cấm chính phủ liên bang từ cấm chế độ nô lệ. Ông thuộc đảng Whig và đảng Dân chủ. | Thomas Corwin |
3 | U quái xương cụt (SCT) là một loại khối u được gọi là u quái phát triển ở đáy xương cụt và được cho là có nguồn gốc từ xương cụt nguyên thủy. U quái xương cụt lành tính 75% thời gian, ác tính 12% thời gian và phần còn lại được coi là "quái thai chưa trưởng thành" có chung đặc điểm lành tính và ác tính. U quái xương cụt lành tính có nhiều khả năng phát triển ở trẻ nhỏ dưới 5 tháng tuổi, và trẻ lớn hơn có nhiều khả năng phát triển u quái xương cụt ác tính. Các bộ ba Currarino (OMIM 176.450), do một NST thường đột biến chiếm ưu thế trong các gen MNX1, bao gồm một loạt u xương cùng (thường là u quái trưởng thành hay trước thoát vị màng não), hậu môn trực tràng dị tật và loạn sản xương cùng. | U quái xương cụt |
3 | Frederick Douglass (tên khai sinh: Frederick Augustus Washington Bailey, khoảng tháng 2 năm 1818 – 20 tháng 2 năm 1895) là nhà cải cách xã hội, nhà hùng biện, nhà văn và chính khách người Mỹ gốc Phi. Sau khi trốn thoát khỏi đời nô lệ, ông trở thành nhà lãnh đạo phong trào bãi nô, tạo được tiếng vang nhờ khả năng hùng biện đáng kinh ngạc cũng như văn tài được ông sử dụng để chống lại chế độ nô lệ. Ông là một bằng chứng sống chống lại luận cứ của các chủ nô cho rằng người nô lệ thiếu năng lực trí tuệ không thể hành động như là những công dân Mỹ độc lập. Ngay cả nhiều người ở miền Bắc ủng hộ phong trào bãi nô cũng không thể tin nổi rằng có một nô lệ sở hữu tài năng hùng biện như thế. | Frederick Douglass |
5 | Judy Croome (tên khai sinh là Judy-Ann Heinemann vào ngày 16 tháng 12 năm 1958) là một tiểu thuyết gia người Nam Phi, nhà văn viết truyện ngắn và nhà thơ, người sinh ra ở Zvishavane, Nam Rhodesia (nay là Zimbabwe). Bà nhận bằng Thạc sĩ Nghệ thuật (tiếng Anh) từ Đại học Nam Phi. Bà hiện đang sống ở Johannesburg cùng với chồng, người ủng hộ thuế và tác giả Tiến sĩ Beric John Croome.
Truyện ngắn và thơ của Croome đã được xuất bản trên "tờ Huffington Post", Trường Văn học, "Tạp chí" Ngôn ngữ và Truyền thông của Đại học Witwatersrand và trong các tuyển tập in ấn khác nhau được phát hành bởi các ấn phẩm nhỏ ở Hoa Kỳ và Nam Phi
Croome cũng đã xuất hiện trên truyền hình quốc gia Nam Phi trong chương trình Channel 2 "Morning Live" của Tập đoàn Phát thanh Nam Phi và trên đài phát thanh quốc gia Nam Phi trong chương trình "Văn học Chủ nhật" SAFM.
Croome cũng đã có những bài báo được xuất bản ở Nam Phi, bao gồm "Thời báo Chủ nhật" (Nam Phi) và quốc tế bởi nhiều tạp chí trực tuyến và các trang web.
Năm 2016, Croome là giám khảo bên ngoài của phần thơ trong cuộc thi viết thường niên của Writers2000 (Nam Phi) (1985). Năm 2011, Croome của “The Place của Doves” được lọt vào vòng chung châu Phi flash Fiction viết giải thưởng. | Judy Croome |
3 | Công dân toàn cầu là những người sống và làm việc ở nhiều quốc gia khác nhau. Họ có thể có một hoặc nhiều quốc tịch. Hiện tượng xuất hiện khái niệm công dân toàn cầu đã làm thay đổi cơ bản mọi khái niệm và giá trị về biên giới, lãnh thổ, chính trị, văn hóa, quản lý nhà nước và cả ngành tư pháp quốc tế.
Ở Việt Nam, khái niệm công dân toàn cầu ("global citizen") đã xuất hiện trong đầu thiên niên kỷ thứ II sau công nguyên, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh và được chính thức công nhận. "Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới" là cộng đồng công dân toàn cầu giúp đỡ giới trẻ Việt Nam trau dồi kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để trở thành công dân toàn cầu. | Công dân toàn cầu |
5 | Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737), thường gọi là Caroline xứ Ansbach, là Vương hậu của Vương quốc Great Britain và Ireland, với tư cách là vợ của Vua George II.
