id
stringlengths 14
14
| uit_id
stringlengths 10
10
| title
stringclasses 138
values | context
stringlengths 465
7.22k
| question
stringlengths 3
232
| answers
sequence | is_impossible
bool 2
classes | plausible_answers
sequence |
---|---|---|---|---|---|---|---|
0071-0051-0001 | uit_013302 | Sao Kim | Do những điều kiện vật lý khắc nghiệt, việc xâm lược lên bề mặt Sao Kim là không thể đối với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, ở độ cao xấp xỉ 50 kilômét áp suất khí quyển và nhiệt độ tại đó gần bằng so với tại bề mặt Trái Đất với ôxy và nitơ được thay bằng CO2. Do vậy có người đề xuất xây dựng "những thành phố nổi" trên khí quyển Sao Kim. Những khí cầu Aerostat có thể được sử dụng nhằm thám hiểm và cuối cùng dừng để nâng đỡ các thành phố nổi này. Những khó khăn về mặt kỹ thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu ôxy tại những độ cao này. Ngoài ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí quyển cũng như tác động của tia vũ trụ khi hành tinh không có từ quyển bao quanh. | Tại sao việc xâm lược lên bề mặt sao Kim là điều không thể? | {
"text": [
"những điều kiện vật lý khắc nghiệt"
],
"answer_start": [
3
]
} | false | null |
0071-0051-0002 | uit_013303 | Sao Kim | Do những điều kiện vật lý khắc nghiệt, việc xâm lược lên bề mặt Sao Kim là không thể đối với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, ở độ cao xấp xỉ 50 kilômét áp suất khí quyển và nhiệt độ tại đó gần bằng so với tại bề mặt Trái Đất với ôxy và nitơ được thay bằng CO2. Do vậy có người đề xuất xây dựng "những thành phố nổi" trên khí quyển Sao Kim. Những khí cầu Aerostat có thể được sử dụng nhằm thám hiểm và cuối cùng dừng để nâng đỡ các thành phố nổi này. Những khó khăn về mặt kỹ thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu ôxy tại những độ cao này. Ngoài ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí quyển cũng như tác động của tia vũ trụ khi hành tinh không có từ quyển bao quanh. | Ý kiến được đưa ra để xâm lược bề mặt là gì? | {
"text": [
"xây dựng \"những thành phố nổi\" trên khí quyển Sao Kim"
],
"answer_start": [
284
]
} | false | null |
0071-0051-0003 | uit_013304 | Sao Kim | Do những điều kiện vật lý khắc nghiệt, việc xâm lược lên bề mặt Sao Kim là không thể đối với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, ở độ cao xấp xỉ 50 kilômét áp suất khí quyển và nhiệt độ tại đó gần bằng so với tại bề mặt Trái Đất với ôxy và nitơ được thay bằng CO2. Do vậy có người đề xuất xây dựng "những thành phố nổi" trên khí quyển Sao Kim. Những khí cầu Aerostat có thể được sử dụng nhằm thám hiểm và cuối cùng dừng để nâng đỡ các thành phố nổi này. Những khó khăn về mặt kỹ thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu ôxy tại những độ cao này. Ngoài ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí quyển cũng như tác động của tia vũ trụ khi hành tinh không có từ quyển bao quanh. | Sử dụng giải pháp nào để xây dựng các thành phố nổi? | {
"text": [
"khí cầu Aerostat"
],
"answer_start": [
345
]
} | false | null |
0071-0051-0004 | uit_013305 | Sao Kim | Do những điều kiện vật lý khắc nghiệt, việc xâm lược lên bề mặt Sao Kim là không thể đối với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, ở độ cao xấp xỉ 50 kilômét áp suất khí quyển và nhiệt độ tại đó gần bằng so với tại bề mặt Trái Đất với ôxy và nitơ được thay bằng CO2. Do vậy có người đề xuất xây dựng "những thành phố nổi" trên khí quyển Sao Kim. Những khí cầu Aerostat có thể được sử dụng nhằm thám hiểm và cuối cùng dừng để nâng đỡ các thành phố nổi này. Những khó khăn về mặt kỹ thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu ôxy tại những độ cao này. Ngoài ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí quyển cũng như tác động của tia vũ trụ khi hành tinh không có từ quyển bao quanh. | Tại sao ý kiến này lại không thể thực hiện? | {
"text": [
"Những khó khăn về mặt kỹ thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu ôxy tại những độ cao này. Ngoài ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí quyển cũng như tác động của tia vũ trụ khi hành tinh không có từ quyển bao quanh"
],
"answer_start": [
449
]
} | false | null |
0071-0051-0005 | uit_013306 | Sao Kim | Do những điều kiện vật lý khắc nghiệt, việc xâm lược lên bề mặt Sao Kim là không thể đối với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, ở độ cao xấp xỉ 50 kilômét áp suất khí quyển và nhiệt độ tại đó gần bằng so với tại bề mặt Trái Đất với ôxy và nitơ được thay bằng CO2. Do vậy có người đề xuất xây dựng "những thành phố nổi" trên khí quyển Sao Kim. Những khí cầu Aerostat có thể được sử dụng nhằm thám hiểm và cuối cùng dừng để nâng đỡ các thành phố nổi này. Những khó khăn về mặt kỹ thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu ôxy tại những độ cao này. Ngoài ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí quyển cũng như tác động của tia vũ trụ khi hành tinh không có từ quyển bao quanh. | Tại sao sao Kim chịu ảnh hưởng của tia vũ trụ? | {
"text": [
"không có từ quyển bao quanh"
],
"answer_start": [
648
]
} | false | null |
0071-0051-0006 | uit_013307 | Sao Kim | Do những điều kiện vật lý khắc nghiệt, việc xâm lược lên bề mặt Sao Kim là không thể đối với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, ở độ cao xấp xỉ 50 kilômét áp suất khí quyển và nhiệt độ tại đó gần bằng so với tại bề mặt Trái Đất với ôxy và nitơ được thay bằng CO2. Do vậy có người đề xuất xây dựng "những thành phố nổi" trên khí quyển Sao Kim. Những khí cầu Aerostat có thể được sử dụng nhằm thám hiểm và cuối cùng dừng để nâng đỡ các thành phố nổi này. Những khó khăn về mặt kỹ thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu ôxy tại những độ cao này. Ngoài ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí quyển cũng như tác động của tia vũ trụ khi hành tinh không có từ quyển bao quanh. | Tại sao việc xâm lược lên bề mặt thành phố là điều không thể? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"những điều kiện vật lý khắc nghiệt"
],
"answer_start": [
3
]
} |
0071-0051-0007 | uit_013308 | Sao Kim | Do những điều kiện vật lý khắc nghiệt, việc xâm lược lên bề mặt Sao Kim là không thể đối với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, ở độ cao xấp xỉ 50 kilômét áp suất khí quyển và nhiệt độ tại đó gần bằng so với tại bề mặt Trái Đất với ôxy và nitơ được thay bằng CO2. Do vậy có người đề xuất xây dựng "những thành phố nổi" trên khí quyển Sao Kim. Những khí cầu Aerostat có thể được sử dụng nhằm thám hiểm và cuối cùng dừng để nâng đỡ các thành phố nổi này. Những khó khăn về mặt kỹ thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu ôxy tại những độ cao này. Ngoài ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí quyển cũng như tác động của tia vũ trụ khi hành tinh không có từ quyển bao quanh. | Tại sao tia vũ trụ chịu ảnh hưởng của sao Kim? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"không có từ quyển bao quanh"
],
"answer_start": [
648
]
} |
0072-0001-0001 | uit_013309 | Amur (tỉnh) | Dãy núi Stanovoy tạo thành đường ranh giới tự nhiên giữa Cộng hòa Sakha và tỉnh Amur, dãy núi này kéo dài trên toàn bộ đường ranh giới phía bắc của tỉnh. Thông lùn Siberi và lãnh nguyên núi cao mọc trên những vùng có độ cao lớn trên các ngọn núi này và các rừng thông rụng lá cùng các rừng bạch dương và thông mọc dọc theo các đồng bằng sông. Sông Zeya bắt nguồn từ các ngọn núi ở dông bắc tỉnh. Đoạn trung du của con sông lớn này bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam. Các vùng đất thấp giữa hai dãy núi này hình thành nên Đồng bằng Thượng Zeysky, mà chủ yếu là đồng lầy với các rừng thông rụng lá và rừng thông. Phía nam của dãy núi phía nam là đồng bằng sông Amur rộng lớn và chiếm 40% diện tích của tỉnh. | Dãy núi Stanovoy được coi là ranh giới giữa những khu vực nào? | {
"text": [
"Cộng hòa Sakha và tỉnh Amur"
],
"answer_start": [
57
]
} | false | null |
0072-0001-0002 | uit_013310 | Amur (tỉnh) | Dãy núi Stanovoy tạo thành đường ranh giới tự nhiên giữa Cộng hòa Sakha và tỉnh Amur, dãy núi này kéo dài trên toàn bộ đường ranh giới phía bắc của tỉnh. Thông lùn Siberi và lãnh nguyên núi cao mọc trên những vùng có độ cao lớn trên các ngọn núi này và các rừng thông rụng lá cùng các rừng bạch dương và thông mọc dọc theo các đồng bằng sông. Sông Zeya bắt nguồn từ các ngọn núi ở dông bắc tỉnh. Đoạn trung du của con sông lớn này bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam. Các vùng đất thấp giữa hai dãy núi này hình thành nên Đồng bằng Thượng Zeysky, mà chủ yếu là đồng lầy với các rừng thông rụng lá và rừng thông. Phía nam của dãy núi phía nam là đồng bằng sông Amur rộng lớn và chiếm 40% diện tích của tỉnh. | Những loại cây nào phát triển được ở vùng núi cao? | {
"text": [
"Thông lùn Siberi và lãnh nguyên núi cao"
],
"answer_start": [
154
]
} | false | null |
0072-0001-0003 | uit_013311 | Amur (tỉnh) | Dãy núi Stanovoy tạo thành đường ranh giới tự nhiên giữa Cộng hòa Sakha và tỉnh Amur, dãy núi này kéo dài trên toàn bộ đường ranh giới phía bắc của tỉnh. Thông lùn Siberi và lãnh nguyên núi cao mọc trên những vùng có độ cao lớn trên các ngọn núi này và các rừng thông rụng lá cùng các rừng bạch dương và thông mọc dọc theo các đồng bằng sông. Sông Zeya bắt nguồn từ các ngọn núi ở dông bắc tỉnh. Đoạn trung du của con sông lớn này bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam. Các vùng đất thấp giữa hai dãy núi này hình thành nên Đồng bằng Thượng Zeysky, mà chủ yếu là đồng lầy với các rừng thông rụng lá và rừng thông. Phía nam của dãy núi phía nam là đồng bằng sông Amur rộng lớn và chiếm 40% diện tích của tỉnh. | Đoạn trung du của sông Zeya có gì đặc biệt? | {
"text": [
"bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam"
],
"answer_start": [
431
]
} | false | null |
0072-0001-0004 | uit_013312 | Amur (tỉnh) | Dãy núi Stanovoy tạo thành đường ranh giới tự nhiên giữa Cộng hòa Sakha và tỉnh Amur, dãy núi này kéo dài trên toàn bộ đường ranh giới phía bắc của tỉnh. Thông lùn Siberi và lãnh nguyên núi cao mọc trên những vùng có độ cao lớn trên các ngọn núi này và các rừng thông rụng lá cùng các rừng bạch dương và thông mọc dọc theo các đồng bằng sông. Sông Zeya bắt nguồn từ các ngọn núi ở dông bắc tỉnh. Đoạn trung du của con sông lớn này bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam. Các vùng đất thấp giữa hai dãy núi này hình thành nên Đồng bằng Thượng Zeysky, mà chủ yếu là đồng lầy với các rừng thông rụng lá và rừng thông. Phía nam của dãy núi phía nam là đồng bằng sông Amur rộng lớn và chiếm 40% diện tích của tỉnh. | Đồng bằng Thượng Zeysky phổ biến với loại địa hình gì? | {
"text": [
"rừng thông rụng lá và rừng thông"
],
"answer_start": [
701
]
} | false | null |
0072-0001-0005 | uit_013313 | Amur (tỉnh) | Dãy núi Stanovoy tạo thành đường ranh giới tự nhiên giữa Cộng hòa Sakha và tỉnh Amur, dãy núi này kéo dài trên toàn bộ đường ranh giới phía bắc của tỉnh. Thông lùn Siberi và lãnh nguyên núi cao mọc trên những vùng có độ cao lớn trên các ngọn núi này và các rừng thông rụng lá cùng các rừng bạch dương và thông mọc dọc theo các đồng bằng sông. Sông Zeya bắt nguồn từ các ngọn núi ở dông bắc tỉnh. Đoạn trung du của con sông lớn này bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam. Các vùng đất thấp giữa hai dãy núi này hình thành nên Đồng bằng Thượng Zeysky, mà chủ yếu là đồng lầy với các rừng thông rụng lá và rừng thông. Phía nam của dãy núi phía nam là đồng bằng sông Amur rộng lớn và chiếm 40% diện tích của tỉnh. | Gần một nửa diện tích của tỉnh Amur là loại địa hình gì? | {
