num_question
int64 3
5
| passage_content
stringlengths 526
1.92k
| passage_title
stringlengths 2
250
|
---|---|---|
5 | Efren Manalang Reyes OLD, PLH (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1954), thường được biết đến với tên gọi Efren ""Bata"" Reyes, là một vận động viên pool chuyên nghiệp người Philippines. Là người chiến thắng hơn 100 danh hiệu quốc tế, Reyes là cơ thủ đầu tiên giành chức vô địch thế giới ở hai bộ môn pool khác nhau. Trong số vô số danh hiệu của mình, Reyes là nhà vô địch giải bóng tám thế giới bốn lần, vô địch giải chín bóng thế giới WPA năm 1999, ba lần vô địch giải Mỹ mở rộng, hai lần vô địch giải pool thế giới và 13 lần thắng giải Derby City Classic. Reyes cũng đại diện cho Philippines tại World Cup of Pool, giành chiến thắng trong sự kiện này với đối tác Francisco Bustamante vào năm 2006 và 2009. Bằng cách đánh bại tay cơ người Mỹ Earl Strickland trong sự kiện Color of Money khai mạc năm 1997, Reyes đã mang về giải thưởng đơn lẻ lớn nhất trong lịch sử pool là $100K. Nhiều nhà phân tích, người hâm mộ và người chơi coi Reyes là người chơi pool vĩ đại nhất mọi thời đại.
Reyes được đặt biệt danh là "Nhà ảo thuật" —vì khả năng của ông trên bàn bi-a — và “", để phân biệt với một người chơi pool khác có cùng tên. Ngoài bida, Reyes còn chơi bida quốc tế, cụ thể là bida một băng và ba băng. | Efren Reyes |
3 | Chợ bán buôn hải sản Hoa Nam Vũ Hán , còn được gọi là chợ hải sản Hoa Nam, là chợ bán động vật và hải sản sống ở quận Giang Hán, Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Chợ đã thu hút sự chú ý của truyền thông sau khi Tổ chức Y tế Thế giới được thông báo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019 về sự bùng phát bệnh viêm phổi ở Vũ Hán. Trong số 41 người ban đầu nhập viện vì viêm phổi được xác định là nhiễm virus SARS-CoV-2 được xác nhận trong phòng thí nghiệm vào ngày 2 tháng 1 năm 2020, hai phần ba trong số này đã phơi nhiễm tại chợ. Chợ được đóng cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 để làm thủ tục vệ sinh và khử trùng. 33 trên tổng số 585 mẫu vật được lấy từ chợ này cho thấy bằng chứng của 2019-nCoV. | Chợ buôn bán hải sản Hoa Nam |
5 | A Good Day to Die Hard hay Die Hard 5 là một bộ phim điện ảnh hành động giật gân của Mỹ do John Moore đạo diễn và Skip Woods viết kịch bản. Đây là phần phim thứ năm của loạt phim "Die Hard", với sự tham gia của ngôi sao Bruce Willis vào vai chính John McClane. Nội dung phim xoay quanh việc McClane đến Moscow, Nga để tìm con trai mình và phát hiện ra con trai mình đang hoạt động cho CIA và bị dính líu vào một âm mưu khủng bố. Cùng với Willis, phim còn có sự tham gia diễn xuất của Jai Courtney, Cole Hauser, Yuliya Snigir và Sebastian Koch.
Các cuộc đàm phán xoay quanh kế hoạch thực hiện phần phim thứ năm của loạt phim "Die Hard" được bắt đầu từ trước khi phần phim thứ tư "Live Free or Die Hard" được công chiếu, khi Willis khẳng định rằng "Live Free or Die Hard" chưa phải là phần cuối cùng của loạt phim. Dù vậy, quá trình tiền kỳ phải mãi đến tháng 9 năm 2011 mới được bắt đầu, khi John Moore được chính thức xác nhận sẽ ngồi ghế đạo diễn. Công tác quay phim được bắt đầu từ tháng 4 năm 2012, chủ yếu ở Budapest, Hungary. | Die Hard 5: A Good Day to Die Hard |
3 | Umm Al Quwain là một trong bảy tiểu vương quốc của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, nằm ở phía bắc của quốc gia. Tiểu vương quốc có 62.000 cư dân vào năm 2003, là tiểu vương quốc ít cư dân nhất của liên bang, với diện tích 750 km².
Năm 1775, Sheikh Majid Al Mualla thành lập một tù trưởng quốc độc lập tại Umm Al Quwain. Ngày 8 tháng 1 năm 1820, Sheikh Abdullah I ký kết Hiệp ước Hàng hải chung với Anh Quốc, chấp nhận sự bảo hộ của Anh Quốc để tránh xa khỏi Đế quốc Ottoman. Ngày 2 tháng 12 năm 1971, Sheikh Ahmad II ký kết với các lân bang Abu Dhabi, Dubai, Sharjah, Ajman và Fujairah hiệp ước thành lập UAE.
Từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình của tiểu vương quốc là 26 °C vào ban ngày và 15 °C vào ban đêm, song có thể lên trên 40 °C vào lúc đỉnh cao trong mùa hè. Lượng mưa rất thấp với chỉ 42 mm mỗi năm. | Umm Al Quwain |
3 | Dạng chuẩn Boyce–Codd (hoặc BCNF hoặc 3.5NF) là một dạng chuẩn được sử dụng trong chuẩn hóa dữ liệu. Nó là phiên bản mạnh hơn một chút của dạng chuẩn 3 (3NF). BCNF được phát triển vào năm 1975 bởi Raymond F. Boyce và Edgar F. Codd để giải quyết một số loại dị thường không được xử lý bởi 3NF như được định nghĩa ban đầu.
Nếu một lược đồ cơ sở dữ liệu nằm trong BCNF thì tất cả sự dư thừa dựa trên sự phụ thuộc hàm đã được loại bỏ, mặc dù các loại dự phòng khác vẫn có thể tồn tại. Một lược đồ quan hệ R ở dạng bình thường BoyceTHER Codd khi và chỉ khi với mỗi một phụ thuộc của nó X → Y, ít nhất một trong các điều kiện sau đây giữ:
- "X → Y" là một phụ thuộc hàm tầm thường (Y ⊆ X) - "X" là một siêu khóa cho lược đồ "R" | Dạng chuẩn Boyce–Codd |
5 | Thái Thảo (sinh năm 1961) là một ca sĩ Việt Nam ở hải ngoại thuộc thế hệ thứ hai. Cô tên thật là Phạm Thị Thái Thảo, sinh năm 1961 ở Sài Gòn, nhưng đều có cha mẹ là gốc Hà Nội, cha là nhạc sĩ Phạm Duy, mẹ là ca sĩ Thái Hằng .
Thái Thảo thuộc về trong đại gia đình nghệ sĩ. Ngoài người cha là nhạc sĩ Phạm Duy, mẹ là ca sĩ Thái Hằng, còn có dì ruột là danh ca Thái Thanh, cậu ruột là các nhạc sĩ Phạm Đình Chương (tức Hoài Bắc), Phạm Đình Viêm (tức Hoài Trung) và Phạm Đình Sỹ (tức Hoài Nam). Các anh chị ruột Duy Quang, Duy Cường, Thái Hiền đều thành công trên con đường nghệ thuật. Ngoài ra cô còn có chồng là ca sĩ Tuấn Ngọc, các chị em họ như Mai Hương, Ý Lan.
Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, lúc 14 tuổi, Thái Thảo theo cha mẹ cùng chị là ca sĩ Thái Hiền và hai em di tản qua Hoa Kỳ, còn bốn người anh thì kẹt lại ở Sài Gòn . Cô tiếp tục việc học ở Hoa Kỳ, hai năm đầu gia đình cô sống ở Florida , và từ mùa hè năm 1977 ở Midway City, California . | Thái Thảo |
5 | Phấn phủ là một loại mỹ phẩm dùng cho mặt với nhiều chức năng khác nhau, mục đích chính là để làm đẹp da mặt. Phấn phủ có nguồn gốc từ Ai Cập cổ đại và được dùng cho nhiều mục đích xã hội khác nhau trong nhiều nền văn hóa. Vào thời hiện đại, người ta dùng phấn phủ để trang điểm, làm sáng da và tạo đường nét cho khuôn mặt.
Phấn phủ thường có hai loại chính. Đầu tiên là phấn phủ dạng bột nhằm giúp da dầu hấp thụ độ ẩm dư thừa và làm mịn khuôn mặt để giảm độ bóng. Loại còn lại là phấn nén giúp che khuyết điểm và tối đa hóa độ che phủ.
Sử dụng phấn phủ đã góp phần vào các tiêu chuẩn làm đẹp suốt chiều dài lịch sử. Ở châu Âu và châu Á cổ đại, khuôn mặt trắng trẻo với làn da mịn màng là biểu hiệu một người phụ nữ có địa vị cao. Xu hướng này đã thịnh hành xuyên suốt các cuộc Thập tự chinh và thời Trung cổ. Trong thời gian này, phụ nữ sử dụng các thành phần có hại làm phấn phủ bao gồm chất tẩy trắng, chì và dung dịch kiềm. | Phấn phủ |
5 | Baikonur (tiếng Kazakhstan: Байқоңыр, Bayqoñır Nga: Байконур, Baykonur), trước đây được biết đến như Leninsk, là một thành phố trong tỉnh Kyzylorda của Kazakhstan, thành phố được cho Nga thuê và quản lý. Nó được xây dựng để phục vụ sân bay vũ trụ Baikonur và đã được chính thức đổi tên thành Baikonur bởi Tổng thống Nga Boris Yeltsin vào ngày 20 tháng 12, năm 1995.
Hình dạng của các diện tích thuê là một hình elip, kích thước đông-tây dài 90 km, bắc-nam dài 85 km với sân bay vũ trụ ở trung tâm.
Tên gọi ban đầu Baikonur (tiếng Kazakhstan nghĩa là "màu nâu giàu có", tức là "đất màu mỡ với nhiều loại thảo mộc") là một thị trấn khai thác mỏ một vài trăm km về phía đông bắc, gần Dzhezkazgan ở tỉnh Karagandy Kazakhstan. Bắt đầu với Vostok 1 vào tháng 4 năm 1961, khu vực phóng không gian đã được đưa ra tên này để gây nhầm lẫn và giữ bí mật vị trí. (Baikonur ban đầu của người dân đã lợi dụng sự nhầm lẫn này bằng cách đặt hàng và nhận được nhiều nguyên vật khan hiếm trước khi các quan chức chính phủ đã phát hiện ra sự lừa dối.). Nhà ga xe lửa Baikonur mới có trước cơ sở phóng vũ trụ này và giữ lại tên cũ của Tyuratam. | Baikonur |
3 | Julfa (tiếng Azerbaijan:Culfa) là một quận thuộc Azerbaijan. Dân số thời điểm năm 2012 là 35896 người. Julfa giáp với Armenia ở Đông Bắc và Iran ở phía Nam. Diện tích của nó là 1000 km2. Có 1 thành phố và 22 ngôi làng trong "rayon" này. Được thành lập vào năm 1930 và ban đầu được đặt tên là Abrakunus rayon, nó được gọi là Julfa rayon từ năm 1950. Thành phố Julfa là thủ đô của rayon. Tên, Jolfa/Julfa cũng được sử dụng cho một số khu vực ở nước láng giềng Iran.
Vào ngày 28 tháng 11 năm 2014, theo sắc lệnh của Tổng thống Cộng hòa Azerbaijan, các làng Nahajir và Goynuk của Julfa Rayon đã bị giải thể và đưa vào vào lãnh thổ của Babek Rayon. | Julfa (quận) |
3 | Đường sắt Miến Điện, cũng được gọi là Đường sắt chết chóc, Đường sắt Thái Lan-Miến Điện và những cái tên tương tự, là một tuyến đường sắt dài 415 km (258 dặm) giữa Bangkok, Thái Lan và Rangoon, Miến Điện (hiện là Myanmar), được Đế quốc Nhật Bản xây dựng trong Chiến tranh thế giới thứ hai, để hỗ trợ các lực lượng của họ tại Mặt trận Miến Điện.
Lao động cưỡng bức đã được sử dụng để xây dựng tuyến đường này. Khoảng 180.000 lao động châu Á, 60.000 tù binh chiến tranh Đồng Minh đã làm việc trên tuyến đường. Trong số đó, khoảng 90.000 lao động châu Á và 16.000 tù binh chiến tranh Đồng Minh đã chết vì hậu quả trực tiếp của dự án. Những tù binh chiến tranh thiệt mạng gồm 6.318 người Anh, 2.815 người Úc, 2.490 người Hà Lan, khoảng 356 người Mỹ và một số lượng nhỏ người Canada. | Đường sắt Miến Điện |
3 | Bảo tàng xe điện Quốc gia được đặt ở Crich Derbyshire, Anh. Bảo tàng có hơn 60 xe điện(chủ yếu là Anh) được xây dựng từ năm 1900 đến 1930 và được thiết lập trong vòng Bảo tàng xe điện, một khoảng thời gian làng, có một quán rượu, cafe, kiểu cũ tiệm bánh và xe điện kho. Các bảo tàng của bộ sưu tập xe điện chạy qua các ngôi làng-thiết lập với du khách vận chuyển một dặm vào vùng nông thôn địa phương và trở lại.
Xe điện tại Crich chủ yếu là chạy dọc theo con đường của thành phố trong Vương quốc Anh trước những năm 1960, với xe cứu hộ (ngay cả từ các quốc gia khác) như các hệ thống khép kín. Làng cũng là nhà của đại Bàng báo Chí, một bảo tàng nhỏ dành riêng cho in ấn bao gồm một 1859 Columbia in báo chí. | National Tramway Museum |
3 | Thực vật rừng hay cây rừng gồm tất cả các loài cây, loài dây leo, loài cỏ thuộc thực vật bậc cao có mạch phân bố trong rừng. Chúng là thành phần chính của hệ sinh thái rừng và là nguồn tài nguyên quan trọng mang lại nhiều lợi ích cho con người.
