Datasets:

Modalities:
Text
Formats:
json
Libraries:
Datasets
Dask
License:
instruction
stringclasses
20 values
input
stringlengths
0
5.97k
output
stringlengths
0
8.22k
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
All in the golden afternoon Full leisurely we glide; For both our oars, with little skill, By little arms are plied, While little hands make vain pretense Our wanderings to guide. Ah, cruel Three! In such an hour, Beneath such dreamy weather, To beg a tale of breath too weak To stir the tiniest feather! Yet what can one poor voice avail Against three tongues together? Imperious Prima flashes forth Her edict to “begin it”: In gentler tones Secunda hopes “There will be nonsense in it.” While Tertia interrupts the tale Not more than once a minute. Anon, to sudden silence won, In fancy they pursue The dream-child moving through a land Of wonders wild and new, In friendly chat with bird or beast— And half believe it true. And ever, as the story drained The wells of fancy dry, And faintly strove that weary one To put the subject by, “The rest next time—” “It is next time!” The happy voices cry. Thus grew the tale of Wonderland: Thus slowly, one by one, Its quaint events were hammered out— And now the tale is done, And home we steer, a merry crew, Beneath the setting sun. Alice! a childish story take, And with a gentle hand Lay it where Childhood’s dreams are twined In Memory’s mystic band, Like pilgrim’s withered wreath of flowers Plucked in a far-off land.
Buổi chiều đó nắng dát vàng khắp chốn Một con thuyền lướt sóng xa khơi Mái chèo khua dẫu còn vụng dại Vẫn rộn vui trên sóng nước bập bềnh Cuộc du ngoạn quanh co vô định Không bến bờ đích đến hư không. Thật điên rồ vì ba đứa trẻ Giữa biển trời sóng sánh ước mơ Bỗng khao khát một câu chuyện nhỏ Phải hãi hùng đến nghẹt thở mới thôi Người kể chuyện làm sao chống lại Ba tiếng nói đồng thanh át tiếng nước khua. Prima sáng ngời đôi mắt Như hoàng hậu ra lệnh: "Bắt đầu đi!" Secunda giọng nhẹ nhàng hy vọng: "Sẽ có nhiều điều không tưởng lắm đây." Nhưng Tertia ngắt lời: "Điều kỳ diệu Không quá một lần trong một phút đâu." Rồi không gian bỗng nhiên tĩnh lặng Bọn trẻ thả mình theo những bước đi Của cô bé trong mơ đến miền đất lạ Trò chuyện thân tình với chim muông Những con thú, những trò kỳ ảo Cuộc sống đây, như thật như mơ. Sức tưởng tượng như mạch ngầm đáy giếng Ào ạt tuôn nhưng đến lúc cạn khô Thì mệt mỏi cũng theo chân ùa đến "Phần cuối xin hãy để về sau hãy kể tiếp!" Và niềm vui trở lại. Những trẻ thơ ước vọng ngập tràn. Câu chuyện nhỏ về một vùng đất lạ Cứ lớn dần trong những giấc mơ Từng trang viết chứa bao điều kì diệu Dẫu hoàng hôn giục giã trở về nhà Đoàn thủy thủ mơ màng theo chân bước Trong tà dương, lấp lánh niềm vui. Alice! Chuyện trẻ con sao mà ngây ngô Bàn tay ai dịu dàng đưa đẩy Khẽ đặt vào trong những giấc mơ Dẫu mai sau trong muôn vàn ký ức Những diệu kỳ như hoa đã tàn phai Thì vẫn nhớ hoa hái nơi đất lạ.
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
NEVER FIGHT OVER TRIFLES
ĐỪNG BAO GIỜ TRANH ĐẤU VÌ NHỮNG CHUYỆN NHỎ NHẶT
I require the translation of these English sentences into Vietnamese.
It was high summer. A traveller hired a donkey and set out on a journey. The owner of the donkey was following behind to drive the beast. At mid-day, they decided to take rest for some time but couldn't find any shady place around. So, the traveler decided to rest in the shade of the donkey. But the owner didn't let him do so as he himself wanted to sit in its shadow.
Một mùa hè nóng bức, một người bắt đầu cuộc hành trình của họ với con lừa vừa thuê. Chủ con lừa đi theo sau để điều khiển nó. Đến giữa ngày, họ quyết định nghỉ một lúc nhưng đôi lúc lại không tài nào tìm được nơi râm ráo thích hợp, vì thế cậu thuê con lừa đề nghị nghỉ dưới bóng con lừa. Nhưng chủ của nó không để ông ta làm thế vì bản thân ông chỉ muốn mình ngồi trong đấy.
Can you render these English sentences in Vietnamese, please?
The traveller said, "How can you refuse me the shadow? I have paid you money after all."
"Sao lại không cho tôi nghỉ chung trong bóng của nó? Tôi trả tiền trước đó rồi mà!", Ông ta cằn nhằn.
Can you help me with the translation of these English sentences to Vietnamese?
"But you have paid for the ride, not for resting in his shadow", retorted the owner. So, an argument followed between the two. When the donkey saw that the owner and the hirer were busy fighting, he took to his heels and was soon out of sight.
"Ông chỉ trả tiền để lái nó thôi, không có vụ nghỉ trong bóng của nó", tên chủ đáp lại.Và một cuộc chiến bằng mồm diễn ra suốt hành trình của họ. Con lừa trông thấy rằng người chủ và ông hành khách có vẻ bận rộn cho cuộc chiến đó, nó liền ngồi dậy và biến đi mất tăm.
I'm seeking a Vietnamese translation for these English sentences.
Better bent than broken
Dẻo cong hơn rắn giòn
I require the translation of these English sentences into Vietnamese.
Once a huge oak tree stood on the bank of a river. It was well nourished by the water of the river. Naturally, it was very strong and had a thick stem. Just nearby, grew some reeds with thin but flexible stems.They stood almost half in water and had flourished well too.
Một cây sồi lớn mọc trên bờ của một dòng sông. Nó được nuôi dưỡng tốt nhờ nước của dòng sông. Lẽ tự nhiên, nó rất khỏe mạnh và có cành lá rậm rạp. Ở dần đó, mọc vài đám sậy với cành lá mỏng nhưng mềm dẻo. Chúng mọc gần hết một nửa trong nước và cũng mọc sum suê.
Please assist me in translating these sentences into Vietnamese.
One day, strong winds blew. The tree, though huge and strong, broke from the middle and was thrown across the stream just among the reeds. On the other hand, the tree was very surprised to see that the reeds suffered no harm at all.
Một ngày nọ, một cơn gió mạnh thổi đến. Cây cối, dù to lớn và khỏe mạnh, đều bị gãy nửa và bị cuốn vào dòng suối trong những đám sậy. Mặt khác, cây cối đã rất ngạc nhiên khi nhìn thấy những đám sậy không phải chịu một tổn hại nào.
I require the translation of these English sentences into Vietnamese.
The oak could not make out the reason of the safety of the reeds and asked them, "How is it that, you being frail and slender, managed to face the gale without any harm. But I, strong enough, have been broken."
Cây sồi không thể đưa ra lý do về sự an toàn của những cây sậy và đã hỏi chúng: " Bạn đã làm thế nào vậy trong khi bạn yếu ớt và mảnh khảnh lại xoay sở để đối mặt với gió mạnh mà không bị thiệt hại gì. Còn tôi, dù đủ khỏe mạnh, mà vẫn bị gãy"
I'm seeking a Vietnamese translation for these English sentences.
The reeds replied, "You were proud of your strength and refused to bend. So, you broke while we bowed and yielded to the gale and were spared."
Lau sậy trả lời: "Bạn tự hào về sức mạnh của mình và từ chối cúi mình. Vì vậy , bạn đã gãy đổ trong khi chúng tôi cúi mình đầu hàng cơn gió mạnh và đã được tha"
Please translate these English sentences into Vietnamese for me.
A COWARD CAN'T TEACH COURAGE
Kẻ nhút nhát không thể dạy sự dũng cảm
Please translate these English sentences into Vietnamese for me.
Once there lived a hind in a forest. She had a son who had grown very young and strong. She was very happy to see his stout body and branched strong horns and thought, "stags have powerful horns, why should they be afraid of hounds, wolves then? It's sheer cowardice. I would never like my son to do it at all."
Một thuở nọ có một con hươu mẹ ở một khu rừng. Hươu mẹ này có một chú hươu con đực đang lớn mạnh mỗi ngày. Cô ấy rất vui vì đứa con mình có những bắp thịt săn chắc và những nhánh sừng khỏe mạnh và cô ấy suy nghĩ: "loài hươu với những chiếc sừng mạnh mẽ, tại sao chúng ta lại sợ những con chó săn và chó sói nhỉ? Đó là một điều tủi nhục. Tôi không bao giờ muốn đứa con tôi trở nên như vậy".
Can you provide a Vietnamese translation for these English sentences?
After some time, the hind's son came there. The hind wanted to teach him to be courageous. She said, "Son! You have a stout body and strong horns. So, you must not run away from hounds and wolves.Don't be a coward."Ok, mom; I won't", said the stag.
Sau một lúc, hươu con đến. Hươu mẹ muốn dạy hươu con trở nên nên dũng cảm. Hươu mẹ nói:"Con trai! Con có một thân thể mập mạp và bộ sừng khỏe. Vì vậy, con không phải bỏ chạy khỏi chó săn và chó sói. Đừng là một kẻ nhát gan." "Vâng, mẹ; con sẽ không nhút nhát" hươu con nói.
Could you convert these sentences from English to Vietnamese for me?
Just then the mother and the son heard the bark of the hounds. The hind got ready to run away when her son asked her to stay on. She said, "You may, but I have no horns."
Vừa đúng lúc người mẹ và người con nghe tiếng sủa của chó sói. Con hươu mẹ sẵn sàng chạy thoát khi hươu con yêu cầu mẹ ở lại. Người mẹ nói, "con có thể, nhưng mẹ không có những cái sừng"
Can you provide a Vietnamese translation for these English sentences?
Saying so, she ran as fast as she could. The mother herself was a coward and was teaching courage to her son. What a satire!
Nói xong, hươu mẹ chạy nhanh nhất có thể.Bản thân hươu mẹ là một kẻ nhút nhát và lại dạy hươu con sự dũng cảm. Thật mỉa mai!
I would like to have these sentences translated into Vietnamese.
BELLING THE CAT
ĐEO NHẠC CHO MÈO
I require the translation of these English sentences into Vietnamese.
Long ago, the mice had a general council to consider what measures they could take to outwit their common enemy, the Cat.
Đã từ lâu lắm, loài chuột đã tổ chức một hội nghị chung để tính toán xem ở giới hạn nào chúng có thể đối phó với kẻ thù chung, loài mèo.
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
Some said this, and some said that; but at last a young mouse got up and said he had a proposal to make, which he thought would meet the case.
Một số con nói thế này, một số thì bảo thế nọ, cuối cùng có một con chuột nhỏ đứng dậy và hắn đã đưa ra một đề xuất cần làm, mà theo nó đề nghị cần được đáp ứng.