"text": [
"đồng bằng sông Amur"
],
"answer_start": [
768
]
} | false | null |
0072-0001-0006 | uit_013314 | Amur (tỉnh) | Dãy núi Stanovoy tạo thành đường ranh giới tự nhiên giữa Cộng hòa Sakha và tỉnh Amur, dãy núi này kéo dài trên toàn bộ đường ranh giới phía bắc của tỉnh. Thông lùn Siberi và lãnh nguyên núi cao mọc trên những vùng có độ cao lớn trên các ngọn núi này và các rừng thông rụng lá cùng các rừng bạch dương và thông mọc dọc theo các đồng bằng sông. Sông Zeya bắt nguồn từ các ngọn núi ở dông bắc tỉnh. Đoạn trung du của con sông lớn này bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam. Các vùng đất thấp giữa hai dãy núi này hình thành nên Đồng bằng Thượng Zeysky, mà chủ yếu là đồng lầy với các rừng thông rụng lá và rừng thông. Phía nam của dãy núi phía nam là đồng bằng sông Amur rộng lớn và chiếm 40% diện tích của tỉnh. | Đoạn trung du của sông Stanovoy có gì đặc biệt? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam"
],
"answer_start": [
431
]
} |
0072-0001-0007 | uit_013315 | Amur (tỉnh) | Dãy núi Stanovoy tạo thành đường ranh giới tự nhiên giữa Cộng hòa Sakha và tỉnh Amur, dãy núi này kéo dài trên toàn bộ đường ranh giới phía bắc của tỉnh. Thông lùn Siberi và lãnh nguyên núi cao mọc trên những vùng có độ cao lớn trên các ngọn núi này và các rừng thông rụng lá cùng các rừng bạch dương và thông mọc dọc theo các đồng bằng sông. Sông Zeya bắt nguồn từ các ngọn núi ở dông bắc tỉnh. Đoạn trung du của con sông lớn này bị ngăn đập và hình thành nên hồ chứa Zeysky rộng lớn, trải rộng ra 2.500 kilômét vuông (970 sq mi) giữa dãy Stanovoy và một dãy núi chạy song song ở phía nam. Các vùng đất thấp giữa hai dãy núi này hình thành nên Đồng bằng Thượng Zeysky, mà chủ yếu là đồng lầy với các rừng thông rụng lá và rừng thông. Phía nam của dãy núi phía nam là đồng bằng sông Amur rộng lớn và chiếm 40% diện tích của tỉnh. | Hồ chứa Zeysky nằm ở phía nào của dãy núi Stanovoy? | {
"text": [
"phía nam"
],
"answer_start": [
581
]
} | false | null |
0072-0002-0001 | uit_013316 | Amur (tỉnh) | Tỉnh Amur có trữ lượng đáng kể của nhiều loài khoáng sản, trữ lượng khoáng sản đã được xác minh trên địa bàn tỉnh Amur có giá trị vào khoảng 400 tỉ USD. Trong số đó, tài nguyên quan trọng nhất là vàng (trữ lượng lớn nhất tại Nga), bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác. Trữ lượng than đen mềm và than non được ước tính vào khoảng 70 tỉ tấn. Trữ lượng quặng sắt là khoảng 3,8 tỉ tấn. Trữ lượng tại mỏ Garin đã được thăm dò đầy đủ và người ta biết rằng nó có chứa 389 triệu tấn quặng sắt. Quặng có chứa tỷ lệ thấp các tạp chất bất lợi và có tỷ lệ sắt là 69,9%. Tỉnh Amur cũng là một nguồn cung cấp titan hứa hẹn, với Bolshoy Seyim là loại quan trọng nhất. | Tổng giá trị của khoáng sản có ở tỉnh Amur hiện nay là bao nhiêu? | {
"text": [
"khoảng 400 tỉ USD"
],
"answer_start": [
134
]
} | false | null |
0072-0002-0002 | uit_013317 | Amur (tỉnh) | Tỉnh Amur có trữ lượng đáng kể của nhiều loài khoáng sản, trữ lượng khoáng sản đã được xác minh trên địa bàn tỉnh Amur có giá trị vào khoảng 400 tỉ USD. Trong số đó, tài nguyên quan trọng nhất là vàng (trữ lượng lớn nhất tại Nga), bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác. Trữ lượng than đen mềm và than non được ước tính vào khoảng 70 tỉ tấn. Trữ lượng quặng sắt là khoảng 3,8 tỉ tấn. Trữ lượng tại mỏ Garin đã được thăm dò đầy đủ và người ta biết rằng nó có chứa 389 triệu tấn quặng sắt. Quặng có chứa tỷ lệ thấp các tạp chất bất lợi và có tỷ lệ sắt là 69,9%. Tỉnh Amur cũng là một nguồn cung cấp titan hứa hẹn, với Bolshoy Seyim là loại quan trọng nhất. | Sau vàng, những loại khoáng sản nào luôn được Amur chú trọng khai thác? | {
"text": [
"bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác"
],
"answer_start": [
231
]
} | false | null |
0072-0002-0003 | uit_013318 | Amur (tỉnh) | Tỉnh Amur có trữ lượng đáng kể của nhiều loài khoáng sản, trữ lượng khoáng sản đã được xác minh trên địa bàn tỉnh Amur có giá trị vào khoảng 400 tỉ USD. Trong số đó, tài nguyên quan trọng nhất là vàng (trữ lượng lớn nhất tại Nga), bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác. Trữ lượng than đen mềm và than non được ước tính vào khoảng 70 tỉ tấn. Trữ lượng quặng sắt là khoảng 3,8 tỉ tấn. Trữ lượng tại mỏ Garin đã được thăm dò đầy đủ và người ta biết rằng nó có chứa 389 triệu tấn quặng sắt. Quặng có chứa tỷ lệ thấp các tạp chất bất lợi và có tỷ lệ sắt là 69,9%. Tỉnh Amur cũng là một nguồn cung cấp titan hứa hẹn, với Bolshoy Seyim là loại quan trọng nhất. | 3,8 tỉ tấn là con số trữ lượng của loại hợp kim nào ở Amur? | {
"text": [
"quặng sắt"
],
"answer_start": [
373
]
} | false | null |
0072-0002-0004 | uit_013319 | Amur (tỉnh) | Tỉnh Amur có trữ lượng đáng kể của nhiều loài khoáng sản, trữ lượng khoáng sản đã được xác minh trên địa bàn tỉnh Amur có giá trị vào khoảng 400 tỉ USD. Trong số đó, tài nguyên quan trọng nhất là vàng (trữ lượng lớn nhất tại Nga), bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác. Trữ lượng than đen mềm và than non được ước tính vào khoảng 70 tỉ tấn. Trữ lượng quặng sắt là khoảng 3,8 tỉ tấn. Trữ lượng tại mỏ Garin đã được thăm dò đầy đủ và người ta biết rằng nó có chứa 389 triệu tấn quặng sắt. Quặng có chứa tỷ lệ thấp các tạp chất bất lợi và có tỷ lệ sắt là 69,9%. Tỉnh Amur cũng là một nguồn cung cấp titan hứa hẹn, với Bolshoy Seyim là loại quan trọng nhất. | Nơi nào trữ lượng hàng triệu tấn quặng sắt ở tỉnh Amur? | {
"text": [
"mỏ Garin"
],
"answer_start": [
419
]
} | false | null |
0072-0002-0005 | uit_013320 | Amur (tỉnh) | Tỉnh Amur có trữ lượng đáng kể của nhiều loài khoáng sản, trữ lượng khoáng sản đã được xác minh trên địa bàn tỉnh Amur có giá trị vào khoảng 400 tỉ USD. Trong số đó, tài nguyên quan trọng nhất là vàng (trữ lượng lớn nhất tại Nga), bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác. Trữ lượng than đen mềm và than non được ước tính vào khoảng 70 tỉ tấn. Trữ lượng quặng sắt là khoảng 3,8 tỉ tấn. Trữ lượng tại mỏ Garin đã được thăm dò đầy đủ và người ta biết rằng nó có chứa 389 triệu tấn quặng sắt. Quặng có chứa tỷ lệ thấp các tạp chất bất lợi và có tỷ lệ sắt là 69,9%. Tỉnh Amur cũng là một nguồn cung cấp titan hứa hẹn, với Bolshoy Seyim là loại quan trọng nhất. | Loại khoáng sản nào trong tương lai sẽ được coi là thiết yếu tại Amur? | {
"text": [
"Bolshoy Seyim"
],
"answer_start": [
637
]
} | false | null |
0072-0002-0006 | uit_013321 | Amur (tỉnh) | Tỉnh Amur có trữ lượng đáng kể của nhiều loài khoáng sản, trữ lượng khoáng sản đã được xác minh trên địa bàn tỉnh Amur có giá trị vào khoảng 400 tỉ USD. Trong số đó, tài nguyên quan trọng nhất là vàng (trữ lượng lớn nhất tại Nga), bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác. Trữ lượng than đen mềm và than non được ước tính vào khoảng 70 tỉ tấn. Trữ lượng quặng sắt là khoảng 3,8 tỉ tấn. Trữ lượng tại mỏ Garin đã được thăm dò đầy đủ và người ta biết rằng nó có chứa 389 triệu tấn quặng sắt. Quặng có chứa tỷ lệ thấp các tạp chất bất lợi và có tỷ lệ sắt là 69,9%. Tỉnh Amur cũng là một nguồn cung cấp titan hứa hẹn, với Bolshoy Seyim là loại quan trọng nhất. | Sau sắt, những loại khoáng sản nào luôn được Amur chú trọng khai thác? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác"
],
"answer_start": [
231
]
} |
0072-0002-0007 | uit_013322 | Amur (tỉnh) | Tỉnh Amur có trữ lượng đáng kể của nhiều loài khoáng sản, trữ lượng khoáng sản đã được xác minh trên địa bàn tỉnh Amur có giá trị vào khoảng 400 tỉ USD. Trong số đó, tài nguyên quan trọng nhất là vàng (trữ lượng lớn nhất tại Nga), bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác. Trữ lượng than đen mềm và than non được ước tính vào khoảng 70 tỉ tấn. Trữ lượng quặng sắt là khoảng 3,8 tỉ tấn. Trữ lượng tại mỏ Garin đã được thăm dò đầy đủ và người ta biết rằng nó có chứa 389 triệu tấn quặng sắt. Quặng có chứa tỷ lệ thấp các tạp chất bất lợi và có tỷ lệ sắt là 69,9%. Tỉnh Amur cũng là một nguồn cung cấp titan hứa hẹn, với Bolshoy Seyim là loại quan trọng nhất. | 3,8 tỉ tấn là con số trữ lượng của loại hợp kim nào ở Garin? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"quặng sắt"
],
"answer_start": [
373
]
} |
0072-0002-0008 | uit_013323 | Amur (tỉnh) | Tỉnh Amur có trữ lượng đáng kể của nhiều loài khoáng sản, trữ lượng khoáng sản đã được xác minh trên địa bàn tỉnh Amur có giá trị vào khoảng 400 tỉ USD. Trong số đó, tài nguyên quan trọng nhất là vàng (trữ lượng lớn nhất tại Nga), bạc, titan, molybden, wolfram, đồng, thiếc và các loại khác. Trữ lượng than đen mềm và than non được ước tính vào khoảng 70 tỉ tấn. Trữ lượng quặng sắt là khoảng 3,8 tỉ tấn. Trữ lượng tại mỏ Garin đã được thăm dò đầy đủ và người ta biết rằng nó có chứa 389 triệu tấn quặng sắt. Quặng có chứa tỷ lệ thấp các tạp chất bất lợi và có tỷ lệ sắt là 69,9%. Tỉnh Amur cũng là một nguồn cung cấp titan hứa hẹn, với Bolshoy Seyim là loại quan trọng nhất. | Khoảng 10% trữ lượng quặng sắt của tỉnh Amur nằm ở đâu? | {
"text": [
"mỏ Garin"
],
"answer_start": [
419
]
} | false | null |
0072-0003-0001 | uit_013324 | Amur (tỉnh) | Năm 1948, tỉnh Amur cuối cùng đã được tách ra khỏi Lãnh thổ Khabarovsk và trở thành một khu vực riêng biệt của CHXHCNXVLB Nga. Khu vực đã chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng dựa trên khai thác vàng, và mức sống được cải thiện với sự xuất hiện của các chuyên gia trẻ tuổi. Khi vùng liên bang Viễn Đông được mở rộng, nhu cầu về các dịch vụ như điện và nhà ở tăng lên và đã thúc đẩy các dự án xây dựng mới. Các khu đô thị mới được xây dựng cùng với nhà máy thủy điện Zeya (Zeiskaya GES), nó thậm chí còn cung cấp điện năng cho hầu hết vùng liên bang Viễn Đông. | Tỉnh Amur trở thành một khu vực biệt lập của CHXHCNXVLB Nga vào năm nào? | {
"text": [
"Năm 1948"
],
"answer_start": [
0
]
} | false | null |
0072-0003-0002 | uit_013325 | Amur (tỉnh) | Năm 1948, tỉnh Amur cuối cùng đã được tách ra khỏi Lãnh thổ Khabarovsk và trở thành một khu vực riêng biệt của CHXHCNXVLB Nga. Khu vực đã chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng dựa trên khai thác vàng, và mức sống được cải thiện với sự xuất hiện của các chuyên gia trẻ tuổi. Khi vùng liên bang Viễn Đông được mở rộng, nhu cầu về các dịch vụ như điện và nhà ở tăng lên và đã thúc đẩy các dự án xây dựng mới. Các khu đô thị mới được xây dựng cùng với nhà máy thủy điện Zeya (Zeiskaya GES), nó thậm chí còn cung cấp điện năng cho hầu hết vùng liên bang Viễn Đông. | Tỉnh Amur sau khi tách khỏi Lãnh thổ Khabarovsk phát triển như thế nào? | {
"text": [
"phát triển kinh tế nhanh chóng dựa trên khai thác vàng, và mức sống được cải thiện với sự xuất hiện của các chuyên gia trẻ tuổi"
],
"answer_start": [
152
]
} | false | null |