Phụ thân của bà, Bá tước Johnann Frederich xứ Brandenburg-Ansbach, thuộc về nhánh thứ của Nhà Hohenzollern và là nhà cai trị một số vùng lãnh thổ nhỏ ở Đức, Lãnh địa hoàng thân Ansbach. Caroline mồ côi từ tuổi thiếu nhi và chuyển đến triều đình khai sáng của người giám hộ của bà, Vua Friedrich I và Vương hậu Sophie Charlotte của Phổ. Tại vương đình Phổ quốc, nền giáo dục hạn chế dành cho bà đã được mở rộng, và bà tiếp thu xu hướng tự do của Sophie Charlotte, người trở thành bạn thân và có quan điểm ảnh hưởng lớn đến Caroline trong suốt cuộc đời của bà. Khi là phụ nữ trẻ, Caroline được nhiều người lui đến theo đuổi và cầu hôn. Sau khi từ chối lời cầu hôn của vua Tây Ban Nha trên danh nghĩa, Đại Công tước Karl của Áo, bà kết hôn với Georg August, đứng thứ ba trong danh sách thừa kế ngai vàng Anh và người thừa kế Tuyển đế hầu Hanover. Họ có tám người con, bảy trong số đó sống tới tuổi trưởng thành. | Caroline xứ Ansbach |
5 | Đế quốc Anh bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa, bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Vương quốc Anh và các quốc gia tiền thân của nó cai trị hoặc quản lý. Đế quốc Anh khởi nguồn với các thuộc địa và trạm mậu dịch hải ngoại do Anh thiết lập từ cuối thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XVIII. Vào giai đoạn đỉnh cao của nó, đây là đế quốc có diện tích lãnh thổ lớn nhất trong lịch sử và là thế lực đứng đầu toàn cầu trong hơn một thế kỷ. Đến năm 1913, Đế quốc Anh cai trị khoảng 412 triệu người, chiếm dân số thế giới lúc đó và bao phủ diện tích hơn , chiếm tổng diện tích toàn cầu, vào năm 1920. Đế quốc Anh còn là đế quốc có lãnh thổ lớn nhất trong lịch sử thế giới, do vậy những di sản về văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp của Đế quốc Anh được truyền bá rộng rãi. Vào thời điểm nó đạt tới đỉnh cao của quyền lực, Đế quốc Anh thường được ví von với câu nói bất hủ "Đế quốc mặt trời không bao giờ lặn" bởi vì mặt trời luôn chiếu sáng trên ít nhất một trong những lãnh thổ của nó. | Đế quốc Anh |
5 | Dimethocaine, còn được gọi là DMC hoặc larocaine, là một hợp chất có tác dụng kích thích. Hiệu ứng này tương tự như cocaine, mặc dù dimethocaine dường như ít mạnh hơn. Cũng giống như cocaine, dimethocaine gây nghiện do sự kích thích của con đường phần thưởng trong não. Tuy nhiên, dimethocaine là chất thay thế cocaine hợp pháp ở một số quốc gia và thậm chí còn được Trung tâm giám sát ma túy và nghiện ma túy châu Âu (EMCDDA) liệt kê trong danh mục các dẫn xuất cocaine tổng hợp. Cấu trúc của dimethocaine, là một este axit 4-Aminobenzoic, giống như của Procaine. Nó được tìm thấy dưới dạng bột trắng ở nhiệt độ phòng.
Khi một sản phẩm được bán trực tuyến tại Anh vào tháng 6 năm 2010, được quảng cáo là dimethocaine đã được thử nghiệm, trên thực tế, nó đã được tìm thấy là một hỗn hợp của caffeine và lidocaine, và việc thiếu bất kỳ thành phần kích thích dopaminergic nào trong các hỗn hợp như vậy có thể giải thích hạn chế hiệu ứng giải trí được báo cáo bởi nhiều người dùng. Tuy nhiên, các mẫu khác được thử nghiệm đã được chứng minh có chứa dimethocaine chính hãng và một sản phẩm "muối tắm" có thương hiệu chứa chủ yếu là dimethocaine, được ghi nhận là đặc biệt bị lạm dụng bởi người dùng thuốc tiêm tĩnh mạch ở Ireland. | Dimethocaine |
3 | Bão Chataan, được biết đến ở Philipines với tên gọi là Bão Gloria, hình thành vào ngày 28 tháng 6 năm 2002 trên khu vực gần Liên bang Micronesia (FSM). Ban đầu nó đi lòng vòng trong vài ngày và gây mưa lớn cho khắp khu vực này. Tại Chuuk, một bang của FSM, tổng lượng mưa cao nhất trong 24 giờ đạt 506 mm, con số lớn hơn tổng lượng mưa trung bình hàng tháng. Mưa đã dẫn đến tình trạng ngập lụt, một số địa điểm ngập sâu tới 1,5 m và tạo ra những trận lở đất làm 47 người thiệt mạng, con số đủ khiến Chataan trở thành thiên tai chết chóc nhất trong lịch sử tại hòn đảo này. Gần đó ở Pohnpei cũng có một người chết và tổng giá trị tổn thất tại FSM là hơn 100 triệu đô la Mỹ. | Bão Chataan (2002) |