Ở từng nơi, từng lúc thành phần thực vật rừng có thể thay đổi; đó là kết quả sinh trưởng phát triển của từng loài và sự thích ứng của chúng với những biến động của nhân tố ngoại cảnh. Vì vậy, thực vật rừng ở mỗi địa phương trong thời điểm nhất định không chỉ phản ánh hiện trạng tài nguyên, tính đa dạng sinh học mà còn phản ánh tình trạng môi trường rừng. Nơi lập địa khắc nghiệt thành phần thực vật thường đơn giản, chất lượng thấp; nơi lập địa tốt, ít bị tác động không những chất lượng rừng cao mà thành phần thực vật rừng cũng phong phú đa dạng. | Thực vật rừng |
5 | Super Junior là một nhóm nhạc Hàn Quốc có 13 thành viên, họ đã giành chiến thắng tại rất nhiều các lễ trao giải và được biết đến rộng rãi kể từ khi mới ra mắt vào tháng 11 năm 2005 và mở rộng thị trường sang Trung Quốc từ năm 2007. Các giải thưởng của Super Junior chủ yếu đạt tại Hàn Quốc, nhưng họ cũng đã nhận được rất nhiều giải thưởng và đề cử khác trên toàn châu Á, ví dụ như Trung Quốc, Thái Lan, và Malaysia. Nhóm chỉ có 5 album phòng thu và 1 đĩa đơn, nhưng họ đã phát hành và tham gia phát hành đến hơn 20 album nhạc khác nhau, bao gồm cả album của các nhóm nhỏ và album tham gia với các nghệ sĩ khác. Nhóm cũng giành được giải "Best K-Pop Group" tại "ASAP Pop Viewers Choice Awards 2010" ở Philippines. Gần đây, hãng đĩa Universal Records (Philippines) đã thông báo rằng Super Junior là nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên đạt đến 3 chứng nhận Đĩa Vàng tại Philippines cho các album: Sorry, Sorry, Bonamana và Mr. Simple. Nhóm cũng có tổng cộng đến 9 album đạt vị trí số 1 tại đây. | Danh sách giải thưởng và đề cử của Super Junior |
3 | Al Satwa (tiếng Ả Rập: السطوة) là một cộng đồng ở Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, bao gồm các cửa hàng bán lẻ mật độ cao và nhà ở tư nhân. Nó nằm ở phía tây nam của Bur Dubai và tiếp giáp với đường Sheikh Zayed. Ban đầu, cư dân của nó chủ yếu là bộ lạc Bloushi. Khi chính phủ cung cấp những ngôi nhà tốt hơn cho dân Dubai ở đây, chỉ có vài người Ả Rập cư trú ở đây. Các khu đáng chú ý bao gồm Bệnh viện Iran, Nhà thờ Hồi giáo Lớn Satwa và bến xe buýt Al Satwa. Al Satwa được biết đến với cộng đồng Nam Á rộng lớn, đặc biệt là quốc tịch Philippines. Nó thường được cộng đồng người Philippines gọi là mini-Manila. E 11 (Đường Sheikh Zayed) tạo thành ranh giới phía nam của Al Satwa, Jumeirah 1 giáp khu vực phía bắc của nó. | Al Satwa |
3 | Vũ Hồng Thanh (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1962) là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV, XV nhiệm kì 2016-2026, thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Quảng Ninh, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Chủ tịch Nhóm Nghị sĩ hữu nghị Việt Nam - Đức. Ông đã ứng cử và trúng cử đại biểu quốc hội lần đầu năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 1, tỉnh Quảng Ninh, gồm có thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ với 298.296 phiếu, đạt tỷ lệ 84,38% số phiếu hợp lệ. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, ông giữ chức Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Ủy viên Đảng đoàn Quốc hội. | Vũ Hồng Thanh |
5 | Xe thổ mộ là loại phương tiện đi lại phổ biến ở vùng Sài Gòn-Gia Định của Việt Nam vào những năm 50 của thế kỷ XIX. Đây là một loại xe ngựa (một ngựa kéo) và được bắt nguồn từ kiểu cỗ xe song mã sang trọng của Pháp, sau đó được người dân miền Nam Việt Nam đã chế tác, cải tiến lại cho phù hợp với điều kiện và địa hình của miền quê sông nước, đồng thời kiểu xe cũng chịu ảnh hưởng nhất định từ những chiếc xe ngựa của người Trung Quốc thời cổ. Bình Dương được xem là kinh đô khởi nguồn của dòng xe này.
Hình ảnh chiếc xe ngựa với những tiếng kêu lách cách và cặp bánh gỗ to đã trở nên thân thương, quen thuộc với bao thế hệ người miền Nam. Xe dùng để chở người đi lại trong vùng hay vận chuyển hàng rau cải từ những vùng quê lên Sài Gòn. Mỗi khi có việc đi lại trong vùng, đi mua sắm, thăm viếng, cưới xin, người ta đều chọn phương tiện xe ngựa vì tính tiện lợi của nó. Thời điểm lúc bấy giờ, xe ngựa vừa nhanh chóng, vừa tiện lợi bởi người ta có thể lên xuống bất kỳ chỗ nào. Chiếc xe thổ mộ đã để lại nhiều kỷ niệm đối với người dân Nam Bộ là cũng là một nét văn hoá-lịch sử của vùng đất này. | Xe thổ mộ |
3 | Chó Mạc Tư Khoa hay Chó Moskva là một giống chó that được lai tạo ở Liên Xô. Nó được lai tạo từ St. Bernard, Chó chăn cừu Kavkaz, và Russian Spotted Hound. Giống chó này có kích thước rất lớn nặng khoảng 45–68 kg. Chúng được biết đến là một giống mạnh mẽ với tính khí nhẹ nhàng, do đó nếu nó được nuôi dưỡng đúng cách với sự rèn luyện kỷ luật, nó có thể phù hợp với bất kỳ môi trường nào và là vật nuôi gia đình bảo vệ hoàn hảo Không giống như chó St. Bernard, giống chó này cần nhiều bài tập mạnh mẽ. Ngày nay, Chó Mạc Tư Khoa rất khó tìm thấy bên ngoài nước Nga và các quốc gia thuộc Liên Xô cũ, tuy nhiên nó đang co xu hướng phổ biến ở các nước châu Âu và Hoa Kỳ. Con chó đầu tiên được sinh ra ở Mỹ vào ngày 6 tháng 6 năm 2015. Hiện tại có 27 chó Mạc Tư Khoa sống ở Hoa Kỳ. | Chó Mạc Tư Khoa |
3 | Vùng cấm bay quân sự hay khu vực cấm bay quân sự (tiếng Anh: no-flight zone, air exclusion zone) là vùng lãnh thổ hoặc khu vực mà một lực lượng quân sự thiết lập nhằm ngăn chặn máy bay không được vượt qua. Các khu vực như vậy thường được thiết lập bởi một thế lực nước ngoài trong lãnh thổ của kẻ thù trong một cuộc xung đột, giống như một khu vực phi quân sự trên bầu trời và thường có ý định cấm máy bay quân sự của nước này hoạt động trong khu vực đó. Máy bay vi phạm vùng cấm bay quân sự có thể bị nhà nước thực thi bắn hạ, tùy thuộc vào các điều khoản của Hiệp ước cấm bay quân sự. Các khu vực cấm bay quân sự và vũ khí phòng không đôi khi được thiết lập ngay trong khu vực dân sự, ví dụ để bảo vệ các địa điểm nhạy cảm, hoặc các sự kiện như Thế vận hội Olympic Luân Đôn 2012, hoặc ngăn ngừa các cuộc tấn công trên không của khủng bố. | Vùng cấm bay quân sự |
5 | Bất bình đẳng xã hội là sự bất bình đẳng, thiếu công bằng, sự bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã hội.
Tất cả các xã hội - "cả quá khứ hay hiện tại" - đều được đặc trưng bởi sự khác biệt xã hội. Đó là một quá trình trong đó con người tạo nên khoảng cách do cách ứng xử khác nhau bởi các địa vị, vai trò và những đặc điểm khác nhau. Quá trình của sự khác biệt xã hội không đòi hỏi con người đánh giá các vai trò và các hoạt động cụ thể tồn tại như là quan trọng hơn những cái khác; tuy nhiên, sự khác biệt xã hội chuẩn bị cho sự bất bình đẳng xã hội, là một điều kiện trong đó con người có cơ hội không ngang bằng về sử dụng của cải, quyền lực và uy tín. Nhà xã hội học Daniel Rossides cho rằng: "ngay trong các xã hội đơn giản nhất "người già thường có uy quyền đối với người trẻ, cha mẹ có uy quyền với con cái, và đàn ông có uy quyền đối với đàn bà."" | Bất bình đẳng xã hội |
5 | Batman: Arkham là một series game phiêu lưu hành động dựa trên nhân vật truyện tranh Batman (Người Dơi) của DC Comics. Đến nay series này đã phát hành được bốn phần "", "", và "" và "". Hai phần đầu tiên của series và phần bốn được phát triển bởi Rocksteady Studios, phần ba được phát triển bởi Warner Bros. Games Montréal, tất cả đều được phát hành bởi Warner Bros. Interactive Entertainment. Series games này đã có nhiều sự hợp tác với những người đã có nhiều thành công trong thế giới Batman như Paul Dini (người người viết kịch bản Batman kỳ cựu), các diễn viên lồng tiếng đã tạo được dấu ấn mạnh trước đó trong các bộ phim hoạt hình về Batman như Kevin Conroy và Mark Hamill lần lượt trong vai Batman ("Arkham Asylum", "Arkham City", và "Arkham Knight") và Joker ("Arkham Asylum" và "Arkham City"). Ngoài ra còn có Arleen Sorkin trong vai Harley Quinn ("Arkham Asylum"), C.C.H. Pounder trong vai Amanda Waller và Robert Costanzo trong vai Harvey Bullock ("Arkham Origins"), và sự tham gia của rất nhiều diễn viên nổi tiếng khác của Mỹ như Troy Baker, Tara Strong, Dee Bradley Baker, Ashley Greene hay Kelly Hu. | Batman: Arkham |
3 | Thực phẩm và tình dục đã có mối quan hệ với nhau theo nhiều cách trong suốt lịch sử loài người. Các thực phẩm như sô cô la và hàu được cho là loại thuốc kích thích tình dục. Trong một số nền văn hóa, tinh hoàn động vật và những thứ tương tự được dùng để tăng hiệu lực ham muốn dục tình. Có những thực phẩm đã tạo nên hình tượng, như là "trái cấm" trong Kinh Thánh hoặc quả anh đào liên tưởng đến trinh tiết. Cũng có một số loại thực phẩm được dùng làm tiếng lóng ẩn dụ tình dục và thơ ca. Sự hiện diện của một vài thực phẩm làm khơi dậy nhục dục về vẻ bên ngoài, kết cấu và mùi vị của chúng. Kem sữa, sô cô la tan chảy, mứt, dâu tây nhúng trong sô cô la và bơ đậu phộng đôi khi được dùng gợi tình thân mật trong một hành động được gọi là sploshing (Wet and messy fetish (WAM), sploshing dịch là đánh ùm một cái). Mối quan hệ giữa thực phẩm và tình dục cũng được khám phá trong những cuốn sách và các bộ phim. | Thực phẩm và tình dục |
5 | Chính phủ Thái Lan (tên chính thức là: Chính phủ Hoàng gia Thái Lan, ; Ratthaban Thai; tiếng Anh: Royal Thai Government) là chính phủ của Vương quốc Thái Lan. Triều đại hiện tại của Vương quốc Thái Lan là Vương triều Chakri, với thủ đô là Băng Cốc từ năm 1782. Cuộc cách mạng năm 1932 đã kết thúc chế độ Quân chủ tuyệt đối và thay vào đó là chế độ Quân chủ lập hiến.
Từ đó về sau, quốc gia này đã được cai trị bởi một chuỗi các nhà lãnh đạo quân sự sau hàng loạt cuộc đảo chính, gần đây nhất là vào tháng 5 năm 2014, và những khoảng thời gian ngắn dân chủ. Hiến pháp 2007 (soạn thảo bởi một hội đồng quân sự được chỉ định, nhưng đã được phê duyệt bởi một cuộc trưng cầu dân ý) đã bị bãi bỏ bởi cuộc đảo chính năm 2014, những người đảo chính sau đó đã điều hành đất nước như là một chế độ độc tài quân sự.
Thái lan đến nay đã có 17hiến pháp. Dù vậy, cơ cấu của chính phủ vẫn như nhau. Chính phủ Thái lan gồm có ba nhánh: hành pháp, lập pháp và tư pháp. Hệ thống chính phủ được hình thành dựa vào hệ thống Westminster của Vương quốc Anh. Tất cả các nhánh của chính phủ đều được tập trung ở Bangkok, thủ đô của Thái lan. | Chính phủ Thái Lan |
3 | Tù trưởng Funmilayo Ransome-Kuti (25 Tháng 10 năm 1900 – 13 Tháng 4 1978) là một nhà giáo, nhà vận động chính trị, nhà hoạt động nữ quyền người Nigeria. Bà là một trong những lãnh đạo kiệt xuất trong thế hệ của bà, cũng là người phụ nữ Nigeria đầu tiên lái xe ô tô. Bà được xem là người đi đầu trong bảo vệ nữ quyền ở Nigeria và được mọi người gọi là “Mẹ của Phi Châu”. Ngay từ đầu, bà quyết liệt đấu tranh cho quyền bẩu cử của phụ nữ ở Nigeria. Năm 1947, tờ báo West African Pilot gọi bà là “Sư tử cái của Lisabi” khi bà lãnh đạo phũ nữ tộc Egba phản đối chính sách thuế bất hợp lí. Cuộc đấu tranh này dẫn đến việc vua Oba Ademola II thoái vị năm 1949. | Funmilayo Ransome-Kuti |
3 | Subhadrangi (còn được gọi là Dharma hay Janapadakalyani), theo các nguồn tin của Phật giáo, bà là vợ của Hoàng đế Maurya, Bindusara và mẹ của người kế vị, Ashoka. Bản thuật lại của Ashoka tuyên bố rằng Subhadrangi là con gái của một Bà la môn từ thành phố Aga. Các truyền thuyết cho rằng chính trị của cung điện ngăn cô rời khỏi Bindusara và cuối cùng bà đã kết hôn với Bindusara và có với ông ta một đứa con trai, bà đã nói rằng, ""Tôi bây giờ không có đau khổ"", dẫn đến đứa trẻ được đặt tên là Ashoka. Tên của đứa con thứ hai, Vitashoka (nghĩa là đau khổ kết thúc) có cùng nguồn gốc.
Tập thơ Divyavadana gọi bà là "Dharma" trong khi "Vamsatthapakasini", một chú thích trong bài thơ "Mahavamsa" ở thế kỷ thứ 10, đặt tên bà là "Janapadakalyani". | Subhadrangi |
3 | Kênh đào Suez (tiếng Việt: Xuy-ê) là kênh giao thông nhân tạo nằm trên lãnh thổ Ai Cập, chạy theo hướng Bắc-Nam đi ngang qua eo Suez tại phía Đông Bắc Ai Cập, nó nối Địa Trung Hải với Vịnh Suez, một nhánh của Biển Đỏ.
Kênh đào cung cấp 1 lối đi tắt cho những con tàu đi qua cảng Châu Âu-Châu Mỹ đến những cảng phía nam Châu Á, cảng phía Đông Châu Phi và Châu Đại Dương. Kênh được bắt đầu khởi công ngày 25 tháng 4 năm 1859 và hoàn thành vào ngày 17 tháng 11 năm 1869. Khi hoàn thành, kênh đào Suez dài 193,30 km (120,11 dặm), khúc hẹp nhất là 60 m, và độ sâu tại đó là 24 m đủ khả năng cho tàu lớn 250.000 tấn qua được. Tuyến đường dài 164 km này đã thay đổi vĩnh viễn lịch sử vận tải đường biển quốc tế, giúp tàu thuyền không phải đi qua mũi phía Nam Châu Phi, rút ngắn 6000 km. | Kênh đào Suez |
5 | The Bourne Legacy là một phim điện ảnh điệp viên của Mỹ năm 2012 do Tony Gilroy đạo diễn. Các nhân vật trong loạt phim Bourne được dựa trên tiểu thuyết Jason Bourne của Robert Ludlum. "The Bourne Legacy" là phần thứ tư trong loạt phim này. Các diễn viên Jeremy Renner, Rachel Weisz và Edward Norton.