I need these sentences to be translated into Vietnamese.
"You will all agree," said he, "that our chief danger consists in the sly and treacherous manner in which the enemy approaches us. Now, if we could receive some signal of her approach, we could easily escape from her."
"Mọi người đều đồng ý thế này", nó nói, "nguy hiểm lớn nhất của chúng ta chính là yếu tố ranh mãnh và xảo trá khi kẻ thù tiếp cận chúng ta. Giờ đây, giá như chúng ta có thể nắm bắt được tín hiệu tiếp cận của kẻ thù, chúng ta có thể dễ dàng tẩu thoát."
Please translate these English sentences into Vietnamese for me.
"I venture, therefore, to propose that a small bell be procured, and attached by a ribbon round the neck of the Cat. By this means we should always know when she was about, and could easily retire while she was in the neighbourhood."
"Chính vì vậy, tôi xin mạo muội đề nghị kiếm một cái lục lạc nhỏ, và đính với một cái nơ quanh cổ của con mèo. Bằng giải pháp này, lúc nào chúng ta cũng biết được kẻ thù ở đâu và dễ dàng rút lui khi hắn đang ở gần."
Could you convert these sentences from English to Vietnamese for me?
This proposal met with general applause, until an old mouse got up and said: "That is all very well, but who is to bell the Cat?" The mice looked at one another and nobody spoke. Then the old mouse said: "IT IS EASY TO PROPOSE IMPOSSIBLE REMEDIES
Lời đề nghị này được mọi người tán thán, đến khi một con chuột già đứng dậy và nói: "Đề nghị đấy tốt thôi, nhưng ai sẽ đeo lục lạc cho mèo?" Bọn chuột nhìn nhau từng con một và không ai nói lời nào. Rồi lão chuột nói:"THẬT DỄ DÀNG KHI ĐƯA RA GIẢI PHÁP BẤT KHẢ THI"
I'm looking for a Vietnamese translation of these sentences.
The rat and the elephant
Con chuột và con voi
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
A Rat was traveling along the King's highway. He was a very proud Rat, considering his small size and the bad reputation all Rats have. As Mr. Rat walked along—he kept mostly to the ditch—he noticed a great commotion up the road, and soon a grand procession came in view. It was the King and his retinue.
Một con chuột đang đi dọc trên con đường lớn của nhà vua. Nó rất tự hào về ngoại hình nhỏ bé của mình và tiếng tăm xấu xa tất cả bọn chuột đều có. Khi chuột đi nó đi ngang qua nhiều vũng nước. Bỗng nó thấy rung động mạnh trên đường và ngay sau đó một đám diễu hành xuất hiện trước mắt. Đó là nhà vua và đoàn tùy tùng của người.
Please assist me in translating these sentences into Vietnamese.
The King rode on a huge Elephant adorned with the most gorgeous trappings. With the King in his luxurious howdah were the royal Dog and Cat. A great crowd of people followed the procession. They were so taken up with admiration of the Elephant, that the Rat was not noticed. His pride was hurt.
Nhà vua cưỡi trên lưng một con voi rất to được trang hoàng với bộ đồ lộng lẫy. Cùng với nhà vua trên chiếc bành voi sang trọng là con mèo và con chó quý tộc. Đám đông người theo sau đoàn diễu hành. Họ có vẻ rất coi trọng con voi và con chuột thì không được chú ý tới. Sự tự hào của nó bị tổn thương.
I would like to have these sentences translated into Vietnamese.
"What fools!" he cried. "Look at me, and you will soon forget that clumsy Elephant! Is it his great size that makes your eyes pop out? Or is it his wrinkled hide? Why, I have eyes and ears and as many legs as he! I am of just as much importance, and"
Thật ngu ngốc, nó kêu khóc. "nhìn tôi đây, và anh sẽ sớm quên con voi vụng về đó! Có phải là vì ngoại hình to của nó đã khiến con mắt ngài để ý tới? Hay là làn da nhăn nheo của nó? Tại sao, tôi cũng có tai, có mắt và cũng có nhiều chân như nó! và tôi cũng quan trọng chứ.
Please transform these English sentences into Vietnamese.
But just then the royal Cat spied him, and the next instant, the Rat knew he was not quite so important as an Elephant.
Nhưng ngay sau đó con mèo quý tộc đã đánh hơi được con chuột, và chỉ trong chốc lát con chuột biết rằng nó không quan trọng bằng con voi.
Please convert these English sentences into Vietnamese.
A resemblance to the great in some things does not make us great
Cùng có chung những điểm tương đồng nhưng chúng ta không giống nhau.
Can you provide me with the Vietnamese equivalents of these English sentences?
The jay and the peacock
Chim giẻ cùi và con công
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
A Jay venturing into a yard where Peacocks used to walk, found there a number of feathers which had fallen from the Peacocks when they were moulting.
Có một chàng chim giẻ cùi bạo gan đi vào một khoảnh sân phơi những chú công thường hay đi tản bộ, và nhận thấy có khá nhiều lông rụng ra từ những chú công khi chúng đang độ thay áo.
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
He tied them all to his tail and strutted down towards the Peacocks. When he came near them they soon discovered the cheat, and strid-ing up to him pecked at him and plucked away his borrowed plumes.
Chằng gắn hết chúng vào sau đuôi rồi nghênh ngang đi giễu vòng thẳng về hướng những chú Công. Rồi lũ Công cũng sớm phát hiện ra kẻ giả mạo khi chàng tiến đến ngày càng gần, chúng sải bước về phía chàng, mổ lia lịa vào chàng rồi ngoạm nhổ hết tùm long mà chàng vay mượn.
I would like to have these sentences translated into Vietnamese.
So the Jay could do no better than go back to the other Jays, who had watched his behaviour from a distance; but they were equally annoyed with him, and told him:
Thế là chàng chim giẻ cùi không còn cách nào khác, đành quay trở lại với thế giới của những chú chim giẻ cùi, những kẻ đã quan sát hành động của chàng từ nãy giờ ở đằng xa; nhưng chúng tỏ ra khá khó chịu với chàng, chúng bảo chàng:
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
It is not only fine feathers that make fine birds.'
Chẳng phải cứ có lông vũ đẹp là thành chim đẹp được đâu.'
Please transform these English sentences into Vietnamese.
COST OF THE BELL
GIÁ CỦA CÁI CHUÔNG
I'm looking for someone to translate these sentences into Vietnamese.
Everyday, a shepherd used to take his cows for grazing. He had tied a bell to each of the cows he had so that he could know where they were grazing. The best cow had a costly bell tied around her neck.One day, a stranger was going through the pasture. Seeing the costly bell around the cow's neck, he went to the shepherd and asked if he would sell the bell.Out of greed, the shepherd sold the bell. But now he could not know where his best cow was grazing.On getting an opportunity, the stranger stole the cow. Thus, the shepherd lost his best cow just because of his greed.
Mỗi ngày, người chăn cừu dẫn bò của anh ta đi ăn cỏ. Anh gắn chuông cho mỗi con bò để biết được chúng đang ở đâu. Con bò tốt nhất được đeo một cái chuông đắt nhất quanh cổ.Một ngày nọ, một người lạ đi qua đồng cỏ. Nhìn thấy cái chuông có giá trị trên cổ con bò, anh ta đi đến chỗ người chăn cừu và đề nghị ông ta bán cái chuông.Vì lòng tham, người chăn cừu đã bán cái chuông. Nhưng bây giờ ông ta lại không biết con bò của ông ấy đang ở đâu.Có được cơ hội, người lạ đã ăn cắp con bò. Vì vậy người chăn cừu đã mất con bò tốt nhất chỉ vì lòng tham của mình.
Please transform these English sentences into Vietnamese.
THE MISCHIEVOUS DOG
CHÚ CHÓ TINH NGHỊCH
I'm seeking a Vietnamese translation for these English sentences.
There was once a Dog who was so ill-natured and mischievous that his Master had to fasten a heavy wooden clog about his neck to keep him from annoying visitors and neighbors.But the Dog seemed to be very proud of the clog and dragged it about noisily as if he wished to attract everybody's attention. He was not able to impress anyone."You would be wiser," said an old acquaintance, "to keep quietly out of sight with that clog. Do you want everybody to know what a disgraceful and ill-natured Dog you are?"Notoriety is not fame.
Có lần chú chó quá xấu tính và tinh nghịch đến nỗi chủ của nó phải đeo cho nó một cái còng cổ rất nặng để ngăn nó không làm phiền du khách và hàng xóm.Nhưng dường như chú chó rất tự hào về cái còng và kéo nó đi rất ồn ào như muốn gây chú ý đến mọi người. Nhưng nó không gây ấn tượng được với ai."Bạn phải khôn ngoan lên", một người quen cũ nói, "hãy giữ yên lặng khi ở ngoài với cái còng. Bạn muốn mọi người biết bạn là một chú chó đáng hổ thẹn và xấu tính sao?"Tai tiếng không phải là sự nổi tiếng.
Please translate these English sentences into Vietnamese for me.
NEVER TELL A LIE
KHÔNG BAO GIỜ ĐƯỢC NÓI DỐI
I'm looking for someone to translate these sentences into Vietnamese.
On his deathbed, a father advised his son to always speak truth. The son promised that he would never tell a lie. One day, while going to the city through a forest, he got surrounded by some robbers. One of them asked, "What do you have?" The boy answered, "I have fifty rupees." They searched him but couldn't find anything. When they were about to go, the boy called out, "I am not telling a lie. See this fifty rupee note which I had hidden in my shirt." The leader of the robbers felt pleased at the truthfulness of the boy, gave him hundred rupees as reward and went away.
Trong giờ phút cuối đời của mình, người cha đã khuyên con trai ông ấy phải luôn nói thật. Người con hứa rằng anh ấy sẽ không bao giờ nói dối. Một ngày nọ, trong khi đi đến thành phố thông qua khu rừng, cậu bé bị bao quanh bởi những tên cướp. Một trong số chúng hỏi "mày có cái gì?" Anh ta trả lời: "Tôi có 50 đồng ru pi" Họ lục soát người anh ta nhưng không tìm thấy bất kỳ thứ gì. Khi họ chuẩn bị bỏ đi, cậu bé gọi họ lại: " Tôi không nói dối. Nhìn này 50 đồng rupi tôi giấu trong áo này". Thủ lĩnh băng cướp cảm thấy hài lòng về tính thật thà của cậu bé, ông ta cho cậu bé 100 đồng rupi như một phần thưởng và bỏ đi
Can you help me with the translation of these English sentences to Vietnamese?
The crow and the pitcher
Con quạ và cái bình
I'm in need of a Vietnamese translation for these English sentences.
In a spell of dry weather, when the Birds could find very little to drink, a thirsty Crow found a pitcher with a little water in it. But the pitcher was high and had a narrow neck, and no matter how he tried, the Crow could not reach the water. The poor thing felt as if he must die of thirst. Then an idea came to him. Picking up some small pebbles, he dropped them into the pitcher one by one. With each pebble the water rose a little higher until at last it was near enough so he could drink. "In a pinch a good use of our wits may help us out."