0072-0003-0003 | uit_013326 | Amur (tỉnh) | Năm 1948, tỉnh Amur cuối cùng đã được tách ra khỏi Lãnh thổ Khabarovsk và trở thành một khu vực riêng biệt của CHXHCNXVLB Nga. Khu vực đã chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng dựa trên khai thác vàng, và mức sống được cải thiện với sự xuất hiện của các chuyên gia trẻ tuổi. Khi vùng liên bang Viễn Đông được mở rộng, nhu cầu về các dịch vụ như điện và nhà ở tăng lên và đã thúc đẩy các dự án xây dựng mới. Các khu đô thị mới được xây dựng cùng với nhà máy thủy điện Zeya (Zeiskaya GES), nó thậm chí còn cung cấp điện năng cho hầu hết vùng liên bang Viễn Đông. | Các dịch vụ phục vụ đờ sống nhân dân cùng các dự án xây dựng có nhu cầu phát triển khi nào? | {
"text": [
"Khi vùng liên bang Viễn Đông được mở rộng"
],
"answer_start": [
281
]
} | false | null |
0072-0003-0004 | uit_013327 | Amur (tỉnh) | Năm 1948, tỉnh Amur cuối cùng đã được tách ra khỏi Lãnh thổ Khabarovsk và trở thành một khu vực riêng biệt của CHXHCNXVLB Nga. Khu vực đã chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng dựa trên khai thác vàng, và mức sống được cải thiện với sự xuất hiện của các chuyên gia trẻ tuổi. Khi vùng liên bang Viễn Đông được mở rộng, nhu cầu về các dịch vụ như điện và nhà ở tăng lên và đã thúc đẩy các dự án xây dựng mới. Các khu đô thị mới được xây dựng cùng với nhà máy thủy điện Zeya (Zeiskaya GES), nó thậm chí còn cung cấp điện năng cho hầu hết vùng liên bang Viễn Đông. | Nhà máy nào là nguồn phân phối điện năng chủ yếu của vùng liên bang Viễn Đông? | {
"text": [
"nhà máy thủy điện Zeya (Zeiskaya GES)"
],
"answer_start": [
455
]
} | false | null |
0072-0003-0005 | uit_013328 | Amur (tỉnh) | Năm 1948, tỉnh Amur cuối cùng đã được tách ra khỏi Lãnh thổ Khabarovsk và trở thành một khu vực riêng biệt của CHXHCNXVLB Nga. Khu vực đã chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng dựa trên khai thác vàng, và mức sống được cải thiện với sự xuất hiện của các chuyên gia trẻ tuổi. Khi vùng liên bang Viễn Đông được mở rộng, nhu cầu về các dịch vụ như điện và nhà ở tăng lên và đã thúc đẩy các dự án xây dựng mới. Các khu đô thị mới được xây dựng cùng với nhà máy thủy điện Zeya (Zeiskaya GES), nó thậm chí còn cung cấp điện năng cho hầu hết vùng liên bang Viễn Đông. | Tỉnh Amur trở thành một khu vực phát triển của CHXHCNXVLB Nga vào năm nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Năm 1948"
],
"answer_start": [
0
]
} |
0072-0003-0006 | uit_013329 | Amur (tỉnh) | Năm 1948, tỉnh Amur cuối cùng đã được tách ra khỏi Lãnh thổ Khabarovsk và trở thành một khu vực riêng biệt của CHXHCNXVLB Nga. Khu vực đã chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng dựa trên khai thác vàng, và mức sống được cải thiện với sự xuất hiện của các chuyên gia trẻ tuổi. Khi vùng liên bang Viễn Đông được mở rộng, nhu cầu về các dịch vụ như điện và nhà ở tăng lên và đã thúc đẩy các dự án xây dựng mới. Các khu đô thị mới được xây dựng cùng với nhà máy thủy điện Zeya (Zeiskaya GES), nó thậm chí còn cung cấp điện năng cho hầu hết vùng liên bang Viễn Đông. | Hoạt động nào là tiền đề để cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Amur từ năm 1948? | {
"text": [
"khai thác vàng"
],
"answer_start": [
192
]
} | false | null |
0072-0004-0001 | uit_013330 | Amur (tỉnh) | Lĩnh vực công nghiệp đóng góp 18,3% trong tổng GRP (tổng sản phẩm khu vực). Các ngành công nghiệp quan trọng nhất tại tỉnh Amur trong năm 2007 là chế tạo, chiếm 25,7% sản lượng công nghiệp. Lĩnh vực này chủ yếu là chế biến thực phẩm và đồ uống, chiếm 13% sản lượng công nghiệp. Các ngành khác bao gồm máy móc đóng tàu, xe nâng và vận chuyển, thiết bị khai mỏ, máy nông nghiệp, cơ cấu kim loại và hàng hóa, thiết bị điện cùng máy điện và các công cụ. Các công ty kỹ thuật lớn nhất trong tỉnh bao gồm OAO Svobodny Railroad Car Repair Plant, OAO Blagoveshchensk October Revolution Ship Building Plant và OAO Bureya-Kran. | Thành phần kinh tế nào đã đóng góp 18,3% tổng GRP của toàn khu vực? | {
"text": [
"công nghiệp"
],
"answer_start": [
9
]
} | false | null |
0072-0004-0002 | uit_013331 | Amur (tỉnh) | Lĩnh vực công nghiệp đóng góp 18,3% trong tổng GRP (tổng sản phẩm khu vực). Các ngành công nghiệp quan trọng nhất tại tỉnh Amur trong năm 2007 là chế tạo, chiếm 25,7% sản lượng công nghiệp. Lĩnh vực này chủ yếu là chế biến thực phẩm và đồ uống, chiếm 13% sản lượng công nghiệp. Các ngành khác bao gồm máy móc đóng tàu, xe nâng và vận chuyển, thiết bị khai mỏ, máy nông nghiệp, cơ cấu kim loại và hàng hóa, thiết bị điện cùng máy điện và các công cụ. Các công ty kỹ thuật lớn nhất trong tỉnh bao gồm OAO Svobodny Railroad Car Repair Plant, OAO Blagoveshchensk October Revolution Ship Building Plant và OAO Bureya-Kran. | Đâu là ngành công nghiệp chủ yếu phát triển ở tỉnh Amur? | {
"text": [
"chế tạo"
],
"answer_start": [
146
]
} | false | null |
0072-0004-0003 | uit_013332 | Amur (tỉnh) | Lĩnh vực công nghiệp đóng góp 18,3% trong tổng GRP (tổng sản phẩm khu vực). Các ngành công nghiệp quan trọng nhất tại tỉnh Amur trong năm 2007 là chế tạo, chiếm 25,7% sản lượng công nghiệp. Lĩnh vực này chủ yếu là chế biến thực phẩm và đồ uống, chiếm 13% sản lượng công nghiệp. Các ngành khác bao gồm máy móc đóng tàu, xe nâng và vận chuyển, thiết bị khai mỏ, máy nông nghiệp, cơ cấu kim loại và hàng hóa, thiết bị điện cùng máy điện và các công cụ. Các công ty kỹ thuật lớn nhất trong tỉnh bao gồm OAO Svobodny Railroad Car Repair Plant, OAO Blagoveshchensk October Revolution Ship Building Plant và OAO Bureya-Kran. | Sản phẩm công nghiệp của các ngành chế tạo tại Amur là gì? | {
"text": [
"thực phẩm và đồ uống"
],
"answer_start": [
223
]
} | false | null |
0072-0004-0004 | uit_013333 | Amur (tỉnh) | Lĩnh vực công nghiệp đóng góp 18,3% trong tổng GRP (tổng sản phẩm khu vực). Các ngành công nghiệp quan trọng nhất tại tỉnh Amur trong năm 2007 là chế tạo, chiếm 25,7% sản lượng công nghiệp. Lĩnh vực này chủ yếu là chế biến thực phẩm và đồ uống, chiếm 13% sản lượng công nghiệp. Các ngành khác bao gồm máy móc đóng tàu, xe nâng và vận chuyển, thiết bị khai mỏ, máy nông nghiệp, cơ cấu kim loại và hàng hóa, thiết bị điện cùng máy điện và các công cụ. Các công ty kỹ thuật lớn nhất trong tỉnh bao gồm OAO Svobodny Railroad Car Repair Plant, OAO Blagoveshchensk October Revolution Ship Building Plant và OAO Bureya-Kran. | Ngoài ngành công nghiệp chế tạo, Amur còn phát triển kinh tế ở những lĩnh vực nào khác? | {
"text": [
"máy móc đóng tàu, xe nâng và vận chuyển, thiết bị khai mỏ, máy nông nghiệp, cơ cấu kim loại và hàng hóa, thiết bị điện cùng máy điện và các công cụ"
],
"answer_start": [
301
]
} | false | null |
0072-0004-0005 | uit_013334 | Amur (tỉnh) | Lĩnh vực công nghiệp đóng góp 18,3% trong tổng GRP (tổng sản phẩm khu vực). Các ngành công nghiệp quan trọng nhất tại tỉnh Amur trong năm 2007 là chế tạo, chiếm 25,7% sản lượng công nghiệp. Lĩnh vực này chủ yếu là chế biến thực phẩm và đồ uống, chiếm 13% sản lượng công nghiệp. Các ngành khác bao gồm máy móc đóng tàu, xe nâng và vận chuyển, thiết bị khai mỏ, máy nông nghiệp, cơ cấu kim loại và hàng hóa, thiết bị điện cùng máy điện và các công cụ. Các công ty kỹ thuật lớn nhất trong tỉnh bao gồm OAO Svobodny Railroad Car Repair Plant, OAO Blagoveshchensk October Revolution Ship Building Plant và OAO Bureya-Kran. | Hãy kể tên những công ty kỹ thuật lớn nhất ở tỉnh Amur.? | {
"text": [
"OAO Svobodny Railroad Car Repair Plant, OAO Blagoveshchensk October Revolution Ship Building Plant và OAO Bureya-Kran"
],
"answer_start": [
499
]
} | false | null |
0072-0004-0006 | uit_013335 | Amur (tỉnh) | Lĩnh vực công nghiệp đóng góp 18,3% trong tổng GRP (tổng sản phẩm khu vực). Các ngành công nghiệp quan trọng nhất tại tỉnh Amur trong năm 2007 là chế tạo, chiếm 25,7% sản lượng công nghiệp. Lĩnh vực này chủ yếu là chế biến thực phẩm và đồ uống, chiếm 13% sản lượng công nghiệp. Các ngành khác bao gồm máy móc đóng tàu, xe nâng và vận chuyển, thiết bị khai mỏ, máy nông nghiệp, cơ cấu kim loại và hàng hóa, thiết bị điện cùng máy điện và các công cụ. Các công ty kỹ thuật lớn nhất trong tỉnh bao gồm OAO Svobodny Railroad Car Repair Plant, OAO Blagoveshchensk October Revolution Ship Building Plant và OAO Bureya-Kran. | Lĩnh vực nào chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp của ngành chế tạo? | {
"text": [
"chế biến thực phẩm và đồ uống"
],
"answer_start": [
214
]
} | false | null |
0072-0005-0001 | uit_013336 | Amur (tỉnh) | Khai mỏ và khai thác đá chiếm 19,9% sản lượng công nghiệp vào năm 2007. Tỉnh Amur xếp hạng thứ sáu tại Nga về khai thác vàng và có trữ lượng vàng lớn nhất đất nước. Tại đây cũng có một địa điểm khai mỏ và chế biến uranium lớn tại Oktyabrsky, gần biên giới Nga-Trung. Ngoài ra, cũng có kế hoạch phát triển các mỏ khai khoáng các loại khoáng sản khác, như titan, sắt, đồng, niken, apatit. Tổng sản lượng than đá là 3.398 tấn. Tính đến năm 2007, bốn mỏ than đá do OOO Amur Coal điều hành, và thêm hai mỏ nữa được thăm dò. Tổng cộng, tỉnh Amur được ước tính có 90 mỏ than đen và than non, với trữ lượng tổng thể là 70 tỷ tấn. Bên cạnh đó, khai thác nhiên liệu chiếm 2,9% sản lượng công nghiệp. | Năm 2007, tỉ trọng của ngành khai mỏ và khai thác đá so với sản lượng công nghiệp của cả khu vực là bao nhiêu? | {
"text": [
"19,9%"
],
"answer_start": [
30
]
} | false | null |
0072-0005-0002 | uit_013337 | Amur (tỉnh) | Khai mỏ và khai thác đá chiếm 19,9% sản lượng công nghiệp vào năm 2007. Tỉnh Amur xếp hạng thứ sáu tại Nga về khai thác vàng và có trữ lượng vàng lớn nhất đất nước. Tại đây cũng có một địa điểm khai mỏ và chế biến uranium lớn tại Oktyabrsky, gần biên giới Nga-Trung. Ngoài ra, cũng có kế hoạch phát triển các mỏ khai khoáng các loại khoáng sản khác, như titan, sắt, đồng, niken, apatit. Tổng sản lượng than đá là 3.398 tấn. Tính đến năm 2007, bốn mỏ than đá do OOO Amur Coal điều hành, và thêm hai mỏ nữa được thăm dò. Tổng cộng, tỉnh Amur được ước tính có 90 mỏ than đen và than non, với trữ lượng tổng thể là 70 tỷ tấn. Bên cạnh đó, khai thác nhiên liệu chiếm 2,9% sản lượng công nghiệp. | Tỉnh Amur xếp hạng thứ sáu cả nước về lĩnh vực nào? | {
"text": [
"khai thác vàng"
],
"answer_start": [
110
]
} | false | null |
0072-0005-0003 | uit_013338 | Amur (tỉnh) | Khai mỏ và khai thác đá chiếm 19,9% sản lượng công nghiệp vào năm 2007. Tỉnh Amur xếp hạng thứ sáu tại Nga về khai thác vàng và có trữ lượng vàng lớn nhất đất nước. Tại đây cũng có một địa điểm khai mỏ và chế biến uranium lớn tại Oktyabrsky, gần biên giới Nga-Trung. Ngoài ra, cũng có kế hoạch phát triển các mỏ khai khoáng các loại khoáng sản khác, như titan, sắt, đồng, niken, apatit. Tổng sản lượng than đá là 3.398 tấn. Tính đến năm 2007, bốn mỏ than đá do OOO Amur Coal điều hành, và thêm hai mỏ nữa được thăm dò. Tổng cộng, tỉnh Amur được ước tính có 90 mỏ than đen và than non, với trữ lượng tổng thể là 70 tỷ tấn. Bên cạnh đó, khai thác nhiên liệu chiếm 2,9% sản lượng công nghiệp. | Nơi khai thác mỏ và chế biến uranium lớn của tỉnh Amur nằm ở đâu? | {
"text": [
"tại Oktyabrsky, gần biên giới Nga-Trung"
],
"answer_start": [
226
]
} | false | null |