3 | Săn bắn chiến phẩm hay săn tìm chiến phẩm ("Trophy hunting") hay săn bắn thể thao ("Sport hunting") hay săn bắn giải trí là một hình thức săn bắn động vật với đối tượng săn bắn nhắm vào các loài thú rừng hoang dã, thường sau khi săn được thì một số bộ phận của vật săn bị giết sẽ được người đi săn dùng làm kỷ vật, làm "chiến tích săn bắn" hay "chiến lợi phẩm" ("Trophy") thường là bộ da, sừng, ngà, nanh, vuốt hoặc cái đầu (thủ cấp) của con vật bị giết, xác thú ít khi được dùng làm thực phẩm vì họ không săn để thịt rừng, nó còn gọi đơn giản là săn bắn động vật lấy chiến lợi phẩm, thú vui thỏa mãn. Quan điểm coi săn bắn động vật theo hình thức thể thao săn thú là một chiến lược bảo tồn còn gặp phải nhiều ý kiến trái chiều. Giết động vật để giải trí là một hoạt động gây ra nhiều luồng ý kiến trái chiếu về đạo đức. | Săn bắn chiến phẩm |
3 | Wazad là một pharaon của Ai Cập cổ đại trong thời kỳ chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, Wazad là một thành viên của vương triều thứ 14 trị vì vào khoảng. năm 1700 TCN. Vì là một thành viên của vương triều thứ 14, ông sẽ trị vì toàn bộ khu vực phía Đông đồng bằng châu thổ sông Nile từ Avaris và có thể là cả khu vực phía Tây đồng bằng châu thổ, cùng thời với vương triều thứ 13 có căn cứ tại Memphis, cai trị toàn bộ miền Trung và Thượng Ai Cập. Ngoài ra, theo Jürgen von Beckerath và Wolfgang Helck, Wazad là một vị vua của vương triều thứ 16 và là một chư hầu của các vị vua Hyksos thuộc vương triều thứ 15. Quan điểm này gây tranh cãi trong ngành Ai Cập học, đặc biệt là vì Ryholt và những người khác lập luận rằng vương triều thứ 16 là một vương quốc độc lập tại Thebes hơn là một vương triều chư hầu của người Hyksos. | Wazad |
5 | Bryan Robson (11 tháng 1 năm 1957 tại Chester-le-Street, County Durham) từng là cầu thủ và nay là huấn luyện viên người Anh. Ông nổi tiếng khi còn là một tiền vệ chơi cho câu lạc bộ Manchester United, nơi mà ông đeo băng đội trưởng trong thời gian lâu nhất từ trước tới nay. Từ năm 2007 ông huấn luyện cho câu lạc bộ Sheffield United câu lạc bộ đang chơi ở giải hạng nhất Anh, sau khi hoàn thành nhiệm vụ vào ngày 14 tháng 2 năm 2008 ông đã ra đi. Vào tháng 3-2008 ông trở lại Manchester United với vai trò là người đại diện cho câu lạc bộ này.
Ông bắt đầu sự nghiệp ở câu lạc bộ West Bromwich Albion, trước khi đến với Manchester United. Ông là đội trưởng của Manchester United giành được 3 cup FA và một cup C2 châu Âu và 2 chức vô địch bóng đá Anh. Gần cuối sự nghiệp của mình ông đến với Middlesbrough với vai trò là huấn luyện viên kiêm cầu thủ.
Ông có 90 trận đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Anh, trong đó có 65 trận đeo băng đội trưởng và ghi được 26 bàn. Thành tích số lần đeo băng đội trưởng này chỉ xếp sau Bobby Moore và Billy Wright. Robson còn có biệt danh là "Robbo" và "Captain Marvel" (đội trưởng tuyệt vời). | Bryan Robson |
3 | Phiên tòa Nürnberg là các phiên xét xử quân sự quân Đồng Minh mở ở Nürnberg, Đức theo luật quốc tế và luật chiến tranh sau Thế chiến thứ hai, nổi tiếng vì truy tố các lãnh đạo chính trị, quân sự, tư pháp và kinh tế của Đức Quốc Xã đã kế hoạch, tiến hành hoặc tham gia cuộc Đại tàn sát và những tội chiến tranh khác; những phán quyết này đánh dấu bước ngoặt giữa luật quốc tế cổ điển và đương đại.
Phiên tòa đầu tiên và nổi tiếng nhất là của những tội phạm chiến tranh chính trước Tòa án Quân sự Quốc tế, Norman Birkett gọi "phiên tòa lớn nhất trong lịch sử," một trong các thẩm phán Anh có mặt trong suốt. Từ ngày 20 tháng 11 năm 1945 đến ngày 1 tháng 10 năm 1946, Tòa được giao nhiệm vụ xét xử 24 trong các lãnh đạo chính trị, quân sự quan trọng nhất của Đế chế thứ ba, bị tố mưu chiến, phạm tội tội ác chống lại hòa bình, tội ác chiến tranh cũng như tội ác chống lại loài người. | Tòa án Nürnberg |
5 | Câu lạc bộ bóng đá Southampton ("Southampton Football Club") là một đội bóng đá Anh, có biệt danh The Saints, có trụ sở tại thành phố Southampton, Hampshire. Câu lạc bộ đang thi đấu tại giải Ngoại hạng Anh. Sân nhà của họ là của sân vận động St Mary, nơi mà câu lạc bộ chuyển đến vào năm 2001 từ The Dell.