Nhân vật danh nghĩa Jason Bourne không xuất hiện trong "The Bourne Legacy" vì nam diễn viên Matt Damon, người đóng vai Bourne trong ba bộ phim đầu tiên, quyết định không trở lại cho bộ phim thứ tư. Tuy nhiên, có những hình ảnh khác nhau của Damon vai Bourne thể hiện trong suốt bộ phim và tên anh được nhắc đến nhiều lần. Tony Gilroy, đồng biên kịch của ba bộ phim đầu tiên, tìm cách tiếp tục câu chuyện của loạt phim Bourne, không thay đổi những sự kiện quan trọng của nó, và các nhân vật khác của "The Bourne Legacy" cũng tương tự như phim trước nó "The Bourne Ultimatum" (2007).
Phần phim tiếp nối mang tên "Siêu điệp viên Jason Bourne" được phát hành vào năm 2016, với Damon và Greengrass đều trở lại với các vai diễn cũ. | The Bourne Legacy |
3 | Cúp bóng đá châu Á 2007 (tiếng Anh: AFC Asian Cup 2007) là lần tổ chức thứ 14 của Cúp bóng đá châu Á, được đồng tổ chức tại 4 quốc gia Đông Nam Á gồm Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam từ ngày 7 tháng 7 đến 29 tháng 7 năm 2007.
Iraq có chức vô địch Cúp bóng đá châu Á đầu tiên sau khi đánh bại đội tuyển vô địch ba lần Ả Rập Xê Út 1–0 ở trận chung kết. Với tư cách là đội vô địch, Iraq đại diện AFC ở Cúp Liên đoàn các châu lục 2009.
Ước tính đã có khoảng 650 triệu khán giả truyền hình trên toàn thế giới theo dõi AFC Asian Cup 2007.
Úc tham dự lần đầu tiên kể từ khi chuyển qua AFC từ OFC. Úc cũng là đội tuyển đầu tiên của giải đấu ngoài các quốc gia đồng chủ nhà giành quyền tham dự Cúp châu Á 2007. | Cúp bóng đá châu Á 2007 |
5 | Hoàng Tuần Tài (tên tiếng Anh: Lawrence Wong Shyun Tsai), nam, sinh ngày 18 tháng 12 năm 1972 tại Singapore, nguyên quán Hải Nam, Trung Quốc, là thủ tướng thứ tư Singapore và tổng thư kí đảng Hành động Nhân dân. Hiện giữ chức nhà lãnh đạo đội ngũ thế hệ thứ tư ở Singapore, bộ trưởng Tài chính Singapore, chủ tịch Quỹ cộng đồng đảng Hành động Nhân dân.
Ông cùng Vương Ất Khang và Nhan Kim Dũng đồng chủ trì tổ công tác đa bộ - uỷ ban để ứng phó đại dịch COVID-19 ở Singapore.
Hoàng Tuần Tài từng đảm nhiệm bộ trưởng Bộ Giáo dục, Bộ Phát triển Quốc gia, Bộ Văn hoá, Cộng đồng và Thanh niên và bộ trưởng thứ hai của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Tài chính.
Ông là nhà lãnh đạo tối cao trong lớp lãnh đạo thế hệ thứ tư của đảng Hành động Nhân dân, cũng là thành viên Uỷ ban Chấp hành trung ương đảng Hành động Nhân dân và cố vấn các chính sách của đảng.
Kể từ ngày 11 tháng 9 năm 2015, ông đảm nhiệm nghị sĩ nghị viện khu vực bầu cử Marsiling Yew Tee, từ ngày 7 tháng 5 năm 2011 đến ngày 24 tháng 8 năm 2015 đại biểu khu vực bầu cử Tây Hải Ngạn, đồng thời phụ trách khu vực bầu cử Marsiling - Yew Tee. | Hoàng Tuần Tài |
3 | Hubbard, bắt đầu sự nghiệp với vị trí học việc tại Lincoln City trước khi thi đấu cho Norwich City, Grimsby Town, lần thứ hai tại Lincoln và Boston United. Ông có khoảng thời gian ngắn làm cầu thủ-huấn luyện viên tại Skegness Town. Ông được đánh giá cao tại Lincoln và năm 2006 được bình chọn thứ 28 trong 100 huyền thoại của Lincoln.
Năm 1972, Hubbard kí hợp đồng với Grimsby Town với mức phí kỉ lục 20.000 bảng Anh. Ông có 150 trận ra sân cho The Mariners, ghi gần 40 bàn thắng khi chơi vị trí tiền đạo và tiền vệ.
Vào tháng 11 năm 2003, Phil trở thành huấn luyện viên của Nettleham đến tháng 2 năm 2006 và chuyển sang huấn luyện Spalding United. Ông bị sa thải khỏi Spalding ngày 24 tháng 9 năm 2007.
Ông là thành viên trong đội hình Norwich vô địch Second Division năm 1972 và có hơn 400 trận trong sự nghiệp. | Phil Hubbard (cầu thủ bóng đá) |
3 | Giải Oscar là giải thưởng được trao hàng năm bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh (AMPAS) cho các phim và những thành tựu xuất sắc đạt được trong lĩnh vực điện ảnh của năm trước đó. Giải Oscar cho phim hoạt hình xuất sắc nhất là hạng mục được trao hàng năm cho các phim hoạt hình. Một phim hoạt hình chiếu rạp được viện này định nghĩa là một phim có độ dài trên 40 phút trong đó hình ảnh được thực hiện theo phương pháp từng khung hình, phần lớn các nhân vật chính được hoạt hoạ, và các phân cảnh hoạt hình chiếm không dưới 75 phần trăm tổng thời lượng phim. Giải Oscar cho phim hoạt hình hay nhất được trao lần đầu tiên vào năm 2001. | Giải Oscar cho phim hoạt hình xuất sắc nhất |
5 | Madhouse đã tạo ra và giúp đỡ sản xuất nhiều chương trình nổi tiếng, bắt đầu với seri TV anime "Ace o Nerae!" (sản xuất bởi Tokyo Movie) vào 1973 như "Ninja Scroll", "", "Trigun", "Di Gi Charat", "Death Note" và gần đây nhất là "One-Punch Man". Không giống như các xưởng phim khác thành lập vào thời điểm này như AIC và J.C.Staff, thế mạnh của họ chủ yếu là ở các chương trình trên TV và kịch. Phát triển từ những nhân viên ban đầu của Mushi Pro, Madhouse tuyển mộ thêm những đạo diễn quan trọng như Morio Asaka, Masayuki Kojima và Kon Satoshi vào những thập niên 1990. Số lượng nhân viên của họ mở rộng vào những thập niên 2000, chiêu mộ thêm Mamoru Hosoda, Takeshi Koike và Iso Mitsuo, cùng với nhiều đạo diễn TV khác trẻ hơn. Xưởng phim cũng chịu trách nhiệm cho seri "Beyblade" đầu tiên cũng như seri "Dragon Drive", và phiên bản 2011 của "Hunter x Hunter".
Xưởng phim thường hợp tác với các họa sỹ manga có tiếng, gồm có Naoki Urasawa và Clamp. Madhouse đã chuyển thể thành anime các bộ manga của Urasawa là "YAWARA!", "Master Keaton" và "Monster". Công ty cũng đã chuyển thể một số bộ manga của CLAMP, gồm có "Tokyo Babylon", hai phiên bản của "X" (một phim lẻ và một seri TV), "Cardcaptor Sakura", "Chobits", và "CLAMP ở xứ sở thần tiên. " | Madhouse (công ty) |
3 | Vùng đô thị thủ đô Santiago (tiếng Tây Ban Nha: "Región Metropolitana de Santiago") là một trong những đơn vị hành chính thứ 15 của Chile, giáp biên giới với tỉnh Mendoza của Argentina. Đây là khu vực hành chính không giáp biển duy nhất của đất nước và có thủ đô quốc gia, Santiago. Hầu hết các trung tâm thương mại và hành chính được tọa lạc tại khu vực, trong đó có sân bay quốc tế chính của Chile, sân bay quốc tế Comodoro Arturo Merino Benítez.
Với diện tích 15,403.2 km2 và dân số hơn 6 triệu người, nó là vùng nhỏ nhất của Chile theo diện tích, là vùng có dân số đông nhất. Đây cũng là vùng duy nhất của quốc gia này không có một định danh chữ số La Mã. | Vùng đô thị Santiago |
3 | Star Wars Forces of Destiny là một chương trình hoạt hình 2D trên mạng được phân phối bởi Lucasfilm Animation trên trang Youtube của Disney. Trong chương trình, các sự kiện được trải dài ở tất cả các thời kì trong vũ trụ "Star Wars", mỗi tập kéo dài khoảng 2-3 phút và tập trung vào các nhân vật nữ của các phần phim hoặc chương trình trước. Sê-ri được khởi chiếu vào ngày 3/7/2017, 8 tập phim đã được sản xuất và chiếu thường ngày; các tập phim này sẽ được chiếu trên kênh Disney Channel vào 9/6/2017. 8 tập phim nữa sẽ được chiếu vào mùa thu 2017.
Chương trình đầu tiên được công bố và giới thiệu vào Tháng 4, 2017 tại Lễ kỉ niệm Star Wars Celebration Orlando. Sê-ri này là bộ phim hoạt hình 2D đầu tiên do Lucasfilm sản xuất kể từ loạt "Clone Wars" (2003) và dự án 2D đầu tiên của Lucasfilm Animation, được hình thành sau khi phát triển của loạt Clone Wars. | Star Wars Forces of Destiny |
5 | Trung Thượng là xã miền núi thuộc huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa khoảng 180 km về phía Tây Bắc theo Quốc Lộ 47 – Đường Hồ Chí Minh – Quốc Lộ 15A – Quốc lộ 217.
Hệ thống giao thông qua địa bàn xã tương đối thuận lợi, tuyến đường liên xã. Mạng lưới giao thông liên thôn, xóm cơ bản được bê tông hóa nên đảm bảo tốt cho việc giao lưu đi lại, trao đổi hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã với các vùng, miền xung quanh.
Là xã vùng núi cao địa hình bị chia cắt mạnh bởi sông Lò, các suối lớn và những dãy núi cao: Gồm các dãy như Pu Cút, Cằng Lươm, Pu Khung giáp huyện Quan Hóa cao từ 915 – 1043 m, Pu Sài, Tén Chồng, Pa Pa xã Sơn Lư cao từ 667 – 1226 m. Hướng núi thấp dần từ Tây sang Đông, độ dốc trung bình từ 25 đến 35, có nhiều nơi độ dốc trên 45, đồng thời là nguyên nhân gây nên hiện tượng thiên tai khi mưa lớn kéo dài trong nhiều giờ, nhiều ngày với lượng mưa từ 100 mm trở lên. | Trung Thượng |
3 | Hoét đuôi ôliu (danh pháp khoa học: "Zoothera lunulata") là một loài chim thuộc họ Hoét, chủ yếu ăn côn trùng, có kích thước trung bình được tìm thấy chủ yếu ở đông nam Australia và Tasmania. Loài chim này có thân dài khoảng 27–29 cm, trung bình dài khoảng 28 cm và nặng khoảng 100 gam.
Người ta ước tính rằng quần thể phân bố rộng này là lớn, mặc dù không có kiểm đếm chính thức nào đã từng được thiết lập. Chúng sinh sống trong khu vực cây bụi, rừng, và rừng mưa. Đây là loài chim không di cư. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi sự tàn phá của con người đối với môi trường sống tự nhiên của nó, nhưng do phạm vi phân bố là rất lớn nên tác động là không đáng kể. Nó có màu từ màu nâu tới màu ô liu, với một vòng trắng quanh mắt và các sọc màu đen trên lưng, đuôi, đầu. Mặt bụng nhạt màu hơn với các mép viền sẫm màu. Cánh có một dải tối chạy dọc theo chiều dài mặt trong. | Hoét đuôi ôliu |
5 | Limfjorden là tên 1 Vịnh hẹp khoét sâu vào đất liền của Đan Mạch, ở phần bắc bán đảo Jutland, nay đã thành 1 eo biển, ngăn cách đảo Nørrejysk với phần bán đảo Jutland còn lại ở phía nam. Limfjorden bắt đầu từ Kênh Thyborøn ở phía Bắc Hải tới thành phố Hals phía Kattegat, dài khoảng 180 km và có dạng bất thường với nhiều vịnh nhỏ bên trong và có một số đảo, trong đó đảo lớn nhất là đảo Mors. Chỗ sâu nhất của Limfjorden ở Hvalpsund (24 m). Cảng chính trong Vịnh hẹp này là cảng Aalborg, nơi có 1 cầu dành cho xe hơi và xe lửa ngang qua vịnh hẹp Limfjorden tới thành phố Nørresundby, trong khi xa lộ châu Âu E45 chạy xuyên qua vịnh hẹp này trong 1 đường hầm ở phía đông.
Tên Limfjorden gồm Lim (gốc từ tiếng Đức vùng cao - High German)(tiếng Anh: lime=vôi) + fjord(en): vịnh hẹp khoét sâu vào đất liền. Đá vôi ở Vách đá Bulbjerg gần Vust (cửa phía tây cũ của Vịnh) vẫn bị các đợt sóng từ Bắc Hải làm cho xói mòn, chảy vào vịnh này. Bề mặt vôi được nhìn thấy rõ ở Aalborg, (vôi được dùng để sản xuất xi-măng trong nhà máy xi-măng Aalborg) | Limfjorden |
3 | Người Mỹ gốc Nhật (, , "Nikkei Amerikajin", Hán-Việt: "Nhật hệ Mễ Quốc nhân") là người Mỹ có đầy đủ hoặc một phần người gốc Nhật, đặc biệt là những người đồng nhất với tổ tiên đó, cùng với đặc điểm văn hóa của họ. Người Mỹ gốc Nhật nằm trong số ba cộng đồng dân tộc người Mỹ gốc Á lớn nhất trong thế kỷ 20; nhưng, theo điều tra dân số năm 2000, họ đã từ chối về số lượng để tạo thành nhóm người Mỹ gốc Á lớn thứ sáu với khoảng 1,4 triệu người, bao gồm cả những người có tổ tiên một phần. Theo điều tra dân số năm 2010, các cộng đồng người Mỹ gốc Nhật lớn nhất đã được tìm thấy ở California với 272.528, Hawaii với 185.502, New York với 37.780, Washington với 35.008, Illinois với 17.542 và Ohio với 16.995. Nam California có dân số người Mỹ gốc Nhật lớn nhất ở Bắc Mỹ và thành phố Torrance giữ dân số người Mỹ gốc Nhật dày đặc nhất trong 48 tiểu bang tiếp giáp. | Người Mỹ gốc Nhật |
3 | Ruanda-Urundi là một cựu quốc gia ở khu vực Trung Phi, từng là một phần của Đông Phi thuộc Đức nhưng sau đó bị Bỉ kiểm soát từ năm 1916 đến 1962. Lãnh thổ này bị Bỉ chiếm đóng trong chiến tranh thế giới thứ nhất, sau đó dưới sự chiếm đóng của quân đội Bỉ từ năm 1916 đến 1922, và sau đó trở thành lãnh thổ ủy thác của Hội Quốc Liên do Bỉ nắm giữ từ năm 1922 đến năm 1945. Sau khi chiến tranh thế giới hai kết thúc, Ruanda-Urundi trở thành "Lãnh thổ ủy trị" của Liên Hợp quốc dưới sự kiểm soát của Bỉ. Năm 1962, nhiệm vụ này đã giành được độc lập vào hai quốc gia riêng biệt là Rwanda và Burundi. | Ruanda-Urundi |
3 | Vườn quốc định Abashiri (網走国定公園 "Abashiri Kokutei Koen ?") là một vườn quốc gia dự kiến tại Nhật Bản. Nó bảo vệ các vùng biển, bờ biển và khu vực xung quanh các hồ, đầm phá ven biển Okhotsk trên đảo Hokkaidō. Trong khu bảo tồn là nhiều hồ nước như Hồ Abashiri và Notoro Tōfutsu hay Hồ Saroma, trong đó Saroma là hồ lớn thứ tư ở Nhật Bản. Hầu hết các công viên nằm trong các giới hạn của Abashiri ở Abashiri Subprefecture ở Đông Bắc Hokkaidō.