Vào một đợt khô hạn, khi các loài chim chỉ có thể tìm thấy rất ít nước để uống, một con quạ khát nước đã tìm thấy một cái bình trong đó có một ít nước. Nhưng cái bình thì cao và có cái cổ hẹp, và dù cho quạ ta có cố gắng sao đi chăng nữa thì nó cũng không thể chạm được tới nước trong bình. Nó cảm nhận một điều tệ hại nếu nó phải chết vì khát. Sau đó, một ý tưởng thoáng lên trong nó. Nó nhặt lên vài viên sỏi nhỏ và thả từng viên một vài cáu bình chứa nước. Cứ mỗi viên sỏi thì nước lại dang lên cao hơn cho đến cuối cùng đã gần đủ để nên nó có thể uống. "Trong một trường hợp cấp thiết thì sự bình tĩnh sẽ giúp chúng ta vượt qua những sự cố."
Please assist me in translating these sentences into Vietnamese.
The two crabs
Hai con cua
Can you provide me with the Vietnamese equivalents of these English sentences?
One fine day two Crabs came out from their home to take a stroll on the sand. "Child," said the mother, "you are walking very ungracefully. You should accustom yourself to walking straight forward without twisting from side to side." "Pray, mother," said the young one, "do but set the example yourself, and I will follow you." "Examples is the best precept"
Một ngày đẹp trời hai con cua đi ra khỏi nhà để đi dạo trên cát. "Này con gái" cua mẹ nói, "Con đang đi rất thiếu duyên dáng đấy. Con nên tập dần cho quen để đi thẳng hướng đừng đi ngang như thế". "Mẹ hãy thử trước" cua con nói, "Làm một ví dụ từ chính mẹ và con sẽ làm theo" "Ví dụ là lời dạy bảo tốt nhất."
Can you help me with the translation of these English sentences to Vietnamese?
The Goose with the Golden Egg
Con Ngỗng và Quả Trứng Vàng
Please convert these English sentences into Vietnamese.
One day a countryman going to the nest of his Goose found there an egg all yellow and glittering.
Một ngày nọ, một người nông dân tìm đến ổ của con ngỗng và thấy một quả trứng vàng sáng bóng.
Can you provide a Vietnamese translation for these English sentences?
When he took it up it was as heavy as lead and he was going to throw it away, because he thought a trick had been played upon him. But he took it home on second thoughts, and soon found to his delight that it was an egg of pure gold. Every morning the same thing occurred, and he soon becam rich by selling his eggs. As he grew rich he grew greedy; and thinking to get at once all the gold the Goose could give, he killed it and opened it only to find, nothing. Greed often overreaches itself.
Ông cầm quả trứng lên xem thì thấy nó nặng như chì và quẳng nó đi vì ông nghĩ đây là một trò đùa dành cho mình. Nhưng nghĩ lại ông bèn mang nó về nhà và vui sướng khi nhận ra rằng đây là quả trứng bằng vàng nguyên chất. Mỗi sáng điều tương tự này đều xảy ra và ông ta sớm trở nên giàu có bằng việc bán những quả trứng vàng. Khi càng giàu có thì lòng tham cũng lớn dần lên, ông nghĩ cách để có tất cả trứng vàng của con ngỗng trong một lần, ông giết con ngỗng, mổ bụng nó để tìm trứng vàng nhưng không có gì trong đó cả. Tham quáthìthâm
I would like to have these sentences translated into Vietnamese.
The Bear and the Bees
Con Gấu và Bầy Ong
Can you render these English sentences in Vietnamese, please?
A Bear came across a log where a Swarm of Bees had nested to make their honey. As he snooped around, a single little Bee flew out of the log to protect the swarm. Knowing that the Bear would eat all the honey, the little bee stung him sharply on the nose and flew back into the log. This flew the Bear into an angry rage. He swatted at the log with his big claws, determined to destroy the nest of bees inside. This only alerted the bees and quick as a wink, the entire swarm of bees flew out of the log and began to sting the bear from head to heel. The Bear saved himself by running to and diving into the nearest pond. "It is better to bear a single injury in silence than to bring about a thousand by reacting in anger."
Ngày nọ, một con Gấu đi qua chỗ có khúc gỗ nơi Bầy Ong xây tổ làm mật. Chú tò mò nhìn ngó xung quanh thì một con ong bay ra để bảo vệ đàn. Biết Gấu sẽ ăn hết mật, Con Ong bé nhỏ đốt thật mạnh vào mũi chú rồi bay vào trong khúc gỗ. Gấu tức giận như điên vì bị đốt đau. Chú nhất định phải tiêu diệt tổ ong bên trong, nên dùng những móng vuốt to của mình đập mạnh vào khúc gỗ. Bầy Ong bị động và bay ra rất nhanh, chỉ trong nháy mắt, chúng bắt đầu đốt Gấu khắp từ đầu tới chân. Gấu ta chỉ còn cách co giò chạy thoát thân rồi nhảy "ùm" xuống cái ao gần nhất. "Lặng lẽ chịu đựng chỉ một nỗi đau còn hơn là chịu cả ngàn thương tổn khi phản ứng lại trong cơn giận."
I'm looking for a Vietnamese translation of these sentences.
FRIENDSHIP IS A STRONG WEAPON
TÌNH BẠN LÀ VŨ KHÍ MẠNH MẼ NHẤT
Please assist me in translating these sentences into Vietnamese.
It was hot summer. A lion went to a pool to drink water. Just then a pig also came there to quench his thirst. Both of them wanted to drink first.
Đó là vào mùa hè nóng nực. Một con sư tử đi đến hồ nước để uống nước. Vừa lúc đó, một con heo cũng đến để làm dịu cơn khát của mình. Cả hai đều muốn uống đầu tiên.
Could you translate these sentences from English to Vietnamese?
They looked at each other with blood-shot eyes and attacked each other with so much anger that soon they started bleeding. Feeling tired, both stopped for a while to be fresh. Suddenly, they heard the screams of vultures. They saw that a large number of vultures were looking at them with longing eyes. In no time, both the beasts understood that the vultures were waiting for one of them to be killed by the other so that they might feed on his dead body. So both of them became friends, quenched their thirst and went away. Thus, their friendship saved their lives.
Chúng nhìn nhau với ánh mắt hình viên đạn và tấn công đối phương rất dữ dội chẳng mấy chốc cả hai đều đổ máu. Cảm thấy mệt mỏi,cả hai ngừng lại một lúc để nghỉ. Đột nhiên, chúng nghe thây tiếng la hét của kền kền,Chúng nhìn thấy một bầy lớn kền kền đang nhìn chúng với đôi mắt thèm khát. Ngay khoảnh khắc đó,hai con thú đã hiểu ra rằng bọn kền kền đang chờ một trong hai bị giết chết bởi con còn lại để chúng có thể ăn thịt con đã chết. Vì vậy cả hai con thú đã trở thành bạn, dập tắt cơn thèm khát của chúng và bay đi. Cuối cùng, tình bạn của cả hai đã cứu sống họ.
I'm in need of a Vietnamese translation for these English sentences.
The owl and the grasshopper
Chim cú và châu chấu
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
The Owl always takes her sleep during the day. Then after sundown, when the rosy light fades from the sky and the shadows rise slowly through the wood, out she comes ruffling and blinking from the old hollow tree. Now her weird "hoo-hoo-hoo-oo-oo" echoes through the quiet wood, and she begins her hunt for the bugs and beetles, frogs and mice she likes so well to eat. Now there was a certain old Owl who had become very cross and hard to please as she grew older, especially if anything disturbed her daily slumbers. One warm summer afternoon as she dozed away in her den in the old oak tree, a Grasshopper nearby began a joyous but very raspy song. Out popped the old Owl's head from the opening in the tree that served her both for door and for window. "Get away from here, sir," she said to the Grasshopper. "Have you no manners? You should at least respect my age and leave me to sleep in quiet!"
Chị chim Cú luôn ngủ vào ban ngày. Sau đó, sau khi mặt trời lặn, khi ánh sáng hồng từ trên trời nhạt đi và bóng tối chầm chậm tràn đến khu rừng, cô đi ra từ gốc cây rỗng già, xù bộ lông và nhấp nháy mắt . Cô kêu lên thật huyền bí "hoo-hoo-hoo-oo-oo" tiếng kêu vang dội qua khu rừng yên tĩnh, và cô bắt đầu săn đuổi các con côn trùng và bọ cánh cứng, ếch và chuột nhắt, cô ấy rất thích ăn chúng. Bây giờ chim Cú đã phần nào già đi, trở nên rất cáu gắt và khó để làm hài lòng, đặc biệt là bất cứ điều gì quấy rầy đến giấc ngủ hàng ngày của cô. Một buổi chiều mùa hè ấm áp khi cô ngủ gà gật trong cái tổ của mình trên cây sồi già, một chú Châu chấu gần đó bắt đầu một bài hát vui tươi nhưng rất gay gắt. Cô chim cú già ló đầu qua lỗ hổng của cái tổ, nơi vừa là cửa vừa là cửa số. "Hãy tránh xa nơi này, thưa ngài" cô nói với Châu chấu. "Bạn không biết cách cư xử ư? Bạn ít nhất phải tôn trọng tuổi tác của tôi và để tôi ngủ trong yên tĩnh"
Please assist me in translating these sentences into Vietnamese.
"Get away from here, sir," she said to the Grasshopper. "Have you no manners? You should at least respect my age and leave me to sleep in quiet!" But the Grasshopper answered saucily that he had as much right to his place in the sun as the Owl had to her place in the old oak. Then he struck up a louder and still more rasping tune.
"Hãy tránh xa nơi này, thưa ngài" cô nói với Châu chấu. "Bạn không biết cách cư xử ư? Bạn ít nhất phải tôn trọng tuổi tác của tôi và để tôi ngủ trong yên tĩnh". Nhưng Châu chấu trả lời một cách hỗn xược rằng nó đã ở đúng vị trí của mình trong ánh mặt trời giống như chim Cú đã có nhà của cô ấy ở cây sồi già. Sau nó bắt đầu cất tiếng kêu to hơn và gay gắt hơn nữa.ng Châu chấu trả lời một cách hỗn xược rằng nó đã ở đúng vị trí của mình trong ánh mặt trời giống như chim Cú đã có nhà của cô ấy ở cây sồi già. Sau nó bắt đầu cất tiếng kêu to hơn và gay gắt hơn nữa.
Please transform these English sentences into Vietnamese.
The wise old Owl knew quite well that it would do no good to argue with the Grasshopper, nor with anybody else for that matter. Besides, her eyes were not sharp enough by day to permit her to punish the Grasshopper as he deserved. So she laid aside all hard words and spoke very kindly to him. "Well sir," she said, "if I must stay awake, I am going to settle right down to enjoy your singing. Now that I think of it, I have a wonderful wine here, sent me from Olympus, of which I am told Apollo drinks before he sings to the high gods. Please come up and taste this delicious drink with me. I know it will make you sing like Apollo himself." The foolish Grasshopper was taken in by the Owl's flattering words. Up he jumped to the Owl's den, but as soon as he was near enough so the old Owl could see him clearly, she pounced upon him and ate him up. Flattery is not a proof of true admiration. Do not let flattery throw you off your guard against an enemy.