Câu lạc bộ có biệt danh "The Saints" kể từ khi thành lập vào năm 1885 do lịch sử của câu lạc bộ này là một đội bóng đá của nhà thờ, được thành lập bởi Giáo hội St Mary của Hiệp hội Thanh niên Anh (hoặc St Mary YMA) và đã chơi trong màu áo sọc đỏ và trắng. Câu lạc bộ có kình địch là Portsmouth do khoảng cách địa lý của 2 đội bóng là khá gần nhau và cả hai câu lạc bộ đều có lịch sử về hàng hải. Kể từ mùa giải 2011-12, Southampton và Portsmouth đã cùng tham gia giải đấu South Coast Derby.
Câu lạc bộ đã giành được FA Cup một lần vào năm 1976, và thành tích cao nhất từ trước đến nay là kết thúc giải đấu của họ ở thứ hai trong khuôn khổ Football League Championship 1983-1984. Southampton bị xuống hạng từ Premier League vào ngày 15 tháng 5 năm 2005 đánh dấu sự kết thúc của 27 mùa bóng thành công liên tiếp của câu lạc bộ này tại giải đấu hàng đầu nước Anh. | Southampton F.C. |
5 | Frông hấp lưu là một loại frông khí quyển, gắn liền với phần đỉnh ấm ở phần có cao độ thấp và trung của tầng đối lưu, có thể gây ra các chuyển động lên trên ở quy mô lớn của không khí và sự hình thành của một dải mây và mưa kéo dài. Không hiếm khi, một frông hấp lưu xuất hiện do sự khép lại - quá trình đẩy không khí nóng lên phía trên vào trong xoáy tụ do frông lạnh đuổi kịp frông nóng ở phía trước nó và trộn lẫn với nó (quá trình hấp lưu của xoáy tụ)
Một frông hấp lưu được hình thành trong quá trình sinh xoáy thuận trong đó một frông lạnh vượt lên trên một frông nóng. Khi điều này xảy ra, khối khí nóng bị chia tách (hấp lưu) từ tâm xoáy tụ trên bề mặt Trái Đất. Điểm mà tại đó các frông nóng, lạnh và frông hấp lưu gặp nhau (và do đó, vị trí gần nhất của khối khí nóng tới tâm của xoáy tụ) được gọi là "điểm hấp lưu" hay "điểm ba trạng thái". Theo mức độ hấp lưu của xoáy tụ mà điểm hấp lưu bị di chuyển tới phần ngoại biên của xoáy tụ. | Frông hấp lưu |
5 | Nebria là một chi bọ cánh cứng thuộc họ Carabidae đặc hữu của miền Cổ bắc, Cận Đông và Bắc Phi. It contains the following subgenera và species: - "Boreonebria" - "Nebria frigida" - "Nebria heegeri" - "Nebria nivalis" - "Nebria rufescens" - "Nebria uralensis" - "Eunebria" - "Nebria jockischii" - "Nebria merkliana" - "Nebria nigerrima" - "Nebria picicornis" - "Nebria psammodes" - "Nebria" - "Nebria aetolica" - "Nebria andalusia" - "Nebria andarensis" - "Nebria attemsi" - "Nebria belloti" - "Nebria bosnica" - "Nebria brevicollis" - "Nebria carpathica" - "Nebria caucasica" - "Nebria crenatostriata" - "Nebria currax" - "Nebria dahlii" - "Nebria dejeanii" - "Nebria dilatata" - "Nebria eugeniae" - "Nebria fasciatopunctata" - "Nebria femoralis" - "Nebria fulviventris" - "Nebria fuscipes" - "Nebria ganglbaueri" - "Nebria genei" - "Nebria germari" - "Nebria hellwigii" - "Nebria heydenii" - "Nebria holtzi" - "Nebria hybrida" - "Nebria kratteri" - "Nebria lafresnayei" - "Nebria lareyniei" - "Nebria leonensis" - "Nebria orsinii" - "Nebria pazi" - "Nebria peristerica" - "Nebria posthuma" - "Nebria punctatostriata" - "Nebria reichii" - "Nebria reitteri" - "Nebria retrospinosa" - "Nebria rhilensis" - "Nebria rubicunda" - "Nebria rubripes" - "Nebria salina" - "Nebria sobrina" - "Nebria speiseri" - "Nebria storkani" - "Nebria tatrica" - "Nebria taygetana" - "Nebria tenella" - "Nebria testacea" - "Nebria tibialis" - "Nebria transsylvanica" - "Nebria vanvolxemi" - "Nebria velebiticola" - "Nebria vuillefroyi" - "Nebriola" - "Nebria cordicollis" - "Nebria fontinalis" - "Nebria lariollei" - "Nebria laticollis" - "Nebria morula" - "Nebria pictiventris" - "Paranebria" - "Nebria livida" | Nebria |