Khu vực cũng bao gồm khu bảo tồn biển được phân loại IUCN Ib Diện tích của khu bảo tồn là 372,61 km vuông. Đây là nhà của nhiều loài thực vật đặc hữu và quý hiếm bao gồm: "Thermopsis", "Gentiana triflora", Linh lan, "Iris", Hoa hiên, Loa kèn" và "Salicornia europaea" | Vườn quốc định Abashiri |
3 | Thẩm Dương (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, "Shenyang") là tên một thành phố ở Đông Bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Liêu Ninh, nằm ở phía trung-bắc của tỉnh. Thẩm Dương là thành phố đông dân nhất của Liêu Ninh cũng như là thành phố lớn nhất ở Đông Bắc Trung Quốc theo dân số đô thị, với dân số đô thị là 6,3 triệu người (tổng điều tra dân số năm 2010), trong khi tổng dân số đô thị lên tới 8,1 triệu. Thẩm Dương cũng là thành phố trung tâm của một trong những siêu đô thị lớn ở Trung Quốc, Khu vực đô thị lớn Thẩm Dương, với tổng dân số hơn 23 triệu người. Khu vực hành chính của thành phố bao gồm mười quận đô thị của Thẩm Dương, thành phố Tân Dân cấp huyện và hai huyện Khang Bình và Pháp Khố. Cái tên Thẩm Dương nghĩa là phía bắc (phía dương) của sông Thẩm (tên khác của sông Hồn). Thành phố này còn được biết đến dưới tên gọi Thịnh Kinh (盛京) hay Phụng Thiên (奉天). | Thẩm Dương |
5 | Đức Mẹ Sao Biển là một tước hiệu cổ xưa dành cho bà Maria, mẹ của Chúa Giêsu. Từ "Sao Biển" xuất phát từ phiên âm tiếng Latinh của tước hiệu Stella Maris, lấy hình tượng sánh ví như Sao Kim (còn gọi là "sao mai" hoặc "sao hôm", chứ không phải loài sao biển sống ở đại dương).
Tước hiệu này được sử dụng để nhấn mạnh vai trò của Đức Mẹ Maria như là một dấu hiệu của niềm hi vọng và là một ngôi sao dẫn đường cho các Kitô hữu, đặc biệt là người ngoại đạo, những người mà Kinh Thánh Cựu Ước gọi ẩn dụ là biển. Qua tước hiệu này, bà Maria được tin là người hướng dẫn, giúp đỡ và bảo vệ của những người đi trên biển cập bến an toàn theo nghĩa đen, cũng như đến bến bờ thiên đàng trong đức tin Kitô giáo theo nghĩa bóng.
"Đức Mẹ Sao Biển" được đặt là thánh bổn mạng của các giáo đoàn đi biển, những người làm nghề biển, và nhiều nhà thờ ven biển được đặt tên là "Stella Maris" hoặc "Đức Mẹ Sao Biển". Hiện nay tước hiệu cổ xưa này được sử dụng rộng rãi để tôn kính Đức Maria trong toàn thế giới Công giáo. | Đức Mẹ Sao Biển |
3 | 9-1-1 là số điện thoại khẩn cấp dành cho Kế hoạch Đánh số Bắc Mỹ (NANP), một trong tám mã N11. Giống như các số điện thoại khẩn cấp khác trên khắp thế giới, số điện thoại này chỉ dùng cho những trường hợp khẩn cấp, và sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác (như gọi giả hoặc gọi trêu đùa) được coi là một tội phạm ở một số quyền hạn nhất định.
Tại Philippines, đường dây khẩn cấp 9-1-1 đã được công bố trước công chúng từ ngày 1 tháng 8 năm 2016, mặc dù nó đã lần đầu xuất hiện thành phố Davao. Đây là một trong những loại hình 9-1-1 đầu tiên tại kh vực châu Á Thái Bình Dương. Tại Hoa Kỳ, một số hãng vận tải trong đó có AT&T cũng sử dụng số khẩn cấp 9-1-1. | 9-1-1 |
5 | Đài tưởng niệm Józef Piłsudski ở Turek (tiếng Ba Lan: "Pomnik Józefa Piłsudskiego w Turku") là một tượng đài nổi bật tọa lạc trong Công viên Żermina Składkowska tại Turek, Ba Lan. Tượng đài này được nhà điêu khắc Józef Gosławski thiết kế trong thời gian ông ở Ý. Đây là tác phẩm tham dự cuộc thi do Hiệp hội Adam Mickiewicz tổ chức ở Roma vào năm 1936. Tượng đài này được đúc bằng đồng và đặt trên một bệ đá cao vài mét.Tượng đài khắc họa hình ảnh bán thân của nhà chính trị Józef Piłsudski đang mặc một bộ quân phục.
Nguyên Thủ tướng Felicjan Sławoj Składkowski là người kiến nghị xây dựng tượng đài. Kinh phí thực hiện đến từ hoạt động quyên góp do Hiệp hội Riflemen tổ chức. Ngày 9 tháng 6 năm 1938, Đài tưởng niệm Józef Piłsudski được khánh thành trùng với Lễ khai trương Công viên Żermina Składkowska. Không may, vào tháng 11 năm 1939, dưới sự cưỡng chế của lực lượng Volksdetuche, Tượng đài bị giao nộp tại đồn cảnh sát địa phương. Mãi đến năm 1981, Ủy ban Xã hội kiến nghị khôi phục tượng đài này. Vì không thể tìm ra bức tượng gốc, một tượng đài bán thân khác dành cho nhà chính trị Józef Piłsudski được thay thế vào phần bệ đỡ. | Đài tưởng niệm Józef Piłsudski ở Turek |
3 | Trong y khoa, hôn mê là trạng thái bất tỉnh kéo dài mà người đó không thể được đánh thức, không thể phản ứng một cách bình thường đối với các kích thích đau, ánh sáng hay âm thanh, mất đi chu kỳ thức-ngủ bình thường và không thể chủ động hành vi. Tuy nhiên, theo thang đo hôn mê Glasgow, một người đang mơ hồ được coi là hôn mê mức nhẹ nhất.
Hôn mê có nhiều nguyên nhân bao gồm trúng độc (như lạm dụng, dùng quá liều hoặc sai toa thuốc hoặc chất), trao đổi chất bất bình thường, bệnh ở hệ thần kinh trung ương, tổn thương thần kinh cấp tính như tai biến mạch máu não, thiếu oxy máu, hạ đường huyết, giảm thân nhiệt hoặc những chấn thương như tổn thương đầu do ngã hoặc tai nạn giao thông. Người ta cũng chủ động làm hôn mê bằng các tác nhân dược để duy trì chức năng não bộ sau chấn thương hoặc tránh những cơn đau dữ dội khi điều trị chấn thương hoặc bệnh tật. | Hôn mê |
3 | Hoa hậu Hoàn vũ (tiếng Anh: Miss Universe) là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế lớn nhất trên thế giới về mức độ hấp dẫn và khốc liệt. Cuộc thi được bắt đầu vào năm 1952 do công ty quần áo Pacific Mills ở California sáng lập. Cuộc thi này thuộc về Kayser-Roth, sau đó là của Tập đoàn Gulf và Western trước khi nhường lại cho Donald Trump vào năm 1996. Năm 2015, cuộc thi này thuộc về WME/IMG cùng với cuộc thi Hoa hậu Mỹ ("Miss USA") và Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ ("Miss Teen USA"). Cuộc thi được tổ chức bởi Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ ("Miss Universe Organization").
Cùng với các cuộc thi Hoa hậu Thế giới ("Miss World"), Hoa hậu Quốc tế ("Miss International") và Hoa hậu Trái Đất ("Miss Earth"), Hoa hậu Hoàn vũ là một trong những cuộc thi sắc đẹp lớn nhất thế giới, gọi là Tứ đại Hoa hậu.
Đương kim Hoa hậu Hoàn vũ là Harnaaz Sandhu đến từ Ấn Độ được trao vương miện vào ngày 13 tháng 12 tại Eilat, Israel. | Hoa hậu Hoàn vũ |
5 | Hoàng Phi Hồng: Bí ẩn một huyền thoại (tiếng Trung: "黃飛鴻之英雄有夢", tiếng Anh: "Rise of the Legend", Hán-Việt: "Hoàng Phi Hồng: Anh hùng hữu mộng") là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại hành động - võ thuật - tiểu sử của Hồng Kông - Trung Quốc công chiếu năm 2014 do Chu Hiển Dương làm đạo diễn với phần kịch bản do Đỗ Trí Lãng chắp bút và phần chỉ đạo võ thuật do Nguyên Khuê thực hiện. Bộ phim có sự tham gia của các diễn viên chính gồm Bành Vu Yến, Hồng Kim Bảo, Tỉnh Bách Nhiên, Vương Tổ Lam, Trương Tấn, Vương Lạc Đan, Lương Gia Huy và Dương Dĩnh. Bộ phim chính thức khởi chiếu tại Trung Quốc từ ngày 21 tháng 11 năm 2014, tại Hồng Kông và Đài Loan từ ngày 27 tháng 11 và tại Việt Nam từ ngày 5 tháng 12 cùng năm.
Quá trình quay phim cho tác phẩm được diễn ra tại Ô Trấn, Chiết Giang. Phim bấm máy từ ngày 20 tháng 8 năm 2013 và đóng máy sau bốn tháng ghi hình. Bộ phim không chỉ được đánh giá cao, mà còn giành được nhiều giải thưởng cao quý tại giải thưởng điện ảnh Hồng Kông lần thứ 34, trong đó, Bành Vu Yến được đề cử ở hạng mục "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất". | Hoàng Phi Hồng: Bí ẩn một huyền thoại |
5 | Pơ mu (danh pháp khoa học: Fokienia) là một chi trong họ Hoàng đàn ("Cupressaceae"). là trung gian giữa hai chi "Chamaecyparis" và "Calocedrus", nhưng về mặt di truyền học chi Fokienia gần gũi hơn với chi thứ nhất. Chi này chỉ có một loài còn sống là cây pơ mu ("Fokienia hodginsii" (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas) trong các tài liệu bằng tiếng nước ngoài như tiếng Anh gọi là "Fujian cypress" (tạm dịch là "bách Phúc Kiến"), và một loài chỉ còn ở dạng hóa thạch là "Fokienia ravenscragensis".
"Fokienia hodginsii" có nguồn gốc từ miền Đông Nam Trung Quốc (các tỉnh Chiết Giang, Quý Châu, Vân Nam và Phúc Kiến) tới miền Bắc Việt Nam (các tỉnh Bắc Giang, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Sơn La, Nghệ An, Lào Cai, Lai Châu, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ), phía tây miền Trung Việt Nam (các tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), và kéo dài về phía Tây tới miền Bắc Lào. Tên khoa học của loại thực vật này có nguồn gốc từ tên gọi La tinh hóa cũ của tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc, là nơi mà từ đó mẫu vật đầu tiên đã được người ta giới thiệu vào châu Âu, do Hodgins thu thập năm 1908. | Pơ mu |
5 | Từ năm 1951 tới 2004, giải này do một Ủy ban của chính phủ phân phát. Từ năm 2005, giải được chuyển sang cho Viện Hàn lâm phim Đức đảm nhiệm. Với số tiền thưởng là 3 triệu euro - số tiền thưởng về văn hóa cao nhất của Đức - khác hẳn với giải Oscar hoặc giải César.
Giải phim Đức là yếu tố quan trọng nhất trong chính sách hỗ trợ ngành kỹ nghệ điện ảnh của chính phủ Đức. Ủy viên Liên bang đặc trách Văn hóa và phương tiện truyền thông ("Federal Commissioner for Cultural and Media Affairs") chịu trách nhiệm quản lý giải này từ năm 1999. Theo truyền thống, lễ trao giải được tổ chức ở thủ đô Berlin.
Từ năm 1999, giải là một tượng nhỏ một phụ nữ gọi là Lola, nhắc đến vai diễn của nữ diễn viên Marlene Dietrich trong phim "Der blaue Engel" (Thiên thần xanh) và phim "Lola" của Rainer Werner Fassbinder. Các điểm tương tự với các giải Oscar và giải César của Pháp không phải là trùng hợp ngẫu nhiên.
Theo kiểu Mỹ, từ năm 2005 các giải được quyết định bởi Viện Hàn lâm phim Đức ("Deutsche Filmakademie"), thay cho một Ban Giám khảo, được thành lập theo nguyên tắc tỷ lệ chính trị gồm các chính trị gia và cả các tăng lữ. Ban giám khảo này đã bị chỉ trích rất nhiều. | Giải phim Đức |
5 | Tem thư hay tem bưu chính, cũng còn gọi là bưu hoa là một mẩu giấy nhỏ do một cơ quan công quyền đảm nhiệm việc thư từ tức bưu chính, hoặc những đại lý có thẩm quyền thanh toán cước phí cùng những chi phí liên quan đến việc di chuyển, bảo hiểm và đăng ký gửi bưu phẩm. Khi đã dán tem thì đó được coi như là một chứng từ của bưu điện để giao đến địa chỉ do người gửi ấn định. Bưu phẩm này sau đó được xử lý bởi hệ thống bưu chính, trong đó dấu bưu điện cho biết ngày và điểm xuất phát của món hàng. Dấu bưu điện được đóng đè lên con tem coi như hủy bỏ hiệu lực của con tem; tiếng Việt gọi là con tem "chết", khác với tem "sống" còn dùng gửi hàng được.