Chim Cú già khôn ngoan biết rất rõ rằng, nó sẽ không thể tranh luận với với Châu chấu, cũng như với ai khác về vấn đề này. Bên cạnh đó, đôi mắt của cô không đủ bởi sắc bén vào ban ngày để cho phép cô để trừng phạt Châu chấu như nó xứng đáng phải chịu. Vì vậy, cô đã bỏ qua tất cả các từ nặng lời và đã nói chuyện rất tử tế với anh ta. "Vâng thưa ngài" cô nói, "Nếu tôi vẫn tỉnh táo, tôi sẽ ổn định chỗ của mình để thưởng thức giọng hát anh. Bây giờ tôi đang nghĩ về nó, tôi có một loại rượu vang tuyệt vời ở đây, Olympus đã gửi cho tôi, tôi đã nói Apollo uống trước khi anh ấy hát cho các vị thần tối cao. Hãy đến và thưởng thức đồ uống thơm ngon này với tôi. Tôi chắc là nó sẽ làm cho bạn hát hay như Apollo." Châu chấu ngu ngốc đã rơi vào những lời tâng bốc của chim Cú. Nó nhảy vào tổ của chim Cú, nhưng ngay sau khi nó đã đến đủ gần để chim Cú già có thể nhìn thấy nó một cách rõ ràng, cô vồ lấy anh ta và nuốt chửng. Tâng bốc không phải là bằng chứng của sự ngưỡng mộ thật. Đừng để sự tâng bốc làm bạn mất cảnh giác trong việc chống lại kẻ địch.
I'm looking for a Vietnamese translation of these sentences.
The Lion and The Gnat
Sư tử và con muỗi
Can you provide a Vietnamese translation for these English sentences?
"Away with you, vile insect!" said a Lion angrily to a Gnat that was buzzing around his head. But the Gnat was not in the least disturbed. "Do you think," he said spitefully to the Lion, "that I am afraid of you because they call you king?" The next instant he flew at the Lion and stung him sharply on the nose. Mad with rage, the Lion struck fiercely at the Gnat, but only succeeded in tearing himself with his claws.
"Hãy cút khỏi đây đi, đồ côn trùng thấp hèn kia!" Con sư tử giận dữ nói với con muỗi đang bay vo ve quanh đầu nó nhưng muỗi ta không hề cảm thấy nao núng trước lời nói miệt thị ấy của con sư tử. Chú muỗi hằn học đáp lại: "Ông nghĩ là tôi sợ ông vì ông được người ta tôn vinh làvua à?" Sau đó, con côn trùng đậu trên con sư tử và cắn ngày vào mũi của nó. Con sư tử nổi trận lôi đình, dập một cái thật mạnh vào con muỗi nhưng lại trúng ngay mặt mình.
I require the translation of these English sentences into Vietnamese.
Again and again the Gnat stung the Lion, who now was roaring terribly. At last, worn out with rage and covered with wounds that his own teeth and claws had made, the Lion gave up the fight. The Gnat buzzed away to tell the whole world about his victory, but instead he flew straight into a spider's web. And there, he who had defeated the King of beasts came to a miserable end, the prey of a little spider. The least of our enemies is often the most to be feared. Pride over a success should not throw us off our guard.
Cứ thế, con muỗi cắn con sư tử nhiều lần trong khi con sư tử đang gầm rú lên một cách thảm thiết. Cuối cùng, con sư tử kiệt sức với đầy viết thương trên mặt mà nó tự gây ra cho mình, nó đành phải chịu thua. Con muỗi bay đi định khoe với mọi người về chiến thắng của mình nhưng sau đó nó lại bay ngay vào ổ nhện. Và ở đó, kẻ vừa mới đánh bại chúa tể cúa sơn lâm đã gặp một kết cục thảm hại đó là trở thành con mồi của một con nhện nhỏ xíu Kẻ thù của chúng ta chưa hẳn là những kẻ đáng sợ nhất. Đừng bao giờ ngủ quên trên hào quang của chiến thắng mà đánh mất sự cảnh giác của mình.
I'm looking for someone to translate these sentences into Vietnamese.
The Lion and the Fox went hunting together. The Lion, on the advice of the Fox, sent a message to the Ass, proposing to make an alliance between their two families. The Ass came to the place of meeting, overjoyed at the prospect of a royal alliance. But when he came there the Lion simply pounced on the Ass, and said to the Fox: "Here is our dinner for today. Watch you here while I go and have a nap. Woe betide you if you touch my prey." The Lion went away and the Fox waited; but finding that his master did not return, ventured to take out the brains of the Ass and ate them up. When the Lion came back he soon noticed the absence of the brains, and asked the Fox in a terrible voice: "What have you done with the brains?" "Brains, your Majesty! It had none, or it would never have fallen into your trap."
Sư tử và cáo thường đi săn cùng nhau. Sư tử nhờ cáo gửi đi một thông điệp đến Lừa, để đề xuất lập nên một liên minh giữa hai gia đình. Lừa đến nơi diễn ra cuộc gặp mặt với vẻ vui mừng trước triển vọng của liên minh hoàng gia này. Nhưng, khi Lừa đến thì Sư tử lạnh lùng vồ lấy Lừa và nói với Cáo: " Đây là bữa tối của chúng ta, mi ở đây trong khi ta đi nằm nghỉ một tý. Ngươi là tên khốn nếu dám động vào con mồi của ta " Sư tử bước đi và Cáo ngồi đợi; đến khi không thấy Sư tử trở về, Cáo đánh liều lấy bộ não của Lừa và ăn nó. Khi Sư tử trở về và phát hiện thiếu bộ não của Lừa bèn hỏi Cáo bằng một giọng kinh khủng: "Mày đã làm gì với bộ não?" "Bộ não, Vẻ uy nghi của ngài! Nó không có hoặc đã bị mất khi sập bẫy của ngài rồi."
Please translate these English sentences into Vietnamese for me.
The Mercury and the Woodman
Thủy tề và gã tiều phu
Could you help me translate these sentences into Vietnamese?
The Woodman was in despair. The axe was all he possessed with which to make a living, and he had not money enough to buy a new one. As he stood wringing his hands and weeping, the god Mercury suddenly appeared and asked what the trouble was. The Woodman told what had happened, and straightway the kind Mercury dived into the pool.
Có một gã tiều phu đang tuyệt vọng. Có một cái rìu là tất cả tài sản có được để kiếm sống, anh ấy không có đủ tiền để mua một cái mới. Anh ấy đứng khóc ướt sũng quần áo, vua thủy tề bất ngờ xuất hiện và hỏi tại sao lại khóc. Người tiều phu nói chuyện đã xảy ra và ngay lập tức thủy tề biến xuống hồ.
I'm looking for someone to translate these sentences into Vietnamese.
When he came up again he held a wonderful golden axe. "Is this your axe?" Mercury asked the Woodman. "No," answered the honest Woodman, "that is not my axe." Mercury laid the golden axe on the bank and sprang back into the pool. This time he brought up an axe of silver, but the Woodman declared again that his axe was just an ordinary one with a wooden handle. Mercury dived down for the third time, and when he came up again he had the very axe that had been lost. The poor Woodman was very glad that his axe had been found and could not thank the kind god enough. Mercury was greatly pleased with the Woodman's honesty. "I admire your honesty," he said, "and as a reward you may have all three axes, the gold and the silver as well as your own."
Khi ông ấy trở lại đem theo một cái rìu vàng đẹp tuyệt. Thủy tề hỏi người tiều phu "Có phải rìu của con không?" Người tiều phu trung thực trả lời "Không, đó không phải cái rìu của con" Thủy tề ném cái rìu xuống hồ và biến mất xuống hồ. Sau đó ông ấy mang lên một cái rìu bạc, nhưng người tiều phu vẫn thừa nhận cái rìu của anh ấy rất bình thường có cán bằng gỗ. Thủy tề lặn xuống lần thứ ba, và khi trở lên ông ấy cầm cái rìu đã bị mất trước đó. Người tiều phu nghèo khó rất vui vì tìm lại cái rìu và không biết cám ơn ông ấy sao cho đủ. Thủy tề rất hài lòng với lòng trung thực của người tiều phu. Ông ấy nói "Ta rất ngưỡng mộ lòng trung thực của con và phần thưởng là cả ba cây rìu, rìu vàng rìu bạc đều là của con"
I'm seeking a Vietnamese translation for these English sentences.
The happy Woodman returned to his home with his treasures, and soon the story of his good fortune was known to everybody in the village. Now there were several Woodmen in the village who believed that they could easily win the same good fortune. They hurried out into the woods, one here, one there, and hiding their axes in the bushes, pretended they had lost them. Then they wept and wailed and called on Mercury to help them. And indeed, Mercury did appear, first to this one, then to that. To each one he showed an axe of gold, and each one eagerly claimed it to be the one he had lost. But Mercury did not give them the golden axe. Oh no!
Người tiều phu rất vui trở về nhà với những báu vật của mình, và câu chuyện về vận may của anh ấy trong làng ai cũng biết. Có một vài người tiều phu khác trong làng tin rằng họ có thể dễ dàng có được may mắn giống như vậy. Họ vội vàng đi vào rừng, một người chỗ này, một người chỗ kia và giấu rìu của họ trong các bụi rậm, giả vờ họ làm mất chúng. Sau đó họ khóc và than vãn cầu xin Thủy tề giúp họ. Và thực vậy, thủy tề xuất hiện, đầu tiên cái này, sau đó cái kia, cứ mỗi lần ông ấy đưa một cái rìu vàng ra là họ tha thiết xác nhận nó là cái họ đã mất. Nhưng thủy tề không đưa cho họ cái rìu vàng. Ôi Không!
Please translate these English sentences into Vietnamese for me.
Instead he gave them each a hard whack over the head with it and sent them home. And when they returned next day to look for their own axes, they were nowhere to be found.
Thay vào đó ông ấy đánh mỗi người cái mạnh vào đầu và đuổi họ về nhà. Hôm sau họ quay lại tìm cái rìu của họ nhưng họ không biết tìm ở đâu.
I'm seeking a Vietnamese translation for these English sentences.
The Fox without a Tail
Con cáo mất đuôi
Please translate these English sentences into Vietnamese for me.