0072-0005-0004 | uit_013339 | Amur (tỉnh) | Khai mỏ và khai thác đá chiếm 19,9% sản lượng công nghiệp vào năm 2007. Tỉnh Amur xếp hạng thứ sáu tại Nga về khai thác vàng và có trữ lượng vàng lớn nhất đất nước. Tại đây cũng có một địa điểm khai mỏ và chế biến uranium lớn tại Oktyabrsky, gần biên giới Nga-Trung. Ngoài ra, cũng có kế hoạch phát triển các mỏ khai khoáng các loại khoáng sản khác, như titan, sắt, đồng, niken, apatit. Tổng sản lượng than đá là 3.398 tấn. Tính đến năm 2007, bốn mỏ than đá do OOO Amur Coal điều hành, và thêm hai mỏ nữa được thăm dò. Tổng cộng, tỉnh Amur được ước tính có 90 mỏ than đen và than non, với trữ lượng tổng thể là 70 tỷ tấn. Bên cạnh đó, khai thác nhiên liệu chiếm 2,9% sản lượng công nghiệp. | Những kim loại nào đang trong quá trình sẽ được khai thác và phát triển? | {
"text": [
"titan, sắt, đồng, niken, apatit"
],
"answer_start": [
354
]
} | false | null |
0072-0005-0005 | uit_013340 | Amur (tỉnh) | Khai mỏ và khai thác đá chiếm 19,9% sản lượng công nghiệp vào năm 2007. Tỉnh Amur xếp hạng thứ sáu tại Nga về khai thác vàng và có trữ lượng vàng lớn nhất đất nước. Tại đây cũng có một địa điểm khai mỏ và chế biến uranium lớn tại Oktyabrsky, gần biên giới Nga-Trung. Ngoài ra, cũng có kế hoạch phát triển các mỏ khai khoáng các loại khoáng sản khác, như titan, sắt, đồng, niken, apatit. Tổng sản lượng than đá là 3.398 tấn. Tính đến năm 2007, bốn mỏ than đá do OOO Amur Coal điều hành, và thêm hai mỏ nữa được thăm dò. Tổng cộng, tỉnh Amur được ước tính có 90 mỏ than đen và than non, với trữ lượng tổng thể là 70 tỷ tấn. Bên cạnh đó, khai thác nhiên liệu chiếm 2,9% sản lượng công nghiệp. | Tỉ trọng của ngành công nghiệp nào chiếm 2,9% sản lượng công nghiệp toàn khu vực tỉnh Amur? | {
"text": [
"khai thác nhiên liệu"
],
"answer_start": [
635
]
} | false | null |
0072-0005-0006 | uit_013341 | Amur (tỉnh) | Khai mỏ và khai thác đá chiếm 19,9% sản lượng công nghiệp vào năm 2007. Tỉnh Amur xếp hạng thứ sáu tại Nga về khai thác vàng và có trữ lượng vàng lớn nhất đất nước. Tại đây cũng có một địa điểm khai mỏ và chế biến uranium lớn tại Oktyabrsky, gần biên giới Nga-Trung. Ngoài ra, cũng có kế hoạch phát triển các mỏ khai khoáng các loại khoáng sản khác, như titan, sắt, đồng, niken, apatit. Tổng sản lượng than đá là 3.398 tấn. Tính đến năm 2007, bốn mỏ than đá do OOO Amur Coal điều hành, và thêm hai mỏ nữa được thăm dò. Tổng cộng, tỉnh Amur được ước tính có 90 mỏ than đen và than non, với trữ lượng tổng thể là 70 tỷ tấn. Bên cạnh đó, khai thác nhiên liệu chiếm 2,9% sản lượng công nghiệp. | Tỉnh Amur xếp hạng thứ sáu Châu Á về lĩnh vực nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"khai thác vàng"
],
"answer_start": [
110
]
} |
0072-0006-0001 | uit_013342 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Đâu là những thị trường nhập khẩu gỗ tho của tỉnh Amur? | {
"text": [
"Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina"
],
"answer_start": [
71
]
} | false | null |
0072-0006-0002 | uit_013343 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Những mặt hàng kim loại do tỉnh Amur sản xuất chủ yếu xuất khẩu đến những quốc gia nào? | {
"text": [
"Trung Quốc và Kazakhstan"
],
"answer_start": [
171
]
} | false | null |
0072-0006-0003 | uit_013344 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine nhập khẩu hơn chục tấn loại mặt hàng xuất khẩu nào của tỉnh Amur? | {
"text": [
"máy móc, thiết bị và xe vận tải"
],
"answer_start": [
201
]
} | false | null |
0072-0006-0004 | uit_013345 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Tỉnh Amur chủ yếu nhập khẩu sản phẩm công nghiệp từ Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines những loại mặt hàng nào? | {
"text": [
"thực phẩm và đồ uống"
],
"answer_start": [
324
]
} | false | null |
0072-0006-0005 | uit_013346 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Thiết bị máy móc của tỉnh Amur chủ yếu nhập khẩu từ đâu? | {
"text": [
"từ Ukraina và Nhật Bản"
],
"answer_start": [
491
]
} | false | null |
0072-0006-0006 | uit_013347 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Đâu là những thị trường nhập khẩu vũ khí của tỉnh Amur? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina"
],
"answer_start": [
71
]
} |
0072-0006-0007 | uit_013348 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Những mặt hàng hải sản do tỉnh Amur sản xuất chủ yếu xuất khẩu đến những quốc gia nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Trung Quốc và Kazakhstan"
],
"answer_start": [
171
]
} |
0072-0006-0008 | uit_013349 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine nhập khẩu hơn chục tấn loại mặt hàng xuất khẩu nào của nước Nga? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"máy móc, thiết bị và xe vận tải"
],
"answer_start": [
201
]
} |
0072-0006-0009 | uit_013350 | Amur (tỉnh) | Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Amur là gỗ tho (1.172.900 m³ đến Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Kazakhstan và Ukraina), các mặt hàng kim loại (68.300 tấn đến Trung Quốc và Kazakhstan), và máy móc, thiết bị và xe vận tải (12.300 tấn đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kazakhstan và Ukraine.) Các nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống chính đến tỉnh Amur là Trung Quốc, Kazakshtan, Uzbekistan và Philippines; hàng dệt may và giày dép đến từ Trung Quốc; còn máy móc và thiết bị đến từ Ukraina và Nhật Bản. | Gỗ tho của tỉnh Amur chủ yếu nhập khẩu từ đâu? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"từ Ukraina và Nhật Bản"
],
"answer_start": [
491
]
} |
0073-0001-0001 | uit_013351 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn sinh học” được sử dụng làm tiêu đề trong một hội nghị được tổ chức tại Đại học California, San Diego, La Jolla, California vào năm 1978 được tổ chức bởi các nhà sinh vật học Bruce Wilcox và Michael E. Soulé. Cuộc họp đã được thúc đẩy bởi mối quan tâm của các nhà khoa học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy giảm đa dạng di truyền trong nội bộ loài. Các hội thảo và tranh luận đã dẫn đến việc tìm cách thu hẹp khoảng cách hiện hữu giữa lý thuyết về sinh thái và số lượng sinh vật trên một mặt và chính sách và việc thực hiện bảo tồn trên một mặt khác. Khái niệm bảo tồn sinh học và đa dạng sinh học xuất hiện cùng nhau, giúp hình thành kỷ nguyên hiện đại về khoa học và chính sách bảo tồn. Các lĩnh vực đa ngành hiện có là cơ sở cho bảo tồn sinh học dẫn đến sự phát triển một số ngành liên quan bao gồm bảo tồn di truyền, bảo tồn khoa học xã hội, ý thức bảo tồn, bảo tồn sinh lý. | Hội nghị về bảo tồn sinh học được tổ chức ở Đại học California khi nào? | {
"text": [
"năm 1978"
],
"answer_start": [
146
]
} | false | null |
0073-0001-0002 | uit_013352 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn sinh học” được sử dụng làm tiêu đề trong một hội nghị được tổ chức tại Đại học California, San Diego, La Jolla, California vào năm 1978 được tổ chức bởi các nhà sinh vật học Bruce Wilcox và Michael E. Soulé. Cuộc họp đã được thúc đẩy bởi mối quan tâm của các nhà khoa học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy giảm đa dạng di truyền trong nội bộ loài. Các hội thảo và tranh luận đã dẫn đến việc tìm cách thu hẹp khoảng cách hiện hữu giữa lý thuyết về sinh thái và số lượng sinh vật trên một mặt và chính sách và việc thực hiện bảo tồn trên một mặt khác. Khái niệm bảo tồn sinh học và đa dạng sinh học xuất hiện cùng nhau, giúp hình thành kỷ nguyên hiện đại về khoa học và chính sách bảo tồn. Các lĩnh vực đa ngành hiện có là cơ sở cho bảo tồn sinh học dẫn đến sự phát triển một số ngành liên quan bao gồm bảo tồn di truyền, bảo tồn khoa học xã hội, ý thức bảo tồn, bảo tồn sinh lý. | Ai là người tổ chức hội nghị về bảo tồn sinh học ở Đại học California năm 1978? | {
"text": [
"các nhà sinh vật học Bruce Wilcox và Michael E. Soulé"
],
"answer_start": [
172
]
} | false | null |
0073-0001-0003 | uit_013353 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn sinh học” được sử dụng làm tiêu đề trong một hội nghị được tổ chức tại Đại học California, San Diego, La Jolla, California vào năm 1978 được tổ chức bởi các nhà sinh vật học Bruce Wilcox và Michael E. Soulé. Cuộc họp đã được thúc đẩy bởi mối quan tâm của các nhà khoa học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy giảm đa dạng di truyền trong nội bộ loài. Các hội thảo và tranh luận đã dẫn đến việc tìm cách thu hẹp khoảng cách hiện hữu giữa lý thuyết về sinh thái và số lượng sinh vật trên một mặt và chính sách và việc thực hiện bảo tồn trên một mặt khác. Khái niệm bảo tồn sinh học và đa dạng sinh học xuất hiện cùng nhau, giúp hình thành kỷ nguyên hiện đại về khoa học và chính sách bảo tồn. Các lĩnh vực đa ngành hiện có là cơ sở cho bảo tồn sinh học dẫn đến sự phát triển một số ngành liên quan bao gồm bảo tồn di truyền, bảo tồn khoa học xã hội, ý thức bảo tồn, bảo tồn sinh lý. | Những vấn đề nào đã được đề cập tại hội nghị về bảo tồn sinh học năm 1978? | {
"text": [
"nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy giảm đa dạng di truyền trong nội bộ loài"
],
"answer_start": [
294
]
} | false | null |
0073-0001-0004 | uit_013354 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn sinh học” được sử dụng làm tiêu đề trong một hội nghị được tổ chức tại Đại học California, San Diego, La Jolla, California vào năm 1978 được tổ chức bởi các nhà sinh vật học Bruce Wilcox và Michael E. Soulé. Cuộc họp đã được thúc đẩy bởi mối quan tâm của các nhà khoa học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy giảm đa dạng di truyền trong nội bộ loài. Các hội thảo và tranh luận đã dẫn đến việc tìm cách thu hẹp khoảng cách hiện hữu giữa lý thuyết về sinh thái và số lượng sinh vật trên một mặt và chính sách và việc thực hiện bảo tồn trên một mặt khác. Khái niệm bảo tồn sinh học và đa dạng sinh học xuất hiện cùng nhau, giúp hình thành kỷ nguyên hiện đại về khoa học và chính sách bảo tồn. Các lĩnh vực đa ngành hiện có là cơ sở cho bảo tồn sinh học dẫn đến sự phát triển một số ngành liên quan bao gồm bảo tồn di truyền, bảo tồn khoa học xã hội, ý thức bảo tồn, bảo tồn sinh lý. | Hội nghị về bảo tồn sinh học được tổ chức ở Đại học Bruce Wilcox khi nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1978"
],
"answer_start": [
146
]
} |
0073-0001-0005 | uit_013355 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn sinh học” được sử dụng làm tiêu đề trong một hội nghị được tổ chức tại Đại học California, San Diego, La Jolla, California vào năm 1978 được tổ chức bởi các nhà sinh vật học Bruce Wilcox và Michael E. Soulé. Cuộc họp đã được thúc đẩy bởi mối quan tâm của các nhà khoa học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy giảm đa dạng di truyền trong nội bộ loài. Các hội thảo và tranh luận đã dẫn đến việc tìm cách thu hẹp khoảng cách hiện hữu giữa lý thuyết về sinh thái và số lượng sinh vật trên một mặt và chính sách và việc thực hiện bảo tồn trên một mặt khác. Khái niệm bảo tồn sinh học và đa dạng sinh học xuất hiện cùng nhau, giúp hình thành kỷ nguyên hiện đại về khoa học và chính sách bảo tồn. Các lĩnh vực đa ngành hiện có là cơ sở cho bảo tồn sinh học dẫn đến sự phát triển một số ngành liên quan bao gồm bảo tồn di truyền, bảo tồn khoa học xã hội, ý thức bảo tồn, bảo tồn sinh lý. | Ai là người tổ chức hội nghị về bảo tồn sinh lí ở Đại học California năm 1978? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các nhà sinh vật học Bruce Wilcox và Michael E. Soulé"
],
"answer_start": [
172
]
} |