Trên tem luôn có tên của quốc gia phát hành (ngoại trừ Vương quốc Anh), tên gọi của giá trị và thường là hình minh họa về con người, sự kiện, tổ chức hoặc thực tế tự nhiên tượng trưng cho truyền thống và giá trị của quốc gia, và mỗi con tem được in trên một mảnh thường hình chữ nhật, nhưng đôi khi hình tam giác hoặc giấy có hình dạng tùy chỉnh đặc biệt có mặt sau được tráng bằng hồ dính hoặc hồ tự dính. | Tem thư |
5 | Hiroshige là một bậc thầy phong cảnh, một trong những nghệ sĩ giỏi nhất trong thời đại của mình. Những thắng cảnh nổi tiếng qua con mắt ông đều mang một vẻ trữ tình và giàu cảm xúc, đặc biệt là với thủ đô Edo – nay là Tokyo. Chủ đề của bộ tác phẩm về những địa danh tiêu biểu nhất của thành phố lúc đó, đang được phục dựng lại sau trận động đất kinh hoàng xảy ra vào năm 1855. Tuy nhiên thay vì tái hiện lại sự tàn phá khốc liệt của thiên nhiên, Hiroshige lại cho thấy một thành phố lý tưởng, khơi gợi tâm trạng tích cực và lạc quan trong công chúng lúc đó. Đồng thời, bộ tác phẩm cũng là nguồn tài liệu, cung cấp cho người xem một góc nhìn đương thời với tính thời sự cao, là một cầu nối truyền tải thông tin tái thiết thành phố đến tay mọi người. Theo đó mà các bản hoạ tập trung trình bày về khung cảnh xã hội, phong tục và tập quán của người dân địa phương, kết hợp với những cảnh quan thiên nhiên, các chi tiết về con người và môi trường đều được tiếp cận theo nhiều hướng đa dạng. | Trăm danh thắng Edo |
5 | William Joseph "Joe Frazier" (12 tháng 1 năm 1944 – 7 tháng 11 năm 2011) còn được gọi là Smokin' Joe là một võ sỹ quyền Anh người Mỹ có sự nghiệp kéo dài từ 1965–1976 và trở lại thi đấu năm 1981. Ông đã là một nhà vô địch quyền Anh. Joe Frazier là người đầu tiên đánh bại Muhammad Ali vào năm 1971 tại Madison Square Garden. Tuy nhiên, trong cả hai cuộc tái đấu sau đó ông đều thất bại. Trận đánh cuối cùng nổi tiếng với tên "Thrilla in Manila" năm 1975.
Frazier nổi lên như ứng cử viên hàng đầu vào cuối những năm 1960, đánh bại đối thủ bao gồm Jerry Quarry, Oscar Bonavena, Buster Mathis, Eddie Machen, Doug Jones, George Chuvalo và tuyến đường Jimmy Ellis trên đường trở thành nhà vô địch hạng nặng vào năm 1970, và theo dõi bằng cách đánh bại Muhammad Ali vào các điểm trong "trận đấu của thế kỷ" được đánh giá cao dự kiến vào năm 1971. Hai năm sau Frazier bị mất danh hiệu của mình khi ông bị hạ gục bởi George Foreman. Ông đã đánh bại Joe Bugner, thua một trận tái đấu với Ali, và đánh bại Quarry và Ellis một lần nữa. Năm 2011, Joe Frazier qua đời ở tuổi 67. | Joe Frazier |
3 | Đuôi cụt mào, tên khoa học Pitta sordida, là một loài chim trong họ Pittidae. Đây là loài phổ biến ở miền đông và đông nam châu Á và Đông Nam Á đại dương, nơi chúng sinh sống trong các loại rừng khác nhau, cũng như trên các đồn điền và các khu vực trồng trọt khác. Đuôi cụt mào có thể đạt chiều dài từ 16–19 cm và trọng lượng 42-70 g. Chế độ ăn uống của chúng bao gồm các loài côn trùng khác nhau (cả ấu trùng của chúng), mà chúng săn bắt trên mặt đất, và quả mọng. Trong thời kỳ sinh sản, kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, chúng làm tổ trên mặt đất; cả chim cha và chim mẹ chăm sóc trứng và chim non. | Đuôi cụt mào |
3 | Sultan của Brunei là nguyên thủ quốc gia và quân chủ chuyên chế của Brunei. Ông cũng là người đứng đầu chính phủ với tư cách là Thủ tướng. Kể từ khi giành lại độc lập từ tay Anh vào năm 1984, chỉ có duy nhất đương kim Sultan đang trị vì, mặc dù thể chế hoàng gia có niên đại từ thế kỷ 14.
Sultan của Brunei có thể được coi là đồng nghĩa với sự cầm quyền của nhà Bolkiah, với hậu duệ bắt nguồn từ vị sultan thứ nhất, tạm thời bị gián đoạn bởi vị sultan thứ 14 là Abdul Hakkul Mubin lần lượt bị phế bỏ bởi một thành viên của nhà Bolkiah. Không rõ từ khi nào mà dòng họ này bắt đầu được biết đến với tên gọi 'Nhà Bolkiah' và cho dù nó được đặt theo tên của vị vua hiện tại Hassanal Bolkiah, hay là sultan thứ sáu Bolkiah. | Danh sách sultan Brunei |
5 | Pan (tiếng Hy Lạp ), trong tín ngưỡng cổ đại Hy Lạp và thần thoại Hy Lạp, là vị thần của sự hoang dã, những người chăn cừu và các đàn gia súc, của tự nhiên và những ngọn núi hoang vu, của việc săn bắn và âm nhạc đồng quê và đặc biệt là luôn gắn liền với các thần nữ. Tên gọi của thần Pan bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "paein" (Πάειν), có nghĩa là "gặm cỏ". Thần có một nửa thân dưới trong hình dạng của loài dê và có cặp sừng dê cũng gần giống với thần đồng áng hay nhân dương. Quê hương của thần là miền đồng quê Arcadia, Pan được xem là vị thần của những cánh đồng, những khu rừng nhỏ hay những thung lũng rậm rạp. Và cũng chính vì thế mà thần Pan luôn được gắn với khả năng sinh sôi và mùa xuân. Người Hy Lạp cổ đại cũng xem thần như là vị thần của phê bình kịch nghệ. Trong tín ngưỡng và thần thoại La Mã, người tương đương với thần Pan là Faunus, một vị thần tự nhiên là cha của Bona Dea, đôi khi được xem như là Fauna. Vào thế kỷ 18 và 19, thần Pan trở thành một biểu tượng đặc biệt của phong trào lãng mạn ở Tây Âu cũng như phong trào ngoại giáo trong thế kỷ 20. | Pan (thần thoại) |
5 | Yoronjima về mặt hành chính là thị trấn Yoron thuộc tỉnh Kagoshima. Đảo có diện tích 20,8 km² và chu vi là 23,5 km. Dân số trên đảo là 6.000 người. Đỉnh cao nhất nằm tại Yoron với cao độ 98 m trên mực nước biển. Sân bay Yoron (IATA: RNJ; ICAO: RORY) cung cấp dịch vụ hàng không tại đảo. Japan Air Commuter có các chuyến bay đến sân bay Kagoshima, sân bay Okinoerabu, và Ryukyu Air Commuter có các chuyến bay đến sân bay Naha.
Các tuyến phà của Marix và A Line hoạt động giữa cảng Yoron và Kagoshima, Amami Ōshima, và các điểm đến khác tại địa phương, cũng như Kobe và Osaka.
Yoronjima có ngành sản xuất muối và giấm mía. Đây là một hòn đảo san hô với các rạn san hô bao quanh đến trên 80 bờ biển. Khi Okinawa vẫn còn nằm dưới quyền kiểm soát của Hoa Kỳ, Yoronjima là hòn đảo cực nam mà người Nhật Bản ở đất liền có thể đến vào các dịp nghỉ ngơi và do vậy đã trở thành một địa điểm du lịch. Du lịch nay vẫn là một ngành kinh tế lớn của địa phương, với các khu nghỉ dưỡng, lặn, thuyền có đáy kính để ngắm biển và các môn thể thao phổ biển khác. | Yoronjima |
3 | Arial là phông chữ kiểu sans-serif được gói với vài phần mềm ứng dụng của Microsoft. Nó được phát triển năm 1982 bởi Robin Nicholas và Patricia Saunders cho Monotype Typography là phông rẻ để thay cho phông Helvetica phổ biến của Linotype. Helvetica là một trong nhiều phông chữ mà các máy in phải có để hỗ trợ ngôn ngữ PostScript của Adobe Systems. Khi chỉ định Helvetica, người dùng có thể bảo đảm là máy in sẽ in ra dùng phông đó được. Microsoft không muốn bao gồm Helvetica với Windows, nên họ phát hành Arial dưới giấy phép để phá giá. Tuy Arial là một trong những phông phổ biến nhất trên thế giới ngày nay do được gói với Windows, phông này có nhiều nhà in ấn ghét. Nó chắc nổi tiếng hơn Helvetica ngày nay; tuy nhiên, các nhà in ấn coi nó là phông giả rẻ, thiếu lịch sử của phông gốc Thụy Sĩ. | Arial |
3 | Cá nhám búa là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ Sphyrnidae, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá sụn. Đặc điểm dễ nhận biết của các loài cá này là cấu trúc sụn đặc biệt ở đầu dẹt và mở rộng sang hai bên tạo thành hình dáng của một chiếc "búa" gọi là "cephalofoil". Các loại cá nhám búa thuộc hai chi "Eusphyra" và "Sphyrna", trong đó phần nhiều các loại được xếp trong chi "Sphyrna", riêng chi "Eusphyra" chỉ có một loài duy nhất là cá nhám cào ("Eusphyra blochii").
Chiếc búa ở đầu loài cá nhám này được cho là có chức năng cảm nhận con mồi, vận động và thực hiện thao tác khi săn mồi. Khu vực sinh sống của cá nhám búa là các vùng biển ấm dọc theo bờ biển và vùng thềm lục địa, được tìm thấy nhiều nhất ở vùng biển đảo Malpelo (Colombia), đảo Cocos (Costa Rica), quần đảo Hawaii (Hoa Kỳ), phía Nam và Đông Phi. | Họ Cá nhám búa |
5 | Wen Ho Lee (; Hán-Việt: Lý Văn Hòa; sinh ngày 21 tháng 12 năm 1939) là một khoa học gia người Mỹ gốc Đài Loan, là nhân viên của Đại học California tại Phòng thí nghiệm Quốc gia Los Alamos bị quy là ăn cắp điều bí mật về các vũ khí hạt nhân Mỹ cho Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào tháng 12 năm 1999. Sau khi các người điều tra nghiên cứu bãi bỏ những điều tố cáo này, chính phủ bắt đầu cuộc điều tra nghiên cứu mới và buộc tội Lee về lạm dụng dữ liệu bị hạn chế; ông nhận tội đó do thỏa thuận điều đình ("plea bargain").
Vụ Lee được so sánh với vụ Dreyfus, và nhiều người coi nó là thí dụ điển hình về độ nguy hiểm về cá nhân khi cả chính phủ và báo chí liên hiệp để chống lại một người. Tuy nhiên, có người chỉ ra là Lee sao chép những điều bí mật quốc gia bất hợp pháp, bao gồm tải 40 tập tin xuống máy tính công cộng ở Đại học California tại Los Angeles (UCLA), và đoán rằng, dù mà ông không bán những điều bí mật này ở thị trường chợ đen, ông vẫn có thể giữ nó như "bảo hiểm", để bán nó hễ bị đuổi. (Ông bị dọa đuổi vào năm 1996.) | Wen Ho Lee |
5 | Tiếng Dacia là một ngôn ngữ Ấn-Âu đã tuyệt chủng, từng được nói tại khu vực dãy núi Karpat trong khoảng thời gian từ khoảng 3000–1500 TCN. Nó có lẽ từng là ngôn ngữ chính tại các vùng Dacia, Moesia và lân cận.
Tuy có sự thống nhất trong giới học giả rằng đây là một ngôn ngữ Ấn-Âu, có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của nó trong hệ: (1) tiếng Dacia là phương ngữ của tiếng Thracia, hoặc ngược lại (theo và Trask (2000)), (2) tiếng Dacia là một ngôn ngữ riệng biệt với tiếng Thracia nhưng có quan hệ gần với nhau, (3) tiếng Dacia, Thracia, và các ngôn ngữ Balt languages cùng nhau tạo nên một nhánh (theo Schall (1974), Duridanov (1976), Radulescu (1987) và Mayer (1996)). Theo giả tuyết của Georgiev (1977) tiếng Dacia là tiền thân của tiếng Albania, có quan hệ gần với tiếng Thracia và khác biệt với tiếng Illyria.
Những gì đã biết về tiếng Dacia là rất ít ỏi. Không như tiếng Phrygia (có hơn 200 bản ghi), chỉ một bản ghi tiếng Dacia còn sót lại đến nay. Khoảng 1.150 tên riêng và 900 địa danh có thể mang gốc Dacia. Vài trăm từ trong tiếng România và tiếng Albania bắt nguồn từ những ngôn ngữ Cổ Balkan, trong đó có tiếng Dacia. Các nhà ngôn ngữ học đã phục dựng khoảng 100 từ tiếng Dacia từ địa danh, nhờ phương pháp so sánh. | Tiếng Dacia |
3 | Hiệp định Paris được ký năm 1898 là một thoả thuận mà theo đó thì Tây Ban Nha giao nộp quyền kiểm soát Cuba, Puerto Rico, một phần Tây Ấn (thuộc vùng Caribe), Guam, Philippines cho Hoa Kỳ để lấy một khoản tiền trị giá hai mươi triệu đô la.. Các bên ký kết hiệp định vào ngày 10 tháng 12 năm 1898 sau kết thúc của Chiến tranh Tây Ban Nha-Mỹ và có hiệu lực vào ngày 11 tháng 4 năm 1898.
Hiệp định này báo hiệu cho sự cáo chung của Đế quốc Tây Ban Nha ở vùng Tây Ấn thuộc Tây Ban Nha và Thái Bình Dương (xem Hiệp định Đức-Tây Ban Nha (1899)) đồng thời ghi dấu sự mở đầu của thế lực cường quốc Hoa Kỳ. | Hiệp định Paris (1898) |
3 | , còn được gọi là MEXT, Monka-shō, và trước đây là , là một trong các bộ của chính phủ Nhật Bản.
Chính phủ Nhật Bản quản lý giáo dục từ cấp trung ương, và nó được quản lý bởi một bộ máy quan liêu nhà nước mà điều chỉnh gần như mọi khía cạnh của quá trình giáo dục. Luật giáo dục trường học yêu cầu các trường trên khắp đất nước để sử dụng sách giáo khoa theo đường lối giáo trình (学習指導要領) do Bộ ban hành, mặc dù có một số trường hợp ngoại lệ.
Vào tháng 1 năm 2001, tổ chức "Monbu-shō" cũ và sáp nhập lại để trở thành tổ chức MEXT hiện tại.
MEXT đang được dẫn dắt bởi một Bộ trưởng Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ, là một thành viên của nội các và là lựa chọn của Thủ tướng, thông thường là từ các thành viên của Quốc hội.
MEXT là một trong ba bộ điều hành Chương trình JET. Nó cũng cung cấp học bổng Monbukagakusho, còn được gọi là học bổng MEXT hay học bổng Monbu-shō. | Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ |
5 | Viêm loét đại tràng (UC) là một tình trạng lâu dài dẫn đến viêm và loét đại tràng và trực tràng. Các triệu chứng chính của bệnh tích cực là đau bụng và tiêu chảy trộn lẫn với máu. Giảm cân, sốt và thiếu máu cũng có thể xảy ra. Thông thường, các triệu chứng xuất hiện chậm và có thể từ nhẹ đến nặng. Các triệu chứng thường xảy ra liên tục với các giai đoạn không có triệu chứng nào giữa các đợt bùng phát. Các biến chứng có thể bao gồm megacolon, viêm mắt, khớp, hoặc gan và ung thư đại tràng.