It happened that a Fox caught its tail in a trap, and in struggling to release himself lost all of it but the stump. At first he was ashamed to show himself among his fellow foxes. But at last he determined to put a bolder face upon his misfortune, and summoned all the foxes to a general meeting to consider a proposal which he had to place before them. When they had assembled together the Fox proposed that they should all do away with their tails. He pointed out how inconvenient a tail was when they were pursued by their enemies, the dogs; how much it was in the way when they desired to sit down and hold a friendly conversation with one another. He failed to see any advantage in carrying about such a useless encumbrance. "That is all very well," said one of the older foxes; "but I do not think you would have recommended us to dispense with our chief ornament if you had not happened to lose it your
Câu chuyện xảy ra khi một con Cáo bị mắc đuôi vào trong bẫy, và trong khi cố gắng để thoát ra Cáo ta bị đứt mất đuôi. Đầu tiên nó cảm thấy xấu hổ khi xuất hiện trước các bạn cáo. Nhưng cuối cùng nó quyết định dũng cảm đối mặt với sự không may đó, và mời tất cả các con cáo khác đến họp để xem xét đề nghị Cáo ta đề ra. Khi bầy cáo tập trung đông đủ, Cáo mất đuôi đề nghị tất cả bọn nên bỏ đuôi đi. Nó chỉ ra rằng cái đuôi rất bất tiện khi chúng bị kẻ thù hay chó truy đuổi, hoặc là khi chúng muốn ngồi và trò chuyện thân mật với bạn. Nó thấy chẳng có ích lợi gì mang của nợ vô dụng đó. " Tốt lắm," một trong những con cáo già nói; "nhưng ta không nghĩ rằng cậu sẽ khuyên chúng ta từ bỏ cái đuôi mỹ miều tô điểm chính của chúng ta nếu như cậu không bị mất của chính mình." "Đừng tin tưởng những lời khuyên vụ lợi cho mình."
Can you help me with the translation of these English sentences to Vietnamese?
The Ant and The Grasshopper
Kiến và Châu chấu
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
One bright day in late autumn a family of Ants were bustling about in the warm sunshine, drying out the grain they had stored up during the summer, when a starving Grasshopper, his fiddle under his arm, came up and humbly begged for a bite to eat. "What!" cried the Ants in surprise, "haven't you stored anything away for the winter? What in the world were you doing all last summer?"
Một ngày đẹp trời cuối thu, họ hàng nhà kiến đang hối hả làm việc dưới ánh nắng ấm áp, phơi khô số thóc chúng đã dự trữ suốt mùa hè trong khi một con châu chấu gần chết đói với cái đàn trên tay đến rụt rè xin đàn kiến miếng ăn. "Cái gì?"-Một con kiến ngạc nhiên la lên, "Ông chẳng dự trữ chút gì đồ ăn cho mùa đông sao?Thế ông đã làm gì trong cả mùa hè vừa qua?
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
"I didn't have time to store up any food," whined the Grasshopper; "I was so busy making music that before I knew it the summer was gone." The Ants shrugged their shoulders in disgust. "Making music, were you?" they cried. "Very well; now dance!" And they turned their backs on the Grasshopper and went on with their work.
"Tôi chẳng có thời gian để kiếm cái ăn nữa."-Châu chấu than vãn. "Tôi đã quá bận rộn ca hát trước khi tôi biết rằng mùa hè đã đi qua.' Bầy kiến nhún vai, vẻ phẫn nộ. "Ca với hát nhạc, thế à?" -Chúng la lên." Ồ, vậy thì ông cứ nhảy múa nữa đi. Rồi chúng quay lưng lại và tiếp tục với công việc của mình.
I need these sentences to be translated into Vietnamese.
GREED A CURSE
Lời nguyền cho sự tham lam
I'm in need of a Vietnamese translation for these English sentences.
Once upon a time there lived a cloth merchant in a village with his wife and two children. They were indeed quite well-off. They had a beautiful hen which laid an egg everyday. It was not an ordinary egg, rather, a golden egg. But the man was not satisfied with what he used to get daily. He was a get rich-trice kind of a person. The man wanted to get all the golden eggs from his hen at one single go. So, one day he thought hard and at last clicked upon a plan. He decided to kill the hen and get all the eggs together. So, the next day when the hen laid a golden egg, the man caught hold of it, took a sharp knife, chopped off its neck and cut its body open. There was nothing but blood all around & no trace of any egg at all. He was highly grieved because now he would not get even one single egg. His life was going on smoothly with one egg a day but now, he himself made his life miserable. The outcome of his greed was that he started becoming poorer & poorer day by day and ultimately became a pauper. How jinxed and how much foolish he was.
Ngày xửa ngày xưa, trong một ngôi làng, có một người buôn vải sống cùng vợ và hai con của ông. Họ thực sự khá giả. Họ có một con gà mái đẹp và nó đẻ trứng mỗi ngày. Đó không phải là một quả trứng bình thường, đúng hơn, một quả trứng vàng. Nhưng người đàn ông không thỏa mãn với những gì ông có được hàng ngày. Ông muốn trở nên giàu có hơn hẳn nhiều người trong nháy mắt. Người đàn ông muốn có được tất cả số trứng vàng từ con gà mái trong cùng một lúc Vì vậy, ông đã nghĩ và đưa ra kế hoạch cuối cùng. Ông quyết định giết con gà mái để có được tất cả số trứng.. Ngày hôm sau, khi con gà mái đẻ một quả trứng vàng, người đàn ông bắt giữ nó, ông lấy môt con dao nhọn, cắt cổ và rạch bụng con gà. Xung quanh không cógìkhác ngoài máu và không có bất kỳ quả trứng nào cả. Ông cảm thấy đau buồn vô cùng vì bây giờ ngay cả một quả trứng vàng duy nhất ông cũng không có được. Cuộc sống của ông đang rất suôn sẻ với một quả trứng mỗi ngày, nhưng bây giờ, chính ông đã làm cho cuộc sống của mình trở nên khổ sở. Kết quả của sự tham lam là ông trở nên nghèo đi từng ngày và cuối cùng trở thành một người ăn xin. Bao khó khăn là bao nhiêu ngu ngốc của ông.
I require the translation of these English sentences into Vietnamese.
So, the moral of the story is- one who desires more, loses all. One should remain satisfied with what one gets.
Bài học rút ra từ câu chuyện - Những người mong muốn nhiều hơn sẽ mất tất cả. Nên hài lòng với những gì ta có được.
Could you translate these sentences from English to Vietnamese?
THE FOX AND THE CRANE
CÁO VÀ SẾU
Can you provide a Vietnamese translation for these English sentences?
The fox invited the crane to dinner and served the meal on a plate. The crane could pick up nothing with his long beak, and the fox ate everything herself. Next day the crane invited the fox and served dinner in a jug with a nar-row neck. The fox could not get her muzzle into the jug, but the crane stuck his long neck in and drank everything himself.
Một hôm, Cáo mời Sếu đến nhà dùng bữa tối và nó bày biện thức ăn trên 1 cái dĩa dẹt. Sếu ta chẳng thể nào ăn được tý gì với cái mỏ dài và Cáo, một mình ăn hết mọi thứ. Hôm sau, Sếu mời Cáo tới nhà dùng bữa tối, và dọn thức ăn trong 1 cái bình có cái cổ hẹp. Cáo không thể nào làm gì để đưa cái mõm của nó vào trong cái bình, nhưng Sếu thì cắm cái mỏ dài vào và chén sạch mọi thứ.
Can you provide me with the Vietnamese equivalents of these English sentences?
The two goats
Hai con dê
Can you render these English sentences in Vietnamese, please?
Two goats, frisking gayly on the rocky steeps of a mountain valley, chanced to meet, one on each side of a deep chasm through which poured a mighty mountain torrent. The trunk of a fallen tree formed the only means of crossing the chasm, and on this not even two squirrels could have passed each other in safety. The narrow path would have made the bravest tremble. Not so our Goats. Their pride would not permit either to stand aside for the other. One set her foot on the log. The other did likewise. In the middle they met horn to horn. Neither would give way, and so they both fell, to be swept away by the roaring torrent below.
Hai con dê sau khi đang vui vẻ bước lên sườn dốc của thung lũng núi thì tình cờ gặp nhau ở hai bên bờ vực sâu thẳm của dòng thác chảy xiết. Phương tiện duy nhất để băng qua bờ vực chỉ có một nhánh cây bắc ngang qua. Nhánh cây này thậm chí còn không đủ an toàn để cho 2 chú sóc cùng nhau băng qua cùng lúc. Con đường nhỏ hẹp này có thể làm cho kẻ can đảm nhất cũng phải rùng mình. Thế nhưng dường như điều đó chẳng làm cho hai chú dê của chúng ta bận tâm. Niềm kiêu hãnh không cho phép chúng đứng qua một bên để nhường đường cho kẻ đứng đối diện mình. Một chú bắt đầu bước lên cây cầu, chú còn lại cũng bước theo. Và thế là đến giữa cầu, sừng của chúng vướng vào nhau. Cả hai không ai chịu nhường ai, thế là chúng đều rơi tõm xuống và bị dòng nước chảy xiết bên dưới cuốn trôi đi.
I require the translation of these English sentences into Vietnamese.
The cat and the old rat
Con mèo và con chuột già
Could you translate these sentences from English to Vietnamese?
There was once a Cat who was so watchful, that a Mouse hardly dared show the tip of his whiskers for fear of being eaten alive. That Cat seemed to be everywhere at once with his claws all ready for a pounce. At last the Mice kept so closely to their dens, that the Cat saw he would have to use his wits well to catch one. So one day he climbed up on a shelf and hung from it, head downward, as if he were dead, holding himself up by clinging to some ropes with one paw. When the Mice peeped out and saw him in that position, they thought he had been hung up there in punishment for some misdeed. Very timidly at first they stuck out their heads and sniffed about carefully. But as nothing stirred, all trooped joyfully out to celebrate the death of the Cat. Just then the Cat let go his hold, and before the Mice recovered from their surprise, he had made an end of three or four. Now the Mice kept more strictly at home than ever. But the Cat, who was still hungry for Mice, knew more tricks than one. Rolling himself in flour until he was covered completely, he lay down in the flour bin, with one eye open for the Mice. Sure enough, the Mice soon began to come out. To the Cat it was almost as if he already had a plump young Mouse under his claws, when an old Rat, who had had much experience with Cats and traps, and had even lost a part of his tail to pay for it, sat up at a safe distance from a hole in the wall where he lived. "Take care!" he cried. "That may be a heap of meal, but it looks to me very much like the Cat. Whatever it is, it is wisest to keep at a safe distance."