0073-0001-0006 | uit_013356 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn sinh học” được sử dụng làm tiêu đề trong một hội nghị được tổ chức tại Đại học California, San Diego, La Jolla, California vào năm 1978 được tổ chức bởi các nhà sinh vật học Bruce Wilcox và Michael E. Soulé. Cuộc họp đã được thúc đẩy bởi mối quan tâm của các nhà khoa học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy giảm đa dạng di truyền trong nội bộ loài. Các hội thảo và tranh luận đã dẫn đến việc tìm cách thu hẹp khoảng cách hiện hữu giữa lý thuyết về sinh thái và số lượng sinh vật trên một mặt và chính sách và việc thực hiện bảo tồn trên một mặt khác. Khái niệm bảo tồn sinh học và đa dạng sinh học xuất hiện cùng nhau, giúp hình thành kỷ nguyên hiện đại về khoa học và chính sách bảo tồn. Các lĩnh vực đa ngành hiện có là cơ sở cho bảo tồn sinh học dẫn đến sự phát triển một số ngành liên quan bao gồm bảo tồn di truyền, bảo tồn khoa học xã hội, ý thức bảo tồn, bảo tồn sinh lý. | Hội nghị tên Bảo tồn sinh học năm 1978 được tổ chức ở đâu? | {
"text": [
"Đại học California, San Diego, La Jolla, California"
],
"answer_start": [
90
]
} | false | null |
0073-0002-0001 | uit_013357 | Bảo tồn sinh học | Bảo tồn sinh học đi liền với hệ sinh thái trong nghiên cứu sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Để hiểu rõ hơn về sự khôi phục sinh thái của các loài động thực vật bản địa, các nhà bảo tồn sinh học nghiên cứu cả môi trường sống trong cùng loài và khác loài, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự tồn tại của một loài. Bảo tồn sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái. Mối quan tâm xuất phát từ việc có tới 50% số loài trên hành tinh sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới và đã góp phần vào việc giảm nghèo đói cũng như thiết lập lại quá trình tiến hóa. | Bảo tồn sinh học luôn đi kèm với những đặc trưng nào của hệ sinh thái? | {
"text": [
"sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa"
],
"answer_start": [
59
]
} | false | null |
0073-0002-0002 | uit_013358 | Bảo tồn sinh học | Bảo tồn sinh học đi liền với hệ sinh thái trong nghiên cứu sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Để hiểu rõ hơn về sự khôi phục sinh thái của các loài động thực vật bản địa, các nhà bảo tồn sinh học nghiên cứu cả môi trường sống trong cùng loài và khác loài, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự tồn tại của một loài. Bảo tồn sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái. Mối quan tâm xuất phát từ việc có tới 50% số loài trên hành tinh sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới và đã góp phần vào việc giảm nghèo đói cũng như thiết lập lại quá trình tiến hóa. | Yếu tố nào được chú trọng nghiên cứu khi muốn khôi phục sinh thái của một loài? | {
"text": [
"môi trường sống trong cùng loài và khác loài"
],
"answer_start": [
322
]
} | false | null |
0073-0002-0003 | uit_013359 | Bảo tồn sinh học | Bảo tồn sinh học đi liền với hệ sinh thái trong nghiên cứu sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Để hiểu rõ hơn về sự khôi phục sinh thái của các loài động thực vật bản địa, các nhà bảo tồn sinh học nghiên cứu cả môi trường sống trong cùng loài và khác loài, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự tồn tại của một loài. Bảo tồn sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái. Mối quan tâm xuất phát từ việc có tới 50% số loài trên hành tinh sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới và đã góp phần vào việc giảm nghèo đói cũng như thiết lập lại quá trình tiến hóa. | Bảo tồn sinh học quan trọng như thế nào? | {
"text": [
"có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái"
],
"answer_start": [
467
]
} | false | null |
0073-0002-0004 | uit_013360 | Bảo tồn sinh học | Bảo tồn sinh học đi liền với hệ sinh thái trong nghiên cứu sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Để hiểu rõ hơn về sự khôi phục sinh thái của các loài động thực vật bản địa, các nhà bảo tồn sinh học nghiên cứu cả môi trường sống trong cùng loài và khác loài, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự tồn tại của một loài. Bảo tồn sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái. Mối quan tâm xuất phát từ việc có tới 50% số loài trên hành tinh sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới và đã góp phần vào việc giảm nghèo đói cũng như thiết lập lại quá trình tiến hóa. | Các nhà khoa học dự đoán có bao nhiêu loài sẽ biến mất trong 50 năm tới? | {
"text": [
"50% số loài trên hành tinh"
],
"answer_start": [
701
]
} | false | null |
0073-0002-0005 | uit_013361 | Bảo tồn sinh học | Bảo tồn sinh học đi liền với hệ sinh thái trong nghiên cứu sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Để hiểu rõ hơn về sự khôi phục sinh thái của các loài động thực vật bản địa, các nhà bảo tồn sinh học nghiên cứu cả môi trường sống trong cùng loài và khác loài, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự tồn tại của một loài. Bảo tồn sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái. Mối quan tâm xuất phát từ việc có tới 50% số loài trên hành tinh sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới và đã góp phần vào việc giảm nghèo đói cũng như thiết lập lại quá trình tiến hóa. | Bảo tồn khoa học luôn đi kèm với những đặc trưng nào của hệ sinh thái? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa"
],
"answer_start": [
59
]
} |
0073-0002-0006 | uit_013362 | Bảo tồn sinh học | Bảo tồn sinh học đi liền với hệ sinh thái trong nghiên cứu sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Để hiểu rõ hơn về sự khôi phục sinh thái của các loài động thực vật bản địa, các nhà bảo tồn sinh học nghiên cứu cả môi trường sống trong cùng loài và khác loài, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự tồn tại của một loài. Bảo tồn sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái. Mối quan tâm xuất phát từ việc có tới 50% số loài trên hành tinh sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới và đã góp phần vào việc giảm nghèo đói cũng như thiết lập lại quá trình tiến hóa. | Yếu tố nào được chú trọng nghiên cứu khi muốn khôi phục sinh thái của một hành tinh? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"môi trường sống trong cùng loài và khác loài"
],
"answer_start": [
322
]
} |
0073-0002-0007 | uit_013363 | Bảo tồn sinh học | Bảo tồn sinh học đi liền với hệ sinh thái trong nghiên cứu sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Để hiểu rõ hơn về sự khôi phục sinh thái của các loài động thực vật bản địa, các nhà bảo tồn sinh học nghiên cứu cả môi trường sống trong cùng loài và khác loài, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự tồn tại của một loài. Bảo tồn sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái. Mối quan tâm xuất phát từ việc có tới 50% số loài trên hành tinh sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới và đã góp phần vào việc giảm nghèo đói cũng như thiết lập lại quá trình tiến hóa. | Bảo tồn dân số quan trọng như thế nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái"
],
"answer_start": [
467
]
} |
0073-0002-0008 | uit_013364 | Bảo tồn sinh học | Bảo tồn sinh học đi liền với hệ sinh thái trong nghiên cứu sự phát tán, di cư, ảnh hưởng quy mô dân số, suy thoái trong giao phối cận huyết, và số lượng tối thiểu của các loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Để hiểu rõ hơn về sự khôi phục sinh thái của các loài động thực vật bản địa, các nhà bảo tồn sinh học nghiên cứu cả môi trường sống trong cùng loài và khác loài, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự tồn tại của một loài. Bảo tồn sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì, biến mất hoặc phục hồi đa dạng sinh học và khoa học trong việc duy trì quá trình tiến hóa gây ra sự di truyền, dân số, các loài, và đa dạng hệ sinh thái. Mối quan tâm xuất phát từ việc có tới 50% số loài trên hành tinh sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới và đã góp phần vào việc giảm nghèo đói cũng như thiết lập lại quá trình tiến hóa. | Yếu tố nào ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của một loài? | {
"text": [
"môi trường sống trong cùng loài và khác loài"
],
"answer_start": [
322
]
} | false | null |
0073-0003-0001 | uit_013365 | Bảo tồn sinh học | Các nhà bảo tồn sinh học đã nghiên cứu và giáo dục về các xu hướng và quá trình biến mất đa dạng sinh học, sự tuyệt chủng của nhiều loài, cũng như các tác động tiêu cực đang có để duy trì sự thịnh vượng cho xã hội loài người. Các nhà bảo tồn sinh học hoạt động trong nhiều môi trường, trên đồng ruộng, văn phòng, tổ chức chính phủ, các trường đại học, các tổ chức phi lợi nhuận và trong các ngành công nghiệp. Họ được tài trợ để nghiên cứu, theo dõi và lập danh sách của loài trên mỗi khu vực địa lý và mối quan hệ của chúng với xã hội. Các tổ chức và cá nhân đang đối phó với cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học thông qua các hoạt động bảo tồn, các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục cũng như trực tiếp tham gia trên quy mô địa phương và toàn cầu. | Các nhà bảo tồn sinh học hoạt động trong những môi trường nào? | {
"text": [
"trên đồng ruộng, văn phòng, tổ chức chính phủ, các trường đại học, các tổ chức phi lợi nhuận và trong các ngành công nghiệp"
],
"answer_start": [
285
]
} | false | null |
0073-0003-0002 | uit_013366 | Bảo tồn sinh học | Các nhà bảo tồn sinh học đã nghiên cứu và giáo dục về các xu hướng và quá trình biến mất đa dạng sinh học, sự tuyệt chủng của nhiều loài, cũng như các tác động tiêu cực đang có để duy trì sự thịnh vượng cho xã hội loài người. Các nhà bảo tồn sinh học hoạt động trong nhiều môi trường, trên đồng ruộng, văn phòng, tổ chức chính phủ, các trường đại học, các tổ chức phi lợi nhuận và trong các ngành công nghiệp. Họ được tài trợ để nghiên cứu, theo dõi và lập danh sách của loài trên mỗi khu vực địa lý và mối quan hệ của chúng với xã hội. Các tổ chức và cá nhân đang đối phó với cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học thông qua các hoạt động bảo tồn, các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục cũng như trực tiếp tham gia trên quy mô địa phương và toàn cầu. | Kinh phí để các nhà bảo tồn sinh học duy trì hoạt động có từ đâu? | {
"text": [
"được tài trợ"
],
"answer_start": [
413
]
} | false | null |
0073-0003-0003 | uit_013367 | Bảo tồn sinh học | Các nhà bảo tồn sinh học đã nghiên cứu và giáo dục về các xu hướng và quá trình biến mất đa dạng sinh học, sự tuyệt chủng của nhiều loài, cũng như các tác động tiêu cực đang có để duy trì sự thịnh vượng cho xã hội loài người. Các nhà bảo tồn sinh học hoạt động trong nhiều môi trường, trên đồng ruộng, văn phòng, tổ chức chính phủ, các trường đại học, các tổ chức phi lợi nhuận và trong các ngành công nghiệp. Họ được tài trợ để nghiên cứu, theo dõi và lập danh sách của loài trên mỗi khu vực địa lý và mối quan hệ của chúng với xã hội. Các tổ chức và cá nhân đang đối phó với cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học thông qua các hoạt động bảo tồn, các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục cũng như trực tiếp tham gia trên quy mô địa phương và toàn cầu. | Các hoạt động nào được tổ chức để đối phó với cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học? | {