Nguyên nhân của UC là không rõ. Các lý thuyết liên quan đến rối loạn chức năng hệ thống miễn dịch, di truyền, những thay đổi trong vi khuẩn đường ruột bình thường và các yếu tố môi trường. Tỷ lệ có xu hướng cao hơn ở các nước phát triển với một số đề xuất này là kết quả của ít tiếp xúc với nhiễm trùng đường ruột, hoặc một chế độ ăn uống và lối sống phương Tây. Việc loại bỏ các phụ lục ở độ tuổi sớm có thể được bảo vệ. Chẩn đoán thường là do nội soi đại tràng bằng sinh thiết mô. Nó là một loại bệnh viêm ruột (IBD) cùng với bệnh Crohn và viêm đại tràng vi mô. | Viêm loét đại tràng |
3 | NGC 3195 là một tinh vân hành tinh nằm trong chòm sao Chamaeleon. Nó là phía nam nhất của tất cả các tinh vân hành tinh khá lớn trên bầu trời và vẫn vô hình đối với tất cả các nhà quan sát phía bắc. Được phát hiện bởi Sir John Herschel vào năm 1835, tinh vân hành tinh có cấp sao biểu kiến 11,6 này có hình dạng hơi hình bầu dục, với kích thước 40 × 35 giây giây và có thể nhìn thấy rõ trong khẩu độ kính viễn vọng ở độ phóng đại thấp.
Quang phổ cho thấy NGC 3195 đang tiếp cận Trái Đất với tốc độ , trong khi độ mờ đục đang mở rộng ở khoảng . Ngôi sao trung tâm được liệt kê là cường độ> 15,3V hoặc 16,1B. Khoảng cách ước tính khoảng 1,7 kpc. | NGC 3195 |
3 | Nhà máy Điện mặt trời Hòa Hội là nhà máy điện mặt trời xây dựng trên vùng đất xã Hòa Hội huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên, Việt Nam .
Điện mặt trời Hòa Hội có công suất lắp máy 257 MWp, khởi công tháng 11/2018, dự án khánh thành ngày 25/06/2019 .
Nhà máy có công suất phát lên lưới khoảng 179,52 MW, sản lượng điện hàng năm khoảng 334.148 MWh. Diện tích thu năng khoảng 256 ha .
Trong vòng 6 tháng 23 ngày, kể từ khi chính thức động thổ nhà máy, toàn bộ 257MWp (tương đương công suất phát 214MW) đã được đưa vào vận hành và đóng điện thành công. Nhà máy chính thức phát điện thương mại vào lúc 8am ngày 10/06/2019.
Điện mặt trời Hòa Hội là dự án điện mặt trời đầu tiên tại tỉnh Phú Yên và năm 2019 có quy mô lớn nhất miền Trung . Dự án là liên doanh giữa Công ty cổ phần tập đoàn Trường Thành Việt Nam và B.Grimm Vương quốc Thái Lan làm chủ đầu tư. | Điện mặt trời Hòa Hội |
5 | Trương lực hay sức trương là một đại lượng tương đối giúp xác định hướng thẩm thấu của dung môi giữa hai dung dịch được phân cách bởi một màng bán thấm. Trương lực của một dung dịch ở một bên màng phụ thuộc vào độ chênh lệch về nồng độ chất tan, thế nước hoặc áp suất thẩm thấu của dung dịch đó so với dung dịch ở bên kia màng. Nó thường được sử dụng để miêu tả sự trương hoặc teo của một tế bào trong dung dịch.
Khác với áp suất thẩm thấu, trương lực chỉ được sử dụng khi chất tan không thể thấm qua màng, vì chỉ những chất này mới có thể tạo nên áp suất thẩm thấu hiệu quả. Những chất tan tự do đi qua màng không ảnh hưởng đến trương lực vì nó sẽ luôn tự cân bằng nồng độ mà không cần dung môi phải di chuyển. Trương lực cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến sự hút nước của rễ.
Trương lực chỉ có ba trạng thái: ưu trương, nhược trương và đẳng trương. Ví dụ, khi dung dịch A có nồng độ chất tan cao hơn dung dịch B, ta nói "dung dịch A ưu trương so với dung dịch B". Khi chỉ nói đến một dung dịch, ta hiểu là đang so sánh dung dịch đó với tế bào. | Trương lực |
5 | Tập phim thí điểm hay thí điểm truyền hình (tiếng Anh: television pilot) là một tập phim độc lập của một bộ phim truyền hình được sử dụng để thử nghiệm trước khi sản xuất cho một mạng truyền hình hoặc một nhà sản xuất phim. Tại thời điểm ra mắt, tập phim này có ý nghĩa thử nghiệm để đánh giá liệu một phim truyền hình đó sẽ thành công hay thất bại. Do đó, đây là tập thử nghiệm cho loạt phim truyền hình dự định ra mắt, là bước đầu tiên trong quá trình phát triển loạt phim, giống như các nghiên cứu thí điểm đóng vai trò là tiền thân cho sự khởi đầu của một hoạt động nào đó. Một tập thí điểm được cho là tốt nhất khi nó tuân theo nguyên mẫu của chương trình truyền hình sẽ phát hành. Theo ước tính của tạp chí "Variety", chỉ có khoảng hơn một phần tư trong số tất cả các tập thí điểm phát hành ở Hoa Kỳ sau này sẽ trở thành một phim chính thức. Hầu hết các tập thí điểm sẽ không bao giờ được trình chiếu công khai nếu họ không đủ điều kiện sản xuất được một loạt phim. | Tập phim thí điểm |
3 | Cầu Kiến An là một cây cầu bắc qua sông Lạch Tray, nối liền quận Kiến An với huyện An Dương thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Cầu năm trên tỉnh lộ 351, kết nối các phường Bắc Sơn, Ngọc Sơn và Trần Thành Ngọ (trung tâm quận Kiến An) với xã Hồng Thái (thuộc huyện An Dương).
Trước đây, cầu Kiến An là một cây cầu treo bắc qua sông Lạch Tray, được đưa vào sử dụng từ năm 1974. Vào ngày 2 tháng 2 năm 2002, cầu được khởi công xây mới với thiết kế vĩnh cửu bằng bê tông cốt thép. Cầu Kiến An mới có chiều dài 252,3 m, gồm 5 nhịp và rộng 12 m. Công trình được khánh thành vào đầu năm 2005. | Cầu Kiến An |
5 | Stridex (ban đầu được đánh vần là Stri-Dex) là một loại thuốc điều trị và ngăn ngừa mụn của Mỹ, nhãn hiệu đã được đăng ký ban đầu của Tập đoàn Bayer. Nó có dạng miếng đệm bão hòa với chất làm se . Hầu hết các sản phẩm trong dòng Stridex có chứa hoạt chất là axit salicylic (0,5, 2,5%); Stridex Power Pad, có chứa thay thế benzoyl peroxide (2,5%), một loại thuốc điều trị mụn trứng cá không cần kê toa. Tuy nhiên, họ cũng cảnh báo về các tác dụng phụ có thể xảy ra: khô da, nóng rát và ngứa ran. Bệnh nhân nên áp dụng điều trị thận trọng quanh môi, mũi và miệng, hoặc vết cắt và vết trầy xước, và cũng tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều. Vào năm 2013, FDA đã bắt đầu điều tra một mối liên hệ có thể có giữa thuốc chống mụn trứng cá dựa trên axit benzoyl peroxide và/hoặc salicylic với phản ứng quá mẫn và phản vệ mà không cần gọi ra bất kỳ sản phẩm nào hoặc đặt cảnh báo.
Stridex là miếng đệm điều trị mụn đầu tiên làm như vậy mà không cần đơn thuốc để mua và là một phần của bộ sưu tập vĩnh viễn của Smithsonian. Nó thuộc sở hữu của Blistex, Inc. | Stridex |
3 | Marie Thérèse Charlotte của Pháp (19 tháng 12 năm 1778 – 19 tháng 10 năm 1851) là trưởng nữ của Quốc vương Louis XVI của Pháp và vợ của ông là Vương hậu Marie Antoinette. Bà là con gái của Quốc vương Pháp, cho nên được phong Fille de France, đồng thời là con gái cả của nhà vua cho nên bà còn được phong Madame Royale từ khi mới sinh.
Bà kết hôn cùng với người anh họ là Louis-Antoine, Công tước của Angoulême, trưởng nam của Charles X của Pháp. Sau khi kết hôn, bà mang tước hiệu của chồng và được biết đến như là Công tước phu nhân của Angoulême ("Duchess of Angoulême"). Bà trở thành Công nương nước Pháp ("Dauphine of France") khi người cha chồng của bà Charles X lên ngôi vào năm 1824. Trên nguyên tắc, thì bà đã là Vương hậu nước Pháp trong vòng hai mươi phút vào năm 1830, vào khoảng thời gian từ khi cha chồng bà ký các công văn thoái vị cho đến khi chồng bà cũng miễn cưỡng ký một văn bản tương tự. | Marie-Thérèse-Charlotte của Pháp |
3 | Trầu bà vàng cũng có tên là vạn niên thanh hay trầu bà (tên khoa học: Epipremnum aureum) là một loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae). Loài này được Édouard-François André công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1880 dựa theo mô tả trước đó của Jean Jules Linden, tại trang 69 tập 27 sách "L'Illustration Horticole" dưới danh pháp "Pothos aureus". Năm 1963, George Sydney Bunting chuyển nó sang chi "Epipremnum".
Bản địa nguyên thủy của cây này là đảo Mo'orea thuộc quần đảo Société ở Nam Thái Bình Dương, sau được du nhập và trồng ở nhiều nơi trong khu vực ôn đới và nhiệt đới. Ở vùng ôn đới cây này được chuộng là một loại cây kiểng trồng trong nhà. Tuy nhiên ở vùng nhiệt đới cây vạn niên thanh cũng mọc hoang, có khi gây thiệt hại môi sinh. | Trầu bà vàng |
5 | Sự quan sát hiện tại với như một ngày lễ quốc gia ở Nhật Bản bắt nguồn từ ngày kỷ niệm sinh nhật của Chiêu Hoà Thiên hoàng vào ngày 29 tháng 4 mỗi năm trong thời kỳ Chiêu Hoà. Năm 1989, sau sự lên ngôi Hoàng vị của Thiên hoàng hiện tại Akihito, tên của kỳ nghỉ đã được thay đổi từ "Sinh nhật của Thiên hoàng" sang "Ngày Xanh". Một cách chính thức, như tên của nó cho thấy, đó là một ngày để hòa hợp với thiên nhiên và để biết ơn các phước lành; điều này cũng nằm trong mô tả chính thức của Đạo luật Ngày lễ Quốc gia. Ngày này, theo cố thủ tướng Obuchi Keizō, được đổi tên thành "Ngày Xanh" nhằm thừa nhận tình yêu thực vật trong thời chiến gây tranh cãi của Thiên hoàng mà không nhắc trực tiếp tới tên của ông. Tuy nhiên, trong thực tế nó được xem như chỉ là một ngày khác để mở rộng kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng.
Năm 2007, Ngày Xanh chuyển sang ngày 4 tháng 5, và ngày 29 tháng 4 được đổi thành Ngày Chiêu Hoà theo một sửa đổi năm 2005 của luật pháp liên quan đến các ngày lễ. Chiêu Hoà Thiên hoàng trị vì trong 62 năm và 2 tuần. Vào ngày 3 tháng 5 năm 1947, ông trở thành một biểu tượng của Nhật Bản theo Hiến pháp mới của đất nước. | Ngày Xanh |
5 | Richard Charles Albert Holbrooke (24 tháng 4 năm 1941-13 tháng 12 năm 2010) là một nhà ngoại giao, nhà kinh doanh ngân hàng, biên tập viên tạp chí, tác gia, giáo sư, quan chức Peace Corps Hoa Kỳ. Ông là người duy nhất nắm giữ chức vụ Trợ lý Ngoại trưởng Hoa Kỳ qua cho hai khu vực khác nhau trên thế giới là châu Á từ năm 1977-1981 và châu Âu từ năm 1994-1996. Sau đó ông là đại diện đặc biệt cho Afghanistan và Pakistan của chính quyền Barack Obama. Ông là quan chức ngoại giao của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ từ thời kì chiến tranh Việt Nam cho đến các cuộc chiến cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 của Hoa Kỳ tai Trung Đông, qua các thời tổng thống từ John F. Kennedy đến Barack Obama.
Richard C. Holbrooke từng đảm nhận vị trí Đại sứ Mỹ tại Liên Hợp Quốc và Đức, được bảy lần đề cử giải Nobel hòa bình. Ngoài ra, ông cũng từng làm phóng viên và nhà đầu tư ngân hàng.
Ông Holbrooke được đánh giá nhân vật có vai trò quan trọng trong các nỗ lực của Tổng thống Obama nhằm xoay chuyển cuộc chiến kéo dài suốt chín năm tại Afghanistan. Thành tựu nổi bật nhất của Holbrooke là góp phần kết thúc cuộc chiến thảm khốc ở Bosnia bằng hòa ước Dayton năm 1995. | Richard C. Holbrooke |
5 | Škorpion vz. 61 là loại súng tiểu liên do Miroslav Rybář thiết kế vào cuối những năm 1950 tại Tiệp Khắc. Súng được phát triển với mục đích trang bị một loại vũ khí tự vệ mạnh hơn súng ngắn nhưng cũng không quá cồng kềnh khó chịu cho các đơn vị không thuộc bộ binh khác nhau. Mẫu thử nghiệm đầu tiên hoàn thành năm 1959, nó được thông qua và chế tạo năm 1961 với tên SA Vz. 61 (Samopal Vzor 1961). Loại súng này được sử dụng trong nhiều đơn vị của lực lượng quân đội Tiệp Khắc cũng như được xuất khẩu với số lượng lớn. Nhiều lực lượng đặc nhiệm cũng thích dùng loại súng này do nó sử dụng loại đạn 7.65×17mm Browning (.32 ACP) có thể dễ dàng giảm âm đến im lặng khi bắn. Nam Tư (sau là Serbia) hiện đang giữ bản quyền chế tạo loại súng này và nó cũng được trang bị với số lượng lớn cho các sĩ quan của nước này. Vz. 61 cũng được nhiều nhóm bị xem là khủng bố những người thích các loại vũ khí nhỏ dễ cất dấu cũng như yên lặng khi bắn sử dụng. Súng cũng có thể bắn bằng một tay. | Škorpion vz. 61 |
3 | Dominic Scott Kay (sinh ngày 6/5/1996) là một diễn viên điện ảnh, diễn viên lồng tiếng và diễn viên Mỹ. Anh sinh ra ở Los Angeles, California, con trai của nhạc sĩ và diễn viên Scott Kay. Anh được biết đến nhiều nhất với vai diễn phụ xuất hiện trong cảnh quả trứng Phục sinh của Pirates of the Caribbean: "At World's End" trong vai con trai của Will Turner (Orlando Bloom) và Elizabeth Swann (Keira Knightley). Anh còn được biết đến với vai trò người lồng tiếng của Wilbur trong "Mạng nhện của Charlotte" và Đức Phật trong "Buddies".