Đã từng có một con mèo, kẻ rất cảnh giác đến nỗi con chuột không dám để lộ đầu râu của mình ra vì sợ bị ăn tươi nuốt sống. Con mèo đó dường như ở khắp mọi nơi cùng một lúc với bộ móng vuốt luôn sẵn sàng cho một cuộc tấn công bất ngờ. Những con chuột luôn giữ hang một cách kỹ lưỡng, nếu con mèo có nhìn thấy thì nó sẽ phải sử dụng trí thông minh của mình để bắt một con chuột. Vì thế, một ngày nọ, mèo leo lên kệ và treo người quay xuống như thể đã chết, nó giữ mình treo ngược bằng một chân bám vào sợi dây thừng. Khi các con chuột lén nhìn ra ngoài và thấy mèo trong tư thế đó, chúng nghĩ rằng con mèo được treo lên vì bị phạt do đã có một số hành động xấu. Lúc đầu chúng rất rụt rè đưa đầu ra và ngửi một cách cẩn trọng. Nhưng không có gì chuyển động, cả đám chuột hân hoan ăn mừng cái chết của con mèo. Ngay sau đó, con mèo buông chân xuống và trước khi những con chuột hết ngạc nhiên, nó đã tóm được ba đến bốn con chuột. Bấy giờ, những con chuột bắt đầu giữ hang của chúng chặt chẽ hơn bao giờ hết. Nhưng mèo ta vẫn còn muốn ăn thêm chuột và cần nhiều thủ đoạn hơn lần đầu. Nó lăn mình trong bột mì đến khi được bao phủ hoàn toàn, nó nằm xuống trong thùng bột mì, một mắt mở canh lũ chuột. Chắc chắn, những con chuột lại sớm mò ra. Con mèo gần như đã có một con chuột béo dưới móng vuốt của mình, khi một con chuột già, người có nhiều kinh nghiệm với mèo và những cái bẫy, thậm chí ông đã bị mất một phần đuôi cho việc đó, ngồi xuống ở một khoảng cách an toàn từ một lỗ hổng trên tường, nơi ông sống. "Hãy cẩn thận!" ông la lên. "Đó có thể là một đống thịt nhưng giống con mèo nhiều hơn. Dù có bất cứ điều gì thì giữ khoảng cách an toàn vẫn là không ngoan."
I'm looking for a Vietnamese translation of these sentences.
The Rose and the Butterfly
Hoa Hồng và Con Bướm
Can you help me with the translation of these English sentences to Vietnamese?
A Butterfly once fell in love with a beautiful Rose. The Rose was not indifferent, for the Butterfly's wings were powdered in a charming pattern of gold and silver. And so, when he fluttered near and told how he loved her, she blushed rosily and said yes. After much pretty love-making and many whispered vows of constancy, the Butterfly took a tender leave of his sweetheart. But alas! It was a long time before he came back to her. "Is this your constancy?" she exclaimed tearfully. "It is ages since you went away, and all the time, you have been carrying on with all sorts of flowers. I saw you kiss Miss Geranium, and you fluttered around Miss Mignonette until Honey Bee chased you away. I wish he had stung you!" "Constancy!" laughed the Butterfly. "I had no sooner left you than I saw Zephyr kissing you. You carried on scandalously with Mr. Bumble Bee and you made eyes at every single Bug you could see. You can't expect any constancy from me!"
Có một lần con bướm chìm đắm trong tình yêu với một bông hồng tuyệt đẹp. Hoa hồng thì chẳng quan tâm đến bướm, bởi vì đôi cánh bướm đã bị thoa phấn đậm đà của những loài hoa khác. Nhưng rồi khi bướm đến gần và nói rằng nó yêu hoa hồng biết bao nhiêu, hoa hồng ửng đỏ và trả lời "đồng ý". Sau nhiều lần mặn nồng và thề nguyện chung thủy, bướm đã nhẹ nhàng rời xa người yêu mình. Nhưng than ôi! đó là 1 thời gian dài trước khi a trở lại với cô Có phải đây là sự chung thủy của anh? Hoa hồng ấy thốt lên trong nước mắt. "Đã bao năm rồi để từ khi anh ra đi, thời gian đó anh đã quấn quýt với tất cả các loại hoa. Tôi đã thấy anh hôm cô Phong nữ và xao xuyến cả nàng Đang-ten cho tới khi những con ong đến đuổi anh đi. Tôi ước gì con ong đó đã cắn chết anh cho rồi" "Chung thủy ư!" Chàng bướm cười cợt. "Tôi nghĩ tôi nên rời em sớm hơn khi tôi nhìn thấy làn gió mát Zephyr đã hôn em. Em đã ve vãn một cách tai tiếng với cả anh ong nghệ và còn để mắt tới cả con bọ nữa. Em không thể trông đợi chung thủy gì ở tôi!"
Could you translate these sentences from English to Vietnamese?
"Like any good mother, when Karen found out that another baby was on the way, she did what she could to help her 3-year old son, Michael, prepare for a new sibling. They find out that the new baby is going to be a girl, and day after day, night after night, Michael sings to his sister in Mommy's tummy. The pregnancy progresses normally for Karen, an active member of the Panther Creek United Methodist Church in Morristown,Tennessee. Then the labor pains come. Every five minutes every minute. But complications arise during delivery. Hours of labor. Would a C-section be required? Finally, Michael's little sister is born. But she is in serious condition. With siren howling in the night, the ambulance rushes the infant to the neonatal intensive care unit at St. Mary's Hospital, Knoxville, Tennessee. The days inch by. The little girl gets worse. The pediatric specialist tells the parents, "There is very little hope. Be prepared for the worst."
Khi biết mình có thai, như những bà mẹ khác, Karen đã chuẩn bị tâm lý cho Michael đón nhận em mình. Bé sau sẽ là bé gái và tuy mới 3 tuổi nhưng Michael cứ áp đầu vào bụng mẹ, hát cho em nghe cả ngày lẫn đêm. Thai kỳ diễn ra thật bình thường đối với Karen, một thành viên năng động của nhà thờ Panther Creek United Methodist ở Morristown, Tennessee. Và bỗng những cơn đau chuyển dạ bắt đầu. 5 phút một lần và rồi mỗi phút lại 1 cơn. Càng lúc càng đau. Chuyển dạ hàng giờ nhưng vẫn chưa sinh được. Liệu có bị chỉ định mổ không? Cuối cùng rồi em gái bé nhỏ của Michael cũng chào đời nhưng bé lại ở trong tình trạng nguy kịch. Còi hú liên hồi, xe cấp cứu xé màn đêm khẩn cấp chuyển bé về trung tâm chăm sóc đặc biệt của bệnh viện St. Mary's Hospital, Knoxville, Tennessee. Thời gian như ngừng trôi. Bệnh tình của bé ngày càng trầm trọng. Chính các bác sĩ cũng trực tiếp nói chuyện với vợ chồng Karen "Hy vọng mong manh lắm. Gia đình nên chuẩn bị tinh thần cho tình trạng xấu nhất".
Could you translate these sentences from English to Vietnamese?
Karen and her husband contact a local cemetery about a burial plot. They have fixed up a special room in their home for the new baby – now they plan a funeral. Michael, keeps begging his parents to let him see his sister, "I want to sing to her," he says. Week two in intensive care. It looks as if a funeral will come before the week is over. Michael keeps nagging about singing to his sister, but kids are never allowed in Intensive Care. But Karen makes up her mind. She will take Michael whether they like it or not. If he doesn't see his sister now, he may never see her alive. She dresses him in an oversized scrub suit and marches him into ICU. He looks like a walking laundry basket, but the head nurse recognizes him as a child and bellows, "Get that kid out of here now! No children are allowed. The mother rises up strong in Karen, and the usually mild-mannered lady glares steel- eyed into the head nurse's face, her lips a firm line. "He is not leaving until he sings to his sister!" Karen tows Michael to his sister's bedside. He gazes at the tiny infant losing the battle to live. And he begins to sing. In the pure hearted voice of a 3-year-old, Michael sings: "You are my sunshine, my only sunshine, you make me happy when skies are gray — " Instantly the baby girl responds. The pulse rate becomes calm and steady.
Karen và chồng đã liên lạc với nghĩa trang địa phương để lo hậu sự cho con. Mới hôm qua họ còn sửa chữa, trang hoàng phòng riêng cho con gái, vậy mà giờ đây họ phải lên kế hoạch làm đám tang cho con. Michael vẫn vô tư nài nỉ bố mẹ cho mình vào bệnh viện thăm em, "Con muốn hát cho em nghe". Cứ ngỡ là bé sẽ ra đi sau khi chào đời đuợc 1 tuần. May mắn sao, một tuần đã qua đi. Mọi người lo lắng bước vào tuần thứ hai và Michael vẫn kèo nài xin được hát cho em nhưng trẻ con không được phép vào phòng chăm sóc đặt biệt. Karen quyết định. Cô sẽ dẫn con vào cho dù y bác sĩ bệnh viện có tán thành hay không. Không cho con gặp em bây giờ thì có thể sẽ chẳng bao giờ nó gặp được đứa em nó đã hát cho nghe từ khi còn nằm trong bụng mẹ. Mặc cho Michael một bộ đồ khá rộng, Karen dẫn con vào phòng chăm sóc đặt biệt. Nhìn Michael cứ như cái giỏ đựng quần áo biết đi. Bất ngờ, hai mẹ con đụng đầu với cô y tá trưởng ngay ngòai cửa, "Trẻ con không được vào đây. Dẫn nó ra ngoài". Người mẹ trong Karen choàng tỉnh. Người phụ nữ thường ngày vẫn hòa nhã lại nhìn người y tá trưởng với ánh mắt lạnh như thép, miệng đanh lại " Thằng bé chẳng phải đi đâu cho đến khi nó hát cho em nó nghe xong". Karen kéo Michael đến giường bệnh của em nó. Ngắm nhìn đứa em bé nhỏ đang lùi dần trong cuộc chiến dành lấy sự sống, Michael cất tiếng hát. Giọng trong trẻo, tràn đầy tình thương yêu, Michael hát "Em là ánh nắng, là tia nắng duy nhất của anh. Dù bầu trời toàn mây đen, em vẫn làm cho anh cảm thấy hạnh phúc…" Ngay lập tức, bé gái có phản ứng. Mạch đập đều đặn dần.
Please assist me in translating these sentences into Vietnamese.
Keep on singing, Michael. "You never know, dear, how much I love you, Please don't take my sunshine away—" The ragged, strained breathing becomes as smooth as a kitten's purr. Keep on singing, Michael. "The other night, dear, as I lay sleeping, I dreamed I held you in my arms…" Michael's little sister relaxes as rest, healing rest, seems to sweep over her. Keep on singing, Michael. Tears conquer the face of the bossy head nurse. Karen glows. "You are my sunshine, my only sunshine. Please don't, take my sunshine away." Funeral plans are scrapped. The next, day- the very next day-the little girl is well enough to go home! Woman's Day magazine called it "the miracle of a brother's song." The medical staff just called it a miracle. Karen called it a miracle of God's love! NEVER GIVE UP ON THE PEOPLE YOU LOVE
Michael vẫn hát " Em không biết rằng anh thương em biết dường nào. Xin đừng mang ánh nắng đi…" Hơi thở rối loạn giờ đã nhẹ nhàng, đều đặn . Michael vẫn hát. "Cưng ơi, đêm nọ khi nằm ngủ, anh mơ thấy mình ôm em…". Khuôn mặt của em Micheal bỗng trở nên thanh thản như đang ngủ. Michael vẫn hát. Nước mắt ướt đẫm khuôn mặt người y tá trưởng. Karen vui mừng. "Em là ánh nắng, là tia nắng duy nhất của anh. Xin đừng mang ánh nắng của anh đi…" Kế hoạch chuẩn bị đám tang bị "đập tan". Ngày hôm sau và ngày hôm sau nữa… rất nhanh, cô bé hồi phục và được mang về nhà. Tạp chí Phụ nữ đã đặt tên cho câu chuyện cảm động này là "Phép màu từ bài hát của người anh trai". Ngay cả y bác sĩ, những người làm khoa học cũng gọi đó là "Phép màu" Karen cho rằng đó là Phép màu từ tình yêu của Ơn trên Thông điệp: Đừng bao giờ bỏ cuộc trong cuộc chiến dành lại những người mình yêu thương."