"text": [
"các hoạt động bảo tồn, các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục cũng như trực tiếp tham gia trên quy mô địa phương và toàn cầu"
],
"answer_start": [
621
]
} | false | null |
0073-0003-0004 | uit_013368 | Bảo tồn sinh học | Các nhà bảo tồn sinh học đã nghiên cứu và giáo dục về các xu hướng và quá trình biến mất đa dạng sinh học, sự tuyệt chủng của nhiều loài, cũng như các tác động tiêu cực đang có để duy trì sự thịnh vượng cho xã hội loài người. Các nhà bảo tồn sinh học hoạt động trong nhiều môi trường, trên đồng ruộng, văn phòng, tổ chức chính phủ, các trường đại học, các tổ chức phi lợi nhuận và trong các ngành công nghiệp. Họ được tài trợ để nghiên cứu, theo dõi và lập danh sách của loài trên mỗi khu vực địa lý và mối quan hệ của chúng với xã hội. Các tổ chức và cá nhân đang đối phó với cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học thông qua các hoạt động bảo tồn, các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục cũng như trực tiếp tham gia trên quy mô địa phương và toàn cầu. | Các nhà giáo dục sinh học hoạt động trong những môi trường nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"trên đồng ruộng, văn phòng, tổ chức chính phủ, các trường đại học, các tổ chức phi lợi nhuận và trong các ngành công nghiệp"
],
"answer_start": [
285
]
} |
0073-0003-0005 | uit_013369 | Bảo tồn sinh học | Các nhà bảo tồn sinh học đã nghiên cứu và giáo dục về các xu hướng và quá trình biến mất đa dạng sinh học, sự tuyệt chủng của nhiều loài, cũng như các tác động tiêu cực đang có để duy trì sự thịnh vượng cho xã hội loài người. Các nhà bảo tồn sinh học hoạt động trong nhiều môi trường, trên đồng ruộng, văn phòng, tổ chức chính phủ, các trường đại học, các tổ chức phi lợi nhuận và trong các ngành công nghiệp. Họ được tài trợ để nghiên cứu, theo dõi và lập danh sách của loài trên mỗi khu vực địa lý và mối quan hệ của chúng với xã hội. Các tổ chức và cá nhân đang đối phó với cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học thông qua các hoạt động bảo tồn, các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục cũng như trực tiếp tham gia trên quy mô địa phương và toàn cầu. | Các hoạt động nào được tổ chức để đối phó với cuộc thịnh vượng đa dạng sinh học? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"các hoạt động bảo tồn, các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục cũng như trực tiếp tham gia trên quy mô địa phương và toàn cầu"
],
"answer_start": [
621
]
} |
0073-0003-0006 | uit_013370 | Bảo tồn sinh học | Các nhà bảo tồn sinh học đã nghiên cứu và giáo dục về các xu hướng và quá trình biến mất đa dạng sinh học, sự tuyệt chủng của nhiều loài, cũng như các tác động tiêu cực đang có để duy trì sự thịnh vượng cho xã hội loài người. Các nhà bảo tồn sinh học hoạt động trong nhiều môi trường, trên đồng ruộng, văn phòng, tổ chức chính phủ, các trường đại học, các tổ chức phi lợi nhuận và trong các ngành công nghiệp. Họ được tài trợ để nghiên cứu, theo dõi và lập danh sách của loài trên mỗi khu vực địa lý và mối quan hệ của chúng với xã hội. Các tổ chức và cá nhân đang đối phó với cuộc khủng hoảng đa dạng sinh học thông qua các hoạt động bảo tồn, các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục cũng như trực tiếp tham gia trên quy mô địa phương và toàn cầu. | Các nhà bảo tồn được trả tiền để làm gì? | {
"text": [
"nghiên cứu, theo dõi và lập danh sách của loài trên mỗi khu vực địa lý và mối quan hệ của chúng với xã hội"
],
"answer_start": [
429
]
} | false | null |
0073-0004-0001 | uit_013371 | Bảo tồn sinh học | Ý thức nỗ lực để bảo tồn và bảo vệ sự đa dạng sinh học toàn cầu là một hiện tượng trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã được xác định từ rất lâu trước đó và việc lớn mạnh của đạo đức bảo vệ tài nguyên là cần thiết. Các quy định hoặc hạn chế xã hội được thực hiện là cần thiết để ngăn chặn những động cơ sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên tại địa phương gây thiếu nguồn cung cho các khu vực còn lại. Tình trạng xã hội khó xử liên quan tới quản lý tài nguyên thiên nhiên này thường được gọi là Bi kịch của mảnh đất công. | Ý thức bảo tồn sinh học hay bảo tồn tài nguyên thiên nhiên xuất hiện sớm hơn? | {
"text": [
"bảo tồn tài nguyên thiên nhiên"
],
"answer_start": [
118
]
} | false | null |
0073-0004-0002 | uit_013372 | Bảo tồn sinh học | Ý thức nỗ lực để bảo tồn và bảo vệ sự đa dạng sinh học toàn cầu là một hiện tượng trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã được xác định từ rất lâu trước đó và việc lớn mạnh của đạo đức bảo vệ tài nguyên là cần thiết. Các quy định hoặc hạn chế xã hội được thực hiện là cần thiết để ngăn chặn những động cơ sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên tại địa phương gây thiếu nguồn cung cho các khu vực còn lại. Tình trạng xã hội khó xử liên quan tới quản lý tài nguyên thiên nhiên này thường được gọi là Bi kịch của mảnh đất công. | Bảo tồn sinh học là vấn đề với quy mô như thế nào? | {
"text": [
"toàn cầu"
],
"answer_start": [
55
]
} | false | null |
0073-0004-0003 | uit_013373 | Bảo tồn sinh học | Ý thức nỗ lực để bảo tồn và bảo vệ sự đa dạng sinh học toàn cầu là một hiện tượng trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã được xác định từ rất lâu trước đó và việc lớn mạnh của đạo đức bảo vệ tài nguyên là cần thiết. Các quy định hoặc hạn chế xã hội được thực hiện là cần thiết để ngăn chặn những động cơ sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên tại địa phương gây thiếu nguồn cung cho các khu vực còn lại. Tình trạng xã hội khó xử liên quan tới quản lý tài nguyên thiên nhiên này thường được gọi là Bi kịch của mảnh đất công. | Việc khai thác những tài nguyên thiên nhiên tới mức kiệt quệ được gọi là gì? | {
"text": [
"Bi kịch của mảnh đất công"
],
"answer_start": [
528
]
} | false | null |
0073-0004-0004 | uit_013374 | Bảo tồn sinh học | Ý thức nỗ lực để bảo tồn và bảo vệ sự đa dạng sinh học toàn cầu là một hiện tượng trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã được xác định từ rất lâu trước đó và việc lớn mạnh của đạo đức bảo vệ tài nguyên là cần thiết. Các quy định hoặc hạn chế xã hội được thực hiện là cần thiết để ngăn chặn những động cơ sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên tại địa phương gây thiếu nguồn cung cho các khu vực còn lại. Tình trạng xã hội khó xử liên quan tới quản lý tài nguyên thiên nhiên này thường được gọi là Bi kịch của mảnh đất công. | Con người đã làm gì để ngăn chặn Bi kịch của mảnh đất công? | {
"text": [
"Các quy định hoặc hạn chế xã hội được thực hiện là cần thiết để ngăn chặn những động cơ sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên tại địa phương gây thiếu nguồn cung cho các khu vực còn lại"
],
"answer_start": [
247
]
} | false | null |
0073-0005-0001 | uit_013375 | Bảo tồn sinh học | Từ nguyên tắc này, các nhà bảo tồn sinh học có thể theo dõi được nguồn tài nguyên xã hội dựa vào những nguyên tắc của các nền văn hóa như là một giải pháp cho cuộc khủng hoảng tài nguyên chung. Điển hình như người Alaskan Tlingit và người Haida ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương có ranh giới tài nguyên, quy tắc và hạn chế giữa các gia tộc với việc bắt cá ở Sockeye Salmon. Những quy tắc này được truyền lại bởi những người lớn tuổi trong gia tộc biết rõ về các con sông, suối mà gia tộc quản lý. Có rất nhiều ví dụ trong lịch sử khi các quy tắc về quản lý tài nguyên thiên nhiên đi vào trong quy tắc, nghi lễ và tổ chức của các gia tộc. | Dựa vào đâu các nhà bảo tồn sinh học có thể theo dõi được các nguồn tài nguyên xã hội? | {
"text": [
"dựa vào những nguyên tắc của các nền văn hóa như là một giải pháp cho cuộc khủng hoảng tài nguyên chung"
],
"answer_start": [
89
]
} | false | null |
0073-0005-0002 | uit_013376 | Bảo tồn sinh học | Từ nguyên tắc này, các nhà bảo tồn sinh học có thể theo dõi được nguồn tài nguyên xã hội dựa vào những nguyên tắc của các nền văn hóa như là một giải pháp cho cuộc khủng hoảng tài nguyên chung. Điển hình như người Alaskan Tlingit và người Haida ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương có ranh giới tài nguyên, quy tắc và hạn chế giữa các gia tộc với việc bắt cá ở Sockeye Salmon. Những quy tắc này được truyền lại bởi những người lớn tuổi trong gia tộc biết rõ về các con sông, suối mà gia tộc quản lý. Có rất nhiều ví dụ trong lịch sử khi các quy tắc về quản lý tài nguyên thiên nhiên đi vào trong quy tắc, nghi lễ và tổ chức của các gia tộc. | Tộc người Tlingit và Haida có rank giới là gì? | {
"text": [
"ranh giới tài nguyên"
],
"answer_start": [
279
]
} | false | null |
0073-0005-0003 | uit_013377 | Bảo tồn sinh học | Từ nguyên tắc này, các nhà bảo tồn sinh học có thể theo dõi được nguồn tài nguyên xã hội dựa vào những nguyên tắc của các nền văn hóa như là một giải pháp cho cuộc khủng hoảng tài nguyên chung. Điển hình như người Alaskan Tlingit và người Haida ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương có ranh giới tài nguyên, quy tắc và hạn chế giữa các gia tộc với việc bắt cá ở Sockeye Salmon. Những quy tắc này được truyền lại bởi những người lớn tuổi trong gia tộc biết rõ về các con sông, suối mà gia tộc quản lý. Có rất nhiều ví dụ trong lịch sử khi các quy tắc về quản lý tài nguyên thiên nhiên đi vào trong quy tắc, nghi lễ và tổ chức của các gia tộc. | Ranh giới tài nguyên của tộc Tlingit và Haida được truyền lại bởi ai? | {
"text": [
"những người lớn tuổi trong gia tộc biết rõ về các con sông, suối mà gia tộc quản lý"
],
"answer_start": [
409
]
} | false | null |
0073-0005-0004 | uit_013378 | Bảo tồn sinh học | Từ nguyên tắc này, các nhà bảo tồn sinh học có thể theo dõi được nguồn tài nguyên xã hội dựa vào những nguyên tắc của các nền văn hóa như là một giải pháp cho cuộc khủng hoảng tài nguyên chung. Điển hình như người Alaskan Tlingit và người Haida ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương có ranh giới tài nguyên, quy tắc và hạn chế giữa các gia tộc với việc bắt cá ở Sockeye Salmon. Những quy tắc này được truyền lại bởi những người lớn tuổi trong gia tộc biết rõ về các con sông, suối mà gia tộc quản lý. Có rất nhiều ví dụ trong lịch sử khi các quy tắc về quản lý tài nguyên thiên nhiên đi vào trong quy tắc, nghi lễ và tổ chức của các gia tộc. | Dựa vào đâu các nhà bảo tồn tài nguyên có thể theo dõi được các nguồn tài nguyên xã hội? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"dựa vào những nguyên tắc của các nền văn hóa như là một giải pháp cho cuộc khủng hoảng tài nguyên chung"
],
"answer_start": [
89
]
} |
0073-0005-0005 | uit_013379 | Bảo tồn sinh học | Từ nguyên tắc này, các nhà bảo tồn sinh học có thể theo dõi được nguồn tài nguyên xã hội dựa vào những nguyên tắc của các nền văn hóa như là một giải pháp cho cuộc khủng hoảng tài nguyên chung. Điển hình như người Alaskan Tlingit và người Haida ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương có ranh giới tài nguyên, quy tắc và hạn chế giữa các gia tộc với việc bắt cá ở Sockeye Salmon. Những quy tắc này được truyền lại bởi những người lớn tuổi trong gia tộc biết rõ về các con sông, suối mà gia tộc quản lý. Có rất nhiều ví dụ trong lịch sử khi các quy tắc về quản lý tài nguyên thiên nhiên đi vào trong quy tắc, nghi lễ và tổ chức của các gia tộc. | Tộc người Tây Bắc và Haida có rank giới là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"ranh giới tài nguyên"