3 | HD 106906 b là một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời lớn quay quanh ngôi sao HD 106.906, nằm trong chòm sao Nam Thập Tự cách Trái Đất khoảng 300 năm ánh sáng. Hành tinh này là một hành tinh khí khổng lồ được ước tính là khoảng mười lần khối lượng của Sao Mộc. và quay xung quanh ngôi sao của nó ở khoảng cách 97 tỷ km (60 tỷ dặm), hoặc khoảng 650 lần khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời. Sự tách biệt rất lớn của hành tinh này từ ngôi sao của nó đã thu hút sự chú ý đáng kể từ cộng đồng thiên văn, vì khoảng cách này là lớn hơn mức người ta tin có thể dựa trên sự hiểu biết hiện tại của thuyết tinh vân. | HD 106906 b |
5 | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1964 là mùa bão hoạt động mạnh nhất trong lịch sử được ghi nhận trên toàn cầu, với tổng số 40 cơn bão nhiệt đới hình thành. Nó không có giới hạn chính thức; nó chạy quanh năm vào năm 1964, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành ở tây bắc Thái Bình Dương giữa tháng Sáu và tháng Mười Hai. Những ngày này thường phân định khoảng thời gian mỗi năm khi hầu hết các lốc xoáy nhiệt đới hình thành ở tây bắc Thái Bình Dương.
Phạm vi của bài viết này được giới hạn ở Thái Bình Dương, phía bắc đường xích đạo và phía tây của Tuyến ngày Quốc tế. Bão hình thành phía đông của đường ngày và phía bắc đường xích đạo được gọi là bão; xem mùa bão năm 1964 ở Thái Bình Dương. Bão nhiệt đới hình thành trong toàn bộ lưu vực Tây Thái Bình Dương đã được chỉ định bởi một Trung tâm Cảnh báo Typhoon. Áp thấp nhiệt đới trong lưu vực này có hậu tố "W" được thêm vào số của chúng. Áp thấp nhiệt đới xâm nhập hoặc hình thành trong khu vực trách nhiệm của Philipin được gán bởi Cơ quan Quản lý Dịch vụ Khí quyển, Địa vật lý và Thiên văn học Philippine hoặc PAGASA. Điều này thường có thể dẫn đến cùng một cơn bão có hai tên. | Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1964 |
5 | Hồng Nhung (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1970, tại Hà Nội) tên đầy đủ là Lê Hồng Nhung, tên thân mật là "Bống", là một nữ ca sĩ người Việt Nam, từng giành được 8 đề cử cho giải Cống hiến. Cô đã thành công trong việc đổi mới nhạc Trịnh từ những năm đầu thập niên 90. Hồng Nhung là một nghệ sĩ có sức ảnh hưởng lớn và được công nhận là một trong Bộ tứ Diva của Việt Nam bên cạnh Thanh Lam, Mỹ Linh và Trần Thu Hà.
Hồng Nhung được công chúng biết đến khi tuổi đời còn trẻ, gây ấn tượng với một giọng hát đầy nội lực mà tinh tế, sáng và vang. Cô chịu ảnh hưởng lớn từ Sinéad O'Connor và Whitney Houston. Hồng Nhung cũng là một nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều chiến dịch như trở thành đại biểu của Việt Nam lên tiếng về vấn đề bảo vệ loài tê giác, gấu; tham gia dự án âm nhạc chống nạn ấu dâm, các hoạt động thiện nguyện. Ngoài ra, cô cũng nổi tiếng về sự thông minh, khéo léo trong giao tiếp cũng như cách làm việc của cô. | Hồng Nhung |
5 | Judith Ladinsky (hay Judy Ladinsky) (1938-2012) là giáo sư đã về hưu của Khoa Y tế dự phòng, trường International Health - UW Medical School, Đại học Wisconsin-Madison. Bà từng là Giám đốc của Văn phòng Nội vụ Y tế Quốc tế tại Trường Y Khoa của University of Wisconsin - Madison, và là Giám đốc Ủy ban hợp tác khoa học với Việt Nam và Lào của Mỹ. Bà đã dạy các khóa học về chăm sóc sức khỏe ban đầu và cung cấp chăm sóc sức khỏe nông thôn ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan, và tổ chức của Sở Y tế và Sức khỏe quốc tế. Bà đã tiến hành nghiên cứu sâu rộng trên một loạt các chủ đề chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam, gần đây nhất là bệnh tiểu đường, sốt rét và viêm não Nhật Bản.