Could you convert these sentences from English to Vietnamese for me?
Mom called me that because I like Tom Tom & Jerry and every time you are watching for the same fate Tom cat, mother day was 'contestable', 'scolded' … and also because our son 'pop' mother.
Mẹ gọi con là Tom vìcon thích Tom & Jerry và mỗi lần xem xong con đều ví số phận mèo Tom giống con, suốt ngày bị mẹ 'bắt bẻ', 'quát mắng'… và còn vì con hay 'bật' mẹ.
I require the translation of these English sentences into Vietnamese.
Tom has added a new 4-month-old sister, mother to stay at home so please just take Tom, just take them. This phase should leave school Tom was at home with his mother. Then add the mother, Bee arms, mouth 'universal' Tom Tom homework help or ask for help this mother the other. At the parent form with Tom Bee comfortable laughing, 'yell' together, but right now she is miserable sleep. Both mother and child to 'go lightly, said softly, smiling coast', if the mother has irritated mouth pursed just dare, glaring … I do the chest rubs action implies "mother land fire! … Then ran ringing in table set drawing, writing very docile. It was called 'long cylinder'!
Tom mới có thêm em gái 4 tháng tuổi, mẹ phải xin nghỉ ở nhà để vừa chăm Tom, vừa chăm em. Đợt này Tom được nghỉ học nên ở nhà với mẹ. Thế là mẹ thêm việc, tay ôm Bee, miệng 'quát' Tom học bài hoặc nhờ vả Tom giúp mẹ cái này cái kia. Lúc Bee thức thì mẹ với Tom thoải mái cười đùa, 'quát tháo' nhau, nhưng lúc cô nàng ngủ thì đúng là khốn khổ. Hai mẹ con phải 'đi nhẹ, nói khẽ, cười duyên', nếu mẹ có cáu thì cũng chỉ dám bặm miệng, trừng mắt … con lại làm động tác xoa xoa ngực hàm ý: "mẹ hạ hỏa!… rồi chạy ù vào bàn tập vẽ, tập viết ngoan ngoãn lắm. Đúng là tên 'gian lanh'!
I'm looking for someone to translate these sentences into Vietnamese.
Bee each time her sleepy face, eyes bleary, but just have to wait for completion mother 'procedure' lullaby before bed. I know mom is busy singing, Tom how to take advantage of grip also book Doremon inside the book Mathematics and blatantly lies, read avidly. Mother had 'itchy eyes' dare not shout, just leaning on the foot goes away, so Tom jumped up, 'shouted' very instinctive 'real mother!'. I heard screaming, black skimmers Bee opens his eyes glaring, mouth grinning at him … oh right, that is the mother of the cup! My Tom Tom! Then, I think the solution 'general ru' – 2 for 1 special moves, just ru Bee, Tom has prompted study or errand extremely easy. For example, see Tom's head wiggle, 'la eyes, you glance' mother knew he tears to read comics in class. Mother 'catch all' then my son! So …
Nàng Bee mỗi lần buồn ngủ mặt, mắt lờ đờ nhưng cứ phải đợi mẹ hoàn thành 'thủ tục' hát ru rồi mới ngủ. Biết mẹ bận hát ru em, Tom thế nào cũng tận dụng cơ hội kẹp cuốn truyện Doremon bên trong sách Toán rồi nằm chình ình, đọc say sưa. Mẹ có 'ngứa mắt' cũng không dám quát to, chỉ rướn người lấy chân dí dí vào người, thế là Tom nhảy dựng lên, 'hét' rất bản năng: "mẹ thật!'. Nghe tiếng anh hét, Bee hóng hớt mở mắt trừng trừng, miệng cười toe toét với anh… ôi thôi, thế là mẹ công cốc! Tom ơi là Tom! Thế rồi, mẹ nghĩ ra giải pháp 'quát ru' – tuyệt chiêu 2 trong 1, vừa ru Bee, vừa nhắc Tom học bài hoặc sai vặt cực kỳ dễ. Ví dụ, thấy đầu Tom ngọ nguậy, 'mắt la, mày liếc' là mẹ biết ngay cu cậu lại đọc truyện tranh trong giờ học. Mẹ 'bắt bài' rồi con ơi! Thế là…
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
Hugging
Cái ôm
Please transform these English sentences into Vietnamese.
Hugging is healthy. It helps the immune system, cures depression, reduces stress and induces sleep. It's invigorating, rejuvenating and has no unpleasant side effects. Hugging is nothing less than a miracle drug. Hugging is all natural. It is organic, naturally sweet, no artificial ingredients, non-polluting, environmentally friendly and 100 percent wholesome. Hugging is the ideal gift. Great for any occasion, fun to give and receive, shows you care, comes with its own wrapping and, of course, fully returnable. Hugging is practically perfect. No batteries to wear out, inflation-proof, non-fattening, no monthly payments, theft-proof and nontaxable. Hugging is an underutilized resource with magical powers. When we open our hearts and arms we encourage others to do the same.
Cái ôm rất có ích cho sức khỏe chúng ta. Nó giúp tăng cường hệ miễn dịch, chữa lành những nỗi thất vọng, giảm căng thẳng và mang lại một giấc ngủ ngon. Nó tiếp thêm cho chúng ta một nguồn sinh lực mới, giúp con người trẻ lại và không hề gây ra bất cứ một tác dụng phụ nào. Cái ôm chính là một phương thuốc diệu kỳ. Cái ôm luôn tự nhiên. Nó là một hợp chất hữu cơ ngọt ngào, không chứa bất cứ thành phần nhân tạo nào, không gây ô nhiễm, rất thân thiện với môi trường và hoàn toàn lành tính. Cái ôm là một món quà lý tưởng, thích hợp cho mọi dịp, đem lại niềm vui cho cả người trao lẫn người nhận, chứng tỏ rằng bạn luôn quan tâm đến người ấy, không cần phải có một lớp giấy gói bóng láng, và dĩ nhiên, bạn có thể trao tặng lại cho người đã tặng mình. Cái ôm gần như là hoàn hảo về mọi mặt. Nó không cần pin để rồi hết năng lượng, không lạm phát, không gây béo phì, không cần lương tháng, chống được trộm cướp và không phải tính thuế. Cái ôm là một nguồn lực không được sử dụng đúng mức nhưng lại có nhiều sức mạnh kỳ diệu. Khi chúng ta mở rộng trái tim và vòng tay của mình cũng chính là lúc chúng ta động viên người khác cũng làm như vậy.
Can you help me with the translation of these English sentences to Vietnamese?
ACT LIKE THE OTHERS
LÀM THEO NGƯỜI KHÁC
Please assist me in translating these sentences into Vietnamese.
Jack and Lydia are on holiday in France with their friends, Mike and Anna. Mike loves to visit historical buildings. Jack agrees to sightsee some historical buildings with him. Lydia and Anna decide to shop in the city. "See you boys when we get back!" the girls shout. In the village Jack and Mike see a beautiful old church, but when they enter the church, a service is already in progress. "Shh! Just sit quietly, so that we don't stand out. And act like the others!" Mike whispers. Since they don't really know French, Jack and Mike quietly sit down. During the service, they stand, kneel and sit to follow what the rest of the crowd do. "I hope we blend in and don't look like tourists!" Mike tells Jack. At one point, the priest makes an announcement and the man who sits next to Jack and Mike stands up. "We should stand up, too!" Jack whispers to Mike. So, Jack and Mike stand up with the man. Suddenly, all the people burst into laughter! After the service, Jack and Mike approach the priest, who speaks English. "What's so funny?" Jack asks. With a smile on his face the priest says, "Well boys, there is a new baby born, and it's tradition to ask the father to stand up." Jack and Mike look at each other and Mike shakes his head. He smiles and says, "I guess we should understand what people do before we act like the others!"
Jack và Lydia đang đi nghỉ ở Pháp cùng với hai người bạn của họ, Mike và Anna. Mike thích đến thăm các di tích lịch sử. Jack đồng ý đi tham quan một vài di tích cùng với bạn. Lydia và Anna thì quyết định đi mua sắm trong thành phố. "Gặp lại các anh lúc tụi em quay lại nhé!" hai cô gái hét vọng theo. Tại ngôi làng, Jack và Mike trông thấy một nhà thờ cổ rất đẹp, nhưng khi họ vào trong nhà thờ, buổi lễ cầu nguyện đang diễn ra rồi. "Suỵt! Cứ ngồi yên, như thế tụi mình không bị lạc loài. Và cứ làm theo người khác!" Mike nói thầm. Vì họ không thực sự hiểu tiếng Pháp, Jack và Mike yên lặng ngồi xuống. Trong suốt buổi lễ, họ đứng lên, quỳ xuống rồi lại ngồi xuống theo những gì mọi người còn lại làm. "Hi vọng tụi mình hòa nhập và trông không giống như khách du lịch!" Mike bảo Jack. Ở một thời điểm, cha xứ tuyên bố một câu và người đàn ông ngồi cạnh Jack và Mike đứng dậy. "Tụi mình cũng nên đứng dậy!" Jack nói thầm với Mike. Thế là Jack và Mike cũng đứng lên theo người đàn ông. Tự dưng, mọi người đều lăn ra cười! Sau buổi lễ, Jack và Mike đến hỏi cha xứ, bởi cha biết tiếng Anh. "Có chuyện gì đáng cười vậy?" Jack hỏi. Với một nụ cười, cha xứ nói, "Các con à, có một đứa trẻ mới sinh, và theo truyềnthống chúng tôi mời cha của đứa trẻ đứng dậy". Jack và Mike nhìn nhau, Mike lắc đầu. Anh cười và nói, "Tôi cho rằng ta nên hiểu rõ người khác đang làm gì trước khi làm theo!"
Please transform these English sentences into Vietnamese.
Five More Minutes
Năm phút nữa
Could you convert these sentences from English to Vietnamese for me?
While at the park one day, a woman sat down next to a man on a bench near a playground. "That's my son over there," she said, pointing to a little boy in a red sweater who was gliding down the slide. "He's a fine looking boy" the man said. "That's my daughter on the bike in the white dress." Then, looking at his watch, he called to his daughter. "What do you say we go, Melissa?" Melissa pleaded, "Just five more minutes, Dad. Please? Just five more minutes." The man nodded and Melissa continued to ride her bike to her heart's content. Minutes passed and the father stood and called again to his daughter. "Time to go now?"