],
"answer_start": [
279
]
} |
0073-0005-0006 | uit_013380 | Bảo tồn sinh học | Từ nguyên tắc này, các nhà bảo tồn sinh học có thể theo dõi được nguồn tài nguyên xã hội dựa vào những nguyên tắc của các nền văn hóa như là một giải pháp cho cuộc khủng hoảng tài nguyên chung. Điển hình như người Alaskan Tlingit và người Haida ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương có ranh giới tài nguyên, quy tắc và hạn chế giữa các gia tộc với việc bắt cá ở Sockeye Salmon. Những quy tắc này được truyền lại bởi những người lớn tuổi trong gia tộc biết rõ về các con sông, suối mà gia tộc quản lý. Có rất nhiều ví dụ trong lịch sử khi các quy tắc về quản lý tài nguyên thiên nhiên đi vào trong quy tắc, nghi lễ và tổ chức của các gia tộc. | Sockeye Salmon thuộc khu vực nào của Thái Bình Dương? | {
"text": [
"Tây Bắc"
],
"answer_start": [
252
]
} | false | null |
0073-0006-0001 | uit_013381 | Bảo tồn sinh học | Lịch sử tự nhiên là mối quan tâm lớn trong thế kỷ 18, với những cuộc thám hiểm vĩ đại và mở ra sự thay đổi lớn ở châu Âu và Bắc Mỹ. Đến năm 1900, có hơn 150 bảo tàng lịch sử tự nhiên ở Đức, 250 ở Anh, 250 ở Mỹ và 300 ở Pháp. Vào đầu thế kỷ 19, địa sinh học đã được khơi nguồn qua những nỗ lực của Alexander von Humboldt, Charles Lyell và Charles Darwin. Những mê hoặc từ lịch sử tự nhiên từ thế kỷ 19 đã tạo làn sóng sưu tập các mẫu vật hiếm trước khi chúng trở nên tuyệt chủng bởi việc sưu tập của những nhà sưu tập khác. Mặc dù công việc của các nhà tự nhiên học thế lỷ 18 và 19 đã truyền cảm hứng cho những người đam mê thiên nhiên và các tổ chức bảo tồn tuy nhiên những tác phẩm sưu tập của họ đã cho thấy sự vô cảm với việc bảo tồn khi đã làm mất hàng trăm mẫu vật vào những bộ sưu tập này. | Có bao nhiêu bảo tàng lịch sử tự nhiên ở Đức năm 1900? | {
"text": [
"hơn 150"
],
"answer_start": [
149
]
} | false | null |
0073-0006-0002 | uit_013382 | Bảo tồn sinh học | Lịch sử tự nhiên là mối quan tâm lớn trong thế kỷ 18, với những cuộc thám hiểm vĩ đại và mở ra sự thay đổi lớn ở châu Âu và Bắc Mỹ. Đến năm 1900, có hơn 150 bảo tàng lịch sử tự nhiên ở Đức, 250 ở Anh, 250 ở Mỹ và 300 ở Pháp. Vào đầu thế kỷ 19, địa sinh học đã được khơi nguồn qua những nỗ lực của Alexander von Humboldt, Charles Lyell và Charles Darwin. Những mê hoặc từ lịch sử tự nhiên từ thế kỷ 19 đã tạo làn sóng sưu tập các mẫu vật hiếm trước khi chúng trở nên tuyệt chủng bởi việc sưu tập của những nhà sưu tập khác. Mặc dù công việc của các nhà tự nhiên học thế lỷ 18 và 19 đã truyền cảm hứng cho những người đam mê thiên nhiên và các tổ chức bảo tồn tuy nhiên những tác phẩm sưu tập của họ đã cho thấy sự vô cảm với việc bảo tồn khi đã làm mất hàng trăm mẫu vật vào những bộ sưu tập này. | Địa sinh học bắt đầu được tìm hiểu từ khi nào? | {
"text": [
"đầu thế kỷ 19"
],
"answer_start": [
229
]
} | false | null |
0073-0006-0003 | uit_013383 | Bảo tồn sinh học | Lịch sử tự nhiên là mối quan tâm lớn trong thế kỷ 18, với những cuộc thám hiểm vĩ đại và mở ra sự thay đổi lớn ở châu Âu và Bắc Mỹ. Đến năm 1900, có hơn 150 bảo tàng lịch sử tự nhiên ở Đức, 250 ở Anh, 250 ở Mỹ và 300 ở Pháp. Vào đầu thế kỷ 19, địa sinh học đã được khơi nguồn qua những nỗ lực của Alexander von Humboldt, Charles Lyell và Charles Darwin. Những mê hoặc từ lịch sử tự nhiên từ thế kỷ 19 đã tạo làn sóng sưu tập các mẫu vật hiếm trước khi chúng trở nên tuyệt chủng bởi việc sưu tập của những nhà sưu tập khác. Mặc dù công việc của các nhà tự nhiên học thế lỷ 18 và 19 đã truyền cảm hứng cho những người đam mê thiên nhiên và các tổ chức bảo tồn tuy nhiên những tác phẩm sưu tập của họ đã cho thấy sự vô cảm với việc bảo tồn khi đã làm mất hàng trăm mẫu vật vào những bộ sưu tập này. | Việc bảo tồn các mẫu vật lịch sử đã không được quan tâm như thế nào vào thế kỷ 19? | {
"text": [
"Mặc dù công việc của các nhà tự nhiên học thế lỷ 18 và 19 đã truyền cảm hứng cho những người đam mê thiên nhiên và các tổ chức bảo tồn tuy nhiên những tác phẩm sưu tập của họ đã cho thấy sự vô cảm với việc bảo tồn khi đã làm mất hàng trăm mẫu vật vào những bộ sưu tập này"
],
"answer_start": [
523
]
} | false | null |
0073-0006-0004 | uit_013384 | Bảo tồn sinh học | Lịch sử tự nhiên là mối quan tâm lớn trong thế kỷ 18, với những cuộc thám hiểm vĩ đại và mở ra sự thay đổi lớn ở châu Âu và Bắc Mỹ. Đến năm 1900, có hơn 150 bảo tàng lịch sử tự nhiên ở Đức, 250 ở Anh, 250 ở Mỹ và 300 ở Pháp. Vào đầu thế kỷ 19, địa sinh học đã được khơi nguồn qua những nỗ lực của Alexander von Humboldt, Charles Lyell và Charles Darwin. Những mê hoặc từ lịch sử tự nhiên từ thế kỷ 19 đã tạo làn sóng sưu tập các mẫu vật hiếm trước khi chúng trở nên tuyệt chủng bởi việc sưu tập của những nhà sưu tập khác. Mặc dù công việc của các nhà tự nhiên học thế lỷ 18 và 19 đã truyền cảm hứng cho những người đam mê thiên nhiên và các tổ chức bảo tồn tuy nhiên những tác phẩm sưu tập của họ đã cho thấy sự vô cảm với việc bảo tồn khi đã làm mất hàng trăm mẫu vật vào những bộ sưu tập này. | Có bao nhiêu bảo tàng sinh học tự nhiên ở Đức năm 1900? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"hơn 150"
],
"answer_start": [
149
]
} |
0073-0006-0005 | uit_013385 | Bảo tồn sinh học | Lịch sử tự nhiên là mối quan tâm lớn trong thế kỷ 18, với những cuộc thám hiểm vĩ đại và mở ra sự thay đổi lớn ở châu Âu và Bắc Mỹ. Đến năm 1900, có hơn 150 bảo tàng lịch sử tự nhiên ở Đức, 250 ở Anh, 250 ở Mỹ và 300 ở Pháp. Vào đầu thế kỷ 19, địa sinh học đã được khơi nguồn qua những nỗ lực của Alexander von Humboldt, Charles Lyell và Charles Darwin. Những mê hoặc từ lịch sử tự nhiên từ thế kỷ 19 đã tạo làn sóng sưu tập các mẫu vật hiếm trước khi chúng trở nên tuyệt chủng bởi việc sưu tập của những nhà sưu tập khác. Mặc dù công việc của các nhà tự nhiên học thế lỷ 18 và 19 đã truyền cảm hứng cho những người đam mê thiên nhiên và các tổ chức bảo tồn tuy nhiên những tác phẩm sưu tập của họ đã cho thấy sự vô cảm với việc bảo tồn khi đã làm mất hàng trăm mẫu vật vào những bộ sưu tập này. | Việc mua bán các mẫu vật lịch sử đã không được quan tâm như thế nào vào thế kỷ 19? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Mặc dù công việc của các nhà tự nhiên học thế lỷ 18 và 19 đã truyền cảm hứng cho những người đam mê thiên nhiên và các tổ chức bảo tồn tuy nhiên những tác phẩm sưu tập của họ đã cho thấy sự vô cảm với việc bảo tồn khi đã làm mất hàng trăm mẫu vật vào những bộ sưu tập này"
],
"answer_start": [
523
]
} |
0073-0007-0001 | uit_013386 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn” được đưa vào sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ 19 và được gọi bằng từ “quản lý” cho nhiều nguồn tài nguyên như gỗ, cá, vùng đất bề mặt, vùng đồng cỏ và khoáng sản, lý do chủ yếu vì kinh tế. Ngoài ra còn gọi là bảo vệ rừng (lâm nghiệp), bảo vệ đời sống hoang dã, công viên, những vùng hoang dã và lưu vực sông. Giai đoạn này cũng chứng kiến việc thông qua dự luật đầu tiên về bảo tồn và việc thành lập các hiệp hội bảo tồn thiên nhiên. Luật bảo tồn chim biển được thông qua vào năm 1869 là luật đầu tiên về bảo vệ thiên nhiên trên Thế giới sau khi thông qua cuộc vận động từ Hiệp hội Bảo vệ chim biển và nhà nghiên cứu chim nổi tiếng Alfred Newton. | Thuật ngữ "bảo tồn" được sử dụng nhiều từ khi nào? | {
"text": [
"cuối thế kỷ 19"
],
"answer_start": [
54
]
} | false | null |
0073-0007-0002 | uit_013387 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn” được đưa vào sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ 19 và được gọi bằng từ “quản lý” cho nhiều nguồn tài nguyên như gỗ, cá, vùng đất bề mặt, vùng đồng cỏ và khoáng sản, lý do chủ yếu vì kinh tế. Ngoài ra còn gọi là bảo vệ rừng (lâm nghiệp), bảo vệ đời sống hoang dã, công viên, những vùng hoang dã và lưu vực sông. Giai đoạn này cũng chứng kiến việc thông qua dự luật đầu tiên về bảo tồn và việc thành lập các hiệp hội bảo tồn thiên nhiên. Luật bảo tồn chim biển được thông qua vào năm 1869 là luật đầu tiên về bảo vệ thiên nhiên trên Thế giới sau khi thông qua cuộc vận động từ Hiệp hội Bảo vệ chim biển và nhà nghiên cứu chim nổi tiếng Alfred Newton. | Dự luật đầu tiên về bảo tồn thiên nhiên được thông qua khi nào? | {
"text": [
"cuối thế kỷ 19"
],
"answer_start": [
54
]
} | false | null |
0073-0007-0003 | uit_013388 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn” được đưa vào sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ 19 và được gọi bằng từ “quản lý” cho nhiều nguồn tài nguyên như gỗ, cá, vùng đất bề mặt, vùng đồng cỏ và khoáng sản, lý do chủ yếu vì kinh tế. Ngoài ra còn gọi là bảo vệ rừng (lâm nghiệp), bảo vệ đời sống hoang dã, công viên, những vùng hoang dã và lưu vực sông. Giai đoạn này cũng chứng kiến việc thông qua dự luật đầu tiên về bảo tồn và việc thành lập các hiệp hội bảo tồn thiên nhiên. Luật bảo tồn chim biển được thông qua vào năm 1869 là luật đầu tiên về bảo vệ thiên nhiên trên Thế giới sau khi thông qua cuộc vận động từ Hiệp hội Bảo vệ chim biển và nhà nghiên cứu chim nổi tiếng Alfred Newton. | Luật đầu tiên về bảo tồn thiên nhiên là gì? | {
"text": [
"Luật bảo tồn chim biển"
],
"answer_start": [
454
]
} | false | null |
0073-0007-0004 | uit_013389 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn” được đưa vào sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ 19 và được gọi bằng từ “quản lý” cho nhiều nguồn tài nguyên như gỗ, cá, vùng đất bề mặt, vùng đồng cỏ và khoáng sản, lý do chủ yếu vì kinh tế. Ngoài ra còn gọi là bảo vệ rừng (lâm nghiệp), bảo vệ đời sống hoang dã, công viên, những vùng hoang dã và lưu vực sông. Giai đoạn này cũng chứng kiến việc thông qua dự luật đầu tiên về bảo tồn và việc thành lập các hiệp hội bảo tồn thiên nhiên. Luật bảo tồn chim biển được thông qua vào năm 1869 là luật đầu tiên về bảo vệ thiên nhiên trên Thế giới sau khi thông qua cuộc vận động từ Hiệp hội Bảo vệ chim biển và nhà nghiên cứu chim nổi tiếng Alfred Newton. | Luật bảo tồn chim biển đầu tiên được thông qua năm nào? | {
"text": [
"năm 1869"
],
"answer_start": [
496
]
} | false | null |
0073-0007-0005 | uit_013390 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn” được đưa vào sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ 19 và được gọi bằng từ “quản lý” cho nhiều nguồn tài nguyên như gỗ, cá, vùng đất bề mặt, vùng đồng cỏ và khoáng sản, lý do chủ yếu vì kinh tế. Ngoài ra còn gọi là bảo vệ rừng (lâm nghiệp), bảo vệ đời sống hoang dã, công viên, những vùng hoang dã và lưu vực sông. Giai đoạn này cũng chứng kiến việc thông qua dự luật đầu tiên về bảo tồn và việc thành lập các hiệp hội bảo tồn thiên nhiên. Luật bảo tồn chim biển được thông qua vào năm 1869 là luật đầu tiên về bảo vệ thiên nhiên trên Thế giới sau khi thông qua cuộc vận động từ Hiệp hội Bảo vệ chim biển và nhà nghiên cứu chim nổi tiếng Alfred Newton. | Thuật ngữ "bảo tồn" được sử dụng ít từ khi nào?? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"cuối thế kỷ 19"
],
"answer_start": [
54
]
} |