Judy Ladinsky được mọi người tôn vinh là "Madame Vietnam", "Đại sứ Mỹ đầu tiên ở Việt Nam". Năm 2011, tại trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á thuộc đại học Wisconsin-Madinson, Mạng lưới Hòa bình và công lý tiểu bang Wisconsin trao giải Người xây dựng hòa bình của năm (Peacemaker of the Year) để vinh danh bà vì sự đóng góp lâu dài cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam.
Judith Ladinsky qua đời lúc 12h05 ngày 12/1/2012 tại Bệnh viện Đại học Wisconsin-Madison sau một cơn đột quỵ Trước đó, bà sống 9 tháng tại Trung tâm dưỡng lão Pine View Living. | Judy Ladinsky |
5 | Dari ( "Darī," phát âm là dæˈɾi hay Fārsī-ye Darī فارسی دری, ) trong các thuật ngữ mang tính lịch sử đề cập đến tiếng Ba Tư của Sassanids. Theo cách dùng hiện nay, thuật ngữ này đề cập đến các phương ngữ của tiếng Ba Tư hiện đại được nói tại Afghanistan, và vì thế còn được gọi là tiếng Ba Tư Afghanistan. Đây là thuật ngữ chính thức được chính phủ Afghanistan công nhận năm 1964 để gọi tiếng Ba Tư. Theo định nghĩa của Hiến pháp Afghanistan, đây là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Afghanistan; ngôn ngữ còn lại là tiếng Pashtun. Dari là ngôn ngữ phổ biến nhất tại Afghanistan và là ngôn ngữ thứ nhất của khoảng 50% dân số, và giữ vai trò là ngôn ngữ chính của đất nước cùng với tiếng Pashtun. Các phương ngữ tại Iran và Afghanistan của tiếng Ba Tư có thể hiểu lẫn nhau ở mức độ cao, với các khác biệt chủ yếu là về từ vựng và âm vị.
Dari, ngôn ngữ được nói tại Afghanistan, không có liên quan với tiếng Dari hay tiếng Gabri của Iran, vốn là một ngôn ngữ thuộc nhóm Trung Iran, được một số cộng đồng Hỏa giáo sử dụng. | Tiếng Dari |
5 | Động đất Hằng Xuân năm 2006 là một trận động đất 22,8 km về phía tây tây nam Hằng Xuân, Bình Đông, Đài Loan. Tâm chấn 21,9 km sâu trong eo biển Luzon kết nối Biển Đông với biển Philippines. Trận động đất này được cảm nhận trên khắp Đài Loan. Cơ quan khảo sát địa chất của Mỹ cho trận động đất này mạnh là 7,1 độ Richter trong khi Cục dự báo thời tiết Trung ương Đài Loan đo được cường độ trận động đất này là 6,7 độ Richter. Có báo cáo trái ngược nhau của độ lớn của trận động đất, với Cục Thời tiết Trung ương của Trung Quốc đo được 7,0 ML, còn Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ ước tính nó ở 7,1 Mw, Đài Quan sát Hồng Kông và Cơ quan Khí tượng Nhật Bản đo ở mức 7,2 Mw. Trận động đất không chỉ gây ra thương vong và thiệt hại các tòa nhà mà còn gây hư hỏng cáp ngầm dưới biển, làm gián đoạn dịch vụ viễn thông trong các khu vực khác nhau của châu Á. Thật trùng hợp, trận động đất xảy ra vào ngày kỷ niệm thứ hai của trận động đất Ấn Độ Dương năm 2004 đã tàn phá các cộng đồng ven biển trên khắp Đông Nam và Nam Á và kỷ niệm năm thứ ba của trận động đất năm 2003 đã tàn phá thành phố miền nam Iran của Bam. | Động đất Đài Loan 2006 |
3 | Phablet là một loại thiết bị di động có kích thước màn hình lớn, lớn hơn điện thoại thông minh thế hệ đầu và nhỏ hơn máy tính bảng. Từ phablet là sự kết hợp giữa hai từ phone" và "tablet. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các điện thoại thông minh mới đều là các phablet với kích thước màn hình ngày càng lớn, lên tới 7 inch.
Phablet với màn hình kích thước lớn thuận lợi cho các tác vụ như duyệt web, đa nhiệm nhiều ứng dụng, đa phương tiện như xem phim, chơi game. Một số phablet có thể sử dụng được bút stylus cảm ứng để phác thảo, ghi chú. Phablet ban đầu được thiết kế dành cho thị trường châu Á, nơi người dùng không có thói quen mua cả điện thoại thông minh và máy tính bảng như ở Bắc Mỹ và châu Âu - điện thoại thông minh dành cho thị trường này thường đánh vào phân khúc tầm trung và giá rẻ với chi phí thấp, pin khỏe, màn hình lớn với độ phân giải tương đối và bộ xử lý tầm trung. | Phablet |
3 | Top Model, mùa 4 là mùa thứ tư của chương trình truyền hình thực tế dựa trên chương trình "America’s Next Top Model" của Tyra Banks, các thí sinh Ba Lan cạnh tranh trong nhiều cuộc thi khác nhau để xác định ai sẽ giành được danh hiệu "Top Model" Ba Lan tiếp theo.