Một ngày khi ở công viên, một người đàn bàngồi cạnh một người đàn ông trên một chiếc ghế gần sân chơi. " con trai tôi ở đằng kia" bà ta nói và chỉ vào một cậu bé con mặc chiếc áo len màu đỏ đang xuống từ nắp trượt. " trông cậu ấy thật khỏe mạnh" người đàn ông nói. " còn kia là con gái tôi mặc váy trắng đang đi xe đạp". Sau khi nhìn đồng hồ của mình, ông ta đã gọi con gái của ông ta lại : "chúng ta về chứ, Melissa?"
I'm looking for someone to translate these sentences into Vietnamese.
Again Melissa pleaded, "Five more minutes, Dad. Just five more minutes." The man smiled and said, "OK." "My, you certainly are a patient father," the woman responded. The man smiled and then said, "Her older brother Tommy was killed by a drunk driver last year while he was riding his bike near here. I never spent much time with Tommy and now I'd give anything for just five more minutes with him. I've vowed not to make the same mistake with Melissa. She thinks she has five more minutes to ride her bike. The truth is, I get Five more minutes to watch her play."
Melissa nài nỉ : " năm phút nữa đi ba, thêm năm phút nữa nhé". Người đàn ông đã cười và nói : "ok" . " theo tôi , ông đúng là một người cha nhẫn nại" người đàn bà đáp lại. Người đàn ông cười và sau đó ông ta nói, "anh trai nó đã chết vì một gã say rượu khi lái xe năm ngoái khi cậu bé đang lái chiếc xe đạp của mình gần đây." Tôi không bao giờ dành nhiều thời gian với Tommy. Và bây giờ tôi ước ao có được năm phút bên con trai tôi. Tôi nguyện rằng sẽ không lặp lại sai lầm đó một lần nữa với Melissa. Cô bé nghĩ rằng nó có thêm năm phút nữa để dạo chơi với chiếc xe đạp của nó. Nhưng thực sự chính tôi là người có thêm năm phút nữa để ngắm nhìn con gái tôi chơi.
Can you help me with the translation of these English sentences to Vietnamese?
A simple gesture
Một nghĩa cử bình dị
Can you provide a Vietnamese translation for these English sentences?
Mark was walking home from school one day when he noticed that the boy ahead of him had tripped and dropped all the books he was carrying, along with two sweaters, a baseball bat, a glove and a small tape recorder. Mark knelt down and helped the boy pick up the scattered articles. As they walked, Mark discovered the boy's name was Bill, that he loved video games, baseball and history, that he was having a lot of trouble with his other subjects, and that he had just broken up with his girlfriend. Mark went home after dropping Bill at his house. They continued to see each other around school, had lunch together once or twice, then both graduated from junior high school. They ended up in the same high school, where they had brief contacts over the years. Finally the long-awaited senior year came. Three weeks before graduation, Bill asked Mark if they could talk.
Một ngày nọ, khi đang rảo bộ từ trường về nhà, Mark trông thấy một cậu bạn đi phía trước bị vấp ngã làm đổ tung sách vở mang trên người, cùng với hai cái áo len, một cây gậy chơi bóng chày, một đôi găng tay, và một chiếc máy ghi âm nhỏ. Mark cúi xuống giúp cậu ta nhặt lại những món đồ vương vãi. Trên đường đi, Mark được biết tên cậu là Bill, rằng cậu thích chơi điện tử, bóng chày và yêu thích môn lịch sử, rằng cậu đang gặp nhiều rắc rối trong một vài môn học, và rằng cậu ta vừa mới chia tay với bạn gái mình. Mark tiếp tục đi về sau khi tiễn Bill về nhà. Sau đó Mark và Bill tiếp tục gặp nhau trong trường, cả hai cùng ăn trưa với nhau một, hai lần, rồi cả hai cùng tốt nghiệp phổ thông. Trong những năm kế tiếp ở trường trung học, họ vẫn thường xuyên gặp gỡ nhau. Rồi năm cuối cùng ở bậc trung học chờ đợi từ lâu cũng đã đến. Ba tuần trước khi lễ tốt nghiệp diễn ra, Bill hỏi Mark xem liệu họ có thể gặp nhau trò chuyện được không.
I would like to have these sentences translated into Vietnamese.
Bill reminded him of the day years ago when they had first met. "Do you ever wonder why I was carrying so many things home that day?" asked Bill. "You see, I cleaned out my locker because I didn't want to leave a mess for anyone else. I had stored away some of my mother's sleeping pills and I was going home to commit suicide. But after we spent some time together talking and laughing, I realized that if I had killed myself, I would have missed that time and so many others that might follow. So you see, Mark, when you picked up my books that day, you did a lot more. You saved my life."
Bill nhắc Mark nhớ lại ngày hai người gặp nhau lần đầu. "Cậu có bao giờ tự hỏi vì sao vào hôm đó mình lại mang nhiều đồ về nhà như vậy không?", Bill hỏi. "Cậu biết không, mình đã dọn sạch ngăn tủ vì mình không muốn để mớ đồ đạc lộn xộn đó lại cho người khác. Trước đó, mình đã lấy trộm của mẹ một số thuốc ngủ và lần về nhà đó là để tự tử. Nhưng khi cùng trò chuyện và cười đùa vui vẻ với cậu, mình nhận thấy rằng nếu chết đi, mình sẽ tiếc lắm khoảnh khắc đáng nhớ đó, và có thể cả quãng thời gian tuyệt vời sau này nữa. Cậu thấy đấy, Mark, vào ngày hôm đó, khi cậu nhặt hộ mình những cuốn sách, cậu đã làm được hơn thế rất nhiều. Cậu đã cứu cuộc đời mình đấy".
I'm in need of a Vietnamese translation for these English sentences.
Pencil and Eraser
Bút chì và cục tẩy
Could you render these English sentences in Vietnamese?
Pencil: I'm sorry Eraser: For what? You didn't do anything wrong. Pencil: I'm sorry because you get hurt because of me. Whenever I made a mistake, you're always there to erase it. But as you make my mistakes vanish, you lose a part of yourself. You get smaller and smaller each time. Eraser: That's true. But I don't really mind. You see, I was made to do this. I was made to help you whenever you do something wrong. Even though one day, I know I'll be gone and you'll replace me with a new one, I'm actually happy with my job. So please, stop worrying. I hate seeing you sad.
Bút chì: Mình xin lỗi Cục tẩy: Vì cái gì chứ? Cậu có làm gì sai đâu. Bút chì: Mình xin lỗi vì cậu phải chịu đau đớn vì mình. Bất cứ khi nào mình gây ra lỗi, cậu luôn ở đó để sửa sai giúp mình. Nhưng khi cậu làm biến mất những lỗi của mình, cậu cũng mất đi một phần của chính cậu. Cậu nhỏ dần đi sau mỗi lần như thế. Cục tẩy: Đúng vậy. Nhưng mình thực sự chẳng lấy làm phiền. Cậu thấy đấy, mình được tạo ra để làm công việc đó mà. Mình được tạo ra để giúp cậu bất cứ khi nào cậu làm sai điều gì. Mặc dù một ngày nào đó, mình biết mình sẽ biến mất và cậu sẽ thay thế mình bằng một cục tẩy mới, mình thực sự hạnh phúc với nhiệm vụ của mình. Vì thế, làm ơn đừng lo cho mình. Mình không thích thấy cậu buồn.
I need help with translating these English sentences into Vietnamese.
I found this conversation between the pencil and the eraser very inspirational. Parents are like the eraser whereas their children are the pencil. They're always there for their children, cleaning up their mistakes. Sometimes along the way, they get hurt, and become smaller / older, and eventually pass on. Though their children will eventually find someone new (spouse), but parents are still happy with what they do for their children, and will always hate seeing their precious ones worrying, or sad. All my life, I've been the pencil. And it pains me to see the eraser that is my parents getting smaller and smaller each day. For I know that one day, all that I'm left with would be eraser shavings and memories of what I used to have. "We never know the love of our parents for us till we have become parents."
Tôi đã tìm thấy cuộc hội thoại đầy cảm xúc trên đây giữa bút chì và cục tẩy. Những người làm cha mẹ cũng giống như cục tẩy trong khi con cái chính là bút chì. Cha mẹ luôn có mặt để sửa chữa những sai lầm của con cái. Đôi khi trên chặng đường đó, cha mẹ phải chịu đau đơn và nhỏ đi/ già đi, và thậm chí qua đời. Và dù con cái họ cuối cùng tìm được một ai đó mới (vợ hoặc chồng), nhưng cha mẹ vẫn luôn hạnh phúc với những gì họ làm cho con mình, và không khi nào muốn thấy những đứa con thân yêu của mình phải lo lắng hay bồn phiền. Suốt cuộc đời mình, tôi đa luôn là một cây bút chì và thật đau lòng khi thấy cục tẩy là cha mẹ mình hàng ngày cứ hao mòn dần đi. Tôi biết rằng một ngày nào đó, tất cả những gì còn lại với tôi sẽ chỉ là những vụn tẩy và những kỷ niệm đã từng có. "Chúng ta không bao giờ biết hết tình yêu thương cha mẹ dành cho chúng ta cho đến khi chúng ta trở thành người cha, người mẹ"
I'm looking for someone to translate these sentences into Vietnamese.
I'm sorry, I lied
Xin lỗi con đã nói dối
Could you translate these sentences from English to Vietnamese?
Jenny was so happy about the house they had found. For once in her life, she would be staying on the right side of town. She unpacked her things with such great ease. As she watched her new curtains blow in the breeze, she thought about how wonderful it was to have her own room. School would be starting and she would have friends over soon. There will be sleepovers and parties. She was so happy. It's just the way she wanted her life to be. On the first day of school, everything went great. She made new friends and even got a date! She thought, "I want to be popular and I'm going to be because I just got a date with the star of the team!" To be well-known in this school, you had to have a clout and dating this guy would surely help her out. There was only one problem. Her parents had said she was too young to date.
Jenny rất hạnh phúc về ngôi nhà mà họ tìm thấy. Lần đầu trong đời, cô sẽ được sống ở phía bên phải của thị trấn. Cô tháo mở đồ đạc ra với một sự thoải mái tuyệt vời. Khi cô nhìn những chiếc màn cửa mới bay trong gió, cô nghĩ thật tuyệt vời khi có được một căn phòng riêng. Trường học sẽ khai giảng và cô sẽ sớm có nhiều bạn bè. Sẽ có nhiều người ở lại ngủ nhờ và tiệc tùng. Cô rất hạnh phúc. Đó là cách sống mà cô muốn cuộc đời mình có được. Ngày đầu tiên đi học, mọi thứ diễn ra tốt đẹp. Cô làm quen với nhiều bạn bè mới và còn có 1 cái hẹn nữa! Cô nghĩ, "Mình muốn được nổi tiếng và mình sẽ làm được vì mình có buổi hẹn với ngôi sao của nhóm!" Để được nổi tiếng trong trường này, bạn phải có 1 thế lực và 1 buổi hẹn hò với anh chàng này chắc chắn sẽ giúp ích cho cô. Chỉ có 1 vấn đề. Cha mẹ cô đã nói cô còn quá nhỏ để hẹn hò.

To join all training set files together

run python join_dataset.py file, final result will be join_dataset.json file

Downloads last month
149