0073-0007-0006 | uit_013391 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn” được đưa vào sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ 19 và được gọi bằng từ “quản lý” cho nhiều nguồn tài nguyên như gỗ, cá, vùng đất bề mặt, vùng đồng cỏ và khoáng sản, lý do chủ yếu vì kinh tế. Ngoài ra còn gọi là bảo vệ rừng (lâm nghiệp), bảo vệ đời sống hoang dã, công viên, những vùng hoang dã và lưu vực sông. Giai đoạn này cũng chứng kiến việc thông qua dự luật đầu tiên về bảo tồn và việc thành lập các hiệp hội bảo tồn thiên nhiên. Luật bảo tồn chim biển được thông qua vào năm 1869 là luật đầu tiên về bảo vệ thiên nhiên trên Thế giới sau khi thông qua cuộc vận động từ Hiệp hội Bảo vệ chim biển và nhà nghiên cứu chim nổi tiếng Alfred Newton. | Luật đầu tiên về bảo tồn khoáng sản là gì? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Luật bảo tồn chim biển"
],
"answer_start": [
454
]
} |
0073-0007-0007 | uit_013392 | Bảo tồn sinh học | Thuật ngữ “bảo tồn” được đưa vào sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ 19 và được gọi bằng từ “quản lý” cho nhiều nguồn tài nguyên như gỗ, cá, vùng đất bề mặt, vùng đồng cỏ và khoáng sản, lý do chủ yếu vì kinh tế. Ngoài ra còn gọi là bảo vệ rừng (lâm nghiệp), bảo vệ đời sống hoang dã, công viên, những vùng hoang dã và lưu vực sông. Giai đoạn này cũng chứng kiến việc thông qua dự luật đầu tiên về bảo tồn và việc thành lập các hiệp hội bảo tồn thiên nhiên. Luật bảo tồn chim biển được thông qua vào năm 1869 là luật đầu tiên về bảo vệ thiên nhiên trên Thế giới sau khi thông qua cuộc vận động từ Hiệp hội Bảo vệ chim biển và nhà nghiên cứu chim nổi tiếng Alfred Newton. | Luật bảo tồn rừng đầu tiên được thông qua năm nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1869"
],
"answer_start": [
496
]
} |
0073-0008-0001 | uit_013393 | Bảo tồn sinh học | Vào giữa thế kỷ 20, những nỗ lực được phát sinh để bảo tồn các cá thể, đặc biệt là bảo tồn mèo lớn tại Nam Mỹ đi đầu là New York Zoological Society. Vào những năm 1970, Liên Hợp Quốc có những hành động mạnh mẽ hơn để bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại. Chương trình này đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào năm 1972. Đến năm 2006 có tổng số 830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên. Nhiều nước đã thông qua các chính sách về bảo tồn, trong đó, Mỹ là quốc gia đầu tiên theo đuổi tích cực chính sách bảo tồn sinh học khi thông qua Luật về các loài nguy cấp (1966) và Luật Chính sách môi trường quốc gia (1970) để cùng phối hợp nghiên cứu và bảo vệ quy mô lớn các loài cũng như môi trường sống của chúng. Tới năm 1972, Ấn Độ cũng thông qua Luật bảo vệ động vật hoang dã. | Mèo lớn Nam Mỹ bắt đầu được chú ý bảo tồn từ khi nào? | {
"text": [
"giữa thế kỷ 20"
],
"answer_start": [
4
]
} | false | null |
0073-0008-0002 | uit_013394 | Bảo tồn sinh học | Vào giữa thế kỷ 20, những nỗ lực được phát sinh để bảo tồn các cá thể, đặc biệt là bảo tồn mèo lớn tại Nam Mỹ đi đầu là New York Zoological Society. Vào những năm 1970, Liên Hợp Quốc có những hành động mạnh mẽ hơn để bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại. Chương trình này đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào năm 1972. Đến năm 2006 có tổng số 830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên. Nhiều nước đã thông qua các chính sách về bảo tồn, trong đó, Mỹ là quốc gia đầu tiên theo đuổi tích cực chính sách bảo tồn sinh học khi thông qua Luật về các loài nguy cấp (1966) và Luật Chính sách môi trường quốc gia (1970) để cùng phối hợp nghiên cứu và bảo vệ quy mô lớn các loài cũng như môi trường sống của chúng. Tới năm 1972, Ấn Độ cũng thông qua Luật bảo vệ động vật hoang dã. | UNESCO đã thông qua chương trình bảo tồn nào năm 1972? | {
"text": [
"bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại"
],
"answer_start": [
217
]
} | false | null |
0073-0008-0003 | uit_013395 | Bảo tồn sinh học | Vào giữa thế kỷ 20, những nỗ lực được phát sinh để bảo tồn các cá thể, đặc biệt là bảo tồn mèo lớn tại Nam Mỹ đi đầu là New York Zoological Society. Vào những năm 1970, Liên Hợp Quốc có những hành động mạnh mẽ hơn để bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại. Chương trình này đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào năm 1972. Đến năm 2006 có tổng số 830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên. Nhiều nước đã thông qua các chính sách về bảo tồn, trong đó, Mỹ là quốc gia đầu tiên theo đuổi tích cực chính sách bảo tồn sinh học khi thông qua Luật về các loài nguy cấp (1966) và Luật Chính sách môi trường quốc gia (1970) để cùng phối hợp nghiên cứu và bảo vệ quy mô lớn các loài cũng như môi trường sống của chúng. Tới năm 1972, Ấn Độ cũng thông qua Luật bảo vệ động vật hoang dã. | Tính tới năm 2006, bao nhiêu di sản trên thế giới đã được UNESCO công nhận? | {
"text": [
"830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên"
],
"answer_start": [
408
]
} | false | null |
0073-0008-0004 | uit_013396 | Bảo tồn sinh học | Vào giữa thế kỷ 20, những nỗ lực được phát sinh để bảo tồn các cá thể, đặc biệt là bảo tồn mèo lớn tại Nam Mỹ đi đầu là New York Zoological Society. Vào những năm 1970, Liên Hợp Quốc có những hành động mạnh mẽ hơn để bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại. Chương trình này đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào năm 1972. Đến năm 2006 có tổng số 830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên. Nhiều nước đã thông qua các chính sách về bảo tồn, trong đó, Mỹ là quốc gia đầu tiên theo đuổi tích cực chính sách bảo tồn sinh học khi thông qua Luật về các loài nguy cấp (1966) và Luật Chính sách môi trường quốc gia (1970) để cùng phối hợp nghiên cứu và bảo vệ quy mô lớn các loài cũng như môi trường sống của chúng. Tới năm 1972, Ấn Độ cũng thông qua Luật bảo vệ động vật hoang dã. | Nước nào là nước đầu tiên thông qua Luật về các loài nguy cấp của Liên Hợp Quốc? | {
"text": [
"Mỹ"
],
"answer_start": [
542
]
} | false | null |
0073-0008-0005 | uit_013397 | Bảo tồn sinh học | Vào giữa thế kỷ 20, những nỗ lực được phát sinh để bảo tồn các cá thể, đặc biệt là bảo tồn mèo lớn tại Nam Mỹ đi đầu là New York Zoological Society. Vào những năm 1970, Liên Hợp Quốc có những hành động mạnh mẽ hơn để bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại. Chương trình này đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào năm 1972. Đến năm 2006 có tổng số 830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên. Nhiều nước đã thông qua các chính sách về bảo tồn, trong đó, Mỹ là quốc gia đầu tiên theo đuổi tích cực chính sách bảo tồn sinh học khi thông qua Luật về các loài nguy cấp (1966) và Luật Chính sách môi trường quốc gia (1970) để cùng phối hợp nghiên cứu và bảo vệ quy mô lớn các loài cũng như môi trường sống của chúng. Tới năm 1972, Ấn Độ cũng thông qua Luật bảo vệ động vật hoang dã. | Luật bảo vệ động vật hoang dã được Ấn Độ thông qua khi nào? | {
"text": [
"năm 1972"
],
"answer_start": [
804
]
} | false | null |
0073-0008-0006 | uit_013398 | Bảo tồn sinh học | Vào giữa thế kỷ 20, những nỗ lực được phát sinh để bảo tồn các cá thể, đặc biệt là bảo tồn mèo lớn tại Nam Mỹ đi đầu là New York Zoological Society. Vào những năm 1970, Liên Hợp Quốc có những hành động mạnh mẽ hơn để bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại. Chương trình này đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào năm 1972. Đến năm 2006 có tổng số 830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên. Nhiều nước đã thông qua các chính sách về bảo tồn, trong đó, Mỹ là quốc gia đầu tiên theo đuổi tích cực chính sách bảo tồn sinh học khi thông qua Luật về các loài nguy cấp (1966) và Luật Chính sách môi trường quốc gia (1970) để cùng phối hợp nghiên cứu và bảo vệ quy mô lớn các loài cũng như môi trường sống của chúng. Tới năm 1972, Ấn Độ cũng thông qua Luật bảo vệ động vật hoang dã. | Mèo lớn Nam Mỹ bắt đầu được chú ý nuôi dưỡng từ khi nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"giữa thế kỷ 20"
],
"answer_start": [
4
]
} |
0073-0008-0007 | uit_013399 | Bảo tồn sinh học | Vào giữa thế kỷ 20, những nỗ lực được phát sinh để bảo tồn các cá thể, đặc biệt là bảo tồn mèo lớn tại Nam Mỹ đi đầu là New York Zoological Society. Vào những năm 1970, Liên Hợp Quốc có những hành động mạnh mẽ hơn để bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại. Chương trình này đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào năm 1972. Đến năm 2006 có tổng số 830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên. Nhiều nước đã thông qua các chính sách về bảo tồn, trong đó, Mỹ là quốc gia đầu tiên theo đuổi tích cực chính sách bảo tồn sinh học khi thông qua Luật về các loài nguy cấp (1966) và Luật Chính sách môi trường quốc gia (1970) để cùng phối hợp nghiên cứu và bảo vệ quy mô lớn các loài cũng như môi trường sống của chúng. Tới năm 1972, Ấn Độ cũng thông qua Luật bảo vệ động vật hoang dã. | Nước nào là nước đầu tiên thông qua Liên Hợp Quốc về các loài nguy cấp của Liên Hợp Quốc? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"Mỹ"
],
"answer_start": [
542
]
} |
0073-0008-0008 | uit_013400 | Bảo tồn sinh học | Vào giữa thế kỷ 20, những nỗ lực được phát sinh để bảo tồn các cá thể, đặc biệt là bảo tồn mèo lớn tại Nam Mỹ đi đầu là New York Zoological Society. Vào những năm 1970, Liên Hợp Quốc có những hành động mạnh mẽ hơn để bảo tồn những khu vực có tầm quan trọng về văn hóa hoặc thiên nhiên quan trọng của nhân loại. Chương trình này đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào năm 1972. Đến năm 2006 có tổng số 830 di sản được thông qua: 644 di sản văn hóa và 162 di sản thiên nhiên. Nhiều nước đã thông qua các chính sách về bảo tồn, trong đó, Mỹ là quốc gia đầu tiên theo đuổi tích cực chính sách bảo tồn sinh học khi thông qua Luật về các loài nguy cấp (1966) và Luật Chính sách môi trường quốc gia (1970) để cùng phối hợp nghiên cứu và bảo vệ quy mô lớn các loài cũng như môi trường sống của chúng. Tới năm 1972, Ấn Độ cũng thông qua Luật bảo vệ động vật hoang dã. | Luật bảo vệ động vật hoang dã được Mỹ thông qua khi nào? | {
"text": [],
"answer_start": []
} | true | {
"text": [
"năm 1972"
],
"answer_start": [
804
]
} |
0073-0009-0001 | uit_013401 | Bảo tồn sinh học | Đến năm 1992 hầu hết các nước trên Thế giới đã cam kết với việc bảo tồn sinh học trong Công ước về đa dạng sinh học, sau đó nhiều nước đã thực hiện chương trình bảo tồn đa dạng sinh học để bảo tồn các loài, các hệ sinh thái trong khu vực, các tổ chức được thành lập và ngày càng cho thấy sự chuyên nghiệp. Từ năm 2000 đã có sự tập trung hơn trong bảo tồn cảnh quan, không còn tập trung chủ yếu vào một loài hay một môi trường mà mở rộng ra theo quy mô hệ sinh thái, và vẫn tập trung bảo tồn các loài có nguy cơ tuyệt chủng cao. Sinh thái học đã làm rõ các hoạt động và mối liên quan trong sinh quyển, các mối quan hệ phức tạp giữa con người cũng như với loài khác và môi trường xung quanh. Dân số con người phát triển kéo theo sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, và sau đó là ô nhiễm, đã chứng minh về việc mối quan hệ sinh thái có thể bị gián đoạn. | Bảo tồn sinh học thuộc Công ước nào của Liên Hợp Quốc? | {
"text": [
"Công ước về đa dạng sinh học"
],
"answer_start": [
87
]
} | false | null |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.