Cuộc thi do người mẫu gốc Ba Lan Joanna Krupa làm giám khảo chính cùng với nhà thiết kế thời trang Dawid Woliński, đạo diễn chương trình thời trang Kasia Sokołowska và nhiếp ảnh gia Marcin Tyszka. Đây là mùa đầu tiên của chương trình có sự góp mặt của các thí sinh nam.
Trong số các giải thưởng của mùa này gồm một hợp đồng với NEXT Model Management, lên ảnh bìa bìa tạp chí "Glamour" của Ba Lan, và giải thưởng tiền mặt trị giá 100.000 złotys. Chiến dịch quảng cáo Max Factor được nêu trong mùa trước đã bị loại bỏ.
Điểm đến quốc tế trong mùa này là Lisbon và Fuerteventura. Người chiến thắng trong cuộc thi là Osi Ugonoh, 20 tuổi đến từ Gdańsk. | Top Model (Ba Lan mùa 4) |
3 | Ninh-mã phái (zh. 寧瑪派, bo. "nyingmapa" རྙིང་མ་བ་), cũng được gọi là Cựu phái hoặc Cổ mật vì được sáng lập từ lần đầu Phật giáo truyền qua Tây Tạng, hoặc Hồng giáo vì các tu sĩ phái này thường mang y phục màu hồng (hoặc mũ màu hồng), là một trong bốn tông phái chính của Phật giáo Tây Tạng. Tông này thống nhất truyền thống của Đại sư Liên Hoa Sinh (sa. "padmasambhava") và các cao tăng Tì-ma-la-mật-đa (hoặc Tịnh Hữu, sa. "vimalamitra"), Biến Chiếu (sa. "vairocana") từ Ấn Độ truyền qua trong thế kỉ thứ 8. Từ thế kỉ 15 trở đi, giáo lý của tông này được sắp xếp theo hệ thống nhưng không được thu nhận vào Đại tạng (Cam-châu-nhĩ/Đan-châu-nhĩ) của Tây Tạng. Giáo pháp này lấy Đại cứu cánh (bo. "dzogchen") làm cơ sở và dựa trên luận giải của Long-thanh-ba (zh. 龍清巴, bo. "klong chen pa" ཀློང་ཆེན་པ་). | Ninh-mã phái |
3 | Án lệ 30/2020/AL về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại sau khi xảy ra tai nạn giao thông là án lệ công bố thứ 30 của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua, Chánh án Tối cao Nguyễn Hòa Bình ra quyết định công bố ngày 25 tháng 2 năm 2020, và có hiệu lực cho tòa án các cấp trong cả nước nghiên cứu, áp dụng trong xét xử từ ngày 15 tháng 4 năm 2020. Án lệ 30 dựa trên nguồn là Bản án phúc thẩm số 260 ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội về vụ án giết người, nội dung xoay quanh tai nạn giao thông; điều khiển xe chèn lên người bị hại; và vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Án lệ này do Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đề xuất. | Án lệ 30/2020/AL |
3 | Nấm ăn tuyến trùng là một loài nấm ăn thịt chuyên bẫy và tiêu hóa giun tròn, có khoảng 160 loài nấm này đã được biết đến. Có hai loài nấm chính, một là sống bên trong giun tròn ngay từ đầu và hai là những loài bắt giun, chủ yếu là bằng cách bẫy keo hoặc vòng dính, một số bẫy này co lại khi giun tròn tiếp xúc với loài nấm. Một số loài có cả hai loại bẫy. Một kỹ thuật khác là gây choáng giun tròn bằng cách sử dụng chất độc, đây là một phương pháp được sử dụng bởi "Coprinus comatus", "Stropharia rugosoannulata", và họ Pleurotaceae. Thói quen ăn giun tròn đã xảy ra nhiều lần ở các loài nấm, bằng chứng thực tế là các loài giun tròn được tìm thấy bên trong tất cả các nhóm nấm chính. Nematophagous có thể hữu ích trong việc kiểm soát những con giun ăn cây trồng. Ví dụ, công dụng của "Purpureocillium" có thể là một chất diệt khuẩn sinh học. | Nấm ăn tuyến trùng |
5 | Mar-a-Lago là một bất động sản và là một Địa danh Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ ở Palm Beach, Florida, được nữ thừa kế và người có tiếng trong giới thượng lưu Marjorie Merriweather Post cho xây dựng 1924-1927. Bà hình dung ngôi nhà này như là một chỗ tịnh dưỡng mùa đông tương lai cho các tổng thống Mỹ và các chức sắc nước ngoài. Sau cái chết của bà vào năm 1973, nó được để lại cho nước Mỹ. Tuy nhiên, các tổng thống kế tiếp nhau từ chối sử dụng biệt thự, cho nên nó được trao trở lại cho gia đình Post vào năm 1980 và cuối cùng Donald Trump mua lại nó vào năm 1985. Với việc Trump được bầu làm tổng thống trong tháng 11 năm 2016, nó lại đúng như ý tưởng của Marjorie Post nghĩ về Mar-a-Lago lúc trước.