Anh đạo diễn, viết kịch bản và đóng vai chính trong một bộ phim ngắn được gọi là "Giải cứu Angelo", một câu chuyện dựa trên những sự kiện thực sự của một con chó bị bỏ rơi, bỏ mặc cho chết bên đường mà ông và gia đình giải cứu trong năm 2003. | Dominic Scott Kay |
3 | Quận Humboldt là một quận trong tiểu bang California, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng tại thành phố Eureka. Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, dân số năm 2000 của quận này là 129000 người . Dân số năm 2008 ước tính khoảng 129.000 người, Hai trung tâm dân số lớn nhất là Eureka, quận lỵ, thị trấn đại học Arcata, nơi có Humboldt State University. Cả hai thành phố nằm liền kề với vịnh Humboldt, vịnh tự nhiên lớn thứ nhì bang California. Các thành phố và thị trấn khu vực này được biết đến với hàng trăm công trình đẹp theo phong cách kiến trúc Victoria.
Humboldt là một quận hạt nông thôn có rừng dày đặc, núi non, nông thôn nằm dọc theo bờ biển Thái Bình Dương ở trong cac dãy núi lởm chởm dọc theo bờ biển Bắc California. | Quận Humboldt, California |
3 | Puertasaurus là một chi khủng long, được Novas Salgado Calvo & Agnolín mô tả khoa học năm 2005. Các loài trong chi này đã từng sinh sống ở Nam Mỹ trong thời kỳ cuối kỷ Phấn trắng. Nó được biết đến từ một mẫu vật duy nhất được thu hồi từ các đá trầm tích của hệ tầng Cerro Fortaleza ở phía tây nam Patagonia, Argentina, có lẽ thuộc Tiểu Đức hoặc Maastrichtian. Loài duy nhất là Puertasaurus reuili. Được mô tả bởi nhà cổ sinh vật học Fernando Novas và các đồng nghiệp vào năm 2005, nó được đặt tên để vinh danh Pablo Puerta và Santiago Reuil, người đã phát hiện và chuẩn bị mẫu vật. Nó bao gồm bốn đốt sống được bảo tồn tốt, bao gồm một đốt sống cổ, một đốt sống lưng và hai đốt sống đuôi. Puertasaurus là một thành viên của Titanizardia, nhóm thống trị của loài khủng long trong kỷ Phấn trắng. | Puertasaurus |
3 | Một Vật thể bất khả thi, Hình bất khả thi, hay Hình bất khả quyết (tên tiếng Anh: Impossible Object, impossible figure, undecidable figure) là một loại ảo ảnh quang học, tức là nó là một vật thể 2 chiều như tồn tại trên giấy nhưng khi quan sát thì các loại ảo ảnh thị giác lại gây cho ta cảm giác như đó là một đối tượng 3 chiều. Trong đa số trường hợp, tính không thể có thể thấy ngay sau vài giây, chẳng hạn như tam giác Penrose hay "con voi nhảy múa". Tuy nhiên, ấn tượng ban đầu của vật thể 3D vẫn còn ngay cả sau khi nó đã bị mâu thuẫn. Ngoài ra còn có những ví dụ tinh tế hơn về các vật thể không thể xảy ra nếu sự không thể xảy ra không rõ ràng một cách tự nhiên và cần phải có ý thức kiểm tra hình học của đối tượng ngụ ý để xác định rằng nó là không thể. | Vật thể bất khả thi |
3 | "The Real Slim Shady" là một bài hát của rapper người Mỹ Eminem nằm trong album phòng thu thứ ba của anh, "The Marshall Mathers LP" (2000). Nó được phát hành vào ngày 15 tháng 4 năm 2000 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Aftermath Entertainment cũng như Shady Records và Interscope Records ở nhiều thị trường khác nhau. Bài hát sau đó cũng xuất hiện trong album tổng hợp đầu tiên của nam rapper, "" (2005). "The Real Slim Shady" được viết lời bởi Eminem, Dr. Dre, Tommy Coster và Mike Elizondo, trong khi phần sản xuất được đảm nhận bởi Dr. Dre và Mel-Man, và là một trong những sự lựa chọn cuối cùng cho "The Marshall Mathers LP". Đây cũng là bài hát đầu tiên giúp giới thiệu Slim Shady, một trong số nhiều hình tượng nhân vật khác nhau trong sự nghiệp của nam rapper, bên cạnh Eminem và Marshall Mathers (tên thật của anh). | The Real Slim Shady |
3 | Nội dung tự do, hay thông tin tự do, là bất kỳ loại tác phẩm (bao gồm phần mềm, từ điển bách khoa, từ điển và sách chữ, tác phẩm nghệ thuật, hoặc nội dung sáng tạo khác) không có hạn chế rõ ràng nào về pháp luật liên quan đến quyền tự do sử dụng, tái phân phối, và tạo ra phiên bản có điều chỉnh và tác phẩm dẫn xuất từ nội dung đó.
Nội dung tự do bao gồm tất cả những tác phẩm trong phạm vi công cộng và kể cả những tác phẩm có bản quyền nhưng được cấp giấy phép tôn trọng và tán thành quyền tự do được nói ở trên. Vì luật pháp mặc nhiên trao cho người nắm giữ bản quyền quyền quản lý độc quyền đối với những sáng tạo của họ, do đó, nội dung có bản quyền phải được tuyên bố một cách rõ ràng là chúng tự do, thường bằng cách chỉ tới hoặc bao hàm những nội dung giấy phép đi kèm với tác phẩm. | Nội dung tự do |
5 | Terry K. Morrison là một doanh nhân và chính khách người Mỹ đến từ bang Maine. Một người theo đảng Dân chủ, ông đã phục vụ tại Hạ viện Maine từ năm 2008 đến năm 2016, đại diện cho quận 122, trung tâm của quê hương South Portland.
Sinh ra và lớn lên tại Boothbay Harbor, Maine, Morrison chuyển đến Portland khi còn là một thiếu niên và tốt nghiệp Trường Trung học Portland. Sau đó, ông theo học trường Husson College ở Bangor, chuyên ngành kinh doanh. Ông đã từng làm quản lý nhà hàng ở South Portland.
Morrison từ lâu đã hoạt động trong chính trị Maine. Ông từng là phó chủ tịch của Ủy ban Dân chủ Hạt Cumberland và đã hoạt động trong EqualityMaine. Lần đầu tiên ông chạy đua vào văn phòng công cộng vào năm 2008, tìm cách thành công với nhiệm kỳ giới hạn của Larry Bliss tại Nhà quận 122. Morrison đã không thu hút bất kỳ đối thủ chính nào và phải đối mặt với Brian Durham, một đảng Cộng hòa, trong cuộc tổng tuyển cử. Ông đã thắng 67 phần trăm đến 33 phần trăm và nhậm chức vào tháng 12 năm 2008. Ông được tái đắc cử vào năm 2010, 2012 và 2014. Giới hạn nhiệm kỳ đã ngăn ông tìm kiếm một nhiệm kỳ thứ năm vào năm 2016. | Terry Morrison (chính khách) |
3 | Tỉnh Fars (tiếng Ba Tư: استان فارس Ostān-e Fars phát âm / fɑ ː (r) s /), trước đây là Pars, là một trong 30 tỉnh, được gọi là kinh đô văn hóa của Iran. Tỉnh năm ở phía nam của đất nước và trung tâm của tỉnh là Shiraz. Tỉnh có diện tích 122.400 km ². Trong năm 2006, tỉnh này có dân số 4.340.000 người, trong đó 61,2% là cư dân đô thị, dân làng 38,1%, và 0,7% các bộ tộc du mục.
Fars hoặc Pars là quê hương gốc của người Ba Tư. Tên gốc của tiếng Ba Tư là Farsi Fârsi hay Pârsi. Tên Parsia (Ba Tư) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp dưới hình thức Πέρσις Persis của-phần từ gốc. Từ Ba Tư cổ là Parsa. | Fars (tỉnh) |
3 | Trường trung học Nauru (NSS) là một trường trung học phổ thông ở Quận Yaren, Nauru, nằm trong Làng học tập Nauru, cùng với Cơ sở tại Nauru của Đại học Nam Thái Bình Dương và Trung tâm Đào tạo Giáo dục Nghề nghiệp & Kỹ thuật Nauru. Nó phục vụ cho học sinh ở các lớp 10-12 và giai đoạn cuối của chương trình giáo dục trung học ở Nauru. nó dành cho học sinh từ năm lớp 8 đến 12. Nơi đây sử dụng chương trình giảng dạy của Queensland, Úc.
Trong những năm 1950, nó phục vụ cho học sinh lớp 4 và lớp 5, và một tòa nhà mới được mở vào năm 1954. Reuben Kun, người đã viết một bài báo về hệ thống trường đại học của Nauru, nói rằng trong thời kỳ đó, số lượng học sinh tại trường đã tăng lên một cách không lường trước được. Trường có các lớp dạy tiếng Nauru vào khoảng những năm 1960 và 1970. Năm 2013, nó trở thành một trường được công nhận ở Queensland. | Trường trung học Nauru |
3 | Huyết áp động mạch thường được đo bằng máy đo huyết áp, mà trong lịch sử con người đã sử dụng chiều cao cột thủy ngân để làm thước đo phản chiếu áp lực lưu thông tuần hoàn. Các giá trị huyết áp thông thường được thể hiện qua đơn vị milimét thủy ngân (mmHg), mặc dù các thiết bị áp kế và điện tử không chứa thủy ngân trong đó.
Với mỗi nhịp đập của trái tim, huyết áp biến đổi giữa áp lực tâm thu và tâm trương. Huyết áp tâm thu là áp lực đỉnh trong động mạch, diễn ra vào gần cuối chu kỳ tim khi tâm thất co. Huyết áp tâm trương là áp lực thấp nhất trong động mạch, xảy ra vào gần đầu của chu kỳ tim khi tâm thất được đổ đầy máu. Một ví dụ về giá trị huyết áp bình thường đo ở một người lớn khỏe mạnh lúc thư giãn là 120 mmHg (chỉ số huyết áp) tâm thu và 80 mmHg (chỉ số huyết áp) tâm trương (được viết là 120/80 mmHg, và đọc là "một hai mươi trên tám mươi"). | Đo huyết áp |
3 | Britain's Next Top Model (gọi tắt "BNTM") là phiên bản tại Anh của loạt chương trình truyền hình thực tế đào tạo người mẫu "America's Next Top Model". Giống như phiên bản gốc tại Mỹ, đây là cuộc tranh tài của các thí sinh nữ để giành ngôi vị "Britain's Next Top Model" và cơ hội tiến sâu vào ngành người mẫu. Người dẫn chương trình mùa thi đầu tiên là người mẫu Lisa Butcher, tiếp đến là siêu mẫu Lisa Snowdon, siêu mẫu Elle Macpherson và người mẫu Abbey Clancy.
Ngày 18 tháng 4 năm 2008, một chương trình ăn theo mang tên "Comic Relief Does Britain's Next Top Model" được sản xuất và phát trên kênh BBC1. Chương trình là cuộc cạnh tranh của 12 phụ nữ nổi tiếng trong làng giải trí, qua mỗi tuần lần lượt các thí sinh phải chia tay cuộc chơi thông qua hệ thống phiếu bầu. Chương trình này được sản xuất để phát thay cho chương trình "Comic Relief does Fame Academy". | Britain's Next Top Model |
3 | Sender Policy Framework (SPF), xuất phát từ kỹ thuật ngăn chặn thư rác (spam), là phương pháp xác thực địa chỉ người gửi (Email address). Kỹ thuật này giúp người nhận nhận ra địa chỉ của người gửi là thật hay giả, từ đó có thể ngăn chặn được việc phát tán thư rác hay lừa đảo trực tuyến (phishing). Phương pháp này yêu cầu xác lập hệ thống tên miền (DNS), trong đó khai báo những máy chủ nào có thể gửi thư từ một tên miền Internet nhất định. Phía người nhận sẽ thông qua truy vấn DNS để xác thực địa chỉ của người gửi và địa chỉ IP có phù hợp với nhau không, từ đó biết được địa chỉ người gửi là thật hay giả.
Ấn bản IETF RFC 7208 đăng trong tháng 4 năm 2014 định nghĩa Sender Policy Framework như là "tiêu chuẩn đề nghị". | Sender Policy Framework |
3 | Jean-Baptiste-Paul Beau hay còn gọi Paul Beau (đọc là Giăng Báp-tít-xtơ Pôn Bô) (sinh 26 tháng 1 năm 1857 tại Bordeaux - mất 14 tháng 2 năm 1926 tại Paris) là một nhà ngoại giao, chính trị gia người Pháp. Paul Beau tốt nghiệp ngành luật và bắt đầu bước chân vào ngành ngoại giao năm 1880. Paul Beau từng giữ chức đại sứ Pháp tại Trung Quốc, rồi tới Việt Nam và được bổ nhiệm làm Toàn quyền Đông Dương vào tháng 10 năm 1902. Sau khi kết thúc nhiệm kỳ vào năm 1907, Paul Beau trở về Pháp, tiếp tục sự nghiệp ngoại giao và trở thành đại sứ Pháp tại Thụy Sĩ năm 1911. Ông mất ngày 14 tháng 2 năm 1926 tại nhà riêng ở 3 phố Honoré Chevalier, Paris. | Jean Baptiste Paul Beau |
3 | Tuarangisaurus (trong tiếng Maori tuarangi nghĩa là "cổ xưa" và sauros trong tiếng Hy Lạp là "thằn lằn") là một chi đã tuyệt chủng của elasmosaurid từ New Zealand. Tuarangisaurus được biết đến từ các mẫu holotype NZGS CD425, một hộp sọ gần như hoàn chỉnh và hàm dưới, mẫu NZGS CD426, chín đốt sống ở trước đốt sống cổ tử cung. Một số postcranial hoá thạch của cá thể chưa trương thành cũng được là của Tuarangisaurus. Nó được thu thập từ Thành hệ Tahora, có niên đại đến giữa tầng Campanian của kỷ Phấn Trắng muộn, khoảng 78 triệu năm trước đây. Nó được đặt tên lần đầu tiên bởi Wiffen và Moisley trong năm 1985. Loài duy nhất được biết là Tuarangisaurus keyesi. Chiều dài được dự đoán khoảng 8 mét. | Tuarangisaurus |
3 | Hoàng Văn Cường (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1963) là khoa học gia và chính khách người Việt Nam, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông hiện là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa 15 nhiệm kì 2021-2026, thuộc đoàn đại biểu quốc hội thành phố Hà Nội, Ủy viên Ủy ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội Việt Nam. Ông có học vị tiến sĩ kinh tế học, học hàm phó giáo sư, nguyên là Phó hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Ông ứng cử và trúng cử đại biểu quốc hội năm 2021 với tỉ lệ 70,76% số phiếu ở đơn vị bầu cử số 2 của thành phố Hà Nội, gồm các quận Đống Đa và Hai Bà Trưng. | Hoàng Văn Cường (chính khách) |
3 | Đoạn mã chi tiết (tiếng Anh là "Rich snippets") là các đoạn mã nội dung nhỏ bổ sung cho nội dung chính của trang Web trên các trang kết quả tìm kiếm do các công cụ tìm kiếm như Google , Yahoo và Bing gọi là. Sử dụng các "đoạn mã chi tiết này" , người dùng có thể biết trước liệu các trang web được liệt kê trong kết quả tìm kiếm có liên quan để tìm kiếm thêm hay không. Việc sử dụng "đoạn mã chi tiết" cũng nhằm mục đích trợ giúp người dùng với một số truy vấn tìm kiếm nhất định.