Biệt thự có 126 phòng, 110.000 foot Vuông (10.2193 m2) bây giờ chứa câu lạc bộ Mar-a-Lago, một câu lạc bộ chỉ dành riêng cho các thành viên với các phòng cho khách, một spa và các tiện nghi theo phong cách một khách sạn. Gia đình Trump duy trì một khu vực tư nhân riêng biệt. | Mar-a-Lago |
3 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo 2016–17, hay Vala Superleague of Kosovo vì lý do tài trợ là mùa giải thứ 18 của hạng đấu cao nhất bóng đá Kosovo. Mùa giải bắt đầu từ 19 tháng 8 năm 2016 và kết thúc vào 28 tháng 5 năm 2017; các trận play-off xuống hạng diễn ra sau đó. Feronikeli là đương kim vô địch.
Có 12 đội tham gia giải: 10 đội từ mùa giải 2015–16 và hai đội thăng hạng từ Liga e Parë.
Mùa giải 2016–17 là mùa đầu tiên Liên đoàn bóng đá Kosovo trở thành thành viên của FIFA và UEFA. Quyền tham dự UEFA Champions League được quyết định vào cuối mùa giải, gắn với sự tái đánh giá liên kết của giải với UEFA Financial Fair Play Regulations và tiêu chuẩn sân vận động.
Ngày 9 tháng 5 năm 2017, Trepça'89 đánh bại Besa 2–0 trên sân khách và đạt chức vô địch đầu tiên. Trepça'89 tham gia vòng loại thứ nhất của UEFA Champions League 2017–18, là đội đầu tiên của Kosovo tham dự giải đấu này. | Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo 2016–17 |
5 | SMS "Nassau" là chiếc thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức, một hành động đáp trả lại việc hạ thủy thiết giáp hạm HMS "Dreadnought" của Hải quân Hoàng gia Anh vào năm 1906. "Nassau" được đặt lườn vào ngày 22 tháng 7 năm 1907 tại xưởng tàu Kaiserliche Werft ở Wilhelmshaven, và được hạ thủy không đầy một năm sau đó, vào ngày 7 tháng 3 năm 1908, khoảng 25 tháng sau khi chiếc "Dreadnought" được hạ thủy. Nó là chiếc dẫn đầu cho lớp của nó gồm bốn chiếc, vốn còn bao gồm "Westfalen", "Rheinland" và "Posen".
"Nassau" đã phục vụ tại Bắc Hải vào lúc mở màn Chiến tranh Thế giới thứ nhất trong thành phần Đội II thuộc Hải đội Thiết giáp I của Hạm đội Biển khơi Đức. Vào tháng 8 năm 1915, nó tham gia Trận chiến vịnh Riga, nơi nó đụng độ với thiết giáp hạm "Slava" của Nga. Sau khi quay trở lại Bắc Hải, "Nassau" và các tàu chị em tham gia Trận Jutland vào ngày 31 tháng 5–1 tháng 6 năm 1916, trong đó nó đã va chạm với tàu khu trục Anh "Spitfire". "Nassau" chịu đựng tổn thất tổng cộng 11 người thiệt mạng và 16 người khác bị thương trong trận chiến này. | SMS Nassau |
5 | Ponte Vecchio , nghĩa là Cầu Cũ) là một cầu bắc qua sông Arno ở Florence của Ý. Đây là cây cầu được xây thời Trung cổ. Cầu nổi bật với các cửa hàng xây dọc theo cầu. Ban đầu các hàng thịt ban đầu là chủ các cửa hàng dọc cầu nhưng hiện nay các cửa hàng chủ yếu bán hàng kim hoàn, hàng nghệ thuật và hàng lưu niệm. Nó đã được mô tả là công trình cầu vòm xây bằng đá toàn bộ lâu đời nhất của châu Âu. Cầu không dành cho xe cộ, chỉ người đi bộ. Cầu được xây từ thời La Mã (năm 996) với mục đích nối giữa hội trường thành phố Palazzo Vecchio và Palazzo Pitti. Những căn nhà nhỏ trên cầu có từ năm 1333. Trong hành lang Vasari ở bên cầu có chân dung của các họa sĩ hàng đầu nước Ý và châu Âu. Ngoài ra, điểm độc đáo luôn thu hút sự tò mò của du khách đó là những ổ khóa được móc rất nhiều nơi trên cầu. Các cặp tình nhân đến từ nhiều nước trên thế giới khi đến đây thường lấy ổ khóa, ghi tên hai người vào rồi móc lên trên cầu, còn chìa khóa ném xuống dòng sông. Họ tin rằng nếu làm như thế, tình cảm của mình sẽ được trường tồn vĩnh cửu. | Ponte Vecchio |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.