Trái ngược với các "đoạn trích" thông thường, xuất hiện dưới dạng thông tin văn bản ngắn trong các kết quả tìm kiếm tương ứng, các tiện ích mở rộng này chứa các bổ sung thông tin đơn giản khác cho kết quả tìm kiếm, chẳng hạn như B. xếp hạng sao hoặc giá sản phẩm của trang web được đề cập. | Rich snippets |
3 | Cá thu chấm hay cá thu Ấn Độ (danh pháp hai phần: Scomberomorus guttatus) là một loài cá biển trong số các loài cá thu. Nó được tìm thấy trong khu vực Ấn Độ Dương và các vùng biển cận kề.
Tại Pakistan nó được gọi là "surmai". Nó có thể cân nặng tới 45 kg và là một loài cá khỏe, mà thỉnh thoảng người ta thấy nó nhảy lên khỏi mặt nước khi bị mắc câu.
Nó là loài cá khá phổ biến ở các quốc gia xung quanh các vùng nước này, bao gồm Ấn Độ, Sri Lanka và Bangladesh.
Mặc dù khá phổ biến ở các vùng ven biển của Ấn Độ, nhưng nó lại có giá tương đối đắt và được gọi là "vanjaram" ở Tamil Nadu hay "nei meen" (cá dầu) ở Kerala. Nó cũng được dùng làm món cá dầm, thường được ăn như là một món gia vị cùng với cơm. | Cá thu chấm |
3 | Viện Tiêu chuẩn Đức, viết tắt là DIN theo tiếng Đức ""Deutsches Institut für Normung e.V."", là tổ chức quốc gia Đức về tiêu chuẩn hóa và là thực thể thành viên ISO Đức.
DIN được thành lập ngày 22/12/1917 với tên ban đầu là "Ủy ban Tiêu chuẩn của ngành công nghiệp Đức" (tiếng Đức: Normenausschuß der deutschen Industrie). Năm 1926 đã đổi tên lần đầu tiên thành "Ủy ban Tiêu chuẩn Đức" (tiếng Đức: Deutscher Normenausschuß), để chỉ ra rằng các lĩnh vực làm việc không còn giới hạn trong ngành công nghiệp. Năm 1975 một hợp đồng giữa tổ chức tiêu chuẩn này và chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức cho ra tên gọi như hiện nay .
Ngày nay DIN là một Hiệp hội đã đăng ký Đức (e.V.) có trụ sở tại Berlin. Hiện tại có khoảng 30.000 Tiêu chuẩn DIN, bao gồm gần như tất cả các lĩnh vực công nghệ. | Viện Tiêu chuẩn Đức |
5 | Teresa Porzecanski (sinh năm 1945) là một nhà nhân chủng học và nhà văn người Uruguay. Từ một gia đình Do Thái Ashkenazi và Sephardic (cha cô là người gốc Libau và mẹ cô từ Syria ), các tác phẩm của cô đã tập trung vào các cộng đồng Do Thái ở Uruguay, các nhóm thiểu số, định kiến và dân tộc. Cô là giáo sư tại Đại học Công giáo Uruguay., Đại học de la Republica, CLAEH, và các trường đại học khác nhau ở Argentina, Brazil, Perú, México, Hoa Kỳ, Puerto Rico, Thụy Điển và Israel.
Cô lớn lên ở Montevideo. Từ 1978-1981, cô thu thập lịch sử truyền miệng của những người nhập cư Do Thái được xuất bản như "Câu chuyện cuộc sống của người nhập cư Do Thái đến Uruguay" trong ấn bản đầu tiên của mình tại Tây Ban Nha vào năm 1986. Trong một đánh giá cho Cơ quan lưu trữ của người Do Thái Mỹ, Alejandro Lilienthal gọi tác phẩm là một sự giới thiệu tốt về chủ đề này, trừ các tác phẩm của lịch sử truyền miệng.
Tiểu thuyết của cô là một phần của truyền thống các tác phẩm khám phá bản sắc và sai lầm di cư, định kiến chống lại thiểu số và thế giới nội tâm của phụ nữ. | Teresa Porzecanski |
3 | Danh sách phía dưới đây liệt kê các nhân vật sống trong thời kỳ Tam Quốc (220–280) và giai đoạn quân phiệt cát cứ trước đó (184–219). Các nhân vật trong "Tam quốc chí" của Trần Thọ và các nhân vật được đề cập trong các tư liệu khác cũng được liệt kê tuần tự trong danh sách này.
Ngoài 5 thế lực chính trong bảng: - Các thế lực của Viên Thiệu, Viên Đàm, Viên Hi, Viên Thuật, Cao Cán tính chung, gọi là [Hà Bắc Viên Gia] - Các thế lực của dòng họ Công Tôn cát cứ ở Liêu Đông từ Công Tôn Độ tính gộp, gọi là [Liêu Đông Công Tôn] - Các thế lực của Mã Đằng, Hàn Toại tính vào [Quân phiệt Tây Lương] | Danh sách nhân vật thời Tam Quốc |
5 | Người Merina, cũng được gọi là Imerina, Antimerina hay Hova, là dân tộc đông nhất tại Madagascar. Đây là nhóm người Malagasy "Cao Địa" chiếm ưu thế ở Madagascar, và là một trong mười tám dân tộc chính thức của nước này. Họ có nguồn gốc từ những người Mã Lai-Indonesia đến Madagascar từ trước thế kỷ thứ 5, rồi kết hợp với người Ả Rập, người châu Phi và một số dân tộc khác. Họ nói phương ngữ Merina, phương ngữ "chuẩn" được dùng làm ngôn ngữ chính thức tại Madagascar.
Người Merina thường cư ngụ tại phần trung tâm của đảo (tỉnh Antananarivo cũ). Từ cuối thế kỷ 18, những vị quân chủ Merina bắt đầu tìm cách mở rộng quyền lực chính trị và lãnh thổ đất nước họ, trong đó, vua Radama I là người đã thống nhất Madagascar dưới sự thống trị của người Merina. Người Pháp đã gây nên hai cuộc chiến tranh với người Merina vào năm 1883-1885 và năm 1895, bắt đầu thực dân hóa Madagascar năm 1895–96, và cuối cùng xóa bỏ nền quân chủ Merina năm 1897.
Người Merina đã xây dựng những công trình kiến trúc sáng tạo và tạo nên những ruộng lúa màu mỡ trên vùng cao nguyên Madagascar từ thể kỷ 18. Họ từng có hệ thống phân cấp xã hội với những cấp bậc khác nhau. | Người Merina |
3 | Mâm xoay là một bàn xoay (hay một khay xoay) đặt trên bàn hoặc trên quầy bàn để giúp việc phân phối thực phẩm. Mâm xoay có thể làm bằng nhiều vật liệu khác nhau, nhưng thường là bằng thủy tinh, gỗ, hoặc nhựa. Chúng có hình tròn và được đặt ngay chính giữa bàn để các thực khách có thể chia sẻ các món ăn dễ dàng hơn. Mặc dù chúng được phổ biến trong các nhà hàng Trung Quốc, nhưng mâm xoay chính là một phát minh của phương Tây. Chính vì bản chất ẩm thực Trung Quốc, nhất là món điểm tâm Quảng Đông, mà tại các nhà hàng Trung Quốc trịnh trọng ở Mỹ, các mâm xoay này được phổ biến còn hơn cả ở Trung Quốc đại lục và hải ngoại. Theo tiếng Trung Hoa, chúng được gọi là 餐桌转盘 (phồn thể: 餐桌轉盤; Hán-Việt: xan trác chuyển bàn) có nghĩa là "mâm xoay bàn ăn". | Mâm xoay (trên bàn) |
5 | Sân vận động Gdańsk , được biết đến vì lý do tài trợ là Polsat Plus Arena Gdańsk kể từ tháng 5 năm 2021, là một sân vận động bóng đá ở Gdańsk, Pomorskie, Ba Lan. Sân được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá và là sân nhà của Lechia Gdańsk hiện đang chơi ở Ekstraklasa. Sân vận động có địa chỉ tại 1 Đường Pokoleń Lechii Gdańsk ("Các thế hệ của Lechia Gdańsk") ở phía bắc thành phố (quận Letnica). Sân có sức chứa 41.620 khán giả, tất cả đều được lắp ghế và có mái che. Đây là sân vận động lớn thứ hai ở Ekstraklasa và lớn thứ ba trong cả nước (sau Sân vận động Quốc gia và Sân vận động Śląski).
Công việc xây dựng sân vận động bắt đầu vào năm 2008 và hoàn thành vào giữa năm 2011. Trận mở màn là giữa Lechia Gdańsk và Cracovia và kết thúc với tỷ số hòa 1–1. Trận đấu quốc tế đầu tiên được tổ chức tại sân là giữa Ba Lan và Đức, diễn ra vào ngày 6 tháng 9 năm 2011 và kết thúc với tỷ số 2–2. Trận đấu được dời từ Warszawa vì Sân vận động Quốc gia chưa hoàn thành xây dựng. Sân được sử dụng bởi Lechia Gdańsk kể từ khi 'White-and-Green' chuyển đến đây từ Sân vận động Trung tâm Thể thao Gdańsk. | Sân vận động Gdańsk |
5 | Cá hộp hay cá đóng hộp ("Canned fish") là cá đã được chế biến sẵn và đóng kín trong lon thiếc hoặc đóng gói trong bao bì kín gió và chịu nhiệt. Đóng hộp là một phương pháp bảo quản thực phẩm theo kiểu công nghiệp và có thời hạn sử dụng điển hình từ 2 đến 5 năm. Trong thành phẩm cá có độ axit thấp nên mức độ cao là những vi sinh vật có thể sinh sôi, phát triển gây ươn thối, hư hỏng, thực phẩm có độ axit thấp (pH lớn hơn 4,6) nên cần được tiệt trùng bằng nhiệt độ cao (116–130 °C).
Sau khi thanh trùng, là khâu đóng hộp, người ta sử dụng lon/hộp chứa cá chế biến để ngăn không cho vi sinh vật xâm nhập và sinh sôi vào bên trong. Các kỹ thuật bảo quản là cần thiết để ngăn sản phẩm cá bị hư hỏng và kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. Các loại đồ hộp được thiết kế để ức chế hoạt động của vi khuẩn gây hư hỏng và những thay đổi về chất dẫn đến giảm chất lượng của thành phẩm cá, những vi khuẩn gây hư hỏng là những loại vi khuẩn cụ thể tạo ra mùi và vị khó chịu làm cá bị hư hỏng. | Cá hộp |
5 | Qui veut gagner des millions? (tạm dịch: "Ai muốn thắng tiền triệu?") là phiên bản tiếng Pháp của Who Wants to Be a Millionaire?, có nguồn gốc ở Anh trên mạng ITV, và phát sóng lần đầu vào ngày 3 tháng 7 năm 2000. Mục đích của trò chơi là giành được giải thưởng cao nhất là 1.000.000 € (trước đây là 3 & 4.000.000 ₣ trước khi Pháp chấp nhận đồng euro) bằng cách trả lời chính xác 12 câu hỏi trắc nghiệm (trước đây là 15). Nó được phát sóng trên mạng TF1, và được dẫn dắt bởi Jean-Pierre Foucault. Từ ngày 26 tháng 1 năm 2019, chương trình được điều khiển bởi Camille Combal, cũng như nhiều sự thay đổi về luật chơi cũng như mức tiền thưởng.
Trong năm 2020, chương trình chuyển sang hình thức ghi hình mới, với địa điểm ghi hình tại nhà của chính MC cũng như người chơi. Đến giữa năm 2020, chương trình ghi hình trở lại ở trường quay; tuy nhiên, trường quay chỉ có sự góp mặt của MC cùng một vài người chơi; hầu hết các người chơi tham gia đều được kết nối từ nhà và MC sẽ giao tiếp với các người chơi thông qua một màn hình lớn đặt ở vị trí của người chơi chính trong trường quay. | Qui veut gagner des millions ? |
3 | Drew Blyth Barrymore (sinh ngày 22 tháng 2 năm 1975) là nữ diễn viên, nhà sản xuất phim người Mỹ. Cô xuất hiện lần đầu trong 1 đoạn phim quảng cáo khi mới bảy tháng tuổi. Barrymore bắt đầu sự nghiệp với "Altered States" vào năm 1980. Sau đó, Drew đã đóng 1 vai chính để đời trong phim viễn tưởng "E.T. the Extra-Terrestrial" năm 1982. Sau đó, cô nhanh chóng trở thành diễn viên nhí Hollywood được ưa chuộng nhất một thời, và tiếp tục củng cố danh tiếng bằng những vai hài.
Theo đó là một tuổi thơ không thể kiểm soát, ghi dấu bởi ma túy và lạm dụng rượu, từng hai lần vào trại. Drew đã viết một cuốn tự truyện vào năm 1990 với tựa đề "Cô bé mất tích". Cô cũng thành công khi tạo ra một bước ngoặt để thay đổi hình tượng diễn viên nhí sang diễn viên trưởng thành qua một số phim như "Poison Ivy", "Bad Girls", "Boys on the Side", và "Everyone Says I Love You". Theo sau là các vai ấn tượng trong phim tình cảm hài như "The Wedding Singer" và "Lucky You". | Drew Barrymore |
3 | Bạch xà truyện (白蛇傳), còn có tên là Hứa Tiên và Bạch Nương Tử (許仙與白娘子) là một trong bốn truyền thuyết dân gian lớn của Trung Quốc. Câu chuyện ra đời vào thời Nam Tống hoặc sớm hơn và được lưu truyền rộng rãi dưới thời nhà Thanh, là sản phẩm sáng tác tập thể của dân gian Trung Quốc. Nội dung "Bạch Xà truyện" miêu tả câu chuyện tình yêu giữa một Bạch xà tinh tu luyện thành người (Bạch Nương Tử) và một chàng trai ở trần gian (Hứa Tiên). Câu chuyện đã nhiều lần được chuyển thể thành Kinh kịch, phim điện ảnh và phim truyền hình. Còn tại Việt Nam, Bạch Xà truyện đã được dựng thành cải lương.
Một trong những văn bản sớm nhất ghi lại câu chuyện này là "Bạch Nương Tử vĩnh trấn Lôi Phong tháp" (白娘子永鎮雷峰塔) trong "Cảnh thế thông ngôn" của Phùng Mộng Long, được viết vào thời Minh. | Bạch Xà truyện |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.